Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––
LÊ NGỌC NƢƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––
LÊ NGỌC NƢƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, là kết quả hoạt
động nghiêm túc, tìm tòi trong quá trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nêu trong
luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả
nghiên cứu của luận án đã đƣợc tác giả công bố trên các tạp chí khoa học và không
trùng với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lê Ngọc Nƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo
Khoa Quản lý - Luật Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hƣớng để tôi hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Công Thƣơng, Sở Kế hoạch & Đầu tƣ,
Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên cùng các
chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi
thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn kịp thời động
viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Tác giả luận án
Lê Ngọc Nƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 4
5. Kết cấu của luận án ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 5
1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................. 10
1.2. Tóm lƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa ...................................................................................................... 14
1.3. Đánh giá chung về kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu ........... 16
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 16
Tóm tắt chƣơng 1 ...................................................................................................... 18
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA .............................................................................................. 19
2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa .................................. 19
2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 19
2.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ............................................ 26
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................. 27
iv
2.1.4. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế .......... 29
2.2. Lý luận chung về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................................... 33
2.2.1. Khái niệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.......................... 33
2.2.2. Nội dung phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ........................... 35
2.2.3. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................. 36
2.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa ............................................................................................................. 38
2.3. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................. 45
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở một
số quốc gia ...................................................................................................... 45
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở một số
địa phƣơng trong nƣớc ................................................................................... 52
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 60
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 63
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 64
3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 64
3.2. Khung phân tích về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên .................................................... 64
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ............................. 64
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 65
3.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 66
3.4. Nghiên cứu định tính thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ........................................ 67
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 68
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 68
v
3.4.3. Kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ....................... 68
3.5. Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ ............................................................................. 73
3.5.1. Mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................... 73
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích sơ bộ thang đo ........................................................... 74
3.5.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng sơ bộ ............................................................. 74
3.6. Bản khảo sát chính thức ..................................................................................... 75
3.7. Nghiên cứu định lƣợng chính thức ..................................................................... 77
3.7.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 77
3.7.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 80
3.7.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ... 84
Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................... 88
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................ 89
4.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 89
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 89
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên.............................................. 90
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn .................................................................................. 93
4.2. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên .. 95
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa .... 95
4.2.2. Thực trạng tăng trƣởng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................. 97
4.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ...................... 99
4.2.4. Sự tăng trƣởng về chất lƣợng của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa .... 101
4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên nhìn từ phía doanh nghiệp ............................ 109
4.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................. 109
4.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................... 123
4.4. Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 132
vi
4.4.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................... 132
4.4.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......... 134
4.4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ............................................... 135
4.4.4. Kết quả CFA mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 136
4.4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu
trúc tuyến tính (SEM) ................................................................................... 139
4.5. Đánh giá chung về sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 146
4.5.1. Những mặt đạt đƣợc trong phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 146
4.5.2. Những vấn đề còn tồn tại trong phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 147
4.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 148
Tóm tắt chƣơng 4 .................................................................................................... 150
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .................................................................... 151
5.1. Bối cảnh trong nƣớc và địa phƣơng đối với phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ vừa tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 151
5.2. Xây dựng mô hình phân tích SWOT của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 152
5.3. Quan điểm và định hƣớng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 154
5.3.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ... 154
5.3.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 154
5.4. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 157
5.4.1. Hoàn thiện chính sách về khoa học công nghệ ............................................. 157
vii
5.4.2. Hoàn thiện chính sách nguồn nguyên liệu cho phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................... 159
5.4.3. Hoàn thiện các chính sách về lao động trong doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa .................................................................................................... 160
5.4.4. Nâng cao năng lực quản lý của chủ DN và bộ máy quản lý trong DN ......... 161
5.4.5. Hoàn thiện chính sách tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa .................................................................................................... 163
5.5. Một số kiến nghị nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 164
5.5.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách Chính sách của Nhà nƣớc ............... 164
5.5.2. Kiến nghị hoàn thiện chính sách hỗ trợ của địa phƣơng trong phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên ........................... 165
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................... 170
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 171
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 CBCNV Cán bộ công nhân viên
3 CCN Cụm công nghiệp
4 CN Công nghiệp
5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
6 CNSX Công nghệ sản xuất
7 CP Chính phủ
8 CS Cộng sự
9 DN Doanh nghiệp
10 DNCB Doanh nghiệp chế biến
11 DNCN Doanh nghiệp công nghiệp
12 DNCNNVV Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
13 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
14 ĐP Địa phƣơng
15 GTGT Giá trị gia tăng
16 GTSX Giá trị sản xuất
17 HĐLĐ Hợp đồng lao động
18 HTX Hợp tác xã
19 KCN Khu công nghiệp
20 LĐ Lao động
21 MT Môi trƣờng
22 QHCT Quy hoạch chi tiết
23 SX Sản xuất
24 SXKD Sản xuất kinh doanh
25 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
26 TTHC Thủ tục hành chính
27 TW Trung ƣơng
28 VLXD Vật liệu xây dựng
ix
TIẾNG ANH
STT Từ
viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
29 CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
30 EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
31 SEM Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................ 15
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nƣớc công nghiệp phát triển ................. 22
Bảng 2.2.Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nƣớc đang phát triển ............................... 23
Bảng 2.3. Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ................................................................................................... 25
Bảng 3.1. Thang đo trình độ công nghệ sản xuất ................................................................. 68
Bảng 3.2. Thang đo trình độ công nghệ sản xuất sau điều chỉnh ....................................... 69
Bảng 3.3. Thang đo Chính sách của Nhà nƣớc .................................................................... 69
Bảng 3.4. Thang đo nguồn nguyên liệu ................................................................................ 70
Bảng 3.5. Thang đo lao động ................................................................................................. 70
Bảng 3.6. Thang đo lao động sau điều chỉnh ........................................................................ 71
Bảng 3.7. Thang đo năng lực quản lý .................................................................................... 71
Bảng 3.8. Thang đo chính sách hỗ trợ của địa phƣơng ....................................................... 72
Bảng 3.9. Thang đo tiếp cận tài chính ................................................................................... 72
Bảng 3.10. Thang đo sự phát triển của DNCNNVV ........................................................... 73
Bảng 3.11. Kết quả Cronbach’s Alpha các biến................................................................... 75
Bảng 3.12. Thang đo tổng hợp đã hiệu chỉnh để đƣa vào phân tích định lƣợng ............... 75
Bảng 3.13. Thang đo quãng Likert đo lƣờng mức độ đồng ý ............................................. 79
Bảng 4.1. Dân số và lao động Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016 ................................... 92
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trƣởng về số lƣợng các doanh nghiệp công nghiệp Thái
Nguyên từ năm 2014 đến 2016 .......................................................................... 97
Bảng 4.3. Cơ cấu và tăng trƣởng về số lƣợng các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên từ
năm 2014 đến năm 2016 ..................................................................................... 98
Bảng 4.4. Số lƣợng DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình
doanh nghiệp ................................................................................. 99
Bảng 4.5. Số DNCNNVV hoạch toán độc lập phân theo đơn vị hành chính ................. 100
Bảng 4.6. Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ................... 102
xi
Bảng 4.7. Quy mô vốn kinh doanh bình quân của 1 DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên . 102
Bảng 4.8. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu thuần theo ngành công nghiệp của các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 ........................ 103
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................... 104
Bảng 4.10. Tốc độ tăng trƣởng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp Thái
Nguyên phân theo ngành kinh tế ...................................................................... 105
Bảng 4.11. Tốc độ tăng trƣởng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa phân theo ngành kinh tế ............................................................................. 106
Bảng 4.12. Cơ cấu trình độ ngƣời lao động trong các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
năm 2016 ............................................................................................................ 107
Bảng 4.13. Quy mô lao động bình quân của một DNCNNVV ........................................ 107
Bảng 4.14. Kết quả tạo việc làm cho ngƣời lao động tại các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................... 108
Bảng 4.15. Cơ cấu trình độ chủ DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên ...................................... 128
Bảng 4.16. Chƣơng trình khuyến công địa phƣơng đến năm 2020 ................................. 129
Bảng 4.17. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ...................................................................... 133
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến ...................................................... 134
Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả phân tích CFA các biến ...................................................... 135
Bảng 4.20. Hệ số tin cậy tổng hợp, phƣơng sai trích của mô hình ................................... 137
Bảng 4.21. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong mô hình ..................... 138
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô
hình lý thuyết ...................................................................................................... 140
Bảng 4.23. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap với N = 500............................................. 141
Bảng 4.24. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết ............................................. 142
Bảng 5.1. Kết quả phân tích SWOT cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 152
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 65
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 66
Sơ đồ 4.1. Kết quả CFA mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 136
Sơ đồ 4.2. Kết quả kiểm định SEM mô hình lý thuyết ........................................... 139
Biểu đồ 4.1. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố Chính sách của
Nhà nƣớc ................................................................................................ 114
Biểu đồ 4.2. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố chính sách
hỗ trợ của địa phƣơng ............................................................................ 118
Biểu đồ 4.3. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố nguồn
nguyên liệu ............................................................................................. 123
Biểu đồ 4.4. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố trình độ công
nghệ sản xuất ......................................................................................... 125
Biểu đồ 4.5. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố lao động ........ 126
Biểu đồ 4.6. Trình độ của chủ DNCNNVV qua 3 năm .......................................... 127
Biểu đồ 4.7. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố năng lực
quản lý ................................................................................................... 130
Biểu đồ 4.8. Đánh giá chung của đối tƣợng nghiên cứu về nhân tố tiếp cận tài chính .. 132
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt tới sự phát triển không thể không kể đến
vai trò của hệ thống doanh nghiệp. Bên cạnh những doanh nghiệp (DN) lớn vốn
thƣờng đƣợc xem nhƣ những đầu tàu phát triển của nền kinh tế, ngƣời ta ngày càng
quan tâm một số lƣợng đáng kể các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà vị trí
và vai trò của nó đã đƣợc khẳng định qua thực tế phát triển kinh tế của nhiều quốc
gia, nhiều nền kinh tế. Ở Việt Nam, sự phát triển của các DNNVV đã và đang tạo ra
động lực tăng trƣởng kinh tế và trở thành định hƣớng chiến lƣợc quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc.
Trong những năm vừa qua, quy mô các DNNVV trên cả nƣớc ngày càng tăng,
đặc biệt là nhóm DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp (DNCNNVV) đã
đóng góp một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Có thể khẳng định rằng
việc phát triển nhóm ngành này đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn mà nƣớc ta đang
xây dựng, đó là phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa song
song với mục tiêu CNH - HĐH đất nƣớc. Xuất phát từ thực tế đó, Nhà nƣớc luôn
khuyến khích và tạo thuận lợi cho các DNCNNVV phát huy tính chủ động, sáng
tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực,
mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động.
Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc - một trong
những trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng, có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
khí hậu thuận lợi, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng phong phú, nguồn nhân
lực dồi dào, chất lƣợng cao, cơ sở hạ tầng đang có những đầu tƣ phát triển lớn,... là
điều kiện để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nói chung và các
DNCNNVV nói riêng. Sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong những năm qua đã góp phần tạo ra GTSX ngành công nghiệp tăng
vƣợt bậc qua các năm. Trong đó, năm 2010, tổng GTSX ngành công nghiệp của cả
tỉnh (theo giá so sánh 2010) là 24.902,3 tỷ đồng, năm 2017 đạt 571.424,8 tỷ đồng,
2
tăng 18,9% so với ƣớc thực hiện năm 2016 (tăng gấp 23 lần so với năm 2010) và
tốc độ tăng trƣởng GTSX công nghiệp qua các giai đoạn 2006 - 2010 đạt
15,45%/năm, 2011 - 2016 đạt 76%/năm và bình quân 11 năm 2006 - 2016 đạt
46%/năm. Bên cạnh đó, sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh đã giải
quyết việc làm cho 15.703 lao động, góp phần ổn định và đảm bảo an sinh xã hội. [9]
Sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh chịu tác động của các
nhóm nhân tố khác nhau, những nhân tố có thể kiểm soát đƣợc hoặc vƣợt ngoài tầm
kiểm soát của DN có tác động rất lớn đến sự phát triển của DN. Vì thế, việc xác
định và phát huy ảnh hƣởng của những nhân tố có lợi cũng nhƣ hạn chế những bất
lợi từ các nhân tố nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho DNCNNVV phát triển
nhanh, bền vững và tăng cƣờng sức cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo thêm nhiều việc
làm cho ngƣời lao động, đóng góp nhiều hơn nữa cho ngân sách nhà nƣớc là việc
làm cần thiết, trƣớc mắt trong tình hình hiện nay ở Thái Nguyên.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về phát triển DNCN, phát triển DNNVV cũng
nhƣ giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã
đƣợc một số nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Song cho đến nay, chƣa có công
trình nghiên cứu trực tiếp và toàn diện về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), vì thế,
nghiên cứu này mang ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên”
để xác định, phân tích và lƣợng hóa mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, từ đó đề xuất
một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên trong những
năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển các DNCNNVV trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên, luận án đi sâu vào đánh giá các
nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của DNCNNVV. Từ đó, đề xuất các giải
3
pháp và kiến nghị nhằm phát triển loại hình DN này tại Thái Nguyên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa và phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố ảnh hƣởng tới phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó, tập trung vào DNCN nhỏ và vừa
có số lao động từ 10 đến 300 ngƣời, bao gồm: Trình độ công nghệ sản xuất, chính
sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ
trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận án đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận án sử dụng nguồn số liệu thứ cấp trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. Giải pháp, kiến nghị của luận án đƣợc đề xuất
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung phân tích, đánh giá và lƣợng hóa mức
độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên. Các nhân tố đƣợc tập trung nghiên cứu chính bao gồm: Trình độ công nghệ
sản xuất, chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý,
chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển loại hình DN này tại tỉnh Thái Nguyên.
4
4. Những đóng góp mới của luận án
- Thứ nhất, luận án hoàn thiện một bƣớc cơ sở lý luận và thực tiễn về những
nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV. Đó là trình độ công nghệ sản xuất,
Chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính
sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính.
- Thứ hai, luận án là nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến phát triển DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên.
- Thứ ba, luận án góp phần bổ sung vào khung phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên một nhân tố mới, đó là nguồn
nguyên liệu.
- Thứ tư, luận án đã đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sự phát
triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Thông qua phân tích định lƣợng bằng mô
hình cấu trúc tuyến tính (SEM), luận án đã chứng minh đƣợc 7 nhân tố đƣợc đƣa
vào phân tích đều có ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Trong đó, nhân tố trình độ công nghệ sản xuất và tiếp cận tài chính là hai nhân tố có
ảnh hƣởng lớn nhất. Căn cứ vào quan điểm và mục tiêu phát triển DNCNNVV
trong thời gian tới, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại trong phát triển
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên và kết quả phân tích mô hình SWOT các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp và 02 nhóm
khuyến nghị nhằm phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm
nhìn năm 2030.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng với
những nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 5: Giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về DNNVV nói chung và các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự thành công, tăng trƣởng và phát triển của các DNCNNVV nói
riêng đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó, lý
thuyết về DNNVV nhƣ khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNVV đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc trình bày khá chi tiết. Bên cạnh đó, bằng việc sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu đã chứng minh mức
độ ảnh hƣởng của những nhân tố đến sự thành công, tăng trƣởng và phát triển của
các DNNVV ở mỗi không gian nghiên cứu khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
1.1.1.1. Phương pháp phân tích nhân tố sử dụng mô hình hồi quy
Yang (2006) [101] đã tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của cách thức lãnh đạo và
định hƣớng kinh doanh đến sự phát triển của các DNNVV ở Đài Loan. Nghiên cứu
đƣợc thiết kế để phân tích ảnh hƣởng của định hƣớng kinh doanh, phong cách lãnh
đạo và kết quả của lãnh đạo trong hiệu quả hoạt động kinh doanh ở DNNVV. Trong
tổng số 423 phiếu đƣợc phát ra có 406 phiếu đƣợc sử dụng để phân tích, bằng việc
sử dụng mô hình hồi quy Logistic, nghiên cứu đã chỉ ra sự tƣơng quan giữa phong
cách lãnh đạo và định hƣớng kinh doanh của doanh nhân, phong cách lãnh đạo và
hiệu quả kinh doanh, giữa định hƣớng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh,… Kết
quả cuối cùng đã chỉ ra phong cách lãnh đạo khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau
đến hiệu quả kinh doanh của các DNNVV và DNNVV với định hướng kinh doanh
tốt sẽ có hiệu quả kinh doanh cao.
Saenz (2010) [93] với mục tiêu nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hƣởng của
lập kế hoạch chiến lƣợc và việc tổ chức thực hiện có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
doanh số bán hàng và năng suất lao động của nhân viên. 320 chủ doanh nghiệp ở
thành phố Torreon - Mexico đã đƣợc lựa chọn và mời tham gia vào cuộc điều tra,
kết quả là có 235 chủ doanh nghiệp nhận lời và tham gia vào cuộc điều tra (73,4%).
Bằng việc sử dụng phần mềm SPSS, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến
và mô hình ma trận SWOT để kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến độc lập và
6
biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là sự thành công trong kinh
doanh (đƣợc đo lƣờng bởi doanh số bán hàng và năng suất lao động) và biến độc
lập là kế hoạch chiến lƣợc và mức độ thực hiện kế hoạch. Kết quả cho thấy việc
thiếu hụt các kế hoạch chiến lược là nhân tố chính gây nên sự thất bại trong kinh
doanh của các DNNVV hay nói cách khác là các DNNVV mà có doanh số bán hàng
cao là những doanh nghiệp có kế hoạch đƣợc dự trù cẩn thận.
Cũng trong khoảng thời gian đó, Chittithaworn và cs (2011) [73] đã xác định
các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thành công của các DNNVV ở Thái Lan. Mục đích
của nghiên cứu là cung cấp sự hiểu biết về việc ngƣời ta bắt đầu kinh doanh nhƣ thế
nào thông qua các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thành công trong kinh doanh. Từ đó,
giúp giảm đi những rủi ro có thể gặp phải và tăng cơ hội thành công. Nghiên cứu
chỉ ra 8 nhân tố ảnh hƣởng đến sự thành công của các DNNVV. Đó là: (1) Bản chất
của DNNVV, (2) Kỹ năng quản lý, (4) Sản phẩm và dịch vụ, (5) Khách hàng và thị
trường, (6) Phương thức kinh doanh và hợp tác, (7) Nguồn lực và tài chính, (8)
Chiến lược và môi trường vĩ mô. Tất cả các giả thuyết đƣợc kiểm định bằng mô
hình hồi quy đa biến và 5 giả thuyết đƣợc chấp nhận. Kết quả chỉ ra rằng những
nhân tố có ảnh hƣởng đến sự thành công của các DNNVV ở Thái Lan là (1) Bản
chất của DNNVV, (5) Khách hàng và thị trường, (6) Phương thức kinh doanh và
hợp tác, (7) Nguồn lực và tài chính, (8) Chiến lược và môi trường vĩ mô.
Ghosh và cs (2011) [76] với công trình nghiên cứu kết hợp giữa việc phân tích
những nhân tố chìa khóa cho sự thành công của các DNNVV và những nhân tố cản
trở sự phát triển của các DNNVV - nghiên cứu so sánh giữa Singapore/Malaysia và
Australia/New Zealand. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra, so sánh những
nhân tố chìa khóa cho sự thành công và những vấn đề đang phải đối mặt của các
DNNVV ở Singapore, Malaysia, Australia và New Zealand. Một cuộc điều tra đƣợc
tiến hành cả ở Singapore và Australia. Ở Singapore, bảng hỏi đƣợc chuyển bằng
email cho 200 DNNVV là thành viên của Hiệp hội DNNVV, kết quả thu về đạt 152
phiếu (76%). Ở Australia và New Zealand, 250 phiếu điều tra đƣợc gửi bằng email
đến các DNNVV tại khắp các bang ở New Zealand, kết quả thu về 164 phiếu đạt
(65.6%). Kiểm định Z đƣợc sử dụng để kiểm định xem có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các DNNVV của Singapore và Australia về các nhân tố ảnh hƣởng và
cản trở sự phát triển của các DNNVV. Kết quả là với những nhân tố ảnh hƣởng đến
thành công của các DNNVV: Ở Singapore chỉ ra đƣợc 5 nhân tố chính là (1) Mối
7
quan hệ tốt với khách hàng, (2) Khả năng xác định và tập trung vào các hốc/ngách
thị trường, (3) Hệ thống phân phối và dịch vụ tốt, (4) Nguồn lực tài chính và (5) Hệ
thống quản lý tốt. Ở Australia, 4 nhân tố chính là (1) Mối quan hệ tốt với khách
hàng, (2) Giám đốc điều hành có tầm nhìn và có khả năng, (3) Hệ thống phân phối
và dịch vụ tốt và (4) Khả năng có thể xác định được hốc/ngách thị trường. Với
những nhân tố cản trở sự thành công của các doanh nghiệp, nhân tố chi phí kinh
doanh cao là cản trở quan trọng nhất cho sự đạt tới thành công của các DNNVV ở
cả Singapore và Australia, song mức độ ảnh hƣởng ở Singapore lớn hơn, bên cạnh
đó các ông chủ DNNVV ở Singapore cho rằng nhân tố thứ hai cản trở đó là sự
thiếu hụt công nhân, trong khi chủ doanh nghiệp ở Australia xếp nó vào vị trí thứ
10, yếu tố cản trở nữa là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp. Ƣu điểm
lớn nhất của nghiên cứu này là đã chỉ ra đƣợc những yếu tố có ảnh hƣởng và cản trở
tới sự phát triển của các DNNVV, dựa trên những đặc điểm riêng biệt của từng
quốc gia, nghiên cứu đã tiến hành so sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa các nhân tố
với từng quốc gia. Nhƣợc điểm lớn nhất của nghiên cứu này là chƣa sử dụng
phƣơng pháp và mô hình cụ thể để kiểm định các nhân tố có ảnh hƣởng và cản trở
đến sự phát triển của các DNNVV.
Tiếp đó, Kamunge và cs (2014) [83] đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng là
phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua bảng hỏi với quy mô là 274 mẫu, thu
về đƣợc 161 phiếu hợp lệ, chiếm 58,76% và chọn ra đƣợc 5 nhân tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển DNNVV là (1) Dịch vụ thông tin thị trường, (2) Nguồn lực tài chính,
(3) Khả năng quản lý, (4) Cơ sở hạ tầng và (5) Chính sách của Chính phủ, biến phụ
thuộc là hiệu suất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của nghiên cứu này
đƣợc thực hiện ở một thành phố nhỏ thuộc Kenya cho nên kết quả nghiên cứu khó
có thể nhân rộng ra các thành phố khác. Hơn nữa, nghiên cứu có đƣa ra các nhân tố
để tiến hành phân tích song chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp dựa trên các nhân tố đó
nhằm giúp các doanh nghiệp định hƣớng chiến lƣợc kinh doanh của mình.
Mashenece và cs (2014) [86] đã chỉ ra tiềm năng tăng trƣởng và phát triển của
các DNNVV ở bất kỳ đâu trên thế giới bao gồm cả Tanzania phụ thuộc vào môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên, các DNNVV ở Tanzania đang phải đối mặt
với rất nhiều thách thức có thể gây trở ngại đến tiềm năng tăng trƣởng của họ. Mục
đích của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố cản trở đến sự tăng trƣởng của các
8
DNNVV ở Tanzania. Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến đã chứng
minh đƣợc các biến nhƣ (1) Đào tạo kinh doanh không đầy đủ, (2) Thiếu vốn, (3)
Cạnh tranh, (4) Thiếu hiểu biết về môi trường văn hóa, (5) Quan liêu trong việc
đăng ký kinh doanh, (6) Thuế cao, (7) Rào cản/kiến thức về kỹ thuật, (8) Cơ sở hạ
tầng nghèo nàn và (9) Tham nhũng ảnh hƣởng đến tiềm năng phát triển của các
DNNVV. Các tài liệu có liên quan đã đƣợc nghiên cứu để chỉ ra mối liên hệ giữa
các biến này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng (1) Đào tạo kinh doanh không đầy
đủ, (2) Thiếu vốn, (4) Thiếu hiểu biết về môi trường văn hóa là những trở ngại lớn
nhất. Nghiên cứu cũng đề nghị rằng những chƣơng trình đào tạo chiến lƣợc cần phải
đƣợc thiết kế và thực hiện để cung cấp cho các DNNVV với những kiến thức văn
hóa đầy đủ, kỹ năng và thái độ.
Mới đây, Bouazza và cs (2015) [71] đã thực hiện phân tích những yếu tố ảnh
hƣởng đến sự tăng trƣởng của các DNNVV ở Algeria với 3 mục tiêu chính: tìm hiểu
những tài liệu có liên quan và chỉ ra sự liên quan giữa nghiên cứu này với các
nghiên cứu trƣớc đây, xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến
sự tăng trƣởng của các DNNNVV ở Algeria và phân tích các yếu tố bên trong và
bên ngoài ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng của DNNVV ở Algeria. Để đạt đƣợc mục
đích nghiên cứu của mình, công trình đã sử dụng cách tiếp cận đa phƣơng pháp với
việc kết hợp cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Phƣơng pháp định tính đƣợc
dùng để tìm hiểu và phân tích tổng quan tài liệu. Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử
dụng để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNNVV thông
qua mô hình hồi quy đa biến. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đƣợc đo bằng doanh thu của DNNVV. Từ đó, chỉ ra đƣợc 2
nhóm yếu tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển của DNNVV: Nhóm yếu tố bên ngoài
bao gồm hệ thống luật pháp, tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài, năng lực của
nguồn nhân lực và nhóm yếu tố bên trong bao gồm đặc điểm của chủ doanh nghiệp,
kỹ năng quản lý, công nghệ và tiếp thị.
Cũng trong khoảng thời gian đó, Abrar-ul-haq và cs (2015) [68] đã tập trung
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNNVV ở Pakistan với
cỡ mẫu là 124 DNNVV. Thông qua việc sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và
mô hình hồi quy thông thƣờng, nghiên cứu đã chỉ ra 6 yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển của các DNNVV. Đó là (1) Sự hỗ trợ của Chính phủ, (2) Kỹ năng quản lý, (3)
9
Công nghệ, (4) Marketing, (5) Tiếp cận nguồn tài chính và (6) Đào tạo. Trong đó,
có 3 yếu tố là (1) Sự hỗ trợ của Chính phủ, (2) Kỹ năng quản lý, (5) Tiếp cận nguồn
tài chính là các yếu tố quan trọng nhất. Sự thành công của nghiên cứu đã chỉ giúp
cho các nhà kinh doanh thấy đƣợc yếu tố đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển
của các DNNVV ở Pakistan và thông qua đó các nhà hoạch định chính sách có thể
tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV ở Pakistan.
1.1.1.2. Các phương pháp khác
Ibrahim (2008) [81] trong nghiên cứu đƣợc thực hiện ở Nigeria đã kết hợp sử
dụng phƣơng pháp định tính (Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý DN) và định lƣợng
(thống kê mô tả, tỷ lệ phần trăm và Chi- square) để phân tích những nhân tố, vấn đề,
cản trở, khó khăn và thách thức mà các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp đang
phải đối mặt. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các DNCNNVV chịu ảnh hƣởng bởi
các yếu tố: Cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận tài chính, sự thiếu hụt nhân tài, những
vấn đề có liên quan đến chính sách của Chính phủ và môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào đối tƣợng DNCNNVV và những nhân tố
chính cản trở sự phát triển của loại hình DN đó. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu dựa
vào kết quả phỏng vấn chuyên gia cùng kỹ thuật định lƣợng đơn giản chƣa chứng
minh đƣợc mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố tới sự phát triển DNCNNVV.
Ngoài ra, Olabisi và cs (2011) [91] với mục đích nghiên cứu là chỉ ra sự khác
biệt giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất của các doanh nghiệp nhỏ trong các
doanh nghiệp chủ sở hữu là nam và các doanh nghiệp có chủ sở hữu là nữ. Phiếu
điều tra đƣợc phát ra với 50 doanh nghiệp nhỏ, không phân biệt loại hình. Các nhân
tố ở đây đƣợc đƣa ra là (1) Đặc tính cá nhân, (2) Mục đích và động lực, (3) Nguồn
lực, (4) Định hướng kinh doanh và (5) Nhân tố thuộc về môi trường. Phƣơng pháp
thống kê mô tả, tỷ lệ phần trăm và tần suất đƣợc sử dụng để phân tích. Kết quả chỉ
ra rằng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất của các doanh nghiệp nhỏ ở doanh
nghiệp có chủ sở hữu là nam là khác hoàn toàn so với doanh nghiệp có chủ sỡ hữu
là nữ. Nhƣợc điểm lớn nhất của nghiên cứu này là chỉ thực hiện ở 1 bang của Nigeria
dẫn đến việc suy rộng kết quả ra tổng thể có thể chƣa chính xác, bên cạnh đó các câu
hỏi trong phiếu điều tra cần chi tiết hơn nữa để lấy đƣợc thông tin mô tả về các nhân
tố đƣợc chính xác hơn.
10
Nhƣ vậy, bằng việc kết hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính (phỏng
vấn chuyên gia) và phân tích định lƣợng (trong đó, chủ yếu sử dụng mô hình hồi
quy đa biến), các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài đƣợc tổng quan ở trên đã đƣa
vào phân tích và chứng minh đƣợc mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố tới kết quả
hoạt động, sự tăng trƣởng và phát triển của DNNVV. Trong đó, nổi bật lên là hai
nhóm nhân tố:
Nhóm nhân tố thứ nhất là nhóm nhân tố đến từ môi trƣờng bên ngoài nhƣ môi
trƣờng vĩ mô, chính sách của Chính phủ, thủ tục đăng ký kinh doanh, cơ sở hạ tầng,...
Nhóm nhân tố thứ hai là nhóm nhân tố bên trong DN nhƣ công nghệ, tài
chính, kỹ năng quản lý, trình độ nguồn nhân lực,...
Kết quả của các công trình này sẽ là nguồn tƣ liệu quý giá để tác giả tham
khảo, tìm ra “khoảng trống” nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết cho luận án
của mình.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm qua, ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về
DNNVV. Các công trình nghiên cứu đó đã luận giải về nội hàm của DNNVV trong
các lĩnh vực khác nhau, một số công trình đã quan tâm nghiên cứu chuyên sâu về
DNCNNVV. Về cơ bản, các tác giả khi nghiên cứu về DNNVV đều dựa trên cơ sở
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó, các
DNNVV đƣợc đo bằng 02 tiêu chí chính là tổng nguồn vốn và số lao động bình quân
hàng năm. Bên cạnh đó, với các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, các công trình
đã tập trung phân tích về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNNVV ở
Việt Nam và ở các tỉnh thành trong cả nƣớc, cụ thể nhƣ sau:
1.1.2.1. Phương pháp phân tích nhân tố sử dụng mô hình hồi quy
Trịnh Đức Chiều (2010) [4] và các cộng sự đã tập trung vào cách tiếp cận
mang tính thực chứng và đánh giá tác động của chính sách dựa trên mô hình hồi
quy Binary Logistic. Trong đó, biến phụ thuộc là tốc độ tăng trƣởng doanh thu và
năng suất lao động, biến độc lập gồm 6 nhóm nhân tố: (1) Mặt bằng sản xuất, (2)
Thuế và phí, (3) Tín dụng, (4) Lao động, (5) Công nghệ, (6) Thị Trường, (7) Môi
trường kinh doanh. Kết quả là trong số 7 nhóm nhân tố đƣợc phân tích thì nhóm
nhân tố vốn, nhân tố lao động, nhân tố thị trƣờng và nhân tố môi trƣờng kinh doanh
có tác động quan trọng đối với khả năng tăng trƣởng doanh thu. Nhân tố công nghệ
có tác động quan trọng đến năng suất lao động.
11
Phát triển từ các nghiên cứu trƣớc đây, Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011)
[27] với mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV ở thành phố Cần Thơ. Phƣơng pháp
chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên đƣợc sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp
với cỡ mẫu điều tra là 389 DNNVV (> 13% tổng thể). Nghiên cứu sử dụng phần
mềm SPSS để hỗ trợ phân tích số liệu, sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả với các
chỉ tiêu nhƣ số trung bình, tỷ lệ, tần suất, độ lệch chuẩn đƣợc sử dụng để phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Phân tích hồi quy tuyến
tính đa biến đƣợc sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của DNNVV ở thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố
(1) Mức độ tiếp nhận của chính sách hỗ trợ của Chính phủ, (2) Trình độ học vấn
của chủ doanh nghiệp, (3) Quy mô doanh nghiệp, (4) Các mối quan hệ xã hội của
doanh nghiệp và (5) Tốc độ tăng doanh thu ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DNNVV ở TP. Cần Thơ.
Cũng trong cùng khoảng thời gian đó, Phan Thị Minh Lý (2011) [22] dựa trên
kết quả khảo sát 112 DNNVV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế đã xác định và
lƣợng hóa tác động của bốn nhóm nhân tố đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nghiên cứu thông qua phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc sử dụng để thu
thập số liệu thứ cấp và phƣơng pháp điều tra chọn mẫu đƣợc sử dụng để thu thập số
liệu sơ cấp. Để xác định và lƣợng hóa tác động ảnh hƣởng của các nhân tố đến hoạt
động kinh doanh của các DNNVV, phƣơng pháp phân tích nhân tố và hồi quy tuyến
tính bội đƣợc sử dụng. Kết quả là có 04 nhân tố đƣợc đem vào phân tích là (1)
Chính sách của địa phương,(2) Năng lực nội tại của doanh nghiệp, (3) Vốn và (4)
Chính sách vĩ mô. Kết quả đã xác định đƣợc cả 4 nhân tố này đều có tác động tích
cực đến hoạt động kinh doanh của các DNNVV nghiên cứu, trong đó nhân tố năng
lực nội tại của doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, kế theo là các nhóm nhân tố về chính sách của địa phƣơng, chính
sách vĩ mô và yếu tố vốn. Do vậy, các DNNVV nên ƣu tiên cải thiện các yếu tố nội
tại nhƣ hiện đại hóa trang thiết bị, tìm hiểu thông tin thị trƣờng, kịp thời nâng cao
trình độ lao động.
12
Gần đây nhất, Nguyễn Thanh Liêm (2016) [17] đã thực hiện nghiên cứu về các
yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng ở Sóc Trăng. Trong đó, bằng
việc sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy
đa biến đã tập trung phân tích 07 nhân tố chính có ảnh hƣởng đến sự phát triển của
DN xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Kết quả cho thấy nhân tố kết nối thị trường có ảnh
hưởng mạnh nhất, tiếp theo là nhân tố công nghệ, kiến trúc xây dựng, môi trường
xây dựng, nguồn vốn, nguồn nhân lực và chính sách của Nhà nước là nhân tố ảnh
hƣởng ít nhất đến sự phát triển của DN xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu đã chỉ
ra đƣợc nhân tố mới là “Kiến trúc xây dựng” - nhân tố đặc thù của loại hình DN xây
dựng và chứng minh đƣợc nhân tố đó có ảnh hƣởng tới sự phát triển của DN xây
dựng bằng phân tích định lƣợng.
1.1.2.2. Các phương pháp khác
Lê Văn Tâm (1995) [42] đã sử dụng phƣơng pháp truyền thống nhƣ so sánh,
phân tích, tổng hợp để phân tích quá trình phát triển các DNCNNVV ở Hà Nội. Với
kết cấu đƣợc chia làm 3 phần: Phần 1: Vai trò của các DNCNNV trong phát triển
kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta, phần 2 là thực trạng phát triển của các
DNCNNVV ở Hà Nội, phần 3 là phƣơng hƣớng và biện pháp chủ yếu nhằm phát
triển các DNCNNVV ở Hà Nội. Đề tài nghiên cứu đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ
yếu là làm rõ khái niệm, vai trò, vị trí của DNNVV trong công nghiệp nƣớc ta và
trên địa bàn Hà Nội. Trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và phƣơng
pháp luận về phát triển và quản lý các DNVVN. Trong đó, đặc biệt chú ý đến các
cách tiếp cận về phạm trù DNVVN, vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong
nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển, các vấn đề
tiếp tục nghiên cứu phát triển DNVVN. Trình bày khái quát thực trạng phát triển
các DNVVN ở nƣớc ta trong những năm qua. Kiến nghị một số vấn đề chủ yếu
nhằm thúc đẩy phát triển các DNCNVVN ở Hà Nội, các kiến nghị chủ yếu tập trung
vào việc hình thành hệ thống các cơ quan quản lý, hỗ trợ, hoàn thiện các chính sách
quản lý và chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các DNVVN, đào tạo và bồi
dƣỡng đội ngũ lao động cho các DNCNVVN ở Hà Nội.
Với phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng tự, Phạm Văn Hồng (2007) [15] đã tiến
hành phân tích và đánh giá về sự phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Nghiên cứu đã phân tích và tổng kết những vấn đề lý luận chung về
13
DNNVV, nghiên cứu và phân tích thực trạng môi trƣờng kinh doanh phát triển
DNNVV ở Việt Nam cũng nhƣ đánh giá thực trạng các DNNVV trong thời gian
qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển DNNVV ở
Việt Nam trong thời gian tới. Cụ thể: Thứ nhất, đối với vấn đề chung về DNNVV,
nghiên cứu đã khái quát hóa các nội dung cơ bản của DNNVV, phân tích, đánh giá
và trả lời nhiều câu hỏi đặt ra trong khái niệm và các tiêu chí xác định DNNVV mà
Chính phủ đã ban hành. Thứ hai, nghiên cứu đã phân tích những cơ hội và thách
thức của các DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những cơ
hội mà các DNNVV sẽ gặt hái đƣợc thì các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức. Từ đó, phân tích một số yêu cầu đặt ra đối với Nhà nƣớc, các hiệp
hội và bản thân các DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ ba,
nghiên cứu đã đƣa ra những kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nƣớc trên
thế giới, đặc biệt là những nƣớc có điều kiện tƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Trung
Quốc, Thái Lan, Đài Loan,… Nghiên cứu đã đề cập và phân tích nhằm rút ra những
bài học phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng môi trƣờng thể chế phát triển DNNVV,
trong đó tổng kết và phân tích một số văn bản pháp luật và các chính sách có tác
động trực tiếp đến sự phát triển DNNVV,… Bên cạnh đó, thông qua các kết quả
khảo sát, điều tra, nghiên cứu đã đánh giá cụ thể về thực trạng DNNVV làm nền
tảng cho các đề xuất và các giải pháp cụ thể đối với Nhà nƣớc, các hiệp hội và các
DNNVV nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Lê Quang Mạnh (2011) [23] với phƣơng pháp phân tích đa nhân tố dựa trên
nền tảng của hàm sản xuất Cobb - Douglas đã chứng minh đƣợc mục tiêu của
nghiên cứu phát huy vai trò của Nhà nƣớc trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ và bổ sung thêm các vấn
đề lý luận và thực tiễn trong việc phát triển DNNVV của Việt Nam: Thứ nhất, từ
việc tổng hợp các mô hình can thiệp của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng,
14
nghiên cứu đã chứng minh vai trò của Nhà nƣớc trong phát triển DNNVV. Thứ hai,
bằng việc phân tích tính hiệu quả của những can thiệp từ Nhà nƣớc vào từng nhóm
yếu tố nêu trên, nghiên cứu đã nêu rõ thành tựu bƣớc đầu song hết sức quan trọng
của Nhà nƣớc ta trong thời gian qua là sự thay đổi căn bản vai trò của Nhà nƣớc
trong mối quan hệ với thị trƣờng, với cộng đồng doanh nghiệp, trong đó chiếm tỷ
trọng đa số là các DNNVV theo hƣớng tự do hóa môi trƣờng kinh doanh. Thứ ba,
nghiên cứu đã sử dụng mô hình phân tích đa nhân tố đƣợc phát triển dựa trên hàm
sản xuất Cobb - Douglas mở rộng để đánh giá cụ thể hiệu quả từng can thiệp của
Nhà nƣớc đến sự tăng trƣởng của khu vực DNNVV và rút ra kết luận: Môi trường
kinh doanh và khả năng tiếp cận nguồn vốn là những nhân tố tác động rõ nét nhất
đến sự tăng trƣởng của khu vực DNNVV Việt Nam.
Nhƣ vậy, bằng việc sử dụng những phƣơng pháp khác nhau, các công trình
nghiên cứu ở Việt Nam đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về DNNVV,
bên cạnh đó đã chỉ đƣợc những nhân tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
DNNVV ở Việt Nam nhƣ: Môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận nguồn vốn,
lao động và trình độ lao động, trình độ công nghệ và trang thiết bị sản xuất, bộ máy
tổ chức và năng lực quản lý điều hành, chiến lược kinh doanh và phát triển, cơ chế
chính sách, yếu tố tiếp cận với các thông tin về tài chính, dịch vụ để xúc tiến đầu tư,
trình tự, thủ tục hành chính, quy chế trợ giúp DNNVV, cơ sở hạ tầng, chính sách
của địa phương, năng lực nội tại của doanh nghiệp,...
1.2. Tóm lƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa
Trên thế giới và ở Việt Nam những năm qua đã có một số công trình nghiên
cứu thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNNVV nói riêng và
hệ thống DN nói chung. Do việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trong điều kiện thời
gian và không gian khác nhau nên các nhân tố trong mỗi mô hình đƣa ra có thể
trùng nhau hoặc không trùng nhau. Bảng 1.1 sẽ tóm lƣợc các nhân tố ảnh hƣởng
đến phát triển DNNVV từ các nghiên cứu trƣớc đây.
15
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa
Biến độc lập có ảnh hƣởng Tác giả/ năm
Cách thức lãnh đạo Yang (2006)
Định hƣớng kinh doanh Yang (2006), Olabisi (2011)
Khả năng tiếp cận tài chính
Ibrahim (2008), Chittithaworn (2011), Ghosh
(2011), Kamunge (2014), Mashenece (2014),
Bouazza (2015), Abrar-ul-haq (2015), Trịnh Đức
Chiều (2010), Lê Quang Mạnh (2011), Bouazza
(2015)
Nguồn nhân lực
Ibrahim (2008), Olabisi (2011), Trịnh Đức Chiều
(2010), Bouazza (2015), Nguyễn Thanh Liêm
(2016)
Chính sách của Chính phủ
Ibrahim (2008), Kamunge (2014), Abrar-ul-haq
(2015), Trịnh Đức Chiều (2010), Bouazza (2015),
Nguyễn Quốc Nghi (2011), Phan Thị Minh Lý
(2011)
Môi trƣờng kinh doanh
Ibrahim (2008), Chittithaworn (2011), Olabisi
(2011), Trịnh Đức Chiều (2010), Lê Quang Mạnh
(2011), Mashenece (2014).
Chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng
Ibrahim (2008), Phan Thị Minh Lý (2011), Trịnh
Đức Chiều (2010), Nguyễn Quốc Nghi (2011),
Kamunge (2014)
Khách hàng và Thị trƣờng
Chittithaworn (2011), Ghosh (2011), Bouazza
(2015), Kamunge (2014), Abrar-ul-haq (2015),
Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh Liêm
(2016)
Hệ thống và kỹ năng quản lý Ghosh (2011), Abrar-ul-haq (2015), Bouazza
(2015), Kinyua (2014)
Đào tạo Mashenece (2014), Abrar-ul-haq (2015)
Trình độ công nghệ sản xuất Trịnh Đức Chiều (2010), Bouazza (2015), Abrar-ul-
haq (20, 15)
Đặc điểm của chủ DN Ghosh (2011), Olabisi (2011), Nguyễn Quốc Nghi
(2011), Bouazza (2015).
Bản chất của DNNVV Chittithaworn (2011)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
16
1.3. Đánh giá chung về kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu mà các tác giả trình bày trên đây đều đã đề cập một
cách khái quát hay cụ thể về các vấn đề có liên quan đến các DNNVV ở các lĩnh
vực khác nhau nhƣ công nghiệp, thƣơng mại, nông nghiệp,… trong đó các tác giả
đã đề cập đến cơ sở lý luận về DNNVV nhƣ khái niệm, đặc điểm, vai trò của các
DNNVV, phân tích thực trạng hoạt động, phát triển của các DNNVV trong đó tập
trung phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động, sự thành
công, sự tăng trƣởng và phát triển của các DNNVV. Những nghiên cứu này đã tạo
ra một kênh thông tin giúp các nhà quản lý DNNVV có thể tập trung vào những
nhân tố đó để gợi ý những giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.
Các công trình nƣớc ngoài sử dụng các phƣơng pháp định tính và chủ yếu
phƣơng pháp định lƣợng để phân tích các nhân tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển
của các doanh nghiệp. Trong các công trình đó, các tác giả đã đƣa ra những tiêu chí
để phân loại DNNVV, vai trò của các DNNVV trong sự phát triển kinh tế của các
quốc gia khác nhau. Ngoài việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
của các DNNVV, một số tác giả còn đề cập đến những nhân tố cản trở sự phát triển
của các DNNVV để từ đó gợi ý những giải pháp nhằm tác động và hạn chế sự ảnh
hƣởng của các nhân tố đến sự phát triển các DNNVV. Tuy nhiên, việc đƣa các
nhân tố ảnh hƣởng hay cản trở đến sự phát triển của các DNNVV trên thế giới vào
các DNNVV ở Việt Nam, đặc biệt là các DNCNNVV có phù hợp hay không còn
là vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu do đặc điểm và điều kiện về thời gian,
không gian nghiên cứu là khác nhau.
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc đƣợc các tác giả đề cập đến chủ yếu sử
dụng các phƣơng pháp nhƣ phân tích thống kê, phƣơng pháp so sánh, phân tích tổng
hợp, mô hình ma trận SWOT để đánh giá, phân tích. Ngoài ra, phƣơng pháp định
lƣợng đƣợc sử dụng nhƣ mô hình hồi quy nhị biến, đa biến, mô hình sử dụng
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS),…Các công trình nghiên cứu này là
những tƣ liệu vô cùng quý giá để tác giả có thêm nhiều thông tin về các DNNVV và
các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNNVV.
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc đã thực hiện phân tích
quá trình phát triển và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của DNNVV nói
chung mà chƣa có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp về phát triển các DNNVV
trong lĩnh vực công nghiệp và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
17
DNCNNVV. Nếu có nghiên cứu thì nội dung vẫn còn chung chung, chƣa có sự
phân tích chuyên sâu về đặc điểm riêng của loại hình DNCNNVV so với DNNVV,
phân tích các nhân tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV mang
tính lý luận, phân tích thực trạng với phƣơng pháp nghiên cứu khá đơn giản.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNNVV trong các lĩnh vực khác nhau sử dụng phƣơng pháp hồi quy nhị biến hoặc
phân tích nhân tố khám phá (EFA) kết hợp với mô hình hồi quy đa biến song đến
nay chƣa có công trình nghiên cứu nào phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát
triển DNCNNVV sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và
kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Nếu nhƣ
phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) chỉ dừng lại ở việc xây dựng và
phát triển các thang đo thì phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) đã
chứng minh đƣợc sự chặt chẽ hơn khi khẳng định lại mô hình EFA (mô hình mà các
yếu tố cấu thành đã có sẵn qua nghiên cứu trƣớc đó hoặc mô hình lý thuyết đã đƣợc
xác định từ trƣớc).
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ở các quốc gia và
các tỉnh tại Việt Nam là khác nhau nên các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đối với sự phát triển của các DNCNNVV cũng khác nhau. Mặc dù các nhân
tố đƣợc đem vào phân tích là khá đa dạng, song đến nay chƣa có công trình nghiên
cứu nào đánh giá ảnh hƣởng của nhân tố nguồn nguyên liệu đến sự phát triển của
các DNCNNVV. Trong khi đây là nhân tố đầu vào quan trọng ảnh hƣởng lớn sản
lƣợng đầu ra, từ đó ảnh hƣởng đến đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự
phát triển của DNCNNVV.
Trên cơ sở tiếp thu thành quả của những nghiên cứu trƣớc, tác giả sẽ tập trung
giải quyết các vấn đề chƣa đƣợc làm rõ để có một cái nhìn tổng quát, toàn diện nhất
về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
thông qua việc sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm
định lại giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cùng với
việc bổ sung nhân tố mới là nguồn nguyên liệu vào phân tích nhằm hoàn thiện
đƣợc mục tiêu nghiên cứu của luận án đã đề ra và giải quyết đƣợc một phần thiếu
sót của những nghiên cứu trƣớc đây.
18
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng 1 đã tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc
có liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV. Thông qua việc
sử dụng kết hợp phƣơng pháp định tính và định lƣợng với không gian và thời gian
nghiên cứu khác nhau, các công trình nghiên cứu đƣợc tổng quan đã xác định và
chứng minh các nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV. Trên cơ
sở đó, luận án rút ra bảng tổng hợp về các nhân tố ảnh hƣởng của các tác giả khác
nhau. Bên cạnh việc rút ra đánh giá chung, luận án đã chỉ ra “khe hở” của các
nghiên cứu trƣớc đây để góp phần bổ sung và hoàn thiện một cách toàn diện.
19
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ngày nay, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nƣớc.
Doanh nghiệp tạo ra mọi loại của cải đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo ra
việc làm, thu nhập cho hàng triệu ngƣời. Doanh nghiệp cũng là nơi trực tiếp triển
khai các thành quả của nghiên cứu thành hiện thực. Sự tăng trƣởng và phát triển của
nền kinh tế đất nƣớc phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống doanh nghiệp.
Theo Ngô Kim Thanh (2013): “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được
thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất,
mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã
hội, thông qua hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời”. [43]
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2015 (26/11/2014): “Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. [30]
2.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận
cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, là ngành sản xuất có vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Nó có nhiệm vụ khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ, chế biến sản phẩm của công
nghiệp khai thác, của nông lâm ngƣ nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả
mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội và thực hiện các hoạt động dịch vụ sửa chữa
sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đƣợc tiêu dùng
trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. [28]
20
Để thực hiện các hoạt động đó, dƣới tác động của phân công lao động xã hội,
trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân đã hình
thành lên hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp công nghiệp trước hết là một bộ phận cấu thành của
hệ thống doanh nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các
doanh nghiệp công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến (hay còn gọi là sản xuất) và
dịch vụ sửa chữa.[21]
Xét trong tổng thể của quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động khai thác là hoạt
động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động khai thác bao
gồm rất nhiều hoạt động nhƣ khai thác than, khai thác khoáng sản,…
Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học và sinh học
làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thƣớc của các nguyên vật liệu nguyên thủy để
tạo ra các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản phẩm cuối cùng để đƣa
vào sử dụng trong sản xuất hoặc sinh hoạt. Thông qua hoạt động chế biến, từ một
hoặc nhiều nguyên vật liệu có thể rạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm có giá trị sử
dụng khác nhau.
Sửa chữa là một loại hoạt động dịch vụ quan trọng, hoạt động dịch vụ sửa
chữa công nghiệp ra đời sau hoạt động khai thác và chế biến. Sự ra đời và phát triển
dịch vụ sửa chữa giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. [28]
2.1.1.3. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
a, Một số quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ngoài
DNNVV là khái niệm đƣợc biết đến trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ
XX và khu vực DNNVV đƣợc các nƣớc quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế
kỷ XX. Trong các nghiên cứu hiện nay đang có nhiều quan niệm về DNNVV. Tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, trình độ phát triển và các quan niệm khác nhau
về vai trò của DNNVV mà các nƣớc cũng có các quan niệm không đồng nhất với nhau.
21
- Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) và IFC [75]:
Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro - enterprise): Là doanh nghiệp có quy mô lao
động dƣới 10 ngƣời với tổng tài sản có giá trị không quá 100 ngàn USD và tổng
doanh thu không quá 100 ngàn USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small-enterprise): Là doanh nghiệp có quy mô lao động
không quá 50 ngƣời với tổng tài sản có giá trị không quá 3 triệu USD và tổng doanh
thu không quá 3 triệu USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium- enterprise): Là doanh nghiệp có quy mô lao
động không quá 300 ngƣời, tổng tài sản không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu
không quá 15 triệu USD.
- Ở Hàn Quốc:
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp có dƣới 300 lao
động thƣờng xuyên và tổng vốn đầu tƣ dƣới 600.000 USD đƣợc coi là DNNVV.
Trong số này, doanh nghiệp nào có dƣới 20 lao động đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thƣơng mại: Doanh nghiệp có dƣới 20 lao động thƣờng xuyên
và doanh thu dƣới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dƣới 250.000 USD/năm
(nếu là bán buôn) đƣợc coi là DNNVV. Trong số này, doanh nghiệp nào có dƣới 5
lao động thƣờng xuyên đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ. [80]
- Ở Thái Lan:
Doanh nghiệp có quy mô vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp có quy
mô nhỏ có dƣới 50 lao động. Nhƣ vậy, Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao
động mà không quan tâm đến các tiêu thức khác nhƣ số vốn hoặc doanh thu.[83]
- Ở Nhật Bản:
Doanh nghiệp sản xuất: Doanh nghiệp có dƣới 300 lao động, vốn đầu tƣ dƣới
100 triệu Yên đƣợc coi là DNNVV. Trong số này, doanh nghiệp có dƣới 20 lao
động đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp bán buôn: DNNVV là doanh nghiệp có dƣới 100 lao động và
vốn đầu tƣ dƣới 30 triệu Yên. Trong số này, doanh nghiệp có dƣới 20 lao động
đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: DNNVV là doanh nghiệp có dƣới 50 lao
động và vốn đầu tƣ dƣới 10 triệu Yên. Doanh nghiệp có dƣới 20 lao động đƣợc coi
là doanh nghiệp nhỏ. [83]
22
- Ở Đài Loan:
Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Doanh nghiệp có vốn dƣới 40 triệu
Đôla Đài Loan và số lao động thƣờng xuyên dƣới 300 ngƣời đƣợc coi là DNNVV.
Trong khai khoáng: Doanh nghiệp có vốn dƣới 40 triệu Đôla Đài Loan và số
lao động thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời đƣợc coi là DNNVV.
Trong lĩnh vực thƣơng mại, vận tải và dịch vụ khác: DNNVV là doanh nghiệp
có tổng doanh thu hàng năm dƣới 40 triệu Đô la Đài Loan, số lao động dƣới 50
ngƣời. [36]
Nhƣ vậy, trong thực tế việc xác định DNNVV ở các quốc gia phụ thuộc vào
từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm của quốc gia đó,… Từ đó, dẫn
đến nhiều quan niệm khác nhau về DNNVV. Song chủ yếu đƣợc khái quát thành 3
loại quan niệm sau:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNNVV phải
gắn với đặc điểm của từng ngành và phải tính đến số lƣợng vốn và lao động đƣợc
thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quan niệm thứ hai cho rằng, khi định nghĩa DNNVV ngoài việc quán triệt
các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành cần tính đến 3 yếu tố khác là: số lƣợng
vốn sản xuất - kinh doanh (hoặc mức vốn nộp), lao động thu hút và doanh thu.
- Quan niệm thứ ba cho rằng, phân loại và tiếp cận khái niệm về DNNVV phải
căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và số lƣợng lao động.
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nƣớc công nghiệp phát triển
TÊN NƢỚC
TIÊU THỨC PHÂN LOẠI
Số lƣợng lao động
(ngƣời) Vốn Doanh thu
DN nhỏ DNNVV DN nhỏ DNNVV DN nhỏ DNNVV
1. Nhật Bản
- Ngành CB khoáng sản
- Bán buôn
- Bán lẻ
- Ngành CB hàng tiêu dùng
- Dịch vụ
-
-
-
< 20
< 5
< 300
< 100
< 50
-
-
-
100 tr Yên
30 tr Yên
10 tr Yên
-
-
-
-
-
-
2. Mỹ < 1000 < 3.5 tr USD
3. Canada < 50 < 500 < 2tr
USD
< 20tr
USD
(Nguồn: Trích từ Todd R. P. (2006))
23
Qua bảng 2.1 có thể thấy các nƣớc công nghiệp phát triển căn cứ vào ba yếu tố
để phân loại DNNVV. Đó là số lƣợng lao động, vốn và doanh thu. Song chủ yếu là
kết hợp 2 trong 3 tiêu chí. Nếu nhƣ Nhật Bản và Mỹ lấy tiêu chí là số lƣợng lao
động và vốn để phân loại DNNVV thì Canada lại lấy số lƣợng lao động và doanh
thu làm tiêu chí phân loại.
Bảng 2.2.Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nƣớc đang phát triển
Nƣớc Số lƣợng lao động (ngƣời)
Nhỏ Vừa và nhỏ
Thái Lan Dƣới 50 Dƣới 200
Malaysia - Dƣới 500
Philipines Dƣới 30 Dƣới 500
Indonesia - Dƣới 500
(Nguồn: Trích từ Phạm Văn Hồng (2007))
Qua bảng 2.2 có thể thấy với các nƣớc đang phát triển thì tiêu chí để phân loại
DNNVV là số lƣợng lao động nhƣng giới hạn số lao động lại khác nhau giữa các
quốc gia. Từ bảng 2.1 và 2.2, ta thấy đƣợc hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số
lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô.
Điều này là hợp lý hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác nhƣ doanh thu, vốn...
là các chỉ tiêu có thể lƣợng hóa đƣợc bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí nhƣ doanh
thu, vốn tuy rất quan trọng nhƣng thƣờng xuyên chịu sự tác động bởi những biến
đổi của thị trƣờng, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát,... nên thiếu sự
ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp. Đây là lý do giải thích tại sao tiêu chí số
lao động bình quân đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thƣờng có tính ổn
định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện đƣợc phần nào tính chất, đặc thù của
ngành, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia.
b, Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trong nước
Trƣớc năm 1988, một số địa phƣơng, tổ chức đã xác định DNNVV dựa trên
các tiêu chí khác nhau nhƣ: số lao động (dƣới 500 ngƣời), giá trị tài sản cố định
(dƣới 10 tỷ đồng), số dƣ vốn lƣu động (dƣới 8 tỷ đồng) và doanh thu hàng tháng
(dƣới 20 tỷ đồng). [1]
24
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cần phân định DNNVV theo lĩnh vực: sản
xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, doanh nghiệp có số vốn dƣới 1 tỷ đồng, số
lao động dƣới 100 ngƣời là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 1 - 10 tỷ đồng
vốn và số lao động từ 100 đến 500 ngƣời là doanh nghiệp vừa.
Trong thƣơng mại, dịch vụ, doanh nghiệp có số vốn dƣới 500 triệu đồng và
dƣới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có số vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ
đồng và có từ 50 đến 250 lao động là doanh nghiệp vừa.
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có Công văn số 681/CP-KCN về việc định
hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển các DNNVV. Theo công văn này thì
DNNVV là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dƣới 5 tỷ đồng và lao động thƣờng
xuyên dƣới 200 ngƣời. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, ngành, lĩnh vực. Đây có thể coi là
văn bản đầu tiên đƣa ra tiêu chí xác định DNNVV.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển DNNVV. Theo quy định của Nghị định này, DNNVV là DN có số
vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng VND và lao động dưới 300 người. Đây là văn bản
pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNNVV, là cơ sở để các chính sách và
biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức trong và ngoài nƣớc thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNNVV. Từ đó đến nay, khái niệm DNNVV
đƣợc hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nƣớc. [1][5]
Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển DNNVV [6]. Theo đó:
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Nhƣ vậy, Việt Nam đã kết hợp các tiêu chí về vốn và số lao động để phân loại
DNNVV. Hai tiêu chí này là hai tiêu chí cơ bản nhƣng trong thực tế có những loại
hình doanh nghiệp có số vốn rất lớn nhƣng lại cần ít lao động (lao động trình độ
cao) hoặc ngƣợc lại có những doanh nghiệp do đặc thù kinh doanh mà cần số lƣợng
25
lao động lớn song vốn lại ít mà áp vào tiêu chí trên sẽ không phù hợp. Vì vậy, việc
phân chia DNNVV ở các quốc gia và ở Việt Nam theo 2 tiêu chí trên theo các ngành
nghề có khác nhau theo từng thời kỳ và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của
từng nƣớc.
Bảng 2.3. Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP
Quy mô
Khu vực
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
I. Nông lâm
nghiệp và thủy
sản
10 ngƣời trở xuống 20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 ngƣời
đến 200
ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời
II. Công nghiệp
và xây dựng 10 ngƣời trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 ngƣời
đến 200
ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch vụ 10 ngƣời trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 ngƣời
đến 50
ngƣời
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời.
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009)
- Ngày 12/6/2017, Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Luật số 04/2017/QH14), trong đó quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhƣ sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 ngƣời và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trƣớc liền kề không quá 300 tỷ đồng.
* Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Từ khái niệm doanh nghiệp công nghiệp, khái niệm DNNVV theo Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP kết hợp với các tiêu chí phân loại DNNVV theo Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể hiểu:
26
Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận cấu thành của hệ thống
doanh nghiệp, là cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp gồm các hoạt động
khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm
trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
- Phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm
Xem xét công dụng kinh tế của sản phẩm là xem xét một cách tổng quát sản
phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Theo tiêu thức trên, DNCNNVV đƣợc chia thành DNCNNVV sản xuất tƣ
liệu sản xuất và DNCNNVV sản xuất tƣ liệu tiêu dùng.
+ DNCNNVV sản xuất tƣ liệu sản xuất : Là những doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất đƣợc xếp vào nhóm A là
nhóm công nghiệp nặng.
+ DNCNNVV sản xuất tƣ liệu tiêu dùng: Là những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân đƣợc xếp vào nhóm B là
nhóm công nghiệp nhẹ.
- Phân loại căn cứ vào phương thức tác động đến đối tượng lao động
Theo tiêu thức này, các DNCNNVV đƣợc phân chia thành DNCNNVV khai
thác và DNCNNVV chế biến.
+ DNCNNVV khai thác: Bao gồm các doanh nghiệp mà đối tƣợng lao động là
tài nguyên thiên nhiên nhƣ doanh nghiệp khai thác dầu, sắt, cát, đá, sỏi, sản phẩm
của ngành khai thác là nguyên liệu.
+ DNCNNVV chế biến: Bao gồm các doanh nghiệp mà đối tƣợng lao động là
sản phẩm của ngành công ngiệp khai thác, ngành nông lâm, ngƣ nghiệp hay của các
doanh nghiệp khác nhƣ: Doanh nghiệp luyện kim có đối tƣợng lao động là quặng
sắt, quặng đồng… (là sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác) hoặc doanh
nghiệp dệt có đối tƣợng lao động là bông nguyên sinh (là sản phẩm nông nghiệp)…
27
- Phân loại theo tính chất quy trình công nghệ
DNCNNVV đƣợc chia thành: DNCNNVV có quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất đơn giản và DNCNNVV có quy trình kỹ thuật phức tạp.
+ DNCNNVV có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất đơn giản: là doanh
nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm không thể gián đoạn về
mặt kỹ thuật. Doanh nghiệp thuộc loại hình này thƣờng sản xuất ít mặt hàng, sản
phẩm sản xuất thƣờng chỉ có một, hai hoặc ba loại với khối lƣợng khá nhiều nhƣ:
Doanh nghiệp khai thác…
+ DNCNNVV có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp: là doanh
nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm gồm nhiều giai đoạn có
thể gián đoạn về mặt kỹ thuật, các bộ phận sản xuất có thể bố trí tách rời nhau,
tƣơng đối độc lập với nhau, sản phẩm sản xuất ra trong doanh nghiệp có thể chỉ có
một loại cũng có thể có nhiều loại khác nhau. Nhà máy dệt (có một loại sản phẩm
duy nhất là vải), nhà máy cơ khí (có nhiều loại sản phẩm khác nhau).[28]
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Đặc điểm của các DNCNNVV xuất phát từ chính đặc điểm của ngành công
nghiệp và quy mô của doanh nghiệp. Cũng nhƣ các DNCNNVV trên thế giới, với
quy mô nhỏ, DNCNNVV Việt Nam cũng có những đặc điểm tƣơng tự nhƣ ở các
quốc gia khác [28].
- Trong các DNCNNVV, quá trình sản xuất chủ yếu là quá trình tác động trực
tiếp bằng phƣơng pháp cơ học, lý học, hoá học và quá trình sinh học của con ngƣời
thông qua một công nghệ sản xuất nhất định, làm thay đổi các đối tƣợng lao động
thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con ngƣời (khác với doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp quá trình sản xuất lại bằng phƣơng pháp sinh học là chủ yếu).
- Sau mỗi giai đoạn của quá trình công nghệ, các đối tƣợng lao động của các
DNCNNVV có sự thay đổi về hình dáng, kích thƣớc, tính chất. Trong các
DNCNNVV, từ một loại nguyên liệu sau quá trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại
sản phẩm có công dụng khác nhau (nếu so sánh với các doanh nghiệp nông nghiệp
thì đối tƣợng lao động của doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm các động vật và thực
vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi về lƣợng là chủ yếu).
28
- Sản phẩm của các DNCNNVV có khả năng đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu của
sản xuất và đời sống. Các DNCNNVV là các doanh nghiệp có thể sản xuất các loại
tƣ liệu lao động, từ những công cụ, dụng cụ thủ công đơn giản tới hệ thống máy
móc có trình độ hiện đại.
Với đặc điểm về mặt kỹ thuật trong sản xuất của các DNCNNVV nêu trên,
trong quá trình phát triển, DNCNNVV luôn có điều kiện phát triển về kỹ thuật, tổ
chức sản xuất, dễ dàng tạo ra đƣợc một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ
luật cao, có tác phong “công nghiệp”, đồng thời, có điều kiện và cần thiết phải phân
công lao động ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng
hóa ở trình độ và tính chất cao hơn so với doanh nghiệp ở các ngành khác.
Bên cạnh những đặc điểm riêng có của loại hình DNCN thì DNCNNVV cũng
có những đặc điểm tƣơng đồng với những đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam, cụ
thể [24][42]:
- DNCNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức doanh nghiệp nhƣ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp
nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần,…Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau
không đƣợc đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Từ đó gây ảnh hƣởng đến cách
thức kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra điểm xuất phát về tiếp
cận nguồn lực không nhƣ nhau (trong vay vốn ngân hàng hay trong giao đất,…)[6].
- DNCNNVV bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự
hữu hạn về nguồn lực này là do nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn
do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trƣờng tài chính - tiền tệ, quá trình tự tích
luỹ thƣờng đóng vai trò quyết định của từng DNCNNVV. Nhận thức về vấn đề này
các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các DNCNNVV để họ có thể tham gia tốt hơn
trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
- DNCNNVV có khối lƣợng sản phẩm hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động thủ
công, các DNCNNVV thƣờng chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù hợp
với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng nhƣ năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
29
Vốn kinh doanh của các DNCNNVV chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu
doanh nghiệp hoặc nguồn vốn vay mƣợn từ ngƣời thân, bạn bè, khả năng tiếp cận
các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
- Các DNCNNVV có tính linh hoạt do mức đầu tƣ ban đầu thấp, sử dụng ít lao
động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ. Do đó, các DNCNNVV có thể dễ dàng
chuyển đổi phƣơng án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
- Các DNCNNVV đƣợc thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và
kinh nghiệm của bản thân chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ, các
quyết định trong quản lý cũng đƣợc thực hiện nhanh chóng. Xuất phát từ nguồn gốc
hình thành, tính chất, quy mô... chủ doanh nghiệp thƣờng nắm bắt, bao quát và quán
xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh.
- Các chủ DNCNNVV không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
lớn trong việc thuê những ngƣời lao động có trình độ cao do hạn chế về tài chính.
Ngƣời lao động ít đƣợc đào tạo, kinh phí về đào tạo lại hạn hẹp. Bên cạnh đó, làm
việc ở khu vực này thƣờng không ổn định cho nên ngƣời lao động thƣờng không có
xu hƣớng gắn bó lâu dài. Các DNCNNVV có khả năng về công nghệ thấp do không
đủ năng lực tài chính cho việc nghiên cứu, triển khai. Vì vậy, họ thƣờng phải sử
dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất
lƣợng sản phẩm chƣa cao.
2.1.4. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Trong cơ cấu của nền kinh tế có 3 ngành nghề chính: công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của công nghiệp là thƣớc đo trình độ phát triển của
nền kinh tế. Trong thời kỳ quá độ xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
định hƣớng XHCN, Đảng và Nhà nƣớc đã xây dựng con đƣờng CNH - HĐH đất
nƣớc, theo đó phấn đấu đến năm 2020, nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Công nghiệp hóa là nấc thang mà bất kỳ quốc gia nào
muốn đạt tới trình độ một quốc gia phát triển đều phải trải qua và trong điều kiện
tiến bộ của khoa học và công nghệ hiện nay, CNH phải gắn liền với HĐH.
Cùng với quá trình xây dựng đó, việc hình thành nên những DNCNNVV là tất
yếu của sự phát triển. DNCNNVV có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi
30
nƣớc, kể cả các nƣớc có trình độ phát triển cao. Trên thế giới, đặc biệt là những
quốc gia đang phát triển, DNCNNVV luôn là nền tảng của nền kinh tế. Trong xu
thế hội nhập và toàn cầu hoá nhƣ hiện nay, các nƣớc đều chú ý hỗ trợ các
DNCNNVV nhằm huy động tối đa các nguồn lực để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
lớn và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Những năm vừa qua ở nƣớc ta, công nghiệp đã có những đóng góp ngày càng
lớn vào sự phát triển chung của đất nƣớc. Công nghiệp là nhân tố cơ bản đảm bảo
sự tăng trƣởng nhanh và ổn định. Trong công nghiệp, tỷ trọng các DNNVV chiếm
tuyệt đại bộ phận. Vì vậy, vai trò và vị trí của công nghiệp đối với sự phát triển đất
nƣớc cũng nhƣ đối với việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội gắn liền với vai
trò và vị trí của các DNNVV.
Trong điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay, có thể khái quát lại vai trò của
DNCNNVV trên các mặt cụ thể sau:
a, Về khía cạnh kinh tế
- DNCNNVV góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Sự phát triển của các DNCNNVV nƣớc ta đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế thông qua việc tăng lên về số lƣợng doanh nghiệp và tạo ra giá trị sản
lƣợng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Việc ra đời của các DNCNNVV ở các vùng
nông thôn đã góp phần làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tốt hơn.
Quá trình phát triển các DNCNNVV cũng là quá trình cải tiến máy móc, thiết
bị, nâng cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ
đó, làm thay đổi công nghệ, giúp cho quá trình CNH - HĐH đất nƣớc diễn ra không
chỉ ở chiều rộng mà cả ở chiều sâu [2].
- DNCNNVV góp phần làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, hiệu quả hơn
Quá trình phát triển DNCNNVV nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất
lƣợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, mở rộng các mối quan hệ
giữa cung ứng và tiêu thụ, từ đó phát triển nhiều ngành, nhiều nghề mới. Từ đó, cho
thấy vai trò quan trọng của DNCNNVV trong lƣu thông hàng hóa và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn.
31
DNCNNVV có quy mô đầu tƣ không lớn, dễ thay đổi công nghệ sản xuất
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn
của nền kinh tế. Theo ý kiến của chuyên gia kinh tế Trần Du Lịch (2013) thì “Nền
kinh tế đất nƣớc trụ vững, tồn tại qua khó khăn phụ thuộc một phần không nhỏ vào
chính những doanh nghiệp nhỏ, những hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Thành phần kinh tế
này vẫn đang âm thầm đóng góp, gom nhặt từng chút giá trị kinh tế để tạo sự phát
triển bền vững của nền kinh tế”. [16]
- Các DNCNNVV tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang
bị và trang bị lại kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân
Các DNCNNVV bao gồm các doanh nghiệp thuộc nhóm công nghiệp nặng
(nhóm A) và các doanh nghiệp thuộc nhóm công nghiệp nhẹ (nhóm B). Sản phẩm
và khả năng phát triển của các DNCNNVV (cơ khí, điện năng, hóa chất,…) có ảnh
hƣởng rất lớn đến phạm vi và trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc
dân. Bởi vì, DNCNNVV là nơi sản xuất và cung ứng các loại tƣ liệu sản xuất phục
vụ thực hiện nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ. Vì vậy, việc phát triển các
DNNVV trong công nghiệp nặng sẽ tạo ra những tƣ liệu sản xuất quan trọng cho sự
phát triển của các ngành khác [28].
- Các DNCNNVV là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và là khu
vực thu hút được nhiều vốn trong dân
Tại Việt Nam, nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng chỉ hiện diện ở những trung
tâm kinh tế của đất nƣớc thì DNCNNVV lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và đóng
góp quan trọng vào ngân sách, sản lƣợng và tạo công ăn việc làm cho mỗi địa
phƣơng. Ngoài ra, với đặc thù quy mô nhỏ, vốn đầu tƣ không nhiều, dễ thay đổi, dễ
thích nghi và phát triển dựa trên nguồn lực tự có là chính nên các DNCNNVV rất
có lợi thế trong việc khai thác vốn ở trong các tầng lớp dân cƣ vào phát triển sản
xuất và phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, những hộ sản xuất kinh doanh sẽ
dễ dàng hơn trong việc tự tìm cách xoay xở “vƣợt bão” để tồn tại. Chính từ những
quan điểm này nên một số chuyên gia nƣớc ngoài cho rằng, DNCNNVV có thể đƣợc
coi nhƣ “thanh giảm xóc” của nền kinh tế trong những giai đoạn khó khăn nhất [42].
32
b, Về xã hội
- DNCNNVV tạo ra nhiều việc làm với số vốn đầu tư cho 1 lao động thấp, góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Các DNCNNVV thƣờng phân bố rải rác ở khắp địa phƣơng nên chúng có thể
đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tƣợng lao động, đặc
biệt là các lao động có trình độ tay nghề thấp ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế
khó khăn. Từ đó, giúp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tránh tình trạng di cƣ lao động từ
vùng nông thôn ra thành thị gây bất ổn về mặt xã hội.
Bên cạnh đó, các DNCNNVV có công nghệ đơn giản nên chi phí đào tạo nhân
công thấp, các doanh nghiệp này lại không đòi hỏi trình độ cao nên dễ thu hút một
lƣợng lớn nhân công đến làm việc [42].
- DNCNNVV có vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của dân cư,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội
Các DNCNNVV phát triển trong các ngành, vùng miền và địa phƣơng góp
phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, nâng cao thu nhập
cho dân cƣ khu vực đó thông qua việc khai thác và sử dụng có hiệu quả những tiềm
năng kinh tế của địa phƣơng nhƣ lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên,…Đây là
một trong những lý do cơ bản để Đảng và Nhà nƣớc ta đƣa ra các chủ trƣơng, chính
sách hỗ trợ phát triển DNNVV và DNCNNVV ở các vùng nông thôn.
Từ việc phát triển đó làm cho khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông
thôn bị thu hẹp, giúp xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
- DNCNNVV là “vườn ươm” cho các tài năng quản lý
Thực tế hiện nay cho thấy ngƣời lao động bắt đầu đi tìm việc thƣờng khó xin
vào các doanh nghiệp quy mô lớn do thiếu kinh nghiệm thì các DNCNNVV lại là
sự lựa chọn tối ƣu cho họ. Làm việc trong môi trƣờng của DNCNNVV sẽ giúp họ
có thêm kinh nghiệm và kỹ năng trong việc xử lý các tình huống trong kinh doanh,
trong giao tiếp, đàm phán, quan hệ với khách hàng, sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin,… Đây chính là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các doanh nghiệp
lớn và việc đào tạo kỹ năng này cho ngƣời lao động cần thời gian thì các
DNCNNVV sẽ đảm nhiệm khâu này. Vì thế, những nhân viên đã từng làm việc ở
các DNCNNVV có kinh nghiệm sẽ dễ dàng đƣợc các doanh nghiệp lớn thu nhận.
33
Trong khi một số nhà quản lý DNNN đƣợc đào tạo trong cơ chế tập trung,
quan liêu bao cấp tỏ ra bất cập trƣớc đòi hỏi của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế
thị trƣờng và trƣớc yêu cầu về CNH - HĐH đất nƣớc thì quá trình phát triển khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đã xây dựng đƣợc một đội ngũ các nhà quản lý hoạt
động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề của nền kinh tế với số lƣợng và
trình độ không ngừng tăng lên. Họ là những con ngƣời năng động, thông minh, luôn
phải phấn đấu vƣơn lên để khắc phục những hạn chế vốn có của DNCNNVV, kết
quả của quá trình phấn đấu đó đã hình thành đội ngũ những nhà quản trị, quản lý tài
năng. [42][46]
2.2. Lý luận chung về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1. Khái niệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang
diễn ra trên thế giới. Khái niệm phát triển lần đầu tiên đƣợc xuất hiện vào đầu thế
kỷ XX và nguồn gốc của sự phát triển là tính thống nhất và đấu tranh qua các mặt
đối lập trong bản thân sự vật và hiện tƣợng. Phát triển không chỉ là sự tăng giảm
đơn thuần về lƣợng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Phát triển bao hàm sự phủ
định cái cũ và sự nảy sinh cái mới, sự lặp lại nhƣ cái cũ nhƣng trên cơ sở cao hơn.
Do đó, phát triển đƣợc hình dung nhƣ là hình xoáy ốc từ thấp đến cao [52].
Nhƣ vậy, có thể hiểu “Phát triển là khái niệm chỉ sự vận động của sự vật,
hiện tượng theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái
cũ, cái lạc hậu”.
Đến những năm 1930, khái niệm phát triển đƣợc gắn với kinh tế, lúc này
ngƣời ta sử dụng nó gần nhƣ đồng nhất với phát triển kinh tế. Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, khi đã thành lập Liên hợp quốc, các chuyên gia của tổ chức quốc tế này
mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển.
Nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước
đang phát triển” cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế kèm theo
những thay đổi về phân phối sản lƣợng và cơ cấu kinh tế.
Từ đó, có thể khái quát đƣợc: “Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi
kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống” [20].
34
Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia
tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cƣ. Đối với các nƣớc đang phát triển
thì phát triển kinh tế là quá trình nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, đói
nghèo, thực hiện CNH - HĐH, là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ
cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp luật,…
Tăng trƣởng kinh tế là tiền đề và điều kiện tất yếu của phát triển kinh tế. Các
nhà kinh tế học cho rằng tăng trƣởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, phát
triển là mục đích của tăng trƣởng, không có tăng trƣởng sẽ không có phát triển. Phát
triển không chỉ bao gồm tăng trƣởng kinh tế mà còn phải bao gồm thu hẹp sự bất
bình đẳng, xóa bỏ nghèo đói, cải cách cơ cấu xã hội và thể chế quốc gia để đảm bảo
quyền lợi của đa số dân cƣ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, nâng cao
phúc lợi và trình độ văn hóa của đại đa số nhân dân. [52][53]
DNCNNVV là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, sự phát triển của
DNCNNVV nói riêng và các DN nói chung sẽ góp phần tạo ra sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Khái niệm phát triển DN tuy đƣợc sử dụng trong khá nhiều công
trình nghiên cứu khác nhau song đến nay vẫn chƣa có khái niệm đồng nhất về phát
triển DN nói chung và phát triển DNCNNVV nói riêng.
Hiện nay, khái niệm phát triển DN thƣờng đƣợc nhận thức trƣớc hết đó là sự
tăng lên về số lƣợng doanh nghiệp. Phát triển DN theo nghĩa này là sự tăng lên, lớn
lên về số lƣợng của một tập hợp các DN, hệ thống các DN đƣợc phân định bởi địa
giới lãnh thổ. Phát triển DN theo nghĩa thông thƣờng đƣợc nhận thức đó là sự mở
rộng về quy mô DN. Bên cạnh đó, phát triển DN không chỉ phản ánh ở trạng thái số
lƣợng DN mà còn thể hiện ở sự thay đổi về chất của sự phát triển DN. Đó là sự phát
triển DN ở trạng thái số lƣợng DN tăng lên song song với chất lƣợng của sự tăng
trƣởng tăng lên thông qua sự chuyển dịch cơ cấu DN và mức độ đóng góp vào
nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, tạo việc làm cũng nhƣ nâng cao thu nhập cho ngƣời
lao động trong DN.
Các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài nhƣ Muhammad Abrar-ul-haq (2015) cũng
nhƣ những nhà nghiên cứu trong nƣớc nhƣ Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh
Liêm (2016) đều cho rằng có một mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trƣởng và phát
35
triển DN. Bên cạnh đó, sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ đƣợc đo bằng chỉ
tiêu hiệu quả tài chính nhƣ tốc độ tăng trƣởng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, năng
suất lao động,... mà còn thông qua các chỉ tiêu phi tài chính nhƣ sự đánh giá của chủ
doanh nghiệp, cán bộ quản lý về sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, xuất phát từ quan niệm phát triển DN nêu trên, theo quan điểm của
tác giả, khái niệm phát triển DNCNNVV đƣợc tiếp cận dƣới hai góc độ:
Theo quan điểm của triết học, phát triển DNCNNVV là sự gia tăng về số
lƣợng và sự biến đổi về chất lƣợng DNCNNVV.
Theo nội dung: Phát triển DNCNNVV bao gồm sự tăng trƣởng (gia tăng về số
lƣợng DN), chuyển dịch cơ cấu DN (cơ cấu DNCNNVV theo loại hình DN, ngành
nghề kinh doanh và đơn vị hành chính) và gia tăng chất lƣợng, hiệu quả (quy mô,
doanh thu của mỗi DN, lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc, tạo việc làm
và thu nhập của ngƣời lao động).
2.2.2. Nội dung phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Sự phát triển của DNCNNVV nói riêng và hệ thống DN nói chung hoạt động
trong nền kinh tế đƣợc xem xét trên hai góc độ là: Sự phát triển theo chiều rộng và
chiều sâu. Theo đó, sự phát triển theo chiều rộng của các DNCNNVV đƣợc hiểu là
sự phát triển về quy mô, sự phát triển các DNCNNVV theo địa giới hành chính và
sự phát triển của các DNCNNVV theo ngành trên một địa phƣơng, còn sự phát triển
theo chiều sâu của các DNCNNVV đƣợc hiểu theo nghĩa việc sử dụng tối ƣu các
nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh và hiệu quả về xã
hội từ việc phát triển các DNCNNVV [20]. Khái quát lại, đánh giá sự phát triển của
DNCNNVV đƣợc thực hiện theo các khía cạnh sau:
2.2.2.1. Tăng trưởng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Tăng trƣởng DNCNNVV là một trong những vấn đề cốt lõi của phát
triển DNCNNVV. Tăng trƣởng không đồng nghĩa với phát triển, tuy nhiên tăng
trƣởng lại là điều kiện cần, điều kiện tiên quyết cho phát triển. Mục tiêu hàng đầu
của tất cả các DN là tăng trƣởng và phát triển DN. Sự tăng trƣởng này đƣợc biểu hiện
ở quy mô và tốc độ tăng trƣởng. Tăng trƣởng DNCNNVV có thể biểu thị bằng số tuyệt
đối (quy mô tăng trƣởng) hoặc số tƣơng đối (tỷ lệ tăng trƣởng). Quy mô tăng trƣởng
36
phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trƣởng đƣợc sử dụng với ý nghĩa so
sánh tƣơng đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. [20]
2.2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Xét trên khía cạnh tăng trƣởng và phát triển DN thì dạng cơ cấu ngành đƣợc
xem là quan trọng nhất, đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì nó phản ảnh sự
phát triển của khoa học công nghệ trong các DNCNNVV. Quá trình thay đổi của cơ
cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với môi trƣờng và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ thay đổi về số lƣợng các ngành, tỷ trọng của
mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí và tính chất mối quan hệ trong nội
bộ cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh xu thế công nghiệp hóa và
là dấu hiệu phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình phát triển DNCNNVV. Trong
phạm vi phát triển DN, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành đƣợc biểu hiện
thông qua sự chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp theo xu hƣớng giảm dần
tỷ trọng DN khai khoáng song song với tỷ trọng DN chế biến tăng dần, quy hoạch
khu công nghiệp theo đặc thù cân đối giữa các khu vực địa lý,…[20]
2.2.2.3. Sự gia tăng về chất lượng của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNCNNVV nói riêng và phát triển DN nói chung là quá trình biến
đổi cả về lƣợng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai
vấn đề kinh tế và xã hội. Trong đó, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề
xã hội chính là mục đích cuối cùng của sự phát triển. Với phạm vi của DNCNNVV,
các vấn đề xã hội đƣợc quan tâm chủ yếu liên quan đến phúc lợi cho ngƣời lao động
trong DN. Vì vậy, phát triển DNCNNVV không chỉ quan tâm đến vấn đề tăng
trƣởng DN mà phải quan tâm đến việc cải thiện đời sống của ngƣời lao động trong
DN thông qua tạo việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn, hệ thống đãi ngộ đối
với ngƣời lao động nhƣ chế độ tiền lƣơng và mức độ đóng góp vào ngân sách Nhà
nƣớc của các DNCNNVV. [20]
2.2.3. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa
Sự phát triển của hệ thống DNCNNVV ở các quốc gia trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn đều chịu tác động của
37
nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố này tác động trên cả bình diện vĩ mô đối với
tất cả các doanh nghiệp và vi mô tới từng doanh nghiệp. Tác động của các nhân tố
này có thể theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển đối với cả hệ
thống doanh nghiệp hoặc cũng có thể theo hƣớng ngƣợc lại, tức là có thể gây trở
ngại, cản trở hay kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp.
Dựa trên việc tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có
liên quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNNNV, đặc biệt các công trình
nghiên cứu trọng tâm về DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
(DNCNNVV) tại các quốc gia đang phát triển. Từ đó, các nhân tố tác động có thể
chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất, nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Môi trƣờng kinh
doanh, sự Chính sách của Nhà nƣớc, hệ thống luật pháp, chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng, mặt bằng sản xuất, khách hàng và thị trƣờng, nguồn nguyên liệu của DN.
Các nhân tố này thuộc về môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp, có đặc tính là không
nằm dƣới sự kiểm soát của doanh nghiệp, nó tác động liên tục đến hoạt động kinh
doanh của DN theo những xu hƣớng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả
năng thực hiện mục tiêu của DN. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thƣờng xuyên
nắm bắt đƣợc các nhân tố này, xu hƣớng hoạt động và sự tác động của các nhân tố
đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng nhƣ sự phát triển của DN.
Nhóm thứ hai, nhóm nhân tố nội tại, bên trong doanh nghiệp nhƣ trình độ công
nghệ sản xuất, tiếp cận tài chính, lao động, năng lực quản lý và chính sách
marketing của DN. Đây là nhóm nhân tố thuộc tiềm lực của DN mà DN có thể kiểm
soát đƣợc ở mức độ nhất định nào đó. Việc đánh giá đúng tiềm năng cho phép DN
xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng đƣợc các
cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Ibrahim (2008), trong đó nhấn mạnh các
nhân tố chính ảnh hƣởng đến sự phát triển của DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp,
đó là cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận tài chính, sự thiếu hụt nhân tài, những vấn đề
có liên quan đến chính sách của Chính phủ và môi trường kinh doanh cùng với việc
kế thừa nghiên cứu của Trịnh Đức Chiều (2010), Phan Thị Minh Lý (2011), Abrar-
ul-haq và cs (2015) và đặc điểm của các DNCNNVV kết hợp với kết quả thảo luận
38
nhóm chuyên gia - nhà quản lý (Phụ lục 01). Các nhân tố đƣợc đem vào phân tích
trong nghiên cứu này là trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà nƣớc,
nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và
tiếp cận tài chính.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa
2.2.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
a, Chính sách của Nhà nước
Trong những năm vừa qua, Chính phủ đã thực hiện nhiều chƣơng trình hỗ trợ
DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng trong việc tiếp cận tài chính, đăng ký
kinh doanh, hỗ trợ việc giải phóng, xây dựng mặt bằng sản xuất, nâng cao năng lực
công nghệ, mở rộng thị trƣờng, phát triển nguồn nhân lực,... Những chính sách đó
đã đóng góp vai trò to lớn cho sự phát triển của các DNCNNVV. [5][6]
Trong một nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Tập đoàn tài chính quốc tế (IFC,
2003) dựa trên phản hồi của 45.000 DN ở các nƣớc đang phát triển đã cho thấy
những nhân tố hàng đầu gây cản trở đến quá trình phát triển doanh nghiệp chính là
môi trƣờng đầu tƣ không hấp dẫn nhƣ thuế cao, cơ sở hạ tầng nghèo nàn hay nguồn
cung điện không đầy đủ,...Tất cả những ảnh hƣởng tiêu cực kể trên đều liên quan
đến những chính sách từ phía Chính phủ.
Bên cạnh đó, môi trƣờng kinh doanh đƣợc nhìn nhận nhƣ là nhân tố tác động
đến sự phát triển DNCNNVV bao gồm các nhân tố nằm bên ngoài DN, định hƣớng
và ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động quản lý trong DN. Ở đây, Chính phủ góp
phần rất quan trọng trong việc tạo ra môi trƣờng chính trị, môi trƣờng đầu tƣ hấp
dẫn không những cho các DNCNNVV mà còn cả hệ thống DN nói chung. Trong
giai đoạn hiện nay, môi trƣờng kinh doanh ngày càng khó khăn đối với các
DNCNNVV khi phải đối mặt với tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính
với vai trò là một bộ phận trong chuỗi sản xuất (nhà thầu phụ) chịu ảnh hƣởng khá
nặng khi các DNCN lớn ngừng các hợp đồng làm thu hẹp thị trƣờng đối với
DNCNNVV. Chính vì thế, theo quan điểm của Lumpkin và Dess (1996), sự phát
triển của DNNVV bị ảnh hƣởng bởi chính môi trƣờng kinh doanh của nó, bên cạnh
đó Clement và cộng sự (2004) cũng nhấn mạnh rằng môi trƣờng kinh doanh không
ổn định gây hậu quả tiêu cực đến sự phát triển của DNNVV.
39
Davidsson (1989) đã đƣa ra quan điểm rằng những cản trở về chính sách thuế,
hệ thống pháp luật hay thủ tục rƣờm rà có thể gây cản trở sự phát triển của
DNNVV. Hệ thống luật pháp là một trong những nhân tố không thể tách rời trong
hoạt động kinh doanh. Đó là nhân tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng xã hội, tạo lập
khuôn khổ pháp lý chung cho hoạt động kinh doanh bình thƣờng. Trong kinh doanh
nếu nắm bắt những yếu tố này thì sự đảm bảo thành công sẽ là rất lớn. Đặc biệt
trong hoạt động kinh doanh quốc tế nơi mà môi trƣờng pháp luật chính trị rất đa
dạng và phức tạp hơn nhiều thì việc nghiên cứu môi trƣờng chính trị pháp lý là rất
cần thiết.
Các DNCNNVV luôn phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, các
quy định của pháp luật, chính sách của nhà nƣớc trong quản lý kinh tế xã hội, các quy
định về quản lý đầu tƣ, phê duyệt, thanh tra hoạt động các doanh nghiệp, các quy định
của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc tỉnh. Chính sách pháp luật phù hợp
sẽ tạo thuận lợi và đảm bảo quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, ngƣợc lại sẽ gây ra
những khó khăn trong quản lý và phát triển hệ thống DN của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền. Những chính sách của nhà nƣớc hay pháp luật tạo nên tính công bằng và
tạo nên môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa ngƣời lao động với ngƣời lao động,
giữa cá nhân với tổ chức và giữa các doanh nghiệp với nhau.
Nhƣ vậy, có thể thấy Chính phủ đóng vai trò là nhân tố chính ảnh hƣởng đến
sự phát triển của DNCNNVV, những cản trở đến từ Chính phủ có thể là nguyên
nhân gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của DNCNNVV, vai trò của Chính phủ
không chỉ trợ giúp các DNCNNVV mà còn tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn
nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ.
b, Chính sách hỗ trợ của địa phương
Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng đối với các DNCNNVV chịu sự ảnh hƣởng
của chính sách chung của Chính phủ. Song trên thực tế khi triển khai thì các chính
sách đó lại bị lồng ghép với các chƣơng trình hành động khác. Điều này gây khó
khăn cho các DNCNNVV trong việc tiếp cận và hƣởng lợi từ các chính sách của
Chính phủ. Chính quyền các cấp ở địa phƣơng hiện vẫn khó khăn trong việc xây
40
dựng các chính sách đồng bộ, có hiệu quả đối với các DNCNNVV. Việc giải quyết
các thủ tục liên quan đến đầu tƣ, vay vốn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn
chậm, nhiều bất cập. Vì thế, ảnh hƣởng lớn đến phát triển các DNCNNVV. [22]
Bên cạnh đó, mặt bằng sản xuất tại địa phƣơng cũng là một nhân tố quan trọng
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Khoa học công nghệ tuy đã ngày càng phát triển
và làm cho yêu cầu về mặt bằng sản xuất giảm so với trƣớc song đây vẫn là nhân tố
không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Mặt bằng sản xuất
chính là yếu tố về đất đai bao gồm các điều kiện kèm theo khác có liên quan đến cơ
sở hạ tầng nhƣ hạ tầng giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc, cung cấp điện, hệ thống
xử lý môi trƣờng,… Mặc dù đã có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp
nhƣng vấn đề mặt bằng sản xuất vẫn là vấn đề khó khăn cố hữu đối với các
DNCNNVV. Nguyên nhân chính chủ yếu là những khó khăn liên quan về mặt tài
chính hay khả năng chi trả, đặc biệt là đối với các DN mới thành lập. [4]
Ngoài những chính sách hỗ trợ cho các DNCNNVV ở địa phƣơng thì Hội
DNNVV cũng đóng vai trò quan trọng cho phát triển các DNNVV nói chung và các
DNCNNVV nói riêng. Những chƣơng trình mà Hội thực hiện nhƣ tổ chức các hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, thực hiện vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức chính trị
xã hội trên địa bàn với cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân. Nhƣ vậy, bên cạnh sự
hỗ trợ từ phía Chính phủ thì chính sách hỗ trợ của địa phƣơng đã thể hiện vai trò to
lớn trong việc hỗ trợ các DNCNNVV.
c, Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu đƣợc sử dụng vào hoạt động sản xuất của DNCNNVV bao
gồm nhiều loại nguyên liệu nhƣ nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ... Chúng tham
gia một lần vào chu kỳ sản xuất và cấu thành thực thể sản phẩm. Nó là một trong
những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu đƣợc đối với các DN sản xuất
công nghiệp. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các DNCNNVV
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm.
Số lƣợng, chủng loại, cơ cấu, chất lƣợng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ
của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu,
41
năng suất và chất lƣợng của sản phẩm do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sự phát triển của DN.
Ngoài ra, chất lƣợng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên
vật liệu đƣợc tốt, tức là luôn đƣợc cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ, đúng số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản
xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay ứ đọng nguyên vật liệu, đồng
thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh khi sử dụng nguyên vật liệu
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do đó, khi tiến hành
hoạt động sản xuất, ngoài việc đảm bảo các yếu tố nhƣ lao động, tƣ liệu lao động,
DN cần phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch cung ứng nguồn nguyên liệu cho hoạt
động sản xuất của DN mình.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, nguồn nguyên liệu đƣợc nhập về
DNCNNVV từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ tự nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối
lƣu vật tƣ... và tùy thuộc vào mỗi đặc thù của loại hình DNCNNVV mà nguyên liệu
của nó có những nét đặc trƣng riêng và các DNCNNVV cần phải đảm bảo chủ động
đƣợc nguồn nguyên liệu đầu vào để đạt đƣợc những lợi thế về thuế. Do đó, việc quy
hoạch vùng nguyên liệu tập trung không chỉ là bƣớc khởi đầu mà còn là vấn đề then
chốt có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của DNCNNVV.
2.2.4.2. Nhóm nhân tố bên trong
a, Trình độ công nghệ sản xuất
Ngày nay, công nghệ đƣợc hiểu là “Các giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm
hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”
(Luật chuyển giao công nghệ 2017) bao gồm trang thiết bị, kỹ năng tay nghề, kinh
nghiệm của ngƣời lao động, các thông tin, dữ liệu, bí quyết sản xuất và cả yếu tố tổ
chức. Trình độ công nghệ sản xuất của DNCNNVV nói riêng và các DN nói chung
ảnh hƣởng lớn tới năng suất, chất lƣợng sản phẩm, mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu
do đó, ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của DN. Hơn
nữa, chỉ có công nghệ hiện đại mới tạo ra đƣợc những sản phẩm cao cấp. Hiện nay,
công nghệ của DNCNNVV ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng còn
khá lạc hậu, để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng cần có chính sách đổi mới công
42
nghệ theo hƣớng chủ yếu là tận dụng lợi thế của ngƣời đi trƣớc, tiếp thu những công
nghệ hiện đại của thế giới phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng. [4][68][71]
Drucker (1985) nhấn mạnh rằng công nghệ mới giúp cải thiện hiệu quả sản
xuất, tạo ra khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn và là nguyên nhân tạo ra lợi nhuận cho
các DNNVV. Theo Morse và cộng sự (2007), nguồn lực công nghệ trong các
DNNVV giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị phần
cả ở trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tƣơng tự nhƣ quan điểm của 2 tác giả trên, Lee
(2001) nhấn mạnh rằng một doanh nghiệp nhỏ ứng dụng công nghệ mới vào quá
trình sản xuất có thể có sự phát triển nhanh hơn những doanh nghiệp tƣơng tự khác
không ứng dụng công nghệ mới. [71]
Nhƣ vậy, từ những quan điểm của các nhà nghiên cứu có thể khẳng định rằng
sự tăng trƣởng và phát triển của DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng phụ
thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ sản xuất mà DN đó đang áp dụng.
b, Lao động
Trong các nguồn lực thì nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định trong sự tăng trƣởng và phát triển của các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp cho dù có nhiều lợi thế về tài nguyên vốn, máy móc kỹ thuật hiện đại nhƣng
không có những con ngƣời có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực thì
khó có khả năng có thể đạt đƣợc sự phát triển nhƣ mong muốn. Nguồn nhân lực với
yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ƣu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu
biết bồi dƣỡng, khai thác và sử dụng hợp lý còn các nguồn lực khác dù nhiều đến
đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy đƣợc tác dụng khi kết hợp với nguồn
nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, có thể nói lực lƣơng lao động và chất lƣợng
đội ngũ lao động là một tiêu chí để đánh giá sức mạnh của DN. [4][22]
Theo quan điểm của Hewitt và Wield (1992), nếu một doanh nghiệp có lực
lƣợng lao động có kỹ năng và đƣợc đào tạo tốt có thể tạo ra hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hơn. Ngoài ra theo nhấn mạnh của Lee (2001), nguồn nhân lực chính là
một trong những nhân tố quan trọng cho sự thành công của DNNVV và đặc biệt
Batra và Tan (2003) còn chỉ ra rằng lực lƣợng lao động có kỹ năng và đào tạo tốt sẽ
có khả năng học hỏi và đổi mới cao hơn. Cùng với đó Lee (2001), Batra và Tan
(2003) đã nhấn mạnh rằng lao động có trình độ thấp chính là cản trở chính cho sự
phát triển của DNNVV ở các nƣớc đang phát triển.
43
c, Năng lực quản lý
Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp thƣờng đƣợc đánh giá thông qua trình
độ của chủ DNCNNVV. Đây là nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của các
DNCNNVV. Về cơ bản, trình độ tri thức hạn chế của chủ doanh nghiệp sẽ ảnh
hƣởng lớn đến chiến lƣợc phát triển, cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Hầu hết
chủ các DNCNNVV có kiến thức về công tác quản lý còn hạn chế, ít quan tâm đến
việc xây dựng chiến lƣợc phát triển dài hạn cũng nhƣ xây dựng cấu trúc tổ chức phù
hợp cho doanh nghiệp. Các quy trình quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính chƣa
đƣợc các chủ DNCNNVV quan tâm triển khai. Do đó, các DNCNNVV không quản
lý đƣợc công việc, không quản lý đƣợc tình trạng tài chính và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Điều này ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNCNNVV trong giai đoạn vừa qua [94].
Ngoài ra, kỹ năng quản lý của chủ DNCNNVV là một điều đáng lo ngại vì đội
ngũ chủ DNCNNVV cũng mới đƣợc hình thành từ những năm 90 trở lại đây, vì
vậy, họ còn thiếu kinh nghiệm về nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết công
nghệ và thị trƣờng. Một bộ phận lớn chủ DNCNNVV và giám đốc tƣ nhân chƣa
đƣợc đào tạo bài bản về năng lực quản trị kinh doanh và kỹ năng quản lý, đặc biệt là
năng lực quản trị kinh doanh quốc tế. Từ đó dẫn đến khuynh hƣớng phổ biến là hoạt
động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lƣợc, thiếu kiến thức…
[68][71].
Bên cạnh đó, theo quan điểm của Olawale và Garwe (2010), năng lực quản lý
chính là kiến thức, kỹ năng và năng lực của chủ doanh nghiệp mà có thể giúp
DNNVV hoạt động hiệu quả hơn. Singh và cộng sự (2013) đã nhấn mạnh rằng kỹ
năng quản lý của chủ doanh nghiệp rất cần thiết cho sự tồn tại và sự tăng trƣởng của
doanh nghiệp. Ngoài ra, Aylin và cộng sự khẳng định rằng kỹ năng quản lý chính là
nhân tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp và nếu chủ doanh nghiệp thiếu
kỹ năng quản lý đấy chính là rào cản lớn cho sự phát triển và là nguyên nhân dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị thất bại.
d, Tiếp cận tài chính
Đây là yếu tố phản ánh toàn bộ sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thông
qua khối lƣợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh doanh
44
cũng nhƣ khả năng phân phối đầu tƣ có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng huy động
vốn của DN giúp thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Trên
thực tế, hầu hết các DN đều sử dụng lƣợng vốn rất lớn nhƣng không phải là vốn tự
có mà là vốn vay từ bên ngoài. Do đó, khi đánh giá về khả năng huy động vốn của
DN phải tính đến các khoản huy động vốn từ các nguồn khác nhau nhƣ vay tín
dụng, thế chấp, tín chấp [4][68]. Bên cạnh đó, khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn bên ngoài chính là cản trở chính cho sự phát triển của DNNVV và đó là
nguyên nhân gây thất bại trong kinh doanh của DN.
Theo quan điểm của Shah và cộng sự (2013), các tổ chức tài chính ngày càng
cẩn trọng hơn trong việc cung cấp các khoản tín dụng cho các DNNVV, do đó họ
luôn phải chịu những khoản lãi suất tƣơng đối cao, tài sản thế chấp cao và cần bảo
lãnh vay vốn. Krasniqi (2007) chỉ ra rằng chính sách vốn vay và yêu cầu tài sản thế
chấp gây cản trở việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV. Cùng quan
điểm với Berger và Udell (1998), Galindo và Schantiarelli (2003) cho rằng ở cả các
nƣớc phát triển và đang phát triển, các DNNVV đều gặp trở ngại trong việc tiếp cận
tín dụng từ bên ngoài, từ đó gây khó khăn cho hoạt động sản xuất cũng nhƣ cản trở
sự tăng trƣởng và phát triển của DN so với các DN lớn. Nghiên cứu đƣợc thực hiện
gần đây của Beck và cộng sự (2005) ở các nƣớc đang phát triển đã chứng minh rằng
DNNVV đã phải đối mặt với những cản trở về tài chính nhiều hơn so với những DN
lớn. Chính vì thế, vấn đề tiếp cận tài chính của DNNVV nói chung và DNCNNVV
nói riêng hiện nay vẫn còn rất đáng quan ngại và sự ảnh hƣởng của nó là rõ ràng đối
với các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Nhƣ vậy, phân tích về mặt lý luận các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNCNNVV đƣợc dựa trên cơ sở thực tiễn dữ liệu thu thập đƣợc, thông tin hiện có
về các nhân tố và các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện. Các nhân tố này tiếp tục đƣợc
đƣa vào phân tích định tính và định lƣợng. Từ đó, cho phép so sánh kết quả của
nghiên cứu này với những nghiên cứu đã từng đƣợc thực hiện trƣớc đây, đồng thời
khuyến nghị hỗ trợ đối với các DNCNNVV thông qua các chính sách có liên quan
nhƣ chính sách cải thiện môi trƣờng kinh doanh, hoàn thiện chính sách hỗ trợ của
địa phƣơng về mặt bằng sản xuất, thủ tục hành chính,...chính sách phát triển nguồn
nhân lực hay chính sách hỗ trợ về tài chính...
45
2.3. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở một
số quốc gia
Việt Nam là một đất nƣớc đang phát triển, sự phát triển của Việt Nam luôn đi
sau các quốc gia khác, chính vì thế để đạt đƣợc mục tiêu CNH - HĐH, đƣa đất nƣớc
trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại thì việc tham khảo và kế thừa
kinh nghiệm từ các quốc gia khác là rất cần thiết cho việc hoạch định chính sách về
các lĩnh vực nói chung và đối với khu vực DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp nói
riêng. Trong quá trình học hỏi đó có một số quốc gia rất đáng để Việt Nam học hỏi
nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,…
2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những quốc gia có số lƣợng DNNVV lớn nhất trong số
quốc gia có nền kinh tế phát triển. Lịch sử phát triển kinh tế Nhật Bản cho thấy
đóng góp lớn lao của DNNVV đối với sự thịnh vƣợng của quốc gia này trong nhiều
năm qua và nó đƣợc gọi là xƣơng sống của nền kinh tế Nhật Bản khi chiếm 99,7%
số DN của cả nƣớc, trong đó phần lớn là các DNCNNVV (3,86 triệu DN), chỉ riêng
DNCNNVV đóng góp cho xã hội 70% số lao động và tạo ra hơn 50% giá trị gia
tăng cho nền kinh tế. [1] Tất cả các DNCN lớn tại Nhật đều có xuất phát điểm từ
những DNCN gia đình nhỏ. Phần lớn các sản phẩm ở các DNCN lớn đều là sự tổ hợp
của các bộ phận đƣợc sản xuất bởi các nhà thầu phụ, đó là các DNCNNVV. Kinh
nghiệm nổi bật nhất trong phát triển các DNCNNVV tại Nhật chính là việc hình
thành các nhà thầu phụ và các cụm công nghiệp tập trung. Do đó, các DNCNNVV
đóng vai trò chính trong việc phục hồi nền kinh tế địa phƣơng và tăng cơ hội việc làm
cho ngƣời lao động. [4]
Kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản vẫn là một nền kinh tế
nông nghiệp với hơn 70% dân số làm nghề nông, một nền kinh tế mất cân đối
nghiêm trọng về cơ cấu, lại bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Chủ trƣơng của
Chính phủ Nhật Bản là dựa vào các DNCNNVV để khôi phục nền kinh tế. Từ
những ngành công nghiệp thủ công truyền thống của hơn 500 vùng khác nhau, các
46
DNCNNVV Nhật Bản đã thực hiện thành công “tích lũy ban đầu” cho quá trình
CNH đất nƣớc làm tiền đề cho việc tăng trƣởng cao và ổn định của nền kinh tế Nhật
Bản trong cả một thời kỳ dài sau này. Thành quả của quá trình phát triển các
DNCNNVV đƣợc bắt nguồn từ các nguyên nhân sau đây:
Tăng cường chính sách hỗ trợ của Chính phủ và chính quyền địa phương
Bài học kinh nghiệm đầu tiên và quan trọng nhất trong việc phát triển
DNCNNVV ở Nhật Bản là việc nhận thức sớm và đúng đắn vai trò của các
DNCNNVV trong nền kinh tế của Chính phủ Nhật Bản. Điều này là nguyên nhân
góp phần làm gia tăng tỷ trọng các DN loại hình này trong nền kinh tế và trong các
ngành nghề khác nhau ở Nhật Bản. Đó là quan hệ mật thiết, gắn bó giữa các
DNCNNVV với các DNCN lớn đã tạo nên nét cấu trúc độc đáo trong cơ cấu công
nghiệp Nhật Bản - cơ cấu hai tầng. Các DNCNNVV thƣờng xuyên có mối quan hệ
mật thiết, gắn bó với các DN lớn trong ngành. Chính sự phối hợp có hiệu quả giữa
các loại hình DN ở Nhật Bản đƣợc coi là động lực cho sự phát triển kinh tế và là “bí
mật” sức sống của các DN nói chung và DNCNNVV Nhật Bản nói riêng. Mô hình
này có thể phác hoạ nhƣ sau: Công ty lớn - công ty nhận gia công đầu tiên - công ty
nhận gia công thứ hai - công ty nhận gia công thứ ba - công ty nhận gia công thứ
tƣ… Sự phối hợp các loại hình DN cho phép tạo ra sản phẩm với chi phí đầu vào
thấp, chất lƣợng sản phẩm cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu phong phú và đa dạng trên
bất kỳ thị trƣờng nào của nền kinh tế.
Thành công của DNCNNVV trong sự đóng góp vào quá trình tăng trƣởng
kinh tế nhanh của Nhật Bản phải kể đến vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện
hỗ trợ toàn diện đối với loại hình DN này. Thông qua các cơ hội hợp tác, Chính phủ
thực thi hỗ trợ tài chính và thiết lập các hệ thống tiếp cận cho DNCNNVV. Các
chính sách và các biện pháp mà Chính phủ Nhật Bản thực thi đối với các
DNCNNVV đã hình thành một “hệ thống xã hội đa phương”, thực hiện sự hỗ trợ
toàn diện, có hiệu quả cho các DN loại hình này trong việc vƣơn lên tự khẳng định
vai trò trong nền kinh tế. Hệ thống chính sách hỗ trợ các từ rất sớm ngay sau Chiến
tranh thế giới lần thứ hai và toàn diện trên khắp các mặt:
47
Nhóm chính sách tài chính: Nhằm hỗ trợ cho các công ty mới bắt đầu đi vào
hoạt động hoặc mở rộng sản xuất, tạo điều kiện cho các DNCNNVV tiếp cận đƣợc
vốn vay từ các Ngân hàng thuận lợi hơn.
Nhóm chính sách thuế: Ƣu đãi thuế đƣợc sử dụng để ủng hộ các DNCNNVV
trong các lĩnh vực đƣợc chỉ định ƣu tiên hoặc lĩnh vực phù hợp với các đặc tính đổi
mới, toàn cầu hóa.
Nhóm chính sách công nghiệp: Nhằm tối ƣu hóa cấu trúc ngành công nghiệp.
Một điều không kém phần quan trọng là chính phủ thiết lập chính sách cạnh tranh
nghiêm ngặt để bảo vệ doanh nghiệp nhỏ, chống lại hành vi cạnh tranh không công
bằng bởi các chủ thể kinh tế khác.
Nhóm chính sách khoa học & công nghệ: Khác với hỗ trợ tài chính và ƣu đãi
thuế cho sự phát triển công nghệ của các DNCNNVV, chính sách khoa học và công
nghệ là khung chính sách nhằm tiến hành hoạt động đổi mới các DNCNNVV.
Chính phủ Nhật coi việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa
học công nghệ là ƣu tiên hàng đầu, điều này lý giải vì sao DNCNNVV Nhật Bản
nằm trong top các quốc gia sử dụng và tiếp cận công nghệ tân tiến nhất thế giới.
Ngoài ra, Luật cơ bản về DNNVV mới đƣợc ban hành năm 1999 nhằm hỗ trợ
cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNCNNVV với những thay đổi
của môi trƣờng kinh tế - xã hội, tạo tính thuận lợi cho việc tái cơ cấu DN. Các luật tạo
thuận lợi cho thành lập DN mới và hỗ trợ DNCNNVV đổi mới trong kinh doanh,
khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các DN mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro,
trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Hệ thống hỗ trợ cũng đƣợc thiết lập nhằm hạn chế
sự phá sản của các DNCNNVV. [3]
- Tăng cường tiếp cận tài chính
Các DNCNNVV ở Nhật Bản đƣợc nhận hỗ trợ dƣới dạng các khoản cho vay
thông thƣờng với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ƣu đãi theo
các mục tiêu chính sách và đƣợc áp dụng với các DN không đòi hỏi phải có thế
chấp hoặc bảo lãnh, hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNCNNVV
vay vốn tại các thể chế tài chính tƣ nhân.
Bên cạnh đó, Chính phủ thực hiện củng cố và phát triển nguồn cung tài trợ cho
DNCNNVV bằng các biện pháp nhƣ: Chính phủ cho vay trực tiếp, chủ yếu là các
48
khoản vay dài hạn không có lãi hoặc lãi suất rất thấp để nâng cao trình độ công
nghệ, phƣơng tiện hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay thông qua các cơ
quan hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính công liên quan đến hỗ trợ phát
triển DNCNNVV nhƣ Hội đồng tài chính DNNVV, Hội đồng tài chính nhân dân,
Ngân hàng trung ƣơng của các hợp tác xã thƣơng mại và công nghiệp.[3][15]
- Nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động
Về sử dụng và quản lý nhân lực, DNCNNVV ở Nhật Bản thực hiện chế độ tuyển
dụng lâu dài, có thể suốt đời, lên lƣơng và tăng thƣởng theo thâm niên. Nếu nhƣ ở
nhiều nƣớc phƣơng Tây, chế độ này chủ yếu dựa vào năng lực và thành tích cá nhân,
thì ở Nhật Bản, hầu nhƣ không có trƣờng hợp cán bộ trẻ tuổi, ít tuổi nghề lại có chức
vụ và tiền lƣơng cao hơn ngƣời làm lâu năm. Hiện nay, các DN tại Nhật đã điều chỉnh
chế độ tiền lƣơng thâm niên bằng việc bổ sung thêm các yếu tố về hệ thống phẩm chất
công việc, thăng tiến có tính đến các yếu tố về khả năng và kết quả thực tế thực hiện
công việc
Đào tạo trong DN đƣợc áp dụng theo diện rộng, đa kỹ năng, chú ý vấn đề chất
lƣợng và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng. Bên cạnh đó, DNCNNVV tại Nhật rất
chú trọng đến hiệu quả làm việc nhóm và khuyến khích nhân viên tham gia vào việc
ra quyết định quản trị. Với những đặc trƣng kể trên, các DN đã duy trì đƣợc hiệu quả
sản xuất rất cao thông qua sự hợp tác giúp đỡ và động viên lẫn nhau của những ngƣời
cùng làm công chứ không phải cạnh tranh giữa các thành viên riêng biệt.
Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản đã tiến hành thành lập 9 trƣờng đại học trực
thuộc SMRJ (Tổ chức dành cho DNNVV và đổi mới khu vực) trong toàn quốc
nhằm hỗ trợ nguồn nhân lực cho các DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng.
Trong đó, tập trung vào việc cải thiện khả năng quản lý và định hƣớng kinh doanh
cho các nhà quản lý với tổng số lƣợng ngƣời tham gia lên đến 560.000 kể từ khi
thành lập năm 1962 đến nay.
Nhƣ vậy, chính sách của Nhật Bản áp dụng cho các DNNVV nói chung và
DNCNNVV nói riêng rất kịp thời và chính xác. Dựa trên tình hình thực tế từng giai
đoạn, chính phủ đã đƣa ra những quyết sách hợp lý nhằm xác định rõ định hƣớng của
chính phủ Nhật Bản trong việc phát triển nền kinh tế, hỗ trợ sức mạnh nội tại, giúp
DNCNNVV cạnh tranh tốt trong nhiều điều kiện môi trƣờng kinh doanh biến động.
49
Từ đó, giúp các DNCNNVV Nhật Bản đã hình thành văn hóa kinh doanh, họ đã phát
huy bản sắc, tạo nên nét độc đáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu.
2.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa của
Hàn Quốc
Trong 30 năm qua, cũng giống nhƣ các nƣớc công nghiệp mới khác, các
DNCNNVV của Hàn Quốc đã góp phần to lớn vào sự tăng trƣởng và phát triển của
đất nƣớc, mang lại những thay đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội và công nghệ. Những
thành tựu đó là kết quả của việc đề ra những chính sách nhằm thực hiện chiến lƣợc
tăng cƣờng hỗ trợ, phù hợp với đặc tính của từng giai đoạn tăng trƣởng nhƣ: Tăng
cƣờng đào tạo nguồn nhân lực; Cải thiện cơ chế quản lý của Chính phủ cũng nhƣ
chính quyền địa phƣơng bằng việc đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ về mặt bằng và thuế,
hỗ trợ vốn khởi nghiệp cho các DNCNNVV; Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất,
năng lực quản lý của chủ DN và tăng cƣờng khả năng tiếp cận tài chính của các DN.
Cụ thể nhƣ sau:
- Về tăng cường sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và chính quyền địa phương
Chính phủ và chính quyền địa phƣơng tại Hàn Quốc đã thực hiện chính sách hỗ
trợ giúp liên kết chặt chẽ giữa các DNCNNVV với các tập đoàn lớn, các DNCNNVV
trở thành những DN vệ tinh cung cấp bán thành phẩm cho các tập đoàn lớn. Chính
phủ đã ban hành Luật Xúc tiến DN hỗ trợ, chỉ định một số ngành công nghiệp cũng
nhƣ một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp này là sản phẩm phụ trợ. Luật yêu
cầu các DN lớn phải mua các sản phẩm đã chỉ định này từ bên ngoài chứ không
đƣợc tự sản xuất. Chính phủ Hàn Quốc tập trung đầu tƣ cải thiện những mặt yếu
kém của các DNCNNVV nhằm tăng tính cạnh tranh thông qua việc khuyến khích
các DN loại này đổi mới cơ cấu quản lý và vận hành.
Các DNCNNVV tại Hàn Quốc tập trung chủ yếu ở lĩnh vực chế tạo với tỷ lệ
trong xuất khẩu chiếm tới 89% [3]. Do vậy, để thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế hiện
nay, chính phủ Hàn Quốc đầu tƣ cho các DNCNNVV nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, nhất là trong lĩnh vực chế tạo công nghệ cao. Gần đây, nhiều tập đoàn lớn của
Hàn Quốc đang hình thành văn hóa hợp tác, hỗ trợ các DNNVV. Điển hình tiêu
biểu là tập đoàn thép POSCO, tập đoàn này đặt ra quy chế cùng sở hữu thành quả
50
để lợi ích đƣợc chia sẻ đều đến các DNNVV là các đối tác của họ. Tiếp theo, các
tập đoàn khác nhƣ Samsung, Hyundai, LG, SK cũng đang hình thành các quỹ đầu
tƣ, hỗ trợ vốn cho DNCNNVV, thậm chí còn đầu tƣ phát triển công nghệ để
các DNCNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh.[15]
- Về nâng cao khả năng tiếp cận tài chính
Hàn Quốc đã tiến hành xây dựng hệ thống bảo lãnh tín dụng và đƣợc luật hóa
từ năm 1961 với mục tiêu là giảm nhẹ khó khăn tài chính cho các DNCNNVV. Cho
đến nay, hệ thống hỗ trợ tài chính cho DNCNNVV đƣợc phân theo ba kênh chính
gồm: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc
và Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phƣơng. Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc đƣợc Chính
phủ thành lập từ năm 1976 với 50% vốn của Chính phủ, 30% vốn của ngân hàng
thƣơng mại và 20% của các định chế tài chính, đến nay, phần vốn của Chính phủ
chỉ chiếm 20%. Ngoài bảo lãnh tín dụng, quỹ này còn cung cấp các dịch vụ tƣ vấn,
đào tạo về quản lý đối với nhân lực của các DNCNNVV đƣợc quỹ bảo lãnh. Năm
1989, Hàn Quốc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ để triển khai thực hiện
Luật Hỗ trợ tài chính cho DN công nghệ mới, chuyên cung cấp các dịch vụ bảo lãnh
tín dụng đối với DN, đặc biệt ƣu tiên cho các DNCNNVV có triển vọng tốt, ứng
dụng công nghệ sạch nhƣng không đủ tài sản đảm bảo. [3]
Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng thực hiện chính sách hoàn thuế đối với các
DNCNNVV. Chính sách này đƣợc thực hiện từ năm 1980, trong đó, tập trung vào
những DN đầu tƣ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bao gồm: hoàn lại 15%
chi phí đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, miễn thuế
VAT, thuế trƣớc bạ đối với nhà cửa và đất đai phục vụ các mục tiêu nghiên cứu
phát triển.
- Về nâng cao năng lực quản lý và trình độ nguồn nhân lực
Sự phát triển nhanh chóng của DNCNNVV tại Hàn Quốc xuất phát một phần
nhờ việc xây dựng đƣợc triết lý kinh doanh tốt. Nếu nhƣ ngƣời phƣơng Tây phát
triển nhờ các phƣơng pháp quản trị mang tính đo lƣờng để phân tích và cải tiến
năng suất, ngƣời Nhật nổi tiếng với tính quy trình cao độ trong sản xuất nhằm tối ƣu
nguồn lực và thời gian nhƣ lý thuyết của Kaizen thì ngƣời Hàn biết kết hợp cả hai
51
yếu tố đó kèm theo việc chú trọng tối đa đến yếu tố con ngƣời. Văn hoá DN ở Hàn
Quốc với mục đích tạo ra quy tắc ứng xử cho CBCNV nhằm thúc đẩy DN thực hiện
đƣợc phƣơng thức kinh doanh "lấy con người làm trung tâm" và giúp cho năng lực
phát triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp đồng tập thể của DN trở nên phồn
vinh, tăng thêm sự gắn bó của CBCNV với DN, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát
triển DN. Bài học nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ cho ngƣời lao động
bao gồm:
Thuyên chuyển nhiều công việc đối với một ngƣời. Là những cán bộ làm công
tác quản lý không chỉ cố định quản lý một lĩnh vực, mà phải đƣợc thay đổi, thuyên
chuyển đến các lĩnh vực có liên quan, thông qua quá trình thuyên chuyển đó, nhằm
giúp cán bộ đó học tập đƣợc nhiều chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng khác nhau, nhờ đó
mà họ tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm. Thông qua thuyên chuyển nhiều loại công
việc, sẽ giúp họ nắm đƣợc tri thức rộng hơn so với chỉ đơn thuần làm một việc lâu dài.
Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo lại nghề nghiệp cho CBCNV. Căn cứ vào công
việc của từng ngƣời mà có những nội dung đào tạo khác nhau, trong đó bao gồm kỹ
năng chuyên môn, ngoại ngữ v.v... Nhiều DNCNNVV còn bỏ nhiều kinh phí để gửi
những CBCNV có nhiều triển vọng ra nƣớc ngoài học đại học, làm thạc sĩ, tiến sĩ.
Sau khi học xong, những ngƣời này trở về làm việc tại DN đều đƣợc giao những
cƣơng vị quan trọng.
Phần lớn các DNCNNVV Hàn Quốc đều áp dụng hình thức tổ chức quản lý
theo kiểu quân đội. Một mặt các DN thƣờng xuyên truyền bá ý thức phục tùng cấp
trên cho toàn thể CBCNV, luôn luôn bồi dƣỡng ý thức trách nhiệm cho từng ngƣời.
Mặt khác, các DN chú ý nâng cao năng lực chỉ đạo thống nhất cho cán bộ lãnh đạo.
Một số DN còn tổ chức huấn luyện dài, dã ngoại vào ban đêm ở những vùng núi
cho những CBCNV mới vào làm việc ở DN nhằm mục đích rèn luyện ý chí cho họ.
Ngoài ra, nhằm ổn định nguồn nhân lực cho DNCNNVV, Hội nghiên cứu
các DN nhỏ đƣợc thành lập năm 1978 với chức năng chủ yếu là đào tạo chủ
DN, cung cấp và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó, các DNCNNVV đã thực
hiện các giải pháp hữu hiệu nhƣ ƣu tiên cho sinh viên các trƣờng đại học thực
tập tại DNCNNVV (có cộng thêm điểm), bổ sung vào chƣơng trình đào tạo các
môn học về DNCNNVV, khuyến khích DNCNNVV tăng cƣờng thu nhận
chuyên gia nƣớc ngoài.
52
- Về nâng cao trình độ công nghệ sản xuất
Hàn Quốc đã thực hiện lập kế hoạch phát triển khoa học - công nghệ song
hành với kế hoạch phát triển kinh tế bằng việc xây dựng các chính sách nhằm tự chủ
về công nghệ, đặt ƣu tiên hàng đầu cho chính sách “tạo ra và làm vững mạnh nền
tảng cơ bản khoa học - công nghệ”. Nền tảng cơ bản này, trƣớc hết đƣợc cho là
phải xây dựng hệ thống luật pháp và chính sách, chế độ cho phát triển khoa học -
công nghệ thích ứng trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, thành lập các tổ
chức nghiên cứu và các cơ quan hỗ trợ hành chính liên quan tới khoa học - công
nghệ để hỗ trợ cho công nghệ công nghiệp.
Các DNCNNVV ở Hàn Quốc đã phối kết hợp với các trƣờng đại học và hệ
thống DN lớn trong nƣớc thực hiện nghiên cứu phát triển công nghệ công nghiệp ở
trình độ cao và cùng với đó, tiến hành đào tạo nguồn nhân lực cao cấp. Vì thế, các
DNCNNVV đã đảm bảo cho ngƣời lao động của DN mình có mức thu nhập trung
bình tƣơng đối cao so với các loại hình DN khác trong nƣớc và khu vực.
Nhƣ vậy, có thể thấy những nỗ lực trong việc hoàn thiện chính sách Chính
sách của Nhà nƣớc và triển khai thực hiện của chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ sự
chủ động từ các DNCNNVV ở Hàn Quốc trong tiếp cận tài chính, phát triển khoa
học công nghệ và nâng cao năng lực quản lý, trình độ của ngƣời lao động là những
điểm sáng trong phát triển DNCNNVV tại đây.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa
phương trong nước
Thái Nguyên với mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện
đại, là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc về phát triển công nghiệp.
Vì vậy, DNCNNVV đƣợc xem nhƣ chìa khóa cho việc đạt đƣợc mục tiêu trên. Việc
kế thừa những kinh nghiệm về phát triển các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp ở
các quốc gia khác nhau và những kinh nghiệm, bài học về phát triển DNNVV trong
công nghiệp ở các tỉnh cũng rất quan trọng để từ đó có thể khuyến nghị những chính
sách phù hợp nhằm phát triển loại hình DN này. Một số tỉnh phía Bắc nhƣ Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh hay Quảng Ninh,…đã có những chính sách phát triển loại hình DN
này rất đáng để Thái Nguyên học hỏi và kế thừa những kinh nghiệm.
53
2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 60 km
về phía Bắc. Một trong những ƣu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh xung quanh Hà
Nội là có diện tích đất đồi khá lớn của vùng trung du, có đặc tính cơ lý tốt, thuận
tiện cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp. Trong những năm vừa qua, các
DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng đã có vai trò to lớn trong việc thu hút,
tạo việc làm cho lao động là ngƣời địa phƣơng, lao động nông thôn, góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn
sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. DNCNNVV cũng góp phần thay đổi phƣơng thức
kinh doanh vùng nông thôn và là một trong những thành phần chủ yếu trong việc xây
dựng nông thôn mới, là nòng cốt để xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân. [62]
Vĩnh Phúc là một trong những địa phƣơng luôn quan tâm đến đầu tƣ quy
hoạch, phát triển hạ tầng giao thông, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
hƣớng đồng bộ và hiện đại, cùng với đó ban hành các cơ chế, chính sách thông
thoáng nhằm thu hút đầu tƣ. Nhờ vậy, những năm trở lại đây, các DN, nhà đầu tƣ
luôn chọn Vĩnh Phúc làm “bến đỗ” không ngừng gia tăng, đƣa Vĩnh Phúc trở thành
điểm sáng về thu hút đầu tƣ, đặc biệt là thu hút các dự án FDI, đóng góp tích cực
vào phát triển KT-XH của tỉnh. Công nghiệp Vĩnh Phúc trong những năm gần đây
phát triển nhanh, phát huy tốt các tiềm năng sẵn có của tỉnh, đặc biệt về vị trí địa lý
kinh tế, thị trƣờng, tiềm năng nguồn nhân lực...[62]
Sau khi tách tỉnh (năm 1997), Vĩnh Phúc bƣớc vào thực hiện nhiệm vụ phát
triển KT - XH trong điều kiện chồng chất khó khăn. Với xuất phát điểm là tỉnh
thuần nông, tỷ trọng nông nghiệp chiếm trên 50% giá trị GDP. Trên cơ sở những
thuận lợi, khó khăn, Vĩnh Phúc đã lựa chọn hƣớng đi đúng, lấy công nghiệp làm
mũi nhọn, phát triển hạ tầng giao thông, khu công nghiệp (KCN) để thu hút đầu tƣ.
Đặc biệt tập trung chú trọng phát triển các DNNVV.
Theo thống kê từ Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2015, toàn tỉnh có 709
DNCN, trong đó có 663 DNCNNVV (chiếm 93,5%). Cơ cấu DNCNNVV theo
ngành nghề đăng ký đã có sự chuyển biến theo hƣớng tăng DN trong lĩnh vực công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và giảm trong lĩnh vực xây dựng. Trong sản xuất công
nghiệp, tỉnh coi trọng phát triển các DNCNNVV có lợi thế về tài nguyên ở địa
phƣơng, thu hút đƣợc nhiều lao động, vốn đầu tƣ ban đầu không quá lớn, thu hồi
54
vốn nhanh, đặc biệt, tập trung phát triển mạnh các DNNVV trong lĩnh vực cơ khí,
chế tạo.[57][62]
Thời gian vừa qua, sự phát triển vƣợt bậc của các DNCNNVV cả về số lƣợng
và chất lƣợng đã khẳng định tiềm năng của khu vực kinh tế đƣợc đánh giá là năng
động và hiệu quả, đóng góp đáng kể cho sự tăng trƣởng nền kinh tế của tỉnh, tiếp
tục duy trì là tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp đứng thứ 3 miền Bắc và thứ 7 trên
cả nƣớc. Vĩnh Phúc đƣợc xem là một điểm sáng về phát triển công nghiệp ở các
tỉnh khu vực phía Bắc, là một Bình Dƣơng thứ hai toàn quốc về thu hút đầu tƣ.
Những thành tựu kể trên là kết quả từ sự nỗ lực không ngừng nghỉ của chính quyền
địa phƣơng trong cải cách thủ tục hành chính, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính
quyền địa phƣơng, hệ thống ngân hàng và các DNCNNVV trong toàn tỉnh trong
việc xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính, nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất, tăng cƣờng năng lực quản lý và trình độ của ngƣời lao động
tại các DNCNNVV.
- Về Chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của địa phương
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã ra Nghị quyết số 04 ngày
14/01/2013 về phát triển DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Đây cũng là tỉnh
đầu tiên của cả nƣớc ra Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển DNNVV gắn với 3
quan điểm phát triển DNNVV đến năm 2020: Phát triển DNNVV là chiến lƣợc lâu
dài, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng tâm trƣớc mắt, tạo bƣớc đột phá về chính
sách và giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, môi trƣờng sản xuất kinh doanh
thuận lợi cho DNNVV phát triển, khuyến khích thành lập các DN mới, nhất là các
DN sản xuất công nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện để các DN hiện có phát triển.
Vĩnh Phúc không chỉ tập trung vào đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu mà
còn tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ngoài ra, tỉnh thành lập Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tƣ (IPA Vinh Phuc) - cơ quan đầu mối về xúc tiến, hỗ trợ đầu tƣ,
thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất cấp tỉnh để giải phóng mặt
bằng nhanh, tạo quỹ đất sạch cho các dự án. Ban này sẽ là đầu mối cho các nhà đầu
tƣ về giải quyết các thủ tục hành chính: Đối với thủ tục Thẩm tra cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ: giảm từ 25-30 ngày xuống còn 15 ngày (nhà đầu tƣ nhận kết quả trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ); Đối với thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ:
55
giảm từ 15 ngày xuống còn 10 ngày (nhà đầu tƣ nhận kết quả trong vòng 10 ngày kể
từ ngày nộp hồ sơ). [64]
Nhân tố chính góp phần tạo ra sự phát triển của hệ thống DNCNNVV chính là
nhờ môi trƣờng kinh doanh tích cực đƣợc cải thiện. Hiện tại, các DNNVV nói
chung và DNCNNVV nói riêng khởi sự kinh doanh dễ dàng hơn nhiều so với trƣớc
đây. Thủ tục, thời gian và chi phí liên quan thành lập DN đƣợc cắt giảm, khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động của DNNVV cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện. Trên quan
điểm luôn đồng hành, tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các DN thời gian qua,
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các đơn vị sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức nhiều
hội nghị tiếp xúc DNCNNVV, tạo điều kiện thuận lợi cho DNCNNVV có điều kiện
gặp gỡ, đối thoại, trao đổi thông tin đến lãnh đạo UBND tỉnh cũng nhƣ lãnh đạo các
sở, ban, ngành đƣợc kịp thời. Thông qua đó, đã tạo niềm tin cho DNCNNVV vào hệ
thống chính trị của tỉnh, giúp các DN từng bƣớc khắc phục khó khăn, ổn định sản
xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TW của Bộ Chính trị
(khóa XI) “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số
38/KH-TU ngày 03/7/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết 09/NQ-
TW do đó UBND tỉnh đã xây dựng chƣơng trình hành động thực hiện kế hoạch số
38/KH-TU để có các giải pháp xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân trên địa bàn tỉnh. Song song với tổ chức các khóa tập huấn về tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho ngƣời sử dụng lao động, Hiệp hội DN tỉnh còn mở các lớp
đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán, kế toán trƣởng DN, đào tạo theo địa
chỉ và đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian qua, tỉnh đã dành hàng tỷ đồng
ngân sách địa phƣơng hỗ trợ DNCNNVV thông qua các chƣơng trình nhƣ: Truyền
nghề, tham gia hội chợ, triển lãm... Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc cần
định kỳ đƣợc bổ túc đầy đủ về luật pháp và nắm bắt các thông tin về khoa học công
nghệ, về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế nhất là các mặt hàng đang và sẽ đƣợc sản
xuất trển địa bàn tỉnh.[62]
Đối với riêng các DNNVV công nghiệp hỗ trợ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban
hành Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 quy định về hỗ trợ cho các
56
doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tƣ vào
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể nhƣ sau:[63]
- Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu
tƣ từ ngân sách tỉnh; Mức hỗ trợ không quá 200 triệu VNĐ; hỗ trợ kinh phí bố cáo
thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.
- Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí sau: phí thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng đối với dự án thuộc thẩm quyền thẩm
định của UBND cấp tỉnh; phí cấp quyền sử dụng đất; lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn
giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam; lệ phí đăng ký cấp
mẫu dấu.
Tỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đƣờng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp
nƣớc, thông tin liên lạc… đến hàng rào khu công nghiệp và áp dụng giá thuê đất ở
mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nƣớc, giúp doanh nghiệp giảm chi phí
sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Về nâng cao khả năng tiếp cận tài chính
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn Vĩnh Phúc thực hiện cải tiến thủ tục tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNCNNVV trong việc vay vốn nhƣ nới rộng điều kiện thế
chấp, áp dụng mức lãi suất ƣu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tƣ phát triển
công nghiệp, áp dụng huy động vốn ứng trƣớc đối với khách hàng để đầu tƣ hạ tầng
mà trƣớc tiên là đầu tƣ cho điện và nƣớc, giao thông.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế cho các DNCNNVV đầu tƣ đổi mới
công nghệ - thiết bị, miễn giảm thuế cho phần vốn nghiên cứu đổi mới công nghệ,
miễn giảm cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng thay thế hàng nhập khẩu và
xuất khẩu trong một thời gian nhất định, dành một phần ngân sách hỗ trợ nghiên
cứu triển khai áp dụng công nghệ mới (từ 1-2% GDP), xây dựng chính sách ƣu đãi
thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học và công nghệ. Đối với các cán bộ
quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề
cao... đến tỉnh làm việc đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi về nhà ở, đất ở, phƣơng tiện đi
lại, phƣơng tiện làm việc, phụ cấp lƣơng,...
- Về các chính sách đối với nguồn nguyên liệu
Các DN trên địa bàn tỉnh đã xây dựng mối liên hệ giữa nông dân và công nhân
nhà máy, giữa trồng trọt và chế biến trong các tổ chức hợp tác nhằm điều hòa lợi ích
57
hợp lý giữa các phía, ƣu đãi phát triển ở các vùng sâu, vùng xa nhiều hơn ở các
vùng có điều kiện thuận lợi.
Khuyến khích ngƣời sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng cổ phần) với nhà
máy, các nhà máy có bộ phận nông vụ để lo về nguyên liệu. Từ đó, tạo đƣợc vùng
nguyên liệu ổn định vững chắc đảm bảo hoạt động hết công suất và có hiệu quả.
Nhƣ vậy, với những chính sách kịp thời và đúng đắn cùng với sự nỗ lực của hệ
thống ngân hàng và DNCNNVV trên địa bàn tỉnh, Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh có
sự thu hút đầu tƣ lớn với hàng loạt các DNCNNVV đƣợc thành lập, hoạt động và
phát triển hàng năm.
2.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng - một trong 8 tỉnh của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ, khu vực có mức tăng trƣởng kinh tế cao. Với mục tiêu
phấn đấu đƣa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và là thành
phố trực thuộc Trung Ƣơng năm 2020. Ngay từ khi tái lập tỉnh, chủ trƣơng CNH,
HĐH đƣợc cụ thể bằng định hƣớng phát triển công nghiệp theo phƣơng thức khá
độc đáo: Khôi phục, đẩy mạnh phát triển làng nghề, đƣa sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ra khỏi nhà ở, tạo lập hạ tầng thu hút đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp,
cụm công nghiệp và làng nghề tranh thủ phát triển trƣớc, tạo đà, tạo hình ảnh để thu
hút đầu tƣ vào khu công nghiệp. Đến nay, công nghiệp Bắc Ninh đã thu đƣợc những
kết quả đáng ghi nhận, tạo ra sức bật cho phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao,
kinh tế đã chuyển dịch theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp (chiếm 74,3%
cơ cấu kinh tế của tỉnh), giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. [58][65]
Trong điều kiện của Bắc Ninh ƣu tiên tập trung phát triển mạnh về thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài với nhiều dự án lớn, hệ thống các DNNVV rất quan trọng, đặc
biệt các DNCNNVV trở thành tiềm lực và sự phát triển bền vững trong nền kinh tế
tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua, số lƣợng DN cũng nhƣ khả năng giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động và đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc đã
chứng minh đƣợc điều này khi năm 2012, toàn tỉnh mới chỉ có 1.022 DNCNNVV,
các DN này đã giải quyết đƣợc 126.005 lao động cho địa phƣơng, tạo ra mức doanh
thu đạt 334.239.617 (triệu đồng). Qua 3 năm, đến năm 2015, số lƣợng DNCNNVV
tăng lên là 1.441 DN với số lƣợng lao động và doanh thu tăng gần gấp đôi đạt
203.349 lao động và 600.578.485 (triệu đồng).[66]
58
Để đạt đƣợc những thành quả trên phải kể đến vai trò lớn của chính quyền địa
phƣơng trong việc triển khai chính sách của Chính phủ cũng nhƣ xây dựng và thực
hiện chính sách ƣu đãi giành riêng cho hệ thống các DNCNNVV, sự phối hợp chặt
chẽ của DNCNNVV trên địa bàn tỉnh với hệ thống Ngân hàng và sự chủ động của
bản thân DN trong việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, năng lực quản lý và
trình độ của ngƣời lao động. Cụ thể nhƣ sau:
- Về việc xây dựng, thực thi chính sách hỗ trợ của địa phương
Trong cải cách thủ tục hành chính, UBND tỉnh ra Quyết định số 31/2006/QĐ-
UBND phê duyệt Chƣơng trình cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2006-2010
tỉnh Bắc Ninh, Kế hoạch số 757/KH-UBND ngày 29/6/2007 triển khai thực hiện Đề
án “Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn
2007-2010”. Theo đó, tất cả các quy định, trình tự và thủ tục đầu tƣ đều minh bạch,
rút ngắn thời gian thông qua quy trình thụ lý tạo thuận lợi cho chuyển nhƣợng tài sản
và quyền sử dụng đất của DNNVV. [66]
Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện tốt đề án đơn giản hóa thủ tục đầu tƣ
và tăng cƣờng khả năng tiếp cận đất đai đối với DNCNNVV. Xây dựng quy chế
phối hợp trong quản lý DN sau đăng ký kinh doanh, các ngành thƣờng xuyên phối
hợp, thông tin về DN, từng ngành, cấp theo chức năng có trách nhiệm quản lý DN.
Hỗ trợ DNCNNVV xúc tiến thƣơng mại thông qua các hoạt động nhƣ: hỗ trợ
DN tham gia hội trợ, triển lãm (50% chi phí thuê gian hàng trong tỉnh, 100% chi phí
thuê gian hàng và vận chuyển). Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, sở hữu công nghiệp (5
triệu đồng/nhãn trong nƣớc, 10 triệu đồng/ nhãn nƣớc ngoài, 60 triệu đồng/ nhãn tập
thể trong nƣớc, 100 triệu đồng/ nhãn tập thể nƣớc ngoài, lập website của DN (5
triệu đồng/ DN).[65]
Song song với việc hỗ trợ các DN nói chung và DNCNNVV nói riêng, các
cấp, các ngành đã tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra DNCNNVV, uốn nắn, xử lý các
sai phạm để các DNCNNVV hoạt động đúng quy định của pháp luật. Tiến hành
điều tra khảo sát DN để hình thành cơ sở dữ liệu DN của toàn tỉnh, đã nối mạng
quốc gia về DN nhằm quản lý tốt hơn DN hoạt động theo Luật DN.
Ngoài ra, tỉnh đã triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới có hiệu quả
nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh. Bên cạnh đó, tỉnh đã tiến hành rà soát, tổng
hợp, phân loại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo tiêu chí tại Nghị định
59
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, cụ thể theo các lĩnh vực ngành
nghề nhƣ: Nông , lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng, thƣơng mại và
dịch vụ, với số lao động và tổng nguồn vốn, để từ đó phân loại: DN siêu nhỏ, DN
nhỏ và DN vừa.
Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh xây dựng và triển khai mô
hình “Bác sỹ doanh nghiệp” nhằm tƣ vấn, trợ giúp DN, tham gia thúc đẩy việc giải
quyết kiến nghị, khó khăn của DN theo quy định. Đây là sáng kiến mới bổ sung vào
hệ thống cách thức hỗ trợ và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vƣớng mắc cho DN,
nhất là DNCNNVV trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chƣơng trình ứng dụng thông tin
trong quản lý DN, bao gồm: cơ sở dữ liệu, nối mạng thông tin giữa các cơ quan
chức năng, trƣớc hết là giữa Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thuế, Công an tỉnh, nối
mạng thông tin DN với Cục Phát triển DNNVV (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), hỗ trợ
phát triển thƣơng mại điện tử.[66]
- Về tăng cường khả năng tiếp cận tài chính
Hiện nay, các DNCNNVV đã xây dựng kế hoạch huy động, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng cũng nhƣ nguồn vốn của quỹ bảo lãnh tín
dụng nhằm giúp các DN đƣợc tiếp cận tốt hơn với các nguồn vốn tín dụng. Bên
cạnh đó, chính quyền địa phƣơng đẩy nhanh phê duyệt và triển khai tổ chức thực
hiện phối hợp với Ngân hàng Nhà nƣớc đối với cơ chế, chính sách khuyến khích
các Ngân hàng thƣơng mại tăng mức dƣ nợ tín dụng cho các DNCNNVV.
- Về nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong các DNCNNVV
Nhằm hỗ trợ quá trình đổi mới công nghệ ở khu vực làng nghề hƣớng tới một
nền công nghiệp xanh, bền vững và những xu thế mới về khởi nghiệp, phát triển
DN xã hội, phát triển DNCNNVV hỗ trợ và một số lĩnh vực khác, Quỹ Đầu tƣ phát
triển Bắc Ninh đƣợc thành lập với chức năng là một tổ chức tài chính nhà nƣớc của
tỉnh Bắc Ninh trong việc tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc để cho vay, đầu tƣ vào dự án, DN phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và đến nay, Quỹ tiến hành bảo lãnh cho
132 DNCNNVV với số tiền 286,1 tỷ đồng. Ngoài ra, các DNCNNVV đƣợc đổi mới
công nghệ thông qua các chƣơng trình khuyến công, tiết kiệm năng lƣợng và sản
xuất sạch hơn (50% chi phí kiểm toán năng lƣợng, sản xuất sạch hơn) thông qua dự
án khoa học công nghệ hàng năm.
60
Bên cạnh đó, tỉnh thực hiện hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ
mới đối với các DNCNNVV nhƣ xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp về chuyển
giao công nghệ, xây dựng quy định hƣớng dẫn nội dung và phƣơng thức hoạt động
của các tổ chức tƣ vấn chuyển giao công nghệ nhằm hình thành các tổ chức tƣ vấn
chuyển giao công nghệ hỗ trợ các DN tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ, xây
dựng cơ chế hỗ trợ tra cứu thông tin khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ để các
DNCNNVV có thể tiếp cận một cách có hiệu quả hơn nguồn thông tin sáng chế phục
vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ [66].
- Về nâng cao năng lực quản lý và trình độ cho người lao động
Các DNCNNVV tại tỉnh đã tập trung nâng cao năng lực quản trị cho các chủ
DN và bộ máy quản lý thông qua xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao cho các DNCNNVV, dạy nghề nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, đặc
biệt là lao động kỹ thuật. Ngoài ra, các DN tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ doanh nhân nhằm trang bị các điều kiện cần thiết để thích ứng và
phát triển với nền KTTT theo định hƣớng XHCN. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
sẽ tổ chức mở các lớp đào tạo khởi sự DN, các lớp quản trị DN nhằm giúp chủ DN
tiếp cận đƣợc những thông tin mới nhất về quản lý và phát triển DN.
Để phát triển nguồn nhân lực, Bắc Ninh tập trung trợ giúp DNCNNVV đào
tạo khởi sự, quản trị DN. Cụ thể, hỗ trợ DNCNNVV đào tạo lao động 1 triệu
đồng/lao động, đặc biệt còn hỗ trợ đào tạo giám đốc điều hành (CEO) cho Hiệp hội
DNNVV (50% chi phí), hỗ trợ truyền nghề, đãi ngộ nghệ nhân thợ giỏi ở làng nghề
(100% kinh phí), thu hút và hỗ trợ đầu tƣ nhiều trƣờng nghề (trên 40 trƣờng). Kết
nối thị trƣờng lao động, đào tạo lao động chất lƣợng cao,...
Tóm lại, sự nỗ lực của chính quyền địa phƣơng cùng sự chủ động từ phía các
DNCNNVV trong việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ ngƣời lao động cũng
nhƣ sự tích cực trong phát triển trình độ công nghệ sản xuất đã tạo điều kiện cho sự
phát triển của loại hình DN này tại địa phƣơng.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên
Qua nghiên cứu về sự phát triển của các DNCNNVV ở một số quốc gia trên
thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc trong việc phát triển các DNCNNVV cho
thấy dù đối với các nền kinh tế phát triển hay đang phát triển thì vai trò của
DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng là hết sức quan trọng. Chính phủ và
61
chính quyền địa phƣơng cần có những chính sách và bƣớc đi phù hợp nhằm trợ
giúp, tháo gỡ những khó khăn, bất lợi của hệ thống DN này. Trong đó, hỗ trợ và tạo
điều kiện để các DNCNNVV tiếp cận với nguồn vốn đƣợc coi là then chốt. Thái
Nguyên là một tỉnh công nghiệp nặng, có tiềm năng, thế mạnh về phát triển công
nghiệp khai khoáng, cơ khí, luyện kim và sản xuất vật liệu xây dựng, vì vậy số
lƣợng DNCNNVV ở Thái Nguyên khá lớn. Tuy vẫn đƣợc xem là "cái nôi" của
ngành công nghiệp nặng cả nƣớc, nhƣng thời gian gần đây chiến lƣợc phát triển
công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đã có những thay đổi theo hƣớng dịch chuyển
dần từ công nghiệp luyện kim truyền thống sang công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ với giá trị đóng góp vƣợt trội hơn. Chính vì thế, việc học hỏi những
kinh nghiệm đi trƣớc từ nƣớc bạn và các tỉnh, từ đó vận dụng phù hợp với điều kiện
cụ thể của tỉnh và đặc điểm riêng có của DNCNNVV là rất cần thiết. Trong đó cần
đặc biệt chú ý:
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNCNNVV trong phát
triển kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có
DNCN lớn mà phải quan tâm phát triển DNCNNVV bởi hệ thống DN này có vai trò
hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- Thành lập tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNCNNVV trên nhiều lĩnh vực.
Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNCNNVV vƣợt qua các khó khăn về tài
chính, công nghệ, nguồn nhân lực, thị trƣờng, chất lƣợng sản phẩm … theo hƣớng
khuyến khích DNCNNVV phát triển. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đƣợc
thực hiện nhất quán, linh hoạt, có hiệu quả và đƣợc thực hiện xuyên suốt quá trình
phát triển của hệ thống DN, từ khởi nghiệp, vƣợt qua khó khăn và tăng trƣởng.
Trong những chính sách đó, trợ giúp về tài chính đƣợc các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Các hỗ trợ tài chính giúp DNCNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài
chính nhƣ: Tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn ƣu đãi…. Trong hỗ trợ tài chính,
kinh nghiệm của các nƣớc là Nhà nƣớc cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài
chính, các định chế cho vay mà đối tƣợng phục vụ là các DNCNNVV để hỗ trợ
nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho loại hình DN này phát triển.
- Nhà nƣớc cần có chính sách toàn diện nhằm định hƣớng, khuyến khích và hỗ
trợ phát triển các DNNVV theo ngành. Quản lý Nhà nƣớc đối với DNCNNVV phải
62
tuân thủ nguyên tắc quản lý bằng pháp luật, không can thiệp vào công việc của DN.
Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía các DN nhằm tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc. Mặt
khác, địa phƣơng phải tích cực, chủ động triển khai vận dụng và phải có sự chỉ đạo
thống nhất các ban ngành nhằm thực hiện đúng, hiệu quả các chủ trƣơng chính sách.
Làm những việc nhà đầu tƣ và DN cần là phƣơng châm hành động thống nhất của
bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.
- Các DNCNNVV dễ bị tổn thƣơng trƣớc các biến động kinh tế, do vậy để
nâng cao khả năng thích ứng, các DNCNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với
hệ thống các DN khác trong nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà nƣớc cần
quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ thông qua các hình thức
hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức nhƣ thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động này,
một mặt tạo điều kiện cho các DNCNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực
quản lý, quy trình công nghệ cũng nhƣ bảo lãnh giúp DNCNNVV tiếp cận với các
nguồn lực phát triển.
- Tập trung nâng cao năng lực quản lý và trình độ ngƣời lao động thông qua các
kế hoạch chiến lƣợc trong việc đào tạo toàn diện cho cán bộ quản lý và ngƣời lao
động về kỹ năng, trình độ chuyên môn,…Có sự đánh giá thƣờng xuyên về kết quả
của các khóa đào tạo thông qua thực nghiệm thực tế tại DN.
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ tại DN thông qua các chƣơng trình
hợp tác với các trƣờng đại học, viện nghiên cứu. Cùng với sự hỗ trợ từ chính
quyền địa phƣơng, các DN cần tự chủ động trong việc dành kinh phí cho sự phát
triển khoa học công nghệ tại DN. Ngoài ra, trong Luật DNNVV (đã đƣợc thông
qua Dự thảo) cần xây dựng hệ thống điều khoản dành riêng nhằm ƣu đãi về khoa
học công nghệ trong các DNNVV.
63
Tóm tắt chƣơng 2
Chƣơng 2 đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về DNNVV, DNCNNVV
nhƣ khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế.
Thông qua đó, xây dựng khái niệm về DNCNNVV, sự phát triển DNCNNVV nhằm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Từ đó, mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển các DNCNNVV đƣợc thiết lập dựa trên cơ sở tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nƣớc. Đó là trình độ công nghệ sản xuất,
Chính sách của Nhà nƣớc, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng, tiếp cận tài chính và một nhân tố mới đƣợc đƣa vào phân tích là nguồn
nguyên liệu.
Từ mô hình lý thuyết đó, các nhân tố sẽ đƣợc đem vào phân tích (định tính và
định lƣợng) nhằm xây dựng và kiểm định thang đo để chứng minh mức độ ảnh
hƣởng của từng nhân tố đối với sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Cuối cùng, kết quả đó đƣợc sử dụng làm căn cứ để khuyến nghị những giải pháp
phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
64
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên? Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố nhƣ thế nào?
2. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thái Nguyên trong thời gian qua ra sao? Thực trạng tác động của các nhân tố đến
phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên?
3. Nhằm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thái Nguyên, giải pháp nào cần đƣợc thực thi trong những năm tới?
3.2. Khung phân tích về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên là hƣớng đi đúng đắn và cần thiết
trong tiến trình CNH - HĐH, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang
tiến gần đến mục tiêu trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Đối với các
DNCNNVV, có thể thấy các DN này bị ảnh hƣởng bởi khá nhiều nhân tố khác nhau
và tùy từng mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng nhƣ không gian nghiên
cứu khác nhau, các tác giả có sự đánh giá không đồng nhất với nhau trong khi loại
hình DNCNNVV là loại hình DN đặc thù với những đặc điểm riêng có của lĩnh vực
công nghiệp (Chƣơng 2).
Nghiên cứu này dựa trên mô hình nghiên cứu của Umar Ibrahim (2008) kết
hợp đặc điểm của các DNCNNVV (Chƣơng 2) cùng với kết quả nghiên cứu của quá
trình thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu các chuyên gia – nhà quản lý (Phụ lục 1). Mô
hình nghiên cứu cùng giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
các DNCNNVV ở Thái Nguyên đƣợc xây dựng, trong đó, sự phát triển các
DNCNNVV chịu ảnh hƣởng bởi 7 nhân tố: Trình độ công nghệ sản xuất, chính sách
của Nhà nước, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phương, tiếp
cận tài chính và một nhân tố mới đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu của luận án là
nguồn nguyên liệu.
65
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Xây dựng của tác giả)
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Trình độ công nghệ sản xuất hiện đại có ảnh hƣởng thuận chiều đến phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H2: Chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng thuận chiều đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H3: Nguồn nguyên liệu đầy đủ có ảnh hƣởng thuận chiều đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H4: Lao động có trình độ cao ảnh hƣởng thuận chiều đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H5: Bộ máy quản lý của DN có năng lực quản lý tốt ảnh hƣởng thuận chiều
đến phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H6: Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng có ảnh hƣởng thuận chiều đến phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H7: DN có thể tiếp cận đa dạng nguồn tài chính ảnh hƣởng thuận chiều đến
phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
CS hỗ trợ của ĐP
Giải pháp
Quan điểm
Định hƣớng
Nhân
tố bên
ngoài
Chính sách của NN
nƣơ nƣơ
Nguồn nguyên liệu
Lao động
Nhân
tố bên
trong
Trình độ CNSX
Năng lực quản lý
Tiếp cận tài chính
- Thực trạng
phát triển
DNCNNVV
- Thực trạng
các nhân tố
ảnh hƣởng
đến phát triển
DNCNNVV
- Phân tích
ảnh hƣởng
của các nhân
tố đến sự phát
triển
DNCNNVV
Bối
cảnh
66
3.3. Quy trình nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Xây dựng của tác giả)
Quy trình nghiên cứu đƣợc chia làm 2 giai đoạn, gồm 07 bƣớc:
- Giai đoạn nghiên cứu định tính: Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu ở
bƣớc 1, khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
DNCNNVV đƣợc thiết kế ở bƣớc 2 dựa trên việc kế thừa từ những công trình
nghiên cứu trƣớc đây và đặc điểm riêng của địa bàn nghiên cứu, từ đó xây dựng
đƣợc 7 giả thuyết. Bƣớc 3 tiến hành xây dựng thang đo, đây là bƣớc nghiên cứu
định tính đƣợc kết hợp thêm bởi vì yêu cầu khái niệm lý thuyết của các biến nghiên
cứu phải chặt chẽ, đầy đủ, phản ánh chính xác mục tiêu nghiên cứu. Nhiệm vụ trong
bƣớc 3 sẽ tiến hành thảo luận với nhiều đối tƣợng mà thực tế đang là những cán bộ
quản lý có liên quan am hiểu về DNCNNVV, những ngƣời đang thực hiện nhiệm
Mục tiêu
nghiên cứu
Nghiên cứu
định tính
xây dựng
thang đo
Tổng quan
lý thuyết
Hiệu chỉnh
thang đo
Bản khảo sát
câu hỏi
chính thức
Nghiên cứu
định lƣợng
sơ bộ
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố
khẳng định (CFA) Kiểm định bằng mô
hình cấu trúc tuyến
tính (SEM)
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Bƣớc 1
Bƣớc 4 Bƣớc 5
Bƣớc 6
Phân tích nhân
tố khám phá
(EFA)
Bƣớc 7
Bƣớc 3 Bƣớc 2
67
vụ lãnh đạo DNCNNVV có nghiên cứu, hiểu biết về DNCNNVV và những nhân tố
ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV. Việc thảo luận này nhằm hiệu
chỉnh để đi đến nhất quán cách hiểu các câu hỏi trong thang đo. Giai đoạn nghiên
cứu định tính đƣợc kết thúc tại bƣớc 3, bản câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lƣợng
sơ bộ đƣợc hiệu chỉnh hoàn thành.
- Giai đoạn nghiên cứu định lƣợng: Đây là giai đoạn tiến hành khảo sát, thu
thập dữ liệu từ thực tế nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Đầu tiên
tiến hành nghiên cứu định lƣợng sơ bộ ở bƣớc 4 nhằm đánh giá thang đo với số mẫu
nhỏ (n>30) bằng các công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhằm sàng lọc các
biến quan sát có nội dùng trùng lặp, thừa hoặc không đạt độ tin cậy, thực hiện hoàn
chỉnh thang đo ở bƣớc 5 để xây dựng bản khảo sát chính thức. Sau khi thu thập dữ
liệu, bƣớc 6 sẽ tiến hành kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu bằng
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển các DNCNNVV ở Thái Nguyên, sau đó tiến hành kiểm định lại thang đo và
các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để đánh giá độ
thích hợp, tính đơn hƣớng, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, tính toán độ tin cậy tổng hợp
và phƣơng sai trích đƣợc để xem độ phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Mô hình nghiên
cứu sẽ đƣợc kiểm định bằng mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh
giá độ phù hợp của dữ liệu với mô hình lý thuyết, tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên và đánh giá lại độ tin cậy của mô
hình bằng phƣơng pháp Bootstrap. Trên cơ sở tác động của các thành phần trong mô
hình, bƣớc 7 trình bày phần thảo luận các hàm ý nghiên cứu của các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự phát triển các DNCNNVV. Từ đó, đề xuất những giải pháp tác động vào những
nhân tố chính ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNCNNVV.
3.4. Nghiên cứu định tính thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Tổng hợp lý thuyết về DNCNNVV và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
các DNCNNVV trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển các DNNVV nói chung, DNCNNVV nói riêng khá đa dạng. Do vậy, để
tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này đã tiến hành thảo luận
với các chuyên gia - nhà quản lý nhằm mục tiêu:
68
- Xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên.
- Khám phá và xây dựng thang đo cho các thành phần của mô hình nghiên cứu.
3.4.1. Mục đích
Mục đích của việc thực hiện nghiên cứu này là để khám phá, điều chỉnh, bổ
sung mô hình nghiên cứu đề xuất (nếu có) và xây dựng thang đo lƣờng các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Công cụ thích hợp cho nghiên cứu này là thảo luận nhóm chuyên gia - nhà
quản lý. Đây là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các
chuyên gia – nhà quản lý có trình độ cao để họ xem xét, nhận định một vấn đề, một
sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ƣu cho vấn đề, sự kiện đó. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp định lƣợng khác nhằm chứng minh
chặt chẽ nhất vấn đề nghiên cứu.
Nhóm chuyên gia - nhà quản lý trong nghiên cứu này là những cán bộ quản lý
trong các cơ quan Nhà nƣớc và các cán bộ quản lý của DNCNNVV tại Thái
Nguyên - những ngƣời am hiểu về hoạt động của DNCNNVV, về quá trình phát
triển và đặc biệt là am hiểu về các nhân tố có tác động đến sự phát triển của
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành đƣợc thực hiện vào tháng 4 năm 2016 và 08 chuyên gia
(Phụ lục 2) đƣợc mời đến thảo luận nhằm xem xét, phát hiện mới về mô hình
nghiên cứu và các thang đo đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
3.4.3. Kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
3.4.3.1. Trình độ công nghệ sản xuất
Bảng 3.1. Thang đo trình độ công nghệ sản xuất
Thang đo trƣớc điều chỉnh Mã hóa Nguồn
Trình độ công nghệ sản xuất TE
Kết quả
nghiên cứu
định tính và
nghiên cứu
của tác giả
1. DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ hàng năm TE1
2. DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ nhân lực và nghiên
cứu phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp TE2
3. DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản
xuất và quản lý TE3
4. DN xây dựng chiến lƣợc phát triển đổi mới sản phẩm TE4
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu của tác giả)
69
Thang đo nhân tố trình độ công nghệ sản xuất gồm 4 biến quan sát từ TE1 đến
TE4 đƣợc xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu của tác
giả. Kết quả thảo luận nhóm chuyên gia - nhà quản lý cho rằng biến TE2 nên điều
chỉnh lại văn phong cho dễ hiểu.
Bảng 3.2. Thang đo trình độ công nghệ sản xuất sau điều chỉnh
Thang đo sau điều chỉnh Mã hóa Nguồn
Trình độ công nghệ sản xuất TE
Kết quả
nghiên cứu
định tính và
nghiên cứu
của tác giả
1. DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ hàng năm TE1
2. DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ nhân lực nhằm ứng
dụng công nghệ mới TE2
3. DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản
xuất và quản lý TE3
4. DN xây dựng chiến lƣợc phát triển đổi mới sản phẩm TE4
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu của tác giả)
3.4.3.2. Chính sách của Nhà nước
Thang đo Chính sách của Nhà nước trong nghiên cứu này bao gồm 04 biến
quan sát (GO1 - GO4) đƣợc xây dựng dựa trên thang đo của Umar Ibrahim (2008)
và nghiên cứu định tính của tác giả.
Bảng 3.3. Thang đo Chính sách của Nhà nƣớc
Thang đo Mã hóa Nguồn
Chính sách của Nhà nƣớc GO
Umar
Ibrahim
(2008) &
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
5. Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành kịp thời nhằm hỗ trợ
DNCNNVV GO1
6. Chính phủ xây dựng môi trƣờng kinh doanh thuận lợi
nhằm hỗ trợ DNCNNVV GO2
7. Chính phủ ban hành đầy đủ các chính sách, quy định rõ
ràng nhằm hỗ trợ các DNCNNVV GO3
8. Chính sách của Chính phủ đảm bảo hỗ trợ các
DNCNNVV đƣợc cạnh tranh công bằng GO4
(Nguồn: Trích từ Umar Ibrahim (2008) & Nghiên cứu định tính)
70
3.4.3.3. Nguồn nguyên liệu
Bảng 3.4. Thang đo nguồn nguyên liệu
Thang đo Mã hóa Nguồn
Nguồn nguyên liệu TN
Nghiên cứu định
tính của tác giả
9. DN có thể huy động đƣợc nguồn nguyên liệu bên
ngoài nếu cần TN1
10. DN không gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn nguyên liệu tại địa phƣơng TN2
11. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đƣợc
gắn với vùng nguyên liệu tập trung TN3
12. Nguồn nguyên liệu có thể khai thác đƣợc đủ để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của DN TN4
(Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm chuyên gia - nhà quản lý)
Thang đo Nguồn nguyên liệu trong nghiên cứu này bao gồm 04 biến quan sát
từ TN1 đến TN4 đƣợc phát triển từ quá trình thảo luận và thống nhất của nhóm
chuyên gia - nhà quản lý.
3.4.3.4. Lao động
Bảng 3.5. Thang đo lao động
Thang đo trƣớc điều chỉnh Mã hóa Nguồn
Lao động LA
Trịnh Đức
Chiều
(2010)&
Nghiên cứu
định tính
của tác giả
13. Lao động trong DN có đủ điều kiện làm việc trong DN LA1
14. Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng và năng lực làm
việc phù hợp LA2
15. Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng năm có trình độ
ngày càng cao hơn LA3
16. Ngƣời lao động trong DN có cơ hội đƣợc cử đi đào tạo
hàng năm nhằm nâng cao trình độ LA4
17. Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo làm việc có hiệu
quả hơn LA5
(Nguồn: Trích từ Trịnh Đức Chiều (2010) & Nghiên cứu định tính)
71
Thang đo nhân tố lao động đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 5
biến quan sát từ LA1 đến LA5 đƣợc sử dụng của Trịnh Đức Chiều (2010) và kết
quả nghiên cứu định tính. Kết quả thảo luận nhóm chuyên gia - nhà quản lý cho
rằng nên loại biến LA1 do có sự trùng lặp về nội dung với biến LA2.
Bảng 3.6. Thang đo lao động sau điều chỉnh
Thang đo sau điều chỉnh Mã hóa Nguồn
Lao động LA
Trịnh Đức
Chiều
(2010)&
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
13. Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng và năng lực làm
việc phù hợp LA1
14. Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng năm có trình độ
ngày càng cao hơn LA2
15. Ngƣời lao động trong DN có cơ hội đƣợc cử đi đào
tạo hàng năm nhằm nâng cao trình độ LA3
16. Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo làm việc có hiệu
quả hơn LA4
(Nguồn: Trích từ Trịnh Đức Chiều (2010 & Nghiên cứu định tính)
3.4.3.5. Năng lực quản lý
Bảng 3.7. Thang đo năng lực quản lý
Thang đo Mã hóa Nguồn
Năng lực quản lý QL Asma
Benzazoua
Bouazza
(2015) &
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
17. Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ kỹ năng quản lý
để điều hành DN QL1
18. Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ trình độ để quản
lý, điều hành DN QL2
19. Hàng năm, cán bộ quản lý đều tham gia các chƣơng
trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý QL3
20. DN đƣợc tiếp cận những chƣơng trình đào tạo hỗ
trợ nâng cao năng lực quản lý QL4
(Nguồn: Trích từ Asma Benzazoua Bouazza & Nghiên cứu định tính)
Thang đo nhân tố năng lực quản lý gồm 4 biến quan sát từ QL1 đến QL4 đƣợc
xây dựng dựa trên thang đo của Asma Benzazoua Bouazza (2015) và kết quả của
quá trình nghiên cứu định tính.
72
3.4.3.6. Chính sách hỗ trợ của địa phương
Thang đo chính sách hỗ trợ của địa phương gồm 5 biến quan sát từ LO1 đến
LO5, trong đó 04 biến quan sát đƣợc xây dựng dựa trên thang đo của Muhammad
Abrar-ul-haq (2015) và Phan Thị Minh Lý (2011), biến LO5 là kết quả của quá
trình thảo luận chuyên gia, các chuyên gia - nhà quản lý cho rằng với điều kiện ở
Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên, vấn đề thủ tục hành chính vẫn có thể đƣợc xem nhƣ
là nhân tố có ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV.
Bảng 3.8. Thang đo chính sách hỗ trợ của địa phƣơng
Thang đo Mã hóa Nguồn
Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng LO Muhammad
Abrar-ul-haq
(2015) và Phan
Thị Minh Lý
(2011)
21. Hội DNNVV tỉnh có nhiều hỗ trợ tích cực cho DN LO1
22. DN dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản xuất thuận lợi LO2
23. DN dễ dàng tiếp cận chính sách ƣu đãi về thuế LO3
24. DN đƣợc hoạt động trong hạ tầng cơ sở phát triển LO4
25. DN không gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính tại
địa phƣơng LO5
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
(Nguồn: Trích từ Phan Thị Minh Lý (2011), Muhammad Abrar-ul-haq (2015) &
Nghiên cứu định tính)
3.4.3.7. Tiếp cận tài chính
Thang đo nhân tố tiếp cận tài chính trong nghiên cứu này bao gồm 4 biến
quan sát từ FI1 đến FI4 đƣợc xây dựng dựa trên thang đo của Umar Ibrahim (2008).
Bảng 3.9. Thang đo tiếp cận tài chính
Thang đo Mã hóa Nguồn
Tiếp cận tài chính FI
Umar Ibrahim
(2008)
26. Tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài là giải pháp
tối ƣu cho hoạt động kinh doanh của DN FI1
27. DN có thể tiếp cận nguồn tài chính thay thế
bên ngoài nếu cần FI2
28. Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở rộng hoạt
động kinh doanh FI3
29. Nguồn tài chính hiện tại đủ để duy trì hoạt
động kinh doanh FI4
(Nguồn: Trích từ Umar Ibrahim (2008))
73
3.4.3.8. Sự phát triển của DNCNNVV
Thang đo sự phát triển của các DNCNNVV đƣợc thảo luận với các chuyên gia
- nhà quản lý đều cho rằng sự phát triển của DNCNNVV phải đƣợc đánh giá trên
các khía cạnh khác nhau thay vì chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tài chính. Sự phát
triển của các DNCNNVV theo nhƣ tổng quan tài liệu nghiên cứu thì tác giả có thể
tham khảo kết hợp các thang đo lƣờng sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại
Thái Nguyên.
Bảng 3.10. Thang đo sự phát triển của DNCNNVV
Thang đo Mã hóa Nguồn
Sự phát triển của DNCNNVV HL
Muhammad Abrar-
ul-haq (2015)
& Nghiên cứu định
tính của tác giả
30. Doanh thu của DN ngày càng tăng HL1
31. Tỷ suất lợi nhuận của DN ngày càng tăng HL2
32. Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện dần
qua các năm HL3
33. Nói chung, hoạt động kinh doanh của DN đang
phát triển HL4
(Nguồn: Trích từ Abrar-ul-haq Muhammad (2015) & Nghiên cứu định tính)
Thang đo nhân tố sự phát triển của DNCNNVV gồm 4 biến quan sát từ HL1
đến HL4 đƣợc xây dựng dựa trên thang đo của Muhammad Abrar-ul-haq (2015) và
kết quả nghiên cứu định tính. Thang đo này đƣợc các chuyên gia - nhà quản lý đánh
giá phù hợp và mang tính tổng quát nhất.
3.5. Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
3.5.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Mục đích chính của nghiên cứu sơ bộ là để phát hiện và khắc phục các lỗi có
thể có trong thiết kế bảng câu hỏi trƣớc khi tiến hành khảo sát chính thức và thƣờng
để điều chỉnh và sửa đổi các câu hỏi nhằm giúp đảm bảo độ tin cậy và giá trị của
các thang đo. Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ đƣợc sử dụng để ƣớc tính tỷ lệ hồi đáp cho
các phiếu khảo sát và xác định cỡ mẫu của nghiên cứu chính. Do đó, nghiên cứu sơ
bộ đƣợc công nhận rộng rãi nhƣ là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của
các công cụ khảo sát [72].
Trong nghiên cứu sơ bộ, Green & ctg (1988) cho rằng đối tƣợng nghiên cứu
sơ bộ nên càng giống mẫu chính thức càng tốt. Tuy nhiên, phƣơng pháp chọn mẫu
74
thuận tiện cũng thƣờng đƣợc sử dụng để tạo ra một mẫu cho nghiên cứu sơ bộ [77]
với một kích thƣớc mẫu đề nghị từ 12 đến 30 hoặc từ 25 đến 100. Nhƣ vậy, trong
nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cho mẫu chính thức và có thể đáp ứng yêu cầu xử lý
của phần mềm SPSS 20.0 thì các đối tƣợng điều tra là các cán bộ quản lý của các
DNCNNVV và 45 phiếu khảo sát đƣợc gửi trực tiếp đến các cán bộ quản lý
DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tháng 05 năm 2016.
3.5.2. Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo
Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo đƣợc thực hiện thông qua phân tích
hệ số tin cậy - Cronbach’s Alpha thông qua phần mềm SPSS 20.0 để sàng lọc, loại
bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s
Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một
khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo.
Hair & ctg (2010) và Kline (2005) cho rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ
>0.8 là thang đo tốt, từ 0.7 - 0.8 là sử dụng đƣợc. Song cũng có nhiều nhà nghiên
cứu (Nunally (1978), Peterson (1994), Slater (1995) đề nghị hệ số Cronbach’s
Alpha >0.6 là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu
Cronbach’s Alpha quá cao (>0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở
trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lƣờng một khái niệm hầu nhƣ trùng
với biến đo lƣờng khác, tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi
quy, khi đó biến thừa nên đƣợc loại bỏ. Mặt khác, Cronbach’s Alpha không cho biết
biến nào nên loại bỏ, biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s
Alpha, ngƣời ta còn sử dụng hệ số tƣơng quan biến tổng (iterm - total correlation)
và những biến nào có tƣơng quan biến tổng <0.3 sẽ bị loại bỏ [45].
3.5.3. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Thông qua hỗ trợ từ Trung tâm khuyến công & tƣ vấn phát triển công nghiệp
và Trung tâm xúc tiến thƣơng mại Thái Nguyên, nghiên cứu thực hiện khảo sát sơ
bộ ở 20 DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phỏng vấn 45 cán bộ quản lý
thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp đã giúp ích rất nhiều cho việc đánh giá và
hiệu chỉnh các khái niệm trong thang đo trƣớc khi tiến hành khảo sát chính thức. Kỹ
thuật kiểm định thang đo sơ bộ đƣợc dùng là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Thang đo 7 nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên: trình độ công nghệ sản xuất, Chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu,
75
lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính
đều có hệ số Cronbach’s Alpha ở mức chấp nhận đƣợc (0.6 < Cronbach’s Alpha < 0.9)
với hệ số tƣơng quan biến tổng của các khái niệm nghiên cứu đều > 0.3 đạt yêu cầu.
Nhƣ vậy, các thang đo này tiếp tục đƣợc đƣa vào nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Bảng 3.11. Kết quả Cronbach’s Alpha các biến
Biến quan sát Mã hóa Cronbach’s Alpha Ghi chú
Trình độ công nghệ sản xuất TE 0,891 Chấp nhận
Chính sách của Nhà nƣớc GO 0,825 Chấp nhận
Nguồn nguyên liệu TN 0,785 Chấp nhận
Lao động LA 0,873 Chấp nhận
Năng lực quản lý QL 0,901 Chấp nhận
Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng LO 0,753 Chấp nhận
Tiếp cận tài chính FI 0,877 Chấp nhận
Sự phát triển của DNCNNVV HL 0,866 Chấp nhận
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
3.6. Bản khảo sát chính thức
Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia - nhà quản lý và đo lƣờng
độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đã thống nhất xây dựng nên
bản khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Bảng 3.12. Thang đo tổng hợp đã hiệu chỉnh để đƣa vào phân tích định lƣợng
Thang đo Mã hóa Câu hỏi Nguồn
Trình độ
công nghệ
sản xuất
TE1 DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị công
nghệ hàng năm Kết quả
nghiên cứu
định tính và
nghiên cứu
của tác giả
TE2 DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ nhân
lực nhằm ứng dụng công nghệ mới
TE3 DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ cho
quá trình sản xuất và quản lý
TE4 DN xây dựng chiến lƣợc phát triển đổi mới
sản phẩm
Chính sách
của Nhà
nƣớc
GO1 Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành kịp thời
nhằm hỗ trợ DNCNNVV Umar
Ibrahim
(2008)
& Nghiên
cứu định tính
của tác giả
GO2 Chính phủ xây dựng môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi nhằm hỗ trợ DNCNNVV
GO3
Chính phủ ban hành đầy đủ các chính sách,
quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các
DNCNNVV
GO4 Chính sách của Chính phủ đảm bảo hỗ trợ
các DNCNNVV đƣợc cạnh tranh công bằng
76
Thang đo Mã hóa Câu hỏi Nguồn
Nguồn
nguyên liệu
TN1 DN có thể huy động đƣợc nguồn nguyên
liệu bên ngoài nếu cần
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
TN2 DN không gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn nguyên liệu tại địa phƣơng
TN3 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
đƣợc gắn với vùng nguyên liệu tập trung
TN4 Nguồn nguyên liệu có thể khai thác đƣợc đủ
để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của DN
Lao động
LA1 Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng và
năng lực làm việc phù hợp Trịnh Đức
Chiều
(2010)&
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
LA2 Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng năm có
trình độ ngày càng cao hơn
LA3
Ngƣời lao động trong DN có cơ hội đƣợc
cử đi đào tạo hàng năm nhằm nâng cao
trình độ
LA4 Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo làm
việc có hiệu quả hơn
Năng lực
quản lý
QL1 Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ kỹ năng
quản lý để điều hành DN Trịnh Đức
Chiều
(2010)&
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
QL2 Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ trình độ
để quản lý, điều hành DN
QL3
Hàng năm, cán bộ quản lý đều tham gia
các chƣơng trình đào tạo nâng cao năng lực
quản lý
QL4 DN đƣợc tiếp cận những chƣơng trình đào
tạo hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
Chính sách
hỗ trợ của
địa phƣơng
LO1 Hội DNNVV tỉnh có nhiều hỗ trợ tích cực
cho DN Muhammad
Abrar-ul-haq
(2015) và
Phan Thị
Minh Lý
(2011)
LO2 DN dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản xuất
thuận lợi
LO3 DN dễ dàng tiếp cận chính sách ƣu đãi về
thuế
LO4 DN đƣợc hoạt động trong hạ tầng cơ sở
phát triển
LO5 DN không gặp khó khăn gì về thủ tục hành
chính tại địa phƣơng
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
77
Thang đo Mã hóa Câu hỏi Nguồn
Tiếp cận tài
chính
FI1 Tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài là giải
pháp tối ƣu cho hoạt động kinh doanh của DN
Umar
Ibrahim
(2008)
FI2 DN có thể tiếp cận nguồn tài chính thay thế
bên ngoài nếu cần
FI3 Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở rộng
hoạt động kinh doanh
FI4 Nguồn tài chính hiện tại đủ để duy trì hoạt
động kinh doanh
Sự phát
triển của
DNCNNVV
HL1 Doanh thu của DN ngày càng tăng Muhammad
Abrar-ul-haq
(2015)
& Nghiên
cứu định tính
của tác giả
HL2 Tỷ suất lợi nhuận của DN ngày càng tăng
HL3 Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải
thiện dần qua các năm
HL4 Nói chung, hoạt động kinh doanh của DN
đang phát triển
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.7. Nghiên cứu định lƣợng chính thức
Sau khi tiến hành phân tích kết quả trong nghiên cứu định lƣợng sơ bộ, bản
câu hỏi đƣợc điều chỉnh và hoàn thiện để sử dụng trong nghiên cứu định lƣợng
chính thức. Mẫu nghiên cứu chính thức, phƣơng pháp thu thập thông tin và đối
tƣợng điều tra chính thức đƣợc xác định.
3.7.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ
cấp và nguồn số liệu thứ cấp.
3.7.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập thông tin về Luật, Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị của Chính phủ,
thông báo, công văn về DNNVV và DNCN.
- Thu thập thông tin từ các số liệu của cơ quan thống kê tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập thông tin từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo cáo của UBND
Tỉnh Thái Nguyên và của các DN.
- Thu thập thông tin trên các website từ cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.
- Bài báo, công bố liên quan đến đề tài ở nƣớc ngoài và trong nƣớc.
78
3.7.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Từ kết quả của các buổi phỏng vấn chuyên gia - nhà quản lý và kết quả nghiên
cứu định lƣợng sơ bộ sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi chính thức. Bảng hỏi đƣợc
xây dựng với nội dung đi sâu về những thông tin cơ bản của DNCNNVV,…Bên
cạnh đó, sẽ tập trung vào thông tin của đối tƣợng điều tra nhƣ giới tính, trình độ, độ
tuổi, thâm niên quản lý hay lĩnh vực hoạt động. Trong đó, đi sâu vào nội dung chính
là ý kiến, nhận định của ngƣời đƣợc phỏng vấn về những nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển DNCNNVV thông qua mức độ đồng ý của họ.
a, Mẫu nghiên cứu chính thức
Theo Zikmund (2003) quá trình lấy mẫu chủ yếu liên quan đến việc xác định
đối tƣợng nghiên cứu, xác định khung mẫu, lựa chọn một phƣơng pháp lấy mẫu,
xác định kích thƣớc mẫu và chọn các yếu tố mẫu.[102]
Với tổng số DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến ngày 01/03/2017
là 299 doanh nghiệp. Nhƣ vậy, để đảm bảo số lƣợng mẫu nghiên cứu, tác giả sẽ sử
dụng phƣơng pháp điều tra tổng thể, tức là sẽ điều tra toàn bộ DNCNNVV và để
tránh trùng lặp hoặc mâu thuẫn trong cách trả lời, với 299 DNCNNVV trên địa bàn
tỉnh, mỗi DN tác giả lựa chọn phát 01 phiếu.
b, Đối tượng thu thập thông tin
Để đảm bảo đƣợc thông tin yêu cầu cho nghiên cứu, đối tƣợng điều tra là các
cán bộ quản lý DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên từ cấp trƣởng phòng trở lên vì chỉ có
cán bộ quản lý đang công tác trực tiếp tại các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên mới là
ngƣời am hiểu các khía cạnh trong hoạt động kinh doanh và hiểu đƣợc sự ảnh
hƣởng của các nhân tố đến phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
c, Thiết kế phiếu khảo sát
Bảng khảo sát đƣợc thiết kế làm hai phần.
- Phần đầu nhằm thu thập thông tin chung của các đối tƣợng khảo sát, phục vụ
cho công tác thống kê mô tả.
- Phần thứ hai đƣợc thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tƣợng khảo sát mức
độ đồng ý về các nhân tố trong mô hình ảnh hƣởng đến phát triển các DNCNNVV
Ba loại thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo quãng, thang
đo định danh và thang đo thứ tự.
79
- Dạng thang đo định danh nhằm mô tả đặc điểm mẫu (giới tính, cấp bậc, tuổi,
loại hình sở hữu,…).
- Dạng thang đo thứ tự nhằm sắp xếp đặc điểm mẫu (thâm niên công tác, quy
mô doanh nghiệp,…).
- Dạng thang đo quãng Likert năm điểm dùng để đo lƣờng mức độ đồng ý của
đối tƣợng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý.
Xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng nhƣ sau:
Giá trị khoảng cách =
= 0.8
Bảng 3.13. Thang đo quãng Likert đo lƣờng mức độ đồng ý
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
1 1,00 - 1,80 Rất không đồng ý
2 1,81 - 2,60 Không đồng ý
3 2,61 - 3,40 Không ý kiến
4 3,41 - 4,20 Đồng ý
5 4,21 - 5,00 Rất đồng ý
(Nguồn: Trích từ Nguyễn Đình Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) & Hoàng
Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008))
Trên sơ sở tham khảo ý kiến của những ngƣời đƣợc phỏng vấn trong giai đoạn
nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi đƣợc xây dựng đơn giản, dễ hiểu nhƣng
vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn thiết kế thang đo của
bản khảo sát, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến về văn phong trong bản câu hỏi,
có hiện tƣợng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội dung câu hỏi có dễ hiểu để từ đó xây
dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
d, Phương pháp và thời gian khảo sát
Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, quá trình điều tra đƣợc tiến hành thông qua việc
điều tra trực tiếp tại DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, thông qua các hội thảo của
Trung tâm Khuyến công và Phát triển Công nghiệp và Trung tâm Xúc tiến Thƣơng
mại Thái Nguyên, liên hệ trƣớc với đối tƣợng điều tra nhằm gửi phiếu điều tra trƣớc
khi tới trao đổi và thu hồi phiếu.
Phƣơng pháp điều tra bằng cách gửi và nhận phiếu trực tiếp tới các cán bộ
quản lý các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Thời gian tiến hành điều tra chính thức
từ tháng 06/2016 đến tháng 09/2016.
80
3.7.2. Phương pháp phân tích thông tin
Các nguồn thông tin sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc phân tích, tổng hợp trên
phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0.
Luận án sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để phân tích thông tin thu thập
đƣợc, bao gồm:
3.7.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phƣơng pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản ánh một cách tổng
quát đối tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp này mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập đƣợc từ
nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Các kỹ thuật cơ bản đƣợc sử
dụng nhƣ biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp
so sánh dữ liệu, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu và thống
kê tóm tắt (dƣới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
3.7.2.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu
kinh tế giữa hai kỳ phân tích đƣợc hiểu là sự biến động (sự thay đổi) của chỉ tiêu
(nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc giữa thực hiện năm nay so với thực
hiện năm trƣớc hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay…
Trong phạm vi luận án, phƣơng pháp này đƣợc dùng để so sánh số lƣợng
DNCNNVV qua các năm, sự biến động về số lƣợng lao động, kết quả hoạt động
kinh doanh của các DNCNNVV cũng nhƣ so sánh về mức độ đồng ý đối với các
câu hỏi trong điều tra sơ cấp,...
3.7.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis -
viết tắt là EFA) là tập hợp các kỹ thuật phân tích thống kê có liên hệ với nhau dùng
để rút gọn một tập K biến quan sát thành một tập F (F<K) các nhân tố có ý nghĩa hơn.
Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ của các nhân tố với các biến nguyên
thủy.[49]
Phƣơng pháp EFA thuộc nhóm các phƣơng pháp phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau vì các biến đƣợc đƣa vào phân tích không có biến độc lập và phụ thuộc mà
81
chúng cùng phụ thuộc lẫn nhau. Để chọn số lƣợng nhân tố, ba phƣơng pháp thƣờng
sử dụng là:
- Tiêu chí E = Eigenvalue
- Tiêu chí điểm uốn
- Xác định trƣớc số lƣợng nhân tố.
Để dễ dàng trong diễn giải kết quả EFA, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp
xoay nhân tố để diễn giải kết quả, có thể xoay vuông góc hay không vuông góc. Để
xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có thể dùng kiểm định Bartlert hoặc KMO
(Kaiser -Meyer-Olkin). KMO có giá trị từ 0,5 - 1, các biến có trọng số (factor
loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại và kiểm tra tổng phƣơng sai trích đƣợc (>=50%), hệ
số Eigenvalue >=1 đối với mỗi nhân tố mới đạt yêu cầu.
3.7.2.4. Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA - Confirmatory
Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) là phƣơng pháp nhằm xác định sự phù
hợp của số liệu nghiên cứu với mô hình lý thuyết. Trong phân tích nhân tố khám
phá (EFA), nhà nghiên cứu dựa vào số liệu nghiên cứu để tìm ra các yếu tố cấu
thành, trong khi CFA nhằm khẳng định mô hình các yếu tố cấu thành đã có sẵn qua
nghiên cứu trƣớc đó hoặc mô hình lý thuyết đã đƣợc xác định từ trƣớc. EFA có
nhiệm vụ khảo sát số liệu, giúp nhà nghiên cứu tìm ra một số yếu tố phù hợp đặc
trƣng cho số liệu. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) sử dụng thích hợp khi nhà
nghiên cứu có sẵn một số kiến thức về cấu trúc biến tiềm ẩn cơ sở. Trong đó mối
quan hệ hay giả thuyết (có đƣợc từ lý thuyết hay thực nghiệm) giữa biến quan sát
và nhân tố cơ sở đƣợc các nhà nghiên cứu mặc nhiên thừa nhận trƣớc khi tiến
hành kiểm định thống kê. Nhƣ vậy, CFA là bƣớc tiếp theo của EFA nhằm kiểm
định xem có một mô hình lý thuyết có trƣớc làm nền tảng cho một tập hợp các
quan sát không. [14][45]
Phân tích nhân tố khẳng định có nhiều ƣu điểm hơn so với các phƣơng pháp
truyền thống nhƣ phƣơng pháp hệ số tƣơng quan, phƣơng pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA),...[Bagozzi & Foxali, 1996]. CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý
thuyết của các thang đo cũng nhƣ mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với
các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lƣờng [98].
82
Tiêu chuẩn để thực hiện CFA bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù
hợp chung và tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp theo các khía cạnh giá trị nội
dung. Trong đó, để đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình, tác giả sử dụng
các tiêu chuẩn: Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df), chỉ số TLI (Tucker & Lewis Index), chỉ số CFI (Comparative Fit
Index), chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình đƣợc
coi là phù hợp khi kiểm định Chi-square có giá trị P ≥ 0.05. Tuy nhiên, Chi-square
có nhƣợc điểm là phụ thuộc vào kích thƣớc mẫu nghiên cứu. Nếu một mô hình nhận
các giá trị TLI, CFI, GFI ≥0.9 (Bentler & Bonett, 1980), CMIN/df ≤0.2 (một số
trƣờng hợp CMIN/df ≤0.3) (Carmines & McIver, 1981), RMSEA ≤0.08, nếu chỉ số
RMSEA ≤0.05 đƣợc xem là rất tốt [105] thì mô hình đƣợc xem là phù hợp với dữ
liệu thị trƣờng.
Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình theo các khía cạnh giá
trị nội dung bao gồm:
- Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (c -
Composite reliability), tổng phƣơng sai trích (vc - Variance extracted), hệ số tin cậy
(Cronbach’s Alpha - α).
Theo Hair &ctg (2010), phƣơng sai trích (vc) (Fornell & Larcker, 1981),
phản ánh lƣợng biến thiên chung của các biến quan sát đƣợc giải thích bởi biến tiềm
ẩn và phƣơng sai trích của mỗi khái niệm nên vƣợt quá 0.5 [74] [78] [79].
Độ tin cậy tổng hợp (c) (Joreskog, 1971) đo lƣờng độ tin cậy của tập hợp các
biến quan sát đo lƣờng một khái niệm (nhân tố) [82].
Trong đó, i là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i; 1 - i2 là phƣơng sai
của sai số đo lƣờng biến quan sát thứ i, p là số biến quan sát của thang đo. Chỉ tiêu
c, vc phải đạt yêu cầu > 0.5.
Schumacker & Lomax (2006, 178) cho rằng trong CFA một vấn đề quan trọng
cần phải quan tâm khác là độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lƣờng một
83
khái niệm (nhân tố) [96] và nhƣ truyền thống, hệ số Cronbach’s Alpha vẫn thƣờng
đƣợc sử dụng, nó đo lƣờng tính kiên định nội tại xuyên suốt tập hợp các biến quan
sát của các câu trả lời. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình bởi độ tin
cậy của thang đo là c > 0.5 hoặc vc > 0.5 hoặc α ≥ 0.6.
- Tính đơn hƣớng/đơn nguyên (Unidimensonality)
Tính đơn hƣớng/đơn nguyên của một thang đo thể hiện mỗi biến quan sát chỉ
đƣợc sử dụng để đo lƣờng duy nhất một khái niệm tiềm ẩn. Theo Steenkamp &
Trijp (1991), mức độ phù hợp của mô hình đo lƣờng với dữ liệu thị trƣờng cho
chúng ta điều kiện cần và đủ để kết luận tập các biến quan sát đạt đƣợc tính đơn
hƣớng, trừ khi sai số của tập các biến quan sát có tƣơng quan với nhau. [98]
- Giá trị hội tụ (Convergent validity)
Giá trị hội tu thể hiện giá trị đo lƣờng một khái niệm tƣơng quan chặt chẽ với
nhau sau những đo lƣờng đƣợc lặp lại. Theo Anderson & Gerbing (1998), thang đo
đƣợc coi là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (> 0.5)
và có ý nghĩa thống kê, tức p < 0.05 [69].
- Giá trị phân biệt (Discriminant validity)
Giá trị phân biệt thể hiện sự khác biệt giữa các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu và điều này xảy ra khi hệ số tƣơng quan giữa các khái niệm trên phạm vi tổng thể
đều khác biệt với 1 và có ý nghĩa thống kê [78] [79]. Trong đó, việc đánh giá tiêu
chuẩn này nếu đƣợc kiểm định theo từng cặp khái niệm sẽ có nhiều ƣu điểm hơn, vì hệ
số tƣơng quan sẽ thay đổi khi có sự tham gia của các khái niệm khác. Hơn nữa, trong
trƣờng hợp khái niệm kiểm định là bậc cao thì cách kiểm định này sẽ cho phép so sánh
hệ số tƣơng quan giữa hai khái niệm và hệ số tƣơng quan giữa hai thành phần của cùng
một khái niệm. Tuy nhiên, cũng có thể kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm thông
qua mô hình tới hạn (Saturated model - mô hình trong đó các khái niệm nghiên cứu
đƣợc tự do quan hệ với nhau), song kiểm định theo cách này đòi hỏi kích thƣớc mẫu
phải lớn vì số tham số cần ƣớc lƣợng sẽ tăng cao.
- Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity)
Giá trị liên hệ lý thuyết thể hiện sự phù hợp giữa mô hình nghiên cứu với cơ
sở lý thuyết xây dựng nên mô hình. Theo Anderson & Gerbing (1988), giá trị liên
hệ lý thuyết đƣợc đánh giá trong mô hình lý thuyết [69].
84
3.7.2.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu
trúc tuyến tính (SEM)
Hair & ctg (2010) cho rằng SEM là một phần mở rộng hoặc một sự kết hợp
độc đáo của một số kỹ thuật đa biến nhƣ phân tích hồi quy và phân tích đa yếu tố.
Mô hình SEM phối hợp đƣợc tất cả các kỹ thuật nhƣ hồi quy đa biến, phân tích
nhân tố và phân tích mối quan hệ hỗ tƣơng (giữa các phần tử trong sơ đồ mạng) để
cho phép kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình. Khác với những kỹ thuật
thống kê khác chỉ cho phép ƣớc lƣợng mối quan hệ riêng phần của từng cặp nhân tố
(phần tử) trong mô hình cổ điển (mô hình đo lƣờng), SEM cho phép ƣớc lƣợng
đồng thời các phần tử trong tổng thể mô hình, ƣớc lƣợng mối quan hệ nhân quả
giữa các khái niệm tiềm ẩn (Latent Constructs) qua các chỉ số kết hợp cả đo lƣờng
và cấu trúc của mô hình lý thuyết, đo các mối quan hệ ổn định (recursive) và không
ổn định (non-recursive), đo các ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, kể cả sai số
đo và tƣơng quan phần dƣ. [78] [79]
Các tiêu chuẩn kiểm định đƣợc áp dụng trong SEM cũng tƣơng tự nhƣ trong
phân tích CFA. Với kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình SEM
cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề nghị.
SEM giả định các thành phần sai số ngẫu nhiên trong mô hình có phân phối chuẩn
đa biến. Với giả định này, cho phép dùng phƣơng pháp ML (Maximum Likelihood)
để ƣớc lƣợng các hệ số trong mô hình nếu dữ liệu nghiên cứu có phân phối chuẩn.
3.7.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu chí đánh giá về phát triển DNCNNVV đƣợc sử dụng với mục đích nhận
biết, phản ánh và đánh giá về mức độ phát triển, xu thế phát triển của hệ thống
DNCNNVV. Phát triển DNCNNVV là một phạm trù khá phức tạp, chính vì vậy,
không thể chỉ sử dụng một tiêu chí để đánh giá mà cần phải có một hệ thống các
tiêu chí để nhận biết, phản ánh và đánh giá.[55]
Xét trong phạm trù quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, tiêu chí phản ánh sự phát
triển của DNCNNVV ở vùng lãnh thổ, địa phƣơng,... có những đặc điểm khác biệt so
với hệ thống DNCNNVV trong một nhóm công ty, tập đoàn hay tổng công ty,... [55]
Khái quát lại, đánh giá về phát triển DNCNNVV trên địa bàn tỉnh có thể sử
dụng 03 nhóm tiêu chí sau đây:
Nhóm thứ nhất, các tiêu chí về tăng trƣởng DNCNNVV nhƣ tăng trƣởng số
lƣợng DNCNNVV đang hoạt động trên địa bàn.[20]
85
Nhóm thứ hai, các tiêu chí phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu DNCNNVV nhƣ
số lƣợng và tỷ lệ DNCNNVV theo loại hình DN, ngành nghề kinh doanh và
DNCNNVV ở các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
Nhóm thứ ba, các tiêu chí phản ánh về sự gia tăng chất lƣợng đƣợc biểu hiện
thông qua sự tăng trƣởng về quy mô, doanh thu, lợi nhuận của DNCNNVV, mức độ
đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc và thu nhập của ngƣời lao động trong các
DNCNNVV.
3.7.3.1. Tiêu chí đánh giá tăng trưởng của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
a, Sự tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
- Số lƣợng DNCNNVV đang hoạt động là số lƣợng DN đang hoạt động tính
đến thời điểm nghiên cứu (Không tính các DN giải thể hoặc phá sản). [25]
- Tốc độ phát triển phản ánh tốc độ và xu hƣớng biến động của hiện tƣợng
nghiên cứu qua thời gian. Tốc độ phát triển là một số tƣơng đối, thƣờng đƣợc biểu
hiện bằng lần hoặc %. Tốc độ phát triển đƣợc tính bằng các công thức khác nhau
tùy từng mục đích nghiên cứu, bao gồm: [44]
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti): Phản ánh xu hƣớng và tốc độ biến động của
hiện tƣợng giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức:
(i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
ti: Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1
yi-1: Mức độ của hiện tƣợng ở thời gian i - 1
yi : Mức độ của hiện tƣợng ở thời gian i
n : Tổng thời gian nghiên cứu (n thƣờng tính bằng năm).
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti): Phản ánh xu hƣớng và tốc độ biến động của
hiện tƣợng trong những khoảng thời gian dài. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách
so sánh mức độ của hiện tƣợng ở kỳ nghiên cứu với mức độ ở kỳ gốc.
Công thức :
(i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
Ti : Tốc độ phát triển định gốc
yi là mức độ của hiện tƣợng thời gian i
y1 là mức độ đầu tiên của dãy số.
86
+ Tốc độ phát triển trung bình ( ) là trị số bình quân của các tốc độ phát triển
liên hoàn trong cả kỳ nghiên cứu.
Công thức: √ √∏
Trong đó: là tốc độ phát triển trung bình.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) phản ánh nhịp độ tăng (hoặc giảm) tƣơng đối trong
mức độ của hiện tƣợng giữa hai thời kỳ, tức là hiện tƣợng này đã tăng thêm (hoặc
giảm bớt) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (ai): là tỷ số giữa lƣợng tăng (hoặc giảm)
liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn, nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh nhịp độ
tăng (hoặc giảm) tƣơng đối của hiện tƣợng giữa hai thời gian liền nhau.
Hệ số này có thể tính từ ti nhƣ sau:
ai = ti – 1 (lần)
hoặc tính bằng %:
ai = ti – 100 (%)
+ Tốc độ tăng (giảm) bình quân ( ): là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (hoặc
giảm) đại diện trong khoảng thời gian nghiên cứu. Hệ số này có thể tính từ t là:
= -1 (lần) hoặc = – 100 (%)
3.7.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
- Tỷ lệ DNCNNVV theo ngành kinh tế trong tổng số DNCNNVV
Tỷ lệ DNCNNVV
Theo ngành kinh tế =
Tổng số DNCNNVV theo ngành kinh tế * 100%
Tổng số DNCNNVV toàn tỉnh
- Tỷ lệ DNCNNVV theo loại hình trong tổng số DNCNNVV
Tỷ lệ DNCNNVV
theo loại hình =
Tổng số DNCNNVV theo loại hình * 100%
Tổng số DNCNNVV toàn tỉnh
- Tỷ lệ DNCNNVV ở các khu vực địa lý trong tổng số DNCNNVV
Tỷ lệ DNCNNVV
đơn vị hành chính =
Tổng số DNCNNVV ĐVHC * 100%
Tổng số DNCNNVV toàn tỉnh
3.7.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa
- Quy mô vốn kinh doanh bình quân của 1 DNCNNVV hoạt động trên địa bàn
đƣợc xác định bằng công thức:
87
Quy mô vốn bình quân
một DN =
Tổng số vốn
Tổng số DNCNNVV
- Doanh thu thuần của DNCNNVV: Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng
doanh thu bán hàng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại,…
- Lợi nhuận kinh doanh của DNCNNVV là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ sản phẩm thặng dƣ. Nó phản ánh mức hiệu quả kinh doanh của DN trong
một thời kỳ nhất định (thƣờng tính là 1 năm).[44]
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí kinh doanh
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế của DNCNNVV = Tổng doanh thu thuần - Tổng
giá thành hoàn toàn của sản phẩm bán.
Tổng lợi nhuận sau thuế của DNCNNVV = Lợi nhuận thuần trƣớc thuế - Thuế
thu nhập DN.
- Số lƣợng lao động trong các DNCNNVV là những ngƣời lao động đã đƣợc
ghi tên vào danh sách lao động của DN, do DN trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao
động và trả lƣơng. [25] [44]
Chỉ tiêu số lƣợng lao động hiện có là chỉ tiêu phản ánh quy mô số lƣợng lao
động của DN hiện có tại một thời điểm nhất định (thƣờng là cuối kỳ).
Số lƣợng lao động hiện có cuối kỳ = Số lƣợng lao động có đầu kỳ + Số lƣợng
lao động tăng trong kỳ - Số lƣợng lao động giảm trong kỳ. [44]
- Quy mô lao động bình quân của một DN hoạt động trên địa bàn đƣợc xác định
bằng công thức:
Quy mô lao động bình quân một DN = Tổng số lao động
Tổng số DNCNNVV
- Thu nhập bình quân năm của 1 lao động trong các DNCNNVV hoạt động
trên địa bàn: Thu nhập của lao động trong các DNCNNVV bao gồm các khoản thu
nhập từ tiền lƣơng và các khoản có tính chất lƣợng; Thu nhập nhận từ quỹ BHXH
trả thay lƣơng do ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch; Thu nhập khác. [25]
Tiền lƣơng bình quân năm của 1 lao động
( )
=
Tổng quỹ lƣơng năm (F)
Số lao động có bình quân
( )
88
Tóm tắt chƣơng 3
Trong chƣơng này, quy trình nghiên cứu đƣợc thực hiện để xác định cách thức
tiến hành nhằm đạt đƣợc mục tiêu của luận án. Theo đó, quá trình nghiên cứu định
tính thông qua dàn ý thảo luận và phỏng vấn sâu nhằm xây dựng thang đo cho các
thành phần: Trình độ công nghệ sản xuất, Chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên
liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng, tiếp cận tài
chính và sự phát triển của DNCNNVV. Trên cơ sở thang đo đƣợc tổng hợp, tiến
hành khảo sát sơ bộ gồm 45 mẫu, đồng thời sử dụng các công cụ kiểm định độ tin
cậy Cronbach’s Alpha để hiệu chỉnh thang đo. Kết quả cho thấy các thang đo đƣợc
đƣa vào phân tích sơ bộ đều đạt yêu cầu. Từ đây, bản khảo sát hoàn chỉnh đƣợc xây
dựng và đƣa vào trong giai đoạn nghiên cứu định lƣợng chính thức. Trong giai đoạn
này, phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) đƣợc sử dụng nhằm đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh đó, phƣơng pháp so sánh, thống kê mô tả
cũng đƣợc sử dụng nhằm phân tích sâu hơn về sự phát triển của DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua.
89
Chƣơng 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc với diện tích
352.664,0 ha. Trong đó, phía Tây giáp với các tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp
Bắc Kạn, phía Đông giáp Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam giáp Hà Nội. Dân số
toàn tỉnh là 1.238.785 ngƣời [9] cùng 8 dân tộc chủ yếu sinh sống là Kinh, Tày,
Nùng, Sán dìu, H’Mông, Sán chay, Hoa và Dao [37]. Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn
vị hành chính gồm 02 thành phố (Thái Nguyên, Sông Công), 01 thị xã Phổ Yên và
06 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. [9] [37]
Thái Nguyên là cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với Hà Nội, các tỉnh
đồng bằng sông Hồng với các tỉnh khác trong cả nƣớc và quốc tế thông qua
đƣờng Quốc lộ 3, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh,
cảng sông Đa Phúc và đƣờng sông đến Hải Phòng, đƣờng sắt Hà Nội - Thái
Nguyên và Thái Nguyên - Bắc Giang. [37]
4.1.1.1. Khí hậu
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhƣng do địa hình nên
khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: [60]
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng và phía Nam huyện Võ Nhai.
- Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ
Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C, chênh lệch giữa tháng nóng
nhất với tháng lạnh nhất là 13,7°C. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt,
mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng mƣa
trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp
nhất vào tháng 1. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển
ngành nông, lâm nghiệp và công nghiệp khai khoáng. [61]
90
4.1.1.2. Địa hình, địa chất
a, Địa hình:
Thái Nguyên có 04 nhóm cảnh quan hình thái địa hình khác nhau:
- Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng
- Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi
- Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp
- Nhóm cảnh quan hình thái địa hình nhân tác
Nhƣ vậy, có thể thấy cảnh quan hình thái địa hình Thái Nguyên khá phong phú,
muốn khai thác, sử dụng trong phát triển công nghiệp phải tính đến đặc tính của từng
cảnh quan, đặc biệt là các kiểu cảnh quan đồi núi chiếm phần lớn diện tích của
tỉnh.[61]
b, Địa chất
Trên địa bàn tỉnh có 35 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau.
Các hệ tầng này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo nhiều hƣớng khác nhau.
Phần lớn các hệ tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có hƣớng thiên về Đông Bắc - Tây
Nam, trong khi các hệ tầng phía Nam của tỉnh lại thiên về hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi (các hệ tầng Đồng Đăng, Bắc Sơn) tập trung chủ
yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng
khác nhau nhƣ: Sông Hiến, Lạng Sơn,...Vùng Tây Bắc của tỉnh (huyện Định Hoá)
có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ lệ diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét,
sét, sét silic, cát bột kết,...Chiếm diện tích lớn ở vùng phía Nam là các hệ tầng: Tam
Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.
Với điều kiện địa chất nhƣ vậy, Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản, cả nhiên
liệu, kim loại, phi kim loại. Mặc dù là tỉnh trung du miền núi nhƣng địa hình tỉnh Thái
Nguyên không phức tạp so với các tỉnh khác trong vùng. Đây cũng là một trong những
thuận lợi của tỉnh cho việc canh tác nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội nói
chung mà nhiều tỉnh trung du miền núi phía Bắc khác không có. [37] [61]
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng trung du miền
núi phía Bắc, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế, xã hội giữa vùng trung du miền núi Bắc
Bộ và vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bên cạnh đó, Thái Nguyên còn là trung tâm công
nghiệp quan trọng của cả nƣớc. Trong những năm vừa qua, tình hình phát triển kinh
91
tế - xã hội của tỉnh có những bƣớc tiến khả quan trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một số ngành nghề trọng điểm đều có sự gia tăng về năng lực sản xuất, các
thành phần kinh tế đều có sự tăng trƣởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần... [37]
4.1.2.1. Giao thông
Thái Nguyên có hệ thống đƣờng giao thông đa dạng gồm cả đƣờng bộ, đƣờng
thuỷ, đƣờng sắt, phân bố tƣơng đối hợp lý, đáp ứng về cơ bản yêu cầu giao thông
vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có 3 tuyến đƣờng sắt
với tổng chiều dài 136,7 km, trong đó: Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên, tuyến Kép -
Lƣu Xá, tuyến Quán Triều - Núi Hồng. Ngoài ra, hệ thống đƣờng thủy với tổng
chiều dài các tuyến có thể khai thác của Thái Nguyên vào khoảng 430 km. Mặc dù,
chiều dài các tuyến giao thông thuỷ là khá lớn và tƣơng đối thuận tiện trong khai
thác, song vận tải thủy của Thái Nguyên còn chƣa phát triển, khối lƣợng hàng hóa
vận chuyển giảm mạnh qua các năm. [37]
4.1.2.2. Hệ thống giáo dục và đào tạo
Thái Nguyên hiện nay có 446 trƣờng học phổ thông với 6.293 lớp, 11.599 giáo
viên và có 191.626 học sinh. Trên địa bàn tỉnh tập trung nhiều trƣờng chuyên
nghiệp và dạy nghề với 9 trƣờng đại học, 12 trƣờng cao đẳng, 12 trƣờng trung học
chuyên nghiệp. Giáo viên đại học có 2.731 ngƣời, số sinh viên đại học trên 61.157
ngƣời. Đến nay 100% số xã, phƣờng đã đạt tiêu chuẩn đơn vị phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi theo tiêu chuẩn quốc gia, 80% số xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia
về phổ cập THCS. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh các trƣờng, lớp ở vùng nông thôn,
miền núi còn thiếu các phƣơng tiện dạy và học tập, tình trạng quá tải về nhu cầu học
tập tại các trƣờng trung học phổ thông vẫn còn tồn tại. [9]
4.1.2.3. Nguồn nhân lực
Dân số Thái Nguyên năm 2016 là 1.246.580 ngƣời, mật độ dân số là 353
ngƣời/km2, Thái Nguyên là một trong ba tỉnh miền núi phía Bắc có mật độ dân số
cao nhất trong vùng. Cơ cấu dân số thành thị năm 2010 là 25,95% và năm 2016 là
34,31% (còn lại là nông thôn). [9] [37]
Qua bảng 4.1 có thể thấy năm 2016, dân số trong độ tuổi lao động trong toàn
tỉnh có 764.300 ngƣời, chiếm 61,3% tổng dân số. Ƣớc tính có khoảng > 70% lao
động nông thôn làm nông nghiệp, còn lại đi lao động ở các khu công nghiệp và ở
các thành phố, song vẫn giữ hộ khẩu thƣờng trú ở nông thôn.
92
Tổng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo khu vực
kinh tế năm 2016 có 752.276 ngƣời. Trong đó, lao động làm việc trong khu vực
nông - lâm - thủy sản có 361.073 ngƣời (chiếm 48% tổng số), khu vực công nghiệp
- xây dựng 213.669 ngƣời (chiếm 28,4% tổng số) và khu vực dịch vụ 177.533 ngƣời
(chiếm 23,60% tổng số). [9]
Bảng 4.1. Dân số và lao động Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016
ĐVT: người
TT Các chỉ tiêu 2005 2010 2013 2016
I Dân số 1.098.491 1.131.278 1.155.991 1.246.580
1 Dân số thành thị 263.869 293.557 344.210 427.730
2 Dân số nông thôn 834.622 837.721 811.781 818.850
3 Dân số nam 549.434 558.914 569.818 612.470
4 Dân số nữ 549.057 572.364 586.173 634.110
II LĐ trong độ tuổi 603.575 685.200 716.300 764.300
1 LĐ thành thị 131.880 154.900 181.200 224.500
2 LĐ nông thôn 471.695 530.400 535.100 539.800
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
Ngoài ra, ta thấy dân số ở thành thị có xu hƣớng tăng nhanh trong khi dân số
sinh sống ở khu vực nông thôn ngày càng giảm, nguyên nhân là do tác động của quá
trình đô thị hóa đã và đang diễn ra ở khu vực nông thôn những năm vừa qua và dự
báo sẽ tiếp tục trong những năm tới.
Bên cạnh đó, xu thế già hóa dân số đang diễn ra ở Thái Nguyên khi mà tỷ lệ
dân số trên độ tuổi lao động có xu hƣớng ngày càng tăng, lực lƣợng lao động trong
độ tuổi có xu hƣớng giảm cũng là một điểm đáng chú ý trong quá trình xây dựng
định hƣớng phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng cho giai đoạn đến
2025, tầm nhìn 2030.[37]
4.1.2.4. Các khu, cụm công nghiệp
Thái Nguyên đã đƣợc Chính phủ phê duyệt 06 KCN với diện tích 1.420 ha.
Trong đó, có 4 KCN đi vào hoạt động bao gồm: Sông Công I, Điềm Thuỵ, Yên
Bình, Nam Phổ Yên với tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt trên 40%, thu hút
đƣợc 122 dự án (trong đó có 19 dự án FDI và còn lại là dự án trong nƣớc) với tổng
vốn đăng ký là 6,756 tỷ USD và gần 11.000 tỷ đồng.
93
+ KCN Sông Công I: Diện tích quy hoạch 195 ha. Chủ đầu tƣ hạ tầng: Công ty
phát triển hạ tầng KCN Thái Nguyên. Diện tích QHCT giai đoạn I là 69,37 ha (gồm
Khu A và Khu B), diện tích giai đoạn II là 99,21 ha. Trong những năm qua, KCN Sông
Công I đã thu hút đƣợc 73 dự án (9 dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, 64 dự án
đầu tƣ trong nƣớc) với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký là 33,84 triệu USD và gần 7.000 tỷ
đồng. [37]
+ KCN Sông Công II: Diện tích quy hoạch 250 ha, đã lập QHCT là 180 ha và
đang thực hiện chuẩn bị đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
+ KCN Nam Phổ Yên: Diện tích quy hoạch đến 2020 là 120 ha. Trong đó,
diện tích thực tế đã thành lập và cấp GCNĐT là 80 ha bao gồm 03 khu. Khu CN
Nam Phổ Yên đã thu hút đƣợc 08 dự án (03 dự án nƣớc ngoài và 05 dự án trong
nƣớc) với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký là 17,9 triệu USD và 819,67 tỷ đồng.
+ KCN Yên Bình: Diện tích lập quy hoạch là 400 ha. UBND tỉnh Thái
Nguyên đã ra Quyết định số 1564/QĐ-UBND, ngày 29/6/2015 về thành lập KCN
Yên Bình với diện tích 336 ha, chủ yếu phục vụ dự án Samsung và các dự án công
nghiệp hỗ trợ. Trong đó, đã thu hút đƣợc 09 dự án (03 dự án nƣớc ngoài và 06 dự án
trong nƣớc) với tổng số vốn đăng ký là 2.900 tỷ đồng và 6.413 tỷ USD.
+ KCN Điềm Thụy: Diện tích lập quy hoạch là 350 ha, trong đó có: phần diện
tích 180 ha do Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên thực hiện, phần còn
lại do công ty CP đầu tƣ APEC làm chủ đầu tƣ, đang triển khai bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng và thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Trong những năm qua,
KCN Điềm Thụy đã thu hút đƣợc 32 dự án (04 dự án trong nƣớc và 28 dự án FDI)
với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký là 636,57 tỷ đồng và gần 300 triệu USD. [37]
+ KCN Quyết Thắng: Diện tích lập quy hoạch là 105 ha. Hiện nay, KCN này
đã hoàn thành quy hoạch chi tiết 1/500 và đang triển khai vận động, lựa chọn chủ
đầu tƣ hạ tầng.
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn
4.1.3.1. Thuận lợi
Thái Nguyên với tiềm năng to lớn về điều kiện tự nhiên nhƣ vị trí địa lý thuận
tiện, khí hậu, địa hình, tiềm năng khoáng sản, địa chất rất phù hợp cho việc phát
triển công nghiệp và hình thành các DNCNNVV. Nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc,
sát kề vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với Hà Nội và nằm trong vùng Thủ đô...Với
vị thế nhƣ vậy, nếu khai thác tận dụng tốt sẽ đƣa Thái Nguyên trở thành trung tâm
94
vùng Trung du miền núi phía Bắc, nơi tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thông tin,
vốn...từ Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc cho các tỉnh trong vùng.
Thái Nguyên với hệ thống các trƣờng đại học kỹ thuật, trƣờng cao đẳng và dạy
nghề có cơ sở vật chất tốt cùng với đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học
đông đảo và chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện để Thái Nguyên đƣa nhanh khoa học,
công nghệ vào sản xuất và đời sống. Với lợi thế đặc biệt này, khoa học và công nghệ
sẽ thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội, trở thành lực lƣợng sản xuất
trực tiếp góp phần tạo ra tốc độ tăng trƣởng nhanh và nền kinh tế nhanh chóng đƣợc
tri thức hoá.
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú với các loại tài nguyên khoáng sản
nhƣ quặng sắt, than mỡ, kim loại màu,... có thể thấy Thái Nguyên là tỉnh có điều
kiện đặc biệt trong việc phát triển công nghiệp với truyền thống công nghiệp nặng,
từ đó, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các loại hình DNCN nói chung,
DNCNNVV nói riêng.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển cây
rừng, vật nuôi phong phú, có lợi thế trong việc phát triển DNCN chế biến nông lâm
sản. Trong đó, DNCB lâm sản là thế mạnh của tỉnh. Do đó, việc bảo vệ, khôi phục và
phát triển vốn rừng nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên này là rất cần thiết.
Là cái nôi giáo dục của khu vực Trung du miền núi phía Bắc nói riêng và cả
nƣớc nói chung, Thái Nguyên có hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo đa dạng, cung
cấp nguồn nhân lực trình độ cao trong và ngoài tỉnh, hệ thống y tế nhƣ Bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa khu vực, hệ thống bƣu chính viễn thông, ngân hàng phát triển
sớm hỗ trợ rất lớn cho sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh.
4.1.3.2. Khó khăn
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đã đƣợc quan tâm đầu tƣ, nhƣ hệ thống giao
thông, xây dựng hạ tầng nông thôn... nhƣng vẫn chƣa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất
lƣợng cung cấp dịch vụ chƣa đáp ứng yêu cầu, tạo ra sự phát triển không cân đối
giữa các vùng trong Tỉnh.
Quỹ đất nông nghiệp chiếm khá cao trong tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh.
Trong đó, chiếm lớn nhất là đất lâm nghiệp có rừng gây khó khăn trong công tác
quản lý khi tình trạng phá rừng, khai thác và vận chuyển khoáng sản trái phép vẫn
còn, đã ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
95
Lực lƣợng lao động có xu hƣớng già hóa khi dân số trên tuổi lao động tăng
cao trong khi lực lƣợng trong độ tuổi có xu hƣớng giảm xuống. Điều này đe dọa các
DNCNNVV trong công tác quản lý nguồn nhân lực, đặc biệt là quá trình tuyển
dụng ngƣời lao động.
Mặt bằng giá quốc tế về năng lƣợng, kim loại, nguyên vật liệu có xu hƣớng
giảm, cung vƣợt cầu dẫn đến gia tăng sức ép cạnh tranh lên các sản phẩm công
nghiệp sản xuất trong nƣớc, đòi hỏi việc phát triển phải dựa trên công nghệ hiện đại,
tiêu hao vật chất thấp. Điều này là một khó khăn lớn đối với việc đầu tƣ phát triển
công nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
4.2. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
DNCNNVV là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh nghiệp nói riêng
và của ngành công nghiệp nói chung. Do vậy, sự phát triển của các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh. Ngành
công nghiệp Thái Nguyên đƣợc hình thành từ những năm đầu thập niên 60 của thế
kỷ XX với sự ra đời hai trung tâm công nghiệp nặng Việt Nam là khu gang thép
Thái Nguyên (đầu thập kỷ 60) - là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây
chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi
thép và cán thép và khu cơ khí Gò Đầm (đầu thập kỷ 70). Trải qua quá trình hơn
50 năm, công nghiệp Thái Nguyên đã có lúc thăng trầm do hậu quả của chiến
tranh, do sự thay đổi cơ chế quản lý,... nhƣng đến nay công nghiệp Thái Nguyên
đã có một cơ cấu tƣơng đối đầy đủ với sự có mặt của hầu hết các ngành công
nghiệp nhƣ: Luyện kim, cơ khí, hoá chất, khai thác và chế biến khoáng sản, điện
tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản thực
phẩm,... Năm 1997 trên địa bàn tỉnh có 5.666 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công
nghiệp, trong đó quốc doanh TW 12, quốc doanh địa phƣơng 20 với các DN chủ
chốt nhƣ: Gang thép Thái Nguyên, Diezel Sông Công, Giấy Hoàng Văn Thụ,...
Đến năm 2005, số DN và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã là 8.251
DN. Trong đó, DN sản xuất công nghiệp là 236 DN, cơ sở sản xuất công nghiệp là
8.015 cơ sở. Đến năm 2014, số DN và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã
là 12.534, trong đó, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là 448, cơ sở sản xuất công
nghiệp là 12.086, năm 2016, Thái Nguyên đã có tới 498 DNCN, trong đó, số
DNCNNVV chiếm gần 2/3 với 299 DN đang hoạt động. [9] [37]
96
Lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
của tỉnh năm 2010 là 20.255 ngƣời, năm 2015, số lao động chỉ có 20.045 ngƣời, giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 12.141,2 tỷ đồng, tăng lên 24.902,3 tỷ đồng
năm 2010 và 477.485,0 tỷ đồng năm 2016. Nguyên nhân giá trị sản xuất công
nghiệp tăng nhanh đột biến từ năm 2013 đến năm 2014 và năm 2015 là do đóng góp
của Samsung vào tổng giá trị chung do hoạt động của Samsung kéo theo các
DNCNNVV đóng vai trò là vệ tinh làm cho tổng giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp năm 2014 tăng gấp 7 lần so với năm 2013, năm 2015 tăng gấp gần 14 lần so
với năm 2013 và năm 2016 tăng gấp 18 lần so với năm 2013. [9]
Thái Nguyên xác định đầu tƣ phát triển khu công nghiệp là một trong những
trụ cột chính của hoạt động đầu tƣ phát triển kinh tế của tỉnh, trong những năm
qua, tỉnh đã chủ động nghiên cứu, phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi và
khó khăn có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình thành, xây dựng và thu hút
đầu tƣ phát triển bền vững khu công nghiệp, đồng thời, tập trung vào những khâu
đột phá nhƣ cơ chế, chính sách, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, xúc tiến đầu tƣ và cải cách hành chính. Nhờ đó, tính đến
năm 2016, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có 06 khu công nghiệp với quy mô diện
tích đất tự nhiên 1.420 ha, bao gồm: Khu công nghiệp Sông Công 1 là 195 ha, khu
công nghiệp Sông Công 2 là 250 ha, khu công nghiệp Điềm Thụy là 350 ha, khu công
nghiệp Nam Phổ Yên là 120 ha, khu công nghiệp Yên Bình là 400 ha, khu công
nghiệp Quyết Thắng là 105 ha.
Cùng với đó, sự phát triển DNCN và DNCNNVV Thái Nguyên trong thời
gian qua đã dựa vào lợi thế các tiềm năng sẵn có của tỉnh nhƣ tài nguyên khoáng
sản, nguồn lao động dồi dào, sự đầu tƣ phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật....đã dần khắc phục đƣợc tình trạng manh mún, tản mạn của thời bao cấp,
trình độ quản lý của các DN đƣợc nâng lên rõ rệt, trang thiết bị đang từng bƣớc
đƣợc đổi mới, nhiều DN ứng dụng công nghệ cao, đầu tƣ thiết bị hiện đại đi vào
sản xuất, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm..... Trong giai đoạn hiện nay, Thái
Nguyên đƣợc đánh giá là một trong những địa phƣơng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài dẫn đầu của cả nƣớc, những dự án đầu tƣ lớn của tập đoàn công nghệ cao
Samsung (Nhà máy SEVT sản xuất và lắp ráp điện thoại di động, nhà máy
SEMCO sản xuất, lắp ráp các bộ vi xử lý và mạch tích hợp...) và hàng chục nhà
đầu tƣ khác của các tập đoàn Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Indonesia... kết hợp
97
với việc một số dự án lớn, trọng điểm về công nghiệp đầu tƣ từ những năm trƣớc bắt
đầu đi vào sản xuất và có sản phẩm tiêu thụ, xuất khẩu (Khai thác chế biến khoáng
sản Núi Pháo, khai thác mỏ sắt Tiến Bộ, cán Thái Trung, nhiệt điện An Khánh...).
Cùng với việc hình thành các khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tƣ lớn thì
các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đã đƣợc thành lập qua các năm tạo thành các
DNCNNVV vệ tinh, DNCNNVV hỗ trợ cung cấp các sản phẩm phụ kiện, thiết bị,...
phục vụ cho việc sản xuất của các tập đoàn, DN lớn.
Nhƣ vậy, những kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn vừa qua là khả quan, song
so với tiềm năng của tỉnh thì chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, công nghiệp phát triển
bứt phá tăng trƣởng nhanh nhƣng chƣa bền vững, một số chuyên ngành sản xuất
truyền thống chuyển đổi chậm, khu vực công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp phát triển manh mún, cần có phƣơng án chuyển dịch quyết liệt theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. [9] [37]
4.2.2. Thực trạng tăng trưởng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thái Nguyên
4.2.2.1. Sự tăng trưởng về số lượng các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trƣởng về số lƣợng các doanh nghiệp công nghiệp
Thái Nguyên từ năm 2014 đến 2016
Phân theo ngành kinh tế cấp II 2014 2015 2016
Tốc độ tăng trƣởng
(%)
2015 so
với 2014
2016 so
với 2015
Công nghiệp khai khoáng 33 38 38 15,2 0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 371 399 422 7,5 5,8
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng và điều
hòa không khí
33 29 24 -12,1 -17,2
Cung cấp nƣớc, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nƣớc thải 11 13 14 18,2 7,7
Tổng số 448 479 498 6,9 4,0
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)
98
Trong số các DNCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì DNCN hoạt động trong
lĩnh vực chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 371 DN năm 2014 lên đến 422 DN
năm 2016 (chiếm 84,7%), số lƣợng các DNCN trên địa bàn tăng nhanh trong từng
giai đoạn. Nếu nhƣ năm 2014 số DNCN trên địa bàn có 448 DN thì đến 2016 số DN
này đã tăng lên thành 498 đơn vị. Công nghiệp khai khoáng trong giai đoạn trƣớc
năm 2010 phát triển rất mạnh, sau khi chấn chỉnh lại công tác quản lý tài nguyên
khoáng sản, sắp xếp lại các cơ sở khai thác mỏ, đến 2015 và 2016 đã thu gọn lại,
giảm xuống chỉ còn khoảng 38 DN (So với năm 2010 là 46 DN [9]). Công nghiệp
sản xuất, phân phối điện, khí đốt hơi nƣớc giảm dần từ 33 xuống còn 24 DN. [9]
4.2.2.2. Sự tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa phân theo
ngành kinh tế
Bảng 4.3. Cơ cấu và tăng trƣởng về số lƣợng các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2014 đến năm 2016
Ngành kinh tế
Năm 2014 Năm 2015 2016 Tốc độ tăng
trƣởng (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
(%)
2015
so với
2014
2016 so
với
2015
Công nghiệp khai
khoáng 20 7,46 24 8,39 24 8,02 20 0
Công nghiệp chế
biến và chế tạo 226 84,33 243 84,96 259 86,6 7,5 6,6
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt hơi
nƣớc, nƣớc nóng và
điều hòa không khí
14 5,22 9 3,15 6 2,31 -35,7 -33,3
Cung cấp nƣớc, hoạt
động quản lý và xử
lý rác thải, nƣớc thải
8 2,99 10 3,50 10 3,86 25 0
Tổng số 268 100 286 100 299 100 6,7 4,5
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên & Tổng hợp của tác giả)
99
Cùng với xu hƣớng của các DNCN, các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên qua 3
năm cũng có sự chuyển dịch, trong đó có thể thấy số lƣợng các DNCNNVV trong
ngành chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 226 DN chiếm 84,33% năm 2014 tăng
lên 259 DN năm 2016 chiếm 86,6% trong tổng ngành. Ở đây ta thấy, số lƣợng DN
ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng và điều hòa không
khí có sự dịch chuyển giảm từ 14 DN năm 2014 xuống còn 06 DN năm 2016,
nguyên nhân là do có sự giải thể của một số DN hoạt động kém hiệu quả. [9]
4.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
4.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo loại hình
Bảng 4.4 đã thể hiện sự biến động về số lƣợng DNCNNVV theo loại hình DN.
Số lƣợng công ty TNHH chiếm lớn nhất trong tổng số DN (từ 33,2% năm 2014 đến
40,5% năm 2016), kế đến là công ty cổ phần, DN tƣ nhân và DN liên doanh trong
lĩnh vực công nghiệp theo thống kê chiếm số lƣợng ít nhất và không có sự biến
động qua 3 năm. Ở đây, ta thấy tỷ lệ các HTX công nghiệp giảm dần hàng năm do
sự giải thể của một số HTX dịch vụ điện sau khi bàn giao lƣới điện.
Bảng 4.4. Số lƣợng DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên phân
theo loại hình doanh nghiệp
Năm
Loại hình
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
Doanh nghiệp tƣ nhân 68 25,4 72 25,2 73 24,4
Công ty TNHH 89 33,2 105 36,7 121 40,5
Công ty cổ phần 79 29,5 80 28 82 27,4
DN liên doanh 1 0,4 1 0,3 1 0,3
HTX 31 11,5 28 9,8 22 7,4
Tổng số 268 100 286 100 299 100
(Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên & Tổng hợp của tác giả)
100
4.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo đơn vị
hành chính
Bảng 4.5. Số DNCNNVV hoạch toán độc lập phân theo đơn vị hành chính
Năm
Địa bàn
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
(DN)
Cơ cấu
(%)
TP Thái Nguyên 115 42,9 117 40,9 120 40,1
Thành phố Sông Công 45 16,8 43 15 44 14,7
Thị xã Phổ Yên 35 13,1 39 13,6 43 14,4
Huyện Định Hóa 5 1,9 7 2,5 7 2,4
Huyện Võ Nhai 2 0,7 5 1,8 4 1,3
Huyện Phú Lƣơng 11 4,1 13 4,6 14 4,7
Huyện Đồng Hỷ 29 10,8 26 9,1 27 9,0
Huyện Đại Từ 15 5,6 17 5,9 19 6,4
Huyện Phú Bình 11 4,1 19 6,6 21 7,0
Tổng số 268 100 286 100 299 100
(Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên & Tổng hợp của tác giả)
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có một số khu vực công nghiệp tập trung nằm
ngoài thành phố Thái Nguyên nhƣ: Yên Bình, Sông Công, Đồng Hỷ - Võ Nhai, Đại
Từ. Khu Yên Bình với ƣu thế là các ngành sản xuất linh kiện, lắp ráp thiết bị điện,
điện tử (công nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có giá trị sản xuất công nghiệp rất
lớn, trong tƣơng lai đây sẽ là một trong những khu công nghệ tập trung có giá trị
sản xuất lớn của Việt Nam, song chủ yếu là các DNCN có quy mô lớn và thuộc về
khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khu Sông Công vẫn duy trì là một trong
những trung tâm công nghiệp cơ khí lớn của tỉnh với các hoạt động sản xuất chế tạo
động cơ diezel, hộp số, phụ tùng xe máy, ô tô, đúc chi tiết cơ khí, sản xuất dụng cụ
các loại, khu Đồng Hỷ - Võ Nhai chủ yếu tập trung cho sản xuất vật liệu xây dựng
và khai thác mỏ [37].
Qua bảng 4.5, ta thấy số lƣợng DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
sự điều chỉnh nhƣ sau: Năm 2016, các địa bàn có sự điều chỉnh số lƣợng DN tăng
so với năm 2015 là thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên,
101
huyện Phú Lƣơng, huyện Đồng Hỷ, huyện Đại Từ và huyện Phú Bình. Địa bàn có
sự điều chỉnh giảm so với năm 2015 là huyện Võ Nhai và địa bàn có số DN không
thay đổi là huyện Định Hóa. Nhìn chung, qua con số tổng có thể thấy tốc độ tăng
DN của giai đoạn 2014 - 2015 thấp hơn so với giai đoạn 2015 - 2016. [9] Có thể
thấy, hai huyện nghèo là Định Hóa và Võ Nhai vẫn là huyện có số lƣợng DN thấp
nhất trong toàn tỉnh - nơi tập trung chủ yếu các DNCNNVV khai khoáng.
Nhƣ vậy, sự dịch chuyển các DNCNNVV ở các đơn vị hành chính tỉnh Thái
Nguyên qua 3 năm đã theo định hƣớng phát triển chung của tỉnh và đƣợc dự báo
trong “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2025,
tầm nhìn 2030” nhằm tạo thế cân bằng về nguồn lực, nguồn nguyên liệu giữa các
vùng trong tỉnh.
4.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo ngành
kinh tế
Trong những năm qua, DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên chủ yếu vẫn là
DNNVV luyện kim, cán kéo thép, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng,... Đây là những loại hình DN sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, năng
lƣợng, gây nhiều bất lợi cho cơ sở hạ tầng và môi trƣờng. Chủ trƣơng của tỉnh sau
năm 2015 sẽ hạn chế phát triển những DNNVV trong những lĩnh vực này và từng
bƣớc chuyển dịch cơ cấu nội bộ DN theo hƣớng ƣu tiên phát triển các DNNVV công
nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến,
DNNVV công nghiệp công nghệ thông tin, DNNVV công nghiệp nhẹ sản xuất hàng
tiêu dùng và các DNNVV công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm gắn với
vùng nguyên liệu tập trung, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tƣ. [37]
4.2.4. Sự tăng trưởng về chất lượng của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
4.2.4.1. Sự tăng trưởng về tổng vốn và quy mô vốn kinh doanh bình quân
Sự biến động về tổng nguồn vốn của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên qua 3 năm đƣợc thể hiện ở bảng 4.6. Qua đó, các DNCNNVV chế biến và
chế tạo có tổng nguồn vốn lớn nhất và tăng nhanh qua các năm. Nguồn vốn kinh
doanh thấp nhất năm 2016 thuộc về các DNCNNVV sản xuất và phân phối điện,
khí đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng và điều hòa không khí.
102
Bảng 4.6. Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Ngành
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tốc độ tăng trƣởng
(%)
2015 so
với 2014
2016 so
với 2015
Công nghiệp khai khoáng 1.146 1.528,3 1.832,1 33,4 19,9
Công nghiệp chế biến và
chế tạo 13.718,2 21.419,2 25.838,4 56,1 20,6
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt hơi nƣớc,
nƣớc nóng và điều hòa
không khí
704,2 695,6 591,5 -1,2 -15
Cung cấp nƣớc, hoạt
động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải
186,4 367 781,2 96,9 112,9
Tổng 15.754,8 24.010,1 29.043,2 52,4 21
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
Bảng 4.7. Quy mô vốn kinh doanh bình quân của 1 DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Ngành
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tốc độ tăng trƣởng
(%)
2015 so với
2014
2016 so với
2015
Công nghiệp khai khoáng 57,3 63,7 76,3 11,2 19,8
Công nghiệp chế biến, chế tạo 60,7 88,1 99,8 45,1 13,2
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng và
điều hòa không khí
50,3 77,3 98,5 53,7 27,6
Cung cấp nƣớc, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nƣớc thải 23,3 36,7 78,1 57,5 112,8
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
Bên cạnh đó, quy mô vốn kinh doanh bình quân của 1 DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên tăng đều qua các năm, năm 2016, DNCNNVV chế biến, chế tạo có tốc độ
tăng và quy mô tăng nhanh phù hợp với chiến lƣợc phát triển DNCN và ngành công
nghiệp của tỉnh. Ở đây, có sự gia tăng đột biến của các DNCNNVV trong lĩnh vực
cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải do sự gia tăng về số
lƣợng DNCN và DNCNNVV kéo theo lƣợng lao động (trong và ngoài tỉnh) sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh tăng cao.
103
4.2.4.2. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Qua bảng 4.4 và 4.8, ta có thể nhận thấy cùng với sự gia tăng về số lƣợng các
DNCNNVV trong lĩnh vực chế biến thì doanh thu của các DN cũng tăng, song tốc
độ tăng doanh thu của các DNCNNVV năm giai đoạn 2015 – 2016 không cao bằng
tốc độ tăng của năm 2014 - 2015 khi tỷ trọng DNCNNVV chế biến và chế tạo đạt từ
94,6% năm 2014 giảm xuống còn 89,9% năm 2015 và tƣơng tự nhƣ vậy với năm
2016. Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành trong giai đoạn 2011-2015 theo hƣớng gia
tăng tỷ trọng các ngành cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ thông tin và giảm dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp truyền thống nhƣ luyện kim, sản xuất VLXD, khai
thác mỏ cũng đã đƣợc dự báo trong “Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2030” [9] [37].
Bảng 4.8. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu thuần theo ngành công nghiệp của các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016
ĐVT: Tỷ đồng
Ngành công
nghiệp
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ tăng
trƣởng (%)
Tổng số % Tổng số % Tổng số %
2015
so với
2014
2016 so
với
2015
Công nghiệp khai
khoáng 435,137 4,2 1.057,444 8,5 1.270,604 9,2 143,0 20,1
Công nghiệp chế
biến và chế tạo 9.802,303 94,6 11.146,073 89,9 12.392,837 89,9 13,7 11,1
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt
hơi nƣớc, nƣớc
nóng và điều hòa
không khí
60,281 0,6 64,507 0,5 50,773 0,4 7,0 -21,3
Cung cấp nƣớc,
hoạt động quản lý
và xử lý rác thải,
nƣớc thải
64,856 0,6 136,651 1,1 69,714 0,5 110,7 -49
Tổng số 10.362,577 100 12.404,675 100 13.783,928 100 19,7 11,1
(Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên & Tổng hợp của tác giả)
104
Đối với ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng và
điều hòa không khí do có sự sụt giảm về số lƣợng các DN nên doanh thu năm 2016
của ngành cũng có sự sụt giảm. Ngành khai khoáng có sự tăng đột biến trong doanh
thu của năm 2015 so với năm 2014 khi tỷ trọng từ 4,2% năm 2014 tăng lên 8,5%
năm 2015 và 9,2 % năm 2016, nguyên nhân là do có sự thành lập mới của một số
DN tƣ nhân, công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực khai thác than và khoáng sản
làm tăng đáng kể doanh thu của ngành. Đối với ngành cung cấp nƣớc, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải ta cũng nhận thấy có sự tăng đáng kể về doanh
thu của năm 2015 so với năm 2014 với tỷ trọng từ 0,6% năm 2014 tăng lên 1,1%
năm 2015, nguyên nhân là do có sự đóng góp khá lớn vào doanh thu của DN hoạt
động chuyên về xử lý rác thải mới đƣợc thành lập. [9]
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tốc độ
phát triển
(%)
2015
so với
2014
2016
so với
2015
Tổng doanh thu 10.362,577 12.404,675 13.783,928 119,7 111,1
Tổng chi phí 9.230,975 10.095,321 10.501,491 109,4 104,0
Lợi nhuận trƣớc thuế 1.131,602 2.309,354 3.282,437 204,1 142,1
Nộp ngân sách nhà nƣớc 392,820 486,984 586,376 124,0 120,4
Lợi nhuận sau thuế 738,782 1.822,370 2.696,061 246,7 147,9
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên)
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tổng chi phí của các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên có sự biến động tƣơng đồng với sự thay đổi về
doanh thu qua các năm và tốc độ tăng chi phí giai đoạn 2014 - 2015 cao hơn so với
tốc độ tăng giai đoạn 2015 - 2016, do giai đoạn năm 2014 có sự thành lập mới của các
DN cũng nhƣ việc đầu tƣ vào chi phí sản xuất nhằm đạt mức doanh thu cao. Thông qua
đó, ta thấy mức tăng về tổng nộp ngân sách Nhà nƣớc cũng nhƣ tổng lợi nhuận sau
thuế của DN.
105
4.2.4.3. Sự tăng trưởng về số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa
Qua bảng 4.10 và 4.11 ta thấy rằng: Qua 3 năm, số lƣợng lao động trong các
DNCN và DNCNNVV tăng lên nhanh chóng. Trong tổng số lao động của các
ngành kinh tế cấp II của tỉnh thì lao động trong ngành công nghiệp chế biến luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất do số lƣợng DN hoạt động trong lĩnh vực này cũng chiếm
tỷ lệ lớn nhất. Cụ thể: Lao động trong DNCNNVV chế biến, chế tạo chiếm 84,9%
năm 2014, 87,6% năm 2015 và 87,6% năm 2016.
Bảng 4.10. Tốc độ tăng trƣởng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
Thái Nguyên phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Người
Ngành kinh tế 2014 2015 2016
Tốc độ tăng trƣởng (%)
(%)
2015
so với 2014
2016
so với 2015
Khai khoáng 3.768 3.479 3.379 -7,7 -2,9
Công nghiệp chế biến,
chế tạo
43.695 95.392 130.779 118,3 37,1
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt hơi nƣớc,
nƣớc nóng và điều hòa
không khí
1.809 2.055 1.844 13,6 -10,3
Cung cấp nƣớc, hoạt
động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải
1.233 1.426 1.611 15,7 13
Tổng số 50.505 102.352 137.613 102,7 34,5
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên)
Ở đây ta thấy các con số có sự biến động liên tục qua 3 năm, nguyên nhân là
cuối năm 2012 - 2013, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam dẫn đến việc nhiều lao động bị rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Đến giai đoạn năm 2014 - 2015, qua bảng 4.10 có thể thấy số lƣợng lao động trong
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2014,
nguyên nhân là do sự thành lập của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
Thái Nguyên (SEVT) (thuộc loại hình DN lớn). Sự ra đời của tập đoàn SamSung
106
kéo theo sự thành lập và hoạt động của khá nhiều các DNCN phụ trợ, đó là những
DN vệ tinh mà chủ yếu là đối tƣợng DNCNNVV dẫn đến lƣợng lao động trong các
DNCNNVV tăng lên.
Bảng 4.11. Tốc độ tăng trƣởng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Người
Ngành kinh tế 2014 2015 2016
Tốc độ tăng trƣởng
(%)
2015 so
với 2014
2016 so
với 2015
Công nghiệp khai khoáng 1.529 1.100 1.045 -28,1 -5
Công nghiệp chế biến, chế tạo 12.083 13.403 13.757 10,9 2,6
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt hơi nƣớc, nƣớc nóng
và điều hòa không khí
308 364 348 18,2 4,4
Cung cấp nƣớc, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải,
nƣớc thải
316 427 553 35,1 29,5
Tổng 14.236 15.294 15.703 7,4 2,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2016 và tổng hợp của tác giả)
Bên cạnh đó, ta cũng thấy tỷ trọng các DNCNNVV khai khoáng có sự biến động
giảm trong giai đoạn năm 2014 - 2015, nguyên nhân là do có sự chấn chỉnh lại công tác
quản lý tài nguyên khoáng sản, sắp xếp lại các cơ sở và DN khai thác mỏ, đến 2015 đã
thu gọn lại, do đó lao động trong các DNCN khai khoáng giảm mạnh từ 3.768 ngƣời
năm 2014 xuống còn 3.479 ngƣời năm 2015 và 3.379 ngƣời năm 2016 (Bảng 4.10),
cùng với đó số lao động trong các DNCNNVV giảm từ 1.529 ngƣời năm 2014 xuống
còn 1.100 ngƣời năm 2015 và 1.045 ngƣời năm 2016. (Bảng 4.11) [9] [37]
Thông qua kết quả ở bảng 4.12, có thể thấy thực trạng trình độ ngƣời lao động
trong các DNCNNVV năm 2016, nhìn chung lực lƣợng lao động có trình độ đại học trở
lên chiếm thấp nhất (thấp nhất chiếm 6,4% trong ngành công nghiệp cung cấp nƣớc, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải và cao nhất chiếm 9,7% trong ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo), lực lƣợng lao động có trình độ cao đẳng nghề, cao đẳng
chuyên nghiệp và trung cấp nghề vẫn chiếm tỷ trọng lớn (từ 34,3% đến 45,7%).
107
Xét về tổng thể, lực lƣợng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 9,5%,
trung cấp, cao đẳng chiếm số lƣợng đa số với 79,9% và lao động phổ thông chiếm
10,6%. Điều này tạo ra thách thức lớn cho chính quyền địa phƣơng trong việc đào
tạo nghề cho ngƣời lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
Bảng 4.12. Cơ cấu trình độ ngƣời lao động trong các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Ngành nghề Số
LĐ
Lao động
phổ thông Trung cấp Cao đẳng
Đại học
trở lên
Số
lƣợng
(Ngƣời
)
Tỷ
lệ
(%)
Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣời
)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣời
)
Tỷ lệ
(%)
Công nghiệp khai
khoáng 1.045 115 11,0 440 42,1 408 39,1 82 7,8
Công nghiệp chế
biến, chế tạo 13.757 1.444 10,5 5.750 41,8 5.228 38,0 1.335 9,7
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt hơi nƣớc,
nƣớc nóng và điều hòa
không khí
348 37 10,7 134 38,5 144 41,3 33 9,5
Cung cấp nƣớc, hoạt
động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải
553 75 13,6 253 45,7 190 34,3 35 6,4
Tổng 15.703 1.671 10,6 6.577 41,9 5.970 38 1.485 9,5
(Nguồn: Sở Lao động, thương binh và xã hội)
4.2.4.4. Quy mô lao động bình quân của một doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 4.13. Quy mô lao động bình quân của một DNCNNVV
ĐVT: Người
Ngành kinh tế 2014 2015 2016
Công nghiệp khai khoáng 76,5 45,8 43,5
Công nghiệp chế biến, chế tạo 53,5 55,2 53,1
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt hơi nƣớc,
nƣớc nóng và điều hòa không khí 22 40,4 58
Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải 39,5 42,7 55,3
Tổng 53,1 53,5 52,5
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên 2016 và tổng hợp của tác giả)
108
Kết quả ở bảng 4.13 cho thấy quy mô lao động bình quân của một
DNCNNVV phân theo ngành kinh tế. Nếu nhƣ các DN trong các lĩnh vực công
nghiệp đều có quy mô lao động tăng dần hàng năm thì các DN khai khoáng có quy
mô lao động giảm dần, đây là kết quả công tác chấn chỉnh, quy hoạch lại các DN
khai khoáng giai đoạn năm 2014 - 2015. Nhìn chung, quy mô lao động của một
DNCNNVV trên địa bàn tỉnh tăng đều qua các năm tạo việc làm cho số lƣợng lớn
lao động trong toàn tỉnh.
4.2.4.5. Kết quả tạo việc làm và thu nhập bình quân năm của 1 lao động tại các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 4.14. Kết quả tạo việc làm cho ngƣời lao động tại các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
Tiêu chí ĐVT Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tốc độ phát triển (%)
2015 so
với 2014
2016 so
với 2015
Giải quyết việc làm Ngƣời 8.292 9.634 11.921 116,2 123,7
Thu nhập bình
quân của lao động
Triệu
đồng/tháng 4,4 4,9 5,8 111,4 118,4
Lao động có việc
làm ổn định,
thƣờng xuyên
Lao động 7.792 8.959 11.325 115,0 126,4
(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
Sự mở rộng về quy mô DNCNNVV nói riêng, DNCN nói chung và sự chuyển
dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp giải quyết cho số lƣợng lớn lao động trong và
ngoài tỉnh có việc làm với mức thu nhập trung bình và trung bình khá. Lƣợng việc
làm đƣợc tăng đều hàng năm góp phần giải quyết bài toán lớn cho chính quyền tỉnh
trong chiến lƣợc CNH - HĐH khi một bộ phận lao động nông thôn bị thu hồi đất,
không có việc làm. Qua bảng 4.14 có thể thấy các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
trong 3 năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển xã hội khi giải quyết việc
làm cho 11.921 ngƣời năm 2016 với mức thu nhập bình quân 5,8 triệu đồng/ tháng.
Nhìn chung, tốc độ tăng thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trƣớc đã thể hiện đƣợc
tính ƣu việt lớn của việc phát triển loại hình DN này tại địa phƣơng, góp phần ổn
định và an sinh xã hội.
109
4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên nhìn từ phía doanh nghiệp
4.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
4.3.1.1. Chính sách của Nhà nước
Trong những năm qua, Chính phủ đã xây dựng và điều chỉnh nhiều chính sách
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng.
Cụ thể: Từ năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV, tiếp đó ngày 23/10/2006, Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát
triển DNNVV 05 năm (giai đoạn 2006 - 2010) đề ra các giải pháp nhằm tạo lập môi
trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV
trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc.
Ngoài ra, ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển DNNVV (thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP) quy định các
chính sách trợ giúp và quản lý nhà nƣớc về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó,
Nhà nƣớc có chính sách trợ giúp DNNVV trong các lĩnh vực cụ thể nhƣ sau:
a, Trợ giúp về tài chính
- Nhà nƣớc khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV.
- Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành cơ chế khuyến khích và dành một số dự án hỗ
trợ kỹ thuật để tăng cƣờng năng lực cho các tổ chức tài chính phù hợp mở rộng tín
dụng cho các DNNVV, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tƣ vấn tài chính, quản lý đầu tƣ và các dịch vụ hỗ trợ
khác cho khách hàng là đối tƣợng DNNVV.
- Thông qua các chƣơng trình trợ giúp đào tạo, Nhà nƣớc hỗ trợ các DNNVV
nâng cao năng lực lập dự án, phƣơng án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ
chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ vay vốn của DNNVV.
- Thành lập Quỹ phát triển DNNVV với mục đích tài trợ các chƣơng trình
giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi
mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trƣờng, đầu tƣ,
đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển công nghiệp hỗ trợ và
nâng cao năng lực quản trị DN.
110
b, Mặt bằng sản xuất
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng dành quỹ đất và thực hiện các
biện pháp khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV thuê
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di dời ra khỏi nội thành, nội thị để bảo đảm
cảnh quan môi trƣờng.
c, Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật
- Khuyến khích đầu tƣ đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở
rộng sản xuất của các DNNVV đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng chƣơng trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản
phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ
đánh giá và lựa chọn công nghệ.
d, Xúc tiến mở rộng thị trường
Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến mở rộng
thị trƣờng cho DNNVV và dành một phần ngân sách xúc tiến thƣơng mại quốc gia
cho DNNVV.
e, Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
Hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
DNNVV, chủ yếu tập trung vào quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch trợ giúp đào tạo
nguồn nhân lực cho các DNNVV đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm, 5 năm của các Bộ, ngành và địa phƣơng. Bên cạnh đó, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ chủ trì, tổng hợp nhu cầu trợ giúp đào tạo cho các DNNVV làm cơ
sở để Bộ Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ trong kế hoạch ngân sách
hàng năm của các Bộ, ngành, địa phƣơng.
Tiếp đó, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát
triển DN đến năm 2020 đã khẳng định 10 nguyên tắc và 5 nhóm giải pháp cần thực
hiện với mục tiêu Nhà nƣớc kiến tạo, lấy DN là đối tƣợng phục vụ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để ngƣời dân và DN khởi nghiệp, tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Theo đó, kết quả triển khai Nghị quyết đã tạo
111
chuyển biến tích cực về tƣ tƣởng, nhận thức của bộ máy công quyền với tinh thần phục
vụ và hỗ trợ phát triển DN, từng bƣớc tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc của DN, cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu tƣ mở rộng
sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.[57]
Ngoài ra, ngày 17 tháng 5 năm 2017, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Chỉ thị số
20/CT-TTg về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với DN trong đó
yêu cầu khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình
trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với DN,… nhằm tăng cƣờng các giải
pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN nói chung và DNNVV nói riêng.
Với những chính sách hỗ trợ trên từ Chính phủ, môi trƣờng kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã đƣợc cải thiện đáng kể. Năm 2017, Việt Nam
đƣợc Ngân hàng Thế giới đánh giá tăng 14 bậc khi xếp hạng môi trƣờng kinh
doanh, đứng thứ 68/190 nền kinh tế, năng lực cạnh tranh quốc gia đƣợc Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) đánh giá tăng 5 bậc, đứng thứ 55/137 quốc gia và vùng lãnh
thổ,… Môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh đƣợc cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
DNNVV phát triển, nhất là các DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo. Bên cạnh đó,
số lƣợng DN thành lập mới tăng mạnh qua các năm khi chỉ trong năm 2017, Việt
Nam đã có trên 10.800 DN thành lập mới – con số cao nhất từ trƣớc tới nay.[57]
Ngoài ra, Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 có hiệu lực từ 01/7/2018 có
thay đổi, chỉnh lý một số nội dung. Trong đó, có những nội dung quan trọng nhƣ
chính sách của Nhà nƣớc đối với chuyển giao công nghệ, các công nghệ cần khuyến
khích, hạn chế, cấm chuyển giao, thẩm định công nghệ trong các dự án đầu tƣ, các
biện pháp khuyến khích thúc đẩy chuyển giao công nghệ và phát triển thị trƣờng.
Trong lĩnh vực tài chính, Chính phủ đã chỉ đạo Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN)
hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm lạm phát, có biện pháp hỗ trợ,
đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng tín dụng đối với DNCNNVV, DNCNNVV sản
xuất hàng xuất khẩu, DNNVV công nghiệp hỗ trợ.
Năm 2017, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc Quốc hội thông qua và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 gồm 4 chƣơng 35 Điều. Theo đó, chính sách trợ
giúp DNNVV đƣợc cụ thể trong các lĩnh vực nhƣ sau: [62] [56]
112
a, Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dƣ nợ cho vay đối với
DNNVV, khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với DNNVV dựa trên xếp
hạng tín nhiệm DN và biện pháp phù hợp khác, khuyến khích thành lập tổ chức tƣ
vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ xây dựng phƣơng án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cƣờng năng
lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng
cao khả năng tiếp cận tín dụng.
b, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phƣơng án sản xuất, kinh doanh khả thi
hoặc xếp hạng tín nhiệm của DNNVV.
c, Hỗ trợ thuế, kế toán
DNNVV đƣợc áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập DN thấp hơn
mức thuế suất thông thƣờng áp dụng cho DN theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập DN. DN siêu nhỏ đƣợc áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế
toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
d, Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các KCN, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp trên địa bàn với hời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mặt bằng.
e, Hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Hỗ trợ DNNVV nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn
thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tƣ vấn, tìm
kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ của DN.
- Cơ sở ƣơm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung đƣợc hƣởng các hỗ trợ:
+ Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
+ Miễn, giảm thuế thu nhập DN có thời hạn theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập DN.
113
f, Hỗ trợ mở rộng thị trường
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tƣ, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất
80% số DNNVV tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam
đƣợc hƣởng các hỗ trợ sau:
- Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
- Miễn, giảm thuế thu nhập DN có thời hạn theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập DN.
g, Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
DNNVV đƣợc miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân
sách nhà nƣớc về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho
lao động làm việc trong các DNNVV. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc tổ chức thực hiện các
chƣơng trình đào tạo trực tuyến, chƣơng trình đào tạo trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng khác cho DNNVV; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến.
Ngoài ra, Luật còn quy định rõ ràng về các chính sách hỗ trợ DNNVV chuyển
đổi từ hộ kinh doanh; Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Hỗ trợ DNNVV tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và thành lập Quỹ phát triển DNNVV nhằm trợ
giúp các DNNVV trên.
Nhìn chung, các điều khoản quy định trong Luật hỗ trợ DNNVV đã cụ thể và
chi tiết hơn so với Nghị định số 56/2009/NĐ-CP theo đối tƣợng và mục tiêu đối với
từng loại nhu cầu, vấn đề của DNNVV. Nhƣ vậy, việc xây dựng và ban hành Luật
Hỗ trợ DNNVV tại thời điểm hiện nay là hết sức cấp thiết góp phần đem lại hiệu
quả chung cho xã hội và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Trong thời gian vừa qua, việc triển khai thực hiện chính sách của Nhà nƣớc đối
với các DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng đã tồn tại một số bất cập nhƣ
chính sách hỗ trợ DNNVV đƣợc quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhƣng
chịu sự điều chỉnh của các luật trong các ngành, lĩnh vực khác (nhƣ Luật Đất đai,
Luật Đầu tƣ, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Đấu thầu, Luật Khoa học và Công nghệ
năm 2013, các Luật về thuế…) dẫn đến hiệu lực thực thi của Nghị định số
56/2009/NĐ-CP chƣa cao.
Bên cạnh đó, các chính sách quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP mang
tính khuyến khích chung, chƣa cụ thể dẫn đến kết quả hỗ trợ còn hạn chế, chính
114
sách hỗ trợ chƣa đi vào cuộc sống. Điển hình là các chính sách hỗ trợ tài chính, mặt
bằng sản xuất, hỗ trợ mua sắm công, ƣơm tạo DN... [6]
Ngoài ra, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP quy định kế hoạch và chƣơng trình trợ
giúp phát triển DNNVV, song lại không quy định nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện,
chƣa tạo ra cơ chế hình thành nguồn kinh phí dành riêng hỗ trợ DNNVV mà chủ
yếu lồng ghép vào các chƣơng trình, chính sách hiện hành theo ngành, lĩnh vực.
Ngoài ra, biểu đồ 4.2 cho thấy sự đánh giá của cán bộ quản lý về nhân tố
Chính sách của Nhà nước có giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 2.97 -
3.15, đạt mức trung bình. Cụ thể, ngƣời đƣợc hỏi đánh giá về quan điểm “Chính
phủ ban hành đầy đủ các chính sách, quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các
DNCNNVV” với mức điểm thấp nhất ( = 2,97) cho thấy rằng mặc dù trong những
năm vừa qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho DNNVV, song đối với
loại hình DN đặc thù là DNCNNVV có quy mô nhỏ, vốn ít dẫn đến việc mở rộng
thị trƣờng kinh doanh khá khó khăn. Khi Việt Nam đang trong giai đoạn tiệm cận
đến nền sản xuất công nghiệp theo hƣớng hiện đại nhằm thực hiện mục tiêu CNH -
HĐH đất nƣớc, trong thời gian tới, Chính phủ cần thể hiện rõ hơn nữa vai trò của
mình đối với lĩnh vực công nghiệp thông qua việc xây dựng chính sách cụ thể cho
các DNCNNVV để mở rộng phạm vi thụ hƣởng cho loại hình DN này. Bên cạnh
đó, những quan điểm khác đƣợc cán bộ quản lý đánh giá ở mức trung bình.
Biểu đồ 4.1. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố Chính sách của
Nhà nước
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
3.01
3.15
2.97
3.06
Hệ thống pháp luật đƣợc
ban hành kịp thời nhằm hỗ
trợ DNCNNVV
Chính phủ xây dựng môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi
nhằm hỗ trợ DNCNNVV
Chính phủ ban hành đầy đủ
các chính sách, quy định rõ
ràng nhằm hỗ trợ các
DNCNNVV
Chính sách của Chính phủ
đảm bảo hỗ trợ các
DNCNNVV đƣợc cạnh
tranh công bằng
115
4.3.1.2. Chính sách hỗ trợ của địa phương
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công
nghiệp nói chung và các DNCNNVV nói riêng. Với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
thuận tiện cùng hệ thống các trƣờng đại học, cao đẳng và các trƣờng đào tạo nghề
hàng năm đã cung cấp hàng trăm nghìn lao động cho Thái Nguyên và các tỉnh lân
cận. Chính vì vậy, những năm gần đây, Thái Nguyên thu hút đầu tƣ rất lớn từ trong
và ngoài nƣớc. Sự hỗ trợ mạnh mẽ và quyết liệt của chính quyền địa phƣơng trong
việc tạo môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, cải thiện thủ tục hành chính, xây
dựng chính sách ƣu đãi về thuế suất cũng nhƣ hạ tầng cơ sở,… góp phần tạo nên sự
phát triển của hệ thống DNCNNVV tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Tập trung nâng cao chất lƣợng phục vụ trong giải quyết các thủ tục hành chính
nhƣ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết TTHC tại gần 100% cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn, giảm thời
gian đăng ký và cấp giấy đăng ký DN, minh bạch hóa thông qua các website về các
tài liệu, thông tin kế hoạch liên quan đến DN,... Đặc biệt, cải cách thủ tục hành
chính thuế đƣợc đánh giá rất cao khi giảm thời gian thanh tra thuế tại các DN (từ 8
giờ xuống còn 4,5 giờ đối với trung bình một cuộc thanh tra). Bên cạnh đó, UBND
tỉnh cũng đã ban hành các quyết định quy định về việc tiếp nhận, xử lý các vƣớng
mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về TTHC. Hàng năm, tỉnh tổ
chức lấy ý kiến thăm dò DNCNNVV về khó khăn, vƣớng mắc và kiến nghị trong
thực hiện TTHC liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản xuất kinh doanh của DN.
Qua đó, có thể đánh giá về mức độ hài lòng của DN về thực hiện TTHC, những khó
khăn cần tháo gỡ, đồng thời đánh giá đƣợc chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức
qua việc tiếp xúc và giải quyết công việc với các DN.
Bên cạnh những đột phá trong cải cách TTHC, việc xây dựng hạ tầng giao
thông hiện đại cũng là bƣớc đột phá quan trọng tạo điều kiện nhằm phát triển
DNCNNVV ở Thái Nguyên. Tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đi vào sử
dụng và các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng gom nối các khu công nghiệp đã góp
phần kết nối mạng lƣới giao thông trong khu vực, đƣa Thái Nguyên trở thành vùng
kinh tế trọng điểm. Trong công tác hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đối với những DN
116
thực hiện đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm
sản và thực phẩm tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 đƣợc ngân sách tỉnh
hỗ trợ 30% chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng theo đơn giá bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm triển khai dự án, nhƣng tối
đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
Đặc biệt, quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, sử dụng và quản lý kinh phí
khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đƣợc xây dựng, theo đó, đối tƣợng
chính đƣợc hƣởng chính sách khuyến công là các DNCNNVV, HTX, tổ hợp tác, hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trực tiếp đầu tƣ, sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các DNCNNVV ở nông thôn (Huyện Võ
Nhai, huyện Định Hóa và các xã vào diện đầu tƣ của Chƣơng trình 135) sẽ đƣợc hỗ
trợ chi phí thành lập doanh nghiệp, không quá 10 triệu/doanh nghiệp, hỗ trợ 100%
các khoản phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng, trang trí khi tham gia
các hội chợ triển lãm tại nƣớc ngoài cho các DNCNNVV ở nông thôn, chi hỗ trợ
100% chi phí vé máy bay cho các DNCNNVV nông thôn đi tham quan khảo sát,
học tập kinh nghiệm tại nƣớc ngoài, chi hỗ trợ tối đa 50% kinh phí (không quá 35
triệu đồng/cơ sở) cho các DNCNNVV ở nông thôn cho các lĩnh vực: lập dự án đầu
tƣ, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, thiết kế mẫu mã,...
Cùng với đó, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh 15 HTX đƣợc hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật từ
nguồn kinh phí của chƣơng trình khuyến công quốc gia và địa phƣơng. [37] [38]
Ngoài ra, chính quyền địa phƣơng đã triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
khuyến công, đào tạo nghề, tập huấn, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ
ứng dụng đổi mới thiết bị khoa học công nghệ, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật, hỗ trợ đƣa các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh tham
gia các chƣơng trình hội chợ triển lãm... Năm 2016, hỗ trợ 350 triệu đồng cho 03
HTX chuyển giao máy móc thiết bị trong chế biến và bảo quản sản phẩm, 03 HTX
đƣợc hỗ trợ 105 triệu đồng xây dựng và đăng ký nhãn hiệu từ nguồn khuyến công quốc
gia. Bên cạnh đó, chủ động tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho các
DNCNNVV trên địa bàn tỉnh và triển khai nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ các đơn vị đƣa
117
hàng hóa vào các siêu thị, trung tâm thƣơng mại, hỗ trợ tham gia các chƣơng trình xúc
tiến thƣơng mại quốc gia và địa phƣơng với kinh phí khoảng 1,5 tỷ đồng. [37][38]
Hỗ trợ cho sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua có phần đóng góp khá lớn của Hiệp hội DNNVV tỉnh thông qua việc triển khai
các hoạt động hỗ trợ nhƣ mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức cho các đồng chí
lãnh đạo DN, thăm quan trao đổi kinh nghiệm hoạt động của các hội, lấy ý kiến của
các DN về dự thảo chính sách pháp luật, góp phần cải thiện môi trƣờng kinh doanh,
thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, với mục đích mở rộng kiến thức và hỗ
trợ lẫn nhau về vốn, Hiệp hội đã tiến hành ký thoả thuận hợp tác với các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cùng với đó, Hiệp hội đã tuyên truyền tới các
DNCNNVV hỗ trợ kinh doanh với hình thức tiêu thụ sản phẩm của nhau (“Dùng
hàng cho nhau”), hỗ trợ về vốn trong kinh doanh giữa các DNCNNVV trong Hiệp
hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, Hiệp hội DNNVV tỉnh còn gặp một số
khó khăn xuất phát từ nguyên nhân căn bản từ việc Hiệp hội là một tổ chức xã hội
nghề nghiệp, vì thế kinh phí hoạt động hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các
thành viên, chính quyền địa phƣơng hiện không có chính sách, chế độ hỗ trợ riêng
cho hoạt động của Hiệp hội, dẫn đến hiệu quả hoạt động của Hiệp hội chƣa thật sự
tƣơng xứng với tiềm năng.
Nhƣ vậy, bên cạnh những mặt tích cực, chính sách hỗ trợ của tỉnh vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế nhƣ: Công tác kiểm tra, giám sát thực thi công vụ đối với cán
bộ, công chức chƣa thƣờng xuyên, liên tục, thực hiện công khai, minh bạch các hoạt
động công vụ chƣa triệt để, việc rà soát, bổ sung, công bố mới, sửa đổi các TTHC
còn chậm,... Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc chƣa đồng bộ
nhất là ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết TTHC, công khai TTHC, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến..., đánh giá cán bộ công chức hàng năm còn mang tính hình
thức, chƣa sát với kết quả công việc đƣợc giao. [61] Bên cạnh đó, mức độ triển khai
chính sách hỗ trợ DNCNNVV ở địa phƣơng còn hạn chế khi công tác nắm bắt nhu
cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của DNCNNVV còn yếu, tỉnh chƣa chủ động
xây dựng các chƣơng trình, chính sách trợ giúp DNCNNVV trên địa bàn, hầu hết
mới chỉ tham gia thực hiện các chƣơng trình do các Bộ, ngành chủ trì với mức độ
khiêm tốn.
118
Với nhân tố chính sách hỗ trợ của địa phƣơng, cán bộ quản lý ở DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên đánh giá mức điểm từ 3.70 - 3.95, đạt mức tốt. So với Chính sách
của Nhà nƣớc thì sự hỗ trợ của địa phƣơng đƣợc xem là gần gũi hơn với những đối
tƣợng thụ hƣởng - các DNCNNVV, trong đó họ đánh giá quan điểm “Hội DNNVV
tỉnh có nhiều hỗ trợ tích cực cho DN” với mức điểm thấp nhất ( = 3.70) cho thấy
rằng hoạt động của hội DNNVV ở tỉnh chƣa thực sự gây ấn tƣợng với các cán bộ
quản lý DNCNNVV, quan điểm “DN không gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính tại
địa phương” với mức điểm cao nhất ( = 3.95). Từ kết quả đó cho thấy sự nỗ lực của
chính quyền địa phƣơng trong việc cải cách hành chính tại tỉnh đã đƣợc các cán bộ
quản lý DNCNNVV đánh giá cao, góp phần giải phóng bớt những thủ tục rƣờm rà, tạo
điều kiện cho các DNNVV, đặc biệt là DNCNNVV tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, đóng góp nguồn thu đáng kể vào ngân sách chung của tỉnh.
Biểu đồ 4.2. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố chính sách
hỗ trợ của địa phương
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
4.3.1.3. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào đầu tiên và quan trọng cho bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào từ sản xuất nông nghiệp cho đến hoạt động sản
xuất công nghiệp. Đối với đặc thù sản xuất công nghiệp, nguyên liệu là một yếu tố
trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lƣợng của nguyên liệu ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và sự phát triển của DNCNNVV. Thái Nguyên là tỉnh đƣợc thiên nhiên ƣu ái
với rất nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp khai khoáng, nguyên
3.7
3.78 3.81
3.85
3.95
Hội DNNVV tỉnh có
nhiều hỗ trợ tích cực
cho DN
DN dễ dàng tiếp cận
mặt bằng sản xuất
thuận lợi
DN dễ dàng tiếp cận
chính sách ƣu đãi về
thuế
DN đƣợc hoạt động
trong hạ tầng cơ sở
phát triển
DN không gặp khó
khăn gì về thủ tục hành
chính tại địa phƣơng
119
liệu cho công nghiệp chế biến cũng nhƣ thuận lợi trong việc sản xuất, phân phối điện,
nƣớc, khí đốt.
a, Tiềm năng khoáng sản phục vụ cho hoạt động của DNCNNVV khai khoáng, chế
biến, khoáng sản
Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc
vành đai sinh khoáng Thái Bình Dƣơng có tài nguyên khoáng sản rất phong phú về
chủng loại, đó là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp luyện kim, khai khoáng… Tài nguyên khoáng sản của tỉnh có thể chia thành
04 nhóm: Nhóm nhiên liệu cháy (than), nhóm kim loại (sắt, chì, kẽm, wolfram,
thiếc,...), nhóm phi kim loại (caolanh, đất sét,...), nhóm vật liệu xây dựng (đá vôi,
cát, sỏi,...) [60]
Nhóm nhiên liệu cháy (than): Tỉnh Thái Nguyên có trữ lƣợng than lớn thứ hai
trong cả nƣớc với 25 mỏ và điểm khoáng sản với tổng trữ lƣợng 63,8 triệu tấn. Mỏ
có trữ lƣợng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu tấn, mỏ Làng Cẩm
- Phấn Mễ có trữ lƣợng trên 3,5 triệu tấn than mỡ dùng luyện cốc và một số điểm
than nhỏ khác.
Nhóm kim loại: Gồm có quặng sắt đang đƣợc khai thác cho việc luyện thép
của Công ty Gang thép Thái Nguyên với trên 80 mỏ và điểm khoáng sản sắt, trong
đó có trên 50 mỏ và điểm khoáng đã đƣa vào quy hoạch với tổng trữ lƣợng còn lại
gần 34,6 triệu tấn. Ngoài ra, Thái Nguyên hiện có 17 mỏ Titan và điểm quặng với
trữ lƣợng và tài nguyên dự báo hơn chục triệu tấn, các mỏ có trữ lƣợng lớn là: Titan
Hữu Sào, Titan Cây Châm, mỗi mỏ có trữ lƣợng khoảng vài triệu tấn ilmenit…Kim
loại màu có thiếc, chì, kẽm, wolfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Hiện nay, thiếc
đã đƣợc khai thác và xuất khẩu. Mỏ wolfram tại huyện Đại Từ đã đƣợc công ty nƣớc
ngoài khảo sát thăm dò, là mỏ lớn có trữ lƣợng lớn tầm cỡ thế giới và hiện nay Chính
phủ đã cấp Giấy phép đầu tƣ cho dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi pháo
với vốn đầu tƣ 147 triệu USD. Chì, kẽm đã đƣợc điều tra, đánh giá, thăm dò và phát
hiện 9/42 mỏ và điểm khoáng sản với tổng trữ lƣợng chì - kẽm ƣớc khoảng trên 270
ngàn tấn kim loại. [60]
Nhóm vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng là tiềm năng nguyên
liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây
120
dựng. Ngoài ra, trên địa bàn còn tìm thấy một vài nơi có vàng, đồng, thuỷ ngân trữ
lƣợng tuy không lớn, nhƣng có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Nhóm khoáng sản phi kim loại: Thái Nguyên có các loại khoáng sản phi kim
loại nhƣ Đolomit, Barit, Photphorit....trong đó, đáng chú ý nhất là các mỏ Cao lanh
ở xã Phú Lạc, Đại Từ với trữ lƣợng hàng trăm triệu tấn.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về
chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nƣớc nhƣ quặng sắt,
than (đặc biệt là than mỡ), quặng Titan, Wolfram … Điều này tạo cho Thái Nguyên
có một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các DNCNNVV luyện kim, khai
khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng…[37]
b, Tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải
Thái Nguyên là tỉnh có mạng lƣới sông suối khá dày đặc. Trong đó, có 02
sông chính là sông Công và sông Cầu cùng rất nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác.
Sông Công là một chi lƣu của sông Cầu, có chiều dài 96km, diện tích lƣu vực
là 951km2. Đƣợc bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên, sông chảy theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, chảy qua thị xã Sông Công rồi hội lƣu với sông Cầu
tại ranh giới của 3 xã Thuận Thành (huyện Phổ Yên), Trung Giã (huyện Sóc
Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang). Dòng sông cũng
đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nƣớc rộng khoảng 25km2,
chứa 175 triệu m3 nƣớc. [60]
Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình có lƣu vực 3.480 km2 bắt nguồn
từ Chợ Đồn - Bắc Kạn chảy theo hƣớng Bắc - Đông Nam. Hệ thống thuỷ nông sông
Cầu tƣới cho 24.000ha lúa 02 vụ của các Huyện Phú Bình (Thái Nguyên), Hiệp
Hoà, Tân Yên (Bắc Giang). Ngoài ra, Thái Nguyên còn có trữ lƣợng nƣớc ngầm
khá lớn nhƣng việc khai thác sử dụng còn hạn chế. [60]
Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh còn có các con sông nhỏ nhƣ sông Đu, sông
Nghinh Tƣờng, sông Chợ Chu cùng nhiều sông nhỏ thuộc hệ thống sông Kỳ Cùng
và sông Lô và hệ thống hồ chứa nƣớc trong đó có Hồ Núi Cốc trên sông Công là hồ
lớn và quan trọng nhất trên địa bàn tỉnh.
Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn, các nhánh của các con sông chảy
qua địa bàn tỉnh có thể xây dựng các công trình thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy
121
mô nhỏ. Việc xây dựng các công trình này sẽ góp phần làm cho nông thôn vùng cao
phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp, chế biến quy mô nhỏ. Tuy nhiên đặc biệt cần
chú ý bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn.
c, Nguồn nguyên liệu trong sản xuất và phân phối điện
Thái Nguyên hiện nay có 02 nguồn cấp điện chính đó là nguồn điện từ Trung
Quốc và Việt Nam, trong đó, phụ tải của tỉnh Thái Nguyên cơ bản đƣợc cấp điện từ
nguồn điện Trung Quốc. Nguồn điện Trung Quốc cấp cho hầu hết các trạm 110kV
của Thái Nguyên. Ngoài ra, Thái Nguyên hiện còn sử dụng cả nguồn điện từ các
nguồn nhƣ Thuỷ điện Thác Bà, Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn và cấp điện từ trạm
220kV Sóc Sơn qua đƣờng dây 110kV Sóc Sơn - Gò Đầm. Ngoài ra, trên địa bàn
tỉnh còn có nhà máy thuỷ điện Hồ Núi Cốc có công suất thiết kế 3x630 KW đƣợc
vận hành lần đầu tiên vào năm 2008. [37]
Nhƣ vậy, về cơ bản nguồn điện của Thái Nguyên vẫn bị phụ thuộc vào nguồn
điện của nƣớc ngoài và các nhà máy thủy điện lớn trong nƣớc, nguồn điện đƣợc sản
xuất trong tỉnh nhƣ Nhà máy Thủy điện Hồ Núi Cốc, Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn
- Vinacomin, Nhà máy Nhiệt điện An Khánh,...chƣa đủ để phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d, Nguồn nguyên liệu phục vụ cho các DNCNNVV chế biến
Thái Nguyên có tiềm năng lớn về phát triển ngành công nghiệp chế biến với
sự phát triển của các vùng nguyên liệu chè, gỗ và nguồn cây công nghiệp, cây ăn
quả và đàn gia súc phục vụ cho công nghiệp chế biến trái cây, chăn nuôi,...
Nguyên liệu cho chế biến chè: Với diện tích chè hơn 19.000 ha, trong đó có
khoảng 17.000 ha chè kinh doanh, Thái Nguyên có tiềm năng to lớn về phát triển
công nghiệp chế biến chè. Nguyên liệu chè thô đƣợc chế biến không chỉ phục vụ
cho thị trƣờng trong nƣớc mà còn phục vụ cho xuất khẩu ra nƣớc ngoài, chủ yếu
sang 3 thị trƣờng chính là Pakistan, Đài Loan và Nga với mức tăng trƣởng cao hàng
năm song chủ yếu vẫn chỉ xuất thô nên kim ngạch xuất khẩu chƣa cao. Để duy trì
nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến chè, hàng năm tỉnh đã tổ chức
trồng mới và trồng lại bình quân 1000 ha/năm bằng các giống chè mới có năng suất,
chất lƣợng cao cùng với đó tỉnh đã có chính sách hỗ trợ nông dân đầu tƣ thâm canh
trong đó có áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). [60]
122
Nguyên liệu chế biến lâm sản: Hiện nay, tỉnh có diện tích rừng tự nhiên trên
73.400 ha và rừng trồng hơn 40.000 ha đã đến tuổi khai thác. Do đó, tiềm năng về
vùng nguyên liệu (gỗ, tre, nứa) tỉnh Thái Nguyên có nhiều, nhƣng hiện tại nguồn
nguyên liệu trên của tỉnh mới chỉ chế biến xuất giấy thô cho Đài Loan và một số
loại nguyên liệu thô khác. Nguồn nguyên liệu này không những đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu cho các nhà máy hiện có mà còn là tiềm năng rất lớn cho việc chế biến
lâm sản tạo hàng hoá có giá trị cao, đƣa công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi
nhọn kinh tế của ngành và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy hiện nay việc phát triển công nghiệp
chế biến lâm sản đang gặp một số vấn đề nhƣ mất cân đối giữa chế biến và nguyên
liệu, các chính sách hỗ trợ về vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc các DNCNNVV chƣa tiếp
cận đƣợc, chủ yếu do DN tự đầu tƣ và vay từ các ngân hàng thƣơng mại có lãi suất
cao cũng nhƣ chƣa có sự gắn kết giữa công tác trồng rừng với chế biến lâm sản, quy
hoạch rừng tập trung.
Nguồn nguyên liệu chế biến trái cây xuất khẩu: Với diện tích đất đồi còn rất
lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hoá về cây công nghiệp, cây ăn quả và phát
triển đàn gia súc…Ngoài ra, một số sản phẩm khác của Thái Nguyên có thể chế
biến để xuất khẩu nhƣ dƣợc liệu, thực phẩm chức năng, chế biến thịt gia súc, gia
cầm. Trong tƣơng lai, tỉnh có thể nghiên cứu chế biến một số loại quả nhƣ chuối,
na, bƣởi, nhãn, ổi, táo và một số sản phẩm nông nghiệp khác nhƣ dƣa chuột muối,
ớt, dầu gấc, bột gấc sấy khô, các sản phẩm từ quả Sachi... Hạn chế lớn nhất của
ngành chế biến trái cây xuất khẩu của tỉnh là chƣa chủ động đƣợc nguồn nguyên
liệu. Khi vào vụ cao điểm DN thƣờng phải nhập nguyên liệu với giá khá cao, nguồn
nguyên liệu nông sản Thái Nguyên tuy rộng lớn nhƣng thiếu tập trung, chất lƣợng
không đồng đều nên khó thu gom phục vụ chế biến xuất khẩu, cộng với thiếu những
giống cây có năng suất, chất lƣợng cao, sản lƣợng ổn định nên rất khó đƣa vào sản
xuất lớn...Chính vì vậy, trong tƣơng lai Thái Nguyên nên tập trung vào chuyên canh
một số loại cây, củ, quả và tập trung vào một số loại (chủ yếu là sấy khô) để xuất đi
Trung Quốc, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... [61]
Từ kết quả điều tra trực tiếp tại các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh, các cán bộ
quản lý đều cho rằng hai vấn đề mấu chốt của các DNCN nói chung và DNCNNVV
nói riêng hiện nay ở Thái Nguyên là vấn đề về khoa học công nghệ và tài chính.
123
Các vấn đề còn lại nhƣ nguồn nguyên liệu, lao động, Chính sách của Nhà nƣớc và
chính sách của địa phƣơng,.. đều có vai trò quan trọng sau khi đã giải quyết đƣợc
hai vấn đề trên. Thông qua đánh giá qua biểu đồ 4.3, ngƣời đƣợc hỏi đánh giá nhân
tố nguồn nguyên liệu thể hiện ở mức độ đồng tình với giá trị trung bình chung dao
động từ = 3.11 đến = 3.15, đạt mức trung bình. Trong đó, quan điểm đƣợc các
nhà quản lý đánh giá cao nhất là “Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được gắn
với vùng nguyên liệu tập trung”. Từ đó, cho thấy sự đánh giá, ghi nhận của cán bộ
quản lý đối với chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh tại
DNCNNVV của chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó, sự đánh giá về quan điểm “DN
không gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu tại địa phương” là khá
thấp, cho thấy các DNCNNVV tại tỉnh Thái Nguyên gặp cản trở trong việc tiếp cận
nguồn nguyên liệu. Do đó, cần sự nỗ lực nhiều hơn nữa từ phía DN, từ phía các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc cũng nhƣ từ các cơ sở, DN cung cấp nguyên liệu phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNCNNVV, đặc biệt là DNCNNVV
chế biến - DN cung cấp giá trị sản xuất lớn trong các ngành công nghiệp nói chung.
Biểu đồ 4.3. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố nguồn nguyên liệu
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
4.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
4.3.2.1. Trình độ công nghệ sản xuất
Trình độ công nghệ sản xuất và trang thiết bị là yếu tố quan trọng để đánh giá
năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi DN, là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới việc
đảm bảo và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Nó cũng là yếu tố quyết định đến việc
hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, những yêu
cầu đƣợc đặt ra cho mỗi sản phẩm là hết sức khắt khe nhằm hƣớng tới bảo vệ ngƣời
3.12
3.11
3.15
3.14
DN có thể huy động đƣợc
nguồn nguyên liệu bên ngoài
nếu cần
DN không gặp khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn
nguyên liệu tại địa phƣơng
Hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN đƣợc gắn với
vùng nguyên liệu tập trung
Nguồn nguyên liệu có thể
khai thác đƣợc đủ để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất của DN
124
tiêu dùng và môi trƣờng sinh thái thì những DN có công nghệ sản xuất lạc hậu,
không đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn hàng trong nƣớc và quốc tế khó có thể tồn tại
đƣợc. Công nghệ của các ngành công nghiệp Thái Nguyên đƣợc cụ thể nhƣ sau:
Ngành luyện kim: Thái Nguyên có truyền thống về ngành luyện kim đen và
luyện kim màu. Ngành luyện kim mặc dù gần đây đã đƣợc đầu tƣ chiều sâu, nâng
cao công suất và đã ứng dụng một số công nghệ tiên tiến nhƣ luyện thiếc bằng lò
điện, thiêu quặng kẽm, điện phân kẽm bằng lò lớp sôi, đúc thép liên tục, cán thép
bằng dây chuyền tự động...nhƣng nhìn chung, do quy mô công suất nhỏ nên về
tổng thể công nghệ thiết bị của ngành còn lạc hậu, sản phẩm không đa dạng,
trình độ chế biến tinh chƣa cao, chƣa có các sản phẩm cao cấp dùng cho công
nghiệp chế tạo máy, đóng tàu... [37]
Ngành khai thác: Công nghệ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh hiện vẫn ở
trình độ lạc hậu, năng suất thấp, sử dụng nhiều lao động thủ công, gây tổn thất và
thất thoát tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng. [37]
Ngành cơ khí: Thái Nguyên có năng lực đúc và rèn dập khá mạnh trong cả
nƣớc, là địa phƣơng duy nhất có thiết bị dập song động, có hệ thống nhiệt luyện liên
hoàn tƣơng đối hiện đại. Tuy nhiên, hiện trạng thiết bị của ngành phần lớn đã cũ,
lạc hậu, với đa số là các loại thiết bị vạn năng cấp chính xác loại trung bình (cấp 1
và 2) đƣợc nhập khẩu từ vài chục năm trƣớc nên tiêu hao năng lƣợng lớn, hiệu quả
sản xuất thấp. Gần đây, một số cơ sở cơ khí lớn trang bị máy gia công CNC nên
trình độ công nghệ đã tăng lên một bƣớc, những cơ sở có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sản
xuất dụng cụ y tế, cầm tay đƣợc đầu tƣ thiết bị nhập ngoại đồng bộ có trình độ công
nghệ khá, còn lại tổng thể trình độ công nghệ của ngành ở mức trung bình. [37]
Ngành hoá chất: Thái Nguyên là trung tâm sản xuất vật liệu nổ của cả nƣớc,
nhƣng trang thiết bị nhà xƣởng sản xuất ở mức quy mô nhỏ và lạc hậu nên chủng
loại sản phẩm ít, chủ yếu là pha trộn, chất lƣợng sản phẩm không cao.
Ngành sản xuất VLXD:Ngành này h iện đang là thế mạnh đƣợc đầu tƣ khá lớn
trong mấy năm trở lại đây. Các DN trong lĩnh vực sản xuất VLXD có dây chuyền
hiện đại đều là các DNCN có quy mô lớn của tỉnh, còn lại trên địa bàn tỉnh có 02
nhà máy xi măng lò đứng (Cao Ngạn, Lƣu Xá) đƣợc nhập và lắp đặt từ nhiều năm
trƣớc, thuộc loại công nghệ và thiết bị lạc hậu đều là những DNNVV, các nhà máy
125
sản xuất vật liệu khác: Gạch Ceramic của Công ty cổ phần Prime Phổ Yên, công
suất 12 triệu m2/năm, gạch ốp lát Việt - Ý khu công nghiệp Sông Công, công suất
02 triệu m2/năm, đƣợc đầu tƣ thiết bị đồng bộ, hiện đại nhập ngoại, đạt trình độ sản
xuất khá, hàng chục cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch không nung, gạch
tuynel, tấm lợp amiăng) có trình độ sản xuất ở mức thấp đến trung bình.
Ngành dệt may - da giày: Mấy năm trở lại đây, ngành này phát triển tƣơng đối
mạnh, nhiều cơ sở mới ra đời (hiện đã có trên chục cơ sở lớn và vừa) có trình độ công
nghệ khá và trang thiết bị nhập đồng bộ từ Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc...
Ngành chế biến nông - lâm sản, thực phẩm và đồ uống: Có khá nhiều cơ sở lớn
sản xuất các loại sản phẩm: Sữa, chè, thịt gia súc gia cầm, rƣợu, bia, nƣớc giải khát...
đƣợc đầu tƣ thiết bị công nghệ sản xuất đồng bộ nhập từ Thụy Điển, Nhật Bản... [33]
Nhƣ vậy, trình độ công nghệ của một số ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên cơ bản ở mức trung bình khá, cùng với việc Việt Nam hội nhập ngày
càng rộng và sâu với đấu trƣờng khu vực và quốc tế thì vấn đề quan trọng hàng đầu
đối với các DNCN và đặc biệt là DNCNNVV thì yếu tố công nghệ đƣợc xem là yếu
tố then chốt trong việc cạnh tranh giành lấy những hợp đồng có giá trị lớn với yêu
cầu khắt khe của thị trƣờng.
Biểu đồ 4.4. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu
về nhân tố trình độ công nghệ sản xuất
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Bên cạnh đó, thông qua kết quả nghiên cứu thực tế 271 DNCNNVV đƣợc
trình bày tại biểu đồ 4.1 có thể nhận thấy rằng đánh giá của cán bộ quản lý về trình
độ công nghệ sản xuất của đơn vị có giá trị trung bình từ mức điểm trung bình từ
3.28
3.22 3.22
3.34
DN thực hiện đầu tƣ
đổi mới thiết bị công
nghệ hàng năm
DN đầu tƣ đào tạo
nâng cao trình độ
nhân lực nhằm ứng
dụng công nghệ mới
DN trang bị đầy đủ thông tin
phục vụ cho quá trình sản xuất
và quản lý
DN xây dựng chiến lƣợc
phát triển đổi mới sản
phẩm
126
3.22 - 3.34, trong đó, họ thể hiện sự đồng tình thấp nhất với quan điểm “DN đầu tư
đào tạo nâng cao trình độ nhân lực nhằm ứng dụng công nghệ mới” và “DN trang
bị đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất và quản lý” với mức điểm ( =
3.22) và quan điểm “DN xây dựng chiến lược phát triển đổi mới sản phẩm” đƣợc
đánh giá mức điểm cao nhất ( = 3.34). Từ kết quả đó cho thấy rõ ràng yếu tố công
nghệ luôn đƣợc coi là yếu tố then chốt cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DNCN nói chung và DNCNNVV nói riêng, song cán bộ quản lý khi đƣợc hỏi đều
đánh giá trình độ công nghệ sản xuất ở DN mình chƣa cao. Quan điểm “DN thực
hiện đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ hàng năm” chỉ đƣợc một số cán bộ quản lý
đồng tình tại các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
4.3.2.2. Lao động
Kết quả khảo sát cán bộ quản lý thể hiện ở biểu đồ 4.4 cho thấy ngƣời đƣợc
hỏi đánh giá nhân tố lao động thể hiện ở mức tốt với giá trị trung bình chung giao
động từ 3.85 đến 3.97. Trong đó, các cán bộ quản lý đánh giá mức độ đồng tình
thấp nhất về quan điểm “Người lao động trong DN có kỹ năng và năng lực làm việc
phù hợp” và “Người lao động sau khi được đào tạo làm việc có hiệu quả hơn”.
Điều này cho thấy thực trạng rằng mặc dù trình độ của ngƣời lao động đƣợc tuyển
dụng vào DN năm sau luôn cao hơn năm trƣớc song họ vẫn còn thiếu về kỹ năng và
năng lực phù hợp với đặc thù công việc trong các DNCNNVV. Ngoài ra, các chƣơng
trình đào tạo ngắn và dài hạn cho ngƣời lao động đã đƣợc các DNCNNVV thực sự
quan tâm song kết quả cho thấy hiệu quả chƣa xứng với kỳ vọng.
Biểu đồ 4.5. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố lao động
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
3.85
3.9
3.97
3.85
Ngƣời lao động
trong DN có kỹ
năng và năng lực
làm việc phù hợp
Lao động đƣợc tuyển
vào DN hàng năm có
trình độ ngày càng cao
hơn
Ngƣời lao động trong
DN có cơ hội đƣợc cử
đi đào tạo hàng năm
nhằm nâng cao trình độ
Ngƣời lao động sau khi
đƣợc đào tạo làm việc
có hiệu quả hơn
127
Trong khi trình độ chuyên môn của ngƣời lao động và các cán bộ quản lý chịu
ảnh hƣởng rất lớn từ công tác đào tạo trong DN, song khi đƣợc hỏi, các chủ
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên cho rằng khó khăn thực sự đó là xác định đúng nhu
cầu đào tạo của DN và tổ chức đáp ứng các nhu cầu trên một cách hiệu quả vì
trong thực tế, việc tổ chức đáp ứng các nhu cầu đào tạo cho một DN không dễ
dàng do bị giới hạn về tài chính, bị eo hẹp về thời gian, nhiều DN không tìm ra
phƣơng án đáp ứng các nhu cầu đào tạo. Đây cũng là vấn đề đáng đƣợc quan tâm
trong các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Đồng thời, quan điểm đƣợc các cán bộ quản lý đồng tình nhiều nhất là “Người lao
động trong DN có cơ hội được cử đi đào tạo hàng năm nhằm nâng cao trình độ”.
4.3.2.3. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý điều hành là một tiêu chí để đánh giá trình độ quản lý của
chủ DN. Năng lực quản lý điều hành trong mỗi DN đƣợc thể hiện qua khả năng
quản lý điều hành của bộ máy quản lý DN cùng hệ thống các phòng ban chức năng,
trong đó giữ vai trò chủ yếu là chủ DN. Chủ doanh nghiệp giữ một vị trí vô cùng
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của DN. Thực tế đã chứng minh, có những
DN điểm xuất phát thấp nhƣng nhờ ngƣời quản lý có năng lực, trình độ, biết nắm
bắt thời cơ đã lãnh đạo DN vƣợt qua những thách thức, khó khăn để đạt đƣợc thành
công nhƣng cũng có những DN có điểm xuất phát khá tốt với nguồn tài chính dồi
dào, thị trƣờng ổn định, song quản lý DN có năng lực yếu kém, trình độ hạn chế đã
làm cho DN làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản.
Biểu đồ 4.6. Trình độ của chủ DNCNNVV qua 3 năm
(Nguồn: Sở Lao động, thương binh và xã hội)
0 50 100 150 200 250 300 350
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học trở lên
Tổng số
Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014
128
Khi nói tới năng lực quản lý của chủ DN nói chung và chủ DNCNNVV nói
riêng thƣờng liên quan đến trình độ học vấn của chủ DN. Qua khảo sát có thể thấy
số lƣợng chủ DNCNNVV có trình độ học vấn đại học và trên đại học đã đƣợc tăng
dần qua các năm, từ 33,7% năm 2014 đến 41,1% năm 2016. Trình độ cao đẳng
chiếm nhiều nhất, chiếm thấp nhất là trình độ trung cấp và có xu hƣớng giảm dần
qua các năm.
Bảng 4.15. Cơ cấu trình độ chủ DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
Trình độ
Năm
Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên
Tổng số Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Năm 2014 55 20,5 123 45,8 90 33,7 268
Năm 2015 54 19,5 126 44,5 106 36 286
Năm 2016 45 15,1 131 43,8 123 41,1 299
(Nguồn: Sở Lao động, Thương binh & Xã hội)
Trình độ học vấn thấp ảnh hƣởng khá lớn trong việc tiếp thu những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc khi
đƣa vào sử dụng máy móc, thiết bị mới thì các DNCNNVV đều phải tốn thêm một
khoản chi phí đào tạo để có thể vận hành đƣợc. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp
của chủ DNCNNVV, đặc biệt ở khu vực nông thôn cũng sẽ gián tiếp tạo thêm gánh
nặng hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công khi thực hiện hỗ trợ, vì thông thƣờng
các chƣơng trình hỗ trợ trang thiết bị, máy móc cho chủ DN thƣờng kèm theo các
chƣơng trình khuyến công hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho ngƣời lao động và
chƣơng trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho chủ DN. [39]
Về phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Trung tâm Khuyến công và tƣ vấn phát
triển công nghiệp trực thuộc Sở Công thƣơng hàng năm đều xây dựng các chƣơng
trình đào tạo nhằm hỗ trợ các DNCNNVV, đặc biệt là các chủ DNCNNVV ở nông
thôn với lộ trình thực hiện các chƣơng trình giai đoạn 2016 - 2020 đƣợc Trung tâm
xây dựng với mức kinh phí tăng dần hàng năm nhằm hỗ trợ về đào tạo cho các chủ
DN. Cụ thể là các chƣơng trình nâng cao năng lực quản lý, chƣơng trình phát triển
hoạt động tƣ vấn cung cấp thông tin cùng chƣơng trình nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức thực hiện. [38]
129
Bảng 4.16. Chƣơng trình khuyến công địa phƣơng đến năm 2020
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên chƣơng trình khuyến công Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
1 Chƣơng trình đào tạo nghề, truyền nghề
và phát triển nghề 1.500 1.650 1.800 1.950 2.100
2 Chƣơng trình nâng cao năng lực
quản lý 60 66 72 78 84
3
Chƣơng trình hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
2.000 2.200 2.400 2.600 2.800
4 Chƣơng trình phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu 700 770 840 910 980
5 Chƣơng trình phát triển hoạt động tƣ
vấn cung cấp thông tin 90 99 108 117 126
6
Chƣơng trình hỗ trợ liên doanh, liên
kết, hợp tác kinh tế phát triển các cụm,
điểm công nghiệp
480 528 576 624 672
7 Chƣơng trình nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức thực hiện 100 110 120 130 140
8 Chƣơng trình khác 70 77 84 91 98
Tổng 5.000 5.500 6.000 6.500 7.000
(Nguồn: Phòng QLCN - Sở Công Thương Thái Nguyên)
Bên cạnh đó, kết quả điều tra trực tiếp các cán bộ quản lý tại các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên cho thấy họ đánh giá mức độ đồng tình về các quan điểm đối với
nhân tố năng lực quản lý ở mức tốt với giá trị trung bình dao động từ 4.20 đến 4.23.
Trong đó, ngƣời trả lời đánh giá cao nhất ở quan điểm “Hàng năm, cán bộ quản lý
đều tham gia các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý” và “DN được
tiếp cận những chương trình đào tạo hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý” đạt ( =
4.23). Bên cạnh đó, vai trò của trình độ chủ DN cũng nhƣ kỹ năng quản lý cũng
đƣợc họ đánh giá ở mức điểm tốt với = 4.20 và = 4.21.
130
Biểu đồ 4.7. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố năng lực quản lý
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
So với các tiêu chí đánh giá khác thì tiêu chí này đƣợc sự đồng thuận khá cao từ
các cán bộ quản lý DN bởi họ đã ghi nhận sự cố gắng, sự quyết liệt từ chính quyền địa
phƣơng trong việc xây dựng các chƣơng trình khuyến công giúp các cán bộ quản lý có
thể đƣợc tiếp cận và tham gia các chƣơng trình khuyến công nhằm nâng cao năng lực
quản lý của mình (Bảng 4.16) và thông qua đó thể hiện vai trò của trình độ của chủ DN
cũng nhƣ năng lực quản lý đến sự tồn tại và phát triển của DNCNNVV.
4.3.2.4. Tiếp cận tài chính
Theo kết quả phân tích định tính, tất cả các chuyên gia đều cho rằng công
nghệ và tài chính là hai yếu tố có liên quan mật thiết với nhau và ảnh hƣởng rất lớn
tới sự tồn tại và phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Bởi vì hiện nay,
công nghệ của DNCNNVV trên địa bàn tỉnh khá lạc hậu so với các nƣớc trên thế
giới, nhiều chủ DNCNNVV của tỉnh khi đƣợc hỏi đều cho rằng rất muốn đầu tƣ
thêm công nghệ để nâng cao năng suất và đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của
đối tác nƣớc ngoài, song cản trở thứ hai nữa đó là vấn đề tài chính.
Nghiên cứu thực tế cho thấy, khó khăn lớn nhất của các DNNVV nói chung và
DNCNNVV nói riêng tỉnh Thái Nguyên hiện nay là việc tiếp cận vốn vay. Hiện
nay, chỉ có khoảng 30% các DNCNNVV của tỉnh tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ ngân
hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác. Bên cạnh đó,
những tiêu chí đƣợc vay vốn mà các NH đƣa ra cũng đang là rào cản lớn cho các
DNCNNVV. Theo nhận định của các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM), dù áp trần
lãi suất cho vay nhƣng cũng không phải DN nào thuộc các lĩnh vực trên cũng có thể
4.2
4.21
4.23 4.23
Bộ máy quản lý của
DN có đầy đủ kỹ
năng quản lý để điều
hành DN
Bộ máy quản lý của
DN có đầy đủ trình độ
để quản lý, điều hành
Hàng năm, cán bộ quản lý
đều tham gia các chƣơng
trình đào tạo nâng cao
năng lực quản lý
DN đƣợc tiếp cận những
chƣơng trình đào tạo hỗ
trợ nâng cao năng lực quản
131
tiếp cận đƣợc dòng vốn tín dụng này. Bởi thực tế, không phải DN nào trong các đối
tƣợng này cũng dễ dàng đáp ứng đƣợc các điều kiện vay vốn mà các NHTM đặt ra.
Theo quy định của NHNN, những tiêu chí cụ thể khi áp dụng cho vay đó là: Các
khách hàng vay vốn phải đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính
minh bạch, lành mạnh, khách hàng vay có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài
liệu chứng minh mục đích vay vốn thuộc các ngành, lĩnh vực đƣợc ƣu tiên. Ngoài
ra, với tiêu chí các DNCNNVV phải có phƣơng án kinh doanh tốt, hiệu quả hoạt
động và phƣơng án trả nợ mà các ngân hàng đề ra thì phần lớn các DNCNNVV
hiện nay không đáp ứng đƣợc.
Theo kết quả cuộc khảo sát, đa phần DNCNNVV tại Thái Nguyên đều có quy
mô nhỏ, thƣờng mới đƣợc thành lập và là dạng công ty gia đình, xuất phát điểm từ
các hộ kinh doanh nhỏ lẻ nên chƣa có chiến lƣợc phát triển lâu dài, tiềm lực tài
chính yếu, cấu trúc đơn giản, ít chú ý tới công tác quản trị tài chính, nhân sự và đặc
biệt là không đáp ứng đƣợc về tài sản thế chấp nên DNNVV thƣờng gặp trở ngại
hơn là các công ty có quy mô lớn trong việc vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, dự án sản xuất kinh doanh kém thuyết phục nên không
đƣợc ngân hàng đánh giá cao trong quá trình duyệt vay vốn. DNCNNVV lại không
có một bộ phận kế toán hoặc lập kế hoạch chuyên nghiệp, đa phần việc tìm kiếm
nguồn tài trợ cho DN đều do chủ DN tự tìm hiểu.
Hơn nữa, khảo sát của Viện Phát triển Doanh nghiệp (Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp Việt Nam) cho thấy khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn xuất phát
từ thủ tục vay vốn, yêu cầu tài sản thế chấp và tỷ lệ lãi suất với 55% trở ngại là do
thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các
DNNVV), 50% trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp,
ngân hàng không đa dạng hóa tài sản thế chấp nhƣ hàng trong kho, các khoản
thu…) và 80% xuất phát từ tỷ lệ lãi suất chƣa phù hợp. [61]
Biểu đồ 4.8 thể hiện sự đánh giá cao mức độ ảnh hƣởng của nhân tố tiếp cận
tài chính đối với sự phát triển của các DNCNNVV. Kết quả khảo sát về nhân tố này
có giá trị trung bình chung dao động từ = 4.25 đến = 4.28, đạt ở mức rất tốt.
Nếu nhƣ các cán bộ quản lý cho rằng quan điểm “DN có thể tiếp cận nguồn tài
chính thay thế bên ngoài nếu cần” và “Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở rộng hoạt
động kinh doanh” đạt = 4.25 ở mức thấp nhất thì quan điểm “Tiếp cận nguồn tài
132
chính bên ngoài là giải pháp tối ưu cho hoạt động kinh doanh của DN” đạt mức giá
trị trung bình cao nhất, thể hiện mức độ đồng tình lớn nhất. Từ đó, có thể thấy đối
với loại hình DNNVV nói chung và DNCNNVV nói riêng thì việc tiếp cận đƣợc
nguồn tài chính bên ngoài là vô cùng cần thiết nhằm duy trì và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thông qua phỏng vấn trực tiếp có thể thấy các cán bộ quản lý
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên thể hiện sự quan tâm lớn đến vấn đề tiếp cận tài
chính của DN bởi chỉ khi DN tiếp cận đƣợc nhiều nguồn tài chính khác nhau cũng
nhƣ sự thông thoáng trong các thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng mới có thể
giúp các DN mạnh dạn hơn trong việc đầu tƣ đổi mới trình độ công nghệ, giúp
DNCNNVV tỉnh ký kết đƣợc những hợp đồng lớn từ trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài.
Biểu đồ 4.8. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về nhân tố tiếp cận tài chính
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
4.4. Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
4.4.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Quá trình điều tra chính thức đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
06 năm 2016 đến tháng 09 năm 2016. Với phƣơng pháp chọn mẫu tổng thể, 299
phiếu đƣợc phát ra và thu về 278 phiếu (đạt 93%). Trong số 278 phiếu thu về có 07
phiếu bị loại do không hợp lệ. Kết quả có 271 phiếu hợp lệ đƣợc sử dụng làm dữ
liệu cho nghiên cứu chính thức. Tỷ lệ hồi đáp trên 90% là khá cao do gọi điện trƣớc
sau đó đến trực tiếp phát và thu phiếu điều tra. Đối tƣợng phỏng vấn là các cán bộ
quản lý từ cấp trƣởng phòng trở lên của 299 DNCNNVV.
4.28
4.25 4.25
4.26
Tiếp cận nguồn tài chính
bên ngoài là giải pháp tối
ƣu cho hoạt động kinh
doanh của DN
DN có thể tiếp cận
nguồn tài chính thay
thế bên ngoài nếu
Nguồn tài chính hiện
tại đủ để mở rộng
hoạt động kinh doanh
Nguồn tài chính hiện tại đủ để
duy trì hoạt động kinh doanh
133
Bảng 4.17. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu Phân loại Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 153 56,5
Nữ 118 43,5
Cơ cấu nhóm tuổi
Từ 20 - 35 tuổi 37 13,7
Từ 36 - 45 tuổi 52 19,2
Từ 46 - 55 tuổi 96 35,4
Trên 55 tuổi 86 31,7
Trình độ học vấn
Trên Đại học 10 3,7
Đại học 114 42,1
Trung cấp - Cao đẳng 147 54,2
Thâm niên quản lý
Từ 1- 3 năm 51 18,8
Từ 3 - 5 năm 109 40,2
Trên 5 năm 111 41
Lĩnh vực hoạt động
Khai khoáng 21 7,7
Chế biến 239 88,2
Điện, khí đốt 04 1,5
Nƣớc, rác thải 07 2,6
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Bảng 4.17 mô tả khái quát đặc điểm mẫu nghiên cứu. Qua đó, ta thấy tỷ trọng
cán bộ quản lý nam đƣợc phỏng vấn là 153 ngƣời (chiếm 56,5%) và cán bộ quản lý
nữ là 118 ngƣời (chiếm 43,5%).
Bên cạnh đó, vì đối tƣợng khảo sát của luận án là cán bộ quản lý cấp trƣởng
phòng trở lên. Vì vậy, số lƣợng ngƣời dƣới 45 khá thấp mà tập trung nhiều nhất vào
lứa tuổi từ 46 - 55 tuổi, kế đến là đối tƣợng > 55 tuổi. Số lƣợng cán bộ quản lý có
trình độ đại học và trên đại học chiếm số lƣợng khiêm tốn, số lƣợng cán bộ quản lý
có trình độ trung cấp và cao đẳng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số.
Ngoài ra, số lƣợng cán bộ có thâm niên quản lý trên 5 năm chiếm tỷ lệ lớn nhất
(41%) và chủ yếu làm việc trong các DNCNNVV lĩnh vực chế biến, chế tạo (88,2%).
134
4.4.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến
Biến quan sát KMO Eigenvalue Phƣơng sai trích Ghi chú
Trình độ CNSX 0,755 2,887 72,174 Chấp nhận
Chính sách của Nhà
nƣớc 0,826 2,753 68,823 Chấp nhận
Nguồn nguyên liệu 0,803 2,769 69,228 Chấp nhận
Lao động 0,814 2,723 68,085 Chấp nhận
Năng lực quản lý 0,829 2,895 72,365 Chấp nhận
Chính sách hỗ trợ của
địa phƣơng lần 1 0,837 2,570 51,409
Loại biến
LO1
Chính sách hỗ trợ của
địa phƣơng lần 2 0,816 2,361 59,027 Chấp nhận
Tiếp cận tài chính 0,780 2,030 50,739 Chấp nhận
Sự phát triển của
DNCNNVV 0,838 3,017 75,437 Chấp nhận
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Trong phân tích này, phƣơng pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với
phép quay Promax đƣợc sử dụng với các điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalue ≥ 1 do chúng phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phƣơng pháp
Principal component với phép xoay Varimax và thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng
phƣơng sai trích ≥ 50% [10].
Kết quả là các nhân tố đƣợc đem vào phân tích đều có hệ số tải nhân tố (factor
loading) > 0.5, ngoại trừ biến LO1 (“Hội DNNVV có nhiều hỗ trợ tích cực cho
DN”) bị loại do hệ số tải nhân tố < 0.5, hệ số KMO nằm trong khoảng từ 0 - 1, trị số
Eigenvalue > 1, tất cả các sig đều = 0.00 < 0.05 thể hiện việc phân tích nhân tố là
phù hợp. Bên cạnh đó, tất cả các phƣơng sai trích của các nhân tố đều > 50%. Nhƣ
vậy, việc tiến hành phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đạt yêu cầu và có ý nghĩa thống kê.
135
Thông qua đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá (EFA), các thang đo của các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu
cầu (ngoại trừ biến LO1 bị loại). Các thang đo sau khi phân tích sơ bộ sẽ đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu chính thức thông qua phân tích nhân tố khẳng định CFA và
kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cầu trúc tuyến tính SEM trong phần
nghiên cứu chính thức. [48]
4.4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã chỉ ra đƣợc 07 biến quan sát:
Trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao
động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính. Phần
này sẽ đánh giá lại thang đo bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
và kiểm định độ tin cậy tổng hợp, phƣơng sai trích, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt,
tính đơn hƣớng với 271 phiếu hợp lệ đƣợc thu về khi phỏng vấn các cán bộ quản lý
DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả phân tích CFA các biến
Biến quan sát CMIN/DF TLI CFI RMSEA Ghi chú
Trình độ CNSX 0,650 1,002 1,000 0,000 Chấp nhận
Chính sách của Nhà
nƣớc 2,598 0,986 0,995 0,077 Chấp nhận
Nguồn nguyên liệu 1,856 0,993 0,999 0,056 Chấp nhận
Lao động 1,081 0,999 1,000 0,017 Chấp nhận
Năng lực quản lý 0,754 1,002 1,000 0,000 Chấp nhận
Chính sách hỗ trợ của
địa phƣơng 2,269 0,983 0,994 0,069 Chấp nhận
Tiếp cận tài chính 2,613 0,970 0,990 0,077 Chấp nhận
Sự phát triển của
DNCNNVV 0,438 1,004 1,000 0,000 Chấp nhận
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Nhƣ vậy, thông qua kết quả điều tra cán bộ quản lý trong DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên, thang đo trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà nƣớc,
136
nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và
tiếp cận tài chính đều có tính tƣơng thích cao với dữ liệu điều tra và đều đạt đƣợc
giá trị hội tụ, tính đơn hƣớng, đảm bảo giá trị độ tin cậy để đƣa vào các phân tích
tiếp theo.
4.4.4. Kết quả CFA mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
Sơ đồ 4.1. Kết quả CFA mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên gồm 7 thành phần bao gồm trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của
Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng và tiếp cận tài chính gồm 28 biến (Từ TE1- TE4, GO1 - GO4, TN1 - TN4,
LA1 - LA4, QL1 - QL4, LO2 - LO5, FI1 - FI4) đƣợc đƣa vào phân tích. Kết quả
cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu với Chi - bình phƣơng = 679.795, bậc
tự do = 436, CMIN/df =1.559 <2, giá trị P =0.000. Các chỉ tiêu đo lƣờng khác cũng
đạt giá trị yêu cầu: TLI =0.950, CFI =0.956 > 0.9, RMSEA = 0.046 <0.05 [10] [45].
Tất cả các trọng số của các biến đều đạt > 0.5, các giá trị P = 0.000 nên có ý nghĩa
thống kê.
137
Bảng 4.20. Hệ số tin cậy tổng hợp, phƣơng sai trích của mô hình
Thành phần Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Độ tin cậy
tổng hợp (c)
Phƣơng sai
trích
(vc)
Trình độ công nghệ sản xuất 4 0.906 0.909 0.719
Chính sách của Nhà nƣớc 4 0.895 0.898 0.689
Nguồn nguyên liệu 4 0.898 0.897 0.689
Lao động 4 0.890 0.894 0.681
Năng lực quản lý 4 0.891 0.893 0.677
Chính sách hỗ trợ của ĐP 4 0.851 0.852 0.591
Tiếp cận tài chính 4 0.801 0.803 0.508
Sự phát triển của DNCNNVV 4 0.922 0.925 0.756
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu)
Qua bảng 4.20, ta thấy kết quả kiểm định độ tin cậy đƣợc thể hiện thông qua
các chỉ tiêu độ tin cậy Cronbach’s Alpha, độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích.
Các thang đo đều có Cronbach’s Alpha > 0.8 (lớn nhất là thang đo sự phát
triển của DNCNNVV đạt 0.922, nhỏ nhất là thang đo tiếp cận tài chính đạt 0.801).
Các chỉ số độ tin cậy tổng hợp (c) [45] đều > 0.5 (lớn nhất là thang đo sự phát
triển của DNCNNVV đạt 0.925, nhỏ nhất là thang đo tiếp cận tài chính đạt 0.803).
Các chỉ số phƣơng sai trích (vc) [45] đều > 0.5 (lớn nhất là thang đo sự phát
triển của DNCNNVV đạt 0.756, nhỏ nhất là thang đo tiếp cận tài chính đạt 0.508).
Nhƣ vậy, thang đo các khái niệm đều có độ tin cậy đạt yêu cầu.
Bên cạnh đó, giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu đƣợc đánh giá
thông qua việc kiểm tra tƣơng quan giữa chúng trong mô hình phân tích nhân tố
khẳng định (CFA) các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên. Giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sẽ đạt đƣợc nếu hệ số
tƣơng quan của các khái niệm nhỏ hơn 1 với điều kiện mô hình phù hợp tốt với dữ
liệu [89].
138
Bảng 4.21. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong mô hình
Estimate
(Ƣớc lƣợng) SE CR P-value
Sự phát triển
DNCNNVV
<--> Trình độ CNSX 0.533 0.041 11.5 0.0000
<--> Chính sách của
Nhà nƣớc 0.269 0.046 15.8 0.0000
<--> Nguồn nguyên liệu 0.333 0.045 14.8 0.0000
<--> Lao động 0.197 0.047 17.1 0.0000
<--> Năng lực quản lý 0.246 0.046 16.2 0.0000
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.162 0.047 17.7 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính 0.081 0.048 19.3 0.0000
Trình độ CNSX
<--> Chính sách của
Nhà nƣớc 0.269 0.046 15.8 0.0000
<--> Nguồn nguyên liệu 0.327 0.045 14.9 0.0000
<--> Lao động 0.108 0.048 18.7 0.0000
<--> Năng lực quản lý 0.184 0.047 17.3 0.0000
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.044 0.048 20 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính -0.062 0.048 22.2 0.0000
Chính sách của
Nhà nƣớc
<--> Nguồn nguyên liệu 0.074 0.048 19.4 0.0000
<--> Lao động -0.012 0.048 21.1 0.0000
<--> Năng lực quản lý 0.131 0.047 18.3 0.0000
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.104 0.048 18.8 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính 0.012 0.048 20.6 0.0000
Nguồn nguyên liệu
<--> Lao động 0.174 0.047 17.5 0.0000
<--> Năng lực quản lý 0.131 0.047 18.3 0.0000
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.11 0.048 18.7 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính -0.029 0.048 21.5 0.0000
Lao động
<--> Năng lực quản lý 0.046 0.048 19.9 0.0000
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.079 0.048 19.3 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính 0.001 0.048 20.9 0.0000
Năng lực quản lý
<--> Chính sách hỗ trợ
của ĐP -0.006 0.048 21 0.0000
<--> Tiếp cận tài chính -0.04 0.048 21.7 0.0000
Chính sách hỗ trợ
của ĐP <--> Tiếp cận tài chính -0.089 0.048 22.8 0.0000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Ghi chú: SE = SQRT ((1- r2)/(n-2)); CR = (1 - r)/SE.
P-value = TDIST (|CR|), n-2, 2).
139
Bảng 4.21 trình bày kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
trong mô hình tới hạn. Tất cả các hệ số tƣơng quan kèm với sai lệch chuẩn cho thấy
đều < 1 và có mức ý nghĩa P = 0.000. Do vậy, các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu đều đạt giá trị phân biệt.
Nhƣ vậy, kết quả CFA mô hình tới hạn của các thang đo các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển các DNCNNVV khẳng định tính đơn hƣớng, giá trị hội tụ, giá
trị phân biệt cũng nhƣ độ tin cậy và phù hợp với dữ liệu điều tra nghiên cứu.
4.4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu
trúc tuyến tính (SEM)
4.4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết
Sơ đồ 4.2. Kết quả kiểm định SEM mô hình lý thuyết
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu, Chi - bình phƣơng =
679.795, bậc tự do = 436, CMIN/df =1.559 <2, giá trị P =0.000. Các chỉ tiêu đo
lƣờng khác cũng đạt giá trị yêu cầu: TLI =0.950, CFI =0.956 > 0.9, RMSEA =
0.046 <0.05 [10][45]. Tất cả các trọng số của các biến đều đạt > 0.5, các giá trị P =
0.000 nên có ý nghĩa thống kê. Chứng tỏ mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu
điều tra nghiên cứu. Kết quả cho thấy các mối quan hệ đều có tác động cùng chiều
và trực tiếp lên sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
140
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm
trong mô hình lý thuyết
Estimate S.E. C.R. P
Sự phát triển DNCNNVV
<--- Trình độ CNSX 0.356 0.049 7.343 ***
<--- Chính sách của
Nhà nƣớc 0.117 0.057 2.063 0.039
<--- Nguồn nguyên liệu 0.133 0.054 2.441 0.015
<--- Lao động 0.131 0.062 2.118 0.034
<--- Năng lực quản lý 0.172 0.07 2.472 0.013
<--- Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.14 0.066 2.133 0.033
<--- Tiếp cận tài chính 0.266 0.12 2.22 0.026
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Bảng 4.22 cho thấy tất cả các mối quan hệ đƣợc giả thuyết trong mô hình
nghiên cứu đều đƣợc chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Kết quả ƣớc lƣợng
các trọng số đều mang dấu + và có mức ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ các
khái niệm trong mô hình lý thuyết: Trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà
nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng và tiếp cận tài chính đều có tác động cùng chiều đến sự phát triển của
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
4.4.5.2. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Trong các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp lấy mẫu,
thông thƣờng phải chia mẫu ra làm hai mẫu con. Một nửa để ƣớc lƣợng các tham số
mô hình và một nửa dùng để đánh giá lại, cách khác là lặp lại nghiên cứu với một
mẫu khác. Hai cách này thƣờng không thực tế vì mô hình cấu trúc tuyến tính đòi hỏi
cỡ mẫu lớn nên việc làm này gây tốn kém thời gian và kinh phí [49][79], trong
những trƣờng hợp nhƣ vậy thì Bootstrap là phƣơng pháp phù hợp để thay thế [74].
Bootstrap là phƣơng pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng
vai trò là đám đông.
141
Kiểm định Bootstrap đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng lại các tham số trong mô hình lý
thuyết đã đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng tối ƣu (Maximum Likelihood).
Bảng 4.23. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap với N = 500
Parameter SE SE-
SE Mean Bias
SE-
Bias CR
Sự phát triển
của
DNCNNVV
<--- Trình độ CNSX 0.072 0.002 0.421 -0.001 0.003 -0.33
<--- Chính sách của
Nhà nƣớc 0.068 0.002 0.118 0.003 0.003 1
<--- Nguồn nguyên liệu 0.069 0.002 0.142 0.002 0.003 0.67
<--- Lao động 0.059 0.002 0.109 -0.004 0.003 -1.33
<--- Năng lực quản lý 0.064 0.002 0.135 0 0.003 0
<--- Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.06 0.002 0.113 -0.006 0.003 -2
<--- Tiếp cận tài chính 0.063 0.002 0.122 -0.004 0.003 -1.33
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Ghi chú: SE: Sai lệch chuẩn, SE - SE: Sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn,
Mean: Giá trị ước lượng trung bình, Bias: Độ chệch, SE - Bias: Sai lệch chuẩn của
độ chệch, CR: Giá trị tới hạn.
Nghiên cứu này tác giả thực hiện Bootstrap bằng cách lẫy mẫu lặp lại với kích
thƣớc N = 500. Kết quả ƣớc lƣợng từ 500 mẫu đƣợc tính trung bình cùng với độ
chệch đƣợc thể hiện ở bảng 4.23 cho thấy độ chệch (Bias) và sai số lệch chuẩn của
độ chệch (SE- Bias) tuy xuất hiện nhƣng không lớn. Giá trị của CR < 2 nên có thể
khẳng định độ chệch rất nhỏ và không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% chứng
tỏ các ƣớc lƣợng trong mô hình là đáng tin cậy.
4.4.5.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi mô hình cấu trúc tổng thể đƣợc phân tích và kiểm định, bƣớc tiếp theo
là xem xét các giá trị ƣớc lƣợng để kiểm tra các mối quan hệ nhân quả.
Thông qua bảng 4.24, ta thấy nhân tố trình độ công nghệ sản xuất có ảnh
hƣởng mạnh nhất đến sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên (trọng số
chuẩn hóa là 0.356), thứ hai là nhân tố tiếp cận tài chính (trọng số chuẩn hóa là
0.266), nhân tố thứ ba là năng lực quản lý của chủ DN (trọng số chuẩn hóa là
0.172), thứ tƣ là nhân tố chính sách hỗ trợ của địa phƣơng với trọng số chuẩn hóa là
0.140, thứ năm là nhân tố nguồn nguyên liệu (trọng số chuẩn hóa là 0.133), sau đó
đến nhân tố lao động (trọng số chuẩn hóa là 0.131) và cuối cùng là nhân tố chính
142
sách của Nhà nƣớc (trọng số chuẩn hóa là 0.117) có ảnh hƣởng đến sự phát triển
của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Nhƣ vậy, tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4,
H5, H6, H7 đều đƣợc chấp nhận trong mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Bảng 4.24. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết
Giả
thuyết Tƣơng quan Estimate S.E. C.R. P
H1 Sự phát triển DNCNNVV <--- Trình độ CNSX 0.356 0.049 7.343 ***
H2 Sự phát triển DNCNNVV <--- Chính sách của
Nhà nƣớc 0.117 0.057 2.063 0.039
H3 Sự phát triển DNCNNVV <--- Nguồn nguyên liệu 0.133 0.054 2.441 0.015
H4 Sự phát triển DNCNNVV <--- Lao động 0.131 0.062 2.118 0.034
H5 Sự phát triển DNCNNVV <--- Năng lực quản lý 0.172 0.07 2.472 0.013
H6 Sự phát triển DNCNNVV <--- Chính sách hỗ trợ
của ĐP 0.140 0.066 2.133 0.033
H7 Sự phát triển DNCNNVV <--- Tiếp cận tài chính 0.266 0.12 2.22 0.026
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Giả thuyết H1: Có mối tƣơng quan chặt chẽ giữa trình độ công nghệ sản xuất
với sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy
giả thuyết này đƣợc chấp nhận và đạt đƣợc = 0.356 với mức ý nghĩa P =0.000 <
0.05. Kết quả này khẳng định mối quan hệ tích cực giữa trình độ công nghệ sản xuất
và sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên tƣơng đồng với nghiên cứu của
Trịnh Đức Chiều & cộng sự (2010) và Asma Benzazoua Bouazza & cộng sự
(2015). Trong nghiên cứu của Trịnh Đức Chiều & cộng sự (2010), nhân tố trình độ
công nghệ sản xuất đƣợc đƣa vào phân tích với kết quả thể hiện nhân tố này có ảnh
hƣởng lớn đến năng suất lao động và từ đó, ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
DNNVV ở Việt Nam. Nhƣ vậy, có thể thấy các nhà quản lý trong các DNCNNVV
ở Thái Nguyên nói riêng và DNNVV ở Việt Nam nói chung đánh giá cao vai trò
của nhân tố này đối với sự phát triển của DN mình. Đặc biệt, đối với loại hình
DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp với đặc thù vốn ít, gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận tài chính thì nhân tố trình độ công nghệ sản xuất hiện đang là rào cản
lớn nhất khi Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng bƣớc vào thị trƣờng
quốc tế với nhiều cam go và thách thức trong cạnh tranh với các đối thủ trong nƣớc
và nƣớc ngoài.
143
Giả thuyết H2: Có mối tƣơng quan dƣơng giữa chính sách của Nhà nƣớc và sự
phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả phân tích SEM cho thấy hệ
số hồi quy chuẩn hóa mang dấu + thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa chính sách
của Nhà nƣớc và sự phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên với mức ý nghĩa P
=0.039 < 0.05 và = 0.117 nghĩa là giả thuyết H2 đƣợc chấp nhận bởi dữ liệu thực
nghiệm. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở trên đồng nhất với 2 tác giả nghiên
cứu trƣớc là Arbiana Govori (2013) và Muhammad Abrar-ul-haq & cộng sự (2015),
thể hiện nhân tố chính sách của Nhà nƣớc đều có ảnh hƣởng đến sự phát triển
DNCNNVV. Tuy nhiên, trong kết quả nghiên cứu của Muhammad Abrar-ul-haq và
cộng sự (2015), nhân tố chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng mạnh thứ 3 trong
tổng số 6 nhân tố thì trong nghiên cứu này, nhân tố chính sách của Nhà nƣớc lại có
ảnh hƣởng ít nhất. Điều này có thể giải thích là mặc dù Chính phủ Việt Nam đã xây
dựng nhiều chính sách hỗ trợ cho các DNNVV và tạo ảnh hƣởng tích cực song chƣa
thực sự gây ấn tƣợng và đối với các cán bộ quản lý trong các DN này họ vẫn kỳ
vọng nhiều hơn nữa những hỗ trợ từ các chính sách của Chính phủ.
Giả thuyết H3: Nguồn nguyên liệu có tác động tích cực đến sự phát triển của
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy hệ số hồi quy
chuẩn hóa mang dấu + thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa nguồn nguyên liệu và
sự phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên với mức ý nghĩa P =0.015 < 0.05 và
= 0.133 nghĩa là giả thuyết H3 đƣợc chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Thang đo
nguồn nguyên liệu là thang đo mới đƣợc phát triển cho nghiên cứu này và kết quả
kiểm định cho thấy nó có ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên (Ảnh hƣởng thứ 5 trong tổng số 7 nhân tố). Khác với những lĩnh vực
khác nhƣ thƣơng mại hay dịch vụ, rõ ràng ta thấy cả 04 loại hình DN trong lĩnh vực
công nghiệp nhƣ DNCNNVV khai khoáng, DNCNNVV chế biến, DNCNNVV sản
xuất và phân phối điện, khí đốt và DNCNNVV cung cấp nƣớc thì không thể không
kể đến vai trò của nhân tố nguồn nguyên liệu bởi đó là một yếu tố đầu vào quan
trọng quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ sự phát triển của
các DNCNNVV. Thực tế cho thấy, nhân tố nguồn nguyên liệu có đƣợc nhắc đến
nhƣ là một nhân tố đầu vào ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
trong một vài công trình nghiên cứu (phân tích lý luận mà không qua kiểm chứng)
trƣớc đây, song thông qua kết quả chạy mô hình của nghiên cứu này thì lần đầu tiên
nhân tố nguồn nguyên liệu đƣợc đƣa vào phân tích định lƣợng và chứng minh đƣợc
có sự ảnh hƣởng đến sự phát triển của các DNNVV công nghiệp ở Thái Nguyên.
144
Giả thuyết H4: Có mối tƣơng quan dƣơng giữa lao động và sự phát triển của
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả phân tích SEM cho thấy hệ số hồi quy
chuẩn hóa mang dấu + thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa lao động và sự phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên với mức ý nghĩa P =0.034 < 0.05 và =
0.131 nghĩa là giả thuyết H4 đƣợc chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Kết quả này
tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Trịnh Đức Chiều & cộng sự (2010) cũng
nhƣ của Asma Benzazoua Bouazza & cộng sự (2015). Nghiên cứu này cũng chứng
minh ảnh hƣởng của nhân tố lao động đến sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên là không cao với hệ số = 0.131 (đứng thứ 6 trên 7 nhân tố). Nguyên nhân
là do phần lớn các cán bộ quản lý khi đƣợc điều tra đều là những ngƣời có độ tuổi
trung niên (trên 46 tuổi chiếm 67,1%), về cơ bản họ vẫn chƣa đánh giá cao vai trò
của nhân tố lao động đối với sự phát triển của DN mình. Tuy nhiên, kết quả này
đƣợc xem nhƣ một kênh thông tin giúp cho chủ DN và các nhà hoạch định chính
sách xem xét lại vai trò của nhân tố đó đối với loại hình DNNVV hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp để từ đó xây dựng chính sách đào tạo cho ngƣời lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo tiền đề phát triển cho loại hình DN này.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực quản lý với sự phát
triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy giả thuyết này
đƣợc chấp nhận với = 0.172 với mức ý nghĩa P =0.013 > 0.05. Kết quả này khẳng
định rằng khi nghiên cứu thực tế tại các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên thì các cán
bộ quản lý DNCNNVV có cùng quan điểm cho rằng nhân tố năng lực quản lý có
ảnh hƣởng tích cực đến sự phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, tƣơng
đồng với kết quả nghiên cứu của Asma Benzazoua Bouazza & cộng sự (2015) và
Muhammad Abrarul-haq (2015). Nếu nhƣ trong nghiên cứu của Muhammad
Abrarul-haq (2015), ông cho rằng nhân tố năng lực quản lý có ảnh hƣởng lớn nhất
đến sự phát triển của các DNNVV thì trong nghiên cứu này nhân tố năng lực quản
lý ảnh hƣởng thứ 3 trong tổng số 7 nhân tố đƣợc chứng minh. Nhƣ vậy, có thể thấy
các nhà quản lý đánh giá khá cao vai trò nhân tố năng lực quản lý của chủ DN đối
với sự tồn tại và phát triển của DNCNNVV. Đối với các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên thì nhân tố này chỉ đƣợc xếp sau 2 nhân tố quan trọng bậc nhất đó là trình
độ công nghệ sản xuất và tiếp cận tài chính do đặc thù các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận tài chính nên việc đầu tƣ cho công
nghệ còn hạn chế dẫn đến khả năng cạnh tranh kém, cản trở lớn đến sự phát triển
của DN trong tƣơng lai.
145
Giả thuyết H6: Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng có tác động tích cực đến sự
phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy
hệ số hồi quy chuẩn hóa mang dấu + thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa chính
sách của địa phƣơng và sự phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên với mức ý
nghĩa P =0.033 < 0.05 và = 0.140 nghĩa là giả thuyết H6 đƣợc chấp nhận bởi dữ
liệu thực nghiệm, tƣơng đồng với nghiên cứu của Phan Thị Minh Lý (2011) và
Muhammad Abrar-ul-haq (2015). Nếu nhƣ trong nghiên cứu của Phan Thị Minh Lý
(2011) cho rằng nhân tố chính sách hỗ trợ của địa phƣơng là nhân tố ảnh hƣởng thứ 2
trong tổng số 4 nhân tố thì trong nghiên cứu này, nhân tố chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng có ảnh hƣởng thứ 4 trong tổng số 7 nhân tố. Ở đây, ta thấy đánh giá của các
cán bộ quản lý DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên về nhân tố chính sách hỗ trợ của địa
phƣơng cao hơn nhân tố Chính sách của Nhà nƣớc để thấy rằng đối với loại hình DN
này, những ƣu đãi từ địa phƣơng đƣợc nhìn nhận có ảnh hƣởng rõ ràng hơn đối với
các đối tƣợng thụ hƣởng (các DNCNNVV) so với những hỗ trợ từ phía Chính phủ.
Giả thuyết H7: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tiếp cận tài chính với sự phát
triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy giả thuyết này
đƣợc chấp nhận và đạt đƣợc = 0.266 với mức ý nghĩa P =0.026 < 0.05. Kết quả
này khẳng định mối quan hệ tích cực giữa tiếp cận tài chính và sự phát triển của
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên tƣơng đồng với nghiên cứu của Trịnh Đức Chiều
(2010), Arbiana Govori (2013) và Asma Benzazoua Bouazza & cộng sự (2015).
Nếu nhƣ trong nghiên cứu của Arbiana Govori (2013), nhân tố tiếp cận tài chính có
ảnh hƣởng mạnh nhất đối với DNNVV thì trong nghiên cứu này nhân tố tiếp cận tài
chính là nhân tố ảnh hƣởng mạnh thứ 2 trong 7 nhân tố, đứng sau nhân tố trình độ
công nghệ sản xuất. Kết quả này hoàn toàn tƣơng đồng với kết quả phỏng vấn các
chuyên gia (Phụ lục 1). Đối với loại hình DNNVV, nhân tố tiếp cận tài chính đóng
vai trò rất quan trọng vì phần lớn họ đều thiếu vốn, khả năng huy động vốn kém,...
nhƣng riêng loại hình DNNVV lĩnh vực công nghiệp trong giai đoạn gần đây thì
nhân tố trình độ công nghệ sản xuất đƣợc đánh giá quan trọng hơn do tại Thái
Nguyên, các chính sách hỗ trợ về công nghệ cho các DNCNNVV cũng nhƣ sự chủ
động đầu tƣ về công nghệ của các DNCNNVV chƣa thực sự xứng với nhu cầu trong
khi công nghệ mà các DN tại tỉnh hiện đang sử dụng khá lạc hậu, do đó sẽ rất khó khăn
trong việc khai thác thị trƣờng mới cũng nhƣ cạnh tranh với những đối thủ là những
DN lớn từ trong nƣớc và ngoài nƣớc.
146
Nhƣ vậy, kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng
mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã thể hiện tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4,
H5, H6, H7 đƣợc đem vào phân tích đều đƣợc chứng minh có ảnh hƣởng đến sự
phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Đó là trình độ công nghệ sản xuất,
chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính
sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính. Trong đó, hai nhân tố ảnh hƣởng
mạnh nhất đó là trình độ công nghệ sản xuất và tiếp cận tài chính. Từ đó, giúp cho
các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các DNCNNVV có
định hƣớng để xây dựng các chính sách và giải pháp nhằm phát triển loại hình DN
này trong tƣơng lai.
4.5. Đánh giá chung về sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên
4.5.1. Những mặt đạt được trong phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thái Nguyên
Số lƣợng và quy mô các DNCNNVV ngày càng tăng nhanh tạo nhiều việc làm
cho ngƣời lao động. Tính đến năm 2016, tổng số lao động trong các DNCNNVV
của tỉnh là 15.703 ngƣời, tạo điều kiện về việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động
tại địa phƣơng. [9]
Cơ cấu nội ngành công nghiệp đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ trọng
các DNCNNVV chế biến, chế tạo đã tăng nhanh so với các DNCNNVV truyền
thống khác nhƣ luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản nhằm đảm bảo sự
chuyển dịch theo đúng quy hoạch phát triển công nghiệp đã xây dựng, đảm bảo xu
hƣớng phát triển DNCNNVV theo chiều sâu.
Doanh thu và lợi nhuận của các DNCNNVV ngày càng gia tăng, đóng góp
đáng kể vào ngân sách chung của tỉnh, trong đó phần lớn là sự góp phần của các
DNCNNVV hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo.
Các chính sách của tỉnh đã đƣợc xây dựng kịp thời, các chƣơng trình khuyến
công hỗ trợ DNCNNVV, đặc biệt các DNCNNVV ở nông thôn đang phát huy vai
trò của mình với đối tƣợng thụ hƣởng đƣợc đa dạng cùng số lƣợng chƣơng trình,
mức hỗ trợ tăng dần qua các năm.
Trình độ của ngƣời lao động cũng nhƣ trình độ, kỹ năng của cán bộ quản lý
trong các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đã đƣợc cải thiện dần qua các năm với tỷ
lệ ngày càng cao của trình độ đại học và tỷ lệ giảm dần hàng năm của trình độ cao
đẳng, trung cấp.
147
Các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đã có vùng nguyên liệu tập trung hỗ trợ rất
lớn cho quá trình sản xuất sản phẩm với các DN đƣợc quy hoạch xây dựng ở những
vị trí phù hợp cùng lợi thế sẵn có về nguyên liệu.
Thái Nguyên đã hình thành thêm một số trung tâm công nghiệp lớn nhƣ KCN
Yên Bình, Điềm Thụy và Sông Công tạo tiền đề cho phân bố lại lực lƣợng sản xuất
công nghiệp theo vùng lãnh thổ và tham gia tích cực vào quá trình CNH - HĐH
chung của tỉnh. Số lƣợng lao động trong DNCNNVV đƣợc dịch chuyển dần sang khu
vực huyện Phổ Yên, Phú Bình tạo thế cân bằng hơn giữa các đơn vị hành chính trong
toàn tỉnh.
4.5.2. Những vấn đề còn tồn tại trong phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thái Nguyên
Chính phủ mặc dù đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ
cho các DNNVV và DNCN nói chung song hiện nay vẫn chƣa có chính sách cụ thể
cho từng loại hình DNNVV, các chính sách hỗ trợ cho đối tƣợng DNCNNVV hiện
nay còn chƣa rõ ràng và cụ thể. Nội dung nhiều chƣơng trình trợ giúp DNNVV còn
dàn trải, chƣa tập trung và chƣa gắn kết với nhau làm cho các DNNVV chƣa tiếp
cận hay nhận đƣợc sự hỗ trợ một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, cơ chế điều phối hoạt
động hỗ trợ DNNVV giữa các Bộ ngành, giữa Trung ƣơng và địa phƣơng cũng
chƣa hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống cơ quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ DNNVV từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa đƣợc hình thành đầy đủ, nhất quán.
Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách
hỗ trợ đặc biệt đối với loại hình DNCNNVV, từ đó đƣợc ghi nhận và đánh giá cao
hơn bởi các cán bộ quản lý DN của tỉnh so với những chính sách hỗ trợ từ phía
Chính phủ, song vai trò của Hội DNNVV tại tỉnh vẫn còn mờ nhạt, hoạt động của
Hội DNNVV và Quỹ phát triển DNNVV, Quỹ bảo lãnh tín dụng còn chƣa tƣơng
xứng với mục tiêu. Công tác nắm bắt nhu cầu và tình hình kinh doanh của các
DNCNNVV tỉnh còn yếu cũng nhƣ chƣa chủ động xây dựng các chƣơng trình hỗ
trợ DNCNNVV.
Nguồn nguyên liệu tại tỉnh chƣa đƣợc chủ động, thiếu tập trung và chất lƣợng
không đồng đều, chủ yếu dƣới dạng xuất thô, kim ngạch xuất khẩu chƣa cao, hiện
đang bị mất cân đối giữa chế biến và nguyên liệu.
Mức độ đầu tƣ theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị trong các
DNCNNVV nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển theo hƣớng CNH -
HĐH, chỉ những DNCN lớn, đầu tƣ mới và sản xuất hàng xuất khẩu đƣợc trang bị
148
đồng bộ, bằng thiết bị công nghệ hiện đại, còn lại đa số các DNCNNVV có trình độ
công nghệ ở mức trung bình, năng suất lao động thấp với sản phẩm không đa dạng,
trình độ chế biến tinh chƣa cao. Các DNCNNVV chƣa chủ động đầu tƣ nhằm nâng
cao trình độ nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt
động của các DN.
Cơ cấu nội ngành công nghiệp có sự chuyển dịch song tốc độ còn chậm khi
doanh thu của các DN ngành sản xuất kim loại và khai thác khoáng sản hiện vẫn
chiếm tỷ trọng cao, các DNCNNVV phụ trợ chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm
năng, đặc biệt là DNCNNVV chế biến, một số ngành sản xuất lớn của tỉnh gần nhƣ
100% nhập nguyên, phụ liệu, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của DNCNNVV
còn hạn chế, manh mún.
Trình độ của ngƣời lao động trong các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh tuy đƣợc
nâng cao dần qua các năm song vẫn chƣa đạt ở mức cao. Tỷ trọng lao động đạt trình
độ đại học vẫn chiếm tỷ lệ thấp, trong khi lao động đạt trình độ trung cấp vẫn chiếm
ở mức cao. Kỹ năng và năng lực làm việc chƣa hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực
DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp và lao động tại DN sau khi đƣợc đào tạo chƣa
thể hiện đƣợc hiệu quả làm việc.
Cán bộ quản lý trong các DNCNNVV tại tỉnh có trình độ khá, tuy nhiên kỹ
năng quản lý và trình độ nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cần thiết.
Phần lớn các DNCNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn đầu tƣ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn kinh doanh của các DN gặp nhiều trở
ngại, khả năng thu hút vốn để đầu tƣ phát triển các dự án công nghiệp chế biến gắn
với xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng còn nhiều hạn chế.
4.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
4.5.3.1. Nguyên nhân bên ngoài
Thứ nhất, Nhà nƣớc chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc phát triển và cạnh tranh
dài hạn, cụ thể cho các DNNVV nói chung và DNNVV trong từng lĩnh vực nói
riêng, đặc biệt là các DNCNNVV.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ các DNCNNVV còn chƣa cụ thể về mặt bằng sản
xuất, tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công…. Các chính sách mới
chỉ dừng lại ở những quy định mang tính khuyến khích và chung chung, chƣa có
những quy định hỗ trợ rõ ràng. Bên cạnh đó, sự phân tán quản lý và thực thi ở nhiều
bộ, ngành trong thực thi các chính sách liên quan khiến thủ tục tiếp cận hỗ trợ mang
nặng tính xin - cho, doanh nghiệp nhiều khi không có đủ lực để theo đến cùng.
149
Thứ ba, sự quan tâm và đầu tƣ của các địa phƣơng đối với công tác trợ giúp
phát triển DNNVV còn thấp trong khi nguồn ngân sách Trung ƣơng hạn chế.
Thứ tư, nguồn nguyên liệu phục vụ cho các DNCNNVV chế biến đang bị mất
cân đối, các chính sách hỗ trợ về vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc các DNCNNVV chƣa
tiếp cận đƣợc, chủ yếu do DN tự đầu tƣ và vay từ các ngân hàng thƣơng mại có lãi
suất cao cũng nhƣ chƣa có sự gắn kết giữa công tác trồng rừng với chế biến lâm
sản, quy hoạch rừng tập trung.
4.5.3.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, các DNCNNVV gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tiếp cận
vốn từ các tổ chức tín dụng nhƣ Ngân hàng hay Quỹ bảo lãnh tín dụng vì năng lực
quản lý còn hạn chế, phƣơng án kinh doanh và vay vốn xây dựng không bài bản,
tiềm lực tài chính yếu, dễ bị rủi ro.
Thứ hai, các DNCNNVV còn tƣ tƣởng trông chờ vào các chính sách ƣu đãi
của Nhà nƣớc mà chƣa biết tận dụng tốt những ƣu thế sẵn có của loại hình DN
mình. Ngoài ra, các chủ DN chƣa thay đổi tƣ duy nhận diện đối tác, tăng cƣờng liên
kết để tập hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn, nhân lực và công nghệ
vào sự phát triển chung.
Thứ ba, cơ chế quản lý của các DNCNNVV chậm đƣợc đổi mới, dẫn tới thiếu
linh hoạt trong đầu tƣ theo chiều sâu nên nhiều loại sản phẩm khó giữ vững và chiếm
lĩnh đƣợc thị trƣờng...
Thứ tư, giới hạn về nguồn lực tài chính trong việc thực hiện các chƣơng trình
hỗ trợ đào tạo cho ngƣời lao động của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, chủ DNCNNVV
chƣa thực sự quan tâm đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại DN
dẫn tới các chính sách hỗ trợ đào tạo cho ngƣời lao động chƣa xây dựng nhiều tại
các DNCNNVV.
Nhƣ vậy, trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu thực tế khi phỏng vấn cán bộ
quản lý tại 299 DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở
cho việc xây dựng quan điểm, định hƣớng phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó, kiến nghị những chính sách có liên quan nhằm phát triển loại hình DN này
trong giai đoạn tới.
150
Tóm tắt chƣơng 4
Chƣơng 4 đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các DNCNNVV
và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Thông
qua kết quả nghiên cứu thực tế tại 271 DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên bằng việc sử
dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM) đã chứng minh đƣợc 07 nhân tố đƣợc tổng kết từ tổng quan tài liệu
nghiên cứu và điều kiện thực tế tại tỉnh Thái Nguyên đều có ảnh hƣởng đến phát
triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Đó là trình độ công nghệ sản xuất, chính
sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ
trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính, trong đó nhân tố trình độ công nghệ sản
xuất và tiếp cận tài chính có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự phát triển của các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, luận án tổng kết những mặt đạt đƣợc và những
vấn đề còn tồn tại trong phát triển các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Đó sẽ là
căn cứ đề xuất những giải pháp nhằm phát triển loại hình DN này tại Thái
Nguyên trong những năm tới.
151
Chƣơng 5
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
5.1. Bối cảnh trong nƣớc và địa phƣơng đối với phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ vừa tỉnh Thái Nguyên
Việt Nam là một đất nƣớc với dân số trên 85 triệu ngƣời có tốc độ tăng trƣởng
công nghiệp khá cao và ổn định nên thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời của
Việt Nam đang tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp
cũng tăng lên nhanh chóng (hàng tiêu dùng, thực phẩm, điện tử gia dụng và điện tử
công nghiệp, viễn thông...). Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều
kiện đẩy nhanh các hoạt động xuất, nhập khẩu của các DN hoạt động tại Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam quyết tâm tạo ra môi trƣờng
đầu tƣ lành mạnh, thông thoáng theo nguyên tắc bình đẳng đầu tƣ trong nƣớc và
ngoài nƣớc đã tạo sự ổn định môi trƣờng đầu tƣ và kinh nghiệm kinh doanh của các
DN lớn trên thế giới tại thị trƣờng Việt Nam. Bên cạnh đó, Luật hỗ trợ DNNVV có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã góp phần hoàn thiện, thống nhất
khung pháp lý và thực hiện hỗ trợ hệ thống DNNVV, theo đó, việc ban hành Luật
hỗ trợ DNNVV nhằm thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, bảo đảm các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế đƣợc bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật, thúc đẩy năng lực đổi mới sáng tạo của DN.
Thái Nguyên với vị trí đặc biệt là trung tâm kinh tế, văn hoá và đào tạo của
vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ, nơi tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản quan
trọng cùng khả năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao. Vì thế, chính quyền địa
phƣơng tập trung phát triển mạnh DNCNNVV ở một số lĩnh vực nhƣ công nghệ
thông tin và điện tử, sản xuất vỉ, vi mạch bán dẫn, sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị
điện, chế tạo máy, gia công kim loại, cơ khí lắp ráp và các cơ sở công nghiệp hỗ trợ
ứng dụng công nghệ cao,... Đây đều là những sản phẩm có thể cung cấp cho thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, ƣu tiên đặc biệt cho xuất khẩu.
Bên cạnh đó, với sự nỗ lực hết mình trong cải cách hành chính, đầu tƣ xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,... Thái Nguyên đã tạo đƣợc sự đột biến
trong mời gọi đầu tƣ, trong đó đáng chú ý là sự có mặt của Tập đoàn Samsung với
Tổ hợp công nghiệp công nghệ cao có tổng mức đầu tƣ trên 6 tỷ USD, từ đó, kéo
152
theo hơn 50 dự án vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và trong nƣớc đƣợc triển
khai trên địa bàn tỉnh, tạo thành một chuỗi các dự án phụ trợ dần lấp đầy một số
KCN tập trung nhƣ Yên Bình, Điềm Thụy, Sông Công. Đến nay, tổng nguồn vốn
FDI đầu tƣ vào tỉnh đã vƣợt mức 7 tỷ USD, giúp Thái Nguyên lọt vào top 10 địa
phƣơng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nƣớc. Trong thời gian tới, Thái
Nguyên sẽ lựa chọn thu hút một số dự án lớn, trọng điểm nhằm kéo các dự án vệ
tinh vào tỉnh giống nhƣ Tập đoàn Samsung. Mặt khác, tiến hành đầu tƣ xây dựng
các khu, cụm công nghiệp chuyên sâu cho từng lĩnh vực, từng nhà đầu tƣ, quan tâm
phát triển các DNNVV trên cơ sở tận dụng sức lan tỏa của các nhà đầu tƣ lớn.
5.2. Xây dựng mô hình phân tích SWOT của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên
Các giải pháp nhằm phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đƣợc xây dựng
dựa trên việc kết hợp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các
DN và quan điểm, định hƣớng phát triển DNCNNVV tại tỉnh.
Bảng 5.1. Kết quả phân tích SWOT cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Hội nhập quốc tế sâu
rộng thu hút các tập đoàn
DNCN lớn, tạo cơ hội cho
sự hình thành và phát triển
các DNCNNVV với tƣ
cách là DN vệ tinh
- Thái Nguyên là tỉnh trung
tâm của khu vực trung du
miền núi phía Bắc với hệ
thống đƣờng cao tốc nối
Thái Nguyên - Hà Nội và
một số tỉnh trung miền núi
khác tạo thuận lợi cho hoạt
động giao thƣơng, vận
chuyển hàng hóa
- Thái Nguyên là tỉnh có
nguồn nguyên liệu dồi dào,
đặc biệt là trữ lƣợng
khoáng sản phục vụ cho
DNCNNVV khai khoáng,
chế biến
- Hội nhập quốc tế sâu
rộng dẫn đến cạnh tranh
ngày càng khốc liệt đặt ra
cho các chủ DN đứng
trƣớc áp lực đào tạo và tự
đào tạo nhằm nâng cao
trình độ, thích ứng với thị
trƣờng
- Nguồn tài nguyên khoáng
sản ngày càng cạn kiệt, thu
hẹp sự phát triển của
DNCNNVV khai khoáng
- Thị trƣờng quốc tế với
nhiều chế tài khắt khe đòi
hỏi các chủ DN có kiến
thức và kỹ năng xử lý các
tình huống phát sinh
- Trình độ công nghệ sản
xuất của các DN trong khu
vực và trên thế giới phát
triển nhanh chóng trong
153
- Thái Nguyên là một trong
những cái nôi đào tạo
nguồn nhân lực của cả
nƣớc , tập trung lực lƣợng
lao động dồi dào và chất
lƣợng cho các DNCNNVV
- Chính phủ ban hành Luật
DNNVV quy định về
nguyên tắc, nội dung,
nguồn lực hỗ trợ DNNVV
- Chính quyền địa phƣơng
xây dựng nhiều chính sách
hỗ trợ, tạo môi trƣờng đầu
tƣ thông thoáng cho DN
khi khung hành lang pháp
lý, hệ thống chính sách để
bảo đảm Luật KH&CN
đƣợc triển khai sâu rộng
vẫn còn nhiều bất cập.
Điểm mạnh (S) Chiến lƣợc SO Chiến lƣợc ST
- Lực lƣợng lao động dồi dào
với 15.703 lao động
- Trình độ của ngƣời lao động
và chủ DNCNNVV đƣợc cải
thiện qua các năm
- Cơ cấu nội ngành
DNCNNVV ngày càng
chuyển dịch theo hƣớng tích
cực
- Doanh thu và thu nhập của
ngƣời lao động tăng đáng kể
qua các năm đóng góp lớn
cho ngân sách Nhà nƣớc
Khuyến khích đầu tƣ mở
rộng, phát triển hệ thống
DNCNNVV, đặc biệt
nhóm ngành DNCNNVV
chế biến.
- Hoàn thiện khung pháp lý
hỗ trợ các DNCNNVV
- Mở rộng quy hoạch vùng
nguyên liệu nhằm phát
triển DNCNNVV chế biến.
Điểm yếu (W) Chiến lƣợc WO Chiến lƣợc WT
- Các DNCNNVV có quy mô
nhỏ, ít vốn, khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng do thiếu tài sản thế chấp
theo quy định của ngân hàng
- Trình độ công nghệ sản
xuất chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển theo hƣớng
CNH - HĐH.
- Công tác đào tạo trong các
DNCNNVV còn hạn chế.
- Chính sách thu hút đầu tƣ
cần tập trung vào những ƣu
đãi về thuế, tiếp cận vốn
ngân hàng.
- Đào tạo nguồn nhân lực
nhằm đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ vào quá trình
sản xuất.
Xây dựng chiến lƣợc đào
tạo trong DNCNNVV bao
gồm tự đào tạo và đào tạo
cho các đối tƣợng cụ thể
(Cán bộ quản lý và ngƣời
lao động)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
154
Thông qua kết quả phân tích mô hình SWOT các DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên, 05 chiến lƣợc đƣợc đề xuất bao gồm: Hoàn thiện chính sách của Nhà
nƣớc; Khuyến khích đầu tƣ mở rộng các DNCNNVV; Xây dựng chiến lƣợc đào tạo
và tự đào tạo cho đối tƣợng cán bộ quản lý và ngƣời lao động; Mở rộng quy hoạch
vùng nguyên liệu nhằm phát triển DNCNNVV; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ vào quá trình sản xuất.
5.3. Quan điểm và định hƣớng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên
5.3.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Quan điểm phát triển DNCNNVV nằm trong quan điểm chung về phát triển
công nghiệp của đất nƣớc và quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên:
- Phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên đa ngành, đa lĩnh vực. Trong đó, ƣu
tiên tập trung phát triển mạnh DNCNNVV hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao nhƣ:
DNCNNVV công nghệ thông tin, DNCNNVV trong lĩnh vực điện tử và vi mạch
bán dẫn, DNCNNVV vật liệu mới, DNCNNVV chế biến gắn với vùng nguyên liệu
tập trung và gắn với xây dựng nông thôn mới, DNCNNVV hạ tầng (sản xuất và
phân phối điện, xử lý môi trƣờng và chất thải). [37]
- Phát triển DNCNNVV theo chiều sâu, chú trọng chất lƣợng tăng trƣởng để
đảm bảo tính bền vững, thân thiện với môi trƣờng và năng suất lao động cao.
- Phát triển DNCNNVV trên cơ sở phát huy nội lực và tranh thủ tối đa các
nguồn lực từ bên ngoài với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp dân doanh, DNCNNVV đầu tƣ nƣớc ngoài...
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong DNCNNVV nhằm
nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ chủ DN, cán bộ quản lý trong DN và trình
độ, kỹ năng cho ngƣời lao động trong các DNCNNVV.
5.3.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Từ quan điểm, định hƣớng phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và định
hƣớng phát triển chung của DNNVV, trong thời gian tới, các DNCNNVV trong
tỉnh cần tập trung phát triển một số nội dung nhƣ sau: [32] [33] [37]
5.3.2.1. Tập trung phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo chiều sâu,
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nội bộ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNCNNVV theo chiều sâu là điều kiện tất yếu trong điều kiện hiện
nay để thực hiện chiến lƣợc CNH - HĐH nền kinh tế. Đối với các DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên, phát triển theo chiều sâu là chiến lƣợc tồn tại và phát triển lâu dài
155
giúp DN nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành nhờ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
Do vậy, trong thời gian tới, các DNCNNVV cần có sự chuyển dịch về cơ cấu
nội bộ theo thứ tự ƣu tiên thu hút đầu tƣ phát triển DNCNNVV sau: DNCNNVV hỗ
trợ sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử và vi mạch điện tử bán dẫn, chế tạo máy,
gia công kim loại và cơ khí lắp ráp, chế biến sâu khoáng sản, chế biến nông, lâm,
thủy sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng gắn với vùng nguyên liệu tập trung,
gắn với xây dựng nông thôn mới, công nghiệp chuyển giao và ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghiệp hạ tầng (sản xuất phân
phối điện, nƣớc và xử lý chất thải), công nghiệp hoá chất, sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất kim loại và khai thác khoáng sản.
5.3.2.2. Tăng cường phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông
nghiệp, nông thôn
Việc tăng cƣờng phát triển DNCNNVV ở khu vực nông thôn là định hƣớng
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc, từ đó
giúp cho khu vực nông thôn tham gia có hiệu quả hơn vào quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách nông thôn - thành thị.
Trong điều kiện ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng, việc phát
triển DNCNNVV ở khu vực nông thôn là mô hình thích hợp nhất để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn vì hiện nay ở Thái Nguyên 65,9% dân cƣ sống ở khu vực
nông thôn [1]. Quá trình phát triển trong những năm vừa qua đã tạo ra sự chênh lệch
nhất định về thu nhập cũng nhƣ trình độ phát triển nói chung giữa thành thị và nông
thôn. Trong khi đó, khu vực nông thôn lại là nơi tập trung nguồn nhân lực dồi dào
phục vụ nhu cầu lao động của các DNCNNVV.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở nhiều nƣớc Châu Á, đặc biệt là các nƣớc
đông dân cho thấy chiến lƣợc phát triển kinh tế đi từ công nghiệp nông thôn là giải
pháp tối ƣu và có hiệu quả. Việc tập trung DNCNNVV ở khu vực nông thôn sẽ làm
tăng thu nhập cho dân cƣ nông thôn, giảm việc di cƣ ồ ạt từ nông thôn lên thành thị
góp phần ổn định xã hội.
Do vậy, việc chuyển các DNCNNVV sử dụng nhiều lao động và lao động có
trình độ không cao về khu vực nông thôn là việc cần thiết bởi vì nhóm ngành công
nghiệp nhẹ, chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng cần
phải gắn với vùng nguyên liệu tập trung và gắn với xây dựng nông thôn mới cần
đƣợc đặc biệt ƣu tiên phát triển làm cơ sở vững chắc để thực hiện công nghiệp hóa
156
nông nghiệp nông thôn, giúp chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ, giải quyết việc
làm và thu nhập, dần xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nông thôn...
5.3.2.3. Tập trung phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ
Từ thực trạng phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên
nói riêng trong những năm vừa qua, có thể thấy, việc phát triển công nghiệp hỗ trợ,
trong đó tập trung vào các DNCNNVV hỗ trợ có vai trò rất quan trọng để tái cấu
trúc nền công nghiệp nƣớc nhà cũng nhƣ tái cấu trúc nền kinh tế nói chung.
Nó sẽ giúp các ngành sản xuất chủ động đƣợc nguồn nguyên vật liệu đầu vào,
chủ động lựa chọn đƣợc nhà cung cấp, cắt giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành,
tăng năng lực cạnh tranh. Chƣa kể đến việc công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ giúp DN lựa
chọn đƣợc chiến lƣợc phát triển phù hợp với chuỗi giá trị gia tăng của ngành trong phạm
vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Ngoài ra, phát triển DNCNNVV còn tạo cơ hội và thúc
đẩy khối DN này phát triển mạnh mẽ, tạo nên mạng sản xuất kinh doanh đa dạng và rộng
khắp. Đây chính là nền tảng để phát triển một nền công nghiệp tự chủ, hiện đại.
Phát triển DNCNNVV hỗ trợ còn làm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành
công nghiệp và quốc gia, bù đắp cho thế mạnh đang suy giảm của Việt Nam về giá
nhân công rẻ. Nhƣ vậy, theo định hƣớng đó trong thời gian tới Thái Nguyên là một
tỉnh có lợi thế về sản xuất công nghiệp cần tập trung phát triển mạnh loại hình DN
này, đặc biệt là DNNVV sản xuất sản phẩm cơ khí, hóa chất, điện tử viễn thông
phục vụ sản xuất công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp chung
của cả nƣớc và của tỉnh.
5.3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa theo hướng tăng
nhanh các nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gia tăng tỷ
trọng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều cơ sở công nghiệp nặng nhƣ luyện kim đen,
luyện kim mầu, cơ khí chế tạo động cơ, phụ tùng máy động lực, khai khoáng. Phần
lớn các cơ sở công nghiệp này trình độ công nghệ chƣa tiên tiến, thậm chí lạc hậu,
có nhiều tác động xấu đến môi trƣờng nhƣng do trải qua nhiều năm hoạt động, đã
tạo dựng đƣợc một cơ sở vật chất tƣơng đối, cùng với đội ngũ công nhân có tay
nghề, đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đông đảo..., có những điều kiện nhất định để tự
thân phát triển. Tuy nhiên, do một số cơ sở luyện kim, khai khoáng đã phát triển
đến ngƣỡng, nên trong nhóm ngành này cần ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ phát triển
các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất động cơ, các loại công cụ, dụng cụ,
phụ tùng máy. Đặc biệt cần khuyến khích đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ ứng dụng công nghệ cao, một mặt để cung cấp cho các cơ sở lắp ráp máy móc
157
thiết bị hiện có và sẽ có, mặt khác cũng góp phần nâng cao tỷ lệ giá trị gia tăng
trong sản xuất công nghiệp trên địa bàn và tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để phát triển nhóm ngành công nghiệp góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu nội
ngành công nghiệp.
Bên cạnh đó, để huy động vốn cho sự phát triển các DNCNNVV, khuyến
khích hình thành các công ty cổ phần và các DNCNNVV ngoài quốc doanh nhằm
tạo sự năng động, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
5.4. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNCNNVV (Chƣơng 4), xuất phát từ quan điểm, định hƣớng phát triển
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên và các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của phát triển DNCNNVV. Các giải pháp nhằm phát triển DNCNNVV tỉnh Thái
Nguyên bao gồm:
5.4.1. Hoàn thiện chính sách về khoa học công nghệ
Theo đánh giá của chuyên gia và cán bộ quản lý trong các DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên thì hiện nay phần lớn các DN đang gặp khó khăn trong nghiên cứu
khoa học, tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh
doanh do thiếu kinh phí. Nhƣ vậy, vấn đề về trình độ công nghệ sản xuất và tài
chính là hai vấn đề có mối quan hệ tƣơng hỗ, nếu DN giải quyết đƣợc vấn đề về
vốn, tài chính thì DN mới có điều kiện đầu tƣ, ứng dụng công nghệ mới hiện đại
hơn và khi DN có đƣợc dây truyền công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, đáp ứng đƣợc yêu cầu khắt khe từ bạn hàng quốc
tế và có khả năng thu hồi vốn nhanh, tái đầu tƣ cho hoạt động sản xuất tiếp theo.
Nhƣ vậy, để nâng cao trình độ công nghệ sản xuất đối với loại hình DN đặc thù đó
là DNCN quy mô nhỏ và vừa - là đối tƣợng DN rất cần áp dụng công nghệ hiện đại
nhƣng quy mô vốn không lớn cần phải có giải pháp tổng thể hỗ trợ cho các DN, bên
cạnh đó bản thân DN cũng cần không ngừng đổi mới, năng động để bắt kịp với xu
thế phát triển về công nghệ với các DN lớn của tỉnh, trên cả nƣớc và trong khu vực.
5.4.1.1. Về phía cơ quan Nhà nước
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các DNCNNVV đổi mới công nghệ, đặc
biệt là ngành công nghiệp trọng điểm. Thông qua sự hỗ trợ vốn ban đầu của Nhà
nƣớc, các DN chủ động thành lập quỹ phát triển KH&CN để có nguồn kinh phí đầu
tƣ cho hoạt động nghiên cứu, cải tiến đổi mới công nghệ, cuối năm các DNCNNVV
trích một phần lợi nhuận trƣớc thuế nhằm duy trì và phát triển quỹ. Từ đó, giúp cho
158
DN không quá khó khăn cũng nhƣ sẵn sàng hơn trong việc đầu tƣ, phát triển, ứng
dụng công nghệ mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
UBND Tỉnh cần kết nối đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên của các
trƣờng Đại học, cao đẳng, trung cấp nghề để đào tạo nghề trên địa bàn, tận dụng
hiệu quả năng lực hiện có về nghiên cứu và đào tạo. Đẩy mạnh hơn nữa sự liên kết
giữa các DN và các trƣờng đại học, viện nghiên cứu tạo nên sự giao thoa giữa tri
thức khoa học và thực tiễn hoạt động sản xuất. Chính phủ cần có những cơ chế
chính sách cụ thể nhằm liên kết 4 bên: DN, viện nghiên cứu, trƣờng đại học và các
quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Có thể thực hiện hỗ trợ tài chính cho các nhà khoa học, hỗ trợ
cơ sở vật chất cho các trƣờng đại học hoặc viện nghiên cứu và phải đòi hỏi các tổ
chức đƣợc hỗ trợ có những kết quả cụ thể trong quá trình hợp tác với DN.
Cập nhật kiến thức mới về tiến bộ khoa học công nghệ cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và công nhân trong tỉnh, rà soát lại lực lƣợng cán bộ khoa học kỹ thuật đã qua
đào tạo cơ bản của tỉnh để có phƣơng án điều chỉnh hợp lý, khuyến khích tài năng
trẻ học tập sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng những thành quả công nghệ mới. Trẻ hóa
đội ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lƣu với nƣớc
ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trƣờng, công nghệ...
Xây dựng chính sách về đổi mới công nghệ, hình thành doanh nghiệp khoa
học công nghệ, quỹ đầu tƣ mạo hiểm hay hình thức tín dụng tƣơng tự để giúp
DNCNNVV có thể vay vốn thực hiện các dự án R&D. Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp, mua phát minh, bí quyết công nghệ…
Tiếp tục thực hiện chuyển giao công nghệ thông qua việc khuyến khích các
DNCNNVV trở thành các nhà thầu phụ tham gia vào một công đoạn sản xuất của
những DN lớn. Các DN lớn sẽ tiến hành chuyển giao các máy móc và bí quyết công
nghệ để các DNCNNVV thực hiện sản xuất một số bộ phận hay chi tiết của sản
phẩm. Khuyến khích DNCNNVV đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật theo
chiến lƣợc phát triển và mở rộng sản xuất đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức các hội chợ khoa học và công nghệ định kỳ ở tầm quốc gia và khu
vực, liên kết các Bộ ngành, các hiệp hội, các cơ quan địa phƣơng để tổ chức hội
chợ, vừa nhằm mục đích tuyên truyền phổ biến, vừa nhằm mục đích học hỏi, quảng
bá các đổi mới và sáng kiến.
159
5.4.1.2. Về phía các doanh nghiệp
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh với nguồn lực của tỉnh
còn nhiều hạn chế, các DNCNNVV cần có phƣơng án đổi mới công nghệ một cách
thích hợp, lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới, sử dụng công nghệ nhiều tầng, kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại (khuyến khích tiếp nhận công
nghệ hiện đại, kiên quyết ngăn chặn công nghệ lạc hậu du nhập), thông qua đổi mới
công nghệ giúp nâng cao chất lƣợng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo
thay thế hàng nhập khẩu.
Các DNCNNVV cần thƣờng xuyên bồi dƣỡng, nâng cao trình độ tiếp cận khoa
học - kỹ thuật mới cho cán bộ quản lý doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội
nhập và cạnh tranh, tổ chức đào tạo ngắn hạn cho lãnh đạo doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực công nghệ cao về quản trị công nghệ.
5.4.2. Hoàn thiện chính sách nguồn nguyên liệu cho phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa
5.4.2.1. Về phía cơ quan Nhà nước
Xây dựng chính sách và chƣơng trình dài hạn đầu tƣ phát triển vùng nguyên
liệu, tập trung thâm canh cao để tăng năng suất chất lƣợng nguyên liệu đầu vào và
hiệu quả đầu tƣ cho ngƣời nông dân. Cần xây dựng, hình thành mối liên kết giữa:
Cơ sở công nghiệp - nông nghiệp - nhà khoa học để nghiên cứu triển khai, đầu tƣ
khoa học công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ
công nghiệp chế biến, đầu ra cho nông sản hàng hóa.
Tăng cƣờng công tác điều tra, thăm dò tài nguyên để phát triển ngành khai
thác, chế biến bền vững, hiệu quả. Xây dựng chính sách hỗ trợ về tài chính, tín
dụng, kỹ thuật cho các DNCNNVV trong việc liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, thu hái, sơ chế, bảo quản sau thu
hoạch trong đó đặc biệt khuyến khích ngƣời sản xuất nguyên liệu đóng góp cổ phần
bằng giá trị nguyên liệu với cơ sở chế biến. Từ đó, giúp họ có trách nhiệm hơn
trong việc tạo ra nguồn nguyên liệu có chất lƣợng tốt phục vụ cho hoạt động sản
xuất của các DNCNNVV.
Nhà nƣớc tạo thuận lợi tối đa trong việc giao đất, giao rừng cho nông dân phục
vụ cho chế biến gỗ. Ngoài ra, hỗ trợ cho vay vốn ƣu đãi, không cần thế chấp đối với
các hộ tham gia xây dựng vùng nguyên liệu, có chính sách cụ thể điều hòa lợi ích
giữa hộ sản xuất nguyên liệu và DNNVV chế biến.
160
5.4.2.2. Về phía các doanh nghiệp
Các DNCNNVV tỉnh cần chủ động về nguồn nguyên liệu, tránh sự phụ thuộc
từ nguồn nguyên liệu nƣớc ngoài thông qua việc chủ động đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, đồng thời, tối ƣu hóa năng suất lao động và triển khai các
giải pháp tránh thất thoát lãng phí, giảm chi phí, giá thành nhằm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá nguồn cung nguyên phụ liệu để tránh
những biến động bất thƣờng gây gián đoạn nguồn cung, ảnh hƣởng đến sản xuất
kinh doanh.
5.4.3. Hoàn thiện các chính sách về lao động trong doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia và các địa phƣơng trong nƣớc cho thấy, đào
tạo ngƣời lao động trong DNCNNVV luôn đƣợc chính phủ các nƣớc quan tâm và
thể hiện qua các chính sách, các chƣơng trình hỗ trợ phát triển. Để nâng cao trình độ
và năng suất của ngƣời lao động trong các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên có thể
thực hiện một số giải pháp sau:
5.4.3.1. Về phía cơ quan Nhà nước
Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế, để làm đƣợc điều đó cần phải
nâng cao chất lƣợng cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, đổi mới nội dung, phƣơng
pháp đào tạo, gắn nội dung đào tạo trong nhà trƣờng với hoạt động thực tiễn của các
DN, tăng cƣờng thu hút nhân tài trong và ngoài nƣớc phục vụ cho phát triển khoa
học - công nghệ.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật với định
hƣớng thanh kiểm tra để làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc, kịp thời uốn nắn, chấn
chỉnh những sai sót của DN, đồng thời phải xử lý nghiêm, kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật nhƣ vi phạm các quy định về an toàn - vệ sinh lao động, vi phạm
chính sách về tiền lƣơng, trốn tránh việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế, để nợ tồn đọng về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
kéo dài, ảnh hƣởng đến quyền lợi và việc thực hiện chính sách đối với ngƣời lao động.
5.4.3.2. Về phía các doanh nghiệp
Chủ DNCNNVV cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong đó cần quan tâm
đặc biệt tới việc xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, chủ
DNCNNVV cần thay đổi quan điểm về nguồn nhân lực theo hƣớng phải xuất phát từ
chiến lƣợc phát triển kinh doanh thể hiện qua các mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn,
từ đó bằng sự am hiểu của mình mà chọn đƣợc một chính sách nhân lực phù hợp.
161
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về hợp đồng lao động và các chế độ
phúc lợi xã hội. Việc các DNCNNVV thực hiện ký kết hợp đồng lao động có tác
dụng tích cực đến tâm lý của ngƣời lao động, từ đó mang lại hiệu quả đối với DN
giúp ngƣời lao động yên tâm làm việc cũng nhƣ gắn bó lâu dài với DN.
Các DNCNNVV cần tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động học tập, hỗ
trợ kinh phí, thời gian, bố trí ngƣời làm thay để ngƣời lao động toàn tâm, toàn ý cho
quá trình học tập. Khi lựa chọn hình thức đào tạo và phát triển, các DNCNNVV cần
cân nhắc về mục tiêu, đối tƣợng, kinh phí và giảng viên. Ngoài ra, DNCNNVV
cũng nên lựa chọn một số chƣơng trình đào tạo phù hợp trên thị trƣờng cho cán bộ
quản lý chủ chốt theo học. DN cũng cần khuyến khích nhân viên tự học và học qua
Internet, sẽ ít bị ảnh hƣởng tới thời gian làm việc.
Xây dựng chế độ tiền lƣơng, chính sách chăm sóc sức khỏe cho nhân viên một
cách hợp lý. Cần có chế độ thƣởng, phạt công khai, rõ ràng theo năng lực và thành
tích cá nhân nhằm tạo động lực cho nhân viên phát huy hết khả năng mà họ đang có.
Mặt khác, chủ DNCNNVV cần chú ý xây dựng văn hóa DN, tạo môi trƣờng
làm việc thân thiện và chuyên nghiệp. DN cần sáng tạo trong việc công nhận và
khen thƣởng nhân viên để họ cảm thấy hài lòng với công việc mình đang làm đồng
thời tạo động lực cho nhân viên phấn khởi làm việc. Để thu hút đƣợc nhân viên
giỏi, các DN cần phải có chiến lƣợc, từ thu hút, tuyển dụng, hội nhập đến cộng tác...
5.4.4. Nâng cao năng lực quản lý của chủ DN và bộ máy quản lý trong DN
Năng lực quản lý của chủ DN và bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng
trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNCNNVV trên địa bàn tỉnh. Kinh
nghiệm của nhiều quốc gia và các tỉnh cho thấy, đào tạo cán bộ quản lý và chủ DN
trong DNCNNVV luôn đƣợc chính phủ các nƣớc quan tâm và thể hiện qua các
chính sách, các chƣơng trình hỗ trợ phát triển. Để nâng cao năng lực quản lý cho
chủ DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên có thể thực hiện một số giải pháp sau:
5.4.4.1. Về phía cơ quan Nhà nước
Chú trọng các chƣơng trình giáo dục đào tạo nhằm tạo nền tảng kiến thức quản lý
cho chủ DN ngay từ trong nhà trƣờng. Khuyến khích tăng cƣờng mối liên kết giữa nhà
trƣờng và DN, giữa DNCNNVV và doanh nghiệp quy mô lớn, các DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong các chƣơng trình đào tạo quản lý và quản trị kinh doanh.
Mở rộng và cung cấp thƣờng xuyên chƣơng trình đào tạo, tƣ vấn nâng cao
năng lực quản lý cho các chủ DNCNNVV. Các chƣơng trình này nên đƣợc tổ chức
đều đặn và rộng khắp cho những ngƣời mới khởi nghiệp và những ngƣời đang đảm
nhiệm vị trí quản lý. Phƣơng pháp và tài liệu học tập cần đƣợc đổi mới, cập nhật
162
những kiến thức hiện đại, phù hợp với bối cảnh và yêu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế.
Khuyến khích huy động các nguồn tài chính bổ sung vào nguồn quỹ phát triển
DNCNNVV. Các nguồn quỹ này đến từ sự đóng góp của các DNCNNVV, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ... cho đào tạo tài năng, đào
tạo các nhà quản lý, cho các nghiên cứu phát triển DNCNNVV.
Hoàn thiện các quy định pháp lý, các chính sách cho các DN, tổ chức cung cấp
dịch vụ đào tạo, tƣ vấn năng lực quản lý cho chủ DNCNNVV. Nhà nƣớc cần hoàn
thiện các chính sách vĩ mô nhằm khuyến khích phát triển DNNVV nói chung và đặc
biệt là DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng, hình thành quỹ phát triển
nguồn nhân lực, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ DNCNNVV. Trong đó, Nhà nƣớc cần
hỗ trợ về kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các DNCNNVV.
Tăng cƣờng hỗ trợ các kiến thức về hội nhập cho các chủ DNCNNVV. Mặc
dù Việt Nam đã là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế nhƣng sự hiểu
biết của các DN về cơ chế hoạt động, các quy định, quy chế, quy tắc… của các tổ
chức quốc tế còn nhiều hạn chế. Do đó đòi hỏi Nhà nƣớc, các tổ chức, hiệp hội và
bản thân mỗi doanh nghiệp cần chủ động tích cực tìm hiểu những kiến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế.
Phát huy vai trò của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tƣ
vấn hỗ trợ các DNCNNVV về nâng cao chất lƣợng nhân lực. Những năm qua, các
tổ chức hiệp hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đã phát huy tốt vai trò của mình, hỗ trợ
các DNCNNVV trên nhiều phƣơng diện nhất là hoạt động thƣơng mại, tìm kiếm thị
trƣờng. Tuy nhiên, sự hỗ trợ trong lĩnh vực nâng cao năng lực quản lý ở các
DNCNNVV còn nhiều hạn chế, vai trò của các tổ chức này chƣa đƣợc phát huy một
cách tối đa.
Các hoạt động đào tạo, truyền đạt kinh nghiệm quản lý giữa các hội viên chƣa
đƣợc thực hiện hoặc thực hiện nhƣng không thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao. Với
vai trò đại diện cho các DNCNNVV, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
cần đứng ra tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các hội viên hoặc tổ chức các
hoạt động giao lƣu truyền đạt kinh nghiệm giữa các hội viên với nhau. Các hoạt
động này cần đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, có tổ chức, doanh nghiệp nào
thiếu và cần trợ giúp về lĩnh vực gì thì đƣợc hƣớng dẫn, bổ sung kịp thời.
Tổ chức thăm quan, khảo sát thực tế theo chƣơng trình các khóa học, quan tâm
đến chất lƣợng, nội dung, đổi mới phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp với nhu
163
cầu thực tế của các DNCNNVV nhƣ: kỹ năng bán hàng, phong cách lãnh đạo, tin
học ứng dụng, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự án vay
vốn, tƣ vấn hành lang pháp lý và kiểm soát nội bộ, bồi dƣỡng nghiệp vụ kế toán, kỹ
thuật trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
5.4.4.2. Về phía các doanh nghiệp
Bản thân các chủ DNCNNVV cần tích cực, chủ động trong việc nâng cao trình
độ. Mỗi chủ DN phải ý thức đƣợc trách nhiệm, nghĩa vụ và những hạn chế của
chính bản thân mình để có kế hoạch khắc phục nhằm tự hoàn thiện bản thân. Cần
chủ động, tích cực học tập nâng cao trình độ có thể đƣợc thực hiện một cách đa
dạng thông qua các khóa đào tạo hoặc tham gia các buổi hội thảo, các khóa tập huấn
hoặc các buổi xúc tiến thƣơng mại, các buổi tham quan thực tế, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau giữa các DNCNNVV cũng nhƣ học hỏi kinh nghiệm từ các DNCN
lớn trong tỉnh, cần duy trì và phát triển một khoản quỹ để chi cho các hoạt động đào
tạo và tự đào tạo trong DN. Trong thời gian qua, nhiều DNCNNVV của tỉnh đã có
những hoạt động tham quan thực tế học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong phạm vi
tỉnh, giữa các tỉnh và có các hoạt động xúc tiến thƣơng mại mang tầm khu vực và
quốc tế song vẫn còn nhiều hạn chế.
5.4.5. Hoàn thiện chính sách tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa
5.4.5.1. Về phía các ngân hàng
Trong quan hệ tín dụng, tài sản thế chấp có tính chất rất quan trọng trong việc
giải quyết nợ cho vay và đây cũng chính là trở ngại lớn nhất khi các DNCNNVV
tiếp cận các nguồn vốn từ ngân hàng. Chính vì vậy, để giảm bớt khó khăn trong tiếp
cận vốn của DNCNNVV thì việc đảm bảo bằng tài sản có thể đƣợc thay bằng hiệu
quả của các phƣơng án kinh doanh, hoặc các NHTM có thể tiến hành cho vay thông
qua kết quả kinh doanh khả quan và giữ đƣợc uy tín trong việc trả nợ (hình thức vay tín
chấp). Để đảm bảo an toàn trong việc cấp tín dụng cho các DNCNNVV, các ngân hàng
phải xác định đƣợc DN nào có đủ điều kiện phát triển và có thể khai thác các thông tin
về DN từ các nguồn nhƣ Cơ quan thuế, Cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tƣ.
Các ngân hàng cần khách quan và tích cực trong công tác thẩm định, đánh giá
tình hình hoạt động và tài chính của DN khi xét duyệt cho vay nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho DN tìm đến nguồn vốn tín dụng. Các NHTM cũng cần nâng cao
việc quản lý vốn vay, trợ giúp các DNCNNVV có đƣợc sổ sách đúng chuẩn mực
theo quy định và biết cách lập các dự án kinh doanh có hiệu quả.
164
Ngân hàng nên duy trì và áp dụng việc đánh giá và phân loại khách hàng một
cách chính xác. Đồng thời, cung cấp thông tin một cách công khai các thủ tục vay
vốn, lƣợng vốn còn có thể vay, tạo ra nhiều sản phẩm dành riêng cho loại hình
DNNVV và huy động các nguồn vốn dài hạn cho khu vực này.
5.4.5.2. Về phía các doanh nghiệp
Các DNCNNVV cần nâng cao nâng cao năng lực trong quản trị tài chính nhƣ:
khả năng xây dựng hệ thống kế toán tài chính theo chuẩn, quản lý dòng tiền, xác
định đƣợc cơ cấu tài chính phù hợp, nâng cao năng lực trong việc lập và thẩm định
các dự án đầu tƣ và kế hoạch kinh doanh: Xác định rõ cơ cấu vốn phù hợp phục vụ
nhu cầu đặt ra, nắm bắt đặc thù của các phƣơng pháp huy động vốn, hiểu rõ tính
chất của các khoản vay.
Các DNCNNVV cần xây dựng mối quan hệ tốt với các NHTM trên địa bàn tỉnh
nhằm hỗ trợ cho việc tiếp cận vốn của ngân hàng, mạnh dạn tham gia đối thoại, tháo gỡ
khó khăn và xây dựng quan hệ hợp tác giữa chính quyền, ngân hàng và Hội DNNVV.
Tham gia các hiệp hội, liên kết với các DNCNNVV hoặc các loại hình DN
khác thông qua các hội chợ, chƣơng trình khuyến công mà Trung tâm khuyến công
và tƣ vấn phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại - Sở Công thƣơng
tổ chức hoặc Hội DNNVV, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh tổ chức nhằm tăng cƣờng mối
quan hệ hợp tác để tận dụng các nguồn lực, giảm các chi phí và tăng khả năng cạnh
tranh. Cần nhìn nhận và xác định đúng các khó khăn hiện tại về vốn, để có các giải
pháp rõ ràng, quyết đoán và mạnh mẽ trong việc xử lý khó khăn để từng bƣớc vực
dậy hoạt động kinh doanh của mình.
5.5. Một số kiến nghị nhằm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thái Nguyên
5.5.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách Chính sách của Nhà nước
Đối với sự hỗ trợ của Chính phủ việc cần thực hiện trƣớc nhất là rà soát và
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, chính sách theo nguyên tắc làm tốt chức năng
xây dựng chiến lƣợc, qui hoạch, cơ chế, chính sách để tạo ra môi trƣờng pháp lý
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và
cá nhân. Cụ thể:
Thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách trên từng ngành, lĩnh vực cụ thể, nhất là những ngành, lĩnh vực, địa bàn
mà tỉnh khuyến khích phát triển và xuất khẩu để tạo ra thế chủ động và tự chịu trách
nhiệm của các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ.
165
Rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp lý, liên quan đến hoạt động kinh tế và
thƣơng mại để sửa đổi bổ sung đáp ứng tiêu chuẩn rõ ràng, nhất quán, dễ hiểu, đƣợc
thực hiện giống nhau trong các cơ quan chức năng. Kiện toàn bộ máy pháp lý đủ
năng lực, tạo uy tín cho chính quyền địa phƣơng bằng việc nâng cao năng lực thực
thi pháp lý, quản lý dân chủ, có khả năng hợp tác, hỗ trợ các DN, nhà đầu tƣ trong điều
kiện mới.
Rà soát các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, loại bỏ những chính sách không còn phù
hợp với hội nhập. Thay thế những hỗ trợ trực tiếp qua thuế và thƣởng xuất khẩu
bằng áp dụng ƣu đãi về giá thuê đất, mặt bằng xây dựng, cơ sở hạ tầng, đào tạo
nguồn nhân lực,.. Cần xây dựng và hoạch định chƣơng trình ƣu đãi đầu tƣ cho các
ngành, lĩnh vực có triển vọng cạnh tranh dài hạn.
Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh
doanh, gia nhập thị trƣờng và các hoạt động của DNCNNVV. Tạo điều kiện tiếp
cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các DNCNNVV đặc biệt tại các địa phƣơng,
thông qua việc hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Tăng cƣờng tầm ảnh hƣởng và hiệu quả hoạt động của quỹ phát triển DNNVV
và quỹ bảo lãnh tín dụng tại tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNCNNVV tiếp
cận các nguồn vốn, ƣu tiên các DN sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng
cao. Nhà nƣớc cần tích cực hỗ trợ các hiệp hội DN triển khai các chƣơng trình xúc
tiến thƣơng mại trọng điểm. Rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hƣớng đơn
giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt phiền hà cho khách hàng, bảo đảm an toàn vốn
vay và phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn
thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn tín dụng, nghiên cứu,
xây dựng các chƣơng trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Hỗ trợ các DNCNNVV phát triển nguồn nhân lực thông qua Chƣơng trình đào
tạo cho DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ và
Thông tƣ số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài
chính hƣớng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV. Tuy
nhiên, sự yếu kém về nguồn nhân lực vẫn là khó khăn hiện hữu đối với
DNCNNVV, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh thu hút nhân tài hiện nay.
5.5.2. Kiến nghị hoàn thiện chính sách hỗ trợ của địa phương trong phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, mặc dù DNNVV nói chung và DNCNNVV nói
riêng ở tỉnh Thái Nguyên có sự phát triển nhanh về số lƣợng nhƣng quy mô nhỏ,
166
phân tán đi kèm với công nghệ kỹ thuật thủ công lạc hậu, thị trƣờng kinh doanh bó
hẹp, hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, xúc tiến thƣơng mại còn hạn chế đồng
thời việc liên kết, hợp tác kinh doanh của các DN còn rất yếu kém nên phần lớn
không có khả năng tham gia sản xuất, kinh doanh ở những ngành nghề, lĩnh vực đòi
hỏi có nguồn vốn lớn và công nghệ tiên tiến. Nguyên nhân là các chính sách hỗ trợ
DNCNNVV còn thiếu và hạn chế. Vì thế, UBND tỉnh cần xem xét tích cực tạo điều
kiện hỗ trợ các DNCNNVV trên địa bàn đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của các DNCNNVV, cụ thể nhƣ:
Thƣờng xuyên rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới các chính sách ƣu đãi đầu tƣ
cho phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện cụ thể và có sức hấp dẫn cao, bám sát, giải
quyết kịp thời các vƣớng mắc phát sinh, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, công
trình trọng điểm, thúc đẩy giải ngân các dự án đầu tƣ.
Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ cho phát triển công
nghiệp, tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp tập trung cho các DNCNNVV với các
ƣu đãi nhất định trong việc thuê mặt bằng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan tâm đến việc hỗ trợ các DNCNNVV về vốn, công nghệ, thông tin, môi
trƣờng đầu tƣ... dành một khoản kinh phí thích đáng cho công tác hỗ trợ đầu tƣ và
phát triển các sản phẩm công nghiệp công nghệ mới, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực
nông thôn, nhất là tạo nghề mới, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động và thu nhập ở nông thôn.
Tiếp tục cải cách hành chính, duy trì có hiệu quả các công việc ở bộ phận một
cửa, một cửa liên thông của tỉnh, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, bình đẳng,
thống nhất vì sự phát triển công nghiệp nói chung và DNCNNVV nói riêng của tỉnh.
Có cơ chế ƣu đãi đặc biệt (về vay vốn, hỗ trợ đầu tƣ, ƣu đãi thuê đất, thuế...)
đối với đầu tƣ phát triển: Công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu tập trung, gắn với xây
dựng nông thôn mới và đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu tập trung.
Sở Công thƣơng phải đảm bảo sự kết nối với các Trung tâm nghiên cứu, các
ngành, cấp trên địa bàn nhằm xây dựng, hình thành mối liên kết giữa: DNCNNVV -
nhà khoa học để nghiên cứu triển khai, đầu tƣ khoa học công nghệ xây dựng vùng
nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ công nghiệp chế biến, đầu ra cho nông
sản hàng hóa.
167
Xây dựng chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng, kỹ thuật cho DNCNNVV
trong lĩnh vực chế biến: Liên kết xây dựng vùng nguyên liệu, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong canh tác, thu hái, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch (khuyến khích ngƣời sản
xuất nguyên liệu đóng góp cổ phần bằng giá trị nguyên liệu với cơ sở chế biến).
Nhà nƣớc tạo thuận lợi tối đa trong việc giao đất, giao rừng và cho vay vốn ƣu
đãi, không cần thế chấp đối với các hộ tham gia xây dựng vùng nguyên liệu, có
chính sách cụ thể điều hòa lợi ích giữa ngƣời sản xuất nguyên liệu và DNCNNVV
hoạt động trong lĩnh vực chế biến.
Phải có sự phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc với
các cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có DNCN và DNCNNVV vì sự phát triển
chung của ngành. Công tác quản lý nhà nƣớc về công nghiệp trên địa bàn cần đƣợc
tập trung vào một đầu mối là Sở Công thƣơng. Trong đó, việc quản lý của phòng
Quản lý công nghiệp nên chuyên môn hóa rõ ràng theo từng mảng riêng biệt nhƣ
DNCN, cơ sở sản xuất, làng nghề. Trong mảng DNCN, nên chia ra theo quy mô của
DN lớn, nhỏ và vừa, siêu nhỏ, hàng năm sẽ có báo cáo tình hình hoạt động về từng
loại hình DN nói trên. Từ đó là cơ sở để Sở hoàn thiện hoạt động thống kê, đánh giá
tình hình phát triển công nghiệp nói chung, DNCN và DNCNNVV nói riêng nhằm
kịp thời phát hiện các vấn đề cần tháo gỡ.
168
KẾT LUẬN
Với mục tiêu xác định, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển của các DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất giải pháp phù hợp
và có tính khả thi trong những năm tới có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và
thực tiễn đối với tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh thành trong cả nƣớc nói
chung. Theo đó, luận án đã tập trung giải quyết đƣợc một số vấn đề nhƣ sau:
1. Luận án đã tổng quan đƣợc các công trình nghiên cứu có liên quan trong và
ngoài nƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNNVV, DNCNNVV, tiếp cận
theo hƣớng phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án đã chỉ
ra đƣợc những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng và cản trở tới sự phát triển của các
DNCNNVV, đồng thời đã chỉ ra “khoảng trống” nghiên cứu.
2. Luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
DNCNNVV, sự phát triển DNCNNVV và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
DNCNNVV thông qua kết luận từ tổng quan tài liệu nghiên cứu. Luận án cũng chỉ ra
đƣợc kinh nghiệm phát triển DNCNNVV ở một số quốc gia trên thế giới (Nhật Bản,
Hàn Quốc) và các địa phƣơng ở Việt Nam (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc). Từ đó, rút ra một số
bài học kinh nghiệm cơ bản cho phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên dựa trên việc
phát huy ảnh hƣởng của từng nhóm nhân tố.
3. Luận án đã làm rõ phƣơng pháp nghiên cứu, thể hiện qua các nội dung: xây
dựng câu hỏi nghiên cứu, khung phân tích, quy trình nghiên cứu, cách thức thu thập,
xử lý và tổng hợp thông tin, phƣơng pháp phân tích thông tin và hệ thống các chỉ
tiêu nghiên cứu. Đồng thời sử dụng hai phƣơng pháp phân tích định tính (Phỏng vấn
sâu chuyên gia – nhà quản lý) nhằm xây dựng, phát triển thang đo các nhân tố ảnh
hƣởng và phƣơng pháp định lƣợng (phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích
nhân tố khẳng định (CFA), kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc
tuyến tính (SEM)) nhằm chứng minh mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố tới sự
phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên. Đó là các nhân tố trình độ công nghệ sản
xuất, Chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý,
chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính
169
4. Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển các DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên theo các khía cạnh về quy mô, cơ cấu, nguồn lực tài chính trong
DNCNNVV và tác động xã hội của DNCNNVV. Luận án đã thực hiện phân tích
nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và kiểm định đƣợc giả thuyết
nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Từ đó, lƣợng hóa đƣợc mức
độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự phát triển của DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
là trình độ công nghệ sản xuất, Chính sách của Nhà nƣớc, nguồn nguyên liệu, lao
động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng và tiếp cận tài chính.
Đồng thời, luận án đã chứng minh đƣợc trình độ công nghệ sản xuất và tiếp cận tài
chính là hai nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự phát triển của DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những mặt đạt đƣợc, những vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế làm căn cứ để xây dựng giải pháp
cho sự phát triển của hệ thống DN này đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Trên cơ sở phân tích điều kiện thực tế của tỉnh kết hợp với quan điểm, định
hƣớng phát triển DNCNNVV và kết quả phân tích mô hình SWOT của các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên, luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp bao gồm hoàn
thiện chính sách về khoa học công nghệ; chính sách nguồn nguyên liệu; chính sách về
lao động; Nâng cao năng lực quản lý của chủ DN và bộ máy quản lý trong DN; Hoàn
thiện chính sách tài chính và 2 nhóm kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp.
Bên cạnh những thành công, luận án vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ chƣa
đƣa vào phân tích và chứng minh tổng hợp tất cả các nhân tố có ảnh hƣởng đến sự
phát triển DNCNNVV. Tác giả kỳ vọng hạn chế này sẽ đƣợc nghiên cứu ở luận án
tiếp theo.
170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Thái Hòa (2017), “Thực trạng và giải pháp phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học
Công nghệ ĐHTN, tháng 3, năm 2017, (Tập 163), số 03/2, trang 77-82, ISSN
1859-2171.
2. Lê Ngọc Nƣơng, Vũ Thị Quỳnh Anh (2017), “Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp tại tỉnh Thái
Nguyên”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Tháng 11, Năm 2017 (Số 33), trang 60-63,
ISSN 0866-7120.
3. Lê Ngọc Nƣơng (2018), “Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp và bài học cho tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương, Tháng 12, Năm 2017 (Số 508), trang 22- 24, ISSN: 0868-3808.
171
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2011), Sách trắng - Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam,
Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Bính (2013), “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, 22 (12), tr 21-29.
4. Trịnh Đức Chiều (2010), Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Đánh giá định lượng qua điều tra của
Danida 2005 - 2009, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung Ƣơng, Bộ kế hoạch và đầu tƣ.
5. Chính phủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP Về trợ giúp phát triển
DNNVV, Hà Nội.
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ -CP Về trợ giúp phát triển DNNVV,
Hà Nội.
7. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER (2012), Đặc điểm Môi trường kinh doanh
ở Việt Nam - Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013, Hà Nội.
8. Creswell. J.W., (2008). Thiết kế nghiên cứu - cách tiếp cận định tính, định lượng
và theo các phương pháp hỗn hợp. Bản dịch của Fulbright, Chƣơng trình giảng
dạy kinh tế Fulbright.
9. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
2016, Thái Nguyên.
10. Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) với phần mềm AMOS, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2004), Giáo trình Quản trị Kinh
doanh, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
12. Trần Trƣờng Giang (2010), Bài giảng quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, Thái Nguyên.
13. Phạm Thị Lệ Hằng (2009), “Thực trạng hoạt động và biện pháp hỗ trợ pháp lý
nhằm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, 208 (7), tr. 20-24.
172
14. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy (2009), Dự báo và
phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, Nxb Thống Kê.
15. Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
16. Kỷ yếu Hội thảo (2006), “Tăng cƣờng hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC”, Hà Nội
17. Nguyễn Thanh Liêm (2016), Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển
doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
19. Võ Thị Hồng Loan (2011), “Phân tích một số đặc điểm của doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, 42 (1), tr. 151-158.
20. PGS. TS. Phạm Ngọc Linh, TS. Nguyễn Thị Kim Dung (2013), Giáo trình Kinh
tế phát triển, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Loan (2009), Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công
nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
22. Phan Thị Minh Lý (2011), “Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế”,
Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 43 (2), tr 151 - 157.
23. Lê Quang Mạnh (2011), Phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Việt Nga (2013), Tác động của một số công cụ tài chính vĩ mô đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
25. PGS. TS. Nguyễn Công Nhự (2004), Giáo trình Thống kê công nghiệp, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
26. PGS. TS. Đồng Xuân Ninh, ThS. Vũ Kim Dũng (2000), Bài giảng Những nội
dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
173
27. Nguyễn Quốc Nghi, Mai Văn Nam (2011), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ”,
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, tr. 122-129.
28. GS. TS. Nguyễn Đình Phan, GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn (2007), Giáo trình Kinh
tế và quản lý công nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
29. Vƣơng Đức Hoàng Quân (2014), “Những thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa”, Tạp chí phát triển KH&CN, 18(2), tr. 1-9.
30. Quốc hội (2015), Luật Doanh nghiệp 2015, Nxb Tài chính, Hà Nội.
31. Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020.
32. Quyết định số 879/QĐ-TTg, ngày 09/6/2014 Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc
phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
33. Quyết định số 880/QĐ-TTg, ngày 09/6/2014 Chính phủ đã phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
34. Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
35. Ramanathan, R., (2002). Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng, Bản dịch
tiếng Việt, Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
36. Saunder, M., Philip Lewis, Adrian Thornhill., (2010), Phương pháp nghiên cứu
trong kinh doanh. (Nguyễn Văn Dung biên dịch), Nxb Tài Chính, Hà Nội.
37. Sở Công thƣơng (2016), Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 -
2025, tầm nhìn 2030, Thái Nguyên.
38. Sở Công thƣơng (2016), Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, Thái Nguyên.
39. Sở Công thƣơng (2016), Tài liệu tập huấn tuyên truyền về công tác khuyến công
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016, Thái Nguyên.
40. Sở Kế hoạch đầu tƣ, Báo cáo kết quả công tác năm 2013, 2014, 2015 và phương
hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014, 2015, 2016, Thái Nguyên
41. Sở Lao động, Thƣơng binh & Xã hội, Báo cáo điều tra về lao động và việc làm
năm 2013, 2014, 2015, Thái Nguyên
42. Lê Văn Tâm (1995), Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Hà
Nội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B95-20-40, Trƣờng Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
174
43. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội
44. PGS. TS. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình Nguyên lý Thống kê, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
45. Nguyễn Đình Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Toàn (2009), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nƣớc ta trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới”, Tạp chí Lý luận chính trị, tr.60-64.
47. Nguyễn Văn Toàn (2009), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ
hội nhập ở nƣớc ta”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (164), tr. 34-37.
48. Nguyễn Văn Thụy (2015), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
49. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nxb Hồng Đức.
50. Nguyễn Lê Trung (2009), “Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 662 (2), tr. 26-28.
51. Nguyễn Văn Tuấn (2001) , “Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành phố Đà Nẵng (2001 - 2010)”, Đà Nẵng.
52. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
53. Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
54. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Thái Nguyên, Thái Nguyên.
55. PGS. TS. Trần Trọng Xuân (2016), Phát triển doanh nghiệp ở Tây Nguyên, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
56. Hoàng Hải Yến (2015), Tác động của quản trị tri thức và môi trường đạo đức
kinh doanh đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng, Luận
án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
57. http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc (15h30’ ngày 05/8/2015).
58. http://www.bacninh.gov.vn/doanhnghiep (15h15’ ngày 12/7/2015).
59. http://bacninhbusiness.gov.vn/(15h15’ ngày 12/8/2015).
60. http://www.inas.gov.vn/ (9h15’ ngày 13/8/2015) .
61. http://www.thainguyen.gov.vn/ (9h30’ ngày 12/6/2016)
175
62. http://www.ncseif.gov.vn (15h25’ ngày 28/7/2016)
63. https://doithoaidoanhnghiep.vinhphuc.gov.vn (14h10’ ngày 04/03/2017)
64. http://baovinhphuc.com.vn (9h25’ ngày 04/03/2017)
65. http://congthuongbacninh.gov.vn/ (10h20’ ngày 06/04/2017)
66. http://ctk.bacninh.gov.vn/ (11h00’ ngày 06/04/2017)
67. http://baothainguyen.org.vn/ (14h25’ ngày 04/04/2017)
B. Tiếng Anh
68. Abrar ul haq M., Razani M. J., & Nurul M. G. I. (2015), “Factors Affecting
Small and Medium Enterprises (SMES) Development in Pakistan”, American-
Eurasian J. Agric. & Environ. Science, 15 (4), pp 546 - 552.
69. Anderson J. C., Gerbing. D.W. (1998), Structural Equation Modelling in
proactive: A review and recommended two-step approach, Psychological
Bulletin, 103 (3), 411-423.
70. Bolton R. N (1993), “Pretesting Questionaires: Content Analysis of Respondents’
Concurrent Verbal Protocols”, Marketing Science, 12(3), pp 280 -303.
71. Bouazza A. M. (2015), “Establishing the Factors Affecting the Growth of Small
and Medium-sized Enterprises in Algeria”, American International Journal of
Social Science, 4 (2), pp 101 - 115.
72. Calder B. J., Philips L.W & Tybout A.M. (1981), “Designing for research
application”, The Journal of Consumer Research, 8(2), pp 197 - 207.
73. Chittithaworn C. (2011), “Factors affecting business success of small & medium
enterprises (SMEs) in Thailand”, Asian Social Science, 7 (5), pp 180-190.
74. Fornell C. and Larcker D.F, (1981), Evaluating Structuaral Equation models
with unobserved variables and measurement error, Journal of Marketing
Research, 28(1), 39-50.
75. Govori A. (2013), “Factors affecting the Growth and Development of SMEs:
Experiences from Kosovo”, Mediterranean Journal of Social Sciences MCSER
Publishing Rome- Italy, 9 (4), pp 701-707.
76. Ghosh B. C., and Kwan C. (2010), An analysis of key success factors of SMEs:
A comparative study of Singapore/Malaysia and Australia/New Zealand, in
The 41 st ICSB World Conference Proceedings I, 215-252, Stockholm,
Sweden, June 16-19.
77. Green P., Tull. DS & Albaum G. (1988), Research for Marketing Decisions (5
ed.. New Jersey: Prentice Hall).
176
78. Hair J. J. F., Anderson R. E., Tatham R. L., & Black W. C. (1998), Multivariate
Data Analysis, Upper Saddle River Prentice Hall.
79. Hair J. J. F., Anderson R. E., Tatham R. L., & Black W. C. (2010), Multivariate
Data Analysis, (7th ed.): Peason Prentice Hall.
80. Ng S. H (2012), “The conceptual framework of the impact of key intangible
success factors on the enterprise success”, Interdisciplinary Journal of
Contemporary Research in Business, 7(4), pp408-416.
81. Ibrahim U. (2008), An analysis of strategic factors affecting the performance of
small and medium industries in Borno State of Nigeria, PhD Thesis, St
Clements University, Nigeria.
82. Joreskog K.G, (1971), “Statiscal analysis of sets of congeneric test”,
Psychrometrics, 36(2): 109-133.
83. Kamunge S. M., Njeru A., & Tirimba I. O. (2014), “Factors affecting the
performance of small and micro enterprises in Limuru Town market of
Kiambu County”, International Journal of Scientific and Research
Pubications, 12 (4), pp 1-20.
84. Kemayel L. (2015), “Success factors of Lebanese SMEs: An empirical study”,
Procedia - Social and Behavioral Sciences, 195, pp 1123 - 1128.
85. Likert R. (1961), New patterns of Management, New York: McGraw-Hill
86. Mashenece G. R., & Rumanyika J. (2014), “Business constraints and potential
growth of small and medium enterprises in Tanzania: A review”, Euro Journal
of Business and Management, 32 (6), pp 55-61.
87. Miles J. K. (2013), Exploring factors required for small business success in the
21 st Century, PhD Thesis, Walden University, The United State.
88. Najib T. (2005), Investigation of success factors for smaller engineering firms,
PhD thesis, Wayne State University, Michigan.
89. Nunnally J. C., & Bernstein I. H. (1994), Psychometric theory, (3rd ed.), New
York: McGraw-Hill.
90. Nwidag E. B. (2015), Management leadership and decision styles, and the
acceptance of cloud computing by small and medium enterprises in
manufacturing industry, PhD thesis, Capella University.
91. Olabisi S. Y, Olagbemi A. A., & Atere A. A. (2011), “Factors affecting small- scale
business performance in informal economy in Lagos State - Nigeria: A gendered
based analysis”, Journal of Business Venturing, 8(2), pp151-168.
177
92. Oyedele M. O (2014), “On Entrepreneurial Success of Small and Medium
Enterprises (SMEs): A Conceptual and Theoretical Framework”, Journal of
Economics and Sustainable Development, 16(5), pp 14-23.
93. Saenz D. J (2010), Strategic planning and implementation processes impacting
small business success in Mexico: A correlational study, PhD Thesis,
University of Phoenix, Mexico.
94. Sefiani Y. (2013), Factors fors success in SMEs: A perspective from Tangier,
PhD thesis, University of Gloucestershire.
95. Simon R. M. (2008), An investigation of Bass’ Leadership theory on
organizational performance of small and medium enterprises in Trinidad and
Tobago, PhD thesis, Nova Southeastern University.
96. Schumacker R.E., & Lomax R.G (1996), A Beginner’s Guide to Structural
Equation Modelling, Manwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
97. Steiger J. (1990), “Tests for comparing elements of a correlation matrix”,
Psychological Bulletin, (87), 245-251.
98. Steenkamp J.B.E.M., & Van Trijp, H.C.M., (1991), “The use of LISREL in
validating marketing constructs”, International Journal of Research in
Marketing, 8(4), 283-299.
99. Todd R. P. (2006), An empirical investigation of entrepreneurial orientation,
internationalization, and performance of small and medium-sized enterprises,
PhD thesis, Cleveland State University.
100. Wynne T. A., & Lyne C. (2003), “An empirical analysis of factors affecting
the growth of small-scale poultry enterprises in KwaZulu- Natal”, Development
Southern Africa, 20 (5), pp 563-578.
101. Yang W. C. (2006), The effect of leadership and entrepreneurial orientation of
small and medium enterprises on business performance in Taiwan, PhD thesis,
University of the Incarnate Word.
102. Zikmund W. (2003), Bussiness Research Methods, (7 ed..
Ohio:Thomson/South- Western, Mason).
PHỤ LỤC 01
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH KHÁM PHÁ THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Giới thiệu
Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa (DNCNNVV) và những nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển các DNCNNVV nhƣ đã trình bày trong chƣơng 1 đang có những
thay đổi trong các nghiên cứu của các tác giả khác nhau cả ở trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Mặt khác, không thể đƣa ra một mô hình nguyên mẫu, đã đƣợc khẳng định ở
các môi trƣờng kinh doanh khác nhau và trong những loại hình doanh nghiệp khác
nhau để kiểm định cho loại hình DNCNNVV. Do vậy, nghiên cứu định tính thông qua
thảo luận nhóm chuyên gia đƣợc thực hiện nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu cho
phù hợp với đặc thù của DNCNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của cuộc nghiên cứu nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình
các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển DNCNNVV.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thảo luận nhóm chuyên gia là một trong các công cụ thích hợp cho đề tài nghiên
cứu này. Nhóm chuyên gia gồm có 08 ngƣời là những nhà nghiên cứu và nhà quản lý
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các DNCNNVV đang làm việc tại Thái Nguyên
đƣợc mời đến để trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến đề tài [8][10].
Cuộc thảo luận đƣợc thực hiện nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các DNCNNVV
- Khám phá các tiêu chí đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các
DNCNNVV và tiêu chí đo lƣờng sự phát triển của DNCNNVV.
1.4. Dàn bài thảo luận ý kiến chuyên gia
1.4.1. Tổng quan về DNCNNVV
1.4.1.1. Câu hỏi
1. Theo quý ông/bà thì nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
DNCNNVV? Các nhân tố có thể đƣợc đo lƣờng theo các tiêu chí nào?
Kính đề nghị quý ông/bà đánh giá mức độ đồng ý về các nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên theo bảng sau:
STT Nhân tố Mức độ đồng ý
(Đồng ý/ Không đồng ý) Ghi chú
1 Môi trƣờng kinh doanh
2 Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ
3 Thủ tục kinh doanh
4 Hệ thống luật pháp
5 Mặt bằng sản xuất
6 Chính sách của địa phƣơng
7 Thị trƣờng
8 Tiếp cận tài chính
9 Đặc điểm của chủ DN
10 Lao động
11 Kỹ năng quản lý
12 Trình độ công nghệ sản xuất
13 Khách hàng
14 Nguồn nguyên liệu
2. Trong số các nhân tố đó, theo đánh giá của ông/bà thì nhân tố nào có ảnh
hƣởng mạnh nhất? Vì sao?
1.4.1.2. Kết quả
STT Nhân tố Mức độ đồng ý
(%) Ghi chú
1 Môi trƣờng kinh doanh 50
2 Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ 62.5 Chấp nhận
3 Thủ tục kinh doanh 37,5
4 Hệ thống luật pháp 50
5 Mặt bằng sản xuất 37,5
6 Chính sách của địa phƣơng 75 Chấp nhận
7 Thị trƣờng 37,5
8 Tiếp cận tài chính 87,5 Chấp nhận
9 Đặc điểm của chủ DN 37,5
10 Lao động 75 Chấp nhận
11 Kỹ năng quản lý 75 Chấp nhận
12 Trình độ công nghệ sản xuất 87,5 Chấp nhận
13 Khách hàng 25
14 Nguồn nguyên liệu 75 Chấp nhận
1.4.2. Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các DNCNNVV
1.4.2.1. Câu hỏi
Từ những nhân tố mà các chuyên gia đƣa ý kiến, nội dung tiếp theo của buổi
thảo luận sẽ nhằm xây dựng và phát triển thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát
triển các DNCNNVV.
- Theo ông/bà, trình độ công nghệ sản xuất bao gồm những nội dung nào? Ông
bà đánh giá ra sao về thang đo trình độ công nghệ sản xuất đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, sự hỗ trợ từ Chính phủ bao gồm những nội dung nào? Ông bà
đánh giá ra sao về thang đo hỗ trợ từ Chính phủ đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, nguồn nguyên liệu trong DN bao gồm những nội dung nào? Vai
trò của nó đối với sự phát triển của DNCNNVV? Ông/bà đánh giá ra sao về thang đo
nguồn nguyên liệu đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, nhân tố lao động trong DN có thể đo lƣờng thông qua các tiêu
chí nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo lao động đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, năng lực quản lý của chủ DN có thể đƣợc đo lƣờng thông qua
tiêu chí nào? Ông/bà đánh giá ra sao về thang đo năng lực quản lý đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, chính sách hỗ trợ của địa phƣơng bao gồm những nội dung nào?
Ông bà đánh giá ra sao về thang đo chính sách của địa phƣơng đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, nhân tố tiếp cận tài chính trong DNCNNVV bao gồm những nội
dung nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo tiếp cận tài chính đã đƣợc xây dựng?
- Theo ông/bà, sự phát triển của DNCNNVV có thể đƣợc đánh giá thông qua
tiêu chí nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo sự phát triển của DNCNNVV đã
đƣợc xây dựng?
1.4.2.2. Kết quả nghiên cứu
Thang đo Mã
hóa Câu hỏi Nguồn Ý kiến
Trình độ
công nghệ
sản xuất
TE1 DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị
công nghệ hàng năm
Kết quả
nghiên cứu
định tính và
nghiên cứu
của tác giả
Nhóm chuyên gia -
nhà quản lý cho
rằng biến TE2 nên
điều chỉnh lại văn
phong cho dễ hiểu.
TE2
DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ
nhân lực và nghiên cứu phát triển
công nghệ, sản phẩm của doanh
nghiệp
TE3 DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ
cho quá trình sản xuất và quản lý
TE4 DN xây dựng chiến lƣợc phát triển
đổi mới sản phẩm
Hỗ trợ từ
Chính phủ
GO1 Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành kịp
thời nhằm hỗ trợ DNCNNVV
Umar Ibrahim
(2008) &
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
Các chuyên gia
đều nhất trí với các
câu hỏi của thang
đo và không phát
triển gì thêm
GO2
Chính phủ xây dựng môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi nhằm hỗ trợ
DNCNNVV
GO3
Chính phủ ban hành đầy đủ các chính
sách, quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ
các DNCNNVV
GO4
Chính sách của Chính phủ đảm bảo
hỗ trợ các DNCNNVV đƣợc cạnh
tranh công bằng
Nguồn
nguyên liệu
TN1 DN có thể huy động đƣợc nguồn
nguyên liệu bên ngoài nếu cần
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
Các chuyên gia
đều thống nhất các
câu hỏi trong
thang đo đã phản
ảnh đủ sự ảnh
hƣởng của nguồn
nguyên liệu tới sự
phát triển của
DNCNNVV tỉnh
Thái Nguyên
TN2 DN không gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn nguyên liệu tại địa phƣơng
TN3
Hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN đƣợc gắn với vùng nguyên liệu
tập trung
TN4
Nguồn nguyên liệu có thể khai thác
đƣợc đủ để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất của DN
Lao động LA1 Lao động trong DN có đủ điều kiện
làm việc trong DN
Trịnh Đức
Chiều
Các chuyên gia
cho rằng nên loại
Thang đo Mã
hóa Câu hỏi Nguồn Ý kiến
LA2 Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng
và năng lực làm việc phù hợp
(2010)&
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
biến LA1 do trùng
lặp với nội dung
của LA2 LA3
Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng
năm có trình độ ngày càng cao hơn
LA4
Ngƣời lao động trong DN có cơ hội
đƣợc cử đi đào tạo hàng năm nhằm
nâng cao trình độ
LA5 Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo
làm việc có hiệu quả hơn
Năng lực
quản lý
QL1 Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ kỹ
năng quản lý để điều hành DN
Trịnh Đức
Chiều
(2010)&
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
Các chuyên gia
thay đổi một số
câu từ cho dễ hiểu
đối với đối tƣợng
điều tra
QL2 Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ
trình độ để quản lý, điều hành DN
QL3
Hàng năm, cán bộ quản lý đều tham
gia các chƣơng trình đào tạo nâng cao
năng lực quản lý
QL4
DN đƣợc tiếp cận những chƣơng trình
đào tạo hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý
Chính sách
hỗ trợ của
địa phƣơng
LO1 Hội DNNVV tỉnh có nhiều hỗ trợ tích
cực cho DN Muhammad
Abrar-ul-haq
(2015) và
Phan Thị
Minh Lý
(2011)
Các chuyên gia
cho rằng với điều
kiện nhƣ ở Thái
Nguyên và các
tỉnh khác thì khi
nói đến chính sách
hỗ trợ của địa
phƣơng cần thêm
nội dung câu hỏi
về thủ tục hành
chính, Nội dung
câu hỏi: “DN
không gặp khó
khăn gì về thủ tục
hành chính tại địa
phương”
LO2 DN dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản
xuất thuận lợi
LO3 DN dễ dàng tiếp cận chính sách ƣu
đãi về thuế
LO4 DN đƣợc hoạt động trong hạ tầng cơ
sở phát triển
LO5
DN không gặp khó khăn gì về thủ tục
hành chính tại địa phƣơng
Nghiên cứu
định tính của
tác giả
Tiếp cận tài
chính FI1
Tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài là
giải pháp tối ƣu cho hoạt động kinh
Umar Ibrahim
(2008)
Các chuyên gia
đều nhất trí với các
Thang đo Mã
hóa Câu hỏi Nguồn Ý kiến
doanh của DN câu hỏi của thang
đo và không phát
triển gì thêm FI2 DN có thể tiếp cận nguồn tài chính
thay thế bên ngoài nếu cần
FI3 Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở
rộng hoạt động kinh doanh
FI4 Nguồn tài chính hiện tại đủ để duy trì
hoạt động kinh doanh
Sự phát
triển của
DNCNNVV
HL1 Doanh thu của DN ngày càng tăng
Muhammad
Abrar-ul-haq
(2015)
& Nghiên cứu
định tính của
tác giả
Các chuyên gia
điều chỉnh câu hỏi
HL2 thành “Tỷ
suất lợi nhuận của
DN ngày càng
tăng” vì ngoài chỉ
tiêu doanh thu thì
để đo sự phát triển
của DNCNNVV
cần thêm chỉ tiêu
về tỷ suất lợi
nhuận của DN
HL2 Tỷ suất lợi nhuận của DN ngày càng
tăng
HL3 Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc
cải thiện dần qua các năm
HL4
Nói chung, hoạt động kinh doanh của
DN đang phát triển
PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH CHUYÊN GIA – NHÀ QUẢN LÝ THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU
STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ Địa chỉ Email
1 Phan Bá Trƣờng Sở Công thƣơng Phó Giám đốc [email protected]
2 Nguyễn Xuân Tốt Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chủ tịch [email protected]
3 ThS. Đinh Thị Thu Phòng QLCN - Sở Công thƣơng Trƣởng phòng [email protected]
4 Nguyễn Đình Hùng TT khuyến công & Tƣ vấn phát triển
CN – Sở Công thƣơng Giám đốc [email protected]
5 Đào Minh Sơn Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế
hoạch và đầu tƣ Trƣởng phòng
6 Bùi Anh Tuấn Phòng QLCN - Sở Công thƣơng Phó phòng [email protected]
7 Nguyễn Văn Khánh Công ty TNHH sản xuất cầu trục và
kết cấu công nghiệp VNC Giám đốc [email protected]
8 Chu Phƣơng Đông Công ty Cổ phần Luyện kim đen
Thái Nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị [email protected]
PHỤ LỤC 03
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỀ TÀI TIẾN SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THÁI NGUYÊN
Kính chào quý Ông/Bà. Tôi là Lê Ngọc Nƣơng – Giảng viên Khoa Quản lý –
Luật Kinh tế - Đại học Kinh tế & QTKD – Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang
thực hiện đề tài tiến sĩ: “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông
tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu điều tra các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà làm theo
hƣớng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của doanh nghiệp
sẽ đƣợc giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục
đích nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Doanh nghiệp và Ông/Bà!
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên doanh nghiệp (đăng kí kinh doanh):............................................................
2. Địa chỉ hiện tại:...................................................................................................
3. Điện thoại DN:....................................................................................................
4. Tên ngƣời trả lời:................................................................................................
5. E-mail ngƣời trả lời:............................................................................................
6. Chức vụ:
1 . Giám đốc
3. Trƣởng phòng
2. Trong ban giám đốc
4. Phó phòng
7. Độ tuổi:
1 . Từ 20 - 35 tuổi
2. Từ 36 - 45 tuổi
3. Từ 46 - 55 tuổi
4. Trên 55 tuổi
8. Trình độ học vấn
1 . Trên Đại học 2. Đại học 3. Trung cấp - cao đẳng
9. Thâm niên quản lý
1 . Từ 1 - 3 năm 2. Từ 3 - 5 năm 3. Trên 5 năm
10. Lĩnh vực hoạt động chính của Doanh nghiệp (DN) là gì? [Chọn một đáp án]
1. Khai khoáng
2. Chế biến, chế tạo
3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt hơi nƣớc
4. Cung cấp nƣớc; hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nƣớc thải
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. THÔNG TIN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC
DNCNNVV
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về những nhận định sau theo
thang điểm từ 1 đến 5 theo quy ƣớc:
1: Hoàn toàn không đồng ý → 5: Hoàn toàn đồng ý
Thang đo Mã
hóa 1 2 3 4 5
B1. Trình độ công nghệ sản xuất TE
1. DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ hàng
năm TE1
2. DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ nhân lực nhằm
ứng dụng công nghệ mới TE2
3. DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản
xuất và quản lý TE3
4. DN xây dựng chiến lƣợc phát triển đổi mới sản phẩm TE4
B2. Hỗ trợ từ Chính phủ GO
5. Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành kịp thời nhằm hỗ
trợ DNCNNVV GO1
6. Chính phủ xây dựng môi trƣờng kinh doanh thuận lợi
nhằm hỗ trợ DNCNNVV GO2
7. Chính phủ ban hành đầy đủ các chính sách, quy định
rõ ràng nhằm hỗ trợ các DNCNNVV GO3
8. Chính sách của Chính phủ đảm bảo hỗ trợ các
DNCNNVV đƣợc cạnh tranh công bằng GO4
B3. Nguồn nguyên liệu TN
9. DN có thể huy động đƣợc nguồn nguyên liệu bên
ngoài nếu cần TN1
10. DN không gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
nguyên liệu tại địa phƣơng TN2
11. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đƣợc gắn với
vùng nguyên liệu tập trung TN3
12. Nguồn nguyên liệu có thể khai thác đƣợc đủ để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của DN TN4
Thang đo Mã
hóa 1 2 3 4 5
B4. Lao động LA
13. Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng và năng lực làm
việc phù hợp LA1
14. Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng năm có trình độ
ngày càng cao hơn LA2
15. Ngƣời lao động trong DN có cơ hội đƣợc cử đi đào
tạo hàng năm nhằm nâng cao trình độ LA3
16. Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo làm việc có
hiệu quả hơn LA4
B5. Năng lực quản lý QL
17. Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ kỹ năng quản lý
để điều hành DN QL1
18. Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ trình độ để quản
lý, điều hành DN QL2
19. Hàng năm, cán bộ quản lý đều tham gia các chƣơng
trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý QL3
20. DN đƣợc tiếp cận những chƣơng trình đào tạo hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý QL4
B6. Chính sách hỗ trợ của địa phƣơng LO
21. Hội DNNVV tỉnh có nhiều hỗ trợ tích cực cho DN LO1
22. DN dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản xuất thuận lợi LO2
23. DN dễ dàng tiếp cận chính sách ƣu đãi về thuế LO3
24. DN đƣợc hoạt động trong hạ tầng cơ sở phát triển LO4
25. DN không gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính tại
địa phƣơng LO5
B7. Tiếp cận tài chính FI
26. Tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài là giải pháp tối ƣu
cho hoạt động kinh doanh của DN FI1
27. DN có thể tiếp cận nguồn tài chính thay thế bên ngoài
nếu cần FI2
28. Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở rộng hoạt động
kinh doanh FI3
29. Nguồn tài chính hiện tại đủ để duy trì hoạt động kinh
doanh FI4
II. THÔNG TIN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DNCNNVV
Thang đo Mã
hóa 1 2 3 4 5
Sự phát triển của DNCNNVV HL
30. Doanh thu của DN ngày càng tăng HL1
31. Tỷ suất lợi nhuận của DN ngày càng tăng HL2
32. Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện dần
qua các năm HL3
33. Nói chung, hoạt động kinh doanh của DN đang
phát triển HL4
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
PHỤ LỤC 04
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH
LƢỢNG SƠ BỘ
1. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo trình độ công nghệ sản xuất
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.891 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
DN thực hiện đầu tƣ đổi mới thiết bị
công nghệ hàng năm 12.11 12.810 .702 .888
DN đầu tƣ đào tạo nâng cao trình độ
nhân lực nhằm ứng dụng công nghệ
mới
11.89 12.339 .839 .827
DN trang bị đầy đủ thông tin phục vụ
cho quá trình sản xuất và quản lý 11.57 13.840 .803 .845
DN xây dựng chiến lƣợc phát triển
đổi mới sản phẩm 11.40 15.188 .730 .874
2. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo hỗ trợ từ Chính phủ
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.825 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành kịp
thời nhằm hỗ trợ DNCNNVV 10.11 13.634 .589 .807
Chính phủ xây dựng môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi nhằm hỗ trợ
DNCNNVV
10.00 13.176 .563 .821
Chính phủ ban hành đầy đủ các chính
sách, quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các
DNCNNVV
10.06 12.938 .719 .752
Chính sách của Chính phủ đảm bảo hỗ
trợ các DNCNNVV đƣợc cạnh tranh
công bằng
9.94 11.526 .746 .733
3. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo nguồn nguyên liệu
Cronbach's Alpha N of
Items
.785 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
DN có thể huy động đƣợc nguồn
nguyên liệu bên ngoài nếu cần 12.29 9.916 .560 .748
DN không gặp khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn nguyên liệu tại địa
phƣơng
12.29 9.916 .560 .748
Hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN đƣợc gắn với vùng nguyên liệu tập
trung
12.26 8.844 .687 .681
Nguồn nguyên liệu có thể khai thác
đƣợc đủ để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất của DN
12.29 9.916 .560 .748
4. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo lao động
Cronbach's Alpha N of
Items
.873 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbac
h's Alpha
if Item
Deleted
Ngƣời lao động trong DN có kỹ năng và năng
lực làm việc phù hợp 12.37 3.534 .664 .873
Lao động đƣợc tuyển vào DN hàng năm có
trình độ ngày càng cao hơn 12.09 4.139 .687 .855
Ngƣời lao động trong DN có cơ hội đƣợc cử
đi đào tạo hàng năm nhằm nâng cao trình độ 12.23 3.476 .902 .768
Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào tạo làm việc
có hiệu quả hơn 12.34 3.879 .698 .849
5. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo năng lực quản lý
Cronbach's
Alpha
N of Items
.901 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ kỹ
năng quản lý để điều hành DN 11.74 6.138 .706 .898
Bộ máy quản lý của DN có đầy đủ trình
độ để quản lý, điều hành DN 11.29 5.857 .715 .897
Hàng năm, cán bộ quản lý đều tham gia
các chƣơng trình đào tạo nâng cao năng
lực quản lý
11.66 5.938 .792 .869
DN đƣợc tiếp cận những chƣơng trình
đào tạo hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý
11.51 5.198 .914 .820
6. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo chính sách hỗ trợ của địa phƣơng
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.753 5
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
Hội DNNVV tỉnh có nhiều hỗ trợ
tích cực cho DN 15.03 12.558 .478 .724
DN dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản
xuất thuận lợi 14.89 12.398 .482 .722
DN dễ dàng tiếp cận chính sách ƣu
đãi về thuế 15.00 12.000 .475 .726
DN đƣợc hoạt động trong hạ tầng cơ
sở phát triển 15.14 10.655 .685 .645
DN không gặp khó khăn gì về thủ
tục hành chính tại địa phƣơng 15.37 11.770 .487 .722
7. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo tiếp cận tài chính
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.877 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
Tiếp cận nguồn tài chính bên
ngoài là giải pháp tối ƣu cho hoạt
động kinh doanh của DN
11.31 5.928 .747 .848
DN có thể tiếp cận nguồn tài
chính thay thế bên ngoài nếu cần
10.89 7.457 .740 .845
Nguồn tài chính hiện tại đủ để mở
rộng hoạt động kinh doanh
Nguồn tài chính hiện tại đủ để duy
trì hoạt động kinh doanh
11.00
11.11
7.588
6.457
.734
.772
.848
.828
8. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo sự phát triển của DNCNNVV
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.866 4
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Doanh thu của DN ngày càng
tăng 11.54 9.314 .675 .845
Tỷ suất lợi nhuận của DN ngày
càng tăng 11.40 8.776 .831 .783
Thu nhập của ngƣời lao động
đƣợc cải thiện dần qua các
năm
11.63 9.123 .687 .840
Nói chung, hoạt động kinh
doanh của DN đang phát triển 11.63 9.182 .677 .844
PHỤ LỤC 05
1. Kiểm định EFA thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các
DNCNNVV tỉnh Thái Nguyên
1.1. Kiểm định EFA thang đo trình độ công nghệ sản xuất
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .755
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 918.845
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 3.133 78.317 78.317 2.887 72.174 72.174
2 .482 12.040 90.357
3 .318 7.958 98.315
4 .067 1.685 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.2. Kiểm định EFA thang đo hỗ trợ từ Chính phủ
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .826
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 676.723
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative
%
Total % of Variance Cumulative
%
1 3.045 76.115 76.115 2.753 68.823 68.823
2 .479 11.984 88.100
3 .281 7.035 95.135
4 .195 4.865 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.3. Kiểm định EFA thang đo nguồn nguyên liệu
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .803
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 703.861
df 6
Sig. .000
Factor
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.066 76.644 76.644 2.769 69.228 69.228
2 .438 10.958 87.602
3 .336 8.398 96.000
4 .160 4.000 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.4. Kiểm định EFA thang đo lao động
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .814
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 661.201
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.021 75.535 75.535 2.723 68.085 68.085
2 .456 11.404 86.938
3 .344 8.591 95.529
4 .179 4.471 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.5. Kiểm định EFA thang đo năng lực quản lý
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .829
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 759.668
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.162 79.055 79.055 2.895 72.365 72.365
2 .390 9.745 88.800
3 .275 6.875 95.675
4 .173 4.325 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.6. Kiểm định EFA thang đo chính sách hỗ trợ của địa phương
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .816
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 449.648
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.770 69.251 69.251 2.361 59.027 59.027
2 .470 11.755 81.005
3 .412 10.308 91.314
4 .347 8.686 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.7. Kiểm định EFA thang đo tiếp cận tài chính
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .780
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 330.912
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.511 62.786 62.786 2.030 50.739 50.739
2 .593 14.834 77.620
3 .520 13.006 90.627
4 .375 9.373 100.000
1.8. Kiểm định EFA thang đo sự phát triển của DNCNNVV
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .838
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 871.056
df 6
Sig. .000
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.248 81.203 81.203 3.017 75.437 75.437
2 .378 9.461 90.664
3 .245 6.123 96.787
4 .129 3.213 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
1.9. Kiểm định EFA tổng thể mô hình lý thuyết
Factor
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums
of Squared
Loadingsa
Total % of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
1 6.623 20.695 20.695 6.375 19.922 19.922 4.837
2 3.373 10.542 31.237 3.076 9.613 29.535 4.495
3 2.901 9.065 40.302 2.581 8.066 37.602 3.355
4 2.879 8.995 49.297 2.478 7.742 45.344 3.599
5 2.545 7.952 57.250 2.245 7.015 52.359 3.058
6 2.394 7.482 64.732 2.023 6.321 58.680 3.187
7 2.036 6.362 71.094 1.773 5.540 64.220 2.633
8 1.490 4.656 75.750 1.211 3.783 68.003 2.155
9 .664 2.075 77.825
10 .582 1.817 79.642
11 .558 1.743 81.385
12 .538 1.680 83.066
13 .493 1.539 84.605
14 .435 1.360 85.965
15 .411 1.286 87.251
16 .387 1.210 88.461
17 .374 1.169 89.630
18 .356 1.113 90.743
19 .335 1.046 91.789
20 .315 .986 92.774
21 .291 .909 93.683
22 .285 .890 94.574
23 .270 .844 95.418
24 .250 .782 96.200
25 .230 .719 96.919
26 .206 .643 97.563
27 .184 .576 98.138
28 .164 .513 98.651
29 .143 .447 99.099
30 .127 .397 99.496
31 .105 .327 99.823
32 .057 .177 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Factor
1 2 3 4 5 6 7 8
HL3 .990
HL2 .851
HL4 .818
HL1 .777
TE3 .956
TE4 .812
TE2 .811
TE1 .727
GO3 .904
GO1 .903
GO2 .748
GO4 .724
TN3 .902
TN4 .850
TN2 .812
TN1 .759
LA3 .965
LA4 .806
LA2 .805
LA1 .716
QL1 .912
QL3 .830
QL4 .813
QL2 .724
LO2 .806
LO4 .781
LO3 .762
LO5 .739
FI4 .783
FI3 .760
FI2 .677
FI1 .634
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Kết quả CFA thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các DNCNNVV
tỉnh Thái Nguyên
2.1. Kết quả CFA thang đo trình độ công nghệ sản xuất
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TE3 <--- Factor 1.000
TE4 <--- Factor .867 .029 29.489 ***
TE2 <--- Factor .745 .043 17.495 ***
TE1 <--- Factor .649 .047 13.786 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TE3 <--- Factor 1.020
TE4 <--- Factor .902
TE2 <--- Factor .747
TE1 <--- Factor .652
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 9 .650 1 .420 .650
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 926.278 6 .000 154.380
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .009 .999 .988 .100
Saturated model .000 1.000
Independence model 1.029 .394 -.010 .236
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .999 .996 1.000 1.002 1.000
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .000 .000 .149 .558
Independence model .754 .713 .795 .000
2.2. Kết quả CFA thang đo hỗ trợ từ Chính phủ
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
GO1 <--- Factor 1.000
GO3 <--- Factor 1.002 .050 20.210 ***
GO2 <--- Factor .875 .051 17.190 ***
GO4 <--- Factor .768 .056 13.765 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
GO1 <--- Factor .903
GO3 <--- Factor .889
GO2 <--- Factor .807
GO4 <--- Factor .705
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 5.196 2 .074 2.598
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 682.197 6 .000 113.700
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .022 .990 .950 .198
Saturated model .000 1.000
Independence model .824 .416 .027 .250
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .992 .977 .995 .986 .995
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .077 .000 .161 .214
Independence model .646 .606 .687 .000
2.3. Kết quả CFA thang đo nguồn nguyên liệu
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TN3 <--- Factor 1.000
TN4 <--- Factor .985 .047 20.833 ***
TN2 <--- Factor .793 .053 15.082 ***
TN1 <--- Factor .748 .054 13.757 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TN3 <--- Factor .928
TN4 <--- Factor .902
TN2 <--- Factor .739
TN1 <--- Factor .698
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 9 1.856 1 .173 1.856
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 709.555 6 .000 118.259
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .011 .997 .966 .100
Saturated model .000 1.000
Independence model .924 .411 .019 .247
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .997 .984 .999 .993 .999
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .056 .000 .183 .309
Independence model .659 .619 .700 .000
2.4. Kết quả CFA thang đo lao động
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
LA3 <--- Factor 1.000
LA4 <--- Factor .943 .050 18.720 ***
LA2 <--- Factor .890 .050 17.626 ***
LA1 <--- Factor .772 .053 14.466 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
LA3 <--- Factor .950
LA4 <--- Factor .824
LA2 <--- Factor .797
LA1 <--- Factor .711
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 2.161 2 .339 1.081
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 666.549 6 .000 111.092
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .014 .996 .980 .199
Saturated model .000 1.000
Independence model .624 .422 .036 .253
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .997 .990 1.000 .999 1.000
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .017 .000 .123 .551
Independence model .639 .598 .680 .000
2.5. Kết quả CFA thang đo năng lực quản lý
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
QL1 <--- Factor 1.000
QL3 <--- Factor .959 .056 16.988 ***
QL4 <--- Factor .940 .056 16.765 ***
QL2 <--- Factor .896 .062 14.510 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
QL1 <--- Factor .892
QL3 <--- Factor .826
QL4 <--- Factor .819
QL2 <--- Factor .746
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 1.509 2 .470 .754
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 628.820 6 .000 104.803
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .009 .997 .986 .199
Saturated model .000 1.000
Independence model .573 .423 .038 .254
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .000 .000 .111 .665
Independence model .620 .580 .661 .000
2.6. Kết quả CFA thang đo chính sách hỗ trợ của địa phương
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
LO2 <--- Factor 1.000
LO4 <--- Factor .950 .075 12.639 ***
LO5 <--- Factor .795 .065 12.141 ***
LO3 <--- Factor .908 .075 12.066 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
LO2 <--- Factor .798
LO4 <--- Factor .781
LO5 <--- Factor .749
LO3 <--- Factor .744
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 4.538 2 .103 2.269
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 453.285 6 .000 75.548
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .023 .992 .958 .198
Saturated model .000 1.000
Independence model .623 .489 .148 .293
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .990 .970 .994 .983 .994
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .069 .000 .155 .265
Independence model .525 .485 .567 .000
2.7. Kết quả CFA thang đo tiếp cận tài chính
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
FI4 <--- Factor 1.000
FI3 <--- Factor .998 .092 10.900 ***
FI2 <--- Factor .855 .087 9.887 ***
FI1 <--- Factor .820 .088 9.314 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
FI4 <--- Factor .795
FI3 <--- Factor .755
FI2 <--- Factor .663
FI1 <--- Factor .622
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 5.226 2 .073 2.613
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 333.589 6 .000 55.598
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .012 .990 .952 .198
Saturated model .000 1.000
Independence model .191 .566 .276 .339
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .984 .953 .990 .970 .990
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .077 .000 .162 .212
Independence model .450 .409 .491 .000
2.8. Kết quả CFA thang đo sự phát triển của DNCNNVV
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
HL3 <--- Factor 1.000
HL2 <--- Factor .906 .035 25.546 ***
HL4 <--- Factor .930 .042 21.989 ***
HL1 <--- Factor .740 .043 17.079 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
HL3 <--- Factor .957
HL2 <--- Factor .898
HL4 <--- Factor .849
HL1 <--- Factor .758
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 8 .876 2 .645 .438
Saturated model 10 .000 0
Independence model 4 878.102 6 .000 146.350
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .006 .998 .992 .200
Saturated model .000 1.000
Independence model .833 .371 -.048 .223
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .999 .997 1.001 1.004 1.000
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .000 .000 .095 .793
Independence model .734 .693 .775 .000
2.9. Kết quả CFA mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển các DNCNNVV
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
HL3 <--- 1 1.000
HL2 <--- 1 .926 .036 25.862 ***
HL4 <--- 1 .946 .043 21.937 ***
HL1 <--- 1 .751 .044 17.023 ***
TE3 <--- 2 1.000
TE4 <--- 2 .909 .027 33.572 ***
TE2 <--- 2 .784 .042 18.743 ***
TE1 <--- 2 .679 .048 14.224 ***
GO3 <--- 3 1.000
GO1 <--- 3 1.002 .050 20.124 ***
GO2 <--- 3 .887 .052 17.147 ***
GO4 <--- 3 .767 .057 13.490 ***
TN3 <--- 4 1.000
TN4 <--- 4 1.000 .046 21.692 ***
TN2 <--- 4 .827 .052 15.929 ***
TN1 <--- 4 .783 .054 14.568 ***
LA3 <--- 5 1.000
LA4 <--- 5 .948 .050 18.786 ***
LA2 <--- 5 .894 .051 17.682 ***
LA1 <--- 5 .776 .054 14.495 ***
QL1 <--- 6 1.000
QL3 <--- 6 .969 .057 16.993 ***
QL4 <--- 6 .947 .057 16.695 ***
QL2 <--- 6 .906 .062 14.548 ***
LO2 <--- 7 1.000
LO4 <--- 7 .954 .076 12.630 ***
LO3 <--- 7 .913 .076 12.080 ***
LO5 <--- 7 .800 .066 12.163 ***
FI4 <--- 8 1.000
FI3 <--- 8 .988 .091 10.901 ***
FI2 <--- 8 .859 .086 9.971 ***
FI1 <--- 8 .821 .088 9.362 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
HL3 <--- 1 .945
HL2 <--- 1 .908
HL4 <--- 1 .853
HL1 <--- 1 .761
TE3 <--- 2 .996
TE4 <--- 2 .924
TE2 <--- 2 .767
TE1 <--- 2 .665
GO3 <--- 3 .885
GO1 <--- 3 .902
GO2 <--- 3 .816
GO4 <--- 3 .702
TN3 <--- 4 .916
TN4 <--- 4 .904
TN2 <--- 4 .761
TN1 <--- 4 .721
LA3 <--- 5 .947
LA4 <--- 5 .826
LA2 <--- 5 .799
LA1 <--- 5 .712
QL1 <--- 6 .886
QL3 <--- 6 .830
QL4 <--- 6 .820
QL2 <--- 6 .750
LO2 <--- 7 .795
LO4 <--- 7 .781
LO3 <--- 7 .746
LO5 <--- 7 .751
FI4 <--- 8 .797
FI3 <--- 8 .749
FI2 <--- 8 .667
FI1 <--- 8 .624
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 92 679.795 436 .000 1.559
Saturated model 528 .000 0
Independence model 32 6079.659 496 .000 12.257
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .069 .869 .841 .717
Saturated model .000 1.000
Independence model .356 .342 .299 .321
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .046 .039 .052 .869
Independence model .204 .200 .209 .000
4. Kết quả SEM mô hình nghiên cứu
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
1 <--- 2 .356 .049 7.343 ***
1 <--- 3 .117 .057 2.063 .039
1 <--- 4 .133 .054 2.441 .015
1 <--- 5 .131 .062 2.118 .034
1 <--- 6 .172 .070 2.472 .013
1 <--- 7 .140 .066 2.133 .033
1 <--- 8 .266 .120 2.220 .026
HL3 <--- 1 1.000
HL2 <--- 1 .926 .036 25.862 ***
HL4 <--- 1 .946 .043 21.937 ***
HL1 <--- 1 .751 .044 17.023 ***
TE3 <--- 2 1.000
TE4 <--- 2 .909 .027 33.572 ***
TE2 <--- 2 .784 .042 18.743 ***
TE1 <--- 2 .679 .048 14.224 ***
GO3 <--- 3 1.000
Estimate S.E. C.R. P Label
GO1 <--- 3 1.002 .050 20.124 ***
GO2 <--- 3 .887 .052 17.147 ***
GO4 <--- 3 .767 .057 13.490 ***
TN3 <--- 4 1.000
TN4 <--- 4 1.000 .046 21.692 ***
TN2 <--- 4 .827 .052 15.929 ***
TN1 <--- 4 .783 .054 14.568 ***
LA3 <--- 5 1.000
LA4 <--- 5 .948 .050 18.786 ***
LA2 <--- 5 .894 .051 17.682 ***
LA1 <--- 5 .776 .054 14.495 ***
QL1 <--- 6 1.000
QL3 <--- 6 .969 .057 16.993 ***
QL4 <--- 6 .947 .057 16.695 ***
QL2 <--- 6 .906 .062 14.548 ***
LO2 <--- 7 1.000
LO4 <--- 7 .954 .076 12.630 ***
LO3 <--- 7 .913 .076 12.080 ***
LO5 <--- 7 .800 .066 12.163 ***
FI4 <--- 8 1.000
FI3 <--- 8 .988 .091 10.901 ***
FI2 <--- 8 .859 .086 9.971 ***
FI1 <--- 8 .821 .088 9.362 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter SE SE-SE Mean Bias SE-Bias
1 <--- 2 .072 .002 .421 -.001 .003
1 <--- 3 .068 .002 .118 .003 .003
1 <--- 4 .069 .002 .142 .002 .003
1 <--- 5 .059 .002 .109 -.004 .003
1 <--- 6 .064 .002 .135 .000 .003
1 <--- 7 .060 .002 .113 -.006 .003
1 <--- 8 .063 .002 .122 -.004 .003
HL3 <--- 1 .016 .001 .946 .000 .001
HL2 <--- 1 .027 .001 .908 .000 .001
HL4 <--- 1 .039 .001 .852 -.002 .002
HL1 <--- 1 .043 .001 .766 .006 .002
TE3 <--- 2 .004 .000 .996 .000 .000
TE4 <--- 2 .023 .001 .924 .000 .001
TE2 <--- 2 .046 .001 .768 .001 .002
TE1 <--- 2 .058 .002 .667 .002 .003
GO3 <--- 3 .040 .001 .886 .001 .002
GO1 <--- 3 .045 .001 .903 .000 .002
GO2 <--- 3 .047 .001 .817 .001 .002
GO4 <--- 3 .070 .002 .701 -.001 .003
TN3 <--- 4 .032 .001 .915 -.001 .001
TN4 <--- 4 .032 .001 .903 -.001 .001
TN2 <--- 4 .057 .002 .757 -.004 .003
TN1 <--- 4 .061 .002 .719 -.002 .003
LA3 <--- 5 .035 .001 .949 .002 .002
LA4 <--- 5 .048 .002 .829 .004 .002
LA2 <--- 5 .052 .002 .801 .002 .002
LA1 <--- 5 .066 .002 .716 .004 .003
QL1 <--- 6 .035 .001 .891 .005 .002
QL3 <--- 6 .046 .001 .829 -.001 .002
QL4 <--- 6 .047 .001 .820 .000 .002
QL2 <--- 6 .060 .002 .746 -.003 .003
LO2 <--- 7 .049 .002 .795 .000 .002
LO4 <--- 7 .058 .002 .780 -.001 .003
LO3 <--- 7 .061 .002 .746 .000 .003
LO5 <--- 7 .054 .002 .749 -.001 .002
FI4 <--- 8 .081 .003 .792 -.005 .004
FI3 <--- 8 .091 .003 .746 -.003 .004
FI2 <--- 8 .091 .003 .678 .011 .004
FI1 <--- 8 .079 .002 .629 .005 .004