Upload
phuong-dong
View
251
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
hhhhhh
Citation preview
Mạng đảo – tập hợp điểm ảo được xây dựng trên
cách mà hướng của một véctơ từ điểm này đến
điểm khác trùng với hướng của pháp tuyến của
mặt mạng thực và khoảng cách của những điểm
đó (giá trị tuyệt đối của véctơ) bằng với nghịch
đảo của khoảng cách mặt mạng thực.
Mạng đảo Mạng tinh thể
0 2 -2 2
-2 0
-2 -2 0 -2
2 -2
2 0
2 2
(Imaginary)
Reciprocal Lattice Crystal Lattice
0 2 -2 2
-2 0
-2 -2 0 -2
2 -2
2 0
2 2 N d
g
g = 2/d
0 2 -2 2
-2 0
-2 -2 0 -2
2 -2
2 0
2 2
Reciprocal Lattice Crystal Lattice
0 2 -2 2
-2 0
-2 -2 0 -2
2 -2
2 0
2 2
g
g = 2/d
N d
0 2 -2 2
-2 0
-2 -2 0 -2
2 -2
2 0
2 2
1CO
2
* )230(dOA
/1
2/*sin
)230(d
CO
OA
)230(*
sin2
d
)230(
)230(*
1
dd
sin2 )230(d
Hình 3.7 cho thấy sự sắp xếp ở đó điểm (230) được mang vào tiếp xúc
với cầu Ewald.
Bằng cách định nghĩa và
Do vậy
Suy ra kết quả
Từ định nghĩa của vector đảo
Mối liên hệ Bragg!
Reciprocal Lattice Crystal Lattice
Reciprocal
unit cell
Reciprocal unit cell
Real unit cell
Real unit
cell
c*
b*
a* a
b
c
a*
b*
c*
c
b
a
Vector mạng đảo mặt mạng thực tương ứmg
*
3
*
2
*
1
* blbkbhghkl
hkl
hklhkld
gg1**
Chiều dài của vector mạng đảo tỉ lệ nghịch với khoảng cách mặt mạng thực
tương ứng
Mặt tinh thể trở thành điểm mạng đảo
luân chuyển thành cấu trúc mạng đảo
Điểm mạng đảo đặc trưng cho hướng và khoảng cách của tập hợp mạng.
Mô hình vật lý của tán xạ tia X
Xem hai sóng phẳng song song tán xạ đàn hồi từ hai
nguyên tử A và B cận nhau trong mạng tinh thể:
k
k
A
B
P
O
)( trki
incident e
)( trki
scattered er
f
Tán xạ đàn hồi: f = hệ số hình thành nguyên tử
(công suất tán xạ của nguyên tử) kk
Độ lệch pha giữa hai sóng
Đôi với các sóng cầu tán xạ từ A và B (của cùng một loại):
)( trki
A er
f
ở đó: = vị trí thu đối với A
= vị trí thu đối với B
= vị trí của B đối với A
= hiệu số pha giữa và
)( trki
B
B er
f
r
Br
A B
kkkkk
)(
Chậm pha
từ O B
Nhanh pha từ
A P
Véctơ tán xạ
Tổng sóng tán xạ
Vì thế sóng tán xạ từ nguyên tử thứ j: )( ktrki
j
j
jje
r
f
Đối với mẫu nhỏ, khoảng cách tất cả rj thì tương đương ( R). Do đó
chúng ta thấy rằng giao thoa cực đại và cực tiểu giữa những sóng tán xạ
đạt đến điểm thu nhờ vào tổng nguyên tử. Vị trí điểm thu được xác định
bởi vectơ sóng được tán xạ và do đó ..
= vị trí của nguyên tử thứ j so với A
Do đó sóng tán xạ toàn phần ở điểm thu là:
atomsall
kitrkijki
atomsall
trki
j
j jj eeR
fee
r
f )()()()(
k
k
Tổng đối với tất cả nguyên tử
Bây giở giả sử một tinh thể mạng của nó
có 3 vectơ cơ bản , với số nguyên tử
tổng dọc theo mỗi trục M, N, và P, tương
ứng:
cba
,,
Chúng có thể được sắp xếp lại:
Do đó biên độ của sóng tổng hợp ở điểm thu tỉ lệ với:
1
0
1
0
1
0
])[()(M
m
N
n
P
p
kcpbnami
atomsall
kiee j
a
bc
31
0
1
0
1
0
1
0
M
m
kaimM
m
N
n
P
p
kcipkbinkaim eeee
Tính tổng
Chúng ta chỉ cần tính
tổng bên trong dấu
ngoặc:
Ướt lược ta có:
Bây gìơ cường độ
của sóng tổng hợp
ở điểm thu được
cho bởi:
kaikai
kaiMkaiM
ee
eeI
11
11*
2
kai
kaiMM
m
mkai
M
m
kaim
e
eee
1
11
0
1
0
ka
kaM
ee
eeI
kaikai
kaiMkaiM
cos22
cos22
2
2
ka
kaMI
cos1
cos1
Ta có:
Kết quả thu được:
Kết quả có cùng cường độ như cách tử nhiễu xạ M khe. Nếu M lớn ( 108
đối với tinh thể vĩ mô), khe rất hẹp, đỉnh cường độ ở đó mẫu số tiến tới 0.
giữa hai đỉnh cường độ bằng không. Nhớ rằng có ba số hạng trong
phương trình cường độ, đỉnh xảy ra khi:
xxxx 222 sin21sincos2cos
ka
kaM
ka
kaMI
212
212
sin
sin
cos1
cos1
n1, n2, n3 số nguyên 12 nka
22 nkb
32 nkc
So mối liên hệ này với
tính chất của vectơ mạng
đảo: lcG
kbG
haG
hkl
hkl
hkl
2
2
2
Tính tổng
Điều kiện Laue
Đặt lại n1n2n3 với họ hkl, ta có:
ClBkAhGk hkl
Điều kiện Laue (Max von Laue, 1911)
Vì thế, điều kiện để cường độ bằng không trong tia X được tán là vectơ
tán xạ là vectơ tịnh tiến của mạng đảo. Bởi vì mỗi điểm mạng đảo
được ký hiệu bởi hkl tương ứng với họ mặt mạng (hkl), chúng ta thấy
rằng tia X được tán xạ từ mặt mạng (hkl) chịu giao thoa tăng cường chỉ
ở một vị trí duy nhất của điểm thu.
k
Xác nhận thí nghiệm đầu tiên của nhiễu xạ tia X bởi tinh thể rắn đến từ
đồng nghiệp trẻ của von Laue là Friedrich và Knipping vào năm 1911.
dù như thế, von Laue nghiêng về toán học hơn là phân tìch thực nghiệm
tán xạ tia X. ứng dụng thực tế công trình của von Laue thông quả nổ
lực của thành viên khác.
Từ Laue đến Bragg
Tại sao là góc 2 ?
Bây giờ độ lớn của vector tán xạ phụ tguộc vào góc giữa vectơ sóng
tới và vectơ sóng tán xạ:
k
k
k
k
2
hkld
k
k
Tán xạ đàn hồi đòi hỏi:
2 kkk
Vì thế từ góc vectơ sóng và điều
kiện Laue chúng ta thấy:
sin
4sin2 kk
sin2 hkldĐưa ra định luật Bragg:
hkl
hkld
G2
Đối với mỗi họ (hkl) tia X chỉ
nhiễu xạ một góc
Diễn giải sau cùng
Tuy nhiên, trong thực tế ta cần chỉ xem giá trị n = 1, bởi vì n = 2 và
những giá trị cao của mặt (hkl) tương ứng đối với giá trị n = 1 đối với
mặt (nh nk nl), và điều này là dư thừa.
Khoảng cách giữa hai mặt (hkl) là . Bằng cách kiểm tra chúng ta
thấy rằng khoảng cách giữa hai mặt (nh nk nl) là . Điều này có
nghĩa rằng chúng ta có thể viết điều kiện Bragg cho các mặt:
hkld
ndhkl /
sin/2 ndhkl ,...3,2,1sin2 ndn hkl
Câu hỏi: bạn có thể thấy nguồn
gốc đơn giản của định luật
Bragg bởi yêu cầu giao thoa
tăng cường giữa đường dẫn 1 và
2?
hkld
k
k
1 2
B. Hệ số cấu trúc Shkl
Chúng ta biết rằng cường độ tán xạ tia X tỉ lệ với:
Laue và Bragg nhắc chúng ta
rằng đối với I 0 ở điểm thu:
ỉơ đó tổng chạy cho toàn bộ các điểm mạng và chúng ta giả sử rằng chỉ
có một nguyên tử đơn ở mỗi điểm mạng.
21
0
1
0
1
0
])[(
2
)(
M
m
N
n
P
p
kcpbnami
atomsall
kieeI j
sin2dorGk hkl
Nhưng nếu chúng ta có nhiều hơn một nguyên tử mỗi nút mạng, chúng ta
phải tổng tất cả các nguyên tử!
HỆ SỐ CẤU TRÚC Shkl
Tổng số tia X tán xạ được
tìm là:
Hệ số cấu trúc là tổng của tất
cả các nguyên tử cơ bản:
atomsall
ki
j
trki jefeR
)()(
lattice basis
Gi
j
atomsall
ki
jhkljj efefA
)()(
Vì thế biên độ tổng là:
Hệ số cấu trúc hklS
j
Gi
jhklhkljefS
)(
Vị trí của tất cả các nguyên
tử cơ bản được cho bởi: cwbvau jjjj
Ví dụ
Đối với mạng lập phương
đơn giản với một nguyên
tử cơ bản:
22)0( fSIfefS hklhkl
i
hkl
Vì thế cường độ tia X không bằng không đối với tất cả các gia trị (hkl), tuỳ
thuộc vào điều kiện Bragg, mà có thể biễu diển. sin2 hkld
2/1222 lkh
adhkl
Bây giờ chúng ta biết mạng lập phương:
Thay vào và bình phương hai vế 222
2
22
4sin lkh
a
Do đó, nếu chúng ta biết bước
sóng tia X và có thể đo được góc
ở đó mỗi đỉnh cường độ nhiễu
xạ xảy ra, chúng ta có thể xác
định hằng số mạng như thế nào?
2sin
222 lkh
Ví dụ
Xem mạng lập phương tâm khối
với một nguyên tử cơ bản. Giống
mạng lập phương đơn giản với hai
nguyên tử cơ bản, những nguyên
tử ở vị trí [000] và [½½½]:
hklcba Gkjiii
hkl feefS
)ˆˆˆ()0( 222
)()( 11 lkhilkhi
hkl efefS
Véctơ mạng đảo: lcGkbGhaG hklhklhkl 222
Chúng ta nhận:
Chỉ có hai giá trị: hklS2f if h+k+l is even
0 if h+k+l is odd
Kết quả
Có thể xác địng hằng số mạng : 2sin
222 lkh
Đối với một tinh thể mạng bcc và một nguyên tử cơ bản, cường độ tia X
không bằng không cho tất cả các mặt (hkl), tuỳ vào điều kiện Bragg, trừ
những mặt ở đó h+k+l is lẽ. Do đó, đỉnh nhiễu xạ sẽ được quan sát đối với
những mặt sau:
(100) (110) (111) (200) (210) (211) (220) (221) (300) …
The Ewald Sphere
Điểm mạng đảo là giá trị của sự truyền xung lượng khi phương trình
Bragg được thõa
Khi nhiễu xạ xảy ra vectơ tán xạ phải bằng với vecto mạng đảo
Nếu nguồn gốc của không gian đảo được đặt ở đầu ki thì nhiễu xạ sẽ
xảy ra chỉ đối với những điểm mạng nằm trên bề mặt cầu Ewald
See Cullity’s book: A15-4
hklhkl Sindn 2
2
12 hkl
hkl
hkl
d
dSin
Vẽ vòng tròn đường kính 2/
Xây dựng một góc với đường kính như là một đường huyền và 1/dhkl như là
cạnh : AOP
Góc đối diện với cạnh 1/d là hkl
Phương trình Bragg đảo
hkl
hklhkld
gg1**
2
12 hkl
hkl
hkl
d
dSin
Bức xạ liên quan đến thông tin được hiển thị trên cầu Ewald
Thông tin tinh thể liên quang được thể hiện qua tinh thể mạng đảo
Cấu trúc cầu Ewald sinh ra hình ảnh nhiễu xạ
Cấu trúc cầu Ewald
01
10
02
00 20
2
(41)
Ki
KD
K
Reciprocal Space
K = K =g = Diffraction Vector
Cầu Ewald
Cầu Ewald Sphere tiếp xúc với
mạng đảo (đối với điểm 41)
Phương trình được thỏa mãn
với điểm 41
(Cu K) = 1.54 Å, 1/ = 0.65 Å−1 (2/ = 1.3 Å−1), aAl = 4.05 Å, d111 = 2.34 Å, 1/d111 = 0.43 Å−1
Cầu Ewald tia X
http://www.matter.org.uk/diffraction/x-ray/powder_method.htm
Hình nón nhiễu xạ và cấu hình Debye-Scherrer
Màng có thể được thay bằng đầu thu
Hình nón khác nhau cho nhiễu xạ khác nhau
Phương pháp bột