Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và tiến hành làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường (Đại học Khoa học tự nhiên Hà
Nội), các bạn đồng nghiệp, các nhà khoa học, các nhà quản lý.... Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
quan trắc và Mô hình hóa môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm Luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Hoàng Dương Tùng, Phó
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, ThS. Lê Hoàng Anh, Trưởng phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin (Trung tâm Quan trắc môi trường) là những người đã trực tiếp tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học
đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn cũng tham gia trong một phần nghiên cứu của Đề tài “Đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát phát thải chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp
và cơ sở công nghiệp lớn trên địa bàn các tỉnh sông Hồng”. Đồng thời, luận văn cũng
tham khảo các Báo cáo, đề tài nghiên cứu từ các Bộ ngành, địa phương và Ban quản lý
các khu công nghiệp các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ.
Cuối cùng, sự ủng hộ của người thân, bạn bè luôn là động lực quan trọng trong
quá trình thực hiện luận văn. Trong đó, Bố, Mẹ, anh, chị em trong gia đình luôn có sự
ủng hộ đặc biệt để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi đến tất mọi người.
Học viên thực hiện
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường2
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................... 8
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................... 9
DANH MỤC KHUNG ................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 11
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM ................................................................................ 20
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN của Việt Nam.......... 20
1.2. Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN ................................................... 23
1.2.1. Nước thải ...................................................................................................... 23
1.2.2. Khí thải ......................................................................................................... 26
1.2.3. Chất thải rắn ................................................................................................. 29
1.3. Tổng quan hiện trạng quản lý môi trường trong các KCN .................................. 31
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT KCN................................ 31
1.3.2. Hệ thống quản lý môi trường KCN............................................................... 33
1.3.3. Quy hoạch KCN gắn với bảo vệ môi trường ................................................ 36
1.3.4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong BVMT KCN ..................................... 38
Chương 2 – NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH KCN, ĐÁNH
GIÁ MÔ HÌNH PHÙ HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM .................................... 42
2.1. Nghiên cứu tổng quan một số mô hình KCN ...................................................... 42
2.1.1. Mô hình KCN cổ điển (KCN đa ngành) ....................................................... 42
2.1.2. Mô hình quản lý KCN chuyên ngành............................................................ 45
2.1.3. Mô hình KCN sinh thái ................................................................................. 48
2.2. Đánh giá sơ bộ mô hình khả thi trong điều kiện Việt Nam ................................. 50
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường3
Chương 3 – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KCN SÀI ĐỒNG B VỀ KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI .................................................................. 58
3.1. Tổng quan về KCN Sài Đồng B .......................................................................... 58
3.2. Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình KCNST tại KCN Sài Đồng B ............ 61
3.2.1. Tiềm năng thực hiện tái sử dụng, tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải ...... 62
3.2.2. Thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn ..................................................... 69
3.2.3. Xử lý chất thải............................................................................................... 70
3.2.4. Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng .......................................................... 70
3.3. Nhận xét, đánh giá về mức độ phù hợp và khả năng triển khai áp dụng mô hình
KCNST tại KCN Sài Đồng B và mức độ khả thi khi áp dụng đối với các KCN đa
ngành khác đang hoạt động của Việt Nam ................................................................. 70
Chương 4 – NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CHUYỂN ĐỔI KCN
ĐANG HOẠT ĐỘNG SANG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN .................................................................... 72
4.1. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi KCN đang hoạt động sang mô
hình KCNST trong điều kiện Việt Nam ..................................................................... 72
4.1.1. Xây dựng định hướng cho hệ thống trao đổi chất thải............................... 73
4.1.2. Cải thiện và nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật về môi trường...... 74
4.1.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN ......................................................... 74
4.1.4. Cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất trong KCN
................................................................................................................................ 75
4.1.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải ở quy mô KCN .......... 76
4.1.6. Xây dựng, vận hành hệ thống QLMT, phòng chống sự cố toàn KCN .......... 77
4.1.7. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và đánh giá sự cải thiện chất lượng
môi trường xung quanh KCN.................................................................................. 77
4.2. Đề xuất lộ trình thực hiện .................................................................................... 82
Chương 5 – CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCNST............................................................... 83
5.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống QLMT KCNST............................................................ 83
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường4
5.1.1. Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo hướng tổ chức
quản lý tập trung..................................................................................................... 83
5.1.2. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường KCNST ............... 87
5.1.3. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan ..................................... 87
5.2. Triển khai hiệu quả các công cụ QLMT KCNST................................................ 87
5.2.1. Công cụ pháp lý ............................................................................................ 87
5.2.2. Công cụ kỹ thuật ........................................................................................... 89
5.2.3. Công cụ giám sát .......................................................................................... 91
5.2.4. Công cụ kinh tế ............................................................................................. 92
5.2.5. Công cụ thông tin.......................................................................................... 92
5.3. Hệ thống quản lý chất thải của KCNST .............................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 95
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BVMT Bảo vệ môi trường
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CO Cácbon mônôxít
CTR Chất thải rắn
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước
HmCn Hyđrô-cácbon
HTMT Hiện trạng môi trường
HST Hệ sinh thái
KCN Khu công nghiệp
KCNST Khu công nghiệp sinh thái
KCX Khu chế xuất
KHCN Khoa học công nghệ
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KKT Khu kinh tế
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
NOx Các Nitơ ôxít
NO2 Nitơ điôxít
Pb Chì
PM2,5 Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm
PM10 Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QTMT Quan trắc môi trường
SO2 Sunfua điôxít
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường6
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TB Trung bình
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TSP Bụi lơ lửng tổng số
UBND Uỷ ban nhân dân
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử
lý)………………………………………………………………………………………23
Bảng 1.2. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
từ các KCN thuộc các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009……………………………23
Bảng 1.3. Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm……………26
Bảng 1.4. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong không khí từ các KCN thuộc các
tỉnh của vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009………………………………………………..27
Bảng 1.5. Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất và theo số
lượng công nhân trong ngành sản xuất………………………………………………...29
Bảng 3.1. Danh sách các nhà máy trong KCN Sài Đồng B……………………………58
Bảng 3.2. Tải lượng ô nhiễm nước thải KCN Sài Đồng B…………………………….65
Bảng 3.3. Thống kê nguồn chất thải phát sinh trong KCN Sài Đồng B và khả năng trao
đổi chất thải……………………………………………………………………………68
Bảng 4.1. Các bước chuyển đổi từ KCN đa ngành sang KCNST……………………...76
Bảng 4.2. Bảng tiêu chí chuyển đổi sang KCNST danh cho các KCN đa ngành đang
hoạt động……………………………………………………………………………….78
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tình hình phát triển KCN giai đoạn 1991 – 2008………………………..19
Biểu đồ 1.2. Số KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới giai đoạn 2006 – 2015 theo vùng
kinh tế và so sánh với số KCN đã thành lập giai đoạn 2006 – 2008…………………...22
Biểu đồ 1.3. Diễn biến COD trên các sông vùng KTTĐ Bắc bộ qua các năm………...25
Biểu đồ 1.4. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số KCN miền Bắc
từ năm 2006 – 2008…………………………………………………………………….28
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường9
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường
KCN………………………………………………………………………………….. .33
Hình 2.1. Mô hình quản lý nước thải KCN cổ điển……………………………………44
Hình 2.2. Mô hình quản lý nước thải KCN chuyên ngành…………………………….46
Hình 2.3. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải…………………………...50
Hình 3.1. Sơ đồ các nhà máy trong KCN Sài Đồng B và vị trí cống thải của KCN…..60
Hình 3.2. Mô hình trao đổi chất thải tổng quát dự kiến đề xuất đối với KCN Sài Đồng
B………………………………………………………………………………………..67
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường10
DANH MỤC KHUNG
Khung 1.1. Một số hạn chế của Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT…………………..31
Khung 1.2. Một số điển hình của quy hoạch KCN thiếu cơ sở khoa học……………...36
Khung 1.3. Mục tiêu cụ thể của “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020” theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ……………………………………………………………………………………...38
Khung 1.4. Khởi công KCN sinh thái đầu tiên của Việt Nam – Vườn công nghiệp
Bourbon An Hòa……………………………………………………………………….40
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Xây dựng và phát triển các KCN tập trung đang là xu hướng chung của các nước
đang phát triển trên thế giới nhằm tạo bước chuyển biến vượt bậc trong nền kinh tế của
một quốc gia. Tại Việt Nam đầu tư cho phát triển công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang là mục tiêu chiến lược của quốc gia cho
đến năm 2020. Các KCN đã có nhiều đóng góp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân.
Năm 2008, các KCN đã tạo giá trị sản xuất công nghiệp đạt hơn 33 tỷ USD (chiếm 38%
GDP cả nước); giá trị xuất khẩu đạt trên 16 tỷ USD (chiếm gần 26% tổng giá trị xuất
khẩu cả nước); nộp ngân sách khoảng 2,6 tỷ USD, tạo công ăn việc làm cho gần 1,2
triệu lao động [1]. Sự phát triển của các KCN ở Việt Nam bước đầu giải quyết hiệu quả
yêu cầu quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Bên cạnh
những lợi ích to lớn về mặt kinh tế và xã hội như đã nêu trên, trong quá trình hoạt động
của các KCN đã phát sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường nước, không khí, chất thải
rắn, suy thoái môi trường và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên ... do các chất
thải tập trung với quy mô và thải lượng lớn, đặc biệt đối với các KCN đa ngành (chiếm
tỷ lệ hơn 90% trên tổng số KCN của Việt Nam hiện nay). Cho đến nay, mặc dù đã có
nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây
ra, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề môi trường cần phải giải quyết.
Có thể thấy rằng, việc phát triển mạnh các KCN tập trung đã gây ra hai mâu thuẫn
lớn và khó dung hòa đối với mục tiêu phát triển bền vững, được biểu diễn theo mô hình
sau đây:
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường12
Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu và đề xuất tổng thể 3 xu hướng chính nhằm
giải quyết triệt để 02 mâu thuẫn căn bản đó là:
Xu hướng thứ nhất: Tổ chức quản lý môi trường công nghiệp trên cơ sở gắn kết
chặt chẽ giữa trách nhiệm quản lý của Nhà nước với trách nhiệm tự nguyện của ngành
công nghiệp, các tổ chức xã hội, cộng đồng và người dân.
Xu hướng thứ hai: Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ như thể
chế năng lực trung tâm cho việc phục hồi, cải tạo, cải thiện môi trường và phòng ngừa ô
nhiễm, biến đổi môi trường hướng tới sự bền vững.
Xu hướng thứ ba: Phát hiện, thử nghiệm và khẳng định các mô hình tổ chức sản
xuất công nghiệp mới theo hướng khép kín tự nhiên và phát triển bền vững, mà trong
đó ví dụ điển hình là mô hình KCNST bảo đảm quá trình chuyển hoá vật chất hai chiều
và tiến tới không có phát thải.
Nhìn chung, hai xu hướng đầu đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm quản lý,
quan trắc và giám sát môi trường, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với kiểm soát, xử lý
triệt để ô nhiễm và phục hồi môi trường, mà điển hình là các biện pháp kỹ thuật xử lý ô
nhiễm cuối đường ống. Hướng thứ 3 là nhằm đạt được mục tiêu phát triển sạch đi từ
chiều sâu tổ chức sản xuất đến các hành vi tiêu dùng và thải bỏ theo hướng khép kín
bền vững tự nhiên. Trên thế giới cả 3 xu hướng trên đã được nghiên cứu và áp dụng
thành công.
Trong điều kiện của Việt Nam, với tốc độ phát triển công nghiệp như đã trình bày
ở trên, thì dự kiến khi đất nước cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa – hiện đại hóa vào
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường13
năm 2020, môi trường và tài nguyên thiên nhiên sẽ có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng.
Do đó, chúng ta cần phải xây dựng hệ thống quản lý môi trường KCN đi theo 3 xu
hướng chính về hoàn thiện quản lý – phát triển khoa học và công nghệ – phát triển mô
hình sản xuất mới, trong đó theo chính sách đã ban hành của Chính phủ, thì ngay từ bây
giờ chúng ta sẽ phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch, trong đó, việc nghiên
cứu và triển khai ứng dụng mô hình KCNST là rất quan trọng. Đặc biệt, trước hết phải
nghiên cứu đề xuất các tiêu chí cơ bản, đặc thù để chuyển đổi các KCN hiệu hữu đang
hoạt động sang mô hình KCNST sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của quá trình
công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Đó cũng chính là lý do và tính cấp thiết của đề tài luận văn “Cơ sở khoa học xây
dựng mô hình quản lý môi trường các khu công nghiệp Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc đề xuất mô hình QLMT KCN thích
hợp và khả thi đối với các KCN đa ngành (với điều kiện có sự tương thích về quy mô
và loại hình công nghiệp giữa các nhà máy trong KCN trên phương diện trao đổi chất
thải), phục vụ cho công tác quản lý thống nhất môi trường theo hướng bền vững và thân
thiện môi trường, hướng tới mô hình KCNST.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung cần được thực hiện bao gồm :
1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu, khảo sát , phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường các KCN
ở Việt Nam.
3. Khảo sát hiện trạng, phân tích đánh giá công tác QLMT trong các KCN.
- Hiện trạng công tác quản lý (hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức quản lý, các
công cụ quản lý môi trường,…);
- Những thuận lợi, khó khăn, những việc làm được và chưa làm được.
4. Nghiên cứu một số mô hình QLMT KCN, đánh giá mô hình phù hợp trong điều
kiện Việt Nam.
5. Nghiên cứu những luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ cho xây dựng hệ thống
QLMT KCN theo mô hình KCNST trong điều kiện Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường14
6. Nghiên cứu điển hình tại KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
7. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi các KCN đang hoạt động sang
mô hình KCNST.
8. Đề xuất một số biện pháp tổng hợp BVMT trong hệ thống QLMT đối với mô hình
KCNST.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các KCN tập trung theo mô hình cổ điển (KCN đa ngành)
đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động kể từ năm 1991.
Phạm vi về không gian nghiên cứu gồm các KCN có cơ sở hạ tầng khá ổn định ở
Việt Nam (thông qua việc tham khảo thông tin từ các Báo cáo, Đề tài đã có kết quả
đánh giá) và trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ (thông qua việc điều tra
thực tế), từ đó phân loại mức độ thân thiện môi trường và chọn ra một KCN phù hợp để
áp dụng thử nghiệm các tiêu chí, rút ra những kinh nghiệm và bổ sung các khuyến nghị
trước khi đưa vào thực hiện chính thức.
Tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình đối với KCN Sài Đồng với những đặc
trưng đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu đặt ra, cụ thể như sau:
- Được thành lập và đi vào hoạt động được 15 năm, đến nay tỷ lệ lấp đầy KCN là
100%. KCN Sài Đồng B đã hoạt động với thời gian đủ dài và ổn định, hoạt động tối đa
công suất.
- Là KCN hoạt động theo mô hình KCN đa ngành với nhiều loại hình sản xuất.
Trong đó, các nhà máy trong KCN có sự tương thích về quy mô cũng như khả năng trao
đổi chất thải với nhau.
- Hiện nay, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung nên vấn đề ô nhiễm môi
trường xung quanh do nước thải sản xuất của KCN đang là vấn đề bức xúc cần giải
quyết.
- KCN đang chuẩn bị triển khai giai đoạn 3 mở rộng thêm phân khu sản xuất và
các khu vực phụ trợ khác bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
của KCN. Điều này sẽ giúp cho KCN có khả năng điều chỉnh bổ sung hoặc chuyển đổi
một số nhà máy để đảm bảo tính tương thích về khả năng trao đổi chất thải.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường15
- Có sự tự nguyện trong việc tham gia nghiên cứu mô hình KCN thân thiện với
môi trường. Một số nhà máy trong KCN đang trong giai đoạn cải tiến, chuẩn bị đầu tư
thay thế áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Áp dụng các lý thuyết Quản lý môi trường
Các vấn đề sau đây được quan tâm : Lý thuyết về QLMT, hiện trạng thực tế của
các KCN, điều kiện quản lý của Việt Nam, công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất
thải sản xuất, tái sinh và tái sử dụng chất thải; Trao đổi chất thải và trao đổi thông tin về
chất thải, sinh thái công nghiệp, mô hình hóa và QLMT KCN ... được sử dụng trong
việc nghiên cứu tìm kiếm các loại hình KCN, các mô hình QLMT và đề xuất biện pháp
QLMT KCN thích hợp.
Vấn đề QLMT KCN phải được nghiên cứu dựa trên thực tế hoạt động của các
KCN hiện có; áp dụng nguyên tắc về tính khách quan trong nghiên cứu khoa học và
nguyên tắc xem xét sự vật một cách toàn diện là một yêu cầu rất quan trọng để làm sáng tỏ
những nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về BVMT của một KCN. Việc điều chỉnh
những mối quan hệ xuất hiện trong quá trình quản lý nhà nước về BVMT KCN phải có
tính thống nhất, đồng bộ trong phạm vi toàn quốc. Hệ thống QLMT nói chung sẽ bao
gồm cơ cấu tổ chức và công cụ quản lý. Hoạt động của hệ thống QLMT nhằm giảm
thiểu, hạn chế và loại trừ các tác động xấu đến môi trường. Các chính sách môi trường
được đề xuất trên cơ sở các vấn đề cần giải quyết hiện tại cũng như định hướng phát
triển bền vững trong tương lai. Do đó, những thông tin về hiện trạng chất lượng môi
trường các KCN, hiện trạng hệ thống QLMT cho các KCN cũng như các văn bản pháp
lý hiện hành là cơ sở để xây dựng chính sách môi trường, chương trình hành động cũng
như thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc phát triển hệ thống QLMT.
Xây dựng cơ sở kỹ thuật cho việc QLMT KCN: Các yếu tố của một hệ thống
QLMT có thể được sắp xếp theo chu trình gồm bốn giai đoạn: Kế hoạch, hành động,
đánh giá và điều chỉnh. Trong giai đoạn kế hoạch, các mục tiêu chiến lược môi trường
phải được xác định và những biện pháp thực hiện được xác định trong giai đoạn này để
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường16
có thể kết hợp hài hòa với tiến trình phát triển CN của đất nước. Những thông tin này
có thể thu thập được từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương và các BQL các KCN.
Mục tiêu hoạt động chính của hệ thống QLMT cho các KCN là giảm đến mức thấp nhất
các tác động đến môi trường tiến tới phát triển bền vững. Do đó, bên cạnh các Luật,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định … Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò
quan trọng, quyết định cho sự thành công của hệ thống. Sản xuất sạch được xem là một
trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLMT cho các nhà máy [22] .
+ Trao đổi chất thải và trao đổi thông tin về chất thải là thành phần không thể
thiếu được khi phát triển các KCN theo nguyên tắc sinh thái CN (industrial ecology).
Các chất thải, sản phẩm phụ sinh ra từ nhà máy này có thể tái sử dụng làm nguyên liệu
hoặc thay thế một phần nguyên liệu cho nhà máy kia. Nhờ đó, vòng vật chất giữa các
nhà máy trong KCN được khép kín và lượng chất thải có thể giảm đến mức thấp nhất.
Hiện tại, một số nhà máy trong các KCN đã thực hiện việc tái sử dụng một phần chất
thải trong dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy hoặc bán cho một số nhà máy
khác để làm nguyên liệu. Tuy nhiên, hoạt động này chỉ xảy ra do nhu cầu thực tế của
một số nhà máy và chưa trở thành một nội dung trong hệ thống quản lý. Nếu có thể xây
dựng được trung tâm trao đổi chất thải hoặc trung tâm trao đổi thông tin về chất thải
thì hoạt động này có thể được áp dụng rộng rãi hơn cho nhiều nhà máy và KCN. Để
đánh giá tính khả thi của việc áp dụng công cụ kỹ thuật này trong hệ thống quản lý,
những nội dung sau đây cần được nghiên cứu tại những cơ sở sản xuất và các KCN đã
lựa chọn trong những phần khảo sát của luận văn:
- Các loại hình CN hiện có;
- Các loại chất thải hiện có: thành phần và khối lượng;
- Khả năng tái sử dụng chất thải này làm nguyên liệu sản xuất;
- Nhu cầu thị trường của các thành phần chất thải này.
Các thông tin này có thể thu thập thông qua khảo sát thực tế và phỏng vấn trực
tiếp tại các cơ sở sản xuất nói trên, bằng cách phát phiếu câu hỏi phỏng vấn và thông
qua phiếu điều tra CN.
+ Hệ thống giám sát chất lượng môi trường cho các KCN cần được thiết lập để
có thể theo dõi, đo đạc, ghi nhận các diễn biến về lượng thải và chất lượng môi trường
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường17
của các nhà máy và KCN. Đây là cơ sở để áp dụng các hình thức thưởng, phạt một cách
công bằng và khuyến khích các DN thực hiện một cách nghiêm túc chính sách môi
trường đã đề ra.
Xây dựng các mô hình KCN tập trung : Trên cơ sở điều kiện địa hình, kinh tế –
xã hội, nhu cầu phát triển CN và BVMT, việc xây dựng các mô hình KCN tập trung
thích hợp cho từng khu vực được thực hiện với phương châm giảm thiểu các tác động
đến chất lượng cuộc sống và môi trường đồng thời mang lại lợi ích kinh tế thiết thực
cho địa phương. Dựa trên cơ sở khoa học đã xây dựng, việc nghiên cứu điển hình về
khả năng ứng dụng mô hình KCNST đã được thực hiện tại KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
Kết quả của nghiên cứu điển hình này góp phần làm tăng tính thuyết phục của phương
pháp luận xây dựng mô hình KCNST.
Phương pháp nghiên cứu
Ứng với mỗi nội dung nghiên cứu có những phương pháp nghiên cứu cụ thể :
Phương pháp phân tích và tổng hợp là phương pháp được sử dụng rộng rãi,
thường xuyên trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Phương pháp so sánh là phương pháp được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khoa
học khác nhau. Khi áp dụng phương pháp này trong đề tài nghiên cứu cần phải thu thập
thông tin về những vấn đề liên quan đến QLMT KCN hiện nay ở khu vực và những qui
định hiện có của Nhà nước về QLMT KCN, từ đó phát hiện những điểm giống và khác
nhau, những mặt mạnh và yếu và những qui định, qui trình, tiêu chuẩn được các đối tượng
chấp nhận. Ngoài ra có thể tham khảo thêm những qui định và xu hướng QLMT của các
nước trên thế giới để điều chỉnh phù hợp với Việt Nam.
Phương pháp điều tra xã hội học để nắm thông tin thể hiện những quan niệm và
những phản ảnh về các vấn đề môi trường khác nhau mà đề tài đặt ra, đặc biệt là ý kiến
của các đối tượng liên quan, ví dụ : các nhà đầu tư CN, các nhà quản lý KCN, các nhà
QLMT, các nhà nghiên cứu v…v…
Phương pháp thống kê dùng để phân tích và xử lý số liệu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế theo biểu mẫu thống nhất.
Phương pháp chuyên gia: để lấy ý kiến chuyên gia v…v...
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường18
Phương pháp nghiên cứu ứng với từng nội dung được trình bày tóm tắt như sau :
Đánh giá hiện trạng QLMT các KCN của Vùng KTTĐ Bắc bộ nói riêng và Việt
Nam nói chung: Thống kê, thu thập các tài liệu, số liệu liên quan tới sự phát triển của
KCN và Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm và QLMT KCN ở Vùng KTTĐ Bắc bộ từ các
báo cáo khoa học, các văn bản, tài liệu của KCN và các cơ quan quản lý, cơ quan
nghiên cứu ... Khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất, nhu cầu nguyên nhiên liệu, các vấn đề môi trường, … Phân tích ưu điểm và
những tồn tại cần nghiên cứu tiếp - tổng hợp và đánh giá. Các công cụ quản lý và văn
bản pháp lý về quản lý chất lượng môi trường của các KCN được tham khảo từ các Báo
cáo, đề tài nghiên cứu… và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Việc đánh giá chất lượng môi trường của các KCN trên được thực hiện chủ yếu
dựa trên các Báo cáo kết quả quan trắc, Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra môi trường
KCN, báo cáo từ các BQL các KCN, Sở TN&MT địa phương, Tổng cục Môi trường.
Các văn bản pháp lý liên quan đến QLMT và QLMT các KCN Việt Nam được
thu thập từ các cơ quan có chức năng như các Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, Sở
TN&MT, Ban quản lý các KCN.... Mức độ áp dụng các văn bản này sẽ được đánh giá
từ phản ánh của các nhà quản lý và các bộ phận thực hiện công tác môi trường tại cơ sở
sản xuất. Sự phản hồi các đánh giá ban đầu sẽ có giá trị hơn thông qua trao đổi, thảo
luận giữa nhóm nghiên cứu và các nhà làm công tác quản lý. Ý kiến của các nhà quản
lý sẽ rất có ích cho việc xây dựng hệ thống QLMT cho các KCN sau này.
Tìm hiểu hệ thống quản lý môi trường KCN trên Thế giới: Mỗi mô hình KCN
có những đặc trưng riêng, do đó hệ thống QLMT áp dụng cho những KCN này cũng có
những đặc thù riêng. Các thông tin liên quan đến loại hình KCN và hệ thống QLMT
KCN của các nước được thu thập thông qua các tạp chí khoa học quốc tế, báo cáo khoa
học và sách đã được xuất bản. Các dạng mô hình KCN khác nhau và hệ thống QLMT
đối với những mô hình KCN này từ những nước đang được tham khảo để phát triển,
học tập những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm và rút ra bài học cho Việt Nam.
Xây dựng mô hình các hệ thống QLMT cho KCN: Với những mô hình KCN tập
trung đã thiết lập, sẽ xây dựng các mô hình hệ QLMT thích hợp cho từng loại KCN ở
hai cấp quản lý chính : (1) Quản lý cấp cơ sở sản xuất và (2) Quản lý cấp KCN. Với
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường19
mỗi cấp quản lý cần thể hiện vai trò của các cơ quan - bộ phận chức năng tham gia
QLMT của từng cơ sở sản xuất cũng như của KCN. Phương pháp chuyên gia, phân tích -
tổng hợp và dựa vào các tính chất đặc trưng của KCNST và điều kiện thực tế tại Việt Nam
được sử dụng để đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi các KCN đa ngành đang hoạt
động sang mô hình KCNST trong điều kiện Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường20
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM
Cùng với việc thu thập, tổng hợp thông tin từ các Báo cáo, Đề tài nghiên cứu về
vấn đề môi trường các KCN ở Việt Nam, tác giả Luận văn đã tiến hành điều tra thực tế
thông qua việc đi khảo sát và phát phiếu điều tra thu thập thông tin đối với 35 KCN trên
địa bàn các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ. Kết quả thu được 27 KCN có thông tin thu
thập được về hiện trạng hoạt động, nguồn thải (nước thải, chất thải rắn) và tổ chức quản
lý môi trường của KCN. Dưới đây, sẽ là một số tổng hợp, đánh giá về tình hình phát
triển và hiện trạng môi trường các KCN ở Việt Nam nói chung và số liệu cụ thể đối với
các KCN thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ nói riêng.
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN của Việt Nam
Tính từ năm 1991 đến hết tháng 12/2008, trải qua 18 năm xây dựng và phát triển,
Việt Nam đã thành lập được 223 KCN với tổng diện tích tự nhiên đạt 57.264 ha, phân
bố trên 56/63 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, diện tích đất sử dụng
cho phát triển công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt gần 40.000 ha, chiếm
khoảng 65% diện tích đất quy hoạch các KCN.
112
65
131
179
139
22357.264
29.392
3002.360
11.964
26.986
42.986
0
50
100
150
200
250
1991 1995 2000 2005 2006 2007 2008
Số lượng KCN (khu) Diện tích KCN (ha)
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Số lượng KCN
Diện tích KCN
Biểu đồ 1.1. Tình hình phát triển KCN giai đoạn 1991 - 2008
Nguồn: [7]
Trong số 223 KCN hiện nay của cả nước, có 171 KCN đã đi vào hoạt động, 52
KCN đang trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chủ yếu là các KCN mới thành
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường21
lập trong những năm gần đây. Tính chung cho toàn bộ các KCN cả nước thì tỷ lệ lấp
đầy chỉ đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã cho thuê.
Năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về
thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với KCN, KCX và KKT,
trong đó quy định thống nhất hoạt động của KCN trên các lĩnh vực theo hướng đẩy
mạnh phân cấp quản lý cho Ban quản lý các KCN. Nghị định đã góp phần đổi mới sâu
sắc về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Công tác quản lý Nhà nước về KCN cũng
như bản thân hoạt động của các KCN đã có những điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, năng
lực, chương trình hoạt động để thích nghi với điều kiện mới.
Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN cũng đã nảy sinh một số vấn đề như sự gia
tăng về số lượng không tỷ lệ thuận với tỷ lệ lấp đầy KCN. Qua khảo sát ở một số KCN,
cho thấy, các KCN do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, thuận tiện, nhưng tốc độ lấp đầy chậm, không thu hút được các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, bởi suất đầu tư cao, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam với tài
chính có hạn rất khó thuê ở các KCN này. Các KCN do UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì có tốc độ lấp đầy nhanh nhưng
không thể thành lập nhiều do ngân sách địa phương hạn hẹp. Các KCN khác cho các
doanh nghiệp sản xuất thuê đất trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật nên suất đầu tư
thấp, có tốc độ triển khai xây dựng và lấp đầy nhanh nhưng lại gặp khó khăn trong quản
lý môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đồng bộ.
Số liệu về số lượng KCN thành lập mới và mở rộng năm 2008 cũng như những
năm trước cho thấy, mặc dù sự phân bố KCN đã được điều chỉnh theo hướng tạo điều
kiện cho một số địa bàn đặc biệt khó khăn ở Trung du miền núi phía Bắc (Yên Bái,
Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Kạn...), Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon
Tum, Lâm Đồng), Tây Nam Bộ (Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng…) nhằm phát triển
công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các KCN vẫn tập trung ở 23 tỉnh,
thành phố thuộc 4 vùng KTTĐ (vùng KTTĐ Bắc bộ, vùng KTTĐ miền Trung, vùng
KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ vùng ĐBSCL). Đến cuối tháng 12/2008, với 167
KCN, tổng diện tích đất tự nhiên đạt 46.825 ha, các KCN thuộc 4 vùng KTTĐ chiếm
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường22
tới 74,9 % tổng số KCN và 81,8 % tổng diện tích đất tự nhiên các KCN cả nước [7].
Đồng Nai và Bình Dương là những địa phương có số lượng KCN lớn nhất trong cả
nước. Vùng KTTĐ Bắc bộ có 49 KCN với diện tích khoảng 10.114 ha, chiếm khoảng
22% tổng số KCN trên toàn quốc [2].
Ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg
[4] phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Quy hoạch đã xác định sẽ hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai
trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các KCN có quy
mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại
những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Kế hoạch đến năm 2015
- Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các KCN hiện có, thành lập mới một cách có chọn
lọc các KCN với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 - 25.000 ha; nâng tổng diện
tích các KCN đến năm 2015 khoảng 65.000 - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các
KCN bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.
- Xây dựng các công trình xử lý chất thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở
những khu vực tập trung các KCN tại các vùng KTTĐ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN, phấn
đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng trên
36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.
Định hướng đến năm 2020
- Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng
KCN.
- Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới KCN trên toàn lãnh thổ với tổng diện tích các
KCN đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.
- Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các KCN đã được thành lập theo
hướng đồng bộ hoá.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường23
31
14
5
19
25
10
5
1
16
23 23
17
0
5
10
15
20
25
30
35
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du miền
núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ
và duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng
sông Cửu Long
Số KCN (khu)
Số lượng KCN ưu tiên thành lập mới theo quy hoạch
Số lượng KCN đã thành lập mới giai đoạn 2006-2008
Biểu đồ 1.2. Số KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới giai đoạn 2006 - 2015 theovùng kinh tế và so sánh với số KCN đã thành lập giai đoạn 2006 – 2008
Nguồn: [1]
Trong giai đoạn 2006-2008, các KCN được thành lập mới vẫn chủ yếu tập trung ở
vùng ĐBSH, Đông Nam Bộ và ĐBSCL (Biểu đồ 1.2). Trung du miền núi phía Bắc
trong giai đoạn này cũng có số lượng KCN thành lập mới khá nhiều đã đáp ứng yêu cầu
phát triển các KCN tại vùng có điều kiện khó khăn. Tuy nhiên, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung cùng với Tây Nguyên vẫn là hai vùng có số lượng KCN thành lập mới
không nhiều. Điều này đã bộc lộ rõ sự phát triển KCN không cân đối giữa các vùng,
miền trên cả nước.
Theo các báo cáo thống kê cho thấy, các chỉ tiêu về phát triển KCN như tăng số
lượng và diện tích KCN đều đạt và vượt kế hoạch. Tuy nhiên, chỉ tiêu liên quan đến
công tác BVMT đó là 70% các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn thì còn xa so với con số thực tế (đến cuối năm 2009 mới có 43,3 % các KCN đã
đi vào hoạt động có công trình xử lý nước thải tập trung, nhiều công trình trong số đó
còn chưa xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn). Điều này đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của chính
các KCN, sự quản lý sát sao và sự hỗ trợ của các cấp để có thể đạt được chỉ tiêu này.
1.2. Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN
1.2.1. Nước thải
Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất
trong KCN (Bảng 1.1).
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường24
Bảng 1.1. Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử lý)
Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ
Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau
quả, đông lạnh
BOD, COD, pH, SS Màu, tổng P, N tổng
Chế biến nước uống có cồn,
bia, rượu
BOD, pH, SS, N, P TDS, màu, độ đục
Chế biến thịt BOD, pH, SS, độ đục NH4+, P, màu
Sản xuất bột ngọt BOD, SS, pH, NH4 Độ đục, NO3-, PO4
3-
Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN-, Cr,
Ni
SS, Zn, Pb, Cd
Thuộc da BOD5, COD, SS, Cr, NH4+,
dầu mỡ, phenol, sunfua
N, P, tổng Coliform
Dệt nhuộm SS, BOD, kim loại nặng, dầu
mỡ
Màu, độ đục
Phân hóa học pH, độ axít, F, kim loại nặng Màu, SS, dầu mỡ, N, P
Sản xuất phân hóa học NH4+, NO3
-, urê pH, hợp chất hữu cơ
Sản xuất hóa chất hữu cơ, vô cơ pH, tổng chất rắn, SS, Cl-,
SO42-, pH
COD, phenol, F, Silicat, kim
loại nặng
Sản xuất giấy SS, BOD, COD, phenol,
lignin, tanin
pH, độ đục, độ màu
Nguồn: [10]
Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng (SS), chất
hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện bằng hàm
lượng tổng Nitơ và tổng Phốtpho) và kim loại nặng (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009
Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
TT Địa phương
Lượng nước thải
(m3/ngày) TSS BOD COD Tổng N Tổng P
1 Hà Nội 36.577 8.047 5.011 11.668 2.122 2.926
2 Hải Phòng 14.026 3.086 1.922 4.474 814 1.122
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường25
Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
TT Địa phương
Lượng nước thải
(m3/ngày) TSS BOD COD Tổng N Tổng P
3 Quảng Ninh 8.050 1.771 1.103 2.568 467 644
4 Hải Dương 23.806 5.237 3.261 7.594 1.381 1.904
5 Hưng Yên 12.350 2.717 1.692 3.940 716 988
6 Vĩnh Phúc 21.300 4.686 2.918 6.795 1.235 1.704
7 Bắc Ninh 38.946 8.568 5.336 12.424 2.259 3.116
Tổng lượng: 155.055 34.112 21.243 49.463 8.993 12.404
Nguồn: [1].
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước thải
có được xử lý hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lý
nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều các KCN đã đi vào hoạt động mà
hoàn toàn chưa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN
còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng
không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần
lớn nước thải của các KCN khi xả thải ra môi trường đều có các thông số ô nhiễm cao
hơn nhiều lần so với QCVN.
Nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ,
kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi tiếp nhận nước thải của các KCN đã bị ô
nhiễm nặng nề, nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4+, tổng N, tổng P đều cao hơn
QCVN nhiều lần (Biểu đồ 1.3).
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường26
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
S.Đuống-HNS. Cà Lồ- cầu
Gia Tân, HN
Sông Lạch
Tray - HP
Mương thoát
nước KCN
Nomura,HP
S.Sinh - QN S.Cầu - BN S.Ngũ Huyện
khê - BN
Mương tại
KCN Tiên
Sơn - BN
S.Sặt-Hải
Dương
S.Cà Lồ-
P.Yên,VPhúc
S.Bần-
Hưng Yên
S.Nhuệ
Vạn Phúc,HN
mg/l
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 QCVN 08:2008 (B1) QCVN 08:2008(A1)
Biểu đồ 1.3. Diễn biến COD trên các sông vùng KTTĐ Bắc bộ qua các năm
Nguồn: [11].
1.2.2. Khí thải
Theo số liệu báo cáo của các địa phương và khảo sát thực tế thì hiện nay nhiều cơ sở
sản xuất trong các KCN đã lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm khí trước khi xả thải ra môi
trường, mặt khác do diện tích xây dựng nhà xưởng tương đối rộng, nằm trong KCN, phần
nhiều tách biệt với khu dân cư nên tình trạng khiếu kiện về gây ô nhiễm môi trường do
khí thải tại các KCN chưa bức xúc như đối với vấn đề nước thải và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai nguồn: quá
trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn điểm) và sự rò rỉ chất
ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở sản xuất
chủ yếu mới chỉ khống chế được các khí thải từ nguồn điểm. Ô nhiễm không khí do
nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí thải, hầu như vẫn không được kiểm soát, lan
truyền ra ngoài khu vực sản xuất, có thể gây tác động đến sức khoẻ người dân sống gần
khu vực bị ảnh hưởng.
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí đặc trưng theo từng
loại hình công nghệ. Rất khó xác định tất cả các loại khí gây ô nhiễm, nhưng có thể phân
loại theo từng nhóm ngành sản xuất chính tại các KCN như Bảng 1.3.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường27
Bảng 1.3. Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm
Loại hình sản xuất công nghiệp Thành phần khí thải
Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay máy phát
điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện,
nhiệt cho quá trình sản xuất
Bụi, CO, SO2, NO2, CO2, VOCs, muội
khói,…
Nhóm ngành may mặc: phát sinh từ công đoạn
cắt may, giặt tẩy, sấy
Bụi, Clo, SO2
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống Bụi, H2S
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại Bụi kim loại đặc thù, bụi Pb trong công
đoạn hàn chì, hơi hóa chất đặc thù, hơi dung
môi hữu cơ đặc thù, SO2, NO2
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm nhựa, cao su SO2, hơi hữu cơ, dung môi cồn,…
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, dinh dưỡng
động vật
Bụi, H2S, CH4, NH3
Chế biến thủy sản đông lạnh Bụi, NH3, H2S
Nhóm ngành sản xuất hóa chất như: Bụi, H2S, NH3, hơi hữu cơ, bụi, hơi hóa chất
đặc thù,… như:
- Ngành sản xuất sơn hoặc có sử dụng sơn - Dung môi hữu cơ bay hơi, bụi sơn
- Ngành cơ khí (công đoạn làm sạch bề mặt kim
loại)
- Hơi axit
- Ngành sản xuất hóa nông dược, hóa chất bảo vệ
thực vật, sản xuất phân bón
- H2S, NH3, lân hữu cơ, clo hữu cơ
Các phương tiện vận tải ra vào các công ty trong
các khu công nghiệp.Khí SO2, CO, NO2, VOCs, bụi,…
Nguồn: [7]
Theo đánh giá của Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009, Vùng KTTĐ Bắc bộ là
nơi có phát thải chất ô nhiễm môi trường không khí lớn thứ hai trên cả nước.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường28
Bảng 1.4. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các KCN thuộc các tỉnh của vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009
Thải lượng (kg/ngày)
TTĐịa phương
Bụi NO2 CO SO2
1 Hà Nội 5.231 9.817 1.514 93.857
2 Hải Phòng 2.006 3.765 581 35.991
3 Quảng Ninh 1.151 2.161 333 20.656
4 Hải Dương 3.404 6.390 986 61.086
5 Hưng Yên 1.766 3.315 511 31.690
6 Vĩnh Phúc 3.046 5.717 882 54.656
7 Bắc Ninh 5.569 10.453 1.612 99.935
Tổng lượng: 22.173 41.617 6.419 397.872
Nguồn: [1]
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm không khí chủ yếu do hoạt động của các nhà máy thuộc
các KCN cũ, vận hành với công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm hoặc chưa được đầu tư hệ
thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài, vì vậy hầu hết các thông số
quan trắc như bụi, CO và SO2 không đạt QCVN. Các KCN mới với các cơ sở có đầu tư
công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ thống xử lý khí thải trước khi xả
ra môi trường nên thường ít gặp các vấn đề về ô nhiễm không khí hơn.
Tình trạng ô nhiễm bụi ở các KCN vùng KTTĐ Bắc bộ diễn ra khá phổ biến, đặc
biệt vào mùa khô và đối với các KCN đang trong quá trình xây dựng. Hàm lượng bụi lơ
lửng trong không khí xung quanh của các KCN qua các năm đều vượt QCVN.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường29
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
Nội Bài
- Hà Nội
Bắc
Thăng
Long
- Hà Nội
Nomura
-Hải
Phòng
Cái
Lân
- Quảng
Ninh
Tiên Sơn
- Bắc
Ninh
Quế Võ
- Bắc
Ninh
Bình
Xuyên
- Vĩnh
Phúc
Đại An
- Hải
Dương
Nam
Sách
- Hải
Dương
Phố Nối
A
- Hưng
Yên
2006
2007
2008
QCVN 05:2009
Biểu đồ 1.4. Hàm lượng bụi lơ lửng (mg/m3) trong không khí xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc từ năm 2006 - 2008
Nguồn: [12].
Theo đánh giá chung về nồng độ khí CO, SO2 và NO2 trong không khí xung quanh
các KCN hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép.
Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm không khí bên trong cơ sở sản xuất của các KCN đang
là vấn đề cần quan tâm. Một số loại hình sản xuất trong các KCN (như chế biến thuỷ sản,
sản xuất hoá chất…) đang gây ô nhiễm không khí tại chính các cơ sở sản xuất và tác
động không nhỏ đến sức khoẻ của người lao động bên trong và dân cư gần các cơ sở sản
xuất. Tuy nhiên, không có số liệu để đánh giá chính xác vấn đề này do hiện nay chưa có
đơn vị có thẩm quyền nào tiến hành quan trắc chất lượng môi trường không khí trong khu
vực sản xuất của các KCN. Vấn đề này chưa được quy định trong các văn bản pháp quy
về quản lý môi trường.
1.2.3. Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất thải rắn và
chất thải nguy hại. Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN tùy thuộc
vào loại hình công nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công suất của các cơ sở công nghiệp
trong KCN. Thêm vào đó, thành phần chất thải rắn của các KCN còn thay đổi theo giai
đoạn phát triển của KCN. Trong giai đoạn xây dựng KCN, chất thải rắn chủ yếu là phế
thải xây dựng. Thành phần chính là đất, đá, gạch, xi măng, sắt thép hư hỏng, bao bì và
phế thải xây dựng. Thực tế ở các KCN Việt Nam hiện nay, tỷ lệ các KCN đã lấp đầy
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường30
100% rất ít nên lượng chất thải xây dựng vẫn thường xuyên phát sinh và được thu gom
lẫn với chất thải công nghiệp.
Tổng lượng chất thải rắn trung bình của cả nước đã tăng từ 25.000 tấn/ngày (năm
1999) lên khoảng 30.000 tấn/ngày (năm 2005), trong đó lượng chất thải rắn từ hoạt
động công nghiệp cũng có xu hướng gia tăng, phần lớn tập trung tại các KCN ở vùng
KTTĐ Bắc bộ và vùng KTTĐ phía Nam. Trong những năm gần đây, cùng với sự mở
rộng của các KCN, lượng chất thải rắn từ các KCN đã tăng đáng kể, trong đó, lượng
chất thải rắn nguy hại gia tăng với mức độ khá cao. Tổng lượng chất thải nguy hại do
Công ty Môi trường đô thị URENCO Hà Nội thu gom trong 1 tháng (của năm 2009) là
khoảng 2.700 tấn/tháng, trong đó số lượng chất thải nguy hại có nguồn gốc từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp (dầu thải, dung môi, bùn thải, dung dịch tẩy rửa, bao bì hóa
chất, giẻ dầu, pin, acquy, thùng phi... ) đã là 2.100 tấn/tháng. Điều đó chứng tỏ tỷ lệ
chất thải nguy hại phát sinh từ sản xuất công nghiệp (các ngành điện tử, sản xuất hóa
chất, lắp ráp thiết bị cao cấp...) cao hơn nhiều so với các ngành, lĩnh vực khác.
Bảng 1.5. Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất và theosố lượng công nhân trong ngành sản xuất (kg/người/năm)
Lĩnh vực
Rác thải
Thực
phẩm
Dêt,
da
giầy
Gỗ và
chế
biến
gỗ
Giấy
& in
ấn
Hóa
chất
&
hóa
dầu
Phi
kim
loại
Kim
loại
cơ
bản
Sản
phẩm
kim
loại
Thiết
bị
vận
tải
Chất thải xử lý bề
mặt 0,2 0,2 0,3 0,3 0,3 0,2 0,1 40 10
Acid 0,3 1 0,1 1 50,2 5,1 401,7 50 99,9
Kiềm 100 1,4 3 6 200,6 50,2 100,4 50 10
Chất thải vô cơ 2 3,4 4 10 40,1 80,3 40,2 8 6
Chất thải phản ứng 0 0 0 4 8 0 2 2 2
Sơn/nhựa 0 8,6 20 20 20,1 10 0 20 10
Dung môi 2 2,3 2 5 7 0,1 1 5 3
Chất thối rữa 200 5 1 5 10 0 0 0 1
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường31
Lĩnh vực
Rác thải
Thực
phẩm
Dêt,
da
giầy
Gỗ và
chế
biến
gỗ
Giấy
& in
ấn
Hóa
chất
&
hóa
dầu
Phi
kim
loại
Kim
loại
cơ
bản
Sản
phẩm
kim
loại
Thiết
bị
vận
tải
Giẻ vải 0 69,2 0 0 10 0 0 0 0
Dầu/chất thải dính
dầu 10 38,2 10 10 80,2 10 60,2 30 59,9
Bao bì bẩn 2 1,3 2 2 20,1 1 2 3 2
Chất thải trơ 10 17,3 20 50,1 200,6 401,8 200,9 40 30
Hóa chất hữu cơ 0,2 0,1 0,1 0,2 2 0 0 0 0
Hóa chất thuốc trừ
sâu 0 0 0,1 0,1 10 0 0 0,1 0,2
Nguồn: [13]
Theo quy hoạch được duyệt, tất cả các KCN phải có khu vực phân loại và trung
chuyển chất thải rắn, tuy nhiên, rất ít KCN triển khai hạng mục này. Điều này đã khiến
cho công tác quản lý chất thải rắn ở các KCN gặp không ít khó khăn.
Do hầu hết các KCN chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn nên các
doanh nghiệp trong KCN thường ký hợp đồng với các Công ty môi trường đô thị tại
địa phương, hoặc một số doanh nghiệp có giấy phép hành nghề để thu gom và xử lý
chất thải rắn. Việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng do các doanh
nghiệp chủ động đăng ký với Sở TN&MT cấp tỉnh.
Hiện nay, chất thải nguy hại tại các KCN chưa được quản lý chặt chẽ do các quy
định liên quan chưa cụ thể. Nhiều cơ sở chưa tiến hành phân loại, không có kho lưu giữ
tạm thời theo quy định và chỉ một phần chất thải nguy hại được các đơn vị có chức
năng xử lý. Rất nhiều chất thải nguy hại được chôn lẫn với rác thải sinh hoạt, thậm chí
đổ ngay tại nhà máy, gây ô nhiễm môi trường.
1.3. Tổng quan hiện trạng quản lý môi trường trong các KCN
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT KCN
Rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành quy định nội dung quản
lý môi trường KCN. Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về ban hành quy chế KCN,
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường32
KCX, khu công nghệ cao là văn bản đầu tiên tạo cơ sở điều chỉnh các hoạt động của
KCN như cấp phép đầu tư, thành lập BQL, cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa
phương. Nghị định 36/CP cho phép thành lập BQL các KCN, KCX được nhìn nhận như
là đại diện được uỷ quyền của Bộ, ngành và địa phương để quản lý KCN.
Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT ngày 09/8/2002 của Bộ KH&CNMT về ban
hành quy chế bảo vệ môi trường KCN đã đề cập đến các quy định về ĐTM, cơ sở hạ
tầng bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý nước thải tập trung, trách nhiệm của các bên
quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Quyết định này đã góp phần nâng cao nhận thức
doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường tại các KCN.
Tuy nhiên, Quyết định 62/QĐ-BKHCNMT vẫn còn một số vấn đề hạn chế như
chưa nhất quán trong các quy định và nội dung của quản lý tập trung, chưa coi KCN
như một thực thể độc lập có tổ chức, chưa có những quy định gắn với tổ chức, hỗ trợ
cho hoạt động của tổ chức, các quy định chưa sát với việc triển khai thực tế (Khung
1.1) .
Khung 1.1. Một số hạn chế của Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT
Tại nhiều KCN, doanh nghiệp dựa vào lý do công nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, tự thoả thuận với cơ quan quản lý để đấu nối riêng mà không kết nối chung vàohệ thống thu gom của KCN. Hậu quả là một KCN có nhiều đầu ra nước thải, không thể kiểm soát được và không dễ khắc phục khi chuyển đổi sang quản lý tập trung.
Thực tế đã cho thấy không đảm bảo rằng công nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường được duy trì liên tục trong thời gian dài, và doanh nghiệp không gian dối trong việc xả thẳng nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, như trường hợp VEDAN đã bị phát hiện. Kết nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung chính là một cách giám sát rất hiệu quả nhưngđã không trở thành quy định bắt buộc trong Quyết định này.
Nguồn: [5]
Nghị định 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và tiếp đến là Nghị định 29/2008/NĐ-CP về KCN, KCX
và khu kinh tế đã quy định BQL các KCN, KCX và KKT có nhiệm vụ và quyền tổ chức
thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND cấp tỉnh trong KCN, KKT.
Thực hiện Nghị định 21/2008/NĐ-CP và Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính
phủ, nhiều địa phương đã uỷ quyền một phần chức năng quản lý môi trường KCN từ Sở
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường33
TN&MT sang cho BQL các KCN. Tuy nhiên, diễn biến quá trình này đã phát sinh rất
nhiều vấn đề. BQL chưa thực sự triển khai được chức năng quyền hạn mới; bộ máy tổ
chức chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số BQL các KCN còn chưa có bộ phân
chuyên trách về môi trường; bộ máy nhân sự, kinh phí không được quy định rõ trong
các văn bản.
Nhìn chung, hiện chưa có sự thống nhất giữa các văn bản quy định về quản lý
môi trường đối với các KCN. Đến nay hầu hết các văn bản liên quan đến KCN đều tập
trung vào những vấn đề cải thiện môi trường đầu tư, còn hành lang pháp lý về QLMT
KCN rất chậm được ban hành. Tại một số địa phương, vấn đề bảo vệ môi trường KCN
chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vi phạm môi trường diễn ra liên tục, nhiều năm
nhưng không được xử lý cương quyết.
Thực tiễn đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần điều chỉnh, cụ thể hơn trong các quy
định quản lý môi trường KCN. Ngày 15/7/2009, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư
08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường KKT, khu công nghệ cao,
KCN và CCN, thay thế cho Quy chế bảo vệ môi trường KCN ban hành theo Quyết định
62/QĐ-BKHCNMT và khắc phục các tồn tại đã nêu.
1.3.2. Hệ thống quản lý môi trường KCN
Theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, liên
quan đến quản lý môi trường KCN có các đơn vị sau: Bộ TN&MT (đối với các KCN và
các dự án trong KCN có quy mô lớn); UBND tỉnh (đối với KCN và các dự án trong
KCN có quy mô thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh), UBND huyện (đối với một số
dự án quy mô nhỏ) và một số Bộ, ngành khác (đối với một số dự án có tính đặc thù).
Bên cạnh đó, liên quan đến bảo vệ môi trường và quản lý môi trường của các KCN còn
có: BQL các KCN; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường34
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT [5] của Bộ TN&MT tập trung vào việc quy định
trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị và các vấn đề liên quan đến quản lý và bảo vệ
môi trường của các KCN, trong đó đặc biệt nâng cao trách nhiệm của BQL các KCN.
Theo đó, BQL các KCN chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường
tại KCN theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 4, khoản 1). Để
thực hiện nhiệm vụ này, BQL các KCN phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách
về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007
của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về Bảo vệ môi trường tại cơ
quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
BQL các KCN thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo uỷ quyền như tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM; chủ trì
hoặc phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với
các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN; phối hợp với Bộ TN&MT, Sở TN&MT
thực hiện việc thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KCN.
Sở TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường, chủ trì công
tác thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và các nội dung của
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường35
Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM theo thẩm quyền; chủ trì hoặc phối hợp với BQL
các KCN tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong KCN; phối hợp giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN...
Công ty Phát triển hạ tầng KCN có chức năng xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng
KCN; quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, các công trình thu gom,
phân loại và xử lý chất thải rắn theo đúng kỹ thuật; theo dõi, giám sát hoạt động xả thải
của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đổ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung
của KCN.
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT đã tạo ra một bước tiến so với Quyết định
62/QĐ-BKHCNMT trong vấn đề giao trách nhiệm cho các đối tượng có liên quan trong
quản lý môi trường KCN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề mà Thông tư 08 chưa quy
định rõ ràng cũng như giải quyết triệt để được những hạn chế còn tồn tại.
Tồn tại lớn nhất trong vấn đề quản lý môi trường KCN đó là BQL các KCN
chưa đủ điều kiện thực hiện chức năng đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm chính quản lý
môi trường KCN, hệ thống quản lý môi trường KCN thiếu chủ thể quản lý thực sự chịu
trách nhiệm và giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh. Việc phân cấp không rõ
ràng giữa Sở TN&MT và BQL các KCN đã dẫn đến việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm
giữa các đơn vị. Theo phân cấp, Sở TN&MT đóng vai trò là cơ quan quản lý, ban hành
các quy định, còn BQL chịu trách nhiệm thực hiện, đảm bảo chất thải đầu ra của KCN
đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, hiện nay Sở TN&MT vẫn đang giữ vai trò của đơn vị thực
hiện. Đó là các chức năng về thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐTM của doanh nghiệp
trong KCN, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện các quy định của Luật BVMT
trong KCN như xử lý nội bộ doanh nghiệp, kết nối hệ thống, bao gồm cả việc quản lý
các bên liên quan trong xử lý chất thải KCN. Tại nhiều địa phương, BQL các KCN chỉ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KCN, chưa bao gồm quản lý môi trường
KCN. để BQL các KCN có thể có được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ thì cần có sự uỷ
quyền của UBND tỉnh, UBND huyện, trong một số trường hợp còn cần sự ủy quyền
của Bộ TN&MT và các bộ ngành khác [6].
Theo Thông tư 08/2009/TT-BTNMT, BQL các KCN chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý công tác BVMT. Tuy nhiên, hiện nay năng lực của BQL các KCN tại nhiều địa
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường36
phương chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số BQL các KCN còn chưa có bộ
phận chuyên trách về môi trường; bộ máy, nhân sự và kinh phí hoạt động không được
quy định rõ trong các văn bản.
Vấn đề trách nhiệm của các bên về BVMT bên trong KCN còn nhiều bất cập.
Hiện nay, doanh nghiệp trong KCN đang cùng lúc chịu sự quản lý của 3 đầu mối: BQL
các KCN chủ yếu chịu trách nhiệm về cấp phép đầu tư và thẩm định báo cáo ĐTM, Sở
TN&MT chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra môi trường, Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN được giao trách nhiệm giám sát hoạt động BVMT
bên trong KCN, bao gồm các quan hệ mua bán cho thuê dịch vụ và các dịch vụ môi
trường. Thực tế, quan hệ giữa doanh nghiệp với 3 đầu mối trên còn thiếu các quy định
và chế tài cụ thể, dẫn đến việc lỏng lẻo trong việc bắt buộc doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm BVMT, trong nhiều trường hợp, khi xảy ra tranh chấp hay sự cố môi
trường liên quan, không rõ đầu mối để liên hệ hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, Quy định quản lý môi trường nội bộ KCN chưa được phổ biến. Đây là
công cụ quan trọng trong quá trình quản lý KCN, thể hiện tính đặc thù của từng KCN,
phù hợp với cách thức và năng lực quản lý của từng KCN, của địa phương và loại hình
doanh nghiệp tại chỗ. Việc thực hiện quản lý môi trường trong hàng rào KCN (quy định
về các hoạt động bảo vệ môi trường trong KCN, trách nhiệm của các bên liên quan
trong KCN, công cụ kiểm tra, giám sát và xử lý các hoạt động...) đều thông qua quy
định này. Tuy nhiên, do tổ chức của BQL các KCN chưa hoàn thiện nên các quy định
này chưa được phổ biến cũng như áp dụng hiệu quả.
1.3.3. Quy hoạch KCN gắn với bảo vệ môi trường
Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ với mục tiêu hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai trò định
hướng sự phát triển công nghiệp quốc gia. Các KCN có quy mô hợp lý tạo điều kiện
phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ
trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Quy hoạch KCN với cách thức tổ chức tốt chính là điều kiện để Bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững (khai thác lợi thế tập trung các doanh nghiệp tạo ra các
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường37
lợi thế trong việc sử dụng nguồn lực, tiết kiệm tài nguyên đất đai, nguyên liệu khoáng
sản, năng lượng, xử lý chất thải...).
Quy hoạch phát triển các KCN của từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể các KCN trên cả nước và quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát
triển KT-XH vùng, miền, nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương để từ đó
có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong việc đầu tư phát triển các
KCN.
Các KCN cần được quy hoạch xây dựng đồng bộ với các khu thương mại, đô thị,
dịch vụ theo mô hình tổ hợp liên hoàn. Trong đó, phát triển KCN là trọng tâm, còn các
khu vệ tinh khác về thương mại, dịch vụ, đô thị mới là hết sức quan trọng, có vai trò tác
nhân thúc đẩy và đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái của các
KCN tại địa phương.
Mỗi KCN đều có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đồng bộ về giao thông, cấp thoát
nước… đặc biệt là các công trình bảo vệ môi trường và phân khu chức năng hợp lý, lựa
chọn cơ cấu đầu tư trong các KCN theo hướng khuyến khích phát triển, thu hút các dự
án đầu tư có công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, phát sinh ít chất thải.
Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch phát triển các KCN hiện tại không tuân theo một
quy hoạch thống nhất, một số nơi thiếu cơ sở khoa học (Khung 1.2). Hầu hết các địa
phương đều có KCN riêng với các chức năng giống nhau, tạo ra sự cạnh tranh không
cần thiết. Nhiều KCN đã giảm mức đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN bao gồm cả
hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Việc lựa chọn địa điểm cho KCN
thường không tuân thủ theo những quy định liên quan. Quá trình thiết kế và thực hiện
các quy hoạch phát triển công nghiệp có nhiều đơn vị cùng tham gia, nhưng còn thiếu
sự điều phối chung và chịu trách nhiệm đến cuối cùng.
Khung 1.2. Một số điển hình của quy hoạch khu công nghiệp thiếu cơ sở khoa học
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những dẫn chứng của việc quy hoạch KCN theo kiểu
phân tán, tạo thành vành đai công nghiệp bao vây tứ phía của thành phố. Hậu quả là khó giải
quyết các vấn đề môi trường trong tương lai, hiệu quả kinh tế của các KCN lại không cao.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường38
Việc xây dựng quy hoạch KCN trên LVS Thị Vải đã không được thực hiện một cách khoa học,
thiếu quan tâm đến vấn đề môi trường cho toàn lưu vực một cách tổng thể, là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc gây ô nhiễm nghiêm trọng cho sông Thị Vải.
Nguồn: Hội nghị quốc tế Môi trường ở Việt Nam và các biện pháp xử lý, Hà Nội,
26/10/2004
1.3.4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong BVMT KCN
Tại các KCN đã triển khai xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập
trung tuy nhiên tỷ lệ còn thấp và hiệu quả chưa cao
Theo quy định, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCN có trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. Thực tế
hiện nay, công tác này chưa được thực hiện nghiêm túc tại nhiều KCN. Có tới 57%
KCN đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung (năm 2009). Trong 3
năm gần đây, mặc dù số KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung có tăng lên, nhưng
xét trên tổng số KCN, tỷ lệ KCN có hệ thống này tăng lên không đáng kể. Một số KCN
đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng lại hoạt động không hiệu quả, hoặc hoạt
động mang tính đối phó. Theo đánh giá sơ bộ thì chỉ 50% các hệ thống xử lý nước thải
tập trung hiện tại là đạt tiêu chuẩn. Nhiều KCN hiện còn tìm cách kéo dài hoặc trì hoãn
việc đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường nói chung và hệ thống xử lý nước thải
tập trung nói riêng (KCN Sài Đồng B, KCN Yên Phong 1, KCN Châu Sơn...).
Tại các KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cũng xuất hiện
nhiều vấn đề dẫn đến việc vận hành hệ thống này không hiệu quả. Một số nơi, hệ thống
không đáp ứng được tổng lượng nước thải mà các doanh nghiệp trong KCN thải ra, do
thiết kế công suất không tương xứng hoặc do lượng xả thải của các doanh nghiệp vượt
mức cam kết. Theo quy định, nước thải của các doanh nghiệp trong KCN đều phải xử
lý sơ bộ đạt yêu cầu trước khi đổ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nhưng nhiều
doanh nghiệp không tuân thủ việc xử lý nước thải cục bộ, gây khó khăn cho hệ thống
xử lý nước thải tập trung. Một số KCN lại không có đủ nước thải để hệ thống hoạt động
do nhiều doanh nghiệp trong KCN vẫn không chịu đấu nối nước thải vào hệ thống.
Điển hình là KCN Phố Nối B (Hải Dương), chỉ có lượng nước thải khoảng 500
m3/ngày, trong khi công suất xử lý của hệ thống là 10.800 m3/ngày; KCN Việt Hương
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường39
II, Bình Dương với tỷ lệ tương ứng là 300/2000; KCN Nomura, Hải Phòng với tỷ lệ
tương ứng là 300/2500.
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện môi trường tại các
doanh nghiệp trong KCN còn chưa được chú trọng
Ngày 06/5/2002 Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về sản
xuất sạch hơn (Giai đoạn 1: Triển khai sản xuất sạch hơn trong các cơ sở công nghiệp)
ban hành kèm theo Quyết định số 1146/BKHCNMT-MTg của Bộ trưởng Bộ
KHCN&MT). Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nước
ta là giải pháp hiệu quả về kinh tế và BVMT. Đến nay đã có hàng trăm cơ sở công
nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
Các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn, tùy loại hình sản xuất, tình trạng thiết bị,
quản lý đã giảm tiêu thụ nguyên liệu 5-15%, giảm tiêu thụ nước 5-35%, giảm tiêu thụ
năng lượng 10-35%, giảm lượng nước thải 5-40%, giảm lượng khí thải 10-30%. Nếu
tiếp tục cải tiến phương thức quản lý và thay đổi cách sử dụng hợp lý trang thiết bị
trong sản xuất, sinh hoạt thì các cơ sở sản xuất ở Việt Nam còn có thể tiết kiệm thêm 5-
15% năng lượng tiêu thụ.
Ngày 07/9/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số
1419/QTTg phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020” với mục tiêu sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên
vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
Khung 1.3. Mục tiêu cụ thể của “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020” theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp;
- 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 5 – 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm;
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường40
- 70% các Sở Công thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất
sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp;
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8 – 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm; 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên
trách về sản xuất sạch hơn;
- 90% các Sở Công thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất
sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, việc đầu tư đổi mới công nghệ tiên
tiến đối với các cơ sở công nghiệp cũng là một đòi hỏi cấp thiết. Để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/1999/NĐ-
CP ngày 18/9/1999 về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Hiện nay, cùng với việc một số công nghệ thân thiện với môi trường đã được đầu
tư, ứng dụng vào nhiều KCN, vẫn còn hiện tượng nhiều KCN và doanh nghiệp chưa quan
tâm đúng mức đến việc đầu tư này, không ít doanh nghiệp trong KCN còn sử dụng các
công nghệ lạc hậu trong sản xuất, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Chưa triển khai mô hình KCNST
Nhận thấy những tác động đến tự nhiên và môi trường trong quá trình phát triển
KCN, từ đầu những năm 1990, trên thế giới đã xuất hiện và phổ biến khái niệm mô
hình KCNST. Mô hình này đã trở thành một hướng đi mới của các nước trên thế giới,
có tính khả thi cao nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Ở nước ta, KCNST là vấn đề khá mới, tuy nhiên KCN thân thiện môi trường,
như một tiếp cận ban đầu với mô hình KCNST, đã được nghiên cứu đề xuất thông qua
một số dự án. Cho đến tháng 10 năm 2009 đã có một KCNST đầu tiên được khởi công
xây dựng ở Việt Nam (Khung 1.4).
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường41
Khung 1.4. Khởi công KCN sinh thái đầu tiên của Việt Nam - Vườn công nghiệp Bourbon An Hòa
Tháng 10/2009, Vườn công nghiệp Bourbon An Hòa, mô hình KCNST đầu tiên của Việt Nam, đã được khởi công xây dựng tại xã An Hoà, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Dự án có vốn đầu tư trên 3.000 tỷ đồng với diện tích 1.020 ha, trong đó 720 ha dành cho đất công nghiệp, 184 ha dành cho khu kho cảng và 76 ha dành cho dân dụng và tái định cư.
Điểm nổi bật của Vườn công nghiệp này sẽ là những khu vực xanh của hệ sinh thái tự nhiên. Ngoài 15% diện tích chung bắt buộc dành cho cây xanh, mỗi dự án xây dựng nhà máytại đây chỉ được sử dụng tối đa 70% đất xây dựng, 30% còn lại được dành cho thảm xanh. Thay vì trồng cây xanh mới, chủ đầu tư sẽ giữ lại hệ thống cây xanh tự nhiên và bảo tồn các hệ sinh thái xung quanh hiệu hữu KCN.
Các nhà máy trong Vườn công nghiệp sẽ phối hợp, trao đổi các loại sản phẩm phụ; tái sinh, tái chế, tái sử dụng sản phẩm phụ của nhau, theo hướng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhà máy xử lý nước thải của Vườn công nghiệp có công suất dự kiến 40.000 m3/ngày(trong đó, giai đoạn 1 có công suất thiết kế 20.000 m3/ngày). Nước thải sau khi xử lý sẽ đượcdẫn vào các dòng kênh nội bộ và đây sẽ là nơi nuôi trồng nhiều loại sinh vật.
Nguồn: [3]
Ngoài ra, còn phải kể đến hàng loạt nguyên nhân khác khiến cho công tác quản
lý và bảo vệ môi trường KCN chưa thực sự phát huy hiệu quả. Đó là các công cụ quản
lý môi trường KCN chưa thực sự phát huy hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát môi trường KCN chưa làm rõ được hành vi, mức độ gây ô nhiễm của các doanh
nghiệp KCN, công tác giám sát nguồn thải từ các KCN chưa được triển khai. Mức phí
BVMT còn thấp hơn nhiều so với chi phí thu gom và xử lý chất thải, tỷ lệ doanh nghiệp
tham gia đóng phí còn thấp. Các chế tài xử phạt, cưỡng chế chưa đủ sức răn đe, mức xử
phạt thấp hơn nhiều chi phí khắc phục ô nhiễm dẫn đến nhiều doanh nghiệp chấp nhận
bị phạt và tiếp tục gây ô nhiễm. Thêm vào đó, vấn đề nhân lực thiếu và yếu cộng với
đầu tư tài chính đối với môi trường KCN không tương xứng cũng là cản trở không nhỏ
đối với công tác BVMT KCN.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường42
Chương 2 – NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH KCN,ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH PHÙ HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
2.1. Nghiên cứu tổng quan một số mô hình KCN
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế về hiện trạng phát triển, các vấn đề về
môi trường và QLMT các KCN ở Việt Nam và học tập kinh nghiệm của các nước phát
triển, chúng ta không phủ nhận những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động
BVMT và công tác QLMT KCN trong những năm qua, nhưng chúng ta cũng phải nhìn
nhận một thực tế rằng nếu chỉ theo tiến trình hiện tại, sự phát triển CN và KCN đã,
đang và sẽ gây tác động bất lợi, gây suy giảm chất lượng môi trường. Những dẫn chứng
trình bày trong chương trước ít nhiều thể hiện được nguyên nhân làm cho phát triển các
KCN luôn song hành với sự suy giảm chất lượng môi trường và hệ sinh thái. Việc xem
xét, tìm hiểu các mô hình KCN điển hình hiện nay sẽ là một trong những cơ sở cần thiết
để có những định hướng cho sự phát triển KCN bền vững ở nước ta trong thời gian
trước mắt cũng như trong tương lai.
2.1.1. Mô hình KCN cổ điển (KCN đa ngành)
KCN cổ điển là KCN cho phép xây dựng tất cả các loại hình CN (sạch, ít ô
nhiễm và ô nhiễm, trong đó nguyên tắc “xử lý cuối đường ống” được áp dụng trong hệ
thống quản lý chất thải nước thải, khí thải và chất thải rắn [13]).
Theo quy hoạch trước đây, KCN cổ điển còn được chia làm ba loại sau :
- KCN cổ điển với tất cả các loại hình CN;
- KCN cổ điển dành cho các loại CN sạch hoặc ít ô nhiễm;
- KCN cổ điển dành cho các loại CN ô nhiễm.
Với quy hoạch trên, các KCN sạch thường chỉ cho phép xây dựng các nhà máy
có công nghệ cao hoặc các nhà máy ít sinh ra các chất ô nhiễm. Các KCN này có thể
nằm trong thành phố hoặc đô thị lớn. Còn các KCN dành cho các loại CN ô nhiễm
thường nằm ở các vùng xa thành phố, vùng hạ lưu của các nguồn nước, .... Trong các
báo cáo nghiên cứu khả thi đã trình và được Thủ Tướng Chính Phủ xét duyệt, báo cáo
ĐTM, đã trình và được Bộ TN&MT xét duyệt, đều có ghi rõ loại hình KCN và các loại
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường43
CN được phép xây dựng. Tuy nhiên, khó khăn trong việc kêu gọi vốn đầu tư do khủng
hoảng kinh tế khu vực châu Á và thế giới vào thời kỳ 1995 - 2002, trong khi đó các
KCN ra đời tràn lan, làm cho việc lấp đầy các KCN càng trở nên khó khăn. Nhiều KCN
đã được duyệt từ nhiều năm trước vẫn còn bỏ trống hoặc chỉ có ít nhà máy với vốn đầu
tư chỉ vài trăm ngàn USD. Bên cạnh đó, áp lực phải hoàn vốn vay ban đầu để đền bù,
giải tỏa và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng do đến hạn phải trả ngân
hàng. Vì vậy, hầu hết các KCN đều đã nhận tất cả các loại hình CN, mặc dù trước đây
trong báo cáo khả thi chỉ nhận các loại hình CN sạch. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư năm 2009, số lượng các KCN cổ điển của Việt Nam chiếm khoảng
hơn 90% tổng số KCN đang hoạt động trên cả nước.
Trong các KCN cổ điển của Việt Nam, việc quản lý chất thải CN theo một
nguyên tắc duy nhất là “xử lý cuối đường ống” và gần như theo một mô hình thống
nhất như sau:
Nước thải :
KCN xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn với trạm xử lý tập trung cho
cả KCN. Các nhà máy phải xây dựng trạm xử lý cục bộ để XLNT của họ đạt đến một
tiêu chuẩn nào đó trước khi xả vào hệ thống thoát nước tập trung của KCN. Nước thải
sau khi xử lý tại trạm XLNT tập trung của KCN phải đạt theo tiêu chuẩn TCVN 1995
và 2001 (nay được thay thế bằng các QCVN 24:2009), tùy theo lưu lượng nước thải và
lưu lượng của nguồn tiếp nhận. Vốn đầu tư xây dựng các trạm xử lý cục bộ và chi phí
vận hành do các nhà máy chịu. Vốn đầu tư và chi phí vận hành hệ thống thoát nước tập
trung do công ty đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng chịu, các nhà máy phải trả phí dịch
vụ cơ sở hạ tầng trong đó có cả phí xử lý nước thải. Điển hình cho mô hình KCN này
có thể kể đến KCN Sài Đồng B.
Khí thải :
Các nhà máy phải tự xử lý khí thải của lò hơi, lò đốt và khí thải từ các dây
chuyền sản xuất đạt TCVN/QCVN. Vốn đầu tư và chi phí vận hành do các nhà máy
chịu.
Chất thải rắn :
CTR sinh hoạt trong các KCN do công ty đầu tư và khai thác hạ tầng ký hợp
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường44
đồng với Công ty Môi Trường Đô thị hoặc công ty công ích của quận, huyện thu gom
và đổ vào các bãi đổ rác hoặc bãi chôn lấp vệ sinh. Các loại phế liệu được bán cho các
công ty hoặc cơ sở thu mua phế liệu. Các loại chất thải nguy hại (kể cả độc hại) được
giao cho các công ty xử lý chất thải CN bằng các hợp đồng kinh tế. Việc giám sát này
hoàn toàn giao phó cho các Sở TN&MT với các thiết bị và nhân lực còn hạn chế. Quản
lý CTR công nghiệp đặc biệt là CTR nguy hại, đang là khâu “lỏng lẻo” nhất trong hệ
thống quản lý chất thải của KCN. Hệ thống giám sát chất lượng môi trường đang được
từng bước thực hiện, nhưng chưa chặt chẽ và liên tục.
Cho đến nay, do yếu tố kinh tế (yếu tố chính) và nhận thức chưa cao về môi
trường tất cả các KCN đều không xây dựng trạm XLNT và CTR ngay từ đầu, sau khi
KCN đã được lấp đầy hơn 50% diện tích thì mới xây dựng trạm XLNT. Vì vậy, các nhà
máy đều bị bắt buộc phải xây dựng trạm xử lý cục bộ ít nhất đạt tiêu chuẩn xả nước vào
nguồn loại B. Đây là điều không hấp dẫn các DN vừa và nhỏ, đôi lúc cả các DN lớn
muốn có chứng chỉ ISO 14000 cho các sản phẩm của mình. Hoặc nếu các nhà máy
không xây dựng trạm xử lý cục bộ thì lượng nước thải ô nhiễm của nhà máy sẽ qua
mạng lưới thoát nước tập trung của KCN và xả vào nguồn. Có những KCN sau 5-7 năm
hoạt động vẫn ở tình trạng này.
Một nguyên nhân khác bắt buộc các nhà máy phải có trạm XLNT cục bộ là do
tính “đa dạng” của các nhà máy trong KCN cổ điển, dẫn đến thành phần của các loại
nước thải cũng rất đa dạng. Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng không thể xây dựng trạm
XLNT để xử lý tất cả các thành phần. Vì vậy, các nhà máy phải xử lý các thành phần
đặc biệt đến giới hạn cho phép.
Việc kiểm tra thành phần nước thải của các nhà máy khác nhau về sản phẩm,
nguyên liệu và công nghệ cũng là vấn đề khó khăn chưa giải quyết được. Với thực tế
hoạt động nói trên, KCN cổ điển đã thể hiện rõ các ưu nhược điểm và gần như đã hoàn
thành vai trò lịch sử của mình.
Ưu điểm của KCN cổ điển: được phép xây dựng nhiều loại hình CN.
Nhược điểm: nhận thức chưa cao về môi trường và tính đa dạng của KCN cổ
điển dẫn tới thành phần chất thải cũng đa dạng.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường45
Hình 2.1. Mô hình quản lý nước thải KCN cổ điển
2.1.2. Mô hình quản lý KCN chuyên ngành
Một trong những yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư vào các KCN là giá
thuê đất và phí phải trả cho các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất và sinh hoạt
(điện, nước, giao thông, bưu chính viễn thông, xử lý nước thải, chất thải rắn, ...) phải
thấp. Giảm chi phí quản lý (xử lý) chất thải và quản lý chất lượng môi trường cũng góp
phần đáng kể trong việc giảm chi phí phục vụ cho các DN. Vì vậy, xây dựng các KCN
chuyên ngành cũng là một phương án làm tăng tính hấp dẫn đầu tư của các KCN với
các nhu cầu khác nhau.
KCN chuyên ngành là KCN chỉ cho phép xây dựng một loại hình CN hoặc vài
loại hình CN trong các khu vực riêng biệt, trong đó nguyên tắc “xử lý cuối đường ống”
được áp dụng trong hệ thống quản lý chất thải (nước thải, khí thải và CTR) [17].
Với quy hoạch này, KCN chuyên ngành chỉ cho phép xây dựng 01 loại hình
CN, ví dụ như dệt nhuộm, hoặc thuộc da, hoặc xi mạ, ... Hệ thống quản lý chất thải và
giám sát môi trường của KCN này sẽ tương tự như KCN cổ điển hiện hữu. Tuy nhiên,
với KCN chỉ có một loại hình sản xuất, các nhà máy không bị bắt buộc phải xây dựng
trạm XLNT cục bộ. Việc xử lý toàn bộ lượng nước thải sản xuất sẽ do trạm xử lý tập
trung của KCN giải quyết với công nghệ thống nhất. Việc hiện đại hóa và cập nhật công
nghệ xử lý mới nhất cũng dễ dàng thực hiện trên trạm xử lý thống nhất. Hơn nữa, với
KCN chỉ có một loại hình CN, công nghệ sản xuất, nhà xưởng, điện năng, nhiên liệu, ...
Trạm tập trung chất thải tái chế
Luyện thép
May mặc
Dệt nhuộm
Xi mạ
TRẠM XỬ LÝ TẬP TRUNG
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường46
thực hiện các chương trình “sản xuất sạch hơn” hoặc “công nghệ sạch” tương tự, làm
cho việc cung cấp các dịch vụ đồng nhất, giảm các chi phí xuống mức thấp nhất.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của KCN chuyên ngành là khả năng “trao đổi
chất thải” và khó chuyển từ KCN chuyên ngành sang KCNST. Một trong những lợi ích
của KCN chuyên ngành là phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở CN ô nhiễm trong
nội thành vào các KCN tập trung.
Một mô hình “biến tấu” khác của KCN chuyên ngành là trong một KCN có thể
có nhiều ngành CN cùng hoạt động, nhưng mỗi một ngành ở một khu vực riêng biệt có
trạm xử lý nước thải riêng. Khi hình thành KCN chuyên ngành như vậy, nên lựa chọn
các ngành CN có thể sử dụng các loại chất thải của nhau làm nguyên liệu sản xuất và
nên thành lập trung tâm tái sử dụng, tái chế và tuần hoàn chất thải. Đây là giai đoạn đầu
của quá trình xây dựng KCNST. Việc xây dựng mô hình KCN chuyên ngành có thể
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1- Xác định loại hình CN, thành phần và khối lượng chất thải phát sinh
- Xem xét định hướng chiến lược phát triển các loại hình CN trong tương lai, tại khu
vực dự kiến phát triển KCN, ở các vùng lân cận và trong cả nước;
- Xác định thành phần và khối lượng các loại chất thải phát sinh, mức độ gây ô nhiễm
và yêu cầu xử lý;
- Ước tính tải lượng ô nhiễm;
- Ước tính công suất trạm xử lý chất thải cần thiết khi KCN lấp đầy.
Bước 2- Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải
- Với thành phần và tải lượng chất thải phát sinh đã ước tính trong bước 1, lựa chọn
phương án công nghệ để xử lý chất thải (ưu tiên lựa chọn phương án tái sinh và tái
sử dụng chất thải).
- Tính toán và quy hoạch diện tích sản xuất và đất cần để xây dựng các công trình thu
gom và xử lý chất thải theo các hướng:
+ Tạo ra nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác (Trao đổi chất thải giữa nhà
máy này với nhà máy khác trong KCN);
+ Trả lại môi trường tự nhiên dưới dạng chất bổ trợ cho đất trồng, bổ cập nguồn
nước, tưới tiêu,…
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường47
+ Lựa chọn xử lý cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh theo quy định..
Bước 3 – Tổ hợp các phương án công nghệ
Vai trò của các cơ quan chức năng:
Những phân tích về vai trò của các cơ quan chức năng trong việc vận hành và
QLMT KCN chuyên ngành cũng phải được phân tích theo 3 phương diện: kinh tế,
chính sách và xã hội. Tuy nhiên, trong trường hợp này, vai trò của các cơ quan chức
năng và thể chế chính sách chủ yếu tập trung vào việc khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc loại hình công nghiệp đã lựa chọn đầu tư vào KCN chuyên ngành, bảo đảm các
hệ thống xử lý chất thải của KCN hoạt động có hiệu quả (thực hiện chương trình giám
sát thường xuyên và định kỳ), không gây tác hại đến nguồn tiếp nhận chất thải sau xử
lý.
Hình 2.2. Mô hình quản lý nước thải KCN Chuyên Ngành
Ưu điểm của KCN chuyên ngành:
- Các nhà máy không bị bắt buộc phải xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ;
- Việc xử lý toàn bộ lượng nước thải sản xuất sẽ do trạm xử lý tập trung của KCN giải
quyết với công nghệ thống nhất;
- Việc hiện đại hóa và cập nhật công nghệ mới nhất cũng dễ dàng thực hiện trên trạm
xử lý thống nhất;
- Phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở công nghiệp ô nhiễm trong nội thành vào
các KCN tập trung.
Nhược điểm:
- Khó khăn về vốn và tăng chi phí sản xuất;
- Trình độ quản lý thấp
Dệt nhuộm 1
Trạm xử lý tập trung
Dệt nhuộm 3
Dệt nhuộm 2
Nước thảiNước thảiNước thải
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường48
Mô hình này đã được triển khai thành công và bước đầu đưa lại những kết quả
khả quan tại KCN Hiệp Phước là nơi tập trung nhiều ngành CN gây ô nhiễm và các cơ
sở ô nhiễm bị di dời, do đó quản lý cơ sở hạ tầng đặc biệt là đảm bảo xử lý toàn bộ chất
thải phát sinh từ KCN là rất khó khăn. Để giảm chi phí quản lý đối với hệ thống xử lý
chất thải cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho các DN thực hiện xử lý chất thải ban quản
lý cơ sở hạ tầng KCN đã chia KCN làm ba khu: khu A (ít ô nhiễm), khu B (ô nhiễm: xi
mạ và dệt nhuộm), và khu C (ô nhiễm: thuộc da). Cũng chia theo khu vực như trên, hệ
thống xử lý nước thải tập trung cũng được xây dựng theo phân khu chức năng (khu A,
B và C)...
2.1.3. Mô hình KCN sinh thái
Mục đích của KCNST là nhằm xây dựng một hệ công nghiệp gồm nhiều nhà
máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành quan hệ
cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường [18]. Như vậy, các nhà máy
trong KCNST cố gắng đạt được những lợi ích kinh tế và hiệu quả BVMT chung thông
qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử dụng [14]. Theo nghiên
cứu của trường Đại Học Cornell [15], một KCNST phải bao gồm các nhà máy cộng tác
với nhau trên cơ sở phối hợp:
- Trao đổi các loại sản phẩm phụ;
- Tái sinh, tái chế, tái sử dụng sản phẩm phụ tại nhà máy, với các nhà máy khác và
theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên;
- Các nhà máy phấn đấu sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm
sạch);
- Xử lý chất thải tập trung;
- Các loại hình CN phát triển trong KCN được quy hoạch theo định hướng BVMT
của KCNST;
- Kết hợp giữa phát triển CN với các khu vực lân cận (vùng nông nghiệp, khu dân
cư,…) trong chu trình trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất
thải).
Bên cạnh đó, khi xây dựng KCNST cần đạt [21]:
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường49
- Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu - năng lượng
và sản phẩm – phế phẩm – chất thải tạo thành.
- Sự tương thích về quy mô. Các nhà máy phải có quy mô sao cho có thể thực hiện
trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng nhà máy [23], nhờ đó giảm được
chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, và gia tăng chất lượng của vật liệu trao đổi.
- Giảm khoảng cách (vật lý) giữa các nhà máy. Giảm khoảng cách giữa các nhà máy
sẽ giúp hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận
chuyển và chi phí vận hành đồng thời dễ dàng hơn trong việc truyền đạt và trao đổi
thông tin.
Phát triển KCNST mang lại những lợi ích chính sau đây:
- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài chính;
- Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm và xử lý đồng thời
giảm được gánh nặng trách nhiệm pháp lý về mặt môi trường;
- Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo được ấn tượng
tốt đối với người tiêu dùng;
- Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm
chi phí xử lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm/phế liệu hay
vật liệu thải bỏ của nhà máy.
Tại Việt Nam, mô hình KCNST đã được nghiên cứu triển khai ứng dụng dưới
khái niệm KCN thân thiện môi trường, mà cấp độ phát triển cuối cùng của KCN thân
thiện môi trường là KCNST. Cho đến nay có rất nhiều dự án, chương trình, hội thảo
được thực hiện liên quan đến việc áp dụng mô hình KCNST vào Việt Nam như: Dự án
sự nghiệp kinh tế phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường “Áp dụng các giải
pháp công nghệ và quản lý môi trường xây dựng mô hình khu công nghiệp thân thiện
môi trường, áp dụng cho 5 khu công nghiệp miền Trung và miền Nam”; Dự án “Áp
dụng các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường xây dựng mô hình khu công
nghiệp thân thiện môi trường tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Hà Nội”; Dự án
“Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường nhằm xây dựng và triển
khai mô hình khu công nghiệp thân thiện môi trường ở Vĩnh Phúc”; Nhiệm vụ trọng
điểm cấp nhà nước “Áp dụng các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường xây dựng
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường50
mô hình khu công nghiệp thân thiện môi trường tại khu công nghiệp Đức Hòa I – Hạnh
Phúc, Long An” do Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC)– Hội bảo vệ thiên
nhiên và môi trường Việt Nam thực hiện trong giai đọan 2003-2007; Hội thảo chuyên
đề “Phát triển cụm công nghiệp sinh thái cho ngành chế biến tinh bột khoai mì tại Việt
Nam” trong khuôn khổ dự án Arrpet của Khoa Công nghệ và Quản lý Môi trường – Đại
học Văn Lang thực hiện tháng 8/2007… và gần đây nhất là việc khởi công xây dựng
Vườn công nghiệp Bourbon An Hòa (Tây Ninh).
2.2. Đánh giá sơ bộ mô hình khả thi trong điều kiện Việt Nam
Từ việc phân tích một số mô hình quản lý KCN hiện có, có thể đưa ra một số nhận
xét sau:
- Mô hình KCN cổ điển là mô hình điển hình của các KCN hiện nay của VKTTĐ
phía Bắc cũng như của Việt Nam, mô hình này không đảm bảo cho việc xây dựng
một hệ thống QLMT KCN thống nhất và bền vững.
- Mô hình KCN chuyên ngành là mô hình đã tiến hơn một bước so với mô hình KCN
cổ điển, tuy nhiên chỉ trong một số trường hợp nhất định, mô hình này mới phát huy
được những ưu điểm sẵn có.
Có thể thấy rằng, ở Việt Nam, công tác BVMT được bắt đầu bằng các giải pháp
xử lý cuối đường ống. Tuy nhiên, các giải pháp này cũng cho thấy những điểm bất lợi
và tính không hiệu quả như chỉ chuyển từ loại chất thải này sang loại chất thải khác,
phát sinh các loại sản phẩm phụ .... Do đó, dần dần các giải pháp khác, khắc phục được
những hạn chế của xử lý cuối đường ống, đã được phát triển và áp dụng. Trải qua kinh
nghiệm lâu dài trong lĩnh vực xử lý chất thải và BVMT, với điều kiện kinh tế phát triển
và công nghệ tiên tiến sẵn có, hiện nay, tại hầu hết các nước đã phát triển trên thế giới,
chiến lược bảo vệ môi trường và quản lý chất thải đều theo thứ tự ưu tiên (Hình 2.3):
(1) ngăn ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn (bằng cách áp dụng các giải
pháp Sản xuất sạch hơn), (2) tái sinh và tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải), (3) xử
lý hợp lý phần chất thải còn lại (không thể tái sinh, tái sử dụng) trước khi thải ra môi
trường và (4) thải bỏ hoặc chôn lấp các chất thải đã xử lý một cách hợp vệ sinh hoặc an
toàn.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường51
Hình 2.3. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải. [12]
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh là chiến lược được ưa
chuộng nhất, vì không có chất thải có nghĩa là không có ô nhiễm và không tốn chi phí
xử lý và quản lý. Những nhà sản xuất có thể loại trừ hoặc ngăn chặn phát sinh chất thải
từ quy trình sản xuất bằng cách: quản lý tốt quy trình sản xuất (European Commission,
1997; Ramjeawon, 2000; Henningsson et al., 2001; Hyde et al., 2001), thay đổi nguyên
liệu ban đầu (Jorgenson and Wilcoxen, 1990; Chaan-Ming, 1995; Vigneswaran et al.,
1999), áp dụng công nghệ sản xuất mới (EUROPEAN, 1997), thay đổi đặc tính, thành
phần sản phẩm, …
Khi các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn không thể áp dụng
được, chất thải phải được tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ở những quy trình sản
xuất khác để tạo ra sản phẩm mới. Thông thường, tái sinh và tái sử dụng (trao đổi chất
thải) mang lại lợi ích kinh tế do ít năng lượng tiêu thụ để tạo ra sản phẩm mới từ
nguyên vật liệu tái sử dụng, và hạn chế suy thoái môi trường do ít khai thác tài nguyên
thiên nhiên làm nguyên liệu sản xuất [20].
Ngay cả khi áp dụng ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn cũng như tái sinh và tái
sử dụng hay trao đổi chất thải, cuối cùng vẫn còn chất thải và phần chất thải này cần
phải xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải vào môi trường nhằm ngăn chặn và
hạn chế các rủi ro cho môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng.
Từ tài liệu tham khảo và thực tế ứng dụng tại các nước phát triển, chúng ta có
thể tìm thấy rằng trong một giới hạn nhất định, mỗi giải pháp nói trên đều đóng vai trò
quan trọng trong BVMT. Tuy nhiên, mỗi giải pháp đều có những hạn chế nhất định.
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn (sản xuất sạch hơn)
Tái sinh và tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải)
Xử lý cuối đường ống
Thải bỏ hợp vệsinh
Giải pháp ít ưu tiên lựa chọn nhất
Giải pháp ưu tiên lựa chọn
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường52
Mặc dù sản xuất sạch hơn có thể khắc phục những nhược điểm của công nghệ xử lý
cuối đường ống, nhưng các giải pháp sản xuất sạch hơn không phải luôn luôn khả thi để
ứng dụng và đôi khi không thể xử lý hoàn toàn chất thải nếu không có sự hỗ trợ của
công nghệ xử lý cuối đường ống. Một cách tương tự, nếu chỉ áp dụng các phương án tái
sinh và tái sử dụng chất thải khó có thể giải quyết triệt để chất thải đã phát sinh. Hay
nói cách khác, sự kết hợp và tổ hợp của một vài hoặc tất cả các giải pháp nói trên theo
điều kiện kinh tế và công nghệ sẵn có được xem là chiến lược tốt nhất hay có thể nói là
duy nhất để khắc phục quá trình suy thoái môi trường đang diễn ra liên tục hiện nay.
Có thể thấy rằng, mô hình KCNST đã khắc phục và giải quyết được phần lớn
những vấn đề đặt ra đối với vấn đề quản lý và xử lý chất thải của KCN đã nêu ở trên.
Chính vì vậy, đây là mô hình phù hợp đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia
trên thế giới và có thể triển khai áp dụng phù hợp ở Việt Nam nếu được nghiên cứu
chuyên sâu với những điều kiện cụ thể.
Mô hình kỹ thuật xây dựng hệ sinh thái KCN không chất thải (hay gọi tắt
KCNST) gồm có bốn bước chính :
- Phân tích dòng vật liệu và năng lượng liên quan đến KCN nghiên cứu.
- Tập trung vào việc ngăn ngừa phát sinh chất thải tại nguồn.
- Xác định, phân tích và thiết kế các phương án thu hồi, tái sinh và tái sử dụng các
chất thải còn lại sau khi đã áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn. Những chất
thải không thể tái sinh, tái sử dụng tại nguồn, sẽ được tái sinh tái sử dụng ở
những nhà máy khác trong KCN hoặc bên ngoài KCN.
- Và bước cuối cùng đòi hỏi xác định phần chất thải còn lại cần xử lý hợp lý trước
khi thải vào môi trường xung quanh.
Công nghệ xử lý cuối đường ống rất hữu dụng trong việc xử lý hoàn toàn các
chất ô nhiễm còn lại này, sự tổ hợp của 4 bước nói trên hình thành một phương pháp có
tính hệ thống cho phép chúng ta phân tích và xây dựng mô hình kỹ thuật của KCNST.
Trong điều kiện kinh tế-xã hội và công nghệ hiện có của nước ta, với nhận thức về vấn
đề BVMT hiện tại của các nhà sản xuất cũng như thực tế khó khăn và hạn chế về tài
chính, việc áp dụng các giải pháp ngăn ngừa và xử lý chất thải theo thứ tự ưu tiên nói
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường53
trên sẽ ít khả thi. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, chiến lược quản lý chất thải
và BVMT của nước ta cuối cùng sẽ phải tiến tới mô hình nói trên. tuy nhiên, trong điều
kiện hiện tại, để khắc phục và hạn chế quá trình hủy hoại môi trường đang diễn ra hàng
ngày hàng giờ do chất thải CN đã và đang phát sinh, giải pháp tình thế có tính khả thi
nhất, dễ áp dụng nhất sẽ phải theo thứ tự ưu tiên khác với mô hình đã trình bày trong
hình 2.3: (1) tái sinh và tái sử dụng chất thải, (2) xử lý cuối đường ống, và (3) dần dần
tiến tới thực hiện ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn khi nhận thức về vấn đề
BVMT của các nhà sản xuất được nâng cao cũng như công nghệ sản xuất được cải tiến.
Dựa trên các tài liệu tham khảo hiện có cũng như kinh nghiệm của các nước,
chúng ta có thể thấy rõ nhiều ưu điểm của chiến lược BVMT thành công trên cơ sở áp
dụng mô hình KCNST giảm thiểu, tái sử dụng và tái sinh kết hợp với xử lý tập trung
triệt để các chất thải còn lại thay thế cho mô hình KCN cổ điển với duy nhất biện pháp
xử lý cuối đường ống.
Tuy nhiên, để áp dụng lý thuyết phát triển từ những nước phát triển trên thế giới
vào điều kiện của Việt Nam, chúng ta cần lưu ý những vấn đề chính sau đây : (1) mô
hình KCNST của các nước phát triển không thể áp dụng trực tiếp vào Việt Nam do sự
khác biệt về điều kiện kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm
của xây dựng mô hình KCNST hiện có của các nước khác và hiệu chỉnh cho phù hợp
với điều kiện của nước ta. (2) Nước ta đã có nhiều KCN đã hình thành và đi vào hoạt
động. Do đó, mô hình đề xuất phải có tính khả thi để áp dụng đối với KCN hiện có với
nhiều loại hình CN khác nhau. (3) Để xây dựng KCNST ở Việt Nam, chúng ta sẽ không
chỉ quan tâm đến công nghệ và lĩnh vực tối ưu hóa dòng vật chất mà còn xem xét đến
vai trò của các tổ chức và cơ quan chức năng liên quan cũng như sự tự nguyện của
KCN và các nhà máy trong KCN trong việc đưa mô hình lý thuyết vào thực tế.
Dựa trên thực tế vận hành KCNST Kalundborg, Jorgen Christensen [22] cho
rằng những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho sự hình thành quan hệ cộng sinh trong
KCN này là:
- Sự phù hợp giữa các ngành CN trên phương diện “trao đổi chất thải”;
- Khoảng cách (về vị trí địa lý) giữa các nhà máy không quá lớn;
- Mỗi nhà máy đều nắm được thông tin liên quan đến các nhà máy khác trong KCN;
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường54
- Động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào KCNST là sự phát triển kinh tế bền
vững;
- Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện và phù hợp với quy định
của cơ quan chức năng.
Khi phát triển Dự án KCNST East Bay, San Franciso Bay, California, Lowe [19]
cũng cho rằng những đặc điểm chính hình thành KCNST này như sau:
- Thành phần chính của KCNST này là cơ sở thu hồi tài nguyên bao gồm tái sử dụng,
tái chế, tái sản xuất và sản xuất phân compost;
- Chiến lược lấp đầy KCN này là phát triển các cơ sở sản xuất, bao gồm cả các cơ sở
trực thuộc các KCN lân cận, sao cho có thể thực hiện chương trình trao đổi sản
phẩm phụ. Những cơ sở có khả năng tham gia vào chương trình này chủ yếu thuộc
nhóm sản xuất vật liệu và năng lượng có thể tái chế.
- Việc lựa chọn vị trí và quy hoạch phải bảo đảm duy trì sự phát triển kinh tế trong
giới hạn bảo đảm sự cân bằng với môi trường sinh thái. Sự phân bố các cơ sở sản
xuất trong KCN phải thể hiện được đặc điểm của hệ sinh thái tự nhiên.
- Khi thiết kế cơ sở hạ tầng và phân xưởng sản xuất phải xem xét tính hiệu quả về
năng lượng, sử dụng nguyên liệu và năng lượng có thể tái chế được, đồng thời ngăn
ngừa ô nhiễm.
- Chiến lược phát triển mạng lưới trao đổi sản phẩm phụ được xây dựng dựa trên cơ
sở khảo sát những nhà máy CN phù hợp với mục tiêu đề ra, các cơ sở sản xuất hiện
có vùng lân cận, nghiên cứu các báo cáo về những loại chất thải CN đã phát sinh và
tổ chức hội thảo với sự tham gia của tất cả những tổ chức này.
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản về sinh thái CN và kinh nghiệm của các nước
đã phát triển hoặc đã có dự án phát triển KCNST, xem xét điều kiện của Việt Nam, thực
tế cho thấy rằng, không phải KCN nào trong số những KCN đang hoạt động hiện nay
cũng đủ điều kiện để chuyển đổi sang mô hình KCN thân thiện với môi trường hay
KCNST. Chính vì vậy, để xây dựng, chuyển đổi một KCN hiện hữu sang mô hình
KCNST cần phải có những điều kiện cần sau:
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường55
1. Phải có sự tự nguyện tham gia của các nhà máy và các thành phần khác (nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản,…), gọi chung là cơ sở trong KCN. Bản thân từng cơ sở
trong KCNST phấn đấu thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn.
2. Là KCN đa ngành
3. Sự tương thích về loại hình CN trên phương diện “trao đổi chất thải”.
4. Sự tương thích về quy mô.
5. Giảm khoảng cách (địa lý) giữa các cơ sở và tăng đến mức tối đa khả năng sử dụng
chung các cơ sở hạ tầng trong KCN.
6. Kết hợp giữa phát triển CN với các khu vực lân cận (vùng nông nghiệp, khu dân
cư,…) trong chu trình trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất
thải).
Sự tự nguyện tham gia của các cơ sở trong KCNST được thiết lập đóng vai trò
quan trọng, quyết định sự tồn tại ổn định và lâu dài của hệ thống. Vì các nhà máy trong
KCN liên kết với nhau trên cơ sở trao đổi nguyên vật liệu (bao gồm cả sản phẩm, phế
phẩm và chất thải) và năng lượng (nhiệt thừa, nhiên liệu,…) với nhau và với môi trường
tự nhiên, nên mỗi nhà máy là một “mắt xích” trong một “chuỗi” vật chất khép kín. Chỉ
cần một “mắt xích” nào bị phá vỡ (vì bất cứ lý do gì), toàn hệ thống sẽ bị phá vỡ theo
và có thể cần có thời gian dài mới có thể thiết lập lại. Không ai khác ngoài các cơ sở
sản xuất sẽ phải thực thi các phương án công nghệ để có thể hình thành mạng lưới trao
đổi vật chất trong KCN cũng như giảm đến mức thấp nhất sự tiêu thụ cũng như phát
sinh chất thải. Do đó, chỉ khi nào cơ sở sản xuất tự nguyện trở thành thành viên của
KCNST, họ mới nỗ lực duy trì vai trò “mắt xích” của mình vì sự tồn tại của cả hệ
thống. Không có sự tự nguyện tham gia của các cơ sở sản xuất, các giải pháp công nghệ
giảm thiểu chất thải tại nguồn cũng như trao đổi chất thải, cho dù đơn giản đến đâu đi
nữa, cũng trở nên ít khả thi.
KCN đa ngành với tính đa dạng của các loại hình CN trong KCN là yếu tố cần
thiết để thực hiện chương trình trao đổi chất thải. Nếu các nhà máy đầu tư vào KCN đều
sản xuất cùng một mặt hàng, hiển nhiên các nhà máy này sẽ có cùng nhu cầu nguyên,
nhiên liệu, năng lượng và tạo ra cùng loại sản phẩm, phế phẩm và chất thải. Do đó,
không nhà máy nào có nhu cầu hay có thể tái sử dụng phế phẩm của nhà máy khác. Tuy
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường56
nhiên, điều này cũng không đồng nghĩa với việc tập hợp càng nhiều loại hình CN trong
KCN càng tốt. Tính đa dạng của các loại hình CN là “điều kiện cần” để phát triển mô
hình KCNST, nhưng chưa phải là “điều kiện đủ”. Tính đa dạng này phải nằm trong
khuôn khổ của “sự tương thích về loại hình CN” sao cho mỗi nhà máy trong KCN
không chỉ đóng vai trò là cơ sở sản xuất ra sản phẩm mới cho thị trường mà còn là một
cơ sở tái sinh, tái chế chất thải, là một “mắt xích” góp phần khép kín dòng vật chất
trong hệ CN thân thiện môi trường đã phát triển.
Sự tương thích về quy mô là yếu tố nhằm bảo đảm toàn bộ phế phẩm, chất thải
phát sinh từ mỗi nhà máy trong KCN đều được một nhà máy khác trong cùng KCN tiêu
thụ. Nếu điều này không thể thực hiện được (ví dụ do không thể kêu gọi đầu tư), một cơ
sở tái chế tương ứng sẽ được xây dựng (như một “mắt xích” tự tạo) hoặc một cơ sở tái
chế sẵn có trong khu vực sẽ được thuyết phục tham gia hệ thống nhằm bảo đảm sự khép
dòng vật chất như đã thiết kế.
Giảm khoảng cách địa lý và tăng tối đa khả năng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
trong KCN là một trong những điều kiện giúp giảm sự tiêu tốn nguồn tài nguyên và
năng lượng tiêu thụ, tăng hiệu quả sử dụng công trình nhờ đó giảm chi phí vận hành của
từng nhà máy đồng thời tăng mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở trong cùng KCN. Mua
chung nguyên liệu, sử dụng chung hệ thống vận chuyển nguyên, nhiên liệu và sản
phẩm, sử dụng chung hệ thống xử lý chất thải,… là những ví dụ điển hình cho việc sử
dụng chung cơ sở hạ tầng. Giảm khoảng cách địa lý sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển và
nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển.
Trong một số trường hợp, cơ hội thực hiện trao đổi chất giữa các nhà máy trong
KCN rất ít. Khi đó, thực hiện trao đổi chất với các thành phần khác như vùng nông
nghiệp (dưới hình thức trả lại cho thiên nhiên nguồn tài nguyên đã khai thác ở dạng
chất bổ trợ cho đất trồng, tưới tiêu hoặc bổ cập nguồn nước,…), khu dân cư (cung cấp
gas làm nhiên liệu, cung cấp nhiệt,…),… là giải pháp tối ưu duy nhất để có thể hình
thành KCN không có chất thải và thân thiện môi trường.
Như vậy, có thể thấy rằng, mô hình KCNST là mô hình phát triển công nghiệp
bền vững, thân thiện với môi trường, hiện đang là mô hình được nhiều quốc gia trên thế
giới hướng tới xây dựng. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, cần có những đánh giá,
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường57
cân nhắc đối với các nhóm trường hợp để có thể xây dựng một hệ thống tiêu chí phù
hợp đối với các KCN quy hoạch xây dựng mới và hệ thống tiêu chí đối với các KCN
đang hoạt động chuyển đổi sang mô hình KCNST.
Trong phần tiếp theo của Luận văn, sẽ tiến hành nghiên cứu trường hợp điển
hình là KCN Sài Đồng B với những khả năng ứng dụng chuyển đổi sang mô hình
KCNST.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường58
Chương 3 – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KCN SÀI ĐỒNG B VỀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI
3.1. Tổng quan về KCN Sài Đồng B
KCN Sài Đồng B được thành lập theo Quyết định số 151/TTg ngày 11/3/1996
của Thủ tướng Chính phủ, nằm trên địa bàn thị trấn Sài Đồng, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội. KCN Sài Đồng B có tổng diện tích 97,11 ha, trong đó diện tích xây dựng
công nghiệp là 78,38 ha. Đến nay, tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 100% với tổng số doanh
nghiệp tham gia hoạt động sản xuất là 24 doanh nghiệp (trong đó có 7 liên doanh, 11
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, 6 doanh nghiệp trong nước, đầu tư chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực sản xuất điện, điện tử, đồ gia dụng, các ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm, đồ uống, thức ăn chăn nuôi…
Bảng 3.1. Danh sách các nhà máy trong KCN Sài Đồng B
STT KH Tên nhà máy Loại hình sản xuất
Các nhà máy trong lô A
1. A1 Công ty TNHH Orion - Hanel Sản xuất đèn hình (phá sản)
2. A2 Công ty TNHH Orion kim loạiSản xuất chi tiết máy phát thanh, truyền
hình bằng kim loại
3. A3 Công ty TNHH Jeawon - Ashin Sản xuất thiết bị điện
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường59
STT KH Tên nhà máy Loại hình sản xuất
4. A4Công ty TNHH điện tử Deawoo -
HanelSản xuất tivi , tủ lạnh
5. A5Công ty TNHH hệ thống dây Sumi –
Hanel 1
Sản xuất dây điện, điện tử và các sản
phẩm liên quan cho ngành sản xuất ô tô
và điện tử
6. A6Công ty TNHH khuôn đúc Tsukuba
VNĐúc kim loại, sản xuất khuôn đúc
7. A7 Công ty TNHH Pentax VNSản xuất thiết bị và dịch vụ ngành ảnh
(máy ảnh, phim,…)
Các nhà máy trong lô B
8. B1Công ty TNHH Discovery
DiamondsChế tạo đá quý, đồ trang sức
9. B2 Công ty TNHH Medicos France Sản xuất mỹ phẩm, hương liệu
10. B3 Công ty TNHH Zuellig Pharma Phân phối dược phẩm
11. B4 Công ty TNHH Hitech Sản xuất trang thiết bị y tế
12. B5 Công ty TNHH Wictor Vina Sản xuất keo và chất dính
13. B6 Công ty TNHH Newhope Sản xuất thức ăn gia súc
14. B7 Công ty TNHH Phúc Đầy Sản xuất nước uống
15. B8Công ty TNHH Công nghiệp Tân Á
(Dynapac)Sản xuất bìa cát tông
16. B9 Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa I
Sản xuất các mặt hàng từ nhựa; thiết bị
chiếu sáng, sưởi nóng, thiết bị phân phối
điện, phân phối nước; thiết bị vệ sinh.
17. B10 Nhà máy điện tử Hà Nội Sản xuất thiết bị gốc máy tính
18. B11Công ty hóa mỹ phẩm Sao Phương
Bắc
Sản xuất hóa mỹ phẩm, mỹ phẩm, nước
hoa,..
19. B12Công ty TNHH hệ thống dây Sumi –
Hanel II
Sản xuất dây điện, điện tử và các sản
phẩm liên quan tới các ngành sản xuất ô
tô và điện tử
20. B14Công ty TNHH DVTM & khí đốt
Gia ĐịnhSản xuất gas
21. B15 Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa II Sản xuất các mặt hàng từ nhựa; thiết bị
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường60
STT KH Tên nhà máy Loại hình sản xuất
chiếu sáng, sưởi nóng, thiết bị phân phối
điện, phân phối nước; thiết bị vệ sinh.
22. B16 Công ty TNHH Msa – Hapro Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
23. B17 Công ty TNHH Sin – Hanel Sản xuất khuôn mẫu
24. B18 Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa Sản xuất bánh kẹo
Hiện nay, KCN đang triển khai xây dựng giai đoạn 3 với việc mở rộng KCN, bổ
sung thêm một số phân khu sản xuất, các công trình phụ trợ khác như khu xử lý nước
thải tập trung và khu đô thị hỗ trợ cho KCN với tổng diện tích là 18,73 ha.
Hình 3.1. Sơ đồ các nhà máy trong KCN (khu A, khu B)
và vị trí cống thải của KCN (C1, C2)
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường61
3.2. Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình KCNST tại KCN Sài Đồng B
Như đã thảo luận ở chương 2, các bước cơ bản để phát triển mô hình kỹ thuật
KCNST ở nước ta bao gồm (1) thực hiện tái sinh và tái sử dụng chất thải hay “chương
trình trao đổi chất thải”, (2) áp dụng các giải pháp xử lý cuối đường ống, và (3) dần dần
tiến tới thực hiện ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn khi nhận thức về vấn đề
BVMT của các nhà sản xuất được nâng cao cũng như công nghệ sản xuất được cải tiến.
Hay nói cách khác, để tiến tới phát triển KCNST tại Việt Nam, điều kiện cần là:
- Tăng cường thực hiện tái sử dụng, thu hồi và tái chế tại từng nhà máy cũng như giữa
các nhà máy với nhau và với môi trường ;
- Thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn bằng cách áp dụng các giải pháp Sản xuất
sạch hơn;
- Xử lý chất thải theo mục đích tái sử dụng và để xả thải vào môi trường một cách
hợp vệ sinh;
- Có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc bổ sung các chính sách khuyến
khích cơ sở sản xuất tham gia vào KCNST.
Do đó, để đánh giá tiềm năng phát triển mô hình KCNST áp dụng đối với KCN
Sài Đồng B, những điểm tích cực của các nội dung nêu trên sẽ được xem xét. Tất nhiên,
song song với những thuận lợi sẵn có trong thực tế, nhiều yếu tố bất lợi cũng đang tồn
tại. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của chương này, chúng tôi chỉ nhấn mạnh những điểm
thuận lợi sẵn có của KCN Sài Đồng B, để thấy rằng nếu phát huy tính tích cực của
những ưu điểm này một cách hiệu quả, chúng ta đã có cơ sở để tiến tới phát triển CN
bền vững. Đối với KCN Sài Đồng B, trong một chừng mực nào đó, những “điều kiện
cần” để tiến tới phát triển KCNST đã được hình thành và có thể đánh giá theo 4 nội
dung chính như sau:
- Tiềm năng thực hiện tái sử dụng, tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải;
- Thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn;
- Xử lý chất thải;
- Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường62
3.2.1. Tiềm năng thực hiện tái sử dụng, tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải
Các nhóm ngành chính trong KCN Sài Đồng B bao gồm:
- Ngành công nghiệp điện tử và thiết bị thông tin:
+ Sản xuất tivi , tủ lạnh (Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel)
+ Sản xuất dây điện, điện tử và các sản phẩm liên quan cho ngành sản xuất ô tô
và điện tử (Công ty TNHH hệ thống dây Sumi – Hanel I, II).
+ Sản xuất thiết bị điện (Công ty TNHH Jeawon – Ashin)
+ Sản xuất thiết bị và dịch vụ ngành ảnh (Công ty TNHH Pentax VN)
+ Sản xuất chi tiết máy phát thanh, truyền hình bằng kim loại (Công ty TNHH
Orion kim loại)
- Sản xuất các mặt hàng từ nhựa; thiết bị chiếu sáng, sưởi nóng, thiết bị phân phối
điện, phân phối nước; thiết bị vệ sinh (Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa I, II),
- Sản xuất hóa mỹ phẩm, mỹ phẩm, nước hoa, hương liệu (Công ty hóa mỹ phẩm Sao
Phương Bắc, Công ty TNHH Medicos France)
- Sản xuất thức ăn gia súc (Công ty TNHH Newhope)
- Sản xuất bìa carton (Công ty TNHH Dynapac)
- Một số loại hình sản xuất khác.
Chất thải rắn CN của KCN Sài Đồng B: Hiện trạng xử lý và Tiềm năng thực
hiện trao đổi chất thải
Nguồn phát sinh chất thải rắn:
- Ngành công nghiệp điện tử và thiết bị thông tin: phát sinh chất thải rắn như thành
phần hữu cơ polyme, các kim loại bán dẫn. Trong đó chất thải tập trung chủ yếu là các
kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, crôm trong các bảng mạch, pin,… Thuỷ ngân từ chất
thải điện tử là nguồn ô nhiễm thuỷ ngân chính trong rác thải đô thị.
Theo số liệu điều tra sơ bộ một số công ty sản xuất và lắp ráp hàng điện tử trên địa
bàn thành phố Hà Nội cho thấy loại chất thải rắn phát sinh chủ yếu là bìa carton, xốp,
plastic, gỗ, giẻ lau, găng tay, bo mạch hỏng, linh kiện hỏng, chân linh kiện,....
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường63
- Sản xuất thức ăn gia súc (Công ty TNHH New Hope): Quy trình sản xuất thức ăn
gia súc với nguyên liệu đầu vào là ngũ cốc (gạo, ngô, khoai mì), bột cám, phụ phẩm của
nhà máy cồn, các loại thuốc dinh dưỡng, kháng sinh, sát trùng và xử lý nước cũng như
các chế phẩm chiết xuất từ thực vật, tôm cua, cá,…
Chất thải rắn phát sinh từ sản xuất thức ăn gia súc bao gồm các loại phế phẩm thải
ra trong quá trình sản xuất như vỏ bao bì, thùng carton. Ngoài ra có thể bao gồm
nguyên liệu sản xuất rơi vãi trong và ngoài nhà xưởng trong quá trình sản xuất. Các
chất thải rắn này nếu không được thu gom và xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường.
- Sản xuất bìa carton: Chất thải rắn sản xuất là các phế liệu giấy từ quá trình cắt,
những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, bao bì đựng mực in,… Ngoài ra, còn bao gồm
rác thải từ sinh hoạt của công nhân trong nhà máy.
- Sản xuất các mặt hàng từ nhựa: CTR phát sinh chủ yếu là từ các mặt hàng bị lỗi,
những phần thừa phát sinh trong quá trình sản xuất các sản phẩm nhựa. Ngoài ra còn
bao gồm CTR phát sinh từ sinh hoạt của công nhân.
Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý:
Đa số, các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hợp đồng với Công ty môi trường
đô thị trong việc thu gom và xử lý các chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại. Ngoài ra:
- Một số sản xuất tái sử dụng phế phẩm, phế liệu trong chính dây chuyền công nghệ
sản xuất của cơ sở mình (Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa, Công ty TNHH
Dynapac, Công ty TNHH khuôn đúc Tsukuba VN). Các loại phế phẩm có thể tái sử
dụng tại cơ sở sản xuất thường tập trung vào các loại phế liệu kim loại (sắt, thép,
đồng, nhôm), phoi kim loại, nhựa phế phẩm, bao bì giấy phế thải và bột giấy thu
hồi.
- Một số loại chất thải được các cơ sở tư nhân thu mua và tái chế bằng công nghệ thủ
công.
Những số liệu thống kê trên cho thấy, trong một chừng mực nào đó, hoạt động tái
sử dụng, tái sinh, tái chế đã tồn tại và đang diễn ra tại các cơ sở sản xuất trong KCN.
Tuy nhiên, do chưa được tổ chức một cách hệ thống nên mỗi cơ sở tự tìm “nơi tiếp
nhận” phế liệu của cơ sở mình. Đối tác có thể là các nhà máy khác trong cùng KCN,
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường64
nhưng đa phần là những người thu mua phế liệu hoặc những cơ sở tái chế bên ngoài
KCN.
Có thể thấy rằng, vấn đề xử lý chất thải rắn của KCN vẫn còn rất nhiều hạn chế:
- Hạn chế quá trình trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong cùng KCN;
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển chất thải từ KCN đến nơi tái chế bên ngoài KCN
cao hơn nhiều so với vận chuyển trong phạm vi KCN;
- Các cơ sở tái chế bên ngoài KCN thường là những cơ sở tư nhân, quy mô nhỏ, công
nghệ thủ công nên quá trình tái chế sẽ làm phát sinh nhiều sản phẩm phụ khác (đôi
khi, mức độ ô nhiễm môi trường của các sản phẩm phụ này còn cao hơn phế phẩm
đem tái chế).
Nước thải Công nghiệp của KCN Sài Đồng B: Hiện trạng xử lý và Tiềm năng
Trao đổi chất thải
Cũng tương tự như CTR công nghiệp, nước thải sản xuất phát sinh từ các nhà
máy thuộc KCN Sài Đồng B có thành phần rất khác nhau tùy theo loại hình công
nghiệp và công nghệ sản xuất. Cho đến nay, KCN Sài Đồng B không có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Các doanh nghiệp trong KCN đều tự xử lý nước thải và theo hệ
thống cống chung đổ ra kênh tiêu. Hệ thống cống chung này được thiết kế và xây dựng
thành 2 hệ thống thu gom thoát nước mưa và nước thải công nghiệp riêng biệt. Yêu cầu
đặt ra đối với các trạm xử lý nước thải riêng đều phải xử lý đạt QCVN 24: 2009 (cột B).
Trên thực tế, một số doanh nghiệp có lưu lượng nước thải lớn và ô nhiễm đều có hệ
thống xử lý đạt tiêu chuẩn như Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel có hệ thống xử
lý nước thải công suất 800 m3/ngày đêm. Tuy nhiên, việc vận hành và xử lý đạt tiêu
chuẩn nước thải công nghiệp của các hệ thống này chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Theo kết quả điều tra, mỗi ngày KCN Sài Đồng B thải ra môi trường khoảng hơn
2.000m3 nước thải chưa qua xử lý. Nước thải từ KCN theo các hệ thống cống đổ ra
kênh Cầu Bây, từ đó hợp với sông Nghĩa Trụ, đổ ra hệ thống kê mương Bắc Hưng
Hải... Thông số ô nhiễm nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới chất lượng nguồn tiếp nhận. Nước kênh Cầu Bây đã bị ô nhiễm khá
nặng.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường65
Theo kết quả nghiên cứu, tổng lưu lượng dòng thải của KCN Sài Đồng B vào
khoảng 2.680 m3/ngày.đêm. Theo đó, tải lượng ô nhiễm trong nước thải của KCN như
sau:
Bảng 3.2. Tải lượng ô nhiễm nước thải KCN Sài Đồng B
TT Thông số Giá trịTải lượng ô
nhiễm
Vượt TCCP(QCVN 24:2009
cột B)
1 BOD5 560 mg/l 1501.9144 kg 11,2 lần
2 COD 1.290 mg/l 2767.8137 kg 12,9 lần
3 TSS 190 mg/l 509.5781 kg 1,9 lần
4 Fe 15,1 mg/l 40.4981 kg 3,02 lần
5 Coliform5,5 x 106
MPN/100 ml1.4751*1015
MPN/100 ml1.100 lần
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh tra năm 2010, Tổng cục Môi trường, 2010)
Việc tái sử dụng nước thải sản xuất thường ít được nhà máy quan tâm vì những
lý do sau đây :
- Đặc tính nước thải sản xuất thường có lưu lượng lớn và chứa nồng độ chất nhiễm
bẩn cao;
- Việc hạn chế tiêu thụ nước cấp và phát sinh nước thải không mang lại lợi ích
đáng kể cho nhà máy, nhất là khi nhà sản xuất không phải trả phí xử lý nước thải;
- Khác với CTR, cơ hội để thực hiện tái sử dụng nước thải sản xuất ít hơn nhiều, nhất
là khi KCN không nằm gần vùng canh tác nông nghiệp hoặc chưa có cơ chế trao
đổi, tái sử dụng nước thải sản xuất với các khu vực lân cận KCN.
Mặc dù hiện tại chưa có hình thức tái sử dụng nước thải sản xuất của các nhà
máy trong KCN Sài Đồng B, nhưng điều này không hoàn toàn đồng nghĩa với “không
có khả năng thực hiện được”. Một trong những phương án khả thi là tái sử dụng nước
thải sau xử lý làm nước tưới cây trong khuôn viên nhà máy và KCN. Như vậy, với tổng
diện tích 47 ha, trong đó diện tích trồng cây xanh của toàn KCN Sài Đồng B chiếm
25%, tiêu chuẩn nước tưới cây rửa đường 8 m3/ ha.ngày, lượng nước thải tái sử dụng
được vào khoảng 100 m3/ngày. Trong trường hợp này, “quá trình trao đổi chất công
nghiệp”, không phải xảy ra giữa các cơ sở sản xuất trong cùng KCN, mà giữa cơ sở sản
xuất hay KCN với môi trường tự nhiên.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường66
Ngoài ra, nước thải sau khi qua xử lý đạt quy chuẩn thải (QCVN 24:2009 cột B)
còn có thể tái sử dụng cho các nhà máy khác khi có nhu cầu trong quy trình sản xuất. Ở
đây, theo tính toán sơ bộ, lượng nước thải có thể trao đổi, tái sử dụng trong hệ thống
khoảng 2.500 m3/ngày (chiếm khoảng 73,5% so với tổng lượng thải của KCN là 3.400
m3/ngày) (bảng 3.3).
Mô hình trao đổi chất thải dự kiến được xây dựng dựa trên những tiêu chí sau:
1. Tái sử dụng tối đa phế liệu, phế phẩm của nhà máy này làm nguyên liệu hay để thay
thế một phần nguyên liệu sản xuất cho nhà máy khác trong KCN.
2. Tái sử dụng tối đa phế liệu, phế phẩm của nhà máy trong KCN này làm nguyên liệu
hay để thay thế một phần nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất khác bên ngoài KCN và
môi trường tự nhiên.
3. Mô hình xây dựng không nhằm đạt được tính cân bằng vật chất giữa nhà máy cho
và nhà máy nhận phế liệu mà chủ yếu tập trung xây dựng mối liên hệ trao đổi chất thải
giữa các nhà máy.
4. Chương trình trao đổi chất thải phải mang lại lợi ích kinh tế và môi trường theo các
hướng: giảm khai thác nguồn tài nguyên mới, giảm sự tiêu tốn năng lượng để sơ chế
nguyên vật liệu, giảm lượng chất thải phải chôn lấp và giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường do chất thải.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường67
Phế liệu, phế phẩm cung cấp cho Trung tâm Trao Đổi (thông tin) chất thảiPhế liệu, phế phẩm trao đổi với các cơ sở sản xuất
Hình 3.2. Mô hình trao đổi chất thải tổng quát dự kiến đề xuấtđối với KCN Sài Đồng B.
CTY CỔ PHẦN HANEL XỐP NHỰA I
TRUNG TÂM TRAO ĐỔI CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Khu liên hợp tái sinh, tái
chế chất thải
Bộ phận trao đổi thông tin về chất thải
CÁC CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN(Sắt thép phế liệu, phoi kim loại)
CÁC CTY HÓA CHẤT VÀ LIÊNQUAN ĐẾN HÓA CHẤT
CTY KHUÔN ĐÚCTSUKUBA
CTY TNHH PENTAX VN(Nhựa phế phẩm) CTY SIN – HANEL
(sản xuất khuôn mẫu)
CÁC CTY CƠ KHÍ LUYỆN KIM & GIA CÔNG CƠ KHÍ
(sắt, thép vụn, phoi kim loại, bao bì các loại)
CTY DYNAPAC
(mạt cưa, bao bì các loại)
CTY TNHH MSA – HAPRO
(vải vụn các loại, giấy, bao bì)
NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM & THỨC ĂN GIA SÚC
(bao bì phế phẩm, vỏ quả, chất thải hữu cơ dễ phân hủy …)
CTY TNHH CN
TÂN Á
CƠ SỞ LUYỆN
KIM
CƠ SỞ SX PHÂNCOMPOST
CÁC CƠ SỞ SX KHÁC
ĐẤT TRỒNG CÂY
- Nước thải sau xử lý sơ bộ hoặc xử lý triệt để
- Bùn trạm xử lý nước thải
Sắt th
ép
ph
ế liệ
u,
pho
iKL
Giấ
y v
ụn, cart
on
Sắt thép, phoi kim loại
Nhựa HDPE, PP
Nhựa PE, PVC
Gỗ v
ụn, m
ạt cư
a
Chất thải HC dễ phân hủy
Bùn thải, nước thải sau xử lý sơ bộ
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường68
Theo kết quả thu thập tài liệu và điều tra, tác giả thống kê nguồn chất thải của
các Công ty/Nhà máy trong KCN Sài Đồng B và đánh giá khả năng trao đổi chất thải cụ
thể như trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thống kê nguồn chất thải phát sinh trong KCN Sài Đồng B và khả năng
trao đổi chất thải
STT Loại chất thải
Khối lượng/ Lưu lượng
Đánh giá mức độ trao đổi
Thành phần chất thải trao đổi
Công ty nhận chất thải
1. Chất thải rắn 536 tấn/tháng
Sắt thép phế liệu, phoi kim loại
Công ty khuônđúc Tsukuba
Giấy, bao bì phế phẩm
Công ty TNHHCN Tân Á
Nhựa phế phẩmCty cổ phần Hanel xốp nhựa II
1.1.Chất thải rắn CN khôngnguy hại
290tấn/tháng
250 tấn/tháng(86,2%)
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy
Nhà máy sxphân compost
1.2.Chất thải rắn CN nguy hại
110tấn/tháng
30 tấn/tháng(27,2%)
Phế phẩm đèn hình,linh kiện điện tử, dầu mỡ, thùng đựnghóa chất
- Cty TNHHOrion kim loại
- Cty TNHH hệ thống dây Sumi-Hanel I,II
1.3.Chất thải sinh hoạt
136tấn/tháng
13,6 tấn/tháng (10%)
Bao bì, vỏ hộp, bao nilon
Cty cổ phần Hanel xốp nhựa I
1.4. Bùn thảiChưa cóthống kê
-Tái chế bùn làmphân compost, đónggạch
- Nhà máy sxphân compost
2. Nước thải3.400
m3/ngày2.500 m3/ngày
(73,5%)
Tái sử dụng để tưới cây, đường xá trong KCN và phục vụ các ngành sản xuất có nhu cầu khác
Tất cả các Công ty có quy trìnhsản xuất cần nước đạt QCVN 24:2009 cột B
2.1.Nước thải sản xuất
2.680m3 /ngày
2.2.Nước thải sinh hoạt
720 m3/ngày
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường69
Như vậy, tổng lượng chất thải rắn có khả năng trao đổi theo tính toán sơ bộ
khoảng 293.6 tấn/tháng, tức đạt tỷ lệ khoảng 54,8% (chưa kể nếu bổ sung sự trao đổi
bùn thải).
Có thể thấy rằng, mô hình KCNST được xây dựng với mục tiêu thực hiện thành
công quá trình trao đổi chất thải, tránh thất thoát ra bên ngoài, tức là KCN phải trao đổi
được chất thải rắn, nước thải, năng lượng… giữa các nhà máy với nhau để tiến tới
không phát thải. Như vậy, mức độ KCN có thể chuyển đổi sang KCNST hay không
cũng phải dựa vào tỷ lệ trao đổi chất thải nói trên. Xét theo khía cạnh này, KCN Sài
Đồng B đạt mức trên 50%. Điều này cho thấy tính khả thi trong việc chuyển đổi sang
mô hình KCNST của KCN Sài Đồng B là có thể thực hiện được.
Một cách tổng quát, mô hình trao đổi chất thải đối với KCN Sài Đồng B được đề
xuất như trình bày trong Hình 3.2. Trong mô hình này, Trung tâm trao đổi chất thải vừa
cung cấp các thông tin về phế phẩm cần trao đổi giữa các nhà máy trong KCN, vừa là
cơ sở tiếp nhận, sơ chế hoặc tái chế chất thải (nếu có yêu cầu) trước khi cung cấp cho
những nơi có nhu cầu. Sự có mặt của Trung tâm này sẽ mang lại những lợi ích thiết
thực như sau:
- Là nguồn cung cấp thông tin cập nhật, chính xác, dễ liên lạc giữa cơ sở có chất thải
và cơ sở cần chất thải;
- Là nhà máy sơ chế, tái chế chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;
- Hạn chế rủi ro và giảm chi phí vận chuyển chất thải bên ngoài KCN;
- Là cầu nối giữa các cơ sở sản xuất trong KCN, nên Trung tâm trao đổi chất thải
đóng vai trò quan trọng quyết định sự hình thành và tồn tại của KCNST.
3.2.2. Thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn
Mặc dù chưa có nhà máy tự nghiên cứu thực hiện chương trình Sản xuất sạch
hơn, tuy nhiên việc một số nhà máy mới đầu tư công nghệ mới, công nghệ thân thiện
với môi trường (Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa I, Công ty TNHH khuôn đúc Tsukuba
VN) cũng là nền tảng cho việc nhân rộng chương trình sản xuất sạch hơn cho các nhà
máy khác trong KCN trong tương lai. Thêm vào đó, một số hướng tái sử dụng chất thải
cũng cho thấy giải pháp sản xuất sạch hơn bước đầu cũng đã được quan tâm áp dụng.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường70
Tất cả những điều kể trên sẽ tạo thêm điều kiện thuận lợi cho việc triển khai mô hình
KCN thân thiện với môi trường, hướng tới KCNST đối với KCN Sài Đồng B.
3.2.3. Xử lý chất thải
Một số cơ sở sản xuất trong KCN Sài Đồng B đã có trạm xử lý chất thải cục bộ
(nước thải và khí thải) như Công ty TNHH điện tử Deawoo – Hanel, Công ty TNHH
Công nghiệp Tân Á, Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa I. Đây là một trong những điều
kiện cần thiết để tăng cường việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng của KCN trong hoạt
động xử lý chất thải và BVMT, trong đó có việc xây dựng trung tâm trao đổi thông tin
về chất thải và khu liên hợp xử lý, tái chế chất thải của KCN.
3.2.4. Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng
Sở TN&MT Hà Nội và BQL các KCN&KCX Hà Nội là các cơ quan quản lý nhà
nước chủ chốt về vấn đề BVMT tại các KCN của Hà Nội. Cùng với đó là hàng loạt các
văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương và địa phương được ban hành quy định về
bảo vệ và quản lý môi trường KCN, việc thực hiện báo cáo môi trường, chương trình
giám sát chất lượng môi trường hàng năm tại từng nhà máy trong KCN… hay việc các
quan chức năng yêu cầu việc triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN là những bằng chứng cụ thể về sự nỗ lực của các cơ quan quản lý KCN. Đây là
tiền đề bảo đảm sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo trong việc hỗ trợ (về mặt chính sách
khuyến khích, nhân lực và tài chính) để đưa mô hình KCNST theo thiết kế lý thuyết vào
thực tế ứng dụng trong tương lai.
3.3. Nhận xét, đánh giá về mức độ phù hợp và khả năng triển khai áp dụng mô
hình KCNST tại KCN Sài Đồng B và mức độ khả thi khi áp dụng đối với các KCN
đa ngành khác đang hoạt động của Việt Nam
Qua nghiên cứu trường hợp điển hình tại KCN Sài Đồng B, có thể thấy rằng, khả
năng ứng dụng việc chuyển đổi từ KCN cổ điển sang mô hình KCN thân thiện với môi
trường, hướng tới KCNST là có tính khả thi với điều kiện KCN phải tuân thủ chặt chẽ
và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong quá trình chuyển đổi
Tổng quát lên đối với các KCN cổ điển đang hoạt động với mô hình tương tự
như KCN Sài Đồng B, có thể thấy được những khả năng sẵn có có thể tận dụng trong
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường71
quá trình chuyển đổi sang hình thức KCN thân thiện với môi trường, nền tảng của
KCNST.
Tuy nhiên, qua kết quả từ thực tế điều tra, khảo sát thu thập thông tin đối với
nghiên cứu điển hình của KCN Sài Đồng B cho thấy, việc chuyển đổi các KCN cổ điển
đang hoạt động của Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc bộ nói riêng sang mô hình
KCN thân thiện với môi trường hiện nay còn gặp phải rất nhiều khó khăn, đó là các vấn
đề như:
- Nhiều KCN đã hoạt động tối đa công suất, khó có khả năng thay đổi hoặc mở
rộng dẫn đến việc xây dựng một hệ thống mắt xích các nhà máy trong KCN có khả
năng trao đổi chất thải một cách tối ưu là rất khó khăn.
- Vấn đề ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường khó có
thể triển khai áp dụng rộng rãi đối với các nhà máy trong KCN do vấn đề đầu tư kinh
phí và nhận thức của các chủ nhà máy.
- Vai trò của các tổ chức, cơ quan chức năng liên quan cũng như sự tự nguyện
của KCN và các nhà máy trong KCN chưa được huy động triệt để, thiếu các chế tài quy
định có liên quan.
Chính vì vậy, để đảm bảo thành công, điều cần thiết là cần phải xây dựng một hệ
thống tiêu chí cụ thể, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và lộ trình thực hiện. Cụ thể
hơn là việc xây dựng nhóm tiêu chí cho các KCN đang hoạt động chuyển đổi sang
KCNST và nhóm tiêu chí cho các KCN mới đang trong quy hoạch sẽ triển khai xây
dựng. Và đặc biệt, cần đưa vai trò của các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý KCN trở
thành một trong những yếu tố thiết yếu trong quá trình triển khai thực hiện.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường72
Chương 4 – NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CHUYỂN ĐỔI KCN ĐANG HOẠT ĐỘNG SANG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Trong quá trình hoạt động, các KCN chắc chắn cần công tác QLMT nhằm đảm
bảo rằng các hoạt động đó là bền vững về kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường. Điều
đó có nghĩa là dù ở đâu, dù ở mức độ này hay mức độ khác thì công tác QLMT KCN
vẫn là hết sức cần thiết. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, việc xây dựng những
mô hình bền vững trong quản lý môi trường KCN là một trong những trọng tâm cần
được quan tâm thấu đáo. Trên quan điểm đó UNEP [24] đã xác định những định hướng
về quản lý môi trường để giúp cho các KCN hiện hữu cải thiện hoạt động QLMT của
mình, bao gồm các định hướng sau đây:
(1). Đánh giá hiện trạng các vấn đề môi trường hiện hữu;
(2). Phát triển các mục tiêu thực hiện hệ thống QLMT;
(3). Hoạch định các dự án và hệ thống QLMT;
(4). Triển khai các dự án và hệ thống QLMT.
8 hành động để cải thiện môi trường cho các KCN là:
(1). Đảm bảo cam kết thực hiện hệ thống QLMT;
(2). Điều tra tác động hiện hữu;
(3). Xác lập một kế hoạch hành động về môi trường;
(4). Đạt được một “Trạng thái sạch” làm mô hình mẫu cho các công ty;
(5). Cung cấp các dịch vụ môi trường và thu hút các công ty tham gia;
(6). Khuyến khích các khởi xướng về môi trường của các công ty;
(7). Giám sát, báo cáo, công khai chất lượng môi trường;
(8). Kiểm tra và điều chỉnh các mục tiêu và kế hoạch hành động về môi trường.
4.1. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi KCN đang hoạt động sang
mô hình KCNST trong điều kiện Việt Nam
Trong điều kiện phát triển công nghiệp của Việt Nam, việc đề xuất các tiêu chí
xây dựng mô hình hoạt động và quản lý cho các KCN đang trong giai đoạn quy hoạch
phát triển cũng như việc đề xuất mô hình hoạt động và quản lý cho các KCN hiện có
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường73
theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường là việc làm cấp thiết. Tuy nhiên, trong
phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu, đề xuất hệ thống tiêu chí nhằm xây
dựng các KCNST trong điều kiện các KCN đang hoạt động chuyển đổi thành
KCNST. Hệ thống tiêu chí này đưa ra những yêu cầu cần thiết cho quá trình chuyển đổi
sang KCNST.
Đối với các KCN (dạng cổ điển) đang hoạt động, việc chuyển đổi sang KCNST
là rất khó khăn. Thực tế hoạt động của các KCN tại Vùng KTTĐ Bắc bộ cũng như tại
nhiều địa phương khác cho thấy: sự đầu tư CN tại các KCN không thống nhất, chủ yếu
là lấp đầy diện tích đất. Do vậy việc tổ chức trao đổi chất thải, xử lý ô nhiễm tập trung
đối với loại nước thải đặc trưng sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật ngay cả khi
được sự đồng thuận của các cơ sở sản xuất. Từ nguyên nhân trên, để thực hiện chuyển
đổi cần phải có quá trình từng bước và không phải KCN (cổ điển) nào cũng có thể
chuyển đổi sang KCNST. Đây là một thực tế đối với hiện trạng phát triển KCN của
Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi từng bước là một cách tiếp cận phù hợp cho
phép các KCN được tiếp cận gần nhất đến với các biện pháp xử lý ô nhiễm hiện đại có
tính sinh thái cao, giảm thiểu được nguy cơ ô nhiễm môi trường đến mức có thể.
Cụ thể các tiêu chí xây dựng KCNST dành cho KCN đang hoạt động như sau:
4.1.1. Xây dựng định hướng cho hệ thống trao đổi chất thải
Đối với KCN cổ điển, đang hiện hữu, để có thể chuyển đổi sang hướng sinh thái
(KCNST) cần thực hiện ngay công tác kiểm toán chất thải (xây dựng một chương trình
riêng hay nằm trong khuôn khổ hệ thống QLMT cho KCN và cơ sở sản xuất). Qua đó,
xác định các chất thải chính của KCN và khả năng sử dụng các chất thải này cho mục
đích sản xuất. Hoạt động này rất quan trọng vì có tính quyết định đến toàn bộ tiến trình
thực hiện chuyển đổi sang KCNST. Với mục tiêu trao đổi chất thải (bao gồm: loại chất
chải, định lượng chất thải có thể trao đổi được, tiêu chuẩn về chất thải có thể trao đổi
được), các nhà quản lý sẽ đề ra những hướng phát triển cho KCN đang hoạt động như:
bổ sung thêm ngành nghề, cơ sở sản xuất; cho phép tăng hoặc buộc giảm lượng chất
thải, đầu tư vào hệ thống hạ tầng...
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường74
4.1.2. Cải thiện và nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật về môi trường
Chấp hành pháp luật trong lĩnh vực môi trường được coi là một trong những vấn
đề hàng đầu trong quá trình cải thiện môi trường của Việt Nam. Do thiếu thông tin hay
hiểu biết sai về những quy định luật pháp trong lĩnh vực môi trường cũng như sự chủ ý
không tôn trọng quy định luật pháp về môi trường là nguyên nhân chính gây ra nhiều sự
cố môi trường trong hoạt động CN tại Việt Nam. Đối với KCN, chủ đầu tư cơ sở hạ
tầng cũng như các nhà đầu tư vào KCN cần hiểu rõ và chấp hành các quy định BVMT
của Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, quy định BVMT (xử lý nước thải, khí thải đạt
TCVN...) không phải lúc nào cũng được tôn trọng. Với nhiều lý do khách quan, chủ
quan các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, chủ đầu tư các cơ sở sản xuất trong KCN đã
không hay thực hiện rất chậm các yêu cầu BVMT trong KCN. Hiện tượng các KCN xả
nước thải không qua xử lý vào nguồn tiếp nhận do không có hệ thống xử lý nước thải
tập trung khá phổ biến tại Vùng KTTĐ Bắc bộ là một dẫn chứng về vấn đề nêu trên.
Do vậy sự hiểu biết và chấp hành luật pháp về BVMT, sự tự nguyện tham gia
chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN cũng như chủ đầu tư các cơ sở sản xuất trong KCN là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự chuyển đổi từ KCN cổ điển lên một
bước cao hơn trong quá trình tiến đến KCNST. Đây là tiêu chí tiên quyết đối với một
hoạt động BVMT tại KCN cũng như các cơ sở sản xuất trong KCN. Yêu cầu chính đối
với tiêu chí là: các cá nhân có trách nhiệm tại đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng KCN, các cơ
sản xuất trong KCN phải hiểu rõ các quy định của pháp luật về BVMT, có ý thức, trách
nhiệm trong công tác BVMT, cụ thể được thể hiện ở việc cơ cấu bộ máy quản lý, các
hoạt động thiết thực trong thực tế sản xuất. Bên cạnh đó, lực lượng lao động trong KCN
(công nhân, kỹ sư...) cũng phải được học tập, thông tin, huấn luyện về các quy định,
biện pháp, phương án BVMT.
4.1.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN
Đối với đa số các KCN đang hoạt động (dạng cổ điển), cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nói chung cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật BVMT được quy hoạch, thiết kế còn thiếu
hay chưa hoàn chỉnh. Lý do có thể là do thời điềm xây dựng KCN chưa có vấn đề về
BVMT (ví dụ như KCN Sài Đồng B – Hà Nội) hay do chạy theo lợi ích về kinh tế
(giảm chi phí đầu tư, giảm diện tích đất dành cho công tác chức năng trong KCN, hạ giá
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường75
thuê đất, rút ngắn thời gian xây dựng...). Với những lý do trên, tất cả các kết cấu hạ tầng
kỹ thuật của đa số các KCN đều thể hiện sự bất hợp lý trong hoạt động BVMT KCN.
Như vậy, để có thể cải thiện được hiện trạng BVMT của các KCN cổ điển đang hoạt
động, việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN nhằm đáp ứng được các yêu
cầu như: thu gom, xử lý nước thải tập trung; tách nước mưa hay trao đổi chất thải, tăng
diện tích phủ xanh... là những yêu cầu bắt buộc. Nâng cấp hạ tầng cơ sở kỹ thuật KCN
có tính đến sự phù hợp với công tác BVMT, trao đổi chất thải là bước cần thực hiện đầu
tiên khi các KCN muốn cải thiện chất lượng môi trường và tiến đến mô hình KCNST.
4.1.4. Cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất trong KCN
Hiện tại, đa số các cơ sở sản xuất trong các KCN tại vùng KTTĐPB đều có xử lý
cấp 1 với giải pháp xử lý sơ bộ cuối đường ống đạt yêu cầu trước khi đưa tới các hệ
thống xử lý chất thải tập trung của KCN. Chỉ một số rất ít các cơ sản xuất áp dụng giải
pháp sản xuất sạch hơn. Thực tế kiểm tra, thanh tra tại các KCN cho thấy, các cơ sở sản
xuất đang phải dành một khoản chi không nhỏ cho việc vận hành, bảo trì hệ thống xử lý
cuối đường ống. Do vậy có không ít cơ sở sản xuất vận hành hệ thống xử lý cuối đường
ống cầm chừng (đi đôi với hiệu quả xử lý giảm). Để giải quyết tình trạng trên, cách hiệu
quả nhất ờ quy mô cơ sở sản xuất là giảm thiểu phát thải (sản xuất sạch hơn). Giảm
thiểu phát thải sẽ làm giảm các chi phí vận hành, bảo trì những hệ thống xử lý cuối
đường ống, làm tiết kiệm cho chủ đầu tư.
Đối với công tác quản lý chất thải, có rất ít cơ sở sản xuất trong KCN có hệ
thống QLMT (EMS) theo khuôn mẫu của ISO 14000 hay Bộ TN&MT. Chỉ có một số
cơ sở sản xuất liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài hay một số doanh nghiệp Việt
Nam có sản xuất hàng xuất khẩu mới có hệ thống quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường.
Sự cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất trong KCN có
vai trò rất quan trọng đối với KCN trong việc giảm phát thải ô nhiễm chung. Các bước
cải thiện quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất gồm: hạn chế các biện pháp xử
lý cuối đường ống; tăng cường các giải pháp giảm thiều phát thải hay xoay vòng, tái sử
dụng nguyên nhiên liệu. Bên cạnh đó cũng cần định hướng cho cơ sở sản xuất xử lý
triệt để những chất thải không thể trao đổi cũng như chú ý đến sự phù hợp về chất thải
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường76
giữa các cơ sở sản xuất để có sự tham gia trao đổi chất thải chung trong nội bộ KCN
hay giữa các KCN với nhau.
4.1.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải ở quy mô KCN
Quản lý, xử lý chất thải ở quy mô KCN bao gồm nhiều quy định về môi trường
cần được tuân thủ (như Luật BVMT, QCVN về môi trường, các cam kết về quản lý
theo các quy định quốc tế như: ISO 14000, ISO 9000, quy định của Ngân hàng Thế
giới...) hệ thống thu gom, xử lý nước thải, hệ thống thu gom, xử lý CTR-CTR công
nghiệp nguy hại... Đối với KCN (dạng cổ điển) đang hoạt động tại Việt Nam, công tác
quản lý, xử lý chất thải ở cấp 2 (ở quy mô KCN) chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt
động quản lý, xử lý chất thải chính ở quy mô KCN thường chỉ là quản lý nước thải (thu
gom và vận hành hệ thống xử lý) trong khi có rất nhiều vấn đề quản lý, xử lý chất thải
cần được thực hiện ở quy mô KCN hay nhiều KCN. Các vấn đề quản lý chất thải cần
được thực hiện ở quy mô KCN gồm: thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại, kiểm soát khí
thải và việc thải khí, trao đổi chất thải, XLNT tập trung... Hình thức quản lý, xử lý chất
thải ở quy mô KCN có tầm quan trọng của rất lớn vì đây là yếu tố đánh giá loại hình
KCN (KCNST hay KCN cổ điển).
Như đã nêu ở trên, việc chuyển đổi KCN đa ngành đang hoạt động sang KCNST
là quá trình rất khó khăn mà thực tế là không phải KCN đa ngành nào tại Việt Nam
cũng đủ điều kiện để chuyển đổi. Để cải thiện chất lượng môi trường cho các KCN
cũng như tạo điều kiện cho các KCN có khả năng tiếp cận đến mô hình KCNST, giải
pháp chuyển đổi từng bước là một hướng đi hợp lý. Các bước chuyển đổi được tóm tắt
trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các bước chuyển đổi từ KCN đa ngành sang KCNST
Số mức
Mức thân thiện môi trường (các bước chuyển đổi)
Đặc trưng
0 Mức không kiểm soát
Có nhân sự quản lý môi trường nhưng không kiểm
soát được hoạt động phát thải cũng như xử lý chất
thải trong KCN.
1 Mức kiểm soát ô nhiễm
Kiểm soát được sự phát thải chất thải trong KCN
(kiểm toán môi trường). Đạt TCVN/QCVN về môi
trường là mục tiêu ở mức này.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường77
2 Mức Xanh (Green)
Đạt TCVN/QCVN về môi trường. Áp dụng sản xuất
sạch hơn. Xây dựng được hệ thống QLMT cho cơ sở
sản xuất và KCN.
3 Mức sinh thái
Giảm thiểu tối đa lượng phát thải ra môi trường.
Thực hiện trao đổi chất thải. Khuyến khích áp dụng
công nghệ xanh.
Các KCN đa ngành đang hoạt động dựa trên điều kiện thực tế về cơ sở hạ tầng,
hệ thống quản lý hiện có để hoạch định chính sách phát triển, chuyển đổi sang các bước
cao hơn. Dựa vào thực tế hoạt động, phát triển của các KCN hiện hữu tại Vùng KTTĐ
Bắc bộ cũng như ở các địa phương khác trên cả nước, có thể thấy khả năng đạt được
bước 2 (mô hình KCN xanh) là giới hạn cuối của hầu hết các KCN đang hiện hữu.
4.1.6. Xây dựng, vận hành hệ thống QLMT, phòng chống sự cố toàn KCN
Đối với các KCN đang hoạt động tại Vùng KTTĐ Bắc bộ cũng như trên cả
nước, chưa có hệ thống QLMT mà chỉ có hệ thống tổ chức quản lý về môi trường theo
phân cấp. Ở mức cơ sở sản xuất trong KCN, chỉ có một số ít cơ sở sản xuất trong KCN
có QLMT theo mô hình của ISO 14000 và 14002 nhằm phục vụ cho xuất khẩu hàng
hóa ra nước ngoài. Như vậy việc xây dựng, vận hành hệ thống QLMT cho KCN là hoàn
toàn tương tự giữa việc xây dựng mới KCNST và chuyển đổi KCN cổ điển sang
KCNST. Đối với KCN đang được chuyển đổi từ dạng cổ điển sang dạng sinh thái, hệ
thống QLMT là một tiêu chí quan trọng đánh dấu một sự nâng cấp, cải tổ toàn diện về
cung cách QLMT, một bước tiến (mô hình KCN xanh) trong quá trình chuyển đổi cũng
như là một sự cam kết mạnh mẽ cho quyết tâm chuyển đổi.
4.1.7. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và đánh giá sự cải thiện chất lượng
môi trường xung quanh KCN
Hầu hết các KCN đang hoạt động chưa thực hiện chương trình quan trắc môi
trường định kỳ theo yêu cầu của Bộ TN&MT. Riêng đối với quá trình chuyển đổi sang
KCNST, các hoạt động quan trắc cần được quan tâm hơn vì đây là sự kiểm tra hiệu quả
các hoạt động chuyển đổi căn bản như: cơ sở hạ tầng, giải pháp xử lý ô nhiễm, hệ thống
chính sách... của toàn KCN và các cơ sở sản xuất trong KCN. Đặc biệt, trong điều kiện
phát triển hiện nay, việc triển khai xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tự động lưu
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường78
lượng nước thải và một số thông số ô nhiễm chính tại đầu ra của các KCN là một trong
những công cụ quan trọng để quản lý và kiểm soát vấn đề ô nhiễm nước thải tại các
KCN. Sự cải thiện về chất lượng môi trường xung quanh là những dấu hiệu lạc quan,
đánh dấu sự thành công trong hoạt động chuyển đổi.
Bảng tiêu chí xây dựng KCNST là những chi tiết về các yêu cầu tích hợp công
tác BVMT trong mô hình KCNST. Trong thực tế xây dựng KCNST, các cơ quan, đơn
vị chức năng có thể dựa vào bảng này đề xuất kế hoạch thực hiện, kiểm tra quá trỉnh
xây dựng, hoạt động của KCNST.
Với đặc trưng riêng của việc nâng cấp, chuyển đổi sang mô hình KCNST, các
tiêu chí chuyển đổi sang KCNST dành cho KCN đa ngành đang hoạt động tập trung
vào những yêu cầu phục vụ cho công tác chuyển đổi cũng như những dấu hiệu đánh giá
mức chuyển đổi (Xem bảng 4.2).
Bảng 4.2. Bảng tiêu chí chuyển đổi sang KCNST dành cho KCN đa ngành đanghoạt động
STT Tiêu chí Yêu cầu/Hướng dẫn
Nhóm tiêu chí 1: Cải thiện/nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật về môi trường
1.Thông tin, giáo dục về
quy định BVMT
Được thực hiện đối với tất cả các lao động trong KCN. Tập
trung vào các lãnh đạo KCN cũng như các chủ cơ sở sản
xuất.
2.
Tỷ lệ cơ sở sản xuất
thực thi các quy định
pháp luật về BVMT
Liên quan đến tiêu chí về xử lý chất thải tại các cơ sở sản
xuất. Cần đề ra lộ trình hành chính, kỹ thuật nhằm buộc
các cơ sở sản xuất từng bước thực hiện các quy định
BVMT Các lộ trình 1 hay 3 năm là những khoảng thời gian
phù hợp cho các cơ sở sản xuất.
Nhóm tiêu chí 2: Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN
3.Mục tiêu và kế hoạch
nâng cấp
Nâng cấp cở sở hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ chuyển đổi
sang mô hình KCNST. Mục tiêu cần rõ ràng, có các bước
tiến hành cụ thể về thời gian, kinh phí.
4.Nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật KCN
Tập trung nâng cấp, xây mới các công trình chức năng
BVMT chưa hoàn chỉnh hay còn thiếu. Tập trung vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Hệ thống thu gom và trao
đổi chất thải.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường79
STT Tiêu chí Yêu cầu/Hướng dẫn
5.Quá trình thực hiện
nâng cấp
Cần bảo đảm yếu tố kỹ thuật và BVMT, hạn chế tối thiểu
những tác động có hại đến chất lượng môi trường xung
quanh.
Nhóm tiêu chí 3: Cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất trong
KCN
6.
Các hệ thống xử lý chất
thải hiện có tại các cơ
sở sản xuất
Buộc tất cả các cơ sở sản xuất vận hành liên tục, hiệu quả
các hệ thống hiện có
7.
Hệ thống xử lý cuối
đường ống có kinh phí
thấp
Chỉ nên áp dụng với cơ sở sản xuất ít ô nhiễm có quy mô
nhỏ.
8.
Hệ thống xử lý cuối
đường ống có kinh phí
cao
Buộc các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng phải đầu tư,
Đưa ra lộ trình cụ thể và biện pháp chế tài phù hợp (liên
quan đến nhóm tiêu chí 1)
9.Giải pháp sản xuất sạch
hơn
Khuyến khích, hỗ trợ hay yêu cầu các cơ sở sản xuất phù
hợp thực hiện sản xuất sạch hơn. Đưa ra lộ trình thực hiện
(liên quan đến nhóm tiêu chí 1). Mục tiêu trên 70% các cơ
sở sản xuất trong KCN thực hiện Sản xuất sạch hơn là một
dấu hiệu cho thấy KCN đã thực hiện được sản xuất sạch
hơn.
10.Hệ thống QLMT cho
cơ sở sản xuất
Là một trong các tiêu chí xác định bước 2 của KCN trong
quá trình chuyển sang KCN thân thiện môi trường. Cần
khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất thực hiện QLMT
bằng nhiều biện pháp. Xây dựng thành phong trào. Nếu
thuận lợi thì đưa ra lộ trình thực hiện cho nhóm các cơ sở
sản xuất tham gia.
Nhóm tiêu chí 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý/xử lý chất thải ở quy mô KCN
11.
Các hệ thống thu gom,
xử lý chất thải chung
của KCN
Vận hành hiệu quả các hệ thống hiện có. Nâng cấp, xây
mới cho phù hợp với yêu cầu chuyển đổi sang KCNST
12. Đội ngũ quản lý
Cần được đào tạo, nâng cao chuyên môn, được huấn luyện
thường xuyên nhằm theo kịp được các tiến bộ kỹ thuật và
phát triển kinh tế.
13. Thực hiện kiểm toán Là tiêu chí đánh dấu vị trí của KCN (bước 1) trong các
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường80
STT Tiêu chí Yêu cầu/Hướng dẫn
môi trường bước chuyển đổi sang KCNST. Yêu cầu 100% các cơ sở
sản xuất được thực hiện kiểm toán chất thải. KCN quản lý
được tải lượng, loại hình chất thải.
14.Qui định áp dụng sản
xuất sạch hơn
Là một trong các tiêu chí xác định bước 2 trong quá trình
chuyển đổi sang KCNST. Yêu cầu có lớn hơn 70% các cơ
sản xuất trong KCN thực hiện sản xuất sạch hơn. Số cơ sở
sản xuất còn lại phải áp dụng các giải pháp khác và bảo
đảm đạt TCVN/QCVN.
15.Đạt TCVN/QCVN về
chất lượng môi trường
Là một trong các tiêu chí xác định bước 2 trong quá trình
chuyển đổi sang KCNST. Các cơ sở sản xuất trong KCN
và tại các điểm xả thải, các chất thải (nước thải, khí thải)
chung của KCN phải đạt các TCVN/QCVN về môi trường
tương ứng trong các lĩnh vực.
16.
Vai trò quản lý trao đổi
chất thải của KCN
Nếu có các điều kiện thuận lợi, KCN đạt được bước 3
trong quá trình chuyển đổi là mô hình KCNST. Ở bước
này, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KCN phải thực hiện tốt vai trò quản lý, giám sát, điều
phối hệ thống trao đổi chất thải trong KCN cũng như tham
gia vào sự trao đổi chất thải với các KCN khác.
17.Hệ thống trao đổi chất
thải
Về mặt kỹ thuật, hệ thống trao đổi chất thải hoạt động tốt,
không xảy ra sự cố nào. Nhóm chuyên gia quản lý hệ thống
cần có trình độ, khả năng phản ứng nhanh, xử lý chính xác
các sự cố trong hệ thống.
Nhóm tiêu chí 5: Xây dựng/vận hành hệ thống QLMT /phòng chống sự cố toàn KCN
18.Hệ thống QLMT cho
quy mô KCN
Là một trong các tiêu chí xác định bước 2 trong quá trình
chuyển đổi sang KCNST. Các vấn đề ưu tiên trong hệ
thống QLMT quy mô KCN là: chức năng kiểm tra, ra
quyết định về chính sách, mục tiêu BVMT cho KCN. Các
chính sách BVMT KCN cần được đổi mới phù hợp với
diễn biến kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương,
cũng như khu vực.
19.Nhân lực và năng lực
cho hệ thống QLMT
Yêu cầu có chuyên môn cao, nhóm quản lý có khả năng
phản ứng nhanh trong các vấn đề như sự cố, khiếu nại,
tranh chấp...
20. Hệ thống phòng ngừa Hệ thống được xây dựng, hoạt động dưới sự chỉ đạo chung
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường81
STT Tiêu chí Yêu cầu/Hướng dẫn
và ứng cứu sự cố trong
KCN
của BQL các KCN và có sự tham gia 100% các cơ sở sản
xuất trong KCN. Yêu cầu hệ thống có khả năng ứng cứu
những sự cố môi trường hay cháy nổ, thảm họa ở mức
thông thường hay trung bình. Hàng năm lực lượng tham
gia hệ thống có những buổi huấn luyện, diễn tập theo định
kỳ. 100% công nhân lao động trong KCN được huấn luyện
để tham gia ứng cứu sự cố phục vụ mục đích tự cứu và cứu
người, tài sản. Chỉ huy chung hệ thống phải là những cá
nhân có trách nhiệm cao nhất trong hệ thống quản lý KCN,
cơ sở sản xuất để cò quyết định huy động người, tài sản
tham gia ứng cứu một cách nhanh chóng.
Nhóm tiêu chí 6: Xây dựng hệ thống quan trắc và đánh giá sự cải thiện chất lượng môi
trường xung quanh KCN
21.Hệ thống quan trắc môi
trường
Cải thiện, nâng cấp hệ thống quan trắc đã có. Mở rộng
thêm các chỉ tiêu quan trắc. Nâng tần suất và phạm vi địa
lý quan trắc. Đầu tư vào hệ thống quan trắc tự động được
khuyến khích.
Nâng cao yêu cầu về độ tin cậy về quan trắc và phân tích
mẫu.
22.
Báo cáo quan trắc, đánh
giá tình hình môi
trường KCN và vùng bị
ảnh hưởng
Có nội dung chính xác, khách quan, được công bố rộng rãi,
có ý nghĩa cung cấp thông tin cho hệ thống QLMT
23.Đội ngũ chuyên môn,
thiết bịTin cậy, trình độ cao, luôn được huấn luyện, cập nhật.
Trong phạm vi Luận văn này, hệ thống tiêu chí xây dựng KCNST xây dựng cho
các KCN đang trong giai đoạn hoạt động được đề xuất dựa trên định nghĩa KCNST và
các vấn đề QLMT tại các KCN của Vùng KTTĐ Bắc bộ cũng như các địa phương khác
trên cả nước. Hệ thống tiêu chí này không chỉ đề cập đến yếu tố kỹ thuật mà còn chú
trọng đến các vấn đề chính sách, vấn đề giáo dục môi trường – những vấn đề về QLMT
đang được các cơ quan chức năng QLMT cấp Nhà nước và địa phương quan tâm. Hệ
thống tiêu chí xây dựng KCNST có 6 nhóm tiêu chí và bao gồm 23 tiêu chí nhỏ. Trong
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường82
xây dựng, hoạt động của KCNST, các cơ quan, đơn vị chức năng có thề dựa vào hệ
thống tiêu chí xây dựng này để thực hiện các công tác chức năng như quy hoạch, thiết
kế, xây dựng, lập kế hoạch hành động, kiểm tra...
4.2. Đề xuất lộ trình thực hiện
Để triển khai áp dụng thành công các tiêu chí chuyển đổi mô hình các KCN cổ
điển đang hoạt động sang mô hình KCN mới thân thiện với môi trường, hướng tới
KCNST, cần xây dựng lộ trình triển khai áp dụng cho từng giai đoạn cụ thể. Theo đó,
trong khuôn khổ luận văn, tác giả đề xuất lộ trình thực hiện việc chuyển đổi trong
khoảng thời gian là 12 năm, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1 (5 năm đầu tiên):
1. Đánh giá khả năng chuyển đổi (điều kiện cần) của KCN đa ngành đang hoạt
động.
2. Nâng cao nhận thức của các nhà máy/CSSX trong KCN kết hợp với việc ban
hành các văn bản QPPL quy định, yêu cầu các KCN, NM trong KCN tham gia-> có sự
đồng thuận.
Giai đoạn 2 (05 năm tiếp theo):
3. Thực hiện kiểm toán MT 100% các nhà máy trong KCN, đánh giá khả năng
trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong KCN.
4. Xây dựng Trung tâm xử lý, trao đổi thông tin về chất thải của KCN.
5. Xây dựng hệ thống trao đổi chất thải của KCN và hệ thống xử lý chất thải đạt
quy chuẩn.
Giai đoạn 3 (02 năm cuối):
6. Tăng cường năng lực quản lý, giám sát hệ thống kết hợp với việc xây dựng
các văn bản QPPL điều chỉnh phù hợp.
Song song với đó, trong suốt quá trình triển khai thực hiện, cần thường xuyên
đánh giá kết quả, kịp thời có những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực
tế của từng giai đoạn, đảm bảo duy trì hệ thống hoạt động với hiệu quả cao nhất.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường83
Chương 5 – CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCNST
Để có thể duy trì KCNST hoạt động ổn định và hiệu quả sau khi đã có những
bước chuyển đổi thành công từ mô hình KCN cổ điển sang mô hình KCNST, cần thiết
phải có những biện pháp tổng hợp BVMT trong hệ thống quản lý môi trường KCNST.
Từ những vấn đề đã đặt ra trong các chương trước, trong phạm vi chương này, chúng
tôi xin đề xuất một số biện pháp tổng hợp nhằm xây dựng và hoàn thiện một hệ thống
quản lý môi trường KCNST thống nhất tập trung vào 03 nội dung:
Cơ cấu tổ chức hệ thống QLMT KCNST
Các công cụ QLMT đối với KCNST
Hệ thống quản lý chất thải của KCNST
5.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống QLMT KCNST
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường đối với các KCNST
là một công việc rất quan trọng, trong đó bao gồm vấn đề phân cấp, phân công trách
nhiệm, năng lực quản lý và sự phối hợp giữa các đơn vị quản lý có liên quan.
5.1.1. Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo hướng tổ chức quản
lý tập trung
Ban quản lý các khu công nghiệp cần được UBND các cấp (tỉnh, huyện), Bộ
TN&MT và các Bộ, ngành khác uỷ quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, có quyền và
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý môi trường bên trong KCN và triển khai
các quy định bảo vệ môi trường liên quan.
Việc uỷ quyền đầy đủ này trước hết thể hiện ở mặt tổ chức. BQL các KCN cần
được tăng cường tổ chức chuyên trách về bảo vệ môi trường theo Nghị định số
81/2007/NĐ-CP bằng việc thành lập Phòng Quản lý môi trường trong bộ máy hoạt
động nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
KCN của BQL các KCN và tạo cơ chế “một cửa” giúp các doanh nghiệp đầu tư trong
KCN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường .
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường84
Thứ hai, BQL các KCN cần được giao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm liên
quan đến bảo vệ môi trường bên trong KCN với vai trò là đơn vị chủ trì thực hiện:
- Kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử các công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCNST và các dự án, cơ sở sản xuất
kinh doanh đầu tư vào KCNST trước khi đi vào hoạt động chính thức;
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCNST và các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh
trong KCN theo cam kết của báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
KCN đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCNST và các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong KCN;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
trong KCNST;
- Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong KCNST;
- Báo cáo định kỳ cho UBND và Sở TN&MT về hiện trạng môi trường của
KCN, kết quả quan trắc tuân thủ của KCN.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết trong báo cáo ĐTM của KCN; xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCNST, vận hành và đảm bảo hoạt động của
trung tâm thông tin trao đổi chất thải, hệ thống xử lý chất thải KCNST, tham gia ứng
cứu các sự cố môi trường trong KCN...
Triển khai mô hình kinh doanh dịch vụ môi trường với sự tham gia của các
doanh nghiệp bằng hình thức hợp đồng cung cấp dịch vụ và nghĩa vụ các bên và được
rằng buộc bởi những cơ chế và chế tài cụ thể.
Các nhà máy trong KCNST, chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
quy định nội bộ của KCNST; thành lập Phòng Môi trường trong bộ máy hoạt động
nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả việc trao đổi thông tin thường xuyên,
phối hợp thực hiện các yêu cầu về BVMT KCNST cùng với Chủ đầu tư xây dựng và
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường85
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST; định kỳ báo cáo tóm tắt về hiện trạng môi
trường của nhà máy đối với BQL các KCN.
Sở Tài nguyên và Môi trường, cần thực hiện đúng chức năng của đơn vị quản lý
nhà nước về môi trường, chịu trách nhiệm:
- Xây dựng, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi
trường KCN trong phạm vi quyền hạn;
- Thẩm định, tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN;
- Phối hợp và hỗ trợ BQL các KCN thực hiện các nhiệm vụ do BQL các KCN
chủ trì thực hiện.
Như vậy, căn cứ theo việc phân công trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
trong QLMT KCNST, công tác QLMT KCNST được phân thành 2 cấp: quản lý cấp
nhà máy/doanh nghiệp trong KCN và quản lý cấp KCN. Chúng tôi đề xuất sơ đồ mô
hình QLMT tập trung cho KCNST như hình 5.1
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường86
bg§ nhµ m¸y a bg§ nhµ m¸y B
bg§ nhµ m¸y dbg§ nhµ m¸y C
khu c«ng nghiÖp
ubnd tØnh
bql c¸c kcnsë tn & MT
chñ ®Çu t kd kÕt cÊu h¹ tÇng
kü thuËt kcn
Hình 5.1. Sơ đồ đề xuất mô hình hệ thống QLMT KCNST
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường87
5.1.2. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường KCNST
Tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện tại các bộ phận chuyên môn về môi
trường của BQL các KCN, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCNST và các nhà máy trong KCN. Việc tăng cường này cần chú trọng đào tạo nâng
cao trình độ và tăng cường số lượng của đội ngũ cán bộ.
Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát, đảm bảo thi hành các quy định
về bảo vệ môi trường tại các KCNST.
5.1.3. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan
Tăng cường sự phối hợp giữa trung ương và địa phương (giữa Bộ TN&MT, Sở
TN&MT và BQL các KCN) trong việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường
KCN;
Tăng cường phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan gồm: Sở TN&MT, Cảnh sát môi trường, UBND quận, huyện (có KCN) với
BQL các KCN trong kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường của các nhà máy trong KCN.
Tăng cường sự phối hợp hiệu quả, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các nhà
máy trong KCN, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST
và BQL các KCN.
5.2. Triển khai hiệu quả các công cụ QLMT KCNST
5.2.1. Công cụ pháp lý
Cách tiếp cận mới trong QLMT KCNST là cách tiếp cận tổng hợp, mang tính hệ
thống và phòng ngừa. Những ý tưởng mới có tính tiến bộ trong QLMT được thế chế
hóa và cụ thể hóa bằng các hành động. Cơ sở khung QLMT KCNST cần có chính sách
môi trường rõ ràng, các cơ chế thích hợp như các quy định pháp luật về BVMT
KCNST, các công cụ kinh tế, các dịch vụ hỗ trợ về môi trường, chức năng kiểm toán và
các cơ chế cưỡng chế giúp đạt được các mục tiêu về môi trường.
Chính sách môi trường KCNST có thể được sử dụng như một động lực thúc đẩy
phát triển KCN gắn chặt với nhu cầu BVMT và thu hút đầu tư. Việc xây dựng chính
sách môi trường KCN nên bắt đầu từ nội bộ KCNST, một số quy định được xây dựng
xuất phát từ mục đích phục vụ cho các xí nghiệp trong KCN cũng có thể giúp xây dựng
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường88
chính sách môi trường chung cho KCNST. BQL các KCN và Chủ đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST đóng vai trò tích cực trong việc khuyến khích các xí
nghiệp trong KCN bảo tồn tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
Căn cứ theo đó, các chính sách môi trường kiến nghị xây dựng và áp dụng cho
KCN gồm :
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến về môi trường;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý môi trường và kỹ thuật môi trường cho cán
bộ phụ trách môi trường trong KCNST;
- Giáo dục cộng đồng về môi trường trong và ngoài KCN;
- Hỗ trợ tài chính, thuế... đối với các KCN hướng tới thân thiện môi trường như
KCNST, KCN chuyên ngành ...
- Ủng hộ kiểm toán môi trường , tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu chất thải.
- Xây dựng “quy chế và tổ chức hoạt động của quỹ tái chế”.
Song song với đó, nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ pháp lý trong quản lý
môi trường KCN, cần tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Rà soát, điều chỉnh lại các văn bản đã ban hành liên quan đến việc phân cấp
quản lý môi trường KCNST nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng phân cấp và
phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể đối với các đơn vị trong hệ thống quản lý môi
trường các KCN. Trong đó đặc biệt chú ý đến việc:
- Kiến nghị rà soát, sửa đổi những quy định liên quan trong Luật Bảo vệ môi
trường về tổ chức thanh tra môi trường trong các KCN, về phân cấp quản lý môi trường
các KCN, cũng như một số vấn đề khác có liên quan;
- Các văn bản cần đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền và trách nhiệm trực tiếp
cho các BQL các KCN của cấp tỉnh; Sở TN&MT thực hiện tốt chức năng của đơn vị
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, không can thiệp sâu vào hoạt động bên trong
của KCN; Phân định trách nhiệm quản lý nhà nước cụ thể giữa BQL các KCN và Sở
TN&MT;
- Các văn bản cần phân định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST với các doanh nghiệp đầu tư trong KCNST;
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường89
2. Phát triển các chính sách, văn bản cho phép và khuyến khích việc xây dựng
Quy định quản lý môi trường nội bộ KCNST
Việc ban hành Quy chế quản lý môi trường nội bộ KCNST là đặc biệt cần thiết.
Quy định này sẽ tạo cơ chế hoạt động riêng theo đặc thù của từng KCNST và xác định
rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia trong KCN. Trong đó, nhiều cơ chế,
ưu đãi và lợi ích của từng KCNST sẽ được quy định. Mỗi KCN có thể có những cơ chế
riêng, mang tính nội bộ như thỏa thuận giá xử lý nước thải (một giá, nhiều giá), nhưng
không được trái các quy định pháp luật hiện hành.
3. Tạo hành lang pháp lý hoàn thiện cho công tác bảo vệ môi trường KCNST
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản liên quan đến các hướng dẫn kỹ thuật trong
hoạt động bảo vệ môi trường KCNST (hướng dẫn xử lý, vận hành trạm xử lý nước thải,
chế độ tự quan trắc, báo cáo, các QCVN có liên quan...);
- Sở TN&MT, BQL các KCN, Sở Công an của các tỉnh sớm ban hành quy chế
phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trường KCNST;
- Xây dựng các quy định cụ thể về an toàn lao động và bảo vệ môi trường đối
với KCN.
5.2.2. Công cụ kỹ thuật
Chủ đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST cần xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các hạng mục này cần được thiết kế
đúng và phù hợp điều kiện thực tế; xây dựng, lắp đặt đúng thiết kế; duy trì hoạt động ổn
định và hiệu quả trong suốt quá trình khai thác KCNST.
“Sản xuất sạch hơn là phương pháp sản xuất theo đó nguyên liệu và năng lượng
được sử dụng một cách hợp lý và phối hợp thành một quy trình khép kín. Do đó, việc
sản xuất và tiêu thụ cả hai loại nguyên liệu nguyên sinh và tái chế được kết hợp trong
quy trình sao cho bất kỳ ảnh hưởng nào đến môi trường đều không ảnh hưởng đến
công dụng chính của chúng” [9]. Sản xuất sạch được xem là một trong những nội dung
quan trọng của hệ thống QLMT cho các nhà máy (Modak và cộng sự, 1996) với những
ưu điểm như sau:
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường90
- Chi phí tiêu thụ nguyên liệu giảm:
+ Giảm tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất
+ Giảm tiêu thụ nước
+ Giảm tiêu thụ năng lượng
+ Giảm thất thoát nguyên liệu trong quá trình vận chuyển và lưu kho.
- Chi phí xử lý chất thải giảm:
+ Năng lượng tiêu thụ trong quá trình xử lý chất thải giảm;
+ Số lượng hóa chất cần cho xử lý chất thải giảm;
+ Nhu cầu về thiết bị và nhân công giảm.
- Hiệu quả của quy trình được nâng cao:
+ Sản lượng tăng;
+ Thiết bị được tăng cường;
+ Nhu cầu về năng lượng cụ thể giảm;
+ Quản lý được cải tiến;
+ Giảm khả năng gây ô nhiễm.
- Chi phí loại bỏ chất thải giảm
+ Lượng rác nguyên liệu thải ra giảm;
+ Nhu cầu về kho chứa ít hơn nên có nhiều chỗ hơn cho sản xuất;
+ Rác nguyên liệu được phân loại và những chất thải nào ít gây ô nhiễm hơn có thể
được bán cho các ngành công nghiệp khác hoặc tái chế thành những nguyên liệu
hữu ích;
+ Nhu cầu về địa điểm và thải CTR giảm.
Ngoài ra, còn rất nhiều lợi ích khác khi áp dụng sản xuất sạch không dễ dàng đo
lường được bằng những chỉ tiêu kinh tế truyền thống như:
- Nghĩa vụ lâu dài đối với việc dọn rác nguyên liệu giảm;
- Rủi ro đối với sức khỏe người lao động giảm;
- Cải thiện hơn hình ảnh của công nghiệp và KCN đối với cộng đồng dân cư;
- Khả năng ứng dụng những công nghệ sản xuất sạch được thừa nhận;
- Tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư;
- Nâng cao mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng;
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường91
- Chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Mặc dù sản xuất sạch mang lại nhiều lợi ích đáng kể như vậy nhưng thực tế áp
dụng chương trình sản xuất sạch vào các cơ sở sản xuất hiện nay ở nước ta hoàn toàn
không đơn giản. Chính vì vậy, cần sớm có những định hướng và biện pháp cụ thể nhằm
khắc phụ và cải thiện những khó khăn, bất cập hiện nay để sản xuất sạch có thể trở
thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hệ thống quản lý. Các mô hình áp dụng chương trình
sản xuất sạch cho các nhà máy trong KCNST ở các nước khác đều là bài học tốt cho
Việt Nam.
5.2.3. Công cụ giám sát
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường
KCNST cần triển khai đồng bộ các giải pháp:
- BQL các KCN cần tăng cường công tác kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, sau khi xác nhận bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường của
các dự án đầu tư trong KCNST;
- BQL các KCN chủ trì và phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT, Sở Công an
(Phòng Cảnh sát môi trường) tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCNST;
- Tăng cường hoạt động giám sát nguồn thải của các KCNST; tăng cường hệ
thống các trạm quan trắc liên tục, tự động tại các nguồn thải. Thường xuyên giám sát
hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN thông qua lượng điện tiêu
thụ (lắp đặt đồng hồ điện có kẹp chì riêng), sổ nhật ký vận hành, hóa đơn, phiếu xuất
nhập hóa chất phục vụ hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp đặt thiết bị giám sát tự
động lưu lượng nước thải và một số thông số ô nhiễm chính.
- Chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong KCNST thực hiện nghiêm túc việc tự
quan trắc theo đúng cam kết và tuân thủ chế độ báo cáo thường xuyên cho các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định.
- Yêu cầu bắt buộc các trạm xử lý nước thải tập trung của các KCN phải lắp đặt hệ
thống quan trắc tự động giám sát chất lượng nước thải trước khi thải ra môi trường. Số
liệu được truyền tự động và liên tục về các cơ quan quản lý môi trường quốc gia và địa
phương.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường92
5.2.4. Công cụ kinh tế
Cần phát huy tối đa vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý môi trường KCNST
nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện chất lượng môi trường với chi phí thấp nhất. Điều này
rất quan trọng đối với Việt Nam trong điều kiện còn thiếu hụt ngân sách cho công tác
bảo vệ môi trường.
Cần rà soát, đánh giá và điều chỉnh, hướng dẫn cụ thể đối với các quy định trong
việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn để đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả.
Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các công cụ kinh tế còn thiếu như phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải, giấy phép ô nhiễm, hệ thống ký quỹ và hoàn trả...
Quán triệt và triển khai hiệu quả Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, đặc biệt trong việc áp dụng các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
Tạo các nguồn vay ưu đãi (quỹ vay, đối tượng vay, các hình thức ưu đãi, các cơ
chế đặc biệt) cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường trong KCNST.
Ban hành khung giá dịch vụ môi trường làm cơ sở để áp dụng triển khai thống
nhất trên cả nước, tránh hình thức nâng giá, ép giá doanh nghiệp và ngược lại;
Địa phương ban hành các cơ chế phạt đối với hình thức vi phạm của doanh
nghiệp và thưởng đối với các sáng kiến tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường phù
hợp với các quy định hiện hành.
5.2.5. Công cụ thông tin
Khẩn trương tổ chức thực hiện việc công bố thông tin và dân chủ cơ sở liên quan
đến bảo vệ môi trường KCN theo các nội dung được quy định tại Điều 103, Điều 104
và Điều 105 Luật Bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thông tin; đảm bảo thông tin; đảm bảo thông tin, số liệu về
môi trường KCN đầy đủ và cập nhật thường xuyên.
Công khai công tác bảo vệ môi trường của các KCN, các doanh nghiệp trong
KCN, cũng như các doanh nghiệp không nằm trong KCN trên các phương tiện thông tin
đại chúng (báo, đài, trang tin điện tử), nhằm tạo sức ép đối với các doanh nghiệp vi phạm,
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường93
gây ô nhiễm môi trường và động viên, khuyến khích những doanh nghiệp thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường.
Xác lập cơ chế thông tin, tăng cường tuyên truyền phổ biến luật và quy chuẩn về
môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thông tin môi trường các KCN.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCNST
và các nhà máy trong KCN.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chỉ tiêu và mục tiêu bảo vệ môi trường của
KCNST và doanh nghiệp trong KCNST, các mô hình quản lý và công nghệ thân thiện
với môi trường, vấn đề áp dụng sản xuất sạch hơn, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và xử lý chất thải tại các KCNST.
5.3. Hệ thống quản lý chất thải của KCNST
Theo những phân tích, đánh giá từ các chương trước, đặc trưng cơ bản của
KCNST đó là khả năng trao đổi chất thải tuần hoàn khép kín giữa các nhà máy trong
KCN hoặc giữa nhà máy với một số đơn vị bên ngoài nhằm giảm thiểu tối đa lượng
chất thải phải xử lý và thải bỏ. Chính vì vậy, vấn đề tổ chức một hệ thống quản lý chất
thải cho KCNST cũng là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng khi vận hành các
KCNST.
Tương tự như hệ thống tổ chức quản lý môi trường nói chung, hệ thống quản lý
chất thải đối với KCNST cũng bao gồm 2 cấp: cấp nhà máy và cấp khu công nghiệp.
Đối với cấp nhà máy trong KCNST
Tất cả các nhà máy có nước thải phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn đầu vào của hệ
thống xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào hệ thống thu gom nước thải của
KCN.
Các doanh nghiệp có phát sinh khí thải phải có hệ thống xử lý khí thải đạt
QCVN trước khi xả thải.
Phòng Môi trường trực thuộc nhà máy có trách nhiệm báo cáo Ban giám đốc nhà
máy về việc trao đổi thông tin và thực hiện việc trao đổi chất thải của nhà máy với các
đơn vị khác thông qua Trung tâm thông tin trao đổi chất thải của Chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường94
Đối với cấp KCN
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNST là đơn vị
đầu mối – Trung tâm trao đổi thông tin về chất thải giữa các nhà máy trong KCN, là
trạm trung chuyển của việc trao đổi chất thải. Đồng thời, đơn vị này vẫn giữ vai trò
chính là đơn vị vận hành hệ thống xử lý nước thải của KCN. Trong trường hợp, KCN
có phát sinh chất thải nguy hại không thể xử lý tại chỗ, Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật của KCNST cũng sẽ là đơn vị đầu mối đứng ra ký hợp
đồng với đơn vị bên ngoài có đủ chức năng xử lý chất thải nguy hại đạt TCVN/QCVN.
Sơ đồ được trình bày trong hình 5.1 cũng là mô hình đề xuất cho hệ thống quản lý chất
thải của KCNST.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay các vấn đề môi trường như ô nhiễm nước thải, chất thải rắn và khí thải
tại các KCN đang là một trong những vấn đề bức xúc của Việt Nam. Một trong những
nguyên nhân chính đó là năng lực thực tế về quản lý môi trường của các mô hình KCN
cổ điển hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế cũng như đã bộc lộ rất nhiều mặt
hạn chế. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ phải đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc chuyển đổi
các KCN hiện hữu thành KCNST, đồng thời phải xây dựng lộ trình thực hiện đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả.
Bằng việc hoàn thành các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, luận văn này sẽ góp
phần vào các nỗ lực triển khai việc chuyển đổi các KCN hiện hữu (KCN đa ngành có sự
tương thích về quy mô và khả năng trao đổi chất thải giữa các nhà máy) sang mô hình
KCNST. Thông qua các kết quả nghiên cứu đã đạt được của luận văn, chúng tôi rút ra
được một số kết luận chính như sau:
1/- Để thiết kế xây dựng lộ trình thực thi mô hình KCNST, thì nhất thiết phải
thiết lập được bộ tiêu chí phù hợp về chuyển đổi các KCN đa ngành, có sự tương thích
về quy mô và khả năng trao đổi chất thải giữa các nhà máy sang mô hình KCNST. Luận
văn đã nghiên cứu và đề xuất ra bộ tiêu chí áp dụng này cho các KCN với các điều kiện
như đã trình bày ở trên.
2/- Để bảo đảm sự thành công và lợi ích cao nhất cho quá trình chuyển đổi các
KCN hiện hữu thành KCNST, phải thường xuyên phân tích, đánh giá và xác định mức
độ thành công và hiệu quả đạt được của từng bước chuyển đổi KCNST, đề ra kịp thời
các bước điều chỉnh phù hợp thực tiễn theo bộ tiêu chí đã đề xuất áp dụng.
3/- Sau khi thực hiện việc chuyển đổi thành công sang mô hình KCN thân thiện
với môi trường hoặc KCNST thì vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý với những biện
pháp BVMT phù hợp là một trong những yêu cầu quan trọng để mô hình KCNST hoạt
động đạt hiệu quả tốt nhất. Luận văn đã tổng hợp, đề xuất một số giải pháp chính về cơ
cấu tổ chức của hệ thống, các công cụ quản lý môi trường và hệ thống quản lý chất thải
của KCNST nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của KCNST.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường96
4/- Tuy việc áp dụng các kết quả nghiên cứu của luận văn vào thực tế sẽ còn gặp
nhiều khó khăn khác nhau, song có thể đánh giá là các kết quả này là khả thi, phù hợp
với tình hình thực tế của đa phần các KCN đang hoạt động tại vùng KTTĐ Bắc bộ và
các địa phương khác trên cả nước.
2. Kiến nghị
1/- Tiếp tục mở rộng hướng nghiên cứu của Luận văn nhằm phục vụ tốt hơn các
nhu cầu chuyển đổi KCNST đến năm 2020.
2/- Kiến nghị các cơ quan quản lý chức năng ủng hộ, hỗ trợ việc tổ chức triển
khai 01 mô hình thử nghiệm chuyển đổi KCNST vào thực tiễn nhằm đánh giá hiệu quả
và đúc rút các kinh nghiệm thực tế.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2009 – Môi
trường khu công nghiệp Việt Nam.
2. Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thanh Hưởng, Vũ Cương (2009), Vấn đề phát
triển bền vững các KCN ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
3. Phan Thu Nga, Phạm Hồng Nhật (2007), “Xây dựng và phát triển khu công
nghiệp thân thiện môi trường ở Việt Nam – Những cơ hội và thách thức”, Hội thảo
chuyền đề: "Thực trạng đầu tư và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các
Khu chế xuất, khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh”.
4. Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
5. Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT ngày 09/8/2002 của Bộ KHCN&MT về việc
ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
6. Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ TN&MT quy định quản
lý và bảo vệ môi trường KKT, khu công nghệ cao, KCN và cụm công nghiệp.
7. Tổng cục Môi trường (2009), Báo cáo tổng kết Dự án “Điều tra, khảo sát đánh
giá thực trạng quản lý môi trường tại các KCN, KCX và xây dựng cơ chế nhằm
quản lý có hiệu quả đối với loại hình kinh doanh dịch vụ này”
8. Trần Ngọc Hưng (2009), Xây dựng và phát triển KCN, KKT - kết quả đạt được
trong năm 2008 và định hướng điều hành hoạt động năm 2009. Báo cáo hội thảo,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9. Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt (2003), “Hướng đến phát triển KCNST.
Khu công nghiệp sinh thái/khái niệm cơ bản và kinh nghiệm của các nước trên thế
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường98
giới. Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái tại Việt
Nam”, Hội thảo công nghiệp và môi trường.
10. Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam (2008), Chương trình trình diễn kỹ thuật đánh
giá sản xuất sạch hơn tại 200 doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, Dự án
VIE/96/063, VIE/04/064.
11. Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (2006-2009), Báo cáo nhiệm vụ quan
trắc và phân tích môi trường công nghiệp tại một số KCN thuộc các tỉnh phía Bắc.
12. Trung tâm Quan trắc môi trường (2008, 2009, 2010), Báo cáo kết quả quan trắc
vùng KTTĐ Bắc Bộ.
13. Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2006), Nghiên cứu giải pháp khắc phục
những tồn tại, xác định định hướng và lộ trình thực hiện chiến lược quản lý chất
thải rắn ở các đô thị và KCN ở Việt Nam đến 2020. Đề tài nghiên cứu cấp nhà
nước, Bộ Xây dựng.
Tài liệu tiếng anh
14. Agarwal A. and Strachan P. (2006), Literature review on eco-industrial
development initiatives around the world and the methods employed to evaluate
their performance/effectiveness, The Robert Gordon University, UK.
15. Anja-Katrin F. (2000), Eco-Industrial Parks – A strategy towards Industrial
Ecology in Developing and Newly Industrialised Countries - Pilot Project
Strengthening Environmental Technological Capability in Developing Countries
(ETC), Eschborn, Federal Republic of Germany.
16. Cohen-Rosenthal, Edward (1999), Handbook on Codes, Covenants, Conditions,
and Restrictions for Eco-Industrial Parks, Cornell Center for the Environment.
Cornell University, Ithaca, NY.
17. Cornell University Work and Environment Initiative (1995). Fairfield ecological
industrial park baseline study. Prepared for the City of Baltimore Development
Corporation. Ithaca (NY): Cornell University’s Center for the Environment.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường99
18. David Salversen (1996), “Designing Industrial Parks”, Urban Land, Canada.
19. Dieu, T.T.M. (2003), Greening food processing industry in Vienam: Putting
industrial ecology to work, PhD-Thesis Wageningen University, Nerherland.
20. Dion, J. (2001), “Integrating Brownfields and Eco-Industrial Development”,
Conference at the session titled: “Eco-Industrial Development: Improving the
Redevelopment Potential of Brownfields”, Brownfields.
21. Lowe, E. A. (2001), Eco-industrial Park Handbook for Asian Developing
Countries, Indigo Development, RPP International, Oakland, CA.
22. Mary Schlarb, M.P.S (2001), “Eco-Industrial Development: A Strategy for
Building Sustainable Communities”, Reviews of Economic Developing Literature
and Practise: No.8, Work and Environment Initiative, Cornell University, Ithaca,
NY.
23. Potts Carr Audra J (1998), Choctaw Eco-Industrial Park: an ecological approach
to industrial land-use planning and design, Landscape and Urban Planning.
24. Prasad Modak (1996), Environmental Services Industry. Environmental
Management Centre, India.
25. Jørgen Christensen (2005), The Industrial Symbiosis at Kalundborg, Denmark.
26. Sheila, A. M., Keith A. W., Robert A. C., Aarti S. and Richard C. L. (1996),
“Eco-Industrial Parks: A Case Study and Analysis of Economic, Environmental,
Technical, and Regulatory Issues, Final Report”, Project Number 6050 FR,
Planning and Evaluation U.S. Environmental Protection Agency, Washington, US.
27. UNEP (1997), Industrial pollution management series.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường101
Phụ lục 1
TÌNH HÌNH PHÂN BỐ CÁC KCN TRÊN TOÀN QUỐC
Nguồn: Bộ KH&ĐT, Số liệu điều tra của TCMT, tháng 10/2009
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường102
Phụ lục 2DANH SÁCH CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA BẮC(Tính đến tháng 12/2009)
STT
KCN
STT
Tỉnh/TpTên Tỉnh/Tp.
Số
KCNTên KCN
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Diện tích
sử dụng
(ha)
Diện tích
đã cho thuê
(ha)
Tỷ lệ
lấp đầy
(%)
1. 1 Tiên Sơn 410 281 259 91.91
2. 2 Quế Võ 755 504 257 50.9
3. 3 Quế Võ II 273 184
4. 4 VSIP Bắc Ninh 441 388 32 8.36
5. 5 Thuận thành II 250 150
6. 6 Yên Phong 351 221 104 47.25
7. 7 Nam Sơn-Hạp Lĩnh 403 241 1.92 1.92
8. 8 Thuận Thành III 140 105 5 4.76
9.
1 Bắc Ninh
9Đại Đồng - Hoàn
Sơn (GD1)272 189 120 63.21
10. 1 Nội Bài 114 76 76 100
11. 2 Thăng Long 274.8
12. 3Thạch Thất - Quốc
Oai150.78 150.78 150.78 100
13. 4 Bắc Thường Tín 388 388 38 10
14. 5 Nam Thăng Long 30.38 18 18 100
15. 6 Quang Minh II 266.3 266.3 71.901 27
16. 7 Quang Minh I 266 266 212.8 80
17. 8 Sài Đồng B 97,11 78,38 78,38 100
18. 9 Phú Nghĩa 170.1 170.1 102.06 60
19. 10 Phụng Hiệp 174.8 118 0 0
20.
2 Hà Nội
11 Hà Nội-Đài Tư 40 40 32 80
21. 1 Nam Sách 63 44 44 100
22. 2 Phúc Điền 86 59 59 100
23. 3Lương Điền-Cẩm
Điền205 124
24. 4 Lai Cách 132 91 0 0
25. 5 Việt Hòa-Kenmark 46 46 15.64 34
26. 6Đại An và Đại An mở
rộng604 389 103 26.47
27.
3 Hải Dương
7 Tàu thủy Lai Vu 212 137 137 100
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường103
STT
KCN
STT
Tỉnh/TpTên Tỉnh/Tp.
Số
KCNTên KCN
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Diện tích
sử dụng
(ha)
Diện tích
đã cho thuê
(ha)
Tỷ lệ
lấp đầy
(%)
28. 8 Cộng Hòa 357 245 0 0
29. 9 Tân Trường 199 132 117.48 89
30. 1 Nomura-Hai Phong 153 123 118 96
31. 2 Đình Vũ 164 133 115 86
32. 3 An Dương 209
33. 4 Đồ Sơn 155 97 35 36
34. 5 Nam Cầu Kiền 263 34 7.5242 22.13
35.
4 Hải Phòng
6 Tràng Duệ 150 119 5 4.2
36. 1 Phố Nối A 390 274 211 77.01
37. 2 Phố Nối B 135 85 21 34.71
38. 3 Thăng Long II 220 132 15 11.36
39. 4 Minh Quang 325.43 195
40. 5 Minh Đức 198 119
41.
5 Hưng Yên
6
Cơ khí Năng Lượng
AGRIMECO Tân
Tạo
196.82 116
42. 1 Cái Lân 277 178 155 73.63
43. 2 Hải Yên 192.7 112 1 0.63
44.
6 Quảng Ninh
3 Việt Hưng 301 200 5 2.7
45. 1 Bình Xuyên I 271 176 97 55.41
46. 2 Kim Hoa 50 40 40 100
47. 3 Khai Quang 262 171 126 74.1
48. 4 Bình Xuyên II 485 303 34 11.22
49.
7 Vĩnh Phúc
5 Bá Thiện 327 226 129 56.95
Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư, TCMT tổng hợp, năm 2009
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường104
Phụ lục 3
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG KCN
1. THÔNG TIN CHUNG
Tên khu công nghiệp (KCN): ...................................................................................................
....................................................................................................................................................
Năm thành lập:...........................................................................................................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................................
Điện thoại:……………………. Fax:…………………… Website: .........................................
Số lượng doanh nghiệp trong KCN: .........................................................................................
Loại hình sản xuất (đề nghị liệt kê theo từng doanh nghiệp trong KCN):
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Tổng diện tích KCN: .................................................................................................................
2. THÔNG TIN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Trưởng Ban quản lý KCN:
- Họ và tên: ...........................................................................Năm sinh ……..……. Nam Nữ
2.1. Tổng số cán bộ: ................................................ Trong đó: Nam: ……………. Nữ: ………………..
2.2. Số cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường:……..……Trong đó:
Nam……..Nữ……….
2.3. Người liên hệ:
- Họ và tên:...........................................................................................................................................................
- Điện thoại:…………………………………………………….Fax:…………………………………...
E-mail: ...............................................................................................................................................................
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường105
3. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
3.1. Điều kiện làm việc (tính trung bình theo số liệu năm 2010)
Tháng 1 - 3 Tháng 4 - 6 Tháng 7 - 9 Tháng 10 - 12Số ngày làm việc trong 1 tháng(ngày/tháng)
Số giờ làm việc bìnhquân hàng ngày
3.2. Tiêu thụ vật chất cho sản xuất
3.2.1. Nước
Nguồn sử dụng cho sản xuất: (nước sông, nước ngầm..)
Nước sông Nước ngầm Nước cấp Khác …………….…………………
- Nước dùng cho sản xuất:…………………………m3/ngày (tháng)
- Nước dùng cho làm mát:…………………………m3/ngày (tháng)
- Nước dùng cho sinh hoạt: …….…………………m3/ngày (tháng)
- Nước cho mục đích khác: …….…………………m3/ngày (tháng)
Tổng: …….…………………m3/ngày (tháng)
- Nước tái sử dụng (tuần hoàn…):………………m3/ngày (tháng)
3.2.2. Điện: ……………………………kWh/ ngày (tháng)
3.2.3. Nhiên liệu sử dụng chủ yếu (dầu, than, khí đốt…): …….………lít (kg)/ngày(tháng)
....................................................................................................................................................
3.3. Các sản phẩm chính
a. tấn/tháng
(m3/tháng)
b.tấn/tháng
(m3/tháng)c. tấn/tháng
(m3/tháng)
d.tấn/tháng
(m3/tháng)
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường106
3.4. Các nguyên vật liệu thô
a. tấn/tháng
(m3/tháng)
b.tấn/tháng
(m3/tháng)c. tấn/tháng
(m3/tháng)
d.tấn/tháng
(m3/tháng)
3.5. Các loại hóa chất
a. tấn/tháng
(m3/tháng)
b.tấn/tháng
(m3/tháng)c. tấn/tháng
(m3/tháng)
d.tấn/tháng
(m3/tháng)
4. THÔNG TIN VỀ CÁC NGUỒN THẢI
4.1. Nước thải
4.1.1. Nguồn phát sinh nước thải
Nguồn Tổng số (m3/ngày) Các đặc trưng của nước thải
Nơi xả nước thải
- sông/suối:
- khác:
a.
Nếu xả nước thải ra sông/ suối, xin hãy điền tên của sông/suối:
Nguồn Tổng số (m3/ngày) Các đặc trưng của nước thải
Nơi xả nước thải
- sông/suối:
- khác:
b.
Nếu xả nước thải ra sông/ suối, xin hãy điền tên của sông/suối:
c. Nguồn Tổng số (m3/ngày) Các đặc trưng của nước thải
Nơi xả nước thải
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường107
- sông/suối:
- khác:
Nếu xả nước thải ra sông/ suối, xin hãy điền tên của sông/suối:
4.1.2. Hệ thống xả nước thải
Hệ thống thu gom nước thải của KCN: Có Không
Hệ thống xả nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt: Thải chung Thải tách biệt
(Xin hãy mô tả mạng lưới xả nước thải bằng sơ đồ khối đơn giản)
Công trình xử lý nước thải: Có Không
Nếu có: Xin hãy mô tả mạng lưới xả nước thải bằng sơ đồ khối đơn giản và vui lòngtiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo:
(Nếu có bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ hệ thống xử lý nước thải, xin vui lòng gửi kèm phiếu điều tra)
Quy mô hệ thống xử lý nước thải: Tập trung Không tập trung
Chú thích: - Tập trung: nước thải từ các nhà máy được thu gom tới 1 hệ thống xử lý nước thải cho toàn khu công nghiệp;
- Không tập trung: mỗi nhà máy có hệ thống xử lý nước thải riêng biệt.
Số lượng doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp riêngbiệt:…………………...…
Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải:…………………………..…………………………...…(%)
Số lượng doanh nghiệp đấu nối vào khu xử lý nước thải tập trung của KCN:……………….…….
Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung:……………………..………………………(%)
Đồng hồ đo lưu lượng nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận: Có Không
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường108
Độ dài cống thải từ khu xử lý nước thải tới nguồn tiếp nhận nước thải:…………..……..………m
4.1.3. Quan trắc nước thải
A. Hệ thống nước thải tập trung:
Hệ thống quan trắc nước thải: Có Không
Nếu có: Xin trả lời câu hỏi tiếp theo
Hệ thống quan trắc nước thải: Tự động , liên tục Thủ công
Nếu là hệ thống quan trắc tự động, liên tục:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
....................................................................................................................................................
Nếu là hệ thống quan trắc thủ công:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………..
....................................................................................................................................................
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
B. Tự quan trắc nước thải:
Doanh nghiệp tự quan trắc nước thải: Có Không
Nếu có: Xin trả lời câu hỏi tiếp theo
Nếu là hệ thống quan trắc tự động, liên tục:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
....................................................................................................................................................
Nếu là hệ thống quan trắc thủ công:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
....................................................................................................................................................
(Nếu có nhiều doanh nghiệp tự quan trắc, xin vui lòng liệt kê chi tiết loại hình quantrắc, các thông số và tần suất quan trắc)
Doanh nghiệp 1: tên doanh nghiệp
Hệ thống quan trắc nước thải: Tự động , liên tục Thủ công
Nếu là hệ thống quan trắc tự động, liên tục:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
Nếu là hệ thống quan trắc thủ công:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường109
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
Doanh nghiệp 2: tên doanh nghiệp
Hệ thống quan trắc nước thải: Tự động , liên tục Thủ công
Nếu là hệ thống quan trắc tự động, liên tục:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….……………………………
Nếu là hệ thống quan trắc thủ công:
- Các thông số quan trắc:………………………………………….…….…………………………………..
....................................................................................................................................................
Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
4.2. Khí thải
4.2.1. Nguồn phát sinh khí thải
Nguồn Lưu lượng (m3/giây) Các đặc trưng của khí thảia.
Nguồn Lưu lượng (m3/giây) Các đặc trưng của khí thảib.
Nguồn Lưu lượng (m3/giây) Các đặc trưng của khí thảic.
4.2.2. Hệ thống xả khí thải
Hệ thống xả khí thải (ống khói): Có Không
Số lượng hệ thống khí thải (ống khói): …………………..………
Chiều cao (độ dài) ống khói (ống xả khí thải): ………………..………m
Hệ thống xả khí thải (ống phóng): Có Không
Số lượng hệ thống khí thải (ống phóng): ………………..………
Chiều cao (độ dài) ống phóng (ống xả khí thải): ………………..………m
Chú thích: - Ống khói: là ống xả khí thải từ quá trình đốt
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường110
- Ống phóng: là ống xả khí thải từ quá trình khác (quá trình sản xuất sinh rahơi, xử lý nguyên vật liệu...)
Công trình xử lý khí thải: Có Không
Nếu có: Xin hãy mô tả hệ thống khí thải và xử lý khí thải bằng sơ đồ khối đơn giản (đối với với từng nhà máy hoặc phân xưởng sản xuất)
(nếu có bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ hệ thống khí thải và xử lý khí thải, xin vui lòng gửi kèm phiếu điều tra).
Số lượng doanh nghiệp có hệ thống xử lý khí thải: …………………..………
4.2.3. Quan trắc khí thải
Hệ thống quan trắc khí thải: Có Không
Nếu có: Xin trả lời câu hỏi tiếp theo
Lỗ lấy mẫu khí thải: Có Không
Sàn công tác phục vụ lấy mẫu khí thải: Có Không
- Các thông số quan trắc: ……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
(Nếu có nhiều doanh nghiệp tự quan trắc, xin vui lòng liệt kê chi tiết các thông số vàtần suất quan trắc).
a. Doanh nghiệp 1: tên doanh nghiệp
- Các thông số quan trắc: ……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
b. Doanh nghiệp 2: tên doanh nghiệp
- Các thông số quan trắc: ……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/tháng (năm)
4.3. Chất thải rắn (CTR)
4.3.1. Nguồn phát sinh CTR
Nguồn Tổng số (m3/ngàyhoặc kg/ngày)
Các đặc trưng của CTRa.
Nguồn Tổng số (m3/ngàyhoặc kg/ngày)
Các đặc trưng của CTRb.
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường111
Nguồn Tổng số (m3/ngàyhoặc kg/ngày)
Các đặc trưng của CTRc.
4.3.2. Hệ thống thu gom và xử lý CTR
Phân loại CTR: Có Không
Hệ thống thu gom CTR: Có Không
Công trình xử lý CTR: Có Không
(nếu có bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ hệ thống xử lý CTR, xin vui lòng gửi kèmphiếu điều tra)
Phương pháp xử lý CTR: Tái sử dụng
Nơi chung chuyển, thu gom chuyển CTR đến nơikhác
Chôn lấp (mô tả địa điểm nơi chôn lấp)
Đốt
Khác (mô tả chi tiết hình thức xử lý)
4.3.3. Quan trắc CTR
Hệ thống quan trắc CTR: Có Không
Nếu có: Xin trả lời câu hỏi tiếp theo
- Các thông số quan trắc:……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/năm
Hệ thống quan trắc nước rỉ rác (nếu xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp)
Có Không
- Các thông số quan trắc:……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/năm
Hệ thống quan trắc khí thải từ lò đốt (nếu xử lý rác thải bằng phương pháp đốt)
Có Không
- Các thông số quan trắc:……………………………………………….……………………………
- Tần suất quan trắc: ……………..……lần/năm
Luận văn Thạc sỹ khoa học
Mạc Thị Minh Trà K16 Cao học Môi trường112
5. Quản lý số liệu, báo cáo kết quả quan trắc môi trường
Bộ phận tiếp nhận và quản lý các báo cáo kết quả quan trắc môi
trường:………….………………..…………………………………….
Tần suất gửi báo cáo môi
trường:………………………………………….……………………..………………
6. Các giấy phép môi trường
- Quyết định phê duyệt ĐTM: Có Không
- Cam kết bảo vệ môi trường: Có Không
- Giấy phép xả nước thải: Có Không
- Giấy chứng nhận quản lý môi trường theo hệ thống ISO: Có Không
- Các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường khác: ……………………..……………………….…
NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)