47
1 MÔ TSÁNG KIN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Nghị quyết 29 NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức tổ chức đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học …”. Để hướng tới mục tiêu này, trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đổi mới các hoạt động dạy và học , nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học. Môn Vật lí, đặc biệt là trong chương trình giáo dục phthông cp trung hc, phi góp phn giúp hc sinh hình thành phm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khnăng tự hc và ý thc hc tp sut đời, có nhng hiu biết và khnăng la chn nghnghip phù hp với năng lc và sthích, điều kin và hoàn cnh ca bản thân để tiếp tục học lên, hc nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu rất nhiều các hiện tượng tự nhiên, hiện tượng trong đời sống hàng ngày, những hoạt động sản xuất trong thực tiễn. Do đó học vật lí cần phải gắn liền với thực tiễn, học sinh cần được trải nghiệm và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

  • Upload
    others

  • View
    13

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Nghị quyết 29 NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối

truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học, cách nghĩ,

khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,

kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức tổ

chức đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học

…”. Để hướng tới mục tiêu này, trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã chỉ đạo đổi mới các hoạt động dạy và học, nhằm tạo ra sự chuyển

biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục trong các trường trung học.

Môn Vật lí, đặc biệt là trong chương trình giáo dục phổ thông

cấp trung học, phải góp phần giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực

của người lao động, nhân cách công dân, nâng cao và định hình các phẩm

chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và ý

thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp

phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp

tục học lên, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.

Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu rất nhiều các hiện

tượng tự nhiên, hiện tượng trong đời sống hàng ngày, những hoạt động sản

xuất trong thực tiễn. Do đó học vật lí cần phải gắn liền với thực tiễn, học sinh

cần được trải nghiệm và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh giúp học sinh được

trải nghiệm thực tiễn cuộc sống sản xuất và kinh doanh, vận dụng kiến thức

đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung

Page 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

2

dạy học của môn học với thực tiễn cuộc sống góp phần hình thành một số

phẩm chất và năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng

nghiệp, định hướng phân luồng cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương.

Lực ma sát là loại lực được ứng dụng rất nhiều trong thực tế, trong hoạt

động sản xuất và kinh doanh. Với mong muốn giúp học sinh học tập một cách

tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn

đề trong thực tiễn, phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh góp

phần hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công

dân, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng

lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Vì vậy tôi chọn đề tài “

Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh – chủ đề lực ma sát”.

2. Cơ sở lí luận

2.1. Cơ sở lí thuyết

2.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất, kinh doanh là quá trình tiến hành các công đoạn từ

việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra

các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu

được lợi nhuận.

2.1.2. Ý nghĩa của việc dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh

Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản

xuất, kinh doanh giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn,

học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập

sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Ý nghĩa, vai trò của các

thành tố trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể được phân tích dưới các

góc độ sau:

* Về vai trò của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học

Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận

thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói

chung. Vì vậy, sử dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong

dạy học ở trường phổ thông có ý nghĩa sau:

Page 3: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

3

- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh

- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức

- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh

- Phát triển trí tuệ của học sinh

- Giáo dục nhân cách học sinh

* Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh

Để tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất

cần kỹ năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của

mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,

khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn

với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống như:

- Kỹ năng giao tiếp

- Kỹ năng lắng nghe tích cực

- Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng

- Kỹ năng hợp tác

- Kỹ năng tư duy phê phán

- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm

- Kỹ năng đặt mục tiêu

- Kỹ năng quản lí thời gian

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin

- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh

một cách hợp lý.

Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh góp phần thực hiện

việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát

triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận

gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo

dục xã hội” .

2.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại

địa phương

Page 4: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

4

2.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh

doanh

- Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh để tiến hành bài

học ở trường phổ thông.

- Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động giáo dục

khác.

2.2. Cơ sở thực tiễn

Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo

dục được thể hiện trong nhiều văn bản. Chương trình giáo dục định hướng

phát triển năng lực được chú trọng. Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng đưa ra một số văn

bản chỉ đạo tới các trường nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học, phát

huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng

cường kĩ năng thực hành; năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết

các vấn đề thực tiễn, gắn các nội dung dạy học của môn học với thực tiễn

cuộc sống…

Trong thời gian hè 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã tập

huấn cho các bộ môn nội dung dạy học theo chủ đề gắn với hoạt động và sản

Bước 1: Lựa chọn cơ sở sản xuất kinh doanh tại

địa phương phù hợp với nội dung dạy học

Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục/dạy học

Bước 3: Khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh

Bước 5: Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học

Bước 2: Lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học

Page 5: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

5

xuất kinh doanh tại địa phương, trong đó có bộ môn Vật lí, nhằm mục tiêu

phát triển năng lực người học, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và

rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kĩ năng thực hành; năng lực vận

dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

3. Thực trạng của vấn đề

3.1. Thực trạng chung

Cùng với sự phát triển của xã hội đòi hỏi một nền giáo dục mới sao cho

thích nghi với môi trường, thích nghi với xã hội, những yêu cầu đổi mới dạy

và học đã được các cán bộ quản lí và đông đảo giáo viên hưởng ứng, thực

hiện và cũng đã đạt được các kết quả nhất định. Một số giáo viên đã vận dụng

được các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tích cực trong dạy học, kĩ

năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin được nâng

cao. Việc dạy học theo các chủ đề đã được đưa vào thực hiện trong vài năm

gần đây dựa trên việc lựa chọn những kiến thức có sự liên hệ, tương đồng với

nhau, sắp xếp thành một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh

có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.

Tuy nhiên trước đây việc tổ chức dạy học theo chủ đề gắn với sản xuất,

kinh doanh chưa được đưa vào giảng dạy ở khối Trung học phổ thông. Với

vai trò, thế mạnh của những hoạt động sản xuất, kinh doanh đa dạng, muôn

hình muôn vẻ ở địa phương gần như chưa được các giáo viên và nhà trường

biết đến và tận dụng nên chưa đem lại hiệu quả giáo dục cao. Việc triển khai

chương trình dạy học gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh mới được

triển khai thí điểm chủ yếu ở các khối Tiểu học và Trung học cơ sở, một số cơ

sở giáo dục đã chủ động, sáng tạo triển khai thực hiện và đã đạt được những

kết quả ban đầu rất khả quan.

Trong năm học 2018 – 2019, dạy học gắn với sản xuất và kinh doanh

bước đầu đã được đưa vào thực hiện ở khối Trung học phổ thông nhưng việc

dạy học đó chưa được thực hiện nhiều và chưa nhiều giáo viên thật sự quan

tâm.

Page 6: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

6

3.2. Những thuận lợi trong quá trình triển khai

- Trong vài năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục đã

quan tâm và chỉ đạo việc dạy học theo chủ đề và hàng năm đều đã được tập

huấn.

- Thời gian hè năm 2018, Sở giáo dục cũng đã tập huấn việc dạy học

gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh tại địa phương nên giáo viên đã bớt

lúng túng trong việc thực hiện.

- Trên địa bàn gần trường học lại có nhiều cơ sở xản xuất và kinh doanh

liên quan mật thiết với nội dung của chủ đề nên rất thuận tiện cho việc liên hệ,

thăm quan các cơ sở sản xuất và kinh doanh.

- Được sự quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như thời gian của

Ban giám hiệu nhà trường để tổ chức dạy học theo chủ đề đạt hiệu quả tốt nhất.

- Cơ sở vật chất nhà trường khá đầy đủ và hiện đại đảm bảo đủ điều

kiện thực hiện chủ đề.

- Học sinh có ý thức học tập tốt, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

- Nội dung chủ đề gắn liền với thực tiễn, gắn với hoạt động sản xuất

kinh doanh của nhiều gia đình học sinh trong chính lớp học nên học sinh rất

hứng thú và tìm hiểu thuận tiện hơn.

3.3. Khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai

- Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doang là một hình thức

dạy học mới và cũng cần phải có nhiều thời gian hơn so với việc dạy kiến

thức trên lớp vì vậy đòi hỏi giáo viên cần đầu tư thời gian, công sức để tìm

hiểu, lựa chọn hình thức, cơ sở sản xuất phù hợp nhất với đối tượng học sinh

của mình.

- Học sinh hầu như chưa được trải nghiệm các hoạt động sản xuất và

kinh doanh nên việc tìm hiểu và báo cáo hoạt động trải nghiệm còn có phần

lúng túng.

- Kĩ năng sử dụng máy vi tính để phục vụ cho việc học tập còn hạn chế.

Page 7: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

7

- Học sinh không có nhiều thời gian tham gia sinh hoạt nhóm ngoài giờ

học chính khóa nên thời gian dành cho sinh hoạt nhóm chưa nhiều.

- Học sinh còn chưa thành thạo trong việc hệ thống, tổng hợp và vận

dụng kiến thức của môn học vào vấn đề thực tiễn.

4. Các giải pháp thực hiện

4.1. Lập kế hoạch triển khai dạy học chủ đề

Thời gian Công việc thực hiện

Trước khi

tiến hành

thực hiện

4 tuần

+ Lập kế hoạch (nêu rõ mục đích thực hiện chủ đề dạy học, mục

tiêu, đối tượng tham gia, dự kiến các buổi sinh hoạt).

+ Xin ý kiến của BGH nhà trường, của tổ bộ môn, của GVCN lớp.

+ Chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn học sinh trong từng buổi sinh

hoạt.

Buổi sinh

hoạt 1

(Trước

khi diễn

ra các tiết

học)

+ Ổn định tổ chức, chia nhóm học sinh tham gia học tập và bầu

nhóm trưởng.

+ Hướng dẫn học tập theo nhóm

+ Giới thiệu nội dung dạy học chủ đề

+ Nêu một số câu hỏi định hướng

+ Phân công công việc cho các nhóm học sinh, nêu các yêu cầu

cần thực hiện trong quá trình tham quan, tìm hiểu và thực hiện chủ

đề.

+ Học sinh thảo luận để tìm cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi

nhất cho việc thực hiện chủ đề.

+ Tìm hiểu nội dung liên quan đến chủ đề

Buổi sinh

hoạt 2

+ Tham quan các cơ sở sản xuất kinh doanh đã liên hệ

+ Thu thập các thông tin tại cơ sở sản xuất kinh doanh để hoàn

thành các nội dung theo yêu cầu.

+ Liên hệ các hoạt động ở cơ sở với những nội dung của chủ đề.

Buổi sinh

hoạt 3

+ Báo cáo kết quả thu thập từ trải nghiệm trước lớp, từ đó đặt các

câu hỏi tìm hiểu các vấn đề lí thuyết về lực ma sát.

+ Thực hiện các nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm trong sách

giáo khoa về lực ma sát .

GV hướng dẫn học sinh tiến hành thực hiện các bước nghiên cứu.

+ Kết hợp với kiến thức trong bài học, học sinh tìm hiểu thêm

thông tin về lực ma sát lăn, ma sát trượt và các ứng dụng của ma

sát trong thực tiễn để hoàn thành các sản phẩm giới thiệu trước

Page 8: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

8

lớp.

Buổi sinh

hoạt 4

+ Các nhóm báo cáo, giới thiệu, thuyết trình sản phẩm của nhóm

bằng bài thuyết trình powerpoint.

+ Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm.

+ Nhận xét, đánh giá chung tiến trình thực hiện kết thúc chủ đề dạy

học.

4.2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng

* Câu hỏi khái quát:

Ma sát có vai trò như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?

* Câu hỏi bài học:

Ma sát xuất hiện ở đâu? Khi nào?

Đặc điểm của lực ma sát?

Làm thế nào để tăng lực ma sát, giảm lực ma sát?

Ma sát có lợi hay có hại?

4.3. Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề

Cho học sinh tự ôn lại kiến thức đã học ở cấp 2 và tìm hiểu thêm một

số kiến thức liên quan đến ma sát thông qua sách, mạng internet…để phục vụ

cho chủ đề.

Giáo viên sưu tầm một số kiến thức, một số ứng dụng, vai trò của ma

sát trong thực tế cuộc sống để trình chiếu cho học sinh (phụ lục1)

4.4. Xây dựng các phiếu học tập cho việc thực hiện chủ đề

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Họ và tên:................................................................. Nhóm.................

BẢN THU HOẠCH TRẢI NGHIỆM

(Tại Xưởng Mộc)

Chú ý an toàn:

Tuân thủ các quy định của cơ sở, của người hướng dẫn.

Khi đến cơ sở, cần quan sát chi tiết các thiết bị, sản phẩm, chỉ được

lại gần hoặc sờ tay vào các thiết bị nếu được sự cho phép của người hướng

dẫn.

Page 9: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

9

Yêu cầu quan sát

Quan sát khu vực xưởng mộc, quan sát các dụng cụ cần thiết trong

xưởng sản xuất, kinh doanh, quan sát các công đoạn ... hỏi người hướng dẫn

những thông tin ... và hoàn thiện các mục sau:

1. Liệt kê các nội dung quan sát được từ xưởng mộc

-

-

-

2. Liệt kê các dụng cụ, các công đoạn nghe được từ người phụ

trách cơ sở

-

-

-

3. Các câu hỏi được đặt ra

-

-

-

4. Các cảm nhận về buổi trải nghiệm

-

-

-

Yêu cầu: Hoàn thành phiếu cá nhân sau buổi trải nghiệm, sau đó làm việc

nhóm tại nhà để xây dựng báo cáo sản phẩm nhóm về 4 vấn đề trên để trình

bày tại lớp vào giờ học về Ma sát (trình bày từ 5 đến 7 phút).

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhóm: …………………………………………..Lớp:…………

I. LÍ THUYẾT

Câu 1: Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Ở đâu?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Page 10: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

10

Câu 2: Nêu đặc điểm của lực ma sát trượt về điểm đặt và hướng( phương và

chiều)?

+ Điểm đặt:……………………………………………………….. ………

+ Hướng(phương,chiều): ……………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 3: Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố nào? Không

phụ thuộc vào những yếu tố nào?

+ Phụ thuộc vào:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

+ Không phụ thuộc vào:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 4: Công thức tính độ lớn của lực ma sát trượt? Nói rõ các đại lượng và

đơn vị của các đại lượng trong công thức.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4.5. Trao đổi, thảo luận với nhóm chuyên môn về nội dung, phương pháp

thực hiện chủ đề.

Thông qua buổi họp nhóm, lấy ý kiến đóng góp của các thành viên

trong nhóm về nội dung, phương pháp, cách thức thực hiện chủ đề để chỉnh

sửa và hoàn thiện nội dung.

4.6. Thăm quan, trải nghiệm thực tế tại các xưởng mộc.

Tổ chức, hướng dẫn học sinh thăm quan, trải nghiệm thực tế tại các

xưởng mộc đã liên hệ. Yêu cầu học sinh hoàn thiện vào bản thu hoạch theo

gợi ý và báo cáo hoạt động trải nghiệm trước lớp.

Page 11: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

11

4.7. Xây dựng và tiến hành theo các giáo án đã chuẩn bị

Giáo viên xây dựng chủ đề, tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt

động học tập theo kế hoạch và giáo án.

Chủ đề: LỰC MA SÁT

A. Xác định vấn đề cần giải quyết (bài học gắn với sản xuất, kinh doanh)

Việc nghiên cứu lực ma sát liên quan chặt chẽ với các kiến thức về sản

xuất đồ gỗ của làng mộc Đức Minh. Xây dựng chủ đề “Lực ma sát” gắn liền

với hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ giúp cho HS phát triển phẩm chất và

Page 12: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

12

năng lực, góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn, thực hiện việc tư vấn nghề

nghiệp, hướng nghiệp phân luồng sau trung học.

Ngành nghề liên quan đến bài học: Nghề mộc tại phố Đức Minh. Đây là

nghề phổ biến ngay gần trường học, là nghề kinh doanh của rất nhiều gia đình

học sinh.

B. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học

- Xây dựng danh mục cơ sở liên quan đến các xưởng mộc, các hoạt

động kinh doanh gỗ tại địa phương.

- Khảo sát các xưởng sản xuất đồ gỗ, các gia đình có sử dụng việc sản

xuất và kinh doanh liên quan đến nghề mộc.

- Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện đối với

chủ đề.

- Lập kế hoạch dạy học (Chú ý đến đối tượng HS; điều kiện đảm bảo

tài liệu, cơ sở vật chất và đội ngũ GV, trong đó có tiến trình dạy học khái

quát).

- Xây dựng hệ thống câu hỏi/ vấn đề của bài học gắn với sản xuất, kinh

doanh để học sinh tìm hiểu tại các xưởng sản xuất, kinh doanh.

C. Kế hoạch dạy học

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ

* Kiến thức

- Nêu được nguyên nhân của lực ma sát.

- Nêu được đặc điểm của lực ma sát trượt.

- Viết được công thức xác định độ lớn của lực ma sát trượt.

- Kể ra được một số tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát.

- Trình bày được các công đoạn của xưởng mộc liên quan đến ma sát.

- Trình bày được yêu cầu về kiến thức, kĩ năng phổ thông khi vào làm

trong các xưởng sản xuất đồ gỗ.

- Trình bày được quy trình cơ bản của việc sản xuất đồ gỗ tại địa

phương, những công đoạn khó khăn...

- Trình bày được các công đoạn và chi phí sản xuất đồ gỗ và giá bán

một số đồ gỗ cho gia đình như bàn ghế, gường, tủ....

* Kỹ năng

- Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài

tập đơn giản.

Page 13: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

13

- Biết đề xuất được phương án thí nghiệm, dự đoán kết quả, thiết kế,

lắp ráp và tiến hành được các thí nghiệm để khảo sát sự phụ thuộc của lực ma

sát trượt vào các yếu tố.

- Xác định được hệ số ma sát trượt bằng thí nghiệm.

- Giải thích được các hiện tượng trong đời sống liên quan đến lực ma sát.

- Nhận biết được vai trò của ma sát trong các giai đoạn sản xuất đồ gỗ.

- Tìm hiểu ngành nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương liên

quan đến nghề mộc.

- Biết sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập các

thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí.

* Thái độ

- Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học.

- Có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong

việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt

được.

- Quan tâm đến các hiện tượng về lực ma sát.

- Hào hứng thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về lực ma sát và các ứng

dụng của nó trong các công đoạn của nghề mộc tại địa phương.

- Chia sẻ, hợp tác, có tinh thần xây dựng khi trao đổi các vấn đề bài học.

2. Các năng lực được hình thành và phát triển cho HS

Năng lực tự học và tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và

hợp tác; ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu KHTN&XH, công nghệ, tin học. Cụ

thể:

- Năng lực tìm kiếm thông tin, những hiểu biết kiến thức về ma sát và hệ

số ma sát.

- Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến lực ma sát trong nghề mộc.

- Tóm tắt được các thông tin cần thiết bằng sơ đồ tư duy hoặc sơ đồ khối.

- Năng lực tìm tòi, khám phá về vai trò của ma sát trong nghề mộc cũng

như trong cuộc sống hàng ngày và trong sản xuất.

- Năng lực giải quyết vấn đề nghiên cứu của bài học trong sách giáo

khoa và thực tiễn.

- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả

lời cho các câu hỏi đó.

- Sử dụng được ngôn ngữ, cách thức diễn đạt khoa học.

- Năng lực hợp tác.

Page 14: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

14

- Năng lực công nghệ và tin học: Sử dụng máy vi tính, mạng internet để

tìm kiếm, thu thập thông tin. Ứng dụng được phần mềm powerpoint để báo

cáo kết quả…

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan

Cơ sở sản xuất, kinh doanh đồ gỗ của làng nghề làm mộc tại Phố Đức

Minh – Phường Thanh Bình – TP Hải Dương.

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên

- Một số hình ảnh liên quan đến ma sát trong thực tế.

- Một vài xưởng mộc đã liên hệ.

- Video clip, hình ảnh liên quan đến các công đoạn làm mộc.

- Các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho HS.

- Kế hoạch dạy học, câu hỏi kiểm tra đánh giá…

- Phiếu đánh giá sản phẩm, báo cáo…

2. Học sinh

- Vở ghi, SGK, máy tính có kết nối Internet, tư liệu GV cung cấp.

- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.

- Báo cáo kết quả bằng bài thuyết trình powerpoint.

III. Tổ chức hoạt động học

1. Hướng dẫn chung

Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu các kiến thức về lực ma sát qua sách, mạng….

Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu các dụng cụ, các công đoạn sản xuất đồ gỗ tại

các xưởng sản xuất ở thực tế để thu thập những kiến thức từ thực tiễn, sắp xếp

các kiến thức và nêu được sự liên quan giữa kiến thức trong bài học lực ma

sát với các hoạt động thực tiễn trong xưởng mộc.

Giai đoạn 2: Học tập tại lớp:

- Báo cáo kết quả thu thập từ trải nghiệm trước lớp, từ đó đặt các câu hỏi

tìm hiểu các vấn đề lí thuyết về lực ma sát.

- Thực hiện các nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm trong sách giáo

khoa về lực ma sát trượt.

Giai đoạn 3: Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, chia sẻ, thảo luận, báo cáo,

trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học.

Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian:

Quá

trình dạy

học

Hoạt động Nội dung hoạt động

Thời lượng

dự kiến

Page 15: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

15

Tình

huống

xuất phát

Hoạt động 1;

Nghiên cứu

kiến thức

trong sách và

trên mạng về

lực ma sát.

Trải nghiệm

thực tiễn, xây

dựng báo cáo

- Tự nghiên cứu các kiến thức về

lực ma sát từ các nguồn khác nhau

(sách báo, Internet).

- Thăm quan và tìm hiểu thực tiễn

về hoạt động và các dụng cụ của

nghề mộc. Ghi lại những thông tin

quan sát được và nghe được vào

phiếu học tập số 1.

- Kết hợp các thông tin để sắp xếp

các kiến thức về ma sát.

- Tự đặt ra các câu hỏi về ma sát và

hệ số ma sát.

Trong 1

ngày, gồm:

1 buổi tham

quan từ 1h

đến 2h. Làm

báo cáo trải

nghiệm

Hình

thành

kiến thức

Hoạt động 2

Báo cáo kết

quả, trao đổi

thảo luận

- Chọn từ 1 đến 2 nhóm báo cáo kết

quả để trao đổi, thảo luận và đề ra

các câu hỏi nghiên cứu lí thuyết

và thực nghiệm.

45 phút ở

trên lớp

Hoạt động 3

Hình thành hệ

thống kiến

thức

- Các nhóm đọc sách giáo khoa tìm

hiểu các kiến thức lí thuyết về ma

sát trượt.

- Tiến hành thí nghiệm để đưa ra

đặc điểm của lực ma sát trượt.

- Quan sát, thảo luận để trả lời vào

phiếu học tập số 2.

- Nêu cách đo hệ số ma sát.

- Báo cáo kết quả học tập.

30 phút ở

lớp

Luyện

tập

Hoạt động 4

Hệ thống kiến

thức và luyện

tập

- Hệ thống hóa kiến thức bài học.

- Giải nhanh một số bài tập.

12 phút ở

lớp

Vận

dụng, tìm

tòi mở

rộng

Hoạt động 5:

Tìm tòi mở

rộng về ma

sát đối với

cuộc sống.

+ Tìm hiểu vai trò của lực ma sát

trong đời sống, kĩ thuật.

+ Tìm hiểu các yêu cầu về nhân

lực, khả năng sản xuất, kinh doanh

đồ gỗ.

+ Tìm hiểu thêm về ma sát lăn và

ma sát nghỉ ứng dụng như thế nào

trong thực tiễn.

3 phút giao

nhiệm vụ và

01 tuần xây

dựng sản

phẩm nhóm

- Báo cáo

sản phẩm

45p

Page 16: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

16

2. Hướng dẫn chi tiết các hoạt động học

Hoạt động 1: Học sinh trải nghiệm thực tiễn tại xưởng mộc

a) Mục tiêu - Trải nghiệm tìm hiểu xưởng mộc thu thập thông tin, sắp

xếp các thông tin và đặt các câu hỏi nghiên cứu.

b) Nội dung - Tổ chức trải nghiệm thực tế tại xưởng mộc thu thập các

thông tin thực tiễn. Sau đó tìm hiểu từ các nguồn thông tin

khác về ma sát.

- Kết hợp giữa các nội dung tìm hiểu về lực ma sát và hoạt

động trải nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Xây dựng báo cáo dựa trên các nhiệm vụ của phiếu học tập

01 và các kết quả trải nghiệm.

- Đề xuất và lựa chọn các câu hỏi có liên quan.

c) Gợi ý tổ

chức hoạt

động

- Chia nhóm từ 6 đến 8 HS. Phổ biến và triển khai kế hoạch

tham quan trải nghiệm (thời lượng 2 tiếng). Giao nhiệm vụ

thực hiện phiếu học tập 01.

- Chuẩn bị học liệu (vở ghi, phiếu học tập 01).

- Có thể liên hệ trước với xưởng mộc.

Sau tham quan, trải nghiệm, HS về nhà:

- Tìm kiếm thêm các thông tin về lực ma sát trên sách báo,

Internet.

- Xây dựng báo cáo sản phẩm trải nghiệm.

d) Sản phẩm

mong đợi

Báo cáo sản phẩm về tìm hiểu thực tiễn và các câu hỏi nghiên

cứu của các nhóm về lực ma sát.

e) Đánh giá Giáo viên đánh giá việc trình bày, đánh giá sản phẩm là các

câu hỏi, ý kiến trao đổi, đánh giá kết quả vở ghi.

Hoạt động 2: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp -thời gian 45 phút

a) Mục tiêu Trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều thu được

từ xưởng mộc.

b) Nội dung - Trình bày các báo cáo , trao đổi kết quả trải nghiệm.

- Trình bày, thảo luận để thống nhất các câu hỏi nghiên cứu:

tìm hiểu độ lớn của ma sát và vai trò của ma sát trong thực

tiễn.

c) Gợi ý tổ

chức hoạt

động

- Đại diện HS của 1 đến 2 nhóm báo cáo trước lớp về các kết

quả trải nghiệm. Các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, bổ

sung.

- Đại diện HS trình bày các câu hỏi đặt ra khi trải nghiệm để

thảo luận và lựa chọn các câu hỏi hợp lí.

Page 17: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

17

- Thống nhất các câu hỏi nghiên cứu lí thuyết và thí nghiệm.

d) Sản phẩm

mong đợi

- HS tiến hành trình bày báo cáo và thảo luận theo kế hoạch.

- Lựa chọn được các câu hỏi hợp lí.

Các câu hỏi mong muốn:

1. Mỗi xưởng mộc nhỏ có bao nhiêu người? Xưởng mộc sản

xuất kinh doanh những loại vật dụng nào?

2. Các dụng cụ cần thiết cho một xưởng mộc?

3. Nêu sơ bộ các công đoạn sản xuất một vật dụng trong

xưởng?

4. Ma sát xuất hiện ở đâu và có vai trò như thế nào trong mỗi

công đoạn?

5. Lực ma sát phụ thuộc những yếu tố nào? Làm thế nào để

tăng, giảm ma sát?

e) Gợi ý đánh

giá

+ GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm,

đánh giá kết quả ghi chép được của các HS và việc trình bày

thảo luận trước lớp của HS.

+ HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trò, sự đóng góp của

từng thành viên trong nhóm .

Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiến thức trong sách giáo khoa về lực ma sát

thời gian 30 phút

a) Mục tiêu - Học sinh thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu để xác

định được đặc điểm về lực ma sát: Tìm hiểu được các đặc điểm

về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát; đưa ra được các dự

đoán về độ lớn của lực ma sát, xây dựng được phương án thí

nghiệm và tiến hành các thí nghiệm để rút ra được các nhận

xét.

- Nêu được cách đo hệ số ma sát trượt.

b) Nội dung - Học sinh làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa để xác định các

đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát trượt.

- Học sinh làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ học tập để

xây dựng phương án và thực hiện thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm

về độ lớn của lực ma sát trượt hoặc quan sát kết quả thí nghiệm

Nhóm thảo luận để thực hiện kiểm tra dự đoán và hoàn

thành nhiệm vụ học tập theo các bước sau:

1. Nội dung giả thuyết cần kiểm tra;

Page 18: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

18

2. Hệ quả được rút ra để kiểm tra;

3. Thiết kế các dụng cụ và vẽ hình cách bố trí thí nghiệm;

4. Kế hoạch thực hiện thí nghiệm;

5. Tiến hành thí nghiệm và ghi lại các kết quả quan sát

được;

6. Nhận xét.

- Các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm, trao đổi để

rút ra các nhận xét chung về đặc điểm của lực ma sát trượt (

phiếu học tập số 2)

c) Gợi ý tổ

chức hoạt

động

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, thảo

luận nhóm để tìm ra đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của

lực ma sát trượt.

- Yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập để xây

dựng phương án thí nghiệm.

- Giáo viên phát các dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm

như lực kế, vật trượt, gia trọng…và hỗ trợ các nhóm lắp ráp và

thực hiện thí nghiệm khảo sát để xác định các đặc điểm của lực

ma sát trượt bằng phương pháp kéo đều trên mặt nằm ngang

hoặc cho một học sinh lên thực hiện thí nghiệm.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi chép số liệu thí

nghiệm và thảo luận nhóm để rút ra các nhận xét.

- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận về

các đặc điểm của lực ma sát về điểm đặt, phương, chiều và đặc

điểm về độ lớn.

- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm

vụ học tập.

- Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động để làm cơ sở đánh

giá học sinh.

- Giáo viên tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm lực

ma sát.

d) Sản phẩm

mong đợi

Các báo cáo, bản ghi chép của nhóm học sinh đầy đủ nội dung.

e) Gợi ý

đánh giá

+ Giáo viên đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm, đánh giá

kết quả.

+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.

Page 19: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

19

Hoạt động 4: Tổng hợp kiến thức và luyện tập - 12 phút, giao việc về nhà

-3 phút

a) Mục tiêu Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về

lực ma sát.

b) Nội dung - Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức về lực ma sát: có

thể dùng bản đồ tư duy hoặc dùng bảng để trình bày.

- Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng và giải bài

tập tìm hệ số ma sát trượt của vật trượt trên mặt phẳng nghiêng

không vận tốc đầu (SGK).

- Nhận xét, bình luận, khen ngợi động viên và giao nhiệm vụ

tìm tòi, nghiên cứu cho các HS.

c) Gợi ý tổ

chức hoạt

động

- Giáo viên yêu cầu làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về

lực ma sát để trình bày. Gợi ý học sinh sử dụng bản đồ tư duy

hoặc bảng để trình bày (không bắt buộc).

- Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức.

- Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp và thảo

luận.

- Yêu cầu cả lớp giải bài tập về tìm hệ số ma sát trượt của vật

trên mặt phẳng nghiêng.

d) Sản phẩm

mong đợi

- HS giải được các bài tập.

- Sản phẩm của nhóm học sinh.

e) Gợi ý

đánh giá

+ GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết quả

+ HS đánh giá lẫn nhau (nếu cần).

Hoạt động 5: Tìm hiểu vai trò của lực ma sát đối với đời sống – báo cáo

(45p)

a) Mục tiêu Học sinh tìm hiểu được vai trò của lực ma sát đối với

từng lĩnh vực đời sống; xây dựng các khuyến cáo cho việc

ứng dụng kiến thức về ma sát trong những lĩnh vực nhất định

(ngành nghề sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, kĩ thuật, giao

thông…).

- Tìm hiểu thêm về ma sát lăn và ma sát nghỉ. Ứng dụng của

ma sát lăn và ma sát nghỉ trong cuộc sống.

b) Nội dung - Tìm hiểu thêm về ma sát lăn và ma sát trượt.

Page 20: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

20

- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống. Lấy ví dụ

về sự có lợi và có hại của lực ma sát.

- Tìm hiểu về ứng dụng những kiến thức về lực ma sát trong

ngành nghề sản xuất, kinh doanh, đời sống, trong kĩ thuật,

trong giao thông.

- Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các

phương tiện, thiết bị có sử dụng ma sát.

- Báo cáo kết quả trước lớp.

c) Gợi ý tổ

chức hoạt

động

+ Giao các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, xây dựng

sản phẩm là bài giới thiệu trước lớp ; được hỗ trợ giúp đỡ khi

cần thiết.

+ Hoạt động của GV:

- Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn các em hoạt

động ngoài giờ.

- Chuẩn bị học liệu (SGK, vở ghi, tư liệu…), thiết bị dạy học

(tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm thực/ảo/mô phỏng, video,

slide)…

d) Sản phẩm

mong đợi

Các bài viết của HS về vai trò của ma sát và các nghành

nghề liên quan trực tiếp đến ma sát.

e) Gợi ý đánh

giá

+ GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết

quả.

+ HS đánh giá lẫn nhau (nếu cần).

IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá.

Câu 1.( Nhận biết) Một vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang dưới tác

dụng của một lực. Sau khi thôi tác dụng lực, vật chuyển động chậm dần vì có

A. lực ma sát. C. lực tác dụng ban đầu.

B. phản lực. D. quán tính.

Câu 2. ( Nhận biết). Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc

nếu lực ép hai mặt tiếp xúc tăng lên?

A. Tăng lên. C. Không thay đổi.

B. Giảm đi. D. Không biết được.

Câu 3. (Nhận biết) Ma sát được dùng trong nghề mộc gồm những loại ma sát

nào?

Page 21: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

21

Câu 4. (Thông hiểu) Nêu những đặc điểm của ma sát trượt.

Câu 5. (Thông hiểu) Hệ số ma sát trượt là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu

tố nào? Viết công thức của lực ma sát trượt.

Câu 6. (Thông hiểu) Lực cần thiết để nâng vật chuyển động đều lên cao có

bằng lực cần thiết để kéo vật trượt đều trên sàn nhà nằm ngang hay không ?

Câu 7. (Thông hiểu)

a) Vì sao đế dép, lốp ô tô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su?

b) Vì sao quần áo đã là lại lâu bẩn hơn không là?

c) Vì sao cán cuốc khô khó cầm hơn cán cuốc ẩm ướt?

Câu 8. (Thông hiểu) Đặt một vật lên mặt bàn nằm ngang rồi tác dụng vào vật

một lực theo phương ngang, ta thấy vật không chuyển động. Hãy giải thích tại

sao.

Câu 9. (Thông hiểu) Một ô tô (coi là một vật) đang chạy đều trên đường. Hãy

chỉ ra các lực tác dụng lên ô tô và nêu bản chất của các lực đó?

Câu 10. (Thông hiểu) Đẩy một vật trượt theo mặt phẳng nghiêng theo hướng

từ dưới chân lên đỉnh. Vẽ hình biểu diễn lực ma sát trượt tác dụng lên mặt

phẳng nghiêng?

Câu 11.( Vận dụng) Người ta đẩy một chiếc hộp để truyền cho nó một vận

tốc đầu v0 = 3,5 m/s. Sau khi đẩy, hộp chuyển động trượt trên sàn nhà. Hệ số

ma sát trượt giữa hộp và sàn nhà là 0,30. Hỏi hộp đi được một đoạn đường

bằng bao nhiêu? Lấy g = 9,8 m/s2.

Câu 12.( Vận dụng): Một xe điện đang chạy với vận tốc 36km/h thì bị hãm lại

đột ngột. Bánh xe không lăn nữa mà chỉ trượt lên đường ray. Kể từ lúc hãm,

xe điện còn đi được bao xa thì dừng hẳn ? Biết hệ số ma sát trượt giữa bánh

xe và đường ray là 0,2. Lấy g = 9,8m/s2.

Câu 13. ( Vận dụng) Cần kéo một vật trọng lượng 20N với một lực bằng bao

nhiêu để vật chuyển động đều trên một mặt sàn ngang. Biết hệ số ma sát trượt

của vật và sàn là 0,4

Câu 14. ( Vận dụng) Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo

phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang.

Page 22: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

22

Hệ số ma sát trượt giữa thùng và mặt phẳng là 0,35. Tính gia tốc của thùng.

Lấy g = 9,8 m/s2.

Câu 15.( Vận dụng) Một ô tô có khối lượng 800 kg có thể đạt được tốc độ 20

m/s trong 36s vào lúc khởi hành.

a) Lực cần thiết để gây ra gia tốc cho xe là lực nào và có độ lớn bằng bao

nhiêu?

b) Tính tỉ số giữa độ lớn của lực tăng tốc và trọng lượng của xe.

Câu 16. (Vận dụng) Làm thí nghiệm để đo hệ số ma sát giữa một hộp gỗ

và một máng gỗ dài 2,5m theo trình tự sau: Đặt hộp gỗ tại một đầu máng

gỗ rồi nâng dần đầu này lên. Khi góc nghiêng giữa tấm gỗ là 300 thì hộp

gỗ bắt đầu trượt và nó trượt hết tấm gỗ sau thời gian 4s. Tìm hệ số ma sát

trượt giữa hộp gỗ và máng?

Câu 17. (Vận dụng) Một vật có khối lượng 20 kg được kéo trượt đều trên dốc

nghiêng 300 theo hướng từ dưới lên trên. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và

sàn dốc là 0,3. Tìm độ lớn của lực ma sát?

Câu 18. (Thông hiểu) Dùng một xe cải tiến ( loại xe hai bánh có hai càng

chếch với phương nghang một góc xác định) để chở hàng. Để giảm lực tác

dụng khi làm xe chuyển động thẳng đều thì nên đẩy hay kéo xe? Vì sao?

Câu 19.( Vận dụng) Một xe ô tô khối lượng 1,2 tấn đang chạy với vận tốc

36km/h trên đường ngang thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều. Sau 2s

xe dừng hẳn. Tìm :

1. Hệ số ma sát giữa xe và mặt đường.

2. Quãng đường xe đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh cho đên lúc dừng lại.

3. Lực hãm phanh. Lấy g = 10m/s2.

Câu 20.(Vận dụng) Biết hệ số ma sát trượt giữa một vật và mặt phẳng

nghiêng là µt = 0,2. Góc nghiêng của máng so với phương ngang là 300 . Tìm

gia tốc của vật khi nó đi xuống và khi nó đi lên ( do được cung cấp vận tốc

đầu)?

Câu 21. (Vận dụng) Một vật nặng 20 kg đang đứng yên trên sàn thì chịu lực

kéo theo phương ngang có độ lớn 100N trong thời gian 5s . Biết hệ số ma sát

Page 23: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

23

trượt giữa vật và sàn là 0,3, Tìm quãng đường đi tổng cộng của vật cho đến

lúc dừng lại.

Câu 22.(Vận dụng cao) Trong một thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa một

khối gỗ và sàn xi măng người ta dùng một vật có trọng lượng 4N. Có 3 lực kế

với các giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất theo thứ tự tương ứng là a: 10N và

0,5N; b: 20N và 0,2N; c: 30N và 0,5N. Nên chọn dùng lực kế nào? Vì sao?

Câu 23. (Vận dụng cao) Trong một bài báo nói về nguyên nhân của các tai

nạn giao thông có đoạn viết:

“Vì sao ô tô dễ mất phanh cuối chặng đèo dốc?

(VTC News) - Hiện tượng mất phanh là một trong những sự cố kỹ thuật cực

kỳ nguy hiểm, dễ gặp khi xe ô tô liên tục phải đổ đèo có chiều dài vài km với

tải trọng lớn. Hiện tượng mất phanh xảy ra nhiều nhất với những xe chạy

đường dài, đường đồi núi, địa hình hiểm trở. Bởi khi đi ở các cung đường này

lái xe thường sử dụng phanh quá nhiều, trong khi hệ thống phanh của hầu hết

các xe đều được dẫn truyền lực phanh bằng dầu, nên khi rà phanh liên tục dễ

sinh nhiệt….”

Bằng các kiến thức về lực ma sát trượt. Hãy viết tiếp vào đoạn văn ở

dấu… để lời giải thích là hợp lí và đơn giản. Từ đó đưa ra các lời khuyên cho

những lái xe ô tô hoặc xe máy khi sử dụng phanh ở các đường xuống dốc dài.

4.8. Xây dựng và công bố sản phẩm

Học sinh viết báo cáo và xây dựng các sản phẩm bằng bài trình chiếu

powerpoint.

Tiến hành giới thiệu và công bố các sản phẩm trước tập thể lớp học.

Page 24: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

24

4.9. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Trên cơ sở nghiên cứu về khái quát lí luận về tính tích cực, năng lực

sáng tạo của học sinh trong học tập, tôi đưa ra các công cụ, cách thức kiểm tra

đánh giá và các tiêu chí đánh giá các nhóm qua quá trình thực hiện, sản phẩm

báo cáo và qua đó đánh giá tính khả thi của chủ đề thực hiện.

- Học sinh tự đánh giá kết của học tập của mình qua công việc được giao.

Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tạo điều kiện để học sinh

được tham gia đánh giá đồng đẳng.

- Đánh giá trong quá trình tham quan và qua bài báo cáo kết quả tham quan

tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Đánh giá qua sản phẩm của học sinh (phụ lục 2)

Các giải pháp được tiến hành đồng bộ đòi hỏi học sinh phải thực hiện

nhiệm vụ phức hợp không chỉ mặt lí thuyết mà phải có sự kết hợp chặt chẽ

với thực hành, thực tiễn, thông qua đó để tạo ra các sản phẩm thực hành có

thể giới thiệu và công bố được.

5. Kết quả đạt được

5.1. Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, sự hợp tác trong công việc

- Học sinh tự xây dựng được kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho

các thành viên trong nhóm.

- Chủ động, tích cực làm việc nhóm, thảo luận, lựa chọn được các

thông tin và các nội dung phù hợp nhất.

- Cùng nhau làm việc để báo cáo và thảo luận trước tập thể.

- Giáo dục được tinh thần đoàn kết, lối sống hợp tác và giúp đỡ lẫn

nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ.

Page 25: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

25

5.2. Tạo được sự tự tin hơn trong giao tiếp và khi trình bày một vấn đề

trước tập thể

- Học sinh được rèn luyện cách trình bày, diễn đạt suy nghĩ, quan điểm,

nhu cầu, mong muốn của bản thân dưới hình thức nói, viết một cách phù hợp

với đối tượng, hoàn cảnh và văn hóa giao tiếp, đồng thời biết lắng nghe và tôn

trọng ý kiến người khác.

- Học sinh tự tin hơn khi cùng nhau trình bày báo cáo, thuyết trình

trước tập thể.

- Phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh thông qua hoạt động cụ thể.

- Phát huy tính tích cực và hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động.

Page 26: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

26

5.3. Học sinh biết vận dụng và tổng hợp kiến thức của bộ môn để giải quyết

tình huống thực tiễn

- Học sinh được củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức. Biết vận dụng và

tổng hợp kiến thức của môn học để giải quyết các vấn đề gắn liền với thực tiễn.

- Học sinh nhận thấy việc “ học phải đi đôi với hành”, để giải quyết một

vấn đề thực tiễn thì cần phải kết hợp kiến thức của môn học.

5.4. Có hiệu quả giáo dục thiết thực trong giảng dạy và trong đời sống xã

hội

- Chủ đề có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong

nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội, nó có thể mang lại những tác động

xã hội tích cực.

- Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh đã tạo ra môi trường

học tập thân thiện; giúp các em hiểu giá trị của lao động, chia sẻ với những

khó nhọc của người lao động; tạo được không khí học tập thoải mái, phát huy

được tính sáng tạo, tích cực của học sinh, gắn những lý thuyết đã học với thực

tiễn lao động, sản xuất; giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức

kỹ năng sống, bổ sung về kiến thức thực tế, vốn sống.

- Học sinh biết cách hệ thống, tổng hợp kiến thức để giải quyết các

vấn đề đặt ra trong chủ đề dạy học. Chủ đề góp phần củng cố, bổ sung kiến

thức và giúp học sinh nhận biết được các kiến thức bài học đều có mối liên hệ

với thực tiễn, rút ngắn khoảng cách giữa học và hành. Thông qua đó học sinh

sẽ chủ động tiếp nhận kiến thức dưới nhiều hình thức khác nhau.

Page 27: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

27

5.5. Góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trong ở trường phổ

thông

- Chủ đề dạy học được tổ chức theo định hướng phát triển năng lực và

tư duy sáng tạo của học sinh, học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động

học tập, bài học trở nên hứng thú theo hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về

đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các

hoạt động chuyên môn của trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Là tài liệu tham khảo, thảo luận cho giáo viên trong quá trình đổi mới

phương pháp theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.6. Học sinh xây dựng được các sản phẩm để công bố và giới thiệu

- Xây dựng được bài trình chiếu Powerpoint để giới thiệu và thuyết

trình trước tập thể ( hình ảnh minh họa phần phụ lục 3).

5.7. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện dạy học gắn với hoạt động sản xuất

và kinh doanh

Với ba lớp học có trình độ ngang nhau nhưng hai lớp được thực hiện dạy

học theo phương pháp này đã đạt hiệu quả nổi bật về tính tích cực và khả năng

sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ. Cụ thể như sau:

Page 28: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

28

Lớp

Tiêu chí

đánh giá

Thực nghiệm

1- Lớp 10 A

(42 HS)

Thực nghiệm

2- Lớp 10 B

(40 HS)

Đối chứng –

Lớp 10 D

(40 HS)

Tích cực – sáng tạo (10đ) 8

(19%)

6

(15%)

2

(5%)

Tích cực – khả năng sáng

tạo chưa cao (8đ - 9đ)

20

(47,6%)

18

(45%)

8

(20%)

Hiệu quả công việc tốt –

chưa chủ động trong

công việc (6đ -7đ)

8

(19%)

8

(20%)

18

(45%)

Thiếu tích cực – chỉ hoàn

thành một phần công

việc (5đ)

6

(14,4%)

7

(17,5%)

8

(20%)

Không tích cực, không

hoàn thành công việc

được giao (< 5điểm)

0

(0%)

1

(2,5%)

4

(10%)

Mức độ hứng thú của học sinh khi thực hiện chủ đề

Qua thống kê, số lượng học sinh với các mức độ hứng thú như sau:

- Rất thích: 40%

- Thích: 45%

- Có thể tham gia: 15%

Nhiều ý kiến của học sinh cho thấy học theo phương pháp và hình thức

này các em thấy thoải mái hơn, không bị áp lực và khả năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn tốt hơn. Học sinh được giao tiếp nhiều, được chủ động, và

tạo được sự đoàn kết hơn.

6. Điều kiện để sáng kiến được áp dụng, nhân rộng

- Ban chuyên môn khi xây dựng kế hoạch chuyên môn đầu năm cần

xây dựng kế hoạch dạy học ngoại khóa, dành một thời lượng nhất định cho

Page 29: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

29

hoạt động dạy học theo chủ đề gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh tại

địa phương.

- Các Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề, các chủ đề

khác trong nội dung kiến thức phổ thông gắn với hoạt động sản xuất và kinh

doanh tại địa phương.

- Tổ chức một số buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, thảo luận,

đóng góp ý kiến, bổ sung kiến thức, phương pháp, hình thức, kinh nghiệm sao

cho việc dạy chủ đề đạt hiệu quả tốt nhất và coi những buổi sinh hoạt đó là

sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn.

- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất như: máy

chiếu, máy tính, phòng tin học kết nối mạng Internet.

- Nhà trường xây dựng, tạo lập được mối quan hệ với các cơ sở sản

xuất và kinh doanh tại địa phương để tạo điều kiện cho việc thăm quan trải

nghiệm của học sinh được thuận lợi.

Page 30: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

30

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, việc lựa chọn một

phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh là vô cùng quan trọng. Các

thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nội dung kiến thức

các môn khoa học đều có thể sử dụng trong quá trình giáo dục/dạy học dưới

hình thức khác nhau. Dạy học gắn liền với hoạt động sản xuất và kinh doanh

góp phần thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực

tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”. Việc khai thác các thành tố

của hoạt động sản xuất, kinh doanh ở địa bàn nhà trường đóng, như là nguồn

tri thức, là phương tiện dạy học, giáo dục.

Chủ đề lực ma sát cũng gắn liền với thực tiễn cuộc sống, gắn liền với

các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Sau khi áp dụng thử nghiệm, sáng kiến

đã đạt được một số kết quả sau:

* Về phía học sinh:

- Thông qua việc học tập chủ đề đã giúp học sinh phát triển các năng

lực:

+ Năng lực tự chủ và tự học.

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực giao tiếp.

+ Năng lực hợp tác.

+ Năng lực công nghệ và tin học.

- Học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi nghiên cứu các kiến thức lí

thuyết của bài học.

- Học sinh được tiếp cận với các hoạt động thực tiễn sản xuất, giúp học

sinh có nhiều cơ hội hơn trong việc gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và

hành động, nhà trường và xã hội.

- Học sinh được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những

vấn đề phức tạp; học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và

Page 31: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

31

tổng hợp thông tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương; có cơ hội để

vận dụng và phát triển kiến thức lý thuyết đã học.

- Giáo dục nhân cách cho học sinh, học sinh hiểu được giá trị của lao

động , rèn cho học sinh tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học.

* Về phía giáo viên:

- Sau khi làm xong sáng kiến, giáo viên hiểu rõ hơn về hình thức,

phương pháp dạy học gắn với sản xuất và kinh doanh, các bước xây dựng một

chủ đề gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Phương pháp dạy học tích cực này cũng góp phần nâng cao trình độ

cho giáo viên: Giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức của bộ môn mà đòi

hỏi giáo viên phải có phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học phù

hợp, sao cho tập thể học sinh được lôi cuốn vào công việc tìm hiểu, nghiên

cứu quá trình sản xuất, kinh doanh; từng học sinh phải làm việc thực sự và

phải biết hợp tác.

Tuy nhiên không phải nội dung nào trong chương trình cũng phù hợp để

dạy học theo hình thức này. Do đó, giáo viên cần nghiên cứu và lựa chọn các

chủ đề sao cho phù hợp, đặc biệt là những nội dung có tính ứng dụng thực

tiễn cao, những nội dung kiến thức gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh

tại địa phương của mình để thuận tiện cho việc triển khai.

- Dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh góp phần đổi mới

nội dung và phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo định hướng phát

triển năng lực của học sinh và đáp ứng được yêu cầu về đổi mới căn bản toàn

diện giáo dục đào tạo hiện nay.

2. Khuyến nghị

* Đối với nhà trường và Sở giáo dục

- Việc dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh doanh mới đưa vào

thực hiện và chưa thực sự được giáo viên quan tâm nhiều vì cần nhiều thời

gian hơn, nhiều công sức hơn so với việc chỉ dạy kiến thức trên lớp. Vì vậy để

thúc đẩy mạnh hơn việc dạy học này cần động viên, khích lệ các giáo viên

tham gia với các hình thức khác nhau.

Page 32: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

32

- Tiếp tục triển khai việc dạy học gắn với hoạt động sản xuất và kinh

doanh.

- Với các chủ đề có tính thiết thực, có hiệu quả, cần tổ chức, triển khai

rộng đến toàn thể giáo viên và học sinh.

- Ban chuyên môn khi xây dựng kế hoạch chuyên môn nên dành một thời

lượng nhất định cho việc tổ chức dạy học theo hình thức này.

- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian và vật chất để việc dạy học gắn với

hoạt động sản xuất và kinh doanh theo chủ đề đạt hiệu quả nhất.

- Nhà trường xây dựng, tạo lập mối quan hệ với các cơ sở sản xuất và

kinh doanh tại địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thăm quan

trải nghiệm, học tập.

* Đối với giáo viên

- Tích cực tham gia nghiên cứu và tổ chức dạy học gắn với hoạt động sản

xuất và kinh doanh.

- Mở rộng vận dụng, tổ chức các chủ đề dạy học gắn với hoạt động sản

xuất và kinh doanh tại địa phương đối với những nội dung kiến thức khác

trong chương trình Vật lí THPT để kích thích hứng thú học tập bộ môn và

phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và khả năng áp dụng kiến thức vào

thực tế đời sống của học sinh .

Page 33: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

33

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ MA SÁT

1. Ma sát có ích hay có hại

Ma sát trượt

Xét trường hợp một trục máy đang quay trong một ổ đỡ trục trượt. Ma

sát sinh ra ở ổ trục là ma sát trượt. Muốn duy trì chuyển động quay đó thì ma

sát trượt là có hại, phải làm giảm nó bằng cách bôi trơn.

Ta xét một trường hợp khác, xe đạp đang chạy mà muốn dừng lại, ta

phải bóp phanh. Lực ma sát trượt xuất hiện ở chỗ bánh xe tiếp xúc với mặt

đường đã hãm chuyển động của xe. Ở đây ma sát trượt là có ích. Ma sát trượt

lại có ích trong các máy mài, trong gia công làm bóng, nhẵn các bề mặt kim

loại...

Ma sát lăn

Ma sát lăn nói chung là có hại và phải tìm cách giảm tới mức tối đa,

chẳng hạn như phải cải tiến, thay ổ đỡ trục trượt bằng ổ đỡ trục có bi.

Ma sát nghỉ

Không có ma sát nghỉ thì ta không thể cầm được đồ vật bằng tay. Nhờ

có ma sát nghỉ mà dây cuaroa truyền được chuyển động làm quay được các

bánh xe trong máy móc. Cũng nhờ nó mà người ta chuyển được các vật từ

nơi này đến nơi khác bằng băng truyền.

Có điều tra ta không ngờ tới là trong nhiều trường hợp lực ma sát nghỉ

lại đóng vai trò lực phát động làm cho các vật chuyển động.

Nếu như không có ma sát?

Nhờ có ma sát mà ta có thể ngồi, đi lại và làm việc được dễ dàng; nhờ

nó mà sách vở bút mực nằm yên trên mặt bàn, mà cái bàn không bị trượt trên

sàn nhà, mặc dù người ta không đặt nó vào sát tường, và quản bút không tuột

ra khỏi các ngón tay...

Ma sát là một hiện tượng phổ biến đến nỗi chúng ta ít khi để ý tới tác

dụng hữu ích của nó, mà thường cho nó là một hiện tượng tự nhiên phải thế.

Page 34: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

34

Nhờ ma sát mà các vật thêm vững vàng. Người thợ mộc ghép sàn nhà

cho phẳng để khi người ta đặt bàn ghế ở đâu là chúng đứng yên ở đấy. Cốc,

đĩa, thìa đặt trên bàn ăn đều được nằm yên mà ta không cần phải quan tâm

đặc biệt đến chúng, nếu như không gặp trường hợp có sự chòng chành bất

thường như trên tàu thuỷ.

Thử tưởng tượng rằng có thể trừ bỏ được ma sát hoàn toàn thì sẽ không

có một vật thể nào, dù là to như một tảng đá hay nhỏ như một hạt cát có thể

tựa vững lên nhau được. Tất cả sẽ bị trượt đi và lăn mãi cho đến khi chúng đạt

tới một vị trí thật thăng bằng đối với nhau mới thôi. Nếu như không có ma sát

thì trái đất của chúng ta sẽ thành một quả cầu nhẵn nhụi giống như một quả

cầu bằng nước.

Có thể nói thêm rằng nếu không có ma sát thì các đinh ốc sẽ rơi tuột ra

khỏi tường, chẳng đồ vật nào giữ chặt được ở trong tay, chẳng cơn lốc nào

dứt nổi, chẳng âm thanh nào tắt mà sẽ vang mãi thành một tiếng vọng bất tận,

vì đã phản xạ không chút yếu đi vào các bức tường. Mỗi lần đi trên băng, ta

lại có một bài học cụ thể để củng cố lòng tin của mình vào tầm quan trọng đặc

biệt của ma sát. Đi trên đường phố có băng phủ hay trên đường đất thịt sau

khi trời mưa, ta cảm thấy mình thật bất lực và lúc nào cũng như muốn ngã...

Tuy nhiên, trong kỹ thuật người ta có thể lợi dụng sự ma sát rất bé để phục vụ

những việc có ích. Chẳng hạn những chiếc xe trượt trên mặt băng, hay những

con đường băng dùng để vận chuyển gỗ từ chỗ khai thác đến chỗ đặt đường

Page 35: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

35

sắt, hoặc đến những bến sông để thả bè. Trên những đường “ray” băng trơn

nhẵn, hai con ngựa đã kéo nổi 70 tấn gỗ.

(Theo Vật lý vui)

MA SÁT CỦA LỐP XE HƠI

Các lốp xe ảnh hưởng đến sự an toàn của bạn đến mức nào khi bạn lái

xe trên xa lộ? Yếu tố nào ngăn cho xe khỏi bị trượt và cho phép bạn kiểm

soát xe khi bạn cua xe hay dừng lại? Ma sát làm được gì ở đây?

Bề mặt lốp xe đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ma sát hay chống

trượt. Trong điều kiện khô ráo, một lốp xe nhẵn sẽ tạo lực đẩy lớn hơn. Vì

vậy, lốp xe dùng cho xe đua trên các đường đua có bề mặt nhẵn không có

khía.

Rủi thay, một lốp xe nhẵn tạo ra rất ít ma sát khi đường ướt bởi vì lực

ma sát bị giảm đáng kể do có lớp nước rất mỏng bôi trơn giữa mặt đường và

lốp xe. Lốp xe có bề mặt nhiều khía sẽ tạo nên các rãnh cho nước bị ép thoát

ra được và cho phép lốp xe tiếp xúc trực tiếp với mặt đường. Một lốp xe có

khía có hệ số ma sát khô và ướt là khoảng 0,7 và 0,4. Giá trị này nằm giữa

khoảng giá trị rất lớn khi khô (0,9) và rất nhỏ khi ướt (0,1) đối với lốp xe

nhẵn.

Lý thuyết ma sát cổ điển cần được sửa đổi cho lốp xe bởi vì cấu trúc

mềm dẻo của chúng và độ dãn của cao su. Thay vì chỉ phụ thuộc hệ số ma

sát giữa bề mặt đường và lốp xe (hệ số này quyết định bởi bản chất của mặt

đường và cao su của lốp xe). Khả năng dừng tối đa cũng còn phụ thuôc vào

độ bền của lốp xe với lực xé rách khi xe thắng gấp. Khi xe thắng gấp trên

Page 36: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

36

đường khô, lực ma sát tạo ra có thể lớn hơn sức bền của bề mặt lốp xe. Kết

quả là thay vì chỉ bị trượt trên đường, cao su có thể bị xé rách. Rõ ràng độ

bền chống lại xé rách sẽ phụ thuộc vào lớp phân bố cũng như hình dạng các

khía.

Trọng lượng của xe được phân bố không đều trên diện tích tiếp xúc

với mặt đường, tạo các vùng áp suất cao thấp khác nhau (giống như khi bạn

đi bộ bằng dép mỏng trên sỏi). Độ bền chống xé rách sẽ lớn hơn ở vùng có

áp suất cao hơn.

Hơn nữa, kích thước của diện tích tiếp xúc là rất quan trọng bởi vì lực

đẩy là động hơn là tĩnh tức là nó thay đổi khi bánh xe lăn. Diện tích tiếp xúc

càng lớn, lực đẩy càng lớn. Do đó, với cùng tải và trên cùng bề mặt khô, lốp

xe rộng hơn sẽ có lực đẩy tốt hơn, làm xe có khả năng dừng tốt hơn.

Khi bạn đi mua lốp xe, hãy suy nghĩ về điều kiện thời tiết và chất

lượng mặt đường, cũng như vận tốc bạn lái xe. Nếu bạn lái xe trên đường

tốt, bạn chỉ cần lốp xe có khía vừa phải. Nếu bạn lái xe trên đường bùn hay

tuyết, bạn cần lốp xe thiết kế cho các điều kiện này.

Xe đua chạy trên đường siêu tốc được trang bị lốp rộng, nhẵn gọi

là “lốp tăng tốc”. Lốp xe đua trên đường khô có bề mặt tiếp xúc nhẵn. Lốp

có khía được dùng phổ biến để tạo rãnh cho nước thoát ra khi chạy trên

đường ướt. Bởi vì nếu không có khía, lốp xe đua không thể chạy trên đường

ướt.

(Nguồn: Vật Lí và Thế giới quanh ta)

2. Các ứng dụng của lực ma sát trong kĩ thuật và đời sống.

- Để truyền chuyển động quay của động cơ ra ngoài làm quay các máy

công cụ, người ta nối trục quay của động cơ với trục quay của máy bằng dây

cuaroa. Nhờ có lực ma sát nghỉ giữa dây cuaroa với Puly mà dây cuaroa

không bị trượt và làm máy công cụ quay theo động cơ.

Page 37: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

37

- Nếu không có lực ma sát thì khi viết bảng phấn không ăn được lên

bảng và khi ấy ta không thể viết ra được.Và muốn tăng ma sát để phấn viết

trên bảng tốt hơn thì nguời ta làm cho mặt bảng tăng độ nhám.

- Nếu không có lực ma sát thì khi ta xiết bulông, ốc và vít không thể

nào gắn chặt với nhau được và như thế khi ta muốn xiết chặt một dụng cụ nào

đó thì nhờ lực ma sát ta mới có thể xiết chặt chúng lại với nhau. Để tăng ma

sát đối với bulông thì người ta phải làm cho rãnh thân ốc và vít sâu thêm. Như

vậy ta có thể xiết chặt chúng hơn.

- Khi ta khoan, tiện thì lực ma sát nghỉ giữa bệ máy tiện, máy khoan

…với mặt sàn làm cho các máy có thể đứng cố định trên mặt sàn khi đang

tiện, khoan…

- Giữa bệ súng đại bác với mặt đất có lực ma sát nghỉ, cho nên khi bắn,

đại bác vẫn giữ được cố định trên mặt đất. Chính vì thế mà khi bắn thì đại bác

không dịch chuyển đi chỗ khác.

Page 38: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

38

- Bàn chân ta đứng được trên mặt đất là do đâu? Đó chính là do bàn

chân ta và mặt đất có lực ma sát nghỉ.

- Khi chuyển các kiện hàng từ trên cao xuống đất bằng mặt phẳng

nghiêng, thì giữa kiện hàng và mặt phẳng nghiêng có lực ma sát trượt. Chính

vì vậy, hàng hóa có thể đưa xuống mặt đất một cách dễ dàng hơn.

- Khi trượt trên cầu trượt xuống đất, giữa thân người và mặt cầu trượt

có lực ma sát trượt vì thế mới giảm được tốc độ khi ta trượt.

- Khi ta đi trên sàn đá hoa mới lau thì rất dễ bị ngã do lực ma sát trượt

giữa bàn chân của ta với mặt sàn, cho nên khi đi trên những mặt phẳng nhẵn,

bóng dễ trượt thì ta phải mang dép có nhiều rãnh để tăng độ ma sát. Nhưng

không chỉ có lợi cho ta mà bên cạnh đó ma sát còn có hại cho chúng ta đó là

làm đế dép ta mau mòn.

- Khi ô tô đi trên bùn thì ô tô rất dễ bị sa lầy, vì lực ma sát giữa bánh xe

và mặt đường có bùn nhỏ, vì vậy bánh xe không bám vào mặt đường được

cho nên xe bị sa lầy. Khi mà ô tô bị sa lầy người ta thường tìm kiếm những

vật dụng cứng như: cây gỗ,ván…đặt phía dưới bánh xe để tăng ma sát cho

chúng.

- Mặt lốp ô tô vận tải phải có khía sâu hơn mặt lốp xe đạp, vì để ô tô và

xe đạp chuyển động được trên mặt đường thì giữa bánh xe và mặt đường phải

có lực ma sát để bánh xe có thể bám được trên mặt đường. Xe ô tô chuyên

chở vận tải nặng nên cần phải có lực ma sát nhiều hơn xe đạp. Do đó lốp xe ô

Page 39: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

39

tô phải có rất nhiều khía sâu. Trong trường hợp này thì lực ma sát có lợi cho

ta rất nhiều.

- Người ta phải bôi nhựa cây thông vào dây cung đàn ở cần kéo nhị để

tăng ma sát trượt. Cho nên khi kéo đàn thì cần kéo sẽ cọ với dây đàn và phát

ra âm thanh.

- Khi ta xây nhà mà muốn nhà mình đẹp hơn thì người ta phải sơn màu

và khi sơn màu thì giữa Rulo với mặt tường có lực ma sát lăn cho nên khi ta

sơn thì sơn mới bám vào tường được.

- Trong phanh xe đạp, xe máy, ô tô… nếu ta chạy nhanh mà không có

thắng( phanh) thì rất nguy hiểm. Cho nên khi ta thắng thì lực ma sát của

phanh thắng rất lớn. Khi lực ma sát lớn thì phanh mới phanh an toàn. Khi đó

ta chạy xe mới an toàn.

- Trong Thể thao nhờ vận dụng lực ma sát lăn mà chúng ta có thể trượt

ba tanh. Nó giúp chúng ta thư giãn, luyện tập Thể thao.

Page 40: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

40

- Vì sao que diêm khi ta cọ vào vỏ bao thì chúng lại cháy: đó là do giữa

cây diêm với vỏ bao diêm có lực ma sát. Để đạt hiệu quả cao thì người ta tăng

độ nhám cho vỏ bao diêm.

Phụ lục 2

* Phiếu đánh giá tính hiệu quả trong hợp tác nhóm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ TRONG HỢP TÁC NHÓM

Họ và tên học sinh: ...............................................................Nhóm...............Lớp.................

1. Hãy đánh giá sự đóng góp của em trong nhóm theo thang điểm từ 1 đến 5 (5 là điểm cao

nhất):

5 điểm: Có những đóng góp rất quan trọng (đối với tất cả các phần của chủ đề và trong tất cả

các giai đoạn thực hiện; tạo điều kiện hỗ trợ công việc của các bạn khác trong nhóm và không

làm thay).

4 điểm: Có đóng góp có ý nghĩa (đưa ra những gợi ý quan trọng và giúp đỡ các bạn khác một

cách có hiệu quả; có vai trò tác động đến tất cả các phần của chủ đề).

3 điểm: Có một số đóng góp (đưa ra một số gợi ý hữu ích, giúp những người khác nghiên cứu,

giải quyết vấn đề và đóng góp cho việc phát triển các phần khác nhau của chủ đề).

2 điểm: Có đóng góp nhỏ (đưa ra ít nhất một gợi ý hữu ích, đôi khi giúp đỡ người khác, lãng

phí ít thời gian, có vai trò nhỏ trong việc phát triển một hoặc hai phần khác nhau của chủ đề).

1 điểm: Không có đóng góp thực sự nào (không đưa ra gợi ý gì, không giúp đỡ ai, không hoàn

thành việc được nhóm giao, lãng phí thời gian).

Khoanh tròn số điểm của em: 1 2 3 4 5

Lí giải ngắn gọn tại sao em lại cho điểm bản thân như vậy:

...................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

2. Hãy cho điểm từng bạn trong nhóm:

Bạn: ................................................... Bạn: ...............................................

Bạn: ................................................... Bạn: ...............................................

Bạn: ................................................... Bạn: ...............................................

Và có thể lí giải tại sao em lại cho điểm như vậy (nếu được yêu cầu):

..................................................................................................................................................

…........................................................................................................................................

Page 41: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

41

Phiếu đánh giá bài giới thiệu đa phương tiện

Tiêu chí Điểm

Bài

powerpoint

( 60 điểm)

Tìm kiếm được các thông tin, hình ảnh liên quan,

chính xác, có ích đến nội dung chủ đề

Các slide được sắp xếp hợp lí, dễ quan sát, nội

dung không quá tải

Màu nền, phông chữ phù hợp, có tính thẩm mĩ

Có sử dụng các hiệu ứng liên kết

Hình ảnh minh họa có chọn lọc, đẹp

Liên hệ tốt với thực tế

Làm rõ được nội dung, chủ đề học tập

Thuyết

trình

( 40 điểm)

Trình bày lưu loát, hấp dẫn, đưa ra thông tin có

chọn lọc

Trả lời tốt các câu hỏi chất vấn

Đưa ra nhiều câu chất vấn cho đội bạn

Có thái độ xây dựng khi chất vấn và trả lời chất

vấn

Tổng

Phiếu điều tra mức độ hứng thú của học sinh sau khi thực hiện

chủ đề

Họ và tên: …………………………………..Lớp:…………..

Stt Nội dung

Mức độ

Rất

thích Thích

Có thể

tham gia

1 Em có thích được đi tham quan tìm hiểu

các cơ sở sản xuất kinh doanh không?

2 Được học theo phương pháp này?

Page 42: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

42

3 Được chủ động trong việc tìm tòi, nghiên

cứu kiến thức?

4 Được vận dụng kiến thức trên sách vở vào

thực tiễn?

5 Được tìm hiểu một số ngành nghề trong

cuộc sống có liên quan đến các kiến thức

lí thuyết?

Phụ lục 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN

CHỦ ĐỀ

1. Hình ảnh hoạt động trải nghiệm

Page 43: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

43

Page 44: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

44

2. Hình ảnh học sinh tiến hành thí nghiệm

3. Hình ảnh học sinh báo cáo sản phẩm của nhóm

Page 45: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

45

Page 46: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định

hướng phát triển năng lực học sinh – Vụ Giáo dục Trung học và Chương

trình phát triển Giáo dục Trung học . Hà Nội 2014

2. Phạm Hữu Tòng. Dạy học Vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển

hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Nxb Đại học Sư phạm.

3. Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá

theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Dự án phát triển Giáo dục

Trung học 2 và Vụ giáo dục Trung học. Hà Nội, tháng 12 – 2014.

4. Tài liệu tập huấn: Dạy học môn Vật lí gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa

phương hè 2018

5. Vật lí vui, vật lí và thế giới quanh ta

6. Một số trang web

Page 47: MÔ TẢ SÁNG KIẾN

47

MỤC LỤC

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến……………………………………………1

2. Cơ sở lí luận………………………………………………………………2

2.1. Cơ sở lí thuyết……………………………………………………………2

2.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….4

3. Thực trạng……………………...………………………………………….5

3.1. Thực trạng chung………………………………………………………5

3.2. Những thuận lợi trong quá trình triển khai…………………………….6

3.3. Khó khăn và hạn chế trong quá trình triển khai ………………………6

4. Các giải pháp thực hiện…………………………………………………6

5. Kết quả đạt được……………………………………………………….24

6. Điều kiện để sáng kiến đươc áp dụng và nhân rộng…………………28

PHỤ LỤC …………………………………………………………………33

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận………………………………………………………………….30

2. Khuyến nghị……………………………………………………………31

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………46