231
Tài liu phc vxây dng chiến lược DS-SKSS 2011-2020 - 3 - Bài thnht MT SCÔNG ƯỚC VÀ VĂN KIN QUC TVIT NAM ĐÃ THAM GIA VI TƯ CÁCH THÀNH VIÊN

MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 3 -

Bài thứ nhất

MỘT SỐ CÔNG ƯỚC VÀ VĂN KIỆN QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI TƯ CÁCH THÀNH

VIÊN

Page 2: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 4 -

TUYÊN NGÔN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI (Được thông qua và công bố tại Nghị quyết số 217A ngày 10/12/1948

của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc)

Lời mở đầu

Xét rằng, việc thừa nhận nhân phẩm vốn có và quyền bình đẳng không thể bị tước đoạt của tất cả mọi thành viên trong đại gia đình nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hoà bình thế giới; và

Xét rằng, sự khinh thị và coi thường đối với các quyền của con người sẽ dẫn tới hành vi dã man làm phẫn nộ lương tri loài người; và việc thiết lập một thế giới trong đó mọi người được tự do ngôn luận và tự do tín ngưỡng, được giải thoát khỏi sự sợ hãi và bần cùng, được tuyên bố là khát vọng cao cả của mọi người; và

Xét rằng, sự cần thiết để các quyền cuả con người được bảo vệ bằng quyền lực của pháp luật nhằm mục đích đảm bảo cho con người không buộc phải tìm đến sự nổi dậy như phương sách cuối cùng để chống lại bạo tàn và áp bức; và

Xét rằng, sự cần thiết giúp cho sự phát triển các quan hệ giữa các quốc gia; và

Xét rằng, trong Hiến Chương Liên Hợp Quốc, các dân tộc đã tái xác nhận niềm tin của mình vào những quyền cơ bản của con người, nhân phẩm và giá trị của cá nhân con người và sự bình đẳng của nam và nữ, và cùng quyết tâm thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao mức sống trong một môi trường tự do hơn; và

Xét rằng các quốc gia thành viên đã cam kết hợp tác với Liên Hợp Quốc để phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do căn bản;

Xét rằng một quan niệm chung về tự do và nhân quyền là điều tối quan trọng để thực hiện trọn vẹn cam kết ấy.

Vì vậy, Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc

Page 3: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 5 -

Công bố Tuyên ngôn về Quyền con người như nhiệm vụ mà tất cả các dân tộc và tất cả các quốc gia đều cần thực hiện các quyền của con người như nhiệm vụ và tất cả các quốc gia đều cần thực hiện để mọi người và mọi cơ quan xã hội thường xuyên quan tâm tới tuyên ngôn; mong muốn bằng con đường khai sáng và giáo dục giúp cho sự tôn trọng các quyền và tự do đó, bảo đảm bằng những biện pháp tiến bộ quốc gia và quốc tế sự thừa nhận chung và thực thi hữu hiệu trong các quốc gia dân tộc-thành viên của Liên Hợp Quốc cũng như trong các dân tộc thuộc lãnh thổ của họ theo pháp lý.

Điều 1. Tất cả mọi người đều tự do và bình đẳng trong nhân phẩm và các quyền của mình. Chúng được làm nên bởi trí tuệ, lương tâm và cần được xử sự theo tinh thần anh em trong quan hệ đối với nhau.

Điều 2. Mọi người cần phải nắm được tất cả các quyền và tất cả tự do được tuyên bố trong tuyên ngôn này, không có sự phân biệt bất kỳ nào về chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, chính trị hoặc chính kiến khác nhau, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tình trạng tài sản, tầng lớp hoặc điều kiện khác nữa.

Ngoài ra, không được có bất cứ sự phân biệt nào dựa trên các quy chế chính trị, luật pháp và quốc tế, hoặc lãnh thổ của người đó, không phụ thuộc là lãnh thổ độc lập, bảo trợ, chưa được tự trị hoặc còn những hạn chế nào đó về chủ quyền của mình.

Điều 3. Mọi người có quyền sống, tự do và không thể bị xâm phạm về thân thể.

Điều 4. Không ai phải làm nô lệ hoặc trong tình trạng bị cưỡng bức, cấm chỉ nô lệ và buôn bán nô lệ dưới mọi hình thức.

Điều 5. Không ai phải chịu nhục hình hoặc bị đối xử dã man, vô nhân đạo hoặc bị hạ thấp nhân phẩm và bị trừng trị.

Điều 6. Mọi người sống bất kỳ ở đâu đều có quyền được công nhận quyền chủ thể trước pháp luật.

Điều 7. Tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền-không có bất kỳ sự phân biệt nào-được pháp luật bảo vệ như nhau. Tất cả

Page 4: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 6 -

mọi người có quyền được bảo vệ như nhau không có bất kỳ sự phân biệt nào vi phạm tuyên ngôn này, không có bất kỳ sự xúi giục nào dẫn tới sự phân biệt.

Điều 8. Mọi người có quyền khôi phục hữu hiệu các quyền bởi các toà án dân tộc có thẩm quyền trong trường hợp các quyền cơ bản của họ bị vi phạm mà hiến pháp hoặc pháp luật cho phép.

Điều 9. Không ai có thể vô cớ bị bắt bớ, giam giữ hoặc trục xuất.

Điều 10. Mọi người, để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ và để xác minh những bằng chứng mà họ bị buộc tội hình sự, có quyền trên cơ sở bình đẳng hoàn toàn để vụ án của họ được xét xử công khai và thi hành đúng tất cả các đòi hỏi công minh bởi các toà án độc lập và không thiên vị.

Điều 11.

1. Mọi người bị buộc là hoàn toàn phạm tội, có quyền được coi là không có tội cho tới khi tội phạm của họ còn chưa được toà án xét xử công khai theo các thủ tục của pháp luật, trong đó họ được bảo đảm mọi khả năng để bảo vệ.

2. Không ai có thể bị kết án phạm tội trên cơ sở thực hiện một hành vi nào đó hoặc không hành động trong thời gian thực hiện chúng không đủ cấu thành tội phạm theo luật pháp quốc gia và quốc tế. Không thể làm cho hình phạt bị nặng hơn là nó có thể được thực hiện trong thời gian tội phạm được thực hiện.

Điều 12. Không ai có thể bị can thiệp vào vấn đề riêng tư, gia đình, nơi ở hay thư tín, hay bị xúc phạm đến danh dự hay thanh danh. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.

Điều 13.

1. Mọi người có quyền tự do di chuyển và lựa chọn cho mình nơi cư trú trong phạm vi mọi quốc gia.

2. Mọi người có quyền rời bỏ một nước nào đó, gồm cả nước mình và trở lại nước mình.

Page 5: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 7 -

Điều 14.

1. Mọi người có quyền tìm nơi cư trú ở các nước khác để tránh khỏi sự truy nã và được sử dụng nơi cư trú đó.

2. Quyền này có thể không được sử dụng trong trường hợp bị truy nã mà thực tế dựa trên những tội phạm hoặc hành vi không phải là chính trị, hoặc trái ngược với những mục tiêu và nguyên tắc của Liên Hợp quốc.

Điều 15.

1. Mọi người đều có quyền công dân.

2. Không ai có thể bị tuỳ tiện tước đoạt quyền công dân của mình hoặc quyền thay đổi quốc tịch của mình.

Điều 16.

1. Nam và nữ đến tuổi trưởng thành có quyền được kết hôn và xây dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được sử dụng quyền như nhau trong kết hôn, trong thời gian hôn nhân và ly hôn.

2. Hôn nhân phải do đôi nam nữ sắp kết hôn tự do thoả thuận.

3. Gia đình là đơn vị tự nhiên và nền tảng của xã hội và có quyền được nhà nước và xã hội bảo vệ.

Điều 17.

1. Mọi người có quyền sở hữu riêng hoặc đồng sở hữu tài sản với những người khác.

2. Không ai có thể bị tước đoạt một cách tùy tiện tài sản của mình.

Điều 18. Mọi người có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo; điều đó bao gồm tự do thay đổi tôn giáo hoặc niềm tin của mình, và tự do tin theo tôn giáo hoặc niềm tin của mình một cách riêng lẻ cũng như cùng với những người khác, với cách thức công cộng hoặc cá nhân trong truyền giảng, tế lễ và các nghi thức tôn giáo.

Điều 19. Mọi người đều có quyền tự do chính kiến và tự do biểu hiện chúng, đó là quyền bao gồm tự do không bị ngăn cản thực hiện chính kiến

Page 6: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 8 -

của mình và tự do tìm kiếm, thu thập và phổ biến thông tin và tư tưởng bằng mọi phương thức và không phụ thuộc vào biên giới quốc gia.

Điều 20.

1. Mọi người có quyền tự do hội họp và lập hội.

2. Không ai có thể bị cưỡng ép phải tham gia vào một hội nào đó.

Điều 21.

1. Mọi người có quyền tự do tham gia vào việc quản lý đất nước mình một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu được tự do bầu ra.

2. Mọi quyền có quyền như nhau được tham gia phục vụ nhà nước mình.

3. Ý chí của nhân dân cần phải trở thành cơ sở quyền lực của chính phủ; ý chí đó phải được thể hiện trong các cuộc bầu cử định kỳ và không gian lận, phải được tiến hành thông qua bầu cử phổ thông, bình đẳng và bỏ phiếu kín hoặc thông qua các hình thức tương đương vẫn đảm bảo tự do bầu cử.

Điều 22. Mọi người, như một thành viên của xã hội, có quyền được bảo đảm xã hội và được thực hiện các quyền cần thiết để giữ gìn nhân phẩm của họ và sự phát triển tự do của cá nhân trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua các điều kiện dân tộc và hợp tác quốc tế, phù hợp với cơ chế và tài nguyên của mọi quốc gia.

Điều 23.

1. Mọi người có quyền lao động, tự do lựa chọn việc làm, những điều kiện lao động chính đáng và thuận lợi và bảo vệ chống lại thất nghiệp.

2. Mọi người, không bị bất kỳ sự phân biệt nào, có quyền được trả lương ngang nhau cho những công việc ngang nhau.

3. Mọi người có việc làm có quyền được trả công thỏa đáng để bảo đảm nhân phẩm con người, sự tồn tại của chính họ và gia đình họ và được hỗ trợ, trong trường hợp cần thiết, bằng những phương tiện khác của bảo đảm xã hội.

Page 7: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 9 -

4. Mọi người có quyền thành lập các hội nghề nghiệp và gia nhập các hội nghề nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình.

Điều 24. Mọi người có quyền nghỉ ngơi, bao gồm quyền hạn chế hợp lý ngày làm việc và được nghỉ phép định kỳ vẫn hưởng lương.

Điều 25.

1. Mọi người có quyền được hưởng mức sống bao gồm thực phẩm, quần áo, nhà ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết nhằm bảo đảm cho sức khoẻ và sự phồn vinh của chính họ và gia đình của họ; có quyền được đảm bảo trong trường hợp bị thất nghiệp, bệnh tật, tàn phế, goá bụa, tuổi già hoặc những trường hợp tổn thất khác về phương tiện sinh sống do hoàn cảnh ngoài ý muốn của họ.

2. Bà mẹ và trẻ em được quyền được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Tất cả trẻ em sinh ra trong giá thú và ngoài giá thú phải được sự bảo vệ xã hội như nhau.

Điều 26.

1. Mọi người có quyền học tập. Việc học tập cần được cung cấp miễn phí ít nhất là trong giai đoạn cơ sở và tiểu học. Giáo dục tiểu học là bắt buộc. Giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp phải trở thành phổ cập và mọi người đều có khả năng tham gia giáo dục đại học một cách bình đẳng phải là điều cho phép như nhau đối với tất cả mọi người dựa trên khả năng của mỗi người.

2. Giáo dục cần hướng tới sự phát triển đầy đủ nhân cách của con người và làm tăng sự tôn trọng đối với các quyền con người và tự do cơ bản. Giáo dục cần giúp cho sự hiểu biết lẫn nhau, lòng vị tha và tình hữu nghị giữa các dân tộc, các nhóm chủng tộc và tôn giáo, và cần giúp cho hoạt động của Liên Hợp quốc nhằm duy trì hoà bình.

3. Cha mẹ có quyền được ưu tiên trong việc lựa chọn hình thức học tập cho con cái nhỏ tuổi của mình.

Page 8: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 10 -

Điều 27.

1. Mọi người đều có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của xã hội, thưởng thức nghệ thuật, tham gia vào tiến bộ khoa học và sử dụng vì lợi ích của họ.

2. Mọi người có quyền được bảo vệ những quyền lợi tinh thần và vật chất của họ mà chúng là kết quả của lao động khoa học, văn học và nghệ thuật do họ là tác giả.

Điều 28. Mọi người có quyền đối với một trật tự xã hội và quốc tế trong đó các quyền và tự do được nêu trong tuyên ngôn này có thể được thừa nhận một cách đầy đủ.

Điều 29.

1. Mọi người có nghĩa vụ trước xã hội, sự phát triển tự do và đầy đủ nhân cách của họ chỉ có thể có trong đó.

2. Trong việc thực hiện các quyền và tự do của mình, mỗi người chỉ phải chịu những hạn chế do luật pháp quy định không ngoài mục đích bảo đảm sự thừa nhận cần thiết và tôn trọng các quyền và tự do của người khác và những đòi hỏi hợp lý của đạo đức, trật tự xã hội và lợi ích chung trong một xã hội dân chủ.

3. Việc thực hiện các quyền và sự tự do này nhất quyết không thể đối lập với mục đích và các nguyên tắc của Liên Hợp quốc.

Điều 30. Không gì có thể giải thích trong tuyên ngôn này như trao cho một quốc gia, một nhóm người hoặc một cá nhân nào đó quyền tiến hành những hoạt động nào đó hoặc thực hiện những hành động nhằm xoá bỏ các quyền và tự do được nêu trong tuyên ngôn này.

Page 9: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 11 -

TUYÊN NGÔN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI

Điều 1. Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng trong nhân phẩm và các quyền của mình. Điều 3. Mọi người có quyền sống, tự do và không bị xâm phạm về thân thể. Điều 7. Tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền-không có bất kỳ sự phân biệt nào- được pháp luật bảo vệ như nhau. Điều 12. Không ai có thể bị can thiệp vào vấn đề riêng tư, gia đình, nơi ở hay thư tín, hay bị xúc phạm đến danh dự hay thanh danh. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.

Điều 16. 1. Nam và nữ đến tuổi trưởng thành có quyền được kết hôn và xây

dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được bình đẳng sử dụng các quyền trong hôn nhân, trong thời gian hôn nhân và ly hôn.

2. Hôn nhân phải do đôi nam nữ sắp kết hôn tự do thoả thuận. 3. Gia đình là đơn vị tự nhiên và là nền tảng của xã hội và có quyền

được nhà nước và xã hội bảo vệ. Điều 25. Mọi người được quyền hưởng mức sống đủ để đảm bảo sức khoẻ và sự phồn vinh/hạnh phúc của chính họ và gia đình bao gồm ăn mặc, nhà ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội thiết yếu khác; có quyền được bảo đảm trong trường hợp bị thất nghiệp, tàn tật, tàn phế, goá bụa, tuổi già hoặc những trường hợp tổn thất khác về phương tiện sinh sống do hoàn cảnh ngoài ý muốn của họ. Điều 26. Mọi người có quyền học tập...

Page 10: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 12 -

TUYÊN BỐ CUỐI CÙNG CỦA HỘI NGHỊ QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI-TEHERAN (22/4-13/5/1968)

Hội nghị quốc tế về quyền con người

Đã họp tại Teheran từ 22/4 đên 13/05/1968 để xem xét các tiến bộ đã đạt được trong vòng 20 năm kể từ khi thông qua Tuyên ngôn về Quyền con người và để xây dựng một chương trình cho tương lai;

Đã xem xét các vấn đề liên quan tới các hoạt động của Liên Hợp Quốc cho việc thi hành và khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người và các tự do cơ bản;

Lưu ý các nghị quyết đã được thông qua tại hội nghị;

Ghi nhận rằng việc kỷ niệm Năm quốc tế cho Nhân quyền diễn ra vào thời điểm khi mà thế giới đang trải qua một quá trình thay đổi chưa từng có;

Sau khi đề cập tới các cơ hội mới được tạo ra bởi các tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ;

Tin tưởng rằng, trong một thời đại khi mà bạo lực và xung đột đang chiếm ưu thế trong nhiều khu vục của thế giới, thực tế của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người và nhu cầu cho việc đoàn kết con người là rõ ràng hơn bao giờ hết;

Thừa nhận rằng, hoà bình là khao khát chung của loài người, hoà bình và công lý là không thể thiếu đối với việc thừa nhận các quyền của con người và các tự do cơ bản.

Long trọng tuyên bố rằng:

1. Điều cấp bách là các thành viên của cộng đồng quốc tế hoàn thành các nghĩa vụ chính thức của họ để thúc đẩy và khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người và các tự do cơ bản cho tất cả mọi người không có sự phân biệt về nòi giống, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc các ý kiến khác;

Page 11: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 13 -

2. Tuyên ngôn về Quyền con người tuyên bố một nhận thức chung của các dân tộc của thế giới liên quan tới các quyền không thể bị xâm phạm và chia cắt của mọi thành viên của gia đình con người và tạo ra một nghĩa vụ cho các thành viên của cộng đồng quốc tế;

3. Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị, Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hoá, Tuyên bố về việc trao trả độc lập cho các quốc gia và các dân tộc thuộc địa, Công ước về Loại bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc cũng như các công ước và tuyên bố khác trong lĩnh vực nhân quyền được thông qua dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức quốc tế liên chính phủ mang tính khu vực đã tạo ra các tiêu chuẩn và các nghĩa vụ theo đó các quốc gia cần tuân theo.

4. Kể từ khi thông qua Tuyên ngôn về Quyền con người, Liên Hợp Quốc đã tạo ra các tiến bộ thực sự trong việc xác định các tiêu chuẩn cho việc hưởng và bảo vệ các quyền con người và các tự do cơ bản. Trong thời gian này nhiều văn kiện quốc tế quan trọng đã được thông qua nhưng vẫn còn nhiều văn kiện cần được thực hiện liên quan tới việc thi hành những quyền và tự do này.

5. Mục tiêu đầu tiên của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực quyền con người là việc mỗi cá nhân đạt được phẩm giá và tự do cao nhất. Nhằm thừa nhận mục đích này, luật pháp của mỗi quốc gia cần dành cho mỗi cá nhân, không tính đến nòi giống, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc chính kiến, quyền tự do bày tỏ, tự do thông tin, tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo cũng như quyền tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của đất nước mình.

6. Các quốc gia cần tái khẳng định sự quyết tâm của mình một cách hữu hiệu nhằm thi hành các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến chương của Liên Hợp Quốc và trong các văn kiện quốc tế khác có liên quan tới các quyền con người và các tự do cơ bản.

7. Sự phủ nhận toàn bộ quyền con người dưới chính sách a- pac- thai ghê tởm là một mối bận tâm lớn nhất đối với cộng đồng quốc tế. Chính sách a-pac-thai này, cần bị lên án như là một tội ác chống lại loài người,

Page 12: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 14 -

tiếp tục làm ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến hoà bình và an ninh quốc tế. Bởi vậy, điều rất cấp bách cho cộng đồng quốc tế là sử dụng mọi biện pháp có thể để loại bỏ việc xấu xa này. Cuộc đấu tranh chống lại a-pac-thai được thừa nhận là hợp pháp.

8. Các dân tộc trên thế giới cần tạo ra nhận thức một cách đầy đủ về tác hại của việc phân biệt chủng tộc và cùng tham gia đấu tranh chống lại chúng. Việc thi hành nguyên tắc không phân biệt được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên ngôn về Quyền con người và các văn kiện quốc tế khác trong lĩnh vực quyền con người tạo ra một nghĩa vụ cấp bách của loài người ở cấp độ quốc gia cũng như cấp độ quốc tế. Mọi hệ tư tưởng dựa trên tính ưu thế của nòi giống và sự không khoan dung cần bị lên án và chống lại.

9. Tám năm sau Tuyên bố của Đại hội đồng về việc trao trả độc lập cho các dân tộc và quốc gia thuộc địa, các vấn đề của chủ nghĩa thực dân vẫn còn ám ảnh cộng đồng quốc tế. Nó là vấn đề khẩn cấp rằng mọi quốc gia thành viên cần hợp tác với các tổ chức thích hợp của Liên Hợp Quốc để các biện pháp hữu hiệu có thể được thực hiện nhằm đảm bảo tuyên bố đó được thực hiện một cách đầy đủ.

10. Sự phủ nhận to lớn các quyền con người bắt nguồn từ việc xâm lược hoặc bất cứ cuộc xung đột vũ trang nào với các hậu quả đau thương của nó và đưa đến việc đau khổ của con người không được nói ra gây ra các phản ứng mà có thể nhấn chìm thế giới vào sự thù địch gia tăng chưa từng có. Nghĩa vụ của cộng đồng quốc tế là hợp tác trong việc loại bỏ các tai họa đó.

11. Sự phủ nhận toàn bộ các quyền con người nảy sinh từ sự phân biệt dựa trên nòi giống, tôn giáo, tín ngưỡng hoặc việc bày tỏ chính kiến làm tổn thương lương tâm loài người và gây nguy hiểm cho các nền tảng của tự do, công lý và hòa bình thế giới.

12. Khoảng cách chênh lệnh lớn giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển về mặt kinh tế cản trở sự thừa nhận các quyền con người trong cộng đồng quốc tế. Sự thất bại của thập kỷ phát triển trong việc đạt tới các mục tiêu khiêm tốn của nó tạo ra tính cấp thiết hơn cho các

Page 13: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 15 -

quốc gia, phù hợp với năng lực của mình, tạo ra các nỗ lực lớn nhất có thể để thu hẹp khoảng cách này.

13. Vì các quyền con người và các tự do cơ bản là không thể tách rời, việc thừa nhận đầy đủ các quyền chính trị và dân sự mà không có việc hưởng các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là không thể. Việc đạt được tiến bộ bền vững trong việc thi hành các quyền con người phụ thuộc vào các chính sách phát triển kinh tế và xã hội thích hợp và hữu hiệu của quốc gia và quốc tế.

14. Việc trên 700 triệu người trên toàn thế giới mù chữ là một cản trở to lớn đối với mọi nỗ lực trong việc thừa nhận các mục tiêu và mục đích của Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều khoản của Tuyên ngôn về Quyền con người. Các hành động quốc tế nhằm vào việc xóa bỏ nạn mù chữ trên trái đất và thúc đẩy giáo dục ở mọi cấp đòi hởi các quan tâm khẩn cấp.

15. Việc phân biệt trong đó phụ nữ vẫn là các nạn nhân trong nhiều khu vực của thế giới cần phải loại bỏ. Một địa vị thấp hơn cho phụ nữ là trái với Hiến chương của Liên Hợp Quốc cũng như các điều khoản của Tuyên ngôn về Quyền con người. Việc thi hành đầy đủ Tuyên bố về Loại bỏ mọi hình thức phân biệt chống lại phụ nữ là một sự cần thiết vì tiến bộ của loài người.

16. Việc bảo vệ gia đình và trẻ em vẫn còn là mối bận tâm của cộng đồng quốc tế. Cha mẹ có quyền con người cơ bản để quyết định một cách tự do và có trách nhiệm số con và khoảng cách giữa các lần sinh của mình.

17. Cần dành các mức khuyến khích cao nhất cho những khao khát của các thế hệ trẻ hơn hướng tới một thế giới tốt đẹp hơn trong đó các quyền con người và các tự do cơ bản được thi hành một cách đầy đủ. Việc thanh niên tham gia và việc xây dựng tương lai của loài người là cấp thiết.

18. Trong khi các phát hiện khoa học và các công nghệ tiên tiến đã mở ra nhiều triển vọng cho tiến bộ kinh tế, xã hội và văn hóa, tuy nhiên việc phát triển này có thể gây nguy hại cho các quyền và tự do của các cá nhân và sẽ đòi hỏi phải liên tục quan tâm.

Page 14: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 16 -

19. Việc giải trừ quân bị sẽ giải phóng các nguồn lực vật chất và nhân lực hiện nay được dùng cho các mục đích quân sự. Những nguồn lực này cần được sử dụng cho việc thúc đẩy các quyền con người và các tự do cơ bản. Việc giải trừ quân bị chung và toàn thể là một khát khao lớn nhất của mọi dân tộc.

Bởi vậy, Hội nghị quốc tế về quyền con người

1. Tái khẳng định các cam kết với những nguyên tắc của Tuyên ngôn về Quyền con người và các văn kiện quốc tế khác trong lĩnh vực này.

2. Kêu gọi tất cả các dân tộc và Chính phủ các nước tự cống hiến cho các nguyên tắc được ghi nhận trong Tuyên ngôn về Quyền con người và để nhân lên các nỗ lực của họ nhằm cung cấp cho tất cả mọi người một cuộc sống phù hợp với tự do và phẩm giá và có lợi cho sự phồn thịnh về mặt vật chất, tinh thần, xã hội và tâm hồn.

(Phiên họp toàn thể lần thứ 27 ngày 12/5/1968)

Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị quốc tế về Quyền con người-Teheran

16. Việc bảo vệ gia đình và trẻ em vẫn còn là mối bận tâm của cộng đồng quốc tế. Cha mẹ có quyền con người cơ bản để quyết định một cách tự do và có trách nhiệm số con và khoảng cách sinh con của mình.

Page 15: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 17 -

CÔNG ƯỚC VỀ XOÁ BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ

Những quốc gia tham gia Công ước:

- Lưu ý rằng Hiến chương của Liên Hợp Quốc khẳng định lại niềm tin vào các quyền con người cơ bản, nhân phẩm, giá trị của mỗi con người và các quyền bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ,

- Lưu ý rằng Tuyên ngôn về Quyền con người khẳng định nguyên tắc không thể chấp nhận phân biệt đối xử và đã tuyên bố rằng mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền lợi, đều được hưởng mọi quyền và tự do ghi trong văn kiện này mà không có sự phân biệt nào, kể cả phân biệt về giới tính,

- Lưu ý rằng các nước tham gia Công ước quốc tế về quyền con người có nghĩa vụ bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ trong việc thụ hưởng các quyền lợi kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và chính trị,

- Xem xét các Công ước quốc tế đã được ký kết dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên môn thúc đẩy các quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới,

- Lưu ý tới các nghị quyết, tuyên bố, khuyến nghị do Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên môn thông qua nhằm thúc đẩy các quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới,

- Tuy nhiên lo ngại rằng bất chấp những văn kiện kể trên, sự phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi,

- Nhắc lại rằng, sự phân biệt đối xử với phụ nữ vi phạm các nguyên tắc về quyền bình đẳng và xúc phạm tới nhân phẩm con người, là trở ngại đối với việc phụ nữ tham gia một cách bình đẳng với nam giới trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước họ, ngăn cản sự phát triển thịnh vượng của xã hội và gia đình, gây khó khăn cho việc phát triển đầy đủ các tiềm năng của phụ nữ trong việc phục vụ đất nước và loài người,

Page 16: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 18 -

- Lo ngại rằng, trong tình trạng nghèo đói, phụ nữ là những người ít được tiếp cận nhất tới lương thực, y tế, giáo dục, đào tạo, cơ hội có việc làm và các nhu cầu khác,

- Tin tưởng rằng, việc thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới dựa trên sự công bằng và công lý sẽ góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới,

- Nhấn mạnh rằng, việc thủ tiêu chủ nghĩa A-pác-thai, mọi hình thức của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, sắc tộc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, sự xâm lược, chiếm đóng, thống trị, can thiệp của nước ngoài vào công việc nội bộ của các nước là hết sức cần thiết cho việc thụ hưởng đầy đủ quyền lợi của cả phụ nữ và nam giới,

- Khẳng định rằng, việc tăng cường hoà bình và an ninh quốc tế, giảm căng thẳng quốc tế, hợp tác chung giữa các quốc gia không phân biệt chế độ kinh tế và xã hội, việc giải trừ quân bị toàn diện và triệt để, đặc biệt đối với giải trừ vũ khí hạt nhân dưới sự kiểm soát chặt chẽ và có hiệu quả của cộng đồng quốc tế, việc khẳng định các nguyên tắc công bằng, bình đẳng và cùng có lợi trong quan hệ giữa các nước, thực thi quyền tự quyết và độc lập của các dân tộc đang phải sống dưới ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân và dưới sự chiếm đóng của nước ngoài cũng như việc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát triển, do đó sẽ đóng góp vào việc đạt được sự bình đẳng toàn diện giữa nam giới và phụ nữ,

- Tin tưởng rằng, sự phát triển đầy đủ và toàn diện của một đất nước, sự thịnh vượng của thế giới và sự nghiệp hoà bình đòi hỏi sự tham gia tối đa của phụ nữ trong mọi lĩnh vực một cách bình đẳng với nam giới,

- Ghi nhớ rằng, sự đóng góp to lớn của phụ nữ vào phúc lợi gia đình và phát triển xã hội mà lâu nay chưa được công nhận đầy đủ, ý nghĩa xã hội của việc sinh đẻ và vai trò của cả cha lẫn mẹ trong gia đình và trong việc nuôi dạy con cái, nhận thức rằng vai trò của phụ nữ trong sinh sản sẽ không được xem là cơ sở cho sự phân biệt đối xử và rằng việc nuôi dạy con cái đòi hỏi có sự chia sẻ trách nhiệm giữa nam, nữ và xã hội nói chung,

Page 17: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 19 -

- Nhận thức rằng thay đổi vai trò truyền thống của nam giới cũng như của phụ nữ trong xã hội và trong gia đình là yêu cầu để đạt được bình đẳng đầy đủ giữa nam giới và phụ nữ,

- Quyết tâm thực hiện các nguyên tắc đề ra trong Tuyên bố về xoá bỏ mọi phân biệt đối xử với phụ nữ và vì mục đích đó, thông qua các biện pháp cần thiết để loại bỏ sự phân biệt đối xử dưới mọi biểu hiện và hình thức,

Nhất trí như sau:

PHẦN I

Điều 1. Vì những mục đích của Công ước này, thuật ngữ "phân biệt đối xử với phụ nữ" có nghĩa là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hưởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hoá việc phụ nữ được công nhận, thụ hưởng, hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ sở bình đẳng nam nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào.

Điều 2. Các nước tham gia Công ước lên án sự phân biệt đối xử với phụ nữ thể hiện dưới mọi hình thức, đồng ý áp dụng mọi biện pháp thích hợp và không chậm trễ đưa ra chính sách loại trừ phân biệt đối xử với phụ nữ, và cuối cùng tiến hành:

a. Đưa nguyên tắc bình đẳng nam nữ vào Hiến pháp quốc gia hoặc các văn bản pháp luật thích hợp khác nếu vấn đề này chưa được đề cập tới và bảo đảm việc thực thi nguyên tắc này trong thực tế bằng pháp luật và các biện pháp thích hợp khác.

b. Xây dựng các điều khoản pháp luật và thông qua các biện pháp thích hợp khác, kể cả việc trừng phạt trong những trường hợp cần thiết, nhằm ngăn cấm mọi sự phân biệt đối xử với phụ nữ.

c. Thiết lập cơ chế bảo vệ mang tính pháp lý các quyền của phụ nữ trên cơ sở bình đẳng với nam giới và thông qua các toà án quốc gia có thẩm quyền và các cơ quan nhà nước khác để bảo vệ phụ nữ một cách có hiệu quả chống lại mọi hành động phân biệt đối xử.

Page 18: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 20 -

d. Không tiến hành bất kỳ hành động hoặc hoạt động nào có tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ và bảo đảm rằng các cấp chính quyền và cơ quan nhà nước sẽ hành động phù hợp với nghĩa vụ này.

e. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm xoá bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ do bất kỳ cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp nào tiến hành;

f. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả những biện pháp pháp luật, nhằm sửa đổi hoặc xóa bỏ mọi điều khoản, quy định, tập quán và thực tiễn hiện đang tồn tại mang tính chất phân biệt đối xử với phụ nữ.

g. Huỷ bỏ mọi điều khoản hình sự có phân biệt đối xử với phụ nữ.

Điều 3. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là chính trị, xã hội, kinh tế và văn hoá để đảm bảo sự phát triển và tiến bộ đầy đủ của phụ nữ, nhằm mục đích bảo đảm cho họ được thực hiện cũng như thụ hưởng các quyền con người và tự do cơ bản trên cơ sở bình đẳng với nam giới.

Điều 4.

1. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm thúc đẩy nhanh bình đẳng trên thực tế giữa nam giới và phụ nữ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử theo định nghĩa được nêu ra trong Công ước này, nhưng cũng không hoàn toàn vì thế mà duy trì những chuẩn mực không bình đẳng hoặc tách biệt. Những biện pháp này sẽ chấm dứt khi các mục tiêu bình đẳng về cơ hội và đối xử đạt được.

2. Việc các nước tham gia Công ước thông qua những biện pháp đặc biệt, kể cả các biện pháp nêu trong Công ước này nhằm bảo vệ người mẹ sẽ không bị coi là phân biệt đối xử.

Điều 5. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm:

a. Sửa đổi khuôn mẫu văn hoá, xã hội về hành vi của nam giới và nữ giới nhằm xoá bỏ các thành kiến, phong tục tập quán và các thói quen khác dựa trên tư tưởng cho giới này là hơn, giới kia là kém, hoặc dựa trên những kiểu mẫu rập khuôn về vai trò của nam giới và phụ nữ.

Page 19: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 21 -

b. Bảo đảm giáo dục về gia đình phải bao gồm sự hiểu biết đầy đủ về vai trò làm mẹ với tư cách là chức năng xã hội và thừa nhận trách nhiệm chung của cả nam giới và nữ giới trong việc nuôi dạy và phát triển con cái, lợi ích của con cái phải được nhận thức rõ là ưu tiên hàng đầu trong mọi trường hợp.

Điều 6. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp, kể cả biện pháp pháp luật để loại bỏ mọi hình thức buôn bán phụ nữ và bóc lột phụ nữ làm mại dâm.

PHẦN II

Điều 7. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ trong đời sống chính trị và cộng đồng của đất nước và đặc biệt là phải đảm bảo cho phụ nữ, trên cơ sở bình đẳng với nam giới, được thụ hưởng các quyền sau:

a. Tham gia bỏ phiếu trong mọi cuộc bầu cử và trưng cầu dân ý, được quyền ứng cử vào tất cả các cơ quan dân cử.

b. Được tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách của chính phủ, tham gia vào bộ máy và các chức vụ nhà nước ở mọi cấp chính quyền.

c. Tham gia vào các tổ chức xã hội và hiệp hội phi chính phủ liên quan đến đời sống công cộng và chính trị của đất nước.

Điều 8. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo cho phụ nữ có cơ hội đại diện cho Chính phủ mình trên diễn đàn quốc tế và tham gia công việc của các tổ chức quốc tế, trên cơ sở bình đẳng với nam giới và không có bất cứ sự phân biệt nào.

Điều 9.

1. Các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi hay giữ nguyên quốc tịch của mình. Các nước phải đặc biệt đảm bảo rằng việc kết hôn với người nước ngoài, hay sự thay đổi quốc tịch của người chồng trong thời gian hôn nhân sẽ không mặc nhiên làm thay đổi quốc tịch của người vợ,

Page 20: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 22 -

làm cho người vợ trở thành người không có quốc tịch hay ép buộc người vợ phải lấy quốc tịch của chồng.

2. Các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong vấn đề quốc tịch của con cái.

PHẦN III

Điều 10. Các quốc gia phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xoá bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ nhằm đảm bảo cho phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực giáo dục và đặc biệt, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, đảm bảo về:

a. Những điều kiện như nhau trong định hướng nghề nghiệp, tham gia học tập và đạt được bằng cấp ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình khác nhau ở vùng nông thôn cũng như thành thị; sự bình đẳng này phải được bảo đảm trong các trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường kỹ thuật kể cả trường chuyên môn kỹ thuật bậc cao cũng như tất cả các loại hình đào tạo nghề nghiệp.

b. Tiếp cận tới những chương trình học và thi cử như nhau, đội ngũ giáo viên với trình độ chuyên môn như nhau, cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trường có chất lượng như nhau.

c. Xoá bỏ mọi quan niệm rập khuôn về vai trò của nam giới và nữ giới ở mọi cấp học và trong mọi loại hình giáo dục bằng cách khuyến khích học sinh nam và nữ cùng học trong một lớp và bằng các loại hình giáo dục khác có thể giúp đạt được mục tiêu này, đặc biệt bằng cách điều chỉnh sách giáo khoa, chương trình học, và các phương pháp giảng dạy phù hợp.

d. Các cơ hội như nhau trong hưởng học bổng và các khoản trợ cấp học tập khác.

e. Các cơ hội như nhau trong tiếp cận các chương trình bổ túc văn hoá, kể cả các chương trình dành cho người lớn và xoá mù chữ, đặc biệt là những chương trình nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ văn hoá của nam giới và nữ giới trong thời gian ngắn nhất.

Page 21: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 23 -

f. Giảm bớt tỷ lệ nữ sinh bỏ học và tổ chức các chương trình dành cho các em gái và phụ nữ đã phải bỏ học sớm.

g. Các cơ hội như nhau để tham gia tích cực vào các hoạt động thể thao và giáo dục thể chất.

h. Tiếp cận tới thông tin giáo dục cụ thể giúp bảo đảm sức khoẻ và hạnh phúc gia đình, kể cả thông tin tư vấn về kế hoạch hoá gia đình.

Điều 11.

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực việc làm nhằm đảm bảo những quyền như nhau trên cơ sở bình đẳng nam nữ, đặc biệt là:

a. Quyền làm việc là quyền không thể chối bỏ của mọi con người.

b. Quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, bao gồm cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau trong tuyển dụng lao động.

c. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm, quyền được thăng tiến, bảo hộ lao động, hưởng các phúc lợi và phương tiện làm việc và quyền được theo học những chương trình dạy nghề và bổ túc nghiệp vụ, kể cả các khoá truyền nghề, đào tạo nghiệp vụ nâng cao và định kỳ.

d. Quyền được hưởng thù lao như nhau, kể cả phúc lợi, được đối xử như nhau với công việc có giá trị ngang nhau cũng như được đối xử như nhau trong đánh giá chất lượng công việc.

e. Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội, đặc biệt trong các trường hợp hưu trí, thất nghiệp, đau ốm, tàn tật, tuổi già và các tình trạng mất khả năng lao động khác, cũng như quyền được nghỉ phép có hưởng lương.

f. Quyền được bảo vệ sức khoẻ và bảo đảm an toàn lao động, kể cả bảo vệ chức năng sinh sản.

2. Với mục đích ngăn chặn sự phân biệt đối xử với phụ nữ vì lý do hôn nhân hay sinh đẻ, bảo đảm cho phụ nữ thực sự có quyền làm việc, các nước tham gia Công ước phải áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm:

a. Cấm và trừng phạt hành vi sa thải phụ nữ vì lý do có thai hoặc nghỉ đẻ hoặc phân biệt đối xử trong sa thải dựa vào tình trạng hôn nhân.

Page 22: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 24 -

b. áp dụng chế độ nghỉ đẻ vẫn hưởng lương hoặc được hưởng các phúc lợi xã hội tương đương mà không bị mất việc làm cũ, mất thâm niên hay các phụ cấp xã hội.

c. Khuyến khích việc cung cấp những dịch vụ hỗ trợ xã hội cần thiết để tạo điều kiện cho các bậc cha mẹ có thể kết hợp nghĩa vụ gia đình với trách nhiệm công tác và tham gia sinh hoạt xã hội, đặc biệt đẩy mạnh việc thiết lập và phát triển hệ thống nhà trẻ, trường mẫu giáo.

d. Có chế độ bảo vệ đặc biệt dành cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai làm những loại công việc độc hại.

3. Các biện pháp pháp luật liên quan tới những vấn đề nêu trong điều khoản này phải được đánh giá định kỳ trên cơ sở kiến thức khoa học- kỹ thuật và phải được sửa đổi, huỷ bỏ hoặc mở rộng nếu cần thiết.

Điều 12.

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ nhằm bảo đảm cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, kể cả các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở bình đẳng nam nữ.

2. Ngoài những quy định ghi trong phần 1 của điều khoản này, các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ nữ các dịch vụ thích hợp liên quan đến quá trình mang thai, sinh đẻ và chăm sóc sau sinh, cung cấp các dịch vụ miễn phí ở những nơi cần thiết, đảm bảo cho phụ nữ chế độ dinh dưỡng thích hợp trong thời gian mang thai và cho con bú.

Điều 13. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội, nhằm đảm bảo trên cơ sở bình đẳng nam nữ những quyền như nhau, đặc biệt là:

a. Quyền được hưởng các phúc lợi gia đình.

b. Quyền vay vốn ngân hàng, cầm cố tài sản và tham gia các hình thức tài chính tín dụng khác.

Page 23: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 25 -

c. Quyền được tham gia các hoạt động giải trí, thể thao và mọi mặt của đời sống văn hoá.

Điều 14.

1. Các nước tham gia Công ước phải quan tâm đến các vấn đề đặc biệt đặt ra đối với phụ nữ nông thôn và vai trò quan trọng của phụ nữ nông thôn trong đời sống kinh tế gia đình, kể cả công việc của họ trong những việc làm không được không được trả công và phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để đảm bảo thực hiện các điều khoản của Công ước này đối với phụ nữ nông thôn.

2. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ nông thôn để đảm bảo cho phụ nữ, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển nông thôn, đặc biệt các nước tham gia Công ước phải đảm bảo cho phụ nữ nông thôn các quyền:

a. Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển ở tất cả các cấp.

b. Được tiếp cận các phương tiện chăm sóc sức khoẻ thích hợp kể cả thông tin, tư vấn và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

c. Được hưởng lợi trực tiếp từ các chương trình bảo hiểm xã hội.

d. Được hưởng các loại hình giáo dục đào tạo, chính quy và không chính quy, kể cả các chương trình xoá mù chữ cũng như được hưởng mọi dịch vụ khuyến nông và dịch vụ cộng đồng để nâng cao trình độ năng lực của mình.

e. Tổ chức các nhóm tương trợ và hợp tác xã để được tiếp cận bình đẳng tới các cơ hội kinh tế thông qua việc làm công ăn lương hoặc việc làm tự tạo.

f. Tham gia mọi hoạt động của cộng đồng.

g. Được tiếp cận các loại hình tín dụng và vốn vay dành cho nông nghiệp, các chương trình hỗ trợ thị trường, tiếp cận công nghệ phù hợp và

Page 24: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 26 -

được đối xử bình đẳng trong cải cách ruộng đất cũng như trong các dự án quy hoạch lại đất đai.

h. Được hưởng các điều kiện sống đầy đủ, nhất là về vấn đề nhà ở, vệ sinh, điện nước, giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

PHẦN IV

Điều 15.

1. Các nước tham gia Công ước phải bảo đảm cho phụ nữ quyền bình đẳng với nam giới trước pháp luật.

2. Các nước tham gia Công ước phải dành cho phụ nữ tư cách pháp nhân và cơ hội như nam giới để thực hiện tư cách đó trong các vấn đề dân sự. Đặc biệt các nước phải dành cho phụ nữ quyền bình đẳng trong việc ký kết hợp đồng và quản lý tài sản cũng như trong việc đối xử bình đẳng với phụ nữ trong mọi giai đoạn tố tụng và xét xử.

3. Các nước tham gia Công ước nhất trí rằng mọi hợp đồng và giao dịch tư nhân có hiệu lực pháp lý ở bất kỳ mức độ nào làm hạn chế tư cách pháp nhân của phụ nữ đều bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành.

4. Các nước tham gia Công ước phải dành cho nam giới và phụ nữ các quyền pháp lý như nhau trong việc di chuyển, tự do lựa chọn nơi cư trú và chỗ ở.

Điều 16.

1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong mọi vấn đề liên quan đến hôn nhân, gia đình và đặc biệt, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, phải bảo đảm:

a. Quyền ngang nhau trong việc kết hôn.

b. Quyền tự do như nhau trong việc lựa chọn bạn đời và chỉ kết hôn khi cả hai hoàn toàn tự do và tự nguyện.

c. Quyền và trách nhiệm như nhau giữa vợ và chồng trong thời gian hôn nhân cũng như khi hôn nhân tan vỡ.

Page 25: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 27 -

d. Có quyền và trách nhiệm với vai trò làm cha mẹ như nhau trong mọi vấn đề liên quan tới con cái, bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào. Trong mọi trường hợp, lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết.

e. Quyền tự do và trách nhiệm như nhau khi quyết định về số con, khoảng cách giữa các lần sinh và có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện pháp để thực hiện những quyền này.

f. Quyền và trách nhiệm như nhau trong việc trông nom, giám hộ, bảo trợ, nhận uỷ thác và nhận con nuôi hoặc có những quy định tương tự về vấn đề này được thể hiện trong luật pháp quốc gia; trong mọi trường hợp lợi ích của con cái phải được đặt lên trên hết.

g. Vợ chồng có quyền như nhau trong việc lựa chọn tên họ, chuyên môn và nghề nghiệp của mình.

h. Vợ chồng có quyền như nhau trong việc sở hữu, mua sắm, kiểm soát, quản lý, hưởng thụ và sử dụng tài sản, dù đó là tài sản không phải bỏ tiền ra mua hay có giá trị lớn.

2. Việc hứa hôn và kết hôn của trẻ em phải bị coi là không có hiệu lực pháp lý và phải tiến hành mọi hành động cần thiết, kể cả về mặt pháp luật nhằm quy định độ tuổi tối thiểu có thể kết hôn và bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn chính thức.

PHẦN V

Điều 17.

1. Nhằm mục đích xem xét những tiến bộ đạt được trong thực hiện Công ước này, ủy ban về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (dưới đây sẽ gọi tắt là ủy ban) phải được thành lập, gồm những chuyên gia có uy tín cao và thông thạo về các lĩnh vực đề cập trong Công ước. Ủy ban gồm 18 uỷ viên, khi Công ước bắt đầu có hiệu lực, và sau khi quốc gia thứ 35 phê chuẩn hoặc tham gia Công ước, số uỷ viên của ủy ban sẽ tăng lên 23. Các chuyên gia tham gia ủy ban sẽ do các quốc gia đề cử trong số các công dân của nước mình và đảm đương chức vụ tại Uỷ ban với danh nghĩa cá nhân. Cần chú ý đến sự phân bố cân bằng về địa lý và đảm bảo có đại diện của

Page 26: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 28 -

nhiều nền văn minh cũng như của các hệ thống pháp lý chính thống khác nhau.

2. Các uỷ viên của Uỷ ban được bầu bằng phiếu kín từ danh sách các ứng cử viên do các quốc gia tham gia Công ước đề cử. Mỗi quốc gia tham gia Công ước có quyền đề cử 1 ứng cử viên trong số các công dân của nước mình.

3. Lần bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành sau 6 tháng tính từ ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ gửi thư cho các quốc gia tham gia Công ước trước mỗi lần bầu cử ít nhất là 3 tháng, đề nghị trong vòng hai tháng phải giới thiệu ứng cử viên. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ chuẩn bị danh sách các ứng cử viên theo thứ tự bảng chữ cái, trong đó ghi rõ tên quốc gia đã đề cử những ứng cử viên này và gửi cho các quốc gia tham gia Công ước.

4. Các uỷ viên của Uỷ ban sẽ được bầu tại cuộc họp các quốc gia tham gia Công ước do Tổng thư ký triệu tập tại trụ sở Liên hợp quốc. Cuộc họp này phải có ít nhất 2/3 tổng số các nước tham gia Công ước tham dự mới là hợp lệ. Những người trúng cử phải là những ứng cử viên có nhiều phiếu nhất và có đa số tuyệt đối phiếu bầu của đại diện các quốc gia thành viên tham dự cuộc họp và tham gia bầu cử.

5. Nhiệm kỳ của các uỷ viên Uỷ ban là 4 năm. Tuy nhiên nhiệm kỳ của 9 trong số các uỷ viên trúng cử trong lần bầu đầu tiên sẽ kết thúc sau 2 năm. Ngay sau khi bầu cử lần đầu, chủ tịch Uỷ ban sẽ rút thăm tên 9 uỷ viên này.

6. Năm uỷ viên bổ sung sẽ được bầu theo quy định ở phần 2, 3 và 4 của Điều 17, sau khi quốc gia thứ 35 đã phê chuẩn hoặc tham gia Công ước. Nhiệm kỳ của 2 trong số 5 uỷ viên được bầu bổ sung là 2 năm. Chủ tịch Uỷ ban sẽ rút thăm tên 2 uỷ viên này.

7. Trong trường hợp đột xuất, khi một uỷ viên Uỷ ban thôi không tham gia thì quốc gia của uỷ viên đó phải chỉ định người thay thế trong số các công dân của mình, với điều kiện được Uỷ ban thông qua.

Page 27: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 29 -

8. Các uỷ viên của Uỷ ban sẽ được nhận thù lao từ nguồn của Liên hợp quốc với điều kiện được Đại hội đồng thông qua. Hình thức và điều kiện trả thù lao do Đại hội đồng qui định căn cứ vào mức độ trách nhiệm trước Uỷ ban.

9. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ cung cấp số nhân viên và phương tiện cần thiết để Uỷ ban có thể hoàn thành một cách hữu hiệu các chức năng của mình theo quy định của Công ước.

Điều 18.

1. Các quốc gia tham gia Công ước cam kết đệ trình lên Tổng thư ký Liên hợp quốc báo cáo về các biện pháp pháp luật, tư pháp, hành chính hoặc các biện pháp khác đã được tiến hành nhằm thực hiện các điều khoản của Công ước và những tiến bộ đạt được để Uỷ ban xem xét theo quy định sau:

a. Trong thời gian 1 năm kể từ khi Công ước có hiệu lực đối với các quốc gia nói trên.

b. Sau đó ít nhất 4 năm một lần, và ngoài ra bất cứ khi nào Uỷ ban yêu cầu.

2. Các báo cáo trên có thể nêu rõ những nhân tố và khó khăn làm ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành nghĩa vụ do Công ước đề ra.

Điều 19.

1. Uỷ ban sẽ thông qua quy chế hoạt động của mình.

2. Uỷ ban sẽ cử ra các cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ 2 năm.

Điều 20.

1. Uỷ ban họp thường kỳ mỗi năm một lần trong thời gian không quá 2 tuần để xem xét các báo cáo do các quốc gia tham gia Công ước gửi đến theo Điều 18 của Công ước.

2. Các cuộc họp của Uỷ ban thông thường được tổ chức tại trụ sở của Liên Hợp Quốc, hoặc ở bất kỳ địa điểm thuận tiện nào do Uỷ ban quyết định.

Page 28: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 30 -

Điều 21.

1. Hàng năm, Uỷ ban sẽ báo cáo về các hoạt động của mình với Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua Hội đồng kinh tế và xã hội và có thể đưa ra những đề xuất hoặc kiến nghị chung trên cơ sở xem xét các báo cáo và thông tin nhận được từ các nước tham gia Công ước. Những đề xuất và kiến nghị đó sẽ được đưa vào báo cáo của Uỷ ban kèm theo ý kiến nếu có của các quốc gia tham gia Công ước.

2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các báo cáo của Uỷ ban cho Uỷ ban địa vị phụ nữ để biết.

Điều 22. Các cơ quan chuyên môn có quyền được cử đại diện tham gia xem xét việc thực hiện những điều khoản của Công ước trong phạm vi hoạt động của mình. Uỷ ban có thể mời các cơ quan chuyên môn đệ trình báo cáo về tình hình thực hiện Công ước trong những lĩnh vực liên quan đến phạm vi hoạt động của các cơ quan này.

PHẦN VI

Điều 23. Những điểm đã trình bày trong Công ước này không ảnh hưởng đến bất kỳ quy định nào dẫn tới việc đạt được bình đẳng nam nữ nhanh hơn mà có trong:

a. Luật pháp của mỗi quốc gia tham gia Công ước, hoặc

b. Trong bất kỳ Công ước, hiệp ước hoặc thoả thuận quốc tế khác có hiệu lực ở nước đó.

Điều 24. Các quốc gia tham gia Công ước cam kết sẽ áp dụng mọi biện pháp cần thiết ở cấp quốc gia nhằm thực hiện đầy đủ các quyền đã được công nhận trong Công ước này.

Điều 25.

1. Tất cả các quốc gia đều có thể ký Công ước này.

2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc được giao nhiệm vụ lưu chiểu bản Công ước này.

3. Công ước này phải được các quốc gia phê chuẩn. Các văn bản phê chuẩn phải được gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu.

Page 29: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 31 -

4. Tất cả các quốc gia đều có thể tham gia Công ước này. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi các quốc gia nộp văn bản gia nhập Công ước cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

Điều 26.

1. Các quốc gia tham gia Công ước đều có thể đề nghị sửa đổi Công ước này vào bất kỳ lúc nào bằng cách gửi văn bản cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

2. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sẽ quyết định các biện pháp phải tiến hành, nếu cần, trong trường hợp có đề nghị như trên.

Điều 27.

1. Công ước này sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ 30 sau khi văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước của quốc gia thứ 20 được giao cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

2. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn hoặc tham gia Công ước kể từ sau khi có văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước của quốc gia thứ 20, Công ước sẽ có hiệu lực đối với mỗi quốc gia đó từ ngày thứ 30 sau khi giao văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập.

Điều 28.

1. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ nhận văn bản về các đề nghị bảo lưu do các quốc gia đưa ra khi phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước và thông báo cho tất cả các quốc gia khác.

2. Đề nghị bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của Công ước này sẽ không được chấp nhận.

3. Có thể xin rút lui đề nghị bảo lưu bất kỳ lúc nào bằng thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia biết. Thông báo xin rút lui đề nghị bảo lưu sẽ có giá trị từ ngày Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được văn bản đề nghị.

Page 30: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 32 -

Điều 29.

1. Mọi tranh chấp giữa hai hoặc nhiều quốc gia tham gia Công ước xung quanh việc giải thích hoặc áp dụng Công ước này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì một trong số các quốc gia tranh chấp có thể yêu cầu đưa ra trọng tài quốc tế. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ khi yêu cầu phân giải được đưa ra mà các bên vẫn không đi đến thống nhất về cách phân giải của trọng tài thì một bên bất kỳ có thể đệ trình vấn đề tranh chấp với Toà án quốc tế bằng cách đệ đơn theo đúng quy chế của Toà án.

2. Mọi quốc gia, vào thời điểm ký hay phê chuẩn Công ước hoặc khi tham gia Công ước, có thể tuyên bố không bị ràng buộc bởi mục 1 điều khoản này của Công ước. Các quốc gia khác tham gia Công ước sẽ không bị ràng buộc bởi mục này trong quan hệ với quốc gia đã đưa ra bảo lưu trên.

3. Bất kỳ quốc gia nào đã có ý kiến bảo lưu theo mục 2 của điều khoản này đều có thể rút lui ý kiến bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

Điều 30.

Bản Công ước bằng các thứ tiếng A-Rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau và được Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu.

GHI CHÚ:

Ngày 18/12/1979, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) đã được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc phê chuẩn. Ngày 3/9/1981, sau khi nước thứ 20 thông qua, Công ước này bắt đầu có hiệu lực với tư cách một văn kiện quốc tế tổng hợp nhất về quyền con người của phụ nữ. Theo Uỷ ban CEDAW, tính đến tháng 3/2005 đã có 180 quốc gia trên thế giới phê chuẩn hoặc ký kết Công ước, chiếm hơn 90% thành viên Liên Hợp Quốc.

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia Công ước vào 29/7/1980, phê chuẩn vào 27/11/1981. Tuân thủ quy

Page 31: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 33 -

định của Công ước, trong suốt những năm qua, Việt Nam đã tích cực tổ chức thực hiện và hoàn thành các báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Công ước để trình lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Năm 2001, chúng ta đã bảo vệ thành công các báo cáo quốc gia lần thứ 2, 3 và 4 và được Uỷ ban CEDAW đánh giá là tiến hành nội luật hoá CEDAW khá thành công vì mục tiêu nâng cao quyền của phụ nữ trên thực tế.

Những nỗ lực phân bổ nguồn lực nhằm đạt sự tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ cho việc thực hiện Công ước ở Việt Nam đã được Uỷ ban hoan nghênh. Tháng 6/2005, Báo cáo quốc gia lần thứ 5 và 6 về tình hình thực hiện Công ước CEDAW đã được đệ trình lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

Có thể nói, sự ra đời của Công ước CEDAW là kết quả hơn 30 năm đấu tranh của Uỷ ban về địa vị phụ nữ Liên hợp quốc (CSW). Uỷ ban được thành lập năm 1946 nhằm giám sát địa vị và nâng cao quyền lợi của phụ nữ. Hoạt động của Uỷ ban đã góp phần thúc đẩy bình đẳng giới ở những nơi mà phụ nữ chưa được bình quyền như nam giới. Kết quả của những nỗ lực vì sự tiến bộ của phụ nữ là sự ra đời một số tuyên bố và điều ước quốc tế, trong đó CEDAW là văn kiện quan trọng và toàn diện nhất về quyền bình đẳng của phụ nữ.

Tinh thần của Công ước được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu của Liên Hợp Quốc nhằm bảo đảm nhân cách, phẩm giá và các quyền cơ bản của con người cũng như quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Công ước không chỉ giải thích rõ ý nghĩa của bình đẳng mà còn chỉ ra phương thức giành quyền bình đẳng đó.

Trong phần mở đầu, Công ước thừa nhận một cách rõ ràng rằng "sự phân biệt đối xử với phụ nữ vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi" và nhấn mạnh sự phân biệt đối xử "vi phạm các nguyên tắc về quyền bình đẳng, xúc phạm tới nhân phẩm con người". Sự phân biệt đối xử đã được định nghĩa ở Điều I là "bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính... trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực khác". Bản Công ước còn khẳng định rõ: tất cả các hình thức phân biệt đối xử đều bị lên án và các quốc gia thành viên phải áp dụng

Page 32: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 34 -

mọi biện pháp thích hợp, bao gồm cả biện pháp pháp luật, nhằm bảo đảm cho phụ nữ được thực hiện và thụ hưởng đầy đủ quyền con người và tự do cơ bản trên cơ sở bình đẳng với nam giới (Điều 2 và 3).

Các nội dung về bình đẳng được lần lượt quy định rõ ở 13 điều tiếp theo, từ Điều 4 đến Điều 16 và đề cập tới mọi khía cạnh đời sống của người phụ nữ. Quyền công dân và địa vị hợp pháp của phụ nữ được nêu rất chi tiết. Hơn nữa, không giống như các điều ước khác về nhân quyền, Công ước đã khẳng định quyền sinh sản của phụ nữ, nhấn mạnh tới yếu tố văn hoá và truyền thống bởi đó là những yếu tố hình thành nên vai trò giới và các mối quan hệ trong gia đình.

Các quyền lợi cơ bản về chính trị không hề giảm đi kể từ khi Công ước về quyền chính trị của phụ nữ được thông qua vào năm 1952. Ngược lại, các điều khoản này được tuyên bố một cách rõ ràng hơn trong Điều 7 của Công ước, nhờ đó phụ nữ được đảm bảo quyền bầu cử, tham gia lãnh đạo trong cơ quan nhà nước và quyền thực thi các trách nhiệm xã hội của mình. Điều 8 quy định phụ nữ có cơ hội làm đại diện cho chính phủ ở cấp quốc tế và tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế. Công ước về Quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn - thông qua năm 1957 - được tổng hợp trong Điều 9 nhằm nâng cao địa vị xã hội của phụ nữ trong vấn đề quốc tịch, không lệ thuộc vào tình trạng hôn nhân. Lần lượt các Điều 10, 11 và 13 khẳng định quyền bình đẳng của phụ nữ trong các lĩnh vực giáo dục, việc làm, kinh tế và các hoạt động xã hội. Điều 14 đòi hỏi các quốc gia đưa những vấn đề đặc biệt của phụ nữ nông thôn và vai trò quan trọng của họ trong đời sống gia đình vào trong quá trình hoạch định chính sách. Điều 15 yêu cầu sự bình đẳng toàn diện cho phụ nữ trong lĩnh vực dân sự và kinh doanh, cụ thể là bất kỳ phương thức trực tiếp nào làm hạn chế năng lực pháp lý của phụ nữ "sẽ bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành". Cuối cùng, trong Điều 16, Công ước đề cập tới quan hệ hôn nhân và gia đình, khẳng định quyền bình đẳng và nghĩa vụ của phụ nữ và nam giới trong việc lựa chọn bạn đời, làm cha mẹ, quyền nhân thân và làm chủ mọi tài sản của mình.

Page 33: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 35 -

Bên cạnh vấn đề quyền công dân, Công ước cũng chú trọng tới vấn đề sống còn của phụ nữ, đó là quyền sinh sản của họ. Trong phần mở đầu, Công ước tuyên bố vai trò của phụ nữ trong việc sinh đẻ không thể là cơ sở của sự phân biệt đối xử. Mối ràng buộc giữa phân biệt đối xử và vai trò sinh sản của phụ nữ là vấn đề thường xuyên được đề cập trong Công ước này. Ví dụ, trong Điều 5, Công ước thừa nhận sự hiểu biết đúng đắn nghĩa vụ làm mẹ như một chức năng xã hội và đòi hỏi cả 2 giới phải chia sẻ trách nhiệm một cách đầy đủ trong việc nuôi dạy con. Bởi vậy, các điều khoản về bảo vệ bà mẹ và chăm sóc trẻ em được nêu ra như những quyền cốt yếu và được quy định nhất quán trong mọi lĩnh vực của Công ước, kể cả lĩnh vực việc làm, hôn nhân gia đình, chăm sóc sức khoẻ hay giáo dục. Trách nhiệm của xã hội là thúc đẩy các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ chăm sóc trẻ em để tạo điều kiện cho phụ nữ và nam giới có thể kết hợp thực hiện nghĩa vụ gia đình và công việc cơ quan (Điều 11.2c). Các biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm nhanh chóng thúc đẩy sự bình đẳng trên thực tế của phụ nữ và nam giới và bảo vệ người mẹ được thông qua "sẽ không bị coi là sự phân biệt đối xử" (Điều 4). Công ước cũng khẳng định quyền quyết định sinh con. Đây là văn kiện duy nhất về quyền con người đề cập đến vấn đề kế hoạch hoá gia đình. Trách nhiệm của các quốc gia trong việc tư vấn kế hoạch hoá gia đình thông qua hệ thống giáo dục và củng cố pháp luật hôn nhân gia đình nhằm bảo vệ quyền phụ nữ được quyết định một cách có trách nhiệm và tự nguyện về số con, khoảng cách giữa các lần sinh, quyền tiếp cận với thông tin, giáo dục và các phương tiện để họ có thể thực hiện những quyền này đã được quy định ở Điều 10h và 16e.

Sức mạnh tổng hợp của Công ước CEDAW là sự tăng cường hiểu biết về các quyền con người, nhận thức đúng đắn ảnh hưởng của văn hoá và truyền thống đến việc thụ hưởng những quyền cơ bản của phụ nữ. Các khuôn mẫu, tập quán và các chuẩn mực văn hóa khác nhau mang lại sự đa dạng hoá hệ thống luật pháp, chính trị, kinh tế và trong nhiều trường hợp làm kìm hãm sự tiến bộ của phụ nữ. Nhận thức được mối quan hệ tương hỗ này, Công ước nhấn mạnh: sự thay đổi vai trò truyền thống của nam giới cũng như của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội là cần thiết để đạt

Page 34: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 36 -

được sự bình đẳng đầy đủ giữa nam và nữ. Do vậy, việc tham gia Công ước của các quốc gia tựu trung ở nghĩa vụ và hành động để hướng tới sự đổi mới các chuẩn mực văn hoá, xã hội, đạo đức cá nhân nhằm xóa bỏ những định kiến, tập tục và thói quen do tư tưởng cho giới này là hơn, giới kia là kém hay vai trò rập khuôn của nam giới và phụ nữ (Điều 5). Và Điều 10.c yêu cầu sửa đổi sách giáo khoa, chương trình học tập và phương pháp giảng dạy ở trường phổ thông với mục đích loại trừ những khái niệm lạc hậu trong lĩnh vực giáo dục. Nhìn chung, Công ước đã cung cấp một nguyên lý toàn diện nhằm loại trừ sự phân biệt giới tính dưới mọi hình thức đã được đề cập.

Ủy ban CEDAW chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Công ước này. Các nội dung hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ủy ban được nêu từ Điều 17 đến Điều 30. Ủy ban gồm có 23 chuyên gia độc lập, do các chính phủ đề cử và được các nước tham gia bầu lên, là những người có uy tín cao và thông thạo về lĩnh vực được nêu trong Công ước.

Ít nhất 4 năm 1 lần, các nước tham gia Công ước cần phải đệ trình báo cáo quốc gia cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và Ủy ban sẽ tiến hành xem xét các biện pháp mà quốc gia đó đã tiến hành để thực hiện hiệu quả các điều khoản của Công ước. Trong các phiên họp thường kỳ của mình, các thành viên của ủy ban thảo luận về những báo cáo này với đại diện của các chính phủ và cùng họ xem xét tỷ mỉ mọi vấn đề cho chương trình hành động tiếp theo phù hợp với hoàn cảnh của từng nước. Ủy ban cũng đưa ra những khuyến nghị đối với các nước thành viên nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Công ước.

Page 35: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 37 -

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)

Điều 16 1. Các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong mọi vấn đề liên quan đến hôn nhân, gia đình và đặc biệt, trên cơ sở bình đẳng nam nữ, phải bảo đảm: ....... e. Có các quyền như nhau trong quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số con, khoảng cách giữa các lần sinh và có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện pháp để thực hiện những quyền này;

Page 36: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 38 -

CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA HỘI NGHỊ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN – ICPD CAIRO (5-13/9/1994)

Việc thực hiện các khuyến nghị trong Chương trình hành động này là chủ quyền của mỗi quốc gia, phù hợp với luật pháp và vấn đề ưu tiên phát triển của mỗi nước, với sự tôn trọng đầy đủ các giá trị tôn giáo, dân tộc và văn hóa của mỗi nước, phù hợp với quyền con người đã được thừa nhận rộng rãi. Đoàn kết và hợp tác quốc tế theo Hiến chương của Liên Hợp Quốc và theo tinh thần bình đẳng là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống của các dân tộc trên thế giới.

Để nêu rõ vai trò của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển, chủ đề trung tâm về mối quan hệ giữa dân số, tăng trưởng kinh tế lâu bền và phát triển bền vững, hội nghị sẽ tuân theo những nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc 1:

Mọi người đều sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm giá và quyền lợi. Mọi người đều có quyền đối với quyền lợi và tự do theo Tuyên bố về Quyền con người, không phân biệt chủng tộc, mầu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, của cải, sinh trưởng và các vấn đề khác. Mọi người đều có quyền đối với cuộc sống, tự do và an ninh cá nhân.

Nguyên tắc 2:

Con người là trung tâm của các mối quan tâm của phát triển bền vững. Họ có quyền được sống khỏe mạnh và sinh sôi nẩy nở hòa hợp với thiên nhiên. Con người là nguồn lực quan trọng và giá trị nhất của bất kỳ dân tộc nào. Các quốc gia phải đảm bảo rằng mọi cá nhân đều được hưởng cơ hội phát triển đầy đủ tiềm năng của mình. Họ và gia đình họ có quyền được hưởng một mức sống phù hợp bao gồm thức ăn, quần áo, nhà cửa, nước và vệ sinh.

Nguyên tắc 3:

Quyền phát triển là một quyền cơ bản và là một phần quan trọng của những quyền cơ bản của con người. Phát triển sẽ tạo thuận lợi cho việc

Page 37: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 39 -

thực hiện quyền con người; thiếu phát triển sẽ có thể không nhận rõ được những hạn chế về quyền con người đã được thừa nhận rộng rãi. Quyền phát triển phải được thực hiện để đáp ứng một cách công bằng các nhu cầu về dân số, phát triển và môi trường của thế hệ hiện tại và tương lai.

Nguyên tắc 4:

Tiến tới sự bình đẳng về giới, tăng cường quyền năng cho phụ nữ, loại trừ mọi hình thức bạo lực với phụ nữ, đảm bảo quyền của phụ nữ kiểm soát được việc sinh đẻ của mình là nền tảng của chương trình Dân số và Phát triển. Quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái là bộ phận thiết yếu không thể tách rời của quyền con người nói chung. Sự tham gia đầy đủ và bình đẳng của phụ nữ trong đời sống văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, xóa bỏ mọi hình thức phân biệt về giới là những mục tiêu của cộng đồng quốc tế.

Nguyên tắc 5:

Những chính sách và mục tiêu dân số là bộ phận không thể tách rời của phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội với mục đích cơ bản là nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân.

Nguyên tắc 6:

Phát triển bền vững với tư cách là một phương tiện đảm bảo phúc lợi bình đẳng cho con người hiện tại và tương lai, đòi hỏi rằng mối quan hệ tương quan giữa dân số, nguồn lực, môi trường và phát triển cần phải được nhận thức đầy đủ, quản lý tốt và phải đạt tới sự cân bằng hài hòa, năng động. Để đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng cuộc sống cao hơn cho mọi người, Chính phủ các nước phải giảm bớt và loại trừ các phương thức sản xuất và tiêu dùng thiếu bền vững, đồng thời tăng cường các chính sách phù hợp, kể cả các chính sách liên quan đến dân số để đáp ứng những yêu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng gì đến các thế hệ tương lai.

Nguyên tắc 7:

Mọi quốc gia và mọi người phải hợp tác để loại trừ nghèo đói, đó là một yêu cầu khẩn thiết để phát triển bền vững nhằm thu hẹp khoảng cách

Page 38: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 40 -

về mức sống và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đa số nhân dân trên thế giới. Cần đặc biệt ưu tiên cho nhu cầu của các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất. Các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi cần hòa nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.

Nguyên tắc 8:

Tất cả mọi người đều có quyền có sức khỏe thể chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể được. Chính phủ các nước cần sử dụng mọi biện pháp phù hợp để đảm bảo quyền được hưởng dịch vụ y tế của mọi người, nam cũng như nữ, kể cả SKSS bao gồm kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe tình dục. Chương trình chăm sóc SKSS cần cung cấp dịch vụ rộng rãi nhưng không áp đặt. Mọi cặp vợ chồng và cá nhân đều có quyền quyết định tự do và có trách nhiệm về số con và khoảng cách giữa các lần sinh, đồng thời phải được giáo dục, truyền thông và có phương tiện để đạt được điều đó.

Nguyên tắc 9:

Gia đình là tế bào của xã hội và cần phải được củng cố. Gia đình cần được bảo vệ và ủng hộ một cách toàn diện. Trong các hệ thống xã hội, chính trị và văn hóa khác nhau, tồn tại nhiều hình thức gia đình. Hôn nhân cần có được sự đồng ý trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên; quan hệ vợ chồng cần dựa trên cơ sở bình đẳng.

Nguyên tắc 10:

Tất cả mọi người đều có quyền hưởng giáo dục để phát triển đầy đủ về phẩm giá và năng lực với sự chú ý đặc biệt tới phụ nữ và trẻ em gái. Chương trình giáo dục phải thiết kế để củng cố lòng tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản, kể cả các quyền liên quan đến dân số và phát triển. Quyền lợi của trẻ em phải là nguyên tắc dẫn dắt những người có trách nhiệm trong giáo dục và hướng dẫn trẻ, trách nhiệm giáo dục trẻ trước hết thuộc về bố mẹ.

Nguyên tắc 11:

Mọi Chính phủ và gia đình phải dành cho trẻ sự ưu tiên cao nhất có thể được. Trẻ em có quyền được hưởng mức sống phù hợp với sự phát triển và hưởng mức cao nhất có thể được về y tế và giáo dục. Trẻ em có

Page 39: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 41 -

quyền được cha mẹ, gia đình, xã hội hướng dẫn và ủng hộ. Trẻ em phải được các thể chế pháp lý, chính quyền, xã hội giáo dục, bảo vệ tránh mọi hình thức bạo lực về thể xác và tinh thần, xúc phạm, làm nhục hoặc thờ ơ; chống mọi sự bóc lột, quấy rối tình dục, buôn bán trẻ em, buôn bán các bộ phận trong cơ thể của trẻ em.

Nguyên tắc 12:

Những quốc gia nhận người di cư có tổ chức phải đối xử phù hợp và cung cấp các dịch vụ xã hội cho họ và gia đình họ; phải đảm bảo sự an toàn và an ninh cho họ; lưu ý tới hoàn cảnh và nhu cầu đặc biệt của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Cố gắng đáp ứng những mục tiêu và yêu cầu liên quan đến di cư thiếu tổ chức, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Các nước cần đảm bảo các quyền cơ bản như đã nêu trong Tuyên ngôn về Quyền con người cho dân nhập cư.

Nguyên tắc 13:

Tất cả mọi người đều có quyền tìm kiếm chỗ ở tại các nước khác để tránh khủng bố. Các nước cần có trách nhiệm đối với người di tản theo Hiệp định Geneva về thân phận của người di tản và Nghị quyết 1967.

Nguyên tắc 14:

Để xem xét nhu cầu về dân số và phát triển của các dân tộc thiểu số, Chính phủ các nước cần ủng hộ và chấp nhận đặc tính dân tộc, văn hóa và quyền lợi của họ, tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước, đặc biệt ở những nơi mà sức khỏe, giáo dục và phúc lợi của họ bị ảnh hưởng.

Nguyên tắc 15:

Tăng trưởng kinh tế lâu bền trong khuôn khổ phát triển bền vững và tiến bộ xã hội đòi hỏi phải có một nền tảng rộng rãi, tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người. Tất cả các nước cần nhận rõ trách nhiệm chung cũng như trách nhiệm riêng của mình. Các nước phát triển cần nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc đấu tranh cho phát triển bền vững của cộng đồng quốc tế; cần cố gắng hơn nữa để đảm bảo tăng trưởng lâu bền, thu

Page 40: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 42 -

hẹp khoảng cách mất cân bằng để đảm bảo quyền lợi cho mọi quốc gia, đặc biệt là cho các nước đang phát triển.

TUYÊN BỐ BẮC KINH (Được thông qua tại Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ tại Bắc Kinh

tháng 9/1995)

1. Chúng tôi, Chính phủ các quốc gia tham dự Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ.

2. Đã tụ họp tại Bắc Kinh tháng 9/1995, là năm kỷ niệm lần thứ năm mươi ngày thành lập Liên Hợp Quốc.

3. Quyết tâm tiến tới mục tiêu bình đẳng, phát triển và hoà bình cho tất cả phụ nữ ở mọi nơi trên trái đất vì lợi ích của toàn nhân loại.

4. Ghi nhận tiếng nói của tất cả phụ nữ trên khắp thế giới, sự đa dạng của phụ nữ, vai trò cũng như hoàn cảnh của họ, tuyên dương những người phụ nữ đã mở đường và tạo niềm hy vọng cho thanh niên thế giới ngày nay.

5. Công nhận rằng: trong thập kỷ vừa qua, vị trí của phụ nữ đã có những tiến bộ trong một số lĩnh vực quan trọng, nhưng những tiến bộ đó chưa đồng đều, vẫn còn sự bất bình đẳng giữa nam và nữ và những cản trở lớn đối với sự tiến bộ của phụ nữ, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho sự phồn vinh của tất cả mọi người.

6. Cũng công nhận rằng tình hình này ngày càng trở nên nghiêm trọng bởi tình trạng nghèo đói ngày càng tăng, ảnh hưởng đến cuộc sống nhiều người dân trên thế giới, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, cả ở phạm vi quốc gia và quốc tế.

7. Cố gắng hết sức mình để giải quyết những hạn chế và trở ngại này, góp phần thúc đẩy hơn nữa sự tiến bộ và tạo quyền lực cho phụ nữ trên toàn thế giới, và chúng tôi nhất trí rằng việc này đòi hỏi có hành động ngay với tinh thần quyết tâm, hy vọng, hợp tác và đoàn kết ngay từ bây giờ đưa chúng ta bước vào thế kỷ tới.

Page 41: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 43 -

Chúng tôi xin khẳng định lại cam kết của mình nhằm:

8. Thực hiện các quyền bình đẳng và phẩm giá vốn có của phụ nữ và nam giới, các mục đích và các nguyên tắc khác được nêu trong Hiến chương của Liên Hợp quốc, Tuyên ngôn về Quyền con người và trong các văn bản quốc tế khác về nhân quyền nhất là trong Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xứ với phụ nữ, Công ước về Quyền trẻ em cũng như Tuyên bố về Xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ và Tuyên bố về Quyền phát triển.

9. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái, coi đó là một bộ phận không thể tách rời của tất cả quyền con người và quyền tự do cơ bản.

10. Dựa trên sự nhất trí và những tiến bộ đạt được ở các Hội nghị của Liên Hợp Quốc về phụ nữ ở Nai-ro-bi năm 1985, Hội nghị Thế giới về Trẻ em ở New York năm 1990, Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro năm 1992, Hội nghị Thế giới về Quyền con người năm 1993 ở Viên, Hội nghị Thế giới về Dân số và Phát triển ở Cai-ro năm 1994 và Hội nghị Thượng đỉnh về Phát triển xã hội ở Copenhagen năm 1995 để phấn đấu đạt được các mục tiêu bình đẳng, phát triển và hòa bình.

11. Thực hiện đầy đủ và hiệu quả Chiến lược Nai-ro-bi vì sự tiến bộ của phụ nữ.

12. Tạo quyền lực và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ bao gồm cả quyền tự do suy nghĩ, ý thức, tôn giáo và tín ngưỡng, góp phần đáp ứng nhu cầu đạo đức, đạo lý, tinh thần và dân trí của phụ nữ và nam giới với tư cách là cá nhân vừa là thành viên của cộng đồng và như vậy giúp họ nhận thức được tiềm năng của họ trong xã hội, xây dựng một cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của chính họ.

13. Việc tạo quyền lực cho phụ nữ và sự tham gia đầy đủ của họ trên cơ sở bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội, kể cả việc tham gia vào quá trình ra quyết định và tiếp cận với quyền lực là những yếu tố cơ bản để đạt được sự bình đẳng, phát triển và hòa bình.

14. Các quyền của phụ nữ là các quyền của con người.

Page 42: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 44 -

15. Các quyền bình đẳng, các cơ hội bình đẳng và được tiếp cận bình đẳng với các nguồn lực, bình đẳng trong việc chia xẻ trách nhiệm đối với gia đình giữa nam và nữ là yếu tố quan trọng đối với sự phồn vinh của họ và gia đình họ cũng như góp phần vào củng cố nền dân chủ.

16. Loại bỏ đói nghèo trên cơ sở phát triển kinh tế bền vững, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, đòi hỏi có sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, các cơ hội công bằng và sự tham gia đầy đủ và bình đẳng của phụ nữ và nam giới với tư cách vừa là người tham gia vừa là người thụ hưởng sự phát triển bền vững lấy con người làm trung tâm.

17. Việc công nhận và khẳng định một cách dứt khoát quyền của tất cả mọi phụ nữ được kiểm soát mọi vấn đề về sức khỏe của họ, nhất là việc sinh đẻ là điều kiện cơ bản để tạo quyền lực cho phụ nữ.

18. Hòa bình ở cấp cộng đồng, quốc gia, khu vực và quốc tế là vấn đề có thể đạt được và liên quan một cách mật thiết đến sự tiến bộ của phụ nữ, vì chính phụ nữ là lực lượng cơ bản để lãnh đạo, để giải quyết các xung đột và thúc đẩy hòa bình lâu dài ở mọi cấp.

19. Cần phải xây dựng, thực hiện và theo dõi các chính sách và chương trình nhạy cảm về giới thúc đẩy lẫn nhau một cách có hiệu quả, kể cả các chính sách và các chương trình phát triển ở mọi cấp với sự tham gia của phụ nữ, qua đó tạo quyền lực cho phụ nữ và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ.

20. Sự tham gia và đóng góp của mọi tác nhân trong xã hội dân sự, nhất là các nhóm, các mạng lưới và các tổ chức phi chính phủ của phụ nữ, các tổ chức cộng đồng trên cơ sở tôn trọng đầy đủ quyền tự chủ của họ cùng hợp tác với các chính phủ là điều quan trọng đối với việc thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh hành động.

21. Việc thực hiện Cương lĩnh hành động đòi hỏi có sự cam kết của Chính phủ các nước và cộng đồng quốc tế. Bằng các cam kết hành động của các quốc gia và quốc tế, kể cả những cam kết được đưa ra tại Hội nghị này, Chính phủ các nước và cộng đồng quốc tế đã thừa nhận sự cần thiết

Page 43: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 45 -

phải có những hành động ưu tiên nhằm tạo quyền lực cho phụ nữ và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ.

Đẩy mạnh hơn nữa các cố gắng và hành động để đạt được mục tiêu của Chiến lược Nai-ro-bi vì sự tiến bộ của phụ nữ đến cuối thế kỷ này.

22. Đảm bảo cho phụ nữ và trẻ em gái được hưởng đầy đủ các quyền của con người và quyền tự do cơ bản, tiến hành những hành động hữu hiệu chống lại mọi sự vi phạm các quyền, sự tự do nói trên.

23. Thực hiện mọi biện pháp cần thiết để loại bỏ hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái, gạt bỏ mọi trở ngại đối với sự bình đẳng về giới đối với sự tiến bộ cũng như tạo quyền lực cho phụ nữ.

24. Khuyến khích nam giới tham gia một cách đầy đủ vào tất cả các hoạt động vì sự bình đẳng.

25. Thúc đẩy sự độc lập về kinh tế của phụ nữ kể cả vấn đề công ăn việc làm, xóa bỏ gánh nặng của sự nghèo đói đang ngày càng đè nặng lên vai người phụ nữ, bằng cách giải quyết các nguyên nhân cơ bản của tình trạng nghèo đói, thông qua thay đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho mọi phụ nữ kể cả phụ nữ nông thôn được tiếp cận một cách bình đẳng với các nguồn lực sản xuất, các cơ hội và các dịch vụ công cộng với tư cách là người tham gia vào quá trình phát triển.

26. Thúc đẩy sự phát triển bền vững lấy con người làm trung tâm, bao gồm sự tăng trưởng kinh tế bền vững thông qua việc tạo cho trẻ em gái và phụ nữ được tiếp cận với giáo dục cơ bản, giáo dục suốt đời, xóa mù chữ và huấn luyện và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

27. Có các biện pháp tích cực nhằm đảm bảo hòa bình cho sự tiến bộ của phụ nữ, công nhận vai trò tiên phong của phụ nữ trong phong trào hòa bình, tích cực đấu tranh đòi giải trừ quân bị chung và toàn diện dưới sự kiểm soát chặt chẽ và có hiệu quả của quốc tế, ủng hộ các cuộc thương lượng nhằm đi đến một hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân được thẩm định một cách toàn diện với sự giám sát của nhiều bên, góp phần giải trừ quân bị hạt nhân và ngăn chặn việc phổ biến vũ khí hạt nhân trên mọi phương diện.

Page 44: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 46 -

28. Ngăn chặn và xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.

29. Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng và đối xử công bằng giữa phụ nữ và nam giới trong giáo dục và chăm sóc SKSS và tình dục cho phụ nữ.

30. Thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái.

31. Tăng cường mọi cố gắng nhằm đảm bảo cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái, những người đang gặp phải nhiều trở ngại trong việc tạo quyền lực và naag cao vị trí của họ bởi các yếu tố như chủng tộc, tuổi tác, ngôn ngữ, dân tộc, văn hóa, tôn giáo hoặc tàn tật hoặc bởi họ là người bản xứ, được hưởng một cách bình đẳng mọi quyền của con người và quyền tự do cơ bản.

32. Đảm bảo tôn trọng luật pháp quốc tế bao gồm luật nhân đạo nhằm đặc biệt bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái.

33. Phát huy mọi tiềm năng của trẻ em gái và phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi, đảm bảo sự tham gia đầy đủ và công bằng của phụ nữ trong việc xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người và tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình phát triển.

Chúng tôi xin quyết tâm:

34. Đảm bảo cho phụ nữ được tiếp cận một cách bình đẳng và các nguồn lực kinh tế bao gồm vấn đề đất đai, tín dụng, khoa học và công nghệ, đào tạo nghề, thông tin liên lạc và thị trường; coi đây là một cách để thúc đẩy hơn nữa sự tiến bộ và quyền lực của phụ nữ và trẻ em gái kể cả việc tăng cường khả năng được hưởng những thành quả của sự tiếp cận bình đẳng với các nguồn lực này và thông qua hợp tác quốc tế.

35. Đảm bảo sự thành công của Cương lĩnh hành động đòi hỏi phải có sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ các nước, các tổ chức và các cơ quan quốc tế ở tất cả các cấp.

36. Chúng tôi tin tưởng sâu sắc rằng sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội và việc bảo vệ môi trường có sự tác động lẫn nhau và cùng tác động đến các yếu tố của sự phát triển bền vững. Đây chính là khuôn khổ

Page 45: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 47 -

cho mọi cố gắng của chúng ta nhằm đạt được chất lượng cuộc sống cao hơn cho tất cả mọi người. Phát triển xã hội công bằng tức là công nhận việc tạo quyền lực cho người nghèo, nhất là cho số phụ nữ đang phải sống trong cảnh nghèo đói, sử dụng các nguồn lực môi trường một cách hợp lý là cơ sở cần thiết cho sự phát triển bền vững. Chúng tôi thừa nhận rằng sự tăng trưởng kinh tế một cách rộng rãi và bền vững trong khuôn khổ phát triển bền vững là điều cần thiết đối với việc phát triển xã hội và công bằng xã hội. Sự thành công của Cương lĩnh hành động cũng đòi hỏi sự huy động thích đáng các nguồn lực ở cấp quốc gia và quốc tế cũng như các nguồn lực mới và bổ sung cho các nước đang phát triển từ mọi nguồn lực tài trợ hiện có, bao gồm các nguồn tài trợ đa phương, song phương và tư nhân vì sự tiến bộ của phụ nữ; các nguồn tài chính nhằm tăng cường năng lực cho các tổ chức ở cấp quốc gia, tiểu khu vực, khu vực và quốc tế; cam kết thực hiện các quyền bình đẳng, trách nhiệm bình đẳng, cơ hội bình đẳng và sự tham gia bình đẳng của phụ nữ và nam giới trong tất cả các cơ quan và quá trình ra quyết định cơ cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, và mọi quá trình hoạch định chính sách; thiết lập hoặc tăng cường các cơ chế ở mọi cấp đều chịu trách nhiệm đối với phụ nữ thế giới.

37. Cũng cần đảm bảo sự thành công của Cương lĩnh hành động ở những nước đang chuyển đổi nền kinh tế đang đòi hỏi sự tiếp tục hợp tác và hỗ trợ quốc tế.

Do đó chúng tôi thông qua và cam kết với tư cách là Chính phủ các nước, thực hiện bản Cương lĩnh hành động, bảo đảm nhận thức về giới sẽ được phản ánh trong tất cả các chính sách và các chương trình của chúng tôi. Chúng tôi yêu cầu hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính khu vực và quốc tế, các tổ chức khu vực và quốc tế liên quan khác nhau, tất cả phụ nữ và nam giới cũng như các tổ chức phi chính phủ, với sự tôn trọng quyền tự chủ của nhau, và mọi đối tượng trong xã hội hãy hợp tác với Chính phủ các nước, hoàn toàn cam kết và đóng góp hết sức lực vào việc thực hiện Cương lĩnh hành động này.

Page 46: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 48 -

Văn kiện hội nghị Chương trình hành động của Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát

triển (ICPD-Cairo 1984) Nguyên tắc 8. Các cặp vợ chồng và cá nhân có quyền cơ bản quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số con, khoảng cách giữa các lần sinh và có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện pháp để thực hiện những quyền này;

Chương trình hành động của Hội nghị thế giới về phụ nữ

(Diễn đàn Bắc Kinh 1985) Điều 223. Hội nghị thế giới về Phụ nữ lần thứ tư một lần nữa khẳng định các quyền con người trên cơ sở thừa nhận quyền cơ bản của các cặp vợ chồng và cá nhân quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số con, khoảng cách giữa các lần sinh và có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục và các biện pháp để thực hiện những quyền này;

Page 47: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 49 -

Bài thứ hai

KẾ HOẠCH KHUNG VỀ SỨC KHOẺ SINH SẢN, SỨC KHOẺ TÌNH DỤC VÀ CÁC QUYỀN SINH SẢN

Biên dịch: Nhóm chuyên viên Hợp tác Quốc tế

Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình

Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

Tháng 5 năm 2008

Page 48: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 50 -

MỤC LỤC

TÓM TẮT

GIỚI THIỆU

Phần I: Sự cần thiết để triển khai kế hoạch chiến lược về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và các quyền sinh sản

A. Định nghĩa về các quyền sinh sản và sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục

B. Tiến bộ từ sau Hội nghị Cairo

C. Sức khoẻ sinh sản và tình dục trong thiên niên kỷ mới: những thách thức và các khuynh hướng

D. Chương trình của UNFPA

1. Môi trường mới

2. Những lĩnh vực ưu tiên

3. Các vấn đề ưu tiên của UNFPA trong các cuộc đối thoại chính sách, phân tích và vận động trong lĩnh vực y tế.

4. Các nguyên tắc

Phần II: SKSS, sức khỏe tình dục và các quyền sinh sản trong Kế hoạch chiến lược của UNFPA giai đoạn 2008 – 2011

A. Mục tiêu tổng quát

B. Các đầu ra

C. Điều phối các kế hoạch khung về giới tính, phát triển và dân số

D. Kiểm tra, đánh giá và báo cáo

E. Sắp xếp tổ chức để triển khai kế hoạch khung

1. Quản lý dựa trên các kết quả

2. Xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ

3. Quan hệ đối tác và điều phối của Liên hợp quốc

4. Cơ cấu tổ chức

Page 49: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 51 -

TÓM TẮT

Kế hoạch khung về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và các quyền sinh sản được xây dựng nhằm đưa ra hướng dẫn tổng quát và ứng phó tổng thể với ngân sách lớn cho việc triển khai các yếu tố về quyền và sức khoẻ sinh sản trong kế hoạch chiến lược của UNFPA giai đoạn 2008 - 2011. Kế hoạch khung này được xây dựng dựa trên các mục tiêu của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) 1994; Hội nghị Thượng định thiên niên kỷ, 2000, tại đó các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) đã được thông qua; Hội nghị cấp cao thế giới năm 2005; và năm 2007 bổ sung thêm mục tiêu tiếp cận rộng rãi với sức khoẻ sinh sản theo MDGs, để nâng cao sức khỏe bà mẹ. Kế hoạch khung gồm 2 phần: phần thứ nhất là tóm lược những tiến bộ đạt được sau ICPD, xác định những thiếu hụt chính, các ưu tiên, các nguyên tắc và các hướng tiếp cận cho triển khai và lập kế hoạch chương trình. Phần thứ 2 là xác định các ưu tiên chính, các chiến lược cho mỗi kết quả đầu ra của kế hoạch chiến lược về SKSS, SKTD.

Mặc dù đã đạt được những tiến bộ kể từ ICPD, hàng triệu người - hầu hết là phụ nữ và vị thành niên - vẫn không tiếp cận đầy đủ các dịch vụ và thông tin về SKSS, SKTD. Ở các nước đang phát triển, khoảng 201 triệu phụ nữ đã kết hôn vẫn chưa được tiếp cận với các phương tiện tránh thai hiện đại. Có khoảng 340 triệu trường hợp nhiễm mới STI mỗi năm và mỗi ngày có 6.000 thanh niên bị nhiễm HIV. Hàng triệu phụ nữ và vị thành niên nữ tiếp tục bị tử vong và bệnh tật trong suốt thời kỳ mang thai và sinh con.

UNFPA sẽ đầu tư vào 4 lĩnh vực ưu tiên: (a) hỗ trợ cung cấp gói dịch vụ SKSS, SKTD cơ bản gồm: KHHGĐ, các dịch vụ liên quan đến thai sản gồm hỗ trợ để cán bộ y tế đã qua đào tạo giúp bà mẹ khi sinh nở và cấp cứu sản khoa; phòng chống HIV, chẩn đoán và điều trị STI; phòng chống, chẩn đoán sớm ung thư tử cung và ung thư vú; chăm sóc những người sống sót sau bạo lực giới, an ninh hàng hoá sức khoẻ sinh sản cho mỗi cấu phần của gói - nhấn mạnh vào các kết quả chủ yếu của mục tiêu về quyền và sức khoẻ sinh sản trong Kế hoạch Chiến lược 2008 – 2011; (b) lồng

Page 50: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 52 -

ghép phòng chống, quản lý và chăm sóc HIV vào các dịch vụ SKSS, SKTD; (c) giáo dục SKSS, SKTD dựa trên các kỹ năng cuộc sống nhạy cảm về giới cho vị thành niên và thanh niên; (d) các dịch vụ SKSS, SKTD trong cấp cứu và cuộc khủng hoảng từ thiện.

Nhiệm vụ đầu tiên của UNFPA và các đối tác là đảm bảo các quyền sinh sản và SKSS, SKTD được ưu tiên hơn nữa trong các chính sách, kế hoạch và phân bổ ngân sách thuộc lĩnh vực y tế. UNFPA sẽ tăng cường tham gia vào các hướng tiếp cận dựa trên chương trình và các hướng tiếp cận đa lĩnh vực (SWAPs). Việc đưa SKSS, SKTD vào vị trí trung tâm của các chính sách cần phải được phản ánh trong ngân sách. Điều này đòi hỏi cần có các kỹ năng chuyên môn mới nhằm tăng cường năng lực cho cán bộ UNFPA.

Bài học chính từ kế hoạch khung ngân sách đa niên (MYFF) (2004 – 2007) là cần phải nhấn mạnh các mục tiêu và xác định vị trí của Ngân sách, đặc biệt trong bối cảnh tăng cường hợp tác với các tổ chức liên hợp quốc khác. Kết quả là, kế hoạch chiến lược gồm các kết quả cụ thể về sự hỗ trợ UNFPA. Kế hoạch phản ánh các nguyên tắc sở hữu quốc gia và sự lãnh đạo trong quá trình lập chương trình, tăng cường xây dựng chính sách, xây dựng năng lực, vận động, chia sẻ kiến thức và hợp tác Nam – Nam; tất cả những yếu tố đó là cần thiết nếu như các mục tiêu ICPD và MDGs được đáp ứng. UNFPA ở vị trí tốt nhất trong số các đối tác để hỗ trợ các chính phủ lãnh đạo trên cơ sở cam kết cải thiện sức khoẻ bà mẹ như đã nêu trong MDGs, đặc biệt với việc bổ sung thêm mục tiêu mới về tiếp cận rộng rãi SKSS.

Page 51: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 53 -

Giới thiệu

Kế hoạch khung về SKSS, SKTD và các quyền sinh sản được xây dựng nhằm đưa ra hướng dẫn tổng quát cho việc triển khai kế hoạch chiến lược UNFPA giai đoạn 2008 – 2011. Kế hoạch khung đưa ra cơ sở hợp tác và nhận thức cho UNFPA để góp phần đạt được các mục tiêu trong Chương trình Hành động ICPD và MDGs trong giai đoạn 4 năm. UNFPA cam kết tăng cường hành động để đạt được tiếp cận rộng rãi với sức khoẻ sinh sản theo một hướng tiếp cận đa ngành, toàn diện và dựa trên các quyền.

Kế hoạch khung được xây dựng để đưa ra ứng phó ngân sách nhằm giải quyết các vấn đề về quyền sinh sản và SKSS, SKTD bằng cách tăng cường điều phối giữa các lĩnh vực về ngân sách, sự liên kết quyền sinh sản và SKSS, SKTD liên quan đến sức khoẻ thể chất và tinh thần, cùng với các vấn đề dân số và phát triển, giới tính, vị thành niên và thanh niên. Dựa vào môi trường hỗ trợ mới và các bài học từ MYFF trước, kế hoạch khung nêu lên sự cần thiết về hướng tiếp cận trong Kế hoạch chiến lược 2008 – 2011 để tham gia đối thoại chính sách, phân tích chính sách và tuyên truyền các vấn đề SKSS, SKTD trong các chiến lược, kế hoạch, ngân sách phát triển quốc gia và quá trình vận hành của Chính phủ, chẳng hạn như SWAPs, cải cách lĩnh vực y tế, các chiến lược giảm nghèo (PRSs) và MDG, với việc nhấn mạnh hơn nữa vào triển khai các kế hoạch này. Điều này giải thích các kế hoạch chiến lược tập trung vào những đối tượng sống ngoài lề xã hội trong mối liên quan đến khía cạnh bình đẳng SKSS, SKTD trong hệ thống y tế và những vấn đề liên quan đến bình đẳng giới. Nó cũng bao gồm cả việc cần tăng cường điều phối giữa các tổ chức Liên Hợp Quốc, đặc biệt với Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), và UNAIDS và các cơ quan khác như Ngân hàng thế giới, đẩy mạnh sự cộng tác với các tổ chức xã hội, các tổ chức tôn giáo, thanh niên và phụ nữ. Chiến lược giai đoạn 3 năm của UNFPA (2007 – 2009) về lồng ghép ICPD vào ứng phó nhân đạo cũng được cân nhắc trong kế hoạch khung, bao gồm sự cộng tác chặt chẽ với WHO và UNHCR trong Uỷ ban thường trực liên cơ quan về các vấn đề nhân đạo.

Page 52: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 54 -

Tài liệu này được chia làm 2 phần: Phần thứ nhất đưa ra bức tranh sơ bộ về những tiến bộ đạt được về SKSS, SKTD trong hơn một thập kỷ triển khai chương trình hành động ICPD, xác định những tồn tại, chú ý đến 4 vấn đề ưu tiên triển khai trong lĩnh vực SKSS và các quyền về SKSS trong kế hoạch chiến lược và xác định các nguyên tắc, các hướng tiếp cận để triển khai, lập kế hoạch chương trình. Phần 2 xác định các ưu tiên chính, các chiến lược cụ thể cho mỗi kế hoạch chiến lược liên quan đến SKSS, SKTD. Phần này cũng đưa ra hướng dẫn để xác định kết quả đầu ra cụ thể ở mỗi cấp. Ở cấp quốc gia, nhu cầu và những ưu tiên của quốc gia sẽ nhấn mạnh mục tiêu đạt được đối với mỗi kết quả đầu ra. Ở cấp khu vực, các kết quả sẽ phản ánh sự hỗ trợ được các nước yêu cầu ở cấp khu vực và toàn cầu. Ở cấp toàn cầu, các kết quả sẽ phản ánh các nhu cầu và sự ưu tiên chung theo khu vực và sự hỗ trợ để đạt được kết quả ở cấp quốc gia và cấp khu vực.

Page 53: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 55 -

Phần một Tính cần thiết để triển khai kế hoạch chiến lược về sức khoẻ sinh sản,

sức khoẻ tình dục và các quyền sinh sản A. Định nghĩa về các quyền sinh sản và SKSS, SKTD

Cách đây hơn một thập kỷ tại ICPD được tổ chức ở Cairo có 179 nước đã thống nhất:

a. Tất cả các cặp vợ chồng, các cá nhân có quyền và trách nhiệm quyết định về số con, khoảng cách giữa các lần sinh, thời gian sinh con, và có thông tin và các phương tiện để thực hiện điều đó;

b. Các quyết định liên quan đến sinh sản được đưa ra không bị kỳ thị, ép buộc và bạo lực.

Bước đột phá chủ yếu tại ICPD đã được khẳng định nhiều lần là những dịch vụ này rất cần đối với tất cả mọi người, những người đã lập gia đình và chưa lập gia đình, bao gồm vị thành niên và thanh niên. Để giúp người dân nhận biết được các quyền sinh sản của mình, Chương trình hành động ICPD kêu gọi và xác định việc chăm sóc SKTD, SKSS trong nội dung chăm sóc sức khoẻ cơ bản gồm có:

a. Kế hoạch hoá gia đình

b. Chăm sóc trước và sau sinh, làm mẹ an toàn

c. Phòng ngừa và điều trị vô sinh;

d. Phòng chống phá thai và quản lý hậu quả do phá thai;

e.Điều trị các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản

f. Phòng, chăm sóc và điều trị các bệnh STI và HIV/AIDS;

g. Thông tin, giáo dục, tư vấn về SKTD, SKSS;

h. Phòng chống và giám sát bạo lực đối với phụ nữ, chăm sóc cho những nạn nhân bạo lực và các hành động khác để xoá bỏ phong tục cổ hủ, có hại, như cắt bỏ bộ phận bên ngoài của cơ quan sinh sản nữ.

i. Chuyển tuyến thích hợp cho việc chẩn đoán và quản lý các trường hợp trên.

Page 54: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 56 -

Tại Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ được tổ chức ở Bắc Kinh (1995), Chính phủ các nước đã nhận ra rằng các hình thức kỳ thị văn hoá và xã hội cổ hủ là yếu tố chính góp phần làm làm giảm SKTD, SKSS, cùng với việc thiếu thông tin và các dịch vụ. Những nỗ lực về SKSS, SKTD cần được kết hợp với những can thiệp để giải quyết các hình thức kỳ thị xã hội, bất bình đẳng giới và những trở ngại ngăn cản phụ nữ, nam giới và vị thành niên thực hiện các quyền sinh sản của họ.

B. Những tiến bộ đạt được từ sau Hội nghị Cairo

Trong những năm kể từ sau ICPD, ở cấp toàn cầu, nhiều cuộc họp và công bố đã khẳng định lại vai trò trung tâm của các quyền sinh sản, SKSS trong việc đạt được các quyền con người, giảm nghèo và đạt được bình đẳng giới, xây dựng một thế giới không còn bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái, phòng chống HIV/AIDS và đạt được MDGs. Những sự kiện này bao gồm ICPD +5, ICPD +10 và kỳ họp đại hội đồng Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS và Tuyên ngôn chính trị năm 2006.

Năm 2000, các nhà lãnh đạo thế giới đã có mặt tại cuộc họp của Liên Hợp Quốc tại New York để cam kết đạt được MDGs. Năm 2005, Hội nghị thượng đỉnh thế giới một lần nữa đã xác định việc tiếp cận rộng rãi với SKSS là rất cần thiết để đạt được MDGs. Tháng 10 năm 2007, mục tiêu về tiếp cận rộng rãi với SKSS đã được đưa vào MDG5 nhằm nâng cao sức khoẻ bà mẹ. Bằng hành động này, một lần nữa các quốc gia khẳng định tầm quan trọng của các chương trình SKSS, SKTD để đạt MDGs. Việc bao gồm mục tiêu tiếp cận rộng rãi SKSS là một cơ hội để cam kết lại đối với việc đưa ra chương trình nghị sự về SKSS, SKTD.

Dựa trên sự xác nhận lại về mặt chính trị toàn cầu trong chương trình nghị sự ICPD, các quyền sinh sản hiện nay được coi là một quyền con người đối với tất cả mọi người, gồm có tiếp cận rộng rãi sức khoẻ sinh sản trong suốt vòng đời của họ. Hơn nữa, hiện nay KHHGĐ được biết đến trong một kế hoạch khung rộng hơn về các quyền sinh sản, SKSS và không phải là một công cụ kiểm soát dân số.

Sau ICPD, nhiều quốc gia đã thông qua các luật và ban hành các chính sách về SKSS, SKTD và bắt đầu triển khai các chương trình SKSS,

Page 55: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 57 -

SKTD trong hệ thống chăm sóc y tế. Theo điều tra của UNFPA năm 2004 về tiến bộ kể từ sau Cairo, khoảng 86% các quốc gia đã thông qua các giải pháp chính sách, các điều luật hay những thay đổi thể chế ở cấp quốc gia để tăng cường và củng cố các quyền sinh sản và 54% các quốc gia đã xây dựng các chính sách mới.

Nơi nào có các chính sách quốc gia, chương trình, ngân sách đã phản ánh được các mục tiêu ICPD, thì ở đó có sự tiến bộ. Hiện nay ngày càng có nhiều trẻ em gái được đi học và khoảng 2/3 các quốc gia có số liệu năm 2004 đã đạt được bình đẳng giới trong giáo dục tiểu học. Hiện nay, ngày càng có nhiều phụ nữ đã tiếp cận với phương tiện tránh thai. Ít nhất 12 quốc gia có thu nhập ở mức trung bình và thậm chí ở một vài quốc gia thu nhập thấp tỷ lệ chết mẹ đã giảm. Ở Đông Âu, đã giảm một nửa tỷ lệ phá thai do việc sử dụng PTTT tăng. Năm 2006, lần đầu tiên tỷ lệ HIV đã giảm ở một vài quốc gia thuộc vùng Cận Sahara Châu Phi.

Tuy nhiên, đánh giá về tiến bộ không chỉ đơn giản là một vấn đề xác định các chỉ số nhân khẩu học hay những công bố quốc tế về hỗ trợ hay thậm chí là các chính sách công. Các chương trình SKSS, SKTD nhìn chung mở rộng chậm. Chúng hiếm khi có được thể chế hoá và tiếp cận ổn định. Kết quả là, các chương trình SKSS, SKTD thường không giúp được gì cho những phụ nữ và vị thành niên bị thiệt thòi, những người ít có khả năng hơn so với những người khác trong việc thực hiện các quyền của họ và dễ bị sức khoẻ kém đi. Phần tiếp theo đây cho thấy, có sự tăng đầu tư cho các dịch vụ và thông tin về SKSS, SKTD.

C. Sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục trong thiên niên kỷ mới: những thách thức và các khuynh hướng.

Nhu cầu cấp bách là cần phải tăng đầu tư cho thông tin và dịch vụ SKSS, SKTD để giải quyết những thách thức về SKSS, SKTD trên toàn cầu và các quyền sinh sản của người dân, đặc biệt là cho các nhóm dễ bị tổn thương:

a. Các bệnh về SKSS, SKTD chiếm 1/3 gánh nặng bệnh tật toàn cầu và tử vong sớm ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Page 56: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 58 -

b. Hiện ở các nước đang phát triển có khoảng 201 triệu phụ nữ có chồng chưa được đáp ứng các PTTT hiện đại. Số liệu từ 94 cuộc điều tra cấp quốc gia cho thấy nhu cầu PTTT không được đáp ứng ở vị thành niên cao gấp hai lần so với ở phụ nữ có chồng. Ở vùng Cận Sahara Châu Phi, ví dụ, có 46% phụ nữ phải đối mặt với vấn đề này. Trên toàn thế giới, 37 quốc gia không đáp ứng được nhu cầu về KHHGĐ và 24 quốc gia có tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại thấp hơn 10%.

c. Mỗi ngày có hơn 6.800 người bị nhiễm HIV, trong đó hơn 2/3 là ở vùng Cận Sahara Châu Phi. Ở Swaziland, ước tính có 1/3 người trưởng thành hiện nay đang sống với HIV. Toàn cầu có khoảng 340 triệu trường hợp nhiễm mới STI mỗi năm. Nếu tính cả những trường hợp bị STI khác, ước tính nhiễm mới tăng hơn 1 triệu – có nghĩa là cứ 7 người trong độ tuổi sinh đẻ thì có hơn 1 người bị nhiễm.

d. Ở các nước đang phát triển, mức sinh cao, tuổi trung bình sinh con lần đầu thấp và mức sinh cao ở vị thành niên có liên quan chặt chẽ đến nguy cơ nhiễm HIV và ung thư tử cung.

e. Phụ nữ và trẻ em gái vị thành niên vẫn tiếp tục bị tử vong và mắc bệnh trong suốt thời kỳ mang thai và sinh đẻ. Con số ước tính gần đây nhất về tử vong bà mẹ trên toàn thế giới vào năm 2005 có khoảng 535.900 ca tử vong. Hầu hết các ca tử vong là ở vùng Cận Sahara Châu Phi (có 270.500 ca, chiếm 50%) và Châu Á (240.600 ca, chiếm 45%). Đối với mỗi ca chết mẹ, ước tính có xấp xỉ 30 phụ nữ phải chịu sự hoành hành của bệnh tật trong thời gian ngắn hoặc dài; trong một số trường hợp như bị rò trực tràng, âm đạo dẫn đến bị suy nhược cơ thể.

f. Ước tính gần 70.000 ca chết mẹ hàng năm (13%) là do phá thai không an tòan. Khoảng 97% trong số ca phá thai không an toán là ở các nước đang phát triển.

g. Trẻ em gái vị thành niên có nguy cơ mắc các bệnh về sức khoẻ sinh sản cao hơn. Hàng năm có 15 triệu trẻ em gái vị thành niên làm mẹ. Trong số những phụ nữ làm mẹ ở tuổi dưới 20, tỷ lệ chết sơ sinh cao gấp hai lần so với phụ nữ nhiều tuổi hơn. So với nam giới cùng độ tuổi, cứ một nam giới có HIV thì tám phụ nữ có HIV.

Page 57: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 59 -

h. Trên toàn thế giới, cứ ba phụ nữ thì có một người bị đánh đập, bị ép buộc quan hệ tình dục hay bị lạm dụng - hầu hết thường là do một số người nào đó mà cô ta biết, do chồng hay thành viên nam giới khác trong gia đình. Cứ bốn phụ nữ thì có một người bị lạm dụng trong suốt thời kỳ mang thai;

i. Phụ nữ và trẻ em chiếm khoảng hơn 75% trong số người tị nạn và những người trốn ra nước ngoài bị nguy hiểm bởi chiến tranh, có nguy cơ bị đói nghèo, ngược đãi và thảm hoạ thiên nhiên. Trong các trường hợp khẩn cấp, khủng hoảng nhân đạo, phụ nữ, đặc biệt là thanh niên dễ bị cưỡng bức và bạo lực tình dục, có thai ngoài ý muốn, tử vong liên quan đến thai sản và nhiễm HIV và đặc biệt họ ít được tiếp cận sử dụng các dịch vụ SKSS, SKTD thiết yếu.

j. Những phụ nữ nghèo bị các bệnh liên quan đến hệ sinh sản và tiếp cận sử dụng các dịch vụ ít nhất. Ở vùng Cận Sahara Châu Phi, phụ nữ trong tầng lớp xã hội có địa vị kinh tế - xã hội cao nhất thì sử dụng các dịch vụ KHHGĐ cao gấp 5 lần so với phụ nữ nghèo. Ở các nước Đông Nam Á, sự khác biệt gấp 20 lần. Địa vị kinh tế xã hội của phụ nữ càng thấp, thì khả năng nhận được sự hỗ trợ của cán bộ y tế đã qua đào tạo trong lúc sinh nở càng ít.

Hậu quả của các bệnh liên quan đến hệ sinh sản không chỉ giới hạn ở các mối quan tâm về sức khoẻ. Số liệu trên, được xét đến từ các khía cạnh về quyền con người, tạo ra bức tranh lớn hơn về quyền sinh sản toàn cầu. Để thúc đẩy tiến bộ hướng đến đạt được các mục tiêu ICPD và MDGs, UNFPA cần phải nỗ lực để giải quyết các quyền sinh sản và SKSS, SKTD dựa theo các nguyên tắc về quyền con người, bình đẳng giới và bình đẳng xã hội.

D. Chương trình UNFPA

1. Môi trường mới.

Môi trường mà UNFPA sẽ hoạt động trong suốt giai đoạn 2008 – 2011 đã thay đổi theo nhiều cách. Mục tiêu sức khoẻ bà mẹ được bao gồm trong MDGs và mục tiêu mới về tiếp cận rộng rãi SKSS nam giới cùng độ

Page 58: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 60 -

tuổi tạo ra sự nhận thức rõ về vai trò trung tâm mà SKSS, SKTD đã đóng góp cho sự phát triển. Vì thế, UNFPA sẽ đóng góp cho SKSS, SKTD trong một bối cảnh phát triển rộng hơn, một bối cảnh ở đó trao quyền cho phụ nữ và những người trẻ tuổi để họ có thể thực hiện các quyền sinh sản là hết sức quan trọng. Các cặp vợ chồng và các cá nhân cần tiếp cận thông tin và dịch vụ SKSS, SKTD để có thể tham gia vào phát triển xã hội và đời sống kinh tế của quốc gia, cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống. Vì thế, UNFPA sẽ tăng cường nỗ lực của mình để chứng minh nâng cao nhận thức về các quyền sinh sản thông qua SKSS, SKTD là điều kiện cần thiết để giảm đói nghèo ở cấp vĩ mô và hộ gia đình. Điều này đòi hỏi cần có sự điều phối giữa các lĩnh vực liên quan đến Ngân sách, xác định vai trò điều phối trong công tác dân số và phát triển, bình đẳng giới và trao quyền phụ nữ, vị thành niên và thanh niên. Ảnh hưởng của các quyền sinh sản đối với động thái dân số như mức sinh, mức chết, cơ cấu tuổi và tác động đến phát triển kinh tế- xã hội đã dấy lên cuộc tranh luận sôi nổi về hoạch định chính sách giảm đói nghèo và tăng đầu tư cho SKSS.

Nâng cao nhận thức và chấp nhận tính cầp thiết của SKSS, SKTD và các cách tiếp cận cụ thể để giải quyết các nhu cầu khác nhau và khả năng dễ bị tổn thương của trẻ em gái và phụ nữ trong các trường hợp khẩn cấp, tị nạn, giai đoạn quá độ sau khủng hoảng, gồm có tầm quan trọng của HIV như là vấn đề an ninh và nhân đạo, thiếu tiếp cận với các dịch vụ sức khoẻ sinh sản thiết yếu và bạo lực giới trong những hoàn cảnh này. Tuy nhiên, UNFPA sẽ cần tiếp tục vận động để truyền đạt tính cấp bách của các vấn đề ICPD trong ứng phó nhân đạo nói chung, bao gồm các dịch vụ SKSS, SKTD là phần của gói sức khoẻ cơ bản và triển khai Nghị quyết số 1325 của Hội đồng bảo an về phụ nữ, hoà bình và an ninh. Xét đến việc số lượng và cường độ tăng lên của các thảm hoạ thiên nhiên (thảm hoạ liên quan đến khí hậu), thì vấn đề cấp bách hơn đối với UNFPA là tăng cường lập kế hoạch và xây dựng năng lực liên quan đến các vấn đề SKSS, SKTD.

Các dịch vụ SKSS, SKTD cũng nên được hưởng lợi từ cách tiếp cận đa ngành. Ví dụ, những nỗ lực để giảm bất bình đẳng giới trong giáo dục, hỗ trợ cho các cơ hội kinh tế và đưa ra quyết định trong gia đình là những

Page 59: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 61 -

vấn đề cần thiết để trao quyền cho phụ nữ để thực hiện các quyền sinh sản của họ và tiếp cận sử dụng các dịch vụ SKSS, SKTD và kết quả là, sức khoẻ của họ được cải thiện. Sự gắn kết với các hoạt động tạo ra thu nhập cho phụ nữ và vị thành niên, các dự án phát triển kinh tế cộng đồng và hệ thống bảo hiểm xã hội dựa trên công việc có thể coi là cơ hội đầu tiên và đôi khi là duy nhất để phụ nữ và vị thành niên tiếp cận được các chương trình SKSS, SKTD.

Bản tuyên bố Paris năm 2005 về tính hiệu quả trong viện trợ và chiến dịch toàn cầu về các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ được phát động gần đây đã xác định một số nguyên tắc về sở hữu quốc gia, điều phối viện trợ và tài trợ dựa trên kết quả. Những nguyên tắc này là cơ sở cho các cách tiếp cận được điều chỉnh để xây dựng chương trình về SKSS, SKTD. UNFPA sẽ không quan tâm đến các dự án nhỏ lẻ, dự án do các nhà tài trợ giữ vai trò chủ đạo hướng đến các cách tiếp cận hệ thống hơn như SWAPs, phát triển hệ thống y tế và hỗ trợ ngân sách chung. Do đó, UNFPA sẽ đóng vai trò tiên phong đưa SKSS, SKTD vào trong chính sách và tài trợ một cách sáng tạo và hiệu quả. Không còn lâu nữa những sáng kiến chính sách quốc gia sẽ đề cập đến SKSS – những thoả thuận đưa SKSS, SKTD vào vị trí trung tâm các chính sách phải được phản ánh trong ngân sách và trong cấp độ nguồn lực được giao để triển khai những chính sách này cũng như là các kế hoạch để đảm bảo triển khai ở tất cả các cấp trong hệ thống. Tăng cường năng lực cho cán bộ của UNFPA và cho các đối tác đòi hỏi phải có nghiệp vụ chuyên môn mới để lồng ghép SKSS, SKTD vào các kế hoạch phát triển quốc gia, ngân sách, các chính sách, cải cách y tế và phi y tế và các chương trình liên quan.

UNFPA cũng phải đóng góp và đồng hành với những nỗ lực quốc gia và toàn cầu để cân đối hỗ trợ cho các hệ thống y tế và sức khoẻ. Các nhà lãnh đạo của 08 tổ chức quốc tế hoạt động tích cực về y tế (WHO, UNICEF, UNFPA, UNAIDS, Ngân hàng thế giới và Quỹ Bill Gate, Quỹ toàn cầu phòng chống AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét và tăng cường hệ thống y tế khối liên minh Gavi) hay còn gọi là H8 đã thành lập một nhóm không chính thức nhằm điều phối tốt hơn công việc của tổ chức, đặc biệt ở cấp

Page 60: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 62 -

quốc gia. Nhóm đã nhận ra cần phải tăng cường các hệ thống y tế và nâng cao dịch vụ sinh sản để có các kết quả tốt hơn; chuyển hướng tiếp cận trong các quy trình của quốc gia từ ngành dọc sang liên ngành nhiều hơn; và hướng đến hỗ trợ cho chiến lược quốc gia, kế hoạch quốc gia, hệ thống đánh giá, kiểm tra và cơ cấu điều phối chung dưới sự lãnh đạo của quốc gia và hệ thống phải có hiệu lực. Cách tiếp cận này thừa nhận rằng để tăng cường các hệ thống y tế và tăng cường cung cấp các dịch vụ ở cấp quốc gia, gồm có cân đối nguồn nhân lực cho y tế, thì cần dự toán ngân sách, củng cố cơ sở hạ tầng và cân đối sự hỗ trợ cho kiểm tra và quản lý hậu cần.

UNFPA cũng là một thành viên tích cực trong Hiệp hội y tế quốc tế (IHP+), một sáng kiến của Liên Hợp Quốc, bao gồm các quỹ tư nhân và các nhà tài trợ được thành lập vào tháng 12 năm 2007. Mục tiêu chính của Hiệp hội là hỗ trợ các nỗ lực quốc gia trong việc tăng cường phạm vi bao phủ nhằm đạt các kết quả y tế toàn cầu, với việc tập trung đặc biệt vào MDGs về y tế. Các đối tác IHP+ và Chính phủ của nước tiếp nhận đã xây dựng hiệp ước với hàng loạt trách nhiệm giải trình được xác định từ hai bên. Kế hoạch công tác IHP+ đề ra các bước để: Giúp các quốc gia xác định, lập kế hoạch và giải quyết những bất cập trong hệ thống y tế nhằm tăng cường sức khoẻ; phổ biến kiến thức; hướng dẫn và cung cấp các công cụ trong các lĩnh vực chuyên môn cụ thể; tăng cường điều phối và tính hiệu quả trong phân phối viện trợ và tăng cường các hệ thống y tế; đảm bảo trách nhiệm giải trình và giám sát quá trình triển khai. Trong sự cộng tác này, cùng với việc tăng cường hỗ trợ kế hoạch y tế quốc gia và các hệ thống y tế, UNFPA sẽ lập kế hoạch làm thế nào để phần của kế hoạch chiến lược mới sẽ có tác động đến những nỗ lực này và đặt SKSS, SKTD ở vị trí trung tâm, đặc biệt trong mối quan hệ tăng cường tiếp cận rộng rãi đến SKSS, sức khoẻ bà mẹ, sức khoẻ vị thành niên và thiết lập mối quan hệ trong cung cấp các dịch vụ phòng chống HIV và SKSS.

UNFPA sẽ tiếp tục hoạt động trong bối cảnh cải tổ Liên Hợp Quốc để tăng cường trách nhiệm chung nhằm đạt MDGs ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tham gia vào thực hiện kế hoạch chung, UNFPA được đặt ở vị trí tốt hơn để đưa các mục tiêu ICPD vào các kế hoạch khung về hỗ trợ

Page 61: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 63 -

phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDAF); mở rộng và tăng cường sự cộng tác với các cơ quan chuyên môn và các đối tác Liên Hợp Quốc, đặc biệt đối với WHO, UNAIDS, UNICEF và Ngân hàng thế giới. Ví dụ, WHO và UNFPA đã có kế hoạch hành động để đẩy mạnh vận động SKSS, SKTD thông qua nghiên cứu và phát triển, nâng cao kiến thức chuyên môn, và triển khai chương trình, bao gồm đưa danh mục thuốc thiết yếu vào hệ thống quốc gia. Cuộc cải cách nhân đạo đang được triển khai và 3 hoạt động chính của nó (hướng tiếp cận chuỗi, tăng cường hệ thống các nhà điều phối nhân đạo và tài trợ nhân đạo) tạo những cơ hội quan trọng cho UNFPA để lồng ghép chương trình nghị sự ICPD vào công tác nhân đạo quốc tế. UNFPA cũng sẽ tiếp tục cộng tác với các tổ chức với vai trò là một đầu mối về các vấn đề về giới, sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và bạo lực giới trong Uỷ ban thường trực các vấn đề về nhân đạo và tham gia vào nhóm quốc gia UN ở các nước bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng.

Hiện nay, UNFPA đang triển khai kế hoạch tái tổ chức phân chia vùng và tập hợp chuyên gia kỹ thuật và tái cơ cấu chương trình để gắn sát hơn các chương trình quốc gia. Kế hoạch phân chia vùng được xây dựng để thích ứng với môi trường hoạt động mới của UNFPA. Mục tiêu chính là thúc đẩy để đạt các mục tiêu phát triển quốc gia thông qua điều phối, cân đối nguồn lực, tăng cường quyền sở hữu và năng lực quốc gia. Điều này có những ngụ ý rõ ràng về cách thức mà UNFPA sẽ tiếp tục đóng góp cho các chương trình SKSS, SKTD. Để tăng hiệu quả của UNFPA ở cấp quốc gia, kế hoạch này đòi hỏi phải có các kỹ năng chuyên môn và kỹ thuật cao để đưa SKSS, SKTD vào các chính sách chung và phát triển năng lực bền vững của các tổ chức dân sự ở các quốc gia. Hơn nữa, ở cấp khu vực, ý kiến chuyên môn về SKSS, SKTD và các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dựa trên kết quả và đánh giá sẽ rất cần để hỗ trợ cho các chuyên gia chương trình, những người trước đây tham gia kiểm tra, giám sát chi tiêu của chương trình.

Việc nhận thức rằng SKSS, SKTD và các chương trình KHHGĐ đã nhường vị trí cho các lĩnh vực ưu tiên khác cho thấy những thách thức nghiêm trọng, nhưng cũng tạo ra các cơ hội rất tốt để đổi mới và sử dụng

Page 62: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 64 -

quyền lực cộng tác để đưa SKSS, SKTD ra ngoài ranh giới của các chương trình theo ngành dọc.

2. Các lĩnh vực ưu tiên

Để triển khai các mục tiêu trong kế hoạch chiến lược về các quyền SKSS, SKTD và để góp phần đạt được các kết quả liên quan, UNFPA sẽ đầu tư vào 4 lĩnh vực ưu tiên sau:

a. Các dịch vụ SKSS, SKTD trong các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản được cung cấp ở cấp huyện và xã, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu, thông qua thực hiện chức năng các hệ thống y tế mà ưu tiên hàng đầu cho chất lượng, bình đẳng, lồng ghép, được trang bị với các cơ chế trách nhiệm giải trình cho người sử dụng và người cung cấp. Gói SKSS, SKTD nên bao gồm: Các dịch vụ KHHGĐ; các dịch vụ liên quan đến thai sản, bao gồm cả việc cán bộ y tế đã qua đào tạo hỗ trợ bà mẹ trong quá trình sinh, cấp cứu sản khoa và chăm sóc sau phá thai; phòng chống HIV và STI, chẩn đoán và điều trị STI; phòng chống và chẩn đoán sớm ung thư vú và ung thư tử cung; phòng chống bạo lực giới và chăm sóc những nạn nhân bị bạo lực; và SKSS, SKTD cho mỗi thành phần của gói. UNFPA sẽ chú trọng các thành phần chính của gói vì liên quan đến kết quả của kế hoạch chiến lược, đồng thời nâng cao nhận thức về chăm sóc SKSS, SKTD toàn diện.

b. Lồng ghép phòng chống HIV, quản lý và chăm sóc người có HIV vào các dịch vụ SKSS, SKTD. Việc lồng ghép này có ý nghĩa rất lớn từ khía cạnh của người sử dụng và đem lại cho người sử dụng trải nghiệm duy nhất liên quan đến hệ thống chăm sóc y tế, trong kiểm tra chất lượng và với cảm giác được hỗ trợ. Điều này sẽ xác định phạm vi mà người sử dụng tin tưởng vào hệ thống và giá trị của nó trong giải quyết vấn đề, mà sẽ quyết định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ.

c. Giáo dục SKSS, SKTD trên cơ sở các kỹ năng sống nhạy cảm về giới và gói dịch vụ bảo vệ xã hội dành cho vị thành niên và thanh niên, gồm có SKSS, SKTD. Tối thiểu, sẽ gồm có giáo dục kỹ năng sống, tư vấn tâm lý, PTTT, phòng chống HIV, phòng chống và điều trị STI và các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ.

Page 63: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 65 -

d. SKSS, SKTD trong trường hợp khẩn cấp và các cuộc khủng hoảng nhân đạo sẽ bao gồm các dịch vụ tương tự đã được xác định ở trên trong gói SKSS, SKTD để bảo vệ các quyền sinh sản và SKSS, SKTD cho phụ nữ và vị thành niên chịu ảnh hưởng do xung đột và các cuộc thảm họa.

3. Các vấn đề ưu tiên của UNFPA trong các cuộc đối thoại chính sách, phân tích chính sách và truyền thông trong lĩnh vực y tế.

Việc đạt được tiến bộ về các quyền sinh sản và SKSS, SKTD, gồm có phòng chống, điều trị và chăm sóc HIV, phụ thuộc vào hệ thống y tế có chức năng ở mỗi nước, đặc biệt ở các cấp chuyển tuyến cơ sở. Vì thế UNFPA phải giải quyết 3 thách thức về chính sách: Tài chính cho lĩnh vực y tế và SWAPs, các hệ thống y tế được phân cấp, các hệ thống và chương trình quản lý bệnh theo ngành dọc.

Nhiệm vụ đầu tiên của UNFPA và đối tác sẽ đảm bảo rằng các quyền sinh sản, SKSS, SKTD được ưu tiên hơn trong các chính sách, lập kế hoạch và phân bổ ngân sách trong lĩnh vực y tế, với việc tạo sự sự liên kết giữa chính sách SKSS, SKTD và các lĩnh vực liên quan khác, gồm có giáo dục, nông nghiệp, thanh niên, công tác phụ nữ, môi trường và tài chính. Trong lĩnh vực y tế, các kế hoạch ở cấp huyện, quốc gia và các khu vực cần phản ánh các dịch vụ SKSS, SKTD, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến thai nghén; PTTT; phòng chống HIV và STI, chẩn đoán và điều trị STI, và các hàng hoá sức khoẻ sinh sản; và lồng ghép các dịch vụ về bạo lực giới.

Một phương tiện để đảm bảo SKSS, SKTD được bao gồm trong lập kế hoạch của lĩnh vực y tế và làm cho các hệ thống y tế chức năng đảm nhận công việc về SKSS, SKTD là tăng cường sự tham gia của UNFPA trong các hướng tiếp cận dựa vào chương trình, SWAPs và tăng cường chú ý tới vấn đề SKSS, SKTD trong dự toán ngân sách và lập kế hoạch chiến lược thuộc lĩnh vực y tế ở cấp quốc gia. Hơn nữa, cách hiệu quả về chi phí và hiệu lực nhất để đảm bảo SKSS, SKTD là phần của những ứng phó nhân đạo là cần phải kết hợp chúng vào các kế hoạch dự phòng trong tình trạng khẩn cấp và xây dựng năng lực quốc gia cho việc chuẩn bị. Những

Page 64: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 66 -

nỗ lực này vẫn chưa được thực hiện chung ở tất cả các quốc gia nơi UNFPA có mặt.

Cần đặc biệt cần chú ý đến tài chính cho SKSS, SKTD, dựa trên bằng chứng về lợi ích chi phí cao nhất. Tác động của tử vong bà mẹ và sự hoành hành bệnh tật đối với sức khoẻ trẻ em là rất quan trọng. Ước tính ảnh hưởng về mặt kinh toàn cầu của vấn đề tử vong bà mẹ và trẻ em lên tới 15 tỷ đôla Mỹ một năm. Năm 2004, ước tính chi phí cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh là 530 tỷ đôla Mỹ và theo tính toán chi phí gần đây nhất của UNFPA, con số đó phải gấp 30 lần, khoảng từ 13,3 tỷ đôla Mỹ năm 2005 tăng lên đến 24 tỷ đôla Mỹ để đạt được MDG5 vào năm 2015. Các dự báo cho thấy nhu cầu về kinh phí có thể đáp ứng được nếu như các quốc gia đầu tư 15% ngân sách quốc gia cho y tế và nếu hỗ trợ phát triển chính thức lên tới 0,7% tổng thu nhập quốc dân ở các nước OECD.

Mặc dù SWAPs đang được khuyến khích, nhưng hiện vẫn có các chương trình quản lý các bệnh sốt rét, bệnh lao, và HIV theo ngành dọc và có tổng ngân sách lớn. Kết quả là, một số cấu phần thiết yếu về SKSS, SKTD vẫn chưa được quan tâm đúng mức, một phần là do áp lực toàn cầu để ưu tiên cho các bệnh cần được giải quyết thông qua các chương trình ngành dọc. UNFPA nên vận động để cho các ngân sách tài trợ theo ngành dọc hướng trực tiếp vào việc tăng cường hệ thống y tế. Ví dụ, những ngân sách này có thể được đầu tư trong các kế hoạch quốc gia để có được nguồn nhân lực tích cực và có kỹ năng phù hợp có thể cung cấp các dịch vụ lồng ghép ở cấp chăm sóc y tế ban đầu, chẳng hạn như trong lĩnh vực SKSS, SKTD, HIV, bệnh sốt rét; hay để lồng ghép các kỹ năng chăm sóc cấp cứu cho các cán bộ y tế ở cấp chuyển tuyến ban đầu.

Một nhiệm vụ khác mà UNFPA sẽ tập trung là đảm bảo để hệ thống y tế lồng ghép SKSS, SKTD vào các dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt ở cấp chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Để làm được vậy, các cán bộ UNFPA sẽ phải có những kỹ năng cần thiết để giải quyết nhiều vấn đề. Những vấn đề xếp theo thứ tự từ tài chính, các chi phí chăm sóc y tế đến việc làm thế nào để toàn bộ hệ thống y tế được quản lý, làm thế nào hệ thống hậu cần và mua sắm thực hiện được chức năng, những yếu tố gì là cần thiết để nâng cao

Page 65: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 67 -

chất lượng số liệu và tính sẵn có. Trong trường hợp về tài chính cho chăm sóc y tế, UNFPA không những vận động thêm các nguồn lực mà còn đảm bảo tất cả các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả, có hiệu suất cao, công bằng để phân phối đạt các kết quả. Vì thế, UNFPA cần hỗ trợ các quốc gia để tăng cường quá trình dự thảo ngân sách và lập kế hoạch ở tất cả các cấp, gồm có trách nhiệm giải trình tài chính, quản lý các kết qủa và đưa ra quyết định cần được thông báo rõ ràng và tăng cường tiếp cận với chăm sóc sức khoẻ một cách hiệu quả và ổn định.

Một số quốc gia đã theo kịp các cách sáng tạo để đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ một cách công bằng và minh bạch hơn, ví dụ, việc giao ngân sách được dựa trên tỷ lệ dân số sống trong cảnh đói nghèo, những nơi có khoảng cách không xa các trung tâm y tế và phân bố theo độ tuổi. Đây là một lĩnh vực khác ở đó UNFPA có thể có lợi thế so sánh bằng cách hỗ trợ năng lực về dự báo đói nghèo thông qua chương trình dân số và phát triển. Một số quốc gia cũng đang ủng hộ việc cung cấp tài chính dựa trên kết quả trong lĩnh vực y tế, cả mặt cung và cầu. Về mặt cầu, các ví dụ gồm có chuyển đổi tiền mặt có điều kiện, ở đó các cá nhân/hộ gia đình được cung cấp tiền mặt để đi kiểm tra sức khoẻ. Về mặt cung, các ví dụ gồm có thoả thuận cung cấp dịch vụ ký kết với khu vực tư nhân gắn với chính sách khuyến khích thực hiện. Vì thế, điều quan trọng là UNFPA tiếp thu và rút ra được các bài học kinh nghiệm có được ở cấp quốc gia.

Để giải quyết vấn đề chảy máu chất xám trong lực lượng lao động, những kế hoạch về nguồn lao động cần bao gồm chiến lược tiền thưởng và lập kế hoạch nguồn nhân lực. Các chương trình do UNFPA hỗ trợ mà trọng tâm là tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực, đặc biệt là nữ hộ sinh. Các minh chứng lịch sử đã chứng minh vai trò cơ bản của các nữ hộ sinh có tay nghề trong việc giảm tử vong và bệnh tật cho các bà mẹ. Khi được đào tạo để có năng lực làm việc, các nữ hộ sinh cũng có khả năng cung cấp toàn bộ gói các dịch vụ SKSS, SKTD ở cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu. Vì thế, việc hỗ trợ cho các nữ hộ sinh sẽ góp phần đạt được MDG5. Hơn nữa, làm việc ở cấp cộng đồng và làm việc trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu, các nữ hộ sinh là điểm tiếp nhận đầu tiên

Page 66: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 68 -

trong hệ thống chăm sóc y tế cho nhiều phụ nữ. Khả năng của nữ hộ sinh gồm có sự nhạy cảm văn hoá, ở nhiều quốc gia các nữ hộ sinh làm việc như một liên lạc viên giữa cộng đồng và lĩnh vực y tế chính thức. Nhiều quốc gia đã thực hiện các biện pháp riêng gồm có xây dựng chính sách, vận động và điều chỉnh lại hệ thống để tăng cường và chuyên nghiệp hoá kỹ thuật đỡ đẻ, để có thể cung cấp các bài học cho những bối cảnh khác.

Việc tăng cường thu thập số liệu thông qua các hệ thống thông tin y tế và các cuộc điều tra dựa trên cơ sở y tế và dân số thường xuyên để thông báo việc lập kế hoạch cho lĩnh vực y tế là một lĩnh vực chủ chốt khác mà UNFPA có thể đóng góp. Với công nghệ thông tin đang phát triển nhanh chóng và sự tiếp cận mạnh mẽ hơn với dịch vụ điện thoại di động đang mở rộng, các kỹ thuật mới về thu thập và phân tích số liệu là một sự ưu tiêu cho việc đánh giá và cải tiến thực hiện.

Việc tăng cường phân cấp trong hệ thống y tế để đem dịch vụ đến gần dân hơn có thể dẫn đến rủi ro cho những ưu tiên về các quyền sinh sản và SKSS, SKTD nếu như những mối quan tâm này không phải là phần quan tâm chính của các nhà chức trách địa phương. UNFPA sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch quốc gia, gồm có đầu tư trực tiếp vào các chương trình để có sự quản lý và tham gia có hiệu quả của tổ chức xã hội trong việc đưa ra các ưu tiên về sức khoẻ quốc gia. UNFPA có vai trò mạnh mẽ hoạt động trong lĩnh vực này, hỗ trợ đào tạo, mở rộng mạng lưới và vận động các tổ chức phi chính phủ trong nước. Hơn nữa, UNFPA cần phải làm việc với chính phủ và các đối tác để đảm bảo tăng cường năng lực ở cấp vùng, quận, huyện để cụ thể hóa kế hoạch quốc gia trong dự toán ngân sách và kế hoạch của từng cấp.

Vai trò của khu vực tư nhân trong cung cấp các dịch vụ SKSS, SKTD ngày càng tăng và điều này đã được UNFPA công nhận. Ở vùng Cận Sahara Châu Phi, khu vực tư nhân cung cấp đến 50% dịch vụ và hàng hoá liên quan đến y tế. Vì thế, khu vực tư nhân là một đối tác quan trọng trong mục tiêu tiếp cận rộng rãi SKSS, SKTD. Việc cộng tác với khu vực tư nhân đã chứng tỏ là rất cần thiết để cải thiện các dịch vụ SKSS, SKTD cả mặt cung và cầu. Ở nhiều quốc gia, khu vực tư nhân được chứng minh

Page 67: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 69 -

là một đối tác tin cậy phát triển bảo hiểm, tiếp thị xã hội và những sáng kiến đặc quyền xã hội. Khu vực tư nhân đã xây dựng các chiến lược mới để các dịch vụ và hàng hoá SKSS, SKTD có chất lượng được cung cấp ở các phòng khám, hiệu thuốc tư nhân và các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, nhấn mạnh hơn vào việc thu hồi chi phí, gồm có những chi phí cho người sử dụng và về tư nhân hoá, việc chăm sóc phải được thực hiện để đảm bảo những cơ chế này không tạo ra những rào cản cho phụ nữ và người dân tiếp cận với chăm sóc SKSS, SKTD.

Cuối cùng, hệ thống y tế nên được chuyển đổi thành các thể chế xã hội dễ thích ứng phó để dich vụ có thể đến được với những người dân sống ngoài lề xã hội và không có sự kỳ thị về giới, tình trạng hôn nhân, tuổi tác, địa vị kinh tế, vị trí địa lý, bệnh tật, tôn giáo hay địa vị xã hội. Hệ thống y tế đang thực hiện chức năng và được quản lý tốt sẽ góp phần vào các vấn đề giảm nghèo, quyền công dân, nền dân chủ nếu như các cơ chế về trách nhiệm giải trình được xây dựng và như vậy các công dân, đặc biệt là phụ nữ và những người trẻ tuổi, có thể sử dụng những cơ chế này để duy trì quyền sinh sản của họ một cách rõ ràng. Kinh nghiệm về sự tham gia của xã hội cần được xem như là một phần của việc xây dựng các xã hội bình đẳng ,dân chủ, mà ở đó các quyền con người của công dân được tôn trọng.

Là một phần của những nỗ lực để đảm bảo những mối quan tâm của thanh niên được đưa vào trong các kế hoạch và chính sách thuộc lĩnh vực y tế, UNFPA sẽ tiến hành đối thoại chính sách và phân tích chính sách bằng cách đưa các vấn đề của thanh niên vào các kế hoạch và các chiến lược phát triển quốc gia khác như SWAPs và PRS. UNFPA sẽ tạo đòn bảy vào cơ sở hợp tác và liên minh rộng rãi của mình để hướng việc tăng đầu tư cho thanh niên và đặc biệt cho các nhóm dễ bị tổn thương. UNFPA cũng sẽ tận dụng sự tập trung của toàn cầu vào HIV/AIDS, việc tăng nhận thức là đại dịch này đang ngày càng ảnh hưởng đến phụ nữ trẻ để thu hút sự chú ý đến SKSS, SKTD của vị thành niên trong phạm vi chính sách. Về các cơ hội chương trình, UNFPA sẽ vận động và hỗ trợ một gói thiết yếu về các can thiệp bảo vệ của xã hội cho vị thành niên, thanh niên, gồm có cấu phần về giáo dục, y tế.

Page 68: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 70 -

4. Các nguyên tắc

Kế hoạch khung SKSS, SKTD sẽ được triển khai theo 3 nguyên tắc và hướng tiếp cận: hướng tiếp cận dựa trên quyền con người, bình đẳng giới và sự nhạy cảm về văn hoá, tính công bằng, sự tham gia của xã hội.

a. Hướng tiếp cận dựa trên những quyền con người, bình đẳng giới và sự nhạy cảm về văn hoá.

UNFPA sẽ triển khai kế hoạch khung SKSS, SKTD trong phạm vi áp dụng các nguyên tắc về quyền con người, bình đẳng giới và nhạy cảm văn hoá. Cần hiểu là cách tiếp cận dựa trên quyền con người là một chuỗi những nghĩa vụ của nhà nước đối với công dân để giúp họ thực thi các quyền sinh sản của mình thông qua tiếp cận với các dịch vụ SKSS, SKTD một cách bình đẳng và có thể chi trả được. Để thực hiện được quyền này, UNFPA hỗ trợ xây dựng các cơ chế về trách nhiệm giải trình trong các cơ quan chăm sóc y tế để các thành phần trong xã hội có thể tham gia và điề u hành cách mà hệ thống y tế phân phối các dịch vụ. Đồng thời, UNFPA sẽ nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng tính hợp pháp văn hoá đối với các nguyên tắc quyền con người.

Với sự quan tâm đặc biệt đến việc hiểu các giá trị, thói quen và tín ngưỡng ảnh hưởng thế nào đến các cá nhân trong cộng đồng của họ, UNFPA sẽ làm việc gần gũi với các cộng đồng để hiểu và thích nghi với sự đa dạng văn hoá trong nhận thức, ngôn ngữ và lề thói. Đồng thời, UNFPA tăng cường bình đẳng giới thông qua việc đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ SKSS, SKTD như là một cách trao quyền cho phụ nữ để giải quyết các hình thái kỳ thị văn hoá và xã hội đã ăn sâu bằng các sáng kiến bổ sung.

b. Công bằng

Kế hoạch khung sẽ được áp dụng với một bối cảnh công bằng, điều này đòi hỏi cần tăng cường sự quan tâm đến một số khía cạnh của bất lợi xã hội, gồm sự giàu có, địa bàn, giới tính, tuổi, tôn giáo, bệnh tật và nguồn gốc xuất xứ/dân tộc. UNFPA sẽ thúc đẩy việc tiếp cận các dịch vụ SKSS, SKTD một cách công bằng. Để làm được điều này, UNFPA và các đối tác

Page 69: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 71 -

sẽ xây dựng các kỹ năng để đưa khía cạnh này thành trọng điểm của các chính sách và các chương trình, ngay cả trong các hệ thống y tế phân cấp. Những kỹ năng này đòi hỏi khả năng để xác định tính cá biệt về tuổi, mức độ rủi ro và sự đa dạng văn hoá, địa lý. Chúng cũng sẽ đòi hỏi có sự vận động cho các qui định để có sự phân phối các nguồn lực chăm sóc sức khoẻ một cách công bằng, qui định các chi phí cho những người nghèo và cho việc điều hành hệ thống để phục vụ họ.

c. Sự tham gia của xã hội

Sự tham gia của xã hội ở cấp địa phương và quốc gia là cơ sở để đưa ra những ưu tiên cho lĩnh vực y tế. Điều quan trọng là buộc Chính phủ các nước có trách nhiệm với những cam kết của mình. Vì vậy, UNFPA sẽ vận động Chính phủ các nước để các đối tác tham gia vào lập kế hoạch ở tất cả các cấp đồng thời đầu tư để tăng cường năng lực cho các đối tác để làm được điều này. Đây là nỗ lực rất quan trọng ở các cấp địa phương tại các quốc gia có hệ thống y tế đã thực hiện phân cấp quản lý. Sự tham gia này cũng gồm cả hỗ trợ cho các tổ chức xã hội (tổ chức phụ nữ, thanh niên, tổ chức tín ngưỡng) để có thể đảm nhiệm việc huy động rộng rãi và khuyến khích Chính phủ các nước cho phép các tổ chức tiếp cận tài liệu và quá trình đưa ra quyết định, triển khai, kiểm tra và đánh giá chương trình.

Page 70: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 72 -

Phần hai Sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và các quyền sinh sản trong

Kế hoạch chiến lược của UNFPA giai đoạn 2008 – 2011

Mục sau sẽ mô tả các kết quả đầu ra và kết quả về SKSS, SKTD trong phạm vi của Kế hoạch khung về SKSS, SKTD, nêu bật những ưu tiên, các chiến lược và các hoạt động chính và xác định các chỉ số để đánh giá tiến độ.

Kế hoạch khung chỉ ra vai trò đặc biệt và sự đóng góp của UNFPA thông qua các cơ quan Liên Hợp Quốc khác, phù hợp với khái niệm về “cung cấp trọn gói” – nhu cầu hợp tác và cộng tác của Liên Hợp Quốc thích ứng với nhu cầu của các quốc gia và khu vực, lĩnh vực trọng tâm.

A. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của kế hoạch chiến lược về SKSS, SKTD và phòng chống HIV là góp phần đạt được các mục tiêu MDG5 và MDG6, Chương trình hành động ICPD. Mục tiêu được xác định như sau:

Cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua tạo khả năng tiếp cận rộng rãi trong SKSS vào năm 2015 và phòng chống HIV toàn diện vào năm 2010.

Để đạt được mục tiêu này, UNFPA sẽ xây dựng dựa trên những tiến bộ đạt được trong Kế hoạch khung ngân sách đa niên giai đoạn 2004-2007. Chiến lược tổng thể là tăng cường năng lực quốc gia, cụ thể là: Xây dựng các khung kế hoạch quốc gia, bao gồm quá trình chuẩn bị trong trường hợp khẩn cấp và qui trình khôi phục mà nó phản ánh các mục tiêu ICPD và MDGs; tăng cường các thể chế quốc gia, các nguồn nhân lực, các hệ thống, và tổ chức xã hội; đảm bảo rằng những nỗ lực cải tổ của Liên Hợp Quốc sẽ hỗ trợ phát triển năng lực, đặc biệt thông qua hợp tác Nam-Nam; và cuối cùng là đảm bảo hỗ trợ kỹ thuật cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu phải tập trung vào tăng cường năng lực quốc gia.

Tăng cường năng lực quốc gia sẽ được thúc đẩy thông qua: Xây dựng và áp dụng kiến thức cơ bản, thực hiện truyền thông và đối thoại chính sách, thúc đẩy và tăng cường các mối quan hệ, xây dựng các hệ

Page 71: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 73 -

thống để tăng cường triển khai và thông qua các quyền con người, các cách tiếp cận nhạy cảm về văn hóa và giới như đã nêu trong Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2008-2011.

Các chỉ số được lựa chọn trong Kế hoạch chiến lược để theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu bao gồm: tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên, nhu cầu chưa được đáp ứng về KHHGĐ, tỷ lệ chết mẹ, tỷ lệ lây nhiễm HIV trong thanh niên và sự chênh lệch giới tính khi sinh.

B. Các đầu ra

Năm kết quả đầu ra về SKSS, SKTD trong Kế hoạch chiến lược được chỉ ra dưới đây là tất cả các yếu tố của gói lồng ghép thông tin và dịch vụ SKTD, bao gồm các loại hàng hóa, trong bối cảnh tăng cường các dịch vụ y tế cơ bản của Chiến lược khung phát triển quốc gia.

Trong 5 kết quả đầu ra về SKSS, SKTD và phòng chống HIV, kết quả đầu ra thứ nhất chủ yếu đề cập đến việc xây dựng các quyền sinh sản, cung cấp gói dịch vụ toàn diện và lồng ghép SKSS, SKTD vào các dịch vụ y tế cơ bản và trao quyền cho các cặp vợ chồng, cá nhân, thực hiện các quyền sinh sản của họ. Kết quả đầu ra 2, 3 và 4 bao hàm ba khía cạnh cốt lõi của gói SKSS, SKTD: Tăng cường sức khỏe bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật và chết mẹ, phòng và kiểm soát các tai biến do các dịch vụ tránh thai không an toàn gây ra (kết quả đầu ra 2); cung cấp các dịch vụ KHHGĐ chất lượng cao (kết quả đầu ra 3); và phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm lây nhiễm HIV và lây nhiễm đường sinh sản.

1. Mục tiêu của kết quả đầu ra 1

Những can thiệp trong mỗi lĩnh vực nêu trên có tác động tương hỗ. Mục tiêu dài hạn được chỉ ra trong kết quả đầu ra 1 là lồng ghép và gắn kết các khía cạnh SKSS, SKTD, bao gồm phòng chống, chăm sóc và điều trị HIV cũng như các dịch vụ cho các các nạn nhân của bạo lực giới.

Kết quả đầu ra 1: Nhu cầu về SKSS, SKTD và các quyền sinh sản được cải thiện; gói SKSS, SKTD thiết yếu bao gồm các hàng hóa SKSS và nguồn nhân lực về y tế được lồng ghép trong các chính sách của nhà nước

Page 72: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 74 -

trong chiến lược phát triển và nhân đạo;công tác giám sát được tăng cường thực hiện.

a. Các vấn đề ưu tiên

Để đạt được kết quả đầu ra 1, cần ưu tiên đặc biệt vấn đề SKSS, SKTD trong các chính sách và bố trí ngân sách cho hệ thống y tế và trong các kế hoạch phát triển. Các chính sách phải đi kèm với việc phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện và phải được nêu bật trong PRSs và trong các cuộc thương thảo về SWAPs. Trong quá trình lập kế hoạch cho lĩnh vực y tế, cần vận động để gói SKSS, SKTD thiết yếu được cung cấp như một phần của dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt là ở cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu. Các mô hình khác nhau dựa trên kinh nghiệm từ thập kỷ trước phải được chứng minh, so sánh và đánh giá để giải thích cho Chính phủ thấy rõ những khả năng để thực hiện gói dịch vụ này. Các yếu tố liên quan đến hệ thống y tế được tính đến bao gồm nguồn nhân lực cần thiết và năng lực (năng lực thực hiện nhiệm vụ), áp dụng các tiêu chuẩn và các chuẩn mực, các hệ thống hậu cần, các hệ thống thông tin y tế, chi phí, ngân sách và tài trợ, cơ sở vật chất và hệ thống chuyển tuyến giữa các cấp. Cần tiến hành giám sát thường xuyên để đảm bảo các chính sách thực sự trở thành hành động.

Tiếp cận sử dụng thuốc thiết yếu phải được coi là một phần quyền áp dụng chuẩn cao nhất có thể về sức khỏe tinh thần và trí tuệ. Vì vậy, các chính sách nhằm hỗ trợ và đảm bảo cung cấp đầy đủ và việc cung cấp các loại thuốc đó phải được thực hiện để có được SKSS, SKTD tốt nhất. Các tiêu chuẩn quốc tế về cung cấp các dịch vụ y tế, bao gồm các quy định về dược phẩm, các các quy định liên quan đến y tế khác và các cơ chế quản lý chất lượng phải phù hợp với các chính sách và quy định của quốc gia.

Sự sẵn có các dịch vụ phải được thông tin và tư vấn để trao quyền cho các cá nhân và các cặp vợ chồng thực hiện lựa chọn trong các vấn đề SKSS, SKTD. Những nỗ lực này sẽ đem lại sự thay đổi về hành vi, tăng sử dụng các dịch vụ và cuối cùng là sức khỏe được cải thiện. Vì vậy, những nỗ lực này nhằm xác định các cách tiếp cận trong tuyên truyền vận động xã hội để đảm bảo các cá nhân và các cặp vợ chồng có được thông tin và hỗ

Page 73: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 75 -

trợ xã hội cần thiết. Các tổ chức xã hội sẽ là một đối tác quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các cách tiếp cận này. Điều quan trọng là cần phải tiếp tục xây dựng và mở rộng các cách tiếp cận huy động cả nam giới, nam thanh niên để tranh thủ sự hỗ trợ của họ đối với các nhu cầu và lựa chọn của người bạn đời đồng thời là người trực tiếp tiếp nhận các dịch vụ vì sức khỏe của chính bản thân họ.

SKSS, SKTD phải được đưa vào các kế hoạch và kế hoạch tài trợ khung để dự phòng cho những trường hợp khẩn cấp, ứng phó nhân đạo, quá trình chuyển đổi và phục hồi. Là cơ quan đứng đầu về thông tin và các dịch vụ SKSS, SKTD và các quyền sinh sản trong các trường hợp khẩn cấp, UNFPA sẽ chú trọng công việc của mình vào các quyền con người và các mục tiêu để tiếp cận rộng rãi với SKSS cho phụ nữ, nam giới và vị thành niên trong mọi hoàn cảnh, bao gồm các cuộc khủng hoảng. Xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan cứu trợ nhân đạo là một yếu tố quan trọng để lồng ghép các dịch vụ SKSS, SKTD vào trong các chương trình của họ nhằm đáp ứng các nhu cầu của người dân trong các cuộc khủng hoảng .

b. Các chiến lược và hoạt động chính

Bốn chiến lược chính sẽ được triển khai để đảm bảo thực thi các quyền sinh sản, đặc biệt nhấn mạnh vào gói SKSS, SKTD trong việc phân bố nguồn lực, rà soát các quy định và tạo ra nhu cầu về các dịch vụ.

Chiến lược: Thực hiện vận động và hỗ trợ chính sách để lồng ghép SKSS, SKTD vào các chính sách phát triển và kế hoạch khung nhân đạo.

Các hoạt động chính:

(a) Vận động để SKSS, SKTD được bao gồm trong việc xóa đói giảm nghèo, MDGs, các chính sách nhân đạo và phát triển khác, kế hoạch khung, các chiến lược, sử dụng những lý lẽ dựa trên bằng chứng và nhấn mạnh các quyền sinh sản;

(b) Đảm bảo có sự tham gia vào cuộc cải cách trong lĩnh vực y tế và giáo dục, SWAPs, lập kế hoạch cho lĩnh vực y tế để đưa các dịch vụ

Page 74: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 76 -

SKSS, SKTD vào trong các kế hoạch về y tế, giáo dục và các nguồn ngân sách;

(c) Vận động để giúp nhóm dân số ngoài lề xã hội, dễ bị tổn thương như vị thành niên, thanh niên, người nghèo, những người chung sống với HIV/AIDs, người tàn tật, người tị nạn, người bị trục xuất trong nước, người già có thể tiếp cận thông tin và các dịch vụ SKSS, SKTD;

(d) Huy động các tổ chức xã hội tiến hành vận động dựa trên bằng chứng và tham gia vào các đối thoại chính sách;

(e) Hỗ trợ để đưa an ninh hàng hoá SKSS trở thành cấu phần quan trọng của SKSS, SKTD.

Chiến lược: Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để phân tích và xây dựng chính sách, các điều khoản hướng dẫn.

Các hoạt động chính:

(a) Rà soát và vận động sửa đổi bổ sung chính sách và pháp luật hoặc xây dựng chính sách và pháp luật mới để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận rộng rãi và công bằng với giáo dục, thông tin và các dịch vụ SKSS, SKTD, bao gồm các hàng hóa và nguồn nhân lực cho sức khỏe bà mẹ, kế hoạch và ứng phó trong trường hợp khẩn cấp;

(b) Hướng dẫn để xây dựng một môi trường điều tiết hiệu quả để đảm bảo trách nhiệm quản lý tài chính của khu vực tư nhân và nhà nước liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD chất lượng cao, bao gồm các cơ chế áp dụng cho các tổ chức xã hội tham gia thực hiện;

(c) Hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng các chuẩn mực và thực hành tốt các cấu phần SKSS, SKTD trong các cuộc cải tổ và lập kế hoạch y tế, bao gồm các tiêu chuẩn, chứng nhận và xác định năng lực, phát triển các nguồn nhân lực và lập kế hoạch, chi phí, ngân sách, tài chính, hậu cần, cơ sở hạ tầng và các hệ thống thông tin y tế;

(d) Hỗ trợ kỹ thuật để thông qua các quy định, cơ chế và các công cụ để đảm bảo các hàng hóa – các loại thuốc, trang thiết bị và các nguồn cung cấp – luôn sẵn có trên cơ sở ổn định và công bằng và tất cả đều đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;

Page 75: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 77 -

(e) Với các đối tác, hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng các quy tắc và tiêu chuẩn để thừa nhận và bảo vệ các quyền của thanh niên về thông tin và các dịch vụ SKSS, SKTD.

Chiến lược: Xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát thực hiện mục tiêu để ban hành quyết định

Các hoạt động chính trong mối quan hệ với các viện nghiên cứu:

(a) Hỗ trợ phân tích chính sách và nghiên cứu về SKSS, SKTD như một phần của xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới và các vấn đề y tế công, bao gồm cả nhu cầu trong các cuộc khủng hoảng nhân đạo;

(b) Hỗ trợ các nghiên cứu chính sách trong phạm vi mà ở đó thông tin và các dịch vụ SKSS, SKTD hiện có đáp ứng các nhu cầu của người nghèo;

(c) Đưa ra cơ sở bằng chứng để tác động đến cuộc thảo luận chính sách về SKSS, SKTD, bao gồm các khía cạnh như nghiên cứu theo dõi chi tiêu công, phân tích phạm vi lợi ích, phân tích hiệu quả chi phí của các chương trình và can thiệp về SKSS, SKTD;

(d) Hỗ trợ các nghiên cứu chính sách, nghiên cứu về bạo lực giới và mối liên hệ của nó với SKSS, SKTD, bao gồm vấn đề lây nhiễm HIV;

(e) Rà soát tình hình thực tiễn của địa phương và hỗ trợ điều chỉnh các tiêu chuẩn chăm sóc dựa trên các bằng chứng quốc tế, sự hợp tác với các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu và các hiệp hội chuyên gia.

Chiến lược: Tăng cường năng lực cho những người làm công tác xã hội để tăng nhu cầu về SKSS, SKTD.

Các hoạt động chính:

(a) Tăng cường khả năng của các tổ chức dựa vào cộng đồng và các nhà lãnh đạo nhằm nâng cao nhận thức về các quyền sinh sản, các nguồn lực đòn bẩy và sự hỗ trợ cộng đồng, nâng cao vai trò của họ trong việc giám sát chất lượng cung ứng dịch vụ, bao gồm cả đáp ứng nhu cầu trong các cuộc khủng hoảng nhân đạo;

Page 76: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 78 -

(b) Tăng cường năng lực về các kỹ năng truyền thông cho những người cung cấp dịch vụ, giáo viên, giáo dục viên đồng đẳng và các nhà tư vấn để tăng cường sự tiếp cận của các cá nhân và các cặp vợ chồng với thông tin và lợi ích của các dịch vụ hiện có;

(c) Tăng cường kiến thức và khả năng của các cơ quan truyền thông để đưa thông tin chính xác về các vấn đề SKSS, SKTD;

(d) Hỗ trợ các chương trình truyền thông nhằm tăng sự tiếp cận thông tin và các dịch vụ, đặc biệt đối với vị thành niên, bao gồm tiếp thị xã hội và truyền thông đại chúng;

(e) Hợp tác với các trường học và các chương trình dành cho thanh niên khác (ví dụ: giáo dục đồng đẳng) để cung cấp thông tin SKSS, SKTD và giáo dục cả trong và ngoài trường, bao gồm thể chế hóa giáo dục SKSS, SKTD các kỹ năng sống nhạy cảm về giới trong các nhà trường.

c. Dự kiến một số chỉ báo giám sát đánh giá kết quả đầu ra 1

Dưới đây là một số chỉ báo giám sát đánh giá kết quả đầu ra 1 trong Kế hoạch chiến lược:

- Tỷ lệ các quốc gia có kế hoạch phát triển quốc gia đã phân bổ nguồn lực cho gói SKSS, SKTD thiết yếu.

- Tỷ lệ những nơi có khủng hoảng nhân đạo và các trường hợp sau khủng hoảng được cung cấp và sử dụng gói dịch vụ tối thiểu ban đầu.

- Tỷ lệ được hỗ trợ SKSS, SKTD trong tổng vốn ODA và viện trợ nhân đạo.

- Nhu cầu KHHGĐ.

Một số chỉ báo bổ sung để xem xét:

(a) SKSS, SKTD được thể hiện trong ngân sách phát triển quốc gia;

(b) Kế hoạch phòng chống HIV đã được ước tính tổng chi phí;

(c) Triển khai gói dịch vụ tối thiểu ban đầu trong khủng hoảng nhân đạo và các trường hợp sau khủng hoảng.

Page 77: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 79 -

(d) Không đáp ứng nhu cầu về KHHGĐ.

2. Mục tiêu của kết quả đầu ra 2

Kết quả đầu ra 2: Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ sức khỏe bà mẹ có chất lượng tăng lên nhằm giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tỷ lệ mắc bệnh, ốm đau (bao gồm cả phòng chống phá thai không an toàn và kiểm soát tai biến).

a. Các vấn đề ưu tiên

Một trong những vai trò trọng tâm của UNFPA là hỗ trợ để đạt được MDG5. Trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, mục tiêu 5 là mục tiêu đạt được tiến bộ ít nhất, đòi hỏi phải ổn định chính trị. Tuy nhiên, những can thiệp cần thiết để đạt được MDG5 là đơn giản và ít tốn kém. Việc tập trung nỗ lực giảm tỷ lệ chết mẹ và tỷ lệ mắc bệnh trong gói SKSS, SKTD cơ bản là cần thiết. Việc giải quyết những thách thức sẽ đòi hỏi UNFPA phải tiếp tục tăng cường hệ thống chăm sóc sức khỏe, phối hợp chặt chẽ với các đối tác, đặc biệt là các tổ chức Liên Hợp Quốc như UNICEF, WHO và Ngân hàng thế giới, nhằm đạt được thỏa thuận về sự phân chia nỗ lực rõ ràng. UNFPA được đặt ở vị trí quan trọng để dẫn đầu kêu gọi hành động và hối thúc Chính phủ các nước và các đối tác thực hiện lời hứa về cải thiện sức khỏe bà mẹ. Với việc bổ sung thêm năng lực cho các cơ quan ở cấp khu vực và quốc gia, UNFPA sẽ cũng ở vị trí để hỗ trợ các quốc gia đang đẩy mạnh các chương trình sức khỏe bà mẹ. UNFPA sẵn sàng đóng vai trò lãnh đạo để đảm bảo sức khỏe bà mẹ được lồng ghép trong những ứng phó và khôi phục nhân đạo của Ủy ban thường trực liên cơ quan về các vấn đề nhân đạo.

Những can thiệp có mục tiêu của UNFPA nhằm hỗ trợ các quốc gia giảm tỷ lệ chết mẹ và mắc bệnh phải tập trung vào 3 vấn đề chính – KHHGĐ để đảm bảo việc mang thai theo ý muốn, được chăm sóc tốt khi sinh và tiếp cận với dịch vụ cấp cứu sản khoa cho tất cả phụ nữ trong mọi trường hợp, bao gồm cả các cuộc khủng hoảng nhân đạo. Việc rà soát bằng chứng từ một vài quốc gia cho thấy việc đảm bảo chăm sóc tốt khi sinh ở cấp độ chăm sóc sức khỏe ban đầu, kết hợp với việc chuyển tuyến hiệu quả đến các cơ sở trong trường hợp có tai biến là cơ sở để giảm tỷ lệ chết mẹ

Page 78: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 80 -

và mắc bệnh. Tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại toàn diện, cấp cứu sản khoa, sự có mặt của cán bộ y tế đã qua đào tạo tại thời điểm bà mẹ sinh con có thể ngăn ngừa được phá thai và những tai biến do phá thai không an toàn, bao gồm tỷ lệ chết và mắc bệnh, chẳng hạn như các di chứng tổn thương sau đẻ bao gồm rò sản khoa.

Trong số các cán bộ làm công tác y tế được chia thành những người đỡ đẻ đã qua đào tạo, các nữ hộ sinh là những người duy nhất có khả năng cung cấp các dịch vụ SKSS, SKTD ở cấp độ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Vì vậy, họ có thể chăm sóc thai sản, đỡ đẻ, cấp cứu sản khoa cơ bản, cũng như cung cấp toàn bộ gói dịch vụ SKSS, SKTD, bao gồm KHHGĐ để phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn. Các nữ hộ sinh chủ yếu làm việc theo cách truyền thống, gần gũi với phụ nữ và cộng đồng của họ, và có một lợi thế quan trọng hơn để tuyên truyền về KHHGĐ, thông tin sinh đẻ an toàn và chăm sóc thai phụ.

Việc nâng cao sức khỏe bà mẹ đòi hỏi phải có những can thiệp trước và trong và sau sinh. Các dịch vụ KHHGĐ là rất cần thiết để khuyến khích phụ nữ trì hoãn, giãn khoảng cách giữa các lần sinh và hạn chế mang thai, như vậy có khả năng giảm tỷ lệ chết mẹ từ 20% - 35%. Thông qua việc chăm sóc trước sinh, phụ nữ có thể lên kế hoạch và chuẩn bị cho lần sinh tiếp theo và cho việc tránh thai sau khi sinh. Chăm sóc sau sinh cũng rất quan trọng để phát hiện và điều trị các biến chứng có thể dẫn đến tử vong hoặc bệnh mãn tính. Ví dụ các trường hợp rò sản khoa có thể được phát hiện và chuyển tuyến để điều trị sớm, trước khi người phụ nữ phải chịu những hậu quả về mặt xã hội như bị ruồng bỏ và kỳ thị. Những nỗ lực cụ thể nhằm đảm bảo việc kiểm soát bệnh mãn tính như rò sản khoa và sa bộ phận sinh dục là cần thiết bởi tỉ lệ này rất cao và việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị còn thấp. Sức khoẻ tinh thần và hỗ trợ tâm lý xã hội cần được lồng ghép như một phần của các dịch vụ SKSS, SKTD hiện có để phòng ngừa và điều trị các bệnh trầm cảm liên quan đến thai sản và các bệnh liên quan đến sức khoẻ tinh thần.

Điển hình phụ nữ ở những quốc gia có thu nhập thấp gặp phải nhiều trở ngại trong tiếp cận chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, đặc biệt là trong thời kỳ

Page 79: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 81 -

sinh nở. Ba cản trở chính được chỉ ra là: Cản trở trong việc ra quyết định tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế, cản trở trong việc tiếp cận chăm sóc cấp cứu và cản trở trong tiếp nhận chăm sóc phù hợp tại cơ sở. Hai cản trở đầu tiên liên quan trực tiếp đến các yếu tố trong gia đình và cộng đồng và đòi hỏi tăng nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, đặc biệt là việc chăm sóc có chuyên môn khi sinh và có sự chuẩn bị trước thích ứng với những tai biến sản khoa. Cộng đồng cần được trao quyền để hành động và tự vận động cho mình để có quyền về chăm sóc SKSS công bằng, và đặc biệt là chăm sóc sản khoa. Các cộng đồng được vận động đã xây dựng những giải pháp để giải quyết những cản trở nêu trên, bao gồm các quỹ cấp cứu cộng đồng, vận chuyển cấp cứu và các cơ chế chuyển tuyến và tăng sự tác động đối với hệ thống y tế. Theo truyền thống, phần lớn những cách tiếp cận này tập trung vào phụ nữ, nhưng nam giới lại có vai trò quyết định quan trọng trong việc cải thiện sức khoẻ bà mẹ. Số liệu cho thấy sự kết hợp giữa việc tăng cường hiểu biết và hỗ trợ của nam giới đối với các giai đoạn trong đời sống sinh sản và tăng cường sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Ở nhiều quốc gia, điểm tiếp nhận chính đầu tiên về SKSS, SKTD gồm có các dịch vụ khám thai, sinh đẻ và chăm sóc sau sinh, mà thường là phần cốt lõi là chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Vì vậy, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ đem lại những cơ hội quan trọng để người phụ nữ tiếp cận được KHHGĐ và giúp phụ nữ phòng chống, được tư vấn, kiểm tra và điều trị STIs và HIV và phòng chống lây nhiễm HIV trong quá trình mang thai, sinh đẻ và lây truyền qua đường nuôi con bằng sữa mẹ. Vì vậy, việc lồng ghép các dịch vụ SKSS, SKTD và HIV với việc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ là một chiến lược quan trọng để đạt được sự tiếp cận rộng rãi về SKSS.

b. Các chiến lược và hoạt động chính

Cách tiếp cận cơ bản trong kết quả đầu ra này là hỗ trợ các quốc gia xây dựng, sử dụng kinh phí, gây quỹ và triển khai những sáng kiến quốc gia để giảm tỷ lệ chết mẹ và tỷ lệ các bệnh liên quan đến SKSS, SKTD trong gói sức khoẻ cơ bản, bao gồm chuẩn bị và ứng phó cho những trường hợp khẩn cấp thông qua các chiến lược và hoạt động sau:

Page 80: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 82 -

Chiến lược: Tiến hành vận động và đối thoại chính sách nhằm tăng cường sức khoẻ bà mẹ.

Các hoạt động chính:

(a) Tăng cường các cuộc đối thoại giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và các đối tác phát triển để thông qua ba nguyên tắc của một sáng kiến quốc gia - một kế hoạch khung, một cơ chế phối hợp và một hệ thống kiểm tra và đánh giá;

(b) Tăng cường việc giảm tỷ lệ chết mẹ và tỷ lệ mắc bệnh bà mẹ thông qua sự sẵn có về KHHGĐ, nữ hộ sinh đã qua đào tạo hỗ trợ bà mẹ lúc sinh nở và cấp cứu sản khoa;

(c) Huy động các nguồn lực của quốc gia và của nhà tài trợ để hỗ trợ đạt được MDG 5.

Chiến lược: Xây dựng các mối quan hệ chiến lược và liên ngành.

Các hoạt động chính:

(a) Hỗ trợ xây dựng chức năng của Uỷ ban liên ngành quốc gia hoặc cơ chế phối hợp khác và trong xây dựng các điều khoản tham chiếu và kế hoạch công tác định kỳ, trong đó mô tả rõ vai trò và sự đóng góp của từng đối tác;

(b) Tăng cường các mối quan hệ để đảm bảo sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính đối với sáng kiến quốc gia, bao gồm các chương trình phối hợp, đặc biệt với UNICEF, WHO và Ngân hàng thế giới ở cấp quốc gia và cấp huyện, với sự mô tả rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của từng đối tác.

Chiến lược: Tăng cường năng lực của các quốc gia để xây dựng và triển khai các kế hoạch quốc gia nhằm đảm bảo việc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ có chất lượng.

Các hoạt động chính:

(a) Hỗ trợ các quốc gia tiến hành phân tích chính sách và tăng cường đối thoại chính sách để xây dựng các chiến lược quốc gia về lồng ghép những vấn đề sức khoẻ bà mẹ như thể là một phần của gói SKSS, SKTD thiết yếu, trong các văn kiện phát triển quốc gia và các kế hoạch khung

Page 81: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 83 -

theo lĩnh vực như PRSs, UNDAFs và SWAps, những ứng phó nhân đạo và quá trình khôi phục;

(b) Tăng cường các cách tiếp cận phân cấp quản lý và xây dựng các kế hoạch SKSS, SKTD phân cấp được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh địa phương; trách nhiệm theo quyền hạn được phân cấp; và quyền về lập kế hoạch, quản lý và giám sát chăm sóc sức khoẻ bà mẹ;

(c) Góp phần tăng cường hệ thống y tế và các quá trình cải tổ để nâng cao năng lực chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, bao gồm các phân tích tình hình; lập kế hoạch cho quốc gia và các tiểu vùng; các quy trình về ngân sách; thực hiện và quản lý; chi phí; huy động nguồn lực quốc gia và quốc tế; bổ sung nguồn lực (ví dụ như góp chung nguồn lực); phát triển và giám sát nguồn nhân lực; tăng cường sự bao phủ rộng rãi; kiểm tra và đánh giá;

(d) Tăng cường năng lực cho chính phủ và tổ chức xã hội để đưa chăm sóc sức khoẻ bà mẹ vào quá trình chuẩn bị và ứng phó trong trường hợp khẩn cấp, việc lập kế hoạch và tiến hành khôi phục. Triển khai thực hiện việc này gồm có đáp ứng các nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp, nhân đạo thông qua các đánh giá nhanh và phân phối trang thiết bị và tiền trợ cấp khẩn cấp, gồm có gói dịch vụ tối thiểu ban đầu;

(e) Góp phần vào việc phổ biến và sử dụng các dụng cụ kỹ thuật để làm tăng sự sẵn có, sử dụng và chất lượng của các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ. Việc này phải bao gồm các tiêu chuẩn và qui tắc lâm sàng cho việc chăm sóc trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và sau sinh, gồm cả việc cung cấp KHHGĐ và lồng ghép với các dịch vụ SKSS, SKTD và phòng chống HIV/STI khác. Như vậy, nó cũng sẽ bao gồm việc quản lý bệnh của bà mẹ như rò sản khoa và trầm cảm.

(f) Tăng cường năng lực để hỗ trợ cung cấp chăm sóc khi sinh đẻ có chất lượng trong một môi trường hỗ trợ, được gắn liền với các nguồn nhân lực quốc gia về chính sách y tế, bao gồm việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và bảo vệ quy định và luật pháp, đào tạo và giám sát. Cần có những nỗ lực để tăng cường sự tham gia của các cơ quan chuyên môn y tế cấp quốc gia và khu vực;

Page 82: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 84 -

(g) Hỗ trợ việc tăng cường các mạng lưới an toàn, bao gồm góp chung nguồn lực, để bảo vệ các hộ gia đình không bị ảnh hưởng bởi những khó khăn về tài chính khi tiếp cận các dịch vụ;

(h) Hỗ trợ tăng cường các hệ thống chuyển tuyến cấp cứu bao gồm vận chuyển và truyền thông;

(i) Tăng cường sự tham gia nhiều hơn nữa của khu vực tư nhân (khu vực tư nhân lợi nhuận và phi lợi nhuận) trong việc cung cấp các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ.

Chiến lược: Trao quyền cho các cộng đồng để yêu cầu và hỗ trợ tiếp cận chăm sóc bà mẹ có chất lượng.

Các hoạt động chính:

(a) Trong việc lập kế hoạch cho lĩnh vực y tế, cần hợp tác với các lĩnh vực y tế khác để xây dựng các cơ chế về trách nhiệm giải trình của lĩnh vực y tế và tăng cường năng lực cho NGOs để tham gia vào các quy trình này;

(b) Tăng cường năng lực của các NGO để thúc đẩy nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và huy động các cộng đồng hỗ trợ phụ nữ trong việc tiếp cận chăm sóc sản khoa thiết yếu và cấp cứu, bao gồm hỗ trợ cấp cứu và các kế hoạch vận chuyển;

(c) Xây dựng và triển khai các kế hoạch truyền thông chiến lược với các đối tác nhằm tăng nhận thức và nhu cầu về việc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ có chất lượng.

c. Dự kiến các chỉ báo giám sát kết quả đầu ra 2

Một chỉ báo để đánh giá kết quả đầu ra 2 trong Kế hoạch chiến lược:

- Tỷ lệ ca sinh được nhân viên y tế đã qua đào tạo hỗ trợ.

- Tỷ lệ mổ đẻ trong số các ca sinh.

Một số chỉ báo bổ sung:

Page 83: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 85 -

(a) Trong phạm vi có thể, tỷ lệ ca sinh tại các cơ sở y tế và tỷ lệ ca sinh phải mổ đẻ ở phụ nữ nông thôn, dựa trên những số liệu sẵn có và tốt nhất;

(b) KHHGĐ được đưa vào các điều khoản về cung cấp chăm sóc sau sinh và sau phá thai.

3. Mục tiêu của kết quả đầu ra 3

Kết quả đầu ra 3: Các cá nhân và các cặp vợ chồng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ tự nguyện có chất lượng tăng lên tuỳ theo mục đích sinh sản của họ

a. Các vấn đề ưu tiên

Sẽ giải quyết và bổ sung nhu cầu chưa được đáp ứng bằng cách truyền thông thay đổi hành vi và huy động cộng đồng để tạo nhu cầu. Chú trọng các nhóm bị thiệt thòi như người nghèo, thanh niên (đã kết hôn và chưa kết hôn), người tị nạn, những người di cư nội địa, người khuyết tật, với sự quan tâm đến các trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt để tăng khả năng tiếp cận cho họ. Việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ phải đảm bảo có sẵn nhiều biện pháp đáp ứng nhu cầu và mục đích SKSS. Các dịch vụ KHHGĐ cần được lồng ghép như một phần của các dịch vụ SKSS, SKTD liên quan, bao gồm phòng chống STI và HIV, chăm sóc sau sinh, chăm sóc sau phá thai, phòng chống các bệnh lây truyền từ mẹ sang con, các dịch vụ cho những phụ nữ nhiễm HIV, các dịch vụ cho các nạn nhân bạo lực giới, các dịch vụ cho phụ nữ được điều trị bệnh khi sinh và các dịch vụ cho vị thành niên và thanh niên, và trong cuộc khủng hoảng nhân đạo.

Việc tăng cường năng lực sẽ tập trung vào những lực lượng cung cấp dịch vụ nòng cốt. Chất lượng chăm sóc, bao gồm tư vấn cho việc lựa chọn biện pháp và thay đổi biện pháp, là một cấu phần quan trọng trong xây dựng năng lực. Việc chăm sóc sẽ được thực hiện để đưa ra các phương pháp tránh thai hiện đại hiệu quả và an toàn giúp cá nhân và các cặp vợ chồng lựa chọn biện pháp phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Việc đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hoá hiện vẫn là một thách thức lớn. An ninh hàng

Page 84: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 86 -

hoá cần phải được đảm bảo thông qua hệ thống hậu cần tin cậy trong hệ thống y tế như đã được mô tả ở trên.

b. Các chiến lược và hoạt động chính

UNFPA sẽ tập trung vào nhu cầu cấp thiết đối với các chương trình KHHGĐ, đây là một phần của các dịch vụ SKSS, SKTD toàn diện, bao gồm cung cấp hàng hoá SKSS tin cậy và phù hợp. UNFPA sẽ giải quyết những thách thức bằng cách xem xét những rào cản đối với việc sử dụng các BPTT hiện đại, bao gồm BPTT khẩn cấp, và bằng việc xây dựng các chiến lược góp phần giúp tiếp cận rộng rãi hơn các hàng hoá KHHGĐ, cũng như chất lượng của các dịch vụ để tạo thuận lợi cho sự lựa chọn một biện pháp và để tiếp tục duy trì hoặc thay đổi biện pháp. Ngoài ra, đặc biệt tập trung vào bối cảnh có các cuộc khủng hoảng nhân đạo, thời kỳ quá độ và quá trình khôi phục mà thường có sự tiếp cận ít nhất với các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng.

Chiến lược: Vận động và hỗ trợ chính sách về KHHGĐ có chất lượng như một phần của các dịch vụ SKSS, SKTD.

Các hoạt động chính:

(a) Thúc đẩy việc phát triển, tăng cường và duy trì các thông tin, dịch vụ về KHHGĐ, bao gồm các loại hàng hoá, với sự nhấn mạnh vào nhu cầu tự nhiên về phòng ngừa, bao gồm các PTTT khẩn cấp;

(b) Xây dựng và hỗ trợ chính sách (ví dụ như tiếp thị xã hội, vận động cộng đồng) để giải quyết những rào cản về tiếp cận bằng cách giảm chi trả và tập trung vào các nhóm mục tiêu;

(c) Tăng cường sự tiếp cận phù hợp, bền vững và sử dụng đúng cách các loại bao cao su dành cho phụ nữ và nam giới;

(d) Xây dựng các mối quan hệ và vận động nghiên cứu về các biện pháp tránh thai mới;

(e) Bảo đảm việc vận động và các mối quan hệ với các tổ chức tín ngưỡng, những nhà lãnh đạo tôn giáo và các nghị sĩ quốc hội.

Page 85: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 87 -

Chiến lược: Xây dựng năng lực trong các hệ thống y tế, đặc biệt là những người cung cấp, để cung cấp các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng.

Các hoạt động chính:

(a) Hỗ trợ kỹ thuật để đưa hoặc cập nhật các đơn vị học trình về KHHGĐ là một phần trong chương trình đào tạo chuyên môn cơ bản cho y tá, nữ hộ sinh và những bác sĩ thực hành;

(b) Hỗ trợ xây dựng năng lực để tăng cường quản lý thông tin và các dịch vụ KHHGĐ;

(c) Tăng cường các hệ thống an ninh hàng hoá SKSS quốc gia để đảm bảo sẵn có nhiều BPTT, đặc biệt là BPTT khẩn cấp;

(d) Xây dựng các chiến lược nhằm tăng cường sự tiếp cận cho các nhóm bị thiệt thòi như người nghèo, thanh niên, phụ nữ độc thân, người tị nạn và những người di cư trong nước thông qua các phòng khám, các cơ sở y tế, nơi làm việc, trường học, ký túc xá, lán trại, địa điểm có chương trình điều trị ngoại trú tại cộng đồng và những nơi công cộng khác, những người cung cấp tư nhân, những người bán thuốc và các đại lý bán lẻ khác;

(e) Hỗ trợ cho việc tạo ra nhu cầu bằng cách sử dụng truyền thông mang tính chiến lược thông qua áp dụng kỹ thuật nghe nhìn tân tiến dễ thích nghi ở mọi cấp lĩnh vực;

(f) Đáp ứng các nhu cầu trong tình huống khẩn cấp, nhân đạo thông qua các cuộc đánh giá nhanh, phân phối các hàng cung cấp khẩn cấp, đào tạo và xây dựng năng lực, bao gồm Gói dịch vụ ban đầu tối thiểu.

Chiến lược: Lồng ghép KHHGĐ vào các dịch vụ SKSS, SKTD

Các hoạt động chính:

(a) Thiết lập các cơ chế điều phối trong các cấu phần của chương trình SKSS, SKTD, đặc biệt là cung cấp dịch vụ cho phụ nữ nhiễm HIV, phòng chống và quản lý bạo lực giới và các dịch vụ thân thiện dành cho thanh niên;

(b) Áp dụng các kết quả của nghiên cứu vận hành các cách tiếp cận tiên tiến đối với việc cung cấp dịch vụ.

Page 86: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 88 -

c. Một số chỉ báo giám sát kết quả đầu ra 3:

Dưới đây là một số chỉ báo giám sát, đánh giá kết quả đầu ra 3 trong Kế hoạch chiến lược:

- Tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại.

- Tỷ lệ các điểm cung cấp dịch vụ có ít nhất 3 BPTT hiện đại.

- Tỷ lệ các điểm cung cấp dịch vụ có ít nhất 3 dịch vụ SKSS.

- Tỷ lệ các quốc gia có KHHGĐ được đưa vào các điều khoản về cung cấp chăm sóc sau sinh và sau phá thai.

Một số chỉ báo bổ sung:

(a) Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại chia theo biện pháp, vùng địa lý, nhóm tuổi và địa vị kinh tế- xã hội;

(b) Thực hiện KHHGĐ sau khi sinh nở được đưa vào nôi dụng của các chính sách y tế quốc gia;

(c) Thực hiện KHHGĐ sau phá thai được đưa vào nội dung các chính sách y tế quốc gia;

(d) Các hàng hoá SKSS được phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách quốc gia.

4. Các mục tiêu của kết quả đầu ra 4:

Kết quả đầu ra 4: Nhu cầu, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ phòng chống STI và HIV có chất lượng, đặc biệt là các dịch vụ dành cho phụ nữ, thanh niên và các nhóm dễ bị tổn thương khác, bao gồm cả dân số liên quan đến mục đích nhân đạo tăng lên.

a. Các vấn đề ưu tiên

Lồng ghép SKSS, SKTD và HIV xuất phát từ khía cạnh của người sử dụng vì nó đưa ra cách để người sử dụng tương tác một cách tổng thế với hệ thống y tế. Ngoài ra, việc lồng ghép SKSS, SKTD và HIV có khả năng giảm được chi phí, tăng hiệu quả và đảm bảo tính bền vững hơn.

UNAIDS đã đưa ra bốn phạm vi ưu tiên để lồng ghép SKSS, SKTD và HIV: biết được thực trạng về HIV, tiếp cận dịch vụ, tăng cường hành vi

Page 87: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 89 -

tình dục an toàn và lành mạnh hơn, đánh giá mối liên hệ giữa các dịch vụ STI và HIV và lồng ghép HIV/AIDS vào các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Sự liên kết mang tính chiến lược trong các dịch vụ SKSS, SKTD bao gồm KHHGĐ, quản lý STI và chăm sóc bà mẹ. Đây là điểm tiếp nhận đầu tiên rất hiệu quả để phòng chống, điều trị và chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS. Các lĩnh vực tiềm năng để lồng ghép bao gồm: thông tin về phòng chống HIV; tư vấn về hành vi tình dục an toàn hơn và cung cấp bao cao su để phòng chống lây nhiễm HIV trước, trong và sau khi mang thai; kiểm tra và tư vấn HIV tự nguyện và kín đáo; phòng chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con; làm mẹ an toàn, bao gồm truyền máu và cung cấp liệu pháp điều trị bệnh lây nhiễm an toàn. Các dịch vụ điều trị bệnh lây nhiễm và các dịch vụ SKSS, SKTD cũng cần có sự liên tuyến, khi cần thiết, để đảm bảo những người đang có HIV/AIDS có thể tiếp cận các dịch vụ SKSS, SKTD.

Lồng ghép phòng chống, chẩn đoán và điều trị STI là rất cần đối với gói SKSS, SKTD. STIs thường được những người hành nghề y, dược sỹ, những người bán thuốc đơn thuần và những người chữa bệnh theo phương pháp truyền thống chẩn đoán và điều trị không hiệu quả. Đã có rất nhiều cố gắng để tiếp cận được với phụ nữ bằng cách lồng ghép quản lý STIs vào các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em và KHHGĐ hiện có, nhưng những thành công còn hạn chế. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy việc lồng ghép phòng chống STI vào các dịch vụ KHHGĐ, đặc biệt là thông qua tư vấn sức khoẻ tình dục, mối quan hệ với bạn tình, đã tăng sử dụng dịch vụ và cải thiện chất lượng chăm sóc. Các cách tiếp cần này có thể được cải thiện để mở rộng mức độ bao phủ và tiến xa hơn nữa là tiếp cận được với gái mại dâm, nam giới, thanh niên và các nhóm khác mà trước đây không phải là nhóm mục tiêu thông qua KHHGĐ. Hơn nữa, việc điều trị hợp lý ở các nhóm nguy cơ cao và các chương trình dựa vào cộng đồng một cách toàn diện để kiểm soát STIs có thể góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV.

Các chiến lược phòng chống STI bao gồm từ việc tăng cường sử dụng bao cao su cho đến việc trì hoãn tuổi sinh hoạt tình dục lần đầu và

Page 88: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 90 -

giảm số lần quan hệ tình dục. Các chiến lược khác bao gồm điều trị hợp lý theo định kỳ (nhằm vào nhóm dân số có nguy cơ cao); tiếp thị xã hội bao cao su; các dịch vụ khách hàng thân thiện dành cho vị thành niên; và sự tham gia của nam giới, động cơ thúc đẩy nam giới và các dịch vụ dành cho nam giới. Các chiến lược này cần có sự tham gia của khối tư nhân và NGOs, các chiến lược này cần phải bao gồm có thông tin và giáo dục mạnh mẽ hơn. Các biện pháp bảo vệ (bao cao su cho phụ nữ và nam giới) vẫn là những lựa chọn tốt nhất để phòng tránh lây nhiễm STIs cho đối tượng có nguy cơ. Nghiên cứu đang tiến hành có thể xác định được những chất khử trùng hiệu quả được sử dụng cho chính họ hoặc ngoài ra nó còn có ở bao cao su và các màng ngăn.

Thay đổi hành vi vẫn còn là một vấn đề phức tạp, tuy nhiên đó là điểm chính trong phòng tránh STIs, bao gồm cả HIV. Mặc dù có những rào cản về văn hoá, xã hội, chính trị và tôn giáo đối với các chương trình chuyển đổi hành vi toàn diện, nhưng các cách tiếp cận đa lĩnh vực ở nhiều quốc gia đã có sự thành công. Nghiên cứu thực địa chứng minh cần phải tập trung vào nhóm dân cư đặc thù, thảo luận với họ và cho họ tham gia vào xây dựng, triển khai và đánh giá những can thiệp trong chương trình.

Bằng chứng thu thập được trên toàn thế giới khẳng định giáo dục có chất lượng, bao gồm nội dung và các kỹ năng sống liên quan đến SKSS, SKTD, sẽ cho thấy trước việc có kiến thức và nhận thức tốt hơn, hành vi an toàn hơn và giảm nguy cơ và dễ bị tổn thương đối với việc lây nhiễm STIs và HIV/AIDS, đặc biệt là trong số trẻ em gái và phụ nữ. UNFPA sẽ dựa vào những kinh nghiệm trước đây và lợi thế so sánh tương đối để tăng cường lập chương trình phù hợp và các cơ chế triển khai, liên quan đến các vấn đề về SKSS, SKTD và HIV/AIDS/STI. UNFPA sẽ thúc đẩy những ứng phó HIV/AIDS cả trong giáo dục chính qui và không chính qui ở cấp quốc gia thông qua các chiến lược cộng tác và các cơ chế trong bối cảnh cải tổ Liên Hợp Quốc và Kế hoạch chiến lược UNFPA giai đoạn 2008-2011.

Ngoài ra, cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức, sửa đổi và điều chỉnh các chính sách quốc gia theo những nhận định trong nghiên cứu gần đây về

Page 89: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 91 -

SKSS, SKTD, ví dụ như HPV và các chiến lược đã được quốc tế thông qua.

Sự di chuyển chỗ ở đồng loạt có thể dẫn đến sự di chuyển của người dân giữa các vùng có tỷ lệ nhiễm HIV thấp và cao và dẫn đến phá vỡ mạng lưới xã hội và hỗ trợ các cơ chế và do đó tăng nguy cơ lây nhiễm. Vấn đề này sẽ tiếp tục tăng lên khi việc lạm dụng tình dục và hiếp dâm như là các loại vũ khí chiến tranh. Vì vậy, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục là một trong số các bệnh phổ biến nhất trong các cuộc xung đột và di chuyển chỗ ở, và các lực lượng vũ trang là có hành vi nguy cơ nhất. Tất cả các dịch vụ nêu trên đều sẵn có trong các trại tị nạn. UNFPA sẽ mở rộng hợp tác với các cơ quan Liên Hợp Quốc gìn giữ hoà bình, phòng chống HIV toàn diện trong các lực lượng vũ trang.

b. Các chiến lược và hoạt động chính

Chiến lược: Tiến hành vận động và đối thoại chính sách về phòng chống STI và HIV, chẩn đoán và quản lý STIs.

Các hoạt động chính:

(a) Tuyên truyền về chính sách và mối liên kết giữa SKSS, SKTD và HIV/AIDS;

(b) Kiểm soát một cách hiệu quả các nguồn lực HIV/AIDS hiện có để có những can thiệp về SKSS, SKTD góp phần phòng chống HIV và cải thiện SKSS, SKTD;

(c) Vận động để huy động nguồn lực và phân bổ nguồn lực nhằm giải quyết các bệnh lây nhiễm STIs và lây nhiễm qua đường sinh sản;

(d) Xây dựng các chính sách, luật và sáng kiến về quản lý và phòng chống STI nhằm hỗ trợ các chương trình, dịch vụ nhạy cảm về giới và văn hoá;

(e) Vận động để đưa các vấn đề của những người tị nạn và những người di cư trong nước vào trong các chính sách quốc gia liên quan đến STIs và HIV/AIDS.

Page 90: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 92 -

Chiến lược: Xây dựng năng lực trong các hệ thống y tế, đặc biệt là cho những người cung cấp, để cung cấp các dịch vụ SKSS và HIV/AIDS được lồng ghép, bao gồm phòng chống và điều trị STI có chất lượng.

Các hoạt động chính:

(a) Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ để tăng cường các chương trình phòng chống HIV được lồng nghép như là phần của gói SKSS, SKTD cơ bản, bao gồm trong các trường hợp nhân đạo;

(b) Hỗ trợ việc xây dựng năng lực cho những người cung cấp về phòng chống, kiểm tra và điều trị các bệnh lây nhiễm đường sinh sản và STIs như một phần của các các dịch vụ SKSS, SKTD, ví dụ như chăm sóc trước sinh và KHHGĐ;

(c) Đánh giá và tăng cường tính sẵn có các loại thuốc thiết yếu và những nguồn cung cấp như bao cao su, thuốc kháng sinh, các xét nghiệm chẩn đoán về STIs, phòng chống HIV, quản lý RTIs và STDs, bao gồm MISP trong các trường hợp nhân đạo;

(d) Tham gia vào những nỗ lực quốc gia để tăng cường việc lập chương trình về bao cao su, bao gồm hỗ trợ bao cao su, đây là một biện pháp có hai công dụng cho cả KHHGĐ và phòng chống STIs/HIV;

(e) Tăng cường năng lực cho những người cung cấp về phòng chống, kiểm tra và quản lý sớm ung thư cổ tử cung, bao gồm phòng ngừa và phát hiện HPV;

(f) Xây dựng các cách tiếp cận để đảm bảo các nhóm đối tượng được ưu tiên như vị thành niên, gái mại dâm, người tị nạn, những người chung sống với HIV/AIDS được tiếp cận với thông tin, tư vấn và dịch vụ về SKSS, SKTD và phòng chống HIV.

Chiến lược: Xây dựng cơ sở bằng chứng cho phòng chống và điều trị HIV/AIDS.

Các hoạt động chính:

(a) Hỗ trợ nghiên cứu hoạt động về triển khai những liên kết chương trình giữa SKSS, SKTD và HIV;

Page 91: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 93 -

(b) Xây dựng các mối quan hệ cộng tác để thúc đẩy nghiên cứu về chẩn đoán STIs đơn giản.

c. Một số chỉ báo giám sát kết quả đầu ra 4:

Một số chỉ báo giám sát đánh giá kết quả đầu ra 4 trong Kế hoạch chiến lược:

- Tỷ lệ phụ nữ và nam giới nhóm tuổi 14-24 biết cách phòng chống lây nhiễm HIV qua đường tình dục và không chấp nhận những quan niệm sai về lây nhiễm HIV.

- Tỷ lệ sử dụng bao cao su ở trong quan hệ tình dục có nguy cơ cao.

- Tỷ lệ những người có nguy cơ cao nhất tiếp cận với các chương trình phòng chống HIV.

Một số chỉ báo bổ sung:

(a) Tỷ lệ dân số nhóm tuổi 15-24 có hiểu biết về HIV chia theo tuổi và giới tính.

(b) Tỷ lệ phụ nữ mang thai dương tính với HIV nhận được liệu pháp điều trị để giảm nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con.

5. Mục tiêu của kết quả đầu ra 5

Kết quả đầu ra 5: Sự tiếp cận của thanh niên với các dịch vụ SKSS, SKTD, các dịch vụ phòng chống HIV và bạo lực giới, giáo dục về SKSS và sức khoẻ tình dục dựa vào các kỹ năng sống nhạy cảm về giới được cải thiện như một phần của cách tiếp cận đa lĩnh vực đối với sự phát triển của thanh niên.

a. Các ưu tiên

Theo kế hoạch hành động đối với vị thành niên và thanh niên, sự hỗ trợ là cần thiết để phát triển và chi phí cho gói thiết yếu về sức khoẻ/ SKSS và các dịch vụ xã hội khác, bao gồm phòng chống HIV/STIs và bạo lực giới, trên cơ sở chia sẻ công bằng để người nghèo và những người dễ bị tổn thương được tham gia. Vì một số cơ quan và tổ chức đang hỗ trợ các cấu phần của gói các dịch vụ, nên việc phối hợp về các vấn đề của thanh niên là vô cùng quan trọng. Các đối tác cần tuyên truyền về gói các dịch vụ

Page 92: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 94 -

xã hội và y tế cho thanh niên để đưa vào trong PRSs, SWAps và các kế hoạch phát triển của quốc gia, các vùng khác và các kế hoạch nhân đạo.

Ngoài ra, UNFPA sẽ hỗ trợ giáo dục SKSS, SKTD dựa vào kỹ năng sống nhạy cảm về giới cho những thanh niên trong và ngoài nhà trường. Chương trình giáo dục sẽ giúp cho vị thành niên có thể phát triển nhận thức, các kỹ năng suy nghĩ và thực hiện các quyền của họ, bao gồm các quyền sinh sản. Chương trình cũng gồm có các cách để đảm bảo sự đối xử công bằng giữa trẻ em trai và gái trong nhà trường, cung cấp các kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, các kỹ năng thương thảo cũng như các kỹ năng quyết đoán. Việc tăng cường các hoạt động truyền thông mang tính chiến lược về vai trò của trẻ em trai và nam thanh niên đối với sự dễ bị tổn thương của trẻ em gái, bạo lực giới và phòng chống HIV sẽ nhận được sự quan tâm đặc biệt. Những can thiệp cụ thể nhằm vào đối tượng nam thanh niên trong lực lượng vũ trang và trong các tổ chức khác đã cho thấy có tác động lớn đến việc cải thiện hành vi tình dục an toàn trong số nam giới này và tăng sự hiểu biết và tôn trọng sự lựa chọn của phụ nữ và trẻ em gái. UNFPA sẽ tiếp tục đóng góp để nâng cao chất lượng giáo dục về các quyền sinh sản và SKSS/KHHGĐ thông qua vận động và đối thoại chính sách, xây dựng chương trình giảng dạy và đào tạo cho giáo viên.

Đối với những vị thành niên/thanh niên ở ngoài nhà trường, UNFPA sẽ đảm nhận vai trò lãnh đạo trong việc lập chương trình cho họ, và dành sự ưu tiên cho nữ thanh niên, đặc biệt là vị thành niên có nguy cơ kết hôn và mang thai sớm, vị thành niên đang làm việc, các cặp vợ chồng trẻ và những vị thành niên còn rất trẻ. Sự tham gia, cộng tác của vị thành niên/thanh niên và hỗ trợ cho họ được tham gia lãnh đạo, đối thoại với nhiều thế hệ giúp nhận được sự quan tâm nhiều hơn của xã hội. Những mâu thuẫn và các thảm hoạ thiên nhiên làm tăng nguy cơ bị tổn thương, bạo lực và đòi hỏi cần có sự quan tâm đặc biệt hơn.

b. Các chiến lược và hoạt động chính

Cần phải nhấn mạnh vào sự sẵn có các thông tin và dịch vụ về SKSS, SKTD thân thiện cho thanh niên, thông qua nhà trường, các hiệu thuốc và các hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như thông qua NGOs, các tổ chức

Page 93: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 95 -

về các dịch vụ xã hội dựa vào cộng đồng. Uỷ ban tư vấn thanh niên và các cơ chế thanh niên - người trưởng thành khác cần được thiết lập để tuyên truyền, đối thoại chính sách, xây dựng và quản lý chương trình. Việc vận động sẽ gồm có giáo dục liên tục, các cơ hội kinh tế và nghề nghiệp, các chương trình trao quyền, đặc biệt là cho trẻ em gái.

Sẽ có sự quan tâm đặc biệt đối với các nhu cầu của vị thành niên nghèo đã kết hôn, bị thiệt thòi hay sống ngoài lề xã hội. Những người sống ngoài lề xã hội (ví dụ như bị đuổi học, sống trong cộng đồng nghèo, lao động trẻ em, tảo hôn và các phong tục truyền thống có hại khác) dễ bị tổn thương theo nhiều cách. Ví dụ, những đối tượng này hầu như kết hôn sớm và khi làm mẹ lần đầu thì có nguy cơ tử vong và mắc bệnh cao nhất. Những trẻ em gái sống ngoài lề xã hội, các vị thành niên đang ở các cơ sở nhân đạo không được tiếp cận các dịch vụ, các lợi ích và các quyền thông thường.

UNFPA sẽ tập trung vào 4 lĩnh vực chính: Môi trường chính sách hỗ trợ, giáo dục dựa vào kỹ năng sống, bao gồm SKTD và các mối quan hệ; cung cấp dịch vụ y tế, và cuối cùng là sự lãnh đạo và tham gia.

Chiến lược: Tiến hành vận động để có môi trường chính sách mang tính hỗ trợ.

Các hoạt động chính:

(a) Tăng cường lồng ghép các vấn đề có tác động đến thanh niên vào các chính sách, gồm: đưa những vấn đề này vào các chiến lược phát triển quốc gia dựa trên MDGs, quá trình chuẩn bị, ứng phó trong trường hợp khẩn cấp và quy trình khôi phục;

(b) Tăng cường sự cộng tác của thanh niên, đối thoại giữa các thế hệ và sự tham gia của họ trong lập chương trình, giám sát và đánh giá các chương trình SKSS, SKTD;

(c) Bằng việc nghiên cứu cơ cấu dân số và động thái đói nghèo, đưa ra căn cứ để đầu tư cho thanh niên ;

Page 94: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 96 -

(d) Tiếp tục khẳng định sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng, sự công bằng trong tiếp cận và bình đẳng giới về giáo dục trong bối cảnh PRSs, SWAps, cải cách giáo dục và chính sách cho thanh niên;

(e) Sử dụng các cuộc thảo luận về các chính sách để: khuyến khích nghiên cứu các vấn đề SKSS của thanh niên đối với sự phát triển của xã hội, các chính sách ứng phó nhân đạo, các kế hoạch giảm nghèo; phân tích cơ cấu dân số và vận động để có đầu tư về mặt xã hội cho thanh niên, sử dụng lý thuyết “dư lợi nhân khẩu học”; và tiến hành dự báo mức nghèo để chỉ ra tính dễ bị tổn thương ở thanh niên.

Chiến lược: Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế để giáo dục dựa vào kỹ năng sống, gồm có SKSS, SKTD và các mối quan hệ.

Các hoạt động chính:

(a) Hỗ trợ kỹ thuật để đưa giáo dục SKSS, SKTD dựa trên các kỹ năng sống nhạy cảm về giới vào chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường;

(b) Tiếp tục các cuộc thảo luận chính sách, đối thoại và vận động để nâng cao chất lượng giáo dục và duy trì tỷ lệ trẻ em gái đến trường;

(c) Trong việc chuyển tải các thông điệp về SKSS, SKTD, cần sử dụng cách tiếp cận nhạy cảm về giới, trong đó tập trung vào đối xử công bằng với trẻ em gái và cách tiếp cận nhằm vào các kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng thương thảo, giải quyết mâu thuẫn;

(d) Thực hiện vai trò chỉ đạo các chương trình giáo dục ngoài nhà trường thông qua hướng tiếp cận đổi mới, bao gồm giáo dục đồng đẳng và các chiến lược truyền thông thay đổi xã hội, thông qua sự liên kết với các đối tác và các lĩnh vực khác;

(e) Sự liên kết các chương trình giáo dục SKSS, SKTD dựa trên các kỹ năng sống nhạy cảm về giới ở trong nhà trường và cộng đồng với các chương trình hỗ trợ khác, như phương tiện thông tin đại chúng; tiếp thị xã hội; các chương trình dựa trên công nghệ, thông tin và truyền thông; các dịch vụ thân thiện thanh niên; và các dịch vụ hỗ trợ về mặt xã hội và pháp luật.

Page 95: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 97 -

Chiến lược: Nâng cao năng lực cho hệ thống y tế, đặc biệt là người cung cấp, để cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD phù hợp cho thanh niên.

Các hoạt động chính.

(a) Xác định gói dịch vụ thiết yếu cho thanh niên trong gói SKSS, SKTD cơ bản, thay vì trong các dự án riêng rẽ;

(b) Xây dựng các chiến lược để giúp thanh niên chưa tiếp cận được với các chương trình hiện có có thể tiếp cận được, đặc biệt là nữ thanh niên đã kết hôn và chưa kết hôn, trẻ em gái sống ngoài lề xã hội;

(c) Đối với các dịch vụ SKSS, SKTD, hỗ trợ kỹ thuật để triển khai gói thiết yếu về tránh thai, phòng chống và điều trị STIs, phòng chống HIV và bạo lực giới và các dịch vụ sức khoẻ bà mẹ, khi thích hợp, bao gồm các cơ sở nhân đạo;

(d) Hỗ trợ cho việc thiết lập các cơ chế để kết hợp việc phân phối dịch vụ thông qua các kênh của cơ sở y tế như trường học, hiệu thuốc, tiếp thị xã hội, điều trị ngoại trú tại cộng đồng và hệ thống chuyển tuyến tốt và đảm bảo rằng những cán bộ y tế không phán xét mà có sự đồng cảm.

(e) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các kế hoạch nhằm liên kết các cơ sở y tế với các trường học và các hoạt động ngoại trú trong cộng đồng.

Chiến lược: Giúp cho thanh niên được tham gia và lãnh đạo

Các hoạt động chính:

(a) Xác định các cơ chế để đưa nhu cầu của thanh niên vào trong các quá trình lập chương trình và chính sách, gồm có lập kế hoạch, triển khai, kiểm tra và đánh giá và đảm bảo quyền của thanh niên được tham gia cộng tác với người trưởng thành;

(b) Đầu tư vào việc xây dựng năng lực và các kỹ năng lãnh đạo cho thanh niên để giúp họ tự vận động cho các quyền của mình và các vấn đề phát triển;

(c) Khuyến khích giáo dục viên đồng đẳng như là các nhân tố đa phương diện, được phân theo tuổi và giới tính, để tuyên truyền giáo dục

Page 96: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 98 -

SKSS, SKTD dựa trên các kỹ năng cuộc sống nhạy cảm về giới, liên kết giáo dục đồng đẳng với các dịch vụ, và liên kết với mạng lưới và đoàn thể của thanh niên.

(d) Đưa vào thuyết động lực học về sự vận động của thanh niên vào mạng lưới truyền thông của họ nhằm vận động và tác động đến các vấn đề có liên quan, như HIV/AIDS/STIs, bạo lực giới, tình dục và độ tuổi lập gia đình.

c. Một số chỉ báo giám sát kết quả đầu ra 5

Dưới đây là một số chỉ báo giám sát đánh giá kết quả đầu ra 5 trong Kế hoạch chiến lược:

- Tỷ lệ quốc gia cung cấp gói dịch vụ thiết yếu cho thanh niên bao gồm cả nhóm sống ngoài lề xã hội và nhóm không được thừa nhận.

- Tỷ lệ quốc gia có chương trình giảng dạy về SKSS, SKTD, phòng chống HIV dựa trên các kỹ năng sống nhạy cảm về giới ở cấp hai.

Một số chỉ báo bổ sung:

- Tỷ lệ sinh con ở vị thành niên

C. Điều phối các kế hoạch khung về giới tính, dân số và phát triển

UNFPA đã thiết lập nhiều quan hệ điều phối về SKSS, SKTD, hai lĩnh vực chính dân số-phát triển và giới. Công việc này đòi hỏi cách tiếp cận đa lĩnh vực để kết quả của lĩnh vực này có thể ảnh hưởng hay góp phần đạt được kết quả của những lĩnh vực khác. Ví dụ, đẩy mạnh bình đẳng giới giúp phụ nữ có quyền đưa ra quyết định nhiều hơn và vì vậy tiếp cận với các dịch vụ và thông tin SKSS, SKTD tốt hơn và phòng chống các bệnh liên quan đến sinh sản tốt hơn. Sự sẵn có các dữ liệu về các hình thái di cư giúp cho lập kế hoạch tốt hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu về SKSS, SKTD. Tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống các bệnh STIs và HIV ở trẻ em gái sẽ làm tăng cơ hội giáo dục cho họ, sự tham gia của họ trong phát triển và sau cùng là công bằng và bình đẳng giới. Sự sẵn có các hàng hoá SKSS sẽ trao quyền cho phụ nữ để họ bảo vệ chống lại HIV.

Page 97: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 99 -

1. Dân số và phát triển

Dân số và phát triển đưa ra cơ sở cần thiết cho hoạt động ngân sách trong lĩnh vực SKSS, SKTD, dân số và giới. Điều này chứng tỏ có mối liên kết ngày càng mạnh mẽ giữa 3 lĩnh vực này và đưa ra bằng chứng là tại sao đầu tư để đáp ứng các mục tiêu ICPD là một đòi hỏi trước tiên để đạt được MDGs và mục tiêu cơ bản về xoá đói nghèo. Các lĩnh vực ở đó SKSS, SKTD, dân số và phát triển giao nhau như sau:

(a) Hỗ trợ cho việc thu thập số liệu, đặc biệt là theo các mức nghèo, để giúp các quốc gia có thể kiểm tra và làm báo cáo về tiến độ đạt được các kế hoạch phát triển quốc gia, các mục tiêu ICPD, MDGs và các chỉ số SKSS, SKTD khác;

(b) Sự cộng tác trong xây dựng các cơ sở dữ liệu về dân số, sức khoẻ và giới và hệ thống thông tin quản lý được lồng ghép để thông báo việc xây dựng, triển khai, kiểm tra và đánh giá các chính sách quốc gia và các chương trình trong những lĩnh vực này;

(c) Các đánh giá nhanh về khủng hoảng nhân đạo cung cấp các số liệu cần thiết để đáp ứng các nhu cầu SKSS, SKTD cho những người tị nạn và người di cư nội địa;

(d) Ở các quốc gia sau thời điểm xung đột và trong quá trình quá độ, nơi năng lực về phân tích và điều tra nhân khẩu học bị phá vỡ về mặt cấu trúc một cách nghiêm trọng, thì việc xây dựng năng lực trong các nghiên cứu dân số và điều tra nhân khẩu học chỉ để thông báo các kế hoạch ngắn và trung hạn.

(e) Phân tích và nghiên cứu về văn hoá xã hội và nhân khẩu học, đặc biệt là các nghiên cứu chứng minh tác động hoặc thông báo đề cương của các chính sách SKSS, SKTD, các chiến lược và các chương trình;

(f) Nghiên cứu và phân tích để đưa ra bằng chứng về mối liên quan giữa kết quả đạt được mục tiêu ICPD với đạt được MDGs và mối liên quan giữa sự đóng góp về ngân sách cho SKTD với việc xoá đói nghèo.

2. Giới

Page 98: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 100 -

Bất bình đẳng giới và phân biệt giới tính chính là nguồn gốc lý giải vì sao có nhiều phụ nữ và trẻ em gái vị thành niên vẫn không thể thực hiện được một trong những quyền con người cơ bản nhất là quyền sinh sản. Những định kiến về giới và vai trò cũng là nguyên nhân khiến có quá nhiều vị thành niên nam và nam giới vẫn không được đưa vào trong các chính sách và chương trình về SKSS, SKTD, mặc dù họ có vai trò quan trọng trong vấn đề này.

Những rào cản về quyền và SKSS liên quan đến giới diễn ra ở rất nhiều cấp độ. Những nhân tố này bao gồm tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn của phụ nữ thấp hơn; bị hạn chế về quyền tiếp cận thông tin và các dịch vụ về phòng chống; bị giới hạn về quyền lực và nguồn lực để tham gia thảo luận về KHHGĐ và sử dụng bao cao su hoặc việc sử dụng dịch vụ; không nhận được sự tin tưởng của cán bộ y tế và bị trì hoãn trong tìm kiếm giúp đỡ vì bị đối xử thiếu tôn trọng; giá trị thấp được đặt lên cuộc sống của phụ nữ, từ các cấp độ cao nhất là xây dựng chính sách đến cấp độ hộ gia đình và cộng đồng. Việc giải quyết các vấn đề này thông qua kế hoạch khung về giới sẽ tăng khả năng cho phụ nữ tiếp cận và sử dụng các thông tin, dịch vụ SKSS, SKTD.

Những rào cản khác, bao gồm bạo lực giới và việc phụ nữ không có khả năng thảo luận việc sử dụng bao cao su và các BPTT khác trong các mối quan hệ bị lạm dụng cả trong và ngoài hôn nhân; mối quan hệ giữa bạo lực giới và HIV, đặc biệt ở những nước có tỷ lệ phụ nữ cao; và bạo lực trong thời kỳ mang thai- tất cả đều có ảnh hưởng tới sức khoẻ của phụ nữ. Những vấn đề này cần phải được giải quyết về mặt chính sách và được ủng hộ trong kế hoạch khung về giới. Đồng thời, kế hoạch khung về SKSS, SKTD tạo cơ hội để lồng ghép việc kiểm tra và chuyển tuyến cho những phụ nữ bị bạo lực giới. Ở những phạm vi mà SKSS, SKTD và giới tính giao nhau bao gồm:

(a) Xây dựng năng lực, bao gồm xây dựng nền tảng kiến thức để đưa giới tính giữ xu thế chủ đạo trong các chương trình và chính sách về dân số-phát triển, sức khoẻ sinh sản, PRS, MDGs.

Page 99: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 101 -

(b)Việc thiết lập và/hoặc hỗ trợ cơ chế đa lĩnh vực ở cấp độ cộng đồng nhằm phòng chống và quản lý bạo lực giới, và sự nối kết những cơ chế này với việc cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS bao gồm việc tập trung vào sức khoẻ tinh thần như một khía cạnh quan trọng của SKSS.

(c) Vận động để tăng cường nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của các quyền sinh sản trong cách tiếp cận các quyền rộng rãi với phát triển con người.

(d) Vận động để tuyển sinh và duy trì tỷ lệ học sinh nữ đi học và tiếp cận nền giáo dục không có sự phân biệt để đảm bảo sự thành công lâu dài trong việc nâng cao SKSS, SKTD.

(e) Triển khai Nghị quyết số 1325 về An ninh, Hoà bình và Phụ nữ.

D. Kiểm tra, đánh giá và báo cáo

Kiểm tra, đánh giá và báo cáo là cơ sở cho trách nhiệm giải trình ngân quỹ. Việc này rất quan trọng để đảm bảo rằng với những chỉ số đo được thì những can thiệp có tác động mong muốn đến quá trình, đầu ra và kết quả. Đối với một số các chỉ báo về kết quả trong Kế hoạch Chiến lược, cần xây dựng tiêu chuẩn và có kế hoạch rõ ràng để kiểm tra những chỉ báo này. Ngoài ra, UNFPA và WHO đã cùng nhau xây dựng một danh sách ngắn các chỉ báo có thể được sử dụng để kiểm tra các chương trình SKSS, SKTD quốc gia mà có thể hỗ trợ thêm để tăng cường kiểm tra các chỉ báo đầu ra. Các nguồn lực đầy đủ cần được phân bổ cho những hoạt động này, những hoạt động thường không được chú ý. Đồng thời, việc thu thập số liệu và làm báo cáo không trở thành gánh nặng đối với những người cung cấp dịch vụ. Ở mức độ có thể, số liệu cần được thu thập từ các nguồn thông thường, miễn là chúng được xem xét lại để cho việc triển khai được hiệu quả. Tính đơn giản, liên quan và độ tin cậy là các nguyên tắc chính đối với việc thu thập số liệu, với quan điểm nhất quán khi sử dụng những số liệu này để xác định những bất cập, các cách tiếp cập và thủ tục đang thay đổi đối với việc cung cấp dịch vụ.

UNFPA là cơ quan hỗ trợ chính cho các cuộc điều tra dân số, cho phép có phân tích toàn diện về mức độ bao phủ cũng như tác động. Các

Page 100: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 102 -

cuộc điều tra dân số luôn luôn cần được tổ chức theo một cách mà cho phép có nhiều sự phân bố, như tuổi, giới tính, vị trí địa lý, tình trạng kinh tế - xã hội (mức độ giàu có). Bất cứ khi nào có thể, những số liệu cần được thu thập dựa trên nhiều sự phân bố. Các cuộc điều tra dân số cần được tiến hành định kỳ và sử dụng các phương pháp luận nhất quán để xác định và phân tích các xu hướng. Cuối cùng, mặc dù có những khó khăn, việc sử dụng các phương pháp đánh giá mới về chết mẹ mà các nhà nhân khẩu học xây dựng hiện nay được đề xuất, cả để lựa chọn mẫu trong các cuộc điều tra hoặc tổng điều tra dân số.

Thông qua mục tiêu bổ sung MDG5 về tiếp cận rộng rãi với SKSS có nghĩa là cần phải có nhiều nỗ lực hơn để có được số liệu về SKSS. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các mục tiêu khác nhau của MDGs về y tế hàm ý rằng các chỉ báo về SKSS có thể áp dụng cho rất nhiều mục tiêu và củng cố mối quan hệ tổng thể giữa các chương trình SKSS. Hướng dẫn mới về các chỉ báo của UNFPA và WHO được đề cập ở trên cần có thêm một nguồn lực để kiểm tra tiến độ đạt được các kết quả SKSS.

Công cụ kiểm tra chính đó là các công cụ của kế hoạch chiến lược, bao gồm các báo cáo hàng năm của các đơn vị tổ chức và các bảng biểu được cân đối, mà sẽ kiểm tra tiến độ đạt được các kết quả quản lý ban đầu, với việc mở rộng đối với các kết quả chương trình ở tất cả các cấp trong các giai đoạn triển khai trước. Các thông tin thu thập được sẽ được phân tích hàng năm và được chia sẻ với tất cả các cán bộ UNFPA và Ban điều hành và cơ quan khu vực sẽ xem xét lại. Điều tra ban đầu sẽ được tiến hành dựa trên các kết quả của báo cáo hàng năm của năm 2007 và các bảng biểu. Báo cáo tổng kết sẽ được tổng hợp dựa trên các báo cáo hàng năm của năm 2011 và các kết quả bảng biểu, và sẽ có vào quý I năm 2012.

E. Sắp xếp tổ chức để triển khai kế hoạch khung

1. Quản lý dựa trên kết quả

Ở cấp quốc gia và khu vực, UNFPA sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc lập chương trình hướng đến các ưu tiên phát triển quốc gia trong các lĩnh vực chủ đạo trong chương trình và trong bối cảnh quốc gia có cơ cấu viện trợ phát triển mới. UNFPA sẽ quản lý

Page 101: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 103 -

những ưu tiên đó thông qua các chương trình quốc gia, mà sẽ xác định những đóng góp của UNFPA đối với UNDAFs. Các chương trình cấp khu vực sẽ hỗ trợ và bổ sung cho các chương trình cấp quốc gia bằng cách huy động tiềm năng từ việc cải tổ Liên Hợp Quốc, bao gồm các nguồn lực sẵn có thông qua các nhóm giám đốc khu vực và nhóm các quốc gia Liên Hợp Quốc. UNFPA sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho việc xây dựng năng lực quốc gia, xây dựng mối quan hệ cộng tác với các nhà hoạch định chính sách và các tổ chức khu vực, sử dụng các trung tâm xuất sắc trong khu vực để hỗ trợ kỹ thuật cho nội dung chương trình và tăng cường hợp tác Nam - Nam. UNFPA sẽ tiếp tục tích cực tham gia vào các chương trình chung với các cơ quan và tổ chức Liên Hợp Quốc để giải quyết các vấn đề được tiếp cận tốt nhất bằng hành động phối hợp của Liên Hợp Quốc.

Do công việc của UNFPA là có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp trong cơ cấu quản lý nên kế hoạch chiến lược xác định các chỉ số dựa trên kết quả đo được và rõ ràng với các cuộc điều tra ban đầu và các mục tiêu hàng năm. Sẽ theo dõi và đo lường tiến độ thông qua một hệ thống đánh giá, kiểm tra nghiêm ngặt, bao gồm đánh giá và kiểm tra thường xuyên, đầu ra và các đánh giá, nghiên cứu theo chủ để ở nơi có thể thực hiện được .

2. Xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ

Khả năng ngân quỹ đầy đủ và hiệu quả nhằm đạt được các kết quả và thực hiện nhiệm vụ của mình còn phụ thuộc nhiều vào sự nhiệt tình và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ. Ở cấp toàn cầu và cấp khu vực, những nỗ lực của UNFPA sẽ tập trung vào triển khai các chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Ở cấp quốc gia cùng với việc giới thiệu văn phòng liên kết và lập chương trình quốc gia chung, UNFPA sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp quốc gia trong các hoạt động UNCT và sẽ tìm kiếm sự hỗ trợ của UNDG cho những nỗ lực này. Cần lưu ý đến việc thu hút và duy trì những cán bộ hỗ trợ kỹ thuật và có chuyên môn giỏi, những người đáp ứng được yêu cầu năng lực và đem lại các cơ hội phát triển chuyên môn, học tập, nghề nghiệp. Những cơ hội này cũng sẽ bao gồm sự gắn bó, phân công công việc chi tiết cho các văn phòng quốc

Page 102: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 104 -

gia khác và trụ sở chính, sự tham gia vào các nhiệm vụ kỹ thuật chung, cùng với tiếp cận ngày càng nhiều các cơ hội nghề nghiệp quốc tế trong phạm vi của UNFPA và hệ thống Liên Hợp Quốc rộng hơn.

3. Quan hệ đối tác và điều phối của Liên Hợp Quốc

Đối với UNFPA, là một đối tác chiến lược có nghĩa là cùng nhau làm việc để hướng tới các kết quả quốc gia chung, dựa trên những năng lực nhất định, các lợi thế so sánh và sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các đối tác. UNFPA sẽ tiếp tục đa dạng hoá những mối quan hệ đối tác của mình và sẽ tham gia, tạo điều kiện thuận lợi và làm trung gian cho các mối quan hệ đối tác song phương và đa phương với các chính phủ, các quốc hội, các tổ chức xã hội, các nhóm tôn giáo, tín ngưỡng, các tổ chức đa chính phủ, các đối tác trong hệ thống của Liên Hợp Quốc, các học viện, các đối tác nghiên cứu, hệ thống truyền thông đại chúng cũng như các đối tác không truyền thống, như khối tư nhân. Các mối quan hệ đối tác chiến lược với UNFPA là quan trọng trọng trong việc điều phối và thúc đẩy hỗ trợ cần thiết nhằm đẩy nhanh việc triển khai các ưu tiên toàn cầu, khu vực, quốc gia, phù hợp với chương trình nghị sự ICPD.

Ở cấp toàn cầu, UNFPA sẽ tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ đối tác của mình với Chính phủ các nước, các trung tâm quốc tế, các sáng kiến của hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức toàn cầu và liên chính phủ, bao gồm tổ chức xã hội. Thông qua vận động mạnh mẽ hơn, truyền thông hiệu quả hơn, UNFPA sẽ nỗ lực phối hợp để tạo dựng hình ảnh của mình như một đối tác tin cậy và được uỷ nhiệm trong lĩnh vực phát triển.

UNFPA đang tích cực triển khai các sáng kiến nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hành động hướng đến đạt được MDGs về sức khoẻ, bao gồm những sáng kiến về nâng cao hệ thống y tế. Điều này bao gồm cả Chiến dịch Toàn cầu về MDGs sức khoẻ. Nhóm các tổ chức y tế toàn cầu H-8 , và những sáng kiến như Hiệp hội y tế quốc tế + (IHP+). Nó cũng bao gồm mối quan hệ đối tác tập trung vào MDGs 4 và 5, chẳng hạn như Hiệp hội về Bà mẹ, Trẻ sơ sinh, và Sức khoẻ trẻ em và Chiến dịch phân phát, cũng như sự điều phối ngày càng tăng trong Liên Hợp Quốc về sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Những quan hệ đối tác cần thiết khác bao gồm Hiệp hội

Page 103: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 105 -

cung cấp SKSS, Liên minh Lực lượng lao động y tế toàn cầu và Uỷ ban thường trực liên quan về các vấn đề nhân quyền.

Về quan hệ đối tác của Liên Hợp Quốc, UNFPA sẽ tăng cường công việc của mình hướng đến thực hiện những nguyên tắc đã thoả thuận về Một lãnh đạo - điều phối viên thường trực Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm tham gia các cơ quan Liên Hợp Quốc; Một Đội có năng lực điều hành, có chuyên môn kỹ thuật để hỗ trợ thích hợp và hiệu quả; Một Chương trình, để sử dụng như là kế hoạch khung cho các hỗ trợ chung của Liên Hợp Quốc nhằm triển khai chương trình nghị sự phát triển quốc gia; một kế hoạch khung về ngân sách cho tất các nguồn lực chương trình hiện có thông qua các tổ chức của Liên Hợp Quốc.

UNFPA sẽ tiếp tục tham gia và có những đóng góp cho các cơ chế toàn cầu được tạo ra để thúc đẩy ứng phó của các tổ chức Liên Hợp Quốc và các đối tác khác đối với đại dịch HIV/AIDs thông qua EDUCAIDS, đội đặc nhiệm liên cơ quan UNAIDS về giáo dục, đội đặc nhiệm liên cơ quan về thanh niên, Liên minh toàn cầu về Phụ nữ và AIDs, Liên minh Thanh niên toàn thế giới về HIV/AIDs và Sáng kiến Thanh niên về HIV/AIDs. Để đẩy nhanh lồng ghép các vấn đề quyền sinh sản, UNFPA sẽ tăng cường tham gia vào các sáng kiến giáo dục nhân quyền cùng với Văn phòng Cao uỷ nhân quyền của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên Hợp Quốc (UNESCO) UNICEF và tổ chức Lao động quốc tế ( cho giáo dục hướng nghiệp) và các đối tác khác.

4. Cơ cấu tổ chức

Để UNFPA hoạt động hiệu quả hơn trong bối cảnh cải tổ Liên Hợp Quốc và môi trường hỗ trợ mới, trong 5 năm UNFPA đã tập trung vào việc củng cố các văn phòng quốc gia. Quá trình này bắt đầu bằng các đánh giá nhu cầu, và tạo ra cơ sở để có chỉ đạo mang tính chiến lược. Những bước tiếp theo bao gồm đem lại các cơ hội học tập và đào tạo, giảm các thủ tục quan liêu, tăng thêm số lượng các vị trí ở cấp quốc gia, đưa ra mức trần về chi tiêu để khuyến khích sự đổi mới và khả năng về ngân Quỹ nhằm tận dụng cơ hội, đồng thời phải đảm bảo trách nhiệm giải trình.

Page 104: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 106 -

Với sự hỗ trợ kịp thời và có chất lượng, UNFPA đã bắt tay vào sắp xếp lại tổ chức để có các văn phòng quốc gia. Sự sắp xếp lại tổ chức đòi hỏi phải lồng ghép các chức năng chuyên môn và chương trình theo các khu vực hành chính địa lý, tăng cường năng lực cho những khu vực hành chính này và đưa chúng lại gần hơn các văn phòng quốc gia. Việc làm này sẽ tăng cường năng lực cho các văn phòng quốc gia và khả năng của các quốc gia để đạt đựợc mục tiêu phát triển.

___________________

Page 105: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 107 -

Bài thứ ba

CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

của một số nước

Page 106: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 108 -

NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA LUẬT DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Luật này được thông qua tại kỳ họp lần thứ 25 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá 9 ngày 29 tháng 12 năm 2001.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Căn cứ vào Hiến pháp, Luật này được ban hành nhằm đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân, củng cố hạnh phúc gia đình, góp phần vào sự phồn thịnh của đất nước và tiến bộ xã hội để dân số hài hoà với phát triển kinh tế và xã hội, các nguồn lực và môi trường.

Điều 2. Trung Quốc là một nước đông dân. Kế hoạch hoá gia đình là một chính sách cơ bản của nhà nước. Nhà nước thông qua một chiến lược toàn diện để kiểm soát quy mô dân số và cải thiện các mặt kinh tế, xã hội và sức khoẻ cộng đồng của dân số.

Nhà nước thông qua công tác tuyên truyền giáo dục, những tiến bộ khoa học và kỹ thuật, các dịch vụ đầy đủ, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống khuyến khích và an sinh xã hội để thực hiện chương trình KHHGĐ.

Điều 3. Các chương trình Dân số và KHHGĐ cùng với các chương trình khác tăng cơ hội học tập và việc làm cho phụ nữ, cải thiện sức khỏe và nâng cao vị thế của phụ nữ.

Điều 4. Chính quyền nhân dân các cấp và đội ngũ công chức thực hiện chương trình KHHGĐ nghiêm chỉnh thi hành luật này, đẩy mạnh thực hiện chương trình dưới hình thức dân sự, không được vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Các cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ cùng đội ngũ công chức thi hành luật này được luật pháp bảo vệ.

Điều 5. Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện chương trình quốc gia về DS-KHHGĐ. Chính quyền nhân dân địa phương ở tất cả các

Page 107: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 109 -

cấp chịu trách nhiệm thực hiện chương trình DS-KHHGĐ trên địa bàn quản lý của mình.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình KHHGĐ quốc gia và các chương trình Dân số liên quan đến KHHGĐ.

Cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền địa phương từ cấp hạt trở lên chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình KHHGĐ quốc gia và các chương trình Dân số liên quan đến KHHGĐ trên địa bàn quản lý của mình.

Cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền địa phương từ cấp hạt trở lên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những thất bại của chương trình DS và KHHGĐ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 7. Các tổ chức xã hội như Liên đoàn Lao động, Đoàn thanh niên cộng sản, Hội Liên hiệp phụ nữ, các Hội KHHGĐ, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ chính quyền nhân dân trong việc thực hiện các chương trình DS-KHHGĐ.

Điều 8. Các tổ chức và cá nhân đạt được những thành tích nổi bật trong chương trình DS-KHHGĐ được Nhà nước công nhận và khen thưởng.

Chương II

HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ

Điều 9. Hội đồng Nhà nước xây dựng các kế hoạch phát triển dân số và lồng ghép với các kế hoạch quốc gia về phát triển kinh tế xã hội.

Trên cơ sở kế hoạch ở cấp trên trực tiếp và cấp quốc gia, chính quyền nhân dân địa phương từ cấp hạt trở lên xây dựng kế hoạch phát triển dân số phù hợp với điều kiện của địa phương và lồng ghép với các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình.

Page 108: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 110 -

Điều 10. Chính quyền nhân dân địa phương từ cấp hạt trở lên chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch hoạt động thường xuyên về DS-KHHGĐ.

Chính quyền nhân dân cấp hạt, thị trấn, cấp quận/ huyện chịu trách nhiệm đối với các chương trình DS-KHHGĐ trên địa bàn mình phụ trách và thực hiện các kế hoạch hoạt động về DS-KHHGĐ.

Điều 11. Các kế hoạch hoạt động về DS-KHHGĐ phải đưa ra được các giải pháp nhằm điều tiết quy mô dân số, tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em và cải thiện các mặt kinh tế xã hội và sức khỏe cộng đồng của dân số.

Điều 12. Các tổ chức xã hội, tổ nhóm phải chấp hành luật này và nỗ lực tham gia các chương trình KHHGĐ.

Các cơ quan Nhà nước, các lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội, xí nghiệp và các cơ quan phải nỗ lực thực hiện chương trình KHHGĐ của đơn vị mình.

Điều 13. Các cơ quan Chính phủ có chức năng quản lý về KHHGĐ, giáo dục, khoa học và kỹ thuật, văn hoá, sức khỏe cộng đồng, các công việc dân sự, báo chí và xuất bản, và phát thanh và truyền hình tổ chức và triển khai các chiến dịch giáo dục cộng đồng về DS-KHHGĐ.

Phương tiện thông tin đại chúng phải chuyển tải các thông điệp về dịch vụ công cộng về DS-KHHGĐ.

Các trường học giáo dục về sinh lý con người, vị thành niên, và sức khỏe tình dục cho học sinh theo phương thức phù hợp với từng đối tượng và một cách có kế hoạch.

Điều 14. Chương trình KHHGĐ trong nhóm người di cư được chính quyền địa phương nơi đi và nơi đến cùng quản lý, trách nhiệm chủ yếu là nơi ở mới.

Điều 15. Dựa vào sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia Nhà nước dần tăng mức đầu tư cho chương trình DS-KHHGĐ. Chính quyền nhân dân các cấp cấp kinh phí cần thiết để thực hiện chương trình DS-KHHGĐ ở tại địa phương mình.

Page 109: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 111 -

Chính quyền nhân dân các cấp dành hỗ trợ đặc biệt cho chương trình DS-KHHGĐ ở những vùng nghèo và vùng dân tộc thiểu số.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức xã hội, xí nghiệp, cơ quan và cá nhân đóng góp cho chương trình DS-KHHGĐ.

Không một đơn vị hay cá nhân nào được từ chối, cắt giảm hoặc điều chuyển kinh phí dành cho chương trình DS-KHHGĐ.

Điều 16. Nhà nước khuyến khích nghiên cứu khoa học và trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

Chương III

ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH

Điều 17. Các công dân có quyền đối với tái sinh sản cũng như có trách nhiệm thực hiện KHHGĐ theo luật. Cả vợ và chồng đều có trách nhiệm như nhau trong việc thực hiện KHHGĐ.

Điều 18. Nhà nước tiếp tục duy trì chính sách về sinh như hiện nay. Chính sách này là khuyến khích kết hôn và có con muộn và vận động mỗi cặp vợ chồng chỉ có một con; việc chuẩn bị để có đứa con thứ hai, nếu được yêu cầu, đang là vấn đề của luật và quy định. Các giải pháp cụ thể do Đại hội đại biểu nhân dân hoặc uỷ ban thường trực ở từng tỉnh, khu vực và thành phố tự trị ban hành.

Điều 19. Trong thực hiện KHHGĐ, ưu tiên đầu tiên là tránh thai. Nhà nước tạo điều kiện trong khuôn khổ cho phép cho cá nhân có được một trong những biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả và phù hợp. An toàn hoặc các quy trình kiểm soát sinh phải được đảm bảo.

Điều 20. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ phải thận trọng trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai và trong việc tuân theo sự chỉ dẫn khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật về KHHGĐ. Cần phải ngăn chặn và giảm bớt các trường hợp mang thai ngoài ý muốn.

Điều 21. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ mà đang thực hiện KHHGĐ có thể nhận được các dịch vụ kỹ thuật miễn phí theo những điều khoản cơ bản do Nhà nước quy định cụ thể.

Page 110: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 112 -

Điều 22. Cấm phân biệt đối xử và không điều trị cho những phụ nữ sinh con là gái hoặc những người bị vô sinh. Cấm phân biệt đối xử, không điều trị và bỏ rơi trẻ sơ sinh là gái.

Chương IV

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ AN SINH XÃ HỘI

Điều 23. Nhà nước công nhận và thưởng cho các cặp vợ chồng thực hiện KHHGĐ phù hợp với quy định.

Điều 24. Để thúc đẩy chương trình KHHGĐ, Nhà nước xây dựng và cải thiện an sinh xã hội nhằm cung cấp bảo hiểm tuổi già cơ bản, bảo hiểm y tế cơ bản, bảo hiểm cho việc sinh đẻ và phúc lợi.

Ở những nơi có điều kiện thuộc khu vực nông thôn thì các loại kế hoạch khác nhau hỗ trợ cho người cao tuổi được xây dựng theo hướng dẫn của chính quyền và mong muốn của người dân ở khu vực đó.

Điều 25. Những công dân kết hôn muộn và trì hoãn việc có con thì được nghỉ cưới và nghỉ đẻ lâu hơn hoặc được hưởng các phúc lợi khác.

Điều 26. Phụ nữ được bảo vệ đặc biệt về việc làm và được hỗ trợ hoặc được trợ giá cho chi phí trong khi mang thai, sinh nở và thời gian cho con bú một cách phù hợp với các quy định của Nhà nước.

Điều 27. Nhà nước thưởng “Bằng danh dự cho các cặp vợ chồng chỉ có 1 con” cho các cặp vợ chồng tình nguyện chỉ có 1 con trong suốt cuộc đời.

Các cặp vợ chồng được nhận bằng danh dự này sẽ được hưởng những chính sách khuyến khích theo quy định của nhà nước, của tỉnh, vùng hoặc thành phố tự trị.

Những người sử dụng lao động phải tuân thủ những giải pháp khuyến khích các cặp vợ chồng có 1 con trong suốt cuộc đời, những người đang được họ tuyển dụng, do luật và luật định của nhà nước quy định.

Chính quyền nhân dân địa phương có những hỗ trợ cần thiết cho những cặp vợ chồng chỉ có đứa con duy nhất bị tàn tật hoặc bị chết do tai nạn và những người quyết định không sinh thêm con hoặc nuôi con nuôi.

Page 111: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 113 -

Điều 28. Chính quyền địa phương ở các cấp tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện KHHGĐ có cơ hội được vay vốn, tiếp cận với kỹ thuật và được đào tạo tập huấn. Các hộ gia đình nghèo thực hiện KHHGĐ sẽ được ưu tiên vay vốn xoá đói, giảm nghèo, giảm bớt công việc và những hỗ trợ xã hội khác.

Điều 29. Đại hội đại biểu nhân dân và uỷ ban thường trực ở các tỉnh, vùng, thành phố tự trị và các thành phố lớn, hoặc chính quyền nhân dân địa phương đưa ra các quy trình thực hiện chi tiết đối với các chính sách khuyến khích nêu ra trong chương này phù hợp với các điều khoản của luật này, các luật và quy định hiện hành khác và phù hợp với điều kiện của địa phương.

Chương V

CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT KHHGĐ

Điều 30. Nhà nước xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và hệ thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ để ngăn chặn hoặc giảm tỷ lệ trẻ bị khuyết tật và nâng cao sức khỏe của trẻ sơ sinh.

Điều 31. Chính quyền nhân dân các cấp từng bước giúp cho mọi công dân của mình được tiếp cận với các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ để nâng cao sức khỏe sinh sản của người dân.

Điều 32. Chính quyền nhân dân các cấp bố trí và điều phối một cách hợp lý việc sử dụng nguồn lực dành cho y tế; xây dựng và nâng cao màng lưới dịch vụ KHHGĐ bao gồm các phòng khám KHHGĐ và cơ sở y dược cung cấp những dịch vụ KHHGĐ; nâng cấp phương tiện và điều kiện nơi cung cấp việc chăm sóc đó; và nâng cấp dịch vụ kỹ thuật.

Điều 33. Cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật về KHHGĐ, cơ sở dược phẩm và cơ sở chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ KHHGĐ trong phạm vi trách nhiệm của mình sẽ cung cấp thông tin cơ bản và giáo dục về DS-KHHGĐ cho mọi người dân ở độ tuổi sinh đẻ; thăm khám thai và theo dõi phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ; tư vấn và hướng dẫn; và cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực KHHGĐ và sức khỏe sinh sản.

Page 112: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 114 -

Điều 34. Người cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ sẽ hướng dẫn đối tượng lựa chọn biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả và phù hợp.

Các cặp vợ chồng đã sinh con được khuyến khích lựa chọn các biện pháp tránh thai có tác dụng lâu dài.

Nhà nước sẽ khuyến khích các nghiên cứu, xây dựng và tuyên truyền về kỹ thuật và sản phẩm KHHGĐ mới.

Điều 35. Nghiêm cấm việc sử dụng chẩn đoán bằng siêu âm hoặc các kỹ thuật khác để xác định giới tính của bào thai không vì mục đích y học. Nghiêm cấm phá thai để lựa chọn giới tính không vì mục đích y học.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Điều 36. Bất cứ ai vi phạm luật này bằng một trong những hành động sau đều phải sửa sai và bị cơ quan KHHGĐ và y tế cộng đồng cảnh cáo, và các dụng cụ thu được từ các hành động bất hợp pháp sẽ bị cơ quan KHHGĐ hoặc cơ quan quản lý hành chính về sức khỏe cộng đồng sung công quỹ.

Nếu tài sản bất hợp pháp thu được quá 10.000 NDT, phải chịu phạt một khoản tiền không nhỏ hơn 2 lần và không lớn hơn 6 lần số tiền thu được. Nếu tài sản thu được bao gồm cả tài sản không bất hợp pháp và trị giá không nhỏ hơn 10.000 NDT thì phải chịu phạt một khoản tiền không nhỏ hơn 10.000 NDT và không lớn hơn 30.000 NDT. Trong trường hợp nghiêm trọng, giấy phép sẽ bị cơ quan ban hành thu hồi. Những hành động dẫn đến tội ác sẽ bị quy là có tội.

(1) Thực hiện phẫu thuật bất hợp pháp liên quan đến KHHGĐ theo lệnh của người khác;

(2) Sử dụng siêu âm hoặc các kỹ thuật khác để xác định giới tính không vì mục đích y học hoặc phá thai liên quan đến lựa chọn giới tính không vì mục đích y học theo lệnh của người khác;

(3) Giả mạo thủ tục liên quan đến KHHGĐ, làm giả hồ sơ bệnh án hoặc giả mạo những giấy tờ liên quan đến KHHGĐ.

Page 113: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 115 -

Điều 37. Bất cứ ai phạm tội giả mạo, mua bán những giấy tờ liên quan đến KHHGĐ có những tài sản bất hợp pháp bị cơ quan hành chính về KHHGĐ tịch thu sung công quỹ. Nếu tài sản bất hợp pháp vượt quá 5.000 NDT, phải chịu một khoản tiền phạt không nhỏ hơn 2 lần và không lớn hơn 10 lần tổng số tiền bất hợp pháp. Nếu kể cả tài sản không bất hợp pháp hoặc tổng số tiền không dưới 5.000 NDT, thì phải chịu một khoản tiền phạt không dưới 5.000 NDT và không lớn hơn 20.000 NDT. Những hành động gây ra tội ác sẽ bị khởi tố phạm tội.

Cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm về KHHGĐ sẽ cấp lại những chứng chỉ liên quan đến KHHGĐ bị thu hồi không đúng. Những hình phạt hành chính sẽ dành cho cả cơ quan chịu trách nhiệm ban hành giấy tờ và những cá nhân có trách nhiệm trực tiếp.

Điều 38. Người cung cấp dịch vụ KHHGĐ có hành động phi pháp hoặc những người chậm trễ trong trường hợp khẩn cấp, chẩn đoán hoặc điều trị dẫn đến hậu quả nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo luật và quy định hiện hành.

Điều 39. Nhân viên thuộc cơ quan nhà nước phạm phải một trong những hành vi sau trong khi thực thi các hoạt động KHHGĐ sẽ bị quy kết là có tội nếu hành động của họ dẫn đến tội ác; hoặc nếu hành động không gây ra tội sẽ phải chịu hình phạt hành chính và sung công quỹ những tài sản bất hợp pháp.

1) Vi phạm quyền cá nhân của công dân, quyền sở hữu hoặc các quyền và quyền lợi hợp pháp khác.

2) Lạm dùng quyền, xao lãng nhiệm vụ hoặc đút lót, hối lộ.

3) Tìm kiếm hoặc nhận hối lộ.

4) Chiếm giữ, bớt xén, chuyển hoặc biển thủ kinh phí dành cho chương trình KHHGĐ hay tiền bồi thường xã hội.

5) Thay đổi, không báo cáo, xuyên tạc hoặc từ chối báo cáo số liệu thống kê về DS-KHHGĐ.

Điều 40. Những người vi phạm những điều khoản này hoặc buông lỏng quản lý chương trình KHHGĐ buộc phải sửa sai và bị khiển trách

Page 114: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 116 -

bằng văn bản do chính quyền địa phương ký ban hành. Các hình thức phạt hành chính sẽ dành cho cả cơ quan chịu trách nhiệm thi hành và cá nhân có liên quan trực tiếp.

Điều 41. Những công dân sinh con không tuân theo quy định tại điều 18 sẽ phải đóng góp một khoản chi phí bồi thường xã hội được quy định trong luật này. Những người không trả đủ số tiền trước thời gian quy định sẽ phải chịu tiền phạt trả chậm được quy định cụ thể trong những quy định hiện hành. Những người nhất định không chịu đóng góp sẽ bị cơ quan hành chính KHHGĐ, người thu khoản chi phí bồi thường xã hội kiện trước toà án nhân dân.

Điều 42. Công chức nhà nước bị thu khoản chi phí bồi thường xã hội quy định tại điều 41 sẽ là đối tượng chịu xử phạt hành chính bổ sung theo luật. Những người khác bị thu phí bồi thường xã hội là đối tượng của các biện pháp kỷ luật bổ sung do nơi tuyển dụng quy định.

Điều 43. Những người kháng cự hoặc gây cản trở cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm về KHHGĐ và nhân viên thi hành công vụ sẽ là đối tượng bị chỉ trích và buộc phải sửa sai theo yêu cầu của cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm về KHHGĐ. Hành vi vi phạm an ninh công cộng là đối tượng chịu xử phạt an ninh công cộng. Những hành vi gây ra tội ác sẽ bị khởi tố phạm tội.

Điều 44. Các công dân, thực thể được coi là con người hợp pháp hoặc các tổ chức khác mà cho rằng một cơ quan hành chính vi phạm quyền và quyền lợi hợp pháp trong khi thi hành chính sách KHHGĐ có thể yêu cầu xem xét lại hoặc kiện ra toà đòi bồi thường.

Chương VII

CÁC ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG

Điều 45. Hội đồng nhà nước có biện pháp cụ thể để quản lý chương trình KHHGĐ đối với nhóm người di cư, các biện pháp cụ thể để quản lý dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và biện pháp để quản lý hành chính các khoản đóng góp bồi thường xã hội.

Page 115: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 117 -

Điều 46. Các biện pháp cụ thể để thực hiện luật này được áp dụng cho Quân đội giải phóng nhân dân Trung Hoa sẽ được Hội đồng quân sự trung ương xây dựng phù hợp với luật này.

Điều 47. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2002. HIẾN PHÁP

Ngày: Được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa 5 và được công bố tại Nghị quyết của Quốc hội ngày 4 tháng 12 năm 1982. Nguồn: Ủy ban Luật pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Chủ đề: Kế hoạch hóa gia đình, gia đình và hôn nhân.

Điều 25. Nhà nước khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình để

dân số tăng trưởng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Điều 49. Nhà nước bảo vệ hôn nhân, gia đình, bà mẹ và trẻ em. Cả vợ và chồng có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái chưa trưởng thành và con cái trưởng thành có nghĩa vụ hỗ trợ và giúp đỡ cha mẹ. Nghiêm cấm vi phạm tự do hôn nhân.

Nghiêm cấm đối xử tệ bạc với người già, phụ nữ và trẻ em.

Page 116: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 118 -

LUẬT CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ EM Ngày: Được thông qua ngày 27/10/1994 tại kỳ họp thứ 10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 8 và được công bố tại Lệnh số 33 ngày 27/10/1994 của Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Luật có hiệu lực 1 tháng 6 năm 1995. Nguồn: Ủy ban Luật pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Chủ đề: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em

Chương I

Những quy định chung Điều 1. Căn cứ vào Hiến pháp, Luật này quy định những biện pháp

đảm bảo sức khỏe bà mẹ và trẻ em, nâng cao chất lượng của trẻ sơ sinh.

Điều 2. Nhà nước phát triển công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, cung cấp các điều kiện, vật chất và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo mọi bà mẹ và trẻ em nhận được các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe.

Nhà nước hỗ trợ và giúp đỡ công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại các vùng sâu vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.

Điều 3. Chính quyền nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em phải được đặt trong kế hoạch quốc gia về phát triển kinh tế và xã hội.

Chương II Chăm sóc sức khỏe trước hôn nhân

Điều 7. Các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước hôn nhân. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước hôn nhân bao gồm:

(1) Giáo dục sức khỏe trước hôn nhân: Giáo dục giới tính, sinh sản ở người và các bệnh di truyền.

Page 117: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 119 -

(2) Tư vấn về sức khỏe trước hôn nhân: Hướng dẫn, tham vấn các vấn đề liên quan đến hôn nhân, sinh con. (3) Kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân: Khám sức khỏe cho cặp nam và nữ đang chuẩn bị kết hôn để sàng lọc và phát hiện những bệnh có thể ảnh hưởng đến hôn nhân và sinh con. Điều 8. Khám sức khỏe trước hôn nhân bao gồm cả việc khám để

sàng lọc các bệnh sau: (1) Các bệnh gien di truyền. (2) Nhóm bệnh lây nhiễm cần tránh. (3) Các bệnh tâm thần. Sau khi khám các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe cấp giấy chứng

nhận kết quả kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Điều 9. Sau khi kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân, bác sỹ phải thực

hiện tham vấn cho những người đang trong giai đoạn lây nhiễm một bệnh trong nhóm cần tránh hoặc những người có biểu hiện của bệnh tâm thần; cả hai người nam và nữ đang chuẩn bị kết hôn phải hoãn kết hôn tại thời điểm phát hiện ra bệnh.

Điều 10. Sau khi kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân, bác sỹ, trong trường hợp phát hiện người nam hoặc người nữ có bệnh di truyền mà theo y học sẽ không phù hợp để sinh con, phải giải thích tình hình và tham vấn cho cả hai người nam và nữ; Với những cặp cả nam và nữ nhất trí sử dụng các biện pháp tránh thai lâu dài hoặc các biện pháp thắt (ống dẫn trứng hay ống dẫn tinh) để không có khả năng sinh con thì có thể kết hôn. Với điều kiện đó những trường hợp không được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân của Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa sẽ được chấp nhận kết hôn.

Điều 11. Những người đó kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân, do thực hiện đức tin thiên chúa giáo về kết quả kiểm tra sức khỏe, có thể đăng ký để nhận giấy xác nhận của cơ quan y tế.

Điều 12. Cả nam và nữ khi làm thủ tục đăng ký kết hôn cần xuất trình giấy chứng nhận kết quả kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân hoặc giấy xác nhận của cơ quan y tế.

Page 118: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 120 -

Điều 13. Chính quyền nhân dân các tỉnh, khu tự trị và các thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở điều kiện thực tế của mình đưa ra các biện pháp thực hiện hệ thống kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Chính quyền nhân dân các tỉnh, khu tự trị và các thành phố trực thuộc trung ương quy định định mức phí phù hợp cho dịch vụ kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Thực hiện giảm hoặc miễn phí dịch vụ cho các đối tượng sống ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hoặc những người thực sự khó khăn.

Chương III Chăm sóc sức khỏe thời kỳ mang thai và trước sinh

Điều 17. Khi khám thai nếu bác sỹ phát hiện hoặc nghi ngờ có biểu

hiện bất bình thường ở thai nhi, bác sỹ có thể tiến hành kỹ thuật chẩn đoán trước sinh đối với thai phụ.

Điều 18. Khi thực hiện kỹ thuật chẩn đoán trước sinh, nếu phát hiện ra một trong những trường hợp dưới đây bác sỹ phải giải thích cho cả hai vợ chồng và tư vấn cho họ chấm dứt thai kỳ:

(1) Thai nhi bị bệnh di truyền (2) Thai nhi bị dị tật bẩm sinh Nếu tiếp tục mang thai có thể đe dọa tính mạng của thai phụ hoặc sẽ

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của thai phụ do làm trầm trọng thêm căn bệnh thai phụ đang mắc phải.

Chương V

Quản lý nhà nước Điều 32. Các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe thực hiện kiểm tra sức

khỏe trước hôn nhân, chẩn đoán bệnh di truyền, chẩn đoán trước sinh, thủ thuật thắt (ống dẫn tinh và ống dẫn trứng), thủ thuật phá thai theo các điều khoản quy định của Luật này, phải đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và phải được sở y tế các tỉnh và phòng y tế các huyện cấp giấy phép.

Nghiêm cấm xác định giới tính thai nhi bằng các phương tiện kỹ thuật, trừ khi do đòi hỏi của y tế.

Page 119: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 121 -

Chương VII Quy định bổ sung

Điều 38. Các thuật ngữ dùng trong Luật này được định nghĩa như sau:

Nhóm bệnh truyền nhiễm cần tránh: AIDS, bệnh lậu, giang mai,

hủi (phong) được quy định cụ thể trong Luật phòng chống và điều trị các bệnh truyền nhiễm của Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa, và những bệnh truyền nhiễm khác mà theo y học có tác động ngược đối với hôn nhân và sinh sản.

Các bệnh di truyền bao gồm những bệnh do các yếu tố gien di truyền bẩm sinh, bệnh có thể khiến cho người được di truyền hoàn toàn hoặc phần nào mất đi khả năng sống độc lập, bệnh có thể là gien trội ở thế hệ sau và những bệnh mà theo y học không phù hợp để sinh sản.

Các bệnh tâm thần bao gồm thần kinh phân liệt, rối loạn thần kinh, các bệnh thần kinh do rối loạn tâm thần.

Chẩn đoán trước sinh là chẩn đoán thai nhi để phát hiện dị tật bẩm sinh và các bệnh di truyền.

Page 120: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 122 -

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT KHHGĐ

Ngày: 1/10/2001. Nguồn: Dân số Trung quốc ngày nay, số 18 bài số 3 tháng 8/2001 Chủ đề: KHHGĐ, Sức khỏe sinh sản, Quyền sinh sản [Quốc vụ viện, cơ quan điều hành cao nhất của Trung quốc đã ban hành Nghị định (Người dịch gán tên văn bản dựa trên nội dung và giá trị điều chỉnh của văn bản trong điều kiện của VN) về các biện pháp quản lý nhà nước đối với các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ. Văn bản có hiệu lực từ ngày 1/10/2001. Văn bản quy phạm pháp luật này với nội dung bao quát toàn diện đã tạo khung pháp lý bảo vệ các quyền của công dân trong sức khỏe sinh sản như quyền được lựa chọn với đầy đủ thông tin, quyền được cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ phù hợp. Ngoài ra văn bản đưa ra các biện pháp xử phạt các cơ quan quản lý, các cán bộ y tế vi phạm các quy định. Văn bản này là bản dịch không chính thức] Chương 1: Các quy định chung Chương 2: Các dịch vụ kỹ thuật Chương 3: Tổ chức bộ máy và cán bộ Chương 4: Kiểm tra và quản lý Chương 5: Xử phạt Chương 6: Phụ lục

Chương I. Những quy định chung

Điều 1. Những biện pháp này được quy định nhằm tăng cường quản lý nhà nước các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, kiểm soát quy mô (số lượng) dân số, nâng cao chất lượng dân số và bảo đảm quyền sức khỏe sinh sản của công dân.

Page 121: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 123 -

Điều 2. Những biện pháp này được áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ trên cả nước CHND Trung Hoa.

Điều 3. Các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ được quản lý trên cơ sở quy định của nhà nước và sự tự nguyện của cá nhân.

Mọi công dân có quyền được lựa chọn biện pháp tránh thai trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Nhà nước bảo đảm quyền được sử dụng dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ phù hợp.

Nhà nước cung cấp các dịch vụ tránh thai và kỹ thuật kiểm soát sinh miễn phí cho các cư dân vùng nông thôn, mọi chi phí do chính quyền địa phương chi trả. Chính phủ hỗ trợ giá cho những vùng chậm phát triển thuộc khu vực phía Tây Tổ quốc.

Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc Quốc Vụ viện (Ủy ban quốc gia DS-KHHGĐ) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ trong phạm vi cả nước; Bộ y tế và các bộ ngành liên quan khác trong chức năng và quyền hạn của mình hỗ trợ đội ngũ cán bộ làm công tác KHHGĐ quốc gia hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ.

Điều 5. Mạng lưới dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ bao gồm các tổ chức dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và các tổ chức cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và kết hợp chặt chẽ trong lập kế hoạch lĩnh vực sức khỏe.

Nhà nước nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, khuyến khích nghiên cứu, phát triển, triển khai và tuyên truyền quảng cáo các công nghệ, thuốc và các phương tiện tránh thai mới.

Chương II. Các dịch vụ kỹ thuật

Điều 6. Các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ bao gồm những hướng dẫn kỹ thuật về KHHGĐ, tư vấn và các dịch vụ y tế lâm sàng liên quan đến KHHGĐ.

Điều 7. Hướng dẫn kỹ thuật và tư vấn KHHGĐ bao gồm:

Page 122: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 124 -

a) Thông báo công khai, tuyên truyền, giáo dục và tư vấn về sức khỏe sinh sản,

b) Cung cấp phương tiện tránh thai và cung cấp những hướng dẫn, tư vấn về PTTT và chăm sóc khách hàng (theo dõi sau dịch vụ)

c) Cung cấp dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng cho những người đã sử dụng PTTT, làm thủ thuật kiểm soát sinh và khôi phục cho khách hàng đã làm thủ thuật thắt ống dẫn tinh, ống dẫn trứng.

Điều 8. Các cơ quan tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ từ cấp tổng (tương đương cấp huyện của VN) trở lên trong quyền hạn của mình cung cấp các dịch vụ y tế lâm sàng liên quan đến KHHGĐ:

a) Khám, kiểm tra sức khỏe trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ tránh thai hoặc kiểm soát sinh.

b) Chẩn đoán và điều trị biến chứng do sử dụng PTTT, thủ thuật kiểm soát sinh hoặc tác dụng phụ của PTTT.

c) Thực hiện các dịch vụ tránh thai, thủ thuật kiểm soát sinh, khôi phục cho khách hàng đã làm thủ thuật thắt ống dẫn tinh, ống dẫn trứng.

d) Thực hiện các chương trình sức khỏe sinh sản khác liên quan đến sinh đẻ, kiểm soát sinh và vô sinh. ủy ban DS-KHHGĐ cấp quốc gia và Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể.

Điều 9. Các cặp vợ chồng sinh ra con khuyết tật, có yêu cầu sinh thêm con cần đăng ký lấy giấy xác nhận sức khỏe của cơ quan KHHGĐ cấp tổng (tương đương với cấp huyện của VN), nếu không chấp nhận kết luận của cơ quan cấp này có thể yêu cầu cấp cao hơn. Cấp cuối cùng có thể đệ đơn là ủy ban DS-KHHGĐ cấp tỉnh/khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban DS-KHHGĐ cấp quốc gia phối hợp với Bộ y tế ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

Điều 10. Các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và PTTT cung cấp cho công dân phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đạt các tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật do nhà nước ban hành.

Điều 11. Ủy ban DS-KHHGĐ cấp quốc gia định kỳ hệ thống hóa và xuất bản danh mục các công nghệ KHHGĐ, PTTT và hướng dẫn sử dụng, công dụng, cách dùng.

Page 123: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 125 -

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân tìm kiếm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KHHGĐ được ủy ban DS-KHHGĐ cấp quốc gia ưu tiên xem xét thông qua và được giao cho cơ quan DS-KHHGĐ địa phương (trên cấp tổng) theo dõi và quản lý.

Điều 13. Ủy ban DS-KHHGĐ cấp tỉnh xem xét phê duyệt nội dung quảng cáo về công nghệ KHHGĐ.

Điều 14. Các tổ chức tham gia cung cấp các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, khi tiến hành các thủ thuật tránh thai, thủ thuật kiểm soát sinh, kiểm tra sức khỏe đặc biệt hay điều trị đặc biệt phải được sự đồng ý của bệnh nhân và phải đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Điều 15. Không một tổ chức, cá nhân nào được thực hiện kỹ thuật xác định giới tính thai nhi hay nạo phá thai vì lựa chọn giới tính trừ trường hợp do yêu cầu của y tế. ng tác y tế cấp huyện (trên tổng) cấp giấy phép. Trong giấy phép xác định cụ thể dịch vụ kỹ

Chương III

Tổ chức bộ máy và cán bộ

Điều 16. Những cơ quan cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ bao gồm cả các tổ chức, cơ sở làm công tác DS-KHHGĐ, y tế và chăm sóc sức khỏe tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ.

Điều 17. Các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ phải đảm bảo các tiêu chuẩn do ủy ban DS-KHHGĐ ban hành ngày từ khi thành lập.

Điều 18. Cơ quan quản lý công tác KHHGĐ địa phương (trên cấp thành phố) cấp giấy phép thành lập và trong giấy phép sẽ xác định cụ thể những dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ được phép cung cấp.

Điều 19. Các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ do cơ quan quản lý côthuật KHHGĐ được phép cung cấp. Cơ quan cung cấp giấy phép có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý KHHGĐ.

Điều 20. Không thành lập mới các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ ở những thành phố, khu đô thị đã có các cơ sở y tế đang hoạt động. Tuy nhiên các cơ sở y tế này phải bố trí những bộ phận đặc biệt cung

Page 124: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 126 -

cấp các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ. ở những thành phố, khu đô thị có cả các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe và các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ cùng đang hoạt động, các tổ chức này cung cấp dịch vụ theo thẩm quyền. Ở những thành phố, khu đô thị chưa có các cơ sở y tế, cần thành lập các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ theo quy định tại điều 18 Nghị định này.

Điều 21. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chẩn đoán trước sinh phải được sự cho phép của cơ quan DS-KHHGĐ cấp tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan y tế cùng cấp cấp giấy phép. Cơ quan y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan DS-KHHGĐ để đăng ký.

Các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ sử dụng kỹ thuật sinh học để điều trị vô sinh phải được cơ quan y tế trên cấp tỉnh phê chuẩn và báo cáo cơ quan DS-KHHGĐ cùng cấp. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế thuộc Quốc vụ viện (Trung ương) phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ cung cấp ban hành các quy định quản lý nhà nước về điều trị vô sinh. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp Trung ương ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về điều trị vô sinh sau khi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ cấp trung ương.

Điều 22: Giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ sẽ được cơ quan cấp giấy phép lần đầu xem xét gia hạn 3 năm một lần.

Giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ không được phép bán, cho mượn, cho thuê, sửa đổi hay làm giả.

Những cơ quan tổ chức đã được cấp giấy phép, nếu đánh mất giấy phép gốc phải báo và đăng ký trong vòng 30 ngày với cơ quan cấp giấy phép để cấp lại.

Điều 23. Các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ tổ chức thực hiện trong phạm vi được cấp phép, tuân thủ các quy định của luật pháp, các quy định của quản lý nhà nước và các tiêu chuẩn kỹ thuật y tế, các quy trình, thủ tục do cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp trung ương ban hành.

Page 125: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 127 -

Điều 24. Các cơ quan quản lý công tác DS-KHHGĐ trên phạm vi cả nước trong quyền hạn của mình tiến hành thanh tra thường xuyên dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ.

Điều 25. Nhà nước thể chế hóa cơ chế quản lý việc phân phối PTTT. Cơ quan quản lý dược phẩm cấp trung ương và cơ quan quản lý KHHGĐ cấp trung ương phối hợp với các cơ quan hữu quan ban hành các quy định cụ thể.

Điều 26. Những người làm công việc về dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, đồng thời với những người thực hiện các dịch vụ KHHGĐ lâm sàng, theo các quy định của Luật đăng ký hành nghề bác sỹ và các quy định đối với hoạt động của y tá, phải có giấy phép hành nghề bác sỹ, y sỹ, bác sỹ nông thôn hoặc y tá và hành nghề tại các cơ sở y tế theo quy định của Nghị định này. Các bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ quan tổ chức dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, theo Luật đăng ký hành nghề bác sỹ, phải đăng ký với cơ quan y tế địa phương trên cấp tổng. Cơ quan quản lý công tác DS-KHHGĐ cấp trung ương phối hợp với cơ quan quản lý công tác y tế cấp trung ương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện. Các cơ sở y tế tư nhân không thực hiện các thủ thuật tránh thai và thủ thuật kiểm soát sinh.

Điều 27. Những người làm dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ thực hiện nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ phạm vi của giấy phép hành nghề, các loại dịch vụ và thủ thuật đã được cấp phép. Ngoài ra phải tuân thủ tất cả các luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều lệ và các quy định quản lý liên quan đến nghề nghiệp.

Chương IV Giám sát và quản lý

Điều 28. Cơ quan DS-KHHGĐ cấp trung ương chịu trách nhiệm giám sát và quản lý công tác DS-KHHGĐ trong cả nước. Cơ quan DS-KHHGĐ các cấp (trên cấp tổng) chịu trách nhiệm giám sát và quản lý công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quản lý của mình.

Page 126: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 128 -

Cơ quan y tế (trên cấp tổng), theo quy định của Nghị định này, chịu trách nhiệm giám sát và quản lý các tổ chức, cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ theo quyền hạn của mình. Điều 29. Nhà nước thiết lập hệ thống thống kê các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, hệ thống đánh giá và báo cáo về những rủi ro trong phẫu thuật, tai biến và tác dụng phụ. Cơ quan quản lý công tác KHHGĐ cấp trung ương phối hợp với cơ quan quản lý y tế cấp trung ương xây dựng văn bản về các biện pháp xác định và quản lý những tai biến do phẫu thuật. Các tổ chức, cơ sở làm dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ có những rủi ro trong phẫu thuật tại cơ sở hành nghề của mình, phát hiện những tai biến do phẫu thuật hoặc tác dụng phụ do sử dụng PTTT phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý DS-KHHGĐ và cơ quan quản lý y tế cùng cấp trong thời hạn quy định của cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp trung ương. Với những rủi ro lớn, tai biến nghiêm trọng hoặc những tác dụng phụ nghiêm trọng mới phát hiện được, các tổ chức/cơ sở gửi báo cáo cho các cơ quan giám sát thuộc ngành DS-KHHGĐ và y tế đồng thời gửi báo cáo cho Cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp trung ương.

Điều 30. Cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp trung ương phối hợp với cơ quan quản lý y tế cấp trung ương phân tích các rủi ro, tai biến và tác dụng phụ do cơ sở gửi báo cáo lên và thông báo kết quả cho các cơ quan liên quan. Cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp trung ương, theo các quy định hiện hành, kịp thời phát hành các ấn phẩm thông báo các rủi ro lớn, những tai biến và tác dụng phụ nghiêm trọng. Cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp trung ương có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý DS-KHHGĐ cấp tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương kịp thời phát hành các ấn phẩm công bố các rủi ro lớn, những tai biến và tác dụng phụ nghiêm trọng diễn ra trong địa bàn phụ trách.

Chương V Xử phạt

Điều 31. Các tổ chức, cá nhân không thuộc các tổ chức, cơ sở làm dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ hoặc các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe làm

Page 127: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 129 -

dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ nếu vi phạm các quy định của Nghị định này mà không có giấy phép hoặc cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ mà không có giấy phép sẽ bị cơ quan quản lý DS-KHHGĐ trên cấp tổng khiển trách và cảnh cáo; thu nhập bất hợp pháp, dược phẩm và trang thiết bị sẽ bị tịch thu/sung công. Với những người có thu nhập bất hợp pháp trên 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt gấp 2 đến 5 lần số thu nhập bất hợp pháp. Với những người không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu nhập bất hợp pháp dưới 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt từ 5.000 đến 20.000 nhân dân tệ. Những người gây hậu quả nghiêm trọng xác lập tội hình sự sẽ bị khởi tố hình sự.

Điều 32. Các tổ chức/cơ sở dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ vi phạm Nghị định này, thực hiện chẩn đoán trước sinh không xin phép và sử dụng các kỹ thuật thay thể để điều trị vô sinh sẽ bị cơ quan quản lý DS-KHHGĐ trên cấp tổng khiển trách và cảnh cáo; thu nhập bất hợp pháp, dược phẩm và trang thiết bị sẽ bị tịch thu/sung công. Với những tổ chức/cơ sở có thu nhập bất hợp pháp trên 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt gấp 2 đến 5 lần số thu nhập bất hợp pháp. Với những người không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu nhập bất hợp pháp dưới 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt từ 5.000 đến 20.000 nhân dân tệ. Những người gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị thu hủy giấy phép hành nghề.

Điều 33. Những người vi phạm các quy định của Nghị định này mà không xuất trình được giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ với cơ quan kiểm tra và vẫn muốn tiếp tục thực hiện các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ sẽ bị cơ quan cấp giấy phép gốc yêu cầu làm thủ tục cấp phép lại trong thời hạn nhất định. Những người từ chối trình giấy phép với cơ quan kiểm tra sẽ bị phạt với hình thức hủy giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ.

Điều 34. Những người vi phạm các quy định của Nghị định này, mua bán, cho mượn, cho thuê, sửa chửa hoặc làm giả giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ sẽ bị cơ quan cấp giấy phép khiển trách. Thu nhập bất hợp pháp sẽ bị tịch thu/sung công. Với những người có thu nhập bất hợp pháp trên 3.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt gấp 2 đến 5 lần số thu nhập bất hợp pháp. Với những người không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu nhập bất hợp pháp dưới 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt từ 3.000 đến 5.000 nhân

Page 128: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 130 -

dân tệ. Với những người gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cơ quan cấp giấy phép hủy giấy phép.

Điều 35. Các tổ chức/cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ vi phạm điều 3 chương 1, mở rộng mục tiêu của dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ bằng việc cung cấp các dịch vụ tránh thai và kiểm soát sinh và thu phí của các khách hàng sinh sống ở vùng nông thôn sẽ bị khiển trách và bắt buộc phải trả lại các khoản đã thu và sẽ bị cảnh cáo. Ngoài ra còn bị phạt tiền gấp 2-5 lần số tiền đã thu. Với những trường hợp được kết luận là gây hậu quả nghiêm trọng thì thủ trưởng cơ quan, những người quản lý trực tiếp để xảy ra sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức giáng chức/hạ tầng công tác hoặc cho thôi việc.

Điều 36. Những tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ nếu vi phạm các quy định của Nghị định mở rộng phạm vi hành nghề đã cho phép sẽ bị khiển trách và cảnh cáo. Thu nhập bất hợp pháp sẽ bị tịch thu sung công. Với những tổ chức/cơ sở có thu nhập bất hợp pháp trên 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt gấp 2 đến 5 lần số thu nhập bất hợp pháp. Với những tổ chức/cơ sở không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu nhập bất hợp pháp dưới 5.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt từ 5.000 đến 20.000 nhân dân tệ. Những tổ chức/cơ sở gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cơ quan cấp giấy phép thu hủy giấy phép hành nghề.

Điều 37. Những tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ nếu vi phạm các quy định của Nghị định, sử dụng những người không có giấy phép để cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ lâm sàng sẽ bị cơ quan y tế trên cấp tổng khiển trách; thu nhập bất hợp pháp sẽ bị tịch thu/sung công.Với những người có thu nhập bất hợp pháp trên 3.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt một khoản tiền gấp 1 đến 3 lần số thu nhập bất hợp pháp. Với những người không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu nhập bất hợp pháp dưới 3.000 nhân dân tệ sẽ bị phạt từ 3.000 đến 5.000 nhân dân tệ. Với những người gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cơ quan cấp giấy phép hủy giấy phép.

Điều 38. Những tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ cung cấp những văn bản chứng nhận giả xác lập tội hình sự sẽ bị truy tố

Page 129: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 131 -

trách nhiệm hình sự; những tổ chức, cơ sở vi phạm chưa đến mức truy tố trách nhiệm hình sự sẽ bị cơ quan cấp giấy phép khiển trách và cảnh cáo. Những tổ chức, cơ sở gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cơ quan cấp giấy phép thu hủy giấy phép hành nghề.

Điều 39. Các cơ quan quản lý DS-KHHGĐ và y tế nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, cho phép các tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe không đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ lâm sàng liên quan đến KHHGĐ, hoặc những cơ quan không thực hiện đúng chức năng kiểm tra giám sát hoặc có những hoạt động bất hợp pháp có thể dẫn đến những rủi ro trong phẫu thuật sẽ bị xử phạt với hình thức cách chức hoặc thậm trí cho thôi việc đối với thủ trưởng cơ quan, những người quản lý trực tiếp để xảy ra vi phạm. Với những vi phạm xác lập tội hình sự sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.

Chương VI Phụ lục (Điều khoản thi hành)

Điều 40. Các tổ chức/cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ đã hoạt động trước thời điểm Nghi định có hiệu lực có trách nhiệm xây dựng các chính sách cho nhân viên của mình. Những chuyên gia được tuyển dụng để cung cấp các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ, theo quy định của Nghị định này, tiến hành các thủ tục đăng ký, xin giấy phép và các văn bản chứng nhận trong vòng 3 tháng kể từ khi thực hiện Nghị định này.

Điều 41. Các cá nhân cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ tại các tổ chức/cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ ở vùng nông thôn hoặc các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe ở vùng nông thôn, theo quy định của Nghị định này, cần có giấy phép cung cấp dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ. Những người không đủ điều kiện theo quy định của Nghị định sẽ thực hiện quy trình của các quy định liên quan của Quốc vụ viện.

Điều 42. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2001.

Page 130: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 132 -

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHHGĐ CHO DÂN DI CƯ TẠM THỜI

Ngày: Quốc vụ viện thông qua ngày 6/8/1998, Uỷ ban nhà nước về KHHGĐ ban hành tại Nghị định số 01 ngày 22/9/1998, có hiệu lực 1/1/1999. Nguồn: Uỷ ban nhà nước về KHHGĐ Chủ đề: Dân số di cư tạm thời, KHHGĐ

Điều 1. Những biện pháp này được quy định nhằm tăng cường quản lý nhà nước công tác KHHGĐ đối với người di cư tạm thời, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ và kiểm soát sự gia tăng dân số một cách có hiệu quả.

Điều 2. Những quy định này được áp dụng cho những người đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ, hiện đang ở nơi không phải là nơi đăng ký thường trú, hoặc đăng ký làm việc, kinh doanh, buôn bán hoặc tiến hành những hoạt động khác; hoặc là nơi chỉ đến để sinh con (sau đây được gọi là dân di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ).

Điều 3. Các cấp chính quyền nhân dân sở tại thống nhất chỉ đạo công tác KHHGĐ cho nhóm đối tượng di cư tạm thời trong địa bàn quản lý hành chính thuộc thẩm quyền, tổ chức và điều phối các cơ quan ban ngành liên quan thực hiện quản lý toàn diện công tác KHHGĐ cho đối tượng di cư tạm thời và có những hỗ trợ cần thiết.

Các cấp chính quyền nhân dân sở tại gắn công tác quản lý nhà nước về KHHGĐ đối với người di cư tạm thời vào hệ thống quản lý nhà nước về dân số và KHHGĐ tại địa bàn quản lý hành chính thuộc thẩm quyền.

Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc Quốc Vụ viện chịu trách nhiệm quản lý công tác KHHGĐ đối với người di cư tạm thời trong cả nước.

Các cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân địa phương các cấp từ cấp tổng trở lên chịu trách nhiệm quản lý công

Page 131: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 133 -

tác KHHGĐ đối với người di cư tạm thời tại địa bàn quản lý hành chính thuộc thẩm quyền.

Điều 5. Các cơ quan quản lý gồm Công an, Công thương, lao động và việc làm, y tế và địa chính thuộc chính quyền nhân dân từ cấp tổng trở lên hỗ trợ cơ quan quản lý KHHGĐ các cấp trong quản lý KHHGĐ đối với người di cư tạm thời và các dịch vụ liên quan trong chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình.

Điều 6. Công tác KHHGĐ cho đối tượng di cư tạm thời sẽ được gắn kết với công tác quản lý hành chính của các cấp chính quyền địa phương nơi đăng ký thường trú và nơi đối tượng hiện đang ở, trong đó các cấp chính quyền nơi đối tượng đang ở chịu trách nhiệm chính.

Các cấp chính quyền địa phương nơi đối tượng đang ở chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ quy trình quản lý KHHGĐ áp dụng cho đối tượng di cư tạm thời, kết hợp chặt chẽ với công tác quản lý KHHGĐ của địa phương.

Điều 7. Người thành niên di cư tạm thời trước khi rời khỏi địa bàn đăng ký thường trú, với giấy đăng ký kết hôn còn hiệu lực pháp lý và chứng minh thư, yêu cầu cơ quan quản lý công tác KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân cấp tổng, thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái bao gồm những thông tin về họ tên, giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, số đăng ký hộ khẩu thường trú, thông tin liên quan đến con cái, biện pháp tránh thai đang sử dụng, hình thức khen thưởng, kỷ luật liên quan đến KHHGĐ.

Điều 8. Người thành niên di cư tạm thời, khi đến nơi ở mới, nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái cho chính quyền cơ sở hoặc chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ để kiểm tra.

Chính quyền cơ sở hoặc chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ nơi người thành niên di cư tạm thời mới chuyển đến, sau khi kiểm tra hiệu lực pháp lý của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái, thực hiện đăng ký cho những người có vợ có chồng, đang trong độ tuổi sinh đẻ đến tạm

Page 132: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 134 -

trú tại địa bàn theo quy định tại Điều 2 Nghị định này và thông báo cho đối tượng biết họ đã được đưa vào diện quản lý KHHGĐ của chính quyền địa phương sở tại.

Trong trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái không đủ thông tin, chính quyền nhân dân thị trấn hoặc chính quyền cơ sở yêu cầu đối tượng di cư tạm thời cung cấp giấy xác nhận đủ thông tin

Điều 9. Chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở nơi người thành niên di cư tạm thời mới chuyển đến chịu trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức về dân số và KHHGĐ cho đối tượng di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ đồng thời tổ chức bộ phận cung cấp các dịch vụ và phương tịên tránh thai cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.

Điều 10. Các cơ quan hữu quan khi cấp phép tạm trú, giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép lao động tạm thời cho người thành niên di cư tạm thời sẽ kiểm tra/thẩm tra giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái đã được chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở nơi đến kiểm tra và thông báo kết quả cho chính quyền địa phương sở tại. Không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái sẽ không được cấp giấy phép.

Điều 11. Các cơ quan tổ chức sử dụng lao động hoặc cá nhân có quan hệ lao động với người di cư tạm thời đã kết hôn, trong độ tuổi sinh đẻ chịu trách nhiệm quản lý về KHHGĐ đối với đối tượng di cư tạm thời, đã kết hôn, trong độ tuổi sinh đẻ mà họ sử dụng, chịu sự kiểm tra, thanh tra của chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở, cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân cấp tổng trở lên nơi đối tượng di cư tạm thời chuyển đến.

Điều 12. Người cho đối tượng di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ thuê hoặc mượn nhà ở có trách nhiệm hỗ trợ chính quyền nhân dân thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở của địa phương mình thực hiện quản lý về KHHGĐ đối với đối tượng di cư tạm thời.

Page 133: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 135 -

Điều 13. Người di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, khi sinh con tại nơi hiện đang ở, trên cơ sở các quy định của địa phương, phải đăng ký và trình báo giấy xác nhận tình trạng con cái của cơ quan quản lý KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân cấp tổng, thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở nơi đăng ký thường trú.

Người di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ có thể sinh con tại nơi hiện đang sinh sống nếu có giấy xác nhận tình trạng con cái do cơ quan quản lý KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân cấp tổng, thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở nơi đăng ký thường trú cấp.

Điều 14. Chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở tại nơi đối tượng di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ hiện đang ở sẽ kết nối với chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đối tượng đăng ký thường trú và cung cấp thông tin về thực hiện tránh thai, kiểm soát sinh. Người di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ có thể gửi thông tin do chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi họ đang ở cung cấp cho chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đăng ký thường trú qua thư điện tử. Sau khi đã nhận được thông tin về thực hiện tránh thai và kiểm soát sinh của đối tượng di cư tạm thời, chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đối tượng di cư tạm thời đăng ký thường trú có thể không yêu cầu đối tượng di cư trở về địa phương để thực hiện kiểm tra/thanh tra KHHGĐ.

Điều 15. Những cặp vợ chồng di cư tạm thời đang trong độ tuổi sinh đẻ sinh một con sẽ được chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đăng ký thường trú thưởng theo các quy định hiện hành của tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 16. Thông tin thống kê về KHHGĐ của đối tượng di cư tạm thời, đã kết hôn, đang trong độ tuổi sinh đẻ được thu thập theo các quy định của nhà nước.

Page 134: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 136 -

Điều 17. Mọi chi phí cho các thủ thuật kiểm soát sinh sẽ do cơ quan, tổ chức đang sử dụng lao động là đối tượng di cư tạm thời, đang trong độ tuổi sinh đẻ chi trả; nếu đối tượng di cư tạm thời thuộc thành phần lao động tự do, cá nhân sẽ tự chi trả và sau đó chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đăng ký thường trú của đối tượng này sẽ thanh toán nếu có chứng từ và xác nhận của chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cấp cơ sở nơi đối tượng hiện đang ở.

Điều 18. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những đóng góp nổi bật cho công tác quản lý KHHGĐ áp dụng cho đối tượng di dân tạm thời trong độ tuổi sinh đẻ sẽ được chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ các cấp ở địa phương khen thưởng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lơ là, buông lỏng quản lý KHHGĐ đối với đối tượng di dân tạm thời, trong độ tuổi sinh đẻ hoặc không thực hiện đạt chỉ tiêu KHHGĐ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật thích đáng do chính quyền địa phương quyết định trên cơ sở những quy định cụ thể của tỉnh, khu tự trị hay thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 19. Người di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ vi phạm quy định về KHHGĐ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật thích đáng do chính quyền nhân dân cấp thị trấn/thị tứ hoặc văn phòng chính quyền cơ sở hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ nơi đối tượng hiện đang ở hoặc nơi đăng ký thường trú quyết định trên cơ sở những quy định cụ thể của tỉnh, khu tự trị hay thành phố trực thuộc trung ương.

Người di cư tạm thời, trong độ tuổi sinh đẻ vi phạm quy định về KHHGĐ chịu xử phạt một lần với mỗi lỗi vi phạm.

Điều 20. Bất cứ ai giả mạo, bán hoặc sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái giả sẽ bị cảnh cáo và có thể bị phạt hành chính tối đa 1.000 nhân dân tệ; sẽ bị tịch thu mọi phương tiện phi pháp và thu nhập bất chính có được và bị phạt hành chính tối đa gấp ba lần thu nhập bất chính có được. Hình thức phạt sẽ do cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền nhân cấp tổng trở lên quyết định. Chính quyền

Page 135: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 137 -

nhân dân điạ phương thực hiện điều tra vụ việc và khởi tố hình sự theo quy định của pháp luật nếu tội danh được xác lập.

Điều 21. Người không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái theo quy định của pháp luật, sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ nơi hiện đang ở thông báo vẫn không lấy giấy xác nhận, không trình báo cơ quan có thẩm quyền đúng thời hạn đã hẹn sẽ bị cảnh cáo và phạt hành chính tối đa là 500 nhân dân tệ do cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân từ cấp tổng trở lên nơi đối tượng hiện đang ở quyết định.

Điều 22. Đối với người từ chối không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái cho người thành niên di cư tạm thời hoặc cấp giấy tờ giả mạo, cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền địa phương từ cấp tổng trở lên sẽ yêu cầu phải cải chính thông tin, sau đó đề xuất hình thức xử phạt hành chính đối với vi phạm thuộc trách nhiệm trực tiếp của đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật, trình các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 23. Các cơ quan chức năng của nhà nước như Công an, Công thương, Lao động và việc làm, Y tế và Địa chính thuộc chính quyền nhân dân từ cấp tổng trở lên khi phê chuẩn các loại giấy tờ xác nhận cho đối tượng di cư tạm thời theo thẩm quyền mà không kiểm tra giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái hoặc biết rõ ràng là đối tượng di cư tạm thời không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái mà vẫn cấp giấy phép thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã xác lập quan hệ lao động với đối tượng di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ mà đối tượng đó từ chối thực hiện trách nhiệm quản lý KHHGĐ sẽ bị cơ quan quản lý nhà nước về KHHGĐ thuộc chính quyền nhân dân từ cấp tổng trở lên cảnh cáo hoặc xử phạt hành chính tối đa là 1.000 nhân dân tệ.

Điều 25. Mẫu phiếu/thẻ xác nhận tình trạng hôn nhân và con cái áp dụng cho đối tượng di cư tạm thời, đang có vợ có chồng, trong độ tuổi sinh đẻ được quy định trong Nghị định này sẽ do cơ quan quản lý nhà nước về

Page 136: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 138 -

KHHGĐ thuộc Quốc Vụ Viện ban hành để thống nhất hình thức và nội dung.

Điều 26. Các biện pháp trên đây có hiệu lực vào ngày 1/1/1999. Các quy định về biện pháp quản lý KHHGĐ áp dụng cho đối tượng di cư tạm thời do Quốc Vụ Viện thông qua ngày 26/12/1991 và do Uỷ ban Nhà nước về KHHGĐ ban hành sẽ đồng thời hết hiệu lực.

Page 137: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 139 -

LUẬT PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC INDONESIA

(Lệnh Tổng thống công bố ngày 16/4/1992)

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Theo định nghĩa của luật này

1. “Người dân” là chỉ người cư trú ở một nơi trên lãnh thổ tại một thời điểm nhất định, là cá nhân, thành viên gia đình, thành viên xã hội, công dân và thành viên trong một cộng đồng.

2. Dân số là vấn đề liên quan đến quy mô, đặc trưng chủ yếu, tăng trưởng, phân bổ, di cư, chất lượng dân số và những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tôn giáo tín ngưỡng và tình trạng môi trường liên quan đến nó.

3. “Phát triển dân số” là chỉ toàn bộ hoạt động liên quan đến thay đổi tình trạng dân số bao gồm các mặt số lượng, chất lượng, lưu động dân số, những mặt đó đều ảnh hưởng đến tiến trình phát triển và môi trường.

4. “Chất lượng dân số” là chỉ tình trạng vật chất và phi vật chất và sự phục tùng thần linh của dân số, đó là cơ sở để phát triển khả năng và hưởng thụ cuộc sống văn minh, tôn nghiêm và chính thống.

5. “Tự lực cánh sinh” là chỉ thái độ tư tưởng của con người phát huy lớn nhất khả năng và tiềm lực vì lợi ích của bản thân mình và vì phát triển.

6. “Cộng đồng yếu kém” là chỉ những người do tình trạng thân thể hoặc phi thân thể mà ở mức độ khác nhau không có hoặc rất ít có cơ hội để phát huy đầy đủ tiềm lực của bản thân mình.

7. “Lưu động dân số” là chỉ sự di động thời gian và không gian của dân số vượt qua khu vực hành chính

8. “Phân bố dân số” là chỉ tình trạng phân bố dân số trong không gian

Page 138: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 140 -

9. “Phân bố dân số” là chỉ sự nỗ lực thay đổi phân bố dân số để đạt đến sự hài hoà, nhất trí và cân đối với lượng chịu đựng và sức chịu đựng của môi trường.

10. “Gia đình” là chỉ đơn vị nhỏ nhất của xã hội nó bao gồm chồng và vợ; hoặc chồng, vợ và con; hoặc cha và con; hoặc mẹ và con.

11. “Gia đình hạnh phúc” là chỉ gia đình xây dựng trên cơ sở hôn nhân hợp pháp, có thể cung cấp nhu cầu tinh thần và vật chất đầy đủ, tôn thờ chân chúa, có thể duy trì quan hệ hài hoà, nhất trí và cân đối giữa thành viên xã hội và môi trường

12. “Sinh đẻ có kế hoạch” là chỉ sự nỗ lực tăng cường sự quan tâm của toàn xã hội và tham gia vào kết hôn muộn, hạn chế sinh đẻ, phát triển khả năng thích ứng gia đình, cải thiện phúc lợi gia đình, từ đó thực hiện một gia đình nhỏ hạnh phúc, sung túc.

13. “Chất lượng gia đình” là chỉ tình trạng của gia đình, nó bao gồm giáo dục, sức khoẻ, kinh tế, văn hoá xã hội, tự lực cánh sinh của gia đình và cả quna điểm giá trị về các mặt tư tưởng, tinh thần và tôn giáo... Đó là những cơ sở để thực hiện gia đình hạnh phúc.

14. “Tự lực cánh sinh của gia đình” là chỉ trên cơ sở tự giác và nghĩa vụ, tăng cường thái độ tư tưởng của xã hội quan tâm khai thác và nâng cao sự phát triển, kết hôn muộn, khả năng thích ứng của gia đình, khoảng cách sinh đẻ và nâng cao chất lượng gia đình và làm cho gia đình phồn vinh

15. “Khả năng thích ứng của gia đình” là chỉ gia đình có năng lực vật chất và năng lực trí óc, chân tay đạt đến trạng thái tự lực cánh sinh và phát triển gia đình để đạt được một cuộc sống hài hoà, từ đó tăng cường phồn vinh vật chất và hạnh phúc gia đình.

16. “Mô thức gia đình nhỏ hạnh phúc, sung túc” là chỉ quan điểm giá trị nhất trí với chuẩn mực tôn giáo, văn hoá xã hội vốn có trong đời sống cá nhân, gia đình và xã hội, mục tiêu của nó là đạt được cuộc sống hạnh phúc có số con lý tưởng, từ đó đạt đến phồn vinh vật chất và hạnh phúc tinh thần.

Page 139: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 141 -

17. “Môi trường” là một thực thể không gian bao gồm các loại vật thể, tiềm năng, tình trạng và khối sinh vật, bao gồm nhân loại và hành vi của nhân loại, co sthể ảnh hưởng đến kéo dài tính mệnh và hạnh phúc của nhân loại và khối sinh vật khác.

18. “Sức chịu đựng của tự nhiên” là chỉ khả năng của tự nhiên và các loại tài nguyên vật chất của nó co sthể nuôi dưỡng lâu dài cho nhân loại và khối sinh vật khác sinh tồn.

19. “Sức chịu đựng của môi trường nhân tạo” là chỉ năng lực môi trường nhân tạo duy trì sinh kế của nhân dân.

20. “Sức đảm đương của môi trường xã hội” là chỉ năng lực của nhân loại và cộng đồng người khác nhau cùng sống trong một xã hội hài hoà, nhất trí, cân đối, thiện chí, an toàn, có trật tự.

Chương II

NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU

Điều 2. Công tác quản lý phát triển dân số và gia đình hạnh phúc xây dựng trên cơ sở nguyên tắc toàn thể người dân mưu cầu cuộc sống hài hòa, mưu mưu cầu lợi ích và không ngừng phát triển.

Điều 3.

1. Định hướng phát triển dân số là khống chế quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, hướng dẫn dân số di cư để dân số trở thành nguồn tài nguyên nhân lực tiềm tàng, tăng cường phát triển và khả năng thích ứng của quốc gia, đem lại lợi ích tối đa cho người dân và nâng cao sự tôn nghiêm của con người trên mọi mặt.

2. Định hướng phát triển gia đình hạnh phúc là thông qua công tác sinh đẻ có kế hoạch nâng cao chất lượng gia đình, từ đó xây dựng gia đình quy mô nhỏ hạnh phúc, thịnh vượng.

Điều 4.

1. Mục tiêu của phát triển dân số là đảm bảo hài hoà, cân đối giữa số lượng, chất lượng, phân bố của dân số và môi trường.

Page 140: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 142 -

2. Mục tiêu của phát triển gia đình hạnh phúc là nâng cao chất lượng gia đình, tạo cảm giác an toàn, hoà hợp và hạnh phúc cho mọi thành viên hướng tới tương lai tốt đẹp, giàu có cả về vật chất và tinh thần, hạnh phúc.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5.

1. Mọi người đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong công tác dân số và phát triển gia đình hạnh phúc.

2. Quyền và nghĩa vụ của mọi người đề cập trong khoản 1 bao gồm các vai trò khác nhau của mỗi người: cá nhân, thành viên gia đình, thành viên xã hội, công dân và thành viên của cộng đồng.

Điều 6. Quyền của mỗi người ứng với mỗi vai trò xã hội.

1. Quyền của cá nhân: Bao gồm quyền lập gia đình, quyền tự nâng cao và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, quyền định cư hoặc di chuyển đến một môi trường hài hoà hợp, cân đối, phù hợp với nhu cầu và năng lực của cá nhân.

2. Quyền của thành viên xã hội: Bao gồm quyền phát huy của cải văn hoá cá nhân, quyền phát huy năng lực tập thể của cộng đồng, quyền sử dụng ruộng đất của mình và quyền kế thừa hoặc phát huy di sản văn hoá cá nhân.

3. Quyền của công dân: Bao gồm quyền được thừa nhận địa vị một cách bình đẳng và tôn nghiêm của mình, được nhận và bảo vệ không gian sinh tồn của mình.

4. Quyền của thành viên cộng đồng: Bao gồm quyền được xem xét về mặt liên quan đến chính sách phát triển dân số và gia đình hạnh phúc trong phát triển quốc gia.

Điều 7. Mỗi người là thành viên gia đình đều có quyền xây dựng gia đình hạnh phúc của mình bằng cách sinh đẻ số con lý tưởng, nuôi dạy con, giáo dục gia đình, con cái và các quyền khác để thực hiện gia đình hạnh phúc.

Page 141: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 143 -

Điều 8.

1. Mọi công dân đều có nghĩa vụ theo đuổi và duy trì mối quan hệ hài hòa, đoàn kết nhất trí và cân đối giữa số lượng, chất lượng dân số và môi trường dưới tiền đề thừa nhận tình trạng kinh tế, gía trị văn hoá xã hội và tín ngưỡng tôn giáo của mình.

2. Để đạt đựơc mối quan hệ hài hòa, đoàn kết nhất trí và cân đối nêu trong khoản 1, mọi công dân đều có nghĩa vụ nâng cao tố chất của bản thân mình thông qua việc cải thiện sức khoẻ, trình độ giáo dục và chất lượng môi trường.

3. Để giám sát sự phát triển của mối quan hệ nhịp nhàng, nhất trí và cân đối nêu trong khoản 1, mọi công dân đều có nghĩa vụ đăng ký sinh đẻ, tử vong và thay đổi chỗ ở theo luật pháp và quy tắc hiện hành.

Chương IV

NỖ LỰC CÓ LỢI VỀ MẶT PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH

Điều 9.

1. Để đạt được mục tiêu dân số đề cập trong khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 phải nỗ lực khống chế số lượng dân số, nâng cao chất lượng dân số và hướng dẫn dân số di cư.

2. Để đạt được mục tiêu phát triển gia đình hạnh phúc đề cập trong khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 4, phải nỗ lực phát triển và nâng cao chất lượng gia đình.

3. Việc thực thi những nỗ lực đề cập trong khoản 1 và khoản 2 do chính phủ và xã hội đưa ra nhữung biện pháp tổng hợp phối hợp với biện pháp khác để chấp hành, đồng thời phải xem xét đến lượng chịu đựng của tự nhiện, sức chịu đựng của môi trường nhân tạo và sức chịu đựng của môi trường xã hội.

Page 142: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 144 -

Chương V

PHÁT TRIỂN DÂN SỐ

Điều 10.

1. Chính phủ chế định chính sách để khống chế số lượng dân số và được xác lập thông qua lập pháp.

2. Chế định chính sách nêu trong khoản 1 phải xây dựng trên cơ sở nguyên tắc sau đây: Nhịp nhàng, nhất trí và cân đối giữa số lượng dân số với lượng chịu đựng và sức chịu đựng của môi trường, và giữa số lượng dân số với tình trạng phát triển kinh tế xã hội và văn hoá xã hội.

3. Chính sách đề cập trong khoản 1 là chỉ thông qua mọi nỗ lực hạ thấp tỷ lệ tử vong, hạn chế sinh đẻ và hướng dẫn lưu động dân số làm cho nó nhất trí với lượng chịu đựng và sức chịu đựng của môi trường để điều tiết quy mô, kết cấu, cấu thành, tăng trưởng và phân bổ dân số.

4. Phải chế định chính sách nêu trong khoản 1 trên mức độ hai cấp nhà nước và khu vực, và căn cứ vào điều khoản nêu trên trong khoản 2 để chia thời gian thực hiện

Điều 11.

1. Chính phủ chế định chính sách để nâng cao chất lượng dân số.

2. Chế định chính sách đề cập trong khoản 1 là nhằm nâng cao chất lượng dân số làm cho nó trở thành nguồn tài nguyên nhân lực tiềm tàng, trở thành người sử dụng và bảo vệ môi trường, trở thành người khai thác mối quan hệ hài hoà với môi trường nhằm thực hiện sự phát triển liên tục.

3. Chính sách nêu trong khoản 1 được thực thi thông qua nâng cao tố chất thân thể hoặc phi thân thể của dân số.

Điều 12.

1. Nâng cao tố chất thân thể và phi thân thể của dân số, phát triển dân số và cung cấp dịch vụ cho dân số là dựa vào tiềm năng lớn nhất của mỗi người để nâng cao tố chất đó.

Page 143: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 145 -

2. Nâng cao tố chất dân số nêu trong khoản 1 được thực thi thông qua việc cải thiện điều kiện các mặt của nó, bao gồm cung cấp hạ tầng cơ sở, thiết bị và có được cơ hội giáo dục, bồi thường và phục vụ tư vấn.

3. Thực thi cải thiện tình trạng dân số phải xem xét đến chuẩn mực tôn giáo, luân lý và văn hoá xã hội.

Điều 13.

1. Để nâng cao một cách bình đẳng tiềm năng lớn nhất của tất cả mọi người, chính phủ cung cấp phương tiện để nâng cao tố chất của cộng đồng dân số yếu kém.

2. Hình thức chủng loại và tính chất của các phương tiện nêu trong khoản 1 sẽ được xác lập thông qua chính phủ lập pháp.

Điều 14.

1. Chính phủ chế định chính sách để hướng dẫn lưu động dân số và phân tán dân số, từ đó thực hiện việc phân bố dân số tốt nhất được xây dựng trên cơ sở quan hệ cân đối giữa số lượng dân số, lượng chịu đựng và sức chịu đựng tự nhiên.

2. Chính sách nêu trong khoản 1 là cấp nhà nước và khu vực và chia thời gian chế định.

3. Chính sách nêu trong khoản 1 sẽ được xác lập thông qua chính phủ lập pháp.

Chương VI.

PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

Điều 15.

1. Chính phủ chế định chính sách nhằm nâng cao chất lượng gia đình và được xác lập thông qua lập pháp.

2. Chế định chính sách nêu trong khoản 1 là nhằm đạt đến chất lượng gia đình có đặc trưng tự lực cánh sinh và khả năng thích ứng, từ đó làm cho gia đình trở thành nguồn tài nguyên nhân lực tiềm tàng, trở thành

Page 144: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 146 -

người sử dụng và người bảo vệ môi trường, trở thành người khai thác quan hệ hài hoà với môi trường, để thực hiện sự phát triển liên tục.

3. Chính sách nêu trong khoản 1 được thực thi thông qua tăng cường gia đình và phục vụ gia đình.

Điều 16.

1. Nhằm thực hiện việc phát triển gia đình hạnh phúc, chính phủ chế định chính sách để thực thi sinh đẻ có kế hoạch.

2. Chính sách nêu trong khoản 1 thực thi bằng cách thông qua mở rộng việc kết hợp và tham gia của xã hội, tăng cường gia đình và hạn chế sinh đẻ, đồng thời xem xét đến chuẩn mực tôn giáo, xem xét đến sự nhịp nhàng, nhất trí và cân đối giữa số lưọng dân số với môi trường và sức chịu đựng, xem xét đến các nhân tố tình trạng phát triển kinh tế xã hội, văn hoá xã hội và hệ thống giá trị xã hội.

3. Chính sách nêu lên trong khoản 1 liên quan với quyết định số con lý tưởng, khoảng cách giữa các lần sinh, tuổi kết hôn lý tưởng và tuổi sinh con lý tưởng.

4. Chính sách nêu trong khoản 3 chia thời kỳ chế định trên cơ sở của khoản 2 đề cập.

Điều 17. Hạn chế sinh đẻ đề cập trong khoản 2 Điều 16 được thực hành thông qua phương pháp có hiệu quả, nhất trí với sự lựa chọn của đôi bên vợ chồng và được vợ chồng chấp nhận.

Điều 18. Với lương tâm và tinh thần trách nhiệm đối với người đương thời và hậu thế, vợ chồng có thể quyết định kế hoạch và khống chế số con cái sinh đẻ và khoảng cách sinh đẻ.

Điều 19. Đôi bên vợ chồng được hưởng quyền lợi, nghĩa vụ như nhau và địa vị bình đẳng về việc quyết định phương pháp hạn chế sinh đẻ.

Điều 20.

1. Sử dụng thuốc, dụng cụ và phương pháp tránh thai có khả năng không có lợi cho sức khoẻ phải do nhân viên y tế có đủ tư cách tiến hành hoặc dưới sự hướng dẫn của họ.

Page 145: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 147 -

2. Biện pháp nêu trong khoản 1 phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghề nghiệp sức khoẻ quy định trong luật pháp, pháp quy hiện hành để thực hiện.

Điều 21. Trưng bày và biểu diễn thuốc dụng cụ, phương pháp tránh thai chỉ có thể do nhân viên làm công tác sinh đẻ có kế hoạch tiến hành ở nơi thích hợp với cách thức thích hợp.

Điều 22.

1. Thể theo nguyên tắc cung cầu cân đối và phục vụ phân phối bình đẳng, chính phủ quản lý việc cung cấp và phân phối thuốc, dụng cụ tránh thai.

2. Chính phủ và xã hội căn cứ theo luật pháp, pháp quy hiện hành để tiến hành nghiên cứu khoa học và khai thác thuốc, dụng cụ và phương pháp tránh thai.

Điều 23.

1. Để xúc tiến mô thức gia đình nhỏ hạnh phúc, thịnh vượng, Chính phủ ra sức cải thiện:

a. Mở rộng, viện trợ dịch vụ hạn chế sinh đẻ và dịch vụ tại chỗ hạn chế sinh đẻ.

b. Cung cấp bộ máy và hạ tầng cơ sở cần thiết cho việc phục vụ tránh thai.

c. Dịch vụ tư vấn liên quan đến tuổi tác kết hôn và tuổi tác sinh đẻ lý tưởng.

2. Điều khoản nêu trong khoản 1 sẽ được xác lập thông qua lập pháp.

Chương VII

THAM GIA CÔNG ĐỒNG

Điều 24.

1. Mọi công dân đều có quyền và cơ hội tham gia rộng rãi nỗ lực phát triển dân số và gia đình hạnh phúc.

Page 146: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 148 -

2. Tham gia nêu trong khoản 1 sẽ được thực hiện thông qua các tổ chức tư lập và tổ chức đoàn thể xã hội, các ngành tư lập và cá nhân trên cơ sở tự nguyện, tự lập và tuỳ sức.

Chương VIII

QUẢN LÝ

Điều 25.

1. Chính phủ quản lý mọi hoạt động liên quan đến phát triển dân số và gia đình hạnh phúc.

2. Hoạt động do Chính phủ quản lý nêu trong khoản 1 có mấy mục tiêu dưới đây:

a) Giám sát công tác khống chế số lượng dân số, nâng cao chất lượng dân số, hướng dẫn lưu động dân số theo mục tiêu phát triển dân số và bảo đảm việc thực hiện thuận lợi.

b) Giám sát công tác khác về sinh đẻ có kế hoạch và thực hiện gia đình hạnh phúc và bảo đảm việc thực hiện thuận lợi.

3. Khi quản lý các hoạt động nêu trong khoản 1, Chính phủ có trách nhiệm:

a) Thu thập, chỉnh lý, phân tích thông tin để giám sát công tác về vấn đề phát triển dân số và gia đình hạnh phúc.

b) Định kỳ đánh giá và truyền đạt mục tiêu phát triển dân số và gia đình hạnh phúc.

c) Khống chế ảnh hưởng của môi trường đối với phát triển dân số và gia đình hạnh phúc và ảnh hưởng của phát triển dân số, gia đình hạnh phúc đối với môi trường.

d) Áp dụng hành động khắc phục những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển dân số và gia đình hạnh phúc.

4. Ngoài hoạt động nêu trong khoản 3, Chính phủ và đoàn thể xã hội có trách nhiệm:

Page 147: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 149 -

a) Tuyên truyền, phổ biến thông tin và giáo dục công chúng về công tác dân số và phát triển gia đình hạnh phúc.

b) Tăng ường công tác dân số và phát triển gia đình hạnh phúc.

c) Triển khai việc nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực dân số và gia đình hạnh phúc.

d) Triển khai các hoạt động cần thiết khác.

5. Hoạt động nêu trong khoản 1, 2, 3, 4 sẽ được xác lập thông qua lập pháp.

Điều 26.

1. Chính phủ có những biện pháp và bước đi cụ thể để tăng cường nỗ lực cho công tác dân số và phát triển gia đình hạnh phúc, đẩy mạnh thi hành các điều khoản của luật này.

2. Biện pháp và bước đi nêu trong khoản 1 sẽ được xác lập thông qua lập pháp.

Điều 27. Bất kỳ ai vi phạm các điều khoản quy định của luật này sẽ bị xử phạt theo pháp luật và các quy định hiện hành.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 28. Từ ngày luật này bắt đầu có hiệu lực, tất cả các luật, quy định liên quan đến phát triển dân số và gia đình hạnh phúc mà không trái với luật này vẫn tiếp tục có hiệu lực.

Điều 29. Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Page 148: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 150 -

LUẬT HỘ TỊCH ĐÀI LOAN

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Công dân Trung Hoa dân quốc đăng ký hộ tịch theo quy định của bộ luật này.

Điều 2. Cơ quan quản lý hộ tịch, hộ khẩu: Tại trung ương là Bộ nội chính, tại tỉnh là chính quyền tỉnh, tại huyện là chính quyền huyện.

Điều 3. Đăng ký hộ tịch: Lấy hộ làm đơn vị đăng ký.

Trong cùng một nhà, hoặc cùng một chung cư, cùng sinh hoạt hoặc cùng kinh doanh có cùng một chủ quản được coi là một hộ. Phụ huynh hoặc người đứng đầu chủ quản là hộ, người độc thân sinh hoạt riêng, được coi là một hộ và đứng tên chủ hộ.

Một người không được phép đăng ký hai hộ.

Điều 4. Đăng ký hộ tịch: gồm những mục như sau:

1. Với bản thân:

a. Giấy khai sinh

b. Giấy chứng nhận thừa nhận

c. Giấy chứng nhận con nuôi hoặc giấy chứng nhận chấm dứt con nuôi

d. Đăng ký kết hôn và đăng ký ly hôn

e. Giấy khai tử và giấy chứng tử

2. Đăng ký di chuyển

a. Giấy khai báo chuyển đến

b. Giấy khai báo chuyển đi

c. Giấy khai báo thay đổi chỗ ở

Trong toàn quốc, công dân chưa đăng ký hộ khẩu nhưng được phép định cư hoặc đăng ký hộ tịch được coi là lập hộ tịch mới.

Page 149: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 151 -

Điều 5. Việc đăng ký hộ tịch do Ban quản lý, phòng quản lý trực thuộc chính quyền thành, huyện, lấy thôn làm đơn vị quản lý, nếu diện quản lý rộng, nhân khẩu trên 300.000 người thì được lập thêm Ban quản lý nhưng trực thuộc khu vực đó.

Điều 6. Hồ sơ đăng ký hộ tịch không được mang ra khỏi khu vực lưu trữ, trừ những trường hợp sau: Di chuyển tránh thiên tai hoặc được phép của lãnh đạo đem ra để sửa hoặc thay đổi nhân khẩu. Mẫu hồ sơ và thời hạn bảo quản theo quy định của Bộ Nội chính.

Điều 7. Những khu vực đã đăng ký hộ tịch phải làm và cấp phát chứng minh thư, sổ hộ khẩu, trường hợp chưa làm sẽ được thay thế bằng bản sao của quyển hộ tịch gốc. Mẫu chứng minh thư và hộ tịch do Bộ Nội chính quy định.

Điều 8. Công dân đủ 14 tuổi phải làm chứng minh thư, phải lăn tay và lưu trữ, công dân chưa đủ 14 tuổi không phải lăn tay nhưng khi đủ 14 tuổi phải lăn tay để bổ xung vào hồ sơ lưu trữ.

Những công dân xin làm chứng minh thư nếu không lăn tay theo quy định trên thì không cấp phát.

Điều 9. Bản thân hoặc người đang có tranh chấp xin phép phòng quản lý tìm hiểu hoặc đọc hồ sơ hoặc nộp bản sao. Trường hợp người xin phép không thể tự làm được thì viết giấy ủy quyền.

Điều 10. Các cơ quan nếu cần tìm hiểu hồ sơ hộ tịch, phải căn cứ vào những hồ sơ đăng ký tại phòng quản lý.

Những hồ sơ nêu trên do phòng quản lý cung cấp, phòng quản lý được phép thu phí.

Điều 11. Cơ quan quản lý cần điều tra, bổ xung vào hồ sơ thì các cơ quan, đoàn thể, trường học hoặc cá nhân có trách nhiệm cung cấp.

Điều 12. Căn cứ vào luật định, công dân được quyền đến cơ quan quản lý tìm hiểu cách thức đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, yêu cầu được cấp phát sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhưng phải nộp một khoản lệ phí. Mức thu do Bộ Nội chính quy định.

Page 150: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 152 -

Điều 13. Công dân nước Trung hoa dân quốc lần đầu tiên xin đăng ký hộ khẩu phải kê khai theo mẫu sau đây:

a) Đăng ký hộ tịch: Căn cứ vào nơi sinh như thành thị, huyện lỵ.

b) Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi hoặc trẻ em không nơi nương tựa khó xác minh được nơi sinh thì nơi sinh được xác định tại nơi tìm thấy và thu nhận trẻ.

c) Trẻ em được sinh ra trên máy bay hay tàu thuyền thì địa danh hạ cánh và neo tàu thuyền là nơi sinh của trẻ.

d) Cơ quan từ thiện thu dụng nuôi dưỡng trẻ, không rõ nơi sinh thì địa danh của cơ quan đó là nơi sinh của đứa trẻ.

e) Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài thì địa danh đó là nơi sinh của trẻ.

f) Theo quy định 5 điều trên, nếu vẫn không xác định được nơi sinh thì nơi cư trú được coi là nơi sinh.

Chương II

PHÂN LOẠI ĐĂNG KÝ

Điều 14. Sơ sinh, đăng ký sơ sinh: Phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi hoặc trẻ không nơi nương tựa chưa đăng ký thì tiến hành thủ tục đăng ký như đã nêu ở trên.

Điều 15. Thừa nhận: Phải làm thủ tục đăng ký thừa nhận.

Điều 16. Con nuôi: Phải làm thủ tục đăng ký nuôi dưỡng.

Chấm dứt nuôi dưỡng: Phải làm thủ tục chấm dứt nuôi dưỡng.

Điều 17. Kết hôn: Phải làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Ly hôn: Phải làm thủ tục đăng ký ly hôn.

Điều 18. Giám hộ: Phải làm thủ tục giám hộ.

Điều 19. Khai tử hoặc giấy báo tử: Phải làm thủ tục khai tử.

Page 151: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 153 -

Điều 20. Di chuyển khỏi nơi ở cũ trên 3 tháng phải có chứng thực chuyển đi. Riêng đi nghĩa vụ quân sự, đi học trong nước, đi cải tạo và theo tàu thuyền ra khơi đánh cá thì không phải đăng ký chuyển đi.

Ra nước ngoài trên 2 năm phải làm thủ tục cắt hộ tịch.

Điều 21. Hộ tịch từ nơi khác nhập vào trong thời hạn 3 tháng phải làm thủ tục đăng ký nhập khẩu.

Công dân có hộ tịch gốc di chuyển ra nước ngoài nay nhập cảnh bằng hộ chiếu nước ngoài thì không đăng ký nhập.

Điều 22. Thay đổi chỗ ở của cùng một khu vực quản lý thì làm thủ tục đăng ký thay đổi chỗ ở.

Chương III

ĐĂNG KÝ, THAY ĐỔI, SỬA CHỮA, BÃI BỎ VÀ XÓA

Điều 23. Hộ tịch nếu có thay đổi phải làm đăng ký thay đổi.

Điều 24. Nếu hộ tịch có sai sót thì phải làm thủ tục đăng ký xin sửa chữa.

Điều 25. Hộ tịch đăng ký từ trước tới nay nếu không còn lưu trữ hoặc không còn giá trị phải làm thủ tục bãi bỏ.

Điều 26. Mục đăng ký hộ tịch nếu không có người kế tiếp phải làm thủ tục xóa sổ, công dân mất quốc tịch Trung hoa dân quốc cũng xóa sổ.

Điều 27. Sau khi đăng ký, nếu có kiện tụng thì căn cứ vào kết quả phán quyết của tòa án để làm thủ tục đăng ký, sửa đổi, sửa chữa, bãi bỏ hay xóa sổ.

Page 152: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 154 -

Chương IV

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Điều 28. Công dân làm thủ tục đăng ký tại Ban quản lý khu vực mình đang ở, thủ tục chuyển đi được làm tại Ban quản lý khu vực của nơi chuyển đến.

Điều 29. Thủ tục đăng ký

Đương sự trình bày bằng văn bản, hoặc trình bày miệng với cơ quan quản lý để được đăng ký.

Điều 30. Thủ tục đăng ký phải do người xin đứng tên đóng dấu. Nếu làm thủ tục bằng trình bày miệng thì cán bộ phòng Quản lý viết giúp. Viết xong phải đọc lại cho đương sự nghe rồi ký tên và đóng dấu vào đơn.

Điều 31. Người làm thủ tục đăng ký cho trẻ khai sinh là: Bố, Mẹ, Ông bà nội chủ hộ hoặc người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng.

Nếu là trẻ bị bỏ rơi hoặc không nơi nương tựa thì người làm thủ tục đăng ký là cơ quan từ thiện.

Điều 32. Đăng ký thừa nhận, người thừa nhận làm thủ tục đăng ký. Người thừa nhận nếu không làm thủ tục thì người được thừa nhận xin làm thủ tục đăng ký.

Điều 33. Đăng ký nuôi dưỡng

Người làm thủ tục đăng ký nuôi dưỡng là người nuôi dưỡng hoặc người được nuôi dưỡng.

Điều 34. Đăng ký chấm dứt nuôi dưỡng

Người làm thủ tục chấm dứt nuôi dưỡng là người nuôi dưỡng, người nuôi dưỡng không thể làm thủ tục thì người được nuôi dưỡng đứng tên làm thủ tục.

Điều 35. Đăng ký kết hôn: Một bên đứng ra làm thủ tục.

Page 153: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 155 -

Điều 36. Ly hôn: Nếu thuận tình ly hôn hai bên đứng đơn làm thủ tục, trường hợp không thuận tình ly hôn, đương sự đưa ra được lý do chính đáng để tòa phán quyết đứng tên làm thủ tục.

Điều 37. Đăng ký giám hộ: Người giám hộ đứng tên làm thủ tục.

Điều 38. Khai tử: Người làm thủ tục là vợ, chồng, gia quyến, chủ hộ, người cùng hộ, ban tang lễ, người quản lý nhà cửa hoặc đất đai của người chết.

Điều 39. Người bị án tử hình hoặc chết trong nhà lao, nhà tạm giam hoặc các cơ quan hành chính khác mà không có người nhận thì do tổ chức của những cơ quan đó thông báo cho Ban quản lý hộ tịch tại nơi xảy ra tử vong làm thủ tục khai tử.

Điều 40. Chết vì tai nạn hoặc nạn nhân không xác định được lai lịch qua giám định pháp y, không có người nhận thì cơ quan cảnh sát báo cho ban quản lý hộ tịch khu vực làm thủ tục báo tử.

Điều 41. Khai tử: Người làm thủ tục khai tử là thân nhân của người chết.

Điều 42. Chuyển đi: Bản thân hoặc chủ hộ làm đơn như quy định tại Khoản 2 Điều 20. Thủ tục chuyển đi cho người xuất cảnh do Ban quản lý hộ tịch của hộ đang ở chịu trách nhiệm.

Điều 43. Đăng ký lập sổ mới: Người đứng tên hoặc chủ hộ đứng tên sổ mới làm thủ tục đăng ký.

Điều 44. Những vụ việc mới phát sinh hoặc được xác định sau khi đăng ký hộ tịch nếu không có những bằng chứng cơ sở nêu tại điều 31, 35, 36, không có người đứng đơn như tại Điều 42, 43 thì đương sự có tranh chấp đứng tên làm đơn.

Điều 45. Việc sửa đổi, sửa chữa, bãi bỏ, xóa bỏ do đương sự hoặc người có tranh chấp đứng tên làm đơn.

Điều 46. Người đứng tên không thể tự mình làm đơn được thì ủy quyền cho người khác làm giúp.

Page 154: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 156 -

Làm đơn thừa nhận, chấm dứt nuôi dưỡng, kết hôn hoặc hai bên tự nguyện ly hôn, ngoài những lý do chính đáng ra, đã được sự chuẩn y của Ban quản lý Hộ tịch thì không áp dụng điều quy định trên

Điều 47. Thủ tục xin đăng ký hộ khẩu: Trong vòng 30 ngày kể từ sau ngày phát sinh vụ việc hoặc vụ việc đã được xác định, nếu quá thời hạn trên, Ban quản lý vẫn phải tiếp tục thụ lý. Ban quản lý xem xét như trường hợp quá hạn đồng thời thông báo bằng văn bản cho đương sự biết .

Những trường hợp chuyển đi, sinh, sửa đổi, bãi bỏ hoặc xóa bỏ đã được nhắc nhở nhưng không làm thủ tục đăng ký thì Ban quản lý hộ tịch được quyền giải quyết.

Cả hộ chuyển đi nơi khác trong thời hạn quy định không làm thủ tục khai báo, Ban quản lý không biết địa chỉ cụ thể để nhắc nhở nhưng có sự thông báo của người quản lý nhà hoặc của cơ quan quản lý hộ tịch được quyền giải quyết.

Cả hộ chuyển đi nơi khác trong thời hạn quy định không làm thủ tục khai báo, Ban quản lý không biết địa chỉ cụ thể để nhắc nhở nhưng có sự thông báo của người quản lý nhà hoặc của cơ quan quản lý thì Ban quản lý hộ tịch được quyền giải quyết.

Chương V

ĐIỀU TRA VÀ THỐNG KÊ HỘ KHẨU

Điều 48. Muốn đăng ký hộ khẩu phải tiến hành điều tra nhân khẩu.

Điều 49. Ban quản lý hộ tịch phải cử cán bộ đi điều tra xác minh đối chiếu trước.

Điều 50. Ban quản lý hộ tịch phải điều tra nắm chắc và ghi chép trình độ học vấn của công dân trên 15 tuổi.

Điều 51. Hàng năm các trường phổ thông trung học phải thông báo danh sách học sinh tốt nghiệp cho Ban quản lý hộ khẩu biết.

Điều 52. Định kỳ, Ban quản lý hộ khẩu các địa phương, các cấp phải nộp báo cáo cùng các biểu thống kê điều tra. Tài liệu thống kê hộ khẩu nêu

Page 155: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 157 -

trên được phép cung cấp cho các cơ quan nếu cơ quan có nhu cầu nhưng phải thu lệ phí.

Chương VI

XỬ PHẠT

Điều 53. Công dân làm thủ tục đăng ký, nếu không có lý do chính đáng, đăng ký chậm so với quy định thì phạt tiền. Mức phạt dưới 300 đồng Đài Loan, qua nhắc nhở vẫn chưa đăng ký thì phạt tiếp, mức phạt dưới 600 đồng Đài Loan.

Điều 54. Trường hợp cá nhân cố ý khai man hoặc các cơ quan đoàn thể, trường học, nhân dân cố ý cung cấp những thông tin sai lệch thì bị phạt, mức phạt dưới 9.000 đồng Đài Loan.

Điều 55. Cá nhân không có lý do chính đáng từ chối cung cấp những thông tin điều tra, hoặc các cơ quan, trường học, nhân dân từ chối cung cấp nhưng thông tin phục vụ cho cơ quan điều tra hộ tịch, hộ khẩu thì bị phạt, mức phạt từ 3.600 đến 30.000 đồng Đài Loan.

Điều 56. Xử phạt do Ban quản lý hộ tịch thi hành.

Điều 57. Việc xử phạt phải nộp đúng thời hạn quy định, quá thời hạn quy định sẽ gửi viện kiểm sát, tòa án bắt buộc cưỡng chế thi hành.

Chương VII

QUY ĐỊNH BỔ SUNG

Điều 58. Nhân khẩu vãng lai, đăng ký làm thủ tục tại cơ quan cảnh sát, cách thức đăng ký Bộ Nội chính có quy định riêng.

Điều 59. Phương thức đăng ký của người nước ngoài cư trú tại Đài Loan do Bộ Nội chính cùng Bộ Ngoại giao hướng dẫn.

Điều 60. Bộ Nội chính hướng dẫn thi hành luật.

Điều 61. Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Page 156: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 158 -

LUẬT DÂN CƯ MÊHICÔ

Chương I

MỤC TIÊU VÀ HIỆU LỰC

Điều 1. Các quy định của Luật này thuộc lĩnh vực trật tự công cộng và có hiệu lực chung trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà Mê-hi-cô. Mục tiêu của Luật này nhằm điều chỉnh các yếu tố tác động đến dân cư về các mặt như: dân số, cơ cấu, di chuyển và phân bố dân cư trên lãnh thổ quốc gia, nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong việc hưởng thụ các phúc lợi do phát triển kinh tế và xã hội đem lại.

Điều 2. Chính quyền hành pháp của Liên bang thông qua Văn phòng Chính phủ sẽ soạn thảo, ban hành và điều phối trong quyền hạn của mình các biện pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề thuộc dân số quốc gia.

Điều 3. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra của Luật này, Văn phòng Chính phủ sẽ soạn thảo và thực hiện hoặc điều hành trong quyền hạn của mình các biện pháp cần thiết đối với các cơ quan chức năng hoặc tổ chức liên quan, để:

1. Lập các kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu về dân số, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng và sự phân bố dân số

2. Thực hiện các chương trình về KHHGĐ thông qua các dịch vụ giáo dục và y tế công cộng hiện có; kiểm soát việc thực hiện các chương trình đó và các tổ chức tư nhân tham gia thực hiện chúng, để đảm bảo sự tôn trọng tuyệt đối các quyền cơ bản của con người và bảo toàn danh dự của các gia đình nhằm mục đích điều chỉnh một cách hợp lý và ổn định sự tăng trưởng dân số, đồng thời sử dụng một cách tốt nhất các nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

3. Giảm tỷ lệ tử vong

4. Tác động đến tốc độ tăng trưởng dân số thông qua các hẹe thống y tế, đào tạo chuyên nghiệp và kỹ thuật, bảo vệ trẻ em nhằm đạt được sự tham gia của cả cộng đồng trong các giải pháp đối với các vấn đề dân số

Page 157: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 159 -

5. Thúc đẩy sự hội nhập toàn diện của phụ nữ trong các quá trình phát triển kinh tế, giáo dục, xã hội và vanư hoá

6. Thúc đẩy sự hội nhập toàn diện của các nhóm dân cư nhỏ trong cộng đồng vào sự nghiệp phát triển đất nước.

7. Hạn chế sự định cư của người nước ngoài, bằng những biện pháp thích hợp và tạo ra sự hoà nhập tốt nhất của họ vào đời sống đất nước và sự phân bố hợp lý của những người nhập cư trên lãnh thổ quốc gia.

8. Hạn chế sự di cư của công dân Mêhicô, trong trường hợp lợi ích dân tộc đòi hỏi phải làm như vậy.

9. Điều hành việc quy hoạch các trung tâm dân cư đô thị để đảm bảo việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ công cộng cần thiết

10. Thúc đẩy việc thiết lập các trung tâm định cư quốc gia tại các địa điểm gần biên giới, hiện đang còn thưa dân ở

11. Điều chỉnh sự di chuyển dân cư giữa các vùng khác nhau trong lãnh thổ nước Cộng hoà, với mục đích điều hoà sự phân bố dân cư theo điều kiện địa lý sao cho thích hợp với khả năng phát triển của từng vùng, dựa trên cơ sở của các chương trình đacự biệt về định cư đối với họ

12. Thúc đẩy sự hình thành các trung tâm, nhằm tập hợp các điểm dân cư sống biệt lập về mặt địa lý

13. Điều phối các hoạt động của các cơ sở dịch vụ công cộng Liên bang, bang, tỉnh/thành phố và của các tổ chức tư nhân để cứu trợ kịp thời dân chúng tại các khu vực được dự báo hoặc xảy ra thiên tai, thảm hoạ.

14. Các mục tiêu khác mà Luật này hoặc các quy định pháp luật khác đề ra

Điều 4. Để thi hành điều khoản nêu trên, theo quyền hạn mà pháp luật quy định, việc áp dụng và thực thi các quy trình cần thiết để thực hiện từng mục tiêu của chính sách dân số quốc gia thuộc trách nhiệm của chính quyền hành pháp và các cơ quan thuộc khu vực nhà nước; nhưng việc quy định các tiêu chuẩn, các sáng kiến chung và việc điều phối các kế hoạch

Page 158: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 160 -

của các cơ quan đó trong lĩnh vực dân số thuộc chức năng của một cơ quan duy nhất là Văn phòng Chính phủ.

Điều 5. Thành lập Uỷ ban Dân số Quốc gia, với nhiệm vụ thực thi việc kế hoạch hoá dân số của toàn quốc, nhằm mục tiêu thu hút sự quan tâm của dân chúng trong việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của chính phủ và gắn liền các mục tiêu của những chương trình đó với các nhu cầu phát sinh từ các vấn đề dân số.

Điều 6. Uỷ ban Dân số Quốc gia do đại diện của Văn phòng Chính phủ đứng đầu, với tư cách là Chủ tịch, và đại diện của các bộ, ngành: Ngoại giao, Tài chính, kho bạc nhà nước, y tế, lao động và phúc lợi xã hội, cải cách nông nghiệp, Toà thị chính thành phố Mêhicô và các tổ chức: Bảo hiểm xã hội và an ninh, Dịch vụ xã hội của Liên đoàn công chức nhà nước Mêhicô, tham gia với tư cách là các thành viên của Uỷ ban. Đó là các vị bộ trưởng, thứ trưởng, tổng thư ký hoặc phó tổng thư ký. Tuỳ từng trường hợp, theo sự chỉ định của các bộ, ngành.

a. Mỗi đại diện chính thức sẽ có 1 đại diện dự khuyết, là người phải có chức vụ tương đương, hoặc là cấp dưới trực tiếp.

b. Khi bàn bạc các nội dung liên quan đến chức năng của các cơ quan hay tổ chức nhà nước Chủ tịch Uỷ ban có thể yêu cầu các vị đại diện các Bộ, Ngành hoặc người được uỷ quyền tham dự phiên họp hoặc các phiên họp liên quan.

c. Uỷ ban có thể có bộ phận tư vấn kỹ thuật và các đơn vị chuyên ngành thích hợp, với các chuyên gia về các vấn đề phát triển và dân số.

Chương II

DI CƯ

Điều 7. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc lĩnh vực này như sau:

1. Tổ chức và điều phối các dịch vụ xuất nhập cảnh khác nhau

Page 159: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 161 -

2. Quẩn lý việc xuất nhập cảnh của công dân trong nước và người nước ngoài. Kiểm soát giấy tờ của những người xuất, nhập cảnh

3. Thực thi luật này và các văn bản dưới luật liên quan

4. Thực thi các quyền hạn khác mà luật này và các văn bản dưới luật, cũng như các Luật và văn bản dưới luật khác quy định.

Trong qúa trình thực thi các quyền hạn nêu trên, Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo sự tôn trọng nhân quyền, và đặc biệt là sự toàn vẹn gia đình của các đối tượng được điều chỉnh bởi luật này.

Điều 8. Các dịch vụ xuất nhập cảnh bao gồm: Trong nước và ở nước ngoài.

Điều 9. Văn phòng Chính phủ sẽ thành lập các văn phòng ở trong nước để đảm nhiệm các dịch vụ xuất nhập cảnh; Dịch vụ xuất nhập cảnh ở nước ngoài sẽ do các đại diện của Văn phòng Chính phủ và các thành viên của Cục phục vụ đối ngoại Mêhicô và các cơ quan, tổ chức khác, với chức năng trợ giúp, do Văn phòng Chính phủ chỉ định, chịu trách nhiệm.

Điều 10. Việc xác định địa điểm quá cảnh qua các cảng biển, sân bay và cửa khẩu biên giới của tất cả mọi người cũng như sự giám sát việc thực thi thuộc trách nhiệm của cơ quan duy nhất là Văn phòng Chính phủ, với sự tham gia ý kiến của các bộ, ngành: Tài chính và kho bạc nhà nước, Giao thông và vận tải, Y tế và cứu hộ, Ngoại giao, Nông nghiệp và chăn nuôi và trong trường hợp cần thiết của quân chủng Hải quân cũng như của các cơ quan, tổ chức khác do Văn phòng Chính phủ xác định .

Điều 11. Việc quá cảnh quốc tế của người qua các hải cảng, sân bay và cửa khẩu biên giới chỉ được phép thực hiện qua các địa điểm đã được xác định cho họ và trong thời hạn quy định, có sự giám sát của cục quản lý xuất nhập cảnh.

Điều 12. Văn phòng Chính phủ có quyền đóng cửa tạm thời các hải cảng, sân bay và cửa khẩu vì các lý do liên quan đến lợi ích công cộng.

Điều 13. Các công dân trong nước và người nước ngoài, mỗi khi xuất nhập cảnh phải làm đầy đủ các thủ tục do Luật quy định, cũng như

Page 160: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 162 -

các quy định của các văn bản dưới luật của Luật này và các quy định pháp luật hiện hành khác.

Điều 14. Văn phòng Chính phủ kiểm soát việc thực thi các quy định về thống kê quốc gia liên quan đến dịch vụ xuất nhập cảnh. Để thực hiện yêu cầu này, mỗi khi xuất nhập cảnh, những người thực hiện quy định tại điều 18 và 19 của Luật này, phải cung cấp các số liệu cần thiết.

Điều 15. Các công dân Mêhicô mỗi khi nhập cảnh phải chứng minh quốc tịch, kiểm tra y tế khi cần thiết và cung cấp các số liệu thống kê được yêu cầu. Trong trường hợp họ mắc một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh sẽ làm các thủ tục để họ được điều trị tại các địa điểm do Cơ quan y tế chỉ định.

Điều 16. Nhân viên Cục quản lý xuất nhập cảnh có quyền ưu tiên kiểm tra, ngoại trừ về mặt y tế, việc xuất nhập cảnh của tất cả mọi người, không kể họ xuất nhập cảnh trên các phương tiện giao thông trong nước hay quốc tế bằng đường biển, đường hàng không hay đường bộ; qua bờ biển, hải cảng, cửa khẩu biên giới hay sân bay của nước Cộng hoà.

Điều 17. Tất cả các nội dung liên quan đến việc kiểm tra và kiểm soát người quá cảnh có tính chất quốc tế, trên các phương tiện giao thông vận tải đường biển, đường bộ và đường hàng không, đều thuộc trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, trừ việc kiểm tra y tế.

Điều 18. Đại diện của các Chính phủ nước ngoài và gia đình họ cùng với các nhân viên phục vụ, tất cả các cá nhân mà theo quy định của các Hiệp ước, Hiệp định và thông lệ quốc tế, được hưởng quyền miễn trừ xét xử pháp lý lãnh thổ nhập cảnh với mục đích công vụ sẽ được miễn các nội dung kiểm tra quy định trong điều 16 của Luật này, với điều kiện giữa 2 nước có sự công nhận lẫn nhau về quyền này.

Điều 19. Các quan chức của các Chính phủ nước ngoài nhập cảnh với mục đích công vụ sẽ được cung cấp mọi thuận lợi cần thiết, theo thông lệ quốc tế và các quy định về quan hệ có đi có lại

Điều 20. Văn phòng Chính phủ sẽ ban hành văn bản dưới Luật, căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của từng vùng, để quy định việc viếng thăm của

Page 161: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 163 -

người nước ngoài đối với các khu vực dân cư ven biển, biên giới và các sân bay có quá cảnh quốc tế, cũng như đối với giao thông vận tải hàng ngày giữa các khu dân cư gần biên giới và các khu vực lân cận của nước ngoài; nhưng trong mọi trường hợp phải luôn tôn trọng các điều đã thoả thuận trong các Hiệp ước, Hiệp định và điều ước quốc tế đã ký kết về các vấn đề nêu trên.

Điều 21.

Các doanh nghiệp giao thông vận tải đường biển, đường hàng không và đường bộ, thông qua nhân viên của mình chịu trách nhiệm bảo đảm rằng các hành khách mà họ chuyên chở để nhập cảnh, có đầy đủ giấy tờ cần thiết.

Điều 22. Không một hành khách hay thuỷ thủ nào của các phương tiện giao thông, vận tải hàng hải được phép cập cảng trước khi các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh tiến hành mọi công việc kiểm tra cần thiết.

Điều 23. Các thành viên thuỷ thủ đoàn, phi hành đoàn hoặc các nhân viên điều khiển các phương tiện giao thông vận tải đường bộ là người nước ngoài, chỉ đựơc phép lưu trú trên lãnh thổ quốc gia trong thời hạn cho phép. Các chi phí phát sinh từ việc trục xuất họ hoặc buộc họ phải xuất cảnh, sẽ do các chủ sở hữu của các phương tiện giao thông vận tải đó, hoặc người đại diện cho họ trang trải; không kể đó là doanh nghiệp, tổ chức thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào hay là cá nhân.

Điều 24. Các chỉ huy tổ lái máy bay, thuyền trưởng tàu thuỷ và lái xe của xe ô tô khách, phải xuất trình các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh trong khi tiến hành kiểm tra xuất nhập cảnh, danh sách hành khách và nhân viên phi hành đoàn, thuỷ thủ đoàn và tổ lái, cũng như những số liệu cần thiết về nhận dạng của họ.

Điều 25. Không cho phép việc nhập cảnh của người nước ngoài mà không hội đủ các điều kiện quy định bởi Luật này và các văn bản dưới luật khác, trừ trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 10, điều 42 của Luật này.

Page 162: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 164 -

Điều 26. Những người nước ngoài đi trên các phương tiện giao thông vận tải hàng hải quá cảnh mà đã được các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh cho phép cập một cảng nào đó trên lãnh thổ quốc gia, sau đó vì bất kỳ một lý do nào đó ngoài ý muốn, họ phải ở lại trên bờ một cách bất hợp pháp trong khi tàu thuyền của họ đã rời cảng, thì họ phải trình diện ngay lập tức tại một văn phòng quản lý xuất nhập cảnh gần nhất. Trong trường hợp này, văn phòng đó sẽ phải có ngay biện pháp cần thiết để họ có thể xuất cảnh ngay lập tức.

Điều 27. Những người nước ngoài mà việc nhập cảnh của họ bị Cục Quản lý xuất nhập cảnh từ chối do không có đủ giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc giấy tờ không hợp lệ, cũng như những người lang thang, sẽ phải xuất cảnh trên các phương tiện giao thông vận tải của doanh nghiệp đã chở họ đến với các chi phí do doanh nghiệp này chịu, không kể những biện pháp trừng phạt mà họ phải gánh chịu theo quy định của Luật này.

Điều 28. Không một phương tiện giao thông vận tải hàng hải nào được phép rời các cảng trên lãnh thổ quốc gia, trước khi các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh tiến hành việc kiểm tra xuất cảnh và cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho họ, trừ những trường hợp bất khả kháng theo các quy định của lực lượng hải quân và các cơ quan chức năng khác.

Điều 29. Các văn bản dưới luật tương ứng sẽ quy định những điều khoản về kiểm soát các thuỷ thủ nước ngoài của các phương tiện giao thông vận tải hàng hải thuộc bất kỳ quốc tịch nào, cập các bến cảng trên lãnh thổ quốc gia; đồng thời cũng quy định các điều kiện cho phép thăm viếng hoặc nhập cảnh đối với các thuỷ thủ đó.

Điều 30. Không cho phép bất kỳ tàu thuyền hoặc phương tiện giao thông vận tải hàng hải quốc tế nào được thăm viếng mà không có sự cho phép trước của các nhà chức trách quản lý xuất nhập cảnh và y tế.

Điều 31. Các doanh nghiệp giao thông vận tải chịu trách nhiệm tài chính đối với những hành vi vi phạm Luật và các văn bản dưới luật của luật này, của các nhân viên được doanh nghiệp uỷ quyền hay người đại diện của họ; không kể các trách nhiệm cá nhân trực tiếp mà những người vi phạm phải gánh chịu.

Page 163: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 165 -

Chương III

NHẬP CƯ

Điều 32. Văn phòng Chính phủ căn cứ vào những kết quả nghiên cứu về dân cư tương ứng, sẽ quy định số lượng người nước ngoài được phép nhập cư, kể cả vì lý do công việc hay vì lý do địa bàn cư trú; và kiểm soát việc nhập cư của người nước ngoài bằng những biện pháp cần thiết, tuỳ theo khả năng đóng góp của họ đối với sự phát triển của đất nước.

Điều 33. Theo quy định của điều trên, ưu tiên cho phép nhập cư đối với những nhà khoa học, kỹ thụât chuyên khoa hoặc những người đã tập trung nghiên cứu hoặc giảng dạy những bộ môn chuyên ngành mà các nhà nghiên cứu Mêhicô chưa nghiên cứu và giảng dạy hoặc nghiên cứu và giảng dạy một cách chưa đầy đủ; ngoài ra cũng ưu tiên cho phép nhập cư đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 48, Khoản 2 của luật này. Đối với khách du lịch sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ nhập cảnh vào Mêhicô.

Điều 34. Văn phòng Chính phủ có quyền xác định cho những người nước ngoài nhập cư những điều kiện cần thiết đối với các hoạt động mà họ sẽ phải tiến hành và địa điểm hoặc những địa điểm sinh sống của họ. Văn phòng Chính phủ cũng có trách nhiệm chăm lo những người nhập cư để họ trở thành những người có ích cho đất nước và sao cho họ được hưởng mức thu nhập cần thiết để sinh sống và đảm bảo đời sống kinh tế của những người phụ thuộc vào họ.

Điều 35. Những người nước ngoài bị truy nã vì những lý do chính trị hoặc đã chạy trốn khỏi đất nước họ, được quy định tại khoản 6 điều 42 sẽ được các nhà chức trách xuất nhập cảnh cho phép nhập cảnh tạm thời, trong khi chờ đợi Văn phòng Chính phủ giải quyết từng trường hợp, bằng phương pháp thận trọng nhất có thể.

Điều 36. Văn phòng Chính phủ sẽ tiến hành những biện pháp cần thiết để tạo những điều kiện thuận lợi cho việc ổn định cuộc sống và hoà nhập của các nhà nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nước ngoài tại Mêhicô.

Page 164: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 166 -

Điều 37. Văn phòng Chính phủ có thể sẽ từ chối việc nhập cảnh của người nước ngoài vào Mêhicô, hoặc thay đổi tính chất hoặc đặc điểm nhập cư của họ.

Điều 38. Văn phòng Chính phủ có quyền tạm ngừng hoặc cấm việc nhập cư của người nước ngoài khi mà quyền lợi quốc gia đòi hỏi điều đó.

Điều 39. Khi người nước ngoài kết hôn với công dân Mêhicô hoặc sinh con trên lãnh thổ Mêhicô, Văn phòng Chính phủ có thể sẽ cho phép họ nhập cảnh hoặc sinh sống hợp pháp trên đất nước Mêhicô .

Điều 40. Những người Mêhicô vì bất kỳ một lý do nào đó đã bị mất quốc tịch, muốn nhập cảnh hoặc tiếp tục cư trú tại Mêhicô, sẽ phải tuân theo những quy định mà Pháp luật quy định đối với người nước ngoài

Điều 41. Người nước ngoài có thể nhập cảnh hợp pháp theo những tư cách sau: không nhập cư và nhập cư.

Điều 42. Người không nhập cư là người nước ngoài nhập cảnh tạm thời với sự cho phép của Văn phòng Chính phủ có một trong những đặc điểm sau:

1. Du lịch: với mục đích nghỉ ngơi hay vì lý do sức khoẻ, hoặc để thực hiện các hoạt động nghệ thuật, văn hoá hoặc thể thao, không thu lợi, với thời hạn tối đa là 6 tháng không được phép gia hạn;

2. Chuyển cư: trên đường quá cảnh đến một nước khác và có thể được ở lại trên lãnh thổ Mêhicô tới 30 ngày;

3. Thăm viếng: để thực hiện một hoạt động sinh lợi hoặc không, nhưng phải luôn hợp pháp và chính đáng, với thời hạn cho phép được ở lại Mêhicô tới một năm;

4. Đoàn truyền đạo hoặc Hiệp hội tôn giáo;

5. Cư trú chính trị;

6. Tỵ nạn chính trị;

7. Sinh viên;

8. Khách mời đặc biệt;

Page 165: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 167 -

9. Khách thăm viếng địa phương;

10. Khách tạm thời;

11. Phóng viên;

Tất cả người nước ngoài nhập cảnh với tư cách không nhập cư, có quyền xin phép nhập cảnh cho vợ/chồng và người thân trong gia đình ở hàng thứ nhất. Nếu những người thân đó không thuộc một trong những tư cách di dân cụ thể thì họ sẽ được cấp giấy phép nhập cảnh với tư cách và thời hạn giống như người đứng đơn xin phép là người không nhập cư, theo tiêu chuẩn của những người phụ thuộc về kinh tế.

Điều 43. Việc nhập cảnh Mêhicô của một người nước ngoài buộc họ phải tuyệt đối tuân thủ những điều kiện được ghi trên giấy phép nhập cảnh, cũng như các quy định pháp luật liên quan khác.

Điều 44. Người nhập cư là người nước ngoài được phép nhập cảnh Mêhicô một cách hợp pháp với mục đích sinh sống tại Mêhicô, do vậy họ thừa nhận tư cách người nhập cư.

Điều 45. Những người nhập cư có thể được chấp thuận với thời hạn tới 5 năm và có trách nhiệm chứng tỏ với Văn phòng Chính phủ là họ luôn tuân thủ các điều kiện đặt ra đối với họ khi cho phép họ nhập cư, cũng như các quy định liên quan khác hiện hành, với mục đích ghi vào hồ sơ nhập cư của họ trong trường hợp cần thiết qua từng năm.

Điều 46. Nếu trong thời hạn đã định, một người nhập cư nước ngoài không đáp ứng được các điều kiện bắt buộc đối với họ cho thời gian sinh sống tại Mêhicô thì người này phải thông báo cho Văn phòng Chính phủ trong thời gian chậm nhất là 15 ngày, để huỷ bỏ hồ sơ nhập cư của họ và xác định thời hạn họ phải rời khỏi Mêhicô hoặc chấm dứt thời hạn nhập cư của họ để trở lại tình trạng bình thường tuỳ theo quyết định của Văn phòng Chính phủ.

Điều 47. Người nhập cư đã xuất cảnh khỏi Mêhicô một cách liên tục hoặc cách quãng, với thời gian 18 tháng trở lên sẽ không có quyền đề nghị chuyển đổi tư cách của họ thành người định cư, vì vậy thời hạn quy định tại điều 53 sẽ không được tính đến trọn vẹn một lần nữa. Nếu người nhập

Page 166: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 168 -

cư xuất cảnh khỏi Mêhicô với thời gian từ 2 năm trở lên thì họ sẽ bị mất tư cách nhập cư, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Văn phòng Chính phủ.

Điều 48. Phân loại người nhập cư như sau:

1. Người thụ hưởng lợi tức;

2. Các nhà đầu tư;

3. Các nhà chuyên môn;

4. Những người giữ chức vụ, vị trí quan trọng;

5. Các nhà khoa học;

6. Các nhà kỹ thuật;

7. Người thân;

8. Văn nghệ sỹ và vận động viên thể dục thể thao;

9. Những người nhập cư khác.

Điều 49. Việc nhập cảnh và nhập cư với thời hạn từ 6 tháng trở lên của các nhà khoa học, kỹ thuật người nước ngoài, phải kèm theo một điều kiện được Văn phòng Chính phủ chấp thuận là: Từng người phải được cơ quan, tổ chức thuộc chuyên môn của họ mời và phải đào tạo, huấn luyện người Mêhicô thông qua hội thảo, hội nghị và các lớp đào tạo hoặc các hình thức khác.

Điều 50. Tất cả người nước ngoài thực hiện việc nghiên cứu khoa học hoặc kỹ thuật tại Mêhicô, sẽ phải nộp cho Văn phòng Chính phủ một bản sao của các công trình đó, ngay cả khi các công trình đó kết thúc, hoàn thành và xuất bản ở nước ngoài.

Điều 51. Văn phòng Chính phủ, trong những trường hợp đặc biệt, có quyền đề ra các biện pháp để tạo các điều kiện thuận lợi tối đa cho việc nhập cư tạm thời của người nước ngoài.

Điều 52. Người định cư là người nước ngoài, được quyền định cư lâu dài vĩnh viễn tại Mêhicô

Page 167: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 169 -

Điều 53. Những người nhập cư có chỗ ở hợp pháp tại Mêhicô trong thời gian từ 5 năm trở lên, có thể được công nhận tư cách của người định cư, với điều kiện luôn tuân thủ các quy định của Luật và các văn bản dưới luật của Luật này; và các hoạt động của họ luôn chính đáng và có lợi cho cộng đồng.

Điều 54. Để nhận được tư cách người định cư, cần phải có tuyên bố chấp thuận bằng văn bản của Văn phòng Chính phủ .

Điều 55. Người định cư được quyền thực hiện mọi hoạt động hợp pháp, với những hạn chế do Văn phòng Chính phủ yêu cầu theo quy định của văn bản dưới luật và những quy định hiện hành khác.

Điều 56. Người định cư được quyền xuất, nhập cảnh đất nước 1 cách tự do, nhưng nếu họ sống ở nước ngoài trên 3 năm liên tục trong thời gian 10 năm mà họ vắng mặt từ 5 năm trở lên thì họ sẽ bị mất tư cách định cư. Thời gian 10 năm được tính từ ngày tư cách định cư của họ được công bố theo hình thức và cách được văn bản dưới luật quy định.

Điều 57. Các nhà ngoại giao và nhân viên lãnh sự nước ngoài làm việc tại Mêhicô, cũng như các nhân viên khác làm việc trên lãnh thổ nước Cộng hoà với tư cách là đại diện chính thức của chính phủ, họ sẽ không được chấp thuận tư cách định cư chỉ đơn thuần theo tiêu chí thời gian. Nếu sau thời gian thi hành công vụ, họ muốn tiếp tục ở lại sinh sống trên lãnh thổ Mêhicô thì họ cũng sẽ phải hoàn thành đầy đủ các thủ tục bình thường, và Văn phòng Chính phủ có quyền cấp cho những người nước ngoài đó dựa trên nguyên tắc có đi có lại, những thuận lợi mà tại những nước ngoài tương ứng đó, nhân viên ngoại giao Lãnh sự của Mêhicô trước đây đã được cấp.

Điều 58. Không một người nước ngoài nào được phép cùng một lúc hưởng hai tư cách hay quy chế nhập cư.

Điều 59. Những trường hợp quy định tại khoản 2 điều 42 sẽ không được chuyển đổi tư cách cũng như tính chất nhập cư. Những trường hợp khác sẽ do Văn phòng Chính phủ quyết định khi họ hoàn thành đầy đủ các

Page 168: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 170 -

thủ tục mà Luật này quy định về tư cách và tính chất nhập cư mới mà họ muốn đề đạt.

Điều 60. Nếu người nước ngoài muốn tiến hành các hoạt động khác ngoài các hoạt động mà họ được chính thức cho phép, họ phải xin phép và phải được Văn phòng Chính phủ chấp thuận.

Điều 61. Những người có người làm việc dưới quyền hoặc phụ thuộc về kinh tế là người nước ngoài, có nghĩa vụ phải báo cáo với Văn phòng Chính phủ, trong vòng 15 ngày về mọi điều kiện hoàn cảnh nhập cư của những người nước ngoài này. Ngoài ra họ còn phải gánh chịu những chi phí phát sinh do việc trục xuất người nước ngoài trong trường hợp Văn phòng Chính phủ ra lệnh trục xuất.

Điều 62. Để được nhập cảnh những người nước ngoài bắt buộc phải hoàn thành các thủ tục sau:

1. Xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ chính thức do nhà chức trách của nước mà họ xuất phát cấp để chứng minh họ có sức khoẻ thể chất và trí tuệ tốt

2. Vượt qua được kỳ kiểm tra sức khoẻ do các nhà chức trách y tế tiến hành

3. Cung cấp cho các nhà chức trách nhập cư, với sự cam đoan nói đúng sự thật những điều mà họ được yêu cầu cung cấp

4. Xuất trình các giấy tờ tuỳ thân gốc hợp lệ và chứng minh tư cách nhập cư

5. Xuất trình giấy chứng nhận chính thức về lý lịch tư pháp của họ, do các nhà chức trách địa phương trước đây họ đã sinh sống thường xuyên cấp trong trường hợp mà Văn phòng Chính phủ yêu cầu

6. Điền đầy đủ các mục được yêu cầu trong giấy phép nhập cảnh

Điều 63. Những người nước ngoài nhập cảnh vào Mêhicô với tư cách là người nhập cư và người không nhập cư nói trong khoản 3, trường hợp đối với các nhà khoa học, những người nhập cảnh theo khoản 4,5,6 và

Page 169: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 171 -

7 của điều 42 của Luật này, bắt buộc phải đăng ký quốc gia về người nước ngoài trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.

Điều 64. Khi Văn phòng Chính phủ yêu cầu, người nước ngoài phải chứng minh sự nhập cảnh và tạm trú hợp pháp của mình tại Mêhicô và phải tuân thủ các quy định khác của Luật và các văn bản dưới luật của luật này.

Điều 65. Những người nước ngoài có tên trong sổ đăng ký quốc gia của người nước ngoài, phải thông báo với cơ quan đăng ký về sự thay đổi tư cách hoặc tính chất nhập cư, sự thay đổi quốc tịch, tình trạng hộ tịch, chỗ ở và các hoạt động nghề nghiệp của họ trong vòng 36 ngày kể từ khi có sự thay đổi.

Điều 66. Người nước ngoài không phụ thuộc vào tư cách nhập cư của họ, tự mình hoặc bằng sự uỷ quyền, có thể nhận các tài sản cố định và lưu động, gửi tiền vào tài khoản ngân hàng cũng như mua các bất động sản tại các đô thị và có quyền sở hữu những tài sản ấy mà không phải xin phép Văn phòng Chính phủ với những hạn chế được quy định tại điều 27 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước và kiểm soát đầu tư nước ngoài và các luật hiện hành khác.

Điều 67. Các nhà chức trách của nước Cộng hoà ở cấp liên bang, địa phương hay tỉnh/thành phố, cũng như các công chứng viên, những người thay thế họ hoặc những người làm công việc của người thay thế đó và những người môi giới thương mại, có tách nhiệm phải yêu cầu những người nước ngoài đến liên hệ về những vấn đề thuộc chức năng của mình, trước hết phải chứng minh sự nhập cư hợp pháp của họ tại Mêhicô.

Điều 68. Các thẩm phán hoặc công chức thuộc các cơ quan đăng kýhộ tịch không tiến hành bất cứ hoạt động nào trong đó có sự tham gia của bất kỳ người nước ngoài nào, trước khi họ tự chứng minh sự có mặt hợp pháp của họ tại Mêhicô.

Điều 69. Không một cơ quan tư páhp hay hành chính nào đuowcj phép tiên shành việc xử lý ly hôn hay huỷ bỏ hôn nhân của người nước ngoài, nếu họ không kèm theo giấy xác nhận của Văn phòng Chính phủ về

Page 170: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 172 -

việc nhập cư hợp pháp của họ tại Mêhicô và họ có đủ điều kiện cũng như tư cách nhập cư để thực hiện việc đó.

Điều 70. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc bình thường, các nhà chức trách nhập cư theo đề nghị của các đương sự sẽ cấp giấy xác nhận sự nhập cư hợp pháp theo đúng các quy định của Luật này cho họ.

Điều 71. Văn phòng Chính phủ sẽ lập các trạm nhập cư tại các địa điểm khác nhau trên lãnh thổ nước Cộng hoà để làm nơi ở như là một biện pháp an ninh nếu xét thấy cần thiết, cho người nước ngoài được nhập cư tạm thời, cũng như những trường hợp bị trục xuất.

Điều 72. Các cơ quan tư pháp trên toàn quốc có trách nhiệm phải thông báo cho Văn phòng Chính phủ biết về hồ sơ của những người nước ngoài đang trong qúa trình xét xử vào thời điểm mở phiên toà, nêu rõ tội trạng họ phạm phải và bản án được tuyên xử đối với họ.

Điều 73. Các nhà chức trách mà theo quy định của Pháp luật có quyền điều khiển các lực lượng công cộng liên bang, địa phương hoặc tỉnh/thành phố phải hợp tác cùng các nhà chức trách về nhập cư.

Điều 74. Không ai có trách nhiệm phải cho người nước ngoài làm việc khi họ không chứng minh được sự nhập cư hợp pháp của họ tại Mêhicô và khi họ chưa có được giấy phép đặc biệt để làm công việc nhất định.

Điều 75. Khi một xí nghiệp, một người nước ngoài hoặc những người đại diện của họ không hoàn thành đầy đủ các yêu cầu mà văn phòng Chính phủ xác định, về bất kỳ thủ tục nào đó liên quan đến việc nhập cư, thì coi như họ đã từ bỏ ý nguyện của mình.

Chương IV

DI CƯ

Điều 76. Đối với vấn đề di cư, trách nhiệm và quyền hạn của Văn phòng Chính phủ là:

1. Tìm hiểu các nguyên nhân và lý do có thể dẫn đến việc di cư của các công dân Mêhicô, và đề ra các biện pháp để kiểm soát việc di cư;

Page 171: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 173 -

2. Đề ra các biện pháp phối hợp với Bộ ngoại giao để bảo vệ những người dân Mêhicô di cư.

Điều 77. Người di cư là những người Mêhicô hoặc người nước ngoài rời khỏi đất nước với mục đích sinh sống tại nước ngoài.

Điều 78. Những người có nguyện vọng di cư khỏi Mêhicô.

Điều 79. Trong trường hợp những người lao động Mêhicô, họ cần phải chứng minh được rằng họ xuất cảnh theo hợp đồng với thời hạn bắt buộc đối với chủ sử dụng lao động hoặc người ký hợp đồng, và với tiền lương đủ để họ trang trải các nhu cầu của đời sống. Các nhà chức trách về di cư sẽ yêu cầu xuất trình văn bản về các điều kiện làm việc được phê chuẩn bởi hội đồng hoà giải và trọng tài, trong quyền hạn pháp lý của mình, và phải được chứng thực bởi Ngài lãnh sự của nước mà những người lao động sẽ làm việc.

Điều 80. Việc chuyên chở tập thể những người lao động Mêhicô phải được Văn phòng Chính phủ giám sát để đảm bảo việc thực thi các luật và các văn bản dưới luật tương ứng.

Chương V

HỒI HƯƠNG

Điều 81. Những di dân Mêhicô, sau ít nhất 2 năm sinh sống ở nước ngoài, nay quay trở về đất nước được coi là những người hồi hương.

Điều 82. Văn phòng Chính phủ khuyến khích kiều dân Mêhicô hồi hương và sẽ nghiên cứu việc tái định cư của họ ở những nơi mà họ trở nên có ích, tuỳ theo hiểu biết về khả năng của họ.

Điều 83. Văn phòng Chính phủ hợp tác cùng với Bộ cải cách ruộng đất và các tổ chức, cơ quan liên bang, địa phương và tỉnh/thành phố liên quan để phân bổ cho các trung tâm định cư hiện có và những trung tâm định cư sẽ được xây dựng, những tập thể người hồi hương nhập cảnh Mêhicô.

Điều 84. Văn phòng Chính phủ sẽ đề nghị với các doanh nghiệp nhà nước và các xí nghiệp tư nhân, những biện pháp cần thiết để tạo điều kiện

Page 172: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 174 -

thuận lợi nhất cho những người hồi hương hoàn thành tốt các công việc mà họ đảm đương.

Chương VI

ĐĂNG KÝ DÂN SỐ QUỐC GIA

Điều 85. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm về đăng ký và cấp giấy tờ tuỳ thân cho tất cả mọi người sống trong nước và công dân Mêhicô sống ở nước ngoài.

Điều 86. Việc đăng ký quốc gia về dân số có mục đích nhằm kiểm soát từng người của dân số toàn quốc, với những số liệu cho phép nhận dạng và xác minh chính xác đặc điểm nhận dạng của họ

Điều 87. Trong sổ đăng ký quốc gia về dân số sẽ đăng ký:

1. Những người Mêhicô, thông qua sổ đăng ký quốc gia của các công dân và sổ đăng ký trẻ em

2. Những người nước ngoài, thông qua danh sách người nước ngoài sống tại nước cộng hoà Mêhicô

Điều 88. Sổ đăng ký quốc gia của công dân ghi chép những thông tin chính xác về nhữung người Mêhicô từ 18 tuổi trở lên, theo yêu cầu của các quy định của Luatạ và những văn bản dưới luật của Luật này

Điều 89. Sổ đăng ký trẻ em bao gồm những số liệu của trẻ em Mêhicô dưới 18 tuổi, được thu thập qua các sổ hộ tịch

Điều 90. Danh sách người nước ngoài cư trú tại nước cộng hoà Mêhicô, ghi chép những thông tin về nhập cư, được lưu tại ngay chính Văn phòng Chính phủ.

Điều 91. Mỗi khi ghi tên một người vào trong sổ đăng ký quốc gia về dân số thì họ được cấp một mã số, được gọi là Mã số duy nhất về đăng ký dân số. Mã số này dùng để đăng ký và nhận dạng người đó theo tư cách cá nhân

Điều 92. Văn phòng Chính phủ quy định những tiêu chuẩn, phương pháp và quy trình kỹ thuật của công tác đăng ký dân số toàn quốc, cũng

Page 173: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 175 -

như điều phối các phương pháp nhận dạng và đăng ký của các cơ quan thuộc chính quyền hành chính liên bang.

Điều 93. Các cơ quan chức năng địa phương có tách nhiệm đóng góp vào việc hoàn thành công tác đăng ký dân số toàn quốc.

Điều 94. Các nhà chức trách liên bang, của các bang và tỉnh/thành phố sẽ là những người trợ giúp của Văn phòng Chính phủ trong việc thực hiện các chức năng của mình về vấn đề đăng ký dân số

Điều 95. Các cơ quan tư pháp phải thông báo với văn phòng Chính phủ về những quyết định ảnh hưởng đến các quyền công dân, hoặc dẫn đến việc làm thay đổi các số liệu đăng ký của người dân

Điều 96. Bộ ngoại giao phải thông báo cho văn phòng Chính phủ về việc cấp và huỷ bỏ văn bản xác nhận việc nhập quốc tịch, giấy chứng nhận quốc tịch và đơn xin từ bỏ quốc tịch đã nhận được. Đồng thời cũng theo cách tương tự, phải cung cấp thông tin cần thiết để những người Mêhicô sống ở nước ngoài tham gia quá trình đăng ký dân số quốc gia, theo quy định tại văn bản dưới luật.

Chương VII

ĐĂNG KÝ CÔNG DÂN TOÀN QUỐC VÀ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Điều 97. Đăng ký công dân toàn quốc và cấp thẻ căn cước công dân là 2 dịch vụ công ích mà Nhà nước đảm nhiệm thông qua Văn phòng Chính phủ.

Điều 98. Công dân Mêhicô có nghĩa vụ phải thực hiện việc đăng ký công dân toàn quốc và có quyền được cấp thẻ căn cước công dân

Công tác đăng ký công dân toàn quốc được sự trợ giúp của một uỷ ban tư vấn kỹ thuật, theo quy định của Văn bản dưới luật

Điều 99. Để hoàn thành nghĩa vụ quy định tại điều luật trên đây, mọi công dân phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Nộp đơn xin đăng ký tương ứng

2. Nộp bản sao giấy khai sinh có công chứng, hoặc bản sao giấy chứng nhận quốc tịch hoặc văn bản xác nhận việc nhập quốc tịch

Page 174: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 176 -

Điều 100. Trong những trường hợp vì lý do mục nát, hỏng hóc, người công dân không thể nộp bản sao giấy khai sinh có công chứng, thì họ có thể thay thế bằng những tài liệu khác đảm bảo được sự chính xác của những số liệu cá nhân của người đó, theo đúng các quy định của các văn bản dưới luật của Luật này.

Điều 101. Văn phòng Chính phủ có thể kiểm tra những số liệu liên quan đến nhận dạng của các công dân, qua việc so sánh đối chiếu những số liệu do họ cung cấp và những số liệu tương ứng được lưu trữ tại các cơ quan của chính quyền liên bang, nơi mà để thực hiện chức năng của mình, phải thiết lập các quy trình nhận dạng cá nhân

Điều 102. Khi Văn phòng Chính phủ phát hiện thấy có bất kỳ sự bất thường nào trong những tài liệu do người dân xuất trình thì phải tạm ngừng việc đăng ký tương ứng và thông báo bằng văn bản về những lý do dẫn đến việc không hoàn thành các thủ tục đăng ký.

Các công dân ở trong trường hợp trên có thể yêu cầu Văn phòng Chính phủ đưa ra sự giải thích tương ứng, theo quy định tại văn bản dưới luật.

Điều 103. Khi đã hoàn tất các thủ tục tương ứng cần thiết theo pháp luật quy định, Văn phòng Chính phủ sẽ cấp thẻ căn cước công dân cho người dân

Điều 104. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tuỳ thân chính thức, để đối chiếu một cách toàn diện những số liệu về nhận dạng ghi trong đó với bản thân người được cấp.

Điều 105. Thẻ căn cước công dân có giá trị là phương tiện nhận dạng cá nhân trước toàn bộ các nhà chức trách Mêhicô, ở trong nước hay ở nước ngoài, trước những cá nhân hay tổ chức có địa chỉ thường trú trên đất nước Mêhicô

Điều 106. Không người dân nào sẽ bị trừng phạt vì lý do không mang theo thẻ căn cước công dân

Điều 107. Thẻ căn cước công dân phải có ít nhất những số liệu và đặc điểm nhận dạng như sau:

Page 175: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 177 -

1. Họ cha, mẹ và tên

2. Mã số duy nhất về đăng ký dân số

3. Ảnh của người được cấp thẻ

4. Nơi sinh

5. Ngày tháng năm sinh

6. Chữ ký và dấu vân tay của người được cấp thẻ

Điều 108. Người được cấp thẻ căn cước công dân phải có trách nhiệm phải giữ gìn và bảo quản thẻ của mình

Điều 109. Thẻ căn cước công dân phải được làm lại

1. Chậm nhất là 90 ngày trước khi không còn giá trị, thời hạn gía trị là không quá 15 năm

2. Khi bị rách hỏng trong qúa trình sử dụng.

3. Khi những đacự điemẻ thể chất của một người đã thay đổi đến mức không còn phù hợp với những dấu vết trên ảnh dán ở thẻ căn cước.

Trong tất cả mọi trường hợp, người được cấp thẻ phải nộp lại thẻ căn cước công dân cũ, ngay lúc nhận được thẻ mới

Điều 110. Khi một công dấn bị mất hoặc hỏng thẻ căn cước công dân, họ phải trình báo với Văn phòng Chính phủ trong vòng 30 ngày kể từ khi điều đó xảy ra và phải làm các thủ tục để được cấp thẻ mới.

Điều 111. Văn phòng Chính phủ sẽ cấp cho trẻ em Mêhicô dưới 18 tuổi một loại giấy tờ tuỳ thân, theo các quy định tại văn bản dưới luật của Luật này.

Điều 112. Văn phòng Chính phủ sẽ cung cấp cho uỷ ban bầu cử liên bang những thông tin về đăng ký dân số quốc gia cần thiết để hoàn chỉnh các công cụ bầu cử theo đúng những quy định của pháp luật. Tương tự, Văn phòng Chính phủ cũng có thể cung cấp các thông tin cho các tổ chức, cơ quan công cộng khác cần có những thông tin đó để thực thi quyền hạn của mình.

Page 176: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 178 -

Chương VIII

CÁC BIỆN PHÁP XỬ PHẠT

Điều 113. Nhân viên của văn phòng Chính phủ sẽ bị phạt với hình thức cho nghỉ việc tới 30 ngày, hoặc sa thải nếu phạm lỗi nghiêm trọng.

Điều 114. Các nhà chức trách liên bang, bang và tỉnh/thành phố vi phạm các quy định của Luật này, hoặc những quy định của văn bản dưới luật của Luật này, về những vấn đề mà không cấu thành tội phạm, sẽ bị phạt với mức tiền phạt tới mức tương đương 100 ngày lương tối thiểu hiện hành được quy định cho thành phố Mêhicô vào thời điểm vi phạm, hoặc sẽ bị phạt giam tới 36 tiếng nếu không nộp tiền phạt

Điều 115. Người nào xuất trình hoặc ký bất kỳ tài liệu nào về xuất nhập cảnh với chữ ký giả hoặc khác với chữ ký thường dùng thì có thể bị phạt tiền với mức tương đương 200 ngày lương tối thiểu hiện hành được quy định cho thành phố Mêhicô tại thời điểm vi phạm; hoặc bị phạt giam tới 36 giờ nếu không trả tiền phạt; ngoài ra còn phải chịu những hình phạt khác nếu vi phạm đó cấu thành tội phạm.

Điều 116. Phạt tiền với mức tới 5000 pesos đối với người nước ngoài nào không tuân thủ lệnh của Văn phòng Chính phủ về việc xuất cảnh khỏi lãnh thổ quốc gia trong thời hạn đã quy định đối với họ, vì lý do tư cách nhập cảnh của họ đã bị xoá bỏ.

Điều 117. Phạt tù 10 năm và phạt tiền tới mức 5000 pesos đối với người nước ngoài đã bị trục xuất nhưng lại tái nhập cảnh. Mức hình phạt như vậy cũng sẽ được áp dụng đối với người nước ngoài không khai báo hoặc che dấu việc họ đã từng bị trục xuất để được cho phép và được cấp giấy phép nhập cảnh mới.

Điều 118. Phạt tù 6 năm và phạt tiền tới mức 5000 pesos đối với người nước ngoài đã được cấp giấy phép để nhập cảnh Mêhicô một cách hợp pháp nhưng do không tuân thủ hoặc vi phạm các quy định hành chính hoặc pháp luật về tạm trú mà họ trở thành bất hợp pháp trên lãnh thổ Mêhicô.

Page 177: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 179 -

Điều 119. Phạt tiền với mức 3000 pesos và phạt tù 18 tháng đối với người nước ngoài thực hiện các hành vi không được phép theo quy định của luật này, hoặc theo giấy phép nhập cảnh mà Văn phòng Chính phủ đã cấp cho họ.

Điều 120. Phạt tù 2 năm và phạt tiền tưói mức 10.000 pesos đối với người nước ngoài do đã thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc không trong sạch nên đã vi phạm các quy định liên quan đến việc tạm trú tại Mêhicô của họ.

Điều 121. Phạt tù 5 năm và phạt tiền tới mức 5000 pesos đối với người nước ngoài sử dụng hoặc thể hiện một cách giả tạo là người có tư cách nhập cảnh khác với tư cách mà Văn phòng Chính phủ đã cấp cho họ.

Điều 122. Phạt tù tới 2 năm và phạt tiền từ 300 đến 5000 pesos đối với người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Mêhicô.

Điều 123. Những người nước ngoài, mà để được nhập cảnh hoặc khi nhập cảnh Mêhicô, đã cung cấp cho các nhà chức trách những số liệu không chính xác về tình trạng nhập cảnh, sẽ bị trừng phạt theo các quy định của Bộ luật Hình sự; ngoài ra họ còn phải chịu những hình thức xử phạt theo các quy định.

Điều 124. Đối với người nước ngoài phạm phải các lỗi được quy định tại các điều 115, 117, 118, 119, 120, 121, 122, 123, 124, 125, 126 và 137 của Luật này, họ sẽ bị huỷ bỏ tư cách nhập cảnh và sẽ bị trục xuất khỏi Mêhicô; ngoài ra họ còn phải gánh chịu những biện pháp trừng phạt được quy định trong các điều luật đó.

Điều 125. Đối với những trường hợp tiến hành các hoạt động chống phá chủ quyền và an ninh quốc gia, việc trục xuất được tiến hành ngay lập tức

Điều 126. Phạt tù tới 5 năm và phạt tiền tới 5000 pesos đối vưói công dân Mêhicô nào kết hôn với người nước ngoài, chỉ với mục đích để cho người đó được sinh sống ở Mêhicô; đồng thời huỷ bỏ những quyền lợi mà pháp luật quy định cho những trường hợp này. Người nước ngoài của cuộc hôn nhân đó cũng bị trừng phạt như vậy

Page 178: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 180 -

Điều 127. Việc trục xuất những người nước ngoài và những biện pháp mà văn phòng Chính phủ thi hành nhằm đảm bảo an ninh cho người nước ngoài tại các trạm xuất nhập cảnh hoặc tại các địa điểm giành riêng cho việc đó, khi trục xuất họ khỏi Mêhicô là vấn đề thuộc về trật tự công cộng, với tất cả các hiệu lực pháp lý.

Điều 128. Việc quản chế người nước ngoài theo quyết định/bản án của các cơ quan tư pháp và hành chính, không cản trở việc thi hành các lệnh trục xuất mà văn phòng chính phủ quyết định đối với họ.

Điều 129. Phạt tiền tới mức 3000 pesos đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hải, nếu họ để cho hành khách hoặc các thuỷ thủ lên bờ trước khi được các nhà chức trách xuất nhập cảnh cho phép/cấp giấy phép tương ứng

Điều 130. Việc đổ người lên bờ của các phương tiện giao thông vận tải xuất phát từ nước ngoài, tại các địa điểm và vào giờ giấc không đúng như đã quy định, sẽ bị phạt tiền tới mức 10000 pesos do người phụ trách, doanh nghiệp chủ phương tiện, những người đại diện hoặc những người được uỷ quyền gánh chịu trừ các trường hợp bất khả kháng

Điều 131. Các doanh nghiệp vận tải hàng hải và hàng không chuyên chở hành khách nước ngoài không có giấy tờ nhập cảnh còn hiệu lực đến Mêhicô, sẽ bị phạt tiền tới mức 5000 pesos; ngoài ra, người nước ngoài nêu trên sẽ bị từ chối không được nhập cảnh và doanh nghiệp vận tải sẽ phải đưa họ quay trở lại nơi họ xuất phát bằng chi phí của chính doanh nghiệp.

Điều 132. Khi thuyền trưởng của các tàu biển, hoặc người thay thế họ, do không tuân theo mệnh lệnh mà chuyên chở hành khách nước ngoài bị từ chối nhập cảnh, thì chủ doanh nghiệp, những người đại diện hoặc người được uỷ quyền, sẽ bị phạt tiền tới mức 5000 pesos. Các hãng hàng không cũng sẽ chịu mức hình phạt tương tự. Trong cả hai trường hợp, một biên bản trong đó nêu rõ hoàn cảnh vi phạm sẽ được lập.

Page 179: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 181 -

Điều 133. Phạt tiền tới mức 1000 Pesos đối vưói người mà chưa được phép của các nhà chức trách xuất nhập cảnh, đã cho phép và ra lệnh rời bến đối với một phương tiện sắp phải rời lãnh thổ Mêhicô.

Điều 134. Phạt tiền tới mức tương đương với 100 ngày lương tối thiểu vào thời điểm vi phạm hoặc phạt giam 36 tiếng nếu không nộp tiền phạt, đối với người nước ngoài không thực hiện những nghĩa vụ được quy định tại điều 26 của luật này.

Điều 135. Đối với những trường hợp vi phạm điều 28 của luật này, phạt tiền tới mức 5000 pesos và nếu tái phạm, sẽ bị thông báo cho các đại diện lãnh sự Mêhicô ở nước ngoài, tên và số hiệu tàu thuyền, với mục đích ngăn không cho cấp giấy phép cập cảng mới cho tàu thuyền vi phạm

Điều 136. Phạt tiền tới mức 5000 pesos hoặc phạt giam tới 3 ngày đối vưói người nào lên tàu thuyền nước ngoài mà chưa có sự cho phép của các nhà chức trách xuất nhập cảnh. Mức phạt như vậy cũng sẽ được áp dụng đối vưói người nào đã cho phép mặc dù không có thẩm quyền.

Điều 137. Phạt tù từ 6 đến 12 năm và phạt tiền từ 100 đến 10000 ngày lương tối thiểu cơ bản hiện hành, đối với người tự mình hoặc có sự trung gian của người khác, với mục đích trục lợi, cố gắng để mang theo hoặc đã mang theo họ, công dân Mêhicô hoặc người nước ngoài để định cư ở nước ngoài mà không có các giấy tờ hợp lệ.

Điều 138. Sa thải hoặc phạt tù tới 6 tháng hoặc phạt tiền tới 10000 pesos, hoặc cả hai tuỳ theo quyết định của toà án đối với viên chức tư pháp hoặc hành chính đã giải quyết ly hôn hoặc huỷ bỏ hôn nhân đối với người nước ngoài mặc dù họ không có giấy xác nhận nhập cư hợp pháp tại Mêhicô do Văn phòng Chính phủ cấp .

Điều 139. Phạt tiền tới mức tương đương với 1000 ngày lương tối thiểu tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của những vi phạm theo quyết định của toà án hoặc phạt giam tới 36 tiếng nếu không nộp tiền phạt.

Điều 140. Các biện pháp xử phạt hành chính đề cập trong luật này sẽ đựơc áp dụng bởi các đơn vị hành chính theo quy định trong nội quy của Văn phòng Chính phủ.

Page 180: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 182 -

Điều 141. Việc thi hành các biện pháp trừng phạt của Bộ nội vụ liên bang, đối với những tội đề cập trong luật này sẽ phụ thuộc vào lời buộc tội trong từng trường hợp cụ thể của văn phòng chính phủ.

Điều 142. Số tiền mà Nhà nước Liên bang thu được từ các khoản tiền phạt do vi phạm luật này sẽ được giành để lập các quỹ khuyếnkhích và khen thưởng về năng suất và hoàn thành nhiệm vụ của những người thực hiện các dịch vụ xuất nhập cảnh.

Chương IX.

CÁC THỦ TỤC XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 143. Các thủ tục nhập cảnh, tạm trú và xuất cảnh của người nước ngoài, cũng như các giấy phép được cấp bởi cục quản lý xuất nhập cảnh, sẽ được điều chỉnh bởi các quy định, và của luật liên bang về thủ tục hành chính và các quy định và quy chế mà Văn phòng Chính phủ ban hành để thực thi.

Điều 144. Đương sự có thể yêu cầu bản sao có xác nhận của các văn bản quy định địa vị của họ và các văn bản đã được giới thiệu với họ trong suốt qúa trình làm thủ tục hành chính xuất nhập cảnh, cũng như bản sao các quyết định đối với họ. Các bản sao này sẽ được cấp cho đương sự trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc bình thường.

Các giấy tờ khác được giữ bí mật và chỉ được cấp bản sao có xác nhận khi có lệnh của toà án.

Điều 145. Để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp trong quá trình nhập cảnh các đương sự có thể trình diện trực tiếp hoặc thông qua người được uỷ quyền hợp pháp, bằng giấy uỷ quyền, uỷ nhiệm thư được làm tại phòng công chứng nhà nước hoặc giấy uỷ quyền do tự tay họ viết.

Điều 146. Các văn bản quy định địa vị phải được ký bởi đương sự hoặc người đại diện hợp pháp trước Văn phòng Chính phủ. Trong trường hợp họ không biết chữ họăc không thể ký được thì sẽ phải điểm chỉ bằng dấu vân tay.

Page 181: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 183 -

Đồng thời, họ phải có các giấy tờ khác liên quan với các thủ tục mà Luật này quy định cũng như các quy định của văn bản dưới luật của luật này và các quy định hành chính hiện hành khác đối với thủ tục tương ứng

Điều 147. Nhà chức trách xuất nhập cảnh có thể sử dụng các phương tiện xác minh cần thiết để xác định rõ hơn, mà không bị hạn chế trong những điều pháp luật đã quy định

Điều 148. Khi các thủ tục liên quan đã được hoàn thành và nhà chức trách xác định rằng không còn thủ tục nào dở dang hoặc nghĩa vụ nào còn phải thực hiện, hoặc không có điều gì mà pháp luật ngăn cấm, thì nhà chức trách sẽ đưa ra lời giải đáp về những vấn đề mà đương sự đặt ra và về những vấn đề phát sinh đối với họ dưới góc độ chuyên môn, đồng thời phải lý giải được quyết định của mình mà không được phép yêu cầu thêm các thủ tục khác.

Chương X

QUY TRÌNH XÁC MINH VÀ GIÁM SÁT

Điều 149. Ngoài những điểm kiểm soát cố định được lập theo các quy định của Luật này, các nhà chức trách xuất nhập cảnh có thể tiến hành:

1. Các chuyến thăm để xác minh

2. Yêu cầu sự trình diện của người nước ngoài trước các nhà chức trách xuất nhập cảnh

3. Nhận và huỷ bỏ các lời tố cáo và bằng chứng

4. Yêu cầu các báo cáo

5. Kiểm tra xuất nhập cảnh trên đường hoặc tại điểm tạm thời ngoài các điểm đã lập

6. Thu thập các bằng chứng cần thiết cho việc thực thi luật, các văn bản dưới luật của luật này và các quy định về thủ tục hành chính.

Điều 150. Nếu do việc xác minh mà phát hiện bất kỳ sự vi phạm các quy định của luật này, cũng như các văn bản dưới luật của Luật này và các quy định hiện hành khác dẫn đến sự trục xuất đối với người nước ngoài, thì nhân viên được uỷ quyền được phép thi hành

Page 182: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 184 -

Điều 151. Văn phòng Chính phủ, xét những hoàn cảnh đặc biệt xảy ra trong từng trường hợp, có thể giao người nước ngoài bị trục xuất đang bị tạm giữ , cho người hoặc tổ chức được thừa nhận là có khả năng thanh toán.

Người nước ngoài bị tạm giữ có nghĩa vụ nộp tiền bảo lãnh, trình diện các nhà chức trách xuất nhập cảnh mỗi khi được triệu tập và ký vào sổ kiểm soát người nước ngoài.

Điều 152. Văn phòng Chính phủ, nếu yêu cầu người nước ngoài trình diện theo quy định tại khoản II điều 151 của Luật này, phải tiến hành đầy đủ các thủ tục sau đây:

1. Việc triệu tập phải được thực hiện bằng văn bản có ký nhận của người nhận, và phải nêu rõ lý do triệu tập, địa điểm, ngày, giờ, năm, tháng phải trình diện; đồng thời phải nêu rõ những sự việc mà họ bị kết tội và quyền được chứng minh và bào chữa, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của họ.

2. Cảnh báo họ rằng nếu không trình diện, trừ trường hợp có lý do hoàn cảnh chính đáng, thì những sự việc mà họ bị kết tội sẽ được coi là đúng và họ sẽ phải chịu sự trừng phạt theo các quy định của luật pháp

Điều 153. Trong trường hợp diễn ra việc trình diện đề cập trong điều trên, phải lập biên bản chi tiết, với sự có mặt của 2 người làm chứng do người trình diện đề nghị, nếu không thì do Văn phòng Chính phủ chỉ định. Trong biên bản ghi rõ:

1. Địa điểm, ngày, giờ, tháng, năm bắt đầu và kết thúc sự việc

2. Họ, tên và địa chỉ của người trình diện

3. Họ, tên và địa chỉ của những người làm chứng

4. Quan hệ chi tiết của các sự việc và quang cảnh diễn ra của buổi trình diện; ghi rõ lời phát biểu của người trình diện

5. Họ, tên và chữ ký của những người tham gia buổi trình diện. Nếu người trình diện từ chối ký vào biên bản thì điều đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của nó và điều này được ghi rõ trong biên bản

Page 183: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 185 -

Điều 154. Cơ quan thực hiện việc kiểm tra được quy định tại khoản 5 điều 151, phải nêu rõ, ít nhất:

1. Người chịu trách nhiệm việc kiểm tra và những người được chỉ định để thực thi công việc đó

2. Thời gian của việc kiểm tra

3. Lãnh thổ địa lý và địa điểm diễn ra việc kiểm tra

Người lãnh đạo việc kiểm tra phải viết báo cáo hàng ngày về hoạt động của họ gửi cho cấp trên trực tiếp của mình.

Điều 155. Khi đã hoàn thành các thủ tục quy định tại chương này, văn phòng chính phủ phải giải quyết các việc liên quan, trong vòng 15 ngày làm việc bình thường và phải thông báo cho đương sự một cách trực tiếp, hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của họ, hoặc bằng thư đảm bảo có ký nhận của người nhận.

Điều 156. Hiệu lực

Đạo luật này có hiệu lực ngay sau ngày được đăng trên công báo của liên bang.

Thành phố Mêhicô, ngày 19/10/1996

Page 184: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 186 -

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

Page 185: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 187 -

LUẬT SỨC KHOẺ DI TRUYỀN ĐÀI LOAN

Chương I

CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Đạo luật này được ban hành kịp thời để thi hành chương trình ưu sinh học, nâng cao chất lượng dân số, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em và mang lại hạnh phúc cho mọi gia đình. Các nội dung được quy định trong đạo luật này đều ràng buộc với các luật liên quan khác.

Điều 2. Các cơ quan có thẩm quyền chính về ưu sinh học là Bộ Y tế (DOH) ở trung ương, ở cấp tỉnh và cấp thành phố.

Điều 3. Là cơ quan có thẩm quyền chính ở cấp trung ương, thực hiện mục đích thi hành Luật sức khoẻ di truyền có thể tham khảo ý kiến các nhà học giả và chuyên gia, có thể thành lập Hội đồng Cố vấn Sức khoẻ Di truyền để nghiên cứu và xem xét những tiêu chuẩn về nạo thai tự nguyện và triệt sản. Các nguyên tắc tổ chức của Hội đồng này sẽ do Hội đồng Hành pháp (Nội các) xây dựng. Các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh và thành phố, vì mục đích thi hành Luật sức khoẻ di truyền, các nhà học giả và chuyên gia tư vấn, có thể thành lập các Hội đồng Sức khoẻ Di truyền trong các cơ quan y tế của họ để hướng dẫn nhân dân trong việc nạo thai tự nguyện và triệt sản. Các quy định thành lập sẽ do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương ban hành.

Điều 4. Thuật ngữ “Nạo thai tự nguyện” bao hàm ý nghĩa sử dụng phương pháp lấy thai nhi ra khỏi cơ thể của người mẹ bằng các phương tiện của công nghệ y học khi thai nhi được khẳng định là không thể duy trì được cuộc sống bình thường khi sinh ra. Thuật ngữ “triệt sản” bao hàm ý nghĩa sử dụng phương pháp làm cản trở hoặc cắt bỏ vòi trứng hoặc ống dẫn tinh để tránh sinh bằng các phương tiện của công nghệ y học mà không cắt bỏ tuyến sinh sản

Điều 5. Nạo thai tự nguyện hoặc triệt sản được quy định trong luật này sẽ không được tiến hành nếu không do bác sỹ được cấp phép hành nghề của các cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quy định.

Page 186: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 188 -

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ SINH SẢN VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ

Điều 6. Các cơ quan có thẩm quyền, khi cần thiết, có thể bắt buộc thực hiện kiểm tra sức khoẻ cộng đồng hoặc kiểm tra sức khoẻ tiền sinh sản. Những cuộc kiểm tra này sẽ bao gồm những nội dung kiểm tra sau đây được bổ sung thêm trong những cuộc kiểm tra sức khoẻ chung:

1. Các kiểm tra có liên quan đến các bệnh di truyền

2. Các kiểm tra có liên quan đến các bệnh truyền nhiễm

3. Các kiểm tra có liên quan đến các bệnh tâm thần

Các nội dung và chi tiết đối với các cuộc kiểm tra nêu ở trên sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương

Điều 7. Các cơ quan có thẩm quyền có thể bắt buộc thi hành những điều sau đây:

1. Các chỉ dẫn và dịch vụ về điều chỉnh sinh sản

2. Các chỉ dẫn và dịch vụ về trước khi mang thai, trong khi mang thai, trước khi sinh và sau khi sinh

3. Các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ trẻ sơ sinh và trẻ em trước tuổi đến trường và giáo dục mối quan hệ giữa cha mẹ-con cái

Điều 8. Việc sử dụng và cung cấp các biện pháp tránh thai sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương.

Chương III

NẠO THAI TỰ NGUYỆN VÀ TRIỆT SẢN

Điều 9. Phá thai tự nguyện có thể được tiến hành đối với một phụ nữ có thai, tuỳ thuộc vào sự tự nguyện của người này, nếu được chẩn đoán hoặc chứng minh là có bất kể một trong những điều sau đây:

1. Người phụ nữ hoặc chồng của cô ta mắc bệnh về di truyền, truyền nhiễm hoặc tâm thần có hại cho ưu sinh học.

Page 187: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 189 -

2. Có quan hệ họ hàng trong phạm vi đến thế hệ thứ tư đối với người phụ nữ hoặc chồng của cô ta mắc bệnh về di truyền, truyền nhiễm hoặc tâm thần.

3. Xem xét dưới góc độ y học, việc mang thai hoặc sinh sản được coi là gây nguy cơ tử vong cho người mẹ họăc có hại cho sức khoẻ và tinh thần của người mẹ.

4. Xem xét dưới góc độ y học, thai nhi được coi là có nguy cơ bị quái thai

5. Người phụ nữ có thai do hậu quả của việc bị hãm hiếp, bị dụ dỗ quan hệ tình dục hoặc có quan hệ tình dục với người đàn ông mà sẽ không hợp pháp cưới người mẹ.

6. Việc mang thai hoặc sinh con có thể huỷ hoại sức khoẻ tinh thần hoặc hạnh phúc gia đình của người mẹ.

Phá thai tự nguyện đối với trẻ em gái vị thành niên chưa kết hôn hoặc một phụ nữ bị không được phép có thai theo các điều khoản nêu trên đây sẽ tuỳ thuộc vào sự đồng ý của đại diện pháp lý của người này. Phá thai tự nguyện đối với một người phụ nữ đã kết hôn trong điểm (6) nêu trên tuỳ thuộc vào sự đồng ý của người chồng trừ phi anh ta rời bỏ người mẹ đến ở một nơi nào đó không biết được, hoặc mất ý thức hoặc loạn trí. Đối với việc xem xét các yêu cầu về nạo thai tự nguyện được trình bày trong phần 1, các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương, khi cần thiết, có thể cho phép Hội đồng Cố vấn Di truyền nghiên cứu, xem xét và xây dựng các tiêu chí và tuyên bố công khai để thi hành.

Điều 10. Một người đàn ông hoặc phụ nữ kết hôn, theo sự tự nguyện của người nam/người nữ và tuỳ thuộc vào sự đồng ý của người hôn phối của người nam/người nữ được nhận dịch vụ triệt sản với điều kiện là triệt sản theo ý muốn của bản thân người nam/người nữ hoặc bất kỳ người nào được xác định thông qua các chẩn đoán hoặc có giấy chứng nhận:

1) Người nam/người nữ hoặc người hôn phối với người nam/người nữ mắc các bệnh về di truyền, truyền nhiễm hoặc tâm thần gây tác hại cho ưu sinh học.

Page 188: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 190 -

2) Có quan hệ họ hàng trong phạm vi đến thế hệ thứ tư với người nam/người nữ hoặc người hôn phối của người nam/người nữ mắc bệnh về di truyền, truyền nhiễm hoặc tâm thần.

3) Sự mang thai hoặc sinh nở của người phụ nữ gây nguy hiểm đến sức khoẻ.

Một người đàn ông hoặc phụ nữ chưa kết hôn có bất kể điều khoản nào kể trên có thể nhận được sự triệt sản tuỳ theo ý muốn của người nam/người nữ; một trẻ vị thành niên chưa kết hôn hoặc một người bị cấm sẽ tuỳ thuộc vào sự đồng ý của đại diện pháp lý của người này trước khi nhận được sự triệt sản.

Yêu cầu đối với sự đồng ý của người hôn phối được trình bày trong đoạn (1) ở trên có thể được miễn trừ nếu người hôn phối của anh ta/chị ta rời bỏ người nam/người nữ đến một nơi nào đó không biết được hoặc bị mất ý thức, loạn trí.

Đối với việc xem xét các yêu cầu về triệt sản được trình bày trong Phần 1, các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương, khi cần thiết, có thể cho phép Hội đồng Cố vấn Di truyền nghiên cứu, xem xét và xây dựng các tiêu chí và công bố công khai để thực hiện.

Điều 11. Khi bác sỹ phát hiện thấy một bệnh thuộc về di truyền, truyền nhiễm hoặc tâm thần gây tác hại đối với ưu sinh học, người bác sỹ sẽ nói sự thật cho người bệnh hoặc cố vấn pháp lý của người bệnh hoặc tư vấn cho người bệnh điều trị, với điều kiện khi căn bệnh là nan y và do vậy triệt sản được xét thấy là cần thiết, người bác sỹ sẽ thuyết phục người bệnh chấp nhận triệt sản.

Khi bác sỹ nhận thấy một thai nhi bất bình thường trong khi kiểm tra thai sản, người bác sỹ sẽ nói sự thật cho người bệnh hoặc cố vấn pháp lý của người bệnh hoặc tư vấn cho người bệnh chấp nhận nạo thai tự nguyện nếu nạo thai được xét thấy là cần thiết.

Page 189: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 191 -

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN XỬ PHẠT

Điều 12. Những ai không phải là bác sỹ như đã được xác định ở Điều 5 mà hành nghề nạo thai hoặc triệt sản sẽ bị phạt dưới 10.000 Đài tệ và không quá 30.000 Đài tệ .

Điều 13. Những ai không được cấp giấy phép hợp pháp là bác sỹ hành nghề nạo thai hoặc triệt sản sẽ chịu xử phạt được quy định trong Điều 28 của Luật hành nghề Y tế.

Điều 14. Nếu số tiền phạt theo luật không được nộp đầy đủ thậm chí sau một thời hạn được quy định sau khi đã thông báo nhắc nhở, các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương sẽ chuyển trường hợp này sang toà án để cưỡng chế thi hành.

Chương V

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 15. Phạm vi của các bệnh di truyền, truyền nhiễm và tâm thần trong đạo luật này do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương xác định.

Điều 16. Khi một người nhận được các dịch vụ về sức khoẻ di truyền theo quy định các Điều 6,7,9,10 của luật này, Chính phủ có thể giảm, miễn hoặc trợ cấp các chi phí nếu cần thiết.

Các quy định về giảm, miễn hoặc trợ cấp nêu trên sẽ do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương đệ trình và được Hội đồng Hành pháp thông qua, phê chuẩn trước khi thi hành.

Điều 17 . Các quy định thi hành luật sẽ do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương xây dựng và hướng dẫn thi hành.

Điều 18. Đạo luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1985.

Page 190: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 192 -

LUẬT CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRẺ EM NHẬT BẢN

(Pháp lệnh số 141 ngày 18/8/1965)

Chương I

Điều 1. Luật này nhằm xác định phương châm công tác y tế của phụ nữ và trẻ em, để chăm sóc và tăng cường sức khoẻ cho sản phụ, trẻ sơ sinh và trẻ em. Đồng thời áp dụng các biện pháp tiến hành chỉ đạo y tế, kiểm tra sức khoẻ và chữa bệnh cho sản phụ, trẻ sơ sinh và trẻ em, từ đó xúc tiến nâng cao trình độ y tế của cả nước.

Điều 2. Để cho mỗi đứa trẻ ra đời đều khoẻ mạnh và phát triển trưởng thành, sản phụ phải được tôn trọng và chăm sóc.

Điều 3. Phải chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của trẻ sơ sinh, trẻ em để làm cho chúng lớn lên trở thành người có thân thể khoẻ mạnh, tâm hồn lành mạnh.

Điều 4.

1. Sản phụ phải cố gắng tìm hiểu rõ khả năng chửa, đẻ hoặc nuôi dưỡng của mình, và nên chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của mình.

2. Người giám hộ trẻ sơ sinh và trẻ em cố gắng tìm hiểu khả năng của mình trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của trẻ sơ sinh và trẻ em.

Điều 5.

1. Nhà nước và đoàn thể quần chúng địa phương phải ra sức chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của sản phụ, trẻ sơ sinh và trẻ em.

2. Trong quá trình thực hiện biện pháp chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của sản phụ, trẻ sơ sinh và trẻ em, nhà nước và đoàn thể địa phương cần xem xét làm cho những suy nghĩ nêu ra trong Điều 2, Điều 3 và Điều 4 được thực hiện.

Điều 6

1. Từ “phụ nữ sắp đẻ hoặc phụ nữ nuôi trẻ sơ sinh” trong luật này là chỉ phụ nữ đang mang thai, hoặc phụ nữ sau khi đẻ chưa tròn một năm.

Page 191: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 193 -

2. Từ “trẻ sơ sinh” trong luật này là chỉ đứa trẻ chưa đầy 1 tuổi

3. Từ “trẻ em” trong luật này là chỉ trẻ em chưa đầy một tuổi đến trước tuổi đi học

4. Từ “người bảo hộ” trong luật này là chỉ người thừa hành quyền lực của cha mẹ, người bảo hộ hoặc người khác thực tế chăm sóc quản lý đứa trẻ.

5. Từ “trẻ mới sinh” trong luật này là chỉ đứa trẻ ra đời chưa được 28 ngày.

6. Từ “trẻ đẻ non” trong luật này là chỉ đứa trẻ khi sinh ra thân thể phát triển chưa chín muồi, chưa có đủ tất cả công năng vốn có của trẻ sơ sinh bình thường khi ra đời.

Điều 7. Căn cứ vào quy định ở Điều 8 ‘Luật phúc lợi nhi đồng” (pháp lệnh số 164 năm 1947), Uỷ ban phúc lợi nhi đồng Trung ương phải trả lời những câu hỏi của Bộ trưởng Bộ Y tế, Uỷ ban phúc lợi nhi đồng tỉnh, tỉnh trưởng, Uỷ ban phúc lợi nhi đồng tỉnh, tỉnh trưởng, Uỷ ban phúc lợi nhi đồng tỉnh, tỉnh trưởng, Uỷ ban phúc lợi nhi đồng thành phố và thị trưởng. Họ có thể đưa ra kiến nghị với các ban ngành hành chính liên quan.

Điều 8. Thị trưởng, trấn trưởng và xã trưởng tiến hành hợp tác về vấn đề y tế của phụ nữ trẻ em thuộc quyền hạn quản lý của tỉnh trưởng theo luật này quy định.

Chương II

BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM

Điều 9. Để chăm sóc và tăng cường sức khoẻ của sản phụ, trẻ sơ sinh và trẻ em, thông qua hướng dẫn và kiến nghị cần thiết, phổ biến kiến thức y tế cho phụ nữ trẻ em bằng phương pháp riêng lẻ hoặc tập thể. Tỉnh trưởng (hoặc thị trưởng thành phố có trung tâm y tế, Điều 10 đến Điều 13, Điều 16 đến Điều 19 và khoản 1 Điều 20 dưới đây đều giống nhau) phải vận dụng những đề nghị liên quan đến chửa, đẻ và nuôi dưỡng.

Page 192: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 194 -

Điều 10. Tỉnh trưởng phải hướng dẫn sức khoẻ cho người giám hộ phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi trẻ sơ sinh và trẻ em, đồng thời khuyến khích họ tranh thủ sự hướng dẫn liên quan đến sức khoẻ phụ nữ trẻ em của các bác sỹ, bác sỹ nha khoa, người đỡ đẻ và y tá ở trung tâm y tế công cộng.

Điều 11.

1. Sau khi đứa trẻ ra đời, nếu tỉnh trưởng cho là cần thiết, nên cử bác sỹ, y tá y tế công cộng, người đỡ đẻ hoặc quan chức khác đến tận nhà thăm người giám hộ trẻ mới sinh và có sự hướng dẫn cần thiết. Nhưng nếu theo quy định ở Điều 19 thì việc hướng dẫn cho trẻ mới sinh, không áp dụng điều này.

2. Theo quy định của khoản trên, việc hướng dẫn tại nhà cho trẻ mới sinh có thể tiếp tục cho đến sau giai đoạn trẻ mới sinh.

Điều 12. Theo “chỉ thị của Bộ Y tế”, Tỉnh trưởng hàng năm phải tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho trẻ em đầy 3 tuần tuổi đến dưới 4 tuần tuổi vào thời gian chỉ định.

Điều 13. Ngoài trường hợp nêu ở điều trên, khi cần thiết, tỉnh trưởng có thể tiến hành kiểm tra sức khoẻ cho phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ hoặc trẻ sơ sinh, trẻ em và khuyến khích họ tiếp thụ sự hướng dẫn sức khoẻ.

Điều 14. Thành phố, thị trấn và nông thôn (bao gồm đặc khu; trong lời văn dưới đây, điều tiếp theo và Điều 22 giống nhau) phải hết sức giúp đỡ cần thiết về mặt tăng cường nhiệt lượng cho phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ, trẻ sơ sinh và trẻ em.

Điều 15.

1. Ở thành phố có trung tâm y tế, phụ nữ sắp đẻ phải nhanh chóng báo cáo thị trưởng tình hình mang thai của mình thông qua người phụ trách trung tâm y tế; ở thành phố, thị trấn và xã chưa có trung tâm y tế thì trực tiếp báo cáo thị trưởng, trấn trưởng và xã trưởng.

2. Thị trưởng, trấn trưởng và xã trưởng khi nhận được báo cáo về tình hình mang thai nêu ở khoản trên thì lập tức báo cáo tình hình cho Tỉnh

Page 193: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 195 -

trưởng thông qua người phụ trách trung tâm y tế hữu quan theo quy định “chỉ thị của Bộ Y tế”.

Điều 16.

1. Theo quy định trong “chỉ thị của Bộ Y tế”, tỉnh trưởng (nếu nơi nào có chuyên khu thì người đứng đầu chuyên khu ) phát cho mỗi phụ nữ sắp đẻ đã báo cáo tình hình mang thai một cuốn sổ tay y tế của người mẹ.

2. Khi phụ nữ sắp đẻ và phụ nữ nuôi con nhỏ chấp nhận để bác sỹ, bác sỹ nha khoa, người đỡ đẻ và y tá y tế công cộng kiểm tra sức khoẻ hoặc hướng dẫn sức khoẻ, thì những thuyết minh cần thiết về hướng dẫn sức khoẻ phải viết vào trong sổ tay y tế của người mẹ.

Cách làm này cũng áp dụng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người giám hộ trẻ sơ sinh, trẻ em chấp nhận kiểm tra sức khoẻ và hướng dẫn sức khoẻ

Ngoài những quy định trong luật này ra, những điều cần thiết liên quan đến sổ tay y tế của người mẹ phải được quy định trong “chỉ thị của Bộ Y tế”.

Điều 17.

1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra sức khoẻ nêu ở điều 13, tỉnh trưởng phải cử bác sỹ, người đỡ đẻ, viên chức y tế công cộng và viên chức khác, căn cứ theo tình hình đến tận nhà hướng dẫn phụ nữ sắp đẻ và phụ nữ nuôi con nhỏ cần được hướng dẫn sưc skhoẻ. Khi nghi có bệnh mà bệnh đó có thể ảnh hưởng đến phụ nữ sắp đẻ và phụ nữ nuôi con nhỏ thì nên khuyên họ nghe theo điều trị của bác sỹ hoặc bác sỹ nha khoa.

2. Khi nghi có bệnh, mà bệnh đó có thể ảnh hưởng đến phụ nữ sắp đẻ và phụ nữ nuôi con nhỏ, tỉnh và thành phố có trung tâm y tế phải hỗ trợ cần thiết cho họ để họ được bác sỹ hoặc bác sỹ nha khoa điều trị theo điều trên.

Điều 18.

Khi trẻ ra đời cân nặng không quá 2,5 kg, người chăm sóc phải báo cáo trung thực với thủ trưởng có quyền quản lý ở nơi trẻ cư trú theo tình hình mà quy định của “chỉ thị của Bộ Y tế” yêu cầu.

Page 194: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 196 -

Điều 19. Để giám hộ trẻ đẻ non trong tỉnh (hoặc thành phố) quản lý, nếu tỉnh trưởng (hoặc thị trưởng thành phố có trung tâm y tế) cho rằng cần thiết thì nên cử bác sỹ, bác sỹ nha khoa, y tá y tế công cộng hoặc quan chức khác đến thăm người giám hộ trẻ đẻ non nói trên và có sự hướng dẫn cần thiết.

Khoản 2 Điều 11 quy định sẽ vận dụng có lựa chọn việc hướng dẫn tại nhà mà điều trên nêu ra.

Điều 20.

1. Để giám hộ trẻ đẻ non, đối với những đứa trẻ cho rằng cần thiết phải ăn, ở tại bệnh viện hoặc phòng khám thì tỉnh trưởng phải tiến hành điều trị cần thiết đối với chúng hoặc cũng có thể cấp chi phí cần thiết cho việc điều trị.

2. Chỉ có cho rằng không có cách gì được ưu đãi “giám hộ điều trị”, mới có thể cấp chi phí theo khoản trên quy định.

3. Ưu đãi “giám hộ điều trị” bao gồm:

a) Kiểm tra về y học;

b) Thuốc men hoặc vật phẩm dùng cho điều trị;

c) Thuốc men điều trị, phẫu thuật hoặc liệu pháp chăm sóc sức khoẻ khác;

d) ăn, ở bệnh viện hoặc phòng khám ;

e) Hộ lý;

f) Giao thông.

4. Việc ưu đãi giám hộ điều trị phải uỷ thác cho Bộ trưởng Bộ Y tế và tỉnh trưởng, bệnh viện phòng khám hoặc phòng y tế được chỉ định theo khoản dưới đây quy định.

5. Sau khi được Bộ trưởng hữu quan phê chuẩn, Bộ trưởng Bộ Y tế, phải chỉ định cơ quan phụ trách giám hộ điều trị ở trong bệnh viện, phòng khám hoặc phòng y tế quốc lập. Tỉnh trưởng phải chỉ định cơ quan sau khi được sự đồng ý của người sáng lập.

Page 195: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 197 -

6. Điều 21 và mục 6 đến mục 8 khoản 9 “Luật phúc lợi nhi đồng” quy định sẽ áp dụng có lựa chọn cho cơ quan hộ lý điều trị chỉ định. Khoản 2 Điều 21 đến khoản 4 Điều 21 luật này sẽ áp dụng cho chi phí cần thiết cho giám hộ điều trị. Trong trường hợp đó, từ “tỉnh” trong mục 3 khoản 4 Điều 21 và mục 2 khoản 4 Điều 21 luật này phải được biểu thị là “tỉnh và thành phố có trung tâm y tế”

Điều 21.

1. Những chi phí cần thiết cho Tỉnh trưởng và thị trưởng thành phố có trung tâm y tế tiến hành hướng dẫn sức khoẻ theo quy định điều 10, kiểm tra sức khoẻ theo quy định Điều 12, áp dụng các biện pháp theo quy định điều trên đều do tỉnh và thành phố hữu quan chi trả.

2. Theo khoản trên quy định, trong chi phí do tỉnh và thành phố trẻ “kho bạc nhà nước” sẽ căn cứ theo quy định trong “chỉ thị của chính phủ” chịu 8/10 chi phí cần thiết cho hướng dẫn sức khoẻ theo quy định Điều 10 và các biện pháp theo quy định Điều 20 và 1/3 chi phí cần thiết cho kiểm tra sức khoẻ theo quy định Điều 12.

3. Tỉnh trưởng và thị trưởng thành phố trả chi phí giám hộ điều trị phải thu phí của trẻ em có liên quan hoặc người phụ trách nuôi dưỡng chúng. Nhưng những người được xác nhận là do nguyên nhân kinh tế không thể trả toàn bộ hoặc một phần chi phí thì không áp dụng quy định này.

4. Theo khoản 1 quy định, người phụ trách tỉnh hoặc thành phố đã trả chi phí hướng dẫn sưc skhoẻ theo Điều 10 quy định co sthể thu phí ở người chấp nhận sự hướng dẫn hoặc người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng họ. Nhưng người được xác nhận do nguyên nhân kinh tế không thể trả toàn bộ hoặc một phần chi phí thì không áp dụng quy định này.

5. Chi phí phải thu theo hai khoản trên quy định có thể uỷ thác cho tỉnh trưởng, thị trưởng, trấn trưởng hoặc xã trưởng thu của những người phải nộp phí có nhà cửa và tài sản ở địa phương.

Page 196: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 198 -

6. Nếu người nào không thể nộp chi phí của khoản 3 hoặc 4 quy định trong thời hạn quy định, có thể làm theo cách xứ lý tương tự đối với nhữung người nợ thuế của nhà nước.

Đối với khoản thu này nên xếp thứ tự sau thu thuế nhà nước và thu thuế địa phương.

Chương III

TỔ CHỨC Y TẾ CHĂM SÓC BÀ MẸ TRẺ EM

Điều 22.

1. Thành phố, thị trấn và nông thôn phải cố gắng thành lập tổ chức y tế chăm sóc bà mẹ và trẻ em.

2. Tổ chức y tế chăm sóc bà mẹ và trẻ em có thể giải đáp các loại tư vấn về vấn đề y tế bà mẹ trẻ em, và hướng dẫn sức khoẻ hoặc giúp đỡ hộ sinh đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh hoặc trẻ em.

Chương IV

NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 23. Tiền mặt hoặc hiện vật được cấp phát theo quy định của Điều 20, không được thu thuế thu nhập hoặc thuế liên quan khác.

Điều 24. Không được giữ lại tiền mặt hoặc hiện vật của người có quyền được cấp phát theo Điều 20 quy định

Điều 25. Bất cứ ai có ý kiến đối với sự lãnh đạo của thị trưởng, tỉnh trưởng yêu cầu điều tra đối với những vấn đề thị trưởng thành phố có trung tâm y tế xử lý đều có thể đưa ra yêu cầu xin gặp Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 26.

1. Công việc của thành phố được chỉ định theo quy định ở mục 1 khoản 19 Điều 252 “Luật tự trị địa phương” (Luật số 67 năm 1947), những việc của tỉnh trưởng xử lý hoặc những việc thuộc quyền hạn của tỉnh trưởng, của cơ quan khác của tỉnh hoặc của người liên quan nêu trong “chỉ thị của chính phủ” do thị trưởng của thành phố chỉ định, các cơ quan khác hoặc người liên quan giải quyết theo “chỉ thị của chính phủ”. Trong trường hợp đó, những quy định của luật này về tỉnh, tỉnh trưởng, cơ quan khác của

Page 197: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 199 -

tỉnh hoặc người liên quan sẽ áp dụng cho thành phố chỉ định hoặc thị trưởng của thành phố chỉ định, cơ quan khác hoặc người có liên quan.

2. Theo khoản trên quy định, khi có khiếu nại về vấn đề do người đứng đầu của thành phố chỉ định xử lý thì cũng áp dụng quy định của Điều 26.

Điều 27.

1. Căn cứ theo luật này, tỉnh trưởng co sthể giao công việc trong quyền hạ của mình cho thị trưởng, trấn trưởng hoặc xã trưởng xử lý.

2. Căn cứ theo quy định của đoạn trên, phí “hướng dẫn sức khoẻ” và phí “kiểm tra sức khoẻ” mà thị trưởng, trấn trưởng hoặc xã trưởng được uỷ thác tiến hành sẽ do tỉnh phụ trách căn cứ theo quy định trong “chỉ thị của chính phủ” .

3. căn cứ theo quy định của đoạn trên, 8/10 phí “hướng dẫn sức khoẻ” và 1/3 phí “kiểm tra sức khoẻ” do tỉnh chi sẽ do kho bạc nhà nước phụ trách theo quy định trong “chỉ thị của chính phủ”.

Page 198: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 200 -

LUẬT CHĂM SÓC SỨC KHOẺ ƯU SINH CỦA NHẬT BẢN

Luật số 156 công bố ngày 13 tháng 7 năm 1948. Sau đó sửa đổi công bố Luật số 154, số 126 năm 1949, Luật số 174 năm 1951, Luật số 141 năm 1952, Luật số 213 năm 1953, Luật số 127 năm 1955, Luật số 55, số 145 năm 1960, Luật số 140 năm 1962, Luật số 128 năm 1965, Luật số 120 năm 1967, Luật số 64 năm 1970, Luật số 44 năm 1975, Luật số 83 năm 1980, Luật số 72 năm 1985, Luật số 98 năm 1987, Luật số 56 năm 1990.

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Bộ luật này xuất phát từ góc độ ưu sinh, nhằm mục đích ngăn ngừa sinh ra các thế hệ mai sau không lành mạnh, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của người mẹ.

Điều 2.

1. Từ ngữ “phẫu thuật ưu sinh” trong luật này là chỉ sự phẫu thuật làm cho không thể sinh đẻ trong trường hợp không cắt bỏ tuyến sinh dục được nhà nước quy định bằng hình thức mệnh lệnh.

2. Từ ngữ “phá thai nhân tạo” trong luật này là chỉ dùng phương pháp nhân tạo để đưa thai nhi và vật phụ thuộc của nó ra ngoài cơ thể trong thời kỳ thai nhi rời khỏi thân thể người mẹ không thể tiếp tục sống được.

Chương II

PHẪU THUẬT ƯU SINH

Điều 3. Sau khi được sự đồng ý của bản thân đương sự và vợ chồng đương sự (kể cả những người lấy nhau thực sự mà chưa làm thủ tục pháp lý, các mục dưới đây đều giống nhau), bác sỹ có thể tiến hành phẫu thuật ưu sinh trong những trường hợp sau đây. Nhưng những người vị thành niên, người mắc bệnh tâm thần và thiểu năng tâm thần thì không nằm trong điều này.

Page 199: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 201 -

1. Bản thân đương sự hoặc vợ chồng có chất bệnh tâm thần di truyền, thân thể bệnh hoạn di truyền và dị dạng di truyền, hoặc vợ chồng là người mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu năng tinh thần;

2. Bản thân đương sự hoặc những người cùng dòng máu với vợ chồng đó trong bốn đời mắc bệnh tâm thần di truyền, thiểu năng tâm thần di truyền, chất bệnh tâm thần di truyền, thân thể bệnh hoạn di truyền hoặc dị dạng di truyền;

3. Bản thân đương sự hoặc vợ chồng mắc bệnh phong và có thể truyền nhiễm cho đời sau;

4. Chửa hoặc đẻ có thể nguy hiểm đến tính mạng người mẹ;

5. Người đã có con, và mỗi lần sinh đẻ đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ.

Phù hợp với quy định ở mục (4) mục (5) khoản trên quy định, cũng có thể tiến hành phẫu thuật ưu sinh đối với vợ chồng họ.

“Được sự đồng ý của vợ chồng” quy định ở khoản 1, nếu khi lai lịch vợ chồng không rõ, hoặc không thể nói ra thì được sự đồng ý của bản thân đương sự là được.

Điều 4. Kết quả kiểm tra chứng minh người mắc một trong những bệnh ghi trong phụ lục, thì xuất phát từ lợi ích công cộng, để ngăn ngừa bệnh tật có tính di truyền lây lan, khi cho rằng cần thiết thực hiện phẫu thuật ưu sinh, thì bác sỹ phải yêu cầu. Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh thẩm tra, xác định có cần phải phẫu thuật ưu sinh cho người đó hay không.

Điều 5.

1. Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh, khi thụ lý yêu cầu nêu ra theo quy định của điều trên, phải thông báo nội dung chủ yếu của yêu cầu cho người được phẫu thuật biết, đồng thời, thẩm tra có phù hợp với quy định của điều trên hay không, để quyết định có thực hiện phẫu thuật ưu sinh hay không và thông báo kết quả cho người yêu cầu và người được phẫu thuật biết.

Page 200: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 202 -

2. Khi Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh ra quyết định thực hiện phẫu thuật ưu sinh, sua khi nghe ý kiến của người yêu cầu và những người hữu quan, phải chỉ định bác sỹ phẫu thuật và thông báo quyết định đó cho người yêu cầu, người được phẫu thuật và bác sỹ phẫu thuật được chỉ định biết.

Điều 6.

1. Theo quy định ở khoản 1 điều trên, người nhận được thông báo cần phải phẫu thuật ưu sinh, nếu có ý kiến gì khác với quyết định đó thì trong vòng 2 tuần kể từ ngày nhận được thông báo đó, có thể nêu yêu cầu phúc thẩm với Hội đồng thẩm định y tế công cộng.

2. Vợ chồng, người thân có quyền, người giám hộ và người thay mặt của người được thông báo phẫu thuật cũng có thể đưa ra yêu cầu phúc thẩm theo quy định ở khoản trên.

3. Yêu cầu phúc thẩm nêu ra theo quy định ở hai khoản trên, cần phải trình lên Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh được ra quyết định thi hành phẫu thuật ưu sinh. Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh phải trình lên trên đơn yêu cầu và ý kiến xử lý của Hội đồng thẩm tra. (Phúc thẩm phẫu thuật ưu sinh).

Điều 7. Hội đồng thẩm định y tế công cộng khi nhận được yêu cầu phúc thẩm theo quy định ở điều trên, cần phải thông báo tình hình cho bác sỹ thực hiện phẫu thuật biết. Đồng thời qua thẩm tra có quyết định lại việc thực hiện phẫu thuật ưu sinh hay không và thông báo kết quả cho người yêu cầu phúc thẩm, người được phẫu thuật ưu sinh, cho Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh và bác sỹ thực hiện phẫu thuật biết.

Điều 8. Người yêu cầu, người được phẫu thuật và cả vợ chồng, người thân có quyền, người giám hộ và người thay mặt nêu ở điều 4 có thể bằng hình thức viết thư hoặc nói miệng trình bày sự thật và ý kiến khiếu nại về sự thẩm tra hoặc ý kiến phúc thẩm của Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh hoặc Hội đồng thẩm định y tế công cộng theo khoản 1 điều 5.

Page 201: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 203 -

Điều 9.

1. Những người không phục tùng quyết định của Hội đồng thẩm định y tế công cộng có thể khiếu nại, yêu cầu xoá bỏ quyết định đó.

2. Theo quy định ở khoản 1 Điều 5, người được phẫu thuật ưu sinh nếu không phục tùng có thể tiến hành khiếu nại theo trình tự quy định của Điều 6 và điều trước.

Điều 10. Sau khi không có ý kiến gì khác đối với quyết định thực hiện phẫu thuật ưu sinh hoặc quyết định đó và những phán quyết liên quan đến quyết định đó đã được xác định, thì bác sỹ được chỉ định theo khoản 2 Điều 5 có thể thực hiện phẫu thuật ưu sinh đối với đương sự.

Điều 11.

1. Những chi phí liên quan đến phẫu thuật ưu sinh của điều trên quy định, được quy định theo mệnh lệnh của Chính phủ, do thành phố, tỉnh sở tại chi trả.

2. Chi phí theo khoản trên quy định do kho bạc nhà nước chi trả.

Điều 12. Trong trường hợp căn cứ theo quy định ở Điều 20 “Luật chăm sóc sức khoẻ tinh thần” (Luật số 123 năm 1950), người giám hộ, người bảo đảm, cợ chồng, người thân có quyền hoặc người có nghãi vụ nuôi dưỡng, và giám hộ hoặc thị trưởng, trấn trưởng, xã trưởng (người giám hộ nghĩa vụ) căn cứ theo quy định của Điều 20 luật trên biểu thị đồng ý, thì bác sỹ có thể nêu ra yêu cầu tiến hành phẫu thuật ưu sinh với Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh, đối với người mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu năng tâm thần không phải di truyền ngoài bệnh tật có tính di truyền liệt kê ở điểm 1 và điểm 2 của bảng phụ lục.

Điều 13.

1. Khi Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh thành phố, tỉnh, nhận được yêu cầu trình lên theo quy định ở điều trên phải tiến hành thẩm tra đối với đương sự có mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu nanưg tâm thần mà điều trước quy định hay không, có cần phải tiến hành phẫu thuật ưu sinh hay không và công việc chăm sóc đương sự....Sau đó ra quyết định có tiến hành phẫu

Page 202: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 204 -

thuật ưu sinh hay không, đồng thời thông báo quyết định đó cho người yêu cầu và người đồng ý theo điều trên quy định biết.

2. Chỉ có sau khi nhận được quyết định có thể thực hiện phẫu thuật uư sinh theo điều trên quy định, bác sỹ mới được tiến hành phẫu thuật ưu sinh.

Chương III

BẢO HỘ BÀ MẸ

Điều 14.

1. Bác sỹ được Hội đồng bác sỹ thành lập theo đơn vị thành phố, tỉnh chỉ định có thể thực hiện việc phá thai nhân tạo đối với những người phù hợp một trong các điều sau đây, sau khi được bản thân người đó và vợ chồng đồng ý.

a) Bản thân đương sự hoặc vợ chồng mắc bệnh tâm thần, thiểu năng tâm thần, chất bệnh tâm thần, thân thể bệnh hoạn di truyền hoặc dị dạng di truyền;

b) Người cùng dòng máu với của bản thân đương sự hoặc vợ chồng trong 4 đời mắc bệnh tâm thần di truyền, thiểu năng tâm thần di truyền, chất bệnh tâm thần di truyền, thân thể bệnh hoạn di truyền hoặc dị dạng di truyền;

c) Bản thân đương sự hoặc vợ chồng mắc bệnh phong;

d) Do nguyên nhân thân thể hoặc kinh tế, tiếp tục mang thai hoặc sinh đẻ có thể mang lại nguy hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người mẹ;

e) Mang thai do bị cưỡng dâm.

2. “Được sự đồng ý” nêu ở khoản trên, nếu trong trường hợp lai lịch vợ chồng không rõ hoặc không thể nói ra, và sau khi có thai không thành vợ chồng, thì được sự đồng ý của bản thân đương sự là được.

3. Nếu khi người được phẫu thuật mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu năng tâm thần, có thể được sự đồng ý của người giám hộ, vợ chồng, người thân có quyền hoặc người giám hộ có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định ở

Page 203: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 205 -

Điều 20 “Luật chăm sóc sức khoẻ tinh thần”, hoặc được sự đồng ý của thị trưởng, trấn trưởng, xã trưởng theo quy định ở Điều 21 luật trên tức coi như là đồng ý của đương sự.

Điều 15.

1. Ngoài bác sỹ và nhân viên được thị trưởng, tỉnh trưởng chỉ định ra, những người khác không được hướng dẫn phụ nữ sử dụng dụng cụ tránh thai theo chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung phải do bác sỹ đảm nhiệm.

2. Những người đỡ đẻ, chăm sóc sức khoẻ và y tá phải qua lớp huấn luyện được thị trưởng, tỉnh trưởng công nhận và sau khi được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mới được do thị trưởng, tỉnh trưởng bổ nhiệm làm nhân viên chỉ định.

3. Ngoài những việc quy định ở hai khoản trên, các công việc liên quan đến thị trưởng, tỉnh trưởng chỉ định và công nhận....đều do mệnh lệnh chính phủ quy định.

Chương IV

HỘI ĐỒNG THẨM TRA BẢO HỘ ƯU SINH THÀNH PHỐ, TỈNH

Điều 16. Để thẩm tra phẫu thuật ưu sinh, thành lập Hội đồng thẩm tra bảo hộ ưu sinh của thành phố, tỉnh, dưới sự giám sát của thị trưởng, tỉnh trưởng

Điều 17.

1. Hội đồng thẩm tra gồm 10 uỷ viên tổ thành

2. Hội đồng thẩm tra có thể có Uỷ viên lâm thời khi cần thiết đặc biệt

3. Uỷ viên, Uỷ viên lâm thời được lựa chọn trong số bác sỹ, Uỷ viên dân sinh, thẩm phán, kiểm sát viên, thủ trưởng và quan chức các cơ quan hành chính có liên quan và cả trong số những người khác có học thức và kinh nghiệm, được tỉnh trưởng, thị trưởng bổ nhiệm.

4. Trong Uỷ viên Hội đồng thẩm tra chọn ra một người làm Chủ tịch Hội đồng.

Page 204: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 206 -

5. Việc thù lao, chi phí, chi tiêu....của Uỷ viên hội đồng thẩm tra thực hiện theo quy định về chi phí thù lao của điều 203 “Luật tự trị địa phương” (Luật số 67 năm 1947).

Điều 18. Nhiệm kỳ của Uỷ viên Hội đồng thẩm tra, chức trách của Chủ tịch Hội đồng và chế độ công tác của Hội đồng thẩm tra, luật này không quy định, sẽ được quy định bằng mệnh lệnh.

Chương V

PHÒNG TƯ VẤN BẢO HỘ ƯU SINH

Điều 19. Mục đích lập phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh là xuất phát từ góc độ ưu sinh, cung cấp tư vấn kết hôn, phổ cập và nâng cao kiến thức cơ bản về di truyền và bảo hộ ưu sinh liên quan khác, hướng dẫn phổ biến phương pháp tránh thai thích hợp.

Điều 20.

1. Tỉnh, thành phố, các thành phố đã có phòng chăm sóc sức khoẻ đều phải thành lập phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh.

2. Phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh nêu ở khoản trên có thể đặt trong phòng chăm sóc sức khoẻ.

3. Phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh được lập ra theo khoản 1, việc chi phí thành lập và công tác phí của phòng được quy định bằng mệnh lệnh của chính phủ để hỗ trợ một phần

Điều 21.

1. Ngoài nhà nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thành phố có phòng chăm sóc sức khoẻ các khu vực khác ra và cá nhân thành lập phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh phải được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép.

2. Phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh được thành lập theo khoản trên cần phải có đủ bác sỹ theo tiêu chuẩn Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và lắp đặt đầy đủ thiêt sbị cần thiết cho việc kiểm tra.

3. Phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh đuowcj lập ra theo quy định khoản 1, nếu khi không phù hợp với tiêu chuẩn khoản trên quy định thì Bộ trưởng Bộ Y tế co sthể rút giấy phép bất cứ lúc nào. Gặp trường hợp này, để

Page 205: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 207 -

người thành lập phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh có cơ hội giải thích, Bộ trưởng Bộ Y tế cử người đến nghe người thành lập tường trình.

Điều 22. Cơ quan nào lập ra không theo quy định của luật này thì không được sử dụng tên gọi phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh, sẽ được quy định bằng mệnh lệnh

Chương VI

BÁO CÁO, ĐIỀU CẤM VÀ CÁC ĐIỀU KHÁC

Điều 23. Bác sỹ hoặc bác sỹ chỉ định hàng tháng phải tập hợp việc thực hiện phẫu thuật ưu sinh và phá thai nhân tạo, theo quy định ở khoản 1 điều 3, khoản 2 điều 10, điều 13 và khoản 1 điều 14, trình bày lý do phẫu thuật và báo cáo lên thị trưởng, tỉnh trưởng trước ngày 10 tháng sau.

Điều 24. Người được phẫu thuật ưu sinh, nếu muốn kết hôn phải báo cho đối phương biết trước tình hình phẫu thuật

Điều 25. Những nhân viên liên quan với công việc thẩm tra phẫu thuật ưu sinh, nhân viên công tác thực hiện phẫu thuật ưu sinh và phá thai nhân tạo và những viên chức của phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh, không được tiết lộ bí mật của người khác mà họ biết được khi làm việc, sua khi rời khỏi công việc của mình vẫn áp dụng nguyên tắc này.

Điều 26. Ngoài quy định hữu quan của luật này, bất cứ ai cũng không được vô cớ dùng phương pháp phẫu thuật hoặc chiếu xạ làm cho người khác mất khả năng sinh đẻ.

Chương VII

NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT

Điều 27. Vi phạm khoản1 điều 15, sẽ phạt tiền dưới 50 vạn yên

Điều 28. Vi phạm quy định ở Điều 20, những người chưa được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép mà phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh tư nhân thì bị phạt tiền dưới 30 vạn yên

Điều 29. Vi phạm quy định điều 21, những người sử dụng mẫu chữ hoặc chữ viết tương tự của phòng tư vấn bảo hộ ưu sinh dùng cho tên gọi cơ quan, thì bị phạt tiền dưới 10 vạn yên....

Page 206: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 208 -

Điều 30. Vi phạm quy định điều 23, người không báo cáo hoặc báo cáo sai bị phạt tiền dưới 10 vạn yên.

Điều 31. Vi phạm quy định điều 25, vô cớ tiết lộ bí mật của người khác bị phạt tù dưới 6 tháng hoặc phạt tiền dưới 30 vạn yên.

Điều 32. Vi phạm quy định của điều 26 bị phạt tù dưới 1 năm hoặc phạt tiền dưới 50 vạn yên; làm cho người khác tử vong bị phạt tù dưới 3 năm.

Nguyên tắc bổ sung

Điều 33. Luật này được thi hành sau 60 ngày kể từ ngày công bố (13-7-1948)

Điều 34. Bãi bỏ Luật ưu sinh quốc dân (Luật số 107 năm 1940)

Điều 35. Vụ án được luật pháp xử phạt trước khi thi hành luật này mà phù hợp với điều trên nêu ra thì việc xử phạt đối với vụ án vẫn tiếp tục có hiệu lực sau khi thi hành luật này

Điều 36. Báo cáo trong phạm vi “Quy trình báo cáo tử thai” được công bố theo lệnh số 42 của Bộ Y tế năm 1946 không phù hợp với điều 25 của luật này.

Điều 37.

1. Những người được thị trưởng, tỉnh trưởng chỉ định theo quy định khoản 1 điều 15, trước ngày 31-7-1965, không bị ràng buộc bởi quy định ở khoản 1 điều 24 “Luật được sự” (Luật số 145 năm 1960), có thể trực tiếp bán thuốc tránh thai trong phạm vi Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cho người được hướng dẫn ưu sinh

2. Theo quy định ở khoản 1 điều 15, những nhân viên được thị trưởng, tỉnh trưởng chỉ định khi gặp phải một trong các trường hợp sau đây thì thị trưởng, tỉnh trưởng có thể rút lại chỉ định đối với nhân viên đó

a) Bán thuốc trong phạm vi chỉ định của Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy định của điều trên, nhưng theo quy định của điều 43 “Luật dược sự”, được kiểm định chứng minh thuốc bán ra là thuốc không đúng quy cách

Page 207: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 209 -

b) Bán các thuốc khác ngoài phạm vi quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế

c) Bán thuốc tránh thai cho người khác ngoài người được hướng dẫn tránh thai

3. Khi chấp hành việc xử phạt nói trên, thị trưởng, tỉnh trưởng cần thông báo cho người bị xử phạt trước một tuần về nguyên do xử phạt, thời gian và địa điểm gặp mặt trao đổi trực tiếp và nên trực tiếp lắng nghe bản thân người đó hoặc người thay mặt họ trình bày. Khi người bị xử lý hoặc người thay mặt không có lý do chính đáng không đến gặp mặt trao đổi thì thị trưởng, tỉnh trưởng có thể không nghe trình bày, xử phạt theo quy định của khoản trên.

Phụ lục (Các bệnh liên quan đến Điều 4 và Điều 12)

1. Bệnh tâm thần di truyền, chứng tâm thần phân lập, chứng loạn tâm thần hưng cảm, động kinh

2. Thiểu năng tâm thần di truyền

3. Bệnh tâm thần di truyền điển hình, bệnh rối loạn giới tính điển hình, bệnh tâm thần phạm tội điển hình

4. Bệnh hoạn thân thể di truyền điển hình, bệnh múa giật, chứng rối loạn vận động tuỷ di truyền, chứng rối loạn vận động tiểu não di truyền, chứng teo cơ tiến triển mang tính thần kinh, chứng loạn dưỡng cơ di truyền, bệnh tăng trương lực cơ, chứng mất trương lực cơ bẩm sinh, chứng loạn sinh sụn bẩm sinh, bệnh bạch tạng, bệnh vẩy cá, u xơ mềm thần kinh đa phát, bệnh xơ não, chứng phỏng nước ngoài da bẩm sinh, chứng dày sừng gan bàn chân, tay, chứng teo gai thị thần kinh bẩm sinh, chứng thoái hoá sắc tố võng mạc, chứng mù màu, chứng rung giật nhãn cầu bẩm sinh, chứng võng mạc xanh, chứng nghễnh ngãng di truyền, bệnh ưa chảy máu

5. Dị dạng di truyền, nứt tay, nứt chân, chứng còi xương bẩm sinh.

Page 208: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 210 -

LUẬT CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ TRẺ EM HÀN QUỐC

(Công bố ngày 8/2/1973, Luật số 2514)

Điều 1. Nhằm bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của người mẹ, sinh con khoẻ mạnh và nuôi dưỡng tốt, nâng cao tố chất sức khoẻ của quốc dân, chế định ra bộ luật này.

Điều 2. Luật này định nghĩa các từ như sau:

Sản phụ: là chỉ nhữung phụ nữ đang mang thai và sua khi đẻ chưa đầy 6 tháng

Trẻ sơ sinh: là chỉ trẻ em sau khi sinh chưa đầy 6 tuần tuổi

Phẫu thuật triệt sản: là chỉ phẫu thuật không cắt bỏ tuyến sinh dục, làmc ho nó không thể sinh đẻ

Phẫu thuật nạo thai: là chỉ phẫu thuật dùng phương pháp phẫu thuật nhân công để đưa thai nhi và vật phụ thuộc của nó ra ngoài thân thể người mẹ trong thời kỳ thai nhi rời khỏi thân thể người mẹ không thể duy trì sự sống.

Tránh thai: là chỉ ngoài phương pháp phẫu thuật, dùng dụng cụ hoặc thuốc tránh thai để ngăn ngừa phụ nữ có khả năng sinh đẻ thụ thai và có thể điều tiết theo nguyện vọng của người đó, ngừng việc tránh thai có thể làm cho họ mang thai

Nhân viên chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em: là chỉ các bác sỹ, người đỡ đẻ, y tá, hộ lý làm công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đã được công nhận

Nhân viên sinh đẻ có kế hoạch: là chỉ các bác sỹ, người đỡ đẻ, y tá, hộ lý đã được công nhận và cả những nhân viên đủ tiêu chuẩn làm công tác sinh đẻ có kế hoạch theo quy định của Bộ Xã hội chăm sóc sức khoẻ.

Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em: là chỉ sự nghiệp phục vụ y tế chuyên môn được lập ra nhằm chăm sóc sức khoẻ tinh thần và thân thể của sản phụ và trẻ sơ sinh.

Page 209: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 211 -

Sự nghiệp sinh đẻ có kế hoạch: là chỉ sự nghiệp thực hiện phục vụ y tế và giáo dục ban đầu liên quan đến sinh đẻ có kế hoạch nhằm không ngừng nâng cao sức khoẻ của gia tộc và kinh tế gia đình.

Điều 3. Để trẻ sơ sinh được phát triển mạnh khoẻ cần tăng cường đề phòng bệnh tật và sự cố bất ngờ đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh, và sớm páht hiện và điều trị bệnh tật, nhà nước và các đoàn thể tự trị địa phương cần áp dụng biện pháp cần thiết.

Điều 4. Bà mẹ có nghĩa vụ mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng hậu thế, phải có sự hiểu biết đúng đắn và quan tâm đến sức khoẻ của bản thân mình, cần phải chủ động cố gắng làm tốt việc quản lý sức khoẻ.

Ông bà cha mẹ, người giám hộ và người bảo hộ khác của trẻ sơ sinh, phải có nhận thức đúng đắn đối với trẻ sơ sinh, phải có cố gắng tích cực tăng cường sức khoẻ của trẻ sơ sinh.

Điều 5. Vì sức khoẻ và an toàn của sản phụ, khi sản phụ có yêu cầu vào viện sinh đẻ thì thị trưởng đặc biệt Hán Thành, Thị trưởng Pusan và thị trưởng khác và huyện trưởng phải chỉ định cơ quan y tế và sử dụng biện pháp y tế sinh đẻ an toàn. Nếu khi sản phụ mong muốn đẻ tại nhà, yêu cầu có người hộ lý đỡ đẻ, nhân viên chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em phải phục vụ đỡ đẻ.

Điều 6. Thị trưởng đặc biệt Hán Thành, Thị trưởng Pusan và thị trưởng khác và huyện trưởng phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ định kỳ đối vưói trẻ sơ sinh trong khu vực mình quản lý, tiêm chủng dự phòng và quản lý chăm sóc sức khoẻ khác, đồng thời áp dụng biện pháp cần thiết.

Điều 7. Bác sỹ, người đỡ đẻ, y tá, hộ lý và nhân viên đã qua huấn luyện nhất định theo quy định của Bộ Xã hội chăm sóc sức khoẻ có thể hướng dẫn tại chỗ thông thường đối với việc sinh đẻ có kế hoạch. Việc phẫu thuật đặt dụng cụ tránh thai vào tử cung cần phải do bác sỹ hoặc người được quy định theo lệnh của Tổng thống thực hiện.

Điều 8. Những trường hợp sau đây và được bản thân đương sự, và vợ chồng đương sự (có quan hệ hôn nhân thực sự, dưới đây đều giống nhau) đồng ý thì bác sỹ có thể thực hiện việc phẫu thuật nạo thai:

Page 210: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 212 -

1. Bản thân đương sự hoặc vợ chồng mắc chướng ngại tâm thần hoặc thân thể bệnh hoạn ưu sinh học và di truyền học theo quy định của lệnh Tổng thống.

2. Bản thân đương sự hoặc vợ chồng mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của lệnh Tổng thống.

3. Mang thai do cưỡng dâm hoặc thông dâm

4. Người mang thai do kết hôn với họ hàng gần bị luật pháp cấm.

Vợ chồng đồng ý nói ở mục trên, nêu strong trường hợp vợ chồng tử vong, mất tích, đi đâu không rõ hoặc không có cách gì để lấy được sự đồng ý của vợ chồng thì được bản thân đưong sự đồng ý tức là có thể thực hiện phẫu thuật.

Khi bản thân đương sự hoặc vợ chồng có chướng ngại tâm thần không thể nói ra, thì ông bà cha mẹ và người giám hộ họ đồng ý; nếu khi không có ông bà cha mẹ hoặc người giám hộ thì người có nghĩa vụ nuôi dưỡng đồng ý tức là coi như đồng ý.

Điều 9. Được bác sỹ chẩn đoán xác nhận mắc bệnh di truyền hoặc truyền nhiễm theo lệnh của Tổng thống quy định, và căn cứ vào nguyên tắc công ích cho rằng cần phải thực hiện phẫu thuật triệt sản, thì phải báo cáo lên thủ trưởng Bộ xã hội chăm sóc sức khoẻ theo trình tự của lệnh Tổng thống quy định.

Thủ trưởng Bộ xã hội chăm sóc sức khoẻ dựa vào quy định của khoản trên thụ lý báo cáo, và căn cứ vào quy định của lệnh Tổng thống truyền đạt lệnh thực hiện phẫu thuật triệt sản.

Không phục tùng mệnh lệnh của thủ trưởng Bộ xã hội chăm sóc sức khoẻ, trong hai tuần sau khi nhận được mệnh lệnh, có thể khiếu nại hành chính yêu cầu xoá bỏ mệnh lệnh. Từ sau khi khiếu nại hành chính đến trước khi toà án phán quyết, phải tạm thời ngừng thi hành lệnh phẫu thuật triệt sản.

Điều 10. Được trợ cấp các kinh phí dưới đây trong phạm vi ngân sách nhà nước:

Page 211: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 213 -

1. Trợ cấp kinh tế đối với nhân viên làm công tác sinh đẻ có kế hoạch;

2. Trợ cấp phí đỡ đẻ đối với người không có khả năng kinh tế ;

3. Khi làm phẫu thuật hạn chế sinh đẻ đối với những người phù hợp với quy định ở điều 9 và không có khả năng kinh tế, thì có thể trợ cấp phí phẫu thuật;

4. Có thể trợ cấp kinh phí cho các đonà thể làm công tác sinh đẻ có kế hoạch do thủ trưởng Bộ Xã hội chăm sóc sức khoẻ chỉ định.

Điều 11. Vi phạm quy định Điều 7 luật này bị phạt tù dưới 10 năm và phạt tiền 50 vạn trở xuống

Điều 12. Theo quy định của luật này, người thực hiện phẫu thuật nạo thai và người được phẫu thuật không áp dụng quy định của khoản 1, khoản 2 điều 269 của luật hình sự và khoản 1 điều 270 của luật hình sự

Điều 13. Hành vi đỡ đẻ của các nhân viên chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, y tá và hộ lý thực hiện theo quy định Điều 5 luật này, không áp dụng quy định Điều 25 và Điều 65 luật y tế.

Điều 14. Nguyên tắc chi tiết thực thi luật này do lệnh Tổng thống quy định

Nguyên tắc phụ: luật này thi hành sau 90 ngày kể từ ngày công bố.

Page 212: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 214 -

LUẬT BẢO VỆ BÀO THAI Cộng hoà Liên bang Đức (Ban hành ngày 13/12/1990)

Điều 1. Áp dụng kỹ thuật cấy thai một cách lạm dụng

1. Phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tiền đối với người nào

a) Cấy một tế bào trứng lạ chưa thụ tinh vào một người phụ nữ

b) Thực hiện việc thụ tinh nhân tạo một tế bào trứng vào một mục đích khác với mục đích thụ thai cho người phụ nữ đã có tế bào trứng đó

c) Thực hiện việc cấy hơn 3 bào thai trong một chu kỳ kinh nguyệt vào một người phụ nữ

d) Thực hiện việc thụ tinh hơn 3 tế bào trứng trong một chu kỳ kinh nguyệt bằng cách cấy tế bào đã được thụ tinh

e) Thực hiện việc thụ tinh nhiều tế bào trứng của một người phụ nữ hơn là số trứng cần thiết được cấy vào người đó trong một chu kỳ kinh nguyệt

f) Lấy bào thai của một người phụ nữ trước khi kết thúc giai đoạn bào thai làm tổ trong tử cung nhằm cấy bào thai này vào một người phụ nữ khác hoặc sử dụng bào thai này vào mục đích không duy trì sự sống của bào thai

g) Thực hiện việc tiến hành thụ tinh nhân tạo cho một người phụ nữ hoặc cấy cho người đó một bào thai người mà người phụ nữ này sẵn sàng nhường vĩnh viễn đứa con mình sau khi sinh cho người thứ ba

2.Tương tự cũng truy cứu trách nhiệm hình sự người nào

a) Tác động nhân tạo để một tế bào tinh trùng người xâm nhập vào một tế bào trứng người.

b) Truyền nhân tạo một tế bào tinh trùng người vào một tế bào trứng người, mà không nhằm mục đích thụ thai cho người phụ nữ có tế bào trứng đó

Page 213: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 215 -

3. Không truy cứu trách nhiệm hình sự

a) Trong trường hợp quy định tại khoản 1 mục 1,2,6 người phụ nữ mà người đó có tế bào trứng hoặc bào thai, cũng như người phụ nữ được cấy tế bào trứng hoặc bào thai

b) Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 mục 7 người mẹ thay thế cũng như người muốn nhận đứa trẻ làm con vĩnh viễn bên mình

4. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 mục 6 và khoản 2 thì phạm tội chưa thành cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 2. Sử dụng bào thai người một cách lạm dụng

1. Người nào bán hoặc đề xuất vào mục đích không nhằm duy trì sự sống của bào thai người, nhận hoặc sử dụng một bào thai người được thụ tinh ngoài cơ thể hoặc bị lấy đi từ một người phụ nữ trước khi kết thúc giai đoạn làm tổ của bào thai trong tử cung, bị phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tiền

2. Tương tư cũng truy cứu trách nhiệm hình sự người nào tác động để một thai người tiếp tục phát triển ngoài cơ thể nhằm một mục đích khác với mục đích có thai

3. Phạm tội chưa thành cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 3. Cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

Người nào thực hiện việc thụ tinh nhân tạo một tế bào trứng người với một tế bào tinh trùng mà tế bào này đã được lựa chọn theo nhiễm sắc thể về giới chứa đựng trong tế bào tinh trùng đó, bị phạt tù đến 1 năm hoặc bị phạt tiền. Điều này không áp dụng, nếu việc lựa chọn tế bào tinh trùng được thực hiện thông qua bác sỹ nhằm bảo vệ đứa trẻ tránh khỏi căn bệnh teo cơ hoặc một căn bệnh di truyền nan giải tương tự liên quan đến giới tính, và căn bệnh đe doạ đứa trẻ đó đã được cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật của bang công nhận tương tự là nan giải

Điều 4. Thụ thai trái phép, cấy thai trái phép và thụ thai nhân tạo sau khi người có tế bào tinh trùng dùng cho việc thụ thai đã chết

Page 214: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 216 -

1. Người nào

a) Thực hiện việc thụ tinh nhân tạo một tế bào trứng mà không được sự đồng ý của người phụ nữ có tế bào trứng được thụ tinh và người đàn ông mà tế bào tinh trùng của người dần ông ấy được sử dụng cho việc thụ thai

b) Thực hiện việc cấy một bào thai vào một người phụ nữ mà không đựơc sự đồng ý của người đó

c) Chủ ý thụ tinh nhân tạo một tế bào trứng với tinh trùng của một người đàn ông sau khi người đàn ông đã chết, bị phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tiền

2. Không truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Mục c người phụ nữ được thụ tinh nhân tạo.

Điều 5. Thay đổi nhân tạo tế bào mầm thai người

1. Người nào thay đổi nhân tạo thông tin di truyền của một tế bào mầm thai người, bị phạt tù đến 5 năm hoặc phạt tiền

2. Tương tự cũng truy cứu trách nhiệm hình sự người nào sử dụng một tế bào mầm người với thông tin di truyền đã bị thay đổi nhân tạo để thụ thai

3. Phạm tội không thành cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự

4. Khoản 4 không áp dụng khi

a) Có sự thay đổi nhân tạo thông tin di truyền của một tế bào mầm tồn tại ngoài cơ thể, nếu đã loại trừ khả năng là sự thay đổi nhân tạo đó đã được sử dụng cho sự thụ thai

b) Có sự thay đổi nhân tạo thông tin di truyền của một tế bào mầm trong một cơ thể khác mà tế bào này được lấy ra từ một thai nhi đã chết trong bụng mẹ, từ một người hoặc một người đã chết, nếu đã loại trừ khả năng là:

i) Thông tin di truyền đó sẽ được cấy vào một bào thai, một thai nhi hoặc một người

Page 215: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 217 -

ii) Từ thông tin di truyền đó sẽ hình thành một tế bào mầm

c) Tiêm chích, điều trị tia, điều trị hoá chất hoặc điều trị khác không nhằm mục đích thay đổi thông tin di truyền của tế bào mầm.

Điều 6.

1. Người nào tác động nhân tạo để một bào thai người hình thành với một thông tin di truyền giống như thông tin di truyền của một bào thai, của một thai nhi, của một người hoặc của một người đã chết khác, bị phạt tù đến 5 năm hoặc phạt tiền

2. Người nào cấy một bào thai đã nêu tại khoản 1 vào một người phụ nữ, cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương tự

3. Phạm tội chưa thành cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 7. Hình thành quái vật và quái thai

- Người nào thực hiện

1.Việc ghép những bào thai với những thông tin di truyền khác nhau bằng cách sử dụng ít nhất một bào thai người với một tập hợp tế bào

2. Liên kết một bào thai người với một tế bào mà tế bào này chứa đựng một thông tin di truyền khác với các tế bào của bào thai và tế bào này sẽ tiếp tục khác biệt với bào thai

3. Sản sinh một bào thai quái thai bằng cách thụ tinh một tế bào trứng người với tinh trùng của một con vật hoặc bằng cách thụ tinh một tế bào trứng động vật với tinh trùng của một người, bị phạt tù đến 5 năm hoặc phạt tiền

- Người nào thực hiện

1. Việc cấy một bào thai hình thành thông qua hành vi nêu ở khoản 1 vào

a) Một người phụ nữ.

b) Một con vật.

2. Việc cấy một bào thai người vào một con vật, cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương tự.

Page 216: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 218 -

Điều 8. Xác định khái niệm

1. Tế bào trứng người đã thụ tinh, có khả năng phát triển, được coi là bào thai theo nghĩa của Luật này kể từ thời điểm thụ thai. Ngoài ra, bất cư stế bào nào chưa được phân biệt được lấy ra mà tế bào đó góp phần cùng với những điều kiện cần thiết khác để hình thành bào thai và có thể phát triển thành một thực thể người, cũng được coi là bào thai theo nghĩa của luật này

2. Trong 24 giờ đầu tiên sau khi thụ thai tế bào trứng người đã được thụ tinh coi là có khả năng phát triển, trừ trường hợp trước thời gian này đã được khẳng định rằng tế bào trứng này không thể phát triển qua các giai đoạn

3. Những tế bào mầm theo nghĩa của luật này là tất cả các tế bào giải trong một đường tế bào từ tế bào trứng đã thụ tinh cho đến những tế bào trứng và những tế bào tinh trùng của một người được hình thành từ nó. Ngoài ra, tế bào mầm là tế bào trứng kể từ lúc tế bào này bị tế bào tinh trùng kết phối hoặc xâm nhập cho đến lúc sự thụ tinh đã hoàn thành với việc thụ thai

Điều 9. Sự bảo lưu dành cho bác sỹ

Chỉ có bác sỹ được phép thực hiện

1. Việc thụ tinh nhân tạo.

2. Cấy một bào thai người và một người phụ nữ.

3. Bảo quản bào thai người cũng như tế bào trứng người mà tế bào này đã được một tế bào tinh trùng người xâm nhập hoặc đã được kết phối nhân tạo.

Điều 10. Tự động thực hiện

Không ai được tự động thực hiện các biện pháp nêu tại điều 9 hoặc tham gia vào các biện pháp này.

Điều 11. Vi phạm sự bảo lưu dành cho bác sỹ

- Người nào không phải là bác sỹ mà

Page 217: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 219 -

1. Thực hiện việc thụ tinh nhân tạo trái với quy định của điều 9 mục 1.

2. Cấy một bào thai người vào một người phụ nữ trái với quy định của điều 9 mục 2, bị phạt tù đến 1 năm hoặc phạt tiền.

- Không truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp quy định tại điều 9 mục 1 người phụ nữ thực hiện việc thụ tinh nhân tạo, và người đàn ông có tinh trùng sử dụng cho việc thụ tinh nhân tạo.

Điều 12. Quy định về phạt tiền

1. Người nào không phải là bác sỹ mà bảo quản bào thai người trái với quy định tại Điều 9 mục 3 hoặc bảo quản một tế bào trứng người đã được mô tả tại điều đó sẽ bị phạt hành chính.

2. Có thể phạt hành chính đến 5000 DM.

Điều 13. Hiệu lực

Đạo luật này có hiệu lực vào ngày 1.1.1991.

Page 218: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 220 -

LUẬT PHÁ THAI CỦA ITALIA

(Công bố ngày 22-5-1978, Luật số 149)

Bảo hộ xã hội và tự do phá thai của người mẹ.

Điều 1. (Tôn chỉ)

1. Nhà nước bảo đảm mọi quyền sinh đẻ có lòng yêu thương và tinh thần trách nhiệm của người mẹ. Thừa nhận giá trị xã hội của người mẹ, bắt đầu bảo hộ sinh mệnh của con người ngay từ thời kỳ đầu hình thành.

2. Không lấy tự do phá thai trình bày trong luật này làm một thủ đoạn khống chế tỷ lệ sinh đẻ.

3. Nhà nước, bang và các đoàn thể công cộng địa phương phải xúc tiến và phát triển dịch vụ chăm sóc sức khoẻ xã hội trong phạm vi chức trách quyền hạn của mình, đề ra phương án cần thiết, ra sức quán triệt thực thi nhằm tránh phá thai vì mục đích hạn chế sinh đẻ.

Điều 2.

1. Thành lập Phòng thương lượng vấn đề gia đình theo quy định của Luật số 405 công bố ngày 29-7-1977, tuân theo tôn chỉ của luật này tiên shành giúp đỡ dưới đây đối với phụ nữ mang thai:

a) Báo cho phụ nữ mang thai biết được các quyền lợi liên quan đến phụ nữ mang thai được luật pháp nhà nước, bang quy định và dịch vụ cụ thể về chăm sóc sức khoẻ xã hội, điều trị y tế mà các cơ quan nghiệp vụ địa phương cung cấp.

b)Dạy các phương pháp thích hợp cho phụ nữ mang thai để họ được hưởng các bảo hộ lao động quy định ở “Luật bảo hộ lao động phụ nữ có thai”.

c)Khi thai nhi hoặc người mẹ có vấn đề khó khăn không thể giải quyết được theo quy định ở mục (a) thì Phòng thương lượng phải tiến hành xử lý đặc biệt, hoặc nêu yêu cầu với đoàn thể công cộng địa phương hoặc tổ chức nghiệp vụ xã hội có quyền tiến hành xử lý đặc biệt.

d)Cố gắng hết sức giúp đỡ phụ nữ có thai loại trừ các nhân tố bất lợi có thể dẫn tới đẻ non.

Page 219: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 221 -

2. Để đạt các mục đích của luật pháp quy định. Phòng thương lượng căn cứ vào điều lệ và cam kết hữu quan, có thể lợi dụng các tổ chức xã hội và tổ chức từ thiện lấy viện trợ bà mẹ trẻ em khó khăn làm tôn chỉ để có sự hỗ trợ hợp tác tự phát.

3. Để giúp người sinh đẻ tự nguyện có thể tự do lựa chọn biện pháp cần thiết, cho phép Phòng thương lượng và tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho thuốc theo đơn của bác sỹ. Điều này cũng áp dụng cho người chưa thành niên.

Điều 3.

1. Để bảo đảm hoàn thành thuận lợi các nhiệm vụ của Phòng thương lượng vấn đề gia đình mà luật này giao cho sẽ tăng thêm 50 tỷ lia cho quỹ dự trữ hàng năm mà Điều 5 Luật số 405 công bố ngày 29-7-1975 quy định để phân phối cho các bang theo tiêu chuẩn tỷ lệ của luật cũ quy định.

2. Giảm bớt kim ngạch của khoản 9001 trong số dự toán chi của Bộ Tài chính năm 1978 để trả 50 tỷ lia mà năm tài chính 1978 gánh chịu. Vì vậy đặc uỷ quyền cho Bộ Trưởng Tài chính điều chỉnh thích đáng ngân sách nhà nước năm đó.

Điều 4. Trong vòng 90 ngày thời kỳ đầu mang thai, do chịu ảnh hưởng của tình hình sức khoẻ, điều kiện kinh tế, xã hội và gia đình, khả năng gây ra mang thai khác thường hoặc thai nhi dị dạng rất lớn, tiếp tục mang thai sẽ mang lại nguy hiểm cho thai nhi hoặc sức khoẻ của phụ nữ mang thai, xuất phát từ tình hình đó phụ nữ đề xuất phá thai cần phải đến Phòng thương lượng công lập được thành lập theo quy định ở mục (a) Điều 2 Luật số 405 công bố ngày 29-7-1975 hoặc tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội được các bang chỉ định và phòng bác sỹ bàn bạc quyết định.

Điều 5.

1. Phòng thương lượng và tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội có trách nhiệm bảo hộ bác sỹ tiến hành chẩn đoán cần thiết, đồng thời cần hoàn thành nhiệm vụ sau đây trong các trường hợp khác nhau khi mang thai ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ của phụ nữ có thai, đặc biệt là khi xảy ra động cơ phá thai với lý do điều kiện tồi tệ trên các mặt gia đình, xã hội,

Page 220: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 222 -

kinh tế....thì Phòng thương lượng dưới tiền đề được phụ nữ mang thai đồng ý, trước hết yêu cầu người cha của thai nhi có mặt, và tôn trọng, lắng nghe ý kiến của họ là người thân có quyền đối với thai nhi có mặt, và tôn trọng, lắng nghe ý kiến của họ là người thân có quyền đối với thai nhi, nghiên cứu đầy đủ các vấn đề mà người mang thai và người cha thai nhi nêu ra, cố gắng tìm ra biện pháp giải quyết khác; giúp người mang thai thực hiện các quyền lợi của lao động nữ và người mẹ để giảm bớt các nhân tố đưa đến phá thai; xúc tiến thực hiện nhanh nhất các chính sách cụ thể viện trợ phụ nữ, để có sự viện trợ cần thiết cho người phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh đẻ.

2. Khi phụ nữ mang thai đến phòng bác sỹ điều trị chính để kiểm tra, bác sỹ phải xem xét toàn diện đến sự tôn nghiêm và tự do của phụ nữ, chỉ tiến hành chẩn đoán kiểm tra cần thiết cho việc chăm sóc sức khoẻ y tế. Đồng thời trong trường hợp người phụ nữ đồng ý, bác sỹ phải đi gặp làm cho người phụ nữ chịu mang thai và tôn trọng sự tôn nghiêm của người cha và ý kiến bảo lưu mà họ nêu ra. Cuối cùng, căn cứ vào kết quả chẩn đoán, bàn bạc thêm về yêu cầu phá thai của hai bên nêu ra.

3. Khi bác sỹ hoặc bác sỹ điều trị chính của phòng thương lượng và tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội xác nhận cần phải xử lý khẩn cấp của người có thai, người mang thai cầm giấy này đến bệnh viện chỉ định để phá thai.

4. Khi qua chẩn đoán kiểm tra không thấy có tình hình khẩn cấp mà yêu cầu phá thai, thì bác sỹ, bác sỹ điều trị chính của Phòng Thương lượng hoặc tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội phát cho người yêu cầu pha sthai căn cứ vào Điều 4 luật này làm lý do một giấy chứng nhận có thai do bản thân bác sỹ ký tên và giấy tờ phô tô chứng minh xin phá thai, đồng thời chịu trách nhiệm khuyên bảo người có thai kéo dài 7 ngày hãy phá thai. Sau bảy ngày, người có thai có thể cầm giấy tờ nói trên đến bệnh viện chỉ định để phá thai.

Điều 6. Có thể phá thai sau 90 ngày trong các trường hợp sau đây:

1. Chửa và để sẽ gây nguy hiểm cực lớn cho tính mạng của người mang thai

Page 221: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 223 -

2. Do chửa khác thường nghiêm trọng hoặc thai nhi dị dạng mang lại nguy hiểm cực lớn về thay đổi bệnh lý cho tinh thần và sức khoẻ của người mang thai.

Điều 7.

1. Khi người mang thai có sự thay đổi bệnh lý nào đó tạo nên lý do pha sthai theo điều trên quy định, cần phải được bác sỹ khoa sản bệnh viện chỉ định làm phẫu thuật phá thai cho người mang thai đó chẩn đoán chứng minh. Khi cần thiết cùng với bác sỹ chuyên gia có liên quan cùng liên hợp hội chẩn. Bác sỹ phải làm báo cáo bằng văn bản kết quả chẩn đoán chứng minh. Khi cần thiết cùng với bác sỹ chuyên gia có liên quan cùng liên hợp hội chẩn. Bác sỹ phải làm báo cáo bằng văn bản kết quả chẩn đoán, gửi lên người phụ trách chăm sóc sức khoẻ y tế của bệnh viện, để lập tức tiến hành phẫu thuật phá thai.

2. Khi do xuất hiện tình hình khẩn cấp đe doạ tính mạng của người mang thai nên cần phải lập tức tiến hành phẫu thuật phá thai, có thể miễn thủ tục cần thiết theo mục trên quy định và có thể tiến hành phẫu thuật ở nơi ngoài điều 8 quy định, nhưng trường hợp này, bác sỹ cần phải báo cáo trung thực tình hình thực tế với bác sỹ khu vực...

3. Phá thai trong trường hợp thai nhi có thể độc lập duy trì sự sống, cần phải có đầy đủ nguyên nhân mà mục (a) điều 6 luật này quy định mới có thể tiến hành phẫu thuật phá thai. Bác sỹ phẫu thuật cần phải dùng mọi phương tiện ytế cần thiết để bảo đảm chắc chắn cho thai nhi sống.

Điều 8.

1, Phẫu thuật phá thai cần phải tiến hành ở cơ sở, đoàn thể y tế mà điều 20 Luật số 132 công bố ngày 12-2-1968 nêu ra và ở cơ sở mà Luật số 817 công bố ngày 26-11-1973 hoặc lệnh Tổng thống số 754 ban hành ngày 1-6-1958 quy định.

2. Phẫu thuật phá thai trong 90 ngày có thể tiến hành ở phòng khám chữa bệnh được chăm sóc sức khoẻ y tế cho phép và có thiết bị y tế sản khoa nhất định, và được các bang phê chuẩn cho phẫu thuật phá thai.

Page 222: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 224 -

3. Quyền hạn của Bộ Chăm sóc sức khoẻ đối với phòng khám, chữa bệnh có quyền phẫu thuật phá thai được quy định như sau theo pháp quy của Bộ ban hành:

a) Căn cứ vào tổng số bệnh lịch phâu xthuật mà phòng khám chữa bệnh này làm năm trước để quy định tỷ lệ phần trăm có thể tiến hành phẫu thuật phá thai cho năm nay.

b) Căn cứ vào tổng số ngày nằm viện trong năm của phòng này mà bang quy định năm trước để quy định tỷ lệ phần trăm số ngày nằm viện tạm thời phẫu thuật phá thai năm nay.

4. Tỷ lệ phần trăm mà mục (1), (2) trên đây quy định không được vượt quá 20%, các phòng khám chữa bệnh nhất loạt như nhau.

5. Phòng khám chữa bệnh có thể tuỳ ý lựa trong một trong (1) và (2) mà mục trên quy định để làm nguyên tắc chấp hnàh.

6. Do thành lập thêm các đoàn thể chăm sóc sức khoẻ xã hội có tính khu vực phẫu thuật phá thai trong 90 ngày, có thể tiến hành ở phòng chăm sóc sức khoẻ tổng hợp công lập có phương tiện y tế nhất định trực thuộc bệnh viện chỉ định của các bang.

7. Giấy chứng nhận được cấp theo mục 3 Điều 5 luật này và giấy chứng nhận cấp cho người mang thai theo mục 4 điều này quy định sau đủ 7 ngày, lập tức cho người mang thai quyền phá thai bằng cách thức khanả cấp, khi cần thiết có thể dựa vào giấy tờ này để được hưởng cứu hộ đặc biệt.

Điều 9.

1. Khi nhân viên công tác chăm sóc sức khoẻ y tế làm công việc có tính chất hỗ trợ xuất phát từ sự thành tâm, bày tỏ ý kiến phủ định đối với việc phá thai, không thi hành nghĩa vụ quy định ở Điều 5 và Điều 7 luật này, và không gánh chịu trách nhiệm liên quan đến phẫu thuật phá thai. Trong vòng một tháng thi hành luật này, người giữ ý kiến phủ định đó cần phải được thoả thuận với đoàn thể có tư cách phẫu thuật làm nhiệm vụ phẫu thuật phá thai, hoặc với đoàn thể bảo hiểm liên quan tới nghiệp vụ của đoàn thể đó, và trình bày rõ ý kiến phủ định của mình với bác sỹ khu

Page 223: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 225 -

vực. Nếu nhân viên công tác này là bác sỹ của bệnh viện hoặc phòng khám chữa bệnh, thì phải đồng thời nói rõ thái độ của mình với người phụ trách chăm sóc sức khoẻ y tế của bệnh viện.

2. Ý kiến phản đối phá thai có thể gạt bỏ bất cứ lúc nào. Ngoài thời hạn mục trên quy định cũng có thể nói rõ ý kiến phản đối, nhưng ý kiến phản đối mà người đó trình bày sau một tháng kể từ ngày báo cáo bác sỹ khu vực mới có hiệu lực.

3. Những nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế làm công việc hỗ trợ xuất phát từ sự thành tâm phản đối phẫu thuật phá thai có thể miễn công tác chỉ định phải làm khi tiến hành phẫu thuật phá thai và các thủ tục, trách nhiệm phải thi hành. Nhưng không thể miễn công tác hộ lý trước và sau phẫu thuật.

4. Bệnh viện và phòng khám chữa bệnh được quyền xử trí cần phải bảo đảm việc phẫu thuật phá thai tiến hành thuận lợi theo trình tự quy định ở Điều 7 luật này, theo cách thức quy định ở Điều 5, Điều 7 và Điều 8 luật này. Các bang vẫn phải bảo đảm thực hiện việc phẫu thuật phá thai trong trường hợp nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế có biến động, thuyên chuyển.

5. Khi tính mạng của người mang thai ở trong tình trạng nguy cấp, để cấp cứu tính mạng của người mang thai và cần nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế hỗ trợ hợp tác, căn cứ vào tình hình đặc biệt, có thể cho phép nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế làm công việc hỗ trợ đưa ra ý kiến phản đối phá thai.

6. Nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế xuất phát từ quan niệm đạo đức mà nêu ra ý kiến phản đối, ngoài tình hình đặc biệt quy định ở điều nêu trên ra, ý kiến phản đối nêu ra khi đang tiến hành phẫu thuật phá thai và làm các thủ tục theo luật này quy định sẽ lập tức bị gạt bỏ.

Điều 10.

1. Xuất hiện tình hình mà Điều 4, Điều 6 quy định và việc chẩn đoán, phẫu thuật, điều trị và nằm viện tạm thời liên quan đến việc phá thai làm theo biện pháp chăm sóc sức khoẻ của Điều 8, căn cứ vào quy định của

Page 224: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 226 -

Luật số 386 công bố ngày 10-8-1974, thuộc về phạm vi xử lý y tế của các bang phụ trách.

2. Những phụ nữ mang thai không có quyền được nhận sự viện trợ của tổ chức bảo hiểm xã hội thì toàn bộ chi phí cho việc khám, chữa bệnh, kiểm tra....cần thiết cho họ sinh đẻ và tiếp tục mang thai đều do các bang phụ trách....

3. Chi phí thuốc men, điều trị chăm sóc sức khoẻ và chi phí kiểm tra có hiệu quả của bác sỹ cơ quan công lập hoặc bác sỹ được thuê làm nhiệm vụ ở các cơ sở công cộng tiến hành theo quy định ở mục 2 Điều 5 và mục 1 Điều 7 luật này, những chi phí đó nằm ngoài mục tiêu quy định do tổ chức bảo hiểm xã hội phụ trách cho đến khi hình thành chế độ phục vụ chăm sóc sức khoẻ y tế của nhà nước.

Điều 11.

1. Bệnh viện, phòng khám chữa bệnh và phòng chăm sóc sức khoẻ chịu trách nhiệm phẫu thuật cần phải nộp cho bác sỹ khu vực có quyền quản lý bản báo cáo phẫu thuật không đề cập đến thân phận của người mang thai và tài liệu báo cáo kèm theo do bác sỹ phẫu thuật ghi cụ thể .

2. Bãi bỏ bộ luật thống nhất liên quan đến y tế chăm sóc sức khoẻ mà lệnh số 1265 của Giáo hoàng công bố ngày 27-7-1943 thừa nhận

Điều 12.

1. Theo luật này quy định, yêu cầu phá thai phải do bản thân người mang thai nêu ra.

2. Khi người mang thai chưa đủ 18 tuổi, việc phá thai phải được người thân có quyền, hoặc người giám hộ của phụ nữ đó đồng ý. Nhưng mang thai trong 90 ngày, nếu khi có nguyên nhân quan trọng ngăn cản ý kiến của người thân có quyền hoặc người giám hộ, hoặc làm cho người thân có quyền, người giám hộ không phát biểu được ý kiến, và cả khi người thân có quyền, người giám hộ phản đối việc phá thai phát biểu ý kiến phiến diện và quyết không đồng ý, thì tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội, Phòng thương lượng và bác sỹ điều trị chính có thể trực tiếp thi hành các trình tự và chức trách theo Điều 7 luật này quy định, trong 7 ngày kể từ

Page 225: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 227 -

ngày bản thân người phụ nữ yêu cầu, cần phải nộp báo cáo bằng giấy theo kiến giải độc lập của mình lên thẩm phán giám sát của toà án quản lý. Trong vòng 5 ngày, thẩm phán giám sát phải lắng nghe ý kiến của bản thân người phụ nữ mang thai. Sau khi xem xét nghiên cứu đầy đủ lý do phá thai và báo cáo viết của bác sỹ điều trị chính và ý kiến của đương sự có thể phủ quyết ý kiến phản đối của người thân có quyền, người giám hộ, cho phép người phụ nữ tự quyết định phá thai.

3. Phụ nữ mang thai chưa đủ 18 tuổi khi được bác sỹ chẩn đoán cho rằng có nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khoẻ thân thể người phụ nữ đó và cần phải xử lý khẩn cấp thì không cần xem xét ý kiến của người thân có quyền, người giám hộ, cũng không cần báo cáo thẩm phán giám sát, có thể trực tiếp chứng nhận có lý do hợp pháp phá thai. Dựa vào chứng nhận đó, người mang thai có quyền dùng biện pháp khẩn cấp, chấp nhận phẫu thuật phá thai, và có quyền được cứu hộ trong trường hợp cần thiết.

4. Phụ nữ chưa đầy 18 tuổi, có thai sau 90 ngày, nếu có ý muốn phá thai, cũng có thể xem xét ý kiến của người thân có quyền và người giám hộ, làm thủ tục phá thai theo trình tự Điều 7 luật này quy định.

Điều 13.

1. Khi người phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh tâm thần, khả năng hành vi bị hạn chế, theo Điều 4 và Điều 6 của luatạ này quy định, ngoài bản thân đương sự ra, có thể do người giám hộ và chồng của phụ nữ đó thay mặt nêu yêu cầu phá thai.

2. Khi bản thân đương sự không có khả năng hành vi nêu ra yêu cầu thì cần phải được chồng hoặc người giám hộ phụ nữ đó đồng ý.

3. Bác sỹ, bác sỹ điều trị chính của tổ chức chăm sóc sức khoẻ xã hội hoặc Phòng thương lượng, trong trường hợp khẩn cấp, phải báo cáo tỉ mỉ ý kiến của người giám hộ, thái độ, loại bệnh tâm thần và mức độ, quá trình yêu cầu và lý do của bản thân người mang thai cho thẩm phán giám sát trong vòng 7 ngày sau khi nêu ra yêu cầu.

Page 226: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 228 -

4. Sau khi nghe ý kiến lợi hại trực tiếp, Thẩm phán giám sát cho rằng có lý do đầy đủ để tiến hành phá thai thì cần phải bác bỏ những ý kiến phản đối trong 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo.

5. Phán quyết của thẩm phán giám sát có hiệu quả ở mục cuối Điều 8.

Điều 14.

1. Bác sỹ phụ trách phẫu thuật phá thai không những phải hướng dẫn các việc liên quan đến xử lý phá thai cho phụ nữ mang thai, mà còn phải truyền thụ cho họ kiến thức điều tiết liên quan đến thụ thai, đồng thời hướng dẫn phải chú ý đến phương pháp tôn trọng sự tôn nghiêm của cá nhân người mang thai.

2. Nếu khi xuất hiện sự thay đổi bệnh lý nào đó chứng tỏ mang thai khác thường hoacự thai nhi dị dạng, bác sỹ phụ trách phẫu thuật phá thai trước hết phải nói rõ cho người mang thai biết tính chất nghiêm trọng và hậu quả của quá trình bệnh lý này.

Điều 15. Các bang phải phối hợp với bệnh viện, trường đại học, tích cực phổ biến và sử dụng kỹ thuật y tế tiên tiến để có lợi cho ưu sinh, mang thai, sinh đẻ, tránh thai và có lợi cho sức khoẻ thân thể phụ nữ. Đồng thời tích cực phổ biến và sử dụng kỹ thuật phá thai ít nguy hiểm nhất. Tăng cường quản lý hiện đại hoá đội ngũ chăm sóc sức khoẻ y tế làm công tác hỗ trợ; ra sức phát triển các loại học hội và các khoá giảng lấy việc giáo dục tình dục, quá trình mang thai, sinh đẻ, cách tránh thai, kỹ thuật phá thai làm đối tượng nghiên cứu, có nhân viên khoa học kỹ thuật và nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế tham gia.

Để bảo đảm thực thi cụ thể các mục của Điều 2 và Điều 5, các bang phải đặt ra kế hoạch hàng năm xây dựng hiện đại hoá và trao đổi thông tin liên quan đến lập pháp của nhà nước và địa phương và sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ y tế xã hội, phúc lợi y tế của các bang.

Page 227: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 229 -

Điều 16.

1. Từ năm thứ hai thi hành bộ luật này trở đi, Bộ chăm sóc sức khoẻ phải báo cáo bằng văn bản trình lên quốc hội hiệu quả thi hành luật này và các vấn đề nảy sinh vào tháng 2 hàng năm.

2. Vào tháng 1 hàng năm, các bang phải cung cấp thông tin cần thiết cho Bộ Chăm sóc sức khoẻ để cùng điều tra.

3. Bộ Tư pháp phải báo cáo bằng văn bản tương tự trình lên quốc hội về những vấn đề thuộc quyền quản lý đặc biệt của toà án.

Điều 17.

1. Người phá thai phi pháp bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

2. Người làm cho phụ nữ đẻ non phi pháp, thì giảm một nửa hình phạt theo quy định của mục trên.

3. Nếu hành vi vi phạm quy định của mục trên đồng thời vi phạm quy tắc bảo hộ người lao động thì phải bị xử phạt nặng hơn.

Điều 18.

1. Chưa được bản thân đương sự đồng ý mà tiến hành phẫu thuật phá thai đối với người mang thai thì bị phạt tù trên 4 năm dưới 8 năm. Dùng thủ đoạn bạo lực, ngược đãi...hoặc lừa gạt đối phương để được phép phá thai là không có hiệu lực.

2. Những kẻ xúi giục làm hại thân thể phụ nữ để đạt mục đích phá thai thì bị xử phạt theo mục trên quy định.

3. Vì giúp đỡ phụ nữ sinh đẻ mà phạm phải hành vi ở mục trên, từ đó làm cho thân thể phụ nữ bị tổn thương thì giảm một nửa hình phạt theo mục trên.

4. Hành vi phạm vào mục 1, mục 2 làm cho người phụ nữ tử vong, bị phạt tù 8 năm đến 16 năm. Gây trọng thương cho phụ nữ phtạ tù từ 6 năm đến 12 năm. Nếu thương tích tương đối nhẹ có thể giảm nhẹ hình phạt.

5. Kẻ phạm phải hành vi nói trên trong trường hợp phụ nữ mang thai chưa đủ 18 tuổi, thì hình phạt nặng hơn quy định của mục trên.

Page 228: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 230 -

Điều 19.

1. Tiến hành phá thai đối với phụ nữ không theo các cách thức của Điều 5 và Điều 8 quy định thì bị phạt tù dưới 3 năm.

2. Xử phạt dưới 10 vạn lia đối với bản thân phụ nữ đó.

3. Trước khi tiến hành tự do phá thai chưa được bác sỹ kiểm tra theo mục (a) và mục (b) Điều 6 quy định, hoặc tiến hành phẫu thuật phá thai đối với phụ nữ theo cách thức mà Điều 7 quy định thì bị phạt tù trên 1 năm đến dưới 4 năm.

4. Bản thân phụ nữ đó phải bị phạt tù dưới 6 tháng.

5. Khi tiến hành phẫu thuật phá thai đối với người mang thai chưa đủ 18 tuổi, kém trí lực không theo cách thức của Điều 1 và Điều 13 quy định và không có nguyên nhân gì đặc biệt được coi là trường hợp khác, tăng thêm một nửa hình phạt đối với người phẫu thuật theo hình phạt quy định ở mục 1 đến mục 3. Trường hợp này không được xử phạt bản thân người phụ nữ.

6. Hành vi vi phạm quy định ở mục 1, mục 3 và mục 5 và dẫn đến phụ nữ tử vong, bị phạt tù trên 3 năm đến dưới 7 năm; gây trọng thưuơng cho phụ nữ bị phạt tù trên 2 năm đến dưới 5 năm, nếu thương tích tương đối nhẹ thì có thể giảm hình phạt.

7. Hành vi vi phạm quy định ở mục 5 dẫn đến phụ nữ tử vong thì hình phạt nặng hơn theo quy định ở mục trên.

Điều 20. Những người thực hiện phẫu thuật phá thai và có hành vi vi phạm quy định ở Điều 18 và Điều 19, nếu là nhân viên chăm sóc sức khoẻ y tế và xuất phát từ lý do chính đáng mà nếu ra ý kiến phản đối phá thai theo quy định của Điều 9 thì bị gia tăng hình phạt.

Điều 21. Ngoài trường hợp quy định ở Điều 327 bộ luật hình sự ra, do có chức vụ và quyền hạn nên biết được tình hình phẫu thuật và người yêu cầu mà luật này quy định, đem tiết lộ hoặc vô tình để tiết lộ tình hình thì bị xử phạt theo quy định ở Điều 622 Bộ luật hình sự.

Page 229: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 231 -

Điều 22.

1. Bãi bỏ chương 10 phần 2 Bộ luật hình sự.

2. Bãi bỏ điểm 3 mục 1, điểm 5 mục 2 Điều 583 Bộ luật hình sự.

3. Ngoài việc đã chính thức phán xét là có tội ra, trong thời gian trước khi luatạ này chính thức có hiệu lực, khi xét xử hành vi quy định ở Điều 4 và Điều 6, thẩm phán không được luận tội là tội phá thai đã được sự đồng ý của bản thân phụ nữ.

Page 230: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 232 -

ĐIỀU 128 LUẬT HÌNH SỰ TÂY ĐỨC

I. Phá thai

1. Người phá thai bị phạt tù dưới 3 năm hoặc phạt tiền.

2. Tình tiết đặc biệt nghiêm trọng bị phạt tù trên 6 tháng và đến dưới 5 năm. Đương sự đi ngược lại nguyện vọng của người mang thai và dùng hành động phá thai; sơ suất dẫn đến nguy hiểm tính mạng của người mang thai hoặc thân thể bị tổn thương nghiêm trọng được coi là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng.

Phiên toà có thể phán quyết giám hộ đặc biệt.

3. Phụ nữ mang thai phá thai bị phạt tù dưới 1 năm hoặc phạt tiền, trừ thụ thai trong vòng 12 tuần và được bác sỹ đề nghị phá thai. Nếu phụ nữ mang thai phá thai trong trường hợp bất đắc dĩ, thì việc toà án xử lý đối với người mang thai đó có thể không bị khoản 1 ràng buộc.

4. Thí nghiệm phá thai phải bị xử phạt. Nhưng bản thân người phụ nữ không vì thế mà bị phạt.

II. Áp dụng cho phá thai

1. Được bác sỹ đề nghị, bản thân người mang thai đồng ý, để tránh nguy hiểm tính mạng hoặc tổn thương về thể xác và tinh thần của người mang thai, xét đến cuộc sống trước mắt và sau này, và trong trường hợp tuân theo lời khuyên của bác sỹ, dùng biện pháp thoả đáng để phá thai, có thể miễn xử phạt theo Điều 128 luật hình sự.

2. Có thể phá thai trong những trường hợp sau đây:

Được bác sỹ chẩn đoán mắc bệnh di truyền hoặc nhân tố có hại nguy hại đến thai nhi hoặc làm cho người mang thai không thể có thai được nữa, có thai trong 12 tuần; người mang thai có hành vi phạm pháp vi phạm quy định ở các điều từ 176 đến 179 luật hình sự hoặc để tránh nguy hiểm cho người mang thai không thể sinh đẻ lần nữa và có nguy hại khác, có thai trong 12 tuần thì có thể phá thai.

III . Phá thai chưa qua tư vấn

Page 231: MỘT SỐ CÔNG ƯỚ Ă Ệ C T VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA VỚI …dựng gia đình không bị mọi hạn chế về chủng tộc, dân tộc hoặc tôn giáo. Họ được

Tài liệu phục vụ xây dựng chiến lược DS-SKSS 2011-2020

- 233 -

Đương sự phải tiến hành tư vấn phá thai ở cơ quan hữu quan công lập hoặc tư lập địa phương (tốt nhất là bác sỹ). Chưa qua tư vấn tự tiện phá thai bị phạt tù dưới 1 năm hoặc phạt tiền.

Trừ việc phá thai để đề phòng bệnh tật nguy hiểm đến tính mạng hoặc có hại cho sức khoẻ của người mang thai.

Cơ quan tư vấn phải được chính quyền hoặc tổ chức đoàn thể hữu quan hoặc Hội quỹ lớn công nhận.