Upload
others
View
12
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
NGUYỄN THANH CHÍNH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT
ĐỊNH VỀ ĐÁNH ĐỔI GIỮA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
“DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
NGUYỄN THANH CHÍNH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT
ĐỊNH VỀ ĐÁNH ĐỔI GIỮA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
“DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG”
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN THẮNG
TS. NGÔ KIM ĐỊNH
Hà Nội – 2010
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3
3. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 4
4. Quá trình làm luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 5
1.1. Tổng quan về sự đánh đổi, quá trình ra quyết định thực hiện dự án phát triển 5
1.1.1. Khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off) ........................................... 5
1.1.2. Bảo tồn và sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển ở Việt Nam ..................... 8
1.1.3. Một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên thế giới và Việt Nam .......... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát
triển........................................................................................................................... 13
1.2. Một vài nét về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển đối với các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam. ...................................................................... 16
1.2.1. Quá trình ra quyết định .................................................................................. 17
1.2.2. Tình hình đánh giá tác động môi trƣờng các dự án giao thông ..................... 19
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.1. Một số nét chính về Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng ......................................... 24
2.1.2. Một số nét chính về dự án đƣờng Hồ Chí Minh nói chung, đoạn qua Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng .............................................................................................. 31
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 34
iv
2.2.1. Tiếp cận tổng hợp ........................................................................................... 34
2.2.2 .Tiếp cận hệ sinh thái ...................................................................................... 37
2.2.3. Tiếp cận đƣợc-đƣợc (win-win) ...................................................................... 38
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích các bên tham gia ....................................................... 40
2.2.5. Phỏng vấn sâu ................................................................................................ 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 41
3.1. Lƣợng giá .......................................................................................................... 41
3.2. Quá trình ra quyết định ..................................................................................... 44
3.2.1. Quy trình ra quyết định .................................................................................. 44
3.2.2. Các khâu trong quá trình ra quyết định .......................................................... 49
3.2.3 . Thể chế luật pháp .......................................................................................... 52
3.2.4. Vai trò của các bên liên quan ......................................................................... 56
3.2.5. Lồng ghép môi trƣờng trong quá trình triển khai dự án qua Cúc Phƣơng ..... 61
3.2.6. Công tác ĐTM- công cụ lồng ghép môi trƣờng ............................................. 68
3.3. Quyền lực .......................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 76
Kết luận: ................................................................................................................... 76
Khuyến nghị: ............................................................................................................ 76
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CRES - Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng
ĐDSH - Đa dạng sinh học
ĐTM - Đánh giá tác động môi trƣờng
GTVT - Giao thông vận tải
HCM - Hồ Chí Minh
ICDP - Integrated Conservation Development Projects
KHCN - Khoa học công nghệ
KHCN&MT - Khoa học công nghệ và Môi trƣờng
NCKT - Nghiên cứu khả thi
NCTKT - Nghiên cứu tiền khả thi
QLDA - Quản lý dự án
TN&MT - Tài nguyên và Môi trƣờng
TEDI - Tổng công ty tƣ vấn thiết kế giao thông vận tải
TKV - Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam
VQG - Vƣờn quốc gia
VUSTA - Liên hiệp các hội khoa học công nghệ Việt Nam
UBND - Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại hình đánh đổi qua các thời kỳ ở Việt Nam ................................ 6
Bảng 3.1. Tổng quan so sánh giữa các kịch bản ...................................................... 42
Bảng 3.2. So sánh giữa các kịch bản qua lƣợng giá đa dạng sinh học .................... 43
Bảng 3.3. Tổng quan về các bên liên quan trong quá trình ra quyết định ............... 59
Bảng 3.4. Kết quả thiết kế cầu cạn: .......................................................................... 61
Bảng 3.5. Các kịch bản đoạn tuyến qua Cúc Phƣơng .............................................. 71
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quy trình ra quyết định của dự án quan trọng quốc gia ........................... 18
Hình 1.2. Quy trình ra quyết định dự án đầu tƣ thông thƣờng ................................. 18
Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch hƣớng tuyến đƣờng Hồ Chí Minh ............................. 33
Hình 2.2: Quá trình ra quyết định theo cách tiếp cận tổng hợp ............................... 35
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định của dự án quan trọng theo quy định ......... 44
Hình 3.2. Sơ đồ quá trình ra quyết định của dự án đƣờng Hồ Chí Minh ................. 45
Hình 3.3. Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự
án đƣờng Hồ Chí Minh ............................................................................................ 46
Hình 3.4 Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự án
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng 1993 ..................................................... 47
Hình 3.5. Sơ đồ các khâu lập dự án đầu tƣ .............................................................. 49
Hình 3.6. Sơ đồ quá trình ĐTM của dự án đƣờng Hồ Chí Minh ............................. 69
Hình 3.7. Sơ đồ quyền lực ra quyết định của dự án đƣờng HCM đoạn qua Cúc
Phƣơng ..................................................................................................................... 74
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam
Việt Nam đƣợc công nhận là một nƣớc có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao
trên thế giới và là một trong các quốc gia đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa
dạng về địa hình, đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi, tạo nên tính đa
dạng của cả hệ sinh thái, loài và nguồn gen của Việt Nam
Việt Nam đã xây dựng hệ thống 128 khu Bảo tồn phân bố trên các vùng sinh
thái trong cả nƣớc, với diện tích gần 2,5 triệu hecta, chiếm 7,6% diện tích lãnh thổ.
Cuối năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt hệ thống 45 khu bảo tồn vùng
nƣớc nội địa. Hệ thống 15 khu bảo tồn biển đã đƣợc quy hoạch và trình Chính phủ
phê duyệt. Ngoài ra, hai (02) khu Di sản thiên nhiên thế giới, 4 khu Di sản thiên
nhiên Asean, 2 khu đất ngập nƣớc Ramsar và 6 khu Dự trữ sinh quyển cũng đã
đƣợc quốc tế công nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, đa dạng sinh học Việt
Nam vẫn còn chịu nhiều áp lực. Việc gia tăng dân số và mức tiêu dùng là áp lực dẫn
tới khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; sự phát triển kinh tế-xã hội nhanh chóng
đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên và làm suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh
học. Thay đổi phƣơng thức sử dụng đất, xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng đã giảm
diện tích sinh cảnh tự nhiên, tăng sự chia cắt các hệ sinh thái, làm suy giảm môi
trƣờng sống của nhiều loài động, thực vật hoang dã. Việc xây dựng nhiều đập nƣớc
đã ngăn chặn đƣờng di cƣ của nhiều loài cá. Việc tăng nhanh độ che phủ của rừng là
một tín hiệu tốt, nhƣng cũng nên chú ý là một nửa diện tích rừng tăng lên là rừng
trồng, rừng sản xuất và rừng phục hồi giá trị đa dạng sinh học không cao. Trong khi
đó rừng giàu và rừng nguyên sinh không còn nhiều và vẫn tiếp tục bị suy giảm.
Ngoài ra, cũng phải thấy công tác quản lý ĐDSH ở Việt Nam còn nhiều bất
cập, thể hiện ở cơ quan nhà nƣớc quản lý ĐDSH còn phân tán và chƣa đủ mạnh và
chồng chéo; các quy định pháp luật bảo vệ ĐDSH chƣa hệ thống, thiếu đồng bộ; qui
2
hoạch phát triển ĐDSH bền vững cấp toàn quốc, vùng và tỉnh còn thiếu và yếu; đầu
tƣ cho công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học còn nhiều hạn chế; đặc biệt là
sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan chƣa đƣợc huy động đúng mức
nhất là trong quá trình ra quyết định lựa chọn các dự án, chƣơng trình bảo tồn và
phát triển.
1.2. Các khó khăn, bất cập quá trình ra quyết định các dự án giao thông
có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
Các dự án xây dựng công trình giao thông có đặc trƣng là: trải dài trên phạm
vi rộng, chiếm dụng đất nhiều, địa hình phức tạp, khó khăn và nhiều trƣờng hợp
buộc phải đi qua hoặc đi sát khu bảo tồn đa dạng sinh học (ví dụ dự án đƣờng Hồ
Chí Minh), ảnh hƣởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động bảo tồn.
Những dự án xây dựng đƣờng giao thông có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các khu bảo tồn, vƣờn quốc gia…, thƣờng gặp khó khăn trong quá trình
nghiên cứu, ra quyết định thực hiện dự án đầu tƣ và tiến độ thực hiện dự án vì thế
cũng bị ảnh hƣởng (thƣờng bị chậm 2-5 năm), gây tốn kém do kéo dài và tăng tổng
mức đầu tƣ do giá cả thị trƣờng tăng. Một số một số nguyên nhân chủ yếu là:
- Các quy định về luật pháp còn chung chung, thiếu cụ thể;
- Năng lực của cơ quan quản lý (Chủ dự án), các tổ chức tƣ vấn lập dự án
thậm chí kể cả cơ quan thẩm định dự án còn hạn chế về khía cạnh môi
trƣờng đặc biệt là vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học;
- Sự tham gia của các bên liên quan còn thiếu và yếu đặc biệt các tổ chức
xã hội-dân sự và cộng đồng;
- Chất lƣợng Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng còn yếu, chƣa lƣợng
hóa đƣợc giá trị kinh tế của đa dạng sinh học và đặc biệt chƣa đánh giá
đúng và đủ giá trị của đa dạng sinh học… .
Một trong những hoạt động có ảnh hƣởng lớn đến quá trình ra quyết định
đầu tƣ dự án giao thông có tác động đến bảo tồn là việc thực hiện đánh giá tác động
môi trƣờng của dự án (dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua Vƣờn Quốc gia Cúc
3
Phƣơng phải họp đến 3 lần, kéo dài từ 1998-2004; dự án nâng cấp cải tạo QL14C
phải thực hiện lần thứ 2 và phải tách đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Yorkdon để
xem xét riêng, kéo dài từ 2003-2007).
Dự án xây dựng Đƣờng Hồ Chí Minh đoạn tuyến đi qua Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng là khu vực đƣợc quy định để bảo tồn về đa dạng sinh học, quá trình thực
hiện lập, phê duyệt dự án đầu tƣ bị chậm theo kế hoạch (kế hoạch dự kiến 2000
nhƣng đến năm 2004 mới đƣợc thông qua) việc này ảnh hƣởng đến tiến độ chung
của dự án và đẩy tổng mức đầu tƣ dự án tăng lên gây thiệt hại về kinh tế nói chung
và gây nhiều bức xúc trong dƣ luận xã hội đặc biệt các nhà khoa học có thiên hƣớng
về bảo tồn.
Với những lý do nhƣ vừa nêu, đề tài luận văn đã chọn dự án đƣờng Hồ Chí
Minh đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng làm trƣờng hợp nghiên cứu để
đánh giá quá trình thực hiện dự án, các khâu trong quá trình ra quyết định, sự phù
hợp của quá trình ra quyết định nhằm phát hiện một số vấn đề còn tồn tại và và đề
xuất các khuyến nghị nhằm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, nâng cao hiệu quả
của dự án đầu tƣ và công tác bảo tồn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1.Mục tiêu lâu dài của đề tài
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng cho các dự án
đƣờng giao thông đi qua các khu vực có tính đa dạng sinh học cao nhƣ: khu bảo tồn
thiên nhiên, vƣờn quốc gia, đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển giao thông và bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu trước mắt của đề tài
Nghiên cứu quá trình ra quyết định về sự lựa chọn (đánh đổi) giữa bảo tồn và
phát triển trƣờng hợp dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn quan Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng, phân tích các điểm mạnh, yếu và các bất cập liên quan đến quá trình ra
quyết định.
4
Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng, tính khả thi và giảm các
rủi ro có thể cho việc ra quyết định đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông có ảnh hƣởng đến bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu: Lý do chọn đề tài
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
4. Quá trình làm luận văn
Quá trình làm luận văn đã đƣợc thực hiện theo các bƣớc nhƣ sau:
- Tìm hiểu chủ đề.
- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
- Phân tích các tài liệu, số liệu thứ cấp.
- Đi thực địa, điều tra, phỏng vấn: thực hiện phỏng vấn các nhà quản lý
(Bộ GTVT, Bộ TN&MT, Ban QLDA đƣờng Hồ Chí Minh), các chuyên
gia tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, lập báo cáo ĐTM, và các bên liên quan khác.
- Xử lý phân tích số liệu thực địa: với các thông tin, số liệu thu thập đƣợc ở
dạng thô, tác giả đã phân tích, tổng hợp lại và kiểm chứng so sánh với các
thông tin chính thức trong các tài liệu của dự án đã công bố nhằm tăng
tính thuyết phục của các nhận định đã đƣa ra.
- Tập hợp lại số liệu, thông tin và tiến hành viết luận văn.
- Trao đổi, thảo luận với thầy hƣớng dẫn, chỉnh sửa bổ sung các nội dung
còn chƣa hoàn chỉnh và hoàn thiện luận văn.
- Thời gian: từ 8/2010 đến 11/2010.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về sự đánh đổi, quá trình ra quyết định thực hiện dự án
phát triển
1.1.1. Khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off)
a. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh đổi (Trade-offs) từ các lĩnh vực,
văn hoá và bối cảnh xã hội khác nhau. Trade-offs đƣợc định nghĩa nhƣ là sự đánh
đổi/sự lựa chọn tối ƣu/sử dụng khôn ngoan/sử dụng hợp lý (CRES, 2007).
Theo nghiên cứu của dự án ACSC, trade-offs không chỉ là ngƣời đƣợc - mất,
nó đƣợc định nghĩa nhƣ một loạt sự lựa chọn về quản lý làm thay đổi tính đa dạng,
chức năng và dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp theo không gian và thời gian
(ACSC, 2007). Tuy nhiên, các lĩnh vực khoa học và các chuyên gia hiểu biết về
đánh đổi cũng có những cách tiếp cận là khác nhau. Theo Báo cáo tổng quan về quá
trình ra quyết định về bảo tồn và phát triển ở Việt Nam thuộc dự án “Xúc tiến bảo
tồn trong bối cảnh xã hội vận hành trong thế giới của sự đánh đổi” do Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng- Đại học Quốc gia thực hiện năm 2009 có
nêu ra quan điểm khác biệt về cách hiểu “sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển”
nhƣ sau:
Nhóm Sinh thái cho rằng sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển là sự lựa
chọn về phƣơng thức quản lý.
Theo nhóm xã hội, „sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển‟ đƣợc định nghĩa
là sự đánh đổi giữa lợi ích lâu dài và lợi ích ngắn hạn; là sự hy sinh lợi ích của
nhóm ngƣời này cho lợi ích của nhóm ngƣời khác; là sự hy sinh quyền lợi kinh tế
cho lợi ích bảo tồn. Hay nói cách khác là sự đánh đổi giữa loại lợi ích này và loại
lợi ích khác.
6
Nhóm thể chế cho rằng trade-offs là sự lựa chọn, hợp lý, hiệu quả khi định
hƣớng giải quyết một vấn đề nào đó có liên quan, là sự đánh đổi cái đƣợc và cái mất
khi thực hiện hoạt động phát triển.
b. Các loại hình đánh đổi (trade-offs)
Cũng theo nghiên cứu của dự án ACSC các loại hình về đánh đổi ở Việt
Nam qua các thời kỳ bao gồm các loại đƣợc liệt kê ở bảng 1.1 dƣới đây:
Bảng 1.1. Các loại hình đánh đổi qua các thời kỳ ở Việt Nam
Loại hình 1960 – 1975 1976 - 1985 1986 - nay
Tăng GDP và tăng độ che phủ rừng X XXX
Tăng GDP và suy thoái tài nguyên X XXX
Phát triển thủy điện, mất đất, di dân và
mất đa dạng sinh học XXX XXX
Di dân, khai hoang, mất sinh cảnh XXX X XXX
Mở rộng VQG và sinh kế của ngƣời dân XXX
Phát triển cà phê, cao su và mất rừng XXX
Nuôi tôm và mất rừng ngập mặn XXX
Phát triển công nghiệp, ô nhiễm và mất
đa dạng sinh học XXX
Phát triển cơ sở hạ tầng và mất đa dạng
sinh học XXX
Nguồn: dự án ACSC, 2009.
Ghi chú: X chỉ mức độ từ thấp (X) đến cao (XXX)
Liên quan đến lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, liên quan đến quá
trình ra quyết định. Những phản biện và tham vấn về “đánh đổi” của các chính sách
7
phát triển xã hội của nhà nƣớc trong hai thập kỷ qua bao gồm những loại hình trade-
offs phổ biến nhƣ sau:
Quy hoạch, thành lập khu bảo tồn, vƣờn quốc gia và sinh kế, định cƣ của
ngƣời dân địa phƣơng;
Can thiệp, xâm lấn ranh giới và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của VQG,
khu bảo tồn để xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh (đi qua
VQG Cúc Phƣơng, Phong Nha-Kẻ Bàng, Chƣ Yang Sin,..), đề xuất xây dựng
khu nghỉ dƣỡng – giải trí ở VQG Tam Đảo;
Khai thác khoáng sản và quặng ngay sát hoặc trong ranh giới của VQG nhƣ
khai thác đá xây dựng ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, khai thác vàng ở VQG
Vũ Quang, Sông Thanh, khai thác quặng wolfram ở VQG Chƣ Mom Rây;
Chính sách an ninh năng lƣợng – phát triển các dự án thủy điện và mất rừng;
Chính sách di dân, tái định cƣ, phát triển cây công nghiệp trên diện rộng (cà
phê) và phá rừng ở Tây Nguyên;
Chính sách đóng cửa rừng, chuyển đổi lâm trƣờng (khai thác) sang khu bảo
tồn hoặc quản lý các rừng phòng hộ;
Chính sách giao đất, giao rừng và giao khoán quản lý bảo vệ rừng;
Quản lý buôn bán động thực vật hoang dã và nuôi nhốt động vật hoang dã,
điển hình là hổ, gấu;
Những chi phí môi trƣờng – sinh thái chƣa đƣợc bóc tách khi tính GDP của
quốc gia;
Phát triển giao thông và bảo tồn đa dạng sinh học;
Phát triển năng lƣợng (thủy điện, nhiệt điện, đƣờng dây tải điện Bắc – Nam)
và bảo tồn đa dạng sinh học.
8
1.1.2. Bảo tồn và sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển ở Việt Nam
a) Sự thay đổi về cơ cấu chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hƣởng đến việc ra các
quyết định của Việt Nam từ khi đất nƣớc bắt đầu đổi mới (từ 1986-nay)
Các nghiên cứu của Dự án “Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội vận hành
trong thế giới của sự đánh đổi” (CRES 2009), cho thấy: do nhu cầu khai thác tài
nguyên nhằm phục vụ phát triển kinh tế, tài nguyên rừng suy thoái nghiêm trọng.
Năm 1943, độ che phủ của rừng còn 44% thì đến những năm 1990s còn gần 20%
(Poffenberger, 1998). Gần đây do các chƣơng trình trồng rừng của nhà nƣớc, diện
tích rừng phục hồi khá cao, song chất lƣợng rừng nghèo nàn (Trần Đình Nghĩa,
2006). Trung bình hàng năm có 1,5% diện tích rừng bị chặt phục vụ các hoạt động
phát triển (O‟rourke (2005) trích dẫn tài liệu của EIU). Nghiên cứu của Viện nghiên
cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng và Khoa Kinh tế, Đại học Copenhagen (2008) có
mô tả là tại các nƣớc nghèo tỉ trọng tài nguyên thiên nhiên trong tổng của cải cao
hơn ở các nƣớc phát triển. Tại Việt Nam, giá trị tài nguyên thiên nhiên cũng chiếm
tỉ trọng cao: đất và chăn nuôi là 36% và 16%, tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là
than, dầu mỏ, v.v. 38%, tài nguyên rừng 10%. Do mức khai thác cao, nguồn tài
nguyên đối mặt với nguy cơ suy thoái, cạn kiệt. Theo báo cáo năm 2002 của Ngân
hàng Thế giới, kể từ năm 1999 trở đi, hàng năm mức độ đốn rừng để xẻ gỗ đƣợc
ƣớc tính là 2 triệu m3. Sau gần 20 năm đổi mới và phát triển nông nghiệp, Việt Nam
mất đi 2 tỷ tấn đất/năm (nguyên nhân chính yếu là do việc phá rừng) hay tính trung
bình đất bị xói mòn tùy theo vùng và đã thất thoát từ 50 - 3,200 tấn/mẫu/năm, ảnh
hƣởng đến 70% diện tích trên toàn quốc (Mai Thanh Truyết, 2005).
Những thay đổi nổi bật của Việt Nam từ 1962 đến nay có thể nói gọn là: kinh
tế tăng trƣởng, xã hội tiến bộ, thể chế trong quản lý tài nguyên thiên nhiên thay đổi
về cơ bản song môi trƣờng / tài nguyên phải đối mặt với nhiều thách thức.
b) Tổng quan mối quan hệ giữa đánh đổi và bảo tồn ở Việt Nam
Sau gần 20 năm Đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu đáng kể
với mức độ tăng trƣởng khả quan. Theo nhận định của chính phủ, tốc độ tăng
9
trƣởng kinh tế nƣớc ta về cơ bản năm sau đều tăng hơn năm trƣớc và sự tăng đó đã
diễn ra liên tục từ năm 1986 đến nay (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007). Với mức
tăng trƣởng cao và tƣơng đối ổn định, Việt Nam đã trở thành nƣớc có nền kinh tế
đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á có mức phát triển cao. Mức tăng trƣởng
GDP với tốc độ khá cao và tƣơng đối ổn định trên đây đã khiến cho nền kinh tế Việt
Nam trở thành nền kinh tế đứng thứ hai khu vực Đông Á và kể cả trên thế giới,
nghĩa là chỉ sau Trung Quốc về thành tựu tốc độ tăng trƣởng GDP trong suốt hơn
hai thập niên vừa qua. Quy mô tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của nƣớc ta năm
2005 đã đạt 838 nghìn tỷ đồng, gấp đôi so với năm 1995, nâng GDP bình quân đầu
ngƣời cùng năm 2005 đã đạt tới mức khoảng 10 triệu đồng, tƣơng đƣơng với 640
USD (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007).
Cũng theo báo cáo của Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), có sự lệch pha rõ
ràng giữa tốc độ tăng trƣởng và chất lƣợng môi trƣờng, và cái giá phải trả cho tăng
trƣởng không nhỏ. Chi phí bảo vệ môi trƣờng có thể sẽ tiêu hết những thành quả có
đƣợc từ tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó năng lực kiểm soát môi trƣờng của chúng
ta không theo kịp sự phát triển. Một ví dụ cụ thể gần đây nhất là việc công ty Vedan
Việt Nam đổ nƣớc thải làm ô nhiễm sông Thị Vải thông qua một hệ thống đƣờng
ống tống nƣớc thải độc hại sau sản xuất xuống sông từ năm 1994. Về vụ việc này,
Chủ tịch nƣớc Nguyễn Minh Triết đã nhấn mạnh: Vụ việc Công ty Vedan đổ nƣớc
thải làm ô nhiễm sông Thị Vải là bài học đắt giá đối với cơ quan quản lý cũng nhƣ
các cơ sở công nghiệp (Vietnamnet, 2008). Một loạt các sự kiện khác liên quan đến
sự lựa chọn giữa bảo vệ môi trƣờng và phát triển nhƣ xả chất thải rắn độc hại gây ô
nhiễm của tập đoàn đóng tàu Vinashin gây ra tại cảng Vân Phong, khai thác du lịch
không có quy hoạch tổng thể tại vùng vịnh Hạ Long, phát triển khu giải trí ở VQG
Tam Đảo (dự án Tam Đảo 2), v.v. là những bài học cho việc lấy chất lƣợng môi
trƣờng trả giá cho phát triển kinh tế.
Chính phủ Việt Nam đã khẳng định con đƣờng phát triển của Việt Nam là
phát triển bền vững (Nguyễn Tấn Dũng, 2007). Theo tiêu chí đánh giá, sự phát triển
bền vững chỉ đạt đƣợc khi tăng trƣởng kinh tế ổn định; đạt đƣợc tốt tiến bộ và công
10
bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống. Với thực tế các vấn đề về môi trƣờng
Việt Nam đang đối mặt, phát triển bền vững là sự đánh đổi tối ƣu, ăn khớp, giữa
bảo tồn tài nguyên, môi trƣờng và phát triển kinh tế, là chọn cả hai mục tiêu phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng, chứ không thiên về bên nào (Mai Ái Trực,
2007). Vậy sự lựa chọn đánh đổi đối với Việt Nam là gì? Những yếu tố nào quyết
định những lựa chọn này? Cơ chế gắn kết bảo tồn tài nguyên và phát triển kinh tế
hoạt động nhƣ thế nào?
1.1.3. Một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên thế giới và Việt Nam
a. Các nghiên cứu trên thế giới
McShane và cộng sự (2009) đã nhận định rằng tiếp cận đƣợc – đƣợc (win-
win) cho cả bảo tồn và phát triển là khó có thể xảy ra và có rất nhiều nhƣợc điểm.
Các tác giả khuyến nghị việc cần thiết phải xem đánh đổi/sự lựa chọn khó khăn nhƣ
một quy luật và cần nhìn nhận đánh đổi một cách đầy đủ trong việc ra quyết định.
Đặc biệt, phải xem xét lợi ích và trả giá ở các cấp độ ra quyết định. Bài viết cũng
phân tích rằng nhìn nhận về đánh đổi của mỗi cá nhân, mỗi chuyên gia là khác
nhau. Nó phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội và chính trị, trình độ học vấn, văn
hóa. Nhóm tác giả đã đƣa ra một số nguyên tắc trong tiếp cận về đánh đổi nhƣ sau:
(1) Quy mô và cấp độ: (2) Bối cảnh; (3) Tính phức tạp; (4) Đa nguyên. Các tác giả
cũng đề nghị cần thảo luận, phân tích và xem xét các đánh đổi nảy sinh do việc ra
quyết định một cách cởi mở và tỉnh táo.
Jon Paul Rodrı´guez, T. Douglas Beard, Jr.( 2000) đã định nghĩa: Trade-offs
- Đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái là các sự lựa chọn về quản lý làm thay đổi tính đa
dạng, chức năng và dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp theo không gian và thời gian.
Tác giả đã đƣa ra một số trƣờng hợp về đánh đổi:
Thay đổi sử dụng đất và bảo tồn đa dạng sinh học;
Nuôi trồng thủy sản và bảo vệ chất lƣợng nƣớc và các loài thủy sinh;
Nghề cá và phát triển du lịch ở Jamaica;
Kiểm soát lũ ở đập Tam Hiệp ở Trung Quốc;
11
Sử dụng phân bón ở Mỹ;
Đánh bắt tôm hùm ở Đông Bắc Mỹ.
Tác giả đã kết luận rằng “Đánh đổi” là sự lựa chọn tất yếu trong xã hội. Các
trƣờng hợp nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đánh đổi chƣa đƣợc nhìn nhận một cách
đầy đủ. Xác định và hiểu biết về đánh đổi giữa các dịch vụ hệ sinh thái có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với tính bền vững của hệ sinh thái. Các nhà hoạch định cần
hiểu biết về đánh đổi nảy sinh do các lựa chọn về quản lý và hậu quả của các đánh
đổi này
b. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Hoàng Văn Thắng (2010), trong quá trình nghiên cứu “Bảo tồn trong bối
cảnh xã hội: đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển” đã rút ra kết luận: Bảo tồn và phát
triển là hai mặt của vấn đề cùng song song tồn tại. Hiện nay, cộng đồng quốc tế nói
chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc
lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển bởi nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau.
Đƣợc-đƣợc giữa bảo tồn và phát triển là một sự lựa chọn đầy khó khăn.
Qua nghiên cứu bƣớc đầu tác giả đã xác định đƣợc một số vấn đề về thể chế,
kinh tế xã hội và sinh thái liên quan đến bảo tồn và phát triển. Một số yếu tố có thể
tóm tắt đó là:
- Đƣợc-đƣợc là một sự lựa chọn khó khăn;
- Nghèo đói tác động đến sự lựa chọn đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển;
- Thiếu sự liên quan đầy đủ của các bên liên quan trong việc gia quyết định;
- Sự suy giảm đa dạng sinh học có tác động đến sự đánh đổi;
- Sự thiếu hiểu biết một cách đầy đủ về các loài, không rõ ràng về các tiêu
chí bảo tồn và không có các nghiên cứu, quan trắc các chủng quần sinh vật dẫn đến
việc bảo tồn thiếu hiệu quả, đồng thời gây khó khăn cho việc thƣơng thảo trong quá
trình ra quyết định giữa bảo tồn và phát triển;
- Có rất nhiều các bên liên quan ở các cấp khác nhau từ các cơ quan trung
ƣơng đến tỉnh, huyện, xã và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội dân sự, các
12
hộ gia đình, các nhà tài trợ, các nhà đầu tƣ, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu
và đào tạo, các cơ quan bảo tồn…
Cuối cùng, tác giả cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa về đánh
đổi ở các lĩnh vực, các điểm, các trƣờng hợp nghiên cứu khác ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu này cần phải đƣợc truyền tải đến các cơ
quan chức năng, các cán bộ lãnh đạo để họ có thể hiểu và đƣa ra những quyết định
phù hợp hơn trong các dự án bảo tồn cũng nhƣ các dự án phát triển. Song song với
việc truyền thông nâng cao nhận thức đối với cộng đồng và các bên liên quan, việc
đào tạo, nâng cao năng lực triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và ra
quyết định cũng cần phải đƣợc chú trọng.
Nghiên cứu của Trần Chí Trung (2009)-“Đánh đổi giữa bảo tồn và phát
triển: Trường hợp khai thác than ở Quảng Ninh”- Bằng việc áp dụng cách tiếp cận
về đánh đổi của dự án ACSC nhƣ đã nêu trên, khi lấy trƣờng hợp khai thác than ở
Quảng Ninh làm ví dụ đã đƣa ra một loạt các đánh đổi cần cân nhắc đó là:
Tích cực Tiêu cực
An ninh năng lƣợng Thay đổi cảnh quan
Phục vụ cho phát triển ngành
khác (phân bón, xi măng…)
Mất rừng
Việc làm - 80,000 ngƣời Ô nhiễm nƣớc
Tạo thu nhập Ô không khí
Doanh thu từ xuất khẩu Xói mòn đất
Đóng góp 40% GDP của tỉnh Tác động đến phát triển du lịch
Tác giả cũng đã đƣa ra các bất cập liên quan đến quá trình ra quyết định,
quyền lực và lƣợng giá nhƣ sau: Về khía cạnh quá trình ra quyết định, đánh giá cho
thấy quy hoạch khai thác khoáng sản mang tính từ trên xuống và thiếu sự tham gia
từ cấp tỉnh và cấp huyện, tham vấn cộng đồng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc
trong ĐTM. Về khía cạnh quyền lực tác giả đã nêu lên thách thức giữa quản lý tài
nguyên (do TKV) và quản lý lãnh thổ hành chính (do UBND tỉnh). Về khía cạnh
13
lƣợng giá, các bất cập đƣa ra là: Tác động tích cực của than dễ dàng đo đếm và xác
định trong khi tác động tiêu cực mang tính lâu dài tới môi trƣờng khó đo đếm và
xác định; Tác động giữa than tới phát triển du lịch, nông và lâm nghiệp ít đƣợc tính
toán và xác định; Chia sẻ lợi ích và chi phí còn bất cập; Chính sách phục hồi môi
trƣờng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc. Cuối cùng tác giả đã có một số nhận định
nhƣ sau:
• Tiếp cận tổng hợp xem xét vấn đề ra quyết định ở nhiều chiều và nhiều khía
cạnh trên cơ sở khách quan;
• Tiếp cận tổng hợp có thể là thúc đẩy quá trình thảo luận giữa các bên, lắng
nghe quan điểm của các bên và tìm sự đồng thuận;
• Tiếp cận tổng hợp đƣa ra các đánh đổi có thể rõ ở cấp độ này nhƣng không
rõ ở cấp độ khác.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa bảo
tồn và phát triển
Các nghiên cứu của Hoàng Văn Thắng et al. (2010) cho thấy ở cả cấp quốc
gia, cấp tỉnh và cấp huyện, các yếu tố tác động đến sự đánh đổi hay lựa chọn giữa
bảo tồn và phát triển về cơ bản là nhƣ nhau và đƣợc thể hiện ở các khía cạnh:
a. Thể chế chính sách
- Các kế hoạch và chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội quốc gia thiếu đồng
bộ và thƣờng là không gắn với mục tiêu bảo tồn, không mang tính tổng hợp đa
ngành và liên ngành;
- Các chính sách bị chồng chéo và mang tính đơn ngành;
- Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc và đánh giá tác động môi trƣờng chƣa đầy
đủ (thiếu nội dung cho bảo tồn), chƣa đƣợc thực hiện một cách hoàn chỉnh;
- Các quy định cũng nhƣ quy trình và phƣơng pháp thực hiện còn hạn chế;
14
- Những bất cập trong việc phân cấp; cơ chế phối hợp giữa trung ƣơng và địa
phƣơng chƣa rõ ràng, nhất là trong việc phân cấp quản lý các khu bảo tồn;
- Xung đột giữa các quy định của nhà nƣớc và các phong tục tập quán địa
phƣơng.
b. Kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: từ sản suất tự cung, tự cấp sang sản xuất cung
cấp hàng hóa, thƣơng mại-kinh tế thị trƣờng;
- Chia sẻ lợi ích không công bằng giữa các bên liên quan (chẳng hạn nhƣ
ngƣời dân không đƣợc hƣởng lợi hoặc đƣợc lợi rất ít từ các dự án bảo tồn hay các
dự án khai thác tài nguyên khoáng sản);
- Chƣa lƣợng giá đƣợc giá trị kinh tế và giá trị các dịch vụ sinh thái; các công
cụ và phƣơng pháp lƣợng giá còn thiếu và yếu;
- Tăng trƣởng kinh tế đối lập với suy giảm về đa dạng sinh học;
- Hội nhập và gia nhập các hiệp định thƣơng mại nhƣ WTO, AFTA.., cũng
nhƣ các hiệp định song phƣơng khác;
- Tăng xuất khẩu nông-lâm nghiệp và thủy sản dẫn đến phá rừng, đắp đầm
nuôi trồng thủy sản, khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; du nhập
các giống cây trồng, vật nuôi mới.
c. Về xã hội
- Đói, nghèo;
- Chêng lệch về thu nhập;
- Phản biện xã hội còn hạn chế, tiếng nói của các tổ chức nhân sự còn mờ
nhạt, chƣa có sức nặng;
- Vai trò của các bên liên quan chƣa rõ ràng;
- Kiến thức bản địa chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả;
15
- Nhận thức và kiến thức về bảo tồn và phát triển còn thiếu và yếu.
d. Về sinh thái
- Đa dạng sinh học đang bị suy giảm cả về chất và lƣợng. Tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác một cách quá mức. Các chủng quần bị suy thoái đến mức khó
phục hồi-một số loài có nguy cơ bị tuyệt diệt; suy giảm số lƣợng và chất lƣợng
rừng;
- Hiểu biết về hệ sinh thái rừng nhiệt đới còn hạn chế. Các dịch vụ hệ sinh
thái cụ thể chƣa đƣợc xác định; các công cụ nghiên cứu sinh thái còn thiếu và yếu;
- Các chỉ tiêu về bảo tồn chƣa rõ ràng hoặc không sát với thực tế;
- Việt Nam có nhiều hệ sinh thái và các loài có tầm quan trọng quốc gia,
quốc tế, nhiều loài mới đƣợc phát hiện và mô tả thời gian gần đây;
- Không xác định hoặc định lƣợng đƣợc lợi ích giữa bảo tồn và phát triển.
Một số nhận xét:
Quy trình ra quyết định bao gồm các bƣớc cơ bản nhƣ: định nghĩa vấn đề,
xác định và cân nhắc các giải pháp giải quyết vấn đề, đƣa ra quyết định, thực hiện
và đánh giá quyết định. Quy trình xây dựng chính sách cũng bao gồm các bƣớc cơ
bản nhƣ: phân tích, xây dựng chính sách, và thực hiện chính sách. Phân tích chính
sách dựa trên định nghĩa vấn đề, xác định công cụ, xác định các bên liên quan. Xây
dựng chính sách là xác định những vấn đề cần thay đổi, phƣơng tiện tạo ra thay đổi
và các giải pháp, các thể chế giúp thay đổi. Thực hiện chính sách là ra các quy chế,
thực hiện quy chế, thƣơng thuyết sửa đổi quy chế, hệ thống pháp lý thực thi.
Nhƣ vậy, tác động của các yếu tố nêu trên xảy ra nhƣ sau: Do nhu cầu phát
triển kinh tế, nguồn tài nguyên thiên nhiên trở nên cạn kiệt. Cơ chế thị trƣờng tự do
sơ khai và thiếu chính sách thuế hợp lý càng làm tăng sự suy thoái tài nguyên. Sự
thay đổi về thể chế sở hữu tài nguyên một mặt tạo khuyến khích phân cấp phân
quyền trong bảo tồn, một mặt gây ra những vấn đề trong phát triển. Chính phủ và
ngƣời dân nhận thức đƣợc vấn đề này. Các điều luật và bộ luật để bảo tồn tài
16
nguyên đƣợc ban hành dựa trên cơ sở nhận thức này. Nhƣ vậy những yếu tố này có
tác động đến bƣớc đầu của quá trình ra quyết định – đó là bƣớc xác định vấn đề.
Trong khi thực hiện các bộ luật, những hạn chế của hành chính công và
những vấn đề nảy sinh do thay đổi cơ chế kinh tế và thể chế sở hữu, mâu thuẫn về
lợi ích giữa các bên tham gia đƣợc xã hội dân sự phát hiện và phản ánh thông qua
truyền thông. Sự tham gia của xã hội dân sự có vai trò nhƣ một sự phản biện hoặc
đánh giá sự thực hiện chính sách /quyết định về bảo tồn, giúp cho chính phủ sửa đổi
lại quyết định. Những yếu tố này tác động đến bƣớc xây dựng quyết định.
Hạn chế của hành chính công, xã hội dân sự (mất cân bằng giới), thiếu chính
sách thuế tài nguyên hợp lý gây ra khó khăn cho quá trình thực hiện các quyết định
này. Do những hạn chế của hệ hành chính công và xã hội dân sự, sự giám sát và
phản biện các quyết định này còn rất mờ nhạt. Nhƣ vậy, các yếu tố kinh tế, thể chế,
sinh thái và xã hội nêu trên đều có tác động đến việc ra quyết định về sự lựa chọn,
mỗi yếu tố riêng rẽ có ảnh hƣởng đến mỗi giai đoạn trong quá trình ra quyết định.
Và cùng nhau, chúng tạo nên sự cộng hƣởng tác động đến toàn bộ quá trình ra quyết
định.
1.2. Một vài nét về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển đối với các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam.
Với một dải đất hẹp và dài suốt từ bắc vào nam, trên một nền địa hình bị chia
cắt mạnh bởi các dãy núi cao, thung lũng sâu và đặc biệt qua nhiều khu vực có tính
đa dạng sinh học cao. Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông khó tránh khỏi những
ảnh hƣởng đến các khu vực sinh thái này ví dụ: dự án đƣờng Hồ Chí Minh, cảng
Cái Lân (vịnh Hạ Long),… Vấn đề dặt ra là khi quyết định thực hiện các dự án phát
triển này các nhà hoạch định chính sách đã cân nhắc ra sao về bảo tồn và phát triển.
Qua tìm hiểu một số trƣờng hợp có thể nhận thấy rằng: việc ra quyết định giữa bảo
tồn và phát triển chủ yếu bị chi phối bởi các yếu tố nhƣ “quá trình ra quyết định nhƣ
thế nào?, việc xem xét vấn đề môi trƣờng sinh thái ra sao? (thực hiện ĐTM nhƣ thế
nào?). Dƣới đây là một số nhận định tổng quan về các yêu tố này:
17
1.2.1. Quá trình ra quyết định
a. Đối với dự án quan trọng quốc gia
Dự án, công trình quan trọng quốc gia là dự án đầu tƣ, dự án một công trình
độc lập hoặc một cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau. Dự án, công trình quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và đƣợc xác định tại Nghị
quyết số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 bao gồm:
(1). Quy mô vốn đầu tƣ từ hai mƣơi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với
dự án, công trình có sử dụng từ ba mƣơi phần trăm vốn nhà nƣớc trở lên.
(2). Dự án, công trình có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án đầu tƣ sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng
phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ
năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vƣờn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
(3). Dự án, công trình phải di dân tái định cƣ từ hai mƣơi nghìn ngƣời trở lên
ở miền núi, từ năm mƣơi nghìn ngƣời trở lên ở các vùng khác.
(4). Dự án, công trình đầu tƣ tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về
lịch sử, văn hóa.
(5). Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
đƣợc Quốc hội quyết định.
Quy trình ra quyết định của dự án quan trọng quốc gia đƣợc thể hiện nhƣ
hình 1.1. dƣới đây:
18
Hình 1.1: Quy trình ra quyết định của dự án quan trọng quốc gia
b. Đối với các dự án thông thƣờng
Dự án thông thƣờng bao gồm các dự án không thuộc đối tƣợng là “dự án,
công trình quan trọng quốc gia”, các dự án do Bộ, Ngành ra quyết định đầu tƣ. Quy
trình ra quyết định đầu tƣ dự án loại này đƣợc thực hiện nhƣ hình 1.2.dƣới đây:
Hình 1.2. Quy trình ra quyết định dự án đầu tƣ thông thƣờng
Bộ GTVT thẩm định
Lập dự án đầu tƣ (Ban
QLDA)
Bộ trƣởng phê duyệt dự án
đầu tƣ
Thực hiện
Vụ KHĐT chủ trì thẩm
định
Ban QLDA lấy ý kiến bộ,
ngành và địa phƣơng liên
quan
Chính phủ thông qua
Bộ GTVT lập dự án nghiên
cứu tiền khả thi
Quốc hội quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ
Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi (Bộ GTVT)
Thủ tƣớng Chính phủ ra
quyết định đầu tƣ
Thực hiện (Bộ GTVT)
19
Nhận định sơ bộ:
Về cơ bản ở tầm vĩ mô, các vấn đề đƣợc đƣa ra xem xét trong quá trình ra
quyết định thực hiện các dự án phát triển nói chung, các dự án giao thông nói riêng
đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn (đƣợc thể hiện trong các văn
bản nhƣ: Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 nêu trên, Luật Xây dựng và
luật Bảo vệ môi trƣờng…). Tuy nhiên, trong quá trình ra quyết định các vấn đề lại
đƣợc xem xét ở các mức độ khác nhau và có thể thấy rằng công tác đánh giá tác
động môi trƣờng cho dự án ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ra quyết định.
1.2.2. Tình hình đánh giá tác động môi trường các dự án giao thông
a. Khâu lập báo cáo ĐTM
Cùng với nhịp độ phát triển của toàn ngành GTVT, hoạt động tƣ vấn đánh
giá tác động môi trƣờng (ĐTM) theo đó cũng đƣợc chú trọng phát triển. Theo quy
định tại điều 18 của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Chủ đầu tƣ hoặc chủ dự án phải chịu
trách nhiệm về việc lập báo cáo ĐTM đối với dự án do mình quản lý. Tuy nhiên,
hầu hết các Chủ đầu tƣ đều phải thuê tƣ vấn về môi trƣờng tiến hành công việc này.
Qua tìm hiểu ở Vụ Môi trƣờng-Bộ GTVT, thực tế cho thấy trong thời gian
qua hoạt động ĐTM đã có nhiều tiến bộ bảo đảm chất lƣợng và các nội dung cần
thực hiện theo quy định. Tuy nhiên qua thẩm định vẫn còn một số báo cáo ĐTM có
chất lƣợng chƣa cao, thậm chí phải chỉnh sửa nhiều lần. Có những báo cáo ĐTM
chƣa tƣ vấn đƣợc cho cơ quan quản lý dự án những biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu của môi trƣờng có tính khả thi cao, các biện pháp đƣa ra còn chung chung,
thiếu cụ thể.
Cũng có những báo cáo ĐTM đƣa ra những biện pháp bảo vệ môi trƣờng
không khả thi không phù hợp với điều kiện công nghệ và kinh tế của Chủ đầu tƣ,
không phù hợp với điều kiện thực tế về địa lý, địa hình của công trình, điều kiện tự
nhiên của khu vực công trình, trong khi Chủ đầu tƣ không có chuyên gia đủ năng
lực kiểm soát đƣợc việc này dẫn đến các biện pháp đó bị vô hiệu hoá.
20
b. Thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM
Qua tìm hiểu tình hình thực hiện công tác đánh giá tác động môi trƣờng
(ĐTM) trong quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng giao thông của
ngành GTVT (từ năm 2005 đến 2009), có thể nhận xét các Chủ dự án về cơ bản đã
tuân thủ nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo vệ môi trƣờng
(ứng với từng thời điểm mà các văn bản đó có hiệu lực thi hành) trong quá trình
thực hiện dự án, hầu hết các dự án đã tiến hành lập báo cáo ĐTM và đƣợc các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó: Bộ Tài nguyên và môi trƣờng: 19 dự án
(tính đến 2008); Bộ Giao thông vận tải: 32 dự án (tính đến 2009).
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do một số yếu tố khách quan cũng nhƣ
chủ quan, công tác đánh giá tác động môi trƣờng vẫn còn một số vấn đề tồn tại nhƣ
sau đây.
c. Những vấn đề tồn tại
Sự hạn chế của các văn bản pháp luật
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị Định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính
phủ về hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trƣờng (Luật BVMT năm 1993) hoạt
động đánh giá tác động môi trƣờng có nhiều thay đổi và các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng đã có nhiều bất cập, gây khó khăn và lúng túng khi thực hiện. Do
đó, năm 2005 Luật Bảo vệ môi trƣờng sửa đổi đã đƣợc ban hành và sau đó là các
văn bản dƣới luật nhằm thay thế và điều chỉnh những bất cập của luật và các văn
bản trƣớc, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng nhƣ thi hành luật.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cùng với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh
tế, xã hội các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói chung và văn bản liên
quan đến hoạt động ĐTM nói riêng đã liên tục thay đổi và cập nhật cộng với năng
lực về quản lý và thi hành của các cơ quan, đơn vị liên quan còn hạn chế nên việc
thực hiện ĐTM chƣa đạt hiệu quả cao, các quy định về bảo vệ môi trƣơng còn
chồng chéo chƣa đồng bộ.
Trong khi các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định, thông tƣ chƣa đáp ứng đƣợc
21
yêu cầu thì các văn bản hƣớng dẫn liên quan đến công tác ĐTM cũng có những hạn
chế và bất cập, đặc biệt các hƣớng dẫn theo chuyên ngành. Hầu hết công tác ĐTM
phải tuân thủ các quy định về BVMT liên quan do Bộ TNMT quy định, trong khi
các quy định, hƣớng dẫn đó chỉ mang tính khái quát, chung chung nên khi áp dung
thực hiện còn gặp khó khăn (ví dụ Quy định về nội dung của Cam kết BVMT tại
Thông tƣ 05/2008/TT-BTNMT của Bộ TNMT nếu áp dung đối với các nhà máy
công nghiệp thì thuận lợi nhƣng khi áp dụng đối với dự án xây dựng công trình giao
thông thì nhiều tƣ vấn còn khá lúng túng). Mặt khác, do thiếu nguồn nhân lực, kinh
phí hạn hẹp nên các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng chƣa xây dựng đƣợc đầy
đủ, chi tiết các hƣớng dẫn kỹ thuật và quy trình quản lý về BVMT thuộc phạm vi,
trách nhiệm của mình.
Một vấn đề nữa là việc quy định lập báo cáo ĐTM cho dự án chỉ thực hiện
một lần và thẩm định phê duyệt trƣớc khi xin cấp phép xây dựng, quy định này vô
hình chung ảnh hƣởng đến việc xem xét các vấn đề môi trƣờng ngay từ khâu lựa
chọn vị trí, hƣớng tuyến công trình (ví dụ việc xem xét lựa chọn các phƣơng án vị
trí, quy mô công trình thƣờng đƣợc thực hiện ngay tại khâu lập báo cáo đầu kỳ).
Tuy nhiên, do không bị bắt buộc nên trong giai đoạn này thƣờng không có sự tham
gia của các chuyên gia về môi trƣờng. Một số dự án tƣ vấn lập báo cáo ĐTM chi
tham gia vào thời điểm dự án đã đến khi lập báo cáo cuối kỳ (phƣơng án vị trí, quy
mô đã đƣợc quyết định), thậm chí khi dự án đã đƣợc phê duyệt (quyết định duyệt dự
án đầu tƣ).
Sự tuân thủ các quy định pháp luật
Về cơ bản các chủ đầu tƣ, hoặc đại diện chủ đầu tƣ đã tuân thủ khá nghiêm
túc các quy định về bảo vệ môi trƣờng đối với hoạt động xây dựng công trình giao
thông. Tuy nhiên, đa số chỉ tập trung thực hiện đánh giá tác dộng môi trƣờng đối
với các dự án phải lập báo cáo ĐTM mà thiếu sự quan tâm đối với các dự án phải
lập CKBVMT (theo quy định những dự án không phải lập báo cáo ĐTM thì phải
lập CKBVMT) thậm chí có dự án đã bỏ qua việc này.
22
Vẫn còn tình trạng sau khi đã lập báo cáo ĐTM và đƣợc cơ quan thẩm quyền
phê duyệt nhiều dự án đã bỏ qua khâu quản lý hậu ĐTM (vì cho rằng đã duyệt báo
cáo ĐTM rồi là coi nhƣ đã thực hiện xong về công tác môi trƣờng).
Tình trạng không tuân thủ hoặc tuân thủ không nghiêm túc các quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM của các cơ quan thẩm quyền còn tồn tại (một số dự án vẫn
gây ô nhiễm bụi trong quá trình thi công hoặc thi công kéo dài so với quy định gây
bức xúc cho cộng đồng dân cƣ sở tại và ngƣời tham gia giao thông).
Nguyên nhân chủ yếu là do sự nhận thức của một bộ phận quản lý và các nhà
thầu về công tác bảo vệ môi trƣờng chƣa cao, công tác quản lý còn lơi lỏng và thiếu
các chế tài để thực hiện.
Sự phối hợp giữa tƣ vấn lập dự án và tƣ vấn môi trƣờng hạn chế
Về nguyên tắc, để báo cáo ĐTM có đƣợc chất lƣợng cao thì sự phối hợp giữa
tƣ vấn lập dự án và tƣ vấn môi trƣờng cần phải thƣờng xuyên và liên tục. Trong
thực tế thì sự phối hợp giữa hai bộ phận này còn rất hạn chế thậm chí có dự án
không có sự phối hợp. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do nhận thức của các
tƣ vấn lập dự án về BVMT còn yếu, các cơ quan này xa nhau về mặt địa lý, năng
lực của một số tƣ vấn môi trƣờng còn hạn chế về nguồn nhân lực và chuyên môn kỹ
thuật môi trƣờng; Chủ đầu tƣ (dự án) thiếu sâu sát, thiếu cán bộ chuyên trách để
thẩm định sơ bộ trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
Sự hạn chế trong phối hợp lập dự án đầu tƣ giữa chủ đầu tƣ, tƣ vấn lập dự án
và tƣ vấn môi trƣờng làm ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định, lúng túng trong
những trƣờng hợp dự án có ảnh hƣởng đến bảo tồn đa dạng sinh học, đôi khi vấn đề
bảo tồn bị xem nhẹ. Nguyên nhân chủ yếu là do tiếng nói của tƣ vấn môi trƣờng
trong quá trình lập dự án còn hạn chế, thiếu sự tham gia của chuyên gia môi trƣờng
ngay từ khâu xem xét lựa chọn hƣớng tuyến, lựa chọn vị trí công trình.
Hoạt động sau thẩm định còn yếu
Theo báo cáo tổng quan tình hình đánh giá tác động môi trƣờng năm 2008
23
của Bộ TN&MT hoạt động sau thẩm định ĐTM trong cả nƣớc trên tất cả các lĩnh
vực nhìn chung còn yếu, nguyên nhân chính là do chƣa có những quy định pháp
luật cụ thể, thiếu nguồn nhân lực, vật lực để các cơ quan quản lý các cấp tiến hành
hoạt động này, đây là tình trạng chung về ĐTM trong cả nƣớc, kể cả với công trình
trọng điểm và các lĩnh vực kinh tế khác, nhƣ nông nghiệp, xây dựng đô thị, công
nghiệp. Hoạt động sau thẩm định đối với các dự án xây dựng kết cấu công trình
giao thông cũng không là ngoại lệ, thực tế là vẫn có những dự án không thực hiện,
hoặc thực hiện không chƣa tốt việc kiểm tra, giám sát chất lƣợng môi trƣờng, lập
báo cáo quan trắc, giám sát định kỳ gửi các cơ quan thẩm quyền theo quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM.
Nguyên nhân là hầu hết các chủ đầu tƣ hoặc đại diện chủ đầu tƣ chƣa có cán
bộ chuyên môn về môi trƣờng theo dõi, giám sát và tham mƣu cho lãnh đạo về các
vấn đề môi trƣờng của dự án, các cán bộ theo dõi hầu hết là thuộc chuyên ngành
khác và kiêm nhiệm thêm, trong khi đó các công việc về môi trƣờng chỉ là phần thứ
yếu của những ngƣời này. Nguyên nhân khác nữa là trong quá trình chuẩn bị dự án
việc lập kế hoạch và chuẩn bị kinh phí cho công tác bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc
quan tâm.
24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Một số nét chính về Vườn Quốc gia Cúc Phương
a. Lịch sử-địa lý
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là một địa điểm khảo cổ. Các di vật của ngƣời
tiền sử có niên đại khoảng 12.000 năm đã đƣợc phát hiện nhƣ mồ mả, rìu đá, mũi
tên đá, dao bằng vỏ sò, dụng cụ xay nghiền ... trong một số hang động ở đây chứng
tỏ con ngƣời đã từng sinh sống tại khu vực này từ 7.000 đến 12.000 năm trƣớc.
Năm 1960, rừng Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là khu bảo tồn rừng và đƣợc thành
lập theo Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 với diện tích 20.000 ha, đánh
dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam. Quyết định số 18/QĐ-LN ngày 8
tháng 1 năm 1966 chuyển hạng lâm trƣờng Cúc Phƣơng thành VQG Cúc Phƣơng.
Quyết định số 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách
nhiệm của Ban quản lý rừng. Ngày 9 tháng 8 năm 1986, Cúc Phƣơng đƣợc nêu
trong danh sách các khu rừng đặc dụng theo Quyết định số 194/CT của Chính phủ
Việt Nam với phân hạng quản lý là Vƣờn quốc gia có diện tích 25.000 ha.
Luận chứng kinh tế-kỹ thuật của vƣờn quốc gia đƣợc phê duyệt ngày 9
tháng 5 năm 1988 theo Quyết định số 139/CT. Trong đó, ranh giới của vƣờn đƣợc
25
xác định lại với tổng diện tích là 22.200 ha, bao gồm 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh
Ninh Bình, 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa và 5.000 ha thuộc địa giới tỉnh
Hòa Bình. Toạ độ rừng: Từ 20°14' tới 20°24' vĩ bắc, 105°29' tới 105°44' kinh đông.
b. Địa hình- Thủy văn
Cúc Phƣơng nằm ở phía đông nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi đá
vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hƣớng tây bắc. Dải núi đá vôi này với ƣu thế là kiểu karst
tự nhiên, hình thành trong lòng đại dƣơng cách đây khoảng 200 triệu năm. Dãy núi
này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa một vùng
đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vƣờn quốc gia có chiều dài khoảng 25
km và rộng đến 10 km, ở giữa có một thung lũng chạy dọc gần hết chiều dài của
dãy núi. Địa hình karst ảnh hƣởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc Phƣơng.
Phần lớn nƣớc trong vƣờn quốc gia bị hệ thống các mạch nƣớc ngầm hút rất nhanh,
nƣớc sau đó thƣờng chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sƣờn của vƣờn quốc gia. Do
vậy, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh nằm trong vƣờn, mà chỉ có
một dòng chảy thƣờng xuyên là sông Bƣởi. Con sông này nằm ở phía tây của vƣờn,
chảy đổ vào sông Mã. Rừng Cúc Phƣơng còn đóng vai trò bảo vệ đầu nguồn hồ
chứa nƣớc Yên Quang. Hồ cung cấp nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp
các vùng lân cận.
c. Đa dạng sinh học
Theo bài viết giới thiệu về “Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng” Bách khoa toàn
thƣ trang điện tử Wikipedia tiếng Việt:
Thực vật:
Trong đó ngành quyết thực vật có 31 họ, 57 chi, 149 loài; ngành hạt trần có 3
họ, 3 chi và 3 loài; ngành hạt kín có 154 họ, 747 chi và 1588 loài. Với diện tích chỉ
bằng 1/700 diện tích miền Bắc và gần 1/1500 diện tích của cả nƣớc nhƣng hệ thực
vật Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng chiếm tỷ lệ 76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài
của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, 43,6% số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt
Nam. Thảm thực vật Cúc Phƣơng với ƣu thế là rừng trên núi đá vôi. Rừng có thể
26
hình thành nên nhiều tầng tán đến 5 tầng rõ rệt, trong đó tầng vƣợt tán đạt đến độ
cao trên 40m. Do địa hình dốc, tầng tán thƣờng không liên tục và đôi khi sự phân
tầng không rõ ràng. Nhiều cây rất phát triển hệ rễ bạnh vè để đáp ứng với tầng đất
mặt thƣờng mỏng. Vƣờn quốc gia hiện là nơi có nhiều loài cây gỗ lớn nhƣ chò
xanh, chò chỉ hay đăng, hiện đang đƣợc bảo vệ để thu hút du khách thăm quan. Đây
cũng là nơi phong phú về các cây gỗ và cây thuốc. Cúc Phƣơng có hệ thực vật
phong phú. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê đƣợc gần 2.000 loài thực vật có
mạch thuộc 887 chi trong 221 họ thực vật. Các họ giàu loài nhất trong hệ thực vật
Cúc Phƣơng là các họ Đại kích, Hòa thảo, Đậu, Thiến thảo, Cúc, Dâu tằm, Nguyệt
quế, Cói, Lan và Ô rô. Khu hệ thực vật ở Cúc Phƣơng là tập hợp yếu tố địa lý thực
vật bao gồm Trung Quốc-Himalaya, Ấn Độ-Myanma và Malesia. Đến nay, đã có 3
loài thực vật có mạch đặc hữu đƣợc xác định cho hệ thực vật Cúc Phƣơng là hồ trăn
Cúc Phƣơng, mua Cúc Phƣơng và cui Cúc Phƣơng. Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
cũng đƣợc xác định là 1 trong 7 trung tâm đa dạng thực vật của Việt Nam.
Động vật:
Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm 97 loài
thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á), trện 300 loài chim, 76 loài bò sát,
46 loài lƣỡng cƣ, 11 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng. Nhiều loài nằm trong Sách
đỏ Việt Nam. Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về
mặt bảo tồn, trong đó có loài linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu ở
mức đe dọa cực kỳ nguy cấp là voọc quần đùi trắng và loài sẽ bị nguy cấp trên toàn
cầu là Cầy vằn, loài báo hoa mai là loài bị đe dọa ở mức quốc gia. Cúc Phƣơng
cũng có hơn 40 loài dơi đã đƣợc ghi nhận tại đây.
Đến nay, đã có 313 loài chim đƣợc xác định ở Cúc Phƣơng. Cúc Phƣơng
nằm tại vị trí tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu vùng đất thấp Trung Bộ, tuy
nhiên, chỉ có một loài có vùng phân bố giới hạn đƣợc ghi nhận tại đây là khƣớu mỏ
dài. Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là một vùng chim quan trọng tại Việt Nam.
Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã đƣợc điều tra, nghiên cứu ở Cúc Phƣơng trong
27
đó có ốc. Khoảng 111 loài ốc đã đƣợc ghi nhận trong một chuyến điều tra gần đây
trong đó có 27 loài đặc hữu. Khu hệ cá trong các hang động ngầm cũng đã đƣợc
nghiên cứu, ít nhất đã có một loài cá đƣợc ghi nhận tại đây là loài đặc hữu đối với
vùng núi đá vôi, đó là Cá niết hang Cúc Phƣơng. Cúc Phƣơng đã xác định đƣợc 280
loài bƣớm, 7 loài trong số đó lần đầu tiên đƣợc ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc
Phƣơng vào năm 1998.
d. Giá trị về du lịch
VQG Cúc Phƣơng là một địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút khoảng vài trăm
nghìn lƣợt khách hàng năm. Du khách đến đây để khám phá hệ động thực vật phong
phú, chiêm ngƣỡng cảnh quan thiên nhiên đẹp, tham gia các chƣơng trình du lịch
sinh thái, nghỉ dƣỡng, lửa trại, mạo hiểm, nghiên cứu và văn hóa lịch sử. Trong
khuôn viên rừng có một số điểm du lịch sau:
+ Vườn thực vật Cúc Phương là khu vực đƣợc xây dựng nhằm sƣu tập gây
trồng các loài cây quý hiếm của Cúc Phƣơng, Việt Nam và Thế giới. Đây là một
trong ba vƣờn thực vật tầm cỡ của thế giới theo danh sách đƣợc công bố năm 1997.
Tuyến đƣờng thăm vƣờn dễ dàng, với quãng đƣờng đi bộ là 3km.
+ Trung tâm du khách Cúc Phương đƣợc xây dựng do tổ chức AusAid và
FFI tài trợ và đây cũng là Trung tâm giáo dục du khách đầu tiên đƣợc thành lập ở
Đông Dƣơng. Đây là điểm tham quan và cũng là nơi làm thủ tục cần thiết trƣớc khi
vào thăm rừng.
+ Trung tâm cứu hộ thú Linh Trưởng Cúc Phương có nhiệm vụ cứu hộ từng
cá thể các loài thú Linh Trƣởng quý hiếm (Voọc mông trắng, Voọc Hà Tình, Voọc
đen tuyền, Voọc Lào, Voọc Cát Bà, Voọc Chà vá chân xám…) từ tịch thu bắt giữ;
thả động vật về với tự nhiên; nghiên cứu về thú Linh Trƣởng nhƣ việc tìm kiếm
thức ăn, tập tính sinh hoạt, môi trƣờng, không gian sống.
+ Động Người Xưa là một di tích cƣ trú và mộ táng của ngƣời tiền sử, là
trang văn hoá độc đáo trong lịch sử phát triển của nhân loại và là một di sản quý giá
nằm trong đối tƣợng bảo vệ của VQG Cúc Phƣơng.
28
+ Hang Con Moong nằm gần sông suối, khu vực có hệ động vật, thực vật
phong phú, đa dạng vì vậy đã đƣợc ngƣời cổ chọn làm nơi cƣ trú lâu dài. Hang rộng
và dài, có 2 cửa thông nhau. Hang Con Moong có địa tầng văn hoá khá dầy, có cấu
tạo rất phức tạp, có sự đan xen kế tiếp nhau của đất sét, vỏ nhuyễn thể và các vệt tro
than.
+ Cây đăng cổ thụ là một cây đại thụ cao 45m, đƣờng kính tới 5m và có bộ
rễ nổi trên mặt đất chạy dài chừng 20m. Từ cổng theo đƣờng ô tô, qua động Ngƣời
Xƣa chừng 2 km, phía bên trái là đƣờng dẫn đến cây đăng cổ thụ dài 3 km. Vƣợt
qua 5 dốc đá, với nhiều quần xã thực vật. Đó là cây bẩy lá một hoa (thất diệp nhất
chi hoa); là những dây leo thân gỗ đƣờng kính 20-30 cm dài khoảng 100m, chỉ có ở
Cúc Phƣơng. Trên đƣờng tới cây đăng có thể quan sát những loài chim quý nhƣ
nuốc bụng đỏ, gõ kiến đầu đỏ, gà lôi trắng hoặc thú nhƣ đon, sóc đen, sóc bụng đỏ,
voọc mông trắng... .
+ Cây chò ngàn năm là cây đại thụ cao 45m, đƣờng kính 5m và có chu vi
hơn 20 ngƣời ôm mới hết. Từ trung tâm theo một con đƣờng mòn trong rừng già để
đến cây chò. Du khách sẽ gặp trên đƣờng dây leo bàm bàm khổng lồ với đƣờng
kính gốc 0,5m, chạy dài 1km vắt ngang rừng và loài Đa bóp cổ. Hạt đa nảy mầm
trên các hốc cây khác. Khi rễ của chúng đã bám đất phát triển rất nhanh, dần bóp
chết cây chủ. Du khách còn đƣợc chiêm ngƣỡng những cây Chò chỉ cao tới 70m,
thân thẳng, tròn đều. Thời gian cả đi và về cho tuyến này hết gần 3 tiếng.
+ Cây sấu cổ thụ là cây đại thụ cao 45m, hệ thống rễ bạnh vè đƣợc phân ra từ
thân cây ở độ cao khoảng 10m rồi phát triển chạy dài tới 20m. Trên đƣờng đến Cây
sấu, du khách cũng đƣợc chiêm ngƣỡng những dây leo thân gỗ; những loài Đa góp
cổ; những loài thực vật phụ sinh nhƣ tầm gửi, tổ diều, phong lan; các loài chim nhƣ
gõ kiến đầu đỏ, đuôi cụt bụng vằn... .
+ Bản người Mường từ Trung tâm xuyên qua khu rừng già, thung lũng, vƣợt
đèo dốc với chiều dài chừng 16 km, du khách sẽ tới bản Mƣờng (bản Khanh thuộc
tỉnh Hoà Bình). Bản Khanh nằm bên sông Bƣởi với những nếp nhà sàn, ruộng bậc
29
thang… Đƣờng đến bản Mƣờng dài và phải qua nhiều dốc cao với thời gian từ 6-8
tiếng, tuyến đi này phải có hƣớng dẫn viên của Vƣờn.
+ Đỉnh mây bạc là đỉnh núi cao nhất trong rừng Cúc Phƣơng với độ cao
648m. Từ Trung tâm đi khoảng 3 km qua nhiều khu rừng già với nhiều dốc đá . Lên
đến đỉnh núi, giữa mây trời du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh rừng và đồng
bằng của 4 huyện thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình và Thanh Hoá. Tuyến đƣờng
đến Đỉnh mây bạc dài và nhiều dôc đá. Tuyến đi này phải có hƣớng dẫn viên của
Vƣờn đi cùng. Thời gian đi về khoảng 4 tiếng.
+ Hồ Yên Quang - động Phò Mã, hồ có một đảo nhỏ, trên đó có một ngôi đền
cổ. Mặt nƣớc hồ là nơi hội tụ của nhiều loài chim nƣớc. Mặt hồ nƣớc in bóng những
vách núi, rừng cây. Chặng đƣờng đi bộ vào thăm động Phò Mã từ hồ số 3 dài
khoảng 2km, Du khách phải chuẩn bị giầy đi rừng, nƣớc uống và bắt buộc phải có
hƣớng dẫn viên của Vƣờn.
đ. Ứng cử di sản thế giới
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là 1 trong 4 đại diện đầu tiên của Việt Nam ứng
cử di sản thế giới năm 1991 (cùng với vịnh Hạ Long, chùa Hương và Cố đô Hoa
Lư). Hiện tại tỉnh Ninh Bình vẫn tiếp tục hoàn thiện hồ sơ để đề nghị UNESCO
công nhận rừng Cúc Phƣơng là di sản thiên nhiên thế giới. Trong hồ sơ đề cử hang
Con Moong thuộc rừng Cúc Phƣơng là di sản văn hóa thế giới do tỉnh Thanh Hóa
chủ trì, các nhà khoa học cũng đề nghị xét mở rộng phạm vi đối tƣợng đề cử khác
trong bối cảnh tổng thể vƣờn Cúc Phƣơng.
e. Các vấn đề về bảo tồn
Khi thành lập, khu vực Cúc Phƣơng có khoảng 5.000 ngƣời sống trong vùng
lõi, hiện vẫn còn khoảng 2.000 ngƣời sống dọc theo bờ sông Bƣởi bên trong vƣờn.
Khoảng trên 50.000 dân sống ở vùng đệm của vƣờn, phần lớn sống phụ thuộc vào
các nguồn tài nguyên bên trong vƣờn. Lâm sản bị khai thác mạnh nhất là gỗ và củi.
Việc thu hoạch ốc, nấm, măng làm thức ăn cũng nhƣ việc đi lấy thân chuối làm thức
30
ăn gia súc diễn ra thƣờng xuyên. Hoạt động săn bắn và bán động vật hoang đã làm
suy giảm nghiêm trọng số lƣợng các loài thú, chim và bò sát trong vƣờn. Một số
loài thú lớn nhƣ hổ, vƣợn đen má trắng đã tuyệt chủng ở Cúc Phƣơng do sức ép từ
các hoạt động săn bắn và diện tích của vƣờn là quá nhỏ không đáp ứng đƣợc yêu
cầu bảo tồn các loài này. Về khai thác du lịch, một lƣợng lớn du khách đến Cúc
Phƣơng cũng tạo khó khăn với việc quản lý. Hoạt động của vƣờn lại quá tập trung
vào việc phát triển du lịch cũng làm giảm hiệu quả của công tác bảo tồn đa dạng
sinh học. Việc xây dựng các hồ nhân tạo trong vƣờn cũng dẫn đến một số khoảnh
rừng bị phát quang và làm thay đổi chế độ thủy văn của vùng.
Hiệp hội động vật học Frankfurt cùng Bộ Lâm nghiệp Việt Nam đã thành lập
Trung tâm Cứu hộ Linh trƣởng nguy cấp (EPRC) ở Cúc Phƣơng năm 1993 nhằm
nuôi nhốt, gây giống và nghiên cứu đối với các loài vƣợn, cu li và voọc của Việt
Nam. EPRC nhận linh trƣởng từ các cơ quan nhà nƣớc tịch thu từ những đối tƣợng
buôn bán trái phép động vật hoang dã để chữa trị và chăm sóc tại Trung tâm. Cúc
Phƣơng cũng là nơi triển khai Chƣơng trình Bảo tồn thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) và
Chƣơng trình bảo tồn rùa. Tính đến năm 2004 trại nuôi cầy vằn đã có 28 cá thể,
trong số đó 20 con đã ra đời trong trại. Sáu cặp cầy vằn đã đƣợc gửi đi Anh để tạo
quần thể gây giống và sáu cặp nữa sẽ đƣợc gửi sang Mỹ với cùng một dụng ý.
Dự án bảo tồn Cúc Phƣơng (CPCP) đã đƣợc Tổ chức Bảo tồn Động Thực vật
hoang dã Quốc tế thực hiện từ năm 1996 đến năm 2002. Phối hợp với các tổ chức
hữu quan tại Việt Nam, FFI chƣơng trình Việt Nam đã thực hiện dự án do World
Bank và GEF tài trợ có tên gọi là "Dự án bảo tồn cảnh quan núi đá vôi Pù Luông-
Cúc Phương" đã thực hiện trong giai đoạn 2002-2005 nhằm bảo vệ vùng núi đá vôi
cũng nhƣ các loài hoang dã sống thông qua việc thành lập một khu bảo vệ mới, tăng
cƣờng năng lực cho các đơn vị liên quan. Dự án còn tăng cƣờng hiện trạng bảo tồn
các loài voọc mông trắng và kêu gọi, xây dựng sự ủng hộ từ cộng đồng trong công
tác bảo tồn vùng núi đá vôi.
31
2.1.2. Một số nét chính về dự án đường Hồ Chí Minh nói chung, đoạn qua
Vườn Quốc gia Cúc Phương
a. Quy hoạch tổng thể đƣờng Hồ Chí Minh
Dự án đƣờng Hồ Chí Minh là một trong các công trình quan trọng Quốc gia
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6
thông qua tại Nghị quyết số 38/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về chủ
trƣơng đầu tƣ xây dựng đƣờng Hồ Chí Minh. Ngày 15 tháng 02 năm 2007, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 242/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể đƣờng Hồ Chí Minh.
Đƣờng Hồ Chí Minh đi qua địa phận 30 tỉnh, thành phố: Cao Bằng, Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum,
Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Phƣớc, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng,
Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà
Mau. Tổng chiều dài toàn tuyến đƣờng khoảng 3167 km.
Điểm đầu của tuyến đƣờng tại Pác Bó (tỉnh Cao Bằng) và điểm cuối tại Đất
Mũi (tỉnh Cà Mau). Tuyến chính (dài 2667 km) qua các điểm: Pác Bó, thị xã Cao
Bằng, thị xã Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Chu, đèo Muồng, ngã ba Trung Sơn, ngã ba
Phú Thịnh, cầu Bình Ca (sông Lô), Km 124+500 QL2, ngã ba Phú Hộ, thị xã Phú
Thọ, cầu Ngọc Tháp (sông Hồng), Cổ Tiết, cầu Trung Hà, thị xã Sơn Tây, Hoà Lạc,
Xuân Mai, Chợ Bến, Xóm Kho, Ngọc Lạc, Lâm La, Tân Kỳ, Khe Cò, Tân ấp, Khe
Gát, Bùng, Cam Lộ, cầu Tuần, Khe Tre, đèo Đê Bay, đèo Mũi Trâu, Tuý Loan, Hòa
Khƣơng, Thạnh Mỹ, đèo Lò Xo, Ngọc Hồi, Kon Tum, PleiKu, Buôn Ma Thuột, Gia
Nghĩa, Chơn Thành, ngã tƣ Bình Phƣớc, Tân Thạnh, Mỹ An, thị xã Cao Lãnh, cầu
Cao Lãnh (sông Tiền), cầu Vàm Cống (sông Hậu), Rạch Sỏi, Minh Lƣơng, Gò
Quao, Vĩnh Thuận, thành phố Cà Mau, cầu Đầm Cùng, Năm Căn, Đất Mũi.
Nhánh phía Tây (dài 500 km) qua các điểm: Khe Gát, đèo Ubò, Tăng Ký,
Sen Bụt, Khe Sanh, Đăk Rông, đèo Pê Ke, A Lƣới, A Đớt, A Tép, Hiên, Thạnh Mỹ.
32
Việc đầu tƣ xây dựng đƣờng Hồ Chí Minh hoàn chỉnh theo Quy hoạch tổng
thể chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2000 – 2007): Đầu tƣ hoàn chỉnh với quy mô 2 làn xe,
bao gồm cả kiên cố hoá và chống sạt lở từ Hoà Lạc (Hà Tây) đến Tân Cảnh (Kon
Tum). Tổng mức đầu tƣ ƣớc tính cho giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 với quy
mô mặt cắt ngang 2 làn xe là 41.020 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2007 – 2010): Nối thông toàn tuyến từ Pác Bó (Cao
Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau).
- Giai đoạn 3 (từ năm 2010 – 2020): Hoàn chỉnh toàn tuyến và từng bƣớc
xây dựng các đoạn tuyến theo tiêu chuẩn cao tốc phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt
và khả năng nguồn vốn, trong đó lƣu ý kết nối với quy hoạch hệ thống đƣờng sắt,
đƣờng ngang và các quy hoạch khác có liên quan.
b. Đoạn tuyến qua Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
Đoạn tuyến qua vùng đệm phía tây Vƣờn Quốc gia (VQG) Cúc Phƣơng từ
Km92+424 đến Km99+907 với tổng chiều dài 7,5km, trong đó chiều dài đoạn nằm
trong khu vực thuộc quy hoạch VQG là 6.5km, có hƣớng tuyến bám theo tỉnh lộ
437 chạy dọc thung lũng sông Bƣởi thuộc địa phận 2 tỉnh Hoà Bình và Thanh Hoá.
Địa hình khu vực này thấp, mùa lũ bị ngập trầm trọng do nƣớc dềnh sông Bƣởi với
chiều sâu ngập bình quân từ 6 -:- 6.5m so với cao độ tự nhiên.
Trong khu vực dự án thuộc phạm vi VQG có tộc ngƣời Mƣờng sống đã từ trên 5
đời, tại đây tài nguyên rừng đã bị tác động mạnh để lại trong vùng sinh cảnh canh
tác, xen kẽ với đất đai hoang hoá và một vài diện tích rừng thứ sinh nghèo kiệt, mức
độ đa dạng sinh học kém. Vì vậy đề xuất đƣợc biện pháp thi công hợp lý có tính đến
những tác động qua lại của lũ lụt và những ảnh hƣởng tới tính đa dạng sinh học của
VQG là một yêu cầu quan trọng.
33
Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch hƣớng tuyến đƣờng Hồ Chí Minh
34
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
Nhƣ đã trình bầy ở các phần trƣớc Luận văn này nghiên cứu quá trình ra
quyết định (các khâu trong quá trình ra quyết định) của một hoạt động phát triển và
xem dự án đƣờng Hồ Chí Minh trong phạm vi vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng làm
trƣờng hợp nghiên cứu. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm các nội dung chính nhƣ
sau:
- Tổng quan nghiên cứu về quá trình ra quyết định;
- Thể chế, luật pháp;
- Quá trình ra quyết định đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Sự tham gia và ảnh
hƣởng của các bên liên quan trong quá trình ra quyết định;
- Vấn đề đánh giá tác động môi trƣờng của dự án;
- Giải pháp nâng cao hiệu quả, tính khả thi trong lựa chọn hoạt động phát
triển và bảo tồn (sự cân nhắc phù hợp về sự đánh đổi).
2.2. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
Có một số phƣơng pháp luận thƣờng đƣợc áp dụng để tìm hiểu mối quan hệ
giữa bảo tồn và phát triển, giữa môi trƣờng và phát triển. Những phƣơng pháp luận
đó là: phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp trong nghiên cứu quá trình ra quyết định,
phƣơng pháp tiêp cân hệ sinh thái (Ecosystem Approach), phƣơng pháp tiếp cận
đƣợc-đƣợc, phƣơng pháp phân tích các bên tham gia (stakeholder analysis) và
phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu này.
2.2.1. Tiếp cận tổng hợp
Trong khuôn khổ dự án dự án Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội
(ACSC), Paul Hirsch (2009) khi tìm hiều quá trình ra quyết định về đánh đổi, tác
giả đã đƣa ra một khung phân tích tổng hợp, trong đó đƣa ra việc nhìn nhận các
trƣờng hợp đánh đổi qua các lăng kính.
35
Lƣợng giá: tập trung vào các giá trị liên quan đến môi trƣờng, tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học, phát triển con ngƣời, công bằng…. và các khả năng
và hạn chế của việc đo đạc, tính toán, so sánh các cấp độ và các loại hình giá trị.
Quá trình: tập trung vào các quy trình và quan hệ thể chế mà thông qua đó
các đánh đổi đƣợc phát hiện và thƣơng thảo và các quyết định đƣợc thực thi.
Quyền lực: tập trung vào ảnh hƣởng của hành động có chiến lƣợc, sự ép
buộc một cách công khai, vận động ngầm, và quyền lực xác định các thuật ngữ và
phƣơng thức thƣơng thảo đánh đổi.
Hình 2.2: Quá trình ra quyết định theo cách tiếp cận tổng hợp
a. Lƣợng giá
Có nhiều phƣơng pháp và cơ chế lƣợng giá tài nguyên và nhiều cơ chế để
chia sẻ lợi ích và chi phí. Tuy nhiên việc áp dụng còn nhiều hạn chế dẫn tới sự bất
công bằng trong chia sẻ lợi ích giữa các bên và ở các cấp độ khác nhau.
Quyết định đƣợc đƣa ra có mức độ tác động khác nhau theo cấp độ. Thƣờng
thì ngƣời dân địa phƣơng bị ảnh hƣởng lớn bởi quyết định đánh đổi và những cơ
chế bồi thƣờng lại không đền đáp một cách đầy đủ. Đó là chƣa kể đến các cơ chế về
Quyền lực Quá trình Lƣợng giá
Giả thuyết và nguyên tắc
Câu chuyện
và quan
điểm
Lăng kính tổng hợp
Nghiên cứu
ngành
Bất cập
Kết nối các
bất cập
Thu hẹp
bất cập
Ghi nhận
các bất cập
36
chia sẻ lợi ích một cách hợp lý chƣa đƣợc xây dựng và thực hiện. Ví dụ nhƣ việc
xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, ngƣời dân lòng hồ bị di chuyển vì mục đích
quốc gia trong khi đó chính họ lại không có điện.
Trƣờng hợp về Wolfram ở VQG Chƣ Mom Rây có thể gợi ý sự cần thiết của
việc cung cấp các nghiên cứu hệ thống và thuyết phục về lƣợng giá giá trị của bảo
tồn và dịch vụ hệ sinh thái. Những cơ sở khoa học này có thể là nền tảng cho việc
đƣa ra nhiều kịch bản hay sự lựa chọn khác nhau và giúp ích cho những ngƣời ra
quyết định.
Hiện nay một số cơ chế nhƣ chi trả cho dịch vụ môi trƣờng (PES), giảm
thiểu phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD) còn đang đƣợc thảo luận và
thử nghiệm thì việc xem xét các cơ chế đã thực hiện đề tìm ra các bất cập là hết sức
cần thiết.
b. Quá trình
Từ các ví dụ về đánh đổi trên có thể thấy rằng sự tham gia của các bên trong
quá trình ra quyết định còn chƣa đầy đủ. Cộng đồng địa phƣơng thƣờng là ít có cơ
hội tham gia vào quá trình ra quyết định trong khi chính họ lại là đối tƣợng bị ảnh
hƣởng bởi quyết định đó. Ở trƣờng hợp di dân có thể thấy, xung đột giữa các bên
trong sử dụng tài nguyên có thể đƣợc hạn chế khi có sự tham gia của nhiều bên
trong quá trình ra quyết định ban đầu.
Trong tất cả các trƣờng hợp về đánh đổi thì việc ranh giới các vấn đề của
mỗi bên liên quan cũng khác nhau và do vậy cũng ảnh hƣởng tới sự ra quyết định.
Nhà lập chính sách có quan điểm và mục tiêu liên quan đến di dân trên cấp độ cao
trong khi các tác động ở cấp độ địa phƣơng cũng cần đƣợc xem xét.
Trong trƣờng hợp này việc áp dụng phƣơng pháp phân tích quyết định đa chỉ
tiêu (Multi-Criteria Decision Analysis - MCDA) là một trong các giải pháp tốt để có
thể có sự tham gia rộng hơn và thảo luận nhiều kịch bản hay sự lựa chọn khác nhau
trƣớc khi ra quyết định.
37
c. Quyền lực
Vai trò của các bên trong quá trình ra quyết định, đặc biệt một số bên liên
quan chính là hết sức quan trọng. Tiếp cận này xem xét cơ cấu về thể chế và quyền
lực hình thành và ảnh hƣởng ở các cấp độ khác nhau.
Trong nhiều trƣờng hợp các bên có quyền lực có thể đƣa vấn đề phát triển
kinh tế xã hội thành lợi ích của quốc gia và đƣa các vấn đề bảo tồn trở thành các
vấn đề và lợi ích địa phƣơng với quy mô và mức độ thấp hơn. Trƣờng hợp chuyển
đổi từ rừng đặc dụng sang rừng sản xuất là một ví dụ rõ ràng cho thấy quyền lực đã
hình thành nên các đánh đổi và lựa chọn. Do vậy, một giả thuyết cần kiểm chứng
với nhiều trƣờng hợp nghiên cứu khác là các quyết định về đánh đổi thƣờng phụ
thuộc vào lợi ích và quan tâm của một nhóm ngƣời (self interest).
Nghiên cứu này nhìn nhận quá trình ra quyết định về đánh đổi giữa bảo tồn
và phát triển lấy trƣờng hợp đƣờng Hồ Chí Minh đi qua Cúc Phƣơng và nhìn dƣới
các lăng kính trên để phân tích, phát hiện các đánh đổi, bất cập xảy ra trong quá
trình ra quyết định.
2.2.2 .Tiếp cận hệ sinh thái
Quản lý hệ sinh thái là một khái niệm gắn liền với quy hoạch và quản lý tài
nguyên. Hệ sinh thái gắn kết với cộng đồng động thực vật và cộng đồng con ngƣời,
với môi trƣờng mà chúng tƣơng tác. Các hệ sinh thái hoạt động tốt là sự sống còn
của nguồn tài nguyên sinh học đa dạng, là sản phẩm mà con ngƣời sử dụng để ổn
định kinh tế và cuộc sống. Phƣơng pháp tiếp cận này nhìn nhận mối quan hệ qua lại
giữa môi trƣờng tự nhiên và sức khoẻ, kinh tế ổn định, và nhấn mạnh sự kết hợp
giữa bảo vệ và bảo tồn cả hai lĩnh vực.
Phƣơng pháp tiếp cận này có tính chất nhƣ một phƣơng pháp ổn định và bảo
tồn các hệ tự nhiên, chức năng và giá trị của chúng. Đây là phƣơng pháp lấy mục
đích làm cơ sở, và đƣợc xây dựng trên sự phát triển kết hợp các yếu tố sinh thái,
kinh tế và chính trị. Cách tiếp cận quản lý tài nguyên truyền thống thƣờng đƣợc áp
38
dụng với điểm cụ thể. Trong khi đó, phƣơng pháp tiếp cận theo hệ sinh thái hƣớng
tới mục đích về không gian và thời gian lớn hơn.
2.2.3. Tiếp cận được-được (win-win)
Tiếp cận và kịch bản win - win (đƣợc - đƣợc) đã đƣợc đề cập khá phổ biến
trong các diễn đàn về môi trƣờng và nghèo đói (Mục tiêu thiên niên kỷ, Sáng kiến
về nghèo đói và môi trƣờng, Công ƣớc về đa dạng sinh học v.v.). Ở Việt Nam, khái
niệm phát triển bền vững, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển, hay cân bằng giữa bảo
tồn và phát triển có thể đƣợc coi là những khái niệm đƣợc diễn giải trên cơ sở tiếp
cận “win-win” phổ biến này (Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, Thomas McShane
trong bài viết trình bày tại Hội thảo Việt Nam học tháng 10 năm 2008).
Trƣớc tình trạng suy thoái và suy giảm đa dạng sinh học trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, nhiều dự án về bảo tồn và phát triển tổng hợp (ICDP
– Integrated Conservation Development Projects), bảo tồn dựa vào cộng đồng
(CBCM- Community Based Conservation Management) trong những năm vừa qua
cũng thể hiện sự thay đổi trong cách tiếp cận về bảo tồn theo hƣớng này. Kết quả
tổng kết cho thấy có tới 15 dự án ICDP đƣợc thực hiện ở 21 Vƣờn quốc gia (VQG)
và Khu bảo tồn (KBT) ở Việt Nam trong gian đoạn từ 1992 - 2001. ICDP là một
cách tiếp cận để đáp ứng các ƣu tiên về phát triển xã hội và mục tiêu bảo tồn (Sajel
Worah, 2001). ICDP cũng nhằm hài hoà các lợi ích của địa phƣơng, quốc gia, khu
vực và quốc tế (ICDP working group, 2001). Tuy nhiên, rất nhiều bằng chứng cho
thấy để đạt đƣợc kết quả “đƣợc - đƣợc” đó quả là một thách thức lớn.
Việc ra quyết định về bảo tồn và phát triển để vừa bảo tồn đƣợc thiên nhiên,
bảo vệ môi trƣờng lại vừa cải thiện đƣợc đời sống của ngƣời dân, đảm bảo phát
triển bền vững là sự lựa chọn đầy khó khăn. Trong đó để đạt đƣợc một giá trị nào
đó thì phải mất đi một giá trị khác (ACSC, 2008). Tổng quan các nghiên cứu trên
thế giới cho thấy có thể có một số trƣờng hợp win-win xảy ra ở một địa điểm và
thời gian xác định và ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, các đánh đổi vẫn tồn tại, có sự mất
mát về các khía cạnh văn hóa, xã hội và sinh thái xảy ra nhƣng vẫn chƣa đƣợc ghi
39
nhận hoặc nhìn nhận một cách thấu đáo. Đôi khi có cách giải pháp mang tính đền
bù cho sự mất mát đó nhƣng vẫn chƣa thực sự có hiệu quả. Nhiều cách tiếp cận nhƣ
cung cấp sinh kế thay thế cho ngƣời dân địa phƣơng, hỗ trợ việc thành lập và cung
cấp kinh phí cho các tổ tuần tra rừng cộng đồng, hỗ trợ tài chính cho bảo vệ rừng,
hay một số cách tiếp cận mới nhƣ: Chi trả cho dịch vụ môi trƣờng (PES - Payment
for Environmental Services), hay Giảm phát thải do phá rừng và suy thoái rừng
(REDD - Reduced Emmisions from Deforestation and Degradation) đã và đang
đƣợc thử nghiệm và áp dụng ở Việt Nam nhƣ là phƣơng pháp để hài hoà giữa mục
tiêu bảo tồn và phát triển và chia sẻ chi phí - lợi ích giữa các cấp độ địa phƣơng,
quốc gia và quốc tế.
Tuy nhiên, những tiếp cận này còn gặp nhiều trở ngại. McShane và Wells
(2004) đã kết luận rằng các dự án bảo tồn và phát triển thƣờng dựa trên các giả
thuyết thiếu tính chắc chắn hoặc thiếu minh chứng và thƣờng bị ảnh hƣởng bởi các
tiếp cận win-win. Không những thế các dự án thƣờng thất bại trong việc thoả mãn
lợi ích của rất nhiều bên liên quan cũng nhƣ bỏ qua các lợi ích và giá trị quan trọng.
Do đó việc cần thiết phải có cách tiếp cận thực tế hơn về đánh đổi (trade-offs).
McElwee (2008) đã chỉ ra rằng các tiếp cận và các hoạt động của các dự án ICDP
chủ yếu dựa trên mối liên hệ giữa nghèo đói và rừng và tiếp cận theo kiểu vì ngƣời
nghèo (pro-poor) nên không hiệu quả. Tác giả đã nhấn mạnh việc cần thiết phải chú
ý tới các yếu tố hộ gia đình nhƣ các hộ trung lƣu, các hộ gia đình trẻ mà phụ thuộc
nhiều vào khai thác tài nguyên rừng. Trong phân tích tổng quan về việc áp dụng tiếp
cận Chi trả dịch vụ môi trƣờng (PES), Bùi Dũng Thế và Hồng Bích Ngọc (2006) đã
nêu lên khó khăn cho việc thực hiện là sở hữu tài nguyên ở Việt Nam nhƣ hệ thống
rừng đặc dụng thuộc sở hữu nhà nƣớc.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy có một sự đánh đổi nào đó trong quá
trình quyết định và có sự đƣợc và mất trong quá trình ra quyết định đó. Để đạt đƣợc
cái gọi là “win-win” quả là một thách thức lớn. Tìm hiểu việc ra quyết định về đánh
đổi và các yếu tố ảnh hƣởng tới đánh đổi trở nên hết sức cần thiết.
40
2.2.4. Phương pháp phân tích các bên tham gia
Theo Jones và Carwell (2004), phân tích các bên tham gia là một quá trình
thu thập và phân tích có hệ thống các thông tin định tính để quyết định sẽ quan tâm
đến lợi ích của nhóm (cá nhân hoặc tổ chức) nào khi xây dựng và thực hiện chính
sách. Phƣơng pháp này bao gồm các yếu tố nhƣ hiểu biết về chính sách, mối quan
tâm đến chính sách, quan điểm tán thành hay phản đối chính sách, khả năng liên
minh với các nhóm khác, và khả năng ảnh hƣởng tới quá trình ra chính sách (thông
qua quyền lực và sự lãnh đạo). Phƣơng pháp này giúp các nhà hoạch định chính
sách và quản lý phát hiện đƣợc các nhóm chính và đánh giá sự hiểu biết, mối quan
tâm, khả năng liên minh của các nhóm với chính sách. Đồng thời phƣơng pháp này
giúp các nhà hoạch định chính sách có mối quan hệ gắn bó và có hiệu quả đối với
các bên tham gia nhằm tăng cƣờng sự ủng hộ của họ đối với chính sách. Mối quan
hệ này giúp các nhà quản lý phát hiện và có biện pháp kịp thời nhằm ngăn ngừa sự
hiểu nhầm dẫn tới phản đối chính sách. Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp phân
tích các bên tham gia đƣợc sử dụng để tìm hiểu quá trình xây dựng chính sách
chƣơng trình có liên quan đến bảo tồn và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
2.2.5. Phỏng vấn sâu
Tác giả đã thực hiện nghiên cứu tại Cúc Phƣơng và phỏng vấn các bên liên
quan tại Hà Nội và Cúc Phƣơng nhƣ (cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức lập dự án
đầu tƣ, tổ chức lập ĐTM, đại diện Ban quản lý VQG, đại điện chính quyền địa
phƣơng, ngƣời dân địa phƣơng để xác định vai trò của họ trong quá trình tham vấn
thực hiện ĐTM, ý kiến của họ về tác động của dự án đƣờng Hồ Chí Minh tới đời
sống địa phƣơng và đa dạng sinh học. (Xem phụ lục số 1 – câu hỏi thảo luận với các
bên tham gia).
41
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phƣơng pháp luận, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu với đối
tƣợng nghiên cứu là Dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng, báo cáo này nghiên cứu, phân tích ba (03) yếu tố chính về đánh đổi đó là:
lượng giá, quá trình ra quyết định và quyền lực. Trong đó, yếu tố đƣợc xem là vấn
đề trọng tâm để nghiên cứu là “quá trình ra quyết định”, đây cũng có thể coi là yếu
tố quan trọng và có ảnh hƣởng lớn đến sự lựa chọn đánh đổi giữa bảo tồn và phát
triển của dự án đƣờng Hồ Chí Minh. Dƣới đây là một số kết quả nghiên cứu bƣớc
đầu, phân tích, nhận định của bài viết này:
3.1. Lƣợng giá
Qua nghiên cứu và các tài liệu của dự án đƣờng Hồ Chí Minh bƣớc đầu có
thế đƣa ra một số nhận định:
- Hiểu biết về lƣợng giá tại thời điểm thực hiện dự án của các chuyên gia lập
dự án đầu tƣ đƣờng Hồ Chí Minh là khá hạn chế, đặc biệt chƣa có tổ chức hoặc cá
nhân nào đánh giá hay lƣợng giá mang tính tổng hợp cho cả ba vấn đề kinh tế-xã
hội và môi trƣờng, đa dạng sinh học (bằng chứng là không có đánh giá tổng hợp
nào đƣợc nêu trong báo cáo (báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT)).
- Có thể thấy rằng đây là một điểm yếu của Việt Nam trong việc nghiên cứu
lƣợng giá giữa đƣợc và mất khi thực hiện các dự án đầu tƣ nói chung và các dự án
công trình giao thông nói riêng (bằng chứng là hầu nhƣ chƣa có báo cáo ĐTM nào
hoặc báo cáo phân tích dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án giao thông nào
đánh giá (định lƣợng) đƣợc đầy đủ về cái đƣợc và mất của giá trị của kinh tế dự án
mang lại; giá trị về môi trƣờng, giá trị sinh thái, đa dạng sinh học mà dự án mang đi.
- Qua nghiên cứu một số báo cáo NCKT và báo cáo NCKT của dự án đƣờng
Hồ Chí Minh (đoạn qua Cúc Phƣơng) thấy rằng vấn đề lƣợng giá đƣợc đề cập trong
các báo cáo này chủ yếu là các phần định lƣợng về giá chi phí cho dự án ứng với
từng phƣơng án để so sánh phƣơng án đầu tƣ. Các lƣợng giá về giá trị môi trƣờng
và đa dạng sinh học hầu nhƣ không có nguyên nhân chủ yếu theo một số ngƣời
42
đƣợc phỏng vấn (xin không đƣợc nêu tên) cho rằng các lƣợng giá này thuộc về
trách nhiệm của tƣ vấn lập báo cáo ĐTM. Mặt khác, các chuyên gia lập dự án cũng
không có kiến thức và khả năng để thực hiện việc này. Nhƣ vây, các vấn đề về phát
triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng đã không đƣợc cùng so sánh và vì vậy các sự lựa
chọn ra quyết định có thể bị khập khiễng, mất cân đối.
- Đối với báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phƣơng việc lƣợng giá có đƣợc thực
hiện (đã lƣợng giá đƣợc các giá trị về môi trƣờng, tài nguyên sinh thái và đa dạng
sinh học). Báo cáo đã đƣa ra đƣợc các kịch bản (05 kịch bản), sau khi các kịch bản
đƣợc loại từ còn lai hai (02) kịch bản để xem xét. Trong quá trình xem xét để quyết
định lựa chọn phƣơng án. Các vấn đề về: kinh tế, môi trƣờng, xã hội đƣợc lƣợng giá
(mặc dù có thể việc lƣợng giá chƣa đƣợc sức thuyết phục cao) và vấn đề đánh đổi
đƣợc nêu ra xem trong bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1. Tổng quan so sánh giữa các kịch bản
Đi qua Cúc Phƣơng Tránh Cúc Phƣơng
Đƣợc Mất Đƣợc Mất
Tuyến ngắn
(31km)
Tác động trực tiếp đi
qua vùng đệm
Tránh đƣợc
Cúc Phƣơng Tuyến dài 59km
Khối lƣợng đào
đắp ít (khoảng 1,7
triệu mét khối)
Tác động đến đa dạng
sinh học (Chủ yếu là
sự giao lƣu và di
chuyển của động vật)
Tác động ít
hơn đến đa
dạng sinh học
Khối lƣợng đào đắp
lớn (khoảng 2,7 triệu
mét khối)
Giải phóng mặt
bằng ít (87 hộ)
Chi phí GPMB: 5
tỷ
Ảnh hƣởng đến phát
triển, mở rộng vùng
lõi của Vƣờn
Không ảnh
hƣởng đến
phát triển
Vƣờn
Giải phóng mặt bằng
nhiều (921 hộ)
Chi phí GPMB: 48 tỷ
Tổng mức đầu tƣ
thấp (368 tỷ)
Tổng mức đầu tƣ
cao (749 tỷ)
43
Tác động đến thủy
văn, ngập lụt ít
(khu vực Cúc
Phƣơng
Tác động đến thủy
văn, ngập lụt nhiều
(huyện Cẩm Thủy,
huyện Nho Qua,
Ninh Bình và Thạch
Quảng , Thanh Hóa
Đánh giá sơ bộ (qua bảng 3.1 trên) có thể thấy là các kết quả lƣợng giá đối
với phần về kỹ thuật và kinh phí đầu tƣ là khá chi tiết. Tuy nhiên, phần lƣợng giá về
môi trƣờng sinh thái còn chung chung, thiếu cụ thể và còn thiếu (ví dụ giá trị về bảo
tồn, giá trị về điều tiết khí hậu,…). Mặc dù việc lƣợng giá về đa dạng sinh học đã
đƣợc thực hiện riêng nhƣng kết quả cũng chƣa phả ánh đƣợc đủ các vấn đề liên
quan. Bảng 3.2. dƣới đây là những lƣợng giá so sánh về đa dạng sinh học làm căn
cứ lựa chọn.
Bảng 3.2. So sánh giữa các kịch bản qua lƣợng giá đa dạng sinh học
Yếu tố so sánh Phƣơng án qua Vƣờn
(phƣơng án cầu cạn) Phƣơng án tránh
Rừng nguyên sinh Không có Không có
Rừng thức sinh Đang tồn tại Đang tồn tại
Hệ động vật nói chung Phong phú Phong phú
Động vật quý hiếm Không phát hiện đƣợc Không phát hiện đƣợc
Ngăn cản di chuyển, giao lƣu
của động vật
Hoàn toàn không Ảnh hƣởng đến động vật
nuôi
Đã chịu tác động của con ngƣời Mạnh Mạnh
Khả năng tiếp cận của con
ngƣời đến vƣờn
Ít Dễ dàng
Khả năng giảm thiểu tác động
của con ngƣời đến vƣờn
Tương đối dễ Khó
44
Quyết định cuối cùng đã đƣợc đƣa ra (lựa chọn phƣơng án đia qua Cúc
Phƣơng) với lý do: phƣơng án chọn có nhiều ƣu điểm hơn; các vấn đề về đa dạng
sinh học sẽ đƣợc giải quyết bằng việc thay thế phƣơng án đắp đƣờng bằng phƣơng
án làm cầu cạn để giảm thiểu các tác động đến hệ sinh thái.
Nhận xét:
Vấn đề lƣợng giá về giá trị của hệ sinh thái đã đực nêu ra. Tuy nhiên,
phƣơng pháp và cách thức lƣợng giá (chỉ manh tính định tính) thực sự chƣa có tính
thuyết phục cao (bảng 2.5 trang 26 của báo cáo ĐTM).
Các giá trị sinh thái chƣa đƣợc lƣợng giá một cách rõ ràng; Các giá trị về:
bảo tồn phát triển đa dạng sinh học, các giá trị về lịch sử văn hóa, các dịch vụ của
rừng (điều tiết nƣớc, lũ lụt, khí hậu..) chƣa đƣợc tính đến.
3.2. Quá trình ra quyết định
3.2.1. Quy trình ra quyết định
a. Quy trình dự án quan trọng quốc gia
Trình tự thực hiện một dự án (do Quốc hội thông qua chủ chƣơng đầu tƣ)
theo quy trình của các quy định có liên quan đƣợc thực hiện nhƣ hình 3.1 sau đây:
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định của dự án quan trọng theo quy định
Lập quy hoạch
Lập dự án nghiên cứu tiền khả
thi
Quốc hội thông qua chủ trƣơng
(đối với dự án thuộc dối tƣợng
phải đƣợc Quốc hội thông qua
Lập dự án nghiên cứu khả thi
Bộ KHĐT thẩm định
Thủ tƣớng chính phủ
phê duyệt
Chính phủ giao
nhiệm vụ
Thực hiện Tổ chức giám sát (Quốc hội)
Quốc hội thẩm định
45
b. Dự án đƣờng Hồ Chí Minh (Giai đoạn 1)
Sau khi nghiên cứu các tài liệu dự án, tác giả đã phỏng vấn một số ngƣời liên
quan (đại diện cơ quan quản lý: cấp Bộ, Ban QLDA đƣờng HCM; đại diện các cơ
quan tham gia lập và thẩm định: báo cáo dự án đầu tƣ, báo cáo ĐTM) và sơ bộ xác
định quá trình ra quyết định nhƣ sau:
Dự án đƣợc bắt đầu khởi lập năm 1997 và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt năm 2000 tại Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000; đƣợc Quốc
hội thông qua chủ trƣơng đầu tƣ tại Nghị quyết số 38/2004/QH11 ngày 03 tháng 12
năm 2004. Tổng quan quy trình nhƣ hình 3.2. dƣới đây:
Hình 3.2. Sơ đồ quá trình ra quyết định của dự án đƣờng Hồ Chí Minh
Lập dự án NCTKT
Thủ tƣớng phê duyệt
Quốc hội phê duyệt chủ trƣơng
Lập quy hoạch tổng thể
Lập dự án đầu tƣ (Báo cáo NCKT)
Phê duyệt các dự án thành phần
Chính phủ giao Bộ KHĐT Chủ
trì thẩm định, các bộ, ngành
tham gia góp ý kiến
Quốc hội họp qua các phiên và
bỏ phiếu thông qua
Chính phủ giao Bộ GTVT lập
quy hoạch tổng thể
Bộ KHĐT Chủ trì thẩm định,
các bộ, ngành tham gia góp ý
kiến
Thực hiện Tổ chức giám sát (Quốc hội,
Bộ, ngành liên quan, Cơ quan
Bộ GTVT)
Bộ GTVT thẩm định
46
Việc lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định dự án còn
hạn chế, các cơ quan lập dự án đầu tƣ và cơ quan lập báo cáo ĐTM chủ yếu làm
việc một cách độc lập, thông tin hai chiều giữa hai cơ quan này rất hạn chế và thông
tin trao đổi thiếu tính cập nhật. Sơ đồ lồng ghép môi trƣờng của dự án đƣợc thể hiện
tại hình 3.3 dƣới đây:
Hình 3.3. Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự
án đƣờng Hồ Chí Minh
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng (1993) công tác lập báo cáo
ĐTM cho dự án đƣợc tiến hành hai bƣớc (1) lập báo cáo ĐTM sơ bộ và (2) lập báo
cáo ĐTM chi tiết. Tuy nhiên, ở bƣớc lập báo cáo sơ bộ lại chƣa quy định rõ ràng về
Lập dự án NCTKT
Thủ tƣớng phê duyệt
Quốc hội phê duyệt chủ trƣơng
Lập quy hoạch tổng thể
Lập báo cáo NCKT
Phê duyệt báo cáo NCKT
Lập báo cáo ĐTM sơ bộ theo quy
định của Luật BVMT 1993
(Cục Môi trƣờng Bộ KHCN&MT
có ý kiến tại Văn bản số 63/MTg
ngày 20/1/1998)
Thực hiện Tổ chức giám sát (Quốc hội,
Bộ, ngành liên quan, Cơ quan
Bộ GTVT)
Lập báo cáo ĐTM chi tiết (dự
án đƣờng HCM đoạn Hòa Lạc-
Bình Phƣớc, bao gồm cả đoạn
qua Cúc Phƣơng)
Không thẩm định
Thẩm định báo cáo ĐTM
47
chất lƣợng báo cáo phải đạt đƣợc và cũng không xác định đƣợc cơ quan thẩm quyền
nào sẽ thẩm định chất lƣợng của báo cáo đó.
Quy trình lồng ghép ĐTM trong quá trình thực hiện dự án theo Luật Bảo vệ
môi trƣờng đƣợc quy định nhƣ sơ đồ 3.4. sau đây:
Hình 3.4 Sơ đồ lồng ghép bảo vệ môi trƣờng trong quá trình ra quyết định của dự án
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng 1993
c. Đoạn qua Cúc Phƣơng
Đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng thuộc dự án đƣờng Hồ Chí
Minh (giai đoạn 1) đoạn Hòa Lạc- Bình Phƣớc và đƣợc thực hiện theo quy trình
nhƣ hình 3.2 nêu trên.
Điểm khác biệt là báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng các đoạn tuyến qua
VQG Cúc Phƣơng cùng với Khu bảo tồn Phong Nha-Kẻ Bàng và Khu bảo tồn Ngọc
Linh đƣợc tách ra thành các báo cáo độc lập để thẩm định và làm cơ sở để phê
duyệt dự án (giai đoạn 1) toàn tuyến. Tuy nhiên, các đoạn tuyến này không đƣợc
tách ra thành dự án độc lập, vì vậy khi dự án đƣợc quyết định phê duyệt đã bao gồm
cả đoạn tuyến qua VQG Cúc Phƣơng (là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này).
Lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, và báo cáo NCKT
Phê duyệt dự án đầu tƣ
Lập dự án đầu tƣ (báo cáo
thiết kế kỹ thuật)
Thực hiện dự án đầu tƣ
Lập báo cáo ĐTM sơ bộ
Lập báo cáo ĐTM chi tiết
Thẩm định
Giám sát thực hiện
48
Một số nhận xét:
Quá trình ra quyết định phê duyệt dự án đƣờng HCM là một quá trình lâu dài
và đầy khó khăn. Từ khi Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đƣợc bắt đầu thực hiện
(1997) cho đến khi dự án đƣợc Quốc hội thông qua chủ trƣơng (2004). Để thông
qua đƣợc dự án Quốc hội đã phải tổ chức một số cuộc hội thảo “do Ủy ban
KHCN&MT chủ trì tổ chức”, qua các ý kiến phản biện và cân nhắc các lợi ích môi
trƣờng,-kinh tế-xã hội và quan trọng là báo cáo ĐTM của dự án đã đƣợc thông qua
trƣớc khi Quốc hội thông qua chủ trƣơng đầu tƣ.
Trên cơ sở tài liệu nghiên cứu, sau khi tham vấn một số ngƣời liên quan (xin
không đƣợc nêu tên). Do tính chất đặc biệt của dự án và một số yếu tố khách quan
khác nhƣ: vấn đê môi trƣờng, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, sự thiếu các hƣớng
dẫn cụ thể của pháp luật mà quy trình ra quyết định của dự án có phần khập khiễng
và chƣa đảm bảo đúng quy trình đó là quy hoạch tổng thể của dự án đƣợc lập sau
lập dự án đầu tƣ và (xem hình 3.1 và hình 3.2).
Vấn đề môi trƣờng sinh thái chƣa đƣợc xem xét cân nhắc kỹ ngay từ khâu
lập dự án nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo ĐTM sơ bộ không đƣợc xem xét thẩm
định kỹ); báo cáo NCTKT chƣa đề cập đƣợc các kịch bản lựa chọn, báo cáo ĐTM
giai đoạn này còn chung chung chƣa đánh giá (lƣợng giá) đƣợc các giá trị sinh thái
cho từng khu vực bảo vệ đa dạng sinh học, và thiếu sự tham gia của các bên liên
quan.
Tuy nhiên, việc lồng ghép các vấn đề môi trƣờng về mặt quy trình của dự án
nói chung và của đoạn qua VQG Cúc Phƣơng về cơ bản đƣợc thực hiện phù hợp
(xem hình 3.4). Điểm đặc biệt là báo cáo ĐTM chi tiết của dự án (bao gồm cả báo
cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phƣơng) đã đƣợc cân nhắc, thẩm định trƣớc khi Quốc hội
thông qua dự án đầu tƣ và trong quá trình thực hiện thiết kế chi tiết các vấn đề môi
trƣờng cũng đƣợc thực hiện (ví dụ xây dựng các cầu cạn thay vì làm đƣờng thông
thƣờng đối với đoạn tuyến qua Cúc Phƣơng).
49
3.2.2. Các khâu trong quá trình ra quyết định
Các khâu trong quá trình ra quyết định thực hiện dự đƣờng Hồ Chí Minh
(giai đoạn 1) đoạn Hòa Lạc- Bình Phƣớc (bao gồm đoạn qua Cúc Phƣơng) đƣợc
thực hiện nhƣ hình 3.5 sau đây:
Hình 3.5. Sơ đồ các khâu lập dự án đầu tƣ
Nhƣ vậy dự án có hai hệ thống báo cáo đƣợc lập độc lập và song song với
nhau trong suốt quá trình ra quyết định (1) báo cáo dự án đầu tƣ bao gồm: Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo nghiên cứu khả thi, (2) báo cáo đánh giá tác động
môi trƣờng gồm: Báo cáo ĐTM sơ bộ; báo cáo ĐTM chi tiết. Hai hệ thống các báo
cáo này cũng đƣợc thẩm định, phê duyệt bởi các cơ quan thẩm quyền khác nhau,
dƣới đây là một số nhận định về các khâu trong quá trình ra quyết định nêu trên.
a. Khâu lập dự án đầu tƣ (báo cáo NCTKT, NCKT)
Các cơ quan thực hiện lập dự án đầu tƣ chủ yếu là các cơ quan nhà nƣớc
đƣợc chỉ định thuộc ngành giao thông vận tải là Tổng Công ty tƣ vấn thiết kế giao
thông vận tải (TEDI), cơ quan này có những chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm
trong việc lập dự án đầu tƣ công trình giao thông. Tuy nhiên tại thời điểm đó, TEDI
lại không có các chuyên gia về môi trƣờng cùng tham gia, lý do là khi đó nguồn
nhân lực về chuyên gia môi trƣờng rất thiếu và yếu, vì vậy việc xem xét các vấn đề
Lập báo cáo NCKT
Thẩm định phê duyệt
Lập báo cáo ĐTM chi tiết
Lập báo cáo NCTKT Lập báo cáo ĐTM sơ bộ
50
về môi trƣờng và bảo tồn còn ở mức rất khiêm tốn (điều này đƣợc thể hiện trong
báo cáo tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), mặt khác những
ngƣời tham gia tại thời điểm đó cho rằng vấn đề môi trƣờng đƣợc xem xét riêng,
độc lập nên họ ít quan tâm đến vấn đề này.
b. Khâu lập báo cáo ĐTM
Việc xem xét các vấn đề về môi trƣờng: theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trƣờng năm 1993 báo cáo ĐTM đƣợc tiến hành tại các khâu giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi (lập báo cáo ĐTM sơ bộ), giai đoạn nghiên cứu khả thi (lập báo cáo
ĐTM chi tiết). Các báo cáo ĐTM này đều đƣợc Bộ KHCN&MT (thông qua Cục
Môi trƣờng) xem xét và thẩm Định.
Sau khi nghiên cứu các báo cáo có liên quan tác giả có một số nhận xét:
- Vấn đề môi trƣờng chƣa đƣợc đề cập trong quá trình lập và thẩm định quy
hoạch;
- Các khâu lập dự án đầu tƣ đều có quan tâm đến vấn đề môi trƣờng và bảo
vệ đa dạng sinh học ở các mức độ khác nhau và chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng
mức ở các khâu đầu tiên (nghiên cứu tiền khả thi).
- Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về tầm quan trọng về bảo vệ môi
trƣờng và bảo tồn đa dạng sinh học của các bên liên quan (trừ cơ quan về bảo vệ
môi trƣờng) còn hạn chế, quy định về luật pháp còn thiếu và yếu gây khó khăn cho
việc triển khai, thiếu cán bộ có chuyên môn về môi trƣờng sinh thái.
- Vấn đề hạn hẹp về kinh phí thực hiện lập các báo cáo ĐTM cũng là nguyên
nhân dẫn đến sự hạn chế về chất lƣợng của báo cáo. Theo các cơ quan tham gia
thực hiện lập báo cáo ĐTM cho biết tổng kinh phí đƣợc chi ra khoảng 3,6 tỷ đồng là
quá thấp đối với dự án khổng lồ và có rất nhiều vấn đề môi trƣờng cần quan tâm,
thậm chí cho đến nay 2010 họ vẫn chƣa nhận đủ kinh phí và chƣa quyết toán đƣợc
chi phí này.
c. Khâu thẩm định dự án đàu tƣ (báo cáo NCKT)
Khâu thẩm định dự án đã đƣợc thực hiện đúng theo quy trình và tuân thủ các
quy định về thẩm định dự án đầu tƣ (đƣợc quy định tại Luật Xây dựng, Luật đầu tƣ
51
và các văn bản liên quan khác. Hoạt động này đƣợc thực hiện ở tất cả các cấp Quốc
hội, Chính phủ, Bộ GTVT, về cơ bản quá trình thẩm định diễn ra minh bạch và
công khai.
Sau khi nghiên cứu một số kết quả thẩm định và phỏng vấn, trao đổi với một
số đối tƣợng có liên quan (Cán bộ Vụ KHĐT Bộ GTVT, cán bộ ban QLDA đƣờng
HCM) tác giả có một số nhận định nhƣ sau:
- Thành phần tham gia thẩm định cấp Chính phủ thƣờng là những ngƣời giữ
chức vụ lãnh đạo tại các Bộ, Ngành và kết quả thẩm định có thể bị ảnh hƣởng bởi
yếu tố chủ quan, mang tính cá nhân. Mặt khác, tác giả cho rằng trong quá trình thẩm
định rất có thể sẽ có những thỏa thuận, chao đổi với nhau và do vậy các quyết định
có thể bị ảnh hƣởng bởi yếu tố chính trị chứ không phải yếu tố trình độ nhận thức.
- Một điều dễ nhận thấy cho đến tận thời điểm hiện nay là các tƣ vấn thẩm
tra dự án giao thông không có sự tham gia của chuyên gia môi trƣờng và xã hội kể
cả chỉ là cán bộ kiêm nhiệm.
- Cơ quan thẩm định cấp bộ (Bộ Giao thông vận tải) tuy đã có cán bộ kiêm
nhiệm về môi trƣờng đƣợc đặt tại Vụ KHCN nhƣng các cán bộ này cũng không có
chuyên ngành môi trƣờng, sinh thái.
d. Khâu thẩm định báo cáo ĐTM
Bộ KHCN&MT là cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các báo cáo
ĐTM. Báo cáo ĐTM của dự án đƣờng Hồ Chí Minh đã phải trải qua ba kỳ thẩm
định.
Lần thứ nhất thẩm định báo cáo ĐTM ngày 29/9/2000; Hội đồng đã đề nghị
xem xét kỹ một số văn đề nhƣ: Đánh giá tác động đến đa dạng sinh thái, các giải
pháp kết cấu công trình và đặc biệt Hội đồng đã thống nhất đề nghị tách các đoạn
tuyến qua các khu vực bảo tồn nhƣ: Cúc Phƣơng, Phong nha Kẻ bang và Ngọc Linh
thành các báo cáo ĐTM riêng để xem xét.
Lần thứ hai họp ngày 1/6/2001; Hội đồng tiếp tục đề nghị bổ sung và làm rõ
một số vấn đề trong đó đã nhấn mạnh đến vấn đề về bảo tồn đa dạng sinh học.
52
Lần thẩm định thứ 3 họp ngày 16/10/2001 Hội đồng thẩm định đã thống
nhất “cần phải tổ chức hội đồng giám sát độc lập do Bộ KHCN&MT chủ trì để
giám sát thi công đoạn qua Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
Một số nhận xét:
Khâu thẩm định báo cáo ĐTM là quá trình dài, căng thẳng và thu hút đƣợc
nhiều sự chú ý của dƣ luận và các tổ chức bảo vệ môi trƣờng.
Khác với khâu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, khâu thẩm định báo
cáo ĐTM có sự tham gia của một số chuyên gia độc lập và có sự tham gia của đại
diện cho các tổ chức xã hội dân sự (ví dụ nhƣ: Liên hiệp hội khoa kỹ thuật Việt
Nam).
Theo từng giai đoạn của dự án vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng
đƣợc quan tâm và là đề tài đƣợc trao đổi, tham luận nhiều nhất trong suốt quá trình
thực hiện.
3.2.3 . Thể chế luật pháp
a. Nghị quyết của Quốc hội:
Tại thời điểm khởi lập dự án đƣờng Hồ Chí Minh (bắt đầu từ 1994) Nghị
quyết Số: 05/1997/QH10 ngày 29/11/1997 quy định về tiêu chuẩn các công trình
quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ nhƣ sau:
Điều 2: Công trình có một trong các tiêu chuẩn sau đây là công trình quan
trọng quốc gia:
- Công trình có quy mô vốn đầu tƣ từ 10.000 tỷ đồng Việt Nam trở lên (theo
thời giá năm 1997).
- Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hay có tiềm ẩn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường.
- Công trình phải di dân tái định cƣ từ 50.000 ngƣời trở lên ở vùng đông dân
cƣ, từ 20.000 ngƣời trở lên ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
53
- Công trình bố trí trên các địa bàn đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an
ninh hoặc có di tích lịch sử, văn hoá quan trọng, tài nguyên đặc biệt.
- Công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần đƣợc Quốc
hội xem xét, quyết định.
Điều 3: Nội dung về công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét,
quyết định chủ trƣơng đầu tƣ bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tƣ xây dựng công trình; tóm tắt quy hoạch tổng thể
của ngành và lãnh thổ có liên quan đến công trình.
- Những thông số cơ bản của công trình: Quy mô (công suất, khối lƣợng sản
phẩm...); Công nghệ chủ yếu của công trình; Địa điểm, diện tích chiếm đất của
công trình; Thời gian xây dựng: dự kiến thời gian khởi công, tiến độ xây dựng và
thời gian hoàn thành; Quy mô vốn và nguồn vốn dự kiến huy động, bao gồm nguồn
vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc; nguồn vốn do ngân sách và nguồn vốn tín dụng hay
vốn tự có, vốn huy động bằng sức lao động của dân; giới hạn cho phép phát sinh
tăng vốn đối với công trình.
- Những vấn đề cơ bản cần giải quyết khi thực hiện công trình: bảo vệ môi
trường, di dân tái định cư, các chính sách cần điều chỉnh, về việc kết hợp với
quốc phòng, an ninh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hoá.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình, lợi ích của công trình, đối tƣợng
đƣợc hƣởng thụ, những thiệt hại phải chấp nhận, những thuận lợi, những khó khăn
và biện pháp khắc phục, những ảnh hƣởng đến hiệu quả của công trình do các loại
rủi ro; khả năng hoàn vốn; khả năng trả nợ vốn vay.
- ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nƣớc về công trình.
- Những kiến nghị đặc biệt với Quốc hội khi xem xét, quyết định về công
trình.
Nhận xét:
Điều 2 của Nghị quyết nêu trên đã nêu “ công trình có ảnh hƣởng lớn đến
môi trƣờng, có nguy cơ ảnh hƣởng nghiên trọng đến môi trƣờng phải đƣợc Quốc
hội xem xét thông qua” điều 3 quy định về nội dung có nêu “Những vấn đề cơ bản
54
cần giải quyết khi thực hiện công trình: bảo vệ môi trƣờng, di dân tái định cƣ, các
chính sách cần điều chỉnh, về việc kết hợp với quốc phòng, an ninh, giữ gìn di tích
lịch sử, văn hoá”. Nhƣ vậy, có thể thấy về vĩ mô vấn đề cân nhắc, xem xét giữa mục
tiêu phát triển và bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc nhắc đến. Tuy chƣa, vấn đề bảo tồn đa
dạng sinh học vẫn chƣa đƣợc nhắc đến. Mặt khác, điểm thiếu của quy định trên là
chƣa quy định rõ đƣợc các tiêu chí về môi trƣờng, sinh thái cần phải đƣợc xem
xét nhƣ thế nào? (ví dụ vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học).
b. Luật, nghị định, thông tƣ liên quan đến việc triển khai dự án (tại thời điểm
thực hiện dự án).
Dự án chịu sự điều tiết trực tiếp của các văn bản luật và nghị định gồm:
(1). Luật xây dựng số /1993/QH10 ngày: quy định về thực hiện dự án đầu tư
trong đó quy định lập, thẩm định dự án.
Nhận xét: Luật này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc ra quyết định bằng việc quy
định các trình tự thủ tục về lập và phê duyệt dự án xây dựng công trình nhƣ;
(2) Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991, Luật này đã đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12
tháng 8 năm 1991. Luật này quy định về có quy định 5 nguyên tắc chung nhất,
trong đó có nguyên tắc cơ bản liên quan đến dự án cụ thể nhƣ sau: “Hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi
trƣờng, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội,
chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của cả nƣớc và địa phƣơng; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tƣớng
Chính phủ quy định”.
Nội dung quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất trồng rừng bao gồm:
- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất trồng rừng
trên bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê, theo dõi diễn
biến tình hình rừng, đất trồng rừng;
- Lập qui hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng
rừng trên phạm vi cả nƣớc và ở từng địa phƣơng;
55
- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng;
- Giao rừng, đất trồng rừng; thu hồi rừng, đất trồng rừng;
- Đăng ký, lập và giữ sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng,
đất trồng rừng;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng và xử lý các vi phạm chế độ, thể lệ
đó;
- Giải quyết tranh chấp về rừng, đất trồng rừng
Nhận xét: luật này có ảnh hƣởng lớn đến quá trình ra quyết định kể cả quá
trình triển khai dự án sau đó. Trong quá trình lập và thẩm định dự án các nội dung
của luật đƣợc xem xét, ý kiến của các cơ quản quản lý liên quan đối với dự án đƣợc
xem là có hiệu quả và có sức nặng (bằng chứng là số lƣợng các cơ quan quản lý liên
quan đến rừng chiếm đa số trong số các cơ quan đƣợc tham vấn)
(3) Luật đất đai 1993 ngày 14/7/1993: quy định về giải phóng mặt bằng và
tái định cƣ, trong đó cũng quy định khi sử dụng đất phải tuân theo những quy định
về bảo vệ môi trƣờng, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng
đất xung quanh ;
(4). Luật Môi trường năm 1993: Luật này đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tƣ, thông qua ngày 27 tháng 12
năm 1993, trong đó có điểm chú ý là việc quy định đánh giá tác động môi trƣờng
đối với các dự án đầu tƣ.
Nhận xét:luật này ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình ra quyết định dự án
đƣờng Hồ Chí Minh tại tất cả các khâu lập dự án: báo cáo nghiên cứu tiến khả thi
(lập báo cáo ĐTM sơ bộ); lập báo cáo nghiên cứu khả thi (báo cáo ĐTM chi tiết),
các báo ĐTM này đều do Bộ KHCN&MT xem xét, tổ chức thẩm định để thông qua,
phê duyệt. Qua nghiên cứu cho thấy: các vấn đề môi trƣờng, bảo vệ đa dạng sinh
học của dự án chủ yếu đƣợc xem xét tại các báo cáo ĐTM và có ảnh hƣởng lớn đến
quá trình ra quyết định.
56
Nhận xét chung
Về cơ bản các văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến quá trình ra quyết
đinh dự án đầu tƣ tại thời điểm đó (Luật xây dựng, Luật Bảo vệ và phát triển rừng,
Luật môi trƣờng, Luật đất đai) đều có xu hƣớng xem xét cân nhắc để lựa chọn hành
động phát triển trên cơ sở ba yếu tố (kinh tế-xã hội-môi trƣờng) mà sau nay đƣợc
phổ biến tại Việt Nam (hay còn đƣợc gọi là “phát triển bền vững”.
Tuy nhiên, ngoại trừ Luật môi trƣờng, các luật khác đều quy định về vấn đề
môi trƣờng khá chung chung, thiếu cụ thể và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc
nhắc đến rất hạn chế. Mặt khác, ngay cả Luật môi trƣờng còn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng và còn nhiều bất cập ví dụ: chưa có quy định về bảo
vệ môi trường trong hoạt động lập quy hoạch (cụ thể là quy hoạch tổng thể dự án
của Đƣờng Hồ Chí Minh là căn cứ để triển khai dự án đầu tƣ chƣa đƣợc xem xét về
vấn đề môi trƣờng và đa dạng sinh học); các quy định về bảo vệ môi trƣờng trong
triển khai dự án đầu tƣ còn lỏng lẻo, thiếu cụ thể (chƣa có hƣớng dẫn cụ thể về nội
dung cho hoạt động ĐTM); các quy định của các luật thƣờng sử dụng cụm từ “môi
trƣờng” chung chung, điều này ảnh hƣởng đến cách tiếp cận đối với những ngƣời
không có chuyên môn hoặc không tham gia công tác môi trƣờng, qua nghiên cứu
các văn bản cũng nhƣ chao đổi với một số ngƣời ngoài ngành tác giả nhận định có
nhiều ngƣời hiểu vấn đề môi trƣờng chủ yếu là mảng nâu (ô nhiễm) và ít quan tâm
đến mảng xanh (đa dạng sinh học).
3.2.4. Vai trò của các bên liên quan
a. Quốc hội:
Nhƣ đã nêu ở phần trƣớc các dự án, công trình quan trọng quốc gia sẽ do
Quốc hội thông qua về chủ trƣơng đầu tƣ (dự án đƣờng Hồ Chí Minh thuộc đối
tƣợng này). Tại Nghị quyết số: 05/1997/QH10 ngày 29/11/1997 và nay là Nghị
quyết số 66/2006/QH11 ngày 19/6/2006 đều đã đƣa vấn đề xã hội, môi trƣờng để
xem xét dự án và điều này đã có những mặt tích cực nhất định vì đòi hỏi các cơ
quan trình dự án phải có giải trình về vấn đề môi trƣờng và xã hội, phải đƣợc thể
hiện trong hồ sơ dự án.
57
b. Chính phủ:
Chính phủ là cơ quan chủ trì trình Quốc hội thông qua chủ trƣơng đầu tƣ,
trƣớc khi trình Quốc hội, Chính phủ tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ, việc thẩm định
đƣợc giao cho Bộ Kế hoạch đầu tƣ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan (Bộ
Quốc phòng, Tài chính, KHCN&MT, NN&PTNT, Công thƣơng,..) tham gia ý kiến
thẩm định.
Chính phủ (thông qua Văn phòng Chính phủ) trực tiếp chỉ đạo cơ quan đƣợc
giao nhiệm vụ lập dự án (Bộ GTVT) tiến hành các thủ tục cần thiết (lấy ý kiến các
cơ quan bộ, ngành, địa phƣơng) và tiếp thu chỉnh sửa báo cáo để trình Quốc hội.
Trong quá trình thẩm định các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trƣờng đƣợc
xem xét thông qua ý kiến đóng góp ý kiến của các bộ chuyên ngành và cơ bản đã
xác định đƣợc một số vấn đề: dự án phục vụ đƣợc lợi ích về phát triển kinh tế đặc
biệt nâng cao đời sống của ngƣời dân vùng núi từng bƣớc xóa dần khoảng cách giầu
nghèo giữa địa phƣơng, ngƣời dân vùng cao và vùng đồng bằng, dự án có nhiệm vụ
quan trọng nữa là phục vụ công tác đảm bảo an ninh quốc phòng quốc gia. Tuy
nhiên, dự án cũng dem lại thách thức về môi trƣờng và đa dạng sinh học (đƣợc nêu
trong báo cáo trình Quốc hôi để thông qua chủ trƣơng).
Chỉ đạo Bộ GTVT lập quy hoạch tổng thể dự án đƣờng Hồ Chí Minh, Bộ Kế
hoạch đầu tƣ tổ chức thẩm định quy hoạch trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành sau
khi dự án đƣợc Quốc hội thông qua chủ trƣơng đầu tƣ.
c. Bộ Giao thông vận tải
Bộ GTVT là cơ quan tổ chức thực hiện lập quy hoạch, giao nhiệm vụ và chỉ
đạo lập các dự án đầu tƣ, phê duyệt dự án đầu tƣ theo thẩm quyền (trong trƣờng hợp
dự án đƣờng HCM là phê duyệt một số dự án thành phần thuộc dự án đƣờng HCM).
Trong quá trình tổ chức thực hiện Bộ GTVT đã lấy ý kiến của các Bộ, Ngành, các
địa phƣơng liên quan.
Trong quá trình thực hiện dự án, Bộ GTVT đã chỉ đạo và giao Vụ KHCN
phối hợp với Ban QLDA đƣờng Hồ Chí Minh xem xét, quan tâm đến vấn đề môi
trƣờng, tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan theo yêu cầu của Bộ KHCN&MT.
58
d. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Bộ KHCN&MT cũ)
Tham gia thẩm định dự án đầu tƣ theo yêu cầu của Thủ tƣớng Chính phủ.
Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM.
Chủ trì, phối hợp với Hội đồng giám sát tổ chức giám sát thi công đoạn qua
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
Nhận xét: trong quá trình thực hiện các cơ quan của Bộ TN&MT
(KHCN&MT cũ) chịu rất nhiều sức ép từ Chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, các
nhà khoa học trong việc lựa chọn giữa phát triển và bảo vệ môi trường, bảo vệ đa
dạng sinh học.
đ. Các Bộ, Ngành khác
- Tham gia thẩm định dự án theo yêu cầu của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Tham gia ý kiến trong quá trình lập dự án đầu tƣ khi đƣợc Bộ GTVT tham
vấn.
e. Chính quyền địa phƣơng các cấp (tỉnh, huyện, xã)
- Tham gia ý kiến các báo cáo lập dự án đầu tƣ khi đƣợc Bộ GTVT, các cơ
quan lập dự án đầu tƣ tham vấn (cấp huyện, tỉnh).
- Cấp giấy phép xây dựng cho các dự án thành phần (cấp tỉnh).
- Tham gia thẩm định báo cáo ĐTM. (cấp tỉnh).
- Tham gia ý kiến và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tái định cƣ (cấp
tỉnh, huyện, xã).
f. Cơ quan lập dự án đầu tƣ
- Lập báo cáo: nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế kỹ thuật và ĐTM.
- Tổ chức tham vấn các bên liên quan.
g. Ban quản lý dự án Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
- Quản lý, bảo vệ và tổ chức khai thác dịch vụ trong phạm vi của vƣờn.
- Tham gia ý kiến các báo cáo dự án đàu tƣ khi đƣợc tham vấn.
- Tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM.
- Tham gia hội đồng giám sát thi công đoạn qua Cúc Phƣơng.
59
h. Cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
- Tham gia ý kiến về dự án khi đƣợc tham vấn (điều này chỉ đƣợc thực hiện
khi lập báo cáo ĐTM).
Bảng 3.3. Tổng quan về các bên liên quan trong quá trình ra quyết định
Các bên liên
quan
Vai trò Mức độ ảnh hƣởng Ghi chú
Quốc hội Thông qua về chủ
trƣơng đầu tƣ
Quyết đinh thực
hiện dự án hay
không
Nghị quyết số:
05/1997/QH10 và
nay là Nghị quyết
số 66/2006/QH11
Chính phủ Duyệt quy hoạch,
dự án đầu tƣ do
Quốc hội thông
qua.
Chỉ đạo, định hƣớng
các hoạt động phát
triển
Các văn bản chỉ đạo
Bộ GTVT trong
suốt quá trình dự án
Bộ GTVT Tổ chức lập dự án
đầu tƣ (NCTKT,
KT, và ĐTM).
Phê duyệt các dự
án thành phần
Đƣa các chủ trƣơng
của cấp trên thành
hiện thực.
Trực tiếp phê duyệt
các dự án thành
phần
Các Tờ trình Chính
phủ để báo cáo.
Các quyết định phê
duyệt dự án thành
phần thuộc dự án
đƣờng HCM
Bộ TN&MT (Bộ
KHCN&MT cũ)
Thẩm định ĐTM,
giám sát sau ĐTM
Quyết định các
phƣơng án về bảo vệ
môi trƣờng và đa
dạng sinh học của
dự án
Các văn bản góp ý,
Quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM
Các Bộ, Ngành
khác
Tham gia thẩm
định cấp chính phủ
Góp ý kiến cho dự
án đầu tƣ
Có ảnh hƣởng đáng
kể đến việc ra quyết
định đặc biệt vai trò
của Bộ NN&PTNT
Các văn bản góp ý
UBND tỉnh Góp ý kiến cho dự
án đầu tƣ.
Có ảnh hƣởng đáng
kể đến việc ra quyết
định thông qua các
cuộc họp tại địa
phƣơng và Bộ
GTVT
Các văn bản góp ý
60
UBND huyện Tham gia các hoạt
động giải phóng
mặt bằng, tái định
cƣ
Ít ảnh hƣởng đến
quá trình ra quyết
định. Chủ yếu tham
gia dự án sau phê
duyệt
UBND xã Tham gia các hoạt
động giải phóng
mặt bằng, tái định
cƣ
Ít ảnh hƣởng đến
quá trình ra quyết
định. Chủ yếu tham
gia dự án sau phê
duyệt
Tƣ vấn lập dự án
và ĐTM
Thực hiện khảo sát
lập dự án đầu tƣ,
báo cáo ĐTM
Có ảnh hƣởng lớn
đến chất lƣợng của
các báo cáo NCKT,
ĐTM…
BQL VQG Cúc
Phƣơng
Tham gia hội đồng
thẩm định ĐTM
Góp ý kiến cho dự
án đầu tƣ
Có tiếng nói nhất
định nhƣng chƣa
thực sự có sức nặng
Các văn bản góp ý
Cộng đồng dân
cƣ địa phƣơng
Có ý kiến không
chính thức khi
đƣợc các tƣ vấn
ĐTM tham vấn
Hầu nhƣ không có
ảnh hƣởng đáng kể
đến việc ra quyết
định
Tổ chức xã hội
dân sự (VUSTA,
NGOs - (WWF,
FFI…)
Tham gia phản
biện dự án đầu tƣ,
Chủ động góp ý
kiến cho dự án đầu
tƣ
Có ảnh hƣởng nhất
định
Các thƣ quan tâm
Một số nhận xét:
(1) Dự án có sự tham gia của các bên liên quan (trừ chính quyền địa phƣơng
cấp huyện, xã và cộng đồng địa phƣơng) đến quá trình ra quyết định.
(2) Vai trò của của các bên liên mức ở các cấp độ khác nhau, theo thứ tự
quan trọng: Quốc hội- Chính phủ- Bộ, ngành (KHĐT-GTVT-TNMT-NNPTNT-và
61
bộ, ngành còn lại)- Chính quyền địa phƣơng (cấp tỉnh)- Cơ quan quản lý các Vƣờn
quốc gia, khu bảo tồn..- Các tổ chức xã hội dân sự.
(3) Cộng đồng dân cƣ, chính quyền cấp huyện, xã hầu nhƣ không có vai trò
và tầm ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định.
(4) Sự tham gia đến quá trình ra quyết định của các tổ chức xã hội dân sự rất
ít (chỉ có Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam là chính thức, các tổ chức khác
còn mà nhạt (chỉ dựng lại ở mức độ thƣ ngỏ).
3.2.5. Lồng ghép môi trường trong quá trình triển khai dự án qua Cúc
Phương
a. Giai đoạn khảo sát, thiết kế :
- Giải pháp cầu cạn để giảm sự phân cách hệ sinh thái đã xây dựng đoạn
tuyến đi qua vùng quy hoạch của vƣờn đã thiết kế 6 liên cầu cạn có tổng chiều dài
1022.3 m (tính từ đuôi 2 mố). Ngoài ra xen kẽ từ 300m đến 500 m bố trí các cống
hộp sinh thái kết hợp với thoát nƣớc;
- Nhằm giảm việc chiếm dụng đất và thảm thực vật do việc xây dựng nền
đƣờng (đắp cao từ 7m - 13 m) sử dụng kết cấu tƣờng chắn hai bên bằng rọ đá với
tổng chiều dài khoảng 2085 m;
- Để tránh xói lở nền đƣờng, mái taluy đào đắp, không ảnh hƣởng tới nguồn
nƣớc sông Bƣởi đã sử dụng kết cấu gia cố taluy bằng tấm BTCT, trồng cỏ Vetiver ;
- Nhằm giảm tiếng ồn trong quá trình sử dụng đã thiết kế trồng 2 dải cây
xanh cách chân taluy 3 m.
Tóm lại sau một quá trình nghiên cứu cân nhắc phƣơng án cầu cạn đã đƣợc
chọn, các kết quả lƣa chọn và thiết kế cầu cạn đƣợc liệt kê trong bảng 3.4 dƣới đây:
Bảng 3.4. Kết quả thiết kế cầu cạn:
TT Tên cầu Lý trình Chiều dài (m)
1 Cúc Phƣơng I Km94+525.00 130.40 118.3
2 Cúc Phƣơng II Km95+430.11 170.40 158.3
3 Cúc Phƣơng III Km97+916.010 130.42 118.32
62
4 Cúc Phƣơng IV Km98+619.768 290.42 278.32
5 Cúc Phƣơng V Km99+017.003 130.27 118.17
6 Cúc Phƣơng VI Km99+322.500 170.4 158.3
Tổng cộng chiều dài 6 cầu 1022.3 949.7
Nguồn: Ban Quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh
b. Giai đoạn triển khai xây dựng :
Thực hiện đúng nguyên tắc :
- Không khai thác vật liệu thi công trong khu vực VQG.
- Hạn chế nổ mìn phá đá gây tiếng nổ lớn trong khu vực VQG.
- Xe chở vật liệu đất, cát, đá phải che kín để tránh bụi bẩn làm ô nhiễm
không khí.
- Thƣờng xuyên có xe phun nƣớc dọc hệ thống đƣờng công vụ.
- Các bãi tập kết vật liệu, trạm trộn bê tông phải có tƣờng bao che kín bằng
tôn.
- Chất thải rắn phải đƣợc thu gom và đƣa ra khỏi công trƣờng để xử lý.
- Nƣớc thải sinh hoạt phải đƣợc xử lý trƣớc khi đổ ra sông suối.
- Vữa sét phải đƣợc thu hồi qua hệ thống bể lắng, không đƣợc thải trực tiếp
nƣớc vữa sét ra sông suối trong quá trình thi công.
- Trong quá trình thi công phải thực hiện đúng “ Qui chế bảo vệ môi trƣờng -
thi công Dự án đƣờng Hồ Chí Minh “ của Bộ GTVT
- Bố trí thi công các hạng mục hợp lý để vừa đảm bảo tiến độ, vừa không ảnh
hƣởng đến việc thi công của các công trình khác trong dự án.
- Xây dựng các trạm kiểm lâm để thƣờng xuyên kiểm tra, ngăn chặn không
cho ngƣời không có nhiệm vụ vào khu vực VQG.
- Thành lập Hội đồng Giám sát môi trƣờng VQG để giám sát việc thực hiện
của các đơn vị xây dựng.
- Thực hiện đúng nội quy, quy định về bảo vệ rừng và VQG.
Các biện pháp cụ thể :
* Bố trí công trƣờng, vị trí đổ chất thải và cung cấp vật liệu :
63
Ngoài phạm vi VQG Cúc Phƣơng
(1) Công trƣờng chính :
- Công trƣờng chính số 1 (phía Bắc): Tại lý trình khoảng Km4+500 (theo lý
trình đƣờng công vụ – Tỉnh lộ 437) ngoài phạm vi dự án, có tổng diện tích khoảng
40.000m2.
- Công trƣờng chính số 2 (phía Nam): Tại lý trình Km 100+350 và Km
103+00 (theo lý trình tuyến chính) ngoài phạm vi dự án, có tổng diện tích khoảng
30.000m2.
- Bố trí các hạng mục phục vụ thi công trong công trƣờng chính : Trạm trộn
bê tông xi măng, trạm trộn asphalt, trạm nghiền đá, bãi tập kết vật liệu cho toàn
công trƣờng nhƣ : Đá, cát, bột đá, xi măng, sắt thép v.v..; Lán trại công trƣờng, ban
chỉ huy công trƣờng; Tập kết xe máy phục vụ thi công ; Văn phòng dự án.
- Công trƣờng chính có bố trí các tấm chống ồn và tƣới nƣớc thƣờng xuyên
để giảm thiểu tác động đến môi trƣờng xung quanh
(2). Nguồn cung cấp vật liệu :
Các loại vật liệu nhƣ đất, đá, cát đƣợc lấy từ các mỏ ở hai phía đầu và cuối
tuyến (ngoài phạm vi VQG). Với đoạn tuyến Km 92+424 - Km98+340 đƣợc lấy từ
phía đầu tuyến (phía Hoà Bình), đoạn tuyến Km98+340 - Km99+907 đƣợc lấy từ
phía cuối tuyến (phía Thanh Hoá). Vị trí các mỏ vật liệu đều đƣợc chính quyền địa
phƣơng chấp thuận
(3). Vị trí thu gom chất thải rắn :
- Khối lƣợng chất thải chủ yếu sinh ra trong quá trình thi công nhƣ : đất thải,
đá không thích hợp ...
- Vị trí thu gom chất thải đƣợc xem xét trên cơ sở đảm bảo giảm thiểu tác
động môi trƣờng kết hợp với cải tạo hạ tầng đã đƣợc chính quyền địa phƣơng chấp
thuận nằm ngoài phạm vi VQG.
Trong phạm vi VQG Cúc Phƣơng
64
Công trƣờng phụ: Ngoài hai công trƣờng chính đặt ngoài phạm vi VQG nêu
trên, tại những vị trí các cầu cạn Cúc Phƣơng I, II, III, IV, V, VI còn bố trí các công
trƣờng nhỏ phục vụ thi công cầu;
Trong đó bố trí :
- Bãi đúc dầm và tập kết dầm (mỗi công trƣờng một bệ đúc dầm, riêng công
trƣờng cầu cạn Cúc Phƣơng IV bố trí hai bệ đúc dầm).
(2). Nguồn điện phục vụ thi công : Để giảm độ ồn và ô nhiễm do các thiết bị
thi công gây ra, Bộ GTVT đã chủ động đƣa điện nguồn điện lƣới để phục vụ thi
công. Tại mỗi công trƣờng ở các vị trí cầu cạn chỉ bố trí một máy phát điện có công
suất 40KVA (khi cần thiết) để phục vụ cho việc đúc dầm, lao dầm, gia công sắt
thép, đổ bê tông.
* Tổ chức thi công:
(1). Tổng tiến độ thi công dự kiến: Tổng tiến độ thi công chỉ đạo : 16 tháng.
- Trƣớc khi triển khai thi công ngoài hiện trƣờng, các nhà thầu cần phối hợp
lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục để đảm bảo cho việc thi công các
hạng mục của các nhà thầu không chồng chéo, ảnh hƣởng lẫn nhau nhằm hoàn
thành dự án đúng tiến độ.
- Trong quá trình thi công, các nhà thầu phải theo dõi diễn biến thời tiết và
xây dựng các cột thuỷ chí để theo dõi mực nƣớc sông Bƣởi để chủ động có biện
pháp đối phó kịp thời nhằm đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị.
(2). Thi công nền, mặt đƣờng :
- Thi công nền đƣờng thông thƣờng: Bóc bỏ lớp đất hữu cơ có trong phạm vi
nền đƣờng, lƣợng đất thải đó đƣợc để ở 2 phía của ta luy san phẳng làm dày thêm
tầng phủ để trồng cây chống ồn. Đất đắp đƣợc vận chuyển từ mỏ ngoài khu vực
VQG tới vị trí bằng ôtô có che chắn chống bụi, thi công nền bằng cơ giới kết hợp
với thủ công
- Thi công nền đƣờng đào đá:
+ Hƣớng nổ phá đá: nổ 2 đầu vào theo hƣớng đƣờng dây 500KV, khoan nổ
theo tầng, bậc, định hƣớng nổ vào phía trong nền đƣờng đào. Khoan nổ mìn lƣợng
65
nổ nhỏ bằng phƣơng pháp nổ mìn om, vi sai. Bốc xúc đất đá bằng thủ công, vận
chuyển đổ ra 2 đầu sau đó mới kết hợp cơ giới xúc và vận chuyển đến bãi đổ hoặc
tận dụng để thi công các hạng mục khác của công trình.
+ Chống mảnh văng: dùng tấm lƣới thép B40 kết hợp phên nứa để chùm lên
mặt bằng bố trí nỗ khoan trƣớc khi nổ một lần.
+ Chống bụi: trong khi khoan dùng bằng khoan cầm tay có bộ phận dẫn nƣớc
qua cần khoan đến đầu mũi khoan, cung cấp nƣớc bằng cách dùng thùng, tháp nƣớc
ở trên cao hoặc dùng máy bơm áp lực, bua mìn bằng các túi ni lông đựng nƣớc, sau
khi nổ và quá trình xúc có hệ thống vòi nƣớc tƣới lên trên tấm lƣới B40 và truyền
trực tiếp vào đá nổ ra.
- Thi công mặt đƣờng: Móng đƣờng bằng đá dăm đƣợc sản xuất tại các mỏ
vật liệu ngoài phạm vi VQG, chở đến công trƣờng bằng ôtô, công tác đầm bằng lu.
Bê tông nhựa đƣợc chở từ trạm trộn ở công trƣờng chính ngoài khu vực VQG tới
công trƣờng, công tác rải thảm bằng máy chuyên dùng.
- Ta luy nền đƣờng đƣợc gia cố bằng trồng cỏ, thi công thủ công.
- Các công trình phòng hộ: Biển báo, lan can phòng hộ đƣợc chế tạo tại
xƣởng, vận chuyển tới công trƣờng bằng ôtô, lắp dựng bằng thủ công.
(3). Thi công cầu :
- Công tác chuẩn bị :
+ Chuẩn bị bằng công trƣờng.
+ Chuẩn bị bãi thải tạm thời chứa vật liệu thừa.
+ Xây dựng nhà xƣởng công trƣờng.
- Công tác thi công kết cấu mố trụ:
+ Chuẩn bị mặt bằng phục vụ công tác thi công móng
+ Lắp dựng máy khoan, đổ bê tông cọc khoan nhồi.
+ Đào đất bệ móng bằng thủ công kết hợp với cơ giới, đập đầu cọc, lắp dựng
ván khuôn, cốt thép đổ bê tông bệ móng tại chỗ
+ Lấp đất hố móng, lắp dựng ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông thân xà mũ,
tƣờng cánh, mố trụ tại chỗ.
66
+ Sử dụng xe để cung cấp bê tông từ trạm trộn ở ngoài khu vực VQG tới vị
trí.
- Thi công kết cấu nhịp:
+ Chuẩn bị mặt bằng phục vụ công tác đúc dầm.
+ Đƣa dầm vào vị trí bằng hệ thống đuờng goòng chạy song song với tim cầu
kết hợp với giá cẩu sàng dầm đặt trên đỉnh mố, trụ.
(4). Thi công cống thoát nƣớc, tƣờng chắn.
- Các cống thoát nƣớc:
+ Cống tròn: Mua và vận chuyển ống cống từ nhà máy bê tông đúc sẵn đến
công trình bằng ôtô. Móng cống đổ bê tông tại chỗ, đất đào móng và đồng thời sử
dụng để lấp hố móng, phần còn thừa đổ ra hai bên chân ta luy để trồng cây.
+ Cống hộp: Đổ bê tông tại chỗ, trong đó bê tông đƣợc cung cấp từ trạm trộn
(đặt tại các công trƣờng chính ngoài khu vực VQG) đến vị trí bằng xe Mix,
+ Sau khi thi công xong cống, xây lát gia cố thƣợng hạ lƣu
- Tƣờng chắn bê tông cốt thép:
+ Chuẩn bị mặt bằng.
+ Lắp dựng máy khoan
+ Đổ bê tông cọc khoan nhồi, thi công bệ móng, thân tƣờng. Bê tông đƣợc
cung cấp từ trạm (đặt tại các công trƣờng chính ngoài khu vực VQG) đến vị trí bằng
xe Mix,
- Tƣờng rọ đá neo kiểu Maccarferri : Công tác thi công tƣờng rọ đá đƣợc
thực hiện đồng thời với thi công nền đƣờng theo các bƣớc sau:
+ Làm công tác chuẩn bị trƣớc khi thi công
+ Vận chuyển vật liệu: Rọ đá đƣợc vận chuyển từ ngoài phạm vi khu vực
VQG tới chân công trình.
+ Lắp đặt rọ và thi công tƣờng, nền đƣờng
Giai đoạn vận hành, khai thác tuyến đƣờng
- Các yếu tố chính làm tác động đến môi trƣờng :
67
+ Sự gia tăng các phƣơng tiện lƣu thông và mật độ lƣu thông trên tuyến, làm
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ bụi, tiếng ồn, chất thải dầu mỡ.
+ Việc dân cƣ dọc theo tuyến đƣờng cũng có tác động đến vùng ven đƣờng.
+ Sự xâm nhập trái phép và các hoạt động hàng ngày của con ngƣời cũng có
tác động đến môi trƣờng.
- Các giải pháp:
+ Trồng 2 dải cây xanh cách chân taluy 3 m nhằm giảm tiếng ồn của xe qua
lại.
+ Làm hệ thống rào chắn hai bên chống xâm nhập trái phép từ đƣờng vào
VQG.
Tổ chức việc giám sát và quan trắc môi trường trong quá trình xây dựng:
(1). Mục đích công việc giám sát môi trƣờng:
- Kiểm soát tác động phát sinh trong quá trình thi công xây dựng đoạn đƣờng
HCM đi qua Vƣờn Quốc gia (VQG) Cúc Phƣơng đã đƣợc nêu trong Báo cáo đánh
giá tác đông môi trƣờng (ĐTM).
- Kiểm tra, giám sát việc thực thi các giải pháp bảo vệ môi trƣờng trong giai
đoạn thi công xây dựng đoạn tuyến, trên cơ cơ sở báo cáo ĐTM đã thẩm định và
“Biện pháp bảo vệ môi trƣờng trong quá trình xây dựng đoạn tuyến đi qua VQG
Cúc Phƣơng” của Ban QLDA đƣờng HCM.
- Kiến nghị bổ sung tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu khi các tác động
phát sinh hoặc chƣa dự báo.
- Kiến nghị với Chủ dự án, phối hợp với tổ chức môi trƣờng Trung ƣơng và
địa phƣơng để giải quyết các vấn đề tồn tại liên quan đến bảo vệ môi trƣờng thuộc
trách nhiệm của dự án.
(2). Nội dung hoạt động của Hội đồng giám sát môi trƣờng:
Trƣớc khi khởi công dự án :
- Xây dựng Dự thảo quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát
môi trƣờng (Hội đồng GSMT).
68
- Chuẩn bị các hồ sơ liên quan về dự án: Quyết định thành lập, Quy chế hoạt
động, Đề cƣơng giám sát và kế hoạch quan trắc môi trƣờng.
- Tổ chức khảo sát thực địa trƣớc khi thi công để khoanh định hành lang thi
công của đoạn tuyến.
Trong giai đoạn thi công xây dựng:
- Tổ chức các đợt khảo sát thực địa tuyến để giám sát việc thực thi các biện
pháp bảo vệ môi trƣờng, kiểm tra các kết quả đo đạc, quan trắc, điều tra môi trƣờng.
- Hội đồng xem xét đánh giá kết quả giám sát môi trƣờng do các đơn vị
TVGS độc lập thực hiện.
- Lập báo cáo định kỳ , báo cáo Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng và Bộ Giao
thông vận tải về tình hình tiến độ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng của dự
án nêu trong báo cáo ĐTM. Đề xuất phƣơng hƣớng giải quyết đôi với các vấn đề
môi trƣờng nảy sinh.
Tƣ vấn giám sát độc lập:
- Bao gồm các thành viên: Viện KHCN-GTVT, VQG Cúc Phƣơng, sở Tài
nguyên & Môi trƣờng các tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa, viện Sinh thái và tài
nguyên sinh vật, viện Địa chất – Trung tâm KHTN & Công nghệ Quốc gia, Trung
tâm Thủy văn ứng dụng và Kỹ thuật môi trƣờng - Đại học Thủy Lợi
- Các nội dung tiến hành giám sát : Kết quả chất lƣợng môi trƣờng không
khí, các thông số về tiếng ồn và độ dung, môi trƣờng nƣớc mặt, các yếu tố về thủy
văn, việc di dời dân và kế hoạch tái định cƣ khỏi khu vực thung lũng VQG Cúc
Phƣơng, các yếu tố về hệ sinh thái, các yếu tố kinh tế xã hội có liên quan ... Giám
sát nguồn thải trong quá trình xây dựng, giám sát sự cố, tai biến môi trƣờng, giám
sát kế hoạch và tiến độ xây dựng các công trình giảm thiểu, giám sát việc phục hồi
môi trƣờng cảnh quan tại khu vực VQG trong quá trình thực hiện dự án.
3.2.6. Công tác ĐTM- công cụ lồng ghép môi trường
a. Quy trình lập ĐTM
Báo cáo ĐTM của dự án đƣợc lập trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trƣờng 1993
với quy trình đƣợc thể hiện ở hình 3.6:
69
Hình 3.6. Sơ đồ quá trình ĐTM của dự án đƣờng Hồ Chí Minh
Nhận xét:
Quy trình thực hiện báo áo ĐTM của dự án đã đƣợc thực hiện đúng theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 1993 .
b. Chất lƣợng báo cáo,
Sau khi nghiên cứu các báo cáo ĐTM qua từng giai đoạn tác giả có một số
nhận định về báo cáo ĐTM nhƣ sau:
Lập báo cáo ĐTM sơ bộ
( giai đoạn nghiên cứu khả thi)
Lập báo cáo ĐTM chi tiết
(giai đoạn thiết kế chi tiết
Lập báo cáo ĐTM chi tiết cho ba khu
vực nạy cảm (Cúc Phƣơng, Phòng nha-
Kẻ bàng và Ngọc Linh)
Chỉnh sửa, bổ sung nội dung
các báo cáo ĐTM
Hoàn chỉnh báo cáo
Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo
Hội đồng giám sát đoạn qua Cúc Phƣơng
Cục môi trƣờng-Bộ
KHCN&MT có ý kiến bằng văn
bản số 63/MTg ngày 20/1/1998
Bộ KHCN&MT thẩm định lần
thứ nhất ngày 29/9/2000
Bộ TN&MT thẩm định lần 2
ngày 1/6/2001
Bộ TN&MT thẩm định lần 3
ngày 16/10/2001
70
Báo cáo ĐTM sơ bộ:
- Cơ bản báo cáo đã chỉ ra đƣợc một số vấn đề môi trƣờng, sinh thái khi
thực hiện dự án và đề xuất một số biện pháp (chƣa đầy đủ) để giảm thiểu các tác
động đó.
- Báo cáo đánh giá chƣa đầy đủ về cái đƣợc, mất của dự án, không có phân
tích về chi phí lợi ích, các thông tin về đa dạng sinh học còn thiếu.
- Báo cáo chƣa đề xuất đƣợc các kịch bản so sánh.
Báo cáo ĐTM chi tiết:
- Báo cáo ĐTM chi tiết đã phải tổ chức họp ba (03) lần mới đƣợc thông qua
nhƣ đã nêu trên, các vấn đề đƣợc nêu ra:
+ Vấn đề tác động đến các khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia, rừng
nguyên sinh cần phải đƣợc làm rõ và chi tiết hơn. Trong đó, yêu cầu đƣợc đặt ra là
phải lập báo cáo ĐTM chi tiết riêng cho các khu vực nhậy cảm gồm: (1) đoạn qua
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, (2) đoạn tuyến qua Khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Nha- Kể Bàng, (3) Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh;
+ Các vấn đề về di dân, tái định cƣ;
+ Các vấn đề liên quan đến chất độc hóa học, bom mìn tiềm ẩn;
+ Các vấn đề về xã hội-nhân văn;
+ Các vấn đề trong thi công (khai thác vật liệu, rủi ro môi trƣờng, chế độ
thủy văn ngập lụt)
Nhận xét chung:
- Các thông tin cơ sở của báo cáo còn hạn chế;
- Phƣơng pháp GIS (bản đồ thông tin địa lý) chỉ đƣợc áp dụng thực sự trong
báo cáo ĐTM chi tiết và chủ yếu ở giai đoạn cuối của quá trình thẩm định;
- Phƣơng pháp phân tích lợi ích chi phí chƣa đƣợc áp dụng;
- Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các chuyên ngành khác nhau rất hạn
chế ở các thời kỳ đầu và chỉ đƣợc tham gia tại các giai đoạn sau khi có ý kiến của
Hội đồng thẩm định;
71
- Sự phối hợp giữa cơ quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi và cơ quan lập
báo cáo ĐTM còn hạn chế, các giải pháp về môi trƣờng sinh thái đƣợc các nhà tƣ
vấn lập dự án cập nhật chậm và không hiệu quả.
c. Công tác tham vấn
Về tổng thể cho đến khi báo ĐTM đƣợc phê duyệt việc tam vấn các bên liên
quan đã đƣợc tiến hành khá đầy đủ, hình thức tham vấn cũng đa dạng và có tính
chuyên môn cao. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tác giả có một số nhận định một số
điểm trong công tác tham vấn nhƣ sau:
- Giai đoạn lập báo cáo ĐTM sơ bộ việc tham vấn đƣợc thực hiện rất ít và
chƣa mang tính đại diện. Nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật chƣa
chặt chẽ, sự hiểu biết về môi trƣờng sinh thái của đa số những ngƣời tham gia lập
dự án còn hạn chế.
- Giai đoạn lập báo cáo ĐTM chi tiết: hoạt động tham vấn đƣợc cập nhật và
bổ sung qua từng thời kỳ thẩm định. Đối tƣợng tham vấn cơ bản đủ tính đại diện (cơ
quan quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng, các cơ quan quản lý vƣờn quốc gia,
khu bảo tồn, các nhà khoa học (thông qua hội thảo do Liên hiệp hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam tổ chức 02 lần), ngƣời dân (chủ yếu những ngƣời bị ảnh hƣởng trực
tiếp từ dự án)).
- Hình thức tham vấn khá đa dạng (bằng văn bản, họp trao đổi, phỏng vấn
sâu, phiếu điều tra, hội thảo).
d.. Các kịch bản đƣợc đƣa ra trong báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phƣơng.
Sau cuộc họp thẩm định lần thứ nhất, báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phƣơng
đƣợc tách ra thành một báo cáo riêng. Có 5 kịch bản đƣợc đƣa ra để so sánh (bảng
3.5):
Bảng 3.5. Các kịch bản đoạn tuyến qua Cúc Phƣơng
Kịch bản Mô tả kịch bản Ƣu điểm Nhƣợc điểm
PA 1 Theo hƣớng tuyến
chính nhƣ hiện nay
có xem xét cầu cạn
Tuyến ngắn 8km,
đẹp. Giải phóng
mặt bằng ít
Cắt qua rừng Cúc Phƣơng
72
PA 2a Tránh sang phía tây
và phải đục hầm
khoảng 4km
Tránh đƣợc Cúc
Phƣơng
Tuyến dài hơn 19km và phải làm
hầm 4km, Chi phí tốn kém
PA 2b Tránh phía tây vòng
xa hơn, hầm đục
4km
Tránh đƣợc Cúc
Phƣơng
Giải phóng mặt bằng nhiều, tuyến
dài hơn 41km. Chi phí xây dựng
lớn
PA 3a Tránh phía đông đi
qua vùng đệm của
Vƣờn
Tránh đƣợc Cúc
Phƣơng
Ảnh hƣởng bởi lũ sông bƣởi, Giải
phóng mặt bằng nhiều, tuyến dài
hơn 58km. Chi phí xây dựng lớn,
PA 3b Tránh phía đông xa
gần QL1A
Tránh đƣợc Cúc
Phƣơng
Ảnh hƣởng bởi lũ sông bƣởi, sông
chu Giải phóng mặt bằng nhiều,
tuyến dài 123km. Chi phí xây
dựng lớn
Nhận xét:
- Việc đánh giá so sánh các kịch bản vẫn chƣa lƣợng hóa đƣợc các giá trị để
so sánh giữa đƣợc và mất.
- Báo cáo tuy đã đƣa ra đƣợc các kịch bản nhƣng những ngƣời lập dự án đầu
tƣ luôn có xu hƣớng bảo vệ kịch bản PA1. Các nhà phản biện về môi trƣờng sinh
thái phản ứng rất mạnh nhƣng lại chƣa đƣa ra đƣợc sự lƣợng giá giá trị sinh thái bị
mất, các ý kiến phản biện chƣa thuyết phục đƣợc những ngƣời ra quyết định.
3.3. Quyền lực
Trong phần này tác giả phân tích quá trình ra quyết định từ lăng kính quyền
lực để trả lời các câu hỏi: Các dạng quyền lực ảnh hƣởng tới việc ra quyết định là
gì? Một số câu hỏi đƣợc đặt ra là: quyền lực có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến dự lựa
chọn?, liệu có quyền lực ngầm nào tác động vào việc ra quyết định hay không?
Trƣớc hết, quyền lực đƣợc tạo nên bởi cấu trúc xã hội với hai dạng cấu trúc
và phi cấu trúc (ACSC-CRES, 2009):.
73
Cấu trúc xã hội có tổ chức, hiện hành: hệ thống Đảng, Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), và các Tổ chức xã hội dân sự. Nguyên
tắc cơ bản nhất: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Tính tập thể thể hiện rõ nhất, tính công khai, minh bạch đƣợc đề cao trong hệ
thống tổ chức này.
Cấu trúc xã hội không tổ chức. Mối quan hệ đa dạng giữa các cá nhân, lớp
ngƣời có vị trí, vai trò, vị thế xã hội khác nhau, có ảnh hƣởng quan trọng, chi
phối mạnh mẽ quá trình ra các quyết định, có hiệu lực thực tế liên quan đến
những quyền lợi cụ thể nhất. Các kết quả thường chỉ biểu hiện sau cùng, cuối
cùng của quá trình mà đa số không dễ gì nhận biết ngay từ đầu, trong quá
trình tham gia thƣơng thảo/đàm phán.
Ngoài ra quyền lực đƣợc thể hiện ở các dạng khác nhƣ giá trị thƣơng hiệu,
giá trị kinh tế, đầu tƣ….
Ở Việt Nam hệ thống quyền lực đƣợc phân cấp trên cơ sở hiến pháp và pháp
luật quy định, ở mỗi cấp đều có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khá rõ ràng.
Dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua Cúc Phƣơng trong quá trình triển khai, ra các
quyết định thực hiện cuối cùng, quyền lực đƣợc thực hiện theo đúng quy trình và
thẩm quyền do luật pháp quy định, quy trình quyền lực đó đƣợc theo sơ đồ ở hình
3.7.dƣới đây:
74
Hình 3.7. Sơ đồ quyền lực ra quyết định của dự án đƣờng HCM đoạn qua Cúc
Phƣơng
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu bƣớc đầu tác giả nhận định rằng; Các
dạng quyền lực ảnh hƣởng tới việc ra quyết định xây dựng đƣờng Hồ Chí Minh đi
qua VQG Cúc Phƣơng là có và chúng là các dạng sau:
Giá trị đa dạng sinh học của VQG Cúc Phƣơng: là một VQG đƣợc thành lập
đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1962. Do đó, tên tuổi và biểu tƣợng của VQG
Cúc Phƣơng cũng ảnh hƣởng phần nào tới việc ra quyết định. Vì khu vực
nay gắn liền với nhiều lịch sử và giá trị nhƣ là nơi hợp tác nghiên cứu khoa
học giữa Việt Nam và Liên Xô trƣớc đây cũng nhƣ là địa điểm nghiên cứu
khoa học quan trọng.
Quyền lực ở dạng kiến thức: việc cho rằng các hệ sinh thái mà đƣờng Hồ Chí
Minh đi qua là những “khu rừng nghèo không có giá trị” ảnh hƣởng lớn đến
việc ra quyết định. Tuy nhiên trên thực tế khái niệm rừng nghèo cũng chƣa
Chủ tịch Quốc hội ra quyết
định chủ trƣơng đầu tƣ dự án
Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định phê
duyệt quy hoạch, và dự án đầu tƣ
Bộ trƣởng Bộ TN&MT ra quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM
Bộ trƣởng Bộ GTVT ra quyết định phê
duyệt các dự án thành phần
Ban QLDA thực thi
- Chính quyền địa phƣơng các cấp;
- Các Bộ, ngành;
- Các cơ quan quản lý Vƣờn (các
cấp);
- Các tổ chức xã hội dân dự (VUSTA,
các tổ chức phi chính phủ khác);
- VQG Cúc Phƣơng
75
cụ thể. Ngoài ra, giá trị dịch vụ hệ sinh thái mà những rừng nghèo này mang
lại trong một thể thống nhất của hệ sinh thái cũng chƣa đƣợc tính toán. Việc
làm nhẹ giá trị đa dạng sinh học và hệ sinh thái và nâng cao giá trị về kinh tế,
xã hội và an ninh quốc phòng làm cho việc ra quyết định đƣợc thông qua mà
ít chú ý tới vấn đề sinh thái. Báo cáo ĐTM của đoạn qua Cúc Phƣơng khi
thực hiện các đánh giá để so sánh các kich bản, các tác giả đã chƣa đánh giá
đúng mức, đủ các giá trị của hệ sinh thái vƣờn đối với khu vực (nhƣ đã nêu ở
phần 3.1 Lƣợng giá) do vậy các kết luận cuối cùng thƣờng có thiên hƣớng rất
rõ nhận dạng đƣợc kịch bản tiên lựa chọn.
Quyền lực quốc gia và địa phƣơng: ƣu tiên phát triển kinh tế xã hội quốc gia
chi phối ƣu tiên phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng, Các yếu tố về an ninh
quốc phòng, lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc đƣợc ƣu tiên hơn các
vấn đề về môi trƣờng sinh thái (điều này có thể nhận thấy khi nghiên cứu các
báo cáo về dự án; nội dung và thời lƣợng, chất lƣợng các vấn đề an ninh
quốc phòng, lịch sử…,là rõ rang cà cụ thể hơn các vấn đề về môi trƣờng sinh
thái.)
Quyền lực của tổ chức xã hội dân sự (VUSTA, tổ chức phi chính phủ khác)
trong phản biện xã hội để đƣa ra quyết định: vào thời kỳ đầu của dự án các
nghiên cứu đánh giá về môi trƣờng, sinh thái chƣa đƣợc đúng và đủ vì vậy đã
có một số tổ chức xã hội dân sự lên tiếng phản ánh. Điều này đã có những
dấu hiệu tích cực và đã có ảnh hƣởng nhất định đến quá trình ra quyết định
Bằng chứng là cơ quan quyền lực đã quyết định cần phải đánh giá chi tiết về
đa dạng sinh học và cần thiết phải lập báo cáo ĐTM riêng cho các đoạn
tuyến qua: Cúc Phƣơng, Phong nha-Kẻ bàng và Ngọc Linh.
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
Đƣợc-đƣợc là một sự lựa chọn khó khăn giữa bảo tồn và phát triển.
Việc ra quyết định dự án đƣờng HCM qua VQG Cúc Phƣơng là một quá
trình dài và khó khăn.
Về cơ bản các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại thời điểm thực
hiện dự án còn thiếu và yếu, các hƣớng dẫn cụ thể hầu nhƣ không có và khó khăn
trong việc tiếp cận. Cho đến nay đã có nhiều văn bản luật đƣợc bổ sung, chỉnh sửa
nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
Tại thời điểm thực hiện dự án (từ năm 1997) nhận thức về môi trƣờng đặc
biệt về bảo tồn đa dạng sinh học của còn rất hạn chế.
Quy trình ra quyết định nhìn chung phù hợp với quy định. Tuy nhiên, chất
lƣợng trong quá trình thực hiện còn hạn chế nhất là khâu lƣợng giá các giá trị môi
trƣờng sinh thái.
Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình ra quyết định còn hạn chế
và chất lƣợng tham gia phản biện xã hội chƣa cao. Cộng đồng và chính quyền địa
phƣơng cấp xã không đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định.
Chất lƣợng báo cáo ĐTM còn yếu, chƣa đánh giá đúng và đủ về đƣợc - mất,
chƣa có sự đánh giá về lợi ích, chi phí; Kinh phí cho thực hiện bảo vệ môi trƣờng
của dự án chƣa tƣơng xứng.
Quyền lực đƣợc thực thi phù hợp; vai trò của các tổ chức xã hội dân sự nhƣ
VUSTA, tổ chức phi chính phủ khác có những tác dụng nhất định trong quá trình ra
quyết định đánh đổi.
Khuyến nghị:
Cần phải cải thiện các quy định về luật pháp nhƣ: tăng cƣờng ĐMC cho các
quy hoạch, chiến lƣợc; Các dự án qua khu vực nhạy cảm (vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn…) cần phải đƣợc duy trì ĐTM ở 02 khâu (ĐTM sơ bộ và ĐTM chi tiết) đặc biệt
77
khâu ĐTM sơ bộ cần phải đánh giá (lƣợng giá) đƣợc sự đánh đổi (giữa đƣợc và
mất) để các nhà ra quyết định có cơ sở ra các quyết định phù hợp;
Cải thiện công tác tham vấn các bên liên quan, đặc biệt các đối tƣợng bị ảnh
hƣởng trực tiếp (cộng đồng địa phƣơng) và cần đƣợc quy định trong luật;
Cần có các nghiên cứu chuyên ngành sâu hơn về sự đánh đổi đồng thời đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về vấn đề này.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Tài liệu tiếng việt:
1. ACSC - CRES, (2009). Kết quả nghiên cứu về khía cạnh quyền lực trong
quá trình ra quyết định về bảo tồn và phát triển ở VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng
Ninh. Bài trình bày tại Hội thảo Áp dụng khung phân tích tổng hợp trong nghiên
cứu đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển tháng 7 năm 2009 tại Hạ Long do CRES tổ
chức.
2. Ban Quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án đƣờng Hồ Chí Minh- Tập Thuyết minh chung.
3. Ban Quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng đoạn tuyến qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.
4. Ban Quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng dự án đƣờng Hồ Chí Minh (báo cáo đã bổ sung và hoàn chỉnh theo
kết luận của Hội đồng thẩm định tại Văn bản số 3501/BKHCN&MT ngày
04/12/2001).
5. Ban QLDA 5- Cục Đƣờng bộ Việt Nam, (2007). Báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng dự án QL14C đoạn qua vƣờn quốc gia Yorkdon.
6. CRES, (2007). Tóm tắt tham luận Hội thảo Xúc tiến bảo tồn trong bối
cảnh xã hội: vận hành trong thế giới của sự đánh đổi, Hạ Long, 2007. Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng.
7. Đỗ Văn Hoà, (2002). Tác động của chính sách định canh, định cƣ, di dân
và phát triển vùng kinh tế mới đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở miền núi.
Trong cuốn Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: Mƣời năm nhìn lại và các vấn
đề đặt ra do Lê Trọng Cúc và Chu Hữu Quý chủ biên. CRES.
8. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2006). Nghị quyết
số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình
Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
79
9. Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2004). Nghị quyết
số 38/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về chủ trƣơng đầu tƣ xây dựng đƣờng Hồ Chí
Minh
10. Hoàng Văn Thắng, (2010). Bảo tồn trong bối cảnh xã hội: đánh đổi giữa
bảo tồn và phát triển;
11. Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, Thomas McShane, (2008). Đánh đổi
giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển: sự lựa chọn khó khăn.
12. Bùi Dũng Thế và Hồng Bích Ngọc, (2006). Payments For Environmental
Services In Vietnam: Assessing An Economic Approach To Sustainable Forest
Management
13. Tổng cục Môi trƣờng, (2009). Báo cáo cáo quốc gia lần thứ 4 thực hiện
công ƣớc đa dạng sinh học.
14. Trần Chí Trung, (2009). Đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển: Trƣờng hợp
khai thác than ở Quảng Ninh;
15. Weside: http://vi.wikipedia.org/wiki/Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
b. Tài liệu tiếng Anh.
16. Hirsch Paul, (2009). Improving conservation trade-off decisions: An
Integrative Framework. ACSC project
17. ICDP working group, (2001). A discussion paper on analysis of
constraints and enabling factors of integrated conservation and development
projects (ICDP) in Vietnam
18. Jamieson, Neil L. , Le Trong Cuc, A. Terry Rambo, (1998). The
development crisis in Vietnam‟s mountains. East – West Center Special Report.
19. McShane O.Thomas and Michael P. Wells, (2004). Getting biodversity
projects to work: Towards more effective conservation and development. Columbia
University Press, New York.
80
20. McShane O.Thomas, (2006). A Proposal to the John D. and Catherine T.
MacArthur Foundation: Advancing Conservation in a Social Context: Working in a
world of Trade-offs.
21. McShane, Thomas, Paul Hirsch, Tran Chi Trung, Alexander N.
Songorwa, Ann Kinzig, Bruno Monteferri, David Mutekanga, Hoang Van Thang,
Juan Luis Dammert, Manuel Pulgar-Vidal, Meredith Welch-Devine, Peter Brosius,
Peter Coppolillo, and Sheila O„Connor, (2010). Hard Choices: Making Trade-offs
between Biodiversity Conservation and Human Well-being. Biological
Conservation);
22. McElwee, D. Pamela, (2008). Forest environmental income in Vietnam:
household socioeconomic factors influencing forest use. Environmental
conservation.
23. WWF, (1994). Migration and habitat loss.
1
PHỤ LỤC SỐ 1
CÂU HỎI PHỎNG VẤN THU THẬP THÔNG TIN
VIẾT LUẬN VĂN
Mục tiêu chính
Tìm hiểu vai trò của các bên trong việc đưa ra quyết định liên
quan đến xây dựng đường Hồ Chí Minh liên quan đến ĐDSH;
Tìm hiểu thực trạng đánh giá tác động môi trường trong ngành
giao thông liên quan đến các VQG và KBT;
Xác định các bất cập trong đánh giá tác động môi trường;
Xem các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường (trong đó có đa dạng
sinh học) nào được đưa ra bàn thảo cân nhắc đánh đổi;
Tìm hiểu các bất cập liên quan đến thể chế, chính sách và năng
lực trong việc đưa ra các quyết định;
Khuyến nghị để đánh giá tác động môi trường có hiệu quả.
Câu hỏi được tập trung chủ yếu về đường Hồ Chí Minh đọa quan
Vương quốc gia Cúc Phương.
Các câu hỏi như sau:
Đại diện cơ quan quản lý
Quy trình ra quyết định dự án ?
Đề nghị ông (bà) vẽ sơ đồ: quá trình ra quyết định, quy trình thực
hiện và các bên tham gia?
Ông (bà) có nhận xét gì về ưu nhược điểm của quá trình ra quyết
định, quy trình thực hiện và các bên tham gia?
Xin Ông (bà) cho biết quá trình ra quyết định dự án là khó khăn
hay đơn giản vì sao?
Các cân nhắc lựa chọn giữa phát triển và bảo tồn có được tính
đến trong quá trình ra quyết định?
Có những bất cập gì trong quá trình ra quyết định dự án?
Các chuyên gia lập dự án đầu tư
Vị trí của Ông (bà) trong việc lập dự án đầu tư?
Quy trình, quá trình lập dự án như thế nào? Xin hãy vẽ bằng sơ
đồ
Có những cơ quan nào cùng tham gia dự án?
Khi tham gia lập báo cáo, ông (bà) có quan tâm đến vấn đề môi
trường?
Ông (bà) có biết gì về VQG Cúc Phương?
2
Có những thuận lợi, khó khăn gì trong tham việc lập dự án?
Ông (bà) có bị ép buộc phải làm theo một định hướng, hay bý đồ
gì không?
Cảm nhận của Ông (bà) về chất lượng các báo cáo của dự án?
Trong quá trình thực hiện Ông (bà) có tham khảo ý kiến các
chuyên gia môi trường, hay đa dạng sinh học? Như thế nào?
Các chuyên gia lập báo cáo ĐTM
Ông (bà) làm nghề gì, cơ quan nào?
Chuyên ngành học của Ông (bà)? Đã học khóa về môi trường nào
chưa?
Vị trí của Ông (bà) trong việc lập báo cáo ĐTM?
Quy trình, quá trình lập ĐTM của dự án như thế nào? Xin hãy vẽ
bằng sơ đồ
Có những cơ quan nào cùng tham gia dự án?
Các chuyên gia khác cùng tham gia có chuyên môn gì, học vấn ra
sao?
Trong quá trình làm báo cáo Ông (bà) có bị áp lực gì không? Đó
là gì?
Xin Ông (bà) cho biết quyết định cuối cùng theo ông bà có phù
hợp không?, nếu không cần phải có những thay đổi gì?
Quá trình ĐTM có thực hiện tham vấn cộng đồng không?, gồm
những đối tượng nào?
Khi tham gia lập báo cáo, ông (bà) có quan tâm đến vấn đề môi
trường?
Ông (bà) có biết gì về VQG Cúc Phương?
Có những thuận lợi, khó khăn gì trong tham việc lập dự án?
Báo cáo ĐTM có đưa ra các kịch bản, giải pháp giảm thiểu và kế
hoạch quản lý không? Kế hoạch quản lý có được thực hiện trong
quá trình xây dựng cũng như sau khi hoàn thành dự án không?
Có những kịch bản nào? Ông/bà nhận xét các kịch bản đó ra sao?
Các kịch bản được đưa ra có đủ để thương thảo và lựa chọn để
giảm thiểu mức thấp nhất tác động tới ĐDSH và cộng đồng địa
phương không?
Ban Quản lý VQG Cúc Phương
Quan điểm của VQG về việc xây dựng đường Hồ Chí Minh đi
qua VQG Cúc Phương? Được gì, mất gì?
3
Vấn đề đa dạng sinh học nào được cân nhắc trong quá trình thảo
luận về dự án đường Hồ Chí Minh là gì?
Tác động của dự án tới hệ sinh thái, loài nào?
Các giải pháp mà VQG đưa ra để giảm thiểu tác động tới đa dạng
sinh học?
Việc triển khai ĐTM có tham vấn VQG không? Ý kiến của VQG
như thế nào?
Báo cáo ĐTM có đưa ra các kịch bản, giải pháp giảm thiểu và kế
hoạch quản lý không? Kế hoạch quản lý có được thực hiện trong
quá trình xây dựng cũng như sau khi hoàn thành dự án không?
Có những kịch bản nào? Ông/bà nhận xét các kịch bản đó ra sao?
Các kịch bản được đưa ra có đủ để thương thảo và lựa chọn để
giảm thiểu mức thấp nhất tác động tới ĐDSH và cộng đồng địa
phương không?
Sự tham gia của VQG trong quá trình quy hoạch, thẩm định đánh
giá tác động của dự án này? Sự tham gia ở mức độ nào? Các ý
kiến đưa ra là gì và được hội đồng cân nhắc ra sao?
Tác động hiện nay của đường Hồ Chí Minh tới VQG Cúc
Phương là gì? Những vấn đề đó có thực sự được xác định và dự
báo trong ĐTM không?
Quan điểm của ông/bà về chất lượng báo cáo ĐTM?
Theo ông/bà thì có gì bất cập trong luật bảo vệ và phát triển rừng
và luật môi trường không?
Diễn biến về đa dạng sinh học hiện nay ở VQG, có sự thay đổi gì
bất thường không, đặc biệt là quần thể loài nào đó? Có sự liên
quan gì đến con đường Hồ Chí Minh?
Ý kiến của ông/bà làm thế nào để vừa có thể bảo tồn được ĐDSH
lại vừa phát triển đường bộ - nghĩa là mất ít nhất cho ĐDSH?
Nên thương thảo nhiều hơn trước khi đưa ra quyết định? Hay nên
gia tăng sự tham gia và mức độ tham gia của các bên (trong đó có
VQG)? Hay nên cải thiện chất lượng ĐTM? Hoặc nên có nhiều
kịch bản để lựa chọn?
UBND xã và mặt trận tổ quốc (nơi có đường Hồ Chí Minh đi qua)
Quan điểm của ông/bà về những mặt lợi và hại khi có con đường
Hồ Chí Minh đi qua?
Bao nhiêu diện tích đất nông nghiệp bị mất? Bao nhiệu hộ gia
đình bị di chuyển? Các tác động khác?
Bên cạnh đó các tác động tích cực (như tăng tiếp cận thị trường,
thông tin…) cho địa phương là gì?
4
Khi xây dựng báo cáo ĐTM thì UBND xã được tham vấn ra sao?
(Tìm thêm công văn tham vấn của UBND xã để tham khảo?)
Các tác động về kinh tế, xã hội và môi trường có được cân nhắc
trong báo cáo ĐTM không? (Cái này cứ hỏi có lẽ UBND xã
không biết)
Theo ông/bà thì xây dựng đường Hồ Chí Minh có lợi và hại gì
cho VQG Cúc Phương?
Từ khi có đường đi qua thì xã có thay đổi gì về kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường?
Hộ gia đình/Cộng đồng địa phương?
Gia đình ông/bà bị ảnh hưởng gì từ việc xây dựng đường Hồ Chí
Minh?
Cuộc sống gia đình có thay đổi gì kể từ khi con đường Hồ Chí
Minh hoàn thành?
Quan điểm của ông/bà về được và mất khi có đường Hồ Chí
Minh với gia đình và địa phương mình? Tác động tích cực (gần
đường, thông tin, trao đổi buôn bán…) và các tác động tiêu cực
(…..) là gì?