Upload
dolien
View
231
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
LUẬN VĂN:
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
Kiểm toán và Kế toán thực hiện
Lời nói đầu
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng đối với nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp và cơ quan nhà nước về kinh tế tài chính là có được các thông tin đáng tin cậy để
đưa ra quyết định đầu tư, quyết định kinh doanh hoặc quyết định điều tiết. Với những tác
dụng thực tiễn của mình, tư vấn tài chính và kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường. Tư vấn tài chính và kiểm toán là một điều kiện tích cực
đảm bảo cho luật lệ và chuẩn mực kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu, tài
liệu kế toán được trình bày trung thực hợp lý. Nhìn chung nhu cầu kiểm toán Việt Nam
đang ngày càng mở rộng đồng thời sự đòi hỏi tất yếu của chất lượng đối với dịch vụ kiểm
toán ngày càng cao. Sự phát triển nhanh chóng của các Công ty kiểm toán độc lập trong
những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong
những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu mà công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách
hàng đó là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự kiểm tra và trình bày ý kiến
nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói
chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ
việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục
trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện các Báo cáo tài
chính nói chung và kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Chu trình Hàng tồn kho là chu trình có số dư các khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo
tài chính luôn trọng yếu và liên quan tới rất nhiều chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài
chính. Mặt khác các chỉ tiêu về hàng tồn kho trên báo cáo là một trong những tiêu thức
đánh giá tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
kiểm toán chu trình hàng tồn kho là một phần quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính. Nhận thức được điều này nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Kiểm
toán và Kế toán Hà Nội em đã chọn đề tài "Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt là kiểm
toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán Boá cáo tài chính và việc xem xét thực tiễn
công tác kiểm toán của công ty, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho do công ty Kiểm toán và
kế toán Hà nội thực hiện.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện tại công ty A.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn mới mẻ ở Việt Nam cả về lý luận cũng
như thực tế, đồng thời do hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết không tránh
khỏi thiêu sót em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Mục lục 3
Chương 1 Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong báo cáo
tài chính
1 Đặc điểm của chu trình Hàng tồn kho với tổ chức kế toán Hàng tồn kho
1.1 Những đặc điểm chung về chu trình Hàng tồn kho
1.2 Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
2 Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
2.1 Chức năng cơ bản của chu trình Hàng tồn kho
2.2 Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
2.3 Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho
3 Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Hàng tồn kho
3.2 Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
3.3 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chương 2 thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội thực hiện tại công ty a
1 khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán
và kế toán hà nội
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường
1.3- Khách hàng của CPA
1.4- Đội ngũ nhân viên
1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm.
1.6- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2 Tổ chức thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội tại công ty A
2.1 Chương trình kiểm toán của công ty kiểm toán và kế toán Hà nội
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.3 Thực hiện Kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho tại công ty A
2.4 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chương 3 Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu
trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội thực hiện.
1. Nhận xét chung và những bài học kinh nghiệm qua thực tiễn kiểm toán
chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Kiểm
toán và Kế toán
2. Những đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán
chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Chương 1 Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại các doanh nghiệp
1 Đặc điểm của chu trình Hàng tồn kho với tổ chức kế toán Hàng tồn kho
1.1 Những đặc điểm chung về chu trình Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ
thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho như:
Hàng đang đi đường, hàng gửi bán…
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản
phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá. Quá trình vận động liên quan đến nhiều khoản
mục trên báo cáo tài chính. Đối với Bảng cân đối kế toán như: Các chỉ tiêu nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đường, hàng gửi bán, chi phí sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hoá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh như
các chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán…Đây là
những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiểu quả sản
xuất kinh doanh, triển vọng cũng như những rủi ro trong sản xuất. Vì những lý do đó mà
các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu
trình Hàng tồn kho, trước hết phải nắm được các đặc điểm của chu trình:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như bị hư hỏng trong thời gian
nhất định, dễ bị lỗi thời…
- Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thường được cộng ( hoặc trừ) các chi phí thu mua,
khoản giảm giá bớt giá…
- Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì thế nên khác
nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm này của chu trình Hàng tồn kho có ảnh hưởng tới công tác kiểm
toán:
- Vì chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những sai sót trong các
khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả
kinh doanh.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường ở các địa điểm khác nhau và thậm chí còn do
nhiều người nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm soát vật chất sẽ
gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lận, sai sót và có thể tồn tại gian lận.
- Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ thể trong đánh giá
sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có thể mang tính
chủ quan, không đúng kỳ… đã dẫn đến những sai phạm trọng yếu. Nhiều doanh nghiệp
còn không áp dụng nhất quán phương pháp tính giá trị hàng tồn kho giữa các niên độ kế
toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng nhiều phương pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại
hàng tồn kho khác nhau làm tăng khối lượng công việc kiểm toán.
- Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho cũng gây khó khăn nhất
định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những thủ tục khảo sát cần thiết, nhiều
trường hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (Ví dụ: Vàng, bạc, đá quý, hoá chất…).
1.2 Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
Chu trình Hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũnh giống như các giai đoạn khác tổ chức kế toán hàng tồn kho bao gồm các nội
dung sau:
1.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép
kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác hạch toán kế toán ban đầu trên hệ
thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân chuyển nhất định.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập mua:
Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp. Song chứng từ
được sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho thường bao gồm các loại:
- Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng; hoá đơn nhà
cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu xuất kho vật tư;
vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Bộ phận cung ứng P. đề nghị mua
Đề nghị nhập kho Người giao hàng
Ban kiểm nhận Phiếu kiểm nhận
Lập phiếu nhập kho
Cán bộ P. cung
Thủ kho Kiểm tra và nhập
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của khách hàng); vận đơn;
phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
1.2.2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp đối ứng
để xây dựng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời gian và
theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến hàng tồn kho đơn vị phải
xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu
trình Hàng tồn kho:
Bộ phận sản Phiếu xin lĩnh
Phê duyệt T. phòng vật tư
Nhân viên P. Lập phiếu xuất
Xuất kho Thủ kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kế toán
Khách hàng Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P. Bộ phận bán hàng
Gián đốc, Kế toán Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo Kế toán thanh toán
Thủ kho Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng Kế toán
+ TK 151: Hàng đang đi đường
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ
+ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ TK 155: Thành phẩm
+ TK 156: Hàng hoá
+ TK 157: Hàng gửi bán
+ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 331: Phải trả cho người bán
+ TK 611: Mua hàng (*)
+ TK 631: Giá thành sản xuất (*)
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(*) Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khiản trên sổ
kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở
các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu
cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Trong doanh nghiệp thường tổ chức 2 hệ
thống sổ: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị
có thể lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức sau:
+ Theo hình thức Nhật ký chung:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ các các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; sổ
chi tiết bán hàng…
+ Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ các các tài khoản.
- Một số sổ chi tiết khác.
+ Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; sổ
chi tiết bán hàng…
1.2.4 Phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá:
Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo giá thực tế nhưng
đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế
toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho. Theo
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương
pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn
kho hoặc cho riêng từng loại:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
- Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư , hàng hoá, đều có những ưu
nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý
thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho:
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lượng công tác hạch toán trên hệ
thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán nhập - xuất - tồn cho
các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán hàng tồn kho
bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Doanh nghiệp có thể áp một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê địng kỳ. Việc áp dụng
phương pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý
và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình biến
động của hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên
liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất thực tế.
Quy trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên và theo phương
pháp kiểm kê định kỳ được mô tả trên sơ đồ ở phần phụ lục chương 1.
2 Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
2.1 Chức năng cơ bản của chu trình Hàng tồn kho
Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng tồn kho đòi hỏi
phải xây dựng các bộ phận (hoặc cá nhân) riêng biệt thực hiện những công việc cơ bản
như: Mua hàng, kiểm nhận hàng, nhập và lưu kho, xuất cho sản xuất và tiêu thụ. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để tổ chức các phòng ban cho phù
hợp, tuy nhiên phải đảm bảo tính độc lập hoạt động của các bộ phận (hay cá nhân) nhằm
đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các cấp quản lý đối với từng bộ phận, từng cá
nhân. Có nhiều cách thức tổ chức các phòng ban khác nhau song chung quy lại chu trình
hàng tồn kho bao gồm 3 chức năng sau.
2.1.1 Chức năng nhập mua vật tư, hàng hoá
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
- Mua vật tư hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu
đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ
lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn:
+ Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận vật tư). Phiếu
được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
+ Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của Giám đốc
(hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho nhà cung cấp. Mẫu
của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai
sót.
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt hàng
để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian giao hàng,
cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập
với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
- Sau khi hàng được kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa trên biên bản
kiểm nhận hàng. Hàng được giao xuống kho và lưu kho. Phiếu nhập kho được lập nhiều
liên để lưu cuống, nhập kho và kế toán ghi chép sổ sách.
2.1.2 Chức năng xuất kho
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ (cho
sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
- Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch sản
xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các bộ phận sẽ lập phiếu xin lĩnh
vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn).
+ Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ nhu cầu sản
xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp), người phụ trách bộ phận đó lập
phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, mã số, chủng loại, quy cách, phẩm
chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
- Xuất kho để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng và lập
phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển.
+ Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở cuống và giao
cho khách, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội
dung như ngày thàng giao hàng, loại hàng giao, mã số, chủng loại quy cách, phẩm chất, số
lượng, đơn giá và thành tiền thanh toán.
+ Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều liên để lưu
cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho ghi rõ các nội dung như loại vật tư, hàng
hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất.
+ Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công ty cung cấp dịch
vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài liệu minh chứng cho việc
hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển được đính kèm với phiếu
xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
2.1.3 Chức năng lưu kho
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi vật tư,
hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh nghiệp phải tổ chức canh
phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị
bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên
phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là
người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng
vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập- xuất- tồn kho.
2.2 Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
2.2.1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các
khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được
qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả
năng sai sót củ thể của các số tiền trên khoản mục (Theo giáo trình Kiểm toán tài chính).
Đối với chu trình hàng tồn kho có thể củ thể hoá mực tiêu hợp lý chung như sau: Tất cả
hàng tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho và bảng cân đối kế toán; hay có thể nói:
Các số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
2.2.2 Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục
tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá và phân bổ, mục tiêu chính xác cơ học và mục
tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được củ thể hoá cho chu trình Hàng tồn kho:
- Tất cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
(Hiệu lực).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán (Trọn vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc sử hữu của đơn vị và không thuộc tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ).
- Thứ nhất: Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật. Thứ hai: Giá cả hàng hoá được tính
theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá được phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được
điều chỉnh (Định giá và phân bổ)
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (Tính chính xác cơ học)
- Thứ nhất: Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở
dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định. Thứ hai: Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố,
chuyển nhượng, tạm gửi hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu được củ thể hoá cho chu trtình kiểm toán Hàng tồn kho ở trên được
gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc
thù riêng, tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình Hàng
tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào từng trường hợp củ thể mà kiểm toán viên
định ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
2.3 Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho
Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sãn có cung cấp cho kiểm toán viên. Chứng từ
kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu trình
Hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thường bao gồm:
- Tài liệu kế toán:
+ Chứng từ: Phiếu nhập xuất kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
+ Các bảng kê chứng từ gốc
+ Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
+ Các báo cáo tài chính.
- Tài liệu khác: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, quy chế bảo quản tài sản, quy chế về
kiểm kê tài sản, các văn bản liên quan tới việc lập dự phòng và xử lý thừa thiếu hàng tồn
kho, các hợp đồng, các cam kết kinh tế…
3 Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của thông tin
trên báo cáo tài chính đồng thời đạt được hiểu quả kinh tế cho công ty, kiểm toán viên phải
xây dựng quy trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường quy trình kiểm toán
được thực hiện qua 3 giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán; Thực
hiện kế hoạch kiểm toán; Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Trong
quy trình kiểm toán chung bao gồm quy trình kiểm toán 1 chu trình củ thể vì các chu trình
kiểm toán như là tế bào cấu thành nên cuộc kiểm toán. Sau đây là cá giai đoạn trong quy
trình kiểm toán Hàng tồn kho:
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300 quy định: "Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng hạn". Do đó việc lập kế hoạch kiểm toán được triển khai qua các bước:
(1) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính công ty kiểm toán
tiến hành các công việc cần thiết như: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện
các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngụ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(2) Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các công việc
chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên cần hiểu biết về nghành nghề, công việc
kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên
quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên
thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả kiểm toán của lần kiểm toán trước
- Tham quan nhà xưởng.
- Nhận diện các bên có liên quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như xem xét: Giấy phép
kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản trị và ban Giám đốc,
xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng…
(4) Sử dụng các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định: "Kiểm toán viên
phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng
thể báo cáo tài chính". Sau khi có các bằng chứng về tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng thông qua thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích để hộ trợ cho việc lập kế hoạch. Qua
việc sử dụng thủ tục phân tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt tình hình hoạt động
kinh doanh của năm nay so với năm trước và xu hướng biến động của các thông tin tài
chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, việc sử dụng các thủ tục phân tích là rất
cần thiết. Sự biến động của các số liệu Hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua sử
dụng thủ tục phân tích. Một số thủ tục phân tích được sử dụng trong kiểm toán Hàng tồn
kho như:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng):
+ So sánh số dư hàng tồn kho năm nay so với năm trước, so sánh số dư hàng tồn kho thực
tế với định mức.
+ So sánh số dư của các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho (số dư thành phẩm,
nguyên vật liệu, hàng hoá…) giữa các quý.
+ So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trước hoặc đối chiếu giá thành đơn vị thực tế
với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép kiểm toán viên phát hiện sự tăng hay giảm
đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau khi đã loại bỏ ảnh hưởng của thay đổi giá cả.
Trong trường hợp này kiểm toán viên phải thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết các khoản
mục chi phí sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó.
+ So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước. Thông qua việc so sánh
chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trước để có thể thấy được sự biến động của tổng chi
phí sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn và bất thường thì kiểm toán viên cần phải xem
xét những khoản mục chi phí chủ yếu và dễ có nhiều sai sót như: Chi phí lao động trực
tiếp; chi phí sản xuất chung.
+ Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dữ trữ…giữ kỳ này với các kỳ
trước.
+ Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trước và với toàn
ngành…
+ So sánh số dư hàng tồn kho với kỳ trước: Mục đích của việc so sánh này để phát hiện sai
số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. Kiểm toán viên tiến hành bằng cách tính tổng số dư
trên các khoản mục hàng tồn kho kỳ này như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán so với số dư kỳ trước, để tìm
hiểu những biến động bất thường và tìm ra sai phạm trong tài khoản đó. Giả sử trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ này tăng đáng kể so với những kỳ trước đó thì kiểm toán viên phải xem
xét đến những khoản mục chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự bất thường đó.
Tuy nhiên khi so sánh số dư hàng tồn kho giữa các kỳ thì cần phải loại trừ ảnh hưởng của
biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến động của giá mà số dư hàng tồn kho kỳ này
vẫn thay đổi bất thường so với kỳ trước thì phải xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích dọc (phân tích tỉ suất):
+ So sánh số dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số dư hàng tồn kho trên giá vốn hàng
bán của năm nay so với năm trước.
+ Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho để so sánh năm nay
với năm trước.
+ Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản lưu động giữa
kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng
tồn kho trong
tài sản lưu động
=
Trị giá hàng tồn kho
Tổng tài sản lưu động
+ So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trước: Thủ tục này được áp dụng đối
với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu được áp dụng nhằm mục đích phát
hiện những hàng tồn kho cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát hiện những bất thường trong kinh
doanh liên quan đến hàng tồn kho.
Số vòng
luân chuyển
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
hàng tồn kho Số dư hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Số dư
hàng tồn kho
bình quân
=
Số dư hàng tồn kho đầu kỳ + Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho của kỳ này với các kỳ trước, nếu
hệ số đó quá nhỏ so với 1 thì chỉ tiêu đó có sự bất thường. Nhưng cũng có trường hợp hệ
số so sánh đó ≈ 1 và ổn định nhiều kỳ thì cũng không hẳn là tốt, trường hợp này kiểm toán
viên phải so sánh số quay vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp với hệ số quay vòng hàng
tồn kho bình quân của nghành để có thể kết luận.
(5) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của
các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai
lầm. (Theo Giáo trình Kiểm toán tài chính)
Căn cứ vào các thông tin thu thập được ở trên kiểm toán viên ước lượng mức sai
phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ sẽ được thực hiện theo
2 chiều hướng mà các sai phạm có thể xẩy ra là khai tăng hoặc khai giảm số dư khoản
mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của kiểm toán viên nên mang
tính chất chủ quan.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320 tính trọng yếu cần được xem xét qua các bước:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: kiểm toán viên ước tính một mức sai phạm
có thể chấp nhận trên toàn bộ phạm vi Báo cáo tài chính. Ví dụ Một bảng cân đối kế toán
được ước lượng quy mô sai phạm cho phép là 100.000 $ trên quy mô tổng thể là tổng tài
sản là 5.000.000 $
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu ở trên cho các khoản mục trong đó
có các khoản mục thuộc chu trình hàng tồn kho, đối với khoản mục số dư nguyên vật liệu
mức trọng yếu được phân bổ là 5.000 $ và tổng số dư nguyên vật liệu trên bảng cân đối kế
toán là 161.290 $.
- Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được phân bổ cho từng
khoản mục. Cũng với ví dụ trên, trong quá trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho kiểm
toán viên tìm thấy 320 $ sai số thừa trong tổng thể kiểm tra là 11.430 $ và từ đây ta có thể
ước tính sai số là = (320$ /11.430) x 161.290$ = 4.515,56 $. Với quy mô sai số ước tính là
4.515,56 $ so với quy mô sai sót cho phép được phân bổ ở trên là 5.000 $ thì có thể thấy
đây không phải là khoản mục sai phạm trọng yếu.
- Khi tổng hợp các bằng chứng để kết thúc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tiến
hành so sánh sai số tổng hợp ước tính với ước ượng ban đầu hoặc xem xét lại ưóc lượng
ban đầu về tính trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch này thì bước 1 và bước 2 được tiến hành còn 2 bước
sau thì được tiến hành trong khi kiểm toán các chu trình và khi kết thúc kiểm toán.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên đưa ra nhận
xét không xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là điều luôn có thể xảy ra, khả
năng đó được gọi là rủi ro kiểm toán. Rủi ro cũng được đề cập tới rất nhiều lĩnh vực khác
liên quan đến rủi ro kiểm toán như: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 320 cho thấy mức
độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau: Nếu mức trọng yếu
càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thầp và ngược lại. Xác định mức trọng yếu và rủi ro là
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
(6) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong chu trình
hàng tồn kho
Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: "Kiểm toán viên cần phải có sự
hiểu biết phù hợp về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và đề ra một số
biện pháp kiểm toán có hiểu quả. Kiểm toán viên cần phán đoán về mặt nghề nghiệp để
đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các quy trình kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một
cách có thể chấp nhận được". Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng về
hàng tồn kho kiểm toán viên tìm hiểu các vấn đề:
Môi trường kiểm soát đối với hàng tồn kho: kiểm toán viên cần thu thập các thông tin
như:
- Xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý hàng tồn kho theo mô hình nào
(tập trung hay không tập trung).
- Xem xét cơ cấu nhân sự như thế nào, có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý hàng tồn
kho hay không. Việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phân đó có đáp
ứng được tiêu thức quản lý hàng tồn kho không mất mát, hư hỏng, độ vỡ… Các bộ phận
trực thuộc Ban giám đốc có đủ chức năng để thực hiện công tác nhập - xuất - lưu kho và
quản lý quá trình này trên chứng từ, sổ sách hay không.
- Xem xét tính trung thực của người bảo về hàng tồn kho và người ghi chép, người kiểm
tra, kiểm soát hàng tồn kho trên sổ sách có đủ trình độ và tư chất không.
- Xem xét công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về cung cấp vật tư,
hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không.
Hệ thống kế toán:
- Hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho có đầy đủ và chứng từ sổ
sách về hàng tồn kho có được lưu trữ bảo quản một cách hợp lý không.
- Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá như thế nào
được phân công cho ai, người đó có đảm nhiệm các công việc khác có liên quan không (kế
toán thanh toán …).
- Các quy chế của phòng kế toán có khả năng kiểm soát được không nếu tồn tại nghiệp vụ
không có thực mà vẫn ghi sổ hoặc các nghiệp vụ nhập xuất kho đã pháp sinh đều được ghi
sổ đúng đắn.
Các thủ tục kiểm soát:
- Xem xét công ty khách hàng có xây dựng hệ thống quy chế kiểm soát về hàng tồn kho
không?
- Các quy chế có phù hợp không và có đầy đủ không? Điều này được thể hiện các thủ tục
này được xây dựng có dựa trên các nguyên tắc của thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc bất kiêm
nghiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Kiểm toán nội bộ: Xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ
không, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về kiểm soát hàng tồn kho và có được tiến
hành kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy trình không.
Sau khi có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành đánh giá sơ
bộ về rủi ro kiểm soát cho từng chu trình hoặc chi tiết hơn cho từng khoản mục. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về hàng tồn kho cần tiến hành qua các bước sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát trong chu trình hàng tồn kho được thể hiện:
- Mô hình quản lý hàng tồn kho có thoả mãn mục tiêu: Số hàng tồn trong kho là có căn cứ
hợp lý (thể hiện trên chứng từ gốc, sổ sách kế toán và thẻ kho).
- Các bộ phận chức năng tham gia quản lý hàng tồn kho có tuân thủ quy chế phê chuẩn
nghiệp vụ hàng tồn kho trước khi hàng được xuất, nhập kho hay không và sự phê chuẩn có
đúng đắn không. Mặt khác các bộ phận này có tuân thủ nguyên tắc phân công, phân nhiệm
và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn không.
- Bộ phận kiểm toán nộ bộ phải đảm bảo được rằng các nghiệp vụ đã phát sinh thì đều
được phản ánh đầy đủ trên sổ sách.
- Bộ phận kế toán phân loại, ghi chép, tổng hợp và chuyển sổ có đúng đắn và chính xác
không. Các nhân viên kế toán có tuân thủ nghiên tắc bất kiêm nhiệm không.
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Các quá trình này trong chu trình hàng tồn
kho thường bao gồm các hoạt động kiểm soát dưới đây (tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc trưng
hoạt động của khách hàng để kiểm toán viên tiến hành kiểm tra nhiều hoạt động kiểm soát
nào).
- Chứng từ sổ sách sử dụng là theo mẫu của Bộ Tài chính hay tự thết kế, nếu tự thiết kế thì
có phù hợp với hạch toán hàng tồn kho.
- Có sự cách ly hợp lý giữa các trách nhiệm ghi sổ, bảo về hàng tồn kho và phê chuẩn
không.
- Kế toán hàng tồn kho có kiêm nhiệm các phần hành kế toán liên quan như kế toán thanh
toán hay không.
- Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn kho phát sinh có được phê chuẩn đầy đủ trước khi
xuất kho.
- Các chứng từ nhập xuất kho, hoá đơn bán hàng.. có được đánh số thứ tự trước và được
ghi chép có đúng đắn không.
- …
Phương pháp để nhận diên các hoạt động kiểm soát chủ yếu là do kiểm toán viên quyết
định tuỳ thuộc vào đặc điểm của khách hàng để có thể thu thập thông tin một cách chính
xác nhất. Trong thực tế thường được tiến hành bằng các phương pháp như: Phỏng vấn,
quan sát thực tế, kiểm tra chứng từ, sổ sách hoặc có thể kiểm tra một số nghiệp vụ từ đầu
đến cuối.
Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhược điểm thể
hiện ở các quá trình kiểm soát được xem như là sự vắng mặt các hoạt động kiểm soát, mà
hoạt động kiểm soát đó thiếu đi sẽ có thể làm gia tăng khả năng sai phạm trên Báo cáo tài
chính. Trong chu trình Hàng tồn kho các hoạt động vắng mặt như: sự phê chuẩn trước khi
nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh, chứng từ gốc về hàng tồn kho tự thiết kế và không phù
hợp với quy định của Bộ tài chinh như phiếu nhập kho thiếu cột đơn giá, thành tiền… là
các quá trình kiểm soát có khả năng làm gia tăng các sai phạm trong chu trình hàng tồn
kho.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi các quá trình kiểm soát hiện đang thực hiện tại công ty
và sự vắng mặt các quá trình kiểm soát cần thiết, kiểm toán viên đối chiếu với các mục tiêu
đã đề ra ở trên để đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trên đây là quy trình tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình
hàng tồn kho. Tuy nhiên khi tiến hành một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính thì kiểm toán viên có thể không cần thực hiện hết các quá
trình diện ra như trên hoặc thứ tự phải tuân thủ như trên mà phụ thuộc và đặc trưng của
khách hàng để tăng thêm các thủ tục kiểm toán hoặc giảm bớt các thủ tục kiểm toán không
cần thiết với khách hàng đó, điều này sẽ được trình bày củ thể trong phần 2.2.2 ở chương 2
khi xem xét công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội tiến hành kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho của khách hàng A.
(7) Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán
Là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện và thời gian hoàn thành
các công việc đó. Chương trình kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3
phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trức tiếp số dư. Trong
kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết kế củ thể các
trắc nghiệm kiểm toán.
Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động củ
thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ
thống kế toán. Trắc nghiệm công việc được sử dụng để xác định tính đúng đắn trong tổ
chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử
dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ, cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển các số phát
sinh vào sổ cái (Theo giáo trình Kiểm toán tài chính). Trắc nghiệm công việc bao gồm 2
loại: Trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc (Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán hay thủ tục
quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán) và trắc nghiệm độ vững chãi của công việc
(Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kiểm toán).
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu
lôgic, côn đối… giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
(Theo giáo trình Kiểm toán tài chính)
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích,
đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối
kỳ ở sổ Cái ghi vào Bảng cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả kinh doanh.
Trong thiết kế trắc nghiệm kiểm toán đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên phải xác
định: Thứ nhất xác định thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối với chu trình hàng tồn
kho (quan sát vật chất, quan sát các hoạt động kiểm soát, phỏng vấn nhân viên về việc tuân
thủ quy trình kiểm soát đã đề ra, đối chiếu sổ sách, so sánh các chỉ tiêu của một khoản
mục…). Thứ 2 xác định quy mô mẫu phải thực hiện (quy mô đối chiếu sổ sách, phạm vi
quan sát…). Thứ 3 lựa chọn các khoản mục chính được chọn (kiểm toán viên cần xác định
các khoản mục được chọn theo một số tiêu thức nhất định như: Những nghiệp vụ thiếu số
thứ tự, những nghiệp vụ đánh trùng số thứ tự, nghiệp vụ có độ biến động lớn,…). Thứ 4
Xác định thời gian thực hiện và kết thúc trắc nghiệm đó.
3.2 Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã thiết
kế trong kế hoạch kiểm toán, củ thể là thực hiện các công việc được thiết kế trong 3 loại
trắc nghiệm kiểm toán ở phần trên. trong giai đoạn này, tính nghệ thuật trong tổ chức bao
trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm
toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây dựng, trong mọi
trường hợp kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy trình.
Thứ 2: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát
giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu
không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán.
Thứ 3: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng
công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.
Thứ 4: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến
thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán, người ký thư mời và hợp đồng
kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý
trong hợp đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào xác minh
các thông tin tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm trước hết phụ thuộc vào kết
quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên. Nếu có thể dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải xem xét mức độ tin cậy của hệ thống để sử dụng quy
mô các loại trắc nghiệm công việc cho phù hợp. Đánh giá ban đầu (đánh giá ở phần trên)
về hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực hiện trắc
nghiệm đạt yêu cầu. Với kết quả thu được là hệ thống kiểm soát này có hiệu lực thì kiểm
toán viên sẽ sử dụng một số ít các trắc nghiệm độ vững chãi để xác minh những sai sót có
thể có. Nếu kết quả cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực ngay từ đánh giá
ban đầu hoặc sau khi sử dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu thì kiểm toán viên sẽ áp dụng
các trắc nghiệm độ vững chãi với quy mô lớn. Quy mô trình tự và các kết hợp cụ thể của
các trắc nghiệm kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán
của kiểm toán viên. Trong 3 loại trắc nghiệm kiểm toán thì trắc nghiệm trực tiếp số dư
phải chi phí lớn nhất nên khi thực hiện kiểm toán, trắc nghiệm này thường được thực hiện
tuỳ thuộc vào kết quả của trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích. Đối với kiểm
toán chu trình hàng tồn kho, thường phải sử dụng cả 3 loại trắc nghiệm này, tuỳ thuộc vào
thời gian thực hiện, đặc điểm củ thể của cuộc kiểm toán để kiểm toán viên sắp xếp trình tự
và cách kết hợp các trắc nghiệm cho phù hợp và đem lại hiểu quả cao nhất có thể.
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với quy mô của đối tượng kiểm toán là
rất lớn, vấn đề đặt ra là phải thực hiện cuộc kiểm toán như thế nào để có thể thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Nếu kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tốn rất nhiều thời gian. Mặt khác hiểu quả kinh tế của
cuộc kiểm toán là không đạt được. Để giải quyết vấn đề đó kiểm toán viên sử dụng biện
pháp chọn mẫu để kiểm toán, với yêu cầu những mẫu chọn phải đại diện cho tổng thể.
Trong bất cứ cuộc kiểm toán toán Báo cáo tài chính nào thì kiểm toán viên cũng đều phải
thực hiện chọn mẫu và trong kiểm toán chu trình Hàng tồn kho cũng vậy kiểm toán viên
phải tiến hành chọn mẫu khi quyết định thực hiện các trắc nghiệm kiểm toán.
3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
(Theo giáo trình Kiểm toán tài chính). Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện trong
việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình Hàng tồn kho bao gồm:
(1) Đối với quá trình mua hàng:
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có được thực hiện đúng theo quy trình được doanh
nghiệp quy định không?
- Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có thực sự đúng (đúng người, đúng cấp quản lý)
không?
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận hàng có được thực hiện không và thực hiện có đúng trình
tự không?
- Xem xét người chịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, người kiểm nhận hàng mua và thủ
kho có độc lập không và có kiêm nhiệm các công việc không?
(2) Đối với quá trình nhập xuất kho:
- Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, thông thường kiểm toán viên xem xét các thủ
tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho được tiến hành đúng theo nguyên tắc và quy định không?
- Việc tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm nhận hàng nhập
kho có đúng trình tự không?
- Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập các phiếu yêu cầu
vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, việc phê chuẩn
hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến thực hiện nghiệp vụ xuất kho của thủ kho.
- Việc theo dõi ghi sổ nhật ký hàng vận chuyển ra ngoài cổng của bảo vệ cơ quan, kiểm
toán viên cũng cần phải xem xét.
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất kho, quy trình
làm việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của bộ phận KCS (Kiểm soát chất lượng
sản phẩm).
- Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng nhận hàng và các kế toán viên
phần hành Hàng tồn kho.
Quá trình kiểm tra kiểm soát của kiểm toán viên thực hiện thông qua việc quan sát
và tiếp cận với nhân viên trực tiếp làm công việc kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra chất
lượng... Trong một số trường hợp có thể trực tiếp giám sát một số lần nhập xuất kho hàng
để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát nghiệp vụ nhập, xuất kho.
(3) Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất
Thông thường ở doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản xuất để xem
xét số lượng chủng loại sản phẩm được sản xuất có đúng theo yêu cầu hay lệnh sản xuất
không, kiểm soát chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng, phế liệu cũng như kiểm soát quá
trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật liệu ở phân xưởng sản xuất...Ngoài ra doanh nghiệp
cũng có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với kế toán chi phí sản xuất để chi phí sản xuất
được tính đúng đủ hợp lý cho từng đối tượng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm toán viên có thể
tiến hành xem xét một số vấn đề chủ yếu sau:
- Việc ghi chép của nhân viên thống kê phân xưởng, tổ, đội, cũng như sự giám sát của
quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng, đội trưởng có thường xuyên và chặt chẽ không.
- Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo dõi số lượng, chất
lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu...
- Quan sát quy trình làm việc bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng, tính độc lập của
bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
- Xem xét việc lập báo cáo sản xuất hàng của phân xưởng.
- Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp có được thực hiện
thường xuyên hay không. Điều đó được thể hiện thông qua các dấu hiệu kiểm tra sổ kế
toán chi phí của những người có trách nhiệm và độc lập với những người ghi sổ.
- Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng nguyên tắc và tính
nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trước hay không, cũng như sự giám sát của người có trách
nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm dở dang. Quá trình khảo sát kiểm soát chi phí
tiền lương ở chu kỳ tiền lương và nhân sự cũng là một phần liên quan đến khảo sát kiểm
soát chi phí sản xuất.
3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho để phát hiện
những biến động bất thường ở những khoản mục hàng tồn kho như: Nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Kết quả thu được sẽ giúp kiểm toán
viên quyết định tăng hay giảm các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư
hàng tồn kho. Quá trình thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm các giai đoạn sau :
- Phát triển mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Xem xét tính độc lập, tính đáng tin cậy của các dữ liệu tài chính và hoạt động được sử
dụng trong mô hình.
- Tính toán giá trị ước tính và so sánh với giá trị ghi sổ.
- Giải thích những chênh lệch đáng kể và minh chứng cho những vấn đề quan trọng.
- Xem xét những phát hiện kiểm toán.
(1) Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và hoạt động
- Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến tài chính và hoạt
động.
Ví dụ : Tổng chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm có thể được dự tính bao gồm các
biến sau : Khối lượng và đơn giá của từng loại nguyên vật liệu đã dùng cho sản xuất.
- Cần đánh giá xem việc phát triển một mô hình để dự đoán số dư tài khoản hiện thời hay
để dự đoán thay đổi đối với số dư của năm trước. Dự đoán thay đổi so với năm trước có
thể hiệu quả khi chúng ta đã kiểm toán số dư của năm ngoái vì chúng ta có thể xoá bỏ khỏi
mô hình những biến độc lập không thay đổi so với năm trước.
Ví dụ : Chúng ta có thể tính chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phảm A của doanh
nghiệp trong năm nay dựa trên định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm A và tổng chi phí
nguyên vật liệu được phân bổ cho sản phẩm A dở dang của năm nay và đơn giá nguyên
vật liệu bình quân năm nay dựa trên đơn giá của năm trước sau khi loại bỏ biến động của
giá.
- Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy
dự đoán của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn giản hoá quá nhiều mô hình sẽ làm đơn giản hoá
dự đoán, vì vậy cũng sẽ đơn giản hoá tương quan so sánh dẫn đến mô hình có thể chỉ cung
cấp được những bằng chứng hạn chế.
- Có thể tính chính xác cho dự đoán bằng cách phát triển mô hình từ những dữ liệu được
phân tích chi tiết hơn.
(2) Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động
- Tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động sử dụng trong
mô hình này có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác dự đoán, vì thế cũng có ảnh hưởng
tới bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích.
- Để đánh giá tính đáng tin cậy của dữ liệu, cần xem xét liệu :
+ Dữ liệu xuất phát từ các nguồn độc lập ngoài doanh nghiệp hay từ những nguồn trong
doanh nghiệp.
+ Những nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp có độc lập với người chịu trách nhiệm
cho giá trị được kiểm toán hay không.
+ Dữ liệu có được kiểm toán theo các thủ tục kiểm toán trong năm nay và năm trước hay
không.
+ Có phát triển những dự tính sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau hay không.
(3) Tính toán ra một giá trị ước tính và so sánh giá trị ghi sổ
Theo mô hình đã xây dựng và các đặc tính của dự liệu kiểm toán viên tính toán ra
giá trị ước tính và so sánh giá trị này với giá trị ghi sổ. Khi so sánh ước tính của kiểm toán
viên với giá trị ghi sổ, kiểm toán viên cần xem xét :
- Liệu mối quan hệ này có được thường xuyên đánh giá hay không. Quan sát một mối quan
hệ cụ thể càng thường xuyên bao nhiêu thì càng có thể chắc chắn về tính nhất quán của
mối quan hệ đó.
Ví dụ: phân tích xu hướng chi phí nguyên vật liệu hàng tháng theo loại sản phẩm cung cấp
bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục hơn so với việc xem xét đơn thuần biến động chi
phí nguyên vật liệu hàng năm.
- Khi so sánh giá trị hàng tháng, cần xem xét những chênh lệch theo mùa (đối với những
loại hình kinh doanh có ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ).
- Nếu thiếu những chênh lệch theo ước tính. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên cần tìm hiểu
rõ tình hình kinh doanh của khách hàng.
(4) Thu thập bằng chứng để giải thích về những chênh lệch đáng kể
Khi phát hiện ra những chênh lệch đột biến đáng kể so với dự tính, thì kiểm toán
viên cần phải tìm hiểu để giải thích nguyên nhân của những chênh lệch đó. Chênh lệch có
thể do các trường hợp: Thứ nhất do số dư các tài khoản thuộc chu trình Hàng tồn kho có
chứa đựng sai sót. Thứ 2 là do ước tính của kiểm toán viên không chính xác. Mỗi khi có sự
chênh lệch giữa giá trị ước tính và giá trị ghi sổ, kiểm toán viên cần tìm kiếm lời giải thích
từ Ban Giám đốc hoặc nhân viên khách hàng liên quan, đồng thời quyết định tăng các thủ
tục kiểm tra chi tiết số dư (nếu không có được lời giải thích hợp lý từ Ban Giám đốc và các
nhân viên).
(5) Xem xét những phát hiện kiểm toán
Nếu phát hiện một chênh lệch kiểm toán, thì cần điều tra tính chất và nguyên nhân
của chênh lệch, cân nhắc xem liệu chênh lệch đó có cho thấy một sai sót đáng kể trong cơ
sở dẫn liệu báo cáo tài chính về những mục tiêu kiểm toán và cân nhắc tới những ảnh
hưởng tình hình kinh doanh của khách hàng.
3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính ta có phương trình:
Thủ tục
kiểm toán
chi tiết
=
Trắc nghiệm
độ vững chãi trong
trắc nghiệm công việc
+
Trắc nghiệm
trực tiếp
số dư
Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho trắc nghiệm độ vững chãi trong trắc
nghiệm công việc là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho và trắc
nghiệm trực tiếp số dư là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho.
3.2.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là phát hiện những sai sót trong hạch toán hay
những sai sót trong hạch toán hàng tồn kho không đúng nguyên tắc.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thông thường là xem xét lại mối quan hệ giữa
các tài khoản liên quan, bằng cách đối chiếu số liệu phát sinh của các tài khoản hàng tồn
kho và các tài khoản chi phí liên quan.
- Xem xét đối chiếu giữa số liệu trên TK 152 - Nguyên vật liêu với các TK 621 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, các TK chi phí khác.
- Đối chiếu số liệu giữa các tài khoản chi phí như TK 621- Chi phí NVL trực tiếp; TK 622-
Chi phí nhân công trực tiếp với tài khoản 154- Chi phí SXKD dở dang.
- Đối chiếu số liệu giữa TK 627- Chi phí sản xuất chung với TK 154
- Đối chiếu số liệu giữa TK 154 với số liệu TK 155 - Thành phẩm.
- Hoặc đối chiếu giữa TK 155 - Thành phẩm; (TK 156 - Hàng hoá) với TK 157 - Hàng gửi
bán và TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ cũng còn được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa
số dư trên tài khoản hàng tồn kho với số liệu kiểm kê thực tế. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
chủ yếu chú trọng vào những khoản mục hàng tồn kho hoặc chi phí thiếu bằng chứng có
tính thuyết phục hoặc trong quá trình khảo sát kiểm soát kiểm toán viên nhận thấy có
những khả nghi và rủi ro kiểm soát lớn. Thực tế kiểm toán viên thường mở rộng các thủ
tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho ở các khoản mục thuộc hệ thống kế toán chi
phí sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp có cơ cấu kiểm soát nội bộ về quá trình sản xuất và chi phí sản
xuất không chặt chẽ tạo sơ hở cho những gian lận trong việc sử dụng nguyên vật liệu, như:
Nguyên vật liệu xuất dùng nhưng không được sử dụng vào sản xuất mà vẫn hạch toán vào
chi phí sản xuất, hoặc nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng không được tính toán vào chi
phí sản xuất, hoặc tính không đúng vào chi phí của bộ phận sử dụng, phản ánh sai lệch giá
trị tài sản... Ngoài ra nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với Chi phí sản xuất không hiệu
lực thì sẽ phát sinh những sai sót trong việc tập hợp chi phí không đúng, hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung không hợp lý dẫn đến việc đánh giá sai lệch trị giá tài sản (sản phẩm
dở dang, thành phẩm). Hoặc tính sai kết quả kinh doanh do hạch toán nhầm chi phí sản
xuất chung vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp... Tương tự, việc
không tuân thủ nhất quán nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng là nguyên
nhân gây ra những sai sót trọng yếu của khoản mục sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Kiểm toán viên có thể thực hiện một số thủ tục kiểm tra nghiệp vụ để phát hiện
những sai sót và gian lận sau đây:
- Để xác định sự phù hợp giữa nguyên vật liệu xuất kho sử dụng với các chi phí vật liệu ở
các bộ phận bằng cách đối chiếu trị giá nguyên vật liệu xuất kho trên TK 152 - Nguyên vật
liệu với tổng chi phí nguyên vật liệu trên các TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272 - Chi
phí ngyên vật liệu); TK 641- Chi phí bán hàng (6412 - Chi phí vật liệu, bao bì); TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422 - Chi phí vật liệu quản lý).
Đồng thời xem xét việc ghi chép trên sổ theo dõi vật tư sử dụng ở các phân xưởng
sản xuất. Đối chiếu giữa số liệu vật tư xuất dùng cho phân xưởng với báo cáo sử dụng vật
tư của phân xưởng để phát hiện sai lệch nếu có (Khảo sát nghiệp vụ này sẽ được tiến hành
kết hợp với quá trình khảo sát thống kê ở phân xưởng).
- Để đánh giá quá trình tập hợp chi phí sản xuất là đúng đắn và hợp lý, kiểm toán viên
trước hết phải xem xét chứng từ, tài liệu của các chi phí phát sinh được hạch toán vào các
tài khoản chi phí có đầy đủ và hợp lý không. Sau đó sẽ đối chiếu giữa số liệu trên các tài
khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp; TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 - Chi
phí sản xuất chung với số liệu phát sinh nợ trên TK 154 - Chi phí SXKD dở dang...
Thí dụ: Cần xem xét khảo sát một số mẫu phiếu xuất kho vật tư dùng cho sản xuất
và chi phí khác, liệu có phiếu nào hạch toán nhầm tài khoản không: Giả sử xuất dùng cho
sản xuất nhưng lại tính vào chi phí quản lý, hoặc ngược lại... Tương tự như vậy đối chiếu
giữa sổ theo dõi tài sản cố định ở từng bộ phân với bảng tính khấu hao TSCĐ và tài khoản
chi phí sản xuất chung và tài khoản liên quan khác để xem liệu có trường hợp nào TSCĐ
dùng ở bộ phận sản xuất lại tính vào chi phí của bộ phận quản lý không hoặc ngược lại....
Đối với chi phí nhân công được thực hiện khảo sát nghiệp vụ như một phần của kiểm toán
chu kỳ tiền lương và nhân sự. Còn đối với các chi phí bằng tiền khác cũng được khảo sát
trên cơ sở lấy mẫu một số chứng từ đối chiếu với số liệu trên các sổ kế toán chi phí (TK
627 - Chi phí sản xuất chung).
- Để xác định tính hợp lý của quá trình phân bổ chi phí, kiểm toán viên xem xét tiêu thức
phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá cá biệt có thay đổi đáng kể so với các kỳ trước
hay không. Nếu có thay đổi từ tiêu thức này sang tiêu thức khác mà có ảnh hưởng lớn và
đáng kể đến chi phí và giá thành của những đối tượng tính giá cá biệt. Nếu sự thay đổi đó
có khả năng làm mất đi tính trung thực của quá trình đánh giá hàng tồn kho thì cần phải
xem xét có nên chấp nhận tiêu thức phân bổ chi phí đó không.
- Kiểm toán viên xem xét việc ghi chép sổ theo dõi sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân
xưởng sản xuất có đầy đủ, kịp thời không. Đồng thời đối chiếu phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang kỳ này với các kỳ trước có nhất quán không. Nếu có sự thay đổi thì tìm hiểu
nguyên nhân và sự ảnh hưởng của chúng. Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng sản phẩm
dở dang với giá trị sản phẩm đó để phát hiện những biến động bất thường và tính không
hợp lý.
Tương tự như vậy, kiểm toán viên cũng cần khảo sát xem có sự thay đổi trong việc
sử dụng phương pháp tính toán giá thành của doanh nghiệp không. Ngoài ra kiểm toán
viên có thể tính toán một số khoản mục chi phí và việc tổng hợp chi phí, phân bổ chi phí
vào tính giá thành nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán.
3.2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho
Khi kiểm toán số dư hàng tồn kho kiểm toán viên phải thực hiện các khảo sát chi
tiết hàng tồn kho là điêù cần thiết và quan trọng. Bởi những lý do như đã trình bày ở phần
1.1. ở khía cạnh khác việc định giá hàng tồn kho cũng rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào
tính chủ quan của người tính toán và định giá, do vậy việc kiểm tra chi tiết các khoản mục
hàng tồn kho cũng là phương tiện, thủ pháp quan trọng để phát hiện các gian lận, sai sót
trọng yếu trong chu trình này. Khi khảo sát chi tiết hàng tồn kho cần lưu ý và xem xét kết
quả kiểm tra chi tiết của các chu trình liên quan: Chu trình Mua vào và Thanh toán, chu
trình Tiền lương và Nhân viên, chu trình Bán hàng và Thu tiền bởi vì kết quả kiểm tra các
chu trình đó có ảnh hưởng đến các kiểm tra chi tiết Hàng tồn kho.
Công tác kiểm toán Hàng tồn kho rất phức tạp và nó liên quan đến hiện vật và giá
trị hàng tồn kho. Vì vậy kiểm tra chi tiết Hàng tồn kho được đề cập chủ yếu hai vấn đề:
Quan sát vật chất và quá trình định giá, hạch toán hàng tồn kho.
A. Quan sát vật chất hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 501 trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (ISA) "Trong
trường hợp hàng tồn kho có giá trị trọng yếu trong Báo cáo tài chính, chuyên gia kiểm toán
phải thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về tính hiện hữu và tình trạng
của hàng tồn kho bằng cách tham dự kiểm kê thực tế…". Quan sát vật chất hàng tồn kho là
công việc mà kiểm toán viên phải có mặt vào thời điểm mà cuộc kiểm kê hàng tồn kho
được tiến hành. Bằng các biện pháp quan sát, khảo sát, thẩm vấn thích hợp để kiểm toán
viên xác định sự tồn tại vật chất và tính chính xác của hàng tồn kho kiểm kê, cũng như các
vấn đề liên quan đến hàng tồn kho về quyền sở hữu và chất lượng hàng tồn kho.
Đặc biệt đây là một thủ tục kiểm toán rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán năm
đầu tiên của công ty kiểm toán. Theo nguyên tắc 28 trong hệ thống nguyên tắc của IAPC
(International federation of accountants) chỉ dẫn trong năm kiểm toán đầu tiên đối với
hàng tồn kho, kiểm toán viên phải tăng cường các thủ tục kiểm toán cần thiết như: Giám
sát kiểm kê thực tế hàng tồn kho cuối kỳ và đối chiếu kết quả với số ghi trên sổ sách. Với
việc tham gia quan sát kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ kiểm toán viên xác định được số
lượng hàng tồn kho và kết hợp với kiểm tra công tác tính giá ở phần B có thể ước tính
được giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Đồng thời kết hợp với kết quả kiểm tra chi tiết nghiệp
vụ (xem phần 3.2.3.1) kiểm toán viên có thể ước tính được giá trị hàng tồn kho đầu kỳ.
Nếu không thể tham gia quan sát cuộc kiểm kê kiểm toán viên phải triển khai các
thủ tục kiểm toán bổ sung như: Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm về kết quả kiểm
toán năm trước, kiểm tra lại thủ tục kiểm kê năm trước kết hợp với phỏng vấn các nhân
viên tham gia kiểm kê (hoặc có thể lấy xác nhận)… Các thủ tục này không đem lại kết quả
hoặc không thực hiện được thì kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần
nhằm loại trừ ảnh hưởng của số dư các khoản mục thuộc chu trình Hàng tồn kho trên Báo
cáo tài chính. Một cuộc kiểm toán Hàng tồn kho năm đầu mà kiểm toán viên không tham
gia quan sát kiểm kê cuối kỳ thì có thể không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần do không
xác định được số dư hàng tồn kho đầu kỳ.
Quá trình quan sát vật chất hàng tồn kho của kiểm toán viên thường được tiến hành
theo các bước: Tìm hiểu các quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, xác định các quyết định
kiểm toán và thực hiện quan sát vật chất.
(1) Tìm hiểu các quá trình kiểm soát kiểm kê
Bất cứ doanh nghiệp vận dụng các phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì cũng phải có
cuộc kiểm kê vật chất hàng tồn kho định kỳ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và cách tổ chức
kiểm kê của doanh nghiệp, cuộc kiểm kê đó được tiến hành vào thời điểm cuối kỳ hoặc
vào 1 thời điểm nào đó trong năm.
Kiểm toán viên quan sát và tìm hiểu quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, nếu các
thủ tục kiểm soát đầy đủ và đáng tin cậy phải bao gồm: Những quy định hợp lý đối với
cuộc kiểm kê vật chất, sự giám sát bởi cá nhân có trách nhiệm và trung thực, quá trình
kiểm tra nội bộ độc lập với cuộc kiểm kê, việc đối chiếu độc lập kết quả kiểm kê vật chất
với sổ kế toán và cuộc kiểm kê lập đầy đủ các phiếu kiểm kê, biên bản kiểm kê.
(2) Xác định các quyết định kiểm toán
Cũng giống như bất kỳ cuộc kiểm toán khác, các quyết định kiểm toán của quá trình
quan sát vật chất hàng tồn kho bao gồm: Lựa chọn thủ tục kiểm toán, xác định thời gian,
xác định quy mô mẫu và lựa chọn khoản mục để kiểm tra.
(2.1) Lựa chọn thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất hàng tồn kho chủ yếu
là: Kiểm tra, quan sát, thẩm vấn, đối chiếu, so sánh những thông tin liên quan để đạt được
mục tiêu kiểm toán. Nội dung cụ thể các thủ tục này được trình bày ở các phần sau.
(2.2) Xác định thời gian
Thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cuộc kiểm kê vật chất của doanh nghiệp đã
thực hiện và kết quả kiểm tra đối chiếu sổ sách hàng tồn, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội
bộ (được thực hiện ở phần trên) để quyết định có tổ chức tiến hành kiểm kê vật chất vào
cuối kỳ kế toán hay không. Nếu có kiểm kê vật chất đầy đủ vào ngày cuối kỳ kế toán thì
dự tính thời gian cần thiết để thực hiện công việc đó với sự giám sát của kiểm toán viên là
bao nhiêu ngày.
Giả sử thời điểm giữa kỳ đã có một cuộc kiểm kê vật chất và kiểm toán viên đã
quan sát việc kiểm kê vào lúc đó, đồng thời kiểm toán viên đã kiểm tra sổ kế toán hàng tồn
kho từ thời điểm kiểm kê giữa kỳ đến cuối kỳ không vấn đề gì nghi vấn, thì kiểm toán viên
quyết định không cần phải tổ chức kiểm kê vật chất vào cuối kỳ nữa. Thay vào đó kiểm
toán viên có thể so sánh số liệu trên sổ kế toán với hàng tồn kho thực tế của một mẫu tại
thời điểm nhất định nào đó.
Ngược lại, nếu số liệu trên sổ kế toán không được ghi chép thường xuyên, các thủ
tục kiểm soát kiểm kê không đầy đủ và không đáng tin cậy thì cần phải tiến hành một cuộc
kiểm kê vật chất đầy đủ là hoàn toàn cần thiết. Tùy theo khối lượng hàng tồn kho nhiều
hay ít, phân tán hay tập trung để xác định thời gian cần thiết cho công việc mà kiểm toán
viên cần phải theo dõi, giám sát trực tiếp cuộc kiểm kê vật chất đó.
(2.3) Xác định quy mô mẫu
Quy mô mẫu trong quan sát vật chất thường được lựa chon theo các yếu tố: Số
lượng hàng cần kiểm tra, Số kho cần kiểm tra, và thời gian bỏ ra để thực hiện công việc
quan sát. Kiểm toán viên có thể lựa chọn một trong số các tiêu thức này để xác định quy
mô quan sát. Trong thực tế để giảm chi phí kiểm toán, kiểm toán viên thường lấy tiêu thức
thời gian để xác định quy mô.
(2.4) Chọn lựa những mặt hàng cần kiểm tra
Ngoài ra trên thực tế tuỳ vào điều kiện và những đặc thù của doanh nghiệp, kiểm
toán viên có thể chọn mẫu đối với những mặt hàng chủ yếu và có nghi vấn về gian lận
hoặc sai sót trong quá trình kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Hoặc trong quá trình quan sát cuộc kiểm kê hiện vật, kiểm toán viên chú ý đến
những mặt hàng đáng kể nhất và điển hình nhất để tiến hành kiểm tra cụ thể. Tương tự như
khi điều tra những mặt hàng có khả năng kém phẩm chất, lạc hậu hoặc hư hỏng trong quá
trình bảo quản cũng cần phải lựa chọn những mặt hàng này để tiến hành kiểm tra.
Đặc biệt trong quá trình thảo luận với người quản lý về lý do của những mặt hàng
để ngoài sổ kế toán thì kiểm toán viên cũng cần lựa chọn những mặt hàng đó để kiểm tra
và điều tra thêm.
(3) Các thủ tục quan sát vật chất
Điểm quan trọng nhất của các thủ tục quan sát vật chất là kiểm toán viên phải có
mặt để quan sát trực tiếp cuộc kiểm kê hiện vật hàng tồn kho của doanh nghiệp. Khi quan
sát, kiểm toán viên thường thực hiện các công việc:
- Xác định liệu cuộc kiểm kê vật chất của doanh nghiệp đang thực hiện có tuân thủ theo
đúng quy định và hướng dẫn của doanh nghiệp không.
Thí dụ như: Nếu thủ tục hướng dẫn và giám sát kiểm kê hàng tồn kho quy định: Một
tổ kiểm kê hàng tồn kho, một tổ khác kiểm tra lại như một khảo sát về tính chính xác,
nhưng các nhân viên kiểm kê lại không thực hiện như vậy mà hai tổ cùng thực hiện một
lúc, vậy là không đúng hướng dẫn của doanh nghiệp. Hoặc các nhân viên thuộc ban kiểm
kê không thực hiện đúng các quy trình công việc, cũng như không đúng các chức năng
được giao. Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên hoặc kết hợp với giám sát
viên của cuộc kiểm kê (hoặc tổ trưởng) để sửa sai và sửa đổi các thủ tục kiểm kê cho đúng
hướng dẫn.
- Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về những mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu không có sự hiểu biết sâu về chúng (nhất là đối với những mặt hàng đặc thù như: điện
tử, hoá chất, kim loại quý hiếm) thì phải mời chuyên gia đánh giá hàng tồn kho về chất
lượng, khả năng lạc hậu của những hàng đó.
- Thảo luận để xác định quyền sở hữu của hàng tồn kho hiện diện, đặc biệt là hàng gửi bán,
hàng nhận đại lý, nhận ký gửi hoặc hàng mua đang đi đường.
- Tham quan và xem xét các phương tiện kho, bãi, nơi bảo quản hàng tồn kho, khu vực sản
xuất, cuộc tham quan xem xét đó nên được một nhân viên của doanh nghiệp có đủ hiểu
biết và khả năng trả lời các câu hỏi của kiểm toán viên.
B. Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho
Để xác định quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho đúng đắn hay không kiểm
toán viên cần phải kiểm tra chi tiết các quá trình này. Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và
hạch toán hàng tồn kho bao gồm tất cả các khảo sát đơn giá hàng xuất kho có đúng và
chính xác không, khảo sát quá trình tính toán giá trị hàng xuất kho, kiểm tra quá trình tính
toán, tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra chi tiết tính toán xác
định giá trị sản phẩm dở dang và kiểm tra quá trình hạch toán hàng tồn kho.
(1) Tìm hiểu quá trình kiểm soát nội bộ tính giá và hạch toán hàng tồn kho
Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đầy đủ và đáng tin cậy trong việc
theo dõi, kiểm tra quá trình tính giá và ghi sổ kế toán chi phí thì kiểm toán viên đã phần
nào tin tưởng các chi phí là đảm bảo hợp lý. Chi phí đã được sử dụng để tính giá các đối
tượng hàng tồn kho và các phương pháp sử dụng để tính giá là hợp lý.
Quy chế kiểm soát nội bộ về tính giá và hạch toán hàng tồn kho có hiệu quả là:
- Phải có một nhân viên có trình độ và trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý của chi phí, cũng
như việc tính toán và ghi sổ các chi phí đó một cách độc lập với các nhân viên tính toán và
ghi sổ kế toán hàng tồn kho.
- Có xây dựng định mức chi phí, tiến hành xem xét và chỉ rõ các biến động. Phân tích sự
chênh lệch giữa định mức chi phí và chi phí thực tế các nguyên nhân và các yếu tố biến
động.
- Sự kiểm tra nội bộ do một người độc lập, có năng lực thực hiện xem xét lại việc tính toán
hàng xuất kho và báo cáo hàng tồn kho đối với những mặt hàng lạc hậu, tiêu thụ chậm, hư
hỏng. Nhằm ngăn ngừa việc tính giá hàng xuất kho theo chủ quan dẫn đến sai sót trọng
yếu trên khoản mục hàng xuất kho, ảnh hưởng đến giá thành hoặc kết quả kinh doanh.
Khi tìm hiểu quá trình kiểm soát nội bộ tính giá và hạch toán hàng tồn kho, kiểm
toán viên cần xem xét dấu hiệu kiểm tra của những nhân viên được phân công theo dõi và
kiểm tra độc lập các công việc tính toán và hạch toán trên sổ kế toán. Cũng như xem xét
Bảng định mức chi phí tiêu chuẩn, dự toán chi phí và dấu hiệu kiểm tra và phân tích biến
động chi phí vượt định mức. Trên cơ sở đó đánh giá cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
(2) Kiểm tra công tác tính giá hàng tồn kho
Kiểm tra quá trình tính giá hàng tồn kho thường là một trong những phần quan
trọng nhất và mất nhiều thời gian nhất của cuộc kiểm toán chi tiết hàng tồn kho. Khi kiểm
tra cần quan tâm tới 3 vấn đề của phương pháp tính giá (các đối tượng chủ yếu là hàng
xuất kho, sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành thành phẩm) đó là:
- Phương pháp tính mà doanh nghiệp áp dụng có phù hợp với các nguyên tắc kế toán được
thừa nhận hay không. Quá trình áp dụng phương pháp tính giá có nhất quán với các niên
độ kế toán trước đó không.
- Số liệu tính toán có chính xác và hợp lý không.
- Mỗi đối tượng tính giá có đặc điểm khác nhau nên sẽ được sử dụng các phương pháp
khác nhau để kiểm tra việc tính toán giá của đối tượng tính giá đó.
(2.1) Kiểm tra công tác tính toán giá hàng xuất kho
- Trước hết phải xem xét việc tính giá hàng nhập kho có đúng đắn không. Đối với nguyên
vật liệu và hàng hoá mua ngoài, kiểm toán viên cần phải khảo sát xem liệu những chi phí
cấu thành giá của hàng nhập kho có được hạch toán đúng không. Cụ thể là các khoản chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, các khoản chi phí liên quan đến hàng mua có được tính
vào giá hàng nhập kho không, các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua có được
tính trừ không... Việc kiểm tra này là một phần của kiểm tra chu trình Mua vào và Thanh
toán. Còn đối với thành phẩm trước hết xem xét quá trình tính giá thành sản xuất thực tế
của đơn vị thành phẩm nhập kho có đúng không (khảo sát này sẽ giới thiệu ở phần khảo
sát quá trình tính giá thành phẩm).
- Tiếp theo kiểm toán viên phải xác định phương pháp đang được sử dụng để tính trị giá
vốn thực tế hàng xuất kho ở doanh nghiệp là phương pháp gì? (Phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO); phương pháp giá đích danh
hay phương pháp đơn giá bình quân; hoặc phương pháp nào khác), phương pháp đó có
được thừa nhận không.
- Kiểm toán viên xem xét phương pháp tính giá hàng xuất kho áp dụng trong kỳ này có
nhất quán với các kỳ trước không. Bởi vì thực tế trong một số doanh nghiệp sự thay đổi từ
phương pháp tính này sang phương pháp tính khác sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị hàng xuất
kho, phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
Thí dụ: Trong điều kiện đơn giá mua của hàng tăng lên, mà doanh nghiệp thay đổi
từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO để tính giá hàng xuất bán, thì sẽ làm trị
giá hàng xuất bán tăng lên và kết quả bán hàng kỳ này sẽ giảm đi, có thể doanh nghiệp
làm như thế với mục đích trốn thuế... Hoặc đối với thay đổi phương pháp tính giá vật liệu
xuất dùng sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản xuất sản phẩm...
- Giả sử nếu doanh nghiệp có sự thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho, thì kiểm
toán viên xem xét sự công khai việc thay đổi này trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
có được thực hiện không (xem trên Thuyết minh báo cáo tài chính).
- Để kiểm tra kỹ thuật tính toán giá hàng xuất kho có đúng hay không, kiểm toán viên phải
xem xét và liệt kê các mặt hàng tồn kho định kiểm tra kết quả tính toán, yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp những hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho, sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho
của những mặt hàng đó. Sau đó xem xét tính đầy đủ của các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất
kho để khảo sát tính đầy đủ của số lượng hàng nhập, xuất kho. Tiếp tục thực hiện tính toán
lại giá của hàng xuất kho của những mặt hàng đã chọn để so sánh với kết quả tính toán của
doanh nghiệp và tìm ra những sai lệch (nếu có).
Nếu trường hợp kiểm toán viên đã kiểm tra tính thường xuyên, kịp thời của việc ghi
sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo từng mặt hàng, khi đó kiểm toán viên có thể không
cần phải tính toán lại trị giá hàng xuất kho mà chỉ cần đối chiếu số liệu về đơn giá, số
lượng hàng xuất kho trên sổ kế toán hàng tồn kho với chi phí trên sổ kế toán chi phí. Hoặc
có thể làm lại một vài phép tính ở một vài mặt hàng cụ thể để xem xét và đối chiếu tăng
thêm tính thuyết phục của các kết quả kiểm tra.
(2.2) Kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Kiểm toán viên phải xem xét chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung khi tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng
sản phẩm cá biệt. Việc kiểm tra từng yếu tố chi phí này phức tạp hơn kiểm toán nguyên vật
liệu, thành phẩm và hàng hoá xuất kho. Khi kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá
thành thông thường kiểm toán viên sẽ thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra xem xét đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp
có gì thay đổi so với kỳ trước không.
- Xem xét có những khoản chi phí nào không thuộc phạm vi của chi phí sản xuất mà được
tính vào giá thành sản xuất không, hoặc ngược lại có những khoản chi phí sản xuất nhưng
lại không tính vào giá thành sản xuất, mà tính vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý
doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc hàng tồn kho trên Bảng cân đối
tài sản tạo ra những sai sót trọng yếu...
- Các phương pháp tính toán và phương pháp phân bổ chi phí có được nhất quán với các
kỳ trước không.
Thí dụ: Phương pháp trích khấu hao TSCĐ, phương pháp phân bổ chi phí chung
cho các đối tượng tính giá, phương pháp tính giá thành sản phẩm... Việc thay đổi các
phương pháp đó đôi khi cũng gây ra những sai sót trọng yếu đối với kết quả kinh doanh và
hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
(2.2.1) Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kiểm tra quá trình tính giá nguyên vật liệu xuất kho đã được trình bày ở phần trên.
Khi xem xét khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm toán viên cần quan tâm đến
những điểm cơ bản:
- Đối chiếu và xem xét chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được hạch
toán đúng vào tài khoản chi phí của đối tượng đó không.
Bằng cách lấy mẫu một số mẫu vật tư để kiểm tra việc ghi sổ vào các tài khoản chi
phí có phù hợp và đúng đắn không. Ngoài ra có thể đối chiếu phiếu xuất vật tư sử dụng với
phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của bộ phận sử dụng và sự phê chuẩn chúng, hoặc đối chiếu
với báo cáo sử dụng vật tư của bộ phận phân xưởng sản xuất... bằng các cách đó, kiểm
toán viên có thể phát hiện hạch toán sai chi phí vật liệu tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, hoặc ngược lại.
- Kiểm toán viên có thể tính toán và xác định số lượng đơn vị vật liệu thực tế tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm có hợp lý không.
Bằng cách so sánh đối chiếu với định mức nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị
sản phẩm để phát hiện những chênh lệch bất hợp lý và những sai số khả dĩ trong hạch
toán chi phí nguyên vật liệu.
(2.2.2) Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Kiểm tra chi phí nhân công trực tiếp đã là một phần của kiểm tra chi tiết chu trình
tiền lương và nhân viên. Vì vậy trong phần kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất ở chu kỳ hàng
tồn kho, kiểm toán viên cần chú ý một số điểm sau:
- Xem xét thêm chi phí tiền lương và các khoản trích trên tiền lương được hạch toán đúng
đắn vào các tài khoản chi phí của đối tượng (bộ phận) không. Việc xem xét đó được thực
hiện bằng cách đối chiếu các bảng tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích trên lương
của từng bộ phận có được hạch toán đúng vào chi phí của bộ phận đó không. Mục đích của
kiểm tra đó là tìm những sai sót trong hạch toán chi phí nhân công.
Thí dụ tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp lại tính vào tài khoản chi phí
nhân công trực tiếp chẳng hạn, hoặc tiền lương của công nhân sản xuất ở phân xưởng lại
hạch toán vào chi phí XDCB ...Những hạch toán sai đó sẽ dẫn đến sai số khả dĩ về giá
thành sản xuất của sản phẩm...
- Tương tự như kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm tra chi phí nhân
công trực tiếp cũng có thể so sánh giữa chi phí theo giờ lao động trực tiếp thực tế của một
đơn vị sản phẩm với định mức chi phí theo giờ lao động của một đơn vị sản phẩm để có
thể phát hiện những phụ trội bất hợp lý và sai số khả dĩ.
(2.2.3) Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung
Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung có thể sẽ phức tạp hơn các khoản mục
chi phí trên. Nhưng thông thường kiểm toán viên chủ yếu xem xét những khoản chi phí cơ
bản và có số tiền tương đối lớn như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác: Chi
phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân viên phân xưởng...
Đối với chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí nhân viên phân xưởng được
xem như khảo sát cùng với chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp ở chu
trình Mua vào và Thanh toán, chu trình Tiền lương và Nhân viên đã thực hiện khảo sát chi
tiết chi phí sản xuất trực tiếp ở phần trên.
Đối với kiểm tra chi phí bằng tiền khác cũng được kiểm tra cùng với kiểm tra chi
tiết các tài khoản tiền.
(2.2.4) Kiểm tra chi tiết đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đúng đắn và hợp lý sẽ tạo cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm đúng đắn và hợp lý. Do vậy khi kiểm tra chi tiết đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ cần phải xác định tính đúng đắn và tính chính xác của việc tính toán
và đánh giá sản phẩm dở dang nhằm phát hiện những sai sót đáng kể làm ảnh hưởng đến
giá thành sản xuất và kết quả kinh doanh.
Khi kiểm tra chi tiết đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kiểm toán viên có thể tiến
hành các công việc:
- Xem xét chi tiết kết quả kiểm kê vật chất sản phẩm dở dang cuối kỳ, có thể kiểm toán
viên kiểm tra mẫu một số chi tiết sản phẩm dở dang để xác định tính đúng đắn của kiểm kê
sản phẩm dở dang.
- Xem xét quá trình đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp, xem doanh nghiệp áp
dụng phương pháp tính nào, phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương, hay phương
pháp tính theo giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc theo chi phí định mức... hoặc theo một
phương pháp nào đó và phương pháp đó có được thừa nhận hay không.
- Đồng thời xem xét quá trình tính toán đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác không.
Bởi vì thay đổi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỹ thuật tính toán không đúng
đắn sẽ dẫn đến kết quả tính toán sẽ không đúng.
Trên đây là những nội dung có thể áp dụng cho cuộc kiểm toán hàng tồn kho, tuỳ
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức tổ chức kế toán hàng tồn
kho, thực trạng thiết kế và áp dụng các thủ tục kiểm soát nội bộ để kiểm toán viên áp dụng
các trắc nghiệm kiểm toán một cách linh động nhằm đem lại các bằng chứng đủ để kiểm
toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình về chu trình hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Những nội dung trên chỉ là các nội cơ bản mang tính chất lý thuyết, trong thực tế kiểm
toán viên có thể thêm hoặc bớt những công việc không cần thiết hoặc không thiết thực đối
với từng cuộc kiểm toán củ thể.
3.3 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải ghi chép các
thông tin thu thập được cũng như các kết luận sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán trên
giấy tờ làm việc và lưu các tài liệu vào hồ sơ kiểm toán. Khi các kiểm toán viên hoàn tất
các công việc theo chương trình kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ xem xét lại toàn bộ
giấy tờ làm việc và các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Giấy tờ làm việc được lưu
trong hồ sơ là căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên về các khoản mục trên Báo cáo
tài chính trong đó bao gồm hàng tồn kho, đồng thời kiểm toán viên đưa ra các bút toán
điều chỉnh về các khoản chênh lệch. Để có được ý kiến về số dư các khoản mục hàng tồn
kho chủ nhiệm kiểm toán phải tiến hành thực hiện giai đoạn này theo các bước:
- Đánh giá và soát xét các bằng chứng thu thập được trong các giai đoạn trước với ước tính
trọng yếu, rủi ro kiểm toán. Với sự hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và những bằng chứng thu thập được qua phỏng
vấn, quan sát và kiểm tra chi tiết tài liệu trong giai đoạn kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm
tra chi tiết số dư là khẳng định cho đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ hay
không? Nếu các bằng chứng thu thập được cho Chủ nhiệm kiểm toán thấy mức độ rủi ro
kiểm soát là lớn hơn nhận định ban đầu thì phải tiến hành điều chỉnh mức độ rủi ro và mở
rộng kiểm tra chi tiết bằng các thủ tục kiểm toán bổ sung. Hoặc kiểm toán viên phát hiện
các bằng chứng cho thấy rủi ro kiểm soát là cao hơn mức nhận định ban đầu ngay trong
giai đoạn kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên sẽ phải thay đổi mức độ rủi ro kiểm soát và mở
rộng phạm vi kiểm tra chi tiết ngay trong giai đoạn này.
- Xem xét các sự kiện có thể xẩy ra sau cuộc kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán
bổ sung. Nếu công ty quá phụ thuộc vào bạn hàng (nhà cung cấp và khách hàng), trong khi
các bạn hàng có những sự thay đổi lớn như phá sản, bị kiện cáo, thị trường biến động…
đều là những nguyên nhân có thể là cho công ty khách hàng gặp khó khăn trong vấn đề về
tiêu thụ, hoặc đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Trong những trường hợp như vậy Chủ
nhiệm kiểm toán phải sử dụng các thẩm định bổ sung nhằm hạn chế tối rủi ro kiểm toán.
- Tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Từ các bằng chứng thu được trong giai đoạn trước và
giai đoạn này, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành thảo luận với khách hàng để thống nhất các
bút toán điều chỉnh. Với sự chấp thuận của công ty về điều chỉnh các sai lệch được phát
hiện các bút toán điều chỉnh được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính số dư các khoản
mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Nếu khách hàng không chấp thuận các bút toán
điều chỉnh và Chủ nhiệm kiểm toán xét thấy sự sai lệch đó sẽ là ảnh hưởng trọng yếu tới
Báo cáo tài chính thì công ty kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối
đưa ra ý kiến về các khoản mục hàng tồn kho.
Phần này giới thiệu về lý thuyết kiểm toán chu trình Hàng tồn kho và các vấn đề
liên quan như: Lý thuyết kế toán trong chu trình Hàng tồn kho, các chức năng của chu
trình kiểm toán Hàng tồn kho, mục tiêu kiểm toán… Trong chương này em đã sử dụng các
chuẩn mực, các quy định về kế toán và kiểm toán, tuy nhiên đây là lý thuyết mà Việt Nam
đang áp dụng theo pháp luật Việt Nam và Hội ngề ngiệp kiểm toán quy định mà chưa phải
là thực tế công tác thực hiện kiểm toán ở Việt Nam. Với những mong muốn hiểu biết thực
tế kiểm toán Việt Nam em đã thực tập tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hài Nội. Qua quá
trình thực tập tại đây em đã tìm hiểu quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, nội dung
và thực tế triển khai quy trình kiểm toán sẽ được trình bày trong chương 2 của chuyên đề
này.
Chương 2 thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội thực hiện tại công ty a
1 khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán và kế toán
hà nội
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội (CPA) thành lập vào ngày 26/01/1999 theo
quyết định số QĐ 4010/GP/TLDN UBND thành phố Hà Nội. Công ty do bảy (07) thành
viên sáng lập với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Tên giao dịch của công ty: Công ty
Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (Hanoi company professional of Auditting & Accouting -
CPA).
Trụ sở giao dịch ban đầu tại: Số 61 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội; hiện nay trụ sở giao
dịch tại: Số 75 Tô Hiến Thành - Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Tài khoản giao dịch: VND 002.1.00.000.4415 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
USD 002.1.37.002.5315 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kế toán và kiểm toán, đặc biệt là môi trường cạnh tranh
gồm nhiều công ty kiểm toán nước ngoài với vốn lớn, trình độ cao của đội ngũ quản lý và
nhân viên nghiệp vụ… Tất cả những nhân tố này đặt ra cho công ty như là một thách thức
cần thiết phải vượt qua để tồn tại và phát triển.
Trải qua ba năm hoạt động, công ty đã lớn mạnh không ngừng về vốn, về số lượng và chất
lượng chuyên môn của CNV, về số lượng khách hàng và phạm vi phục vụ.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường.
CPA là công ty kiểm toán chuyên nghiệp hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn quản lý và ngoài ra còn dịch vụ đào tạo
kế toán-kiểm toán. Các dịch vụ chuyên nghành của CPA gồm:
+) Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp; Kiểm toán
xây dựng cơ bản; Kiểm toán Báo cáo tài chính của các Dự án do các tổ chức Quốc tế
tài trợ; Kiểm toán hoạt động.
+) Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế; Tư vấn Tài chính- Kế toán; Tư vấn quản lý; Thực
hiện công việc kế toán cho doanh nghiệp; Tư vấn sát nhập giải thể…
+) Dịch vụ đào tạo: Công ty cung cấp dịch vụ đào tào và bồi dưỡng cán bộ như các
khoá học về: Kế toán thực hành, Kế toán trưởng, Kế toán thuế…
1.3- Khách hàng của CPA
CPA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách
hàng, với phương châm coi uy tín và chất lượng là hàng đầu. Công ty luôn tuân thủ chính
sách này nên uy tín của công ty ngày càng nâng cao, khách hàng ngày càng tin tưởng vào
CPA. Khách hàng của CPA mọi nơi trên toàn quốc và đầy đủ các thành phần kinh tế:
- Số lượng khách hàng hàng năm vào khoảng từ 300 đến 450 khách hàng/ năm, trong đó
có khoảng 100 khách hàng kiểm toán toán thường xuyên.
- Hàng năm có khoảng hơn 20 khách hàng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài; các đơn
vị thành viên trực thuộc các Tổng công ty (như: Đơn vị thành viên công ty Than Việt
nam, công ty Bưu chính viện thông, công ty Dệt may Việt nam,…) các doanh nghiệp
nhà nước (như: Công ty khách sản Đồng Hới, công ty công viên cây xanh HN, công ty
mía đường Hoà Bình, công ty vật tư Bưu điện I,…); các dự án do chính phủ các nước và
các tổ chức Quốc tế tài trở (như: Dự án NOVIB- Hà Lan, Dự án PAM 5322, Dự
ánVIE…) và rất nhiều công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Ngoài ra các khách hàng
khác mà công ty cũng cung cấp dịch vụ như kiểm định tài sản, kiểm toán tỉ lệ nội đại
hoá của các máy móc được lắp ráp trong nước, đào tạo …
1.4- Đội ngũ nhân viên
Hiện nay công ty có 45 nhân viên gồm 42 nhân viên thực hiện cung cấp các dịch vụ
kiểm toán, tư vấn và đào tạo, 3 nhân viên làm công tác kế toán, văn thư và làm các công
việc hành chính khác. Các nhân viên của công ty đều có trình độ cử nhân Kinh tế, Cử nhân
Luật, Kỹ sư Xây Dựng được đào tạo tại Việt nam và nước ngoài như Australia,
Ireland…với 8 Kiểm toán viên Quốc Gia được Bộ Tài Chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên
(CPA) có từ 4 đến 8 năm làm việc tại các công ty kiểm toán có uy tín tại Việt nam và hãng
kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt nam. Đối với các trợ lý kiểm toán của công ty được
thi tuyển một cách nghiêm túc và có chất lương cao, sau khi được nhận vào làm việc trợ lý
kiểm toán thì phải trải qua nhiều lớp học ngắn hạn trước khi thực hiện công việc trợ lý
kiểm toán. Công ty còn có nhiều người tham dự khoá học cơ bản và nâng cao về Chứng
khoán và thị trường Chứng khoán, có đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề trên thị
trường chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước- SSC…
Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn bồi dưỡng cho nhân viên về
nghiệp vụ và chế độ kế toán mới (nếu có) và hiện hành nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho nhân viên. Công ty có chính sách khuyến khích nhân viên tự đào tạo ngắn hạn và dài
hạn, hiên nay công ty có khoảng 10 người đang tham gia học cao học và nhiều nhân viên
khác tham gia các lớp như ACCA…Với hệ thống quy chế kiểm soát và ý thức thực hiện
quy chế, do vậy nhân viên của CPA luôn tuấn thủ các quy định của công ty và tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu thuần 500.000.000 1.500.000.000 1.800.000.000
Số nhân viên bình quân năm 45 50 45
Thu nhập bình quân trên đầu người 1.000.000 1.500.000 1.500.000
Với kết quả như vậy, chứng tỏ công ty đang từng bước trưởng thành và phát triển,
có hướng đi đúng đắn. Để đạt được mục tiêu mà Hội đồng thành viên đề ra, CPA phấn
đấu đưa số nhân viên được tuyển dụng và đào tạo tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm
toán ngày càng tăng như hiện nay. Đồng thời để có thêm đơn đặt hàng CPA xây dựng
chiến lược quảng bá công ty với chính sách hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan
và bí mật số liệu của khách hàng. Phương châm hoạt động hàng đầu của công ty là uy tín
và chất lượng dựa trên đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao có kinh nghiệm hoat
động trong lĩnh vực kiểm toán nhiều năm và luôn tuân thủ chế độ Tài chính-Kế toán và
chuẩn mực Kiểm toán Việt nam và Quốc tế được chấp nhận. Mặt khác, CPA đang cố gắng
đưa vốn công ty từ 500.000.000 VND lên 2.000.000.000.000 VND để thoả mãn điều kiện
pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kiểm toán các công ty tham gia hoạt động trên thị trường
chứng khoán.
Cơ cấu doanh thu của CPA:
Chỉ tiêu %/Tổng doanh thu
Doanh thu kiểm toán Báo cáo tài chính 60%
Doanh thu kiểm toán Xây dựng cơ bản hoàn thành 10%
Doanh thu kiểm toán Dự án và kiểm toán khác 10%
Doanh thu dịch vụ tư vấn và đào tạo 20%
1.6- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung một cấp với cơ
cấu và chức năng, nhiệm vụ bao gồm:
(1) Hội đồng thành viên góp vốn: Hiện nay gồm có 4 người, chịu trách nhiệm giám sát
hoạt động của công ty và ra các quyết định vĩ mô như bộ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ
và các quyết định liên quan về tài chính, chiến lược hoạt động… Nhằm thực hiện vai trò
giám sát, Hội đồng thành viên đã thành lập ban kiểm soát gồm 2 người nhằm kiểm soát
hoạt động của các phòng ban và các chức vụ trong công ty.
(2) Ban Giám đốc gồm 2 người: Giám đốc và phó Giám đốc.
Trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng thành viên về quá trình quản lý, điều
hành công ty với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn công ty; Chăm lo đời sống của
công nhân viên. Tổ chức, điều hành mọi hoạt động công ty hàng ngày.
- Củng cố, phát triển tổ chức của công ty: Tăng số lượng và chất lượng đội ngũ nhân
viên; Sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động chuyên môn; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc triệu tập Hội đồng thành viên bất thường về bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc thành lập mới phòng nghiệp vụ; hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phát triển các dịch vụ và kiểm soát chất lượng tránh mọi rủi ro nghề nghiệp.
- Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn một số phòng nghiệp vụ và điều hành một số hợp
đồng lớn.
- Sử dụng một cách có hiểu quả nguồn vốn và tài sản hiện có; triển khai chiến lược
và huy động vốn…
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Phó Giám đốc:
- Giúp Giám đốc tổ chức điều hành và phát triển toàn diện công ty. Thay mặt Giám
đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo về mặt an ninh, địa điểm làm việc của công ty.
- Phụ trách quản lý công tác văn thư, hành chính
- Trực tiếp điều hành một số phòng nghiệp vụ theo phân công của Giám đốc, đề xuất
với giám đốc về mua sắm trang thiết bị…
(3) Các phòng nghiệp vụ: Đảm nhiệm công việc kiểm toán, tư vấn…
Hiện nay công ty có 4 phòng nghiệp vụ thực hiện các công việc:
Hội đồng thành
Giám đốc Ban Kiểm soát
Phó giám đốc
P. Nghiệp vụ 1
P.Nghiệp vụ 2
P. Nghiệp vụ 3
P. Nghiệp vụ 4
P. Hành chính
Trong đó các quan hệ được biểu hiện:
Chỉ đạo
Kiểm soát
- Phòng nghiệp vụ 1: Thực hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán dự án,
kiểm toán hoạt động và các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân viên trong phòng.
- Phòng nghiệp vụ 2: Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán dự án, kiểm toán
hoạt động và các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân viên trong phòng.
- Phòng nghiệp vụ 3: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo và thực
hiện kiểm toán khi có sự huy động của 2 phòng nghiệp vụ trên.
- Phòng nghiệp vụ 4: Thực hiện kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
2 Tổ chức thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội tại công ty A
Là công ty tư nhân đầu tiên ở miền Bắc được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ kiểm toán, bước đầu CPA đã tự khẳng định vị trí của mình trên thị
trường kiểm toán Việt Nam hiện nay. Với tỷ trọng doanh thu kiểm toán chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của toàn công ty, dịch vụ kiểm toán đã trở thành mũi nhọn và được
CPA chú trọng đầu tư phát triển. Trong những năm qua CPA đã thu hút được đội ngũ
khách hàng thường xuyên đông đảo, có được kết quả đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp, khai thác và mở rộng thị trường.
Hàng năm CPA đều gửi thư chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu kiểm toán.
Thư chào hàng là bức thông điệp để giới thiệu về uy tín chất lượng dịch vụ của CPA. Thư
chào hàng cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết như: Các thông tin pháp lý
của CPA, các thông tin về tình hình hoạt động cung cấp các loại dịch vụ, những khách
hàng đã mời CPA kiểm toán, đội ngụ nhân viên thực hiện cung cấp dịch vụ và cam kết
chất lượng cung cấp.
Sau khi nhận được thư chào hàng, nếu có nhu cầu khách hàng sẽ mời kiểm toán.
Nhận được lời mời kiểm toán, CPA cử đại diện của công ty để tiếp xúc với khách hàng. Củ
thể với khách hàng mới thì kiểm toán viên gặp gở để xem xét về những thông tin như:
Những khó khăn mà đơn vị đang gặp phải, tình hình chung về sản xuất kinh doanh, về nhà
xưởng, về tình hình bảo quản tài sản và những yêu cầu từ phía khách hàng. Đối với khách
hàng cũ thì việc gặp gỡ này nhằm mục đích xem xét những thay đổi đáng kể so với năm
trước và nắm được các yêu cầu của khách hàng đề ra. Mặt khác, kiểm toán viên xem xét sự
thoả mạn của khách hàng về cuộc kiểm toán năm trước của công ty đã cung cấp. Để có các
biện pháp khắc phục kịp thời những nhược điểm của cuộc kiểm toán trước.
Sau khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng, kiểm toán viên xem xét khả năng
kiểm toán của khách hàng. Nếu có khả năng kiểm toán thì ban Giám đốc sẽ bổ nhiệm chủ
nhiệm kiểm toán phù hợp và đội ngụ nhân viên tham gia thực hiện kiểm toán.
Đây là các công việc diện ra trước khi một cuộc kiểm toán bắt đầu. Để thu hút được
khách hàng, CPA rất coi trọng các công việc này nhằm đem lại ấn tượng tốt của khách
hàng về công ty và thông qua các công việc này kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết để
đánh giá khả năng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
2.1 Chương trình kiểm toán của công ty kiểm toán và kế toán Hà nội
2.1.1 Chương trình kiểm toán chung
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ có tính chất kinh doanh và có tính chất nhạy cảm với
công nghệ và nghành nghề kinh doanh. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm
toán đầy mới mẽ và cạnh tranh gay gắt, công ty CPA phải duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng thì mới có thể đứng vựng trong thị trường này được. Mối quan hệ mà CPA xây
dựng với khách hàng được dựa trên tiêu thức chất lượng và bí mật thông tin. Để có thể đạt
được sự đồng bộ về mặt chất lượng công ty xây dựng quy trình kiểm toán chung. Đối với
mỗi loại hình kinh doanh của từng khách hàng thì quy trình kiểm toán này sẽ được vận
dụng một cách linh hoạt.
Quy trình kiểm toán chung của CPA bao gồm 3 phần: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và
kết thúc kiểm toán.
(1) Lập kế hoạch kiểm toán: Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải thực hiện các công
việc:
- Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của khách hàng.
- Tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh.
- Tìm hiểu bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách hàng trên Báo cáo
tài chính.
- Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng
từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm
toán do kiểm toán viên đưa ra phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ,
tính hiện hữu, tính chính xác, quyền và nghĩa vụ và tính trình bày.
Trong chu trình Hàng tồn kho kiểm toán viên phải xác định: Việc ghi chép hàng tồn
kho các loại vật tư, hàng hoá là thực tế tồn tại, được sự quản lý và thuộc quyền sở hữu của
công ty. Đồng thời các khoản mục hàng tồn kho được phản ánh đúng theo chính sách kế
toán của công ty và theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
- Trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của công ty kiểm toán
viên dự kiến các công việc phải thực hiện. Từ đó dự kiến trình tự kiểm toán cho từng chu
trình. Đồng thời phải dự kiến các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng cho từng khoản mục trên
Báo cáo tài chính và phạm vi áp dụng các thủ tục kiểm toán này.
- Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán.
- Tính phí kiểm toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
- Thương thuyết và ký hợp đồng với khách hàng.
(2) Thực hiện kế hoạch: Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp đã được nêu trong phần
lập kế hoạch để thu thập các bằng chứng theo trình tự. Các bằng chứng được thu thập theo
khoản mục của từng chu trình.
(3) Kết thúc kiểm toán:
- Tổng hợp các kết quả kiểm toán.
- Đàm phán và xử lý các phát hiện sai phạm.
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Như quy trình kiểm toán của CPA trên đây cho ta thấy, CPA tuân thủ khá chặt chẽ
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
Nhưng đây mới chỉ là quy trình chung thực hiện một cuộc kiểm toán, để biết chi tiết hơn
về kiểm toán một chu trình sau đây sẽ xem xét quy trình kiểm toán hàng tồn kho.
2.1.2 Chương trình kiểm toán Hàng tồn kho
Dựa trên chế đội kế toán Việt nam và các chuẩn mực, chương trình kiểm toán mẫu
của CPA được xây dựng nhằm hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhân viên thực hiện kiểm
toán. Mặt khác nhằm đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán. Cũng như các chu trình
khác, chu trình kiểm toán Hàng tồn kho được xây dựng hoàn chỉnh và mang tính công
nghệ, phù hợp với phương pháp kiểm toán chu trình. Nội dung chương trình kiểm toán
Hàng tồn kho bao gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm soát; Thực hiện phân tích soát xét; kiểm
tra chi tiết và kết luận đưa ra cho chu trình. Dưới đây sẽ trình bày nội dung chu trình kiểm
toán Hàng tồn kho:
Phần 1: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
(1) Kiểm tra qui chế quản lý hàng tồn kho, chính sách kế toán áp dụng của khách hàng
như: Phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá, phương pháp và nguyên tắc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ
hoặc bằng ghi chép). Các chính sách và quy trình kiểm soát trình tự các nghiệp vụ từ khi
lập kế hoạch mua hàng đến khi kết thúc. Việc kiểm tra này phải bao gồm việc xem xét thủ
tục thanh toán đối với quá trình mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Chọn một số nghiệp vụ về nhập xuất kho và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để
kiểm tra tính tuân thủ quy chế hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát sinh đến khi
kết thúc. Việc kiểm tra này phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế
quản lý hàng tồn kho và các qui định của luật pháp. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên
giấy tờ làm việc.
Ghi chép lại các sai sót được phái hiện trên giấy tờ làm việc. Công việc này phải
được hoàn thành cùng với chương trình kiểm kê hàng tồn kho.
Phần II: Phân tích soát xét:
(1) Phân tích so sánh số dư và cơ cấu số dư hàng tồn kho của năm trước với năm nay.
(2) Trên cơ sở loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, tính toán và phân tích tỷ trọng
hàng tồn kho trên tổng tài sản; tổng số hàng tồn kho/doanh thu hoặc hàng tồn kho/giá vốn
hàng bán và so sánh với các tỷ suất này với kỳ trước. Xác định nguyên nhân biến động lớn
như: Hàng ế đọng do sản phẩm lỗi thời, thay đổi mức quy định trong dự trữ hàng tồn kho
hay sảm phẩm mất sức cạnh tranh…
(3) Phân tích đánh giá cụ thể khoản mục sản phẩm dở dang, xác định tỷ trọng trong tổng
hàng tồn kho và so với kỳ trước. Đánh giá tính chất và sự phù hợp của khoản mục này.
Phần III: Kiểm tra chi tiết
(1) Lập bảng tổng hợp về hàng tồn kho theo các khoản mục.
(2) Tham gia kiểm kê hoặc kiểm kê mẫu
- Kiểm toán viên tham gia và quan sát quá trình kiểm kê hàng tồn kho.
- Hoàn thành mẫu kiểm tra quan sát trong kiểm kê.
- Sử dụng biện pháp chọn mẫu để đếm số lượng thực tế.
- Trong quá trình kiểm kê, kiểm toán viên phải quan sát nhằm đảm bảo hàng của bên thứ
ba không có trong hàng được kiểm kê và hàng tồn kho không bị đếm 2 lần. Mặt khác các
hàng được kiểm kê không bao gồm số hàng được nhập kho sau ngày khoá sổ.
(3) Thu thập báo cáo hàng tồn kho (Báo cáo nhập, xuất, tồn) và đốic hiếu các báo cáo này
với kết quả kiểm kê.
- Tìm các bằng chứng về hàng tồn kho tương ứng để giải thích cho việc chênh lệch giữa sổ
sách với kết quả kiểm kê.
(4) Chắc chắn rằng tính đúng kỳ của hàng tồn kho đã được thực hiện bằng cách soát xét
các chứng từ doanh thu và mua hàng bao gồm cả hàng mua đang đi đường và các phiếu
xuất hàng trong những ngày trước và sau ngày khoá sổ.
- Kiểm tra việc xuất hàng trước thời điểm khoá sổ mới được loại trừ ra khỏi số hàng kiểm
kê và tính giá trị xuất trên sổ Cái tài khoản giá thành sản xuất hoặc tài khoản giá thành
hàng bán.
(5) Kiểm tra hàng tồn kho
- Soát xét bút toán trên sổ cái tài khoản hàng tồn kho trước và sau ngày kiểm kê để đảm
bảo rằng tất cả các bút toán như lượng tồn tích, phân bổ chi phí phân xưởng, điều chỉnh
chênh lệch…đã được thực hiện đúng kỳ kế toán.
- Kiểm tra quyền sở hữu của doanh nghiệp về hàng tồn kho thông qua xác nhận của ban
quản trị và phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị.
- Xác nhận về số lượng hàng hoá gửi bán và đối chiếu với sổ sách.
- Kiểm tra một số hoá đơn mua hàng của các hàng hoá mới nhận được gần nhất mà đã
được chép trước khi kiểm kê, liệu các nghiệp vụ này đã được phản ánh trên tài khoản mua
hàng và tài khoản phải trả hoặc đã được thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Kiểm tra những khoản thanh toán bao gồm cả những hàng hoá trả lại trước thời điểm
kiểm kê, nhằm đảm bảo các tài khoản này đã được phản ánh trên các tài khoản mua hàng,
tài khoản phải trả và tài khoản vốn bằng tiền.
- Những hoá đơn bán hàng gần nhất đã được phản ánh trên tài khoản doanh thu và phải thu
có phù hợp với phiếu xuất kho đã được lập trước thời điểm kiểm kê.
(5) Phỏng vấn quản đốc phân xưởng liệu có sự thay đổi lớn nào trong phương thức sản
xuất của niên độ kế toán hay không, nếu có thì phải xem xét những ảnh hưởng có thể tới
giá trị ghi sổ và phản ánh điều kiện đó với chủ nhiệm kiểm toán.
- Chủ nhiệm kiểm toán sẽ quyết định những công việc cần làm thêm để đảm bảo chắc chắn
rằng những chi phí mới phát sinh là được phản ánh chính xác trong giá vốn hàng tồn kho.
- Kiểm tra việc hạch toán chi phí đã được sử dụng để tính toán hàng tồn kho (hoặc không
hạch toán chi phí, thì tiến hành những thử nghiệm phù hợp trực tiếp đối với bảng tính giá
hàng tồn kho) với:
a) Các hoá đơn mua hàng và các đơn đặt hàng.
b) Bảng lương
c) Bảng chi phí sản xuất.
- Xác định chi phí sản xuất chung đã được hạch toán trong giá trị hàng tồn kho. Xác định
xem phương pháp tính của chi phí sản xuất chung có đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
(6) Phân tích mối quan hệ giữa hàng tồn kho đối với mua hàng hiện thời và sản xuất hiện
thời.
- So sánh giá với với báo cáo hàng tồn kho của năm trước.
(7) So sánh giữa số dư hàng tồn kho tại ngày kiểm kê với số dư hàng tồn kho tại ngày
khoá sổ và giải thích các khoản chênh lệch.
(8) So sánh giá với báo cáo tồn kho năm trước
(9) Bước kiểm tra thời điểm khoá sổ.
- Chắc chắn rằng việc xuất hàng đã được ghi sổ và ghi vào tài khoản giá thành bán hàng
trong mối quan hệ chặt chẽ với việc ghi chép hạch toán ở tài khoản phải thu
- Chắc chắn rằng hàng hoá nhận trước ngày cuối năm mới được ghi tăng hàng tồn kho và
tăng khoản phải trả người bán.
- Chắc chắn rằng hàng tồn kho không bị báo cáo nhỏ hơn hoặc lớn hơn hàng luân chuyển
giữa các chi nhánh, công ty nội bộ.
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khê khai thường xuyên để xác định
giá trị hàng tồn kho cuối năm thì phải giải thích xem làm thế nào có thể kiểm tra được thời
điểm ghi nhập hàng, xuất hàng cho sản xuất và xuất bán tại thời điểm khoá sổ. (Phương
pháp tính giá hàng tồn kho áp dụng)
(10) Kiểm tra cơ sở tính giá hàng tồn kho áp dụng ( đặc biệt khoản mục có giá trị lớn) đối
chiếu với hoá đơn của nhà cung cấp hoặc đối chiếu theo sổ chi tiết hàng tồn kho hoặc theo
giá định mức.
- Đảm bảo rằng các chi phí liên quan đến hàng nhập như chi phí vận chuyển, thuế nhập
khẩu, bảo hiểm… được tính vào giá trị hàng tồn kho.
- Nếu dùng giá định mức thì phải đánh giá xem xét cơ sở xác định giá định mức và phân
tích chêch lệch giữa giá định mức với giá thực tế.
(11) Xác định hàng chậm luân chuyển, hư hỏng hoặc lỗi thời.
- Xem xét kết quả của công việc đã làm trong kiểm kê để xem xét liệu có cần lập dự phòng
cho những hàng tồn kho lỗi mốt, cũ nát hoặc vượt quá nhu cầu dự trữ trong kho.
- Chủ nhiệm kiểm toán sẽ phỏng vấn những người có trách nhiệm trong đơn vị, liệu họ có
thể biết những ảnh hưởng nào có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho.
- Soát xét báo cáo lỗ lãi theo tổng sản phẩm của khách hàng để soát xét phân tích kỹ lưỡng
những loại hàng bị lỗ. Xác định nguyên nhân lỗ, phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Danh mục hàng hoá tồn kho lập dự phòng.
- Soát xét doanh thu theo từng loại hàng sau ngày khoá sổ để đảm bảo rằng giá có bán
được tại thời điểm khoá sổ không lớn hơn giá thực tế có thể bán sau ngày khoá sổ.
(12) Xác nhận hàng đại lý hoặc gửi ở nơi thứ ba.
(13) Xác nhận với người mua hoặc người bán trong các trường hợp hàng bán đang đi trên
đường và hàng mua đang đi trên đường
(14) Xác nhận hàng tồn kho được trình bày theo đúng luật và chuẩn mực kế toán.
(15). Kiểm tra chi phí sản xuất (sản phẩm dở dang)
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty.
- Trong trường hợp Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phẩm theo phương
pháp định mức hoặc giá chuẩn thì phải kiểm tra cơ sở, phương pháp xây dựng định
mức hoặc đơn giá.
Phân tích soát xét.
- So sánh chi phí sản xuất của năm nay với năm trước.
- Phân tích tỷ trọng của các loại chi phí trong sản xuất để từ đó xác định trọng tâm
kiểm toán và đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp là phương pháp tiếp cận dựa trên
hệ thống và phương pháp kiểm tra cơ bản.
Kiểm tra chi tiết.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chọn mẫu một số loại vật tư chủ yếu để đối chiếu và kiểm tra việc ghi chép vào
tài khoản chi phí có phù hợp không?
+ Đối chiếu phiếu xuất kho với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư với sự phê duyệt để
tìm ra những sai xót trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu giữa các tài
khoản 621, 627, 641 và 642.
+ Tính toán xác định số đơn vị vật liệu thực tế tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm
với định mức hoặc dự toán để phát hiện ra những chênh lệch bất hợp lý đặc biệt là
tỷ lệ hao hụt cho phép.
+ Tham chiếu với phần kiểm tra hàng tồn kho ở trên.
- Đối chiếu chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung kiểm tra chi tiết được tham chiếu tới phần kiểm tra Tiền lương phải trả (TK
334 ). Ngoài ra trong phần này cần tập trung kiểm tra những nội dung sau:
+ Đối chiếu xem xét bảng tính lương, phân bổ tiền lương vào các khoản tính trên
tiền lương có được hạch toán vào chi phí cho từng đối tượng hay không để tìm ra
những sai sót trong hạch toán chi phí nhân công.
+ So sánh chi phí nhân công theo thời gian lao động thực tế với định mức chi phí
của một sản phẩm để phát hiện ra những chênh lệch.
+ Đối với các chi phí nhân công thuê ngoài phải kiểm tra kỹ các hợp đồng lao
động và phương thức thanh toán, chi trả để tìm ra những dấu hiệu về gian lận như
lập Hợp đồng lao động giả….
- Đối với chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định được tham chiếu tới phần kiểm toán Tài sản cố
định.
+ Chi phí bằng tiền khác được tham chiếu tới phần kiểm tra tài khoản tiền hoặc
có sự kết hợp.
- Kiểm tra chi tiết đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Kiểm tra kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ về hiện vật.
+ Kiểm tra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng (theo số
lượng hoàn thành tương đương, theo nguyên vật liệu trực tiếp, theo chi phí định
mức) và phương pháp này có nhất quán với kỳ trước hay không?
+ So sánh đối chiếu tỷ lệ sản phẩm dở dang kỳ này so với kỳ trước để phát hiện
những thay đổi bất thường nhất là ở những trường hợp công ty đánh giá giá trị sản
phẩm dở dang cao để tạo ra lãi giả tạo hoặc ngược lại…
Phần IV: Kết luận
(- Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu,
theo ý kiến của riêng tôi các ghi chép kế toán phần hành trên là đầy đủ và hợp lý.
- Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi
chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ
bằng chứng cho kết luận đưa ra.
- Tôi khẳng định rằng các sai sót và các yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra
để đưa vào thư quản lý để gửi cho khách hàng)
- Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, chúng
tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị hàng tồn kho bao gồm:
+Hàng hoá tồn kho: ……………………………
+ Nguyên vật liệu tồn kho: ……………………..
+ Công cụ dụng cụ:……………………………..
+ Sản phẩm dở dang:……………………………
+ Thành phẩm:………………………………….
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : ………….
của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho
kỳ hoạt động từ ngày………… đến ngày……….
Trên đây là quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho của CPA, nhưng trong thực
tế các kiểm toán viên áp dụng quy trình này như thế nào? Để hiểu rõ vấn đề này sau đây là
quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho của khách hàng A do công ty CPA
thực hiện.
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Công ty nhận thức rõ việc lập kế hoach kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện
kiểm toán có hiểu quả, giảm thiểu được chi phí nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện qua các bước sau.
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, CPA tiến
hành các công việc: Ban Giám đốc bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và lựa chọn các
nhân viên tham gia nhóm kiểm toán. Tìm hiểu lý do kiểm toán của công ty A, đồng thời
xem xét khả năng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho.
Công ty A thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính một phần nhằm tuân thủ quy định
của Bộ Tài chính, đồng thời thông qua kiểm toán nhằm hoàn thiện hơn quá trình tổ chức
hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện kiểm toán Hàng tồn kho nhằm khẳng định
tính trung thực hợp lý của số dư các khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính.
Mặt khác, dựa trên thư quản lý do CPA cung cấp sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn và hiểu
quả hơn về hàng tồn kho.
2.2.2 Tìm hiểu khách hàng
Tìm hiểu khách hàng là một công việc rất quan trọng nhằm đem lại cho kiểm toán
viên sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách hàng, các quy chế kiểm
soát của hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (chiến lược
kinh doanh trong tương lai, môi trường kinh doanh, kết quả kinh doanh và tình hình tài
chính…), cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán kế toán… Từ những hiểu
biết này cho phép kiểm toán viên có định hướng và thiết kế phương pháp kiểm toán phù
hợp. Việc tìm hiểu khách hàng được thực hiện qua các bước công việc củ thể sau.
(1) Thu thập thông tin cơ sở về công ty A
Nếu là khách hàng mới thì CPA phải thu thập những thông tin này thông qua quan
sát và phỏng vấn. Đối với công ty A là khách hàng thường xuyên, những thông tin này
đã được lưu trong hồ sơ. Do đó, trong giai đoạn này kiểm toán viên không phải chuẩn bị
cho kiểm toán hàng tồn kho.
Theo như hồ sơ năm 2000 công ty A là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài,
được cấp giấy phép hoạt động số 1265/GP ngày 12/06/1995 và giấy phép điều chỉnh số
1265/GPĐC ngày 26/11/1998 do uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) cấp. Với số vốn pháp định là: 630.000 USD
Vốn đầu tư là: 1.500.000 USD
Ngân hàng giao dịch: Chifon Bank.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty A
Công ty được phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm xuất
khẩu, thời gian hoạt động là 35 năm kể từ ngày bắt đầu hoạt động (tháng 6/1999). Công
ty đặt trủ sở tại đại chỉ: Huyện Nam Thanh - Tỉnh Hải Dương, công ty có 55 nhân viên.
Ban Giám đốc bao gồm:
Ông Trân Văn Quang: Giám đốc
Ông Nguyễn Hải Long: Kế toán trưởng
Nhằm đảm bảo cho sản xuất, công ty A tổ chức dữ trữ vật tư tại 2 kho phục vụ cho
sản xuất, đồng thời đây cũng là nơi bảo quản các thành phẩm. Với đặc điểm sản xuất bánh
kẹo nên vật tư lưu kho là lương thực như gạo tẻ, gạo nếp, đậu…, thực phẩm và các loại
gia vị. Những loại loại vật tư này đòi hỏi phải có điều kiện bảo quản nhất định. Trong công
tác bảo quản công ty A có trang bị các loại máy hút ẩm, máy thông gió, máy lạnh, phương
tiện cứu hoả… Do đó kho thông thoáng, không hở dột và được xây dựng vững chắc có
khoá và được thủ kho trông nom bảo quản. Để có được những
Giám đốc
P. kế P. kỹ thuật và P. kinh
Khu Khu cắt Khu Khu trộn Khu đóng
P. hành
Bộ phận
Hội đồng quản trị
thông tin này kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp quan sát kho bãi. Qua đây cho
kiểm toán viên thấy công tác lưu kho vật tư thành phẩm của công ty A là đáp ứng được
yêu cầu bảo quản.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2000 2001
Doanh thu 975.683.312 1.521.998.534
Giá vốn hàng bán 1.097.327.108 1.622.799.456
Lợi nhuận gộp (121.643.796) (100.800.921)
Chi phí bán hàng 147.362.154 160.864.969
Chi phí quản lý doanh nghiệp 409.367.912 325.178.337
(2) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A
(2.1) Môi trường kiểm soát
Những thông tin về môi trường kiểm soát được chủ nhiệm kiểm toán thu thập qua
buổi gặp gỡ giữa trưởng đoàn kiểm toán vớ Ban giám đốc, qua đó Ban giám đốc cung
cấp những thông tin về cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành, với kinh nghiệm của mình
Chủ nhiệm kiểm toán hiểu được phong cách lãnh đạo và hoạt động quản lý của Ban
quản lý cấp cao. Mặt khác, kiểm toán viên tiếp xúc với các phòng ban để thu thập
những thông tin về hoạt động điều hành của Ban quản lý cấp dưới.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính công ty năm 2001 kiểm toán viên có được
thông tin này thông qua cập nhật từ hồ sơ năm 2000. Từ hồ sơ năm 2000 cho biết, bộ
máy quản lý của công ty A là tương đối gọn nhẹ. Giám đốc là người chịu trách nhiệm
hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Là một người có trình độ chuyên môn
trong sản xuất bánh kẹo và nhập khẩu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt. Kế
toán trưởng là người có trình độ về kế toán, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình
hình tài chính của đơn vị, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Là người được Giám đốc tin tưởng và phó thác công việc quản lý điều hành khi
Giám đốc đi vắng.
Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ kiểm toán
viên tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát và hoạt động của bộ phận kế toán.
(2.2) Hệ thống kế toán
Là một công ty mới đi vào hoạt động, mô hình sản xuất của công ty chưa đi vào ổn
định, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán. Phòng kế toán hiện tại có 1 Kế
toán trưởng, 2 Kế toán viên và 1 thủ quỹ. Theo Hồ sơ kiểm toán năm 2000 ghi chú:
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 1
Những tồn tại:
- Cơ cấu nhân sự kế toán chưa đi vào ổn định.
- Tính độc lập trong kế toán chưa cao, có sự kiêm
nhiệm trong kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết chưa đạt được đến độ chuyên sâu
cần thiết và độ nhuần nhuyễn trong hạch toán chưa
cao.
Kiến nghị:
Ban giám đốc nên tổ chức 1 bộ
máy kế toán đầy đủ và phù hợp
với mô hình hoạt động của đơn vị
trong hiện tại cũng như đáp ứng
được yêu cầu quản lý kế toán của
công ty trong tương lai
Thông qua phỏng vấn kế toán trưởng về các nhân viên, về khối lượng công việc mà
mỗi nhân viên phụ trách đồng thời kiểm toán viên quan sát hoạt động thường ngày của
kế toán viên cho thấy năm 2001 công ty A đã có thay đổi trong công tác tổ chức bộ máy
kế toán:
- Công việc kế toán được phân công cụ thể cho 2 kế toán viên , một kế toán tổng hợp và
một kế toán chi tiết. Kế toán chi tiết phải thực hiện các công việc như: lập các loại hoá
đơn; phiếu nhập, xuất kho nguyên vật tư; phiếu thu, phiếu chi tiền…đồng thời phải ghi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các sổ chi tiết. Hiện tại công ty mới thực hiện chi tiết
cho các loại nguyên vật liệu chính, chi tiết tiền mặt, tiền ngân hàng, chi tiết các khoản
phải thu, chi tiết phải trả. Các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất, chi tiết bán
hàng… chưa được thực hiện. Kế toán tổng hợp hàng ngày ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các sổ tổng hợp như: Nhật ký chung, sổ các các tài khoản và cuối kỳ
tổng hợp để lập báo cáo tài chính. Đối với thủ quỹ phải ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh lên sổ Quỹ hàng ngày.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu các hoạt động của nhân viên và
cuối kỳ cùng với kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Các kế toán viên vẫn phải đảm trách nhiều phần hành, song trong một công ty với quy
mô vừa và số nghiệp vụ kinh tế phát sinh không quá lớn thì vấn đề này cũng chỉ là thực
tế của các công ty vừa và nhỏ hiện nay.
Qua tìm hiểu các kiểm toán viên biết được công ty đang hạch toán theo chế độ kế
toán được ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung, niên độ kế toán
bắt đầu ngày 1/1/N và kết thúc ngày 31/12/N. Đồng tiền sử dụng để hạch toán là VNĐ,
trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch
toán, chênh lệch tỷ giá được kết chuyển vào kết quả kinh doanh trong kỳ. Phương pháp
hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp
hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song. Định kỳ 6 tháng công ty
tiến hành kiểm kê vật tư, thành phẩm và sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để
tính giá trị xuất kho cho vật tư. Đối với giá xuất thành phẩm công ty sử dụng giá hạch
toán. Để tính giá trị sản phẩm dở dang công ty sử dụng phương pháp quy đổi tương
đương.
Các chứng từ, sổ sách về hàng tồn kho được sử dụng gồm có: Phiếu nhập, phiếu
xuất kho vật tư (thành phẩm), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ Nhật ký chung,
sổ cái các TK 151, TK 152, TK 154, TK 155, các sổ chi tiết vật liệu và Bảng kê tổng
hợp chi tiết vật liệu.
Khi nhập (xuất) kho phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ mới được nhập (xuất) kho, thủ
kho dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào Thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Đối
với kế toán chi tiết định kỳ 5 ngày xuống kho lấy phiếu nhập (xuất) kho để ghi vào sổ
chi tiết vật liệu. Đồng thời kế toán tổng hợp cũng ghi các nghiệp vụ vào Nhật ký chung
và sổ Cái. Định kỳ kế toán chi tiết phải đối chiếu với kế toán tổng hợp và thủ kho về số
dư các nguyên vật liệu. Tuy nhiên, công việc đối chiếu này ít khi được thực hiện, trừ khi
số dư hàng tồn kho trên sổ sách chênh lệch so với số dư hàng khi kiểm kê.
Sự hiểu biết của kiểm toán viên về hàng tồn kho của công ty A
- Hàng tồn trong kho chủ yếu là nguyên vật liệu chính (Gạo, đậu, bột mỳ, trứng, gia vị)
nguyên vật liệu phụ (Phụ gia, phẩm màu…), thành phẩm (Bánh gạo, bánh bột mỳ) và
sản phẩm dở dang (là các bán thành phẩm đã qua một số khâu chế biến).
- Nhà cung cấp chính của công ty A là bà con nông dân, công ty Hải châu,…phương
pháp cung ứng chủ yếu dựa theo hợp đồng đặt hàng. Khi có đơn đặt hàng từ công ty Mẹ
thì công ty dựa vào số dư nguyên vật liệu trong kho để đặt hàng mua hàng.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu được xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ công ty mẹ hoặc từ
các nước Châu Âu và Nhật bản do công ty Mẹ điều phối.
(2.3) Các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho
Nhằm quản lý tốt các hoạt động của công ty, Ban gián đốc công ty A xây dựng hệ
thống quy chế kiểm soát, trong đó có các quy chế củ thể quy định cho hàng tồn kho.
Các quy chế này được xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc: Bất kiêm nhiệm; phân công,
phân nhiệm rõ ràng và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Củ thể đối với hàng tồn kho, được quản lý trực tiếp bởi Giám đốc, phòng kỹ thuật
và vật tư, phòng kế toán và người bảo về tài sản. Đối với mọi hợp đồng mua vật tư hoặc
hợp đồng bán thành phẩm đều phải được sự phê chuẩn của Giám đốc. Hoặc phải được
sự đồng ý hoặc cho phép nếu Giám đốc đị vắng.Các nghiệp vụ nhập kho đều phải được
kiểm tra hàng trước kho nhập. Đối với nghiệp vụ xuất kho phải có đầy đủ các giấy tờ và
đầy đủ các chữ ký thì thủ kho mới cho phép xuất.
Đối với công tác ghi chép theo dõi trên giấy tờ sổ sách thì phải được đối chiếu giữa
các số dư do những người ghi chép khác nhau (như ở trên phần kế toán). Định kỳ Kế
toán trưởng phải thực hiện đối chiếu các sổ sách với nhau và kiểm tra các chứng được
ghi sổ có hợp lệ không. Riêng đối với chi phí sản xuất Kế toán trưởng phải thực hiện
kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và tính toán lại các phép tính.
Trên đây kiểm toán viên sử dụng phương pháp phỏng vấn và quan sát để hiểu được các
thủ tục kiểm soát được xây dựng. Tuy nhiên, để đạt được mức độ tin cậy vào hệ thống
hay không còn tuỳ thuộc các thủ tục kiểm soát này có hiệu lực hay không. Để đánh giá
mức trọng yếu và mức rủi ro của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thì kiểm toán
viên sử dụng các thử nghiệm kiểm soát với mục đích kiểm tra tính hiệu lực của các quy
chế kiểm soát nội bộ của công ty A. Trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán
viên áp dụng các thử nghiệm sau:
- Kiểm tra các Phiếu nhập (xuất) kho vật tư (thành phẩm). Thực hiện công việc này cho
thấy chứng từ nhập xuất có đầy đủ các chữ ký cần thiết, trên một số phiếu có dấu tích
thể hiện sự kiểm tra của Kế toán trưởng. Tuy nhiên, trên các chứng từ xuất kho thiếu cột
đơn giá và thành tiền và các dấu tích xuất hiện một cách không thường xuyên.
- Kiểm tra các sổ sách như: Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu thấy xuất hiện
một cách đều đặn các dấu vết kiểm tra của Kế toán trưởng.
- Phỏng vấn thủ kho về vấn đề nhập kho hàng mua, kiểm toán viên được biết hàng được
kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Tuy nhiên, không thấy các biên bản kiểm nghiệm
được lưu.
- Theo quy định của công ty thì định kỳ kế toán và thủ kho phải đối chiếu về các nghiệp
vụ hàng tồn kho phát sinh tuy nhiên quy định này không được thực hiện nếu không có
sự chênh lệch giữa sổ và số liệu kiểm kê.
- Qua nghiên cứu hệ thống kế toán cho ta thấy, việc cách ly trách nhiệm giữa người bảo
quản tài sản (thủ kho), người ghi chép phản ánh tài sản trên sổ sách (hai nhân viên kế
toán) và người phê chuẩn (Kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật và vật tư, Giám đốc)
được cách ly một cách hợp lý.
(3) Sử dụng các thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
công ty A
Tại CPA HANOI, các kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ (phân
tích tổng quát) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Qua công việc này cho phép kiểm
toán viên nắm bắt được những biến động quan trọng xảy ra trong năm tài chính được thể
hiện trên báo cáo tài chính. Từ đó có thể phát hiện được những vấn đề nghi vấn về khả
năng hoạt động liên tuc của khách hàng và khả năng tồn tại những sai sót trong Báo cáo tài
chính. Đối tượng để thực hiện các thủ tục phân tích là số dư các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm
toán viên thường áp dụng các thủ tục phân tích :
- So sánh số dư các khoản mục hàng tồn kho năm nay so với năm trước.
- Tính và so sánh tỉ trọng hàng tồn kho/ tổng tài sản; Hàng tồn kho/ doanh thu hoặc hàng
tồn kho/ giá vốn hàng bán so với những năm trước.
- Phân tích khoản mục spdd: xác định tỉ trọng spdd/ tổng hàng tồn kho và đánh giá tính
phù hợp của khoản mục này.
Khi kiểm toán tại công ty A, kiểm toán viên đã áp dụng các thủ tục phân tích trong
quy trình kiểm toán chung vào thực tế:
Biểu số …..
Chỉ tiêu Năm 2000
(31/12/2000)
Năm 2001
(31/12/2001)
Chênh lệch Chênh
lệch
(%)
Bảng cân đối kế toán
I- TSLĐ và ĐTNH. 1.035.840.03
2
1.100.922.03
4
65.082.002 6,28
......
3/ Hàng tồn kho 441.017.329 320.251.810 -120.765.519 -27.38
- Nguyên vật liệu 307.424.111 222.277.429 -85.146.682 -27,7
- Chi phí sản phẩm dở
dang
102.225.383 35.744.625 -66.480.758 -65,03
- Thành phẩm. 31.367.835 62.229.756 30.861921 98,39
............
II/ Tài sản cố định 2.976.797.85
7
3.332.405.09
8
Tổng tài sản. 4.012.637.89
0
4.433.327.13
2
420.689.242 10,48
Báo cáo kết quả kinh doanh
1/ Doanh thu thuần 975.683.312 1.521.998.53
4
546.315.222 56
2/ Giá vốn hàng bán 1.097.327.10
8
1.622.799.45
6
525.472.348 47,89
..........
Qua bảng này - thủ tục phân tích dọc trong chu trình hàng tồn kho cho thấy một số
điểm đáng lưu ý như sau:
- Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 65.082.002 Đ tức là tăng 6,28% so với
đầu năm, tuy vậy hàng tồn kho giảm 120.765.519 Đ tương ứng giảm 27,38% so với đầu
năm. Tỉ lệ giảm 27,38% của hàng tồn kho bao gồm:
- Nguyên vật liệu giảm 27,7% là phù hợp với tỉ lệ giảm của hàng tồn kho.
- Chi phí sản xuất dở dang giảm 65,03% giảm đột biến so với mức giảm chung của hàng
tồn kho.
- Thành phẩm tăng 98,39% là tăng nhanh và ngược với hàng tồn kho.
Với sự thay đổi này (hàng tồn kho giảm, chi phí sản phẩm dở dang giảm đột biến, thành
phẩm tăng đột biến) có thể là do:
- Sản phẩm sản xuất ra trong kỳ nhanh so với dự kiến nhập mua nguyên vật liệu và tỉ lệ
hoàn thành sản phẩm cao hơn kỳ trước do đó chi phí sản xuất dở dang giảm.
- Sản phẩm tồn kho có thể do tổng số thành phẩn sản xuất tăng nhanh hơn so với mức tiêu
thụ.
Những nhận xét đó cho thấy kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của công ty A là chưa phù hợp.
Tuy nhiên để có thể đánh giá đúng đắn chúng ta phải xem xét tình hình tiêu thụ và tỷ lệ
quay vongf của hàng tồn kho qua phần sau của bảng trên.
- Doanh thu thuần tăng 546.315.222 Đ tương ứng tăng 56% so với đầu kỳ.
- Và giá vốn hàng bán tăng 525.472.348 Đ tăng 47,89%.
Tiếp theo chúng ta xem xét kết quả của bảng….. dưới đây.
- Hệ số đảm nhiệm của hàng tồn kho được thể hiện trên chỉ tiêu: Hàng tồn kho/ Doanh thu
giảm 0,1416 đây là dấu hiệu tốt cho sản xuất kinh doanh điều này được thể hiện trên Báo
cáo kết quả kinh doanh phần lãi (lỗ) được trình bày phần trên cho thấy số lỗ của năm nay
đã giảm so với năm trước là 20.842.875 Đ (= 100.800.921 - 121.643.796 ).
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Hàng tồn kho/giá vốn giảm 0,2046 đây cũng là một dấu
hiệu tốt trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ của công ty A hay Giá vốn/ hàng tồn kho tăng từ
2,488 vòng kỳ trước lên 5,068 vòng trong kỳ này.
Từ các chỉ tiêu đã phân tích trên cho ta thấy tinhdf hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty đã được cải thiện hơn so với năm trước, giá trị sản xuất kinh doanh dở dang đã giảm
chiểm 11,,16 % trong hàng tồn kho. Số lượng thành phẩm sản xuất tăng và giá trị doanh
thu, giá trị giá vốn hàng bán đã tăng. Tuy nhiên giá trị nguyên vật liệu nhập mua chưa tăng
đúng mức so với tình hình thực tế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Và đay cũng là những
vấn đề cần lưu ý quan tâm trong quá trình kiểm toán cũng như trong kiếm nghị với công ty
về thực trạng hàng tồn kho.
Biểu số…
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh llệch (%)
1. ( HTK/ TS) 0,1099 0,722 - 0,0377
2. ( HTK/ DT) 0,452 0,2104 - 0,1416
3. ( HTK/ GVHB) 0,4019 0,1973 - 0,2046
4. (SDdd/HTK) 0,2318 0,1116 - 0,1202
2.2.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán, được kiểm
toán viên thực hiện khi các khâu công việc: Tìm hiểu về thông tin cơ sở; tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ và phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính được thực hiện. Những phát
hiện qua các khâu công việc trên được tổng hợp trên giấy làm việc của kiểm toán viên
số A140. Từ những phát hiện đó kiểm toán viên xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập
Báo cáo tài chính trên các góc độ:
- Hệ thống kế toán đang áp dụng.
- Đội ngụ nhân viên kế toán.
- Những thay đổi về việc áp dụng khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất sản
phẩm.
- Thay đổi nhà cung cấp.
- Mở rộng hình thức bán hàng (như các chi nhánh bán hàng được mở thêm, công ty áp
dụng phương thức bán mới…)
Sau khi xem xét các vấn đề này kiểm toán viên dựa trên kinh nghiệm của mình để
đánh giá khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính và mức độ rủi ro cho từng khoản
mục. Công việc này thường được chủ nhiểm kiểm toán thực hiện. Trong cuộc kiểm toán
hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên đánh giá các khoản mục: Nguyên vật
liệu,sản phẩm dở dang, thành phẩm đều là trọng yếu và khả năng các loại rui ro có thể
xảy được thể hiện trên bảng:
Rủi ro được đánh giá ở mức độ trung bình cao: < Trên cơ sở mục đích kiểm toán báo
cáo tài chính năm 2001 là: nhằm đáp ứng yêu cầu của quy định của Bộ tài chính (các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải được kiểm toán Báo cáo tài chính hàng
năm)>.
Với mức rủi ro mà kiểm toán viên đã xác định ở bảng trên đối với hàng tồn kho,
kiểm toán viên quyết định phương pháp kiểm toán. Đối với kiểm toán hàng tồn kho
công ty A thì phương pháp kiểm toán chi tiết được áp dụng là:
Biểu số…..
Tài khoản Rủi ro có thể sảy ra
Hàng tồn kho C: Tính đầy đủ
V: Tính đánh
giá
E: Tính hiện
hữu O: Tính sở hữu
A: Tính chính
xác
P: Tính trình
bày
… …
- Kiểm tra hệ thống.
- Kiểm tra chi tiết với số nghiệp vụ được chọn mẫu số lớn.
- Đối chiếu Biên bản kiểm kê HTK tại ngày lập bảng cân đối kế toán của khách hàng
với số dư trên các sổ Cái.
- Tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho và kiểm tra nghiệp vụ từ đầu đến cuối (walk
though test).
Những nội dung về đánh giá trọng yếu và rủi ro được thể hiện trên Kế hoạch kiểm toán
tổng hợp (A180). Nội dung Kế hoạch kiểm toán được lập dựa trên những kết quả đạt
được từ việc thực hiện các công việc:
- A110: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- A140: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát.
- A160: Phân tích soát xét Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- A120: Hợp đồng kiểm toán được thoả thuận với khách hàng (Các nội dung: Thời gian
thực hiện kiểm toán, nhóm kiểm toán viên, chi phí kiểm toán).
Những nội dung về Kế hoạch kiểm toán công ty được thể hiện trên Biểu số……..:
Biểu số………
Kế hoạch và nội dung kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/2001 của công ty A
I. Những thông tin chung về khách hàng và đánh giá rủi ro.
1.Những thông tin chung của khách hàng.
Khách hàng : Thường xuyên
Tên Công ty: Công ty A.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
Trụ sở chính:
…
2.Đánh giá rủi ro ban đầu
Rủi ro được đánh giá ở mức độ trung bình cao:
3.Phương pháp kiểm toán một số tài khoản chủ yếu.
Tài khoản Rủi ro có thể sảy
ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu Tham
chiếu
Hàng tồn
kho
C.E.A.V.O.P Đối chiếu Biên bản kiểm kê HTK tại ngày
lập bảng cân đối kế toán của khách hàng.
Kiểm tra hệ thống ,walk though test, tính
giá xuất, kiểm tra giá nhập kho , chọn mẫu
số lớn…
… … …
Ghi chú:
C: Tính đầy đủ; E: Tính hiện hữu; V: Tính đánh giá; A: Tính chính xác; O: Tính sở hữu và
P: Tính trình bày
II.Kế hoạch kiểm toán và nội dung kiểm toán.
Ngày thực hiện Nội dung
Từ 22/01/ - 25/01/2002 Kiểm tra các phần hành chủ yếu:
Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền
Kiểm tra tài khoản hàng tồn kho …
III.Nhóm kiểm toán và phân công công việc.
1.Nhóm kiểm toán
Nguyễn Ngọc Tỉnh - Kiểm toán viên
Quốc gia
Giám đốc - Phụ trách chung công việc kiểm
toán
Lê Thành Công - Kiểm toán viên Quốc
gia
Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
….
2.Phân công công việc
2.1 Kiểm soát chung Người thực hiện
2.2 Phụ trách thực hiện kiểm toán
2.3 Kiểm toán các phần hành chi tiết
Trên đây là toàn bộ quá trình tiến hành giai đoạn lập Kế hoạch kiểm toán và những nội
dung được thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty A. Những công việc này được gọi là kiểm tra hệ thống để có được sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ và cho phép đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, mức rủi ro
này chỉ là mức dự kiến và chưa cho phép kiểm toán viên kết luận về tính trung thực hợp lý
của Báo cáo tài chính nói chung và các khoản mục trên Báo cáo tài chính nói riêng. Để có
được các bằng chứng xác đáng cho kết luận của mình thì kiểm toán viên phải tiến hành
kiểm tra chi tiết.
2.3 Thực hiện Kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho tại công ty A
Sau khi Kế hoạch kiểm toán được hoàn thành, trưởng đoàn kiểm toán sẽ triệu tập nhóm
kiểm toán để công bố Kế hoạch triển khai, phân công công việc cho từng thành viên, thời
gian tiến hành và kết thúc công việc. Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng khoản mục mà
từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau. Do mức độ phát sinh lớn và tính
phức tạp về nghiệp vụ ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính
và các tiêu thức đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản, tốc độ
quay vòng của hàng tồn kho, tình hình sử dụng vốn… nên kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho là một khâu bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của mọi khách thể
kiểm toán. Để hiểu rõ công việc kiểm toán tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội dưới
đây là minh hoạ thực tế cuộc kiểm tra chi tiết chu trình hàng tồn kho tại công ty A.
Nhằm phục vụ công tác học tập bài viết không được trình bày theo thứ tự thời gian của
công việc kiểm toán được tiến hành. Mà trong phần này được trình bày dựa trên sự thoả
mãn các mục tiêu kiểm toán khi kiểm toán viên thực hiện các công việc. Với mục tiêu như
vậy, tác giả không sắp xếp các phần theo thứ tự thời gian mà xem các công việc kiểm toán
viên thực hiện nhằm mục đích gì, đạt được sự hiểu biết gì và kết luận gì về công tác kế
toán hàng tồn kho khi tiến hành kiểm tra chi tiết trong thực tế. Do đó các công việc kiểm
toán có thể bị xáo trộn, song nó đem lại cho người đọc thấy được sự lôgíc của các công
việc.
2.3.1 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái TK 152
Bảng tổng hợp
Sổ chi tiết vật
Nhật ký chung và với
Sổ cái TK 621, 627,
Sổ cái TK
Sổ cái TK
Sổ cái TK
Sổ cái TK
Trong đó: : Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý và độ chính xác của phép tính và phép chuyển sổ
Sơ đồ số….
Trong kiểm toán chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu
để kiểm tra. Số lượng nghiệp vụ được kiểm tra tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các tài
khoản được đánh giá trong bản Kế hoạch kiểm toán tổng quát (A180). Kiểm toán Hàng tồn
kho tài công ty A, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ với số lượng lớn
theo Kế hoạch đề ra. Các nghiệp vụ được chọn sẽ tiến hành đối chiếu với với các sổ sách
chứng từ liên quan, phỏng vấn người thực hiện công việc kế toán đó và kế toán trưởng.
Quy trình đối chiếu, kiểm tra được mô tả qua sơ đồ 1
Những nội dung củ thể thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ được thể hiện qua các
giấy tờ làm việc qua các bước sau.
(1) Kiểm tra số dư trên các tài khoản hàng tồn kho
Trong công việc này kiểm toán viên lấy số liệu trên sổ Cái làm trọng tâm để đối chiếu với
Bảng cân đối kế toán, bảng tổng hợp vật liệu, sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung. Hay nói
một cách khác, mục tiêu của công việc này là kiểm tra sự khớp đúng giữa các sổ sách: sổ
tổng hợp, sổ chi tiết.
Giấy tờ làm việc số 1
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50 Khoản mục kiểm tra Người thực hiện
Quý Sổ cái TK 152 Số liệu điều tra Chênh lệch Ghi
chú Nợ Có Nợ Có Nợ Có
I 200.924.415 200.058.615 200.924.415
200.058.615
- - V
II 205.512.580 211.855.013 205.512.580
211.855.013
- - V
III 208.302.176 199.423.502 208.302.176
199.423.502
- - V
IV 307.724.811 396.273.534 307.724.811
396.273.534
- - V
Tổng số phát sinh trong năm 922.463.982
1.007.610.664
V
V : Đã tính cộng dồn, kiểm ta và đối chiếu khớp đúng. Số liệu điều tra được lấy từ bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sổ cái TK 621, TK 627 (6272),
Tương tự như vậy kiểm toán viên cũng thực hiện đối với TK 154. Tổng số phát sinh Nợ và
phát sinh Có của TK 154 được đối chiếu với tổng phát sinh của TK 621, 627, 622. Đối với
TK 155, được đánh dấu đã kiểm tra và phương pháp kiểm tra được tiến hành như trên,
song kiểm toán viên không ghi chép trên giấy tờ làm việc. Kết quả thu được từ việc kiểm
tra sổ Cái TK 154, TK 155 cuối kỳ khớp đúng với các sổ sách liên quan.
Lưu ý của kiểm toán viên, qua kiểm tra ở trên cho thấy tổng phát sinh Nợ và tổng
phát sinh có trên TK 152, TK 621, TK 627 trong quý IV đã tăng đột biến so với các quý
trước trong năm. Vấn đề này được Kế toán trưởng và Giám đốc giải thích củ thể là do
trong quý IV đã có nhiều hợp đồng đặt hàng vì đây là thời gian cuối năm. Tuy vậy để có
được các bằng chứng xác đáng kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được kiểm tra
phát sinh quý IV.
(2) Để kiểm kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kiểm toán viên
tiến hành chọn mẫu, số nghiệp được chọn dựa vào số hiệu chứng từ hoặc nội dung kinh tế
phát sinh hoặc dựa vào quy mô của nghiệp vụ được ghi trên sổ Cái. Công việc này được
thực hiện đối chiếu ngược từ sổ Cái xuống Nhật ký chung và xuống Chứng từ gốc. Kiểm
toán chu trình Hàng tồn kho tài công ty A kiểm toán viên chọn mẫu theo số hiệu chứng từ
trên sổ Cái, với những phát hiện ở trên kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được
kiểm tra trong quý IV nhất là thời điểm cuối năm. Kết quả thực hiện được thể hiện trên các
giấy tờ làm việc số 2.
Để kiểm tra số phát sinh trên TK 154 đều có thật, kiểm toán viên dựa trên việc kiểm
tra số phát sinh TK 621, TK 622 và TK 627. Kiểm tra phát sinh Có trên tài khoản 152 đã
đồng thời thoả mãn phần lớn mục tiêu cho phát sinh Nợ trên tài khoản 621 và tài khoản
627 (6272). Trên tài khoản 627 bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí mua ngoài
và chi phí khác. Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 và chi phí nhân công phân xưởng TK
627 (6271) được kế thừa kết quả từ kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân viên. Đối với
chi phí khấu hao tài sản cố định kết quả được lấy từ kiểm toán chu trình Tài sản cố định
còn chi phí mua ngoài và chi phí khác được kiểm toán thực hiện tương tự như trên. Kết
quả đạt được thể hiện qua bảng số 3
(3) Công việc tiếp theo được kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra tính đầy đủ, tính
chính xác, tính phân loại và tính trình bày bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ dựa trên số hiệu
chứng từ (nhập và xuất) hoặc dựa trên quy mô nghiệp vụ để đối chiếu với các chứng từ, sổ
sách liên quan nhằm tìm ra các sai phạm trong quá trình hạch toán như chi phí sản xuất lại
được hạch toán vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp . Đối với nghiệp vụ
nhập mua vật tư đối chiếu với phiếu đề nghị mua vật tư được phê chuẩn, sổ chi tiết vật
liệu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản thanh toán (sổ chi tiết
TK 111, TK 112…).
Giấy tờ làm việc số 2
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50 Khoản mục kiểm tra: Nguyên vật liệu - nhập mua Người thực hiện
Chứng từ Nội dung kinh tế
Tài khoản đối ứng Số tiền
Ghi chú
SH NT Nợ Có
N975.01 20/1 Mua thóc nhập kho 152 111 20.756.626 V
N993.02 13/5 Mua gạo nhập kho 152 111 17.530.062 V
331 18.006.507 V X
N1030.03
19/4 Mua trứng nhập kho 152 111 1.790.000 V
N1031.03
22/4 Mua trứng nhập kho 152 111 1.365.000 V
10/10 Nhập gạo được gia công từ thóc 152 154 680.000 ^ …. V
N1088.03
25/12 Mua trứng nhập kho 152 111 1.500.000 V
331 1.270.000 V
N1090.03
23/12 Mua tứng nhập kho 152 111 1.900.000 V
N1030.01
24/12 Nhập mua thóc nếp 152 331 10.300.532 V
N378.05 28/12 Nhập mua ga 152 331 5.250.000 V
N1031.01
29/12 Nhập mua thóc nếp 152 111 550.000 V
311 8.950.000 V
N475.04 30/12 Nhập mua gia vị Hải châu 152 331 650.000 V
N256.06 30/12 Nhập mua phẩm màu 152 112 105.600 V
V: Đã đối chiếu với Nhật ký chung, các phiếu nhập kho và các hợp đồng với nhà cung cấp. Đồng thời đối chiếu với các TK thanh toán như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 311. X: Chứng từ bị tấy xoá. ^: Không có chứng từ.
Giấy làm việc số 3
Nghiệp vụ xuất vật tư được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư của
các bộ phận, sổ chi tiết vật liêu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 152 và các sổ chi tiết tài
khoản chịu phí (sổ Cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642). Đối với nghiệp vụ xuất bán
thành phẩm bán được kiểm tra, đối chiếu với vận đơn, hợp đồng đặt hàng và các sổ sách
liên quan (Nhật ký chung, sổ cái TK 155).
Trong công việc này kiểm toán viên rất chú trọng chọn những nghiệp sát ngày kết thúc
niên độ và một số nghiệp vụ xẩy ra ở đầu niên độ sau để kiểm tra với việc ghi chép trên sổ
nhằm tìm hiểu tính đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Kết quả của việc kiểm tra, đối chiếu
trong kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tại công ty A được thể hiện dưới đây.
a) Để kiểm tra công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu đã phát sinh có
được ghi chép đầy đủ vào các sổ liên quan, đúng đắn về số liệu không và đúng kỳ không.
Trên giấy tờ số 4
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F400 Khoản mục kiểm tra: Chi phí sản xuất chung Người thực hiện
Chứng từ Nội dung kinh tế
Tài khoản đối ứng Số tiền
Ghi chú
SH NT Nợ Có 05 5/1 Chi phí điên mua ngoài 6277 112 10.566.320 V
06 7/1 Chi phí tiến nước cho sản xuất 6277 112 207.500 V
41 20/12 Chi phí sữa chữa máy xát thóc 6278 111 1.4500.00 V X
42 28/12 Chi phí thuê máy xát thóc 6277 112 3.200.000 V
67 30/12 Chi phí tến điện mua ngoài 6277 331 18.345.200 V
v: Đã đối chiếu trên sổ Cái TK 627 với chứng từ gốc và tài khoản
thanh toán như TK 112, TK 111, TK 331.
x: Không có chứng từ gốc.
Kết luận: Ngoài nghiệp vụ sữa chữa máy xát là không có chứng từ gốc
Giấy làm việc số 4
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200
Khoản mục kiểm tra: Nguyên vật liệu-nhập kho Người thực hiện
Chứng từ Nội dung kinh tế
TK đối ứng Số tiền Ghi chú
SH NT SS TT Sổ sách Thực tế
N973.01 Nhập mua thóc 111 111 2.860.000 2.860.000
N971.01 Nhập mua thóc 111 111 3.950.000 3.950.000
N955.021 Nhập mua gạo nếp 331 331 12.523.600 12.523.600
N512.17 1/1 Nhập mua đậu hà lan 331 331 6.210.300 6.210.300
… … …
N321.181 12/12 Nhập mua vừng đen 111 111 546.000 546.000
N345.182 25/12 Nhập mua vừng trắng 111 111 35.500 35.500
N69.21 27/12 Nhập mua vỏ hộp giấy 331 331 10.943.800 10.943.800
N85.19 29/12 Nhập mua bột cam thảo 111 111 73.000 73.000
N1023.01 18/12 Nhập mua thóc 111 111 5.621.300 5.621.300
N1091.03 31/12 Nhập mua trứng vịt 111 111 452.000 452.000 X
N1021.021 1/1/2002 Nhập mua gạo nếp 112 112 1.320.300 1.320.300
N260.06 1/1/2002 Nhập mua phẩm màu 331 331 86.100 86.100 &
N49.04 3/1/2002 Nhập mua gia vị Hải Châu 331 331 60.750 60.750
X: Ghi sổ không đúng kỳ, theo hoá đơn số N1091.03 phát sinh ngày 31/12/2001nhưng ghi trên sổ sách vào ngày 4/1/2002, Lưu ý phiếu này bị tẩy xoá. &: Ghi sổ không đúng kỳ, trên sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ Cái ghi ngày 29/12/2001.
Hai nghiệp vụ được thảo luận với kế toán trưởng và kế toán viên thì được giải thích đây là sự nhầm lậm của kế toán viên. Đối với việc tẩy xoá là do kế toán viên ghi chép không cận thận. Thông qua phỏng vấn kiểm toán viên nhận thấy đây là sai sót không cố ý mà do việc nhầm lận trong ghi chép của kế toán viên. Quyết định cuối cùng của Kế toán trưởng là điều chỉnh 2 bút toán này:
- Ghi tăng phát sinh trên tài khoản 152 và TK 111 trong niên độ 2001
Nợ TK 152: 452.000
Có TK 111: 452.000
- Ghi giảm phát sinh trên tài khoản 152 và 331 trong niên độ 2001 Nợ TK 331: 86.100
Có TK 152: 86.100
Kết luận: Trong công tác hạch toán nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu của công ty A là chính xác về quy mô nghiệp vụ (số tiền và số lượng) và nội dung kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, trong việc ghi
b) Để đảm bảo rằng các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu đã phát sinh đều được ghi sổ
và đúng theo tài khoản chịu phí trên cột tài khoản đối ứng của Nhật ký chung và đúng theo
sổ cái tài khoản đó. Đối nghiệp vụ xuất kho thành phẩm để bán được hạch toán vào sổ
Nhật ký chung, sổ Cái TK 155 (Hay đảm bảo rằng tổng số phát sinh có của TK 155 đã bao
gồm tất cả các nghiệp vụ xuất thành phẩm trong kỳ). Và tính đúng kỳđược tuân thủ. Giấy
tờ làm việc sau là thể hiện kết quả đạt được sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
xuất nguyên vật liệu, thành phẩm. Giấy tờ số 5:
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200
Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất vật liệu Người thực hiện Chứng từ
Nội dung kinh tế TK đối ứng Số tiền Ghi
chú
SH NT SS TT Sổ sách Thực tế
X2080.021
5/1/2001 Xuất gạo cho trực tiếp sản xuất
621 621 1.223.500
1.223.500
X2830.03
2/1/2001 Xuất trứng cho trực tiếp sản xuất
621 621 504.000 504.000
15/2/2001
Xuất thóc nếp để xát 154 154 2.578.430
2.578.430
X
…
X305.05 11/12/2001
Xuất ga cho sản xuất 6422 6272 950.000 950.000 &
X200.08 28/12/2001
Xuất Xăng cho bán hàng 6422 6412 132500 132.500 &
X2021.022
1/1/2002 Xuất gạo tẻ để sản xuất trực tiếp
621 621 315.000 315.000
X4307.04
3/1/2002 Xuất gia vị Hải Châu cho sản xuất
621 621 60.750 60.750
Dấu x: không có chứng từ gốc. Dấu & hạch toán sai tài khoản đối ứng hạch toán đúng là TK 6272 và TK 6412 là tài khoản chịu phí tương ứng với chứng từ xuất kho số: X305.05 và X200.08.
Thảo luận với Kế toán trưởng và kế toán viên viên về phát hiện của kiểm toán viên. Được kế toán viên giải thích đây là sự nhầm lận trong ghi chép. Cuối cùng thống nhất điều chỉnh lại 2 nghiệp vụ này cho phù hợp với thực tế phát sinh chi phí. Lưu ý đây là 2 nghiệp vụ có
c) Tương tự như việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ở phần b), kiểm
tra chi tiết nghiệp vụ xuất bán thành phẩm cũng được kiểm tra tương tự. Chọn một số
nghiệp vụ (chú ý các nghiệp vụ xẩy ra sát ngày kết thúc niên độ và chọn một số nghiệp vụ
phát sinh ở niên độ sau) để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, vận đơn và các sổ sách
liên quan. Kết quả được thể hiện qua bảng dưới đây. Giấy tờ số 6
2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư
Kiểm tra chi tiết số dư là công việc chiếm rất nhiều thời gian trong kiểm toán chu
trình hàng tồn kho. Đồng thời đây là giai đoạn quan trọng nhất, đem lại những bằng chứng
có độ tin cậy cao. Những công việc kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn này thường
bao gồm: Kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, kiểm tra quy trình tính
giá hàng tồn kho và cuối cùng kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ
không. Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đảm bảo tính có thật, tính trọn vẹn, tính chính
xác, tính đánh giá, quyền và nghĩa vụ và tính trình bày, củ thể:
- Số dư hàng tồn kho được phản ánh trên sổ sách là được biểu hiện bằng hàng tồn
kho thực tế trong kho (Qua kiểm kê để xác định).
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F500 Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm
Người thực hiện
Chứng từ Nội dung kinh tế
TK đối ứng
Số tiền Ghi chú SH NT SS TT Sổ sách Thực tế
X212.001
21/1/2001 Xuất kho bán Bánh gạo
632
632 100.235.640
100.235.640
V
X137.002
5/1/2001 Xuất bán bánh bột mỳ 632
632 78.562.000 78.562.000
V
… V
X220.001
20/11/2001 Xuất kho bán Bánh gạo
632
632 120.783.000
120.783.000
V
X221.001
20/12/2001 Xuất kho bán Bánh gạo
632
632 112.679.500
112.679.500
V
X150.002
5/12/2001 Xuất bán bánh bột mỳ 632
632 111.165.800
111.165.800
V
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách.
- Việc tính toán số dư nói chung và quy mô của các nghiệp vụ phát sinh nói riêng
được tính toán đúng đắn.
- Số dư hàng tồn kho trong kho là thuộc quyền sổ hữu của doanh nghiệp,nó được
phản ánh trên sổ sách và được chứng minh bằng các chứng từ gốc hợp lệ.
- Các khoản mục hàng tồn kho được trình bày trung thực hợp lý theo quy định của
chế độ kế toán hiện hàng.
Để có được những bằng chứng đủ tin cậy đảm bảo cho việc đưa ra ý kiến của mình
dựa trên các mục tiêu này, trong cuộc kiểm toán hàng tồn kho công ty A kiểm toán viên
thực hiện các công việc sau.
2.3.2.1 Kiểm kê hàng tồn kho của công ty A
Công việc này thường được tiến hành vào lúc khách hàng thực hiện kiểm kê thực tế
hàng tồn kho vào cuối năm hoặc cuối kỳ kế toán. Trong cuộc kiểm toán Hàng tồn kho,
thông thường kiểm toán viên thu thập bằng chứng về tính hiện hữu và tình trạng của hàng
tồn bằng cách tham dự vào cuộc kiểm kê khô tại doanh nghiệp. Trừ khi công việc tham dự
vào cuộc kiểm kê là không thể. Trường hợp này, công ty CPA sẽ tiến hành kiểm kê mẫu
một số mặt hàng nếu được sự đồng ý của khách hàng, để thoả mạn tính hiện hữu của hàng
tồn kho. Ngược lại nếu khách hàng không cho phép kiểm kê chọn mẫu thì kiểm toán viên
sẽ tiến hàng 1 số thủ tục khác hoặc quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về tính
hiện hữu của hàng tồn kho.
Tham dự vào cuộc kiểm kê không chỉ cho phép kiểm toán viên kiểm tra thực tế
hàng tồn kho mà còn giúp kiểm toán viên quan sát hoạt động của những thủ tục kiểm soát
trong quá trình kiểm kê. Từ đó kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng về tính
hiệu lực của sự thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Sử dụng phương pháp
kiểm kê thì kiểm toán viên sẽ thu thập được những bằng chứng có độ tin cậy cao. Đồng
thời kết hợp với các bằng chứng khác thu thập được khi kiểm tra chi tiết sổ sách chứng từ
cho phép kiểm toán viên đưa ra kết luận của mình về số dư các khoản mục hàng tồn kho
được phản ánh trên Báo cáo tài chính.
Vì công ty CPA có mối quan hệ kiểm toán với công ty A đã nhiều năm (năm 1999
và năm 2000), công ty A xác định đối tác kiểm toán năm 2001 vẫn là công ty CPA nên
cuộc kiểm kê hàng tồn kho năm 2001 vào ngày 31/12/2001 được thông báo từ trước. Công
tác tham dự cuộc kiểm kê được CPA chuẩn bị và các khâu công việc được tiến hành theo
các bước.
Tổng hợp số liệu về hàng tồn kho của công ty A
Công việc này được tiến hành trước khi kiểm kê, các số liệu được kiểm toán viên
thu thập từ các sổ sách của công ty A. Đây là cơ ssở để kiểm toán viên đối chiếu với số
hàng tồn trong kho. Biểu số ……
Bảng tổng hợp hàng tồn kho ngày 31/12/2001 của công ty A
Số
TT
Tên vật tư, thành phẩm Mã
số
Đơn vị
tính
Khối
lượng
Thành tiền Ghi
chú
1 Bánh gạo 001 Kg 435,4 32.705.881
2 Bánh bột mỳ 002 Kg 421,1 29.523.875
3 Thóc tồn kho 01 Kg 5.400 7.020.000
4 Gạo nếp 021 Kg 2.154 12.924.000 X
5 Gạo tẻ 022 Kg 1.012 4.351.600
6 Trứng vịt tồn kho 03 Quả 25.000 22.625.000 X
7 Gia vị Hải Châu 04 Gói 480 648.000
8 Ga 05 Bình 445 42.275.000
9 Phẩm màu 06 Gói 978 733.500
10 Tinh bột thịt 07 Gói 8000 42.400.000
11 Đường caramen Kg 400 2.240.000 X
…
Tổng cộng số tồn kho cuối kỳ
Dấu x là phát hiện những vật liệu kém phẩm chất hoặc thiếu hụt.
Tham gia quan sát kiểm kê: Trước khi tham gia kiểm kê kiểm toán viên lập kế hoạch
kiểm kê nhằm xác định các công việc sẽ phải làm và đưa ra những lưu ý cho quá trình
quan sát cuộc kiểm kê. Với công ty A 3 kiểm toán viên của công ty CPA được cử đến để
cùng tham dữ kiểm kê vào ngày 31/12/2001. Kết quả sau cuộc kiểm kê bao gồm:
* Các loại hàng tồn kho:
- Nguyên vật liệu chính là đối tượng tham vào vào quá trình cấu thành sản phẩm bao gồm:
Thóc, gạo, trứng vịt, Đậu hà lan, Tinh bột thịt…
- Vật liệu phụ: Phẩm màu đỏ, phẩm màu xanh, Axít amoni…
- Thành phẩm bao gồm: Bánh gạo, bánh bột mỳ
- Sản phẩm dở dang:
* Sau quá trình kiểm đếm kiểm toán viên phát hiện một số vấn đề sau:
- Số trứng thiếu hụt so với sổ sách là: 53 quả x 905 = 47.965 Đ.
- Do thời gian lưu kho quá dài nên có 2 bao gạo nếp bị kém phẩm chất:
(2 x 50=) 100kg x 6.530 = 653.000 Đ.
- Trong số đường caramen có 1 bao dở đã bị hỏng (chảy nước):
30(kg)x 5.300= 159.000 Đ.
Những phát hiện này được thảo luận với ban giám đốc và được sự đồng ý điều chỉnh cho
phù hợp.
* Kết thúc quá trình kiểm kê kiểm toán viên lập báo cáo kiểm kê công ty và đưa ra ý kiến
về cuộc kiểm kê: " Công ty A đã tiến hành cuộc kiểm kê với thái độ nghiêm túc, cẩn thận,
đảm bảo các mục tiêu:
- Tất cả hàng tồn kho đều được đếm và được ghi chép lại (Tính đầy đủ).
- Hàng tồn kho được kiểm kê tại chỗ để đảm bảo sự tồn tại của chúng (Tính hiện hữu).
- Hàng tồn kho được đếm chính xác về số lượng (Tính chính xác).
- Hàng tồn kho đang tồn bị hư hỏng, mất giá trị, lỗi thời, chưa hoàn thành quy trình công
nghệ… đều được đánh giá đúng đắn (tính đánh giá).
- Hàng tồn kho được kiểm kê đều thuộc quyền sở hữu của công ty và hàng tồn kho không
được kiểm đếm là hàng của bên thứ ba (Quyền sở hữu của doanh nghiệp).
Đối chiếu kết quả kiểm kê với Bảng tổng hợp hàng tồn kho: Sau khi có kết quả kiểm kê
kiểm toán viên đối chiếu với số dư hàng tồn kho được tổng hợp từ sổ sách của công ty về
khối lượng, phẩm chất và đơn giá để thấy đươc sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Do
công việc tiến hành kiểm kê được tiến hành (Ngày 31/12/2001) trước khi thực hiện cuộc
kiểm toán do đó sự chênh lệch này đã giúp kiểm toán viên có được những điểm cần lưu ý
khi tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
2.3.2.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu
Trong khâu này kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tính giá nguyên vật
liệu xuất dùng thông qua phỏng vấn và kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu. Sau khi phỏng vấn
kế toán viên về việc tính giá xuất của các nghiệp vụ xẩy ra trong kỳ, kiểm toán viên quan
sát việc thực hiện ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu và chọn một số trang sổ
trong sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra.
Kết quả đạt được sau phỏng vấn và quan sát kế toán viên thực hiện là cách thức
tính giá của kế toán viên là tuân theo nguyên tắc quy định của công ty và của chế độ Việt
Nam. Đối với việc kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu được thể hiện trong bảng dưới đây. Vì
công ty A sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước nên kiểm toán viên đối chiếu giá
xuất của từng nghiệp vụ trên cột đơn giá xuất kho với đơn giá trên cột tồn vật tư cuối ngày
trước đó. Mẫu sổ chi tiết vật liệu Biểu số………
Sổ chi tiết vật liệu M
Năm 2001
Chứng từ Nội
dung
Nhập Xuất Tồn
SH NT KL ĐG TT KL ĐG* TT KL ĐG* TT
Dấu * là dấu đối chiếu, kiểm tra của kiểm toán viên
Giấy tờ làm việc số 8
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200 Khoản mục kiểm tra: Giá xuất nguyên vật liệu Người thực hiện: Hùng Sơn Qua kiểm tra, đối chiếu 14 nghiệp vụ đã phát hiện 2 nghiệp vụ xuất với đơn giá sai lệch làm tổng giá trị xuất kho cho sản xuất trực tiếp tương ứng là: 123.500 Đ và 1 nghiệp vụ xuất với đơn giá thấp hơn thực tế là: 19.000 Đ. Sự chênh lệch này đã thảo luận với kế toán viên và kế toán trưởng và đã quyết định điều chỉnh như sau:
Nợ TK 421 (4211): 94.500 (= 113.500 - 19.000)
Có TK 621: 94.500 Kết luận: Công tác tính giá xuất nguyên vật liệu của công ty A là tương đối chính xác. Tuy số nghiệp vụ sai chiếm khá lớn trong tổng số nghiệp vụ song với quy mô không lớn. Kết hợp quan sát và phỏng vấn có thể kết luận đây là
2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
(1) Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí
Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu:
Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu kiểm toán viên tính ra chi phí
tiêu hao thực tế từng loại vật liệu trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm (Số liệu được lấy từ Sổ
chi tiết vật liệu và giá thành đơn vị sản phẩm đã được kế toán viên tính) để đối chiếu với
định mức tiêu hao vật liệu của doanh nghiệp. Với công việc này có thể phát hiện ra những
chi phí tăng (giảm) đột biến so với định mức. Kết quả trên giấy tờ làm việc số 9.
- Mặt khác kiểm toán viên cũng thực hiện công việc kiểm tra vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng có được hạch toán đúng đắn hay không, đúng kỳ hay không. Tránh trường hợp
các chi phí vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm lại hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi
phí quản lý doanh nghiệp và ngược lại. Đồng thời kiểm tra tính đúng kỳ của các chi phí.
Bằng việc lấy một số nghiệp vụ xuất dùng vật tư của kỳ này và một số nghiệp vụ của kỳ
trước để kiểm tra đối chiếu với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của các bộ phận (Bộ phận sản
xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp), sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung
về khối lượng xuất thực tế, về tài khoản đối ứng và về thời gian phát sinh. Thủ tục kiểm
toán này đã được thực hiện trong phần kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ở phần 2.3.1.
Giấy tờ làm việc số 9
Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được kiểm toán viên tiến hành kiểm
chu trình Tiền lương và Nhân viên tiến hành. Tuy nhiên nếu kế toán Tiền lương được đánh
giá là yếu kém thì trong phần này kiểm toán viên có thể tiến hành đối chiếu bảng lương và
phân bổ tiền lương với số nhân công sản xuất nhân (x) với mức lương trung bình của họ.
Đồng thời kiểm tra xem việc phân bổ chi phí tiền lương có đúng đắn bằng việc so sánh chi
phí nhân trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế với định mức… Trong cuộc kiểm toán
hàng tồn kho công ty A kiểm toán viên không tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nhân công
trực tiếp mà dựa vào kết luận của kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân
viên.
Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung
Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung kiểm toán viên chia thành các loại chi
phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200 Khoản mục kiểm tra: Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất
Người thực hiện: Hùng Sơn
Nguyên vật liệu Định mức tiêu hao vật liệu/1kg bánh gạo
Tiêu hao thực tế trong kỳ
Gạo nếp 0,300 Kg 0,310 Kg
Trứng 2,100 Quả 1,954 Quả
Phẩm màu (đỏ hoặc xanh)
1,000 Gói 1,005 Gói
Gia vị 0,100 Gói 0,100 Gói
Ga 0,5 Kg 0,47 Kg
Tinh bột thịt 0,010 Kg 0,011 Kg
Đường caramen 0,040 Kg 0,041 Kg
Axít amoni 0,005 Kg 0,005 Kg
… … …
Kết luận: Nhìn chung định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức tiêu hao được công ty A xây dựng là tương đối phù hợp, không có sự tăng hoặc giảm đột biến về tiêu hao nguyên vật liệu trong 1Kg sản phẩm
định, chi phí khác. Theo quy chế kiểm soát chất lượng nếu hệ thống kế toán của công ty
khách hàng có độ tin cậy cao thì kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả kiểm toán chu trình
tài sản cố định, chu trình Tiền lương và nhân viên và chu trình kiểm toán tiền. Ngược lại,
hệ thống kế toán có độ tin cậy không cao (trung bình hoặc thấp) hoặc qua kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ (các phần hành như: Nguyên vật liệu, Tài sản cố định, Tiền) phát hiện có sai
phạm trọng yếu (hoặc có dấu hiệu gian lận) thì kiểm toán viên phải kiểm tra chi tiết chi phí
sản xuất chung theo các loại chi phí. Công việc này sẽ được CPA HANOI thực hiện qua
các thủ tục kiểm toán sau.
Tính chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài
sản cố định cho sản xuất tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm của kỳ này so sánh với kỳ
trước. Qua đây có thể phát hiện các biến động lớn. Nếu có biến động lớn, kiểm toán viên
sẽ phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng về vấn đề này kết hợp với việc mở rộng quy mô
kiểm tra chi tiết như:
- Đối chiếu phiếu xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng (các phiếu này được chọn mẫu dựa
trên sổ chi tiết chi phí sản xuất chung hoặc sổ Cái tài khoản 627) về sự hiện hữu (đối với
nghiệp vụ xuất vật tư), về số lượng, đơn giá, số thực xuất… với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư.
- Kiểm tra Bảng lương với hồ sơ nhân viên phân xưởng kết hợp với việc phỏng vấn các
nhân viên này về mức lương, về khối lượng công việc của họ trong kỳ và mức phụ cấp.
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí mua ngoài để kiểm tra chi tiết trên chứng từ gốc như:
Hoá đơn nhà cung cấp, hợp đồng thuê mua… Và có thể gửi thư xác nhận về khoản chi phí
đó (nếu có thể và cần thiết).
- Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, kiểm toán viên sẽ thông qua số liệu kiểm kê để
có thể biết được số máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất (trên giấy tờ làm việc của chu
trình kiểm toán Tài sản cố định) để kiểm tra và đối chiếu với sổ chi tiết chi phí khấu hao
tài sản cố định về phương pháp tính khấu hao, cách tính và việc phân bổ chi phí khấu hao
cho sản xuất có đúng đắn không.
Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên đã tiến hành tính toán chi
phí sản xuất chung tiêu hao (chi tiết cho từng loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định) của năm nay (2001) và so sánh
với năm trước (2000) kết quả được thể hiện trên giấy tờ làm việc số 10.
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50
Khoản mục kiểm tra: Chi phí sản xuất chung Người thực hiện: Hùng Sơn
Loại chi phí CP trong 1 kg SP năm 2000
(đồng)
CP trong 1 kg SP năm 2001
(đồng)
1 Chi phí nguyên vật liệu 673,1 673,5
2 Chi phí nhân công phân
xưởng
567,61 565,4
3 Chi phí mua ngoài 1.052,0 1.177,46
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 9.529,41 8.818,79
Nhận xét: Các loại chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng tiêu hao trên
1kg sản phẩm năm nay so với năm trước chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên, xu hướng
của chi phí mua ngoài có tăng hơn và chi phí khấu hao tài sản cố định giảm so với năm
trước. Theo kế toán trưởng là do giá điện và giá ga năm nay tăng so với năm trước vào
thời điểm cuối năm. Còn đối với chi phí khấu hao tài sản cố định giảm nhiều là do mức
tăng tài sản cố định trong kỳ không quá lớn trong khi sản lượng sản xuất năm nay tăng
hơn so năm trước khá lơn (tăng 47,89%).
Thảo luận với kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tiền, chu trình tài sản cố định và tính
giá trị ước tính về chi phí mua ngoài (theo hợp đồng và theo hoá đơn nhà cung cấp (công
ty Điện lực, công ty Cấp thoát nước, công ty Bưu chính viễn thông…)); chi phí khấu hao
tài sản cố định (theo số liệu kiểm kê và số liệu kiểm tra chi tiết chu trình kiểm toán Tài
sản cố định) so với số liệu của công ty là phù hợp.
Kết luận: Chi phí sản xuất chung tiêu hao cho 1 kg sản phẩm là tương đối hợp lý so với
ước tính của kiểm toán viên. Những biến động trên là khá lớn tuy nhiên phù hợp với thực
trạng quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng.
(2) Kiểm tra công tác phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản phẩm
Dựa vào các bằng chứng thu được trong các giai đoạn trước về hàng tồn kho (như
các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho được áp dụng tại công ty, bằng chứng qua kiểm tra
chi tiết nghiệp vụ, kiểm tra chi phí nguyên vật liệu…), trong phần này kiểm toán viên tiến
hành kiểm tra công tác phân bổ các loại chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng
bộ phận, hay từng sản phẩm bằng các thủ tục như:
- Phỏng vấn nhân viên kế toán về quy trình phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng được phân bổ.
- Quan sát công việc phân bổ chi phí sản xuất chung của kế toán viên (nếu có thể thực
hiện được).
- Dựa vào kết quả kiểm tra về chi phí sản xuất chung ở trên để kiểm toán viên soát xét lại
công việc của kế toán viên về sự tuân thủ quy định, về xác định đối tượng phân bổ, xác
định mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng và kiểm tra lại các phép tính.
Phỏng vấn kế toán viên về việc tiến hành tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm
được tập hợp như thế nào? Các chi phí được tập hợp trên TK 154 được chi tiết theo tiêu
thức nào (theo ngành sản xuất, theo sản phẩm, theo loại chi phí…)? Cũng trong phần này
kiểm toán viên kiểm tra công việc tập hợp chi phí phí có được chi tiết trên các thẻ tính giá
thành theo từng đối tượng không. Kiểm tra đối chiếu các thẻ tính giá thành với chứng từ
gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, và trích theo lương, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
tài sản cố định…) và với sổ Cái các TK như: TK 621, 622, 627, 142, 335…Việc đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện theo phương pháp nào (phương pháp sản lượng
ước tính tương đương, phương pháp giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
hay phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…). So sánh số liệu kiểm kê với số liệu
trong sổ sách. Nếu có chênh lệch đáng kể thì kiểm toán viên phải tiến hành tính toán giá trị
ước tính của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết hợp với việc kiểm tra công tác tập hợp chi phí
và đánh giá sản phẩm dở dang. Cuối cùng kiểm tra việc tổng hợp chi phí theo nội dung cho
từng đối tượng tính giá thành có đúng đắn về căn cứ của việc lập thẻ tính giá thành (thẻ
tính giá thành dựa vào nguồn số liệu từ các sổ sách nào: thẻ tính giá kỳ trước, sổ chi tiết
chi phí sản xuất kỳ này, biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang…) cho từng loại sản
phẩm, từng ngành sản xuất… Công việc kiểm tra này còn phụ thuộc vào đặc điểm của
công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm của khách hàng để tiến
hành. Đồng thời dựa trên đánh giá tính trọng yếu rủi ro ở phần trước và các bằng chứng
thu được qua kiểm tra chi tiết nghiệp vụ để kiểm toán viên quyết định quy mô kiểm tra
trong giai đoạn này. Nếu sự nhận định của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán là cao hơn
mức dự kiến thì phải tiến hành kiểm tra trong giai đoạn này với quy mô lớn (có thể kiểm
tra 100% công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm).
Tại công ty A chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm (có 2
loại sản phẩm), chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố
định và chi phí mua ngoài được phân bổ theo mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho từng loại sản phẩm. Đối với chi phí nhân công phân xưởng được phân bổ theo
mức tiêu hao chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Trong thực tế công ty A
chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp được chi tiết theo hợp đồng do đó công tác phân bổ chi phí sản xuất chung
là tương đối đơn giản. Công thức phân bổ chi phí được thể hiện:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho sản
phẩm A
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ (*)
Tổng tiêu thức phân bổ
của sản phẩm A = x
Tổng tiêu thức của 2 sản
phẩm (**)
(*) Là tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài; hoặc tổng chi phí
nhân công phân xưởng.
(**) Là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm A hoặc tổng chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất sản phẩm A.
Qua kiểm tra các tài liệu phân bổ chi phí sản xuất chung tai công ty A cho thấy các
kết quả do kế toán viên tính toán là phù hợp với kết quả của kiểm toán viên. Đồng thời kết
quả phỏng vấn cho thấy công ty sử dụng phương pháp ước tính giá trị tương đương để
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các chi phí được kế toán tổng hợp ghi chép vào Nhật
ký chung vầ sổ cái TK 621, TK 622, TK 627; TK 154 được chi tiết thành 1541: Chi phí
sản xuất bánh gạo và TK 1542: Chi phí sản xuất bánh bột mỳ; TK 621 và TK 622 được
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ kế toán được kế toán viên phân bổ chi
phí sản xuất chung cho 2 loại sản phẩm như công thức trên và kết chuyển chi phí lên TK
154. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành là Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK
627 (đã được phân bổ chi phí cho từng sản phẩm), báo cáo kết quả kiểm kê và bảng đánh
giá sản phẩm dở dang.
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty A là nguyên vật liệu được trải qua 5 giai
đoạn của một vòng sản xuất (Giai đoạn hấp, cắt, sấy, trộn gia vị và đóng gói) nên sản
phẩm dở dang cuối kỳ kiểm kê để xác định khối lượng thực tế tồn kho. Với số liệu trên báo
cáo kiểm kê, kế toán viên dựa vào tỷ lệ để ước tính số lượng thành phẩm tương đương
theo tỉ lệ dưới đây.
- Giai đoạn hấp 42%.
- Giai đoạn cắt 8%
- Giai đoạn sấy 42%
- Giai đoạn trộn gia vị 2%.
Số lượng thành phẩm tương đương cộng với số lượng thành phẩm hoàn thành trong
kỳ là tiêu thức để tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau đây (a). Tại công ty A
sử dụng phương pháp trực tiếp để tính tổng giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
(a)
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành
phẩm
(Số lượng thành phẩm) + (Số lượng Sản
phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm)
x
{(Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ) + (Tổng
giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ)}
(b)
Tổng giá
thành sản
phẩm A
=
Tổng giá trị
sản phẩm dở
dang A đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Tổng giá trị
sản phẩm dở
dang A cuối kỳ
Qua kiểm tra công việc phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí, đánh giá
sản phẩm tương đương và tính giá thành sản phẩm cho thấy kế toán viên khá tuân thủ các
quy định của công ty và các phép tính được thực hiện chính xác và có dấu vết kiểm tra của
Kế toán trưởng. Kết hợp với việc xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước cho thấy không
có sự thay đổi về phương pháp tính giá, tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Theo hồ sơ kiểm toán năm 2000 và năm 2001 thì công việc kiểm tra chi tiết phân bổ
chi phí sản xuất chung và kiểm tra chi tiết tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang
không được kiểm toán viên trình bày một cách chi tiết mà chỉ nêu trên giấy tờ là việc các
thủ tục được thực hiện và đưa ra nhận xét về công tác kế toán này của công ty A: "Các
công việc phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ và tính tổng giá trị thành phầm hoàn thành trong kỳ được kế toán viên thực
hiện khá tuân thủ các quy chế của công ty, các phép tính thực hiện là phù hợp theo ước
tính của kiểm toán viên" (hồ sơ kiểm toán năm 2001).
2.4 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong giai đoạn này chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại quá trình làm việc của kiểm toán
viên về các vấn đề như:
- Tính tuân thủ kế hoạch của kiểm toán viên.
- Chất lượng và số lượng của bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trên hồ sơ kiểm toán.
- Các bút toán điều chỉnh đã phù hợp chưa: Quy mô đã hợp lý chưa và phương pháp điều
chỉnh có đúng không?
- Các phát sinh có thể xẩy ra sau kiểm toán.
- Thiết kế bổ sung các thủ tục kiểm toán cần tiến hành trước khi kết thúc.
- Thảo luận với Ban Giám đốc và kế toán trưởng về các bút toán điều chỉnh.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho khi kiểm toán Báo cáo tài chính tài
công ty A được chủ nhiệm kiểm toán tiến hành một cách cận trọng, xem xét một cách kỹ
lưỡng các bằng chứng về công tác quản lý hàng tồn kho, ước tính trọng yếu, rủi ro của
kiểm toán viên và các bằng chứng thu thập được trong giai đoạn kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
và kiểm tra chi tiết số dư đã được miêu tả một cách chi tiết trong các phần trên. Các công
việc của chủ nhiệm kiểm toán được trình bày dưới đây, bao gồm: Bảng đánh giá và soát
xét kết quả kiểm toán trong các giai đoạn trước và bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
của kiểm toán viên.
Giấy tờ làm việc số 10
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50
Công việc: Đánh giá và soát xét chu trình Hàng tồn
kho
Người thực hiện: Thành Công
Soát xét công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
1) Các bằng chứng cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho là phù hợp với yêu cầu thực
tế, công tác kiểm kê được tiến hành định kỳ 6 tháng 1 lần. Đã xây dựng được hệ thống
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất, tuy nhiên chưa xây dựng định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấo hao, chi phí mua ngoài trong chi
phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tổ chức chứng từ kế toán về hàng tồn
kho tương đối tốt và đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2) Công tác kế toán hàng tồn kho còn nhiều vấn đề cần giải quyết:
- Cần nâng cao khả năng nghiệp vụ của các kế toán viên.
- Cần riển khai công tác kế toán chi tiết các nghiệp vụ như chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung…
3) Ước tính ban đầu về tính trọng yếu, rủi ro là hợp lý với các bằng chứng thu thập
được về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A.
4) Cần phỏng vấn quản đốc phân xưởng sản xuất và bộ phận xát gạo về sử dụng phiếu
yêu cầu lĩnh vật tư. Đồng thời phỏng vấn thủ kho về việc sử dụng phiếu nhập, phiếu
xuất kho thóc để xát.
5) Phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng về nghiệp vụ chi phí sữa chữa máy xát gạo
không có hoá đơn của nhà cung cấp. Và vấn đề công ty quá phụ thuộc vào công ty Mẹ
phân phối các hợp đồng bán sản phẩm.
6) Phỏng vấn Giám đốc về vùng nguyên liệu (thóc, gạo, đậu…).
7) Phỏng vấn Kế toán trưởng về việc sử dụng bảng hướng dẫn hạch toán trong kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất…
8) Thảo luận với Ban giám đóc và Kê toán trưởng về các bút toán điều chỉnh.
Sử dụng các thủ tục thiết kế bổ sung kiểm toán viên thu thập các bằng chứng sau trên giấy
tờ làm việc số 11
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50
Công việc: thủ tục kiểm toán bổ sung Người thực hiện: Hùng sơn
Thủ tục được tiến hành: Phỏng vấn (bổ sung)
1) Giám đốc:
- Công ty đang xây dựng phương án mở rộng quy mô sản xuất và mở rộngt hị trường
nhất là thị trường trong nưóc.
- Công ty đã được Tỉnh khoanh vùng nguyên liệu, năm tới sẽ đi vào thực hiện chính
thức.
- Đối với nghiệp vụ chi phí sưa chữa máy xát là thực tế phát sinh, đồng thời đã phỏng
vấn Kế toán trưởng (có phiếu chi tiền mặt).
2) Thủ kho:
- Khi xuất kho thóc để xát không có phiếu xuất, chỉ có phiếu yêu cầu lĩnh vật tư được
phê chuẩn. (Công ty A chi tồn tại nghiệp vụ xuất kho thóc để xát và để thiêu huỷ (nếu
hưng hỏng kém phẩm chất)).
3) Bộ phận xát gạo: Khi có lệnh xát gạo thì lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, được phòng
kỹ thuật vật tư phê chuẩn và xuống kho lĩnh thóc.
4) Quản đốc phân xưởng:
- Trong năm qua trong sản xuất không có sự thay đổi đáng kể ngoại trừ khối lượng
công việc tăng hơn so năm trước.
- Khi linh vật tư cho sản xuất thì bộ phận phải lập phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu này
không có mẫu sẵn và do phòng kỹ thuật vật tư phê duyệt.
5) Giám đốc và Kế toán trưởng: Công ty chấp nhận điều chỉnh các sai lệch mà kiểm
toán viên phát hiện được trừ nghiệp vụ chi phí sữa chữa máy xát gạo.
Sau khi sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung và thảo luận với Ban giám đốc về các bút
toán điều chỉnh thu được kết quả như trên giấy tờ làm việc số 11, chủ nhiệm kiểm toán lập
bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh trên giấy tờ làm việc sau.
Giấy tờ làm việc số 12
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50
Công việc: Bút toán điều chỉnh chu trình Hàng tồn kho Người thực hiện: Thành
Công
1) Điều chỉnh tài khoản chịu phí:
Nợ TK 6272: 950.000
Nợ TK 6412: 132.000
Có TK 4211: 1.082.000
Do ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
2) Điều chỉnh tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: 452.000
Có TK 111: 452.000
Do ghi chép sai niên độ kế toán.
3) Điều chỉnh giảm nguyên vật liệu mua trong kỳ
Nợ TK 331: 86.100
Có TK 152: 86.100
Do ghi nhầm niên độ kế toán.
4) Xử lý thiếu hụt nguyên vật liệu (Trứng vịt)
Nợ TK 1381: 47.965
Có TK 152: 47.965
Phát hiện thiếu hụt trong kiểm kê.
5) lập dự phòng cho nguyên vật liệu năm 2001
Nợ TK 6426: 653.000 + 159.000 = 812.000
Có TK 159: 812.000
Công ty A là đơn vị sản xuất bánh nên nguyên vật liệu hưng hỏng kém phẩm chất đều
phải huỷ do đó kiểm toán viên quyết và công ty định lập dự phòng toàn bộ giá trị lô
hòng kém phẩm.
6) Ghi giảm chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Nợ TK 4211: 113.000 - 19.000 = 94.500
Có TK 621: 94.500
Phát hiện trong kiểm tra chi tiết số dư về việc tính đơn giá xuất kho sai.
Với những kết quả ở trên chủ nhiệm kiểm toán nhận thấy các bằng chứng thu được
là phù hợp với sự nhận đinh. Và quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về số dư
các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho công ty A.
Trên đây là quá trình tiến hành một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty A thực hiện tại khách hàng A cho thấy CPA
HANOI đã tuân thủ khá chặt chẽ các Chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam và Chuẩn
mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận. Mặt khác các nhân viên công ty đều tuân thủ
chương trình kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán được thiết kế. Trong quá trình thực tập tại
đây em cũng đã học tập và nghiên cứu chương trình kiểm toán của công ty và đồng thời
tìm hiểu công tác kiểm toán của CPA HANOI. So sánh với lý thuyết ở chương 1 và hệ
thống các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về
công tác kiểm toán tại công ty CPA HANOI ở chương 3.
Chương 3 Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng
tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội thực hiện.
1. Nhận xét chung và những bài học kinh nghiệm qua thực tiễn kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Kiểm toán và Kế toán
Sau những năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn công
ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong thị
trường kiểm toán đang ngày càng sôi động. Cùng với việc phục vụ khách hàng CPA đã cố
gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của
đội ngụ kiểm toán viên. Nhờ thế mà CPA ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực
nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại CPA, được sự giúp đỡ tận tình của mọi người em đã tìm
hiểu công tác kiểm toán Báo cáo tài chính thực tế được được tiến hành như thế nào và đây
cũng là cơ hội để so sánh cơ sở lý luận đã được học. Quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính
nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng được kiểm toán viên thực hiện
tương đối đầy đủ và khá chặt chẽ quy trình kiểm toán chung của công ty. CPA tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận. Dựa
trên quy trình kiểm toán chung các kiểm toán viên phát huy sự sáng tạo để vận dụng linh
hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng với mục đích đưa
ra được các kết luận chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiểu quả hoạt
động.
Quy trình kiểm toán của công ty
Với mục tiêu hoạt động lấy chất lượng dịch vụ cung cấp đặt lên hàng đầu, CPA đã
tiến hành chuẩn hoá chất lượng dịch vụ của mình bằng việc xây dựng hệ thống quy trình
kiểm toán các chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong một cuộc kiểm toán kiểm
toán viên dựa vào tình hình thực tế để vận dụng quy trình kiểm toán một cách linh động phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị khách hàng. Quy trình kiểm toán của CPA được
xây dựng thành 3 phần: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng, quy trình kiểm
toán chi tiết các chu trình và hệ thống quy chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Đây là
một hệ thống các hướng dẫn công việc khi tiến hành kiểm toán một phần hành, một chu
trình hoặc toàn bộ Báo cáo tài chính. Đồng thời đây cũng là những quy chế để đánh giá chất
lượng công việc mà kiểm toán viên thực hiện. Quy trình chung đã cho phép chủ nhiệm kiểm
toán hoặc Ban giám đốc kiểm soát được chất lượng một cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán của CPA được xây dựng dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận và các chuẩn mực cũng như các
quy định về kế toán của Bộ tài chính.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Ban giám đốc bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và
nhóm kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tìm hiểu khả năng kiểm toán của khách
hàng theo sự chỉ đạo của chủ nhiệm kiểm toán. Tiếp theo là giai đoạn tìm hiểu khách hàng,
trong bước công việc này kiểm toán viên căn cứ vào nộ dung, yêu cầu công việc, tính chất
phức tạp, điều kiện của khách hàng để xác định mục đích, nội dung, phương pháp kiểm
toán, đánh giá rủi ro và những vấn đề trọng tâm cần giải quyết. Thực tế cho thấy công tác
tìm hiểu khách hàng của CPA được tiến hành một cách nhanh chóng, cận trọng để đưa ra
nhận định ban đầu về khách hàng bằng các khoản mục trọng yếu và mức độ rủi ro cho từng
chu trình và các loại rủi ro có thể xẩy ra đối với thức tế tại đơn vị khách hàng. Từ những
hiểu biết này kiểm toán viên tổng hợp để lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa
trên các thủ tục kiểm toán ddược xây dựng sẵn, CPA đã tiến hành kiểm tra chi tiết theo
phạm vi đã xác định trên kế hoạch một các tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán Báo cáo tài
chính, việc kiểm tra chi tiết các tài khoản được kiểm toán viên xem xét trong mối quan hệ
nội tại giữa các tài khoản, vừa nghiên cứu tổng quan vừa đi sâu điều tra chọn mẫu khai thác
tối đa các nguồn tài liệu, thông tin liên quan tới cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện
kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty A nhóm kiểm toán đã tiến hành các khảo sát
chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết các giấy tờ tài liệu thu thập được, các ghi chép của kiểm
toán viên được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống. Ký hiệu tham chiếu được đưa ra
thống nhất cho toàn bộ công ty. Điều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so
sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra kiểm soát và khi xem xét lại.
Khi kết thúc kiểm toán, để đưa ra ý kiến cuối cùng về Báo cáo tài chính chủ nhiệm
kiểm toán soát xét lại các công việc một các độc lập trên các giấy tờ làm việc của các kiểm
toán viên và các tài liệu thu thập được trong các giai đoạn trên. Báo cáo krtcủa CPA có tính
chất xây dựng cao, các kết luận kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, chính xác với thực
tế tạo được tin cậy cho mọi người.
Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên tiến hành
kiểm tra chi tiết dựa trên kế hoạch đã lập. Vì chu trình kiểm toán hàng tồn kho là một chu
trình có khối lượng công việc lớn và phức tạp. Do vậy chu trình này thường được 1 kiểm
toán viên có kinh nghiệm đảm trách. Các giai đoạn công việc của trình chu trình này bao
gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm soát, phân tích soát xét và kiểm tra chi tiết.
Kiểm tra hệ thống kinh tế được phỏng vấn và quan sát các nhân viên của khách hàng
về các quy chế kinh tế hàng tồn kho, chính sách kế toán áp dụng và chọn một số nghiệp vụ
nhập xuất kho để kiểm tra tính tuân thủ của các nhân viên. Những bằng chứng thu thập
được kiểm toán viên tổng hợp trên giấy tờ làm việc như giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
số 1.
Phân tích soát xét chủ yếu được kiểm toán viên tiến hành nháp trên sổ tay và không
được ghi chép lại kết quả trên giấy tờ làm việc. Trong giai đoạn kiểm tra chi tiết được tiến
hành một cách có trình tự củ thể theo đặc điểm của khách hàng và luô tuân thủ các quy chế
kiểm soát về chất lượng của CPA. Giai đoạn này được kiểm toán viên thực hiện kiểm tra
theo 2 nội dung chinh là kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư. Các tài liệu từ
khách hàng cung cấp hoặc thu thập được từ bên ngoài và các thông tin có liên quan để làm
bằng chứng cho một kết luận của kiểm toán viên được tập hợp trên hồ sơ kiểm toán. Những
thủ tục và những phát hiện trong giai đoạn này được kiểm toán viên ghi chép trên giấy tờ
làm việc như các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên từ số 2 đến số 9.
Trên đây là các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
nói chung và trong kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng. Và cũng cho chúng ta thấy
CPA tiến hành một cuộc kiểm toán dựa trên chương trình kiểm toán riêng của mình, được
các kiểm toán viên tuân thủ một cách khá chặt chẽ trên cơ sở các quy chế, quy định của Bộ
Tài chính và các ban ngành khác có liên quan tới ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Vì hoạt động kiểm toán còn mới mẻ nên trong công tác kiểm toán nói chung và tại
CPA nói riêng là không thể hoàn hảo ngay được. Bên cạnh đó CPA đã có nhiều cố gắng để
khắc phục và sữa đổi để tự hoàn thiện mình. Điều này được thể hiện qua chiến lược đào tạo
nhân lực, các nguyên tắc hoạt động được thực hiện một cách nghiêm túc… Những điều này
đã tạo thuận lợi cho CPA có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2. Những đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ
kiểm toán. Trong khi kiểm toán là một dịch vụ, một nghề tương đối mới mẻ ở nước ta. Do
đó, CPA gặp không ít khó khăn trong hoạt động, nhất là trong việc cung cấp dịch kiểm toán
Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng.
Một trong những vấn đề còn tồn tại hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng
kiểm toán là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Nhà nước,
còn đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chưa thật sự mặn mà với việc kiểm toán. Sự hiểu
biết của họ về tác dụng của việc kiểm toán Báo cáo tài chính còn rất hạn chế. Ngoài ra, các
quy chế quản lý tài chính ở nước ta còn nhiều bất cập do đó việc quản lý tài chính và các
hoạt động kinh doanh còn chưa minh bạch. Việc che dấu tình hình kinh doanh của mình
trong tư tưởng của người quản lý doanh nghiệp còn tồn tại, từ đó dẫn đến họ không muốn
bên thứ ba can thiệp vào hoạt động của họ… Những lý do này đã khiến cho quá trình làm
thu thập các thông tin một các đày đủ và chính xác của kiểm toán viên gặp rât nhiều khó
khăn.
Mặt khác các tài liệu tham khảo về nghề nghiệp là rất ít có chăng cũng bằng tiếng
nước ngoài. CPA chủ yếu phải tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm là kiểm toán từ các công ty,
các tổ chức kiểm toán quốc tế. Chương trình kiểm toán do công ty xây dựng chủ yếu là dựa
trên kinh nghiệm làm kế toán và kiểm toán trong nước. Mặt khác, người thực hiện kiểm
toán phải có sự hiểu biết sâu rộng, phải là những người có khả năng phân tích tình hình kinh
doanh của khách hàng và phải có sự linh động, sáng tạo trong quá trình kiểm toán mới có
thể có được những bằng chứng chất lượng cao. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và
những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng không thể không tránh được những
vấn đề bất cập.
Trong quá trình thực tập, có điều kiện khảo sát thực tế tại công ty Kiểm toán và Kế
toán Hà Nội em đã học hỏi được những kinh nghiệm tiến hành cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính cũng như kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Với những kiến thức được trang bị ở
trường cùng với quá tìm hiểu sách, báo qua bài viết này em xin mạn phép đưa ra một số
nhận xét và đề xuất một vài ý kiến với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng.
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất:
Trong giai đoạn này kiểm toán viên thường lưu những tài liệu về công ty như điều lệ
hoạt động, giấy phép kinh doanh, quy chế nhân viên, quy chế tài chính… Song kiểm toán
viên không tập hợp các bằng chứng thu được trên giấy tờ làm việc hoặc khái quát hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Phương hướng giải quyết
Để có thể tóm tặt hệ thống kiểm soát nội bộ một cách gọn nhẹ công ty có thể xây
dựng hệ thống các câu hỏi về các thủ tục và tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ Biểu số…
Hoặc kiểm toán viên có thể lập Bảng tường thuật hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng
theo biểu số….
Với việc sử dụng hệ thống câu hỏi về kiểm soát nội bộ có câu trả lời dưới dạng đúng,
sai cho phép kiểm toán viên nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống đó. Câu trả lời
đúng là điểm mạnh còn câu trả lời sai biểu hiện lỗ hổng của hệ thống kiểm soát đó.
Biểu số: 9
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong chu trình Hàng tồn kho
TT Câu hỏi tổng hợp Có Không
I Nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu, hàng hoá
1 Đối với nghiệp vụ nhập mua có xuất phát từ phiếu yêu cầu nhập
mua nguyên vật liệu, hàng hoá không
2 Phiếu yêu cầu nhập mua có được phê duyệt không
3 Phiếu nhập kho có được lập và có sự phê chuẩn đầy đủ không
…
II Nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, hàng hoá
1 Phiếu xuất kho có được phê duyệt đày đủ không
2
Khi xuất kho nguyên vật liệu, hàng hoá để bán có lập vận đơn
không (hoặc hoá đơn dịch vụ vận chuyển của nhà cung cấp dịch vụ
không)
…
Biểu số: 10
Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A
1. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu được xuất phát từ yêu cầu mua nguyên vật liệu của
người phụ trách hàng tồn kho của phòng Kỹ thuật vật tư, được sự phê duyệt của Giám đóc,
trưởng phòng Vật tư và kế toán trưởng.
2. Khi nguyên vật liệu dược kiểm nhân theo hợp đồng, kế toán lập phiếu nhập kho và
phiếu nhập kho có sự phê duyệt đầy đủ.
3….
Đối với Bảng tường thuật hệ thống kiểm soát dưới dạng mô tả bằng lời văn tóm lược
về hoạt động kiểm soát được thiết kế, thực hiện và điểm chú ý, điểm yếu của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Tác dụng
Qua câu trả lời trên bảng câu hỏi hoặc nội dung trong Bảng tường thuật cho phép
kiểm toán viên thấy được những hoạt động kiểm soát được thực hiện và lỗ hổng trong hệ
thống kiểm soát khi có một hoạt động kiểm soát cần thiết nhưng công ty khách hàng không
thực hiện. Từ đó rút ra được nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhược điểm kiểm
soát trên các bảng này được kiểm toán viên làm cơ sở để đưa ra kiến nghị trong thư quản lý.
Với việc sử dụng một trong hai hình thức miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ này đem lại cho
kiểm toán viên thuận tiện hơn trong kiểm tra, kiểm soát công việc tìm hiểu khách hàng và
nâng cao chất lượng kiểm toán.
Thứ hai
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên cần
lập ra một mức trọng yếu có thể chấp nhận được để phát hiện ra những sai sót trọng yếu về
mặt định lượng. Tuy nhiên, trong thực tế kiểm toán viên thường chỉ đánh giá khoản mục
nào là trọng yếu. Tính trọng yếu được đánh giá mang tính chất định tính, nếu không gằn liền
với mức định lượng nào đó trong thực tế 1 khách hàng thì không có căn cứ để phân bổ mức
trọng yếu cho từng khoản mục được. Như vậy kiểm toán viên khó xác định được số lượng
và chất lượng bằng chứng cần thu thập. Đồng thời khi đánh giá tính trọng yếu ở mức tổng
thể Báo cáo tài chính là rất khó trong giaia đoạn kết thúc kiểm toán, vì có nhiều sai sót
tương đối nhỏ về quy mô nhưng khi cộng tất cả các sai phạm lại thì trở thành một sai phạm
trọng yếu. Ví dụ một sai sót về thủ tục vào cuối tháng có thể là dấu hiệu cho một sai phạm
trọng yếu nếu sai sót đó cứ tiếp tục xẩy ra vào cuối mỗi tháng (chuẩn mực 320).
Phương hướng giải quyết
Với lý do nêu trên, để đánh giá tính trọng yếu kiểm toán viên cần dựa trên 2 mặt định
tính và định lượng trong từng khách hàng củ thể thì mức sai phạm trọng yếu là khác nhau.
Trong việc đánh giá tính trọng yếu công ty nên xây dựng chương trình thống nhất về quy
cách ước lượng mức trọng yếu, ở đây có thể dựa trên một tỷ lệ nào đó của quy mô công ty,
quy mô nghiệp vụ phát sinh…(công việc này phải tuỳ thuộc và từng loại hình kinh doanh).
Sau khi ước lược mức trọng yếu thì sẽ được phân bổ củ thể mức trọng yếu cho mỗi tài
khoản hay khoản mục. Cần ghi chép công việc đánh giá ảnh hưởng của những sai sót trên
giấy tờ làm việc (trong giai đọan kết thúc kiểm toán: Giấy tờ soát xét kiểm toán). Trong giai
đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên cần đánh giá xem liệu tỏng tất cả các sai sót được
phát hiện nhưng không được điều chỉnh có hợp thành một sai phạm trọng yếu không…
Lợi ích đạt được
Việc xem xét tính trọng yếu nên phân chia ở mức độ trên toàn bộ Báo cáo và được
phân bổ cho các khoản mục. Công việc này có thể hạn chế được sự xét đoán chủ quan của
kiểm toán viên, tránh được tình trạng kiểm toán viên không có một căn cứ nào để thu thập
số lượng và chất lượng bằng chứng kiểm toán. Từ đây cũng là một biện pháp để ban quản lý
có thể kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán dựa trên mức độ thoả mãn của các bằng chứng
thu được trên mức trọng yếu được ước lượng.
Thứ ba
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên cần xây dựng chương trình kiểm toán,
nêu ra lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực thi kế hoạch kiểm toán
(chuẩn mực số 300). Chương trình kiểm toán là rất quan trọng, đóng vai trò như những chỉ
dẫn cho các nhân viên tham gia vào cuộc kiểm toán và đồng thời cũng là phương tiện để
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của các kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán
bao gồm các nội dung như: Phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm thực hiện
kiểm toán, thời gian hoàn thành dự kiến các thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập, và
quan trọng nhất là thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Thực tế tại CPA HANOI
trong kế hoạch kiểm toán đã thiết kế chương trình kiểm toán. Tuy nhiên, chương trình này
mới ở mức chung nhất như: Lên lịch trình thực hiện kiểm tra các khoản mục và các khoản
mục đó do ai thực hiện, trong khoản thưòi gian nào. Mà chưa thiết kế cụ thể từng trắc
nghiệm kiểm toán cần tiến hành cho từng khoản mục, từng chu trình kiểm toán.
Phương hướng giải quyết
CPA HANOI cần triển khai chuẩn mực số 300 (Lập kế hoạch kiểm toán) để thực
hiện việc thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên cơ sở chương trình kiểm toán chung đã
được xây dựng sẵn cho từng chu trình (đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho đã được
trích dẫn trong chương 2).
Lợi ích đạt được
Giúp kiểm toán viên lập kế hoạch được chi tiết một cách hợp lý có thể đảm bảo cuộc
kiểm toán sẽ được tiến hành có hiểu quả. Giúp kiểm toán viên thực hiện kế hoạch theo một
lịch trình cụ thể mà ít dựa vào sự phản xét phải thực hiện như thế nào theo chương trình
chung cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Mặt khác dựa trên kế hoạch kiểm toán để Chủ nhiểm
kiểm toán và Ban Giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm toán của các nhân viên.
2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất
Sau giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên đưa ra đánh giá về tính trọng yếu và khả
năng tồn tại các loại rủi ro. Với sự đánh giá này kiểm toán viên quyết định sử dụng phương
pháp kiểm toán nào, quy mô mẫu ra sao. Thông qua kiểm toán công ty A cho chúng ta thấy
CPA thường lựa chọn mẫu theo nhận định của kiểm toán viên mà không tiến hành chọn
mẫu trên giấy tờ trước khi bước vào kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên cách thức chọn mẫu này
không phải lúc nào cũng đem lại cho kiểm toán viên một mẫu chọn mang tính đại diễn cho
tổng thể.
Phương hướng giải quyết
Kiểm toán viên nên tiến hành chọn mẫu theo nhiều phương pháp sao cho đem lại
mẫu chọn mang tính đại diên cho tổng thể nhất và việc chọn mẫu nên được tiến hainh trước
khi tiến hành kiểm tra chi tiết. Các phương pháp chọn mâu có thể là:
- Chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên.
- Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
- …
Lợi ích đem lại
Làm tăng khả năng được chon cho mỗi nghiệp vụ và tăng tính đại diện cho tổng thể.
Làm giảm sự ảnh hưởng của tính chủ quan của kiểm toán viên khi tiến hành chọn mẫu.
Thứ hai
Công việc ghi chép của kiểm toán viên và lưu các giấy tờ làm việc là hết sức quan
trọng, là bằng chứng chứng minh cho ý kiến của kiểm toán viên về một số dư, một chu trình
hay toàn bộ Báo cáo tài chính và xử lý các phát sinh sau ngày khi phát hành Báo cáo kiểm
toán. Trên thực tế khi thực hiện kiểm tra chi tiết kiểm toán viên thường chỉ ghi lại những sai
sót, những chênh lệch phát hiện được trên giấy tờ làm việc mà các thông tin như quá trình
kiểm tra, thứ tự trong kiểm tra chi tiết hoặc nếu phát hiện chênh lệch, sai sót thì kiểm toán
viên đã tiến hành điều tra như thế nào, việc sử dụng các thủ tục phân tích chi tiết như thế
nào và kết quả đó kiểm toán viên sẽ tiến hành điều tra tiếp tục điều tra ra sao… những điều
này ít khi được kiểm toán viên phản ánh trên giấy tờ làm việc. Nếu được ghi chép trên giấy
tờ thì kiểm toán viên thể hiện đã đạt được sự hiểu biết về khách hàng chưa và phần nào hạn
chế trường hợp đưa ra ý kiến không hợp lý hay có thể nói làm giảm rủi ro kiểm toán.
Phương hướng giải quyết
Theo em, công ty cần lập nhiều mẫu biểu và mỗi loại phải hợp lý cho từng nghiệp vụ
kiểm tra thay vì sử dụng một mẫu giấy làm việc như hiện nay. Điều này có thể làm giảm
được thời gian ghi chép trên giấy tờ, hiện nay các biểu mẫu này thường được kiểm toán viên
vẽ khi tiến hành một thủ tục kiểm toán. Đối với những phát hiện như chênh lệch, sai sót có
thể…kiểm toán viên nên tổng hợp để ghi vào 1 trong 2 loại Bảng kê sau đây.
Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Nội dung kinh tế
Chênh lệch Khả năng
sai phạm Số
hiệu
Ngày
tháng
Sổ sách Thực tế Chênh
lệch
Bảng kê xác minh
Chứng từ Nội dung
kinh tế Số tiền
Đối tượng xác minh Khả năng
sai phạm Số hiệu Ngày
tháng
Trực tiếp Gián tiếp
Với cách làm này cho phép kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng tổng hợp những
kết quả phát hiện được, các bàng chứng chứng minh cho loại rủi ro nào thuộc loại sai phạm
nào. Trong các cuộc kiểm toán có quy mô lớn thời gian kéo dài nó sẽ trợ giúp kiểm toán
viên tốn ít thời gian nhất để xem lại hồ sơ kiểm toán.
Thứ ba
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính là công việc hết sức
quan trọng. Trên thực tế để tiến hành các thủ tục phân tích phân tích dựa vào Báo cáo tài
chính được khách hàng cung cấp, cũng như các nguồn thông tin khác để có được những
hiểu một cách tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định phạm vi có thể
rủi ro, hiểu được tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá mức trọng yếu, xem xét
khả năng có thể tiếp tục hoạt động hay không. Công ty đã tiến hành các thủ tục phân tích
ban đầu dựa vào các thông tin tài chính trong năm từ Sổ cái, kế hoạch ngân sách, thảo luận
với Ban Giám Đốc, các thông tin tài chính năm trước, các thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính. Tuy nhiên các kiểm toán viên thường tập trung vào phân tích các thông tin tài
chính chưa phân tích các thông tin phi tài chính một cách chi tiết như thông tin tài chính.
Nhìn chung, Công ty tiến hành phân tích bao gồm cả phân tích ngang và phân tích dọc đối
với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lỗ lãi. Đây là cách thực hiện công việc khoa học hợp lý.
Phương hướng giải quyết
Trước khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho một khách hàng, kiểm toán viên
nên thu thập các thông tin từ bên ngoài như: Thông tin về ngành nghề kinh doanh đó, các
thông tin có liên quan làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngành kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra cũng cần thu thập các thông thin không chính thống về khách hàng như: Phỏng
vấn bạn hàng của công ty; ngân hàng mà công ty đang giao dịch; tìm hiểu thực trạng các
hợp đồng, công trình lớn công ty khách hàng đang tham gia… Từ những tài liệu được thu
thập về khách hàng có thể cho phép kiểm toán viên thấy được những lỗ hổng, những nguy
cơ về tài chính về khách hàng và về khả năng hoạt động trong tương lai. Mặt khác từ các tài
liệu do công ty cung cấp kiểm toán viên cần lưu ý đến những tiêu thức phi tài chính để đánh
giá tính hợp lý của số dư khoản mục, như với thực trạng của dây chuyền công nghệ mà công
ty khách hàng đang sử dụng là hợp lý với số tiền phản ánh giá trị tài sản cố định đó trên sổ
sách không…
Tác dụng
Với cách thức tiến hành này có thể cho phép kiểm toán viên đưa ra những nhận định
xác đáng và sát với thực tế hơn khi chỉ sử dụng nguồn thông tin, tài liệu do khách hàng cung
cấp.
Kết luận
Qua quá trình thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội với mục đích tìm
hiểu về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được
tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã
đề cập một số vấn đề về công tác kiểm toán sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Đây là phần đề cấp tới
những vấn đề lý thuyết về chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và những vấn đề liên quan.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
(CPA). Trong phần thực tế này em đã sơ lược qua về tình hình hoạt động của CPA. Đối
với công tác kiểm toán đã đề cập quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chu
trình Hàng tồn kho của CPA. Cuối cùng em đã đưa ra một cuộc kiểm toán chu trình
Hàng tồn kho để tìm hiểu cụ thể về các bước công việc cần tiến hành, cách thức ghi chép
giấy tờ làm việc… Và quan trọng hơn là em đã cố gắng tìm hiểu về quy trình triển khai
kiểm toán, tìm hiểu khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó đánh giá
tính trọng yếu rủi ro và quyết đinh phương pháp kiểm toán được áp dụng, các thủ tục
kiểm toán được sử dụng trong từng phần việc, mục tiêu và kết quả của các phần việc đó,
nó được thể hiện trên giấy tờ làm việc như thế nào, tổng hợp bằng chứng và đưa ra các
bút toán điều chỉnh như thế nào.
Trên cơ sở lý thuyết đã được học tại trường, em đã tiến hành so sánh với thực tế
công tác kiểm toán tại đơn vị và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng. Các
kiến nghị này bao gồm: Sử dụng phương pháp tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng bằng hệ thống câu hỏi hoặc bằng bảng tường thuật hệt hống kiểm soát
nội bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, sử dụng các phương pháp chọn mẫu; kiến nghị
về giấy tờ làm việc và việc sử dụng phương pháp phân tích phi tài chính trong các thủ
tục phân tích. Các kiến nghị này theo em là những vấn đề thực sự cấn thiết và công ty
nên áp dụng để hoàn thiện hơn công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho.
Mặc dù trong doanh nghiệp còn một số tồn tại khác mà doanh nghiệp cần phải
hoàn thiện, tuy nhiên do phạm vi cho phép của một báo các thực tập bài viết này chỉ đề
cập tới các vấn đề nêu trên mà không trình bày các vấn đề về kiểm toán TSCĐ, kiểm
toán Tiền lương, kiểm toán tiền…
Vì thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của các thầy cô
giáo trong khoa kế toán, các cô chú, anh chị tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội và
các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh các chị trong phòng
nghiệp vụ 1 công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội và đặc biệt thầy giáo TS Ngô Trí Tuệ
đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kiểm toán tài chính Nhà xuất bản tài chính 2001.
2. Kiểm toán - Auditting do ALVIN A.ARRENS và JAMES K. LOEBBECKE Nhà xuất
bản Thống kênăm 2000.
3. Tạp chí kế toán: Số
4. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán Nhà xuất bản tài chính năm 2002
5. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam các số:
- Số 300: lập kế hoạch kiểm toán.
- Số 310: Hiểu biết về tình hình kinh doanh.
- Số 320: Trọng yếu và rủi ro.
- Số 501: Bằng chứng kiểm toán-xem xét đối với các khoản mục đặc biệt.
- Số 500: Chuẩn mực Bằng chứng kiểm toán.
- Số 520: Thủ tục phân tích.
- Nguyên tắc số 28, 6, 7, 8, 5, 3 trong hệ thống các nguyên tắc IAPC.
- Chuẩn mực số 230: Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Chuẩn mực hàng tồn kho.