Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ
---*---
MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VIỆC PHÒNG CHỐNG TÀN
TẬT TẠI NHÀ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN PHONG TỈNH KON TUM
NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: Y HÀ LÂM, Trung tâm PCBXH tỉnh Kon Tum
Cộng sự:
HỒ BỘ, Trung tâm PCBXH tỉnh Kon Tum
KSOR THU, Trung tâm PCBXH tỉnh Kon Tum
TRẦN THỊ HƯỜNG, Trung tâm PCBXH tỉnh Kon Tum
NGUYỄN THỊ NGUYỆT, Trung tâm PCBXH tỉnh Kon Tum
Kon Tum – 2016
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ vi
Tóm tắt đề tài vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1-TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm và vấn đề về bệnh phong và phòng chống tàn tật 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh phong 3
1.1.2. Căn nguyên và cách lây truyền 3
1.1.3. Triệu chứng 4
1.1.4. Chẩn đoán phân loại bệnh phong 5
1.1.5. Tàn tật trong bệnh phong 6
1.1.6. Tình hình bệnh phong 10
1.2. Một số nghiên cứu trong nước về việc phòng chống tàn tật 12
1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu 13
1.4. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu 14
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 15
21.2. Tiêu chuẩn loại trừ 15
ii
2.2. Thiết kế nghiên cứu 15
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 15
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 15
2.3.2. Thời gian nghiên cứu 15
2.4. Cỡ mẫu 15
2.5. Phương pháp chọn mẫu 15
2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu 15
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 18
2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin 18
2.7.2. Công cụ thu thập thông tin 18
2.8. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số 19
2.8.1. Quy trình thu thập số liệu 19
2.8.2. Khống chế sai số 19
2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu, khống chế sai số 19
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 20
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 21
3.2. Kiến thức về bệnh phong 22
3.3. Tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật 23
3.4. Các yếu tố liên quan với tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật tại nhà.
25
3.5. Hạn chế của nghiên cứu 31
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN 33
4.1. Kiến thức chung về bệnh phong của đối tượng nghiên cứu 33
iii
4.2. Tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật của đối tượng nghiên cứu 33
4.3. Các mối liên quan đến việc tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật 34
KẾT LUẬN 37
KHUYẾN NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC 40
Phụ lục 1: Bản đồ các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum 40
Phụ lục 2: Hình ảnh minh họa thực hành phòng chống tàn tật 41
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn 43
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
B Borderline ( Phong thể trung gian )
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
I Indeterminate ( Phong thể bất định )
L Lepromatous( Phong thể u)
MCG Mất cảm giác
M.Leprae Mycobacterium leprae
MB Multibacillary ( Nhóm nhiều vi khuẩn )
PB Paucibacillary ( Nhóm ít vi khuẩn )
PCTT Phòng chống tàn tật
T Tuberculoid ( Phong thể củ )
VLTL Vật lý trị liệu
WHO World Health Organization ( Tổ chức Y tế Thế giới )
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ tàn tật do bệnh phong 7
Bảng 1.2: Tình hình bệnh phong trên thế giới 10
Bảng 1.3: Tình hình bệnh phong ở Việt Nam 10
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu 16
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chung về bệnh phong 17
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật 18
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 21
Bảng 3.2: Đánh giá kiến thức chung về bệnh phong 22
Bảng 3.3: Đánh giá thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật 23
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ phòng chống tàn tật 25
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa nhóm tuổi với tuân thủ phòng chống tàn tật 26
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa địa chỉ cư trú với tuân thủ cách phòng chống tàn tật
27
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế với tuân thủ cách phòng chống tàn tật.
28
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ cách phòng chống tàn tật.
29
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với tuân thủ phòng chống tàn tật.
30
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa kiến thức chung với tuân thủ cách phòng chống tàn tật
31
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kiến thức chung của ĐTNC 23
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật 24
vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng mãn tính, do trực khuẩn
Mycobacterium leprae gây ra. Tổn thương biểu hiện trên da và tác động lên
các chức năng thần kinh dẫn đến tàn tật, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và
làm người bệnh cảm thấy mặc cảm. Vì vậy, sự hiểu biết, thái độ đúng đắn và
tuân thủ thực hành tốt của người bệnh theo hướng dẫn của cán bộ y tế rất quan
trọng, góp phần tăng hiệu quả phòng chống và chăm sóc tàn tật ( CSTT) tại
nhà. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ đánh giá về vấn đề này và để
phấn đấu đến năm 2020 đạt các tiêu chí công nhận loại trừ bệnh phong qui mô
cấp huyện nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: “Mô tả
mức độ tuân thủ việc phòng chống tàn tật tại nhà của bệnh nhân phong tỉnh
Kon Tum năm 2016; Xác định một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ việc
phòng chống tàn tật tại nhà của bệnh nhân phong tỉnh Kon Tum năm 2016”.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2016 đến tháng 9/2016, tại các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Kon Tum. Nghiên cứu tiến hành bằng phương pháp mô tả
cắt ngang có phân tích, mẫu nghiên cứu là 234 bệnh nhân phong đang quản lý
tại tỉnh Kon Tum, được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn. Nhập liệu
bằng phần mềm Epidata và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ người bệnh đạt yêu cầu các nội dung
kiến thức chung về bệnh phong là 84%, 47,5 % đạt yêu cầu về tuân thủ cách
phòng chống và CSTT. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, thời
gian mắc bệnh, trình độ học vấn và kiến thức về bệnh phong với việc tuân thủ
thực hành phòng chống và CSTT tại nhà.
Từ đó, khuyến nghị đội ngũ y tế tăng cường cung cấp kiến thức, hướng
dẫn và chăm sóc tàn tật cho bệnh nhân phong. Ban lãnh đạo đơn vị, các cơ
quan y tế tạo điều kiện về mọi mặt để đội ngũ y tế thực hiện nhiệm vụ và hỗ
trợ công ăn việc làm phù hợp với từng đối tượng người bệnh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng mãn tính do trực khuẩn Mycobacterium
leprae ( M. Leprae ) gây ra. Trực khuẩn này được nhà bác học Gerhard
Armauer Hansen người Na Uy tìm ra năm 1873 [1] ( còn gọi là Bacille de
Hansen – trực khuẩn Hansen, gọi tắt là BH ). Bệnh phong không gây chết
người nhưng làm tổn thương da và tác động lên các chức năng thần kinh như
cảm giác, vận động, dinh dưỡng. Nếu không phát hiện sớm, điều trị kịp thời và
người bệnh không có ý thức tự chăm sóc sẽ gây ra tàn tật, biến dạng ở mắt, bàn
tay, bàn chân, khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động thường ngày, làm
việc hay tạo thu nhập; chất lượng cuộc sống có thể bị ảnh hưởng từ sự kỳ thị
của xã hội, khiến người bệnh ngại giao tiếp xã hội.
Ngày nay nhờ những phát hiện về miễn dịch học, vi khuẩn học, thuốc
điều trị, phục hồi chức năng bệnh được phát hiện, điều trị kịp thời. Đặc biệt
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về y tế hướng dẫn người bệnh tự
chăm sóc tại nhà góp phần quan trọng phòng chống tàn tật hoặc tàn tật sẽ bị
giới hạn không làm tăng thêm. Đây là một nhiệm vụ nặng nề đòi hỏi chương
trình phải có một chiến lược lâu dài để đạt được mục đích cuối cùng: Vì một xã
hội không có bệnh phong.
Trong nhiều năm qua, chương trình phòng chống bệnh phong của WHO
và trong nước đã đưa ra nhiều phương án nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống tàn tật ( PCTT ). Tại Kon Tum công tác phòng chống phong
được tập trung nguồn lực ưu tiên cho công tác khám phát hiện, quản lý điều trị
để giập tắt nguồn lây; đồng thời công tác PCTT vẫn tiến hành thực hiện; đặc
biệt sự hiểu biết của bệnh nhân, thái độ đúng đắn và thực hành tốt theo hướng
dẫn của cán bộ y tế rất quan trọng. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ
đánh giá về mức độ tuân thủ của người bệnh về vấn đề này. Vì vậy, để giảm
bớt những hậu quả của di chứng tàn tật, giúp bệnh nhân sớm hoà nhập cộng
2
đồng là vấn đề được chúng tôi quan tâm. Góp phần cùng với đơn vị, các cấp,
các ngành có kế hoạch và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống và
CSTT, giúp bệnh nhân xoá đi mặc cảm, sớm hoà nhập cộng đồng. Phấn đấu
đến năm 2020 sẽ đạt các tiêu chí được công nhận loại trừ bệnh phong qui mô
cấp huyện nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Mức độ tuân thủ việc
phòng chống tàn tật tại nhà và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân
phong tỉnh Kon Tum năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả mức độ tuân thủ việc phòng chống tàn tật tại nhà của bệnh
nhân phong tỉnh Kon Tum năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ việc phòng chống
tàn tật tại nhà của bệnh nhân phong tỉnh Kon Tum năm 2016.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, vấn đề về bệnh phong và phòng chống tàn tật
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phong hay còn gọi là bệnh cùi, bệnh hủi, là bệnh nhiễm trùng mãn
tính do vi khuẩn gây nên.
1.1.2. Căn nguyên và cách lây truyền của bệnh phong [1]
1.1.2.1. Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn M. Leprae có các đặc điểm sau:
Hình dạng: Hình que thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tròn, dài 5 – 8
micromét, rộng 0,2 – 0,5 micromét.
Đây là loại vi khuẩn ký sinh trong tế bào, phát triển nhân lên chậm chạp,
có khoảng cách giữa hai lần phân chia là là 12 - 13 ngày. Thời kỳ ủ bệnh
thường âm thầm, có thể ngắn ( vài ba tháng ) nhưng thường rất dài ( 10 năm )
và trung bình là vài năm ( 3-5 năm ).
Đây là loại trực khuẩn kháng cồn kháng toan, nhuộm Ziehl - Neelsen bắt
màu đỏ, trực khuẩn ký sinh bắt buộc nội tế bào, chúng có ái tính đặc biệt với tế
bào Schwann ở dây thần kinh, tế bào liên võng nội mô ( có nhiều ở da). Cho
đến giờ vẫn chưa nuôi cấy được trên môi trường thông thường.
1.1.2.2. Sự lây nhiễm bệnh phong
Nguồn lây: Chủ yếu là bệnh nhân phong chưa được điều trị, đặc biệt là
những bệnh nhân thuộc nhóm MB.
Đường ra của vi khuẩn: Vi khuẩn chủ yếu qua niêm mạc mũi họng và
qua các thương tổn loét, nứt ở da..
Đường xâm nhập của trực khuẩn: Trực khuẩn phong vào cơ thể chủ
yếu qua da và niêm mạc bị xây sát, lở loét. Ngoài ra có thể qua đường niêm
mạc mũi họng ( đường hô hấp ).
1.1.3. Triệu chứng bệnh phong [ 1 ]
4
Bệnh phong trước hết là bệnh của da và của thần kinh ngoại biên cho
nên hai nhóm triệu chứng quan trọng hơn cả là triệu chứng ngoài da và triệu
chứng thần kinh:
1.1.3.1. Thương tổn da
- Dát1.: trong phong thể bất định ( I ), màu trắng, thâm hoặc hồng, ranh
giới rõ hoặc không rõ; Không thâm nhiễm, không nổi cao, kích thước to nhỏ
không đều; Số luợng ít.
- Củ: Trong phong thể củ ( T ). Thương tổn nổi cao hơn mặt da, kích
thước < 0,3mm, ranh giới rõ với da lành, MCG rõ. Trung tâm lành, lên sẹo.
Hình thái: củ to, củ nhỏ, mảng củ.
- U phong, cục: trong phong thể u ( L). Thương tổn lan tỏa, đối xứng,
ranh giới không rõ với da lành. Thâm nhiễm sâu. Số lượng nhiều, lan tỏa, đối
xứng.
- Mảng thâm nhiễm: Gặp trong phong thể trung gian ( B ); nổi cao hơn
mặt da, thường MCG rõ. Thương tổn da khu trú hoặc lan tỏa.
1.1.3.2. Thương tổn thần kinh
- Rối loạn cảm giác: mất hay giảm cảm giác đau, nóng lạnh, xúc giác tại
các thương tổn da hoặc các vùng da do dây thần kinh chi phối bị viêm.
- Viêm các dây thần kinh ngoại biên bị viêm có thể gây liệt, tàn tật. Các
dây thần kinh hay bị viêm: cổ nông, trụ, giữa và quay, hông khoeo ngoài, dây
thần kinh mác chung.
- Rối loạn bài tiết: da khô, nứt nẻ, bóng mỡ do không bài tiết mồ hôi.
- Rối loạn dinh dưỡng: Rụng lông mày ( thường ở 1/3 ngoài ); Loét ổ
gà; Tiêu, xốp xương.
- Rối loạn vận động: Teo cơ ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân
nên cầm nắm, đi lại rất khó khăn. Đây là hậu quả của viêm dây thần kinh
không được phát hiện và điều trị kịp thời.
1.1.3.3. Các thương tổn khác
5
- Viêm mũi có thể gây xẹp mũi, viêm họng, thanh quản, viêm giác mạc,
mống mắt.
- Tiêu, xốp xương.
- Viêm tinh hoàn do phản ứng phong.
- Vú to ở đàn ông ( phong thể L ).
- Một số cơ quan như gan, lách, hạch,…có thể tìm thấy M. leprae, song
không có thương tổn.
1.1.4. Chẩn đoán và phân loại bệnh phong [ 1 ]
1.1.4.1. Chẩn đoán xác định
- Tiêu chuẩn 1: Tổn thương da kèm theo giảm hoặc mất cảm giác.
- Tiêu chuẩn 2: Viêm dây thần kinh ngoại biên.
- Tiêu chuẩn 3: Các tiêu chuẩn cận lâm sàng
+ Xét nghiệm vi khuẩn học.
+ Chẩn đoán mô học.
+ Các test miễn dịch: test Mitsuda
+ PCR
+ Các test khác : test pilocarpin, test histamin.
1.1.4.2. Chẩn đoán phân biệt:
- Tùy theo loại tổn thương mà ta có những chẩn đoán phân biệt với các
bệnh da có thể lầm với bệnh phong. Một số bệnh điển hình như:
+ Á sừng, ban chàm bạc màu, bạch biến, lang ben.
+ Nấm hắc lào, vảy nến, lupus ban đỏ mạn tính, u hạt hình nhẫn, u xơ
thần kinh.
+ Mày đay, xơ cứng bì, sẩn giang mai.
+ Thương tích gây tổn thương thần kinh, bệnh tiểu đường.
1.1.4.3. Các cách phân loại bệnh phong
Hiện nay có hai cách phân loại bệnh phong, đó là: phân thể theo Madrid
và Ridley Jopling:
6
Phân loại bệnh phong theo Madrid
- Thể I: Phong Bất định.
- Thể T: Phong Củ.
- Thể B: Phong Trung gian.
- Thể L: Phong U.
Phân loại bệnh phong theo Ridley Jopling
- Thể I.
- Thể TT.
- Thể TB.
- Thể BB.
- Thể BL.
- Thể LL.
Phân nhóm bệnh phong áp dụng cho đa hóa trị liệu
- Nhóm ít vi khuẩn ( nhóm PB ).
- Nhóm nhiều vi khuẩn ( nhóm MB ).
1.1.5 Tàn tật trong bệnh phong [ 1 ]
1.1.5.1. Nguyên nhân gây tàn tật
Trực khuẩn Hansen có ái tính rất mạnh với tổ chức thần kinh ngoại biên
và ở những vùng có nhiệt độ thấp của cơ thể. Khi xâm nhập vào cơ thể người
và có điều kiện phát triển, chúng chủ yếu phát triển và sinh sản trong mô thần
kinh ngoại biên và phá huỷ thần kinh theo các cơ chế như sau:
- Sự có mặt của kháng nguyên trực khuẩn Hansen tại mô thần kinh.
- Phản ứng viêm, gây phù trong sợi thần kinh sẽ làm tăng áp lực trong
sợi thần kinh và dễ bị chấn thương gây ra tổn hại thần kinh nhất là các bó thần
kinh ở vị trí như ống hẹp.
- Các thay đổi về nội mạc mạch máu nuôi dưỡng sợi thần kinh làm thiếu
được nuôi dưỡng.
7
Thần kinh ngoại biên có 3 chức năng chính: Dinh dưỡng, cảm giác và
vận động.
Tổn thương chức năng dinh dưỡng sẽ gây ra khô da, rụng lông, tiêu
xương, teo cơ, sụp cầu mũi.
Tổn thương chức năng cảm giác sẽ gây ra rối loạn cảm giác, tăng cảm
giác thoáng qua sau đó giảm cảm giác, mất cảm giác.
Tổn thương chức năng vận động sẽ gây ra sụp mi, hở mi, bàn tay rủ,
yếu, liệt, teo cơ, cò ngón tay, cò ngón chân, chân lết.
1.1.5.2. Các loại hình tàn tật
Tùy theo nguyên nhân, người ta chia thành 2 loại:
- Tàn tật nguyên phát:
Là loại hình tàn tật do chính trực khuẩn phong trực tiếp gây ra thương
tổn thần kinh ngoại biên.
- Tàn tật thứ phát:
Loại hình tàn tật do bản thân người bệnh và tác động của ngoại cảnh gây
ra trên cơ sở mất chức năng thần kinh, đặc biệt khi bàn tay, bàn chân mất cảm
giác, mất cảm giác giác mạc và mắt nhắm không kín.
- Các loại hình tàn tật hay gặp trong bệnh phong:
+ Tàn tật nguyên phát: Mất cảm giác bàn tay, bàn chân, khô da, cò mềm
ngón tay, ngón chân, teo các cơ ở bàn tay, bàn chân, chân cất cần, MCG giác
mạc, hở mi.
+ Tàn tật thứ phát: Nứt nẻ da, lỗ đáo, cụt, rụt bàn tay, bàn chân, cò cứng,
mù lòa.
1.1.5.3. Phân độ tàn tật
Bảng 1.1. Phân độ tàn tật do bệnh phong
Phân
độ
Biểu hiện tàn tật bàn tay,
bàn chân Biểu hiện tàn tật ở mắt
8
Độ 0 Không MCG, không có tàn tật Không có thương tổn, thị lực không
bị ảnh hưởng.
Độ I MCG, không có tàn tật nhìn
thấy.
Có tổn thương nhưng thị lực ảnh
hưởng không nghiêm trọng (có thể
đếm ngón tay ở khoảng cách 6 mét).
Độ II
Có các tàn tật nhìn thấy được
(teo cơ, cò ngón, rụt ngón, cụt
ngón, lỗ đáo, cụt rụt bàn
ngón, cụt bàn, bàn chân lật,
bàn chân lết…)
Thị lực bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
không đếm ngón tay ở khoảng cách
6 mét, hở mi, đục thủy tinh thể,
viêm mống mắt thể mi.
1.1.5.4. Kỹ thuật phòng ngừa và chăm sóc tàn tật do bệnh phong [ 1
], [ 8 ]
Do bị MCG nên bệnh nhân không nhận biết nóng, lạnh, đau khi chấn
thương, nhiễm trùng. Vì vậy, cần thiết phải hướng dẫn, giáo dục y tế cho bệnh
nhân biết:
Đối với bàn tay mất cảm giác:
Thực hiện 3 không:
- Không để da nứt nẻ.
- Không coi thường bệnh tật.
- Không đưa tay gần lửa.
Thực hiện 4 nên:
- Nên xoa dầu thực vật lên vùng da khô, nứt nẻ hàng ngày.
- Nên tự kiểm tra bàn tay hàng ngày. Nếu có thương tích cần chăm sóc
và điều trị đúng.
- Nên sử dụng các vật dụng có tay cầm được bọc bằng vải để tránh
bỏng, thương tích.
Đối với bàn chân mất cảm giác:
9
Thực hiện 3 không:
- Không đi chân đất.
- Không để da nứt nẻ.
- Không coi thường bệnh tật.
Thực hiện 4 nên:
- Xoa dầu thực vật lên vùng da khô, nứt nẻ hàng ngày.
- Ngâm rửa chân bằng nước sạch sau khi làm việc.
- Tự kiểm tra chân hàng ngày.
- Đi giày dép thích hợp.
Đối với mắt:
- Thường xuyên rửa mặt bằng khăn sạch, nước sạch.
- Đi nắng phải đội mủ rộng vành, đeo kính râm.
- Khi có dấu hiệu yếu cơ, cần tập luyện mi mắt, chớp mắt một ngày 3-4
lần, mỗi lần 20-30 chớp. Giải thích cho bệnh nhân biết sự nguy hiểm của
chứng hở mi ( mắt nhắm không kín ).
- Hàng ngày nhỏ thuốc tránh khô mắt.
- Nếu mắt mất cảm giác cần soi gương thường xuyên xem có bụi và dị
vật rơi vào mắt không.
- Nếu bị hở mi, đêm nằm ngủ phải dùng vải che mắt.
- Khi đi xa, làm việc nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có nhiều bụi cần
đeo kính bảo vệ mắt.
- Khi mắt có hiện tượng viêm nhiễm, cần đi khám và điều trị kịp thời.
1.1.6. Tình hình bệnh phong
1.1.6.1. Tình hình bệnh phong trên thế giới
Theo thống kê của WHO về tình hình số ca bệnh phong phát hiện tại các
châu lục.
10
Bảng 1.2. Tình hình bệnh nhân phong mới của thế giới
Châu
lục
Số bệnh nhân phong mới mắc hàng năm
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Châu
Phi
28.935
25.345
12.673 166.445 155.385 154.834 156.118
Châu
Mỹ
40.474
37.740
36.832 36.178 33.084 33.789 28.806
Đông
Nam Á
166.115
156.254
160.132 20.599 20.911 18.597 20.004
Đông
Địa
Trung
Hải
4.029
4.080
4.346 5.400 4.596 4.337 2.167
Tây
Thái
Bình
Dương
5.243
5.055
5.092 4.235 1.680 2.342 3.645
Tổng
cộng 244.796 228.474 219.075 232.857
215.656 213.899 210.758
1.1.6.2. Tình hình bệnh phong ở Việt Nam
Bảng 1.3. Tình hình bệnh phong ở Việt Nam
Chỉ số
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
11
Số ca mới 552 530 413 359 374 269 260 255 177
Tỷ lệ phát
hiện
1/100.000
0,66 0,62 0,48 0,41 0,43 0,34
Tỷ lệ lưu
hành
1/10.000
0,10 0,10 0,04 0,10 0,04 0,03
Tỷ lệ phát hiện và tỷ lưu hành tại Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015
hiện chúng tôi chưa cập nhật được số liệu mới.
1.1.6.3. Tình hình bệnh phong khu vực miền Trung – Tây Nguyên và
tỉnh Kon Tum
Trong nhiều năm qua, cán bộ mạng lưới phòng chống phong khu vực
miền Trung – Tây Nguyên đã nỗ lực rất lớn trong hoạt động phòng chống
phong. Đã đưa tỷ lệ lưu hành toàn khu vực từ năm 2000 là 0,41/10.000 xuống
còn 0,05/10. 000 năm 2013, 0,04/10. 000 năm 2014, 0,035/10. 000 năm 2015;
tỷ lệ phát hiện năm 2000 là 3,76/100.000 xuống còn 0,60/100.000 năm 2013,
0,4/100.000 năm 2014, 0,29/100.000 năm 2015; tỷ lệ tàn tật độ II ở bệnh nhân
phong mới năm 2000 là 23% xuống còn 13,16 % vào năm 2013, 8,16% năm
2014, 11,11% năm 2015.
Theo số liệu của Chương trình phòng - chống phong quốc gia, tỉnh Kon
Tum là một trong số các tỉnh có tỷ lệ lưu hành và tỷ lệ phát hiện bệnh phong
cao nhất cả nước. Hiện nay, toàn tỉnh có 234 người bệnh phong được quản lý
điều trị, trong đó có gần 200 người tàn tật độ II cần phải chăm sóc y tế thường
xuyên và định kỳ.
Chúng ta đã điều trị khỏi cho gần 600 người mắc bệnh phong mà không
để lại di chứng nào, đã làm giảm bền vững tỷ lệ phát hiện từ 26,7/100.000 (
12
năm 1995 ) xuống 10,5/100.000 ( năm 2005 ) và 0,87/100.000 ( năm 2015 );
đến nay, nhiều xã trong nhiều năm liền không còn bệnh nhân phong mới;
Một số tỷ lệ đã giảm:
+ Tỷ lệ lưu hành từ 1,14/10.000 ( năm 1995 ) xuống 0,62/10.000 ( năm
2005 ) và 0,087/10.000 ( năm 2015 );
+ Tỷ lệ phát hiện giảm dần từ rất cao 8,1/100.000 ( năm 2006 ) giảm
xuống dưới 1/100.000 ( năm 2015 );
+ Tỷ lệ tàn tật độ II ở bệnh nhân phong mới từ 40% ( năm 1995 ) xuống
20% ( năm 2005 ) và 0% ( năm 2015 ).
1.2. Một số nghiên cứu trong nước về việc tuân thủ phòng chống tàn
tật và một số yếu tố liên quan
Theo Đỗ Văn Thành qua kiểm tra công tác giám sát phòng chống tàn tật
bệnh phong năm 1996 – 2000 đã đánh giá: bệnh nhân được huấn luyện và
kiểm tra cách tự CSTT phù hợp đạt 50% [ 4 ].
Trong luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II của Nguyễn Như Lan
năm 2000, tỷ lệ bệnh nhân bị lỗ đáo do đi chân đất là 72,5%, đi giày dép
không thích hợp là 27,5% [ 2 ].
Theo luận án chuyên khoa cấp II của Nguyễn Thanh Tân , nghiên cứu
tình hình mắc và yếu tố liên quan đến tàn tật ở bệnh nhân phong mới tại 4 tỉnh
Tây Nguyên năm 2006 – 2007. Tỷ lệ bệnh nhân mù chữ bị tàn tật chiếm
23,26%, bệnh nhân biết chữ bị tàn tật chiếm tỷ lệ 17,95%. Nơi có y tế thôn bản
bệnh nhân tàn tật chiếm tỷ lệ 10,79%, không có tế thôn bản chiếm 76% [ 5 ].
Theo Nguyễn Xuân Túc và cộng sự, nghiên cứu tình hình tàn tật trên
bệnh nhân phong tỉnh Nghệ An năm 2014. Bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế
nghèo bị tàn tật chiếm tỷ lệ 98% do họ phải lao động kiếm sống nên ảnh
hưởng tới việc tự chăm sóc tàn tật bản thân. Tỷ lệ tàn tật ở bệnh nhân hiểu biết
kém về bệnh phong chiếm 97,3%, hiểu biết tốt về bệnh phong tỷ lệ tàn tật
chiếm 10,7%. Tỷ lệ bệnh nhân phong tàn tật bọc vải các dụng cụ để cầm nắm
13
bảo vệ bàn tay trong lao động sinh hoạt đạt tỷ lệ 51,2%. Tỷ lệ sử dụng dép
phòng ngừa tàn tật được cấp phát đạt tỷ lệ 46,4%. Tỷ lệ bệnh nhân thực hành
các động tác mài vết da chai, vận động liệu pháp tốt là 64,8% [ 7 ].
1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu
1.4. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu
Kon Tum là một tỉnh thuộc vùng cực Bắc Tây Nguyên của Việt Nam.
Phía Bắc giáp với địa phận tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai,
phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp với Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào và Vương Quốc Campuchia. Theo Niên giám thống kê năm
2015, dân số trung bình là 495.876 người với diện tích 9680,49 km2 ; tỉnh Kon
Tum gồm 9 huyện và 1 thành phố. Trong đó, 7 huyện, thành phố ( bao gồm
thôn Đăk Kia) có các bệnh nhân phong đang được quản lý: Đăk Glei, Ngọc
Sự tuân thủ
việc PCTT
tại nhà của
bệnh nhân
phong
- Giới tính
- Tuổi
- Hoàn cảnh kinh tế
- Địa chỉ cư trú
- Trình độ học vấn
- Thời gian mắc bệnh
- Kiến thức chung
Mức độ tuân thủ thực
hành bảo vệ mắt, bàn
tay, bàn chân
Mức độ tuân thủ thực
hành tập VLTL mắt, bàn
tay, bàn chân
Mức độ tuân thủ xử trí
khi bị tổn thương mắt,
bàn tay, bàn chân
14
Hồi, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Hà, Sa Thầy, thành phố Kon Tum. Cụ thể số
bệnh nhân phong đang quản lý/ tổng số dân như sau:
- Đăk Glei: 29 BN phong/ 43.643 người
- Ngọc Hồi: 23 BN phong/ 50.842 người
- Đăk Tô: 20 BN phong/ 43.510 người
- Tu Mơ Rông: 16 BN phong/ 24.854 người
- Đăk Hà: 32 BN phong/ 68.395 người
- Sa Thầy: 23 BN phong/ 47.520 người
- Thành phố Kon Tum: 91 BN phong ( Thôn Đăk Kia: 76 )/ 161.048
người
15
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân phong đang quản lý tại các
huyện , thành phố thuộc tỉnh Kon tum.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Có trong danh sách quản lý tại các huyện, thành phố Kon Tum,
bao gồm: đang đa hóa trị liệu, trong thời gian giám sát, đang được chăm sóc
tàn tật.
- Có khả năng trả lời phỏng vấn.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon
Tum.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ đầu tháng 2/2016 đến hết tháng
9/2016.
2.4. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu là 234 bệnh nhân phong đang quản lý tại tỉnh Kon
Tum.
Thực tế chỉ phỏng vấn 219/234 bệnh nhân.
2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
Lập danh sách và chọn tất cả 234 bệnh nhân phong đang quản lý tại các
huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum.
2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu
2.6.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu
16
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu
TT Biến số Phân loại
PP thu
thập số
liệu
Thông tin chung của ĐTNC
1 Giới tính Nhị phân Phỏng vấn
2 Tuổi Thứ hạng Phỏng vấn
3 Địa chỉ Nhị phân Phỏng vấn
4 Hoàn cảnh kinh tế Nhị phân Phỏng vấn
5 Trình độ học vấn Nhị phân Phỏng vấn
6 Thời gian mắc bệnh Thứ hạng Phỏng vấn
Kiến thức về bệnh phong
7 Nguyên nhân gây bệnh phong Danh mục Phỏng vấn
8 Đường lây truyền của bệnh phong Danh mục Phỏng vấn
9 Đặc điểm tổn thương trên da do phong Danh mục Phỏng vấn
10 Điều trị bệnh phong Nhị phân Phỏng vấn
11 Cơ quan tổn thương gây cò ngón, teo cơ,
lỗ đáo Danh mục Phỏng vấn
12 Hậu quả việc không chăm sóc mắt MCG Danh mục Phỏng vấn
13 Hậu quả việc không tập luyện khi cò mềm
ngón tay, ngón chân Danh mục Phỏng vấn
Thực hành phòng chống tàn tật tại mắt, tay, chân
14 Kiểm tra bụi, dị vật trong mắt khi mắt
MCG Thứ hạng Phỏng vấn
15 Rửa mặt bằng khăn sạch, nước sạch Nhị phân Phỏng vấn
16 Bảo vệ mắt khi có biểu hiện sợ ánh sáng Danh mục Phỏng vấn
17 Nhỏ thuốc Nhị phân Phỏng vấn
17
18 Luyện tập khi mắt yếu cơ Thứ hạng Phỏng vấn
19 Che chắn dị vật khi mắt bị nhắm không
kín Nhị phân Phỏng vấn
20 Xử trí khi mắt bị viêm nhiễm Danh mục Phỏng vấn
21 Kiểm tra bàn tay, bàn chân Nhị phân Phỏng vấn
22 Ngâm rửa tay, chân bằng nước sạch Nhị phân Phỏng vấn
23 Xoa dầu thực vật Nhị phân Phỏng vấn
24 Sử dụng vật dụng cầm tay có bọc vải Nhị phân Phỏng vấn
25 Mài da chân dày Nhị phân Phỏng vấn
26 Đi giầy dép thích hợp Danh mục Phỏng vấn
27 Chế độ nghỉ ngơi, thay đổi tư thế, cách đi
khi bị lỗ đáo Danh mục Phỏng vấn
28 Đến cơ sở y tế Nhị phân Phỏng vấn
29 Tập vật lý trị liệu (VLTL) Nhị phân Phỏng vấn
2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chung về bệnh và thực hành
tuân thủ phòng chống tàn tật tại nhà
2.6.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chung về bệnh
Kiến thức chung về bệnh phong của ĐTNC gồm 7 câu: từ câu 1
đến câu 7. Trong đó có các câu hỏi nhiều lựa chọn và một lựa chọn, sẽ được
tính điểm theo từng lựa chọn đúng. Mỗi câu là 1 nội dung về kiến thức sẽ được
tính điểm đạt hay không đạt.
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức đạt
Câu
(Nội dung) Kiến thức đạt
Câu
(Nội dung) Kiến thức đạt
1 Chọn 2 5 Chọn 1
2 Chọn 2,3 6 Chọn 2,3
18
3 Chọn 3 7 Chọn 1
4 Chọn 1
2.6.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ hướng dẫn phòng
chống tàn tật tại nhà
Thực hành của ĐTNC về việc tuân thủ hướng dẫn PCTT tại nhà
của ĐTNC gồm 16 câu: từ câu 8 đến câu 23. Trong đó có các câu hỏi một lựa
chọn, sẽ được tính điểm theo từng lựa chọn đúng. Mỗi câu là 1 nội dung về
kiến thức sẽ được tính điểm đạt hay không đạt.
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật
theo hướng dẫn đạt
Câu
(Nội dung) Thực hành đạt
Câu
(Nội dung) Thực hành đạt
8 Chọn 2 16 Chọn 1
9 Chọn 1 17 Chọn 1
10 Chọn 1 18 Chọn 1
11 Chọn 1 19 Chọn 1
12 Chọn 2 20 Chọn 1
13 Chọn 1 21 Chọn 1
14 Chọn 2 22 Chọn 1
15 Chọn 1 23 Chọn 2
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
2.7.1. Kỹ thuật thu thập: Phỏng vấn trực tiếp.
2.7.2. Công cụ thu thập: Bộ câu hỏi phỏng vấn sự tuân thủ của
bệnh nhân phong về phòng chống tàn tật tại nhà. Xây dựng dựa theo bài giảng
19
“ Phòng ngừa tàn tật trong bệnh phong” của giáo trình Bệnh học da liễu ( Bệnh
viện Phong – Da liễu TW Quy Hòa, Bộ Y tế).
Bộ câu hỏi gồm 3 phần:
- Phần 1: Thông tin chung ĐTNC
- Phần 2: Kiến thức chung về bệnh phong
- Phần 3: Thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật tạị mắt, bàn tay,
bàn chân
2.8. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số
2.8.1. Quy trình thu thập số liệu
Chuẩn bị về nhân lực, công cụ, kinh phí.
Tiến hành thu thập số liệu:
- Giải thích lý do và mục tiêu cho ĐTNC nghiên cứu.
- Thành viên nhóm nghiên cứu đọc câu hỏi và đánh dấu vào nội
dung ĐTNC trả lời và kiểm tra lại các thông tin thu thập được sau mỗi ngày
phỏng vấn.
Kiểm tra và tập hợp các thông tin đã thu thập để xử lý số liệu.
2.8.2. Khống chế sai số
Thống nhất cách phỏng vấn và toàn bộ thông tin liên quan cho
thành viên nhóm nghiên cứu để giảm bớt những sai số có thể xảy ra.
Bộ câu hỏi được thiết kế ngắn gọn, dể hiểu, thông tin về kiến thức
được liệt kê xen kẽ là những lựa chọn không đúng tránh trường hợp trả lời
đồng loạt hạn chế tối đa sai số.
Trong quá trình thu thập, nhóm nghiên cứu đến từng nhà bệnh
nhân phỏng vấn, lựa chọn thời gian thích hợp khi ĐTNC có ở nhà và trả lời
tích cực để thông tin có được là chính xác nhất.
2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu, khống chế sai số
Chuẩn bị: Kiểm tra lại toàn bộ các phiếu thu thập.
Bước 1: Nhập liệu toàn bộ số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
20
Bước 2: Các số liệu được làm sạch bằng và hiệu chỉnh các sai sót trong
quá trình nhập liệu.
Bước 3: Tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.
Thống kê mô tả: Lập bảng phân bố tần số của các biến số.
Thống kê phân tích: Xác định mối liên quan của việc phòng chống tàn
tật với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phép kiểm định với χ2
khoảng tin cậy 95%, α = 0.05.
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu tuân theo quy định về đạo đức nghiên cứu y sinh học. Chỉ
tiến hành trên cơ sở tham gia tự nguyện của ĐTNC, không làm tổn hại tinh
thần, thể chất của các đối tượng trong tham gia nghiên cứu.
Tất cả người bệnh được chọn vào mẫu nghiên cứu được thông báo và
giải thích trước. Tư vấn về mục đích và nội dung nghiên cứu rõ ràng, không
tiết lộ bất cứ bí mật nào của đối tượng nghiên cứu và chỉ nghiên cứu viên mới
được sử dụng và phổ biến thông tin vào mục đích nghiên cứu.
Lợi ích của kết quả nghiên cứu được sử dụng cho cộng đồng.
21
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số ( n=219) Tỷ lệ ( %)
Giới tính Nữ 113 51,6
Nam 106 48,4
Nhóm tuổi
< 15 0 0
15 – 60 130 59,4
> 60 89 40,6
Địa chỉ
Bệnh xá phong
Đăk Kia 76 34,7
Cộng đồng 143 65,3
Hoàn cảnh kinh tế
Đủ ăn 107 48,9
Nghèo 112 51,1
Trình độ học vấn
Biết chữ 83 37,9
Không biết chữ 136 62,1
Thời gian mắc
bệnh
< 10 năm 59 26,9
> 10 năm 160 73,1
Trong nghiên cứu, tỷ lệ nam bị bệnh phong là 51,6 %, nữ 48,4%. Giới
hạn độ tuổi ĐTNC là từ 15 – 96 tuổi, nhóm 15-60 tuổi chiếm tỷ lệ 59,4%, > 60
tuổi chiếm tỷ lệ 40,6%, không có bệnh nhân phong < 15 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân
phong tại Bệnh xá phong Đăk Kia là 34,7%, cộng đồng là 65,3%. Nhóm có
hoàn cảnh kinh tế đủ ăn chiếm tỷ lệ 48,9%, có hoàn cảnh kinh tế nghèo chiếm
tỷ lệ 51,1%. ĐTNC không biết chữ chiếm tỷ lệ 62,1%, biết chữ là 37,9%. Mắc
bệnh < 10 năm chiếm tỷ lệ 26,9%, > 10 năm chiếm tỷ lệ 73,1%.
22
3.2. Kiến thức về bệnh phong của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Đánh giá kiến thức chung về bệnh phong
Số nội dung kiến thức
đạt Tần số Tỷ lệ (%)
0 0 0,0
1 10 4,6
2 12 5,5
3 13 5,9
4 20 9,1
5 31 14,1
6 47 21,5
7 86 39,3
Tổng 219 100
Số ĐTNC đạt kiến thức chung cả 7 nội dung có 86 người, chiếm tỷ lệ
39,3%, đạt chỉ 1 nội dung có 10 người chiếm tỷ lệ 4,6%, đạt 2 nội dung có 12
người chiếm tỷ lệ là 5,5%, đạt 3 nội dung có 13 người chiếm tỷ lệ 5,9%.
23
Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung của ĐTNC
Kiến thức chung của ĐTNC đạt được khi nắm 4/7 kiến thức cơ bản về
bệnh phong. Kết quả cho thấy, kiến thức chung về bệnh của ĐTNC đạt chiếm
84%.
3.3. Tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật tại nhà của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.3. Đánh giá thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật
Số nội dung thực hành
đạt Tần số Tỷ lệ (%)
0 2 0,9
1 2 0,9
2 5 2,3
3 4 1,8
4 3 1,4
5 8 3,7
6 10 4,6
7 11 5,0
24
Số nội dung thực hành
đạt Tần số Tỷ lệ (%)
8 13 5,9
9 12 5,5
10 15 6,8
11 13 5,9
12 17 7,8
13 26 11,9
14 29 13,2
15 18 8,2
16 31 14,2
Tổng 219 100
ĐTNC tuân thủ thực hành PCTT đạt cả 16 nội dung có 31 người,chiếm
tỷ lệ 14,2%, có 2 người không đạt nội dung nào chiếm tỷ lệ 0,9%. Chỉ đạt 1 nội
dung là 2 người, chiếm tỷ lệ 0,9%.
47.5%52.5%Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật
25
Đánh giá ĐTNC tuân thủ thực hành PCTT đạt 13/16 các nội dung. Kết
quả nghiên cứu cho thấy 47,5% ĐTNC đạt yêu cầu về thực hành tuân thủ
PCTT và 52,5% ĐTNC chưa đạt yêu cầu.
3.4. Các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ phòng chống tàn tật
tại nhà của ĐTNC
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ phòng chống tàn tật
Giới tính
Đạt Không đạt
Tổng cộng
Tần số Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
Nữ 76 67,3 37 32,7 113
Nam 54 50,9 52 49,1 106
OR = 1,97 ( 95%CI: 1,18 – 3,12 ); p = 0,0043
Bệnh nhân nữ có xác xuất tuân thủ thực hành PCTT cao hơn bệnh nhân
nam gấp 1,97 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Do vậy,
có mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ PCTT.
26
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Nhóm tuổi
Đạt Không đạt
Tổng cộng
Tần số Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
<15 0 0,0 0 0,0 0
15-60 79 60,8 51 39,2 130
>60 49 55 40 45 89
OR = 1,26 (95% CI: 0,64 – 1,97 ); p = 0,36
Bệnh nhân độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi tuân thủ thực hành PCTT có xác
xuất cao hơn độ tuổi > 60 gấp 1,26 lần. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê ( p > 0,05 ). Do vậy, không có mối liên quan giữa nhóm tuổi
với tuân thủ PCTT.
27
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa địa chỉ cư trú với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Địa chỉ cư trú
Đạt Không đạt
Tổng cộng Tần số
Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
Bệnh xá Phong
Đăk Kia 56 73,7 20 26,3 76
Cộng đồng 97 67,8 46 32,2 143
OR = 1,33 (95% CI: 0,7 – 2,6 ); p = 0,41
Bệnh nhân tại Bệnh xá Phong Đăk Kia có xác xuất tuân thủ PCTT gấp
1,33 lần các bệnh nhân tại cộng đồng Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê ( p > 0,05 ). Do vậy, không có mối liên quan giữa địa chỉ cư trú với tuân thủ
PCTT.
28
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Hoàn cảnh kinh
tế
Đạt Không đạt
Tổng cộng Tần số
Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
Đủ ăn 76 71 31 29 107
Nghèo 82 73,2 28 26,8 112
OR = 0,83 (95% CI: 0,48 – 1,02 ); p = 0,094
Qua kết quả cho thấy, xác xuất tuân thủ PCTT của bệnh nhân có hoàn
cảnh kinh tế đủ ăn gấp 0,83 bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế nghèo . Tuy
nhiên, sự khác biệt giữa hoàn cảnh kinh tế không có ý nghĩa thống kê ( p >
0,05 ). Do đó, không có mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế và tuân thủ
PCTT.
29
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Trình độ học vấn
Đạt Không đạt
Tổng cộng Tần số
Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
Biết chữ 65 78,3 18 21,7 83
Không biết chữ 84 61,8 52 38,2 136
OR = 2,24 (95% CI: 1,12 – 4,61); p = 0,021
Những bệnh nhân biết chữ có xác xuất tuân thủ PCTT cao hơn bệnh
nhân không biết chữ 2,24 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05
). Do vậy, có mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ PCTT.
30
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Thời gian mắc bệnh
Đạt Không đạt
Tổng cộng Tần số
Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
< 10 năm 41 69,5 18 30,5 59
> 10 năm 92 57,5 68 42,5 160
OR = 1,69 (95% CI: 1,07 – 2,85 ); p = 0,0014
Người mắc bệnh phong < 10 năm có xác xuất tuân thủ thực hành PCTT
cao hơn những người mắc bệnh >10 năm 1,69 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê ( p < 0,05 ). Do vậy, có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với
tuân thủ PCTT.
31
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức chung với tuân thủ
phòng chống tàn tật
Kiến thức về bệnh
phong
Đạt Không đạt
Tổng cộng Tần số
Tỷ lệ
(%) Tần số
Tỷ lệ
(%)
Đạt 110 59,8 74 40,2 184
Không đạt 14 40 21 60 35
OR = 2,23 (95% CI: 1,1 – 4,2 ); p = 0,019
Bệnh nhân phong đạt về kiến thức chung bệnh phong có xác xuất tuân
thủ thực hành PCTT gấp 2,23 lần bệnh nhân không đạt về tuân thủ thực hành
PCTT. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Do vậy, có mối liên
quan giữa kiến thức chung về bệnh phong với việc tuân thủ thực hành PCTT.
3.5. Hạn chế của nghiên cứu
3.5.1. Hạn chế
Nghiên cứu thông qua phỏng vấn nên không quan sát thực tế thực
hành của ĐTNC.
Công cụ nghiên cứu là Bộ câu hỏi phỏng vấn nên phụ thuộc nhiều
vào kỹ năng của người hỏi.
Nghiên cứu tiến hành tại một thời điểm trong khi việc tuân thủ
thực hành của ĐTNC có thể thay đổi theo thời gian.
3.5.2. Biện pháp khắc phục
Nghiên cứu viên trực tiếp phỏng vấn ĐTNC.
Khi phỏng vấn, dùng từ ngữ địa phương để ĐTNC dễ hiểu từ đó
có câu trả lời chính xác nhất.
Bộ câu hỏi được đưa vào thử nghiệm trước khi tiến hành phỏng
vấn chính thức.
32
Kiểm tra lại thông tin thu thập được sau mỗi ngày phỏng vấn.
Giải thích rõ mục tiêu, ý nghĩa cuộc phỏng vấn cho để họ tích cực,
thoải mái hợp tác.
Lựa chọn thời gian thích hợp để tiếp cận được ĐTNC.
33
Chương 4
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi về mức độ tuân thủ cách phòng chống tàn tật
tại nhà và một số yếu tố liên quan với hy vọng kết quả nghiên cứu thu được sẽ
làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị phù hợp với người bệnh, cán bộ y tế và các
cấp các ngành trong việc phòng chống tàn tật tại nhà cho bệnh nhân phong.
4.1. Kiến thức chung về bệnh phong của đối tượng nghiên cứu
Qua kết quả nghiên cứu, thấy rằng số người bệnh trả lời đạt cả 7 nội
dung không cao, có 86 người chiếm 39,3 % trong tổng số 219 ĐTNC. Tuy
nhiên, được đánh giá là đạt yêu cầu khi trả lời đúng 4/7 nội dung thì chiếm tỷ
lệ khá cao 84%. Điều này chứng tỏ công tác truyền thông kiến thức về bệnh
phong trong tỉnh đã thực hiện rất tốt mặc dù vẫn có người bệnh trả lời chỉ đúng
1 nội dung chiếm tỷ lệ 4,6 %. Bởi trình độ, khả năng nhận thức của các ĐTNC
không đồng đều.
4.2. Tuân thủ thực hành cách phòng chống tàn tật của đối tượng
nghiên cứu
Thực hành tuân thủ PCTT tại nhà tốt giúp cho bệnh nhân phong tránh
được những tàn tật không mong muốn và hạn chế tàn tật tăng nặng thêm. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 47,5 % ĐTNC đạt yêu cầu việc tuân thủ PCTT.
Kết quả này thấp hơn so với đánh giá của Đỗ Văn Thành: bệnh nhân tự chăm
sóc tàn tật qua kiểm tra và huấn luyện đạt 50% [ 4 ]. Có người bệnh không
thực hiện nội dung thực hành nào chiếm tỷ lệ 0,9%, số người thực hiện đầy đủ
16 nội dung các phương pháp PCTT tại nhà có tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 14,2%.
Sau khi phân tích, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ tuân thủ thực hành cách
phòng chống và CSTT tại nhà còn thấp, người bệnh không tuân thủ vẫn còn.
Có lẽ do ý thức của mỗi cá nhân nên họ chưa thấy được tầm quan trọng của
các phương pháp PCTT tại nhà. Mặc khác do kỹ năng truyền thông chưa tốt
dẫn đến khả năng truyền đạt để người bệnh hiểu và thực hiện theo chưa cao.
34
Vì vậy đòi hỏi hoạt động phòng chống phong cần nổ lực hơn nữa. Đặc biệt cán
bộ y tế cần nâng cao nhận thức cho bệnh nhân để họ tự giác trong việc phòng
chống tàn tật tại nhà. Bên cạnh tuyên truyền, giáo dục còn phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chống phong các tuyến cũng như theo
dõi, giám sát việc thực hành của bệnh nhân, giúp họ giảm thiểu được tàn tật [ 7
].
4.3. Các mối liên quan đến việc tuân thủ thực hành phòng chống tàn
tật
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan giữa giới tính với việc
tuân thủ cách phòng chống và CSTT tại nhà. Bệnh nhân nữ có xác xuất thực
hành cao hơn 1,97 lần so với nam giới ( p < 0,05 ). Bởi nam giới thường là lao
động chính trong gia đình, cho nên thời gian để họ thực hành hạn chế. Nam
giới thường tiếp xúc nhiều với thuốc lá, rượu bia phần nào thay đổi hành vi và
khả năng làm chủ bản thân. Do đó, việc tuân thủ thực hành các nội dung
phòng chống và CSTT bị ảnh hưởng. Trong một số nghiên cứu về vấn đề tàn
tật của bệnh nhân phong, tỷ lệ tàn tật của nam thường cao hơn nữ. Theo Trần
Hữu Ngoạn ( 2001 ): tỷ lệ tàn tật bệnh nhân nam là 61,8%, nữ 38,2% [ 3 ].
Nguyễn Xuân Túc và cộng sự (2014): tỷ lệ nam tàn tật nam là 61,6%, nữ
38,4% [ 7 ] .
Qua bảng 3.5, nhóm tuổi 15 đến 60 có xác xuất thực hành PCTT tại nhà
cao hơn nhóm tuổi > 60 là 1,26 lần. Điều này có thể do, nhóm tuổi từ 15 đến
60 tuổi nằm trong độ tuổi lao động, họ lo ngại tàn tật sẽ ảnh hưởng đến vấn đề
mưu sinh nên họ tích cực tuân thủ hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê ( p > 0,05). Khi nghiên cứu về vấn đề tàn tật, theo nghiên cứu
của tác giả Lê Văn Thuận ( 2007 ) ở Phú Yên thì tỷ lệ tàn tật độ tuổi > 60 là
92,47% [ 6 ]. Tuy nhiên, khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn
Xuân Túc và cộng sự ( 2014 ) ở Nghệ An cho thấy, nhóm tuổi 15-59 có tỷ lệ
tàn tật là 89,6%. Theo giải thích của tác giả, có thể do tại Nghệ An bệnh nhân
35
bị tàn tật tích lũy tàn tật từ trước và công tác CSTT trước đây thực hiện chưa
tốt [ 7 ].
Chúng tôi nghiên cứu về mức độ tuân thủ PCTT tại cộng đồng và Bệnh
xá Phong Đăk Kia. Bệnh xá là cơ sở y tế tập trung chăm sóc tàn tật cho bệnh
nhân phong Đăk Kia, bệnh nhân ở đây thường xuyên tiếp xúc với đội ngũ y tế.
Điều này giải thích cho kết quả nghiên cứu bệnh nhân có xác xuất tuân thủ
thực hành tại bệnh xá cao hơn tại cộng đồng 1,33 lần. Nhưng sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 ).
Xác xuất tuân thủ PCTT của bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế đủ ăn cao
gấp 0,83 lần bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế nghèo. Tuy nhiên, sự khác biệt
giữa hoàn cảnh kinh tế không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 ). Do đó, không
có mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế và tuân thủ cách phòng chống và
CSTT. Theo Nguyễn Xuân Túc và cộng sự ( 2014 ), bệnh nhân có hoàn cảnh
kinh tế nghèo nên họ phải mưu sinh, không chú ý đến việc tự CSTT do đó tỷ lệ
tàn tật chiếm tới 98%, đủ ăn 73,8% [ 7 ].
Kết quả nghiên cứu của hai nhóm bệnh nhân biết chữ và không biết chữ.
Nhóm bệnh nhân biết chữ có xác xuất thực hành cao hơn nhóm bệnh nhân
không biết chữ 2,24 lần ( p < 0,05 ). Điều này cũng dễ hiểu, bởi những bệnh
nhân biết chữ ngoài việc được nhân viên y tế tư vấn hướng dẫn, họ còn có cơ
hội tiếp xúc với nhiều phương tiện truyền thông. Do đó, nhận thức về PCTT
cao hơn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tân ( 2008 ), tỷ lệ tàn tật ở
nhóm bệnh nhân biết chữ là 17,95%, thấp hơn nhóm bệnh nhân không biết chữ
là 23,26% [ 5 ]. Theo tác giả Nguyễn Xuân Túc và cộng sự ( 2014 ), tỷ lệ bệnh
nhân mù chữ bị tàn tật do phong tại Nghệ An là 96,7% [ 7 ].
Qua khảo sát mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và việc tuân thủ
thực hành phòng chống tàn tật. Chúng tôi thấy rằng nhóm ĐTNC mắc bệnh <
10 năm có xác xuất thực hành cao hơn những người mắc bệnh > 10 năm là
1,69 lần ( p < 0,05 ). Thông thường những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh <
36
10 năm là những người còn trẻ nên họ ý thức được ảnh hưởng của tàn tật với
sinh hoạt, lao động cũng như khi tiếp xúc trong xã hội. Còn nhóm có thời gian
mắc bệnh > 10 năm do chủ quan vì tuổi cao nên họ không xem trọng ảnh
hưởng của tàn tật đến bản thân, cũng có thể loại hình tàn tật họ hiện mắc khó
hoặc không thể phục hồi như mắt thỏ, mù, cò cứng ngón, cụt, rụt hay do công
tác truyền thông những năm trước chưa được chú trọng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân phong đạt về kiến thức chung
bệnh phong có xác xuất tuân thủ thực hành PCTT cao gấp 2,23 lần bệnh nhân
không đạt ( p < 0,05 ). Khi hiểu biết rõ về bệnh thì ý thức tự giác tuân thủ thực
hành của người bệnh cũng được nâng cao và hạn chế được tàn tật. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Túc và cộng sự ( 2014 ), bệnh nhân hiểu biết kém về
bệnh phong bị tàn tật chiếm tỷ lệ 97,3%, bệnh nhân hiểu biết tốt về bệnh
phong bị tàn tật chiếm tỷ lệ 10,7% [ 7 ]. Cũng cùng đánh giá đó, theo nghiên
cứu của Nguyễn Thanh Tân ( 2008 ), hiểu biết đầy đủ về bệnh phong có tỷ lệ
tàn tật là 18,52%, hiểu biết không đầy đủ tỷ lệ tàn tật 21,17% [ 5 ].
37
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 219 bệnh nhân phong đang quản lý trong toàn tỉnh Kon
Tum, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật tại nhà
Có 47,5 % ĐTNC đạt yêu cầu về tuân thủ phòng chống tàn tật.
2. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật
tại nhà
Qua tìm hiểu 7 yếu tố liên quan với việc tuân thủ thực hành phòng
chống tàn tật tại nhà của bệnh nhân phong. Chúng tôi nhận thấy có 4 yếu tố có
mối liên quan đến việc tuân thủ thực hành phòng chống tàn tật và 3 yếu tố
chưa tìm thấy mối liên quan.
- Các yếu tố có mối liên quan là: Giới tính, thời gian mắc bệnh, trình độ
học vấn và kiến thức về bệnh phong.
- Các yếu tố chưa tìm thấy mối liên quan là nhóm tuổi, địa chỉ cư trú và
hoàn cảnh kinh tế.
38
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với đội ngũ cán bộ y tế chuyên trách phong
Tăng cường cung cấp kiến thức cho người bệnh, duy trì thực hiện công
tác chăm sóc tàn tật cho người bệnh tại cộng đồng, đồng thời tích cực hướng
dẫn họ cách phát hiện sớm tàn tật mắc phải và tự thực hiện các nội dung phòng
chống tàn tật.
2. Đối với ban lãnh đạo đơn vị, các cơ quan y tế ( Sở Y tế, trạm y tế
xã phường )
Phối hợp, giúp đỡ, tạo điều kiện về nhân lực, trang thiết bị, kinh phí cho
đội ngũ y tế thực hiện nhiệm vụ tại cộng đồng thường xuyên hơn.
Hỗ trợ công ăn, việc làm phù hợp từng đối tượng bệnh nhân phong, giúp
họ hòa nhập trong cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kết hợp nhiều phương tiện
truyền thông phù hợp với từng đối tượng đồng thời duy trì các lớp tập huấn kỹ
năng truyền thông cho cán bộ y tế.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Phong – Da liễu TW Quy Hòa (2013), Bệnh học da liễu,
Nhà xuất bản Y học, tr 340-416.
2. Nguyễn Thị Như Lan (2000), Tình hình loét lỗ đáo trên bệnh nhân
phong ở một số khu điều trị phong, đặc điểm lâm sàng liệu pháp xử lý, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II.
3. Trần Hữu Ngoạn (2001), Bệnh phong lý thuyết và thực hành.
4. Đỗ Văn Thành (2001), Một số nhận xét công tác kiểm tra, giám sát
phòng chống bệnh phong năm 1996 – 2000.
5. Nguyễn Thanh Tân (2008), Nghiên cứu tình hình mắc và yếu tố liên
quan đến tàn tật ở bệnh nhân phong mới tại 4 tỉnh Tây Nguyên năm 2006 –
2007. Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế.
6. Lê Văn Thuận (2007), Nghiên cứu các loại hình tàn tật và biện pháp
điều trị phục hồi cho bệnh nhân phong tỉnh Phú Yên.
7. Nguyễn Xuân Túc và cộng sự (2014), Nghiên cứu tình hình tàn tật
trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng.
8. WHO (2007), Lời khuyên cho người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
muốn phòng ngừa tàn tật.
40
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Bản đồ các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum
Huyện, thành phố có bệnh nhân phong quản lý
41
Phụ lục 2
Hình ảnh minh họa thực hành phòng chống tàn tật
42
43
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
Sự tuân thủ của bệnh nhân phong về phòng chống tàn tật tại nhà
Với mục tiêu nhằm đánh giá mức độ tuân thủ phòng chống tàn tật tại
nhà dưới hướng dẫn của nhân viên y tế, những yếu tố liên quan đến vấn đề này
và đề ra những biện pháp hiệu quả, nhóm đề tài xây dựng bộ câu hỏi phỏng
vấn, kính mong anh ( chị ) hợp tác và trả lời theo hướng dẫn của nghiên cứu
viên. Mọi thông tin anh ( chị ) cung cấp chúng tôi sẽ tuyệt đối giữ bí mật.
Mã phiếu:...............
Thông tin chung bệnh nhân
1. Họ và tên: Nam Nữ
2. Tuổi:
3. Địa chỉ cư trú: Thôn Xã
Huyện Tỉnh
4. Hoàn cảnh kinh tế: Nghèo Đủ ăn
5. Trình độ học vấn: Không biết chữ Biết chữ
6. Thời gian mắc bệnh:
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
Kiến thức chung về bệnh phong
C1
Theo anh ( chị ) nguyên
nhân gây ra bệnh phong là ?
(Một lựa chọn)
1. Muỗi đốt
2. Nhiễm khuẩn
3. Không có nguyên nhân
4. Nguyên nhân khác
44
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
C2
Theo anh ( chị ) bệnh phong
lây truyền theo con đường
nào? (Nhiều lựa chọn)
1. Qua đường máu
2. Qua da xây xước, lỡ loét
3. Qua hô hấp( nước bọt, dịch
tiết niêm mạc mũi của người
bệnh nhiễm khuẩn
C3
Theo anh ( chị ) tổn thương
trên da do bệnh phong có đặc
điểm gì? (Một lựa chọn)
1. Ngứa
2. Đau
3. Mất cảm giác
C4
Theo anh ( chị ) bệnh phong
có điều trị khỏi bằng thuốc
được không? (Một lựa chọn)
1. Có
2. Không
C5
Theo anh ( chị ) cò ngón, teo
cơ, lỗ đáo là do vi khuẩn gây
tổn thương ở? (Một lựa chọn)
1. Thần kinh
2. Da
3. Không rõ
C6
Theo anh ( chị ) hậu quả việc
không chăm sóc khi mắt bị
mất cảm giác là? ( Nhiều lựa
chọn )
1. Không gây ra hậu quả gì
2. Bị chấn thương, viêm nhiễm
3. Mù lòa
C7
Theo anh ( chị ) ngón tay,
ngón chân cò mềm không tập
luyện theo hướng dẫn sẽ gây
hậu quả gì? ( Một lựa chọn )
1. Cò cứng ngón tay, ngón
chân
2. Không gây ra hậu quả gì
Thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật ở mắt
C8 Tần xuất anh ( chị ) kiểm tra
bụi hay dị vật trong mắt mất
1. Một tuần/ lần
2. Hằng ngày
45
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
cảm giác? (Một lựa chọn) 3. Một tháng/ lần
4. Không kiểm tra
C9
Anh ( chị ) có thường xuyên
rửa mặt bằng khăn sạch, nước
sạch không? ( Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
C10
Khi anh ( chị ) có biểu hiện sợ
ánh sáng, khi ra nắng phải
làm gì? ( Một lựa chọn )
1. Mang kính râm, đội mũ
rộng vành
2. Không cần mang kính hay
đội mũ
C11
Anh ( chị ) có nhỏ thuốc đề
phòng khô mắt không? ( Một
lựa chọn )
1. Có
2. Không
C12
Khi mắt bị yếu cơ anh ( chị )
tập chớp mắt bao nhiêu cái? (
Một lựa chọn )
1. 5-10 chớp
2. 30-40 chớp
3. Không cần tập chớp mắt
C13
Khi mắt nhắm không kín anh
( chị ) có dùng vải che mắt
tránh dị vật khi ngủ không?
( Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
C14
Khi mắt bị viêm nhiễm anh (
chị ) làm gì? ( Một lựa chọn )
1. Rửa mặt bằng nước sạch
2. Đến cơ sở y tế khám và
điều trị
Thực hành tuân thủ phòng chống tàn tật ở bàn tay, bàn chân
C15
Anh ( chị) có tự kiểm tra bàn
tay, bàn chân hằng ngày
1. Có
2. Không
46
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
không? (Một lựa chọn)
C16
Anh ( chị) có thường xuyên
ngâm rửa tay, chân bằng nước
sạch sau khi làm việc không?
( Một lựa chọn )
1.Có
2.Không
C17
Anh ( chị) có xoa dầu thực
vật lên vùng da khô, nứt nẻ
hằng ngày không? ( Một lựa
chọn )
1. Có
2. Không
C18
Anh ( chị ) có sử dụng các vật
dụng có tay cầm bọc vải để
tránh bỏng, thương tích
không? ( Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
C19
Anh ( chị ) có tự tập vật lý trị
liệu tại nhà đối với ngón tay,
ngón chân cò mềm, bàn tay,
bàn chân yếu cơ không? (
Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
C20
Anh ( chị) có đến cơ sở y tế
khi bàn tay, bàn chân có vết
thương không?
( Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
C21
Anh ( chị ) có mài da dày
không? ( Một lựa chọn )
1. Có
2. Không
Anh ( chị ) đi loại giày dép 1. Dép Bitis, Giày lành sẹo
47
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
C22 nào để bảo vệ chân tàn tật? (
Một lựa chọn )
2. Loại khác ( Ngoài chương
trình cấp)
C23
Khi bị lỗ đáo anh ( chị ) làm
gì? ( Một lựa chọn )
1.Vẫn đi làm bình thường
2. Nghỉ ngơi, thay đổi tư thế
khi đứng, cách đi
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị)!
Kon Tum, ngày tháng năm 2016
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn