Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiLỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi được tiếp cận đến ngành học của mình qua thực tiễn. Giúp tôi có cơ hội áp
dụng những lý thuyết đã học trên ghế nhà trường lên thực tế qua chuyến thực
tập ở nhà hàng Sinh Thái Việt Lào. Mặc dù, thời gian tôi thực tập chỉ khoảng 3
tháng, một khoảng thời gian không quá dài nhưng nó cũng đủ để tôi đã rút ra
được rất nhiều kinh nghiêm quý báu cho bản thân mình.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà hàng Sinh Thái Việt Lào đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt khóa thực tập của mình. Tại đây tôi đã có
được cơ hội tiếp xúc với thực tế, học hỏi được cách làm việc, các kỹ năng giao
tiếp, cũng như là cách giao tiếp trong xã hội. Đây cũng là một cách tốt để tôi tiếp
cận, hiểu rõ ngành nghề mà mình sẽ làm sau này và có một cách nhìn đúng đắn
hơn.
Tôi xin cảm ơn các anh chị trong nhà hàng Sinh Thái Việt Lào,đặc biệt là
anh Hoàng Nghĩa Thường và chị Vi Thị Nhỏ, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt công việc mà nhà trường đã giao cho và giúp đỡ tôi tiếp cận với công
việc một cách tốt nhất. Với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong cùng nhà
hàng mà tôi đã hoàn thành tốt công việc mà mình được học cũng như lòng yêu
nghề và sự hăng say trong công việc và đó là một trong những bài học đáng quý
trong cuộc sống là hành trang vững chắc cho tôi bước vào đời.
Tôi cũng xin cảm ơn cô Phạm Thị Thi đã tận tình hướng dẫn giúp tôi
hoàng thành tốt bài báo cáo thực tập cuối khóa này. Với khả năng viết còn nhiều
hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên bản báo cáo
này của tôi không tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi hoàn thiện hơn nữa bản báo cáo này.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi đến ban giám hiệu Trường cao đẳng nghề Du
Lịch – Thương mại Nghệ An, cùng ban lãnh đạo nhà hàng Sinh Thái Việt Lào
lời chúc sức khỏe và thành đạt trong công việc.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiLỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là sứ giả của hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia các dân
tộc trên thế giới. Du lịch hiện được xem là một trong những ngành kinh tế mang
lại lợi nhuận cao, với tốc độ phát triển nhanh chóng, thu hút nhiều quốc gia tham
gia và thu được những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại.
Trong 40 năm hình thành và phát triển và đặc biệt từ 1990 du lịch Việt
Nam đã có bước phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa
các nước trong khu vực và trên thế giới, trở thành ngành kinh tế quan trọng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới
và phát triển kinh tế của đất nước. Vì thế trong những năm gần đây, Việt Nam
được xem là điểm đến an toàn và thân thiện, là tâm điểm du lịch và đang được
nhiều khách quốc tế chú ý đến.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp
tác với rất nhiều quốc gia và cùng lãnh thổ trên thế giới, cũng như trong khu vực
đã mở ra hướng đi mới cho du lịch Việt. Đời sống của con người ngày một nâng
cao, đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ và đa dạng hơn về nhu cầu ăn uống của thực
khách. Hàng loạt hệ thống nhà hàng đã ra đời với nhiều quy mô khác nhau, hoạt
động dưới hình thức độc lập hoặc trực thuộc khách sạn. Ăn uống, ẩm thực là
dịch vụ luôn có sự phát triển không ngừng cùng với sự gia tăng thu nhập của
nhân dân, sự phát triển chung của nền kinh tế. Từ điều kiện đó mà ngày nay có
nhiều quán ăn, nhà hàng mọc lên để thỏa mãn nhu cầu thực khách. Và như chúng
ta đã biết thì nhà hàng trước hết là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống
và các dịch vụ bổ sung khác nhằm mục đích thu lợi nhuận
Nhà hàng là nơi mà thực khách đến để ăn uống, thưởng thức ẩm thực,
thưởng thức các dịch vụ đi kèm khác. Điều quan trọng ở đây là nhà hàng không
chỉ là nơi cung cấp cho khách những món ăn đồ uống mà tại nhà hàng còn cung
cấp các dịch vụ bổ sung với mức chất lượng cao Nhu cầu về ăn uống được xem
là một nhu cầu tất yếu trong chuyến đi du lịch. Chúng ta không đơn thuần ăn
những món ăn đơn giản hàng ngày mà chất lượng của món ăn cũng ngày càng
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thiđược nâng cao. Đặc biệt là người đầu bếp phải càng ngày càng được nâng cao
tay nghề, muốn tạo ra được một món ăn ngon thì người đầu bếp phải đặt hết tâm
huyết của mình vào đó như thế thì mới có thể tạo ra được một món ăn ngon. Một
món ăn ngon phải vừa đảm bảo dinh dưỡng và vừa phải mang tính nghệ thuật.
Điển hình như nhà hàng Sinh thái Việt Lào ở Thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An là một trong những nhà hàng có kinh nghiệm phục vụ khách hàng đã được
khách hàng lui tới thường xuyên tạo được nhiều uy tín, phong cách phục vụ chu
đáo. Đây là nơi chuyên phục vụ nhu cầu ẩm thực của khách với thực đơn rất đa
dạng từ các món đặc sản của quán như: chồn, don, kì đà bảy món, dúi 5 món…
đến các món hải sản như: cá tầm rang muối, cá tầm hấp dưa, cá lăng kho nghệ…
để khách có nhiều sự lựa chọn khi đến với nhà hàng
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiNỘI DUNG
Tài liệu này tôi lấy cơ sở và số liệu tại nhà hàng Sinh thái Việt Lào đơn vị
mà tôi xin đi thực tế để phân tích, đánh giá và so sánh với những gì đã được học
với thực tế để từ đó rút ra được kinh nghiệm bổ ích cho bản thân. Đồng thời tôi
cũng học hỏi và hiểu biết hơn về những điều trên thực tế giúp ích cho công việc
cũng như cho học tập của tôi sau này.
CHƯƠNG I:
ĐĂC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ HÀNG
-Tên nhà hàng: Nhà hàng Sinh thái Việt Lào
- Địa chỉ: số 02, đường Phan Bội Châu, TP Vinh, Nghệ An
- Điện thoại: 0383538847
-Di động: 0984.424567 (Anh Thường PGĐ)
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiNếu ai đã từng có dịp đặt chân đến thủ phủ thành phố Vinh phồn hoa và
xinh đẹp. Xin hãy dừng chân tại địa chỉ số 02 Phan Bội Châu, đi vào sâu 10m
cảm nhận đầu tiên của quý khách là một khung cảnh nên thơ ngay trong lòng
thành phố. Đó là nhà hàng Sinh thái Việt Lào
Một ngôi nhà sàn khổng lồ đặt giữa một quần thể thiên nhiên nước và
cây cối xanh tươi sẽ tạo cho quý khách 1một cảm giác yên tĩnh và dễ chịu như
đang ở vùng núi cao Tây Bắc. Ngồi trong không gian thoáng đãng như vậy hẳn
quý khách sẽ còn thích thú hơn khi được thưởng thức các món ăn đặc sản dân
tộc, ẩm thực đặc trưng 3 miền đất nước được chế biến bởi các tay bếp hàng đầu.
Nếu bạn thích không gian sang trọng kín đáo thì bạn cũng có thể chọn
những phòng Vip ấm cúng cho những bữa tiệc thân mật gia đình, hay tiếp đối tác
quan trọng. Một không gian sang trọng đầm ấm chắc chắn sẽ mang lại cho bạn
những cơ hội hợp tác thành công
Đặc biệt hơn với đội ngũ tiếp viên tre trung, duyên dáng trong trang phục
dân tộc phục vụ quý khách với phong cách văn minh, lịch sự, ở đây bạn sẽ thực
sự cảm nhận được câu nói “khách hàng là thượng đế”.
*Đối tượng phục vụ của nhà hàng Sinh thái Việt Lào:
Thực đơn trong nhà hàng có giá tương đối bình dân nên thích hợp với mọi thực
khách từ sinh viên đến những khách gia đình, văn phòng... đều có thể vào thưởng
thức vui cùng bạn bè hay người thân. Với hơn 600 chô ngồi, Nhà hàng luôn săn
sàng đáp ứng phục vụ các đám cưới, hội nghị, liên hoan, sinh nhật... một cách chu
đáo và hoàn hảo nhất để khám phá và cảm nhận được sự khác biệt mà không nơi
nào có thể đem lại... Ngoài ra, nhà hàng còn phục vụ dịch vụ nhận đặt tiệc như: tổ
chức tiệc cưới tại nhà hàng, nhà riêng,tiệc tại gia đình với số lượng từ 5 mâm trở
lên Tiệc theo chủ đề: giáng sinh, 20/10, 8/3, phục vụ khách theo tour từ Ga Vinh
1.1. Doanh số bình quân của nhà hàng sinh thái Việt Lào:
1.1.1: Doanh số bình quân của nhà hàng trong một ngày (tháng 7/2012)
Các chỉ tiêu Số tiền Tỉ lệ %
Doanh số từ bộ phận bếp 17.000.000 85 %
Doanh thu từ bộ phận bar 2.000.000 10 %
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,56
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiDoanh thu dịch vụ bổ sung 1.000.000 5 %
Tổng doanh thu 20.000.000 100%
Bảng a: doanh số bình quân của nhà hàng trong một ngày
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,57
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi* Biểu đồ minh hoạ:
*Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ doanh số bình quân 1 ngày của nhà
hàng cho ta thấy:
+Doanh thu từ bộ phận bếp chiếm tới 85% tổng doanh thu trong ngày của nhà
hàng. Điều này chứng minh cho tầm quan trọng của công tác chế biến sản phẩm
ăn uống trong nhà hàng.
+ Doanh thu từ bộ phận bar, dịch vụ bổ sung chiếm 15% tổng doanh thu trong
ngày của nhà hàng. Do đó, nhà hàng cần tăng chất lượng dịch vụ này để tăng
thêm lợi nhuận.
1.1.2: Kết quả kinh doanh của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào trong 3 năm gần đây (2009-2011).
Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
2009 2010 2011Doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực
tế
Doanh thu kế hoạch
Doanh thu
thực tế
Doanh thu kế hoạch
Doanh thu
thực tế
Doanh thu từ bộ phận bếp 3200 3400 3600 3700 4000 4200
Doanh thu từ bộ phận bar 550 950 1050 1100 1200 1200
Doanh thu dịch vụ bổ sung 150 150 150 200 200 200
Tổng doanh thu 4200 4500 4800 5000 5400 5600
Tỷ lệ % 100% 107% 100% 104% 100% 104%
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,58
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi Bang b: Kết quả kinh doanh của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào trong 3 năm gần
đây (2009-2011)
* Biểu đồ minh hoạ:
*Nhận xét:
Qua bảng số liệu và biểu đồ doanh thu 3 năm của nhà hàng từ năm 2009
– 2011 cho ta thấy:
- Tổng mức doanh thu thực tế của nhà hàng năm 2009 đến 2010 tăng từ
4,5 tỷ đồng lên 5,0 tỷ đồng tương ứng với số tiền là 500 triệu đồng; tổng mức
doanh thu thực tế của nhà hàng năm 2010 – 2011 tăng từ 5,0 tỷ đồng lên 5,6 tỷ
đồng tương ứng với số tiền là 600 triệu đồng.
* Năm 2010
+ Tổng mức doanh thu thực tế là 5,0 tỷ đồng vượt mức doanh thu kế
hoạch là 200 triệu đồng (tương ứng với % tăng lên của doanh thu là 4%).
+ Trong đó doanh thu thực tế từ bộ phận bếp là 3,4 tỷ đồng vượt 200
triệu đồng so với kế hoạch đặt ra của nhà hàng.
* Năm 2011
+ Tổng mức doanh thu thực tế là 5,6 tỷ đồng vượt mức doanh thu kế
hoạch là 200 triệu đồng (tương ứng với % tăng lên của doanh thu là 4%).
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi+ Trong đó doanh thu thực tế từ bộ phận bếp là 5,4 tỷ đồng vượt 200
triệu đồng so với kế hoạch đặt ra của nhà hàng.
Tóm lại: Doanh thu nhà hàng năm sau luôn cao hơn năm trước và luôn
vượt chỉ tiêu đề ra. Qua tình hình doanh thu, ta thấy nguồn thu chính của nhà
hàng là từ bộ phận bếp và nhà hàng cần trú trọng nhiều đến tình hình kinh doanh
của bộ phận bar, phát huy sự tăng trưởng của dịch vụ hội nghị, hội thảo.
1.2. Số lượng cán bộ công nhân viên:
xét: Qua bảng số liệu trên thì ta thấy số lượng lao động của nhà hàng đã
hợp lí so với quy mô, diện tích của nhà hàng. Về trình độ chuyên môn của tổ
bếp: trong 9 nhân viên co 2 người là KTCB món ăn bậc 5/7 trở lên
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,5
Vị triSố
lượng
Tỉ Trọng
%
Giới tính
Nam Nữ
Quản lý 3 9 3
Bàn 10 31,5 2 8
Bếp 9 29 5 4
Kế toán 3 9 3
Thu ngân 2 6 2
Kho 1 3 1
Bảo vệ 4 12,5 4
Tổng cộng 32 100 14 18
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi1.3. Cơ cấu tổ chức tại nhà hàng Sinh Thái Việt Lào
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức lao động:
: Mối quan hệ trực tiếp
: Mối quan hệ tương tác, bổ sung
Nhận xét: nhìn vào sơ đồ ta nhận ra sự đặc biệt ở chô cao nhất ở đây là
giám đốc điều hành. Và các cá nhân, bộ phận trên được liên kết với nhau bằng
mối quan hệ trực tuyến và mối quan hệ chức năng. Mối quan hệ trực tuyến là
mối quan hệ trực tiếp từ cao xuống thấp như từ giám đốc xuống quản lý nhà
hàng đến các bộ phận như bàn, bếp. Mối quan hệ chức năng thì được thể hiện
bằng những mũi tên nét đứt. Nhờ những mối quan hệ trên mà việc quản lý cũng
như thực hiện công việc hằng ngày sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Từ đó giúp nâng
cao chất lượng dịch vụ, đem lại doanh thu, lợi nhuận cao cho nhà hàng.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, ý nghĩa và mối quan hệ của các bộ phận:
* Chức năng và nhiệm vụ:
- Giám đốc điều hành: Người có trách nhiệm quản lý chung 3 lĩnh vực:
nhà hàng, dịch vụ và kế toán, điều khiển toàn bộ hoạt động ăn uống của nhà
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,511
Giám đốc Phó giám đốc
Kế toán Thu
ngân,barBếp trưởngTổ trưởng
bộ phận bàn
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thihàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phải đề ra kế hoạch kinh doanh chung của khu
du lịch. Tham gia vào công việc tuyển dụng nhân viên, xúc tiến thương mại.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng món ăn, đồ uống; quản
lý, giám sát và đào tạo nhân viên; tư vấn cho ban chỉ huy kế hoạch phát triển…
cung cấp các dich vụ hội nghị, quảng cáo cho nhà hàng và đảm bảo vai trò đối
ngoại
-Kế toán nhà hàng:
Chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính trong nhà hàng Kiểm
soát thu nhập và mua bán, thực hiện các công việc thống kê hàng ngày để từ đó
thống kê hoạch toán các khoản chi phí, doanh thu lô hay lãi, cao hay thấp của
nhà hàng. Từ các số liệu đó lập báo cáo hàng tháng, cuối năm cho giám đốc
- Bộ phận bàn:
+ Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầy đủ mọi thứ săn sàng để đón khách.
+ Phục vụ khách chu đáo, kịp thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
+ Thu dọn, vệ sinh sạch sẽ khi khách ra về.
+ Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc.
- Bộ phận bếp:
+ Chuẩn bị săn sàng mọi thứ để chuẩn bị chế biến thức ăn cho khách.
+ Cung cấp cho khách những sản phẩm đảm bảo chất lượng, ngon, an
toàn.
+ Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc.
- Nhân viên thu ngân:
+Xuất đồ uống các loại: bia, nước ngọt, nước khoáng…..
+ Lên hóa đơn và thu tiền của khách.
+ Nhập dữ liệu vào sổ và lưu hóa đơn lại.
+ Nộp tiền và báo cáo doanh thu ăn uống sau môi ca làm việc.
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào:
Quy mô, sức chứa của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào:
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,512
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiNhà hàng có tổng diện tích là 1000 m2.Với diện tích lớn như vậy thì người
ta chia nhà hàng ra làm 3 khu (1 khu nhà lá, 1 khu VIP, có 1 hội trường lớn đươc
thiết kế cho hội nghị và tiệc cưới.) với tổng sức chứa là 500-800 khách.
Cơ sở vật chất của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào:
STT Trang thiết bịSố
lượng
Hiện trạng
Ghi
chúTốt
Còn
sử dụng
được
Cần
thay thế
1
Đồ gô
Bàn tròn 2 2 0
Bàn chữ nhật 80 60 15 5
Ghế 210 200 5 5
2Đồ tre
Bàn tre 35 30 3 2
Ghế
3 Đồ điện
Điều hòa 20 20 0
Quạt 8 6 1
Tủ lạnh 3 2 1 0
4Đồ sứ, thủy
tinh
Chén 2000 1800 100 100
Bát 200 170 30 0
Đĩa 1500 1300 180 20
Cốc bia 1200 1000 150 50
Muông 1500 1900 70 30
Bát đựng gia vị 200 180 10 10
Bát Âu 120 100 15 5
5 Đồ kim loại
Dao 1200 1000 150 50
Nĩa 1200 1100 100 0
Gắp đá 80 70 5 5
Mở đồ uống 150 140 10 0
Muông 1500 1300 150 50
6 Đồ nhựa Khay bê thức ăn 25 15 5 5
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,513
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiThùng đá 2 2 0 0
7Đồ trang trí
Tranh, ảnh 5 5 0 0
Đèn lồng 6 5 1 0
Nhận xét: qua bảng số liệu đã thống kê trên đây ta thấy cơ sở vật chất của nhà
hàng khá đầy đủ các vật dụng cần thiết, mang tính đồng bộ cao. Môi đồ vật đều
được dự phòng theo tỉ số là 1,5 đến 2. Nhờ vậy mà có thể phục vụ tốt trong các
ngày lượng khách tăng đột biến.
* Cơ sở vật chất thuộc bộ phận Bếp
Nhà bếp với diện tích khoảng 50m2 được thông với khu vực chuẩn bị bằng
một lối đi rộng chừng 3m, gần lối ra vào dành cho nhân viên. Khu bếp bao gồm
3 phần chính: khu vực sơ chế và chế biến, khu nhà kho, khu làm thức ăn chín.
+ Khu sơ chế và chế biến: rộng khoảng 30m2 được trang bị bằng inox, các loại
rổ, rá, dao, thớt, máy gọt củ quả, máy xay nghiền, tủ lạnh để bảo quản nguyên
liệu.
+ Khu làm chín: được trang bị hệ thống bếp gas công nghiệp bố trí liên hoàn
và ở phía trên được lắp bằng chụp để hút mùi khi nấu nướng. Bên cạnh đó còn
có lò nướng, lò quay và các đồ dùng, dụng cụ phục vụ việc nấu nướng.
Hơn nữa, nhà bếp được lát bằng loại gạch chống trơn. Xung quanh tường
cũng được ốp gạch sáng màu. Trong bếp còn được trang bị hệ thống quạt gió
làm mát, thông thoáng không khí và hệ thống đèn chiếu sáng, các trang thiết bị
để phòng cháy chữa cháy.
1.4 Tình hình cung ứng nguyên liệu tịa địa phương:
Nhà hàng được xây dựng ở ở vị trí thuận lợi 02,đường Phan Bội Châu,TP
Vinh, Nghệ An. Một con đường gần Ga và chợ Ga Vinh nên dễ mua thực phẩm
với thị trường nhiên liệu vô cùng dồi dào và giá cả thuộc vào loại bình dân. Đặc
biệt là nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến món ăn. Nguyên liệu để phục
vụ cho quá trình chế biến món ăn nói riêng, cũng như phục vụ cho quá trình kinh
doanh của nhà hàng được cung cấp bởi các nhà cung ứng có uy tín, chất lượng,
đảm bảo mọi yêu cầu mà doanh nghiệp đưa ra. Như chất lượng nguyên liệu, thời
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,514
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thigian nhanh hay chậm.Trong quá trình chế biến chỉ cần gọi điện thoại đến là
khoảng 5 phút sau toàn bộ nguyên liệu từ chợ Ga đã được nhà cung ứng đem đến
nhanh chóng và kịp thời. Sản phẩm được chế biến và tiêu thụ ngay lập tức. Nhà
hàng còn kí hợp đồng với một số nhà cung ứng thực phẩm sạch, thực phẩm an
toàn, chuyên cung ứng thực phẩm sạch và rau an toàn đã có uy tín trên thị
trường. Cho nên thực khách có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng nguồn
nguyên liệu để chế biến ra những món ăn tại nhà hàng là an toàn, đáng tin cậy.
Hơn thế nữa, có thể thay đổi nhà cung cấp nguyên liệu một cách dễ dàng, tránh
tình trạng doanh nghiệp bị phía nhà cung cấp ép hàng.
Do vậy, chúng ta có thể yên tâm hoàn toàn về chất lượng nguyên liệu đầu
vào tại đây.Ngoài việc nhập nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến ngay thì
cần phải nhập với số lượng dư ra, đề phòng khách hàng tăng đột biến thì nhà
hàng vẫn có nguyên liệu dữ trữ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thì của khách. Bởi
vậy cần phải đầu tư trang thiết bị phục vụ cho quá trình bảo quản nguyên liệu
như tủ lạnh, kho lạnh, kho bảo quản đồ khô
1.5. Thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến quá trình thực tập
Qua thời gian thực tập tại nhà hàng Sinh thái Việt Lào đã phần nào giúp tôi hiểu
được phần nào thực trạng chất lượng phục vụ của nhà hàng. Bên cạnh những
thuận lợi thì cũng còn một số khó khăn:
* Thuận lợi
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể anh (chị) nhân viên và quản lý
trong nhà hàng đã giúp em đưa ra được một số phương hướng và giải pháp cho
quy trình phục vụ tại nhà hàng.
Cũng trong quá trình thực tập ở nhà hàng Sinh thái Việt Lào tôi cũng đã
được học hỏi rất nhiều thứ như: quy trình phục vụ, kỹ năng giao tiếp, khả năng
ứng xử với khách… và cũng giúp tôi hiểu rõ hơn về nghề nghiệp của mình thêm
vững chắc hơn. Đây là ngành dịch vụ tưởng chừng là dễ nhưng không dễ chúc
nào vì bạn phải luôn là người, khả năng giao tiếp tốt, tâm lý, hiểu và nắm bắt kịp
thời nhu cầu của thực khách, phải có sức khoe – bền bỉ chịu áp lực cao trong công
việc.Về phía nơi thực tập là nhà hàng Sinh thái Việt Lào cũng tạo mọi điều kiện
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,515
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thigiúp tôi hoàn thành tốt khóa thực tập này, còn anh (chị) nhân viên nhà hàng thì
vui ve, cởi mở, nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong công việc.
Tôi còn được ban giám đốc cho phép tham gia buổi họp nội bộ giành cho
các nhân viên trong nhà hàng, để tôi thuận lợi trong quá trình tìm tài liệu và qua
buổi họp rút ra kinh nghiệm, tránh những sai phạm trong quá trình làm việc, nắm
vững được những phổ biến tiêu chí đặt ra cho tuần tới.
*Khó khăn:
Do chỉ được học và hiểu qua lý thuyết nhiều hơn là thực hành nên trong
những ngày đầu thực tập tôi thấy khó khăn và không quen với công việc.Nhà
hàng cung cấp rất ít về thông tin liên quan về nhà hàng, tôi phải tự thu thập và
tìm tài liệu
*Những kiến nghị của bản thân đối đối với nhà trường và thầy cô
- Cần quan tâm hơn nữa trong việc giảmg dâỵ môn học này và đưa ra
nững bài học và kinh nghiệm để học sinh tiếp xúc khi ra ngoài thực tế, học sinh
đỡ bị bỡ ngỡ
- Nhà trường cũng nên có những khuyến khích nhỏ trong quá trình thực
tập và học của học sinh
- Cho sinh viên khoá sau đi thăm quan bếp của những nhà hàng, khách sạn
để tạo cho sinh viên học hỏi thêm kinh nghiệm và nâng cao tầm hiểu biết của
môi người.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,516
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
2.1. KĨ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN:
2.1.1. Đại cương về bếp nhà hàng:
*Chức năng
Nhà bếp là nơi trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến ra các món ăn phục
vụ nhu cầu của khách. Tại đây, có lẽ là khối lượng công việc nặng nhất trong các
bộ phận của nhà hàng. Bộ phận này phải chịu nhiều áp lực, công việc rất cao,
đặc biệt là yếu tố về thời tiết nếu như trời nóng, cộng với không khí nhà bếp nhất
là bếp nóng càng trở nên có nhiều áp lực. Vì vậy cần phải bố trí thời gian lam
việc của môi nhân viên một cách hợp lí nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công
việc.
*Công tác nhân sự:
Từ sơ đồ sau có thể thấy được công tác nhân sự của bộ phận bếp được bố trí
khá chặt chẽ. Có những nhân viên có thâm niên trong nghề rất lâu. Ví dụ như
bếp trưởng nhưng có những nhân viên bếp mặc dù tuổi nghề còn rất tre chỉ từ 4-
5 năm trong nghề nhưng cách làm việc cũng như kĩ năng cơ bản trong nghề thì
họ nắm rất vững, mặc dù chưa đến mức thành thạo và thực sự chuyên nghiệp
như một số nhân viên lao động có tuổi nghề cao.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,5
Bếp trưởng Bếp phó
Nhân viên sơ chế, cắt
thái
Nhân viên chế
biến
Nhân viên kho
Kế toán
Nhân viên phân phối
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiKhái quát nhân sự bếp
*Công việc cụ thể:
Từ sơ đồ trên ta có thể khái quát được công việc cụ thể của bếp như sau:
- Bếp trưởng:
Bếp trưởng có trách nhiệm quản lí chung mọi việc trong nhà bếp cũng như
bộ phận nhân sự của nhà bếp… Do đó phải chịu hoàn toàn về chất lượng hoạt
động của bộ phận sản xuất, chế biến nên bếp trưởng có toàn quyền trong việc
thay đổi nhân sự của nhà bếp. Bếp trưởng có quyền cân nhắc, tuyển dụng,sa thải,
tiếp nhận hoặc không tiếp nhận đối với bất kì nhân viên nào trong bếp. Đồng
thời, bếp trưởng cũng là người xây dựng thực đơn nhưng thực đơn nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất, chế biến món ăn.
- Bếp phó:
Bếp phó là người cùng với bếp trưởng quản lí nhân sự của bộ phận chế biến.
Bếp phó có thể thay thế và toàn quyền sử lí mọi việc trong bếp khi bếp trưởng
vắng mặt. Đồng thời bếp phó cũng phải luôn theo sát tình hình công việc và báo
cáo lại cho bếp trưởng.
- Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán là người giám sát mọi việc liên quan đến tài chính của nhà
bếp. Đồng thời cuối tháng, kế toán phải có trách nhiệm tính toán lại toàn bộ chi
phí đã bỏ ra để phục vụ kinh doanh, cũng như lợi nhuận thu về rồi báo cáo thực
tế lên lãnh đạo nhà hàng duyệt và thông qua.
- Bộ phận kho:
Nhân viên kho có trách nhiệm hoàn toàn về nguyên liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất, chế biến sau khi đã được thông qua và định hướng về việc được
mua nguyên liệu gì. Yêu cầu tính trung thực cao ở bộ này, thường là mức độ tin
tưởng cao.
- Bộ phận sơ chế và cắt thái:
Nhân viên thuộc bộ phận sơ chế và cắt thái có nhiệm vụ sơ chế chuẩn bị tất
cả các nguyên liệu cho quá trình chế biến dựa vào thực đơn săn có một cách sạch
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,518
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thisẽ, đảm bảo an toàn. Đồng thời nếu kích thước nguyên liệu ban đầu không phù
hợp với món ăn chuẩn bị chế biến thì phải pha khối sao cho phù hợp với món ăn.
Nhân viên chế biến có trách nhiệm áp dụng các phương pháp chế biến hợp lí
để chế biến các nguyên liệu sau khi đã được sơ chế sạch sẽ, an toàn thành món
ăn.Nhân viên chế biến phải đặc biệt am hiểu về cách phối hợp nguyên liệu cũng
như sử dụng gia vị, cũng như phải có sức khỏe tốt.
* Bố trí mặt bằng nhà bếp.
Môi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất, chế biến món ăn nói riêng thì việc
bố trí mặt bằng nhà bếp cũng khá quan trọng. Phải bố trí thật hợp lí làm sao tạo
điều kiên tốt nhất cho quá trình chế biến món ăn một cách thuận lợi. Môi vị trí
lại phục vụ những nhiệm vụ khác nhau, có vị trí cần khoảng rộng sạch sẽ, ví dụ
như trong nhà bếp thì khu chia, xuất món cần yếu tố sạch sẽ thông thoáng hay
như khu phục vụ cho chế biến cũng vậy cần phải thông thoáng. Môi khu đảm
nhận cũng được sử dụng vào mục đích khác nhau theo đúng chức năng vốn có
của nó.
* Nhận xét
Với việc sắp xếp các đồ chứa đựng còn chồng chất lên nhau làm cho việc lấy
đồ xuống gặp nhiều khó khăn, hay chô đặt các nguyên liệu thực phẩm, các đồ
gia vị, các đồ bổ xung quá chật hẹp, đặt sát nhau làm ảnh hưởng tới chât lượng
món ăn vì dưới tác động của nhiệt độ sẽ làm cho các chất tác dụng với nhau dễ
bị hư.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,519
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi2.1.2.Thống kê công việc đã làm trong thời gian thực tập,biểu đồ minh họa:
*Bảng thống kê công việc:
TT Tên công việc ĐvtSố
lượngSố lần Ghi chú
I Sơ chế nguyên liệu
1 Thực phẩm, thực vật tươi
+ Rau các loại (dền, muống,
rau lang, hành lá,…) kg 150 100
Loại bỏ phần
không ăn được,
rửa sạch
+ Củ quả các loại
kg 200 100
Loại bỏ phần
không ăn được,
rửa sạch
2 Thực phẩm động vật tươi
+ Gia súc
- Thịt bò
- Thịt lợn
- Thịt dê
kg
kg
kg
50
50
10
50
50
20
- Lọc bỏ gân xơ,
rửa sạch
+ Gia cầm
- Gà cỏ
- Gà chọi
- Vịt trời
kg
kg
kg
60
80
40
30
30
20
- Giết, mổ, vặt
lông, bỏ nội tạng
+ Thủy hải sản
- Mực, lươn,
- Cá,tôm, cua, ghẹkg 100 50
- Loại bỏ phần
không ăn được
3 Thực phẩm động vật, thực vật
khô
- Lạc, vừng, nấm hương,
mộc nhĩ, miến dong.
- Mực khô, cá khô
kg
kg
40
15
30
20
Làm sạch,bỏ phân
không ăn được
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,520
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiThực phẩm đông lạnh
- Mực, tôm, cá, thịt,… kg 50 30
Rã đông, bỏ phần
không ăn được
5 Pha lọc cắt thái
- Thực vật: Rau, cà rốt,
hành tây
- Động vật: thịt các loại
kg
kg
200
100
100
70
- Tạo hình theo
yêu cầu
II. Làm chín thực phẩm
1 Món xào
- Rau muống xào tỏi đĩa 120 60
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Bò xào hành tây đĩa 30 30
- Hến xào lá hẹ đĩa 30 15
- Ếch xào cà pháo đĩa 60 30
- Lòng gà xào giá đĩa 30 15
- Mực xào rối đĩa 30 5
- Lươn xào sả ớt đĩa 50 25
Tổng cộng 150
2. Hấp luộc
- Lợn nít hấp đĩa 50 25
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Cá leo hấp măng dưa đĩa 45 15
- Cá diêu hồng hấp xì dầu đĩa 40 10
- Gà cỏ hấp muối hạt đĩa 10 10
- Vịt trời hấp rượu đĩa 15 15
- Gà cỏ luộc đĩa 50 25
3. Món tần, ninh hầm
- Chim câu tần Âu 10 10
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Chân giò ninh măng tô 10 5
- Gà ác hầm hạt sen âu 15 15
- Gà chọi nấu giả cầy âu 40 20
Tổng cộng 50
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,521
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi4 Kho, rim, om
- Cá leo kho nghệ đĩa 50 25
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Tôm rim thịt đĩa 50 25
- Lươn om cà pháo âu 75 25
- Gà chọi om xì dầu âu 50 25
Tổng cộng 100
5. Quay, rán, chiên
- Lợn nít quay đĩa 15 15
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Cá mát chiên đĩa 15 15
- Gà rán đĩa 10 10
- Vịt quay giòn bì đĩa 10 10
Tổng cộng 50
6. Món nướng
- Bò nướng sả ớt đĩa 10 5
Sử dụng nhiệt
hợp lý
- Lợn nít nướng đĩa 10 5
- Tôm nướng đĩa 80 20
- Mực sim nướng đĩa 10 10
Tổng cộng 40
7 Món tái
- Bê tái chanhđĩa 30 10
Sử dụng nhiệt
hợp lý
III Bánh
1. Bánh bao nhân thịt chiếc 100 30 Nhào bột tạo hình
2. Bánh xèo chiếc 100 20 Nhào bột tạo hình
IV Cơm, phở, xôi, cháo
1. Cơm rang thập cẩm đĩa 30 30 Sử dụng nhiệt
hợp lý2. Phở bò, gà bát 150 30
3. Xôi Lào giỏ 60 15
4. Cháo xương lợn nít âu 60 30
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,522
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi5. Cháo gà chọi âu 30 15
Tổng cộng 150
V Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị dụng cụ
1. Tủ lạnh 3 50
Lau chùi vệ sinh
sạch sẽ
2. Dao 20 100
3. Cháo, bếp 50 50
Tổng cộng 200
* Thống kê tỉ lệ % số lần thực hiện công việc đã làm
TT Tên công việc Số lần thực hiện Tỉ lệ %
1 Sơ chế nguyên liệu 700 50
2 Làm chín thực phẩm 300 21
3 Cơm phở 150 11
4 Bảo dưỡng 200 15
5 Bánh 50 3
Tổng 1400 100
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ thống kê tỉ lệ % số lần thực hiện công
việc đã làm như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,523
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi
Nhận xét: Công việc sơ chế chiếm 50% số lần thực hiện công việc điều
này chứng tỏ trong quá trình thực tập thì công việc chủ yếu của sinh viên vẫn
chủ yếu là sơ chế. Công việc làm chín thực phẩm chiếm 30%, có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao tay nghề cho sinh viên.
2.1.2.Cách chế biến món ăn thực tế so với lý thuyết,thực hành học ở trưòng:
Có thể nói chuyện ăn uống vô cùng quan trọng. Ai cũng quen thuộc với
nó, sống mà không thể thiếu nó, không ai có thể tưởng tượng được sự tồn tại của
loài người nếu thiếu nó, nó rất quan trọng, nó là tiền đề cho sự tồn tại của loài
người.Cơ thể người được nuôi sống bằng năng lượng.Vậy năng lượng được bắt
nguồn từ đâu? Đó chính là việc ăn uống. Từ việc ăn để no cho đến ăn để thưởng
thức. Vì thế việc chế biến ăn uống cũng là một nghệ thuật, làm cho mọi người ăn
cảm thấy hài lòng và họ có cảm giác mình được thăng hoa, để cuối cùng họ đã
thốt lên rằng chuyện ăn uống là rất quan trọng nó không thể thiếu trong đời sống
hiện đại này.
* Cách chế biến món ăn thực tế so với lý thuyết,thực hành học ở trưòng có
những điểm giống và khác nhau như:
Theo chất lượng của từng món ăn, món ăn được chế biến từ nguyên liệu sắn có,
quy trình chế biến không cầu kỳ và phức tạp như ở trưòng;các món ăn rất phong
phú và đa dạng được chế biến bằng các nguyên liệu, bằng những phương pháp
chế biến khác nhau, các món ăn đặc trưng cho từng vùng, từng miền, từng đất
nước. Còn những món ăn đặc sản là những món ăn được chế biến từ các nguyên
liệu quý hiếm đặc trưng của từng địa phương hay món ăn mà ở đó kỹ thuật chế
biến các món này hoàn hảo, chất lượng món ăn đạt tốt nhất. Theo phương pháp
chế biến thì các món ăn như hầm, kho, quay, rán, nướng, xào, nấu. cũng giống
với những gì đã được học trên lớp thực hành của các thầy cô khoa Chế Biến.
Các phương pháp trên được chia theo cách làm chín nguyên liệu khác nhau là
phương pháp làm chín nguyên liệu đun trong nước, chín bằng hơi nước, chất
béo, bằng lửa trực tiếp và phương pháp lên men nhanh hơn và đồng loạt chứ
không theo quy trình học ở trường
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,524
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi Công thức chế biến về cơ bản đúng với cái đựoc học ở trường nhưng có sai
khác một ít về tỉ lệ nguyên liệu. Kết cấu tỉ lệ ở thực tế có sự linh hoạt hơn không
nhất thiết đúng với công thức (có thể nhiều hơn hoặc ít hơn tuỳ vào loại món ăn)
Cách chế biến có nhiều bí quyết sử dụng gia vị đặc thù cho tựng món.Thao tac
thực hiện phải nhanh nhưng không cần phải tỉ mỉ như ở trường
*Cách sử dụng nguyên liệu thay thế:
Để món ăn ngon hơn thì trong quá trình chế biến món ăn việc phối hợp
số lượng nguyên liệu quyết định tính chất cảm quan và giá trị dinh dưỡng chất
lượng của món ăn. Các nguyên liệu chế biến thường được chia làm 3 nhóm:
nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ và nguyên liệu gia vị trong đó nhóm nguyên
liệu chính là nguyên liệu chủ yếu quyết định giá trị dinh dưỡng của món ăn.
Nguyên liệu chính thường chiếm khối lượng chính trong món ăn. Nhóm nguyên
liệu phụ làm tăng số lượng và chất lượng của món ăn và hô trợ cho món ăn hoàn
thiện hơn, ngon hơn, nguyên liệu phụ có thể thay thế được nhưng phải đảm bảo
tính chất tương đương về cảm quan và khối lượng của nguyên liệu. Việc đảm
bảo số lượng hoặc loại nguyên liệu trong công thức là cần thiết, nó làm cho
người ăn ăn đủ và ăn hết tiêu chuẩn, song thực tế còn có nhiều yếu tố và trường
hợp khác nhau. Tăng hoặc giảm yêu cầu nguyên liệu của khách, phải phối hợp
đủ lượng và nguyên liệu, ngoài ra còn phụ thuộc vào khẩu vị của khách hàng.
Phối hợp về thành phần các chất dinh dưỡng trong một món ăn có ý nghĩa rât
quan trọng nhằm mục đích cung cấp năng lượng trong cơ thể, điều hoà các chất
cho cơ thể tạo điều kiện tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, không có nguyên liệu nào
có đủ và có tỷ lệ cân đối chất dinh dưỡng cần thiết do đó cần phải phối hợp
nhiều loại nguyên liệu để chế biến món ăn ngon hơn bổ hơn so với mon ăn chỉ
chế biến từ một loại nguyên liệu riêng biệt.
*Yêu cầu thành phẩm:
Trong khi phối hợp nguyên liệu về dinh dưỡng cần đảm bảo tỷ lệ cân đối từ thực
phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật (khẩu phần ăn hàng ngày, thực phẩm
có nguồn gốc thực vật chiếm từ 30 đến 40%, đối với tỷ lệ đạm, chất béo đường
là 12 - 12 – 76). Phối hợp dinh dưỡng cho một món ăn, số lượng dinh dưỡng
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,525
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thicao, tỷ lệ cân đối ta cần phải kết hợp giữa nhiều loại nguyên liệu trong một sản
phẩm không những làm tăng giá trị dinh dưỡng mà còn làm cho món ăn ngon
hơn, phối hợp dinh dưỡng trong một bữa ăn thường xảy ra trong các buổi tiệc,
liên hoan, hội nghị, cưới hỏi và sử dụng nhiều món trong bữa ăn. Một bữa ăn có
nhiều món chế biến từ động vật bao giê cũng có giá trị cảm quan cao hơn những
món ăn chế biến từ một loại nguyên liệu
2.1.3 Mức độ thành thạo trong công việc so với yêu cầu chuyên môn nghề:
Trong quá trình thực tập tại nhà hàng Việt Lào đã được cọ sát với thực tế,
từ kiến thức cơ bản được học ở trường thì tôi đã đạt được những kết quả tốt,tôi
đã thành thạo hơn trong việc sơ chế nguyên liệu và cũng học hỏi được các
phương pháp giết mổ và chế biến món ăn và học được cách trình bầy móm ăn
khi phục vụ khách hàng. Tôi đã dược tiếp cận với rất nhiều công việc và công
việc đầu tiên em được làm là sơ chế các thực phẩm từ thực vật cho đến động vật,
đồ hải sản, những cách sơ chế này tôi dã được học trong trường và qua đợt thực
tập thì tay nghề của tôi cũng được cải thiện hơn rất nhiều. Mới đầu đi thực tập
thì tôi còn rất nhiều điều bỡ ngỡ với những công việc được giao nhưng dần dần
với sự giúp đỡ của các anh, các chị trong chô thực tập và đặc biệt là tại bộ phận
bếp và những gì tôi học ở trường dã giúp tôi tự tin hơn và làm được những công
việc mà anh chị giao cho, có kinh nghiệm và khả năng làm tốt hơn và thành công
trong công việc của mình không gặp chút khó khăn nào, trong quá trình thực tập
ngoài được học các cách sơ chế thực phẩm ra tôi còn được tiếp cận với phương
pháp chế biến, hiểu được cách chiên, rán và xào nguyên liệu và cũng được thầy
giáo giảng kỹ khi học trong trường nên cũng không gặp rắc rối gì trong quá trình
thực tập.
*Thao tác chế biến:
Là nhân viên thực tập trong bếp tôi được sự phân công của các anh chị ở
trong bếp làm nhiệm vụ sơ chế nguyên liệu. Sau khi mua về và cũng được cắt
thái được sự cho phép của mọi người. Trong bếp đôi lúc tôi cũng được anh bếp
phó cho vào bếp xào, nấu các món đơn giản hoặc là nấu cơm nhân viên trong
nhà hàng.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,526
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi- Công việc của tôi: nắm kế hoạch sản xuất của nhà bếp, các công thức và
quy trình chế biến món ăn, chuẩn bị nơi làm việc, đầy đủ nguyên liệu, gia vị và
kiểm tra các dụng cụ nấu ăn, làm công việc phụ để cùng với nấu chính hoàn
thành chế biến món ăn để ra sản phẩm cuối cùng. Vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ
trước và sau khi chế biến.
- Sơ chế một số nguyên liệu như cà rốt, hành…. biết sơ chế cắt thái đúng
kỹ thuật, đúng yêu cầu của món ăn, để thợ chính hoàn thành một cách nhanh
chóng. Sau môi lần chế biến món ăn, chịu khó học hỏi để nâng cao tay nghề
- Phải thực hiện quy trình chế biến món ăn( tuỳ theo từng món mà quy trình chế
biến khác nhau) khi nguyên liệu đã có dù ít hay nhiều thì cũng phải làm, không
được chờ và ỉ lại cho các khâu sau phải chờ đợi lâu, tại khâu sơ chế này rất
nhanh và linh hoạt trong mọi công việc được giao.
+ Khâu cắt thái tẩm ướp: khâu này khi cắt thái tôi được nhanh lắm và
trong quá trình thái, băm đôi khi vẫn chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, thái vẫn còn dầy
hoặc vụn tạo cho lượng sản phẩm không đồng đều, cân đôi, tẩm ướp rất vừa vặn
với sản phẩm của từng món ăn và từng loại món ăn để tẩm ướp gia vị cho thích
hợp
+ Khâu làm chín thực phẩm: tất cả các nguyên liệu đều được tẩm ướp gia
vị rồi chỉ còn cho vào chiên, rán, xào, nên ở khâu này diễn ra một cách rất nhanh
chóng và đạt được hiệu quả nhanh nhất, các sản phẩm rán hay chiên đều có màu
sắc đạt yêu cầu cao và độ giòn tuyệt đối, trông rất bắt mắt và ngon, các món ăn
đựơc chế biến từ thịt luôn được xào trước
Tuân thủ mười nguyên tắc vàng nấu nướng:
- Lựa chọn thực phẩm an toàn, sạch, tươi.
- Thực hiện “ăn chín uống sôi”, ngâm kĩ, rửa sạch, gọt vỏ quả tươi trước
khi sử dụng.
- Ăn ngay khi món ăn vừa được nấu chín.
- Che đậy phải bảo quản thức ăn một cách cẩn thận sau khi nấu chín.
- Đun kĩ thức ăn trước khi sử dụng.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,527
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi- Không để lẫn thực phẩm chín với thực phẩm sống, không dùng chung
dụng cụ chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín.
- Rửa sạch tay trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh
hoặc tiếp xúc với các nguồn nước ô nhiễm khác…
- Đảm bảo dụng cụ nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng, hợp
vệ sinh.
- Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng mốc, quá hạn để sản
xuất món ăn.
- Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm.
- *Đáp ứng kĩ thuật khi tự đảm đang công việc:
Là một sinh viên được trang bị kiến thức về du lịch, về nghiệp vụ chế
biến món ăn, đã được đúc kết và học hỏi trong thời gian tôi thực tập tại nhà hàng
Việt Lào, trong quá trình thực tập tôi hiểu được thế nào là chế biến ra một món
ăn từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến lúc hoàn thành sản phẩm và mang phục vụ
cho khách, đợt thực tập này là cơ hội tốt để tôi vận dụng những gì đã học vào
thực tế, qua đó củng cố và nâng cao được kiến thức, rèn luyện được tay nghề và
có điều kiện thực hành những quy trình chế biến tại nhà hàng và cũng là mục
tiêu cốt lõi để nhằm bồi dưỡng phẩm chất năng lực và phương pháp công tác của
một nhân viên kỹ thuật chế biến trong nhà hàng.
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu của món ăn mà sử dụng các phương pháp
làm chín nguyên liệu khác nhau, nhằm làm cho các món ăn tăng về giá trị dinh
dưỡng và tăng giá trị cảm quan. Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã áp dụng
được rất nhiều vốn kiến thức cơ bản khi được học trên ghế nhà trường vào trong
thực tế công việc thì tôi thấy rằng vốn kiến thức đó chỉ trên mặt lí thuyết. Để đưa
được lí thuyết vào trong thực hành là rất khó. Như vậy, thì tôi cần phải biết làm
thế nào để có thể dựa vào vốn kiến thức mà thầy cô đã truyền thụ ở trên lớp để
áp dụng vào trong quá trình làm việc tại cơ sở thực tập nhằm làm cho công việc
đặt hiệu quả cao nhất. Lí thuyết là cái cơ bản nhưng phải biết áp dụng như thế
nào, vào chô nào để có thể phù hợp với từng công việc cụ thể.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,528
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi Nhà hàng Việt Lào đã dạy cho tôi được tâm tư tình cảm của người đầu bếp,
hiểu được giá trị của những món ăn Việt nam và cả ẩm thực thế giới, khi chế
biến, không chỉ làm và chế biến mà đầu bếp phải cảm nhận được nó từ trong trái
tim mình
*Ki thu t chế biến vê thao tac,gia vi,thơi gian đê đam bao chât lương tôtâ
nhât cho mon ăn đê phục vụ khach hàng:
Các nguyên liệu sau khi sơ chế có thể chế biến luôn hoặc chưa chế biến
mà luôn bảo quản để dùng sau. Trước khi chế biến còn phải cắt thái và tẩm ướp
rồi mới tiến hành chế biến.
- Để chế biến các nguyên liệu trên sau khi sơ chế thì phải biết phối hợp từ
nguyên liệu cho tới gia vị sao cho món ăn đạt được cảm quan hấpdẫn nhất. Vậy
thì phải sử dụng chúng đúng nguyên liệu để kết hợp với các nguyên liệu phục
sao cho món ăn có cảm quan hấp dẫn và bắt mắt người ăn, phải sử dụng đúng
nguyên liệu kết hợp với các nguyên liệu phụ bằng cách sao cho món ăn được kết
hợp hài hoà, khai thác hết nguồn dinh dưỡng trong nguyên liệu.
- Nguyên liệu phụ còn có tác dụng thúc đẩy sự hưng phấn kích thích sự
thèm ăn cho những món ăn chính.Nhưng để đạt được điều đó thì gia vị lại là
phần đóng góp vai trò quan trong để tạo nên một món ăn ngon và hấp dẫn vì nó
sẽ tạo nên mùi vị của món ăn.
- Các sản phẩm ăn uống được chế biến từ rau, củ, quả cần đảm bảo được
mầu sắc, độ chínm, giòn mà vẫn giữ được hàm lượng vitamin nên khi chế biến
các loại nguyên liệu này cần phải biết cách chế biến nó.
- Đối với nguyên liệu từ động thực vât khi chế biến cần chú ý đến việc cắt
thái, và tẩm ướp. Với những món ăn chế biến từ thịt gia súc đòi hỏi phải cắt thái
đồng nhất về hình dạng và đồng đều về kích thước. Để đạt độ chín đều, gia vị
ngấm đều và hình thức sản phảm đẹp, khi tẩm ướp ở môi loại thịt, môi món ăn,
ngoài gi vị sử dụng chung cho hầu hết các món ăn cần có những đặc trưng riêng.
Bởi vậy trước hết phải chọn gia vị cần dùng, lấy lượng cần thiết ừa đủ,
băm hoặc đập giã nhỏ tù từng loại gia vị để dễ ngấm vào thịt, ướp xong cần để
với thời gian cần thiết.Nhưng món ăn ướp nhiều thứ gia vị thì nên ướp gia vị có
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thiđộ thẩm thấu bé trước rồi sau đó mới cho gia vị có độ thẩm thấu nhanh. Đặc biệt
khi chế biến các loại nguyên liệu này cần phải hớt bọt để nước dùng trong.
Khi chế biến cần chú ý nguyên liệu,nếu là nguyên liệu già và dai thì cho
vào chế biến trước, nguyên liệu non, mềm thì cho vào sau để đảm bảo chất
lượng cho món ăn.
Khi chế biến dù là nguyên liệu nào thì cũng phải tuân thủ theo quy trình
chế biến.Như vậy sẽ đảm bảo về giá trị dinh dưỡng cũng như chất lượng của
món ăn. Tận dụng được hết các chất dinh dưỡng trong nguyên liệu và khâu chế
biến là khâu cuối cùng trong việc tạo ra một sản phẩm ăn uống.
*Đảm bảo chất luợng khi ra đồ:
Sau khi chế biến công việc cuối cùng là công việc chia xuất, chia mâm…
và trình bày món ăn. Công việc này không khó nhăng cũng không dễ, nó còn
phụ thuộc vào óc thẩm mĩ và sự tinh tế khi lùa chọn đồ trình bày.
Trong bộ phận bếp ngoài bếp trưởng, người phụ bếp thì người ra đồ thức
ăn cũng quan trọng.Trước khi có thực đơn thì người ra đồ phải biết dùng những
gì để bày thức ăn và trang trí món ăn. Ta phải chọn những loại bát đĩa khác nhau
để cho đồ ăn vào sao cho phù hợp. Ta có thể chọn các loại đĩa như: đĩa sâu lòng,
đĩa dài, đĩa tròn, đĩa bầu dục sao cho phù hợp với từng món ăn.Bày nhiều hay ít
ra bát còn phụ thuộc vào số lượng khách ăn, số mâm và số tiền người yêu cầu
mà ta có thể chú ý đến lượng bát, đĩa lớn hay nhỏ mà trình bày một lượng thích
hợp.Sự kết hợp giữa trình bày và tính chất của món ăn thì khiến cho món ăn ấy
ngon và đẹp mắt.
Đê đam bao chât lương va an toan cho qua trinh chê biên cân tuân thu cac
nguyên tăc sau
Trước ca sản xuất
Người nhân viên sản xuất phải làm những động tác sau:
- Nhận ca của mình.
- Trang bị đầy đủ quần áo và mũ bảo hộ.
- Vệ sinh sạch sẽ trước khi làm việc, dụng cụ thiết bị chuyên dùng trong
bếp.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,530
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi- Nhận được, nắm vững số lượng, sở thích tiêu chuẩn của khách.
- Nhận chuyển nguyên liệu cùng với gia vị cho ca làm việc cấn kiểm tra
nguyên liệu, gia vị trước khi chế biến.
Trong khi sản xuất
- Người sản xuất phải tuân theo thực đơn mà khách yêu cầu, không được
tự ý thay dổi thực đơn, phải làm đầy đủ các món trong thực đơn.
- Tuân thủ các quy định theo quy trình chế biến của món ăn.
- Sơ chế nguyên liệu phải làm trên bàn tuyệt đối không được làm dưới đất,
các dụng cụ làm xong phải xắp xếp gọn gàng và sạch sẽ.
- Chế biến món ăn phải đảm bảo chất lượng, có tính thẩm mĩ còng nh thời
gian phục vụ và khẩu vị của khách.
- Khi bắt tay vào công việc thì môi người đều có một công việc riêng.
Sau ca chế biến.
- Tiến hành làm vệ sinh toàn bộ nới chế biến, thiết bị dụng cụ phải đê
đúng nơi quy định, kiểm tra toàn bộ bếp, khoá ga, tắt điện và quạt.
- Bàn giao lại thực phẩm, dụng cụ cho ca làm việc tiếp theo.
- Ghi chép lại những gì háng, cháy, gia vị thiếu, nguyên liệu thiếu để kịp
thời bổ sung.
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ trước khi ra về và kết thúc ca làm việc
2.1.4. Ảnh hưởng món ăn đến phục vụ bàn:
Phải thừa nhận là người đầu bếp có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá
trình chế biến ra những món ăn ngon và cái tài hoa của người đầu bếp là vô cùng
quan trọng. nhưng bên cạnh đú thỡ không thể phủ nhận vai trò của nguyên liệu
trong quá trình chế biến món ăn nói riêng cũng như quá trình làm ra bất kì sản
phẩm nào đi chăng nữa. Nếu nguyên liệu sử dụng trong quá trình chế biến có
chất lượng tốt, cộng với tài năng của người đầu bếp thì món ăn đã hấp dẫn lại
thêm phần hấp hơn.
Khi quyết định đến tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ăn uống tại nhà hàng nào
đó, điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm đến là chất lượng của sản phẩm dịch
vụ ăn uống tại nhà hàng đó như thế nào. Chất lượng của dịch vụ ăn uống thể
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,531
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thihiện ở việc đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
tính thẩm mỹ cao, phục vụ theo đúng từng kiểu loại và văn hóa ẩm thực của các
đối tượng khách. Ngoài ra, chất lượng của dịch vụ ăn uống còn thể hiện ở tính
độc đáo, riêng biệt của nhà hàng như mùi vị… mà các nhà hàng khác không có
được. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống đối với nhà hàng là hết sức cần
thiết vì nó là nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của nhà
hàng, tạo lên uy tín, danh tiếng cho nhà hàng, từ đó thu hút “cầu”, tăng doanh
thu, là cơ sở cho sự tồn tại lâu dài và khả năng phát triển của nhà hàng
Bàn có nhiệm vụ thông báo và giới thiệu thực đơn do nhà bếp đưa lên cho
khách, đồng thời nhân viên bàn phải thông báo số lượng khách ăn cho nhà bếp.
Nhà bếp có nhiệm vụ thông báo với bàn về việc thay đổi thực đơn cho khách khi
mà bàn đưa phiếu đặt hàng.Nhà bàn phải nói lại với bếp những gì mà khách cảm
thầy hài lòng hoặc chưa hài lòng với những món ăn trên để kịp thời rót ra kinh
nghiệm. Nhà bàn và bếp phải cùng phối hợp với nhau để điều chỉnh nhịp độ tiếp
món hoàn thành khâu phục vụ khách. Có thể nói, bộ phận bếp tại nhà hàng luôn
có sự ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ, từ đó ảnh hưởng đến việc khách
có quyết định tiêu dùng dịch vụ ở đây hay không
2.1.5 Sản phẩm tiêu thụ được nhiều của nhà hàng:
*Món “Xôi nếp Lào”
Món xôi nếp Lào là một trong những món ăn trong các thực đơn ở nhà
hàng Sinh Thái Việt Lào,vừa như một món chủ lực, vừa như một món điểm
xuyết trang trí thêm cho phong phú thực đơn.Cái ngon từ miếng xôi mềm, vị béo
do nếp và dâu nghệ tinh chế hòa lẫn tạo nên vị ngon đặc trưng của xôi nếp Lào.
Có cảm giác như chưa kịp nhai thì xôi đã rã trong miệng... Các tour du lịch đến
Việt Lào luôn có món xôi Lào giới thiệu với khách. Ăn kèm với xôi là thịt gà
chọi hay ruốc bông thịt heo.
Không cần phải làm chuyến du lịch sang Lào, chỉ cần đến nhà hàng Sinh
Thái Việt Lào là du khách có thể tận hưởng được hết vị ngon của gạo nếp nước
bạn láng giềng, để khách phương xa nhớ về hương vị Lào trên đất xứ Nghệ.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,532
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi*Món “cá tầm hấp xì dầu”:
Cá tầm thịt trắng, dai, vị béo ngậy và thơm. Món cá hấp gừng hành và xốt
xì dầu có hương vị thơm ngon rất hấp dẫn.
Nguyên liệu: Phi lê cá Tầm: 5 miếng (180 g/miếng), cải chíp: 10 cây,
gừng thái chỉ: 50 g, hành hoa cắt 3 cm: 50 g, mùi tàu: 30 g, ớt tươi bỏ hạt, tỉa
hoa: 50 g. Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị: muối: 5 g, bột hạt tiêu sọ, dầu ăn, đường
và một chút nước.
Cách làm:
- Tẩm ướp phi lê cá Tầm với muối, hạt tiêu, xì dầu và gừng thái chỉ.
- Cho cá đã tẩm ướp vào bát, rắc một ít gừng lên trên. Để tô cá vào nồi và hấp
cách thuỷ khoảng 12 phút.
Cắt cải chíp làm đôi và bày vào quanh bát tô trong nồi hấp. Tiếp tục hấp thêm
khoảng 5 phút cho cải chíp và cá vừa chín tới. Hấp xong, bày cải chíp vào đĩa
sâu lòng, đặt cá Tầm lên trên.
- Pha chế xốt xì dầu: gồm hôn hợp xì dầu, đường và nước đun sôi. Dội xốt xì dầu
vào đĩa cá. Đun nóng dầu ăn trên chảo rán và rưới dầu lên các miếng cá hấp, rắc
hành hoa, rau mùi, ớt tươi lên trên, ăn nóng.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,533
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi*Món “gà chọi nấu giả cầy “
Nguyên liệu: - 1,5kg gà chọi độ - 1 củ nghệ lớn - 1 củ riềng - 3 muông cơm me -
Hành tỏi, gia vị
Cách làm: - Gừng giã nhỏ, vắt lấy nước
- Riềng cũng tương tự
- 1 con gà chọi trung bình 3 kg, nhưng chỉ nên chọn phần có cả xương lẫn thịt
như cổ, đầu, đùi còn những phần có thịt nạc thì để làm món khác. Xắt thịt thành
miếng to bản, ướp tỏi, hành băm, nước nghệ, nướng riềng, me, nước tương, mắm
tôm, bột ngọt. - Bóp cho thịt thấm đều .
- Cho tỏi vào dầu phi thật thơm, cho thịt vào xào săn rồi chế nước dừa xiêm vào
nấu cho thịt mềm (thịt hơi dai).
Món này ăn rất ngon vì miếng thịt gà săn chắc hơi sừn sực giòn giòn không ngán
2.1.6 Kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng nhằm thu hút khách hàng:
Từ thực tế thực tập tại nhà hàng Sinh thái Việt Lào tôi xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn
uống như sau.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tiết kiệm chi phí
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
+ Theo định kỳ mở các lớp nâng cao trình độ quản lý cho các tổ trưởng và
tổ phó của bộ phận kinh doanh dịch vụ ăn uống.
+ Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ phục vụ, ngoại ngữ và
khả năng giao tiếp cho các nhân viên phục vụ tại bàn, bar.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,534
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi+ Cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề như: đầu bếp tài năng,
phục vụ bàn chuyên nghiệp… cho nhân viên trong phạm vi công ty, đồng thời
khuyến khích nhân viên tích cực tham ra các cuộc thi tay nghề do Tổng cục du
lịch tổ chức như Đầu bếp tài năng Việt Nam, hội thi chế biến các món ăn dân tộc
Việt Nam... Qua đây nhân viên có thể biết được trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của mình đạt ở mức nào, động viên tinh thần cho các nhân viên để họ thấy yêu
thích công việc của mình hơn..
- Tạo nguồn cung cấp thực phẩm, nguyên liệu ổn định vừa đảm bảo chất
lượng vừa đảm bảo an toàn.
Ví dụ như vào mùa hè thường là thực phẩm có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì
vậy khi lên kế hoạch kinh doanh nhà hàng cần phải chú trọng đến vấn đề này.
Đặc biệt dựa vào khẩu vị ăn của đại đa số đó là mùa hè thiên về những món rau
có tính thanh nhiệt mát me, các phương pháp chế biến hạn chế dầu mỡ. Còn về
mùa đông thời tiết lạnh nên thường ăn những món ăn nóng và hơi đậm một
chỳt… Dựa vào đó mà có thể đưa ra những nguyên liệu phù hợp phục vụ cho
quá trình chế biến.
2.2. KĨ THUẬT PHỤC VỤ BÀN:
2.2.1. Thống kê công việc đã làm và biểu đồ:
TT Tên công việc Số lần Tỷ lệ % Ghi chú
I Bày bànĐiểm tâm Á 50 4
Thực hiện đúng kỹ thuật yêu
cầu
Bữa chính A 200 17Tiệc 50 4
II Phục vụ bàn
Bưng khay 300 25Rót rượu 50 4Gắp thức ăn 50 4Thay đặt đĩa 50 4Phối hợp phục vụ khách 150 13Thu dọn 300 25
TỔNG CỘNG 1200 100%
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,535
Chuẩn bị Chuyển yêu cầuGhi nhận nhu cầu
Tiễn khách Thanh toán
Đón khách
Phục vụ khách ăn uống
Mang thức ăn
Thu dọn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi
Nhận xét: Trong quá trình phục vụ việc bưng khay phối hợp khách phục
vụ chiếm tới 50% quá trình phục vụ bàn
2.2.2 So sánh kiến thức đã học và cơ sở thực tế,cách vận dụng:
*Ki thuật hoc tai trường và cơ sở thực tế:
+ Kỹ thuật phục vụ của nhân viên nhà hàng Sinh thái Việt Lào giống với đã
học chẳng hạn như kỹ thuật bưng khay, đặt dụng cụ theo kiểu Âu, Á; Hướng đưa
thức ăn, đồ uống vào bàn khách và cách trình thực đơn còn sơ sài, không đúng
kỹ thuật.
+ Khác là không có khăn phục vụ dùng để bê đồ nóng.
*Quy trình phục vụ bàn theo lý thuyết học taị trường:
Gồm 9 bước sau:
.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,536
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thi
*So sánh quy trình phục vụ bàn hoc tai trường và cơ sở thực tế:
+Quy trình phục vụ bàn tại nhà hàng Sinh Thái Việt Lào diễn ra theo 8 bước
và không có bước tiễn khách như kéo ghế cho khách hoặc kiểm tra xem
khách có quên gì không và trao trả đồ dùng của khách nếu có.
2.2.3 Những tình huống phải xử lí trong phục vụ:
*Khách phàn nàn về bàn, khăn trải bàn, các món ăn:
Cách xử lý:Trước hết nhân viên phục vụ phải xin lỗi khách, và tìm ra
nguyên nhân. Báo cho bộ phận bếp để khắc phục khẳng định với khách
không có lần sau sơ xuất như vậy nữa, hỏi khách không hài lòng về
những gì trong nhà hàng nữa không, chào khách và hứa lại với khách
một lần nữa.
*Khách không đủ khả năng thanh toán:
Cách xử lý:Trong trường hợp khách là khách quen của nhà hàng thì bộ
phận phục vụ cũng phải tinh tế xem xét vấn đề rồi có thể cho khách thời
gian trả sau báo cho người quản lý, nếu khách hàng mới đến nhà hàng
thì nhân viên phục vụ giúp khách liên hệ với những khách đi cùng hoặc
những người có khả năng thanh toán hộ khách.
*Khách phàn nàn hóa đơn của khách có sự nhầm lẫn và không thanh
toán:
Cách xử lý:Trong trường hợp này nhân viên phải giải thích từng mục
trong hóa đơn thanh toán và giải thích các khoản muc chi phí trong
bảng tổng hợp các chi phí với khách và chuyển cho khách kiểm tra lại
các hóa đơn dịch vụ có chữ ký xác nhận của khách, cần chú ý sự nhất trí
và sự hài lòng của khách sau khi được giải thích. Nếu như khách vẫn
không hài lòng có thể báo cho người quản lý giải quyết. Phải thông báo
trước tình hình để cho quản lý nắm được vấn đề trước khi tiếp xúc với
khách
*Thái độ của khách: Khi khách hàng đang trình bày vấn đề của họ, họ sẽ mong
đợi bạn có rất nhiều phản ứng trước lời nói của họ.Vì nó thể hiện bạn rất hiểu
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,537
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thihọ. Nếu như bạn đối diện với sự khiếu nại của khách hàng thì tốt nhất trước tiên
bạn nên bày tỏ sự xin lỗi, nếu cần lấy lời nói xin lỗi với danh nghĩa cá nhân, thỡ
nờn thể hiện sự chân thành hơn. Nói với khách rằng bạn đã hiểu sự không hài
lòng của họ, sau đó thông báo với khách rõ ràng rằng bạn sẽ cố gắng hết sức
để giúp đỡ họ,đến khi khách hài lòng mới thôi.
*Suy nghi của bản thân:
- Đối với các ngành khoa học kỹ thuật, máy móc có thể dần dần thay thế
con người trong qua trình làm việc. nhưng đối với kinh doanh nhà hàng- khách
sạn thì cho đến nay vấn đòi hỏi sự phục vụ trực tiếp tận tình của đội ngũ nhân
viên. Vì vậy, sự thành công hay thất bại của một nhà hàng- khách sạn phần lớn
nhờ vào đội ngũ nhân viên phục vụ. Có thể nói rằng, đội ngũ nhân viên phục vụ
là tài sản của nhà hàng- khách sạn, là chìa khóa thành công trong kinh doanh
dịch vụ nhà hàng- khách sạn, bởi họ là người thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng, là cầu nối giữa sản phẩm của nhà hàng với khách hàng.
*Trong thực tế,để đáp ứng nhu cầu của khách mà vẫn đảm bảo được
nguyên tắc phục vụ thì tôi phải:
Trau dồi nghiệp vụ chuyên môn cao và khả năng ứng xử tốt.Hiểu biết xuất
xứ của từng món ăn, đồ uống vì có khi khách tò mò muốn hỏi, nhất là các khách
du lịch phương Tây.Hiểu biết tâm lý khách hàng theo từng nền văn hóa, phong
tục tập quán, từng khẩu vị ăn uống, từng lứa tuổi.Hiểu biết về nghi lễ giao tiếp.
Phục vụ một cách nhanh nhẹn, thân thiện, nhiệt tình. Luôn mỉm cười với
khách.: Đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng, công việc trong nhà hàng được
chuyên môn hóa, nhiệm vụ được chia rõ ràng cho môi nhân viên không có sự
chồng chéo lên nhau, phục vụ có trật tự nhất định theo quy định của nhà hàng.
Tỏ thái độ gần gũi hơn với các khách hàng.
Nhân viên phục vụ bàn trình và ghi nhận thực đơn nhanh chóng làm hài
lòng khách.Khách sẽ cảm nhận được sự thân thiện mà bạn giành cho mình và sẽ
thường xuyên đến nhà hàng hơn.
2.2.4 Mức độ thành thạo đảm dang công việc,trình độ ki thuật:
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,538
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiTrong thời gian thực tập tại Nhà hàng Sinh Thái Việt Lào tuy thời gian
không nhiều để cho tôi hiểu cặn kẽ và thấu đáo mọi công việc nhưng cũng đã
giúp tôi cảm thấy niềm vui vì mình có cơ hội học tập thực tế, được giao lưu với
các nhân viên trong nhà hàng cũng như nhà hàng.Để phục vụ được tốt và đảm
bảo an toàn cho khách nhân viên bộ phận ẩm thực phải tuân theo những quy
định sau:
+ Hiểu những nguyên tắc vệ sinh thực phẩm và trách nhiệm để hành động.
+ Khi vận chuyển thực phẩm phải tiến hành một cách khoa học và tuân thủ
những nguyên tắc vệ sinh thực phẩm.
+ Hiểu những nguyên tắc về an toàn sức khỏe và an toàn lao động.
+ Quan tâm đến sức khỏe và an toàn của bản thân và của mọi người.
+ Báo cáo về bất kỳ rủi ro nào có thể là nguyên nhân gây thương tích.
+ Thông báo quản lý các trường hợp, tình trạng ốm đau và bệnh tật.
+ Không can thiệp trực tiếp hoặc lạm dụng những vấn đề liên quan đến sức khỏe
và an toàn.
+ Phối hợp với những nhà quản lý để thực hiện các nhiệm vụ.
+ Lập kế hoạch và thực hiện vệ sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Tôi đã học hỏi được rất nhiều điều trong nghành du lịch nhà hàng cũng
như mở mang kiến thức trong cuộc sống. Trong thời gian tôi thực tập ở bộ phận
bàn không nhiều nhưng cũng giúp đỡ em hiểu được mối quan hệ giữa các bộ
phận với nhau trong nhà hàng nhất là tầm quan trọng của bộ phận bàn nhà hàng.
Thông qua việc học ở trường đã giúp cho tôi hiểu biết đươc rất nhiều kinh
nghiệm cùng với việc đi thực tế tại nhà hàng tôi đã rút ra được nhận xét sau: Tất
cả chương trình học ở trường đã giúp cho tôi áp dụng vào thực tế một cách tốt
nhất. Thông qua lý thuyết ở trường giúp tôi có sự tự tin hơn để hoàn thành tốt
đợt thực tập của mình mà Nhà trường đã giao cho
Để tạo ra không khí làm việc cho mọi người xung quanh và cũng tự giúp
mình làm việc thêm hiệu quả hơn trong công việc. Với những nhân viên- người
học việc phải luôn tuyệt đối tuân thủ các quy tắc mà nhà hàng đặt ra. Không làm
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,539
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thiẩu, làm tắt đó là một thói quen không tốt cho một nhân viên nhà hàng hay một
nhân viên phục vụ. Nó gây ra ảnh hưởng xấu cho công việc cũng như mọi người
xung quanh. Đối với khách luôn niềm nở và phục vụ tận tình trong công việc.
Luôn luôn tươi cười trong công việc tạo cho khách cảm giác được thoải mái.
Phục Nhiệm vụ nhân viên phục vụ trong nhà hàng là phải tạo ra môi trường,
khung cảnh, điều kiện đặc biệt sao cho khách đến nhà hàng ăn uống sẽ có cảm
giác thu giãn, vui ve, thoải mái nhất. Mục đích của nhà hàng là phải hấp dẫn, thu
hút khách ăn uống không chỉ bằng chất lượng vàsự đa dạng các món ăn, đồ
uống, mà còn bầu không khí dễ chịu, thoải mái, và sự phục vụ ân cần, chu đáo
và nhiệt tình của những nhân viên phục vụ ở đó.
2.2.5 Thực hiện yêu cầu vệ sinh trong khi phục vụ:
Tất cả những nhân viên chính thức hay nhân viên thực tập đều phải mặc
đồng phục của nhà hàng phát khi vào làm. Đầu tóc phải gọn gàng để tạo ra sự tự
tin khi bắt đầu công việc của một ngày. Nơi làm việc phải luôn giữ gọn gàng sạch
sẽ. Các giấy tờ, hồ sơ của khách phải để đúng nơi quy định
Trong vấn đề vệ sinh, mọi thao tác phục vụ ăn uống có vai trò quan trọng
không kém so với kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Một phần công việc của
nhân viên là phải thường xuyên vệ sinh nhà hàng theo đúng quy định. Luật pháp
đòi hỏi phải đảm bảo an toàn thựa phẩm. Nhà hàng phải chịu trách nhiệm trước
khách hàng trong việc ngăn ngừa việc lan truyền của các loại vi khuẩn gây bệnh
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,540
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiTÓM LẠI:
Thực tập là báo cáo các kết quả trong suốt quá trình thực tập, làm quen dần
với các kĩ năng cần thiết của một nhà quản trị và kinh nghiệm thực tế khi đi thực
tập. Quá trình thực tập hay nói cách khác đú chính là quá trình tiếp xúc với thực
tế, giao lưu giữa lí thuyết và thực hành nhằm nâng cao tay nghề và vốn hiểu biết
thực tế cho người học. Trong suốt ba năm học, chúng tôi vừa được học vừa được
hành. Ở năm học cuối này, chúng tôi đó cú dịp được đi thực hành để có thể áp
dụng những kiến thức mà chúng tôi đã được học ở trên lí thuyết vào trong thực
tế..Đúng vậy “học phải đi đôi với hành” nếu chỉ học lí thuyết xuụng mà không
bắt tay vào thực tế thì chắc chắn khi bắt tay vào làm sẽ cảm thấy rất bỡ ngỡ
vớicông việc. Đồng thời có thực tập, thực hành được trau rồi kiến thức thì tay
nghề của môi người mới có thể ngày một vững được.
Trong suốt khoảng thời gian thực tập như vậy, tôi được áp dụng những điều
được thầy cô dạy bảo vào trong thực tế công việc. Và sau đợt thực tập này, tôi đã
trưởng thành hơn về mọi mặt so với khoảng thời gian khi đang ngồi trên ghế nhà
trường. Tất cả những kiến thức mà tôi đã được học, nó đó trở nên thực tế hơn và
đặc biệt là không còn bỡ ngỡ nữa. Hơn thế nữa sau môi đợt thực tập ngoài việc
được học hỏi thêm những kiến thức về chuyên ngành thì bản thân tôi càng cảm
thấy gắn bó hơn với cái “nghiệp” mà em đã chọn.
Trong thời gian học tập tại trường và được trải qua đợt thực tập dài 3
tháng đã cho tôi nhiều hiểu biết hơn về bộ phận mà em đang học và các bộ phận
xung quanh. Những ngày đầu tiên bước chân vào thực tập tại nhà hàng tôi thấy
thật bỡ ngỡ trong môi trường nhà hàng. Được làm việc trong môi trường có bề
dày kinh nghiệm. Tất cả mọi người đều bước chân vào làm việc với một thái độ
nghiêm túc, lòng nhiệt thành và tình yêu công việc. Mọi thao tác trong công việc
đều phải nhanh và thật chính xác, không vội đặc biệt là những lúc đông khách.
Tôi đã học hỏi được rất nhiều điều trong nghành du lịch cũng như mở
mang kiến thức trong cuộc sống. Là nhân viên phục vụ luôn phải vui cười, chào
hỏi các bộ phận và các đồng nghiệp trong cùng công ty. Chủ động và đúng mức.
Không nói tục, tỏ ra buồn chán và không nên có thái độ, cử chỉ, hành động vượt
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,541
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thiquá mức với các nhân viên khác. Nói chung là có mệt mỏi cũng phải cố gắng
tươi cười với mọi người và với chính mìnhvụ khách bằng cả lòng nhiệt huyết và
tinh thần trách nhiệm trong công việc.Biết quý trọng và yêu nghề của mình
hơn,hiểu dịch vụ khách hàng là một nghề nghiệp cao quý mà các nhân viên có
thể tự hào về nó.Trong thời gian thực tập ở bộ phận phục vụ không nhiều nhưng
cũng giúp đỡ tôi hiểu được mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau trong nhà
hàng và nhất là tầm quan trọng của nghành mình đang học . Sự khác biệt giữa lý
thuyết và thực hành hô trợ nhau. Sau thời gian thực tập tại nhà hàng tôi thấy
mình trưởng thành và tự tin lên rất nhiều.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,542
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiKẾT LUẬN
Trong 3 tháng đi thực tập thực tế tại nhà hàng tôi được tiếp xúc với nhiều
công việc khác nhau, được anh(chị) làm trong nhà hàng chỉ dẫn và qua quan sát
thực tế.
Đối với một sinh viên thực tập như tôi nơi đây là một môi trường tốt để cho em
phát huy, học hỏi và rèn luyện khả năng giao tiếp, tiếp cận công việc một cách
tốt nhất. Nghe thông tin và xử lý thông tin một cách chính xác. Ngoài thực tập ở
bộ phận mình ra tôi cần phải biết phối hợp với các bộ phận khác để tăng thêm sự
hiểu biết về công việc và ngành mình đã chọn trong tương lai. Trong thời gian
thực tập tại nhà hàng tuy còn hạn hẹp tôi chưa thể hiểu biết hết về môi trường
làm việc cũng như mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong nhà hàng nhưng
cũng đã góp phần nào giúp tôi hiểu biết thêm về công việc mà mình đã chọn. Nó
làm tôi yêu nghề hơn và biết vận dụng công thức, lý thuyết mình được học ở trên
trường vào công việc cũng như trong cuộc sống. Đợt thực tập này có ích rất
nhiều cho tôi và cũng là hành trang cho tôi bước chân vào đời không bị bỡ ngỡ,
lạ lẫm.Về kiến thức: Giúp cũng cố, nâng cao kiến thức thông qua việc nhận thức
các hoạt động thực tiễn của nhà hàng nơi tôi đang thưc tập.Về tư tưởng: giúp
tôi định hướng nghề nghiệp, yên tâm làm việc theo ngành nghề mình đã chọn,
xóa bỏ đi những nhận định sai lệch ban đầu.
Trong quá trình tực tập tại nhà hàng Sinh thái Việt Lào,tôi đã có ý thức
thực hiện đúng các quy định;luôn có ý thức chấp hành nghiêm túc nội quy, nề
nếp, tổ chức kỉ luật của nhà hàng;thể hiện thái độ chan hòa, lễ phép với mọi
người.Dù mệt nhọc nhưng tôi luôn cố gắng làm việc nhiệt tình có trách nhiệm
với công việc. Đồng thời cũng chủ động học hỏi trau dồi tay nghề để hoàn thành
tốt công việc được giao, tích cực vận dụng kiến thức đã học áp dụng tốt vào
thực tế nghề nghiệp của mình.Nhưng bên cạnh đó có đôi lúc tôi còn mắc phải
những sai lầm thiếu sót trong công việc, nhưng cũng từ những sai lầm đó mà tôi
đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quí báo cho bản thân mình.
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,543
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiTôi tin những điều mình học hỏi được hôm nay sẽ là hành trang theo tôi
suốt những chặng đường còn lại. Để có thể hoàn thành được bản báo cáo thực
tập này tôi không thể quên được công ơn của các thầy cô đã chỉ bảo cho
tôi,cũng như ban lãnh đạo tại nhà hàng Sinh thái Việt Lào đã luôn tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành côn việc được giao . Với lượng kiến thức còn hạn chế, nên
bản báo cáo của tôi chưa thể hoàn chỉnh và không tránh khỏi thiếu sót,mong
được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô,các anh chi nhà hàng Sinh thái Việt
Lào.Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo khoa Chế biến Trường cao
đẳng nghề Du Lịch – Thương mại Nghệ An đã dìu dắt chúng tôi trên bục giảng,
ngày ngày vẫn lên lớp để dậy cho chúng tôi cách chế biến những món ngon để
sau này sử dụng đến trong các nhà hàng;đó là điều cần thiết về nghề nghiệp và
công việc sau này.Cuối cùng tôi kính mong nhà trưòng giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập này,để sớm về trường ôn thi và thi tốt nghiệp đạt kết quả
cao.Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên:…………………………………….
Thời gian thực tập từ: ……/……/……..
đến ……/……/…………
Nhận xét: …………………………………….
………………………………………………..
……………………………………………….
………………………………………………..
…………………………………………….….
………………………………………………..
TP Vinh, ngày tháng năm 2012
Ngày .. ... tháng 08 năm 2012
SV viết báo cáo thực tập
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,544
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị ThiMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG I: ĐĂC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ HÀNG.........................................4
1.1. Doanh số bình quân của nhà hàng sinh thái Việt Lào:...................................5
1.2. Số lượng cán bộ công nhân viên:...................................................................8
1.3. Cơ cấu tổ chức tại nhà hàng Sinh Thái Việt Lào...........................................9
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức lao động:....................................................................9
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, ý nghĩa và mối quan hệ của các bộ phận:.............9
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng Sinh Thái Việt Lào:.......................10
1.4 Tình hình cung ứng nguyên liệu tịa địa phương:..........................................12
1.5. Thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến quá trình thực tập.................................13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP.....................................15
2.1.KĨ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN:...............................................................15
2.1.1.Đại cương về bếp nhà hàng:.......................................................................15
2.1.4. Ảnh hưởng món ăn đến phục vụ bàn:.......................................................29
2.1.5 Sản phẩm tiêu thụ được nhiều của nhà hàng:.............................................30
2.1.6 Kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng nhằm thu hút khách hàng:........32
2.2.1. Thống kê công việc đã làm và biểu đồ:.....................................................33
2.2.2 So sánh kiến thức đã học và cơ sở thực tế,cách vận dụng:........................34
2.2.3 Những tình huống phải xử lí trong phục vụ:..............................................35
2.2.4 Mức độ thành thạo đảm dang công việc,trình độ kĩ thuật:.........................37
2.2.5 Thực hiện yêu cầu vệ sinh trong khi phục vụ:...........................................38
TÓM LẠI:...........................................................................................................39
KẾT LUẬN.........................................................................................................41
SVTH: Nguyễn Văn Thiện Trang Lớp: K14B4,545