68
1 MĐẦU Bnh Chikungunya (CHIK) hin nay đang là vn đề y tế công cng quan trng trên toàn cu do khnăng lây lan nhanh chóng ca dch bnh trong nhng năm gn đây[9],[20],[22],[25]. Đây là bnh nhim vi rút cp tính do mui truyn và có thchuy n thành dch ln. Trong nhng năm gn đây bnh dch xut hin ti rt nhiu quc gia/lãnh thtrên thế gii đặc bit là khu vc Châu Á. Ti n Độ, chtrong giai đon ngn tnăm 2005-2007 đã ghi nhn hơn 1,3 triu người bmc loi dch bnh này. Bnh còn ghi nhn nhiu ti các vùng dân cư sng trên các hòn đảo ti n Độ Dương như La Réunion, Seychelles, Mauritius, Mayotte, Comoros và Madagascar. Trong nhng năm gn đây, các nước thuc khu vc Đông Nam Á và láng ging quanh Vit Nam như: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Lào và Campuchia đều đã ghi nhn các vdch va và nh[7],[10],[12],[13],[23],[26]. Trên thế gii, các nghiên cu đã chra rng có 2 loài mui quan trng truyn bnh là mui Ae. aegypti và mui Ae. albopictus. Mui Ae. aegypti phân btrong vùng nhit đới và ôn đới ca các châu lc, gia 45 o vĩ tuyến Bc và 35 o vĩ tuyến Nam, trong khong nhit t10 0 C trlên và độ cao t0 - 1200 mét. Mui Ae. albopictus phân brng nhiu châu lc, gia 35 o vĩ tuyến Bc và 35 o vĩ tuyến Nam, cũng trong khong nhit t10 0 C trlên. Hin nay vic phòng chng Chikungunya trên thế gii là vô cùng khó khăn vì chưa có vc xin phòng bnh cũng như chưa có thuc điu trđặc hiu. Bin pháp phòng chng chyếu và có hiu qulà da vào kim soát véc tơ truyn bnh. Do mui Ae. aegypti Ae. albopictus có các đặc đim sinh hc, dân cư tp tính rt khác nhau, mui Ae. aegypti ưa sng trong nhà, trong khi đó Ae. albopictus li ưa sng ngoài nhà các bi cây nên các bin pháp và chiến lược phòng chng hai loài mui này cũng phi có nhng đặc thù riêng thì mi đạt được hiu qu.

MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

1

MỞ ĐẦU Bệnh Chikungunya (CHIK) hiện nay đang là vấn đề y tế công cộng quan

trọng trên toàn cầu do khả năng lây lan nhanh chóng của dịch bệnh trong

những năm gần đây[9],[20],[22],[25]. Đây là bệnh nhiễm vi rút cấp tính do

muỗi truyền và có thể chuyển thành dịch lớn. Trong những năm gần đây bệnh

dịch xuất hiện tại rất nhiều quốc gia/lãnh thổ trên thế giới đặc biệt là khu vực

Châu Á. Tại Ấn Độ, chỉ trong giai đoạn ngắn từ năm 2005-2007 đã ghi nhận

hơn 1,3 triệu người bị mắc loại dịch bệnh này. Bệnh còn ghi nhận nhiều tại

các vùng dân cư sống trên các hòn đảo tại Ấn Độ Dương như La Réunion,

Seychelles, Mauritius, Mayotte, Comoros và Madagascar. Trong những năm

gần đây, các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và láng giềng quanh Việt Nam

như: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Lào và Campuchia đều đã ghi nhận các

vụ dịch vừa và nhỏ[7],[10],[12],[13],[23],[26].

Trên thế giới, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 2 loài muỗi quan trọng

truyền bệnh là muỗi Ae. aegypti và muỗi Ae. albopictus. Muỗi Ae. aegypti

phân bố trong vùng nhiệt đới và ôn đới của các châu lục, giữa 45o vĩ tuyến

Bắc và 35o vĩ tuyến Nam, trong khoảng nhiệt từ 100C trở lên và ở độ cao từ 0

- 1200 mét. Muỗi Ae. albopictus phân bố rộng ở nhiều châu lục, giữa 35o vĩ

tuyến Bắc và 35o vĩ tuyến Nam, cũng trong khoảng nhiệt từ 100C trở lên. Hiện

nay việc phòng chống Chikungunya trên thế giới là vô cùng khó khăn vì chưa

có vắc xin phòng bệnh cũng như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Biện pháp

phòng chống chủ yếu và có hiệu quả là dựa vào kiểm soát véc tơ truyền bệnh.

Do muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus có các đặc điểm sinh học, dân cư và

tập tính rất khác nhau, muỗi Ae. aegypti ưa sống trong nhà, trong khi đó Ae.

albopictus lại ưa sống ngoài nhà ở các bụi cây nên các biện pháp và chiến

lược phòng chống hai loài muỗi này cũng phải có những đặc thù riêng thì mới

đạt được hiệu quả.

Page 2: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

2

Cho đến thời điểm này, tại Việt Nam chưa có ghi nhận nào về ca bệnh

Chikungunya trên người. Bên cạnh đó các nghiên cứu về vai trò của các loại

muỗi trong việc duy trì và lan truyền bệnh dịch này cũng chưa được thực

hiện. Tuy nhiên với mức độ du lịch, giao thông đi lại, thương mại giữa các

quốc gia hiện nay là rất lớn thì khả năng xâm nhập vi rút Chikungunya vào

Việt Nam là hoàn toàn có thể xảy ra, nhất là tại các khu vực vùng biên giới

giáp với Lào, Campuchia và Trung Quốc. Vì vậy, việc xác định quần thể véc

tơ truyền bệnh, sự có mặt của vi rút cũng như đã thực sự có bệnh nhân hay

chưa là những vấn đề cần phải được tìm hiểu. Nghiên cứu về sự có mặt của vi

rút Chikungunya trên người cũng như véc tơ truyền bệnh là hết sức quan

trọng và cần thiết để giúp các nhà quản lý và các nhà chuyên môn trong việc

chỉ đạo, lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh nguy hiểm này trên người trong

thời gian tới ở nước ta. Chính vì những lý do trên, chúng tôi đề xuất đề tài

nghiên cứu khoa học: "Đánh giá quần thể véc tơ và sự có mặt của vi rút

Chikungunya ở muỗi và người tại một số địa phương có biên giới với Lào và

Campuchia, 2012-2014"

Nghiên cứu có các mục tiêu sau:

1. Mô tả sự phân bố quần thể của hai loài Aedes aegypti và Aedes

albopictus tại các điểm nghiên cứu.

2. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên quần thể muỗi Aedes

aegypti và Aedes albopictus thu được từ các điểm nghiên cứu.

3. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên bệnh nhân nghi mắc

tại các điểm nghiên cứu.

Page 3: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

3

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Bệnh Chikungunya (CHIK) là các bệnh nhiễm vi rút cấp tính do muỗi

truyền, có thể gây thành dịch lớn và có triệu chứng lâm sàng tương đối giống

nhau. Bệnh sốt xuất huyết là bệnh lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở

các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc bộ và vùng ven biển miền

Trung. Trong khi đó chưa có bằng chứng đáng tin cậy nào xác nhận việc vi

rút Chikungunya đã lưu hành tại Việt Nam. Bệnh CHIK không lây truyền trực

tiếp từ người sang người mà lây truyền qua véc tơ là muỗi. Hai loài muỗi

được ghi nhận có vai trò trong dịch bệnh này là muỗi Aedes aegypti và Aedes

albopictus. Đến nay,bệnh CHIK chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có

vắc xin phòng bệnh, vì vậy diệt véc tơ đặc biệt là diệt bọ gậy (lăng quăng) với

sự tham gia tích cực của từng hộ gia đình và cả cộng đồng là biện pháp hiệu

quả trong phòng chống dịch.

1. Tình hình dịch bệnh Chikungunya trên thế giới

Ổ dịch Chikungunya đầu tiên đã được ghi nhận tại cao nguyên Makonde,

dọc theo biên giới giữa Tanzania (trước đây là Tanganyika) và Mozambique,

trong 1952-1953. Nghiên cứu sau này đã chứng minh nó như là một loại vi rút

mới mà đã tồn tại ở Đông Phi và duy trì trong một chu kì loài linh trưởng -

muỗi Aedes truyền bệnh - con người[1],[24]. Nhiều nghiên cứu hồi cứu sau

này đã khẳng định rằng dịch bệnh Chikungunya xảy ra vào đầu năm 1779

nhưng đã không được ghi nhận mà thông báo như dịch sốt xuất huyết dengue

(WHO, 2006). Sau khi dịch bùng nổ vào năm 1952-1953, vi rút này đã phổ

biến rộng rãi trên toàn châu Phi cận sa mặc Sahara, Ấn Độ và các nước Đông

Nam Á, dẫn đến nhiều dịch bệnh trong những năm tiếp theo. Sau đó vi rút

này đã trở thành đại dịch ở châu Phi bằng chứng là sự bùng phát dịch thường

xuyên ở Tanzania, Uganda, Zimbabwe, Nam Phi, Senegal, Nigeria, Cộng hòa

Page 4: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

4

Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Dịch bệnh tái xuất hiện gần đây nhất

được ghi nhận năm 1999-2000 ở Kinshasa. Tại châu Á, dịch bệnh được ghi

nhận lần đầu tiên tại Thái Lan vào năm 1958, sau đó các nước khác thuộc khu

vực này như Campuchia, Lào, Myanmar, Malaysia, Philippines và Indonesia

đã báo cáo có dịch. Dịch bệnh tái xuất hiện tại châu Phi và châu Á, với

khoảng thời gian 7 đến đến 20 năm hoặc nhiều hơn nữa không ghi nhận ca

bệnh nào. Kể từ cuối năm 2004, virus Chikungunya đã tấn công các đảo của

Ấn Độ Dương như, Comoros, Mayotte, Seychelles, La Réunion, Mauritius và

Madagascar. Hòn đảo bị ảnh hưởng nhất là La Réunion, với gần một phần ba

tổng dân số báo cáo bị bệnh Chikungunya. Bệnh cũng đã được ghi nhận ở

một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Ý, Thụy Sĩ và Na Uy). Năm 2006, một ổ

dịch Chikungunya được báo cáo ở Malaysia[8],[12],[14],[19],[21],[23],[26].

Dịch đầu tiên của Chikungunya ở Ấn Độ đã được báo cáo từ Kolkatta

(trước đó Calcutta), tây Bengal vào năm 1963 với gần 200 bệnh nhân (chủ

yếu là trẻ em). Năm 1965 tại các tỉnh Pondicherr, Tamil Nadu, Rajahmundry,

Visakhapatnam, Kakinada, Andhra Pradesh và Maharashtra. Các vi rút

Chikungunya phân lập từ Calcutta có liên quan chặt chẽ với chủng vi rút

Chikungunya ở Thái Lan hơn là chủng vi rút Chikungunya ở Châu Phi, điều

này cho thấy nguồn gốc của nó từ Đông Nam. Sau 3 thập kỷ không xuất hiện

bệnh, vào năm 2006, dịch Chikungunya đã được báo cáo ở Ấn Độ. Phân tích

kiểu gen cho phát sinh loài cho thấy tất vi rút có nguồn gốc từ châu Á và châu

Phi. Đa số các ca bệnh được ghi nhận từ các bang Andhra Pradesh,

Karnataka, Kerala, Tamil Nadu, Gujarat, Madhya Pradesh và Maharashtra.

Tổng số 1958 ca đã được báo cáo từ 13 bang ở Ấn Độ trong thời gian 2006-

2007, không có tử vong liên quan trực tiếp đến Chikungunya[20],[22].

Page 5: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

5

Bảng 1.1: Sự phân bố ca bệnh Chikungunya trên thế giới giai đoạn 2005 -

2006

Địa điểm Số ca bệnh

Ca lâm sàng (S)/ xác định (C) Thời gian

Ấn Độ Dương và Châu á

La Réunion 255.000 S 28/2/2005 - 30/4/2006

Seychelles 8.976 S 1/1 - 2/4/2006

Mauritius 6.000 4.800S/1.200C 1/1 - 5/3/2006

Mayotte 5.834 S 1/1 - 16/4/2006

Comoros 8 S 20 - 26/3/2006

Madagascar 2 C 6 - 12/3/2006

Ấn Độ > 1.300.000 S/1.958C Sau 17/1/2007

Malaysia 200 S 1/1 - 21/4/2006

Châu âu (ca bệnh xâm nhập)

Pháp 307 C 1/4/2005 - 28/2/2006

Đức 17 C 1/1 - 21/4/2006

Bỉ 12 C 12/2005 - 26/4/2006

Vương quốc Anh 9 7S/2C 1/12/2005 - 20/4/2006

Cộng Hòa Séc 1 C 1/1/2006 - 20/4/2006

Na Uy 1 C 1/1 - 19/4/2006

Nguồn: WHO in India, 2007.

2. Tình hình bệnh Chikungunya tại Việt Nam

Vào những năm 1958 có thông tin cho rằng tại 1 số nước trong khu vực

Đông Nam Á như Thái Lan, Campuchia, Lào, Myanmar, Malaysia,

Philippines, Indonesia và Việt Nam đã có dịch bệnh

Chikungunya[7],[8],[12],[13],[23],[26]. Tuy nhiên không có bằng chứng về

dịch tễ học cũng như vi rút học nào để minh chứng cho nhận định này. Từ đó

đến nay Việt Nam chưa ghi nhận một trường hợp mắc bệnh Chikungunya nào

mà có chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm. Tuy nhiên bệnh SXH do vi rút

Page 6: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

6

Dengue và bệnh SXH do vi rút Chikungunya có bệnh cảnh lâm sàng tương

đối giống nhau và rất khó có thể phân biệt trên lâm sàng. Cả 2 bệnh này đều

có cùng véc tơ chính truyền bệnh là Ae. aegypti và Ae. albopictus. Tại Việt

Nam bệnh SXHD đã trở thành lưu hành địa phương và những năm gần đây

đang nổi lên là vấn đề y tễ công cộng lớn, số mắc lâm sàng trung bình ghi

nhận hàng năm trong giai đoạn 10 năm từ 2001 - 2010 là 75.952 ca và tử

vong là 79 ca (Dự án SXHD quốc gia). Với bệnh cảnh lâm sàng rất giống với

bệnh SXHD nhiều nhà khoa học đã nghi rằng một số các trường hợp mắc

bệnh mà xét nghiệm âm tính với vi rút Dengue liệu có thể là Chikungunya

hay không? Chính vì vậy mà hiện nay tại Việt Nam SXH do Chikugunya

cũng đang là vấn đề được các nhà khoa học rất quan tâm và có những nghiên

cứu ban đầu. Năm 2008-2009, phòng thí nghiệm các virut Arbo- Khoa virut -

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương (VSDTTW) đã tiến hành xét nghiệm tìm

kháng thể của CHIKV bằng kỹ thuật Mac-Elisa trên 1080 mẫu huyết thanh

bệnh nhân nghi mắc SXHD ở các tỉnh thành phía Bắc, Việt Nam, đã phát hiện

78/1080 (7.22%) mẫu có phản ứng dương tính với kháng thể của CHIKV

[58]. Nhưng kết quả phân lập vi rút và xét nghiệm PCR sau đó đều âm tính

với virút Chikungunya, như vậy vẫn không thể khẳng định được sự có mặt

của vi rút Chikungunya trong các mẫu huyết thanh trên. Ngoài ra, trong một

nghiên cứu khác của Vũ Xuân Nghĩa và cộng sự khi phân tích các mẫu huyết

thanh của bệnh nhân nghi mắc sốt xuất huyết điều trị tại Học Viện Quân Y

năm 2009 đã phát hiện 4/50 (8%) mẫu dương tính bằng phương pháp RT-

PCR [59], tuy nhiên kết quả này sau đó vẫn chưa được kiểm chứng lại và

chưa được công nhận chính thức của các cơ quan có thẩm quyền và của Bộ Y

tế. Như vậy với những kết quả ban đầu này cho thấy nhiều khả năng vi rút

Chikungunya đã quay trở lại Việt Nam. Tuy nhiên đến thời điểm này vẫn

chưa khẳng định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên các bệnh nhân nghi

ngờ.

Page 7: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

7

3. Tình hình dịch bệnh Chikungunya tại một số nước lân cận Việt nam

Bệnh Chikungunya được ghi nhận rõ tại khu vực Đông Nam Á vào cuối

những năm 1950 và 1960 với phân lập ca bệnh đầu tiên tại Thái Lan vào năm

1958 và trong những năm gần đây các vụ dịch do Chikungunya ngày càng

được phát hiện nhiều hơn quy mô lớn hơn, nó thực sự trở thành vấn đề y tế

công cộng lớn ở khu vực này.

3.1. Tại Malaysia

Trong vòng 15 năm qua, Malaysia có các vụ dịch Chikungunya gây ra bởi

cả hai chủng vi rút châu Á và chủng thuộc dòng ECSA. Một đợt bùng

phát dịch trong năm 1998 đã được ghi nhận tại khu Klang, cách thủ

đô Kuala Lumpur 30 km, ghi nhận 51 ca bệnh. Một ổ dịch thứ hai của

Chikungunya được ghi nhận giữa tháng 3 và 4/2006 tại Bagan Panchor,

Perak, đã được ghi nhận lên tới hơn 200 ca. Trong vụ dịch thứ 2 này, cùng

lúc với đỉnh cao của sự bùng nổ 2005- 2006 trên đảo La Reunion và với sự

bắt đầu của hàng loạt vụ dịch tại Ấn Độ Dương các nhà khoa học đã chứng

minh được vi rút Chikungunya thuộc dòng Châu Á. Vụ dịch thứ 3 xảy ra tại

Malaysia vào tháng 12 năm 2006 tại Ipoh, Perak, chủng vi rút thuộc nguồn

gốc từ Ấn Độ. Cho đến năm 2008 dịch Chikungunya bắt đầu bùng phát lớn từ

tháng 4/2008, lan rộng đến 14 trong 15 tiểu bang thuộc Malaysia[7].

3.2. Tại Singapore

Singapore là một nước nhỏ nằm ở cuối phía nam của bán đảo Malaysia và

các chủng vi rút thường xuyên xâm nhập vào nước này. Các trường

hợp đầu tiên của dịch bệnh được báo cáo từ ngày 14/1/2008 cho đến

21/2/2008 với tổng số 13 bệnh nhân. Sau đó còn có 02 vụ dịch xảy ra tại

Malaysia với số lượng ca bệnh được ghi nhận không nhiều. Phân tích vi rút

học cho thấy ngồn gốc của các chủng vi rút gây bệnh ở đây có nguồn gốc từ

Ấn Độ, Malaysia và Sri Lanka. Các vụ dịch tại đây do cả 02 loài muỗi Ae.

aegypti và Ae. albopictus gây ra[17],[18].

Page 8: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

8

3.3. Tại Thái Lan

Thái Lan là quốc gia phải chịu nhiều đợt bùng phát của dịch bệnh

Chikungunya, trường hợp mắc đầu tiên được báo cáo đầu tiên vào năm 1960,

và các vụ dịch khác ở tỉnh Prachinburi năm 1976, tỉnh Surin năm 1988,

tỉnh Khon Kaen năm 1991, tỉnh Loei và Phayao năm 1993, tỉnh

Nakhon Si Thammarat và tỉnh Nong Khai năm 1995. Vụ dịch gần đây nhất là

tại các tỉnh miền Nam Thái Lan vào các năm 2008 và 2009 với 22.000 trường

hợp Chikungunya mắc trong chỉ 5 tháng đầu năm 2009. Kết quả phân tích cho

thấy chủng vi rút thuộc dòng Châu Á. Năm 2008 tại tỉnh Narathiwat, một

trong cực Nam tỉnh của Thái Lan và tiếp giáp với tiểu bang của Malaysia

(Kelantan). Phân tích trình tự cho thấy vi rút thuộc dòng ECSA có nguồn gốc

từ Malaysia. Tháng 12/2009 bệnh Chikungunya đã được báo cáo ở 43/75 tỉnh

của Thái Lan với hơn 46.000 trường hợp. Chủng vi rút được phân lập và cho

thấy có nguồn gốc từ Singapore, Malaysia, và Sri Lanka[11],[16].

3.4. Tại Lào và Campuchia

Lào, Campuchia là hai quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam,

hàng năm tại hai quốc gia này ghi nhận số lượng lớn các trường hợp mắc sốt

xuất huyết Dengue (SXHD) lâm sàng. Bên cạnh bệnh SXHD, những năm gần

đây tổ chức y tế thế giới cũng đã đưa Lào và Campuchia là 2 trong số các

quốc gia nằm trong vùng có sự xâm nhập của vi rút Chikungunya [Hình 1].

Có thể do những vấn đề trong hệ thống giám sát, báo cáo và hệ thống xét

nghiệm mà cho tới thời điểm này những số liệu chính xác về dịch

Chikungunya tại các nước này còn chưa sáng tỏ. Năm 2013, Lào đã khẳng

định vai trò của 2 loại muỗi Aedes đối với bệnh Chikungunya[16],[21],[23].

Page 9: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

9

Hình 1.1: Sự lưu hành vi rút Chikungunya trên thế giới, 2010 (nguồn CDC)

4. Véc tơ truyền bệnh chikungunya.

Các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh 2 loài muỗi chính là muỗi

Aedes agypti và muỗi Aedes albopictus lây truyền vi rút chikungunya từ

người bệnh sang người lành qua vết đốt. Sau đây là các đặc điểm khác nhau

về 2 loài muỗi này.

4.1. Muỗi Aedes aegypti.

4.1.1. Vài nét về sự phân bố của loài muỗi Aedes aegypti.

Ae. aegypti phân bố trong vùng nhiệt đới và ôn đới của các châu lục (giữa

450 vĩ tuyến Bắc và 350 vĩ tuyến Nam) giới hạn bằng đường đẳng nhiệt 100C,

về độ cao có mặt từ 0 đến 1200 m, một ít quần thể có mặt đến độ cao 1800 m

(ở Ấn Độ). Tại Việt Nam, phân ở hầu hết các tỉnh/thành phố, tuy nhiên mật

độ cao và chiếm ưu thế hơn ở các tỉnh Miền Nam, Miền Trung và Tây

nguyên. Tại Miền Bắc Ae. aegypti chủ yếu tập trung ở thành phố, rồi đến các

đồng bằng ven biển và các làng mạc gần đường giao thông. Đó là những nơi

có dân cư đông đúc, có nhiều dụng cụ chứa nước và các phương tiện giao

thông thường xuyên qua lại; hiện nay kinh tế phát triển (rác thải bia, đồ

hộp...) và việc đô thị hóa nhanh chóng nhưng không đồng bộ (cấp thoát nước

Page 10: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

10

chưa đầy đủ, vệ sinh môi trường kém), sự thờ ơ của một số người dân với

giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, làm cho vùng phân bố của Aedes aegypti

ngày càng mở rộng.

Hiện nay trên thế giới đã ghi nhận 2 loài muỗi có khả năng truyền bệnh

SXHD và bệnh chikungunya đó là muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus. Tuy

nhiên, chúng lại có những đặc điểm tương đối khác nhau về hình thái học,

sinh thái học, sự phân bố và khả năng truyền các loại bệnh trên.

4.1.2. Đặc điểm nhận dạng muỗi Aedes aegypti trưởng thành.

Hình thái muỗi Ae. aegypti trưởng thành rất dễ nhận biết, với kích thước

trung bình, chân và bụng có các khoang đen trắng rõ rệt. Thân có nhiều vẩy

trắng bạc tập trung thành từng cụm hay từng đường trên mình muỗi. Vòi

không có băng trắng, đỉnh pan trắng. Trên mặt lưng ngực có hai đường vẩy

màu trắng bạc phình ra, như hai nửa vòng cung ôm hai bên lưng nên gọi là

hình đàn (Harwood và James, 1979; WHO, 1995; Vũ Đức Hương, 1997).

Trên mặt lưng bụng ở gốc các đốt II đến VIII đều có những đường vẩy ngang

từng đốt, gốc các đốt bàn chân sau có những khoang trắng, riêng đốt bàn chân

thứ V trắng hoàn toàn, cho nên muỗi còn có tên gọi là muỗi vằn (Hình 7).

Muỗi Ae. aegypti có kích thước trung bình. Độ dài của sải cánh khoảng 4,5 -

5mm. Muỗi thường có màu đen điểm vẩy bạc, cho nên còn được gọi là muỗi

vằn. Cơ thể muỗi chia làm ba phần: đầu, ngực và bụng.

- Phần đầu có dạng hình cầu; phía trước đầu là trán, dưới trán là tấm

gốc môi, trên trán là đỉnh, dưới đỉnh là gáy. Trên đầu phủ nhiều vảy với hình

dáng khác nhau, hình dẹt rộng hay hẹp, hình cong lưỡi liềm hay hình đinh vít

v.v… Hai bên đầu có đôi mắt kép lớn. Giữa hai mắt kép là vòi. Hai bên vòi là

pan, hai bên pan là râu. Râu gồm 14 - 15 đốt. Đốt I dẹt khó thấy. Đốt II được

gọi là đốt gốc râu hình quả táo, không có lông, đôi khi được phủ vảy. Từ đốt

III trở đi là những đốt roi có dạng hình trụ, xung quanh mang lông phụ râu.

Lông phụ râu ở con đực rậm hơn con cái rất nhiều. Vòi có kích thước gần

Page 11: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

11

bằng nửa thân, hình dáng thon dài. Trên vòi thường phủ vẩy màu đen, đôi khi

lẫn những vảy bạc. Vòi của muỗi có cấu tạo dạng chích hút của côn trùng.

Pan gồm 5 đốt. Ở muỗi đực pan dài hơn vòi, còn muỗi cái pan ngắn hơn vòi.

Trên pan thường phủ vảy đen, đôi khi xen lẫn những cụm vẩy trắng. Ở một số

loài những cụm vảy trắng tập trung ở đỉnh làm cho pan có màu trắng.

- Phần ngực gồm ba đốt: ngực trước (Pronotum), ngực giữa

(Mesonotum) và đốt ngực sau (Metanotum). Mỗi đốt ngực được giới hạn bởi

tấm lưng, hai tấm bên và tấm bụng. Trên tấm lưng ngực trước tiêu giảm, chỉ

còn hai ụ nhỏ ở hai bên tấm lưng của đốt ngực giữa. Tấm lưng của đốt ngực

giữa lớn nhất và chia làm hai phần, scutum ở phía trước và scutellum ở phía

sau. Giống như các muỗi khác scutellum có ba thùy. Tấm lưng của đốt ngực

sau nhỏ và trơn. Tấm bên của mỗi đốt chia làm hai thùy, thùy trước và thùy

sau. Thùy mesoepisternum lớn nhất mang lỗ thở ngực trước ở phía trên. Phần

trên của thùy mesoepimerum mang gốc cánh. Lỗ thở ngực sau nằm ở

metapleurum. Trên tấm lưng và tấm bên của ngực có phủ nhiều vẩy và lông

cứng. Các vẩy thường có màu đen, màu nâu hay màu bạc. Đặc điểm nổi bật

để xác định loài muỗi Ae. aegypti là các vẩy bạc ở mặt lưng ngực

(mesonotum) tập trung thành hình giống như hình vỏ đàn và trên tấm bên

ngực giữa không có lông lỗ thở mà chỉ có lông sau lỗ thở. Phần ngực mang

một đôi cánh và ba đôi chân. Đôi cánh bám vào đốt ngực giữa. Ở gần gốc

cánh, về phía sau có hai thùy nhỏ là alula và squama. Cấu tạo của cánh gồm

màng cánh và hệ thống gân cánh. Khác với gân cánh, màng cánh không phủ

vẩy mà chỉ có những lông nhỏ li ti. Vẩy trên các gân cánh đều màu đen,

không tập trung thành đốm như giống muỗi Anopheles. Hệ thống gân của

cánh gồm các gân dọc và gân ngang. Ở muỗi Ae. aegypti gân dọc 6 vượt quá

chỗ chia nhánh của gân dọc 5. Bàn chân có 5 đốt, đốt cuối bàn có mang một

đôi vuốt trơn hay có có răng. Trên các phần của chân có phủ vẩy màu đen hay

màu trắng bạc tập trung thành những điểm hay khoang trắng.

Page 12: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

12

- Phần bụng gồm 10 đốt, có dạng hình ống thon dài. Đốt IX và đốt X

tiêu giảm, tham gia vào cấu tạo của cơ quan giao phối. Từ đốt I đến đốt VIII

có cấu tạo giống nhau. Ở mỗi đốt có tấm lưng và tấm bụng. Giữa tấm lưng và

tấm bụng được liên kết với nhau bởi một màng mỏng đàn hồi. Trên tấm lưng

và tấm bụng thường được phủ vẩy màu đen hay trắng. Ở đầu và cuối các đốt

bụng, các cụm vẩy màu trắng thường được tập trung thành các băng ngang

hình chữ nhật hay hình elip. Đốt VIII mang cơ quan giao phối. Cơ quan giao

phối ở con đực và con cái có cấu tạo khác nhau. Cơ quan giao phối ở con đực

có cấu tạo phức tạp. Hai bên cơ quan này có đôi càng lớn, cấu tạo bởi hai đốt.

Đốt I hay đốt gốc là phần lớn nhất, hình dáng thay đổi và được phủ bằng lông

hoặc vẩy. Ở gần gốc và đỉnh của đốt I có thùy gốc và thùy đỉnh mang nhiều

lông cứng. Đốt II gắn vào đốt I như con dao díp và thường có dạng hình chữ

nhật. Cơ quan giao phối của con cái có cấu tạo đơn giản, gồm một đôi cerci

nằm ở ngay sau đốt bụng VIII.

Cũng giống như nhiều giống và loài muỗi khác, muỗi Ae. aegypti có sự

khác nhau giữa con đực và con cái về đặc điểm dinh dưỡng. Để sống và phát

triển con cái phải hút máu (người, động vật); còn con đực không hút máu mà

chỉ hút nước, nhựa cây hay dịch hoa quả để tồn tại và phát triển.

Hình 1.2. Muỗi Aedes aegypti

Page 13: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

13

4.1.3. Đặc điểm sinh học Aedes aegypti.

Vòng đời của Ae. aegypti có 4 giai đoạn: Trứng - Bọ gậy - Quăng - Muỗi

trưởng thành. Trong đó 3 giai đoạn đầu thì sống trong nước, chỉ có giai đoạn

muỗi trưởng thành sống trên cạn. Khi muỗi đẻ trứng trong điều kiện thời tiết

không thuận lợi, trứng có thể tồn tại được 6 tháng hoặc lâu hơn nữa. Muỗi

cái cần đốt máu để phát triển trứng, trứng thường được đẻ trước khi đốt máu

lần sau, tuy nhiên nếu quá trình đốt máu bị gián đoạn thì muỗi tiếp tục đốt

và hình thành các chu kỳ sinh thực trong đời sống của muỗi. Muỗi cái đẻ

trứng trong suốt đời sống của nó khoảng 6 - 7 lần, mỗi lần khoảng 60 - 100

trứng, tuy nhiên trong điều kiện phòng thí nghiệm muỗi có thể đẻ đến 13

lần. Muỗi Ae. aegypti nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trung bình sống từ

20 - 40 ngày (WHO, 1995). Như vậy về mặt lý thuyết, mỗi muỗi Ae. aegypti

cái có thể đẻ 4 lần.

Thời gian phát triển của các pha trước trưởng thành (từ trứng đến quăng)

trung bình 7 ngày, bọ gậy và quăng sống trong môi trường nước, thời gian từ

quăng đến muỗi trưởng thành khoảng 2 đến 3 ngày, muỗi sống trên cạn, sau

khi nở muỗi trú đậu trên thành vật chứa khoảng vài giờ, sau đó muỗi bay phát

tán cách xa khoảng 200 mét, muỗi cái trưởng thành giao phối và thực hiện đốt

hút máu lần đầu vào khoảng 48 giờ sau khi nở, thường muỗi đốt hút máu ban

ngày hoạt động mạnh nhất vào lúc sáng sớm và lúc hoàng hôn, thời gian tiêu

sinh của muỗi khoảng 5 ngày, trường hợp đốt hút máu người có chứa vi rút

Dengue thời gian ủ bệnh trong muỗi cái thường 8 - 10 ngày, lúc này trong

tuyến nước bọt của muỗi có vi rút nhân lên và truyền vi rút sang người khác

khi chúng đốt hút máu. Muỗi cái sống từ 20 đến 40 ngày, muỗi đực sống ngắn

hơn từ 9 đến 12 ngày. Muỗi cái mỗi lần đẻ từ 60-100 trứng, trứng muỗi mới

đẻ có màu trắng sau đó chuyển dần có màu đen, riêng rẽ từng quả một đính

vào thành vật chứa hay chìm xuống nước, điều kiện thuận lợi trứng muỗi có

thể tồn tại đến 6 tháng. Trong quá trình sống muỗi đực hút mật hoa để sống,

Page 14: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

14

còn muỗi cái ngoài hút mật hoa như muỗi đực còn đốt hút máu động vật có vú

để phát triển trứng (có thể vài lần đốt hút máu trong một đợt phát triển trứng),

chúng phát hiện vật chủ dựa vào các hợp chất hóa học: NH3, CO2, axít lactic

và Octenol tiết ra từ vật chủ.

4.1.4. Nơi trú đậu và sinh sản của muỗi.

Ae. aegypti sống trong nhà gần người, thường trú đậu nơi có ánh sáng yếu

và có độ cao từ 2 mét trở xuống như: Trên các vật dụng vải: Quần áo, màn

ngủ, ri do, túi xách…, trên các vật dụng cứng: Gầm bàn có người thường làm

việc, ghế tiếp khách, giường, tủ để gần tường. Theo thống kê của văn phòng

SXHD khu vực Miền Bắc, 71% số muỗi thu thập được đậu trên các vật dụng

được làm từ vải, 7% ngay tại ổ bọ gậy nguồn, 7% ở vật dụng làm từ gỗ, 6% ở

dây phơi, còn lại rất hiếm khi muỗi Ae. aegypti trú ngụ tại các vật dụng như

vách tường, sắt, nhựa và đồ sành.

Ae. aegypti thường đẻ trứng ở những nơi nước sạch chứa trong lu vại, bể,

lọ hoa, phuy nước, chậu cây cảnh, chai lọ, vỏ dừa, lốp ô tô cũ, máng nước, đôi

khi có ở hốc cây, kẽ lá (dừa, chuối, bẹ khoai)…ở trong và quanh nhà những

nơi râm mát, bọ gậy ưa nước có độ pH hơi axít, nhất là nước mưa.

4.2. Muỗi Aedes albopictus.

4.2.1. Phân bố của loài muỗi Aedes albopictus.

Loài muỗi Ae. albopictus hiện nay được xếp vào loài muỗi xâm lấn bậc nhất

trên thế giới, chúng phân bố ở nhiều châu lục: Châu Á, châu Mỹ, châu Âu,

châu Phi. Loài muỗi này phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của

các châu lục chủ yếu từ 350 vĩ độ Bắc đến 350 vĩ độ Nam và còn phân bố đến

450 vĩ tuyến Bắc, giới hạn bằng đường đẳng nhiệt 10oC. Ở Việt Nam phân bố

chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, thành phố có núi đồi hay có nhiều khu

vực cây cối um tùm.

Page 15: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

15

4.2.2. Đặc điểm nhận dạng muỗi Aedes albopictus trưởng thành.

Muỗi có kích thước trung bình, màu đen nâu, có nhiều đốm trắng bạc ở

ngực. Trên mesonotum có 1 đường vẩy nhỏ màu trắng bạc. Trên 6 đốt đầu có

băng ngang vẩy màu trắng bạc. Muỗi Ae. albopictus là loài muỗi nhỏ con, có

sọc trắng chạy dài từ đầu dọc theo lưng và ra tận phía sau chân, thân muỗi có

các khoang vằn.

Muỗi Ae. albopictus rất giống Ae. aegypti tuy nhiên ở trên mặt lưng của

ngực chỉ có 1 đường vảy trắng bạc giữa lưng.

Hình 1.3. Muỗi Aedes albopictus

4.2.3. Đặc điểm sinh học Aedes albopictus.

Ae. albopictus đẻ trứng rời từng chiếc ở nơi ẩm ướt, ngay trên hoặc gần sát

với mặt nước, nơi có nước lên xuống. Trứng chịu được độ khô trong nhiều

tháng và chỉ nở khi bị ngập nước. Trứng có thể tồn tại qua mùa đông lạnh.

Ae. albopictus là trung gian truyền bệnh Dengue. Đặc điểm của loài muỗi

này là thích sống ở các bụi cây, đám cỏ, chủ yếu ở vùng nông thôn, chúng đẻ

trứng rời từng chiếc trên những diện tích ẩm ướt, ngay trên thành hoặc gần sát

với mặt nước, trong những dụng cụ chứa nước tạm thời nhưng nó vẫn ưa đẻ

trứng tự nhiên ở trong rừng, trong vườn tại các hốc cây, kẽ lá, vũng nước dưới

đất, vỏ dừa....

Page 16: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

16

Cũng giống như muỗi Ae. aegypti, loại muỗi này cũng có thể truyền bệnh

sốt xuất huyết cho người. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những nơi nào

có muỗi Aedes albopictus thì tỉ lệ mắc SXHD thấp hơn nơi muỗi Ae. aegypti

sinh sống. Hơn nữa, muỗi Ae. albopictus có đặc điểm sống ngoài trời, không

thường xuyên tiếp cận với con người chứ không giống như muỗi Ae. aegypti

sống trong nhà, tiếp cận với người thường xuyên hơn, cho nên vai trò truyền

bệnh của nó ít hơn muỗi Ae. aegypti.

Muỗi Ae. albopictus có khả năng phát tán xa hơn so với Ae. aegypti. Phát

tán trung bình của muỗi cái trưởng thành Ae. aegypti và Ae. albopictus tương

ứng là 35,3m và 50,6m từ điểm phóng thả trong vòng 7 ngày. Khả năng phát

tán tối đa trung bình trong nhiều nghiên cứu cho thấy muỗi cái trưởng

thành Ae. aegypti và Ae. albopictus tương ứng là 100m và 180m.

4.2.4. Nơi trú đậu và sinh sản của muỗi Aedes albopictus.

Ae. albopictus đẻ trứng rời từng chiếc ở nơi ẩm ướt, ngay trên hoặc gần sát

với mặt nước, nơi có nước lên xuống. Trứng chịu được độ khô trong nhiều

tháng và chỉ nở khi bị ngập nước. Trứng có thể tồn tại qua mùa đông lạnh.

Ae. albopictus là trung gian truyền bệnh dengue. Đặc điểm của loài muỗi này

là thích sống ở các bụi cây, đám cỏ, chủ yếu ở vùng nông thôn, chúng đẻ

trứng rời từng chiếc trên những diện tích ẩm ướt, ngay trên thành hoặc gần sát

với mặt nước, trong những dụng cụ chứa nước tạm thời nhưng nó vẫn ưa đẻ

trứng tự nhiên ở trong rừng, trong vườn tại các hốc cây, kẽ lá, vũng nước dưới

đất, vỏ dừa....

Cũng giống như muỗi Ae. aegypti, loại muỗi này cũng có thể truyền bệnh

sốt xuất huyết cho người. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những nơi nào

có muỗi Ae. albopictus thì tỉ lệ mắc SXHD thấp hơn nơi muỗi Ae. aegypti

sinh sống. Hơn nữa, muỗi Ae. albopictus có đặc điểm sống ngoài trời, không

thường xuyên tiếp cận với con người chứ không giống như muỗi Ae. aegypti

Page 17: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

17

sống trong nhà, tiếp cận với người thường xuyên hơn, cho nên vai trò truyền

bệnh của nó ít hơn muỗi Ae. aegypti.

Muỗi Ae. albopictus có khả năng phát tán xa hơn so với Ae. aegypti. Phát

tán trung bình của muỗi cái trưởng thành Ae. aegypti và Ae. albopictus tương

ứng là 35,3m và 50,6m từ điểm phóng thả trong vòng 7 ngày. Khả năng phát

tán tối đa trung bình trong nhiều nghiên cứu cho thấy muỗi cái trưởng

thành Ae. aegypti và Ae. albopictus tương ứng là 100m và 180m.

Ae. albopictus thường đẻ trứng ở những nơi nước sạch ngoài tự nhiên như:

hốc cây, kẽ lá… đôi khi có ở các vật chứa nhân tạo: lu vại, bể, chậu cây cảnh,

chai lọ, vỏ dừa, lốp ô tô cũ, máng nước… ở ngoài nhà những nơi râm mát.

5. Nghiên cứu về vai trò của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus và sự

lan truyền vi rút Chikungunya trên thế giới.

Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng Ae. aegypti là loại muỗi

gần gũi với con người, đồng thời là véc tơ chủ yếu của bệnh Chik và đã được

phân lập nhiều lần từ các vùng có dịch ở Tanganyika, Thái Lan và Calcutta

(Shah và cs 1964; Pavri và cs 1964). Sau đó, vào thập niên 50-60 của thế kỷ

19, loài muỗi này cũng nhanh chóng được xác định mang vi rút và lan truyền

dịch bệnh tại Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á (Pavri và cs 1964; Rao

1964; Yergolkar và cs 2006; Bonilauri và cs 2008; Sang và cs 2008). Ngoài ra

vai trò chuyền bệnh của Ae. aegypti với bệnh CHIK đã được chứng minh một

cách thuyết phục bởi các nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm

(Rao và cs 1964; Shah và cs 1964; Soekiman 1987). Tuy nhiên, thật bất ngờ,

trong thời gian 2005-06 dịch Chik ở một số quần đảo Ấn Độ Dương và

Kerala và Ấn Độ, muỗi Ae. albopictus lại nổi lên và đóng một vai trò chính

trong viện lan truyền dịch bệnh (Schuffenecker và cs 2006; Santosh và cs

2008). Sau đó nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của nghiên cứu thực

nghiệm của Reiskind và cs (2008); Tsetsarkin và cs (2007) đã làm rõ vai trò

của Ae. albopictus. Việc duy trì véc tơ CHIK tại châu Á và Châu Phi rất khác

Page 18: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

18

nhau. Ở châu Á CHIKV được duy trì trong một chu kỳ muỗi-con người-muỗi

,trong khi ở châu Phi vi rút được duy trì trong các động vật linh trưởng và

(McIntosh và cs 1977; Diallo và cs 1999).

Với việc vi rút Chik dễ dàng xâm nhập vào các nước khác nhau thông qua

hoạt động của muỗi, nhất là muỗi Ae. albopictus – hiện nay đang lấn át trên

khắp các châu lục, thì dịch bệnh Chik là một trong những dịch bệnh đáng báo

động, cũng như các biện pháp phòng, trừ muỗi muỗi Ae. aegypti và Ae.

albopictus là rất cần thiết để kiểm soát dịch bệnh này.

6. Nghiên cứu về sự phân bố và vai trò của muỗi Aedes aegypti và Aedes

albopictus tại Việt Nam.

Theo kết quả giám sát bọ gậy từ chương trình phòng chống SXHD quốc

gia, muỗi Aedes có mặt ở khắp mọi vùng miền trên lãnh thổ đất nước ta. Tuy

nhiên phân bố cụ thể của 2 loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tương đối

khác nhau tại các vùng miền khác nhau. Higa và cộng sự đã tiến hành điều

tra muỗi Aedes dọc trên quốc lộ 1A (không điều tra trong nhà) từ Lạng Sơn

đến Cà Mau năm 2008. Kết quả cho thấy tại khu vực Miền Bắc muỗi Ae.

albopictus trội hơn so với muỗi Ae. aegypti, tuy nhiên kết quả lại ngược lại

đối với khu vực Miền Nam, Miền Trung và Tây Nguyên muỗi Ae. aegypti lại

trội hơn so với muỗi Ae. albopictus. Tại một số tỉnh thành phố của khu vực

Miền Bắc như Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh và

Bắc Ninh muỗi Ae. aegypti tập trung nhiều tại trung tâm tỉnh/thành phố, nơi

tập trung đông người và bên cạnh đó muỗi Ae. albopictus có xu hướng lan tới

các vùng xa trung tâm như nông thôn và vùng núi.

Trong hoạt động giám sát và phòng chống véc tơ là muỗi Aedes truyền tại

Việt Nam mới chỉ tập trung vào hộ gia đình ở 5% - 10% các xã, phường trọng

điểm mà chưa chú trọng giám sát tại các điểm công cộng, nơi tập trung đông

người và mật độ muỗi Aedes cũng rất cao. Có thể chính các điểm công cộng

này là nguồn cung cấp véc tơ thường xuyên ra cộng đồng. Chính vì thế, để

Page 19: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

19

xác định sự phân bố của muỗi Aedes một cách đồng bộ trên diện rộng, cần có

các nghiên cứu tiến hành trên các điểm như trường học, chùa/đình, công viên

và chợ. Nghiên cứu của Trần Văn Tiến và cs (2003) cho thấy muỗi Ae.

albopictus lưu hành rộng rãi ở nhiều địa phương và các vùng sinh thái khác

nhau nhất là khu vực ngoại thành nơi có nhiều cây xanh bao phủ, ổ bọ gậy

của loài muỗi này ghi nhận chủ yếu từ các dụng cụ chứa nước tự nhiên, phong

phú về chủng loại. Trong khi ấy muỗi Ae. aegypti thường xuất hiện ở khu vực

đô thị hóa và nội thành - nơi có mật độ dân cư đông và ổ bọ gậy nguồn được

tìm thấy thường là các loại dụng cụ chứa nước nhân tạo. Tuy nhiên cho tới

thời điểm hiện tại, ở Việt Nam chưa có bất kì một nghiên cứu nào xác định

vai trò của muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus đối với bệnh Chikungunya.

Page 20: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

20

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Do 3 mục tiêu trong đề tài nghiên cứu này có đối tượng và phương pháp

nghiên cứu khác nhau, nên chúng tôi trình bầy phương pháp nghiên cứu theo

từng mục tiêu.

Mục tiêu 1: Mô tả sự phân bố quần thể của hai loài Aedes aegypti và Aedes

albopictus tại các điểm nghiên cứu.

1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.

2. Địa điểm và cách chọn:

Địa điểm nghiên cứu được chọn theo tiêu chuẩn sau đây:

2.1. Chọn tỉnh và chọn huyện:

Chọn có chủ đích 5 tỉnh, mỗi tỉnh chọn ra 1 huyện vào nghiên cứu với các

tiêu chuẩn sau:

- Tỉnh/huyện biên giới có cửa khẩu với Lào hoặc Campuchia (hoặc có

đường biên giới kéo dài)

- Có ghi nhận các ca sốt với với biểu hiện xuất huyết trong những năm gần

đây

- Có hệ thống y tế mạnh, cán bộ nhiệt tình, có thể đáp ứng đủ các điều kiện

cho nghiên cứu

Với các tiêu chuẩn trên thì 5 tỉnh và 5 huyện được chọn vào nghiên cứu như

sau:

STT Tỉnh Huyện

1 Hà Tĩnh Hương Khê

2 Quảng Trị Hướng Hoá

3 Thừa Thiên Huế Nam Đông

4 Đắc Nông Đắc Min

5 Long An Mộc Hoá

Page 21: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

21

2.2. Chọn xã:

Tại mỗi huyện chọn có chủ đích 4 xã là nơi có các tiêu chuẩn sau:

- Có ghi nhận các ca sốt với với biểu hiện xuất huyết.

- Có hệ thống y tế vững mạnh, cán bộ nhiệt tình, có thể đáp ứng đủ các

điều kiện cho nghiên cứu.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Muỗi và bọ gậy

4. Thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2012 – tháng 9/2014

5. Cỡ mẫu và chọn mẫu:

Tại mỗi xã, tiến hành điều tra cắt ngang về côn trùng học 2 lần/1 năm (vào

mùa mưa và mùa khô), trong 2 năm liên tiếp.

Cỡ mẫu là cỡ mẫu toàn bộ: Muỗi và bọ gậy được thu thập ở 30 hộ gia đình

cho một xã trong một lần điều tra theo đúng phương pháp giám sát thường

quy của chương trình phòng chống Sốt xuất huyết quốc gia. Các hộ gia đình

được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

6. Phương pháp thu thập mẫu:

- Thu thập mẫu muỗi: Bằng phương pháp soi muỗi đậu nghỉ trong nhà bằng

ống tuýp, máy hút cầm tay và máy hút đeo vai. Muỗi được thu thập từ ống

tuýp, máy hút cầm tay sẽ được tính phân tích và tính làm chỉ số véc tơ. Muỗi

thu thập từ máy hút đeo vai sẽ được giữ lại để phân lập vi rút sau này (Mục

tiêu 2). Người điều tra chia thành nhóm, mỗi nhóm hai người soi bắt muỗi cái

đậu nghỉ trên quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào buổi sáng. Mỗi hộ

gia đình thu thập muỗi trong nhà với thời gian 15 phút vào ban ngày bằng ống

tuýp, kết quả thu thập muỗi từ ống tuýp này được tính vào chỉ số muỗi trưởng

thành. Sau đó dùng máy hút cầm tay và máy hút đeo vai để thu thập muỗi cả

trong và ngoài nhà (khu vực sân vườn). Muỗi sau khi bắt được mang về

TYTDP tỉnh trong vòng 24 giờ. Tại đây muỗi được cho vào tủ lạnh 2 - 8 độ

Page 22: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

22

để gây chết lâm sàng, định loại loài và cho vào ống eppendorf (theo loài) ghi

nhãn theo loài, địa điểm, thời gian... và bảo quản ở tủ lạnh -20oC đến -80oC,

sau đó vận chuyển về phòng thí nghiệm Côn trùng- Viện Vệ sinh Dịch tễ

Trung ương theo yêu cầu của nghiên cứu.

- Thu thập bọ gậy: Sử dụng bộ dụng cụ điều tra côn trùng chuẩn của Tổ chức

Y tế Thế giới để thu thập bọ gậy Aedes trong tất cả các dụng cụ chứa nước

của hộ gia đình điều tra. Bọ gậy sau khi thu thập được định loại loài và ghi

nhận vào phiếu điều tra.

7. Phân tích định loại và các chỉ số côn trùng học:

7.1. Định loại muỗi thu thập từ thực địa: Theo khóa định loại muỗi ở Việt

Nam của Chester J. Stojanovich và Harold Georye Scott.

7.2. Phân tích chỉ số bọ gậy: Chỉ số bọ gậy mỗi loài được phân tích theo

hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế, cụ thể như sau:

- Chỉ số nhà có bọ gậy (CSNBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy

trên số nhà điều tra.

- Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm

dụng cụ chứa nước có bọ gậy trên số dụng cụ chứa nước điều tra.

- Chỉ số Breteau (BI) là số dụng cụ chứa nước có bọ gậy trên số nhà

điều tra.

- Chỉ số mật độ bọ gậy (CSMDBG) là số lượng bọ gậy trung bình cho

1 hộ gia đình điều tra, chỉ số này được tính bằng số bọ gậy thu được trên số

nhà điều tra.

7.3. Phân tích chỉ số muỗi trưởng thành: Chỉ số muỗi trưởng thành mỗi loài

được phân tích theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế, cụ thể như sau:

- Chỉ số mật độ muỗi (CSMD) là số muỗi cái trung bình trong 1 gia

đình điều tra và được tính bằng số muỗi cái bắt được trên số nhà điều tra.

- Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) là là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi cái

trưởng thành và được tính bằng số nhà có muỗi cái trên số nhà điều tra.

Page 23: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

23

8. Phân tích số liệu và viết báo cáo:

Số liệu được làm sạch và phân tích dựa trên các phần mềm máy tính MS

Excel và STATA 10.0 để nhập và phân tích dữ liệu. Kết quả được trình bày

dưới dạng các bảng, biểu đồ, bản đồ. Viết báo cáo theo mẫu quy định.

Mục tiêu 2: Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên quần thể muỗi

Aedes aegypti và Aedes albopictus thu được từ các điểm nghiên cứu.

1. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích phòng thí nghiệm.

2. Địa điểm nghiên cứu:

- Tại các xã nghiên cứu trong điều tra cắt ngang thuộc mục tiêu 1

- Tại khu vực nhà có bệnh nhân nghi mắc Chikungunya tại các huyện nghiên

cứu.

3. Đối tượng nghiên cứu:

- Muỗi thu thập được trong các đợt điều tra cắt ngang (trong mục tiêu 1)

- Muỗi thu thập được từ khu vực nhà có bệnh nhân nghi mắc Chikungunya

(định nghĩa ca nghi mắc Chikungunya được trình bày ở mục tiêu 3).

4. Thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2012 – tháng 9/2014

5. Phương pháp thu thập muỗi và kỹ thuật xét nghiệm trong phòng thí

nghiệm:

5.1. Phương pháp thu thập muỗi:

a) Thu thập muỗi trong các điểm điều tra cắt ngang (đã mô tả chi tiết tại mục

tiêu 1).

b) Thu thập muỗi tại khu vực nhà có bệnh nhân nghi mắc Chikungunya

- Hàng năm mỗi tỉnh sẽ chọn ra 10 khu vực có bệnh nhân nghi mắc

Chikungunya để tiến hành thu thập muỗi để xác định vi rút Chikungunya trên

muỗi.

Page 24: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

24

- Cách thức tiến hành thu thập muỗi: Ngay khi phát hiện bệnh nhân nghi ngờ

mắc Chikungunya, tiến hành thu thập muỗi tại nhà bệnh nhân và 30 hộ gia

đình xung quanh. Sử dụng máy hút Aspirator và máy hút đeo vai để thu thập

muỗi tại các hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình thu thập muỗi trong nhà với thời

gian 15 phút vào ban ngày. Muỗi sau khi bắt được mang về TYTDP tỉnh

trong vòng 24 giờ. Tại đây muỗi được cho vào tủ lạnh 2 - 8 độ để gây chết

lâm sàng, định loại loài và cho vào ống eppendorf (theo loài) ghi nhãn theo

loài, địa điểm, thời gian... và bảo quản ở tủ lạnh -40oC đến -80oC, vận chuyển

về phòng thí nghiệm Côn trùng- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương theo yêu

cầu của nghiên cứu. Toàn bộ mẫu muỗi sau đó được chuyển đến và thực hiện

xét nghiệm tại phòng thí nghiệm tương tác tế bào vật chủ - vi rút, trung tâm

nghiên cứu công nghệ sinh học về mầm bệnh, trung tâm quốc gia nghiên cứu

khoa học Monpellier - Cộng Hòa Pháp.

- Định loại muỗi thu thập từ thực địa: Theo khóa định loại muỗi ở Việt Nam

của Chester J. Stojanovich và Harold Georye Scott.

5.2. Phương pháp xét nghiệm:

Vi rút Chikungunya được xác định trên muỗi bằng phương pháp sau:

a) Phân lập vi rút.

Page 25: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

25

Virút được phân lập trên dòng tế bào C6/36 và được quan sát sự có mặt của

virút trong tế bào dựa trên phản ứng IFA, RT-PCR và phương pháp giải trình

tự. Phân lập vi rút dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC.

*)Loại mẫu

Mẫu muỗi được nghiền pha loãng

*)Phân lập trên tế bào

- Chuẩn bị týp tế bào nuôi cấy

- Kiểm tra tế bào C6/36 trên kính hiển vi lộn ngược ở độ phóng đại 40x

- Rửa tế bào 2 lần với PBS (-) và 1 lần với D-MEM 10% FBS

- Nuôi cấy trên típ tế bào nuôi cấy.

Cấy 10 µl mẫu muỗi được nghiền trong dịch dung dịch pha loãng vào týp tế

bào C6/36 mọc 1 lớp. Ủ 60 phút nhiệt độ phòng, hoặc tủ ấm 280C. Thêm 3m -

5ml môi trường duy trì D-MEM 2% Bovine serum albumin. Quan sát sự thay

đổi của tế bào hàng ngày dưới kính hiển vi trong 7-14 ngày.

- Đọc kết quả và biện luận:

Thu chủng sau 7-14 ngày có thể lấy nước nổi nuôi cấy bằng cách ly tâm

tuýp tế bào trong 10 phút ở tốc độ 2000rpm.

Lấy 500µl mẫu nước nổi để thực hiện phản ứng RT- PCR, IFA, hoặc giải

trình tự. Mẫu dương tính được thu giữ để cất – 800C.

b) Phương pháp PCR (chi tiết tại phụ lục).

c) Xác định vai trò đồng nhiễm/nhiễm của vi rút Dengue

Các mẫu muỗi thu thập được ngoài xét nghiệm tìm vi rút Chik còn được

xét nghiệm tìm vi rút Dengue bằng xét nghiệm RT-PCR.

6. Phân tích số liệu và viết báo cáo:

Sử dụng MS Excel, STATA 10.0 để nhập và phân tích dữ liệu.

Mục tiêu 3: Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên bệnh

nhân nghi mắc tại các điểm nghiên cứu.

1. Thiết kế nghiên cứu:

Page 26: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

26

Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích phòng thí nghiệm

2. Địa điểm nghiên cứu:

- Tại trạm y tế của các xã được chọn trong nghiên cứu

- Tại bệnh viện huyện của các huyện được chọn trong nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu:

Các trường hợp nghi mắc Chikungunya được giám sát, phát hiện, lấy mẫu và

báo cáo theo định nghĩa ca bệnh như sau:

3.1. Ca bệnh nghi mắc Chikungunya (ca lâm sàng):

Các bệnh nhân có biểu hiện:

+ Sốt đột ngột

+ Biểu hiện xuất huyết đa dạng: chấm xuất huyết, mảng xuất huyết dưới da,

chảy máu chân răng…

+ Đau xương khớp

3.2. Ca bệnh xác định: Là ca bệnh lâm sàng có xét nghiệm dương tính với vi

rút Chikungunya bằng 1 trong các phương pháp sau:

(1) Phân lập được vi rút Chinungunya

(2) Phát hiện được đoạn gen đặc hiệu của vi rút Chikunginya bằng phương

pháp PCR.

Kết quả dương tính ở các phương pháp này tiếp tục được giải trình tự gen

bằng phương pháp Sequencing để khẳng định.

4. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2012 – tháng

9/2014

5. Cỡ mẫu và chọn mẫu:

Chọn mẫu toàn bộ: tất cả các bệnh nhân nghi mắc Chikungunya theo đúng

định nghĩa ca bệnh được phát hiện tại 20 trạm y tế xã và 5 bệnh viện đa khoa

huyện được chọn trong nghiên cứu đều được đưa vào điều tra và lấy mẫu.

6. Phương pháp thu thập bệnh phẩm và kỹ thuật xét nghiệm:

6.1. Phương pháp thu thập và vận chuyển bệnh phẩm:

Page 27: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

27

a) Máu toàn phần và huyết thanh (để phân lập vi rút và PCR): được thu thập ở

bệnh nhân có sốt trong vòng 5 ngày đầu.

Lấy máu tĩnh mạch từ 1 - 5ml theo quy trình lấy mẫu máu của phòng thí

nghiệm. Mẫu máu sau khi đã được tách huyết thanh, bảo quản lạnh từ -40oC

đến -80oC và sau đó được vận chuyển về phòng thí nghiệm và thực hiện xét

nghiệm tại la bo vi rút Arbo - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.

Huyết thanh đã được tách từ mẫu máu toàn phần ở bước, bảo quản huyết

thanh ở 4oC trong vòng 24 - 48h, sau đó cất giữ tại -20oC hoặc -400C. Nếu

máu được lấy tại trạm y tế xã thì cần chuyển đến bệnh viện huyện để tách

chiết. Nếu lưu giữ huyết thanh lâu cần phải bảo quản ở tủ lạnh -20oC hoặc -

80oC.

b) Vận chuyển mẫu và bảo quản mẫu

- Đóng gói bệnh phẩm

Sau khi lấy bệnh phẩm, kiểm tra chắc chắn bệnh phẩm đã được đánh dấu trên

tuýp chứa bệnh phẩm:

+ Tên bệnh nhân.

+ Tuổi (ghi trên tuýp) hoặc ngày/tháng/năm sinh (trên phiếu điều tra)

+ Phải ghi ngày lấy mẫu trên tuýp

+ Đóng chặt tuýp bệnh phẩm

+ Bọc từng tuýp bệnh phẩm bằng giấy thấm và đặt trong túi nilon kín.

+ Đảm bảo các thông tin về bệnh nhân đã được điền đủ và đúng trong

các phiếu điều tra.

+ Bảo quản phiếu điều tra, giấy yêu cầu xét nghiệm trong một túi nilon

khác – không để chung với bệnh phẩm.

- Vận chuyển bệnh phẩm

Page 28: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

28

+ Báo trước cho phòng thí nghiệm biết kế hoạch và thời gian chuyển

bệnh phẩm (thời gian xuất phát, thời gian đến ước tính).

+ Sử dụng túi lạnh đã được làm lạnh tại -80oC, sử dụng khoảng 10 túi

giữ lạnh cho 1 thùng xốp cỡ 450x290x330mm (hoặc tương đương),

đảm bảo bệnh phẩm vẫn trong trạng thái đông, tránh tình trạng đông

tan băng trong quá trình vận chuyển làm ảnh hưởng đến chất lượng

bệnh phẩm và kết quả nghiên cứu.

+ Khi vận chuyển qua đường bưu điện hoặc công ty chuyển phát, tuân

thủ nghiêm ngặt quy trình đóng gói bệnh phẩm, tránh va đập đổ vỡ

trong quá trình vận chuyển.

- Quy định về thời điểm chuyển mẫu giữa các tuyến

Các mẫu bệnh phẩm này đều phải được chuyển về Trung tâm YTDP tỉnh rồi

tới phòng thí nghiệm Arbo của Viện Vệ sinh Dịch tễ theo tuần hoặc tháng, tùy

thuộc yêu cầu của nghiên cứu.

Tóm tắt sơ đồ vận chuyển và bảo quản mẫu máu

6.2. Phương pháp xét nghiệm:

Vi rút Chikungunya được xác định bằng phương pháp sau:

- 6.2.1 Phân lập vi rút Chikungunya:

Page 29: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

29

Dung dịch máu toàn phần của bệnh nhân nghi mắc Chikungunya được

dùng để phân lập vi rút (Kỹ thuật và các bước tiến hành như mô tả tại

mục tiêu 2).

- 6.2.2 Kỹ thuật PCR:

Huyết thanh của bệnh nhân nghi mắc Chikungunya được dùng để làm

xét nghiệm PCR (Kỹ thuật và các bước tiến hành như mô tả tại mục

tiêu 2).

7. Phân tích số liệu và viết báo cáo:

Số liệu được làm sạch và phân tích dựa trên các phần mềm máy tính MS

Excel và STATA 10.0 để nhập và phân tích dữ liệu. Kết quả được trình bày

dưới dạng các bảng, biểu đồ, bản đồ. Viết báo cáo theo mẫu quy định.

Page 30: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

30

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả sự phân bố quần thể của hai loài Aedes aegypti và Aedes

albopictus tại các điểm nghiên cứu.

Bảng 3.1. Một số thông tin cơ bản tại các điểm nghiên cứu

Stt Tỉnh Huyện Xã Số DCCN/nhà

Nhân khẩu mỗi gia đình

Diện tích nhà

vườn (m2)

1 Hà Tĩnh Huyện Hương Khê

-TT Hương Khê -Phú Phong -Hương Vịnh -Gia Phố

1,8 4 453

2 Quảng Trị

Huyện Hướng Hóa

-Tân Thành -TT Lao Bảo -Tân Long -Xã Thuận

2,0 4 528

3 Thừa Thiên Huế

Huyện Nam Đông

-Khe tre -Hương Hòa -Hương Phú -Hương Lộc

2,1 4 1089

4 Đắk Nông

Đắk Min -TT Đắk Min -Đắk Lao -Đắk Rla -Đức Mạnh

1,3 4 557

5 Long An Mộc Hóa -Bình Hòa Tây -Bình Hiệp -Thạnh Trị -Bình Tân

5,1 5 397

Để thực hiện mục tiêu 1, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra định kỳ

về côn trùng học tại 20 xã thuộc 5 tỉnh có biên giới với Lào và Cam Pu Chia

(Bảng 3.1). Kết quả điều tra của 4 đợt định kì trong 2 năm cho thấy có sự

khác biệt rất nhiều về số dụng cụ chứa nước trung bình giữa các tỉnh nghiên

cứu. Đặc biệt là Long An, số dụng cụ chứa nước (DCCN) trung bình bình

trong một gia đình khá lớn so với các địa bàn khác (5,1 dụng cụ/nhà) có thể

giải thích là do người dân có tập quán tích trữ nước trong nhiều chum vại, đây

Page 31: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

31

chính là điều kiện cho muỗi phát triển. Điều này cũng phù hợp với mật độ

muỗi và bọ gậy tương đối cao tại Long An. Không có sự khác biệt về nhân

khẩu của mỗi gia đình tại các tỉnh này. Tuy nhiên, diện tích nhà và vườn lại

khá khác biệt (rộng nhất là Huế: 1089m2/nhà và chật nhất là Long An:

397m2/nhà).

3.1.1. Phân bố chung tỷ lệ muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại các điểm

nghiên cứu.

Hình 3.1. Phân bố tỷ lệ muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại các điểm

nghiên cứu, 2011-2013

Hình 3.1 ở trên cho thấy, tại các điểm nghiên cứu có sự hiện diện của cả 2

loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus. Tỷ lệ phân bố chung muỗi Ae.

aegypti và Ae. albopictus tại cả 5 tỉnh tương ứng là 96,2% và 3,8%. Như vậy

tính chung trên các địa bàn được chọn trong nghiên cứu này, tỷ lệ muỗi Ae.

aegypti ghi nhận cao hơn hẳn so với muỗi Ae. albopictus.

Page 32: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

32

3.1.2. Phân bố riêng tỷ lệ muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus tại các điểm

nghiên cứu.

Chỉ số muỗi, bọ gậy hai loài Ae. aegypti và Ae. albopictus ở các tỉnh tham

gia nghiên cứu qua các đợt điều tra cắt ngang được phân tích trong các bảng

sau:

Bảng 3.2. Chỉ số loài muỗi Ae. aegypti tại các tỉnh 2012-2013

Chỉ số muỗi, bọ

gậy và DCCN

Ae. aegypti

Hà Tĩnh Quảng

Trị Huế Đắc Nông Long An

Muỗi

HI

(CI=95%)

21,4

(16-25,7)

15,7

(10,5-19,7)

7,61

(3,6-12,7)

53,6

(41-61,2)

47,3

(32,1-66,7)

DI

(CI=95%)

0,23

(0,12-0,4)

0,19

(0,13-0,25)

0,085

(0,04-0,15)

0,84

(0,34-1,19)

0,87

(0,45-1,25)

Bọ

gậy

CSNBG

(CI=95%)

46,6

(35,7-57,8)

14,9

(7,2-27,4)

12,5

(5,2-21,4)

8,1

(4,3-13,7)

49,3

(31,2-67,4)

CSMĐBG

(CI=95%)

4,76

(3,5-7,92)

3,2

(2,7-5,0)

3,0

(2,5-6,1)

1,6

(0,9-3,1)

13,3

(7,5-19,0)

DC

CN

CSDCBG

(CI=95%)

15,7

(12,3-19,6)

34,2

(30,3-38,9)

33,1

(26,5-38,1)

29,5

(23,4-34,5)

34,2

(30,3-38,9)

BI

(CI=95%)

46

(17-67)

34

(15-622)

18

(11-27)

136

(101-154)

183

(145-221)

Ghi chú: HI = chỉ số nhà có muỗi; DI = chỉ số mật độ muỗi; CSNBG = chỉ số nhà có bọ

gậy; CSMĐBG = chỉ số mật độ bọ gậy; CSDCBG = chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy;

BI = chỉ số Breteau.

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy tại tất cả các điểm dân cư thuộc 5 tỉnh đều có

sự hiện diện của loài muỗi Ae. aegypti. Chỉ số DI và HI ghi nhận cao nhất tại

Long An và Đăk Nông (lần lượt là 0,87 con/nhà; 47,3% và 0,84con/nhà;

53,6%). Kế sau đó là DI và HI của các tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Trị (lần lượt là

Page 33: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

33

0,23 con/nhà; 21,4% và 0,19 con/nhà; 15,7%). DI và HI ghi nhận ít nhất ở

Thừa Thiên Huế với lần lượt là 0,085 con/nhà và 7,61%. Chỉ số CSMĐBG và

CSNBG ghi nhận cao nhất tại Long An và Hà Tĩnh (lần lượt là 13,3 con/nhà;

49,3% và 4,76 con/nhà; 46,6%). Kế sau đó là CSMĐBG và CSNBG của các

tỉnh Quảng Trị (3,2 con/nhà; 14,9%), Huế (3 con/nhà; 12,5%) và Đắc Nông

(1,6 con/nhà; 8,1%). Chỉ số BI ghi nhận cao nhất tại Long An và Đăk Nông

lần lượt là 183 và 136. Kế sau đó là chỉ số BI của Hà Tĩnh và Quảng Trị lần

lượt là 46 và 34, ghi nhận BI thấp nhất tại Huế 18.

Bảng 3.3. Chỉ số loài muỗi Ae. albopictus tại các tỉnh 2012-2013

Chỉ số muỗi, bọ

gậy và DCCN

Ae. albopictus

Hà Tĩnh Quảng

Trị Huế Đắc Nông Long An

Muỗi

HI

(CI=95%)

8,4

(6,1-12,7)

5,7

(3,2-9,3)

12,1

(6,3-17,7)

9,7

(4,1-16,2)

3,2

(2,5-6,4)

DI

(CI=95%)

0,1

(0,06-0,18)

0,05

(0,03-0,2)

0,17

(0,11-0,21)

0,08

(0,02-0,12)

0,02

(0,01-0,05)

Bọ

gậy

CSNBG

(CI=95%)

16,6

(10,7-27,8)

6,9

(2,7-12,4)

10,5

(5,8-17,4)

4,1

(2,3-9,7)

3,5

(1,2-7,4)

CSMĐBG

(CI=95%)

1,01

(0,6-1,92)

1,4

(0,7-1,5)

2,81

(1,5-3,1)

0,05

(0,02-1,1)

0,2

(0,15-0,28)

DC

CN

CSDCBG

(CI=95%)

34,2

(23,1-59,6)

19,8

(10,3-28,9)

23,4

(10,3-38,9)

9,4

(6,4-14,5)

4,7

(3,1-8,9)

BI

(CI=95%)

12

(17-67)

15

(15-622)

8

(11-27)

5

(101-154)

4

(145-221)

Ghi chú: HI = chỉ số nhà có muỗi; DI = chỉ số mật độ muỗi; CSNBG = chỉ số nhà có bọ

gậy; CSMĐBG = chỉ số mật độ bọ gậy; CSDCBG = chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy;

BI = chỉ số Breteau.

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy các tỉnh điều tra trong 2 năm đều ghi nhận

được sự hiện diện của loài muỗi Ae. albopictus, tuy nhiên một số tỉnh ghi

Page 34: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

34

nhân tỷ lệ rất thấp. Chỉ số DI và HI ghi nhận cao nhất tại Huế và Hà Tĩnh ông

(lần lượt là 0,17 con/nhà; 12,1% và 0,1 con/nhà; 8,4%). Kế sau đó là DI và HI

của các tỉnh Đắk Nông và Quảng Trị (lần lượt là 0,08 con/nhà; 9,7% và 0,05

con/nhà; 5,7%). DI và HI ghi nhận ít nhất ở Long An với lần lượt là 0,02

con/nhà và 3,2%. Chỉ số CSMĐBG và CSNBG ghi nhận cao nhất tại Huế và

Hà Tĩnh (lần lượt là 2,81con/nhà; 10,5% và 1,01 con/nhà; 16,6%). Chi nhận

chỉ số CSMĐBG và CSNBG thấp nhất tại Đăk Nông lần lượt là 0,05 con/nhà

và 4,1%. Chỉ số BI ghi nhận cao nhất tại Quảng Trị và Hà Tĩnh lần lượt là 15

và 12. Kế sau đó là chỉ số BI của Huế và Đăk Nông lần lượt là 8 và 5, ghi

nhận BI thấp nhất tại Long An là 4.

3.1.3. Bản đồ phân bố 2 loại bọ gậy Aedes tại các điểm nghiên cứu.

Page 35: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

35

63%

37%

Hà Tĩnh (n=68)

89%

11%

Hà Tĩnh (n=28)

80%

20%

Quảng Trị (n=50)

87%

13%

Quảng Trị (n=31)

37%

63%

Huế (n=63)

76

%

24

%

Huế (n=29)

92%

8%

Đăk Nông (n=181)

78%

22%

Đăk Nông (n=64)

99%

1%

Long An (n=205)

99%

1%

Long An (n=163)

2012 - 2013 2013 - 2014

Chúgiải:

Ae.aegypti

Ae. albopictus

Hình 3.2. Phân bố và tỷ trọng 2 loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus

theo 2 giai đoạn 2012-2013 và 2013-2014

Tại cả 5 tỉnh, loài muỗi Ae.aegypti đề chiếm ưu thế hơn hẳn loài muỗi

Aedes albopictus (Hình 3.2) mặc dù các điểm điều tra có thể khác nhau về

sinh thái từ thị trấn đến nông thôn vùng biên giới phía tây. Duy nhất trong đợt

điều tra đầu tiên vào mùa mưa, do các ổ chứa nước tự nhiên vốn thích hợp với

Page 36: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

36

tập tính sinh sản của loài muỗi Aedes albopictus nên loài này có mật độ quần

thể địa phương (0,29 con/nhà) cao hơn Ae.aegypti (0,14 con/nhà).

3.1.3. Phân tích yếu tố liên quan tại các điểm nghiên cứu tới mật độ của 2

loài bọ gậy Ae. aegypti và Ae. albopictus.

3.1.3.1. Phân tích yếu tố liên quan từ các DCCN tới mật độ của 2 loài bọ

gậy Ae. aegypti và Ae. albopictus.

Bảng 3.4. Sự hiện diện 2 loại bọ gậy Aedes và nguy cơ đến từ các chủng loại

DCCN tại các điểm nghiên cứu.

DCCN Số

lượng

Ae. aegypti

(p<0.001 )

Ae. albopictus

(p= 0.002)

Đồng nhiễm

(p= 0.01)

Số lượng /

%

OR

(CI=95%)

Số lượng /

%

OR

(CI=95%)

Số lượng

/ %

OR

(CI=95%)

Bể nước 787 1006 (10,5%)

1,9 (1,4-2,3)

150

(6,1%)

1,2

(0,9-1,4)

161

(1,3%)

1,5

(1,2-2,0)

Bể cá 287 114

(1,2%)

1,58

(1,23-1,82)

40

(1,6%)

1,8

(1,5-2,4)

0

(0%)

ND

Phế thải 1331 1245

(13%)

0,33

(0,11-0,6)

725

(29,6%)

3,2

(2,7-3,8)

900

(7,5%)

2,4

(1,9-2,8)

Chậu

cảnh

316 246

(2,6%)

0,65

(0,2-0,8)

100

(4%)

0,6

(0,3-0,9)

104

(0,9%)

0,7

(0,4-1,1)

Lu/vại 3494 4046

(42,2%)

3,6

(2,9-4,5)

425

(17,3%)

1,6

(1,1-2,1)

465

(3,9%)

1,9

(1,4-2,5)

Lốp xe 178 384

(4%)

1,3

(0,9-1,7)

46

(1,9%)

2,7

(2,1-3,3)

102

(0,8%)

1,7

(1,3-2,3)

Xô/thùng 900 926 (9,7%)

0,99

(0,71-1,3)

330

(13,5%)

1,1

(0,7-1,5)

185

(1,5%)

1,5

(1,1-2,2)

Lọ hoa 178 54

(0,56%)

0,13

(0,09-0,21)

110

(4,5%)

0,63

(0,4-0,9)

104

(0,86%)

0,32

(0,12-0,47)

Thùng

Phi

10 574

(6%)

2,2

(1,7-2,8)

109

(4,4%)

1,2

(0,8-1,7)

41

(0,3%)

1,6

(1,2-2,3)

Bể cầu 233 33

(0,3%)

ND 0

(0%)

ND 0

(0%)

ND

Khác 653 959

(10%)

1,3

(0,9-1,6)

418

(17%)

1,4

(1,1-1,7)

790

(6,6%)

1,4

(0,9-1,7)

Total 6367 9588

(100%)

2453

(100%)

2852

(100%)

Page 37: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

37

Qua phân tích ở bảng trên cho thấy các dung cụ làm tăng khả năng có bọ

gậy Ae. aegypti nói chung trên các đại bàn nghiên cứu là tại bể nước bể cá,

lu/vại, lốp xe, thùng phi (P<0,001, OR>1). Các dung cụ làm tăng khả năng có

bọ gậy Ae. albopictus nói chung trên các địa bàn nghiên cứu là tại phế thải,

lu/vại, lốp xe, bể cá (P=0,002, OR>1). Các dung cụ làm tăng khả năng có cả 2

loài bọ gậy Aedes nói chung trên các đại bàn nghiên cứu là tại phế thải, thùng

phi (P=0,01 OR>1).

3.1.3.2. Phân tích yếu tố liên quan từ mùa vụ tới sự có mặt của của 2 loài

bọ gậy Aedes.

Bảng 3.5. Liên quan qua lại giữa bọ gậy Aedes trong các chủng loại DCCN,

2012-2013

Mùa vụ DCCN %

DCCN

%

DCCN

(+)

Nhà có

bọ gậy

(+)

OR

(CI=95%) p-value

Mùa hanh,

khô 1038 12,4% 28,3 18,7%

0,8

(0,56-1,04)

=0,3

Mùa nóng,

ẩm 7341 87,6 % 15,6 57,3%

17,5

(11,3-23,6) <0,001

Vào mùa nóng ẩm là yếu tố làm tăng khả năng để bọ gậy phát triển và

nguy cơ số nhà có bọ gậy của muỗi Aedes vào mùa này gấp 17,5 lần so với

mùa hanh, khô (p < 0,001).

3.1.4. Phân bố độ tập trung của bọ gậy theo dụng cụ chứa nước

Để đánh giá độ tập trung của bọ gậy tại các điểm nghiên cứu, chúng tôi

tiến hành điều tra vào mùa mưa với mỗi xã là 30 hộ gia đình, mỗi tỉnh điều tra

4 xã. Bọ gậy bắt được của từng loại DCCN được đếm và tính ra phần trăm

trong từng chủng loại. Độ tập trung bọ gậy theo dụng cụ chứa nước chính là ổ

bọ gậy của hai loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus.

Page 38: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

38

Bảng 3.6. Độ tập trung bọ gậy Aedes trong các chủng loại DCCN tại Hà

Tĩnh, 2012-2013

Dụng cụ chứa nước Bọ gậy

Quăng Aedes Ae. aegypti Ae. albopictus

Chủng loại Số

lượng %

Số lượng

% Số

lượng %

Số lượng

%

Bể nước 34 12,3 4 0,4 9 4,8 1 1,6

Bể cá cảnh 12 0,7 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Phế thải 52 18,8 108 10,1 5 2,6 6 9,5

Chậu cây

cảnh 1 0,4 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Chum/vại 93 33,7 206 19,3 45 23,8 15 23,8

Lốp xe 6 2,2 115 10,8 2 1,1 0 0,0

Xô/thùng 28 10,1 122 11,4 49 25,9 0 0,0

Lọ hoa 4 1,4 0 0,0 5 2,6 0 0,0

Bể cầu 0 0,0

0,0

0,0

0,0

Phuy 2 0,7 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Khác 54 19,6 512 48,0 74 39,2 41 65,1

Tổng cộng

Tại Hà Tĩnh, có đến 11 chủng loại DCCN được ghi nhận, phong phú về

chủng loại và đa dạng về kích cỡ. Tuy nhiên số lượng DCCN ghi nhận nhiều

nhất tại đây là chum vại (33,7%), phế thải (18,8%), bể nước (12,3%),

xô/thùng (10,1%).

Page 39: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

39

Ae. aegypti Ae. albopictus

Hình 3.3. Ổ bọ gậy nguồn Hà Tĩnh, 2012 - 2013

Tại Hà Tĩnh, bọ gậy Ae. aegypti tập trung chủ yếu các loại DCCN như

chum/vại (19,3%), phế thải (10,1%), lốp xe (10,8%), xô/thùng (9%) và các

loại DCCN khác. Ghi nhận bọ gậy Ae. albopictus tập trung tại nhiều chủng

loại hơn so với bọ Ae. aegypti, chủ yếu tại các DCCN như xô/thùng (25,9%),

chum/vại (23,8%), phế thải (2,6%), lọ hoa (2,6%) và các loại DCCN khác.

Bảng 3.7. Độ tập trung bọ gậy Aedes trong các chủng loại DCCN tại Quảng

Trị, 2012-2013

Dụng cụ chứa nước Bọ gậy

Quăng Aedes Ae. aegypti Ae. albopictus

Chủng loại Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bể nước 49 22,1 96 18,6 14 5,3 3 8,8

Bể cá cảnh 7 0,9 0 0,0 18 6,8 0 0,0

Phế thải 76 34,2 179 34,8 44 16,5 21 61,8 Chậu cây cảnh

15 6,8 17 3,3 9 3,4 0 0,0 Chum/vại

14 6,3 120 23,3 45 16,9 0 0,0 Lốp xe

9 4,1 49 9,5 3 1,1 4 11,8 Xô/thùng

22 9,9 35 6,8 20 7,5 5 14,7 Lọ hoa 9 4,1 0 0,0 32 12,0 1 2,9 Bể cầu

2 0,9 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Phuy

3 1,4 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Khác

21 9,5 19 3,7 81 30,5 0 0,0

Tổng cộng 222 100,0 515 100,0 266 100,0 34 100,0

Page 40: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

40

Tại Quảng Trị, cũng có đến 11 chủng loại DCCN được ghi nhận, phong

phú về chủng loại và đa dạng về kích cỡ. Tuy nhiên số lượng DCCN ghi nhận

nhiều nhất tại đây là phế thải (34,2%), bể nước (22,1%), xô/thùng (9,9%),

chậu cây cảnh (6,8%) và chum vại (6,3%).

Ae. aegypti Ae. albopictus

Hình 3.4. Ổ bọ gậy nguồn Quảng Trị, 2012 - 2013

Tại Quảng Trị, bọ gậy Ae. aegypti tập trung chủ yếu các loại DCCN như

phế thải (34,8%), chum/vại (23,3%), bể nước (18,6%), lốp xe (9,5%),

xô/thùng (9%) và các loại DCCN khác. Ghi nhận bọ gậy Ae. albopictus tập

trung tại nhiều chủng loại hơn so với bọ Ae. aegypti, chủ yếu tại các DCCN

như chum/vại (16,9%), phế thải (16,5%), xô/thùng (9%), lọ hoa (12%) và các

loại DCCN khác.

Page 41: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

41

Bảng 3.8. Độ tập trung bọ gậy Aedes trên các chủng loại DCCN tại Huế,

2012-2013

Dụng cụ chứa nước Bọ gậy

Quăng Aedes Ae. aegypti Ae. albopictus

Chủng loại Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bể nước 50 16,4 28 12,3 10 1,3 4 2,7

Bể cá cảnh 17 3,9 7 3,1 0 0,0 0 0,0

Phế thải 73 24,0 52 22,8 470 59,7 75 51,4

Chậu cây cảnh 40 13,2 8 3,5 82 10,4 31 21,2

Chum/vại 30 9,9 40 17,5 9 1,1 0 0,0

Lốp xe 8 2,6 27 11,8 23 2,9 5 3,4 Xô/thùng

50 16,4 40 17,5 100 12,7 7 4,8 Lọ hoa

15 4,9 4 1,8 23 2,9 2 1,4 Bể cầu 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Phuy

3 1,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Khác 23 7,6 22 9,6 70 8,9 22 15,1

Tổng cộng 304 100,0 228 100,0 787 100,0 146 100,0 Tại Huế DCCN được ghi nhận phong phú về chủng loại và đa dạng về kích

cỡ. Số lượng DCCN ghi nhận nhiều nhất tại đây là phế thải (24%), xô/thùng

(16,4%), bể nước (16,4%), chậu cây cảnh (13,2%) và bể cá cảnh (3,9%).

Ae. aegypti Ae. albopictus

Hình 3.5. Ổ bọ gậy nguồn Huế, 2012 - 2013

Page 42: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

42

Tại Huế, bọ gậy Ae. aegypti tập trung chủ yếu các loại DCCN như phế thải

(22,8%), chum/vại (23,3%), bể nước (18,6%), lốp xe (9,5%), xô/thùng (9%)

và các loại DCCN khác. Ghi nhận bọ gậy Ae. albopictus tập trung tại nhiều

chủng loại hơn so với bọ Ae. aegypti, chủ yếu tại các DCCN như chum/vại

(16,9%), phế thải (16,5%), xô/thùng (9%), lọ hoa (12%) và các loại DCCN

khác.

Bảng 3.9. Độ tập trung bọ gậy Aedes trên các chủng loại DCCN tại Đắk

Nông, 2012-2013

Dụng cụ chứa nước Bọ gậy

Quăng Aedes Ae. aegypti Ae. albopictus

Chủng loại Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bể nước 24 11,2 2 2,0 0 0,0 0 0,0

Bể cá cảnh 20 0,9 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Phế thải

52 24,3 14 14,3 0 0,0 38 25,3 Chậu cây cảnh

5 2,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Chum/vại

14 6,5 23 23,5 0 0,0 23 15,3 Lốp xe

8 3,7 0 0,0 5 62,5 0 0,0 Xô/thùng 53 24,8 9 9,2 0 0,0 10 6,7 Lọ hoa

5 2,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Bể cầu

0 0,0 0,0 0,0 0,0 Phuy 30 14,0 39 39,8 2 25,0 51 34,0 Khác

21 9,8 11 11,2 1 12,5 28 18,7

Tổng cộng 214 100,0 98 100,0 8 100,0 150 100,0

Tại Đăk Nông, có 11 chủng loại DCCN được tìm thấy tại các điểm điều tra,

trong đó chủng loại nhiều nhất là xô/thùng (24,8%), phế thải (24,3%), phuy

(14%), bể nước (11,2%) và chum/vại (6,5%).

Page 43: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

43

Ae. aegypti Ae. albopictus

Hình 3.6. Ổ bọ gậy nguồn Đắk Nông, 2012 - 2013

Tại Đắc Nông, bọ gậy Ae. aegypti tập trung chủ yếu các loại DCCN như

phuy (40%), chum/vại (24%), phế thải (14%), xô/thùng (9%) và các loại

DCCN khác. Ghi nhận bọ gậy Ae. albopictus tập trung tại nhiều chủng loại

hơn so với bọ Ae. aegypti, chủ yếu tại các DCCN như lốp xe (63%), phuy

(25%) và các loại DCCN khác.

Page 44: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

44

Bảng 3.10. Độ tập trung bọ gậy Aedes trên các chủng loại DCCN tại Long

An, 2012-2013

Dụng cụ chứa nước Bọ gậy

Quăng Aedes Ae. aegypti Ae. albopictus

Chủng loại Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bể nước 2 0,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Bể cá cảnh 2 0,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Phế thải 16 2,5 28 1,0 0 0,0 5 6,7

Chậu cây cảnh 3 0,5 9 0,3 0 0,0 1 1,3

Chum/vại 555 87,1 2433 87,4 0 0,0 31 41,3

Lốp xe 5 0,8 21 0,8 0 0,0 6 8,0 Xô/thùng

29 4,6 250 9,0 0 0,0 16 21,3 Lọ hoa

3 0,5 3 0,1 0 0,0 0 0,0 Bể cầu

0 0,0 0,0 0,0 0,0 Phuy

9 1,4 38 1,4 0 0,0 16 21,3 Khác 13 2,0 2 0,1 0 0,0 0 0,0

Tổng cộng 637 100,0 2784 100,0 0 0,0 75 100,0 Tại Long An, chum vại là loại DCCN được tìm thấy nhiều nhất tại các điểm

điều tra chiếm 87,1%, ít hơn là các loại DCCN khác như xô/thùng 4,6%, phế

thải (2,5%), phuy (1,4%) và các loại DCCN khác.

Ae. aegypti Ae. albopictus

0

Hình 3.7. Ổ bọ gậy nguồn Long An, 2012 - 2013

Page 45: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

45

Tại Long An, chỉ ghi nhận có mặt của bọ gậy Ae. aegypti, loại bọ gậy này

tại đây tập trung chủ yếu các loại DCCN như chum/vại (87,4%), thùng (9%),

phế thải (1%) và phuy (1%).

3.2. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên quần thể muỗi

Aedes aegypti và Aedes albopictus thu được từ các điểm nghiên cứu.

3.2. 1. Kết quả xét nghiệm xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya

trên quần thể muỗi Aedes aegypti thu được từ các điểm nghiên cứu.

3.2. 1.1. Kết quả xét nghiệm.

Bảng 3.11. Phân bố muỗi Ae. aegypti theo địa bàn nghiên cứu, 2012-2013

Khu vực Tỉnh Huyện

Số lượng

muỗi

Ae. aeg

Phía Bắc Hà Tĩnh Hương Khê 55

Miền Trung Huế A lưới 7

Quảng Trị Hướng Hóa 64

Tây Nguyên Đắk Nông Đắc Min 285

Miền Nam Long an Mộc Hóa 580

Tổng cộng 991

Tổng cộng có 991 cá thể muỗi Aedes aegypti thu thập trên thực địa để xác

định sự có mặt của vi rút Chikungunya trong thời gian nghiên cứu. Số lượng

muỗi thu thập được nhiều nhất tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An 580 con Ae.

aegypti. Kế đến là số lượng muỗi thu được tại Đắc Min, Đắk Nông 285 con

Ae. aegypti, các tỉnh còn lại là Huế, Quảng Trị, Hà Tĩnh và Huế ghi nhận số

muỗi Ae. aegypti lần lượt là 64, 55 và 7 con.

Page 46: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

46

Bảng 3.12. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên quần thể muỗi

Ae. aegypti bằng phương pháp xét nghiệm RT-PCR theo địa bàn nghiên cứu,

2012-2013

Tỉnh Huyện Xã

Số lượng

muỗi

Mẫu muỗi (+)

CHIKV bằng

RT-PCR

Ae.

aegypti

Ae.

aegypti

Hà Tĩnh Hương Khê -TT Hương Khê -Phú Phong -Hương Vịnh -Gia Phố

55 0

Huế A lưới -Tân Thành -TT Lao Bảo -Tân Long -Xã Thuận

7 0

Quảng Trị Hướng Hóa -Khe tre -Hương Hòa -Hương Phú -Hương Lộc

64 0

Đắk Nông Đắc Min -TT Đắk Min -Đắk Lao -Đắk Rla -Đức Mạnh

285

1- Đắk Lao

Long an Mộc Hóa -Bình Hòa Tây -Bình Hiệp -Thạnh Trị -Bình Tân

580

1 -Thạnh Trị

Tổng cộng 991 2

Page 47: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

47

Hình 3.8. Hình ảnh mẫu muỗi Ae. aegypti dương tính bằng phương pháp xét

nghiệm Real time PCR

Sử dụng phương pháp xét nghiệm RT-PCR, toàn bộ 991 cá thể muỗi Ae.

aegypti thu thập trong quá trình điều tra đã được xét nghiệm tại phòng thí

nghiệm tương tác tế bào vật chủ - vi rút, trung tâm nghiên cứu công nghệ sinh

học về mầm bệnh, trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học Monpellier-Cộng

Hòa Pháp. Kết quả cho thấy đã xác định được 2 cá thể muỗi (+) với vi rút

Chikungunya tại tỉnh Đắc Nông và Long An, các mẫu còn lại đều âm tính với

vi rút này. Để khẳng định chắc chắn kết quả phát hiện được, hai mẫu dương

tính bằng phương pháp RT-PCR tiếp tục được xét nghiệm bằng phương pháp

realtime PCR cũng tại phòng thí nghiệm trên và kết quả một lần nữa khẳng

định sự có mặt của vi rút chikungunya ở hai cá thể muỗi này (Hình 3.8).

Page 48: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

48

3.2. 1.2. Một số thông tin chi tiết có lien quan đến các mẫu muỗi Ae.

aegypti (+) với Chikungunya.

Vị trí địa lý trên bản đồ:

Hình 3.9. Bản đồ địa lý điểm thu thập mẫu muỗi Ae. aegypti dương tính

Hình 3.9 cho thấy 2 cá thể muỗi Ae. aegypti dương tính với vi rút

Chikungunya thu thập được trong nghiên cứu này nằm tại 2 điểm thuộc 2 xã

biên giới giữa Việt Nam và Campuchia thuộc tỉnh Long An và Đắc Nông.

Các thông tin có liên quan cụ thể như sau:

a) Thông tin liên quan đến mẫu số 1:

- Ngày thu thập mẫu: 15/11/2012

- Địa điểm thu thập: Xã Đắk Lao, huyện Đăk Min, tỉnh Đăk Nông (Hình 3.9).

- Người thu thập mẫu: cán bộ Viện Vệ sinh tễ Trung ương và Trung tâm Y tế

Dự phòng tỉnh Đắc Nông

Page 49: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

49

- Một vài đặc điểm về địa lý nơi thu thập được mẫu Ae. aegypti (+) với vi rút

Chikungunya:

Điểm thu thập nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đăk Nông, cách Thị xã Gia

Nghĩa 60 km theo đường quốc lộ 14. Phía bắc giáp huyện Cư Jút; Đông giáp

huyện Krông Nô; phía Nam giáp huyện Đăk Song; Tây giáp tỉnh Muldulkiri;

Vương quốc Campuchia. Tại đây chủ yếu là đất đỏ badan, thích hợp với cây

cà phê, hồ tiêu và nhiều loại cây nông, công nghiệp khác. Tại đây có 19 dân

tộc khác nhau, trong đó dân tộc chiếm 80,08% dân số toàn huyện, dân tộc

thiểu số phần lớn là dân tộc M’Nông, dân tộc Ê đê, Mạ, Tày, Nùng, Dao, H’

Mông…và dân tộc thiểu số khác. Đăk Mil là huyện có vị trí quan trọng về

kinh tế, văn hóa, chính trị, quốc phòng an ninh của tỉnh Đăk Nông. Hàng

năm, huyện Đak Mil có ghi nhận ca bệnh SXHD, trung bình khoảng 100

ca/năm. Riêng tại xã Đắk Lao, trung bình số ca mắc SXHD lâm sàng trong

giai đoạn 5 năm gần đây khoảng 6,7 ca/năm, không ghi nhận ổ dịch SXHD

lớn mang tính tập trung.

- Tình hình dịch bệnh tại thời điểm thu thập muỗi:

Đây là đợt thu thập mẫu muỗi định kì trong năm của đề tài vào tháng

11/2012. Tại thời điểm thu thập mẫu không có ca bệnh nghi ngờ

SXHD/chikunngunya hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nào được phát hiện và báo

cáo. Thu thập muỗi ngẫu nhiên tại 30 hộ gia đình trong xã. Các nhóm điều tra

thu thập bằng máy hút đeo vai.

- Thời tiết lúc thu thập muỗi: Khí hậu tại đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt

là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng

11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm, lượng mưa trung bình năm

2.513 mm. Như vậy vào thời điểm thu thập muỗi vào tháng 11 là cuối mùa

mưa.

b) Mẫu 2:

Page 50: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

50

- Ngày thu thập: 21/11/2012

- Địa điểm thu thập: Xã Thạnh Trị, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An (Hình 3.9)

- Người thu thập mẫu: cán bộ Viện Vệ sinh tễ Trung ương và Trung tâm Y tế

Dự phòng tỉnh Đắc Nông

- Một vài đặc điểm về địa lý nơi thu thập được mẫu Ae. aegypti (+) với vi rút

Chikungunya:

Điểm thu thập được mẫu Ae. aegypti dương tính với vi rút Chikungunya

nằm cách thành phố Tân An, Long An khoảng 70 km, là huyện thuộc vùng

Đồng Tháp Mười, hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Ngày 18 tháng

3 năm 2013, một phần diện tích và dân số của huyện Mộc Hóa bao gồm thị

trấn Mộc Hóa và một số xã lân cận được tách ra để thành lập mới thị Kiến

Tường trực thuộc tỉnh Long An. Trên bản đồ hiện tại Mộc Hoá nằm về phía

bắc tỉnh Long An có đường biên giới giáp Campuchia dài 39 km. Mộc Hóa

từng là tỉnh lỵ của tỉnh Kiến Tường cũ trong giai đoạn 1956-1975 dưới

thời Việt Nam Cộng hòa (tỉnh lỵ có tên là "Mộc Hóa"). Năm 1976, tỉnh Kiến

Tường bị giải thể và sáp nhập vào tỉnh Long An. Sau 37 năm bị mất tên gọi

hoàn toàn, vào năm 2013, địa danh Kiến Tường giờ đây xuất hiện trở lại khi

trở thành tên gọi của một thị xã mới được thành lập của tỉnh Long An: thị xã

Kiến Tường. Hàng năm, huyện Mộc Hóa có ghi nhận ca bệnh SXHD, trung

bình khoảng 160-204 ca/năm. Riêng tại xã Thạnh Trị, trung bình số ca mắc

SXHD lâm sàng trong giai đoạn 5 năm gần đây khoảng 15,9 ca/năm, không

ghi nhận ổ dịch SXHD lớn mang tính tập trung.

- Tình hình dịch bệnh tại thời điểm thu thập muỗi:

Đây là đợt thu thập mẫu muỗi định kì trong năm của đề tài vào tháng

11/2012. Tại thời điểm thu thập mẫu không có ca bệnh nghi ngờ

SXHD/chikunngunya hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nào được phát hiện và báo

Page 51: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

51

cáo. Thu thập muỗi ngẫu nhiên tại 30 hộ gia đình trong xã. Các nhóm điều tra

thu thập bằng máy hút đeo vai.

- Thời tiết vào lúc thu muỗi: Khí hậu tại đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt

là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô thường kéo dài từ 4 đến hết 11, còn lại là

mùa mưa. Như vậy vào thời điểm thu thập muỗi là cuối mùa khô.

3.2. 2. Kết quả xét nghiệm xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya

trên quần thể muỗi Aedes albopictus thu được từ các điểm nghiên cứu.

Bảng 3.13. Phân bố muỗi Ae. albopictus theo địa bàn nghiên cứu, 2012-2013

Khu vực Tỉnh Huyện

Số lượng

muỗi

Ae. alb

Phía Bắc Hà Tĩnh Hương Khê 19

Miền Trung Huế A lưới 85

Quảng Trị Hướng Hóa 6

Tây Nguyên Đắk Nông Đắc Min 3

Miền Nam Long an Mộc Hóa 0

Tổng cộng 113

Tổng cộng có 113 cá thể muỗi Aedes albopictus thu thập trên thực địa để xác

định sự có mặt của vi rút Chikungunya trong thời gian nghiên cứu. Số lượng

muỗi thu thập được nhiều nhất tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế 85 con. Kế

đến là số lượng muỗi thu được tại Hương Khê, Hà Tĩnh 19 con, các tỉnh còn

lại là Quảng Trị, Đăk Nông ghi nhận số muỗi Ae. aegypti lần lượt là 6 và 3

con. Không ghi nhận sự có mặt của muỗi Ae. agypti tại Long An vào thời

điểm nghiên cứu.

Page 52: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

52

Bảng 3.14. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên quần thể muỗi

Ae. albopictus theo địa bàn nghiên cứu, 2012-2013

Tỉnh Huyện Xã

Số lượng

muỗi

Mẫu muỗi

(+) CHIKV

(%)

Ae.

albopictus

Ae.

albopictus

Hà Tĩnh Hương Khê -TT Hương Khê -Phú Phong -Hương Vịnh -Gia Phố

19 0

Huế A lưới -Tân Thành -TT Lao Bảo -Tân Long -Xã Thuận

85 0

Quảng Trị Hướng Hóa -Khe tre -Hương Hòa -Hương Phú -Hương Lộc

6 0

Đắk Nông Đắc Min -TT Đắk Min -Đắk Lao -Đắk Rla -Đức Mạnh

3 0

Long an Mộc Hóa -Bình Hòa Tây -Bình Hiệp -Thạnh Trị -Bình Tân

0 0

Tổng cộng 113 0

Không ghi nhận được cá thể muỗi Ae. albopictus nào (+) với vi rút Chik

bằng các xét nghiệm PCR và Real time PCR (Bảng 3.14).

Page 53: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

53

3.2. 3. Kết quả xét nghiệm xác định sự có mặt của vi rút Dengue trên

quần thể muỗi Aedes thu được từ các điểm nghiên cứu.

Bảng 3.15. Xác định sự có mặt của vi rút Dengue trên quần thể muỗi Aedes

theo địa bàn nghiên cứu, 2012-2013

Khu vực Tỉnh Huyện

Số lượng

muỗi

Mẫu muỗi (+)

DENV (%)

Ae.

aeg

Ae.

Alb

Ae.

aeg

Ae.

alb

Phía Bắc Hà Tĩnh Hương Khê 55 19 1D1

Miền

Trung

Huế A lưới 7 85

Quảng Trị Hướng Hóa 64 6 2D1

Tây

Nguyên

Đắk Nông Đắc Min 285 3 1 D1

1 D4

Miền Nam Long an Mộc Hóa 580 0 3 D2

1D4

Tổng cộng 991 113 6 3

Ngoài ra nhóm nghiên cứu còn xác đinh sự có mặt của vi rút Dengue từ

các mẫu muỗi Aedes đã thu thập được. Kết quả cho thấy đã tìm thấy vi rút

Dengue típ 1,2 và 4 trên muỗi Ae. aegypti. Và đăcn biệt hơn đã xác định được

vi rút Dengue típ 1 từ mẫu muỗi Ae. albopictus tại Hà Tĩnh và Quảng Trị.

3.3. Xác định sự có mặt của vi rút Chikungunya trên bệnh nhân nghi

mắc tại các điểm nghiên cứu.

3.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân nghi mắc Chikungunya

tại các điểm nghiên cứu (n=558).

3.3.1.1. Phân bố theo địa bàn nghiên cứu (n=558).

Page 54: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

54

Bảng 3.16. Phân bố ca bệnh nghi mắc Chikungunya theo địa điểm nghiên

cứu, 2012-2013

Stt Địa điểm theo

tỉnh Năm 2012 Năm 2013 Tổng số

1 Hà Tĩnh 51 49 100

2 Quảng Trị 46 51 97

3 Thừa Thiên Huế 48 43 91

4 Đắc Nông 67 61 128

5 Long An 74 68 142

Tổng cộng 286 272 558

Trong hai năm 2012 - 2013, nhóm nghiên cứu đã lấy và tiến hành xét

nghiệm 558 mẫu máu nghi mắc bệnh Chikungunya bằng phương pháp PCR,

trong đó năm 2012 xét nghiệm 286 mẫu và năm 2013 xét nghiệm 272 mẫu.

Tuy nhiên tất cả các trường hợp trên đều cho kết quả âm tính với vi rút Chik.

3.3.1.2. Phân bố theo giới (n=558).

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ ca bệnh nghi mắc Chikungunya theo giới (n=213)

Page 55: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

55

Nhìn vào biểu đồ ta thấy chỉ có sự chênh lệnh nhỏ về tỷ lệ bệnh nhân nghi

mắc bệnh được tiến hành điều tra dịch tễ học giữa 2 giới. Trong đó nam giới

có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới, với 54,6% ở nam và 45,4% ở nữ.

3.3.1.3. Phân bố theo tuổi (n=558).

Biểu đồ 3.11. Phân bố ca bệnh theo nhóm tuổi

Biểu đồ cho thấy số ca nghi mắc bệnh Chikungunya gặp ở tất cả các nhóm

tuổi, trong đó phần lớn các ca tập trung ở lứa tuổi từ 15 trở lên (với 89,9%).

Trong số các nhóm tuổi ở trên thì nhóm tuổi từ 30 đến 34 tuổi là nhóm có số

ca mắc cao nhất, với 76 ca bệnh, chiếm 13,6% tổng số ca. Nhóm tuổi từ 0 đến

4 tuổi nhóm tuổi có số ca mắc thấp nhất, mỗi nhóm chỉ có 8 trường hợp

bệnh, chiếm 1,43%.

Nhóm tuổi

Ca bệnh

Page 56: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

56

3.3.2. Kết quả xác định vi rút Chikungunya trên các mẫu huyết thanh

của bệnh nhân nghi mắc Chikungunya

Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm xác định vi rút Chikungunya trên mẫu huyết

thanh bệnh nhân nghi mắc, 2012-2013

STT Địa điểm theo tỉnh Số mẫu Kết quả xét

nghiệm Chik

1 Hà Tĩnh 100 (-)

2 Quảng Trị 97 (-)

3 Thừa Thiên Huế 91 (-)

4 Đắc Nông 128 (-)

5 Long An 142 (-)

Tổng cộng 558

Các mẫu xét nghiệm được tiến hành bằng phương pháp PCR tại phòng thí

nghiệm của trường đại học Monperllier- Cộng Hòa Pháp. Trong cả 558 mẫu

huyết thanh được xét nghiệm, tất cả đều âm tính vi rút Chikungunya.

Page 57: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

57

CHƯƠNG IV

BÀN LUẬN

4.1. Phân bố quần thể muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus.

Nghiên cứu này đã cho thấy sự có mặt của cả hai loài muỗi Ae. aegypti và

Ae. albopictus tại các thực địa nghiên cứu (trừ Long An không bắt được muỗi

Ae. albopictus). Tuy nhiên phân bố của chúng không tương đồng tại các điểm

dân cư khác nhau trong nghiên cứu. Đã có một số nghiên cứu tại các khu vực

phía Nam, Miền Trung, Tây nguyên và Miền Bắc xác định phân bố véc tơ

muỗi Aedes [2],[3],[4],[5],[6]. Các nghiên cứu đều có nhận định chung là loài

muỗi Ae. aegypti thường ưa trú đậu trong nhà và sinh sản tại các dụng cụ

chứa nước (DCCN) nhân tạo (lọ hoa, bể nước, chum vại, chậu cây cảnh...)

gần gũi với con người vì thế thường có mặt tại các khu vực nội đô thì muỗi

Ae. albopictus lại trú đậu ngoài nhà và sinh sản trong các DCCN nhân tạo

(hốc cây, phế thải, kẽ lá đọng nước...) vì thế thường có mặt tại các khu ngoại

thành - nơi có thảm thực vật đa dạng và phong phú. Một điều tra cắt ngang

khác tại Lào Cai, Cao Bằng, Phú Thọ, Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang

được tiến hành bởi văn khoa côn trùng và động vật Y học – Nihe cho thấy

trong nhiều năm gần đây sự lưu hành của muỗi Ae. albopictus với mật độ cao

và lấn át hoàn toàn mật độ muỗi Ae. aegypti. Ngoài ra, tại rất nhiều tỉnh hiện

nay, muỗi Ae. albopictus có phân bố rộng và có xu hướng lan tới các vùng

bán nội và ngoại thành. Nghiên cứu của Trần Văn Tiến và cs (2003) cho thấy

muỗi Ae. albopictus lưu hành rộng rãi ở nhiều địa phương và các vùng dân cư

khác nhau nhất là khu vực ngoại thành nơi có nhiều cây xanh bao phủ, ổ bọ

gậy của loài muỗi này ghi nhận chủ yếu từ các dụng cụ chứa nước tự nhiên,

phong phú về chủng loài. Trong khi ấy muỗi Ae. aegypti thường xuất hiện ở

khu vực đô thị hóa và nội thành - nơi có mật độ dân cư đông và ổ bọ gậy

nguồn được tìm thấy thường là các loài dụng cụ chứa nước nhân tạo. Kết quả

Page 58: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

58

của nghiên cứu này cũng giống với nhận định của các nhà khoa học trước đây

trên thế giới và phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu trước đó tại Việt

Nam. Đó là có sự hiện diện của 2 loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus và

quần thể muỗi Ae. albopictus đang có xu hướng trội hơn quần thể Ae. aegypti

tại nhiều khu vực dân cư khác nhau, nhất là khu vực nông thôn. Tại thành thị,

mật độ muỗi (DI) Ae. aegypti (0,21 con/nhà) cao hơn DI của vùng đệm (0,13)

và ngoại thành (0,03). Nếu chỉ tính riêng chỉ số DI của muỗi Ae. aegypti này,

thì tại một số điểm trong nghiên cứu này vẫn chưa phải là cao. Tuy nhiên, xác

định DI của muỗi Ae. albopictus lại thấy rất cao, DI của Ae. albpictus cao

nhất tại ngoại thành (0,36 con/nhà), tiếp đó là nội thành (0,3 con/nhà) và vùng

đệm (0,27 con/nhà).

Trong các điểm dân cư khác nhau được tiến hành nghiên cứu, khu vực

thành thị và nông thôn ghi nhận DI và nhà có muỗi (HI) trung bình cho cả hai

loài Aedes tương đối cao so với khu vực vùng đệm. Điều này có thể lý giải

rằng khu nội thành dân cư đông đúc, chật hẹp, thiếu ánh sáng và nhiều DCCN

nhân tạo là điều kiện thích hợp cho đàn muỗi Aedes phát triển. Khu vực ngoại

thành dân cư thưa thớt nhưng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt nghèo nàn,

người dân vẫn phải tàng trữ nước trong bể lớn, chum, vại... cũng là điều kiện

cho đàn muỗi phát triển. Tại ngoại thành ở rất nhiều thời điểm điều tra cắt

ngang không ghi nhận sự có mặt của muỗi Ae. aegypti tuy nhiên DI Ae.

albopictus lại rất cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn cho thấy DI Ae.

albopictus không chỉ cao ở khu vực ngoại thành phố, vùng đệm nơi mà thảm

thực vật phong phú, mà còn vào nhiều quý muỗi Ae. albopictus được ghi nhận

có mật độ tương đối cao tại khu vực nội thành. Điều này có thể giải thích

bằng việc khả năng thích nghi tuyệt vời của muỗi Ae. albopictus trong nhiều

khu vực dân cư, môi trường khác nhau.

Hiện nay, mật độ muỗi Aedes tại thực địa là một trong các chỉ số chính

đánh giá nguy cơ bùng phát dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue, tuy nhiên việc

Page 59: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

59

xác định ngưỡng này là bao nhiêu đang gặp rất nhiều trở ngại bởi khả năng

lây truyền bệnh này ngoài mật độ muỗi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

khác nữa như: khu vực dân cư khác nhau, yếu tố khí hậu, thời tiết, nhóm

người điều tra và tỷ lệ có kháng thể vi rút Dengue của cộng đồng. Vì vậy,

việc sử dụng ngưỡng nguy cơ bằng chỉ số MDM Aedes của từng quốc gia,

từng địa phương vẫn chỉ là con số tương đối và còn đang được tranh luận. Do

chỉ số muỗi như DI và HI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vậy nên nhiều quốc

gia lại sử dụng BI, CSNBG và CSDCBG để xác định ngưỡng nguy cơ lan

truyền dịch bệnh CHIK. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số muỗi trưởng thành

hay chỉ số bọ gậy thì việc xác định ngưỡng cũng đều rất khó khăn, nhưng nó

vẫn là chỉ số có ý nghĩa cho việc cảnh báo sớm, để đưa ra hoạt động phòng

chống chủ động ngay trước mùa dịch, nếu như ta loại bỏ được một số yếu tố

tác động vào làm sai lệch kết quả trong quá trình điều tra. Một số nước trong

khu vực lấy chỉ số nhà có muỗi (HI) ≤ 1% xem như là ngưỡng an toàn để

ngăn chặn dịch bệnh. Tuy nhiên, ngưỡng chỉ số véc tơ nguy cơ lan truyền

dịch bệnh chỉ là một mắt xích trong cơ chế lây truyền bệnh, ngoài muỗi

truyền thì dịch bệnh xảy ra hay không còn phụ thuộc vào nguồn vi rút

Dengue. Tại Singapore, dịch xảy ra khi chỉ số nhà có muỗi (HI) xuống dưới

1%, ngược lại các nhà nghiên cứu từ Fortaleza, Brazil, chỉ ra rằng dịch SXHD

chưa bao giờ xảy ra khi chỉ số nhà có muỗi ở dưới ngưỡng 1%.

Khí hậu tại Việt Nam rất khác biệt giữa các vùng miền, với đặc điểm của

khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều vào mùa hè và lạnh, khô vào

mùa đông. Điều kiện thuận lợi nhất cho muỗi phát triển là từ tháng 5 đến cuối

tháng 10 tại khu vực Miền Bắc, tại khu vực Miền Nam, Tây nguyên và Miền

Trung hoạt động của muỗi dài hơn do không có mùa đông. Đây cũng là

những tháng mà khả năng bùng nổ của dịch bệnh do muỗi Aedes truyền cao

nếu không giám sát đầy đủ và đưa ra những cảnh báo kịp thời trên địa bàn

Thành phố. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ số muỗi cao tại các điểm

Page 60: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

60

nghiên cứu cao vào mùa mưa (P<0,001) so với mùa hanh, khô. Các nhà khoa

học trên thế giới đã chứng minh rằng có một mối tương quan giữa mật độ

muỗi Aedes cao và sự bùng phát dịch do muỗi truyền sau đó. Chẳng hạn như

dịch bệnh SXHD, khi mật độ muỗi tăng lên cao thì khoảng 3-4 tuần sau đó sự

ghi nhận ca bệnh cũng tăng lên. Ở khu vực Miền Bắc chúng ta có thể thấy ca

bệnh ghi nhận vẫn còn tương đối cao vào đầu quý IV mặc dù thời tiết đã mát

mẻ và khô hơn, tuy nhiên đó là hệ quả của sự phát triển đàn muỗi véc tơ trước

đó. Điều này có thể giải thích rằng, tại Viêt Nam các quý II và III khí hậu

nóng và mưa nhiều phù hợp với sự phát triển và sinh sôi của đàn muỗi hơn so

với quý I và IV. Từ đó kết quả thu được cũng đồng nghĩa với số lượng muỗi

thu được từ mùa mưa nhiều hơn so với mùa khô tại đa số các điểm nghiên

cứu.

Xác định ổ bọ gậy nguồn là xác định những DCCN nào cung cấp nhiều bọ

gậy Aedes nhất để ưu tiên tiến hành xử lý trước trong vụ dịch là việc làm rất

quan trọng trong bối cảnh nguồn nhân lực và vật lực của chương trình phòng

chống SXHD quốc gia còn hạn hẹp. Trong nghiên cứu này chỉ ra rằng, mỗi

một vùng dân cư khác nhau sẽ có một vài chủng loại DCCN là nơi cung cấp

nhiều bọ gậy nhất. Tại Miền Nam, người dân có thói quen sử dụng lu/khạp

tích trữ nước ăn và sinh hoạt, do vậy số DCCN ghi nhận tại Long An là rất

lớn và chủ yếu là lu/khạp. Xuyên suốt cả 2 mùa thời tiết khác nhau và một số

điểm dân cư cho thấy lu/khạp, phế thải là DCCN quan trọng, cung cấp số

lượng bọ gậy nhiều nhất. Ngoài ra còn có những loại DCCN khác cũng là

OBGN quan trọng như khu vực ngoại thành là bể nước sinh hoạt; thùng phuy

và chậu cây cảnh. Trước đó Phong và cộng sự điều tra tại Hà Nội (1999) đã

đưa ra kết quả, OBGN quan trọng của muỗi Aedes ở phía đông của Hà Nội là

bể nước sinh hoạt, tuy nhiên ở phía nam của Hà Nội lại là lọ hoa. Tại Thừa

Thiên Huế (1996), OBGN phân bố khá đều ở nhiều chủng loại DCCN khác

nhau như bẫy kiến (35%), bể (21%), lu khạp (14%), thùng (9%) và giếng

Page 61: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

61

(9%). Tại xã Minh Thuận, Nam Định (2007), OBGN của các loài Aedes tập

trung chủ yếu tại chum/vại, phế thải và bể nước > 500 lít. Qua đây và các

nghiên cứu trước thấy rằng OBGN thay đổi theo mùa và các điểm dân cư

khác nhau. Mùa mưa bọ gậy tập trung nhiều ở phế thải, chậu cây cảnh; mùa

khô chủ yếu trong các DCCN gần nhà để tàng trữ nước sinh hoạt như bể nước

sinh hoạt, bể cảnh. Chiến lược và phương pháp diệt trừ bọ gậy Aedes phải dựa

trên kết quả điều tra OBGN gần nhất và hướng các hoạt động tập trung vào

các nơi sinh sản ra bọ gậy nhiều nhất. Nếu bọ gậy tập trung chủ yếu trong

dụng cụ chứa nước sinh hoạt như chum vại, bể nước mưa, cây cảnh... sẽ dùng

các biện pháp ngăn ngừa muỗi sinh đẻ (có nắp đậy thật kín, thả cá...); nếu

DCCN là phế thải như lốp xe hỏng, vật dụng gia đình bỏ không... sẽ phải thu

dọn và phá huỷ; nếu là các hốc chứa nước tự nhiên như hốc cây, kẽ lá, gốc tre

nứa... sẽ phải loại bỏ, lấp kín hoặc chọc thủng chúng.

4.2. Xác định vi rút Chikungunya trong huyết thanh của bệnh nhân

nghi mắc và trên muỗi Aedes thu thập được từ thực địa.

Nghiên cứu này đã tiến hành điều tra thu thập các mẫu huyết thanh tại các

địa điểm nghiên cứu trong 2 năm liên tiếp từ năm 2012-2014, đã điều tra thu

thập tổng cộng 558 mẫu huyết thanh. Tuy nhiên chưa xác định được mẫu

huyết nào dương tính với vi rút Chikungunya bằng phương pháp xét nghiệm

PCR. Việc nghiên cứu này hiện nay chưa thực sự tìm thấy vi rút trong mẫu

huyết thanh của bệnh nhân nghi mắc bệnh sẽ phải lý giải bằng rất nhiều cách

khác nhau. Một là, vi rút đã thực sự lưu hành tại Việt Nam, tuy nhiên trong

nghiên cứu này vì cỡ mẫu hạn hẹp và thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa xác

định được vi rút. Hai là, vi rút chưa lưu hành tại Việt Nam vào thời điểm

nghiên cứu. Chỉ mãi gần đây, Singapore, Malaysia và Lào mới công bố có sự

lưu hành của vi rút Chikungunya.

Page 62: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

62

Tuy nhiên có một điểm hết sức quan trọng trong nghiên cứu này là xét

nghiệm đã xác định được 2 cá thể muỗi Ae. aegypti (+) với vi rút CHIK bằng

xét nghiệm RT-PCR và Real time PCR. Trên thế giới đã chứng minh rằng, vi

rút Chikungunya (CHIKV) là một arbo vi rút mới nổi và các vụ dịch vào

trước năm 2005-2006 thường ban đầu là muỗi Ae. aegypti, tuy nhiên sau đó

với một đột biến ở gen trên vỏ protein (E1-A226V), vi rút này đã trở nên đặc

biệt phù hợp khi thâm nhập và phát triển trên muỗi Ae. albopictus. Từ đó

muỗi Ae. albopictus trở thành véc tơ chính lan truyền dịch bệnh này trong các

vụ dịch ở Ấn Độ và trên đảo La Reunion. Vậy tại Việt Nam, liệu có thể có

những vụ dịch CHIK mà muỗi véc tơ là Ae. albopictus sau này hay không?

Đây là câu hỏi khó có thể trả lới, tuy nhiên vấn đề nguy hiểm là dịch bệnh có

thể lan rộng sang các vùng khác khi mà các điều kiện giao lưu giữa các nước

đang rất mở rộng và tại Việt Nam thì sự xâm lấn của muỗi Ae. albopictus

ngày một mạnh mẽ hơn.

Tác giả Michelle M. Thiboutot và cs cũng đã chứng minh rằng Ae.

aegypti, là véc tơ truyền vi rút trong các vụ dịch tại Kenya, Comoros và

Seychelles. Tuy nhiên khi mà vi rút đột biến protein alanine ở vị trí 226 của

gen E1 (E1-A226) thì khả năng xâm nhập của vi rút CHIK vào muỗi Ae.

albopictus đã mạnh hơn trước rất nhiều. Thực tế cho thấy chỉ sau 1 năm, khi

các vụ dịch trên xảy ra, thì những đột biến trên trên E1-A226V của vi rút đã

xuất hiện tại đảo Reunion, và muỗi Ae. albopictus đã làm cho vi rút CHIK lan

truyền dịch khiến 34% dân số trên đảo nhiễm vi rút này.

Gần đây một số nước láng giềng với Việt Nam đã phân lập được vi rút

Chikungunya trên muỗi như Lào, Singapore và Malaysia. Ngoài ra nó được

chứng minh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Muỗi Ae. aegypti là véc tơ truyền

vi rút Chikungunya đã được phân lập từ muỗi này từ vùng dịch ở Tanganyika,

Thái Lan và Calcutta. Đồng thời nó cũng chính là véc tơ truyền bệnh trong tất

Page 63: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

63

cả các vụ dịch ở Ấn Độ và các nước Đông Nam Á khác trong khoảng thời

gian này. Đây là véc tơ truyền bệnh Chikungunya mà các nhà khoa học đã

chứng minh và phân lập được trên muỗi từ vùng dịch ở Tanganyika, Thái Lan

và Calcutta (Shah và cộng sự năm, 1964; Pavri và cộng sự, 1964). Ngoài ra

muỗi Ae. aegypti cũng đã được là thủ phạm truyền vi rút chính trong hầu hết

các vụ dịch Chikungunya ở Ấn Độ và các nước Đông Nam Á khác (Pavri và

cộng sự, 1964; Rao và cộng sự, 1964; Yergolkar và cộng sự, 2006; Bonilauri

và cộng sự năm, 2008; Sang và cộng sự, 2008). Khả năng truyền bệnh của Ae.

aegypti trong phòng thí nghiệm qua việc gây nhiễm CHIKV đã được chứng

minh và kết luận của các nghiên cứu (Rao và cộng sự, 1964; Shah và cộng sự

năm, 1964; Soekiman và cộng sự, 1987).

Muỗi Ae. albopictus là véc tơ truyền bệnh chikungunya mà các nhà khoa

học đã chứng minh và phân lập được trên muỗi trong thời gian 2005-2006

dịch bệnh Chikungunya bùng phát trong một số quần đảo của Ấn Độ Dương

và bang Kerala của Ấn Độ. Tại đây muỗi Ae. albopictus lại đóng vai trò là

véc tơ truyền bệnh chính nhờ vào quá trình đột biến mà càng ngày khả năng

nhân lên của CHIKV trên muỗi Ae. albopictus càng tốt hơn so với muỗi Ae.

aegypti (Schuffenecker và cộng sự, 2006; Santosh và cộng sự, 2008). Bằng

cách gây nhiễm trong phòng thí nghiệm các nhà khoa học đã xác định được tỷ

lệ nhiễm, nồng độ nhiễm của vi rút chikungunya trên muỗi Ae. albopictus, từ

đó cho thấy khả năng truyền vi rút của muỗi Ae. albopictus (Reiskind và cộng

sự, 2008; Tsetsarkin và cộng sự ,2007). Nghiên cứu của Viện Pasteur Paris tại

Gabo cho thấy muỗi Ae. albopictus nhậy cảm cao với virút chikungunya

(66.7-86%) và thấp với Dengue (13-21.4%). Theo một nghiên cứu khác của

Marie và TropJ năm 2008 chỉ ra rằng rằng muỗi Ae. albopictus nhạy cảm với

virút chikungunya hơn Ae. aegypti. Reiskind và cộng sự năm 2008, đã gây

nhiễm vi rút chikungunya trên muỗi Ae. albopictus và thấy rằng tỷ lệ nhiễm,

nồng độ nhiễm của nó đều ở mức cao. McIntosh và cộng sự 1977 cho rằng, ở

Page 64: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

64

châu Á vi rút chikungunya được duy trì trong một chu kỳ muỗi - con người -

muỗi trong khi ở châu Phi vi rút chikungunya được duy trì trong một chu kỳ

là muỗi Aedes rừng - linh trưởng.

Với những dẫn chứng ở trên có thể thấy rằng vi rút CHIK hoàn toàn có thể

phát tán từ nước này qua nước khác. Tại các nước đông Nam Á, Lào và

Campuchia là 2 quốc gia gần đây đã thông báo có xác định được ca bệnh

ChIK và phân lập được vi rút CHIK ở trên muỗi. Với mức độ đi lại như hiện

nay, vi rút CHIK đã thâm nhập vào nước ta từ các nước láng giềng là hoàn

toàn có cơ sở. Như nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được 2 cá thể muỗi

Ae. aegypti, 1 cá thể tại xã Thạnh Trị, Mộc Hóa, Long An và 1 cá thể tại xã

Đắk Lao, Đắk Mil, Đắk Nông cho kết quả dương tính với vi rút CHIK. Đến

đây có thể giải thích rằng, vi rút đã thực sự lưu hành tại Việt Nam, tuy nhiên

vì mức độ ổ dịch không lớn do đó đã không kịp thời điều tra muỗi tại hộ gia

đình này. Các mẫu muỗi Ae. aegypti dương tính với vi rút CHIK đều được thu

thập trong các đợt điều tra cắt ngang ngẫu nhiên. Do vậy kết quả xét nghiệm

mẫu muỗi dương tính trong khi mẫu máu âm tính có thể được hiểu như cách

bàn luận bên trên. Từ đó cho thấy đây là những bằng chứng ban đầu hết sức

quan trọng cho thấy sự có mặt của vi rút Chikungunya tại Việt Nam, mặc dù

chưa tìm được bằng chứng về sự lưu hành của vi rút trên người.

Page 65: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

65

CHƯƠNG V

KẾT LUẬN

5.1. Sự phân bố của hai loại muỗi Aedes aegypti và Aedes albopcitus - Ghi nhận sự có mặt của cả 2 loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopcitus tại

các điểm điều tra, trừ điểm nghiên cứu lại Long An chỉ ghi nhận sự có mặt

của muỗi Aedes aegypti.

- Mật độ quần thể muỗi và bọ gậy Aedes aegypti cao hơn và chiếm ưu thế so

với Aedes albopictus, nhất là các tỉnh thuộc khu vực Miền Nam, Trung và

Tây Nguyên.

- Chỉ số mật độ muỗi và bọ gậy Aedes ghi nhận cao vào mùa nóng ẩm và thấp

hơn vào mùa khô.

- Ổ bọ gậy của hai loài muỗi này đều rất đa dạng như chum vại, phế thải, bể

nước sinh hoạt, chậu cây cảnh... và thay đổi theo thời gian.

5.2. Sự có mặt của vi rút Chikungunya trên muỗi tại các điểm nghiên

cứu

- Đã phát hiện được vi rút Chikugunya trên 2 cá thể muỗi Aedes aegypti tại

2 xã biên giới với Campuchia, cụ thể là: xã Đăk Lao, huyện Đăk Mil, tỉnh

Đak Nông và xã Thạnh Trị, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An. Không phát hiện

được vi rút Chikugunya trên muỗi Aedes aegypti ở các điểm nghiên cứu khác.

- Chưa phát hiện được vi rút Chikungynya trên muỗi Aedes albopictus ở tất cả

các điểm nghiên cứu.

5.3. Sự có mặt của vi rút Chikungunya trên người tại các điểm nghiên

cứu

Không phát hiện vi rút Chikugunya trên tất cả mẫu huyết thanh của các bệnh

nhân nghi mắc tại địa điểm nghiên cứu (0/558 mẫu)

Page 66: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

66

KIẾN NGHỊ

- Cần tiếp tục tăng cường công tác giám sát, theo dõi và xác định sự xuất hiện

của dịch bệnh Chikungunya trên người tại Việt Nam, đặc biệt tại các địa

phương có đường biên giới trong đó có Long An và Đăk Nông.

- Đề nghị tiếp tục nghiên cứu để xác định vai trò thực sự của muỗi Aedes với

bệnh Chikungunya tại Việt Nam, từ đó đưa ra các chiến lược giám sát và

phòng chống loại dịch bệnh này.

- Đề nghị Cục y tế Dự phòng có định hướng trong xây dựng kế hoạch phòng

chống dịch Chikungunya tại Việt Nam.

Page 67: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

67

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Michelle M. Thiboutot Senthil Kannan, Omkar U. Kawalekar, Devon J. Shedlock (2010), "Chikungunya: A Potentially Emerging Epidemic?" PLoS Negl Trop Dis, 4(4), pp. 1-8.

2. Dự án phòng chống SXHD quốc gia (1999-2012), "Báo cáo công tác phòng chống SXHD các năm, giai đoạn 1999 - 2012".

3. Nguyễn Thanh Long Trần Thanh Dương, Nguyễn Hoàng Long và Trần Thị Oanh (2012), "Phân tích đặc điểm bệnh sốt xuất huyết dengue giai đoạn 2009 - 2011 tại Việt Nam", Tạp chí Y học Dự phòng Việt Nam, 8(XXII), pp. 106-113.

4. Phan Trọng Lân Nguyễn Văn Bình, Phạm Hùng và Nguyễn Thị Kim Tiến (2011), "Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue giai đoạn 2006 -2010 tại Việt Nam", Tạp chí Y học dự phòng Việt Nam, 1(XIX), pp. 56-60.

5. Tiến Đỗ Quang Hà và Trần Văn (1984), "Dịch SXH Dengue xuất hiện tại Việt Nam từ 1975-1983", Tạp chí Y học Dự phòng Việt Nam, 7(3), pp. 28-40.

6. Võ Thị Hường Hoàng Anh Vường và Ngô Thị Chi (2005), "Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue ở Tây Nguyên (1998-2004)", Tạp chí Y học dự

phòng Việt Nam, 5(XV), pp. 57-61. 7. Apandi Y., S. K. Lau, N. Izmawati, N. M. Amal, Y. Faudzi, W. Mansor, et al.

(2009), "Identification of Chikungunya virus strains circulating in Kelantan, Malaysia in 2009", Southeast Asian J Trop Med Public Health, 41(6), pp. 1374-1380.

8. Auksornkitti V., P. Pongsiri, A. Theamboonlers, P. Rianthavorn, Y. Poovorawan, K. Manujum, et al. (2010), "Whole-genome characterisation of Chikungunya virus from Aedes albopictus collected in Thailand", Ann Trop Med Parasitol, 104(3), pp. 265-269.

9. Cha G. W., J. E. Cho, E. J. Lee, Y. R. Ju, M. G. Han, C. Park, et al. (2013), "Travel-Associated Chikungunya Cases in South Korea during 2009-2010", Osong

Public Health Res Perspect, 4(3), pp. 170-175. 10. Chew L. P. and H. H. Chua (2009), "Outbreak of chikungunya in Johor Bahru,

Malaysia: clinical and laboratory features of hospitalized patients", Med J

Malaysia, 64(3), pp. 220-222. 11. Chusri S., P. Siripaitoon, S. Hirunpat and K. Silpapojakul (2011), "Case reports of

neuro-Chikungunya in southern Thailand", Am J Trop Med Hyg, 85(2), pp. 386-389.

12. Duong V., A. C. Andries, C. Ngan, T. Sok, B. Richner, N. Asgari-Jirhandeh, et al. (2012), "Reemergence of Chikungunya virus in Cambodia", Emerg Infect Dis, 18(12), pp. 2066-2069.

13. Kosasih H., Q. de Mast, S. Widjaja, P. Sudjana, U. Antonjaya, C. Ma'roef, et al. (2013), "Evidence for endemic chikungunya virus infections in Bandung, Indonesia", PLoS Negl Trop Dis, 7(10), pp. e2483.

14. Lertanekawattana S., S. Anantapreecha, C. Jiraphongsa, P. Duan-ngern, S. Potjalongsin, W. Wiittayabamrung, et al. (2013), "Prevalence and characteristics of dengue and chikungunya infections among acute febrile patients in Nong Khai Province, Thailand", Southeast Asian J Trop Med Public Health, 44(5), pp. 780-790.

Page 68: MỞ ĐẦ U - vncdc.gov.vnvncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/bao-cao-khoa-hoc-ve-muoi.pdf · bi ến r ộng rãi trên toàn châu Phi c ận sa m ặc Sahara, Ấn Độ

68

68

15. Michelle M Thiboutot., Senthil Kannan., Kawalekar. Omkar U and Shedlock. Devon J (2010), "Chikungunya: A Potentially Emerging Epidemic?" PLoS Negl

Trop Dis, 4(4), pp. 1-8. 16. Nakgoi K., N. Nitatpattana, W. Wajjwalku, P. Pongsopawijit, S. Kaewchot, S.

Yoksan, et al. (2013), "Dengue, Japanese encephalitis and Chikungunya virus antibody prevalence among captive monkey (Macaca nemestrina) colonies of Northern Thailand", Am J Primatol, 76(1), pp. 97-102.

17. Ng K. W., A. Chow, M. K. Win, F. Dimatatac, H. Y. Neo, D. C. Lye, et al. (2009), "Clinical features and epidemiology of chikungunya infection in Singapore", Singapore Med J, 50(8), pp. 785-790.

18. Ng L. C., L. K. Tan, C. H. Tan, S. S. Tan, H. C. Hapuarachchi, K. Y. Pok, et al. (2009), "Entomologic and virologic investigation of Chikungunya, Singapore", Emerg Infect Dis, 15(8), pp. 1243-1249.

19. Rathore A. P., T. Haystead, P. K. Das, A. Merits, M. L. Ng and S. G. Vasudevan (2013), "Chikungunya virus nsP3 & nsP4 interacts with HSP-90 to promote virus replication: HSP-90 inhibitors reduce CHIKV infection and inflammation in vivo", Antiviral Res, 103, pp. 7-16.

20. Reller M. E., U. Akoroda, A. Nagahawatte, V. Devasiri, W. Kodikaarachchi, J. J. Strouse, et al. (2013), "Chikungunya as a cause of acute febrile illness in southern Sri Lanka", PLoS One, 8(12), pp. e82259.

21. Rep MMWR Morb Mortal Wkly (2012), "Chikungunya outbreak--Cambodia, February-March 2012", MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 61, pp. 737-740.

22. Soni M., A. K. Singh, S. Sharma, A. Agarwal, N. Gopalan, P. V. Rao, et al. (2013), "Molecular and virological investigation of a focal chikungunya outbreak in northern India", ScientificWorldJournal, 2013, pp. 367382.

23. Soulaphy C., P. Souliphone, K. Phanthavong, D. Phonekeo, S. Phimmasine, B. Khamphaphongphane, et al. (2012), "Emergence of Chikungunya in Moonlapamok and Khong Districts, Champassak Province,the Lao People's Democratic Republic, May to September 2012", Western Pac Surveill Response J, 4(1), pp. 46-50.

24. Staples. J. Erin, Breiman. Robert F and Powers. and Ann M (2009), "Chikungunya Fever: An Epidemiological Review

of a Re-Emerging Infectious Disease", EMERGING INFECTIONS, 49, pp. 942-948. 25. Sun Y., J. Yan, H. Mao, L. Zhang, Q. Lyu, Z. Wu, et al. (2013), "Characterization

of the complete genome of chikungunya in Zhejiang, China, using a modified virus discovery method based on cDNA-AFLP", PLoS One, 8(12), pp. e83014.

26. Thavara U., A. Tawatsin, T. Pengsakul, P. Bhakdeenuan, S. Chanama, S. Anantapreecha, et al. (2009), "Outbreak of chikungunya fever in Thailand and virus detection in field population of vector mosquitoes, Aedes aegypti (L.) and Aedes albopictus Skuse (Diptera: Culicidae)", Southeast Asian J Trop Med Public

Health, 40(5), pp. 951-962.