Upload
pi-ka-chu
View
69
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Mo Hinh VEN Va Chinh Sach TTY
Citation preview
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DM TTY
1.1. Thế giới
1978 Danh mục thuốc thiết yếu lần 1
1979 Danh mục thuốc thiết yếu lần 2
gồm 250 loại thuốc
1982 Danh mục thuốc tối cần gồm
22 loại thuốc
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH DM TTY
1.2. Việt Nam
1960s
Danh mục “Thuốc tối thiểu cần thiết” chia thành 4 cấp : xã,
huyện , tỉnh, trung ương
1970s Phong trào “Sử dụng thuốc
hợp lý và an toàn”.
1980s “Chương trình hành động về các loại thuốc và vaccin chủ yếu”
của WHO
1985 Danh mục thuốc thiết yếu lần I của Việt Nam
2. THUỐC THIẾT YẾU 2.1. Khái niệm về thuốc thiết yếu
Thuốc thiết yếu là:
• Những thuốc cần thiết cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của đa
số nhân dân.
• Được đảm bảo bằng Chính sách thuốc quốc gia, gắn liền với
nghiên cứu, sản xuất, phân phối thuốc với nhu cầu thực tế
chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
• Luôn sẵn có bất cứ lúc nào với chất lượng bảo đảm, đủ số
lượng cần thiết, dưới dạng bào chế thích hợp, an toàn, giá cả
hợp lý.
• Đối với thuốc y học cổ truyền, phải giữ bản sắc, truyền thống
dân tộc.
2. THUỐC THIẾT YẾU 2.2. Những ưu tiên đối với thuốc thiết yếu
• Xây dựng thống nhất các chính sách của nhà nước về: đầu tư, giá, vốn,
thuế,…liên quan đến thuốc phòng chữa bệnh cho người nhằm tạo điều kiện
có đủ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu để phục vụ cho công tác CSSK
nhân dân.
• Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo
điều kiện cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc.
• Các đơn vị trong ngành y tế tập trung các hoạt động của mình trong các
khâu: xuất, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử dụng thuốc thiết yếu
an toàn, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK nhân dân.
• Các cơ sở kinh doanh thuốc của nhà nước và tư nhân, kể cả các cơ sở kinh
doanh thuốc có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm danh mục thuốc thiết
yếu với giá cả thích hợp, có hướng dẫn sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn,
hợp lý.
3. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN THUỐC THIẾT YẾU 3.1. Nguyên tắc
- Đảm bảo có hiệu lực, hợp lý, an toàn.
- Phải sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế thích hợp với điều
kiện bảo quản, cung ứng, sử dụng.
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ cán bộ
chuyên môn của tuyến sử dụng.
- Đa số là đơn chất, nếu là đa chất thì phải chứng minh được sự kết
hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần thuốc riêng lẻ về cả
tác dụng cũng như độ an toàn. Nếu có 2 hay nhiều thuốc tương tự
nhau thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ
an toàn, chất lượng, giá cả, khả năng cung ứng.
- Giá cả hợp lý.
3. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN THUỐC THIẾT YẾU
Đối với thuốc thiết yếu y học cổ truyển
• Những thuốc được đưa vào phần Danh mục thuốc chế phẩm
phải là những thuốc đã được cấp SĐK, sản xuất, lưu hành tại
Việt Nam và hiện SĐK còn hiệu lực.
• Danh mục thuốc chế phẩm tập trung những chế phẩm cổ
phương, những chế phẩm có uy tín trên thị trường và những
chế phẩm có công thức trong Dược điển Việt Nam.
• Thuốc phải giữ được phương pháp bào chế truyền thống của
thuốc cổ truyền, đồng thời phải có dạng bào chế thuận tiện cho
sử dụng, bảo quản và lưu thông phân phối, nhằm thực hiện tốt
công tác kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
4. DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU LẦN THỨ V (2005)
4.1. Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
Gồm 325 tên thuốc của 314 hoạt chất dùng cho 27 nhóm điều
trị.
Các tuyến sử dụng:
• Tuyến A: gồm các bệnh viện hạng 1, hạng 2. Sử dụng 325
thuốc.
• Tuyến B: gồm các bệnh viện hạng 3 và không hạng. Sử dụng
294 thuốc.
• Tuyến C: gồm các cơ sở y tế có bác sĩ (phòng khám, y tế cơ
quan, trường học, trạm y tế xã). Sử dụng 117 thuốc.
• Tuyến D: gồm các cơ sở y tế không có bác sĩ (phòng khám, y
tế cơ quan, trường học, trạm y tế xã). Sử dụng 61 thuốc.
4. DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU LẦN THỨ V (2005)
4.1. Danh mục thuốc thiết yếu y học cổ truyền
• Danh mục thuốc chế phẩm gồm 94 loại cho 11
nhóm bệnh.
• Danh mục các vị thuốc gồm 215 vị cho 26 nhóm
bệnh
• Danh mục cây thuốc nam gồm 30 cây thuốc nam
cho 9 nhóm bệnh.
5. QUI ĐỊNH SỬ DỤNG DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU
5.1. Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
• Các thuốc điều trị đặc hiệu bệnh phong, tâm thần, động kinh,
vô sinh, lao và vaccin, được sử dụng theo qui định hiện hành
của Bộ y tế về thuốc trong các chương trình.
• Các thuốc hạn chế sử dụng, là các thuốc có ký hiệu (*). Đây là
các thuốc dự trữ, được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt,
trường hợp các thuốc khác cùng nhóm không có hiệu quả trong
điều trị.
• Các thuốc kháng virus ký hiệu (**), khi dùng điều trị nhiễm HIV,
không chữa được căn bệnh nhiễm HIV, chỉ có tác dụng tạm
thời làm chậm lại sự phát triển của virus và cải thiện các triệu
chứng bệnh. Thuốc điều trị HIV/AIDS chỉ được sử dụng khi có
chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa.
5. QUI ĐỊNH SỬ DỤNG DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU
5.1. Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
• Danh mục thuốc chế phẩm được dùng cho tất cả các tuyến và các cơ sở KCB y học cổ truyền: Bệnh viện y học cổ truyền, Viện y học cổ truyền, Khoa y học cổ truyền của các bệnh viện, Trạm y tế, Phòng chẩn trị YHCT và các cơ sở kinh doanh đông dược trong cả nước.
• Đối với các cơ sở KCB, ngoài những vị thuốc thiết yếu có trong danh mục, có thêm các vị thuốc khác cho phù hợp với yêu cầu điều trị nếu cần thiết.
• Danh mục các cây thuốc nam áp dụng trồng ở các vườn thuốc Nam của các Trạm y tế xã, BV y học cổ truyền, Viện y học cổ truyền, Khoa y học cổ truyền của các bệnh viện, các trường y dược.
5. QUI ĐỊNH SỬ DỤNG DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU
5.3. Một số lưu ý
• Các cơ sở điều trị có thể lựa chọn các thuốc đã được cấp SĐK và còn hiệu lực có cùng công thức hoặc công dụng tương tự để thay thế.
• Các cơ sở điều trị xây dựng danh mục thuốc cho cơ sở mình theo danh mục thuốc thiết yếu đã qui định, trong quá trình xây dựng, nếu có bổ sung thêm cho phù hợp với mô hình bệnh tật của địa phương thì phải được thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (đối với bệnh viện tuyến TW) hoặc thông qua Sở y tế địa phương trước khi đưa vào sử dụng.
• Đối với Danh mục cây thuốc Nam: trong quá trình thực hiện, các địa phương căn cứ vào các danh mục đã qui định có thể thay thế một số cây thuốc khác sẵn có ở địa phương mình để trồng cho phù hợp với mô hình bệnh tật của địa phương (không được vượt quá 15% tổng số cây) hoặc có thể bổ sung thêm một số ngoài 60 cây qui định
MÔ HÌNH VEN
Mô hình VEN là mô hình đánh giá mức độ đầy đủ của chính sách cung ứng thuốc.
• V (Vital drugs - Thuốc tối cần): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
• E (Essential drugs-Thuốc thiết yếu): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
• N (Non essential drugs -Thuốc thông thường) : gồm các thuốc dùng để điều trị các bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết phải lưu trữ trong kho.