298
1 LỜI NÓI ĐẦU Hơn 86 năm về trƣớc, từ Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại Cửu Long (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời khẳng định giai cấp công nhân và đảng tiên phong của nó đứng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. Điều đó quyết định nội dung, xu hƣớng phát triển của xã hội Việt Nam giành độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội. Sự lựa chọn con đƣờng cách mạng đó phù hợp với nội dung và xu thế cách mạng của thời đại mới đƣợc mở ra từ Cách mạng tháng Mƣời Nga vĩ đại (1917) và chỉ có đƣờng lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm độc lập tự do thật sự cho dân tộc, “đối với nước ta, không còn con đường nào khác để có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đây là sự lựa chọn của lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”. Từ đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đƣa lịch sử dân tộc bƣớc sang một trang hoàn toàn mới với những giá trị vĩnh hằng. Năm 2016 là năm bản lề của rất nhiều vấn đề, cả chính trị, kinh tế và văn hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII sẽ là một sự kiện chính trị trọng đại trong đời sống xã hội để đƣa Việt Nam bƣớc vào một kỷ nguyên mới. Trong không khí hân hoan chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Thƣ viện Khoa học Tổng hợp thành phố Đà Nẵng trân trọng giới thiệu đến độc giả thƣ mục chuyên đề “ Từ Đại hội đến Đại hội”. Tập thƣ mục gồm 2 phần chính: Thƣ mục toàn văn và Thƣ mục sách : - Phần toàn văn: trình bày khái quát các lần Đại hội Đại biểu toàn quốc (ĐH I – ĐH XI) và những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội Đảng lần XII. - Phần thƣ mục sách: sắp xếp theo trật tự chữ cái giúp độc giả dễ dàng tìm hiểu những tài liệu, vấn đề mà mình quan tâm. thời gian và nguồn tƣ liệu còn hạn hẹp nên việc biên soạn thƣ mục chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến của bạn đọc để lần biên soạn sau đƣợc hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Thƣ viện KHTH Đà Nẵng

LỜI NÓI ĐẦU Cộng sản Việt Nam.thuvien.danang.gov.vn/uploads/chuyende/29032016080403daihoi12.pdf · 50 vạn đảng viên trong cả nƣớc đã về dự Đại hội

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

LỜI NÓI ĐẦU

Hơn 86 năm về trƣớc, từ Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở

Việt Nam dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại

Cửu Long (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời khẳng định giai cấp công nhân và

đảng tiên phong của nó đứng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò lãnh đạo cách

mạng. Điều đó quyết định nội dung, xu hƣớng phát triển của xã hội Việt

Nam giành độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội. Sự lựa chọn con đƣờng

cách mạng đó phù hợp với nội dung và xu thế cách mạng của thời đại mới

đƣợc mở ra từ Cách mạng tháng Mƣời Nga vĩ đại (1917) và chỉ có đƣờng lối

độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm độc lập tự do thật

sự cho dân tộc, “đối với nước ta, không còn con đường nào khác để có độc

lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đây là sự lựa chọn

của lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng

ta”. Từ đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ

thắng lợi này đến thắng lợi khác, đƣa lịch sử dân tộc bƣớc sang một trang

hoàn toàn mới với những giá trị vĩnh hằng.

Năm 2016 là năm bản lề của rất nhiều vấn đề, cả chính trị, kinh tế và

văn hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII sẽ là một sự kiện chính trị trọng

đại trong đời sống xã hội để đƣa Việt Nam bƣớc vào một kỷ nguyên mới.

Trong không khí hân hoan chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII, Thƣ viện Khoa học Tổng hợp thành phố Đà Nẵng trân trọng giới thiệu

đến độc giả thƣ mục chuyên đề “ Từ Đại hội đến Đại hội”.

Tập thƣ mục gồm 2 phần chính: Thƣ mục toàn văn và Thƣ mục sách :

- Phần toàn văn: trình bày khái quát các lần Đại hội Đại biểu toàn

quốc (ĐH I – ĐH XI) và những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội

Đảng lần XII.

- Phần thƣ mục sách: sắp xếp theo trật tự chữ cái giúp độc giả dễ dàng

tìm hiểu những tài liệu, vấn đề mà mình quan tâm.

Vì thời gian và nguồn tƣ liệu còn hạn hẹp nên việc biên soạn thƣ mục

chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến của bạn

đọc để lần biên soạn sau đƣợc hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Thƣ viện KHTH Đà Nẵng

2

PHẦN I : TOÀN VĂN

I. KHÁI QUÁT CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đại hội Thời gian Địa điểm Số đại biểu Số đảng viên

Lần thứ I 27 - 31/3/1935 Ma Cao (Trung

Quốc) 13 600

Lần thứ II 11 - 19/2/1951 Tuyên Quang 158 (53 dự

khuyết) 766.349

Lần thứ III 5 - 12/9/1960 Hà Nội 525 (51 dự

khuyết) 500.000

Lần thứ IV 14 - 20/12/1976 Hà Nội 1008 1.550.000

Lần thứ V 27 - 31/3/1982 Hà Nội 1033 1.727.000

Lần thứ VI 15 - 18/12/1986 Hà Nội 1129 2.109.613

Lần thứ VII 24 - 27/6/1991 Hà Nội 1176 2.155.022

Lần thứ VIII 28/6 - 1/7/1996 Hà Nội 1198 2.130.000

Lần thứ IX 19/4 - 22/4/2001 Hà Nội 1168 2.479.719

Lần thứ X 18/4 - 25/4/2006 Hà Nội 1176 3.100.000

Lần thứ XI 12/1 -19/1/2011 Hà Nội 1377 3.600.000

Lần thứ XII 20/1-28/1/2016 Hà Nội 1510 4.500.000

Kể từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã trải qua 11 kỳ Đại hội. Mỗi

kỳ Đại hội Đảng là một mốc lịch sử quan trọng ghi nhận những thắng lợi,

thành tựu và những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Việt Nam dƣới sự

lãnh đạo của Đảng.

Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam dƣới sự chủ trì

của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại Cửu Long (Trung Quốc)

mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội

nghị đã đề ra Chánh cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của

Đảng, vạch ra đƣờng lối giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội của

Cách mạng Việt Nam. Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng là đồng chí Trần Phú.

3

1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I

Diễn ra từ ngày 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí

Hà Huy Tập chủ trì.

Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thƣ. (Đến tháng

10/1936, TƢ Đảng đƣợc tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thƣ;

tháng 3/1938, BCH TƢ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu đồng chí Nguyễn

Văn Cừ làm Tổng Bí thƣ; tháng 11/1940, Hội Nghị TƢ 7, Trƣờng Chinh

nắm quyền Tổng Bí thƣ).

Đại hội lần thứ nhất của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đại hội

đánh dấu sự khôi phục đƣợc hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ƣơng đến

địa phƣơng, từ trong nƣớc ra ngoài nƣớc; thống nhất phong trào đấu tranh

cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân dƣới sự lãnh

đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.

2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II

Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên

Quang.

Dự đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, thay

mặt cho hơn 766.000 đảng viên cộng sản trên toàn Đông Dƣơng.

Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua

báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải

phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí

Trƣờng Chinh. ĐH còn thông qua Chính cƣơng của Đảng Lao Động Việt

Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này).

Đại hội đã tổng kết 21 năm Đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ

nhân dân, 5 năm lãnh đạo chính quyền non trẻ và công cuộc kháng chiến

kiến quốc; làm rõ những kinh nghiệm, bài học và lý luận cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân và chiến tranh nhân dân; đánh giá bƣớc phát triển của nửa

đầu và dự báo sự phát triển của cách mạng nƣớc ta nửa sau thế kỷ XX. Đại

hội đã phát triển đƣờng lối kháng chiến và đề ra những chính sách cụ thể để

đƣa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn và chuẩn bị

những tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến thành công.

Do sự phát triển và yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và kháng chiến,

Đại hội quyết định xây dựng ở mỗi nƣớc Đông Dƣơng một Đảng Cộng sản

riêng. Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đánh dấu một mốc

quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trƣởng thành của Đảng ta. Đƣờng lối

4

do Đại hội vạch ra đã đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt của kháng chiến và yêu cầu

lâu dài của cách mạng, đồng thời đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận

cách mạng nƣớc ta.

Đại hội bầu ra BCH TƢ gồm 19 đồng chí chính thức và 10 đồng chí

dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 đồng chí chính thức và 1 dự khuyết.

Đại hội đã bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đồng chí

Trƣờng Chinh làm Tổng bí thƣ.

Dƣới ánh sáng của đƣờng lối Đại hội lần thứ II của Đảng và các nghị

quyết hội nghị Trung ƣơng, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cải cách

ruộng đất ngay trong chiến tranh, đẩy mạnh cuộc kháng chiến, giành nhiều

thắng lợi trên các chiến trƣờng cả nƣớc trong chiến dịch Đông-Xuân mà

đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, đƣa đến thắng lợi

hội nghị Geneve, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề vững chắc để

tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

3. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III

Đại hội diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội

Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn

50 vạn đảng viên trong cả nƣớc đã về dự Đại hội. Đại hội xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nƣớc nhà.

Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học

có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dƣới sự lãnh đạo

của Đảng. Đại hội đã phân tích kỹ những đặc điểm của cách mạng Việt Nam

và quyết định đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa

xã hội ở miền Bắc và đƣờng lối cách mạng miền Nam nhằm giải phóng miền

Nam, thống nhất đất nƣớc; đề ra nhiệm vụ và phƣơng hƣớng của kế hoạch 5

năm lần thứ nhất. Những vấn đề Đại hội thảo luận và quyết định là những

5

vấn đề có quan hệ sống còn đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa và đấu tranh

thống nhất nƣớc nhà.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn bế mạc Đại hội. Ngƣời nói: "Đại

hội lần thứ II đã đưa kháng chiến đến thắng lợi. Chắc chắn rằng, Đại hội

lần thứ III này sẽ là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và

toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh

thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà".

Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ƣơng mới gồm 47 đồng chí

và 31 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị

gồm 11 ủy viên chính thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cƣơng vị Chủ

tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn đƣợc bầu làm Bí thƣ thứ nhất BCH TƢ Đảng.

4. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV

Đại hội diễn ra từ ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội.

Tham dự đại hội có 1008 đại biểu chính thức thay mặt cho 1.550.000

đảng viên của cả hai miền đất nƣớc, cùng với sự có mặt của nhiều Đảng

Cộng sản và các tổ chức quốc tế khác.

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc

Kháng chiến chống Mỹ đã đạt đƣợc thắng lợi. Hai miền Nam Bắc thống nhất

sau hơn 20 năm chia cắt từ Hiệp định Geneve 1954 bằng việc hiệp thƣơng

của hai nhà nƣớc tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975

là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà Miền Nam Việt Nam.

Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định chuyển cách mạng Việt

Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân

chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nƣớc. Từ

nhận định đó, Đại hội đề ra đƣờng lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm

vi cả nƣớc, gồm:

6

+ Đƣờng lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa

+ Đƣờng lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ

ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phƣơng hƣớng, nhiệm

vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết

công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng.

ĐH đổi tên Đảng Lao Động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt

Nam.

ĐH còn bổ sung Điều lệ Đảng, thay chức danh Bí thƣ thứ nhất là TBT,

bỏ chức danh Chủ tịch Đảng. ĐH bầu BCH TƢ gồm 101 đồng chí chính

thức, Bộ chính trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm TBT.

Đại hội tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, đƣa đất nƣớc đi lên

chủ nghĩa xã hội.

5. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V

Đại hội diễn ra từ ngày 27-31/3/1982.

Tham dự Đại hội có 1033 đại biểu thay mặt 1.727.000 đảng viên hoạt

động trong 35.146 đảng bộ cơ sở.

Đồng chí Trƣờng Chinh đọc lời khai mạc Đại hội. Đồng chí Lê Duẩn

đọc Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Đồng chí Phạm

Văn Đồng đọc Báo cáo về nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Đồng chí Lê Đức Thọ

đọc Báo cáo về xây dựng Đảng. Nhiều đại biểu của Đại hội đã đọc tham

luận, nhiều đại biểu quốc tế và trong nƣớc đọc lời chào mừng.

Đại hội khẳng định: “Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn

sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Hai

nhiệm vụ chiến lƣợc đó quan hệ mật thiết với nhau. Xây dựng chủ nghĩa xã

hội làm cho đất nƣớc lớn mạnh về mọi mặt thì mới có đủ sức đánh thắng

mọi cuộc chiến tranh xâm lƣợc của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngƣợc

7

lại có tăng cƣờng phòng thủ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc mới có điều kiện để

xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Đại hội lần thứ V của Đảng là kết quả của một quá trình làm việc

nghiêm túc, tập hợp ý kiến của toàn Đảng để đề ra nhiệm vụ, phƣơng

hƣớng… nhằm giải quyết những vấn đề gay gắt nóng bỏng đang đặt ra của

cách mạng Việt Nam. Đại hội đánh dấu một bƣớc chuyển biến mới về sự

lãnh đạo của Đảng trên con đƣờng đấu tranh “Tất cả vì Tổ quốc xã hội chủ

nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân”.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng gồm 116 uỷ viên

chính thức và 36 uỷ viên dự khuyết.

Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính

thức và 2 uỷ viên dự khuyết.

Đồng chí Lê Duẩn đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng.

6. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI

Đại hội diễn ra từ ngày 15-18/12/1986 tại thủ đô Hà Nội.

Dự Đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên

trong toàn Đảng. Đến dự Đại hội có 32 đoàn đại biểu quốc tế.

Đồng chí Nguyễn Văn Linh - Uỷ viên Bộ Chính trị đọc diễn văn khai

mạc Đại hội. Đồng chí Trƣờng Chinh, Tổng Bí thƣ đọc Báo cáo Chính trị

của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Đồng chí Võ Văn Kiệt - Uỷ viên Bộ

Chính trị đọc Báo cáo về phƣơng hƣớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế

- xã hội trong 5 năm (1986-1990).

8

Đại hội đề xƣớng và lãnh đạo thành công sự nghiệp Đổi mới. Đại hội

VI đã đƣa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên

tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với

tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất để xác định bƣớc đi và hình thức

thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nƣớc ta và là sự vận dụng quan điểm

của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trƣng của

thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng

quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tƣ liệu sản

xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VI gồm 124 uỷ

viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết.

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã họp Hội nghị lần thứ nhất bầu

Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Đồng chí Nguyễn Văn Linh đƣợc bầu làm Tổng Bí

thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.

Các đồng chí Trƣờng Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ đƣợc giao

trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.

7. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII

Đại hội diễn ra từ ngày 24-27/6/1991 tại Hà Nội.

Dự đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt cho hơn 2.155.022 đảng viên

trong cả nƣớc.

Với nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đƣa đất nƣớc đi theo con

đƣờng đổi mới”, Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ

cƣơng-đoàn kết; là Đại hội lần đầu tiên thông qua Cƣơng lĩnh xây dựng đất

nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta. Đại hội cũng đã thông qua

Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000; Báo cáo xây

dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng (Điều lệ Đảng sửa đổi).

9

Đại hội một lần nữa khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên

phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai

cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.

Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền

tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm

nguyên tắc tổ chức cơ bản.

Đại hội VII có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, không chỉ quyết định những

nhiệm vụ chính trị nặng nề trƣớc mắt, mà cả con đƣờng, bƣớc đi của cách

mạng nƣớc ta trong những thập niên tiếp theo. Đó là quyết tâm đẩy mạnh

công cuộc đổi mới toàn diện, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, con đƣờng mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

ĐH đã bầu BCH T.Ƣ gồm 146 ủy viên, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy

viên (Hội nghị BCH T.Ƣ lần thứ 6 khóa VII tháng 11/1993 đã bầu bổ sung

thêm 4 ủy viên Bộ Chính trị).

Đồng chí Đỗ Mƣời đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ.

8. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

Đại hội diễn ra từ ngày 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội.

Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn

đảng viên trong cả nƣớc.

Đại hội khẳng định: nƣớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,

nhƣng một số mặt còn chƣa vững chắc. Tổng kết chặng đƣờng 10 năm đổi

mới, đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu.

10

Nhiệm vụ của đại hội là thực hiện đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, quá độ lên CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.

Đại hội “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển

mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nƣớc ta”. Đại hội VIII của

Đảng là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,

vì hạnh phúc của nhân dân.

Đại hội đã bầu BCH T.Ƣ gồm 170 ủy viên.

Đồng chí Đỗ Mƣời đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ (sau đó, tại Hội nghị

BCHTƢ lần thứ 4 khóa VIII - tháng 12/1997, đồng chí Lê Khả Phiêu đã

đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ).

9. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX

Đại hội diễn ra từ ngày 19-22/4/2001 tại Hà Nội.

Tham dự ĐH có 1.168 đại biểu là những đảng viên ƣu tú đƣợc bầu từ

các đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn

Đảng.

Đồng chí Trần Đức Lƣơng, Uỷ viên Thƣờng vụ Bộ Chính trị đọc diễn

văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu đọc Báo cáo của Ban

Chấp hành Trung ƣơng khoá VIII về các văn kiện trình Đại hội IX.

Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đƣờng 71 năm lãnh đạo

cách mạng Việt Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15

năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lƣợc kinh tế - xã hội, rút ra những bài

học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó phát triển và hoàn thiện

đƣờng lối, định ra chiến lƣợc phát triển đất nƣớc trong hai thập kỷ đầu của

thế kỷ XXI.

11

Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra

phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của dân

tộc trong thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành

Trung ƣơng mới.

Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đƣờng cho đất nƣớc ta

nắm lấy cơ hội, vƣợt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới,

thực hiện mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá IX gồm 150 uỷ viên.

Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị

gồm 13 đồng chí, Ban Bí thƣ gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh

đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.

10. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần X

12

Đại hội diễn ra từ ngày 18-25/4/2006 tại Thủ đô Hà Nội.

Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong

toàn Đảng.

Đây là Đại hội của trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển bền vững.

Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc

đổi mới, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển".

Đại hội X của Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm,

đánh giá khách quan, toàn diện thành tựu và những yếu kém, khuyết điểm,

đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết

Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm

(2001 – 2005), chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) và

nhìn lại 20 năm đổi mới; từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đƣờng lối,

quan điểm, định ra phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5

năm tới (2006-2010); phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng; bổ sung sửa

đổi một số điểm trong Điều lệ Đảng….

Đặc điểm của Đại hội X là không chỉ nhìn lại 5 năm sau Đại hội IX

mà còn tổng kết cả 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới về mọi mặt, trong

đó có lĩnh vực đối ngoại. Đại hội đã khẳng định đƣờng lối đó “đúng đắn,

sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam”, vì vậy đã kế tục đƣờng lối, chính

sách đối ngoại đƣợc khởi xƣớng và kiên trì thực hiện trong suốt thời kỳ đổi

mới với một số sự “cập nhật” cho phù hợp với tình hình mới. Đó là đƣờng

lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối

ngoại rộng mở, đa phƣơng hóa đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.

Một trong những quan điểm mới của Đảng tại ĐH lần này là Đảng

viên làm kinh tế tƣ nhân không giới hạn về quy mô. Việc Đại hội ra Nghị

quyết cho phép Đảng viên của Đảng đƣợc làm kinh tế tƣ nhân, kể cả kinh tế

tƣ bản tƣ nhân là bƣớc tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản

Việt Nam sau 20 năm đổi mới, thể hiện bƣớc đột phá trong thay đổi tƣ duy

của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng gồm 160 ủy viên chính

thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên và Ban Bí

thƣ có 8 thành viên.

Đồng chí Nông Đức Mạnh đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng khoá X.

13

Đồng chí Nguyễn Văn Chi, Uỷ viên Bộ Chính trị đƣợc bầu làm Chủ

nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng Đảng khoá X.

11. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI

Đại hội lần thứ XI của Đảng chính thức diễn ra từ ngày 12 đến

19/01/2011 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình với sự tham dự của

1.377 đại biểu, đại diện cho hơn 3,6 triệu đảng viên sinh hoạt ở gần 54.000

tổ chức cơ sở Đảng.

Chủ đề Đại hội: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công

cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nƣớc

công nghiệp theo hƣớng hiện đại".

Đồng chí Nguyễn Minh Triết, Ủy viên Bộ Chính trị (khóa X), Chủ

tịch nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đọc Diễn văn khai mạc Đại

hội. Đồng chí Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng (khóa X) trình bày Báo cáo về các văn kiện Đại hội XI của Đảng.

Đồng chí Trƣơng Tấn Sang, Ủy viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ

thay mặt Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình bày Báo cáo kiểm

điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X tại

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

14

II. TỔNG BÍ THƢ, CHỦ TỊCH NƢỚC, THỦ TƢỚNG CHÍNH

PHỦ, CHỦ TỊCH QUỐC HỘI QUA CÁC LẦN ĐẠI HỘI.

1. Tổng Bí thƣ

15

2. Chủ tịch nƣớc

16

3. Thủ tƣớng Chính phủ

17

4. Chủ tịch Quốc hội

http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/lanh-dao-dang-nha-nuoc.html

18

III. TOÀN VĂN DỰ THẢO VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG XII

1. Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng

TĂNG CƢỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG

MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÀ DÂN CHỦ

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA; ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ CÔNG

CUỘC ĐỔI MỚI; BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC, GIỮ VỮNG

MÔI TRƢỜNG HOÀ BÌNH, ỔN ĐỊNH; XÂY DỰNG NỀN TẢNG ĐỂ

SỚM ĐƢA NƢỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƢỚC CÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG HIỆN ĐẠI

(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI

tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng)

(Dự thảo)

_________

Đại hội XII của Đảng họp vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng: Toàn

Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trƣơng, mục

tiêu và nhiệm vụ đƣợc xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; trải

qua 5 năm thực hiện Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lƣợc phát triển

kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013, 30 năm

tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện

Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (2011 - 2015); nhìn lại 30 năm đổi mới;

quyết định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020; kiểm

điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI; đánh giá

việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

khoá XII (nhiệm kỳ 2016 - 2020).

Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh,

rất phức tạp, khó lƣờng; đất nƣớc đứng trƣớc nhiều vấn đề mới, có cả những

thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ,

đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn,

mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vƣợt qua mọi khó khăn,

tiếp tục đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh, bền vững. Vì vậy, Đại hội XII có ý

nghĩa rất quan trọng, định hƣớng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta

trong 5 năm tới: tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và xây

dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân

19

chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo

vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định; xây dựng

nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng

hiện đại.

I- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI XI (2011 - 2015) VÀ NHÌN LẠI 30 NĂM ĐỔI MỚI (1986 -

2016)

1- Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI; nguyên nhân

và kinh nghiệm

Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực

có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm, khủng hoảng

chính trị ở nhiều nơi, nhiều nƣớc; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết

liệt giữa các nƣớc lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,... đã

tác động bất lợi đến nƣớc ta. Trong nƣớc, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với

những ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,

những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chƣa đƣợc giải quyết,

những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát

sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ổn định

kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trƣởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh,

biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh, phúc lợi xã

hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta cũng phải dành nhiều nguồn lực để

bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nƣớc trƣớc những

động thái mới của tình hình khu vực và quốc tế.

Trong bối cảnh đó, nhìn tổng quát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ

lực phấn đấu đạt đƣợc những thành quả quan trọng.

Nền kinh tế vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực đƣợc

nâng lên; kinh tế vĩ mô dần ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát; tăng trƣởng

kinh tế tuy thấp hơn 5 năm trƣớc, nhƣng vẫn đạt tốc độ khá và có chiều

hƣớng phục hồi. Đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực

hiện ba đột phá chiến lƣợc đƣợc tập trung thực hiện, đạt kết quả tích cực

bƣớc đầu; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội

tiếp tục phát triển. An sinh xã hội đƣợc quan tâm nhiều hơn và cơ bản đƣợc

bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Bảo vệ tài nguyên,

môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu có những chuyển biến tích cực.

Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; độc lập,

chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, hoà bình, ổn định

đƣợc giữ vững để phát triển đất nƣớc. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế

20

ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nƣớc ta tiếp tục

đƣợc nâng cao. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân

tộc tiếp tục đƣợc phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống

chính trị đƣợc chú trọng và đạt một số kết quả quan trọng. Quan điểm và thể

chế về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn

thiện, hiệu lực và hiệu quả đƣợc nâng lên. Đã thể chế hoá kịp thời Cƣơng

lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), xây dựng và ban hành Hiến pháp năm

2013. Những thành quả nêu trên tạo tiền đề quan trọng để nƣớc ta tiếp tục

phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn mới.

Những thành quả đạt đƣợc 5 năm qua có nhiều nguyên nhân, trong đó quan

trọng nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ƣơng,

Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện

Nghị quyết Đại hội XI, giải quyết kịp thời, có kết quả nhiều vấn đề mới phát

sinh; sự đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Quốc hội và các cơ

quan dân cử; sự quản lý, điều hành năng động trên nhiều lĩnh vực của Chính

phủ, chính quyền các cấp; sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn

đấu, sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta; hội nhập quốc tế sâu

rộng đã đem lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc.

Tuy nhiên, đổi mới chƣa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã

hội chƣa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để

đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện

đại không đạt đƣợc. Kinh tế vĩ mô ổn định nhƣng chƣa vững chắc; nợ công

tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao; sản xuất kinh

doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trƣởng kinh tế thấp hơn 5 năm

trƣớc, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh

tranh của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa chậm đƣợc hoàn thiện, chƣa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát

triển; chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ,

tiếp tục là những yếu tố cản trở sự phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh

tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng còn chậm. Nhiều hạn chế, yếu kém

trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã

hội chậm đƣợc khắc phục. Quản lý tài nguyên, môi trƣờng còn bất cập. Tình

trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận

không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí,... chƣa

đƣợc ngăn chặn và đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức

tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức

mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ; kỷ cƣơng, phép

nƣớc chƣa nghiêm. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà

21

nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị

- xã hội chuyển biến chậm. Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức

thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nƣớc, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. Hội nhập quốc tế có mặt

chƣa chủ động, hiệu quả chƣa cao.

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tác

động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai,

dịch bệnh; những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và khu vực,

tình hình căng thẳng do tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông; sự chống phá

của các thế lực thù địch.

Song trực tiếp và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan: Cuối nhiệm kỳ

khoá X, kinh tế vẫn trên đà tăng trƣởng, song một số khó khăn, hạn chế và

những yếu kém vốn có của nền kinh tế đã bộc lộ, nhƣng do chƣa đánh giá và

dự báo đầy đủ, nên Đại hội XI đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ khá cao. Công

tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chƣa giải đáp đƣợc kịp thời một số

vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác

lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của đội ngũ

cán bộ, đảng viên chậm đƣợc khắc phục; chƣa chú trọng đúng mức tháo gỡ

khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khi tập trung thực hiện chủ trƣơng kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; chƣa quyết liệt trong việc chỉ đạo thực hiện

một số chủ trƣơng, quan điểm phát triển đã đƣợc nêu trong Nghị quyết Đại

hội XI về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng và các

đột phá chiến lƣợc, chƣa tạo đƣợc cơ chế, chính sách có tính đột phá để huy

động mọi nguồn lực cho phát triển. Năng lực dự báo còn hạn chế, cho nên

một số chủ trƣơng, chính sách, giải pháp đề ra chƣa phù hợp.

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, rút ra một số kinh

nghiệm sau:

Một, trƣớc những khó khăn, thách thức trên con đƣờng đổi mới, phải hết sức

chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững

mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tạo

sự nhất trí trong Đảng và đồng thuận xã hội; có quyết tâm chính trị cao với

những biện pháp thiết thực, mạnh mẽ, đồng bộ, kiên quyết phòng, chống suy

thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công

chức, viên chức; chú trọng đổi mới công tác tổ chức - cán bộ, đẩy mạnh

phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phòng, chống "tự diễn biến",

"tự chuyển hoá" trong nội bộ; đồng thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu,

hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

22

Hai, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát

thực tiễn của đất nƣớc và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn

biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trƣơng, nhiệm vụ, giải

pháp cho phù hợp. Phải chỉ đạo quyết liệt, kiên trì, sáng tạo để tổ chức thực

hiện thắng lợi những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc.

Ba, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: phát triển

kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá

- nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ

trọng yếu, thƣờng xuyên.

Bốn, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời

tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trƣớc

mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và

đẩy nhanh nhịp độ phát triển; chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện

môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Năm, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự

chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

2- Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016)

Ba mƣơi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp

phát triển của nƣớc ta, đánh dấu sự trƣởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà

nƣớc và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá

trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của

toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh".

Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu

to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đƣờng xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo

vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức

tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đƣa

đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững.

Đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển,

trở thành nƣớc đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trƣởng khá, nền

kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa từng bƣớc hình thành, phát

triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng. Văn

hoá - xã hội có bƣớc phát triển; bộ mặt đất nƣớc và đời sống của nhân dân

có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa đƣợc phát huy và ngày càng mở

rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Công tác xây

23

dựng Đảng, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cả hệ thống chính trị đƣợc

đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nƣớc đƣợc nâng lên; độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa đƣợc giữ

vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và

uy tín của Việt Nam trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao.

Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nƣớc ta tiếp tục đổi mới và

phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đƣờng lối đổi mới của

Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta

là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chúng ta còn nhiều hạn chế,

khuyết điểm.

Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chƣa làm rõ một

số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hƣớng trong thực tiễn, cung

cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp

luật của Nhà nƣớc. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ

nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục

làm rõ.

Kinh tế phát triển chƣa bền vững, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, yêu cầu

và thực tế nguồn lực đƣợc huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô

thiếu ổn định, tốc độ tăng trƣởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất

lƣợng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền

kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và

môi trƣờng. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và

quản lý xã hội chƣa đƣợc nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn

tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một

số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chƣa đƣợc thụ hƣởng đầy đủ, công bằng

thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chƣa đồng bộ với đổi

mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chƣa

ngang tầm nhiệm vụ.

Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng

hiện đại không đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của

Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, nhƣ nguy

cơ "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch với những thủ đoạn mới,

nhất là triệt để sử dụng các phƣơng tiện truyền thông mạng Internet để

chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội

bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị

giảm sút.

24

Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân

ta phải nỗ lực phấn đấu không ngừng để khắc phục, tiếp tục đƣa đất nƣớc

phát triển nhanh, bền vững theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa.

Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế,

khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:

Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ

sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo

và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát

huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh

nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.

Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích

của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách

nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh

đoàn kết toàn dân tộc.

Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bƣớc đi phù hợp; tôn trọng quy

luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết

thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những

vấn đề do thực tiễn đặt ra.

Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự

chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng,

cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây

dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Năm là, phải thƣờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ

cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng

cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cƣờng mối quan hệ

mật thiết với nhân dân.

II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT PHÁT TRIỂN ĐẤT NƢỚC

5 NĂM 2016 - 2020

1- Dự báo tình hình thế giới và đất nƣớc những năm sắp tới

Trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến rất phức

tạp, nhƣng hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu

thế lớn. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc đẩy mạnh.

Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nƣớc, nhất

là giữa các nƣớc lớn ngày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ,

25

đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát

triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi

quốc gia.

Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất

phức tạp, khó lƣờng; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp

lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố,

chiến tranh mạng, chiến tranh cục bộ,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu

vực.

Cục diện thế giới theo xu hƣớng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.

Các nƣớc lớn điều chỉnh chiến lƣợc, vừa hợp tác, thoả hiệp, vừa cạnh tranh,

đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới và các

khu vực. Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cƣờng

quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc tế.

Các thể chế đa phƣơng đứng trƣớc những thách thức lớn. Các nƣớc đang

phát triển, nhất là những nƣớc vừa và nhỏ đang đứng trƣớc những cơ hội và

khó khăn, thách thức lớn trên con đƣờng phát triển. Trong bối cảnh đó, tập

hợp lực lƣợng, liên kết, cạnh tranh, đấu tranh giữa các nƣớc trên thế giới và

khu vực vì lợi ích của từng quốc gia tiếp tục diễn ra phức tạp.

Những vấn đề toàn cầu nhƣ an ninh tài chính, an ninh năng lƣợng, an ninh

nguồn nƣớc, an ninh lƣơng thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có

nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế phải đối phó ngày càng quyết

liệt hơn với các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, đặc biệt

là an ninh mạng và các hình thái chiến tranh kiểu mới.

Kinh tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn có

nhiều biến động khó lƣờng. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng

sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Biến động của giá cả thế giới, sự bất ổn về

tài chính, tiền tệ và vấn đề nợ công tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi đối

với nền kinh tế thế giới. Tƣơng quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia,

khu vực đang có nhiều thay đổi. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều điều

chỉnh chiến lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới thể chế kinh tế, ứng dụng

tiến bộ khoa học - công nghệ để phát triển. Cạnh tranh kinh tế, thƣơng mại,

tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trƣờng, công nghệ, nhân lực chất

lƣợng cao giữa các nƣớc ngày càng gay gắt. Xuất hiện nhiều hình thức liên

kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định kinh

tế song phƣơng, đa phƣơng thế hệ mới.

Châu Á - Thái Bình Dƣơng, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là

trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lƣợc

ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu vực cạnh

26

tranh chiến lƣợc giữa một số nƣớc lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp

lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn

ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành cộng đồng, tiếp tục phát huy vai trò

quan trọng trong duy trì hoà bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế

trong khu vực, nhƣng cũng đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức cả bên

trong và bên ngoài.

Ở trong nƣớc, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc tăng lên, uy tín

quốc tế của đất nƣớc ngày càng đƣợc nâng cao, tạo ra những tiền đề quan

trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng

đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới,

hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trƣớc, đòi

hỏi Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta phải nỗ lực rất cao để tận dụng thời cơ,

vƣợt qua những thách thức lớn trong quá trình hội nhập.

Kinh tế từng bƣớc ra khỏi tình trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trƣởng, nhƣng

vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững chắc;

nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao, năng suất,

chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp.

Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra tiếp tục tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa

hơn về kinh tế so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ "diễn

biến hoà bình" của thế lực thù địch nhằm chống phá nƣớc ta; tình trạng suy

thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn

biến", "tự chuyển hoá" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp; khoảng cách

giàu - nghèo, phân hoá xã hội ngày càng tăng, đạo đức xã hội có mặt xuống

cấp đáng lo ngại, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào

Đảng và Nhà nƣớc. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trƣớc nhiều khó khăn,

thách thức lớn. Tình hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn còn tiềm ẩn

nguy cơ mất ổn định.

Tình hình thế giới và trong nƣớc tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và khó khăn,

thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới to lớn, phức tạp

hơn đối với sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nƣớc và bảo vệ độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, đòi hỏi Đảng, Nhà nƣớc

và nhân dân ta phải nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ hơn.

2- Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nƣớc trong 5 năm tới

Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm đổi

mới, nhất là 10 năm gần đây, tiếp tục thực hiện có kết quả các phƣơng

27

hƣớng, nhiệm vụ đúng đắn đã đƣợc đề ra trong các nghị quyết của Đảng,

đồng thời đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bƣớc đi phù hợp trên

các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị. Tiếp tục đổi mới tƣ duy, hoàn

thiện các cơ chế, chính sách, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc

nhằm khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nƣớc, tạo động lực mới

cho sự phát triển. Nhận thức đúng và xử lý tốt các nhân tố tạo thành động

lực: hài hoà lợi ích; phát huy lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc; phát huy dân

chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy nhân tố con ngƣời, vai trò

của khoa học - công nghệ..., tạo thành động lực tổng hợp để đổi mới và hội

nhập.

Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới :

Tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh

đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị

vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh,

bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc

công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn

lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội

chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Nâng cao vị thế

và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

Nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm tới :

(1) Tăng trƣởng kinh tế cao hơn 5 năm trƣớc trên cơ sở giữ vững ổn định

kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển

kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh

vực; nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh

tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển nhanh, bền vững, tham

gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã

hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cƣơng, tính công

khai, minh bạch trong quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nƣớc và

năng lực quản trị doanh nghiệp.

(3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát

huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục - đào tạo và khoa học - công

nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nƣớc.

28

(4) Xây dựng nền văn hoá, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển

bền vững đất nƣớc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

(5) Phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ nhân

dân; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu

nhập, chính sách với ngƣời có công; xây dựng môi trƣờng sống lành mạnh,

an ninh, an toàn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, quản lý tốt sự

phát triển xã hội.

(6) Tăng cƣờng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng; chủ động phòng,

chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

(7) Củng cố, tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng

toàn dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lƣợng vũ trang cách

mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, ƣu tiên hiện đại hoá một số

quân chủng, binh chủng, lực lƣợng quan trọng; giữ vững an ninh chính trị,

trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn

vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã

hội chủ nghĩa.

(8) Thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phƣơng hoá, đa dạng

hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trƣờng hoà bình,

ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

(9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của

nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết

toàn dân tộc; tăng cƣờng sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và

phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

(10) Tiếp tục hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng

bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp

luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng đội ngũ cán

bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát huy

dân chủ, tăng cƣờng trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng; đẩy mạnh đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.

(11) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,

năng lực cầm quyền, tăng cƣờng bản chất giai cấp công nhân và tính tiên

phong, sức chiến đấu của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tƣ

tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự

chuyển hoá" trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công

tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng

29

công tác tƣ tƣởng, lý luận, công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận

của Đảng; tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.

(12) Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới,

ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân

theo các quy luật thị trƣờng và bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa; giữa

phát triển lực lƣợng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bƣớc quan hệ sản

xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; giữa tăng trƣởng kinh tế

và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và

hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ.

Các chỉ tiêu quan trọng phấn đấu đạt đƣợc 5 năm tới :

a) Về kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm

2020, GDP bình quân đầu ngƣời khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công

nghiệp và dịch vụ trong GDP trên 85%; tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội bình

quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nƣớc không

quá 4% GDP. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trƣởng

khoảng 25 - 30%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng 4 - 5%/năm; tiêu

hao năng lƣợng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá

đến năm 2020 đạt 38 - 40%.

b) Về xã hội

Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

khoảng 35 - 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó

có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

dƣới 4%; có 10 bác sĩ và trên 26 giƣờng bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ

bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3

- 1,5%/năm.

c) Về môi trƣờng

Đến năm 2020, 95% dân cƣ thành thị, 90% dân cƣ nông thôn đƣợc sử dụng

nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y

tế đƣợc xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.

III- ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ;

ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƢỚC

1- Tình hình

Mô hình tăng trƣởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bƣớc đầu có sự chuyển

biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu; đã hình thành những mô

30

hình mới và cách làm mới, sáng tạo. Với việc cơ cấu lại nền kinh tế và thực

hiện ba đột phá chiến lƣợc, nhất là trên một số lĩnh vực trọng tâm, năng suất,

hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế có bƣớc cải thiện; bảo đảm hài

hoà hơn giữa tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài

nguyên và môi trƣờng.

Hiệu quả đầu tƣ xã hội, đầu tƣ công từng bƣớc đƣợc cải thiện, tình trạng đầu

tƣ dàn trải bƣớc đầu đƣợc hạn chế. Hệ thống các tổ chức tài chính - tín dụng

đƣợc cơ cấu lại một bƣớc, không để xảy ra tình trạng đổ vỡ, mất an toàn hệ

thống. Doanh nghiệp nhà nƣớc đang đƣợc sắp xếp, đổi mới theo hƣớng tập

trung vào ngành chính, đẩy mạnh cổ phần hoá, triển khai thực hiện mô hình

quản trị doanh nghiệp hiện đại, nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu

quả hoạt động.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, đạt một số thành

quả. Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bƣớc thay đổi về trình độ theo

hƣớng hiện đại. Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong giá trị sản xuất

công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Khu vực thƣơng

mại, dịch vụ tăng trƣởng khá; cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch phù hợp với tiến

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông

thôn có chuyển biến, mức độ cơ giới hoá trong nông nghiệp tăng; nông

nghiệp phát triển toàn diện hơn theo hƣớng khai thác những lợi thế của nền

nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ. Cơ cấu

kinh tế vùng đƣợc quan tâm, có sự chuyển dịch theo hƣớng phát huy tiềm

năng, lợi thế của từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng,

địa phƣơng. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực; chất lƣợng nguồn

nhân lực bƣớc đầu cải thiện. Đội ngũ doanh nhân tuy còn gặp nhiều khó

khăn nhƣng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bƣớc phát triển; quá trình đô thị

hoá diễn ra khá nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ,

góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn

cầu, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.

Những kết quả đạt đƣợc nêu trên chủ yếu là do Nhà nƣớc, hệ thống chính trị

và toàn dân ta đã có nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện đƣờng lối, chủ

trƣơng của Đảng về đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế; ban

hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện Nghị quyết Đại hội XI

và các nghị quyết của Trung ƣơng phù hợp với tình hình mới.

Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trƣởng

kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động

trình độ thấp, chƣa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động

31

có kỹ năng. Năng suất lao động chậm đƣợc cải thiện, thấp hơn nhiều so với

một số nƣớc trong khu vực. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)

vào tăng trƣởng kinh tế còn thấp. Chƣa phát huy đƣợc lợi thế so sánh và tận

dụng các cam kết hội nhập quốc tế để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, phát

triển bền vững.

Nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình

trạng đầu tƣ công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm đƣợc khắc phục. Việc

xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ,

chƣa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, kết quả còn hạn chế.

Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm, chƣa gắn với phát triển

kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền tảng và

công nghiệp hỗ trợ chƣa có định hƣớng chiến lƣợc rõ ràng, hiệu quả thấp.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc

hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất lƣợng thấp.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn chậm, chƣa đạt

yêu cầu. Các ngành dịch vụ chất lƣợng cao chậm phát triển. Kinh tế biển

phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nƣớc. Sự phát triển

giữa các địa phƣơng trong vùng và giữa các vùng còn thiếu liên kết và phối

hợp; không gian kinh tế còn bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Chất lƣợng

nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chƣa tƣơng ứng với

chuyển dịch cơ cấu sản xuất.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức, nhất là nhận thức

về đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế và công nghiệp hoá,

hiện đại hoá chƣa đầy đủ; thể chế hoá và tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu

hệ thống và đồng bộ. Chƣa có đột phá về thể chế để huy động, phân bổ và sử

dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trƣờng. Chƣa xác định

rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần ƣu tiên trong chính sách

công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn; thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ

giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá với đô thị hoá, giữa phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn với xây dựng nông thôn mới. Chƣa nhận thức

đầy đủ và xử lý tốt quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá,

xây dựng con ngƣời, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài

nguyên và môi trƣờng. Chƣa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và tận

dụng thời cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả; có lúc, có việc chƣa gắn chặt

với đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập,

tự chủ.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Định hƣớng đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế

32

Mô hình tăng trƣởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều

rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lƣợng tăng

trƣởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng cƣờng

ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh

và bền vững; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài; giữa tăng

trƣởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,

thân thiện với môi trƣờng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân.

Đổi mới mô hình tăng trƣởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và

vốn đầu tƣ sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tƣ, xuất khẩu và thị

trƣờng trong nƣớc. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu

hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng

đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp

FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để

nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập

khẩu công nghệ mới; thực hiện phƣơng thức quản lý, quản trị hiện đại; phát

huy tiềm năng con ngƣời và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh của

mọi ngƣời để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị

gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá

trị toàn cầu.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các

ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, tập trung vào các

lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tƣ với trọng tâm là đầu tƣ công; cơ cấu

lại thị trƣờng tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thƣơng mại và

các tổ chức tài chính, từng bƣớc cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc; cơ cấu lại và

giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại

doanh nghiệp nhà nƣớc với trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà

nƣớc; cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với

phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện ba đột phá chiến lƣợc, nhất là đột phá về thể chế kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, huy

động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở

thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại

Xác định hệ tiêu chí nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Chú trọng

những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân

33

đầu ngƣời, tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỉ trọng nông nghiệp,

tỉ lệ đô thị hoá, điện bình quân đầu ngƣời,...); những tiêu chí phản ánh trình

độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con ngƣời, tuổi thọ bình quân,

chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn dân, tỉ lệ

lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về

môi trƣờng (tỉ lệ dân số sử dụng nƣớc sạch, độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức

phát thải khí nhà kính,...).

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực

hiện mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện phát triển kinh

tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát

triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực

chất lƣợng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi

nguồn lực phát triển. Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý,

phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động và năng lực cạnh tranh cao,

tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có văn minh

công nghiệp chiếm ƣu thế trong sản xuất và đời sống xã hội; phát triển

nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc tiến hành qua ba bƣớc: tạo tiền đề,

điều kiện để công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá; và nâng cao chất lƣợng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong 5 năm

tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chú trọng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền

vững; xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công

nghiệp theo hƣớng hiện đại.

Phát triển công nghiệp

Xây dựng nền công nghiệp và thƣơng hiệu công nghiệp quốc gia với tầm

nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.

Tiếp tục thực hiện tốt chủ trƣơng và có chính sách phù hợp để xây dựng,

phát triển các ngành công nghiệp theo hƣớng hiện đại, tăng hàm lƣợng khoa

học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào

những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lƣợc

đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền

kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân

phối toàn cầu.

Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lƣợng, cơ khí,

điện tử, hoá chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng,

an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp

34

hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lƣợng sạch, năng

lƣợng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bƣớc phát triển công nghệ sinh

học, công nghiệp môi trƣờng và công nghiệp văn hoá. Tiếp tục phát triển

hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các

khu kinh tế, khu công nghiệp; sớm đƣa một số khu công nghiệp công nghệ

cao vào hoạt động.

Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn

mới

Xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng

công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh

xuất khẩu.

Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp phát

triển toàn diện cả về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hƣớng hiện đại, bền

vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy

ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công

nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp

hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn để tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu

quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả

trƣớc mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Khai thác

lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, nâng cao giá trị gia tăng. Chú trọng

đầu tƣ vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích

tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tƣ phát triển nông

nghiệp; từng bƣớc hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch

vụ công nghệ cao. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng

nông thôn mới và quá trình đô thị hoá một cách hợp lý, nâng cao chất lƣợng

dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển

giữa đô thị và nông thôn, tăng cƣờng kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp các

chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp,

dịch vụ và đô thị. Xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông

nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các

doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nƣớc; phát triển hợp tác xã kiểu mới;

hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.

Phát triển khu vực dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hƣớng hiện đại, đạt tốc độ tăng

trƣởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung

phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lƣợng tri thức và công

nghệ cao nhƣ : du lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn

35

thông, công nghệ thông tin. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ có giá trị

gia tăng cao nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và

các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế,

chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục -

đào tạo, y tế chất lƣợng cao, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn hoá, thông

tin, thể thao, dịch vụ việc làm. Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch

tầm cỡ khu vực và quốc tế. Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối

bán buôn, bán lẻ trong nƣớc, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.

Phát triển kinh tế biển

Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cƣờng tiềm lực kinh tế quốc gia và

bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu

khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ

cảng biển, đóng và sửa chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế

tạo bƣớc đột phá về tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút

mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tƣ để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng,

ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền

vững. Tập trung đầu tƣ, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven

biển.

Phát triển kinh tế vùng, liên vùng

Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lƣợc, quy hoạch phát triển trên quy mô

toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của

từng vùng, đồng thời ƣu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi

cuốn, lan toả phát triển đến các địa phƣơng trong vùng và đến các vùng

khác. Có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo;

phát triển kinh tế rừng. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn với phân

định và nâng cao trách nhiệm của trung ƣơng và địa phƣơng. Thực hiện quy

hoạch vùng, chính sách vùng; sớm xây dựng và thể chế hoá cơ chế điều phối

liên kết vùng theo hƣớng xác định rõ vai trò đầu tàu và phân công cụ thể

trách nhiệm cho từng địa phƣơng trong vùng. Khắc phục tình trạng nền kinh

tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tƣ dàn trải, trùng lặp. Xây

dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trƣởng và thử nghiệm thể chế

phát triển vùng có tính đột phá.

Phát triển đô thị

Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị

theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết

cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, gồm một số đô thị

lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú

36

trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Nâng

cao chất lƣợng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú

trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trƣng của các đô thị động lực phát triển

kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du

lịch, đô thị khoa học.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập

trung đầu tƣ hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tƣơng đối

đồng bộ với một số công trình hiện đại. Ƣu tiên và đa dạng hoá hình thức

đầu tƣ cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng

điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu

mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh

hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thuỷ lợi đáp ứng

yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng bƣớc đáp ứng chuẩn mực đô

thị xanh của một nƣớc công nghiệp.

IV- HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG

ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1- Tình hình

Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhất là hệ thống luật

pháp, cơ chế, chính sách, tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Vai trò, hiệu quả, sức

cạnh tranh của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền

kinh tế đƣợc nâng lên. Môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đƣợc cải thiện, bình

đẳng và thông thoáng hơn.

Các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng đƣợc hình thành đồng bộ hơn,

gắn kết với thị trƣờng khu vực và quốc tế. Hầu hết các loại giá đƣợc xác lập

theo nguyên tắc thị trƣờng; thực hiện cơ chế giá thị trƣờng có sự quản lý của

Nhà nƣớc đối với một số loại hàng hoá - dịch vụ thiết yếu.

Vai trò của Nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng,

ngày càng phát huy dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội. Việc huy động

và phân bổ các nguồn lực gắn với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội đã từng bƣớc phù hợp với cơ chế thị trƣờng; hạn chế và kiểm

soát độc quyền kinh doanh.

Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,

từng bƣớc thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trƣờng toàn cầu.

Đã thiết lập đƣợc nhiều quan hệ đối tác chiến lƣợc về kinh tế. Tích cực xây

dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trƣờng trong nƣớc đầy đủ hơn theo

37

cam kết WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thƣơng mại tự

do song phƣơng và đa phƣơng thế hệ mới.

Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế còn chậm, thiếu kiên quyết; hệ thống

pháp luật, cơ chế, chính sách chƣa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất lƣợng không

cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền

kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lƣợc.

Kết quả triển khai, thực thi thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa còn hạn chế, chƣa tạo đƣợc đột phá lớn trong huy động, phân bổ và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Quyền tự do kinh doanh chƣa đƣợc

tôn trọng đầy đủ; môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh không thật sự bảo đảm cạnh

tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Giá cả một số hàng hoá,

dịch vụ thiết yếu chƣa thật sự tuân theo nguyên tắc thị trƣờng.

Doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả, chƣa thể hiện đƣợc vai trò

là lực lƣợng nòng cốt của kinh tế nhà nƣớc. Hầu hết doanh nghiệp tƣ nhân

quy mô còn nhỏ, thiếu liên kết, khả năng ứng phó với các rủi ro yếu, nhiều

doanh nghiệp phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Doanh nghiệp có vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động,

khai thác tài nguyên và còn hạn chế trong chuyển giao công nghệ và trình độ

quản lý tiên tiến.

Trình độ phát triển của các loại thị trƣờng thấp, vận hành chƣa thật sự đồng

bộ, thông suốt, trong đó, thị trƣờng lao động và thị trƣờng dịch vụ công cơ

cấu chƣa hợp lý; thị trƣờng tài chính - tiền tệ và thị trƣờng bất động sản tiềm

ẩn nhiều rủi ro; thị trƣờng khoa học - công nghệ phát triển chậm.

Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc chƣa cao; kỷ luật, kỷ cƣơng không

nghiêm; Nhà nƣớc còn can thiệp trực tiếp, quá lớn trong nền kinh tế. Vẫn

còn tình trạng bao cấp, xin - cho trong xây dựng và thực hiện một số cơ chế,

chính sách. Sự tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị

- xã hội và nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nƣớc còn hạn chế.

Hội nhập kinh tế quốc tế chƣa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên ngoài

với nguồn lực trong nƣớc để phát triển. Các nỗ lực đổi mới kinh tế trong

nƣớc chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nhiều bộ, ngành, địa

phƣơng, hiệp hội, doanh nghiệp thiếu chủ động xây dựng các chƣơng trình,

kế hoạch toàn diện, cụ thể, chuẩn bị các điều kiện và năng lực về mọi mặt để

khắc phục khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội do hội nhập đem lại.

Việc tự do hoá thƣơng mại, đầu tƣ trong một số thị trƣờng, lĩnh vực chƣa sát

hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Chậm xây dựng hàng rào kỹ thuật

cần thiết và hệ thống quản lý thị trƣờng đủ năng lực và hiệu quả để bảo vệ

38

thị trƣờng trong nƣớc, duy trì môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,

ngăn chặn gian lận thƣơng mại, hàng giả, hàng lậu và hàng độc hại.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức về nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa còn chƣa đủ rõ, nhất là về kinh tế nhà

nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc, kinh tế tập thể, cơ chế phân bổ nguồn lực, sở

hữu đất đai, cơ chế giá một số hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu. Chƣa thật

sự phát huy đầy đủ quyền tự do kinh doanh của ngƣời dân theo quy định của

Hiến pháp, pháp luật. Cơ chế thực thi và phối kết hợp giữa các bộ, ngành,

địa phƣơng trong quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và

pháp luật còn kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát

và xử lý vi phạm còn yếu; năng lực phân tích, dự báo và điều chỉnh chủ

trƣơng, cơ chế, chính sách còn hạn chế. Trong quá trình triển khai thực hiện

Nghị quyết Đại hội XI, đất nƣớc chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài

chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi đó, trình độ, năng lực nội tại

của nền kinh tế và năng lực xây dựng, thực thi thể chế kinh tế còn nhiều bất

cập.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa

Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa.

Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế

vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng, đồng thời

bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển

của đất nƣớc. Đó là nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; có

sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản

Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh".

Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ

sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất; có

nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc

giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh

tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh

theo pháp luật; thị trƣờng đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có

hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản

xuất; các nguồn lực nhà nƣớc đƣợc phân bổ theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế

hoạch phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng,

xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng,

39

minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nƣớc và công cụ,

chính sách để định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh

doanh và bảo vệ môi trƣờng; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng

bƣớc, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân

trong phát triển kinh tế - xã hội.

Những nhận thức trên đây có giá trị định hƣớng lâu dài trong suốt thời kỳ

quá độ, cần tiếp tục cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền

kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa

thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; bảo đảm sự

hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con ngƣời,

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi

trƣờng, phát triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc

tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính công khai,

minh bạch, tính dự báo đƣợc trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo

điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các

loại hình doanh nghiệp

Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền

định đoạt và hƣởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân

đã đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm minh bạch về nghĩa

vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ công để

quyền tài sản đƣợc giao dịch thông suốt. Bảo đảm quyền quản lý, thu lợi của

Nhà nƣớc đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản

công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng lực của các thiết chế

và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong

bảo vệ quyền tài sản.

Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ

chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc

đẩy phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lƣợng nòng

cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảo đảm quyền tự

do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không cấm; xây dựng, thực thi

đồng bộ, hiệu quả cơ chế hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh

tranh, tăng cƣờng tính minh bạch đối với độc quyền nhà nƣớc và độc quyền

doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ

nhà đầu tƣ, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá sản

doanh nghiệp theo cơ chế thị trƣờng.

40

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo hƣớng: doanh

nghiệp nhà nƣớc tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những

địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tƣ. Đẩy mạnh cổ phần hoá, bán

vốn mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang

kinh doanh có hiệu quả; hoàn thiện thể chế định giá đất đai, tài sản hữu hình

và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thƣơng hiệu,...) trong cổ phần hoá theo

nguyên tắc thị trƣờng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ

chính trị, công ích. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc và

chức năng quản lý nhà nƣớc, chức năng quản trị kinh doanh của doanh

nghiệp nhà nƣớc; sớm xoá bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc của

các bộ, Uỷ ban nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nƣớc tại các doanh nghiệp.

Thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh

nghiệp nhà nƣớc. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao

năng lực quản trị, quản lý doanh nghiệp nhà nƣớc phù hợp với chuẩn mực

quốc tế. Tăng cƣờng quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát bảo đảm công

khai, minh bạch về đầu tƣ, tài chính và các hoạt động của doanh nghiệp nhà

nƣớc. Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

theo hƣớng nâng cao chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,

biên chế, nhân sự và tài chính; xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ công, thu hút các

thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này.

Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của kinh tế tập thể,

kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp

dụng phƣơng thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà

nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn

nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trƣờng, tạo

điều kiện phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai

trò của kinh tế hộ.

Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh

kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động

lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình

thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tƣ nhân góp vốn vào các tập

đoàn kinh tế nhà nƣớc.

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài, chú trọng chuyển

giao công nghệ, trình độ quản lý và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chủ động

41

lựa chọn và ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài có trình độ quản lý

và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên

kết với doanh nghiệp trong nƣớc. Tăng cƣờng liên kết giữa doanh nghiệp có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong nƣớc nhằm phát triển công

nghiệp hỗ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lƣợng cao, gắn với các chuỗi

giá trị khu vực và toàn cầu.

Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,

cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nƣớc, đồng thời kiểm tra, giám sát,

kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.

Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng

Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trƣờng; bảo đảm tính đúng, tính đủ và

công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ

công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính

sách và ngƣời nghèo. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá.

Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí

đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng cơ

chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ

quyền lợi ngƣời tiêu dùng, phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của ngƣời tiêu

dùng, các hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong nền kinh tế.

Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trƣờng. Thực

hiện đa dạng hoá thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ theo hƣớng hiện đại, chú

trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và

hiệu quả. Cơ cấu lại thị trƣờng tài chính, bảo đảm lành mạnh hoá và ổn định

vững chắc kinh tế vĩ mô, loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có

hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh; bảo đảm nguyên tắc thị trƣờng đối

với thị trƣờng tài chính gắn với tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát của

Nhà nƣớc và giám sát của xã hội; phát triển thị trƣờng mua bán nợ, thị

trƣờng các công cụ phái sinh, cho thuê tài sản. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống

pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trƣờng bất động sản vận hành thông

suốt, phù hợp quy luật cung - cầu nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu

quả nguồn lực từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu

cơ, lãng phí. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông

thị trƣờng lao động cả về quy mô, chất lƣợng lao động và cơ cấu ngành

nghề. Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trƣờng khoa học -

công nghệ, thực hiện cơ chế thị trƣờng và có chính sách hỗ trợ để khuyến

khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu, phát

triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào

sản xuất kinh doanh.

42

Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện

các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế

trong các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ,... Chủ động, tích cực hội

nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế,

tránh lệ thuộc vào một thị trƣờng, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại

lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có

hiệu quả các hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện

thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do

tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế. Hoàn

thiện pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà

nƣớc về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát

triển kinh tế - xã hội

Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã

hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực

hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về

kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực

hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ

và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các

lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu

về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

Nhà nƣớc thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện luật

pháp, chính sách, bảo đảm các loại thị trƣờng ngày càng hoàn thiện và vận

hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền

kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, cải

thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh.

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân

dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của ngƣời dân

theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt

trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát

việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

V- ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO;

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1- Tình hình

43

Các nghị quyết của Đảng về giáo dục, đào tạo đƣợc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ

chức thực hiện, đạt đƣợc những thành quả nhất định. Quy mô, mạng lƣới cơ

sở giáo dục và đào tạo tiếp tục đƣợc mở rộng. Hệ thống giáo dục và đào tạo

các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy nghề đƣợc tổ chức lại một bƣớc. Quan tâm

đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo (bằng 20% tổng chi ngân sách nhà nƣớc). Chất

lƣợng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào

tạo đƣợc cải thiện và có bƣớc hiện đại hoá. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Xã hội hoá giáo dục

đƣợc đẩy mạnh. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bƣớc chuyển biến.

Chủ trƣơng đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho con ngƣời đã đƣợc các cấp uỷ,

chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và nhận đƣợc sự ủng hộ của toàn xã

hội.

Tuy nhiên, chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,

nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo

thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo;

còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu

khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động; chƣa chú

trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.

Phƣơng pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu,

thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ

cấu. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chƣa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài

chính cho giáo dục và đào tạo chƣa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn

thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình

giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và

phẩm chất ngƣời học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát

triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ, với quy hoạch

và phát triển nguồn nhân lực.

Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất

lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu đến năm

2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Giáo dục

con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả

44

năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;

sống tốt và làm việc hiệu quả.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào

tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Đổi

mới chƣơng trình, nội dung giáo dục theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết

thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hoá nội dung,

tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chƣơng trình giáo dục,

đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi ngƣời. Tiếp tục đổi mới mạnh

mẽ phƣơng pháp dạy và học, hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh

giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan .

Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng hệ thống giáo dục mở,

học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lƣới cơ sở

giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Tăng tỉ lệ trƣờng ngoài công

lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống

nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào

tạo; coi trọng quản lý chất lƣợng. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà

trƣờng và xã hội, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản

lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và

trình độ đào tạo.

Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của

toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tƣ để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà

nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo, ngân

sách nhà nƣớc chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi

ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Đổi mới và

hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã

hội hoá, trƣớc hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục

thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trƣờng, lớp học; từng bƣớc hiện đại hoá cơ

sở vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công

nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Khuyến khích

thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh

nghiệp khoa học và công nghệ. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên

cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trƣờng đại học công lập.

45

Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực cho đất nƣớc nói chung và

cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng, với những giải pháp đồng bộ, trong

đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà

trƣờng cũng nhƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

VI- PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

1- Tình hình

Trong thời gian qua, khoa học, công nghệ đã có đóng góp tích cực cho phát

triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học xã hội và nhân văn

góp phần quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch

định đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc;

khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc

gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hoá Việt Nam.

Khoa học tự nhiên tiếp tục phát triển các ngành khoa học cơ bản, cũng nhƣ

những lĩnh vực khoa học và công nghệ liên ngành, khoa học mới, góp phần

nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Một số ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn đã có đóng góp tích cực cho

công tác quản lý, điều hành của Nhà nƣớc, cho phát triển kinh tế - xã hội và

tăng cƣờng quốc phòng, an ninh của đất nƣớc. Hiệu quả hoạt động khoa học,

công nghệ có chuyển biến; tiềm lực khoa học, công nghệ đƣợc nâng lên.

Quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ có đổi mới. Hợp tác quốc tế về

khoa học, công nghệ có bƣớc tiến bộ. Thị trƣờng khoa học, công nghệ đã

hình thành và bƣớc đầu phát huy tác dụng.

Tuy nhiên, khoa học, công nghệ chƣa thực sự gắn kết và trở thành động lực

phát triển kinh tế - xã hội. Việc huy động nguồn lực của xã hội cho khoa

học, công nghệ chƣa đƣợc chú trọng. Không hoàn thành mục tiêu xây dựng

các trung tâm khoa học lớn đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tác động

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tƣ cho khoa học, công nghệ còn

thấp, hiệu quả sử dụng chƣa cao. Cơ chế quản lý khoa học, công nghệ chậm

đổi mới. Thị trƣờng khoa học và công nghệ phát triển chậm. Công tác quy

hoạch, phát triển khoa học, công nghệ chƣa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hợp tác quốc tế về

khoa học, công nghệ còn thiếu định hƣớng chiến lƣợc, hiệu quả thấp.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ

thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực

lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lƣợng,

hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm

quốc phòng, an ninh. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt

46

trình độ phát triển của nhóm các nƣớc dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có

một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới.

Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung cần đƣợc ƣu

tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp.

Các chƣơng trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội đều phải xây

dựng trên những cơ sở khoa học vững chắc, xác định rõ các giải pháp công

nghệ hiện đại phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh

tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế

hoạt động, công tác xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển khoa học và

công nghệ; phƣơng thức đầu tƣ, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế

tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ƣu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia

cho phát triển khoa học và công nghệ. Xây dựng chiến lƣợc phát triển công

nghệ của đất nƣớc, chiến lƣợc thu hút công nghệ từ bên ngoài và chuyển

giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên đất nƣớc ta.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa

học và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phƣơng thức đầu tƣ và cơ chế tài

chính.

Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hƣớng ứng dụng công nghệ mới,

công nghệ hiện đại. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn

nƣớc ngoài đầu tƣ cho phát triển khoa học và công nghệ.

Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ; xây dựng

một số trung tâm nghiên cứu hiện đại. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống

các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trƣờng khoa học và

công nghệ.

Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công

nghệ công lập. Tăng cƣờng liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với

doanh nghiệp.

Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, trọng dụng, đãi ngộ,

tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi,

có nhiều đóng góp. Tạo môi trƣờng thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ

khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hƣởng lợi ích xứng đáng

với giá trị lao động sáng tạo của mình. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát

huy tự do tƣ tƣởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tƣ vấn, phản biện

của các nhà khoa học.

Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về

khoa học và công nghệ. Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao

47

công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá

theo hƣớng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trƣờng khoa học và công

nghệ.

Phát huy và tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Tập trung

đầu tƣ phát triển một số viện khoa học và công nghệ, trƣờng đại học cấp

quốc gia và một số khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm theo mô

hình tiên tiến của thế giới.

VII- PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, XÂY DỰNG CON NGƢỜI

1- Tình hình

Sự nghiệp phát triển văn hoá và xây dựng con ngƣời đã đƣợc Đảng, Nhà

nƣớc quan tâm trong các chính sách kinh tế - xã hội từ trung ƣơng đến các

địa phƣơng. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng con ngƣời đáp ứng yêu cầu của

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế có bƣớc chuyển

biến quan trọng : Gắn nhiệm vụ xây dựng con ngƣời với nhiệm vụ xây dựng

và phát triển đất nƣớc, bƣớc đầu hình thành những giá trị mới về con ngƣời

với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ

động, sáng tạo, khát vọng vƣơn lên. Hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá

từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc

và của từng vùng, miền đƣợc kế thừa; nhiều di sản văn hoá đƣợc bảo tồn,

tôn tạo. Xã hội hoá hoạt động văn hoá ngày càng mở rộng. Văn học, nghệ

thuật có bƣớc phát triển. Truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về loại

hình, quy mô, lực lƣợng, phƣơng tiện kỹ thuật và ảnh hƣởng xã hội. Đời

sống văn hoá của nhân dân đƣợc cải thiện. Phong trào "Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hoá" đã khơi dậy đƣợc nhiều giá trị nhân văn trong

cộng đồng. Việc xây dựng môi trƣờng văn hoá đã đƣợc chú trọng hơn. Công

tác quản lý nhà nƣớc về văn hoá đƣợc tăng cƣờng. Giao lƣu và hợp tác quốc

tế về văn hoá có nhiều khởi sắc.

Chủ trƣơng của Đảng gắn tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát

triển, xây dựng con ngƣời và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đã trở

thành tƣ tƣởng chỉ đạo cho nhiều chƣơng trình, kế hoạch phát triển. Sự vào

cuộc của cả hệ thống chính trị cùng với sự đầu tƣ của Nhà nƣớc, sự tham gia

của nhân dân là những nhân tố quyết định tạo ra những chuyển biến của sự

nghiệp phát triển văn hoá, xây dựng con ngƣời.

Tuy nhiên, so với những thành quả trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc

phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh vực văn hoá chƣa tƣơng

xứng; chƣa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con ngƣời và môi trƣờng

văn hoá lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối

sống trong Đảng và trong xã hội chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. Đời sống văn

48

hoá tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hƣởng thụ

văn hoá giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp

nhân dân chậm đƣợc rút ngắn. Môi trƣờng văn hoá còn tồn tại những biểu

hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội và

một số loại tội phạm có chiều hƣớng gia tăng. Việc bảo tồn, phát huy giá trị

di sản văn hoá đạt hiệu quả chƣa cao. Hệ thống thông tin đại chúng phát

triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không

theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thƣơng mại

hoá, xa rời tôn chỉ, mục đích. Hệ thống thiết chế văn hoá và cơ sở vật chất -

kỹ thuật cho hoạt động văn hoá còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu

đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ

dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hoá nƣớc ngoài đã tác động tiêu cực đến

đời sống văn hoá của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên đây chủ yếu là do nhiều cấp

uỷ, chính quyền chƣa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chƣa

thật quyết liệt. Việc cụ thể hoá, thể chế hoá nghị quyết của Đảng còn chậm,

thiếu đồng bộ. Công tác quản lý nhà nƣớc về văn hoá chậm đƣợc đổi mới, có

lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông lỏng. Đầu tƣ cho lĩnh vực văn hoá

chƣa tƣơng xứng và còn dàn trải.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ và thực hiện có kết quả mục tiêu :

Xây dựng nền văn hoá và con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng

đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và

khoa học. Văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã

hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo

vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh".

Xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện. Hoàn thiện các chuẩn

mực giá trị văn hoá và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để

phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm

hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi ngƣời

Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc.

Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Khẳng định, tôn vinh cái đúng,

cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.

Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các

quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng nền văn

49

hoá, làm tha hoá con ngƣời. Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp

về đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con ngƣời Việt Nam.

Xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển

kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây

dựng môi trƣờng văn hoá, đời sống văn hoá lành mạnh trong hệ thống chính

trị, trong mỗi địa phƣơng, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan,

đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con

ngƣời về nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia

đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no

ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng mỗi trƣờng học thật sự là một

trung tâm văn hoá giáo dục, rèn luyện con ngƣời. Xây dựng đời sống văn

hoá ở địa bàn dân cƣ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng nếp sống

văn hoá tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cƣới, việc tang, lễ hội. Nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả các cuộc vận động văn hoá, phong trào "Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về

hƣởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các

giai tầng xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo,

tín ngƣỡng.

Xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm lo xây dựng

văn hoá trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và các đoàn thể; coi đây là

nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Thƣờng xuyên quan tâm xây dựng văn hoá trong kinh tế. Xây dựng văn hoá

doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân với ý thức thƣợng tôn pháp luật, giữ chữ

tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững của đất nƣớc, góp phần

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động văn hoá. Huy động sức mạnh của

toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc;

khích lệ sáng tạo các giá trị văn hoá mới, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại,

làm giàu văn hoá dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hoà

giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hoá với phát triển kinh tế - xã hội. Phát

triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng

tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ. Đổi mới phƣơng thức hoạt động của các hội văn

học, nghệ thuật. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu

phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại

hình thông tin trên Internet để định hƣớng tƣ tƣởng và thẩm mỹ cho nhân

dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Các cơ quan truyền thông phải thực

hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tƣợng phục vụ chủ yếu, nâng cao tính tƣ

50

tƣởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân,

góp phần xây dựng văn hoá và con ngƣời Việt Nam.

Phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trƣờng

văn hoá. Có cơ chế khuyến khích đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ

thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm văn hoá. Tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút

các nguồn lực xã hội để phát triển. Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi

trƣờng pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trƣờng văn hoá lành

mạnh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hoá; tăng cƣờng quảng bá văn

hoá Việt Nam. Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác

giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội.

Chủ động hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

Chủ động mở rộng hợp tác văn hoá với các nƣớc, thực hiện đa dạng các hình

thức văn hoá đối ngoại, đƣa các quan hệ quốc tế về văn hoá đi vào chiều sâu,

đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm

phong phú thêm văn hoá dân tộc. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vƣợt

qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hoá dân tộc; hạn chế,

khắc phục những ảnh hƣởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hoá về văn hoá.

Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực văn hoá. Đổi mới phƣơng thức lãnh

đạo của Đảng theo hƣớng vừa bảo đảm để văn hoá, văn học - nghệ thuật,

báo chí phát triển đúng định hƣớng chính trị, tƣ tƣởng của Đảng, vừa bảo

đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách

nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn; khắc phục tình

trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về văn hoá

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy nhanh việc thể chế hoá, cụ thể hoá

các quan điểm, đƣờng lối của Đảng về văn hoá. Hoàn thiện các thiết chế văn

hoá và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hoá,

về quyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và

thực tiễn Việt Nam.

Xây dựng chiến lƣợc phát triển đội ngũ cán bộ văn hoá. Coi trọng quy

hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hoá, cán bộ

làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.

Mức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho văn hoá phải tƣơng ứng với mức tăng trƣởng

kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động các nguồn đầu tƣ, tài trợ, hiến

tặng cho phát triển văn hoá, xây dựng con ngƣời.

51

VIII- QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI; THỰC HIỆN TIẾN BỘ,

CÔNG BẰNG XÃ HỘI

1- Tình hình

Trong những năm qua, đời sống và thu nhập của ngƣời dân không ngừng

đƣợc nâng lên. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực

hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dân tộc, tôn giáo để giải

quyết các vấn đề xã hội. Nhận thức của toàn xã hội về tăng trƣởng kinh tế đi

đôi với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội đƣợc nâng

lên. Hệ thống luật pháp và chính sách đƣợc bổ sung nhằm điều tiết các quan

hệ xã hội. Ngân sách nhà nƣớc dành cho các chƣơng trình quốc gia nhằm

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội tăng. Việt Nam đã hoàn thành hầu hết

và cơ bản các chỉ tiêu Thiên niên kỷ. Đặc biệt là đã thực hiện tốt chỉ tiêu

giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, thực hiện nhiều chính

sách để ổn định, từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân. Đã thực hiện có

hiệu quả nhiều chính sách đối với ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, trẻ em,

phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, giảm

nghèo bền vững, chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân đồng thời tạo điều kiện

để ngƣời dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro trong đời

sống, kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Quan tâm thực hiện chính sách chăm

sóc ngƣời có công.

Mặc dù vậy, quản lý phát triển, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn

nhiều hạn chế, khuyết điểm. Sự phát triển các lĩnh vực, các vùng, miền thiếu

đồng bộ. Việc giải quyết một số vấn đề xã hội chƣa hiệu quả; mục tiêu xây

dựng quan hệ hài hoà giữa các lĩnh vực, ngành nghề, vùng, miền chƣa đạt

yêu cầu; giảm nghèo chƣa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo và bất bình

đẳng có xu hƣớng gia tăng. Chƣa nhận thức đầy đủ vai trò của phát triển xã

hội hài hoà, chƣa có chính sách, giải pháp kịp thời, hiệu quả đối với vấn đề

biến đổi cơ cấu, phân hoá giàu - nghèo, phân tầng xã hội, kiểm soát rủi ro,

giải quyết mâu thuẫn xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, an ninh cho con ngƣời.

Nhiều lĩnh vực của phát triển bền vững chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Quản

lý phát triển xã hội chƣa xác định rõ định hƣớng và những nhiệm vụ mang

tính tổng thể, đồng bộ, liên vùng, liên ngành, liên lĩnh vực, còn bị chia cắt

theo vùng, lĩnh vực quản lý. Hệ thống chính sách, pháp luật chƣa đồng bộ.

Chƣa thể chế hoá và chƣa có sự quản lý thống nhất ở cấp vĩ mô về phát triển

xã hội bền vững. Hệ thống văn bản pháp lý về phát triển của từng ngành, địa

phƣơng chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán; nhiều kế hoạch phát triển của từng

lĩnh vực, địa phƣơng chƣa chú ý đúng mức đến phát triển xã hội bền vững

của vùng, liên vùng và quốc gia.

52

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững và

quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Xây

dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; có các giải

pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, ngăn chặn,

giải quyết có hiệu quả những bức xúc, mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột

trong xã hội. Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -

xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội,

đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu

hƣớng gia tăng phân hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã

hội bền vững.

Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bƣớc sự

mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài

hoà cả trong phát triển, hƣởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai tầng xã hội, dân cƣ,

ngành nghề hợp lý. Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung

đột xã hội. Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ

nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông. Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh

tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lƣợng cuộc

sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân đƣợc hƣởng thụ ngày một tốt hơn

thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi ngƣời dân đều có cơ hội và điều kiện

phát triển toàn diện. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc ngƣời có công trên

cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nƣớc;

bảo đảm ngƣời có công có mức sống từ trung bình trở lên.

Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động

Tạo cơ hội để mọi ngƣời có việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền

lƣơng, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động.

Huy động tốt nhất nguồn lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát

triển đất nƣớc. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dƣ từ khu vực

nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển

công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. Khuyến khích đầu tƣ xã hội

tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng

và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lƣơng, tiền công, khắc phục cơ bản

những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với sử dụng.

Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện

chính sách bảo hộ lao động.

Bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù

hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tƣợng và nâng cao

hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi ngƣời dân; tạo điều kiện để trợ

53

giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thƣơng hoặc những ngƣời gặp

rủi ro trong cuộc sống. Phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,...

Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội của công dân.

Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hƣớng tập trung, hiệu quả và tiếp cận

phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản

và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tổ chức tốt hơn việc cung cấp các

dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở

cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo, nhân dân sống ở vùng sâu, vùng

xa, vùng khó khăn; phát triển nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, công

nhân khu công nghiệp, khu chế xuất và sinh viên,... Phát triển đa dạng các

hình thức từ thiện, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những

ngƣời yếu thế.

Coi trọng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hoá gia

đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh

phúc

Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, chế

độ thai sản, nghỉ dƣỡng, khám chữa bệnh, bình đẳng giới. Thực hiện tốt

chiến lƣợc dân số, gia đình, chƣơng trình hành động vì trẻ em..., đầu tƣ nâng

cao chất lƣợng dân số, chỉ số phát triển con ngƣời, bảo đảm cân bằng tỉ lệ

giới tính khi sinh và quyền trẻ em. Huy động các nguồn lực, tiếp tục xây

dựng, phát triển hệ thống bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh. Phát triển

hệ thống y tế dự phòng và các dịch vụ y tế hiện đại. Phát triển y học dân tộc;

có chính sách khuyến khích thích đáng sản xuất và chữa bệnh bằng thuốc

nam. Tiếp tục bảo đảm công bằng, giảm chênh lệch mới trong tiếp cận chính

sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tƣợng.

Ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng đầu tƣ

tập trung cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và hải đảo

nhằm tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nhân lực, bảo đảm cơ hội

tiếp cận bình đẳng về chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân. Có lộ trình khắc

phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí

Minh và các thành phố lớn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế

cho toàn dân và từng bƣớc đổi mới, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế.

Có chính sách hợp lý trong đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển và đãi ngộ thoả

đáng đối với đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện chiến lƣợc phát triển

con ngƣời, chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Phát triển

thể dục, thể thao toàn dân để góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân,

đồng thời làm cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.

54

IX- TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN; BẢO VỆ MÔI

TRƢỜNG; CHỦ ĐỘNG PHÕNG, CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG PHÓ

VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1- Tình hình

Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên, khai thác và quản lý tài nguyên

gắn với bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí

hậu đƣợc nâng lên và đã thu đƣợc một số kết quả bƣớc đầu quan trọng. Nhà

nƣớc và các cơ quan quản lý đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách quản

lý và tăng cƣờng đầu tƣ cho các lĩnh vực này. Đã thành lập đƣợc các cơ quan

nghiên cứu và dự báo, quản lý rủi ro. Hợp tác quốc tế về quản lý tài nguyên,

ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai đƣợc đẩy mạnh; đã

tham gia nhiều tổ chức của thế giới về các lĩnh vực này.

Tuy nhiên, tài nguyên chƣa đƣợc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả và

bền vững; một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy thoái, cạn

kiệt. Ô nhiễm môi trƣờng tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng; việc khắc

phục hậu quả về môi trƣờng do chiến tranh để lại còn chậm. Đa dạng sinh

học suy giảm, nguy cơ mất cân bằng sinh thái đang diễn ra trên diện rộng,

ảnh hƣởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khoẻ và đời sống

nhân dân. Chất lƣợng công tác dự báo và quy hoạch còn nhiều hạn chế, chƣa

theo kịp yêu cầu phát triển, tính tổng thể, liên ngành, liên vùng; chƣa rõ

trọng tâm, trọng điểm và nguồn lực thực hiện. Việc ứng phó với biến đổi khí

hậu còn bị động, lúng túng; thiên tai ngày càng bất thƣờng, gây nhiều thiệt

hại về ngƣời và tài sản.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng

phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững theo hƣớng bảo đảm

tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, đáp ứng nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài,

trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng

giai đoạn. Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng của đất

nƣớc, phải đƣợc đánh giá đầy đủ, hạch toán trong nền kinh tế, đƣợc quản lý,

bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn

với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Chú trọng sử

dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, vật liệu mới. Ngăn chặn và từng

bƣớc khắc phục sự xuống cấp của môi trƣờng tự nhiên do chủ quan con

ngƣời, nhất là do các dự án phát triển kinh tế gây ra. Bảo vệ môi trƣờng tự

nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững. Hạn chế, tiến tới

khắc phục căn bản tình trạng huỷ hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi

trƣờng của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô thị. Thực hiện

55

nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trƣờng sau khai thác khoáng sản.

Đảm bảo sự hài hoà giữa môi trƣờng tự nhiên với môi trƣờng sống ở các khu

công nghiệp, đô thị, dân cƣ. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi

trƣờng, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên. Tăng cƣờng phổ biến pháp

luật và tuyên truyền trong xã hội về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên và

ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Tích cực hợp tác quốc tế trong việc

bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đến năm 2020, có bƣớc chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài

nguyên theo hƣớng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng

ô nhiễm môi trƣờng, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lƣợng

môi trƣờng sống, duy trì cân bằng sinh thái, hƣớng tới nền kinh tế xanh, thân

thiện với môi trƣờng; về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,

phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính.

Về quản lý tài nguyên

Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên của

cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng,

trữ lƣợng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hƣớng diễn biến của các nguồn tài

nguyên quốc gia, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nƣớc, tài

nguyên biển. Từng bƣớc xác định, đánh giá các giá trị, thiết lập tài khoản,

hạch toán trong nền kinh tế đối với các loại tài nguyên quốc gia. Quy hoạch,

quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài

nguyên quốc gia. Hạn chế tối đa, từng bƣớc tiến tới chấm dứt xuất khẩu

khoáng sản thô và chỉ qua chế biến sơ, thúc đẩy chế biến sâu. Đối với loại

khoáng sản chiến lƣợc đặc thù nhƣ than, dầu khí,... cần có chính sách cụ thể,

cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thúc đẩy sử dụng đất

tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của

đất canh tác nông nghiệp. Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nƣớc, tăng

cƣờng quản lý nguồn nƣớc theo lƣu vực sông; chủ động hợp tác với các

nƣớc và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nƣớc xuyên quốc gia.

Kiểm soát các hoạt động khai thác; đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt

mang tính huỷ diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là vùng gần bờ.

Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, các

nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền

thống.

Về bảo vệ môi trƣờng

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi

trƣờng, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt tình trạng gây ô

56

nhiễm môi trƣờng, tăng cƣờng phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô

nhiễm môi trƣờng. Ngăn chặn và từng bƣớc khắc phục sự xuống cấp của

môi trƣờng tự nhiên. Hạn chế tiến tới khắc phục căn bản tình trạng ô nhiễm

môi trƣờng của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề,

các lƣu vực sông, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô nhiễm môi

trƣờng nghiêm trọng. Đẩy mạnh xã hội hoá cùng với việc bố trí nguồn lực từ

ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho các công trình trọng điểm phục hồi môi

trƣờng dân sinh.

Về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các

chƣơng trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai

cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát

biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tƣ thích đáng cho các

công trình trọng điểm quốc gia, các chƣơng trình ứng phó với biến đổi khí

hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế

tác động của triều cƣờng, ngập lụt, xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng đối với

vùng ven biển, nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông

Hồng, duyên hải miền Trung, trƣớc hết là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,

Cần Thơ, Cà Mau và các thành phố ven biển khác. Sử dụng năng lƣợng tiết

kiệm, hiệu quả, giảm mức phát thải khí nhà kính.

X- TĂNG CƢỜNG QUỐC PHÕNG, AN NINH,

BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1- Tình hình

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, chúng ta vẫn giữ vững

độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm

quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Nhận thức về mục tiêu, yêu

cầu bảo vệ Tổ quốc; về vị trí, vai trò của quốc phòng, an ninh trong tình hình

mới; về quan hệ đối tác, đối tƣợng có bƣớc phát triển. Chủ động, kiên quyết

đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ đƣợc chủ quyền, biển, đảo,

vùng trời và giữ đƣợc hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Chủ trƣơng,

giải pháp trong chiến lƣợc quốc phòng, quân sự, chiến lƣợc an ninh quốc

gia, trật tự, an toàn xã hội tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Thế trận quốc

phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục đƣợc

tăng cƣờng, củng cố, nhất là trên các địa bàn chiến lƣợc quan trọng; sức

mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đƣợc tăng

cƣờng. Kết hợp có hiệu quả giữa nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và

57

bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa kinh tế với quốc phòng, an

ninh, đối ngoại. Đấu tranh làm thất bại âm mƣu "diễn biến hoà bình", hoạt

động phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; bƣớc đầu đối

phó có hiệu quả với mối đe doạ an ninh phi truyền thống, kiềm chế sự gia

tăng của tội phạm.

Tuy nhiên, nhận thức của một số cán bộ các cấp, các ngành về nhiệm vụ bảo

vệ Tổ quốc trong tình hình mới chƣa thật đầy đủ, sâu sắc. Kết hợp giữa phát

triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên một số lĩnh vực,

địa bàn có lúc, có nơi chƣa chặt chẽ. Việc quán triệt và triển khai thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc

về quốc phòng, an ninh của một số cấp uỷ, chính quyền có nơi, có lúc chƣa

kiên quyết, triệt để; còn thiếu những giải pháp mang tính chiến lƣợc, tổng

thể. Cơ chế, chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh chƣa hoàn thiện.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là : Phát huy mạnh mẽ sức

mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị để bảo vệ vững

chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ

Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi

mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân

tộc; bảo vệ nền văn hoá dân tộc; giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định

chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an

toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của

cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an

nhân dân là nòng cốt. Tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng

thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ

động đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động chống phá của các thế

lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy

lùi các loại tội phạm; sẵn sàng ứng phó với các mối đe doạ an ninh phi

truyền thống; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, an ninh mạng. Kiên quyết

bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững

chắc biên giới và chủ quyền biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ

vững môi trƣờng hoà bình, ổn định để phát triển bền vững đất nƣớc. Giải

quyết những bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp hoà bình trên cơ sở tôn

trọng luật pháp quốc tế.

Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc

phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng chiến lƣợc, quy

hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa,

58

biên giới, biển, đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết

hợp kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến

lƣợc. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cƣờng

hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh. Xây dựng "thế trận lòng dân", tạo

nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân

dân. Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa;

chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là

các nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến. Xây dựng Quân đội nhân dân,

Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, ƣu

tiên hiện đại hoá một số quân chủng, binh chủng, lực lƣợng quan trọng;

vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lƣợng tổng hợp sức mạnh chiến đấu,

tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Để đáp

ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, cần tăng cƣờng

nguồn lực cho quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc

phòng, an ninh theo hƣớng lƣỡng dụng; tăng cƣờng nguồn lực, tạo cơ sở vật

chất - kỹ thuật hiện đại cho lực lƣợng Quân đội nhân dân và Công an nhân

dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tích cực, chủ

động chuẩn bị lực lƣợng đủ mạnh và các kế hoạch, phƣơng án tác chiến cụ

thể, khoa học, sẵn sàng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,

toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc trong mọi tình huống. Nâng cao

chất lƣợng công tác dự báo tình hình. Kiên quyết giữ vững ổn định chính trị,

ổn định kinh tế - xã hội trong mọi tình huống. Xây dựng, củng cố đƣờng

biên giới trên bộ hoà bình, hữu nghị; nâng cao năng lực thực thi pháp luật

của các lực lƣợng làm nhiệm vụ ở biên giới, biển, đảo.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục

giữ vững, tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng,

sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nƣớc đối với Quân đội nhân dân,

Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác thông

tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn

dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng

ngƣời dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Phát huy sức mạnh của khối đại

đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, do Đảng lãnh đạo, Nhà

nƣớc quản lý, lực lƣợng vũ trang làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ

quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quốc phòng, an

ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quốc

phòng, an ninh.

XI- NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG

VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1- Tình hình

59

Thực hiện đƣờng lối đối ngoại đúng đắn của Đảng, trong thời gian qua, hoạt

động đối ngoại và hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả

quan trọng. Môi trƣờng hoà bình thuận lợi cho phát triển, độc lập, chủ

quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững. Quan hệ đối

ngoại đƣợc mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Quan hệ với các nƣớc

láng giềng và các nƣớc trong ASEAN đƣợc củng cố. Đã thiết lập quan hệ đối

tác chiến lƣợc, đối tác toàn diện với nhiều đối tác quan trọng. Hội nhập quốc

tế đƣợc đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc tăng cƣờng nguồn lực cho

phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chủ động, tích

cực tham gia các công việc chung của cộng đồng quốc tế, các diễn đàn, tổ

chức khu vực và quốc tế, nâng cao vị thế của đất nƣớc. Đối ngoại của Đảng,

ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân đƣợc triển khai đồng bộ, có

bƣớc phát triển mới.

Nhận thức đúng về xu thế của thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng,

Nhà nƣớc đã có định hƣớng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp thời

trên cơ sở lợi ích quốc gia - dân tộc. Nhiều chủ trƣơng, giải pháp xử lý các

vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề Biển Đông, đã tạo đƣợc sự đồng thuận

cao trong toàn Đảng, toàn dân và đƣợc dƣ luận quốc tế ủng hộ.

Tuy nhiên, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế có mặt chƣa chủ động và

hiệu quả chƣa cao. Chƣa có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để hạn chế các tác

động tiêu cực trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Trong nhận thức

và chỉ đạo thực tiễn có lúc chƣa theo kịp những chuyển biến mau lẹ, phức

tạp của tình hình thế giới và khu vực. Sự phối hợp, kết hợp giữa các ngành,

các địa phƣơng còn thiếu chặt chẽ. Công tác nghiên cứu chiến lƣợc, dự báo

tình hình còn hạn chế.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ

bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán

đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa dạng

hoá, đa phƣơng hoá trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập

quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng

đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối ngoại

nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định, tranh thủ tối

đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nƣớc, nâng cao đời sống nhân

dân; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;

nâng cao vị thế, uy tín của đất nƣớc và góp phần vào sự nghiệp hoà bình,

độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

60

Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đƣa các mối quan hệ

hợp tác đi vào chiều sâu. Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định

hình các thể chế đa phƣơng. Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mƣu,

hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền,

thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất

nƣớc. Tiếp tục hoàn thành việc phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải

quyết các vấn đề trên biển trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp

quốc tế, Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và quy tắc ứng xử

của khu vực. Chú trọng phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, truyền thống

với các nƣớc láng giềng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác lớn, đối tác quan

trọng. Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nƣớc ASEAN xây

dựng Cộng đồng vững mạnh. Mở rộng, làm sâu sắc hơn và nâng cao hiệu

quả quan hệ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân

dân.

Triển khai mạnh mẽ định hƣớng chiến lƣợc chủ động và tích cực hội nhập

quốc tế. Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và cả hệ thống

chính trị, đẩy mạnh hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt

chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh

của đất nƣớc; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác

phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; hội nhập là quá trình vừa hợp tác

vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, không để

rơi vào thế bị động, đối đầu.

Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết

quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lƣợc tham gia các khu vực mậu dịch tự

do với các đối tác kinh tế, thƣơng mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu

quả các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng mới trong một kế

hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nƣớc. Đẩy

mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến

lƣợc và các nƣớc lớn có vai trò quan trọng đối với phát triển và an ninh của

đất nƣớc, đƣa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động tham

gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phƣơng, đặc biệt là ASEAN và Liên

hợp quốc. Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phƣơng về quốc

phòng, an ninh, trong đó có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao

hơn nhƣ hoạt động gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc, diễn tập chung và

các hoạt động khác. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, xã

hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.

Tăng cƣờng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc, tham mƣu về đối

ngoại; đổi mới nội dung, phƣơng pháp tuyên truyền đối ngoại; chăm lo đào

61

tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dƣỡng kiến thức

đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.

Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà

nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại

của Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao

chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá; giữa đối ngoại với

quốc phòng, an ninh.

XII- PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

1- Tình hình

Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục đƣợc mở rộng, củng cố và tăng

cƣờng trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có nhiều đổi mới cả về nội dung và

phƣơng thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây

dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nƣớc chăm lo, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng

Đảng, quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, góp phần tích cực vào những thành

tựu chung của đất nƣớc. Đạt đƣợc kết quả trên là do Đảng và Nhà nƣớc luôn

chủ trƣơng nhất quán, phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

Tuy nhiên, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ,

có lúc, có nơi chƣa phát huy đƣợc vai trò, sức mạnh của nhân dân. Chƣa

đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm

tƣ, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trƣơng phù hợp. Chủ

trƣơng, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi

ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chƣa đƣợc kịp thời thể chế

hoá, hoặc đã thể chế hoá nhƣng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc. Hoạt động

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có lúc, có nơi chƣa sâu sát

các tầng lớp nhân dân và cơ sở, còn có biểu hiện hành chính hoá, chƣa thiết

thực, hiệu quả. Những hạn chế, khuyết điểm đó là do : Một bộ phận cán bộ,

đảng viên, công chức chƣa thật sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến để giải quyết

kịp thời, có hiệu quả những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng,

quan điểm của Đảng về Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn

thiếu và chƣa đồng bộ.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Đại đoàn kết toàn dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam,

là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng

cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công

62

nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy

mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà bình, độc

lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh" làm điểm tƣơng đồng; tôn trọng những điểm khác biệt

không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,

truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi ngƣời Việt

Nam, tăng cƣờng quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc, tạo

sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Tiếp tục thể chế hoá và cụ thể hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện

có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của nhân dân trong việc

quyết định những vấn đề lớn của đất nƣớc; khắc phục những hạn chế, bảo

đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi

ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân, bảo đảm mỗi ngƣời dân đều đƣợc thụ hƣởng những thành

quả của công cuộc đổi mới. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững

chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính

quyền phải thƣờng xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải

quyết các khó khăn, vƣớng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin

dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác; có hình thức, cơ chế, biện pháp

cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện

quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân; trân trọng, tôn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân.

Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về

số lƣợng và chất lƣợng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên

môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của

công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm

việc, nhà ở cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền

lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ

quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.

Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát

triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân

học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa

học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công

63

nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng

và nâng cao chất lƣợng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nƣớc sạch, y

tế, giáo dục, thông tin..., cải thiện chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông

thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo, làm

giàu hợp pháp.

Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lƣợng cao, đáp ứng

yêu cầu phát triển đất nƣớc. Tôn trọng và phát huy tự do tƣ tƣởng trong hoạt

động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng

phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi

ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính

sách đặc biệt để thu hút nhân tài của đất nƣớc. Coi trọng vai trò tƣ vấn, phản

biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc

hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc và các dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.

Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh

doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Phát huy

tiềm năng và vai trò tích cực, sáng tạo của đội ngũ doanh nhân. Có cơ chế,

chính sách bảo đảm quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những

doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc.

Đổi mới nội dung, phƣơng thức giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, lý tƣởng, truyền

thống, bồi dƣỡng lý tƣởng cách mạng, xây dựng đạo đức, lối sống lành

mạnh cho thế hệ trẻ. Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện học tập,

nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, thể lực cho thế hệ trẻ.

Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão, xung kích,

sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ

trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thu hút rộng rãi thanh

niên, thiếu niên và nhi đồng tham gia các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách.

Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.

Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao

động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của

mình. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh

theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.

Đảng, Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên

cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân

dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời sống,

tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa

anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; tích cực tham gia đấu tranh phòng,

64

chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm và các tệ nạn xã hội; góp

phần xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, xây dựng Đảng, chính quyền

trong sạch, vững mạnh.

Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để ngƣời cao tuổi hƣởng thụ văn

hoá, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc. Phát huy trí

tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của ngƣời cao tuổi trong xã hội và

gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình "ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu

thảo hiền, vợ chồng hoà thuận, anh chị em đoàn kết, thƣơng yêu nhau"; giúp

đỡ ngƣời cao tuổi cô đơn không nơi nƣơng tựa.

Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng của

nƣớc ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt

trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số, nhất là các

vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Nâng

cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực và chăm lo

xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số. Tăng cƣờng kiểm tra, giám

sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trƣơng, chính sách dân tộc của Đảng

và Nhà nƣớc ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mƣu,

hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo, phát huy

những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo

điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chƣơng, điều lệ của tổ

chức tôn giáo đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận, theo quy định của pháp luật.

Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi

dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc

hoặc những hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.

Nhà nƣớc ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cƣ ở

nƣớc ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cƣờng hợp

tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nƣớc; đƣợc bảo hộ tính

mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện để đồng bào

giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; có cơ chế, chính sách thu hút

đồng bào hƣớng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.

Tiếp tục tăng cƣờng củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt

động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận Tổ quốc

đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn

dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát và phản

biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động ngoại giao nhân

dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

65

XIII- PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, BẢO ĐẢM

THỰC HIỆN QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN

1- Tình hình

Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật

nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ

của nhân dân. Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

đƣợc xác định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 2013 và trong hệ thống pháp

luật. Khẳng định rõ các quyền con ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân

sự, kinh tế, văn hoá, xã hội đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo

Hiến pháp và pháp luật; gắn quyền công dân với nghĩa vụ và trách nhiệm đối

với xã hội. Ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham

gia quản lý xã hội của nhân dân, ý thức về dân chủ trong xã hội đƣợc nâng

lên. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ

ở xã, phƣờng, thị trấn có tiến bộ.

Quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy tốt hơn trong các lĩnh vực của

đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là trong lĩnh

vực chính trị và kinh tế. Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền đã lắng nghe, tăng

cƣờng tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, tôn trọng các loại ý kiến khác nhau.

Coi trọng chăm lo hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của con ngƣời, bảo

vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của con ngƣời, tôn

trọng và thực hiện các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời mà nƣớc ta ký

kết.

Đạt đƣợc kết quả trên là do Đảng và Nhà nƣớc coi trọng việc đề ra và tổ

chức chỉ đạo thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, quy chế, quy

định mới nhằm phát huy hơn nữa dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền

làm chủ của nhân dân. Hiến pháp năm 2013 quy định rõ : Nhà nƣớc bảo đảm

và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và

bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân.

Tuy nhiên, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và

nhân dân còn hạn chế. Tình trạng tách rời, thậm chí đối lập giữa dân chủ và

kỷ cƣơng pháp luật trong xây dựng và thực hiện dân chủ còn tồn tại ở nhiều

nơi. Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi

phạm. Có lúc, có nơi, việc thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính

hình thức; có tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội

bộ, gây rối, ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân : Hệ thống pháp

luật, cơ chế, quy chế, tổ chức và các điều kiện để thực thi dân chủ, quyền

66

làm chủ của nhân dân còn thiếu và chƣa đồng bộ. Không ít cấp uỷ đảng, cơ

quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên chƣa là tấm gƣơng về phát huy dân chủ

trong xã hội.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà

nƣớc thuộc về nhân dân. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc đều xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích

chính đáng của nhân dân, đƣợc nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải

đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đƣa ra

những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng

kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Tập

trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm

chủ của nhân dân.

Cụ thể hoá và nâng cao chất lƣợng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp

và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản

của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn quyền với trách

nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân

chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn. Đảng và

Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách bảo vệ và bảo đảm thực hiện tốt quyền con

ngƣời, quyền công dân.

Thể chế hoá và thực hiện tốt phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra, giám sát".

Để thực hiện dân chủ trong xã hội, trƣớc hết phải bảo đảm phát huy dân chủ

trong Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội. Đẩy mạnh

dân chủ hoá xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò chủ

động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực

hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị - xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức

chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền;

Quy định về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí

thƣ quản lý và các quy định, quy chế khác.

Phát huy dân chủ phải đi liền với tăng cƣờng pháp chế, đề cao trách nhiệm

công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cƣơng và đề cao đạo đức xã hội. Phê phán

những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Xử lý nghiêm những

hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

và những hành vi vi phạm quyền dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.

67

XIV- HOÀN THIỆN NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA

1- Tình hình

Quan điểm và thể chế về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đƣợc bổ

sung, hoàn thiện một bƣớc quan trọng và cơ bản. Nhận thức của các cấp, các

ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng Nhà nƣớc pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân có bƣớc phát

triển. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân

mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội

ngũ trí thức.

Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc đƣợc quy định đầy đủ hơn trong

Hiến pháp năm 2013: quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công,

phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các

quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy

và cơ chế hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nƣớc đƣợc xác định rõ hơn và

có những bƣớc tiến trong hoạt động. Vai trò của pháp luật trong tổ chức và

hoạt động của Nhà nƣớc, trong quản lý xã hội ngày càng đƣợc đề cao. Cơ

chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong tổ chức và hoạt động

của Nhà nƣớc đƣợc xác định rõ hơn và trong tổ chức thực hiện đã có những

bƣớc tiến nhất định.

Quốc hội có nhiều đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động. Hệ thống pháp

luật tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Hoạt động giám sát của Quốc hội đã tập trung

vào những vấn đề bức thiết, quan trọng nhất của đất nƣớc. Việc thảo luận,

quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nƣớc,

các dự án, công trình trọng điểm quốc gia có chất lƣợng và thực chất hơn.

Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội có

nhiều đổi mới về nội dung, phƣơng pháp công tác; trách nhiệm các đại biểu

Quốc hội đƣợc nâng cao hơn.

Quản lý, điều hành của Chính phủ, các bộ tập trung hơn vào quản lý vĩ mô

và năng động giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng. Cải cách hành chính

tiếp tục đƣợc chú trọng và đạt kết quả tích cực bƣớc đầu. Tổ chức thí điểm

đổi mới về tổ chức chính quyền địa phƣơng (không tổ chức Hội đồng nhân

dân quận, huyện, phƣờng, chính quyền đô thị) đƣợc tập trung chỉ đạo và

tổng kết, rút kinh nghiệm.

Nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ pháp đƣợc thể chế

trong Hiến pháp, pháp luật và đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết

quả quan trọng. Tổ chức bộ máy của toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân

68

dân, các cơ quan bổ trợ tƣ pháp tiếp tục đƣợc kiện toàn; chất lƣợng hoạt

động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,

hạn chế tình trạng oan, sai.

Tuy nhiên, chƣa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân công, phối hợp

và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ở các cấp. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt

động của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa nhƣ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, hệ thống tƣ pháp còn những

điểm chƣa thực sự hợp lý, hiệu lực, hiệu quả. Chƣa khắc phục đƣợc sự

chồng chéo, vƣớng mắc về chức năng, nhiệm vụ giữa các thiết chế, làm ảnh

hƣởng tới sự thống nhất quyền lực nhà nƣớc và hiệu quả hoạt động của Nhà

nƣớc. Hệ thống pháp luật còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, nhiều nội dung

chƣa đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền; tính công khai, minh

bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. Kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý nhà

nƣớc, thực thi công vụ còn nhiều yếu kém. Cải cách hành chính còn chậm,

thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền

hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi trƣờng xã hội, môi trƣờng

kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự phát triển. Tổ chức và

hoạt động của chính quyền địa phƣơng chậm đổi mới; hiệu lực, hiệu quả ở

nhiều nơi chƣa cao. Tính dân chủ và pháp quyền, trách nhiệm giải trình của

các cấp chính quyền chƣa đƣợc quy định rõ ràng. Việc triển khai một số

nhiệm vụ cải cách tƣ pháp còn chậm; vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu

cực, oan, sai, tồn đọng án, bỏ lọt tội phạm. Công tác phòng, chống tham

nhũng, lãng phí trong các cơ quan nhà nƣớc, trong đội ngũ cán bộ, công

chức chƣa đạt yêu cầu đề ra. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng.

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nổi

bật là : Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là vấn đề mới đối

với nƣớc ta. Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý,

điều hành của Nhà nƣớc còn những nội dung chƣa rõ; phƣơng thức và cơ

chế lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc ở các cấp còn nhiều điểm chƣa

đƣợc chế định rõ và phù hợp với nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Tiếp tục xác định xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng

lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị

Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ

các nguyên tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết

quả cao hơn. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập

pháp, hành pháp, tƣ pháp và đƣợc tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế.

69

Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức và cơ chế vận hành,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy

định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp

quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt

động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp

luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Phân định rõ hơn vai trò và

hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng.

Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống

pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013.

Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công

cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc

theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.

Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nƣớc, nhất là

cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện

các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc là

thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng

thời, quy định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các

quyền ở các cấp chính quyền. Tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách

nhiệm giữa các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng và của mỗi

cấp chính quyền địa phƣơng.

Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy

nhà nƣớc

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ

quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất.

Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng

của đất nƣớc và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các

nguồn lực của đất nƣớc.

Tổ chức thực hiện tốt Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng

nhân dân, bảo đảm cơ cấu, nâng cao chất lƣợng đại biểu, tăng số lƣợng đại

biểu chuyên trách một cách hợp lý.

Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động, nhất là hoạt

động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá

đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cƣờng

hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của

70

Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân

dân.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, thực

hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc

theo hƣớng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng

động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế

hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải trình

của các cơ quan nhà nƣớc; giảm mạnh và bãi bỏ những thủ tục hành chính

gây phiền hà cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm và đạo

đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng trong chỉ đạo và

thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ

điện tử.

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền

tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,

quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích

của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền

hạn tƣ pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp.

Tổ chức toà án theo cấp thẩm quyền xét xử; bảo đảm nguyên tắc độc lập,

nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị

cáo, của đƣơng sự.

Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ

pháp và đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Toà án; tăng cƣờng

trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra.

Kiện toàn tổ chức cơ quan điều tra, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra.

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của luật sƣ và các tổ chức bổ trợ tƣ

pháp.

Về chính quyền địa phƣơng : Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất, thông

suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm

quyền, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng.

Việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của chính quyền địa

phƣơng gắn kết hữu cơ với đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp. Hoàn thiện mô hình tổ

71

chức chính quyền địa phƣơng phù hợp với đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải

đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định.

Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

Đảng tập trung lãnh đạo về đƣờng lối, chủ trƣơng, xây dựng tiêu chí, tiêu

chuẩn, cơ chế, chính sách cụ thể. Đẩy mạnh dân chủ hoá công tác cán bộ,

quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình

độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực

hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện;

mở rộng đối tƣợng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu chí

đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác

định rõ quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hƣớng

khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; khắc phục chế độ đãi ngộ theo

kiểu "bình quân".

Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm

trong các cơ quan nhà nƣớc và trong đội ngũ cán bộ, công chức.

XV- XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG CAO

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG

1- Tình hình

Cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về công tác xây dựng

Đảng, Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI đã thảo

luận và thống nhất rất cao việc ban hành Nghị quyết "Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay" (sẽ có báo cáo chuyên đề việc thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI gửi đại biểu Đại hội XII).

Nhìn chung, các cấp uỷ, tổ chức đảng từ Trung ƣơng đến cơ sở đã tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đƣợc đề ra trong Nghị

quyết Trung ƣơng 4. Quá trình thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 đã đạt

đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, góp phần siết lại kỷ luật, kỷ

cƣơng, có tác dụng cảnh báo, răn đe, cảnh tỉnh và ngăn chặn các hành vi tiêu

cực, tạo tiền đề đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, đƣa tự phê bình và phê

bình trở thành công việc thƣờng xuyên trong Đảng. Đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý các cấp đã chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực

lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, đổi mới lề lối làm việc; nghiêm khắc với mình

hơn, giữ gìn đạo đức, lối sống; bƣớc đầu tự sửa chữa khuyết điểm, tự điều

72

chỉnh hành vi và các hoạt động trong công tác và trong cuộc sống của mình,

của gia đình, vợ con và ngƣời thân.

Đã nhận dạng rõ hơn, sâu sắc hơn, cảnh báo và bƣớc đầu ngăn chặn những

biểu hiện suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ,

đảng viên. Bƣớc đầu kiềm chế, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí.

Một số vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp đã đƣợc tập trung chỉ đạo

điều tra, xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, đƣợc cán bộ,

đảng viên và nhân dân hoan nghênh, đồng tình, ủng hộ. Công tác quy hoạch,

đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển cán bộ đƣợc đẩy mạnh hơn. Quá trình triển

khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 đã có tác động thúc đẩy đất nƣớc

vƣợt qua khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,

củng cố niềm tin trong Đảng và nhân dân.

Đạt đƣợc kết quả nói trên là do Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI là chủ

trƣơng đúng đắn và kịp thời, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; đã đƣợc Bộ

Chính trị, Ban Bí thƣ và cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp tập trung chỉ đạo thực

hiện với quyết tâm chính trị cao, chặt chẽ, cán bộ, đảng viên đồng tình,

thống nhất cao và thực hiện nghiêm túc.

Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 chƣa đạt kết quả nhƣ

mong đợi. Trong quá trình chuẩn bị kiểm điểm, nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng

và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị góp ý cho cấp trên (nhất là cho cá nhân),

chất lƣợng còn hạn chế. Một số đồng chí chƣa nhìn nhận đúng mức khuyết

điểm và trách nhiệm của mình trƣớc những hạn chế, khuyết điểm trong lĩnh

vực đƣợc giao phụ trách. Nhìn chung, khuyết điểm khá phổ biến là tình

trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm. Trên một số vấn đề, qua kiểm điểm

của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở vẫn chƣa làm rõ

thực chất, mức độ nghiêm trọng của tình hình, xảy ra ở đâu, ai chịu trách

nhiệm, nhƣ : tình trạng suy thoái tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; tình

trạng chạy chức, chạy tội, lợi ích nhóm,... Một số quy định, quy chế để triển

khai thực hiện Nghị quyết chậm đƣợc ban hành, một số vụ việc phức tạp,

gây bức xúc trong nhân dân chậm đƣợc xem xét, xử lý. Tình trạng suy thoái

về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,

đảng viên bƣớc đầu đƣợc ngăn chặn, nhƣng chƣa bị đẩy lùi. Công tác thông

tin, tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết có lúc, có nơi chƣa đầy đủ, kịp

thời, chƣa định hƣớng đƣợc dƣ luận.

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên chủ yếu là do các vấn đề cấp bách về

xây dựng Đảng hiện nay là những vấn đề quan trọng, khó và đã kéo dài

nhiều nhiệm kỳ, chƣa có những giải pháp đủ mạnh phù hợp để khắc phục,

giải quyết.

73

Đánh giá chung, công tác xây dựng Đảng 5 năm qua đã đạt đƣợc những kết

quả quan trọng:

Công tác xây dựng Đảng về chính trị trƣớc tình hình mới tiếp tục đƣợc coi

trọng. Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; kiên định

mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đƣờng lối đổi mới;

chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội. Coi trọng giữ vững

bản chất giai cấp công nhân và các nguyên tắc hoạt động của Đảng. Năng

lực hoạch định đƣờng lối, chính sách có bƣớc tiến bộ.

Chất lƣợng và hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận có bƣớc đƣợc nâng lên.

Công tác tƣ tƣởng đƣợc coi trọng và tăng cƣờng, góp phần tạo sự thống nhất

trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Tích cực đấu tranh với hoạt động

"diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch; chủ động phòng ngừa, đấu

tranh phê phán, ngăn chặn những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"

trong nội bộ. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đƣợc đẩy mạnh

hơn. Trong nhiệm kỳ đã tiến hành tổng kết 20 năm thực hiện Hiến pháp năm

1992; tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới và tổng

kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá VII

về công tác lý luận,...

Coi trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân

trong cán bộ, đảng viên. Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính

trị về học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh đạt kết quả bƣớc

đầu quan trọng.

Tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và các tổ

chức chính trị - xã hội tiếp tục đƣợc sắp xếp, kiện toàn theo yêu cầu nhiệm

vụ mới. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức trong

hệ thống chính trị đƣợc phân định, điều chỉnh phù hợp hơn. Chỉ đạo việc

thực hiện thí điểm một số mô hình đổi mới về tổ chức bộ máy chính quyền

địa phƣơng. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống

chính trị từng bƣớc đƣợc nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới.

Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, việc phát triển và

nâng cao chất lƣợng đảng viên đã đƣợc các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung

chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có

nhiều khó khăn, những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;

thu hẹp đáng kể tình trạng chi bộ sinh hoạt ghép hoặc chƣa có chi bộ ở các

thôn, ấp, bản, làng. Số đảng viên mới kết nạp là đoàn viên thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, nữ, trí thức, học sinh, sinh viên, dân tộc thiểu số, tôn giáo,

ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế và chủ doanh nghiệp tƣ nhân

74

tăng hơn so với khoá trƣớc. Tuổi bình quân kết nạp Đảng trong nhiệm kỳ

này trẻ hơn so với trƣớc.

Nhiều chủ trƣơng, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ

đƣợc thể chế, cụ thể hoá bằng quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ,

chặt chẽ hơn. Thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ, trọng tâm là đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đƣợc dƣ luận đồng tình, có tác dụng,

hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ

về cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch. Tiến hành xây dựng quy hoạch Ban

Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và các chức danh chủ chốt

của Đảng, Nhà nƣớc. Quy định và thực hiện chế độ bồi dƣỡng, cập nhật kiến

thức mới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ theo chức danh có tác dụng tốt. Việc thực hiện chính sách cán bộ trong hệ

thống chính trị tiếp tục đƣợc quan tâm.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đƣợc các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm chỉ

đạo, tổ chức thực hiện và đạt nhiều kết quả, góp phần xây dựng, bảo vệ

Đảng, bảo vệ chế độ, bảo đảm an ninh chính trị.

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng đƣợc tăng cƣờng, có hiệu lực,

hiệu quả hơn, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng

Đảng; tham mƣu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản của

Đảng đồng bộ, phù hợp. Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện toàn uỷ ban kiểm

tra, cơ quan uỷ ban kiểm tra và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kiểm tra

các cấp.

Đảng và Nhà nƣớc đã thể hiện quyết tâm chính trị trong công tác đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhận thức về đấu tranh phòng, chống

tham nhũng, lãng phí đƣợc nâng lên trong các cấp uỷ, các ngành, các cấp,

các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong cán bộ, đảng viên, công chức,

viên chức và nhân dân. Tiếp tục ban hành các quy định của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc; tăng cƣờng hoạt động của Ban Chỉ đạo và các

đơn vị chuyên trách phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhiều vụ việc, vụ

án tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đƣợc phát hiện, điều tra, xử

lý nghiêm minh, đƣợc dƣ luận đồng tình, ủng hộ, tạo sức mạnh răn đe,

phòng ngừa tham nhũng.

Công tác dân vận đƣợc quan tâm và có bƣớc đổi mới cùng với việc ban

hành, thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an

sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

nhân dân. Áp dụng nhiều hình thức vận động, tập hợp nhân dân thực hiện

các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và tích cực

tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh; đẩy

75

mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc, các hoạt động ngoại giao nhân dân

và công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.

Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục đƣợc đổi

mới. Đã ban hành nhiều quy chế, quy định, quy trình công tác để thực hiện,

bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò, tính

chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị,

nhất là vai trò của Nhà nƣớc và Mặt trận Tổ quốc. Việc đổi mới phong cách,

lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ƣơng tới cơ sở

có bƣớc tiến bộ. Thực hiện chế độ tập thể lãnh đạo đi đôi với phát huy tính

chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm của

ngƣời đứng đầu. Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức

đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc, Mặt

trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nói đi đôi với làm. Có những

đổi mới trong việc ra nghị quyết, coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức

thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ

thị của Đảng. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong Đảng theo hƣớng

giảm bớt thủ tục, giấy tờ, hội họp.

Với những kết quả quan trọng nêu trên, Đảng ta giữ vững đƣợc bản lĩnh

chính trị, bản chất cách mạng và khoa học, kiên định mục tiêu, lý tƣởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định đƣờng lối đổi mới. Đảng ta xứng

đáng là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội.

Đạt đƣợc những kết quả đó là do Đảng ta luôn xác định nhiệm vụ xây dựng

Đảng là then chốt; đa số cán bộ, đảng viên có quan điểm, lập trƣờng tƣ

tƣởng vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức, vai trò tiên phong, gƣơng

mẫu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; thu hút sự tham gia của hệ thống

chính trị và nhân dân vào việc chỉnh đốn, xây dựng Đảng trong sạch, vững

mạnh.

Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng trong 5 năm qua còn nhiều hạn chế,

khuyết điểm :

Dự báo, hoạch định, lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà

nƣớc còn nhiều hạn chế. Việc thể chế hoá, xây dựng chƣơng trình hành động

và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng

chƣa kịp thời, đồng bộ, cụ thể và hiệu quả chƣa cao. Năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp, thậm chí có nơi mất sức

chiến đấu; công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ở một số nơi chƣa

đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, sinh hoạt đảng chất lƣợng chƣa cao, tự phê

bình và phê bình yếu.

76

Chất lƣợng và hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận chƣa cao. Chậm khắc

phục có hiệu quả những hạn chế của công tác tƣ tƣởng nhƣ thiếu sắc bén,

chƣa thuyết phục. Đấu tranh chống âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình"

của các thế lực thù địch, phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" còn

bị động, hiệu quả chƣa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận

chƣa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Hệ thống, chƣơng trình đào

tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị còn nhiều bất hợp lý. Phƣơng pháp giảng

dạy, học tập lý luận chính trị còn lạc hậu.

Việc triển khai thực hiện nội dung các nghị quyết, chỉ thị, chủ trƣơng, chính

sách của Đảng về rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nâng cao năng lực,

trình độ của cán bộ, đảng viên chƣa thực sự tích cực, đồng bộ, thƣờng

xuyên, một số nơi thực hiện chƣa nghiêm túc. Việc học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh chƣa đều, chƣa đi vào chiều sâu ở nhiều ngành,

địa phƣơng, cơ quan, đơn vị; một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức.

Tổ chức bộ máy của Đảng và toàn hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều

tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở một số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong hệ thống chính trị chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu nhiệm vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công chức,

nhất là trách nhiệm của ngƣời đứng đầu chƣa rõ. Mô hình tổ chức đảng ở

một số lĩnh vực chƣa thật hợp lý, nhất là ở các tập đoàn, tổng công ty,...

Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc, các tổ chức

chính trị - xã hội gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán

bộ, công chức kết quả còn thấp. Số lƣợng cán bộ, công chức không những

không giảm mà lại tăng, nhất là ở các đơn vị sự nghiệp công lập và công

chức, cán bộ chuyên trách, không chuyên trách xã, phƣờng, thị trấn. Việc đổi

mới công tác cán bộ chƣa có đột phá lớn. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu

nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhƣng chƣa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp

khoa học để khắc phục. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy

bằng cấp,... chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. Đội ngũ cán bộ cấp Trung ƣơng,

cấp chiến lƣợc chƣa đƣợc tập trung xây dựng. Chƣa quan tâm đúng mức đến

việc xây dựng đội ngũ cán bộ tham mƣu, tƣ vấn cấp chiến lƣợc. Công tác

quy hoạch ở một số nơi còn khép kín, chƣa bảo đảm sự liên thông, gắn kết.

Tỉ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp uỷ là ngƣời dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ

trẻ, việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là

ngƣời địa phƣơng thực hiện chƣa đạt yêu cầu. Những hạn chế, khuyết điểm

trong công tác cán bộ là một trong những điểm yếu, cản trở sự phát triển.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ có mặt còn hạn chế. Chƣa nắm và giải

quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay, trong khi những biểu hiện "tự diễn biến",

77

"tự chuyển hoá" có xu hƣớng diễn biến phức tạp trong Đảng, trong hệ thống

chính trị và trong xã hội. Không ít cán bộ, đảng viên có những biểu hiện dao

động, mất phƣơng hƣớng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục

tiêu, lý tƣởng và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đã xuất

hiện những việc làm và phát ngôn vô nguyên tắc, trái với Cƣơng lĩnh, đƣờng

lối, Điều lệ Đảng ở một số cán bộ, đảng viên.

Chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xử lý tổ chức đảng và

đảng viên vi phạm chƣa cao, chƣa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Nhiều khuyết điểm, sai phạm

của tổ chức đảng, đảng viên chậm đƣợc phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử

lý kéo dài, nên kỷ cƣơng, kỷ luật ở một số nơi chƣa nghiêm; chƣa phát huy

đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của

nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát.

Công tác dân vận còn nhiều mặt hạn chế. Việc xây dựng, nhất là triển khai

thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận còn chƣa kịp

thời, kém hiệu quả; chƣa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay

đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cƣ, tâm tƣ, nguyện vọng của các tầng lớp

nhân dân,... để có chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp.

Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp chƣa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo,

chỉ đạo, quản lý, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;

chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của nhân

dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác phòng, chống tham

nhũng, lãng phí chƣa đạt mục tiêu, yêu cầu. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn

nghiêm trọng, với những biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, xảy ra trên

nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp, nhiều ngành, làm cản trở sự phát triển kinh tế -

xã hội, gây bức xúc trong dƣ luận, là thách thức nghiêm trọng đối với vai trò

lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, đe doạ sự tồn vong

của chế độ.

Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn chậm, nhất là việc cụ thể hoá

phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong Cƣơng lĩnh (bổ

sung, phát triển năm 2011); phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà

nƣớc có những nội dung còn lúng túng. Chƣa xác định rõ nội dung và

phƣơng thức cầm quyền. Chƣa thật sự phát huy vai trò của các tổ chức đảng,

đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc, Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; một bộ phận cán bộ, đảng viên chƣa

gƣơng mẫu trƣớc nhân dân. Chƣa khắc phục đƣợc tình trạng ban hành nhiều

nghị quyết; có một số nội dung thiếu tính khả thi, chƣa tính kỹ nguồn lực và

78

điều kiện thực hiện. Chƣa thật tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện,

kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết; một số nghị

quyết chậm đi vào cuộc sống. Còn có biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chƣa

thực sự sâu sát thực tế, cơ sở. Tình trạng nói không đi đôi với làm, nói nhiều

làm ít chậm đƣợc khắc phục.

Những hạn chế, khuyết điểm trên đây làm cho Đảng ta chƣa thật sự trong

sạch, vững mạnh, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối

với Đảng, Nhà nƣớc và chế độ.

Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm là do xây dựng Đảng cầm

quyền trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế là vấn đề mới và khó, phải vừa làm, vừa tìm tòi, tổng kết rút kinh

nghiệm để đổi mới, hoàn thiện. Chậm đổi mới tƣ duy về công tác xây dựng

Đảng trong điều kiện mới. Nhận thức chƣa đầy đủ và sâu sắc, có mặt chƣa

rõ, chƣa thống nhất một số vấn đề quan trọng ở tầm quan điểm, chủ trƣơng.

Chƣa thật sự phát huy dân chủ trong Đảng, phát huy vai trò giám sát, tham

gia của nhân dân vào công tác xây dựng Đảng. Việc tổ chức thực hiện nghị

quyết, chủ trƣơng về xây dựng Đảng chƣa nghiêm, còn thiếu các biện pháp

cụ thể, khả thi. Nhiều cấp uỷ đảng và bí thƣ cấp uỷ chƣa đầu tƣ đúng mức

thời gian, công sức cho công tác xây dựng Đảng. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiện

toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ thiếu đồng bộ, kiên quyết, hiệu quả

thấp.

2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì

tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI. Các cấp uỷ, tổ chức

đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý

các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở nghiêm túc, tự giác và có kế hoạch, biện

pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm.

Xây dựng Đảng về chính trị

Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo

và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đƣờng lối đổi mới. Nâng cao bản lĩnh

chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và của mỗi cán bộ,

đảng viên, trƣớc hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp; không dao

động trong bất cứ tình huống nào. Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của

Đảng, vai trò tiên phong, gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên.

79

Kiên định những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng.

Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng

có hiệu lực, hiệu quả; bản lĩnh chính trị của Đảng, của các tổ chức đảng, của

cán bộ, đảng viên.

Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chính sách phù hợp với quy luật

khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bƣớc đột phá để phát triển.

Hoàn thiện cơ chế, quy chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả

việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành

Trung ƣơng, cấp uỷ, ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Xây dựng và tổ chức

thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây

dựng Đảng.

Đổi mới công tác tƣ tƣởng, lý luận

Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,

tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tƣ tƣởng; đẩy mạnh tuyên truyền,

học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với từng đối tƣợng

theo hƣớng cụ thể, thiết thực, hiệu quả.

Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối

sống cho cán bộ, đảng viên. Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy

thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu

hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Tăng cƣờng đấu tranh làm thất bại mọi

âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch; chủ động

ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch.

Tiếp tục đổi mới tƣ duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ

thống các quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã

hội ở Việt Nam, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,

cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển

đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Đổi

mới mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động, nâng cao chất lƣợng và hiệu

quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng; đầu tƣ thích đáng

cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, nhất là những chuyên

gia đầu ngành; nâng cao chất lƣợng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,

đáp ứng yêu cầu mới.

Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của

Đảng. Thực hiện nền nếp việc bồi dƣỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho

cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp

Trung ƣơng. Tiếp tục đổi mới hệ thống chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng lý

80

luận chính trị theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, chú trọng tính hiệu quả và

phù hợp với từng đối tƣợng.

Tăng cƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá

nhân, cơ hội, thực dụng

Đƣa việc thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một

nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng: "Xây dựng Đảng trong

sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức".

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh; coi đó là công việc thƣờng xuyên của các tổ chức đảng, các

cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phƣơng, đơn vị, gắn với

chống suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện

"tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống

quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực

dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với làm.

Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gƣơng mẫu trong

rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công

tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu

các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát

của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của

cán bộ, đảng viên.

Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị

Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hƣớng tinh

gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới, kiện

toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao

chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh

đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách

nhiệm của ngƣời đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm

soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng. Nghiên

cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan Đảng và Nhà nƣớc tƣơng

đồng về chức năng, nhiệm vụ.

Thực hiện chủ trƣơng quản lý biên chế thống nhất trong toàn bộ hệ thống

chính trị. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng,

nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động của các tổ chức; thực hiện kiêm nhiệm

một số chức danh và tinh giản biên chế trong toàn hệ thống chính trị. Cơ bản

thực hiện mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các

cấp. Sớm tổng kết mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân

81

dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Điều chỉnh chức năng,

nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp phù hợp với tình

hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Trên cơ sở đó, tinh giản số cán bộ

đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp ở cơ sở.

Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức

cơ sở đảng và nâng cao chất lƣợng đảng viên

Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ

sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp, tạo chuyển biến về chất

lƣợng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng

trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở.

Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gƣơng mẫu, gần dân, sát

dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý

thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trƣớc mọi

khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tƣởng của Đảng. Tiếp tục

đổi mới, tăng cƣờng công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên, bảo

đảm chất lƣợng; kiên quyết đƣa ra khỏi Đảng những ngƣời vi phạm nghiêm

trọng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Tổng kết việc thực hiện Quy

định của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về đảng viên làm kinh tế tƣ nhân

và việc thí điểm kết nạp những ngƣời là chủ doanh nghiệp tƣ nhân đủ tiêu

chuẩn vào Đảng.

Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thể chế hoá, cụ thể hoá các nguyên tắc

về: quan hệ giữa đƣờng lối chính trị và đƣờng lối cán bộ; quan điểm giai cấp

và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu

chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý

thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong

hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể; giữa

phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống

nhất, đồng bộ trong Đảng và hệ thống chính trị. Quán triệt và nghiêm túc

thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý

đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và

ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp

tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán

bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông

giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối

với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng

82

chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,... Tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp uỷ là

ngƣời dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Đổi mới bầu cử trong Đảng,

phƣơng thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn những ngƣời có

bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ,

dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là ngƣời

đứng đầu. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp

chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế,

chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài.

Tăng cƣờng trách nhiệm của cấp uỷ, nhất là cấp uỷ cơ sở trong công tác bảo

vệ chính trị nội bộ. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ

chính trị nội bộ trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ Cƣơng lĩnh, Điều lệ

Đảng; bảo vệ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ Hiến pháp

và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị. Gắn công tác bảo vệ

chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Kiên quyết đấu

tranh, ngăn chặn những hiện tƣợng cục bộ, bè phái, "lợi ích nhóm", gây mất

đoàn kết trong Đảng. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên phát ngôn,

tuyên truyền, tán phát tài liệu trái Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ

thị, quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc. Đấu tranh có

hiệu quả với âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù

địch.

Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật

đảng

Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, trƣớc

hết là ngƣời đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát,

để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tập trung chỉ

đạo xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng để nâng cao chất lƣợng,

hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

Đổi mới, tăng cƣờng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

của các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ; xử lý kịp

thời, nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm Cƣơng lĩnh chính

trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nƣớc, những hành vi dung túng, bao che cho khuyết điểm, vi

phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết quả xử lý. Chú trọng

kiểm tra, giám sát ngƣời đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nƣớc,

Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối

sống, không để ngƣời thân trong gia đình lợi dụng chức vụ, quyền hạn để

83

trục lợi. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với các ban cán sự đảng, đảng

đoàn, các tổ chức đảng ở các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị kinh tế và các

lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, phƣơng pháp, quy

trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại trong Đảng;

hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lƣợng phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng giữa uỷ ban kiểm tra với các tổ chức

đảng và cơ quan liên quan.

Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho uỷ ban

kiểm tra các cấp. Kiện toàn uỷ ban kiểm tra, tổ chức bộ máy và cán bộ cơ

quan uỷ ban kiểm tra tƣơng xứng, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn đƣợc giao. Đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng

cán bộ kiểm tra các cấp. Có chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ kiểm

tra.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cƣờng quan hệ

máu thịt giữa Đảng với nhân dân

Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cƣờng khối đại

đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập

hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng của Đảng và chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo

thành phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều

kiện phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân,

gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết

kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến nghị chính đáng của nhân

dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.

Kịp thời thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp

luật phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của

nhân dân. Tiếp tục thể chế hoá, cụ thể hoá mối quan hệ "Đảng lãnh đạo, Nhà

nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ", nhất là nội dung nhân dân làm chủ và

phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát".

Tăng cƣờng và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nƣớc. Thực

hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo,

bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.

Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Xác định đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ khó

khăn, phức tạp, lâu dài; là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, trƣớc hết là

84

ngƣời đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, và của toàn bộ hệ thống chính trị. Kiên

quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí với yêu cầu chủ động phòng ngừa,

không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi tham

nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho các hành vi tham nhũng,

lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc để bảo đảm công tác phòng,

chống tham nhũng, lãng phí có hiệu lực, hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực

có nguy cơ tham nhũng cao nhƣ: quản lý và sử dụng đất đai, khai thác tài

nguyên, khoáng sản; thu, chi ngân sách, mua sắm công, tài chính, ngân hàng,

thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản; công tác cán bộ; quản lý doanh

nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nƣớc và doanh nghiệp

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; giáo dục, đào tạo và y tế. Tiếp tục đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của

các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân

về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo sự thống nhất, tự giác,

quyết tâm cao trong hành động. Kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế những

cán bộ lãnh đạo, quản lý tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh trách

nhiệm của ngƣời đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong tổ chức,

cơ quan, đơn vị, địa phƣơng mình trực tiếp quản lý, các cán bộ, đảng viên,

công chức vi phạm về kê khai và minh bạch tài sản, thu nhập; kiên quyết thu

hồi tiền, tài sản bị tham nhũng. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách chính sách tiền

lƣơng, thu nhập, chính sách nhà ở bảo đảm cuộc sống cho cán bộ, đảng viên,

công chức để góp phần phòng, chống tham nhũng. Kiên quyết, kiên trì xây

dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị

để không dám tham nhũng.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan có chức năng đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát,

thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao hiệu

lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng cơ chế

phòng ngừa, ngăn chặn quan hệ "lợi ích nhóm"; chống đặc quyền, đặc lợi,

khắc phục "tƣ duy nhiệm kỳ"; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ

pháp. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn

thể nhân dân, các phƣơng tiện thông tin đại chúng và của nhân dân trong đấu

tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, phƣơng thức cầm quyền của Đảng

Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định

rõ mục đích cầm quyền, phƣơng thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều

85

kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất

cầm quyền; các nguy cơ cần lƣu ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền.

Nâng cao hiệu quả thực hiện và tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng thức lãnh

đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nƣớc. Đảng

lãnh đạo Nhà nƣớc bằng các chủ trƣơng, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế

hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp

luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng

lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, chính sách và hệ

thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lƣợng lập pháp,

cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp; các tổ chức của Đảng và đảng viên

phải gƣơng mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Đổi mới phƣơng thức lãnh

đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tôn

trọng nguyên tắc hiệp thƣơng dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của Nhà nƣớc và

các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng

động, có hiệu lực và hiệu quả.

Tiếp tục cụ thể hoá phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong

Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định,

quy trình cụ thể. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát

của nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân về những quyết định của

mình; về quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu và mối quan hệ giữa

tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng với ngƣời đứng đầu, bảo đảm thực hiện nguyên

tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đi đôi với phát

huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của ngƣời đứng đầu và cơ chế xử lý

đối với ngƣời đứng đầu khi vi phạm. Quy định rõ hơn thẩm quyền và trách

nhiệm của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, cấp uỷ và

ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; có cơ

chế để các địa phƣơng phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao

trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Trung

ƣơng.

Coi trọng xây dựng văn hoá trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nƣớc, trong

hệ thống chính trị mà nội dung quan trọng là tiếp tục đẩy mạnh học tập và

làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục đổi mới

phƣơng thức lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phƣơng

pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ

Trung ƣơng tới cơ sở, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân

chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm.

86

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng việc xây dựng, ban hành nghị quyết

của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nƣớc. Nghị quyết phải thiết thực,

ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân đối các nguồn lực và điều kiện bảo đảm

triển khai thực hiện có hiệu quả; phân công rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân,

thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đƣợc ghi trong nghị quyết. Tập

trung lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, dứt điểm việc cụ thể hoá, thể chế hoá, tổ

chức thực hiện nghị quyết; thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc; đổi mới cách

thức quán triệt, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng,

bảo đảm tính hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng, khắc

phục những thủ tục rƣờm rà, bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội

họp.

SÁU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII

Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc

đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nƣớc nhanh,

bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả

sáu nhiệm vụ trọng tâm sau:

1- Tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái

về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển

hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán

bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

2- Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,

quan liêu.

3- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng

suất lao động. Thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lƣợc (hoàn thiện thể

chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn

nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao; xây dựng hệ thống kết cấu

hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới

mô hình tăng trƣởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chú

trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây

dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh

nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc, xử lý nợ xấu và bảo đảm an

toàn nợ công.

4- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của

Tổ quốc; giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Mở

rộng và đƣa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vƣợt qua

thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục

nâng cao vị thế và uy tín của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế.

87

5- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân;

chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

6- Phát huy nhân tố con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập

trung xây dựng con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng

lực làm việc; xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh. Giải quyết tốt những

vấn đề bức thiết; tăng cƣờng quản lý phát triển xã hội; bảo đảm an sinh,

phúc lợi xã hội.

*

* *

Trong nhiệm kỳ qua, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức,

đạt đƣợc những thành quả quan trọng. Tình hình thế giới đang thay đổi

nhanh chóng, tạo ra cho nƣớc ta thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó

khăn, thách thức. Đại hội lần thứ XII của Đảng khẳng định quyết tâm của

toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tận dụng thời cơ, vƣợt qua khó khăn,

thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực,

hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh

toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc nhanh và bền

vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu cao cả "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh", vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

2. Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 VÀ PHƢƠNG HƢỚNG,

NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

(Dự thảo)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015

88

Trƣớc Đại hội Đảng lần thứ XI, hầu hết các nƣớc trên thế giới thực hiện

chính sách hỗ trợ tăng trƣởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và

suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều dự báo cho rằng khủng hoảng có thể sớm

kết thúc và triển vọng kinh tế thế giới sẽ phục hồi sau năm 2010. Trong nƣớc,

chúng ta thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, trong đó có chính sách kích cầu, hỗ trợ tăng trƣởng. Giai đoạn 2006 -

2010 tăng trƣởng kinh tế đạt 7%/năm. Nƣớc ta đã ra khỏi tình trạng kém

phát triển, bƣớc vào Nhóm các nƣớc đang phát triển có thu nhập trung bình

và hoàn thành nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trên cơ sở kết quả

đạt đƣợc của giai đoạn 2006 - 2010 và do chƣa lƣờng hết đƣợc những khó

khăn, thách thức nên nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra cho 5

năm 2011 - 2015 là khá cao.

Sau Đại hội Đảng, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế phục hồi

chậm hơn dự báo[1]

. Nhiều nƣớc tăng cƣờng bảo hộ thƣơng mại và sản xuất.

Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Các nƣớc

lớn cạnh tranh quyết liệt giành ảnh hƣởng trong khu vực. Đối với nƣớc ta,

tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho

mặt trái của chính sách kích cầu và những yếu kém nội tại của nền kinh tế

bộc lộ nặng nề hơn. Lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định, sản

xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó,

thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn và yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tăng

cƣờng quốc phòng, an ninh ngày càng cao.Trƣớc diễn biến mới của tình

hình, Trung ƣơng Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định điều chỉnh mục tiêu,

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ƣu tiên kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy

trì tăng trƣởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến

lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trƣởng; bảo đảm quốc

phòng - an ninh và ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng hoạt động đối

ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tiền đề vững chắc cho tăng

trƣởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm.

Tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe doạ nghiêm trọng hoà bình,

ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Chúng ta kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền và thực hiện các giải pháp

phù hợp để giữ vững hoà bình và quan hệ hữu nghị với các nƣớc. Đồng thời

nỗ lực phấn đấu để đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội đã đề ra.

89

I- CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

1- Lạm phát đƣợc kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp tốt hơn

với chính sách tài khoá. Đã cơ bản bảo đảm đƣợc các cân đối lớn của nền

kinh tế. Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống

còn khoảng 5% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất giảm, phù hợp với diễn

biến lạm phát. Tỉ giá, thị trƣờng ngoại hối ổn định. Khắc phục đƣợc cơ bản

tình trạng đô-la hoá, vàng hoá. Niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên.

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân khoảng 18%/năm; tỉ

trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu tăng mạnh. Cán cân

thƣơng mại đƣợc cải thiện; cán cân thanh toán quốc tế thặng dƣ khá cao.

Dự trữ ngoại hối tăng, đạt mức cao nhất từ trƣớc đến nay.

Quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Đẩy mạnh chống thất thu, tiết

kiệm chi, ƣu tiên chi cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển con ngƣời.

Huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển, tập trung vốn hoàn thành các

công trình quan trọng, cấp bách và đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Nợ công, nợ nƣớc ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn theo quy định

của pháp luật[2]

. Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng, giá cả, bảo đảm cân đối

cung - cầu các mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian

lận thƣơng mại.

2- Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần

phục hồi, năm sau cao hơn năm trƣớc; chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc

nâng lên

Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) bình quân 5 năm đạt

5,82%/năm[3]

. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên;

GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu ngƣời khoảng

2.200 USD[4]

.

Sản xuất công nghiệp từng bƣớc phục hồi; chỉ số sản xuất công nghiệp năm

2014 - 2015 tăng trên 7,5%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ

cấu công nghiệp tăng mạnh. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị

sản xuất tăng bình quân 3,9%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 42% vào

năm 2015. Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, đạt bình quân

6,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng

bình quân 14,7%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 6,5%). Tổng doanh

thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 8,7

triệu lƣợt vào năm 2015.

90

Chất lƣợng tăng trƣởng nhiều mặt đƣợc nâng lên, đóng góp của khoa học,

công nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tƣ

đƣợc sử dụng hiệu quả hơn[5]

.

3- Ba đột phá chiến lƣợc đƣợc tập trung thực hiện và đạt kết quả tích

cực

3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được

hoàn thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước

được cải thiện

Hệ thống pháp luật ngày càng đƣợc hoàn thiện. Đã ban hành và triển khai

thực hiện Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa đƣợc xác định cụ thể hơn, từng bƣớc thực thi có hiệu quả và tạo

đƣợc sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng

đƣợc hình thành và vận hành khá đồng bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị

trƣờng ngoài nƣớc. Giá hàng hoá, dịch vụ đã cơ bản theo nguyên tắc thị

trƣờng. Thực hiện giá thị trƣờng theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện,

nƣớc, dịch vụ giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ các đối tƣợng chính sách, hộ

nghèo, vùng khó khăn.

Môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh đƣợc cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình

đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, góp phần

huy động, phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong,

ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Năng lực cạnh tranh có bƣớc đƣợc

nâng lên. Vai trò kinh tế ngoài nhà nƣớc (không kể đầu tƣ nƣớc ngoài) ngày

càng đƣợc phát huy, đóng góp 39% tổng đầu tƣ toàn xã hội và khoảng 50%

GDP.

3.2- Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết

quả tích cực

Hệ thống thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và

khoa học, công nghệ tiếp tục đƣợc hoàn thiện.

Mạng lƣới giáo dục, đào tạo đƣợc mở rộng, quy mô và chất lƣợng đƣợc

nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phƣơng pháp giáo

dục, đào tạo, thi cử và kiểm định chất lƣợng có đổi mới. Cơ cấu đào tạo hợp

lý hơn. Tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong giáo dục, đào tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng khó khăn

và đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bƣớc phát

triển. Xã hội hoá giáo dục, đào tạo đƣợc đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non,

91

tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng

50% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao động nông thôn đƣợc quan tâm.

Tiềm lực khoa học, công nghệ đƣợc tăng cƣờng. Đầu tƣ từ ngân sách nhà

nƣớc cho khoa học, công nghệ tăng bình quân 16,5%/năm, đạt khoảng 2%

tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Đầu tƣ xã hội cho khoa học, công nghệ tăng

nhanh, ƣớc đạt 1,3% GDP vào năm 2015. Khoa học cơ bản đã có bƣớc phát

triển. Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bƣớc tiến bộ, nhất là

trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin truyền thông...

Các quỹ về khoa học và công nghệ đƣợc thành lập, bƣớc đầu đi vào hoạt

động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trƣờng khoa học, công nghệ, tăng

cƣờng hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch công nghệ tăng bình

quân 13,5%/năm. Hình thành một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện,

trƣờng với doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ.

3.3- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội đạt kết quả quan trọng

Đã rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng

thể, dài hạn. Đa dạng hoá phƣơng thức và nguồn vốn đầu tƣ. Hệ thống kết

cấu hạ tầng đƣợc tập trung đầu tƣ xây dựng; nhiều công trình quan trọng,

thiết yếu đƣợc đƣa vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nƣớc và đã góp

phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm

quốc phòng, an ninh.

Hạ tầng giao thông cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, hàng hải,

đƣờng thuỷ đƣợc quan tâm đầu tƣ, bảo đảm tốt hơn sự kết nối trên phạm vi cả

nƣớc và giao thƣơng quốc tế[6]

. Hạ tầng năng lƣợng cơ bản đáp ứng đƣợc

yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng lƣợng quốc gia[7]

. Hạ tầng thuỷ

lợi đƣợc đầu tƣ, nâng cấp và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô thị, nhất là

ở các thành phố lớn có bƣớc đƣợc cải thiện[8]

. Hạ tầng thƣơng mại với hệ

thống siêu thị, chợ phát triển khá nhanh. Hạ tầng thông tin truyền thông phát

triển mạnh, đã phóng thành công và đƣa vào sử dụng Vệ tinh Vinasat-2. Hạ

tầng giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, du

lịch... đƣợc quan tâm đầu tƣ.

4- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng đạt đƣợc

kết quả bƣớc đầu

Đã triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới

mô hình tăng trƣởng theo hƣớng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú

trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cơ cấu kinh tế chuyển

dịch tích cực, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, đạt trên 83%

vào năm 2015. Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

92

giảm, còn khoảng 46,5%. Tập trung thực hiện tái cơ cấu về đầu tƣ công, hệ

thống các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nƣớc và tái cơ cấu ngành nông

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai đề án tái cơ cấu ngành

công thƣơng, xây dựng.

4.1- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công

Thực hiện Luật Đầu tƣ công, đổi mới cơ chế phân bổ vốn theo kế hoạch

trung hạn. Tăng cƣờng quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tƣ cho

các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự ánODA,

khắc phục một bƣớc tình trạng đầu tƣ dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập

trung xử lý nợ xây dựng cơ bản. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tƣ,

nâng cao hơn trách nhiệm của địa phƣơng và chủ đầu tƣ. Hiệu quả đầu tƣ có

bƣớc đƣợc cải thiện; tỉ lệ tổng đầu tƣ toàn xã hội so với GDP giảm mạnh

(còn 31% GDP) nhƣng vẫn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng hợp lý.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc. Tỉ trọng

đầu tƣ công giảm dần, đầu tƣ ngoài nhà nƣớc tăng lên. Đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài phục hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 88 tỉ USD,

thực hiện đạt 58,5 tỉ USD. Vốn ODA ký kết khoảng 30 tỉ USD, giải ngân

khoảng 23 tỉ USD, đóng góp quan trọng vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu

tƣ tƣ nhân trong nƣớc tiếp tục tăng, chiếm khoảng 42% tổng đầu tƣ toàn xã

hội.

4.2- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

Khẩn trƣơng cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp lại

các ngân hàng thƣơng mại cổ phần yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ; tăng cƣờng

giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng

từng bƣớc áp dụng chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc tế, hiệu quả hoạt

động đƣợc nâng lên, chất lƣợng tín dụng đƣợc cải thiện. Triển khai thực hiện

các giải pháp xử lý nợ xấu; phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản của

các tổ chức tín dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ xấu giảm dần, đến cuối năm 2015

còn khoảng 3%.

Các công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm từng bƣớc đƣợc cơ cấu lại;

công tác kiểm tra, giám sát đƣợc tăng cƣờng; thông tin ngày càng công

khai, minh bạch; hiệu quả hoạt động đƣợc cải thiện. Quy mô thị trƣờng

ngày càng tăng, mức vốn hoá thị trƣờng cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP,

thị trƣờng trái phiếu đạt 23% GDP vào cuối năm 2015.

4.3- Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và

tổng công ty

93

Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc đạt đƣợc những kết quả tích cực. Doanh

nghiệp nhà nƣớc cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Tập trung

hơn vào những lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hoá

và dịch vụ công thiết yếu. Quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Hệ thống

pháp luật về doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hoàn thiện. Xác định rõ quyền,

trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nƣớc tại doanh nghiệp và công khai, minh

bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc. Cổ phần hoá và thoái vốn đầu

tƣ ngoài ngành theo cơ chế thị trƣờng đƣợc đẩy mạnh. Năng lực quản trị,

tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà

nƣớc đƣợc nâng lên; vốn nhà nƣớc đƣợc bảo toàn và phát triển; giá trị tài

sản tăng; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các doanh

nghiệp sau cổ phần hoá đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.

4.4- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích

cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi theo nhu

cầu thị trƣờng và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, liên kết

sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cƣờng ứng dụng

khoa học, công nghệ. Sản lƣợng lƣơng thực tăng ổn định, sản lƣợng lúa năm

2015 đạt trên 45 triệu tấn. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến

thuỷ sản với chất lƣợng và hiệu quả cao hơn. Công tác bảo vệ và phát triển

rừng đƣợc chú trọng. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao

trên thế giới nhƣ gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm

gỗ chế biến...

Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc cả nƣớc đồng tình, ủng hộ. Đã

rà soát, điều chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng

vùng, thu hút đƣợc nhiều nguồn lực và sự tham gia đông đảo của ngƣời dân.

Đến hết năm 2015 có khoảng 1.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 20%

tổng số xã.

4.5- Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ và điều chỉnh quy hoạch phát triển

vùng

Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng

giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, đạt 60% vào năm 2015.

Tập trung cơ cấu lại ngành, lĩnh vực và sản phẩm theo hƣớng nâng cao giá

trị quốc gia, giá trị gia tăng, chất lƣợng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Tích cực mở rộng thị trƣờng ở các nƣớc, các khu vực, không phụ thuộc quá

lớn vào một thị trƣờng. Từng bƣớc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá

trị toàn cầu. Năng lực và trình độ công nghệ ngành xây dựng đƣợc nâng lên.

94

Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trƣởng ngày càng tăng; tỉ trọng dịch

vụ trong GDP đạt khoảng 44% vào năm 2015. Đã tập trung phát triển các

ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao

nhƣ công nghệ thông tin, truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân

hàng, du lịch, thƣơng mại điện tử... Mạng lƣới thƣơng mại và dịch vụ phát

triển mạnh trên phạm vi cả nƣớc, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội. Ngành du lịch tiếp tục đƣợc cơ cấu lại theo hƣớng nâng cao chất

lƣợng dịch vụ, tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản

phẩm, nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.

Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm đƣợc rà soát, điều chỉnh phù

hợp hơn với kinh tế thị trƣờng. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh

tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, nhất

là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung.

Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tƣ vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế

cửa khẩu.

Tập trung thực hiện Chiến lƣợc Biển. Đầu tƣ phát triển các ngành kinh tế biển,

nhất là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển,

du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và đẩy

mạnh khai thác xa bờ. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển,

đảo.

5- Văn hoá, xã hội có bƣớc phát triển, an sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo

đảm, đời sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện

Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt đƣợc những kết

quả tích cực. An sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời

sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Đã hoàn thành trƣớc thời hạn nhiều

Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.

Trong bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn, đã tăng thêm ngân sách nhà nƣớc

và huy động các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, ƣu

tiên vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai và đồng bào dân tộc thiểu số.

Mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng, nâng mức hỗ trợ và thực hiện đồng bộ nhiều

chính sách đối với ngƣời có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, tạo việc làm,

đào tạo nghề, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo.

Nhìn chung, gia đình ngƣời có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức

trung bình trên địa bàn nơi cƣ trú. Thị trƣờng lao động có bƣớc phát triển,

trong 5 năm đã tạo việc làm cho khoảng 7,8 triệu ngƣời, trong đó đi lao động

ở nƣớc ngoài khoảng 450 nghìn ngƣời. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân

khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm trên 4%/năm. Tỉ lệ tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tăng[9]

.

95

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đƣợc chú trọng. Tuổi thọ

trung bình tăng, đạt 73,5 tuổi vào năm 2015. Làm tốt công tác y tế dự phòng,

không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chất lƣợng khám, chữa bệnh đƣợc nâng lên.

Đã tích cực triển khai nhiều giải pháp giảm quá tải bệnh viện và đạt kết quả

bƣớc đầu. Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống các bệnh viện tuyến huyện,

tuyến tỉnh và tuyến cuối. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lƣợng và

chất lƣợng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao y đức và đổi mới cơ

chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Các cơ sở y tế tƣ

nhân, y học cổ truyền và công nghiệp dƣợc đƣợc khuyến khích phát triển.

Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng và giá thuốc chữa bệnh. Chú trọng quản lý

vệ sinh, an toàn thực phẩm.

Công tác chăm sóc và phát huy vai trò ngƣời cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và

giáo dục trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ

nữ đã đạt kết quả tích cực. Các giá trị văn hoá dân tộc, di tích lịch sử đƣợc

quan tâm bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản văn hoá vật thể, phi vật thể đƣợc

công nhận là di sản văn hoá quốc gia và thế giới. Sản phẩm văn hoá, văn học

- nghệ thuật ngày càng phong phú. Các phong trào toàn dân xây dựng đời

sống văn hoá, thể dục, thể thao đƣợc đẩy mạnh.

Chính sách dân tộc đƣợc quan tâm; tự do tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc bảo

đảm. Công tác dân vận đƣợc chú trọng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các đoàn thể nhân dân đƣợc củng cố, phát huy. Các cơ quan báo chí,

xuất bản làm tốt hơn nhiệm vụ thông tin tuyên truyền.

6- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí

hậu đƣợc tăng cƣờng

Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi

trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Công tác

kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi phạm đƣợc chú trọng.

Việc quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nƣớc, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả

hơn. Công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lƣợng, định giá tài

nguyên có bƣớc tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị

trƣờng và đƣợc giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu

quả các nguồn năng lƣợng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi

trƣờng.

Các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm

nghiêm trọng đƣợc tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy

hại đạt khoảng 75%; chất thải rắn y tế đạt 80%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi

trƣờng nghiêm trọng đƣợc xử lý đạt 90% vào năm 2015. Quan tâm bảo tồn

96

thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng; tỉ lệ che phủ rừng

tăng, đạt khoảng 42% vào năm 2015.

Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đƣợc chú trọng, đạt nhiều kết quả. Năng

lực cảnh báo, dự báo thiên tai đƣợc tăng cƣờng, chất lƣợng có bƣớc đƣợc

nâng lên. Nhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng, chống

thiên tai đƣợc triển khai, tranh thủ đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều đối tác.

7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đƣợc nâng lên; cải cách hành

chính đạt những kết quả tích cực; công tác phòng, chống tham nhũng,

lãng phí đƣợc chú trọng

Cải cách hành chính đƣợc đẩy mạnh. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách

tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Chất lƣợng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch có

bƣớc đƣợc nâng lên. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và

trợ giúp pháp lý cho ngƣời dân đƣợc chú trọng. Hiệu quả thực thi pháp luật

đƣợc nâng lên.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu và cán

bộ, công chức. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ

thông tin, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho ngƣời dân và

doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Tiếp tục hoàn thiện phƣơng thức hoạt động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nƣớc. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong các cơ quan hành

chính nhà nƣớc. Chế tài xử lý vi phạm đƣợc hoàn thiện hơn.

Thể chế, tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục đƣợc

hoàn thiện. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm và

công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Các vụ án tham nhũng

đƣợc chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật.

Nhiều giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí đƣợc triển khai thực hiện. Nâng

cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế

phát sinh mới các khiếu nại vƣợt cấp và tập trung xử lý nhiều vụ việc tồn

đọng kéo dài.

8- Quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, chủ quyền quốc gia đƣợc giữ

vững

Tiềm lực quốc phòng, an ninh đƣợc tăng lên. Kiên quyết đấu tranh bằng các

giải pháp phù hợp để bảo vệ chủ quyền quốc gia và giữ vững môi trƣờng hoà

bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Thế trận quốc phòng toàn dân,

an ninh nhân dân đƣợc củng cố và gắn kết chặt chẽ hơn. Sức mạnh tổng hợp

và khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân

đƣợc nâng lên. Kết hợp tốt hơn giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc

97

phòng, an ninh. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.

Công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an toàn giao thông[10]

, phòng,

chống cháy nổ và an toàn lao động đƣợc tập trung chỉ đạo, đạt đƣợc những

kết quả tích cực.

9- Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đƣợc chủ động đẩy mạnh và

đạt nhiều kết quả tích cực

Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt đƣợc nhiều kết quả, góp

phần quan trọng tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng

đồng quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định

trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của đất nƣớc. Quản

lý và xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với các nƣớc

láng giềng. Làm tốt công tác bảo hộ công dân.

Tăng cƣờng hợp tác và đối thoại chiến lƣợc với nhiều đối tác; nâng cấp

quan hệ song phƣơng với một số quốc gia thành đối tác chiến lƣợc và đối

tác hợp tác toàn diện; đƣa quan hệ hợp tác với các đối tác đi vào chiều sâu,

thực chất và hiệu quả hơn. Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm

trong các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam á (ASEAN), Liên hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy

thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC)

và tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC). Tích cực

triển khai các hiệp định, thoả thuận thƣơng mại đã có và đàm phán, tham

gia các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới để mở rộng, đa dạng hoá thị

trƣờng, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Vị thế

của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế tiếp tục đƣợc nâng lên.

II- CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1- Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững chắc

Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế chƣa

thực sự bền vững. Cân đối ngân sách nhà nƣớc còn khó khăn; cơ cấu thu, chi

ngân sách chƣa phù hợp, chi thƣờng xuyên tăng nhanh; bội chi ngân sách

còn cao, chƣa đạt mục tiêu giảm xuống còn 4,5% GDP. Tuy vẫn bảo đảm

trong giới hạn an toàn theo quy định nhƣng nợ công tăng nhanh, áp lực trả

nợ lớn; sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả. Đóng góp của khu

vực kinh tế trong nƣớc vào tăng trƣởng xuất khẩu thấp[11]

. Chất lƣợng tín

dụng chƣa cao, xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Thị trƣờng vốn, chứng

khoán, bất động sản phát triển chƣa đồng bộ, phục hồi chậm và còn tiềm ẩn

rủi ro.

98

2- Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trƣởng chƣa đạt chỉ tiêu đề ra; chất

lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn thấp

Tăng trƣởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trƣớc và chƣa

đạt chỉ tiêu đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nƣớc trong khu vực còn

lớn. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chƣa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng

thấp hơn giai đoạn trƣớc. Tổng cầu tăng chậm, sản xuất kinh doanh và tiêu

thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn. Doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động

còn lớn; nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn tín dụng. Số lƣợng doanh

nghiệp trong nền kinh tế tăng chậm, nhiều doanh nghiệp hiệu quả hoạt động

chƣa cao. Doanh nghiệp quy mô lớn còn ít. Chƣa huy động đƣợc cao nhất

các nguồn lực của khu vực tƣ nhân vào đầu tƣ phát triển. Việc sử dụng tài

nguyên còn lãng phí, kém hiệu quả.

Chất lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ

sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp

(TFP) vào tăng trƣởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn cao.

Năng lực cạnh tranh quốc gia chƣa đƣợc cải thiện nhiều, nhất là về thể chế

kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.

3- Thực hiện các đột phá chiến lƣợc và tạo nền tảng để đến năm

2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng

hiện đại chƣa đáp ứng yêu cầu

3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng

mắc, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Thể chế kinh tế thị trƣờng chƣa thật đồng bộ, thông suốt; chƣa thực sự là

động lực tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn

lực cho đầu tƣ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi

trƣờng kinh doanh. Nhiều quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính

sách và quản lý điều hành chƣa tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị

trƣờng, nhất là trong phân bổ nguồn lực, quản lý giá hàng hoá, dịch vụ công

thiết yếu và chƣa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Các loại thị trƣờng vận

hành còn nhiều vƣớng mắc và hiệu quả chƣa cao.

Quản lý nhà nƣớc chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế

thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Cải cách hành chính và năng lực tạo dựng

thể chế để bảo đảm cho doanh nghiệp, ngƣời dân tự do kinh doanh và cạnh

tranh bình đẳng trong kinh tế thị trƣờng còn nhiều hạn chế.

3.2- Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công nghệ còn

chậm

99

Chất lƣợng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải

thiện còn chậm; thiếu lao động chất lƣợng cao[12]

. Hệ thống giáo dục còn

thiếu tính liên thông, chƣa thật hợp lý và thiếu đồng bộ. Công tác phân

luồng và hƣớng nghiệp còn hạn chế. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu

ngành nghề và trình độ đào tạo khắc phục còn chậm. Cơ chế, chính sách có

mặt chƣa phù hợp; xã hội hoá còn chậm và gặp nhiều khó khăn, chƣa thu

hút đƣợc nhiều nguồn lực ngoài nhà nƣớc cho phát triển giáo dục, đào tạo.

Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Đội

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chƣa đáp ứng yêu cầu.

Khoa học, công nghệ chƣa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất

lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chƣa có

giải pháp đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tƣ tƣ nhân

cho nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng khoa học, công nghệ. Việc xã hội hoá

các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ công lập còn chậm. Tiềm lực

khoa học, công nghệ chƣa đáp ứng yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí

nghiệm trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu công nghệ cao

còn thấp. Thị trƣờng khoa học, công nghệ phát triển còn chậm. Cơ chế quản

lý khoa học, công nghệ chậm đƣợc đổi mới, nhất là về tài chính, tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Việc sử dụng ngân sách nhà

nƣớc cho khoa học, công nghệ còn dàn trải, hiệu quả chƣa cao. Năng lực đội

ngũ khoa học, công nghệ còn hạn chế, thiếu các nhà khoa học đầu ngành. Số

lƣợng sáng chế, bài báo công bố quốc tế còn ít.

3.3- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chƣa đồng

bộ, hiệu quả kết nối và chất lƣợng chƣa cao. Phát triển đƣờng cao tốc và đầu

tƣ nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng còn chậm; mạng lƣới đƣờng sắt

khổ hẹp, lạc hậu; một số cảng biển, sân bay đã quá tải. Chất lƣợng và hiệu

quả ngành điện còn thấp. Nhiều hệ thống thuỷ lợi chƣa đồng bộ, xuống cấp

nghiêm trọng. Chất lƣợng hạ tầng công nghệ thông tin chƣa đáp ứng yêu cầu

phát triển. Công tác đảm bảo an ninh, an toàn mạng còn nhiều khó khăn. Hạ

tầng đô thị chƣa đồng bộ, kém chất lƣợng và quá tải. Hệ thống cấp, thoát

nƣớc còn bất cập; tình trạng ngập úng tại các thành phố lớn chậm đƣợc xử

lý. Công nghệ xử lý chất thải rắn còn lạc hậu. Chƣa có đột phá trong cơ chế,

chính sách thu hút nguồn lực ngoài nhà nƣớc tham gia đầu tƣ kết cấu hạ

tầng.

Nhiều tiêu chí để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại dự kiến không đạt nhƣ GDP bình quân

đầu ngƣời, tỉ trọng công nghiệp chế tạo và tỉ trọng nông nghiệp trong

100

GDP, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội, tỉ lệ đô thị

hoá, điện sản xuất bình quân đầu ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời, chỉ số

bất bình đẳng thu nhập, tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân số sử dụng

nƣớc sạch[13]

.

4- Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng

còn chậm

Mô hình tăng trƣởng còn chƣa đủ rõ. Phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào

vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

chuyển dịch chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu vào

sản xuất của một số ngành còn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất kinh

doanh chƣa gắn đƣợc nhiều với mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Xuất khẩu thô, xuất khẩu dƣới hình thức gia công còn lớn; hàm lƣợng giá trị

quốc gia và giá trị gia tăng còn thấp.

Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ

cao còn chậm. Năng suất lao động còn thấp. Tỉ trọng công nghiệp chế biến,

chế tạo chỉ đạt khoảng 18% GDP vào năm 2015, thấp hơn nhiều so với các

nƣớc trong khu vực. Chƣa phát triển đƣợc nhiều sản phẩm có giá trị công

nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và quốc tế.

Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm và kết

quả đạt đƣợc chƣa đồng đều. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới

hoá, công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông

nghiệp chƣa đáp ứng yêu cầu. Hợp tác liên kết trong sản xuất nông nghiệp

phát triển còn chậm. Chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp

chƣa cao; năng suất lao động và thu nhập của ngƣời nông dân còn thấp. Tỉ

trọng lao động trong nông nghiệp còn lớn.

Nhiều ngành dịch vụ phát triển chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu, nhất là các dịch

vụ có giá trị gia tăng và hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân

phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chƣa kết nối thông suốt, hiệu

quả và chƣa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ.

Phát triển du lịch còn chậm, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế; chất

lƣợng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chƣa cao.

Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chƣa phát huy đƣợc vai trò

đầu tàu cho tăng trƣởng kinh tế. Không gian phát triển nhiều mặt còn bị

chia cắt theo địa giới hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa

phƣơng trong vùng và giữa các vùng để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi

thế.

101

Cơ cấu lại đầu tƣ công ở một số ngành, địa phƣơng còn chƣa đáp ứng yêu

cầu; đầu tƣ còn dàn trải, hiệu quả còn thấp, thất thoát, lãng phí ở một số dự

án còn lớn; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn chậm. Cơ chế, chính sách

chƣa đủ sức hấp dẫn để huy động nguồn lực tƣ nhân trong và ngoài nƣớc

vào đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng; chậm hoàn thiện cơ sở pháp lý đối

với hình thức hợp tác công tƣ (PPP). Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

chƣa quan tâm nhiều đến công nghệ, tỉ lệ nội địa hoá và bảo vệ môi trƣờng.

Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng mới thực hiện đƣợc giai đoạn đầu. Chất

lƣợng tín dụng và dịch vụ ngân hàng cải thiện còn chậm. Cơ cấu tín dụng

chƣa thật phù hợp với yêu cầu phát triển. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm

tra, giám sát nội bộ của một số tổ chức tín dụng còn yếu, nợ xấu còn cao. Sở

hữu và hoạt động của một số ngân hàng thƣơng mại cổ phần thiếu minh

bạch, có mặt chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế.

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc, cổ phần hoá, thoái vốn ở một số doanh

nghiệp chƣa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn đƣợc cổ phần hoá còn thấp. Quản trị

doanh nghiệp đổi mới còn chậm; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Việc

cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trƣờng chậm, chƣa đạt

mục tiêu đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà

nƣớc thấp, chƣa tƣơng xứng với tài sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn

lớn. Doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa thể hiện rõ vai trò là lực lƣợng nòng cốt

của kinh tế nhà nƣớc.

5- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều mặt yếu kém, khắc phục còn

chậm

Phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhiều mặt còn hạn

chế. Xã hội hoá còn chậm và chƣa có cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy

động đƣợc nhiều nguồn lực đầu tƣ phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội.

Thị trƣờng lao động chƣa thật thông suốt, dịch chuyển lao động còn khó

khăn, thông tin về cung - cầu lao động còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu lao

động chậm; tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp còn lớn. Số ngƣời

thiếu việc làm và việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực nông

thôn; một bộ phận sinh viên sau tốt nghiệp khó tìm đƣợc việc làm. Tỉ lệ lao

động không có hợp đồng còn cao (khoảng 64%); thiếu chế tài để bảo vệ

quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động. Chƣa có cơ chế, chính sách phù

hợp để tuyển chọn lao động có năng lực và đƣa ngƣời không đáp ứng yêu

cầu ra khỏi khu vực nhà nƣớc.

Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Kết quả giảm

nghèo chƣa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; khoảng cách giàu -

nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ còn lớn. Tỉ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng

102

xa, nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (một số huyện, xã lên

đến 50%). Một số chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo còn chồng chéo,

kém hiệu quả và chƣa khuyến khích ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Tỉ lệ

tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp. Quỹ bảo hiểm xã

hội chƣa bền vững.

Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nhiều mặt còn hạn chế.

Chất lƣợng khám, chữa bệnh chƣa đáp ứng yêu cầu, nhất là tuyến cơ sở. Y

đức của một bộ phận cán bộ y tế chƣa tốt. Việc khắc phục tình trạng quá tải

bệnh viện còn chậm, nhất là tuyến cuối. Công tác y tế dự phòng có mặt còn

bất cập. Việc thực hiện lộ trình giá thị trƣờng đối với dịch vụ y tế và cơ chế

tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập còn chậm. Thu hút nguồn

lực đầu tƣ ngoài nhà nƣớc và xã hội hoá y tế còn khó khăn. Tỉ lệ bao phủ

bảo hiểm y tế tăng chậm. Quản lý nhà nƣớc về thuốc chữa bệnh, vệ sinh, an

toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém. Công nghiệp dƣợc phát triển còn

chậm. Tuổi thọ bình quân tăng nhƣng chất lƣợng cuộc sống chƣa cao.

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chƣa đạt yêu cầu.

Nhiều biểu hiện xấu về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân. Tệ

nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Quản lý văn hoá, nghệ thuật, lễ hội nhiều

mặt còn hạn chế. Xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá còn chậm, hiệu quả

chƣa cao. Nhiều sản phẩm văn hoá, nghệ thuật chất lƣợng thấp. Đời sống

văn hoá, nhất là vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Thể thao thành tích

cao phát triển còn chậm. Quản lý thông tin, báo chí, nhất là trên internet còn

nhiều bất cập. Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo, tín ngƣỡng có mặt còn hạn chế.

6- Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng

còn hạn chế

Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến đổi

khí hậu nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ; thanh

tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chƣa nghiêm.

Điều tra cơ bản và quy hoạch sử dụng tài nguyên chƣa đáp ứng yêu cầu.

Việc giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản, rừng,

nguồn nƣớc chƣa phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hiệu quả chƣa cao.

Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, nhất là tại các làng nghề, lƣu vực sông cải

thiện còn chậm. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất

ngập nƣớc, thảm thực vật biển giảm cả về diện tích và chất lƣợng. Nhiều

loài sinh vật, nguồn gen quý đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc khắc

phục hậu quả về ô nhiễm môi trƣờng do chiến tranh để lại còn nhiều khó

khăn. Chất lƣợng dự báo, nguồn lực và năng lực phòng, chống thiên tai, ứng

phó với biến đổi khí hậu chƣa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng ngập lụt ở một số

103

thành phố lớn chậm đƣợc khắc phục. Sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập

mặn diễn biến ngày càng phức tạp. Sử dụng năng lƣợng tái tạo còn ít.

7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc nhiều mặt còn hạn chế

Cải cách hành chính một số mặt chƣa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và

thực thi luật pháp, cơ chế, chính sách chƣa cao; một số văn bản pháp luật ban

hành còn chậm, chƣa phù hợp với thực tiễn. Chất lƣợng xây dựng và quản lý

chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển chƣa đáp ứng yêu cầu. Cơ cấu tổ

chức bộ máy nhà nƣớc còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ quan,

đơn vị vẫn còn chồng chéo và chƣa đủ cụ thể, chƣa rõ thẩm quyền, trách

nhiệm cá nhân, nhất là ngƣời đứng đầu. Chi lƣơng và phụ cấp chiếm phần

lớn trong tổng kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tổ chức và hoạt động

của chính quyền địa phƣơng chậm đổi mới, chƣa phù hợp với đặc điểm đô

thị và hải đảo. Công tác thông tin truyền thông về chính sách, pháp luật,

quản lý điều hành và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền còn

nhiều hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ,

công chức, viên chức chƣa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính trong nhiều

lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho ngƣời dân, doanh nghiệp. Giám

sát, phản biện xã hội đối với xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách hiệu

quả chƣa cao.

Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, xã hội nhiều mặt chƣa thật phù hợp, nhất là

về ngân sách nhà nƣớc, đầu tƣ, tổ chức, biên chế, quản lý tài nguyên, đô thị,

tài sản công, doanh nghiệp nhà nƣớc; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa

phƣơng thiếu chặt chẽ; làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tập trung thống

nhất của trung ƣơng và tính năng động, chịu trách nhiệm của địa phƣơng.

Công tác phòng, chống tham nhũng chƣa đạt yêu cầu đề ra là ngăn chặn,

từng bƣớc đẩy lùi. Kê khai tài sản còn hình thức. Hoạt động giám sát, kiểm

tra, thanh tra hiệu quả còn thấp. Ý thức tiết kiệm chƣa đƣợc đề cao; lãng phí

thời gian, nguồn lực xã hội còn lớn. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu

quả chƣa cao.

8- Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng,

an ninh chƣa thật chặt chẽ

Tiềm lực quốc phòng, an ninh chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Bảo vệ chủ

quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. Phát

triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn kết chƣa thật chặt

chẽ. Chƣa có cơ chế, chính sách để phát triển mạnh mô hình công nghiệp

lƣỡng dụng. An ninh trật tự và an toàn xã hội trên một số địa bàn vẫn còn

phức tạp. Việc bảo đảm bí mật quốc gia còn nhiều yếu kém. Công tác bảo

104

đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng còn nhiều bất cập. Tai nạn

giao thông vẫn còn nghiêm trọng.

9- Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có mặt chƣa thật chủ

động và hiệu quả chƣa cao

Quan hệ đối ngoại có mặt còn hạn chế. Chƣa tạo đƣợc nhiều sự đan xen lợi

ích kinh tế với các đối tác. Ngoại giao đa phƣơng chƣa phát huy hết các lợi

thế. Khai thác những thuận lợi trong hội nhập hiệu quả chƣa cao. Chƣa

chuẩn bị tốt các điều kiện để tận dụng cơ hội và vƣợt qua thách thức trong

hội nhập. Thông tin về hội nhập quốc tế chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến

cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân. Năng lực của một bộ phận cán bộ,

công chức, doanh nhân chƣa đáp ứng kịp yêu cầu. Sự gắn kết giữa hội nhập

kinh tế quốc tế với quốc phòng, an ninh, văn hoá, xã hội, ngoại giao nhân

dân có mặt còn hạn chế.

Những hạn chế, yếu kém trên đây do cả nguyên nhân khách quan và chủ

quan. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là :

- Nhận thức về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai

trò của Nhà nƣớc, kinh tế nhà nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc, kinh tế hợp tác,

kinh tế tƣ nhân, thị trƣờng quyền sử dụng đất, quản lý giá cả, phân bổ nguồn

lực, cơ chế cung ứng dịch vụ công, giá dịch vụ trong giáo dục, y tế... chƣa đủ

rõ và còn khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật,

chiến lƣợc, quy hoạch, cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo, điều hành phát

triển kinh tế - xã hội nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chƣa thật phù

hợp với kinh tế thị trƣờng nên hiệu quả chƣa cao, chƣa tạo đƣợc động lực

mạnh mẽ để huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.

- Tổ chức thực hiện chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc nhiều mặt

còn hạn chế. Việc thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính sách trong nhiều

trƣờng hợp còn chậm, chất lƣợng thấp, tính khả thi chƣa cao. Chƣa làm tốt

công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và sơ kết, tổng kết thực tiễn.

Chƣa thay thế đƣợc kịp thời những cán bộ không đủ phẩm chất, năng lực,

thiếu trách nhiệm, thực thi kém hiệu quả trong triển khai thực hiện nghị

quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.

- Phƣơng thức lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội chƣa thật phù hợp, hiệu lực,

hiệu quả chƣa cao, chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển trong kinh tế thị

trƣờng và hội nhập quốc tế. Khả năng phân tích, dự báo còn bất cập. Phẩm

chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn

nhiều mặt hạn chế. Kỷ luật, kỷ cƣơng chƣa nghiêm.

105

Nhìn tổng quát lại, trong 5 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức

rất lớn nhƣng dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, sự nỗ lực

phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội

nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng. Lạm phát đƣợc kiểm soát,

kinh tế vĩ mô dần ổn định. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở mức hợp lý.

Các đột phá chiến lƣợc và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình

tăng trƣởng đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu. Thể chế kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Nguồn nhân lực và khoa

học, công nghệ có bƣớc phát triển. Đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng

đạt kết quả quan trọng. Chất lƣợng tăng trƣởng nhiều mặt đƣợc cải thiện.

Tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế đƣợc nâng lên. Phát

triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt đƣợc những kết quả

tích cực. An sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo đảm. Phúc lợi xã hội và đời sống

nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Cải cách hành chính có bƣớc tiến bộ. Quốc

phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

đƣợc chủ động đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả. Khối đại đoàn kết toàn dân

đƣợc tăng cƣờng. Độc lập, chủ quyền quốc gia đƣợc giữ vững. Chính trị - xã

hội ổn định. Vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng lên. Tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn trong giai đoạn tới.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và

còn nhiều khó khăn, hạn chế. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chƣa đạt kế

hoạch. Việc tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp

theo hƣớng hiện đại chƣa đáp ứng yêu cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững

chắc. Kinh tế phục hồi còn chậm. Chất lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn

thấp. Sức cạnh tranh của nền kinh tế chƣa cao. Môi trƣờng kinh doanh còn

nhiều hạn chế. Thực hiện ba đột phá chiến lƣợc và cơ cấu lại nền kinh tế gắn

với đổi mới mô hình tăng trƣởng còn chậm. Thể chế kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa vẫn còn vƣớng mắc, chƣa thực sự trở thành động lực

mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội. Chất lƣợng nguồn nhân lực còn

thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu. Khoảng

cách về trình độ phát triển kinh tế so với nhiều nƣớc trong khu vực chậm

đƣợc thu hẹp. Văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trƣờng nhiều mặt còn yếu kém,

khắc phục còn chậm. Khoảng cách giàu - nghèo còn lớn. Bảo vệ chủ quyền

quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự, an toàn xã hội còn nhiều khó

khăn, thách thức. Chƣa khai thác thật tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi

trong hội nhập quốc tế. Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội

nhiều mặt còn hạn chế.

Phần thứ hai

106

PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

I- BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Khoa học, công nghệ phát triển rất nhanh cùng với toàn cầu hoá và hội nhập

quốc tế ngày càng sâu rộng tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh

tế - xã hội của các quốc gia. Kinh tế thị trƣờng; tiến bộ, công bằng xã hội;

dân chủ - pháp quyền; hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, vì hoà bình -

phát triển và cùng chung tay giải quyết những thách thức toàn cầu là xu

hƣớng chung của nhân loại.Kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều

và còn nhiều khó khăn. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn là trung tâm

phát triển năng động của kinh tế thế giới. Vai trò trung tâm kết nối của

ASEAN trong các thiết chế khu vực tiếp tục đƣợc khẳng định nhƣng còn

nhiều thách thức. Tranh giành ảnh hƣởng giữa các nƣớc lớn trong khu vực

ngày càng quyết liệt. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn nhƣng chủ

nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố có

biểu hiện gia tăng. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên Biển

Đông diễn biến phức tạp, gay gắt và rất khó lƣờng.

Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lƣợc phát triển, tăng cƣờng liên kết, vừa

hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thƣơng mại, đầu tƣ, nhân lực, khoa

học, công nghệ. Hội nhập quốc tế của nƣớc ta ngày càng sâu rộng, nhất là

hội nhập kinh tế. Việc thực hiện các Hiệp định thƣơng mại tự do đã có và

tham gia các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình

thành Cộng đồng ASEAN trong năm 2015 mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho

phát triển nhƣng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức[14]

.

Sau 30 năm đổi mới, thế và lực của nƣớc ta đã lớn mạnh hơn nhiều và có

thêm kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy 5 năm qua đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng, nhƣng vẫn còn nhiều

hạn chế, yếu kém. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,

bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Nhu cầu đầu tƣ

cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an

ninh, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn, nhƣng

nguồn lực còn hạn hẹp.

Tình hình trên đây đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hành động quyết

liệt, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ thuận lợi, vƣợt qua khó khăn,

thách thức để đƣa đất nƣớc phát triển nhanh, bền vững.

107

II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế -

xã hội 2011 - 2020, qua thực tiễn 5 năm 2011 - 2015 và yêu cầu của bối

cảnh tình hình mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -

2020 đƣợc xác định là :

1- Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã

hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều

hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo

quy luật thị trƣờng, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nƣớc

sử dụng các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối để phát triển

văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng

bƣớc nâng cao phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, cải thiện

đời sống nhân dân.

2- Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và

không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều

sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết

chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng

phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hoà

bình, ổn định để xây dựng đất nƣớc.

3- Hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý và định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc. Tập trung tạo dựng

thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trƣờng, điều kiện ngày càng

minh bạch, an toàn, thuận lợi cho ngƣời dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo,

đầu tƣ, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trƣờng. Phát

huy mạnh mẽ quyền dân chủ của ngƣời dân trong hoàn thiện và thực thi thể

chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền

con ngƣời, quyền công dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên

nghiệp, năng động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là

mục tiêu cao nhất.

4- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nƣớc, đồng thời chủ động hội nhập

quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát

triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh

nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tƣ nhân, làm động lực nâng cao sức

cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.

108

III- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

1- Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm

trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế

gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức

cạnh tranh. Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo

đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân

dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và

bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền

quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã

hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.

Giữ gìn hoà bình, ổn định, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng

và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tiếp

tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại.

2- Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1- Về kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm

2020, GDP bình quân đầu ngƣời khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công

nghiệp và dịch vụ trong GDP trên 85%. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội bình

quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP. Bội chi ngân sách nhà nƣớc

không quá 4% GDP. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng

trƣởng khoảng 25 - 30%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 4 -

5%/năm. Tiêu hao năng lƣợng tính trên GDP bình quân giảm 1 -

1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.

2.2- Về xã hội

Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

khoảng 35 - 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó

có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

dƣới 4%. Có 10 bác sĩ và trên 26 giƣờng bệnh trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bao phủ

bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng

1,3 - 1,5%/năm.

2.3- Về môi trường

Đến năm 2020, 95% dân cƣ thành thị, 90% dân cƣ nông thôn đƣợc sử dụng

nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y

tế đƣợc xử lý. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.

109

IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, ổn định

kinh tế vĩ mô, tạo môi trƣờng và động lực cho phát triển kinh tế - xã

hội

Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng đồng bộ, hiện đại trên cơ sở

tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế

sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ

các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trƣờng

và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lƣợc, quy

hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá

phải theo cơ chế thị trƣờng. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà

nƣớc, các công cụ điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bƣớc

nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Nhà nƣớc bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh

của ngƣời dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trƣờng

đầu tƣ, kinh doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh.

Đặt doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Tập trung phát

triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công

nghệ.

Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh

chấp kinh tế, thƣơng mại. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân

sự. Phát huy vai trò của ngƣời dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã

hội và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện

chính sách, pháp luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội

ngành nghề, hiệp hội ngƣời tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời

dân, doanh nghiệp.

Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trƣờng hàng hoá, dịch

vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng

trong nƣớc và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.

Phát triển thị trƣờng tài chính, các thị trƣờng mua bán nợ, công cụ tài chính

phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trƣờng tiền

tệ; mở cửa thị trƣờng tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát

triển và phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao

hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng trái phiếu để trở thành kênh

huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị

110

trƣờng bảo hiểm, mở cửa thị trƣờng theo lộ trình cam kết; đa dạng và nâng

cao chất lƣợng sản phẩm bảo hiểm.

Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều

kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trƣờng bất động sản, bảo đảm vận

hành thông suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trƣờng quyền sử dụng đất,

bao gồm cả thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp, nhất là đối với đất nông

nghiệp để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất.

Phát triển thị trƣờng lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và

tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị

trƣờng nhân lực chất lƣợng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản

trị kinh doanh. Tăng cƣờng quản lý, mở rộng thị trƣờng và nâng cao hiệu

quả đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.

Phát triển đồng bộ thị trƣờng khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách

phù hợp để đẩy mạnh thƣơng mại hoá sản phẩm khoa học, công nghệ và

phát triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cƣờng chuyển giao công

nghệ, kết nối thị trƣờng trong nƣớc với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ

sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học,

công nghệ, hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.

Thực hiện cơ chế thị trƣờng và đẩy mạnh xã hội hoá đối với cung cấp các

dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ

phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế

doanh nghiệp. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí

cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tƣợng thụ hƣởng.

Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo

dục mà Nhà nƣớc đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công khai, minh bạch

các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá thị

trƣờng theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho đối tƣợng chính sách,

ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất là các

hình thức hợp tác công tƣ. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công

lập và ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp

công nhƣ, thí điểm cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công; giao cộng đồng

quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nƣớc để kinh doanh cung

ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động

nhƣ doanh nghiệp công ích.

Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và các

chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của

nền kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát tốt lạm phát,

111

bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối; điều hành lãi

suất, tỉ giá theo tín hiệu thị trƣờng. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín

dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện công

khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới về quản trị ngân hàng theo thông

lệ quốc tế.

Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nƣớc. Động viên hợp lý các nguồn

lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nƣớc trên GDP bình quân

khoảng 20 - 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế

đồng bộ, hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm tỉ lệ hợp lý

giữa chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ

bội chi ngân sách nhà nƣớc. Tăng cƣờng quản lý và sử dụng hiệu quả vốn

vay, từng bƣớc giảm dần hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho

vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phƣơng;

xác định trần nợ công phù hợp để có thêm nguồn lực cho đầu tƣ phát triển

và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.

Tăng cƣờng huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn đầu tƣ công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tƣ trung hạn

5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ƣu tiên cho các

công trình hạ tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà

nƣớc phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tƣ của khu vực ngoài nhà

nƣớc. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tƣ nhà nƣớc gắn với phân cấp phù hợp

giữa Trung ƣơng và địa phƣơng.

Phát triển mạnh thị trƣờng trong nƣớc, mở rộng và đa dạng hoá thị trƣờng

ngoài nƣớc, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trƣờng. Đẩy mạnh

xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thƣơng mại

bền vững. Tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, xây dựng thƣơng hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều

kiện thuận lợi của các Hiệp định, Thoả thuận thƣơng mại để thúc đẩy xuất

khẩu; đồng thời có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi

ích ngƣời tiêu dùng.Phấn đấu đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình

quân khoảng 10%/năm.

Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là

các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn

lậu, gian lận thƣơng mại.

2- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng

trƣởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh

Đổi mới mô hình tăng trƣởng theo hƣớng phát triển nhanh, bền vững trong

điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết

112

hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều

sâu, tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, không ngừng nâng cao

năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng

trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,

nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trƣờng, ứng phó với biến

đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và

cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.

2.1- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp,

xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.

Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng xây dựng nền nông nghiệp

hàng hoá lớn; tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao

chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an

ninh lƣơng thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ

tăng trƣởng giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 -

3,5%/năm.

Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản

phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu

quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất

trồng lúa. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản

xuất quy mô lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng

và đặc điểm của từng sản phẩm.

Tổ chức lại sản xuất, tăng cƣờng liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với

chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên

kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các

chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ

chức tín dụng, tổ chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp

xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty và các nông, lâm

trƣờng quốc doanh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính

trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát

triển nông nghiệp, nông thôn.

Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ

sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các

loại giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả

113

cao. Hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông

nghiệp.

Tập trung thực hiện hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Phấn

đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát,

hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp

với đặc thù từng vùng. Ƣu tiên bố trí ngân sách nhà nƣớc, tín dụng ƣu đãi và

huy động các nguồn lực ngoài nhà nƣớc để đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế -

xã hội. Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế

trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tƣ phát triển sản xuất kinh

doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời

đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ

cấu lao động nông thôn.

Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng

xã hội và nâng cao đời sống của ngƣời dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung

làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm,

giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trƣờng.

Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cƣờng khối đại đoàn kết

toàn dân. Giữ gìn và phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê

Việt Nam.

2.2- Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hoá,

hiện đại hoá

Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục

tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Rà soát, bổ sung chiến lƣợc phát triển

công nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy

hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công

nghiệp có hàm lƣợng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá

trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá

trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng công nghiệp, xây dựng bình

quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong

GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng

25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%.

Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tƣ liệu sản

xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lƣợng, luyện kim,

hoá dầu, hoá chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, tạo ra

sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ

khí chế tạo mạnh và sản phẩm cơ khí trọng điểm. Tập trung phát triển công

nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm.

114

Ƣu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp

chế biến nông sản, sản xuất vật tƣ và máy nông nghiệp. Tập trung phát triển

công nghiệp hỗ trợ, tăng cƣờng liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và

doanh nghiệp trong nƣớc, hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm

liên kết ngành.

Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển

phù hợp doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lƣỡng dụng. Từng

bƣớc hình thành tổ hợp công nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều

loại hình doanh nghiệp.

Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các

công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu

xây dựng trong nƣớc và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh

công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lƣợng cao.

2.3- Phát triển các ngành dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng

bình quân 7 - 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45%

vào năm 2020. Ƣu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm

lƣợng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.

Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải đƣờng

sắt, đƣờng biển và đƣờng thuỷ nội địa. Nâng cao chất lƣợng vận tải đƣờng

bộ và đƣờng hàng không. Tăng cƣờng kết nối giữa các phƣơng thức vận

tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phƣơng thức và logistics. Tạo môi

trƣờng cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.

Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê dịch

vụ công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc và cung cấp dịch vụ công.

Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát triển

thƣơng mại điện tử và xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá Việt Nam. Tăng

cƣờng kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ

quan quản lý để phát triển mạnh thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Chủ động

tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.

Tập trung phát triển và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tài chính, ngân

hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.

Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tƣ phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại,

sản phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục

115

xuất nhập cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến,

quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền

vững các di sản văn hoá, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và

gìn giữ vệ sinh môi trƣờng. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có

quy mô lớn và chất lƣợng cao.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo

dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lƣợng cao về đào

tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.

2.4- Phát triển kinh tế biển

Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền

quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các

thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí;

cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải

sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh

tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển

các khu đô thị ven biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ

sản xuất và đời sống vùng biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài

nguyên, môi trƣờng biển, đảo. Tăng cƣờng nghiên cứu, ứng dụng khoa học,

công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền

vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh

trú bão, hỗ trợ ngƣ dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên

biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích ngƣời dân định cƣ lâu dài trên

các đảo. Tăng cƣờng công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn

trên biển, đảo.

2.5- Phát triển các vùng và khu kinh tế

Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển

vùng. Nâng cao chất lƣợng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy

hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên.

Tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng trong vùng, giữa các vùng để phát

huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phƣơng và ứng phó

hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo không gian phát triển thống nhất

trong vùng và cả nƣớc; khắc phục tình trạng phát triển trùng dẫm, manh

mún, kém hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ liên kết hình thành

các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn với các nhóm sản phẩm có sức

cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết hợp tác phát triển vùng

phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực còn nhiều khó khăn, nhất là

miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và phía Tây

các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để

116

phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu có lợi thế

đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế vƣợt trội, hiệu lực, hiệu

quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh

tế, kết nối hiệu quả với các nƣớc trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế

cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế xuyên biên giới.

2.6- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp

Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại

doanh nghiệp nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trƣờng,

bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Doanh nghiệp nhà nƣớc tập

trung vào những lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ danh mục và

tăng cƣờng tiềm lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nƣớc

cần nắm giữ 100% vốn và cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái

vốn đầu tƣ ngoài ngành, cổ phần hoá và bán hết phần vốn nhà nƣớc trong

các doanh nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ theo cơ chế thị trƣờng.

Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc và quản lý của chủ sở hữu đối với doanh

nghiệp nhà nƣớc. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ hoạt động sản

xuất kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nƣớc

giao về đảm bảo hàng hoá, dịch vụ cần thiết, công ích, quốc phòng, an ninh

bằng hình thức Nhà nƣớc đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị doanh

nghiệp phù hợp với cơ chế thị trƣờng và thông lệ quốc tế. Nghiên cứu mô

hình quản lý phù hợp của chủ sở hữu nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà

nƣớc và vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp.

Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh

doanh nghiệp tƣ nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền

kinh tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tƣ nhân

tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc

đẩy xã hội hoá sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các

hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp

nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin.

Khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thƣơng hiệu mạnh. Hỗ trợ

doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi

mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia vào chuỗi giá trị trong

và ngoài nƣớc.

Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật,

chính sách để thu hút mạnh đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các dự án có công

nghệ cao, thân thiện môi trƣờng, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa

hoá cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại

117

nền kinh tế. Khuyến khích đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành

công nghiệp hỗ trợ, năng lƣợng tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ

thông tin, công nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và

chăm sóc sức khoẻ chất lƣợng cao... Có cơ chế ƣu đãi linh hoạt đối với các

dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai

của doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.

Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng

cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện

cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến,

tiêu thụ; bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện

hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.

3- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị

Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lƣợc về xây dựng hệ thống kết cấu hạ

tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại. Nâng cao chất lƣợng quy hoạch

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính

hệ thống, nhất là mạng lƣới giao thông, điện, nƣớc, thuỷ lợi, thông tin truyền

thông, giáo dục, y tế.

Tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết

yếu, nhất là tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc,

quá tải. Bảo đảm kết nối thông suốt giữa các trung tâm kinh tế lớn, các đầu

mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn[15]

. Quan tâm đầu

tƣ kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn. Ƣu tiên đầu tƣ các dự

án hạ tầng đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng.

Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,

thân thiện với môi trƣờng, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lƣợng và

quản lý tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững. Khuyến khích

phát triển nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp.

Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các

thành phần kinh tế, kể cả đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ xây dựng và kinh doanh

kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác công tƣ (PPP) phù hợp

với thông lệ quốc tế. Tăng cƣờng quản lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả và chất

lƣợng công trình, chống thất thoát, lãng phí.

4- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và tăng cƣờng tiềm lực khoa

học, công nghệ

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân

lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện

118

giáo dục, đào tạo theo hƣớng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát

triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn

trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân

lực chất lƣợng cao.

Đổi mới khung chƣơng trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cƣờng kỹ năng

sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông; nâng cao kiến thức

chuyên sâu và tác phong công nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tƣ duy

sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu ở bậc đại học. Đổi mới mục tiêu, nội dung,

hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh

phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Phát triển giáo dục đại học

theo hƣớng hình thành cơ sở giáo dục đại học định hƣớng nghiên cứu, cơ sở

giáo dục đại học định hƣớng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học định hƣớng

thực hành. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi

mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thu

hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy.

Phát triển hợp lý và bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục công lập và giáo dục

ngoài công lập. Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cho giáo dục phổ cập và tiếp

tục kiên cố hoá trƣờng, lớp học. Khuyến khích xã hội hoá đầu tƣ phát triển

các trƣờng chất lƣợng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao

quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trƣờng đại học,

trƣờng dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi mô hình trƣờng công lập sang cơ sở

giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu tƣ phát triển. Đẩy

mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp. Phân cấp quản lý hợp

lý trong đào tạo nghề. Quan tâm phát triển giáo dục, dạy nghề trong đồng

bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn. Hoàn thiện chính sách tín dụng

ƣu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Khuyến khích hình

thành các quỹ học bổng giúp học sinh, sinh viên nghèo vƣợt khó, học giỏi.

Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.

Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động

và phân bố lao động hợp lý, hiệu quả.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ. Tăng

cƣờng tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo

quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ

chức. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt

động nghiên cứu, tƣ vấn, phản biện của các nhà khoa học. Khuyến khích và

tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu

phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tăng cƣờng hoạt động nghiên

119

cứu khoa học trong các trƣờng đại học. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ

chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học, công

nghệ công lập. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cƣờng bảo hộ

quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ

nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ.

Có cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ

trọng điểm theo mô hình tiên tiến và triển khai những dự án khoa học, công

nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an

ninh. Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, khoán kinh phí theo kết quả đầu

ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Giao quyền sở hữu

kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho

tổ chức, cá nhân chủ trì nghiên cứu, đồng thời có cơ chế phân chia lợi ích

hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển khoa học, công

nghệ; khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Tăng cƣờng kiểm tra, giám

sát, đánh giá độc lập, tƣ vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động

khoa học, công nghệ.

Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và có cơ chế, chính sách

thu hút các nguồn lực ngoài nhà nƣớc đầu tƣ nghiên cứu phát triển và ứng

dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng khoa

học, công nghệ hiện đại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vƣờn

ƣơm công nghệ. Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh doanh nghiệp khoa

học, công nghệ. Có chính sách trọng dụng và tôn vinh đội ngũ khoa học,

công nghệ. Khuyến khích các nhà khoa học là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài

và ngƣời nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.

5- Phát triển văn hoá, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

Phát triển bền vững văn hoá, xã hội trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa

phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã

hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống ngƣời có công. Rà soát,

hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội.

Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có

chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu

số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận

nghèo phấn đấu tự vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách

việc làm công, hỗ trợ có thời hạn cho ngƣời lao động mất việc. Hỗ trợ phát

triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc

ngoài. Mở rộng đối tƣợng tham gia, nâng cao hiệu quả của hệ thống, đổi mới

cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Tiếp tục

120

hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu

quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ

bản cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, y tế, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin.

Cải cách chính sách tiền lƣơng, tiền công theo nguyên tắc thị trƣờng, phù

hợp với tăng năng suất lao động. Thực hiện điều chỉnh mức lƣơng cơ sở,

mức lƣơng tối thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của

ngƣời lao động. Thực hiện cơ chế đối thoại và thoả thuận về tiền lƣơng giữa

các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ. Có cơ chế để công

đoàn và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động giám sát thực hiện thoả

ƣớc lao động tập thể. Nghiên cứu điều chỉnh tuổi nghỉ hƣu phù hợp. Tăng

cƣờng quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện chính

sách tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc. Xây dựng hệ thống tiêu

chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động.

Thực hiện tốt chính sách bảo hộ lao động.

Nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các

tuyến. Phát triển y học cổ truyền. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu,

phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra

dịch bệnh lớn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng

quá tải bệnh viện. Hoàn thiện mạng lƣới cơ sở y tế, hoàn thành việc xây

dựng một số bệnh viện tuyến cuối; nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và

bác sĩ gia đình. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ

thông tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý và kiểm tra chất lƣợng dịch vụ khám,

chữa bệnh. Tăng cƣờng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số

lƣợng và chất lƣợng. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm và y đức

của đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng phát triển nhân lực y tế trình độ cao, tăng

cƣờng nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.

Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngoài công lập, thí điểm hình

thành cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tƣ và mô hình

quản lý bệnh viện nhƣ doanh nghiệp công ích. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện

bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế tài chính, điều chỉnh giá dịch vụ y tế

theo lộ trình, tính đúng, tính đủ và bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời

hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo.

Khuyến khích phát triển công nghiệp dƣợc. Tăng cƣờng quản lý thuốc chữa

bệnh. Đẩy mạnh công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chú trọng

công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, cải thiện tình trạng mất cân bằng

giới tính khi sinh. Cùng với nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phấn đấu tuổi

thọ trung bình đến năm 2020 đạt 75 tuổi.

121

Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về văn hoá. Phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng. Xây dựng con ngƣời Việt Nam phát

triển toàn diện và môi trƣờng văn hoá lành mạnh, văn minh trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế

văn hoá. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hoá tiêu biểu.

Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hoá, văn học - nghệ thuật

đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ,

các nhà văn hoá. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn, phát

huy các di sản và giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Chủ động hợp tác và

giao lƣu quốc tế về văn hoá, quảng bá văn hoá Việt Nam, tiếp nhận có chọn

lọc tinh hoa văn hoá thế giới, hoàn thiện bản sắc văn hoá tốt đẹp của dân tộc.

Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín

ngƣỡng.

Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh,

truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và nhu cầu thụ

hƣởng ngày càng cao của nhân dân. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi

ngƣời và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp. Quan tâm chăm sóc và

bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò ngƣời cao

tuổi. Thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự

tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, xã hội.

6- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng

cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng

Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,

chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến

đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

trƣờng. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi

phạm.

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề

cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lƣợng vũ trang; phát huy vai

trò của cộng đồng, của doanh nghiệp và tăng cƣờng hợp tác quốc tế, thực

hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí

hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lƣợng, hoàn thiện quy hoạch và

tăng cƣờng quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn

tài nguyên. Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trƣờng, hạn

chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Thực hiện việc đấu thầu quyền khai

thác, hoạt động khai thác khoáng sản. Nâng cao chất lƣợng xây dựng quy

122

hoạch, kế hoạch và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Khai thác và sử dụng

bền vững nguồn nƣớc; chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử

dụng nguồn nƣớc xuyên quốc gia.

Cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của ngƣời dân. Kiểm soát

chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề, lƣu vực sông, khu công nghiệp,

khu đô thị. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Kiểm soát chất lƣợng không khí ở khu vực đô thị có mật độ dân cƣ cao.

Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải và công nghệ theo lộ trình phù

hợp. Tăng cƣờng bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển,

rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Khuyến khích sử dụng năng lƣợng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới,

thân thiện với môi trƣờng.

7- Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, bảo đảm chặt chẽ,

công khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống

tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực

dễ phát sinh tiêu cực. Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng.

Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo

đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và ngƣời

đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,

truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng,

lãng phí. Tăng cƣờng giám sát và phòng, chống tham nhũng trong các cơ

quan bảo vệ pháp luật.

Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả. Phát huy vai

trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân

trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Làm tốt công tác tiếp nhận

thông tin và xử lý khiếu nại, tố cáo. Có cơ chế hữu hiệu bảo vệ ngƣời phát

hiện, tố cáo tham nhũng. Phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan

thông tin truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nghiêm

trị những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự

thật. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.

8- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và bảo đảm quyền tự

do, dân chủ của ngƣời dân trong phát triển kinh tế - xã hội

123

Xây dựng bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo

dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trƣờng, điều kiện thuận

lợi, an toàn để kinh tế thị trƣờng vận hành đầy đủ, thông suốt, hiệu quả và

phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của ngƣời dân trong phát

triển kinh tế - xã hội.

Nhà nƣớc quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật,

quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết phù hợp với kinh tế thị

trƣờng.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai,

minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức năng, nhiệm

vụ của các cơ quan nhà nƣớc nhằm phục vụ tốt nhất ngƣời dân và doanh

nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ cho mọi ý tƣởng sáng tạo, thúc đẩy đổi mới

phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ,

văn hoá, nghệ thuật...

Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu

quả, lấy kết quả phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tập

trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực,

trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt

cán bộ, công chức, bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch. Đánh giá cán

bộ, công chức phải trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ngƣời đứng đầu

cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện

nhiệm vụ đƣợc giao và phải đƣợc trao quyền quyết định tƣơng ứng về tổ

chức, cán bộ.

Tập trung cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lƣợng chính

sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục

hành chính. Chỉ quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý,

đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho ngƣời dân, doanh nghiệp. Công

khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của

ngƣời dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp

luật. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải

quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cung cấp dịch vụ công và thực hiện

chính phủ điện tử. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu

lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh

đạo, quản lý, điều hành từ Trung ƣơng đến cơ sở. Xây dựng không gian

124

phát triển kinh tế thống nhất trên cả nƣớc, trong từng vùng theo nguyên

tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.

Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý kinh tế, xã hội giữa

Trung ƣơng và địa phƣơng, bảo đảm sự tập trung thống nhất quản lý của

Trung ƣơng và phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp

chính quyền địa phƣơng. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tƣ, ngân sách,

bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát triển và cân đối nguồn lực.

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng bảo đảm phục

vụ tốt nhất ngƣời dân, doanh nghiệp. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm

quản lý nhà nƣớc về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung

vào cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao

phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho ngƣời dân. Hoàn thiện chức năng,

nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối với chính quyền đô thị, hải đảo.

9- Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn

vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

Thực hiện tốt Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc. Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh,

bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định

chính trị - xã hội và môi trƣờng hoà bình để xây dựng, bảo vệ đất nƣớc.

Không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lƣợng quân

đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc

hiện đại, ƣu tiên hiện đại nhanh ở những lĩnh vực cần thiết, bảo đảm hoàn

thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lƣợng thực thi

pháp luật trên biển.

Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội. Xây dựng đƣờng tuần tra biên giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của

các khu kinh tế quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực

dọc biên giới và biển, đảo. Có chính sách phù hợp để triển khai thực hiện

một số nhiệm vụ đặc thù về quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của

cộng đồng quốc tế để duy trì môi trƣờng hoà bình, củng cố quốc phòng, an

ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tham gia hoạt động giữ gìn hoà bình

của Liên hợp quốc phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Đẩy mạnh phòng, chống, phấn đấu hạn chế tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng

cƣờng an ninh, an toàn thông tin mạng. Bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai

nạn giao thông.

125

10- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế,

tạo môi trƣờng hoà bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nƣớc

Thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,

hợp tác và phát triển; đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích

cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn

vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng,

cùng có lợi.

Đƣa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao

hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phƣơng, nhất là trong ASEAN, Liên hợp

quốc. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an

ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các tranh chấp

trên biển bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc

ứng xử của khu vực.

Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký

kết các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, khai thác tối đa các cơ hội

thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trƣờng,

tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển.

Nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu về đối ngoại. Tăng cƣờng công tác

thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nƣớc và tranh thủ

sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.

Đẩy mạnh công tác ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài. Khuyến khích và hỗ

trợ đồng bào ta ở nƣớc ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và

hoà nhập tốt với cộng đồng nƣớc sở tại, đóng góp vào tăng cƣờng hữu

nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nƣớc. Tạo thuận lợi để kiều bào tham

gia xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở

nƣớc ngoài.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán

triệt phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cƣờng lãnh

đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực

hiện.

2- Xây dựng cơ chế và đƣa vào nền nếp việc thƣờng xuyên theo dõi, kiểm

tra, đánh giá tình hình thực hiện phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội 5 năm 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

126

khi xuất hiện những vấn đề cần đổi mới mà chƣa có chủ trƣơng, Ban Chấp

hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị quyết định việc thực hiện thí điểm.

3- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân

dân, các tổ chức xã hội và nhân dân trong việc thực hiện và giám sát thực

hiện phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -

2020.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG

[1] Tháng 10-2010, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới năm

2011 tăng 4,2%, giai đoạn 2012 - 2015 tăng 4,6%/năm. Thực tế tăng trƣởng

kinh tế thế giới (theo Báo cáo của IMF vào tháng 01-2015) năm 2011 tăng

3,9%, năm 2012 tăng 3,2%, năm 2013 tăng 3,3%, năm 2014 tăng 3,3% và

năm 2015 dự kiến tăng 3,5%.

[2] Tỉ lệ nợ công/GDP vào cuối năm 2014 là 59,3%, nợ Chính phủ/GDP là

47,1%, nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh là 11,3%. Dự kiến đến cuối năm 2015,

tỉ lệ nợ công/GDP khoảng 62,3% (theo Nghị quyết của Quốc hội, đến năm

2015 nợ công không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP và

nợ nƣớc ngoài của quốc gia không quá 50% GDP).

[3] Tăng trƣởng GDP năm 2011 đạt 6,24%, năm 2012: 5,25%, năm 2013:

5,42%, năm 2014: 5,98% và kế hoạch năm 2015 là 6,2%. Theo báo cáo của

Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Đối tác Phát triển Việt Nam (ngày 05-12-

2014), trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu

(2008 - 2013), tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời của Trung Quốc đạt

8,5%, Việt Nam đạt 4,6%, In-đô-nê-xi-a đạt 4,5%, Phi-líp-pin đạt 3,3%,

Thái Lan đạt 2,7%, Ma-lai-xi-a đạt 2,6%.

[4] Tính theo giá hiện hành.

[5] Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trƣởng giai

đoạn 2011 - 2015 khoảng 24 - 25%. Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP

giảm từ 0,8 kwh năm 2010 xuống còn 0,71 - 0,72 kwh năm 2015. Chỉ số

ICOR giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 6,5 (giai đoạn 2006 - 2010 là 6,96).

[6] Bƣớc đầu thiết lập mạng đƣờng bộ cao tốc với các tuyến Hà Nội - Lào

Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Bến Lức - Long

Thành; Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Hải Phòng;

Cầu Giẽ - Ninh Bình. Hoàn thành các công trình giao thông quan trọng: Nhà

ga T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân, đƣờng cao tốc cầu

Nhật Tân - Nội Bài, cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng hàng không Phú Quốc mới,

127

sân bay Thọ Xuân, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Cảng hàng

không Vinh... Hoàn thành các dự án cải tạo mở rộng Quốc lộ 1, Đƣờng Hồ Chí

Minh đoạn qua Tây Nguyên vƣợt so với tiến độ dự kiến 1 năm. Đang xây dựng

các tuyến tàu điện ngầm, đƣờng sắt trên cao tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí

Minh, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống,

đƣờng bộ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, Trung Lƣơng - Mỹ Thuận, Mỹ Thuận -

Cần Thơ... Theo đánh giá 2 năm một lần của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF),

năm 2014, WEF xếp hạng năng lực và chất lƣợng hạ tầng giao thông Việt Nam

đứng vị trí 74, tăng 16 bậc so với năm 2012 và tăng 29 bậc so với năm 2010.

[7] Trong 5 năm 2011 - 2015, đã tăng thêm 16,8 nghìn MW công suất

nguồn; khoảng 7,6 nghìn km truyền tải 500 kV, 220 kV và 37,4 nghìn MVA

công suất các trạm biến áp. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đang

đƣợc xây dựng nhƣ: Thuỷ điện Sơn La, Lai Châu; Nhiệt điện Duyên Hải,

Vĩnh Tân; đƣa điện lƣới ra các đảo Phú Quốc, Lý Sơn, Cô Tô, Vân Đồn...

[8] Đến năm 2015 bảo đảm tƣới trực tiếp cho 3,5 triệu ha đất canh tác, tạo

nguồn tƣới cho hơn 1 triệu ha, tiêu cho 1,7 triệu ha; tỉ lệ đô thị hoá dự báo

đạt khoảng 35%.

[9] Đến cuối năm 2014, đã có trên 11,4 triệu ngƣời tham gia bảo hiểm xã

hội, trên 8,5 triệu ngƣời tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 72% dân số

tham gia bảo hiểm y tế.

[10] Trong điều kiện phƣơng tiện giao thông tăng nhanh, số ngƣời chết do

tai nạn giao thông giảm từ 11.395 ngƣời năm 2011 xuống 8.996 ngƣời năm

2014.

[11] Năm 2014, tỉ lệ xuất khẩu của khu vực trong nƣớc chiếm 32,6% tổng

kim ngạch xuất khẩu.

[12] Chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, kiểm tra, thi cử,

đánh giá chất lƣợng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng.

[13] Đến năm 2020, dự kiến có 10/15 chỉ tiêu không đạt tiêu chí các nƣớc

công nghiệp: GDP bình quân đầu ngƣời đạt 3.200 - 3.500 USD theo giá

thực tế (theo tiêu chí nƣớc công nghiệp là trên 5.000 USD, giá năm 2010); tỉ

trọng công nghiệp chế tạo trong GDP đạt 15% (theo tiêu chí: trên 20%); tỉ

trọng nông nghiệp trong GDP dự kiến đạt 15% (theo tiêu chí: dƣới 10%); tỉ

trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 35 - 40% (theo

tiêu chí: 20 - 30%), tỉ lệ đô thị hoá đạt 38 - 40% (theo tiêu chí: trên 50%);

điện sản xuất bình quân đầu ngƣời đạt 2.800 KWh/ngƣời (theo tiêu chí:

trên 3.000 KWh/ngƣời); chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) đạt 0,67 (theo

tiêu chí: trên 0,7); chỉ số bất bình đẳng thu nhập (Gini) khoảng 0,38 - 0,4

128

(theo tiêu chí: 0,32 - 0,38); tỉ lệ lao động qua đào tạo (có bằng cấp, chứng

chỉ) trong tổng lao động xã hội đạt 25 - 26% (theo tiêu chí: trên 55%); tỉ lệ

dân số sử dụng nƣớc sạch dƣới 92% (theo tiêu chí: 100%).

[14] Danh mục 8 Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã

tham gia gồm: FTA Việt Nam - Chi-lê (CVFTA); Hiệp định Đối tác kinh

tế Việt - Nhật (VJEPA); cùng ASEAN tham gia 6 FTAs: Hiệp định

thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA); FTA giữa ASEAN và Trung Quốc

(ACFTA); FTA giữa ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA); FTA giữa ASEAN

và Nhật (AJFTA); FTA giữa ASEAN và Ấn Độ (AIFTA); FTA giữa

ASEAN và Úc, Niu Di-lân (AANZFTA).

Danh mục 6 FTAs đang đàm phán gồm: Hiệp định Đối tác xuyên Thái

Bình Dƣơng (TPP); FTA giữa Việt Nam và EU (EVFTA); FTA giữa Việt

Nam và Liên minh Hải quan, gồm Nga, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan (VCUFTA);

FTA giữa Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA); FTA giữa Việt Nam và Khối

Thƣơng mại tự do Châu Âu, gồm Thuỵ Sĩ, Na Uy, Ai-xơ-len, Lích-ten-xtên

(VN - EFTA); Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

[15] Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống đƣờng bộ cao tốc, tập trung ƣu

tiên cho các đoạn đƣờng bộ cao tốc Bắc - Nam, đƣờng bộ cao tốc kết nối các

trung tâm kinh tế lớn. Đầu tƣ nâng cấp các tuyến đƣờng sắt hiện có; chuẩn bị

các điều kiện cần thiết để từng bƣớc triển khai xây dựng đƣờng sắt tốc độ

cao Bắc - Nam. Hoàn thành đầu tƣ xây dựng các cảng biển cửa ngõ quốc tế

khu vực phía Bắc và phía Nam. Cải tạo, nâng cấp các cảng hàng không;

phân kỳ đầu tƣ xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành. Hoàn thành

các tuyến đƣờng sắt đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các công

trình cấp, thoát nƣớc tại các đô thị lớn. Hoàn thành xây dựng các bệnh viện

tuyến cuối.

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

129

VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG DỰ THẢO VĂN KIỆN TRÌNH

ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG

1. Những điểm mới về kinh tế trong dự thảo văn kiện trình Đại

hội XII của Đảng

(ĐHXII) - Những điểm mới trong dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII

của Đảng, trong đó có nội dung về đổi mới mô hình tăng trƣởng và hoàn

thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

I- VỀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN

KINH TẾ

Tăng trƣởng kinh tế là một nội dung kinh tế cốt lõi của phát triển kinh tế.

Đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế là một chủ trƣơng

lớn, quan trọng xuyên suốt từ Đại hội XI của Đảng.

Đặc trƣng của mô hình tăng trƣởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng là: Tổng

sản phẩm trong nƣớc tăng nhờ huy động ngày càng nhiều các yếu tố sản xuất

nhƣ vốn tài chính, đất đai, tài nguyên đƣợc khai thác thêm và lao động vào

các lĩnh vực sản xuất. Tăng trƣởng theo chiều rộng bị giới hạn bởi quy mô

các nguồn lực đầu vào; trong khi đó năng suất lao động không tăng hoặc

tăng không đáng kể.

Đặc trƣng quan trọng nhất của mô hình tăng trƣởng chủ yếu theo chiều sâu

là tăng trƣởng kinh tế dựa chủ yếu vào tăng năng suất lao động nhờ lực

lƣợng lao động đƣợc đào tạo, có tay nghề cao, ứng dụng tiến bộ khoa học -

công nghệ. Vai trò nhân tố năng suất tổng hợp của tất cả các yếu tố sản xuất

có ý nghĩa to lớn, chủ yếu, quyết định đối với tăng trƣởng kinh tế. Trong

tăng trƣởng theo chiều sâu, độ gia tăng nhiều hơn tổng phần tăng của các

yếu tố sản xuất đầu vào, do áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học -

công nghệ, tri thức quản lý kinh doanh, vốn và tài nguyên đƣợc sử dụng có

hiệu quả hơn và trình độ lao động ngày càng cao nhờ đẩy mạnh giáo dục và

đào tạo.

Đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế có quan hệ chặt chẽ.

Muốn đổi mới mô hình tăng trƣởng, phải thực hiện mạnh mẽ cơ cấu lại nền

kinh tế; muốn cơ cấu lại nền kinh tế đúng hƣớng và đạt hiệu quả, phải thực

hiện gắn liền với đổi mới mô hình tăng trƣởng.

Đại hội XI đã xác định một trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhiệm kỳ là:

"ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế, nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả, phát triển bền vững...". Về mô hình tăng trƣởng,

Đại hội XI chủ trƣơng: "Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng từ chủ yếu phát

triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,

130

vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, tính bền

vững". Về cơ cấu lại nền kinh tế, Đại hội XI xác định: "Thực hiện cơ cấu lại

nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với

các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lƣợc phát triển doanh

nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản

phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế".[1]

Kế thừa những kết quả đạt đƣợc trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Dự thảo Văn

kiện Đại hội XII đã có những phát triển mới rõ rệt, nêu rõ hơn định hƣớng

và giải pháp đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi

mới mô hình tăng trƣởng.

Về định hƣớng đổi mới mô hình tăng trƣởng :

- Mô hình tăng trƣởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển

chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lƣợng

tăng trƣởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng

cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển

nhanh và bền vững; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài;

giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công

bằng xã hội, thân thiện với môi trƣờng, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân.

- Về nguồn lực tăng trƣởng: Đổi mới mô hình tăng trƣởng chuyển mạnh từ

chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tƣ sang phát triển đồng thời dựa cả

vào vốn đầu tƣ, xuất khẩu và thị trƣờng trong nƣớc. Phát huy vai trò quyết

định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên

ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh

nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.

- Động lực và cũng là điều kiện để đổi mới mô hình tăng trƣởng là: Đẩy

mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng

cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập khẩu

công nghệ mới tiên tiến; thực hiện phƣơng thức quản lý, quản trị hiện đại;

phát huy tiềm năng con ngƣời và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh

doanh của mọi ngƣời để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng

cao giá trị gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào

chuỗi giá trị toàn cầu.

Về định hƣớng cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các

ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, tập trung vào các

131

lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tƣ với trọng tâm là đầu tƣ công; cơ cấu

lại thị trƣờng tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thƣơng mại và

các tổ chức tài chính, từng bƣớc cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc; cơ cấu lại và

giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại

doanh nghiệp nhà nƣớc với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty

nhà nƣớc; cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, gắn

với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế

và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cụ thể là cơ cấu lại nông nghiệp gắn với

xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho

công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ; phát

triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc

gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo; phát triển các vùng và

khu kinh tế, tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng trong vùng và giữa các

vùng; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp.

II- VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ

TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là một nội

dung lớn trong đƣờng lối đổi mới của Đảng ta. Qua các nhiệm kỳ đại hội, từ

Đại hội VI đến Đại hội XI, quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa không ngừng đƣợc phát triển, ngày càng hoàn

thiện.

Đại hội IX của Đảng đã khẳng định đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa - là mô hình kinh tế tổng quát của nƣớc

ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội XI đã đƣa vào Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) quan điểm về xây dựng

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: "Phát triển nền kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều

thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối",

"Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc

củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng

trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân", "Các yếu tố thị

trƣờng đƣợc tạo lập đồng bộ, các loại thị trƣờng từng bƣớc đƣợc xây dựng,

phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trƣờng, vừa bảo đảm tính

định hƣớng xã hội chủ nghĩa".[2]

132

Dự thảo Văn kiện Đại hội XII đã nêu phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế, phát

triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ tới,

trong đó có những điểm mới chủ yếu rõ rệt nhƣ sau:

- Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa; có giá trị định hƣớng lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ, cần tiếp

tục cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Dự thảo Văn kiện đã có bƣớc phát triển mới rất rõ nét, xác định đặc trƣng cơ

bản của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhƣ

sau: Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền

kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng,

đồng thời bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn

phát triển của đất nƣớc. Đó là nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập

quốc tế; có sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh".

Dự thảo Văn kiện cũng đã nêu khái quát những nội dung quan trọng về các

bộ phận cấu thành, vai trò của thị trƣờng, vai trò của Nhà nƣớc, vai trò của

nhân dân và mục tiêu bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: Nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp

với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,

nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, kinh

tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các

thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị

trƣờng đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các

nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các

nguồn lực nhà nƣớc đƣợc phân bổ theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phù

hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, xây dựng và

hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch

và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nƣớc và công cụ, chính sách

để định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo

vệ môi trƣờng; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng

chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển

kinh tế - xã hội.

Cách thể hiện nhƣ trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản về kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong đó về định hƣớng xã hội chủ

nghĩa, thể hiện ở năm điểm : có sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ

133

của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến

bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực lƣợng sản xuất; và nhất là: thực

hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng chính sách phát triển.

Vấn đề "kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo" đã đƣợc thống nhất nêu rõ

trong Cƣơng lĩnh và Hiến pháp. Trong khi khẳng định nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần

kinh tế, cũng xác định: "trong đó, kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo".

Kinh tế nhà nƣớc gồm nguồn lực nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc.

Doanh nghiệp nhà nƣớc, cũng nhƣ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh

tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh

theo pháp luật. Trong Dự thảo Văn kiện đã nêu: Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại

doanh nghiệp nhà nƣớc. Doanh nghiệp nhà nƣớc tập trung vào những lĩnh

vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh;

những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đầu tƣ. Còn các

nguồn lực nhà nƣớc (tài nguyên, đất đai, ngân sách nhà nƣớc, các quỹ dự trữ

quốc gia,...), cùng với các công cụ, cơ chế, chính sách đƣợc Nhà nƣớc sử

dụng để định hƣớng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội. Thực tiễn ở nƣớc ta, khi các nguồn lực của Nhà nƣớc cùng với các cơ

chế, chính sách tập trung vào lĩnh vực, địa bàn nào thì dẫn dắt, thúc đẩy sự

phát triển ở lĩnh vực, địa bàn đó. Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, kinh tế

nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; doanh nghiệp nhà nƣớc chỉ là một bộ phận của

kinh tế nhà nƣớc, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh bình đẳng

trƣớc pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, và

đƣợc cơ cấu lại nhƣ đã nêu ở trên.

- Mục tiêu đến năm 2020 là :

Phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị

trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh

tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; bảo đảm sự hài hoà giữa

tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con ngƣời, thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trƣờng, phát

triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với

xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính công khai, minh bạch,

tính dự báo đƣợc trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn

định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng đồng bộ, hiện đại trên cơ sở

tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc

tế sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng

134

bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị

trƣờng và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến

lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và

quản lý giá phải theo cơ chế thị trƣờng.Đồng thời, sử dụng các nguồn lực

của Nhà nƣớc, các công cụ điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo,

từng bƣớc nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân

dân.

- Phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành

phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp :

Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền

định đoạt và hƣởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân

đã đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Nhà nƣớc bảo vệ quyền sở

hữu tài sản hợp pháp của ngƣời dân theo quy định của pháp luật. Bảo đảm

minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nƣớc và

dịch vụ công để quyền tài sản đƣợc giao dịch thông suốt. Bảo đảm quyền

quản lý, thu lợi của Nhà nƣớc đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong

việc tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng

lực của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh

chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.

Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ

chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc

đẩy phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lƣợng nòng

cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảo đảm quyền tự

do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không cấm; xây dựng, thực thi

đồng bộ, hiệu quả cơ chế hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh

tranh, tăng cƣờng tính minh bạch đối với độc quyền nhà nƣớc và độc quyền

doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ

nhà đầu tƣ, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá sản

doanh nghiệp theo cơ chế thị trƣờng.

Doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Đẩy mạnh cổ

phần hoá, bán vốn mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ, bao gồm cả những

doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả; hoàn thiện thể chế định giá đất

đai, tài sản hữu hình và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thƣơng hiệu,...) trong

cổ phần hoá theo nguyên tắc thị trƣờng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của kinh tế tập thể,

kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp

135

dụng phƣơng thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà

nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn

nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trƣờng, tạo

điều kiện phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai

trò của kinh tế hộ. Đồng thời với quá trình hoàn thiện thể chế, cần có sự chỉ

đạo quyết liệt hơn trong tổ chức thực hiện.

Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh

kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động

lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình

thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tƣ nhân góp vốn vào các tập

đoàn kinh tế nhà nƣớc.

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, chú trọng chuyển

giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm;

chủ động lựa chọn và ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài có trình độ

quản lý và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu,

có liên kết với doanh nghiệp trong nƣớc. Tăng cƣờng liên kết giữa doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong nƣớc nhằm phát

triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lƣợng cao, gắn với

các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,

cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nƣớc, đồng thời kiểm tra, giám sát,

kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực

theo quy định của pháp luật.

- Phƣơng hƣớng phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và các loại thị

trƣờng :

Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trƣờng; bảo đảm tính đúng, tính đủ và

công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ

công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính

sách và ngƣời nghèo. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá.

Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí

đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng cơ

chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ

quyền lợi ngƣời tiêu dùng, phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của ngƣời tiêu

dùng, các hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong nền kinh tế. Tiếp tục

phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trƣờng.

136

- Phƣơng hƣớng đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế :

Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện

các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế

trong các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ,... Chủ động, tích cực hội

nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế,

tránh lệ thuộc vào một thị trƣờng, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại

lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

- Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả

quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của

nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội :

Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã

hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực

hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về

kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực

hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ

và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các

lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu

về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

Nhà nƣớc thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện

chính sách, pháp luật, bảo đảm các loại thị trƣờng ngày càng hoàn thiện và

vận hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc

quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp,

cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành chính.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thƣơng mại.

Không hình sự hoá các quan hệ kinh tế, dân sự.

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân

dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của ngƣời dân

theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt

trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát

việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 188 -192.

[2] Xem: Sđd, tr 73 - 74.

PGS.TSKH Nguyễn Văn Đặng

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

137

2. Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng

về văn hóa – xã hội

(ĐHXII) - Nói những điểm mới trong dự thảo các văn kiện trình Đại hội

XII của Đảng, trong đó có những nội dung về văn hoá - xã hội, là nói

những nội dung đƣợc bổ sung, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, phát triển

những quan điểm, chủ trƣơng đã có.

Trong Dự thảo Báo cáo chính trị, Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phƣơng

hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (gọi chung là

dự thảo Văn kiện), những nội dung về văn hoá, xã hội đƣợc trình bày thành

4 vấn đề: (1) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển

nguồn nhân lực; (2) Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Phát

triển văn hoá, xây dựng con ngƣời; (4) Quản lý phát triển xã hội; thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục, đào tạo và khoa

học, công nghệ là bộ phận của văn hoá, song vì đây là hai lĩnh vực có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng, nên dự thảo văn kiện trình bày thành hai vấn đề

riêng. Dự thảo văn kiện kế thừa những nội dung vẫn còn nguyên giá trị trong

Văn kiện Đại hội XI của Đảng; tiếp thu, chọn lọc những nội dung cốt lõi của

các nghị quyết Trung ƣơng khoá XI về văn hoá, xã hội, nâng lên tầm văn

kiện, đồng thời căn cứ vào yêu cầu, điều kiện cụ thể của đất nƣớc để lựa

chọn những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp và có thể thực hiện đƣợc trong 5

năm tới, trong đó có những điểm mới nổi bật.

I- Về phƣơng hƣớng, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ gắn với phát triển

nguồn nhân lực

1- Dự thảo Văn kiện tiếp tục khẳng định quan điểm: giáo dục, đào tạo cùng

với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo

và khoa học, công nghệ là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội XI của Đảng đã

định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa

học, công nghệ và xác định khâu đột phá chiến lƣợc: "Phát triển nhanh

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào đổi

mới văn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển

nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ"[1] . Kế

thừa, cụ thể hoá và phát triển tƣ tƣởng Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện xác

định: (1) Phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dƣỡng nhân tài gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ, với quy hoạch và

phát triển nguồn nhân lực; chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang

138

bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học, học

đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn; (2) Phát triển mạnh mẽ khoa

học và công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thật sự là động lực quan

trọng nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng

cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo vệ môi trƣờng, bảo

đảm quốc phòng an ninh; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một

nội dung cần đƣợc ƣu tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động

của các ngành, các cấp.

2- Đồng thời với việc xác định những phƣơng hƣớng chính, những nhiệm vụ

chủ yếu nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát

triển, ứng dụng khoa học công nghệ, dự thảo văn kiện đặc biệt chú trọng các

nhiệm vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với

phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ

hiệu quả quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình

tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lƣợc.

Trƣớc hết, giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ phải gắn kết, tƣơng tác

lẫn nhau. Đổi mới giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao tiềm năng, kỹ năng sáng

tạo, ứng dụng khoa học công nghệ của con ngƣời; khoa học, công nghệ phải

gắn bó và thông qua nguồn nhân lực đƣợc đào tạo để thâm nhập sâu vào sản

xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Hƣớng đích của đổi mới giáo dục, đào

tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ là phục vụ thiết thực sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, trƣớc hết là nâng

cao chất lƣợng nguồn nhân lực, theo đó là chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh

tranh của nền kinh tế.

Giáo dục, đào tạo hƣớng vào: (1) Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn

nhân lực cho đất nƣớc nói chung và cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng,

với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào

tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trƣờng cũng nhƣ trong quá trình sản xuất,

kinh doanh; (2) Quy hoạch lại mạng lƣới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo

dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát

triển nguồn nhân lực; (3) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực,

gắn kết cung - cầu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ

trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý, hiệu quả; (4) Khuyến

khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh

nghiệp khoa học, công nghệ trong nhà trƣờng; thí điểm chuyển mô hình

trƣờng công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý,

đầu tƣ; (5) đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, chú trọng

giáo dục hƣớng nghiệp, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp...

139

Khoa học, công nghệ tập trung: (1) Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo

quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ

chức; (2) Tăng cƣờng liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh

nghiệp; khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Phát triển,

nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ, phát

triển thị trƣờng khoa học công nghệ, đồng thời hoàn thiện pháp luật về sở

hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ...theo hƣớng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận

hành thị trƣờng khoa học và công nghệ; (4) Có chính sách đào tạo, trọng

dụng, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, nhất là các chuyên gia

có nhiều đóng góp; khuyến khích các nhà khoa học là ngƣời Việt Nam ở

nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại

Việt Nam.

II- Về phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển văn hóa, xây dựng con

ngƣời Việt Nam

1- Kế thừa, phát triển những quan điểm chỉ đạo và những định hƣớng lớn

của Đảng đƣợc thể hiện trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VIII về "Xây

dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc"

và những nội dung Văn kiện Đại hội XI của Đảng về văn hoá, Hội nghị

Trung ƣơng 9 khoá XI đã ban hành Nghị quyết về "Xây dựng và phát triển

văn hoá, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất

nƣớc".

Vận dụng những quan điểm của Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Trung

ƣơng 9 khoá XI vào điều kiện, yêu cầu 5 năm tới, Dự thảo Văn kiện trình

Đại hội XII nhấn mạnh tƣ tƣởng chỉ đạo: các cấp, các ngành phải nhận thức

đầy đủ và thực hiện có kết quả: (1) mục tiêu xây dựng nền văn hoá và con

ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện - mỹ, thấm

nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; (2) làm cho văn hóa

thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội

sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ

quốc vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

2- Trong Báo cáo chính trị trình Đại hội XI, Đảng xác định 4 nhiệm vụ: (1)

Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, phong phú, đa

dạng; (2) Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị

các di sản văn hoá truyền thống, cách mạng; (3) Phát triển hệ thống thông tin

đại chúng; (4) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá.

Nghị quyết Trung ƣơng 9 khoá XI nêu 6 nhiệm vụ và đề ra 4 nhóm giải

pháp.

140

Cân nhắc yêu cầu, điều kiện cụ thể của đất nƣớc trong 5 năm tới, kế thừa có

chọn lọc Văn kiện Đại hội XI và tiếp thu những định hƣớng đƣợc nêu trong

Nghị quyết Trung ƣơng 9 khoá XI về văn hoá, Dự thảo Văn kiện Đại hội XII

lựa chọn, định hƣớng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó nhấn mạnh

một số nội dung mới:

Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn

diện, trọng tâm là: (1) Đúc kết, từng bƣớc xây dựng trong thực tế các chuẩn

mực giá trị văn hoá và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để

phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm

hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân; (2) tạo chuyển biến mạnh mẽ về

nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật; làm cho mọi ngƣời Việt Nam đều hiểu

biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc; khẳng định, tôn vinh

cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp,

nhân văn; (3) Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu;

chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng

nền văn hoá, làm tha hoá con ngƣời; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về

đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con ngƣời Việt Nam.

Gắn xây dựng con ngƣời với xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, văn

minh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với bối cảnh phát

triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,

trong đó chú trọng: (1) Xây dựng môi trƣờng văn hoá, đời sống văn hoá lành

mạnh trong hệ thống chính trị, trong mỗi địa phƣơng, trong từng cộng đồng

làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình; (2) Phát

huy vai trò văn hoá trong gia đình, nhà trƣờng, cộng đồng; (3) Thƣờng

xuyên quan tâm xây dựng nếp sống văn hoá tiến bộ, văn minh, nhất là trong

việc cƣới, việc tang, lễ hội; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các cuộc vận động

văn hoá, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; (4)

Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về hƣởng thụ văn hoá giữa thành thị và

nông thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội; (5) Phát huy các giá

trị, nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo, tín ngƣỡng.

Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế : (1) Chú trọng

chăm lo xây dựng văn hoá trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và các

đoàn thể; (2) Thƣờng xuyên quan tâm xây dựng văn hoá trong kinh tế; xây

dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân.

Phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trƣờng

văn hoá: (1) Có cơ chế khuyến khích đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ

thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm văn hoá; (2)

Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch thu

141

hút các nguồn lực xã hội để phát triển; (3) Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo

môi trƣờng pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trƣờng văn hoá lành

mạnh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hoá...

III- Về phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý phát triển xã hội, thực hiện

tiến bộ và công bằng xã hội

Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo đảm an sinh xã hội,

phúc lợi xã hội là một trong những thành tựu nổi bật trong 30 năm đổi mới,

trực tiếp là trong 5 năm qua. Dự thảo Văn kiện xác định những nhiệm vụ,

giải pháp tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn vấn đề này trong 5 năm tới. Điểm

nhấn và cũng là điểm mới trong dự thảo Văn kiện là vấn đề quản lý phát

triển xã hội.

1- Đại hội XI của Đảng đã đề ra những định hƣớng quan trọng về quản lý

phát triển xã hội. Cƣơng lĩnh bổ sung và phát triển năm 2011 định hƣớng:

Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng

lớp dân cƣ đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Chiến lƣợc phát

triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nhấn mạnh: Có chính sách và các giải pháp

phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa

nông thôn và thành thị. Báo cáo chính trị trình Đại hội XI xác định: phát

triển kinh tế - xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn; đấu tranh

phòng chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông...[2] Trên thực tế,

những định hƣớng nêu trên chậm đƣợc thể chế hoá, cụ thể hoá và chỉ đạo

thực hiện, dẫn đến những bất cập về nhận thức và lúng túng trong hoạt động

thực tiễn.

Quán triệt và cụ thể hoá tƣ tƣởng Đại hội XI vào điều kiện 5 năm tới, Dự

thảo Văn kiện nêu rõ: (1) Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát

triển xã hội bền vững và quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc; (2) Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với

các giai tầng xã hội; (3) Có các giải pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài

hoà các quan hệ xã hội, quan hệ lợi ích, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả

những bức xúc, mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột trong xã hội.

2- Về nhiệm vụ, giải pháp, Dự thảo Văn kiện xác định một số định hƣớng

chủ yếu: (1) Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -

xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội,

đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu

hƣớng gia tăng phân hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã

hội bền vững; (2) Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc

phục từng bƣớc sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng

vùng, bảo đảm sự hài hoà cả trong phát triển, hƣởng thụ; bảo đảm cơ cấu

142

giai tầng xã hội, dân cƣ, ngành nghề hợp lý; (3) Kịp thời kiểm soát và xử lý

các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội; (4) Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh

phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo

đảm an ninh xã hội, an ninh con ngƣời.

Những điểm mới về văn hoá, xã hội nêu trong dự thảo Văn kiện Đại hội XII

phản ánh bƣớc tiến về tƣ duy lý luận của Đảng. Những nhận thức này đang

đƣợc cán bộ, đảng viên, nhân dân nghiên cứu, đóng góp ý kiến để bổ sung,

hoàn thiện. Sau khi đƣợc Đại hội XII nhất trí thông qua sẽ trở thành những

định hƣớng chính trị hƣớng dẫn toàn Đảng, toàn dân phấn đấu triển khai, tạo

những chuyển biến mới trong đời sống văn hoá, xã hội theo mục tiêu xây

dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

[1] Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 106.

[2] Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Sđd.

GS.TS Phùng Hữu Phú

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

3. Những điểm mới trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng

về quốc phòng, an ninh, đối ngoại

(ĐHXII) - Quốc phòng, An ninh, Đối ngoại là những lĩnh vực rất

quan trọng luôn đƣợc đề cập trong văn kiện các đại hội Đảng. Qua mỗi

kỳ đại hội, những nhận định, đánh giá, định hƣớng chính sách trong các

lĩnh vực này có sự bổ sung, phát triển mới. Trong Dự thảo Văn kiện Đại

hội lần thứ XII của Đảng, so với văn kiện Đại hội XI, về Quốc phòng, An

ninh, Đối ngoại có những điểm mới.

I - TRONG CÁCH TRÌNH BÀY VÀ TRONG CHỦ ĐỀ CỦA BÁO

CÁO CHÍNH TRỊ

Về cách trình bày

Trong Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XII của Đảng, phần Quốc

phòng, An ninh và Đối ngoại, hội nhập quốc tế đƣợc trình bày thành mục

riêng. Đây là cách trình bày mới, bao gồm các nội dung nhƣ: Đánh giá tình

hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại và hội

nhập quốc tế trong nhiệm kỳ qua, cả ƣu điểm và những hạn chế, khuyết

điểm; nêu rõ mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh và

đối ngoại, hội nhập quốc tế trong tình hình mới.

143

Về chủ đề đại hội

Ngay trong chủ đề của Đại hội XII (đồng thời cũng là tiêu đề của Báo cáo

chính trị) có điểm mới so với Đại hội XI. Báo cáo chính trị của Đại hội XI

là: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát

huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền

tảng để đến năm 2000 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo

hƣớng hiện đại".

Chủ đề đại hội và tiêu đề Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XII của Đảng là:

"Tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh

toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công

cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn

định; xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản thành nƣớc công nghiệp

theo hƣớng hiện đại".

Nhƣ vậy, chủ đề Đại hội XI có 4 thành tố là sự lãnh đạo của Đảng; dân tộc,

dân chủ; đổi mới; mục tiêu xây dựng đất nƣớc. Chủ đề Đại hội XII có 5

thành tố, thêm thành tố bảo vệ Tổ quốc (bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ

vững môi trƣờng hòa bình, ổn định). Thành tố "bảo vệ Tổ quốc" bao gồm cả

khu vực quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

II - LĨNH VỰC QUỐC PHÕNG, AN NINH

Phần quốc phòng, an ninh trong văn kiện Đại hội XI đƣợc trình bày là "Tăng

cƣờng quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa". Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XII: "Tăng cƣờng quốc phòng, an

ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình

mới". Cụm từ "trong tình hình mới" là điểm mới đƣợc nhấn mạnh.

Đánh giá tình hình

Dự thảo Văn kiện đã nêu: "Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức

tạp, chúng ta vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ

của Tổ quốc, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội". Để đạt

đƣợc những thành tựu quan trọng đó, có ba vấn đề mới đƣợc khẳng định.

Thứ nhất, nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, quan điểm, phƣơng châm bảo vệ

Tổ quốc trong tình hình mới; về quan hệ đối tác, đối tƣợng có bƣớc phát

triển.

Điểm nổi bật là mục tiêu và yêu cầu bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ lợi ích quốc

gia-dân tộc, giữ vững chủ quyền biển, đảo; ứng phó với các mối đe dọa an

ninh phi truyền thống.

144

Quan điểm bảo vệ Tổ quốc đã xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý

của Nhà nƣớc; quan hệ gắn bó giữa mục tiêu bảo vệ độc lập, chủ quyền,

thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc với giữ vững ổn định chính trị

và môi trƣờng hòa bình, ổn định để phát triển đất nƣớc; kết hợp chặt chẽ hai

nhiệm vụ chiến lƣợc; xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc; nắm chắc

tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố gây

bất ổn định, nhất là các nhân tố bên trong có thể dẫn đến những đột biến, bất

lợi.

Thực hiện phƣơng châm chỉ đạo: Kiên định về mục tiêu, nguyên tắc chiến

lƣợc; linh hoạt, mềm dẻo về sách lƣợc. Kiên trì giải quyết tranh chấp mâu

thuẫn bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia-dân tộc,

phù hợp với lợi ích quốc tế; có đối sách phù hợp với từng đối tƣợng, từng

tình huống.

Nhận thức về đối tác, đối tƣợng ngày càng sáng rõ hơn. Đảng ta xác định,

những ai chủ trƣơng tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan

hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của

chúng ta. Bất kể thế lực nào có âm mƣu và hành động chống phá đất nƣớc ta

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tƣợng đấu tranh. Đó

là nguyên tắc, là tiêu chí để xác định đối tƣợng, đối tác của chúng ta trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi xác định đối tƣợng và đối tác cần

hết sức linh hoạt: Có trƣờng hợp là đối tƣợng đấu tranh, nhƣng vẫn có những

mặt cần tranh thủ, hợp tác và là đối tác trong quan hệ kinh tế; có những đối

tác quan hệ sâu rộng về kinh tế nhƣng lại có mặt phải cảnh giác và đấu

tranh. Đối tƣợng và đối tác có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên khi xác định

cần khách quan, toàn diện để có đối sách hợp lý.

Thứ hai, thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh

nhân dân tiếp tục đƣợc củng cố.

Trên cơ sở tiềm lực quốc phòng và an ninh đƣợc tăng cƣờng, trong những

năm qua, thế trận quốc phòng toàn dân đƣợc xây dựng ngày càng hoàn

chỉnh, thế trận an ninh nhân dân đƣợc củng cố thêm vững chắc. Về quốc

phòng, đã triển khai xây dựng hệ thống công trình phòng thủ theo quy

hoạch, tập trung cho những địa bàn chiến lƣợc trọng điểm. Chất lƣợng xây

dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố đƣợc nâng lên một bƣớc, đủ sức

tự giải quyết các tình huống quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng. Khả năng

phòng thủ quốc gia đƣợc nâng lên, tạo điều kiện cho việc tiếp tục bổ sung

điều chỉnh thế trận, bố trí các lực lƣợng tác chiến. Tổ chức xây dựng các

công trình phòng thủ hợp lý và chặt chẽ.

145

Việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân có bƣớc phát triển cả về chiều rộng

và chiều sâu theo hƣớng vững chắc. Các lực lƣợng bảo vệ an ninh quốc gia,

trật tự, an toàn xã hội đã có bƣớc phát triển mới, đƣợc triển khai trên mọi địa

bàn, mọi vùng, miền của cả nƣớc. Việc tổ chức các bộ phận chỉ huy, tác

chiến, các lực lƣợng cơ động đã đƣợc triển khai đồng bộ. Chủ động ngăn

ngừa và chuẩn bị các phƣơng tiện, phƣơng án đối phó với các tình huống

phức tạp có thể xảy ra. Đã xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch

bảo đảm an ninh, trật tự ở từng địa bàn, trƣớc hết là ở các địa bàn trọng

điểm.

Sự gắn kết giữa xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và xây dựng thế trận

an ninh nhân dân chặt chẽ, hiệu quả và thiết thực hơn. Đó là những thành

công lớn trong việc tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng và an ninh, xây dựng

thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.

Thứ ba, sức mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

đƣợc tăng cƣờng.

Coi trọng xây dựng Quân đội nhân dân vững mạnh về chính trị, nhất là xây

dựng bản lĩnh chính trị và lòng trung thành của quân đội với Đảng, Nhà

nƣớc, Tổ quốc và nhân dân. Tổ chức, biên chế quân đội đƣợc điều chỉnh hợp

lý hơn. Đã từng bƣớc bổ sung vũ khí, trang bị cho quân đội ngày càng hiện

đại hơn, tăng thêm khả năng tác chiến phòng thủ biển, đảo và thềm lục địa.

Các mặt công tác bảo đảm ngày càng có hiệu quả, thiết thực, chăm lo tốt hơn

đời sống vật chất, tinh thần của quân đội, chất lƣợng tổng hợp, trình độ sẵn

sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu đƣợc nâng lên. Quân đội hoàn thành

chức năng, nhiệm vụ trong mọi tình huống, làm tốt vai trò tham mƣu với

Đảng và Nhà nƣớc về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.

Quân đội thực sự là lực lƣợng trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nƣớc và

nhân dân, lực lƣợng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ

Tổ quốc và trong các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên

tai.

Lực lƣợng Công an nhân dân đƣợc quan tâm xây dựng vững mạnh cả về

chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và cơ sở vật chất-kỹ thuật theo yêu cầu bảo vệ an

ninh quốc gia trong tình hình mới, thực sự là lực lƣợng nòng cốt, xung kích

trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. Đã chú trọng nâng cao trình độ,

đạo đức, phẩm chất đội ngũ cán bộ công an, tích cực trong công tác tham

mƣu với Đảng và Nhà nƣớc về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn

trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức bộ máy công an đƣợc củng cố và phát triển

phù hợp với tính chất, đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng lực lƣợng, coi

trọng tăng cƣờng lực lƣợng cho cơ sở, các địa bàn chiến lƣợc và các đơn vị

146

chiến đấu. Trang bị kỹ thuật, nghiệp vụ đƣợc đầu tƣ đổi mới và ngày càng

hiện đại, có lĩnh vực đi thẳng vào hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an

ninh, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.

Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

Dự thảo Văn kiện xác định: "Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là:

Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống

chính trị để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh

thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi

trƣờng hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội".

Những nhiệm vụ chính yếu đƣợc nêu bật là:

Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh

và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đây là một trong những vấn đề cốt lõi vừa mang tính định hƣớng cho phát

triển, vừa là nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để bảo đảm cho việc củng cố quốc

phòng, giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Điều này

xuất phát từ quan điểm sử dụng sức mạnh tổng hợp. Sức mạnh và lực lƣợng

bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia là sức mạnh của khối đại đoàn kết

toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, của tất cả các lĩnh vực đời sống xã

hội, trong đó lực lƣợng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt.

Đây cũng là giải pháp thiết thực để giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Việc kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và

quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội cần đƣợc thực hiện trong

từng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, trên tất cả

mọi vùng, miền của Tổ quốc, trong đó chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp

kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lƣợc.

Thứ hai, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động chống phá

của các thế lực thù địch.

Một nhiệm vụ trực tiếp của quốc phòng, an ninh là kiên quyết đấu tranh

phòng, chống âm mƣu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình", những biểu hiện "tự

diễn biến", "tự chuyển hóa" từ bên trong và cả những tiêu cực nảy sinh bởi

sự tác động từ mặt trái của cơ chế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập, giao lƣu

quốc tế.

147

Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh: "Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ

quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục giữ vững, tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt

đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà

nƣớc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ

quốc. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức

trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của

mỗi cán bộ, đảng viên và từng ngƣời dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính

trị, do Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, lực lƣợng vũ trang làm nòng cốt

trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,

chính sách về quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nƣớc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh".

III - VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI

NHẬP QUỐC TẾ

Về đánh giá tình hình

Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh: "Môi trƣờng hòa bình thuận lợi cho phát triển,

độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững.

Quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Quan hệ

với các nƣớc láng giềng và các nƣớc trong ASEAN đƣợc củng cố".

Trong những năm qua, chúng ta đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc

lập, chủ quyền quốc gia; tạo lập và giữ đƣợc môi trƣờng hòa bình, tranh thủ

yếu tố thuận lợi của môi trƣờng quốc tế để phát triển; độc lập, chủ quyền,

thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững. Mở rộng quan hệ

hữu nghị và hợp tác với các nƣớc, các vùng lãnh thổ trên thế giới trên cơ sở

tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính

trị; tiếp tục từng bƣớc đƣa quan hệ với các đối tác quan trọng đi vào chiều

sâu, ổn định hơn. Đã thiết lập quan hệ Đối tác chiến lƣợc với 15 nƣớc, quan

hệ Đối tác toàn diện với 11 nƣớc. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam

trên trƣờng quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, có trách nhiệm vào đời

sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực trong Cộng đồng

ASEAN. Cùng với việc tăng cƣờng ngoại giao nhà nƣớc, quan hệ đối ngoại

Đảng và ngoại giao nhân dân đƣợc mở rộng, đã góp phần nâng cao vị thế, uy

tín của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế.

- Triển khai đồng bộ đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác

và phát triển; là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm của cộng

đồng quốc tế. Chúng ta đã từng bƣớc xử lý tốt mối quan hệ của Việt Nam

với các đối tác chính, thể hiện trên một số vấn đề sau:

148

Đã củng cố và tăng cƣờng quan hệ với các nƣớc láng giềng, giữ vững độc

lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong bối cảnh tình hình

trên Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, có lúc rất căng thẳng, chúng ta

đã xử lý thỏa đáng các vấn đề nảy sinh, kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ

quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích của đất nƣớc;

đồng thời giữ vững môi trƣờng hòa bình và ổn định, kiên trì chủ trƣơng giải

quyết những bất đồng bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc

tế, trong đó có Công ƣớc Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Những chủ

trƣơng và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc ta đã đƣợc nhân dân đồng tình và

dƣ luận quốc tế ủng hộ.

Tích cực tham gia và đóng góp cho việc hình thành Cộng đồng ASEAN.

Việt Nam đã tạo dựng đƣợc hình ảnh hội nhập tích cực trong nhận thức của

các thành viên ASEAN cũng nhƣ của cộng đồng quốc tế.

Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào việc liên kết khu vực ở Đông Á,

thúc đẩy việc hình thành Cộng đồng kinh tế Đông Á. Việt Nam đã từng bƣớc

bắt nhịp và chủ động tham gia các tiến trình Đông Á, nhất là tiến trình

hƣớng Đông Á trở thành một cộng đồng mở, có quan hệ hài hòa với tất cả

các nƣớc Đông Á.

Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các định chế đa phƣơng quốc tế

nhƣ IMF, WB, WTO, Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên, các diễn đàn

đa phƣơng nhƣ Tổ chức Các nƣớc không liên kết, nhóm các nƣớc G77... để

nâng cao vị thế quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với

Việt Nam.

- Quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Dự thảo

Văn kiện khẳng định: "Hội nhập quốc tế đƣợc đẩy mạnh, góp phần quan

trọng vào việc tăng cƣờng nguồn lực cho phát triển, thực hiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc".

Thành công của việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thể hiện ở chỗ đã hình

thành các cụm sản xuất và phát triển các ngành sản xuất có trình độ công

nghệ tiên tiến. Kết quả là chúng ta đã mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, thu hút

nguồn lực quốc tế nhằm phục vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Hội nhập trên lĩnh vực văn hóa-xã hội của nƣớc ta với cộng đồng thế giới đã

đƣợc đẩy mạnh, đa dạng về hình thức, phƣơng thức. Việt Nam đã ký hơn

100 thỏa thuận, điều ƣớc quốc tế song phƣơng có nội dung văn hóa. Hội

nhập văn hóa-xã hội đi vào thực chất đã thu hút bạn bè quốc tế đến với Việt

Nam ngày càng nhiều hơn.

Về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ

149

Trong phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế,

Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh những vấn đề cốt lõi sau:

Thứ nhất, xác định mục tiêu tối thƣợng là lợi ích quốc gia-dân tộc.

Trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại, lợi ích quốc gia-dân tộc

là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Lợi ích quốc gia-dân tộc không

đi ngƣợc lại các giá trị chính nghĩa, tiến bộ, nhân văn của nhân loại.

Quan điểm nhất quán nêu trong Dự thảo Văn kiện là triển khai, thực hiện

công tác đối ngoại để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đối

ngoại để phục vụ đối nội. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm thúc đẩy các

quan hệ kinh tế, tăng cƣờng hợp tác kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế-xã

hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác đối ngoại đƣợc đẩy

mạnh sẽ tạo môi trƣờng quốc tế hòa bình, ổn định, thiết thực góp phần bảo

vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.

Để làm tốt công tác đối ngoại, cần coi trọng việc giải quyết mối quan hệ

giữa giữ vững độc lập, tự chủ và định hƣớng xã hội chủ nghĩa với mở rộng,

nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Mỗi bƣớc mở

rộng, đƣa quan hệ hợp tác với các nƣớc vào chiều sâu đều phải nhằm củng

cố, tăng cƣờng thực lực trong nƣớc; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và

lợi ích đất nƣớc.

Thứ hai, về phƣơng châm và định hƣớng lớn trong công tác đối ngoại.

Dự thảo Văn kiện xác định: "thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc

lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phƣơng hóa

trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là

đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế".

Trên cơ sở nhận thức về thời đại và tình hình thế giới, khu vực, Dự thảo xác

định phải đổi mới công tác đối ngoại. Trong khi nhận rõ hợp tác phát triển là

xu thế thì đồng thời không mơ hồ chỉ thấy hợp tác một chiều. Hợp tác đồng

thời phải đi đôi với đấu tranh, cạnh tranh để bảo vệ lợi ích chính đáng của

quốc gia; đồng thời đấu tranh, cạnh tranh để hợp tác chứ không dẫn tới đối

đầu.

Thứ ba, triển khai mạnh mẽ chiến lƣợc chủ động và tích cực hội nhập quốc

tế.

Dự thảo Văn kiện đã xác định hội nhập quốc tế là định hƣớng chiến lƣợc để

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân

và của cả hệ thống chính trị, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà

nƣớc. Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại

150

lực; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập các lĩnh vực khác từng bƣớc mở

rộng; nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế đi đôi với chủ động, tích

cực tham gia xây dựng, thực hiện các chuẩn mực chung bảo đảm lợi ích

quốc gia-dân tộc. Nhận thức sâu sắc hơn yêu cầu giải quyết thỏa đáng mối

quan hệ giữa hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc

gia./.

GS.TS Vũ Văn Hiền

Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

4. Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng

về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

(ĐHXII) - Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII

của Đảng về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

I-Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; Phát huy dân chủ xã

hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu

phƣơng hƣớng: "Đại đoàn kết toàn dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc của cách

mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh

giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh

đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân

để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam

hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nƣớc mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh" làm điểm tƣơng đồng; tôn trọng những điểm

khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh

thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi

ngƣời Việt Nam, tăng cƣờng quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng, Nhà

nƣớc, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc".

So với Đại hội XI, điểm mới trong Dự thảo Văn kiện nêu: "Phát huy mạnh

mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân"; "Tôn trọng những

điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc".

Để thực hiện đƣợc phƣơng châm trên, Dự thảo Văn kiện đã kế thừa những

nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, có bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp

mới, nổi bật là:

151

Tiếp tục thể chế hoá và cụ thể hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện

có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của nhân dân trong việc

quyết định những vấn đề lớn của đất nƣớc; khắc phục những hạn chế, bảo

đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi

ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân, bảo đảm mỗi ngƣời dân đều đƣợc thụ hƣởng những thành

quả của công cuộc đổi mới. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững

chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính

quyền phải thƣờng xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải

quyết các khó khăn, vƣớng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin

dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác; có hình thức, cơ chế, biện pháp

cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện

quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân; trân trọng, tôn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân.

Dự thảo Văn kiện nêu định hƣớng xây dựng các giai tầng trong xã hội; trong

đó có những điểm mới so với Đại hội XI, chẳng hạn nhƣ : tiếp tục hoàn

thiện chính sách, pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị

văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo v.v...

Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của

nhân dân

Kế thừa Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện bổ sung phƣơng hƣớng: Dân chủ phải

đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

hội. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến

quyền làm chủ của nhân dân.

So với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

Một là, cụ thể hoá và nâng cao chất lƣợng các hình thức thực hiện dân chủ

trực tiếp và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ

cơ bản của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn quyền với

trách nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội.

Hai là, thể chế hoá và thực hiện tốt phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra, giám sát" (điểm mới là bổ sung nội dung "giám sát").

Ba là, tổ chức thực hiện tốt các quy chế, quy định: Quy chế giám sát và phản

biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Quy định

152

về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định về giám sát đảng viên là

cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý và các quy định, quy chế

khác.

II- Về hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Để tiếp tục hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ

máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp

luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng đội ngũ cán

bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy

dân chủ, tăng cƣờng trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng; đẩy mạnh đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm. So

với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới, nổi

bật là :

- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo

quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp

quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ

thống pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm

2013.

- Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nƣớc, nhất

là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực

hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc

là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền.

- Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp

huyện (đây là giải pháp nhằm thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân

dân). Mở rộng đối tƣợng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu

chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ;

xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.

III-Về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của Đảng

Dự thảo Văn kiện nêu: Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng

tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá

XI. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở nghiêm túc, tự

giác và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu

kém, khuyết điểm.

153

Kế thừa những nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện đã nêu

nhiệm vụ, giải pháp trên 10 vấn đề, trong đó có những bổ sung, phát triển

sau:

Một là, xây dựng Đảng về chính trị

Dự thảo Văn kiện bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới sau: Kiên định

những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao

năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực,

hiệu quả; bản lĩnh chính trị của Đảng, của các tổ chức đảng, của cán bộ,

đảng viên. Hoàn thiện cơ chế, quy chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có

hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp

hành Trung ƣơng, cấp uỷ, ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Xây dựng và tổ

chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia

xây dựng Đảng.

Hai là, đổi mới công tác tƣ tƣởng, lý luận

Dự thảo Văn kiện nêu: Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức, nâng cao

hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tƣ tƣởng;

đẩy mạnh tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc

phù hợp với từng đối tƣợng theo hƣớng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Nhấn

mạnh "ngăn chặn, đẩy lùi" những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"

trong nội bộ. Đổi mới mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động, nâng cao

chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng;

đầu tƣ thích đáng cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, nhất

là những chuyên gia đầu ngành; nâng cao chất lƣợng tổng kết thực tiễn,

nghiên cứu lý luận, đáp ứng yêu cầu mới. Thực hiện nền nếp việc bồi dƣỡng

lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán

bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp Trung ƣơng.

Ba là, tăng cƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa

cá nhân, cơ hội, thực dụng

Đƣa việc thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một

nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng: "Xây dựng Đảng trong

sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức". Kiên quyết đấu

tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực

dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với làm. Xây dựng và thực

hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gƣơng mẫu trong rèn luyện phẩm

chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ,

đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn

vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng,

154

giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã

hội và của nhân dân về phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Bốn là, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống

chính trị

Dự thảo Văn kiện nêu: Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát

quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng. Nghiên cứu

thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng và nhà nƣớc tƣơng đồng về

chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện chủ trƣơng quản lý biên chế thống nhất

trong toàn bộ hệ thống chính trị. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục

phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động của các tổ chức;

thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh và tinh giản biên chế trong toàn hệ

thống chính trị. Cơ bản thực hiện mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch

Hội đồng nhân dân các cấp. Sớm tổng kết mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là

chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện.

Năm là, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các

tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lƣợng đảng viên

Dự thảo Văn kiện bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Kiện toàn tổ chức của hệ

thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Tổng kết

việc thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về đảng viên

làm kinh tế tƣ nhân và việc thí điểm kết nạp những ngƣời là chủ doanh

nghiệp tƣ nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng.

Sáu là, đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ

Dự thảo Văn kiện nêu: Đổi mới bầu cử trong Đảng, phƣơng thức tuyển

chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn những ngƣời có bản lĩnh chính trị

vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu

trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là ngƣời đứng đầu. Tập trung

xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực

và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút,

sử dụng nhân tài.

Bảy là, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ

luật đảng

Kế thừa và phát triển những nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, Dự thảo

Văn kiện nêu: Tập trung chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện các quy định của

Đảng để nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát,

kỷ luật đảng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật

đảng cho uỷ ban kiểm tra các cấp.

155

Tám là, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cƣờng

quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân

Đại hội XI chƣa có mục riêng về công tác dân vận. Xuất phát từ vị trí, vai trò

của công tác dân vận trong tình hình mới, Dự thảo Văn kiện có mục riêng về

công tác dân vận, trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục thể chế hoá, cụ thể hoá cơ

chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ", nhất là nội dung

nhân dân làm chủ và phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm

tra, giám sát".

Chín là, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Trong Văn kiện Đại hội XI, vấn đề đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng

phí đƣợc đề cập trong phần về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, Dự thảo Văn kiện trình bày cả trong phần về xây dựng Nhà nƣớc và

đƣợc trình bày kỹ trong phần về xây dựng Đảng, trong đó nêu: xây dựng cơ

chế phòng ngừa, ngăn chặn quan hệ "lợi ích nhóm"; chống đặc quyền, đặc

lợi, khắc phục "tƣ duy nhiệm kỳ"; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ

pháp. Kiên quyết, kiên trì xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham

nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng.

Mƣời là, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, phƣơng thức cầm quyền của Đảng

So với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:

Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định

rõ mục đích cầm quyền, phƣơng thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều

kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất

cầm quyền; các nguy cơ cần lƣu ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền. Tiếp

tục cụ thể hoá phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong

Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định,

quy trình cụ thể. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát

của nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân về những quyết định của

mình. Quy định rõ hơn thẩm quyền và trách nhiệm của Ban Chấp hành

Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, cấp uỷ và ban thƣờng vụ cấp uỷ các

cấp. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; có cơ chế để các địa phƣơng phát

huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo

đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Trung ƣơng. Dự thảo Văn kiện

nhấn mạnh: Nghị quyết phải thiết thực, ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân

đối các nguồn lực và điều kiện bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả;

phân công rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân, thời hạn hoàn thành các nhiệm

vụ, giải pháp đƣợc ghi trong nghị quyết.

156

Dự thảo Văn kiện xác định rõ hơn nội hàm nâng cao năng lực lãnh đạo của

Đảng trong phát triển kinh tế - xã hội: Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng

lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo

việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác

kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị

quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực

hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng

cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu kinh tế - xã hội ở các cấp, các

ngành,...

PGS.TS Nguyễn Viết Thông

http://daihoi12.dangcongsan.vn/

157

V. INFOGRAPHICS NHÂN SỰ ĐẠI HỘI ĐẢNG KHOÁ XI – DANH

SÁCH BÍ THƯ TỈNH UỶ, THÀNH UỶ TẠI NHIỆM KỲ 2015 – 2020.

1. Bộ Chính trị Khoá XI

158

2. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá XI

159

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá 11

Ủy viên chính thức:

STT

Họ và tên

Chức vụ, đơn vị công tác

1. Hoàng Tuấn Anh Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

2. Lê Hồng Anh Ủy viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ

3. Lê Thị Thu Ba Phó Chánh văn phòng Trung ƣơng Đảng

4. Hà Ban Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng

5. Bùi Quang Bền Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an

6. Dƣơng Thanh Bình Bí thƣ Tỉnh uỷ Cà Mau

7. Nguyễn Hoà Bình Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

8. Nguyễn Thái Bình Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (kiêm nhiệm Phó Trƣởng ban

Tổ chức Trung ƣơng)

9. Nguyễn Thanh Bình Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng

10. Nguyễn Văn Bình Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

11. Phan Thanh Bình Thành uỷ viên, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành

phố Hồ Chí Minh

12. Trƣơng Hoà Bình Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh án Toà án nhân

dân tối cao

160

13. Lƣơng Ngọc Bính Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Bình

14. Huỳnh Minh Chắc Bí thƣ Tỉnh uỷ Hậu Giang

15. Lê Chiêm Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 5 - Bộ Quốc

phòng

16. Đỗ Văn Chiến Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

17. Hà Ngọc Chiến Phó Trƣởng Ban Nội chính Trung ƣơng

18. Võ Minh Chiến Phó Trƣởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ

19. Mai Văn Chính Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng

20. Phạm Minh Chính Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng

21. Phạm Thị Hải Chuyền Bộ trƣởng Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội

22. Nguyễn Thành Cung Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

23. Đinh Văn Cƣơng Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

24. Hà Hùng Cƣờng Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp

25. Lƣơng Cƣờng Trung tƣớng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

26. Nguyễn Quốc Cƣờng Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam

27. Nguyễn Xuân Cƣờng Phó trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

28. Nguyễn Thị Doan Phó Chủ tịch nƣớc

29. Ngô Văn Dụ Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,

161

Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

30. Đào Ngọc Dung Bí thƣ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ƣơng

31. Đinh Tiến Dũng Bộ trƣởng Bộ Tài chính

32. Mai Tiến Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Nam

33. Nguyễn Chí Dũng Thứ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

34. Nguyễn Tấn Dũng Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tƣớng Chính phủ

35. Phan Xuân Dũng Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi

trƣờng của Quốc hội

36. Trần Trí Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ Trà Vinh

37. Trịnh Đình Dũng Bộ trƣởng Bộ Xây dựng

38. Võ Văn Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu

39. Mai Thế Dƣơng Phó Chủ nhiệm thƣờng trực Ủy ban Kiểm tra

Trung ƣơng

40. Vũ Đức Đam Phó Thủ tƣớng Chính phủ

41. Trần Đơn Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 7 - Bộ Quốc

phòng

42. Lê Hữu Đức Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

43. Phạm Xuân Đƣơng Phó trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

44. Lò Văn Giàng Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng

162

45. Nguyễn Văn Giàu Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội

46. Nguyễn Thị Thu Hà Phó Bí thƣ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh

47. Phạm Hồng Hà Thứ trƣởng Bộ Xây dựng

48. Hoàng Trung Hải Phó Thủ tƣớng Chính phủ

49. Lê Thanh Hải Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Thành uỷ Thành phố

Hồ Chí Minh

50. Nguyễn Đức Hải Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

51. Trần Lƣu Hải Phó trƣởng Ban thƣờng trực Ban Tổ chức Trung

ƣơng

52. Trần Văn Hằng Chủ nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội

53. Phùng Quốc Hiển Uỷ viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chủ nhiệm

Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội

54. Nguyễn Văn Hiến Đô đốc Hải quân, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

kiêm Tƣ lệnh Quân chủng Hải quân

55. Đặng Văn Hiếu Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Thƣờng trực Bộ Công

an

56. Dƣơng Đức Hoà Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 2 - Bộ Quốc

phòng

57. Nguyễn Thị Thanh

Hoà Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

58. Phƣơng Minh Hoà Thƣợng tƣớng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,

Bộ Quốc phòng

163

59. Bùi Thị Minh Hoài Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

60. Vũ Huy Hoàng Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng

61. Vũ Ngọc Hoàng Phó Trƣởng ban Thƣờng trực Ban Tuyên giáo

Trung ƣơng

62. Vƣơng Đình Huệ Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

63. Nguyễn Sinh Hùng Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội

64. Phạm Xuân Hùng Trung tƣớng, Phó Tổng Tham mƣu trƣởng Quân

đội nhân dân Việt Nam

65. Trần Quốc Huy Bí thƣ Tỉnh uỷ Đắc Nông

66. Đinh Thế Huynh

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,

Trƣởng Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Chủ tịch Hội

đồng lý luận Trung ƣơng

67. Nguyễn Tấn Hƣng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Phƣớc

68. Thuận Hữu Tổng Biên tập Báo Nhân Dân

69. Nguyễn Tuấn Khanh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng

70. Nguyễn Doãn Khánh Phó trƣởng Ban Nội chính Trung ƣơng

71. Trƣơng Quang Khánh Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

72. Hà Thị Khiết Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng Ban Dân vận

Trung ƣơng

73. Phùng Thanh Kiểm Bí thƣ Tỉnh uỷ Lạng Sơn

164

74. Vũ Trọng Kim Phó Chủ tịch - Tổng Thƣ ký Uỷ ban Trung ƣơng

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

75. Tô Lâm Trung tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an

76. Ngô Xuân Lịch

Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Thƣợng tƣớng, Chủ

nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt

Nam

77. Đào Tấn Lộc Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Phú Yên

78. Phạm Vũ Luận Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

79. Uông Chu Lƣu Phó Chủ tịch Quốc hội

80. Trƣơng Thị Mai Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc

hội

81. Trần Thanh Mẫn Bí thƣ Thành uỷ Thành phố Cần Thơ

82. Châu Văn Minh Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam

83. Nguyễn Tuấn Minh Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu

84. Phạm Bình Minh Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng Bộ Ngoại

giao

85. Trần Bình Minh Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam

86. Trần Văn Minh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng

87. Bùi Văn Nam Thứ trƣởng Bộ Công an

165

88. Nguyễn Phƣơng Nam Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 9 - Bộ Quốc

phòng

89. Nguyễn Văn Nên Bộ trƣởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ

90. Nguyễn Thị Kim Ngân Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội

91. Phạm Quang Nghị Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Thành uỷ Hà Nội

92. Trƣơng Quang Nghĩa Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

93. Phạm Quý Ngọ Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an, Thủ

trƣởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an

94. Hồ Mẫu Ngoạt Trợ lý Tổng Bí thƣ

95. Trần Thế Ngọc Bí thƣ Tỉnh uỷ Tiền Giang

96. Nguyễn Thiện Nhân Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng

MTTQ Việt Nam

97. Hà Sơn Nhin Bí thƣ Tỉnh uỷ Gia Lai

98. Mai Văn Ninh Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng

99. Vũ Văn Ninh Phó Thủ tƣớng Chính phủ

100. Nguyễn Thị Nƣơng Trƣởng Ban Công tác Đại biểu Quốc hội (kiêm

nhiệm Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng)

101. Nguyễn Đình Phách Bí thƣ Tỉnh ủy Thái Nguyên

102. Cao Đức Phát Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

103. Mai Quang Phấn Trung tƣớng, Chính uỷ Quân khu 4 - Bộ Quốc

166

phòng

104. Nguyễn Thành Phong Phó Bí thƣ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh

105. Tòng Thị Phóng Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội

106. Lê Hữu Phúc Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Trị

107. Nguyễn Hạnh Phúc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội

108. Nguyễn Xuân Phúc Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ

109 Võ Văn Phuông Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng

110. Giàng Seo Phử Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc

111. Ksor Phƣớc Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội

112. Lê Thanh Quang Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Khánh Hoà

113. Nguyễn Minh Quang Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

114. Trần Đại Quang Ủy viên Bộ Chính trị, Đại tƣớng, Bộ trƣởng Bộ

Công an

115. Hoàng Bình Quân Trƣởng Ban Đối ngoại Trung ƣơng

116. Lê Hoàng Quân Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố

Hồ Chí Minh

117. Nguyễn Quân Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ

118. Nguyễn Tấn Quyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

119. Bùi Thanh Quyến Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hải Dƣơng

167

120. Nguyễn Văn Quynh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng

121. Tô Huy Rứa Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,

Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng

122. Trƣơng Tấn Sang Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,

Chủ tịch nƣớc CHXHCN Việt Nam

123. Phan Văn Sáu Bí thƣ Tỉnh uỷ An Giang

124. Nguyễn Bắc Son Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông (kiêm

nhiệm Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng)

125. Hồ Xuân Sơn Thứ trƣởng Bộ Ngoại giao

126. Huỳnh Ngọc Sơn Phó Chủ tịch Quốc hội

127. Nguyễn Thanh Sơn Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

128. Thào Xuân Sùng Phó Trƣởng ban Dân vận Trung ƣơng

129. Lê Vĩnh Tân Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng

130. Tạ Ngọc Tấn Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc

gia Hồ Chí Minh

131. Ngô Thị Doãn Thanh Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng

132. Nguyễn Bá Thanh Trƣởng ban Nội chính Trung ƣơng

133. Phùng Quang Thanh Ủy viên Bộ Chính trị, Đại tƣớng, Bộ trƣởng Bộ

Quốc phòng

134. Nguyễn Văn Thành Phó Chánh Văn phòng Trung ƣơng

168

135. Trần Đình Thành Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai

136. Nguyễn Thế Thảo Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố

Hà Nội

137. Đinh La Thăng Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải

138. Nguyễn Xuân Thắng Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

139. Sơn Minh Thắng Phó Bí thƣ Tỉnh ủy Sóc Trăng

140. Đào Trọng Thi Chủ nhiệm Ủy ban Văn hoá Giáo dục - Thanh

thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội

141. Nguyễn Ngọc Thiện Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên -

Huế

142. Nguyễn Văn Thiện Bí thƣ Tỉnh uỷ Bình Định

143. Đặng Thị Ngọc Thịnh Phó Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đảng

144. Nguyễn Văn Thông Bí thƣ Tỉnh ủy Hƣng Yên

145. Niê Thuật Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đắk Lắk

146. Võ Văn Thƣởng Phó Bí thƣ Thƣờng trực Thành ủy TP. Hồ Chí

Minh

147. Huỳnh Văn Tí Thứ trƣởng Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

148. Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trƣởng Bộ Y tế

149. Nguyễn Xuân Tiến Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lâm Đồng

150. Bùi Văn Tỉnh Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Hòa Bình

169

151. Phan Đình Trạc Phó trƣởng Ban Thƣờng trực Ban Nội chính Trung

ƣơng

152. Huỳnh Phong Tranh Tổng Thanh tra Chính phủ

153. Lò Mai Trinh Bí thƣ Tỉnh uỷ Điện Biên

154. Nguyễn Phú Trọng Tổng Bí thƣ

155. Đào Việt Trung Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc

156. Mai Thế Trung Bí thƣ Tỉnh uỷ Bình Dƣơng

157. Nguyễn Thế Trung Phó trƣởng Ban Thƣờng trực Ban Dân vận Trung

ƣơng

158. Võ Tiến Trung Trung tƣớng, Giám đốc Học viện Quốc phòng - Bộ

Quốc phòng

159. Mai Trực Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

160. Bế Xuân Trƣờng Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 1 - Bộ Quốc

phòng

161. Trần Cẩm Tú Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

162. Nông Quốc Tuấn Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc

163. Đặng Ngọc Tùng Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

164. Trần Văn Tuý Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng

165. Đỗ Bá Tỵ Thƣợng tƣớng, Tổng Tham mƣu trƣởng

QĐNDVN, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

170

166. Nguyễn Hữu Vạn Tổng kiểm toán Nhà nƣớc

167. Nguyễn Sáng Vang Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

168. Nguyễn Hoàng Việt Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng

169. Võ Trọng Việt Trung tƣớng, Tƣ lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ

Quốc phòng

170. Bùi Quang Vinh Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

171. Triệu Tài Vinh Bí thƣ Tỉnh uỷ Hà Giang

172. Nguyễn Chí Vịnh Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng

173. Phạm Văn Vọng Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

174. Lê Quý Vƣơng Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an

175. Trần Quốc Vƣợng Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh Văn phòng Trung

ƣơng Đảng

Ủy viên Dự khuyết

1. Chu Ngọc Anh Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ

2. Nguyễn Xuân Anh Thành uỷ Đà Nẵng

3. Tất Thành Cang Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh

4. Nguyễn Tân Cƣơng Thiếu tƣớng, Tƣ lệnh Quân đoàn 1, Bộ Quốc phòng

5. Bùi Văn Cƣờng Bí thƣ Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ƣơng

6. Nguyễn Phú Cƣờng Tỉnh uỷ viên, Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND

Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

7. Nguyễn Công Định Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND huyện

Mỏ Cày Nam, Bến Tre

8. Trần Hồng Hà Thứ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

171

9. Ngô Đông Hải Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Hoài Ân, Bình Định

10. Điểu Kré Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh

Đắk Nông

11. Hầu A Lềnh Phó Bí thƣ Tỉnh ủy Lào Cai

12. Bh' Riu Liếc Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Tây Giang, tỉnh Quảng

Nam

13. Nguyễn Hồng Lĩnh Phó Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu

14. Lâm Văn Mẫn Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

15. Phạm Hoài Nam Phó Chỉ huy trƣởng kiêm Tham mƣu trƣởng vùng 4,

Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng

16. Nguyễn Thanh

Nghị

Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên

Giang

17. Phùng Xuân Nhạ Thành uỷ viên, Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội

18. Trần Lƣu Quang Bí thƣ Tỉnh ủy Tây Ninh

19. Nguyễn Thị Thanh Bí thƣ Tỉnh ủy Ninh Bình

20. Trần Sỹ Thanh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

21. Nguyễn Văn Thể Thứ trƣởng Bộ Giao thông vận tải

22. Nguyễn Khắc Toàn Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Bí thƣ Thành uỷ Cam

Ranh, tỉnh Khánh Hoà

23. Nguyễn Thị Tuyến Thành uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Chƣơng Mỹ, Thành

phố Hà Nội; Đại biểu QH khoá XII

24. Nguyễn Đắc Vinh Bí thƣ thứ nhất Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

25. Võ Thị Ánh Xuân Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch UBND

tỉnh An Giang

5. Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ tại nhiệm kỳ 2015 – 2020

172

173

174

PHẦN II : THƢ MỤC SÁCH

I. CÁC LẦN ĐẠI HỘI ĐẢNG

1. Bạn bè thế giới với Đại hội XI Đảng Cộng Sản Việt Nam / Ban

biên soạn: Hoàng Bình Quân...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị

Quốc Gia ; Sự thật. - 391tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Ban Đối ngoại Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Ban Đối ngoại Trung ƣơng

Tóm tắt: Bao gồm 179 bức điện mừng nhân dịp Đảng ta tiến hành Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của các chính đảng, tổ chức và bạn bè quốc

tế từ khắp các châu lục.

Phân loại: 327.095 97 / B105B

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088274

Kho Đọc Việt vừa: VV.066152

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Quan hệ quốc tế, TVQG

2. Biên niên sử các đại hội đảng cộng sản Việt Nam / Phan Trọng

Liên chủ biên, Trần Ngọc Thành, Bùi THị Hà,.... - Hà Nội : Từ điển Bách

khoa. - 24cm

T.1. - 2006. - 1252tr.

Phân loại: 324.259 7 / B305N

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.074352-74353

Kho Đọc Việt lớn: VL.009125

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Biên niên sử, Đại hội

3. Các đại hội đảng ta (1930-1986) / Biên soạn: Lê Mậu Hãn,...[và

những ngƣời khác]. - Hà Nội : Sự thật. - 130tr. ; 19cm

Tóm tắt: Những tƣ liệu chủ yếu phản ánh hoạt động của Đảng cộng

sản Việt Nam trong 6 đại hội, từ đại hội đầu tiên thành lập Đảng đến thời kỳ

đổi mới

Phân loại: 324.259 707 5 / C101Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.051058

Kho Đọc Việt vừa: VV.047432

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội

4. Đại hội II của Đảng tại Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến : Kỷ

yếu hội thảo / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc

175

gia - Sự thật. - 384tr. : ảnh ; 24cm. - ĐTTS ghi: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng

- Tỉnh Uỷ Tuyên Quang

ĐTTS ghi: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng - Tỉnh Uỷ Tuyên Quang

Tóm tắt: Gồm các bài viết, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo

Đảng, Nhà nƣớc về Tuyên Quang và của các tác giả tham gia Hội thảo khoa

học này.

Phân loại: 324.25970709597153 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011764

Từ khoá: Đại hội II, Đại hội Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam

5. Đại hội Đảng lần thứ V - mấy vấn đề lý luận / Chủ biên: Lê Thi. -

Hà Nội : Khoa học xã hội. - 239tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Uỷ ban Khoa học Xã

hội Việt Nam. Viện Triết học

ĐTTS ghi: Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học

Tóm tắt: Một số vấn đề lý luận đƣợc đặt ra tại Đại hội Đảng lần thứ 5.

Thực tiễn cách mạng và nhân thức mới về bƣớc đi của thời kỳ quá độ. Mối

quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất; Công nghiệp hoá

XHCN và nhiệm vụ của cách mạng KHKT, xây dựng nền văn hoá mới, con

ngƣời mới...

Phân loại: 324.259 707 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032741-32742

Từ khoá: Đại hội Đảng 5, Công nghiệp hoá, Lực lƣợng sản xuất, Văn

hoá, Thời kỳ quá độ, Đấu tranh giai cấp, Con ngƣời

6. Đại hội VI những phƣơng hƣớng cơ bản của chính sách kinh tế.

- Hà Nội : Sự thật. - 235tr ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp những bài giảng về quan điểm kinh tế. Giúp việc

nghiên cứu các văn kiện Đại hội lần thứ 6 của Đảng gồm: Bố trí lại cơ cấu

kinh tế, thực hiện ba chƣơng trình mục tiêu lớn; Xây dựng củng cố cơ quan

hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử ụng, cải tạo đúng đắn các thành phần kinh

tế

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042422

Từ khoá: Kinh tế, Chính sách, Đảng cộng sản Việt Nam, Phƣơng

hƣớng, Đại hội 6

176

7. Đại hội VI với vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 131tr ; 19cm

Tóm tắt: Trích giới thiệu những vấn đề chủ yếu trong nội dung nghị

quyết đại hội VI của Đảng về công tác xây dựng Đảng: Đổi mới tƣ duy; Đổi

mới công tác tổ chức cán bộ; Đổi mới phong cách làm việc của ngƣời lãnh

đạo

Phân loại: 324.259 707 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042772

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng VI, Xây dựng

Đảng, Nghị quyết

8. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI niềm tin của chúng ta /

Nguyễn Viết Thông,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Quân đội Nhân

dân. - 250tr. ; 21cm

Tóm tắt: Tuyển chọn một số bài viết đăng trong chuyên mục "Đƣa

nghị quyết của Đảng vào cuộc sống" của báo nhân dân nhằm làm rõ cơ sở

khoa học, tính đúng đắn, sáng tạo, sự vận dụng, phát triển và cụ thể hóa

những quan điểm, chủ trƣơng của Đại hội Đảng lần thứ XI vào thực tiễn xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Phân loại: 324.259 707 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.092247-92248

Kho Đọc Việt vừa: VV.067774

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Xã hội XHCN

9. Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội. - Hà Nội : Sự thật. - 97tr.

; 19cm. - Đầu trang tên sách ghi: Viện Lịch sử Đảng

Đầu trang tên sách ghi: Viện Lịch sử Đảng

Tóm tắt: Giới thiệu về bối cảnh thời gian, địa điểm, con số các đại

biểu và những yêu cầu nhiệm vụ của Hội nghị thành lập Đảng; Hội nghị Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng và các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 1,

2, 3, 4, 5, của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036936-36937

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Đại hội, Hội nghị

177

10. Đảng Cộng Sản Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội / Nhóm biên

soạn: Thanh Tân, Minh Tuấn, Công Huyên. - Hà Nội : Văn hoá thông tin. -

350tr. ; 28cm

Tóm tắt: Nhiều bài viết, trích đăng của các đồng chí Tổng Bí Thƣ, Chủ

tịch nƣớc, uỷ viên Trung ƣơng, qua các kỳ Đại hội của Đảng

Phân loại: 324.259 707 09 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070613

Kho Đọc Việt lớn: VL.008624

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Đại hội Đảng

11. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Đại hội lần thứ VI của Đảng và

nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. - Hà Nội : Quân

đội nhân dân. - 53tr ; 20cm

Tóm tắt: Trích báo cáo chính trị của BCH trung ƣơng Đảng tại Đại

hội Đảng lần 4, 5, 6 và tham luận của các ông Nguyễn Văn Linh, Phạm

Hùng, Lê Đức Anh và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng và bảo vệ

Tổ quốc

Phân loại: 324.259 707 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041642

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Bảo vệ tổ quốc, Lực lƣợng quốc

phong, Báo cáo chính trị

12. ĐẶNG HÕA. Đảng cộng sản Việt Nam đại hội và thành quả /

Đặng Hòa. - Hà Nội : Thông tin. - 123tr. ; 19cm

Tóm tắt: Khái quát và hệ thống các Đại hội toàn quốc của Đảng trong

tiến trình lịch sử

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047590

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội

13. Điện và lời chào mừng đại hội lần thứ 4 Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hà Nội : Sự Thật. - 389tr. ; 19cm

Tóm tắt: Một số lời chào mừng và điện chúc mừng Đại hội Đảng Lao

động Việt Nam lần thứ 4

Phân loại: 324.259 707 / Đ305V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.015907

178

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Lời chúc mừng, Đại hội lần 4

14. HÀ XUÂN TRƢỜNG. Dƣới ánh sáng Đại hội IV của Đảng : Tiểu

luận, phê bình / Hà Xuân Trƣờng. - Hà Nội : Tác phẩm mới. - 141tr. ; 19cm

Tóm tắt: Các bài tiểu luận, phê bình về văn hóa - nghệ thuật: Chủ

nghĩa hiện thực phê phán và vai trò phê phán của chủ nghĩa hiện thực xã hội

chủ nghĩa; Cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hóa nghệ thuật, sân khấu, điện

ảnh. Tổ chức Đảng, sách báo Đảng; Cuộc đời sự nghiệp nghệ thuật Đào Tấn

Phân loại: 324.259 707 / D558A

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021254

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn hóa, Nghệ thuật, Đại hội 4

15. LÊ MẬU HÃN. Các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam / Lê Mậu

Hãn. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 139tr. ; 19cm

Tóm tắt: Về sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Giới thiệu 8

lần Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng ta, Mỗi thời kỳ Đại hội là thời điểm

để toàn Đảng, toàn dân ta nhìn lại chặng đƣờng cách mạng vẻ vang của

Đảng ta, của nhân dân ta.

Phân loại: 324.259 707 5 / C101Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060502

Kho Đọc Việt vừa: VV.053469

Từ khoá: Đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng

16. Lời chào mừng Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hà Nội :

Sự thật. - 243tr ; 19cm

Tóm tắt: Lời chào mừng, điện mừng của các đảng Liên Xô,

Cămpuchia, Cuba, Ânđộ, Italy...tại đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản

Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / L462CH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043284

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 6, Diễn văn chào mừng,

Điện mừng

17. PHẠM GIA ĐỨC. Mƣời mốc son lịch sử / Phạm Gia Đức, Lê

Hải Triều. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 150tr. ; 21cm

179

Tóm tắt: Giới thiệu một cách hệ thống mƣời sự kiện chính trị trọng

đại từ Hội nghị thành lập Đảng CSVN 3-2-1930 đến Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ IX của Đảng.

Phân loại: 324.259 707 1 / M558M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062025-62026

Kho Đọc Việt vừa: VV.054270-54271

Từ khoá: Hội nghị, Đảng công sản Việt Nam, Đại hội đại biểu

18. Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và

Hội nghị Trung ƣơng (1930-2002) / Chủ biên: Nguyễn Trọng Phúc. - Hà

Nội : Nxb. Lao Động. - 1565tr. ; 21cm

Tóm tắt: Cuốn sách viết về các Đại hội đại biểu toàn quốc kể từ Hội

nghị thành lập Đảng đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX...

Phân loại: 324.259 707 09 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065735

Kho Đọc Việt vừa: VV.056170

Từ khoá: Lịch sử, Trung ƣơng, Hội nghị, Đảng cộng sản Việt Nam,

Đại hội

II. LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

19. 160 năm tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 611tr. ; 24cm. - ĐTTS ghi: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Học viện Chính trị Quân sự

ĐTTS ghi: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia - Học viện Chính trị Quân sự

Phân loại: 324.259 707 / M458T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077370

Kho Đọc Việt lớn: VL.009576

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Tuyên ngôn

20. 70 năm Đảng Cộng sản Việt Nam = 70 = senventy years of the

communsst party of Viet Nam : 1930-2000. - Hà Nội : Nxb.Thông Tấn. -

198tr. ; 27cm

Phân loại: 324.259 707 / B112M

Ký hiệu kho: Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000984

180

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử

21. 80 năm Đảng Cộng Sản Việt Nam = 80 years of the communist

party of Vietnam : 1930 - 2010. - Hà Nội : Thông tấn. - 371tr.: ảnh ; 29cm. -

ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam - Vietnam news agency

ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam - Vietnam news agency

Phân loại: 324.259 707 / T104M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087876-87877

Kho Đọc Việt lớn: VL.010623

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử

22. Bảy mƣơi năm Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tuyển tham luận hội

thảo khoa học. kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. -

Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 518tr. ; 22cm

Tóm tắt: Tuyển 34 bài tham luận của hội thảo khoa học "70 năm

Đảng CSVN, những giá trị lịch sử và thời đại".

Phân loại: 324.259 707 / B112M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060600-60601

Kho Đọc Việt lớn: VL.007153

Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Vịêt Nam, Hội thảo, Thảo luận

23. Bốn mƣơi lăm năm hoạt động của Đảng lao động Việt Nam. - Hà

Nội : Sự thật. - 192tr ; 19cm. - Ban nghiên cƣú lịch sử Đảng Trung ƣơng

Ban nghiên cƣú lịch sử Đảng Trung ƣơng

Tóm tắt: Cuộc đấu tranh để thành lập Đảng của giai cấp công nhân.

Vai trò lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ lịch sử của cách mạng Việt

nam từ khi thành lập đến 1975.

Phân loại: 324.259 707 / B454M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000174-175

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đảng lao động, Lịch sử, Chính trị

24. Bƣớc ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam / Nguyễn

Ngọc Tuyên, Hoàng Trung Thực, Hoàng Trọng Chân.... - Hà Nội : Ban

Nghiên cứu Lịch sử Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Lao

động Việt Nam xb.. - 140tr ; 22cm

181

Tóm tắt: Những vấn đề về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam,

một số văn kiện lịch sử và vài mẩu chuyện tiêu biểu trong thời kì ấy.

Phân loại: 324.259 707 / B557NG

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.001260

Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam

25. Đảng cộng sản Việt Nam 25 năm lãnh đạo công cuộc đổi mới

đất nƣớc / Chủ biên: Vũ Nhƣ Khôi...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội :

Quân đội nhân dân. - 211tr. ; 21cm. - Thƣ mục: Tr.207 - 209

Thƣ mục: Tr.207 - 209

Tóm tắt: Trình bày quan điểm, đƣờng lối cơ bản của Đảng cùng sự

nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong công cuộc

đổi mới đất nƣớc.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085432-85433

Kho Đọc Việt vừa: VV.065309

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đổi mới

26. Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển / Tổ

chức bản thảo: Nguyễn Duy Hùng... [ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 1227tr. ; 24cm

Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của

Đảng trong những năm đấu tranh giành chính quyền, cách mạng dân tộc dân

chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong công cuộc đổi mới và hội

nhập. Những hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam với phong trao cách

mạng thế giới

Phân loại: 324.259 707 09 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087600

Kho Đọc Việt lớn: VL.010540

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Phát triển Đảng,

Lịch sử

27. Đảng Cộng sản Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển / Sƣu

tầm, biên soạn: Vũ Ngọc Thiên Ngân, Trƣơng Văn Tài. - Hà Nội : Văn hoá -

Thông tin. - 427tr. : ảnh ; 27cm

182

Tóm tắt: Giới thiệu về Đảng kỳ và một số hình ảnh đáng nhớ của Đảng

Cộng sản Việt Nam quang vinh; Đảng ra đời và lãnh đạo cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân thắng lợi vẻ vang; Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ngoài ra còn có một số bài viết của một

số đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nƣớc qua các thời kỳ và một số nhà khoa

học....

Phân loại: 324.259 707 5 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102420-102421

Kho Đọc Việt lớn: VL.013282

Từ khoá: Xây dựng, Phát triển

28. Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt nam / Bùi Thị

Tuyết Hƣơng biên tập. - In lần thứ 5, có sửa chữa bổ sung. - Hà Nội : Đại

học và Trung học chuyên nghiệp. - 19cm

Vụ công tác chính trị - Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

T.1. - 1981. - 194tr. - Vụ công tác chính trị - Bộ Đại học và Trung học

chuyên nghiệp

Tóm tắt: Những sự kiện cần thiết trong quá trình phát triển lịch sử của

Đảng ta; Vai trò lãnh đạo, tổ chức của Đảng...

Phân loại: 324.259 707 / Đ250C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.031001-31002

Từ khoá: Đề cƣơng, Đảng cộng sản, Lịch sử, Bài giảng

29. Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Dùng cho

các trƣờng Đại học. - (In lần thứ tƣ có sửa chữa và bổ sung). - Hà Nội : Đại

học và Trung học chuyên nghiệp. - 608tr. ; 19cm. - Vụ công tác Chính trị.

Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

Vụ công tác Chính trị. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

Tóm tắt: Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua

các thời kì cách mạng: cách mạng Dân chủ nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã

hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

Phân loại: 324.259 707 / Đ250C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022820, VV.022822

Từ khoá: Đề cƣơng bài giảng, Lịch sử, Đảng Công sản Việt Nam

183

30. ĐINH VĂN LIÊN. Hỏi và đáp về lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam / Đinh Văn Liên, Phạm Ngọc Bích. - Tái bản lần thứ 5 có sửa chữa và

bổ sung. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Trẻ. - 262tr. ; 20cm

Phân loại: 324.259 707 09 / H428V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.071977-71978

Kho Đọc Việt vừa: VV.059361

Từ khoá: Sách hỏi đáp, Lịch sử, Lịch sử Đảng Cộng sản

31. Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Hệ lý luận chính

trị cao cấp / B.s: Nguyễn Trọng Phúc (ch.b),...[và những ngƣời khác]. - Hà

Nội : Chính trị Quốc gia. - 450tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Học viện CTQG Hồ

Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng

ĐTTS ghi: Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng

Tóm tắt: Giới thiệu lịch sử hơn 70 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt

Nam, những sự kiện lịch sử và những thành tựu đạt đƣợc tạo thế lực mới cho

cách mạng nƣớc ta

Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064168-64169

Kho Đọc Việt vừa: VV.055548

Từ khoá: Giáo trình, Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử hiện đại

32. Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 472tr. ; 19cm. - Hội đồng TW chủ đạo biên soạn giáo trình quốc

gia các bộ môn khoa học Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh

Hội đồng TW chủ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa

học Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Giáo trình giảng dạy gồm 3 phần: Đảng ra đời và lãnh đạo

giành chính quyền (1930 - 1945); Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến và

xây dựng chế độ mới (1945 - 1975); Đƣa cả nƣớc quá độ lên chủ nghĩa xã

hội (1975 - 2000).

Phân loại: 324.259 707 09 / GI108T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062700-62701

Kho Đọc Việt vừa: VV.054700

Từ khoá: Giáo trình, Lịch sử, Đảng cộng sản

184

33. Góp phần tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Hỏi và

đáp / Chủ biên: Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản có sửa chữa. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 293tr. ; 21cm

Tóm tắt: Những sự kiện lịch sử Đảng nổi bật ở các thời kỳ lịch sử,

những kinh nghiệm và bài học tổng quát của quá trình Đảng lãnh đạo cách

mạng Việt Nam; Các vấn đề đƣợc trình bày dƣới dạng hỏi và đáp theo những

chuyên đề.

Phân loại: 324.259 707 09 / G434P

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.054323

Từ khoá: Đảng công sản Việt Nam, Lịch sử, Văn kiện

34. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ

CHÍ MINH. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam / Học viện Chính

trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh

Nhu; Biên soạn: Trịnh Nhu ...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 21cm

T.2 : Đảng lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền và thành

lập Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1930-1945). - 2008. - 1115tr.

Tóm tắt: Những sự kiện phản ánh quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam,

Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền

giai đoạn 1930-1945

Phân loại: 324.259 707 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077480, M.096737

Kho Đọc Việt vừa: VV.061511

Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản, Biên niên

35. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH. Giáo trình lịch sử

Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp lý luận chính trị / Học viện

chính trị Hồ Chí Minh. Viện lịch sử Đảng. - Tái bản. - Hà Nội : Lý luận

chính trị. - 427tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.072312-72313

Kho Đọc Việt vừa: VV.059513

Từ khoá: Cao cấp lí luận chính trị, Giáo trình, Lịch sử Đảng, Chính

trị, Đảng Công sản Việt Nam

185

36. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. HỌC

VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC 1. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Tập

bài giảng / Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Học viện chính trị

khu vực 1.Khoa lịch sử Đảng. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 502tr. ; 21cm

Tóm tắt: Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử

Đảng; mở rộng và tăng cƣờng khối đoàn kết toàn dân- xây dựng mặt trận

dân tộc thống nhất......

Phân loại: 324.259 707 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.075768-75769

Kho Đọc Việt vừa: VV.060808

Từ khoá: Lịch sử, Đảng cộng sản, Đảng cộng sản Việt Nam

37. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. VIỆN

LỊCH SỬ ĐẢNG. Lịch sử biên niên Đảng cộng sản Việt Nam / Học viện

chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Viện lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh Nhu. -

Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 21cm

T.1 : Nguyễn Ái Quốc tìm đƣờng giải phóng dân tộc và các tổ chức

tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam (1911 - 1929). - 2007. - 343tr.

Tóm tắt: Tập hợp những sự kiện lịch sử phản ánh quá trình tìm đƣờng

giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa

Mác -Lênin thông qua nhửng luận điểm về con đƣờng giải phóng dân tộc

của Ngƣời vào phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc ở Đông

Dƣơng...cụ thể là quá trình ra đời và phát triển của các tổ chức tiền thân và

cuộc đấu tranh dẫn đến sự thành lập của Đảng cộng sản Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077296

Kho Đọc Việt vừa: VV.061394

Từ khoá: Lịch sử Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Phong trào giải

phóng dân tộc, Tổ chức Đảng

38. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ

CHÍ MINH. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam / Học viện Chính

trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh

Nhu; Biên soạn: Trịnh Nhu ...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 21cm

T.2 : Đảng lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền và thành

lập Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1930-1945). - 2008. - 1115tr.

186

Tóm tắt: Những sự kiện phản ánh quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam,

Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền

giai đoạn 1930-1945

Phân loại: 324.259 707 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077480, M.096737

Kho Đọc Việt vừa: VV.061511

Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản, Biên niên

39. Hỏi - đáp về lịch sử Đảng. - Hà Nôi : Thanh niên. - 208tr. ; 20cm

Tóm tắt: Quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt. Cƣơng lĩnh chính trị

của Đảng, sự vận dụng nhuần nhuyễn những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-

Lênin vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam. Sự quan tâm của Đảng đối với thanh

niên

Phân loại: 324.259 707

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016417

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử

40. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam / Tác giả: Nguyễn

Quý,...[và những ngƣời khác]; Nguyễn Quý (ch.b.). - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 21cm

ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

Viện Lịch sử Đảng

T. 3 : Đảng lãnh đạo kháng chiến và kiến quốc (1945-1954). - 2009. -

1042tr.. - ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh. Viện Lịch sử Đảng

Tóm tắt: Gồm những sự kiện quan trọng phản ánh thời kỳ Đảng Cộng

sản Đông dƣơng, Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo cách mạng từ tháng 9-

1945, thành lập nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà đến tháng 7-1954, kí

hiệp định Giơnevơ, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp xâm lƣợc

Phân loại: 324.259 707 52 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.081576-81577

Kho Đọc Việt vừa: VV.063252

Từ khoá: Lịch sử, Biên niên sử, Đảng cộng sản Việt Nam

187

41. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Sơ khảo / Ban nghiên cứu

lịch sử Đảng trung ƣơng biên soạn. - In lần 2. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm

Thƣ mục trong chính văn

T.1 : 1920-1954. - 1984. - 773tr.: ảnh. - Thƣ mục trong chính văn

Tóm tắt: Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và

sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (1920-1930).Cao trào cách mạng

năm 1930-1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh. Khôi phục và phát triển phong trào

cách mạng (1932-1935); vận động dân chủ (1936-1939); toàn dân nổi dậy

cƣớp chính quyền (1939-1945); lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp xâm lƣợc (1945-1954)

Phân loại: 324.259 707 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032931-32932

Từ khoá: Lịch sử hiện đại, Đảng cộng sản Việt Nam

42. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. - Tái bản. - Hà Nội : Chính trị

quốc gia. - 19cm

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

T.1. - 1997. - 241tr.. - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Giáo trình đổi mới dùng đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý

may, cao cấp tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.T1: Từ khi thành

lập Đảng đến 1990.

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059492-59493

Kho Đọc Việt vừa: VV.052954

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử

43. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng / Vụ

biên soạn ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác

Lênin. - 19cm

T.1 : 1930-1945. - 1978. - 422tr.

Tóm tắt: Tóm tắt các văn kiện của Đảng từ năm 1930 đến 1945:

Những văn kiện chuẩn bị cho sự thành lập đảng, đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị

quyết của đảng chỉ đạo trong các cao trào cách mạng từ 1930-1945. Nội

dung bản tuyên ngôn độc lập 1945

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

188

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017945-17946

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử

44. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - In lần

2. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm

ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

T.2 : 1945-1954. - 1979. - 362tr.. - ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban

Tuyên huấn Trung ƣơng

Tóm tắt: Các báo cáo chính trị, chỉ thị, nghị quyết, tuyên ngôn... của

Đảng Lao động Việt Nam, lời kêu gọi, tuyên bố... của Hồ Chủ Tịch trong

giai đoạn 1945-1954

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020993-20994

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử Đảng, Đảng

Cộng sản

45. Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Tái bản. - Hà Nội : Chính trị

quốc gia. - 19cm

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

T.2. - 1997. - 174tr.. - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Đảng cộng sản VN giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và

CNXH; Xây dựng tiên minh công, nông, trí thức; xây dựng mặt toàn thống

nhất; xây dựng và bảo vệ chính quyền;Đoàn kết và hợp tác quốc tế.

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052955

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử

46. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà

Nội : Nxb. Sách giáo khoa Mác - Lê-nin. - 19cm

T.2 : Phần cách mạng Miền Nam 1954-1975. - 1984. - 158tr.

Phân loại: 324.259 070,959.704 2 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032152

Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam

47. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà Nội

: Sách giáo khoa Mác-Lênin. - 19cm

189

Đầu trang tên sách ghi:Trƣờng Đảng cao cấp. Nguyễn Ai Quốc. Khoa

Lịch sử Đảng

T.3 : Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc 1954 - 1975. - 1985. -

205tr.. - Đầu trang tên sách ghi:Trƣờng Đảng cao cấp. Nguyễn Ai Quốc.

Khoa Lịch sử Đảng

Tóm tắt: Vấn đề cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế (1945 -

1957); Cải tạo xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế và văn hóa (1958 - 1960);

Xây dựng CNXH ở miền Bắc các giai đoạn 1960 - 1965, 1965 - 1968, 1968

- 1973, 1973 - 1975

Phân loại: 324.259 707 09 / L312S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036831-36832

Từ khoá: Cải cách ruộng đất, Cải tạo xã hội, Khôi phục kinh tế

48. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - Hà Nội

: Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm

ĐTTG ghi: Vụ Biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

T.3 : 1954-1976. - 1979. - 667tr.. - ĐTTG ghi: Vụ Biên soạn. Ban

Tuyên huấn Trung ƣơng

Tóm tắt: Gồm những văn kiện Đảng từ 1954-1976

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019577

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử

49. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà Nội

: Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm

ĐTTS ghi: Trƣờng Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc. Khoa lịch sử Đảng

T.4 : Những bài học kinh nghiệm. - 1986. - 196tr. - ĐTTS ghi: Trƣờng

Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc. Khoa lịch sử Đảng

Tóm tắt: Những bài học kinh nghiệm của Đảng ta về giƣơng cao hai

ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; liên minh công nông, mặt trận

dân tộc thống nhất và sự phân hỏa hàng ngũ kẻ thù; Sức mạnh tổng hợp và

chiến lƣợc tiến công của cách mạng Việt Nam; Liên minh chiến đấu Việt

Nam - lào - Cămpuchia và đoàn kết quốc tế

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040492

190

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Giáo trình

50. Năm mƣơi năm hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội

: Sự thật. - 318tr. : ảnh ; 19cm. - ĐTTS ghi: Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng

Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ƣơng

Tóm tắt: Những sự kiện lớn và những bƣớc phát triển vĩ đại của cách

mạng nƣớc ta trong 50 năm qua (1930-1980) và những bài học cơ bản về sự

lãnh đạocủa Đảng qua từng thời kỳ hoạt động

Phân loại: 324.259 707 / N114M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021377-21378

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử

51. NGÔ ĐĂNG TRI. 80 năm Đảng cộng sản Việt Nam những chặng

đƣờng lịch sử (1930 - 2010) / Ngô Đăng Tri. - Hà Nội : Thông tin và truyền

thông. - 397tr. : ảnh ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 395-397

Thƣ mục: tr. 395-397

Tóm tắt: Giới thiệu những chặng đƣờng lịch sử truyền thống vẻ vang

của Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay (1930 - 2010)

Phân loại: 324.259 707 09 / T104M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086365, M.095961

Kho Đọc Việt lớn: VL.011139

Từ khoá: Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử

52. NGÔ ĐĂNG TRI. 82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam - Những

chặng đƣờng lịch sử (1930 - 2012) / Ngô Đăng Tri. - Hà Nội : Thông tin và

Truyền thông. - 438tr. : ảnh ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 432-435

Thƣ mục: tr. 432-435

Tóm tắt: Lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1920 - 1930).

Vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trong hai

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong công cuộc xây

dựng và bảo vệ tổ quốc

Phân loại: 324.259 707 5 / T104M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.095932

Kho Đọc Việt lớn: VL.012042

191

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử

53. NGUYỄN XUÂN TÖ. Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc

trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc thời kỳ 1965 -1975 : Sách tham

khảo / Nguyễn Xuân Tú. - Hà Nội : Lao động. - 271tr. ; 19cm

Tóm tắt: Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc trong chống hiến

lƣợc "chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mỹ(1965-1968), từng bƣớc làm thất

bại chiến lƣợc "Vioệt Nam hoá chiến tranh" của đé quốc Mỹ(1969-4/1975),

một số kinh nghiệm trong chỉ đạo giành thắng lợi từng bƣớc thời kỳ 1965-

1975

Phân loại: 324.259 707 53 / Đ106CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068761

Kho Đọc Việt vừa: VV.057735

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Kháng chiến chống Mỹ, Lịch sử

Đảng

54. Những mốc son lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 80

năm lãnh đạo cách mạng. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 219tr. ; 21cm +

Phụ lục: Tr.214 - 216. - Thƣ mục: Tr.217 - 218

Thƣ mục: Tr.217 - 218

Tóm tắt: Luận giải khách quan, khoa học về lý luận và thực tiễn quá

trình tổ chức lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày

thành lập ( 03- 02 - 1930 ) đến nay.

Phân loại: 324.259 707 / NH556M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085303-85305

Kho Đọc Việt vừa: VV.065235

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Lịch sử

55. Những sự kiện lịch sử Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm

T.1 : 1920-1945. - 1976. - 704tr

Tóm tắt: Những sự kiện chính của 5 thời kỳ cách mạng từ 1920-1945:

chuẩn bị và thành lập Đảng; cao trào Xô Viết; Đấu tranh phục hồi và phát

triển phong trào cách mạng; chống phát xít, phản động tay sai; tổng khởi

nghĩa giành chính quyền.

Phân loại: 324.259 707 / NH556S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000089-90

192

Từ khoá: Sự kiện, Lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam

56. Những sự kiện lịch sử Đảng. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 19cm

ĐTTS ghi: Viện Mác Lê Nin. Viện Lịch sử Đảng

T. 3 : Về kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (7/1954 - 5/1975). - 1985.

- 808tr.. - ĐTTS ghi: Viện Mác Lê Nin. Viện Lịch sử Đảng

Tóm tắt: Hoạt động của Đảng trong quá trình lãnh đạo cuộc cách

mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam và cuộc kháng chiến chống Mỹ

cứu nƣớc của cả dân tộc qua 5 giai đoạn, đánh bại 4 chiến lƣợc chiến tranh

của 5 đời tổng thống Mỹ

Phân loại: 324.259 707 / NH556S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032841-32842

Từ khoá: Lịch sử Đảng, Chính trị, Ngoại giao, Quân sự

57. Những sự kiện lịch sử trong 50 năm hoạt động của Đảng Cộng sản

Việt Nam : 3-2-1930 đến 3-2-1980. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ty Văn hóa và

Thông tin Quảng Nam Đà Nẵng. - 19tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 5 / NH556S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021610

Từ khoá: Lịch sử Đảng, Ngoại giao, Quân sự, Chính trị

58. THÉP MỚI. Thời dựng Đảng / Thép Mới. - Tp. Hồ Chí Minh :

Nxb. Tp. Hồ Chí Minh. - 154tr. ; 21cm

Tóm tắt: Khái quát quá trình xây dựng Đảng cộng sản Đông Dƣơng

do Hồ Chí Minh sáng lập (1925-1930), ngƣời sáng lập ra Thanh niên cách

mạng đồng chí hội, tổ chức các lớp huấn luyện, hợp nhất các tổ chức cách

mạng, thành lập Đảng cộg sản Đông Dƣơng ngày 3/2/1930 ở hƣơng Cảng

Phân loại: 324.259 707 / TH462D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.030896

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam

59. Tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam : Hỏi - đáp / Biên soạn:

Minh Khánh. - Hà Nội : Thanh niên. - 195tr. ; 21cm

Tóm tắt: Gồm 100 câu hỏi - đáp về những sự kiện trọng đại qua các

giai đoạn lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 09 / T310H

193

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085993-85994

Kho Đọc Việt vừa: VV.065549

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Sách hỏi đáp

60. TRẦN ĐÌNH BA. Trắc nghiệm lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

/ Trần Đình Ba. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 147tr. ; 21cm

Tóm tắt: Gồm 46 câu hỏi trắc nghiệm nhằm tìm hiểu về lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 09 / TR113NGH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085995-85996

Kho Đọc Việt vừa: VV.065550

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Trắc nghiệm

III. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍNH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN

61. Đảng Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề

dân tộc / Chủ biên: Giàng Seo Phử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.

- 671tr., 29tr. ảnh ; 24cm. - ĐTTS ghi: Uỷ ban Dân tộc

ĐTTS ghi: Uỷ ban Dân tộc

Tóm tắt: Giới thiệu các văn kiện của Đảng về vấn đề dân tộc qua các

giai đoạn lịch sử: Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930

đến năm 1945, thời kỳ 1946-1954, thời kỳ chống Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã

hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc, thời kỳ xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đi lên công nghiệp hoá,

hiện đại hoá. Các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện tƣ

tƣởng của Ngƣời về vấn đề dân tộc

Phân loại: 324.259 707 5 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097204

Kho Đọc Việt lớn: VL.012215

Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Dân tộc

62. HỒ CHÍ MINH. Những chặng đƣờng lịch sử vẻ vang / Hồ Chí

Minh. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 163tr : chân dung ; 19cm

Tóm tắt: Toàn văn hoặc trích đoạn các bài nói và viết quan trọng của

Hồ Chí Minh từ năm 1921-1969 đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng

Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau

Phân loại: 324.25970709597 / NH556CH

194

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.002918

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Cách mạng giải phóng

dân tộc

63. HỒ CHÍ MINH. Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến bộ : Một số

bài nói chuyện của Hồ Chủ Tịch ở các lớp học chính trị và huấn thị về vấn

đề huấn luyện và học tập / Hồ Chí Minh. - Hà Nội : Sự thật. - 95tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 1 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003144

Từ khoá: Bài nói chuyện, Huấn thị, Học tập

64. HỒ CHÍ MINH. Về Đảng cầm quyền / Hồ Chí Minh. - Hà Nội :

Sự thật. - 190tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tuyển chọn một số bài viết và nói của Bác Hồ từ năm 1945

đến năm 1969 với những vấn đề đặt ra cho một Đảng cầm quyền và rèn

luyện đảng trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, nhất là trong hoàn cảnh

đặc thù của nƣớc ta

Phân loại: 324.259 707 / V250Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038567

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng

65. HỒ CHÍ MINH. Về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên / Hồ Chí

Minh. - Hà Nội : Sự thật. - 108tr. : chân dung ; 19cm

Tóm tắt: Gồm những bài nói và viết chọn lọc của Hồ Chí Minh về

vấn đề thanh niên, từ năm 1925 đến năm 1969 theo thứ tự thời gian

Phân loại: 324.259 707 1 / V250V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018535

Từ khoá: Thanh niên, Bài viết, Bài nói

66. HỒ CHÍ MINH. Về xây dựng Đảng. - In lần thứ 4. - Hà Nội : Sự

thật. - 240tr : 1 chân dung ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp các bài viết về công tác xây dựng Đảng gắn liền với

xây dựng nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Củng cố các tổ chức đoàn thể quần

chúng trong hệ thống chuyên chính vô sản thực hiện quyền làm chủ tập thể

của nhân dân lao động

Phân loại: 324.259 707 / V250X

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.024126

195

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam

67. HỒ CHÍ MINH. Về xây dựng và chỉnh đốn Đảng / Hồ Chí Minh.

- Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 400tr. ; 19cm

Tóm tắt: Hệ thống hoá toàn bộ tƣ tƣởng của Bác về xây dựng và

chỉnh đốn Đảng từ chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức đến phƣơng thức hoạt động;

Từ nguyên lý, lý luận nền tảng đến chỉ đạo cụ thể, thiết thực của nghiệp vụ

công tác Đảng.

Phân loại: 324.259 707 / V250X

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060472-60473

Kho Đọc Việt vừa: VV.053454

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Nguyễn Aí Quốc, Chỉnh đốn Đảng, Văn

tập chuyên đề

68. MẠCH QUANG THẮNG. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng

sản Việt Nam / Mạch Quang Thắng. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 184tr ;

19cm

Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Bản chất giai cấp,

nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Vấn đề kiểm tra, kỷ luật Đảng, tƣ

cách Đảng viên, cán bộ. Quan hệ giữa Đảng và dân, quan hệ quốc tế của

Đảng. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh

Phân loại: 324.259 707 1 / T550T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.054818-54819

Kho Đọc Việt vừa: VV.050019

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chổ chức Đảng, Sinh hoạt

Đảng, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Quan hệ quốc tế

69. Mãi đi theo con đƣờng của Bác Hồ / Sƣu tầm, tuyển chọn: Triệu

Hiển, Nguyễn Việt Hồng. - Hà Nội : Lao động. - 296tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp các bài viết của các trí thức viết về Hồ Chí Minh:

nói lên quan điểm thái độ của Bác đối với trí thức và trí thức đã đi theo con

đƣờng của Ngƣời nhƣ thế nào.

Phân loại: 324.259 707 1 / M103M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052623

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Trí thức

196

70. NGUYỄN ĐÌNH ĐÀI. Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành

lập Đảng cộng sản Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực / Nguyễn Đình Đài.

- Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 175tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 1 / NG527A

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.073740-73741

Kho Đọc Việt vừa: VV.060067

Từ khoá: Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, Giá trị,

Lịch sử, Hiện thực

71. PHẠM QUỐC THÀNH. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong sáng

lập Đảng Cộng sản Việt Nam : Sách chuyên khảo / Phạm Quốc Thành. - Hà

Nội : Đại học Quốc gia Hà Nội. - 200tr. ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 109-123. -

Phụ lục: tr. 124-199

Thƣ mục: tr. 109-123. - Phụ lục: tr. 124-199

Tóm tắt: Trình bày bối cảnh lịch sử khi Nguyễn Ái Quốc tìm đƣờng

giải phóng dân tộc Việt Nam theo khuynh hƣớng cách mạng vô sản; quá

trình chuẩn bị tƣ tƣởng chính trị, tổ chức, thống nhất các tổ chức cộng sản và

sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; nhận xét về quá trình sáng lập Đảng

Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc

Phân loại: 324.259 707 5 / V103TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097868

Kho Đọc Việt lớn: VL.012671

Từ khoá: Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, Giá trị,

Lịch sử.

72. Tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng / Biên soạn:

Trần Đình Huỳnh(ch.b)...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc

gia. - 283tr. ; 19cm

Tóm tắt: Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Đảng CS. Vai

trò của Đảng cầm quyền trong quan niệm của Hồ Chí Minh. Những nội dung

tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng. Vận dụng tƣ tƣởng của Hồ

Chí Minh để xây dựng Đảng CS Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.053476

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh

197

73. TRẦN ĐÌNH HUỲNH. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm

quyền / Trần Đình Huỳnh, Ngô Kim Ngân. - Hà Nội : Nxb.Hà Nội. - 256tr. ;

21cm

Tóm tắt: Lý thuyết về Đảng cầm quyền; Phƣơng thức Đảng lãnh đạo

nhà nƣớc - tiếp cận từ góc độ dùng ngƣời.

Phân loại: 324.259 707 / T550T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067213-67214

Kho Đọc Việt vừa: VV.057035

Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng cầm quyền, Công tác chính

trị, Công tác Đảng

74. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 635tr. ; 24cm

Phân loại: 324.259 707 / T550T

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009968

Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản

75. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững

mạnh / Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong: Đồng chủ biên. - Hà Nội : Lý

luận chính trị. - 574tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 1 / T550T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070594

Kho Đọc Việt vừa: VV.058695

Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt

Nam, Chính trị

IV. LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

76. Bảo vệ lý tƣởng xã hội chủ nghĩa. - Hà Nội : Sự thật. - 121tr. ;

19cm

Tóm tắt: Phân tích đặc điểm của thời đại ngày nay và tính thích ứng

của lý tƣởng, CNXH trong thời đại ngày nay. Đƣờng lối đổi mới của ĐCS

Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 / B108V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047421

198

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lí tƣởng xã hội chủ nghĩa, Xã

hội Chủ nghĩa

77. Bƣớc tiến mới của khoa học lịch sử Đảng / Trƣờng Chinh,

Nguyễn Vịnh, Nguyễn Văn Phùng, Hà Huy Giáp,Nguyễn xuân Hoàng, Văn

Tạo. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 142tr ; 19cm. - Viện Mác LêNin. Viện

lịch sử Đảng

Viện Mác LêNin. Viện lịch sử Đảng

Tóm tắt: Nghiên cứu lịch sử Đảng là một khoa học; một số kinh

nghệm viết sơ thảo lịch sử Đảng, quan hệ giữa lịch sử toàn Đảng với lịch sử

Đang bộ địa phƣơng...

Phân loại: 324.259 709 / B557T

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.029091-29092

Từ khoá: Lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam, Khoa học, Nghiên cứu

78. Cách mạng và sáng tạo / Đậu Thế Biểu, Vũ Xuân Cận, Nguyễn

Bá Linh. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác-Lê nin. - 210tr. ; 19cm

Tóm tắt: Một số bài tham luận tại Hội nghị khoa học "Đảng cộng sản

Việt Nam, Đảng cách mạng và sáng tạo" nhân dịp kỷ niệm 55 năm ngày

thành lập Đảng (3-2-1985)

Phân loại: 324.259 707 09 / C102M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.039153

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng, Cách mạng Việt

Nam, Báo cáo khoa học

79. Đảng Cộng sản lãnh đạo quá trình đổi mới tại Việt Nam - Cập

nhật hoá mô hình phát triển kinh tế - xã hội tại Cuba : Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn / Nguyễn Thị Kim Ngân,...[và những ngƣời khác]. - Hà

Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 219tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý

luận Trung Ƣơng

ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung Ƣơng

Tóm tắt: Phân tích về vai trò, nội dung và phƣơng thức lãnh đạo của

Đảng trong tình hình mới, trong đó có sự lãnh đạo của Đảng với nhà nƣớc;

sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quần chúng; về tăng cƣờng dân chủ

trong Đảng và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phân tích những kinh

nghiệm của quá trình đổi mới tƣ duy và các chính sách, biện pháp thực tiễn,

làm rõ những khó khăn và thách thức cần vƣợt qua trên con đƣờng phát triển

của mỗi nƣớc.

199

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.068597

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lãnh đạo, Kinh tế, Xã

hội

80. Đảng ta thật vĩ đại. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ty Văn hoá và Thông

tin Quảng Nam Đà Nẵng. - 29tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106T

Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000394

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chính trị

81. ĐÀO DUY KỲ. Những ngƣời cộng sản Việt Nam / Đào Duy Kỳ.

- Hà Nội : Phổ thông. - 85tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / NH556NG

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000391

Từ khoá: Cách mạng giải phóng dân tộc, Nhân vật, Con ngƣời, Đảng

Cộng sản

82. ĐÀO DUY TÙNG. Bản chất cách mạng và khoa học của Đảng ta

/ Đào Duy Tùng. - Xuất bản lần thứ 2. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 246tr.

: ảnh ; 22cm

Tóm tắt: Phân tích tính sáng tạo của Đảng ta trong việc vận dụng học

thuyết về xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, khẳng định bản chất

cách mạng và khoa học của Đảng ta, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu

nƣớc và trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 / B105CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060439-60440, M.061689-61690

Kho Đọc Việt lớn: VL.007388

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Lí luận chính

trị, Kháng chiến chống Mỹ

83. ĐÀO DUY TÙNG. Bàn về đổi mới tƣ duy / Đào Duy Tùng. - Hà

Nội : Sƣ thật. - 50tr ; 19cm

Tóm tắt: Tƣ duy và vai trò của tƣ duy. Phƣơng hƣớng và nội dung của

đổi mới tƣ duy ở Việt Nam. Làm gì để đổi mới tƣ duy

Phân loại: 324.259 707 / B105V

200

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042512

Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Tƣ duy, Đổi mới

84. ĐÀO DUY TÙNG. Một số vấn đề về công tác tƣ tƣởng / Đào Duy

Tùng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác-Lê nin. - 322tr ; 19cm

Tóm tắt: Các bài nghiên cứu, bài viết, phát biểu về vị trí, vai trò,

nhiệm vụ và tác động của công tác tƣ tƣởng trong tiến trình cách mạng của

Đảng ta

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036092

Từ khoá: Công tác tƣ tƣởng, Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam

85. Giá trị bền vững của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trong thời đại

hiện nay. - Đà Nẵng : Nxb.Đà Nẵng. - 300tr. ; 20cm. - Học viện chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Tập bài nghiên cứu của 27 tác giả về tính giá trị của tuyên

ngôn của Đảng Cộng sản trong thời đại hiện nay: Khi Liên Xô và các nƣớc

Đông Âu sụp đổ, khi cuộc cánh mạng khoa học, kỹ thuật làm thay đổi bộ

mặt thế giới và trong cuộc đổi mới của Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052952

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Tuyên ngôn, Đảng

86. Giáo trình công tác quần chúng của Đảng : Hệ cử nhân chính trị. -

Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 187tr. ; 19cm. - Học viện chính trị Quốc gia

Hồ Chí Minh

Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Phân loại: 324.259 707 1 / GI-108TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068243-68244

Kho Đọc Việt vừa: VV.057470

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Công tác dân vận, Công tác

Đảng, Xây dựng Đảng, Giáo trình

87. Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

trong tình hình mới. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 310tr. ; 21cm. - Đtts

ghi: Học viện chính trị

201

Đtts ghi: Học viện chính trị

Tóm tắt: Những vấn đề cấp thiết của cuộc đấu tranh tƣ tƣởng, lý luận

hiện nay; bảo vệ cƣơng lĩnh, đƣờng lối, Điều lệ Đảng; giữ vững và tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / GI550V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065534

Từ khoá: Nền tảng tƣ tƣởng, Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo,

Cƣơng lĩnh chính trị

88. Hãy giữ vững chí khí chiến đấu / Phan Quang,...[và những ngƣời

khác]. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 189tr. ; 19cm

Tóm tắt: Gồm một số danh ngôn của các nhà lãnh đạo nói về khí tiết

cách mạng và một số gƣơng bất khuất của những ngƣời cộng sản và quần

chúng cách mạng

Phân loại: 324.259 707 / H112GI

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019394

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Ngƣời cộng sản

89. HOÀNG QUỐC VIỆT. Vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công

nhân / Hoàng Quốc Việt. - Hà Nội : Lao động. - 58tr ; 19cm

Tóm tắt: Những phần cơ bản trong bài giảng vai trò, sứ mệnh lịch sử

của giai cấp công nhân do đồng chi Hoàng Quốc Việt giảng tại nhà máy cơ

điện Tam Quang Hà Nội.

Phân loại: 324.259 7 / V103TR

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003883, VV.004282

Từ khoá: Chủ nghĩa xã hội, Cách mạng giái phóng dân tộc

90. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. PHÂN

VIỆN ĐÀ NẴNG. Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới / Học

viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Phân viện Đà Nẵng; Chủ biên: Phạm

Hảo, Trƣơng Minh Dục. - Đà Nẵng : Nxb.Đà Nẵng. - 379tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062273

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Sự nghiệp, Đổi mới

91. Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản

Trung Quốc: Phát triển khoa học, hài hoà trong xây dựng kinh tế - xã hội xã

202

hội chủ nghĩa : Lý luận và thực tiễn. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 339tr. :

ảnh ; 22cm

Tóm tắt: Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng

Cộng sản Trung Quốc với chủ đề phát triển khoa học, hài hoà trong xây

dựng kinh tế, xã hội, xã hội chủ nghĩa nhằm làm rõ những nhận thức lý luận

và thực tiễn về phát triển giữa kinh tế và xã hội ở Việt Nam qua 20 năm đổi

mới; những thành tựu và triển vọng; các vấn đề đặt ra và giải pháp ở Việt

Nam; không ngừng thúc đẩy phát triển một cách khoa học trên con đƣờng

chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.

Phân loại: 324.259 707 / H452T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077481

Kho Đọc Việt vừa: VV.061512

Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lƣợc phát triển,

Hội thảo, Khoa học, Kinh tế, Xã hội

92. Làm ngƣời cộng sản trong giai đoạn hiện nay / Biên soạn: Tô

Huy Rứa (chủ biên),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.

- 338tr. ; 21cm

Tóm tắt: Trình bày những căn cứ để xác định hình mẫu, ngƣời Đảng

viên Cộng sản trong giai đoạn hiện nay. Tƣ cách và tiêu chuẩn của ngƣời

Cộng sản. Phƣơng hƣớng và biện pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng Đảng

viên trong thời kì mới

Phân loại: 324.259 707 092 / L104NG

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097224

Kho Đọc Việt vừa: VV.068675

Từ khoá: Ngƣời cộng sản, Thời kì đổi mới

93. Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh

nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam / Biên soạn: Phùng Hữu Phú,

Nguyễn Viết Thông, Bùi Văn Hƣng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.

- 407tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

Tóm tắt: Giới thiệu những bài báo cáo tại Hội thảo "Làm tốt công tác

quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm

Việt Nam", nêu lên mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và nhân dân, kinh

nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về

công tác quần chúng, đề xuất các phƣơng hƣớng phát huy quyền làm chủ

203

của nhân dân trong công tác Đảng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân

dân trong thời đại mới...

Phân loại: 324.259 707 1 / L104T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091936

Kho Đọc Việt vừa: VV.067498

Từ khoá: Công tác quần chúng, Công tác Đảng

94. LÊ DUẨN. Chủ nghĩa Lê Nin soi sáng mục tiêu cách mạng của

thời đại / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 38tr. ; 19cm

Tóm tắt: Vài trò quan trọng của chủ nghĩa Mác Lê Nin đối với phong

trào giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghã xã hội ở Việt nam...

Phân loại: 324.259 707 / CH500NGH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001613

Từ khoá: Chủ nghĩa Mác Lê Nin, Cách mạng, Xã hội chủ nghĩa, Giải

phóng dân tộc

95. LÊ DUẨN. Hăng hái tiến lên dƣới ngọn cờ vĩ đại của Cách mạng

tháng Mƣời / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 57tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / H116H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001621

Từ khoá: Chủ nghĩa Mác Lê Nin, Cách mạng Tháng mƣời Nga,

Đảng cộng sản Việt nam, Xã hội chính trị

96. LÊ DUẨN. Lê Duẩn tuyển tập / Lê Duẩn. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 22cm

T.2 : 1965 -1975. - 2008. - 1370tr. : ảnh chân dung

Tóm tắt: Gồm những bài viết, bài nói tiêu biểu của đồng chí Lê Duẩn

từ giữa năm 1965 đến năm 1975 về nhiệm vụ của miền Bắc đánh thắng

chiến tranh phá hoại của địch, vừa chiến đấu vừa sản xuất, phát triển kinh tế

và xây dựng CNXH

Phân loại: 324.259 707 1 / L250D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.078811

Kho Đọc Việt vừa: VV.062018

Từ khoá: Chiến tranh, Cách mạng, Xây dựng CNXH, Kinh tế, Tuyển

tập, Bài viết

204

97. LÊ DUẨN. Mấy vấn đề về Đảng cầm quyền / Lê Duẩn. - Hà Nội :

Sự thật. - 214tr ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu với bạn đọc những luận điểm quan trọng của đồng

chí Lê Duẩn về Đảng cầm quyền

Phân loại: 324.259 707 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.024689

Kho Đọc Việt vừa: VV.023987-23988

Từ khoá: Đảng cầm quyền, Đảng cộng sản Việt Nam

98. LÊ DUẨN. Nắm vững đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến

lên xây dựng kinh tế địa phƣơng vững mạnh / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự Thật. -

60tr ; 21cm

Tóm tắt: ý kiến của đồng chí Lê Duẩn về xây dựng kinh tế địa

phƣơng ở Nam Hà: Đƣờng lối phát triển kinh tế theo hƣớng XHCN trong

tình hình kháng chiến chống Mỹ; Các điều kiện để Nam Hà phát triển kinh

tế địa phƣơng vững mạnh, các biện pháp cụ thể phát triển nông nghiệp, công

nghiệp, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, công tác tổ chức

Phân loại: 324.259 707 1 / N101V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004231

Từ khoá: Kinh tế địa phƣơng, Hà Nam, Kinh tế xã hội chủ nghĩa,

Nhiệm vụ

99. LÊ DUẨN. Phải làm tốt công tác cán bộ / Lê Duẩn. - In lần thứ 2.

- Hà Nội : Sự thật. - 27tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài phát biểu của đ/c Lê Duẩn tại hội nghị phổ biến nghị

quyết của Bộ chính trị về công tác cán bộ: quan điểm của Đảng về công tác

cán bộ, quan điểm giai cấp trong nhận thức, giải quyết vấn đề cán bộ, tiêu

chuẩn cán bộ; Vấn đề tổ chức quản lý và bồi dƣỡng cán bộ

Phân loại: 324.259 707 1 / PH103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018995

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đào tạo cán bộ, Quản lí

100. LÊ DUẨN. Phấn đấu xây dựng nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

giàu đẹp / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 79tr. : chân dung ; 19cm

205

Tóm tắt: Toàn văn bài phát biểu của ông Lê Duẩn tại hội nghị lần 25

BCH TW Đảng: Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, đƣờng lối cách

mạng XHCN trong giai đoạn mới, công tác Đảng, Nhà nƣớc...

Phân loại: 324.259 707 1 / PH121Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019956

Từ khoá: Văn kiện, Hội nghị Đảng, Ban Chấp hành Trung ƣơng,

Đảng Cộng sản Việt Nam

101. LÊ DUẨN. Phát huy bản chất cách mạng không ngừng phấn đấu

nâng mình lên ngang tầm của nhiệm vụ lịch sử / Lê Duẩn. - Hà Nội : Thanh

niên. - 19tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Lê Duẩn Tổng Bí thƣ Ban chấp

Hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc

lần thứ tƣ ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Phân loại: 324.259 709 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023050

Từ khoá: Văn kiện, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đại hội

Đại biểu, Toàn quốc, Lịch sử

102. LÊ DUẨN. Phát huy thắng lợi 40 năm qua tiến lên hoàn thành

nhiệm vụ mới / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 29tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001817

Từ khoá: Diễn văn, Đảng lao động Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt nam

103. LÊ DUẨN. Tạo một chuyển biến mạnh mẽ về công tác tƣ tƣởng

/ Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 24tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài nói chụên của đồng chí Lê Duẩn tại Hội nghị tuyên giáo

toàn miền Bắc và ngày hội trƣờng Đại học sƣ phạm Hà nội

Phân loại: 324.259 707 / T108M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003385

Từ khoá: Tƣ tƣởng, giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam, Tuyên giáo

104. LÊ DUẨN. Thấu suốt hơn nữa đƣờng lối của Đảng trong chặng

đầu của thời kỳ quá độ / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 63tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài phát biểu của đ/c Lê Duẩn tại Đại hội lần thứ 10 Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (Khóa IV)

206

Phân loại: 324.259 707 / TH125S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038297

Từ khoá: Đƣờng lối, Thời kì quá độ, Đảng cộng sản Việt Nam

105. LÊ DUẨN. Tiến lên dƣới ngọn cờ vẻ vang của Đảng / Lê Duẩn.

- Hà Nội : Sự thật. - 69tr. ; 19cm

Tóm tắt: Văn kiện có tính chất tổng kết lý luận và khái quát thực tiễn

hoạt động CM của Đảng và nhân dân ta trong nửa thế kỷ qua; Con đƣờng

tiến lên của CM Việt nam trong giai đoạn mới của đ/c Tổng bí thƣ Lê Duẩn

Phân loại: 324.259 707 / T305L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021573

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách mạng, Văn kiện

106. LÊ DUẪN. Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống

nhất xã hội chủ nghĩa / Lê Duẫn. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ; 19cm

Tóm tắt: Báo cáo chính trị do Đ/c Lê Duẫn Bí thƣ thứ nhất Ban chấp

hành trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam đọc tại kỳ họp thứ nhất của Quốc

hội chung cả nƣớc,ngày 25 tháng 6 năm 1976

Phân loại: 324.259 707 1 / T406D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016572-16573

Từ khoá: Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Thống nhất, Xã hội chủ nghĩa

107. LÊ DUẨN. Về xây dựng Đảng / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. -

404tr. ; 19cm

Tóm tắt: Một số bài viết của đ/c Lê Duẩn về công tác xây dựng Đảng

từ năm 1960 đến nay. Trình bày đƣờng lối, quan điểm xây dựng Đảng. Đặc

điểm, nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và nặng nề của Đảng trong điều kiện Đảng

năm chính quyền

Phân loại: 324.259 707 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018623

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng

108. LÊ DUẨN. Xây dựng tƣ tƣởng làm chủ tập thể trên lập trƣờng

giai cấp vô sản / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 40Tr ; 19cm

Tóm tắt: Cuốn sách nằm trong loại sách "Rèn luyện đạo đức ngƣời

Đảng viên" phân tích sau sắc về ngƣời cán bộ Đảng viên trong sự nghiệp

chống Mỹ cứu nƣớc

207

Phân loại: 324.259 707 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001828, VV.003382

Từ khoá: Đảng viên, Làm chủ tập thể, Tƣ tƣởng, giai cấp vô sản,

Đảng Cộng sản Việt nam

109. LÊ ĐỨC THỌ. Bàn về tính chất giai cấp và tính chất tiên phong

của Đảng ta / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 39Tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài viết của đồng chí Lê Đức Thọ về tính gia cấp của Đảng

ta

Phân loại: 324.259 707 / B105V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003379

Từ khoá: Đảng viên, Giai cấp, Đảng cộng sản Việt nam

110. LÊ ĐỨC. Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong / Lê Đức. -

Hà Nội : Lao động. - 55tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tính chất của Đảng cộng sản Việt Nam. Mối quan hệ giữa

giai cấp công nhân với Đảng. Trách nhiệm và những công tác của Đảng để

xây dựng giai cấp công nhân. Trách nhiệm và những công việc cụ thể mà

giai cấp công nhân nên làm để xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / GI103C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003372

Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt

Nam

111. LÊ KHẢ PHIÊU. Mãi mãi đi theo con đƣờng Đảng và Bác Hồ

đã chọn / Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 232tr. ; 22cm

Phân loại: 324.259 707 / M103M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067651

Kho Đọc Việt lớn: VL.008320

Từ khoá: Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam

112. LÊ KHẢ PHIÊU. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng

nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh /

Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 372tr. ; 22cm

Tóm tắt: Những bài viết, nói của Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu từ

12/1998 đến 8/2000 về Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; Phát triển

208

kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; Hội nhập với khu

vực và thế giới.

Phân loại: 324.259 707 55 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060359-60360

Kho Đọc Việt lớn: VL.007129

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Kinh tế, Văn hoá, Giáo dục, Khoa học

công nghệ

113. LƢU THIẾU KỲ. Bàn về sự tu dƣỡng của Đảng viên Cộng sản /

Lƣu Thiếu Kỳ; Tấn Hàm dịch. - In lần thứ 4 theo bản mới. - Hà Nội : Sự

thật. - 105tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài giảng của đồng chí Lƣu Thiếu Kỳ tại Học viện Mác -

Lênin ở Diên An, tháng 7 năm 1939 về vấn đề tu dƣỡng của Đảng viên cộng

sản. Những ý thức, tƣ tƣởng sai lầm và thái độ đấu tranh trong Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / B105V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023188

Từ khoá: Đảng cộng sản, Đảng viên, Bài giảng, Tu dƣỡng

114. Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về

công tác dân vận / Hồ Chí Minh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính

trị Quốc gia - Sự thật. - 240tr. ; 24cm

Tóm tắt: Gồm những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà

nƣớc, lãnh đạo bộ, ban, ngành... đƣa ra những phân tích sâu sắc, toàn diện,

làm nổi bật cơ sở lí luận, thực tiễn và kinh nghiệm của công tác dân vận

trong thời gian qua

Phân loại: 324.259 707 1 / L600L

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097207

Kho Đọc Việt lớn: VL.012281

Từ khoá: Công tác dân vận, Kinh nghiệm, Lí luận

115. Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới

đất nƣớc vấn đề và kinh nghiệm : Sách tham khảo / Nguyễn Văn Sáu,

Trần Xuân Sầm, Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên). - Hà Nội : Chính trị quốc gia.

- 494tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 7 / M452Q

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067019-67020

209

Kho Đọc Việt vừa: VV.056947

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thể xã hội, Nhân dân

116. Một chặng đƣờng văn hoá : Hồi ức và tƣ liệu về việc tiếp

nhận đề cƣơng văn hoá (1943) của Đảng / Sƣu tầm, biên soạn: Nguyễn

Phúc...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Tác phẩm mới. - 248tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu bản đề cƣơng văn hoá của Đảng CSVN và bài viết

của Đ/c Trƣờng chinh về việc triển khai các nội dung chính của đề cƣơng,

hồi ức của các cán bộ văn hoá về quá trình tiếp nhận và tuyên truyền đề

cƣơng. Nhận thức các tƣ tƣởng lớn của đề cƣơng và đấu tranh bảo vệ tính

cƣơng lĩnh của nó trong những năm 1945-1946

Phân loại: 324.259 707 1 / M458CH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.035806

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đề cƣơng văn hoá, Tƣ liệu

117. Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong chặng đƣờng đầu tiên :

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Dƣới ánh sáng các văn kiện đại hội Đảng lần VI / Chủ biên: Phạm Nhƣ Cƣơng. - Hà Nội : Khoa

học xã hội. - 449tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: ủy ban khoa học xã hội Việt Nam

ĐTTS ghi: ủy ban khoa học xã hội Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam dƣới

các góc độ: kinh tế - xã hội. Vấn đề kết hợp lý luận và thực tiễn xây dựng

CNXH, những bài học kinh nghiệm

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041513

Từ khoá: Đại hội lần 6, Thời kỳ quá độ, Kinh tế, Xã hội, Đảng cộng

sản Việt Nam, Chủ nghĩa xã hội

118. Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai

đoạn mới của cách mạng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr ; 19cm

Tóm tắt: Mối quan hệ giữa Đảng Nhà nƣớc và quần chúng nhân dân;

Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc; Công tác xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / M458V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022909-22910

Từ khoá: Phƣơng thức lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách

mạng xã hội chủ nghĩa, Chính trị

210

119. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt

Đảng. - Hà Nội : Sự Thật. - 37tr. ; 16cm. - Đầu trang tên sách ghi: Đảng

CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức

Đầu trang tên sách ghi: Đảng CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức

Tóm tắt: Tầm quan trọng có tính nguyên tắc, mục đích yêu cầu của tự

phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001326

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phê bình, Tự phê bình

120. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 491tr. ; 24cm

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010401

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ tƣởng

121. Nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải

phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc / Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn

Ngọc Mai..., [và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Hồng Đức. - 467tr. ; 27cm

Tóm tắt: Nghiên cứu nghệ thuật lãnh đạo của Đảng ta qua 2 cuộc đấu

tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nƣớc; từ các kỳ Đại hội đại biểu

toàn quốc, các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng các khoá để từ đó đúc

rút kinh nghiệm lãnh đạo và những vấn đề lịch sử làm nên thắng lợi của cách

mạng Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 5 / NGH250TH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011645

Từ khoá: Giải phóng dân tộc, Lãnh đạo

122. NGUYỄN CHÍ THANH. Giƣơng cao hơn nữa ngọn cờ lãnh đạo

của Đảng rèn luyện lập trƣờng tƣ tƣởng vô sản của chúng ta / Nguyễn Chí

Thanh. - Hà Nội : Sự thật. - 298tr. ; 19cm

Tóm tắt: Những bài nói và viết từ năm 1957 đến năm 1964 về một số

vấn đề tƣ tƣởng, công tác tƣ tƣởng, công tác văn hoá, văn nghệ của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / GI561C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003373

Từ khoá: Tƣ tƣởng, Giai cấp vô sản, Đảng Cộng sản Việt Nam

211

123. NGUYỄN ĐỨC BÌNH. Một số vấn đề về công tác lý luận tƣ

tƣởng và văn hóa / Nguyễn Đức Bình. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 691tr.

; 21cm

Tóm tắt: Gồm các bài lý luận về đƣờng lối cơ bản của Đảng, phân

tích về những tín hiệu đầu tiên trong thực tiễn đổi mới từ "khoán 100",

"khoán 10" trong nông nghiệp. Nghiên cứu về Đảng Cộng sản Việt Nam và

Đảng trong công cuộc đổi mới, về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, về Lênin và cách

mạng Việt Nam, về ý nghĩa của Cách mạng tháng Mƣời với thời đại hiện

nay... Trình bày quan điểm và đƣờng lối của Đảng trên các lĩnh vực tƣ

tƣởng, văn hóa, báo chí, giáo dục lý luận chính trị và nghiên cứu khoa học...

Phân loại: 324.259 701 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.008263

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lí luận, Công tác tƣ

tƣởng, Công tác Đảng, Văn hóa

124. NGUYỄN DUY TRINH. Quan hệ giữa nhân dân, Đảng và nhà

nƣớc trong nền chuyên chính dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội /

Nguyễn Duy Trinh. - Hà Nội : Sự Thật. - 94tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Duy Trinh uỷ viên bộ

chính trị đăng trong tạp chí Học tập

Phân loại: 324.259 707 / QU105H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003390

Từ khoá: Chính trị, Đảng Cộng sản, xã hội chủ nghĩa

125. NGUYỄN KHÁNH. Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ

nghĩa Xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Khánh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. -

56tr. ; 19cm

Tóm tắt: Phân tích sự lãnh đạo của Đảng, diễn biến, nguyên nhân, nội

dung và phƣơng pháp đổi mới để thấy đƣợc tính tất yếu của quá trình đổi

mới tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059386, M.059594

Kho Đọc Việt vừa: VV.052892

Từ khoá: Đổi mới, Chính trị, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng Sản Việt

Nam

212

126. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá

trình đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Phú Trọng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -

694tr. ; 22cm

Tóm tắt: Đổi mới - quy lụật và nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Công

cuộc đổi mới và vai trò lãnh đạo của Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.066707

Kho Đọc Việt lớn: VL.007888

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lãnh đạo

127. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối

với công đoàn / Nguyễn Phú Trọng. - Hà Nội : Lao động. - 102tr ; 19cm

Tóm tắt: Vai trò của Đảng đối với phong trào công nhân và hoạt động

của công đoàn. Nguyên tắc, nội dung phƣơng pháp lãnh đạo của Đảng đối

với công đoàn. Trách nhiệm của các cấp lãnh đạo Đảng đối với hoạt động

công Đoàn và công đoàn đối với công tác xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040241

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Công tác Đảng

128. NGUYỄN TRỌNG PHÖC. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản

Việt Nam trong thời kỳ đổi mới / Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản lần thứ 2, có

bổ sung, sửa chữa. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 239tr. ; 19cm

Tóm tắt: Quá trình hoạch định và thực hiện đƣờng lối đổi mới công

tác xây dựng, Đảng và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc

đổi mới.

Phân loại: 324.259 707 1 / V103TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062323-62324

Kho Đọc Việt vừa: VV.054504

Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới

129. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới để tiến lên / Nguyễn Văn Linh.

- Hà Nội : Sự thật. - 234tr. ; 19cm

213

Tóm tắt: Những bài nói và bài viết của Tổng bí thƣ Nguyễn Văn Linh

trong đại hội 6 về vấn đề đổi mới trong cuộc cách mạng của đất nƣớc, phán

ảnh thực tiễn sinh động về nhiều vấn đề của chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.046190-46191

Kho Đọc Việt vừa: VV.044291-44292

Từ khoá: Cách mạng, Đảng Cộng sản, Đại hội 6

130. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi

lĩnh vực hoạt động / Nguyễn Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 27tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài diễn văn của Đồng chí Tổng bí thƣ đọc nhân ngày khai mạc

trọng thể kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VIII, ngày 17-6-1987, tại Hội

trƣờng Ba Đình. Bài diễn văn nhấn mạnh đổi mới sâu sắc trên mọi lĩnh vực

trong thời kỳ mới

Phân loại: 324.259 707 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041962

Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Xã hội

131. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới tƣ duy và phong cách / Nguyễn

Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 28tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Tổng bí thƣ nhân buổi khai

giảng lớp đầu tiên nghiên cứu Nghị quyết Đại hội VI, trƣờng Đảng cao cấp

Nguyễn Ai Quốc về vấn đề đổi mới tƣ duy và phong cách nhằm đáp ứng yêu

cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay

Phân loại: 324.259 707 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041767

Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Tƣ tƣởng

132. NGUYỄN VĂN LINH. Về công tác vận động quần chúng hiện

nay / Nguyễn Văn Linh. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp. Hồ Chí Minh. - 195tr ;

19cm

Tóm tắt: Nhiều bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của đồng chí

Nguyễn Văn Linh về công tác dân vận, mặt trận, công đoàn, Hội liên hiệm

nông dân tập thể, thanh niên, liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, phụ nữ tôn

giáo và ngƣời Hoa

Phân loại: 324.259 707 1 / V250C

214

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.037596-37597

Từ khoá: Công tác quần chúng, Thanh niên, Công đoàn, Xã hội, Hoa

kiều, Đảng cộng sản Việt Nam, Giáo dân, Phụ nữ

133. NGUYỄN VĂN VINH. Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời

kỳ đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thịnh. - Hà Nội : Lao

động. - 156tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp các bài viết đã đƣợc đăng trên một số báo, tạp chí

trong nƣớc trong thời gian vừa qua góp phần tăng cƣờng công tác giáo dục

lý luận chính trị và tƣ tƣởng thiết thực thi hành NQ.VI (lần 2)

Phân loại: 324.259 707 1 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061520

Kho Đọc Việt vừa: VV.054000

Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Thời kỳ đổi mới

134. NHỊ LÊ. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam : Sách tham khảo / Nhị Lê. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 288tr. ; 19cm

Tóm tắt: Vấn đề phƣơng pháp luận; Những luận đề cơ bản; Phƣơng

hƣớng; giải pháp về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Phân loại: 324.259 7 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.054545

Từ khoá: Lí luận, Xây dựng, Chủ nghĩa xã hội, Sự nghiệp, Thực tiễn,

Việt Nam

135. PHẠM HÙNG. Mấy vấn đề về an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội trong tình hình mới / Phạm Hùng. - Hà Nội : Công an nhân dân.

- 68tr. ; 19cm

Tóm tắt: Các bài tham luận và phát biểu của đ/c Phạm Hùng về quan

điểm đƣờng lối cuả Đảng trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn

trật tự an toàn xã hội

Phân loại: 324.259 707 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027748-27749

Từ khoá: An ninh, An toàn xã hội, Trật tự trị an, Chính trị

136. PHẠM TUYẾN. Tìm hiểu những yếu tố cấu thành Đảng Cộng

sản Việt Nam / Phạm Tuyến. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 129tr. ; 19cm

215

Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; Việc vận dụng sáng

tạo học thuyết về xây dựng Đảng của CN Mác Lênin vào hoàn cảnh cụ thể ở

Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 / T312H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036167

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ nghĩa Mác-Lênin, Xây dựng

đảng

137. PHẠM VĂN ĐỒNG. Giƣơng cao ngọn cờ hoà bình thống nhất

tổ quốc / Phạm Văn Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 135tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 5 / GI561C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001952

Từ khoá: Chính trị, Kháng chiến chống mỹ, Đƣờng lối cách mạng,

Đảng cộng sản Việt Nam

138. PHẠM VĂN ĐỒNG. Hoà bình an ninh quốc tế độc lập dân tộc

trật tự kinh tế quốc tế mới những mục tiêu của phong trào không liên kết /

Phạm Văn Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 52tr. ; 20cm

Tóm tắt: Những bài phát biểu của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng Phạm

Văn Đồng về lập trƣờng của Việt Nam đới với những nhiệm vụ và mục tiêu

của phong trào trong giai đoạn hiện nay.

Phân loại: 324.259 707 1 / H401B

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.031066-31067

Từ khoá: Hoà bình, Hoà bình thế giới, Phong trào không liên kết,

Kinh tế thế giới

139. Phấn đấu trở thành Đảng viên Cộng sản / Vụ biên soạn ban

Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lênin. - 124tr. ;

19cm

Tóm tắt: Mục đích, lý tƣởng của Đảng cộng sản Việt Nam , ngƣời

lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đƣờng lối

chung và tình hình, nhiệm vụ cách mạng nƣớc ta hiện nay. Rèn luyện phấn

đấu trở thành đảng viên cộng sản

Phân loại: 324.259 707 / PH121Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.033085-33086

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt nam, Xây dựng đảng, Đảng viên

216

140. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và

Công đoàn Việt Nam. - Hà Nội : Lao động. - 420tr. ; 19cm. - Đtts: Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam

Đtts: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Tóm tắt: Gồm các bài tham luận của các nhà khoa học, cán bộ công

đoàn nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân, tổ chức

công đoàn Việt Nam và và hoạt động của các cấp công đoàn tham gia xây

dựng đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086036-86038

Kho Đọc Việt vừa: VV.065563

Từ khoá: Giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn

140. Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của Đảng

trên mặt trận sản xuất nông nghiệp : Tài liệu tập huấn cho cán bộ cấp huyện

và cơ sở. - Hà Nội : Nông nghiệp. - 183tr. ; 27cm

Tóm tắt: Những tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về

đổi mới quản lý kinh tế hiện nay. Những chủ trƣơng, chính sách, chỉ thị của

Đảng về mặt trận nông nghiệp: Đổi mới Kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp

tăng cƣờng cấp huyện

Phân loại: 324.259 707 1 / QU105TR

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.005525-5526

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị, Nông nghiệp, Kinh tế

nông nghiệp

141. Sự lãnh đạo của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong

đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc (1954 - 1975) /

Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn Hoà, Nguyễn Hoàng Kỷ, Nguyễn Đức

Minh. - Thanh Hoá : Nxb. Thanh Hoá. - 414tr. : minh hoạ ; 27cm. - Phụ lục:

tr. 373-408. - Thƣ mục: tr. 409-410

Phụ lục: tr. 373-408. - Thƣ mục: tr. 409-410

Tóm tắt: Giới thiệu những hội nghị, nghị quyết, điện, thƣ của Bộ

Chính trị, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng và quận uỷ Trung ƣơng chỉ đạo

về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam. Những chiến dịch,

trận đánh tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những vấn đề căn

bản trong chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam

217

Phân loại: 324.259 707 509 / S550L

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102332-102333, M.102427

Kho Đọc Việt lớn: VL.013248

Từ khoá: 1954-1975, Lãnh đạo, Lịch sử

142. Tài liệu học tập lý luận chính trị : Dùng cho đảng viên mới. - Hà

Nội : Sách giáo khoa Mác - Lênin. - 212tr ; 19cm. - Lƣu hành nội bộ

Lƣu hành nội bộ

Tóm tắt: Giới thiệu nội dung chín bài giảng lý luận chính trị dùng cho

đảng viên mới về các vấn đề cơ bản của thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã

hội ở nƣớc ta và những nhiệm vụ, yêu cầu đối với ngƣời đảng viên cộng sản

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043043

Từ khoá: Lí luận chính trị, Chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản

Việt Nam

143. Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở. - In lần

thứ hai. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm. - (Vụ Huấn học: Ban

tuyên huấn Trung ƣơng)

T.II. - 1976. - 131tr.

Tóm tắt: Quản lý kinh tế nói chung và quản lý xí nghiệp công nghiệp.

Mục đích, vai trò, nguyên tắc, các nội dung quản lý nhƣ kế hoạch, kỹ thuật,

lao động, tiền lƣơng, vật tƣ, tài chính, hạch toán, ... mối quan hệ giữa Đảng,

Nhà nƣớc và quần chúng trong quản lý

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004265

Từ khoá: Quản lí xí nghiệp, Kinh tế chính trị, Quản lí kinh tế

144. Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở. - In lần

thứ hai. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm. - (Vụ Huấn học: Ban

tuyên huấn Trung ƣơng)

T.III. - 1976. - 148tr.

Tóm tắt: Quản lý kinh tế nói chung và quản lý xí nghiệp công nghiệp.

Mục đích, vai trò, nguyên tắc, các nội dung quản lý nhƣ kế hoạch, kỹ thuật,

lao động, tiền lƣơng, vật tƣ, tài chính, hạch toán, ... mối quan hệ giữa Đảng,

Nhà nƣớc và quần chúng trong quản lý

218

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004271

Từ khoá: Kinh tế chính trị, Quản lí kinh tế, Quản lí xí nghiệp

145. Tài liệu học tập lý luận và chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở

các tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lênin. - 20cm

ĐTTS ghi: Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

T.3B. - 1978. - 120tr.. - ĐTTS ghi: Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

Tóm tắt: Khái quát về lịch sử loài ngƣời, đƣờng lối phát triển cách

mạng XHCN ở nƣớc ta, tình hình thế giới và nhiệm vụ, trách nhiệm của

ngƣời Đảng viên trong giai đoạn phát triển kinh tế những năm 80

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017763-17764

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lý luận chính trị, Tài liệu học

tập, Giáo trình

146. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các

tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm

ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung ƣơng

T.1. - 1978. - 70tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung

ƣơng

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017753-17754

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tài liệu học tập, Lý luận chính

trị

147. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các

tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm

ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung ƣơng

T.2. - 1978. - 148tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung

ƣơng

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017758-17759

Từ khoá: Lý luận chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu học

tập

219

148. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các

tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm

ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

T.4. - 1978. - 139tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban Tuyên huấn Trung

ƣơng

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017774-17775

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu học tập, Lý luận chính

trị

149. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời

kỳ mới / Biên soạn: Nguyễn Thế Trung (ch.b.),...[và những ngƣời khác]. -

Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 210tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Ban Dân

vận Trung ƣơng.- Thƣ mục: tr. 205-207

ĐTTS ghi: Ban Dân vận Trung ƣơng. - Thƣ mục: tr. 205-207

Tóm tắt: Cung cấp những thông tin về mối quan hệ Đảng - Dân hiện

nay; đồng thời gợi mở những suy nghĩ trong việc cần thiết củng cố và tăng

cƣờng mối quan hệ Đảng - Dân bền vững đối với cả hệ thống chính trị

Phân loại: 324.259 707 1 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069730

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân, Quan hệ

150. Thể chế Đảng cầm quyền - một số vấn đề lý luận và thực tiễn

: Sách tham khảo / Đặng Đình Tân: Chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc

gia. - 373tr. ; 21cm

Tóm tắt: Những đặc điểm chủ yếu về thể chế của một số Đảng cầm

quyền trên thế giới, thể chế Đảng cầm quyền ở Liên Bang Nga, một số nƣớc

Asean,...

Phân loại: 324.259 7 / TH250CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068948

Kho Đọc Việt vừa: VV.057865

Từ khoá: Đảng cầm quyền, Lí luận, Thực tiễn

151. Tìm hiểu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách

mạng Việt Nam / Đinh Xuân Lý: Chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -

434tr ; 21cm

220

Phân loại: 324.259 7 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070443

Kho Đọc Việt vừa: VV.058619

Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Cách mạng dân tộc,

lịch sử

152. TRẦN ĐÌNH HUỲNH. Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ

thống chính trị / Trần Đình Huỳnh, Mạnh Quang Thắng. - Hà Nội : Sự thật. -

93tr. ; 19cm

Tóm tắt: Hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Vai trò, vị trí của Đảng cộng

sản Việt Nam trong hệ thống chính trị. Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nƣớc

với các tổ chức chính trị xã hội. Đổi mới quan hệ giữa Đảng và các hệ thống

chính trị

Phân loại: 324.259 707 / Đ106C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047593

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Đổi mới

153. TRƢỜNG CHINH. Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng

của Đảng ta / Trƣờng Chinh. - In lần thứ ba. - Hà Nội : Sự Thật. - 43tr ;

19cm. - Tủ sách phổ thông

Tủ sách phổ thông

Tóm tắt: Sơ lƣợc đặc điểm mỗi giai đoạn thấp và cao của chủ nghĩa

cộng sản. Đảng cộng sản Việt Nam đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội và chủ

nghĩa cộng sản. Nâng cao ý chí suốt đời phấn đấu cho chủ nghĩa cộng sản

trong nhân dân

Phân loại: 324.259 707 / CH500NGH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001696, VV.001707

Từ khoá: Chủ nghĩa cộng sản, Chiến lƣợc, chủ nghĩa xã hội, Đảng

Cộng sản Việt nam

154. TRƢỜNG CHINH. Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng

của Đảng ta / Trƣờng Chinh. - In lần 7. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 19cm

Tóm tắt: Định nghĩa về chủ nghĩa cộng sản; Vấn đề lý luận và thực

tiễn đấu tranh vì mục đích và lý tƣởng: Chủ nghĩa cộng sản của Đảng Cộng

sản Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / CH500NGH

221

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038367

Từ khoá: Chủ nghĩa cộng sản, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt

Nam

155. TRƢỜNG CHINH. Tăng cƣờng đoàn kết để xây dựng một nƣớc

Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh / Trƣờng

Chinh. - Hà Nội : Sự thật. - 91tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 1 / T116

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001942

Từ khoá: Báo cáo, Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Xây dựng CNXH

156. TRƢỜNG CHINH. Tăng cƣờng tính Đảng, đi sâu vào cuộc

sống mới để phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng tốt hơn nữa / Trƣờng

Chinh. - Hà Nội : Sự Thật. - 71tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Trƣờng Chinh tại Đại hội văn

nghệ toàn quốc lần thứ 3, nội dung súc tích, phong phú, nêu ra những vấn đề

có tính chất nguyên tắc, là bản tổng kết công tác văn nghệ của ta từ khi hoà

bình lập lại, đề ra nhiệm vụ và phƣơng hƣớng cho công tác văn nghệ của ta

trong thời gian sau

Phân loại: 324.259 707 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003348

Từ khoá: Văn nghệ, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản Việt nam

157. Từ suy nghĩ đến hành động : Sinh hoạt tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sự

thật. - 221tr ; 19cm

Tóm tắt: Phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng pháp tƣ tƣởng, tinh thần phấn

đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng; Phẩm chất đạo đức và lối

sống của cán bộ, đảng viên; Quan điểm và phƣơng pháp công tác cán bộ của

Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T550S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041562

Từ khoá: Chính trị, Công tác cán bộ, Chống tiêu cực, Công tác tƣ

tƣởng

158. Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nƣớc và hội nhập

Quốc tế / Biên soạn: Vũ Nhƣ Khôi(ch.b.),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội

: Quân đội nhân dân. - 513tr. ; 27cm. - Phụ lục: tr. 510-511

222

Phụ lục: tr. 510-511

Tóm tắt: Giới thiệu sự lãnh đạo của Đảng hoàn thành cách mạng dân

tộc dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, đặt nền móng cho cách mạng XHCN và

công cuộc đổi mới đất nƣớc qua các giai đoạn: 1975-1986, 1986-1996,

1996-2010 và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiên đại hoá hội nhập

quốc tế

Phân loại: 324.259 707 09 / V308N

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089872-89873

Kho Đọc Việt lớn: VL.011547

Từ khoá: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, Lãnh đạo, Hội nhập

159. VÕ NGUYÊN GIÁP. Cả nƣớc một lòng bảo vệ vững chắc Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa / Võ Nguyên Giáp. - Hà Nội : Sự thật. -

212tr. ; 18,5cm

Tóm tắt: Tập hợp những bài viết của đồng chí Võ Nguyên Giáp về

việc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong những năm 1978-

1979.

Phân loại: 324.259 707 09 / C100N

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020292

Từ khoá: Bảo vệ, Tổ quốc, Chính trị

160. VÕ NGUYÊN GIÁP. Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục / Võ

Nguyên Giáp. - Hà Nội : Sự thật. - 604tr. ; 19cm

Tóm tắt: Trình bày đƣờng lối, quan điểm của Đảng trong lĩnh vực

khoa học kỹ thuật và giáo dục. Mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và biện

pháp phát triển khoa học kỹ thuật ở một số ngành và địa phƣơng ở nƣớc ta.

Về giáo dục và đào tạo con ngƣời mới XHCN

Phân loại: 324.259 707 1 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038882

Từ khoá: Khoa học kĩ thuật, Chính sách nhà nƣớc, Chiến lƣợc phát

triển

161. VŨ NGỌC AM. Đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng

cho cán bộ Đảng viên ở cơ sở / Vũ Ngọc Am. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.

- 236tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 / Đ452M

223

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.057870

Từ khoá: Chính trị, Tƣ tƣởng, Đảng viên

162. VŨ NHƢ KHÔI. Giai cấp công nhân Việt Nam với công tác xây

dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới / Vũ Nhƣ Khôi, Nguyễn Quốc Khánh. - Hà

Nội : Lao động. - 336tr. ; 19cm

Tóm tắt: Một số suy nghĩ về công tác xây dựng Đảng, trách nhiệm

của giai cấp công nhân và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng

Đảng trong thời kỳ đổi mới.

Phân loại: 324.259 707 / GI103C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068946

Kho Đọc Việt vừa: VV.057863

Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng

V. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

163. CHƢƠNGXỔM BUNKHẲN. Nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện một đảng cầm quyền / Chƣơngxổm

Bunkhẳn,... [và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. -

187tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

Tóm tắt: Giới thiệu 11 chuyên đề quan trọng trong công tác xây dựng

Đảng, bao gồm toàn diện các vấn đề: năng lực nghiên cứu, vận dụng lý luận

Mác - Lênin của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của một đảng cầm

quyền, đổi mới công tác cán bộ của Đảng, thực hiện nguyên tắc của Đảng,

công tác quần chúng, công tác kiểm tra kỉ luật của Đảng và công tác xây

dựng cơ sở Đảng

Phân loại: 324.259 707 5 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.070401

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Lãnh đạo, Đổi mới

164. Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy

Đảng và Nhà nƣớc : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn / Chủ biên: Đào

Trí Úc...[ và những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ hai. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 367tr. ; 21cm + Thƣ mục tr.356-367

Tóm tắt: Những kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề tài KX 10-07

"Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ động hội nhập kinhtế quốc tế"

224

Phân loại: 324.259 707 / C460CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.084212-84213

Kho Đọc Việt vừa: VV.064717

Từ khoá: Chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ chế giám sát, Nhà

nƣớc, Lý luận, Thực tiễn

165. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng qua các nhiệm kỳ

Đại hội / Đồng chủ biên: Cao Văn Thống, Đỗ Xuân Tuất, Trần Duy Hƣng. -

Hà Nội : Hồng Đức. - 438tr. ; 27cm. - Thƣ mục: tr. 266-268. - Phụ lục: tr.

271-436

Thƣ mục: tr. 266-268. - Phụ lục: tr. 271-436

Tóm tắt: Công tác kiểm tra, kỷ luật Đảng từ ngày thành lập đến trƣớc

và trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Kết quả công tác kiểm tra, giám sát,

kỷ luật Đảng từ ngày thành lập Đảng đến nay qua các kỳ đại hội (từ Hội

nghị thành lập Đảng tháng 2-1930 đến nhiệm kì Đại hội XI tháng 1-2011) và

một số vấn đề đặt ra

Phân loại: 324.259 707 5 / C455T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.101646-101647

Kho Đọc Việt lớn: VL.013105

Từ khoá: Giám sát, Đảng Cộng sản Việt Nam, Kiểm tra Đảng, Kỉ luật

Đảng

166. Đảng viên cần biết. - Hà Nội : Quân đội Nhân dân. - 200tr. : ảnh

chân dung ; 19cm

Tóm tắt: Những hiểu biết về chủ nghĩa cộng sản, phong trào cộng sản

và phong trào công nhân thế giới. Những vấn đề cơ bản của Đảng cộng sản

Việt Nam: Đƣờng lối chính trị, quân sự, tổ chức Đảng, xây dựng Đảng,

nhiệm vụ, quyền hạn, tƣ cách, công tác của Đảng viên.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.015326-15327

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phong trào công nhân quốc tế,

Phong trào cộng sản, Đảng viên, Chủ nghĩa cộng sản, Xây dựng đảng

167. Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng / Biên soạn: Mai Trực (ch.b),... [và

những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 250tr. ; 21cm. -

ĐTTS ghi: Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng.- Thƣ mục: tr. 246-248

225

ĐTTS ghi: Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng. - Thƣ mục: tr. 246-248

Tóm tắt: Trình bày những vấn đề lý luận về lệch lạc trong thi hành kỉ

luật và giải quyết khiếu nại kỉ luật đảng. Thực trạng và giải pháp khắc phục

những lệch lạc trong thi hành kỉ luật và giải quyết khiếu nại kỉ luật đảng thời

gian tới

Phân loại: 324.259 707 5 / Đ125TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098350

Kho Đọc Việt vừa: VV.070461

Từ khoá: Giải quyết khiếu nại, Kỉ luật Đảng, Công tác Đảng

168. Đề cƣơng giới thiệu về công tác kiểm tra Đảng với tổ chức cơ sở

Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng : Uỷ Ban kiểm tra Tỉnh uỷ QNĐN. - 28tr. ;

19cm

Tóm tắt: Giới thiệu về công tác kiểm tra của Đảng.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ250C

Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000741

Từ khoá: Công tác Đảng, Kiểm tra, Đảng Cộng sản Việt Nam

169. Giáo trình xây dựng Đảng : Dùng cho hệ cao cấp lý luận chính

trị. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 391tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 7 / GI108TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070247

Từ khoá: Giáo trình, Xây dựng Đảng, Chính trị, Đảng Cộng sản Việt

Nam, Lí luận

170. Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

trong tình hình mới. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 310tr. ; 21cm. - Đtts

ghi: Học viện chính trị

Đtts ghi: Học viện chính trị

Tóm tắt: Những vấn đề cấp thiết của cuộc đấu tranh tƣ tƣởng, lý luận

hiện nay; bảo vệ cƣơng lĩnh, đƣờng lối, Điều lệ Đảng; giữ vững và tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / GI550V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065534

226

Từ khoá: Nền tảng tƣ tƣởng, Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo,

Cƣơng lĩnh chính trị

171. Hỏi và đáp về công tác Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm

T.1. - 1980. - 346tr.

Tóm tắt: Tƣ cách, nhiệm vụ và quyền của Đảng viên. Các vấn đề của

công tác xây dựng Đảng; Giáo dục, quản lý, phát triển và nâng cao chất

lƣợng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / H428Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023099-23100

Từ khoá: Công tác Đảng, Giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây

dựng Đảng, Quản lí, Phát triển

172. Hỏi và đáp về công tác Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm

T.2. - 1980. - 346tr

Tóm tắt: Tƣ cách, nhiệm vụ và quyền của Đảng viên. Các vấn đề của

công tác xây dựng Đảng; Giáo dục, quản lý, phát triển và nâng cao chất

lƣợng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / H428V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.026465

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, xây dựng Đảng, Công tác Đảng,

phát triển Đảng

173. Hỏi và đáp về kỷ luật của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr. ; 20cm

Tóm tắt: Nội dung kỷ luật của Đảng Cộng sản Việt Nam; Việc thi

hành kỷ luật trong Đảng; Các hình thức kỷ luật

Phân loại: 324.259 707 1 / H428Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032491-32492

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Hình thức kỷ luật, Sách hỏi đáp

174. Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,

huyện, quận, thị. - Hà Nội : Sự thật. - 61tr. ; 12cm. - ĐTTS ghi: Đảng cộng

sản Việt Nam. Ban chấp hành trung ƣơng

ĐTTS ghi: Đảng cộng sản Việt Nam. Ban chấp hành trung ƣơng

Tóm tắt: Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,

quận, huyện, thị.Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể cấp ủy và các cấp ủy

227

viên, vai trò lãnh đạo của ban chấp hành...Những hƣớng dẫn của Ban tổ

chức trung ƣơng về việc xây dựng các chế độ công tác

Phân loại: 324.259 707 1 / H561D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001372

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Quy chế làm việc, Cấp ủy, Ban

chấp hành

175. Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh

nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam / Biên soạn: Phùng Hữu Phú,

Nguyễn Viết Thông, Bùi Văn Hƣng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.

- 407tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

Tóm tắt: Giới thiệu những bài báo cáo tại Hội thảo "Làm tốt công tác

quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm

Việt Nam", nêu lên mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và nhân dân, kinh

nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về

công tác quần chúng, đề xuất các phƣơng hƣớng phát huy quyền làm chủ

của nhân dân trong công tác Đảng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân

dân trong thời đại mới...

Phân loại: 324.259 707 1 / L104T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091936

Kho Đọc Việt vừa: VV.067498

Từ khoá: Công tác quần chúng, Công tác Đảng

176. LÊ ĐỨC BÌNH. Mấy vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng / Lê

Đức Bình. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 109tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu các biện pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới

phƣơng thức lãnh đạo của Đảng. Công tác quản lí cán bộ. Quy luật phát triển

của Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063900, M.064892-64893

Kho Đọc Việt vừa: VV.055770

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Đƣờng lối

228

177. LÊ ĐỨC THỌ. Chuyển hƣớng và tăng cƣờng công tác xây dựng

Đảng để bảo đảm hoàn thành thắng lợi sự nghiệp chống mỹ cứu nƣớc / Lê

Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 38Tr ; 19cm

Tóm tắt: Nhận thức sâu sắc về sự thống nhất tƣ tƣởng và hành động

trên cơ sở đƣờng lối chính trị của Đảng; Chuyển hƣớng bộ máy tổ chức, điều

chỉnh, mở rộng nâng cao đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng tác phong

khẩn trƣơng; Vừa dân chủ, vừa kỷ luật và tăng cƣờng công tác quần chúng

của Đảng trƣớc tình hình mới

Phân loại: 324.259 707 / CH527H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003365

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Công tác chính

trị

178. LÊ ĐỨC THỌ. Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong giai

đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa và chống Mỹ cứu nƣớc / Lê Đức Thọ. - Hà

Nội : Sự Thật. - 228tr ; 19cm

Tóm tắt: Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng. Những việc cần

làm trong xây dựng Đảng; củng cố Đảng, đề bạt và sử dụng cán bộ, phê và

tự phê, xây dựng chi bộ, đảng bộ... Vài ý kiến về sửa đổi điều lệ Đảng

Phân loại: 324.259 707 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003319

Từ khoá: Chi bộ, Xây dựng Đảng, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản

Việt nam

179. LÊ ĐỨC THỌ. Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng / Lê

Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 34tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / NH556B

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003361

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt nam, Xây dựng Đảng, Công tác chính

trị

180. LÊ ĐỨC THỌ. Những nhiệm vụ cấp bách của công tác xây

dựng Đảng / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 51tr. ; 19cm

Tóm tắt: Vai trò và sự trƣởng thành của Đảng ta trong quá trình lãnh

đạo nhân dân lập nên những chiến công, mở ra những trang mới huy hoàng

trong lịch sử dân tộc. Những khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng về

229

tƣ tƣởng, phẩm chất và lối sống, tổ chức bộ máy lãnh đạo, đội ngũ cán bộ,

phong cách lề lội làm việc. Nhiêm vụ của công tác xây dựng đảng hiện nay

Phân loại: 324.259 707 / NH556NH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038317

Từ khoá: Chính trị, Xây dựng Đảng

181. LÊ ĐỨC THỌ. Phấn đấu nâng cao tính giai cấp công nhân, tính

tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị , tƣ tƣởng và

tổ chức : Lƣu hành nội bộ đến cấp huyện ủy và tƣơng đƣơng / Lê Đức Thọ. -

Hà Nội : Sự thật. - 256tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu bản dự thảo"Báo cáo về xây dựng Đảng" của đ/c

Lê Đức Thọ, ủy viên Bộ chính trị Ban chấp hành TƢ. Đảng tại hội nghị cán

bộ nghiên cứu các đề án của Đại hội đại biểu toàn quốc lần V ngày 26-27

tháng 11 năm 1981

Phân loại: 324.259 707 / PH121Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027879

Từ khoá: Tính giai cấp, Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam

182. LÊ ĐỨC THỌ. Quán triệt và đẩy mạnh hơn nữa việc chấp hành

đƣờng lối phƣơng châm xây dựng Đảng / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. -

72tr ; 19cm

Tóm tắt: Về tình hình chuyển hƣớng đƣờng lối xây dựng Đảng về mặt

tổ chức từ đại hội đến nay; Quán triệt đƣờng lối tổ chức xây dựng Đảng và

làm trẻ đội ngũ của Đảng; Tăng cƣờng chỉ đạo công tác tổ chức

Phân loại: 324.259 707 / QU105TR

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003371

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam

183. LÊ ĐỨC THỌ. Ra sức nâng cao chất lƣợng và đẩy mạnh cuộc

vận động xây dựng chi bộ và đảng bộ cơ sở "Bốn tốt" / Lê Đức Thọ. - Hà

Nội : Sự Thật. - 118tr ; 19cm

Tóm tắt: Bản báo cáo của đồng chí Lê Đức Thọ tổng kết ba năm tiến

hành cuộc vận động xây dựng chi bộ và Đảng bộ cơ sở "bốn tốt"; ý nghĩa,

thành công bƣớc đầu của cuộc vận động; Mấy bài học kinh nghiệm về xây

dựng tổ chức cơ sở Đảng

Phân loại: 324.259 707 / R100S

230

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003357

Từ khoá: Chi bộ, Xây dựng Đảng, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản

Việt nam

184. LÊ ĐỨC THỌ. Tăng cƣờng liên hệ với quần chúng rèn luyện lối

sống cách mạng đẩy mạnh phê bình, tự phê bình / Lê Đức Thọ, Nguyễn

Lƣơng Bằng, Hoàng Quốc Việt. - Hà Nội : Sự thật. - 78tr. ; 19cm

Tóm tắt: Ba bài viết về mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng, tích cực

rèn luyện lối sống cách mạng, đẩy mạnh phê và tự phê, khắc phục mâu thuẩn

trong Đảng để củng cố đoàn kết và tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng.

Phân loại: 324.259 707 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003369

Từ khoá: Lối sống, Phê bình, Cách mạng, Tự phê bình, Đảng Cộng

sản

185. LÊ ĐỨC THỌ. Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng để củng cố Đảng

/ Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 46tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng trong toàn thể cán bộ, Đảng

viên để củng cố Đảng. Thông qua công tác tƣ tƣởng tăng cƣờng củng cố

Đảng về mặt tổ chức. Phát huy truyền thống cách mạng tăng cƣờng sức

chiến đấu của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003377

Từ khoá: Tƣ tƣởng, Đảng viên, Đảng cộng sản Việt nam

186. LÊ ĐỨC THỌ. Vấn đề rèn luyện và phấn đấu vào Đảng của

thanh niên / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Thanh niên. - 65tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài nói tại cuộc hội thảo của báo tiền phong về "vấn đề rèn

luyện và phấn đấu vào Đảng của thanh niên". Sự hiểu biết về Đảng, cách

phấn đấu để trở thành Đảng viên. Các nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu, tu

dƣỡng đạo đức của thanh niên

Phân loại: 324.259 701 1 / V121Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003647

Từ khoá: Thanh niên, Công tác Đảng, Đảng cộng sản

187. LÊ ĐỨC THỌ. Xây dựng Đảng trong cách mạng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 514tr. ; 19cm

231

Tóm tắt: Tổng kết những bài học kinh nghiệm về công tác xây dựng

Đảng, nhằm tăng cƣờng lãnh đạo và quản lý về mọi mặt, nhất là mặt kinh tế,

nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng. Xây dựng Đảng

vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức

Phân loại: 324.259 707 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036297

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Cách mạng xã

hội chủ nghĩa

188. LÊ ĐỨC. Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong / Lê Đức. -

Hà Nội : Lao động. - 55tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tính chất của Đảng cộng sản Việt Nam. Mối quan hệ giữa

giai cấp công nhân với Đảng. Trách nhiệm và những công tác của Đảng để

xây dựng giai cấp công nhân. Trách nhiệm và những công việc cụ thể mà

giai cấp công nhân nên làm để xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / GI103C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003372

Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt

Nam

189. LÊ KHẢ PHIÊU. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng

nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh /

Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 372tr. ; 22cm

Tóm tắt: Những bài viết, nói của Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu từ

12/1998 đến 8/2000 về Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; Phát triển

kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; Hội nhập với khu

vực và thế giới.

Phân loại: 324.259 707 55 / PH110H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060359-60360

Kho Đọc Việt lớn: VL.007129

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Kinh tế, Văn hoá, Giáo dục, Khoa học

công nghệ

190. Luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch / Vũ Văn

Hiền,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 435tr. ;

24cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng

232

Tóm tắt: Gồm các bài viết tập trung làm rõ các dạng quan điểm sai

trái, thù địch nhằm xuyên tạc, chống phá chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng, từ đó đƣa ra các luận cứ khoa học

phản bác lại các quan điểm sai trái, thù địch

Phân loại: 324.259 707 1 / L502C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097209

Kho Đọc Việt lớn: VL.012528

Từ khoá: Tƣ tƣởng chính trị, Phê phán, Công tác Đảng

191. Mấy vấn đề về công tác xây dựng Đảng : Tài liệu tham khảo cho

giảng viên chƣơng trình trung cấp lƣu hành trong các trƣờng Đảng. - Hà Nội

: Sách giáo khoa Mác Lênin. - 184tr ; 19cm. - Ban tuyên huấn Trung ƣơng.

Vụ biên soạn

Ban tuyên huấn Trung ƣơng. Vụ biên soạn

Tóm tắt: Đánh gía tình hình Đảng, nhiệm vụ, phƣơng châm xây dựng

Đảng; phƣơng hƣớng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và những nhiệm vụ

cụ thể xây dựng Đảng về tƣ tƣởng và tổ chức tổng kết những luận điểm của

Hội nghị TW lần thứ 23.

Phân loại: 324.259 707 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000162

Từ khoá: Công tác, xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam

192. Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá

trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới. : Sách tham khảo / Chủ biên: Nguyễn

Trọng Phúc. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 240tr. ; 19cm

Tóm tắt: Kinh nghiệm đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng bằng lí

luận và thực tiễn phong phú.

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062427

Kho Đọc Việt vừa: VV.054565

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Sự nghiệp, Lãnh đạo, Đổi mới

193. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về tôn

giáo / Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn Đức Lữ, Nguyễn Thị Kim Thanh. -

Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 350tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 / M458S

233

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063688

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Nhà nƣớc, Quan điểm,

Tôn giáo

194. Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện (Cuộc vận động làm trong

sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máyNhà nƣớc, làm

lành mạnh các quan hệ xã hội). - Hà Nội : Phụ Nữ. - 22tr ; 19cm

Tóm tắt: Một số văn bản hƣớng dẫn : làm trong sạch và nâng cao sức

chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nƣớc

Phân loại: 324.259 707 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.045457

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Bộ máy nhà

nƣớc

195. Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai

đoạn mới của cách mạng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr ; 19cm

Tóm tắt: Mối quan hệ giữa Đảng Nhà nƣớc và quần chúng nhân dân;

Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc; Công tác xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 / M458V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022909-22910

Từ khoá: Phƣơng thức lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách

mạng xã hội chủ nghĩa, Chính trị

196. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt

Đảng : Tài liệu hƣớng dẫn tự phê bình và phê bình cho chi bộ và Đảng ủy cơ

sở. - In lần 2. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 13cm. - Đảng lao động Việt Nam.

Ban tổ chức Trung ƣơng

Đảng lao động Việt Nam. Ban tổ chức Trung ƣơng

Tóm tắt: Sự cần thiết phải năng cao chất lƣợng phê bình và tự phê

bình trong sinh hoạt Đảng. Mục đích, yêu cầu, phƣơng pháp và thái độ tự

phê bình và phê bình của Đảng viên. Nhiệm vụ của các Đảng ủy, chi ủy

trong việc lãnh đạo công tác phê bình và tự phê bình của Đảng viên trong

chi bộ

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.000168

234

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Đảng, Sinh hoạt Đảng,

Xây dựng Đảng

197. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt

Đảng. - Hà Nội : Sự Thật. - 37tr. ; 16cm. - Đầu trang tên sách ghi: Đảng

CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức

Đầu trang tên sách ghi: Đảng CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức

Tóm tắt: Tầm quan trọng có tính nguyên tắc, mục đích yêu cầu của tự

phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001326

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phê bình, Tự phê bình

198. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 491tr. ; 24cm

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010401

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ tƣởng

199. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong

thời kỳ mới : Sách tham khảo / Đồng chủ biên: Nguyễn Phú Trọng, Tô

Huy Rứa, Trần Khắc Việt. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 248tr. ; 21cm

Tóm tắt: Hệ thống những vấn đề cơ bản về Đảng cầm quyền, tình

hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm qua

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067504-67505

Kho Đọc Việt vừa: VV.057189

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo

200. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy

sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đƣa

nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển : Dự thảo báo cáo chính trị tại Đại

hội X của Đảng. - Sách tái bản. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 96tr. ; 19cm.

- Đảng cộng sản Việt Nam

Đảng cộng sản Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / N122C

235

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.071486

Kho Đọc Việt vừa: VV.059130

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Đảng, Đại hội, Hội

nghị

201. NGÔ ĐỨC TÍNH. Xây dựng Đảng về tổ chức / Chủ biên: Ngô

Đức Tính. - Tái bản lần thứ 3. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 303tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068945

Kho Đọc Việt vừa: VV.057862

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Tổ chức

202. NGÔ XUÂN LỊCH. Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với quân đội trong thời kỳ mới / Ngô Xuân Lịch. - Hà Nội : Quân

đội Nhân dân. - 327tr. : ảnh chân dung ; 21cm

Tóm tắt: Tuyển chọn các bài viết của Thƣợng tƣớng Ngô Xuân Lịch

thể hiện quan điểm tƣ tƣởng, lý luận và thực tiễn chỉ đạo việc giữ vững và

tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng thời kỳ mới; trực tiếp là các giải pháp xây

dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị.

Phân loại: 324.259 707 5 / GI-550V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098087-98088

Kho Đọc Việt vừa: VV.070165

Từ khoá: Lãnh đạo, Quân đội, Thời hiện đại

203. NGUYỄN CHÍNH. Xây dựng Đảng qua đợt phát thẻ Đảng viên

/ Nguyễn Chính, Minh Nam. - Tp. Hồ Chí Minh : Nxb. Tp. Hồ Chí Minh. -

73tr ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu một số kinh nghiệm phát thẻ Đảng viên kết hợp

nâng cao chất lƣợng Đảng viên, củng cố cơ sở Đảng ở Quảng Nam Đà Nẵng

Phân loại: 324.259 707 1 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032201-32202

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Thẻ Đảng viên, Xây dựng Đảng

204. NGUYỄN ĐỨC BÌNH. Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn /

Nguyễn Đức Bình. - Hà Nội : Sự thật. - 80tr. ; 19cm

236

Tóm tắt: Trình bày và phân tích một số mặt trọng yếu trong công tác

tổ chức thực tiễn nhƣ ra quyết định, xây dựng bộ máy và cán bộ dân chủ kỷ

luật, xây dựng phong trào Cách mạng quần chúng...

Phân loại: 324.259 707 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027688-27689

Từ khoá: Tổ chức, Nhà nƣớc, Thực tiễn, Xây dựng đảng, Đảng Cộng

sản

205. NGUYỄN KHÁNH. Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ

nghĩa Xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Khánh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. -

56tr. ; 19cm

Tóm tắt: Phân tích sự lãnh đạo của Đảng, diễn biến, nguyên nhân, nội

dung và phƣơng pháp đổi mới để thấy đƣợc tính tất yếu của quá trình đổi

mới tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059386, M.059594

Kho Đọc Việt vừa: VV.052892

Từ khoá: Đổi mới, Chính trị, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng Sản Việt

Nam

206. NGUYỄN TRỌNG PHÖC. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản

Việt Nam trong thời kỳ đổi mới / Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản lần thứ 2, có

bổ sung, sửa chữa. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 239tr. ; 19cm

Tóm tắt: Quá trình hoạch định và thực hiện đƣờng lối đổi mới công

tác xây dựng, Đảng và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc

đổi mới.

Phân loại: 324.259 707 1 / V103TR

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062323-62324

Kho Đọc Việt vừa: VV.054504

Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới

207. NGUYỄN VĂN CỪ. Tự chỉ trích / Nguyễn Văn Cừ. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 48tr. ; 21cm

Tóm tắt: Tổng kết kinh nghiệm của Đảng trong thời kỳ Mặt trận dân

chủ; nguyên tắc cơ bản về tự phê bình, phê bình của Đảng, chính sách mặt

237

trận của Đảng; đấu tranh chống những nhận thức tƣ tƣởng sai trái về giữ

vững và phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng...

Phân loại: 324.259 707 1 / T550CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098128

Kho Đọc Việt vừa: VV.068676

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tự phê bình

208. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới tƣ duy và phong cách / Nguyễn

Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 28tr ; 19cm

Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Tổng bí thƣ nhân buổi khai

giảng lớp đầu tiên nghiên cứu Nghị quyết Đại hội VI, trƣờng Đảng cao cấp

Nguyễn Ai Quốc về vấn đề đổi mới tƣ duy và phong cách nhằm đáp ứng yêu

cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay

Phân loại: 324.259 707 / Đ452M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041767

Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Tƣ tƣởng

209. NGUYỄN VĂN LINH. Về công tác vận động quần chúng hiện

nay / Nguyễn Văn Linh. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp. Hồ Chí Minh. - 195tr ;

19cm

Tóm tắt: Nhiều bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của đồng chí

Nguyễn Văn Linh về công tác dân vận, mặt trận, công đoàn, Hội liên hiệm

nông dân tập thể, thanh niên, liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, phụ nữ tôn

giáo và ngƣời Hoa

Phân loại: 324.259 707 1 / V250C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.037596-37597

Từ khoá: Công tác quần chúng, Thanh niên, Công đoàn, Xã hội, Hoa

kiều, Đảng cộng sản Việt Nam, Giáo dân, Phụ nữ

210. NGUYỄN VĂN VINH. Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời

kỳ đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thịnh. - Hà Nội : Lao

động. - 156tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp các bài viết đã đƣợc đăng trên một số báo, tạp chí

trong nƣớc trong thời gian vừa qua góp phần tăng cƣờng công tác giáo dục

lý luận chính trị và tƣ tƣởng thiết thực thi hành NQ.VI (lần 2)

Phân loại: 324.259 707 1 / X126D

238

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061520

Kho Đọc Việt vừa: VV.054000

Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Thời kỳ đổi mới

211. NGUYỄN VIẾT CHUNG. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của

Đảng để tiến nhanh, tiến mạnh / Nguyễn Viết Chung. - Hà Nội : Sự Thật. -

41tr ; 19cm

Tóm tắt: Tầm quan trọng của vấn đề tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng; Nội dung sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện đúng chính sách, lãnh

đạo về tƣ tƣởng, tổ chức và phƣơng pháp lãnh đạo

Phân loại: 324.259 707 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003354

Từ khoá: Cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng

Đảng

212. Nhận diện và đấu tranh chống suy thoái tƣ tƣởng chính trị,

đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay / Hoàng Chí Bảo,...[và

những ngƣời khác]. - Hà Nội : Quân đội Nhân dân. - 223tr. ; 21cm

Tóm tắt: Tập hợp những bài viết về suy thoái tƣ tƣởng chính trị, đạo

đức, lối sống. Thực trạng và giải pháp ngăn chặn suy thoái tƣ tƣởng chính

trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay

Phân loại: 324.259 707 1 / NH121D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.095081-95083

Kho Đọc Việt vừa: VV.068995

Từ khoá: Giáo dục chính trị, Tƣ tƣởng, Cán bộ, Đạo đức, Đảng viên

213. Những việc cần làm ngay về xây dựng Đảng. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia - Sự thật. - 443tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Báo Nhân dân

ĐTTS ghi: Báo Nhân dân

Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.068106

Từ khoá: Nghị quyết, Ban chấp hành Trung ƣơng, Xây dựng Đảng

214. PHAN MINH TÁNH. Về những điển hình tiên tiến xây dựng

Đảng / Phan Minh Tánh. - Tp. Hồ Chí Minh : NxbTp.Hồ Chí Minh. - 179tr. ;

19cm

239

Tóm tắt: Tổng kết những bài học kinh nghiệm thực tiễn, quý báu về

xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

Phân loại: 324.259 707 / V250NH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032910-32911

Từ khoá: Điển hình, Xây dựng Đảng

215. Phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ,

đảng viên hiện nay / Biên soạn: Vũ Văn Phúc (ch.b.),...[và những ngƣời

khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 539tr. ; 24cm. - ĐTTS ghi:

Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản. Đảng uỷ Khối các Cơ quan Trung Ƣơng.

Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam

ĐTTS ghi: Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản. Đảng uỷ Khối các Cơ quan

Trung Ƣơng. Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam

Tóm tắt: Gồm 48 bài tham luận của các đồng chí lãnh đạo, quản lý

các cấp, các nhà khoa học đã phân tích, đánh giá một cách tổng thể, hệ

thống, đa diện, nhiều góc cạnh, nhận diện rõ những biểu hiện về các vấn đề:

"tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; thực tiễn phòng, chống "tự diễn biến", "tự

chuyển hoá" và những vấn đề đặt ra. Đề xuất một số giải pháp yêu cầu,

nhiệm vụ mới trong phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong

từng cấp uỷ, mỗi cấp chính quyền trong mối quan hệ với từng cán bộ, đảng

viên

Phân loại: 324.259 707 1 / PH431CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097208

Kho Đọc Việt lớn: VL.012175

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Tƣ tƣởng, Ý thức, Đảng viên

216. Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong điều

kiện xây dựng Nhà Nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân

vì dân : Sách tham khảo / Chủ biên: Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân. -

Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 306tr. ; 21cm

Tóm tắt: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới phƣơng thức

lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc, tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo

của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong giai đoạn hiện nay....

Phân loại: 324.259 707 / PH561TH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.075790-75791

Kho Đọc Việt vừa: VV.060819

240

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đảng, Nhà Nƣớc,

Pháp quyền, Nhà Nƣớc pháp quyền, Xã hội chủ nghĩa

217. Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của Đảng

trên mặt trận sản xuất nông nghiệp : Tài liệu tập huấn cho cán bộ cấp huyện

và cơ sở. - Hà Nội : Nông nghiệp. - 183tr. ; 27cm

Tóm tắt: Những tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về

đổi mới quản lý kinh tế hiện nay. Những chủ trƣơng, chính sách, chỉ thị của

Đảng về mặt trận nông nghiệp: Đổi mới Kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp

tăng cƣờng cấp huyện

Phân loại: 324.259 707 1 / QU105TR

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.005525-5526

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị, Nông nghiệp, Kinh tế

nông nghiệp

218. Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, các quy chế giám

sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực hiện / Soạn thảo:

Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Mạnh Thắng, Vũ Quang Huy. - Hà Nội : Chính

trị Quốc gia. - 174tr. ; 21cm

Tóm tắt: Giới thiệu toàn văn qui định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013

và quyết định số 68 của Bộ Chính trị về Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi

phạm, các quy chế giám sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực

hiện

Phân loại: 324.259 707 5 / QU600Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.099033-99034

Kho Đọc Việt vừa: VV.070710

Từ khoá: Kỉ luật, Đảng viên, Qui chế, Giám sát, Qui định, Vi phạm

219. Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của

đời sống xã hội nƣớc ta : Lƣu hành nội bộ / Chủ biên: Lê Văn Lý. - Hà

Nội : Chính trị quốc gia. - 227tr. ; 19cm

Tóm tắt: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định nội dung và phƣơng

thức lãnh đạo của Đảng trong 1 lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nƣớc

ta: Tƣ tƣởng, lý luận KT, quốc phòng,an ninh,văn học,nghệ thuật.

Phân loại: 324.259 707 1 / S550L

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059358-59359

Kho Đọc Việt vừa: VV.052877

241

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Chính trị, Xã hội,

Kinh tế

220. Tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 27tr. ;

19cm

Tóm tắt: Nghị quyết của Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng cộng sản Việt Nam ngày 13-9-1987 về cuộc vận động làm trong sạch

và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nƣớc, làm lành

mạnh các quan hệ xã hội. Bài viết của đồng chí Đỗ Mƣời về nâng cao phẩm

chất cán bộ và Đảng viên giữ gìn sự trong sạch và tăng cƣờng sức chiến đấu

của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.044958

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Nghị quyết, Xây dựng Đảng

221. Tìm hiểu công tác Đảng của tổ chức cơ sở Đảng. - Hà Nội : Sự

thật. - 178tr. ; 19cm

Tóm tắt: Vai trò, vị trí, nhiệm vụ cơ bản, chức năng của tổ chức cơ sở

Đảng, vấn đề nâng cao chất lƣợng, đội ngũ Đảng viên và một số hoạt động

của tổ chức cơ sở Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.028346

Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Công tác Đảng, Cơ sở

Đảng

222. TÔ HUY RỨA. Một số vấn đề về công tác lý luận, tƣ tƣởng và

tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới / Tô Huy Rứa. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia - Sự thật. - 703tr. ; 24cm

Tóm tắt: Cuốn sách gồm 70 bài viết và bài nói đƣợc chọn lọc của tác

giả về một số vấn đề lý luận trong thời kì đổi mới; về công tác tuyên giáo,

công tác tƣ tƣởng của Đảng; một số vấn đề trong lĩnh vực văn hoá, văn học,

nghệ thuật...

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011768

Từ khoá: Đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam, Công tác tƣ tƣởng, Lí

luận

242

223. TÔ HUY RỨA. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng vì công cuộc

đổi mới / Tô Huy Rứa. - Xuất bản lần thứ 2 có sửa chữa, bổ sung. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 491tr. ; 21cm

Tóm tắt: Tập hợp các bài nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn sâu

sắc của tác giả về các vấn đề nhƣ vững bƣớc trên nền tảng tƣ tƣởng của

Đảng là chủ nghĩa Mác -Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, về công tác tƣ

tƣởng và văn hoá, xây dựng chỉnh đốn Đảng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ

mới

Phân loại: 324.259 707 1 / T116C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.067639

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đổi mới

224. TRẦN DUY HƢƠNG. Mấy vấn đề xây dựng đảng, xây dựng

quân đội trong thời kỳ hiện nay / Trần Duy Hƣơng. - Hà Nội : Quân đội

Nhân dân. - 379tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.079110-79111

Kho Đọc Việt vừa: VV.062166

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng đảng, Quân đội

225. TRÍ CƢỜNG. Tự chỉ trích / Trí Cƣờng. - Hà Nội : Chính trị

Quốc gia. - 43tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tài liệu nghiên cứu cho cán bộ, Đảng viên của đồng chí tổng

bí thƣ Nguyễn Văn Cừ. Viết về công tác phê bình và tự phê bình đối với cán

bộ Đảng viên trong công cuộc đấu tranh chống bọn phản động và đổi mới

công tác xây dựng Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T550CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063964

Kho Đọc Việt vừa: VV.055399

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Đƣờng lối

226. Tự phê bình và phê bình. - TP.HCM : Nxb.Hồ Chí MInh. - 55tr ;

19cm

Tóm tắt: Mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, thái độ và phƣơng pháp của

tự phê bình và phê bình

Phân loại: 324.259 707 / T550PH

243

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043874

Từ khoá: Phê bình, Xây dựng Đảng

227. Từ suy nghĩ đến hành động : Sinh hoạt tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sự

thật. - 221tr ; 19cm

Tóm tắt: Phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng pháp tƣ tƣởng, tinh thần phấn

đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng; Phẩm chất đạo đức và lối

sống của cán bộ, đảng viên; Quan điểm và phƣơng pháp công tác cán bộ của

Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T550S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041562

Từ khoá: Chính trị, Công tác cán bộ, Chống tiêu cực, Công tác tƣ

tƣởng

228. VŨ OANH. Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ mới / Vũ Oanh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 324tr. ;

19cm

Tóm tắt: Quan hệ xây dựng Đảng với chính trị, kinh tế, Quần chúng

nhân dân. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nƣớc quản lý.

Kiểm tra Đảng. Đổi mới lề lối làm việc của Đảng.

Phân loại: 324.259 707 1 / M126V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059372-59373

Kho Đọc Việt vừa: VV.052885

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chính trị

229. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị quyết ban chấp hành

trung ƣơng Đảng - Thực trạng và giải pháp : Lƣu hành nội bộ / Đức

Vƣợng chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 524tr. ; 22cm

Phân loại: 324.259 707 / X126D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.061513

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Ban Chấp hành

Trung ƣơng Đảng, Thực trạng, Giải pháp, Tổ chức, Xây dựng

VI. VĂN KIỆN ĐẢNG

230. BAN KHOA GIÁO TRUNG ƢƠNG. Triển khai Nghị quyết

Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo / Ban Khoa giáo Trung ƣơng. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 500tr. ; 21cm

244

Phân loại: 324.259 707 / TR305K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062245

Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội IX, Khoa giáo, Đảng Cộng sản

231. BAN TUYÊN HUẤN TRUNG ƢƠNG. Giới thiệu tóm tắt Nghị

quyết đại hội lần thứ V của Đảng / Ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội :

Sách Giáo khoa Mác-Lênin. - 61tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu tóm tắt một số vấn đề cơ bản trong văn kiện của

Đại hội V về nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã hội

Phân loại: 324.259 707 / GI462TH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025809, VV.025811

Từ khoá: Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết

232. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại

Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ IV : Đồng chí Lê Duẩn trình bày /

Đảng cộng sản Việt Nam. Ban chấp hành Trung ƣơng. - Hà Nội : Sự thật. -

216tr ; 19cm

Tóm tắt: Báo cáo về đƣờng lối cách mạng; phƣơng hƣớng- nhiệm vụ

phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật; công tác quần chúng; Nhiệm

vụ quốc tế đối ngoại; Vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng tại Đại hội

IV.

Phân loại: 324.259 707 / B108C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000142

Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt nam, Đại biểu, Đại hội,

Chính trị, Báo cáo

233. Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn tại

Đại hội Đại biểu lần thứ 10. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ban Chấp hành Tỉnh

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí MInh. - 71tr. ; 18cm

Phân loại: 324.259 752 / B108C

Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000384

Từ khoá: Báo cáo, Ban Chấp hành, Tỉnh đoàn, Đại hội đại biểu,

Chính trị, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

234. Cách mạng và khoa học : Nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng lần

thứ IV. - Hà Nội : Khoa học Xã hội. - 295tr. ; 20cm. - ĐTTS ghi: Ủy ban

Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học

245

ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học

Tóm tắt: Bản chất cách mạng và khoa học trong đƣờng lối chung của

cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Về làm chủ tập thể, kinh tế, kế hoạch

Nhà nƣớc 1976-1980, cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ

thuật, văn hóa nghệ thuật

Phân loại: 324.259 707 / C102M

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016030-16031

Từ khoá: Cách mạng XHCN, Đảng cộng sản Việt Nam, Quan điểm,

Chính sách, Khoa học, Việt Nam, Văn kiện, Đại hội Đảng 4

235. Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng : Dùng

cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 307tr. ;

19cm. - ĐTTS ghi: Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng

ĐTTS ghi: Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng

Tóm tắt: Giới thiệu 8 chuyên đề thể hiện những nội dung cơ bản Văn

kiện Đại hội X nêu ra nhằm định hƣớng cho công cuộc tiếp tục đổi mới, thực

hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ

tổ quốc, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc

công nghiệp theo hƣớng hiện đại

Phân loại: 324.259 707 1 / CH527Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069758

Từ khoá: Đại hội X, Nghị quyết, Đại hội Đảng

236. Cƣơng lĩnh và chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam : Từ

năm 1930 đến nay / Hội đồng biên soạn: Nguyễn Duy Hùng...[ và những

ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 479tr. ; 21cm

Tóm tắt: Gồm các văn kiện về cƣơng lĩnh và chiến lƣợc chung, chiến

lƣợc cụ thể của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến nay.

Phân loại: 324.259 707 1 / C561L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063186

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Cƣơng lĩnh chính trị, Văn kiện,

Chiến lƣợc

237. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Báo cáo chính trị của Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá X tại Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XI / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị Quốc

gia; Sự thật. - 127tr. ; 19cm

246

Tóm tắt: Báo cáo chính trị đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết

Đại hội X, nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

2001 - 2010, 20 năm thực hiện Cƣơng lĩnh năm 1991; đề ra những mục tiêu,

phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển đất nƣớc 5 năm 2011 -

2015.

Phân loại: 324.259 707 1 / B108C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087055-87056

Kho Đọc Việt vừa: VV.066007

Từ khoá: Văn kiện đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính trị

238. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Báo cáo tổng kết công tác xây

dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng : (Báo cáo của Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Đức

Thọ, Uỷ viên Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng, trình bày) / Đảng Cộng sản

Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. - 179tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / B108C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000815

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Điều lệ Đảng, Văn kiện đại hội Đảng,

Đảng Cộng sản

239. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN

QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Báo cáo Xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ

Đảng của BCH Trung ƣơng (khóa 6). - Hà Nội : Sự thật. - 31tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tình hình Đảng và công tác xây dựng Đảng từ sau Đại hội 6

đến nay; Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong thời gian tới và

những vấn đề lớn về sửa đổi điều lệ Đảng

Phân loại: 324.259 707 / B108C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.051308, M.051320-51321

Kho Đọc Việt vừa: VV.047597

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Văn kiện, Điều

lệ

240. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN

QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội

đến năm 2000. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 19cm

247

Tóm tắt: Thực trạng kinh tế xã hội, các lợi thế và nguồn lực phát

triển; Quan điểm và mục tiêu phát triển; Cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý;

Các chính sách và giải pháp phát triển kinh tế xã hội

Phân loại: 324.259 707 / CH305L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047599

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 7, Văn kiện

241. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN

QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - Hà Nội : Sự thật. - 23tr. ; 19cm

Tóm tắt: Quá trình CM và những bài học kinh nghiệm; Những định

hƣớng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Hệ

thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / C561L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047598

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Thời kỳ quá độ, Cƣơng lĩnh,

Văn kiện

242. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU. Văn

kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 : Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ V / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm

T.1. - 1982. - 192tr

Tóm tắt: Diễn văn khai mạc ĐH lần thứ 5 của Đảng; báo cáo chính trị

của Ban chấp hành TƢ Đảngtại Đại hội Đảng toàn quốc làn 5; nghị quyết về

báo cáo chính trị của Ban chấp hành Tƣ Đảng tại đại hội, diễn văn bế mạc

ĐH

Phân loại: 324.259 707 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025644-25645

Từ khoá: Đảng cộng sản, Văn kiện đại hội, Đại hội 5

243. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Đại hội lần thứ VI của Đảng

và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. - Hà Nội :

Quân đội nhân dân. - 53tr ; 20cm

Tóm tắt: Trích báo cáo chính trị của BCH trung ƣơng Đảng tại Đại

hội Đảng lần 4, 5, 6 và tham luận của các ông Nguyễn Văn Linh, Phạm

Hùng, Lê Đức Anh và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng và bảo vệ

Tổ quốc

248

Phân loại: 324.259 707 / Đ103H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041642

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Bảo vệ tổ quốc, Lực lƣợng quốc

phong, Báo cáo chính trị

244. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Nghị quyết hội nghị lần thứ

ba Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX / Đảng cộng sản Việt Nam. -

Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 29tr. ; 19cm

Tóm tắt: Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả

doanh nghiệp nhà nƣớc.

Phân loại: 324.259 707 1 / NGH300QU

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067072-67073

Kho Đọc Việt vừa: VV.056962

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt nam, Nghị quyết hội nghị, Ban chấp

hành, Trung ƣơng Đảng khóa IX

245. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Nghị quyết hội nghị lần thứ

sáu. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng (khóa IV) về phƣơng hƣớng nhiệm vụ

phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng / Đảng

Cộng sản Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ƣơng. - Hà Nội : Sự thật. - 32tr. ;

19cm

Tóm tắt: Tình hình và phƣơng hƣớng phát triển công nghiệp hàng tiêu

dùng, công nghiệp địa phƣơng. Các biện pháp và chính sách cụ thể để phát

triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng

Phân loại: 324.259 707 / NGH300Q

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020583

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Hàng tiêu dùng, Công nghiệp,

Hội nghị 6, Nghị quyết, Công nghiệp địa phƣơng

246. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Những Nghị quyết cơ bản dẫn

đến thắng lợi Cách mạng Tháng Tám : Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần

thứ sáu, bẩy, tám 1939-1941 / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. -

201tr. ; 20cm

Tóm tắt: Toàn văn ba nghị quyết quan trọng, cơ bản dẫn đến thắng lợi

của Cách mạng Tháng Tám: Nghị quyết của Ban Trung ƣơng ngày 6,7,8

tháng11 năm 1939, nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng ngày 6,7,8,9

249

tháng11 năm 1940 và Hội nghị Trung ƣơng lần VIII Đảng cộng sản Đông

Dƣơng (5-1941)

Phân loại: 324.259 707 51 / NH556NGH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.028871-28872

Từ khoá: Văn kiện, Nghị quyết, Đảng cộng sản

247. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ V / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự Thật. - 19cm

T.3. - 1982. - 134tr

Tóm tắt: Những văn kiện đại hội Đảng lần thứ V về coi trọng chất

lƣợng và hiệu quả xây dựng Đảng, nâng cao chất lƣợng lãnh đạo và sức

chiến đấu của Đảng, xây dựng đội ngũ của Đảng để đáp ứng hai nhiệm vụ

chiến lƣợc của Đảng

Phân loại: 324.259 707 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025649-25650

Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Đại hội Đảng lần thứ V,

Văn kiện

248. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia;

Sự thật. - 337tr. ; 19cm

Tóm tắt: Diễn văn khai mạc ĐH lần thứ XI của Đảng; báo cáo chính trị

của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần XI;

nghị quyết về báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại đại

hội, diễn văn bế mạc ĐH

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087047-87048

Kho Đọc Việt vừa: VV.066003

Từ khoá: Đại hội XI, Văn kiện đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam

249. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện Đảng toàn tập. - Hà

Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm

T.7 : 1940-1945. - 2000. - 587tr.

Tóm tắt: Tập hợp những văn kiện của Đảng từ đầu năm 1940 -

2/9/1945, ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập tại Quảng

trƣờng Ba Đình, Hà Nội.

250

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.007154

Từ khoá: Văn kiện, Văn kiện Hội nghị, Văn kiện Đại hội, Đảng

Cộng sản Việt Nam

250. Đề cƣơng giải thích các nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần thứ

V Đảng Công sản Việt Nam : Dùng cho báo cáo viên. - Hà Nội : Sách Giáo

khoa Mác-Lênin. - 128tr ; 19cm. - Trên đầu bìa sách ghi : Ban Tuyên huấn

Trung ƣơng

Trên đầu bìa sách ghi : Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

Tóm tắt: Trình bày cục diện tình hình cách mạng Việt Nam , những

nhiệm vụ chiến lƣợc, những mục tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội...của Đảng

trong nhiệm kỳ đến.

Phân loại: 324.259 707 / Đ250C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025664-25665

Từ khoá: Chính trị, Nghị quyết, Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam

251. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam : Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VII thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1991. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ;

13cm

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ309L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001578

Từ khoá: Điều lệ, Đại hội 7, Đảng Cộng sản Việt Nam

252. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam : Đại hội Đại biểu toàn Quốc

lần thứ IX thông qua ngày 22 tháng 4 năm 2001. - Hà Nội : Chính trị Quốc

gia. - 39tr. ; 21cm

Phân loại: 324.259 707 1 / Đ309L

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068952

Kho Đọc Việt vừa: VV.057869

Từ khoá: Điều lệ, Đảng cộng sản Việt Nam

253. Giải thích một số từ ngữ trong báo cáo chính trị tại đại hội

lần thứ IV của Đảng / Ban Tuyên huấn Trung ƣơng. Vụ Biên soạn. - Hà

Nội : Sách Giáo khoa Mác Lênin. - 302tr. ; 19cm. - Thƣ mục trong chính văn

Thƣ mục trong chính văn

251

Tóm tắt: Giới thiệu nội dung cơ bản của từ ngữ trong báo cáo chính tị

của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng do đ.c Lê Duẩn trình bày tại đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng về thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt

Nam, đƣờng lối cách mạng Việt Nam, kế hoạch 1976-1980, nhiệm vụ quốc

tế

Phân loại: 324.259 707 1 / GI103TH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018371

Từ khoá: Từ ngữ, Đại hội đảng IV, Báo cáo chính trị, Đảng Cộng sản

Việt Nam

254. LÊ DUẪN. Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống

nhất xã hội chủ nghĩa / Lê Duẫn. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ; 19cm

Tóm tắt: Báo cáo chính trị do Đ/c Lê Duẫn Bí thƣ thứ nhất Ban chấp

hành trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam đọc tại kỳ họp thứ nhất của Quốc

hội chung cả nƣớc,ngày 25 tháng 6 năm 1976

Phân loại: 324.259 707 1 / T406D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016572-16573

Từ khoá: Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Thống nhất, Xã hội chủ nghĩa

255. LÊ MẬU HÃN. Các cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản

Việt Nam / Lê Mậu Hãn. - Tái bản lần thứ 2, có sửa chữa. - Hà Nội : Chính

trị Quốc gia. - 148tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu khái quát nội dung các cƣơng lĩnh cách mạng của

Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay

Phân loại: 324.259 707 / C101C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065067-65068

Kho Đọc Việt vừa: VV.055870

Từ khoá: Cƣơng lĩnh, Đảng Cộng sản Việt Nam

256. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng / Vụ

biên soạn ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác

Lênin. - 19cm

T.1 : 1930-1945. - 1978. - 422tr.

Tóm tắt: Tóm tắt các văn kiện của Đảng từ năm 1930 đến 1945:

Những văn kiện chuẩn bị cho sự thành lập đảng, đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị

252

quyết của đảng chỉ đạo trong các cao trào cách mạng từ 1930-1945. Nội

dung bản tuyên ngôn độc lập 1945

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017945-17946

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử

257. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - In lần

2. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm

ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng

T.2 : 1945-1954. - 1979. - 362tr.. - ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban

Tuyên huấn Trung ƣơng

Tóm tắt: Các báo cáo chính trị, chỉ thị, nghị quyết, tuyên ngôn... của

Đảng Lao động Việt Nam, lời kêu gọi, tuyên bố... của Hồ Chủ Tịch trong

giai đoạn 1945-1954

Phân loại: 324.259 707 09 / L302S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020993-20994

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử Đảng, Đảng

Cộng sản

258. Luận cƣơng chính trị năm 1930 của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. -

32tr. ; 19cm

Tóm tắt: Nêu cao vấn đề đoàn kết Quốc tế; Cụ thể hóa đƣờng lối

Cách mạng; Khẳng định sự thành công của Cách mạng là phải có sự lãnh

đạo sáng suốt của Đảng...

Phân loại: 324.259 707 / L502C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027698-27699

Từ khoá: Luận cƣơng, Đảng Cộng sản Việt Nam

259. Một số văn kiện của Đảng và chính phủ về tiểu công nghiệp và

thủ công nghiệp. - Hà Nội : Sự Thật. - 159tr. ; 19cm

Tóm tắt: Gồm một số văn kiện của Đảng và chính phủ về cải tạo, phát

triển và tăng cƣờng cải tiến quản lý đối với tiểu công nghiệp, thủ công

nghiệp từ năm 1958 đến 1976

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016670-16671

253

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Tiểu công nghiệp, Kinh tế, Văn bản pháp

quy, Thủ công nghiệp

260. Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nƣớc. - Hà Nội : Sự

Thật. - 19cm

T.1: 1945 - 1965. - 1985. - 242tr.

Tóm tắt: Một số bài của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những nghị quyết

về chống Mỹ, cứu nƣớc của các Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng, hội

nghị Bộ chính trị từ 1954 đến 1965

Phân loại: 324.259 707 52 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.034608

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Kháng chiến chống

Mỹ

261. Một số văn kiện của Đảng về công tác giáo dục lý luận và chính

trị : Tài liệu học tập nghiệp vụ huấn học lớp trung cấp. - Hà Nội : Khoa

Mác_Lê-Nin. - 220tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003161

Từ khoá: Giáo dục lý luận, Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam,

Chính trị

262. Một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng - văn hoá. - Hà

Nội : Chính trị Quốc gia. - 21cm

T. 1 : 1930 - 1986. - 2000. - 462tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.057871

Từ khoá: Văn kiện, Đảng, Văn hoá, Tƣ tƣởng

263. Một số văn kiến của Đảng về công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sách

giáo khoa Mác-Lê nin. - 326tr ; 19cm

Tóm tắt: Tập hợp một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng và

một số văn kiện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của TW Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036352

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Công tác tƣ tƣởng

254

264. Một số văn kiện của Trung ƣơng Đảng về phát triển công nghiệp.

- Hà Nội : Sự thật. - 236tr. ; 20cm

Tóm tắt: Gồm những văn kiện cơ bản của Đảng về phát triển công

nghiệp từ năm 1958 đến Đại hội IV của Đảng.

Phân loại: 324.259 707 1 / M458S

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022100

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Công nghiệp, Đảng Cộng sản Việt Nam

265. Nghị định của Bộ chính trị về khoa học và công nghệ trong sự

nghiệp đổi mới. - Hà Nội : Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng. - 11tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / NGH300Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047847

Từ khoá: Đảng công sản Việt Nam, Khoa học, Nghị quyết, Bộ chính

trị

266. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV. - Hà Nội : Sự

thật. - 96tr ; 19cm

Tóm tắt: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng

cộng sản Việt Nam họp từ 14 đến 20 tháng 12 năm 1976 về phƣơng hƣớng

phát triển các ngành kinh tế quốc dân, khoa học kỹ thuật, cải tạo và hoàn

thiện quan hệ sản xuất.

Phân loại: 324.259 707 / NGH300QU

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000151

Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội đại biểu, Đảng cộng sản Việt Nam,

Lần thứ IV

267. Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 thực

hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần giải phóng mọi năng lực sản xuất / Trần Đức Nguyên. - Hà Nội : Sự thật. - 35tr. ;

19cm

Tóm tắt: Nội dung của nghị quyết hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 về

cải tạo XHCN và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Sự thực hiện bổ sung và

phát triển chính sách kinh tế này của Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / NGH305C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.046629

255

Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết, Hội nghị Trung

ƣơng lần thứ 6

268. Nghiên cứu văn kiện Đại hội VI. - Hà Nội : Sự thật. - 83tr. ;

19cm

Tóm tắt: Tình hình đất nƣớc: những thuận lợi, khó khăn trong thời kỳ

trƣớc đại hội 6. Mục tiêu và một số giải pháp về kinh tế với cơ chế Đảng

lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nƣớc quản lý

Phân loại: 324.259 707 55 / NGH305C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.044718

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đại hội 6, Văn kiện

269. NGUYỄN CHƢƠNG. Để hiểu thêm nghị quyết hội nghị trung

ƣơng lần thứ 14 / Nguyễn Chƣơng. - H. : Sự thật. - 54tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / Đ250H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001815

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Hội nghị Trƣng ƣơng lần thứ 14, Nghị

quyết, Xây dựng XHCN

270. NGUYỄN HỮU PHẬN. Tìm hiểu nghị quyết của Trung ƣơng

về Nông nghiệp / Nguyễn Hữu Phận. - Hà Nội : Phổ thông. - 54tr. ; 19cm

Tóm tắt: Tài liệu tìm hiểu nghị quyết của TW Đảng về Nông nghiệp

năm 1977 khẳng định những thành tựu và những khuyết điểm của nông

nghiệp trong thời gian qua, phƣơng hƣớng chủ trƣơng biện pháp trong

những năm tới

Phân loại: 324.259 707 1 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018917

Từ khoá: Nghị quyết, Nông nghiệp, Nhiệm vụ, Phƣơng hƣớng, Đảng

Cộng sản Việt Nam

271. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Cƣơng lĩnh chính trị ngọn cờ tƣ tƣởng

lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta / Nguyễn Phú Trọng. - Hà

Nội : Chính trị Quốc gia. - 95tr. ; 19cm

Tóm tắt: Hệ thống những quan điểm lí luận chính trị cơ bản của Đảng

đƣợc thể hiện trong các bản cƣơng lĩnh Chính trị từ năm 1930 đến nay. Sự

phát triển nhận thức của Đảng qua các giai đoạn cách mạng. Những định

hƣớng bổ sung, phát triển, hoàn thiện quan điểm, đƣờng lối của Đảng trên

con đƣờng xây dựng và phát triển đất nƣớc

256

Phân loại: 324.259 707 1 / C561L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065538

Từ khoá: Cƣơng lĩnh chính trị, Lí luận chính trị, Xây dựng Đảng

272. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị đại

biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng / Nguyễn Phú Trọng, Trần Đình

Nghiêm. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 83tr. ; 19cm

Tóm tắt: Nghị quyết đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng.

Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII. Những phƣơng hƣớng

nhiệm vụ trong thời gian tới: Kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng,

đổi mới, chỉnh đốn Đảng...

Phân loại: 324.259 707 1 / NGH305C

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.053760-53761

Kho Đọc Việt vừa: VV.049186

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Hội nghị

273. Những vấn đề pháp lý qua nghị quyết đại hội lần IV của

Đảng / Tạ Nhƣ Khuê,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Khoa học Xã hội.

- 274tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Luật

học

ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Luật học

Tóm tắt: Bản chất, đặc điểm của nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam. Sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Vấn đề làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa về

chính trị, kinh tế, về pháp chế. Vai trò của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc

và pháp chế XHCN

Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018279

Từ khoá: Đại hội IV, Nghị quyết, Pháp lí, Đảng Cộng sản Việt Nam

274. Những văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về công tác văn hóa quần

chúng. - Hà Nội : Cục Văn hóa quần chúng. - 314tr ; 19cm

Tóm tắt: Các văn kiện của Đảng, nhà nƣớc, chỉ thị của Bộ văn hóa và

lời Hồ Chủ tịch về công tác văn hóa quần chúng; Một số qui chế về thƣ viện,

văn nghệ quần chúng, nhà văn hóa, câu lạc bộ từ cấp tỉnh, thành phố, huyện,

xã; Các chế độ, biên chế, tổ chức của đơn vị hoạt động văn hóa quần chúng

Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V

257

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041067

Từ khoá: Văn hóa quần chúng, Văn kiện, Chính sách, Chế độ

275. PHẠM VĂN ĐỒNG. Báo cáo chính trị của chính phủ : Tại kỳ

họp thứ 6 quốc hội khoá III tháng 6 năm 1970 / Phạm Văn Đồng / Phạm Văn

Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 46tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 1 / K305

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001853

Từ khoá: Bảo vệ, Báo cáo, Kháng chiến chống Mĩ, Xây dựng xã hội

chủ nghĩa

276. PHẠM VĂN LINH. Những nội dung chủ yếu và mới trong các

văn kiện Đại hội XI của Đảng : Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu học

tập và vận dụng Nghị quyết Đại hội XI / Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến

Hoàng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 115tr. ; 19cm

Tóm tắt: Nêu lên nhận định chung về các văn kiện Đại hội XI của

Đảng Cộng sản Việt Nam. Trình bày bối cảnh quốc tế và đất nƣớc trong giai

đoạn hiện nay, những nội dung chủ yếu và những điểm mới của các văn kiện

Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 1 / NH556N

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088534-88535

Kho Đọc Việt vừa: VV.066236

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu

277. Phấn đấu cho tƣơng lai tƣ đẹp của dân tộc cho lý tƣởng cao quí

của loài ngƣời : Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ 3. - Hà Nội :

Thanh niên. - 19cm

T.1. - 1961. - 127tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / PH121Đ

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003670

Từ khoá: Đoàn thanh niên, Đại hội, Văn kiện

278. Tài liệu hƣớng dẫn học tập Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của

Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng. : Ty Giáo dục Quảng Nam Đà Nẵng. - 56tr. ;

21cm

Tóm tắt: Gồm các bài nghiên cứu về ý nghĩa, tầm quan trọng của

đƣờng lối cách mạng XHCN, xây dựng nền kinh tế XHCN, đƣờng lối đối

258

ngoại của đảng ta. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch 1976-1980. Công tác

vận động quần chúng nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021596

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 4, Xã hội, Kinh tế,

Đƣờng lối cách mạng, Nghị quyết

279. Tài liệu hƣớng dẫn học tập nghị quyết Đại hội lần thứ V của

Đảng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm

T.3. - 1982. - 166tr

Phân loại: 324.259 707 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.026229-26230

Từ khoá: Tài liệu giảng dạy, Đại hội Đảng, Đảng Cộng sản, Nghị

quyết

280. Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới.

- Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 675tr. ; 24cm

Tóm tắt: Gồm các tài liệu "Báo cáo tổng kết một số vấn đề lí luận -

thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006)"; "Báo cáo tổng kết 20 năm thực

hiện cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(1991-2011); "Báo cáo tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992"

Phân loại: 324.259 707 1 / T103L

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097215

Kho Đọc Việt lớn: VL.012229

Từ khoá: Đổi mới

281. Tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của

Đảng cộng sản Việt Nam / Nhiều tác giả. - Hà Nội : Sự thật. - 244tr. ; 19cm

Tóm tắt: Gồm một số tham luận về những vấn đề cơ bản trong đƣờng

lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trình bày tại Đại hội Đảng lần

thứ IV

Phân loại: 324.259 707 1 / TH104L

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017003, VV.017006

Từ khoá: Tham luận, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội

259

282. Thời kỳ mới và sứ mệnh của Đảng ta : Nghiên cứu văn kiện

đại hội IX của Đảng ta / Chủ biên: Phạm Ngọc Quang, Trần Đình Nghiêm.

- Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 347tr. ; 19cm

Tóm tắt: Nhìn lại chặng đƣờng phát triển của dân tộc ta trong thế kỷ

XX. vai trò nhiệm vụ của dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ

mới.

Phân loại: 324.259 7071 / TH462K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062325

Kho Đọc Việt vừa: VV.054505

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Cơ động, Tuyên truyền, Chính

sách, Văn hoá Đại hội, Giáo dục

283. Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2) khoá VIII đẩy

mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng chống tham nhũng, lãng phí

: Tài liệu chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện (lƣu hành nội bộ ). - Hà Nội : Chính

trị Quốc Gia. - 453tr. : ảnh ; 22cm. - ĐTTS ghi: Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6

(2)

ĐTTS ghi: Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6 (2)

Tóm tắt: Một số bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng,

chỉnh đốn Đảng. Những văn bản chỉ đạo, phục vụ cuộc vận động xây dựng,

chỉnh đốn Đảng. Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6, chức năng và nhiệm vụ

Phân loại: 324.259 707 1 / T307T

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062230

Từ khoá: Xây dựng Đảng, Nghị quyết, Văn bản

283. Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội Đảng /

Biên soạn: Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên), Phạm Hữu Tiến, Ngô Văn Dụ, Phạm

Anh Tuấn. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 178tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu một số khái niệm về chính trị và kinh tế trong văn

kiện Đại hội 9.

Phân loại: 324.259 707 1 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062197

Kho Đọc Việt vừa: VV.054391

Từ khoá: Văn kiện Đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội 9

260

284. Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện đại hội XI của

Đảng / Đồng chủ biên: Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông. - Hà Nội :

Chính trị Quốc Gia ; Sự thật. - 315tr. ; 19cm

Tóm tắt: Giới thiệu 87 thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng

theo các chủ đề: Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội; chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020; báo cáo

chính trị của ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoa X tại Đại hội đại biểu

toán quốc lần thứ XI... Các thuật ngữ đƣợc sắp xếp theo thứ tự chữ cái a, b,

c...

Phân loại: 324.259 707 1 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088272

Kho Đọc Việt vừa: VV.066150

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Thuật ngữ, Văn kiện đại hội

285. Tìm hiểu nghị quyết đại hội lần thứ IV Đảng cộng sản Việt Nam.

- Hà Nội : Phổ thông. - 71tr. ; 19cm

Phân loại: 324.259 707 / T300H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000450, VV.000454

Từ khoá: Cách mạng xã hội chủ nghĩa, Kinh tế, Nghị quyết đại hội

IV, Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam

286. Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội VI : Một số vấn đề thuộc quan điểm

kinh tế. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp.Hồ Chí Minh. - 98tr ; 19cm

Tóm tắt: Về cơ cấu kinh tế trong chặng đầu của thời kỳ quá độ, về cải

tạo xã hội chủ nghĩa và củng cố quan hệ sản xuất và đổi mới cơ chế quản lý

kinh tế

Phân loại: 324.259 707 / T310H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040143

Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội VI, Chính trị, Đảng Cộng sản Việt

Nam

287. Tuyển tập các văn kiện, nghị quyết Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng từ năm 2012-2015 / Tổng hợp: Quang Minh. - Hà Nội : Hồng

Đức. - 407tr. : hình ảnh ; 27cm

Tóm tắt: Giới thiệu các văn kiện, nghị quyết của hội nghị Ban chấp

hành Trung ƣơng Đảng khóa XI. Hƣớng dẫn tổ chức Đại hội Đảng các cấp

năm 2015. Hƣớng dẫn các quy chế mới về tổ chức, hoạt động trong Đảng

261

Phân loại: 324.259 707 5 / T527T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102349-102350

K ho Đọc Việt lớn: VL.012651

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Nghị quyết

288. Văn bản pháp luật phục vụ nghị quyết VI của ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt nam. - Hà Nội : Pháp lý. - 252tr ; 19cm

Tóm tắt: 27 văn bản pháp luật hiện hành do ủy ban thƣờng vụ Quốc

hôi, Hội đồng Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành về các lĩnh vực

quản lý kinh tế

Phân loại: 324.259 707 / V115B

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.024411-24412

Từ khoá: Văn bản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Pháp luật

289. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. - Hà Nội : Sự

thật. - 246tr ; 19cm. - Đầu bìa sách ghi : Đảng Cộng sản Việt Nam

Đầu bìa sách ghi : Đảng Cộng sản Việt Nam

Tóm tắt: Gồm diễn văn khai mạc, Báo cáo chính trị và một số nội

dung có liên quan trong Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI.

Phân loại: 324.259 707 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040468

Từ khoá: Văn kiện, Đảng Công sản Việt Nam, Đại hội

290. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII / Đảng Cộng

Sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 252tr. ; 19cm

Tóm tắt: Diễn văn khai mạc, bế mạc. Báo cáo về các văn kiện đại hội;

chính trị; phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nghị

quyết.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.055934

Kho Đọc Việt vừa: VV.050815-50816

Từ khoá: Văn kiện đại hội, Toàn quốc, Đại hội lần thứ VIII, Đại biểu

291. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 510tr.

; 24cm

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

262

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068610-68611

Kho Đọc Việt lớn: VL.008417

Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

292. Văn kiện Đảng toàn tập. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 656tr. ;

22cm

Tập I: 1924-1930

Tóm tắt: Các văn kiện thời kỳ hoạt động của các tổ chức tiền thân của

Đảng cộng sản Việt Nam ( 1924-1930).

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000723

Kho Đọc Việt lớn: VL.006823-6824

Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam

293. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm

T.2: 1930. - 1998. - 346tr.

Tóm tắt: Sự ra đời và hoạt động của Đảng trong cao trào cách mạng đầu

tiên của lịch sử Việt Nam hiện đại.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.058267-58268

Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000733

Kho Đọc Việt lớn: VL.006854, VL.006860

Từ khoá: Đƣờng lối cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện

294. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.4 : 1932-1934. - 1999. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064991

Kho Đọc Việt lớn: VL.007949

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

295. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.5 : 1935. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

263

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064992

Kho Đọc Việt lớn: VL.007950

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng Cộng sản Việt Nam

295. Văn kiện Đảng toàn tập / Đinh Lục chủ biên. - Hà Nội : Chính

trị quốc gia. - 22cm

T.6 : 1936-1939. - 2000. - 782tr.

Tóm tắt: Gồm 52 tài liệu phần văn kiện chính và 7 tài liệu phần phụ

lục, phản ảnh tƣơng đối đầy đủ, toàn diện sự lãnh đạo của Đảng ta trong giai

đoạn 1936-1939.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060545

Kho Đọc Việt lớn: VL.007148

Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản, Đảng

296. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T. 7 : 1940-1945. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.007951

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

297. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T. 8 : 1945-1947. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064993

Kho Đọc Việt lớn: VL.007952

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

298. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.10 : 1949. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064995

Kho Đọc Việt lớn: VL.007954

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

264

299. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.11 : 1950. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064996

Kho Đọc Việt lớn: VL.007955

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

300. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.12 : 1951. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064997

Kho Đọc Việt lớn: VL.007956

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

301. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.13 : 1952. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064998

Kho Đọc Việt lớn: VL.007957

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

302. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.14 : 1953. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064999

Kho Đọc Việt lớn: VL.007958

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập, Văn kiện Đảng

303. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.15 : 1954. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065000

Kho Đọc Việt lớn: VL.007959

265

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam

304. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.16 : 1955. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065001

Kho Đọc Việt lớn: VL.007960

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

305. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.17 : 1956. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065002

Kho Đọc Việt lớn: VL.007961

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

306. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.18 : 1957. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065003

Kho Đọc Việt lớn: VL.007962

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

307. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.19 : 1958. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065004

Kho Đọc Việt lớn: VL.007963

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam

308. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.20 : 1959. - 2002. - 540tr

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065005

266

Kho Đọc Việt lớn: VL.007964

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam

309. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.21 : 1960. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065006

Kho Đọc Việt lớn: VL.007965

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng Cộng sản Việt Nam

310. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.22 : 1961. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065007

Kho Đọc Việt lớn: VL.007966

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

311. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.23 : 1962. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065008

Kho Đọc Việt lớn: VL.007967

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

312. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.24 : 1963. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065009

Kho Đọc Việt lớn: VL.007968

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập

313. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.25 : 1964. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

267

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065010

Kho Đọc Việt lớn: VL.007969

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

314. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.26 : 1965. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065011-65012

Kho Đọc Việt lớn: VL.007970

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam

315. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.27 : 1966. - 2002. - 540tr.

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065013-65014

Kho Đọc Việt lớn: VL.007971

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập

316. Văn kiện Đảng toàn tập : 1967. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. -

22cm

T. 28. - 2003. - 602tr.

Tóm tắt: Gồm các chỉ thị, thông tri, Điện mật, đề cƣơng, nghị định, ...

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065653-65654

Kho Đọc Việt lớn: VL.008072

Từ khoá: Đảng, Toàn tập, Văn kiện

317. Văn kiện Đảng Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa / Biên soạn:

Nguyễn Duy Hùng,..[ và những gnƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.

- 550tr. ; 24cm

Tóm tắt: Tuyển chọn, hệ thống các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, kết

luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ có nội dung

liên quan đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nƣớc ta qua các thời

kỳ xây dựng đất nƣớc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đến

nay

268

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010984

Từ khoá: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Đảng Cộng Sản Việt Nam,

Văn kiện

318. Văn kiện Đảng về công tác thanh niên : Chỉ lƣu hành nội bộ. - In

lần thứ tƣ có chỉnh lý và bổ sung. - Hà Nội : Thanh niên. - 19cm

T.2. - 1975. - 272tr.

Phân loại: 305.23,324.259 707 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.011672

Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt nam, Thanh niên

319. Văn kiện Đảng về lao động, việc làm / Hội đồng biên soạn:

Nguyễn Duy Hùng,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia :

Sự thật. - 479tr. ; 24cm

Phân loại: 324.259 707 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086170-86171

Từ khoá: Văn kiện Đảng, Văn kiện, Đảng Cộng sản, Lao động, Việc

làm

320. Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế - xã hội từ đổi mới (năm

1986) đến nay. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 1410tr. ; 24cm

Tóm tắt: Tuyển chọn, hệ thống các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, kết

luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ có nội dung

liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta từ đổi mới (năm

1986) đến nay

Phân loại: 324.259 707 55 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012456

Từ khoá: Kinh tế, Xã hội, Phát triển

321. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá

VIII. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 58tr. ; 19cm. - Đảng Cộng Sản Việt

Nam

Đảng Cộng Sản Việt Nam

Tóm tắt: Phát biểu của đồng chí Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu khai mạc

và bế mạc hội nghị. Bản trình bày ý kiến và Nghị quyết của BCH Trung

ƣơng về tiền lƣơng, trợ cấp XH thuộc Ngân sách Nhà nƣớc.

269

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060581-60582

Kho Đọc Việt vừa: VV.053512

Từ khoá: Văn kiện hội nghị, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Ban chấp

hành, Trung ƣơng

322. Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ƣơng khóa

IX. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 241tr. ; 19cm

Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thƣ Nông Đức Mạnh

khai mạc và bế mạc Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

khóa IX từ 5/1/2004; Bản trình bày của Bộ Chính trị về ý kiến thảo luận của

Trung ƣơng đối với các đề án về tổ chức, bộ máy và tiền lƣơng; Nội dung

nghị quyết của hội nghị lần thứ bảy về vấn đề tổ chức, bộ máy của hệ thống

chính trị, nền kinh tế nƣớc ta,...

Phân loại: 324.259 707 1 / V115K

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068360-68361

Kho Đọc Việt vừa: VV.057528

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng, Văn

kiện đại hội, Đại hội 9

V. NHÂN VẬT

323. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng = Chairman of the

council of ministers Pham Hung / Biên soạn: Vũ Khánh,...[và những ngƣời

khác] ; Ban biên tập tin đối ngoại TTXVN dịch ; Hiệu đính: Grahame

Herbert Whyte. - Hà Nội : Thông tấn. - 183tr. : ảnh ; 25cm. - ĐTTS ghi:

Thông tấn xã Việt Nam

ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam

Tóm tắt: Giới thiệu tiểu sử, sự nghiệp và cuộc đời cách mạng của Chủ

tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng (1912-1988)

Phân loại: 959.709 2 / CH500T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089853

Kho Đọc Việt lớn: VL.011545

Từ khoá: Lịch sử hiện đại, Tiểu sử, Sự nghiệp

270

324. Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc Võ Chí Công = The president of

the state council Võ Chí Công / Ngƣời dịch: Phạm Đình An. - Hà Nội :

Thông tấn. - 191tr. : ảnh ; 25cm

Tóm tắt: Giới thiệu về quê hƣơng, gia đình, tuổi thơ của ngƣời chiến

sĩ cách mạng kiên cƣờng - Nhà hoạt động Võ Chí Công

Phân loại: 959.704 092 / CH500T

Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.002989

Từ khoá: Nhà cách mạng, Nhân vật lịch sử, Tiểu sử

325. Chủ tịch Tôn Đức Thắng - cuộc đời và sự nghiệp / Vũ Đình

Quyền tuyển chọn và hệ thống. - Hà Nội : Văn hoá Thông tin. - 401tr. : ảnh ;

27cm

Phân loại: 959.704 092 / CH500T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.101586-101587

Kho Đọc Việt lớn: VL.013099

Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Sự nghiệp, Lịch sử hiện đại, Cuộc đời,

Chủ tịch nƣớc

326. Chủ tịch Tôn Đức Thắng = President Tôn Đức Thắng : Sách

ảnh / Biên soạn: Vũ khánh ,...[và những ngƣời khác]; Dịch, biên tập tiếng

Anh: Phạm Đình An, Nguyễn Ngọc Duy; Sƣu tầm ảnh: Bùi Hoàng Chung,

Bảo Cƣơng, Phạm Ngọc Tuân. - Hà Nội : Thông tấn. - 197tr. : ảnh đen trắng

; 25cm. - ĐTTS ghi: Thông Tấn Xã Việt Nam

ĐTTS ghi: Thông Tấn Xã Việt Nam

Phân loại: 959.709 2 / CH500T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.078288

Kho Đọc Việt lớn: VL.009764

Từ khoá: Chủ tịch, Tôn Đức Thắng, Nhân vật lịch sử, Danh nhân

327. Đồng chí Đỗ Mƣời - dấu ấn qua những chặng đƣờng lịch sử /

Lê Khả Phiêu,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự

thật. - 532tr. : ảnh ; 22cm. - Phụ lục: tr. 521-524

Phụ lục: tr. 521-524

Tóm tắt: Gồm những mẫu truyện kí viết về những năm tháng hoạt

động của đồng chí Đỗ Mƣời và những cộng sự, kể lại những chặng đƣờng

công tác, những quyết sách, những tình cảm tốt đẹp về một nhà lãnh đạo,

271

một ngƣời cộng sản trung kiên, quyết đoán, nói đi đôi với làm, hết lòng vì

Đảng, vì nƣớc, vì dân

Phân loại: 320.092 / Đ455CH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.067494

Từ khoá: Kháng chiến chống Pháp, Văn học hiện đại

328. Đồng chí Trƣờng Chinh = Comrade Truong Chinh. - Hà Nội :

Thông Tấn. - 201tr. : ảnh ; 25cm. - ĐTTS ghi: Thông Tấn xã Việt Nam -

Vietnam News Agency

ĐTTS ghi: Thông Tấn xã Việt Nam - Vietnam News Agency

Phân loại: 324.259707092 / Đ455C

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009597

Từ khoá: Trƣờng Chinh, Nhân vật lịch sử

329. Đồng chí Võ Chí Công - ngƣời chiến sĩ cách mạng kiên

cƣờng, nhà lãnh đạo xuất sắc / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà

Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 735tr. ; 24cm

Tóm tắt: Gồm nhiều bài viết ghi lại những dấu ấn, những đánh giá,

những kỉ niệm của bạn bè, đồng chí, ngƣời thân...về đồng chí Võ Chí Công

trong suốt chặng đƣờng dài hoạt động cách mạng từ khi đồng chí còn ở địa

phƣơng cho tới khi qua đời.

Phân loại: 959.704 420 92 / Đ455CH

Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000022

Kho Đọc Việt lớn: VL.011801

Từ khoá: Bài viết, Tiểu sử, Sự nghiệp

330. Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam / Đặng Thị

Ngọc Thịnh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự

thật. - 827tr. : bảng ; 24cm. - ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính

Quốc gia Hồ Chí Minh. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh uỷ Vĩnh

Long

ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh uỷ Vĩnh Long

Tóm tắt: Tập hợp các bài viết của các đồng chí nguyên là lãnh đạo

Đảng, Nhà nƣớc, các đồng chí lãnh đạo các bộ, ban, ngành, địa phƣơng, đơn

vị, của các nhà khoa học nói về cuộc đời, sự nghiệp và vai trò của đồng chí

272

Võ Văn Kiệt với cuộc đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc, trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trong thời kì đổi mới

Phân loại: 959.704 420 92 / Đ455CH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011887

Từ khoá: Sự nghiệp, Tiểu sử

331. Khát vọng chấn hƣng đất nƣớc về những chuyến thăm, làm

việc của nguyên chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng / Trƣơng Cộng Hoà,...[và

những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 446tr. ; 24cm

Tóm tắt: Bao gồm những bài báo, ký sự của các phóng viên một số

đài, báo trung ƣơng đã bám sát và phản ánh kịp thời những hoạt động của

nguyên Chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng ở trong và ngoài nƣớc trong 2 nhiệm

kỳ qua.

Phân loại: 324.095 97 / KH110V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077373

Kho Đọc Việt lớn: VL.009578

Từ khoá: Chủ tịch nƣớc, Trần Đức Lƣơng, Chính trị, Ngoại giao

332. Khoảnh khắc Võ Văn Kiệt / Nguyễn Minh Nhị,...[và những

ngƣời khác]. - Tp. Hồ Chí Minh : Văn hoá Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh. -

197tr. : ảnh ; 21cm

Tóm tắt: Tập hợp những bài viết về thủ tƣớng Võ Văn Kiệt của các

tác giả, những ngƣời đã có nhiều dịp gặp gỡ, đƣợc làm việc, đƣợc trò

chuyện, gần gũi thân tình với thủ tƣớng. Những khoảnh khắc mà thủ tƣớng

đã để lại trong lòng họ, những dấu ấn sâu đậm về một con ngƣời hành động,

dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn vì dân, vì nƣớc

Phân loại: 959.704 092 / KH408KH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.093417-93418

Kho Đọc Việt vừa: VV.068217

Từ khoá: Nhân vật, Chính trị gia, Sự nghiệp

333. Lê Duẩn một nhà lãnh đạo lỗi lạc, một tƣ duy sáng tạo lớn của

cách mạng Việt Nam : Hồi ký. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 1068tr. ;

24cm

Tóm tắt: Gồm những bài nói, viết và chuyện kể về thân thế sự nghiệp

cách mạng của cố tổng bí thƣ Lê Duẩn

273

Phân loại: 324.259 707 092 / L250D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063068

Kho Đọc Việt lớn: VL.007672

Từ khoá: Hồi kí, Lê Duẩn, Sự nghiệp cách mạng, Tiểu sử

334. Lê Duẩn tuyển tập (1975 - 1986) / Biên soạn: Lê Minh

Nghĩa...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm

T. III. - 2009. - 1503tr.

Tóm tắt: Các bài nói, bài viết của đồng chí Lê Duẩn về sự phát triển,

đƣờng lối và sách lƣợc của Đảng, cũng nhƣ sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc, cụ

thể tới các địa phƣơng, các bộ ngành cơ quan... của đồng chí Lê Duẩn

Phân loại: 324.259 707 / L250D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063288

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Bài viết, Tuyển tập

335. Lê Duẩn với văn hoá và con ngƣời Việt Nam / Lê Hữu

Nghĩa,..[và những ngƣời khác] ; Biên soạn: Phùng Hữu Phú...,[và những

ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 403tr. : ảnh ; 24cm. -

ĐTTS ghi: Hội đồng lý luận Trung ƣơng. Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và

phát huy văn hoá dân tộc Việt Nam

ĐTTS ghi: Hội đồng lý luận Trung ƣơng. Trung tâm nghiên cứu bảo

tồn và phát huy văn hoá dân tộc Việt Nam

Tóm tắt: Gồm các bài viết, tham luận của các đồng chí lãnh đạo Đảng

và Nhà nƣớc, lãnh đạo các ban, ngành Trung ƣơng, các nhà khoa học viết về

Lê Duẩn; đồng thời trình bày tƣ tƣởng, quan điểm sâu sắc của đồng chí Lê

Duẩn về văn hoá và con ngƣời Việt Nam

Phân loại: 324.259 707 092 / L250D

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012043

Từ khoá: Nhân vật, Chính trị gia, Văn hoá, Con ngƣời

336. Lê Hồng Phong - Chiến sĩ cộng sản quốc tế kiên cƣờng, nhà

lãnh đạo xuất sắc của Đảng ta / Nguyễn Phú Trọng,...[và những ngƣời

khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 899tr., 16tr. ảnh : ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Giới thiệu các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà

nƣớc đánh giá về đồng chí Lê Hồng Phong. Trình bày tiểu sử, sự nghiệp hoạt

động cách mạng của đồng chí Lê Hồng Phong

274

Phân loại: 959.703 209 2 / L250H

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011803

Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Lịch sử hiện đại, Kháng chiến chống Pháp

337. Lê Hồng Phong : Tiểu sử / Chủ biên: Lê Văn Tích, Trần Văn

Hải.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 326tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Chƣơng

trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà Nƣớc.- Thƣ mục:

Tr.309 - 323

ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng

và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: Tr.309 - 323

Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Lê Hồng

Phong

Phân loại: 324.259 707 092 / T454Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077253

Kho Đọc Việt vừa: VV.061368

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lê Hồng Phong, Tiểu sử, Nhân

vật

338. LÊ KHẢ PHIÊU. Lê Khả Phiêu: Những điều tâm đắc = Lê Khả

Phiêu: most cherished thoughts / Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Thế giới. - 491tr.,

20tr. ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Tập hợp những bài viết, bài phát biểu của nguyên Tổng bí

thƣ Lê Khả Phiêu về tấm lòng với Đảng, Bác Hồ, với nhân dân và với bạn

bè quốc tế: mãi mãi đi theo con đƣờng mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã

lựa chọn, tiến vào Sài Gòn, Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nƣớc trên

thế giới vì hoà bình, độc lập và phát triển...

Phân loại: 320.095 97 / L250KH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011666

Từ khoá: Đảng cộng sản, Chính trị

339. LÊ MINH. Chủ tịch Tôn Đức Thắng - Ngƣời đồng chí thân thiết

của Hồ Chủ Tịch / Lê Minh. - Hà Nội : Thanh niên. - 318tr. ; 21cm

Phân loại: 959.704 092 / CH500T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.100880-100881

Kho Đọc Việt vừa: VV.071083

275

Từ khoá: Cuộc đời, Nhân vật lịch sử, Sự nghiệp, Nhà cách mạng,

Nhà chính trị, Chủ tịch nƣớc

340. LÊ QUỐC SỬ. Trần Phú - Một lòng trung thành vô hạn với tổ

quốc Việt Nam / Lê Quốc Sử, Phạm Đức Dƣơng. - Hà Nội : Văn hoá -

Thông tin. - 99tr. : hình vẽ ; 21cm

Tóm tắt: Giới thiệu sự nghiệp hoạt động cách mạng của đồng chí Trần

Phú - Tổng bí thƣ đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam

Phân loại: 959.703 109 2 / TR121PH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.096067-96068, M.100614-100616

Kho Đọc Việt vừa: VV.069417

Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Hoạt động cách mạng

341. Nguyễn Văn Cừ - Nhà lãnh đạo xuất sắc, một tấm gƣơng

cộng sản mẫu mực / Nguyễn Văn Linh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 855tr. : ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Gồm những bài viết phản ánh những nét tiêu biểu về thân

thế, sự nghiệp của cố Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Cừ, đặc biệt làm rõ những

cống hiến xuất sắc của đồng chí với sự nghiệp cách mạng của dân tộc và của

Đảng Cộng sản Việt Nam

Phân loại: 959.703 092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091919

Kho Đọc Việt lớn: VL.011760

Từ khoá: Tổng bí thƣ, Tiểu sử, Sự nghiệp, Nhân vật lịch sử

342. Nguyễn Văn Cừ : Tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 302tr.

; 21cm ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của

Đảng và Nhà nƣớc

Phân loại: 324.259 707 092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077177

Kho Đọc Việt vừa: VV.061334

Từ khoá: Tiểu sử, Nguyễn Văn Cừ, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân

vật

343. NGUYỄN VĂN CỪ. Nguyễn Văn Cừ : Một số tác phẩm /

Nguyễn Văn Cừ. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 243tr. ; 22cm

276

Tóm tắt: Những bài viết và những tác phẩm của đồng chí Nguyễn

Văn Cừ trong thời gian là Tổng Bí thƣ (1938-1939),...

Phân loại: 959.704 092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010969

Từ khoá: Tiểu sử, Nhà cách mạng, Nguyễn Văn Cừ

344. Nguyễn Văn Linh tiểu sử / Biên soạn: Song Thành (ch.b.),...[và

những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ 2. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -

388tr. : ảnh chân dung ; 21cm. - Chƣơng trình Viết tiểu sử các đồng chí lãnh

đạo của Đảng và Nhà nƣớc.- Thƣ mục: tr. 381-384

Chƣơng trình Viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà

nƣớc. - Thƣ mục: tr. 381-384

Tóm tắt: Giới thiệu tiểu sử, cuộc đời hoạt động cách mạng và sự

nghiệp lãnh đạo đất nƣớc trong thời kì đổi mới xây dựng kinh tế, xã hội của

đồng chí tổng bí thƣ Nguyễn Văn Linh

Phân loại: 324.259707092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069952

Từ khoá: Chính trị gia, Tổng bí thƣ, Sự nghiệp, Tiểu sử

345. Nguyễn Văn Linh Tổng Bí thƣ thời đầu đổi mới = Nguyễn Văn

Linh party general secretary of the early renewal period. - Hà Nội : Thông

tấn. - 196tr. : ảnh ; 25cm

Phân loại: 324.259707092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.079366

Kho Đọc Việt lớn: VL.009964

Từ khoá: Đảng Cộng sản, Sách ảnh, Nhân vật lịch sử, Tổng bí thƣ,

Nguyễn Văn Linh

346. NGUYỄN VĂN LINH. Nguyễn Văn Linh Tuyển tập (1986 -

1998) / Nguyễn Văn Linh. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia ; Sự thật. - 22cm

T.2. - 2011. - 1311tr.

Tóm tắt: Gồm những bài viết, bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Văn

Linh từ năm 1986 - 1998 sau khi đồng chí giữ trọng trách Tồng Bí thƣ, Cố

vấn Ban Chấp hành TW

Phân loại: 324.259707092 / NG527V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088270, M.088279

277

Kho Đọc Việt vừa: VV.066148

Từ khoá: Cách mạng, Thời kì đổi mới, Nguyễn Văn Linh (1915 -

1998), Tuyển tập

347. Phạm Hùng - Ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy

tín lớn / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia -

Sự thật. - 856tr., 28tr. ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Giới thiệu sơ lƣợc tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của đồng

chí Phạm Hùng - ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy tín lớn và

một số hình ảnh, tƣ liệu về ông trong thời bình

Phân loại: 959.704 092 / PH104H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091918

Kho Đọc Việt lớn: VL.011761

Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp

348. Phạm Hùng - nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực : Hồi ký /

Nông Đức Mạnh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -

699tr. : 8 tờ ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Gồm những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà

nƣớc, các đồng chí lão thành cách mạng về đồng chí Phạm Hùng - một nhà

Cộng sản, nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực và những cống hiến to lớn của

ông đối với Đảng bộ và lực lƣợng công an nhân dân cùng một số bài viết,

bài nói chọn lọc của đồng chí Phạm Hùng

Phân loại: 895.922 8 / PH104H

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065121

Kho Đọc Việt lớn: VL.007987

Từ khoá: Văn học hiện đại, Văn học Việt Nam, Hồi kí

349. Phạm Hùng tiểu sử / Chủ biên: Hoàng Trang, Phùng Thu

Hiền.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 420tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Chƣơng

trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà Nƣớc.- Thƣ mục:

Tr.406 - 415

ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng

và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: Tr.406 - 415

Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Phạm Hùng

Phân loại: 324.259 707 092 / PH104H

278

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077263

Kho Đọc Việt vừa: VV.061372

Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Phạm Hùng, Tiểu sử, Nhân vật

350. Phạm Văn Đồng : Tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 397tr.

; 21cm. ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của

Đảng và Nhà nƣớc

Phân loại: 324.259 707 092 / PH104V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077179

Kho Đọc Việt vừa: VV.061336

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tiểu sử, Nhân vật, Phạm Văn

Đồng

351. Phạm Văn Đồng ngƣời con ƣu tú của quê hƣơng Quảng Ngãi. -

Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 403tr. ; 22cm

Tóm tắt: Sách đƣợc thể hiện bằng nhiều thể loại với những bài viết

của tập thể tác giả - đồng chí lão thành cách mạng, các nhà khoa học, những

ngƣời cộng tác gần gũi với Bác Tô (Phạm Văn Đồng).

Phân loại: 959.704 410 92 / PH104V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061692

Kho Đọc Việt lớn: VL.007390

Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp, Lịch sử, Kí sự, Phạm Văn Đồng

352. PHẠM VĂN ĐỒNG. Phạm Văn Đồng tuyển tập (1976 - 2000 ) /

Phạm Văn Đồng; Ban biên soạn: Nguyễn Tiến Năng...,[ và những ngƣời

khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm

T.3. - 2009. - 1141tr.

Tóm tắt: Gồm 106 bài nói, bài viết, bài phát biểu và tác phẩm của

đồng chí Phạm Văn Đồng trong vòng 23 năm từ sau khi đất nƣớc thống nhất

đến trƣớc khi đồng chí qua đời (1976 - 2000) đƣợc sắp xếp theo trật tự thời

gian

Phân loại: 959.704 4 / PH104V

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.081721

Kho Đọc Việt vừa: VV.063328

279

Từ khoá: Phạm Văn Đồng, Lịch sử hiện đại, Sự nghiệp cách mạng,

Tác phẩm

353. Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt = Prime Minister Vo Van Kiet / Biên

soạn: Vũ Khánh,...[và những ngƣời khác] ; Dịch: Nguyễn Thị Lộc, Phạm

Đình An ; Hiệu đính: Pete Johnson. - Hà Nội : Thông tấn. - 192tr. : ảnh ;

25cm. - ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam

ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam

Tóm tắt: Giới thiệu sơ lƣợc tiểu sử và phác hoạ những năm tháng hoạt

động cách mạng trong cuộc đời và sự nghiệp của nguyên Thủ tƣớng Võ Văn

Kiệt

Phân loại: 959.704 420 92 / TH500T

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089852

Kho Đọc Việt lớn: VL.011544

Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp

354. Tôn Đức Thắng - Một con ngƣời bình thƣờng - vĩ đại / Sƣu

tầm, biên soạn: Ngô Quang Láng (ch.b.),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 767tr., 57tr. ảnh : ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Tái hiện lại cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến và phẩm

chất đạo đức cách mạng cao đẹp của cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng cùng một

số bài nói và bài viết chọn lọc của ông

Phân loại: 959.704 092 / T454Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097205

Kho Đọc Việt lớn: VL.012216

Từ khoá: Sự nghiệp, Cuộc đời, Chính trị gia

355. Tôn Đức Thắng : Tiểu sử / Chủ biên: Bùi Đình Phong, Phạm

Ngọc Anh.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 255tr. : ảnh chân dung ; 21cm

Thƣ mục: 247 - 251

ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng

và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: 247 - 251

Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Tôn Đức

Thắng.

Phân loại: 324.259 707 092 / T454Đ

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077248

280

Kho Đọc Việt vừa: VV.061366

Từ khoá: Nhân vật, Đảng cộng sản Việt Nam, Tiểu sử, Tôn Đức

Thắng

356. Tổng bí thƣ Lê Duẩn = Party general secretary Lê Duẩn :

Dân tộc Việt / Biên soạn: Vũ Khánh...[và những ngƣời khác] ; Phạm Đình

An dịch, biên tập tiếng Anh. - Hà Nội : Thông Tấn. - 211tr. : ảnh ; 25cm

Chính văn bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh

ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam .- Chính văn bằng hai thứ tiếng:

Việt - Anh

Tóm tắt: Trình bày các tƣ liệu và hình ảnh của Tổng bí thƣ Lê Duẩn

trong quá trình hoạt động cách mạng liên tục ở cả 3 miền Bắc Trung Nam và

đƣợc trình bày theo trật tự thời gian

Phân loại: 324.259707092 / T455B

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009582

Từ khoá: Chính trị nhà, Nhân vật lịch sử, Lê Duẩn, Tổng bí thƣ

357. TRẦN NHẬM. Lê Duẩn - Trƣờng Chinh hai nhà lý luận xuất

sắc của cách mạng Việt Nam. / Trần Nhậm. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -

336tr. ; 21cm

Tóm tắt: Những luận điểm của các đồng chí Lê Duẩn, Trƣờng Chinh

trong sự nghiệp giải phóng miền Nam và trong thời kỳ đổi mới.

Phân loại: 324.259 707 092 / L250D

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063123-63124

Kho Đọc Việt vừa: VV.054951

Từ khoá: Kháng chiến chống Mỹ, Đảng Cộng sản Việt Nam

358. Trần Phú - Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng, một tấm gƣơng

bất diệt / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ 2, có sửa

chữa, bổ sung. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 923tr. : ảnh ; 24cm.

- Phụ lục ảnh

Phụ lục ảnh

Tóm tắt: Gồm các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà

nƣớc, các đồng chí lão thành cách mạng, các nhà khoa học...viết về thân thế,

sự nghiệp cũng nhƣ những cống hiến to lớn của đồng chí Trần Phú cho

Đảng, cho cách mạng và lịch sử nƣớc nhà

281

Phân loại: 324.259 707 092 / TR121PH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012458

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Hoạt động cách mạng, Tổng bí

thƣ

359. Trƣờng Chinh tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 706tr. :

ảnh ; 22cm.

ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và

Nhà nƣớc

Phân loại: 324.259707092 / TR561CH

Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077029

Kho Đọc Việt vừa: VV.061255

Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân vật, Tiểu sử, Trƣờng Chinh

360. Trƣờng Chinh tuyển tập (1976 1986) / Biên soạn: Trần

Nhâm...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm

T. III. - 2009. - 1469tr.

Tóm tắt: Gồm các bài nói và viết của nguyên tổng bí thƣ Trƣờng

Chinh đƣợc chọn lọc từ năm 1976 tới năm 1986, thời kì hoàn thành sự

nghiệp thống nhất nƣớc nhà về mặt nhà nƣớc, xác định đƣờng lối cách mạng

Việt Nam trong giai đoạn mới, và tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện để

đƣa đất nƣớc tiến lên

Phân loại: 959.704 / TR561CH

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063287

Từ khoá: Tuyển tập, Đƣờng lối, Xây dựng CNXH, Kinh tế

361. TRƢỜNG CHINH. Trƣờng Chinh tuyển tập : (1955 - 1975) /

Trƣờng Chinh; Biên soạn: Trần Nhâm,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia. - 1500tr. ; 22cm

Tóm tắt: Gồm những bài nói và bài viết của đồng chí Trƣờng Chinh

từ năm 1955 đến năm 1975 về các vấn đề cơ bản nhƣ: tiếp tục cải cách

ruộng đất ở miền Bắc và hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở

miền Nam, vấn đề cải tạo XHCN, xác định đƣờng lối Cách mạng Việt Nam

trong giai đoạn mới, xây dựng Đảng, công tác tƣ tƣởng Đảng trong thời kỳ

mới, vấn đề tƣ duy văn hoá sáng tạo...

Phân loại: 959.704 / TR561CH

282

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063465

Từ khoá: Văn học Việt Nam, Tuyển tập, Trƣờng chinh, Cải cách,

Xây dựng Đảng, Văn hoá, Tƣ tƣởng

362. Võ Văn Kiệt - Một nhân cách lớn, nhà lãnh đạo tài năng suốt

đời vì nƣớc vì dân : Hồi ký / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :

Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 752tr. : ảnh ; 24cm

Tóm tắt: Giới thiệu tóm tắt tiểu sử của nguyên Thủ tƣớng Võ Văn

Kiệt, những công lao to lớn của ông đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng

và dân tộc. Những bài báo, những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng -

Nhà nƣớc, những ngƣời thân, các đồng chí lãnh đạo, cán bộ từng công tác

cùng ông về nhân cách, đạo đức, nghị lực cách mạng, lý tƣởng cộng sản của

ông lúc sinh thời... cùng nhiều khía cạnh về văn hoá, lịch sử dân tộc của trí

thức, văn nghệ sĩ, về quê hƣơng và gia đình

Phân loại: 959.704 420 92 / V400V

Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012132

Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp

283

BẢNG TRA TÊN TÀI LIỆU

TÊN TÀI LIỆU STT

160 năm tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 19

70 năm Đảng Cộng sản Việt Nam = 70 = senventy years of

the communsst party of Viet Nam : 1930-2000

20

80 năm Đảng Cộng Sản Việt Nam = 80 years of the

communist party of Vietnam : 1930 – 2010

21

80 năm Đảng cộng sản Việt Nam những chặng đƣờng lịch sử

(1930 - 2010)

51

82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam - Những chặng đƣờng lịch

sử (1930 - 2012)

52

B

Bạn bè thế giới với Đại hội XI Đảng Cộng Sản Việt Nam 1

Bản chất cách mạng và khoa học của Đảng ta 82

Bàn về đổi mới tƣ duy 83

Bàn về sự tu dƣỡng của Đảng viên Cộng sản 113

Bàn về tính chất giai cấp và tính chất tiên phong của Đảng ta 109

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng

sản Việt Nam khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI

237

Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại

Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ IV

232

Báo cáo chính trị của chính phủ : Tại kỳ họp thứ 6 quốc hội

khoá III tháng 6 năm 1970

275

Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Tỉnh

Đoàn tại Đại hội Đại biểu lần thứ 10

233

Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ

Đảng : (Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Đức Thọ,

Uỷ viên Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng, trình bày)

238

Báo cáo Xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng của BCH

Trung ƣơng (khóa 6).

239

Bảo vệ lý tƣởng xã hội chủ nghĩa 76

Bảy mƣơi năm Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tuyển tham luận

hội thảo khoa học. kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam

22

Biên niên sử các đại hội đảng cộng sản Việt Nam 2

Bốn mƣơi lăm năm hoạt động của Đảng lao động Việt Nam 23

284

Bƣớc ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam 24

Bƣớc tiến mới của khoa học lịch sử Đảng 77

C

Cả nƣớc một lòng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã

hội chủ nghĩa

159

Các cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam 255

Các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam 15

Các đại hội đảng ta (1930-1986) 3

Cách mạng và khoa học : Nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng

lần thứ IV

234

Cách mạng và sáng tạo 78

Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm

2000

240

Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng của Đảng ta 153,154

Chủ nghĩa Lê Nin soi sáng mục tiêu cách mạng của thời đại 94

Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng = Chairman of the

council of ministers Pham Hung

323

Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc Võ Chí Công = The president

of the state council Võ Chí Công

324

Chủ tịch Tôn Đức Thắng - cuộc đời và sự nghiệp 325

Chủ tịch Tôn Đức Thắng - Ngƣời đồng chí thân thiết của Hồ

Chủ Tịch

339

Chủ tịch Tôn Đức Thắng = President Tôn Đức Thắng : Sách

ảnh

326

Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng :

Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên

235

Chuyển hƣớng và tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng để

bảo đảm hoàn thành thắng lợi sự nghiệp chống mỹ cứu nƣớc

177

Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy

Đảng và Nhà nƣớc

164

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng qua các nhiệm kỳ

Đại hội

165

Cƣơng lĩnh chính trị ngọn cờ tƣ tƣởng lý luận chỉ đạo sự

nghiệp cách mạng của chúng ta

271

Cƣơng lĩnh và chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam : Từ

năm 1930 đến nay

236

Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội

241

D

285

Dƣới ánh sáng Đại hội IV của Đảng : Tiểu luận, phê bình 14

Đ

Đại hội Đảng lần thứ V - mấy vấn đề lý luận 5

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI niềm tin của chúng ta 8

Đại hội II của Đảng tại Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến :

Kỷ yếu hội thảo

4

Đại hội lần thứ VI của Đảng và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng

quốc phòng, bảo vệ tổ quốc

11

Đại hội lần thứ VI của Đảng và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng

quốc phòng, bảo vệ tổ quốc

243

Đại hội VI những phƣơng hƣớng cơ bản của chính sách kinh

tế

6

Đại hội VI với vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của Đảng

7

Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc trong cuộc kháng

chiến chống Mỹ cứu nƣớc thời kỳ 1965 -1975

53

Đảng Cộng sản lãnh đạo quá trình đổi mới tại Việt Nam -

Cập nhật hoá mô hình phát triển kinh tế - xã hội tại Cuba

79

Đảng cộng sản Việt Nam 25 năm lãnh đạo công cuộc đổi mới

đất nƣớc

25

Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển 26

Đảng Cộng sản Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển 27

Đảng cộng sản Việt Nam đại hội và thành quả 12

Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội 9

Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị 152

Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nƣớc 126

Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới 90

Đảng Cộng Sản Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội 10

Đảng Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn

đề dân tộc

61

Đảng ta thật vĩ đại 80

Đảng viên cần biết 166

Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng

167

Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt nam 28

Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Dùng

cho các trƣờng Đại học

29

Đề cƣơng giải thích các nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần

thứ V Đảng Công sản Việt Nam

250

286

Đề cƣơng giới thiệu về công tác kiểm tra Đảng với tổ chức

cơ sở Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng

168

Để hiểu thêm nghị quyết hội nghị trung ƣơng lần thứ 14 269

Điện và lời chào mừng đại hội lần thứ 4 Đảng Cộng sản Việt

Nam

13

Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 251,252

Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở

Việt Nam

125

Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở

Việt Nam

205

Đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ

Đảng viên ở cơ sở

161

Đổi mới để tiến lên 129

Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động 130

Đổi mới tƣ duy và phong cách 131

Đổi mới tƣ duy và phong cách 208

Đồng chí Đỗ Mƣời - dấu ấn qua những chặng đƣờng lịch sử 327

Đồng chí Trƣờng Chinh = Comrade Truong Chinh 328

Đồng chí Võ Chí Công - ngƣời chiến sĩ cách mạng kiên

cƣờng, nhà lãnh đạo xuất sắc

329

Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam 330

G

Giá trị bền vững của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trong

thời đại hiện nay

85

Giai cấp công nhân Việt Nam với công tác xây dựng Đảng

trong thời kỳ đổi mới

162

Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong 110

Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong 188

Giải thích một số từ ngữ trong báo cáo chính trị tại đại hội

lần thứ IV của Đảng

253

Giáo trình công tác quần chúng của Đảng : Hệ cử nhân chính

trị

86

Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam 32

Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình

cao cấp lý luận chính trị

35

Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Hệ lý luận

chính trị cao cấp

31

Giáo trình xây dựng Đảng 169

Giới thiệu tóm tắt Nghị quyết đại hội lần thứ V của Đảng 231

287

Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng trong tình hình mới

17

Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với quân

đội trong thời kỳ mới

202

Giƣơng cao hơn nữa ngọn cờ lãnh đạo của Đảng rèn luyện

lập trƣờng tƣ tƣởng vô sản của chúng ta

122

Giƣơng cao ngọn cờ hoà bình thống nhất tổ quốc 137

Góp phần tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Hỏi và

đáp

33

vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

trong tình hình mới

87

H

Hăng hái tiến lên dƣới ngọn cờ vĩ đại của Cách mạng tháng

Mƣời

95

Hãy giữ vững chí khí chiến đấu 88

Hoà bình an ninh quốc tế độc lập dân tộc trật tự kinh tế quốc

tế mới những mục tiêu của phong trào không liên kết

138

Hỏi - đáp về lịch sử Đảng 39

Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng

Cộng sản Trung Quốc

91

Hỏi và đáp về công tác Đảng 171,172

Hỏi và đáp về kỷ luật của Đảng 173

Hỏi và đáp về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 30

Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,

huyện, quận, thị

174

K

Khát vọng chấn hƣng đất nƣớc về những chuyến thăm, làm

việc của nguyên chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng

331

Khoảnh khắc Võ Văn Kiệt 332

L

Làm ngƣời cộng sản trong giai đoạn hiện nay 92

Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh

nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam

93

Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh

nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam

175

Lê Duẩn - Trƣờng Chinh hai nhà lý luận xuất sắc của cách

mạng Việt Nam

357

Lê Duẩn một nhà lãnh đạo lỗi lạc, một tƣ duy sáng tạo lớn 333

288

của cách mạng Việt Nam

Lê Duẩn tuyển tập 96

Lê Duẩn tuyển tập (1975 - 1986) 334

Lê Duẩn với văn hoá và con ngƣời Việt Nam 335

Lê Hồng Phong - Chiến sĩ cộng sản quốc tế kiên cƣờng, nhà

lãnh đạo xuất sắc của Đảng ta

336

Lê Hồng Phong : Tiểu sử 337

Lê Khả Phiêu: Những điều tâm đắc 338

Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam 34, 37,38, 40

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam 42,45

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp 46, 47,49

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Sơ khảo 41

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Tập bài giảng 36

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng 256,257

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng 43, 44, 48

Lời chào mừng Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam 16

Luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch 190

Luận cƣơng chính trị năm 1930 của Đảng 258

Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về

công tác dân vận

114

M

Mãi đi theo con đƣờng của Bác Hồ 69

Mãi mãi đi theo con đƣờng Đảng và Bác Hồ đã chọn 111

Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp xây dựng

chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

134

Mấy vấn đề về công tác xây dựng Đảng 191

Mấy vấn đề về Đảng cầm quyền 97

Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục 160

Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn 204

Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ mới

228

Mấy vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng 176

Mấy vấn đề xây dựng đảng, xây dựng quân đội trong thời kỳ

hiện nay

224

Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới

đất nƣớc vấn đề và kinh nghiệm

115

Một chặng đƣờng văn hoá : Hồi ức và tƣ liệu về việc tiếp

nhận đề cƣơng văn hoá (1943) của Đảng

116

Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá 192

289

trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới

Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về tôn

giáo

193

Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện (Cuộc vận động làm

trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ

máyNhà nƣớc, làm lành mạnh các quan hệ xã hội)

194

Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong chặng đƣờng đầu tiên :

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Dƣới ánh

sáng các văn kiện đại hội Đảng lần VI

117

Một số vấn đề về công tác lý luận tƣ tƣởng và văn hóa 123

Một số vấn đề về công tác lý luận, tƣ tƣởng và tổ chức của

Đảng trong thời kỳ đổi mới

222

Một số vấn đề về công tác tƣ tƣởng 84

Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong giai đoạn cách mạng

xã hội chủ nghĩa và chống Mỹ cứu nƣớc

178

Một số văn kiện của Đảng và chính phủ về tiểu công nghiệp

và thủ công nghiệp

259

Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nƣớc 260

Một số văn kiện của Đảng về công tác giáo dục lý luận và

chính trị

261

Một số văn kiến của Đảng về công tác tƣ tƣởng 263

Một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng - văn hoá 262

Một số văn kiện của Trung ƣơng Đảng về phát triển công

nghiệp

264

Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai

đoạn mới của cách mạng

118

Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai

đoạn mới của cách mạng

195

Mƣời mốc son lịch sử 17

N

Năm mƣơi năm hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam

Nắm vững đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến lên

xây dựng kinh tế địa phƣơng vững mạnh

98

Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt

Đảng

119

Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt

Đảng : Tài liệu hƣớng dẫn tự phê bình và phê bình cho chi bộ

và Đảng ủy cơ sở

196

Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt 197

290

Đảng

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng 120

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng 198

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong

điều kiện một đảng cầm quyền

163

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong

thời kỳ mới

199

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát

huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc

đổi mới, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển

200

Nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải

phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc

121

Nghị định của Bộ chính trị về khoa học và công nghệ trong

sự nghiệp đổi mới

265

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV 266

Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng

Đảng khóa IX

244

Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu. Ban chấp hành trung ƣơng

Đảng (khóa IV) về phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển công

nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng

245

Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa

nhiệm kỳ của Đảng

272

Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 thực

hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

giải phóng mọi năng lực sản xuất

267

Nghiên cứu văn kiện Đại hội VI 268

Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành lập Đảng cộng sản

Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực

70

Nguyễn Văn Cừ - Nhà lãnh đạo xuất sắc, một tấm gƣơng

cộng sản mẫu mực

341

Nguyễn Văn Cừ : Một số tác phẩm 343

Nguyễn Văn Cừ : Tiểu sử 342

Nguyễn Văn Linh tiểu sử 344

Nguyễn Văn Linh Tổng Bí thƣ thời đầu đổi mới = Nguyễn

Văn Linh party general secretary of the early renewal period

345

Nguyễn Văn Linh Tuyển tập (1986 - 1998) 346

Nhận diện và đấu tranh chống suy thoái tƣ tƣởng chính trị,

đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay

212

Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng 179

291

Những chặng đƣờng lịch sử vẻ vang 62

Những mốc son lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam trong

80 năm lãnh đạo cách mạng

54

Những Nghị quyết cơ bản dẫn đến thắng lợi Cách mạng

Tháng Tám : Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ sáu,

bẩy, tám 1939-1941

246

Những ngƣời cộng sản Việt Nam 81

Những nhiệm vụ cấp bách của công tác xây dựng Đảng 180

Những nội dung chủ yếu và mới trong các văn kiện Đại hội

XI của Đảng

276

Những sự kiện lịch sử Đảng 55,56

Những sự kiện lịch sử trong 50 năm hoạt động của Đảng

Cộng sản Việt Nam : 3-2-1930 đến 3-2-1980

57

Những vấn đề pháp lý qua nghị quyết đại hội lần IV của

Đảng

273

Những văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về công tác văn hóa

quần chúng

274

Những việc cần làm ngay về xây dựng Đảng 213

P

Phải làm tốt công tác cán bộ 99

Phạm Hùng - Ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy

tín lớn

347

Phạm Hùng - nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực : Hồi ký 348

Phạm Hùng tiểu sử 349

Phạm Văn Đồng : Tiểu sử 350

Phạm Văn Đồng ngƣời con ƣu tú của quê hƣơng Quảng Ngãi 351

Phạm Văn Đồng tuyển tập (1976 - 2000 ) 352

Phấn đấu cho tƣơng lai tƣ đẹp của dân tộc cho lý tƣởng cao

quí của loài ngƣời : Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ

3

277

Phấn đấu nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong

của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị , tƣ tƣởng

và tổ chức

181

Phấn đấu trở thành Đảng viên Cộng sản 139

Phấn đấu xây dựng nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu đẹp 100

Phát huy bản chất cách mạng không ngừng phấn đấu nâng

mình lên ngang tầm của nhiệm vụ lịch sử

101

Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nƣớc Việt Nam

dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

112

292

Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nƣớc Việt Nam

dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

189

Phát huy thắng lợi 40 năm qua tiến lên hoàn thành nhiệm vụ

mới

102

Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến bộ 63

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công

nhân và Công đoàn Việt Nam

140

Phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ,

đảng viên hiện nay

215

Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong điều

kiện xây dựng Nhà Nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

dân do dân vì dân

216

Q

Quan hệ giữa nhân dân, Đảng và nhà nƣớc trong nền chuyên

chính dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội

124, 217

Quán triệt và đẩy mạnh hơn nữa việc chấp hành đƣờng lối

phƣơng châm xây dựng Đảng

182

Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của

Đảng trên mặt trận sản xuất nông nghiệp

140

Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, các quy chế giám

sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực hiện

218

R

Ra sức nâng cao chất lƣợng và đẩy mạnh cuộc vận động xây

dựng chi bộ và đảng bộ cơ sở "Bốn tốt"

183

S

Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của

đời sống xã hội nƣớc ta

219

Sự lãnh đạo của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong

đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc (1954 -

1975)

141

T

Tài liệu học tập lý luận chính trị : Dùng cho đảng viên mới 142

Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở 143,144

Tài liệu học tập lý luận và chính trị của cán bộ, đảng viên cơ

sở các tỉnh miền Nam

145,146,147,

148

Tài liệu hƣớng dẫn học tập Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của

Đảng

278

Tài liệu hƣớng dẫn học tập nghị quyết Đại hội lần thứ V của

Đảng

279

293

Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi

mới

280

Tăng cƣờng đoàn kết để xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà

bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh

155

Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng để tiến nhanh,

tiến mạnh

211

Tăng cƣờng liên hệ với quần chúng rèn luyện lối sống cách

mạng đẩy mạnh phê bình, tự phê bình

184

Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng để củng cố Đảng 185

Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời

kỳ mới

149

Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng vì công cuộc đổi mới 223

Tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng 220

Tăng cƣờng tính Đảng, đi sâu vào cuộc sống mới để phục vụ

nhân dân, phục vụ cách mạng tốt hơn nữa

156

Tạo một chuyển biến mạnh mẽ về công tác tƣ tƣởng 103

Tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của

Đảng cộng sản Việt Nam

281

Thấu suốt hơn nữa đƣờng lối của Đảng trong chặng đầu của

thời kỳ quá độ

104

Thể chế Đảng cầm quyền - một số vấn đề lý luận và thực tiễn 150

Thời dựng Đảng 58

Thời kỳ mới và sứ mệnh của Đảng ta : Nghiên cứu văn kiện

đại hội IX của Đảng ta

282

Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt = Prime Minister Vo Van Kiet 353

Tiến lên dƣới ngọn cờ vẻ vang của Đảng 105

Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2) khoá VIII

đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng chống

tham nhũng, lãng phí

283

Tìm hiểu công tác Đảng của tổ chức cơ sở Đảng 221

Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Đại hội

và Hội nghị Trung ƣơng (1930-2002)

18

Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội Đảng 283

Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện đại hội XI của

Đảng

284

Tìm hiểu nghị quyết của Trung ƣơng về Nông nghiệp 270

Tìm hiểu nghị quyết đại hội lần thứ IV Đảng cộng sản Việt

Nam

285

Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội VI : Một số vấn đề thuộc quan 286

294

điểm kinh tế

Tìm hiểu những yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam 136

Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối với công đoàn 127

Tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng 72

Tìm hiểu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách

mạng Việt Nam

151

Tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam : Hỏi - đáp 59

Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống nhất xã

hội chủ nghĩa

254

Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống nhất xã

hội chủ nghĩa

106

Tôn Đức Thắng - Một con ngƣời bình thƣờng - vĩ đại 354

Tôn Đức Thắng : Tiểu sử 355

Tổng bí thƣ Lê Duẩn = Party general secretary Lê Duẩn :

Dân tộc Việt

356

Trắc nghiệm lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 60

Trần Phú - Một lòng trung thành vô hạn với tổ quốc Việt

Nam

340

Trần Phú - Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng, một tấm gƣơng

bất diệt

358

Triển khai Nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo 230

Trƣờng Chinh tiểu sử 359

Trƣờng Chinh tuyển tập (1976 1986) 360

Trƣờng Chinh tuyển tập : (1955 - 1975) 361

Tự chỉ trích 207, 225

Tự phê bình và phê bình 226

Từ suy nghĩ đến hành động 157

Từ suy nghĩ đến hành động 227

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền 73

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam 68, 74

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững

mạnh

75

Tuyển tập các văn kiện, nghị quyết Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng từ năm 2012-2015

287

V

Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong sáng lập Đảng Cộng sản

Việt Nam : Sách chuyên khảo

71

Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ

đổi mới

128

295

Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ

đổi mới

206

Vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 89

Văn bản pháp luật phục vụ nghị quyết VI của ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt nam

288

Vấn đề rèn luyện và phấn đấu vào Đảng của thanh niên 186

vấn đề về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tình

hình mới

135

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 242

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V 247

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI 289

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII 290

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI 248

Văn kiện Đảng : Toàn tập 291 - 316

Văn kiện Đảng toàn tập 249

Văn kiện Đảng Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa 317

Văn kiện Đảng về công tác thanh niên 318

Văn kiện Đảng về lao động, việc làm 319

Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế - xã hội từ đổi mới (năm

1986) đến nay

320

Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng

khoá VIII

321

Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ƣơng

khóa IX

322

Về công tác vận động quần chúng hiện nay 132

Về công tác vận động quần chúng hiện nay 209

Về Đảng cầm quyền 64

Về những điển hình tiên tiến xây dựng Đảng 214

Về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên 65

Về xây dựng Đảng 66, 107

Về xây dựng và chỉnh đốn Đảng 67

Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nƣớc và hội nhập

Quốc tế

158

Võ Văn Kiệt - Một nhân cách lớn, nhà lãnh đạo tài năng suốt

đời vì nƣớc vì dân : Hồi ký

362

X

Xây dựng Đảng qua đợt phát thẻ Đảng viên 203

Xây dựng Đảng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam

187

296

Xây dựng Đảng về tổ chức 201

Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc 133

Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc 210

Xây dựng tƣ tƣởng làm chủ tập thể trên lập trƣờng giai cấp

vô sản

108

Xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị quyết ban chấp hành

trung ƣơng Đảng - Thực trạng và giải pháp

229

297

MỤC LỤC

Lời nói đầu ..................................................................................... trang 1

Phần I: Toàn văn ............................................................................ trang 2

Khái quát các kỳ đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần I........................................................ trang 3

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II ...................................................... trang 3

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III ..................................................... trang 4

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IV ..................................................... trang 5

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần V ...................................................... trang 6

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI ..................................................... trang 7

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VII ................................................... trang 8

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VIII .................................................. trang 9

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX .................................................... trang10

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần X .................................................... trang 11

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI ................................................... trang 13

Tổng Bí thƣ, Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội

qua các lần Đại hội ....................................................................... trang 14

Toàn văn dự thảo văn kiện Đại hội Đảng XII

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI tại

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XII của Đảng .................................. trang 18

Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2011 – 2015 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2016 – 2020 .................................................................... trang 87

Những điểm mới trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của Đảng

Những điểm mới về kinh tế trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của

Đảng ............................................................................................. trang 129

Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về văn hóa –

xã hội ............................................................................................ trang 137

Những điểm mới trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về quốc

phòng, an ninh, đối ngoại .............................................................. trang 142

298

Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về xây dựng

Đảng và hệ thống chính trị ............................................................ trang 150

Infographics nhân sự Đại hội XI – Danh sách Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ

tại nhiềm kỳ 2015 – 2020

Bộ Chính trị Khoá XI ............................................................................... trang 157

Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá XI ................... trang 158

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khoá XI.............................................. trang159

Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ tại nhiệm kỳ 2015 – 2020 ............................... trang 171

Phần II : Thƣ mục sách ........................................................................ trang 174

Các lần Đại hội Đảng ............................................................................... trang 174

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................ trang 179

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản .............................................. trang 193

Lý luận chính trị ........................................................................................ trang 197

Công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới ................................................ trang 223

Văn kiện Đảng qua các lần Đại hội Đại biểu toàn quốc ......................... trang 243

Nhân vật .................................................................................................... trang 269

Bảng tra tên tài liệu.................................................................................... trang 283