Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ======= ======
MAI KHÁNH VÂN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CHO CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là kết quả của sự làm việc nghiêm túc, nỗ lực
nghiên cứu, phân tích của riêng bản thân tôi. Mọi thông tin và số liệu trong luận án
này đều trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
MAI KHÁNH VÂN
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ .......................................................................... 3
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ................................................... 24
1.1. Bản chất, vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính ............................. 24
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công
ty niêm yết ............................................................................................................. 29
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm yết ..................... 32
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 56
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................................. 57
2.1. Tổng quan về các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ................................................................................................................ 57
2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty xây dựng niêm
yết trên thị trườngchứng khoán Việt Nam ............................................................. 65
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................ 96
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 100
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 102
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................... 103
3.1.Định hướng phát triển ngành xây dựng trong thời gian tới : ......................... 103
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................ 105
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................ 127
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 138
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NCKH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA
NCS ......................................................................................................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 141
PHỤ LỤC LUẬN ÁN
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CP Cổ phần
3 CTCP Công ty cổ phần
4 KNTT Khả năng thanh toán
5 LN Lợi nhuận
6 LNST Lợi nhuận sau thuế
7 PTTC Phân tích tài chính
8 ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản
9 ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
13 ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TSCĐ Tàisảncốđịnh
11 TSDH Tài sản dài hạn
14 TSNH Tài sản ngắn hạn
15 TTCK Thị trường chứng khoán
16 UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
18 VCĐ Vốn cố định
19 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 VKD Vốn kinh doanh
20 VLĐ Vốn lưu động
21 XDCB Xây dựng cơ bản
22 XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu khái quát về cổ phiếu niêm yết ngành xây dựng . 58
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính bình quân của các công ty xây dựng niêm
yết ................................................................................................................... 58
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính trung bình của các công ty xây
dựng niêm yết năm 2014 .............................................................................. 59
Bảng 2.4: Thống kê số lượng công ty cổ phần xây dựng niêm yết theo thời
gian trên thị trường chứng khoán Việt Nam đến tháng 10/2014 ................... 61
Biểu đồ 2.1: Phân loại công ty cổ phần xây dựng niêm yếttheo hình thức sở
hữu .................................................................................................................. 62
Biểu đồ 2.2 : Phân loại công ty cổ phần xây dựng niêm yết theo quy mô vốn
điều lệ .............................................................................................................. 63
Bảng 2.5 : Hệ thống chỉ tiêu phân tích theo quy định của UBCKNN ........... 68
Bảng 2.6: Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có hình thức
sở hữu Nhà nước ............................................................................................ 72
Bảng 2.7 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty
xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu Nhà nước đã công bố theo quy định
của UBCKNN ................................................................................................. 73
Bảng 2.8 : Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có hình thức
sở hữu tư nhân ................................................................................................ 76
Bảng 2.9 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty
xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu tư nhân đã công bố theo quy định của
UBCKNN ........................................................................................................ 77
Bảng 2.10: Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có vốn điều
lệ thực tế trên 120 tỷ đồng .............................................................................. 80
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các công
ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ trên 120 tỷ đã công bố theo quy định của
UBCKNN ........................................................................................................ 81
4
Bảng 2.12 : Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có vốn điều
lệ thực tế dưới 120 tỷ đồng ............................................................................ 83
Bảng 2.13 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các công
ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ dưới 120 tỷ đã công bố theo quy định của
UBCKNN ........................................................................................................ 84
Hình 2.1 : Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của Tổng công ty cổ
phần XNK và xây dựng Việt Nam (mã VCG) ............................................... 87
Hình 2.2 : Tổng tài sản, doanh thu, Luân chuyển thuần của Công ty cổ phần
Sông Đà 10 (mã SDT) .............................................................................................. 88
Hình 2.3: Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty cổ phần Sông Đà
10 (mã SDT) .................................................................................................... 90
Hình 2.4 : Tỷ suất Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần của Công ty cổ
phần Lilama 5 (mã LO5) ................................................................................ 91
Hình 2.5: Vòng quay nợ phải thu của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG) .... 92
Hình 2.6 : Kỳ thu tiền bình quân của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG) ..... 92
Hình 2.7 : Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và địa ốc
Hòa Bình ( mã HBC) ...................................................................................... 93
Hình 2.8: Lợi nhuận bình quân một cổ phiếu thường đang lưu hành (EPS) của
Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam ( mã PVX) ..................................... 94
Hình 2.9 : Luân chuyển tiền thuần của Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Mã
VC7) ................................................................................................................ 95
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng ........................... 103
Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2013, 2014 theo giá hiện
hành (nghìn tỷ đồng) .................................................................................... 104
Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng ngành xây dựng (tỷ VNĐ) .......................... 105
Bảng 3.2 : Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cho các công ty xây dựng
niêm yết theo quy định của UBCKNN ........................................................ 106
5
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản của các công ty
xây dựng niêm yết ........................................................................................ 108
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
xây dựng niêm yết ........................................................................................ 110
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình thình tài trợ của các công ty
xây dựng niêm yết ........................................................................................ 114
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng
thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết ............................................ 115
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích KNTT của các công ty xây dựng
niêm yết theo công trình ............................................................................... 117
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tình hình và kết quả kinh
doanh của công ty xây dựng niêm yết ........................................................... 118
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của
công ty xây dựng niêm yết ............................................................................ 119
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích khái quát khả năng sinh lợi cho
các công ty xây dựng niêm yết ..................................................................... 120
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
của các công ty xây dựng niêm yết .............................................................. 121
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền của các
công ty xây dựng lien kết .............................................................................. 122
Bảng 3.13 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng của các
CTCP xây dựng niêm yết .............................................................................. 123
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu giúp nhận diện rủi ro tài chính trong
các CTCP xây dựng niêm yết ....................................................................... 125
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, so
với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Do đó :
Thứ nhất, cần có hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với
những đặc thù sản xuất kinh doanh riêng của ngành xây dựng
Chính vì ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng
biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành, điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất, quản lý tài
chính, do đó cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng
Thứ hai, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính là hết sức cần thiết nhằm
phục vụ mục đích minh bạch thông tin và quản trị trong nội bộ các công ty
xây dựng niêm yết
Mặc dù đã trải qua hơn 15 năm phát triển, tuy nhiên Thị trường chứng
khoán Việt Nam vẫn chưa được công nhận là thị trường phát triển, quy mô thị
trường còn rất nhỏ bé. Một trong những lý do quan trọng khiến thị trường
chưa thực sự phát triển là bởi thông tin tài chính mà các công ty niêm yết (quy
định hiện hành gọi chung là các “tổ chức niêm yết”) công bố thiếu sự minh
bạch, chậm và chưa phản ánh đầy đủ, đúng tình hình thực tế diễn ra tại doanh
nghiệp. Hơn nữa các chủ thể tham gia thị trường rất đa dạng, bao gồm cả nhà
7
đầu tư chuyên nghiệp, nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nhỏ lẻ, khả năng tiếp
cận và phân tích các thông tin tài chính cũng khác nhau. Do đó, việc thiếu minh
bạch và thiếu đầy đủ trong thông tin tài chính mà các tổ chức niêm yết công bố
làm ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của các chủ thể tham gia thị trường,
làm giảm tính hấp dẫn và giá của cổ phiếu. Chính vì thế, để giúp cho các chủ
thể tham gia thị trường có thể dễ dàng tiếp cận, phân tích và đưa ra các quyết
định của mình thì các tổ chức niêm yết cần thiết phải công bố một hệ thống
thông tin tài chính minh bạch, đầy đủ rõ ràng. Trong đó hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính là bộ phận thông tin quan trọng, không thể thiếu cần phải hoàn
thiện để góp phần cung cấp thông tin tài chính một cách tổng hợp, đầy đủ về
tình hình tài chính của tổ chức niêm yết cho các chủ thể quan tâm.
Ngoài ra, để tăng tính hấp dẫn và giá của cổ phiếu trên thị trường thì
bản thân các tổ chức niêm yết phải có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định
và phát triển bền vững. Do đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cũng cần
hoàn thiện để phản ánh đầy đủ, chính xác và rõ ràng tình hình tài chính, làm
cơ sở hữu ích để các nhà quản trị đưa ra những quyết định quản trị tài chính
của đơn vị mình một cách chính xác và kịp thời
Chính vì thế, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận án tiến sỹ
kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu ứng dụng trong
phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng sử
dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong ở các doanh nghiệp này.
8
Mục tiêu cụ thể :
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án hướng đến các mục tiêu cụ
thể bao gồm :
- Làm rõ bản chất, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và nội dung của hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm yết;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
áp dụng trong công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam theo quy định và thực tế vận dụng tại các công ty này;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
cho công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo 2
hệ thống : hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty xây dựng niêm yết
phải công bố theo quy định của pháp luật hiện hành và hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính phục vụ quản trị nội bộ tại các công ty này.
- Đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm : các vấn đề lý luận và thực
tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính; quan điểm và giải pháp hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ mục đích công bố thông tin và sử
dụng trong nội bộ các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về lý luận : Phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề liên quan đến
hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty niêm yết
Về thực tiễn : Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn ở những
chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công xây dựng niêm yết trên thị trường
9
chứng khoán Việt Nam theo 2 khía cạnh : phải công bố công khai cũng như
thực tế đang sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Những chỉ tiêu phân tích tài
chính mà các công ty xây dựng niêm yết đã công bố, theo quy định của pháp
luật trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam được luận án thu thập
thông qua các tài liệu công khai trên thị trường. Bên cạnh đó, hệ thống chỉ
tiêu phân tích sử dụng trong nội bộ công ty xây dựng niêm yết là những chỉ
tiêu phân tích tài chính chuyên sâu, được tác giả thu thập theo phương pháp
khảo sát. Số liệu minh họa thực tế được lấy ở một số các doanh nghiệp có
tính điển hình cho hình thức sở hữu và quy mô vốn điều lệ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học của
phân loại, phân tích, phân tổ thống kê và xử lý số liệu thống kê, khảo sát,
phỏng vấn và tổng hợp kết quả, tư duy logic, và các phương pháp khác..Dữ
liệu của luận án đã được tiến hành thu thập từ hai nguồn:
- Nguồn dữ liệu được công bố công khai trên thị trường chứng khoán
bao gồm : cáo tài chính năm (đã được kiểm toán), các báo cáo tài chính giữa
niên độ, bản cáo bạch, báo cáo kiểm toán, báo cáo ban kiểm soát, báo cáo của
hội đồng quản trị, báo cáo của ban giám đốc..
- Nguồn dữ liệu sử dụng trong nội bộ các công ty xây dựng niêm yết :
Luận án thu thập thông tin qua phiếu khảo sát đối với các nhà quản trị trong
các công ty xây dựng niêm yết bao gồm : Ban giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng ban kiểm soát..
Câu hỏi nghiên cứu : Trên cơ sở xác định được mục đích nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Luận án đưa ra các câu hỏi khảo sát hướng
vào mục đích nghiên cứu, dựa trên các câu hỏi nghiên cứu với nội dung chủ
yếu như sau :
10
- Nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ thể khác nhau từ hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính như thế nào?
- Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ảnh hưởng của nó
đến các quyết định tài chính của các chủ thể liên quan? Hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính đã đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin để các chủ thể ra các
quyết định ngắn hạn và dài hạn (chiến lược) như thế nào?
- Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cần được hoàn thiện như thế nào để
đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin để các chủ thể sử dụng?
6. Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính là công cụ quan trọng để thực hiện
phân tích và quản trị tài chính.Trong và ngoài nước đã có rất nhiều các công
trình nghiên cứu về phân tích tài chính công ty cổ phần và hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính. Sau đây luận án tiến hành khái quát một số nghiên cứu
chính ở trong và ngoài nước liên quan đến nội dung phân tích tài chính trong
các công ty cổ phần và hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty
cổ phần
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có nội dung liên quan đến
phân tích tài chính của công ty cổ phần
- Năm 1995 trong công trình nghiên cứu “Kế toán, kiểm toán và phân
tích tài chính doanh nghiệp”, các tác giả GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Đoàn
Xuân Tiên, và TS Vương Đình Huệ đã nghiên cứu về nội dung phân tích tài
chính doanh nghiệp. Ở tác phẩm này, các tác giả nghiên cứu chủ yếu về phân
tích tài chính, trong đó các chỉ tiêu tài chính là công cụ để phục vụ phân tích
tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên công trình nghiên cứu trọng tâm về phân
11
tích tài chính của doanh nghiệp mà không trọng tâm vào xây dựng các chỉ tiêu
phân tích tài chính.
- Năm 2002, trong công trình nghiên cứu “Lập đọc, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính”, PGS. TS Nguyễn Văn Công và các đồng tác giả (TS.
Nguyễn Năng Phúc, TS. Trần Quý Liên) đã nghiên cứu nội dung, phương
pháp lập, đọc, kiểm tra báo cáo tài chính; trong đó có nội dung phân tích các
chỉ số tài chính. Cũng giống như công trình “Kế toán, kiểm toán và phân tích
tài chính doanh nghiệp”(1995) của các tác giả GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS
Đoàn Xuân Tiên, TS Vương Đình Huệ, các chỉ số tài chính trong công trình
này được các tác giả đề cập đến như một công cụ để phân tích BCTC. Có thể
thấy, công trình nghiên cứu về BCTC mà không trọng tâm vào xây dựng các
chỉ số tài chính.
- Năm 2003, trong công trình “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp ở Việt
Nam”, TS. Nghiêm Văn Lợi đã nghiên cứu để hoàn thiện báo cáo tài chính nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung,
trong đó cũng có đề cập đến các chỉ tiêu phân tích tài chính như là một trong các
công cụ quan trọng phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Năm 2006, PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc và các đồng tác giả (PGS.
TS. Nghiêm Văn Lợi, TS. Nguyễn Ngọc Quang) đã công bố công trình
“Phân tích tài chính công ty cổ phần”. Đây là một công trình nghiên cứu sâu
về phân tích tài chính của công ty cổ phần, trong đó đề cập đến hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ phần, các phương pháp phân tích tài
chính công ty cổ phần và hướng dẫn quy trình áp dụng. Tuy nhiên hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính mà công trình đề cập đến là hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính nói chung cho công ty cổ phần mà không đặc thù riêng
cho một ngành cụ thể.
12
- Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Mai Hương trong luận án tiến sỹ của
mình với đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản Việt Nam” đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp
hoàn thiện các chỉ tiêu và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản ở Miền Trung. Tuy nhiên, qua nghiên cứu,
tác giả nhận thấy luận án của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương chỉ tập trung
nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của 12 doanh nghiệp khai thác khoáng sản
dưới góc độ hiệu quả tài chính trong ngắn hạn. Các đề xuất của tác giả Nguyễn
Thị Mai Hương cũng tập trung vào hoàn thiện nội dung và phân tích hiệu quả
kinh doanh mà không đi vào hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
- Năm 2014, trong luận án tiến sĩ của mình với đề tài “Hoàn thiện nội
dung phân tích tài chính cho các công ty cổ phần trong Tổng công ty xi măng
Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Quyên (Học viện Tài Chính) đã đề cập đến hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính là một khía cạnh trong hoàn thiện các nội
dung phân tích tài chính cho các công ty cổ phần trong Tổng công ty xi măng
Việt Nam.
- Năm 1994, tác giả GS. Josette Peyrard trong công trình “Phân tích tài
chính doanh nghiệp” đã nhắc đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính như là
công cụ quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
- Năm 2001: Bài báo “Linking knowledge management strategy to
business performance in construction organizations” của các tác giả Herbert
S.Robinson, Patricia M.Carrillo, Chimay J.Anumba và Ahmed M.AlGhassani
(Đại học Loughborough – Anh) đăng trong tạp chí Researchers in
Construction Management số 1 năm 2002 (các trang từ 577 đến 586) đã phân
tích mối quan hệ giữa quản trị tài chính với hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các công ty xây dựng ở Anh.
13
Tóm lại, Các công trình khoa học nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về phân tích tài chính của công ty cổ phần đều thống nhất ở quan
điểm coi hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong
phân tích BCTC và phân tích tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
các công trình này các tác giả chỉ sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích làm
công cụ phân tích mà không trọng tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có nội dung liên quan đến hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
- Năm 1999: Luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Trọng Cơ đã đi vào xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các công ty cổ phần phi tài chính tại Việt Nam. Luận án đã đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, tuy nhiên, hệ thống
chỉ tiêu này được tác giả xây dựng cho các công ty cổ phần phi tài chính nói
chung ở Việt Nam.
- Năm 2002: Luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”), tác giả
Nguyễn Ngọc Quang đã trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Đây là
công trình nghiên cứu có nội dung rất gần với đề tài nghiên cứu của luận án.
Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và đề xuất hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các doanh nghiệp này. Mặc dù
đạt được những thành công trong đề xuất hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung nhưng khía cạnh nghiên cứu
của luận án tập trung vào phân tích tài chính và hệ thống chỉ tiêu phân tích
14
không đặc thù riêng cho các doanh nghiệp xây dựng đã niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Năm 2008 : Tác giả Trần Thị Minh Hương trong luận án tiến sĩ với
đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam” đã đi vào hệ thống hóa hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
một cách khá hệ thống và chi tiết. Tuy nhiên, trong nội dung hoàn thiện, luận
án chỉ tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho riêng
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
- Năm 2009: Tác giả Nguyễn Văn Hậu trong luận án tiến sỹ với đề tài
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích trong doanh nghiệp thương mại phục
vụ quản trị kinh doanh” lại trọng tâm viết về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp thương mại và nhằm mục đích phục vụ quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp.
- Năm 2010: Tác giả Nguyễn Thị Quyên (Đại học kinh tế quốc dân)
trong luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” đã đề cập đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chung cho các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây cũng là công
trình nghiên cứu có nội dung gần với đề tài của luận án. Tuy nhiên, trong
công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Quyên đã đi vào hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chung cho tất cả các doanh nghiệp
niêm yết thuộc nhiều ngành nghề khác nhau (như bất động sản, dược phẩm,
chế biến thực phẩm..), mà không xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo đặc thù
riêng của từng ngành
- Năm 2013: Tác giả Nguyễn Thị Minh Hải trong luận án của mình về
đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải”
15
lại đề cập đến các chỉ tiêu phân tích tài chính nhưng trên góc độ là nhóm các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là
những công ty xây dựng nhưng lĩnh vực xây dựng chính là xây dựng các công
trình giao thông và thuộc Bộ Giao thông vận tải. Hơn nữa, hệ thống chỉ tiêu
mà luận án trọng tâm hoàn thiện chỉ là một phần trong toàn bộ hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp
- Năm 2014: PGS. TS Nghiêm Thị Thà và tập thể tác giả trong đề tài
nghiên cứu cấp cơ sở “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các
ngân hàng thương mại” đề cập đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho riêng
ngành ngân hàng, mà cụ thể là các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
- Bài báo “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm tăng
cường công tác kiểm toán” của TS. Trần Quý Liên (Đại học Kinh tế quốc
dân) đăng trên tạp chí kiểm toán (số 43/năm 2011) lại đề cập đến việc hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nhưng trọng tâm để phục vụ công
tác kiểm toán.
- Năm 2006: Cuốn sách “Key Management Ratios: The clearest guide
to the critical numbers that drive your business” của tác giả Ciaran Walsh viết
về các chỉ tiêu quan trọng sử dụng cho quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong
cuốn sách này, tác giả nhấn mạnh đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh như: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản,
tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Tác giả cũng đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu trên.
- Năm 2007: Tại Thái Lan, các nhà nghiên cứu của Trường Đại học
Chulalongkorn (J.Thomas Connelly và Piman Limpaphayom) đã đưa ra mô
hình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích trong các doanh nghiệp tại
Thái Lan. Hệ thống này gồm 9 chỉ tiêu phân tích tài chính và phi tài chính :
5 chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và 4 chỉ tiêu phản ánh tình hình quản
16
trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được trình bày cụ thể trong cuốn sách
“Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from
Hong Kong and Thailand”
- Cuốn sách “Performance measurement and management control:
superior organizational performance” do NXB Elsevier Ltd phát hành năm 2004
tập hợp một số bài viết của các tác giả liên quan đến vai trò của hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính, ảnh hưởng của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và mô
hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
- Bài báo “Performance implications of strategic performance
measurement in financial services firms” được đăng trên tạp chí Accounting,
Organizations and Society (từ trang 715 đến 741- số 28 năm 2003) của các tác
giả Christopher D. Ittner, David F. Larcker và Taylor Randall (Đại học Tổng
hợp Pennsylvania và trường Đại học Tổng hợp Utah (Mỹ)) đã giới thiệu về hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính nằm trong hệ thống đánh giá tài chính chiến
lược cho các công ty cổ phần ở Mỹ.
- Bài báo “Performance efficiency evaluation of the Taiwan’s shipping
industry: an application of data envelopment analysis” của các tác giả Wen - 7
Cheng Lin, Chin - Feng Liu (Prof.), Ching - Wu Chu (Prof.) đăng trên tạp chí
Proceedings of the Eastern Asia Society for Transportation Studies, số 5 năm
2005 (các trang 467 - 476) giới thiệu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
gồm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính áp dụng trong ngành công
nghiệp vận tải biển của Đài Loan
- Bài báo “Integrated Performance Measurement Systems: A
Development Guide” của các tác giả Bititci US, Carrie AS, McDevitt LG trên
tạp chí International Journal of Operations and Production Management, vol
17 số 6 do Nhà xuất bản MCB University Press (từ trang 522 đến trang 535 –
17
số tháng 5 và 6 năm 1997). Trong bài báo này, các tác giả đã nêu lên vai trò
quan trọng của hệ thống chỉ tiêu phân tích nói chung trong quá trình đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các mô hình liên kết các chỉ
tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau của quá trình kinh doanh.
- Bài báo “Performance Measurement: Questions for Tomorrow” của
các tác giả Umit Bititci, Viktor Dörfler, Sai Nudurupati1 (Đại học Tổng hợp
Strathclyde, Glasgow, UK), Patrizia Garengo (Đại học Tổng hợp Padova,
Italy) đăng trên tạp chí Nghiên cứu SIOM Research Paper Series số 05 tháng
10/2009 của Đại học Glasgow, giới thiệu về xu hướng phát triển hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trên thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
của các tác giả trong và ngoài nước đã được công bố đã chỉ rõ phương pháp, nội
dung, cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung. Đặc biệt có luận án của tác giả Nguyễn Thị Quyên (Đại học
kinh tế quốc dân-2012) đã viết về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các
công ty niêm yết thuộc các ngành nghề khác nhau trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Ngoài ra đã có những công trình nghiên cứu sâu về hệ thống chỉ tiêu
phân tích cho các công ty một số ngành nghề nói chung như ngành thương mại
dịch vụ (luận án của tác giả Nguyễn Văn Hậu-2009), ngành hàng không (luận án
của tác giả Nguyễn Thị Minh Hương-2010), ngành ngân hàng (đề tài cấp cơ sở
của PGS.TS Nghiêm Thị Thà), và đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu phân tích cho
ngành xây dựng (luận án của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang)..
Tuy nhiên, nhận thấy tính đặc thù của ngành xây dựng và những yêu
cầu quản trị cũng như công bố thông tin riêng của các doanh nghiệp khi đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán, tác giả đã tìm hiểu các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố và nhận thấy chưa có công trình
nào nghiên cứu chuyên sâu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công
18
ty xây dựng đã niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chính vì vậy, qua thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã quyết định đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
7. Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các tổ chức
niêm yết phải công bố theo quy định của TTCK một số nƣớc trên thế giới
Trên thế giới, thị trường chứng khoán các nước đã được hình thành
từ những năm 1980, trải qua lịch sử hình thành và phát triển, mỗi quốc gia
lại đưa ra những quy định riêng để điều hành thị trường của mình. Trong
các quy định đó, có quy định về công bố thông tin và đặc biệt là các thông
tin tài chính thông qua các chỉ tiêu phân tích tài chính của các thành viên
niêm yết. TTCK Việt Nam còn non trẻ, việc tính toán các và công bố các
chỉ tiêu phân tích cũng như các thông tin tài chính còn nhiều hạn chế, chính
vì thế, việc chúng ta đi sau sẽ học hỏi thêm được những kinh nghiệm quý
báu của các thị trường lâu năm trên thế giới. Các nước trên thế giới có thị
trường chứng khoán phát triển lâu đời phải kể đến Mỹ - thị trường chứng
khoán lâu đời nhất và quan trọng nhất thế giới (với Sở giao dịch chứng
khoán New York, hiệp hội giao dịch chứng khoán quốc gia Nasdaq..), thị
trường chứng khoán Anh – thị trường chứng khoán lâu đời nhất Châu Âu
(với Sở giao dịch chứng khoán London).. Ở Châu Á nổi bật có thị trường
chứng khoán Trung Quốc (với Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và sở
giao dịch chứng khoán Thâm Quyến), Hồng Kông (với Sở giao dịch chứng
khoán Hongkong), Nhật Bản (với Sở giao dịch chứng khoán Tokyo),
Singapo (với Sở giao dịch chứng khoán Singapo - một trong những thị
trường chứng khoán giao dịch sôi động nhất Châu Á), Hàn Quốc (với Sở
giao dịch chứng khoán Hangseng – Một trong 10 thị trường chứng khoán
lớn nhất thế giới)..
19
Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo quy định của
TTCK các nước phát triển trên thế giới, tác giả nhận thấy hầu hết các nước đều
có một số các chỉ tiêu cơ bản mang tính chất bắt buộc phải công bố rộng rãi,
ngoài ra có một số các chỉ tiêu khác thì được khuyến khích công bố.
Nhìn chung, các chỉ tiêu mang tính chất bắt buộc mà các TTCK phát
triển luôn yêu cầu các thành viên niêm yết phải công bố rộng rãi là các chỉ
tiêu phản ánh tình hình tài chính cơ bản về vốn (tài sản), lợi nhuận, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cổ phần và các chỉ tiêu phản ánh
tăng trưởng.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn : Do cùng thống nhất ở quan điểm
chú trọng xem xét để tỷ trọng nợ trong trong nguồn vốn của thành viên niêm
yết nên các TTCK đều yêu cầu công bố chỉ tiêu tỷ trọng nợ ngắn hạn và dài
hạn trong tổng tài sản hay mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp mình.
Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận : Các thị trường đều yêu cầu công bố
mức lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận ròng, lợi nhuận hoạt
động..Tuy nhiên, mỗi thị trường lại yêu cầu công bố lợi nhuận dưới các chỉ
tiêu khác nhau như : tỷ lệ lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế so với doanh
thu (TTCK London), lợi nhuận trên vốn sử dụng (TTCK Trung Quốc)..
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời : Các thị trường đều chủ yếu
yêu cầu công bố khả năng sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (tổng tài sản) và
trên vốn chủ sở hữu (vốn cổ đông)
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán là
một trong nhóm những chỉ tiêu mà các thịt trường chứng khoán chú trọng.
Các tổ chức niêm yết trên các thị trường chứng khoán phát triển đều được yêu
cầu phải công bố khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh (khả năng thanh toán bằng tiền), khả
20
năng thanh toán lãi vay..Đây là những chỉ tiêu cơ bản phản ánh khả năng
trang trải thực sự của các doanh nghiệp niêm yết. Một số TTCK còn yêu cầu
tổ chức niêm yết phải công bố khả năng thanh toán dài hạn bằng tổng tài sản
và bằng vốn cổ đông (như thị trường chứng khoán London)
Các chỉ tiêu về cổ phần : Qua tham khảo thì các chỉ tiêu cổ phần chủ
yếu được yêu cầu công bố là các chỉ tiêu : Thu nhập một cổ phần thường, cổ
tức một cổ phần thường và tỷ số giá trên thu nhập một cổ phần thường.
Những chỉ tiêu này giúp cho các chủ thể sử dụng thông tin biết được lợi ích
thu được từ một cổ phần thường của tổ chức niêm yết. Các chỉ tiêu này có ảnh
hưởng rất lớn đến tính hấp dẫn và giá của cổ phiếu trên thị trường.
Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng: Đây là nhóm chỉ tiêu được
các TTCK phát triển đặc biệt chú trọng, nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp so với năm trước cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
trong những năm tiếp theo. Do đó, các TTCK triển đều yêu cầu các thành viên
phải công bố các chỉ tiêu tăng trưởng trên nhiều khía cạnh khác nhau như :
tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận, tăng trưởng dòng tiền
ròng,..Một số thị trường còn yêu cầu công bố một số chỉ tiêu tăng trưởng đặc
biệt như: tăng trưởng chi đầu tư, tăng trưởng giá trị tài sản hữu hình (TTCK
Hàn Quốc), tăng trưởng khoản phải thu, tăng trưởng hàng tồn kho (TTCK
London),..
Ngoài ra một số thị trường chứng khoán phát triển còn khuyến khích
các thành viên của mình công bố một số các chỉ tiêu chi tiết như : Giá trị sổ
sách cổ phần thường, Giá cổ phiếu thường trên doanh thu (TTCK Singapo),
các chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa doanh thu và tổng tài sản, doanh thu và tài
sản cố định, hàng tồn kho, khoản phải thu với doanh thu..( TTCK London),
các chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ các loại chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp) trong tổng doanh thu (TTCK Hàn Quốc),..
21
Ngoài các nhóm chỉ tiêu cơ bản trên, một số TTCK còn có yêu cầu các
doanh nghiệp niêm yết công bố một số chỉ tiêu đặc biệt trong việc công bố
các chỉ tiêu phân tích tài chính như : TTCK New York của Mỹ yêu cầu thành
viên niêm yết phải công bố các chỉ tiêu phân tích tài chính của 12 tháng gần
nhất và của 5 năm liên tiếp nhau, hay như TTCK Hàn Quốc lại yêu cầu các
doanh nghiệp niêm yết khi công bố các chỉ tiêu tài chính thì phải tính toán
trong mối tương quan so sánh với chỉ tiêu của ngành mình.
Bài học kinh nghiệm khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
Một số kinh nghiệm tác giả rút ra cho việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam như sau :
Thứ nhất, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cần được phân chia
thành các nhóm chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh khác nhau của tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Thứ hai, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính ngoài các chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài chính nói chung, cần phải có các chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài chính riêng mang tính đặc thù của các ngành nghề sản xuất kinh doanh
khác nhau.
Thứ ba, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cần phải có các chỉ tiêu
mang tính so sánh, các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng…để các chủ thể
sử dụng có thể đánh giá tính ổn định và bền vững trong sự phát triển của
doanh nghiệp
Thứ tư, Qua nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các
công ty niêm yết của các nước trên thế giới, có thể tổng hợp các chỉ tiêu phân
tích tài chính để xem xét, áp dụng khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích
22
cho các công ty niêm yết nói chung và các công ty xây dựng niêm yết nói
riêng ở Việt Nam như : các chỉ tiêu phản ánh mối tương quan giữa khoản phải
thu với doanh thu, giữa hàng tồn kho với doanh thu (học hỏi từ thị trường
chứng khoán Hàn Quốc), các chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa giá cổ phiếu
với doanh thu, giá cổ phiếu với dòng tiền (học hỏi từ thị trường chứng khoán
Mỹ), các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp (học hỏi từ
thị trường chứng khoán Anh)..
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có kế thừa những nghiên cứu của
các nhà khoa học (danh mục tài liệu tham khảo được chi tiết trong Danh mục
tài liệu tham khảo cuối luận án) và dự kiến những điểm cống hiến mới của
đề tài như sau:
- Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp tài liệu trong nước và học
hỏi kinh nghiệm về hệ thống chỉ tiêu của một số nước có thị trường chứng khoán
phát triển, Luận án sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong các công ty niêm yết trên các khía cạnh : bản chất, vai trò, phân
loại, nhân tố ảnh hưởng và vai trò hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
- Về thực tiễn: Luận án sẽ mô tả và đánh giá chi tiết về hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt
Nam. Hệ thống chỉ tiêu này sẽ được luận án hoàn thiện theo hai hướng : hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty xây dựng niêm yết phải công bố
công khai theo quy định của pháp luật hiện hành và hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính sử dụng trong nội bộ các doanh nghiệp này. Hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính sau khi hoàn thiện sẽ giúp cho các chủ thể tham gia thị
trường chứng khoán có thêm công cụ hữu ích trong việc ra các quyết định,
đồng thời các công ty xây dựng niêm yết cũng có thể sử dụng hệ thống chỉ
23
tiêu một cách dễ dàng và hiệu quả hơn trong công tác quản trị doanh nghiệp
của mình.
9. Giới thiệu bố cục của luận án
Luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công
ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, ngoài phần mở
đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ..., được chia thành 3
chương với tên gọi như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong các công ty niêm yết
Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
cho công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
24
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. Bản chất, vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
1.1.1. Bản chất của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính thì chỉ tiêu chính là đối tượng mà phân tích
hướng vào, thông qua việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật để tính
toán, phân tích các chỉ tiêu, từ đó làm căn cứ cho việc ra các quyết định
khác nhau.
“Chỉ tiêu tài chính là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn
định, thể hiện kết quả, hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm hay trong một thời kỳ” (TS. Trần Quý Liên – Đại
học Kinh tế quốc dân)
Mỗi một chỉ tiêu tài chính đều mang một nội dung kinh tế và phản ánh
một khía cạnh nhất định, về tài chính của công ty cổ phần. Một chỉ tiêu tài
chính có nội dung tương đối ổn định, phản ánh quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần theo thời gian, không gian xác định và có đơn
vị đo lường nhất định.
Tập hợp các chỉ tiêu tài chính hình thành hệ thống chỉ tiêu tài chính. Hệ
thống này có thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh tình hình và
các quan hệ tài chính trong công ty cổ phần xây dựng niêm yết. Hệ thống chỉ
tiêu tài chính là công cụ đắc lực giúp các chủ thể quản lý ra các quyết định..
Hệ thống chỉ tiêu phân tích là nội dung cơ bản của hoạt động phân tích
tài chính, nó quyết định tới chất lượng của thông tin khi phân tích và ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính không những thể hiện tình trạng tài chính, sức mạnh tài chính, an ninh
25
tài chính, mà còn thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích hệ thống chỉ tiêu tài
chính là cách tiếp cận khoa học, chính xác. Các nhà khoa học có nhiều quan
điểm khác nhau về bản chất hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, cụ thể :
Theo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang - Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, trong luận án tiến sỹ của mình có đưa ra quan điểm về bản chất hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính : “Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính là tổng thể
các chỉ tiêu tài chính sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm đánh giá họat
động tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của cấp quản lý”
Cũng theo một nhà khoa học khác thuộc trường Đại Học Kinh tế quốc
Dân là TS Trần Quý Liên thì “Hệ thống chỉ tiêu tài chính là một bảng tổng
hợp các chỉ tiêu tài chính nhằm phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu” (Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác kiểm toán - Tạp
chí Kiểm toán)
Hai nhà khoa học trên đều thống nhất ở quan điểm hệ thống chỉ tiêu là
bảng tổng hợp các chỉ tiêu và bảng tổng hợp này được sắp xếp, phản ánh tình
hình tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của các
chủ thể sử dụng thông tin.
Tuy nhiên, Theo các nhà khoa học thuộc Học viện Tài Chính là
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nghiêm Thị Thà thì “Hệ hống chỉ tiêu
phân tích tài chính là toàn bộ các chỉ tiêu tài chính có thể tính toán được ở
một doanh nghiệp trong kỳ phân tích mà thông qua hệ thống chỉ tiêu đó có thể
tiến hành phân tích, đánh giá cũng như dự đoán tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách toàn diện đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho việc đưa ra quyết
định của các chủ thể quản lý khác nhau”. Theo quan điểm này thì hệ thống
26
chỉ tiêu phân tích tài chính bao gồm các chỉ tiêu tài chính có thể tính toán
được trong từng kỳ phân tích, và phục vụ mục đích đưa ra các quyết định của
chủ thể sử dụng. Tuy nhiên tác giả cho rằng nếu không có cụm từ “trong kỳ
phân tích” thì quan điểm này sẽ khái quát hơn.
Từ những phân tích ở trên theo quan điểm của tác giả thì“Hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính là tổng thể các chỉ tiêu tài chính mà thông qua hệ
thống chỉ tiêu đó có thể tiến hành phân tích, đánh giá cũng như dự đoán tình
hình tài chính của doanh nghiệp một cách toàn diện đầy đủ, chính xác làm cơ
sở cho việc đưa ra quyết định của các chủ thể sử dụng”
1.1.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
Thông qua hệ thống chỉ tiêu tài chính, các chủ thể quan tâm có thể tiến
hành phân tích, đánh giá cũng như dự đoán tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách toàn diện đầy đủ, chính xác. Chính vì thế, hệ thống chỉ tiêu
tài chính đóng vai trò thông tin quan trọng, làm cơ sở cho các chủ thể đưa ra
quyết định ngắn hạn hay quyết định dài hạn của mình
1.1.2.1. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong việc ra
quyết định ngắn hạn
Trên thị trường chứng khoán, các chủ thể sử dụng thông tin từ hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính của các tổ chức niêm yết để ra quyết định ngắn
hạn b :
trong ngắn hạn…
Đối với các nhà đầu tư lướt sóng: Nhà đầu tư lướt sóng trên thị trường
chứng khoán là những nhà đầu tư thường xuyên mua và bán chứng khoán trong
khoảng thời gian ngắn, nhằm mục đích hưởng lợi từ chênh lệch giá mua – giá
bán. Do đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm yết sẽ
27
cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà
nhà đầu tư lướt sóng quan tâm, bao gồm : mức độ tự chủ tài chính, khả năng
thanh toán, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ suất sinh lời. Từ đó,
nhà đầu tư lướt sóng có thể có những đánh giá khái quát nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình quan tâm để đưa ra được những quyết định mua,
bán chứng khoán trong ngắn hạn được đúng hướng, chính xác, mang lại hiệu
quả cao, tránh tình trạng đầu tư theo tâm lý “đám đông”
Đối với các tổ chức tín dụng cho vay ngắn hạn: Các tổ chức tín dụng
trước khi ra quyết định cho vay trong ngắn hạn hay cần ra quyết định dừng lại
hay tiếp tục quan hệ tín dụng với doanh nghiệp niêm yết cũng cần những
thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu
thông tin này là để đảm bảo khả năng chi trả gốc và lãi vay của doanh nghiệp
niêm yết trong ngắn hạn. Do đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ cung
cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng cho vay ngắn hạn trên các khía cạnh: tỷ
trọng nợ, khả năng thanh toán, và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp…Những thông tin sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng có thể đưa
ra được các quyết định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp niêm yết được
chính xác với lãi suất cho vay cao.
Đối với các cơ quan thuế và quản lý Nhà nước : Các nhà quản lý cần
phải đưa ra các quyết định và chính sách để điều hành chung tất cả các doanh
nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ cung cấp các thông tin cho
các cơ quan thuế và quản lý Nhà nước trên khía cạnh tính lành mạnh và
những nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước.
Đối với nhà quản trị các công ty cổ phần niêm yết : Trong công việc của
mình, nhà quản trị các doanh nghiệp niêm yết phải thường xuyên đưa ra các
quyết định ngắn hạn và dài hạn để quản trị doanh nghiệp của mình. Trong đó,
có rất nhiều các quyết định ngắn hạn mà nhà quản trị cần phải đưa ra chính xác
28
và kịp thời.Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin giúp cho
nhà quản trị nắm bắt được tình hình khái quát về doanh nghiệp mình trên các
mặt chủ yếu. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ đưa ra được những quyết định
ngắn hạn được chính xác, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài trong việc ra quyết định
dài hạn
Trên TTCK, các chủ thể sử dụng thông tin từ hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính của các tổ chức niêm yết để ra quyết định dài hạn b :
cổ phiếu nhằm
: Nhà đầu tư mua cổ phiếu nhằm hưởng
cổ tức trên thị trường chứng khoán là những nhà đầu tư dài hạn, việc mua hay
bán chứng khoán được tính toán và cân nhắc một cách cẩn trọng, nhằm mục
đích tối đa hóa lượng cổ tức được hưởng hàng năm. Do đó, trong quá trình
đưa ra quyết định mua bán cổ phiếu của mình, những nhà đầu tư này cần phải
có thông tin chuyên sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang
quan tâm. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính với những chỉ tiêu tài chính
chuyên sâu, mang tính đặc thù của từng ngành sẽ giúp cho nhà đầu tư dài hạn
hiểu rõ về tình hình tài chính của tổ chức niêm yết trong điều kiện SXKD
riêng của ngành
: Các tổ chức tín dụng trước khi
ra quyết định cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nói chung,
tổ chức niêm yết nói riêng đều rất cần những thông tin chuyên sâu về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu thông tin này là để đảm bảo
khả năng chi trả gốc và lãi vay của tổ chức niêm yết trong dài hạn. Do đó, hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin chuyên sâu cho các tổ
29
chức tín dụng cho trung và dài hạn trên các khía cạnh: cấu trúc tài chính; chi
tiết tình hình thanh toán và khả năng thanh toán theo thời gian; hiệu quả kinh
doanh; rủi ro tài chính, dự báo chỉ tiêu tài chính; và chi tiết luồng
tiền…Những thông tin sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng có thể đưa ra được
các quyết định cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp niêm yết được
chính xác giúp tổ chức niêm yết phát triển SXKD và đem lại lợi ích lâu dài
cho tổ chức tín dụng.
N : Các cơ quan Nhà nước
như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính hay các Bộ ngành liên quan
khi cần đưa ra các chính sách để điều hành hoạt động của thị trường chứng
khoán hay hoạt động của các doanh nghiệp thành viên thì đều cần thông tin tài
chính chi tiết và chuyên sâu của từng doanh nghiệp trong các khoảng thời gian
khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu phân tích sẽ giúp các cơ quan Nhà nước đưa ra các
quyết sách hợp lý, góp phần giúp thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp
thành viên của thị trường, cũng như nền kinh tế phát triển bền vững
: Quyết định chiến lược là
những quyết định dài hạn, mang tính trọng yếu, chiến lược, ảnh hưởng đến sự tồn
vong, phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị trước khi đưa ra các quyết
định chiến lược cần có thông tin chuyên sâu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình trong khoảng thời gian nhiều năm liên tiếp. Hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho nhà quản trị trên tất cả các khía
cạnh tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết định
chiến lược một cách chính xác, giúp doanh nghiệp niêm yết phát triển bền vững
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính của các công ty niêm yết
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều
đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư,
30
quyết định quản trị, quyết định cấp tín dụng... Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh được một
cách toàn diện, đầy đủ và chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp. Muốn
vậy, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải toàn diện, đầy đủ, có độ tin cậy
cao, cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại
của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng cũng như độ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chínhcủa các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của
doanh nghiệp được chia làm 2 nhóm là các nhân tố khách quan và các nhân tố
chủ quan.
1.2.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính của các công ty niêm yết
Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
của các công ty niêm yết bao gồm : tính kịp thời, chất lượng thông tin sử dụng,
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành..
Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của độ
tin cậy của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Đây là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định chất lượng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, bởi một khi
thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa thực tiễn.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, người sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp có
thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự
đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
31
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác
động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại
có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền
trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm
nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin
không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên
đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi xây dựng cũng như sử dụng hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ
tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với
các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất
kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua
đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, các chủ thể sử dụng hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp có thể biết được vị thế của doanh
nghiệp mình quan tâm từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hệ thống chỉ
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến độ tin cậy của hệ thống chỉ
bao gồm : cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh, văn hóa tổ chức, các nguồn
lực, quy trình hoạt động của ,..
và đặc biệt là trình độ phân tích của các chủ thể sử dụng thông tin
Có được hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phù hợp và
chính xác nhưng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đó như thế nào để đưa lại quyết
32
định đúng đắn lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
của chủ thể sử dụng thông tin từ hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Từ các
thông tin thu thập được, các chủ thể sử dụng phải tính toán các chỉ tiêu, thiết
lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng
lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của các chủ thể sử dụng là
phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính
của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn
đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, các chủ thể sử dụng phải là người làm
cho hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trở nên hữu ích trong việc ra các
quyết định ngắn hạn và dài hạn.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm yết
1.3.1.Căn cứ, nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính doanh nghiệp
1.3.1.1.Căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp được xây dựng chủ
yếu dựa trên các căn cứ sau:
Một là, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được xây dựng dựa trên các
nội dung phân tích đã đề ra theo yêu cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thông thường các nội dung phân tích bao gồm phân tích khái quát tình hình tài
chính, khả năng thanh toán, phân tích luồng tiền, phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản và phân tích khả năng sinh lời. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp khác
nhau có thể có những yêu cầu khác nhau về nội dung phân tích.
Hai là, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được xây dựng dựa trên
đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thuộc
các ngành kinh doanh khác nhau có các đặc thù về hoạt động kinh doanh khác
33
nhau. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được xây dựng dựa trên các đặc
điểm này mới giúp cho người phân tích đánh giá được chuẩn xác tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ba là, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cần được xây dựng dựa
trên nhu cầu thông tin của các chủ thể phân tích hay các đối tượng quan
tâm. Mỗi đối tượng lại có sự quan tâm đến các khía cạnh khác nhau. Nhà
đầu tư sẽ quan tâm trước hết đến khả năng sinh lời, bên cạnh đó là mức độ
tự chủ về tài chính nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng dài hạn sẽ quan tâm nhiều đến
mức độ tự chủ tài chính và bên cạnh đó là khả năng sinh lời nhằm đảm bảo
khả năng doanh nghiệp sẽ tồn tại lâu dài và thanh toán được các khoản nợ
dài hạn. Còn các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường quan tâm đến khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn nhằm đảm bảo các khoản cho vay nợ ngắn
hạn của họ được thu hồi. Các nhà quản lý của doanh nghiệp thường phải
quan tâm đến tất cả các khía cạnh phân tích để có các quyết định phù hợp
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy, hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chínhđược xây dựng vừa cần phản ánh tổng quát tình hình tài chính,
vừa cần phản ánh chi tiết phù hợp với nhu cầu thông tin của các đối tượng
khác nhau.
Bốn là, Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được xây dựng trên cơ sở
các loại hình phân tích được lựa chọn theo yêu cầu của quản lý. Phân tích có
nhiều loại hình như phân tích toàn diện, phân tích chuyên đề, phân tích tổng
thể, phân tích bộ phận...Mỗi loại hình phân tích có yêu cầu về loại thông tin
khác nhau, mức độ tổng hợp hay chi tiết của thông tin cũng khác nhau. Do đó,
hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cần được xây dựng để có thể vừa phản
ánh khái quát tình hình tài chính vừa phản ánh chi tiết theo yêu cầu của các
loại hình phân tích cụ thể.
34
Năm là, Bên cạnh các căn cứ trên, theo tác giả, hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính doanh nghiệp còn cần được xây dựng dựa trên cơ sở loại hình phân tích
và chế độ chính sách tài chính kế toán hiện hành. Điều này có thể đảm bảo cho
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng yêu cầu về báo cáo các chỉ tiêu phân tích tài
chính theo quy định. Mặt khác, điều này sẽ đảm bảo tính khả thi cho việc tính
toán các chỉ tiêu dựa trên cơ sở các số liệu kế toán tài chính sẵn có.
1.3.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
doanh nghiệp
Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính doanh nghiệp bao gồm:
- Nguyên tắc toàn diện: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính sau khi
xây dựng và hoàn thiện phải phản ánh được tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên tất cả các khía cạnh khác nhau.
- Nguyên tắc đặc thù: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính ngoài các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính chung còn phải bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính riêng mang tính đặc thù cho các ngành nghề kinh
doanh khác nhau.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải được
xây dựng trên cơ sở phục vụ có hiệu quả việc cung cấp thông tin cho các chủ
thể sử dụng.
- Nguyên tắc trọng yếu: Hệ thống chỉ tiêu tài chính cũng cần được xây
dựng trên cơ sở phản ánh những nội dụng trọng yếu của tình hình tài chính
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc dễ hiểu: Hệ thống chỉ tiêu tài chính cần được xây dựng
trên cơ sở phục vụ việc cung cấp thông tin cho đa dạng các chủ thể sử dụng,
35
do đó các chỉ tiêu trong hệ thống cần được trình bày một cách đơn giản, rõ
ràng, dễ hiểu.
- Nguyên tắc phù hợp: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải được
xây dựng trên cơ sở tuân thủ luật, chế độ, chuẩn mực kế toán, và chính sách,
quy định hiện hành
1.3.2.Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm yết
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thể hiện nội dung của tài chính doanh
nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính trên nhiều khía cạnh khác nhau, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho đa dạng các chủ thể sử dụng. Có
khá nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính.
Theo các nhà khoa học của Học viện tài chính, trong giáo trình “Phân
tích tài chính doanh nghiệp”, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được chia
theo 4 nhóm nội dung phân tích: nhóm chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu phân tích chính sách tài chính của
doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu phân tích tiềm lực của doanh nghiệp, và nhóm
chỉ tiêu phân tích tình hình tăng trưởng và dự báo tài chính doanh nghiệp.
Cũng chia theo nội dung phân tích, nhưng các nhà khoa học thuộc Đại
học Kinh tế quốc dân lại chia hệ thống chỉ tiêu phân tích thành 5 nhóm: Nhóm
chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhóm chỉ
tiêu phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính, nhóm chỉ tiêu phân tích tình
hình công nợ và khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh, và nhóm chỉ tiêu phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính
Tuy nhiên, dựa vào mục đích quản trị tài chính, tác giả Nguyễn Minh
Kiều trong tác phẩm “Tài chính doanh nghiệp” lại chia hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính thành 6 nhóm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu nợ
(hay con gọi là tỷ số đòn bẩy tài chính), nhóm chỉ tiêu khả năng hoàn trả lãi
36
vay, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, nhómchỉ tiêu khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu tăng trưởng
Cũng dựa vào mục tiêu quản trị tài chính, Eugene F. Brigham của Đại
học Florida viết “Quản trị tài chính” lại phân chia hệ thống chỉ tiêu tài chính
thành 4 nhóm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản, nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng sinh lợi, và nhóm chỉ tiêu tỷ số giá thị trường.
Sau khi nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và trên cơ cở
nghiên cứu các quan điểm của các nhà khoa học khác, luận án chia hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính theo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Cụ thể, theo quan điểm của tác giả, trong phạm vi luận án, tác giả
phân chia hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo 10 nhóm theo hoạt động
tài chính của doanh nghiệp như sau :
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tổng tài sản
Tổng tài sản = TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1)
37
Chỉ tiêu Tổng tài sản là chỉ tiêu đầu tiên trong nhóm các chỉ tiêu phản
ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn.Chỉ tiêu tổng tài sản phản ánh khái quát quy
mô tài chính của một doanh nghiệp, đồng thời chỉ tiêu cung cấp một cái nhìn
tổng quan về cơ cấu tài sản cũng như cơ cấu nguồn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp.
“Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản”
Các chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư và sử dụng từng loại tài sản
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cho biết cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn này thể hiện chính sách
huy động vốn và giúp đánh giá mức độ độc lập cũng như an ninh tài chính của
doanh nghiệp.
Tong đó, các chỉ số cần lưu ý là :tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng
tài sản; tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản; tỷ trọng tài sản cố định
trong tổng tài sản dài hạn,tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn
vốn; tỷ trọng của nợ phải trả trong nguồn vốn; tỷ trọng nợ ngắn hạn trong
tổng số nguồn vốn; tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng số nguồn vốn ...
Tổng hợp cơ cấu của tài sản, nguồn vốn tạo nên cấu trúc tài chính của
một doanh nghiệp. Thông qua cấu trúc tài chính, các chủ thể sử dụng thông
Tỷ trọng từng bộ
phận tài sản trong
tổng tài sản
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
= (2)
Tỷ trọng từng nguồn
vốn trong tổng
nguồn vốn
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
= (3)
38
tin sẽ biết được về tình hình sử dụng, chính sách huy động và chính sách sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
Khi xem xét mô hình tài trợ của một doanh nghiệp, có thể sử dụng các
chỉ tiêu Vốn lưu chuyển (hay Nguồn vốn lưu động thường xuyên), Chi phí sử
dụng vốn bình quân
Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn (4)
Trong hoạt động của doanh nghiệp, mô hình tài trợ được coi là an toàn
khi Vốn lưu chuyển > 0, hay nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho nhu cầu tài
sản dài hạn, và dư thừa một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng đa
dạng các nguồn tài trợ khác nhau, để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, có
thể sử dụng chỉ tiêu Chi phí sử dụng vốn bình quân
Chi phí sử dụng vốn bình quân
Chi phí sử dụng vốn bình quân = ∑ (Fi x CPi) (5)
Trong đó : Fi là tỷ trọng nguồn vốn i trong tổng nguồn vốn
CPi là chi phí sử dụng nguồn vốn i
Cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý là cơ cấu nguồn vốn vừa đảm bảo chi phí
sử dụng vốn bình quân thấp, vừa đảm bảo được tính tự chủ, an ninh tài chính
của doanh nghiệp
Đánh giá tính tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp, còn có thể sử
dụng chỉ tiêu Hệ số tự tài trợ và Hệ số tài trợ thường xuyên
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự
tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
= (6)
39
“Hệ số tự tài trợ” phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biếtvốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu. Hệ số tự tài trợ càng gần 1, thì doanh nghiệp có mức độ
tự chủ tài chính càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, tùy đặc thù hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp quyết định sử dụng một tỷ lệ vốn
chủ sở hữu và vốn vay nhất định, để vừa đảm bảo tự chủ về tài chính, vừa
đảm bảo khuếch đại khả năng sinh lời
Hệ số tài trợ thường xuyên
Hệ số này > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có sự an toàn về vốn khi sử dụng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Ngược lại, nếu hệ số <1
chứng tỏ doanh nghiệp mất ổn định về tài chính khi phải huy động nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản dài hạn
1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng
thanh toán
Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả (%):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các
khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, chứng tỏ số
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng và ngược lại. Thực tế cho thấy, số vốn đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn
số vốn bị chiếm dụng đều phản ánh tình hình tài chính không lành mạnh.
Hệ số các khoản phải thu
Tỷ lệ nợ phải thu so
với nợ phải trả
Nợ phải thu
Nợ phải trả = (8)
Hệ số tài trợ
thường xuyên
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn
= (7)
Hệ số các khoản
phải thu
Các khoản phải thu
Tổng tài sản = (9)
40
Hệ số này cho biết mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, hệ số
càng lớn chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều và ngược lại
Hệ số các khoản phải trả
Hệ số này cho biết mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, hệ số
càng lớn chứng tỏ số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng được càng nhiều và
ngược lại
Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ hay luân chuyển các khoản
phải thu của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
thu hồi nợ tốt, thời gian thu hồi nợ ngắn (hay kỳ thu hồi nợ bình quân ngắn)
và ngược lại.
Kỳ thu hồi nợ bình quân
Hệ số hoàn trả nợ
Hệ số này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao
nhiêu lần các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì số ngày doanh
Hệ số các khoản
phải trả
Các khoản phải trả
Tổng tài sản = (10)
Kỳ thu hồi nợ bình
quân
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ = (12)
(11)
Hệ số thu hồi nợ
DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân =
(13) Hệ số hoàn trả nợ
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân =
41
nghiệp trả nợ (hay Kỳ trả nợ bình quân của doanh nghiệp) càng ngắn và
ngược lại
Kỳ trả nợ bình quân
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng chuyển đổi các loại
tài sản của doanh nghiệp thành tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, theo luận án có thể sử dụng
các chỉ tiêu như: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh
toán tức thời, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, và hệ số khả năng chi trả
bằng tiền
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này cho biết khả năng chi trả tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản mà doanh nghiệp hiện có.Theo lý thuyết thì trị số của Hệ số
khả năng thanh toán tổng quát= 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán tất
cả các khoản nợ, tuy nhiên không phải tất cả các tài sản của doanh nghiệp đều
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để thanh toán. Do đó, trên thực tế, doanh
nghiệp có Hệ số khả năng thanh toán tổng quát tối thiểu là 2 (khi đó tỷ trọng
nợ/vốn chủ là 1/1) thì doanh nghiệp mới thực sự đủ khả năng thanh toán tất cả
các khoản nợ của mình
Thực tế cho thấy, khi trị số của chỉ tiêu này > 2, doanh nghiệp mới thực
sự bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả = (15)
(14) Kỳ trả nợ bình quân
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ =
42
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Về lý thuyết, khi trị số của
chỉ tiêu bằng (=) 1, doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn;
trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao
và ngược lại. Tuy nhiên, các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có tính thanh
khoản khác nhau, do đó khi xem xét chỉ tiêu này cần lưu ý xem xét những tài
sản thực sự có khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ trong khoảng
thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
“Hệ số khả năng thanh toán nhanh” được sử dụng để đo lường khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản cao của doanh
nghiệp. Những tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao là bộ phận tài sản
ngắn hạn sau khi đã loại trừ hàng tồn kho (là khoản mục có tính thanh khoản
thấp nhất). Nếu trị số của chỉ tiêu bằng 1, doanh nghiệp bảo đảm khả năng
thanh toán nhanh; trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1, khả năng thanh toán
nhanh càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu có trị số < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn = (17)
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền và tương đương tiền
Nợ đến hạn và nợ quá hạn = (18)
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn
hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn = (16)
43
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ tới hạn bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Để bảo
đảm xác định chính xác khả năng thanh toán ngay, mẫu số của chỉ tiêu cần
xác định cho những khoảng thời gian khác nhau (tháng, quí; thậm chí theo
tuần, ngày, ...). Tử số của chỉ tiêu có thể tách ra 2 bộ phận: bộ phận tiền (sử
dụng để thanh toán ngay) và bộ phận tương đương tiền (sử dụng để thanh
toán trong thời gian 3 tháng).
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng chi trả chi phí sử dụng vốn vay bằng toàn
bộ lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà doanh nghiệp tạo ra được trong kỳ. Hệ
số này càng lớn càng chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao,
khả năng chi trả chi phí sử dụng vốn cũng cao và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Hệ số này cho biết khả năng chi trả tổng dư nợ ngắn hạn bằng dòng tiền
mà doanh nghiệp tạo ra được trong kỳ. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
cao chứng tỏ lượng dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp cao, khả năng thanh
toán thực của doanh nghiệp tốt và ngược lại
1.3.2.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu đầu tiên trong Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu Tổng luân chuyển thuần :
Hệ số khả năng
chi trả lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả = (19)
Hệ số khả năng
thanh toán bằng tiền
Lưu chuyển thuần trong kỳ
Nợ ngắn hạn bình quân = (20)
44
Tổng luân chuyển thuần
Tổng luân chuyển thuần = DTT từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ +
DTT từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác (21)
Tổng luân chuyển thuần, cho biết tổng lượng vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh toàn bộ giá trị mà
doanh nghiệp thu được từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong kỳ.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
EBIT= Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (22)
Chỉ tiêu EBIT phản ánh quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp khi chưa
tính đến chi phí sử dụng vốn
Lợi nhuận sau thuế(NI)
NI = EBIT - Lãi vay - Chi phí thuế TNDN (23)
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận của các chủ sở hữu doanh
nghiệp khi đã loại bỏ chi phí sử dụng vốn vay và hoàn thành nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước
Hệ số chi phí
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng luân chuyển thuần thì công ty
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Trị số của chỉ tiêu này >1 chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng và quản lý chi phí chưa hiệu quả và ngược lại
Hệ số giá vốn hàng bán
Hệ số giá vốn
hàng bán
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = (25)
Hệ số chi phí Tổng chi phí
Tổng luân chuyển thuần == (24)
45
Hệ số này cho biết trong 1 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng là
giá vốn hàng bán, tỷ suất này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi
phí giá vốn của doanh nghiệp là chưa tốt và ngược lại.
Hệ số chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng, Hệ số này càng lớn chứng tỏ việc quản lý
các khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp là chưa tiết kiệm và ngược lại.
Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí quản lý của doanh nghiệp là chưa
tốt và ngược lại.
Hệ số sinh lời từ hoạt động sau thuế (Hệ số lợi nhuận ròng) (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng thu nhập công ty thu được có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp thu được có
bao nhiêu đồng là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.
Hệ số CP bán
hàng
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần = (26)
Hệ số CP QLDN
trên DTT
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = (27)
Hệ số lợi nhuận
ròng từ bán hàng
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Tổng luân chuyển thuần = (28)
(29)
Hệ số sinh lời
từ bán hàng
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
DTT từ hoạt động bán hàng và
CCDV
=
46
Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh (HĐKD):
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh
thu từ hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thu được có bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ hoạt động này.
1.3.2.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh :
Trong đó, số dư vốn kinh doanh bình quân được tính như sau:
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng luân
chuyển thuần
Số vòng luân chuyển vốn lưu động :
Trong đó, số dư vốn lưu động bình quân được tính như sau:
(30) Hệ số sinh lời từ
HĐKD
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
DTT + Doanh thu từ hoạt động tài chính =
(31) Hiệu suất sử dụng
VKD
Tổng luân chuyển thuần
Số dư bình quân vốn kinh doanh =
(32)
Số vòng luân
chuyển VLĐ
Tổng luân chuyển thuần
Số dư bình quân vốn lưu động =
Số dư bình quân
vốn kinh doanh
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2 =
Số dư bình quân
vốn lưu động
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2 =
47
Chỉ tiêu Số vòng luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ vốn lưu
động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển vốn
lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại. Việc đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động sẽ giúp
doanh nghiệp tạo ra được lượng lớn hơn doanh thu và lợi nhuận
Kỳ luân chuyển vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay 1
vòng mất bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ số
vòng quay vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho :
Trong đó, trị giá hàng tồn kho (HTK) bình quân được tính như sau:
Chỉ tiêu Số vòng quay hàng tồn kho cho biết trong kỳ hàng tồn kho
của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu lần. Số lần luân chuyển
hàng tồn kho càng lớn chứng tỏ hiệu suất chuyển đổi hàng tồn kho thành
hàng bán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Việc đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển của hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được lượng lớn
hơn doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên trong một số trường hợp vòng quay
hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp giảm bán hàng, hoặc dự trữ thêm
(33) Kỳ luân chuyển
VLĐ
Số ngày trong kỳ kinh doanh
Số vòng luân chuyển vốn lưu động =
(34) Số vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân =
Trị giá HTK
bình quân
Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK cuối kỳ
2 =
48
nguyên vật liệu (do dự kiến giá bán sản phẩm hoặc giá nguyên vật liệu sẽ
tăng trong thời gian tới)
Kỳ hạn tồn kho bình quân :
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho của doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày để chuyển thành hàng bán. Kỳ hạn tồn kho bình quân càng nhỏ
chứng tỏ số vòng quay vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn :
Trong đó, nợ phải thu bình quân được tính như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh trong
kỳ kinh doanh, các khoản phải thu ngắn hạn quay được mấy vòng. Nợ phải
thu trong các doanh nghiệp chủ yếu phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên số vòng quay các khoản phải thu thường chỉ tính
cho số tiền hàng bán chịu. Tuy nhiên các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp
thường khó tiếp cận được với số liệu doanh thu bán chịu, nên chỉ tiêu này còn
có thể sử dụng doanh thu thuần thay cho doanh thu bán chịu. Nếu số vòng
quay của các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Số vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu bán chịu (hoặc doanh thu thuần)
Nợ phải thu bình quân = (36)
Kỳ thu tiền
bình quân
Số ngày của kỳ kinh doanh
Số vòng quay các khoản phải thu = (37)
(35)
Kỳ hạn tồn kho
bình quân
Số ngày trong kỳ kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho =
Nợ phải thu
bình quân
Nợ phải thu đầu kỳ + nợ phải thu cuối kỳ
2 =
49
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu tiền càng
dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều. Tuy nhiên, kỳ thu tiền của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào chính
sách bán hàng và chính sách tín dụng của doanh nghiệp
1.3.2.6. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn
Khả năng sinh lời của một doanh nghiệp cho biết mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp tạo ra được từ vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP)
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.
Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (tài sản) (ROA)
Trong đó
Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh” phản ánh cứ 1 đồng
vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, tạo ra được nhiều lợi nhuận và ngược lại.
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số sinh lời vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân = (40)
Tài sản bình quân
Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
2 =
(38)
Hệ số sinh lời cơ
bản của vốn kinh
doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Vốn kinh doanh bình quân =
(39) ROA Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân (TS bình quân) =
50
Trong công thức trên, vốn chủ sở hữu bình quân được tính bằng:
“Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu” cho biết 1 đồng vốn mà các chủ sở
hữu đầu tư vào doanh nghiệp đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn chủ sở hữu có hiệu quả, cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả (cơ cấu
nguồn vốn) cũng hợp lý và ngược lại.
1.3.2.7. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
Lợi nhuận bình quân một cổ phần thường đang lưu hành (EPS) là
chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà một cổ phần thường có được trong kỳ.
Mức cổ tức so với giá thị trường cổ phiêu (DYR) hay còn gọi là tỷ
suất cổ tức, phản ánh một đồng thị giá cổ phiếu đem lại cho chủ sở hữu bao
nhiêu đồng cổ tức.
Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiêu (P/E ) hay còn gọi là Hệ số giá
trên thu nhập, phản ánh một đơn vị lợi nhuận mà mỗi cổ phiếu thu được ứng
với mấy đơn vị giá cổ phiếu trên thị trường.
EPS Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức chi trả cho cổ đông ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường bình quân đang lưu hành = (41)
P/E Giá thị trường của mỗi cổ phiếu thường
Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường
= (43)
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Vốn CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ
2 =
DYR Cổ tức bình quân 1 cổ phiếu thường
Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu thường
= (42)
51
Hệ số giá thị trường so với giá trị sổ sách (M/B) phản ánh một đơn vị giá
trị sổ sách của chủ sở hữu thì tương đương với bao nhiêu đơn vị giá thị trường.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, thì giá trị vốn của chủ đầu tư trên thị trường
càng cao và ngược lại
1.3.2.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tạo tiền.
Việc đánh giá khả năng tạo tiền nhằm đánh giá khả năng tạo tiền và
mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ
thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của
CTCP.
Để phân tích, sử dụng chỉ tiêu: Dòng tiền thu vào trong kỳ, Tỷ trọng
dòng tiền thu vào trong kỳ tiền. Trong đó :
Dòng tiền thu vào trong kỳ
Dòng tiền thu vào trong kỳ = Dòng tiền thu vào từ HĐKD + Dòng tiền
thu vào từ HĐĐT + dòng tiền thu vào từ HĐTC (45)
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ thì dòng
tiền thu vào từ hoạt động nào chiếm tỷ trọng chủ yếu.
* Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ
phần
M/B Giá trị thị trường 1 cổ phiếu thường
Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường
= (44)
x 100% (46)
Tỷ trọng dòng
tiền thu vào của
từng hoạt động
Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
Tổng số tiền thu vào của các hoạt
động
=
52
Dòng lưu chuyển tiền của CTCP được phản ánh thông qua chỉ tiêu:
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ và lưu chuyển tiền thuần của các hoạt
động
Lưu chuyển tiền thuần (LCTT) trong kỳ
LCTT trong kỳ = LCTT từ HĐKD + LCTT từ HĐĐT + LCTT từ HĐTC (47)
Trong đó:
LCTT của từng hoạt động = Dòng tiền thu vào của từng hoạt động –
Dòng tiền chi ra của từng hoạt động
Chỉ tiêu này ở mỗi doanh nghiệp xảy ra một trong ba khả năng: dương,
âm, bằng 0 và nó phản ánh khả năng ảnh hưởng của dòng tiền đến quy mô
vốn bằng tiền của CTCP
1.3.2.9. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh
nghiệp
Để đánh giá tình hình tăng trưởng của một doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng về tài sản, tăng trưởng về
vốn, tăng trưởng về thu nhập, lợi nhuận, dòng tiền, tăng trưởng về giá trị cổ
phiếu và mức độ tăng trưởng bền vững. Ở mỗi chỉ tiêu, tốc độ tăng giảm được
đánh giá qua chênh lệch tương đối về giá trị của từng khoản mục kỳ này so
với kỳ trước. Trị số của chỉ tiêu dương chứng tỏ giá trị của khoản mục tăng,
chỉ tiêu dương càng lớn thì giá trị tăng của khoản mục càng lớn, tăng trưởng
của khoản mục càng cao và ngược lại.
Tăng trưởng về tài sản của doanh nghiệp
Tốc độ tăng (giảm)
về tổng tài sản
Tài sản cuối kỳ - Tài sản đầu kỳ
Tài sản đầu kỳ = (48)
53
Tăng trưởng về vốn chủ của doanh nghiệp
Tăng trưởng về thu nhập của doanh nghiệp
Tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp
Tăng trưởng về dòng tiền của doanh nghiệp
Tăng trưởng về giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp
Tốc độ tăng (giảm)
về vốn chủ sở hữu
Vốn chủ cuối kỳ - Vốn chủ đầu kỳ
Vốn chủ đầu kỳ = (49)
Tốc độ tăng (giảm)
về doanh thu thuần
(DTT)
DTT kỳ này – DTT kỳ trước
DTT kỳ trước = (50)
Tốc độ tăng (giảm)
về Tổng luân
chuyển thuần (LCT)
LCT kỳ này – LTC kỳ trước
LCT kỳ trước = (51)
(54)
Tốc độ tăng (giảm)
về Tổng dòng tiền
thuần
Dòng tiền thuần kỳ này –Dòng tiền thuần kỳ trước
Dòng tiền thuần kỳ trước =
(55)
Tốc độ tăng
(giảm) về giá trị
sổ sách CP
thường
Giá trị sổ sách CP thường kỳ này – Giá trị sổ
sách CP thường kỳ trước
Giá trị sổ sách CP thường kỳ trước
=
(56)
Tốc độ tăng
(giảm) về giá trị
thị trường CP
thường
Giá trị thị trường CP thường kỳ này – Giá trị thị
trường CP thường kỳ trước
Giá trị thị trường CP thường kỳ trước
=
Tốc độ tăng (giảm)
về Tổng lợi nhuận
ròng (LNR)
LNR kỳ này – LNR kỳ trước
LNR kỳ trước = (52)
(53)
Tốc độ tăng
(giảm) về Dòng
tiền thuần từ
HĐKD
Dòng tiền thuần HĐKD kỳ này – Dòng tiền
thuần kỳ trước
Dòng tiền thuần từ HĐKD kỳ trước
=
54
1.3.2.10. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh báo rủi
ro tài chính
Rủi ro tài chính là rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu do việc sử
dụng nợ mang lại, do đó nó gắn liền với cấu trúc tài chính (gắn liền với cơ cấu
vốn hợp lý giữa nợ và vốn chủ). Rủi ro tài chính có rất nhiều dấu hiệu phản
ánh, ví dụ qua cơ cấu nguồn vốn, qua các khả năng thanh toán, qua hiệu quả
kinh doanh,... Để có thể nhận diện, đánh giá và cảnh báo rủi ro tài chính, các
chủ thể cần sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu tài chính, trên cơ sở so sánh trị số
với những năm trước. Các chỉ tiêu có thể sử dụng bao gồm :
+ Về hoạt động huy động vốn : Quy mô nguồn vốn huy động, cơ cấu
nguồn vốn, Chi phí sử dụng vốn bình quân, vốn lưu chuyển..
+ Về khả năng tự tài trợ : Hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ thường xuyên,..
+ Về khả năng thanh toán : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả
năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán lãi vay
Ngoài ra, còn có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu sau :
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ sử dụng nguồn vốn có chi phí sử
dụng vốn cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) trong tổng cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp
(57)
(57(57
65)
Tốc độ tăng
(giảm) về thu
nhập bình quân
CP thường
Thu nhập CP thường kỳ này – Thu nhập CP
thường kỳ trước
Thu nhập CP thường kỳ trước
=
(58) Tỷ lệ tăng trưởng
bền vững
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
=
55
Đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động tài chính
càng cao, nhưng cơ hội gia tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu càng lớn và
ngược lại.
Trên đây là hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty niêm
yết nói chung. Trong phạm vi luận án, tác giả hệ thống hóa theo 10 nhóm chỉ
tiêu nhỏ. Tùy theo yêu cầu của các cấp quản lý trên thị trường chứng khoán
và các nhà quản trị trong từng doanh nghiệp mà hệ thống chỉ tiêu trên sẽ
được chọn lọc và sử dụng theo 2 hệ thống là Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính theo yêu cầu của các cấp quản lý thị trường chứng khoán và Hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ quản trị trong nội bộ các doanh nghiệp
niêm yết. Điều này luận án sẽ làm rõ ở phần thực trạng sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong chương 2.
56
Kết luận chƣơng 1
Như vậy, chương 1 của luận án đã đi vào nghiên cứu, hệ thống hóa và
hoàn thiện lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trên các khía cạnh:
bản chất hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, vai trò của hệ thống chỉ tiêu
trong việc cung cấp thông tin giúp các chủ thể ra các quyết định ngắn hạn và
dài hạn, và nội dung của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công
ty niêm yết. Theo đó, luận án phân chia hê thống chỉ tiêu phân tích tài chính
thành mười nhóm như sau:
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình luân chuyển tiền
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính
Trên đây chính là những cơ sở lý luận để luận án đi vào nghiên cứu và
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm
yết trên TTCK Việt Nam ở chương 2 và chương 3
57
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam
2.1.1.Đặc điểm công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Trên TTCK Việt Nam hiện nay có rất nhiều tổ chức niêm yết tham gia
vào hoạt động xây dựng, tuy nhiên, do việc thiếu thông tin nên việc xếp
doanh nghiệp vào ngành nghề nào giữa các chủ thể phân tích và các công ty
chứng khoán có sự khác biệt rõ rệt. Thông thường các công ty chứng khoán sẽ
dựa trên hai cơ sở chủ yếu là đăng ký ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp và tỷ trọng doanh thu từng hoạt động kinh doanh trên tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Song một doanh nghiệp có thể đăng ký nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau và việc phân chia theo tỷ trọng doanh thu cũng gặp
nhiều khó khăn vì doanh nghiệp không chi tiết doanh thu của từng mảng hoạt
động. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả xếp các doanh
nghiệp niêm yết vào ngành xây dựng căn cứ theo ngành nghề kinh doanh
chính trong bản đăng ký kinh doanh.
Từ khi thành lập TTCK Việt Nam, đã có 138 công ty xây dựng niêm
yết, bao gồm 42 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
và 96 công ty xây dựng niêm yết tại sở giao dich chứng khoán Hà Nội. Tuy
nhiên từ đầu năm 2013 đến nay đã có 10 công ty phải hủy niêm yết cổ phiếu
vì nhiều lý do khác nhau. Do đó, tính đến thời điểm tháng 10/2014, chỉ còn
tổng cộng 126 công ty xây dựng còn niêm yết, bao gồm 39 công ty niêm yết
tại sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và 87 công ty niêm yết tại sở giao
dich chứng khoán Hà Nội (Phụ lục 01 và 02)
58
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát về cổ phiếu ngành xây dựng niêm
yết trên hai sàn chứng khoán được tập hợp trong các bảng 2.1, bảng 2.2, bảng
2.3 như sau
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu khái quát về cổ phiếu niêm yết ngành xây dựng
(Năm 2014)
Chỉ tiêu
Tổng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành (triệu cổ phiếu) 2,540,403,777
Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước(%) 20
Vốn thực tế (tỷ) 44,126
EPS (đồng/cổ phiếu) 1,483
P/E 11.9
ROA(%) 2
ROE(%) 8
P/B(%) 121
Beta 1.5
(Nguồn : Tổng cục thống kê và BMI)
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính bình quân của các công ty xây dựng
niêm yết (Năm 2014)
Chỉ số định giá
Chỉ số Lợi nhuận Hiệu quả Quản lý Chỉ số
P/B 0,8 Chỉ số % Chỉ số %
P/E cơ bản 5,7 Tỷ số lãi gộp 20,5% ROCE 20,5%
P/E Pha loãng 5,6 Tỷ lệ EBITDA/DT 27,7% ROC 16,8%
P/E Trước thu
nhập khác 6,4 Lãi HĐ/DT 15,1% ROA 7,7%
Price/Cash Flow 11,0 Lãi trước Thuế/DT 16,9% Doanh thu/ Vốn hóa 340,9%
P/Tangible BV 0,8 Lãi sau thuế/DT 13,7%
EV/Doanh thu 1,5 Sức khỏe Tài chính Cổ phiếu
EV/EBITDA 5,5 Chỉ số Chỉ số
EV/EBIT 6,7 Thanh toán nhanh 1,3 Số CP lưu hành 4.902Triệu
Vốn hóa 51.411 Thanh toán hiện thời 1,7 Số CP niêm yết 4.701Triệu
(+) Vốn vay,
CĐTS 95.723 Vay dài hạn/ Vốn CSH 90,7%
Số CP lưu hành
bình quân 4.498Triệu
(-) Tiền ĐTTC - Vay dài hạn/ Tổng tài sản 19,1% Số cổ đông phổ thong -
(=) Giá trị DNEV) 135.03 Vốn vay/ Vốn CSH 145,9% Số CBCNV 180.746
(Nguồn : Stox.vn)
59
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính trung bình của các công ty
xây dựng niêm yết (Năm 2014)
Các chỉ số định giá
P/E (Theo EPS điều chỉnh) 2,53
P/E (Theo EPS cơ bản) 2,23
P/B 0,91
P/S 1,26
Khả năng sinh lời
Tỷ lệ lãi gộp (4 quý gần nhất) 11,98%
Tỷ lệ EBIT (4 quý gần nhất) 17,86%
Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (4 quý gần nhất) 6,90%
Tỷ lệ lãi trước thuế (4 quý gần nhất) 6,54%
Tỷ lệ lãi ròng (4 quý gần nhất) 5,55%
Sức mạnh tài chính
Khả năng thanh toán nhanh (quý gần nhất) 63,38%
Khả năng thanh toán tức thời (quý gần nhất) 123,50%
Nợ dài hạn trên vốn chủ (quý gần nhất) 153,12%
Tổng nợ trên vốn chủ (quý gần nhất) 238,48%
Khả năng thanh toán lãi vay (4 quý gần nhất) 257,68%
Hiệu quả quản lý
ROA (4 quý gần nhất) 4,49%
ROE (4 quý gần nhất) 16,80%
ROIC (4 quý gần nhất) ---
(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm - Công ty chứng khoán Sao Việt)
Nghiên cứu các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
những năm qua, luận án rút ra một số đặc điểm chung của các công ty xây
dựng niêm yết như sau:
Thứ nhất, các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, có quy
mô vốn khác nhau, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng còn tham
gia nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau (như kinh doanh bất động sản,
kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư tài chính..).
Thứ hai, phần lớn các công ty xây dựng mới chỉ được niêm yết trong
một vài năm trở lại đây. Theo thống kê của tác giả, các công ty xây dựng
niêm yết chủ yếu được niêm yết từ năm 2006 trở lại đây và số lượng lớn là
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội do đa phần các công ty xây
60
dựng chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe khi niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Thứ ba, nhiều công ty xây dựng niêm yết được hình thành từ cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước (như các công ty xây dựng trong tập đoàn Sông Đà,
tổng công ty Vinaconex, Licogi,...), số còn lại được thành lập mới hoặc chuyển
đổi từ loại hình công ty TNHH sang. Khi chuyển sang công ty cổ phần, hầu hết
những công ty xây dựng này vẫn có phần vốn cổ phần nhà nước. Mặt khác vẫn
còn tồn tại hệ thống bộ máy quản lý công ty cũ, vẫn còn những quan điểm, tư
tưởng chưa nhiều đổi mới.
Thứ tư, vấn đề minh bạch trong công bố thông tin của các công ty xây
dựng niêm yết nhìn chung còn nhiều hạn chế. Các tài liệu liên quan đến tình
hình tài chính chi tiết hay những giao dịch nội bộ còn chậm hoặc được công
bố. Đặc biệt, qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy, BCTC đã qua
kiểm toán công bố tới các nhà đầu tư chậm là tình trạng chung của hầu hết các
công ty xây dựng niêm yết những năm qua
2.1.2.Phân loại công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Hiện tại, tổng số công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam có 138 mã chứng khoán .Với 138 mã chứng khoán, có
quy mô vốn điều lệ khác nhau, vốn điều lệ thấp nhất là mã chứng khoán S55
(Công ty cổ phần Sông Đà 5.05) với 7.000.000.000 đồng, cao nhất là mã
chứng khoán VCG (Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam)
với vốn điều lệ là 4.417.106.730.000 đồng.
Với số lượng công ty niêm yết chưa nhiều trong hơn 10 năm giao dịch
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận án phân loại các công ty xây
dựng niêm yết theo các tiêu chí: hình thức sở hữu, thời gian niêm yết và theo
quy mô vốn điều lệ thực tế
61
a. Phân loại công ty xây dựng niêm yết theo thời gian niêm yết
Công ty xây dựng niêm yết đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt
Nam là Công ty cổ phần cơ điện lạnh – Mã chứng khoán REE : niêm yết năm
2000, còn lại hầu hết các công ty xây dựng niêm yết trong khoảng thời gian từ
năm 2006 trở lại đây
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng công ty cổ phần xây dựng niêm yết theo thời
gian trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đến tháng 10/2014
STT Năm Số lượng Tỷ lệ
HASTC HOSE Tổng cộng %
(1) (2) (3) (4) (5) (6)= (5)/126
1 2000 0 1 1 0,79
2 2001 0 0 0 0
3 2002 0 1 1 0,79
4 2003 0 0 0 0
5 2004 0 0 0 0
6 2005 1 0 1 0,79
7 2006 20 4 24 19,06
8 2007 5 4 9 7,14
9 2008 21 1 22 17,46
10 2009 17 5 22 17,46
11 2010 22 15 37 29,37
12 2011 0 6 6 4,76
13 2012 1 4 5 2,38
14 2013 0 0 0 0
15 2014 0 0 0 0
Tổng cộng 87 41 128 100
(Nguồn: Tác giả Tổng hợp từ www.hsx.vnvà www.hnx.vn)
62
55,5%44,5%
Sở hữu tư nhân
Sở hữu Nhà nước
b. Phân loại công ty xây dựng niêm yết theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu, các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam có thể phân chia tương đối thành Công ty xây dựng
niêm yết Nhà nước nắm cổ phần chi phối (gọi tắt là Công ty xây dựng niêm
yết sở hữu Nhà nước) là những công ty xây dựng niêm yết mà Nhà nước hiện
vẫn nắm trên 50% cổ phần; và Công ty xây dựng niêm yết mà Nhà nước
không nắm giữ cổ phần chi phối (gọi tắt là Công ty xây dựng niêm yết sở hữu
tư nhân) là những công ty xây dựng niêm yết mà Nhà nước nắm dưới 50% cổ
phần hoặc không nắm giữ cổ phần. Theo đó :
+ Công ty xây dựng niêm yết sở hữu Nhà nước: hiện có 57 mã chứng
khoán, chiếm 44,5% tổng số công ty xây dựng niêm yết
+ Công ty xây dựng niêm yết sở hữu tư nhân: hiện có 71 mã chứng
khoán, chiếm 55,5% tổng số công ty xây dựng niêm yết
Biểu đồ 2.1: Phân loại công ty xây dựng niêm yết theo hình thức sở hữu
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
63
67.90%
32.10%
Vốn điều lệ trên 120 tỷ
Vốn điều lệ dưới 120 tỷ
c. Phân loại công ty xây dựng niêm yết theo quy mô vốn điều lệ
Các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam tại hai Sở GDCK (số liệu thống kê đến tháng 1/2015) :
+ Số vốn điều lệ thực tế dưới 120 tỷ đồng: hiện có 87 mã chứng khoán,
chiếm 67,9%tổng số công ty xây dựng niêm yết
+ Số vốn điều lệ thực tế trên 120 tỷ đồng: hiện có 41 mã chứng khoán,
chiếm 32,1% tổng số công ty xây dựng niêm yết
Biểu đồ 2.2 : Phân loại công ty xây dựng niêm yết theo quy mô vốn điều lệ
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
2.1.3. Đặc điểm của các công ty xây dựng niêm yết tác động đến việc
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
64
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất, quản lý tài chính, do đó cũng ảnh hưởng đến việc xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp ngành
xây dựng nói chung, các công ty xây dựng niêm yết nói riêng.
Thứ nhất, Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình xây
dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Sản phẩm xây lắp từ khi khởi
công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo
dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt... Do đó,
khoản mục “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nằm trong “Hàng tồn
kho” của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá trị tài sản ngắn hạn cũng như trong tổng tài sản. Đặc điểm riêng biệt
này đặt ra yêu cầu đối với các công ty xây dựng niêm yết là cần phải có
những chỉ tiêu phân tích chi tiết để đánh giá và quản trị khoản mục này
Thứ hai, Giá trị sản phẩm xây dựng lớn nên trong quá trình thi công,
các doanh nghiệp xây dựng phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngoài ra, quá trình thi công công trình dài, sử dụng lượng máy móc thiết bị
cũng như nguyên vật liệu, nhân công lớn làm nảy sinh quan hệ thanh toán
giữa chủ đầu tư, công ty xây dựng niêm yết, nhà cung cấp và người lao động
vừa chồng chéo, vừa kéo dài. Điều này làm cho hệ số nợ của các doanh
nghiệp ngành xây dựng thường cao so với các ngành khác. Đồng thời các
khoản mục “nợ phải thu”, “nợ phải trả” của các doanh nghiệp trong ngành
thông thường cũng cao và gây khó khăn trong công tác quản trị các khoản
65
mục này. Đặc điểm này dẫn đến việc các công ty xây dựng niêm yết cần phải
có những chỉ tiêu phản ánh công nợ và tình hình thanh toán tổng quát và chi
tiết theo thời gian cũng như theo từng công trình, hạng mục công trình.
Thứ ba, Việc thi công một công trình kéo dài dẫn đến việc chênh lệch
phát sinh chi phí, sản lượng và doanh thu giữa các kỳ kế toán là rất lớn. Đặc
điểm này khiến các công ty xây dựng niêm yết phải xây dựng các chỉ tiêu tài
chính chi tiết để quản trị chi phí, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận có hiệu quả
Thứ tứ, Cũng do quá trình thi công các công trình dài làm cho các chỉ
tiêu tài chính nói chung trong toàn bộ hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đôi
khi có sự chênh lệch lớn giữa các niên độ kế toán. Điều này đặt ra yêu cầu đối
với các công ty xây dựng niêm yết là cần phải có những chỉ tiêu đánh giá rủi
ro tài chính riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành mình.
Thứ năm, Các công ty xây dựng niêm yết cũng giống như các công ty
niêm yết của các ngành khác, cũng phải tuân thủ việc công bố các chỉ tiêu tài
chính cơ bản trong báo cáo thường niên của mình. Ngoài ra, để đảm bảo duy
trì niêm yết thì các công ty xây dựng niêm yết cũng cần phải có những chỉ
tiêu phân tích phục vụ quản trị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo các
tiêu chí về tài chính để duy trì niêm yết.
2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty
xây dựng niêm yết trên thị trƣờngchứng khoán Việt Nam
Để tìm hiểu thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính mà các
công ty xây dựng niêm yết hiện nay sử dụng, luận án tiến hành khảo sát và
nghiên cứu theo hai hệ thống :
Một là, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty xây dựng niêm yết
phải tiến hành tính toán và công khai theo yêu cầu của pháp luật. Hệ thống chỉ tiêu
này đóng vai trò cung cấp thông tin khái quát, kịp thời và dễ tiếp cận cho các chủ
thể sử dụng. Những thông tin nàyluận án thu thập từ các báo cáo được các công ty
xây dựng niêm yết đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
66
(như báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo của ban giám đốc…).
Hai là, hệ thống chỉ tiêu phân tích các công ty xây dựng niêm yết sử
dụng trong nội bộ các doanh nghiệp này. Thông tin này luận án thu thập qua
phương pháp khảo sát (Danh sách các công ty xây dựng niêm yết lấy mẫu
khảo sát, mẫu phiếu khảo sát và kết quả khảo sát được tác giả trình bày tại các
Phụ lục đính kèm)
Tiêu chuẩn chọn lựa các doanh nghiệp làm nguồn dữ liệu nghiên cứu
Luận án sẽ khảo sát đối với 4 nhóm công ty xây dựng niêm yết theo 2
tiêu thức: hình thức sở hữu và vốn điều lệ thực tế, hai tiêu thức này luận án
đều tiến hành thu thập số liệu và khảo sát tính ở thời điểm tháng 1/2015, như
sau :
Thứ nhất, Theo tiêu thức “hình thức sở hữu” thì theo quy định hiện hành, án
tiến hành phân loại các công ty xây dựng niêm yết thành 2 nhóm: Nhóm công
ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu Nhà nước (Nhà nước nắm từ 51%
vốn điều lệ trở lên) và Nhóm công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu
tư nhân (Nhà nước nắm duới 51% vốn điều lệ)
Thứ hai, Theo tiêu thức “vốn điều lệ thực tế”: theo quy định tại Thông tư
155/2015/TT-BTC (ban hành ngày 06/10/2015, có hiệu từ 01/01/2016), luận
án tiến hành phân loại các công ty xây dựng niêm yết thành 2 nhóm: Nhóm
công ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ thực tế trên 120 tỷ - nhóm công ty
xây dựng niêm yết là công ty đại chúng quy mô lớn, và Nhóm công ty xây
dựng niêm yết có vốn điều lệ thực tế dưới 120 tỷ - nhóm công ty xây dựng
niêm yết là công ty đại chúng quy mô nhỏ.
Để thực hiện việc chọn mẫu khảo sát làm cơ sở để xây dựng hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, tác giả xem xét một số tiêu chí như sau:
1. Các công ty xây dựng đã niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và có đầy đủ
67
các báo cáo tài chính đã được khiểm toán đến năm 2014.
2. Các công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh chính là xây lắp
3. Các công ty xây dựng đã cổ phần hóa và niêm yết từ trước năm 2012
4. Các công ty xây dựng có địa bàn hoạt động tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
5. Các công ty có cổ phiếu đang giao dịch bình thường trên hai sàn
giao dịch.
Các tiêu chí trên không nhằm ngoài mục đính xây dựng bộ dữ liệu bao
gồm các doanh nghiệp làm đối tượng nghiên cứu một cách thống nhất và các
thông tin được sử dụng là minh bạch, có nguồn gốc rõ ràng, dễ dàng kiểm
chứng tính chính xác.
Từ các tiêu chí trên, luận án đã lọc và chọn ra được 40 doanh nghiệp
làm mẫu nghiên cứu, cụ thể :
+ Nhóm khảo sát theo quy mô vốn điều lệ bao gồm : 10 công ty xây
dựng niêm yết có vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng trở lên và 10 công ty xây dựng
niêm yết có vốn điều lệ dưới 120 tỷ đồng
+ Nhóm khảo sát theo hình thức sở hữu bao gồm : 10 công ty xây dựng
niêm yết có hình thức sở hữu Nhà nước và 10 công ty xây dựng niêm yết có
hình thức sở hữu tư nhân
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty xây dựng
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật
Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu
phân tích tài chính bắt buộc các công ty niêm yết nói chung và các công ty cổ
phần xây dựng niêm yết nói riêng phải tính toán và công bố vào thời điểm
phát hành chứng khoán lần đầu (IPO) và khi kết thúc niên độ kế toán. Theo
khoản 1, điều 15 của luật chứng khoán số 70/2006/QH- 11, công ty công bố
các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong “thông tin tài chính” lần đầu tiên trong
bản cáo bạch.
68
Theo quyết định số 13/2007/QĐ-BTC, và Thông tư 155/2015/TT-BTC
(ban hành ngày 06/10/2015, có hiệu từ 01/01/2016), hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính của công ty xây dựng niêm yết phải tuân thủ theo hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính của tổ chức niêm yết nói chung. Những chỉ tiêu này phải
được lập và công bố hàng năm trên “báo cáo thường niên”. Những chỉ tiêu phân
tích tài chính này được cụ thể trong Bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5 : Hệ thống chỉ tiêu phân tích theo quy định của UBCKNN
Các chỉ tiêu Năm X-1 Năm X Ghi chú
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn:
=Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn)
b. Hệ số thanh toán nhanh:
= (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ
ngắn hạn
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
a. Hệ số nợ / Tổng tài sản
b. Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho:
= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
b. Doanh thu thuần / Tổng tài sản
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
a. Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
b. Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
c. Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
d. Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
(Nguồn: Phụ lục số 04-Thông tư 155/2015/TT-BTC)
69
Ý nghĩa và cách thu thập dữ liệu (theo biểu mẫu báo cáo tài chính trong
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tài chính) của các chỉ tiêu trên như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn : Hệ số này còn thường được biết
đến và sử dụng với tên gọi “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”. Chỉ tiêu
này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ có thời hạn bằng hoặc dưới 1
năm bằng toàn bộ tài sản ngắn hạn của tổ chức niêm yết. Đối với các công ty
xây dựng niêm yết thì trị số của chỉ tiêu bằng (=) 1 hoặc >1 thì chứng tỏ
doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và ngược lại. Trong
đó, chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn lấy dữ liệu từ mã số 100, nợ ngắn hạn mã số 310
của bảng cân đối kế toán.
Hệ số thanh toán nhanh, chỉ tiêu này cho biết, sau khi đã loại trừ bộ
phận hàng tồn kho (là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất
trong tài sản ngắn hạn), thì giá trị tài sản ngắn hạn còn lại của doanh nghiệp có
đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu trị số của chỉ tiêu (= 1)
hoặc >1 thì công ty xây dựng niêm yết bảo đảm khả năng thanh toán nhanh; và
ngược lại. Dữ liệu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn từ mã số 100, 310, còn hàng
tồn kho lấy dữ liệu từ mã số 140 của bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ/ tổng tài sản, hệ số này cho biết trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty xây dựng niêm yết, có bao nhiêu phần là vốn vay hay nói cách khác,
đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn phản ánh mức độ phụ thuộc vào nguồn
tài chính bên ngoài của doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ doanh nghiệp ít sử dụng đòn bẩy tài chính, rủi ro tài chính thấp
nhưng chi phí sử dụng vốn cao, và ngược lại. Trong đó, chỉ tiêu Nợ phải trả
lấy dữ liệu phân tích từ mã số 300, tổng tài sản lấy dữ liệu từ mã số 270.
70
Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu : Hệ số này phản ánh mức độ cân đối của hai
nguồn tài trợ. Thông thường, doanh nghiệp có hệ số này (<1) hoặc (= 1) được
coi là an toàn về tài chính và ngược lại. Tuy nhiên với đặc thù của ngành xây
dựng thì nhiều doanh nghiệp có hệ số này >1 vẫn được đánh giá là an toàn.
Trong công thức trên thì nợ ngắn hạn, nợ dài dạn, tổng nợ, vốn chủ sở hữu
được lấy từ mã số 310, 330, 300 và 400 trong bảng cân đối kế toán.
Vòng quay hàng tồn kho, phản ánh năng lực quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp niêm yết nói chung. Chỉ tiêu này đặc biệt có ý nghĩa với các công
ty xây dựng niêm yết vì sản phẩm của các doanh nghiệp này có giá trị lớn và
thời gian hoàn thiện dài, nên khoản mục “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” nằm trong hàng tồn kho thường có giá trị rất lớn. Do đó, với đặc thù
ngành, không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy công ty xây dựng có hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ ít rủi. Trong đó, giá vốn hàng bán
lấy dữ liệu mã số 11 trong báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho mã số 140
trong bảng cân đối kế toán (số bình quân giữa đầu kỳ và cuối kỳ phân tích).
Vòng quay tài sản, Chỉ tiêu này còn được biết đến với tên gọi “Hiệu
suất sử dụng tài sản” hay “Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh”. Chỉ tiêu dùng
để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty xây dựng niêm yết.
Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sử dụng tài sản của công ty vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Doanh thu thuần lấy dữ liệu mã
số 10 trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh, tổng tài sản (số bình quân của
đầu kỳ với cuối kỳ phân tích) lấy mã số 100 trong bảng cân đối kế toán
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, chỉ tiêu này cho biết
trong doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được, lợi nhuận chiếm bao nhiêu
phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp càng
71
lớn và ngược lại. Tuy nhiên, đối với ngành xây dựng, do tính chất sản xuất
sản phẩm trong thời gian kéo dài nên doanh thu cũng như lợi nhuận giữa các
năm của một doanh nghiệp có thể có đột biến và chênh lệch lớn. Vì thế, khi
xem xét hệ số này của một công ty xây dựng niêm yết, cần so sánh hệ số giữa
các năm và với tỷ số bình quân của toàn ngành xây dựng. Trong đó, Lợi
nhuận sau thuế, doanh thu thuần lấy dữ liệu mã số 60, 10 trong báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu ( ROE), chỉ tiêu này còn có tên
gọi là “Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu”. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ
mỗi đồng vốn đầu tư của chủ sử hữu đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng
tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu và ngược lại. Đây cũng
chính là một trong những chỉ số được sử dụng làm tiêu chí của UBCKNN để
xem xét cho phép một doanh nghiệp có được niêm yết trên sàn giao dịch tập
trung hay không. Trong đó, Lợi nhuận sau thuế lấy dữ liệu của mã số 60 trong
Báo cáo kết quả kinh doanh, vốn chủ sở hữu (số bình quân của đầu kỳ với cuối
kỳ phân tích) lấy dữ liệu của mã số 400 trong bảng cân đối kế toán.
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản ( ROA), chỉ tiêu còn được biết đến
với tên gọi “Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản” hay “Tỷ suất sinh lời tổng tài
sản”. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng tài sản đưa vào quá trình
SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong đó, chỉ tiêu Lợi nhuận
sau thuế lấy dữ liệu từ mã số 60 trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chỉ tiêu tổng tài sản lấy từ mã số 270 trên bảng cân đối kế toán.
2.2.1.1. Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích phải công bố theo quy
định đối với công ty xây dựng niêm yết theo hình thức sở hữu
a. Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích phải công bố theo quy định đối
với công ty xây dựng niêm yết theo hình thức sở hữu Nhà nước
72
Bảng 2.6: Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có hình
thức sở hữu Nhà nƣớc
TT Tên công ty Mã
CK
Vốn điều lệ
(đồng)
Tỷ lệ sở hữu
Nhà nƣớc
(%)
Sàn giao
dịch
1 Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp và dân dụng dầu khí
PXI 300.000.000.000 51% HSX
2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 3-2 C32 112.000.000.000 51% HSX
3 Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
Việt Nam
MCG 168.000.000.000 51% HSX
4 Công ty cổ phần Lilama10 L10 80.000.000.000 51% HSX
5 Công ty cổ phần lắp đường ống bể
chứa dầu khí
PXT 200.000.000.000 51% HSX
6 Công ty cổ phần Sông Đà 6 SD6 347.716.110.000 65% HNX
7 Công ty cổ phần xây dựng số 9 VC9 80.000.000.000 54.33% HNX
8 Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
điện 1
TV1 100.000.000.000 54.34% HNX
9 Công ty cổ phần xây dựng dầu khí
Nghệ An
PVA 35.000.000.000 51% HNX
10 Công ty cổ phần xây dựng số 12 V12 30.000.000.000 51% HNX
(Nguồn : tác giả tổng hợp từ trang web : hsx.vn và Hnx.vn)
Khảo sát thực tế tại các công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở
hữu Nhà nước này hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được sử dụng được
tổng hợp trong bảng sau :
73
Bảng 2.7 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các
công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu Nhà nƣớc đã công bố theo
quy định của UBCKNN
Chỉtiêu PXI C32 MCG L10 PXT SD6 VC9 TV1 PVA V12
Hệ số tài ngắn hạn/ Tổng tài sản - - - - - X - - - -
Hệ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản - - - - - X - - - -
Hệ số thanh toán ngắn hạn X X X X X Khác X Khác X X
Hệ số thanh toán nhanh X X X X X Khác X Khác X X
Hệ số nợ / Tổng tài sản X X Khác X Khác Khác X X X X
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu X X Khác X Khác Khác X X X X
Vòng quay hàng tồn kho X X X X X Khác X X X X
Doanh thu thuần / Tổng tài sản X Khác Khác X Khác X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
X X X X - - X X X X
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
Qua bảng tổng hợp 2.7 ta có thể nhận thấy :
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản : Trong tất cả các công ty
được khảo sát thì chỉ có Công ty cổ phần Sông Đà 6 (mã SD6) là tính toán và
công bố 2 chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản là “Hệ số tài sản lưu động/Tổng tài
sản” và “Hệ số tài sản cố định/Tổng tài sản”. Tuy nhiên cách gọi “tài sản lưu
động” và “Tài sản cố định” là chưa hoàn toàn chính xác. Các công ty còn lại
đều không công bố các chỉ tiêu này
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: 7/10 Công ty khảo
sát tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Hệ số nợ/ Tổng tài sản” và “ Hệ số nợ /
vốn chủ sở hữu” theo quy định
Ba doanh nghiệp còn lại thì tính toán và công bố chỉ tiêu khác :
+ Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Việt Nam (MCG) công bố 2 chỉ
tiêu “Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản” và “Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu”
74
+ Công ty cổ phần lắp đường ống bể chứa dầu khí (PXT) công bố 2 chỉ tiêu
: “Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn” và “Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn”
+ Công ty cổ phần Sông Đà 6 lại tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Hệ số
nợ” và “Hệ số vốn chủ sở hữu”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:Qua khảo sát, việc
tính toán và công bố các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp thì chủ yếu các doanh nghiệp chỉ tính toán và công bố 2 chỉ
tiêu “Hệ số thanh toán nhanh” và “Hệ số thanh toán ngắn hạn”. Tuy nhiên,
công thức tính toán các chỉ tiêu các công ty áp dụng là giống nhau nhưng
một số công ty lại sử dụng tên gọi khác
+ Công ty cổ phần Sông Đà 6 (SD6) sử dụng tên gọi “Khả năng thanh
toán nhanh” và “Khả năng thanh toán ngắn hạn”
+ Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 (TV1) không sử dụng tên gọi
chỉ tiêu mà chỉ nêu cách tính toán
Bên cạnh đó, qua khảo sát thì 9/10 các công ty đều vẫn sử dụng
thuật ngữ “Tài sản lưu động” trong các công thức tính, chỉ riêng có Công
ty cổ phần xây dựng số 12 (V12) là sử dụng đúng thuật ngữ “Tài sản
ngắn hạn”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động : 8/10 công ty được
khảo sát đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Vòng quay hàng tồn kho” và
“Doanh thu thuần/tổng tài sản” (PXI, TV1, L10, PVA, V12) hay “Vòng quay
hàng tồn kho”và “Vòng quay tổng tài sản” (MCG,C32, PXT).
Hai doanh nghiệp còn lại tính toán và công bố nhiều hơn 2 chỉ tiêu :
+ Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1(TV1) ngoài 2 chỉ tiêu trên
còn tính toán và công bố thêm 3 chỉ tiêu là ““Vòng quay tài sản cố định”,
“Vòng quay các khoản phải thu” và “Vòng quay các khoản phải trả”
75
+ Công ty cổ phần Sông Đà 6 (SD6) lại chỉ công bố chỉ tiêu “Vòng
quay hàng tồn kho”, mà không công bố chỉ tiêu “Doanh thu thuần/tổng tài
sản”. Thay vào đó công ty này tính toán thêm 3 chỉ tiêu là : “Số ngày vòng
quay hàng tồn kho”, “Vòng quay khoản phải thu” và “Kỳ thu tiền trung bình”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: Các chỉ tiêu phân tích
tài chính do các công ty công bố thiếu thống nhất cả về cách gọi, cách tính, số
lượng chỉ tiêu, ... Hơn nữa, việc tính toán các chỉ tiêu này tại hầu hết công ty
đều không chính xác. Cụ thể :
+ Về số lượng chỉ tiêu tính toán và công bố : 8/10 công ty đều tính
toán và công bố 4 chỉ tiêu theo quy định của UBCKNN là “Hệ số lợi nhuận
sau thuế/Doanh thu thuần”, “Hệ số lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu”,
“Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản” và “Hệ số lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh/Doanh thu thuần” . Hai công ty còn lại là Công ty cổ phần
Sông Đà 6 (SD6) và Công ty cổ phần lắp đường ống bể chứa dầu khí (PXT)
chỉ công bố 3 chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần”, “Hệ số
lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu”, “Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản”, mà không công bố chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần”
+ Về tên gọi chỉ tiêu : có một số công ty sử dụng tên gọi không thống
nhất, như Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng dầu khí (PXI)
gọi chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu
thuần” thay cho “Hệ số lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu
thuần”. Hay như 2 Công ty : Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 (TV1)
và Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An (PVA) lại sử dụng tên gọi của
4 chỉ tiêu là : “Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần”, “Lợi nhuận sau thuế /
Vốn chủ sở hữu”, “Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản” và “Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần”
76
Đối với các chỉ tiêu liên quan đến cổ phần : Trong nhóm công ty
khảo sát, chỉ có duy nhất Công ty cổ phần xây dựng 3-2 (C32) là tính toán
và công bố 2 chỉ tiêu trong nhóm này là : “Thu nhập trên mỗi cổ phần” và
“Giá trị sổ sách một cổ phần”. Tất cả các công ty còn lại đều không công
bố chỉ tiêu này
Như vậy, qua khảo sát nhóm công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở
hữu Nhà nước thì hầu hết các công ty đều tính toán và công bố các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu, nhưng số lượng và tên gọi các chỉ tiêu còn chưa thống nhất.
Đồng thời đa số các công ty vẫn sử dụng sai thuật ngữ “Tài sản ngắn hạn” là
“Tài sản lưu động” trong các công thức tính. Riêng các chỉ tiêu về cơ cấu tài
sản và các chỉ tiêu liên quan đến cổ phần thì chỉ duy nhất một công ty tính
toán và công bố
b. Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo quy định đối với
các công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu tư nhân
Bảng 2.8 : Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có hình
thức sở hữu tƣ nhân
STT Tên công ty Mã CK Vốn điều lệ (đồng) Sàn giao dịch
1 Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ
thuật thành phố Hồ Chí Minh
CII 1.129.275.000.000 HSX
2 Công ty cổ phần xây dựng Cotec CTD 184.500.000.000 HSX
3 Công ty cổ phần xây dựng số 5 SC5 86.000.000.000 HSX
4 Công ty cổ phần kỹ thuật và nền
móng công trình ngầm FECON
FCV 165.663.280.000 HSX
5 Công ty cổ phần xây dựng 47 C47 80.000.000.000 HSX
6 Công ty cổ phần Sông Đà 27 S27 15.728.330.000 HNX
7 Công ty cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng số 2
DC2 30.000.000.000 HNX
8 Công ty cổ phần xây dựng điện 3 TV3 29.400.000.000 HNX
9 Tổng công ty công trình giao
thông 6
CT6 44.374.010.000 HNX
10 Công ty cổ phần Hồng Hà dầu khí PHH 50.000.000.000 HNX
(Nguồn : tác giả tổng hợp từ trang web : hsx.vn và Hnx.vn)
77
Khảo sát thực tế tại các công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu tư
nhân này hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đã công bố được tổng hợp trong
bảng sau :
Bảng 2.9 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các
công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu tƣ nhân đã công bố theo
quy định của UBCKNN
Chỉtiêu CII CTD SC5 FCV C47 S27 DC2 TV3 CT6 PHH
Hệ số tài ngắn hạn/ Tổng tài sản X - - - - - - - - -
Hệ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản X - - - - - - - - -
Hệ số thanh toán ngắn hạn X X X X X X X X X X
Hệ số thanh toán nhanh X X X X X X X X X X
Hệ số nợ/Tổng tài sản X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu X X X X X X X X X X
Vòng quay hàng tồn kho X X X X X X X X X X
Doanh thu thuần / Tổng tài sản Khác Khác X Khác X X Khác Khác X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động
kinhdoanh/Doanh thu thuần
X X X Khác X Khác X Khác X X
(Nguồn : tác giả tổng hợp)
Qua bảng tổng hợp 2.9 có thể nhận thấy :
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản : Trong tất cả các công ty
được khảo sát thì chỉ có Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí
Minh (CII) là tính toán và công bố 2 chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản là “Tài
sản ngắn hạn/Tổng tài sản” và “Tài sản dài hạn/Tổng tài sản”. Các công ty
còn lại đều không công bố các chỉ tiêu này
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Tất cả các Công ty
được khảo sát đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu thống nhất” là Hệ số nợ/
Tổng tài sản” và “ Hệ số nợ / vốn chủ sở hữu” theo quy định. Riêng Công ty
cổ phần xây dựng Cotec (CTD), ngoài 2 chỉ tiêu trên còn tính toán và công bố
thêm chỉ tiêu “Hệ số vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn”
78
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: 10/10 Công ty
được khảo sát đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Hệ số thanh toán nhanh” và
“Hệ số thanh toán ngắn hạn”. Tuy nhiên, qua khảo sát thì 6/10 các công ty
(S27, FCN, DC2, SC5, CT6, C47) vẫn sử dụng thuật ngữ “Tài sản lưu động”
trong các công thức tính.
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động : 5/10 các công ty
khảo sát tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Vòng quay hàng tồn kho” và “Doanh
thu thuần/tổng tài sản” (Công ty cổ phần Sông Đà 27, Công ty cổ phần xây
dựng số 5, Công ty công trình giao thông 6, Công ty cổ phần Hồng Hà dầu
khí, Công ty cổ phần xây dựng C47). Các công ty còn lại sử dụng tên gọi chỉ
tiêu khác (“Vòng quay hàng tồn kho”và“Vòng quay tổng tài sản”), nhưng
công thức tính toán không thay đổi là các công ty : Công ty cổ phần đâu tư hạ
tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần xây dựng Cotec, Công
ty cổ phần kỹ thuật và nền móng công trình ngầm Fecon, Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển xây dựng số 2, Công ty cổ phần xây dựng điện số 3.
Riêng Công ty cổ phần xây dựng Cotec (CTD) thì ngoài 2 chỉ tiêu trên
còn tính toán và công bố thêm 4 chỉ tiêu là “Vòng quay tài sản cố định”,
“Vòng quay tài sản lưu động’, “Vòng quay các khoản phải thu” và “Vòng
quay các khoản phải trả”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Các công ty công bố
tương đối thống nhất về cách tính và số lượng chỉ tiêu. Cụ thể
+ Về số lượng chỉ tiêu tính toán và công bố : Tất cả các công ty khảo
sát đều tính toán và công bố 4 chỉ tiêu theo quy định của UBCKNN là “Hệ số
lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần”, “Hệ số lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu”, “Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản” và “Hệ số lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần” .
79
Cá biệt có Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII)
ngoài 4 chỉ tiêu trên còn tính toán và công bố thêm chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh/Tổng tài sản” .
+ Về tên gọi chỉ tiêu : có một số công ty sử dụng tên gọi không thống
nhất, như Công ty cổ phần Sông đà 27 (S27) và Công ty cổ phần kỹ thuật và
nền móng công trình ngầm Fecon (FCV) sử dụng tên gọi của 4 chỉ tiêu là :
“Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần”, “Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu”, “Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản” và “Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh/Doanh thu thuần”.
Riêng Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 (TV3) lại gọi các chỉ
tiêu lần lượt là : “Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần”, “Lợi nhuận sau thuế /
Vốn chủ sở hữu”, “Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản” và “Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần”
Đối với các chỉ tiêu liên quan đến cổ phần : Trong nhóm công ty khảo
sát, chỉ có 3 công ty tính toán và công bố các chỉ tiêu liên quan đến cổ phần
+ Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII) và Công
ty cổ phần kỹ thuật nền móng công trình ngầm (FCN) công bố chỉ tiêu “Thu
nhập trên cổ phần thường”
+ Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 3(TV3) tính toán và công bố 2
chỉ tiêu “ Thu nhập trên mỗi cổ phần” và “Giá trị sổ sách một cổ phần”.
Như vậy, qua khảo sát nhóm công ty cổ phần xây dựng niêm yết có
hình thức sở hữu tư nhân thì hầu hết các công ty đều tính toán và công bố các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu khá đầy đủ thống nhất. Ngoài các chỉ tiêu theo quy
định thì một số công ty còn tự tính toán và công bố thêm một số các chỉ tiêu
phân tích tài chính khác. Nhìn chung các công ty đều công bố khá đầy đủ các
chỉ tiêu theo quy định của UBCKNN, tuy nhiên cách gọi các chỉ tiêu và sử
dụng thuật ngữ trong công thức tính vẫn còn nhiều bất cập
80
2.2.1.2. Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo quy định
trong công ty cổ phần xây dựng niêm yết theo quy mô vốn điều lệ thực tế
a.Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chínhtheo quy định trong
công ty cổ phần xây dựng niêm yếtcó vốn điều lệ thực tế trên 120 tỷ đồng
Bảng 2.10: Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có vốn
điều lệ thực tế trên 120 tỷ đồng
STT Tên công ty Mã CK Vốn điều lệ (đồng) Sàn giao dịch
1 Tổng công ty cổ phần xây
lắp dầu khí Việt Nam
PVX 4.000.000.000.000 HNX
2 Công ty cổ phần xây dựng và
xuất nhập khẩu Việt Nam
VCG 4.417.106.730.000 HNX
3 Công ty cổ phần Sông Đà 10 SDT 273.779.960.000 HNX
4 Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển khu công nghiệp
và đô thị Sông Đà
SJS 800.000.000.000 HSX
5 Công ty cổ phần xây dựng và
kinh doanh địa ốc Hòa Bình
HBC 151.195.400.000 HSX
6 Công ty cổ phần Licogi 16 LCG 250.000.000.000 HSX
7 Công ty cổ phần phát triển hạ
tầng kỹ thuật
IJC 548.389.050.000 HSX
8 Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE 810.431.310.000 HSX
9 Công ty cổ phần đầu tư hạ
tầng và đô thị dầu khí
PTL 1.000.000.000.000 HSX
10 Công ty cổ phần xây dựng
điện Việt Nam
VNE 317.210.800.000 HSX
(Nguồn : tác giả tổng hợp từ trang web : hsx.vn và Hnx.vn)
Trong các công ty được khảo sát, các chỉ tiêu phân tích tài chính được
tính toán và công bố được tổng hợp trong bảng như sau:
81
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các
công ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ trên 120 tỷ đồng đã công bố
theo quy định của UBCKNN
Chỉtiêu REE LCG PVX SJS SDT IJC HBC VNE PTL VCG
Hệ số tài ngắn hạn/ Tổng tài sản X - - - - - - - - -
Hệ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản X - - - - - - - - -
Hệ số thanh toán ngắn hạn X X X X X X X X X X
Hệ số thanh toán nhanh X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Tổng tài sản X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu - - - X X - - - - -
Vòng quay hàng tồn kho X X X X X X X X X X
Doanh thu thuần / Tổng tài sản X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
X X X X X X X X X Khác
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
X X X Khác X X X X X X
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
X X X X X X - X X -
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
Qua bảng tổng hợp 2.11 có thể nhận thấy :
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản: Chỉ có Công ty cổ phần
cơ điện lạnh (REE) tính toán và công bố hai chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản.
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Qua khảo sát, hầu hết
các công ty đều tính toán và công bố các chỉ tiêu này, tuy nhiên số lượng chỉ
tiêu các công ty tính toán và công bố lại không thống nhất :
+ 10/10 Công ty công bố chỉ tiêu “Tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn”
+ 2/10 Công ty công bố chỉ tiêu “tỷ trọng nợ vay/nguồn vốn chủ sở
hữu” là Công ty cổ phần đầu tư và phát triển khu đô thị và công nghiệp Sông
Đà (SJS) và Công ty cổ phần Sông Đà 10 (SDT)
82
Tuy nhiên cả 10 công ty được khảo sát lại tính toán và công bố chỉ tiêu
“Tỷ trọng VCSH/tổng nguồn vốn”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Qua khảo sát, tất cả
các công ty thuộc nhóm đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu theo quy định của
UBCKNN là “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và chỉ tiêu “Hệ số khả
năng thanh toán nhanh”.
Ngoài ra một vài công ty công bố thêm chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời” là Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình
(HBC), Công ty cổ phần Licogi 16 (LCG) , và Công ty cổ phần cơ điện lạnh
(REE)
Riêng về tên gọi thì các công ty hầu hết đều không thống nhất về cách
gọi các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Đối với các chỉ tiêu về năng lực hoạt động : Hầu hết các công ty được
khảo sát đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu về năng lực hoạt động là : Vòng
quay hàng tồn kho và Vòng quay tổng tài sản
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: Các chỉ tiêu phân tích
tài chính do các công ty công bố thiếu thống nhất cả về cách gọi, cách tính,
số lượng chỉ tiêu, ... Hơn nữa, việc tính toán các chỉ tiêu này tại hầu hết
công ty đều không chính xác. Chẳng hạn, về tên gọi, với chỉ tiêu “Tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản” nhưng Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập
khẩu Việt Nam (VCG) gọi là “Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản” nhưng
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển khu công nghiệp và đô thị Sông Đà
(SJS) lại gọi là “Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân”, ...
Về số lượng chỉ tiêu, có một số công ty chỉ công bố 2 chỉ tiêu “Lợi
nhuận/Tổng tài sản bình quân” và “Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu bình quân”
(Công ty cổ phần Sông Đà 10 và Công ty cổ phần Licogi 16); Còn lại hầu hết
83
các công ty công bố 3 chỉ tiêu nhưng tên gọi và nội dung khác nhau; chẳng
hạn, Công ty Cổ phần cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (VCG)
công bố 3 chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản” và “Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần” và “Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu; Công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển địa ốc Hòa Bình (HBC) công bố 3 chỉ tiêu “Tỷ suất
lợi nhuận/Doanh thu”, “Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu” và “Tỷ suất lợi
nhuận/Tổng tài sản”. Nhìn chung không có công ty xây dựng niêm yết nào
công bố đầy đủ và chính xác cả 4 chỉ tiêu như trong quy định của UBCKNN
b.Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo quy định đối với
công ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ thực tế dưới 120 tỷ đồng
Bảng 2.12 : Danh sách công ty xây dựng niêm yết chọn khảo sát có vốn
điều lệ thực tế dƣới 120 tỷ đồng
STT Tên công ty Mã CK Vốn điều lệ (đồng) Sàn giao dịch
1 Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 S55 7.000.000.000 HNX
2 Công ty cổ phần Sông Đà 6.04 S64 46.630.600.000 HNX
3 Công ty cổ phần xây dựng số 6 VC6 40.000.000.000 HNX
4 Công ty cổ phần xây dựng số 3 VC3 80.000.000.000 HNX
5 Công ty cổ phần Lilama 5 LO5 50.000.000.000 HNX
6 Công ty cổ phần Lilama 45.3 L43 35.000.000.000 HNX
7 Công ty cổ phần xây dựng số 2 VC2 20.000.000.000 HNX
8 Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO3
VE3 13.197.100.000 HNX
9 Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO9
VE9 72.000.880.000 HNX
10 Công ty cổ phần Licogi166 LCS 76.000.000.000 HNX
(Nguồn : tác giả tổng hợp từ trang web : Hnx.vn)
Khảo sát thực tế tại các công ty này chỉ tiêu phân tích tài chính đã công
bố được tổng hợp trong bảng sau :
84
Bảng 2.13 : Bảng tổng hợp khảo sát các chỉ tiêu phân tích tài chính các
công ty xây dựng niêm yết có vốn điều lệ dƣới 120 tỷ đồng đã công bố
theo quy định của UBCKNN
Chỉtiêu S55 S64 LO5 LCS VC2 VC3 VC6 L43 VE3 VE9
Hệ số tài ngắn hạn/ Tổng tài sản X X - - - - - - - -
Hệ số tài sản dài hạn/ Tổng tài sản X X - - - - - - - -
Hệ số thanh toán ngắn hạn X X X X X X X X X X
Hệ số thanh toán nhanh X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Tổng tài sản Khác Khác X X X X X X X X
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu Khác X X Khác X X X Khác X X
Vòng quay hàng tồn kho X X X X X X X X X X
Doanh thu thuần / Tổng tài sản - - X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
Khác - Khác Khác - Khác - - - -
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
- - X X - X X X - -
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
Qua bảng tổng hợp 2.13 có thể nhận thấy :
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản : chỉ có Công ty cổ phần
Sông Đà 6.04 (S64) và Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 (S55) tính toán và công
bố hai chỉ tiêu: “Hệ số tài sản lưu động trên tổng tài sản”, và “Hệ số tài sản cố
định trên tổng tài sản”. Các công ty còn lại đều không công bố 2 chỉ tiêu này
Đối với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:Qua khảo sát, tất cả
các công ty đều sử dụng các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên,
một số công ty có cách gọi tên chỉ tiêu khác quy định, như Công ty cổ phần
85
Sông Đà 6.04 (S64) và Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 (S55) gọi tên chỉ tiêu
là “Hệ số nợ/tổng nguồn vốn” thay vì “Hệ số nợ/tổng tổng tài sản”, hay Công
ty Công ty cổ phần Licogi 166 (LCS) và Công ty cổ phần Lilama 45.3 (L43)
gọi 2 chỉ tiêu là “Tỷ trọng nợ vay/tổng tài sản” và “Tỷ trọng nợ vay/nguồn
vốn chủ sở hữu"
Riêng công ty cổ phần Sông Đà 5.05 (S55) lại tính toán chỉ tiêu “Vốn
chủ sở hữu/tổng nguồn vốn” thay vì “Hệ số nợ / nguồn vốn chủ sở hữu”
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Việc tính toán và
công bố 2 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán theo quy định của UBCKNN
thì tất cả các doanh nghiệp đều tuân thủ. Riêng các công ty : Công ty cổ phần
Sông Đà 6.04 (S64) và Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 (S55), và Công ty cổ
phần xây dựng số 2 (VC2) gọi chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn”
là “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” (nhưng vẫn cùng cách tính toán
là bằng Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn).
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động : Hầu hết các công
ty khảo sát đều tính toán và công bố 2 chỉ tiêu “Vòng quay hàng tồn kho” và
“Hiệu suất sử dụng tài sản” hay “Doanh thu thuần/tổng tài sản”. Tuy nhiên
hai công ty Công ty cổ phần Sông Đà 6.04 (S64) và Công ty cổ phần Sông Đà
5.05 (S55) lại chỉ công bố chỉ tiêu “Vòng quay hàng tồn kho”, mà không công
bố chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng tài sản”. Thay vào đó 2 công ty này lại tính
toán thêm 3 chỉ tiêu là : Số ngày vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay khoản
phải thu và Kỳ thu tiền trung bình
Đối với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: Các công ty được
khảo sát chỉ thống nhất nhau về tên gọi và cách tính toán đối với 2 chỉ tiêu
“Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần” và chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận
sau thuế / Vốn chủ sở hữu” . Hai chỉ tiêu còn lại các công ty công bố không
thống nhất, cụ thể :
86
+ Với chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản” một số
công ty gọi là “Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân” (Công ty cổ phần
xây dựng số 3, Công ty cổ phần Lilama 5, và Công ty cổ phần Licogi 166),
riêng Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 lại gọi là “Tỷ suất sinh lời của tài sản”
+ Với chỉ tiêu “Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu
thuần” chỉ có một số công ty tính toán và công bố là Công ty cổ phần xây
dựng số 3 (VC3), Công ty cổ phần xây dựng số 6 (VC6), Công ty cổ phần
Lilama 5 (LO5), Công ty cổ phần licogi 166 (LCS), và Công ty cổ phần
Lilama 45.3 (L43)
Về số lượng chỉ tiêu, có 5/10 các công ty chỉ công bố 3 chỉ tiêu “Lợi
nhuận/Tổng tài sản bình quân”, “Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu bình quân” và “tỷ
suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần’’ ; 5/10 các công ty công bố 4 chỉ
tiêu là Công ty cổ phần xây dựng số 3 (VC3), Công ty cổ phần xây dựng số 6
(VC6), Công ty cổ phần Lilama 5 (LO5), Công ty cổ phần licogi 166 (LCS),
và Công ty cổ phần Lilama 45.3 (L43). Riêng chỉ có 2 công ty công bố 5 chỉ
tiêu là Công ty cổ phần xây dựng số 2 (VC2) công bố thêm chỉ tiêu Hệ số
EPS, và Công ty cổ phần Lilama 45.3 (L43) tính toán và công bố thêm chỉ
tiêu Hệ số thu nhập bình quân/cổ phiếu
Như vậy, qua khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại các
nhóm công ty xây dựng niêm yết, tác giả nhận thấy nhóm các công ty xây
dựng niêm yết có hình thức sở hữu tư nhân và nhóm các công ty xây dựng
niêm yết có quy mô vốn điều lệ thực tế trên 120 tỷ đồng tính toán và công bố
các chỉ tiêu tài chính tương đối thống nhất và đầy đủ theo quy định của
UBCKNN. Còn nhóm các công ty xây dựng niêm yết có hình thức sở hữu
Nhà nước và nhóm các công ty xây dựng niêm yết có quy mô vốn điều lệ thực
tế dưới 120 tỷ đồng công bố hệ thống các chỉ tiêu phân tích thiếu tính thống
nhất và chưa đầy đủ theo quy định của UBCKNN.
87
2.2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty
xây dựng niêm yết tính toán và sử dụng phục vụ quản trị trong nội bộ
2.2.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn của các công ty xây dựng niêm yết
Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm
yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Tỷ trọng của từng tài
sản, ngồn vốn so với tổng tài sản, nguồn vốn.
Qua trị số của các chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết nhận
diện được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mình trong từng giai
đoạn để có những quyết định tài trợ hợp lý
Tuy nhiên, ngoài hai chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết không
tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty xây dựng
Hình 2.1: Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của Tổng công ty
cổ phần XNK và xây dựng Việt Nam(mã VCG)
(Nguồn: Trích báo cáo quản trị của Tổng công ty cổ phần XNK và xây dựng
Việt Nam từ năm 2010-2014)
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tỷ trọng TSDH/Tổng TS
Tỷ trọng TSNH/Tổng TS
88
2.2.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
trợ của các công ty xây dựng niêm yết
Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm
yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Chi
phí sử dụng vốn bình quân
Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm
yết (40/40 công ty) đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu phân tích cân bằng
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp mình, bao gồm Hệ số tài trợ và
Hệ số tài trợ thường xuyên
Qua việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu này, các công ty xây dựng
niêm yết đều định hình được mô hình tài trợ mà doanh nghiệp mình theo đuổi.
Tuy nhiên, ngoài hai chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết không
tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty xây dựng.
Hình 2.2: Tổng tài sản, doanh thu, Vốn lƣu chuyển của Công ty cổ phần
Sông Đà 10 (mã SDT)
Đơn vị tính : VNĐ
(Nguồn: Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Sông Đà 10 từ năm 2010-2014)
Vốn lưu chuyển
Doanh thu
Tổng tài sản
-2E+11
0
2E+11
4E+11
6E+11
8E+11
1E+12
1.2E+12
1.4E+12
1.6E+12
1.8E+12
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
89
2.2.2.3. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình
công nợ và khả năng thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết
Đối với nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ : Qua khảo sát hầu
hết các công ty xây dựng niêm yết đều không tính toán và sử dụng đầy đủ các
chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ. Cụ thể :
+ Các chỉ tiêu Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả, Hệ số các khoản
phải thu, Hệ số các khoản phải trả : chỉ có 12/40 (chiếm 30%) các công ty
được khảo sát tính toán và sử dụng các chỉ tiêu này
+ Chỉ tiêu Hệ số thu hồi nợ chỉ có 5 (chiếm 12,5%) doanh nghiệp tính
toán và sử dụng
+ Chỉ tiêu Kỳ thu hồi nợ bình quân có 30/40 (chiếm 75%) các doanh
nghiệp khảo sát tính toán chỉ tiêu này
+ Cá biệt có chỉ tiêu Hệ số hoàn trả nợ và Kỳ trả nợ bình quân thì
không có công ty xây dựng niêm yết nào tính toán chỉ tiêu này phục vụ mục
tiêu quản trị
Đối với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Dựa trên kết quả
phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm yết đều sử dụng các chỉ
tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán nhanh, và Hệ số khả năng thanh toán
tức thời.
Cũng theo khảo sát thì 100% các công ty xây dựng niêm yết đều tính
toán và sử dụng các chỉ tiêu Hệ số khả năng chi trả lãi vay.
Riêng chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền thì chỉ có 12/40
(chiếm 30%) các công ty được khảo sát tính toán và sử dụng chỉ tiêu này.
90
Hình 2.3 : Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty cổ phần
Sông Đà 10 (mã SDT)
Đơn vị tính : %
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần Sông Đà 10 từ năm
2010-2014)
2.2.2.4. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình và
kết quả kinh doanh của các công ty xây dựng niêm yết
Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy:
+ Tất cả các công ty xây dựng niêm yết (40/40) được khảo sát đều tính
toán và sử dụng các chỉ tiêu : Tổng luân chuyển thuần, Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay, Lợi nhuận sau thuế
+ Các chỉ tiêu Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, Hệ số chi
phí bán hàng trên doanh thu thuần, Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu thuần cũng được hầu hết các doanh nghiệp tính toán và sử dụng
với30/40 doanh nghiệp sử dụng (chiếm 75%)
+ Các chỉ tiêu : Hệ số lợi nhuận ròng từ bán hàng, Hệ số sinh lời từ
bán hàng, Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh đã được các doanh nghiệp
-6,000
-4,000
-2,000
0
2,000
4,000
6,000
8,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
91
sử dụng rộng rãi (36/40) để xác định mức độ sinh lời của từng hoạt động
trong các hoạt động của doanh nghiệp mình
+ Chỉ tiêu Hệ số chi phí thì không có công ty xây dựng niêm yết được
điều tra nào tính toán và sử dụng. Lý do các doanh nghiệp đưa ra khi thực
hiện khảo sát trực tiếp với các nhà quản trị là việc tính toán quá phức tạp và
hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
nhân công.. cho tất cả các công trình dựa theo quy định của Nhà nước
Hình 2.4 : Hệ số Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần của Công ty cổ
phần Lilama 5 (mã LO5)
Đơn vị tính : %
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Lilama 5 từ năm 2010-2014)
2.2.2.5. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình
hiệu suất sử dụng vốn của các công ty xây dựng niêm yết
Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm
yết (40/40) đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh, Số vòng luân chuyển vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Các chỉ tiêu Số vòng quay hàng tồn kho, Kỳ hạn tồn kho bình quân, Số
vòng quay các khoản phải thu, Kỳ thu tiền bình quân cũng được đa số các
0.65
0.7
0.75
0.8
0.85
0.9
Năm 2010 Năm2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
92
công ty xây dựng niêm yết khảo sát (32/40) tính toán và sử dụng
Hình 2.5: Vòng quay nợ phải thu của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG)
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Licogi 16 từ năm 2010-2014)
Hình 2.6 : Kỳ thu tiền bình quân của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG)
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Licogi 16 từ năm 2010-2014)
0
1
2
3
4
5
6
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Vòng quay nợ phải thu (vòng)
Vòng quay nợ phải thu (vòng)
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
93
2.2.2.6. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết
Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm
yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
lợi để phục vụ mục đích quản trị là Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh
(BEP), Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở
hữu (ROE).
Tuy nhiên, ngoài ba chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết cũng
không tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty
xây dựng
Hình 2.7 : Hệ số sinh lời của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và địa ốc
Hòa Bình (mã HBC)
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và địa
ốc Hòa Bình từ năm 2010 - 2014)
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
BEP
ROA
ROE
94
2.2.2.7. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm
của công ty cổ phần của các công ty xây dựng niêm yết
Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm
yết đều tính toán và sử dụng hai chỉ tiêu phân tích tài chính liên quan đến cổ
phần, bao gồm :Lợi nhuận bình quân một cổ phiếu thường đang lưu hành
(EPS), Hệ số giá so với lợi nhuận (P/E)
Tuy nhiên hai chỉ tiêu Mức cổ tức so với giá trị thị trường của cổ
phiếu(DYR) và Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (P/B), Hệ số giá
trị thị trường so với giá trị sổ sách (M/B)thì chỉ có 28/40 (chiếm 70%) các công
ty được khảo sát tính toán và sử dụng chỉ tiêu này.
Hình 2.8: Lợi nhuận bình quân một cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành
(EPS) của Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam ( mã PVX)
Đơn vị : Đồng/cổ phiếu
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam
từ năm 2010 - 2014)
-5,000.00
-4,000.00
-3,000.00
-2,000.00
-1,000.00
0.00
1,000.00
2,000.00
Năm 2010 Năm 2011 năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
EPS
95
2.2.2.8. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình
lưu chuyển tiền của các công ty xây dựng niêm yết
Khảo sát tình hình sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển
tiền cho thấy tất cả các của các công ty xây dựng niêm yết đều tính toán và sử
dụng 2 chỉ tiêu là : Dòng tiền thu vào trong kỳ và Luân chuyển tiền thuần
trong kỳ. Riêng chỉ tiêu Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động thì chỉ
có số ít doanh nghiệp tính toán và sử dụng (8/40, chiếm 25%)
Hình 2.9: Luân chuyển tiền thuần của Công ty cổ phần xây dựng số 7 (mã VC7)
Đơn vị : Việt Nam đồng
(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần xây dựng số 7 từ năm
2010 - 2014)
2.2.2.9. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình
tăng trưởng của các công ty xây dựng niêm yết
Qua khảo sát thì các công ty xây dựng niêm yết chưa thực sự quan tâm
đến việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh
nghiệp mình. Cụ thể :
(150,000,000,000)
(100,000,000,000)
(50,000,000,000)
-
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
2010 2011 2012 2013 2014
LCT từ HĐ tài chính
LCT từ hoạt động đầu tư
LCT từ HĐ kinh doanh
96
Các chỉ tiêu : Tốc độ tăng (giảm) về tổng tài sản, Tốc độ tăng (giảm) về
vốn chủ sở hữu,Tốc độ tăng (giảm) về doanh thu thuần, Tốc độ tăng (giảm) về
tổng luân chuyển thuần, Tốc độ tăng (giảm) về tổng lợi nhuận ròng, Tốc độ
tăng (giảm) về dòng tiền thuần chỉ được 8 công ty xây dựng niêm yết tính
toán (chiếm 25%)
Các chỉ tiêu về tăng trưởng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp như Tốc
độ tăng (giảm) về giá trị sổ sách cổ phiếu, Tốc độ tăng (giảm) về giá trị thị
trường cổ phiếu, Tốc độ tăng (giảm) về thu nhập bình quân cổ phiếu thường
theo khảo sát thì chưa được các công ty xây dựng niêm yết quan tâm sử dụng
Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng bền vữngchỉ có rất ít doanh nghiệp tính toán
(5/40 doanh nghiệp tính toán, chiếm 12,5%)
2.2.2.10. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính của các công ty xây dựng niêm yết
Trong nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và cảnh báo rủi ro tài
chính thì tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều lưu tâm đến chỉ tiêu Đòn
bẩy tài chính. Thông qua tính toán chỉ tiêu này, các doanh nghiệp đều định
hướng cho mình theo một mô hình tài trợ vốn tối ưu để gia tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu và giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều chưa lưu tâm kết
hợp nhóm các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá và cảnh báo mức độ rủi ro tài
chính của doanh nghiệp mình.
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
2.3.1. Đối với hệ thống chỉ tiêu công ty xây dựng niêm yết phải công
bố theo quy định của pháp luật
2.3.1.1. Về khía cạnh tài chính mà các nhóm chỉ tiêu phản ánh
Các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính được các công ty xây dựng niêm
yết công bố theo quy định của pháp luật hiện hành là các nhóm chỉ tiêu:
97
nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
vốn, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu khả năng sinh
lợi. Tuy nhiên 4 nhóm chỉ tiêu này vẫn chưa phản ánh được thực sự đầy đủ
các khía cạnh tài chính khác nhau của doanh nghiệp. Do vậy các chỉ tiêu
phân tích tài chính trên chưa thể hiện được toàn bộ các mặt kết quả và hiệu
quả hoạt động của công ty xây dựng niêm yết.
Ngoài ra, các chỉ tiêu trong cùng một nhóm chỉ tiêu được tính toán và
công bố có sự khác biệt giữa các công ty, và khác nhau giữa các nhóm khảo sát,
do đó rất khó để có thể so sánh tương quan tình hình tài chính khái quát giữa hai
hay nhiều công ty xây dựng niêm yết với nhau.
2.3.1.2. Về số lượng, nội dung các chỉ tiêu trong từng nhóm khảo sát :
Thứ nhất : Qua khảo sát, số lượng các chỉ tiêu các công ty xây dựng
niêm yết tính toán công bố không thống nhất với nhau giữa các công ty trong
cùng một nhóm và giữa hai nhóm với nhau.
Thứ hai : Về tên gọi và cách tính các chỉ tiêu tài chính giữa các công ty
xây dựng niêm yết cũng không thống nhất, nên không thể so sánh đầy đủ
được các thông tin tài chính giữa các công ty trong cùng nhóm và giữa các
nhóm khảo sát với nhau.
Mặc dù chế độ kế toán đã thay đổi nhưng nhiều công ty vẫn sử dụng
tên gọi các chỉ tiêu không phù hợp, như nhiều công ty vẫn sử dụng thuật ngữ
“tài sản lưu động”. Hơn nữa quan điểm về cách tính các chỉ tiêu của các công
ty có một số điểm không đồng nhất.
Một số công ty sử dụng các chỉ tiêu thay thế mà không tính các chỉ tiêu
theo quy định, như chỉ tiêu “nợ vay/tổng tài sản” thay cho “nợ phải trả/tổng
nguồn vốn”, chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn” thay cho “Hệ số nợ/
Vốn chủ sở hữu”..
98
Thứ ba, Trên thực tế khảo sát thì không có công ty nào công bố được
đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu trong báo cáo thường niên như quy định của
UBCKNN. Hơn nữa, các công ty xây dựng niêm yết được khảo sát đều công
bố một hệ thống chỉ tiêu trong báo cáo thường niên qua các năm mà không có
sự thay đổi hay điều chỉnh, cải thiện nào.
Cá biệt có một số công ty công bố các chỉ tiêu trùng lắp : ví dụ như
Công ty cổ phần xây dựng số 3 (VC3) công bố đồng thời cả hai chỉ tiêu Khả
năng thanh toán hiện thời và chỉ tiêu Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2.3.2. Đối với hệ thống chỉ tiêu các công ty xây dựng niêm yết sử
dụng trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Đối với hệ thống chỉ tiêu phục vụ quản trị trong nội bộ doanh nghiệp
thì các công ty xây dựng niêm yết (thuộc cả 4 nhóm khảo sát) đều không tính
toán và sử dụng các chỉ tiêu một cách đầy đủ và thống nhất trên hầu hết các
nhóm chỉ tiêu được khảo sát.
Ngoài ra, các công ty xây dựng niêm yết cũng không tính toán và sử
dụng những chỉ tiêu mang tính phân tích chuyên sâu hay các chỉ tiêu phản ánh
tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng.
2.3.3. Đối với nguồn lấy số liệu tính toán
Các tài liệu chủ yếu mà các công ty xây dựng niêm yết sử dụng khi tính
toán các chỉ số tài chính là các BCTC. Tuy nhiên, do đặc thù về kết cấu của
BCTC nên nguồn dữ liệu này còn những điểm chưa hoàn thiện:
- BCTC là những tài liệu được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. BCTC
chủ yếu cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ các đối tượng. Có rất
nhiều khoản mục, chỉ tiêu mà nếu chỉ nhìn vào BCTC không cho thấy hết
thông tin. Vì vậy những thông tin trên BCTC chủ yếu mang tính căn cứ trong
99
việc phân tích, nghiên cứu và phát hiện. Nếu muốn đưa ra những kết luận chi
tiết và những hoạch định cho tương lại thì BCTC chưa thể đáp ứng hết.
- Các số liệu trên BCTC là những số liệu được sử dụng khi tính toán
các chỉ số tài chính. Tuy nhiên các số liệu, thông tin trên đó chỉ mang tính lịch
sử. Vì vậy, để đưa ra các số liệu, thông tin có thể sử dụng được trong tương
lại nhưng lại dựa vào số liệu quá khứ đương nhiên sẽ rất khó khăn đòi hỏi
người sử dụng cần kết hợp nhiều thông tin và phương pháp khác. Chẳng hạn
dưới tác động của lạm phát, phương pháp hoạch toán nợ vay cũng có khuynh
hướng khuếch đại các giá trị trong bảng cân đối với kế toán. Nghĩa là những
người đi vay nợ sẽ trả gốc với số tiền có giá trị nhỏ hơn, giá trị thực của
những khoản nợ vay sẽ giảm trong thời kỳ lạm phát. Tuy nhiên các kế toán đã
bỏ qua sự sụt giảm này, dẫn đến kết quả là số nợ trên danh nghĩa của doanh
nghiệp đã bị thổi phồng hơn thực tế. Lạm phát cũng làm thiên lệch giữa lợi
nhuận trong báo cáo tài chính và lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hợp lý khi tính toán các chỉ tiêu tài chính.
- Thực tế còn tồn tại hiện tượng, thông tin và số liệu trên BCTC bị
bóp méo, phản ánh không trung thực tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Sự
không trung thực này xuất phát từ nhiều khâu. Từ khâu ghi chép, hạch toán
vào các hóa đơn, chứng từ sai lệch; đến khâu phản ánh vào các sổ, các
BCTC cuối cùng cũng được xử lý sao cho đáp ứng được lợi ích của một
nhóm nhỏ. Doanh nghiệp có lãi hoặc làm ăn thua lỗ nhưng kết quả trên
BCTC lại ghi nhận ngược lại nhằm đạt được những mục đích như: đi vay,
gọi vốn…Nhiều doanh nghiệp, nợ phải trả rất lớn nhưng lại không phản ánh
chi phí vay lãi trong BCTC hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cũng không
phản ánh trên BCTC. Những hạn chế trong BCTC của các doanh nghiệp đã
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng
doanh nghiệp.
100
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc tính toán và sử dụng cũng như công bố hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính của các công ty xây dựng niêm yết còn chưa đầy đủ và thiếu nhất
quán là do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan.
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất : Các công ty xây dựng niêm yết nhìn chung chưa nhận thức
được hết tầm quan trọng của việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu trong việc
phục vụ các chủ thể trên thị trường chứng khoán cũng như bản thân doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn. Do đó việc tính
toán và công bố các chỉ tiêu phân tích theo quy định còn mang tính chiếu lệ,
thiếu nhất quán. Còn đối với các chỉ tiêu phân tích phục vụ trong nội bộ
doanh nghiệp thì các công ty xây dựng niêm yết không sử dụng nhiều chỉ tiêu
mang tính phân tích chuyên sâu hay phản ánh đặc thù trong sản xuất kinh
doanh của ngành mình.
Thứ hai: Việc tính toán, sử dụng cũng như công bố các chỉ tiêu phân
tích tài chính ở các công ty xây dựng niêm yết có loại hình sở hữu tư nhân
được đánh giá tốt hơn ở các công ty xây dựng có loại hình sở hữu Nhà nước.
Điều này có thể nhận định là do tư tưởng đổi mới và hội nhập cũng như trách
nhiệm, quyền lợi đối với hiệu quả đồng vốn bỏ ra cũng chi phối đến việc tính
toán và sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính để phục vụ bản thân
doanh nghiệp trong việc ra các quyết định quản trị.
Thứ ba: Theo khảo sát của tác giả thì hầu hết các công ty xây dựng
niêm yết đều không có đội ngũ cán bộ chuyên trách việc phân tích tài chính,
theo đó, việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu phân tích đều do cán bộ kế toán
đảm nhận. Do đó việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu thiếu đi tính chuyên
101
nghiệp và việc sử dụng không đem lại hiệu quả cao trong việc phục vụ cung
cấp thông tin cho các chủ thể.
2.4.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Quy định của pháp luật về việc tính toán, sử dụng và công bố
các chỉ tiêu phân tích tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
doanh nghiệp xây dựng nói riêng còn chưa thống nhất, đầy đủ và rõ ràng. Các
văn bản pháp luật yêu cầu công bố thông tin đối với các công ty xây dựng
niêm yết có nhiều nhưng hầu hết các doanh nghiệp chỉ công bố thông tin theo
yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Bên cạnh đó chế tài xử phạt của
Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với doanh nghiệp công bố không đầy đủ
các chỉ tiêu phân tích tài chính còn chưa nghiêm minh.
Thứ hai: Ở Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính chính thức, đầy đủ nào làm hệ thống chỉ tiêu tham chiếu đáng tin cậy
cho các doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Chính vì vậy, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính đầy đủ, tin cậy cho các công ty xây dựng
niêm yết trên TTCK Việt Nam
102
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy rằng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính của các công ty xây dựng niêm yết chưa được xây dựng, tính toán, sử
dụng và công bố một cách đầy đủ, thống nhất. Hệ thống chỉ tiêu phân tích mà
các công ty xây dựng niêm yết hiện nay đang sử dụng trong nội bộ cũng như
công bố rộng rãi đều chưa hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành về công
bố thông tin của UBCKNN cũng như chưa phản ánh được đặc thù trong sản
xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Nhiều công ty xây dựng niêm yết chưa
công bố đủ các chỉ tiêu theo quy định của UBCKNN, giữa tên gọi chỉ tiêu và
cách tính các chỉ tiêu mà các công ty sử dụng cũng chưa thống nhất. Chất
lượng của hệ thống chỉ tiêu nhìn chung chưa đảm bảo việc cung cấp đầy đủ
thông tin cho các chủ thể để sử dụng trong các quyết định của mình. Do đó,
việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty xây dựng
niêm yết là vấn đề cần được khắc phục và hoàn thiện hơn nữa. Đây là điều mà
luận án sẽ đi vào giải quyết trong chương 3
103
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.Định hƣớng phát triển ngành xây dựng trong thời gian tới :
Những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luôn có sự tăng trưởng cao,
đặc biệt trong đó có ngành xây dựng. Sự lớn mạnh được thể hiện về cả quy
mô: Tổng giá trị tài sản của các công ty thuộc ngành này liên tục tăng trưởng
với tốc độ khá ổn định xấp xỉ 30%/năm qua các năm ngay cả trong nền giai
đoạn nền kinh tế gặp những khó khăn thử thách từ ảnh hưởng của các cuộc
khủng khoảng tài chính thế giới tới Việt Nam thì tốc độ này cũng đạt được
hơn 20%. Một lần nữa khẳng định tiềm năng của ngành xây dựng tại Việt
Nam với những cơ hội cho tất cả các nhà đầu tư tuy nhiên cũng tiềm tàng
không ít các rủi ro liên quan tới tất cả các chủ thể tham gia vào ngành này.
Mức độ cạnh tranh cũng không ngừng tăng nhanh đặc biệt khi Việt Nam đã là
thành thành viên WTO năm 2006, là điều kiện để không ít các doanh nghiệp
nước ngoài “nhảy” vào thị trường hứa hẹn khả năng “siêu lợi nhuận” này.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng ngành xây dựng
(Nguồn : Tổng cục thống kê và BMI)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2010 2011 2012 2013
Ngành xây dựng
GDP
104
Chưa thể hiện được tốc độ tăng trưởng tương ứng với quy mô nhưng
doanh thu thuần bình quân của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này cũng giữ
được mức tăng trưởng ấn tượng trên 23%/ 1 năm sau khi gia nhập WTO chỉ với
duy nhất một điểm “lắng” vào năm 2009 do ảnh hưởng nhẹ từ cuộc khủng hoảng
tài chính. Giá trị đạt được này thuộc chủ yếu trong kết quả thuộc giá trị xây lắp,
sản xuất công nghiệp và vật liệu. Trong những năm tới, ngành xây dựng vẫn
được kỳ vọng có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng.
Biểu đồ 3.2 : Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2013, 2014 theo giá
hiện hành (nghìn tỷ đồng)
(Nguồn : Tổng cục thống kê và BMI)
Nhìn lại một cách tổng thể, có thể nhận thấy rằng các doanh nghiệp
thuộc ngày xây dựng đã hoạt động khá hiệu quả cả về quy mô lẫn chất lượng,
đạt được tốc độ tăng trưởng đều đặn và đảm bảo là một lực kéo hữu hiệu cho
nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, việc lợi nhuận sau thuế bình quân của các
doanh nghiệp giảm đi trong khi doanh thu thuần và tổng tài sản vẫn tăng là
một vấn đề mà chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân đứng từ góc độ
tài chính để rút ra những bài học kinh nghiệm trong vấn đề quản lý tại các
doanh nghiệp này.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Nhà để ở Nhà không để ở Công trình kỹ thuật dân dụng
Công trình chuyên dụng
2013
2014
105
Trong giai đoạn tiếp theo, ngành xây dựng luôn xác định mục tiêu trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng
cao. Bên cạnh đó, mục tiêu tăng trưởng và gia tăng đóng góp của ngành xây
dựng vào GDP của Việt Nam cũng hết sức quan trọng
Bảng 3.1 : Dự báo tăng trƣởng ngành xây dựng (tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
(dự báo)
2016
(dự báo)
Giá trị ngành xây dựng 676.400 720.200 770.521 820.655 872.527 928.700
%tăng trưởng 24,1 6,5 7,0 6,5 6,3 6,4
Giá trị mảng xây dựng hạ
tầng
317.908 338.500 357.522 376.681 395.255 414.200
%tăng trưởng 26,5 6,5 5,6 5,4 4,9 4,8
Giá trị mảng xây dựng
dân dụng và công nghiệp
358.492 381.700 412.999 443.974 477.272 514.500
%tăng trưởng 22,0 6,5 8,2 7,5 7,5 7,8
(Nguồn : Tổng cục thống kê và BMI)
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả
đề xuất các giải pháp theo hai hệ thống, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
cho các công ty xây dựng niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành và
hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ mục tiêu quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp như sau:
3.2.1.Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công
ty xây dựng niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành
Dựa trên quy định hiện hành của UBCK Nhà nước về công bố các chỉ
tiêu phân tích tài chính của các tổ chức niêm yết, và dựa trên kết quả nghiên
106
cứu về hệ thống chỉ tiêu các công ty xây dựng niêm yết đã công bố công khai
ở chương 2, tác giả kiến nghị hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cho các
công ty xây dựng niêm yết phải công bố theo quy định như sau :
Bảng 3.2 : Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cho các công ty xây
dựng niêm yết theo quy định của UBCKNN
Các chỉ tiêu Ghi chú
1. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản
a. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
= Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản
b. Tỷ trọng tài sản dài hạn
= Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
Chưa sử dụng –Kiến nghị bổ sung
Chưa sử dụng – Kiến nghị bổ sung
2. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ
= Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
b. Hệ số vốn chủ sở hữu
= Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
và cách tính
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
và cách tính
3. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
=Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
=(Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ
ngắn hạn
Đã sử dụng-Điều chỉnh tên gọi chỉ
tiêu
Đã sử dụng-Điều chỉnh tên gọi chỉ
tiêu
4. Chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho:
= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Đã sử dụng
107
Các chỉ tiêu Ghi chú
b. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
= Doanh thu thuần / Vốn kinh doanh bình
quân
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
a. Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
= Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
b. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
c. Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
d. Hệ sốs lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
= Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh
thu thuần
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
Đã sử dụng – Thống nhất lại tên gọi
chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
6.Chỉ tiêu về cổ phần
a. Lợi nhuận bình quân một cổ phần thường
đang lưu hành (EPS)
=(Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi)/Số cổ
phần thường bình quân đang lưu hành
b.Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
= Giá thị trường mỗi cổ phiếu thường/Lợi
nhuận cho mỗi cổ phiếu thường
c.Hệ số giá thị trường so với giá trị sổ sách
(M/B)
= Giá trị thị trường 1 cổ phiếu thường/Giá
trị sổ sách 1 cổ phiếu thường
Chưa sử dụng –Kiến nghị bổ sung
Chưa sử dụng –Kiến nghị bổ sung
Chưa sử dụng –Kiến nghị bổ sung
(Nguồn: Kiến nghị hoàn thiện của tác giả)
108
3.2.2.Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công
ty xây dựng niêm yết phục vụ quản trị trong nội bộ doanh nghiệp
3.2.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Qua khảo sát các thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của
công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, luận án nhận thấy cần
thống nhất các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp
Với chi tiết từng khoản mục tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trong tổng
tài sản của công ty sẽ cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản hợp lý cho từng
loại hình công ty. Với đặc thù của ngành xây dựng, tác giả kiến nghị chi tiết
thêm chỉ tiêu Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong hàng tồn
kho và chỉ tiêu Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn trong
tài sản dở dang dài hạn (Bảng 3.3 - Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ
cấu tài sản của các công ty xây dựng niêm yết).
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản của các
công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
I. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Đã sử dụng
1. Tỷ trọng Tiền và tương đương tiền trong Tài sản
ngắn hạn
Tiền và tương đương
Tài sản ngắn hạn
Đã sử dụng
2. Tỷ trọng Đầu tư tài chính ngắn hạn trong Tài sản
ngắn hạn
Đầu tư TC ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Đã sử dụng
3. Tỷ trọng Phải thu ngắn hạn trong Tài sản ngắn
hạn
Phải thu ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Đã sử dụng
4. Tỷ trọng Hàng tồn kho trong Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
Đã sử dụng
109
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
Nguyên vật liệu
Tỷ trọng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong
Tài sản ngắn hạn
Chi phí SXKD dở dang
Tài sản ngắn hạn
Chưa sử dụng – Bổ
sung
Tỷ trọng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
trongTổng tài sản
Chi phí SXKD dở dang
Tổng tài sản
Chưa sử dụng – Bổ
sung
5.Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn khác trong Tài sản
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn
Đã sử dụng
II. Tỷ trọng Tài sản dài hạn trong Tổng tài sản Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Đã sử dụng
1. Tỷ trọng Phải thu dài hạn trong Tài sản dài hạn Phải thu dài hạn
Tài sản dài hạn
Đã sử dụng
2. Tỷ trọng Tài sản cố định trong Tài sản dài hạn Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Đã sử dụng
3. Tỷ trọng Bất động sản đầu tư trong Tài sản dài
hạn
Bất động sản đầu tư
Tài sản dài hạn
Đã sử dụng
4. Tỷ trọng Tài sản dở dang dài hạn trong Tài sản
dài hạn
Tài sản dở dang dài hạn
Tài sản dài hạn
Chưa sử dụng – Bổ
sung
Tỷ trọng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài
hạn trong Tài sản dở dang dài hạn
Chi phí SXKD dở dang
dài hạn
Tài sản dở dang dài hạn
Chưa sử dụng – Bổ
sung
Tỷ trọng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài
hạn trong Tài sản dài hạn
Chi phí SXKD dở dang
dài hạn
Tài sản dài hạn
Chưa sử dụng – Bổ
sung
5. Tỷ trọng Đầu tư tài chính dài hạn trong Tài sản
dài hạn
Đầu tư TC dài hạn
Tài sản dài hạn
Đã sử dụng
6. Tỷ trọng Tài sản dài hạn khác trong Tài sản dài
hạn
Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn
Đã sử dụng
(Nguồn: Kiến nghị hoàn thiện của tác giả)
110
Các khoản mục trong Bảng 3.3 được lấy số liệu từ Mã số 100 đến 232
trên Bảng Cân đối kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính
Về phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng niêm yết:
tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, tính hiệu quả và tối ưu trong việc huy
động vốn thể hiện thông qua tỷ trọng của từng khoản mục chi tiết nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn (Bảng 3.4- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ cấu
nguồn vốn của các công ty xây dựng niêm yết).
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn của
công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
I. Tỷ trọng Nợ phải trả trong Tổng nguồn vốn Đã sử dụng
1. Tỷ trọng Nợ ngắn hạn trong Tổng nợ phải trả Nợ ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Đã sử dụng
+ Tỷ trọng Phải trả người bán ngắn hạn trong
Tổng nợ phải trả
Phải trả người bán
ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Đã sử dụng
+ Tỷ trọng Người mua trả tiền trước ngắn hạn
trong Tổng nợ phải trả
Người mua trả tiền trước
ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
trong Tổng nợ phải trả
Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Phải trả người lao động trong Tổng
nợ phải trả
Phải trả người lao động
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Chi phí phải trả ngắn hạn trong Tổng
nợ phải trả
Chi phí phải trả ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng trong Tổng nợ phải trả
Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
111
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
+ Tỷ trọng Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
trong Tổng nợ phải trả
Doanh thu chưa thực hiện
ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Phải trả ngắn hạn khác trong Tổng nợ
phải trả
Phải trả ngắn hạn khác
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
trong Tổng nợ phải trả
Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ khen thưởng, phúc lợi trong Tổng
nợ phải trả
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ bình ổn giá trong Tổng nợ phải
trả
Quỹ bình ổn giá
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ trong Tổng nợ phải trả
Giao dịch mua bán lại trái
phiếu Chính phủ
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
2. Tỷ trọng Nợ dài hạn trong Tổng nguồn vốn Nợ dài hạn
Tổng nợ phải trả
Đã sử dụng
+ Tỷ trọng Phải trả người bán dài hạn trong
Tổng nợ dài hạn
Phải trả người bán dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Người mua trả tiền trước dài hạn
trong Tổng nợ phải trả
Người mua trả tiền trước
dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Chi phí phải trả dài hạn trong Tổng
nợ phải trả
Chi phí phải trả dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Phải trả nội bộ dài hạn trong Tổng nợ
phải trả
Phải trả nội bộ dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
trong Tổng nợ phải trả
Doanh thu chưa thực hiện
dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
112
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
+ Tỷ trọng Phải trả dài hạn khác trong Tổng nợ
phải trả
Phải trả dài hạn khác
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Vay và nợ thuê tài chính dài hạn trong
Tổng nợ phải trả
Vay và nợ thuê tài chính
dài hạn
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Trái phiếu chuyển đổi trong Tổng nợ
phải trả
Trái phiếu chuyển đổi
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Cổ phiếu ưu đãi trong Tổng nợ phải
trả
Cổ phiếu ưu đãi
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
Tổng nợ phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ phát triển khoa học công nghệ
trong Tổng nợ phải trả
Quỹ phát triển khoa học
công nghệ
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ
sung
II. Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu trong Tổng
nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Đã sử dụng
1. Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trong Nguồn vốn chủ
sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Đã sử dụng
+ Tỷ trọng Vốn góp của chủ sở hữu trong Vốn
chủ sở hữu
Vốn cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Thặng dư vốn cổ phần trong Vốn chủ
sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
trong Vốn chủ sở hữu
Quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Vốn khác của chủ sở hữu trong Vốn
chủ sở hữu
Vốn khác của chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Cổ phiếu quỹ trong Vốn chủ sở hữu Cổ phiếu quỹ
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Chênh lệch đánh giá lại tài sản trong
Vốn chủ sở hữu
Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
113
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
+ Tỷ trọng Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong Vốn
chủ sở hữu
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ đầu tư phát triển trong Vốn chủ
sở hữu
Quỹ đầu tư phát triển
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ dự hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
trong Vốn chủ sở hữu
Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu trong
Vốn chủ sở hữu
Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Lợi nhuận chưa phân phối trong Vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
+ Tỷ trọng Nguồn vốn đầu tư XDCB trong Vốn
chủ sở hữu
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Vốn chủ sở hữu
Chưa sử dụng – Bổ
sung
2. Tỷ trọng Nguồn kinh phí và quỹ khác trong
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Vốn chủ sở hữu
Đã sử dụng
Tỷ trọng Nguồn kinh phí trong Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn kinh phí
Vốn chủ sở hữu
Đã sử dụng
Tỷ trọng Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
trong Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
Vốn chủ sở hữu
Đã sử dụng
(Nguồn: Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
Các khoản mục trong Bảng 3.4 được lấy số liệu từ Mã số 300 đến 432
trên Bảng Cân đối kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính
Thông qua các bảng phân tích chi tiết tài sản và bảng phân tích chi tiết
nguồn vốn, các chủ thể quan tâm có thể nhận biết một cách cụ thể, rõ ràng tỷ
trọng từng khoản mục trong tổng tài sản cũng như từng khoản mục trong tổng
nguồn vốn huy động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Với những đặc thù
riêng của ngành xây dựng thì trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn thực tế của
các công ty xây dựng niêm yết khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn là: Chi
114
phí sản xuất kinh doanh dở dang, nợ phải thu và nợ phải trả, đặc biệt là các
khoản vay dài hạn.
3.2.2.2.Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài trợ
Qua thực tế khảo sát ở các công ty xây dựng niêm yết thì các công ty
đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài trợ. Tuy nhiên,
luận án đề xuất hoàn thiện nhóm các chỉ tiêu này theo hướng thống nhất lại
tên gọi các chỉ tiêu và cách tính toán các chỉ tiêu. Tên gọi, cách tính các chỉ
tiêu phản ánh tình hình tài trợ tác giả kiến nghị thống nhất trong Bảng 3.5:
Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình tài trợ của các công ty xây dựng
niêm yết.
Đối với các công ty xây dựng niêm yết, tác giả đề xuất thêm chỉ tiêu Hệ
số tự tài trợ cho công trình xây dựng cơ bản dở dang. Hệ số này phản ánh khả
năng tự trang trải chi phí để hoàn thành các công trình đang xây dựng bằng
vốn chủ sở hữu của công ty xây dựng niêm yết.
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình tài trợ của các công
ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1. Vốn lưu chuyển Nguồn vốn dài hạn – Tài
sản dài hạn
Đã sử dụng-Thống nhất lại
tên gọi chỉ tiêu và cách tính
chỉ tiêu
2. Chi phí sử dụng vốn bình quân ∑(Fi x CPi) Đã sử dụng-Thống nhất lại
tên gọi chỉ tiêu và cách tính
chỉ tiêu
3. Hệ số tài trợ Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Đã sử dụng-Thống nhất lại
tên gọi chỉ tiêu và cách tính
chỉ tiêu
4.Hệ số tài trợ thường xuyên Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn
Chưa sử dụng – Bổ sung
5.Hệ số tự tài trợ cho công trình
dở dang
Vốn chủ sở hữu
Chi phí SXKD dở dang
Chưa sử dụng – Bổ sung
(Nguồn : tác giả kiến nghị hoàn thiện)
115
Trong Bảng 3.5, khoản mục “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” lấy
dữ liệu tổng hợp từ khoản mục “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nằm
trong hàng tồn kho và khoản mục “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài
hạn” trong bảng cân đối kế toán.
3.2.2.3.Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá tình hình công nợ và khả năng
thanh toán
Xây dựng là một ngành sản xuất mang tính đặc thù cao. Do thời gian để
hoàn thành và chi phí để hoàn thiện một sản phẩm xây dựng lớn, dẫn đến các
doanh nghiệp xây dựng phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và thời
hoàn trả của các nguồn này cũng khác nhau. Điều này làm cho tình hình công
nợ của các doanh nghiệp xây dựng nói chung rất phức tạp. Khả năng thanh
toán của theo đó cũng rất khác nhau giữa các doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc theo dõi tình hình công nợ và khả
năng thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết, luận án đề xuất hoàn
thiện nhóm chỉ tiêu này theo hướng thống nhất lại tên gọi chỉ tiêu, cách tính
và bổ sung thêm một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ đặc thù của các
doanh nghiệp này thông qua Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh
tình hình công nợ và khả năng thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết.
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả
năng thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1.Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải
trả
Nợ phải thu
Nợ phải trả
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
2.Hệ số các khoản phải thu Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
3. Hệ số các khoản phải trả Các khoản phải trả
Tổng tài sản
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
4.Hệ số thu hồi nợ DTT về bán hàng và CCDV
Các khoản phải thu bq Chưa sử dụng-Bổ sung
116
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
5.Kỳ thu hồi nợ bình quân Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
6.Hệ số hoàn trả nợ Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả bq Chưa sử dụng-Bổ sung
7.Kỳ trả nợ bình quân Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ Chưa sử dụng-Bổ sung
8. Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
9. Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
10. Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
(Tài sản ngắn hạn – Hàng
tổn kho)
Nợ ngắn hạn
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
12. Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
13. Hệ số khả năng thanh toán
ngay nợ đến hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản nợ đến hạn
Chưa sử dụng-Bổ sung
14. Hệ số khả năng thanh toán nợ
dài hạn
Tổng giá trị thuần của tài
sản dài hạn
Nợ dài hạn
Chưa sử dụng – Bổ sung
15. Hệ số khả năng chi trả lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
Lãi vay phải trả
Đã sử dụng-Thống nhất lại tên
gọi chỉ tiêu và cách tính chỉ tiêu
16. Hệ số khả năng thanh toán nợ
bằng tiền
Lưu chuyển thuần trong kỳ
Tổng nợ phải trả
Chưa sử dụng – Bổ sung
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
Trong bảng 3.6, các khoản nợ đến hạn thanh toán được tổng hợp từ kế
toán chi tiết các khoản nợ khách hàng, nhà cung cấp, vay và nợ dài hạn đến hạn
thanh toán,..
Ngoài ra, đối với các công ty xây dựng niêm yết, việc cân đối giữa các
khoản phải thanh toán theo từng công trình hay hạng mục công trình với các
khoản có thể sử dụng để thanh toán là việc rất cần thiết để duy trì một tình
hình tài chính ổn định. Với mục tiêu như vậy, luận án đề xuất bổ sung thêm
117
“hệ số khả năng thanh toán theo công trình (hạng mục công trình)”. Hệ số này
được tính cho từng thời điểm cụ thể hiện tại và tương lai. Công thức tính hệ
số khả năng thanh toán theo từng công trình (hạng mục công trình) được trình
bày trong bảng sau
Bảng 3.7 - Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của các
công ty xây dựng niêm yết theo công trình
Chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
1. Hệ số khả năng thanh
toán công trình (hạng
mục công trình) A
Các khoản có thể sử dụng để thanh toán
cho công trình (hạng mục )A
Các khoản phải thanh toán cho công
trình (hạng mục) A
Chưa sử dụng –
Bổ sung
2. Hệ số khả năng thanh
toán công trình (hạng
mục công trình)B
Các khoản có thể sử dụng để thanh toán
cho công trình (hạng mục) B
Các khoản phải thanh toán cho công
trình (hạng mục) B
Chưa sử dụng –
Bổ sung
(Nguồn: Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
Tuy nhiên việc tính được hệ số có độ chính xác cao so với thực trạng
tài chính tại công ty xây dựng niêm yết phụ thuộc vào nguồn dữ liệu kịp thời,
chính xác. Cụ thể các khoản có thể sử dụng để thanh toán theo từng công trình
chính là các khoản đã thu và có thể thu từ chủ đầu tư theo tiến độ công trình
thi công.
3.2.2.4. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh
doanh
Các hệ số cụ thể về tình hình và kết quả kinh doanh được trình bày
thống nhất trong Bảng 3.8- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tình hình và
kết quả kinh doanh của công ty xây dựng niêm yết. Các khoản mục trong bảng
được lấy dữ liệu từ Mã số 01 đến 71 trên “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh” theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài chính
118
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tình hình và kết quả kinh
doanh của công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1.Tổng luân chuyển thuần
DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu tài chính + Thu nhập
khác
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
2.Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
3.Lợi nhuận sau thuế (NI) EBIT – Lãi vay – Thuế TNDN
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
4.Hệ số chi phí Tổng chi phí
Tổng luân chuyển thuần
Chưa sử dụng – Bổ
sung
5.Hệ số GVHB Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
6.Hệ số chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
7.Hệ số chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
8.Hệ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng trong kỳ
Tổng luân chuyển thuần
Chưa sử dụng – Bổ
sung
9.Hệ số sinh lời từ bán
hàng (ROS)
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
DTT từ bán hàng và CCDV
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
10.Hệ số sinh lời từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
DTT+Doanh thu hoạt động tài chính
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
119
3.2.2.5. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 3.9:Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của
công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1.Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh
Tổng luân chuyển thuần
Số dư bình quân vốn kinh doanh
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
2.Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
Tổng luân chuyển thuần
Số dư bình quân vốn lưu động
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
3.Kỳ luân chuyển vốn lưu
động
Số ngày trong kỳ kinh doanh
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
4. Số vòng quay hàng tồn
kho
Trị giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
5.Kỳ hạn tồn kho bình
quân
Số ngày trong kỳ kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
6. Số vòng quay các khoản
phải thu
Doanh thu bán chịu (hoặc DTT)
Nợ phải thu (bình quân)
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
7. Kỳ thu tiền bình quân Số ngày trong kỳ kinh doanh
Số vòng quay các khoản phải thu
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
3.2.2.6. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của một doanh nghiệp là một trong những thông tin
quan trọng mà tất cả các chủ thể liên quan đều hết sức quan tâm. Đối với một
120
tổ chức niêm yết thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
còn ảnh hưởng lớn đến tính hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp mình. Đồng
thời một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời còn là một trong những điều
kiện niêm yết và duy trì niêm yết của các tổ chức niêm yết.
Theo khảo sát thì hầu hết các công ty xây dựng niêm yết đều tính toán và
sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp mình. Tuy
nhiên nhiều doanh nghiệp không thống nhất nhau ở tên gọi chỉ tiêu, cách tính chỉ
tiêu và chưa sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động xây
dựng. Do đó, luận án đề xuất hoàn thiện nhóm chỉ tiêu này theo hướng thống
nhất lại tên gọi chỉ tiêu, cách tính và bổ sung thêm một số chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời từ hoạt động xây dựng thông qua Bảng 3.10- Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết.
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của các
công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1. Hệ số sinh lời cơ bản
của vốn kinh doanh
(BEP)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
2. Hệ số sinh lời của vốn chủ
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
3. Hệ số sinh lời ròng của
tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tài sản bình quân
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
4. Hệ số Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
5. Hệ số lợi nhuận trên giá
vốn hàng bán (hay trên giá
thành sản xuất)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Giá vốn hàng bán
Chưa sử dụng – Bổ sung
6. Hệ số Lợi nhuận từ hoạt
động xây dựng trên Doanh
thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động xây dựng
Doanh thu thuần
Chưa sử dụng – Bổ sung
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
121
3.2.2.7. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
Qua khảo sát hầu hết các doanh nghiệp xây dựng niêm yết đều quan tâm
và sử dụng các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp chưa hoàn toàn thống nhất với nhau về tên gọi các chỉ tiêu
cũng như cách tính các chỉ tiêu. Do đó, luận án đề xuất hoàn thiện nhóm chỉ
tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần theo hướng thống nhất lại tên gọi
và cách tính các chỉ tiêu, thể hiện ở Bảng 3.11 Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản
ánh đặc điểm của công ty cổ phần của các công ty xây dựng niêm yết
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ
phần của các công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
1. Lợi nhuận bình quân
một cổ phần thường đang
lưu hành (EPS)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi
Số cổ phần bình quân đang lưu hành
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
2. Mức cổ tức so với giá thị
trường của cổ phiếu(DYR)
Cổ tức bình quân 1 cổ phiếu thường
Giá trị thị trường 1 cổ phiếu thường
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
3. Hệ số giá cả so với lợi
nhuận cổ phiếu(P/E)
Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu thường
Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
4. Hệ số giá thị trường so
với giá trị sổ sách (M/B)
Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu thường
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu thường
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
3.2.2.8. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì tiền được ví như là “vua” do đó đánh
giá khả năng tạo tiền và lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp giúp các cơ
quan quản lý và các nhà quản trị hiểu rõ được sức mạnh thực sự của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh tình
122
hình lưu chuyển tiền cho các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trong Bảng
3.12: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền của các
công ty xây dựng niêm yết. Dữ liệu trong bảng được lấy từ Mã số 01 đến 70
trên “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính ban hành.
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phản ánh tình hình lƣu chuyển tiền
của các công ty xây dựng niêm yết
Chỉ tiêu Công thức Ghi chú
I.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền
1. Dòng tiền thu vào trong
kỳ
Dòng tiền thu vào từ HĐKD + Dòng tiền thu
vào từ HĐĐT + Dòng tiền thu vào từ HĐTC
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
2. Tỷ trọng dòng tiền thu vào
của từng hoạt động
Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
Tổng số tiền thu vào của các hoạt động
Chưa sử dụng – Bổ
sung
I.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ
3. Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
LCTT từ HĐKD + LCTT từ HĐĐT +
LCTT từ HĐTC
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và
cách tính chỉ tiêu
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
3.2.2.9. Hoàn thiện các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng
Cuối cùng, các nhà quản trị và các nhà đầu tư đều quan tâm khi phân
tích tài chính của các công ty xây dựng niêm yết là tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp. Trong đó, tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu được xác định
bằng chênh lệch tương đối giữa giá trị của năm nay so với năm trước. Các
chỉ tiêu này giúp cho các chủ thể nắm bắt được tình hình phát triển của
doanh nghiệp trên các khía cạnh chủ yếu và sự đoán xu thế phát triển của
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trong các năm tiếp theo.
123
Bảng 3.13 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trƣởng của
các CTCP xây dựng niêm yết
Tên chỉ tiêu Cách tính Ghi chú
1.Tốc độ tăng (giảm)
tổng tài sản
Tài sản cuối kỳ - Tài sản đầu kỳ
Tài sản đầu kỳ
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
2.Tốc độ tăng (giảm)
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ cuối kỳ - Vốn chủ đầu kỳ
Vốn chủ đầu kỳ
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
3.Tốc độ tăng (giảm)
doanh thu thuần
DTT kỳ này - DTT kỳ trước
DTT kỳ trước
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
4.Tốc độ tăng (giảm)
tổng luân chuyển
thuần
LCT kỳ này - LCT kỳ trước
LCT kỳ trước
Đã sử dụng – Thống
nhất lại tên gọi và cách
tính chỉ tiêu
5.Tốc độ tăng (giảm)
tổng lợi nhuận
ròng(LNR)
LNR kỳ này - LNR kỳ trước
LNR kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
6.Tốc độ tăng (giảm)
về dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
Dòng tiền thuần từ HĐKD kỳ này –
Dòng tiền thuần từ HĐKD kỳ trước
Dòng tiền thuần từ HĐKD kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
7. Tốc độ tăng (giảm)
doanh thu thuần từ
hoạt động xây dựng
DTT từ hoạt động xây dựng kỳ này - DTT
từ hoạt động xây dựng kỳ trước
DTT từ hoạt động xây dựng kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
8. Tốc độ tăng (giảm)
lợi nhuận gộp từ hoạt
động xây dựng
LN gộp từ hoạt động xây dựng kỳ này –
LN gộp từ hoạt động xây dựng kỳ trước
LN gộp từ hoạt động xây dựng kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
9. Tốc độ tăng (giảm)
Tổng dòng tiền thuần
Dòng tiền thuần kỳ này – Dòng tiền
thuần kỳ trước
Dòng tiền thuần kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
10. Tốc độ tăng
(giảm) dòng tiền
thuần từ hoạt động
xây dựng
Dòng tiền thuần từ HĐXD kỳ này – Dòng
tiền thuần từ HĐXD kỳ trước
Dòng tiền thuần từ HĐXD kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
124
Tên chỉ tiêu Cách tính Ghi chú
11.Tốc độ tăng
(giảm) hệ số sinh lời
cơ bản của vốn kinh
doanh (BEP)
BEP kỳ này – BEP kỳ trước
BEP kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
12.Tốc độ tăng
(giảm) hệ số lời ròng
của tài sản (ROA)
ROA kỳ này – ROA kỳ trước
ROA kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
13.Tốc độ tăng (giảm)
hệ số sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE)
ROE kỳ này – ROE kỳ trước
ROE kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
14.Tốc độ tăng
(giảm) hệ số lợi
nhuận lợi nhuận ròng
từ bán hàng (ROS)
ROS kỳ này – ROS kỳ trước
ROS kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
15. Tốc độ tăng
(giảm) về giá trị sổ
sách của cổ phiếu
Giá trị sổ sách CP kỳ này – Giá trị sổ sách
CP kỳ trước
Giá trị sổ sách CP kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
16. Tốc độ tăng
(giảm) về giá trị thị
trường của cổ phiếu
Giá trị thị trường CP kỳ này – Giá trị thị
trường CP kỳ trước
Giá trị thị trường CP kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
17. Tốc độ tăng
(giảm) về thu nhập
bình quân cổ phiếu
thường
Thu nhập bình quân CP thường kỳ này –
Thu nhập bình quân CP thường kỳ trước
Thu nhập bình quân CP thường kỳ trước
Chưa sử dụng – Bổ
sung
18. Tỷ lệ tăng trưởng
bền vững
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
Chưa sử dụng – Bổ
sung
(Nguồn : Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
3.2.2.10. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh
báo rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ
của công ty cổ phần xây dựng niêm yết. Đó là rủi ro mà các chủ sở hữu phải
gánh chịu do việc huy động vốn, sử dụng vốn mang lại. Do vậy khi xem xét
rủi ro tài chính, các nhà phân tích thường xem xét rủi ro do đầu tư, do thanh
125
toán nợ và ảnh hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lời của công ty cổ
phần xây dựng niêm yết. Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế thì các công ty xây
dựng niêm yết chưa quan tâm nhiều đến việc nhận diện, đánh giá và dự báo
rủi ro tài chính.
Do đó, để nhận diện, đánh giá và cảnh báo rủi ro tài chính của các công
ty xây dựng niêm yết, tác giả kiến nghị sử dụng các chỉ tiêu tài chính như
trong Bảng 3.14- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu giúp nhận diện rủi ro tài chính
trong các CTCP xây dựng niêm yết. Trên cơ sở các hệ số tài chính này, các
nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư so sánh số liệu của từng chỉ tiêu năm
nay so với năm trước để đưa ra mức độ cảnh báo rủi ro tài chính của từng
doanh nghiệp.
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu giúp nhận diện rủi ro tài chính
trong các CTCP xây dựng niêm yết
Mục tiêu quản trị Đánh giá khả năng rủi ro Mức độ
cảnh báo(*)
1. Về huy động vốn -Không huy động đủ, cơ cấu bất hợp lý, chi
phí vốn tăng
a.Quy mô nguồn vốn huy động -Giảm sút không thực hiện được mục tiêu đề
ra
b.Cơ cấu nguồn vốn -Hệ số nợ cao, phụ thuộc quá lớn vào chủ nợ
c.Chi phí sử dụng vốn bình quân -Chi phí sử dụng vốn cao, khó đạt được mục
tiêu sinh lời
d.Vốn lưu chuyển -Âm, huy động nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn
gây rủi ro thanh toán
2. Về khả năng tự tài trợ -Tự tài trợ thấp và giảm dần
a.Hệ số tự tài trợ -Thấp và giảm
b.Hệ số tài trợ thường xuyên -Thấp và giảm
c.Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn -Thấp và giảm
d.Hệ số tự tài trợ cho chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
-Thấp và giảm
126
Mục tiêu quản trị Đánh giá khả năng rủi ro Mức độ
cảnh báo(*)
3. Về khả năng thanh toán -Không đảm bảo khả năng thanh toán
a.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát -Không đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát
hoặc giảm mạnh so với kỳ trước
b.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn
-Không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
hoặc giảm mạnh so với kỳ trước
c.Hệ số khả năng thanh toán nhanh -Không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh hoặc
giảm mạnh so với kỳ trước
d.Hệ số khả năng thanh toán tức thời -Không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời
hoặc giảm mạnh so với kỳ trước
e.Hệ số khả năng thanh toán lãi vay -Không đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay hoặc
giảm mạnh so với kỳ trước
f.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn bằng tiền
-Dòng tiền lưu chuyển thuần âm, hệ số chi trả nợ
ngắn hạn bằng tiền giảm nhanh so với kỳ trước
4. Về hoạt động đầu tƣ -Đầu tƣ ngoài ngành xây dựng không hiệu quả,
mạo hiểm
a.Hệ số cơ cấu đầu tư -Không phù hợp với ngành nghề kinh doanh
b.Hệ số đầu tư ngoài ngành xây dựng -Tăng và mạo hiểm
5. Bảo toàn và phát triển vốn
chủ sở hữu
-Khả năng không bảo toàn hay phát triển đƣợc
vốn chủ sở hữu
a.Quy mô vốn chủ sở hữu -Không bảo toàn được vốn chủ sở hữu do thua lỗ
b.Chất lượng vốn chủ -Tăng trưởng vốn chủ sở hữu không bền vững
6. Về khả năng sinh lời -Không có khả năng sinh lời và giảm mạnh
a.Tỷ suât sinh lời hoạt động (ROS) -ROS<0 và có xu hướng giảm
b.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) -ROA<0<lãi suất vốn vay và có xu hướng giảm
c.Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu -ROE<ROA<0 và có xu hướng giảm
d.Tỷ suất Lợi nhuận từ hoạt động
xây dựng
-Có xu hướng giảm so với năm trước
7. Mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính
-Tăng cao và mạo hiểm
(Nguồn: Tác giả kiến nghị hoàn thiện)
127
(*)Căn cứ vào trị số cụ thể của mức độ chênh lệch của từng chỉ tiêu năm
nay so với năm trước, các nhà phân tích có thể đưa ra các mức độ cảnh báo
rủi ro khác nhau, như sau :
+ Cảnh báo mức độ rủi ro nghiêm trọng : RRRR
+ Cảnh báo mức độ rủi ro Cao : RRR
+ Cảnh báo mức độ rủi ro Bình thường : RR
+ Cảnh báo mức độ rủi ro thấp : R
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
3.3.1. Về phía các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Như đã đề cập ở chương 1 của luận án, một trong những nguyên
nhân chủ quan quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của một hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính là yếu tố con người. Do đó, khi xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết, luận
án xác định điều kiện quan trọng nhất để thực hiện việc hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu là các công ty xây dựng niêm yết và đội ngũ cán bộ công
nhân viên của các công ty này.
Trước hết chính là việc thay đổi nhận thức của các công ty xây dựng
niêm yết trong việc hoàn thiện, tính toán và sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính. Điều quan trọng là bản thân các doanh nghiệp này phải thấy
được tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong việc đáp ứng các yêu cầu công bố thông tin của UBCKNN cũng như
việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu làm công cụ để quản trị tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp mình. Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng để mỗi
công ty xây dựng niêm yết có thể duy trì và phát triển bền vững, qua đó làm
tăng tính hấp dẫn và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
128
Để có thể nâng cao nhận thức của các công ty xây dựng niêm yết về
việc hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thì
cần nâng cao nhận thức của các nhà lãnh đạo, các nhà quản trị doanh nghiệp
và trình độ của cán bộ nhân viên.
Đối với các nhà lãnh đạo và các nhà quản trị của các công ty xây dựng
niêm yết : Cần nhận thấy việc hoàn thiện và sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính sẽ là một trong những công cụ quan trọng và hữu ích trong việc
quản trị tài chính của doanh nghiệp mình. Do đó các nhà lãnh đạo, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần có tư tưởng tự hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính theo hướng áp dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các
công ty xây dựng niêm yết nói chung kết hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp đều có một điều kiện sản xuất kinh doanh
cũng như ưu điểm và hạn chế riêng, do đó khi hoàn thiện và áp dụng hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính thì mỗi công ty xây dựng niêm yết cần gắn với
những đặc điểm này của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, các nhà lãnh đạo và các nhà quản trị của các công ty xây
dựng niêm yết cũng cần liên tục đổi mới tư duy trong việc áp dụng các kiến
thức, các tiến bộ khoa học vào việc điều hành, quản trị doanh nghiệp của
mình. Có như thế thì hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính mới luôn được cập
nhập và áp dụng một cách khoa học nhất.
Đối với cán bộ nhân viên của các công ty xây dựng niêm yết: Sau khi
các nhà lãnh đạo, các nhà quản trị nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc
hoàn thiện và sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thì bản thân cán bộ
nhân viên, đặc biệt là cán bộ nhân viên làm công tác tài chính, kế toán, kế
hoạch của các công ty xây dựng niêm yết cũng phải có sự đổi mới trong tư
duy làm việc của mình. Bên cạnh đó, các cán bộ nhân viên này là những
người sẽ trực tiếp tính toán và áp dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
129
cho doanh nghiệp mình, chính vì thế bản thân mỗi cán bộ nhân viên này phải
tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn cũng như tay nghề của mình.
Muốn hoàn thiện, tính toán và áp dụng tốt thì trước hết các cán bộ nhân
viên này phải thực sự am hiểu về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được
xây dựng riêng cho các công ty xây dựng niêm yết. Đồng thời phải vận dụng
được hệ thống chỉ tiêu này vào điều kiện sản xuất kinh doanh riêng của doanh
nghiệp mình. Ngoài ra, các cán bộ nhân viên này cũng phải thường xuyên
được cập nhật các kiến thức mới cũng như các chế độ, chính sách của Nhà
nước mới ban hành.
3.3.2. Về phía Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Điều kiện quan trọng tiếp theo để hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
cho các công ty xây dựng niêm yết được hoàn thiện và áp dụng một cách có
hiệu quả nhất chính là sự tác động của UBCKNN. Với tư cách là nhà quản lý
và điều hành thị trường, UBCKNN sẽ luôn ban hành các quy định để duy trì
cho thị trường được ổn định và phát triển bền vững. Hiện tại, UBCKNN mới
chỉ có quy định chung về việc tính toán và công bố hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính cho các tổ chức niêm yết trên các khía cạnh chủ yếu trong báo cáo
thường niên (Theo thông tư 155/2015/TT-BTC). Hệ thống chỉ tiêu này chưa
phản ánh được tất cả các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa việc
tính toán và công bố các chỉ tiêu này của các tổ chức niêm yết nói chung còn
chưa thống nhất và chưa được tuân thủ một cách chặt chẽ. Tuy nhiên việc
chưa tuân thủ nghiêm túc thì UBCKNN lại chưa có chế tài xử phạt nào.
Ngoài ra, UBCKNN cũng không có yêu cầu hay quy định cụ thể nào
về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho riêng từng ngành. Điều này dẫn
đến các tổ chức niêm yết của rất nhiều ngành khác nhau chỉ công bố thông tin
tài chính theo một hệ thống chỉ tiêu tài chính chung, không phản ánh được hết
đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì thế, trong thời gian tới,
130
để góp phần hoàn thiện việc công bố thông tin trên thị trường một cách hiệu
quả, UBCKNN cần có những quy định về việc tính toán và công bố hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung một cách chi tiết, rõ ràng và cụ thể hơn:
Thứ nhất, UBCKNN cần hoàn thiện và bổ sung thêm một số các chỉ
tiêu phân tích vào hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính bắt buộc các tổ chức
niêm yết phải tính toán và công bố trong báo cáo thường niên. Hệ thống chỉ
tiêu này cần phản ánh được đầy đủ tất cả các khía cạnh khác nhau của tình
hình tài chính tổ chức niêm yết.
Thứ hai, UBCKNN cần khuyến khích xây dựng các hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính chuẩn và riêng cho từng ngành nghề kinh doanh, làm cơ sở
tham chiếu cho các tổ chức niêm yết áp dụng và sử dụng cho đơn vị của mình
Thứ ba, UBCKNN cũng cần khuyến khích các tổ chức niêm yết nói
chung tự hoàn thiện, sử dụng và công bố hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
riêng cho đơn vị của mình. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính này được dựa
trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chung của toàn thị trường, hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính riêng của từng ngành, và đặc điểm sản xuất
kinh doanh riêng của tổ chức niêm yết.
Thứ tư, UBCKNN cần phải có chế tài xử phạt hợp lý đối với việc
không tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ quy định tính toán và công bố hệ
thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trên báo cáo thường niên đối với các tổ
chức niêm yết
Việc UBCKNN quy định bắt buộc tính toán và công bố hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính sẽ góp phần giúp cho TTCK Việt Nam được công khai
minh bạch, ổn định và phát triển. Đồng thời với quy định và chế tài xử phạt
nghiêm minh sẽ giúp cho các tổ chức niêm yết, trong đó có các công ty xây
dựng niêm yết nhận thức đúng đắn và áp dụng hiệu quả hệ thống chỉ tiêu phân
131
tích tài chính vào doanh nghiệp mình. Đây cũng là một trong những nhân tố
quan trọng giúp cho các công ty xây dựng niêm yết phát triển ổn định và tăng
trưởng bền vững.
3.3.3. Về phía Bộ xây dựng
Thứ nhất, Bộ cần xây dựng các văn bản pháp luật hỗ trợ thủ tục
pháp lý cho các doanh nghiệp trong ngành, góp phần rút ngắn thời gian thi
công các công trình
Trong thực tế, với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, để hoàn
thành thủ tục dự án thường phải mất 3-5 năm, thậm chí lâu hơn. Với tỷ lệ vốn
vay ngân hàng của doanh nghiệp xây dựng chiếm tới 70% với lãi xuất cao thì
chi phí thực hiện dự án bị đội lên, có khi gấp hai lần trong vòng 5-7 năm. Do
vậy, rút ngắn thời gian cấp phép thực hiện dự án là tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng. Do đó, Bộ cần nhanh chóng chủ
trì và phối hợp với các bộ ngành liên quan nghiên cứu để sớm hoàn thiện Luật
kinh doanh bất động sản phù hợp với thực tế. Các văn bản ban hành hướng
dẫn thi hành Luật nhà ở nên theo hướng phân cấp, loại bỏ các quy định bất
hợp lý để rút ngắn thời gian thực hiện dự án.
Bên cạnh đó Bộ Xây dựng cũng cần nhanh chóng chủ trì và phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo Nghị định xử phạt các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Bộ Xây dựng cần tăng cường công tác
kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng theo
thẩm quyền.
Các quy định cần được xây dựng thông thoáng hơn, không hạn chế đối
tượng được quyền mua bán, chuyển nhượng, thuê mướn, thế chấp, góp vốn
liên doanh bằng bất động sản. Riêng đối với tổ chức, cá nhân người nước
ngoài thì có hạn chế về thời gian được sử dụng đất và chỉ nên khống chế
phạm vi thực hiện ở một số địa phương nhất định.
132
Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin hoàn hảo, công khai, minh
bạch và dễ tiếp cận cho ngành xây dựng nói chung.
Do tính đặc thù của hàng hóa trong ngành xây dựng so với các hàng
hóa khác nên hệ thống thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thực tế cho
thấy điều kiện quan trọng để hoàn thiện được hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các công ty xây dựng niêm yết là phải có một hệ thống thông tin
hoàn hảo, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận.Hiện nay việc thiếu thông tin
minh bạch còn rất phổ biến, chủ yếu phụ thuộc vào bên bán dẫn dến người
mua thường bị thua thiệt. Trên thực tế, đến nay chưa có một cơ quan nào nắm
được thông tin chính xác hiện đang có bao nhiêu dự án BĐS (dưới mọi hình
thức và loại hình sản phẩm) đang được triển khai, sản phẩm của các dự án đã
và đang được bán cho ai, giá cả chính xác là bao nhiêu. Mặc dù Luật Kinh
doanh bất động sản đã quy định mọi giao dịch mà có một bên là chủ thể kinh
doanh bất động sản phải giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản nhưng rất
nhiều giao dịch vẫn chưa giao dịch qua sàn. Tình hình mua các sản phẩm bất
động sản tại các dự án cho đến nay vẫn chưa đi vào quy củ, nhà nước vẫn
chưa quản lý được. Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản đã quy định
các chủ đầu tư không được huy động vốn của bên mua khi chưa hoàn thành
móng nhưng trong thực tế, các bên vẫn giao dịch thông qua các hợp đồng góp
vốn, hợp đồng vay tiền…để mua các sản phẩm từ khi dự án được hình thành.
3.3.4. Về phía Bộ Tài chính
Thứ nhất, Hiện nay để điều hành TTCK thì Bộ Tài chính đã ban hành
rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tuy nhiên các quy định này
đôi khi còn chồng chéo, dẫn đến việc khó ứng dụng trong thực tế. Ví dụ như
với một tổ chức niêm yết có vốn điều lệ trên 120 tỷ và có vốn đầu tư của Nhà
nước trên 50% thì là một tổ chức đại chúng quy mô lớn có cổ phần chi phối
của Nhà nước. Để hướng dẫn việc công bố thông tin tài chính cho loại hình tổ
133
chức niêm yết này vừa có Thông tư 155/2015/TT-BTC về hướng dẫn “công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán” đối với công ty đại chúng quy mô
lớn, vừa có Thông tư 200/2015/TT-BTC về hướng dẫn “công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà
nước”. Bộ Tài chính cần ban hành một hệ thống các quy định, thông tư hướng
dẫn thi hành việc công bố thông tin đối với các tổ chức niêm yết trên TTCK
một cách rõ ràng, đầy đủ, tránh chồng chéo dẫn đến khó áp dụng trong thực tế
Thứ hai, Các tài liệu chủ yếu được sử dụng khi tính toán hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết là các BCTC.
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản và nguồn vốn cũng
như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình
bày thực trạng sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp cho những người quan
tâm. Tuy nhiên, do đặc thù về kết cấu của báo cáo tài chính nên nó còn những
điểm chưa toàn vẹn:
- BCTC là những tài liệu được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. BCTC
chủ yếu cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ các đối tượng. Có rất
nhiều khoản mục, chỉ tiêu mà nếu chỉ nhìn vào BCTC không cho thấy hết
thông tin. Vì vậy những thông tin trên BCTC chủ yếu mang tính căn cứ trong
việc phân tích, nghiên cứu và phát hiện. Nếu muốn đưa ra những kết luận chi
tiết và những hoạch định cho tương lại thì BCTC chưa thể đáp ứng hết.
- Các số liệu trên BCTC là những số liệu được sử dụng khi tính toán
các chỉ số tài chính. Tuy nhiên các số liệu, thông tin trên đó chỉ mang tính
lịch sử. Vì vậy, để đưa ra các số liệu, thông tin có thể sử dụng được trong
tương lại nhưng lại dựa vào số liệu quá khứ đương nhiên sẽ rất khó khăn đòi
hỏi người sử dụng cần kết hợp nhiều thông tin và phương pháp khác. Chẳng
hạn dưới tác động của lạm phát, phương pháp hoạch toán nợ vay cũng có
134
khuynh hướng khuếch đại các giá trị trong bảng cân đối với kế toán. Nghĩa
là những người đi vay nợ sẽ trả gốc với số tiền có giá trị nhỏ hơn, giá trị
thực của những khoản nợ vay sẽ giảm trong thời kỳ lạm phát. Tuy nhiên các
kế toán đã bỏ qua sự sụt giảm này, dẫn đến kết quả là số nợ trên danh nghĩa
của doanh nghiệp đã bị thổi phồng hơn thực tế. Lạm phát cũng làm thiên
lệch giữa lợi nhuận trong báo cáo tài chính và lợi nhuận thực tế của doanh
nghiệp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hợp lý khi tính toán các chỉ
tiêu tài chính.
- Thực tế còn tồn tại hiện tượng, thông tin và số liệu trên BCTC bị bóp
méo, phản ánh không trung thực tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Sự không
trung thực này xuất phát từ nhiều khâu. Từ khâu ghi chép, hạch toán vào các
hóa đơn, chứng từ sai lệch; đến khâu phản ánh vào các sổ, các BCTC cuối
cùng cũng được xử lý sao cho đáp ứng được lợi ích của một nhóm nhỏ.
Doanh nghiệp có lãi hoặc làm ăn thua lỗ nhưng kết quả trên BCTC lại ghi
nhận ngược lại nhằm đạt được những mục đích như: đi vay, gọi vốn…Nhiều
doanh nghiệp, nợ phải trả rất lớn nhưng lại không phản ánh chi phí vay lãi
trong BCTC hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cũng không phản ánh trên
BCTC. Những hạn chế trong BCTC của các doanh nghiệp đã ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả tính toán các chi tiêu tài chính cho ngành.
Do đó, để đảm bảo mang lại tính chính xác, trung thực và hiệu quả cho
những số liệu trên BCTC, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính hiệu quả cho các công ty xây dựng niêm yết, Bộ Tài chính cần có
những quy định cụ thể hơn như: đối với các BCTC hợp nhất cần phải chi tiết,
chính xác đối tượng áp dụng và thời điểm lập BCTC; quy định phương pháp
xác định lợi ích của cổ đông thiểu số; quy định về xử lý và điều chỉnh đối với
các giao dịch nội bộ; quy định về cách xác định và xử lý đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình lập báo cáo…
135
3.3.5. Về phía Nhà nước và Chính phủ
Nhà nước và Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý hoàn thiện,
quản lý đồng bộ, thống nhất cho ngành xây dựng.
Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện là điều kiện quan trọng để các
bên tham gia hoạt động dễ dàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngành
xây dựng hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên sự thiếu đồng bộ trong hệ thống
pháp lý được thể hiện qua một số điểm sau khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc cần sớm được khắc phục, đó là:
Chính sách phát triển thị trường xây dựng còn nhiều thiếu văn bản
quan trọng.
Cụ thể nhiều vấn đề rất căn bản liên quan đến thị trường đất đai, bất
động sản vẫn chưa được ban hành. Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng
còn nhiều bất cập, làm cho Nhà nước, doanh nghiệp và người dân đều không
được phân chia một cách thỏa đáng, hài hòa. Ngoài ra, về mặt quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay có rất nhiều dự
án đầu tư còn bị phân chia, cắt khúc xét ở góc độ địa bàn, chủ thể đầu tư và loại
hình sản phẩm gây khó khăn cho chủ đầu tư và người tiêu dùng. Đặc biệt, về
chủ thể đầu tư, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện vẫn chỉ được
giao đất có thời hạn để phát triển dự án. Trong khi đó, các chủ đầu tư trong
nước có thể được giao đất dài hạn. Đồng thời, việc thế chấp bất động sản mới
chỉ được thế chấp cho các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Vì vậy, hiện có tình trạng là người dân mua nhà của các doanh nghiệp
trong nước thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà còn nếu mua của chủ đầu tư nước ngoài thì phải nộp tiền chuyển mục đích
sử dụng đất. Đây là những bất cập còn hiện hữu trong hệ thống chính sách phát
triển thị trường bất động sản nói riêng và ngành xây dựng nói chung, đòi hỏi
136
phải được nghiên cứu giải quyết trong quy trình tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong thời gian tới.
Các văn bản hướng dẫn huy động về vốn đối với các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng vẫn chưa thật cụ thể.
Đối với các doanh nghiệp nhất là trong ngành xây dựng cần lượng vốn
lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh nhưng lại đang gặp khó khăn
trong huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán khi mà thị trường
chứng khoán hiện nay vẫn còn khá bấp bênh do bị sụt giảm điểm khá sâu
trong suốt thời gian từ 2009 cho đến nay, trong khi đó thì tín dụng ngân
hàng bị thắt chặt đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Một trong những
kênh huy động vốn rất quan trọng cho các doanh nghiệp ở các nước trên thế
giới thường hay sử dụng đó là các quỹ tài chính, quỹ đầu tư BĐS, về trái
phiếu BĐS, về hệ thống thế chấp thứ cấp bất động sản, quỹ tiết kiệm BĐS
hiện vẫn chưa có, nên một hệ thống tài chính cần thiết cho doanh nghiệp
ngành xây dựng vẫn còn là một kỳ vọng. Tuy nhiên cho đến nay ở Việt Nam
vẫn chưa có văn bản pháp quy hướng dẫn nào để đưa vào thực hiện. Bên
cạnh đó, những văn rất quan trọng về đăng ký bất động sản, về thuế bất động
sản cũng chưa được nghiên cứu, ban hành nên các giá trị phái sinh của bất
động sản vẫn chưa được huy động để phát triển thị trường bất động sản nói
riêng và cả ngành xây dựng nói chung.
Chính sách phát triển ngành xây dựng hay thay đổi, thiếu tính dự báo
Bởi lẽ cho đến nay, để có thể tiến hành tính toán các chỉ số liên quan
đến ngành xây dựng thì một trong những chỉ tiêu cơ bản: số lượng diện tích
xây dựng trên địa bàn; số lượng vốn đầu tư vào bất động sản trên địa bàn; số
lượng giao dịch và giá trị giao dịch thật sự trên địa bàn…hiện vẫn chưa có câu
trả lời thỏa đáng. Hệ thống thống kê hiện tại vẫn chỉ đang thống kê vật chất
thay vì thống kê về giá trị, hướng tới tín hiệu thị trường.
137
Các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu tính chế tài
Đặc biệt là các văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch còn bị phân
tán, do nhiều cơ quan ban hành. Bộ Kế hoạch và đầu tư trình quy hoạch tông
thể phát triển kinh tế xã hội, Bộ Tài nguyên và môi trường trình quy hoạch sử
dụng đất, Bộ Xây dựng trình quy hoạch phát triển đô thị. Các quy hoạch này
thiếu sự phối hợp liên ngành, thiếu tính tổng thể nên rất khó đi vào cuộc sống,
Hơn nữa, kỷ cương thực hiện quy hoạch không nghiêm nên dẫn đến tình trạng
hoặc là không thực hiện quy hoạch, hoặc là liên tục điều chỉnh quy hoạch.
Doanh nghiệp rất khó tiếp cận thông tin, hạn chế phát triển sản xuất.
Các doanh nghiệp khi bắt đầu tìm hiểu, tiếp cận đất đai để hình thành
và phát triển dự án bất động sản thường gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù văn
bản pháp quy đã chỉ ra khá rõ trình tự thủ tục và quy trình; nhưng trên thực tế
diễn ra lại rất phức tạp và không rõ ràng. Điều này cho thấy hệ thống văn bản
chưa theo kịp nhưng diễn biến thực tiễn của cuộc sống. Đặc biệt, trong bối
cảnh hiện nay, rất nhiều dự án bị kéo dài rất lâu vì các văn bản pháp quy
không phân định rõ trách nhiệm của các bên trong một sự việc.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế.
Hiện vẫn còn thiếu những chế tài đủ mạnh để xử lý những công trình
chậm tiến độ, thi công không đạt yêu cầu chất lượng, do đó, các doanh nghiệp
xây dựng vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như đảm bảo tiến độ thi công như trong hợp đồng. Do đó Nhà nước cần
tăng cường hơn nữa các chế tài để xử lý những sai phạm này.
138
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 của luận án đã đi vào hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam theo hai hướng : đáp
ứng yêu cầu công bố thông tin của UBCKNN và đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin để quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Thứ nhất, Hệ thống chỉ tiêu hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu công bố
thông tin của UBCKNN đã được hoàn thiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu theo
quy định hiện hành nhưng đổi mới, thống nhất lại số lượng, tên gọi, cách tính
các chỉ tiêu.
Thứ hai, Hệ thống chỉ tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin để
quản trị trong nội bộ doanh nghiệp được hoàn thiện trên cơ sở 10 nhóm chỉ
tiêu chi tiết, cụ thể để bao quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trên tất cả
các khía cạnh khác nhau. Ngoài ra hệ thống chỉ tiêu này còn được bổ sung
thêm các chỉ tiêu phản ánh tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh của các
công ty xây dựng niêm yết.
Ngoài ra, để hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây
dựng niêm yết có thể đi vào thực tiễn và phát huy được hiệu quả thì cần có sự
đổi mới trong các quy định của UBCKNN. Đồng thời Chính phủ và các Bộ
cũng cần kết hợp chặt chẽ để tạo nên hệ thống đồng bộ các giải pháp, tránh
tình trạng yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
ngành xây dựng nói chung, các công ty xây dựng niêm yết nói riêng.
139
KẾT LUẬN CHUNG
Luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công
ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã đi vào nghiên
cứu, hệ thống hóa lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và khảo sát
thực tiễn sử dụng hệ thống chỉ tiêu này ở các công ty xây dựng niêm yết. Xuất
phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu này riêng cho các công ty
xây dựng niêm yết ở Việt Nam theo hai hướng: đáp ứng nhu cầu công bố
thông tin của UBCKNN và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin để phục vụ
quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm
yết sau khi hoàn thiện ngoài việc phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên tất cả các khía cạnh còn phản ánh đặc điểm riêng của tổ chức
niêm yết cũng như đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các công ty xây dựng niêm yết cũng
được xây dựng và hoàn thiện một cách chi tiết nhưng đơn giản, rõ ràng dễ
hiểu, dễ áp dụng, nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhiều chủ thể sử
dụng khác nhau.
140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NCKH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
CỦA NCS
1. Bài báo : “Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ngành Xây dựng- Những
vấn đề đặt ra” , Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, Học viện Tài chính, số
tháng 1/2015
2. Bài báo : “Doanh nghiệp ngành xây dựng năm 2015- triển vọng và thách
thức”, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài Chính, số tháng 4/2015
3. Bài báo :. “Bàn về nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp ngành xây dựng”, Tạp chí Thanh tra tài chính, Bộ Tài chính, số tháng
6/2015
4. Bài viết : “Những khó khăn vướng mắc khi định giá doanh nghiệp Nhà
nước ngành xây dựng trong cổ phần hóa” - Kỷ yếu hội thảo khoa học Khoa
Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính, tháng 3 năm 2015
5. Đề tài : “Giải pháp tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam” - cấp
Học viện, Học viện tài chính,TS. Đoàn Hương Quỳnh chủ nhiệm, đã nghiệm
thu đạt loại xuất sắc,
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính (2007), Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007:
Ban hành mẫu bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng và hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
2. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 quy
định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng
3. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 171/2013/TT-BTC hướng dẫn công khai
thông tin theo quy định tại nghị định 61/2013NĐ-CP ban hành ngày
25/6/2013 của Chính Phủ
4. Bộ Tài Chính (2014), Nghị định số 115/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch,
mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
5. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư số 153/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính :
Ban hành Quy chế xem xét, thẩm tra, chấp thuận các khoản vay nợ
nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả của doanh nghiệp do
Nhà nước sơ hữu trên 50% vốn điều lệ
6. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính :
Hướng dẫn chế độ Kế toán doanh nghiệp
7. Chính Phủ (2014), Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ : Một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng
ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh
nghiệp nhà nước
142
8. Chính Phủ (2014), Nghị định số 49/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Về giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc
chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu
9. Quốc hội (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20/11/2015 về Kế
toán
10. Quốc hội (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003 về Kế
toán
11. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, (2005), Luật DN số 60/2005/QH 11
ngày 29/11/2005, Hà Nội.
12. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài
chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
13. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà (2010), Giáo
trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
14. PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
15. Vũ Thu Giang (2000), Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Ngô Đình Giao (1984); Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí
nghiệp công nghiệp, NXB Lao động, Hà Nội.
17. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá HQKD của DN
nhà nước, Luận án tiến sỹ, ĐH Kinh tế TP. HCM, TP. HCM.
143
18.Nguyễn Thị Mai Hương (2008), Phân tích HQKD trong các DN khai thác
khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường ĐH Kinh tế quốc
dân, Hà Nội
19. Nguyễn Khắc Hán (2005), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DN xăng dầu Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
20. Nguyễn Ngọc Quang (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các DN xây dựng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường
ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
21.Nguyễn Thị Nhất Linh (2008), Phân tích HQKD tại DN TNHH Tân Bảo
Vũ, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
22. Phan Công Nghĩa (2009), Thống kê kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
23. Phạm Phúc (2004); Bàn về vấn đề trăng trưởng kinh tế toàn cầu; Tạp chí
lao động xã hội số 03 trang 10-13.
24. Vương Thị Thu Hiền (2010), Hoàn thiện phân tích HQKD tại TCT Tài
Nguyên và Môi Trường Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
25. Samuelson P. A. và Dnordhau W. (1989), Kinh tế học, NXB Thống kê,
Hà Nội.
26. Nguyễn Sỹ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn (1985), “Hiệu quả kinh
tế trong xí nghiệp công nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội.
144
27. Lê Thị Bích Thủy (2005), Phân tích HQKD trong các DN sản xuất than
thuộc TCT Than Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
28. TS. Phạm Thị Thủy (2012), Báo cáo tài chính - Phân tích, dự báo và
định giá, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
29. Đỗ Huyền Trang (2012), Hoàn thiện phân tích HQKD trong các DN chế
biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ, Luận án tiến sỹ, Trường
ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Phương Trang (2010), Hoàn thiện phân tích HQKD ở DN
Viễn Thông Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Kinh tế quốc
dân, Hà Nội
31. Website : mof.gov.vn : cổng thông tin điện tử của Bộ tài chính
32. Website : ssc.gov.vn : cổng thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước
33. Website : thuvienphapluat.vn
34. Website : ebook.edu.vn
Tiếng Anh
35. Amaratunga, D. and D. Baldry (2002). "Moving from performance
measurement to performance management." Facilities, 20(5/6): 217
- 223 31.Alfred R. (1998), Creating Shareholder Value, Free Press,
New York. 32.Bititci, U., Garengo, P., Dörfler, V., Mendibil, K.
(2009), “Performance measurement: questions for tomorrow”,
Advanced Production Management Systems, 1900-01-01.
33.Bititci, U., Carrie, A.S. and Mcdevitt, L. (1997), “Integrated
Performance Measurement Systems: a Development Guide”,
145
International Journal of Operations & Production Management,
Vol. 17, No. 5-6, pp. 522-534.
36. Bourne, M. C. S., Neely, A. D., Mills, J. F. & Platts, K. W, (2003),
“Implementing performance measurement systems: a literature
review”, International Journal of Business Performance
Management, Vol. 5, No. 1, 1-24. 35.Brown, M.G, (1996), Keeping
score: using the right metrics to drive world - class performance,
Productivity Press; 1 edition, New York.
37.Christopher D. Ittner, David F. Larcker và Taylor Randall (2003),
“Performance implications of strategic performance measurement
in financial services firms” Accounting, Organizations and Society,
Vol. 28, (pp. 715-741)
38.Ciaran Walsh (2006), Key Management Ratios: The clearest guide to the
critical numbers that drive your business, 4e, Great Britain. 5
39. Fiorenzo Franceschini, Maurizio Galetto, Domenico Maisano (2007),
Management by Measurement, Springer-Verlag Berlin Heidelberg
2007
40. Fiorenzo Franceschini, Maurizio Galetto, Domenico Maisano (2007),
Management by Measurement, Springer-Verlag Berlin Heidelberg
2007 40.Gunasekaran A., Patel C., Tirtiroglu E., (2001),
Performance Measures and Metrics In a Supply Chain
Environment, International Journal of Operations & Production
Management, Vol. (21), No:1/2
41. Henri, J. (2004), “Performance Measurement and Organizational
Effectiveness: Bridging the Gap,” Managerial Finance, Vol. 30, No.
6, 2004, pp. 93-123. doi:10.1108/03074350410769137
146
42. Ittner, C., Larcker, D. and Randall, T. (2003), “Performance Implications of
Strategic Performance Measurement in Financial Service Firms”,
Accounting, Organizations and Society, Vol.28, No.7-8, pp.715-741.
43.Ittner, Christopher D. and David F. Larcker, "Coming up Short on
Nonfinancial Performance Measurement", Harvard Business
Review, November 2003. 44.Kaplan, R.S. (1983), “Measuring
Manufacturing Performance: A New Challenge for Accounting
Research”, The Accounting Review, Vol. 58, pp. 686-705.
44. Kaplan, Robert S. and Norton, David P (1992), "The Balanced Scorecard:
Measures That Drive Performance", Harvard Business Review,
Jan/Feb 1992. 46.Kaplan, Robert S. and David P. Norton (1993),
"Putting the Balanced Scorecard to Work", Harvard Business
Review, Sep/Oct 1993.
45.Kaplan, R.S. and Norton, D.P. (1996), “Linking the Balanced Scorecard to
Strategy (Reprinted From the Balanced Scorecard)”, California
Management Review, Vol. 39, No. 1, pp. 53- 79.
46. Kaplan, Robert S. and Norton, David P (1996), "Using the Balanced
Scorecard as a Strategic Management System", Harvard Business
Review, Jan/Feb 1996. 6 49. Kaplan, R.S. and Norton, D.P. (1996),
"The Balanced Scorecard: Translating Strategy into Action",
Harvard Business School Press, USA.
47.Kaplan, R.S. & Norton, D. P. (2001), “The Strategy Focused Organization.
How BSC Companies thrive in the US new business environment”.
Harvard Business School, U.S.A.
48.Khan, Khurram and Shah, Attaullah (2011), “Understanding Performance
Measurement Through the Literature”, African Journal of Business
147
Management, Vol. 5, No. 35, pp. 13410-13418, December 2011.
Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=1983404)
49.Kidusan Y, Weldeghiorgis (2004), Performance Measurement Practices in
Selected Eritrean Manufacturing Enterprises, Master thesis,
Department of business management Faculty of economic and
management sciences, University of the Free State
50.Lebas, M.J. (1995), “Performance Measurement and Performance
Management”, International Journal of Production Economics, Vol.
41, No. 1-3, pp. 23-35.
51.Litman, D., Hopt, R., Ustod, I., Pratsch, L., Welch, R., Tychan, T. &
Denet, P. (1999). Guide to a balanced scorecard: Performance
measurement methodology, July 08, 1999.
52.Moullin, M. (2003). "Defining Performance Measurement." Perspectives
on Performance 2(2): 3.
53.Nani, A.J., Dixon, J.R., Vollmann, T.E. (1990), "Strategic control and
performance measurement’", Journal of Cost Management, pp.33-42.
54. Neely A. (2007), Business performance measurement: Unifying Theory
and Integrating Practice, Cranfield School of Management, UK,
Cambridge University Press.
55.Neely, A. (1999), “The Performance Measurement Revolution: Why Now
and What Next?”, International Journal of Operations & Production
Management, Vol. 19, (2), pp. 205-228. 7
56.Neely, A., Gregory, M. & Platts, K. (1995), “Performance Measurement
System Design - A Literature Review and Research Agenda”,
International Journal of Operations and Production Management.
Vol. 15 (4), pp.80-116.
148
57. Neely, A.D., Mills, J.F., Platts, K.W ., Richards, A.H., Gregory, M.J.,
Bourne, M.C.S. and Kennerley, M.P. (2000) “Performance
Measurement Systems Design: Developing and Testing a Process
Based Approach”, International Journal of Operations and
Production Management, 20, 10, 1119-1146.
58. Parker C. (2000), Performance Measurement, International Journal of
work study . Emerald Group Publishing Ltd. Vol. 49 (2) pp. 63 – 66
59.Reisinger, H., Cravens, K.S. & Tell, N. (2003), “Prioritizing performance
measures with in the balanced scorecard performance framework”,
Management international review, Vol. 43. (4). pp. 429-437.
60. Robinson, H S, Carrillo, P M, Anumba, C J and Al-Ghassani, A M (2001)
“Linking knowledge management strategy to business performance
in construction organizations”, Akintoye, A (Ed.), 17th Annual
ARCOM Conference, 5-7 September 2001, University of Salford.
Association of Researchers in Construction Management, Vol. 1,
577-86.
61.Rossi A. (2012), Proposal of a Performance Measurement System for
ecommerce SMEs in Denmark, MBA thesis, Aarhus School of
Business and Social Sciences, Aarhus University, Denmark.
62. Samir Ghosh và Subrata Mukherjee (2006), “Measurement of corporate
performance through balanced scorecard: an overview”, Vidyasagar
University Journal of Commerce, Vol. 11, pp. 60-70.
(http://vidyasagar.ac.in/journal/commerce/5%20measurement%20of%20corp
orate%20performance.pdf)
149
63. Smith M. (2005), Performance measurement and management, Sage
Publications, London.
64. Wu Donglin (2009), Measuring Performance in Small and Medium
Enterprises in the Information & Communication Technology
Industries, Thesis, School of Management College of Business,
RMIT University,
65.Zairi, M. & Sinclair, D. (1995). Effective Process Management through
Performance Measurement. Vol. 1, (1) pp. 75 – 88. Publ isher:
66.Zairi, M. (1996). Benchmark for Best Practice: Continuous learning
through sustainable innovation. Great Britain: Reed Educational
&Professional Pub.
67.website: http://en.wikipedia.org/wiki/DuPont_analysis 8
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
======= ======
MAI KHÁNH VÂN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CHO CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHỤ LỤC LUẬN ÁN
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Danh sách các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán HCM
Phụ lục số 02: Danh sách các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội
Phụ lục số 03: Danh sách các công ty xây dựng niêm yết thực hiện khảo sát thực tế hệ
thống chỉ tiêu phân tích phục vụ quản trị trong nội bộ các doanh nghiệp
Phụ lục số 04: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích đã công bố theo quy định của
UBCKNN các mã REE, LCG, PVX, SJS, SDT, IJC, HBC, VNE, PTL, VCG
Phụ lục số 05: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích đã công bố theo quy định của
UBCKNN các mã S55, S64, LO5, LCS, VC2, VC3, VC6, L43,
VE3,VE9
Phụ lục số 06: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích đã công bố theo quy định của
UBCKNN các mã PXI, C32, MCG, L10, PXT, SD6, VC9, TV1, PVA, V12
Phụ lục số 07: Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích đã công bố theo quy định của
UBCKNN các mã CII, CTD, SC5, FCV, C47, S27, DC2, TV3, CT6, PHH
Phụ lục số 08: Nhận xét một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài chính công ty cổ
phần Sông Đà 6.04 (mã S64)
Phụ lục số 09: Nhận xét các chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài chính công ty cổ
phần Vinaconex 2 (mã VC2)
Phụ lục số 10: Nhận xét các chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài chính công ty cổ
phần Vinaconex 3 (mã VC3)
Phụ lục số 11: Danh sách các nhà đầu tư tổ chức thực hiện khảo sát
Phụ lục số 12: Mẫu phiếu khảo sát thực tếđối với nhà đầu tư tổ chức
Phụ lục số 13: Danh sách các nhà đầu tư cá nhân thực hiện khảo sát
Phụ lục số 14: Mẫu phiếu khảo sát thực tếđối với nhà đầu tư cá nhân
Phụ lục số 15: Mẫu phiếu khảo sát thực tế về hệ thống chỉ tiêu phục vụ quản trị trong
nội bộ doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Phụ lục số 16: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về hệ thống chỉ tiêu phục vụ chủ thể
ra quyết định dài hạn
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HCM
ST
T
Tên công ty Mã
chứng
khoán
Năm niêm
yết
Số lƣợng
CP niêm yết
( cổphiếu)
1 Công ty CP đầu tư và xây dựng Sao
Mai-tỉnh An Giang
ASM 18/01/2010 47,683,440
2 Công ty cổ phần xây dựng và giao
thông Bình Dương
BCE 28/06/2010 30,000,000
3 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 3-2 C32 30/11/2012 11,200,000
4 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 47 C47 30/03/2011 9,600,000
5 Công ty cổ phần Chương Dương CDC 01/11/2007 14,958,733
6 Công ty cổ phần COMA18 CIG 19/07/2011 13,439,947
7 Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ
thuật thành phố HồChí Minh
CII 18/05/2006 115,527,000
8 Công ty cổ phần xây dựng Cotec CTD 20/01/2010 42,200,000
9 Công ty cổ phần xây dựng và kinh
doanh địa ốc Hòa Bình
HBC 27/12/2006 65,664,977
10 Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng
và công trình ngầm FECON
FCN 24/07/2012 23.192.858
11 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
HUD3
HU3 18/03/2011 9,999,944
12 Công ty cổphần Lilama 10 L10 25/12/2007 9,000,000
13 Công ty cổ phần Licogi16 LCG 18/11/2008 56,249,956
14 Công ty cổphần Lilama 18 LM8 15/11/2010 8,050,000
15 Công ty cổ phần cơ điện và xây
dựngViệt Nam
MCG 24/09/2009 57,510,000
16 Công ty cổ phần xây dựng số 5 SC5 18/10/2007 14,984,550
17 Công ty cổ phần xây dựng 47 C47 30/03/2011 9,600,000
18 Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
hạ tầng IDICO
HTI 20/12/2010 24,949,200
19 Công ty cổ phần phát triển hạ tầng
kỹ thuật
IJC 19/04/2010 274,194,525
20 Công ty cổ phần Miền Đông MDG 12/01/2011 10,889,031
21 Công ty cổ phần phát triển bất động
sản Phát Đạt
PDR 30/07/2010 130,200,000
22 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
bưu điện
PTC 25/12/2006 10,000,000
23 Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng và
đô thị dầu khí
PTL 22/09/2010 100,000,000
24 Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp và dân dụng dầu khí
PXI 21/06/2010 30,000,000
25 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
thương mại dầukhí – Idico
PXS 02/06/2010 50,000,000
26 Công ty cổ phần xây dựng và phát
triển đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
UDC 05/07/2010 35,000,000
27 Công ty cổ phần Hacisco HAS 19/12/2002 8,000,000
28 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
đô thị Long Giang
LGL 08/10/2009 19,999,275
29 Công ty cổ phần lắp đường ống bể
chứa dầu khí
PXT 01/06/2010 20,000,000
30 Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE 28/07/2000 265,651,539
31 Công ty cổ phần kỹ nghệ lạnh SRF 21/10/2009 24,374,916
32 Công ty cổ phần xây dựng điện Việt
Nam
VNE 09/08/2007 63,721,061
33 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
cấp thoát nước
VSI 24/12/2010 13,200,000
34 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Bình Chánh
BCI 16/03/2009 72,267,000
35 Công ty cổ phần hạ tầng nước
SàiGòn
SII 12/09/2012 58,370,000
36 Công ty cổ phần xây lắp và địa ốc
Vũng Tàu
VRC 26/07/2010 14,504,762
37 Công ty cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng
DIG 18/09/2009 178,743,620
38 Công ty cổ phần Cavico Việt Nam MCV
39 Công ty cổ phần đầu tư phát triển
khu công nghiệp và đô thị SôngĐà
SJS 06/07/2006 100,000,000
40 Công ty cổphần Kinh doanhvà phát
triển BìnhDương
TDC 04/05/2010 100,000,000
41 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Tiền Giang
THG 28/07/2011 10,000,000
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
STT Tên công ty Mã CK Ngày niêm
yết
Số lƣợng cổ
phiếu niêm yết
(cổ phiếu)
1 Công ty cổ phần xây dựng và phát
triển hạ tầng
CID 13/02/2006 1,082,000
2 Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí
số 1
CMC 11/12/2006 4,561,050
3 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
công trình 1
MCO 21/12/2006 4,103,426
4 Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 SNG 25/12/2006 4,663,060
5 Công ty cổ phần Sông Đà 12 S12 16/01/2008 5,000,000
6 Công ty cổ phần Sông Đà 27 S27 16/09/2010 1,500,000
7 Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 S55 22/12/2006 2,496,000
8 Công ty cổ phần Sông Đà 6.04 S64 25/12/2006 2,000,000
9 Công ty cổ phần Sông Đà 7.04 S74 02/07/2009 6,000,000
10 Công ty cổ phần Sông Đà 9.01 S91 20/12/2006 2,940,000
11 Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 S96 09/01/2008 10,000,000
12 Công ty cổ phần Sông Đà 9.09 S99 22/12/2006 12,496,929
13 Công ty cổ phần Sông Đà 1 SD1 26/07/2010 5,000,000
14 Công ty cổ phần Sông Đà 2 SD2 30/11/2007 7,000,000
15 Công ty cổ phần Sông Đà 3 SD3 25/12/2006 10,000,000
16 Công ty cổ phần Sông Đà 4 SD4 25/06/2008 10,000,000
17 Công ty cổ phần Sông Đà 5 SD5 27/12/2006 9,000,000
18 Công ty cổ phần Sông Đà 6 SD6 25/12/2006 10,000,000
19 Công ty cổ phần Sông Đà 7 SD7 27/12/2006 9,000,000
20 Công ty cổ phần Sông Đà 9 SD9 20/12/2006 30,566,300
21 Công ty cổ phần Sông Đà 10 SDT 14/12/2006 39,945,403
22 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SJE 14/12/2006 11,553,105
23 Công ty cổ phần Sông Đà 19 SJM 10/01/2008 5,000,000
24 Công ty cổ phần Sông Đà 207 SDB 10/03/2010 5,500,000
25 Công ty cổ phần tư vấn Sông Đà SDC 25/12/2006 2,175,000
26 Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp
Sông Đà
SDD 23/01/2008 4,296,049
27 Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
Sông ĐÀ
SDH 19/10/2009 20,950,000
28 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Sông Đà
SIC 27/12/2006 8,000,000
29 Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và
xây dựng
VMC 11/12/2006 6,500,000
30 Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu
khí Việt Nam
PVX 19/08/2009 400,000,000
31 Công ty cổ phần Tasco HUT 11/04/2008 84,647,491
32 Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng
ICG 21/04/2009 20,000,000
33 Công ty cổ phần xây dựng Phục
Hưng Holdings
PHC 05/11/2009 10,939,977
34 Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
địa ốc Tân Kỷ
TKC 01/12/2009 10,406,716
35 Tổng công ty công trình giao thông 6 CT6 04/05/2010 6,108,078
36 Công ty cổ phần Lilama 5 LO5 21/12/2009 5,000,000
37 Công ty cổ phần Lilama 3 LM3 01/12/2009 5,150,000
38 Công ty cổ phần PIV PIV 18/08/2010 1,200,000
39 Công ty cổ phần Licogi 166 LCS 06/07/2010 7,600,000
40 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
số 18
L18 23/04/2008 5,250,000
41 Công ty cổ phần cơ khí lắp máy
Lilama
L35 25/03/2010 3,265,155
42 Công ty cổ phần Lilama 45.3 L43 11/06/2008 3,500,000
43 Công ty cổ phần Lilama 45.4 L44 21/12/2009 4,000,000
44 Công ty cổ phần Lilama 69.1 L61 19/11/2008 7,015,000
45 Công ty cổ phần Lilama 69.2 L62 21/04/2008 4,480,861
46 Công ty cổ phần Alphanam E and C AME 02/06/2010 12,000,000
47 Công ty cổ phần xây dựng số 1 VC1 14/05/2009 3,500,000
48 Công ty cổ phần xây dựng số 2 VC2 11/12/2006 7,834,717
49 Công ty cổ phần xây dựng số 3 VC3 13/12/2007 8,000,000
50 Công ty cổ phần xây dựng số 5 VC5 16/01/2008 5,000,000
51 Công ty cổ phần xây dựng số 6 VC6 28/01/2008 4,954,525
52 Công ty cổ phần xây dựng số 7 VC7 28/12/2007 8,000,000
53 Công ty cổ phần xây dựng số 9 VC9 05/11/2009 8,000,000
54 Công ty cổ phần xây dựng số 11 V11 15/12/2008 5,000,000
55 Công ty cổ phần xây dựng số 12 V12 05/01/2010 3,000,000
56 Công ty cổ phần xây dựng số 15 V15 17/12/2009 6,000,000
57 Công ty cổ phần xây dựng số 21 V21 21/04/2010 1,700,000
58 Công ty cổ phần Vinaconex 25 VCC 05/02/2009 6,000,000
59 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Việt Nam
VCG 05/09/2008 441,710,673
60 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Vinaconex
PVV 09/09/2010 30,000,000
61 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Việt Nam
CTX 24/05/2012 25,453,800
62 Công ty cổ phần 482 B82 17/03/2008 2,700,000
63 Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
492
C92 19/11/2007 2,400,000
64 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Thành Nam
CSC 11/04/2009 3,400,000
65 Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Cường Thuận Idico
CTI 19/03/2010 15,000,000
66 Công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và
khai thác mỏ Vinavico
CTM 08/10/2009 3,481,140
67 Công ty cổ phần xây dựng công trình
ngầm
CTN 20/12/2006 4,885,000
68 Công ty cổ phần đầu tư phát triển –
xây dựng số 2
DC2 07/02/2010 1,100,000
69 Công ty cổ phần DIC số 4 DC4 11/03/2008 3,637,993
70 Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp DESCON
DCC 12/12/2007 9,900,000
71 Công ty cổ phần Full power FPC 24/02/2005 32,999,991
72 Công ty cổ phần Hồng Hà Thăng
Long
HHL 08/01/2010 2,748,270
73 Công ty cổ phần xây dựng Huy
Thắng
HTB 19/10/2010 1,800,000
74 Công ty cổ phần xây dựng Lương LUT 04/01/2008 5,550,000
Tài
75 Tổng công ty đầu tư phát triển nhà
và đô thị
NHA 13/07/2010 5,890,000
76 Công ty cổ phần khách sạn và dịch
vụ Đại dương
OCH 01/10/2010 100,000,000
77 Công ty cổ phần Hồng Hà dầu khí PHH 17/03/2010 10,000,000
78 Công ty cổ phần xây dựng dầu khí
Nghệ An
PVA 12/12/2008 10,000,000
79 Công ty cổ phần xây lắp và phát triển
dịch vụ Bưu điện Quảng Nam
QCC 06/10/2010 1,500,000
80 Công ty cổ phần tư vấn xây điện 1 TV1 23/09/2010 26,691,319
81 Công ty cổ phần xây dựng điện 2 TV2 13/10/2009 4,439,000
82 Công ty cổ phần xây dựng điện 3 TV3 01//12/2009 3,381,000
83 Công ty cổ phần xây dựng điện 4 TV4 22/07/2008 4.115.460
84 Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO1
VE1 09/08/2008 3,000,000
85 Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO3
VE3 30/06/2010 1,319,710
86 Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO9
VE9 23/01/2008 7,200,214
87 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Viwaseen-Huế
VHH 29/07/2010 6,000,000
PHỤ LỤC SỐ 03
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT
THỰC HIỆN KHẢO SÁT THỰC TẾ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ TRONG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP
TT Tên công ty xây dựng niêm yết thực hiện khảo sát Mã chứng khoán
1 Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng dầu khí PXI
2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 3-2 C32
3 Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Việt Nam MCG
4 Công ty cổ phần Lilama10 L10
5 Công ty cổ phần lắp đường ống bể chứa dầu khí PXT
6 Công ty cổ phần Sông Đà 6 SD6
7 Công ty cổ phần xây dựng số 9 VC9
8 Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 TV1
9 Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An PVA
10 Công ty cổ phần xây dựng số 12 V12
11 Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh CII
12 Công ty cổ phần xây dựng Cotec CTD
13 Công ty cổ phần xây dựng số 5 SC5
14 Công ty cổ phần kỹ thuật và nền móng công trình ngầm FECON FCV
15 Công ty cổ phần xây dựng 47 C47
16 Công ty cổ phần Sông Đà 27 S27
17 Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng số 2 DC2
18 Công ty cổ phần xây dựng điện 3 TV3
19 Tổng công ty công trình giao thông 6 CT6
20 Công ty cổ phần Hồng Hà dầu khí PHH
21 Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam PVX
22 Công ty cổ phần xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam VCG
23 Công ty cổ phần Sông Đà 10 SDT
24 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển khu công nghiệp và đô
thị Sông Đà
SJS
25 Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình HBC
26 Công ty cổ phần Licogi 16 LCG
27 Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật IJC
28 Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE
29 Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí PTL
30 Công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam VNE
31 Công ty cổ phần Sông Đà 5.05 S55
32 Công ty cổ phần Sông Đà 6.04 S64
33 Công ty cổ phần xây dựng số 6 VC6
34 Công ty cổ phần xây dựng số 3 VC3
35 Công ty cổ phần Lilama 5 LO5
36 Công ty cổ phần Lilama 45.3 L43
37 Công ty cổ phần xây dựng số 2 VC2
38 Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO3 VE3
39 Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO9 VE9
40 Công ty cổ phần Licogi166 LCS
PHỤ LỤC SỐ 04
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÃ CÔNG BỐ THEO
QUY ĐỊNH CỦA UBCKNN
CÁC MÃ REE, LCG, PVX, SJS, SDT, IJC, HBC, VNE, PTL, VCG
Chỉtiêu REE LCG PVX SJS SDT IJC HBC VNE PTL VCG
Hệ số thanh toán ngắn
hạn
X X X X X X X X X X
Hệ số thanh toán nhanh X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Tổng tài sản X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Vốn chủ sở
hữu
- - - X X - - - - -
Vòng quay hàng tồn kho X X X X X X X X X X
Doanh thu thuần / Tổng
tài sản
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
X X X X X X X X X Khác
Hệ số lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản
X X X Khác X X X X X X
Hệ số lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh/Doanh
thu thuần
X X X X X X - X X -
PHỤ LỤC SỐ 05
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÃ CÔNG BỐ THEO
QUY ĐỊNH CỦA UBCKNN
CÁC MÃ S55, S64, LO5, LCS, VC2, VC3, VC6, L43, VE3,VE9
Chỉtiêu S55 S64 LO5 LCS VC2 VC3 VC6 L43 VE3 VE9
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
X X X X X X X X X X
Hệ số thanh
toán nhanh
X X X X X X X X X X
Hệ số nợ /
Tổng tài sản
Khác Khác X X X X X X X X
Hệ số nợ /
Vốn chủ sở
hữu
X X X Khác X X X Khác X X
Vòng quay
hàng tồn kho
X X X X X X X X X X
Doanh thu
thuần / Tổng
tài sản
- - X X X X X X X X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Doanh
thu thuần
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X X X X X X X X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Tổng tài
sản
Khác Khác Khác Khác
Hệ số lợi
nhuận từ hoạt
động kinh
doanh/Doanh
thu thuần
- - X X - X X X - -
PHỤ LỤC SỐ 06
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÃ CÔNG BỐ THEO
QUY ĐỊNH CỦA UBCKNN
CÁC MÃ PXI, C32, MCG, L10, PXT, SD6, VC9, TV1, PVA, V12
Chỉtiêu PXI C32 MCG L10 PXT SD6 VC9 TV1 PVA V12
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
X X X X X Khác X Khác X X
Hệ số thanh
toán nhanh
X X X X X Khác X Khác X X
Hệ số nợ /
Tổng tài sản
X X Khác X Khác Khác X X X X
Hệ số nợ /
Vốn chủ sở
hữu
X X Khác X Khác Khác X X X X
Vòng quay
hàng tồn kho
X X X X X Khác X X X X
Doanh thu
thuần / Tổng
tài sản
X Khác Khác X Khác X X X X X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Doanh
thu thuần
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi
nhuận sau
thuế/Tổng tài
sản
X X X X X X X Khác Khác X
Hệ số lợi
nhuận từ hoạt
động kinh
doanh/Doanh
thu thuần
X X X X - - X X X X
PHỤ LỤC SỐ 07
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÃ CÔNG BỐ THEO
QUY ĐỊNH CỦA UBCKNN
CÁC MÃ CII, CTD, SC5, FCV, C47, S27, DC2, TV3, CT6, PHH
Chỉtiêu CII CTD SC5 FCV C47 S27 DC2 TV3 CT6 PHH
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
X X X X X X X X X X
Hệ số thanh toán
nhanh
X X X X X X X X X X
Hệ số nợ/Tổng tài
sản
X X X X X X X X X X
Hệ số nợ / Vốn
chủ sở hữu
X X X X X X X X X X
Vòng quay hàng
tồn kho
X X X X X X X X X X
Doanh thu thuần /
Tổng tài sản
Khác Khác X Khác X X Khác Khác X X
Hệ số lợi nhuận
sau thuế/Doanh
thu thuần
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận
sau thuế/Vốn chủ
sở hữu
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận
sau thuế/Tổng tài
sản
X X X Khác X Khác X Khác X X
Hệ số lợi nhuận từ
hoạt động
kinhdoanh/Doanh
thu thuần
X X X Khác X Khác X Khác X X
PHỤ LỤC SỐ 8
NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04 (MÃ S64)
Chỉ tiêu Đơn
vị 31/12/
2011
31/12/
2012
31/12/
2013
I. Các hệ số khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ NH) lần 1,14 1,26 1,37
2. Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-HTK)/Nợ NH lần 0,62 0,62 0,54
II. Các hệ số phản ánh cấu trúc tài sản và nguồn vốn
1. Hệ số nợ/Tổng nguồn vốn lần 0,64 0,68 0,71
2. Hệ số vốn CSH/Tổng nguồn vốn lần 0,36 0,32 0,29
3. Hệ số TSLĐ/ Tổng tài sản lần 0,73 0,86 0,88
4. Hệ số TSCĐ/ Tổng tài sản lần 0,27 0,14 0,12
III. Các chỉ số hoạt động
1. Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn/HTK) vòn
g
1,253 3,42 0,39
2. Số ngày vòng quay hàng tồn kho (360/Vòng quay HTK) ngày 287,3 105,3 923,1
3. Vòng quay khoản phải thu ( DTT/ Các khoản PT) vòn
g
1,34 5,14 1,05
4. Kỳ thu tiền trung bình (360/ Vòng quay khoản PT) ngày 268,4 70,0 342,8
IV. Các chỉ tiêu sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần % 4,21 5,21 9,06
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) % 2,02 8,84 2,77
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE) % 5,81 28,45 9,88
( Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2012,2013 đã kiểm toán của Công ty cổ phần Sông
Đà 6.04).
- Tài sản lưu động (TSLĐ) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản, bình quân các năm khoảng 85%, trong đó tập trung chủ yếu vào khác
khoản phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đây là đặc thù của
ngành xây lắp vì quá trình thi công các công trình kéo dài, thời gian thanh
toán chậm. Điều này cũng lý giải cho các hệ số khả năng thanh toán của Công
ty, trong khi hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tương đối tốt, thì hệ số
khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại luôn ở mức trung bình.
- Cũng do đặc điểm của ngành xây lắp cho nên các hệ số phản ánh tình
hình hoạt động của Công ty ở mức tương đối thấp, số ngày hàng tồn kho và kỳ
thu tiền trung bình lớn, chủ yếu là do các công trình đang thi công chưa hoàn
thành, thời gian thanh toán các khoản phải thu chậm.
- Các hệ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty ở mức tương đối
cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản
ánh kể từ khi chuyển sang công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều hơn cho các cổ đông.
PHỤ LỤC SỐ 9
NHẬN XÉT CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 2 (MÃ VC2)
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty:
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1. Cơ cấu vốn
- Hệ số nợ /Tổng tài sản
- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
90%
1066%
87,3%
714,8%
2. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
1,03 lần
0,6 lần
1,08 lần
0,6 lần
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho
bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu thuần/ Tổng Tài sản
2,14 lần
98,9 %
1,26 lần
94,2 %
4. Tỷ suất sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
thuần
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng TS
(ROA)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu (ROE)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ
- Hệ số EPS (đồng)
(Mệnh giá 1 cổ phần là 100.000 đồng)
5 %
5 %
58,7 %
91%
90.970
5,9 %
5,6 %
45,5 %
124,9%
124.872
Giải thích
- Trong 2 năm 2012 và 2013, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đều đạt mức cao,
đây là đặc thù của các Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Theo báo cáo
Quyết toán tài chính năm 2013, hầu như toàn bộ nợ phải trả của Công ty đều là
nợ ngắn hạn (chiếm 98,4 % nợ phải trả) với số dư là 216.024.835.618 đồng,
trong đó chủ yếu là khoản người mua trả tiền trước và phải trả người bán. So
với năm 2012, khoản người mua trả tiền trước tăng đột biến gấp 7,5 lần so với
khoản này trong năm 2013 là do khách hàng trả trước tại Văn phòng Công ty
theo 1 số công trình lớn như: Công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia, Công ty
Điện lực 3 – Đà Nẵng, công trình Kho bạc Cát Linh v..v...
- Năm 2012, một trong những thành công nhất trong công tác tài chính là
nâng cao vòng quay của đồng vốn trong sản xuất kinh doanh, giảm lãi vay
ngắn hạn, Phòng Tài chính kế toán phối hợp với Phòng Đấu thầu và QLDA,
Phòng kinh doanh phát triển nhà và các Đội đẩy mạnh công tác thanh quyết
toán, thu hồi vốn dứt điểm từng công trình, hạng mục công trình. Công tác thu
hồi vốn tốt đã thể hiện trong chỉ tiêu doanh thu cao, là tiền đề cho việc cung
ứng vốn thi công, đồng thời giảm lãi vay Ngân hàng, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cụ thể, các khoản phải thu của khách hàng có số dư đến
31/12/2012 là 75.412.581.918 đồng, mặc dù doanh thu tăng so với năm 2012 là
130,5 % nhưng số dư các khoản phải thu chỉ bằng 79,2 % so với cùng kỳ năm
trước. Năm 2013, Công ty có sự chủ động hơn về vốn, chỉ tiêu hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu cũng giảm so với năm 2012.
- Hệ số thanh toán phản ánh năng lực thực hiện các nghĩa vụ thanh toán
đối với khách hàng. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong năm
2013 cao hơn so với năm 2012 là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng 53%
so với năm trước, trong đó chủ yếu là tăng khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Điều này có thể được lý giải do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ, thời gian thi công dài, việc thanh quyết
toán công trình chậm, đây là đặc điểm chung của ngành xây dựng. Năng lực hoạt
động của Công ty thể hiện khá tốt qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản trong 2
năm 2012 và 2013.
- Các chỉ tiêu về hiệu suất sinh lời cũng có xu hướng tăng so với năm
2012, đây là 1 dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
PHỤ LỤC SỐ 10
NHẬN XÉT CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 3 (MÃ VC3)
CÁC CHỈ TIÊU NĂM
2011
NĂM
2012
NĂM
2013
GHI
CHÚ
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn 0,90 1,32 1,13
Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
0,65 0,94 0,83
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số Nợ/Tổng tài sản 0,97 0,96 0,93
Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 31,06 24,33 13,77
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
1,59 1,59 1,97
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,39 0,33 0,36
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 2,49% 3,95% 3,94%
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 31,5% 32,57% 21,22%
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân 0,98% 1,28% 1,43%
Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu
thuần 3,25% 4,55% 4,55%
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Vinaconex 3
Hệ số nợ:Nợ/ Tổng tài sản của Công ty qua 3 năm 2011, 2012, 2013 lần
lượt là: 0,97; 0,96; 0,93; trung bình là 0,95. Các chỉ tiêu về hệ số nợ của
Công ty đều tương đối lớn, mất cân bằng và phản ánh: Khả năng đảm
bảo cho các khoản nợ bởi nguồn vốn là thiếu. Với đặc thù là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vốn bỏ ra thường lớn và Công
ty phải huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác nhằm đảm bảo khả năng
đầu tư và hoàn thiện dự án. Đối với Công ty VINACONEX3 với nghiệp
vụ chủ yếu là xây lắp, tỷ lệ nợ/vốn cũng chiếm tương đối lớn. Tuy nhiên
hệ số nợ của Công ty đã có xu hướng giảm dần qua các năm.
Khả năng thanh toán:Khả năng thanh toán lớn hơn 1, Công ty có khả
năng đảm bảo cho các khoản nợ, vay bằng tài sản. Tuy nhiên khả năng
thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của Công ty thấp do đặc thù của
ngành xây dựng.
Lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty ở mức chưa cao so với các
Công ty lớn trong cùng ngành nghề hoạt động. Vốn đầu tư lớn trong khi
nhiều dự án chưa đưa vào khai thác (được trình bày ở phần dự án). Khi
các dự án này được đưa vào khai thác, tỷ suất này trong những năm tới
dự báo sẽ tăng cao hơn.
PHỤ LỤC SỐ 11
DANH SÁCH CÁC NHÀ ĐẦU TƢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHẢO SÁT
TT Tên nhà đầu tư Giá trị tài khoản
đầu tư CK (VNĐ)
1 Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp 100 tỷ
2 Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt 80 tỷ
3 Công ty cổ phần chứng khoán VNdirect 400 tỷ
4 Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 600 tỷ
5 Công ty cổ phần đầu tư phố Wall 60 tỷ
6 Công ty cổ phần đầu tư bảo hiểm Quân đội 50 tỷ
7 Công ty TNHH Mai Hải 500 triệu
8 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư Nam Định 2,5 tỷ
9 Công ty TNHH Trường Sơn 5 tỷ
10 Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đức Thành Không công khai
11 Công ty TNHH MTV vận tải biển Sơn Hải 3 tỷ
12 Công ty cổ phần VNLand 2 tỷ
13 Công ty cổ phần mỹ thuật truyền thông 2 tỷ
14 Công ty cổ phần truyền thông địa ốc dầu khí 2,5 tỷ
15 Công ty TNHH MTV mạng lưới marketing mía đường
Tân Minh
3 tỷ
PHỤ LỤC SỐ 12
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TỔ CHỨC
Đối tƣợng khảo sát: Các nhà đầu tư là các tổ chứctrên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Nội dung khảo sát:Tính đầy đủ, hiệu quả và hữu ích của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính đối với các nhà đầu tưtổ chức trên thị trường chứng khoán Việt Nam
I. Thông tin về nhà đầu tƣ:
1/ Tên nhà đầu tư:
2/ Năm thành lập :
3/ Vốn điều lệ :
Tổng tài sản :
4/ Tổng giá trị bình quân của tài khoản chứng khoán tự doanh (TKCK) :
5/ Giá trị giao dịch của TKCK bình quân trong tháng :
6/ Các mã cổ phiếu ngành xây dựng nhà đầu tư quan tâm :
7/ Các mã cổ phiếu ngành xây dựng nhà đầu tư thường xuyên giao dịch :
8/ Giá trị giao dịch bình quân các cổ phiếu ngành xây dựng của TKCK của nhà đầu
tư (trong 1 tháng) :
II. Nội dung khảo sát
1.Nhà đầu tư có giao dịch mua/bán cổ phiếu hàng ngày trên thị trường chứng khoán
tập trung hay không?
Có
Không
2. Nhà đầu tư có thường xuyên quan tâm đến phân tích tài chính cơ bản của các
công ty niêm yết không ?
Thường xuyên quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
3. Nguồn thông tin phân tích tài chính ảnh hưởng như thế nào đến quyết định
mua/bán cổ phiếu của nhà đầu tư?
Chủ yếu
Trung bình
Không ảnh hưởng
4. Nhà đầu tư thường sử dụng những chỉ tiêu phân tích tài chính nào để đánh giá về
tình tình tài chính của công ty niêm yết trước khi đưa ra quyết định giao dịch?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………..
5. Số lượng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản do UBCKNN quy định hiện
nay đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà đầu tư hay chưa?
Đã đầy đủ
Chưa đầy đủ
6. Nhà đầu tư cần các công ty niêm yết phải công bố thêm chỉ tiêu tài chính cơ bản
nào ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
7. Nhà đầu tư có thường xuyên quan tâm đến cổ phiếu ngành xây dựng không ?
Thường xuyên quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
8. Có cần phải thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính riêng cho các công ty
xây dựng niêm yết không?
Có
Không
9. Công ty xây dựng niêm yết nên công bố các chỉ tiêu tài chính cơ bản theo
Hàng năm
Nửa năm
Hàng quý
10. Nhà đầu tư cần các công ty xây dựng niêm yết công bố thêm chỉ tiêu phân tích
tài chính cơ bản nào (theo đặc thù của ngành) ?
………………………………………………………………………………………
……
III. Khảo sát về hệ thống chỉ tiêu dự kiến hoàn thiện
Các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính nào cần thiết và hợp lý khi phân tích tài chính
phục vụ quyết định đầu tư, xinnhà đầu tư tích dấu (+); các nhóm chỉ tiêu phân tích
tài chính nào không cần thiết hoặc chưa hợp lý xin nhà đầu tư tích dấu (-).
Chỉ tiêu phân tích Cần thiết và
hợp lý
Không cần thiết
hoặc chưa hợp lý
1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và cơ
cấu nguồn vốn doanh nghiệp
-Chỉ tiêu “Tổng tài sản”
-Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận tài sản
trong tổng tài sản”
- Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn”
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
- Chỉ tiêu “Vốn lưu chuyển”
- Chỉ tiêu “Chi phí sử dụng vốn bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ”
- Chỉ tiêu “Hệ số tài trợ thường xuyên”
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả
năng thanh toán
-Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả”
- Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải thu”
-Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải trả”
- Chỉ tiêu “Hệ số thu hồi nợ”
- Chỉ tiêu “Kỳ thu hồi nợ bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số hoàn trả nợ”
- Chỉ tiêu “Kỳ trả nợ bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán lãi vay”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền”
4.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả
kinh doanh
- Chỉ tiêu “Tổng luân chuyển thuần”
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)” và “Lợi nhuận sau thuế (NI)”
- Chỉ tiêu “Hệ số chi phí”
- Chỉ tiêu “Hệ số Gía vốn hàng bán”
- Chỉ tiêu “Hệ số chi phí bán hàng trên DTT” và
“Hệ số chi phí QLDN trên DTT”
- Chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận ròng từ bán hàng”
- Chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận từ bán hàng”, “Hệ số
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh”
5.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
- Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ”
- Chỉ tiêu “Số vòng luân chuyển vốn lưu động ” và
“Kỳ luân chuyển vốn lưu động”
- Chỉ tiêu “Số vòng quay hàng tồn kho” và “Kỳ
hạn tồn kho bình quân”
- Chỉ tiêu “Số vòng quay các khoản phải thu ” và
“Kỳ thu tiền bình quân”
6.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
vốn
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh
doanh (BEP)”
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của tài sản(ROA)”
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của vốn chủ sở
hữu(ROE)”
7.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công
ty cổ phần
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận bình quân một cổ phần
thường đang lưu hành (EPS)”
- Chỉ tiêu “Mức cổ tức so với giá thị trường của cổ
phiếu (DYR)”
- Chỉ tiêu “Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu
(P/E)”
- Chỉ tiêu “Hệ số giá thị trường so với giá trị sổ
sách (M/B)”
8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình luân chuyển
tiền
- Chỉ tiêu “Dòng tiền thu vào trong kỳ”
- Chỉ tiêu “Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng
hoạt động”
- Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ”
9.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng
của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng tài sản”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về vốn chủ sở hữu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về doanh thu thuần”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng luân chuyển
thuần”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng lợi nhuận
ròng”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị sổ sách cổ
phiếu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị thị trường
của cổ phiếu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về thu nhập bình
quân cổ phiếu thường”
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ tăng trưởng bền vững”
10.Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh
báo rủi ro tài chính
- Chỉ tiêu “Đòn bẩy tài chính”
-Các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tài chính
PHỤ LỤC SỐ 13
DANH SÁCH CÁC NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN THỰC HIỆN KHẢO SÁT
TT Tên nhà đầu tư
TK chứng khoán mở tại Giá trị tài khoản
đầu tư CK
(VNĐ)
1 Lê Minh Đức Công ty cổ phần CK ngân hàng Nông
nghiệp
1.000.000.000
2 Phạm Thị Quỳnh Công ty cổ phần CK Rồng Việt 5.000.000.000
3 Doãn Hoàng Dũng Công ty cổ phần CK Rồng Việt 1.000.000.000
4 Nguyễn Thu Hương Công ty cổ phần CK Ngân hàng
Vietinbank
2.300.000.000
5 Lê Quang Đức Công ty cổ phần CK ngân hàng Nông
nghiệp
200.000.000
6 Nguyễn Thị Tuyết
Mai
Công ty cổ phần CK FPT 637.000.000
7 Trần Văn Mạnh Công ty cổ phần CK FPT 8.780.600.000
8 Phạm Bá An Công ty cổ phần CK SSI 716.000.000
9 Phạm Đình Nam Công ty cổ phần CK FPT 65.000.000
10 Nguyễn Xuân Nhật Công ty cổ phần CK VNdirect 236.000.000
11 Lê Tiến Thắng Công ty cổ phần CK Hồ Chí Minh 57.000.000
12 Đặng Quang Đông Công ty cổ phần CK VNdirect 1.200.000.000
13 Nguyễn Quốc Bảo Công ty cổ phần CK Hồ Chí Minh 1.500.000.000
14 Đồng Khánh Sơn Công ty cổ phần CK Ngân hàng
Vietinbank
352.578.000
15 Nguyễn Văn Hưởng Công ty cổ phần CK Sài Gòn-Hà Nội 500.000.000
16 Đặng Mạnh Hà Công ty cổ phần CK Ngân hàng Quân
đội
800.000.000
17 Phạm Quang Vân Công ty cổ phần CK Bảo Việt 233.500.000
18 Đặng Thị Mận Công ty cổ phần CK Ngân hàng Quân
đội
200.000.000
19 Trần Mạnh Cường Công ty cổ phần CK Ngân hàng Đại
dương
134.086.000
20 Nguyễn Văn Mạnh Công ty cổ phần CK Ngân hàng Việt
nam thịnh vượng
100.000.000
21 Đặng Thị Mai Công ty cổ phần CK Ngân hàng Quân
đội
330.000.000
22 Trần Thùy Linh Công ty cổ phần CK Ngân hàng Quân
đội
80.000.000
23 Trương Thị Nghiêm Công ty cổ phần CK IVS 350.000.000
24 Nguyễn Tiến Dũng Công ty cổ phần CK IVS 150.000.000
PHỤ LỤC SỐ 14
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN
Đối tƣợng khảo sát: Các nhà đầu tư là các tổ chức trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Nội dung khảo sát:Tính đầy đủ, hiệu quả và hữu ích của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính đối với các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán Việt Nam
I. Thông tin về nhà đầu tƣ:
1/ Tên nhà đầu tư:
2/ Năm thành lập :
3/ Vốn điều lệ :
Tổng tài sản :
4/ Tổng giá trị bình quân của tài khoản chứng khoán tự doanh (TKCK) :
5/ Giá trị giao dịch của TKCK bình quân trong tháng :
6/ Các mã cổ phiếu ngành xây dựng nhà đầu tư quan tâm :
7/ Các mã cổ phiếu ngành xây dựng nhà đầu tư thường xuyên giao dịch :
8/ Giá trị giao dịch bình quân các cổ phiếu ngành xây dựng của TKCK của nhà đầu
tư (trong 1 tháng) :
II. Nội dung khảo sát
1.Nhà đầu tư có giao dịch mua/bán cổ phiếu hàng ngày trên thị trường chứng khoán
tập trung hay không?
Có
Không
2. Nhà đầu tư có thường xuyên quan tâm đến phân tích tài chính cơ bản của các
công ty niêm yết không ?
Thường xuyên quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
3. Nguồn thông tin phân tích tài chính ảnh hưởng như thế nào đến quyết định
mua/bán cổ phiếu của nhà đầu tư?
Chủ yếu
Trung bình
Không ảnh hưởng
4. Nhà đầu tư thường sử dụng những chỉ tiêu phân tích tài chính nào để đánh giá về
tình tình tài chính của công ty niêm yết trước khi đưa ra quyết định giao dịch?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………..
5. Số lượng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản do UBCKNN quy định hiện
nay đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà đầu tư hay chưa?
Đã đầy đủ
Chưa đầy đủ
6. Nhà đầu tư cần các công ty niêm yết phải công bố thêm chỉ tiêu tài chính cơ bản
nào ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
7. Nhà đầu tư có thường xuyên quan tâm đến cổ phiếu ngành xây dựng không ?
Thường xuyên quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
8. Có cần phải thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính riêng cho các công ty
xây dựng niêm yết không?
Có
Không
9. Công ty xây dựng niêm yết nên công bố các chỉ tiêu tài chính cơ bản theo
Hàng năm
Nửa năm
Hàng quý
10. Nhà đầu tư cần các công ty xây dựng niêm yết công bố thêm chỉ tiêu phân tích
tài chính cơ bản nào (theo đặc thù của ngành) ?
………………………………………………………………………………………
III. Khảo sát về hệ thống chỉ tiêu dự kiến hoàn thiện
Các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính nào cần thiết và hợp lý khi phân tích tài chính
phục vụ quyết định đầu tư, xinnhà đầu tư tích dấu (+); các nhóm chỉ tiêu phân tích
tài chính nào không cần thiết hoặc chưa hợp lý xinnhà đầu tư tích dấu (-).
Chỉ tiêu phân tích Cần thiết và
hợp lý
Không cần thiết
hoặc chưa hợp lý
1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và cơ
cấu nguồn vốn doanh nghiệp
-Chỉ tiêu “Tổng tài sản”
-Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận tài sản
trong tổng tài sản”
- Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn”
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
- Chỉ tiêu “Vốn lưu chuyển”
- Chỉ tiêu “Chi phí sử dụng vốn bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ”
- Chỉ tiêu “Hệ số tài trợ thường xuyên”
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả
năng thanh toán
-Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả”
- Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải thu”
-Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải trả”
- Chỉ tiêu “Hệ số thu hồi nợ”
- Chỉ tiêu “Kỳ thu hồi nợ bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số hoàn trả nợ”
- Chỉ tiêu “Kỳ trả nợ bình quân”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán lãi vay”
- Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền”
4.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả
kinh doanh
- Chỉ tiêu “Tổng luân chuyển thuần”
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)” và “Lợi nhuận sau thuế (NI)”
- Chỉ tiêu “Hệ số chi phí”
- Chỉ tiêu “Hệ số Gía vốn hàng bán”
- Chỉ tiêu “Hệ số chi phí bán hàng trên DTT” và
“Hệ số chi phí QLDN trên DTT”
- Chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận ròng từ bán hàng”
- Chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận từ bán hàng”, “Hệ số
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh”
5.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
- Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ”
- Chỉ tiêu “Số vòng luân chuyển vốn lưu động ” và
“Kỳ luân chuyển vốn lưu động”
- Chỉ tiêu “Số vòng quay hàng tồn kho” và “Kỳ
hạn tồn kho bình quân”
- Chỉ tiêu “Số vòng quay các khoản phải thu ” và
“Kỳ thu tiền bình quân”
6.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
vốn
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh
doanh (BEP)”
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của tài sản(ROA)”
- Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của vốn chủ sở
hữu(ROE)”
7.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công
ty cổ phần
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận bình quân một cổ phần
thường đang lưu hành (EPS)”
- Chỉ tiêu “Mức cổ tức so với giá thị trường của cổ
phiếu (DYR)”
- Chỉ tiêu “Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu
(P/E)”
- Chỉ tiêu “Hệ số giá thị trường so với giá trị sổ
sách (M/B)”
8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình luân chuyển
tiền
- Chỉ tiêu “Dòng tiền thu vào trong kỳ”
- Chỉ tiêu “Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng
hoạt động”
- Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ”
9.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng
của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng tài sản”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về vốn chủ sở hữu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về doanh thu thuần”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng luân chuyển
thuần”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng lợi nhuận
ròng”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị sổ sách cổ
phiếu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị thị trường
của cổ phiếu”
- Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về thu nhập bình
quân cổ phiếu thường”
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ tăng trưởng bền vững”
10.Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh
báo rủi ro tài chính
- Chỉ tiêu “Đòn bẩy tài chính”
-Các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tài chính
PHỤ LỤC SỐ 15
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHỤC VỤ QUẢN TRỊ TRONG NỘI BỘ DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT
Đối tƣợng khảo sát: Các nhà quản trị trong các công ty xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (Kế toán trưởng, Phó giám đốc phụ trách tài chính,
Giám đốc tài chính, Tổng giám đốc…)
Nội dung khảo sát: Hệ thống chỉ tiêu Phân tích Tài chính đơn vị tính toán và sử dụng
I. Những vấn đề chung:
1/ Công ty:
2/ Tên giao dịch:
3/ Địa chỉ giao dịch: Điện thoại:
Email:
4/ Đơn vị quản lý:
5/ Thời gian thành lập:
6/ Tổng số vốn kinh doanh:
7/ Tổng số lao động: Trong đó lao động trực tiếp:
8/ Thu nhập bình quân tháng của người lao động:
II. Nội dung khảo sát
1. Khảo sát chung
1. Lao động Tài chính của công ty theo hình thức:
Máy tính (Phần mềm quản lý tài chính)
Kết hợp thủ công và máy
2. Đối với đơn vị, phân tích tài chính có quan trọng không ?
Quan trọng
Không quan trọng
3. BCTC của công ty được lập vào thời điểm nào?
Quý
Năm
4. Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo tài chính cung cấp để ra quyết định quản
trị được đánh giá ở mức độ?
Kém
Trung bình
Cao
5. Đánh giá việc lập và trình bày BCTC của đơn vị mình
Hợp lý
Chưa hợp lý
Ý kiến khác
6. Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế quản lý tài chính chưa?
Rồi
Chưa
7. Hàng năm công ty có thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính không?
Có
Không
8. Hàng năm Công ty có lập kế hoạch về các chỉ tiêu Tài chính cơ bản không?
Có
Không
9. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài chính không?
Có
Không
(Nếu có, trả lời câu hỏi tiếp theo)
10. Kỳ phân tích tài chính của đơn vị là
Hàng năm
Hàng quý
Nửa năm
Tiến hành khi lãnh đạo yêu cầu
11. Để cung cấp được thông tin về chỉ tiêu tài chính theo yêu cầu quản trị tài chính,
Công ty có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách không?
Có
Không
12. Hàng năm công ty có cử cán bộ quản lý tài chính đi tập huấn và học tập bổ
sung, nâng cao trình độ chuyên môn không?
Có
Không
2. Khảo sát về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại đơn vị
Trong những năm vừa qua công ty có sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính
nào ở bảng sau vào công tác phân tích tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các
chủ thể quản lý? Chỉ tiêu phân tích tài chính nào trong năm có sử dụng xin Ông, Bà
tích dấu (+);Chỉ tiêu phân tích tài chính nào trong năm không sử dụng xin Ông, Bà
tích dấu (-). Nếu là chỉ tiêu đơn vị chưa sử dụng, xin Ông (bà) cho biết chỉ tiêu đó
có cần thiết phải bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính hay không?
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
I.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
1 -Chỉ tiêu “Tổng tài
sản”
2 -Nhóm chỉ tiêu “
Tỷ trọng từng bộ
phận tài sản trong
tổng tài sản”
Từng bộ phận tài sản/ Tổng tài
sản
3 - Nhóm chỉ tiêu “
Tỷ trọng từng bộ
phận nguồn vốn
trong tổng nguồn
vốn”
Từng bộ phần nguồn vốn/
Tổng nguồn vốn
II.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
4 - Chỉ tiêu “Vốn lưu
chuyển”
Nguồn vốn dài hạn – Tài sản
dài hạn
5 - Chỉ tiêu “Chi phí
sử dụng vốn bình
quân”
∑ (Fi x CPi)
6 - Chỉ tiêu “Hệ số tự Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
tài trợ” vốn
7 - Chỉ tiêu “Hệ số tài
trợ thường xuyên”
Nguồn vốn dài hạn/Tài sản dài
hạn
III.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán
8 -Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ
phải thu so với nợ
phải trả”
Nợ phải thu / Nợ phải trả
9 - Chỉ tiêu “Hệ số
các khoản phải thu”
Các khoản phải thu/Tổng tài
sản
10 -Chỉ tiêu “Hệ số
các khoản phải trả”
Các khoản phải trả/Tổng tài
sản
11 - Chỉ tiêu “Hệ số
thu hồi nợ”
DTT từ bán hàng và CCDV/
Các khoản phải thu bình quân
12 - Chỉ tiêu “Kỳ thu
hồi nợ bình quân”
Thời gian trong kỳ báo cáo/Hệ
số thu hồi nợ
13 - Chỉ tiêu “Hệ số
hoàn trả nợ”
Giá vốn hàng bán/Các khoản
phải trả ngắn hạn bình quân
14 - Chỉ tiêu “Kỳ trả
nợ bình quân”
Thời gian trong kỳ báo cáo/Hệ
số hoàn trả nợ
15 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
toán tổng quát”
Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả
16 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn”
Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn
hạn
17 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
toán nhanh”
(Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn
kho) / Nợ ngắn hạn
18 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
toán tức thời”
Tiền và các khoản tương
đương tiền / Nợ đến hạn và nợ
quá hạn
19 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
toán lãi vay” vay/Lãi vay phải trả
20 - Chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh
toán bằng tiền”
Luân chuyển thuần trong
kỳ/Nợ ngắn hạn bình quân
IV .Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
21 - Chỉ tiêu “Tổng
luân chuyển thuần”
DTT từ bán hàng và CCDV +
Doanh thu từ hoạt động tài
chính +Thu nhập khác
22 - Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)”
và “Lợi nhuận sau thuế (NI)”
23 - Chỉ tiêu “Hệ số
chi phí”
Tổng luân chuyển thuần/Tổng
chi phí hoạt động
24 - Chỉ tiêu “Hệ số
GVHB”
Giá vốn hàng bán/ Doanh thu
thuần
25 - Chỉ tiêu “Hệ số
chi phí bán hàng
trên DTT” và “Hệ
số chi phí QLDN
trên DTT”
Chi phí hàng bán hoặc Chi phí
QLDN / Doanh thu thuần
26 - Chỉ tiêu “Hệ số
lợi nhuận ròng từ
bán hàng”
Lợi nhuận ròng trong kỳ/Tổng
luân chuyển thuần
27 - Chỉ tiêu “Hệ số
sinh lời từ bán
hàng”, “Hệ số sinh
lời từ hoạt động
kinh doanh”
Lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng (hoặc hoạt động tài chính,
hoạt động khác) / Doanh thu
thuần từ bán hàng và CCDV
(hoặc doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt
động khác)
V.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
28 - Chỉ tiêu “Hiệu
suất sử dụng vốn
kinh doanh ”
Tổng luân chuyển thuần/Số dư
bình quân VKD
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
29 - Chỉ tiêu “Số vòng
luân chuyển vốn
lưu động ” và “Kỳ
luân chuyển vốn
lưu động”
Tổng luân chuyển thuần/Số dư
bình quân VLĐ
Số ngày kỳ kinh doanh / Số
vòng luân chuyển VLĐ
30 - Chỉ tiêu “Số vòng
quay hàng tồn kho”
và “Kỳ hạn tồn kho
bình quân”
Giá vốn hàng bán / Trị giá
hàng tồn kho bình quân
Số ngày kỳ kinh doanh / Số
vòng quay hàng tồn kho
31 - Chỉ tiêu “Số vòng
quay các khoản
phải thu ” và “Kỳ
thu tiền bình quân”
Doanh thu bán chịu / Nợ phải
thu bình quân
Số ngày kỳ kinh doanh / Số
vòng quay các khoản phải thu
VI.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn
32 - Chỉ tiêu “Hệ số
sinh lời cơ bản của
vốn kinh doanh
(BEP)”
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
/ Vốn kinh doanh bình quân
33 - Chỉ tiêu “Tỷ suất
sinh lời của tài
sản(ROA)”
Lợi nhuận sau thuế / Tài sản
bình quân
34 - Chỉ tiêu “Tỷ suất
sinh lời của vốn
chủ sở hữu(ROE)”
Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu bình quân
VII.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
35 - Chỉ tiêu “Lợi
nhuận bình quân
một cổ phần thường
đang lưu hành
(EPS)”
(Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức
chi trả cho cổ đông ưu đãi) / Số
lượng cổ phiếu thường bình
quân đang lưu hành
36 - Chỉ tiêu “Mức cổ
tức so với giá thị
trường của cổ phiếu
(DYR)”
Cổ tức bình quân 1 cổ phiếu
thường / Giá thị trường của 1
cổ phiếu thường
37 - Chỉ tiêu “Hệ số Giá thị trường mỗi cổ phiếu
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
giá cả so với lợi
nhuận cổ phiếu
(P/E)”
thường / Lợi nhuận cho mỗi cổ
phiếu thường
38 - Chỉ tiêu “Hệ số
giá thị trường so
với giá trị sổ sách
(M/B)”
Giá trị thị trường 1 cổ phiếu
thường / Giá trị sổ sách của 1
cổ phiếu thường
VIII.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp
39 - Chỉ tiêu “Dòng
tiền thu vào trong
kỳ”
Dòng tiền thu vào từ HĐKD +
Dòng tiền thu vào từ HĐĐT +
Dòng tiền thu vào từ HĐTC
40 - Chỉ tiêu “Tỷ trọng
dòng tiền thu vào
của từng hoạt
động”
Tổng tiền thu vào của từng
hoạt động / Tổng số tiền thu
vào của các hoạt động
41 - Chỉ tiêu “Lưu
chuyển tiền thuần
trong kỳ”
LCTT từ HĐKD + LCTT từ
HĐTC + LCTT từ HĐĐT
IX.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp
42 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về tổng
tài sản”
(Tài sản cuối kỳ - Tài sản đầu
kỳ) / Tài sản đầu kỳ
43 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về vốn
chủ sở hữu”
(Vốn chủ cuối kỳ - Vốn chủ
đầu kỳ) / Vốn chủ đầu kỳ
44 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về
doanh thu thuần”
(DTT kỳ này - DTT kỳ trước) /
DTT kỳ trước
45 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về tổng
luân chuyển thuần”
(LCT kỳ này - LCT kỳ trước) /
LCT kỳ trước
46 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về tổng
lợi nhuận ròng”
(LNR kỳ này - LNR kỳ trước) /
LNR kỳ trước
47 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về
dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh
(Dòng tiền thuần HĐKD kỳ
này – Dòng tiền thuần HĐKD
kỳ trước) / Dòng tiền thuần
STT Tên chỉ tiêu Công thức tính Đã sử
dụng
Chƣa sử
dụng
Cần bổ
sung
doanh” HĐKD kỳ trước
48 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về
Tổng dòng tiền
thuần”
(Dòng tiền thuần kỳ này –
Dòng tiền thuần D kỳ trước) /
Dòng tiền thuần kỳ trước
49 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về giá
trị sổ sách cổ
phiếu”
(Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu
thường kỳ này - Giá trị sổ sách
1 cổ phiếu thường kỳ trước) /
Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu
thường kỳ trước
50 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về giá
trị thị trường của cổ
phiếu”
(Giá trị thị trường 1 cổ phiếu
thường kỳ này - Giá trị thị
trường 1 cổ phiếu thường kỳ
trước) / Giá trị thị trường 1 cổ
phiếu thường kỳ trước
51 - Chỉ tiêu “Tốc độ
tăng (giảm) về thu
nhập bình quân cổ
phiếu thường”
(Thu nhập 1 cổ phiếu thường
kỳ này – Thu nhập 1 cổ phiếu
thường kỳ trước) / Thu nhập 1
cổ phiếu thường kỳ trước
52 - Chỉ tiêu “Tỷ lệ
tăng trưởng bền
vững”
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
/ Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
X.Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính
53 - Chỉ tiêu “Đòn bẩy
tài chính”
54 -Các chỉ tiêu cảnh
báo rủi ro tài chính
PHỤ LỤC SỐ 16
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHỤC VỤ CHỦ THỂ RA QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN
Số lượng phiếu phát ra: 40 phiếu; Số lượng phiếu thu về có kết quả trả lời đầy đủ:
40 phiếu. Tổng hợp kết quả trả lời từng câu hỏi theo từng phương án như sau:
STT Nội dung
Số
phiếu
phát ra
Số
phiếu
trả lời
Tỷ lệ
(%)
Cần
thiết bổ
sung
Khảo sát chung
1 Lao động tài chính của công ty theo hình thức 40
A Máy tính ( Phần mềm quản lý tài chính) 0 0
B Kết hợp thủ công và máy 40 100
2 Đối với đơn vị, phân tích tài chính có quan
trọng không
40
A Quan trọng 35 87,5
B Không quan trọng 5 12,5
3 BCTC của công ty được lập theo thời điểm
nào
40
A Quý 10 25
B 6 tháng 30 75
C Năm 0 0
4 Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo tài
chính cung cấp để ra quyết định quản trị được
đánh giá ở mức độ?
40
A Kém 0
B Trung bình 15 37,5
C Cao 25 62,5
5 Đánh giá việc lập và trình bày BCTC của đơn
vị mình
40
A Hợp lý 35 87,5
B Chưa hợp lý 5 12,5
C Ý kiến khác 0 0
6 Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế
quản lý tài chính chưa?
40
A Rồi 40 100
B Chưa 0 0
7 Hàng năm công ty có thuê kiểm toán độc lập
kiểm toán báo cáo tài chính không?
40
A Có 40 100
B Không 0 0
8 Hàng năm Công ty có lập kế hoạch về các chỉ
tiêu Tài chính cơ bản không?
40
A Có 40 100
B Không 0 0
9. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài
chính không?
40
A Có 40 100
B Không 0 0
10 Kỳ phân tích tài chính của đơn vị là 40
A Hàng tháng 0 0
B Hàng quý 0 0
C Hàng năm 40 100
11 Để cung cấp được thông tin về chỉ tiêu tài
chính theo yêu cầu quản trị tài chính, Công ty
có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách
không
40
A Có 22 55
B Không 18 45
12 Hàng năm công ty có cử cán bộ quản lý tài
chính đi tập huấn và học tập bổ sung, nâng
cao trình độ chuyên môn không?
50
A Có 30 75
B Không 10 25
Khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích Sử
dụng
Chƣa
sử dụng
Cần
thiết bổ
sung
I.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
1 -Chỉ tiêu “Tổng tài sản” 40 40 0
2 -Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận tài
sản trong tổng tài sản”
40 40 40
3 - Nhóm chỉ tiêu “ Tỷ trọng từng bộ phận
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn”
40 40 0
II.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài trợ
4 - Chỉ tiêu “Vốn lưu chuyển” 40 40 40
5 - Chỉ tiêu “Chi phí sử dụng vốn bình quân” 40 40 40
6 - Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” 40 40 40
7 - Chỉ tiêu “Hệ số tài trợ thường xuyên” 40 40 40
III.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán
8 -Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải
trả”
40 12 28 28
9 - Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải thu” 40 12 28 28
10 -Chỉ tiêu “Hệ số các khoản phải trả” 40 12 28 28
11 - Chỉ tiêu “Hệ số thu hồi nợ” 40 5 35 35
12 - Chỉ tiêu “Kỳ thu hồi nợ bình quân” 40 30 10 10
13 - Chỉ tiêu “Hệ số hoàn trả nợ” 40 0 40 40
14 - Chỉ tiêu “Kỳ trả nợ bình quân” 40 0 40 40
15 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát”
40 40 0
16 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn”
40 40 0
17 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” 40 40 0
18 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức
thời”
40 40 0
19 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay”
40 40 0
20 - Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán bằng
tiền”
40 12 28 28
IV.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
21 - Chỉ tiêu “Tổng luân chuyển thuần” 40 40 0
22 - Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)” và “Lợi nhuận sau thuế (NI)”
40 40 0
23 - Chỉ tiêu “Hệ số chi phí” 40 0 40 40
24 - Chỉ tiêu “Hệ số GVHB trên DTT” 40 30 10 10
25 - Chỉ tiêu “Hệ số chi phí bán hàng trên DTT”
và “Hệ số chi phí QLDN trên DTT”
40 30 10 10
26 - Chỉ tiêu “Hệ số lợi nhuận ròng từ bán hàng” 40 30 10 10
27 - Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời từ hoạt động bán
hàng”, “Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh”
40 36 4 4
V.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
28 - Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh”
40 40 0
29 - Chỉ tiêu “Số vòng luân chuyển vốn lưu
động ” và “Kỳ luân chuyển vốn lưu động”
40 40 0
30 - Chỉ tiêu “Số vòng quay hàng tồn kho” và
“Kỳ hạn tồn kho bình quân”
40 32 8 8
31 - Chỉ tiêu “Số vòng quay các khoản phải thu ”
và “Kỳ thu tiền bình quân”
40 32 8 8
VI.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn
32 - Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh
doanh(BEP)”
40 40 0
33 - Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh
doanh(ROA)”
40 40 0
34 - Chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của vốn chủ sở
hữu(ROE)”
40 40 0
VII.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần
35 - Chỉ tiêu “Lợi nhuận bình quân một cổ phần
thường đang lưu hành (EPS)”
40 40 0
36 - Chỉ tiêu “Mức cổ tức so với giá thị trường
của cổ phiếu (DYR)”
40 28 12 12
37 - Chỉ tiêu “Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ
phiếu (P/E)”
40 40 0
38 - Chỉ tiêu “Hệ số giá thị trường so với giá trị
sổ sách (M/B)”
40 28 12 12
VIII.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp
39 - Chỉ tiêu “Dòng tiền thu vào trong kỳ” 40 40 0
40 - Chỉ tiêu “Tỷ trọng dòng tiền thu vào của
từng hoạt động”
40 8 32 32
41 - Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” 40 40 0
IX.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp
42 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng tài
sản”
40 8 32 32
43 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về vốn chủ sở
hữu”
40 8 32 32
44 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về doanh thu
thuần”
40 8 32 32
45 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng luân
chuyển thuần”
40 8 32 32
46 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về tổng lợi
nhuận ròng”
40 8 32 32
47 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh”
40 8 32 32
48 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về Tổng dòng
tiền thuần”
40 8 32 32
49 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị sổ
sách cổ phiếu”
40 0 40 40
50 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về giá trị thị
trường của cổ phiếu”
40 0 40 40
51 - Chỉ tiêu “Tốc độ tăng (giảm) về thu nhập
bình quân cổ phiếu thường”
40 0 40 40
52 - Chỉ tiêu “Tỷ lệ tăng trưởng bền vững” 40 0 40 40
X. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính
53 - Chỉ tiêu “Đòn bẩy tài chính” 40
54 -Các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tài chính 40