86
Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Cơ sở hình thành Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân hàng cho dù có rất lớn, rất”vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính trị xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải có những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn. Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”, “một tập đoàn tài chính”. Trong những năm

MUC LUC.doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MUC LUC.doc

Chương 1

TỔNG QUAN1.1 Cơ sở hình thành

Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân hàng cho dù có rất lớn, rất”vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính trị xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải có những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn.

Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của đất nước.

Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.

Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”, “một tập đoàn tài chính”. Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã không ngừng phát triển, tăng vốn điều lệ để tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động khi là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Tại An Giang, tuy thời gian đi vào hoạt động của Sacombank mới từ ngày 03/08/2005 trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ văn phòng đại diện An Giang, nhưng Sacombank An Giang đã phát triển và gặt hái được những thành tựu đáng kể và đang tiếp tục mở rộng thị phần hoạt động khi mới khai trương thêm phòng giao dịch Chợ Mới vào ngày 12/02/2008, tiếp theo sẽ là chi nhánh Châu Đốc (dự kiến vào tháng 9/2008). Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra, vừa phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế trong đặc điểm của tỉnh nhằm duy trì sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Vậy trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào? Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng? Những mặt thuận lợi cũng như những khó khăn thử thách trong kinh doanh của ngân hàng là gì? Với những lý do trên, đề tài tập trung vào: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 – 2007”.

Page 2: MUC LUC.doc

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng, từ đó xác định được cấu tạo của nguốn vốn cũng như nội lực và ngoại lực tác động đến hoạt động của ngân hàng.

Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thông qua doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007, sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.

Phân tích những thế mạnh và điểm yếu của ngân hàng.

Đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang trong 3 năm 2005, 2006, 2007.

Phương pháp nghiên cứu:

Để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Sacombank, đề tài sử dụng phương pháp:

− Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính của ngân hàng theo thời gian, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế hoạch phát triển của ngân hàng trong thời gian tới…

− Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên của ngân hàng...

− Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp chí, tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế…

Sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được thì sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính của ngân hàng: so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so với kỳ trước, so sánh với các ngân hàng thương mại khác, dùng các chỉ tiêu về tài chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng và các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.4 Ý nghĩa

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho ngân hàng đánh giá được trình độ chung về hoạt động và vị trí của Sacomank so với hệ thống ngân hàng nói chung.

Page 3: MUC LUC.doc

Chương 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)

“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.(PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2005)

Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau:

2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

▪ Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hổ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.

▪ Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hổ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay.

▪ Chức năng tạo tiền: Bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử dụng khoản tiển gửi này để cho vay lại.

2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại

▪ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

▪ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.

▪ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

▪ NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.

Cá nhân công ty, XN, tổ chức

Ngân hàng thương mại

Cty, XNHộ gia đình

cá nhânCác tổ chức

Nhận tiền

gửi

tiết kiệm

Cho vay, cung

cấp

dịch vụ NH

Page 4: MUC LUC.doc

2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM

2.2.1 Khái niệm

Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(GS.TS Lê Văn Tư, 2005)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường.

Phân tích hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với công tác kế toán,kiểm toán, hoạch định phương hướng của hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ giữa các yếu tố trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:

(3) (4) (5) (1)

(2) Quá trình tổ chức, thực hiện

2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh có hai mục tiêu cơ bản là:

Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao

Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.

2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là kết quả kinh doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ, doanh số cho vay, số tiền huy động được, v.v ..., hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh như lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự tinh vi, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ thống ngân hàng.

2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường

Kế toán Kiểm toán Phân tích Hoạch định

Page 5: MUC LUC.doc

(+)

(-)

(-)

NHÀ NƯỚC NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Các cơ quan định chế tài chính khác

Các NHTM KD trong lĩnh vực tiền

tệ, tín dụng

Các DN hoạt động KD trong lĩnh vực SX, lưu thông, DV

CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Nghiệp vụ nợ(huy động

vốn)

Nghiệp vụ có(sử dụng vốn)

Nghiệp vụ trung gian(DV ngân hàng)

- Nguồn vốn phát sinh- Nguồn vốn quản lý và huy động- Nguồn vốn đi vay

- Cho vay- Chiết khấu- Đầu tư, liên doanh

- Dịch vụ trung gian- Dịch vụ KD vàng bạc, ngoại tệ- DV nhận uỷ thác

Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt

động KD

Thu lãi tiền vay, tiền đầu tư, liên doanh

Thu hoa hồng từ các DV trung gian

TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU

Lợi nhuận gộp của NHTMTHUẾ, LỢI TỨC

LỢI NHUẬN RÒNG

CÁC QUỸ NH

Page 6: MUC LUC.doc

2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Theo cộng đồng ngân hàng thế giới, để duy trì được tính lành mạnh và ổn định của ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hoá thành phương pháp phân tích CAMEL (GS.TS. Lê Văn Tư, 2005). Đây là phương pháp phân tích được hầu hết các nước trên thê giới áp dụng.

CAMEL là chữ viết tắt của tiếng Anh sau:

C ( Capital): Vốn của bản thân ngân hàng

A (Asset quality): Chất lượng tài sản có

M ( Management ability): Năng lực quản lý

E (Earning): Khả năng sinh lời

L (Liquidity): Khả năng thanh khoản tiền

2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C)

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có (VTC) của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự giảm sút của tài sản Có của ngân hàng. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì được vốn tự có là biểu hiên của một ngân hàng bền vững.

VTC là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng thanh toán có tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán và ngược lại.

Phân tích VTC của ngân hàng bao gồm 2 phần chủ yếu:

Phân tích khả năng an toàn của VTC.

Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá VTC của ngân hàng:

Chỉ số 1:

Chỉ số 2:

VTC là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Ở Việt Nam, VTC là căn cứ để xác định các giới hạn sau:

− Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% VTC.

− Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC.

H1 =Vốn tự có

Số tiền huy động

H2 =Vốn tự có

Tổng giá trị tài sản Có

Page 7: MUC LUC.doc

− Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC.

− Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng củ một tổ chức tín dụng không được vượt quá tỷ lệ 15% so với VTC của tổ chức tín dụng đó.

2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quaylity (A)

Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng thanh toán của một ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng Cân đối tài sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định.

Chất lương tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng tài sản Có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng tài sản Có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khă năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng yếu kém.

Trong tài sản Có có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm tài sản không sinh lời, nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Trong đó, tài sản có sinh lời có vai trò quyết định hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.

Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM thường sử dụng 2 hệ số cơ cấu sau:

Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản cố định. Ngân hàng nào có tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài sản Có của ngân hàng đó càng hợp lý.

Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh lời: Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận.

Để đánh giá chất lượng tài sản, thường sử dụng chỉ tiêu sau:

Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày dư nợ bình quân

Hệ số nợ không có khă năng thu hồi = dư nợ không có khả năng thu hồi/ dư nợ bình quân.

Hệ số bù đắp nợ không có khă năng thu hồi = Quỹ dự phòng rủi ro/ nợ không có khả năng thu hồi.

Phân tích chất lượng tài sản Có tại ngân hàng thì bao gồm 2 phần:

Phân tích tình hình dự trữ tại ngân hàng:

Tổng số tiền dự trữ bắt buộc

(DTBB)=

(Số dư bình quân TGKKH&TGCKH< 12 tháng

x11%) +(Số dư bình quân

TGCKH >= 12 thángx5%)

Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng dựa trên các chỉ số:

Page 8: MUC LUC.doc

Chỉ số 1: Tổng dư nợ /nguồn vốn huy động

Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho ay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.

Chỉ số 2: Tổng dư nợ / tổng tài sản Có

Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và qui mô hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.

Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ

Chỉ số này đánh giá chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng.

2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M)

Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố năng động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành một ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.

Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo những nội dung:

− Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường.

− Đưa ra kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.

− Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.

− Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của guồng máy.

− Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh thần và thái độ hợp tác trong công việc.

2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E)

Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho ngân hàng tồn tại và phát triển. khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh doanh. Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh doanh có lãi.

Để đánh giá chung khả năng sinh lời của ngân hàng, thì phải tập hợp đúng các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các khoản thu nhập không đúng chế độ và các khoản thu bất hợp lý ra khỏi công thức xác định lợi nhuận.

Các chỉ số dùng để phân tích khả năng sinh lời của NHTM:

Tỷ số Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: ROA (Return On Assets)

ROA =Lợi nhuận ròng

X 100%Tổng tài sản

Page 9: MUC LUC.doc

Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE (Return On Equity)

ROE =Lợi nhuận ròng

X 100%Vốn tự có

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có của ngân hàng

Mức lãi biên tế:

Mức lãi biên tế =Thu lãi - Chi lãi

x 100%Tài sản sinh lời

Trong đó: Tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định

Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.

Tổng thu nhập trên tổng tài sản:

Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.

2.4.5 Khả năng thanh toán – Liquidity (L)

Khả năng thanh toán là môt chuẩn mực họat động quan trọng của một ngân hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng.

Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khoản dự trữ tiền mặt để sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để lại những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng nhưng biến cố như vậy là điều phải làm tại các ngân hàng.

Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào một lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “kẹt thanh khoản”. Ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những thí dụ trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khoản là “tình trạng tiền mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:

Hệ số thanh toán tức thời:

Hệ số thanh toán tức thời =Tài sản Có động

Tài sản Nợ dễ biến động

Page 10: MUC LUC.doc

Tài sản có động là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tài sản có động của NHTM bao gồm : tiền mặt tại quỹ, vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không kỳ hạn ở các TCTD trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín dụng kho bạc.

Tài sản nợ dễ biến động là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt là khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản nợ dễ biến động bao gồm các loại sau :

+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay, cho vay đầu tư cho khách hàng không phải ngân hàng, gọi tắt là khoản kinh doanh ở thị trường 1 - thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao).

+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường 2 là thị trường liên ngân hàng. So với thị trường 1, thị trường 2 mang lại lợi nhuận thấp hơn nhưng các NHTM cần thiết phải đi giao dịch với thị trường này để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác).

+ Vay ngắn hạn các TCTD.

+ Các cam kết cho vay.

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là tài sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời thấp. Thông thường các ngân hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh giá là hoạt động yếu kém.

Tỷ số thành phần tiền biến động:

Tỷ số thành phần biến động =Tiền gửi thanh toán

Tổng số tiền gửi

Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán trong tổng số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một lượng tài sản có tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc nào cho giá trị tiền gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao cho thấy nhu cầu cần sử dụng vốn trong tương lai càng cao.

2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại

Điểm hòa vốn của NHTM được xác định các kinh tế gia xem là điểm biểu thị mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng đủ trang trải toàn bộ chi phí bao gốm: Định phí, biến phí ở mức không lời không lỗ.

Để xác định điểm hòa vốn của NHTM, sử dụng công thức:

Page 11: MUC LUC.doc

Thu nhập hòa vốn =

Tổng định phí

1 -Tổng biến phíTổng thu nhập

Điểm hòa vốn (%) = Thu nhập hòa vốn

X 100%Tổng thu nhập

Dư nợ hòa vốn = Dư nợ thực tế X Điểm hòa vốn

Trong đó, định phí và biến phí của ngân hàng được xác định như sau:

Định phí của ngân hàng bao gồm:

− Tiền lương phải trả cho công nhân viên

− Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác

− Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng

− Chi phí cho các công cụ lao động

− Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định

− Chi về vật liệu giấy in

− Chi về kho quỹ

− Các chi phí cố định khác.

Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh hưởng bởi qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.

Biến phí của ngân hàng bao gồm:

− Chi trả lãi tiề gửi

− Chi trả lãi tiền vay

− Chi trả lãi phát hàh trái phiếu

− Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý

− Chi về kinh doanh ngoại tệ

− Chi mua bán chứng khoán

− Chi khác về hoạt động kinh doanh.

Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của NHTM. Khi qui mô kinh doanh của ngân hàng tăng lên, chi phí này cuãng tăng thêm và ngược lại khi pahmj vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.

Chương 3

Page 12: MUC LUC.doc

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển

3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991 trên cơ sở sáp nhập từ Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gó Vấp và 3 hợp tác xã Tín Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh.

Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tồc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lạnh thỗ.

Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của Sacombank. Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần 33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm 2007”, do Quỹ Phát triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu (SMEDF) bình chọn. Đây là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng này.

Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.

Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Campuchia, Lào). Trong giai đoạn này là quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và hiện địa hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn tài chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân.

Phương châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh thành động lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác” (Chủ tịch HĐQT).

3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang

Page 13: MUC LUC.doc

3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG

Hệ thống tổ chức: 46 tổ chức tín dụng đang hoạt động.

08 Chi Nhánh NHTM Quốc Doanh: Công Thương, Ngoại Thương, Đầu Tư và Phát Triển, Nông Nghiệp và PTNT, Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, ….

1 Ngân Hàng chính sách xã hội.

14 Chi Nhánh NHTMCP: Á Châu, Đông Á, Sacombank, Sài Gòn Công Thương, Cổ Phần Sài Gòn, Phương Nam, Phương Đông, VIBank, An Bình, Nam Việt, Techcombank, Việt Á, SHB, ….

1 NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên.

1 Quỹ TD Trung Ương và 25 Quỹ TD cơ sở.

3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang

Sacombank – chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng- ngay trung tâm thành phố Long Xuyên. Sacombank chi nhánh An Giang khai trương và đi vào hoạt động từ 03/08/2005 trên cơ sở Văn Phòng Đại Diện và Tổ Chức Tín Dụng An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người. Tính đến ngày 15/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP. Long Xuyên còn 05 phòng giao dịch: PGD Tân Châu (06/2006), PGD Châu Phú (11/06), PGD Núi Sam, PGD Châu Đốc và PGD Chợ Mới (15/02/2008). Tổng nhân sự là. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking( T24) là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng.

Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Lợi thế của chi nhánh

− Nằm ở trung tâm TP.Long Xuyên nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ.

− Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây đã làm cho nhiều người dân biết về Sacombank hơn.

− Công tác tiếp thị được đẩy mạnh, phát tờ rơi đến từng hộ gia đình nhằm thu hút thêm khách hàng tiềm năng.

− Công tác chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt quan tâm – xem đây là vũ khí cạnh tranh với các Ngân Hàng Thương Mại khác trên địa bàn – nên đã thu hút được nhiều khách hàng ở các Ngân Hàng Thương Mại khác đến quan hệ.

Sau hơn 2 năm hoạt động bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh An Giang, Sacombank đã từng bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là chi nhánh có mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (có thể xếp loại là 1 trong 3 chi nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006

Page 14: MUC LUC.doc

chi nhánh An Giang được các cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: 1 của UBND tỉnh và 1 của Công An tỉnh.

3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng

Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ, Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính .

3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang

3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban

3.2.2.1 Phòng doanh nghiệp

− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu.

− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.

− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.

− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.

Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.

− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.

Giám Đốc

P.Giám Đốc

PhòngKế toán & Quỹ

PhòngHỗ trợ

PhòngCá nhân

Phòng Doanh nghiệp

Bộ phận tiếp thị DN

Bộ phận thẩm định DN

Bộ phận tiếp thị CN

Bộ phận thẩm định CN

Bộ phận quản lý TD

Bộ phận TTQT

Bộ phậnkế toán

Bộ phận Quỹ

Phòng Giao Dịch

Bộ phận Xử lý giao dịch

Phòng Hành chính

Page 15: MUC LUC.doc

− Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm.

− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.

− Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.

− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.

− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.

− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách nhiệm theo quy địng của Ngân hàng.

− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.

3.2.2.2 Phòng cá nhân

Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.

3.2.2.3 Phòng hỗ trợ

Bộ phận quản lý tín dụng

− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.

− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.

− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.

− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

Bộ phận thanh toán quốc tế

− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và páht triển thị phần.

− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.

− Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.

− Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

− Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.

− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.

− Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.

− Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.

− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.

Page 16: MUC LUC.doc

− Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.

Bộ phận xử lý giao dịch

− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.

− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt…

− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.

− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.

− Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.

− Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.

− Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.

− Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.

− Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi nhánh.

3.2.2.4 Phòng kế toán và quỹ

− Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh.

− Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác.

− Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.

− Quản lý chi nhánh điều hành.

− Quản lý thanh khoản.

− Quản lý kho quỹ.

− Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.

3.2.2.5 Phòng hành chính

− Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư.

− Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.

− Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.

Page 17: MUC LUC.doc

− Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.

− Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoìa giờ làm việc.

− Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố.

− Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh.

− Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.

− Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ phép,…tại chi nhánh.

− Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.

3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang

Chi nhánh An Giang là chi nhánh mới thành lập nhưng tốc độ triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ là tương đối đa dạng và đầy đủ, chi nhánh không còn đơn thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống, mà đã áp dụng nhiều dịch vụ mới hoà trong xu thế phát triển chung của toàn ngân hàng.

Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh, tiết kiệm tích luỹ và đặc biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) ... đã làm cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

3.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007

3.4.1 Công tác huy động vốn

Tổng số huy động (quy đổi VND) đến 31/12/2007 là 455 tỷ đồng, tăng 2329 tỷ đồng so với đầu năm.

3.4.2 Về hoạt động cho vay

Hoạt động tín dụng là mảng hoạt động quan trọng và đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của chi nhánh. Tổng dư nợ cho vay đến hết 31/12/2007 là 615 tỷ đồng, tăng 348 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ quá hạn là 0.5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0.08%.

3.4.3 Về hoạt động dịch vụ

3.4.3.1 Thanh toán quốc tế

Tổng doanh số TTQT năm 2007 là 16 triệu USD, tăng 4,4 triệu USD so với năm trước, với tốc độ tăng 38 %. Ngoài ra trong năm 2007 Chi nhánh đã thực hiện được 2L/D trả chậm với doanh số 437 ngàn USD tăng 100% so với năm 2006.

3.4.3.2 Bảo lãnh

Page 18: MUC LUC.doc

Trong năm qua, phần lớn là bảo lãnh nội địa với 199 hồ sơ, doanh số là 13,6 tỷ đồng, tăng 8.1 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 147 %. Riêng bảo lãnh Quốc tế Chi nhánh có phát hành 1 bảo lãnh trị giá 38.000 USD.

3.4.3.3 Chuyển tiền trong nước

Doanh số chuyển đi: 4.536 tỷ đồng, trong đó:

Trong hệ thống: 3.957 tỷ đồng, tăng 2.317 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 202%.

Ngoài hệ thống: 579 tỷ đồng, tăng 116 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 25%.

Doanh số chuyển đến: 1.929 tỷ đồng, trong đó:

Trong hệ thống: 1.415 tỷ đồng, tăng 947 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 45%.

3.4.3.4 Dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ khác

Phần lớn là thu từ dịch vụ kiểm đếm là chính, có phát sinh từ dịch vụ chuyển tiền nhanh trong T24.

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007

Bảng 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang

(2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

So sánh So sánh06/05 07/06

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

I. Thu nhập 4.886 28.282 65.797 23.396 478,84 37.515 132,651. Thu lãi 4.712 26.722 62.926 22.01 467,11 36.204 135,482. Dịch vụ 174 1.56 2.871 1.386 796,55 1.311 84,04II. Chi phí 3.201 16.217 43.364 13.016 406,62 27.147 167,40

1. Lãi 727 5.735 23.62 5.008 688,86 17.885 311,86

2. Dịch vụ 1.27 2.925 5.184 1.655 130,31 2.259 77,23

3. Chi phí NV 549 2.865 5.836 2.316 421,86 2.971 103,70

4. Nộp thuế 655 4.692 8.724 4.037 616,34 4.032 85,93III.Lợi nhuận 1.685 12.065 22.433 10.38 616,02 10.368 85,93

(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)

Biểu đồ 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang

Page 19: MUC LUC.doc

(2005-2007)

Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao.

Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2005 đạt 3.201 triệu đồng, chiếm 65,51% tổng thu nhập của Ngân hàng. Năm 2006 đạt 16.217 triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm 65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương ứng 167,40%.

Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 1.685 triệu đồng, sang năm 2005 lợi nhuận đạt 12.065 triệu đồng, năm 2007 đạt lợi nhuận 22.433 triệu đồng. So sánh với năm 2005 thì năm 2006 lợi nhuận tăng 10.380 triệu đồng, tương ứng 616,02%, so với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu đồng, tương ứng tăng 85,93%.

Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.

3.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010

3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh

Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu như sau:

28,2

82

65,7

97

2,54

7 11,5

55

34,6

40

2,34

0

31,1

57

4,88

6

16,7

58

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

2005 2006 2007 Năm

Triệu đồng

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Page 20: MUC LUC.doc

• Huy động vốn: Năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn, với 9.000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14.000 khách hàng.

• Cho vay: Năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13.000 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28.000 khách hàng.

• Doanh số TTQT: Năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 01 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu chiếm 15% thị phần địa bàn, với 10 khách hàng.

• Thu phí dịch vụ: Năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5tỷ đồng chiếm 12 % lợi nhuận.

• Lợi nhuận trước DPRR: Năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước đạt 40 tỷ đồng.

• Xếp loại chi nhánh: Chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03 và đến năm 2010 là loại 02.

3.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện

Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh:

Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chúc các buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần”

Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát, phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.

3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank

3.7.1 Thuận lợi

Tình hình kinh tế xã hội An Giang phát triển ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ cá thể được mở rộng và ngày càng phát triển,

Page 21: MUC LUC.doc

khả năng tích lũy của đại bộ phận người dân ngày càng được nâng lên nên nhu cầu về tín dụng, về tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung có điều kiện để phát triển.

Đại đa số các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan ban ngành địa phương nên hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi.

Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhành An Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.

Hệ khách hàng sau hơn 2 năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển ổn định và bền vững.

3.7.2 Khó khăn, thách thức

Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn quá khốc liệt và ra đời sau các ngân hàng TMCP khác nên mặc dù chi nhánh có tốc độ phát triển rất nhanh nhưng thị phần còn thấp.

Các tổ chức Tín Dụng trên địa bàn đang triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng gởi tiền, trong khi Sacombank chương trình này quá ít và không thường xuyên (Người dân An Giang thích được nhận quà khuyến mãi khi gởi tiền hơn là nhận phiếu tham dự chương trình dự thưởng). Do sự cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng thương mại Quốc doanh (nhất là đối với khách hàng lớn). Riêng về cho vay góp chợ lãi suất của chi nhánh không thể cạnh tranh với ngân hàng Mỹ Xuyên.

Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thể tiện ích chưa cao, một số loại chi phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí TTQT, phí sử dụng hạn mức.

Đối với sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với NH Đông Á và NH Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý TSTC, các hồ sơ vay vốn tái thế chấp và đăng ký GDĐB.

Page 22: MUC LUC.doc

Chương 4

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại

4.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang

Cơ cấu vốn và nguồn vốn được phân loại thành Tài sản Nợ và Tài sản Có trong bảng cân đối tài sản của mỗi ngân hàng. Đây chính là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Qua bảng tổng kết tài sản, nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng là kết quả sử dụng vốn của ngân hàng đó. Tài sản Nợ là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản Có và tài sản Nợ tại Sacombank An Giang được thể hiện qua bảng 4-1 và bảng 4-2.

Bảng 4-1. Tài sản Có tại Sacombank An Giang (2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

1.CV ĐT KH không phải NH 69,941 81.5 293,356 94.74 676,794 92.42.TG và cho TCTD khác vay 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.123.TSCD, thiết bị 11 0.01 53 0.02 110 0.024.Tài sản Có khác 890 1.04 3,429 1.11 6,634 0.915.Tiền mặt tồn quỹ 6,200 7.22 8,612 2.78 26,077 3.56Tổng Tài sản Có 85,819 100 309,629 100 732,443 100

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Chú thích:

- CV ĐT: cho vay đầu tư

- TG: tiền gửi

Page 23: MUC LUC.doc

Bảng 4-2. Tài sản Nợ tại Sacombank An Giang (2005 – 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

1. TG của KH không phải NH 75,124 87.54 257,781 83.25 425,635 58.11

2. TG và TV các TCTD khác 2 0 1 0 1,738 0.243. Vốn tự có 7,089 8.26 39,694 12.82 107,230 14.644. Tài sản Nợ khác 3,604 4.2 12,153 3.93 23,804 3.25Tổng Tài sản Nợ 85,819 100 309,629 100 732,443 100

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Chú thích:

- TG: Tiền gửi

- TV: Tiền vay

Từ bảng số liệu ta nhận thấy tổng Tài sản của Sacombank An Giang tăng mạnh qua ba năm. Ban đầu, tổng Tài sản của ngân hàng mới chỉ có 85,819 triệu đồng nhưng tới năm 2007 thì Tài sản của Sacombank An Giang đã là 732,443 triệu đồng. Bên cạnh đó, VTC của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2005, khi mới được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với hình thức ban đầu là tổ chức tín dụng (TCTD) thuộc chi nhánh Cần Thơ, do đó VTC của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản Có (8.26%). Nhưng sau hai năm hoạt động thì VTC của ngân hàng đã tăng vọt từ 39,694 triệu đồng (năm 2006) lên 107,230 triệu đồng (năm 2007), tăng gần gấp 3 lần. Chính vì vậy mà tỷ trọng VTC của ngân hàng so với tổng tài sản Có trong 2 năm là khá cao. Cụ thể, năm 2006 chiếm 12.82% và tăng lên 14.64% trong năm 2007. Điều này đã tạo nên độ an toàn vững chắc cho các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Phân tích từng thị trường của ngân hàng ta nhận thấy:

Tại thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải là ngân hàng):

Bảng 4-3. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 1 của Sacombank

An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

1. Ngân hàng nhận 73,977 86.2 208,956 67.49 503,361 68.72

2.Các khoản TDĐT 69,941 81.5 293,356 94.74 676,794 92.4

Chênh lệch 4,036 4.7 -84,400 -27.26- 173,433 -23.68

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Chú thích: - TDĐT: tín dụng đầu tư

Page 24: MUC LUC.doc

Tại thị trường 2 ( Các khoản nhận và cung câp vốn cho thị trường liên ngân hàng)

Bảng 4-4. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 2 của Sacombank

An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

Số dưTỷ

trọng (%)

1. Ngân hàng nhận 2 0 1 0 1,738 0.242. Cung cấp TV & TG cho các TCTD ≠ 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.12Chênh lệch -8,775 -10.23 -7,258 -2.34 -21,089 -2.88

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Các khoản chênh lệch trên được ngân hàng bù đắp từ các nguồn sau:

– Vốn của bản thân ngân hàng còn lại sau khi trang bị tài sản cố định, thiết bị..

– Khoản chênh lệch giữa tài sản Nợ khác > tài sản Có khác.

– Cuối cùng là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng.

Từ kết quả phân tích số liệu ở trên ta thấy cơ cấu vốn - nguồn vốn của ngân hàng rất tốt và độ an toàn về vốn là tương đối vững trãi và tăng lên qua từng năm. Tỷ trọng vốn đầu tư cho các khoản tài sản Có sinh lời cao chiếm 91.73% trên tổng tài sản Có (81.5% + 10.23%) và tăng lên sau 2 năm. Cụ thể, năm 2006 đạt 97.08%, năm 2007 là 95.36%. Trong khi đó tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy động chỉ chiếm khoảng 86.2% (2005), 67.49% (2006) và 68.96% (2007), giảm mạnh sau 2 năm hoạt động. chính điều này đã góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng có chi phí huy động còn thấp nhưng lãi suất cho vay lại cao hơn so với thị trường liên ngân hàng. Điều này đã được thể hiện rõ qua tỷ lệ lợ nhuận ròng/ tài sản Có của ngân hàng là tương đối cao là 5.33% (2006) và 3.73% (2007).

Nghiên cứu từng thị trường, ta thấy cách phân bổ vốn, nguồn vốn cho từng thị trường tương đối lý tưởng, dao động trong 3 năm từ 91.73% đến 97.08%, vượt xa so với yêu cầu tỷ trọng tối thiểu về các khoản kinh doanh ở thị trường 1 là 60%/ tổng tài sản. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa bàn và có một chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng đến giao dịch phù hợp khi mà thời gian hoạt động của Sacombank trên địa bàn là tương đối ngắn.

4.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank

Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp phi tài chính là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Vì vậy tình hình huy động vốn của ngân hàng luôn là yếu tố đầu tiên khi quan sát tài sản Nợ của một ngân hàng. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân hàng.

Page 25: MUC LUC.doc

Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, chính vì vậy Sacombank An Giang luôn nỗ lực mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng nhiều biện pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn từ các thành phần kinh tế. Vì vậy, vốn của Sacombank tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể như sau:

Bảng 4-5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang (2005-2007).

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005 2006 2007

Số dưTỷ trọng

(%) Số dưTỷ trọng

(%) Số dưTỷ trọng

(%)

1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230

2. Vốn huy động 75,175 100 257,781 100 599,670 100

2.1 TGKKH 35,888 47.74 23,005 0.89 65,108 10.86

2.2 TGCKH 781 1.04 60,793 23.58 44,349 7.4

2.3 TGTK 37,363 49.7 125,159 48.55 403,194 67.24

2.4 TG kỳ phiếu 1,143 1.52 43,451 16.86 87,019 14.51

3. VHĐ/ VTC (lần) 10.6   6.49   5.59  

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Qua bảng phân tích, cùng với sự tăng lên của VTC thì vốn huy động của Sacombank cũng tăng lên mạnh mẽ. Trong đó tăng mạnh nhất là huy động từ lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm (TGTK). Trong tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thì tỷ trọng TGKKH và TGTK chiếm tỷ trọng lớn, TGCKH và TG kỳ phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động loại tiền gửi này đã là một hình thức huy động vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng (49.7%). Sau 2 năm thì lượng tiền huy động từ hình thức này vẫn chiếm nhiều nhất với 48.55% trong năm 2006 và tăng vọt lên 67.24% vào năm 2007. Trong khi đó, hình thức huy động từ Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) chiếm lượng nhỏ hơn. Điều này chủ yếu do lãi suất của mỗi loại tiền gửi quy định. Bởi vì TGTK luôn có lãi suất huy động cao hơn. Cũng vì vậy, trong 2 năm qua thì tỷ trọng TGKKH đã giảm xuống (từ 47.74% năm 2005 xuống chỉ còn 10.86% vào năm 2007) khi mà lãi suất của loại TG này quá thấp so với các loại TG khác tại ngân hàng.

Từ những thay đổi trong cơ cấu và số dư của nguồn vốn huy động thì tỷ lệ huy động vốn/VTC của Saccombank dao động từ 5.59 lần đến 10.58 lần qua 3 năm. Tỷ lệ này là tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần. Nhưng so với khối NHNN thì tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Đây cũng chính là chỉ số xác định khả năng thu hút vốn của 1 đồng VTC và qui mô huy động vốn của ngân hàng trong từng năm. Hai năm qua tỷ lệ này giảm xuống là do chiến lược mở rộng qui mô của ngân hàng nên VTC của ngân hàng không ngừng tăng lên. Nên mặc dù lượng vốn huy động có tăng lên rõ rệt, từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lên 133% tương ứng với 341,889 triệu đồng nhưng cũng chưa theo kịp với sự tăng lên của VTC (tăng 170%).Tuy nhiên nếu đánh giá về khă năng huy động vốn của ngân hàng thì có thể thấy rằng chỉ trong thời gian ngắn nhưng ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình cho huy động vốn, cũng như hình thức huy động để thu hút khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư phục vụ cho quá trình kinh doanh tại ngân hàng. Đây là nguồn

Page 26: MUC LUC.doc

vốn sinh lời mạnh mẽ cho ngân hàng khi mà chi phí huy động thấp nhưng chi phí cho vay lại cao, tạo ra khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn thuần là chức năng cất giữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất cao. Do đó khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tốt, sản phẩm, dịch vụ phong phú, tiếp thị có hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy để hoạt động huy động đạt hiệu quả cao hơn thì Sacombank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có kèm theo những chương trình khuyến mãi, lãi suất dự thưởng, quà tặng…để tạo sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng của tỉnh ta.

4.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang

4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang

Ở mọi TCTD thì VTC là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì vậy qui mô VTC là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và các qui mô thuộc tài sản Có. Do đó khả năng an toàn của VTC tại mỗi ngân hàng luôn là một chỉ số tài chính quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như xếp loại NHTM.

Bảng 4-6. Vốn tự có tại Sacombank An Giang (2005 - 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch (06/05)

Chênh lệch (07/06)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230 32,605 459.94 67,536 170.142. Tổng tài sản Có 85,819 309,629 732,443 223,810 260.79 422,814 136.563. Tổng VHĐ 75,124 257,781 599,671 182,657 243.14 341,890 132.634. VTC/VHĐ(%) 9.44 15.4 17.885.VTC/TTSCó(%) 8.26 12.82 14.64        

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Sau 3 năm hoạt độngthì VTC của Sacombank tăng mạnh từ 7,089 triệu đồng (năm 2005) lên 107,230 triệu đồng (năm2007). Tương ứng với điều này thì VTC/số tiền huy động (H1) cũng không ngừng tăng cao từ 9.44% (2005) đến 17.88% (2007). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với quy định của NHNN là H 1>= 5%. Điều này chứng tỏ được khả năng huy động của đồng vốn tự có tại ngân hàng là cao và qui mô huy động vốn của ngân hàng cũng đã được mở rộng hơn sau mỗi năm. Nếu như năm 2005, khi mới được thành lập thì nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu tập trung vào loại TGKKH vàTGTK trong đó loại tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, thì sang năm 2006 và 2007 huy động vốn đã đa dạng và phong phú hơn với nhiều kỳ hạn phong phú và huy động từ nhiều loại hình dân cư khác nhau. Đây là kết quả thể hiện được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank trong quá trình

Page 27: MUC LUC.doc

thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh trên địa bàn và tạo được niềm tin tưởng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

Điều đầu tiên thu hút khách hàng đến giao dịch đó là sự an toàn và lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng đó. Đây là yếu tố rất quan trọng đánh vào tâm lý của khách hàng bởi vì khách hàng luôn yêu cầu đồng vốn của mình phải được an toàn. Nếu làm được điều đó thì sẽ tạo ra được tâm lý an tâm khi khách hàng gửi tiền. Do đó Sacombank luôn quan tâm đến khả năng an toàn của VTC tại ngân hàng mình khi mà bản thân lĩnh vực kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy năng lực và sự cẩn trọng của ban lãnh đạo cùng với tính ổn định của hệ thống tài chính sẽ tạo ra được độ tin cậy của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chỉ số VTC/tổng giá trị tài sản Có (H2) của Sacombank luôn đảm bảo đúng so với yêu cầu tối thiểu của NHNN là H2 >= 5%.

Với kết quả đạt được như trên thì trong thời gian tới Sacombank cần có nhiều biện pháp để tiếp tục nâng cao khả năng an toàn của VTC để có thể chịu đựng rủi ro trong mọi hoàn cảnh khi mà tình hình cạnh tranh của các NHTMCP trên đại bàn ngày càng gay gắt hơn. Bởi vì VTC là cơ sở để mỗi ngân hàng mở rộng qui mô, phạm vi hoạt động, cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. Đồng thời sẽ giúp cho ngân hàng tăng được nguồn cho vay và giảm được lãi suất cho vay để cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cho vay từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn khi mà lợi nhuận từ hoạt động này không ngừng tăng cao.

4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang

Vốn của bản thân NHTMCP không chỉ để bù đắp các khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh mà vốn còn là nguồn ngân quỹ dài hạn dành cho tài sản cố định, là nguồn tài trợ cho sự phát triển để duy trì sức cạnh tranh. ở các mức VTC dù cao hay thấp thì đều phải bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao thì phải dự phòng tổn thất lớn hơn so với các ngân hàng có rủi ro thấp. Và rủi ro tác hại nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý các rủi ro. Vì thế lập quỹ dự phòng là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trong 3 năm qua, tình hình trích lập quỹ tại Sacombank được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4-7. Tình hình trích lập quỹ tại Sacombank An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

1. Vốn điều lệ 4,000 25,000 75,0001.1 Quỹ DTBSVDL 464 2,330 8,3851.2 Quỹ DTDB 851 4,823 13,7902. Quỹ DTBSVDL/VDL (%) 11.6 9.32 11.183. Quỹ DTDB/VDL (%) 21.28 19.29 18.394.Nợ quá hạn 1,076 224 5095. Quỹ DTDB/ NQH (%) 79.09 2,153.13 2,709.23

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Page 28: MUC LUC.doc

Trong ba năm qua, ngân hàng đều đảm bảo yêu cầu về vốn điều lệ của NHNN là lập quỹ tối đa là 50% vốn điều lệ của mỗi ngân hàng. So với các NHNN khác đây là điểm mạnh của các NHTMCP bởi vì việc trích lập quỹ là phần nâng cao vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng. Nếu việc trích lập quỹ đảm bảo theo đúng quy định sẽ tạo ra được sự an toàn cho vốn của bản thân ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng được các hình thức sử dụng vốn, đảm bảo được thu nhập trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro trong các lĩnh vực kinh doanh.

Về việc trích lập các quỹ, tỷ lệ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (DTBSVĐL)/ vốn điều lệ trong ba năm qua không có sự biến động nhiều và có khuynh hướng giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ này đạt 11.6% nhưng qua năm 2006 giảm xuống 9.32% và tăng trở lại 11.18% vào năm 2007 nhưng vẫn còn thấp. Tương tự, tỷ lệ quỹ dự trữ đặc biệt (DTĐB)/vốn điều lệ cũng giảm xuống qua các năm, từ 21.28% năm 2005 xuống 18.39% vào năm 2007.Việc trích lập các quỹ phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt lợi nhuận cao thì việc trích lập quỹ cũng sẽ tăng và ngược lại. Trong thời gian qua, tuy việc trích lập các quỹ này tại chi nhánh có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo quy định của NHNN là trích tối thiểu 5% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và 10% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ đặc biệt. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do vốn điều lệ của ngân hàng qua ba năm tăng vọt từ 4,000 triệu đồng năm 2005 lên 75,000 triệu đồng vào năm 2007. Nên xét về bản chất thì tình hình lập các quỹ của ngân hàng là tương đối hợp lý, đảm bảo được sự linh hoạt của nguồn vốn trong quá trình kinh doanh.

Tình hình lập quỹ dự trữ đặc biệt trên nợ quá hạn (NQH) của ngân hàng trong ba năm qua có sự biến động rất lớn. Quỹ này là nhằm bù đắp các khoản rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Hai năm qua, nợ quá hạn của ngân hàng là tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được tỷ lệ lập quỹ dự trữ trên nợ quá hạn là >=100% theo quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ việc lập quỹ dự trữ đã đủ bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, cũng như khả năng chi trả của ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn thì chi nhánh không chỉ nên quan tâm đến chất lượng tài sản Có mà cần phải quan tâm đến việc lập dự phòng cho các khoản rủi ro trong kinh doanh. Điều này sẽ càng tạo nên thế vững chãi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.

4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang

4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang

Tiền dự trữ là loại tài sản không sinh lời cho ngân hàng. Tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc dự trữ luân chuyển và dự trữ thặng dư. Tuy không sinh lời nhưng đây là các tài sản linh hoạt nhất, có thể đáp ứng tức khắc các nhu cầu rút tiền đột suất của khách hàng. Vì vậy tình hình dự trữ thể hiện được việc duy trì khả năng thanh toán của mỗi ngân hàng. Tại Sacombank, tình hình dự trữ trong 3 năm được thể hiện qua bảng số liệu:

Page 29: MUC LUC.doc

Bảng 4-8. Tình hình dự trữ tại Sacombank (2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch (06/05)

Chênh lệch (07/06)

Tương đối

Tuyệt đối(%)

Tương đối

Tuyệt đối(%

)1. Vốn huy động 75,124 257,781 599,671 182,657 243.14 341,890 132.631.1 TGKKH& TGCKH<12 tháng 72,030 213,392 512,652 141,362 196.25 299,260 140.241.2 TGCKH >= 12 tháng 3,094 44,389 87,019 41,295 1,334.68 42,630 96.042. TG DTBB tại NHNN 2,113 3,840 22,403 1,727 81.73 18,563 483.413. Tiền mặt tồn quỹ 6,200 8,612 26,077 2,412 38.90 17,465 202.804. Tổng số tiền DTBB 8,078 25,693 60,743 17,615 218.06 35,050 136.425. TGDTBB/ T.Số tiền DTBB (%) 26.16 14.95 36.886. Tiền mặt tồn quỹ/ số tiền DTBB (%) 76.75 33.52 42.93        

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Từ bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc (TGDTBB) /tổng số tiền dự trữ bắt buộc là nhỏ và biến động mạnh qua 3 năm. Năm 2006 thì chiếm 14.95% nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 36.88%. Tuy nhiên tỷ lệ này quá thấp so với qui định của NHNN về cơ cấu dự trữ bắt buộc là 62.5%. Nhưng xét về bản chất thì tỷ trọng này đã thể hiện được ngân hàng có công tác quản lý việc phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh là tương đối hợp lý. Bởi vì đây là loại tài sản Có không sinh lời cho ngân hàng nên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhiều thì chứng tỏ ngân hàng không đạt được sự linh hoạt trong vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh. Trong ba năm qua, Sacombank đã cố gắng phát triển nhiều dịch vụ kinh doanh để nguồn vốn huy động được luân chuyển hợp lý, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn so với quy định.

Tỷ lệ dự trữ bằng tiền mặt/ tổng số tiền dự trữ bắt buộc của ngân hàng vượt trội so với qui định 30% của NHNN. Phần chênh lệch so với qui định được xem là phần dự trữ thặng dư nhằm bảo đảm các khoản chi trả thường xuyên tại ngân hàng như chi trả lãi tiền gửi, khách hàng rút tiền đột xuất,…Điều này tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc vấn đề xử lý nhanh chóng khi đến giao dịch.

4.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang.

4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn

4.2.2.1.1 Doanh số cho vay

Theo thời hạn:

Page 30: MUC LUC.doc

Bảng 4-9. Doanh số cho vay theo thời hạn của Sacombank An Giang

(2005- 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06)

Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối

đối (%) đối (%)

Ngắn hạn 31,372 18,341 473,808 -13,031 -41.54 455,467 2,483.33

Trung & dài hạn 38,339 109,946 202,987 71,607 186.77 93,041 84.62

Tổng 69,711 293,356 676,795 223,645 320.82 383,439 130.71

(Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang)

Biểu đồ 4-1. Doanh số cho vay theo thời hạn của Saccombank An Giang

(2005-2007)

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng rất nhiều qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 38,500 triệu đồng nhưng qua năm 2006 tăng gấp tám lần và đến năm 2007 tăng gấp ba đạt 1,604,511 triệu đồng. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang với hoạt động tín dụng ngắn hạn là chủ yếu để hỗ trợ vốn lưu động cho các đơn vị, thành phần kinh tế trong địa bàn hoạt động. có được kết quả như vậy là do ngân hàng đề ra mức lãi suất phù hợp với các đợn vị, những hộ sản xuất kinh doanh, những người nông dân có thu nhập thấp với hạn mức tối thiểu là vài triệu dồng trên một khoản vay phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người nông dân. Mặt khác cho vay ngắn hạn ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn nên khoản mục cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung và dài hạn.

Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua các năm nhưng tăng ít hơn cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2005 là 27,500 triệu đồng, năm 2006 là 171,743 triệu

31,37238,339

18,341

109,946

473,808

202,987

050,000

100,000150,000200,000250,000300,000350,000400,000450,000500,000

Triệu đồng

2005 2006 2007 Năm

Ngắn hạn Trung và dài hạn

Page 31: MUC LUC.doc

đồng tăng gấp năm lần so với năm 2005, đến năm 2007 là 301,714 triệu đồng tăng 129,971 triệu đồng tương ứng tăng 75.68 % so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn với chu kỳ luân chuyển vốn chậm, khoản vay thu hồi chậm nên rủi ro cao, vì vậy ngân hàng rất thận trọng trong việc xem xét cho vay và khi đã cho vay.

Theo loại hình kinh doanh

Trong những năm gần đây với sự thay đổi về cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế chủ động tham gia vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân đã làm tăng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank An Giang phát triển.

Bảng 4-10. Doanh số cho vay theo loại hình kinh doanh của Sacombank

An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Đối tượng cho vay

2005 2006 2007

Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

SXKD 20,802 298,243 1,216,784 277,441 1,333.72 918,541 307.98

Nông nghiệp 7,674 71,048 183,413 63,374 825.83 112,365 158.15

TD, BĐS 385 14,134 33,538 13,749 3,571.17 19,404 137.29

Mua sắm, SCN 250 14,456 34,648 14,206 5,682.40 20,192 139.68

Cầm cố STG 1,401 53,100 249,400 51,699 3,690.15 196,300 369.68

CBCNV 34,846 81,535 138,207 46,689 133.99 56,672 69.51

TT, chợ 0 319 5,169 319 - 4,850 1,520.40

Cho vay khác 642 20,422 45,066 19,780 3,081 24,644 120.67

Tổng 66,000 553,257 1,906,225 487,257   1,352,968  

(Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang)

Chú thích:

- TD, BĐS: tiêu dung, bất động sản

- SCN: sửa chữa nhà

- TT: tiểu thương

- STG: sổ tiền gửi

Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Đây là lĩnh vực mà chi nhánh tập trung phát triển, vốn tín dụng tài trợ loại hình này đem lại lợi nhuận cao (lãi suất cho vay cao. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi phí rất lớn tốn kém mà bản thân chủ đầu tư không thể trang trãi hết ngoài nguồn vốn tự có như việc bổ sung vốn kinh doanh. Nguồn vốn này các chủ thể cần nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá thể,...Nhìn chung ta thấy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm, năm 2006 tăng hơn gấp mười lần so với năm 2005, đến năm 2007 thì tăng gấp ba lần so với năm 2006.

Cho vay nông nghiệp: Các chương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh An Giang đã thực hiện trong thời gian qua nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất đa dạng hoá ngành nghề đã làm tăng nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông

Page 32: MUC LUC.doc

nghiệp, để đáp ứng nhu cầu trên Ngân hàng Nhà Nước đã chỉ đạo là các tổ chức tín dụng nên đầu tư cho bà con phát triển sản xuất, tạo sự ổn định trong thu nhập giúp duy trì cuộc sống Bám sát mục tiêu đã đề ra Chi Nhánh Sacombank An Giang đã từng bước nâng cao doanh số cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm, năm 2006 đạt 71,048 triệu đồng tăng gấp tám lần so với năm 2005, năm 2007 tăng gấp 1.6 lần so với năm 2006.

Cho vay tiêu dùng, bất động sản: Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng nên trong năm 2005 chi nhánh đã mở thêm hai loại hình cho vay này, tuy nhiên đây không phải là các lĩnh vực đầu tư mục tiêu nên doanh số cho vay của các loại hình này chỉ tăng trưởng nhẹ và không đáng kể. Thị trường bất động sản trong năm qua đã được nhà nước tác động nhằm giảm bớt đầu cơ dẫn đến tình trạng đóng băng, nên nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực này giảm. Doanh số cho vay bất động sản tại chi nhánh cũng không sôi động như tình hình chung của thị trường, năm 2005 chỉ có 385 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 14,134 triệu đồng tăng 13,749 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 đạt 33,538 triệu đồng tăng 19,404 triệu đồng so với năm 2006. Chi nhánh chỉ cho khách hàng vay vốn để mua đất dùng trong sản xuất không cho mua bán kinh doanh đất, do tình hình chung của thị trường nên chi nhánh rất thận trọng trong việc cấp tín dụng co loại hình này. Ngoài ra doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng là do kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu mua sắm của người dân cũng ngày càng tăng lên.

Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà: Doanh số cho vay theo lĩnh vực này tăng qua ba năm do việc giải toả dân cư xây dựng công trình làm cho người dân không nhà ở, một số đề bù không thoả đáng nên người dân không đủ tiền mua đất, mua nhà hay sửa chữa nhà nên phải vay thêm. Tuy nhiên loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng thấp vì mục đích mua nhà để ở không kinh doanh, do đó không thể sinh lời nên rủi ro cao và đòi hỏi chi phí thẩm định cao.

Cho vay cầm cố sổ tiền gửi: Đây là loại hình cho vay ít tốn chi phí nhất nên ngân hàng rất quan tâm đến loại hình cho vay này vì vậy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 53,100 triệu đồng tăng 51,699 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 249,400 triệu đồng tăng 196,300 triệu đồng so với năm 2006.

Cho vay cán bộ công nhân viên: đây là loại hình cho vay với mục đích hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống vật chất. Vì thế khoản mục này ngày càng tăng qua các năm.

Cho vay tiểu thương chợ và cho vay khác: Hai loại hình này chủ yếu cho vay: xuất khẩu lao động, du học, buôn bán nhỏ, buôn bán tạp hoá,..Qua bảng số liệu ta thấy hai loại hình cho vay này cũng ngày càng tăng qua các năm để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người dân.

4.2.2.1.2 Doanh số thu nợ

Page 33: MUC LUC.doc

Theo thời hạn:

Bảng 4-11. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Sacombank An Giang

(2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Ngắn hạn 17,050 229,477 1,314,113 212,427 1,245.91 1,084,636 472.67

Trung & DH 13,750 100,136 208,673 86,386 628.26 108,537 108.39

Tổng 30,800 329,613 1,522,786 298,813 970,17 1,193,173 361.99

(Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang)

Biểu đồ 4-2. doanh số thu nợ theo thời hạn của Sacombank An Giang

(2005-2007)

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng nhiều hơn doanh số thu nợ dài hạn. Cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 229,477 triệu đồng tăng gấp 13 lần so với năm 2005. Năm 2007 đạt 1,314,113 triệu đồng tăng gấp bốn lần so với năm 2006. Sở dĩ doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy là do doanh số cho vay ngắn hạn nhiều, và do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh nhanh chóng được thu hồi trong năm, khoản tiền vay thường nhỏ,...

Doanh số thu nợ trung và dài hạn qua ba năm có tăng nhưng tăng ít hơn so với doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2006 đạt 100,136 triệu đồng tăng gấp sáu lần so với năm 2005, năm 2007 là 208,673 triệu đồng tăng 108.39% so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài hơn chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, ...

Theo loại hình kinh doanh:

Page 34: MUC LUC.doc

Bảng 4-12. Doanh số thu nợ theo loại hình kinh doanh của Sacombank

An Giang (2005- 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Đối tượng cho vay

2005 2006 2007Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

SXKD 17,205 181,622 1,007,581 164,417 955.64 825,959 454.77

Nông nghiệp 2,611 52,762 137,313 50,151 1,920.76 84,551 160.25

TD, BĐS 246 6,489 24,033 6,243 2,537.80 17,544 270.37

Mua sắm, SCN 119 7,581 20,242 7,462 6,270.59 12,661 167.01

Cầm cố STG 1,245 29,955 221,357 28,710 2,306.02 191,402 638.97

CBCNV 9,074 34,399 87,263 25,325 279.09 52,864 153.68

TT, chợ 0 50 2,963 50 - 2,913 5,826

Cho vay khác 300 16,755 22,033 16,455 5.49 5,278 31.5

Tổng 30,800 329,613 1,522,786 298,813 970,17 1,193,172 361,99

(Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang)

− Công tác thu nợ đối với lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh: Trong ba năm qua doanh số thu nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong năm. Năm 2005 doanh số thu nợ chỉ là 17,205 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 doanh số này lên đến 181,622 triệu đồng tăng gấp 9 lần so với năm 2005, năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1,007,581 triệu đồng tăng gấp bốn lần so với năm 2006. Nguyên nhân một phần do doanh số cho vay tăng lên, một phần do kinh tế ngày càng phát triển nên sản xuất kinh doanh của người dân có hiệu quả.

− Công tác thu nợ đối với lĩnh vực cho vay nông nghiệp: Trong những năm qua ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như: sự thay đổi bất thường của thời tiết, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, bệnh vàng lá ở cam, quýt, bệnh lùn xoắn lá ở lúa,...nên ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng do công tác thu nợ tốt của cán bộ tín dụng nên không ảnh hưởng đến công tác thu nợ của chi nhánh. Mặt khác do chu kỳ sản xuất của nông dân là ngắn hạn, nhu cầu về vốn sản xuất ngày càng tăng nên đa số nông dân thu hoạch xong là trả nợ cho ngân hàng rồi tiến hành làm thủ tục vay trở lại để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất. Năm 2006 doanh số thu nợ là 52,762 triệu tăng gấp 19 lần so với năm 2005, đến năm 2007 tuy tỷ trọng có giảm nhưng cũng tăng so với năm 2006.

− Doanh số thu nợ đối với cho vay tiêu dùng, bất động sản: Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các loại hình trên là ổn định và có chuyển biến tích cực trong những năm qua, với tốc độ thu hồi nợ ngày một tăng cao. Cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ đạt 6,489 triệu đồng tăng gấp 25 lần so với năm 2005, năm 2007 doanh số thu nợ tăng gấp 2.5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là do đây là lĩnh vực mà ngân hàng cho vay với số lượng nhỏ, người dân sẽ không ngán trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn vì vậy công tác thu nợ của chi nhánh tăng qua ba năm.

− Doanh số thu nợ đối với cho vay mua sắm, sửa chửa nhà: Qua bảng ta thấy khoản mục này cũng tăng rất nhiều qua các năm. Đó là do những khách hàng khi vay loại hình này đều có thu nhập ổn định nên công tác thu hồi nợ của chi nhánh cũng dễ dàng.

Page 35: MUC LUC.doc

− Doanh số thu nợ đối với cho vay cầm cố sổ tiền gửi: nhìn chung khoản mục này cũng tăng rất nhiều qua các năm, vì đây là loại hình cho vay mới nên cán bộ tín dụng rất thận trọng khi cho vay vì vậy công tác thu nợ của chi nhánh đạt hiệu quả tốt.

− Doanh số thu nợ đối với cho vay cán bộ công nhân viên: Với mục đích sử dụng vốn của loại hình trên là để tiêu dùng cá nhân, nâng cao mức sống không phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh nên công tác thu hồi nợ được Chi nhánh triển khai thực hiện một các có kế hoạch. Ngân hàng thường áp dụng phương thức trả nợ đối với loại hình này là chia đều, vốn lãi trả hàng tháng, khách hàng trả nợ cho ngân hàng bằng tiền lương của mình, vì vậy khách hàng cũng dễ dàng trả nợ cho ngân hàng vào mỗi tháng . Do đó công tác thu hồi nợ của ngân hàng ngày càng tăng qua các năm.

− Doanh số thu nợ đối với cho vay tiểu thương chợ và cho vay khác: Qua bảng ta thấy hai khoản mục này ngày càng tăng qua các năm đó là do buôn bán ở chợ ngày càng phát triển, hàng hoá đa dạng, giá cả phù hợp cho mọi khách hàng, buôn bán nhỏ có lợi nhuận, xuất khẩu lao động có hiệu quả, ...

4.2.2.1.3 Dư nợ

Nguồn vốn huy động tăng trong 3 năm qua tại Sacombank An Giang tăng trưởng cao đã tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động mở rộng tín dụng có chất lượng và cho tăng trưởng kinh tế.

Theo thời hạn:

Bảng 4-13. Tình hình dư nợ theo thời hạn tại Sacombank An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Ngắn hạn 31,372 18,341 473,808 -13,031 -41.54 455,467 2,483.33

Trung &DH 38,339 109,946 202,987 71,607 186.77 93,041 84.62

Tổng 69,711 293,356 676,795 223,645 320.82 383,439 130.71

(Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang)

Biểu đồ 4-3. Dư nợ theo thời hạn tại Sacombank An Giang (2005-2007)

Page 36: MUC LUC.doc

31,372

473,808

18,341

38,339

109,946202,987

050,000

100,000150,000200,000250,000300,000350,000400,000450,000500,000

2005 2006 2007

Triệu đồng

Ngắn hạn Trung và dài hạn

Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tình hình dư nợ của ngân hàng trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể năm 2006 đạt 293,356 triệu đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2005.Đến năm 2007 tuy tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng cũng tăng so với năm 2006. Có được kết quả như vậy là do ngân hàng rất nhạy bén trong cạnh tranh và biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với công tác tiếp thị mở rộng thị phần, quảng bá tên tuổi, đẩy mạnh hoạt động cho vay và biết cách điều chỉnh để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Theo loại hình kinh doanh

Bảng 4-14. Dư nợ theo loại hình kinh doanh tại Sacombank An Giang

(2005-2007)

Loại hình kinh doanh

2005 2006 2007Chênh lệch(06/05) Chênh lệch(07/06)Tuyệt

đốiTương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối(%)

1.SXKD 30,231 146,852 356,056 116,621 385.77 209,204 142.46

2.Nông nghiệp 4,712 22,999 69,099 18,287 388.09 46,100 200.44

3.TD,BĐS 605 825 17,755 220 36.36 16,930 2,052.12

4.Mua sắm, SCN 275 715 21,556 440 160 20,841 2,914.83

5.Cầm cố STG 651 23,796 51,839 23,145 3,555.30 28,043 117.85

6.CBCNV 32,052 79,188 130,132 47,136 147.06 50,944 64.33

7.TT, chợ 0 270 2,475 270 2,205 816.67

8.Cho vay khác 1,185 4,851 27,883 3,666 309.37 23,032 474.79

Tổng 69,711 293,356 676,795 223,645   383,439  

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang)

− Cho vay sản xuất kinh doanh: Qua bảng ta thấy dư nợ sản xuất kinh doanh của chi nhánh tăng rất nhiều qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 146,852 triệu đồng tăng gấp 3.8 lần so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 356,056 triệu đồng tăng gấp 1.4 lần so với năm 2006. Để đạt được như vậy là do ngân hàng có nhiều đổi mới quản lý

Page 37: MUC LUC.doc

trong cơ cấu quản lý, chú trọng công tác tăng trưởng tín dụng, tăng cường công tác tiếp thị, thường xuyên áp dụng chính sách ưu đãi và giữ vững mối quan hệ uy tín với khách hàng và kết quả là ngân hàng thu hút được lượng khách hàng mới, giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống, dư nợ tín dụng đạt ở mức cao.

− Cho vay nông nghiệp: Do chủ trương đẩy mạnh cho vay nông nghiệp trên toàn hệ thống tín dụng địa phương, đã đem đến động lực thúc đẩy dư nợ cho vay nông nghiệp tại chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Mặt khác do cho vay nông nghiệp mang nhiều rủi ro và đạt lợi nhuận thấp nên Chi nhánh đã có kế hoạch kiểm soát đối với loại hình cho vay trên vừa duy trì tốc độ tăng cao, vừa đảm bảo tỷ lệ cho vay thấp nhằm đem đến hiệu quả và an toàn cho hoạt động tín dụng.

− Cho vay tiêu dùng, bất động sản, mua sắm, sửa chữa nhà, cầm cố sổ tiền gửi: Đây là những loại hình cho vay mới nên ngân hàng rất thận trọng khi cấp phát vón tín dụng nên mức tăng trưởng dư nợ của những loại hình trên thấp. Tuy nhiên đây là những loại hình cho vay ít rủi ro và đạt lợi nhuận trên dư nợ cao nên trong thời gian tới Chi nhánh cần có kế hoạch thu hút khách hàng đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực này

− Cho vay cán bộ công nhân viên: đây là loại hình cho vay đã phát triển từ lâu ở tổ tín dụng nên đã có nhóm khách hàng thường xuyên trong giai đoạn 2005 – 2007. Qua bảng ta thấy khoản mục này tăng rất nhiều qua các năm với mức tăng trưởng khác nhau trong từng thời kỳ, nhưng nhìn chung dư nợ cho vay của loại hình trên đã đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng tín dụng cũng như tạo lợi nhuân đáng kể cho ngân hàng

− Cho vay tiểu thương chợ và cho vay khác: Qua bảng số liệu ta thấy hai khoản mục này có chiều hướng tăng qua các năm. Có được kết quả như vậy là do các cán bộ tín dụng của ngân hàng đã thực hiện chiến dịch quảng bá thương hiệu đến các khách hàng cần nguồn vốn đang trên đà phát triển.

4.2.2.2 Phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang

Bảng 4-15. Các chỉ tiêu phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank

An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Chênh lệch(06/05) Chênh lệch(07/06)

Tuyệt đốiTương đối(%)

Tuyệt đốiTương đối(%)

1. Tổng tài sản có (TTSC) 85,819 309,629 732,443 223,810 260.79 422,814 136.562. Tổng nguồn VHĐ 75,124 257,781 599,671 182,657 243.14 341,890 132.633. VTC của ngân hàng 7,089 39,694 107,230 32,605 459.94 67,536 170.144. Tổng dư nợ (TDN) 69,711 293,356 676,795 223,645 320.82 383,439 130.71 Trong đó NQH 1,076 224 509 -852 -79.18 285 127.23

5. TDN /nguồn VHĐ 92.79 113.8 112.86       

6 TDN /TTSC 81.23 94.74 92.4       

7. NQH / TDN 1.54 0.08 0.08       

(Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank An Giang)

Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động

Page 38: MUC LUC.doc

Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động và so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu nguồn vốn huy động được đầu tư hết cho hoạt động tín dụng thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả, do phần lãi chia cho công tác huy động vốn được bù đắp bằng mức lãi suất cao hơn khi đầu tư vào cho vay. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ số này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ số này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nếu 100% vốn huy động được đầu tư hết cho hoạt động tín dụng thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả, do phần lãi cho công tác huy động vốn được bù đắp bằng mức lãi suất cao hơn khi đầu tư vào cho vay. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của ngân hàng qua ba năm dao động từ 92.79% đến 113.8%. Số liệu này chứng minh rằng tín dụng là lĩnh vực đầu tư chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, với tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động cao hơn 100% cho thấy lượng vốn ngân hàng huy động vào không đủ để phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Do đó, Chi nhánh phải sử dụng nhiều đến nguồn vốn điều hòa để tài trợ cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên tín dụng là nghiệp vụ có độ rủi ro rất cao, vì vậy trong tương lai ngân hàng nên mở rộng nhiều loại hình dịch vụ mới như: tư vấn, giữ két sắt,… để phân tán rủi ro, đồng thời nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

Tổng dư nợ trên tổng tài sản có

Chỉ tiêu này nói lên tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng và vốn tín dụng chiếm bao nhiêu % của nguồn vốn.

Qua 3 năm, chỉ tiêu này dao động từ 81.23% đến 93.50%. Nếu so với tỷ lệ Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động thì tỷ lệ này là tương đối cao, thể hiện vốn huy động của ngân hàng không nhiều. Ngân hàng dùng nhiều nguồn vốn hỗ trợ như vốn tự có, vốn điều hòa để kinh doanh. Nghiệp vụ tín dụng là lĩnh vực hoạt động mang lại lợi nhuận cao song rủi ro gặp phải cũng không nhỏ. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng nên đa dạng hóa hoạt động của mình bằng các nghiệp vụ bổ sung như cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tín dụng thuê mua, bao thanh toán…

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ:

Đây là chỉ tiêu quan trọng, nói lên chất lượng công tác tín dụng của một ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới 5% là hoạt động tín dụng đạt yêu cầu.(theo quy định của ngân hàng Nhà Nước).

Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số này rất thấp qua các năm, cụ thể là năm 2005 chỉ số này là 1.54%, năm 2006: 0.08%, năm 2007: 0.08%, điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao luôn nằm trong tằm kiểm soát của ngân hàng. Đồng thời nó cũng chứng tỏ thế mạnh, uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tại địa bàn dù thời gian ngân hàng hoạt động chưa phải là nhiều so với nhiều NHTMCP khác.

4.3 Phân tích năng lực quản lý tại Sacombank An Giang

Yếu tố con người và vấn đề quản trị luôn là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng hiện đại hóa luôn được Sacombank An Giang quan tâm nhằm tăng cường năng lực công tác quản trị, điều hành, tăng năng lực cạnh tranh, thích ứng với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ban giám đốc và ban lãnh đạo chi nhánh gồm các thành viên có năng lực giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, có tinh

Page 39: MUC LUC.doc

thần tuân thủ pháp luật, trách nhiệm cao, luôn đoàn kết chung một tâm niệm đưa hoạt động ngân hàng lên một tầm cao mới. Các thành viên trong ban lãnh đạo luôn có sự phân công phân nhiệm, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm, tránh chồng chéo chức năng đảm bảo hiệu quả hoạt động điều hành và duy trì tính thống nhất cao trong toàn chi nhánh.

Ban giám đốc và bộ phận kiểm soát luôn kịp thời kiểm tra các hoạt động kinh doanh thường nhật, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật và chính sách nội bộ của các nghiệp vụ ngay từ lúc phát sinh. Giám đốc chi nhánh và trưởng các phòng giao dịch có vai trò trợ giúp đắc lực trong việc quản lý điều hành không chỉ ở trụ sở mà ở tất cả các phòng giao dịch. Từ đó giúp chi nhánh kiểm tra, phát hiện các sai sót điều chỉnh, kịp thời cảnh báo những rủi ro. Từ đó đề ra những biện pháp xử lý thích hợp trong các tình huống.

Công tác soạn thảo, ban hành chính sách nội bộ được coi trọng. các quy chế hướng dẫn nội bộ được ban hành mới, cập nhật thường xuyên, kịp thời hướng dẫn các chính sách mới của nhà nước, đóng vai trò kim chỉ nam cho các hoạt động của chi nhánh. Chính sách nội bộ, ngòai chức năng hướng dẫn, thi hành các quy định pháp luật, còn là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong việc đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh đi đúng hướng mà các chiến lược, kế hoạch kinh doanh đã đề ra.ban lãnh đạo chi nhánh luôn nhạy bén nắm bắt được sự thay đổi của thị trường theo kinh nghiệm dày dặn của mình để dề ra những sách lược kinh doanh phù hợp với từng thời điểm để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường ngân hàng tại địa bàn, khi mà trong thời gian qua số lượng ngân hàng trên địa bàn An Giang ngày càng tăng mạnh..

Nguồn nhân lực là một trong những vấn đề chiến lược được quan tâm sâu sắc.Trên cơ sở là văn phòng đại diện và tổ chức tín dụng An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), với nhân sự ban đầu là 10 người thì đến nay chi nhánh đã phát triển thêm 5 phòng giao dịch với tổng số nhân sự là 106 nhân viên. Ban lãnh đạo chi nhánh cùng với toàn bộ nhân viên đã không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ cũng như phong cách làm việc để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Với nhìn nhận, kế hoạch nhân sự là một trong những mục tiêu quan trạng nhằm đáp ứng được nhu cầu hoạt động liên tục của chi nhánh. Vì thế thời gian qua chi nhánh luôn chủ động trong công tác nhân sự, tổ chức 5 đợt tuyển dụng với tổng số nhân viên mới là 49 nhằm bổ sung thêm nhân sự đáp ứng cho kế hoạch mở rộng mạng lưới và qui mô hoạt động của chi nhánh.

Bên cạnh đó với sự sắp xếp và phân công nhân sự, thuyên chuyển hợp lý và thực hiện tốt chính sách đại phương hóa, cho nên bộ máy hoạt động tại các phòng ban chi nhánh cũng như các phòng giao dịch trực thuộc luôn ổn định và đạt hiệu quả cao. Hàng năm, công tác tái cấu trúc luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm và triển khai dân chủ, phù hợp với khả năng, kỹ năng và chuyên môn của từng nhân viên để phát huy được hiệu quả cao nhất trong công việc. Vì thế bộ máy tại chi nhánh đã vận hành tốt, nhân sự không bị xáo trộn và công việc được thực hiện một cách khoa học hơn, phát huy được hiệu quả cao hơn của từng cá nhân. Chi nhánh luôn tạo môi trường làm việc thông thoáng, gần gũi và hòa đồng ở tất cả các cấp, các vị trí. Xây dựng mối đoàn kết nội bộ chặt chẽ, kịp thời động viên và hỗ trợ đối với cán bộ nhân viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để họ an tâm công tác và gắn bó với ngân hàng. Chi nhánh thường xuyên kiểm tra tính chấp hành nội quy, quy chế của ngân hàng để tập cho mọi người có thói quen một cách tự giác.

Page 40: MUC LUC.doc

Chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài được áp dụng đồng bộ. Chế độ trả lương theo vị trí công việc xác định phần đóng góp của từng nhân viên trong hiệu quả hoạt động chung và là đòn bẩy kích thích sự vươn lên trong từng vị trí công tác. Chất lượng nguồn nhân lực luôn được nâng cao qua hoạt động tuyển dụng và đào tạo. Hoạt động đào tạo và tái đào tạo được tổ chức thường xuyên thông qua các khóa học được tổ chức trong và ngoài chi nhánh, giúp cán bộ nhân viên dễ nắm bắt, làm quen với công việc và thích ứng với đòi hỏi ngày càng cao về trình độ tay nghề cũng như thái độ phục vụ khách hàng.

Hệ thống công nghệ thông tin được đầu tư mạnh mẽ về công nghệ, chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu quản lý mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng của chi nhánh, cải tiến tốc độ thanh tóan và áp dụng các loại hình sản phẩm mới như thẻ Sacompasspo, DebitCard … Hiện nay chi nhánh đã ứng dụng hệ thống ngân hàng lõi (Core- banking) T24. Đây là công nghệ có thể thực hiện 1000 giao dịch/ giây và 10.000 người truy cập hệ thống trực tiếp và quản lý 50 triệu tài khoản của khách hàng.

Với tất cả điều trên đã góp phần đáng kể cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau 3 năm chi nhánh đều hoạt động đem lại lợi nhuận và tăng mạnh qua các năm, mở rộng được qui mô và tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa bàn.

4.4 Khả năng sinh lợi tại Sacombank An Giang

4.4.1 Phân tích thu nhập

Thu nhập của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng, dịch vụ và hoạt động khác. Cũng như những NHTM khác thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang luôn chiếm tỷ trọng cao so với các hoạt động khác. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì ngân hàng nào có thu nhập từ hoạt động dịch vụ cao thì sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác.

Bảng 4-16. Tình hình thu nhập của Sacombank An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch 06/05

Chênh lệch 07/06

Tuyệt đối

Tương đối(%)

Tuyệt đối

Tương đối(%)

1.Thu nhập từ lãi 4,712 26,722 62,926 22,010 467.11 36,204 135.48TN từ lãi cho vay 4,625 26,416 62,373 21,791 471.16 35,957 136.12TN từ lãi tiền gửi 50 43 33 -7 -14 -10 -23.26TN HĐ khác 37 263 519 226 610.81 256 97.342.Thu phí dịch vụ 174 1,560 2,871 1,386 796.55 1,311 84.043.Tổng Thu 4,886 28,282 65,797 23,396 478.84 37,515 132.65

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Thu nhập từ lãi: Nhìn chung khoản mục này liên tục tăng qua ba năm và đây cũng chính là nguồn thu nhiều nhất của ngân hàng. Năm 2006 khoản thu này tăng vọt lên đạt 26,722 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 467.11% (tương ứng với số tiền là 22,010 triệu đồng) so với năm 2005. Nguyên nhân là do dư nợ tăng nhanh vào năm

Page 41: MUC LUC.doc

2006 để đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, nông dân, tiểu thương chợ,… Khoản thu này lớn chứng tỏ hoạt động của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Nếu các khoản cho vay mang lại hiệu quả thì hoạt động của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả và ngược lại. Đến năm 2007 thì thu nhập từ lãi có tăng nhưng thấp hơn (tăng 135.9% so với năm 2006). Nguyên nhân là do thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng tăng lên mạnh mẽ so với hai năm đầu.

Thu phí dịch vụ: Qua các năm ta thấy thu từ dịch vụ đều tăng lên đáng kể. Cụ thể là năm 2005 là 174 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 1,560 triệu đồng và năm 2007 là 2,871 triệu đồng. Năm 2007 thu phí dịch vụ tăng nhanh như vậy là nhờ Chi nhánh đã có thêm nhiều hoạt động kinh doanh dịch vụ như: thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ…Bên cạnh đó, toàn chi nhánh đã làm tốt khâu chăm sóc khách hàng, nhất là đội ngũ giao dịch viên và bộ phận quỹ thực hiện tốt, cho nên thời gian cũng như thủ tục chuyển tiền khi khách hàng đến giao dịch được rút ngắn, vì vậy khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều nên thu về dịch vụ tăng nhanh.

Thu nhập khác: Đây là khoản thu không nhiều trong tổng thu nhập của ngân hàng, chủ yếu là thu từ kinh doanh ngoại hối, thu từ tham gia thị trường tiền tệ, thu khác từ hoạt động tín dụng, …nhưng đây cũng là khoản thu thể hiện được qui mô và sự đa dạng của các hoạt động tiền tệ tại ngân hàng. Trong 3 năm qua khoản thu này đã có xu hướng tăng lên nhưng tỷ lệ tăng lên không nhiều so với những khoản thu nhập khác.

4.4.2 Phân tích chi phí

Bảng 4-17. Tình hình chi phí của Sacombank An Giang (2005 -2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06

Tuyệt đối

Tương đối

(lần)Tuyệt

đốiTương đối(lần)

1.CP trả lãi 727 5,735 23,620 5,008 6.8 17,885 3.1

Trả lãi PH GTCG 3 162 548 159 53 386 2.3

Trả lãi TG 524 5,573 23,009 5,049 9.6 17,436 3.1

2.CP dịch vụ 612 603 1,142 -9 -0.02 539 0.9

3.CP HĐ khác 1,208 5,187 9,879 3,979 3.3 4,692 0.9

Tổng chi 2,547 11,555 34,640 9,008 3.5 23,085 1.99

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Chi phí trả lãi: Qua bảng số liệu ta thấy khoản mục này ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006 ở mức 5,735 triệu đồng tăng 5,008 triệu đồng tương ứng tăng gấp 6.8 lần so với năm 2005. Năm 2007 đạt 23,620 triệu đồng tăng 17,885 triệu đồng tương ứng tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Năm 2006 chi phí trả lãi tăng nhiều như vậy là do một số ngân hàng mới thành lập trên địa bàn tăng lãi suất huy động buộc chi nhánh phải tăng lãi suất theo mới có thể giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, cộng với việc ngân hàng phát hành giấy tờ có giá với số lượng ngày càng nhiều qua các năm, vì vậy chi phí để trả cho việc gửi tiền và phát hành giấy tờ có giá ngày càng tăng.

Page 42: MUC LUC.doc

Chi phí dịch vụ: Đây là khoản chi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh như chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi dịch vụ chuyển tiền, chi kinh doanh ngoại hối,… Khoản chi này chỉ chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng lên trong năm 2007 nhưng lượng tăng không nhiều (chỉ khoảng 0.9 lần)

Chi phí khác: Chủ yếu bao gồm trả lương cho nhân viên, chi hoạt động quản lý, chi dự phòng, bảo đảm tiền gửi khách hàng. Khoản chi này tương đối cao, năm 2006 ngân hàng phải bỏ ra khoản chi phí là 5,187 triệu đồng tăng 3,979 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 lượng chi là 9,879 triệu đồng tăng 4,692 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân chi phí tăng nhiều như vậy là do ngân hàng phải thường xuyên mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho điều kiện làm việc, mặt khác hội đồng xét lương đưa ra những tiêu chí xét hệ số khuyến khích trong lương để tạo động lực thúc đẩy nhân viên hoàn thành vượt mức công việc được giao.

4.4.3 Phân tích lợi nhuận

Bảng 4-19. Tình hình lợi nhuận của Sacombank An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06Tuyệt

đốiTương đối(%)

Tuyệt đối

Tương đôi(%)

1.Thu nhập 4,886 28,282 65,797 23,396 478.84 37,515 132.652.Chi phí 2,547 11,555 34,640 9,008 353.67 23,085 199.783.Lợi nhuận 2,340 16,758 31,157 14,418 616.15 14,399 85.92

(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Biểu đồ 4-4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Sacombank An Giang

(2005-2007)

0

20,000

40,000

60,000

80,000Triệu đồng

2005 2006 2007

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của ngân hàng luôn tăng trong những năm qua. Năm 2005 đạt 4,886 triệu đồng, sang năm 2006 khoản thu nhập này tăng lên đạt 28,282 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 478.84% ( tức tăng 23,396 triệu đồng so với năm 2005). Đến năm 2007 tổng thu nhập tiếp tục tăng lên đạt 65,797 triệu đồng, so với năm 2006 thu nhập của ngân hàng tăng 132,65%, tương ứng với số tiền là 37,514 triệu đồng. Khoản thu này tăng lên là nhờ hàng năm chi nhánh luôn mở rộng nhiều loại hình cho vay và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng trên địa bàn.

Page 43: MUC LUC.doc

Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí tại chi nhánh cũng bị tăng lên. Qua bảng cho ta thấy tổng chi phí qua ba năm đều tăng. Cụ thể là năm 2005 tổng chi phí là 2,547 triệu đồng. Năm 2006 tổng chi phí lên đến 11,555 triệu đồng tăng 353.7% tương ứng với số tiền là 9,008 triệu đồng. Đến năm 2007 tổng chi phí tiếp tục tăng lên 34,640 triệu đồng. Chi phí tăng cao nguyên nhân là do trong thời gian qua việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất cũng như hạn mức huy động. Nên để bảo đảm được nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh thanh toán…ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn bình thường để thu hút khách hàng nên khoản chi trả lãi cũng tăng theo dẫn đến tổng chi phí tăng.

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất kết quả kinh doanh của mỗi tổ chức kinh tế. Một ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tốt thì điều đầu tiên phải thu được lợi nhuận. Đây cũng là mục đích cuối cùng mà bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng muốn đạt được sau một thời gian hoạt động nhất định.

Trong ba năm qua mặc dù chi phí hoạt động liên tục tăng nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả tốt thể hiện lợi nhuận qua ba năm cũng liên tục tăng. Cụ thể là chỉ trong bốn tháng hoạt động của năm 2005 khi tách ra từ quỹ tín dụng thuộc chi nhánh Cần Thơ thì chi nhánh đã thu được khoản lợi nhuận là 2,340 triệu đồng. Năm 2006- năm hoạt động đầu tiên với nhiều khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường ngân hàng trên địa bàn cũng như tạo dựng thương hiệu cho chi nhánh nhưng Sacombank An Giang cũng đã hoạt động mạnh mẽ và thu lãi là 16,728 triệu đồng. Và chỉ tiêu này tăng gần gấp đôi trong năm 2007 với số tiền là 31,157 triệu đồng Để đạt được kết quả như vậy là nhờ ngân hàng luôn mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, sự phấn đấu nỗ lực của cán bộ công nhân viên đã cố gắng nắm bắt thời cơ để mở rộng phạm vi kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

4.4.4 Phân tích khả năng sinh lời của Sacombank An Giang

Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một ngân hàng thương mại, nhà quản trị thường dùng các chỉ số ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận/ tổng thu nhập, mức lãi biên tế…để phân tích và đưa ra kết luận khách quan nhất về hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng.

Bảng 4-20. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Sacombank An Giang

(2005- 2007)

ĐVT: Triệu đồng

Page 44: MUC LUC.doc

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Chênh

lệch 06/05

Chênh lệch

07/061.Tổng tài sản (TTS) 85,819 309,629 732,443 260.79 136.562.Vốn tự có 7,089 39,694 107,230 459.94 170.143.Tổng thu nhập (TTN) 4,886 28,282 65,797 478.84 132.654.Tổng chi phí (TCP) 3,201 16,217 43,364 406.62 167.45.Lợi nhuận ròng 1,685 12,065 22,433 616.02 85.936.Tài sản sinh lời 79,607 300,964 706,256 278.06 134.667.Thu nhập lãi ròng 3,985 20,987 39,306 426.65 87.298.ROA(%) 1.96 3.9 3.06 1.94 -0.849.ROE(%) 23.77 30.4 20.92 6.63 -9.4810.Tỷ lệ LN /TTN(%) 34.49 42.66 34.09 8.17 -8.5711.Mức lãi biên tế(%) 5.01 6.97 5.57 1.96 -1.412.TTN /TTS(%) 5.69 9.13 8.98 3.44 -0.15

13.TCP/TTS(%) 3.73 5.24 5.92 1.51 0.68

( Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

4.4.4.1 Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập trên tổng tài sản của ngân hàng, được dùng để đo lường khả năng quản lý tích tài sản sinh lợi tức của ngân hàng.

Trong 3 năm hoạt động, ROA của chi nhánh có sự thay đổi lớn. Năm 2006, ROA tăng gần gấp đôi so với năm 2005. Nếu như năm 2005 thì 1 đồng tài sản tạo ra được 1.96 đồng lợi nhuận thì sang năm 2006, 1 đồng tài sản sinh lợi được 3.90 đồng. Nhưng nó lại có xu hướng giảm ở năm 2007 khi 1 đồng tài sản chỉ tạo ra được 3.06 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên xét về bản chất thì ngân hàng đã hoạt động khá hiệu quả trong 2 năm, tổng tài sản luôn tăng và kèm theo đó là lợi nhuận cũng tăng cao. Chứng tỏ ngân hàng đã có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt, uyển chuyển giữa các hạng mục tài sản Có và các hình thức sở hữu tài sản khác để sinh lời. Qua ROA đã thể hiện được qui mô hoạt động của ngân hàng đã được mở rộng với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Năm 2005 khi mới thành lập thì ngân hàng chỉ có một chi nhánh tại Long xuyên, hoạt động tín dụng tập trung chủ yếu ở loại hình cán bộ công nhân viên. Huy động vốn từ khách hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động. Nhưng sau 2 năm, cùng với sự mở rộng qui mô hoạt động với số lượng phòng giao dịch tăng lên 5, đa dạng các lĩnh vực kinh doanh đồng thời với khả năng và cách thức cảm nhận, phản ứng của ban lãnh đạo ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ, tài chính của nhà nước và thị trường. Do đó, ngân hàng đã luôn tạo ra được tăng trưởng trong kinh doanh.

4.4.4.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng 1 đồng VTC và đo lường khả năng lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng. ROE là tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu, sự khác nhau giữa ROE và ROA là do ngân hàng sử dụng vốn huy động từ các tầng lớp dân cư. Nếu không có nguồn vốn huy động thì hai tỷ số này bằng nhau.

Page 45: MUC LUC.doc

Từ số liệu phân tích, ROE năm 2006 tăng so với 2005 là 1.05% nhưng qua năm 2007 thì tỷ số này tăng lên rõ rệt. Nếu năm 2006 1 đồng VTC tạo ra được 42.66 đồng lợi nhuận ròng, thì năm 2007 đã tăng lên 82,02 đồng. ROE>ROA rất nhiều qua 3 năm chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn huy động có hiệu quả nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Tuy nhiên, sự chênh lệch này chứng tỏ vốn huy động của ngân hàng là quá lớn so với vốn tự có. Vì vậy trong thời gian tới, sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành liên tục của ngân hàng.

4.4.4.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập.

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời cũng đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2006 một đồng thu nhập tạo được 42.66% đồng lợi nhuận, đến năm 2007 lợi nhuận tăng 12.71% so với năm 2006. Nhìn chung, chỉ số này tương đối cao qua các năm chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập.

4.4.4.4 Mức lãi biên tế

Thu nhập lãi của ngân hàng bao gồm thu lãi tín dụng, thu lãi tiền gửi. Qua bảng ta thấy khoản mục này ngày càng tăng qua các năm. Đối với ngân hàng thì thu nhập từ lãi suất là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong đó thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng quyết định. Cùng với sự tăng lên của thu nhập lãi suất thì chi phí trả lãi cũng tăng lên do các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy ngân hàng phải tăng lãi suất để thu hút vốn do đó tỷ suất thu nhập lãi cũng tăng lên theo. Cụ thể là trong năm 2006 chỉ số này là 6.97%. Đến năm 2007 chỉ số này giảm xuống còn 5.57%, chỉ số này giảm là do tài sản sinh lời của ngân hàng tăng rất nhiều so với năm 2006 và năm 2005.

4.4.4.5 Tổng thu nhập trên tổng tài sản

Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Qua bảng ta thấy trong năm 2006 chỉ số này 9.13% nhưng đến năm 2007 chỉ số này giảm 8.98% so với năm 2006. Trong năm 2006 chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên năm 2007 chỉ số này giảm nguyên nhân là do ngân hàng phân bổ tài sản đầu tư không đều (chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng). Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh thì trong thời gian tới ngân hàng cần phân bổ nguồn vốn, tài sản vào nhiều loại hình kinh doanh hơn để hạn chế tối thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng.

4.4.4.6 Tổng chi phí trên tổng tài sản

Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Nhìn chung chỉ số này có tăng qua các năm nhưng không đáng kể. Cụ thể là năm 2005 chỉ số này là 3.73% tức trong 100 đồng tài sản thì phải bỏ ra 3.73 đồng chi phí. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 5.24% tăng 0.76% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ số này tăng lên 5.92% so với năm 2006. Qua đó ta thấy ngân hàng đã quản lý khá tốt chi phí của mình trong qua trình kinh doanh và trên cơ sở đó chi nhánh nên có những chính sách thích hợp hơn nữa để nâng cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai.

Page 46: MUC LUC.doc

4.5 Phân tích khả năng thanh khoản tiền

Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sẵn sàng đáp ứng nhanh nhu cầu rút tiền, vay tiền bất ngờ của khách hàng bằng khoản dự trữ tiền mặt.

Bảng 4-21. Tình hình thanh khoản tại Sacombank An Giang (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số dưTỷ trọng

(%) Số dưTỷ trọng

(%) Số dưTỷ trọng

(%)1.TSBĐ Có 14,977 12,791 48,904Tiền mặt tồn quỹ 6,200 41.4 8,612 67.33 26,077 53.32TGKKHtại NHNN 2,113 14.11 3,838 30.01 22,403 45.81TG tại các TCTD khác 6,664 44.49 341 2.67 424 0.872.TSBĐ Nợ 38,608 32,429 74,159TGKKH ở thị trường 1 37,472 97.06 27,449 84.64 69,777 94.09TGKKH ở thị trường 2 4 0.01 1 0 2,153 2.9VNH các TCTD khác 0 - 0 - 0 -Các khoản cho TT 1,133 2.93 4,979 15.35 2,229 3.01

3.TSBĐ Có/TSBĐ (%) 38.79  39.44  65.94  

( Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Khả năng thanh toán là một chuẩn mực hoạt động quan trọng của ngân hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng. Tài sản biến động Có của ngân hàng gồm: tiền mặt +đầu tư tín phiếu. Tài sản biến động Nợ gồm tiền gửi không kỳ hạn ở thị trường 1 và thị trường 2. Qua bảng ta thấy trong năm 2005 hệ số này cao nhất so với năm 2006 và năm 2007. Sở dĩ trong năm 2005 hệ số này cao nhất là do ngân hàng mới vừa nâng cấp từ phòng giao dịch lên chi nhánh cấp 1 vào tháng 8 năm 2005 nên ngân hàng dự trữ tiền mặt với số lượng lớn để sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc là khi khách hàng đến xin vay vốn. Mặt khác do chi nhánh mới thành lập nên phải tạo uy tín và an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Chỉ số này giảm trong năm 2006 và năm 2007 là do ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả và cho vay khách hàng giữ vị trí trọng tâm nên Chi nhánh chỉ sử dụng lượng tiền dự trữ ở mức hợp lý không để cho dư quá nhiều vì nếu dư quá nhiều sẽ làm tăng chi phí do lượng tiền này cũng từ vốn huy động mà có và phải trả lãi cho người gửi tiền. Mặt khác nếu chỉ số này cao nó sẽ ảng hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là những tài sản không sinh lời của ngân hàng (khoản dự trữ) hoặc có độ sinh lời thấp.

Qua bảng số liệu trong 3 năm thì khả năng thanh khoản nhanh tại chi nhánh dao động từ 38.79% đến 65.94%. Tỷ lệ này chứng tỏ được ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi mà tiền mặt tồn quỹ chiếm tỷ trọng cao trong tài sản không sinh lời của ngân hàng. Năm 2005, khả năng thanh khoản nhanh là 38.79% nhưng sang năm 2006 thì giảm chỉ còn 42.67%. Nguyên nhân là hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2006 tăng mạnh khi mà chi nhánh mở rộng qui mô, loại hình cho vay. Và qua năm 2007 thì ổn định ở 81.12%. Tuy nhiên do lượng tiền mặt tồn quỹ của chi nhánh là khá cao nên cũng sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp để cơ cấu tài sản động được phân bổ hợp lý hơn.

Page 47: MUC LUC.doc

4.6 Phân tích điểm hòa vốn của Sacombank An Giang

Bảng 4-22. Điểm hòa vốn của Sacombank An Giang qua ba năm (2005-2007)

ĐVT: Triệu đồngChỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1. Tổng định phí 1,775 5,365 10,2162. Tổng biến phí 772 6,160 24,4243. Tổng thu nhập 4,886 28,282 65,7974.Thu nhập hòa vốn 2,108 6,859 16,2475. Điểm hòa vốn (%) 43.15 24.25 24.696. Dư nợ thực tế 69,711 293,356 676,7957. Dư nợ hòa vốn 30,077 71,144 167,117

( Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)

Qua bảng số liệu, điểm hòa vốn tại Sacombank An Giang có sự biến động lớn qua ba năm. Năm 2005, do mới thành lập nên ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí để mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị… phục vụ cho quá trình kinh doanh do đó trong năm đầu tiên tổng định phí của ngân hàng lớn hơn rất nhiều so với biến phí (1,775 triệu đồng so với 772 triệu đồng). Mặt khác, do mới đi vào hoạt động nên những dịch vụ của ngân chưa thực sự đa dạng, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Điều đó làm cho thu nhập của ngân hàng trong 4 tháng hoạt động đầu tiên là không cao, chỉ đạt 4,888 triệu đồng. Từ đó kéo theo điểm hòa vốn của ngân hàng là khá cao (43.15%). Điều này chứng tỏ, trong điều kiện không thay đổi về chi phí và lãi suất cho vay thì ngân hàng phải hoạt động ở mức 43.15% so với thực tế mới đủ trang trải cho toàn bộ chi phí kinh doanh. Về lĩnh vực tín dụng, với mức thu nhập chung như hiện nay thì ngân hàng phải cung cấp 30,077 triệu đồng vốn cho nền kinh tế thì mới đủ hòa vốn kinh doanh. Với dư nợ thực tế là 69,711 triệu đồng thì phần tín dụng vượt 39,634 triệu đồng tuy nhỏ nhưng cũng đóng góp vào khoản lợi nhuận sau 4 tháng hoạt động của ngân hàng. Đây là điều khích lệ rất lớn đối với toàn bộ chi nhánh khi trong thời gian ngắn hoạt động đã thu được lợi nhuận.

Sang năm 2006, với việc mở rộng qui mô hoạt động cũng như đa dạng các lĩnh vực kinh doanh (thêm nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng), mở rộng địa bàn ra toàn tỉnh, tăng cường quảng bá thương hiệu của ngân hàng như phát quỹ học bổng “ươm mầm cho những ươc mơ”…Vì thế tên tuổi của ngân hàng đã được nhiều người biết đến, thu hút được lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng tăng. Do vậy trogn 2 năm qua tổng thu nhập của ngân hàng đã tăng mạnh từ 28,282 triệu đồng (năm 2006) lên 65,797 triệu đồng (năm 2007). Đây cũng là kết quả của quá trình kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả các khoản định phí và biến phí, giữ cơ cấu chi phí ở mức hợp lý. Vì vậy điểm hòa vốn trong năm 2006 và 2007 của ngân hàng là tương đối thấp ( 24.25% và 24.69%). Tức là trong năm 2006 và 2007 ngân hàng chỉ cần hoạt động ở mức 24.25% và 24.69% so với thực tế cũng đủ trang trải toàn bộ chi phí kinh doanh. Riêng trong lĩnh vực tín dụng thì ở năm 2006, ngân hàng chỉ cần cung cấp 71,144 triệu đồng vốn cho nền kinh tế là đủ hòa vốn kinh doanh. Phần tín dụng vượt so với thực tế là 222,212 triệu đồng đã mang lại khoản lợi nhuận tương đối lớn cho ngân hàng.

Tương tự, năm 2007 ngân hàng cũng đã đạt được kết quả tương đối khả quan so với tình hình cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn. Cụ thể, tổng

Page 48: MUC LUC.doc

thu nhập tăng gấp 2 lần so với năm 2006, đạt 65,797 triệu đồng. Điểm hòa vốn là 24.69% tuy có tăng hơn năm 2006 nhưng vẫn ở mức thấp. Với kết quả này thì ngân hàng chỉ cần cung cấp 167,117 triệu đồng vốn cho nhu cầu vay của khách hàng là đủ hòa vốn kinh doanh so với dư nợ thực tế của ngân hàng là 676,795 triệu đồng. Đây là kết quả đáng ghi nhận của toàn bộ chi nhánh trong nỗ lực quảng bá tên tuổi và khẳng định thương hiệu của Sacombank trên địa bàn An Giang được coi là có số lượng ngân hàng hoạt động nhiều nhất tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ này.

4.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang thông qua việc so sánh với các ngân hàng khác

Từ quá trình phân tích các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang, kết quả cho thấy sau 3 năm hoạt động tại An Giang, chi nhánh đã từng bước củng cố được tên tuổi, thương hiệu và năng lực tài chính của mình đối với khách hàng cũng như các NHTM khác trên địa bàn tỉnh. Sau 3 năm ngân hàng đều đạt được sự tăng trưởng mạnh trên hầu hết các lĩnh vưc và đều vượt chỉ tiêu đề ra. Điều này thể hiện qua việc lợi nhuận của ngân hàng đều tăng mạnh qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận ròng đạt được là 22 tỷ đồng tăng gần 83.33% so với năm 2006. Tỷ lệ lợi nhuận ròng/tổng tài sản (ROA) là 3.01%. Đây là kết quả dễ nhận thấy khi đánh giá hiệu quả của một ngân hàng. Tuy nhiên, để khẳng định được một ngân hàng có kinh doanh hiệu quả hay không thì phải xem xét rất nhiều yếu tố tác động. Để thấy rõ hơn được hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang sau đây đề tài nghiên cứu sẽ đánh giá từng chỉ tiêu năng lực tài chính của Sacombank An Giang thông qua việc so sánh kết quả đạt được của chi nhánh với chỉ tiêu đề ra, với kết quả đạt được của hội sở chính và với ngân hàng có cùng qui mô hoạt động trên địa bàn là NHTMCP Á Châu (ACB).

Trong tình hình phát triển mạnh về kinh tế- xã hội của tỉnh ( tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm 2007 đạt 13.63%, cao hơn 0.43% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15 năm qua) thì hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, phát triển và mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động. Với xu thế phát triển ấy, Sacombank An Giang đã tăng cường nhiều công tác tiếp thị để thu hút các khách hàng lớn trên địa bàn, đa dạng các dịch vụ, mở rộng mạng lưới…Hiệu quả đạt được như sau:

Page 49: MUC LUC.doc

Chỉ tiêuSacombank An Giang Sacombank2005 2006 2007 2005 2006 2007

Vốn chủ sở hữu 7 40 107 1,882 2,804 7,181Vốn điều lệ 1,250 2,089 4,449Tổng tài sản 86 310 732 14,156 24,764 63,484Tài sản sinh lời 80 301 706 12,694 21,241Thu nhập lãi ròng 4 21 39 435 664Cho vay 70 293 677 8,425 14,539 34,317Vốn huy động 75 258 600 12,272 21,500 54,777Tổng thu nhập 5 28 66 581 975 2,277Tổng chi phí 3 12 35 275 432 824Lợi nhuận trước thuế 2 16 31 306 543 1,452Lợi nhuận ròng 2 12 22 234 408 1,280Vốn tự có trên tổng tài sản có 8.14 12.90 14.62 15.40 11.82 11.07Vốn tự có trên vốn huy động 9.33 15.50 17.83Huy động vốn trên tổng tài sản 87.21 83.23 81.97 84.82 86.12 86.26Cho vay trên huy động vốn 93.33 113.57 112.83 68.72 67.46 62.64Cho vay trên tổng tài sản 81.40 94.52 92.49 58.28 58.10 54.05Lãi ròng trên tổng tài sản 2.33 3.87 3.01 1.85 2.08 2.90Lãi ròng trên vốn chủ sở hữu 28.57 30.00 20.56 16.47 17.41 25.64Mức lãi biên tế 5.00 6.98 5.52 3.43 3.12Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập 40.00 42.86 33.33 40.28 41.85 56.21Tổng thu nhập trên tổng chi phí 166.67 233.33 188.57 211.27 225.69 276.33Tổng chi phí trên tổng tài sản 3.49 3.87 4.78 1.94 1.74 1.30

Tổng chi phí trên tổng thu nhập 60.00 42.86 53.03 47.33 44.31 36.19

Bảng 4-23. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Sacombank và ACB (2005-2007) ĐVT: Tỷ đồng

Page 50: MUC LUC.doc

4.7.1 Quy mô vốn

Với nhận định tăng vốn điều lệ để tăng cường nămg lực tài chính, đảm bảo phát triển an toàn, bền vững, Sacombank An Giang luôn tiến hành thực hiện đúng việc trích lập quỹ dự trữ, dự phòng để bổ sung vốn điều lệ. Cuối năm 2007, vốn và các quỹ là 107 tỷ đồng tăng 167.54% so với năm 2006. Với kết quả này chi nhánh đã đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quy định của NHNN là 8%. So sánh với hội sở của Sacombank và ACB thì có thể nói rằng chi nhánh đã đảm bảo được an toàn vốn trong kinh doanh, chống lại những rủi ro, những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ. Kết quả này đã khẳng định được sức mạnh, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn.

Với việc cạnh tranh giữa các TCTD trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ngày càng gay gắt thể hiện qua việc tăng lãi suất huy động, các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm đa dạng…Nên trong thời gian qua chi nhánh đã rất nỗ lực trong việc huy động vốn. Kết quả đạt được là………………..Trong khi đó ở hôi sở thì tốc độ tăng trưởng có cao hơn là 154.78%, ở ACB là 88.63%. Xét về lượng giá trị thì hiệu quả huy động vốn của Sacombank An Giang thấp hơn ACB nhưng trong những năm gần đây tốc độ huy động vốn của Sacombank đã cao hơn rất nhiều.

4.7.2 Chất lượng tài sản Có

Nền kinh tế An Giang phát triển với tốc độ nhanh vì vậy nhu cầu vốn đầu tư tăng cao. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển tín dụng. Tổng dư nợ của Sacombank An Giang cuối năm 2007 đạt 677 tỷ đồng, tăng 131% so với năm 2006 chiếm tỷ trọng là 92.5% trong tài sản. Kết quả này cao hơn rất nhiều so với hội sở và ACB. Qua đây ta thấy tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh, nếu trong 1 đồng tài sản thì chi nhánh sử dụng 0.92 đồng đầu tư vào cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh rất thấp 0.08%, điều này thể hiện được chất lượng tín dụng của chi nhánh đạt hiệu quả cao, năng lực quản lý tốt.Tuy nhiên đây là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất, nên trong thời gian tới ngân hàng cần mở rộng nhiều lĩnh vực khác đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh, hạn chế tối thiểu rủi ro để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

4.7.3 Khả năng sinh lời

Với quá trình kiểm soát chặt chẽ hợp lý chi phí, thu nhập từ huy động vốn và tín dụng tăng mạnh nên lợi nhuận của chi nhánh luôn cao qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận đạt được là 22 tỷ đồng, tỷ lệ ROA đạt được là 3.01% tuy có giảm so với 2006 những so với Sacombank và ACB thì thấy rõ được chi nhánh hoạt động tương đối hiệu quả khi một đồng tài sản đã tạo ra được 3.01 đồng lợi nhuận (Tại hội sở Sacombank là 2.9 đồng, ACB là 2.06 đồng). Trong khi đó ROE của chi nhánh lại thấp hơn so với hội sở và ACB nhưng vẫn ở mức tương đối cao là 20.56%. Tuy nhiên để tăng cường tài chính, đảm bảo mức cổ tức hợp lý, thỏa mãn kỳ vọng của cổ đông và có tích lũy thì thời gian tới chi nhánh cần nhiều nỗ lực hơn nữa trong việc kiểm soát chi phí, tăng thu nhập để đạt được mức lợi nhuận tối ưu.

4.7.4 Khả năng thanh khoản

Page 51: MUC LUC.doc

4.8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang

4.8.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

− Tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc hợp lý – ưu đãi như: tăng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm cuối kỳ, áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi như: lãi suất thưởng trên số tiền gửi tăng dần, hoặc rút thăm trúng thưởng nhà, xe. Tổ chức chương trình rút thăm trúng thưởng công khai nhằm tạo uy tín và cơ hội quảng bá tên tuổi.

− Tăng cường quảng bá, tiếp thị thu hút khách hàng mới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài truyền hình, các chương trình từ thiện, …Ngoài ra ngân hàng cần phải tiếp thi trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ để mời doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh, sau đó kêu gọi doanh nghiệp giới thiệu thương hiệu và các tiện ích kèm theo của Sacombank đến với khách hàng, bạn hàng, nhà cung cấp của doanh nghiệp.

− Bên cạnh đó Chi nhánh cân tăng cường công tác tiếp thị đến các tiệm vàng để huy động tiền gửi bằng vàng và USD và góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để ngân hàng nhanh chóng trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng trên địa bàn.

− Quan tâm hơn các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối, tăng cường tiện ích trên thẻ ATM.

− Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị với công nghệ hiện đại, tài sản cố định để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc đi lại. gửi và rút tiền; vì đây là yếu tố đầu tiên đập vào mắt khách hàng, họ biết phần nào về ngân hàng mình: có vốn lớn, mức độ an toàn cao và yên tâm hơn khi gửi tiền vào.

4.8.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

− Đẩy mạnh cho vay ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Nhằm tạo sự cân bằng và phát triển bền vững trong hoạt động cấp tín dụng, chi nhánh không nên tập trung vào thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà chi nhánh cần quan tâm và đẩy mạnh cho vay cá thể hộ gia đình vì họ thật sự có nhu cầu vay và mong muốn được vay.

− Tiếp cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng

− Để thu hút nhiều khách hàng thì Chi nhánh nên triển khai chủ trương cho vay “nhanh – gọn – cao”; nhanh về thời gian giải quyết hồ sơ, gọn về thủ tục pháp lý, cao về lãi suất cho vay, với chủ trương này vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, vừa đạt lợi nhuận cao có thể bù đắp cải thiện lãi huy động tăng cao.

− Tiếp tục tăng đầu tư vào ngành nông nghiệp nhằm cung ứng vốn thúc đẩy sự phát triển nền nông nghiệp tỉnh nhà. Tuy nhiên nếu tăng cho vay vào nông nghiệp thì rủi ro tín dụng sẽ tăng do đặc điểm của ngành nghề là mang nhiều rủi ro do đó cán bộ tín dụng sẽ làm việc tích cực hơn để phân tích, đánh giá khách hàng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

− Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau khi giải ngân. Tái thẩm định lại các dự án lớn trung và dài hạn … Thường xuyên cập nhật các

Page 52: MUC LUC.doc

thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, các loại sản phẩm, … để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay.

− Xây dựng hệ khách hàng bền vững với chính sách tín dụng và các chế độ đãi ngộ, chăm sóc hợp lý: hoạch định ngay từ đầu năm về tỷ trọng dư nợ, cơ cấu hợp lý cho khách hàng truyền thống để tạo điều kiện chăm sóc và áp dụng chính sách đãi ngộ tốt hơn

− Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong công tác tổ chức, theo dõi quản lý tình hình trả nợ và lãi của khách hàng; ngoài các biện pháp như: nhắc qua thư điện thoại, gửi thư thông báo … cần phải lập biên bản cụ thể đối với trường hợp quá hạn trong đó ghi nhận các cam kết trả nợ của khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp xử lý thích hợp tiếp theo nhằm hạn chế nợ quá hạn vừa chớm phát sinh.

4.8.3 Những giải pháp tăng thu nhập

− Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro như cho vay mua xe, mở rộng các sản phẩm cho vay có ưu thế như cho vay vượt tỷ lệ đảm bảo, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.

− Mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm cho vay “ nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao.

− Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh luôn thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng loại khác hàng.

− Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thi khách hàng mới để mở rộng mảng thanh toán quốc tế nhằm tăng thu dịch vụ.

− Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có ưu thế mạnh như chuyển tiền, bảo lãnh nội địa … Tăng cường nhân sự cho quan hệ khách hàng, hỗ trợ, giao dịch viên quỹ để xử lý nhanh giao dịch

− Ưu tiên xét duyệt tín dụng về lãi suất cho các khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.

4.8.4 Những giải pháp giảm chi phí

Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề này. Cụ thể là phải lập định mức chi phí, định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của ngân hàng mình. Ngoài ra các nhân viên phải hạn chế tối đa việc lãng phí vật liệu, giấy tờ in, tuyệt đối không được sử dụng điện thoại vào việc riêng. Các cấp lãnh đạo phòng ban phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong kiểm soát chi phí, đưa ra chế độ thưởng phạt hợp lý.

4.8.5 Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

− Thường xuyên quan tâm, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các thắc mắc đối với nguồn nhân sự hiện hữu tại Chi nhánh và luôn quan tâm đến việc tìm nguồn nhân sự có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng.

Page 53: MUC LUC.doc

− Ngoài các chương trình đào tạo của trung tâm đào tạo và Hội sở, Chi nhánh sẽ thường xuyên thực hiện việc tự đào tạo, hội thảo chuyên đề và hội thi hái hoa dân chủ theo định kỳ hàng tuần, tháng, … để không ngừng nâng cao và củng cố trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể các bộ nhân viên Chi nhánh.

− Sắp xếp, định biên nhân sự nhằm tăng năng suất lao động, bố trí, phân công, phân nhiệm nhân sự các phòng ban một cách hợp lý, đúng sở trường, tăng hiệu suất lao động của từng người nhằm đảm bảo hoạt động toàn Chi nhánh phát triển an toàn và bền vững.

Page 54: MUC LUC.doc

Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5.1 Kết luận

Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang trong ba năm thông qua quá trình phân tích các chỉ tiêu về tình hình tài sản nợ, tài sản có, tình hình nguồn vốn, nghiệp vụ cho vay, thu nhập, chi phí, các tỷ số tài chính ta thấy hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh ngày một phát triển mạnh và đạt hiệu quả cao. Cụ thể là lợi nhuận đều có sự gia tăng (Lợi nhuận năm 2005: 2,340 triệu đồng, năm 2006: 16,728 triệu đồng, năm 2007: 31,157 triệu đồng). Đây là sự thể hiện quá trình nỗ lực vượt bậc trong công tác sắp xếp bộ máy, tiến hành đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho hầu hết cán bộ công nhân viên. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phát triển theo đúng định hướng của chỉ đạo của ngành, cụ thể tỷ lệ an toàn đều thỏa mãn các tỷ lệ chung của ngành, không vượt giới hạn tín dụng cho phép. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, dư nợ tín dụng đều có tài sản đảm bảo. Thực hiện cho vay nhiều đối tượng và thành phần kinh tế khác nhau nhằm tránh rủi ro tập trung, dây chuyền. Bên cạnh đó chi nhánh mở thêm các phòng giao dịch đặt ở những nơi trọng điểm thuận tiện cho việc giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh trong ba năm là hiệu quả và có chất lượng tốt. Bên cạnh tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, biết cách tổ chức điều chỉnh lãi suất cho vay, quy trình cho vay một cách phù hợp, khoa học để thích ứng với môi trường kinh doanh, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang đã từng bước nâng cao sức cạnh tranh, phát huy tên tuổi vị thế của riêng mình trong hệ thống tín dụng địa phương.

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước nên tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động của ngân hàng, có những điều chỉnh kịp thời, góp phần tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên địa bàn.

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng có chất lượng tốt đối với toàn ngành ngân hàng Việt Nam

5.2.2 Đối với Hội Sở chính

Tăng cường tiện ích trên thẻ ATM để có thể cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đó cần xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn giúp người dân giao dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM của Sacombank.

Hỗ trợ Chi nhánh trong việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.

Đơn giản hơn nữa thủ tục vay vốn để tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.

Page 55: MUC LUC.doc

Đầu tư cho Chi nhánh trụ sở mới do trụ sở cũ hiện nay không đáp ứng kịp so với tốc độ phát triển của Chi nhánh trong vài năm tới.

5.2.3 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh An Giang

Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa việc kiểm soát rủi ro tín dụng để tránh chất lượng tín dụng có chuyển biến xấu hơn nữa trong thời gian tới.

Tăng cường kiểm soát chi phí hoạt động, khuyến khích tiết kiệm hạn chế tối đa các khoản chi phí không hợp lý.

Tăng cường phát triển các hoạt động phi tín dụng để phát triển trở thành một Chi nhánh ngân hàng hiện đại.

Đào tạo, bố trí, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với năng lực vủa mỗi người.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và sản phẩm tín dụng.

Page 56: MUC LUC.doc

MỤC LỤC

Lời cảm ơnTóm tắtDanh mục bảngDanh mục biểu đồDanh mục các từ viết tắt

Trang

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 Cơ sở hình thành...............................................................................................11.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................21.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu...............................................................21.4 Ý nghĩa..............................................................................................................2

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại...........................32.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................32.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại.................................................32.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại........................................................3

2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM......................42.2.1 Khái niệm..............................................................................................42.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................42.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................4

2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường......................................................................................................42.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..............................................................................................................6

2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C).............................62.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quality (A)............................................72.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M).......................................82.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E)...........................................................82.4.5 Khả năng thanh khoản – Liquidity (L).................................................92.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại..........................10

Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................123.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.........................................................123.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang......................13

3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG...............133.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang....................................................13

Page 57: MUC LUC.doc

3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng.................................143.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang....................143.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban.................................................14

3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang..........................173.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007.................................................17

3.4.1 Công tác huy động vốn.......................................................................173.4.2 Về hoạt động cho vay.........................................................................173.4.3 Về hoạt động dịch vụ..........................................................................17

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007.......................................................183.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010................................................19

3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh.........................................................193.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện...............................................................20

3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank.....................203.7.1 Thuận lợi.............................................................................................203.7.2 Khó khăn, thách thức..........................................................................21

Chương 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại.......................................224.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang...........224.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank...................244.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang..................................26

4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang.........................................................................................................26

4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang....................274.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang.............................28

4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang..........................284.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang. ............................................................................................................29

4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn....................................................................294.2.2.2 Phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang...

........................................................................................................374.3 Phân tích năng lực quản lý tại Sacombank An Giang....................................384.4 Khả năng sinh lợi tại Sacombank An Giang...................................................40

4.4.1 Phân tích thu nhập..............................................................................404.4.2 Phân tích chi phí.................................................................................414.4.3 Phân tích lợi nhuận.............................................................................424.4.4 Phân tích khả năng sinh lời của Sacombank An Giang......................43

4.5 Phân tích khả năng thanh khoản tiền..............................................................464.6 Phân tích điểm hòa vốn của Sacombank An Giang........................................474.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang thông qua việc so sánh với các ngân hàng khác......................................................................48

4.7.1 Quy mô vốn........................................................................................504.7.2 Chất lượng tài sản Có.........................................................................504.7.3 Khả năng sinh lời................................................................................504.7.4 Khả năng thanh khoản........................................................................50

4.8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang ............................................................................................................51

Page 58: MUC LUC.doc

4.8.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.............................514.8.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...............................514.8.3 Những giải pháp tăng thu nhập...........................................................524.8.4 Những giải pháp giảm chi phí.............................................................524.8.5 Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................52

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận...........................................................................................................545.2 Kiến nghị........................................................................................................54

5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................................545.2.2 Đối với Hội Sở chính..........................................................................545.2.3 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh An Giang...........55

TÀI LIỆU THAM KHẢO