28
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- VI QUANG HIỆU NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANG ỨNG DỤNG CHO VNPT LẠNG SƠN Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ Mã số: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2011

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

VI QUANG HIỆU

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANG

VÀ ỨNG DỤNG CHO VNPT LẠNG SƠN

Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

Mã số: 60.52.70

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2011

Page 2: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

4. Mẫu mặt trong Bìa tóm tắt luận văn

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Hoàng Văn Võ

Phản biện 1: TS Vũ Tuấn Lâm.

Phản biện 2: TS Vũ Văn San.

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: 10 giờ 30p ngày 11 tháng 02 năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Page 3: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

MỞ ĐẦU

Ngày nay, nhu cầu truyền thông ngày càng lớn với nhiều dịch vụ mới băng

rộng/tốc độ cao và đa phương tiện trong đời sống kinh tế – xã hội của từng quốc gia cũng

như kết nối toàn cầu. Để đáp ứng được vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của kỷ

nguyên thông tin, mạng truyền thông cần phải có khả năng linh hoạt cao, tốc độ truyền

dẫn lớn, băng thông rộng, đa dịch vụ. Các nhà khoa học, các tổ chức viễn thông, các hãng

cung cấp thiết bị… đã và đang nghiên cứu phát triển và áp dụng các giải pháp công nghệ

mới băng rộng/tốc độ cao và đa phương tiện để phát triển mạng viễn thông. Trong đó, các

giải pháp công nghệ Mạng truy nhập quang với ưu điểm về tốc độ cao, băng thông rộng

đang được tập chung nghiên cứu, phát triển.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp công nghệ Mạng truy nhập quang và ứng

dụng cho mạng truy nhập để phát triển phát triển mạng viễn thông của VNPT Lạng Sơn

để đảm bảo được tính kinh tế – kỹ thuật và đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin hiện

tại và trong tương lai của Lạng Sơn là một vấn đề cấp thiết.

Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn đó, em đã quyết định chọn đề tài:

“Nghiên cứu công nghệ mạng truy nhập quang và ứng dụng cho VNPT Lạng Sơn” làm

luận văn Thạc sỹ kĩ thuậ - công nghệ. Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về mạng truy nhập quang.

Chương 2: Các công nghệ mạng truy nhập quang tích cực (AON) & thụ động (PON).

Chương 3: Ứng dụng công nghệ mạng quang cho mạng truy nhập băng rộng tại VNPT

Lạng Sơn.

Page 4: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG.

Chương 1 giới thiệu về mạng truy nhập quang, trình bày cấu hình cơ bản, cấu hình tham

chiếu của mạng truy nhập quang va mô hình mẫu mạng truy nhập quang, từ đó đưa ra

nhận xét, đánh giá sơ lược về mạng truy nhập quang.

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG.

Mạng truy nhập quang được chia làm hai loại cơ bản là mạng truy nhập quang tích

cực AON và mạng truy nhập quang thụ động PON. Mạng AON sử dụng các thiết bị tích

cực như các bộ chia tích cực hoặc các bộ ghép kênh ở đoạn phân bố của mạng truy nhập.

Mạng PON không chứa bất kỳ một phần tử tích cực nào mà cần phải có sự chuyển đổi

điện - quang. Thay vào đó, PON sẽ chỉ bao gồm: sợi quang, các bộ chia, bộ kết hợp, bộ

ghép định hướng, thấu kính, bộ lọc,... Điều này giúp cho PON có một số ưu điểm như:

không cần nguồn điện cung cấp nên không bị ảnh hưởng bởi lỗi nguồn, có độ tin cậy cao

và không cần phải bảo dưỡng do tín hiệu không bị suy hao nhiều như đối với các phần tử

tích cực.

Hình 1.1: Mạng truy nhập quang.

Metro Vùng truy nhập

BackBone

Tủ đấu dây

FTTH

FTTN

FTTCab

FTTB

CO

POP

Cáp quang truy nh?p

Cáp d?ng truy nh?p

Cáp quang truy nhập Cáp đồng truy nhập

Page 5: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

1.2. CẤU HÌNH CƠ BẢN CỦA MẠNG TRUY NHẬP QUANG.

Cấu hình mạng cơ bản của mạng truy nhập quang được trình bày ở Hình 1.2.

Hình 1.2: Cấu hình của mạng truy nhập quang.

FTTCab-Cáp quang tới tủ đấu dây; FTTC-Cáp quang tới vỉa hè; FTTB-Cáp quang

tới toà nhà; FTTH-Cáp quang tới tận nhà.

1.3. CẤU HÌNH THAM CHIẾU MẠNG TRUY NHẬP QUANG.

Cấu hình tham chiếu của mạng truy nhập quang được trình bày trên Hình 1.3

Hình 1.3 Cấu hình tham chiếu của mạng truy nhập quang.

Cấu trúc trên Hình 1-3 bao gồm 4 khối cơ bản: đầu cuối đường quang(OLT), mạng

phối dây quang (ODN), khối mạng quang (ONU) và khối chức năng phối hợp(AF). Điểm

tham chiếu chủ yếu gồm có: điểm tham chiếu phát quang S, điểm tham chiếu thu quang

R, điểm tham chiếu giữa các nút dịch vụ V, điểm tham chiếu đầu cuối thuê bao T và điểm

Page 6: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

tham chiếu a ở giữa các ONU. Giao diện bao gồm: giao diện quản lý mạng Q3 và giao

diện giữa thuê bao với mạng UNI.

1.4. CÁC KHỐI CHỨC NĂNG CƠ BẢN.

Hệ thống mạng truy nhập quang bao gồm ba thành phần cơ bản: OLT,

ONU và ODN. Hệ thống AON có các khối chức năng đơn giản, cơ bản hơn so với hệ

thống PON. Ở đây chỉ nêu các khối chức năng của PON.

1.4.1 Khối kết cuối đường quang OLT.

Các khối OLT chính được mô tả trong Hình 1.4:

Hình 1.4. Các khối chức năng của OLT

1.4.2 Khối mạng quang ONU.

Cấu hình điển hình của một ONU được mô tả trong Hình 1.5.

Hình 1.5: Các khối chức năng của ONU.

1.4.3 Mạng phân phối quang ODN.

1.4.3.1 Bộ tách/ghép quang.

Các bộ tách/ghép NxN được chế tạo bằng cách ghép nhiều tầng bộ 2x2 với nhau

như Hình 1.6 hoặc sử dụng công nghệ ống dẫn sóng phẳng.

Page 7: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Hình 1.6: Các bộ ghép 8x8 được tạo ra từ các bộ ghép 2x2.

Các bộ tách/ghép được đặc trưng bằng các tham số sau: suy hao chia, suy hao

ghép, điều hướng.

1.4.3.2 Mạng cáp quang thuê bao.

Mạng cáp thuê bao quang được xác định trong phạm vi ranh giới từ giao tiếp sợi

quang giữa thiết bị OLT đến thiết ONU/ONT. Cấu trúc mạng cáp quang thuê bao xem

trong Hình 1.7.

Hình 1.7: Cấu trúc cơ bản mạng cáp quang thuê bao.

1.5. KẾT LUẬN

Mạng truy nhập quang là mạng truy nhập có nhiều ưu điểm như: Dung lượng lớn,

kích thước và trọng lượng cáp nhỏ, không bị nhiễu điện, tính bảo mật cao, giá thành cáp

quang rẻ, chất lượng truyền dẫn tốt, an toàn cho thiết bị, tốc độ truy nhập cao, nâng cấp

băng thông dễ dàng.

Vì vậy nó phù hợp để triển khai các dịch vụ băng rộng (truy cập Internet tốc độ cao,

hội nghị truyền hình, IPTV/Triple Play, truyền hình độ nét cao (HDTV, SDTV), game

online, các dịch vụ băng rộng phục vụ y tế, giáo dục, …) giữa các khối kết cuối đường

dây ở xa (ONU) và kết cuối mạng (OLT).

Page 8: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

CHƯƠNG 2 CÁC CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANG TÍCH CỰC (AON) &

THỤ ĐỘNG (PON).

Chương 2 giới thiệu về công nghệ mạng truy nhập quang.Chương này cũng trình bày chi

tiết về các công nghệ AON, PON như: kiến trúc mạng, đặc điểm công nghệ, gồm các

thông số kỹ thuật, phương thức ghép kênh, cấu trúc khung, phương thức đóng gói dữ liệu

…. Ngoài ra chương này cũng trình bày về tình hình triển khai AON, PON trên thế giới

và ở Việt Nam, từ đó các kết luận về công nghệ AON, PON và khả năng ứng dụng của nó

vào mạng Viễn thông Việt Nam.

2.1. KIẾN TRÚC MẠNG AON & PON.

2.1.1 Kiến trúc mạng AON.

Sơ đồ mạng AON được chỉ ra ở hình 2.2.

Hình 2.2: Sơ đồ mạng AON.

AON có nhiều ưu điểm như tầm kéo dây xa, tính bảo mật cao, dễ dàng nâng cấp băng

thông thuê bao, dễ xác định lỗi ... Tuy nhiên, công nghệ AON có chi phí cao do việc vận

hành các thiết bị trên đường truyền đều cần nguồn cung cấp, mỗi thuê bao là một sợi

quang riêng, cần nhiều không gian chứa cáp. Trong thực tế tùy vào nhu cầu băng thông

thuê bao, các nhà cung cấp cũng kết hợp cáp quang với cáp đồng để giảm chi phí, cụ thể

như cáp quang chạy từ Access Node tới tổng đài DSLAM và từ DSLAM cung cấp các

dịch vụ truy cập băng thông phổ biến như ADSL2+, VDSL2..

Trong các giải pháp mạng truy nhập quang AON thì giải pháp FTTH-AON được áp

dụng phổ biến nhất.Trong FTTH-AON các mạng/thiết bị của khách hàng thông qua các

Page 9: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

bộ CPE kết nối về các switch L2 (Access, Hub) bằng các đường quang tốc độ FE hoặc

GE. Hoặc có thể kết nối thẳng tới các CES bằng đường quang tốc độ GE.

2.1.2 Kiến trúc mạng PON.

Mô hình mạng quang thụ động với các phần tử của nó xem trong Hình 2.6.

Hình 2.6: Mô hình mạng quang thụ động.

Các phần tử thụ động của PON đều nằm trong mạng phân bố quang (hay còn gọi là

mạng ngoại vi). Các phần tử tích cực như OLT và các ONU đều nằm ở đầu cuối của

PON. Tín hiệu trong PON có thể được phân ra và truyền đi theo nhiều sợi quang hoặc

được kết hợp lại và truyền trên một sợi quang thông qua bộ ghép quang, phụ thuộc vào

tín hiệu đó là đi theo hướng lên hay hướng xuống của PON. PON thường được triển khai

trên sợi quang đơn mode.

Về mặt logic, PON được sử dụng như mạng truy nhập kết nối điểm - đa điểm, với

một CO phục vụ cho nhiều thuê bao. Có một số cấu hình kết nối điểm - đa điểm phù hợp

cho mạng truy nhập như cấu hình cây, cây và nhánh, vòng ring, hoặc bus.

2.2 CÁC CÔNG NGHỆ AON & PON.

2.2.1 Các công nghệ AON và khả năng cung cấp các dịch vụ.

2.2.1.1 Công nghệ SDH.

Page 10: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

2.2.1.2 Công nghệ NG – SDH.

Mô hình cung cấp dịch vụ mạng triển khai trên công nghệ SDH-NG được chỉ ra ở

Hình 2.10.

ADM

ADM

ADM

Hình

2.10: Mô hình cung cấp dịch vụ mạng triển khai trên công nghệ SDH-NG.

2.2.2 Các công nghệ PON và khả năng cung cấp các dịch vụ.

2.2.2.1 Công nghệ APON/BPON.

Hệ thống APON/BPON có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ băng rộng như

Ethernet, Video, đường riêng ảo (VPL), kênh thuê riêng, hỗ trợ tốc độ không đối xứng

155 Mbps hướng lên và 622 Mbps hướng xuống hoặc tốc độ đối xứng 622 Mbps. Các hệ

thống BPON đã được sử dụng ở nhiều nơi, tập trung ở Bắc Mỹ, Nhật Bản và một phần

Châu Âu.

Page 11: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

2.2.2.2. Công nghệ EPON.

EPON là mạng trên cở sở PON mang lưu lượng dữ liệu gói trong các khung

Ethernet được chuẩn hóa theo IEEE 802.3. Sử dụng mã đường truyền 8b/10B và hoạt

động với tốc độ 1Gbps.

2.2.2.3 Công nghệ GEPON.

Công nghệ GEPON được khuyến nghị và chuẩn hoá bởi tổ chức Hội Điện Tử - Viễn

Thông Quốc Tế (IEEE). IEEE đã phát triển từ EPON qui định trong chuẩn IEEE 802.3ah

(công bố 06/2004) thành GEPON được ban hành dưới dạng chuẩn IEEE 802.3av.

Hiện nay, GEPON có thể đạt đến tốc độ 10Gb/s cho mỗi sợi quang, và có thể lên

đến 100Gb/s trong tương lai gần.

Trong GEPON, bước sóng quang cho data/voice được chuẩn hóa là 1310/1490nm,

và bước sóng 1550nm dành cho tín hiệu truyền hình (video). Khi triển khai GEPON

Triple Play với cả Voice/data/video (catv) trên cùng một sợi quang thì các bộ chia quang

phải sử dụng loại hỗ trợ 3 bước sóng (3 windows 1310/1490/1550nm) và giao diện

xx/APC cho tín hiệu truyền hình.

2.2.2.4. Công nghệ GPON.

GPON hỗ trợ tốc độ bít cao nhất từ trước tới nay với tốc độ hướng xuống/ hướng

lên tương ứng lên tới 2,5/2,5 Gbit/s. GPON cung cấp độ rộng băng lớn chưa từng có từ

trước tới nay và là công nghệ tối ưu cho các ứng dụng của FTTH và FTTB.

2.2.2.4.1. Các thông số kỹ thuật.

- Bước sóng: 1260-1360nm đường lên; 1480-1500nm đường xuống.

- Đa truy nhập hướng lên: TDMA.

- Cấp phát băng thông động DBA (Dynamic Bandwith Allocation).

- Loại lưu lượng: dữ liệu số.

- Khung truyền dẫn: GEM.

- Dịch vụ: dịch vụ đầy đủ (Ethernet, TDM, POTS).

- Tỉ lệ chia của bộ chia thụ động: tối đa 1:128.

Page 12: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

- Giá trị BER lớn nhất: 10-12

- Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10km ODN) hoặc +2 đến

+7 (20Km ODN).

- Phạm vi công suất sử dụng luồng lên: -1 đến +4 dBm (10Km và 20Km ODN).

- Suy hao tối đa giữa các ONU:15dB.

- Cự ly cáp tối đa: 20Km với DFB laser luồng lên, 10Km với Fabry-Perot.

2.2.2.4.2. Khả năng cung cấp băng thông.

Công nghệ GPON hỗ trợ 1,25 Gbit/s hoặc 2,5 Gbit/s hướng xuống, và hướng lên có

thể xê dịch từ 155 Mbit/s đến 2,5 Gbit/s. Hiệu suất băng thông đạt > 90%.

2.2.2.4.3. Khả năng cung cấp dịch vụ.

Giới hạn cự ly của công nghệ GPON hiện tại được quy định trong khoảng 20 km và

cung cấp tỉ lệ chia lên tới 1:128 (hiện tại thường sử dụng tỉ lệ 1:64, tối đa qua hai cấp

chia).

2. 2.2.4.4. Một số vấn đề cần quan tâm khi tính toán thiết kế mạng GPON.

Việc tính toán, thiết kế mạng GPON cần quan tâm tới một số vấn đề sau:

- Đảm bảo các điều kiện về thông số kỹ thuật công nghệ.

- Đảm bảo các đặc tính kỹ thuật cơ bản lớp vật lý.

- Băng tần hoạt động.

- Xác định tỷ lệ phân tách (hiện tại sử dụng phổ biến 2 loại là 1:32 và 1:64).

- Đảm bảo cự ly giữa OLT và ONU/ONT trong giới hạn cho phép (< 20 km).

2.2.2.5. Công nghệ WDM PON.

Công nghệ mạng quang thụ động sử dụng ghép kênh phân chia theo bước sóng

Wavelength Division Multiplexing Passive Optical Network (WDM PON) là thế hệ kế

tiếp của mạng truy nhập quang và cho băng thông lớn nhất. WDM PON sử dụng các bộ

tách/ghép sóng WDM thụ động.

Page 13: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

2.2.2.6. Nhận xét

Hiện nay mạng APON/BPON không được quan tâm phát triển do chỉ hỗ trợ dịch vụ

ATM và tốc độ truy nhập thấp hơn nhiều so với các công nghệ hiện hữu khác như GPON

hay EPON.

Trong khi, EPON chỉ cung cấp tốc độ truyền là 1,25 Gbit/s, GPON lại cho phép đạt

tới tốc độ 2,448 Gbit/s. Băng thông EPON chỉ đạt hiệu suất tối đa 70%, và bị giới hạn

trong khoảng 900Mbps. Trong khi đó, GPON có thể đạt tới hiệu suất mạng 93%, GPON

cho phép các nhà cung cấp dịch vụ phân phối với băng thông lên đến 2.300 Mbps, độ

rộng băng tần lớn. Đã được chuẩn hoá theo ITU–T G.984, Mặt khác trong khi tiêu

chuẩn IEEE 803.2ah chỉ hỗ trợ 2 lớp ODN: lớp A và lớp B thì ITU-GT.984.2 GPON

GPM hỗ trợ cả lớp C, lớp cấp cao hơn. Lớp C cho phép mạng PON mở rộng cự ly tới 20

Km, cung cấp cho số lượng lớn người dùng cuối, đạt tới 64 thậm chí 128 ONU/ONT.

Bên cạnh đó trong khi EPON chỉ hỗ trợ duy nhất một tốc độ truyền dẫn đối xứng

1,25/1,25 Gbps. ITU- T G.984.2 GPON GEM linh hoạt và biến đổi được nhiều hơn, cho

phép các tốc độ hướng xuống 1,25 và 2,5 Gbps, hướng lên cho phép 155 Mbps, 622

Mbps hay 1,25 và 2,5 Gbps. Trong khi GPON cho phép các nhà cung cấp dịch vụ để thiết

lập những tốc độ kết nối theo nhu cầu thực tế,

2.3. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG TRUY NHẬP QUANG.

2.3.1 Tình hình triển khai AON.

Ngày nay, công nghệ mạng truy nhập quang tích cực AON đã được áp

dụng ở hầu hết các mạng viễn thông trên thế giới. Đa số các mạng truy nhập quang xây

dựng từ trước đều đang sử dụng các thiết bị Active components (các thiết bị chủ động) để

cung cấp dịch vụ truy cập quang chủ động.

2.3.2. Tình hình triển khai PON.

Tình hình triển khai PON tại Việt Nam:

- Năm 2010 VNPT đang triển khai công nghệ GPON tại Hà Nội và Thành phố Hồ

Chí Minh sử dụng thiết bị của hãng Huawei và Alcatel, dự kiến hai hệ thống này

Page 14: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

có thể cung cấp được trên 140.000 thuê bao FTTx.

- Cuối tháng 1-2010 công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC (CMC TI) đã lựa

chọn Alcatel-Lucent (Euronext Paris và NYSE: ALU) để cung cấp giải pháp mạng quang

thụ động gigabit (Gigabit Passive Optical Network - GPON) đầu tiên ở Việt Nam.

2.4. KẾT LUẬN.

2.4.1 Hệ thống AON.

Mạng AON sử dụng các thiết bị tích cực, thông qua các công nghệ truyền tải như

SDH, NG-SDH để thiết lập màng truy nhập cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Công nghệ

SONET/SDH truyền thống là công nghệ TDM đã được tối ưu hóa để truyền tải các lưu

lượng dịch vụ thoại. Trong khi công nghệ NG-SDH là công nghệ truyền dẫn được phát

triển trên nền SDH để tuyền tải lưu lượng IP, nhưng nó vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng

mạng hiện có sử dụng SDH. Đồng thời, nó khắc phục được những hạn chế của SDH cũ.

2.4.2 Hệ thống PON.

Các hệ thống PON đang được triển khai trên thế giới như: APON/BPON,

WDM PON, GPON và EPON. Trong đó APON/BPON là những hệ thống được nghiên

cứu và triển khai từ giữa những năm 90 của thế kỷ 20, đây là các hệ thống truy nhập

quang băng rộng hỗ trợ chỉ cho lưu lượng ATM. GPON với việc cải thiện hơn về tốc độ,

hỗ trợ nhiều tốc độ khác nhau cho cả đường lên và đường xuống, đặc biệt là hỗ trợ cả lưu

lượng ATM và IP. GPON được nghiên cứu muộn hơn, từ năm 2001, hệ thống EPON

cũng đã được triển khai khá phổ biến tại một số nước trên thế giới. EPON được xây dựng

trên cơ sở công nghệ Ethernet, khác với GPON, EPON chỉ hỗ trợ truyền dẫn đối xứng.

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MẠNG QUANG CHO MẠNG

TRUY NHẬP BĂNG RỘNG TẠI VNPT LẠNG SƠN.

Chương 3 giới thiệu về ứng dụng công nghệ mạng quang cho mạng truy nhập băng

rộng tại VNPT Lạng Sơn. Nội dung chương đề cập đến các vấn đề: Định hướng triển khai

mạng băng rộng của VNPT, Hiện trạng mạng Viễn thông của VNPT Lạng Sơn, các

Page 15: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

phương pháp dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ và cuối cùng đưa ra đề xuất ứng dụng

công nghệ mạng truy nhập băng rộng cho mạng truy nhập băng rộng tại VNPT Lạng Sơn

tới năm 2015 và định hướng tới 2020.

3.1. HIỆN TRẠNG MẠNG BĂNG RỘNG CỦA VNPT LẠNG SƠN.

Hiện tại mạng truy nhập băng rộng VNPT Lạng Sơn phần lớn sử dụng mô hình

AON + IPDSLAM theo một trong hai phương thức sau:

- Kết nối trực tiếp từ IPDSLAM tới Access CES của mạng MAN-E.

- Kết nối từ IP DSLAM tới Access CES của mạng MAN-E băng cáp quang qua Switch

Hub đặt tại CO hoặc qua một thiết bị Switch Access đặt trung gian, thiết bị Switch này

là thiết bị tích cực.

3.1.1. Mạng MAN-E.

Cấu trúc mạng MAN-E hiện tại của VNPT Lạng Sơn gồm:

- Mạng MAN: Số lượng UPE: 18, PE-AGG: 02.

- 01 BRAS kết nối tới mạng truy nhập xDSL bằng 03 STM1, 01 GE.

- 06 L2 switch S3300 của mạng xDSL. Số lượng cổng lắp đặt/sử dụng: 96/ 30.

3.1.2. Mạng truy nhập băng rộng của VNPT Lạng Sơn.

Mạng truy nhập băng rộng được đấu nối vào mạng đô thị (MAN-E) của VNPT

Lạng Sơn tại các điểm nút thu gom lưu lượng Access CES qua các sợi quang.

Thiết bị mạng truy nhập băng rộng VNPT Lạng Sơn gồm: các trạm IP DSLAM,

MSAN, Mini DSLAM, ATM DSLAM và Switch.

3.1.2.1. Thiết bị truy nhập băng rộng.

Hiện tại, VNPT Lạng Sơn có 99 IP DSLAM gồm hai loại thiết bị MA5600,

MA5100 của Huawei và 29 MSAN của Alcatel, 15 MINI DSLAM giao tiếp với mạng

MANE qua cổng GE; 30 ATM DSLAM đấu nối tới BRAS E1440 qua giao tiếp STM1,

E1; 36 Switch Access giao tiếp với mạng MANE qua cổng GE được lắp đặt tại 245 trạm

Viễn thông. Tổng dung lượng: 34560 cổng ADSL, 640 cổng SHDSL.

Page 16: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

3.1.2.2. Mạng truy nhập quang.

3.1.3. Nhận xét.

Với cấu hình hiện tại, VNPT Lạng Sơn cơ bản mới cung cấp được dịch vụ băng

rộng (trên công nghệ ADSL) với tốc độ < = 1Mb/s tới các điểm trên toàn tỉnh Lạng Sơn.

Tuy nhiên, với các dịch vụ băng rộng tốc độ > 1Mb/s, như Internet tốc độ cao, IPTV,

P2P, hội nghị truyền hình,.... thì khả năng đáp ứng của mạng hiện tại gặp nhiều khó khăn.

Ta cũng có thể cung cấp các dịch vụ này qua giải pháp FTTH, tuy nhiên đây vẫn là một

giải pháp có chi phí cao.

Đặc biệt tại địa bàn Thành phố Lạng Sơn, trung tâm kinh tế, văn hoá của cả tỉnh,

nhu cầu các dịch vụ tốc độ cao là rất lớn, hiện tại toàn thành phố có gần 11 nghìn thuê

bao ADSL với khoảng 3000 thuê bao có tiềm năng chi trả khoảng 400.000 đ/tháng hoàn

toàn có thể chuyển sang sử dụng công nghệ VDSL2, FTTH cho các dịch vụ đòi hỏi tốc

độ cao hơn, 123 thuê bao FTTH. Trong khi đó chỉ có 12 điểm có trạm DSLAM và 10

điểm có các Switch Access. như vậy nhu cầu phát triển các trạm mới là hết sức cấp thiết

nhằm giảm bán kính phục vụ, giảm chi phí phần mạng ngoại vi, nâng cao chất lượng,

tăng khả năng cung cấp băng thông.

Ngoài ra còn một số huyện khác nhu cầu sử dụng các dịch vụ đòi hỏi băng thông

lớn cũng tương đối nhiều như Đồng Đăng, Hữu Lũng, Bắc Sơn mà mạng hiện tại chưa có

khả năng đáp ứng toàn bộ.

Chính vì vậy, việc triển khai hệ thống mạng truy nhập băng rộng công nghệ

tiên tiến, rút ngắn bán kính phục vụ cho các trạm để cung cấp băng thông cao bên cạnh

các trạm DSLAM, Switch Access hiện có là hết sức cần thiết.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI MẠNG TRUY NHẬP CỦA VNPT.

3.2.1. Định hướng phát triển các dịch vụ mới cho khách hàng.

VNPT sẽ tập trung phát triển các dịch vụ mới của khách hàng có nhu cầu được cung

cấp trên mạng viễn thông.Với nhu cầu sử dụng đa dạng các dịch vụ trên mạng thì việc

tăng băng thông truy nhập cho khách hàng là tất yếu.

Page 17: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Dựa vào nhu cầu băng thông đối với từng dịch vụ, khả năng sử dụng dịch vụ đối với

từng đối tượng khách hàng ta có thể phân chia thành các đối tượng khách hàng với yêu

cầu băng thông khác nhau.Từ đó, VNPT sẽ nâng cấp mạng truy nhập để đáp ứng được

nhu cầu băng thông của khách hàng.

3.2.2. Định hướng phát triển mạng truy nhập của VNPT.

Phát triển mạng truy nhập băng rộng là chìa khóa giúp cho các nhà khai thác dịch vụ

viễn thông nói chung và của VNPT nói riêng tăng doanh thu trên nền mạng cố định, đảm

bảo vị trí cạnh tranh trên thị trường.

Đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường viễn thông, đòi hỏi VNPT không

những cần phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng mà còn cần đưa ra thị trường các gói

dịch vụ mới, hấp dẫn thu hút được đối tượng khách hàng tiềm năng.

3.2.3. Định hướng công nghệ cho mạng truy nhập của VNPT.

3.2.3.1. Vấn đề lựa chọn công nghệ PON hay AON.

Việc lựa chọn công nghệ PON hay AON dựa vào các yếu tố sau:

Lựa chọn công nghệ theo vùng phục vụ.

Lựa chọn công nghệ theo khả năng lắp đặt.

Lựa chọn công nghệ theo khả năng phân chia.

Lựa chọn công nghệ theo khoảng cách phục vụ.

3.2.3.2. Vấn đề lựa chọn công nghệ GEPON hay GPON.

Đối với VNPT, Gigabit Ethernet PON (GEPON) và GPON đang là 2 kiểu kiến trúc

mạng quang được đánh giá cao. Tuy nhiên, mỗi công nghệ với các ưu và nhược điểm

riêng nên việc lựa chọn công nghệ nào cần phải được tính toán cụ thể.

VNPT đã định hướng ưu tiên xây dựng một mạng PON dựa trên công nghệ Gigabit

(GPON) cho mạng truy nhập băng rộng của VNPT.

Page 18: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

3.3. DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ BĂNG RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THUÊ BAO

CỦA VNPT LẠNG SƠN TỚI NĂM 2015.

3.3.1. Các bước dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao.

Dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao là một quá trình phức tạp nhưng về

cơ bản có thể được phân thành 6 bước chính (xem Hình 3.4).

Hình 3.4: Quy trình dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao.

Xác định mục tiêu dự báo.

Xử lý các điều kiện ban đầu.

Thu thập dữ liệu.

Tiếp cận và phân tích xu hướng nhu cầu.

Lựa chọn kỹ thuật dự báo và tính toán.

Xác định các giá trị dự báo.

3.3.2. Các phương pháp dự báo dịch vụ và thuê bao.

Phương pháp dự báo ngoại suy.

Phương pháp dự báo theo ý kiến chuyên gia.

Phương pháp dự báo theo mô hình tương quan.

Xác định mục tiêu dự báo

Xử lý các điều kiện ban đầu

Thu thập dữ liệu

Xác định các giá trị dự báo dịch vụ và phát triển thuê bao

Phân tích xu hướng nhu cầu

Lựa chọn kỹ thuật dự báo và tính toán

Ảnh hưởng của các dịch vụ khác

và cạnh tranh

Page 19: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

3.3.3. Xác định mô hình dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao.

Em đề xuất chọn phương pháp dự báo theo ý kiến chuyên gia để dự báo nhu cầu

dịch vụ băng rộng và phát triển thuê bao của VNPT Lạng Sơn.

Mô hình dự báo nhu cầu dịch vụ băng rộng và phát triển thuê bao của VNPT Lạng

Sơn được mô tả ở hình 3.5.

Hình 3.5: Mô hình dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao.

3.3.4. Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ và phát triển thuê bao của VNPT Lạng Sơn

tới năm 2015.

3.3.4.1. Khái quát điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn.

3.3.4.2. Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ và phát triển thuê bao của VNPT Lạng Sơn tới

năm 2015.

Số liệu chi tiết dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao của VNPT Lạn Sơn

được thể hiện ở Bảng 3.4.

Dự báo số lượng thuê bao

Mô tả thị trường và sử dụng phương pháp chuyên gia dự báo thị phần cho Viễn thông Lạng Sơn.

Dự báo nhu cầu dịch vụ

Thu thập số liệu: - Số liệu quá khứ - Số liệu kinh tế-xã hội - Chính sách - Giá cước - Quảng cáo,...

Sử dụng phương pháp dự

báo chuyên gia

Mô tả dịch vụ dự báo

Số liệu dự báo khác

Page 20: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

STT Năm Thuê bao điện

thoại cố định

Thuê bao băng

rộng ADSL

Thuê bao băng

rộng FTTH

Thuee bao

MyTV

1 2011 65608 22867 274 7635

2 2012 65919 25097 468 10202

3 2013 65812 26915 629 13216

4 2014 65750 29416 803 16658

5 2015 65047 32650 1080 19695

Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu dịch vụ và phát triển thuê bao của VNPT Lạng Sơn đến

năm 2015.

3.4. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MẠNG TRUY NHẬP QUANG CHO VNPT

LẠNG SƠN TỚI NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỚI NĂM 2020.

Đặc điểm của tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh có địa bàn rộng, dân cư không tập

chung. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện trên mạng truy nhập quang của VNPT Lạng Sơn

cần thiết kế dựa trên cả công nghệ AON và công nghệ PON. Hiện tại, công nghệ PON chỉ

phù hợp triển khai tại khu vực thành phố Lạng Sơn.

3.4.1. Nguyên tắc triển khai.

- Lắp đặt các OLT tại phía nhà cung cấp dịch vụ, thường được đặt tại các đài trạm

và đấu nối Uplink với các Access CES gần nhất sử dụng nx1GE hoặc 10 GE quang.

- Lắp đặt tối đa 02 cấp Splitter tại các vị trí phù hợp để kết nối các thuê bao, đảm

bảo tối ưu các sợi quang trên mạng. Quy hoạch số điểm đặt bộ chia càng ít càng tốt. Nhu

cầu băng thông xấp xỉ 39 Mbps nên chọn tỉ lệ chia tối đa là 1:64.

- Lắp đặt các ONU/ONT tại các cụm dân cư, khu đô thị mới, toà nhà, các căn hộ,

trung tâm quận huyện, các khu công nghiệp để cung cấp các giao diện ADSL 2+,

VDSL2, FE/GE điện hoặc quang.

- Đặt các bộ phân phối cáp gần các user (ONT/ONU). Khoảng cách cáp giữa OLT

tới tủ kết nối quang càng xa càng tốt. Dung lượng cáp cần đáp ứng khả năng bảo vệ và

mở rộng.

Page 21: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

- Sử dụng cáp có số sợi lớn để kết nối giữa ODF và tủ. Một cáp có thể kết nối tới

một hay nhiều tủ nhưng không nên quá 8 tủ.

- ODF và OLT tại CO có thể lắp đặt trên cùng hoặc khác tủ.

- Tính toán suy hao đáp ứng được yêu cầu của mạng truy nhập quang.

- Nguyên tắc đi cáp.

- Nguyên tắc bảo vệ.

3.4.2. Tính toán băng thông, lựa chọn thiết bị.

3.4.2.1. Nguyê tắc tính toán băng thông cho các loại dịch vụ.

3.4.2.2. Nguyên tắc tính toán băng thông cho thiết bị PON.

3.4.2.3. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị PON.

3.4.3. Đề xuất giải pháp và lộ trình triển khai mạng truy nhập quang của VNPT

Lạng Sơn tới năm 2015.

Để phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế, sự phân bố nhu cầu sử dụng dich vụ băng

rộng tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy mạng truy nhập quang của VNPT Lạng Sơn

nên triển khai theo hướng kết hợp cả AON và PON. Trong giai đoạn tới năm 2015 chỉ

triển khai PON cho khu vực thành phố Lạng Sơn. Các khu vực còn lại triển khai hệ thống

AON.

3.4.3.1. Triển khai AON tại địa bàn các trung tâm của VNPT Lạng Sơn.

Theo cấu hình mạng MAN-E của VNPT Lạng Sơn, mạng được chia làm 5 ring.

Tương tự em đề xuất triển khai mạng AON của VNPT Lạng Sơn giai đoạn từ nay tới

2015 như sau:

Ring 1: gồm 3 trung tâm Viễn thông: Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập.

Page 22: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Hình 3.8: Sơ đồ đâu nối các thiết bị băng rộng tại ring 1.

Ring 2: Gồm các khu vực thuộc các trung tâm Viễn thông Văn Lãng, Tràng Định,

Điềm He ( thuộc Văn Quan), Bình Gia, Bắc Sơn.

Page 23: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Hình 3.10 Sơ đồ đâu nối các thiết bị băng rộng tại ring 2.

Ring 3: Gồm các trung tâm Viễn thông Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Quan.

Page 24: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền
Page 25: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Hình 3.12: Sơ đồ đâu nối các thiết bị băng rộng tại ring 3.

Ring 5: Gồm các khu vực thuộc các trung tâm Viễn thông Đồng Đăng.

Hình 3.14: Sơ đồ đâu nối các thiết bị băng rộng tại ring 5.

3.4.3.2. Triển khai GPON tại Thành phố Lạng Sơn.

Qua những nghiên cứu về các công nghệ PON trên, kết hợp cùng với tình

hình triển khai PON tại Việt Nam nói chung, VNPT nói riêng tôi nhận thấy áp dụng công

nghệ GPON cho mạng truy nhập quang ở VNPT Lạng Sơn là phù hợp và hiệu quả nhất.

- Lắp đặt 01 OLT tại trạm CES Kỳ Lừa với giao diện Uplink lên MAN-E là

1x10GE, và 32 cổng GPON Downlink.

- Giai đoạn 2012 – 2013: Trang bị 24 bộ chia 1:4, 48 bộ chia 1:16 và 36 ONU cho

các điểm mới phát triển cấu hình: 96 cổng ADSL 2+ và 24 cổng VDSL2. Trong đó 14 bộ

chia 1:4 dùng để kết nối các ONU, 12 bội chia 1:4 và 48 bộ chia 1:16, 768 ONT dùng để

kết nối các khách hàng FTTH, 864 đầu cuối VDSL2 để cung cấp cho khách hàng dùng

VDSL2.

Page 26: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

- Giai đoạn 2014 – 2015: Trang bị thêm 26 bộ chia 1:4, 32 cổng GPON Downlink

tại OLT, 96 ONU với cấu hình 10432 cổng ADSL 2+ và 240 cổng VDSL2, 768 cổng FE

quang, 16 bộ chia 1:16 để hoàn thiện toàn bộ cấu hình GPON trong vùng CES Lạng Sơn

đủ nhu cầu cung cấp dịch vụ ADSL 2+, VDSL2 và FTTH đến hết năm 2015. Ngoài ra dự

kiến còn dư 2294 cổng ADSL 2+, 312 cổng VDSL2, 537 cổng FE quang phục vụ cho

phát triển dịch vụ băng rộng trong các năm tiếp theo.

3.4.3.3. Một vài kiến nghị.

Song song với quá trình GPON hoá các khu vực trên ta thực hiện điều chuyển các

thiết bị DSLAM AON về các địa bàn khác để cung cấp dịch vụ trên nền công nghệ

ADSL.

Đầu tư thêm thiết bị AON để đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ trên toàn tỉnh Lạng

Sơn. Đồng thời cũng đưa ra lộ trình GPON hoá các vùng có tiềm năng còn lại như thị

trấn Đồng Đăng, Thị trấn Hữu Lũng, thị trấn Bắc Sơn … theo nhu cầu thực tại của từng

vùng trong giai đoạn 2015 – 2020.

Cùng với việc triển khai mạng truy nhập, ta cũng phải lên kế hoạch từng bước tăng

dung lượng mạng MANE để đáp ứng được nhu cầu băng thông trên toàn tỉnh

Page 27: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

KẾT LUẬN.

Công nghệ PON là công nghệ phù hợp cho triển khai mạng truy nhập

quang hiện tại và trong tương lai.

Để tiết kiệm chi phí, không phá vỡ cấu trúc mạng và không phải đầu tư mới

các tuyến quang, giai đoạn đầu ta có thể triển khai AON, khi nhu cầu dịch vụ, băng thông

tăng cao ta có thể triển khai PON.

Thông qua khảo sát, đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ băng rộng trên địa

bàn Lạng Sơn và kết hợp với định hướng triển khai PON của tập đoàn đề xuất phương án

triển khai GPON cho VNPT Lạng Sơn tới năm 2015 và định hướng tới năm 2020.KẾT

LUẬN

Mạng truy nhập quang được xem là cơ sở hạ tầng tốt nhất cho các mạng

truy nhập băng rộng. Việc nghiên cứu các mô hình mạng truy nhập quang mới vẫn đang

được quan tậm. Mục tiêu hướng tới là mềm dẻo, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sử

dụng băng tần sợi quang.

Hai loại mạng truy nhập quang chính hiện nay là AON và PON. Trong đó

PON với nhiều ưu điểm của mình đang dần thay thế các mạng AON ở những nơi đông

dân cư, nhu cầu sử dụng dịch vụ băng rộng lớn.

Trong các giải pháp PON thì giải pháp công nghệ GPON là giải pháp hợp lý nhất

đối với ba mục tiêu mà mạng truy nhập quang hướng tới. Thứ nhất: không phải thay đổi

cấu hình hoặc xây lắp mới tuyến quang mà chỉ cần đặt bộ chia tại điểm tập chung cáp;

thứ hai: giảm được chi phí nhờ sử dụng chung được môi trường truyền dẫn giữa nhiều

người sử dụng; thứ ba: phù hợp với mọi loại hình truyền thông tin nhờ băng tần rộng của

sợ quang.

Công nghệ GPON ra đời nhằm mục đích kết hợp các điểm mạnh của truyền

tải TDM kết hợp với cơ sở hạ tầng là mạng cáp quang chi phí thấp, kết nối điểm đa điểm,

hỗ trợ cả truyền tải TDM và Ethernet. Đây là công nghệ hứa hẹn sẽ giải quyết được các

vấn đề tắc nghẽn băng thông cho phép xây dựng mạng cáp quang truy nhập băng rộng có

tính tương tác cao.

Page 28: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ MẠNG TRUY NHẬP QUANGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/636/1/VI QUANG HIEU.pdf · nguyên thông tin, ... được kết hợp lại và truyền

Hiện nay GPON đã được ITU chuẩn hoá, và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu

thực tế của thị trường Việt Nam nói chung và Lạng Sơn nói riêng.

KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu hệ thống truy nhập PON dựa trên kỹ thuật truy nhập WDMA đang là

hướng mở. Tiềm năng của những hệ thống này rất hứa hẹn trong tương lai. Đây chính là

sự thách thức đối với những nhà nghiên cứu cũng như sản xuất thiết bị.

Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn là về kỹ thuật truy nhập WDMA cho PON

và đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp với mạng lưới của của VNPT nói chung và của

VNPT Lạng Sơn nói riêng.

Xây dựng cấu hình mạng truy nhập dựa trên công nghệ GPON cho VNPT Lạng Sơn

tới năm 2020.