56
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRUNG TÂM HTRNGHIÊN CU CHÂU Á --------------- --------------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CU KHOA HC NGHIÊN CU CHIT TÁCH CHT NHUM MÀU THC PHM TKINH NGHIM SDNG THC VT CA ĐỒNG BÀO DÂN TC THIU S(BÁO CÁO TNG HP) HÀ NI – 2005

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

  • Upload
    tranthu

  • View
    241

  • Download
    12

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM H Ỗ TRỢ NGHIÊN CỨU CHÂU Á

---------------���� ---------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CH ẤT NHUỘM MÀU

THỰC PHẨM TỪ KINH NGHI ỆM SỬ DỤNG THỰC VẬT

CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

(BÁO CÁO TỔNG HỢP)

HÀ NỘI – 2005

Page 2: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM H Ỗ TRỢ NGHIÊN CỨU CHÂU Á

---------------����-------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CH ẤT NHUỘM MÀU

THỰC PHẨM TỪ KINH NGHI ỆM SỬ DỤNG THỰC VẬT

CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

(BÁO CÁO TỔNG HỢP)

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lưu Đàm Cư

Cơ quan chủ trì: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Hà Nội, 12- 2005

Đề tài này được hoàn thành với sự tài trợ toàn bộ của

Trung tâm Hỗ trợ nghiên cứu Châu Á, ĐHQGHN

Page 3: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

3

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN

TT Họ và tên Cơ quan công tác

1 PGS.TS. Lưu Đàm Cư Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

2 TS. Nguyễn Thị Phương Thảo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

3 TS. Nguyễn Thị Thủy Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

4 CN. Trương Anh Thư Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

5 CN. Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

6 CN. Hà Tuấn Anh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

7 CN. Phạm Văn Thính Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

8 PGS.TS. Bùi Thị Bằng Viện Dược liệu, Bộ Y tế

9 DS. Nguyễn Kim Phượng Viện Dược liệu, Bộ Y tế

10 KS. Nguyễn Dũng Đại học Bách khoa Hà Nội

11 Ông Tung Chải Lương Huyện Mường Khương, Lào Cai

Page 4: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

4

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này được hoàn thành với sự tài trợ toàn bộ kinh phí của Trung tâm Hỗ trợ

nghiên cứu Châu Á và Quỹ giáo dục Cao học Hàn Quốc – The Korea Foundation

for Advanced Studies.

Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam đã động viên và tạo điều kiện cho công trình nghiên cứu được tiến

hành thuận lợi.

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu nhiều Ông, Bà người dân tộc thiểu số tại một

số tỉnh miền núi phía Bắc đã tự nguyện cung cấp thông tin, tri thức và kinh nghiệm

sử dụng các cây nhuộm màu truyền thống.

Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cám ơn Cơ quan tài trợ kinh phí và Các cơ

quan, cá nhân đã giúp đỡ và tham gia trong quá trình thực hiện đề tài.

Page 5: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

5

TÓM TẮT

ĐỀ TÀI NGHIÊN C ỨU KHOA HỌC

Tên đề tài : Nghiên cứu chiết tách một số chất màu thực phẩm từ kinh nghiệm sử

dụng thực vật của đồng bào dân tộc thiểu số

Mã số :

Chủ nhiệm đề tài : PGS. TS. Lưu Đàm Cư

Cơ quan chủ trì : Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện KHCN VN

Cơ quan và cá nhân thực hiện

TT Họ và tên Cơ quan công tác

1 PGS.TS. Lưu Đàm Cư Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

2 TS. Nguyễn Thị Phương Thảo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

3 TS. Nguyễn Thị Thủy Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

4 CN. Trương Anh Thư Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

5 CN. Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

6 CN. Hà Tuấn Anh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

7 CN. Phạm Văn Thính Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

8 PGS.TS. Bùi Thị Bằng Viện Dược liệu, Bộ Y tế

9 DS. Nguyễn Kim Phượng Viện Dược liệu, Bộ Y tế

10 KS. Nguyễn Dũng Đại học Bách khoa Hà Nội

11 Ông Tung Chải Lương Xã Mường Khương, tỉnh Lào Cai

1. Mục tiêu và nội dung của đề tài

a. Mục tiêu của đề tài:

- Thử nghiệm chiết tách chất màu thực phẩm từ nguyên liệu thực vật, từ đó đề xuất

khả năng sản xuất chất màu cho công nghiệp thực phẩm.

- Bảo tồn và phát triển tri thức bản địa, góp phần bảo tồn bản sắc, tập quán dân tộc

và phát triển kinh tế – xã hội.

b. Các nội dung nghiên cứu của đề tài

Page 6: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

6

- Điều tra kinh nghiệm sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm của các dân tộc

thiểu số và nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật để chiết tách chất màu.

- Nghiên cứu kỹ thuật chiết tách chất màu từ một số loài thực vật

- Nghiên cứu tính ổn định và độc tính cấp của chất màu có triển vọng

- Ứng dụng thử nghiệm chất màu thực vật trong chế biến một số thực phẩm

2. Kết quả

- Kết quả khoa học:

+ Đã điều tra và xác định thành phần các loài cây được các dân tộc thiểu số phía

Bắc Việt Nam sử dụng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm gồm 46 loài, trong

đó có một số loài lần đầu tiên ghi nhận. Đề tài bổ sung số liệu về đa dạng hóa học

của một số cây nhuộm màu tại Vi ệt Nam.

+ Lựa chọn 3 loài cây có triển vọng để chiết tách chất màu gồm: Mật mông

(Buddleja officinalis), Đậu biếc (Clitoria ternatea) và Cẩm (Peristrophe bivalvis).

Xây dựng kỹ thuật chiết tách chất màu và thu nhận được chất màu từ 3 loài cây nói

trên. Đề xuất quy trình chiết chất màu gồm 2 giai đoạn chính: chiết chất màu thô từ

nguyên liệu bằng dung môi nước và loại các chất không màu bằng dung môi cồn -

nước (4: 6).

+ Các sản phẩm màu được nghiên cứu tính ổn định với nhiệt độ, thời gian bảo

quản và pH. Đồng thời đã xác định chất màu xanh chiết từ cây Đậu biếc không có

độc tính cấp (không xác định được LD/50). Điều đó cho phép tiến hành các nghiên

cứu tiếp theo để ứng dụng chất màu tự nhiên này vào công nghiệp thực phẩm và

đời sống.

+ Đã thử sử dụng các chất nhuộm màu thu được trong chế biến thử nghiệm một vài

loại thực phẩm (nhuộm xôi nhiều màu, cải thiện màu cho rượu Nếp cẩm và tạo

màu vàng cho nước ép lõi dứa). Các sản phẩm có màu đẹp và không có mùi vị lạ.

- Kết quả ứng dụng: Kết qủa nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở để xây

dựng dự án “Bảo tồn nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm của dân tộc thiểu số”

tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

Page 7: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

7

- Kết quả đào tạo: Kết quả nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện giáo trình cao học tại

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. (Phần các cây thực phẩm dân tộc- Ethnic

food plants)

- Kết quả công bố: Kết quả nghiên cứu là một phần trong công trình công bố tại

Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm thành lập Viện KHCNVN, với tiêu đề “

Nghiên cứu tri thức bản địa góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh

tế-xã hội”.

3. Tình hình sử dụng kinh phí

Kinh phí được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với dự toán được phê duyệt, cụ

thể:

- Điều tra, khảo sát : 13.000.000 DVN

- Thuê mướn lao động : 4.000.000 DVN

- Hợp đồng nghiên cứu: 7.000.000 DVN

- Nguyên vật liệu, hóa chất: 13.000.000 DVN

- Các chi khác : 8. 000.000 DVN.

Tỏng số : 45.000.000 đồng VN

Cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

(Xác nhận và đóng dấu) (Họ tên và chữ ký)

Lưu Đàm Cư

Page 8: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

8

PROJECT SUMMARY

Project title: Study on extracting foodstuff-dyeing substances from experiences of using plants of ethnic minority people in the North of Vietnam.

Code Number :

Implementing Institute : Institute of Ecology and Biological Resources, VAST

Cooperating Institution (s):

TT Researcher’s name Institutions

1 Ass. Prof. Luu Dam Cu Insstitute of Ecology and Biologica Resources

2 Dr. Nguyen T. P. Thao Insstitute of Ecology and Biologica Resources

3 Dr. Nguyen Thi Thuy Insstitute of Ecology and Biologica Resources

4 BS. Truong Anh Thu Insstitute of Ecology and Biologica Resources

5 BS. Bui Van Thanh Insstitute of Ecology and Biologica Resources

6 BS. Ha Tuan Anh Insstitute of Ecology and Biologica Resources

7 BS. Phạm Văn Thinh Insstitute of Ecology and Biologica Resources

8 Ass. Prof. Bui Thi Bang Institute of Materia Medica

9 Ms. Nguyen Kim

Phuong

Institute of Materia Medica

10 En. Nguyen Dung Hanoi University of Polytechnics

11 Mr. Tung Chai Luong Muong Khuong commune, Lao Cai province

1. Objectives and Contents

a. Objectives

- Testing of extracting foodstuff-dyeing substances from plant materials and then putting forward possibility of prroducing dyeing substances for foodstuff industry. - Preserving and developing indigenous knowledge which contributes to preserve

ethnic characters, habits and develope socio-economy.

b. Contents:

- Investigating experiences of using foodstuff-dyeing plants of ethnic minority

people and screening these plants in order to extracting colour substances.

Page 9: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

9

- Researching on methods of extracting foodstuff-dyeing substances from plants.

- Researching the stability and toxicity of prospective colour substances.

- Applying experimently foodstuff-dyeing substances into producing any food.

2. Results obtained

- Results in science:

+ Investigating and identifying the plant composition which the ethnic minority

people in the North of Vietnam used to dye foodstuff. There are 46 species, some

of them have been firstly acknowledged. The project gives supplementary statistics

about chemical diversity of some dyeing plant species in Viet Nam.

+ Selecting 3 prospective plant species for extracting colour substances: Buddleja

officinalis, Clitoria ternatea and Peristrophe bivalvis. Planting technology of

extracting colour substances and received colour substances from these plants.

Putting forward the extractive process divided 2 main period: extracting the rough

colour substance from boiled water and rejecting uncolour substance by mixed

methanol – water (4: 6).

+ Researching on the stability of colour substance with temperature, preserving

time, pH. And identifying the green substance extracted from Clitoria ternatea that

has no toxicity (not able to identify LD/50). It makes possibility to carry out the

following researchs to the application of colour substances in food industry and

life.

+ Using colour substances received from the testing process of some foods (such

as dyeing sticky rice with many colours, improve the colour of “ Ruou Nep cam”

(Violet sticky rice alcohol) and make the yellow of pineapple core. The colour of

these products is nice and the taste is fine (no strange taste).

- Results in application: The result of Project contributes to make the basic of

planning project “Conservation of genetic resources foodstuff-dyeing plants of

ethnic communities in Muong Khuong distric, Lao Cai”.

Page 10: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

10

- Results in education: The result of Project supply to complete the Master

teaching meterial at Institute of Ecology and Biological Resources. (the part of

Ethnic Food Plants)

- Publication: The result of Project is a part of a work that had been publicated at

the science conference on the occation of 30 years of establishing Vietnam

National Center for Science and Technology, titled “Research on local knowledge

to contribute to conserve biodiversity and develope socio-economy”.

3. Budget used

The budget has been used to targets and fited with the revised estimate expenditure. Consist of: - Investigation expenditure : 13.000.000 DVN

- Expenditure for hiring labour force: 4.000.000 DVN

- Expenditure for research agreements: 7.000.000 DVN

- Expenditure for meterial, chemical: 13.000.000 DVN

- Other expenditures : 8. 000.000 DVN.

Total budget: 45 .000.000 DVN

Implementing Institution Principal Researcher

(Full mane, signature and stamp) (Full name and signature)

Luu Dam Cu

Page 11: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

11

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Danh sách những người thực hiện 3

Lời cám ơn 4

Tóm tắt đề tài bằng tiếng Việt 5

Tóm tắt đề tài bằng tiếng Anh 8

Bảng Mục lục báo cáo 11

Bảng ký hiệu và chữ viết tắt 12

Danh mục các bảng 12

Danh mục các hình 13

Phần chính báo cáo chÝnh 14

Mở đầu 14

I. Tổng quan tình hình nghiên cứu 15

II. Thời gian, địa điểm, phương pháp luận và phương pháp nghiên

cứu

24

III. K ết quả và bàn luận 27

III.1. Kinh nghiệm sử dụng cây nhuộm màu của đồng bào dân tộc

thiểu số

27

III..2. Nghiên cứu chiết tách chất màu từ nguyên liệu thực vật 31

III. 3. Nghiên cứu tính ổn định và độc tính của chế phẩm màu 35

III.4. ứng dụng thử nghiệm chất màu trong chế biến thực phẩm 37

Kết luận 39

Kiến nghị 40

Tài liệu tham khảo 41

Phần phụ lục 43

Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu 54

Page 12: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

12

BẢNG GIẢI THÍCH CÁC KÝ HI ỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết đầy đủ Viết tắt hoặc ký hiệu

1 Phụ gia thực phẩm PGTP

2 An toàn vệ sinh thực phẩm ATVSTP

3 Sắc ký lớp mỏng SKLM

4 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật VSTTNSV

5 Chất màu thực phẩm CMTP

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số liệu Trang

Bảng 1. Danh mục CMTP được phép sử dụng ở Việt Nam 17

Bảng 2. Phân nhóm các cây theo màu nhuộm 27

Bảng 3. Đa dạng màu sắc của loài Peristrophe bivalvis 28

Bảng 4. Danh lục các cây sử dụng để chiết chất màu 32

Bảng 5. Hàm lượng và dạng sản phẩm màu của các cây nghiên cứu 34

Bảng 6. Biến đổi sắc màu của chế phẩm ở các mức pH khác nhau 35

Phụ lục 1. Danh lục các cây cho chất màu 43

Phụ lục 2. Phân bố chất màu trong các bộ phận của một số loài 47

Phụ lục 3. Kết quả sắc ký lớp mỏng của chất màu chiết từ lá Cẩm 49

Phụ lục 4. Kết quả sắc ký lớp mỏng chất màu trong hoa Mởt mông 50

Page 13: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

13

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Các hình Trang

1 H1. Cành và hoa cây Mật mông PL5. 1

2 H2. Chất màu chiết từ cây mật mông PL5. 1

3 H3. Hoa Đậu biếc PL5. 1

4 Gạo nhuộm bằng màu của hoa Đậu biếc PL5. 1

5 Cành và hoa cây Cẩm PL5. 1

6 Xôi nhuộm các màu bằng lá cẩm PL5. 1

7 Màu đen nhuộm bằng lá Sau sau PL5..2

8 Màu chiết từ gỗ Vang PL5. .2

9 Màu xanh nhuộm bằng lá cây Dứa thơm PL5.. 2

10 Màu đỏ chiết từ đài hoa cây Bụp dấm PL5.. 2

11 Màu chiết từ Sâm đại hành PL5. 2

12 Xôi nhuộm màu bằng thực vật PL5..2

Page 14: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

14

PHẦN BÁO CÁO CHÍNH

I. MỞ ĐẦU

Chất màu thực phẩm là một phụ gia thực phẩm (PGTP) quan trọng, được sử dụng

không chỉ trong chế biến thực phẩm, mà cả trong công nghiệp mỹ phẩm (kem

trang điểm, thuốc nhuộm tóc,…), dược phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác.

Nhu cầu về chất màu thực phẩm rất lớn và không ngừng tăng lên trong những năm

gần đây.

Nước ta do chưa sản xuất được, nên tất cả chất màu thực phẩm đều phải nhập từ

nước ngoài. Một số trường hợp, sử dụng chất màu không đủ tiêu chuẩn gây ảnh

hưởng xấu tới sức khoẻ người tiêu dùng. Vì thế, nghiên cứu cây nhuộm màu thực

phẩm và các chất màu từ chúng có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội của

đất nước.

Tài nguyên cây có chất màu ở Việt Nam cho tới nay được điều tra, nhiên cứu rất ít.

Đề sẽ góp phần bổ sung tư liệu để từng bước hoàn chỉnh bộ dữ liệu Tài nguyên

thực vật Việt Nam góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của đất nước và

tham gia vào phát triển kinh tế-xã hội.

Nhuộm màu thực phẩm bằng thực vật là tri thức và kinh nghiệm truyền thống lâu

đời của các dân tộc Viiệt Nam, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Hơn thế, với

phong tục tập quán khác nhau, cư trú trên các vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên

riêng biệt; mỗi dân tộc có kinh nghiệm và tri thức độc đáo mang tính bản địa và

văn hóa truyền thống.

Do thời gian và kinh phí hạn hẹp, trong 2 năm (2004-2005) đề tài giới hạn nghiên

cứu trong một vài dân tộc thiểu số (Tày-Nùng, Dao, Hmông, Thái, Pa dí, Tu dí) ở

một số khu vực của vùng miền núi Phía Bắc.

Đề án nhằm đạt các mục đích sau:

- Thử nghiệm chiết tách chất màu thực phẩm từ nguyên liệu thực vật, từ đó đề

xuất khả năng sản xuất chất màu cho công nghiệp thực phẩm.

- Bảo tồn và phát triển tri thức bản địa góp phần bảo tồn tập quán, bản sắc dân

tộc và phát triển kinh tế-xã hội.

Page 15: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

15

II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU

II. 1 Tình hình nghiên cứu cây có chất màu ở Việt Nam

Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong phú và đa

dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: làm lương thực, thực

phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh. Đặc biệt phải kể đến

mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để nhuộm màu gồm tất cả các

loài thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được chế biến thành các sản phẩm dùng

để nhuộm màu cho các loại thực phẩm.

Từ lâu, các nhà khoa học đã tiến hành chiết tách các chất nhuộm màu thực

phẩm từ thực vật. Tuy nhiên hiện vẫn còn phải sử dụng nhiều chất màu được tổng

hợp bằng con đường hoá học. Khi chất màu nhuộm công nghiệp được đem vào sử

dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì người ta đã phát hiện ra các nhược

điểm của sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng

phụ (chúng có thể là tác nhân gây ung thư, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ

độc gây tử vong...). Vì vậy trong những năm gần đây con người càng thấy được

tính ưu việt của các sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm

màu có nguồn gốc thực vật để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp

thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm.

Chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật thuộc nhiều nhóm cấu trúc hoá học

khác nhau, một số có thể nhìn thấy bằng trực giác, một số khác chỉ biểu hiện màu

qua quá trình xử lý (thuỷ phân, ..). Do vậy, nghiên cứu các loài cây cho màu

nhuộm trong hệ thực vật Việt Nam là vấn đề cần được nghiên cứu có hệ thống cả

hiện tại và lâu dài.

Ở nước ta trong những năm trước đây, do khó khăn về điều kiện và phương

tiện nên vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều. Một số công trình còn sơ sài với

quy mô hẹp, hầu hết các số liệu, thông tin về cây nhuộm màu thực phẩm đều trích

dẫn từ tài liệu nước ngoài, nên ít có khả năng ứng dụng.

Page 16: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

16

Về điều tra cơ bản mang tính liệt kê các loài thực vật cho màu nhuộm mới chỉ

có 2 công trình được tiến hành. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995) đã sơ lược

đánh giá các cây nhuộm màu nói chung thường gặp ở nước ta, và ghi nhận ở Việt

Nam có trên 200 loài cây cho chất nhuộm màu thuộc 57 chi, thuộc 28 họ. Gần

đây, Lưu Đàm Cư và cs (2002) đã điều tra phát hiện 114 loài cây được hoặc có

thể sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam. Với hệ thực vật ở Việt Nam

đa dạng và phong phú (ước tính có khoảng 11.000 đến 12.000 loài) chắc chắn đây

sẽ là nguồn nguyên liệu cho chất nhuộm màu đa dạng và phong phú về chủng

loài, vì vậy đây mới chỉ là bước nghiên cứu khởi đầu.

Về nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ chiết tách chất màu từ thực vật, đáng

lưu ý là công trình “Xây dựng quy trình công nghệ chiết tách và tổng hợp chất

màu thực phẩm” (Nguyễn Thị Thuận, 1995), “Xây dựng quy trình công nghệ

chiết tách cumarin từ củ nghệ” (Phạm Đình Tỵ, 2001), “Khả chiết tách chất màu

thực phẩm từ cây Mật mông” (Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu Đàm Cư, 2003).

Ngoài ra, đã có một số công bố về thành phần hóa học của dịch chiết từ cây Lá

diễn và hạt Dành dành (Giang Thị Sơn và cs, 2001).

Các công trình nói trên đã thu được những kết quả rất khả quan, chứng minh

một cách khoa học về khả năng thực tế có thể sản xuất chất nhuộm màu thực

phẩm từ nguyên liệu thực vật của nước ta. Tuy nhiên các công trình mới chỉ

nghiên cứu ở một số đối tượng cụ thể, thường gắn với các nghiên cứu làm thuốc

chữa bệnh, do vậy chưa thấy hết tiềm năng các chất nhuộm màu thực phẩm trong

cả hệ thực vật. Hơn nữa, do tính chất đề tài các công trình tập trung nghiên cứu

một số chất nhuộm màu đặc biệt (curcumin từ cây nghệ chủ yếu cung cấp cho

nghành Y- Dược) nên giá thành rất cao, chưa thể đưa vào phục vụ đời sống hàng

ngày của nhân dân.

Hiện nay, tất cả các chất nhuộm màu cho thực phẩm ở Việt Nam đều phải

nhập khẩu từ nước ngoài. Do yêu cầu về ATVSTP, bộ Y tế nước ta chỉ cho phép

nhập và sử dụng chất màu thực phẩm với số lượng hạn chế (Bảng 1)

Page 17: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

17

Bảng 1. Danh mục các chất màu thực phẩm được phép sử dụng ở Việt nam

TT Tên chất Màu và nhóm chất Nguồn gốc

1. Beta- apro- Carotenal Da cam, Họ caroten Tổng hợp

2. Beta-Carotene

(Synthetic)

Dacam, Họ caroten Tổng hợp

3. Canthaxanthine Đỏ, Họ caroten Tự nhiên

4. Caramel I - Plain Nâu, Xử lí nhiệt từ đường Tổng hợp

5. Caramel III - Ammonia

process

Nâu, Xử lí nhiệt từ đường Tổng hợp

6. Caramel IV- Ammonia

sulfit process

Nâu, Xử lí nhiệt từ đường Tổng hợp

7. Carmines Đỏ, nhóm Anthraquinon Tự nhiên

8. Azorubine (Carmoisine) Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp

9. Carotenes (Natural

extract)

Da cam, Họ Caroten Tự nhiên

10. Annatto Extract Đỏ, chiết xuất từ Điều nhuộm Tự nhiên

11. Grape skin extract Tím, Chiết xuất từ vỏ quả nho Tự nhiên (từ

vỏ quả nho)

12. Chlorophyll Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên

13. Chlorophyll Copper

Complex

Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên

14. Chlorophyll Copper

Complex, Sodium and

Potassium salts

Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên

15. Brilliant Black PN Đen, nhóm Bisazo) Tổng hợp

16. Red 2 G Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp

17. Allura AC Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp

18. Amaranth Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp

19. Ponceau 4R Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp

Page 18: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

18

20. Beta-apro-8-carotenic

acid, Methyl or Ethyl

Ester

Da cam, họ caroten Tổng hợp

21. Indigotin Xanh chàm, họ indigo Tự nhiên

22. Titan dioxide Trắng, TiO2 Tổng hợp

23. Nâu HT Nâu, nhóm Bisazo Tổng hợp

24. Iron oxide, red Đỏ, FeO(OH).x H2O Tổng hợp

25. Iron oxide, black Đen, FeO.Fe2O3 Tổng hợp

26. Iron oxide, yellow Vàng, FeO(OH).xH2O Tổng hợp

27. Curcumin Vàng, nhóm cumarin Tự nhiên

28. Erythosin Đỏ, nhóm Xanthense Tổng hợp

29. Quinoline yellow Vàng, nhóm Quinophtalone Tổng hợp

30. Riboflavin (lactoflavin) Vàng, nhóm iso-alloxazine Tự nhiên

31. Sunset Yellow FCF Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp

32. Tartrazine Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp

33. Brilliant FCF Xanh, nhóm Triarylmethane Tổng hợp

34. Fast Green FCF Xanh, nhóm Triarylmethane Tổng hợp

35. Green S Xanh, nhóm Triarylmethane Tổng hợp

(Nguồn: Trích trong "Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong

thực phẩm". Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Y tế, 2001)

Như vậy, trong số 35 chất được phép sử dụng cho thực phẩm ở Việt

Nam mới chỉ có 10 chất được chiết xuất từ thực vật (nguyên thủy hoặc phức

chất) và hoàn toàn phải nhập từ nước ngoài.

II. 2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chất màu thực phẩm trên thế giới

Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng đã được

người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa xưa. Một

Page 19: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

19

chất màu được dùng cho thực phẩm nhất thiết phải hội đủ ba tiêu chuẩn về mặt

y tế của chất PGTP:

+ Nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với công nghệ chế

biến thực phẩm.

+ Không có độc tính (gồm cả độc tính cấp, bán cấp và trường diễn)

+ Không là nguyên nhân hoặc tác nhân gây bệnh.

Ngoài ra, do yêu cầu riêng của thực phẩm, các chất nhuộm màu dùng trong

lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm.

Hiện nay, nghiên cứu các chất nhuộm màu cho thực phẩm trên thế giới được

tập trung vào các hướng chủ yếu sau đây:

- Điều tra, phát hiện và nghiên cứu chiết tách các chất nhuộm màu thực

phẩm từ nguyên liệu tự nhiên, nhưng chủ yếu từ thực vật. Đây là hướng

nghiên cứu được đặc biệt quan tâm, bởi chất màu thu được thường có tính

an toàn cao, giá thành hạ. Theo hướng nghiên cứu này nhiều chất màu đã

được sản xuất và đưa vào ứng dụng (Chất nhuộm màu tím thu từ vỏ quả

Nho, chất nhuộm màu đỏ thu từ hoa của cây Điều nhuộm, chất indigotine

nhuộm màu xanh thu từ lá cây Chàm...)

- Nghiên cứu bán tổng hợp chất nhuộm màu từ các hợp chất thu nhận từ

thực vật. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có thể sản xuất

nhiều chất màu khác nhau. Tuy nhiên giá thành sản phẩm cao và đòi hỏi

công nghệ phức tạp. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều chất màu đang sử dụng

được sản xuất theo hướng này (Beta Carotenal, Beta- apro-carotenal...).

Các chất nhuộm màu thực phẩm bán tổng hợp thường thuộc họ Carotene,

họăc nhóm monoazo.

- Nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm bằng công nghệ sinh

học: đây là hướng nghiên cứu đang được triển khai ở một số nước có trình

độ kỹ thuật cao. Theo hướng nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đang

thử nghiệm thu nhận chất nhuộm màu từ nuôi cấy mô một số loài thực vật

(Aralia armata,...), hoặc sử dụng một số hệ men, một số loài vi khuẩn để

Page 20: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

20

chuyển hoá hợp chất hữu cơ thành chất màu. Tuy nhiên, hướng nghiên

cứu này cho tới nay chưa đạt được kết quả thực tế.

- Tổng hợp các chất vô cơ không có độc tính để nhuộm màu cho thực

phẩm. Đây là hướng nghiên cứu được tiến hành từ lâu. Mặc dù vậy, các

chất vô cơ có thể sử dụng cho thực phẩm còn rất hạn chế. Hiện nay các

chất vô cơ được phép dùng cho thực phẩm mới chỉ có một số oxít sắt:

FeO(OH)xH2O (màu đỏ), FeO.Fe2O3 (màu đen), FeO(OH).xH2O (màu

vàng),…. Xu hướng hiện nay của thế giới là hạn chế dùng các chất nhuộm

màu có nguồn gốc vô cơ trong công nghiệp thực phẩm.

Do những tiêu chuẩn chặt chẽ về mức độ an toàn, cho tới nay thế giới mới chỉ

thừa nhận 73 hợp chất (hoặc dịch chiết, phức chất) là chất nhuộm màu cho thực

phẩm. Trong số này một số hợp chất chỉ được phép sử dụng trong một số quốc gia

nhất định.

Hiện nay có một số loại cây cho chất nhuộm màu thực phẩm được trồng và khai

thác với số lượng lớn ở một số nước. Một vài sản phẩm trong số đó như "Cutch",

là nước chiết sấy khô của cây Acacia catechu. Lượng sản xuất hàng năm trên thế

giới của Cutch khoảng 6.000 - 9.000 tấn/ năm trong đó lượng được xuất- nhập

khẩu giữa các nước khoảng 1.500 tấn/ năm. Nước sản xuất chính là Ấn Độ (các

nước cũng sản xuất nhưng với số lượng ít hơn là Pakistan, Bangladesh, Myanmar

và Thái lan), nước nhập khẩu chính là Pakistan. Trước đây, vào những năm giữa

của thập kỷ 70, hàng năm các nhà máy công nghiệp của Ấn Độ đã sử dụng tới

63.000 tấn gỗ nguyên liệu. Trong thời gian từ 1988- 1993, Ấn Độ đã xuất sang

Pakistan 1.000- 1.300 tấn/ năm. Ngoài Cutch ra, còn có một sản phẩm tự nhiên

khác cũng được sản xuất và sử dụng với số lượng lớn, đó là Annatto (được lấy từ

cây Điều nhuộm- Bixa orellana). Lượng sản phẩm trên thế giới hàng năm khoảng

10.000 tấn, lượng sản phẩm tham gia mậu dịch khoảng 7.000 tấn. Nước xuất khẩu

chính các sản phẩm Annatto là Peru và Kenya, các nước nhập khẩu chính là Mỹ,

Nhật và một số nước Đông Âu. Một số cây khác được trồng để làm nguyên liệu

sản xuất các chất màu thực phẩm là: Indigofera tinctoria, Tagetes erecta,

Page 21: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

21

Lawsonia inermis, Curcuma longa, Crocus sativus, Gardenia jasminoides,

Medicago sativa, ... Riêng ở vùng Andhra Pradesh của Ấn Độ các cây sau được

trồng với số lượng tương đối nhiều: Bixa orellana (1.200 ha), Indigofera tinctoria

(800 ha), Tagetes erecta (120 ha) và Lawsonia inermis (20 ha).

Bên cạnh việc sử dụng các chất màu thu được bằng các cách truyền thống thì

ngày nay người ta còn áp dụng các kỹ thuật hiện đại để tăng nhanh quá trình tổng

hợp tự nhiên. Trên thế giới trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu mới đã áp

dụng công nghệ sinh học trong việc nâng cao sản lượng tổng hợp các chất màu tự

nhiên. Các phương pháp mới chủ yếu dựa vào việc nuôi cấy tế bào các loài thực

vật, vi sinh vật đã xác định là có các thành phần sắc tố được dùng trong công

nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm.

Năm 1995, Ajinomoto đã cho ra một phương pháp điều chế màu đỏ tự nhiên bằng

cách nuôi cây mô sần của các cây thuộc chi Aralia (loài cho kết quả tốt nhất là

Aralia cordata). Chất màu này được tổng hợp trong bóng tối, chất màu được tiết

ra môi trường nuôi cấy.

Năm 1995, Kondo T đưa ra phương pháp sản xuất anthraquinone từ một số cây

thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Tế bào được nuôi trong môi trường có nguồn Cac

bon (C), muối vô cơ và muối Can xi (Canxi chloride hoặc Canxi nitrate) với nồng

độ 5- 90mM/l. Lá Rubia akane được cắt thành những mảnh nhỏ và đưa vào một

môi trường nuôi cấy có pH 5,8, các muối vô cơ (3 mM/l CaCL2), vitamin, 2,4- D,

kinetin, đường mía và thạch... Sản lượng lớn anthraquinone được sản xuất ra ở

các nồng độ CaCL2 từ 5- 90 mM/l.

Narisu- Keshohin, 1991 đưa ra phương pháp sản xuất chất màu bằng cách nuôi

cấy mô của lá cây Oải hương (Lavandula angustifolia). Nuôi tế bào trong điều

kiện có ánh sáng thì cho hiệu suất cao hơn. Với phương pháp này sản phẩm được

tạo ra ở dạng vảy lớn với hiệu suất cao.

Phương pháp sản xuất màu đỏ hoa rum bằng nuôi trồng mô sần Hồng hoa

(Carthamus tinctorius), Mitsui- Eng. Shipbldg được đề xuất vào năm 1990. Màu

đỏ hoa rum được điều chế bằng cách nuôi mô sần hoa rum trong môi trường

Page 22: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

22

kiềm, chất màu được tiết vào môi trường nuôi cấy. Chất màu này là màu tự nhiên,

có màu sắc đẹp và ổn định .

Các nghiên cứu về chất màu thực phẩm tự nhiên không chỉ được tiến hành đối với

các loài thực vật mà còn được nghiên cứu đối với các tế bào vi sinh vật. Một số

chi được quan tâm nhiều là Aspergillus, Pseudomonas... Năm 1996, Kasenkov O.

I. đưa ra một phương pháp điều chế chất nhuộm thực phẩm màu đỏ từ các nguyên

liệu thực vật. Theo phương pháp này các nguyên liệu thực vật phải được nghiền

nát và tẩy trùng, sau đó ngâm trong môi trường lên men bởi Aspergillus, cuối

cùng chúng được chọn lọc và cô đặc. Nguyên liệu thực vật là thành phần môi

trường để nuôi cấy các loài thuộc chi Trichoderma (tốt nhất là Trichoderma

koningi và Trichoderma longibrachiatum). Sử dụng phương pháp này, môi trường

được đơn giản hoá và hiệu suất chất màu được tăng lên đáng kể. Cùng sử dụng

Pseudomonas để sản xuất ra các sản phẩm màu, House- Food (1991) đã chỉ ra một

số dòng có thể cho ra sản phẩm với hiệu suất cao. Các dòng đó là FERM BP-

2933, FERM BP- 2932. Trong dung dịch nuôi cấy Linsmaier- Skoog nếu có thêm

một loại thực vật nhất định và muối sắt thì chúng có thể cho tới trên 400 ug sản

phẩm/ ml. Chất màu ferropyrimine có thể thu trực tiếp từ môi trường nuôi cấy.

Loài thực vật được chọn có thể thuộc các họ như: Liliaceae, Cruciferae,

Polygonaceae, Leguminosae, Solanaceae và Gesneriaceae.

Sử dụng các chất màu thực phẩm do có quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ và tính

mạng con người. Vì vậy ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã ban hành luật về sử

dụng chất màu trong thực phẩm. Trong các Bộ luật về chất màu thực phẩm, các

chất màu có nguồn gốc là sắc tố thực vật (chất mầu tự nhiên) được quy định ưu

tiên. Ví dụ : điều Điều 26 trong Luật sử dụng chất màu của Ấn Độ :

Điều 26: Các chất màu tự nhiên được sử dụng.

Trừ những trường hợp được quy định cụ thể trong bộ luật này, các yếu tố màu tự

nhiên cơ bản sau đây được sử dụng trong các loại thực phẩm.

1. Beta-carotene

2. Beta-apo-8-carotenal

3. Axit Methylester of Beta-apo-8' carotenoic

4. Axit Ethylester of Beta-apo-8' carotenoic

Page 23: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

23

5. Canthaxanthin

6. Chlorophyll

7. Riboflavin (Lactoflavin)

8. Caramel

9. Annatto

10. Saffron

11. Curcumin (or turmeric)

Danh mục các chất nhuộm màu thực phẩm trên thế giới được quy đinh chặt chẽ

về Mã số và giới hạn sử dụng. Theo quy định của Liên minh Châu Âu (EU), các

CMTP có mã số từ E100 đến E172. Đây là quy chế được sử dụng rộng rãi trên thế

giới. Tuy nhiên, Australia và một vài nước thuộc khu vực Thái Bình Dương sử

dụng hệ thống Mã số với chữ đầu là A, nhưng ít được sử dụng.

Luật sử dụng chất màu thực phẩm ở châu Âu cũng quy định rõ các sản phẩm màu

được sử dụng trong chế biến thực phẩm. Tuy vậy, mỗi quốc gia có thể có quy

định riêng cho từng chất cụ thể . Vì thế, có một số chất màu ở đây không được sử

dụng trên tất cả các nước trong cộng đồng châu Âu (E 128 red 2F, E129 allura

red, E133 brilliant blue FCF, E154 brown FK, E155 brown HT), hoặc được sử

dụng nhưng hạn chế (ở Đức, các chất sau bị hạn chế sử dụng: E102 tartrazine,

E110 sunset yellow, E123 amarnath, E127 erythrosine). Ở Đức cũng như ở một số

nước khác có đưa ra danh sách các thực phẩm được sử dụng chất màu. Trong luật

sử dụng chất màu thực phẩm ở châu Âu, các phụ lục từ II- V có đưa ra chi tiết về

các thực phẩm đó.

Tóm lại, hiện nay nghiên cứu chất màu thực phẩm trên thế giới được quan tâm rất

lớn ở nhiều quốc gia với nhiều hướng nghiên cứu mới. Trong các hướng nghiên

cứu đó, tìm kiếm và chiết tách chất màu từ thực vật vẫn được ưu tiên hàng đầu

trong các nghiên cứu.

Page 24: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

24

II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

II. 1. Địa điểm nghiên cứu

Các cuộc điều tra thực địa để thu thập thông tin, kinh nghiệm, tri thức nhuộm màu

được tiến hành tại các cộng đồng người dân tộc thiểu số ở các địa phương sau:

- Tại cộng đồng người Khơ mú, xã Nà Tấu, huyện Điện Biên, Tỉnh Điện

Biên.

- Cộng đồng người Thái tại xã Nà ớt, Chiềng Yên, (Mai Châu, tỉnh Sơn

La).

- Cộng đồng người Tày tại xã Việt Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang), xã một số

xã thuộc huyện Tràng Định và Cao Lộc (Lạng Sơn),

- Cộng đồng người Dao và Hmông tại các xã Bản Khoang, Sa Pả, Tả Phìn

(Sapa, Lào Cai), Nà Hang (Tuyên quang).

- Cộng đồng người Tày-Nùng-Pa dí-Tu dí,… thuộc các xã Mường Khương,

Pha Long (Mường Khương, Lào Cai)

Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại Vi ện Sinh thái – Tài nguyên sinh vật

(Viện KHCNVN) và Viện Dược liệu (Bộ Y tế) và Bộ môn Hóa Hữu cơ (ĐH Bách

khoa Hà Nội).

II. 2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trong hai năm: từ tháng 10 năm 2003 đến tháng 10 năm

2005.

III. 3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Theo nguyên tắc nghiên cứu thực vật dân tộc học

(Ethnobotany) các cây thực phẩm dân tộc thuộc nhóm ưu tiên trong các nghiên

cứu sàng lọc, bới đã được thực tế chứng minh và đào thải. Các kinh nghiệm được

sử dụng đến ngày nay chứng tỏ đây là các sản phẩm không độc hại với người

dùng. Tuy nhiên không phải bất cứ kinh nghiệm nào của các dân tộc cũng có thể

ứng dụng với sự kết hợp khoa học hiện đại. Vì vậy, về nguyên tắc, các tri thức,

Page 25: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

25

kinh nghiệm bản địa là khởi đầu hiệu quả nhất cho các nghiên cứu sàng lọc và

phát triển. Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp sau đây được sử dụng:

a. Phương pháp nghiên cứu thực vật

Các nghiên cứu về thực vật được thực hiện theo theo các phương pháp điều tra

truyền thống. Mẫu vật được cố định tạm thời tại thực địa bằng dung dịch Ethanol

50%, sau đó được được làm tiêu bản cố định. Các tiêu bản được lưu giữ và định

tên tại viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.

b. Phương pháp điều tra thu thập thông tin

Nhằm thu thập các thông tin, kinh nghiệm chế biến và sử dụng thực vật để nhuộm

màu cho thực phẩm trong các cộng đồng dân cư của nước ta. Để thu các thông tin,

số liệu của lĩnh vực này, đã sử dung các phương pháp điều tra thực vật dân tộc

học và xã hội học, bao gồm:

- Phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn mở, phỏng vấn sâu và phỏng vấn

kiểm tra)

- Phương pháp lập phiếu điều tra

- Phương pháp tái hiện tri thức và kinh nghiệm

c. Phương pháp chiết tách và nghiên cứu chất màu

Sử dụng các phương pháp chiết tách phổ biến trong nghiên cứu hoá học với các

hệ dung môi khác nhau. Các dung môi sử dụng trong các thí nghiệm chiết tách

gồm: ethanol, ethanol-nước, ether petrol. Chiết tách được tiến hành trong điều

kiện chiết nóng và chiết lạnh.

Đồng thời sử dụng phương pháp Sắc ký lớp mỏng để tách các phức hợp màu và

so sánh thành phần các sản phẩm màu với các hệ dung môi sau:

- ethylacetic: acid acetic: acid formic: nước (10:1:1:2),

- n-butanol: a. acetic: nước (4:1:2),

- n-butanol: ethanol: amoniac: nước (7:2:2:2)

Độ bền màu được đánh giá với tác động của các yếu tố

- thời gian: theo rõi từ khi chiết tách tới hết 12 tháng

Page 26: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

26

- nhiệt độ: đun sôi chất màu (100 oC) trong 120 phút

- pH: nghiên cứu trong các môi trường pH từ 3 tới 11.

d. Phương pháp đánh giá độc tính

Độc tính của chế phẩm được đánh giá tại Vi ện Dược liệu, Bộ Y tế, thông qua độ

độc cấp tính. Động vật thí nghiệm là chuột nhắt trắng thuần chủng (SWISS) trọng

lượng 20-22 gam do Trung tâm chăn nuôi, Viện Quân y 103 cung cấp. Liều bán

cấp (50% chuột chết) được tính theo phương pháp Behrens-Karber (chi tiết

phương pháp ghi trong Phụ lục)

Page 27: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

27

III. K ẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

III.1. Kinh nghi ệm sử dụng các loài cây để nhuộm màu thực phẩm của đồng

bào dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam

a. Thành phần loài cây nhuộm màu

Cho tới nay đã điều tra phát hiện và ghi nhận 46 loài thực vật bậc cao thuộc 27 họ

thực vật được đồng bào các dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam sử

đụng để nhuộm màu thực phẩm (Xem chi tiết trong phụ lục). Trong số này, một

số loài (khoai vạc, mận, ngấy,…) thực chất là các loại thực phẩm có màu được sử

dụng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm khác.

Mặc dù số lượng loài cây nhuộm màu được phát hiện không lớn, nhưng với kinh

nghiệm truyền thống người ta có thể nhuộm thực phẩm thành hầu hết các màu

trong tự nhiên (Bảng 2)

Bảng 2. Phân nhóm các cây theo màu nhuộm

(theo kinh nghiệm sử dụng)

tt Màu nhuộm Số loài Các loài quan trọng

1 Đỏ 14 Gấc, Bụp dấm, Vang, Dền đỏ, Diễn (lá)

2 Hồng 2 Sim (hoa), Cẩm

3 Tím tươi 6 Cẩm, Mồng tơi, …

4 Tím đen 1 Cẩm (mẫu Tuyên Quang)

5 Nâu 1 Rè hoa đẹp

6 Xanh lá cây 9 Gừng (lá), Bồng bồng (lá), Dứa thơm

(lá), Chít (lá)

7 Xanh rêu 2 Mơ leo (lá), Rau khúc (lá)

8 Xanh đậm 1 Đậu biếc

9 Vàng 11 Nghệ (củ), Mật mông (hoa), Cẩm, Vang

(gỗ), Lõi thọ (hoa), Gạc nai (gỗ), Núc

nác (gỗ)

10 Đen 6 Sau sau (lá), Gai (lá), Núc nác (than),

Lúa (than), Muối (than),

Page 28: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

28

Qua thống kê, thấy rõ rằng số loài dùng để nhuộm màu đỏ và vàng có số lượng

lớn (tương ứng 14 và 11 loài); trong khi đó số lượng loài để nhuộm các màu nâu,

xanh đậm và tím đen chỉ có 1 loài cho mỗi sắc màu. Điều này phần nào thể hiện

thực tế tồn tại hợp chất có màu trong giới thực vật.

Đáng chú ý là trong số các loài để nhuộm thực phẩm thành màu đen, chỉ có 3 loài

chứa hợp chất tự nhiên cho màu đen (vỏ hạt đỗ đen, lá cây sau sau và lá cây gai),

các loài còn lại được sử dụng dưới dạng than gỗ.

Trong thực tế số lượng các loài cây được sử dụng phổ biến để nhuộm màu không

nhiều. Một số loài chỉ được sử dụng trong một cộng đồng rất hẹp.

Các loài cây nhuộm màu phổ biến trong hầu hết các dân tộc thiểu số gồm có:

- Các loài cây dùng để nhuộm màu vàng: Nghệ vàng, Mật mông

- Các loài cây dùng để nhuộm màu đỏ: Gấc, Cẩm, gỗ Vang

- Các loài cây dùng để nhuộm màu xanh: Bồng bồng, Mơ dây, Dứa thơm

- Các loài cây dùng để nhuộm màu tím: Cẩm, Mồng tơi

- Các loài cây dùng để nhuộm màu đen: Sau sau (lá), Núc nác (than gỗ), cây Muối

(than gỗ). Với cây Gai, lá được sử dụng phổ biến tại các vùng đồng bằng để làm

bánh gai, nhưng rất ít được đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng.

Trong số các loài cây đã nghiên cứu, một số loài có sự đa dạng rất lớn về sắc màu.

Nổi bật nhất trong nhóm này là loài Cẩm (Pristrophe bivalvis) thuộc họ Ô rô

(Acanthaceae). Từ các mẫu thu tại một số địa phương, hiện đã phân biệt được 5

chủng hóa học (chemotype) theo các màu khác nhau (Bảng 2). Ngoài ra, hiện

tượng này cũng gặp thấy ở loài Vang (Caesalpinia sappan) với 2 chủng màu đỏ

(thu tại Cao Lộc, Lạng Sơn) và màu vàng (thu tại Sơn La).

So với các kết quả trước đây đã công bố (Lưu Đàm Cư, 1995, 2002, 2003) chủng

Cẩm cho màu vàng lần đầu tiên được phát hiện tại Vi ệt Nam và thế giới.

Bảng 3. Đa dạng sắc màu của loài Peristrophe bivalvis

Tên Màu sắc Nơi thu mẫu

P. bivalvis No.1 Đỏ tươi Hòa Bình, Lào Cai

P. bivalvis No.2 Tím đen (thẫm) Na hang (Phú thọ)

Page 29: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

29

P. bivalvis No.3 Tím tươi Mai Châu (Sơn La), Sa Pa (Lào

Cai), Nà Tấu (Điện Biên)

P. bivalvis No.4 Đỏ nâu Mường khương (Lào Cai)

P. bivalvis No.5 Vàng Mường Khương, Sa Pa (Lào

Cai)

Ngoài loài Cẩm (P. bivalvis), loài gỗ Vang (Caesalpinia sappan L.) cũng phát

hiện thấy các mẫu cho màu vàng (thu tại Chiềng Yên, Sơn La) và các mẫu cho

màu đỏ tươi (thu tại Cao Lộc, Lạng Sơn). Như vậy, tiềm năng về chất nhuộm màu

trong hệ thực vật Việt Nam rất lớn, không chỉ biểu thị ở số lượng các loài cây

chứa chất nhuộm màu, mà trong mỗi loài cũng có thể cho nhiều chất màu khác

nhau.

Nhìn chung, do thời gian và địa điểm điều tra còn hạn chế, kết quả thu được mới

chỉ là kết quả ban đầu. Trong tương lai số lượng các cây nhuộm màu thực phẩm

truyền thống của Việt Nam chắc chắn sẽ còn tăng thêm trong các nghiên cứu sau

này.

Trong số các cây nhuộm màu thực phẩm nêu trên, một số loài được phát hiện lần

đầu tiên, tới nay chưa được giới thiệu trong các công trình nghiên cứu trong và

ngoài nước (Lõi thọ, Rè hoa đẹp, chủng Cẩm cho màu vàng).

b. Kinh nghiệm sử chế biến cây nhuộm màu của đồng bào dân tộc thiểu số

Tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều biết sử dụng thực vật để nhuộm màu trong quá

trình chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, qua thực tế điều tra có thể nhận thấy dân tộc

Dao, Tày Nùng và Giáy là các cộng đồng thiểu số có nhiều kinh nghiệm đặc sắc

trong lĩnh vực nhuộm màu thực phẩm. Bới lẽ nhuộm màu thực phẩm với họ

không chỉ là vấn đề ẩm thực mà còn gắn truyền thống văn hoá và tâm linh (xôi

trai-gái của người Giáy, xôi cúng mừng thọ của người Dao, xôi cúng năm mới của

người Nùng,…).

Để chiết tách hất màu khỏi nguyên liệu, hiện nay đồng bào các dân tộc thiểu số

chủ yếu sử dụng phương pháp chiết bằng dung môi nước. Với kỹ thuật này, có thể

chia ra 2 nhóm chính :

Page 30: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

30

- Chiết bằng dung dịch nước nóng: Thường sử dụng với các loại nguyên liệu mà

chất màu ở dạng liên kết chỉ hiện màu sau khi đun (ví dụ Cẩm, Sau sau), hoặc

chất màu không bị biến đổi ở nhiệt độ cao (hoa Lõi thọ, gỗ Vang,…). Phương

thức phổ biến được sử dụng thường là đun nguyên liệu trong nước tới sôi trong

khoảng thời gian thích hợp với từng loại.

- Phương pháp chiết lạnh : Thường giã nát nguyên liệu trong nước lạnh sau đó lọc

để thu dịch chiết có chất màu. Một số loại nguyên liệu chứa chất màu dễ bị biến

đổi ở nhiệt độ cao (màu tím trong quả Mồng tơi, màu hồng trong cánh hoa Sim)

thường được chiết theo phương hức này. Với các màu thuộc nhóm này, chỉ sử

dụng vào giai đoạn cuối cùng của quá trình chế biến thực phẩm (ví dụ: cho dịch

màu vào xôi khi đã đun chín gạo và đảo đều).

Ngoài ra, một số loại cây được sử dụng như một loại thực phẩm màu để nhuộm

màu (không chiết tách chất màu). Trong trường hợp này, nguyên liệu có màu

được trộn lẫn với thực phẩm để tạo mầu cho thực phẩm (giã lá Mơ leo, lá Bánh

khúc với bột làm bánh màu xanh, …)

Phân tích két quả điều tra, có thể nhận thấy đồng bào dân tộc thiểu số có khả

năng phối chế các cây nhuộm màu để tạo ra các màu theo ý muốn. Nhìn chung,

kỹ thuật phối chế chất màu theo 3 nguyên tắc sau :

i. Tạo màu bằng điều chỉnh pH môi trường

Phương pháp thường dùng nhất là sử dụng nước muối măng chua để làm thay đổi

pH của dịch chiết chất màu và qua đó làm thay đổi màu sắc của màu nhuộm.

Thường được sử dụng phương pháp này để tạo các màu vàng đậm, vàng cam từ

các dịch nhuộm có màu vàng tươi chiết từ củ Nghệ (Curcuma longa) và hoa Mật

mông (Buddleja officinalis) khi đun với tro bếp. Thí nghiệm với dịch chiết từ củ

Nghệ (Curcuma longa) cho thấy với thang pH từ cao xuống thấp (từ kiềm sang

axit) màu sắc chuyển dần từ màu vàng tươi sang vàng đậm.

Như vậy, cùng một loại nguyên liệu với các pH môi trường khác nhau có thể thu

nhận được các màu sắc khác nhau. Kinh nghiệm này phù hợp với các quy định sử

dụng chất màu trong các sản phẩm thực phẩm được chế biến trong các quy trình

công nghiệp.

ii. Tạo màu bằng kỹ thuật phối chế nguyên liệu

Page 31: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

31

Đây là kinh nghiệm độc đáo của các dân tộc thiểu số lần đầu tiên được ghi nhận

trong các cuộc điều tra tri thức bản địa ở Việt Nam. Với kỹ thuật truyền thống

người dân tộc thiểu số phối chế một số loài cây khác nhau để tạo ra các màu

không có sẵn trong nguyên liệu, thậm chí không có mặt trong cơ thể thực vật. Ví

dụ :

- Để tạo màu xanh cổ vịt cho thực phẩm, dùng dịch chiết từ cây Mật mông để

nhuộm gạo thành màu vàng, sau đó gạo đã nhuộm màu được ngâm tiếp vào dung

dịch thu được từ việc giã sống lá cây cẩm với tro bếp.

- Để nhuộm xôi có màu xanh da trời, gạo được ngâm trong dịch chiết chủa cành lá

cây Cẩm giã sống (tươi) với tro bếp.

Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi bổ sung tro bếp vào quá trình chế biến, dung

dịch màu có pH thường bằng 9. Với môi trường kiềm, các hợp chất thuộc nhóm

anthoxyanin thường hiện màu tím-xanh hoặc xanh. Tuy nhiên trong các trường

hợp này, còn có vai trò của các ion (Ca++, Na+) trong than củi, nhưng chưa được

làm rõ.

iii. Tạo màu bằng chế biến nguyên liệu :

Theo cách này, từ một loại nguyên liệu cho các sắc màu khác nhau khi chế biến

khác nhau. Ví dụ : Lá Cẩm (Mường Khương) đun tươi cho màu tím tươi, nếu phơi

tái hoặc sao cho tái đun sẽ cho màu tím đậm. Sự thay đổi màu sắc ở đây liên quan

tới quá trình chuyển hoá các hợp chất hữu cơ thông qua hoạt hoá các hệ men.

Nhìn chung tri thức và kinh nghiệm chế biến các cây nhuộm màu của các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam rất phong phú và độc đáo. Với thời gian hạn chế, các kết quả

thu được mới chỉ là một phần của nguồn tri thức vô giá này. Nghiên cứu bản chất

khoa học của các tri thức, kinh nghiệm dân tộc là vấn đề lý thú nhưng rất rất phức

tạp. Đây là những kết quả lần đầu tiên được ghi nhận, cần được nghiên cứu sâu

sắc trong thời gian tới.

Page 32: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

32

III. 2. Nghiên cứu chiết tách chất màu từ nguyên liệu thực vật

a. Nguyên cứu sàng lọc các loài cây cho chiết tách chất màu

Để có thể sử dụng làm nguyên liệu cho công nghệ chiết tách chất màu, các loài

cần đạt các tiêu chí sau :

- Hàm lượng màu trong nguyên liệu đủ lớn đáp ứng kỹ thuật chiết tách

- Chất màu bền vững trong quá trình chiết tách.

- Màu nhuộm đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Ngoài các tiêu chí trên, việc lựa chọn các loài dùng để chiết tách còn thoả mãn

các điều kiện sau :

- Là các loài cây hoang dại có khả năng cung cấp nguyên liệu ổn định (Mật

mông), thường được người dân trồng để sử dụng, dễ trồng và cho năng

suất cao (Cẩm, Đậu biếc).

- Chất màu thuộc nhóm ưa nước (với các chất màu phải dùng dung môi đắt

tiền không được lựa chọn trong khuôn khổ đề tài này)

Từ kết quả phân tích, các loài cây sau đây được lựa chọn để nghiên cứu chiết tách

chất màu sử dụng cho thực phẩm (bảng 4)

Bảng 4. Danh lục các cây sử dụng để nghiên cứu chiết tách chất màu

tt Tên cây Loại nguyên liệu Màu nhuộm

1 Mật mông (B.officinalis) Hoa Vàng

2 Đậu biếc (Critoria ternatea) Hoa Xanh đậm

3 Cẩm (Peristrophe bivalvis) Cành lá Tím

Đây là 3 loài cây có thể sử dụng làm nguyên liệu chiết tách chất màu có triển

vọng thực tế. Ngoài 3 loài nêu trên, còn các loài khác có khả năng làm nguyên

liệu để sản xuất chất màu tự nhiên nhưng chưa được nghiên cứu.

Page 33: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

33

b. Nghiên cứu chiết tách chất màu từ nguyên liệu thực vật

b1. Lựa chọn các hệ dung môi cho kỹ thuật chiết tách

Các hệ dung môi được nghiên cứu gồm: Cồn (ethanol 90%), n-hexan, và nước

nống.

Dung môi được lựa chọn cho chiết tách 3 loài cây nghiên cứu là nước nóng, với

các lý do sau:

- Các nguyên liệu được chiết bằng nước nóng (đun sôi trong 60 phút) và rút

kiệt trong 3 lần liên tiếp không còn chứa chất màu (kiểm tra bằng các hệ

dung môi khác).

- Trong thực tế, người dân tộc thiểu số cũng chiết chất màu theo phương

pháp này (chỉ dùng dung môi nước nóng hoặc lạnh).

- Sử dụng nước nóng để chiết cho sản phẩm giá thành hạ, không độc hại, có

độ an toàn công nghiệp cao nếu tổ chức sản xuất công nghiệp.

-b.2. Nghiên cứu kỹ thuật chiết tách chất màu từ nguyên liệu thực vật.

Xác định nguyên liệu:

- Nguyên liệu để chiết tách chất màu từ cây Mật mông là hoa phơi khô. Với

loài này, chất màu phân bố cả trong lá, hoa và thân cây, nhưng hàm lượng

trong lá, thân không đáng kể.

- Nguyên liệu chiết chất màu từ cây Đậu biếc là hoa (cánh hoa) và chỉ sử

dụng cánh hoa vì các bộ phận khác không chứa chất màu. Nguyên liệu có

thể dùng tươi hoặc khô, tuy nhiên nếu dùng hoa khô sẽ thuận lợi cho thí

nghiệm do chủ động nguyên liệu.

- Nguyên liệu để chiết chất màu từ cây cẩm là lá tươi. Với loài này chỉ dùng

lá tươi, nếu để khô chất màu thuộc nhóm anthocyan sẽ bị biến đổi. Kỹ

thuật chế biến lá cẩm khô không làm biến đổi anthocyan hiện đang được

Phòng Thực vật dân tộc Viện STTNSV nghiên cứu.

Page 34: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

34

Kỹ thuật chiết tách:

Bước 1 : Chiết chất màu thô từ nguyên liệu

Nguyên liệu đun trong bình cầu tỷ lệ 0,5 kg nguyên liệu + 2 lít nước, sôi trong 60

phút. Dùng bơm chân không rút hết dịch chiết, sau đó cho nguyên liệu vào đun

lần 2 trong 30 phút. Tiếp tục lặp lại quá trình chiết rút cho tới khi dịch chiết không

còn màu. Trong thực tế, sau lần chiết thứ 3 nguyên liệu hầu như đã bị rút kiệt chất

màu. Trong các thí nghiệm không sử dụng bơm chân không để rút dịch, có thể

phải chết tới 5 lần.

Bước 2: Cô đặc dịch chiết

Tất cả dịch chiết các lần được gộp chung và cô cách thủy tới dạng cao mền, sau

đó sấy ở nhiệt độ thấp (45-500C) tới khô. Trong giai đoạn sấy khô, không được

sấy ở nhiệt độ cao (trên 500C) chất màu có thể biến đổi. Do chất màu được chiết

từ nguyên liệu bằng nước nóng, chế phẩm thu được ngoài các chất có màu chủ

yếu thuộc nhóm anthocyanin còn có một số chất hữu cơ khác (gluxit, protein,…).

Quá trình sấy khô dịch chiết thường kéo dài, ở nhiệt độ cao các chất thuộc nhóm

gluxit dễ chuyển thành caramen làm cho màu của chế phẩm bị tối. Để tránh hiện

tượng này, một số nước chỉ sản xuất chất màu ở dạng dịch chiết cô đặc (đối với

chất màu tím thu từ vỏ quả Nho, hoặc màu đỏ thu từ quả Ớt).

Để chế phẩm màu có chất lượng tốt, cao mền được sấy trong thiết bị hút chân

không ở nhiệt độ thấp. Sau khi sấy, tán nhỏ chất màu thành bột, đóng gói hoặc

tiếp tục xử lý để nâng cao chất lượng.

Bước 3: Loại tạp chất từ chất màu thô

Chất màu thu được từ phương pháp chiết nước thường có độ tinh khiết không cao,

do có lẫn một số hợp chất hữu cơ tan trong nước (proteins, gluxit,…). Trong thực

tế sản phẩm trên có thể được sử dụng để nhuộm màu cho thực phẩm, nhưng hay

bị vón cục trong quá trình bảo quản. Vì vậy, để nâng cao chất lượng., sử dụng hỗn

hợp dung môi nước: ethanol (4:6) để loại bỏ tạp chất. Cô đặc và sấy khô dịch

chiết sẽ thu được chế phẩm màu có độ tinh khiết cao hơn. Các thông số kỹ thuật

chi tiết của chế phẩm sẽ được nghiên cứu trong thời gian tới.

Page 35: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

35

Kết quả chiết tách chất màu chất màu được trình bày trong bảng 5.

Bảng 5. Hàm lượng và dạng sản phẩm màu của các loài nghiên cứu

tt Tên cây Nguyên liệu Hàm lượng (%

Khô KK)

Màu sắc Dạng sản

phẩm

1 Mật mông Hoa khô Thô: 21,00

Loại tạp chất: 10,5

Vàng tươi

Vàng tươi

Bột khô

Bột khô

2 Đậu biếc Hoa khô Thô: 33,0

Loại tạp chất: 28,3

Xanh đậm

Xanh đậm

Bột khô

Bột khô

3 Cẩm Cành, lá tươi*

Cành lá khô

Thô: 1,75

Thô: 9,72

Tím

Tím

Bột khô

Bột khô

Ghi chú: * Với loài Cẩm chỉ dùng lá tươi, nếu để khô chất màu thuộc nhóm

anthocyanin sẽ bị biến đổi. Kỹ thuật chế biến lá Cẩm khô không làm biến đổi

anthocyanin hiện đang được Phòng Thực vật dân tộc Viện STTNSV nghiên cứu.

Như vậy, từ với các thí nghiệm đã tiến hành, có thể rút ra các nhận xét sau:

- Cả 3 loài cây nghiên cứu đều có thể sử dụng làm nguyên liệu để chiết chất

nhuộm màu cho thực phẩm. Bản chất hoá học của các chất màu hiện đang

được nghiên cứu (xem Phụ lục 3,4)

- Hàm lượng chất màu thô trong các cây nghiên cứu khá cao. Quy trình tinh

chế chất màu hiện chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế

các chất màu thực phẩm không yêu cầu là tinh chất.

- Các chế phẩm có màu sắc đẹp, dạng chế phẩm (bột khô) là dạng sản phẩm

thương mại phổ biến hiện nay và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Page 36: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

36

III. 3. Nghiên cứu tính ổn định và độc tính của chế phẩm màu

a. Tính ổn định sắc màu

- Với pH môi trường

Đây là đặc tính quan trọng của các chất nhuộm màu, qua đó nhà sản xuất có thể

giới hạn sử dụng các sản phẩm trong chế biến các loại thực phẩm.

Bảng 6. Biến đổi sắc màu của chế phẩm ở các mức pH khác nhau

Chế phẩm pH ≤ 4 pH = 5-9 pH≥ 10

1 Từ Đậu biếc Xanh da trời Xanh đậm Xanh lá cây

2 Từ Mật mông Vàng Vàng Vàng

3 Cẩm Tím Tím Tím

Như vậy, với các pH của môi trường khác nhau, chất màu thu từ các mật mông và

Cẩm không biến đổi sắc độ. Đối với chất màu thu từ cây Đậu biếc chất màu biến

đổi trên phông màu xanh.

Việc nghiên cứu sự biến động sắc màu không với mục đích loại bỏ hay phủ nhận

sản phẩm mà với mục tiêu định hướng cho việc ứng dụng. Kết quả trên cho phép

khảng định, trong các sản phẩm nghiên cứu không có chất nào bị mất màu trong

các độ pH (từ rất axit với pH = 3, tới rất kiềm với pH =13).

- Với nhiệt độ

Trong các thí nghiệm đun chế phẩm hòa tan trong nước ở nhiệt độ sôi (100 0C)

trong 180 phút không có chất màu nào bị biến màu hoặc mất màu. Trong khi đó,

trên một số mẫu thu từ cây khác để đối chứng đã xảy ra hiện tượng biến đổi màu

rõ rệt. Ví dụ: Dịch chiết vỏ quả Thanh long có màu đỏ tươi, nhưng bị chuyển

thành màu nâu hoặc đỏ-nâu khi đun ở nhiệt độ trên 700C.

- Tính ổn định trong thời gian bảo quản

Mức độ ổn định màu sắc trong thời gian bảo quản là một tiêu chí của sản phẩm

thương mại. Các chất màu thu được trong nghiên cứu này chưa thấy biến đổi sắc

độ trong khoảng thời gian 12 tháng.

Page 37: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

37

b. Xác định độc tính của chất màu chiết từ cây Đậu biếc

Do kinh phí và thời gian, tới nay mới chỉ tiến hành xác định được độc tính cấp

tính từ cây Đậu biếc (Clitoria ternatea) theo quy trình nghiên cứu của Viện Dược

liệu (Bộ Y tế), (Chi tiết trình bày trong Phụ lục)

Kết quả cụ thể:

- Không xác định được liều bán cấp (LD/50) của dịch chất màu chiết từ hoa

cây Đậu biếc.

- Liều tối đa chuột không chết LD /0 = 100 g/kg (liều đạt 10% trọng lượng

cơ thể và không thể tăng hơn)

- Trình trạng chuột trong và sau 72 giờ theo rõi: hoạt động và ăn uống bình

thường.

Kết luận: Dịch chiết chất màu từ hoa đậu biếc có độ an tòan tương đối cao, với

liều thí nghiệm khá cao không gây chết hoặc thay đổi trình trạng sinh lý và khả

năng hoạt động của chuột thí nghiệm.

III. 4. Ứng dụng thử chất màu thực vật trong chế biến một số loại thực phẩm

a. Nhuộm màu xôi bằng chất màu chiết từ thực vật

Xôi là một loại thực phẩm truyền thống, ở các vùng đồng bằng thường chỉ được

nhuộm màu đỏ từ màng hạt gấc (Momordica cochinchinensis). Việc nhuộm xôi

nhiều màu trước đây chỉ gặp thấy ở các vùng dân tộc thiểu số. Những năm gần

đây xu hướng này bắt đầu xuất hiện ở một số thành phố lớn.

Tiến hành thử nghiệm: hòa tan chất màu trong nước nóng cho tan hết, để nguội và

dùng để ngâm với gạo đã rửa sạch trong 6-10 giờ. Vớt gạo để cho ráo và cho vào

chõ đồ bình thường cho tới chín.

Kết quả: Xôi có các màu (Tím, xanh, vàng) đẹp, tươi, không có mùi vị lạ.

Lưu ý: Độ đậm nhạt của màu sắc tùy thuộc vào thị hiếu

b. Cải thiệm màu sắc đối với rượu Nếp cẩm

Hiện nay, rượu Nếp cẩm đang là sản phẩm thực phẩm truyền thống được ưa

chuộng và có nhu cầu lớn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, loại gạo Nếp cẩm

Page 38: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

38

có màu tím đen rất hiếm gặp trên thị trường. Sản phẩm hiện nay thường có màu

đỏ nâu hoặc nâu đậm. Vì vậy cải thiện màu của rượu nếp cẩm để tăng thêm giá trị

thẩm mỹ và kinh tế.

Tiến hành thử nghiệm: Chất màu từ cây Cẩm pha trong dung dịch cồn-nước để

có màu đậm đặc, rót từ từ dịch chất màu vào rượu đã lên men xong. Đảo nhẹ

nhàng cho đều. Liều lượng tùy thuộc vào thị hiếu và hiện trạng của màu rượu đã

có. Đối với rượu nếp trắng (nếp cái) nếu pha màu sẽ rất giống với rượu làm từ nếp

cẩm.

Kết quả: Chất lượng rượu không thay đổi (không có mùi vị lạ) màu sắc được cải

thiện rất tốt.

c. Nhuộm màu cho nước ép lõi quả Dứa

Nước dứa đóng hộp trong thực tế được sản xuất từ các phụ phẩm của quy trình

sản xuất dứa khoanh (miếng đóng hộp). Hiện nay, tất cả các loại nước dứa đều

phải bổ sung chất PGTP, trong đó có chất màu vàng. Việt Nam là nước có diện

tích trồng dứa lớn và hàng năm sản xuất một khối lượng đáng kể nước dứa đóng

hộp.

Việc thử nghiệm pha màu cho nước dứa có ý nghĩa thực tiễn, nếu được áp dụng

trong tương lai.

Để dễ đánh giá hiệu quả nhuộm màu, trong thí nghiệm sử dụng nước ép từ lõi quả

dứa. Đây là sản phẩm chính để sản xuất nước dứa, và không có màu hoặc màu rất

nhạt.

Thí nghiệm: Pha chất màu chiết từ cây Mật mông pha trong nước nóng cho tan

hết, dịch màu có màu vàng đậm (nếu quá đặc sẽ có màu vàng nâu). Đổ nước lõi

dứa đã thêm đường vào bình thủy tinh, rót từ từ dịch màu và khuấy đều cho tới

khi có màu tương ứng với nước dứa thương phẩm.

Kết quả: Nước dứa thí nghiệm có màu tương tự như sản phẩm thương mại, không

có mùi vị lạ.

Page 39: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

39

KẾT LUẬN

1. Bước đầu đã điều tra và ghi nhận 46 loài cây được đồng bào các dân tộc

thiểu số ở một số khu vực miền Bắc Việt Nam sử dụng để nhuộm màu cho

các loại thực phẩm. Ba loài cây được lựa chọn để nghiên cứu chiết tách

chất màu là Đậu biếc (Clitoria ternatea), Cẩm (Peristrophe bivalvis) và

Mật mông hoa (Buddleja officinalis).

2. Bằng phương pháp chiết nước đã thu được chế phẩm màu xanh từ hoa cây

Đậu biếc với hàm lượng 33,0%, màu vàng từ hoa cây Mật mông với hàm

lượng 21,0% và màu tím từ lá cây Cẩm với hàm lượng 1,75%. Các chế

phẩm thu được dưới dạng bột khô phù hợp với thị hiếu và thông lệ quốc tế.

3. Các chế phẩm màu thu được tương đối ổn định, không bị mất màu ở nhiệt

độ 100 0C trong 180 phút, trong môi trường có pH khác nhau (từ pH =1-

13) và trong thời gian bảo quản 12 tháng ở điều kiện thường.

4. Chế phẩm màu xanh thu từ cây đậu biếc có độ an toàn tương đối cao. Với

Liều LD/0=100 g/kg, không xác định được độc tính bán cấp (LD/.50). Chất

màu không ảnh hưởng tới trạng thái sinh lý và hoạt động của động vật thí

nghiệm sau 72 giờ thí nghiệm.

5. Các chế phẩm màu thu được trong nghiên cứu được sử dụng để tạo màu

cho một số loại thực phẩm (màu vàng cho nước dứa ép, màu tím cho rượu

Nếp cẩm và các màu xanh, tím, vàng cho xôi) đã thu được sắc màu đẹp,

phù hợp với sản phẩm và không gây mùi, vị lạ.

Page 40: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

40

KI ẾN NGHỊ

1. Sản xuất chất màu cho công nghiệp thực phẩm là một yêu cầu cấp thiết của

thực tế Việt Nam. Hiện nay, tất cả các chất màu được sử dụng trong các cơ

sở chế biến đều phải nhập khẩu. Cần nghiên cứu các vấn cần thiết có liên

quan để sớm đưa chất màu chiết tách từ các cây được nghiên cứu trên đây

vào ứng dụng trong thực tế.

2. Các kết quả thu được trong nghiên cứu này mới chỉ trong phạm vi một vài

dân tộc thiểu số ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Để đánh giá hết tiềm

năng các cây nhuộm màu thực phẩm của đất nước cần có nghiên cứu trên

quy mô lớn hơn.

3. Ngoài nhuộm màu thực phẩm, các chất có màu trong cơ thể sinh vật còn

được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội khác (nhuộm vải, sản

xuất màu cho hội họa, …) cần nghiên cứu toàn diện các cây có chất màu ở

Việt Nam để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật và góp phần phát

triển kinh tế-xã hội.

Page 41: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

41

TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

1. Aoki H. , 2001. Phương pháp phân tích các chất màu trong thực phẩm.

Shokuhin Eiseigaku Zasshi. Apr., 42(2), 84-90. ( đăng lại trong Bản tin

dược liệu T.1. số 8/2002).

2. Ajinomoto C., 1995. Process for preparation of red natural dye, J. cell

culture; vol. 14, 11-95.

3. Anthony C., 2002. Natural colours from Botanicals. London, 437 p.

4. Aroma-India.com., Natural food Colourants. http://www.fao.org/docrep/

V8879e/V8879e05.htm

5. Bộ Y tế, 1998. Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực

phẩm. H., 145 tr.

6. Casenkov O.I., 1997. Preparation of red food dye from plant materials,

Canning Vegatables Drying, 97-04608. (P-Patent).

7. Caxumov M.A. ,1970. Một số cây hoang dại có chất màu và triển vọng

ứng dụng trong phát triển kinh tế. TC. Tài nguyên thực vật. Lenigrad, T.3,

No. 2, tr. 539-547. (tiếng Nga).

8. Võ Văn Chi, 1999. Từ điển cây thuốc Việt nam. Nxb. Y học, H., 1466 tr.

9. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi. 1995. Các cây nhuộm màu phổ biến ở Việt

nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu, Viện STTNSV.

10. Lưu Đàm Cư, nnk, 2002. Phân bố chất màu trong một số loài thực vật và

nghiên cứu khả năng ứng dụng trong công nghiệp và đời sống. Các Báo

cáo Hội nghị khoa học Liên Hiệp Các Hội KHKTVN. Hà Nội, 45-54.

11. Lưu Đàm Cư, 2003. Nghiên cứu cây nhuộm màu thực phẩm ở Việt nam.

Hội nghị quốc gia lần 2: Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Huế,

tr. 47-51.

12. Grinkevich H.N, Xaphronich L.I. Phân tích hóa học trong cây thuốc.

Moskva, 1983, 174 tr. (tiếng Nga).

13. Harborne J.B. Phytochemical Methods - Guide to modern technique of

plant analysis. Chapman and Hall. London-New Yorrk- Melbourne-

Madras, 287 p.

Page 42: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

42

14. Nguyễn Văn Đàn, Ngô Ngọc Khuyến, 1999. Hợp chất thiên nhiên dùng

làm thuốc., nxb. Y học,. tr. 33-37.

15. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1985. Phương pháp nghiên cứu hoá

học cây thuốc. Nxb. Y học, tr. 234-242.

16. Phạm Hoàng Hộ, 1993. Cây cỏ Việt nam. Montreal, T. 1, 2,3.

17. Viện HLKH Liên xô, 1988. Tài nguyên thực vật Liên xô, Nxb. Khoa học,

M., T.1-4 (Tiếng Nga).

18. Bảo Lộc và cs. Nghiên cứu trồng thử cây Bụp dấm (Hibiscus sabdariffa)

phục vụ xuất khẩu. Báo cáo tổng kết chương trình nghiên cứu KHCN cấp

nhà nước “ Tạo nguồn nguyên liệu dược 1991 - 1995”, mã số: KY02, tr.

245-256.

19. Micheal Gomez, 2003. Butterfly Pea (Clitoria ternatea). Pakistan Journal

of Nutrition. Vol 2 (6), 374-379.

20. Mitsui-Petrochem., Production of secondary plant metabolite; J. cell

culture, 10.02.98. (P-Patent

21. National institute of Materia medica, 1999. Selected medicinal plants in

Vietnam. Vol.1,. Science and technology publishing house, Hanoi, p.316-

319

22. Eisai P. T., 1986. Medicinal herb index in Indonesia. Borgo, Indonesia,

159p.

23. PROSEA 3 , 1992. Dye and tannin-producing plants. Bogor, pp.16-21.

24. Nguyễn thị Phương Thảo, Lưu Đàm Cư, 2003. Triển vọng chiết tách chất

màu từ cây Mật mông hoa. TC NN&PTNT, t.4, tr. 32-35.

25. Terahara N., Oda M., Matsui T. et al, 1996. Five new anthocyanins A3,

B4, B3, B2 and D2 from Clitoria ternatea flowers. J. Nat. Prod. , feb.:59

(2), 139-144.

26. Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường, Chất lượng, 1998. TCVN: 6470. Phụ gia

thực phẩm- Phương pháp xác định cho phẩm màu thực phẩm. H., 31 tr.

Page 43: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

43

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DANH LỤC CÂY CHO CHẤT MÀU

Mầu sắc/ bộ phận sử dụng Tên cây

Xanh Đỏ Tím Vàng Đen

Ghi

chú

1. Họ Acanthaceae: Ô rô

1 Dicliptera chinensis (L.) Nees =

Lá diễn

2 Peristrophe bivalvis = Cẩm Lá Lá Lá

2. Họ Altingiaceae: Tô hạp

3 Liquidambar formosana = Sau

sau, Thau gió

3. Họ Amaranthaceae:

Rau dền

4 Amaranthus caudatus L. = Dền

tía

Lá -thân

4. Họ Annacardiaceae: Điều

5 Rhus chinensis = Muối Than

5. Họ Asteraceae: Cúc

6 Gnaphalium affine D. Don =

Rau khúc

6. Họ Basellaceae:

Mồng tơi

7 Basella alba L. = Mồng tơi Qủa

7. Họ Bignoniacea:

Núc nác

8 Oroxylum indicum (L.) Kurz. =

Núc nác

Gỗ Than

8. Họ Buddleiaceae:

Bọ chó

9 Buddleja davidii Franch. = Búp

lệ da - vit

Hoa

Page 44: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

44

10 Buddleja macrostachya Benth.

= Búp lệ chùm to

Hoa

11 Buddleja officinalis Maxim. =

Mật mông hoa

hoa

12 Buddleja paniculata Wall. =

Búp lệ chùm tụ tán

Hoa

9. Họ Cucurbitaceae:

Bầu bí

13 Momordica cochinchinensis

(Lour.) Spreng. = Gấc

Màng

hạt

14 Momordica sp. = Gấc vàng Màng

hạt

10. Họ Dioscoreaceae :

Củ nâu

15 Dioscorea alata L. Khoai vạc Củ

11. Họ Dracaenaceae:

Bồng bồng

16 Dracaena angustifolia Roxb. =

Bồng bồng

17 Dracaena cochinchinensis

(Lour.) Merr. = Giang ông

18 Dracaena cambodiana Pierre ex

Gagnep. = Huyết giác

Lõi gỗ

12. Họ Fabaceae: Đậu

19 Caesalpinia sappan L. = Vang Gỗ Gỗ

20 Clitoria ternatea L. = Đậu biếc Hoa

21 Vigna cylindrica (L.) Skeels =

Đậu đen

Hạt

13. Họ Iridaceae: Lưỡi đòng

22 Eleutherin subaphylla Gagnep.

= Sâm đại hành

Củ

14. Họ Lythracae: Bằng lăng

23 Lawsonia inermis L. = Lá móng Lá ít dùng

Page 45: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

45

15. Họ Malvaceae: Bông

24 Hibiscus sabdariffa L. = Bụp

dấm

Đài hoa

16. Họ Marantaceae: Hoàng

tinh

25 Phrynium dispermum Gagn. =

lá dong

26 Phrynium parviflorum Roxb. Lá

dong

27 Phrynium pubinerve Bl. = lá

dong

17. Họ Moraceae: Dâu tằm

28 Morus alba L. = Dâu tằm Quả

29 Morus cathayana Hemsl.= Dâu

bầu

Quả

18. Họ Myrsinaceae: Đơn

nem

30 Embelia pulchella Mez. ) Mez.

= Chua ngút hoa đẹp, Rè đẹp

Gỗ Đỏ nâu

19. Họ Myrtaceae: Sim

31 Rhodomyrtus tomentosa = Sim Hoa Quả

20. Họ Pandanaceae: Dứa dại

32 Pandanus amarylifoelius = Dứa

thơm

21. Họ Poaceae: Lúa

33 Bambusa spp. = Tre Lá

34 Oryza sativa L. = Lúa Lá than

35 Oryza sativa L. var.japonica =

Nếp cẩm

Hạt

36 Thysanolaena latifolia ( Roxb.

ex Hornem) Honda = Chít

22. Họ Polygonaceae: Rau

răm

Page 46: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

46

37 Fagopyrum esculentum Moench

= Mạch ba góc

Lá ít sử

dụng

23. Họ Rosaceae: Hoa hồng

38 Fragaria vesca L. = Dâu tây Quả

39 Prunus domestica L. = Mận Quả

40 Rubus spp. = Mâm xôi Quả

24. Họ Rubiaceae: Cà phê

41 Luculia sp. = Gạc nai Gỗ

25. Họ Urticaceae: Gai

42 Boehmeria nivea (L.) Gaudich.

= Gai

26. Họ Verbenaceae: Roi

ngựa

43 Gmelina sp. Lõi thọ Hoa

27. Họ Zingiberaceae: Gừng

44 Alpinia officinarum Hance =

Riềng

45 Curcuma longa L. = Nghệ Củ

46 Zingiber officinale Roscoe =

Gừng

Page 47: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

47

PHỤ LỤC 2

PHÂN BỐ CHẤT MÀU TRONG CÁC BỘ PHẬN CỦA MỘT SỐ LOÀI

tt

Tên cây

Dung môi

chiết

Định khu

Sắc màu

1

Peristrophe bivalvis (No.1) =

Cẩm

Nước nóng

Lá: ++

Hoa: 0

Thân: +

Đỏ nâu

2

P. bivalvis (No.2) = Cẩm

Nước nóng

Lá: +++

Hoa: 0

Thân: +

Đỏ ánh tím

3

P.(bivalvis (No.3) = Cẩm

Nước nóng

Lá: +++

Hoa: 0

Thân: +

Đỏ ánh xanh

4

P. bivalvis (No.4) = Cẩm

Nước nóng

Lá:+++

Hoa: 0

Thân: +

Đỏ nâu

5

Buddleja davidii = Mật mông

Nước nóng/

Cồn

Lá: +

Hoa: ++

Thân: +

Vàng

6

B. macrostachya = Mật

mông

Nước nóng/

Cồn

Lá: +

Hoa: ++

Thân: +

Vàng

7

B. officinalis = Mật mông

Nước nóng

Lá: ++

Hoa: +++

Thân: +

Vàng

8

B. paniculata = Mật mông

Nước nóng

Lá: +

Hoa: +

Thân: +

Vàng

9 Thysanolaena latifolia = Chít Nước nóng Lá: + Vàng chanh

Page 48: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

48

10 Alpinia galanga = Riềng Nước lạnh Lá: + Xanh lá cây

11 Curcuma sp. = Nghệ .

(M.Khương)

Nước nóng Củ: +++ Da cam

12 Hibiscus sabdariffa = Bụt

dấm

Nước nóng Đài hoa:+++ Đỏ

13 Momordica cochinchinensis

= Gấc

Cồn Áo h¹t:+++ Đỏ

14 Caesalpinia sappan =Vang

Mẫu Hòa Bình

Mẫu Lạng Sơn

Nước nóng

Nước nóng

Gỗ +++

Gỗ ++

Đỏ

Vàng

15 Amaranthus sp.= Dền đỏ Nước nóng Lá ++

Thân +

Đỏ

Ghi chú ký hiệu: +++: nhi ều, ++: ít, +: r ất ít

Page 49: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

49

PHỤ LỤC 3.

KẾT QUẢ SẮC KÝ LỚP MỎNG CHẤT MÀU CHI ẾT TỪ LÁ CẨM

Sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi: n-butanol : acid acetic : nước (4 : 1 : 2)

Tên mẫu Quan sát dưới ánh sáng

thường

Sau khi phun

thuốc thử KOH /

ethanol

Sau khi phun thuốc

thử acid boric / acid

oxalic

Rễ

Đại hoàng

Cho 2 vết màu vàng

Rf=0,8-0,9

2 vết chuyển

thành màu đỏ

Vết vàng cam, phát

quang màu cam

Đài hoa

Bụp dấm

Cho 2 vết: màu xanh

Rf=0,5 và màu tím

Rf=0,6

Các vết có màu

xanh nhạt dần

Vết đỏ hồng không

phát quang

Cây

Cẩm M1

Cho 3 vết hồng

Rf=0,45 ; 0,6 và 0,8

Màu của các vết

nhạt dần

Các vết màu xanh

không phát quang.

Xuất hiện thêm vết

màu vàng phát

quang, màu lục

Rf=0,55

Cây

Cẩm M2

Cho 2 vết màu tím

Rf=0,5 (đậm) và 0,7

Các vết chuyển

màu xanh nhạt

dần

Các vết có màu

không thay đổi,

không phát quang.

Xuất hiện thêm vết

vàng giống M1

nhưng nhạt hơn

Cây

Cẩm M3

Cho 2 vết màu tím

Rf=0,5 đậm và 0,7

Các vết chuyển

màu xanh nhạt

dần

Các vết có màu

không thay đổi,

không phát quang

Page 50: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

50

PHỤ LỤC 4.

KẾT QUẢ SKLM CH ẤT MÀU TRONG HOA C ỦA CÂY M ẬT MÔNG

Với hệ dung môi: ethylacetat : acid acetic : acid formic : nước (10 : 1 : 1 : 2)

Tên mẫu Quan sát

Dưới ánh

Sáng thường

Sau khi phun

Thuốc thử

acid boric/acid

oxalic

Sau khi phun

Thuốc thử

FeCl3 5 %

Sau khi phun

Thuốc thử

H2SO4đậm

đặc

Runtin

(hoa hoè)

1 vết màu

vàng nhạt

Vết màu vàng, phát

quang vàng lục

Vết màu xanh

thẫm

Màu vàng

Rễ đại

hoàng

2 vết màu

vàng nhạt

Màu vàng phát

quang màu vàng

cam

Màu vàng

cam

Hạt

dành dành

3 vết màu

vàng Rf =

0,1

(đậm nhất),

0,3 và 0,5

3 vết màu vàng

không phát quang

Không cho

màu

3 vết cho màu

xanh

Mật mông

hoa

3 vết vàng

đậm Rf = 0,1;

0,3 và 0,5

3 vết vàng

nhạt Rf=0,4;

0,6 và 0,7

3 vết vàng đậm

không phát quang.

Các vết khác phát

quang vàng lục

Các vết có

Rf=0,4; 0,6

và 0,7 cho màu

xanh thẫm

3 vết vàng đậm

cho mầu xanh

Page 51: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

51

SO SÁNH KẾT QUẢ SKLM CH ẤT MÀU TRONG HOA C ỦA CÂY M ẬT

MÔNG VỚI MỘT SỐ DỊCH CHIẾT KHÁC

Với hệ dung môi: ethylacetat : acid acetic : acid formic : nước (10 : 1 : 1 : 2)

Tên mẫu Quan sát

Dưới ánh

Sáng thường

Sau khi phun

Thuốc thử

acid boric/acid

oxalic

Sau khi phun

Thuốc thử

FeCl3 5 %

Sau khi phun

Thuốc thử

H2SO4đậm

đặc

Runtin

(hoa hoè)

1 vết màu

vàng nhạt

Vết màu vàng, phát

quang vàng lục

Vết màu xanh

thẫm

Màu vàng

Rễ đại

hoàng

2 vết màu

vàng nhạt

Màu vàng phát

quang màu vàng

cam

Màu vàng

cam

Hạt

dành dành

3 vết màu

vàng Rf =

0,1

(đậm nhất),

0,3 và 0,5

3 vết màu vàng

không phát quang

Không cho

màu

3 vết cho màu

xanh

Mật mông

hoa

3 vết vàng

đậm Rf = 0,1;

0,3 và 0,5

3 vết vàng

nhạt Rf=0,4;

0,6 và 0,7

3 vết vàng đậm

không phát quang.

Các vết khác phát

quang vàng lục

Các vết có

Rf=0,4; 0,6

và 0,7 cho màu

xanh thẫm

3 vết vàng đậm

cho mầu xanh

Page 52: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

52

PHỤ LỤC 5

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÂY NGHIÊN CỨU VÀ CHẤT MÀU

AH.1. Cành hoa cây Mật mông H2. Chất màu chiết từ hoa Mật mông

H3. Hoa Đậu biếc H4.. Gạo nhuộm bằng màu hoa đậu biếc

H5. Cành và hoa cây Cẩm H.6. Xôi nhuộm bằng các màu từ lá Cẩm

Page 53: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

53

H7. Màu đen nhuộm bằng lá Sau sau H8. Màu chiết từ gỗ cây Vang

H9. Màu xanh nhuộm bằng lá Dứa thơm H10. Màu đỏ từ đài Bụp dấm

H11. Màu chiết từ Sâm đại hành H12. Xôi nhuộm bằng màu thực vật

Page 54: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

54

PHIẾU ĐĂNG KÝ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách một số chất màu thực phẩm từ kinh nghiệm sử

dụng thực vật của đồng bào dân tộc thiểu số

Mã số:

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học

và công nghệ Việt Nam

Địa chỉ: 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 04. 8360169

Cơ quan quản lý đề tài: Trung tâm Hỗ trợ nghiên cứu Châu á, Đại học Quốc

gia Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 5, phòng 504, Nhà Điều hành, Đại học Quốc gia Hà Nội

144, Đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.

Điện thoại: 04. 7682587

Tổng kinh phí thực chi: 45.000.000 VND (bốn mươi năm triệu đồng VN)

Trong đó

- Từ kinh phí từ kinh phí được trung tâm 45.000 x 1.000 đ)

Hỗ trợ nghiên cứu Châu á tài trợ

- Từ nguồn kinh phí khác: 0

- Vay tín dụng 0

- Kinh phí tự có 0

- Thu hồi 0

Thời gian nghiên cứu: 24 tháng

Thời gian bắt đầu tháng 10 năm 2003

Page 55: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

55

Thời gian kết thúc: tháng 10 năm 2005

Các cán bộ phối hợp thực hiện

1. Lưu Đàm Cư, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

2. Nguyễn Thị Phương Thảo, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

3. Nguyễn Thị Thủy, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

4. Trương Anh Thư, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

5. Phạm Văn Thính, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

6. Bùi Văn Thanh, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

7. Hà Tuấn Anh, Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật

8. Bùi Thị Bằng, Viện Dược liệu

9. Nguyễn Kim Phượng, Viện Dược liệu

10. Nguyễn Dũng, Đại học Bách Khoa Hà Nội

11. Tung Chải Lương, xã Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai

Số đăng ký đề tài

Ngày……………………..

Số chứng nhận đăng ký

kết quả nghiên cứu

Ngày………………….

Tình tr ạng bảo mật

� Phổ biến hạn chế

Tóm tắt kết quả nghiên cứu :

Đã điều tra, xác nhận 46 loài cây được đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng để

nhuộm màu cho các loại thực phẩm. Từ nghiên cứu sàng lọc, lựa chọn 3 loài

cây : Mật mông (Buddleja officinalis), Đậu biếc (Clitoria ternatea) và Cẩm

(Peristrophe bivalvis) dùng làm nguyên liệu chiết tách chất màu. Bằng phương

pháp chiết nước nóng đã chiết được chất màu vàng từ cây Mật mông, chất màu

tím từ cây Cẩm và chất màu xanh từ cây Đậu biếc. Các chất màu đã được nghiên

cứu tính ổn định trong nhiệt độ cao (1000C), ở các pH từ 3 đến 13 và trong thời

Page 56: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT NHUỘM MÀU THỰC PHẨM TỪ

56

gian bảo quản 12 tháng. Chất màu từ cây Đậu biếc được nghiên cứu độc tính và

không xác định liều LD/50 với li ều LD/0 = 100 g/kg. Các chất màu thu được đã

được nhuộm màu thử cho một số loại thực phẩm đạt kết quả tốt.

Ki ến nghị về quy mô và đối tượng áp dụng kết quả nghiên cứu :

Để các sản phẩm trước khi được áp dụng vào đời sống, đề nghị cần hoàn thiện

một số nghiên cứu sau :

- Cần nghiên cứu kỹ độc tính (độc tính bán trường diễn) của các sản phảm

của đề tài nghiên cứu. .

Nghiên cứu và hoàn thiện các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với chất màu thực

phẩm theo quy định, xin Bộ Y tế cấp giấy phép sử dụng.

Chức vụ Chủ nhiệm

Đề tài

Thủ trưởng

Cơ quan chủ

trì đề tài

Chủ tịch

Hội đồng

đánh giá

chính thức

Thủ

trưởng cơ

quan quản

lý đề tài

Họ và tên Lưu Đàm Cư

Học hàm,

học vị

PGS. TS.

Ký tên,

Đóng dấu