5
Tạp chí Kh-cn nghệ An SỐ 10/2015 [1] HOẠT ĐỘNG KH-CN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An là một trong những tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa. Theo báo cáo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản, Nghệ An có 1.250 hồ chứa thủy lợi. Việc tìm kiếm một đối tượng cá bản địa phù hợp, có giá trị kinh tế cao trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt để khai thác tối đa tiềm năng mặt nước hồ đập thủy lợi, thủy điện, giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân vùng hồ, đồng thời giảm áp lực khai thác tự nhiên hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học, tái tạo và phát triển nguồn lợi bền vững là rất cần thiết. Nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và loại hình nuôi, phát triển kinh tế xã hội cho các vùng có thủy vực lớn nói riêng và diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt nói chung, dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình nuôi thương Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè trên thủy vực lớn tại nghệ An n Cao Thành Chung Trung tâm Giống thủy sản Nghệ An phẩm cá leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) trong lồng bè trên thủy vực lớn tại Nghệ An” đã được triển khai thực hiện. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án Căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn được xây dựng và qua khảo sát thực tế, nhóm thực hiện dự án đã lựa chọn hồ Khe Đá thuộc Xí nghiệp Giống nuôi trồng thủy sản Khe Đá, xóm 1, xã Nghĩa Đức, Nghĩa Đàn, Nghệ An làm địa điểm triển khai dự án. 2. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ Qua nghiên cứu về khả năng, năng lực và kinh nghiệm thực tế, Trung tâm Giống thủy sản Nghệ An đã quyết định chọn Trung tâm Giống thủy sản An Giang làm đơn vị chuyển giao công nghệ. Trong khuôn khổ dự án, đã triển khai 4 đợt tập huấn chuyển giao công nghệ cho các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật tham gia dự án; Chuyển giao đầy đủ 04 quy trình công nghệ, cung cấp đầy đủ tài liệu, quy trình công nghệ về nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè trên thủy vực lớn. 3. Xây dựng mô hình 3.1. Xây dựng lồng bè Cụm lồng được thiết kế gồm 10 ô lồng có kích cỡ (3x3x2m), trong đó có 2 túi lưới dự phòng, phụ trợ công tác kỹ thuật như thay lưới, phân lọc cỡ cá, trị bệnh cá... Khung lồng làm bằng mét thẳng, mỗi cây dài khoảng 8-9m, liên kết bằng dây thép. Kích thước bè nuôi dài 18m, rộng 7,5m. Phao bằng phi 200l. Toàn bộ khung lồng được cố định bằng dây neo 4 góc, có tác dụng tự động nâng Cá leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) C á leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là cá nước ngọt có kích thước lớn, tốc độ phát triển nhanh, thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, sức đề kháng với bệnh tốt, yêu cầu kỹ thuật nuôi thương phẩm không quá phức tạp, ít tốn kém và rủi ro, tỷ lệ sống khá từ 50-65%.

Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

Tạp chí

Kh-cn nghệ AnSỐ 10/2015 [1]

HOẠT ĐỘNG KH-CN

I. ĐẶT VẤN ĐỀNghệ An là một trong những tỉnh có tiềm năng

lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa.Theo báo cáo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủysản, Nghệ An có 1.250 hồ chứa thủy lợi. Việc tìmkiếm một đối tượng cá bản địa phù hợp, có giá trịkinh tế cao trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt đểkhai thác tối đa tiềm năng mặt nước hồ đập thủy lợi,thủy điện, giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhậpvà nâng cao đời sống cho người dân vùng hồ, đồngthời giảm áp lực khai thác tự nhiên hướng tới bảo tồnđa dạng sinh học, tái tạo và phát triển nguồn lợi bềnvững là rất cần thiết.

Nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và loại hìnhnuôi, phát triển kinh tế xã hội cho các vùng có thủyvực lớn nói riêng và diện tích nuôi trồng thủy sảnnước ngọt nói chung, dự án “Ứng dụng tiến bộ khoahọc và công nghệ xây dựng mô hình nuôi thương

Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bètrên thủy vực lớn tại nghệ An

n Cao Thành ChungTrung tâm Giống thủy sản Nghệ An

phẩm cá leo (Wallago attu Bloch & Schneider,1801) trong lồng bè trên thủy vực lớn tại NghệAn” đã được triển khai thực hiện.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện dự ánCăn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn

được xây dựng và qua khảo sát thực tế, nhóm thựchiện dự án đã lựa chọn hồ Khe Đá thuộc Xí nghiệpGiống nuôi trồng thủy sản Khe Đá, xóm 1, xãNghĩa Đức, Nghĩa Đàn, Nghệ An làm địa điểmtriển khai dự án.

2. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệQua nghiên cứu về khả năng, năng lực và kinh

nghiệm thực tế, Trung tâm Giống thủy sản NghệAn đã quyết định chọn Trung tâm Giống thủy sảnAn Giang làm đơn vị chuyển giao công nghệ.Trong khuôn khổ dự án, đã triển khai 4 đợt tậphuấn chuyển giao công nghệ cho các chuyên giavà cán bộ kỹ thuật tham gia dự án; Chuyển giaođầy đủ 04 quy trình công nghệ, cung cấp đầy đủtài liệu, quy trình công nghệ về nuôi thương phẩmcá leo trong lồng bè trên thủy vực lớn.

3. Xây dựng mô hình3.1. Xây dựng lồng bèCụm lồng được thiết kế gồm 10 ô lồng có kích

cỡ (3x3x2m), trong đó có 2 túi lưới dự phòng, phụtrợ công tác kỹ thuật như thay lưới, phân lọc cỡcá, trị bệnh cá... Khung lồng làm bằng mét thẳng,mỗi cây dài khoảng 8-9m, liên kết bằng dây thép.Kích thước bè nuôi dài 18m, rộng 7,5m. Phaobằng phi 200l. Toàn bộ khung lồng được cố địnhbằng dây neo 4 góc, có tác dụng tự động nângCá leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801)

C á leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là cá nước ngọt có kíchthước lớn, tốc độ phát triển nhanh, thịt ngon, giá trị thương phẩmcao, sức đề kháng với bệnh tốt, yêu cầu kỹ thuật nuôi thương phẩm

không quá phức tạp, ít tốn kém và rủi ro, tỷ lệ sống khá từ 50-65%.

Page 2: Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

HOẠT ĐỘNG KH-CN

Tạp chí

Kh-cn nghệ AnSỐ 10/2015 [2]

khung lồng lên xuống theo sự biến động mực nướchồ chứa. Mặt dưới khung lồng được kê trên hệ thốngphao nổi, mặt trên được ghép mét cây tạo đường đi.

Túi lưới (lồng nuôi) được làm bằng lưới nylon,đường kính 1,5mm dệt không gút có độ bền cao, kíchthước mắt lưới 2a = 1,5cm và được gia cường bằngcác dây giềng. 4 góc đáy của túi lưới có 4 dây đểbuộc chì giúp cho túi lưới luôn được định hình trongnước không bị thu hẹp diện tích và 4 góc trên đượcbuộc cố định vào khung bè. Thể tích ngập nước mỗiô lồng 10m3, tổng thể tích cụm lồng nuôi 100m3. Mặttrên lồng được phủ lưới chống cá nhảy ra và cửa đểcho cá ăn kích thước 0,60m2, nắp lồng làm bằng lướicước mắt lưới 2a = 2,5cm.

Sau khi toàn bộ hệ thống lồng nuôi được hoànthiện, nhóm thực hiện dự án đã cố định bè nuôi đúngvị trí đã lựa chọn tại hồ Khe Đá, là vị trí có độ sâutrên 5m khi mực nước hồ xuống thấp nhất, gần bếnthuyền, gần đập tràn.

3.2. Vận chuyển và thả cá giốngTiến hành nhập 3.000 con cá leo giống khối lượng

thân trung bình 18,7g/con, chiều dài trung bình13cm/con. Cá giống sau khi vận chuyển về được tắmqua nước muối (NaCl) 3% kết hợp với Rifamicinevới liều lượng 300mg/20 lít nước, từ 10-15 phúttrước khi thả xuống lồng nuôi. Kết quả vận chuyểntỷ lệ sống đạt 98%, tương ứng số lượng cá thả là2.940 con, cá giống cơ bản khỏe mạnh, đảm bảo chấtlượng thả nuôi.

4. Chăm sóc quản lý 4.1. Thức ăn và cách cho ănThức ăn, sử dụng nguồn cá tạp (cá dầu) khai

thác trực tiếp tại hồ, được băm cắt vừa cỡ miệngcá. Cá giống mới nhập về chưa cho ăn để cá ổnđịnh và quen với môi trường, sau 1-2 ngày, tập chocá làm quen với thức ăn cá tạp, ban đầu với 1 sốlượng nhỏ, sau đó cho ăn tăng dần theo nhu cầucủa cá.

Ngày cho cá ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát,buổi sáng cho ăn 1/3 khẩu phần ăn, buổi chiều choăn 2/3 khẩu phần ăn cả ngày. Thức ăn được cho vàosàng ăn, sau khi cho cá ăn 2 giờ tiến hành kiểm trasàng ăn, đánh giá mức độ sử dụng thức ăn để điềuchỉnh khẩu phần cho phù hợp.

4.2. Quản lý cá, bè nuôiTrong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi sức

khỏe và mức độ sử dụng thức ăn, hoạt động củađàn cá để có biện pháp kỹ thuật xử lý. Định kỳ 1tuần tiến hành vệ sinh lưới lồng, thường xuyên

kiểm tra hệ thống lồng nuôi, tình trạng kết cấucủa lồng, tình trạng an toàn của lưới lồng. Nếuxảy ra hiện tượng hư hỏng, cần tiến hành sửachữa và thay thế kịp thời để đảm bảo hệ thốnglồng luôn được vận hành tốt nhất. Kiểm tra sứckhỏe cá định kỳ 15 ngày/lần bằng cách nhấc nhẹlưới lồng nuôi, những con yếu có dấu hiệu bịbệnh được tắm thuốc và tách nuôi riêng sanglồng khác để chăm sóc tránh hiện tượng cá bịbệnh lây nhiễm sang cá khỏe mạnh. Định kỳ 30ngày theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá bằngcách thu mẫu đại diện để xác định thông số chiềudài và khối lượng thân, nếu thấy cá có hiệntượng phân đàn thì tiến hành phân cỡ cá để giảmtình trạng cá ăn nhau.

4.3. Kết quả theo dõi sự biến động của các yếutố môi trường

Qua theo dõi, nhiệt độ ở các tháng 10-12 nămtrước và 1-3 năm sau thấp hơn so với nhiệt độ ởcác tháng còn lại trong năm. Theo Phan PhươngLoan (2006), nhiệt độ thích hợp cho sự sinhtrưởng và phát triển của cá leo là từ 19-290C (thíchhợp nhất từ 22-250C). Như vậy, sự biến động củanhiệt độ trong quá trình thực hiện dự án phần lớnnằm trong ngưỡng nhiệt độ thích nghi cho cá leophát triển, tuy nhiên các tháng 5,6,7 hàng năm,nhiệt độ cao có ảnh hưởng tới sự sinh trưởng củacá leo.

Giá trị pH có những ảnh hưởng trực tiếp vàgián tiếp đến tôm, cá nuôi và phiêu sinh vật. pHnước trong quá trình thực hiện dự án dao độngtrong khoảng 7,0-8,5, sự chênh lệch pH giữa buổisáng và buổi chiều là không lớn. Theo PhanPhương Loan (2006), pH thích hợp cho sự sinhtrưởng và phát triển của cá leo là 6,0-7,6. Như vậy,sự dao động này là không lớn và nằm trongngưỡng sinh trưởng và phát triển của cá leo.

Hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong quá trìnhthực hiện dự án biến động trong khoảng 4-6,5mg/l.Hệ thống lồng nuôi của dự án bố trí trong lòng hồcó mặt nước lớn, nguồn nước luôn được đối lưunên các chất thải, thức ăn dư thừa sẽ được phântán và chỉ số DO nhờ đó cũng ổn định hơn. Hiệnnay chưa có nghiên cứu về nhu cầu oxy của cá leo,tuy nhiên theo Swingle (1969) thì hàm lượng oxyhòa tan trong nước lý tưởng cho tôm cá là trên5mg/l. Đối chiếu kết quả quan trắc, chỉ số DOtrong quá trình thực hiện dự án thích hợp cho sựphát triển của cá leo.

Page 3: Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

Tạp chí

Kh-cn nghệ AnSỐ 10/2015 [3]

HOẠT ĐỘNG KH-CN

Nhìn chung, các yếu tố môi trường của hồKhe Đá đều nằm trong ngưỡng thích hợp chosự sinh trưởng và phát triển của cá leo. Sư biênđộng các yếu tố môi trường đảm bảo đồngnhât giữa các lồng nuôi trong quá trình thựchiện dự án.

5. Phòng và trị bệnhTrong quá trình thực hiện dự án, công tác

quản lý, phòng trị bệnh chung cho cá luônđược thực hiện tốt nên đã hạn chế được tìnhtrạng dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên, trong quátrình nuôi, cá có hiện tượng hao hụt tự nhiênnhư chết rải rác không rõ nguyên nhân, do ănnhau và xảy ra 3 lần bị bệnh vào thời gian mớithả cá giống và các thời điểm chuyển mùa.Nhờ làm tốt công tác quản lý nên các đợt xuấthiện bệnh được phát hiện sớm, chữa trị kịpthời cho hiệu quả cao, hạn chế được hao hụt.

Dự án đã thực hiện một số biện pháp phòngbệnh tổng hợp hiệu quả đối với cá leo nuôilồng bè như sau: Chọn vị trí đặt lồng bè thíchhợp, không đặt nơi vùng nước bị ô nhiễm;Chọn cá giống khỏe mạnh, không bị xây xát,không dị hình, không bệnh tật, không thả mậtđộ quá dày; Thường xuyên tiến hành phân lọccỡ cá để giảm thiểu tình trạng cá lớn ăn cá bé;Quản lý thức ăn tốt, thực hiện tốt nguyên tắc 4định (định lượng, định chất, định vị trí, địnhthời gian trong nuôi cá); Thường xuyên kiểmtra các yếu tố môi trường vệ sinh lồng bè, lưuthông dòng chảy, đảm bảo lượng oxy hòa tan.Khi môi trường thay đổi, nước có váng haynhớt cần có biện pháp vệ sinh, phòng ngừabệnh ngay. Định kỳ bổ sung Vtamin C với liềulượng 10g/1kg thức ăn để tăng sức đề khángcho cá nuôi.

Cách trị một số bệnh thường gặp trong khinuôi:

+ Bệnh nấm, ký sinh trùng ngoại ký sinh:Treo túi vôi với liều lượng 2kg/100m3 hoặctreo túi thuốc tím với nồng độ 2ppm ở ngayđầu chiều gió để trị bệnh nấm và các tác nhânký sinh trùng ngoại ký sinh như: trùng mỏ eo,trùng quả dưa, trùng bánh xe…

+ Bệnh do vi khuẩn: Cá leo ít khi bị bệnhvi khuẩn nhưng nếu khi cá có dấu hiệu lở loétbên ngoài, sưng đỏ các gốc vây, xuất huyếtđường ruột, bơi lờ đờ, kén ăn hay bỏ ăn… thìsử dụng kháng sinh phổ rộng đối với vi khuẩn

Hệ thống lồng bè nuôi cá leo

Thả cá leo giống vào lồng nuôi

Vệ sinh lồng bè nuôi

Page 4: Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

HOẠT ĐỘNG KH-CN

Tạp chí

Kh-cn nghệ AnSỐ 10/2015 [4]

Gram (-) và Gram (+) để có hiệu quả điều trị cao. Cóthể dùng kháng sinh Erythromycin (20-30mg/kg cá)trộn vào thức ăn kết hợp với tắm Rifamycin (30-50ppm) trong 10-15 phút.

6. Tốc độ tăng trưởng của cá qua các giaiđoạn

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, địnhkỳ 30 ngày/lần thu mẫu kiểm tra tốc độ tăng trưởngcủa cá, qua đó đánh giá mức độ phát triển của cá vàhiệu chỉnh chế độ chăm sóc cho phù hợp với khốilượng cá thực tế. Kết quả kiểm tra, theo dõi thu đượccụ thể như sau:

Cá leo có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khốilượng dao động từ 0,99-5,80g/ngày và có tốc độ tăngtrưởng tuyệt đối về chiều dài dao động từ 0,03-0,23cm/ngày. Tốc độ tăng trưởng tốt nhất của cá ởkhoảng nhiệt độ nước trung bình từ lớn hơn 19,50Cđến nhỏ hơn 32,50C, thể hiện rất rõ ở các tháng nuôitừ tháng 3-5 và tháng 10-12 năm 2014, tháng 3-4năm 2015. Vào các tháng mùa đông, nhiệt độ nướctrung bình xuống thấp nhỏ hơn 200C hoặc vào cáctháng mùa hè khi nhiệt độ nước tăng cao trên 320C,cá bắt mồi giảm nên có tốc độ tăng trưởng chậm hơnvà kích cỡ cá càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càngnhanh. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài thân của cákhá đều trong các tháng nuôi không có sự biến độnglớn giữa các giai đoạn phát triển.

Trong những tháng mùa đông, nhiệt độ nướcxuống thấp, có những ngày ở ngưỡng 16-190C, cáleo vẫn bắt mồi và có sự tăng trưởng. Tuy nhiên,mức độ bắt mồi giảm và tốc độ tăng trưởng củacá không lớn. Đây là một trong những điều kiệnquan trọng để xem xét về việc nuôi loài cá này ởNghệ An, bởi Nghệ An có mùa đông lạnh kéo dàithường ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và tỷ lệ sốngcủa một số loài thủy sản nuôi, đặc biệt là các loàithủy đặc sản có giá trị kinh tế cao.

Kết quả nghiên cứu của dự án hoàn toànphù hợp với kết quả của Phan Phương Loan(2006), cá leo tăng trưởng tốt nhất ở nhiệt độ22-250C. Khi so sánh với kết quả nghiên cứucủa Lam Mỹ Lan (2013) trên cá leo thươngphẩm cho thấy, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối vềkhối lượng khi sử dụng thức ăn là cá biển đạtcao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Sosánh kết quả trên về tốc độ tăng trưởng bìnhquân với một số mô hình nuôi trong ao đất ởDiễn Châu, cho thấy tốc độ tăng trưởng bìnhquân của cá leo khi thực hiện dự án hoàn toànphù hợp.

7. Thu hoạchSau thời gian 18 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ

thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Trước ngàythu hoạch ngừng không cho cá ăn.

Kết quả trên cho thấy cá leo thích nghi tốttrong điều kiện nuôi trong lồng bè trên hồ tạiNghệ An. Sau 18 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ trungbình 1,67kg/con; Pmax: 2,1kg/con; Pmin:1,34kg/con. Tỷ lệ sống đạt ở mức trung bình57,8%. Trong thời gian nuôi cho thấy cá chỉ haohụt nhiều trong 4 tháng đầu sau khi thả. Nguyênnhân chính làm cho tỷ lệ sống thấp do kích cỡ cágiống thả nhỏ và thời điểm thả giống chưa phùhợp, bên cạnh đó còn do đặc tính loài cá dữ nênthường xuyên có hiện tượng cá lớn ăn cá bé vàcá bị bệnh vào thời điểm nhiệt độ môi trườngthấp gây hao hụt lớn. Nếu thả giống vào tháng 3hàng năm khi nhiệt độ môi trường cao sẽ khắcphục được tình trạng trên.

Thức ăn sử dụng là nguồn cá dầu khai tháctại hồ do đó chất lượng luôn đảm bảo cho sự sinhtrưởng và phát triển của cá. Hệ số chuyển đổithức ăn (FCR) của cá leo nuôi trong lồng là 3,9.Cá leo là đối tượng có khẩu phần ăn hàng ngàytương đối thấp, ăn 6% khối lượng thân/ngày ởgiai đoạn nhỏ và giảm dần xuống 1% khối lượngthân/ngày ở giai đoạn cá thương phẩm.

So sánh với kết quả nghiên cứu của Lam MỹLan và cộng sự (2011) khi nuôi trong lồng bè ởAn Phú, An Giang cho thấy kết quả của dự án thuđược về tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng hoàn toànphù hợp và có hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) caohơn. Tuy nhiên khi so sánh với kết quả nuôi cá leotrong ao đất của Chi cục Nuôi trồng thủy sản Đà

Bảng: Kết quả thu hoạch cá leo

TT Số lượng thả Số lượng thu TA sử dụng (kg) FCR Tỷ lệsống (%)

Năngsuất

(kg/m3)Con kg Con kg1 2.940 55 1.700 2.840 11.132 0,9 57,8 28,4

Page 5: Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè

Tạp chí

Kh-cn nghệ AnSỐ 10/2015 [5]

HOẠT ĐỘNG KH-CN

Nẵng thì kết quả thu được của dự án có tỷ lệ sốngcao hơn, hệ số FCR và tốc độ tăng trưởng hoàn toànphù hợp.

8. Hiệu quả kinh tế - xã hội8.1. Hiệu quả kinh tếTổng chi phí trực tiếp đầu tư là 341.359.000

đồng. Sau 2 năm thực hiện dự án, tổng thu là414.000.000 đồng, lợi nhuận đạt 72.641.000 đồng.Tuy nhiên, khi phân tích cụ thể chi phí đầu vào dựán cho thấy chi phí tiền giống chiếm rất cao và gầnbằng chi phí thức ăn. Đây là nguyên nhân chính làmgiảm hiệu quả kinh tế của dự án. Nếu giảm được giáthành con giống mua vào thì dự án sẽ thu được lợinhuận cao hơn.

8.2. Hiệu quả xã hộiQua quá trình thực hiện, dự án đã mang lại nhiều

hiệu quả xã hội thiết thực, góp phần phát triển phongtrào nuôi, khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả tiềmnăng diện tích mặt nước lớn như: Góp phần giảmsức ép khai thác nguồn cá leo ngoài tự nhiên, giántiếp bảo tồn quỹ gen và phát triển loài thủy sản quýhiếm đang dần cạn kiệt, có nguy cơ tuyệt chủng donạn khai thác quá mức của người dân; Xây dựngđược quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp với điều kiệnNghệ An, mở ra một đối tượng nuôi mới có giá trịkinh tế, có khả năng phát triển, nhân rộng phong tràonuôi, tận dụng tốt diện tích mặt nước hồ chứa, sôngsuối; Đa dạng đối tượng nuôi, bổ sung thêm một đốitượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao vào nuôi cánước ngọt nói chung và phát triển phong trào nuôicá lồng trên hồ chứa ở Nghệ An nói riêng.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luậnDự án đã tiếp nhận đầy đủ 04 quy trình công

nghệ được giao và đào tạo cho 4 cán bộ kỹ thuật

nắm vững, vận hành thành thạo quy trình côngnghệ nuôi cá leo thương phẩm trong lồng bè trênthủy vực nước lớn. Xây dựng thành công mô hìnhnuôi thương phẩm cá leo trong lồng tại hồ Khe Đávới quy mô 10 lồng nuôi, tương đương 100m3; sảnxuất được 2.840kg cá leo thương phẩm, kích cỡbình quân đạt 1.670g/con; tỷ lệ sống đạt 57,8% vớihệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) là 3,9; năng suấtlà 28,4 kg/m3, đạt mục tiêu đề ra. Tổ chức được 01cuộc hội thảo khoa học đánh giá hiệu quả kinh tế,bàn giải pháp nhân rộng mô hình và hiệu chỉnh quytrình công nghệ nuôi phù hợp với điều kiện NghệAn cho 30 người tham gia bao gồm các cán bộ kỹthuật, quản lý thủy sản, cán bộ khuyến ngư và cáchộ dân ở các huyện có diện tích mặt nước lớn, cótiềm năng nuôi cá lồng. Kết quả thu được của dựán đủ điều kiện để tiến hành triển khai nhân rộngmô hình nuôi mới có hiệu quả kinh tế xã hội chocác vùng có diện tích mặt nước lớn.

2. Kiến nghị- Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đơn vịphối hợp với Xí nghiệp Giống nuôi trồng Thủy sảnKhe Đá, huyện Nghĩa Đàn thả một số lượng cáthương phẩm tại hồ Khe Đá nhằm mục đích tái tạonguồn lợi, theo dõi việc sinh sản và khai thác giốngtự nhiên của đối tượng này tại hồ; từ kết quả củadự án, tuyển chọn 400-500kg cá tiếp tục nuôi, tạotiền đề để nghiên cứu ứng dụng về sản xuất giốngvà hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo đốitượng cá leo.

- Cần có các nghiên cứu sâu hơn về loại thứcăn công nghiệp thay thế cho cá tạp trong nuôi cáleo thương phẩm để bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiênvà giảm giá thành sản xuất./.

Hội thảo khoa học nhân rộng mô hình của dự ánKiểm tra cá leo nuôi