Upload
others
View
14
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa “Phát triển nghiệp vụ Bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt
Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Mai
Mục Lục
Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Lời nói đầu........................................................................................................1Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV..................................4
1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV......................................41.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN...............................................41.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV.................51.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam..................6
1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV.....................71.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam............................................................................9
1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam..............................91.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường Việt Nam..................................................................................................10
1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV........................131.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan..........................................131.4.2. Đặc điểm bảo hiểm TNNN KTS & KSTV......................................171.4.2.1. Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm...............171.4.2.2. Phạm vi bảo hiểm......................................................................191.4.2.3. Giới hạn trách nhiệm bồi thường...............................................191.4.2.4. Phí bảo hiểm...............................................................................221.4.2.5 Thời hạn bảo hiểm.......................................................................271.4.2.6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường.............................31
Chương 2 : TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI....37
2.1. Khái quát chung về công ty Bảo Việt Hà Nội......................................372.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Hà Nội.372.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................372.1.1.2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Bảo Việt Hà Nội.................................................................................................................392.1.1.3. Hoạt động kinh doanh...............................................................39
Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
2.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm TNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2010-2013.............................................................................43
2.2.1 Công tác khai thác..........................................................................432.2.1.1 Nội dung quy trình khai thác.......................................................432.2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội...........................................................482.2.1.3 Kết quả khai thác.........................................................................512.2.1.4. Chi phí khai thác........................................................................542.2.1.5. Đánh giá chung về công tác khai thác.......................................572.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất..............................................582.2.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường...............................59
2.3. Đánh giá tổng hợp kết quả hiện quả kinh doanh nghiệp vụ.................64Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BHTNNN KTS & KSTV...............................................73
3.1 Tiềm năng thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV.........................733.2. Một số đề xuất nhằm thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV..........................................................................................................75
3.2.1. Các giải pháp đối với công ty.......................................................753.2.1.1. Công tác khai thác......................................................................753.2.1.2 Công tác đánh giá rủi ro.............................................................763.2.1.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường............................763.2.1.4. Công tác đào tạo cán bộ............................................................773.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước................................................78
Kết luận...........................................................................................................79DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80
Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Danh mục viết tắt
TNNN : trách nhiệm nghề nghiệp
KTS: Kiến trúc sư
KSTV: Kỹ sư tư vấn
NBH: Người bảo hiểm
NĐBH: Người được bảo hiểm.
CBQL: Cán bộ quản lý.
BVHN: Bảo Việt Hà Nội
Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Danh mục bảng số liệu
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1Phí cơ bản tính trên số lượng CBQL và chuyên gia kỹ thuật của NĐBH.
24
Bảng 1.2Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của NĐBH
24
Bảng 1.3 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự án 25
Bảng 1.4 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm 26
Bảng 1.5 Tỷ lệ phí ngắn hạn. 27
Bảng 2.1 Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2010 - 2013) 41
Bảng 2.2Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của BVHN (2010 - 2013)
42
Bảng 2.3Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
52
Bảng 2.4Chi phí khai thác BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
56
Bảng 2.5Chi phí cho nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
66
Bảng 2.6Kết qaủa hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
67
Bảng 2.7Hiệu quả hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2011-2013)
69
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Lời Nói Đầu
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và theo nhu cầu của thị trường
các loại hình dịch vụ cũng ngày một nâng cao chất lượng, dịch vụ bảo hiểm là
một trong số đó. Nhằm bảo đáp ứng những vấn đề mới của nên kinh tế cũng
như sự lo lắng về tinh thần của con người hiện nay các loại hình nghiệp vụ
bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú.
Với mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành một nước đô thị hóa thì xây
dựng đô thị vẫn luôn là vấn đề được nhà nước quan tâm và đầu tư, ngành bảo
hiểm cũng từ đó mà triển khai những nghiệp vụ bảo hiểm phù hơp nhằm đảm
bảo nhu cầu cấp thiết của các hoạt động xây dựng đô thị. Có thể dễ dàng thấy
rằng khi các công trình xây dưng ngày càng được đầu tư với quy mô lớn thì
mức rủi ro sinh ra ngày càng cao, với những sai sót nhỏ nhưng có thể dẫn đến
những hậu quả khôn lường, các cá nhân chịu trách nhiệm về xây dựng thi
công hay thiết kể sẽ phải chi trả một khoản tiền vô cùng lớn để bồi thường và
giải quyết hậu quả. Đó là một gánh nặng lớn đối với không chỉ riêng một cá
nhân mà với cả một tổ chức. Chính vì ngành bảo hiểm giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm Trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ra
đời giúp cho đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ổn định về mặt tài chính để
yên tâm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế kể cả khi phát sinh trách
nhiệm phải bồi thường theo phán quyết của toà án do những lỗi sai sót bất cẩn
trong quá trình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của chính họ. Nghiệp vụ bảo
BHTNNNN KTS & KSTV đã được triển khai ở rất nhiều nước trên thế
giới. Điều đó chứng tỏ rằng nghiệp vụ này ra đời là một tất yếu khách quan và
đã đem lại rất nhiều lợi ích cho các KTS và KSTV cũng như đem lại lợi ích
SV: Trần Hoàng Mai 1 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
cho công ty bảo hiểm và nhà nước. Ngoài ra nó còn góp phần đảm bảo công
bằng cho xã hội nói chung và đảm bảo công bằng cho những người bị thiệt
hại nói riêng.
Bảo Việt là công ty đầu tiên triển khai hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
này, đến nay với hơn 10 năm kinh nghiệm công ty đã khẳng định được uy tín
của mình trên thị trường. Hiện nay tại Hà Nội các dự án thi công công trình
ngày càng nhiều, với tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao, tuy nhiên số lượng
những nhà thầu xây dưng và phụ trách thì không lớn nên tiềm năng khách
hàng của nghiệp vụ này còn hạn chế. Tuy nhiên nhận thức được tính thiết yếu
của nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV nhiều công ty bảo hiểm cũng
bắt đầu tiến hành cung cấp loại hình dịch vụ này tạo nên sự cạnh tranh rất lớn
về khách hàng cũng như hợp đồng bảo hiểm. Chính vì vấn đề cấp thiết đó Bảo
Việt Hà Nội đang cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục những thiếu
sót còn lại trong quá trình thực hiện hợp đồng, với mục tiêu tăng chất lượng
dịch vụ, tăng doanh thu cho Công ty, Bảo Việt Hà Nội vẫn đang tiến hành
hoàn thiện từng bước chăm sóc khách hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá
thương hiệu…
Có thể nhận thấy tuy nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV không còn xa
lạ nhưng để hiểu thấu đáo, tường tận cơ sở lý luận và vận dụng những cơ sở
lý luận đó phù hợp với điều kiện Việt Nam trong quá trình triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm này không phải là điều đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu và tìm hiểu
tình hình triển khai của nghiệp vụ, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm
thúc đẩy công tác triển khai nghiệp vụ này nên em đã lựa chọn đề tài: “Phát
triển nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư
tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội” làm nội dung cho luận văn cuối khóa của mình.
Đề tài được chia làm 3 chương:
SV: Trần Hoàng Mai 2 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn.
Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội.
Chương III: Một số đề xuất nhằm thúc đẩy quá trình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư
vấn.
Trong thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm Rủi ro kỹ thuật, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong công ty và sự
hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Trịnh Hữu Hạnh trong suốt
quá trình làm chuyên đề này. Đồng thời, em xin lòng cảm ơn tới các thầy cô
giáo trong bộ môn Bảo hiểm, cùng các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Bảo
hiểm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như không có kinh nghiệm thực
tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đề chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trần Hoàng Mai
SV: Trần Hoàng Mai 3 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ
NGHIỆP CHO KTS & KSTV
1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN
Bảo hiểm TNNN là loại bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người được
bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. DN bảo hiểm
cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức, Cty hành
nghề chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc hành nghề
chuyên môn. Những người hành nghề chuyên môn phải thực hành công việc,
thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu
cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại
cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót
trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn.
Bảo hiểm TNNN ra đời với mục đích bảo vệ quyền lợi của người mua
bảo hiểm, giúp giảm bớt gánh nặng về trách nhiệm bồi thường khi rủi ro xảy
ra đối với người mua bảo hiểm. Thông thường những cá nhân hay tổ chức sử
dụng loại hình bảo hiểm này thực hiện nghề nghiệp có mức TNNN, mức rủi
ro khá lớn, tác động đến nhiều người , nhiều hoạt động , khi xảy ra rủi ro sẽ
tiêu tốn rất nhiều chi phí và thiệt hại lớn. Bảo hiểm TNNN giúp giảm bớt áp
lực của người mua bảo hiểm này đối với nghề nghiệp của họ, cũng như đối
với bên thứ ba chịu thiệt hại nếu rủi ro không may sảy ra.
SV: Trần Hoàng Mai 4 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV
BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của
ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh
tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động
sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự
an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc
đẩy kinh tế phát triển…
Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam
cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng
cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng
chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết
kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp
ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây
dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là
sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS
hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ
không thể đáp ứng được.
Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS
hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố
xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù,
BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm
với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành
đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã
giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng
như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS
và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng
cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và
SV: Trần Hoàng Mai 5 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV
khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp
nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của anh ta. Từ đó nâng cao chất
lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam
BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của
ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh
tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động
sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự
an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc
đẩy kinh tế phát triển…
Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam
cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng
cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng
chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết
kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp
ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây
dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là
sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS
hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ
không thể đáp ứng được.
Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS
hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố
xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù,
BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm
với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành
SV: Trần Hoàng Mai 6 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã
giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng
như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS
và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng
cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và
mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV
khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp
nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của anh ta. Từ đó nâng cao chất
lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam.
Theo thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo
hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối
với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng
và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
Việt Nam đang rất khuyến khích phát triển nghiệp vụ bảo hiểm này, không
chỉ bởi tính cấp thiết nhất thời đảm bảo năng lực bồi thường, giải quyết hậu
quả mà còn là tính phát triển bền vững dài lâu, tạo nên một nền móng vững
chắc, làm việc có quy trình quy tắc hiện đại đủ tiêu chuẩn… từ đó phát triển
các công trình, quy hoạch đô thị… đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ bảo
hiểm , đồng thời phát triển kinh tế đất nước một cách hiệu quả chắc chắn.
1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV
Lịch sử phát triển của bảo hiểm là một quá trình đã kéo dài từ cách đây
hàng nghìn năm, bắt đầu từ những nhu cầu cơ bản của con người, xã hội ngày
càng hiện đại , các hoạt động kinh doanh được mở rộng làm phát sinh những
nhu cầu bảo hiểm ngày càng phức tạp. Cũng từ đó ngày càng nhiều các loại
SV: Trần Hoàng Mai 7 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
bảo hiểm được hình thành nhằm đáp ứng những yêu cầu thiết thực trong đời
sống sinh hoạt và làm việc.
Nước Anh là quê hương của nhiều loại hình bảo hiểm như bảo hiểm
hàng hải, bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ… BHTNNN KTS & KSTV cũng
không nằm ngoài quy luật này. So với các loại hình BHTN NN khác,
BHTNNN KTS & KSTV ra đời muộn hơn. Cụ thể, ngay từ năm 1880, Luật
trách nhiệm chủ sử dụng lao động ra đời ở Anh không chỉ khai sinh ra loại
hình BHTN chủ lao động mà còn tạo ra nhu cầu về BHTN NN ở rất nhiều
ngành nghề. Vào năm 1896, tổ chức “Northern Accident” đã triển khai BHTN
của dược sỹ và bán BHTN của luật sư vào đầu thế kỷ 20. Năm 1922, loại
BHTN của KTS cũng bắt đầu được bán ở Lloyd’s. Trong thế kỷ 20, do quyết
định của luật pháp và quyết định của tòa án, trách nhiệm của các nhà chuyên
môn nói chung và KTS, KSTV nói riêng đã tăng lên đáng kể. Hơn nữa, những
nguy hiểm trong hoạt động của họ ngày càng lớn, vì kinh tế tăng trưởng với
tốc độ cao đã kéo theo giá trị của các công trình và dự án cũng ngày càng lớn,
tổn thất nếu có sẽ rất lớn. Chính vì thế, BHTNNN KTS & KSTV không
những tiếp tục được duy trì mà còn ngày càng phát triển.
Tại Việt Nam, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng với
Thông tư số 137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn
bảo hiểm công trình xây dựng là những văn bản pháp luật có vai trò quan
trọng đối với sự ra đời của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV.
Cho đến nay các văn bản pháp quy quản lý trong xây dựng đầu tư đã
được sửa đổi, bổ sung thành Nghị định của Chính phủ số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ,
SV: Trần Hoàng Mai 8 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
cùng với Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo
hiểm trong đầu tư và xây dựng.
Nhận thấy tiềm năng của thị trường, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
(Bảo Việt) đã xúc tiến nghiên cứu loại hình bảo hiểm này cùng với sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp nước ngoài, đặc biệt là công ty tái bảo hiểm Munich Re.
Bảo Việt đã áp dụng mẫu đơn BHTNNN KTS & KSTV của Munich Re có sự
điều chỉnh biên soạn lại cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau một thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu, ngày 5/11/2001 Bảo Việt đưa ra Quyết định số
3435/2001/BV/QĐ-TGĐ quyết định về việc cho phép các Công ty bảo hiểm
phi nhân thọ thành viên của Bảo Việt triển khai BHTNNN KTS & KSTV.
1.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN
KTS & KSTV ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam
Những năm gần đây khó khăn từ nền kinh tế thế giới cũng như của nước
ta đã tác động đến nhiều ngành kinh tế. Ngành bảo hiểm Việt Nam cũng
không tránh khỏi những sóng gió chung như trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân
thọ nợ phí tồn đọng lớn, bảo hiểm nhân thọ sụt giảm nhanh… Tuy nhiên, thị
trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đang tăng trưởng, nhiều doanh nghiệp vẫn trụ
vững để phát triển.
Hiện nay, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng đa
dạng hơn và đi vào chiều sâu nhằm đảm bảo lựa chọn các hình thức đầu tư
thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao như gửi
ngân hàng, góp vốn liên doanh, tham gia thành lập công ty cổ phần. Mặt khác,
do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm và do kỹ thuật quản lý quỹ bảo
hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
phải đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định của pháp luật.
SV: Trần Hoàng Mai 9 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của thị trường bảo hiểm
Việt Nam, nhất là trong thời gian 5 năm gần đây tăng khoảng 22%, (theo báo
cáo đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) đã cho thấy thế mạnh và bước
đột phá lớn của ngành bảo hiểm Việt Nam. Năng lực tài chính của các doanh
nghiệp bảo hiểm tăng mạnh thông qua vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ
làm cho khả năng thanh toán và mức giữ lại của từng doanh nghiệp bảo hiểm
nâng lên rõ rệt, tăng khả năng nhận tái bảo hiểm từ đó tạo ra nguồn vốn lớn để
đầu tư lại cho nền kinh tế quốc dân. mặc dù đã đạt được những thành tích
đáng ghi nhận nêu trên, tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khá
nhỏ về quy mô, tỷ lệ doanh thu phí trên GDP mới chỉ đạt mức xấp xỉ 2% so
với mức trung bình 3,2% trong khu vực ASEAN và 6,5% trên toàn thế giới.
Điều này cho thấy tiềm năng của thị trường rất lớn, còn nhiều cơ hội để phát
triển. Ngoài ra, thị trường bảo hiểm vẫn còn một số tồn tại như sản phẩm trên
thị trường mặc dù nhiều nhưng chưa đa dạng và còn ít các sản phẩm vì mục
đích cộng đồng và an sinh xã hội; năng lực quản trị rủi ro, quản trị doanh
nghiệp còn hạn chế, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn tồn tại,
hiện tượng trục lợi bảo hiểm đang có xu hướng gia tăng.
Chính phủ và các cơ quan bảo hiểm đã và đang tiếp tục đầu tư để có thể
hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn,
giúp cho thị trường bảo hiểm phát triển an toàn, lành mạnh với tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả cao hơn.
1.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường Việt
Nam
Giống như các nhà hoạt động chuyên môn khác, yêu cầu chuyên môn
cao cũng là khó khăn cho các KTS và KSTV. Các yêu cầu hoàn thiện nghề
nghiệp luôn tăng lên, và các rủi ro chuyên môn mới bổ sung vào các rủi ro
truyền thống. KTS và KSTV đưa ra giải pháp mà chủ đầu tư yêu cầu, mà
SV: Trần Hoàng Mai 10 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
đương nhiên luôn phải là giải pháp tối ưu nhất. Nhìn chung, điều này được
thực hiện chỉ khi họ thực sự có trình độ, luôn bám sát việc ứng dụng công
nghệ mới trong lĩnh vực của mình bởi vì vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây
dựng từng ngày được thay thế. Kể cả khi họ sử dụng những vật liệu mới nhất
định nào đó, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc khẳng
định những vật liệu này phù hợp với công trình thiết kế. Do mong muốn có
được sản phẩm tiện lợi và hiện đại, việc áp dụng cái mới sẽ làm tăng mức độ
rủi ro trong hoạt động chuyên môn của các KTS và KSTV. Như vậy, nếu anh
talà một chuyên gia có chuyên môn cao, những yêu cầu đối với anh ta tăng
lên, còn nếu bản thân anh ta không được đào tạo về chuyên môn cụ thể đó,
anh ta phải thuê các chuyên gia nhằm thực hiện những yêu cầu cụ thể của
công việc. Ví dụ: Khi một nhà máy được chuẩn bị xây dựng và lắp đặt, các
tòa nhà theo yêu cầu phải được thiết kế, hệ thống đường điện phải được thiết
kế, các kế hoạch lắp đặt và các kế hoạch chi tiết phải được lập, kế hoạch mua
sắm các thiết bị cũng phải được chuẩn bị… Nhiều công việc liên quan đến
một dự án lớn như vậy có thể được thực hiện bởi một số lượng lớn các nhà
thầu. Thông thường, sẽ có nhiều văn phòng kỹ sư tham gia vào việc lập kế
hoạch cho một dự án lớn. Các văn phòng này hoặc là do một văn phòng đại
diện thuê, hoặc là do người chủ, nhà tổng thầu hoặc một tập đoàn thuê để làm
những công việc đặc biệt. Vì có nhiều hãng hợp tác với nhau, và thông
thường vài văn phòng KSTV hợp tác với nhau, những rủi ro là các thiếu hụt
hoặc sự chồng chéo trong việc lập kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc vận hành
trơn tru của toàn bộ công việc.
Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng
những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể
chưa được áp dụng cẩn thận… Chủ lao động hoặc tổng thầu khi thuê KTS và
SV: Trần Hoàng Mai 11 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
KSTV sẽ buộc anh ta phải chịu trách nhiệm ít nhất là theo các điều khoản
pháp lý, đôi khi còn ngoài những điều khoản này, trong khi các KTS hay
KSTV sẽ bị sức ép của cạnh tranh thường quan tâm đến việc hạn chế trách
nhiệm chấp nhận được (theo quan điểm của anh ta) giữa tiền công và trách
nhiệm của anh ta.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ đòi hỏi nâng cao kiến
thức chuyên môn và nghĩa vụ phải thận trọng, mở rộng trách nhiệm của KTS
và KSTV dựa trên cơ sở lỗi, đôi khi làm cho loại hình bảo hiểm này trở nên
bắt buộc đối với các KTS và KSTV. Vì thế, phải thừa nhận rằng BHTNNN
cũng sẽ là yêu cầu của các nhà đầu tư đối với KTS và KSTV, và đó là yếu tố
làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các KTS và KSTV với nhau. Ngược lại,
vấn đề cạnh tranh cũng tác động làm tăng vai trò của BHTNNN KTS &
KSTV vì các KTS và KSTV được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm loại này sẽ có
ưu thế hơn trong mắt các nhà thầu và các nhà đầu tư.
Ở Việt Nam theo thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng
dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm
bắt buộc đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư
và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn
vốn đầu tư.
Thực tế đã chỉ ra rằng các KTS và KSTV ngày càng gặp nhiều khó khăn
hơn mọi nơi trên thế giới. Số lượng những vụ kiện trách nhiệm nghề nghiệp
trong lĩnh vực này trên thế giới ngày càng gia tăng. Tất cả nhứng vấn đề trên
đã khẳng định sự cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV, đặc biệt trong thời
kỳ ngành công nghiệp xây dựng và đầu tư cơ bản đang phát triển mạnh mẽ
như hiện nay.
SV: Trần Hoàng Mai 12 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV
1.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan
Kiến trúc sư
Kiến trúc sư có thể được coi là một người có chuyên môn trong việc lập
kế hoạch/ thiết kế công trình xây dựng hoặc những công việc khác đáp ứng
yêu cầu của khách hàng trong việc tổ chức sắp xếp xây dựng theo hợp đồng,
trong giám sát công việc và quản lý theo hợp đồng cho tới khi hoàn thành.
Tại hầu hết các nước bất cứ ai sử dụng chức danh “KTS” đều phải được
đăng ký và việc sử dụng bất kỳ một cái tên hay chức danh bao gồm từ “KTS”
mà không được đăng ký sẽ là vy phạm phát luật. Đối với Việt Na, Bộ Xây
dựng đã ban hành quyết định số 23/2000/QĐ-BXD về việc ban hành Quy chế
cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình.
Kỹ sư tư vấn.
Trong khuôn khổ của luận văn này, từ “kỹ sư tư vấn” được dùng để chỉ
những người mà hoạt động của họ có liên quan chặt chẽ với lĩnh vực xây
dựng, chẳng hanh kỹ sư kết cấu, kỹ sư hệ thống điện, sưởi, điều hòa, vệ sinh
và chuyên gia về cách ly và cách âm.
Cũng có những KSTV thiết kế dự án công nghiệp, nghĩa là họ không chỉ
lập dự án xây dựng cho một nhà máy mà còn thực hiện những việc liên quan
đến trang bị và tổ chức nhà máy như: lập kế hoạch cơ bản để lắp đặt hệ thống
máy móc, tổ chức quy trình làm việc, tư vấn có liên quan đến hệ thống máy
móc cần thiết và hoạt động của nó, và tư vấn các vấn đề về bố trí hoặc việc sử
dụng vật tư thích hợp. Tuy nhiên, những hoạt động này dựa trên một quy mô
lớn chứ không dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật, những cái thường có trong
lĩnh vực xây dựng mà thông thường người thiết kế tin cậy.
SV: Trần Hoàng Mai 13 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Kỹ sư có thể có vị trí giống như KTS nhưng thường chuyên về dịch vụ
và chi tiết kỹ thuật. Ví dụ: Kỹ sư dân dụng thường quan tâm đến việc thiết kế
và xây dựng đường, cầu cống, kênh, đào, đường sắt, kênh mương…
Thiết kế
Thiết kế là sự phác họa có tính hệ thống về số đo trong cấu trúc công
trình. Nó bao gồm tất cả những chỉ dẫn cần thiết của KTS hoặc KSTV cho
việc xây dựng công trình. Thông qua việc thiết kế, các ý tưởng được chuyển
thành các ý tưởng có thể triển khai trên thực tế. Về bản chất, thiết kế đưa ra
các bản vẽ/ đồ án (sơ đồ bố trí, bản vẽ cách vận hành, sơ đồ chi tiết của tất cả
các loại) mà mô tả rõ ràng về loại hình và số lượng các hạng mục công việc
xây dựng để trúng thầu (bỏ thầu, các loại hợp đồng, đặc tính kỹ thuật). Ngoài
ra, thiết kế cũng đưa ra những chỉ dẫn riêng trên công trình về các hạng mục
có thể được mô tả không phải trong bản vẽ, cũng không phải trong các chi tiết
kỹ thuật hoặc vẫn chưa được chỉ ra ở đó. Các hình thức chỉ dẫn tùy thuộc vào
yêu cầu cụ thể mà không có các quy định cố định đặt ra cho tài liệu chỉ dẫn.
Việc thiết kế có thể được chia thành:
Xác định cơ sở của thiết kế: Bao gồm việc xác định vấn đề, tham khảo
các khuyến nghị có liên quan đến vấn đề cần giải quyết và đưa ra các tiêu chí
quyết định việc lựa chọn của các chuyên gia tham gia vào công tác thiết kế.
Chuẩn bị lập dự án (chuẩn bị dự án và lập dự án): Để chuẩn bị lập dự
án cần tiến hành các công việc như sau:
- Một là, cần tiến hành phân tích các điều kiện thực hiện thiết kế, phối
hợp các mục tiêu thiết kế đã được xác định, và chuẩn bị cho công tác lập kế
hoạch.
- Hai là, tiến hành lập bản vẽ phác thảo về tất cả những phần thiết yếu
của dự án, bao gồm tổng dự toán công trình và báo cáo thuyết minh.
SV: Trần Hoàng Mai 14 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
- Cuối cùng, tổ chức thảo luận sơ bộ với các chuyên gia để cân nhắc
về tính khả thi của kế hoạch và trao đổi với đại diện của các cấp chính quyền
về cơ hội được cấp phép triển khai công trình.
Kế hoạch thiết kế: Tiến hành lập bản vẽ chi tiết và chặt chẽ để hạn chế
tối đa những thay đổi trong quá trình tiến hành sau này. Trên cơ sở các phần
thiết kế bộ phần, tập hợp để hình thành bản thiết kế tổng thể. Tiếp tục, thảo
luận về khả năng nhận được giấy phép từ các cấp chính quyền.
Bản vẽ thi công: Hoàn thiện bản thiết kế với đầy đủ các kích cỡ và tất
cả các chi tiết cũng như chỉ dẫn cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lập bản vẽ
thiết kế tổng thể và chi tiết có sự lý giải theo yêu cầu.
Chuẩn bị và hoàn thành hợp đồng: Để hoàn thành bước này cần triển
khai các công việc. Thứ nhất, tính toán và biên soạn số lượng làm cơ sở cho
việc chuẩn bị các chi tiết kỹ thuật, xem xét tất cả những đóng góp của các
chuyên gia khác tham gia vào công tác lập kế hoạch. Thứ hai, soạn thảo các
chi tiết kỹ thuật cùng với các hóa đơn số lượng theo những bộ phận khác
nhau. Thứ ba, phối kết hợp các chi tiết kỹ thuật của các chuyên gia khác tham
gia vào công tác lập kế hoạch.
Hỗ trợ trong ký kết hợp đồng: KTS và KSTV cần chuẩn bị tài liệu hợp
đồng cho tất cả các bộ phận liên quan, xác định và đánh giá yêu cầu, phối hợp
và khái quát hóa công việc của các chuyên gia tham gia ký kết hợp đồng, thực
hiện đàm phán với những người bỏ thầu và thực hiện các hỗ trợ khác liên
quan đến việc ký kết hợp đồng.
Giám sát
Trong báo cáo này, việc giám sát chỉ đề cập đến giám sát thi công công
trình liên quan đến các chi tiết thiết kế. Trong đó, giám sát thi công công trình
là việc xem xét xem thiết kế có tuân theo giấy phép hoặc phê chuẩn xây dựng
hay không cũng như việc thực hiện bản vẽ thi công và các chi tiết kỹ thuật có
SV: Trần Hoàng Mai 15 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật được công nhận và các quy định
tương ứng hay không.
Công việc giám sát bao gồm cả việc kiểm soát và sửa chữa các chi tiết
của những điểm có sẵn, việc chuẩn bị và giám sát kế hoạch thực hiện, kiểm
tra số lượng cùng với các đơn vị thi công, cùng với sự hỗ trợ từ phía các
chuyên gia lập kế hoạch cân nhắc quyết định có chấp nhận việc thi công công
trình hay không. Ngoài ra, xem xét các hóa đơn, xác định các chi phí, đăng ký
để có được sự chấp nhận của chính quyền và hỗ trợ trong các thủ tục tương
ứng.
Công việc giám sát cũng bao gồm việc hoàn thiện công trình, bao gồm
việc biên soạn và chuyển giao các tài liệu theo yêu cầu, ví dụ như các chỉ dẫn
hoạt động, các tài liệu thử nghiệm. Liệt kê theo danh sách về các giai đoạn
bảo hành. Tiến hành giám sát việc dỡ bỏ các thiếu sót được xác định trong khi
công nhận công trình xây dựng và thực hiện kiểm soát chi phí.
Nhìn chung, công việc giám sát cần sự phối hợp công việc giữa các
chuyên gia khác nhau cùng tham gia giám sát công trình.
Nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi bao gồm: các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội,
pháp luật có ảnh hưởng đến các dự án; nghiên cứu thị trường; nghiên cứu kỹ
thuật; nghiên cứu về tổ chức các chuyên gia, công nhân; nghiên cứu tài chính;
nghiên cứu các lợi ích kinh tế-xã hội.
Nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi là công việc bao gồm các hoạt động diễn ra trong hai
bước đầu tiên được vạch ra trong “Thiết kế” nghĩa là: Thứ nhất, xác định các
cơ sở. Thứ hai, chuẩn bị lập dự án (chuẩn bị dự án và chuẩn bị lập kế hoạch).
Về bản chất, nghiên cứu khả thi chính là “phân tích” và “tổng hợp”.
SV: Trần Hoàng Mai 16 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Về phân tích, mục đích cơ bản của phân tích là nhận diện, phân tích,
khẳng định và sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chủ thể
được thiết kế. Để thực hiện nhiệm vụ này, các dữ liệu có được nhờ phân tích
tính khả thi kinh tế, lập chương trình và phân tích địa điểm phải được thực
hiện và tổ chức thành một mẫu cho phép sử dụng trong việc thiết kế dự án
tương ứng.
Những tài liệu này trong nhiều trường hợp có thể được người chủ cung
cấp hoặc được người tư vấn hay KTS/KSTV phát triển trong quá trình cung
cấp dịch vụ phân tích trước khi thiết kế hoặc phân tích địa điểm.
Về tổng hợp, tổng hợp là việc kết hợp tất cả các thực tế có trong phân
tích vào một giải pháp thống nhất hoặc các giải pháp có thể, mà cuối cùng nó
cho phép chủ đầu tư quyết định việc thực hiện dự án.
Khảo sát số lượng và chất lượng.
Khảo sát số lượng và chất lượng là một quy trình riêng, việc này bao
gồm các hoạt động sau, trong đó có một số hoạt động đã được mô tả trong
phần “Thiết kế” và “Giám sát”: Dự toán chi phí và các chi tiết thiết kế thi
công; chuẩn bị hóa đơn về các chi tiết thiết kế thi công; đưa ra chi phí sơ bộ
và lập kế hoạch chi phí; lập hồ sơ dự thầu; kiến nghị loại hợp đồng; kiến nghị
về việc trúng thầu; thỏa thuận với các chủ thầu; đánh giá công việc đang tiến
hành.
Kiểm soát chi phí và lập các báo cáo tài chính: Về thực chất, đó là việc
thanh toán chi phí xây dựng cuối cùng với các nhà thầu và nhà thầu phụ.
1.4.2. Đặc điểm bảo hiểm TNNN KTS & KSTV
1.4.2.1. Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm
SV: Trần Hoàng Mai 17 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Việc áp dụng chế độ bảo hiểm được thực hiện khi nào? Thông thường
trách nhiệm pháp lý phát sinh khi xuất hiện hành vi trái pháp luật của các cá
nhân hay tổ chức và các hành vi này là nguyên nhân gây thiệt hại cho bên thứ
ba. Như vậy, bảo hiểm được thực hiện chỉ khi có đủ ba điều kiện sau:
- Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba;
- Có hành vi trái pháp luật của các cá nhân hay tổ chức
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của cá nhân hay tổ
chức và thiệt hại của bên thứ ba.
Đối tượng của BHTNNN KTS & KSTV là trách nhiệm pháp lý đối với
những tổn thất hoặc bất kỳ khiếu nại nào được lập ra để chống lại NĐBH
trong thời hạn hiệu lực của đơn bảo hiểm phát sinh từ những lỗi, thiếu sót
hoặc sự bất cẩn của NĐBH hoặc nhân viên của NĐBH trong khi thực hiện
công việc chuyên môn của mình.
Đối tượng tham gia bảo hiểm
Đối tượng tham gia bảo hiểm là các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng và kiến trúc, thực hiện công việc tư vấn, giám sát, lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi…
BHTNNN KTS & KSTV được thiết kế cho những người thực hiện các
công việc lập kế hoạch, tư vấn, giám sát trong lĩnh vực xây dựng. Vì thế, các
KTS và kỹ sư xây dựng là những đối tượng chính thụ hưởng loại hình dịch vụ
này. Ngoài ra, còn có các KSTV thuộc các lĩnh vực khác mà công việc của họ
cũng liên quan mật thiết đến ngành xây dựng: các chuyên gia thống kê, các kỹ
sư điện, kỹ sư lắp đặt hệ thống sưởi, điều hòa, thiết bị vệ sinh và các chuyên
gia về cách âm…
Tại Việt Nam, BHTNNN KTS & KSTV là loại hình bảo hiểm bắt buộc
áp dụng đối với các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn của nhà nước như vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
SV: Trần Hoàng Mai 18 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
phát triển của nhà nước, vốn phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra,
các dự án có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, gồm các dự án liên doanh với
nước ngoài hay các dự án 100% vốn nước ngoài cũng nằm trong nhóm bắt
buộc áp dụng hình thức bảo hiểm này.
1.4.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm xác định phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm, trong đó nêu rõ trong trường hợp nào thì người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm sẽ được bồi thường, và trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm
có quyền từ chối bồi thường. Đây là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Sự
thoả thuận này là để tránh khiếu nại không cần thiết từ phía người tham gia
bảo hiểm khi phát sinh tổn thất mà người bảo hiểm từ chối bồi thường với lý
do tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm Bảo hiểm TNNN cho KTS &
KSTV ra đời góp phần ổn định tài chính cho các KTS & KSTV khi phát sinh
trách nhiệm pháp lý phải bồi thường. Các công ty bảo hiểm khi triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm này đều quy định phạm vi được bảo hiểm và các điểm
loại trừ một cách rõ ràng. Các quy định này buộc các đối tượng tham gia bảo
hiểm có trách nhiệm đề phòng hạn chế các rủi ro mà họ có thể gặp phải, đồng
thời giúp cho các công ty tránh được những rủi ro do trục lợi bảo hiểm. Trách
nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được xác định dựa vào rủi ro xảy ra
có thuộc rủi ro được bảo hiểm của công ty bảo hiểm hay thuộc phạm vi các
điểm loại trừ.
1.4.2.3. Giới hạn trách nhiệm bồi thường.
BHTNNN KTS & KSTV được triển khai theo dự án và theo năm. Do đó,
giới hạn bồi thường tiêu chuẩn có thể là của từng dự án hoặc của nhiều dự án
trong một năm. Tại Việt Nam, giới hạn bồi thường tiêu chuẩn của BHTNNN
SV: Trần Hoàng Mai 19 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
KTS & KSTV theo dự án là 2 tỷ đồng cho mỗi khiếu nại và 2 tỷ đồng tổng
cộng cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm, còn của BHTNNN KTS & KSTV theo
năm là 2 tỷ đồng cho mỗi khiếu nại và 5 tỷ đồng tổng cộng cho cả thời hạn
bảo hiểm.
Người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho NĐBH tới một giới hạn trách
nhiệm nhất định theo nguyên tắc sau:
Một là, tổng cộng tiền bồi thường không được vượt quá giới hạn bồi
thường. Giới hạn bồi thường được ghi rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm
của Đơn bảo hiểm (gọi tắt sau đây là Giấy chứng nhận bảo hiểm) đối với bất
kỳ số tiền nào mà NĐBH có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý thanh
toán phát sinh từ bất kỳ khiếu nại nào được lập chống lại NĐBH trong thời
hạn ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là hậu quả trực tiếp của bất kỳ hành
động bất cẩn, sai sót hoặc thiếu sót nào (mà NĐBH mắc phải hoặc bị quy cho
là mắc phải trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm và thời hạn hồi tố, nếu có)
trong khi NĐBH hoặc người làm thuê cho họ thực hiện các công việc đã được
xác định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Hai là, tổng cộng tiền bồi thường không vượt quá các chi phí và phí tổn
phát sinh được NBH chấp nhận bằng văn bản nhằm bào chữa và/hoặc giải
quyết bất kỳ khiếu nại nào. Tuy nhiên, trong trường hợp cần phải thanh toán
một số tiền cao hơn giới hạn bồi thường thưo Đơn bảo hiểm này để có một
khiếu nại nào đó từ bên thứ ba được hủy bỏ thì trách nhiệm của NBH đối với
các chi phí và phí tổn phát sinh như đề cập ở trên sẽ được tính theo tỷ lệ giữa
hạn mức bồi thường theo Đơn bảo hiểm này và tổng số tiền cần phải thanh
toán để khiếu nại được hủy bỏ.
Mức giới hạn bồi thường tiêu chuẩn là căn cứ cho việc tính toán tỷ lệ phí
bảo hiểm cơ bản. Khách hàng có thể lựa chọn mức giới hạn bồi thường tiêu
SV: Trần Hoàng Mai 20 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
chuẩn này để tham gia bảo hiểm hoặc mức cao hơn với điều kiện thanh toán
cho NBH một khoản phí bảo hiểm bổ sung.
Trong mọi trường hợp, NBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thường đối với
những khiếu nại mà vượt quá mức khấu trừ tối thiểu mà NĐBH phải tự chịu
như đã ghi trong Đơn bảo hiểm.
Mức khấu trừ là khoản tiền mà NĐBH phải tự gánh chịu khi phát sinh
khiếu nại phải bồi thường, nghĩa là họ sẽ không được NBH thanh toán toàn bộ
số tiền bồi thường. Điều này có nghĩa là việc bảo hiểm chỉ được giới hạn
trong những trường hợp khiếu nại lớn và đồng ý tự bảo hiểm đối với những
khiếu nại nhỏ. Như vậy, mức khấu trừ chủ yếu nhằm tránh cho NBH những
rắc rối và chi phí khi giải quyết những khiếu nại nhỏ. Thậm chí, mức khấu trừ
còn tránh cho họ khỏi những khiếu nại trung bình, nếu KTS hoặc KSTV tin
rằng anh ta có đủ khả năng tài chính tự chịu được các rủi ro đó. Ngoài ra, mức
khấu trừ cũng giúp NBH cương quyết hơn trong việc từ chối những khiếu nại
không thỏa đáng. Về phía NĐBH, khi áp dụng mức khấu trừ, phí bảo hiểm sẽ
được giảm một phần, tùy thuộc vào mức khấu trừ cụ thể. Hơn nữa, việc áp
dụng mức khấu trừ cũng làm cho NĐBH có trách nhiệm hơn đối với công
việc và chuyên môn của mình đảm nhận do đó có thể giúp giảm bớt rủi ro.
Đối với BHTNNN KTS & KSTV theo năm và theo dự án, Việt Nam quy
định mức khấu trừ tiêu chuẩn hiện nay là 5% số tiền bồi thường mỗi vụ tổn
thất, tối thiểu là 10 triệu đồng và tối đa là 5% giới hạn bồi thường của Đơn
bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, NBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những
khiếu nại được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm này đối với khiếu nại mà theo
điều khoản này được xem là bao gồm tất cả các chi phí và phí tổn mà NBH đã
thanh toán nhằm điều tra và bào chữa khiếu nại, vượt quá mức khấu trừ tối
thiểu được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm mà NĐBH phải tự chịu. Đối
với các khiếu nại vượt quá mức khấu trừ tối thiểu, NĐBH sẽ tự chịu trách
SV: Trần Hoàng Mai 21 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
nhiệm theo một tỷ lệ phần trăm được quy định rõ trong Giấy chứng nhận bảo
hiểm. Nếu bất kỳ chi phí nào NBH đã bỏ ra mà sau đó được xác định là nằm
trong mức khấu trừ mà NĐBH phải có trách nhiệm thanh toán như đề cập ở
trên thì NĐBH phải hoàn trả lại số tiền đó cho NBH ngay sau khi được yêu
cầu.
1.4.2.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho nhà bảo
hiểm để đổi lấy sự bảo đảm trước rủi ro chuyển sang cho NBH. Khoản phí
này sẽ hình thành nên một quỹ bảo hiểm chung, quỹ này được dùng để bồi
thường khi có khiếu nại phát sinh phải bồi thường.
Về mặt kết cấu, phí BHTNNN KTS & KSTV được xác định theo công
thức:
P = f + d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm toàn phần
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Phí thuần là khoản phí phải thu cho phép NBH đảm bảo chi trả bồi
thường cho các tổn thất được bảo hiểm có thể xảy ra.
Phụ phí là khoản phí cần thiết để người được bảo hiểm đảm bảo cho các
khoản chi trong hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm như: chi hoa hồng, chi quản lý
hành chính, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi thuế nhà nước…
Trong thực tế, khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm để đơn giản người ta
thường xác định phí cơ bản và các trường hợp điều chỉnh tăng, giảm phí cơ bản.
* Phí bảo hiểm cơ bản
Phí bảo hiểm cơ bản được quy định cho từng loại sản phẩm BHTNNN
KTS & KSTV theo dự án và theo năm. Mỗi sản phẩm lại có các căn cứ khác
SV: Trần Hoàng Mai 22 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
nhau để tính phí như doanh thu của NĐBH, hay số lượng nhân viên của
NĐBH… Ngoài ra, phí bảo hiểm cơ bản còn phụ thuộc vào loại công trình.
Sự phân loại này tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật trong xây dựng cũng như
mức độ phức tạp của các công trình ở mỗi nước. Dưới đây, chỉ xin trình bày
các tỷ lệ và mức phí bảo hiểm đang được áp dụng tại thị trường bảo hiểm Việt
Nam hiện nay.
BHTNNN KTS & KSTV theo dự án.
Phí bảo hiểm cơ bản của BHTNNN KTS & KSTV theo dự án được tính
theo tỷ lệ dựa trên phí dịch vụ mà NĐBH được hưởng từ dự án đó khi thực
hiện các công việc thuộc phạm vi bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo
hiểm cơ bản cũng khác nhau đối với các công trình có độ phức tạp khác nhau
mà NĐBH thực hiện, cụ thể như sau:
Áp dụng tỷ lệ phí có bản 4% tính trên phí dịch vụ khách hàng
được hưởng từ dự án không thuộc các dự án được liệt kê ở mục dưới đây.
Áp dụng tỷ lệ phí cơ bản 5% tính trên phí dịch vụ đối với các
loại công trình sau:
Cầu, đường, hầm
Đê, đập, cảng, cầu tàu, đê chắn sóng
Hầm mỏ, các công trình ngầm và công trình dưới nước
Sân bay
Hệ thống cống rãnh thoát nước, hệ thống cung cấp nước
Kết cấu nền đường sắt
Nhà cao từ 20 tầng trở lên
BHTNNN KTS & KSTV theo năm
Phí bảo hiểm cơ bản bao gồm phí tính trên cơ sở số lượng chuyên môn
kỹ thuật của NĐBH và doanh thu năm của NĐBH. Phí bảo hiểm này cũng
khác nhau dựa vào các loại công trình thuộc phạm vi hoạt động của NĐBH.
SV: Trần Hoàng Mai 23 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng 1.1: Phí cơ bản tính trên số lượng cán bộ quản lý và chuyên gia kỹ
thuật của NĐBH
Số lượng cán bộ quản lý, các chuyên gia kỹ thuật (KTS, KSTV)
Phí tính theo đầu người(đồng/người)
Từ 1-10 người 1.000.000
Từ 10-20 người 800.000
Từ 20-40 người 700.000
Trên 40 người Tham khảo thị trường tái bảo hiểm
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Bảng 1.2: Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của
NĐBH
Tổng doanh thu phí tư vấn, thiết kế(đồng)
Tỷ lệ phí bao hiểm (%)Loại 1 () Loại 2 ()
Tới 1.000.000.000 1,10 1,45Tới 2.000.000.000 0,90 1,17Tới 4.000.000.000 0,75 0,98Tới 10.000.000.000 0,6 5 0,85Trên 10.000.000.000 Tham khảo thị trường tái bảo hiểm
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Loại 1: Các loại công trình, loại trừ các công trình thuộc loại 2
Loại 2: Trong trường hợp 30% doanh thu phí năm của khách hàng thu
được từ hoạt động thiết kế, tư vấn và giám sát một trong số các công trình
sau:
- Cầu, đường, hầm
- Đê, đập, cảng, cầu tàu, đê chắn sóng
- Hầm mỏ, các công trình ngầm và công trình dưới nước
SV: Trần Hoàng Mai 24 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
- Sân bay
- Hệ thống cống rãnh thoát nước, hệ thống cung cấp nước
- Kết cấu nền đường sắt
- Nhà cao từ 20 tầng trở lên
Tăng, giảm phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm theo những tỷ lệ nhất định so với phí
bảo hiểm cơ bản, do:
- Trách nhiệm của NĐBH đối với dự án mà họ thực hiện (với BHTNNN
KTS & KSTV theo dự án) hoặc thể hiện ở hoạt động chủ yếu của họ (với
BHTNNN KTS & KSTV theo năm) tăng hoặc giảm:
- Áp dụng điểu khoản sửa đổi bổ sung: các tỷ lệ phí tăng trong bảng 3
dưới đây được áp dụng khi hạn mức bồi thường cho mỗi điều khoản sửa đổi
bổ sung là 2 tỷ đồng.
- Hạn mức trách nhiệm bồi thường thay đổi
Bảng 1.3: Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự án
(Đơn vị: %)
Yêú tố tăng/giảm phí Tăng phí Giảm phí1. Trách nhiệm của người được bảo hiểm
- Chỉ làm công việc thiết kế- Chỉ làm công việc tư vấn
--
20,020,0
2. Điều khoản sửa đổi bổ sung- Thiếu trung thực của nhân viên- Mất tài liệu- Mở rộng bảo hiểm chuyên gia gia nhập/ từ bỏ công ty trong thời hạn bảo hiểm
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba
7,57.57,5
10,0
---
-3. Giới hạn bồi thường mỗi khiếu nại và tổng cộng cho cả thời gian bảo hiểm
- 5 tỷ đồng- 7 tỷ đồng
15,0%25,0%
--
SV: Trần Hoàng Mai 25 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
- 10 tỷ đồng 40,0% -
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
BHTNNN KTS & KSTV theo dự án
- Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội áp dụng tăng, giảm phí BHTNNN KTS &
KSTV theo dự án đối với một số yếu tố theo các tỷ lệ được quy định như
trong bảng 1.3
BHTNNN KTS & KSTV theo năm
- Phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm chịu ảnh hưởng của một số yếu
tố tương tự như trong BHTNNN KTS & KSTV theo dự án, cụ thể như
bảng 1.4
Bảng 1.4: Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm. (Đơn vị:
%)
Yếu tố tăng/giảm phí Tăng phí Giảm phí1. Trách nhiệm của người được bảo hiểm
- Hơn 50% doanh thu phí năm thu được từ các dự án chìa khóa trao tay
- Chỉ làm công việc thiết kế- Chỉ làm công việc tư vấn
25,0
--
-
20,020,0
2. Điều khoản sửa đổi bổ sung- Thiếu trung thực của nhân viên- Mất tài liệu- Mở rộng bảo hiểm chuyên gia gia nhập/từ bỏ công ty trong thời hạn bảo hiểm
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba
7,57,57,5
10,0
---
-
3. Giới hạn trách nhiệm mỗi khiếu nại/tổng cộng cho cả thời gian bảo hiểm
- 5 tỷ đồng/10 tỷ đồng- 7 tỷ đồng/15 tỷ đồng- 10 tỷ đồng/20 tỷ đồng
15.025,040,0
---
(Nguồn : Bảo Việt Hà Nội)
SV: Trần Hoàng Mai 26 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
BHTNNN KTS & KSTV theo năm
- Phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm chịu ảnh hưởng của một số yếu
tố tương tự như trong BHTNNN KTS & KSTV theo dự án, cụ thể như
bảng 1.4
Khi tính phí BHTNNN KTS & KSTV, cần lưu ý:
- Việc tăng các giới hạn trách nhiệm bồi thường này không liên quan
gì tới giới hạn trách nhiệm trong các sửa đổi bổ sung. Nếu tăng giới hạn trách
nhiệm của các sửa đổi bổ sung phải thu thêm phí bổ sung.
- Trong trường hợp khách hàng muốn mua mức giới hạn bồi thường
cao nhưng gặp khó khăn trong việc trả phí, có thể nâng mức khấu trừ lên mức
phù hợp với giới hạn bồi thường cao mà không thu thêm phí.
- Trường hợp khách hàng đã tham gia bảo hiểm theo năm, sau đó với
một dự án cụ thể nào đó mà họ muốn mua bảo hiểm một mức trách nhiệm
khác (ví dụ đối với các công trình lớn chủ đầu tư yêu cầu mua một mức trách
nhiệm cao hơn so với mức trách nhiệm trong Đơn bảo hiểm năm của khách
hàng thì có thể tính toán phí bổ sung cho Đơn bảo hiểm theo dự án trên cơ sở
từng trường hợp một).
Trong trường hợp BHTNNN KTS & KSTV theo năm mà khách hàng
muốn mua bảo hiểm ngắn hạn (chưa đến 1 năm) thì sau khi đã tính toán phí
bảo hiểm căn cứ vào phí cơ bản và các yếu tố tăng, giảm phí, lấy kết quả đó
nhân với tỷ lệ tương ứng theo biểu phí ngắn hạn sau.
Bảng1.5: Tỷ lệ phí ngắn hạn(Đơn vị: %)
Thời hạn bảo hiểm Tỷ lệ phí so với phí cả nămĐến 3 tháng 40Từ hơn 3 tháng đến 6 tháng 60Từ hơn 6 tháng đến 9 tháng 80Từ hơn 9 tháng trở lên 100
SV: Trần Hoàng Mai 27 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
1.4.2.5 Thời hạn bảo hiểm
BHTNNN KTS & KSTV không quy định thời hạn cụ thể cho từng hợp
đồng bảo hiểm mà do thỏa thuận giữa NĐBH và NBH. Nếu là BHTNNN
KTS & KSTV theo dự án thì tùy thuộc vào thời gian thi công của dự án, thời
gian thực hiện công việc được bảo hiểm và thời hạn bảo hành phù hợp để
quyết định. Tuy nhiên, khách hàng không nhất thiết phải tham gia bảo hiểm
toàn bộ thời gian thực hiện công việc mà có thể là sau khi thực hiện mới tham
gia. Chính vì thế, thời hạn bảo hiểm trong BHTNNN KTS & KSTV theo dự
án là rất linh hoạt. Còn đối với BHTNNN KTS & KSTV theo năm thì theo
nhu cầu của khách hàng, NBH có thể cấp Đơn bảo hiểm một năm hoặc một số
tháng (khi đó sẽ áp dụng biểu phí ngắn hạn để tính phí). Thời hạn bảo hiểm
theo dự án ở Việt Nam quy định tối đa là 5 năm.
BHTN có hai hình thức bảo hiểm, đó là bảo hiểm dựa trên thời điểm
khiếu nại và BHTN trên cơ sở “sự cố”. BHTN trên cơ sở “sự cố” nghĩa là tổn
thất hoặc thiệt hại là căn cứ cho khiếu nại phải xảy ra trong thời hạn bảo
hiểm. Tất cả các khiếu nại phát sinh từ những sự cố nói trên đều được xem xét
giải quyết. BHTN trên cơ sở khiếu nại thì khác, khiếu nại chống lại NĐBH
phải được tiến hành trong thời hạn bảo hiểm và được thông báo trong thời hạn
bảo hiểm hoặc trong vòng một thời gian nhất định (thường là 30 ngày) sau khi
hết hạn hợp đồng bảo hiểm. So với BHTN trên cơ sở “sự cố” thì BHTN theo
hình thức này có tác dụng giảm đáng kể số lượng khiếu nại vì các khiếu nại
cần giải quyết chỉ nằm trong những khiếu nại đã được thông báo tính đến hết
thời hạn thông báo sau khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm.
Với BHTNNN KTS & KSTV, hiện nay các nước trên thế giới thường áp
dụng bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại được lập. Theo đó, NĐBH phải lập tức
SV: Trần Hoàng Mai 28 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
thông báo bằng văn bản cho NBH về những sự cố có thể dẫn đến một khiếu
nại đòi bồi thường thuộc phạm vi bảo hiểm của Đơn bảo hiểm. Thời hạn để
gửi thông báo được mở rộng tới 30 ngày sau khi hết hạn bảo hiểm. Nếu thông
báo được gửi trong thời hạn như vậy thì bất kỳ khiếu nại nào phát sinh từ sự
cố đã đề cập trong thông báo mà được lập trong vòng một thời gian nhất định
kể từ ngày chấm dứt thời hạn bảo hiểm (quy định của thị trường bảo hiểm
Việt Nam là 36 tháng) thì khiếu nại đó sẽ được xem xét giải quyết.
Mặc dù so với BHTN trên cơ sở “sự cố”, trách nhiệm trong “tương lai”
của công ty bảo hiểm khi áp dụng bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại đã được hạn
chế nhưng các công ty bảo hiểm lại có thể mở rộng phạm vi gặp rủi ro nếu họ
nhận rủi ro bị khiếu nại đối với hành vi bất cẩn xảy ra trước khi rủi ro bảo
hiểm được chấp nhận. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm giới hạn mức
độ bảo hiểm trong “quá khứ” bằng cách áp dụng ngày hồi tố.
Ngày hồi tố là điểm mốc quy định rằng nếu những tổn thất đối với bên
thứ ba xảy ra trước ngày này thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm. Điều này có nghĩa là một tổn thất chỉ có thể được xem
xét bồi thường theo đơn bảo hiểm này với điều kiện tổn thất đó phải xảy ra
sau ngày hồi tố và trước ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm và khiếu nại đó phải
được lập trong thời hạn bảo hiểm cộng với 36 tháng tiếp theo kể từ ngày đơn
bảo hiểm được kết thúc. Việc áp dụng ngày hồi tố hay không và thời hạn là
bao lâu là do thỏa thuận giữa NĐBH và NBH. Để có thể kiểm soát và quản lý
tốt rủi ro, thời hạn hồi tố không vượt quá 12 tháng trở về trước kể từ ngày
Đơn bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực. Đối với khách hàng tái tục hợp đồng và có
thời gian tham gia BHTNNN KTS & KSTV liên tục, không gián đoạn, thời
hạn hồi tố được phép tính từ ngày hồi tố của đơn đầu tiên.
SV: Trần Hoàng Mai 29 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Sơ đồ 1. Mô hình thời hạn bảo hiểm và khiếu nại.
T1 T2 T4
T3 T5
T1: Thời hạn hồi tố (thường là một năm)
T2: Thời hạn bảo hiểm
T3: Những sự cố phát sinh trong thời gian này có thể được bảo hiểm
T4: Thời hạn mở rộng cho việc gửi thông báo về sự cố có thể dẫn đến
khiếu nại (thường là 30 ngày)
T5: Sau khi hết thời hạn bảo hiểm, khiếu nại về những sự cố đã thông
báo có thể được lập trong thời gian này (thường là 36 tháng)
Như vậy, một tổn thất chỉ có thể được xem xét bồi thường với điều kiện
tổn thất đó phải xảy ra trong khoảng T3 và khiếu nại liên quan đến tổn thất đó
phải được lập trước ngày kết thúc khiếu nại và gửi thông báo khiếu nại (với
điều kiện thông báo về sự cố có thể dẫn đến khiếu nại phải được gửi cho NBH
trước ngày hết hạn gửi thông báo về sự cố).
SV: Trần Hoàng Mai 30 Lớp: CQ48/03.02
Ngày hồi tố
Ngày bắt đầu bảo
hiểm
Ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm
Ngày kết thúc thời hạn gửi thông báo
về sự cố
Ngày hết hạn khiếu nại và gửi thông báo khiếu nại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
1.4.2.6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường
Cũng như trong các loại hình bảo hiểm khác, công tác giám định và bồi
thường tổn thất trong BHTNNN KTS & KSTV phải tuân thủ theo một số
nguyên tắc nhất định để đảm bảo quyền lợi cho NĐBH cũng như NBH. Đó là,
việc giám định và giải quyết bồi thường phải đảm bảo kịp thời, chính xác,
khách quan và thỏa đáng.
Giám định tổn thất
Nếu NĐBH nhận thấy sự cố xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi
thường hoặc trong trường hợp có bất kỳ vấn đề nào khác liên quan đến sự cố
đó mà có lý do để suy đoán rằng có thể phát sinh khiếu nại thì phải lập tức
thông báo bằng văn bản chó NBH. Do tính chất phức tạp và đặc điểm đặc thù
của các công việc được bảo hiểm trong BHTNNN KTS & KSTV và việc
giám định cũng rất phức tạp, nên NBH và NĐBH thường thỏa thuận trước
việc chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định.
Nhưng ở một số công ty bảo hiểm lớn có thể tự tiến hành giám định tổn thất
với sự chứng kiến của người tham gia bảo hiểm (hoặc người đại diện hợp
pháp của NĐBH), và chỉ khi NĐBH không đồng ý với kết quả giám định của
công ty bảo hiểm thì mới phải thuê giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp.
Công việc của các giám định viên là phải xem xét, chụp ảnh hiện trạng
tổn thất hoặc dấu hiệu có thể gây ra tổn thất, thu thập các số liệu xác định
mức độ tổn thất, tìm hiểu nguyên nhân gây ra tổn thất. Trong trường hợp phát
sinh thiệt hại về người hoặc dấu hiệu thiệt hại về người có khả năng thuộc
phạm vi bảo hiểm, giám định viên sẽ phải xác định thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe con người. Thực chất, giám định viên đi thu thập bằng chứng cũng như
tài liệu để đề phòng trường hợp phát sinh khiếu nại thì NBH sẽ dùng những
tài liệu này để bào chữa cho phần trách nhiện phải chịu của NĐBH. Công tác
giám định cần được tiến hành khẩn trương, chính xác, kết quả giám định có
SV: Trần Hoàng Mai 31 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
chứng nhận của nhân chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho NĐBH sau này
trong trường hợp có khiếu nại phát sinh. Có thể nói giám định là một khâu rất
quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm vì kết quả của công tác này là cơ sở để
công ty bảo hiểm phân định trách nhiệm bảo hiểm và xác định số tiền bồi
thường. Làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho các công tác khác được
thực hiện tốt.
Giải quyết bồi thường
Cơ sở của việc giải quyết bồi thường tổn thất của nghiệp vụ này là
“Khiếu nại được lập”, giống như các nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp khác. Vì
thế, không phải cứ có tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm nghề nghiệp của
NĐBH trong phạm vi bảo hiểm thì đã chắc chắn NBH phải giải quyết bồi
thường, vì nếu không có khiếu nại thì NBH sẽ không phải thanh toán gì cả, tất
nhiên kể cả chi phí tố tụng. Trên cơ sở sự cố xảy ra gây tổn thất về vật chất,
người hoặc mất lợi nhuận, khi có khiếu nại được lập, NBH sẽ thay mặt
NĐBH bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào trước tòa án (nếu có)
theo luật pháp áp dụng đã được ghi rõ trong Đơn bảo hiểm.
Dựa trên sự kết luận và phát xét của tòa án, nếu NĐBH thừa nhận trách
nhiệm thì NBH sẽ phải bồi thường căn cứ vào trách nhiệm liên đới về pháp lý
đối với các tổn thất về người, tài sản và mất lợi nhuận theo các chi phí chủ
yếu như sau:
Đối với thiệt hại về tài sản: Chi phí phục hồi lại tài sản bị hư hỏng có thể
sửa chữa, chi phí mua lại hoặc làm lại tài sản bị hư hỏng hoàn toàn, chi phí bù
đắp khoản lợi nhuận bị mất của chủ đầu tư hoặc chủ thầu đối với việc sử
dụng, khai thác các tài sản mà việc mất khả năng sử dụn này là do lỗi của
KTS hoặc KSTV gây ra trong phạm vi công việc được bảo hiểm, đồng thời
còn phải tính đến những chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục
thiệt hại về tài sản.
SV: Trần Hoàng Mai 32 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Đối với thiệt hại về người, do xác định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
con người là một công việc phức tạp bởi tính mạng con người là vô giá, sức
khỏe con người cũng không thể xác định giá trị nên thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe con người chỉ có thể tính toán được dựa vào những hao phí vật chất
để tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ có thể khắc phục được hậu quả,
ổn định đời sống. Theo đó, để xác định thiệt hại về người một cách tương đối
chính xác và hợp lý trong trường hợp có thiệt hại về người thuộc trách nhiệm
bồi thường, NBH sẽ bồi thường theo sự phát quyết của tòa án dựa vào các
khoản chi cơ bản sau đây:
Trường hợp nạn nhân bị thương: Các chi phí hợp lý cho việc cứu
chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng; các chi phí bồi thường thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
Trường hợp nạn nhân bị chết: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng chăm sóc nạn nhân trước khi chết, chi phí mai táng, bồi thường hao
hụt thu nhập hàng tháng của gia đình nạn nhân.
Khi tính toán thiệt hại về người chỉ tính đến những chi phí thực tế, hợp
lý. Thu nhập của nạn nhân làm căn cứ để tính thu nhập bị mất hoặc bị giảm
phải là thu nhập chính đáng, có tính chất thường xuyên, ổn định bao gồm cả
thu nhập chính và thu nhập phụ.
Như vậy, toàn bộ chi phí giải quyết khiếu nại của NBH sẽ bao gồm chi
phí tổn thất về người, tài sản và chi phí tố tụng.
Trong BHTNNN KTS & KSTV, thông thường khi giải quyết khiếu nại,
NBH phải chú ý đến trường hợp chuỗi khiếu nại. Không chỉ trong lĩnh vực
bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm mà hiểm họa thiệt hại theo cả chuỗi là thuộc
tính vỗn có trong bảo hiểm liên quan đến nghề nghiệp kinh doanh. Chẳng
hạn, một KTS hoặc KSTV có thể gây ra một chuỗi thiệt hại, có nghĩa là nếu
mắc lỗi một lần trong việc thiết kế nhà, lỗi này sẽ bị lập lại trong mọi thiết kế,
SV: Trần Hoàng Mai 33 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
nếu một nguyên liệu không phù hợp đối với một số mục đích nào đó lại được
tư vấn vài lần, hoặc nếu một lỗi số học bị lặp lại trong vài phép tính. Khi đó,
chuỗi khiếu nại sẽ được coi như một sự cố và ngày tổn thất tương ứng sẽ được
coi là ngày khiếu nại văn bản đầu tiên được lập để khiếu nại NĐBH. Do đó,
điều khoản về chuỗi khiếu nại cũng rất đáng chú ý khi cấp Đơn bảo hiểm.
Tóm lại, quá trình giám định cũng như giải quyết bồi thường phải đượ
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa các bên.
Một số quy định của Đơn BHTNNN KTS & KSTV.
Mặc dù đã có những quy định cụ thể về phạm vi bảo hiểm, thời hạn bảo
hiểm, giới hạn trách nhiệm… nhưng để làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của
các bên trong Hợp đồng bảo hiểm nhằm hạn chế khả năng xảy ra tranh chấp,
đảm bảo cho việc thực hiện Hợp đồng bảo hiểm được thống nhất, công ty bảo
hiểm đưa ra những quy định cho NĐBH và NBH thực hiện khi giải quyết các
trường hợp như giải quyết khiếu nại, hủy bỏ hợp đồng hay phát sinh tranh
chấp…
+ Trong trường hợp có bất kỳ sự cố nào có thể dẫn đến một khiếu nại
được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này hoặc trong trường hợp có bất kỳ vấn
đề nào khác liên quan đến sự cố đó mà có lý do để suy đoán rằng có thể phát
sinh một khiếu nại từ đó, NĐBH phải ngay lập tức thông báo bằng văn bản
cho NBH. Thời hạn để gửi thông báo đó được mở rộng tới 30 ngày sau khi
hết thời hạn bảo hiểm của Đơn bảo hiểm này và nếu thông báo được gửi trong
thời hạn như vậy thì bất kỳ khiếu nại nào phát sinh từ hoàn cảnh như đề cập
trong thông báo đã được gửi mà được lập trong vòng 36 tháng kể từ ngày
chấm dứt thời hạn bảo hiểm được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm thì
khiếu nại đó cũng vẫn được coi như đã được lập trong thời gian Đơn bảo
hiểm này đang hiệu lực.
SV: Trần Hoàng Mai 34 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
+ NĐBH không được thừa nhận trách nhiệm, giải quyết, thực hiện hay
hứa hẹn thanh toán đối với bất kỳ khiếu nại nào có thể thuộc trách nhiệm của
Đơn bảo hiểm này hoặc bỏ ra bất kỳ chi phí nào có liên quan tới khiếu nại đó
nếu chưa được sự đồng ý bằng văn bản của NBH. NBH có quyền tiếp nhận và
nhân danh NĐBH thực hiện việc bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại
nào như vậy và để thực hiện được công việc này, NĐBH cũng phải cung cấp
mọi thông tin và trợ giúp thích hợp theo yêu cầu của NBH. NBH sẽ không
giải quyết bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của NĐBH. Tuy
nhiên, nếu NĐBH không đồng ý với cách giải quyết mà NBH đã đề xuất mà
thực hiện việc kháng nghị hoặc tiếp tục tiến hành kiện tụng thì trách nhiệm
của NBH sẽ không vượt quá số tiền để giải quyết khiếu nại đó theo cách mà
NBH đã đề xuất cộng thêm các chi phí mà NBH đã chấp nhận thanh toán phát
sinh tính đến thời điểm mà NĐBH không nhất trí với cách giải quyết của
NBH.
+ Mọi bất đồng liên quan đến việc diễn giải các điều khoản, điều kiện,
giới hạn và/hoặc các điểm loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm sẽ được phân xử
chỉ trên cơ sở luật pháp lãnh thổ được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Hai bên thoả thuận đưa các bất đồng ra một toà án có thẩm quyền ở nước đó
giải quyết và tuân thủ các yêu cầu cần thiết của toà án đó.
+ Nếu có bất kỳ khoản bồi thường nào được thanh toán theo Đơn bảo
hiểm cho một khiếu nại thì sau đó NBH phải được chuyển giao lại mọi quyền
hạn từ NĐBH để thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nhẹ tổn thất có liên
quan đến khiếu nại đó.
+ Nếu NĐBH thực hiện bất kỳ khiếu nại nào trong khi biết khiếu nại đó
là gian lận hoặc giả mạo về số tiền khiếu nại hoặc về những khía cạnh khác
thì Đơn bảo hiểm này sẽ mất hiệu lực và mọi khiếu nại liên quan đến Đơn bảo
hiểm sẽ không được giải quyết.
SV: Trần Hoàng Mai 35 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
+ Đơn BHTNNN KTS & KSTV không tham gia đóng góp bồi thường
với các hợp đồng bảo hiểm khác và sẽ chỉ bồi thường những tổn thất nào
không được bồi thường bởi các Đơn bảo hiểm khác.
+ Bồi thường theo Đơn BHTNNN KTS & KSTV được thực hiện khi:
- Việc bồi thường theo phán quyết của một toà án có đủ thẩm
quyền ở lãnh thổ được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Các chi phí, phí tổn và các chi phí pháp lý đã phát sinh và có thể
thu hồi lại được ở lãnh thổ được nêu rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Trong trường hợp không có quy định luật pháp nào của địa phương
liên quan đến việc huỷ bỏ bảo hiểm, NĐBH có thể huỷ bỏ bảo hiểm vào bất
kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho NBH. NBH hoặc đại
diện cho NBH cũng có thể huỷ bỏ bảo hiểm bằng cách gửi thông báo huỷ bỏ
bằng thư đăng ký hoặc các loại thư gửi nhanh khác đến địa chỉ của NĐBH ghi
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, trong đó nêu rõ khi nào việc huỷ bỏ có hiệu
lực nhưng không dưới 30 ngày kể từ ngày thông báo. Việc chuyển thông báo
qua thư như đã nói ở trên sẽ là bằng chứng đầy đủ của việc đã thông báo và
bảo hiểm sẽ bị huỷ bỏ vào ngày giờ được nêu trong thông báo đó.
Nếu bảo hiểm bị NĐBH huỷ bỏ, NBH sẽ giữ lại số phí bảo hiểm cho
thời gian bảo hiểm đã có hiệu lực tính theo biểu phí bảo hiểm ngắn hạn theo
thông lệ mà NBH vẫn áp dụng.
Nếu bảo hiểm bị NBH hoặc người đại diện cho NBH huỷ bỏ, NBH sẽ
hoàn lại cho NĐBH số phí được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian bảo
hiểm bị huỷ bỏ.
Nếu thời hạn hạn chế liên quan đến việc đưa ra thông báo nói trên bị bất
kỳ quy định pháp lý nào kiểm soát việc xây dựng làm cho không có hiệu lực,
thời hạn đó sẽ được điều chỉnh lại sao cho bằng với giới hạn thời gian tối
thiểu mà quy định pháp lý đó cho phép.
SV: Trần Hoàng Mai 36 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Chương 2 : TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO
KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về công ty Bảo Việt Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Hà Nội
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Bảo Việt Hà Nội được thành lập từ năm 1980 theo quyết định số
1125/QĐ - TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ Tài chính với nhiệm vụ là tổ chức
hoạt động kinh doanh bảo hiểm thương mại trên địa bàn Thủ đô. Khi mới
thành lập có tên gọi là Chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội trực thuộc Tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam có trụ sở đặt tại số 07 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước có những chuyển
mình căn bản, thị trường hàng hoá và thị trường vốn trong nước nói chung và
Hà nội nói riêng cũng trở nên sôi động, đặt bảo hiểm thương mại trước yêu
cầu mới trong sự nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Đáp ứng yêu
cầu đó, ngày 17/02/1989, Bộ Tài Chính đã ra quyết định 27/TCQĐ -TCCB
chuyển Chi nhánh bảo hiểm Hà Nội thành Công ty bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt
là Bảo Việt Hà Nội), có trụ sở đặt tại 15C Trần Khánh Dư - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm tiếp tục diễn ra gay gắt.
SV: Trần Hoàng Mai 37 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Đã có hơn 20 Doanh nghiệp bảo hiểm với nhiều thành phần kinh tế hoạt động
trên địa bàn Hà Nội. Trước tình hình đó sau khi đã cổ phần hóa và trực thuộc
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt Việt Nam một thành viên của Tập đoàn Tài
Chính - Bảo hiểm Bảo Việt, tháng 01/2008 Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã đổi
tên thành Công ty Bảo Việt Hà Nội.
Khi mới thành lập Công ty Bảo Việt Hà Nội chỉ có 10 cán bộ với 1
phòng nhỏ làm trụ sở thì đến nay đã trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh,
có trụ sở khang trang với gần 160 cán bộ và 16 văn phòng đại diện ở tất cả
các quận, huyện, cùng với mạng lưới đại lý, cộng tác viên phủ kín các địa bàn
dân cư trên thành phố Hà Nội, sẵn sàng phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng
của các cá nhân và tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư cũng như mọi thành phần
kinh tế khác.
Công ty Bảo Việt Hà Nội là một doanh nghiệp bảo hiểm có quá trình
hoạt động và phát triển lâu dài, do đó đã có một cơ sở khá đầy đủ và kinh
nghiệm tích luỹ được trong gần 30 năm qua, Công ty ngày càng khẳng định vị
thế và vai trò của mình đối với ngành bảo hiểm nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Công ty Bảo Việt Hà Nội trong những năm gần đây luôn có tốc độ tăng
trưởng khá cao, doanh thu tăng dần qua các năm, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ không ngừng được cải thiện.
Đạt được những thành tích cao như hiện nay, đã thể hiện sự nỗ lực của
toàn thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong công ty trong việc quyết tâm thực
hiện hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao. Từ đó công ty ngày càng khẳng
định được uy tín và thương hiệu hàng đầu trên thị trường bảo hiểm, là sự lựa
chọn tin cậy của khách hàng.
SV: Trần Hoàng Mai 38 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
2.1.1.2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Bảo Việt Hà Nội
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý, điều hành
doanh nghiệp từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, Bảo Việt Hà Nội chú
trọng củng cố kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với
nhiệm vụ, yêu cầu phát triển của công ty trong tình hình mới. Cơ cấu tổ chức
của công ty Bảo Việt Hà Nội bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc.
- Các phòng ban trực thuộc công ty.
+ Các phòng chức năng: Phòng Tổng hợp, phòng Tài Chính - Kế
Toán, phòng Hành chính - quản trị, phòng Quản lý đại lý, phòng Tin học,
phòng Marketting.
+ Các phòng nghiệp vụ: Phòng Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc
biệt, phòng Rủi ro - kỹ thuật, phòng Bảo hiểm Phi hàng hải, phòng bảo hiểm
hàng hải, phòng bảo hiểm Y tế, phòng Quốc phòng, phòng Nghiệp vụ I,
phòng Nghiệp vụ II.
+ 14 văn phòng đại diện trên tất cả các quận, huyện cùng mạng
lưới đại lý, cộng tác viên trên khắp địa bàn thành phố.
2.1.1.3. Hoạt động kinh doanh
Với tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu tham gia bảo hiểm
ngày càng cao, đặc biệt Thủ đô Hà Nội lại là trung tâm kinh tế chính, BVHN
đã tận dụng yếu tố thuận lợi này liên tục triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm
mới phù hợp với điều kiện, tập quán của đối tượng khách hàng trên địa bàn
Hà Nội. Tính đến năm 2013, Bảo Việt Hà Nội đã triển khai được trên 72
nghiệp vụ bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt phân theo 3 nhóm bảo
hiểm chính:
SV: Trần Hoàng Mai 39 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảo hiển tài sản - kỹ thuật, bao gồm:
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa.
- Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, lắp đặt.
- Bảo hiểm vật chất mô tô, ô tô.
- Bảo hiểm thân tàu biển, tàu thủy.
- Bảo hiểm máy móc, thiết bị điện tử.
- Bảo hiểm tài sản trong khai thác dầu khí v.v….
Bảo hiểm trách nhiệm, bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm trách nhiệm tàu biển, tàu sông.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng.
- Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm.
Bảo hiểm con người, bao gồm:
- Bảo hiểm toàn diện học sinh.
- Bảo hiểm sinh mạng cá nhân.
- Bảo hiểm tai nạn hành khách.
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe.
- Bảo hiểm khách du lịch.
- Bảo hiểm con người hỗn hợpv.v…
Kết quả doanh thu chung của Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013
qua bảng số liệu như sau:
SV: Trần Hoàng Mai 40 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng 2.1: Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2010 - 2013)
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu thực hiện
(triệu đồng)
Doanh thu kế hoạch
(triệu đồng)
Số tiền bồi thường
(triệu đồng)
Số nghiệp vụ khai
thác
2010 425,462 421.416 209.226 662011 475.823 465.639 220.386 682012 535.792 519.128 239.193 702013 609.647 581.030 296.624 72
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Doanh thu phí tăng đều đặn hàng năm, tăng trưởng doanh thu bình quân
đạt 12,18%/năm, từ 425,462 tỷ đồng năm 2010 đến 609,647 tỷ đồng năm
2013. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, cũng như
áp lực cạnh tranh gay gắt của thị trường Bảo hiểm Việt Nam nhưng BVHN
vẫn luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra, tăng doanh thu một cách đều đặn.
Riêng trong năm 2013, trong 24 phòng khai thác trực tiếp, có 19 phòng hoàn
thành kế hoạch trong đó một số phòng có mức tăng trưởng cao:
+ Phòng Y tế: doanh thu tăng trưởng trên 35% so với năm 2012
+ Có 2 phòng doanh thu tăng trưởng trên 23% so với năm 2012 (Sóc
Sơn, Đống Đa)
+ 12 phòng doanh thu tăng trưởng trên 10% so với năm 2012 (Hoàng
Mai, quản lí đại lí, phi hàng hải, Thanh Trì, Hoàn Kiếm, Gia Lâm, Hai Bà
Trưng, PVKS số 7, Long Biên, Marketing, Cầu Giấy, Đông Anh.
Tỷ lệ bồi thường từ năm 2010 đến năm 2012 giảm dần qua các năm, tuy
nhiên tỷ lệ bồi thường năm 2013 là 48,66%, với số chi bồi thường là 296,624
tỷ đồng, tăng so với năm 2012 (năm 2012 tỉ lệ bồi thường là 44,64%, năm
2012 tỷ lệ bồi thường là 44,64% , số chi bồi thường 239,193 tỷ đồng).
SV: Trần Hoàng Mai 41 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng 2.2: Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Việt Hà Nội (2010 - 2013)
(Đơn vị: triệu đồng) Năm
Nhóm nghiệp vụ2010 2011 2012 2013
1.Nhóm BH tàu và hàng hóa 37.526 46.964 40.336 37.6412.Nhóm BH tài sản, kỹ thuật và trách nhiệm 98.665 97.829 104.055 103.483
3. Nhóm BH phi hàng hải 269.232 310.094 368.807 444.9784. Nhóm BH máy bay 20.039 20.936 22.594 23.545
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Doanh thu của các nhóm nghiệp vụ BH có sự tăng, giảm qua các năm
trong giai đoạn 2010 – 2013. Năm 2013 do ảnh hưởng của thị trường vận tải
biển tiếp tục giảm mạnh, các doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng tồn kho còn
nhiều, lượng hàng hóa vận chuyển giảm dẫn tới doanh thu của nhóm nghiệp
vụ BH này cũng bị giảm đáng kể.
Nhóm nghiệp vụ BH tài sản, kỹ thuật và trách nhiệm là nhóm nghiệp vụ
chịu nhiều ảnh hưởng từ những khó khăn kinh tế. Doanh thu nhóm nghiệp vụ
này năm 2011có doanh thu giảm nhưng đến năm 2012 lại tăng do tình hình
kinh tế đã có nhiều chuyển biến,tuy nhiên năm 2013 doanh thu lại giảm do
những chính sách cắt giảm đầu tư công của Chính phủ đối với những dự án
công trình giao thông, thủy lợi, nhiều dự án bị ngừng phê duyệt, dừng triển
khai… đặc biệt tác động đến nhóm nghiệp vụ BHTN làm doanh thu của
nghiệp vụ bảo hiểm Mọi rủi ro xây dựng – CAR và Mọi rủi ro lắp đặt –
EARgiảm mạnh, đồng thời nợ đọng trong xây dựng lớn, hầu như không có
công trinh khởi công mới trong lĩnh vực nhà ở, văn phòng, điện lực…
Nổi bật lên hẳn so với các nhóm ngành khác nhóm nghiệp vụ BH phi
hàng hải lại có mức doanh thu tăng cao đáng kể, trung bình hàng năm đóng
góp trên 66% doanh thu toàn công ty và các năm đều có mức tăng trưởng cao.
SV: Trần Hoàng Mai 42 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Nhóm nghiệp vụ BH máy bay tăng đều đặn qua các năm trong giai
đoạn này.
2.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm TNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt
Hà Nội giai đoạn 2010-2013
2.2.1 Công tác khai thác
2.2.1.1 Nội dung quy trình khai thác
Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình triển khai một sản phẩm bảo
hiểm, đóng vai trò tiền đề và là cơ sở cho toàn bộ quá trình kinh doanh sản
phẩm bảo hiểm đó. Với quy tắc hoạt động kinh doanh “lấy số đông bù số ít”
nên việc đầu tư khai thác được nhiều hợp đồng sẽ tạo điều kiện thuận lợi lớn
cho công ty trong việc tạo lập quỹ tài chính tập trung, đảm bảo cho việc chi
trả hay bồi thường nếu như không may rủi ro xảy ra.
Theo sự quản lý của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, BVHN thời gian
này được phép ký kết các hợp đồng BHTNNN KTS & KSTV có giá trị không
quá lớn. Cụ thể, những đối tượng sau đây không phải là đối tượng tham gia
bảo hiểm thuộc phân cấp tại BVHN: doanh nghiệp có tổng doanh thu phí tư
vấn, thiết kế một năm trên 10 tỷ đồng; doanh nghiệp hành nghề thiết kế và tư
vấn có số lượng cán bộ quản lý, các chuyên gia kỹ thuật trên 40 người; doanh
nghiệp hành nghề thiết kế và tư vấn 100% vốn nước ngoài hoặc các dự án
100% vốn nước ngoài muốn tham gia BHTNNN KTS & KSTV nhưng theo
mẫu đơn bảo hiểm của nước ngoài hoặc trong trường hợp khách hàng lớn hay
công việc yêu cầu được bảo hiểm có tính kỹ thuật phức tạp.
Quy trình khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV đối với hợp
đồng trong phân cấp tại Bảo Việt Hà Nội được mô tả theo sơ đồ 2 như sau:
SV: Trần Hoàng Mai 43 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Sơ đồ 2- Quy trình khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS &
KSTV
Trách nhiệm Tiến trìnhMô tả công việc
- Khai thác viên Ghi sổ theo dõi cá
nhân
- Khai thác viên
Bản điều tra đánh
giá rủi ro
- Khai thác viên
- Lãnh đạo Phòng
nghiệp vụ
Phân cấp khai thác
Hồ sơ, số liệu của
khách hàng
- Khai thác viên
- Lãnh đạo
-
+
Điều khoản, Biểu
phí bảo hiểm của
nghiệp vụ BHTNN
KTS & KSTV
- Lãnh đạo
Khách hàng phải có
Giấy yêu cầu bảo
hiểm bằng văn bản
- Khai thác viên Quy chế quản lý ấn
chỉ
- Khai thác viên
- Kế toán viênVào sổ khai
thác/thống kê
SV: Trần Hoàng Mai 44 Lớp: CQ48/03.02
Tiến hành đàm phán, chào phí
Chấp nhận Bảo hiểm
Nhận thông tinThu thập thông tin
Phân tích, tìm hiểuĐánh giá rủi ro
Theo dõi thu phíTiếp nhận và giải quyết sự vụ mới
Thông báoTái bảo hiểm
Cấp đơn BHThu phí BH
Trên phân cấp
Tái BH
Xem xét đề nghị bảo
hiểm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
(+): Chấp nhận
(-): Từ chối
Công việc cụ thể từng giai đoạn trong quy trình khai thác BHTNNN
KTS & KSTV:
Bước 1. Nhận thông tin từ khách hàng
- Khai thác viên có nhiệmvụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, gửi
hoặc trao đổi các thông tin về bảo hiểm nhằm giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm
và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
- Khai thác viên chủ động khai thác nguồn tin từ khách hàng (hoặc qua
các cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông tin đại
chúng).
- Kiểm tra các thông tin do khách hàng trả lời trong bản câu hỏi.
Bước 2. Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro:
- Thông qua các số liệu thống kê về khách hàng để tư vấn cho lãnh đạo
về chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro.
- Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, khai thác viên tự đánh giá rủi
ro để có thể đưa ra một mức chào phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm.
- Đề xuất cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo đơn vị khi thấy
cần thiết có sự tham gia của giám định viên đánh giá rủi ro từ các cơ quan
chuyên môn khác hoặc của tổ chức nước ngoài.
Bước 3. Xem xét đề nghị bảo hiểm:
SV: Trần Hoàng Mai 45 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
- Trên cơ sở các thông tin nhận được từ khách hàng kết hợp với báo cáo
đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê cũng như các chính sách khách hàng,
khai thác viên phải đề xuất và lập phương án bảo hiểm hoặc tờ trình từ chối
nhận bảo hiểm để lãnh đạo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo công ty duyệt cấp
Đơn bảo hiểm.
- Trong trường hợp không thuộc phân cấp khai thác của công ty, các
bước sẽ được tiến hành theo sơ đồ khai thác trên phân cấp (sơ đồ 3).
Bước 4. Chào phí:
Sau khi được lãnh đạo phê duyệt phương án bảo hiểm, cán bộ khai thác
tiến hành chào phí và điều kiện bảo hiểm cho khách hàng.
Bước 5. Ký kết hợp đồng:
Khách hàng đồng ý mức phí, điều kiện bảo hiểm và gửi Giấy yêu cầu
bảo hiểm.
Bước 6: Cấp Đơn bảo hiểm:
Khi được khách hàng đồng ý, cán bộ khai thác tiến hành cấp Đơn bảo
hiểm cho khách hàng và thu phí bảo hiểm.
Bước 7. Theo dõi thu phí và giải quyết sự vụ mới:
- Phòng khai thác lưu Đơn và theo dõi các phát sinh mới.
- Phòng kế toán lưu Đơn để theo dõi thu phí.
- Chuyển Đơn về Tổng công ty để thống kê và tái bảo hiểm.
- Hồ sơ thuê giám định viên đánh giá rủi ro bên ngoài (nếu có).
Bảo Việt Hà Nội chỉ thực hiện các hợp đồng trong phân cấp, còn đối với
các hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn hoặc phức tạp như đã đề cập ở trên thì
SV: Trần Hoàng Mai 46 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
công ty có thể chuyển lên trên để khai thác theo quy trình xử lý khai thác trên
phân cấp như sơ đồ 3 dưới đây:
SV: Trần Hoàng Mai 47 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Sơ đồ 3- Quy trình khai thác BHTNNN KTS & KSTV trên phân cấp
Trách nhiệm Tiến trình Mô tả công việc
- Khai thác viên
I
Nhận thông tintừ Đơn vị cơ sở
- Ghi sổ theo dõi cá nhân
- Khai thác viên
- Lãnh đạo phòng nghiệp vụ
Xem xétđề xuất của Đơn vị
- Tình hình thị trường, thống kê tổn thất của đối tượng bảo hiểm
- Khai thác viên
- Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ
- Xem xét +Chào phí
- Phân cấp khai thác
- Hồ sơ, số liệu của khách hàng
- Các bộ phận liên quan
ý kiếncác bộ phận liên quan
(nếu cần)
- Lãnh đạo Tổng Công ty (nếu cần) - Chấp nhận +
- Khai thác viên phòng nghiệp vụ
Thông báo cho Đơn vị
- Khai thác viên- Lãnh đạo đơn vị
II
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
SV: Trần Hoàng Mai 48 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
(+): Chấp nhận
(-): Từ chối
Theo sơ đồ này, quy trình xử lý khai thác trên phân cấp được thực hiện
lần lượt như sau:
- Trường hợp trên phân cấp, công ty phải có công văn thông báo về Văn
phòng Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo.
- Nội dung của công văn do lãnh đạo công ty ký, gồm những quan điểm
chính về: số liệu khách hàng, ý kiến phân tích, đề xuất hướng giải quyết nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Khai thác viên nghiên cứu, đề xuất phương án giải quyết. Lãnh đạo
Phòng quản lý nghiệp vụ xem xét, nếu thuộc phân cấp của Lãnh đạo phòng có
thể có ý kiến thông báo cho địa phương ngay.
- Trường hợp vượt mức được phân cấp của Lãnh đạo phòng thì phòng
nghiệp vụ tiếp tục làm tờ trình phương án giải quyết gửi các phòng có liên
quan (Tái bảo hiểm…) và báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo.
Nếu cần có thể tiến hành đàm phán với Lãnh đạo đơn vị khách hàng.
- Lãnh đạo Tổng công ty đồng ý với phương án của Phòng nghiệp vụ,
Phòng nghiệp vụ thông báo cho Công ty để tiến hành cấp đơn bảo hiểm.
- Trường hợp không chấp nhận bảo hiểm, gửi thông báo cho công ty và
kết thúc vụ việc.
Trên đây là quy trình khai thác BHTNNN KTS & KSTV theo tiêu chuẩn
ISO đã được Bảo Việt thông qua.
2.2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình khai thác bảo hiểm TNNN
KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội
- Thuận lợi.
SV: Trần Hoàng Mai 49 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Khi tiến hành triển khai nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV, Bảo Việt
Hà Nội có những thuận lợi nhất định đó là:
+ Năm 2003 với sự ra đời của Nghị định sửa đổi của Chính phủ số
07/2003 ngày 30/01/2003 và Thông tư số 76/2003 của Bộ Tài chính ngày
04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng đã quy định về
việc bắt buộc các doanh nghiệp hành nghề thiết kế, tư vấn phải mua bảo hiểm
TNNN cho KTS & KSTV khi tham gia vào các công trình, dự án không phân
biệt nguồn vốn đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác. Và dự kiến
sửa đổi bổ sung luật xây dưng trong năm 2014 có nhắc đến việc nhấn mạnh
bắt buộc về bảo hiểm công trình, đây là điểm thuận lợi để các nhà đầu tư xây
dựng chú trọng đến việc mua BHTNNN.
+ Năm 2014 với nhiều tiềm năng cho ngành xây dựng sản xuất. Mặc dù
những năm gần đây tình hình ngành xây dựng đang gặp khó khăn lớn nhưng
những công trình xây dựng về cầu đường, hay các khu đô thị mới vẫn đã và
đang được đầu tư và tiếp tục xây dựng. Với quy mô của các công trình ngày
càng lớn kèm theo giá trị cao thì yêu cầu đảm bảo điều kiện tài chính để bồi
thường khi phát sinh rủi ro đối với doanh nghiệp càng lớn.
+ Công ty Bảo Việt Hà Nội đã triển khai nghiệp vụ BHTNNN được hơn
10 năm có bề dày kinh nghiệm cũng như có được uy tín lâu dài khi được các
doanh nghiệp lựa chọn. Ngoài ra, công ty còn có lợi thế nữa so với các công
ty khác cùng triển khai nghiệp vụ này, đó là BảoViệt Hà Nội là một thành
viên của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Đối với mỗi người dân Việt Nam,
từ lâu Bảo Việt đã trở thành một thương hiệu mạnh. Thậm chí đối với cả
nhiều người, khi nói đến bảo hiểm người ta nghĩ ngay đến Bảo Việt-với uy
tín, chất lượng và khả năng tài chính lớn mạnh – những yếu tố làm nên sức
mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, việc xâm nhập thị trường,
SV: Trần Hoàng Mai 50 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
tiếp xúc với khách hàng của cán bộ công ty cũng trở nên dễ dàng hơn rất
nhiều.
- Khó khăn
+ Nghiệp vụ BHTNNN cũng đã được nhiều công ty bảo hiểm khác khai
thác tạo nên sự cạnh tranh không nhỏ về số lượng hợp đồng ký kết hang năm
của công ty. Hiện nay, nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV chịu sự cạnh tranh
khốc liệt của các công ty trong nước như PJICO, PVIC… với ưu thế vượt trội
về chi phí giành dịch vụ. Hơn nữa, BHTNNN KTS & KSTV không cần sử
dụng nhiều lao động doanh thu lại cao, chính vì vậy nghiệp vụ này càng chịu
sự cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đối với đối tượng là khách hàng
nước ngoài, Bảo Việt Hà Nội chịu sự cạnh tranh là các công ty bảo hiểm nước
ngoài, công ty liên doanh mới thành lập-điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
việc khai thác qua môi giới của Công ty.
+ Mặt khác, việc khủng hoảng trong nền kinh tế hiện nay là một vấn đề
đáng báo động khi khiến cho tình hình xây dựng bị đình trệ, ảnh hưởng đến
chất lượng và quy mô của các công trình xây dựng kỹ thuật. Kinh tế không
tăng trưởng kéo theo như cầu cũng như chi phí cho các hoạt động kinh doanh
bị giảm bớt, doanh nghiệp sẽ cắt giảm chi phí tối đa, có thể kèm theo hạn chế
một số hợp đồng bảo hiểm, Công ty sẽ phải tốn nhiều chi phí để tìm kiếm
khách hàng cũng như tạo mối quan hệ để xây dựng hợp đồng. Hơn thế nữa, số
lượng khách hàng còn rất ít cho nên khó có thể thực hiện được việc giảm phí,
phí cao lại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng đến sức mua của
sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ.
+ Với cùng mục tiêu đặt ra là khai thác dự án lớn, việc tại cùng một địa
bàn có hai đơn vị của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam là Phòng bảo hiểm
dự án của Tổng công ty và Bảo Việt Hà Nội khiến cho việc khai thác gặp
nhiều bất lợi.
SV: Trần Hoàng Mai 51 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
+ Chúng ta cũng không thể không kể đến những khó khăn về mặt nhân
lực. Bảo Việt Hà Nội không phải là một doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên số
lượng cán bộ thực sự am hiểu, có kiến thức chuyên môn sâu về nghiệp vụ này
lại không phải là nhiều, đặc biệt ở các phòng bảo hiểm quận, huyện thì lại
càng hiếm. Thiếu những cán bộ giỏi về lý luận, kinh nghiệm giải quyết các
tình huống phát sinh cũng gần như chưa có, cũng như chưa có nhiều kinh
nghiệm khai thác loại hình bảo hiểm này. Điều đó đã, đang và sẽ là thách thức
lớn đối với Bảo Việt Hà Nội.
+ Môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa được chặt chẽ như ở các nước
phát triển, như đã dẫn ở trên, tuy đã có các văn bản pháp luật quy định việc
triển khai BHTNNN KTS & KSTV và coi đó là loại hình bảo hiểm bắt buộc
nhưng còn rất chung chung, chưa có chế tài cưỡng chế đối với trường hợp vi
phạm. Các hợp đồng được ký kết hầu như là chưa đánh giá được hết mức độ
quan trọng và cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV. Vì thế, ý thức tham gia
BHTNNN KTS & KSTV của những người hoạt động trong lĩnh vực này còn
rất hạn chế.
+ Ngoài ra, trong giai đoạn đầu, khi doanh nghiệp chưa thể tập hợp được
một lượng khách hàng đủ lớn để đảm bảo “nguyên tắc số đông” trong bảo
hiểm. Bất cứ rủi ro nào xảy ra cũng có thể đe dọa tới sự tồn tại của sản phẩm,
khi mà phí thu về không đủ để chi trả cho rủi ro tổn thất phát sinh. Hơn hết
tình trạng trục lợi bảo hiểm đang là vấn nạn đối với các công ty bảo hiểm
không riêng gì Bảo Việt Hà Nội, với nhiều thủ đoạn tinh vi lách luật nhằm
giảm phí, hay trục lợi số tiền bồi thường cũng là khó khăn mà Công ty cần
phải lưu ý.
SV: Trần Hoàng Mai 52 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
2.2.1.3 Kết quả khai thác
Theo số liệu tổng hợp của những năm gần đây, số đơn và số phí thu
được của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV còn rất khiêm tốn so với các
nghiệp vụ đang triển khai khác. Điều này có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại
Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
Chỉ tiêu
Đơn vị 2010 2011 2012 2013 Tổng
cộngSố
đơn BH Đơn 95 119 133 144 491
DT phí BH
Triệu đồng 3.079,658 4.311,980 5.108,622 5.764,040 18.264,30
Phí bảo
hiểm bình quân/đơn
Triệu đồng/đơn
32,417 36,235 38,411 40,028 37,198
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số hợp đồng bảo hiểm ký được và doanh
thu phí bảo hiểm thu được của nghiệp vụ bảo hiểm này đều có xu hướng ngày
càng tăng qua các năm triển khai, nhưng mức độ tăng trưởng không cao cho
thấy chưa đầu tư khai thác hiệu quả, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng kết
quả đó cũng đưa ra một dấu hiệu khả quan cho thấy rằng đây là một nghiệp
SV: Trần Hoàng Mai 53 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
vụ giàu tiềm năng phát triển trên thị trường Việt Nam nói chung và thị trường
Hà Nội nói riêng.
Nhận xét về số đơn bảo hiểm khai thác được:
Năm 2010, Bảo Việt Hà Nội nhận bảo hiểm cho 95 doanh nghiệp, đến
năm 2011 số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm đã tăng lên 119, tỷ lệ tăng là
25,26% .
Năm 2012 số đơn bảo hiểm khai thác được đã tăng lên 133 đơn, tăng
11,76% so với năm 2011.
Năm 2013 số đơn bảo hiểm là 144, tỷ lệ tăng so với năm 2012 là 8,27%
có xu hướng giảm tỷ lệ tăng trưởng.
Có thể thấy, số đơn bảo hiểm tăng lên hàng năm nhưng tỷ lệ tăng trưởng
này lại có xu hướng giảm cho thấy BVHN vẫn cần phải tập trung lâu dài tiếp
tục phát triển nhóm nghiệp vụ này để đảm bảo mức doanh thu ổn định sau
này.
Nhận xét về doanh thu phí bảo hiểm
Doanh thu phí bảo hiểm năm 2011 tăng 40% so với doanh thu phí thu
được năm 2010, đây là tỷ lệ tăng khá cao tuy nhiên đến năm 2012, doanh thu
phí đạt 5.108,622 đã tăng so với năm 2011 nhưng tỷ lệ tăng lại chỉ có hơn
18% và đến năm 2013 tỷ lệ tăng chỉ còn là 12,8%. Số liệu trên cho thấy tác
động của khủng hoảng kinh thế trong những năm gần đây, đặc biệt là sự ứ
đọng trong ngành xây dưng dẫn đến các hợp đồng xây dựng bị giảm đáng kể.
Tạo ra khó khăn không nhỏ cho Công ty khi tiến hành kinh doanh nghiệp vụ
này. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận sự cố gắng của các cán bộ nhân viên
đã giúp cho doanh thu phí vẫn đạt mức chỉ tiêu đề ra.
Qua số liệu trên chúng ta cũng có thể thấy: Không có một mức phí bảo
hiểm cố định cho tất cả các đơn bảo hiểm vì phí bảo hiểm của nghiệp vụ này
phụ thuộc vào tính chất công việc được bảo hiểm, vào phạm vi công việc
SV: Trần Hoàng Mai 54 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
được bảo hiểm, vào quy mô công trình mà họ thực hiện, vào giới hạn bồi
thường…
Nhìn chung, mặc dù nghiệp vụ này mới đưa vào triển khai chưa lâu, kết
quả khai thác của 4 năm chưa nói lên được nhiều điều về hiệu quả kinh doanh
thực sự của sản phẩm. Nhưng nhìn vào số liệu trên, chúng ta có thể dự đoán
rằng: Đây là một sản phẩm có thể khai thác và sẽ phát triển trong những năm
tới. Và nếu được quan tâm thích đáng có thể đây sẽ là một sản phẩm thế
mạnh, một sản phẩm mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Bảo Việt Hà
Nội, bên cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống như: Bảo hiểm xe cơ giới,
bảo hiểm cháy, bảo hiểm xây dựng lắp đặt…
2.2.1.4. Chi phí khai thác
Chi phí khai thác bao gồm các khoản chi như: chi hoa hồng khai thác,
chi quảng cáo, chi giao dịch và một số khoản chi phí khác.
Chi hoa hồng khai thác: Thông thường có hai hình thức khai thác cơ
bản là khai thác trực tiếp và khai thác gián tiếp. Hình thức khai thác trực tiếp
là hình thức khai thác mà nhân viên của công ty trực tiếp đi khai thác. Tại Bảo
Việt Hà Nội, tất cả các đơn BHTNNN KTS & KSTV đều do cán bộ công ty
khai thác được. Chính vì thế, chi hoa hồng khai thác là không có. Phần
thưởng cho những cán bộ này sẽ được tính vào lương bằng cách nhân hệ số
lương với doanh thu mà không coi là hoa hồng khai thác. Hình thức khai thác
gián tiếp là hình thức khai thác thông qua đại lý, môi giới và qua một số
nguồn khác. Hiện nay, ở Bảo Việt Hà Nội hình thức này chỉ mới bắt đầu được
chú trọng hơn nữa là chỉ thông qua môi giới và hoa hồng khai thác cho một
hợp đồng BHTNNN KTS & KSTV là 5%. Trong tương lai khi nghiệp vụ
BHTNNN KTS & KSTV phát triển mạnh mẽ thì hình thức khai thác gián tiếp
SV: Trần Hoàng Mai 55 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
chắc chắn sẽ mạnh hơn và không chỉ dừng lại ở các môi giới bảo hiểm mà còn
là các đại lý, các cộng tác viên khai thác và các nguồn khác.
Chi quảng cáo: Như chúng ta đã biết thông qua quảng cáo, doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp các thông tin về sản phẩm tới các đối tượng khách
hàng, nêu bật các tính năng ưu việt, và mục đích chính là để gợi mở nhu cầu
về sản phẩm đối với các khách hàng tiềm năng, nhắc nhở, thuyết phục khách
hàng mua bảo hiểm. Tuy nhiên, cho đến nay công tác tuyên truyền quảng cáo
cho nghiệp vụ bảo hiểm này tại công ty vẫn chưa thực sự được quan tâm chú
ý đúng mức. Hiện nay, hình thức quảng cáo chính mà công ty sử dụng vẫn chỉ
là đăng quảng cáo trên các tạp chí: Người xây dựng, Kiến trúc, Xây dựng.
Tuy nhiên, thời lượng, số bài viết về nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn chưa nhiều,
chưa thực sự thu hút được sự chú ý quan tâm của công chúng.
Chi giao dịch: Trong cơ cấu chi phí khai thác, chi giao dịch luôn là một
khoản chi lớn nhất. Sở dĩ có điều này vì khách hàng của nghiệp vụ bảo hiểm
này thường là các tổ chức, doanh nghiệp. Họ mua bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm tương đối lớn, và mức phí bảo hiểm cũng khá cao. Để ký kết được
những hợp đồng như thế, các cán bộ của doanh nghiệp bảo hiểm cần phải tạo
quan hệ gần gũi với các đối tác. Và các khoản chi giao dịch là cần thiết để
thiết lập các mối quan hệ này. Theo quy định của công ty, chi giao dịch phân
bổ cho các phòng nghiệp vụ là 30% chi quản lý của phòng, tức là khoảng
0,81% doanh thu phí. Nhưng vì đây là nghiệp vụ mới, nên công ty cho phép
sử dụng đến 2,2% doanh thu phí cho việc chi giao dịch
Chi khác bao gồm: Chi công tác phí, chi cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm. Đối
với nghiệp vụ này, công tác đánh giá rủi ro tương đối khó nên phải chi tương
đối nhiều hơn so với khoản chi giao dịch. Tuy nhiên, trong điều kiện cán bộ
SV: Trần Hoàng Mai 56 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
của công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro nghiệp vụ
này, thì chi như thế chưa phải là nhiều. Nó cũng thể hiện rằng công tác đánh
giá rủi ro chưa được đề cao.
Sau đây là bảng chi phí khai thác của nghiệp vụ BHTNNN KTS &
KSTV tại BVHN từ năm 2010 đến 2013
SV: Trần Hoàng Mai 57 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng 2.4: Chi phí khai thác BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2002-2004)
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013Tổng cộng
Tổng chi khai thác
Triệu đồng
135,460 265,740 347,064 480,335 1.228,599
Số đơn BH Đơn 95 119 133 144 491Chi khai thác BQ/đơn
Triệu đồng/ đơn
1,426 2,233 2,609 3,336 2,502
Chi hoa hồng khai thác- Số tiền- Tỷ trọng trong tổng chi khai thác
Triệu đồng%
21,67316,0
45,70717,2
68,71919,8
106,15422,1
242,25319,72
Chi giao dịch- Số tiền- Tỷ trọng trong tổng chi khai thác
Triệu đồng% 49,985
36,990,883
34,2105,855
30,5146,983
30,6393,706
32,05
Chi khác- Số tiền- Tỷ trọng trong tổng chi khai thác
Triệu đồng%
63,80247,1
129,1548,6
172,4949,7
227,19847,3
592,55348,23
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Chi phí khai thác bình quân giữa các năm tính trên một đơn bảo hiểm là
không đồng đều. So sánh chi phí khai thác bình quân với doanh thu phí bình
quân, ta thấy chi phí khai thác bình quân cao khi phí bảo hiểm bình quân cao
SV: Trần Hoàng Mai 58 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
và thấp khi phí bảo hiểm bình quân thấp. Có thể thấy chi bình quân hàng năm
tăng là do chi phí khai thác tăng, điều này thể hiện sự quan tâm và đầu tư với
quy mô lớn mà công ty dành cho nghiệp vụ này. Chi phí khai thác cao chứng
tỏ hợp đồng bảo hiểm ngày càng có giá trị lớn, đem lại doanh thu cao nhưng
cũng cần phải lưu ý tới việc chi dự phòng bồi thường cho mức rủi ro mà công
ty có thể phải chi trả.
2.2.1.5. Đánh giá chung về công tác khai thác.
Trên thực tế, tuy các công trình được thi công ở khắp nơi trên cả nước
nhưng do các doanh nghiệp hành nghề thiết kế và tư vấn thường có trụ sở tại
các thành phố lớn nên các doanh nghiệp nếu có ý định tham gia bảo hiểm thì
sẽ mua bảo hiểm tại các thành phố này. Đó cũng là thực trạng tại Bảo Việt Hà
Nội. Trong các đơn đã cấp cũng có đơn bảo hiểm cho các dự án ở các tỉnh,
thành phố khác như ở Tuyên Quang, Hải Phòng. Như vậy, số lượng khách
hàng tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội là không đáng kể khi xét đến số
lượng khách hàng tiềm năng trên thị trường. Phạm vi triển khai nghiệp vụ này
còn quá hạn hẹp và có thể khẳng định rằng việc tìm kiếm khách hàng tiềm
năng của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV đang bị phớt lờ ở Bảo Việt Hà
Nội.
Mặc dù nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV có tiềm năng rất lớn nhưng
tại Bảo Việt Hà Nội vẫn chưa có đại lý nào được đào tạo chuyên môn về việc
triển khai nghiệp vụ này. Sau khi được hướng dẫn từ phía Tổng Công ty, khi
mới đưa vào triển khai, Bảo Việt Hà Nội cũng có tổ chức tập huấn cho các
cán bộ trong Công ty, nhưng thực tế số người khai thác nghiệp vụ này còn rất
hạn chế, chủ yếu vẫn là những cán bộ đã từng đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ
thực hiện còn những cán bộ khác đa số vẫn còn rất bỡ ngỡ trong việc triển
khai nghiệp vụ này. Tuy vậy, vẫn có 2 Đơn bảo hiểm do Phòng bảo hiểm
SV: Trần Hoàng Mai 59 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
quận Hoàn Kiếm khai thác được. Nó đã thể hiện sự cố gắng của các cán bộ
phòng bảo hiểm Hoàn Kiếm trong việc dám tiếp cận triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm mới.
2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
So với các loại hình bảo hiểm khác thì công tác đề phòng hạn chế tổn
thất của nghiệp vụ BHTN bao giờ cũng khó, đặc biệt là trong BHTN nghề
nghiệp, bởi vì rủi ro được bảo hiểm ở đây thực chất là những lỗi bất cẩn, sơ ý
của NĐBH. Đây là những rủi ro thuần túy, không thể biết trước được, và nhà
bảo hiểm cũng rất khó có thể kiểm soát được. Hợp đồng bảo hiểm TNNN cho
KTS & KSTV bảo hiểm cho trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba của
NĐBH, nhưng bên thứ ba ở đây không được nêu đích danh cụ thể trong hợp
đồng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà bảo hiểm cũng chưa thể biết được
mình sẽ phải thay mặt NĐBH để bồi thường cho đối tượng nào, vào thời điểm
nào và đặc điểm, tính chất của đối tượng đó ra sao. Bởi vậy, trên thực tế công
ty bảo hiểm cũng chỉ có thể thực hiện các công việc quản lý rủi ro, đề phòng
hạn chế tổn thất bằng một số biện pháp có tính khả thi nhất. Công ty bảo hiểm
có thể theo dõi, thường xuyên nhắc nhở NĐBH thực hiện đúng trách nhiệm
của mình đối với công việc. Cụ thể, đối với BHTNNN KTS & KSTV, NBH
có thể thường xuyên cung cấp các thông tin về công nghệ trong xây dựng cho
NĐBH để giúp NĐBH tránh được những sai sót có thể xảy ra về mặt thiết kế
hoặc thường xuyên đến hiện trường thi công để kiểm tra, nhắc nhở các kỹ sư
thực hiện công việc giám sát. NBH có thể kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng
thêm các nhân viên của NĐBH, đảm bảo về trình độ chuyên môn cũng như
phẩm chất đạo đức của họ để tránh những bất cẩn hoặc các tổn thất về sau.
Một việc mà công ty cũng có thể thực hiện để đề phòng hạn chế tổn thất,
đó là việc chú ý thu thập, phân tích đầy đủ các thông tin trong Giấy yêu cầu
SV: Trần Hoàng Mai 60 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
bảo hiểm. Những thông tin trong Giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ giúp cho Công ty
có thể có một cái nhìn tương đối tổng quát về các đối tượng đề cập trong Hợp
đồng bảo hiểm như: NĐBH, tính chất công việc được bảo hiểm, quy mô và
khả năng rủi ro tổn thất… Những thông tin này là cơ sở để Công ty phân loại
rủi ro và có thể đề ra những biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tổn thất đối với
một đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều khi công việc này
chưa được quan tâm, chú ý đúng mức, Giấy yêu cầu bảo hiểm nhiều khi chưa
được kê khai đầy đủ, đa số thông tin trong Giấy yêu cầu bảo hiểm được kê
khai nhưng vẫn còn rất sơ sài.
2.2.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường
Một điều đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm TNNN cho KTS & KSTV mặc
dù được triển khai cho đến nay đã được hơn 10 năm (từ 2002) song vẫn chưa
có vụ khiếu nại nào đòi giải quyết bồi thường xảy ra, thậm chí cũng chưa có
sự cố nào được thông báo về cho Bảo Việt Hà Nội. Tuy nhiên, không phải vì
thế mà công ty được phép xao nhãng, chủ quan đối với công tác giám định,
giải quyết bồi thường. Cần lưu ý rằng, đối với mỗi sản phẩm bảo hiểm, chi
bồi thường mới chính là khoản chi lớn nhất. Chính vì vậy, đối với những đơn
bảo hiểm mà thời hạn bảo hiểm vẫn còn hiệu lực, công ty phải quan tâm,
không được lơi là, hạn chế đến mức thấp nhất trường hợp có thể xảy ra khiếu
nại đòi bồi thường, đồng thời công ty cũng phải cố gắng trong khâu khai thác
nhằm đảm bảo phí thu được đủ lớn để bồi thường trong trường hợp phát sinh
khiếu nại. Bởi vì, hạn mức trách nhiệm bồi thường của mỗi Đơn bảo hiểm là
hàng chục tỷ đồng, trong khi phí bảo hiểm thu được của nghiệp vụ này cho
đến nay mới chỉ có hơn một 5 tỷ đồng.
Công tác giám định và giải quyết bồi thường thể hiện uy tín của NBH vì
trách nhiệm của NBH thể hiện rõ nhất khi có thông báo về sự cố hoặc tổn thất
SV: Trần Hoàng Mai 61 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
của NĐBH. Khâu này được thực hiện tốt sẽ là cơ sở vững chắc cho Công ty
trong suốt quá trình hoạt động. Nguyên tắc của công tác giám định bồi thường
là phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan và trung thực. Thực hiện
tốt khâu này là điều rất khó và cũng là cái đích cho NBH phấn đấu nhằm đáp
ứng được lòng tin của khách hàng vào công ty trong điều kiện tính cạnh tranh
trên thị trường ngày càng cao. Bởi vì khách hàng chính là người quảng cáo có
hiệu quả hơn cả cho uy tín của công ty. Không những thế làm tốt công tác này
giúp bồi thường chính xác, đầy đủ góp phần giữ chân khách hàng cũ và lôi
kéo thêm khách hàng mới, mà còn có tác dụng không nhỏ trong đánh giá và
quản lý rủi ro ở kỳ sau, năm sau tốt hơn cũng như việc xác định phí bảo hiểm
ở kỳ tương lai tốt hơn, sát với thực tế hơn.
Hiện nay, quy trình bồi thường của nghiệp vụ này được áp dụng triển
khai thống nhất trong toàn bộ hệ thống Bảo Việt và được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
SV: Trần Hoàng Mai 62 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Sơ đồ 4 - Quy trình bồi thường nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV
(I)
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
SV: Trần Hoàng Mai 63 Lớp: CQ48/03.02
Báo tái bảo hiểm
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
Tính toán bồi thường
Ý kiến đóng góp
Trình duyệt
Thông báo bồi thường
Xử lý tài sản hỏng (nếu có)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ bồi thường:
Trong trường hợp nhận được khiếu nại của NĐBH, chuyên viên bồi
thường phải ghi sổ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các chứng từ được cung cấp
cho Bảo Việt:
- Công văn/thư thông báo khiếu nại/đòi bồi thường của bên thứ ba
- Bản sao Giấy yêu cầu bảo hiểm/Đơn bảo hiểm
- Các biên bản giám định tai nạn (kèm theo sơ đồ xảy ra tai nan, nếu có)
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu cần thiết)
- Bản điều tra tai nạn của cơ quan chức năng nhằm phân rõ trách nhiệm
- Biên bản hòa giải (nếu có)
- Quyết định của tòa án
- Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (nếu có)
Bước 2: Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ
Đối chiếu với các điều kiện, điều khoản, các điểm loại trừ của Đơn bảo
hiểm và các điều khoản bảo hiểm bổ sung để xem xét khiếu nại có thuộc trách
nhiệm bảo hiểm hay không.
Nếu xét thấy khiếu nại không thuộc phạm vi bảo hiểm, phải lập tức
thông báo cho khách hàng bằng văn bản.
Nếu khiếu nại có khả năng thuộc phạm vi bảo hiểm, cần phải trao đổi
với NĐBH về phương hướng giải quyết vụ việc, khả năng hòa giải hay vấn đề
phòng hạn chế tổn thất thuê mướn luật sư, lấy ý kiến nhân chứng, bảo lưu vật
SV: Trần Hoàng Mai 64 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
chứng, khi vụ việc được đưa ra tòa án… Luôn luôn lưu ý rằng điều kiện tiên
quyết của Đơn bảo hiểm này là NĐBH không được phép thương lượng, chấp
nhận trách nhiệm hoặc bồi thường cho người thứ ba khi chưa có sự cho phép
của Bảo Việt.
(1) Trong trường hợp khiếu nại phát sinh có hạn mức trách nhiệm ước
tính cao hoặc nguyên nhân, diễn biến vụ việc phức tạp, công ty phải báo cáo
hoặc chuyển hồ sơ khiếu nại ban đầu về Tổng công ty để xem xét và quyết
định.
Bước 3. Tính toán bồi thường:
Trên cơ sở xem xét trách nhiệm bảo hiểm, việc tính toán bồi thường có
thể được thực hiện như sau:
- Nếu vụ việc có khả năng hòa giải, cơ sở tính toán bồi thường được thực
hiện dựa trên cơ sở khiếu nại của bên thứ ba và các khoản chi phí đối với
thương tật thân thể và đối với thiệt hại về tài sản.
- Nếu vụ việc phải đưa ra tòa án, cơ sở bồi thường được dựa trên phán
quyết của tòa án và phạm vi bồi thường của Đơn bảo hiểm (lưu ý là chi phí
thuê mướn luật sư cũng thuộc trách nhiệm bảo hiểm).
Bước 4. Trình duyệt:
Phòng trình lãnh đạo công ty xem xét và ký duyệt bồi thường. Trường
hợp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo xem xét lại, phòng giải trình lại và tham khảo
thêm ý kiến đóng góp của các phòng liên quan.
Bước 5. Thông báo bồi thường:
Trường hợp có tái bảo hiểm chỉ định cho các công ty bảo hiểm nước
ngoài thì trước khi thông báo số tiền bồi thường cho khách hàng, phải thông
SV: Trần Hoàng Mai 65 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
báo cho các công ty nhận tái bảo hiểm biết trước và chỉ thông báo cho khách
hàng khi có xác nhận của các công ty nhận tái bảo hiểm.
- Thông báo cho khách hàng về số tiền bồi thường.
- Chuyển thông báo bồi thường cùng tờ trình bồi thường đã được lãnh
đạo duyệt cho phòng kế toán để chuyển tiền bồi thường. Chỉ chuyển trả tiền
bồi thường sau khi đã nhận được giấy bãi nại của khách hàng.
- Làm công văn thông báo về Tổng công ty để theo dõi thống kê và đòi
tái bảo hiểm (nếu có).
Bước 6. Xử lý tài sản hỏng (nếu có).
2.3. Đánh giá tổng hợp kết quả hiện quả kinh doanh nghiệp vụ
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một việc làm không thể
thiếu của mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động một cách có hiệu quả. Chỉ có
phân tích hoạt động kinh doanh mới giúp doanh nghiệp đánh giá được toàn
diện hoạt động kinh doanh của mình, thấy được những điểm đã đạt được,
những tồn tại cần giải quyết, thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển
khai… Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu thống kê, doanh nghiệp tiến hành
lập kế hoạch kinh doanh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cũng như dự
báo được xu thế phát triển trong tương lai.
Doanh nghiệp bảo hiểm cũng vậy, ngoài việc phân tích tổng hợp toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, họ còn phải phân tích kết quả và
hiệu quả của từng nghiệp vụ, nhờ đó hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm, bao gồm
hoàn thiện biểu phí, cách tính phí, phạm vi bảo hiểm, cách giám định bồi
thường.
Như chúng ta đã biết, kết quả kinh doanh được xác định bằng chênh
lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi. Song không giống như
SV: Trần Hoàng Mai 66 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh khác, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ dừng lại việc tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí, mà hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm còn chính là việc thực hiện một cách đầy đủ các mục tiêu đề
ra với mục tiêu cao nhất là bồi thường, hỗ trợ tài chính cho khách hàng tham
gia bảo hiểm khi không may gặp rủi ro để đưa họ về tình trạng tài chính trước
khi gặp tổn thất. Đối với một doanh nghiệp bảo hiểm, muốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì cùng với việc phải tăng cường tổng thu còn phải chú ý tới
các khoản chi sao cho việc chi phải tiết kiệm, chi đúng mục đích và theo đúng
chế độ quy định của Bộ Tài chính.
Lợi nhuận nghiệp vụ = Tổng thu nghiệp vụ – Tổng chi nghiệp vụ
Tại Bảo Việt Hà Nội, là một trong 126 thành viên của Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam, doanh thu chủ yếu có được là từ doanh thu phí bảo hiểm.
Phần này đã trình bày ở phần kết quả khai thác ở trên. Do vậy, trong phần
đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh nghiệp vụ này, chúng ta chủ yếu đi vào
phân tích yếu tố chi phí của nghiệp vụ. Như chúng ta đã biết, trong bảo hiểm
TNNN cho KTS & KSTV thường có hai hình thức: bảo hiểm theo dự án và
bảo hiểm theo năm. Tại Việt Nam do đặc thù là nghiệp vụ này mới triển khai,
trình độ quản lý của bản thân các doanh nghiệp đối với nghiệp vụ này còn
nhiều hạn chế nên chủ yếu mới chỉ thực hiện bảo hiểm theo dự án. Với hình
thức bảo hiểm theo dự án, thời hạn bảo hiểm rất khó xác định chính xác, nó
có thể là một vài tháng, một năm hay nhiều năm tùy thuộc vào tiến độ thực
hiện công trình, quy mô dự án lớn hay nhỏ. Có những trường hợp tính đến
thời điểm hiện tại vẫn chưa hết hạn bảo hiểm và cũng chưa hề xảy ra rủi ro
tổn thất phải bồi thường. Do vậy, để xác định chính xác các khoản chi phí
tương ứng với doanh thu từ các đơn bảo hiểm này là một việc rất khó. Và ta
cũng chỉ có thể xem xét chi phí của nghiệp vụ này một cách tương đối so với
SV: Trần Hoàng Mai 67 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
doanh thu. Vì thế, lợi nhuận của nghiệp vụ này cũng mới chỉ có tính chất
tương đối, tạm thời.
Chi phí nghiệp vụ này bao gồm các khoản chi:
- Chi khai thác
- Chi đề phòng hạn chế tổn thất
- Chi trích lập dự phòng
- Chi bồi thường.
Chi quản lý: Bao gồm các khoản chi cho cán bộ nhân viên theo kết quả
khai thác, chi giám định, chi văn phòng phẩm…
Bảng 2.5: Chi phí cho nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013)
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010
2011 Năm 2012
Năm 2013
Tổng cộng
Chi khai thác 135,460 265,740 347,065 480,335 1.228,599Chi đề phòng hạn chế tổn thất
12,395 18,327 23,450 29,650 83,822
Chi trích lập dự phòng
342,714 903,516 937,076 1.152,804 3.336,110
Chi quản lý 62,312 111,637 156,180 196,938 527,067Chi bồi thường - - - -Tổng chi phí 552,881 1.299,220 1.463,771 1.859,727 5.175,598
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên có thể có một số nhận xét như sau:
Chi bổi thường là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí đối với một
nghiệp vụ BH, tuy nhiên nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV lại chưa phát
sinh trách nhiệm bồi thường, đây là một dấu hiệu đáng mừng khẳng định
được uy tín và trình độ của người tiến hành nghiệp vụ, đảm bảo mức độ tin
cậy trong việc giám định tiến hành hợp đồng.
SV: Trần Hoàng Mai 68 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Các khoản chi còn lại như chi quản lý, chi đề phòng hạn chế tổn thất đều
tăng. Đây là những khoản chi trong định mức, được công ty ấn định theo một
tỷ lệ nhất định so với doanh thu. Vì doanh thu tăng cho nên các khoản chi này
cũng tăng theo, sự gia tăng này là đáng khích lệ, nó không làm tổn hại đến lợi
nhuận của công ty, mà thậm chí sự gia tăng ấy còn phản ánh sự tăng trưởng
nhanh chóng của nghiệp vụ.
Với chi quản lý, cũng do chưa phát sinh sự cố có thể dẫn đến khiếu nại
nên khoản chi này mới chỉ dùng để chi cho văn phòng phẩm, chi thưởng cho
cán bộ công ty khi khai thác được hợp đồng bảo hiểm lớn. Trong thời gian
tới, nếu phát sinh sự cố thì chi giám định sẽ không phải là nhỏ, nhất là đối với
những tổn thất lớn và phức tạp vì cán bộ công ty chưa có kinh nghiệm trong
lĩnh vực này nên sẽ phải thuê chuyên gia giám định bên ngoài.
Có thể nói trong những 4 năm gần đây chi phí phát sinh của nghiệp vụ
cũng không có sự chênh lệch hay thay đổi đặc biệt, và các khoản chi vẫn đang
năm trong mức giới hạn mà công ty có thể chi trả và đảm bảo doanh thu.
Bên cạnh việc đánh giá về chi phí không thể không xét đến số liệu của
lợi nhuận hằng năm, vì đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công
ty có hiệu quả hay không. Để thấy được toàn cảnh kết quả kinh doanh nghiệp
vụ BHTNNN KTS & KSTV thời gian qua tại Bảo Việt Hà Nội, chúng ta có
thể theo dõi bản kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Bảng 2.6: Kết qủa hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2002-2004)
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Tổng cộng
Doanh thu phí
3.079,658 4.311,980 5.108,622 5.764,040 18.264,300
Tổng 552,881 1.299,220 1.463,771 1.859,727 5.175,598
SV: Trần Hoàng Mai 69 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
chi phíLợi nhuận
2.526,777
3.012,760
3.644,851
3.904,313
13.088,702
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Nhìn chung doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nghiệp vụ này đều có xu
hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên tỷ lệ tăng của năm 2013 so với năm 2012
lại tụt giảm đáng kể chỉ còn có hơn 7% , thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng
của 2 năm trước là 19% và hơn 20%, có thể thấy việc duy trì được sự tăng
doanh thu đã là vấn đề rất lớn đối với công ty. Trước áp lực khủng hoảng kinh
tế cũng như sự cạnh tranh từ những công ty khác, BVHN buộc phải chi trả
mức chi phí khá cao để có thể ký kết hợp đồng, cũng như phải để mức phí ưu
đãi tạo giữ chân khách hàng…
Tuy lợi nhuận của nghiệp vụ này vẫn còn khiêm tốn so với lợi nhuận của
các nghiệp vụ truyền thống khác như BH xe cơ giới, BH cháy… nhưng
nghiệp vụ này cũng đã góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của toàn công
ty. Số hợp đồng tăng, đối tượng khách hàng được mở rộng, lượng hợp đồng
có quy mô lớn tăng… điều đó chứng tỏ nghiệp vụ này cũng đã có chỗ đứng
nhất định trên thị trường bảo hiểm và khách hàng đã bước đầu chấp nhận và
tỏ ra quan tâm đến nghiệp vụ này. Đó là một tín hiệu đáng mừng, chắc chắn
trong tương lai, nghiệp vụ này sẽ còn thu được nhiều thành công hơn nữa.
Trong phân tích kinh doanh, khi đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh
của một doanh nghiệp bảo hiểm có thể dùng những chỉ tiêu để phản ánh như:
tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận… Tuy nhiên muốn đánh giá một
cách chính xác và khách quan về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
nói chung và một doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng chúng ta phải quan tâm
đến chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vì tốc độ tăng doanh thu hay
SV: Trần Hoàng Mai 70 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh doanh chứ chưa đề cập đến
chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí tăng nhanh và sử dụng tăng phí thì về
lâu dài, tốc độ tăng đó sẽ không có ý nghĩa và không có hiệu quả, hay nói
cách khác kết quả và lợi nhuận chưa thể phản ánh được tình hình kinh doanh
trong tương lai có tiếp tục đem lại lợi nhuận ổn định hay không.
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bảo hiểm là thước đo sự phát
triển của bản thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong
việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Mối nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu
công việc cụ thể: Khâu khai thác, khâu đề phòng hạn chế tổn thất, khâu giám
định bồi thường… Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ đòi hỏi công ty phải
tập trung hoàn thiện quả từng khâu của công việc, điều đó có nghĩa là phải
nghiên cứu từng bước của từng khâu, đánh giá sự hiệu quả đạt được sau đó so
sánh và đánh giá xem khâu nào còn tồn tại những hạn chế để tìm ra nguyên
nhân và hướng khắc phục.
Sau đây là bảng số liệu thống kê một số loại chỉ tiêu hiệu quả thông qua
việc đánh giá một vài khâu trong quá trình khai thác. Kết quả này tuy chưa đề
cập được hết các khâu phải tiến hành trong quá trình triển khai nghiệp vụ
nhưng cũng đã phản ánh được một phần nào kết quả hoạt động khai thác loại
hình BHTNNN KTS & KSTV tại BVHN trong 3 năm từ 2011 đến 2013.
SV: Trần Hoàng Mai 71 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng 2.7. Hiệu quả hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2011-2013)
Chỉ tiêu Công thức Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu
(1) Triệu đồng
4.311,980 5.108,622 5.764,040
Tổng chi phí
(2) Triệu đồng 1.299,220 1.463,771 1.859,727
Chi khai thác
(3) Triệu đồng 265,740 347,065 480,335
Lợi nhuận
(4) = (1) - (2)
Triệu đồng 3.012,760 3.644,851 3.904,313
Hl (5) = (4)/(2) Lần 2,32 2,49 2,10
Hkt (6) = (1)/(3) Lần 16,23 14,72 12,0
Hd (7) = (1)/(2) Lần 3,32 3,49 3,10
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Trong đó:
Hl =LNC
Hkt =DCkt
Hd =DCkt
Hl: Hiệu quả theo lợi nhuận
Hkt: Hiệu quả khâu khai thác
Hd: Hiệu quả theo doanh thu
D: Doanh thu trong kỳ
C: Chi phí trong kỳ
Ckt: Chi phí khai thác
SV: Trần Hoàng Mai 72 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Bảng phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ trên cho thấy hiệu
quả kinh doanh nghiệp vụ này trong 3 năm là tương đối cao, là tương đối vì
trong cơ cấu chi phí nghiệp vụ này chưa có chi bồi thường. So sánh hiệu quả
kinh doanh theo lợi nhuận giữa các năm, ta thấy rằng hiệu quả kinh doanh của
năm 2012 là cao nhất, nếu công ty bỏ ra một đồng chi phí sẽ mang lại 3,49
đồng lợi nhuận cho công ty. Hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận xấp xỉ bằng
nhau thể hiện sự tăng trưởng ổn định của nghiệp vụ bảo hiểm này, tuy nhiên
năm 2013 thấp hơn so với 2 năm trước do chịu tác động từ khó khăn cảu nên
kinh tế. Tuy nhiên con số này chênh lệch không nhiều nên có thể khẳng định
nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng đem lại hiệu quả ổn định
cho BVHN.
Thời gian qua chưa có vụ khiếu nại nào nên khâu giám định bồi thường
chưa có gì đáng bàn. Khâu đề phòng hạn chế tổn thất còn chưa có nhiều hoạt
động để thực hiện. Trong toàn bộ quá trình triển khai nghiệp vụ, khâu chủ yếu
mà Bảo Việt Hà Nội thực hiện thời gian qua là khâu khai thác, đây cũng là
khâu đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty. So sánh hiệu quả
khai thác giữa các năm thì có thể thấy chỉ số hiệu quả khai thác có xu hướng
giảm, có thể dễ dàng nhận ra do tình trạng ngành xây dưng còn gặp nhiều vấn
đề tồn đọng, các hợp đồng bị hạn chế nên khó trách khỏi việc công ty phải bỏ
ra khá nhiều chi phí khai thác sản phẩm.
Năm 2013 với dấu hiệu giảm xuống của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
được thể hiện thông qua bảng số liệu đã cho thấy BVHN cần phải có những
phương hướng giải quyết phù hợp đối với nghiệp vụ bảo hiểm này, trước
những yếu tố khó khăn của thị trường bảo hiểm hiện tại trách nhiệm của cán
bộ nhân viên tiến hành thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm này càng cao. BVHN
SV: Trần Hoàng Mai 73 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
cần có những đề xuất mới trong quá trình kinh doanh nói chung và với loại
hình BHTN nói riêng.
Trên đây là những con số thống kê cũng như phân tích thể hiện được
toàn bộ thực trạng kinh doanh nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tai Bảo
Việt Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013. Qua đó chúng ta thấy, xét về hiệu quả xã
hội, ta biết số lượng khách hàng được phục vụ ngày càng nhiều, uy tín của
công ty ngày càng một nâng cao, đó thực sự là một lợi thế lớn của công ty
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này.
Còn xét về góc độ kinh tế thì doanh thu phí cũng như lợi nhuận thu được
từ nghiệp vụ này ngày càng tăng thực sự là một tín hiệu dáng mừng cho một
nghiệp vụ non trẻ như nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV. Tuy nhiên, trước
những vấn đề đáng lo ngại về tình hình khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam nói
chung cũng như vấn đề về xây dựng, dự án công trình hiện nay tại Hà Nội
nói riêng các cán bộ trong công ty đặc biệt là các cán bộ khai thác phải tích
cực tìm tòi để khai thác được những khách hàng tiềm năng hơn nữa. Tương
lai khi nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV được mở rộng và phổ biến hơn
chắc chắn sẽ hứa hẹn đem lại nhiều tiềm năng cho hoạt động kinh doanh
nghiẹp vụ này, và cũng là thách thức lớn khi đi kèm theo doanh thu cao cũng
là rủi ro cao, Công ty BVHN bên cạnh việc phát triển mở rộng nghiệp vụ
cũng cần phải lưu ý đến công tác bồi thường, giám định tổn thất, cũng như
chuẩn bị một cách đảm bảo nguồn tài chính để chi trả nếu phát sinh khiếu nại
bồi thường.
SV: Trần Hoàng Mai 74 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC
ĐẨY QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BHTNNN KTS & KSTV.
3.1 Tiềm năng thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV
Thị trường bảo hiểm tại Việt Nam luôn được đánh giá là một thị trường
đầy tiềm năng, nhưng lại chưa được khai thác một cách hiệu quả. Trong đó,
dịch vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV là một trong những hướng kinh
doanh cần nhưng ít được quan tâm khai thác.
Một là, tiềm năng thị trường bảo hiểm TNN KTS & KSTV khá lớn do
nhiều nguyên nhân khách quan dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình hợp tác quốc
tế đòi hỏi dịch vụ Bảo hiểm của Việt Nam nói chung và của Bảo Việt Hà Nội
nói riêng phải đáp ứng kịp thời những nhu cầu về an ninh tài chính trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều biến đổi và bất ổn. Dịch vụ BHTNN cũng vậy, khi
các ngành nghề ngày càng đa dạng phong phú gia tăng mức trách nhiệm, khi
hậu quả các nghề nghiệp giờ đây ngày càng ảnh hưởng đến nhiều cá nhân, tập
thể, hoặc tổ chức, thậm chí ảnh hưởng đến nền kinh tế thì triển khai và mở
rộng nghiệp vụ bảo hiểm TNNN là rất cần thiết .
Ở Việt Nam, phát triển nghiệp vụ BHTNN KTS & KSTV là cần thiết vì
khai thác thị trường bảo hiểm này vừa là thách thức vừa là cơ hội phát triển
cho các đơn vị kinh doanh bảo hiểm trong nước. Hiện nay, Việt Nam đang
trong quá trình thực hiện mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Trong quá trình này, gia tăng nhanh chóng các
SV: Trần Hoàng Mai 75 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
công trình xây dựng với qui mô lớn là điều tất yếu. Nhu cầu đối với dịch vụ
BHTNN KTS & KSTV bảo hiểm rất lớn và điều này một mặt thách thức các
đơn vị kinh doanh bảo hiểm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và mặt khác mở ra một
thị trường bảo hiểm tiềm năng mà các công ty có thể nắm bắt để phát triển.
Tuy bị ảnh hưởng khá lớn bởi khủng hoảng kinh tế nên ngành công nghiệp
xây dựng trong nước đang phải đối mặt với không ít khó khăn tuy nhiên các
công trình vẫn tiếp tục được thi công. Nhất là Hà Nội, hiện nay đang là điểm
nóng của vấn đề quy hoạch đô thị, nên các công trình xây dựng công cộng
vẫn tiếp tục được quan tâm và đầu tư trong nhiều năm tới. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển thị trường của BHTNNN KTS & KSTV.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm đến bảo hiểm của ngành
xây dựng. Ngoài các loại bảo hiểm cần thiết như bảo hiểm vật tư, thiết bị, nhà
xưởng phục vụ thi công, nhà thầu thi công xây dựng công trình còn bắt buộc
phải mua bảo hiểm đối với bên thứ ba để bảo đảm cho hoạt động của mình theo
quy định của pháp luật. Bảo hiểm đối với bên thứ ba là loại bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của nhà thầu thi công xây dựng phát
sinh do gây thiệt hại về tài sản và tính mạng, sức khỏe của người thứ ba liên đới
người lao động, người sử dụng thiết bị, công trình xây dựng... BHTNNN đối với
KTS và KTSV vì thế được lưu tâm hơn rất nhiều. Hơn hết nghiệp vụ bảo hiểm
TNNN KTS & KSTV cũng đã khẳng định được tầm quan trọng của mình khi
thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo về tài chính cho KTS & KSTV cũng như đảm
bảo cho chất lượng các công trình được thi công.
Gần đây việc đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và đầu tư trong nước phát triển
nhanh chóng, kéo theo ngành BH cũng phát triển, nhất là đầu tư ngành nghề
mới, công nghệ cao như đóng tàu, xây dựng đường tàu điện ngầm, xây dựng
ngành điện tử, công nghệ thông tin, xây dựng nhà máy lọc dầu, điện nguyên tử,
vệ tinh, sản xuất linh kiện máy bay… Đây là tiềm năng cho BH xây dựng lắp
SV: Trần Hoàng Mai 76 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
đặt, BH tài sản, BH kỹ thuật, BH trách nhiệm phát triển. Trong những năm tới
đây, sẽ có rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài xâm nhập vào thị trường
bảo hiểm Việt Nam. Cạnh tranh kinh doanh bảo hiểm sẽ ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Tuy nhiên, khó khăn này có thể thúc đẩy các doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam phát triển nghiệp vụ bảo hiểm mạnh mẽ hơn.
Trong tương lai, việc phát triển thị trường BHTNNN KTS & KSTV có
tiềm năng không nhỏ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, để tiếp
tục hoàn thiện đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ này doanh nghiệp bảo hiểm cần
phải khắc phục một số hạn chế vẫn còn tồn tại. Sau đây là một số đề xuất giải
pháp.
3.2. Một số đề xuất nhằm thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS &
KSTV
3.2.1. Các giải pháp đối với công ty
3.2.1.1. Công tác khai thác
Công tác khai thác là công tác quan trọng đối không chỉ riêng với nghiệp
vụ BHTNNN KTS & KSTV. Khai thác được số lượng hợp đồng lớn, chất
lượng cao sẽ đảm bảo cho các khâu tiến hành tiếp theo của công việc được
thuận lợi. Mặt khác quá trình khai thác cũng thể hiện được những ưu điểm và
nhược điểm của công ty đến với khách hàng, từ đó khách hàng có thể quyết
định có lựa chọn mua sản phẩm của BVHN hay không. Có thể thấy công tác
khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này trong tình hình kinh tế hiện tại lại càng gặp
nhiều khó khăn. Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quá trình khai
thác công ty có thể lưu ý một số ý kiến sau:
Ưu tiên khai thác thông qua các mối quan hệ, vì khai thác qua các mối
quan hệ sẽ đảm bảo được tính an toàn tin cậy của hợp đồng, nhưng khai thác
thông qua các mối quan hệ càng cần phải đảm bảo tính trung thực đối với đối
tác, đảm bảo sự thấu hiểu công bằng với cả 2 bên.
SV: Trần Hoàng Mai 77 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Trước việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu
từ khai thác đến giám định, bồi thường của các công ty bảo hiểm diễn ra khá
phổ biến, nhất là các công ty mới thành lập có nguồn tài chính mạnh. Vì vậy,
bên cạnh việc khai thác qua các mối quan hệ Bảo Việt Hà Nội không nên bỏ
qua biện pháp khai thác qua mạng, các phần mềm ứng dụng để nâng cao hiệu
quả trong công việc, dễ dàng liên hệ giao dịch với khách hàng. Tiếp cận tham
khảo phương pháp mới, đồng thời cải thiện những ứng dựng còn hạn chế chưa
đem lại hiệu quả cao.
3.2.1.2 Công tác đánh giá rủi ro
Mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm này cho đến nay chưa xảy ra việc khiếu nại
đòi bồi thường nhưng công ty cũng không nên lơ là việc đánh giá rủi ro này.
Luôn đảm bảo tinh thần cẩn trọng kỹ lưỡng, không bỏ qua bất kỳ sai sót cũng
như sơ suất nào dù là hợp đồng quy mô lớn hay nhỏ. Công tác đánh giá rủi ro
của nghiệp vụ bảo hiểm này yêu cầu tính chuyên môn nghiệp vụ rất cao, trong
tất cả quá trình khảo sát công trình, dự án, bản thiết kế… Đánh giá năng lực
của KTS cũng như của KSTV cũng cần được công ty lưu ý. Để đảm bảo
không có những phát sinh đáng tiếc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3.2.1.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường
Đây là một việc làm cần thiết vì thiệt hại khi có rủi ro xảy ra rất lớn, đòi
hỏi các giám định viên phải hoạt động với trách nhiệm cao, áp lực công việc
lớn và khó tránh khỏi những sai sót trong khâu giám định. Vì vậy việc tăng
cường đào tạo năng lực, nâng cao trình độ của các giám định viên là một hệ
quả tất yếu.
Công tác giám định cần phải có đội ngũ nhân viêc có kinh nghiệm thực
tế chắc chắn, với tinh thần trách nhiệm công bằng, tác phong nhanh nhẹn,
thường xuyên học hỏi trao dồi kinh nghiệm, cập nhật những thay đổi về biến
động của thị trường. BVHN nên mở những lớp học để bồi dưỡng trình độ,
SV: Trần Hoàng Mai 78 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
tăng cường kiến thức chuyên môn, đảm bảo kỹ năng chất lượng của cán bộ
giám định của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng nên tạo mối quan hệ tốt đối
với những cơ quan giám định độc lập để đảm bảo trong những trường hợp
phải thuê người giám định sẽ tìm được những đối tượng có chuyên môn đảm
bảo, thân thiện và hợp tác nhiệt tình với bộ phận của đơn vị tiến hành thực
hiện hợp đồng.
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ cũng cần phải đảm bảo tính chính xác
hợp lý, đảm bảo tính an toàn trung thực khi tiến hành ký hợp đồng. Việc tính
toán giải quyết bồi thường cũng cần phải được quan tâm và quản lý sát sao.
3.2.1.4. Công tác đào tạo cán bộ Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Bảo
Việt Hà Nội cần chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ giám định, được thực hiện bằng hình thức liên kết, hợp tác với các tổ chức, đơn vị bảo hiểm chuyên nghiệp trong và ngoài nước tổ chức các khóa học, cử cán bộ đi học theo nhu cầu, tạo điều kiện cho đội ngũ giám định viên giữa các đơn vị trong công ty có thể giao lưu, trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp lẫn nhau… nhất là đối với các phòng khu vực với đội ngũ giám định viên còn mỏng, thiếu kinh nghiệm trong công tác giám định.
Nâng cao ý thức đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giám định viên. Đây là một điều cần thiết, là yêu cầu cơ bản của nghề giám định viên nhằm chống việc trục lợi bảo hiểm, giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chính xác.
Ngày càng hoàn thiện các văn bản về chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên và các cộng tác viên của phòng. Giáo dục, tuyên truyền cho nhân viên tinh thần trách nhiệm đối với công việc, đặt trách nhiệm, uy tín và nhân cách của mình lên hàng đầu.
Với một đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp thân thiện sẽ giúp cho hiệu quả công việc cao hơn, giúp cho Bảo Việt không chỉ thu được những thành tựu kết quả trước mắt mà còn là mối quan hệ bền vững dài lâu với khách hàng,
SV: Trần Hoàng Mai 79 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
tọa dựng uy tín làm việc chuyên nghiệp trên thi trường, thu hút được thêm nhiều hợp đồng với trách nhiệm lớn hơn và nhiều tin tưởng hơn nữa.3.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước
Bộ Tài chính cần phải tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh tạo
điều kiện thuận lợi cũng là chất xúc tác giúp các doanh nghiệp bảo hiểm nói
chung và Bảo Việt nói riêng có thể phát triển không chỉ ở thị trường trong
nước, mà còn vươn xa ra thị trường bảo hiểm thế giới. Để làm được điều đó,
Nhà nước nên có một số sửa đổi sau:
- Nhà nước cần hoàn thiện các quy định nhằm tạo khung pháp lý thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và BHTN nói
riêng, cụ thể là tạo điều kiện để BHTNNN KTS & KSTV có thể được phổ
biến rộng rãi đến với các doanh nghiệp, nhà thầu, các cá nhân hoạt động trong
ngành hơn nữa. Cụ thể như: Ban hành thêm văn bản quy định biểu phí cụ thể,
chi tiết kể cả các trường hợp giảm phí hoàn phí để các doanh nghiệp dễ dàng
khi áp dụng. Cũng như cần quản lý chặt chẽ các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm.
- Nhà nước cần có những điều chỉnh bổ sung phí bảo hiểm thường
xuyên cho phù hợp với tình trạng hiện nay để các DNBH có thể nhận định
tình hình để chủ động hơn trong kinh doanh.
Bên cạnh đó những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đối với
quy định trong ngành xây dựng cũng giúp cho việc thực hiện trách nhiệm bảo
hiểm nghề nghiệp KTS và KSTV được dễ dàng và chặt chẽ hơn.
Nhà nước cần quan tâm hơn đến BHTNNN nói chung cũng như bảo
hiểm TNNN KTS và KSTV nói riêng để đảm bảo chất lượng lao động, đảm
bảo vấn đề đời sống cũng đảm bảo chất lượng công trình được thi công. Việt
Nam ngày càng phát triển càng đòi hỏi một sự quan tâm sát sao về phía Nhà
nước để có thể phát triển một cách toàn diện và bền vững.
SV: Trần Hoàng Mai 80 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
Kết luận
Trong giai đoạn nền kinh tế đang phải đối mặt với những khó khăn lớn
cũng như trong giai đoạn nền kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng, cán bộ
lãnh đạo và nhân viên của Bảo Việt đã nỗ lực nâng cao kiến thức, phát triển
nghiệp vụ phù hợp với chiến lược kinh doanh của Tổng công ty và những đòi
hỏi của quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. Nhờ những nỗ lực đó, Bảo
Việt Hà Nội đã không ngừng phát triển và khẳng định vị trí hàng đầu về lĩnh
vực kinh doanh trong tổng công ty.
Đầu tư vào khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS
& KSTV là hướng kinh doanh quan trọng giúp cho công ty phát triển đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, đáp ứng được các nhu cầu bảo hiểm thực tế đang
nảy sinh trong đời sống xã hội. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và
KSTV tuy là một thị trường khá mới ở Việt Nam nhưng có nhiều tiềm năng
hứa hẹn góp phần đem lại lợi nhuận ổn định, đóng góp thiết thực vào mục
đích xây dựng và phát triển kinh tế.
Việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và
KSTV là lựa chọn cần thiết và hợp lý của Bảo Việt Hà Nội. Hướng kinh
doanh này có thể góp phần vào sự phát triển của Công ty và nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty ở trong nước cũng như trong khu vực.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trịnh
Hữu Hạnh cùng toàn bộ giáo viên bộ môn và các anh chị, cô chú trong công
ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
SV: Trần Hoàng Mai 81 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ-TS. Đoàn Minh Phụng-Nhà xuất
bản Tài chính-2010.
2. Luật kinh doanh Bảo hiểm sửa đổi năm 2010.
3. Báo cáo hàng năm của Bảo Việt Hà Nội năm 2010 đến 2013
4.Trang web: - www.baovietinsurance.com.vn
- www.baohiembaoviethanoi.com
- www.webbaohiem.net
SV: Trần Hoàng Mai 82 Lớp: CQ48/03.02
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh
SV: Trần Hoàng Mai 83 Lớp: CQ48/03.02
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬPHọ và tên người nhận xét: ........................................................................................
Chức vụ:....................................................................................................................
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên:...............................................
Khóa:......................Lớp:................................
Đề tài:........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
2. Về ý thức kỷ luật, tuân thủ quy định của đơn vị thực tập
...............................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
4. Về kiến thức chuyên môn
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……
Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:...........................................................
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên:...................................
Khóa:............... Lớp:....................................................................................
Đề tài:........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
2 Về chất lượng nội dung của luận văn
-Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
-Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
.........................................................................................................................
...................................................................................................................................
.........................................................................................................................
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……
Điểm - Bằng số
- Bằng chữ
Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Họ và tên người phản biện luận văn:...............................................................
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên:..................................
Khóa:............... Lớp:....................................................................................
Đề tài:........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nội dung nhận xét:
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
...........................................................................................................................
- Đối tượng và mục đích nghiên cứu
...........................................................................................................................
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
...........................................................................................................................
- Nội dung khoa học
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……
Điểm - Bằng số
- Bằng chữ
Người nhận xét