Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
KIỂM SOÁT ĐỘ ẨM TRONGSẢN XUẤT GIẤY CAC-TÔNG
27/09/2005Hội thảo CCTI VTS, from CARAUSTAR Co.
Người dịch: Thu Hà
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘ ẨM
Khi sản xuất giấy, ẩm độ là yếu tố được đưa vào đầutiên trong quá trình xử lý bột.
Sau đó, độ ẩm sẽ dần được làm giảm đi bằng cácphương tiện của trọng lực, tháo nước chân không, épcơ và sấy nhiệt trong máy giấy.
ĐÁNH BỘT
Đánh bột là quá trình phân táchgiấy thải thu hồi thành xơ sợi.
Giấy thu hồi có ẩm độ khoảng7%
Dung dịch huyền phù bột nhãocủa quá trình đánh bột có độẩm khoảng 95%
SÀNG VÀ LÀM SẠCH
Trước khi được đưa vào máyxeo, huyền phù bột sẽ đượccho qua nhiều thiết bị sàng vàlàm sạch kiểu ly tâm để loại bỏnhững tạp chất có thể ảnhhưởng xấu lên tờ giấy thànhphẩm. Hàm lượng ẩm độ ở giai đoạn
này cỡ 97% (phần gia tăng ẩmđộ là để hỗ trợ cho quá trìnhsàng)
CÔ ĐẶC VÀ GHIỀN
Khi dung dịch bột đã được sạchrồi thì phải tìm cách cho thoátnước đi bằng cách dùng sàngnghiêng, thiết bị cô đặc, hoặcnhững thiết bị trong quá trìnhnghiền. Lúc này độ ẩm đạt 96%.
Xơ sợi đã được nghiền ở mức độphù hợp sẽ sẵn sàng đi vào máyxeo.
PHÂN PHỐI BỘT VÀ MÁY XEO
Quá trình pha loãng bột đưa độẩm lên thành 97.5% trước khichuyển nó tới cốt ép.
Ở cốt ép, dung dịch bột đi vàotừng cốt bơm quạt, ở đó độ ẩmlên đến 99.5%
TẠO HÌNH
Dung dịch bột trong lưới tròn ởđó hơi ẩm được cho thoát đithông qua hệ thống lưới tạohình. Phần bột còn lại được đưalên chăn bạt. Công đoạn nàyđược lặp lại nhiều lần để làmnên tờ giấy nhiều lớp.
Quá trình này khiến độ ẩmgiảm xuống còn 90%.
ÉP
Tờ giấy được cho đi qua một loạt các lô ép.
Trong các lô ép này, nước được cho thoát đi, độ ẩmgiảm xuống còn khoảng 50%
SẤY
Tờ giấy được cho qua một loạt cáclô sấy. Mỗi lô sấy có nhiệt độ tăngdần lên nhờ thay đổi áp lực hơi(điển hình là 5psi – tức 5 pound /inche vuông)
Thiết bị sấy nhiệt cung cấp nhiệt đểlàm hơi nước bốc đi khỏi tờ giấy.
Sau công đoạn này, độ ẩm đạt 2-8%
ĐO ĐỘ ẨM
Ở hình thức sơ đẳng nhất, người ta đo sự biến thiênđộ ẩm và hàm lượng ẩm độ ở công đoạn cuối của quátrình xeo giấy theo phương pháp TAPPI T412, hoặcmột bộ tiêu chuẩn công nghiệp nào đó.
Biến thiên độ ẩm và hàm lượng ẩm độ được đo liêntục bằng cách sử dụng thiết bị quét ở giữa lô ép và lôsấy, cũng như ở giữa lô ép quang và lô cuộn.
NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶPDO ĐỘ ẨM
Đối với trạng thái cân bằng về hàm lượng ẩm độ:-Rìa giấy bị dợn sóng
Đối với tính ổn định kích thước:-Dãn nở và co ngót theo chiều rộng
Đối với sự thay đổi ẩm độ theo hướng ngang máy xeo:-Rìa mép ướt-Bị sọc ẩm-Tờ giấy dợn sóng
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG ĐỘ ẨM
Tốc độ khô của giấy nhanh bằng phân nửa so với khinó ngấm nước.
Khi đạt tới cân bằng thì tỷ lệ thay đổi chậm lại.
Việc hút ẩm đối với giấy trong cuộn thì tương đốichậm hơn so với giấy tờ riêng lẻ. Khi một cuộn giấyđược lưu kho trong điều kiện độ ẩm cực kỳ lớn suốttrong 06 tháng thì có khoảng 5 inches (~12cm) có thểbị ẩm bằng với môi trường bên ngoài. Hậu quả có thểlà hiện tượng dợn sóng mép rìa.
TÍNH ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC
Khi giấy cac-tông bị hút ẩm, nó sẽ tăng kích thước cảtheo chiều rộng lẫn chiều dài. Và ngược lại cũng vậy.Sự thay đổi kích thước của giấy theo phương ngangmáy xeo lớn hơn khoảng ba lần so với thay đổi theophương máy xeo.
Khi độ ẩm tương đối của giấy bìa thay đổi đi 10% thìnó sẽ giãn nở hoặc co ngót theo phương ngang máyxeo khoảng13%.
SỰ THAY ĐỔI ĐỘ ẨM THEOPHƯƠNG NGANG MÁY XEO
Xơ sợi cellulose trương nở theo đường kính từ 15-20%khi từ điều kiện khô sang điểm bão hòa hơi nước.
Vì phần lớn xơ sợi trong tờ giấy đều nằm theo hướngmáy xeo, nên khi giấy bị hút ẩm hay thoát ẩm thì cácbiến đổi đều xảy ra theo phương ngang máy xeo vàphương z.
Một thay đổi bất thường về độ ẩm theo phương ngangmáy xeo (như các sọc ẩm, hay hiện tượng rìa ướt) sẽlàm tờ giấy cong vênh, dợn sóng do bởi một số xơ sợiriêng lẻ ở một phần nào đó của tờ giấy bị trương nởnhiều hơn những xơ sợi khác.
NGUYÊN NHÂN GÂY RA THAYĐỔI ĐỘ ẨM THEO PHƯƠNG
NGANG MÁY XEO1. Do định hình giấy không chính xác trong máy xeo
lưới tròn: Huyền phù bột phân bố không đều khắp trong bể.
-Do thay đổi trong mật độ dung dịch bột (tức tỷ lệxơ sợi đối với nước) hay độ thoát nước (tỷ lệ thoátnước tương đối của huyền phù bột nhão)
-Cân chỉnh cánh không chính xác Bố trí xeo lưới tròn không ngay hàng Lưới xeo tròn bị dơ Trục bụng được bọc không đúng cách.