Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.
Chuyên ngành: Động Vật Học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Quỳnh Mai
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ: “Điều tra thành phần loài sâu hại
và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả
năng lợi dụng chúng” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Phạm Quỳnh
Mai. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết
quả thực nghiệm, số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích
dẫn, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hòa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Học Viện Khoa Học
Và Công Nghệ đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt
thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Mai - người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến đề tài KHCN cấp cơ sở 2018, mã số:
IEBR.DT.12/18 và IEBR.DT.1-19 của phòng Sinh thái côn trùng thuộc Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, do Thạc sỹ Nguyễn Đức Hiệp làm chủ nhiệm và các cán
bộ Phòng Sinh thái côn trùng, đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong việc thu thập mẫu
vật ngoài thực địa, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Đề tài Nghiên cứu viên cao cấp, mã số: NVCC09.06/19-19
do TS. Phạm Quỳnh Mai làm chủ nhiệm đã cung cấp tài liệu và hỗ trợ về chuyên
môn phân tích mẫu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Lại Văn Tựa, chủ vườn tại Lương
Sơn, Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện lấy mẫu và khảo sát để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, giáo viên phản biện
và các thầy cô trong khoa để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hòa
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH. ............................................................................................................. 4
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam. ............................................ 4
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình. ..................................... 5
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. .................................................... 8
1.2.1. Bọ trĩ .......................................................................................................... 8
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch. . 8
1.2.2. Nhện đỏ ...................................................................................................... 9
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri .......................................................... 9
1.2.3. Rầy chổng cánh ........................................................................................ 10
1.2.4. Ruồi đục quả ............................................................................................ 12
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng . 12
1.2.5. Sâu vẽ bùa ................................................................................................ 13
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM .................................................... 15
1.4.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở
VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. ............................................................. 20
1.4.1 Các diều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên thiên nhiên……… 20
1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam. ................................................................. 25
1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại
chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ. .............................................. 26
1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi. ........... 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ .................................... 31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ....................................................................... 31
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................ 31
2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 32
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………...31
3.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÊN CÂY
BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VƯỜN BƯỞI TẠI
XÃ THÀNH LẬP, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH-ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ....................................................................................... 37
3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương
Sơn, tỉnh Hoà Bình. ............................................................................................ 37
3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn. ............................................... 38
3.2. NHỮNG DẪN LIỆU CƠ BẢN VỀ KHU HỆ CÔN TRÙNG TẠI ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU. ..................................................................................................... 39
3.3. NHỮNG LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU CHO CÂY ĂN QUẢ TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. .... 41
3.3.1. Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae). ................... 41
3.3.2. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. (Tephritidae) và diễn biến
số lượng chúng tại địa điểm nghiên cứu. ........................................................... 43
3.4. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP HỢP CÔN TRÙNG CÓ
ÍCH TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................................... 44
3.4.1. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong ký sinh sâu hại và giá trị của
chúng tại địa điểm nghiên cứu. .......................................................................... 45
3.4.2. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong vàng họ Vespidae tại địa điểm
nghiên cứu. ......................................................................................................... 47
3.4.3. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong mật họ Apoidea tại địa điểm
nghiên cứu. ......................................................................................................... 48
3.4.4. Thành phần loài Bọ rùa thuộc họ Coccinellidae, phổ thức ăn và diễn
biễn số lượng của chúng trong năm tại khu vực nghiên cứu. ............................ 49
3.5. CÁC LOÀI CÔN TRÙNG LÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI
SÂU HẠI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU. ......................................................... 53
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI TRÊN CƠ SỞ LỢI
DỤNG CÁC LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH
TÁC HỖ TRỢ KHÁC. .......................................................................................... 56
3.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác. ......................................................... 56
3.6.2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại. ........... 57
3.6.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác. ..................................................... 58
3.6.4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý. ............................................................. 59
Chương 4. KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu trên
diện tích 1ha ............................................................................................................. 38
Bảng 3.2. Danh sách các họ và số lượng các taxon bậc giống, bậc loài của khu hệ
côn trùng tại địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 39
Bảng 3.3. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. và số lượng trưởng thành
đực thu được tại địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 43
Bảng 3.4. Danh sách các giống, số lượng loài và số lượng cá thể thu được của họ
ong ký sinh Braconidae tại địa điểm nghiên cứu ..................................................... 46
Bảng 3.5. Thành phần loài ong vàng Vespidae và số lượng cá thể của chúng tại địa
điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 47
Bảng 3.6. Thành phần loài ong mật và số lượng cá thể thu được tại địa điểm nghiên
cứu ............................................................................................................................ 48
Bảng 3.7. Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại địa
điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 50
Bảng 3.8. Diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa tại địa điểm nghiên cứu trong
năm 2018 .................................................................................................................. 52
Bảng 3.9. Danh sách các thiên địch có khả năng lợi dụng trong phòng trừ sâu hại
cây bưởi tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 53
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood ............................................................... 8
Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri .......................................................................... 9
Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri ............................................................ 11
Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis ........................................................... 12
Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella ............................................................... 14
Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất .................. 15
Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi ....................................................... 17
Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet) ......................................................... 17
Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi. ........................ 18
Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam ................................................................. 19
Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm ................................. 33
Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi ........................................................ 34
Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình .................................................... 35
Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner ............................................................................ 36
Hình 3.1. Tỷ lệ lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa theo thời gian điều tra ............................ 42
Hình 3.2. Mật độ trung bình sâu vẽ bùa trong 100 lá bị nhiễm ............................... 42
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa P. citrella tại địa điểm
nghiên cứu trong năm 2018 ...................................................................................... 45
1
MỞ ĐẦU
Hệ sinh thái nông nghiệp (Agroecosystem), là hệ sinh thái nhân tạo mà trong
đó có hoạt động nông nghiệp như gieo cấy, trồng trọt, làm vườn và nuôi dưỡng động
vật… Hệ sinh thái nông nghiệp rất đa dạng về chủng loại, thành phần cấu thành và rất
phức tạp về cấu trúc. Ngoài những thành phần cấu thành có nguồn gốc nhân tạo, sự
đa dạng sinh học có nguồn gốc tự nhiên trong các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất
giàu có. Khu hệ động vật không xương sống, mà đặc biệt là khu hệ côn trùng trong
các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất đa dạng và phong phú, có những đặc thù riêng,
phụ thuộc vào các vùng địa lý-khí hậu và cảnh quan sinh thái khác nhau.
Vùng đồng bằng sông Hồng do được phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ và
có chế độ sinh khí hậu thích hợp cho trồng trọt trong đó có trồng các loài cây ăn quả
nhiệt đới. Diện tích đất nông nghiệp (số liệu năm 2007) ở khu vực này là 756.3
nghìn ha [30], trong đó diện tích trồng cây ăn quả (cây có múi, nhãn, vải…) là 93,8
nghìn ha. Trên lãnh thổ Thành phố Hà Nội, diện tích đất nông nghiệp là 13.935 ha
(số liệu năm 2010), trong đó các cây ăn quả chính gồm các loại cây ăn quả có múi,
nhãn, vải, táo, ổi… chiếm diện tích gần 60% (8078,7 ha) [38].
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Bình và miền Τây Bắc
Việt Nam, cách Thành phố Hà Nội khoảng 40 km về phía tây bắc. Huyện Lương Sơn
nằm ở phần phía nam của dãy núi Ba Vì, nơi có một phần của Vườn quốc gia Ba Vì. Ở
phía nam Lương Sơn giáp huyện Kim Bôi và huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình. Khí
hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa trung
bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây
trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập trung [10,11].
Với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, thời gian gần đây, diện
tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những
vùng sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa, góp phần nâng cao giá trị trên một đơn vị
canh tác đất đai. Có thể nói, thời gian gần đây, cây có múi, nhất là cây cam, bưởi đã và
đang khẳng định được thương hiệu, hiệu quả trên vùng đất Hòa Bình [10].
2
Để cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng cho năng suất cao,
chất lượng tốt, bên cạnh việc quan tâm đến giống cây, chế độ canh tác và chăm sóc
thì việc kiểm soát các loài sâu bệnh hại cần được chú trọng. Hướng tới một nền
nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường rất cần thiết phát triển các biện pháp canh tác
an toàn bao gồm việc lợi dụng các loài thiên địch vốn có trong tự nhiên để phòng
trừ hiệu quả sâu bệnh hại, giúp cho việc canh tác được bền vững.
Cây ăn quả có múi là các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đang được phát
triển mạnh trên phạm vi cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng
trung du miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng trong thời gian
ngắn về quy mô diện tích và canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm truyền thống
nên kỹ thuật canh tác các loại cây trồng này, đặc biệt là vấn đề phòng trừ sâu bệnh
hại trên cây ăn quả mới đòi hỏi cần phải được hoàn thiện và phổ cập cho người dân.
Để góp phần xây dựng vùng trồng cây ăn quả có múi bền vững, có năng suất cao,
chất lượng tốt ổn định, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn
VIETGAP tôi xin lựa chọn đề tài:
“Điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây
ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả năng lợi dụng chúng”
Cho Luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích cung cấp những số liệu mới về
thành phần loài sâu hại, các loài côn trùng thiên địch, một số thông tin mới về đặc
điểm sinh học, sinh thái học một số loài sâu hại và côn trùng thiên địch quan trọng,
làm cơ sở cho công tác phòng trừ tổng hợp hiệu quả sâu hại, lợi dụng và phát huy
tính hữu ích trong vai trò thụ phấn cho cây trồng và tiêu diệt sâu hại của các loài
côn trùng có ích.
Mục tiêu nghiên cứu. Xác định tập đoàn sâu hại và những loài côn trùng
thiên địch quan trọng trên cây Bưởi tại Lương Sơn, Hoà Bình và đề xuất các biện
pháp lợi dụng chúng trong phòng trừ các loài sâu hại tại vùng nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Điều tra hiện trạng cây ăn quả có múi, tập trung vào cây Bưởi
được trồng tại Lương Sơn, Hoà Bình (Giống cây trồng trong vùng nghiên cứu,
phương thức trồng - trồng thuần, trồng xen, diện tích, độ tuổi, mật độ thu hoạch,
năng suất, xu hướng phát triển của cây trong vùng…);
3
Nội dung 2. Điều tra thành phần loài côn trùng trên cây Bưởi tại vùng
nghiên cứu:
2.1. Điều tra xác định thành phần loài sâu hại trên cây Bưởi tại vùng nghiên cứu
2.1.1. Điều tra, xác định thành phần loài sâu hại và lập danh sách
2.1.2. Phân tích đặc trưng khu hệ loài sâu hại (tính đa dạng thành phần loài theo bậc
taxon, các loài gây hại chủ yếu, loài thường gặp…)
2.1.3. Đặc trưng phân bố của các loài sâu hại (theo mùa; theo giống cây; theo đặc
điểm gây hại: ăn lá, vẽ bùa, đục thân, đục quả, hại rễ…; theo phương thức canh tác:
trồng thuần, trồng xen, mật độ cây …)
2.2. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu và lập danh sách
2.2.2. Xác định các loài côn trùng thiên địch quan trọng dựa vào phương thức sống
(bắt mồi, ăn thịt, ký sinh…), phân bố và độ bắt gặp.
2.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài thiên địch quan trọng nhất
(2-3 loài) có thể lợi dụng trong phòng trừ.
Nội dung 3. Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cơ sở lợi dụng các
loài thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác
3.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác: Giống cây trồng, mật độ trồng, phương thức
trồng (trồng thuần, trồng xen), diện tích tối thiểu vườn, vệ sinh vườn, tạo tán cây…
3.2. Các loài côn trùng thiên địch được đề xuất lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp
và các giải pháp hỗ trợ sinh trưởng, phát triển và tăng số lượng của các loài thiên
địch lựa chọn…
3.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác (các loại bẫy sinh học, thuốc trừ sâu sinh
học...)
3.4. Các giải pháp về quản lý
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH.
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam.
Các loại cây có múi (cam, bưởi, quýt. chanh…) là những loại cây ăn quả
quan trọng ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hoà Bình nói riêng. Theo Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, những năm gần đây, diện tích và sản lượng cây có múi
(cam, quýt, bưởi, chanh) của cả nước tăng khá nhanh. Từ năm 2013 đến nay diện
tích cây cam tăng đáng kể, từ 53.800ha lên đến 90.700ha [8]. Từ năm 2008 - 2017,
diện tích bưởi tăng từ 43.500ha lên đến 74.200ha và diện tích quýt tăng từ 7.400ha
lên đến gần 22.000ha. Năm 2017, tổng diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởim
chanh) của cả nước là 186.800ha. Xu hướng vẫn còn tiếp tục tăng, đến hết tháng
9/2018 đạt trên 192.000ha [8].
Hiện một số địa phương vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Yên
Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn) đã hình
thành vùng sản xuất hàng hóa mang lại giá trị cao, từng bước khẳng định được
thương hiệu sản phẩm. Tổng diện tích cây có múi của cả vùng này năm 2017
khoảng 56.400ha, sản lượng đạt 324.500 tấn (chiếm 62% diện tích cam, quýt, bưởi
toàn miền Bắc và bằng 30,2% so với cả nước); chiếm 27,4% tổng diện tích cây ăn
quả toàn vùng và gần bằng so với nhóm nhãn, vải (61.500ha, chiếm 29,8%) [8].
Tuy nhiên, nhìn chung trên quy mô cả nước sản xuất cây có múi còn gặp
nhiều khó khăn như chất lượng giống cây chưa cao và chưa ổn định, chịu ảnh
hưởng nhiều của hiện tượng biến đổi khí hậu, tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, các
Hợp tác xã kiểu mới thành lập chưa nhiều, vùng sản xuất hàng hóa chưa hình thành
tập trung và chưa rõ nét và chưa đạt được tiêu chí về hiệu quả kinh tế và môi
trường… Vì vậy, để phát triển cây có múi ở Việt Nam một cách bền vững, cần thực
hiện tốt những giải pháp sau.
Một là, các địa phương phải rà soát quy hoạch, chỉ đạo phát triển ở những
vùng, địa hình thuận lợi cho cây có múi. Tránh phát triển “nóng” ở những vùng ít
5
thuận lợi, bởi sẽ làm cho hiệu quả sản xuất thấp, gặp nhiều rủi ro trong canh tác và
tiêu thụ sản phẩm.
Hai là, thúc đẩy hình thành các hình thức tổ chức sản xuất cây có múi của
nông dân như các Câu lạc bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã gắn với vùng sản xuất hàng
hóa lớn làm cơ sở cho canh tác trên quy mô lớn, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây có múi đã
được hình thành như tưới nước tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, bón
phân chuyên dụng, canh tác tiên tiến…
Ba là, xây dựng và vận hành chuỗi liên kết sản xuất ở các vùng chuyên canh
hàng hóa lớn, nâng cao năng lực, hiệu quả canh tác cho người nông dân. Thực thi
tốt các chính sách của nhà nước trong sản xuất hàng hóa; liên kết tiêu thụ sản phẩm,
xúc tiến thương mại thị trường, chứng nhận chất lượng, nhãn mác hàng hóa, đặc
biệt là chính sách về tín dụng cho sản xuất cây có múi
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình.
Hoà Bình là một tỉnh có diện tích và sản lượng hàng hoá cây có múi quan
trọng trong cả nước. Tính đến tháng 11/2018, Hòa Bình có 9.839ha cây có múi,
trong đó, diện tích trồng mới là 4.665ha; diện tích kinh doanh là 5.174ha, năng suất
bình quân 239 tạ quả/ha, sản lượng 123.732 tấn quả, chủ yếu tập trung chủ yếu ở
Cao Phong. Trong đó, tại Cao Phong, diện tích cây cam là 4.770ha, quýt 383ha;
bưởi 4.212ha; chanh 474ha [10,11]. Chủng loại giống khá đa dạng, giúp rải vụ thu
hoạch từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Ngoài Cao Phong, cây có múi ở
Hoà Bình đã mở rộng sang các địa phương khác, hình thành vùng chuyên canh như
vùng cam Lạc Thủy, Kim Bôi, Lạc Sơn; vùng bưởi Đỏ Tân Lạc; vùng bưởi Diễn
Yên Thủy, Lương Sơn... Một số giống đã thích ứng với điều kiện địa phương, chất
lượng cao: ít hạt, không hạt; đủ điều kiện xuất khẩu như các giống Cam V2, Cam
Marr, Cam C36, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ [11].
Điều đáng ghi nhận là diện tích cây có múi tại Hoà Bình trồng theo quy trình
VietGAP đạt diện tích 632,98 ha/18 đơn vị được chứng nhận, chiếm gần 7 % diện
tích trồng trọt. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận là tỷ lệ này còn rất thấp so mục tiêu
đề ra. Dự kiến, đến năm 2020, Hòa Bình sẽ có trên 70% diện tích cây có múi trồng
theo quy trình VietGAP, đạt doanh thu 400-500 triệu đồng/ha/năm [10].
6
Hiện nay tỉnh Hòa Bình có khoảng 10 giống cam, quýt quan trọng, chia
thành 3 nhóm chính: Nhóm Chín sớm, gồm có các giống cam CS1, cam BH, cam
Marr, quýt Ôn Châu... chiếm khoảng 25% diện tích; nhóm Chính vụ, gồm cam Xã
Đoài và một số giống quýt, chiếm khoảng 45% diện tích; nhóm Chín muộn có cam
Đường Canh, cam V2, chiếm 30% diện tích. Hiện, tỉnh đã có 06 cơ sở sản xuất
giống cây trồng nông nghiệp, trong đó, cung cấp giống cây có múi đạt trên 200
ngàn cây giống/năm. Ngoài ra, còn có một số cơ sở có khả năng cung cấp giống như
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông
nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [11].
Về tiêu thụ sản phẩm, sản lượng quả các loại cây có múi sản xuất tại tỉnh
Hoà Bình một phần phục vụ ăn tươi tại chỗ, còn tiêu thụ thông qua hợp đồng với
các công ty, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, siêu thị đạt khoảng 18% tổng sản
lượng; giao dịch thông qua thương lái, nhà vườn đạt khoảng 60%; bán lẻ trực tiếp
tại chỗ đạt khoảng 20%; bán lẻ tại các điểm giới thiệu ở các khu du lịch, hội chợ đạt
khoảng 2-3% sản lượng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi của Hoà Bình chủ
yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Từ năm 2016 đến nay, thị trường mở rộng vào
phía Nam và một phần sang Campuchia. Hiện tỉnh đang xây dựng nhà máy sơ chế,
bảo quản sản phẩm cây có múi tại Cao Phong với công suất 20-22 ngàn tấn/năm,
vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; dự kiến hoàn thành cuối 2018.
Bên cạnh đó, Hòa Bình cũng đã đã phê duyệt quy hoạch diện tích cây có múi
trên địa bàn tỉnh đến 2020 đạt khoảng 12.100ha, định hướng đến 2025 khoảng
17.500ha. Hiện nay. tỉnh đang thực hiện 4 dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
sản phẩm với kinh phí 4,5 tỷ đồng, 6 mô hình “Nông nghiệp thông minh với khí
hậu” thuộc Dự dự án WB7 (cải thiện nông nghiệp có tưới) vay vốn của Ngân hàng
Thế giới với quy mô 60ha, hỗ trợ đầu tư từ hạ tầng đến xúc tiến thương mại
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Hòa Bình đã thông tin rộng rãi về diện tích,
địa bàn quy hoạch và hạn chế tăng diện tích, phát triển “nóng” cam, bưởi, nhất là ở
các vùng không phù hợp về điều kiện tự nhiên. Đối với diện tích trồng mới cây có
múi, chủ yếu bố trí các giống phù hợp với các nhóm chín sớm, chính vụ và chín
muộn để rải vụ; hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, đối với các
7
diện tích tái canh đã hướng dẫn nông dân, nhà vườn cải tạo, xử lý đất nhằm loại bỏ
tác nhân gây hại trong đất (tuyến trùng, rệp sáp, nấm), đảm bảo đất sạch trước khi
trồng mới. Bên cạnh đó, tỉnh Hoà Bình cũng kiên quyết xử lý những trường hợp phá
rừng, chuyển đổi đất rừng để trồng cây có múi ngoài quy hoạch. Quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn nước, đặc biệt là nước ngầm, ứng dụng giải pháp tưới tiết kiệm.
Giảm dần và chấm dứt hỗ trợ diện tích trồng mới, tập trung nguồn lực chứng nhận
An toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ, xúc tiến thương mại. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để phát triển chuỗi giá trị, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm [11].
Mặt khác, các tổ chức xúc tiến khoa học và khuyến nông của tỉnh cũng đẩy
mạnh công tác bình tuyển, quản lý cây đầu dòng theo quy định pháp luật, phục
tráng giống bản địa. Điều tiết giống rải vụ thuận lợi cho thu hái, tiêu thụ tươi và
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng,
sạch bệnh, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn, tăng diện tích giống có giá trị
xuất khẩu tại các vùng phù hợp. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, thích ứng biến đổi khí hậu. Áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất, tạo sức cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ triển khai mô hình
cây có múi an toàn theo chuẩn VietGAP, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Xây
dựng khu sơ chế sản phẩm nông nghiệp công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng. Hỗ trợ, hướng dẫn kết nối thị trường xuất khẩu, cung cấp
thông tin về thị hiếu người tiêu dùng những thị trường xuất khẩu tiềm năng: Bắc
Mỹ, Đông và Tây Âu, Đông Bắc Á, Trung Á, Asean. Đồng thời, giúp địa phương
cấp mã số vùng trồng; kiểm dịch thực vật; các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
Để sản xuất cây có múi phát triển bền vững ở tỉnh Hoà Bình cần thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp như: khuyến cáo người dân chỉ sử dụng giống có nguồn
gốc rõ ràng, sạch bệnh; không sử dụng các giống tự nhân bằng phương pháp chiết,
ghép, không qua tuyển chọn để trồng; bố trí cơ cấu giống đa dạng: chín sớm - chính
vụ- chín muộn để kéo dài thời gian thu hoạch, giảm áp lực cung - cầu trong thời
gian ngắn nhằm hạn chế được mùa mất giá… Ngoài ra, các cơ quan hữu quan của
tỉnh cần rà soát quy hoạch, tránh phát triển “nóng”, vì vùng ít thuận lợi thì nhiều rủi
8
ro trong sản xuất, giá thường thấp, chi phí lại cao; thúc đẩy thành lập câu lạc bộ, tổ
hợp tác, hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn;
áp dụng tưới tiết kiệm nước; bón phân chuyên dụng; bao quả và phải làm đồng bộ.
Mặt khác,cần đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, để phát triển cây có múi bền vững, an toàn dịch bệnh, nâng
cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.
Tổng hợp các tài liệu đã dẫn trong phần này [30,31,32…] ở Việt Nam đã có
nhiều nghiên cứu về các loài sâu hại cây có múi. Trong đó, phải kể đến 5 loài sâu hại
cây có múi quan trọng nhất ở Việt Nam và những đặc điểm nhận dạng, tập tính sống và
gây hại và các biện pháp phòng trừ chúng trong sản xuất.
1.2.1. Bọ trĩ
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch.
Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước rất nhỏ, dài khoảng 1,1
mm, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực, cơ thể có màu vàng
nhạt đến màu vàng đậm, phần bụng đậm hơn phần đầu và ngực. Mắt kép màu nâu
đen, cánh hẹp thon dài, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài. Trứng hình bầu
9
dục, mới đẻ có màu trắng trong, sau chuyển thành trắng ngà, sắp nở màu trắng đục.
Trứng được đẻ trong mô của cánh hoa, mô lá. Ấu trùng râu có 7 đốt, không cánh.
Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt nhỏ có màu đỏ, mầm cánh xuất
hiện, râu đầu ngắn
- Tập tính sống và gây hại: Bọ trĩ sống trên các bộ phận như cánh hoa, đài
hoa, nụ hoa, cuống hoa, lá non, quả non nhưng gây hại chủ yếu trên hoa và quả non.
Trưởng thành ít bay, hoạt động mạnh vào buổi sáng và chiều mát. Cả trưởng thành
và ấu trùng bọ trĩ màu vàng, đều cắm vòi hút dinh dưỡng từ hoa, quả non. Nếu bị
hại nặng hoa sẽ bị táp, nhanh tàn, cánh hoa rụng sớm, giảm tỷ lệ đậu quả. Trên lá
non, bọ trĩ làm lá bị biến màu, cong queo. Trên quả, bọ trĩ tạo ra những mảng xám
hoặc những phần lồi màu bạc trên vỏ quả
- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp thủ công: (1) Tỉa cành tạo tán thông
thoáng tránh ẩm độ cao; (2) Thu nhặt những quả bị hại đem tiêu hủy; (3) Phun nước
lên cây. Biện pháp sinh học chủ yếu tập trung vào bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự
nhiên. Biện pháp hóa học: Phun diệt bọ trĩ bằng dầu khoáng hoặc các loại thuốc
như: Abamectin, Sagolex, Bassan, Trebon, Confidor, Cypermethrin khi cây bắt đầu
ra nụ nếu bọ trĩ có mật độ cao và sau khi hoa rụng 15 ngày theo liều khuyến cáo ghi
trên bao bì.
1.2.2. Nhện đỏ
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri
Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri
(Nguồn ảnh: Internet)
10
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành cái có thân dài khoảng 0,4 mm, màu
đỏ đậm, chân nâu vàng nhạt, trên cơ thể có lông cứng; trưởng thành đực có cơ thể
nhỏ hơn nhưng chân dài hơn con cái, thân dài 0,2 – 0,3 mm. Trứng có hình cầu dẹt,
giống củ hành, có cuống dài, được đẻ ở gân chính của mặt trên lá. Nhện non mới nở
có màu trắng vàng, tuổi 2 có màu nâu đỏ, tuổi 3 chuyển sang màu đỏ sẫm.
- Tập tính sống và gây hại: Nhện đỏ phát sinh quanh năm, hại lá là chính.
Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ, thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút
dịch lá làm cho lá bị héo. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy
những vòng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn
nheo. Những cây cam quýt gần với nương chè thường hay bị nhện đỏ phá hoại. Nếu
có nhiều nhện đỏ, lá cây thường xuất hiện nhiều đốm bạc, cành lá non bị vàng. Khi
cây ở thời kỳ quả non (tháng 1, 2) nếu bị nhện đỏ ăn vào phần vỏ quả sau này quả
sẽ bị rám. Có màu màu xám đen
- Biện pháp phòng trừ: Trong tự nhiên, nhện đỏ có rất nhiều thiên địch tấn
công, do vậy cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để bảo vệ thiên địch. Biện
pháp phòng bệnh: Cần bón phân cân đối; tưới nước đầy đủ, hợp lý trong mùa nắng
để làm tăng ẩm độ vườn; chăm sóc cho cây khỏe, tăng sức chống chịu; cắt tỉa cành
hợp lý tạo tán cho vườn thông thoáng. Biện pháp sinh học tập trung vào bảo vệ và
lợi dụng các loại thiên địch tự nhiên. Biện pháp hoá học: thường dùng một trong các
thuốc sau: Comite 73EC, dầu khoáng SK hoặc Ortus 5SC, Pegasus 500SC,
Nissorun 5EC, Sokupi 0.36AS + dầu khoáng pha nồng độ theo khuyến cáo của nhà
sản xuất hoặc thuốc có chứa hoạt chất Abamectin kết hợp với dầu khoáng trừ sâu…
phun ướt cả mặt dưới lá. Nếu đã bị nhện phá hại nặng phải phun liên tục 2 – 3 lần
với các loại thuốc khác nhau tránh hiện tượng nhờn thuốc đối với nhện đỏ, mỗi lần
cách nhau 5 – 7 ngày.
1.2.3. Rầy chổng cánh
Rầy chồng cánh có tên khoa học là Diaphorina citri , thuộc họ Psyllidae, bộ
Homoptera. Rầy chổng cánh là loại sâu hại phổ biến trên cây họ cam quýt. Ấu trùng
và trưởng thành (thành trùng) rầy chổng cánh chích hút dinh dưỡng của lá và chồi
non làm cho chồi non lụi dần, sần sùi, lá non nhỏ và bị xoăn lại.
11
Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Rầy chống cánh trưởng thành thường có thân dài
khoảng 2,5 – 3,0 mm kể cả cánh, màu xám tro, đỉnh đầu nhọn nhô về phía trước,
mắt có màu đỏ. Chân có màu xám nâu. Cánh cùng màu với cơ thể nhưng có các
đốm đen. Ấu trùng mới nở có hình tròn dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu trùng tuổi
lớn dẹt mỏng, màu vàng hơi xanh, có các đốm màu đen.
- Tập tính sống và gây hại: Rầy chống cánh trưởng thành khi đậu thường
chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu, hay đậu ở các đọt non để chích hút nhựa
cây, ít bay và thường bay gần. Ấu trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt
và lá non. Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho
đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại thường có phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây và sự ra quả. Thời gian xuất hiện bệnh từ tháng 2 –
11, mật độ quần thể cao thường trùng vào các đợt ra lộc của cây
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh: Không nên trồng các cây
cảnh thuộc họ Cam quýt gần các vườn cam quýt để phòng bệnh lây lan. Các biện
pháp canh tác cần thực hiện: Cắt tỉa cành tạo tán cây thông thoáng; bón phân cân
đối, tưới nước hợp lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc tập trung để hạn chế sự phát
triển của rầy chổng cánh; nhổ bỏ những cây bị bệnh trong vườn đem tiêu hủy để
giảm nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo
điều kiện cho các loài thiên địch (kiến vàng, bọ rùa, bọ cánh cứng, nhện bắt mồi…)
trong vườn phát triển. Biện pháp hóa học: cần phun thuốc lúc cây ra đọt non tập
trung khi rầy xuất hiện, có thể dùng các loại thuốc: Oshin 20WP, Elsin 10EC,
12
Trebon 10EC, Sherpa 0,2%, Anvado 100WP, dầu DC-Tron Plus, Isoprocarb
(Mipcide), Buprofezin (Applaud), Isoprocarb (Bassa…) hoặc dầu khoáng theo liều
khuyến cáo.
1.2.4. Ruồi đục quả
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng
Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Ruồi đục quả trưởng thành thường có cơ thể dài 7
mm, dang cánh 13 mm. Trưởng thành cái lớn hơn trưởng thành đực. Đầu hình bán
cầu, phía trước đầu nâu đỏ, có vệt đen nhỏ. Mặt có 2 đốm đen tròn to ở dưới chân
râu đầu. Phía sau đầu có nhiều lông nhỏ. Phần ngực nâu đỏ, nâu tối, mảnh lưng nâu
đen có vân vàng bên sườn ngực. Mảnh lưng có vân vàng chữ U. Chân có đùi nâu
đỏ, chày và bàn màu vàng. Trứng có hình quả dưa chuột, dài 1 mm, mới đẻ màu
trắng sữa sau chuyển thành màu vàng nhạt. Nhộng nằm trong vỏ kén giả, có hình
trứng dài. Nhộng mới lột xác có màu vàng nâu, sắp vũ hóa có màu nâu đỏ.
- Tập tính sống và gây hại: Ruồi đục quả trưởng thành cái dùng ống đẻ trứng
châm qua vỏ quả, đẻ trứng vào nơi tiếp giáp vỏ quả và thịt quả. Dòi ăn thịt quả, tuổi
càng lớn đục vào phía trong. Đẫy sức chúng rời khỏi quả, rơi xuống đất và chui vào
đất ở dưới tán cây để hóa nhộng. Ruồi đục quả thường thích vườn cam um tùm, rậm
rạp, nhất là vườn cam gần ven rừng. Vào tháng 5 trưởng thành bắt đầu xuất hiện
trong các vườn cam. Từ tháng 7 trở đi ruồi hoạt động mạnh trong các vườn cam,
13
chúng tìm quả cam chín sớm để đẻ trứng, có thể đây là lứa đầu tiên trên cam. Đến
tháng 8, 9 khi cam bắt đầu chín, mật độ ruồi gia tăng rõ rệt, đạt cao đỉnh mật độ vào
cuối tháng 10 đầu tháng 11. Thu hoạch cam xong, ruồi chuyển sang cây trồng khác.
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh:
(1) Đốn tỉa cành tạo cho vườn thông thoáng;
(2) Dùng túi giấy bao quả từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý trở đi, khi quả chín
thì thu hoạch kịp thời, không để lâu trên cây;
(3) Thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt dòi ở trong quả. Biện pháp sinh
học: Thường sử dụng bả protein để diệt ruồi đực, tẩm 2 ml hợp chất dẫn dụ (ME
hoặc CuE + 20% thuốc trừ sâu) vào bẫy. Treo bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5
– 2 m. Mỗi hécta treo 20 – 30 bẫy, cứ sáu tuần thay bả một lần. Còn nếu dùng bả để
phun phòng thì chỉ cần pha 50 ml bả protein + 10 ml Pyrinex 20EC + 0,95 lít nước
để trừ. Khi phun cần phun theo điểm đối với cây ăn quả, mỗi điểm phun 50 ml hỗn
hợp tương ứng 1 m2/cây vào dưới tán lá, phun định kỳ 5 – 7 ngày/lần. Biện pháp
hóa học: Thường sử dụng thuốc diệt ruồi vàng đục quả Vizibon D. Hộp Vizibon D
có 2 chai thuốc gồm 1 chai lớn chứa chất dẫn dụ ruồi và 1 chai nhỏ chứa chất diệt
ruồi. Khi sử dụng mở nắp 2 chai thuốc. Đổ hết thuốc diệt ruồi vào chai chất dẫn dụ,
đậy nắp kín, lắc đều. Sau đó tẩm khoảng 1 ml hỗn hợp thuốc đã trộn vào bẫy, treo
lên cây. Treo từ 2 – 3 bẫy cho 1.000 m2. Sau 20 ngày treo, đổ hết xác ruồi chết, tẩm
thuốc mới vào bẫy, tiếp tục treo lên cây. Thuốc đã hỗn hợp nếu không dùng hết, đậy
nắp kín, để nơi thoáng mát và có thể sử dụng trong vòng 6 tháng. Dùng thuốc rắc
xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi
1.2.5. Sâu vẽ bùa
Sâu vẽ bùa có tên khoa học là Phyllocnistis citrella Staint., họ
Phyllocnistidae, bộ cánh vảy (Lepidoptera). Sâu vẽ bùa xuất hiện ở nhiều nước
trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký chủ chính của sâu vẽ bùa là họ cây có múi
- Rutaceae. Ngoài ra, sâu vẽ bùa còn tấn công măng cụt và một số cây trồng khác.
14
Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước nhỏ bé, thân mảnh
khảnh dài 2 mm. Chân màu vàng nhạt pha màu trắng bạc. Cánh trước hình lá liễu,
phần gốc cánh trước tối màu hơn phần ngọn cánh, ngọn cánh có điểm màu đen lớn.
Lông viền mép cánh dài, màu tro. Cánh sau hẹp hình kim, màu xám đen, lông mép
cánh rất dài. Trứng: Có hình gần tròn, dẹt, phẳng, giống giọt nước nhỏ. Mới đẻ màu
trong suốt, sắp nở màu trắng đục. Sâu non: Dạng dòi, không có chân, màu xanh
vàng hoặc xanh nhạt, mới nở có màu xanh nhạt trong suốt, sâu non đẫy sức có màu
vàng dài khoảng 4 mm. Nhộng: Hình thoi, màu vàng nhạt hoặc nâu đậm, dài
khoảng 2,5 mm.
- Tập tính sống và gây hại: Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu
trong tán lá, giao phối lúc chập tối. Trưởng thành cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới
lá non, sát gân lá chính, trứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá
tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non. Sâu phá
hoại ở tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 – 10. Nếu bị sâu vẽ bùa
gây hại cây quang hợp kém, ảnh hưởng đến sức sinh trưởng đồng thời tạo ra
những vết thương cơ giới, là cơ hội để bệnh loét xâm nhập. Triệu chứng gây hại
của sâu vẽ bùa.
- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước,
chăm sóc hợp lý để cho cây ra lộc tập trung. Tỉa cành, tạo tán cho thông thoáng để
tránh ẩm độ cao. Biện pháp sinh học: Bảo vệ kẻ thù tự nhiên, nuôi kiến vàng, bọ
15
rùa, bọ cánh cứng… Biện pháp hóa học: Phun thuốc 1 – 2 lần trong mỗi đợt cây có
lộc non, hiệu quả nhất lúc lộc non dài < 1 cm. Khi chồi non dài < 1 cm phun lần 1,
sau phun lần 1 từ 6 – 7 ngày thì phun lần 2. Phun dầu khoáng SK hoặc dùng nhóm
thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC; Abagro 4.0EC; Abakill
3.6EC, 10WP; Abamine 1.8EC; Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC; Abatox 1.8EC,
3.6EC…) liều lượng, nồng độ pha theo khuyến cáo của nhà sản xuất để phòng trừ.
Phun ướt hết mặt lá.
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM
1.3.1. Bệnh vàng lá Greening
Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất
(Nguồn ảnh: Internet)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra. Đây là loại bệnh
thường gọi là greening xuất hiện khá nhiều trên các loại cây có múi. Khi cây bị
bệnh lá sẽ bị loang lổ, chuyển sang màu vàng và nhỏ lại, hoa ra không đúng vụ, quả
nhỏ và chậm phát triển, hạt lép;
Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh (Greening) trên lá và quả cam, cây quất (tắc)
- Trên quả: Quả nhỏ, mẫu mã xấu, rối loạn các chức năng sinh lý và dinh
dưỡng nên quả phát triển dị dạng, không cân đối.
- Trên bộ rễ: Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ gây thối rễ, đa phần rễ tơ bị thối
hỏng, nên khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước rất kém do đó quả nhiễm bệnh
thường khô và dị dạng.
16
Hầu hết các cây có múi đều bị nhiễm bệnh. Các giống cam, quýt ngọt bị
nhiễm bệnh nặng hơn so với quất và các giống cam quýt chua.
Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là
điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như
vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dễ dàng tìm thấy. Cần lưu
ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do
nấm Phytopthora.
Biện pháp quản lý bệnh vàng lá Greening do vi khuẩn gram âm Liberobacter
asiaticum.
- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh ở giai đoạn nhân giống, sản xuất
giống sạch bệnh ở vườn ươm.
- Thường xuyên kiểm tra cây giống. Sản xuất giống sạch bằng cách kiểm tra
và lấy mắt ghép ở những cây không nhiễm bệnh.
- Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây nguyệt quới, dây tơ
hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy.
- Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có
cây chắn gió bảo vệ.
- Bón phân hữu cơ đầy đủ cân đối, bón đón lộc xuân, thu, bón đúng lượng và
đúng thời điểm theo nhu cầu của cây.
- Tiêu diệt các loại côn trùng chích hút đặc biệt là rầy chổng cánh.
Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non,
nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.
Hoặc sử dụng sản phẩm nano đồng oxy clorua và nano bạc:
+ Chồi mắt ghép cần được xử lý bằng chế phẩm nano đồng oxyclorua
10000ppm kết hợp với nano bạc đồng 500ppm.
+ Các đợt lộc phun phòng bệnh bằng chế phẩm nano bạc đồng và nano
oxyclorua đồng.
Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
1.3.2. Bệnh chảy gôm, thối rễ
Loại bệnh thối rễ này gây ra do tác động của nấm Phytophthora sp.. Khi cây
mắc loại bệnh thối rễ, rễ cây sẽ không có khả năng hút được nước và các chất dinh
17
dưỡng lá cây bắt đầu vàng, rụng, thân cây sẽ bị chảy gôm, khi bà con bóc lớp vỏ
quanh thân cây thì bên trong đã thối và mục nát vào đến tận thân gỗ dần dần cây sẽ
bị chết toàn bộ.
Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi
(Nguồn ảnh: Internet)
Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thối gốc chảy mủ do nấm Phytophthora sp. gây
ra. Bệnh khá nguy hiểm và phổ biến trên cây bưởi. Nấm gây bệnh lưu tồn trong đất,
trong nước…
1.3.3.Bệnh Tristera
Do cây bị nhiễm virus, loại virut này do một loại rầy truyền từ cây này sang
cây khác. Khi cây mắc bệnh Tristeza lá sẽ nhanh chóng bị rụng, các đọt non sẽ chết,
bộ rễ của cây bị hỏng nghiêm trọng, nếu để lâu dài cây sẽ bị chết
Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet)
18
Phát sinh gây bệnh:
- Cây giống mắc bệnh.
- Con rầy mềm chích hút khi cây có lá non.
- Dao kéo lúc xén tỉa hoặc dụng cụ làm vườn.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng cây giống sạch bệnh.
- Sát trùng dụng cụ làm vườn bằng Javel hoặc hơ với lửa.
- Trồng với mật độ hợp lý tránh giao tán.
- Tạo tán, tỉa cành tạo vườn thông thoáng.
- Loại bỏ cây nhiễm bệnh, kiểm soát và phòng trừ rầy mềm trên vườn và trên
các cây ký chủ.
- Diệt rầy mềm bằng biện pháp phun thuốc hóa học định kỳ để bảo vệ các đợt
lá non.
- Phun thuốc các loại thuốc trừ côn trùng chích hút truyền bệnh.
1.3.4. Bệnh loét
Do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. Citri gây ra. Khi cây mắc bệnh
loét sẽ thấy những đốm vàng nhỏ li ti như kim châm xuất hiện trên các lá non, lâu
dần những vết vàng đó sẽ chuyển thành màu nâu nhạt. Bệnh này xuất hiện trên
cành, lá, trái đang non. Vào mùa mưa bệnh lây lan rất nhanh. Bệnh loét làm cây bị
rụng lá, cành khô và chết, trái rụng hàng loạt .
Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi.
(Nguồn ảnh: Internet)
19
Đây là một loại bệnh cũng khá phổ biến và nghiêm trọng cho cây có múi ở
mọi giai đoạn. Bệnh thường xuất hiện trên lá làm rụng lá. Đôi khi bệnh xuất hiện
trên thân non làm khô cành và chết ngọn.
Biện pháp quản lý bệnh loét vi khuẩn Xanthomonas campestris
- Cắt bỏ và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh.
1.3.5. Bệnh ghẻ nhám
Do nấm Elsinoe fawcettii phát triển trên cây gây ra. Trên các bộ phận của
cây thường xuất hiện những vết bệnh màu vàng và màu nâu nhạt khiến lá bị biến
dạng sau đó bị rụng; cành và lá nhanh chóng bị khô.
Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam
(Nguồn ảnh: Internet)
Tuy nhiên, sâu bệnh trên cây có múi là vấn đề quan tâm của nhà vườn, trong
đó, phổ biến nhất là bệnh ghẻ nhám
Tác nhân gây bệnh là do nấm Elsinoe fawcetti. Bệnh gây hại trên cành non, trái
non và đọt non. Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những chấm nhỏ mất màu, trong mờ nhô
ra ở mặt dưới lá, sau đó biến thành các mụn nhỏ như mụn ghẻ, màu nâu, lá bệnh bị
cong ngược về một phía, vặn vẹo và biến dạng. Nếu bị nặng là vàng và rụng sớm.
Trên trái, vỏ trái nổi nhiều gai sần sùi, màu nâu xám, rời rạc hoặc nối lại
thành mảng lớn bất dạng (phân biệt vỏ trái bị nhện hại thì không nổi gai). Trên
cành, vết bệnh cũng nhô lồi lên như trên lá, cành bị sần sùi có các vẩy màu vàng,
cành non có thể bị khô chết.
20
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở
VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH.
1.4.1.Các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tài nguyên thiên nhiên ở Hòa
Bình.
Tài nguyên đất
- Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hoà Bình tính đến 1/1/ 2009
là 4.595,2 km2; gồm 3 nhóm chính: Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và
biến chất kết cấu hạt thô trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit; nhóm
đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn trên các loại đá phiến
thạch sét, diệp thạch; nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi.
Đất đai có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với hàng trăm ngàn
ha đất gồm các lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau nhất
là trồng rừng, trồng cây công nghiệp để phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
sản và phát triển công nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc khó phát triển nông
nghiệp và trồng rừng có diện tích khá lớn thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng
các khu công nghiệp.
- Tình hình sử dụng đất:
Đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 352,9 nghìn ha, chiếm 76,58%
diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng có diện tích khá lớn (đất rừng phòng hộ 112,3
nghìn ha, đất rừng sản xuất 144,1 nghìn ha), trong diện tích đất trồng lúa không
nhiều, chỉ có 29,9 nghìn ha.
Diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn là 48,8 nghìn ha, chiếm 10,58% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh.
Tài nguyên nước
Có mạng lưới sông, suối phân bổ khắp trên tất cả các huyện, thành phố.
Nguồn cung cấp nước lớn nhất của Hoà Bình là sông Đà chảy qua các huyện: Mai
Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn và thành phố Hoà Bình với tổng chiều dài 151 km.
Hồ Hoà Bình với diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha, dung tích 9,5 tỷ m3 ngoài
21
nhiệm vụ cung cấp điện cho Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình còn có nhiệm vụ chính
là điều tiết và cung cấp nước cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
Ngoài ra, Hoà Bình còn có 2 con sông lớn nữa là sông Bôi và sông Bưởi
cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nơi trữ
nước, điều tiết nước và nuôi trồng thuỷ sản tốt.
Bên cạnh đó nguồn nước ngầm ở Hoà Bình cũng có trữ lượng khá lớn, chủ
yếu được khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm ở Hoà Bình
được đánh giá là rất tốt, không bị ô nhiễm. Đây là một tài nguyên quan trọng cần
được bảo vệ và khai thác hợp lý.
Tài nguyên rừng
Năm 2009 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình là 251.315 ha,
chiếm 54,7% diện tích tự nhiên; trong đó đất rừng tự nhiên 151.949 ha, đất rừng
trồng 98.250 ha. Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bương, luồng; cây dược liệu
quý như dứa dại, xạ đen, củ bình vôi... Ngoài các khu rừng phòng hộ, phần lớn diện
tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay đã đến kỳ khai thác và
tiếp tục được trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng xây dựng các nhà máy
chế biến quy mô lớn.
Trên địa bàn tỉnh Hoà Bình có các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
bao gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, Khu bảo tồn thiên nhiên
Thượng Tiến, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (chung với Thanh Hoá), Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Vườn quốc gia Cúc
Phương (chung với Ninh Bình và Thanh Hoá), Vườn Quốc gia Ba Vì (chung với Hà
Nội) và khu bảo tồn đất ngập nước lòng hồ Hoà Bình. Đây là các khu vực có đa
dạng sinh học cao, có giá trị đối với phát triển du lịch.
Tài nguyên khoáng sản
Hoà Bình có nhiều loại khoáng sản, một số khoáng sản đã được tổ chức khai
thác như: Amiăng, than, nước khoáng, đá vôi... Đáng lưu ý nhất là đá, nước khoáng,
đất sét có trữ lượng lớn.
- Đá gabrodiaba trữ lượng 2,2 triệu m3.
- Đá granit trữ lượng 8,1 triệu m3.
22
- Đá vôi: trên 15 tỷ m3.
- Sét 8,935 triệu m3.
- Đôllomit, Barit, cao lanh có trữ lượng lớn, trong đó một số mỏ còn chưa được xác
định rõ về trữ lượng.
- Vàng xa khoáng.
- Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 680 nghìn tấn.
- Than đá: 982 nghìn tấn cấp C1.
- Nước khoáng Kim Bôi, Lạc Sơn.
- Ngoài ra còn có nhiều mỏ khoáng sản đa kim: Đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân,
antimon, pyrit, photphorit,... có trữ lượng ở các mức độ khác nhau.
Thế mạnh về khoáng sản của tỉnh là đá để sản xuất vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng, nước khoáng khai thác với quy mô công nghiệp. Những điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên là những tiền đề rất quan trọng để tỉnh
xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí địa lý
Thành phố Hòa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hòa Bình.
Thành phố Hòa Bình nằm ở toạ độ địa lý 20o30’- 20o 50’ vĩ Bắc và 105o15’-
105o25’ kinh Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 76 km về phía Tây. Phía Bắc giáp
huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ), phía Đông giáp các huyện Kỳ Sơn và huyện Kim
Bôi, phía Nam giáp huyện Cao Phong, phía Tây giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 14.784 ha (chiếm 2,9% diện tích toàn
tỉnh), dân số của thành phố Hòa Bình tính đến hết tháng 12/2018 là 101.000 người
mật độ dân số là 704 người/km2. Thành phố Hoà Bình có địa hình núi chiếm ưu thế
(chiếm 75% diện tích tự nhiên), phân bố bao quanh và ôm trọn khu vực trung tâm.
Phần chuyển tiếp là kiểu địa hình đồi, có độ cao trung bình 100 - 150 m. Tiếp đến là
phần trung tâm thành phố, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đô thị.
Khí hậu
Thành phố Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ
tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10. Mưa tập
23
trung chủ yếu ở các tháng 7, 8, 9, lượng mưa trung bình năm đạt 1.846 mm. Nhiệt
độ trung bình là 25oC.
Thổ nhưỡng
Lớp vỏ thổ nhưỡng ở thành phố Hòa Bình đa dạng cả về cấu trúc, thành phần
và tính chất. Dựa vào điều kiện hình thành, có thể phân biệt được hai nhóm đất:
thủy thành (hình thành từ bồi tụ phù sa sông, suối) và địa thành (hình thành từ đá
gốc). Hầu hết các loại đất đều phù hợp với việc phát triển các loại cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả như: mía, dứa, cam,... Trong tổng số 14.784 ha diện
tích tự nhiên, đất nông nghiệp có 1.541,09 ha, chiếm 11,59% và đất lâm nghiệp có
4.757,62 ha, chiếm 35,79%.
Sông ngòi
Sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình dài 23 km là nơi xây dựng Nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình, cung cấp một nguồn thủy điện dồi dào với công suất gần 2
triệu kw/h, điều tiết nước cho sản xuất, chống lũ cho đồng bằng sông Hồng vào mùa
mưa, đồng thời cũng tạo ra cho thành phố Hòa Bình một cảnh quan đẹp độc đáo.
Mực nước ngầm trung bình là 10 m, riêng khu vực dọc hai bờ sông Đà, mực nước
xuống đến 40 - 50 m. Sông Đà chia thành phố Hòa Bình thành hai khu vực đó là
khu bờ trái sông Đà và khu bờ phải Sông Đà. Sau những thay đổi, sáp nhập về địa
giới hành chính, hiện nay, thành phố Hoà Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 8
phường (Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Thịnh Lang,
Hữu Nghị, Tân Hòa) và 7 xã (Hòa Bình, Thái Thịnh, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Trung
Minh, Yên Mông, Thống Nhất).
Văn hóa
Trên địa bàn thành phố Hòa Bình có nhiều di chỉ khảo cổ gắn với nền Văn
hóa Hòa Bình rực rỡ cùng những danh thắng và di tích lịch sử nổi tiếng như: tượng
đài Bác Hồ, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, động Tiên Phi (xã Hoà Bình), nhà tù Hoà
Bình (phường Tân Thịnh), lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, rừng lim cổ thụ ở xã Dân
Chủ… Bên cạnh đó thành phố Hòa Bình còn là nơi chứa đựng nhiều nét văn hóa
truyền thống đặc sắc của nhân dân các dân tộc trên địa bàn bàn như: Tết Nhảy của
bà con dân tộc Dao thuộc xã Thống Nhất, Tết độc lập, Lễ hội xuống đồng của bà
24
con dân tộc Mường…. Thành phố Hòa Bình còn lưu giữ nhiểu nét văn hóa truyền
thống của bà con dân tộc Mường. Trong đó phải kể đến văn hòachiêng Mường.
Chính nét văn hóa đặc trưng này đã góp phần tô thắm thêm những giá trị văn hóa
truyền thống của bà con dân tộc Mường, âm vang trầm bổng của tiếng chiêng trở
thành âm thanh quen thuộc trong đời sống văn hóa, tinh thần của bà con dân tộc
Mường ở thành phố Hòa Bình. Với những nét văn hóa đặc sắc, đã mang đến cho
thành phố Hòa Bình tiềm năng lớn về phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn
hóa. Từ nền tảng lịch sử, văn hóa lâu đời, đến nay truyền thống này đã và đang
được Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các tộc thành phố Hòa Bình bảo tồn và phát
huy. Nhờ đó, nhiều nét văn hóa độc đáo của bà con các dân tộc, đặc biệt là bà con
dân tộc Mường đã trở thành nét văn hóa đặc trưng, mang đậm giá trị văn hóa truyền
thống vùng miền và trở thành những sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc. Thành phố
Hoà Bình là một trong những địa phương có phong trào văn hoá, văn nghệ quần
chúng phát triển mạnh mẽ tại cơ sở. Tranh thủ lợi thế này, thông qua các hoạt động
giao lưu văn hoá, văn nghệ. Những lời ca tiếng hát, những bài thơ, ca dân gian
truyền thống của bà con dân tộc Mường lại có dịp được thể hiện với lối diễn giản dị,
mộc mạc của những hạt nhân văn nghệ tại cơ sở. Qua đó, góp phần bảo tồn và lưu
truyền lại cho thế hệ sau. Hiện nay, thành phố Hoà Bình có 252 đội văn nghệ tuyên
truyền với 900 diễn viên tại các xóm, tổ khu dân cư. Trong đó có 180 đội văn nghệ
xóm, tổ có diễn viên, hội viên là bà con dân tộc Mường nên nhiều làn điệu dân ca
truyền thống đã được lưu giữ, truyền tụng như: Ru con, Mời trầu, Hát đối nữ, hát
đập hoa, hát đố, hát trẻ con chơi…
Cùng với sự phát triển rộng khắp của phong trào văn hóa, văn nghệ. Các
môn thể thao truyền thống của bà con dân tộc Mường như: Kéo có, đẩy gậy, ném
còn, bắn nỏ đều được duy trì phát triển trong các dịp lễ, tết, lễ hội trong năm. Nhờ
vậy, nhiều làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian truyền thống của dân tộc
Mường đã từng bước được khôi phục./.
Nghiên cứu về sâu bênh hại cây có múi ở Việt Nam và các biện pháp phòng trừ là
hướng nghiên cứu đã được thực hiện từ những năm 60 và trở thành hưỡng nghiên cứu
mũi nhọn sâu rộng trong những năm gần đây khi cây có múi trở thành hàng hoá quan
25
trọng trong nền kinh tế của nước ta. Hướng nghiên cứu về sâu bệnh hại cây có múi và
các biện pháp phòng trừ tập trung vào những vấn đề chủ yếu như sau:
(1) Xác định tập đoàn sâu bệnh hại cây có múi và những loài gây hại chủ yếu;
(2) Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của những loài gây hại chủ
yếu là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng trừ;
(3) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại và xây dựng
quy trình công nghệ triển khai ngoài đồng ruộng các biện pháp phòng trừ các loài
sâu bệnh hại chủ yếu trên cây có múi
1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, những công trình điều tra cơ bản về côn trùng và bệnh hại cây
trồng, trong đó có các loại CCM, được tiến hành trên quy mô lớn vào các năm
1961, 1967-1968, 1977-1979, 1997-1998 (Viện Bảo vệ thực vật 1975, 1999a,
1999b) [30,31,32]. Kết quả các lần điều tra này đã công bố được Danh lục các loài
sâu gây hại cho các loại cây trồng được điều tra.
Cho đến nay (Phạm văn Lầm và nnk, 2011) [19] đã phát hiện được 531 loài
côn trùng và nhện nhỏ gay hại cho các loại cây trồng chủ yếu ở Việt Nam. Trong đó
đã định loại được 468 loài, chiếm 88,14% tổng số loài thu thập, còn 63 dạng loài
chưa xác định được tên khoa học.
Theo thống kê của Viện BVTV hiện nay trên cây có múi ở nước ta đã phát
hiện hơn 80 loại sâu hại (côn trùng, nhện hại…) (Lê Quang Khải và nnk., 2008)
[14]. Trong số các côn trùng gây hại CCM thì nhiều nhất thuộc Bộ cánh đều
Homoptera. Trong Bộ cánh đều thì loài Bọ phấn thuộc họ Aleurodidae gây hại đặc
biệt quan trọng. Chúng vừa chính hút dinh dưỡng của cây làm cho cây khô héo, vừa
là môi giới truyền một số bệnh nguy hại khác. Bên cạnh đó dịch bài tiết của chúng
là môi trường thuận lợi cho loài nấm muội đen phát triển gây hại cho CCM. Đã xác
định được 4 loài Bọ phấn gây hại CCM là Aleurocanthus spiniferus, A. woglumi,
Orchanmophatus citri và 1 loài chưa xác định là Aleurocanthus sp. Trong đó 2 loài
A. spiniferus và A. woglumi là 2 loài gây hại quan trọng nhất.
26
Một số công trình khác (Phạm Văn Nhạ, Lê Đức Khánh, 2011) [26] đã công bố
Danh sách 87 loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy phát hiện được tại vùng trồng cam ở Bắc
Quang, Hà Giang, trong đó có nhiều loài gây hại trên cây cam trong vùng.
1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại
chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ.
Đây là hướng nghiên cứu đã được tiến hành từ đầu những năm 1960 nhằm
làm cơ sở cho công tác phòng chống các loài sâu hại cây có múi.
Nguyễn Văn Đĩnh (1992, 1997) [6,7] đã nghiên cứu đặc diểm sinh học, sinh
thái học của những loài Nhện nhỏ hại cây có múi làm cơ sở cho việc sử dụng các
loài thiên địch để phòng chống chúng.
Nguyễn Thị Diệp và nnk (2008) [4] đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của
loài Ve sầu bướm trắng (Lawana imitata) hại cây có múi và đã đi đến kết luận,
trong điều kiện nhiệt độ 22,4-26,90C và độ ẩm 77,8-81,26% thì thời gian vòng đời
của Ve sầu bướm trắng trung bình từ 37,6 ± 2,6 ngày đến 55,5 ± 2,3 ngày. Trứng
Ve sầu có thời gian phát dục kéo dài từ 5,61 ± 0,1 ngày đến 8,05 ± 0,3 ngày. Ve sầu
non có 4 tuổi, tuổi 1 từ 6,4 ± 0,2 ngày đến 12,7 ± 0,5 ngày; tuổi 2 từ 6,5 ± 0,03
ngày đến 9,7 ± 0,6 ngày; tuổi 3 từ 6,9 ± 0,2 ngày đến 9,4 ± 0,3 ngày; tuổi 4 từ 8,02
± 0,3 ngày đến 10,3 ± 0,3 ngày. Các tác giả này cũng cho rằng trưởng thành của Ve
sầu bướm trắng có khả năng sinh sản với lượng trứng lớn, từ 574 đến 1165 trứng.
Trứng được đẻ thành ổ, mỗi ổ thường có từ 3-10 trứng. Ở điều kiện 22,40C và độ
ẩm 81,3% trưởng thành đực sống được 14,4 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống
được 15,9 ± 0,2 ngày; còn ở điều kiện 27,30C và độ ẩm 75,4% trưởng thành đực
sống được 11,3 ± 0,2 ngày, trưởng thành cái sống được 12,9 ± 0,2 ngày. Nghiên cứu
này cúng chỉ ra rằng, nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ đến tỷ lệ nở của trứng. Trong vụ
xuân hè tỷ lệ nở của trứng là 72,1 – 92,6%, trung bình là 84,3 ± 1,4%; còn trong vụ
hè tỷ lệ nở của trứng là 85,3 - 98,3%, trung bình là 89,8 ± 0,7%. Đây là những số
liệu rất quan trọng, có thể được sử dụng trong công tác đề xuất các biện pháp phòng
trừ loài sâu hại cây có múi quan trọng này.
Lê Quang Khải và nnk (2008) [14] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học
của hai loài Bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và A. woglumi gây hại chủ yếu cho
27
cây có múi ở TP Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy vòng
đời trung bình của loài A. spiniferus là 68,21 ± 1,61 ngày trong điều kiện nhiệt độ là
24,50C và độ ẩm là 81%. Cũng ở trong điều kiện này thì số lượng trứng trung bình/1
con cái là 65,59 ± 4,53 quả với tỷ lệ nở của trứng là 84,89%. Cũng trong điều kiện
độ ẩm và nhiệt độ như thế, vòng đời của loài A. woglumi là 66,26 ± 1,84 ngày, số
lượng trứng trung bình/ 1 con cái là 102,89 ± 5,78 quả và tỷ lệ nở của trứng là
77,17%.
1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi.
Các nghiên cứu về phòng trừ sâu hại cây có múi chủ yếu đi theo các hướng
sau: (1) Sử dụng các chế phẩm hoá học; (2) Sử dụng các biện pháp sinh học; và (3)
Áp dụng các biện pháp canh tác bền vững khác.
Sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học hiện đang là hướng đi chính
trong phòng trừ sâu hại cây có múi. Trong các loài sâu hại cây có múi, ruồi hại quả
là một trong những loài gây hại quan trọng nhất, chúng có thể gây thiệt hại tới 20%-
29% sản lượng cam quýt (Lê Đức Khánh và nnk, 2008) [15]. Phòng trừ ruồi hại quả
bằng bả protein là một biện pháp rất hiệu quả (Drew et al., 2013) [38]. Bả protein là
một hỗn hợp bao gồm 100ml bả Ento-pro 150Đ + 0,1g Regen 800WG + 900ml
nước. Hỗn hợp này được phun vào tán lá cây để phòng trừ ruồi hại quả.
Ở Việt Nam, sử dụng bả protein để phòng trừ ruồi hại quả đạt hiệu quả cao,
có thể giảm tỷ lệ thiệt hại từ 37% trên quả táo xuống còn 6%, trên quả đào cuối vụ
từ 100% xuống còn 4%. Để phòng trừ nhiều loại sâu hại trên cây có múi, đặc biệt là
loài Rầy chống cánh Diaphorina citri ở nhiều nơi đã quá nhiều thuốc trừ sâu hoá
học trong năm. Điều này đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường và gây hại cho
sức khỏe con người, Nhiều nghiên cứu đã tìm cách khắc phục những yếu điểm này.
Một trong các giải pháp đó là sử dụng thuốc trừ sâu nội hấp thụ Confidor 100SL
(Imidachloprid).
Ở Australia thuốc Confidor được dùng cho cây có múi theo 3 cách: Tưới
nước thuốc vào đất quanh gốc cây; quét vòng quanh gốc thân cây một đoạn thân
20cm từ dưới gốc lên; tưới hạt nhỏ vào quanh gốc thông qua hệ thống tưới. Cách
28
tưới thuốc Confidor vào gốc cây có múi được xem là có hiệu quả cao nhất đối với
rầy chổng cánh [9, 28].
Ở nước ta, cũng đã sử dụng thuốc Confidor nguyên chất để quét vòng quanh
gốc thân cây một đoạn 30cm đã làm giảm rõ rệt mật độ Rầy chổng cánh, giảm sự
bùng phát dịch bệnh hoàng long. Thuốc này cũng trừ được các dịch hại quan trọng
khác như rệp muội đồng thời duy trì được quần thể thiên địch [9, 28].
Một nghiên cứu khác (Quách Thị Ngọ và nnk., 2008) [27] cũng đã thông báo
những kết quả rất khả quan khi sử dụng Confidor để phòng trừ rầy chổng cánh.
Dùng nước thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cây Cam có tác dụng rất tốt phòng
trừ rầy chổng cánh cho cây Cam. Rầy chổng cánh được thả trên cây cam đã tưới
nước thuốc Confidor 100SL sau 2-10 tuần có tỷ lệ chết sau thả 1,2,4,6 giờ tương
ứng là 0-6,0%; 0-25,6%; 1-37,2%; 0,95-53,4%. Tỷ lệ chết này sau thả 1,2,3,4 ng
tương ứng là 11,0-91,5%; 46,2-100%; 64,8-100%; 96,9-100%. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng thuốc Confidor 100SL tưới vào gốc cam sau 12 tuần có hiệu lực
thấp đối với rầy chổng cánh. Rầy chổng cánh thả lên cây Cam thời điểm này sau 3
ngày chỉ chết với tỷ lệ liều lượng 1ml/cây, 2ml/cây, 3ml/cây tương ứng đạt 26,5%;
48,3% và 74,4%. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng khuyến cáo, nếu tưới thuốc
Confidor 100SL với liều lượng 2ml/cây và 3ml/cây cho hiệu quả phòng trừ rầy
chổng cánh cao hơn liều lượng 1ml/cây nhưng thuốc có thể ảnh hướng xấu đến sinh
trưởng của cây. Vì vậy có thể sử dụng thuốc Confidor 100SL với lượng 2ml hoà với
48ml nước tưới cho 1 cây Cam để phòng trừ rầy chổng cánh với khoảng cách giữa 2
lần dùng thuốc là 2,5 tháng.
Cùng với sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc hoá học, các biện pháp sinh
học cũng được sử dụng rộng rãi trong phòng trừ các loài sâu hại cây có múi. Trong
các biện pháp sinh học, quan trọng nhất và có hiệu quả nhất là sử dụng các thiện
địch trong hạn chế số lượng các loài sâu hại. Những công trình nghiên cứu trong
vấn đề này đã được thực hiện rất nhiều trong thực tiễn canh tác cây có múi, được
tổng hợp và công bố rộng rãi trong các công trình khoa học trong và ngoài nước. Có
thể lấy một ví dụ điển hình về công trình nghiên cứu thành phần và vai trò của các
thiên địch trong phòng trừ và hạn chế số lượng loài Bọ phấn gai đen Aleurocanthus
29
spiniferus - một loài sâu hại quan trọng các loài cây có múi ở Việt Nam và trên thế
giới. Như đã biết, Bọ phấn gai đen A. spiniferus là loài sâu hại cây ăn quả có múi
phân bố rộng khắp vùng Đông Nam Á, Châu Á, Châu Phi, vùng Caribê, vùng vành
đai Châu Á Thái Bình Dương và Australia (Nguyen et al., 1993) [46]. Đây là loài
sâu hại nghiêm trọng ở các nước thuộc Châu Á và là đối tượng kiểm dịch của các
nước Châu Âu và Địa Trung Hải (EPPO/CABI, Ngoài cây có múi là cây ký chủ chủ
yếu, A. spiniferus còn gây hại trên cây Nho, Ổi, Lê, Hồng, Đào, cây Hoa hồng
(Peteson, 1955) và cây Chè (Luo & Zhou, 1997; Han, 2002). Tập hợp các loài thiên
địch của A. spiniferus đã được nghiên cứu và ứng dụng trong phòng trừ sinh học,
đặc biệt là các loài ong ký sinh cho hiệu quả phòng trừ rất cao và đã được áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới [45, 46, 47].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về các loài sâu hại trên cây có múi và các cây ăn
quả khác rất được quan tâm được [1, 2, 3, 5, 17, 20, 21, 24]. Các loài côn trùng gây
hại được ghi nhận qua các lần điều tra cơ bản do Viện Bảo vệ thực vật thực hiện
vào các năm 1967-1968, 1977-1978, 1997-1998 [34, 35, 36]. Đây là loài gây hại
phổ biến, gây hại hầu như quanh năm trên cây có múi, rất dễ bùng phát với số lượng
lớn và trở thành loài sâu hại nghiêm trọng cho các loài cây có múi (Phạm Văn Lầm
và Nguyễn Văn Liêm, 2005) [20]. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
phòng trừ sâu hại theo hướng phòng trừ sinh học cho các vườn cây có múi một cách
hiệu quả và bền vững, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái với sản phẩm
an toàn đã có nhiều nghiên cứu về thành phần và vai trò của các thiên địch [17, 18,
22, 23, 25]. Tại vùng Từ Liêm, Hà Nội dã phát hiện được 7 loài thiên địch của A.
spiniferus: Bọ rùa nhỏ Scymnus sp. (Coccinellidae), Ruồi năn (Drosophilidae), Bọ
mắt vàng Chrysopa sp. (Chrysopidae), Ong đen Prospaltella sp. (Encyrtidae), Ong
đen nhỏ Ablerus sp. (Aphilinidae), và 2 loài Nấm vàng mắt cua Ascherosonia
confuens và A. flava (Nectrioidaceae). Trong các loài thiên địch nêu trên, các loài
Bọ rùa nhỏ, Bọ mắt vàng và Ong đen nhỏ là những loài thiên địch rất phổ biến của
A. spiniferus. Đây là những loài thiên địch có vai trò lớn trong việc hạn chế số
lượng loài A. spiniferus cần được bảo vệ để xây dựng những vườn cây có múi sach
sâu bệnh theo hướng sinh thái và an toàn sinh học.
30
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững cây có múi, tăng cường
khả năng tự phòng chống sâu hại của chúng cũng đang được triển khai rộng rãi
trong thực tiễn canh tác cây có múi ở Việt Nam. Các biện pháp này tập trung ở công
tác chọn tạo các giống cây có múi có khả năng kháng sâu hại cao, sử dụng phân bón
phù hợp và bón phân hợp lý cho các loài cây có múi, vệ sinh vườn quả, tạo môi
trường sống an toàn cho cây có múi, cắt tỉa cành, tạo tán cây hợp lý… là những giải
pháp thường được áp dụng trong canh tác cây có múi ở Việt Nam.
31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Tập hợp các loài loài côn trùng, sâu hại thu bắt tại Vườn trồng Bưởi ở Lương
Sơn Nam, Hoà Bình.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Vườn bưởi nhà ông Lại Văn Tựa ở Lương Sơn, Hoà Bình.
Hình 2.1: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
32
2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nội dung của luận văn, sẽ sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chính như sau:
2.4.1.Trong phòng thí nghiệm
2.4.1.1- Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa là cách sử dụng có chọn lọc những kết cấu, những kinh
nghiệm của các sản phẩm tương tự đã có trước hoặc những nguyên lý, những dạng
chi tiết, cơ câú của các liên ngành trong việc thiết kế ra sản phẩm mới.
Khi áp dụng phương pháp kế thừa, người thiết kế cần chú ý đến những vấn để sau:
+Việc nghiên cứu các sản phẩm cùng loại đã có, đặc biệt quan trọng khi
người thiết kế muốn tạo ra những sản phẩm tương tự nhưng có kết cấu mới, Điểu đó
cho phép người thiết kế chứng minh được công dụng, tính năng của sản phẩm có gì
mới? kết cấu mới – mới ở chỗ nào? đẫn đến kết quả mới là gì?
+ Xây dựng được biểu đồ thể hiện sự thay đổi các thông số chính của sản
phẩm qua từng xêri sản xuất.
+ Việc kế thừa có chạn lọc, nghiên cứu, phản tích quá trình phát triển một
sản phẩm công nghiệp cho phép người thiết kê’ phát hiện ra hướng hoàn thiện sản
phẩm, tránh được vết xe đổ, tránh được sự trùng lập của các khiếm khuyết và tiêu
chí chất lượng, dự đoán được hướng phát triển trong tương lai của sản phẩm.
+ Mỗi một sản phẩm mới, hiện đại ra đời là sự đóng góp của nhiêu thế hệ các
nhà thiết kế. Từ xêri máy đầu tiên được cải tiến, hoàn thiện, đưa thêm vào các cơ
cấu, các bộ phận mới, ‘ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới, qua một quá trình gian
khó, bền bỉ, bằng năng lực sáng tạo của các nhà thiết kế kết quả đạt được cần được
tiếp tục phát triển.
+ Phương pháp kết thừa phải kể đến cả việc sử dụng các sổ tay, cẩm nang
thiết kế, các tài liệu lưu trữ của ngành, của quốc gia hoặc nước ngoài, các tạp chí
hoặc các thông báo.
33
2.4.1.2 Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của
một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực
tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá một sản
phẩm khoa học.
Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
34
Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
Tại khu vườn Bưởi nghiên cứu:
2.4.2.1.Đặt một bẫy màn treo (Malaise trap)
Một tháng 3 lần cách đều nhau (10 ngày/lần) thu mẫu côn trùng vào bẫy. Sau
đó các mẫu được gom đưa về phòng thí nghiệm phân tích.
Lấy mẫu vào ngày 10, 20, 30 hàng tháng.
35
Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
2.4.2.2.Treo năm bẫy vàng Steiner
Được đặt trong khu trồng bưởi của vườn ở độ cao 2m. Định kỳ 3 lần cách
đều nhau trong một tháng, ruồi vào bẫy được gom đưa về phòng thí nghiệm phân
tích. Bả methyl eugenol được thay mới sau mỗi một tháng.
36
Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner
(Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Hòa)
2.4.2.3.Thu mẫu bằng vợt:
Thu bắt côn trùng theo định kỳ 2 tuần/lần
2.4.2.4.Điều tra sâu vẽ bùa trên vườn bưởi:
Mỗi lần điều tra, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo đường chéo vườn; chọn 4
phía tán cây, mỗi phía chọn ngẫu nhiên 1 chồi, trên đó điều tra 10 lá; lần điều tra
sau đi theo đường chéo khác với lần điều tra trước. Các lá bưởi có sâu vẽ bùa được
mang về phòng thí nghiệm, theo dõi riêng từng lá trong đĩa petri để thu thập trưởng
thành sâu vẽ bùa và ong kí sinh.
Các loại quả gồm ổi, bưởi, khế nhiễm giòi tại khu vực điều tra được mang về
phòng thí nghiệm để theo dõi sự xuất hiện của trưởng thành ruồi đục quả và các kí sinh.
Các mẫu vật gồm sâu hại, ong kí sinh, ong bắt mồi, thụ phấn, cánh cứng bắt
mồi được các chuyên gia định loại dựa vào tài liệu chuyên ngành. Phân tích số liệu
trên Excel.
37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN
HÒA BÌNH.
3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương Sơn,
tỉnh Hoà Bình.
Bưởi là loại cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biển ở tỉnh Hoà Bình.
Theo số liệu thống kê (Niêm giám thống kê tỉnh Hoà Bình, 2017), cây Bưởi chiếm
khoảng 24% tổng diện tích cây có múi của tỉnh Hoà Bình (khoảng 2.500ha) và được
trồng chủ yếu ở các huyện Lương Sơn, Tân Lạc và Yên Thủy. Bưởi được trồng chủ
yếu là chuyên canh với mục đích tạo hàng hoá trong vườn có diện tích từ vài nghìn
m2 đến những trang trại quy mô lớn có diện tích lên đến hàng chục ha. Giống Bưởi
chủ yếu là Bưởi Diễn, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ Tân Lạc và một số giống Bưởi đỏ địa
phương. Cây giống thường là các cành chiết được mua chủ yếu từ Trung tâm
nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông nghiệp Hà
Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [10,11]. Mật độ trồng Bưởi thường là
4,5x4,5m; 4x5m; 5x5m với số lượng cây có thể đạt tới 500cây/ha. Cây Bưởi sau khi
trồng từ cành chiết, khoảng 3 năm bắt đầu cho quả và cho quả ổn định sau 5-6 năm.
Tại những vườn Bưởi đang ở trong giai đoạn kinh doanh ổn định, với độ tuổi trên
12-15 năm, năng suất cây trồng đạt khoảng 35-45 quả/cây với trọng lương trung
bình từ 1,0 kg-1,8 kg/quả.
Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi trong các năm 2017-2018, các vườn Bưởi
trồng tại Lương Sơn đều bị các loại sâu bệnh hại thông thường trên cây có múi gây
hại.Các loài sâu hại chủ yếu thường gặp là Sâu vẽ bùa, Sâu đục thân, Sâu hại quả,
Bọ xít, Nhện đỏ, Rệp, Rầy chổng cánh. Các loại bệnh thường gặp là bệnh vàng lá,
bệnh chảy gôm thối rễ, bệnh loét và bệnh ghẻ nhám. Những loại sâu bệnh này gây
hại mạnh đến sinh trưởng và phát triển của cây và có thể làm giảm đến 90% sản
lượng quả.
38
3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn là vườn cây ăn quả với cây Bưởi
Diễn là cây ăn quả chính, ngoài ra còn có một số loài cây ăn quả khác được trồng
xen, trồng dưới tán bưởi Diễn là cây Ổi, Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu
trên diện tích 1ha
STT Tên loài
cây ăn quả
Mật độ
(cây/ha)
Chiều cao
(m)
Tuổi
(năm)
Mục đích kinh
doanh
1 Bưởi Diễn 410 3-3,5 12 Lấy quả để bán
2 Nhãn 3 4-4,5 12
Lấy quả để ăn
trong gia đình
3 Vải thiều 10 3-3,5 12
Lấy quả để ăn
trong gia đình
4 Ổi 5 2-2,5 8
Lấy quả để ăn
trong gia đình
5 Khế ngọt 5 2-2,5 5
Lấy quả để ăn
trong gia đình
Trên diện tích khoảng 1ha, đã trồng 5 loài cây ăn quả, trong đó cây Bưởi
Diễn là loài cây kinh tế chủ yếu, được trồng với mục đích kinh doanh với mật độ
khoảng 430 cây/ha. Giống Bưởi là những cây chiết được mua tại Viện cây ăn quả
của Học viện Nông nghiệp Hà Nội. Vườn Bưởi đã được 12 năm, đang cho quả ổn
định với năng suất khoảng 25-30 quả/cây (năm 2018). Những cây ăn quả khác, như
Nhãn, Vải thiều, Khế ngọt, Ổi được trồng xen với mục đích tăng sự đa dạng cây
trồng và tạo thêm sản phẩm dùng cho gia đình. Vùng lân cận của khu vườn này có
cảnh quan còn mang nhiều tính chất tự nhiên, có hồ nước, có rừng tự nhiên và rừng
trồng. Đây là môi trường sống có điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của
sự đa dạng sinh học phong phú, trong đó có nhóm côn trùng.
39
3.2. THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CỦA
CHÚNG TRÊN CÂY BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH.
Kết quả điều tra thu mẫu côn trùng và Danh sách các họ và số lượng các
taxon bậc giống và bậc loài của khu hệ côn trùng tại địa điểm nghiên cứu được trình
bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Danh sách các họ và số lượng các taxon bậc giống, bậc loài của khu
hệ côn trùng tại địa điểm nghiên cứu
stt
Họ Số lượng giống và
các giống điển hình
Số lượng loài và các loài
điển hình
1 Apoidea 9 (Apis, Ceratina,
Ctenoplectra,
Habropoda,
Heriades,
Lasioglossum,
Nomia, Thyreus,
Xylocopa)
14 (Apis cerana, Ceratina
nigrolateralis, C. simillima,
Ctenoplectra chalybea,
Nomia incerta,N. iridescens,
N. thoracia, Thyreus
himalayensis, Xylocopa
bryorum, X. phalothorax)
2 Braconidae 11 (Alloplitis,
Apanteles, Cotesia,
Diolcogaster,
Disophrys,
Euagathis, Iconella,
Microgaster,
Microplitis
Prapanteles,
Snellenius)
20 (Apanteles cypris,
Microplitis menila)
3 Chalcididae 2 (Brachymeria,
Epitranus)
3 (Brachymeria coxodentata,
B. excarinata)
4 Coccinellidae (5 phân
họ: Chilocorinae,
11 (Chilocorus,
Cryptogonus,
13 (Chilocorus chinensis,
Cryptogonus orbiculus,
40
stt
Họ Số lượng giống và
các giống điển hình
Số lượng loài và các loài
điển hình
Coccidulinae,
Coccinellinae,
Epilachninae,
Scymninae)
Harmonia,
Henosepilachna,
Illeis, Lemnia,
Menochilus,
Micraspis, Propylea,
Rodolia, Scymnus)
Harmonia octomaculata,
Henosepilachna kaszabi, H.
vigintioctopunctata, Illeis
indica, I. confusa, Lemnia
biplagiata, Menochilus
sexmaculatus, Micraspis
discolor, Propylea japonica,
Rodolia rufopilosa, Scymnus
hoffmani)
5 Encyrtidae 1 (Ageniaspis) 1 (Ageniaspis citricola)
6 Eulophidae 4 (Cirrospilus,
Citrostichus,
Quadrastichus,
Sympiesis)
4 (Cirrospilus ingenuus,
Citrostichus
phyllocnistoides, Sympiesis
sp., Quadrastichus sp.)
7 Gracillariidae 1 (Phyllocnistis) 1 (Phyllocnistis citrela)
8 Ichneumonidae 35 (Echthromorpha,
Idiolispa,
Vulgichneumon,
Xanthopimpla,
Xoridesopus )
39 ( Vulgichneumon
diminutus, V. taiwanensis,
Xanthopimpla glaberrima,
X. punctata, Echthromorpha
agrestoria)
9 Tephritidae 1 (Bactrocera) 4 (Bactrocera dorsalis, B.
correcta, B. cucurbitae, B.
tau
10 Vespidae 9 (Antepipona,
Anterhynchium,
Apodynerus,
Parapolybia,
14 (Antepipona biguttata,
Anterhynchium
flavomarginatum, A.
punctatum, Apodynerus
41
stt
Họ Số lượng giống và
các giống điển hình
Số lượng loài và các loài
điển hình
Phimenes, Polistes,
Rhynchium,
Ropalidia, Vespa)
troglodytes, Parapolybia
varia, Phimenes flavopictus
continentalis, Polistes
japonicas, P. sagittarius,
Rhynchium bruneum,
Ropalidia cyathiformis, R.
ornaticeps, R. stigma, Vespa
affinis, V. velutina)
10 họ 84 giống 113 loài
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, khu hệ côn trùng trong vườn quả ở khu vực
nghiên cứu khá phong phú với 10 họ, 84 giống và 113 loài. Trong số các loài côn trùng
đã phát hiện, có một số loài là những loài gây hại cho cây ăn quả trong vùng nhưng có
nhiều loài là những thiên địch quan trọng của những loài sâu hại đã biết.
3.3. DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY BƯỞI
Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH.
3.3.1. Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae).
Sâu vẽ bùa P. citrella là loài côn trùng gây hại quan trọng cho cây bưởi tại
địa điểm nghiên cứu. Loài này cũng là loài gây hại chính trên các cây có múi như
cây bưởi, cam, chanh… ở nhiều vùng ở Việt Nam. Loài này có phân bố ban đầu ở
vùng Đông Nam Á, rồi mở rộng phân bố ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới như
Nhật Bản, Australia, Trung Đông, châu Phi, châu Mỹ.
Trưởng thành sâu vẽ bùa đẻ trứng vào búp lá bưởi non, sâu non nở ra ăn biểu
bì lá, đục trong lớp biểu bì thành những đường chỉ ngoằn ngoèo và được một lớp
sáp trắng nhợt phủ bên trên, khiến lá bưởi bị nhăn xoăn, làm giảm đáng kể chức
năng quang hợp của lá.
Tại địa điểm nghiên cứu, trong thời gian từ đầu tháng 5 đến hết tháng 8 năm
2018, kết quả điều tra cho thấy sâu vẽ bùa xuất hiện thường xuyên; tỷ lệ lá bị hại
42
(%) nhìn chung tăng dần lên và cao nhất đạt 15,5% vào cuối tháng 6 đầu tháng 7
trùng với thời kỳ ra nhiều lộc hè của cây bưởi. Vào cuối tháng 8, các cây bưởi có bộ
lá hầu hết là già và lá bánh tẻ và trong các cây bưởi được chọn ngẫu nhiên điều tra
tại khu vườn cố định, không ghi nhận được lá bưởi nào nhiễm sâu vẽ bùa (Hình3.1).
Hình 3.1. Tỷ lệ lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa theo thời gian điều tra
Để xác định mật độ sâu vẽ bùa (con/lá) trong những lá bưởi đã nhiễm, đã thu
thập lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa đưa về phòng thí nghiệm để quan sát, đếm số lượng
và thu con trưởng thành. Việc theo dõi sâu vẽ bùa trong phòng thí nghiệm được tiến
hành từ tháng 5 đến hết tháng 8 năm 2018. Mật độ sâu vẽ bùa (con/lá) trung bình
thấp nhất là 1,66 con/lá vào cuối tháng 8, cao nhất là 2,91 con/lá vào đầu tháng 5.
Số liệu được thể hiện trong Hình3.2
Hình 3.2. Mật độ trung bình sâu vẽ bùa trong 100 lá bị nhiễm
43
3.3.2. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. (Tephritidae) và diễn biến số
lượng chúng tại địa điểm nghiên cứu.
Để thu được mẫu các loài ruồi đục quả ở địa điểm nghiên cứu đã sử dụng
bẫy vàng Steiner với chất dẫn dụ là Methyl Eugenol trong thời gian từ đầu tháng 5
đến tháng 9/2018. Đã thu được tổng số 14.501 ruồi đực Bactrocera spp. vào bẫy
(Bảng 3.3). Đã xác định được 4 loài ruồi đục quả có mặt tại ở địa điểm nghiên cứu,
đó là các loài Bactrocera dorsalis (Hendel), B. correcta (Bezzi), B. cucurbitae
(Coquillett) và B. tau. Walker. Loài ruồi đục quả B. dorsalis chiếm ưu thế về số
lượng gần như tuyệt đối ở địa điểm nghiên cứu, chiếm gần 95,48% tổng số ruồi
Bactrocera đực vào bẫy, thấp nhất là loài B. taw với số lượng ruồi đực thu được là 2
cá thể, chiểm 0,01% tổng số ruồi đực trưởng thành thu được. Số lượng trưởng thành
đực của B.correcta và B. cucurbita thu được lần lượt là 635 cá thể, chiếm 4,38% và
19 cá thể, chiếm 0,13%. Trên phạm vi toàn thế giới, giống ruồi đục quả Bactrocera
có tính đa dạng rất cao về thành phần loài, hiện biết 657 loài [50]. Ở Việt Nam, mặc
dù chưa được thống kê đầy đủ, nhưng số loài đã biết của giống này vào khoảng 50
loài (Lê Đức Khánh et. al. 2010; Drew, 2013; Nair et. al. 2017) [15, 16, 38, 45, 46,
47, 48, 49, 50, 51, 52].
Bảng 3.3. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. và số lượng trưởng
thành đực thu được tại địa điểm nghiên cứu
stt
Tên loài
Số lượng
trưởng thành
đực
Tỷ lệ (%)
1 Bactrocera dorsalis (Hendel) 13.855 95,48
2 B. correcta (Bezzi) 635 4,38
3 B. cucurbitae (Coquillett) 19 0,13
4 B. tau Walker 2 0,01
5 Tổng số 14.501 100
44
Trong quá trình điều tra thu mẫu, số lượng cá thể trưởng thành đực B.
dorsalis vào bẫy đạt đỉnh là 885 con vào ngày 1/9. Số lượng cá thể trưởng thành
đực loài B. correcta vào bẫy tương đối thấp trong các tháng 5 và 6, sau đó có chiều
hướng tăng lên và đạt đỉnh vào ngày 1/9 với 100 con. Hai loài ruồi đục quả B.
dorsalis và B. correcta đều là những loài đa thực, trong đó B. dorsalis có phổ thức
ăn rất rộng, là một trong những loài gây hại nguy hiểm nhất, với 478 loại quả và rau
khác nhau bị nó tấn công [12], còn loài B. correcta gây hại cho 32 loài quả khác
nhau [13]. Ở miền Bắc và Trung Bộ Việt Nam, B. dorsalis được ghi nhận gây hại
cho 18 loại quả còn B. correcta gây hại cho 5 loại quả (Lê Đức Khánh và nnk,
2010) [15]. Những quả mà cả 2 loài này gây hại chủ yếu là ổi, khế, bưởi, cam,
chanh, táo ta, hồng xiêm. Thời gian từ tháng 5-7 ở miền Bắc có nhiều loại quả chín
trong đó có ổi, tháng 8-9 có nhãn, khế, bưởi, cam. Do đó, số lượng trưởng thành
đực B. dorsalis vào bẫy nhiều trong suốt tháng 5-6 và giữa tháng 8, còn ruồi đực
của loài B. correcta vào nhiều giữa tháng 7 và giữa tháng 8 ở địa điểm nghiên cứu
có thể có mối liên quan đến giai đoạn chín của những loại quả này. Ở vườn quả tại
địa điểm nghiên cứu, thời gian ruồi đực B. dorsalis vào bẫy nhiều cũng rơi vào
tháng 6-7 là mùa ổi chín, và vào tháng 8-9 trùng với thời điểm thu hoạch nhãn, một
loài cây ăn quả có trồng tại địa điểm nghiên cứu. Đỉnh cao vào bẫy của ruồi đực B.
correct ở địa điểm nghiên cứu rơi vào đầu tháng 9 trùng mùa quả khế chín, một loài
cây ăn quả cũng được trồng nhiều tại địa điểm nghiên cứu. Đây là một trong loại
quả ưa thích của loài ruồi này nên góp phần gia tăng quần thể loài ruồi này. Kết quả
nuôi theo dõi trong phòng thí nghiệm để thu trưởng thành cho thấy cả 2 loài B.
dorsalis và B. correcta đều cho trưởng thành đực nhiều hơn trưởng thành cái với tỷ
lệ đực/cái của 2 loài lần lượt là 1/0,73 và 1/ 0,80.
3.4. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP HỢP CÔN TRÙNG CÓ
ÍCH TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Các côn trùng có ích được quan tâm nghiên cứu bao gồm nhóm ong ký sinh
sâu hại (các họ Braconidae, Encyrtidae, Eulophidae, Ichneumonidae, Chalcididae),
nhóm ong bắt mồi/thụ phấn thuộc họ Vespidae, liên họ Apoidea, cánh cứng bắt mồi
(họ bọ rùa Coccinelidae).
45
3.4.1. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong ký sinh sâu hại và giá trị của
chúng tại địa điểm nghiên cứu.
Để tìm hiểu tỷ lệ nhiễm ong ký sinh và thành phần các loài ong ký sinh trên
sâu vẽ bùa P. citrella chúng tôi đã thu thập các lá cây có nhiễm sâu vẽ bùa mang về
nuôi trong phòng thí nghiệm, thu sâu trưởng thành và ong ký sinh trưởng thành. Tỷ
lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa được trình bày trong Hình3.3.
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa P. citrella tại địa điểm
nghiên cứu trong năm 2018
Hình3.3. cho thấy, tỷ lệ sâu vẽ bùa P. citrella bị nhiễm các loại ong ký sinh tại địa
điểm nghiên cứu tăng dần từ thàng 4 với tỷ lệ bị nhiễm là 35% lên đến 67% trong
tháng 8. Đây là tỷ lệ nhiễm khá cao và thể hiện vai trò kiểm soát và hạn chế sâu vẽ
bùa của tập hợp ong ký sinh tại địa điểm nghiên cứu.
Phân tích và định loại ong ký sinh trưởng thành thu được cho thấy, tập hợp ong
ký sinh các loài sâu hại tại địa điểm nghiên cứu tập trung ở 5 họ Braconidae với 11
giống, 20 loài; họ Chalcididae với 2 giống, 3 loài; họ Encyrtidae với 1 giống, 1 loài; họ
Eulophidae với 4 giống, 4 loài; họ Ichneumonidae với 35 giống, 39 loài (Bảng 3.4).
Trong các họ ong ký sinh phát hiện tại địa điểm nghiên cứu, họ Braconidae
có sự phong phú nhất về thành phần loài và có giá trị cao trong việc kiểm soát số
lượng cá thể sâu hại. Danh sách thành các giống, số lượng loài và số lượng cá thể
các loài ong ký sinh thuộc họ ong ký sinh Braconidae tại đại điểm nghiên cứu được
trình bày trong Bảng 3.4
46
Bảng 3.4. Danh sách các giống, số lượng loài và số lượng cá thể thu được của
họ ong ký sinh Braconidae tại địa điểm nghiên cứu
STT Tên giống
Số lượng loài đã
xác định
Số lượng cá thể
thu được
1 Alloplitis 1 4
2 Apanteles 6 14
3 Cotesia 1 20
4 Diolcogaster 3 5
5 Disophrys 1 2
6 Euagathis 2 6
7 Iconella 1 7
8 Microgaster 1 2
9 Microplitis 2 7
10 Prapanteles 1 44
11 Snellenius 1 1
Tổng số 11 20 112
Như vậy, các cá thể thuộc họ ong ký sinh Braconidae thu được ở địa điểm
nghiên cứu đã xác định được thuộc 11 giống, 20 loài. Đa phần các giống chỉ gồm 1-
2 loài, giống Apanteles có nhiều loài nhất với 6 loài đã xác định. Tuy nhiên, số
lượng cá thể thu được nhiều nhất lại thuộc giống Prapanteles với 44 cá thể thuộc 1
loài duy nhất tại địa điểm nghiên cứu
Các cá thể thu được thuộc họ Chalcididae đã xác định thuộc 3 loài
Brachymeria coxodentata, B. excarinata và Epitranus sp. Họ Encyrtidae có 1 loài
đã xác định được là Ageniaspis citricola Logvinovskaya.. Họ Eulophidae có 4 loài
đã xác định được là Citrostichus phyllocnistoides (Narayan), Cirrospilus ingenuus
Gahan, Sympiesis sp., Quadrastichus sp.. Họ ong cự ký sinh Ichneumonidae ở địa
điểm nghiên cứu có sự phong phú cao về số lượng giống và số lượng loài. Trong
tổng số 139 cá thể ong thuộc họ này thu được đã xác định được thuộc về 35 giống
và 39 loài. Tuy nhiên gần 72% số loài chỉ gồm 1 – 2 cá thể. Có 5 loài gồm
47
Vulgichneumon diminutus (Matsumura 1912), V. taiwanensis (Uchida 1927),
Xanthopimpla glaberrima Roman 1913, X. punctata (Fabricius 1781), Xoridesopus
sp. có số cá thể chiếm hơn 50% của tổng cá thể vào bẫy màn treo. Nhiều loài ong
cự ký sinh trên vật chủ là sâu bướm hại cây trồng. Đáng chú ý như các loài
Xanthopimpla glaberrima và X. punctata có mặt ở địa điểm nghiên cứu với số
lượng nhiều hơn so với các loài khác. Chúng là ký sinh quan trọng đối với nhiều
loài sâu hại lúa như Chilo suppressalis, Cnaphalocrocis medinalis, Parnara guttata.
Địa điểm nghiên cứu là vườn quả có thể là nơi trú ngụ tạm thời hoặc/và nơi vật chủ
phụ sinh sống.
3.4.2. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong vàng họ Vespidae tại địa điểm
nghiên cứu.
Tại địa điểm nghiên cứu đã thu được 193 cá thể ong vàng Vespidae thuộc 14
loài nằm trong 9 giống. Số liệu được trình bày trong Bảng 3.5.
Hầu hết các loài ong vàng thuộc họ Vespidae tại địa điểm nghiên cứu được
đại diện bởi 1-2 cá thể, chỉ loài Parapolybia varia (Fab.) là ưu thế, chiếm gần 81%
của tổng số cá thể thu được. Diễn biến số lượng cá thể vào bẫy theo thời gian cho
thấy loài này xuất hiện liên tục trong suốt thời gian điều tra thu mẫu từ tháng 5 đến
tháng 7 năm 2018.
Bảng 3.5. Thành phần loài ong vàng Vespidae và số lượng cá thể của chúng tại
địa điểm nghiên cứu
TT Tên loài Số cá thể
thu được Tỷ lệ (%)
1 Antepipona biguttata (Fab.) 1 0.70
2
Anterhynchium f. flavomarginatum
(Smith) 1 0.70
3 A. punctatum Nguyen 1 0.70
4 Apodynerus troglodytes (de Saussure) 1 0.70
5 Parapolybia varia (Fab.) 115 80.42
6 Phimenes flavopictus continentalis (Zim.) 1 0.70
48
7 Polistes japonicas de Saussure 1 0.70
8 P. sagittarius de Saussure 8 5.59
9 Rhynchium bruneum (Fab.) 1 0.70
10 Ropalidia cyathiformis (Fab.) 3 2.10
11 R. ornaticeps (Cameron) 1 0.70
12 R. stigma (Smith) 3 2.10
13 Vespa basalis Smith 4 2.80
14 V. velutina Lepeletier 2 1.40
Tổng số 143 100
Đây là mùa sinh trưởng và hoạt động tích cực của chúng. Vườn quả là nơi
kiếm thức ăn và qua đó ong vàng thể hiện vai trò thụ phấn có ích cho cây trồng.
Những loài như Parapolybia varia, Polistes sagittarius thường chọn cây ăn quả
thân gỗ làm nơi xây tổ. Các loài Vespa affinis, V. velutina hay chọn mái nhà trong
khu dân cư để xây tổ, nên sự xuất hiện của chúng trong vườn quả tại địa điểm
nghiên cứu chứng tỏ chúng đến đây để tìm kiếm thức ăn.
3.4.3. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong mật họ Apoidea tại địa điểm
nghiên cứu.
Tại địa điểm nghiên cứu đã thu được 41 cá thể của 14 loài thuộc 9 giống của
họ Apoidea, trong đó 2 loài Ctenoplectra chalybea và Lasioglossum sp. có số lượng
cá thể thu được nhiều nhất. Số liệu được trình bày trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thành phần loài ong mật và số lượng cá thể thu được tại địa điểm
nghiên cứu
STT Tên loài Số lượng cá
thể thu được
Tỷ lệ
(%)
1 Apis cerana Fabricius, 1793 1 2,44
2 Ceratina nigrolateralis Cock., 1916 2 4,88
3 Ceratina simillima Smith, 1854 3 7,32
4 Ctenoplectra chalybea Smith, 1857 10 24,40
49
STT Tên loài Số lượng cá
thể thu được
Tỷ lệ
(%)
5 Habropoda sp. 1 2,44
6 Heriades sp. 1 2,44
7 Lasioglossum sp. 10 24,40
8 Nomia incerta Gribodo, 1894 1 2,44
9 Nomia iridescens Smith, 1853 1 2,44
10 Nomia thoracia Smith, 1875 6 14,60
11 Thyreus himalayensis (Rad., 1893) 1 2,44
12 Xylocopa bryorum (Fabricius, 1775) 1 2,44
13 Xylocopa phalothorax Lep.,1841 2 4,88
14 Xylocopa sp. 1 2,44
Tổng số 41 100%
Như đã biết, đối với thực vật có hoa, ong mật họ Apoidea là tác nhân thụ
phấn quan trọng nhất. Các loài thuộc giống Apis được cho là tác nhân quan trọng
nhất thụ phấn cho các loại cây trong họ Cam Rutaceae trong đó có các loài cây ăn
quả quan trọng như như bưởi, cam, chanh...; các loài thuộc giống Ceratina là tác
nhân quan trọng thụ phấn cho cây họ Cúc Asteraceae ... Do đó sự có mặt ở vườn
cây ăn quả của các loài ong mật tại địa điểm nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình thụ phấn, gia tăng năng suất và sản lượng quả của các loại cây ăn quả.
3.4.4. Thành phần loài Bọ rùa thuộc họ Coccinellidae, phổ thức ăn và diễn biễn
số lượng của chúng trong năm tại khu vực nghiên cứu.
Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại địa điểm
nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.7.
50
Bảng 3.7. Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại
địa điểm nghiên cứu
STT Tên loài
Thức ăn
Bắt mồi ăn
thịt
Ăn lá
cây
Ăn nấm
(1) Phân họ Chilocorinae
1 Chilocorus chinensis Miyatake x
(2) Phân họ Coccidulinae
2 Rodolia rufopilosa Mulssant x
(3) Phân họ Coccinellinae
3 Harmonia octomaculata (Fabricius) x
4 Illeis confusa Timberlake x
5 Illeis indica Timberlake x
6 Lemnia biplagiata (Swart) x
7 Melochilus sexmaculatus (Fabricus) x
8 Micraspis discolor (Fabricus) x
9 Propylea japonica (Thunberg) x
(4) Phân họ Epilachninae
10 Henosepilachna kaszabi x
11 Henosepilachna vigintioctopunctata x
(5) Phân họ Scymninae
12 Cryptogonus orbiculus (Gyllenhal) x
13 Scymnus hoffmanii Weisse x
Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae thu được ở địa điểm nghiên cứu là 13
loài thuộc 5 phân họ là Chilocorinae (có 1 loài), Coccidulinae (có 1 loài),
Coccinellinae (có 7 loài), Epilachninae (có 2 loài) và Scymninae (có 2 loài). Sự
phong phú về thành phần loài Bọ rùa ở địa điểm nghiên cứu có thể do đây là vườn
51
quả có trồng nhiều loài cây ăn quả khác nhau, gồm bưởi là cây trồng chủ đạo và các
loại cây ăn quả khác như nhãn, ổi, táo, khế. Ngoài ra, vùng giáp ranh với vườn cây
ăn quả này là các hệ sinh thái cây trồng nông nghiệp (lúa, ngô, cây rau màu), rừng
trồng (Bạch đàn, Keo) và các hệ sinh thái thảm thực vật tự nhiên khác (trảng có,
trảng cây bụi, rừng thứ sinh). Chính sự đa dạng và phong phú của sinh cảnh ở địa
điểm nghiên cứu là một trong những nguyên nhân chính góp phần hình thành nên
sự đa dạng và phong phú của quần thể Bọ rùa Coccinellidae tại đây
Trong tổng số 13 loài Bọ rùa Coccinellidae thu được tại địa điểm nghiên cứu
thì nhóm Bọ rùa ăn lá thuộc phân họ Epilachninae có tỷ trọng thấp nhất, gồm 2 loài,
chiếm 15% tổng số loài bắt gặp; nhóm Bọ rùa bắt mồi ăn thịt có số lượng lớn nhất,
gồm 9 loài, chiếm trên 69% tổng số loài bắt gặp thuộc 3 phân họ Chilocorinae,
Coccidulinae và Coccinellinae; hai loài C. orbiculus và S. hoffmanii thuộc phân họ
Scymninae có thức ăn chủ yếu là các vi nấm. Nhóm Bọ rùa bắt mồi ăn thịt và ăn
nấm chiếm tới 85% tổng số loài bắt gặp. Đây là những loài côn trùng có ích vì
chúng là thiên địch của nhiều loài sâu hại và nấm gây bệnh cho nhiều loài cây ăn
quả. Điều này một lần nữa góp phần khẳng định khu hệ Bọ rùa Coccinellidae tại địa
điểm nghiên cứu chủ yếu là các loài côn trùng có ích và có khả năng lợi dụng được
trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây ăn quả trong khu vực
Những số liệu bước đầu về diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa
Coccinellidae thuộc nhóm bắt mồi ăn thịt là Menochilus sexmaculatus, Propylea
japonica, Lemnia biplagiata, Harmonia octomaculata và Micraspis discolor tại địa
điểm nghiên cứu theo tháng trong năm 2018 được trình bày trong Bảng 3.8.
Biến đổi số lượng cá thể của một loài hay một nhóm sinh vật theo thời gian
là một hiên tượng tự nhiên phức tạp, có tính quy luật, được hình thành trong quá
trình phát sinh phát triển lâu dài của quần thể sinh vật và được điều khiển bởi nhiều
yếu tố nội tại trong quần thể sinh vật và ngoại cảnh. Để có thể tìm ra quy luật phản
ánh một cách tương đối chính xác quá trình này cần phải có nghiên cứu theo dõi lâu
dài và liên tục. Vì vậy những số liệu trình bày trong Bảng 3.8 ở trên chỉ mang tính
chất tham khảo và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo theo hướng này.
52
Bảng 3.8. Diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa tại địa điểm nghiên cứu
trong năm 2018
Tháng
trong
năm
M.
sexmaculatus
P.
japonica
L.
biplagiata
H.
octomaculata
M.
discolor
Tổng
số
trong
tháng
4 0 4 2 0 0 6
5 0 5 0 0 0 5
6 5 12 0 2 0 19
7 1 5 0 0 0 6
8 2 3 2 8 0 15
9 3 17 0 0 3 23
Tổng
số 11 46 4 10 3 74
Có thể đưa ra một số nhận xét bước đầu như sau. Trong thời gian từ đầu
tháng 4 đến hết tháng 9 đã thu được tất cả 74 cá thể Bọ rùa của 5 loài M.
sexmaculatus, P. japonica, L. biplagiata, H. octomaculata, M. discolor thuộc phân
họ Bọ rùa bắt mồi ăn thịt Coccinellinae tại địa điểm nghiên cứu. Các loài Bọ rùa bắt
mồi ăn thit tại khu vực này thường xuất hiện trong tháng 4 khi thời tiết bắt đầu
chuyển sang mùa Hè và cây Bưởi chuyển sang giai đoạn có quả non, sau đó số
lượng loài và số lượng cá thể của chúng có xu hướng tăng dần lên đến tháng 6-8 ở
thời gian giao mùa cuối Hè đầu Thu rồi giảm dần sang cuối Thu đầu Đông. Bọ rùa
nhật bản P. japonica là loài duy nhất trong số 5 loài được theo dõi có sự xuất hiện
liên tục trong suốt 6 tháng điều tra, với số lượng mẫu lớn, gồm 46 cá thể, chiếm
62,16% tổng số các cá thể Bọ rùa thu được. Loài Bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus
xuất hiện liên tục trong 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 9 với số lượng cá thể ít hơn
nhiều, gồm 11 cá thể, chiếm 14,86%. Hai loài có hai lần xuất hiện trong cả quá
trình điều tra là L. biplagiata (bắt gặp trong tháng 4 và tháng 8) và loài H.
octomaculata (bắt gặp trong tháng 6 và tháng 8). Loài Bọ rùa đỏ M. discolor chỉ thu
53
được mẫu trong tháng 9. Như vậy, có thể sơ bộ nhận định loài Bọ rùa nhật bản P.
japonica là loài chiếm ưu thế tại địa điểm nghiên cứu.
3.5. THÀNH PHẦN LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA CHÚNG VỚI
CÁC LOÀI SÂU HẠI BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH.
Căn cứ vào những kết quả thu được, tập hợp các côn trùng thiên địch có khả
năng được lợi dụng trong phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây bưởi tại địa
điểm nghiên cứu được trình bày trong Bảng 10. Các loài được lựa chọn chủ yếu dựa
vào 4 tiêu chí sau: (1) Ổ sinh thái của loài trong tự nhiên (Những loài côn trùng săn
mồi, ăn thịt các loài côn trùng hoặc động vật không xương sống khác; những loài ký
sinh trên các pha phát triển khác nhau của các loài côn trùng khác…); (2) Phổ thức
ăn của loài tại địa điểm nghiên cứu (Thức ăn là những loài côn trùng gây hại tại địa
điểm nghiên cứu); (3) Số lượng cá thể của loài quan sát được tại địa điểm nghiên
cứu (Những loài có số lượng cá thể nhiều tại địa điểm nghiên cứu); (4) Thời gian
xuất hiện của loài tại địa điểm nghiên cứu (Những loài có thời gian xuất hiện dài tại
địa điểm nghiên cứu)
Bảng 3.9. Danh sách các thiên địch có khả năng lợi dụng trong phòng trừ sâu
hại cây bưởi tại khu vực nghiên cứu
STT Thiên địch Khả năng lợi dụng
1. Braconidae
1 Apanteles cypris Có khả năng ký sinh trên nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
2 Microplitis menila -nt-
3 Prapanteles sp. -nt-
2. Chalcididae
4 Brachymeria coxodentata Có khả năng ký sinh trên nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
5 Brachymeria excarinata -nt-
6 Epitranus sp. -nt-
54
3. Coccinellidae
7 Chilocorus chinensis Miyatake Có khả năng bắt và ăn thịt nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
8 Rodolia rufopilosa Mulssant -nt-
9 Harmonia octomaculata (Fabricius) -nt-
10 Illeis confusa Timberlake -nt-
11 Illeis indica Timberlake -nt-
12 Lemnia biplagiata (Swart) -nt-
13 Melochilus sexmaculatus (Fabricus) -nt-
14 Micraspis discolor (Fabricus) -nt-
15 Propylea japonica (Thunberg) -nt-
4. Encyrtidae
16 Ageniaspis citricola Có khả năng ký sinh trên nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
5. Eulophidae
17 Cirrospilus ingenuus Có khả năng ký sinh trên nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
18 Citrostichus phyllocnistoides -nt-
19 Quadrastichus sp. -nt-
20 Sympiesis sp. -nt-
6. Ichneumonidae
21 Echthromorpha agrestoria Có khả năng ký sinh trên nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
22 Vulgichneumon diminutus -nt-
23 Vulgichneumon taiwanensis -nt-
24 Xanthopimpla glaberrima -nt-
25 Xanthopimpla punctata -nt-
55
26 Xoridesopus sp. -nt-
7. Vespidae
27 Antepipona biguttata Có khả năng bắt và ăn thịt nhiều
loài sâu hại các loại cây có múi
28 Anterhynchium flavomarginatum -nt-
29 Anterhynchium punctatum -nt-
30 Apodynerus troglodytes -nt-
31 Parapolybia varia -nt-
32 Phimenes flavopictus continentalis -nt-
33 Polistes japonicas -nt-
34 Polistes sagittarius -nt-
35 Rhynchium bruneum -nt-
36 Ropalidia cyathiformis -nt-
37 Ropalidia ornaticeps -nt-
38 Ropalidia stigma -nt-
39 Vespa affinis -nt-
40 Vespa velutina -nt-
Tổng số: 40 loài thiên địch thuộc 31 giống 7 họ
Như vậy tại khu vực nghiên cứu có 40 loài côn trùng nằm trong 31 giống
thuộc 7 họ có thể được lợi dụng để kiểm soát và hạn chế số lượng của các loài sâu
hại chủ yếu trên cây bưởi. Trong 40 loài đề xuất có 11 loài có khả năng ký sinh trên
nhiều loài sâu hại ở pha trưởng thành. Còn lại 29 loài thiên địch là những loài bắt
mồi ăn thịt, có khả năng kiểm soát và hạn chế số lượng trưởng thành của nhiều loài
sâu hại cây bưởi
Để tăng cường số lượng các loài thiên địch, cần hạn chế sử dụng các loại
thuốc trừ sâu hoá học trong các vườn cây ăn quả. Vấn đề này sẽ được phân tích ở
các phần tiếp theo.
56
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI TRÊN CƠ SỞ LỢI
DỤNG CÁC LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH
TÁC HỖ TRỢ KHÁC.
Trên cơ sở thực tiễn canh tác tại vườn bưởi là địa điểm nghiên cứu của đề tài
và điều tra, khảo sát ở những vườn cây ăn quả có múi khác trong khu vực nghiên
cứu chúng tôi đề xuất một số các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cơ sở lợi dụng
các thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác.
3.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác.
Vùng Lương Sơn, Hoà Bình có điều kiện tự nhiên phù hợp cho các giống
Bưởi Diễn, Bưởi da xanh, bưởi đỏ Tân lạc phát triển. Các giống bưởi này có thể
trồng trên diện tích lớn để tạo hàng hoá cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Vườn bưởi có thể tạo dựng trên nhiều loại đất nhưng phải ở những nơi có địa hình
thoát nước tốt, tránh ngập úng cục bộ. Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, sạch
bệnh. Có thể nhập giống từ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân
Mai, Hoà Bình; Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam hoặc Học viện nông nghiệp
Việt Nam.
Đối với hộ gia đình, vườn bưởi nên có diện tích trên dưới 1ha; đối với những
trang trại canh tác trên quy mô lớn diện tích tùy thuộc vào điện địa lập địa tự nhiên.
Mật độ trồng bưởi nên ở khoảng cách 4,5mx4,5m hoặc 5mx5m.
Vườn bưởi nên trồng theo phương thức canh tác kết hợp: Thuần cây Bưởi ở
tầng trên kết hợp với các cây hoa (như hoa cúc các loại…), cây thuốc thân thảo
(gừng, nghệ, sả…) ở tầng dưới tán. Sự đa dạng cây trồng vừa tăng thêm cường độ
sử dụng đất. tăng thêm sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích đất lại tạo ra sự đa dạng về
sinh cảnh, cung cấp thêm nơi trú ngụ của một số thiện địch của sâu hại cây bưởi,
đặc biệt là nhóm ong ký sinh và nhóm Bọ rùa bắt mồi.
Trong quá trình canh tác, cần thường xuyên vệ sinh vườn cây, diệt trừ cỏ dại,
tỉa cành, tạo tán làm cho vườn cây thông thoáng, có độ ẩm thích hợp để loại trừ các
loài sâu bệnh hại. Bên cạnh đó cần tuân thủ quy trình canh tác, bón phân, tưới nước
hợp lý tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, có đủ sức khỏe đề
kháng với các loại sâu bệnh hại.
57
Trong phòng trừ sâu bệnh cần đề cao các biện pháp phòng trừ tổng hợp trên
cơ sở canh tác hợp lý và phòng trừ sinh học. Trong trường hợp sâu bệnh hại phát
triển thành dịch, cần sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc hoá hoc phải tuân thủ
nguyên tắc 4 đúng.
3.6.2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại.
Tại khu vực nghiên cứu có 40 loài côn trùng nằm trong 31 giống thuộc 7 họ có
thể được lợi dụng để kiểm soát và hạn chế số lượng của các loài sâu hại chủ yếu trên cây
bưởi. Trong 40 loài đề xuất có 11 loài có khả năng ký sinh trên nhiều loài sâu hại ở pha
trưởng thành. Còn lại 29 loài thiên địch là những loài bắt mồi ăn thịt, có khả năng kiểm
soát và hạn chế số lượng trưởng thành của nhiều loài sâu hại cây bưởi
Để tăng cường số lượng các loài thiên địch, cần hạn chế sử dụng các loại
thuốc trừ sâu hoá học trong các vườn cây ăn quả.
Riêng đối với quần thể Bọ rùa có ích ở địa điểm nghiên cứu, có một số đề
xuất cụ thể như sau. Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, quần thể Bọ rùa ở địa điểm
nghiên cứu đều chủ yếu là những loài côn trùng thiên địch của nhiều loài sâu hại và
nấm bệnh. Vì vậy chúng có khả năng lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh
hại. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng của sinh cảnh sống là một yếu tố
quan trọng tạo nên sự đa dạng và phong phú của nhóm côn trùng có ích này. Vì vậy
cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra sự đa dạng cao nhất của quần
thể Bọ rùa cả về số lượng loài và số lượng cá thể và duy trì được tình trạng này
trong quá trình phát triển của cây có múi ở địa điểm nghiên cứu. Để đạt được mục
đích này cần phải thực hiện 2 nhóm biện pháp sau: (1) Hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu bệnh có nguồn gốc tổng hợp hoá học nhằm góp phần bảo vệ các loài Bọ rùa có
ích; (2) Tăng cường tính đa dạng của hệ thống cây trồng trong hệ sinh thái vườn quả
nhằm gia tăng sự đa dạng thành phần loài và số lượng cá thể của các loài Bọ rùa có
ích. Đặc biệt tăng cường tính đa dạng của hệ thống cây trồng là biện pháp dễ thực
hiện và có tính tổng hợp đa mục đích vì nó giúp tạo ra điều kiện sống tốt hơn cho
quần thể Bọ rùa có ích (nhiều nơi trú ngụ, đa dạng nguồn thức ăn…) và cũng góp
phần tăng cường độ sử dụng đất, đa dạng hoá sản phẩm trồng trọt và tăng nguồn thu
58
nhập cho người dân. Để có những đề xuất cụ thể theo hướng này cần phải căn cứ
vào điều kiện cụ thể tại khu vực áp dụng.
3.6.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác.
Tại địa điểm nghiên cứu, có 2 nhóm côn trùng là các loại sâu hại chủ yếu
trên cây bưởi: loài Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae) và 4
loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis (Hendel), B. correcta (Bezzi), B. cucurbitae
(Coquillett) và B. tau. Walker. Tephritidae). Đối với 2 loại côn trùng gây hại này có
một số khuyến cáo phòng trừ như sau.
* Đối với loài Sâu vẽ bùa P. citrella.
- Biện pháp canh tác: Bón phân cho cây bưởi cân đối, tưới nước và chăm sóc
hợp lý để cây ra lộc tập trung; tỉa cành, tạo tán hợp lý cho vườn cây thông thoáng,
tránh để độ ẩm quá cao.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo điều kiện cho các thiên địch tự nhiên,
như các loài Bọ rùa bắt mồi ăn thịt, Kiến vàng… phát triển
- Trong trường hợp sâu vẽ bùa P. citrella phát triển mạnh thành dịch, cần sử
dụng thuốc trừ sâu hoá học để dập dịch. Cần sử dụng dầu khoáng SK hoặc dùng
nhóm thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC, Abagro 4.0EC, Abakill
3.6EC, 10WP, Abamine 1.8EC, Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC, Abatox 1.8EC,
3.6EC…) để phun 1-2 lần trong mỗi đợt cây mới ra lộc non dài khoảng 1cm, mỗi
lần phun cách nhau khoảng 6-7 ngày, cần phun ướt hết mặt lá.
* Đối với các loài Ruồi đục quả Bactrocera spp. cần áp dụng các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như sau.
- Biện pháp canh tác: Đốn tỉa cành cho vườn bưởi thông thoáng; dùng túi bao
quả bưởi từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý; thu nhặt quả bị hại để tiêu hủy; thu hoạch
quả ngay khi quả bắt đầu chín.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng bả protein để diệt ruồi đục quả đực bằng cách
tẩm 2ml hợp chất dẫn dụ ME hoặc CuE cùng với 20% thuốc trừ sâu vào bẫy. Treo
bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5m-2m. Mỗi ha treo khoảng 25-30 bẫy. Sáu
tuần thay bả 1 lần. Có thể dùng bả để phun bằng cách pha 50ml bả protein với 10ml
59
Pyrinex 20EC và 0,95 lít nước tạo thành hỗn hợp để phun. Cần phun theo điểm, mỗi
điểm phun khoảng 50ml hỗn hợp vào dưới tán lá. Phun định kỳ 5-7 ngày/lần.
- Biện pháp hoá học: Trong trường hợp Ruồi đục quả phát triển thành dịch,
cần sử dụng thuốc diệt ruồi đục quả Vizibon D để nhanh chóng dập dịch. Hỗn hợp
thuốc có thể dùng để phun xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi.
3.6.4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý.
Thực tế phát triển cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng trong thời gian
vừa qua ở tỉnh Hoà Bình và tại vùng nghiên cứu cho thấy có một số vấn đề bất cập
cần được điều chỉnh. Trước hết là sự phát triển quá nóng diện tích cây có múi, chạy
theo nhu cầu tiêu dùng, không theo quy hoạch. Vì vậy, để sự phát triển cây có múi
được bền vững cần hạn chế tăng diện tích, phát triển nóng cây có múi, đặc biệt ở
những vùng chưa chứng minh được sự phù hợp với canh tác cây có múi.
Đối với các diện tích trồng mới cây có múi, cần bố trí hợp lý các giống chín
sớm, giống chính vụ và giống chín muộn để rải vụ. Đối với các diện tích tái canh
cần xử lý đất phù hợp để loại bỏ tác nhân gây bênh hại trong đất (tuyến trùng, rệp
sáp, nấm bệnh các loại…).
Đẩy mạnh công tác bình tuyển, chọn lựa và quản lý cây đầu dòng theo quy
định chung. Đặc biệt chú trọng công tác tuyển chọn và phục tráng giống cây bản địa
có giá trị kinh tế cao. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng cao, có nguồn
gốc rõ ràng, sạch bệnh.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng quả của các loại cây có múi. Cần hỗ trợ người dân triển khai mô hình sản
xuất cây co múi an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Đặc biệt chú trọng việc tưới
nước hợp lý, tiết kiệm và các kỹ thuật bảo vệ, bảo quản quả.
Hỗ trợ người dân tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, kết nối thị trường trong
và ngoài nước. Ở những nơi có điều kiện, cần thúc đẩy thành lập các tổ hợp tác, các
hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho người dân.
60
KẾT LUẬN
I .Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, khu hệ côn trùng trong vườn quả ở khu vực
nghiên cứu khá phong phú với 10 họ, 84 giống và 113 loài. Trong số các loài côn trùng
đã phát hiện, có một số loài là những loài gây hại cho cây ăn quả trong vùng nhưng có
nhiều loài là những thiên địch quan trọng của những loài sâu hại đã biết.
II. Đã xác định được loài Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (thuộc họ
Gracillariidae) và 4 loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis (Hendel), B. correcta
(Bezzi), B. cucurbitae (Coquillett) và B. tau. Walker. (thuộc họ Tephritidae) là các
loài sâu hại cây bưởi chủ yếu ở địa điểm nghiên cứu.
III. Đã xác định được 40 loài côn trùng nằm trong 31 giống thuộc 7 họ là
những thiện địch quan trọng có thể được lợi dụng để kiểm soát và hạn chế số lượng
của các loài sâu hại chủ yếu trên cây bưởi tại địa điểm nghiên cứu. Trong 40 loài đề
xuất có 11 loài có khả năng ký sinh trên nhiều loài sâu hại ở pha trưởng thành. Còn
lại 29 loài thiên địch là những loài bắt mồi ăn thịt, có khả năng kiểm soát và hạn chế
số lượng trưởng thành của nhiều loài sâu hại cây bưởi.
IV. Đã đề xuất 4 nhóm giải pháp phòng trừ sâu hại cây bưởi tại vùng nghiên
cứu trên cơ sở lợi dụng các thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác.
1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác.
Vùng Lương Sơn, Hoà Bình có điều kiện tự nhiên phù hợp cho các giống
Bưởi Diễn, Bưởi da xanh, bưởi đỏ Tân lạc phát triển. Các giống bưởi này có thể
trồng trên diện tích lớn để tạo hàng hoá cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Vườn bưởi có thể tạo dựng trên nhiều loại đất nhưng phải ở những nơi có địa hình
thoát nước tốt, tránh ngập úng cục bộ. Cây giống phải có nguồn gốc rõ ràng, sạch
bệnh. Có thể nhập giống từ Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân
Mai, Hoà Bình; Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam hoặc Học viện nông nghiệp
Việt Nam.
Đối với hộ gia đình, vườn bưởi nên có diện tích trên dưới 1ha; đối với những
trang trại canh tác trên quy mô lớn diện tích tùy thuộc vào điện địa lập địa tự nhiên.
Mật độ trồng bưởi nên ở khoảng cách 4,5mx4,5m hoặc 5mx5m.
61
Vườn bưởi nên trồng theo phương thức canh tác kết hợp: Thuần cây Bưởi ở
tầng trên kết hợp với các cây hoa (như hoa cúc các loại…), cây thuốc thân thảo
(gừng, nghệ, sả…) ở tầng dưới tán. Sự đa dạng cây trồng vừa tăng thêm cường độ
sử dụng đất. tăng thêm sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích đất lại tạo ra sự đa dạng về
sinh cảnh, cung cấp thêm nơi trú ngụ của một số thiện địch của sâu hại cây bưởi,
đặc biệt là nhóm ong ký sinh và nhóm Bọ rùa bắt mồi.
Trong quá trình canh tác, cần thường xuyên vệ sinh vườn cây, diệt trừ cỏ dại,
tỉa cành, tạo tán làm cho vườn cây thông thoáng, có độ ẩm thích hợp để loại trừ các
loài sâu bệnh hại. Bên cạnh đó cần tuân thủ quy trình canh tác, bón phân, tưới nước
hợp lý tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, có đủ sức khỏe đề
kháng với các loại sâu bệnh hại.
Trong phòng trừ sâu bệnh cần đề cao các biện pháp phòng trừ tổng hợp trên
cơ sở canh tác hợp lý và phòng trừ sinh học. Trong trường hợp sâu bệnh hại phát
triển thành dịch, cần sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc hoá hoc phải tuân thủ
nguyên tắc 4 đúng.
2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại.
Tại khu vực nghiên cứu có 40 loài côn trùng nằm trong 31 giống thuộc 7 họ có
thể được lợi dụng để kiểm soát và hạn chế số lượng của các loài sâu hại chủ yếu trên cây
bưởi. Trong 40 loài đề xuất có 11 loài có khả năng ký sinh trên nhiều loài sâu hại ở pha
trưởng thành. Còn lại 29 loài thiên địch là những loài bắt mồi ăn thịt, có khả năng kiểm
soát và hạn chế số lượng trưởng thành của nhiều loài sâu hại cây bưởi
Để tăng cường số lượng các loài thiên địch, cần hạn chế sử dụng các loại
thuốc trừ sâu hoá học trong các vườn cây ăn quả.
Riêng đối với quần thể Bọ rùa có ích ở địa điểm nghiên cứu, có một số đề
xuất cụ thể như sau. Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, quần thể Bọ rùa ở địa điểm
nghiên cứu đều chủ yếu là những loài côn trùng thiên địch của nhiều loài sâu hại và
nấm bệnh. Vì vậy chúng có khả năng lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh
hại. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng của sinh cảnh sống là một yếu tố
quan trọng tạo nên sự đa dạng và phong phú của nhóm côn trùng có ích này. Vì vậy
cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra sự đa dạng cao nhất của quần
62
thể Bọ rùa cả về số lượng loài và số lượng cá thể và duy trì được tình trạng này
trong quá trình phát triển của cây có múi ở địa điểm nghiên cứu. Để đạt được mục
đích này cần phải thực hiện 2 nhóm biện pháp sau: (1) Hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu bệnh có nguồn gốc tổng hợp hoá học nhằm góp phần bảo vệ các loài Bọ rùa có
ích; (2) Tăng cường tính đa dạng của hệ thống cây trồng trong hệ sinh thái vườn quả
nhằm gia tăng sự đa dạng thành phần loài và số lượng cá thể của các loài Bọ rùa có
ích. Đặc biệt tăng cường tính đa dạng của hệ thống cây trồng là biện pháp dễ thực
hiện và có tính tổng hợp đa mục đích vì nó giúp tạo ra điều kiện sống tốt hơn cho
quần thể Bọ rùa có ích (nhiều nơi trú ngụ, đa dạng nguồn thức ăn…) và cũng góp
phần tăng cường độ sử dụng đất, đa dạng hoá sản phẩm trồng trọt và tăng nguồn thu
nhập cho người dân. Để có những đề xuất cụ thể theo hướng này cần phải căn cứ
vào điều kiện cụ thể tại khu vực áp dụng.
3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác.
Tại địa điểm nghiên cứu, có 2 nhóm côn trùng là các loại sâu hại chủ yếu
trên cây bưởi: loài Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae) và 4
loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis (Hendel), B. correcta (Bezzi), B. cucurbitae
(Coquillett) và B. tau. Walker. Tephritidae). Đối với 2 loại côn trùng gây hại này có
một số khuyến cáo phòng trừ như sau.
* Đối với loài Sâu vẽ bùa P. citrella.
- Biện pháp canh tác: Bón phân cho cây bưởi cân đối, tưới nước và chăm sóc
hợp lý để cây ra lộc tập trung; tỉa cành, tạo tán hợp lý cho vườn cây thông thoáng,
tránh để độ ẩm quá cao.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo điều kiện cho các thiên địch tự nhiên,
như các loài Bọ rùa bắt mồi ăn thịt, Kiến vàng… phát triển
- Trong trường hợp sâu vẽ bùa P. citrella phát triển mạnh thành dịch, cần sử
dụng thuốc trừ sâu hoá học để dập dịch. Cần sử dụng dầu khoáng SK hoặc dùng
nhóm thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC, Abagro 4.0EC, Abakill
3.6EC, 10WP, Abamine 1.8EC, Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC, Abatox 1.8EC,
3.6EC…) để phun 1-2 lần trong mỗi đợt cây mới ra lộc non dài khoảng 1cm, mỗi
lần phun cách nhau khoảng 6-7 ngày, cần phun ướt hết mặt lá.
63
* Đối với các loài Ruồi đục quả Bactrocera spp. cần áp dụng các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như sau.
- Biện pháp canh tác: Đốn tỉa cành cho vườn bưởi thông thoáng; dùng túi bao
quả bưởi từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý; thu nhặt quả bị hại để tiêu hủy; thu hoạch
quả ngay khi quả bắt đầu chín.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng bả protein để diệt ruồi đục quả đực bằng cách
tẩm 2ml hợp chất dẫn dụ ME hoặc CuE cùng với 20% thuốc trừ sâu vào bẫy. Treo
bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5m-2m. Mỗi ha treo khoảng 25-30 bẫy. Sáu
tuần thay bả 1 lần. Có thể dùng bả để phun bằng cách pha 50ml bả protein với 10ml
Pyrinex 20EC và 0,95 lít nước tạo thành hỗn hợp để phun. Cần phun theo điểm, mỗi
điểm phun khoảng 50ml hỗn hợp vào dưới tán lá. Phun định kỳ 5-7 ngày/lần.
- Biện pháp hoá học: Trong trường hợp Ruồi đục quả phát triển thành dịch,
cần sử dụng thuốc diệt ruồi đục quả Vizibon D để nhanh chóng dập dịch. Hỗn hợp
thuốc có thể dùng để phun xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi.
4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý.
Thực tế phát triển cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng trong thời gian
vừa qua ở tỉnh Hoà Bình và tại vùng nghiên cứu cho thấy có một số vấn đề bất cập
cần được điều chỉnh. Trước hết là sự phát triển quá nóng diện tích cây có múi, chạy
theo nhu cầu tiêu dùng, không theo quy hoạch. Vì vậy, để sự phát triển cây có múi
được bền vững cần hạn chế tăng diện tích, phát triển nóng cây có múi, đặc biệt ở
những vùng chưa chứng minh được sự phù hợp với canh tác cây có múi.
Đối với các diện tích trồng mới cây có múi, cần bố trí hợp lý các giống chín
sớm, giống chính vụ và giống chín muộn để rải vụ. Đối với các diện tích tái canh
cần xử lý đất phù hợp để loại bỏ tác nhân gây bênh hại trong đất (tuyến trùng, rệp
sáp, nấm bệnh các loại…).
Đẩy mạnh công tác bình tuyển, chọn lựa và quản lý cây đầu dòng theo quy
định chung. Đặc biệt chú trọng công tác tuyển chọn và phục tráng giống cây bản địa
có giá trị kinh tế cao. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng cao, có nguồn
gốc rõ ràng, sạch bệnh.
64
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng quả của các loại cây có múi. Cần hỗ trợ người dân triển khai mô hình sản
xuất cây co múi an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Đặc biệt chú trọng việc tưới
nước hợp lý, tiết kiệm và các kỹ thuật bảo vệ, bảo quản quả.
Hỗ trợ người dân tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, kết nối thị trường trong
và ngoài nước. Ở những nơi có điều kiện, cần thúc đẩy thành lập các tổ hợp tác, các
hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho người dân.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Đề tài cơ sở phòng Sinh thái côn trùng 1999. Lưu trữ tại Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 51 trang.
2. Vũ Quang Côn, Khuất Đăng Long, Trương Xuân Lam, 1996. Đặc điểm
phát sinh và phát triển của loài ong Anastatus sp. ký sinh trên trứng của bọ xít hại
vải nhãn Tessaratoma papillosa Drury. Tạp chí sinh học, 18(3): 19-26.
3. Nguyễn Thị Thu Cúc, Võ Thị Thơ, 2011. Thành phần sâu róm
(Lepidoptera: Lymantriidae) trên cây ăn quả và hoa cảnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long và đặc điểm hình thái, sinh học của Clethrogyna turbata (Butler): 441-448.
Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7. NXB Nông nghiệp
Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Diệp, Lê Văn Trịnh, Nguyễn Thị Hoài Bắc, 2008. Một số đặc
điểm sinh học của Ve sầu bướm trắng hại Cam Quýt. Báo cáo khoa học Hội nghị
Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, tr. 524-528
5. Nguyễn Hữu Đạt, 2008. Thành phần loài ruồi họ Tephritidae (Diptera) hại
quả xoài sau thu hoạch ở miền Nam:75-79. Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị
quốc gia lần thứ 6 – Hà Nội. 1133 tr.
6. Nguyễn Văn Đĩnh, 1992. Những vấn đề phòng chống nhện hại cây trồng
hiện nay. Tạp chí Bảo vệ thực vật !: tr.12-13
7. Nguyễn Văn Đĩnh, 1997. Nghiên cứu nhện hại cam chanh vùng Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu khoa học 1992-1996. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 92-96.
8. https://hoinongdan.org.vn/ Phát triển cây có múi theo hướng sản xuất hàng
hoá ở Việt Nam
9.https://vaas.org.vn/quy-trinh-quan-ly-cay-trong-tong-hop-tren-cay-buoi-
dien-a12943.html.
10. https://bnews.vn/Hoà Bình phát triển thương hiệu cây đặc sản có múi
11. https://www.mard,gov./Hoà Bình phát triển bền vững cây ăn quả có múi
12. http://entnemdept.ufl.edu/creatures/fruit/tropical/oriental_fruit_fly.htm
13. https://www.cabi.org/isc/datasheet/8703
66
14. Lê Quang Khải, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thảo Trang, 2008. Thành
phần bọ phấn hại cam, chanh, bưởi; đặc điểm hình thái, sinh học của loài chủ yếu
trong vụ hè thu năm 2007 tại Gia Lâm, Hà Nội: 119-128. Tuyển tập Báo cáo Khoa
học Hội nghị quốc gia lần thứ 6 – Hà Nội. 1133 tr.
15. Lê Đức Khánh và nnk., 2008. Ruồi hại quả và biện pháp phòng trừ bằng
bả Protein. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB
Nông nghiệp, tr. 584-590
16. Lê Đức Khánh và cs, 2010. Thành phần ruồi hại quả họ Tephritidae và ký chủ
của chúng tại một số vùng sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam. BVTV, 3: 10-14.
17. Phạm Văn Lầm, 1997. Phương pháp điều tra thu thập thiên địch của sâu
hại cây trồng nông nghiệp: 21-29. Viện Bảo vệ thực vật. Phương pháp nghiên cứu
Bảo vệ thực vật. Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên
địch của chúng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 1997. 99tr.
18. Phạm Văn Lầm, 2002. Tài nguyên thiên địch của sâu hại – Nghiên cứu
và ứng dụng (quyển 1). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 141tr.
19. Phạm Văn Lầm, 2013. Các loài côn trùng và nhện nhỏ gây hại cây trồng
phát hiện ở Việt Nam (quyển 1). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 419tr.
20. Phạm Văn Lầm và Nguyễn Văn Liêm, 2005. Tính đa dạng loài chân
khớp trên cây ăn quả có múi tại một số nơi thuộc phía Bắc. Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong Khoa học sự sống. Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội nghị toàn
quốc 2005 Nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống. Đại học Y Hà Nội. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội tr. 212-214
21. Phạm Văn Lầm và nnk., 2011. Thành phần côn trùng và nhện nhỏ trên
một số cây trồng chính ở Việt Nam điều tra năm 2006-2010. Báo cáo khoa học Hội
nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7. NXB Nông nghiệp, tr. 119-124
22. Nguyễn Văn Liêm và nnk., 2008. Thành phần và vai trò của các thiên
địch trong hạn chế số lượng mật độ Bọ phấn gai đen Aleurocanthus spiniferus
(Quaintance) hại cây ăn quả có múi. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn
quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, tr. 627-633
67
23. Khuất Đăng Long, 2011. Các loài ong ký sinh họ Braconidae
(Hymenoptera) và khả năng sử dụng chúng trong phòng trừ sâu hại ở Việt Nam.
NXB KHTN&CN, Hà Nội. 368tr.
24. Khuất Đăng Long, Phạm Quỳnh Mai, Đặng Thị Hoa, 2011. Phân tích
mối liên hệ giữa sự xuất hiện sâu hại và vật chủ/con mồi và đặc điểm phát sinh, hoạt
động của các loài thiên địch trong sinh quần cây nông nghiệp: 1670- 1679. Hội nghị
khoa học toàn quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
25. Phạm Quỳnh Mai, 2009. Thành phần loài bọ rùa bắt mồi trên một số cây
trồng tại Hà Nội và phụ cận. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật:
656-661. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 3.
Nhà XBN Nông nghiệp Hà Nội.
26. Phạm Văn Nhạ, Lê Đức Khánh, 2011. Đa dạng sinh học thành phần loài
Bọ cánh vảy (Lepidoptera) trên một số vùng trồng cây ăn quả trọng điểm của Việt
Nam. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7. NXB Nông
nghiệp, tr. 199-208
27. Quách Thị Ngọ và nnk., 2008. Dùng thuốc confidor 100SL trừ rầy chổng cánh
Diaphorina citri Kuwayama (Hom.: Psyllidae) trên cam. Báo cáo khoa học Hội
nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, tr. 662-666
28. Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN Việt Nam. “Hướng dẫn
bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp tại Việt Nam”. 2008, IUCN Việt Nam, Hà
Nội, Việt Nam. 72 trang.
29. Nguyễn Công Thuật, 1997. Nội dung và phương pháp điều tra cơ bản sâu
hại trên cây ăn quả: 5-13. Viện Bảo vệ thực vật. Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ
thực vật. Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của
chúng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 1997. 99tr.
30. Hồ Thị Quỳnh Trang & Hồ Thị Thu Giang, 2014. Nghiên cứu sinh học
sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton trên cây có múi tại Gia Lâm, Hà Nội: 681-
687. Báo cáo Khoa học Tuyển tập Hội nghị quốc gia lần thứ 8 – Hà Nội.
31. Viện Bảo vệ thực vật (1997-1998). Kết quả điều tra côn trùng và bệnh
hại cây ăn quả ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp
68
32. Viện Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Sydney, 2003. Hướng dẫn sử
dụng dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây ăn quả có múi ở Việt
Nam. NXB Nông nghiệp
33. UBND Thành phố Hà Nội, 2012. Đề án “Phát triển một số loài cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao ở TP Hà Nội, giai đoạn 2012-2016” (Phê duyệt kèm theo
Quyết định số 1127/QĐ-UBND ngày 13/03/2012 của UBND TP Hà Nội
34. Allwood A.J., L. Leblanc, 1996. Losses caused by fruit flies (Diptera:
Tephritidae) in seven Pacific Island countries, Managemen of Fruit Flies in The
Pacific, ACIAR proceedings No76
35. Atanasov, A. (1981) Subfamily Anomaloninae . In: Medvedev G (Ed.) Key to
the Insectsof European Territory of the USSR. 3, 3.Nauka, Leningrad, 432-451 pp.
36. Barrion, A.T. &Litsinger, J.A. (1994).Taxonomy of rice insect pests and
their arthropod parasites and predators: Part 2. In: Heinrichs, E.A. (Ed.) Biology and
Management of Rice Insects. Wiley Eastern Ltd., New Dehli: 174-359.
37. Doorenweerd C. et al. 2018. A global checklist of the 932 fruit fly
species in the tribe Dacini (Diptera,Tephritidae). ZooKeys 730: 17–54.
38. Drew RAI, Romig MC (2013) Tropical fruit fles of South-East Asia.
CABI, Wallingford, 655 pp.
39. Elenkcioglu N. Z. and N. Uygun, 2006. The Parasitoid Complex of the
Citrus Leafminer, Phyllocnistis citrella Stainton (Lepidoptera: Gracillariidae) in the
East Mediterranean region of Turkey and Their Role in Biological Control. Turk. J.
Zool., 30: 155-160.
40. Gauld, I.D. (1984) ThePimplinae, Xoridinae, Acaenitinae and Lycorinae
(Hymenoptera: Ichneumonidae) of Australia. Bulletin of the British Museum
(Natural History), Entomology series, 49: 235–339.
41. Groth MZ, AE Loeck, SD Nornberg, Dbernardi, DE Nava, 2017. Biology and
Thermal Requirements of Fopius arisanus (Sonan, 1932) (Hymenoptera: Braconidae)
Reared on Ceratitis capitata Eggs. Neotrop Entomol (2017) 46:554–560.
42. He, J.H., Chen, X.X. & Ma, Y. (1996) Economic insect fauna of
China.Fasc. 51. Hymenoptera: Ichneumonidae. Science Press, Beijing: 697 pp.
69
43. Nanta, P., Morakote, R., Lamanakkanee, B. & Boonyong, S. 1996. The
Role of Hymenopterous Parasitoids Attacking Citrus Leafminer Phyllocnistis
citrella Stainton in Pummelo Orchard in Pichit Province, Thailand. Thammasat
International Journal of Science and Technology 1(1): 44-46.
44. Theron CD, Manrakhan A, Weldon CW. Host use of the oriental fruit fly,
Bactrocera dorsalis (Hendel) (Diptera: Tephritidae), in South Africa. J. Appl.
Entomol. 2017:1–7.
45. Tran N. T., Nguyen M. P., Truong L. X. & Nguyen L. T. P., 2017.
Studies of the Genus Thyreus Panzer (Hymenoptera: Apidae: Apinae) with Six New
Records from Vietnam. Biological Forum – An International Journal, 9(2): 227-236.
46. Ujiye, 2000. Biology and Control ofthe Citrus Leafminer, Phyllocnistis
citrella Stainton (Lepidoptera: Gracillariidae) in Japan. JARQ, 34(3): 167-173.
47. Vargas RI., Luc Leblanc, Ernest J. Harris and Nicholas C. Manoukis,
2012. Regional Suppression of Bactrocera Fruit Flies (Diptera: Tephritidae) in the
Pacific through Biological Control and Prospects for Future Introductions into
Other Areas of the World. Insects 2012, 3, 727-742.
48. Vargas RI, Pinero JC, Leblanc L (2015) An overview of pest species of
Bactrocera fruit flies (Diptera: Tephritidae) and the integration of biopesticides
with other biological approaches for their management with a focus on the Pacifi
region. Insects 6: 297–318.