Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường
Đại học Điện lực, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp
các tài liệu cần thiết, cùng với những câu trả lời và giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới:
Cô giáo TS Nguyễn Hương Mai: Khoa Quản lý năng lượng -Trường Đại học
Điện lực.
Và tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các khách hàng, gia đình và bạn bè đã giúp
tôi trong thời gian qua.
Trân trọng!
Huỳnh Anh Dũng
Lớp Cao học QLNL2 - Trường Đại học Điện lực
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Hương Mai. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Huỳnh Anh Dũng
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC .................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 9
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN ................................ 12
1.1. Dịch vụ: ............................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm “dịch vụ”: ....................................................................................... 12
1.1.2 Đặc tính dịch vụ: ............................................................................................... 12
1.1.3 Chất lượng dịch vụ: ........................................................................................... 14
1.2. Dịch vụ cung cấp điện: ....................................................................................... 16
1.2.1 Một số khái niệm về dịch vụ cung cấp điện và khách hàng sử dụng điện: ....... 16
1.2.2. Bản chất của dịch vụ cung cấp điện: ................................................................ 18
1.2.3. Các nhóm chỉ tiêu về dịch vụ cung cấp điện: .................................................. 19
1.2.4. Một số đặc điểm của dịch vụ cung cấp điện: ................................................... 23
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp điện: ...................... 24
Kết luận chương I: ..................................................................................................... 27
CHƯƠNG II ............................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN
LỰC LONG AN ........................................................................................................ 29
2.1. Giới thiệu về Công ty Điện lực Long An: .......................................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ...................................................... 29
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh: ................................................................. 30
2.1.3. Mô hình tổ chức và nguồn lực lao động: ......................................................... 30
2.2. Tình hình sử dụng điện tại tỉnh Long An: ........................................................... 33
2.2.1. Đặc điểm nguồn và lưới điện: .......................................................................... 33
4
2.2.2. Quản lý khách hàng: ........................................................................................ 34
2.2.3. Điện năng thương phẩm của các khu vực ........................................................ 34
2.3. Đánh giá về chất lượng cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An ............... 36
2.3.1. Chỉ số tiếp cận điện năng đối với khách hàng có nhu cầu lắp đặt mới
đường dây trung thế và trạm biến áp chuyên dùng .................................................... 36
2.3.2. Độ tin cậy trong quá trình cung cấp điện : ....................................................... 48
Tóm tắt và kết luận chương II: ................................................................................... 64
CHƯƠNG III ............................................................................................................. 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG AN .................. 66
3.1. Quan điểm và định hướng chung. ....................................................................... 66
3.2. Các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng. ........ 67
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng đối với
các khách hàng có nhu cầu lắp đặt mới đường dây trung thế và trạm biến áp
chuyên dùng. .............................................................................................................. 67
3.2.2. Giải pháp 2: giảm thời gian mất điện do bảo trì, sửa chữa lưới điện. .............. 70
3.2.3. Giải pháp 3: giảm sự cố và thời gian mất điện do sự cố. ................................ 72
3.2.4. Giải pháp 4: thực hiện đấu nối khách hàng mới vào lưới điện, khắc phục
sự cố, thay thế và sửa chữa vật tư thiết bị có nguy cơ xảy ra sự cố bằng phương
pháp Hotline. .............................................................................................................. 73
3.2.5. Giải pháp 5: Đầu tư các trạm biến áp 220kV và các trạm 110kV phù hợp
với Quy hoạch phát triển lưới điện. ........................................................................... 83
3.2.6. Giải pháp 6: Đầu tư, cải tạo lưới điện phân phối 22kVphù hợp với Quy
hoạch phát triển Điện lực tỉnh Long An, giảm tải các đường dây 22kV đầy tải,
tạo mạch vòng lưới điện, bọc hóa lưới điện giảm sự cố. ........................................... 87
Tóm tắt và kết luận chương III: ................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 90
1. Kết luận. ................................................................................................................. 90
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 91
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………92
PHỤ LỤC……………….…………………………………………………………94
PHỤ LỤC 1………….………………………………………….…………………94
PHỤ LỤC 2………….………………………………………….………………...103
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Điện lực : Điện lực Thành phố, huyện
EVN : Tập đoàn Điên lực Việt Nam
EVN SPC : Tổng Công ty Điện lực miền Nam
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
HĐMBĐ : Hợp đồng mua bán điện
HTĐ : Hệ thống điện
MBA : Máy biến áp
KCN : Khu công nghiệp
PCLA : Công ty Điện lực Long An
TBA : Trạm biến áp
TP, TX : Thành phố, Thị xã
UBND : Ủy ban nhân dân
HLATLĐ
: Hành lang an toàn lưới điện
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu điện năng thương phẩm theo thành phần phụ tải trong năm 2014
Bảng 2.2: Lưu đồ cấp điện khách hàng có trạm riêng
Bảng 2.3: Các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Long An
Bảng 2.4: Tình trạng mang tải của các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Long An
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu suất sự cố
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện
Bảng 3.1: Dự trù kinh phí đầu tư cho 1 đội Hotline
Bảng 3.2: Nhu cầu sửa chữa bằng phương pháp Hotline của PCLA
Bảng 3.3: Lợi ích kinh tế của 1 đội hotline trong 1 năm:
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Long An
Hình 2.2: Biểu đồ khách hàng toàn Công ty từ năm 2010 đến 2014
Hình 2.3: Biểu đồ Điện năng thương phẩm toàn Công ty từ 2008-2014
Hình 2.4 : Biểu đồ cơ cấu thành phần phụ tải toàn Công ty năm 2014
Hình 3.1: Bọc đà , dây để thay sứ đứng.
Hình 3.2: Trồng trụ bằng phương pháp Hotline
Hình 3.3: Lắp đà bằng phương pháp Hotline.
Hình 3.4: Lắp kẹp rẽ nhánh bằng phương pháp Hotline
9
MỞ ĐẦU
a) Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, cùng với đà phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị
trường hàng hoá và dịch vụ đang trở thành thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó có Công ty Điện lực Long An với nhiệm vụ: Quản lý vận hành,
kinh doanh bán điện và đầu tư phát triển lưới điện từ cấp điện áp 22kV xuống
0,4kV. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ cho cuộc sống với chất lượng cao đang là một
đòi hỏi bức thiết mang tính xã hội hoá. Đặc biệt, nhiều khách hàng có xu hướng sẵn
sàng trả tiền để được cung cấp dịch vụ tốt hơn.
Trong xu thế đó “chất lượng dịch vụ” đã trở thành vấn đề quan tâm hàng
đầu, đồng thời tiêu chí “đặt khách hàng ở vị trí trung tâm” đang trở thành chiến lược
mới của nhiều doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập.
Khách hàng luôn là điểm đến cuối cùng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp làm dịch vụ, khả năng thoả mãn nhu cầu khách
hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận của
đơn vị. Trong danh mục các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của nền kinh tế, điện năng
là một loại hàng hóa đặc biệt với tính chất là không có khả năng tích trữ vì ngay sau
khi được sản xuất, điện năng được hòa vào lưới điện quốc gia và truyền tải đến nơi
tiêu thụ. Ngày nay, điện năng đã trở thành hàng hóa tiêu dùng không thể thiếu tại
các xã hội có tốc độ phát triển đô thị hóa cao và Việt Nam cũng không là ngoại lệ.
Mặt khác, xét trên bình diện chính trị thì điện năng là mặt hàng mang tính an ninh
quốc gia. Chính vì vậy tại hầu hết các quốc gia trên thế giới điện năng là hàng hóa
độc quyền thuộc sở hữu của Nhà nước. Do có tính chất đặc biệt quan trọng nên việc
cung cấp điện đòi hỏi ngày càng phải được nâng cao, bao gồm: kịp thời đáp ứng
nhu cầu sử dụng điện, đảm bảo đủ công suất cung cấp và nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp điện, đảm bảo cấp điện an toàn liên tục với chất lượng điện ngày càng
tốt hơn. Chính vì vậy, Chính Phủ đã có chỉ đạo Bộ Công Thương ban hành các
Thông tư, các quy định yêu cầu Ngành điện phải đảm bảo thời gian cấp điện, nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện và cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút
10
đầu tư. Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Nam cũng đã có
chỉ thị thực hiện nâng cao dịch vụ cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của
khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến phương hướng hoạt động, chiến lược
kinh doanh của ngành cũng như của các đơn vị kinh doanh trực tiếp và hình ảnh của
ngành trước xã hội. Trước sự cấp thiết của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cung
cấp điện theo yêu cầu khách hàng, đảm bảo chỉ số độ tin cậy cung cấp điện theo quy
định Thông tư 32 và chỉ số tiếp cận điện năng theo Thông tư 33 của Bộ Công
Thương, Tôi quyết định chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An”.
b) Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện nói chung và đặc biệt là khách
hàng ngoài mục đích sinh hoạt (khách hàng sản xuất, kinh doanh…) của Công ty
Điện lực.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thu thập, phân tích đánh giá dữ liệu về thực trạng công tác dịch vụ cung
cấp điện cho khách hàng tại Công ty.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng công tác giải quyết hồ sơ cấp
điện cho khách hàng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt, các chỉ số về độ tin cậy
cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An.
- Xác định các tồn tại và các nguyên nhân làm tăng thời gian giải quyết hồ
sơ cấp điện cho khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt và tăng thời gian, số lần gián
đoạn cung cấp điện (mất điện) cho khách hàng tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho
khách hàng tại Công ty Điện lực.
d) Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty Điện lực Long An cung cấp điện cho: 1 Thành
phố, 1 Thị xã, 13 Huyện trên địa bàn.
- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng công tác phê duyệt phụ tải phát
triển khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt và chỉ số độ tin cậy cung cấp điện cho
11
khách hàng sử dụng điện tại Công ty Điện lực Long An từ năm 2012 đến 2014; Đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng sử
điện tại Công ty Điện lực Long An đến năm 2016 và các năm sau.
e) Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, số liệu nhằm xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến
hoạt động dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện ngoài mục đích sinh
hoạt và các nhân tố ảnh hưởng làm tăng chỉ số độ tin cậy cung cấp điện.
- Phương pháp nghiên cứu thông kê, phân tích đánh giá số liệu. Các số liệu
được thu thập từ bộ phận giao dịch khách hàng, Phòng tiếp nhận và giải đáp thông
tin khách hàng, Phòng Điều độ và Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Công ty ; một số số
liệu khác được thu thập qua các báo cáo, thống kê hàng năm của Công ty Điện lực
Long An .
- Thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp phân tích, kết hợp với
ý kiến tham khảo (bằng phỏng vấn) các cán bộ chuyên viên thuộc Công ty Điện lực
Long An (PCLA), Tổng công ty Điện lực Miền nam (EVN SPC) và các chuyên gia
kinh tế và các chuyên gia kỹ thuật. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng sử dụng điện.
f) Dự kiến những đóng góp mới
Đưa các giải pháp ứng dụng thực tế để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
điện cho khách hàng sử dụng điện tại Công ty Điện lực Long An.
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ cung cấp điện
Chương 2: Thực trạng về chất lượng cung cấp điện tại Công ty Điện lực
Long An
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An.
12
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN
1.1. Dịch vụ:
1.1.1. Khái niệm “dịch vụ”: Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Có rất
nhiều cách định nghĩa về dịch vụ nhưng theo Valarie A. Zeithaml và Mary J. Bitner
(2000) thì “dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công
việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thoả mãn nhu cầu và
mong đợi của khách hàng”.
1.1.2 Đặc tính dịch vụ: Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
hoá khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể cất trữ, tính không
thể tách rời và không thể chuyển giao sở hữu. Chính những đặc tính này làm cho
dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường, mà chỉ có
thể cảm nhận được thông qua quá trình sử dụng, cụ thể như sau:
a) Tính vô hình:
Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân đong, đo đếm một
cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Khi mua sản phẩm vật
chất, khách hàng có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm chất lượng trước khi mua
nhưng sản phẩm dịch vụ thì không thể tiến hành đánh giá như thế. Do tính chất vô
hình, dịch vụ không có “mẫu” và cũng không có “dùng thử” như sản phẩm vật chất.
Chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá
chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn nhất.
b) Tính không đồng nhất, thiếu ổn định
Dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hoá
do vậy nhà cung cấp khó có thể tiêu chuẩn hoá, đo lường, quy chuẩn hóa chất lượng
dịch vụ một cách thống nhất. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát của nhà cung cấp dịch vụ như đại diện của nhà cung cấp, khách
hàng và môi trường cung cấp dịch vụ.
13
Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực
hiện thường khác nhau tuỳ thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ,
người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa
điểm phục vụ. Hơn thế, cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ thực hiện từ
“cao cấp”, “phổ thông” đến “thứ cấp”. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng dịch vụ
hoàn hảo hay yếu kém khó có thể xác định dựa vào một thước đo chuẩn mà phải xét
đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trường hợp cụ thể.
c) Tính không thể lưu trữ, tồn kho được
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp, do vậy chúng không
thể lưu trữ, tồn kho rồi đem bán như hàng hoá khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực
hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem
ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử
dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo
thành và kết thúc ngay sau đó.
Hoạt động sản xuất và tiêu dùng dịch vụ gắn liền với nhau, cùng bắt đầu và
kết thúc.
d) Tính không thể tách rời
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó có thể phân chia dịch
vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo
thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra đồng thời cùng lúc với nhau. Nếu
hàng hoá thường được sản xuất, lưu kho, phân phối và sau cùng mới giao đến người
tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay trong suốt quá trình tạo ra đó. Đối
với sản phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng,
còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình
tạo ra dịch vụ. Nói cách khác, sự gắn liền của hai quá trình này làm cho dịch vụ trở
nên hoàn tất.
e) Tính không chuyển quyền sở hữu được
Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành
chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Nhưng khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được
14
quyền sử dụng, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất
định. Nói cách khác, người tiêu dùng không thể nhận toàn quyền sở hữu dịch vụ từ
nhà cung cấp, cả hai cùng thực hiện trong quá trình chuyển giao dịch vụ.
Đối với dịch vụ, do tính vô hình và tính không tách rời, các nhà nghiên cứu
đã phân chia dịch vụ thành 2 lớp:
- Lớp thứ nhất gọi là dịch vụ cơ bản: đáp ứng lợi ích cơ bản của khách hàng.
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của khách hàng, là lý do chính để
khách hàng mua dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ cơ bản không phải là lý do làm cho
khách hàng chọn nhà cung cấp dịch vụ, mà chỉ là cơ sở để chọn loại dịch vụ.
- Lớp thứ hai gọi là dịch vụ thứ cấp: Nói cách khác, dịch vụ thứ cấp là sự
kết hợp của cả yếu tố hữu hình và vô hình (mà phần lớn là dịch vụ khách hàng).
Nhờ các dịch vụ thứ cấp mà nhà cung cấp dịch vụ giúp khách hàng phân biệt dịch
vụ của mình với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Các dịch vụ thứ cấp rất đa dạng
và thay đổi theo sự cạnh tranh trên thị trường. Nó giúp khách hàng lựa chọn tiêu
dùng dịch vụ của nhà cung cấp nào, tức là nó giúp cho nhà cung cấp dịch vụ tăng
khả năng cạnh tranh.
1.1.3 Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là
cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc định nghĩa chất lượng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc
xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho doanh nghiệp phát huy được
thế mạnh của mình một cách tốt nhất. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
xét một cách tổng thể, chất lượng dịch vụ bao gồm những đặc điểm sau đây:
a) Tính vượt trội:
Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được tính vượt
trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính tính ưu việt này làm
cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ.
Cũng phải nói thêm rằng sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu
15
ảnh hưởng rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng trong
các hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
b) Tính đặc trưng của sản phẩm:
Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất và tinh tuý nhất kết
tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy,
dịch vụ hay sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, dịch vụ hay sản phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt
trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các
thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những
đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác định các đặc
trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này
không có giá trị tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc nhận biết chất
lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể được dễ dàng hơn thôi.
c) Tính cung ứng
Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao dịch vụ đến
khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ, và cách cung ứng
dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ
thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất
lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại
này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
d) Tính thoả mãn nhu cầu:
Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, chất lượng dịch vụ
nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm căn
cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ không đáp
ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất lưọng dịch vụ mà họ
nhận được. Cũng phải nói thêm rằng trong môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc
điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải
16
luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu
đó. Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
đánh giá là không có giá trị.
Xét trên phương diện “phục vụ khách hàng”, “tính thoả mãn nhu cầu” đã bao
hàm cả ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy vì tuy chất lượng dịch vụ bắt
đầu từ khi doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển
khai dịch vụ nhưng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách
hàng sẽ cảm thấy hài lòng không và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt hay xấu.
Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thoả mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi
tác động bên ngoài nhiều hơn.
e) Tính tạo ra giá trị:
Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm phục
vụ khách hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì được xem như là không
có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng là đối tượng tiếp nhận
những giá trị đó. Vì vậy việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá
trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ không phải
của doanh nghiệp. Thông thường, khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang
lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Nói cách khác, tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối nhiều bởi
yếu tố bên ngoài (khách hàng) hơn là nội tại (doanh nghiệp). Dịch vụ chất lượng
cao là dịch vụ tạo ra các giá trị không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn vượt
hơn hẳn các mong muốn của khách hàng và làm cho doanh nghiệp nổi bật hơn đối
thủ cạnh tranh. Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc
xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Dịch vụ cung cấp điện:
1.2.1 Một số khái niệm về dịch vụ cung cấp điện và khách hàng sử
dụng điện:
17
- Điện năng: là năng lượng dòng điện dùng cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, khoa học đời sống, sinh hoạt,… Có thể nói điện năng có tác động lớn tới
mọi hoạt động của con người trong thời đại ngày nay.
- Dịch vụ khách hàng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt (gọi tắt là
dịch vụ khách hàng) là một loại hình dịch vụ, không những làm thỏa mãn nhu cầu
năng lượng cơ bản của mọi tầng lớp dân cư, mà còn là một động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Và điện dùng ngoài mục đích cho sinh hoạt được
xem như là một nhu cầu thiết yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh, dịch vụ,
đời sống nhân dân và an ninh - xã hội.
Dịch vụ khách hàng sử dụng điện được hiểu như là quá trình mà các cơ sở
cung cấp điện năng chuyển tải điện năng đến khách hàng theo nhu cầu của khách
hàng bằng những kỹ thuật quy định và có thu phí.
Trong thực tế, dịch vụ khách hàng sử dụng điện cũng được gọi vắn tắt là dịch
vụ cung cấp điện có thu phí hoặc bán điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng. Nó có các đặc trưng riêng cụ thể sau:
1. Xuất phát từ đặc tính kỹ thuật của điện năng là loại năng lượng được
truyền dẫn qua vật dẫn điện, nên điện được đưa đến tận nơi người tiêu dùng.
2. Dịch vụ cung cấp điện bao gồm các hoạt động cụ thể sự chuyển giao điện
năng từ chủ thể là đơn vị bán điện sang chủ thể khác là khách hàng sử dụng điện
cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày và nhu cầu sản xuất.
3. Điện không tồn kho, sản phẩm mua bán có thể đo đếm được nhưng không
có hình thể cụ thể.
4. Là năng lượng thiết yếu nên giá trị sử dụng điện phong phú đa dạng và
phụ thuộc vào mức sống, tình hình phát triển kinh tế. Mức sống càng cao, điều kiện
sinh hoạt càng nhiều tiện nghi thì mức độ sử dụng điện càng lớn, nền kinh tế phục
hồi nhu cầu điện dùng cho sản xuất để tạo ra sản phẩm càng cao.
5. Do đặc thù lưới điện đầu tư có yêu cầu về kỹ thuật, an toàn điện rất
nghiêm ngặt, chi phí đầu tư lớn, cần không gian để đảm bảo hành lang an toàn, nên
một trong phạm vi địa lý nhất định, thường chỉ có một lưới điện cung cấp điện cho
18
khách hàng, không có sự đan xen tài sản lưới điện trung hạ thế của nhiều doanh
nghiệp đến từng khách hàng. Điều này cho thấy, ở mỗi phạm vi địa lý nhất định
(phường, xã), thì chỉ có một bên bán điện. Là sản phẩm không thể nhìn thấy, tuy
nhiên, nếu điện năng không đảm bảo an toàn khi chuyển tải điện hoặc chất lượng
điện năng không đáp ứng tiêu chuẩn, thì có thể sẽ xảy ra các tai nạn liên quan đến
an toàn điện hoặc hậu quả làm hư hỏng thiết bị sẽ xảy ra rất nhanh chóng và nhìn
thấy rõ.
1.2.2. Bản chất của dịch vụ cung cấp điện: Khi tìm hiểu, nghiên cứu bản chất của dịch vụ cung cấp điện, thì cần phải
xem xét quá trình vận động của công tác dịch vụ khách hàng sử dụng điện. Cụ thể:
- Chuyển tải điện năng từ lưới điện phân phối qua công tơ đến thiết bị,
dụng cụ của khách hàng tiêu dùng; giai đoạn này cả người mua và bán cùng thực
hiện các nội dung như: làm thủ tục cấp điện; lắp đặt thiết bị để người bán cấp cho
người mua; ký kết hợp đồng mua bán điện; đấu nối; đóng điện để đưa điện năng đến
các thiết bị.
- Đảm bảo cho sự truyền tải điện ổn định, an toàn, liên tục: Bên bán điện
phải thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo lưới điện phân phối và
thiết bị đo đếm điện năng hoạt động ổn định; vận hành lưới điện phân phối và thiết
bị đo đếm điện năng theo quy trình kỹ thuật điện; kiểm tra sử dụng điện; tư vấn kỹ
thuật, chăm sóc khách hàng sử dụng điện an toàn.
- Thông qua sản lượng điện đã tiêu dùng giữa hai bên: là các hoạt động của
bên bán, nhằm làm rõ và cung cấp số liệu cho bên mua về sản lượng điện mà bên
mua đã sử dụng.
- Thanh toán tiền điện: Là các hoạt động mà người bán ấn hành chứng từ
thu tiền và người mua thực hiện trả tiền điện.
- Chăm sóc khách hàng, công khai chính sách thủ tục cung cấp điện, tuyên
truyền chương trình sử dụng điện an toàn, tiết kiệm của chính phủ theo từng thời
kỳ; là mặt hàng năng lượng thiết yếu của mọi nhà và độc quyền nhà nước, nên ngoài
việc bên cung cấp dịch vụ phải có tinh thần phục vụ cộng đồng rất cao, bên bán còn
19
phải có các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về giá bán điện, tuyên truyền và
hướng dẫn tiết kiệm điện, tư vấn kỹ thuật, chăm sóc khách hàng sử dụng điện theo
quy định của pháp luật về Điện lực.
1.2.3. Các nhóm chỉ tiêu về dịch vụ cung cấp điện: Như đã đề cập ở trước, chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất
rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Ở
đây, ngoài việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng sử dụng
điện về nội dung, đặc điểm, vai trò, ... như những loại hàng hóa dịch vụ khác, đề tài
nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng gắn với các
nhóm chỉ tiêu gồm: Chỉ tiêu về chất lượng điện năng; Chỉ tiêu về độ tin cậy; Chỉ
tiêu về dịch vụ khách hàng, cụ thể:
a) Chỉ tiêu về chất lượng điện năng:
- Chất lượng điện năng: bao gồm các yếu tố về tần số và điện áp cung cấp
cho khách hàng. Các giá trị về tần số và điện áp tại vị trí lắp đặt đo đếm cho khách
hàng phải được đảm bảo theo quy định của Luật Điện lực. Chỉ tiêu này là tiêu chí
đánh giá quan trọng đối với dịch vụ cung cấp điện. Ngành điện có trách nhiệm đầu
tư, cải tạo trạm nguồn, hệ thống điện phân phối nhằm đảm bảo chất lượng điện năng
cung cấp cho khách hàng. Mặc dù đối với ngành điện lực Việt Nam, việc đảm bảo
tiêu chí này luôn luôn là một khó khăn, thách thức lớn.
b) Chỉ tiêu về độ tin cậy cung cấp điện:
Độ tin cậy cung cấp điện là chỉ số về thời gian mất điện có kế hoạch và mất
điện do sự cố trong quá trình cung cấp điện, phản ánh tính liên tục trong quá trình
cung cấp điện thể hiện qua các chỉ số được quy định trong thông tư số: 32/2010/TT-
BCT ngày 30/7/2010 của Bộ Công Thương, cụ thể:
- Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System
Average Interruption Duration Index – SAIDI)
- Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System
Average Interruption Frequency Index - SAIFI);
20
- Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối
(Momentary Average Interruption Frequency Index - MAIFI).
Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối được tính toán như sau:
SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện của các Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong một quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:
å
å
=
=
=
=
4
1
1
jj
n
iii
j
SAIDISAIDI
K
KTSAIDI
Trong đó:
Ti: Thời gian mất điện lần thứ i kéo dài trên 5 phút trong quý j;
Ki: Số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua
điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong quý j;
n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;
K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j.
SAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:
å=
=
=
4
1jj
j
SAIFISAIFI
KnSAIFI
Trong đó:
n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;
K: Tổng số khách hàng trong quý j của Đơn vị phân phối điện.
21
MAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện thoáng qua của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:
å=
=
=
4
1jj
j
MAIFIMAIFI
KmMAIFI
Trong đó:
m: số lần mất điện thoáng qua trong quý j;
K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j.
- Chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dịch
vụ cung cấp điện, do điện năng là nguồn năng lượng cung cấp cho phần lớn các
thiết bị, dụng cụ trong mỗi gia đình, và sản xuất vậy nên cho dù là sự cố bất khả
kháng hay do chủ quan của bên bán điện đều ảnh hưởng đến lòng tin của người sử
dụng điện.
- Khả năng đảm bảo cung ứng điện tin cậy:
+ Nguồn điện cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện: Là
nhân tố rất quan trọng, trong điều kiện nước ta đang thiếu nguồn điện như hiện nay.
Ghi nhận thực tế kinh nghiệm năm 2009 do thiếu nguồn điện, nên phần lớn các
doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện trong cả nước đều phải cắt điện luân phiên
để giảm tải, gây thiệt hại lớn cho toàn bộ nền kinh tế, thể hiện: Đối với doanh
nghiệp kinh doanh phân phối điện, chi phí cho việc đóng cắt điện, điều hành lưới
điện tăng đột biến, doanh thu giảm; Đối với người sử dụng, phải mua sắm thêm
máy phát điện hoặc thiết bị lưu trữ điện, sinh hoạt hàng ngày và sản xuất gặp khó
khăn do thiếu điện, lòng tin vào ngành điện bị giảm sút nghiêm trọng.
+ Hạn chế về tài sản lưới điện: Do thiếu vốn đầu tư dẫn đến các trạm nguồn
và lưới điện phân phối bị quá tải, chất lượng điện năng (điện áp và tần số) không
đảm bảo, số lần mất điện và thời gian mất điện cao,… điều này làm suy giảm khả
22
năng cung ứng điện năng của các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện và giảm
lòng tin của nhân dân với ngành điện.
c) Chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng:
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá về thời gian, chất lượng, thái
độ giải quyết hồ sơ cung cấp điện đối với khách hàng có nhu cầu sử dụng điện.
Chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng được thể hiện qua các biện pháp nhằm giảm
các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện, đảm bảo rút ngắn thời
gian tiếp cận theo quy định của Bộ Công Thương.
Theo quy định của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam thì chỉ tiêu về dịch vụ
khách hàng được quy định rõ từng nội dung về thời gian giải quyết cấp điện mới,
khắc phục sự cố cấp điện cho khách hàng, cụ thể gồm:
- Thời gian phục hồi cấp điện sau sự cố.
- Thời gian thông báo ngừng, giảm cung cấp điện trong trường hợp khẩn
cấp và không khẩn cấp.
- Thời gian cấp điện mới cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh
hoạt và ngoài sinh hoạt đối với khách hàng khu vực nông thôn, Thành phố, Thị xã,
Thị trấn.
- Thời gian thay thế thiết bị đóng cắt đối với lưới điện trung thế và hạ thế.
- Thời gian giải quyết kiến nghị của khách hàng về công tơ đo đếm.
- Thời gian sắp xếp cuộc hẹn với khách hàng.
- Thời gian hoàn trả tiền điện.
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với ngành điện….
Một số đánh giá về chỉ tiêu dịch vụ khách hàng:
Mức độ thuận tiện của các thủ tục cấp điện, ngừng cấp điện: đơn giản, thuận
tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch trong việc đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, nhưng vẫn bảo đảm các quy định của pháp luật điện lực, cũng như các quy
định của ngành. Thông thường, trình độ nhận thức của mỗi khách hàng là khác
nhau. Do đó, việc đơn giản hóa các thủ tục để mọi khách hàng có thể hiểu và tuân
theo các quy định của pháp luật điện lực cũng như các quy định của ngành là rất
23
quan trọng. Việc giải quyết nhanh chóng và chính xác các thủ tục theo quy định của
pháp luật điện lực và Quy trình kinh doanh điện năng của EVN trong dịch vụ cung
cấp điện cho khách hàng để tạo niềm tin cho họ cũng rất quan trọng, bởi sản phẩm
điện năng là sản phẩm độc quyền nhà nước, đang được khuyến cáo tiết kiệm và là
dịch vụ phục vụ cho số đông, nên rất dễ gây hiểu lầm và làm tổn hại đến hình ảnh
của các doanh nghiệp phân phối điện nói riêng và của ngành điện nói chung.
Thái độ phục vụ của nhân viên của doanh nghiệp phân phối điện: Với đặc thù
là mặt hàng năng lượng cơ bản, thiết yếu . Do đó, đối với mỗi cá nhân cán bộ, công
nhân viên được giao nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, ngoài những tiêu chuẩn chung
của cán bộ, viên chức doanh nghiệp nhà nước, còn phải có những yêu cầu riêng như:
Trong giao tiếp phải làm sao thật gần gũi với khách hàng, trong công việc phải thao tác
nhanh nhẹn, tránh khách hàng chờ lâu và làm việc không chỉ với trách nhiệm đơn
thuần mà phải có tâm huyết cao, thì mới có thể làm hài lòng mọi người và nhân viên
cũng tiếp xúc nhiều với các tầng lớp xã hội như: nông dân, công nhân, trí thức, công
chức nhà nước,... nên cần có hiểu biết căn bản về thủ tục hành chính.
Thông tin và chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng, công khai các thủ
tục cung cấp điện; là mặt hàng năng lượng thiết yếu của mọi nhà và độc quyền nhà
nước, nên ngoài việc bên cung cấp dịch vụ phải có tinh thần phục vụ cộng đồng rất
cao, bên bán còn phải có các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về thủ tục cấp
điện, thông báo ngừng giảm cung cấp điện, tuyên truyền và hướng dẫn tiết kiệm
điện, tư vấn kỹ thuật, chăm sóc khách hàng sử dụng điện theo quy định của pháp
luật về điện lực.
1.2.4. Một số đặc điểm của dịch vụ cung cấp điện: - Chất lượng dịch vụ khách hàng sử dụng điện mang tính xã hội hoá
cao: Là mặt hàng căn bản, thiết yếu, luôn có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị
và kinh tế - xã hội, nên dịch vụ cung cấp có đặc trưng riêng khác với sản xuất
kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ khác. Dịch vụ cung cấp điện vừa vì mục tiêu
lợi nhuận, vừa mang nhiệm vụ phục vụ cộng đồng, phát triển kinh tế nhằm đảm
bảo ổn định an ninh, chính trị - xã hội. Do đó, chất lượng dịch vụ cung cấp điện
24
luôn luôn được mọi tầng lớp dân cư quan tâm và tất cả những hạn chế, sai sót
của bên cung cấp dịch vụ từ chất lượng phục vụ, đến chất lượng điện năng đều
để lại những tác động tiêu cực đến hình ảnh của doanh nghiệp kinh doanh phân
phối điện.
- Chất lượng dịch vụ điện chịu nhiều ảnh hưởng của pháp luật (có sự tác
động của pháp luật) hơn các dịch vụ khác: Do đặc thù lưới điện là có liên kết chặt
chẽ với nhau từ nguồn điện (các nhà máy phát điện), đến lưới điện truyền tải (điện
cao thế), đến lưới điện phân phối (điện trung thế và hạ thế) theo khu vực hoặc rộng
lớn hơn là lãnh thổ quốc gia. Do đó, muốn đảm bảo an ninh năng lượng điện thì
việc điều hành, điều tiết hệ thống điện, đặc biệt là hệ thống truyền tải điện phải có
sự can thiệp của nhà nước bằng các công cụ pháp luật. Việc bán điện phục vụ mọi
tầng lớp dân cư, nên cũng phải có sự can thiệp và quản lý của nhà nước. Như vậy
hoạt động điện lực thường ít nhiều có mang tính pháp lệnh. Riêng ở Việt Nam, kinh
doanh ngành điện lực, đặc biệt là khâu truyền tải và phân phối điện là kinh doanh
độc quyền nhà nước. Vậy nên sẽ có nhiều định kiến khác nhau về chất lượng dịch
vụ, trong đó phần đông; là thiên về tiêu cực (dù tốt, dù xấu, dù rẻ, dù đắt thì vẫn
phải sử dụng…).
Tóm lại: Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, với bất kỳ vùng dân
cư nào, thì việc cung ứng điện năng đều là tiêu chí đánh giá quan trọng trong việc
bảo đảm đời sống dân cư và sản xuất, do đó quan niệm về chất lượng dịch vụ cung
cấp điện có những điểm khác so với quan niệm về chất lượng dịch vụ, sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ khác. Có thể hiểu Chất lượng dịch vụ cung cấp điện chính là làm
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu năng lượng điện của các tầng lớp dân cư; để vừa phải
đảm bảo ổn định an ninh, chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hội, vừa tiết kiệm chi
phí đầu tư, vừa phải bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phân phối
điện.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp điện: a) Nhóm nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố quan trọng, tác động mạnh tới chất lượng hoạt động
25
dịch vụ cung cấp điện . Thuộc nhóm này bao gồm nhiều nhân tố, chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước. Khi Đảng và
Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn với mục tiêu ổn định đời
sống, phát triển kinh tế đất nước, thì vốn hoạt động của các doanh nghiệp phân phối
điện sẽ được hỗ trợ tích cực hơn, như: Huy động được nguồn vốn tài trợ từ nước
ngoài, vốn tín dụng có bảo lãnh của nhà nước để đầu tư nâng cao chất lượng lưới
điện, cải thiện chất lượng điện năng.
Thứ hai, sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Một nền kinh tế đình trệ, việc chi
tiêu của người dân sẽ bị thắt chặt, khách hàng sản xuất ra sản phẩm không bán được
thu nợ tiền điện gặp khó khăn, kéo theo các doanh nghiệp kinh doanh phân phối
điện năng bị hạn chế nguồn chi phí cho công tác quản lý vận hành lưới điện và kéo
theo chất lượng dịch vụ cung cấp điện sẽ bị ảnh hưởng xấu. Ngược lại, trong một
môi trường kinh tế phát triển lành mạnh thì mức tiêu dùng điện tăng và chất lượng
dịch vụ điện tại doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện sẽ có xu hướng tăng lên.
Thứ ba, môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên tác động mạnh tới độ bền,
tuổi thọ của lưới điện, cũng như chất lượng điện áp. Nếu điều kiện môi trường tự
nhiên thuận lợi, không có thiên tai, bão lụt thì sẽ giảm sự cố hư hỏng tài sản lưới
điện (đường dây và trạm biến áp) tạo thuận lợi cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp phân phối điện, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ điện.Trời càng
nắng nóng thì tổn thất điện năng càng tăng cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp phân phối kinh doanh điện.
Thứ tư, môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý là điều kiện để mọi hoạt
động kinh doanh diễn ra phù hợp với quy luật kinh tế. Đặc biệt là đối với hoạt động
của doanh nghiệp phân phối điện, kinh doanh mặt hàng năng lượng thiết yếu, chiến
lược, nên chịu sự điều tiết của nhà nước, có sự can thiệp rất sâu của pháp luật. Do
vậy, để bảo đảm cho hoạt động của ngành điện nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh phân phối điện nói riêng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan, thì đòi
hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Các điều luật về điện cần đảm
bảo minh bạch, công bằng và thông thoáng về: trình tự, thủ tục cấp điện, ngừng
26
hoặc giảm cấp điện, giá bán điện, từ đó sẽ tạo hành lang pháp lý đảm bảo cho các
doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện năng hoạt động hiệu quả và quyền lợi của
người dân cũng được bảo vệ, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các doanh nghiệp và
khách hàng sử dụng điện.
Điện năng là nhu cầu năng lượng phục vụ hàng ngày cho mọi tầng lớp dân
cư, kinh doanh điện năng chịu sự can thiệp, điều chỉnh rất sâu của pháp luật về điện
lực, trong khi nhận thức chung về luật pháp của dân cư rất đa dạng, điều này tất yếu
sẽ tác động nhiều mặt, theo nhiều chiều hướng cả tích cực lẫn tiêu cực đến chất
lượng dịch vụ điện tại doanh nghiệp phân phối điện. Cho nên, việc tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi là điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ điện.
Thứ năm, nhận thức của hộ sử dụng điện. Nhận thức, đặc biệt là trong điều
kiện nền kinh tế nước ta còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư cho các nhà máy điện còn
hạn chế, việc thiếu nguồn điện luôn thường trực thì nhận thức trong vấn đề sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm của từng người dân là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp tới phương thức quản lý, vận hành lưới điện và chất lượng dịch vụ tại các
doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện.
b) Nhóm nhân tố chủ quan:
Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của doanh nghiệp kinh doanh phân
phối điện. Chúng bao gồm một số nhân tố chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh phân phối
điện; Đây là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định tới uy tín và chất lượng dịch vụ
khách hàng sử dụng điện tại doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện. Bởi vì, dịch
vụ điện là hoạt động mang tính phục vụ cộng đồng, nếu như chỉ hoạt động mang
tính chất thụ động, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, không có định hướng một
cách cụ thể và có chiến lược hoạt động của mình thì doanh nghiệp không thể nâng
cao chất lượng hoạt động dịch vụ điện .
Thứ hai, mô hình tổ chức. Xuất phát từ đối tượng khách hàng chính của
doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện là các tầng lớp dân cư, phân bố rộng khắp
trên địa bàn thuộc phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bán điện đặc
27
biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, khu vực công nghiệp và thành thị cho nên việc thiết
lập mô hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện cũng
phải thích ứng với điều kiện này. Do đó, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh bán
điện phải có các đơn vị đại diện trực thuộc của mình trên địa bàn tất cả các Thành
phố,Thị xã, huyện. Đồng thời phải bố trí bộ máy tổ chức, quản lý đồng bộ, chặt chẽ,
để có thể kiểm soát được mọi hoạt động của đơn vị cơ sở theo đúng quy định của
pháp luật về điện lực.
Thứ ba, cơ sở vật chất (cơ sở hạ tầng). Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng lưới
điện và trạm điện cho hoạt động được hoàn thiện, sẽ tạo tiền đề để phục vụ khách
hàng tốt hơn. Nếu cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu thốn, thì ngay bản thân việc
thực hiện nhiệm vụ vận hành lưới điện an toàn cũng rất khó, chưa nói đến việc nâng
cao chất lượng điện năng, nâng cao chất lượng dịch vụ điện và không thể tạo điều
kiện để cán bộ nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Và như vậy
cũng không thể có đủ điều kiện để tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với
khách hàng.
Thứ tư, yếu tố con người. Đó là phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, phong
cách làm việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bán điện.
Khách hàng là mọi tầng lớp dân cư, nên trong nhãn quan của khách hàng, thì dịch
vụ cung cấp điện phản ánh rõ nét hình ảnh của doanh nghiệp kinh doanh phân phối
điện nói riêng và của ngành điện lực nói chung, bởi vì chỉ có các doanh nghiệp kinh
doanh bán điện mới là đơn vị tiếp xúc với người tiêu dùng điện năng cuối cùng
trong chuỗi hoạt động của ngành điện. Do vậy phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, phong cách phục vụ của cán bộ, nhân viên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
dịch vụ cung cấp điện và hình ảnh của ngành điện.
Kết luận chương I:
Những nội dung cơ bản ở chương I có thể khái quát một số điểm như sau:
1. Trình bày khái niệm cơ bản về dịch vụ, đặc tính và chất lượng dịch vụ.
28
2. Trình bày khái niệm về dịch vụ cung cấp điện; bản chất của dịch vụ cung
cấp điện; các nhóm chỉ tiêu của dịch vụ cung cấp điện.
3. Trình bày đặc điểm của dịch vụ cung cấp điện
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ cung cấp điện.
Những nội dung nghiên cứu trên sẽ làm căn cứ cho việc nghiên cứu và đánh
giá thực trạng về chất lượng cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An ở chương
tiếp theo.
29
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP ĐIỆN TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC LONG AN
2.1. Giới thiệu về Công ty Điện lực Long An:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Sau ngày chiến thắng 30/4/1975, Ngành điện được tiếp quản, lúc này có 03
trung tâm quản lý điện tại 03 khu vực trọng điểm của tỉnh:
- Trung tâm Điện lực Long An: có 38 CBCNV,
- Trung tâm Điện lực Kiến Tường: có 15 CBCNV,
- Trung tâm Điện lực Hậu Nghĩa: có 12 CBCNV.
Kể từ khi tiếp nhận, đã trải qua các giai đoạn củng cố và phát triển bao gồm:
Ngày 7 tháng 8 năm 1976, Bộ Điện và Than có Quyết định số:
1592/QĐ/TCCB.3 V/v đổi tên Tổng cục Điện lực thành Công ty Điện lực Miền
Nam trong đó có thay đổi tên gọi các đơn vị sản xuất và phụ trợ trực thuộc Công ty.
Lúc này Sở quản lý & phân phối điện Long An được thành lập (sáp nhập 03 trung
tâm Điện lực Long An, trung tâm Điện lực Kiến Tường và trung tâm Điện lực Hậu
Nghĩa ).
Ngày 9 tháng 5 năm 1981 Bộ Điện lực ra Quyết định số: 15/ĐL/TCCB.3 V/v
quy định tên gọi của các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Điện lực. Như vậy Sở quản
lý & phân phối Điện Long An được đổi tên gọi bằng “Sở Điện lực Long An”.
Ngày 8 tháng 3 năm 1996, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ra Quyết định
số: 248 ĐVN/TCCB-LĐ V/v đổi tên các Sở Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực 2;
Sở Điện lực Long An đổi thành “Điện lực Long An”. Bộ máy tổ chức của Điện lực
Long An gồm có 12 Phòng, Ban, Phân xưởng và 14 chi nhánh điện.
“Điện lực Long An” được đổi tên thành “Công ty Điện lực Long An” trực
thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Nam theo Quyết định số 235/QĐ-EVN ngày 14
tháng 4 năm 2010 của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Công ty
30
Điện lực Long An gồm có 13 Phòng, Ban, Phân xưởng và 14 Điện lực trực thuộc
(trước đây gọi là các Chi nhánh điện). Nhìn chung về cơ cấu tổ chức không thay
đổi, chỉ có Văn phòng Công ty là đơn vị mới được quyết định thành lập và được
tách từ phòng Tổ chức –Hành chánh; đổi tên phòng Tổ chức -Hành chánh và phòng
Quản lý xây dựng thành phòng Tổ chức nhân sự và phòng Quản lý đầu tư.
Công ty Điện lực Long An là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty
Điện lực miền Nam (theo hình thức công ty mẹ, công ty con) có chức năng, nhiệm
vụ: Quản lý vận hành an toàn lưới điện cấp điện áp từ 22 kV trở xuống; Cung cấp
điện và kinh doanh điện năng trên phạm vi toàn tỉnh Long An và một số ngành nghề
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Tổng công ty
Điện lực miền Nam về bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực, tài sản được giao.
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Điện lực Long An hiện tại đang thực
hiện theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0300942001-017, thay đổi lần thứ 6,
ngày 29/10/2013. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu gồm:
a. Sản xuất,truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện;
b. Sửa chữa thiết bị điện, quản lý vận hành, sửa chữa nguồn điện, đường
dây và trạm biến áp đến cấp điện 35kV; chế tạo sửa chữa thiết bị điện; gia công cơ
khí các loại phụ kiện.
c. Tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, và khảo sát thi công các công
trình lưới điện có cấp điện áp đến 35kV; tư vấn lập dự toán đầu tư, đấu thầu đường
dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35kV; thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện đến
cấp điện áp 35kV; kiểm định phương tiện đo lường.
d. Xây lấp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35kV;
2.1.3. Mô hình tổ chức và nguồn lực lao động:
Trải qua quá trình hình thành phát triển Công ty, những đặc điểm môi trường
kinh doanh, thị trường và khách hàng tại tỉnh Long An. Mô hình tổ chức được hình
thành phù hợp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chuyên nghiệp,
31
hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mô hình tổ chức tại Công ty
được thiết lập như sau:
- Giám đốc;
- 03 Phó Giám đốc.
- Bộ máy tham mưu, gồm: 14 phòng, Ban, phân xưởng .
- Các đơn vị sản xuất sản xuất, gồm:
+ 14 Điện lực trực tiếp quản lý vận hành lưới điện và kinh doanh bán điện
theo địa dư hành chính của các huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh Long An.
- Tống số CBCNV đến ngày 31/12/2014 : 995 người, trong đó: Nữ: 149
người; Nam: 846 người, bao gồm:
+ Tại Văn Phòng Công ty: 146 người. Trong đó: Nữ là 35 người; Nam là 111
người
+ Tại 14 Điện lực trực thuộc: 849 người. Trong đó: Nữ là 114 người; Nam là
735 người.
32
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Long An
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC
CÔNG NGHỆ
CÁC PHÒNG BAN CÔNG TY
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG KIỂM TRA GIÁM SÁT MUA
BÁN ĐIỆN
PHÒNG THANH TRA BẢO VỆ PHÁP
CHẾ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG AN TOÀN
PHÒNG ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐIỆN LỰC TÂN HƯNG
ĐIỆN LỰC VĨNH HƯNG
ĐIỆN LỰC MỘC HÓA
ĐIỆN LỰC TÂN THẠNH
ĐIỆN LỰC THẠNH HÓA
ĐIỆN LỰC TÂN AN
ĐIỆN LỰC ĐỨC HÒA
ĐIỆN LỰC ĐỨC HUỆ
ĐIỆN LỰC BẾN LỨC
ĐIỆN LỰC CẦN GIUỘC
ĐIỆN LỰC CẦN ĐƯỚC
ĐIỆN LỰC CHÂU THÀNH
ĐIỆN LỰC TÂN TRỤ
ĐIỆN LỰC THỦ THỪA
CÁC ĐIỆN LỰC TRỰC THUỘC
33
2.2. Tình hình sử dụng điện tại tỉnh Long An:
Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (theo quyết
định số 146/QĐ-TTg, ngày 13/8/2004 của Thủ tướng chính phủ), có vị trí địa lý
giáp ranh với TP Hồ Chí Minh nên có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện chủ
trương Công nghiệp hóa- hiện Đại hóa, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) luôn ở
mức cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trong những năm gần đây, tỉnh Long
An luôn nằm trong tốp 10 về chỉ số cạnh tranh, và vốn đầu tư nước ngoài FDI, toàn
tỉnh hiện có 30 KCN, trong đó có 22 khu đã đi vào hoạt động, với tổng diện tích
trên 3.265ha; 32 cụm công nghiệp, với tổng diện tích đất quy hoạch là 3.368 ha,
trong đó có 14 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích là 618,2 ha.
Do đó vấn đề cấp điện cho khách hàng nhất là cấp điện cho các phụ tải công nghiệp
luôn được đặt lên hàng đầu, cần rất nhiều nổ lực để công tác cấp điện ngày một tốt
hơn.
2.2.1. Đặc điểm nguồn và lưới điện:
a) Nguồn điện:
Khu vực tỉnh Long An trực tiếp nhận điện từ hệ thống điện các Trạm 110kV
của Công ty lưới điện cao thế miền Nam.
Các trạm 110kV cấp cho khu vực tỉnh Long An gồm 15 TBA với tổng dung
lượng 812MVA, trong đó:
- Công ty Điện lực Lưới điện cao thế miền nam quản lý (thuộc tài sản
EVN): 11 TBA 110kV với : 17 MBA có tổng dung lượng là 741 MVA.
- Khách hàng quản lý 04 TBA 110kV với 5 MBA dung lượng là 71 MVA.
- Tổng ngăn lộ các trạm 110 kV (thuộc tài sản EVN): 62 ngăn lộ.
b) Lưới trung thế:
Được hình thành từ phía thứ cấp của các trạm 110kV khu vực tỉnh Long An
lưới điện trung thế cấp cho Tỉnh Long an có tổng chiều dài là 4.047,891 km, chủ
yếu là đường dây trên không, chỉ các lộ ra 22kV đầu trạm mới có cáp ngầm.
- Đường dây 22 kV : 4.047,891 km
34
- Trạm phân phối: 10.678 TBA, với tổng dung lượng 1.963MVA, vận hành
ở cấp điện áp 22/0.4 kV.
c) Lưới hạ thế:
- Tổng chiều dài đường trục hạ thế: 3.722,8021 km.
d) Tổng dung lượng tụ bù đã lắp đặt trên lưới và đang vận hành:
- Tính đến thời điểm hiện tại, tổng dung lượng bù trên toàn lưới là:
860,8MVAr trong đó lưới hạ áp là : 745,2 MVAr, lưới trung 115,6 MVAr .
2.2.2. Quản lý khách hàng:
Tính đến 31/12/2014, Công ty quản lý và bán điện trực tiếp cho 337.845 khách
hàng (trong đó: 318.277 khách hàng sinh hoạt và 19.568 khách hàng ngoài mục đích
sinh hoạt).
Hình 2.2. Biểu đồ khách hàng toàn Công ty từ năm 2010 đến 2014. [5]
2.2.3. Điện năng thương phẩm của các khu vực
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của tỉnh Long An trong những năm trở lại đây là rất mạnh, điều này đòi hỏi phải
có sự phát triển tương ứng về lĩnh vực kết cấu hạ tầng như: điện, nước, giao thông,
bệnh viện, trường học... Do có sự chuẩn bị khá tốt về nguồn lực, Công ty Điện lực
Long An đã tập trung đầu tư phát triển hệ thống lưới điện trên khắp các huyện ,TP,
35
TX trên địa bàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu điện ngày một tăng của khách hàng và
đến năm 2014 đã đạt mức thương phẩm điện 2,888 tỷ kWh tốc độ tăng trưởng trung
bình trên 13% /năm.
Hình 2.3. Biểu đồ Điện năng thương phẩm toàn Công ty từ 2008-2014
(Đơn vị: tr.kWh). [5]
Bảng 2.1. Cơ cấu điện năng thương phẩm theo thành phần phụ tải trong năm
2014
Thành phần phụ tải Đơn vị 2014 Tỷ trọng
Nông nghiệp tr. kWh 9,884689 0,34%
Công nghiệp tr. kWh 2.049,77 70,96%
Thương nghiệp tr. kWh 77,803 2,69%
Quản lý tiêu dùng tr. kWh 706,89 24,47%
Khác tr. kWh 44,302 1,53%
Tổng thương phẩm tr. kWh 2.888,66 100%
36
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu thành phần phụ tải toàn Công ty năm 2014
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SXKD Công ty Điện lực Long An năm 2014.[5]
Theo cơ cấu điện năng thương phẩm theo thành phần phụ tải của Công ty
cho thấy tỷ trọng điện dùng cho công nghiệp chiếm tỷ trọng 70,96% cao nhất trong
5 thành phần phụ tải, mà đối tượng khách hàng này đòi hỏi rất cao về chất lượng
cung cấp điện để phục vụ cho công tác sản xuất. Do đó việc nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp điện không những là áp lực lớn trong công tác đầu tư, cải tạo lưới
điện, mà còn là thách thức không nhỏ cho việc quản lý vận hành và đảm bảo chất
lượng điện năng cung cấp.
2.3. Đánh giá về chất lượng cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An
2.3.1. Chỉ số tiếp cận điện năng đối với khách hàng có nhu cầu lắp đặt
mới đường dây trung thế và trạm biến áp chuyên dùng
Với vị trí địa lý nằm gần TP Hồ Chí Minh, cộng với điều kiện diện tích đất
phục vụ công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh ngày càng bị thu hẹp, chủ trương
di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực trung tâm đông dân cư của UBND
TP.HCM, nên trong các năm qua trên địa bàn các huyện giáp ranh với TP.HCM như
Đức Hòa, Tân An, Cần Giuộc, Cần Đước... có rất nhiều nhà đầu tư đã di dời cơ sở
sản xuất từ TP.HCM về và xây dựng cơ sở nhà xưởng để phục vụ sản xuất. Vì vậy,
nhu cầu đầu tư, xây dựng đường dây và trạm biến áp chuyên dùng là rất lớn, cụ thể :
37
a) Giai đoạn năm 2012-2013:
Công tác giải quyết hồ sơ cấp điện đối với các khách hàng có nhu cầu xây
dựng mới đường dây trung áp và trạm biến áp chuyên dùng trong giai đoạn này thực
hiện dựa trên quy trình kinh doanh điện năng của EVN từ đó EVNSPC soạn thảo và
ban hành quy trình kinh doanh áp dụng trong toàn EVNSPC. Căn cứ trên quy trình
kinh doanh của EVNSPC ban hành có quy định các nội dung giải quyết hồ sơ cấp
điện cho khách hàng, Công ty Điện lực Long An ban hành quyết định số 727/QĐ-
PCLA, ngày 04/8/2010 về việc quy định phân cấp phê duyệt phát triển phụ tải trong
Công ty Điện lực Long An, với thời gian quy định như sau:
- Thời gian giải quyết thủ tục phát triển phụ tải không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cung cấp điện của khách hàng.
- Thời hạn thỏa thuận hồ sơ thiết kế không quá 15 ngày làm việc tính từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ thiết kế công trình.
Các công việc còn lại như: thi công, đấu nối lưới điện khách hàng vào lưới
điện ngành điện quản lý, nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành ... không quy định
rõ thời gian cụ thể, do còn phụ thuộc vào tài chính của chủ đầu tư và năng lực của
đơn vị thi công, đăng ký cắt điện đấu nối ... do đó từ khi khách hàng đăng ký mua
điện đến khi khách hàng được cấp điện thường kéo dài, cụ thể:
- Năm 2013 toàn Công ty Điện lực Long An thực hiện tiếp nhận 396 hồ sơ
đề nghị cấp điện của khách hàng lắp trạm chuyên dùng, trong đó đã giải quyết cấp
điện hoàn tất 396 hồ sơ.
- Về thời gian giải quyết cấp điện từ khi khách hàng nộp hồ sơ đến khi
đóng điện đưa vào vận hành của 396 hồ sơ năm 2013 như sau:
+ Từ 70 ngày trở xuống: 149 hồ sơ, chiếm tỷ lệ : 37,6 %
+ Trên 70 ngày : 247 hồ sơ, chiếm tỷ lệ : 62,4 %
Các khó khăn gặp phải trong quá trình phê duyệt hồ sơ cấp điện khách
hàng trong giai đoạn này bao gồm:
38
- Khách hàng đề nghị lắp trạm chuyên dùng với công suất đặt lớn hơn rất
nhiều so với công suất sử dụng, vì vậy nhân viên Điện lực phải mất nhiều thời gian
khảo sát thực tế nhu cầu sử dụng để phê duyệt phụ tải cho phù hợp.
- Chủ đầu tư thường ủy quyền cho Đơn vị thi công thực hiện từ khâu lập hồ
sơ đến khi đóng điện đưa vận hành nên thời gian thi công lắp đặt trạm thường kéo
dài.
- Công tác lập hồ sơ quyết toán công trình của Đơn vị thi công chưa chuẩn
xác làm mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra và nghiệm thu đóng điện.
- Đối với các công trình đòi hỏi phải thực hiện thỏa thuận hướng tuyến với
chính quyền đại phương, cơ quan quản lý đường bộ để trồng trụ kéo dây thì thời
gian giải quyết hồ sơ thường chậm do công tác thỏa thuận hướng tuyến thường kéo
dài, mất nhiều thời gian.
- Thời gian triển khai thi công công trình phụ thuộc vào thỏa thuận của
khách hàng với nhà thầu thi công. Trong một số trường hợp tuy thời gian phê duyệt
hồ sơ đúng theo quy định nhưng lại gặp khó khăn do năng lực tài chính hay các yếu
tố khách quan thuộc về chủ đầu tư và nhà thầu thi công thì thời gian thực hiện hoàn
tất công trình từ khi nộp hồ sơ cấp điện đến khi hoàn thành nghiệm thu công trình
thường kéo dài.
Nhận xét:
Trong giai đoạn này do quy định chưa chặt chẽ về thời gian và trách nhiệm
của các bên trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ cấp điện cho khách hàng, áp lực
đẩy nhanh tiến độ đóng điện các công trình chưa cao nên việc giải quyết cấp điện
cho các khách hàng có nhu cầu xây dựng đường dây, và TBA mới thường kéo dài
với nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu thuộc về các yếu tố khách quan như: hồ sơ
thỏa thuận hướng tuyến thường kéo dài; khách hàng nộp hồ sơ không đầy đủ theo
quy định, phải bổ sung nhiều lần; sau khi thỏa thuận thiết kế thì khách hàng không
thi công ngay mà kéo dài nhiều tháng do gặp khó khăn về tài chính hoặc các nguyên
nhân khác từ phía khách hàng và đơn vị thi công; công trình thi công xong nhưng
39
phải chờ sắp lịch cắt điện để đấu nối lưới điện. Do đó công trình thường kéo dài dẫn
đến việc cấp điện cho khách hàng chưa được kịp thời.
b) Năm 2014:
Thực hiện nghị quyết số : 19 NQ-CP, ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đó yêu cầu Bộ công Thương triển khai thực hiện và
chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt nam thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm
thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống còn tối
đa 70 ngày. Để thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ, Tập Đoàn Điện lực Việt
Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Nam đã triển khai thực hiện các công tác dịch
vụ khách hàng, cụ thể qua: Chỉ thị số 888/CT-EVN, ngày 18/3/2014 của Tập đoàn
điện lực Việt Nam và chỉ thị số 2091/CT-EVN–SPC, ngày 01/4/2014 của Tổng
công ty Điện lực miền Nam về việc triển khai công tác kinh doanh và dịch vụ khách
hàng 2014.
Thực hiện theo chỉ đạo của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng công ty
điện lực Miền Nam về việc triển khai công tác dịch vụ khách hàng trong đó có quy
định đảm bảo chỉ số tiếp cận điện năng đối với các khách hàng có nhu cầu lắp đặt
đường dây trung áp và trạm biến áp chuyên dùng (quy định thời gian từ khi nhận hồ
sơ đến khi đóng điện khách hàng không quá 70 ngày ), Công ty Điện lực Long An
đã ban hành Quy định tạm thời trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ lắp đặt đường dây
và TBA chuyên dùng của khách hàng (theo quyết định số 776/QĐ-PCLA của Công
ty Điện lực Long An), trong đó có quy định một số nội dung chính về trình tự và
thời gian giải quyết hồ sơ như sau:
b.1. Phân cấp trách nhiệm thỏa thuận đấu nối công trình điện:
- Công ty Điện lực Long An sẽ thoả thuận các hồ sơ công trình Khách hàng
mua điện với điện áp dưới 110kV có công suất trạm biến áp dưới 10.000kVA.
- Các Điện lực trực thuộc PCLA sẽ thoả thuận đấu nối công trình điện trong
các trường hợp sau:
40
+ Tiếp nhận, giải quyết các trường hợp khách hàng đề nghị mua điện trong
địa bàn của Điện lực quản lý đến cấp điện áp 22kV, lắp mới trạm biến áp, tăng công
suất dưới 1000kVA;
+ Tiếp nhận, trình Công ty Điện lực Long An ký duyệt các trường hợp
khách hàng đề nghị mua điện lắp mới trạm, tăng công suất trạm biến áp trên mức
phân cấp cho các Điện lực.
b.2. Trình tự tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
- Các Đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế “một
cửa” để giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm các thủ tục: Từ
khâu tiếp nhận yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký HĐMBĐ, thi công, lắp đặt
hệ thống đo đếm, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng.
- Bộ phận một cửa Phòng Kinh Doanh Điện lực trực tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng đăng ký mua điện trong địa bàn thuộc Điện lực quản lý.
- Hình thức chuyển hồ sơ giải quyết theo phân cấp: Các Phòng, Ban, Phân
xưởng cơ điện và Điện lực xem xét phương thức giao, nhận hồ sơ nhanh nhất qua
các hình thức như: fax, scan, mail, mạng nội bộ công ty,… để kiểm tra, giải quyết
thủ tục hồ sơ theo phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao.
b.3. Công tác khảo sát, lập phương án cấp điện, phê duyệt điểm đấu nối:
- Công tác phê duyệt phê duyệt phụ tải: không quá 05 ngày làm việc tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Công tác phê duyệt thiết kế trường hợp chủ đầu tư giao Điện lực làm tư
vấn thiết kế: Để rút ngắn thời gian thiết kế, Điện lực thực hiện song song công tác
thiết kế với bước khảo sát, lập phương án cấp điện, thỏa thuận hướng tuyến, phê
duyệt điểm đấu nối,... và đảm bảo thời gian kể từ lúc khảo sát đến khi hoàn tất thiết
kế là 07 ngày làm việc.
- Công tác phê duyệt thiết kế thỏa thuận thiết kế đối với trường hợp chủ đầu
tư giao Đơn vị khác ngoài ngành Điện làm tư vấn thiết kế: thời gian thỏa thuận thiết
kế là 03 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng gửi đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận thiết
kế theo qui định. Hồ sơ đề nghị gồm:
41
STT Danh mục Số bản Ghi chú
1 Giấy đề nghị TTTK của chủ đầu tư
hoặc của Đơn vị TVTK 1
Phải giấy có uỷ quyền của
chủ đầu tư
2 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình > 2 Lưu lại 02 bộ
b.4. Thời gian nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành:
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày khách hàng gởi đủ
hồ sơ đề nghị đóng điện theo quy định (Giấy yêu cầu nghiệm thu công trình (có xác
nhận đã hoàn tất việc thi công xây dựng công trình); Các biên bản nghiệm thu kỹ
thuật từng phần; Hồ sơ hoàn công công trình; các văn bản pháp lý liên quan).
- Trong công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu:
+ Trước kia, khi chưa có thông tư 09/2014/TT-BXD, ngày 10/7/2014 của Bộ
Xây Dựng, thì Sở Công Thương thực hiện thẩm tra hồ sơ thiết kế trong thời gian 30
ngày làm việc và thẩm tra hồ sơ nghiệm thu trong thời gian 15 ngày làm việc (theo
thông tư số 13/2013/TT-BXD, ngày 15/8/2013 của Bộ Xây Dựng có hiệu lực từ
ngày 30/9/2013 và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013, của Chính Phủ,
có hiệu lực từ ngày 15/4/2014) nên tổng thời gian thực hiện công trình khó thực
hiện đạt theo chỉ số tiếp cận điện năng (không quá 70 ngày).
+ Sau khi Bộ Xây Dựng ban hành thông tư 09/2014/TT-BXD, ngày
10/7/2014, có hiệu lực từ ngày 01/9/2014 thì Sở Công Thương không thực hiện
thẩm tra hồ sơ thiết kế, thẩm tra hồ sơ nghiệm đối với các công trình có cấp điện áp
22kV.
- Khâu thi công công trình:
+ Đối với các công trình do đơn vị ngoài thi công và phụ thuộc vào khả
năng tài chính của khách hàng nên việc thực hiện đúng chỉ số tiếp cận điện năng là
rất khó.
+ Công trình đã thi công hoàn chỉnh nhưng khách hàng chưa có nhu cầu sử
dụng nên thời gian đóng điện kéo dài.
42
+ Chủ đầu tư thường ủy quyền cho Đơn vị thi công thực hiện từ khâu lập hồ
sơ đến khi đóng điện đưa vận hành nên thời gian thi công lắp đặt trạm thường kéo
dài.
+ Công tác lập hồ sơ quyết toán, hoàn công công trình của Đơn vị thi công
chưa chuẩn xác làm mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra và nghiệm thu đóng
điện.
Kết quả thực hiện giải quyết cấp điện cho khách hàng trong năm 2014:
Trong năm 2014, Cty Điện lực Long An đã tiếp nhận 304 hồ sơ của khách
hàng đề nghị mua điện qua TBA chuyên dung, thời gian giải quyết từ khi khách
hàng nộp hồ sơ đến khi đóng điện đưa vào vận hành với thời gian như sau:
+ Thực hiện đóng điện dưới 70 ngày: có 198 công trình, chiếm tỷ lệ : 65%
+ Thực hiện đóng điện lớn hơn 70 ngày: 106 công trình, chiếm tỷ lệ: 25%.
Các công trình đóng điện lớn hơn 70 ngày chủ yếu là do: công trình đã thi
công hoàn chỉnh nhưng khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng nên thời gian đóng
điện kéo dài; đơn vị ngoài thi công chậm tiến độ, thời gian chờ cắt điện đấu nối lưới
điện…
Các khó khăn gặp phải trong quá trình phê duyệt hồ sơ cấp điện khách
hàng trong giai đoạn này bao gồm:
+ Các công trình có chủ đầu tư là người nước ngoài nên thời gian thực hiện
ký kết hồ sơ giữa khách hàng và Điện lực thường rất chậm do phải đợi có mặt chủ
đầu tư.
+ Công tác thỏa thuận hướng tuyến, hành lang tuyến gặp khó khăn: phải
thỏa thuận với các hộ dân liên quan, chính quyền địa phương cơ quan quản lý
đường bộ, đường sông (nếu có) về vị trí trồng trụ, lộ giới,…
+ Chủ đầu tư công trình thực hiện bảng cam kết bảo vệ môi trường chậm
hoặc khó thực hiện nên ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt phương án cũng như đóng
điện nghiệm thu công trình.
+ Phải chờ Sở công Thương thẩm tra hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu.
+ Công trình thi công xong nhưng phải chờ lịch cắt điện để đấu nối.
43
Đánh giá:
Với quy định nêu trên, Công ty Điện lực Long An đã có chuyển biến theo
hướng tích cực trong việc rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện thông qua TBA
chuyên dùng cho khách hàng nhằm đảm bảo chỉ số tiếp cận điện năng đúng theo
quy định (không quá 70 ngày). Tuy nhiên hiện cũng còn nhiều khách hàng vẫn còn
vượt hơn thời gian quy định là do các khó khăn nêu trên trong đó có công tác chờ
lịch cắt điện để đấu nối.
c) Năm 2015:
Thực hiện theo Nghị quyết số:19 NQ-CP, ngày 18 tháng 3 năm 2014 của
Chính phủ về việc bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống còn tối đa 70 ngày, Bộ
Công Thương ban hành Thông tư 33/2014/TT-BCT, ngày 10/10/2014 của Bộ Công
Thương (gọi tắt là Thông tư 33) quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp
cận điện năng, trong đó quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ, trách nhiệm của các
bên liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng,
cụ thể là : thời hạn giải quyết các thủ tực liên quan trực tiếp đến ngành điện không
quá 18 ngày, thời gian giải quyết thủ tục liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước
không quá 18 ngày. Do đó ngày 30/12/2014, Tổng Công ty Điện lực miền Nam đã
ban hành quy định số 3242/QĐ-EVN SPC của Tổng Công ty Điện lực miền Nam :
quy định cấp điện theo yêu cầu mua điện của khách hàng từ lưới điện trung áp và
rút ngắn chỉ số tiếp cận điện năng áp dụng trong Tổng công ty Điện lực miền nam
trên cơ sở áp dụng theo Thông tư 33 cụ thể như sau:
a) Thời hạn giải quyết các thủ tục liên quan trực tiếp đến ngành điện:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: cùng ngày với ngày khách hàng nộp hồ sơ.
- Thời gian thỏa thuận đấu nối : trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị mua điện theo quy định.
Tổng thời gian từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp điện đến khi ký thỏa
thuận đấu nối không quá 5 ngày làm việc.
44
- Thời gian thỏa thuận thiết kế: trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của khách hàng.
- Nghiệm thu đóng điện công trình: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
khách hàng gửi đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành công
trình và đóng điện nghiệm thu công trình.
Như vậy tổng thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến ngành điện
là 18 ngày
Bảng 2.2. Lưu đồ cấp điện khách hàng có trạm riêng [9]
SỐ
BƯỚC TÊN CÔNG VIỆC
THỜI
GIAN NGƯỜI THỰC HIỆN
BƯỚC 1
KHÁCH HÀNG:
- Gửi hồ sơ đề nghị cấp điện
cho Phòng GDKH Điện lực
huyện
- Gửi hồ sơ cho Sở Công
thương xác nhận phù hợp quy
hoạch
BƯỚC 2
0,5 ngày
PHÒNG GDKH ĐIỆN LỰC
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ
sơ
- Lập biên nhận, hướng dẫn bổ
sung hồ sơ nếu còn thiếu, hẹn
ngày khảo sát
- Chuyển hồ sơ cho Phòng
KHKTVT - Điện lực hoặc
Phòng KHKT - Công ty Điện
lực theo phân cấp
45
BƯỚC 3
1,5 ngày
PHÒNG KHKT-
CTĐL/PHÒNG KHKTVT-
ĐL
- Khảo sát hiện trường
BƯỚC 4 3 ngày
PHÒNG KHKT-
CTĐL/PHÒNG KHKTVT-
ĐL
- Lập Phương án cấp điện
- Lập Biên bản Thoả thuận đấu
nối/Hoặc trả lời khách hàng
nếu không cấp điện được.
BƯỚC 5
Không quy
định thời
gian
KHÁCH HÀNG
- Thuê Đơn vị Tư vấn thiết kế
công trình
- Gửi Hồ sơ Thiết kế cho Điện
lực thoả thuận thiết kế
BƯỚC 6
3 ngày
PHÒNG GDKH
- Nhận và kiểm tra hồ sơ, đề
nghị bổ sung hồ sơ thiếu
- Chuyển hồ sơ cho Phòng
KHKTVT - Điện lực hoặc
Phòng KHKT - Công ty Điện
lực theo phân cấp
PHÒNG KHKT-
CTĐL/PHÒNG KHKTVT-
ĐL
- Xem xét hồ sơ
- Lập Văn bản Thoả thuận thiết
kế
46
BƯỚC 7
Không quy
định thời
gian
KHÁCH HÀNG
- Thuê nhà thầu thi công
- Hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công
- Gửi đề nghị nghiệm thu cho
Điện lực
BƯỚC 8
10 ngày
PHÒNG GDKH
- Nhận và kiểm tra hồ sơ, đề
nghị bổ sung hồ sơ thiếu
- Chuyển hồ sơ cho Phòng
KHKTVT - Điện lực hoặc
Phòng KHKT - Công ty Điện
lực theo phân cấp
PHÒNG KHKT-
CTĐL/PHÒNG KHKTVT-
ĐL
- Xem xét hồ sơ hoàn công
- Tổ chức Hội đồng nghiệm thu
PHÒNG KINH DOANH ĐL
- Soạn thảo ký hợp đồng mua
bán điện
- Lắp đặt hệ thống đo đếm
ĐỘI QUẢN LÝ VẬN HÀNH
- Đăng ký cắt điện đấu nối
- Đóng điện công trình
TỔNG 18 ngày
b) Thời gian giải quyết các thủ tục liên quan trực tiếp đến Cơ quan
quản lý Nhà nước:
NGHIỆM THU ĐÓNG ĐIỆN
47
- Thời hạn thỏa thuận về sự phù hợp quy hoạch phát triển Điện lực của
Tỉnh: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Chủ đầu tư,
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về sự phù hợp với
quy hoạch phát triển Điện lực.
- Thời hạn thảo thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang lưới điện: không quá 5
ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc
đối với lưới điện trung áp ngầm.
- Thời hạn giải quyết đối với thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình
điện: không quá 07 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không
quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung thế ngầm.
Tổng thời gian thực hiện các thủ tục đối với cơ quan quản lý nhà nước
là không quá 18 ngày.
c) Phần việc khách hàng :
- Thực hiện thuê tư vấn thiết kế, chuẩn bị vật tư phương tiện, thi công công
trình.
- Ngành điện hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng thực hiện các công việc liên
quan đến thủ tục với Cơ quan quản lý nhà nước sao cho đảm bảo thời gian quy định
theo Thông tư 33.
Kết quả thực hiện giải quyết cấp điện cho khách hàng trong năm 2015:
- Trong Quý I/2015 PCLA nhận và giải quyết cấp điện 125 hồ sơ Khách
hàng, trong đó:
+ Giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định theo Thông tư 33 ( là 36 ngày):
120 hồ sơ.
+ Chưa giải đúng quy định: 05 hồ sơ, nguyên do: các hồ sơ này chưa thỏa
thuận được vị trí hướng tuyến khi đi qua đất của chủ sở hữu khác.
Nhận xét đánh giá :
Từ khi có quy định mới (theo Thông tư 33) về rút ngắn chỉ số tiếp cận điện
năng với tổng thời gian giải quyết hồ sơ liên quan đến ngành điện và Cơ quan quản
lý nhà nước là 36 ngày, Công ty Điện lực Long An triển khai thực hiện, trình tự giải
48
quyết cấp điện với thời gian đúng theo quy định. Ý thức của các cán bộ công nhân
viện liên quan đến công tác cấp điện khách hàng đã có nhiều thay đổi tích cực, thực
hiện thời gian giải quyết hồ sơ theo đúng quy định đối với các thủ tục liên quan đến
ngành điện. Đồng thời Công ty cũng đã hổ trợ khách hàng đến Cơ quan quản lý Nhà
nước yêu cầu thực hiện công tác giải quyết thủ tục cấp điện liện quan đến phần nội
dung mà họ phụ trách nhằm thực hiện tốt công tác giải quyết hồ sơ khách hàng.
Tuy nhiên công tác giải quyết cấp điện cho khách hàng hiện nay vẫn còn
nhiều tồn tại, khó khăn đó là :
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên điện lực được giao nhiệm nhiệm vụ giao
dịch với khách hành nhận hồ sơ thường là cán bộ kỹ thuật được sử dụng lại tại đơn
vị, chưa được đào tạo kỹ năng giao tiếp khách hàng, chưa nắm rõ các quy định mới
ban hành... nên thường làm việc theo kinh nghiệm, thói quen, do đó rất cứng nhắc
trong quá trình giải quyết công việc, chưa thực sự làm khách hàng hài lòng.
+ Công việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nhất là với đơn vị thi
công công trình bên ngoài nên dễ phát sinh nhiều vấn đề tiệu cực trong công tác giải
quyết hồ sơ.
+ Công việc giải quyết cấp điện khách hàng hàng có một số công việc, thủ
tục liên quan đến đến cơ quan quản lý nhà nước như xác nhận phù hợp với quy
hoạch lưới điện, thỏa thuận hướng tuyến với cơ quan quản lý đường bộ, đường
thủy, cấp phép thi công công trình... chưa quy định, phân công rõ đơn vị nào phụ
trách và giải quyết hồ sơ cho khách hàng nên dẫn đến khách hàng đi lại nhiều lần ở
nhiều cơ quan ( huyện, Tỉnh).
+ Hiện nay để đảm bảo cấp điện khách hàng đúng thời gian quy định thì
phải giải quyết cắt điện khách hàng đấu nối vào lưới điện thường xuyên điều này
làm ảnh hưởng đến cấp điện khách hàng hiện hữu đang sử dụng điện, ảnh hưởng
đến độ tin cậy cung cấp điện.
2.3.2. Độ tin cậy trong quá trình cung cấp điện :
a) Hiện trạng lưới điện 110kV:
49
Long An là một trong các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, phía
Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Bắc giáp Vương quốc
Campuchia, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Tổng
diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,87 km2. Trên địa bàn tỉnh có 1 thành
phố, 1 thị xã và 13 huyện, trong đó có 6 huyện nằm trong khu vực Đồng Tháp
Mười, địa hình trũng bao gồm Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hoá, Tân Thạnh, Thạnh
Hoá và Đức Huệ với diện tích đất tự nhiên là 298.243 ha. Các huyện còn lại là khu
vực phát triển khá ổn định và đa dạng.
Nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát
triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc
trao đổi hàng hoá với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác. Với cửa sông
Soài Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ
vận tải, xuất nhập khẩu.
Hiện tại, khu vực tỉnh Long An trực tiếp nhận điện từ 15 TBA 110kV, bao
gồm (11 trạm thuộc tài sản EVN và 4 trạm thuộc tài sản khách hàng) với tổng dung
lượng 812 MVA, bao gồm:
Bảng 2.3: Các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Long An:[5] Stt Tên trạm Công suất
(MVA)
Phạm vi cấp điện Ghi chú
1 TBA 110kV Mộc Hóa 2x25 Các huyện Tân Thạnh; Mộc Hóa;
Tân Hưng; Vĩnh Hưng
2 TBA 110kV Thạnh Hóa 40 Các huyện Thạnh Hóa; Tân Thạnh
và 01 phần TP Tân An
3 TBA 110kV Tân An 40+40 TP Tân An; huyện Châu Thành;
Tân Trụ; Thủ Thừa.
4 TBA 110kV Long An 40 TP Tân An; huyện Châu Thành;
Thủ Thừa.
5 TBA 110kV Bến Lức 40+40 Huyện Bến Lức; một phần TP Tân
50
An và 01 phần huyện Đức Hòa
6 TBA 110kV Rạch Chanh 40+63
Huyện Bến Lức; Cần Đước; một
phần TP Tân An và 01 phần huyện
Đức Hòa.
7 TBA 110kV Cần Đước 16+40 Huyện Cần Đước và 01 phần
huyện Cần Giuộc
8 TBA 110kV KCN Long
Hậu 40
Huyện Cần Giuộc
9 TBA 110kV Đức Hòa 63+63 Huyện Đức Hòa
10 TBA 110kV Đức Lập 63 Huyện Đức Hòa
11 TBA 110kV Đức Huệ 63 Một phần huyện huyện Đức Hòa
và huyện Đức Huệ
12 TBA 110kV Chunsin 16 Công ty Chunsin Trạm
thuộc tài
sản khách
hàng.
13 TBA 110kV Formosa Công ty Formosa
14 TBA 110kV Chinlu 25 Công ty Chinlu
15 TBA 110kV XM Hà Tiên 16 Trạm nghiền xi măng Hà Tiên
Bảng 2.4: Tình trạng mang tải của các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh
Long An: [5]
Stt Trạm 110kV MBA - Sđm Icp (A)
110kV
Icp (A)
22kV
Imax (A)
22kV % tải Ghi chú
1 Tân An T1- 40 MVA 201 1004 885 88,1 Đầy tải
T2- 40 MVA 201 1004 1060 105.6 Quá tải
2 Long An T1- 40 MVA 201 1004 1037 103,3 Quá tải
3 Đức Hòa T1- 63 MVA 326 1581 1554 98,3 Đầy tải
T2- 63 MVA 326 1581 1521 96,2 Đầy tải
4 Đức Huệ T1- 63 MVA 326 1581 750 47,4
5 Đức Lập T2- 63 MVA 326 1581 1373 86,8 Đầy tải
6 Bến Lức T1- 40 MVA 201 1004 824 82 Đầy tải
T2- 40 MVA 201 1004 905 90,1 Đầy tải
7 Rạch Chanh T1- 40 MVA 201 1004 795 50,4
T2- 63 MVA 326 1581 1138 72,8
8 Cần Đước T1- 40 MVA 201 1004 549 54,6
51
T2- 16 MVA 80 401 347 86,9 Đầy tải
9 Long Hậu T1- 40 MVA 201 1004 829 82,5
10 Mộc Hóa T1- 25 MVA 126 627 469 74,6
T2- 25 MVA 126 627 624 99,1 Đầy tải
11 Thạnh Hóa T1- 40 MVA 201 1004 574 57,2
a.1) Tại các huyện có phụ tải công nghiệp phát triển thì có từ 01
đến 2 trạm biếp áp 110kV, cụ thể:
- Khu vực huyện Đức Hòa có TBA 110kV gồm TBA 110kV Đức Hòa
(2x63MVA); TBA 110kV Đức Lập (1x63MVA).
- Huyện Bến Lức: được cấp điện từ 02 TBA gồm 110kV Bến Lức
(2x40MVA); TBA 110kV Rạch Chanh (40+63)MVA.
- Huyện Cần Giuộc: được cấp điện từ 02 TBA 110KV KCN Long Hậu
(1x40MVA); và TBA 110kV Cần Đước (16+40)MVA.
- Huyện Cần Đước: được cấp điện từ 02 TBA 110kV gồm: 110kV Rạch
Chanh (40+63)MVA và TBA 110kV Cần Đước (16+40)MVA.
- TP Tân An: được cấp điện từ 01 TBA 110kV Tân An (40+40MVA) và
Long An (40MVA)
Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng của các phụ tải công nghiệp luôn đạt ở mức
cao trong các năm qua nên hiện tại các TBA 110kV cấp điện cho khu vực công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An đã vận hành trong tình trạng đầy tải, trong một số
thời điểm đã xảy ra quá tải cục bộ. Mặc khác khoảng cách các trạm 110kV xa nên
khi xảy ra sự cố hay cắt điện công tác một trạm biến áp thì các trạm còn lại trong
khu vực không thể san tải, hỗ trợ cấp điện cho trạm kia. Do đó khi một TBA 110kV
bị mất điện phạm vi mất điện thường lớn và thời gian mất điện thường kéo dài đến
khi khắc phục xong tình trạng mất điện trạm 110kV. Trong trường hợp có thể hỗ
trợ, san tải được một phần thì khu vực được hỗ trợ sẽ không đảm bảo chất lượng
điện áp cung cấp theo quy định, do đa số các trạm 110kV nằm cách xa nhau (trên
15km) dòng tải lớn sụt áp vượt ngưỡng cho phép.
a.2) Tại các huyện còn lại:
52
- Trên địa bàn tỉnh Long An hiện tại còn trường hợp nhiều huyện được cấp
điện từ một trạm biến áp 110kV, cụ thể:
+ Khu vực các huyện Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng: hiện tại được cấp
điện chung từ TBA 110kV Mộc Hóa. Riêng khu vực huyện Vĩnh Hưng; Tân Hưng
có đường biên giới giáp với nước Campuchia, được cấp điện bằng 02 phát tuyến
độc đạo hình tia, với bán kính cấp điện lớn nhất tại huyện Tân Hưng là trên 70 km.
Do đó khi xảy ra sự cố trạm 110kV Mộc Hóa hay cắt điện công tác thì toàn bộ khu
vực huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng sẽ mất điện và không có trạm biến áp
hay phát tuyến trung thế nào có thể hỗ trợ cấp điện. Thời gian mất điện phụ thuộc
hoàn toàn vào thời gian mất điện của trạm 110kV Mộc Hóa hay khắc phục các phát
tuyến xong, ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện cũng như an ninh quốc phòng
khu vực biên giới.
- Còn trường hợp một huyện được cấp điện từ TBA 110kV đặt tại huyện
lân cận, cấp điện bằng 02,03 phát tuyến độc đạo, cụ thể:
+ Khu vực huyện Châu Thành: được cấp điện từ 03 phát hình tia nhận điện
từ TBA Long An và Tân An đặt trên địa bàn Thành phố Tân An, với bán kính cấp
điện lớn nhất là trên 40km. Trong trường một trong hai trạm biến áp 110kV Long
An hay Tân An gặp sự cố thì khoảng hơn phân nửa huyện Châu Thành sẽ mất điện
do trạm biến áp còn lại không thể hỗ trợ cho trạm bị sự cố.
+ Khu vực huyện Đức Huệ: được cấp điện từ 02 phát hình tia nhận điện từ
TBA Đức Huệ đặt trên địa bàn huyện Đức Hòa, với bán kính cấp điện lớn nhất là
trên 35km. Trong trường trạm biến áp 110kV Đức Huệ mất điện thì toàn bộ khu vực
Đức Huệ sẽ mất điện và không có trạm biến áp hay phát tuyến trung thế nào có thể
hỗ trợ cấp điện. Thời gian mất điện phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian mất điện của
trạm 110kV Đức Huệ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện, cũng như an ninh
quốc phòng khu vực biên giới do có tiếp giáp với biên giới nước Campuchia.
+ Khu vực huyện Tân Trụ: được cấp điện từ 02 phát hình tia nhận điện từ
TBA Tân An đặt trên địa bàn TP Tân An, với bán kính cấp điện lớn nhất là trên
30km. Trong trường trạm biến áp 110kV Tân An gặp sự cố thì toàn bộ khu vực Tân
53
Trụ sẽ mất điện và không có trạm biến áp hay phát tuyến trung thế nào có thể hỗ trợ
cấp điện. Thời gian mất điện phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian mất điện của trạm
110kV Tân An ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện trên địa bàn huyện.
+ Khu vực huyện Thủ Thừa: được cấp điện từ 02 phát hình tia nhận điện từ
TBA Tân An đặt trên địa bàn TP Tân An, với bán kính cấp điện lớn nhất là trên
20km. Trong trường trạm biến áp 110kV Tân An gặp sự cố thì toàn bộ khu vực Thủ
Thừa sẽ mất điện và không có trạm biến áp hay phát tuyến trung thế nào có thể hỗ
trợ cấp điện. Thời gian mất điện phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian mất điện của
trạm 110kV Tân An ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện trên địa bàn huyện.
+ Khu vực huyện Tân Thạnh: được cấp điện từ 02 phát hình tia nhận điện
từ TBA Mộc hóa đặt trên địa bàn Thị xã kiến Tường, với bán kính cấp điện lớn nhất
là trên 25 km. Trong trường trạm biến áp 110kV Mộc Hóa mất điện thì toàn bộ khu
vực huyện Tân Thạnh sẽ mất điện và không có trạm biến áp hay phát tuyến trung
thế nào có thể hỗ trợ cấp điện. Thời gian mất điện phụ thuộc hoàn toàn vào thời
gian mất điện của trạm 110kV Mộc Hóa ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện
trên địa bàn huyện.
+ Khu vực huyện Thạnh Hóa: được cấp điện từ TBA Thạnh Hóa đặt trên
địa bàn huyện Thạnh hóa, khoảng cách từ trạm 110kV Mộc Hóa đến trạm 110kV
Thạnh hóa 45km và từ trạm 110kV Thạnh Hóa đến tạm 110kV Tân An 35 km
khoảng cách các trạm 110kV rất lớn. Trong trường trạm biến áp 110kV Thạnh hóa
mất điện thì toàn bộ khu vực Thạnh hóa sẽ mất điện và không có phát tuyến trung
thế nào có thể hỗ trợ cấp điện, do bán kính cấp điện xa, sụt áp lớn. Thời gian mất
điện phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian mất điện của trạm 110kV Thạnh Hóa ảnh
hưởng đến chất lượng cung cấp điện trên địa bàn huyện.
Nhận xét đánh giá:
Tỉnh Long An gồm 01 Thành phố, 01 Thị xã và 13 Huyện do diện tích tỉnh
Long An khá rộng và trãi dài, Tổng số TBA 110kV thuộc tài sản Ngành điện là 11
trạm. Các trạm phân bố không đều tại các huyện, tuy nhiên số lượng các trạm biến
áp 110kV còn hạn chế và một số trạm đang đầy và quá tải, qua thống kê hiện nay có
54
7/11 trạm ( với 11/17 MBA) nguồn 110kV đang đầy, quá tải tập trung các khu vực
sản xuất công nghiệp, phụ tải xông thanh long, xay xát…, gồm các trạm: Đức Hòa,
Đức Lập, Long An, Mộc Hóa, Tân An... Các trạm biến áp còn lại mang tải trên 50%
định mức máy biến áp, bình quân mang tải các trạm 110kV đạt trên 65% tải. Do đó
trong quá trình vận hành còn gặp một số khó khăn, các trạm 110 kV không thể hỗ
trợ cấp điện qua lại cho nhau, ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện cho khách
hàng làm giảm độ tin cậy cung cấp điện.
b) Tình trạng mang tải của các phát tuyến 22kV của trạm 110kV
(chi tiết tại phụ lục 1)
Nhận xét, đánh giá:
Qua các thông số vận hành của các phát tuyến 22kV(phụ lục 1 đính kèm)
nhận thấy đa số các tuyến đều vận hành trong tình trạng đầy tải : có 30 xuất tuyến
trên 50% tải (có 09 tuyến từ 60% -- 69% tải, 11 tuyến từ 70%--79% tải, 05 tuyến
trên 80% tải dây). Do đó trong trường hợp các trạm biếp áp 110kV hay các phát
tuyến cùng khu vực bị sự cố hay cắt điện công tác thì không thể hỗ trợ cấp điện từ
phát tuyến kia. Phát tuyến nào bị sự cố thì khu vực đó sẽ bị mất điện, gây ảnh
hưởng đến chất lượng cung cấp điện.
Ngoài ra trên địa bàn Công ty quản lý còn nhiều khu vực cấp điện bằng các
phát tuyến 22kV hình tia và mang tải cao như: khu vực huyện Tân Hưng; Vĩnh
Hưng; Châu Thành; Đức Huệ; Tân Trụ... Các phát tuyến này đều vận hành đầy tải
nên khi xảy ra sự cố 01 phát tuyến thì các phát tuyến còn lại sẽ không thể san tải, hỗ
trợ cấp điện.
Mặt khác, hiện tại đa số các phát tuyến 22kV trên địa bàn tỉnh đều sử dụng
dây nhôm trần, bán kính cấp điện dài, đi qua khu vực địa hình nhiều cây cối, đông
dân cư nên thường xuyên xảy ra sự cố do vi phạm hành lang an toàn lưới điện, cây
va quẹt vào lưới điện hoặc các động vật như: rắn, chim, … leo lên lưới gây sự cố.
Khi xảy ra sự cố thì tốn rất nhiều thời gian để dò tìm, xác định nguyên nhân sự cố
55
(do phát tuyến dài, đi qua địa hình phức tạp, đi giữa đồng ruộng…). Do đó thời
gian mất điện thường kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện.
c) Tình hình thực hiện suất sự cố và độ tin cậy cung cấp điện:
Từ khi Chính Phủ ban hành Thông tư 32 có quy định về chỉ số tin cậy cung
cấp điện (SAIDI; MAIFI; SAIFI) theo xu hướng ngày càng giảm để tăng chất lượng
điện năng cung cấp điện cho khách hàng, giảm đến mức thấp nhất thời gian, tần
xuất mất điện do công tác và sự cố gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng. Thực
hiện theo chỉ đạo của Chính Phủ, trong các năm qua, Tổng Công ty Điện lực miền
Nam giao chỉ tiêu suất sự cố và độ tin cậy cung cấp điện cho Công ty Điện lực Long
An ngày càng giảm qua các năm.
Bằng nhiều giải pháp, Công ty Điện lực Long An thực hiện đạt các chỉ tiêu
suất sự cố và chỉ tiêu độ ổn định cung cấp điện do Tổng công ty Điện lực miền Nam
giao, cụ thể:
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện chỉ tiêu suất sự cố .[5]
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sự cố
(kế hoạch/thực hiện) Ghi chú
Thoáng qua Kéo dài
Năm 2012 144/209 (vụ) 48/68 (vụ)
Năm 2013 1,844/3,8 3,404/3,6 (Số vụ /100km)
Năm 2014 1,182/2,29 2,023/2,05 (Số vụ /100km)
Năm 2015 0,63 0,773 Chỉ mới giao chỉ tiêu, dang phấn đấu
thực hiện đạt chỉ tiêu giao
,n
56
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện:[5]
Stt Nội dung
Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Kế hoạch
giao
Thực
hiện
Kế hoạch
giao
Thực
hiện
Kế
hoạch
giao
Thực
hiện
1 Mất điện do sự
cố
MAIFI (lần) 0,51 0,36 1,92 0,40 3,30
SAIDI (phút) 181,42 151,44 384,00 210,73 596,09
SAIFI (lần) 2,33 1,77 4,60 2,76 8,03
2 Mất điện có kế
hoạch
MAIFI (lần) 0,02 0,01 0,44 0,03 0,00
SAIDI (phút) 2.142,46 2.059,69 3.300,00 4.261,09 5.606,58
SAIFI (lần) 6,48 6,12 13,00 10,50 19,25
3 Tổng hợp các
trường hợp
MAIFI (lần) 0,57 0,38 2,36 0,75 3,30
SAIDI (phút) 3.266,97 2.506,43 4.200,00 3.646,54 6.206,67
SAIFI (lần) 11,02 9,23 22,00 12,22 27,28
Qua các số liệu trên, nhận thấy độ tin cậy cung cấp điện luôn tăng dần qua
từng năm. Thời gian mất điện khách hàng do nguyên nhân sự cố và mất điện có kế
hoạch năm 2014 đã giảm gần 2,5 lần so với năm 2015. Tuy nhiên thời gian mất điện
vẫn còn ở mức cao, cần phải thực hiện nhiều biện pháp để giảm hơn nữa thời gian
mất điện khách hàng, tăng độ tin cậy trong quá trình cung cấp điện.
Để đạt được kết quả trong việc tăng cường độ tin cậy cung cấp điện như trên,
trong các năm qua, Công ty Điện lực Long An đã triển khai thực hiện nhiều giải
pháp , kế hoạch cụ thể như sau:
c.1) Mất điện do bảo trì, sửa chữa lưới điện:
Công tác sữa chữa bảo trì lưới điện luôn được, Công ty Điện lực Long An
quan tâm triển khai thực hiện, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khiếm khuyết
có thể dẫn đến sự cố lưới điện. Hàng năm, Công ty Điện lực Long An đều xây dựng
kế hoạch bảo trì lưới điện vào khoảng quý 4 của năm trước năm thực hiện và xác
định tiến độ hoàn thành bảo trì lưới điện là trước mùa mưa của năm sau nhằm hạn
chế sự cố xảy ra trên lưới điện, đặc biệt là sự cố xảy ra trong mùa mưa bảo.
57
Trong giai đoạn trước đây, khi chất lượng cung cấp điện chưa được quan
tâm thực hiện thì thời gian cắt điện để thực hiện bảo trì lưới điện hay công tác thi
công công trình chưa được quan tâm thực hiện. Việc hoàn thành công tác bảo trì, thi
công được đặt nặng hơn so với thời gian cắt, trả điện. Vì vậy, thời gian mất điện do
bảo trì, sửa chữa lưới điện hàng năm thường lớn do các nguyên nhân sau:
- Do ý thức lao động của một bộ phận không nhỏ cán bộ công nhân viên còn
chưa tốt, làm việc chưa thật sự nghiêm túc và chưa tuân thủ thời gian làm việc. Tiến
độ thực hiện công tác bản trì lưới điện chưa được quan tâm. Còn tư tưởng làm việc
từ từ hay không tính toán giữa khối lượng công việc với số người thực hiện công
việc nên công việc không thể hoàn tất đúng tiến độ đề ra nên không thể đóng điện
đúng theo kế hoạch đã đăng ký do đó việc đóng điện lại sau công tác thường trể hơn
so với kế hoạch. Hoặc có tư tưởng hôm nay không thực hiện xong hết toàn bộ khối
lượng công việc thì lần sau sẽ cắt điện tiếp tục thực hiện nên cắt điện đường dây có
khối lượng công việc rất lớn nhưng bố trí rất ít người thực hiện. Do đó số lần cắt
điện để bảo trì lưới điện trên một tuyến đường dây thường lớn, thời gian gián đoạn
cung cấp điện cho khách hàng thường kéo dài.
- Việc cung cấp vật tư thiết bị phục vụ công tác bảo trì lưới điện chưa thật sự
quan tâm, thường thiếu vật tư.Vật tư được cung cấp không đồng bộ, dẫn đến phải
cắt điện nhiều lần để thay thế vật tư trên lưới. Ví dụ trên 01 tuyến đường dây cần
thay một đoạn dây dẫn và sứ đứng tại một số vị trí. Tuy nhiên do việc cung cấp dây
dẫn và sứ đứng chưa đồng bộ nên phải thực hiện cắt điện 2 lần, một lần để thay
đoạn dây, một lần để thay sứ đứng.
- Mất điện do công tác lưới điện truyền tải: công tác bảo trì sữa chữa, thí
nghiệm lưới điện 110kV (bao gồm cả đường dây và trạm) chưa phối hợp với việc
bảo trì lưới điện 22kV. Nếu có chỉ mới dừng lại ở việc phối hợp bảo trì các phát
tuyến, đường trục chính, chưa thực hiện bảo trì toàn bộ lưới điện khu vực do trạm
110kV cấp điện (do nhân sự của các Điện lực có giới hạn, trong khi công việc phải
thực hiện rất nhiều, chưa chuẩn bị đầy đủ vật tư thiết bị…) Do đó thời gian mất điện
58
của khách hàng nhiều do phải cắt điện lưới 110kV và cắt điện lưới 22kV nên một
tuyến đường dây cắt điện nhiều lần.
- Các phát tuyến 22kV thường có chiều dài lớn. Việc bảo trì toàn bộ phát
tuyến đường dây đòi hỏi phải tốn nhiều nhân sự. Tuy nhiên do nhân lực của các
Điện lực còn hạn chế nên phải thực hiện bảo trì từng đoạn đường dây. Để hoàn tất
công tác bảo trì của một phát tuyến đòi hỏi phải cắt điện nhiều lần.
- Công tác bảo trì sữa chữa lưới điện định kỳ để giảm sự cố chưa thực hiện
tốt: khối lượng công việc lớn, phạm vi mất điện rộng nhưng bố trí nhân sự thực hiện
công tác ít, chuẩn bị vật tư thiết bị chưa đầy đủ. Do đó tại một khu vực, một tuyến
đường dây, một khách hàng bị cắt điện nhiều lần để phục vụ cho công tác bảo trì
lưới điện.
- Công tác thi công các công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa lưới điện chưa
thực hiện tốt: để thi công hoàn tất một công trình phải thực hiện cắt điện nhiều lần,
không quan tâm đến số lần cắt điện, chưa chuẩn bị đầy đủ về nhân sự và vật tư thiết
bị để thi công. Do đó tại một khu vực, một tuyến đường dây, 1 khách hàng bị cắt
điện rất nhiều lần (cá biệt có công trình phải cắt điện hơn 10 lần mới thi công hoàn
tất)
Kể từ khi thông tư 32 của Bộ công thương quy định chỉ số độ tin cậy cung
cấp điện, tập Đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền Nam giao chỉ
tiêu thực hiện, để giảm thời gian mất điện do công tác bảo trì, sửa chữa lưới điện,
trong các năm qua, Công ty Điện lực Long An đã thực hiện các giải pháp:
- Giao nhiệm vụ cho người lao động công việc được giao, đồng thời trước
khi Điện lực đăng ký cắt điện về Công ty phê duyệt Điện lực phải thống kê khối
lượng công việc cần thực hiện trong ngày, công tác chuẩn bị vật tư thiết bị, phương
tiện thi công , số lượng người công tác. Do đó thời gian mất điện công tác có giảm
hơn so với trước đây, tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp cắt trả điện chưa đúng
thời gian đã đăng ký, công tác thực hiện không đúng tiến độ đề ra vẫn còn cắt điện
nhiều lần để thực hiện do chưa có ban hành quy định, biện pháp chế tài thật nghiêm
túc chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở hay xét lương sản phẩm.
59
- Phối hợp với Chi nhánh điện cao thế miền Nam trong công tác bảo trì lưới
điện 110kV và 22kV. Cụ thể: trong thời gian cắt điện để bảo trì lưới điện 110kV thì
Công ty Điện lực Long An cũng triển khai bảo trì lưới điện 22kV. Tuy nhiên hiện
nay tỉnh Long An là của ngõ đi từ Thành phố Hồ chí Minh về các tỉnh Miền Tây
nên các công trình lưới điện từ cấp điện áp 110 KV trở lên cũng đi ngang tỉnh Long
an rất nhiều do đó việc cắt điện để thi công lưới điện từ cấp điện áp 110KV trở lên
có giao chéo với lưới điện 22kV vẫn còn phải cắt điện lưới 22KV thường xuyên để
thi công đã ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện cho khác hàng.
- Tập trung nhiều nhân lực để bảo trì lưới điện 22kV bằng cách huy động
công nhân qua lại của các Điện lực để thực hiện bảo trì lưới điện (khi Điện lực cần
số người công tác vượt số người hiện có của đơn vị mình thì có thể đề xuất Công ty
huy động người của các Điện lực khác trong Công ty để phối hợp thực hiện công
tác ). Tuy nhiên công tác bảo trì chưa tốt do đơn vị khác đến thi công bảo trì lưới
điện không phải do mình quản lý nên có nhiều sai sót, bảo trì không đạt yêu cầu và
không đúng thời gian quy định.
- Tập trung nhiều nhân lực để thi công các công trình ĐTXD và SCL nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất thời gian mất điện. Trước khi thi công công trình, Đơn
vị thi công phải lập lịch đăng ký cắt điện, với số lần cắt điện tối đa trên khối lượng
thực hiện để thi công một công trình để từ đó có kế hoạch cắt điện cho phù hợp.
Nhận xét đánh giá :
Với việc thực hiện hiện các giải pháp trên các năm qua công tác cung cấp
điện cho khách hàng trong Công ty có sự chuyển biến theo hướng tích cực rất rõ
nét, chỉ số tin cậy cung cấp điện được cải thiện, số lần mất điện, thời gian mất điện
giảm qua các năm và đạt kế hoạch Tổng công ty Điện lực Miền Nam giao.Tuy
nhiên vẫn còn các tồn tại cần khắc phục để nâng cao chất lượng cung cấp điện cho
khách hàng trong thời gian tới cụ thể :
+ Chưa có quy định biện pháp chế tài nghiêm túc trong việc chưa thực hiện
tốt công việc được giao và công việc cắt trả điện đúng giờ đã đăng ký.
60
+ Chưa có giải pháp hạn chế cắt điện cắt điện do công tác thi công lưới điện
có cấp điện áp từ 110 kV trở lên giao chéo lưới điện 22kV .
+ Công tác dự báo và lập kế hoạch và đăng ký nhu cầu vật tư hàng năm chưa
được các Điện lực quan tâm, chưa nắm sát nhu cầu vật tư cần thực hiện trong thời
gian tới nên dẫn đến việc mua sắm không được chính xác, nên dẫn đến trong quá
trình sử dụng có các loại vật tư thừa nhưng lại có các loại vật tư lại thiếu.
+ Khu vực mất điện công tác còn rộng do: khi cắt điện công tác khả năng
chuyển tải các trạm 110 kv qua lại còn hạn chế do các trạm 110kV đầy và các phát
tuyến 22kV đang đầy và quá tải, các lưới điện hình tia độc lập không có mạch vòng
hay nguồn khác cấp đến hỗ trợ.
c.2) Mất điện do sự cố trên lưới điện:
Áp lực cung cấp điện liên tục cho khách hàng ngày càng tăng cao từ phía
Chính Phủ, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Nam. Song
song với các giải pháp hạn chế cắt điện phục vụ thi công, sửa chữa lưới điện, công
tác giảm sự cố lưới điện luôn được quan tâm thực hiện, từng bước giảm sự cố lưới
điện qua từng năm, tăng cường tính ổn định, chất lượng cung cấp điện.
Trong các năm qua, Công ty Điện lực Long An đã thực hiện một số giải pháp
nhằm hạn chế sự cố trên lưới điện trung thế, cụ thể như sau:
- Do các đường dây trung thế hiện hữu chủ yếu sử dụng dây trần nên để hạn
chế sự cố do phóng sứ, động vật leo lên lưới điện, trong thời gian qua Công ty Điện
lực Long An đã thực hiện thay các đà sắt hiện hữu bằng đà composite tại các khu
vực đầu phát tuyến các trạm 110kV. Các năm qua sử dụng đà composite đã đạt
được một số hiệu quả nhất định, sự cố giảm dần qua từng năm, chất lượng cung cấp
điện an toàn liên tục ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên do chưa đánh giá được sự
lão hóa của đà composit khi đưa ra môi trường nhiệt đới như ở Việt nam nên trong
giai đoạn hiện tại Công ty còn áp dụng hạn chế.
- Tại các khu vực ô nhiễm, khu vực nhiễm mặn sử dụng sứ đứng 24kV
thường xảy ra sự cố phóng sứ cách điện, nhất là phóng bề mặt sứ. Để hạn chế sự cố
phóng sứ tại các khu vực này, Công ty Điện lực Long An đã thực hiện thay thế các
61
sứ đứng 24kV bằng các sứ đứng cách điện áp 36kV. Qua đó đã làm giải sự cố tại
các khu vực có điều kiện môi trường nhiễm bẩn, nhiễm mặn.
Ngoài ra, trong các năm qua, Tổng Công ty Điện lực miền Nam đã ban hành
bộ tiêu chuẩn vật tư thiết bị theo hướng tăng cường cách điện, tăng chiều dài đường
rò của các vật tư thiết bị, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự cố trên lưới điện.
Hiện tại Công ty Điện lực Long An đang áp dụng và thực hiện nghiệm thu các vật
tư, thiết bị đúng theo tiêu chuẩn của Tổng Công ty ban hành trước khi lắp đặt trên
lưới điện.
- Công ty Điện lực Long An luôn phát động phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật trong toàn bộ cán bộ công nhân viên. Qua đó sẽ công nhận một số sáng kiến
có tác dụng ngăn ngừa sự cố trên lưới điện như lắp quặng chống rắn, ốp tôn thân trụ
ở khu vực lưới điện nông thôn. Công ty Điện lực Long An đã phỗ biến rộng rãi sáng
kiến cho các Đơn vị trực thuộc để tổ chức lắp đặt trên địa bàn quản lý của mình.
Qua đó, góp phần giảm sự cố trên lưới điện do rắn, tăng cường chất lượng cung cấp
điện cho khách hàng.
- Theo quy định tại Thông tư 32 có quy định khách hàng có trách nhiệm thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng lưới điện thuộc tài sản khách hàng. Để hạn chế các sự cố bắt
nguồn từ sự cố đường dây thuộc tài sản khách hàng, Công ty Điện lực Long An đã
tổ chức vận động khách hàng thực hiện bảo trì lưới điện. Tuy nhiên còn nhiều khách
hàng không thực hiện bảo trì lưới điện theo quy định, gây sự cố lưới điện ảnh hưởng
tới lưới điện của Công ty đang quản lý nhưng hiện tại vẫn chưa có chế tài để bắt
buộc khách hàng thực hiện bảo trì lưới điện.
- Để hạn chế sự cố trên diện rộng lưới điện, Công ty Điện lực Long An đã
thực hiện tính toán, lắp đặt các thiết bị đóng cắt lặp lại (Recloser), khoanh vùng sự
cố thuận lợi trong công tác dò tìm, giải trừ sự cố thoáng qua. Đồng thời có tính toán
phối hợp bảo vệ giữa các thiết bị bảo vệ có tính phối hợp và chọn lọc trên lưới sao
cho sự cố xảy ra thiệt bị bảo vệ gần nhất sẽ được tác động trước. Tuy nhiên hiện tại
số lượng recloser của Công ty còn ít, chỉ lắp đặt ở đầu các phát tuyến lộ ra trạm
110kV để ngăn chặn sự cố gây ảnh hưởng đến trạm 110kV và chỉ có thực hiện chức
62
năng bảo vệ là chính, việc thao tác đóng cắt hay xem các thông số ghi nhận sự kiện
sự cố thì phải đến thao tác trực tiếp trên tủ điều khiển tại hiện trường dẫn đến việc
điều tra sự cố mất nhiều thời gian.
- Trong quá trình, phát triển phụ tải mới, Công ty Điện lực Long An luôn
thực hiện đúng theo các quy định kỹ thuật lưới điện do Tổng Công ty Điện lực miền
Nam ban hành. Tùy theo điều kiện phụ tải mà có lắp đặt thiết bị bảo vệ cho phù hợp
từ đó góp phần giảm sự cố lan truyền từ trạm khách hàng lên lưới điện Ngành điện.
- Để giảm sự cố mất điện do vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp
(HLATLDCA) Công ty đã triển khai các giải pháp: giao cán bộ quản lý lưới điện
theo khu vực quản lý trong đó có gắn trách nhiệm với tiền lương trong việc kiểm tra
phát hiện xử lý vi phạm HLATLDCA như : các công trình kiến trúc, cây cói nằm
trong hành lang lưới điện có khả năng gây sự cố …, có kiểm tra phúc tra của lãnh
đạo Điện lực về thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời thường xuyên tuyên
truyền bảo vệ HLATLDCA bằng nhiều hình thức như: treo các hình ảnh tại các khu
vực đông dân cư, tuyên truyền trên báo đài địa phương để người dân hiểu về việc
các hành vi vi phạm HLATLDCA để không vi phạm từ đó góp phần giảm sự cố
lưới điện. Tuy nhiên do lưới điện là dây trần nên vẫn còn nhiều sự cố do vi phạm
hành lang an toàn lưới điện cao áp gây sự cố mà không lường trước được.
Nhận xét đánh giá :
Trong thời gian qua Công ty đã thực hiện hiện các giải pháp giảm sự cố nêu
trên nên tình hình sự cố lưới điện qua các năm điều giảm và thời gian mất điện do
sự cố giảm dần, độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng ngày được nâng cao. Tuy
nhiên vẫn còn tình trạng cắt điện đột xuất, sự cố mất điện lang rộng, thời gian mất
điện còn kéo dài do các nguyên nhân như:
1. Hiện tượng nóng đỏ phát nhiệt tại của các mối nối, vị trí tiếp xúc … nhất là
các phát tuyến đường dây mang tải cao, phải cắt điện để xử lý.
2. Hiện tại còn nhiều khách hàng không thực hiện bảo trì lưới điện theo quy
định Thông tư 32, nhưng vẫn chưa có chế tài để bắt buộc khách hàng thực hiện bảo
63
trì lưới điện dẫn đến vẫn còn sự cố lưới điện khách hàng làm mất điện đã ảnh hưởng
đến chất lượng cung cấp điện cho các khách hàng khác.
3. Hiện tại lưới điện trên địa bàn quản lý đa là dây trần nên độ tin cậy cung cấp
điện không cao thường xảy ra sự cố do nhiều nguyên nhân khác nhau.
4. Chưa lắp đặt Recloser đầy đủ để chia nhỏ khu vực mất điện khi có sự cố xảy
ra và chưa khai thác được các dữ liệu từ xa của các Recloser để phục vụ cho công
tác điều tra sự cố.
5. Khu vực mất điện sự cố còn rộng do: các trạm 110 kV và các phát tuyến
22kV đang vận hành đầy và quá tải nên còn hạn chế việc chuyển tải qua lại khi có
sự cố và các lưới điện 22 kv hình tia độc lập không có mạch vòng nên không được
nguồn khác cấp điện hỗ trợ.
c.3) Cắt điện để đấu nối các phụ tải mới:
Bên cạnh việc đảm bảo cấp điện cho khách hàng với độ tin cậy ngày càng
cao thì Công ty Điện lực Long An còn phải đảm bảo sớm cấp điện cho các khách
hàng có nhu cầu sử dụng điện. Do đó để đấu nối các phụ tải mới thì cần cắt điện các
phát tuyến trung thế, trục chính, ảnh hưởng đến các phụ tải khác đang sử dụng điện.
Cá biệt có nhiều phát tuyến trung thế mỗi năm phải đấu nối từ 10 đến 15 phụ tải
mới do đó phải thường xuyên cắt điện. Để hạn chế việc cắt điện để đấu nối các phụ
tải mới, trong các năm qua, Công ty Điện lực Long An đã thực hiện các giải pháp:
- Tập hợp một số khách hàng cần đấu nối mới trên cùng một nhánh rẽ, phát
tuyến để cắt điện, đấu nối đồng loạt, giảm số lần mất điện trên đường trục các phát
tuyến .
- Kết hợp công tác đấu nối khách hàng mới với công tác sửa chữa cải tạo lưới
điện trung thế (công tác có cắt điện).
Nhận xét đánh giá :
Trong thời gian qua Công ty đã thực hiện các giải pháp trên nên phần nào đã
giảm thời gian và số lần mất điện để đấu nối lưới điện cấp điện cho khách hàng mới
góp phần nhằm nâng cao khả năng cung cấp điện cho khách hàng.
64
Tuy nhiên công tác giải quyết cấp điện cho khách hàng hiện nay vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do phải đăng ký và chờ kết hợp lịch cắt điện các đường dây trung
thế đấu nối trong khi đó theo quy định Thông tư 33 để đảm bảo chỉ số tiếp cận điện
năng thì trong thời gian 10 ngày kể từ khi công trình thi công hoàn tất, khách hàng
yêu cầu nghiệm thu đóng điện thì Ngành điện phải thực hiện đấu nói và đóng điện
cho khách hàng sử dụng. Khi đó Công ty vừa đảm bảo chỉ số tiếp cận điện năng,
vừa đảm bảo chỉ số độ tin cậy cung cấp điện. Đây là 2 mặt trái nhau của một vấn đề
mà Công ty Điện lực Long An cần phải có hướng giải quyết nhằm thực hiện tốt
công tác cung cấp điện cho khách hàng trong thời gian tới.
Tóm tắt và kết luận chương II:
Những nội dung nghiên cứu ở chương II có thể khái quát như sau:
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Long An; Tình
hình cung cấp điện trên địa bàn tỉnh Long An.
- Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp điện đã thực hiện
trong thời gian qua tại Công ty Điện lực Long An, và kết quả đạt được của những
giải pháp đó.
- Nhận định tổng quan về chất lượng cung cấp điện tại Công ty Điện lực
Long An, cụ thể: Trong các năm qua với sự nổ lực phấn đấu của lãnh đạo vào toàn
thể CBCNV toàn Công ty Điện lực Long An trong công tác cung cấp điện đã cơ bản
đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân trên địa bàn quản lý, góp phần phát
triển kinh tế- xã hội tỉnh Long An và hoàn thành tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh mà Tổng công ty Điện lực Miền Nam giao. Bên cạnh các thành quả đạt được
trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác cung cấp như: tình hình đầy
tải các trạm 110 kV và các phát tuyến 22kV, tình hình sự cố lưới điện khách hàng,
tình hình cắt điện để đấu nối lưới điện khách hàng... đã và đang ảnh hưởng đến chất
lượng cung cấp điện cho khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện khách hàng
với chất lượng cao, dịch vụ ngày càng hoàn hoản, nhất là phấn đấu đến năm 2020
65
dịch vụ cung cấp điện của Việt Nam phải ngang bằng với các nước trong khu vực
thì Công ty cần phải thực hiện nhiều giải pháp ngắn hạn và lâu dài, có tính đột phá
và phải thực hiện quyết liệt mới có thể đạt được. Đây là một thách thức mà Công ty
cần phải quan tâm và thực hiện trong thời gian tới.
Những nhận định về các mặt đã và chưa đạt được về chất lượng cung cấp
điện được nêu trong chương II sẽ là căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cung cấp điện ở chương III.
66
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CUNG CẤP ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG AN
3.1. Quan điểm và định hướng chung.
Trong các năm qua, chất lượng dịch vụ cung cấp điện tại Công ty Điện lực
Long An đã từng bước được cải thiện, thời gian giải quyết cấp điện cho khách hàng
sản xuất và các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện đã giảm dần qua từng năm. Thời
gian giải quyết cấp điện cho khách hàng sản xuất từ 70 ngày xuống còn 36 ngày,
tổng thời gian mất điện do công tác và sự cố giảm từ 6.206,67 phút năm 2012
xuống còn 3.266,97 phút năm 2014. Tuy nhiên, thời gian gian giải quyết cấp điện
cho khách hàng trong thời gian tới cần phải tiếp tục giảm; thời gian mất điện khách
hàng hiện tại vẫn còn khá cao, theo kế hoạch 2015 phải thực hiện giảm xuống còn:
1.521,4 phút và theo lộ trình đến năm 2020 Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải thực
hiện thời gian mất điện trong một năm là khoảng 400 phút thì chỉ số này Công ty
điện lực Long An phải thực hiện thấp hơn. Do đó để nâng cao chất lượng cung cấp
điện cho khách hàng trong thời gian hiện tại cũng như theo định hướng của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam trong thời gian tới, Công ty điện lực Long An cần phải nổ
lực phấn đấu hơn nữa trong việc thực hiện công tác này.
Thực hiện theo định hướng của Tập đoàn, Tổng Công ty Điện lực miền Nam và
thực trạng lưới điện, Công ty Điện lực Long An cần xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện bao
gồm: thực hiện tốt hơn nữa công tác phát triển khách hàng theo đúng trình tự và
thời gian quy định của Chính, phủ, Bộ Công thương; Triển khai các giải pháp nhằm
nâng cao chỉ số độ tin cậy trong quá trình cung cấp điện. Các giải pháp cụ thể như
sau:
67
3.2. Các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách
hàng.
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng
đối với các khách hàng có nhu cầu lắp đặt mới đường dây trung thế và
trạm biến áp chuyên dùng.
Trên cơ sở các công việc đã thực hiện được trong thời gian qua như: tiếp tục duy
trì thực hiện đúng thời gian giải quyết các hồ sơ thủ tục cấp điện theo yêu cầu mua
điện của khách hàng từ lưới điện trung áp để rút ngắn chỉ số tiếp cận điện năng theo
quy định của Tổng công ty Điện lực Miền Nam trên cơ sở áp dụng theo Thông tư
33. Bên cạnh những mặt làm được cũng còn tồn tại những vấn đề như : Trình độ
cán bộ làm công tác giao tiếp khách hàng chưa được đào tạo; thủ tục giải quyết hồ
sơ chưa được nêm yết công khai rộng rãi, quy định rõ ràng dể phát sinh tiêu cực;
chưa có quy định rõ cơ quan quản lý nhà nước nào phụ trách giải quyết hồ sơ... Để
rút ngắn thời gian giải quyết cấp điện cho khách hàng trong thời gian tới, Công ty
cần thực hiện các giải pháp sau:
a) Thực hiện tốt công tác dịch vụ khách hàng :
- Tổ chức phổ biến Quy định số 3242/QĐ-EVN SPC của Tổng công ty Điện
lực miền Nam về việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng và các biểu mẫu kèm theo
quy định đến các Điện lực trực thuộc để các Điện lực phổ biến đến toàn thể
CBCNV trong đơn vị nhất là bộ phận giao tiếp khách hàng nắm rõ và thực hiện.
- Chỉ đạo các Điện lực niêm yết công khai lưu đồ cấp điện, các phụ lục,
biểu mẫu ban hành kèm theo quy định cấp điện tại các phòng giao dịch Khách hàng
và trên Website của Đơn vị để khách hàng dễ tìm hiểu, thực hiện và giám sát.
- Công ty Điện lực Long An cần thường xuyên thực hiện cập nhật các quy
định, biểu mẫu về công tác phát triển khách hàng lên Website của Công ty, Sở Công
thương, Sở Kế hoạch và đầu tư, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong công tác
đăng ký phụ tải. Qua đó hạn chế những bỡ ngỡ, sai sót từ phía khách hàng, góp
phần giảm thời gian hiệu chỉnh hồ sơ, rút ngắn thời gian phê duyệt phụ tải.
68
- Thường xuyên kiểm tra các Điện lực trong việc thực hiện công tác dịch vụ
khách hàng, trong đó có nội dung thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng để từ đó có
chấn chỉnh kịp thời nhằm mục đích nâng cao công tác dịch vụ cung cấp điện.
- Công tác phát triển khách hàng có đặc thù nhạy cảm, tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, các Đơn vị thi công, dễ phát sinh tiêu cực nên ngoài việc đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn, Công ty Điện lực Long An cần thường xuyên tổ chức
quán triệt tư tưởng phòng chống tham nhũng đến các cán bộ phụ trách công tác.
Định kỳ 06 tháng cần thực hiện hoán đổi công tác đối với các cán bộ phụ trách công
tác giao tiếp khách hàng.
- Tổ chức cho khách hàng đánh giá sự hài lòng khách hàng thông qua hộp
thư góp ý, nhận xét đánh giá trực tiếp nhân viên giao tiếp khách hàng trên máy tính
được bố trí tại phòng giao dịch khách hàng đối với nhân viên phụ trách giao dịch để
từ đó lãnh đạo đơn vị có theo dõi, chấn chỉnh kịp thời.
b) Kiến nghị UBND tỉnh sớm ban hành quy định thời gian và Cơ quan giải
quyết hồ sơ cấp điện liên quan trực tiếp đến Cơ quan quản lý Nhà nước.
- Công ty cần kiến nghị UBND tỉnh sớm ban hành quy định thời gian, trách
nhiệm giải quyết hồ sơ liên quan đến việc hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng
theo quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10/10/2014 của BCT. Trong
đó cần quy định rõ cơ quan, đơn vị nào xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lưới
điện, Cơ quan nào xác nhận thỏa thuận hướng tuyến lưới điện, cấp phép xây dựng
công trình…và thời gian hoàn trả hồ sơ.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện công tác, Công ty thường xuyên có báo
cáo UBND Tỉnh, Sở Công thương về các khó khăn gặp phải, đồng thời đề nghị
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở Ngành, UBND các Huyện, TP, TX phối hợp giải quyết
các khó khăn nhằm tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng sớm có điện phục vụ sản
xuất.
c) Thực hiện công tác đào tạo, tổ chức các cuộc thi để nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý và phục vụ của đội ngũ nhân viên nhân viên
giao tiếp khách hàng.
69
Với chủ trương xem công tác giải quyết hồ sơ, phê duyệt phụ tải các khách
hàng là một trong những nội dung quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cung
cấp điện, trong đó cán bộ phụ trách công tác được xem như là bộ mặt, là đại diện
Công ty để giải quyết hồ sơ của khách hàng, do đó Công ty Điên lực Long An cần
quan tâm thực hiện công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, cụ
thể:
- Hàng năm tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp khách hàng, cập
nhật và nâng cao trình độ chuyên môn đối với các cán bộ làm công tác phát triển
khách hàng. Qua đó, đã phổ biến các quy định mới liên quan đến công tác, giải đáp
các thắc mắc, chia sẽ kinh nghiệm, các khó khăn thường gặp để cán bộ làm công tác
nắm vững hơn quy định nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn công việc được giao.
- Tổ chức các cuộc thi giao tiếp khách hàng giỏi, phát động phong trào cuộc
thi viết, nói về các giải pháp nâng cao công tác dịch vụ khách hàng tại Công ty để
các đơn vị và CBCNV có động lực học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao ý thức
trách nhiệm được giao.
d) Ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào công tác quản lý chất lượng dịch
vụ cung cấp điện:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chăm sóc khách hàng từ
lâu đã trở thành yêu cầu cấp thiết của Tổng Công ty Điện lực miền Nam nói chung
và PCLA nói riêng. Với số lượng khách hàng ngày càng tăng, nhu cầu được cấp
điện ổn định ngày càng cao, không nghi ngờ gì khi khẳng định công nghệ thông tin
là một trong các yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng
suất lao động, cải tiến dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. Việc ứng
dụng CNTT cần được PCLA quan tâm cải tiến và áp dụng vào ngay trong thực tiễn,
hỗ trợ tích cực hơn trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ khách hàng, cụ thể:
- Áp dụng rộng rãi hệ thống thu thập dữ liệu đo ghi khách hàng từ xa để có
thể giám sát các thông số vận hành của khách hàng nhằm phát hiện nhanh các
trường hợp chất lượng điện năng kém (điện áp cao, thấp hơn so quy định, thiếu bù,
70
dư bù gây tổn thất…) để tổ chức khắc phục kịp thời trước khi có sự cố xảy ra đảm
bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho khách hàng.
Nhân rộng công nghệ đọc chỉ số điện từ xa cho tất cả các khách hàng nhằm
đảm bảo tính chính xác, tiết giảm nhân công ghi chỉ số công tơ và in hóa đơn tiền
điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động.
Kết luận:
Với việc áp dụng giải pháp trên sẽ giúp khách hàng dể tiếp cận các thủ tục
cấp điện, đồng thời giúp Công ty giải quyết nhanh thủ tục cấp điện, nâng cao khả
năng phục vụ khách hàng, giảm thời gian tiếp cận điện năng, đáp ứng được kịp thời
yêu cầu sử dụng của khách hàng .
Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác phát triển phụ tải mới, để nâng cao
dịch vụ cung cấp điện khách hàng, thì cần phải tăng cường độ ổn định trong quá
trình cấp điện đối với các phụ tải đang sử dụng điện. Để làm tốt công tác này
Công ty Điện lực Long An cần phải thực hiện xây dựng các giải pháp nâng cao
độ ổn định cung ấp điện cho khách hàng, cụ thể:
3.2.2. Giải pháp 2: giảm thời gian mất điện do bảo trì, sửa chữa lưới
điện.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã triển khai thực hiện trong thời gian qua
đang mang lại hiệu quả như: xây dựng kế hoạch bảo trì, sửa chữa lưới điện phù hợp;
kết hợp cắt điện lưới trung thế với lưới 110kV để công tác; kết hợp nhiều Đơn vị thi
công trong một lần cắt điện công tác... Qua đánh giá đã đạt được kết quả tốt, chỉ số
độ tin cậy cung cấp điện luôn chuyển biến theo chiều hướng giảm qua từng năm.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: chưa có các quy định chặt chẽ và biện pháp
chế tài nghiêm túc trong thực hiện công tác bảo trì lưới điện; còn cắt điện nhiều để
thi công kéo dây lưới điện có điện áp 110kV trở lên; công tác cấp phát vật tư chưa
được tốt...đã ảnh hưởng đến việc cung cấp điện, do đó để nâng cao dịch cụ cung cấp
điện và hạn chế các tồn tại trên trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các nội
dung sau:
71
a) Ban hành quy định trong công tác bảo trì lưới điện, cụ thể: mỗi tuyến đường
dây chỉ được cắt điện 01 lần trong năm để bảo trì. Công tác bảo trì lưới điện phải
được hoàn thành trước 30 tháng 04 hàng năm nhằm hạn chế các sự cố xảy ra do
mưa, sét...Quy định, trước khi Điện lực đăng ký cắt điện về Công ty phê duyệt các
Điện lực rà soát kết hợp với nhiều công tác trên lưới điện, phải nêu cụ thể khối
lượng công việc cần thực hiện trong ngày, công tác chuẩn bị vật tư thiết bị, phương
tiện thi công, số lượng người tham giao công tác, thời gian dự kiến cắt điện và trả
điện. Các phòng Kế hoạch – kỹ thuật và phòng Điều độ, phòng Vật tư có trách
nhiệm phối hợp xem xét từng trường hợp cụ thể trước khi trình lãnh đạo Công ty
phê duyệt phương án cắt điện. Có quy định cụ thể biện pháp xử lý trách đối với các
Điện lực và các Phòng, ban thực hiện không tốt trong việc đăng ký và trình duyệt
phương án cắt điện làm ảnh hưởng không tốt đến việc cung cấp điện.
b) Xây dựng và ban hành quy định chấm điểm theo công việc được giao để
phục vụ cho các kỳ nâng lương và thực hiện áp dụng nghiêm túc quy định này trong
việc thực hiện công việc được giao và công việc cắt trả điện, nhằm nâng cao ý thức
của người lao động, nâng cao chất lượng công việc trong công tác bảo trì lưới điện,
cụ thể là : đối với Công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ làm công tác lập kế hoạch
cắt điện, hàng quý Công ty phối hợp Điện lực tổ chức đoàn chấm điểm công tác đã
thực hiện hiện trong quý đó của cán bộ công nhân viên thực hiện công việc, nhiệm
vụ được giao. Chất lượng công việc bảo trì, lắp đặt, được xem là điểm kỹ thuật, và
bắt buộc phải thực hiện đạt 100% số điểm nếu không đạt thì sẽ xem xét không được
nâng lương trong kỳ nâng lương tiếp theo. Đối với Lãnh đạo Điện lực nếu để xảy ra
việc trả điện trể so với kế hoạch sẽ có nhắc nhở, nếu để tiếp diễn lập lại thì sẽ phê
bình và đưa vào công tác xét thi đua khen thưởng hàng năm.
c) Công ty cần xem xét thật kỹ các giải pháp kỹ thuật trước khi duyệt cắt điện
công tác đối với việc kéo dây lưới điện có cấp điện áp từ 110kV trở lên có giao chéo
với lưới điện 22kV, áp dụng các giải pháp bọc hóa lưới điện trung thế hay các giải
pháp che chắn lưới điện 22kV trong quá trình thi công kéo dây. Chỉ cắt điện trung
72
thế 22kV đối với những trường hợp thật sự cần thiết, không thể bọc hóa lưới điện
trung thế hay che chắn được.
d) Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch và cung cấp vật tư thiết bị đảm bảo
cung cấp đầy đủ vật tư cho một lần cắt điện, hạn chế cắt điện nhiều lần do thiếu vật
tư.Trong công tác lập kế hoạch mua sắm vật tư cần thực hiện các yêu cầu sau:
Trước năm kế hoạch yêu cầu các điện lực lập kế hoạch nhu cầu vật tư năm sau và
đăng ký về Công ty, trên cơ sở đó bộ phận vật tư lập kế hoạch mua sắm 6 tháng/
lần, đồng thời nhận vật tư theo nhu cầu thực tế từng đợt để vừa giảm tổn kho, vừa
đáp ứng nhu cầu sử dụng đồng thời có thể điều chỉnh số lượng và chủng loại cho
phù hợp khi có thay đổi trong quá trình thực hiện.
Kết luận:
Với việc áp dụng các giải pháp trên giúp Công ty kiểm soát và thực hiện tốt
công tác cắt trả điện hạn chế mất điện khách hàng do công tác, góp phần nâng cao
độ tinh cậy cung cấp điện.
3.2.3. Giải pháp 3: giảm sự cố và thời gian mất điện do sự cố.
Để giảm sự cố trên lưới điện Công ty cần tiếp tục thực hiện các giải pháp đang
thực hiện như: giám sát chặt chẽ chất lượng các vật tư thiết bị lưới điện trước khi
đưa lên lưới; thực hiện bố trí và tái bố trí thiết bị đóng cắt tự đóng lại; áp dụng các
biện pháp giảm vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp; phát động phong trào
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong toàn bộ cán bộ công nhân viên… Tuy nhiên vẫn
còn các tồn tại như: lưới điện thuộc tài sản khách hàng chưa được khách hàng quan
tâm bảo trì, thí nghiệm định kỳ để ngăn ngừa sự cố; thiết bị đóng cắt như máy cắt
(Recloser) còn ít và chưa được khai tác tốt các chức năng phục vụ cho công tác điều
tra sự cố để giảm thời gian mất điện. Do đó để khác phục các tồn tại trên trong thời
gian tới Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Để giảm sự cố lưới điện thuộc tài sản khách hàng, trong thời gian tới, Công ty
cần áp dụng biện pháp: đối với khách hàng không thực hiện bảo trì lưới điện khi sự
cố lưới điện xảy ra cần yêu cầu khách hàng phải thực hiện bảo trì, thí nghiệm toàn
bộ lưới điện trước khi đóng điện tái lập lại. Đồng thời có báo cáo, kiến nghị các Cơ
73
quan quản lý Nhà nước ban hành quy định chế tài về việc yêu cầu khách hàng bảo
trì lưới điện thuộc tài sản khách hàng theo như quy định tại Thông tư 32 của Bộ
công thương.
-Trang bị thêm kết hợp bố trí lại các thiết bị đóng cắt có khả năng điều khiển từ
xa trên lưới điện, chia nhỏ khu vực cấp điện để giảm phạm vi mất điện, tăng khả
năng chuyển mạch, phối hợp bảo vệ, giảm thời gian mất điện. Đồng thời khai thác
hiệu quả dữ liệu từ xa các Recloser để phục vụ cho công tác điều tra sự cố, giảm
thời gian điều tra sự cố cụ thể: cần lắp đặt đường truyền dữ liệu điều khiển từ xa
truyền từ tủ điều khiển các Recloser về Trung tâm điều độ lưới điện, để khai thác
các thông số vận hành và xem các thông số sự cố phục vụ kịp thời cho công tác điều
tra sự cố. Đồng thời từng bước đi đến điều khiển thao tác đóng, cắt thiết bị trên lưới
điện từ xa (chuyển mạch tự động) mà không phải đến hiện trường thao tác bằng tay
như hiện tại.
Kết luận:
Với việc áp dụng giải pháp trên giúp cho Công ty giảm bớt thời gian mất
điện do sự cố lưới điện khách hàng và giảm khu vực mất điện mất điện, thời gian
mất điện, góp phần nâng cao độ tinh cậy cung cấp điện.
3.2.4. Giải pháp 4: thực hiện đấu nối khách hàng mới vào lưới điện,
khắc phục sự cố, thay thế và sửa chữa vật tư thiết bị có nguy cơ xảy ra sự
cố bằng phương pháp Hotline.
Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chỉ tiêu độ
tin cậy cung cấp điện như: thực hiện các giải pháp trong việc giảm thời gian mất
điện do công tác bảo trì, sửa chữa lưới điện; giảm thời gian mất điện do sự cố; kết
hợp cắt điện giữa công tác bảo trì lưới điện với công tác đấu nối lưới điện khách
hàng mới;…Tuy nhiên vẫn còn các tồn tại khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ cung cấp điện như: số lượng khách hàng đấu nối ngày càng nhiều do đó nếu cắt
điện đấu nối cho khách hàng thì sẽ không đạt chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện, còn
kết hợp cắt điện công tác trên lưới để đấu nối khách hàng thì không thực hiện đúng
quy định về thời gian thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng; các thiết bị hư hỏng có
74
nguy cơ gây sự cố phải cắt điện để thay thế, việc thay thế thiết bị có trường hợp
phải cắt điện nhiều phát tuyến đường dây do trên một trụ điện có nhiều phát tuyến
22kV đi chung trụ;…đã ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện cho khách hàng.
Do đó để thực hiện tốt chỉ tiêu tiếp cận điện năng và thực hiện tốt chỉ tiêu độ tin cậy
cung cấp điện, Công ty cần phải xem xét đầu tư công nghệ sửa chữa điện bằng
phương phương pháp Hotline vào công tác quản lý vận hành và phát triển lưới điện.
Khi đó khách hàng trên địa bàn Công ty khi có nhu cầu đóng điện trạm biến áp
chuyên dùng không phải chờ sắp lịch cắt điện thực hiện công tác đấu nối, công tác
thay thế thiết bị hư hỏng, bảo trì trong quá trình vận hành không phải cắt điện. Việc
đầu tư đội hotline sẽ mang lại hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật và nâng cao dịch vụ
cung cấp điện khách hàng của Công ty, cụ thể như sau :
a) Mục tiêu :
Mục tiêu xây dựng được lực lượng thi công sửa chữa điện bằng phương pháp
Hotline giúp cho Công ty giải quyết nhu cầu đấu nối khách hàng không phải chờ
đợi lịch cắt điện,bảo trì thay thế, sửa chữa lưới điện, ngăn ngừa nguy cơ gây sự cố,
giảm thời gian mất điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện (giảm các chỉ số SAIFI,
SAIDI MAIFI) giúp Công ty hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch EVNSPC và EVN giao
trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
Giúp Đơn vị nắm vững công nghệ sửa chữa điện nóng, tích luỹ kinh nghiệm để
có thể nâng cấp và mở rộng lực lượng này trong các giai đoạn kế tiếp đến các Điện
lực nhằm liên tục cải thiện các chỉ tiêu độ tin cậy đáp ứng nhu cầu sử dụng điện
ngày càng cao của khách hàng.
b) Kỹ thuật thực hiện Hotline trực tiếp:
Người thao tác thực hiện các thao tác trực tiếp trên lưới bằng cách sử dụng
găng tay, vai áo cách điện, đứng trên xe gàu hoặc sàn cách điện để công tác. Người
công nhân tiếp xúc trực tiếp với vật mang điện thông qua găng tay cách điện.
- Về nhân lực: Phương pháp này người thao tác đòi hỏi phải có kỹ năng khéo
léo, nhanh nhẹn để thực hiện các thao tác bằng tay. Không đòi hỏi gắt gao về chiều
cao, sức khoẻ, khoảng không gian để công tác, lưới điện không đòi hỏi chuẩn hoá.
75
- Về thiết kế lưới điện: Thiết kế lưới điện điện hiện nay của Công ty phù hợp
với thi công hotline.
- Về trang thiết bị: Các dụng cụ thi công đơn giản, số lượng ít nên chi phí đầu
tư thấp.
-Vấn đề khác: Thời gian thi công nhanh, an toàn nơi công cộng, ít chiếm dụng
lề đường/vỉa hè khi thi công, Chi phí thi công thấp.
Phương pháp trực tiếp phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế lưới điện, thể trạng người
công nhân cũng như điều kiện đường phố của Việt Nam. Vấn đề an toàn cho người
công nhân được chú trọng, cụ thể thể là nâng mức cách điện an toàn cho công nhân
khi thi công theo 3 cấp: xe gàu cách điện, thùng gàu cách điện, công nhân đi ủng và
mang găng tay cách điện.
Bên cạnh đó, các qui trình thi công được biên soạn rõ ràng, chi tiết cho từng mục
công việc cụ thể và người công nhân luôn nhận biết điều kiện thi công trên đường
dây đang mang điện nên công tác chuẩn bị, tâm lý và thao tác thi công cẩn trọng
hơn nên giảm thiểu được các tại nạn.
c) Các công việc được thực hiện .
- Thay các vật tư trên lưới:
+ Thay sứ đỉnh đường dây mono, thay bộ 3 sứ đứng đường dây 3 pha đà đối
xứng và đà vertical;
+ Thay sứ treo, cò lèo đường dây mono và 3 pha;
+ Thay đà đối xứng, đà lệch trụ đội line và đường dây 3 pha;
+ Thay đà đôi trụ góc và đà vertical đường dây 3 pha;
- Thay các thiết bị trên lưới:
+ Thay các thiết bị trung thế bao gồm: FCO, LBCO, LA, DS, LBS, Recloser
đường dây 1 pha, 3 pha.
+ Thay máy biến áp đường dây mono và 3 pha.
- Công tác đấu nối:
+ Đấu nối cò lèo đường dây mono và 3 pha;
- Đấu nối các nhánh rẽ, trạm phân phối vào các đường dây hiện hữu
76
- Công tác trồng trụ:Thay trụ độ line, trụ dừng dây;
* Môt số hình ảnh minh họa công tác thi công bằng phương pháp hotline.
Hình 3.1 : Bọc đà , dây để thay sứ đứng.
Hình 3.2 : Trồng trụ bằng phương pháp Hotline
78
d) Trang bị dụng cụ, đồ nghề:
Trang bị dụng cụ đồ nghề của Đội thi công hotline, dự kiến mỗi đội thi công
hotline sẽ trang bị 120 mục hàng (danh sách theo phụ lục 2 đính kèm) sẽ đảm bảo
đủ để thi công các hạng mục công việc thông thường nêu trên.
Phương tiện:
- 01 xe gàu Hotline thi công cho mỗi đội. Đây là phương tiện bắt buộc phải
có cho mỗi đội hotline.
- 01 xe cẩu-đào lỗ trồng trụ Hotline thi công trong các công tác: trồng trụ đội
line, lắp thiết bị recloser, LBS, dao cách ly 3 pha.
- 01 xe bán tải để chở công nhân, dụng cụ thi công và các vật tư lưới điện.
e) Nhân sự trực tiếp thi công:
Để có thể thực hiện các công tác Hotline trên lưới bằng phương pháp trực tiếp
thao tác kết hợp với xe gàu, người công nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trình độ học vấn: Tối thiểu tốt nghiệp lớp 12.
- Bậc nghề: Từ 4/7 trở lên.
- Độ tuổi: từ 25 tới 35 tuổi.
- Chiều cao tối thiểu: 1,65m.
- Chỉ số trọng lượng cơ thể: nhỏ hơn 30 (hệ số: trọng lượng /(chiều cao)2)
- Đã được đào tạo qua khoá huấn luyện công nhân kỹ thuật đường dây
và trạm tối thiểu 18 tháng.
- Có kinh nghiệm ít nhất 1 năm thi công lưới trung thế và 06 tháng sửa chữa,
vận hành lưới điện.
- Có kỹ luật và kỹ năng làm việc nhóm.
- Có tính tỉ mỉ, cẩn thận.
- Có tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi.
- Thể lực: Không bị các bệnh lý như: tim mạch, huyết áp, thị lực, các
bệnh về khớp…
f) Yêu cầu đào tạo đối với công nhân Hotline:
79
- Đảm bảo Công nhận được đào tạo có đủ khả năng thực hiện các công
tác Hotline trên lưới điện phân phối 22kV của Công ty.
- Sau thời gian huấn luyện, nếu đạt, người được huấn luyện sẽ được cấp
chứng chỉ xác nhận đã đủ điều kiện để thực hiện các công tác Hotline đã được
huấn luyện trong khóa học.
- Sau thời gian huấn luyện, công nhân phải thành thạo thực hiện được
các công việc đã nêu ở trên.
g) Phương án đào tạo.
Được đào tạo bởi các tổ chức và các nước có kinh nghiệm thực hiện sửa chữa
điện bằng phương pháp Hotline đồng thời được đào tạo bởi đơn vị cung cấp đồ
nghề, đây là một phần việc quan trọng nhất trong công tác đầu tư Đội hotline, nó có
ý nghĩa quyết định sự thành công của đề án. Vì vậy phương án đào tạo phải được
thực hiện chặt chẽ đảm bảo cho người công nhân và các cán bộ quản lý nắm vững
và thực hiện được các công việc sửa chữa đường dây trung áp đang mang điện một
cách an toàn tuyệt đối. Kết thúc đào tạo, Đơn vị đào tạo sẽ cấp chứng chỉ chuyên
nghiệp hotline cho các học viên. Học viên của nhóm phải tham dự khoá đào tạo lái
xe để để tự vận hành các phương tiện: xe gàu, xe cẩu-đào lỗ trồng trụ, xe bán tải.
h) Mô hình tổ chức.
Mô hình tổ chức hiệu quả của một đội Hotline gồm:
- 01 Đội trưởng: Phụ trách chung và công tác quản lý điều hành, tổ
chức kế hoạch thi công, quản lý tài sản.
- 01 Đội phó kiêm cán bộ an toàn chuyên trách: phục trách công tác thi
công, an toàn, thí nghiệm bảo dưỡng dụng cụ, phương tiện.
- 06 Công nhân. Trong đó có 01 Trưởng nhóm kiêm cán bộ giám sát an
toàn, 05 công nhân trực tiếp thi công, bao gồm cả 3 người có khả năng vận hành các
phương tiện: xe gàu, xe cẩu-đào lỗ trồng trụ, xe bán tải.
Khối lượng công tác của 01 tổ Hotline: Theo qui định 102/ĐVN/AT ngày
10/01/1997 của Tổng Công ty điện lực Việt Nam quy đinh về an toàn tạm thời khi
thực hiện công tác sữa chữa đường dây đang mang điện theo Điều 9 là một tổ công
80
tác Hotline tối thiểu phải cần 6 người trở lên mỗi khi thực hiện công tác trên lưới.
Vì lý do đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho công nhân, Tổ Hotline cần đào tạo sẽ có
08 người/tổ và không nên làm quá 02 công tác (lượt)/ngày. Như vậy số lần công tác
Hotline của 01 tổ khoảng 400 lần công tác/năm.
i) Các công việc liên quan đến vận hành đội hotline.
Ø Công tác thí nghiệm định kỳ:
- Về các dụng cụ: Được chia ra thành 2 nhóm: Dụng cụ cơ khí và dụng cụ
cách điện. Các dụng cụ cách điện sẽ được các Đơn vị (phân xưởng thí nghiệm) tiến
hành thí nghiệm định kỳ hàng năm theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Về phương tiện xe gàu hotline và xe cẩu-đào lỗ trồng trụ hotline: Theo
khuyến cáo của nhà sản xuất, hạng mục thí nghiệm định kỳ hàng năm là đo cách
điện cần cẩu và gàu cách điện…
Ø Công tác bồi huấn nghiệp vụ, sát hạch an toàn:
- Theo mô hình tổ chức đội và phương án đào tạo, mỗi đội sẽ gồm 8 người
trong đó có đội trưởng và đội phó phụ trách công tác quản lý và 6 thành viên trực
tiếp thi công đều được bố trí tham gia đào tạo.
- Để đảm bảo các công nhân hotline duy trì kỹ năng thao tác và an toàn, hàng
năm Đội hotline phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ và sát hạch an toàn cho cả Đội.
Thao trường thực tập là các đoạn đường dây trên không giống với thực tế. Các Cán
bộ quản lý Đội trưởng, Đội phó, tổ trưởng sẽ chủ trì điều hành công tác này.
j) Khái toán vốn đầu tư.
Bảng 3.1: Dự trù kinh phí đầu tư cho 1 đội Hotline. Stt Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí mua sắm thiết bị 16.200.000.000
1.1 Bộ dụng cụ đồ nghề thi công Hotline 1 3.800.000.000 3.800.000.000
1.2 Xe cẩu-đào lỗ trồng trụ cách điện 1 6.200.000.000 6.200.000.000
1.3 Xe gàu cách điện 1 6.200.000.000 6.200.000.000
2 Chí phí Đào tạo (8 học viên) 3.500.000.000
3 Cộng (1+2) 19.700.000.000
4 Thuế VAT (10%* Cộng (1+2)) 1.970.000.000
81
5 Chi phí dự phòng (10% ) 2.167.000.000
6 Tổng cộng (GTB=3+4+5) 23.837.000.000
k) Đánh giá lợi ích đầu tư.
Ø Nhu cầu sửa điện nóng bằng phương pháp Hotline.
Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu sửa chữa điện nóng của Công ty để đầu tư
trang thiết bị mà xe cẩu-đào lỗ trồng trụ Hotline và xe gàu Hotline có thể tiếp cận
thi công được:
Bảng 3.2: Nhu cầu sửa chữa bằng phương pháp Hotline của PCLA
Stt Công việc Số lần thực hiện
I Thi công Hotline với xe gàu 2.756
II Thi công Hotline với xe gàu và xe cẩu đào lổ trụ 439
Tổng cộng 3.195
Như vậy nhu cầu sửa chữa điện nóng tại Công ty là rất lớn, trong khi năng lực
thi công của một đội hotline thì hạn chế. Vì vậy việc tính toán hiệu quả của việc đầu
tư đội Hotline căn cứ trên khả năng thi công của đội là 400 lần/năm.
Ø Tính giá trị làm lợi.
Bảng 3.3: Lợi ích kinh tế của 1 đội hotline trong 1 năm:
Stt Nội dung Thông số
I Tăng doanh thu 25,72 tỷ đồng
1 Số lượng lần công tác của đội Hotline thực hiện
được
400 lần công tác
2 Thời gian thi công nếu phải cắt điện 5 giờ/lần công tác
3 Dòng điện trung bình trên 01 tuyến đường dây nơi
có công tác
250A
4 Công suất bán được khi thi công hotline (không
phải cắt điện công tác)
250(A)*1.735*22(kV)*0.9
=8.573kW
5 Tổng sản lượng điện bán được khi thi công hotline
(không phải cắt điện công tác)
8.573kW *5
giờ/lần*400lần =17,15
82
triệu KWh
6 Danh thu bán điện thu được từ việc không cắt điện
thi công Hotline
17,15 triệu kWh *
1.500đ/kWh =25,72 tỷ
đồng (1.500đ/KWh)
II Chi phí hotline 5,42 tỷ đồng/năm
1 Giá trị nhiên liệu/vận hành máy thi công
Hotline/số lần công tác (bình quân)
4 triệu đồng/lượt công tác
2 Tổng giá trị nhiên liệu và máy thi công Hotline
trong 1 năm (400 lần công tác)
1,6 tỷ VNĐ đồng
3 Chi phí nhân công phải trả 2,0 tỷ VNĐ đồng/năm
4 Chi phí khấu hao (10 năm) 1,62 tỷ VNĐ đồng/năm
5 Chi phí quản lý 200 triệu VNĐ đồng/năm
• Tính hiệu quả trên hệ số SAIFI và SAIDI tại Công ty:
- Nếu lấy số liệu thông kê năm 2014 tính toán:
Số kWh mất điện do sự cố: 3.663.783 kWh
Số kWh mất điện do cắt điện có kế hoạch công tác: 16.395.965 kWh
Tổng Số kWh mất điện 2014: 3.663.783 kWh +16.395.965 kWh = 20.059.748
kWh
Tổng Số tiền điện không bán được năm 2014 là: 20.059.748kWh x 1500
đồng/kW.h =30 tỷ đồng
Nếu công tác của Đội Hotline giúp giảm 75% sản lượng điện không cung cấp
được của năm 2014 sẽ là: 22,5 tỷ đồng .
Chỉ số SAIDI mất điện do công tác sẽ giảm được 50% so với trước khi có Đội
Hotline.
Ngoài những lợi ích trên, công tác Hotline còn mang lại những lợi ích khác
không tính bằng tiền được như: nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng, giảm thời gian mất điện, ứng dụng công nghệ mới vào
trong công tác quản lý vận hành để nâng cao năng suất lao động…
83
Công tác Hotline góp phần giảm mất điện sau này nếu đảm nhận được toàn bộ
khối lượng bảo trì, kiểm tra, thí nghiệm thay thế thiết bị trên lưới không cắt điện thì
còn mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
• Giá trị sản phẩm xã hội thu được từ việc không cắt điện :
Khu vực cấp điện của Công ty nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động
với các ngành công nghiệp, dịch vụ với lượng điện năng sử dụng rất lớn, chiếm tỷ
trọng cao trên lưới điện truyền tải và phân phối của EVN SPC. Do đó, lợi ích kinh
tế mang lại từ việc thi công bằng Hotline so với phương pháp cắt điện phổ biến hiện
nay là rất lớn.
Theo số liệu của Tổ chức CEEP (Pilot Commercial Energy Efficiency
Project), hiệu quả kinh tế sử dụng điện năng bình quân khoảng 1,33USD/kwh (số
liệu năm 2007). Nếu áp dụng thi công bằng phương pháp Hotline sẽ làm tăng hiệu
quả kinh tế xã hội tăng thêm 20.009.599 USD (Tổng Số kwh mất điện
20.059.748kwh x 75% x 1,33USD/kwh).
Đánh giá lợi ích đầu tư
- Chi phí vận hành đội hotline: 5,42 tỷ đồng/năm
- Doanh thu tăng do bán thêm điện cho khách hàng: 25.72 tỷ đồng/năm
- Chỉ số độ tin cậy giảm: 50% so với hiện tại
- Hiệu quả kinh tế xã hội tăng thêm: 20.009.599 USD
Kết luận:
Áp dụng phương pháp sửa chữa điện bằng phương pháp Hotline sẽ giải quyết
được vấn đề Công ty đang gặp phải là: vừa đảm bảo được giảm thời gian thực hiện
chỉ số tiếp cận điện năng, vừa đảm bảo giảm chỉ số độ tin cậy cung cấp điện, đồng
thời tăng cường độ ổn định trong quá trình cấp điện, chất lượng dịch vụ cung cấp
điện được nâng cao, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.5. Giải pháp 5: Đầu tư các trạm biến áp 220kV và các trạm 110kV
phù hợp với Quy hoạch phát triển lưới điện.
Trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện nhiều giải pháp để giảm thời gian
mất điện do công tác, sự cố, ... Tuy nhiên với hiện trạng và kết cấu lưới điện như
84
hiện nay các trạm 110kV và các phát tuyến 22kV đang đầy và quá tải, cụ thể là: có
hiện nay có 7/ 11 trạm ( với 11/17 MBA) nguồn 110kV đang đầy, quá tải; có 30 xuất
tuyến trên 50% tải (có 09 tuyến từ 60% -- 69% tải, 11 tuyến từ 70%--79% tải, 05
tuyến trên 80% tải dây) ; một số huyện được cấp điện từ các TBA 110kV đặt trên
địa bàn huyện lân cận thông qua 02 hoặc 03 phát tuyến hình tia chưa được kết nối
mạch vòng;... nên độ tin cậy cung cấp điện không cao. Do đó, để nâng cao chất
lượng cung cấp điện cho khách hàng thì công tác đầu tư, cải tạo tăng công suất và
phát triển trạm nguồn cần phải được quan tâm thực hiện, chỉ có đầu tư nâng cấp cải
tạo các trạm nguồn mới đáp ứng được một cách bền vững nâng cao khả năng cung
cấp điện. Đồng thời giải quyết giảm tải các trạm 110kV và các phát tuyến 22kV
hiện hữu đang quá tải, giảm thời gian và khu vực mất điện, đáp ứng tốc độ phát
triển phụ tải của địa phương. Do đó trong thời gian tới,Công ty cần kiến nghị Tổng
Công ty thực hiện đầu tư, cải tạo các trạm nguồn, cụ thể là:
1. Lưới điện 220kV:
Đầu tư các trạm nguồn 220kV để đáp ứng nhu cầu tăng công suất trạm
110kV hiện hữu và lắp mới các trạm 110kVchống quá tải, nhất là các trạm 110kV
cấp điện cho khu vực các huyện có tỷ trọng công nghiệp cao đang đầy và quá tải, cụ
thể là: cần đầu tư các trạm 220kV Đức Hòa, trạm 220kV Bến lức, trạm 220kV Cần
Đước để cấp điện cho các trạm 110 kV trong khu vực.
2. Lưới điện 110kV:
Trước mắt trong giai đoạn 2015-2016 để chống quá tải các trạm 110kV hiện
hữu Công ty điện lực Long an cần sớm kiến nghị Tổng công ty Điện lực Miền nam
tăng công suất và lắp mới các trạm trong khu vực, cụ thể như sau :
- Tăng công suất trạm 110kV Đức Lập từ (1x63)MVA lên (2x63)MVA để
giảm tải trạm 110KV đang đầy tải, đảm bảo khả năng cấp điện cho các phụ tải trên
địa bàn huyện Đức Hòa.
- Tăng công suất trạm 110kV Tân An từ (2x40)MVA lên (2x63)MVA, đảm
bảo khả năng cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn TP Tân An, huyện Châu Thành,
Tân Trụ, Thủ Thừa.
85
- Tăng công suất trạm 110kV Long An từ (1x40)MVA lên (2x40)MVA, đảm
bảo khả năng cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn TP.Tân An, huyện Châu Thành,
Tân Trụ, Thủ Thừa.
- Tăng công suất trạm 110kV Mộc Hóa từ (2x25)MVA lên (2x40)MVA, đảm
bảo cấp điện cho các phụ tải khu vực các huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng,
Tân Thạnh.
- Tăng công suất trạm 110kV Rạch Chanh từ (40+63)MVA lên (2x63)MVA,
đảm bảo khả năng cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn huyện Cần Đước, Bến Lức.
- Tăng công suất trạm 110kV Long Hậu từ (1x40)MVA lên (2x40)MVA,đảm
bảo cấp điện cho các phụ tải khu vực huyện Cần giuộc.
- Tăng công suất trạm 110kV Cần đước từ (16+40)MVA lên (2x40)MVA,đảm
bảo cấp điện cho các phụ tải khu vực các huyện Cần Đước,Cần giuộc.
- Xây dựng mới công trình “Trạm biến áp 110kV Hựu Thạnh và đường dây
đấu nối”, với quy mô lắp mới (2x63)MVA, tăng cường khả năng cấp điện cho các
phụ tải công nghiệp khu vực huyện Đức Hoà đồng thời giảm tình trạng quá tại trạm
Đức Hòa (2x63) MVA.
Trong thời gian tới, Công ty Điện lực Long An cần kiến nghị Tổng Công ty
Điện lực miền Nam thực hiện đầu tư nhiều trạm nguồn 110kV trên địa bàn tỉnh
Long An, trong năm 2016- 2020, như sau :
- Đường dây 110kV Long An 2 - An Thạnh và xây dựng TBA 110kV An
Thạnh 1x63MVA, đảm bảo cấp điện cho các phụ tải công nghiệp khu vực huyện
Đức Hoà, Bến lức đồng thời giảm tình trạng quá tải trạm 110kV Bến lức.
- Đường dây 110kV Mộc Hóa-Vĩnh Hưng và TBA 110kV Vĩnh Hưng
(1x40)MVA đảm bảo cấp điện các phụ tải khu vực huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng
và đồng thời giảm tải trạm 110kV Mộc Hóa và rút ngắn bán kính cấp điện.
- Đường dây 110kV Cần Đước –Nam Tân Tập và TBA 110kV Nam Tân Tập
(1x63)MVA đảm bảo cấp điện cho các phụ tải công nghiệp khu vực huyện Cần
giuộc đồng thời giảm tình trạng quá tải trạm 110kV Cần Đước, và trạm Long Hậu.
- Đường dây đầu nối và TBA 110kV Châu Thành (2x63)MVA đảm bảo cấp
86
điện chocác phụ tải khu vực huyện Châu Thành đồng thời giảm tình trạng quá tải
trạm 110KV Tân An .
- Đường dây đấu nối và TBA 110kV KCN Bến Lức (2x63)MVA đảm bảo cấp
điện cho các phụ tải công nghiệp khu vực huyện Bến lức đồng thời giảm tình trạng
quá tải trạm 110 KVBến lức và trạm 110kV Rạch Chanh .
Tuy nhiên hiện tại vẫn còn 4 huyện Tân Hưng, Tân Thạnh,Thủ Thừa, Tân
Trụ chưa có trạm 110kV vẫn còn phải nhận điện từ các trạm 110kV các huyện lân
cận nhưng không có trong quy hoạch lưới điện của Tỉnh. Do đó trong kỳ quy hoạch
phát triển Điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2016-2025có xét đến năm 2030 sắp tới,
Công ty Điện lực Long An cần kiến nghị Sở Công thương bổ sung quy hoạch thêm
các trạm nguồn 110kV trên cơ sở dự báo phụ tải của từng khu vực. Mục tiêu là để
nâng cao chất lượng cung cấp điện cho khách hàng thì tại mỗi huyện phải có ít nhất
một trạm nguồn 110kV và các trạm 110kVchỉ mang tải khoảng từ 50 đến 60% định
mức để có thể hỗ trợ qua lại với nhau trong trường hợp có mất điện.
Kết luận :
Sau khi các trạm nguồn 110kV trên đưa vào vận hành thì cơ bản đáp ứng kịp
tốc độ phát triển phụ tải trên địa bàn tỉnh Long An. Khoảng cách giữa các trạm
nguồn được rút ngắn, bán kính cấp điện của các phát tuyến 22kV giảm, tình trạng
mang tải của các trạm 110kV và các phát tuyến đường dây 22 kV giảm, hệ số mang
tải các trạm 110kV và các phát tuyến 22kV nằm trong khoảng 50 đến 60% định
mức. Các trạm nguồn trong khu vực có thể hỗ trợ cấp điện chuyển tải qua lại, trong
trường hợp một trạm nguồn bị mất điện hay phát tuyến 22kV mất điện. Do đó chất
lượng điện cung cấp cho khách hàng được đảm bảo, giảm thời gian mất điện đến
mức thấp nhất, chất lượng cung cấp điện ngày càng được cải thiện. Đồng thời với
việc đầu tư các trạm 110kV như trên sẽ là cơ sở cho việc đầu tư lưới điện 22kV đạt
tiêu chí N-1 sau này.
87
3.2.6. Giải pháp 6: Đầu tư, cải tạo lưới điện phân phối 22kVphù hợp
với Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Long An, giảm tải các đường dây
22kV đầy tải, tạo mạch vòng lưới điện, bọc hóa lưới điện giảm sự cố.
a) Lập kế hoạch đầu tư các đường dây trung thế 22kV tạo mạch vòng các
trạm biến áp 110kV nhằm đảm bảo cấp điện liên tục giảm thời gian mất điện
cho khách hàng:
Qua các thông số vận hành của các phát tuyến 22kV(phụ lục 1 đính kèm)
nhận thấy đa số các tuyến đều vận hành trong tình trạng đầy tải : có 30 xuất tuyến
trên 50% tải (có 09 tuyến từ 60% -- 69% tải, 11 tuyến từ 70%--79% tải, 05 tuyến
trên 80% tải dây). Mặc dù một số phát tuyến có liên kết với nhau nhưng khả năng
chuyển tải qua lại các trạm 110kV và các phát tuyến 22kV là rất hạn chế, trong
trường hợp các trạm biếp áp 110kV hay các phát tuyến cùng khu vực bị mất điện thì
không thể hỗ trợ cấp điện từ phát tuyến kia, gây ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp
điện. Do đó trong thời gian tới ngoài việc đầu tư các trạm 110kV để giảm bán kính
cấp điện, giảm tải các đường dây 22kV thì việc đầu tư lưới điện 22kV để đồng bộ
với việc đầu tư xây dựng các trạm nguồn 110kV khai thác tốt các trạm 110kV và
tạo mạch vòng, kết nối cấp điện theo tiêu chí N-1 là điều rất quan trọng và có tính
bền vững nhằm đảm bảo cấp điện, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, cụ thể:
Công ty cần triển khai đầu tư, cải tạo lưới điện nhằm đảm bảo lưới điện trung
thế vận hành theo tiêu chí N-1, với mục tiêu là: giảm thời gian và phạm vi mất điện,
tăng độ tin cậy cung cấp điện; tăng mức độ tự động hóa, tăng năng suất lao động.
Cần thực hiện tăng khả năng cấp điện dự phòng qua mạch vòng như : liên kết các
phát tuyến 22kV các trạm 110kV với nhau và liên kết các phát tuyến 22kV cùng
trạm 110kV; nâng cấp, cải tạo các đường dây quá tải, các đường dây quan trọng
nhưng thường xuyên gây sự cố, đảm bảo sao cho các phát tuyến 22kV mang tải
dưới 50% định mức dây dẫn. Khi một trạm 110kV hay phát tuyến 22kVmất điện thì
trạm 110kV lân cận và lưới điện trung thế 22kV còn lại phải đảm bảo có thể chuyển
tải từ các trạm 110kV lân cận trong khu vực để cấp điện cho các phụ tải trong khu
vực bị mất điện.
88
Tuy nhiên do địa bàn tỉnh Long an rộng, lớn nên để đầu tư tất cả các khu vực
thì cần nguồn vốn đầu tư rất lớn nên trong giai đoạn đầu, mục tiêu đặt ra là đảm bảo
cấp điện liên tục cho một số phụ tải có sản lượng điện tiêu thụ lớn, các phụ tải quan
trọng như: Trung tâm chính trị-xã hội của địa phương; các khu công nghiệp; cụm
công nghiệp tập trung; các trung tâm dịch vụ, du lịch trung tâm huyện…
Kết luận:
Sau khi xây dựng lưới điện đạt theo tiêu chí N-1, thì tất cả các trạm 110kV
trên địa bàn tỉnh Long An sẽ được kết nối với nhau. Các trạm biến áp 110kV trong
cùng khu vực có thể hỗ trợ toàn bộ, hoặc một phần phụ tải khi có một trạm 110 kV
bị mất điện. Các phụ tải quan trọng trong các khu cụm công nghiệp, trung tâm hành
chính của Thành Phố, Thị Xã và trung tâm các Huyện đều được cấp điện từ ít nhất
là hai nguồn bằng các phát tuyến trung thế 22kV, do đó nâng cao khả năng cấp điện,
đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục.
b) Cải tạo bọc hóa lưới điện khu vực Thành Phố, Thị Xã, thị trấn :
Hiện tại đa số các phát tuyến 22kV trên địa bàn Công ty quản lý đều sử dụng
dây nhôm trần, bán kính cấp điện dài, đi qua khu vực địa hình nhiều cây cối, khu
vực đông dân cư, khu vực công nghiệp gây ô nhiểm… nên thường xuyên xảy ra sự
cố do phóng sứ, cây va quẹt, vi phạm hành lang an toàn lưới điện hoặc các động vật
như: rắn, chim, … leo lên lưới gây sự cố. Bên cạnh việc triển khai xây dựng lưới
điện theo tiêu chí N-1, Công ty cần phải thực hiện triển khai cải tạo bọc hóa dần
lưới điện trung tâm Thành Phố, Thị Xã và trung tâm các Huyện, các khu cụm công
nghiệp,..với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020 đạt ít nhất 50% lưới điện trung thế
22kV được bọc hóa, cụ thể: Đầu tư cải tạo bọc hóa lưới điện thuộc trung tâm các
huyện, các khu vực công nghiệp nhất là các huyện có tỉ trọng công nghiệp cao, các
khu vực khó chặt tỉa cây cần ưu tiên thực hiện trước như : Bến Lức, Đức Hòa, Cần
Giuộc, Cần Đước …. nhằm hạn chế sự cố lưới điện, giảm thiểu các trường hợp vi
phạm hành lang an toàn lưới điện, tăng tính liên tục trong quá trình cung cấp điện,
đảm bảo mỹ quan đô thị, tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp cấp điện, độ ổn
định trong quá trình cung cấp điện.
89
Kết luận:
Với việc thực hiện giải pháp bọc hóa lưới điện sẽ giúp Công ty hạn chế được
sự cố lưới điện do vi phạm hành lang an toàn lưới điện, giảm sự cố do phóng sứ,…
đảm bảo lưới điện vận hành an toàn liên tục, nâng cao độ tinh cậy cung cấp điện
cho khách hàng.
Tóm tắt và kết luận chương III:
Để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện tại Công ty Điện lực Long An,
qua nghiên cứu Tác giả đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu sau:
1. Nâng cao việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng đối với các khách hàng
có nhu cầu lắp đặt mới đường dây trung thế và trạm biến áp chuyên dung.
2. Giảm thời gian mất điện do bảo trì, sửa chữa lưới điện.
3. Thực hiện các giải pháp giảm thời gian mất điện do sự cố.
4. Thực hiện đấu nối khách hàng mới vào lưới điện, khắc phục sự cố, thay
thế và sửa chữa vật tư thiết bị có nguy cơ xảy ra sự cố bằng phương pháp
hotline.
5. Đầu tư các trạm biến áp 220kV và các trạm 110kV phù hợp với Quy
hoạch phát triển lưới điện.
6. Đầu tư, cải tạo lưới điện phân phối 22kV phù hợp với Quy hoạch phát
triển Điện lực tỉnh Long An, giảm tải các đường dây 22kV đầy tải, tạo
mạch vòng lưới điện, bọc hóa lưới điện giảm sự cố.
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đáp ứng nhu cầu điện cho xã hội là nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu năng lượng đã trở thành vấn
đề mang tính toàn cầu, được nhiều quốc gia quan tâm giải quyết, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trong thời giai qua, Ngành điện lực nói chung và Công ty Điện lực Long An
nói riêng đã chịu nhiều sức ép về đáp ứng nhu cầu điện năng cho việc phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng Công ty vẫn nỗ lực để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật được cấp trên giao và hoàn thiện nhiệm vụ cấp điện tương đối an toàn, ổn định
cho nhu cầu của khách hàng, góp phần quan trọng trong việc ổn định an ninh -
chính trị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo anh sinh xã hội của
Tỉnh.
Tuy nhiên, quy trình cấp điện, kết cấu hạ tầng lưới điện, trình độ nhân viên,
chất lượng dịch vụ cung cấp điện v.v..còn những hạn chế nhất định, chưa làm hài
lòng hầu hết các khách hàng trên địa bàn Tỉnh, nên việc nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp điện điện tại Công ty Điện lực Long An cần phải phấn đấu nỗ lực hơn
nữa và có rất nhiều việc phải làm trong thời gian tới. Vì vậy, cần xem xét một cách
nghiêm túc để rút ra những kinh nghiệm, đề ra những giải pháp thiết thực, khắc
phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện tại Công
ty.
Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng sử dụng
điện, qua nghiên cứu, Tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp chủ yếu sau:
1. Nâng cao việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng đối với các khách hàng
có nhu cầu lắp đặt mới đường dây trung thế và trạm biến áp chuyên dung.
2. Giảm thời gian mất điện do bảo trì, sửa chữa lưới điện.
3. Thực hiện các giải pháp giảm thời gian mất điện do sự cố.
91
4. Thực hiện đấu nối khách hàng mới vào lưới điện, khắc phục sự cố, thay
thế và sửa chữa vật tư thiết bị có nguy cơ xảy ra sự cố bằng phương pháp
hotline.
5. Đầu tư các trạm biến áp 220kV và các trạm 110kV phù hợp với Quy
hoạch phát triển lưới điện.
6. Đầu tư, cải tạo lưới điện phân phối 22kV phù hợp với Quy hoạch phát
triển Điện lực tỉnh Long An, giảm tải các đường dây 22kV đầy tải, tạo
mạch vòng lưới điện, bọc hóa lưới điện giảm sự cố.
Với việc thực hiện các giải pháp trên trong thời gian tới Công ty Điện lực
Long An nhất định sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng sử
dụng điện tại Công ty góp phần với Tổng công ty Điện lực Miền Nam hoàn thành
các chỉ tiêu mà Tập Đoàn Điện lực Việt Nam giao.
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện khách hàng tại Công ty
Điện lực Long An trong thời gian tới, bên cạnh nỗ lực của đơn vị, cần có sự hỗ
trợ từ Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp và Sở, Ngành của Tỉnh, sự quan tâm
đầu tư lưới điện của EVNSPC, EVN và sự cảm thông, chia sẻ hợp tác của từng
khách hàng sử dụng điện.