Upload
kim-ngan
View
1.739
Download
11
Embed Size (px)
Citation preview
NGHIÊN CỨU CỤ THỂ VỀ CHẤT LỎNG SIÊU TỚI HẠN
Siêu tới hạn ( SFE ) là phương pháp chiết sử dụng 1 dạng dung
môi đặc biệt. Dung môi này ở trạng thái siêu tới hạn, được tạo ra ở
một nhiệt độ và áp suất lớn hơn điểm tới hạn .
Ở trạng thái siêu tới hạn, dung môi này:
- Không còn ở thể lỏng ( do nhiệt độ cao )
- Nhưng vẫn chưa thành thể khí ( do áp suất cao )
- Có độ nhớt thấp hơn phase lỏng ( dể xâm nhập vào mẫu )
- Có khả năng chuyển khối lớn hơn phase khí ( chiết xuất
được cạn kiệt hoạt chất )
Dung môi thông dụng nhất: Dioxytcarbon CO2 ( không phân
cực ) điểm siêu tới hạn ở 310C/73 atm nên dể đạt , dể duy trì. Dể
áp dụng ở quy mô công nghiệp, không cháy nổ, an toàn, thân thiện
với môi trường.
Lưu chất siêu tới hạn được ứng dụng trong rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như trong lĩnh vực môi trường, thực
phẩm, trong công nghiệp, trong y học…
Ứng dụng của dung môi siêu tới hạn
- Chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn: (supercritical fluid extraction
- SFE) Chất lỏng siêu tới hạn được sử dụng để trích ly các hợp
chất dầu dễ bay hơi, các hợp chất thơm và các nguyên liệu thô ban
đầu trong ngành mỹ phẩm (như nước hoa) đồng thời ko gây hại
cũng như biến đổi mùi của nước hoa. Trong phòng thí nghiệm,
CO2 siêu tới hạn được sử dụng như một dung môi trích ly. Chẳng
hạn như xác định tổng hàm lượng hydrocacbon thu hồi từ mẫu
rắn, chất cặn, bụi tro và nhiều cái khác cũng như kiểm tra các
hydrocacbon vòng thơm PAHs (polycyclic aromatic hydrocarbon)
trong chất rắn và thải rắn. Dòng siêu tới hạn cũng áp dụng để trích
ly hàm lượng hydrocacbon trong nước.
- Cắt phân đoạn (supercritical fluid fractionation – SFF): từ hỗn
hợp lỏng. Ngày nay người ta ứng dụng để ly trích hương liệu từ
dịch nhiều thành phần được chưng cất. Hoặc dùng để tách lipid
phân cực hay những polyme.
- Sắc ký lỏng siêu tới hạn (Prerarative scale supercritical fluid
chromatography- PSFC): dùng để tách phân đoạn sau cùng gồm
những chất có cấu trúc rất giống nhau.
- Được sử dụng như một polymer dạng xốp : CO2 siêu tới hạn
được sử dụng trong polymer dạng xốp. CO2 siêu tới hạn được xử
lý cùng với polymer ở trạng thái ổn định sau đó giảm áp suất và
nhiệt độ thì CO2 sẽ nhanh chóng giãn ra và để lại các lỗ xốp trong
polymer tạo thành polymer xốp. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tiến
hành sản xuất polymer xốp với kích thước lỗ xốp ở dạng vi tế bào
đi từ CO2
- CO2 siêu tới hạn được sử dụng tăng cường khả năng thu hồi dầu
trong giai đoạn kết thúc quá trình thu hồi.
- Phản ứng (supercritical fluid reactions – SFR): lưu chất siêu tới
hạn có thể xúc tác các phản ứng tổng hợp, nhất là phản ứng
hydrogen hóa.
- Làm khô và sạch : CO2 siêu tới hạn cũng được dùng để làm sạch
quần áo thay cho PCE (perchloroethylene) hay là nước . Phương
pháp mới này đã được phát hiện và thương mại hoá bởi tiến sĩ
Joseph DeSimone,và các chuyên gia và kỹ sư hoá học ở trường
North Carolina State University và University of North Carolina,
Chapel Hill.
Nghiên cứu chiết tách một số chế phẩm thiên nhiên có
giá trị kinh tế cao bằng CO2 lỏng ở trạng thái siêu tới hạn
1 Đối tượng nghiên cứu
1.1Lá chè xanh, Camellia sinensis (L.) Kuntze, Theaceae
Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu là chè thành phẩm
mua của công ty xuất nhập khẩu Hà Nội.
Đặc điểm nguyên liệu: Sản phẩm mua được là “Chè xanh loại
F”, thành phần chủ yếu từ lá 3 và 4, mảnh chè có kích thước 0,5
- 1,5 mm. Độ ẩm nhỏ hơn 4,5 % theo quy định đối với “Chè
xanh loại F” của công ty
1.2 Hoa bưởi, Citrus maxima (Burn.) Merrill, Rutaceae
Đặc điểm nguyên liệu: Hoa bưởi ở dạng bắt đầu hé nở, các cáng
hoa được giữ nguyên vẹn, mẫu hoa ít dập nát để tránh mất tinh
dầu, độ ẩm trung bình 78,4 %.
1.3 Rễ Vetiver, Vetiveria zizanioides (L.) Nash., Poaceae
Đặc điểm nguyên liệu: Rễ Vetiver sau khi thu hoach xử lý bằng
cách phơi trong bong râm mát. Chiều dài của rễ từ 20-30cm, rêz có
màu nâu hơi ngả trắng.
1.4 Hoa Nhài, Jasminum sambac (L.) Ait., Oleaceae
Đặc điểm nguyên liệu: Hoa bắt đầu hé nở, cánh hoa được giữ
nguyên vẹn không bị dập nát.
2 Thiết bị và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nghiên cứu kỹ thuật chiết mẫu thực vật bằng SCO2
a/ Thiết bị SFT-250
b/ Nguyên lý hoạt động
Chu trình trạng thái của CO2 trong quá trình chiết
Mẫu được sơ chế và nghiền rồi cho vào bình chiết. Bình chiết
được lót
Màng lọc cả phần đỉnh và phần đáy để tránh việc các hạt nhỏ
có thể lọt vào đường ống dẫn dung môi.
Khí CO2 từ bình khí (45 - 55 bar) được dẫn qua cột than
hoạt tính và qua màng lọc parafin để loại bỏ tạp chất và tách nước.
Sau đó, khí CO2 được đưa vào hóa lỏng tại thiết bị làm lạnh, nhiệt
độ CO2 sau khi ngưng tụ khoảng 00C. Trước khi dưa vào bình
chứa, CO2 lỏng có thể được trộn them các dung môi hỗ trợ khác
như etanol, methanol…để tạo thành dung môi mới theo yêu cầu
công nghệ. Khí CO2 lúc ban đầu trong bình chứa ở trạng thái I
(hình 2.3), thường là áp suất trong khoảng 45-55bar, nhiệt độ 12-
200C. Khi được hạ nhiệt độ ở điều kiện dẳng áp từ trạng thái 1
sang trạng thái 2 là trạng thái CO2 ở thể lỏng trong bình chứa CO2
lỏng. CO2 ở dạng lỏng có thể pha trộn với dung môi dễ dàng.
Quan trọng hơn là có thể sử dụng bơm cao áp để nén lên áp suất
cao và điều chỉnh lưu lượng vào thiết bị thuận lợi.
Từ bình chứa, CO2 lỏng được bơm qua van điều chỉnh lưu
lượng vào bộ phận trao đổi nhiệt để điều chỉnh tỷ trọng và độ nhớt
phù hợp với yêu cầu công nghệ. Dòng CO2 lỏng từ trạng thái 3
được giữ ở điều kiện đẳng áp và tăng nhiệt độ dần dần để chuyển
CO2 lỏng sang trạng thái siêu tới hạn 4.
Trong suốt quá trình chiết, nhiệt độ và áp suất của bình chiết
luôn luôn được điều chỉnh để giữ ổn định. Quá trình chiết nguyên
liệu thực vật bằng CO2 siêu tới hạn có thể thực hiện liên tục hoặc
gián đoạn tùy theo yêu cầu công nghệ.
Kết thúc quá trình tách chiết, dịch chiết được dẫn vào bình phân
tách. Tại đây quá trình tách chất tan ra khỏi dung môi thành những
phân đoạn riêng được thực hiện bằng cách thay đổi các thong số
áp suất và nhiệt độ. từ trạng thái 4 trở về trạng thái 5 là quá trình
giảm áp. Khi dịch chiết vào bình tách (5-1) để tạo các phân đoạn
khác nhau thì có thể chọn các giá trị áp suất P và nhiệt độ thích
hợp.
c/ Tối ưu hóa các điều kiện công nghệ chiết bằng CO2 theo
quy hoạch hóa thực nghiệm
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm
của quá trình chiết xuất:
-Tình trạng mẫu: thời gian bảo quản mẫu trước khi chiết, kích
thước mảnh nguyên liệu của mẫu
-Nồng độ co-solvent trong CO2
- Thời gian của quá trình tiến hành chiết xuất
- Tỷ lệ theo khối lượng giữa dung môi SCO2 và nguyên liệu
thực vật
3. Chiết xuất Quercetin bằng CO2 siêu tới hạn
Quercetin được nghiên cứu bởi Caltagirone rằng quercetin và
apigenin ức chế sự tăng trưởng, việc xâm lấn và tiềm năng di căn
của khối u ác tính. Quercetin có tiềm năng để trở thành một liệu
pháp hóa trị ung thư tuyến tiền liệt như báo cáo của Xing (2001).
Flavonols này cũng được xem là có chức năng chống oxy hóa. Có
hai nhóm chất chống oxy hóa chính: tổng hợp và tự nhiên. Một
trong các xu hướng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thực
phẩm hiện nay là nhu cầu tìm về và sử dụng các chất chống oxy
hoá tự nhiên. Chúng an toàn hơn, ít tác dụng phụ và ít độc tính hơn
các chất chống oxy hoá tổng hợp.
Củ hành chứa rất nhiều quercetin glucosides (quercetin-3,4'-
diglucoside và quercetin-4'-monoglucoside). Lớp vỏ ngoài cùng
của củ hành chuyển sang màu nâu và khô trong quá trình già đi, và
các glycosides của quercetin chuyển dạng thành quercetin tự do.
Herrmann (1976) cũng cho rằng trong củ hành khô chứa chủ yếu là
dạng quercetin tự do hơn là dạng glycoside. Theo Bilyk er al.
(1984) thì lớp vỏ khô phía ngoài có nhiều quercetin hơn lớp bên
trong ở tất cả tám giống hành được nghiên cứu. Giống cao nhất
chứa tới 34,15g quercetin/ kg vỏ hành khô. Các giống khác chứa từ
1,14 – 16,53g quercetin/kg [11].
Chiết xuất flavonols từ mô hành trong các nghiên cứu ở trên
được thực hiện bằng cách chiết với dung môi methanol. Nhưng
trong công nghiệp vấn đề phát sinh với kỹ thuật này là phải loại bỏ
dung môi hữu cơ từ các sản phẩm cuối cùng, xử lý chất thải
methanol, độc tính của methanol còn lẫn trong sản phẩm,…. Do
đó, phương pháp chiết quercetin một cách nhanh chóng, rẽ tiền và
ít độc tính là một yêu cầu cấp thiết. Chiết xuất bằng chất lỏng siêu
tới hạn có nhiều lợi thế hơn các phương pháp tách chiết dung môi
lỏng truyền thống như: tính chọn lọc được cải thiện, tự động hóa
và thân thiện với môi trường.
Phương pháp này được thực hiện tại đại học bang Michigan của
Mỹ năm 2003, sử dụng CO2 làm chất lỏng siêu tới hạn.
3.1 Nguyên liệu và chất chuẩn:
- Carbon dioxide công nghiệp (CO2, BOC gases, Murray Hill,
NJ) được sử dụng như một chất lỏng siêu tới hạn (SF).
- Hành đỏ và hành vàng được lấy từ các trang trại Muck (Đại
học bang Michigan, East Lansing, MI). Để bảo vệ nguyên liệu
trong giai đoạn nghiên cứu hành được lưu trữ tại – 20oC.
- Ethyl alcohol mua từ Pharmco (Brookfield, CT).
- Phosphoric acid 86,3% cung cấp bởi J.T. Baker (Phillisburg,
NJ).
- Quercetin chuẩn được cung cấp bởi Sigma (St Louis, MO).
3.2 Trang thiết bị:
. Sơ đồ thiết bị chiết quercetin bằng Carbon Dioxide siêu tới hạn.
Chú thích: 1. Bình chứa CO2
2. Máy nén cao áp
3. Bình chứa khí nén
4,7. Máy đo áp suất
5,10 Điều khiển áp suất phía trước
8. Piston bơm,
9. Hệ thống cung cấp nhiệt
11. Van micrometering
12. Nơi thu mẫu
13. Đồng hồ đo thể tích khí
TC: temperature control (điều khiển nhiệt độ)
3.3 Quá trình chiết xuất:
Chuẩn bị mẫu: lớp vỏ củ hành được bốc tách bằng tay, loại bỏ
những phần hư hỏng và cắt thành mảnh nhỏ khoảng 0,5 0,5 inch.
Quy trình chiết xuất: áp suất và nhiệt độ được cài đặt ở 5700 psi
và 40oC. Phải mất từ 25 – 30 phút để đạt được các điều kiện trên.
Bình chiết được gia nhiệt 24h trước khi lấy dịch chiết để thống
nhất thời gian chiết giữa các mẫu.
Hành tây thái nhỏ và ethanol 5% (nồng độ phân tử so với tổng
số mol CO2 sử dụng để tạo áp lực cho hệ thống) được thêm vào
bình trước khi nó được đóng lại. Máy bơm được cài đặt 5 ml/phút.
Khi các điều kiện mong muốn đạt tới, các van micrometering
được mở, CO2 tương đương 15 L khí nén (khoảng 4% tổng số CO2
chiếm thể tích bên trong bình chiết) đi qua khay để lấy mẫu (nhanh
nhất có thể để duy trì chế độ tĩnh), sau đó các van micrometering
được đóng lại, thay các chai thuỷ tinh đựng mẫu mới. Quá trình
này kéo dài khoảng thời gian từ 10-18 phút. Sau đó, mẫu tiếp theo
được lấy một lần nữa với việc mở van micrometering. Mỗi mẫu
chiết 10 lần và chiết với 5 mẫu khác nhau.
Các thông số sắc ký:
- Pha động: dung dịch acid phosphoric [0,5% (v/v)] - methanol
(2:3 (v/v))
- Tốc độ dòng: 1ml/phút
- Bước sóng phát hiện: 280 nm
- Thời gian phân tích: 10-15 phút cho mỗi mẫu
Quercetin tự do đã được chiết xuất từ vỏ củ hành đỏ và vàng, bằng
cách sử dụng CO2 siêu tới hạn như một dung môi và ethanol như
một chất mang.
3.4 Kết quả
Bảng 2.1. Kết quả chiết quercetin của giống hành vàng và giống hành
đỏ.
Mẫu
số
Thời
gian
Nồng
độ
Tổng
lượng
Tỉ lệ µg
Querce
số g
quercet
Khối
lượng
%
Ethano
chiết
(phú
t)
(µg/
ml)
querce
tin (µg)
tin
/ Lít
CO2
in/ kg
vỏ hành
vỏ
hành
l (nồng
độ
phần
mol)
Hành đỏ
1 145 0,037 313 2,09 0,027 11,8 7,09
2 143 0,037 323 2,09 0,027 13,9 7,78
3 152 0,035 291 1,94 0,023 12,8 6,80
4 152 0,029 287 1,91 0,024 10,5 7,78
5 157 0,029 226 1,51 0,019 12,0 7,78
Trung
bình150 0,034 288 1,91 0,024 12,2 7,45
Hành vàng
1 156 0,015 193 1,27 0,022 8,6 7,69
2 151 0,016 201 1,32 0,025 8,1 7,69
3 159 0,020 225 1,46 0,023 9,6 8,17
4 164 0,020 149 0,99 0,018 5,8 7,69
5 150 0,014 101 0,67 0,012 8,2 7,69
Trung
bình156 0,017 174 1,14 0,020 8,1 7,79
Quercetin tự do đã được chiết xuất từ vỏ củ hành đỏ và vàng,
bằng cách sử dụng CO2 siêu tới hạn như một dung môi và ethanol
như một chất mang. Khối lượng quercetin tự do và thể tích ethanol
thu được trong mỗi ống thu tỷ lệ thuận với nhau.
Nghiên cứu này cung cấp một phương pháp thay thế cho
phương pháp chiết rắn -lỏng thông thường để chiết quercetin. Tuy
nhiên, trong tương lai cần chú ý nhiều hơn các hợp chất tương tự
khác có trong hành có thể ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất và
hiệu suất chiết.
4. Chiết xuất Quercetin bằng nước siêu tới hạn
Phương pháp này được thực hiện tại đại học Ewha womans Hàn
Quốc năm 2010, sử dụng nước làm chất lỏng siêu tới hạn.
4.1 Nguyên liệu và thiết bị:
Chuẩn bị mẫu thử: củ hành tây được lấy từ Uiseong,
Gyeongsangbuk-do, Hàn Quốc, chỉ những củ có bao phủ bên ngoài
lớp vỏ màu da cam mới được sử dụng. Vỏ củ hành tây được sấy
khô với không khí nóng ở 60oC trong 10 giờ và sau đó cắt thành
miếng (<10 mm) sử dụng một máy trộn tốc độ cao (Blender
7012S, Waring Co., Torrington, CT, USA). Tất cả các mẫu được
lưu trữ trong tủ lạnh duy trì ở 4oC. Các mảnh vỏ hành và
diatomaceous earth (DE, tảo cát trái đất) (ASE® Prep DE,
DIONEX Co., Sunnyvale, CA, USA) được pha trộn và cho vào tế
bào chiết thép không gỉ 34 ml (DIONEX Co.) có chứa giấy lọc
cellulose (30 mm, DIONEX Co.) như ở hình 2.5.
Thiết bị: trình bày ở hình 2.5.
Hình 2.5. Sơ đồ chiết xuất quercetin bằng nước siêu tới hạn
4. 2Quá trình chiết xuất:
Chiết bằng nước siêu tới hạn:
Việc chiết xuất được thực hiện bằng cách sử dụng một dung môi
nhanh (100 ASE, Công ty DIONEX) với nước Milli-Q (MR-
RO800, Công ty TNHH Mirae ST, An Dương, Hàn Quốc) như là
dung môi duy nhất. Vỏ hành tây (1-2 g) và DE được trộn tỷ lệ hỗn
hợp giữa 0,5:3,5 và 02:02. Quá trình chiết xuất được thực hiện như
hình 2.5.
Mẫu này được nạp vào tế bào chiết thép không gỉ và điền đầy
dung môi trong khoảng 1 phút, tăng áp suất trong 5 phút. Sau khi
áp suất đạt 90 bar, tế bào chiết được cung cấp nhiệt (tượng trưng
cho thời gian chiết xuất) trong khi áp suất được duy trì ở 90-131
bar, nhiệt độ chiết xuất từ 100-190oC.
Tế bào chiết này có thể được rữa sạch dung môi qua các đường
bơm mẫu trong vòng 30s. Việc rữa tế bào chiết được thực hiện
khoảng 1-2 phút giữa các lần chiết xuất với khí nitơ.
Dịch chiết được thu vào một lọ thủy tinh (40-50 ml) đã biết khối
lượng.
4.3 Kết quả chiết xuất bằng nước siêu tới hạn:
Hiệu quả chiết của SWE được đánh giá bằng cách so sánh khối
lượng quercetin chiết được (mg/g vỏ củ hành) và % quercetin chiết
được của từ vỏ củ hành qua các lần chiết. SWE được thực ở nhiệt
độ là 165oC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE là
1,5:2,5 cho kết quả như bảng sau:
Bảng 2.2. Hiệu suất chiết và độ phục hồi của SWE
Số lần
chiét
Năng suất (mg/g vỏ củ
hành)aĐộ phục hồi (%)b
1 16,29 ± 0,75 92,40
2 1,28 ± 0,11 7,26
3 0,06 ± 0,02 0,34
4 Ndc 0
5 Nd 0
Tổng 17,63 ± 0,87 100
cộnga Năng suất (mg/g vỏ củ hành). Mỗi thí nghiệm được thực hiện
3 lần, dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩnb Độ phục hồi (%) = năng suất/ tổng lượng quercetin chiết
được bởi SWEc Không phát hiện
Ngoài ra, thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE
được so sánh với nguyên liệu ban đầu (Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE
và nguyên liệu vỏ củ hành ban đầu.
ChấtVỏ củ
hành
Chiết xuất của
SWEa
Carbohydrate (%)
Protein (%)
Lipids (%)
Ash (%)
Moisture (%)
Quercetin (mg/g vỏ củ hành)
Quercetin-40-glucoside (mg/g
onion skin)
Kempherol (mg/g vỏ củ hành)
Isorahmnetin (mg/g vỏ củ hành)
47,63 ±
0,87b
3,98 ± 0,44
5,22 ± 0,59
7,10 ± 0,61
4,81 ± 0,42
17,63 ±
0,87
3,72 ± 0,09
0,88 ± 0,23
13,24 ± 0,62
1,14 ± 0,19
1,68 ± 0,12
2,10 ± 0,076
9,42 ± 1,63
16,29 ± 0,75
3,15 ± 0,60
0,68 ± 0,13
0,54 ± 0,09
0,58 ± 0,11
Rutin (mg/g vỏ củ hành)0,74 ± 0,18
0,93 ± 0,15a SWE được thực ở nhiệt độ là 165oC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn
hợp vỏ củ hành và DE là 1,5:2,5b Dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
Kết quả trên cho thấy các thành phần hóa học của chiết xuất
SWE giảm đáng kể so với nguyên liệu ban đầu. Tuy nhiên, đối với
flavonoid, chiết xuất bao gồm một lượng lớn quercetin (16,29 ±
0,75 mg/g vỏ củ hành), một lượng nhỏ quercetin-4’-glucoside
(3,15 ± 0,60 mg/g vỏ củ hành), và có dấu vết chất flavonoid khác.
Kết quả này chỉ ra rằng quercetin và quercetin-4’-glucoside chiếm
khoảng 99% tổng lượng flavonoid có trong chiết xuất và khoảng
92,40% tổng lượng quercetin so với nguyên liệu ban đầu. Các kết
quả trong nghiên cứu này chứng minh rằng SWE là một phương
pháp rất hiệu quả để chiết flavonol quercetin và do đó nước siêu
tới hạn là giải pháp tuyệt vời để thay thế dung môi hữu cơ, góp
phần nâng cao hiệu quả chiết xuất và thân thiện với môi trường.