Upload
vuduong
View
232
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
1
Báo cáo Nghiên cứu tri thức địa phương
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
Thực hiện tại:
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp
và ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang
2013
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
2
Lời cảm ơn
Danh mục các cụm từ viết tắt
Giải thích các thuật ngữ
Mục lục
Lời cảm ơn .................................................................................................................................................... 2
Danh mục các cụm từ viết tắt ..................................................................................................................... 2
Giải thích các thuật ngữ ............................................................................................................................... 2
Contents ........................................................................................................ Error! Bookmark not defined.
I. Giới thiệu về dự án ..................................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ........................................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................. 5
II. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................................................... 7
1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................ 7
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp ......................................................... 9
2. Hiện trạng hệ sinh thái .................................................................................................................... 15
3. Quá trình khai thác hệ sinh thái tự nhiên ....................................................................................... 26
3.1. Sinh thái vùng ven sông (Vàm Nao) ................................................................................................ 26
3.1.1. Giai đoạn trước 1968 ..................................................................................................................... 27
3.1.2. Giai đoạn 1968 – 1975 ..................................................................................................................... 27
3.1.3. Giai đoạn 1975 – 2000 .................................................................................................................... 27
3.1.4. Giai đoạn 2000 – hiện nay ............................................................................................................. 28
3.2.1. Giai đoạn trước năm 1962 ............................................................................................................. 31
3.2.2. Giai đoạn 1962 – 1965 .................................................................................................................... 31
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
3
3.2.3. Giai đoạn 1965 – 1975 .................................................................................................................... 32
3.2.4. Giai đoạn 1975 - 1982..................................................................................................................... 33
3.2.5. Giai đoạn 1982 – 2000 ................................................................................................................... 34
3.2.6. Giai đoạn 2000 – nay ..................................................................................................................... 35
4. Các yếu tố tác động tới các hệ sinh thái và ảnh hưởng tới đời sống xã hội ....................................... 38
IV. Kết luận và khuyến nghị ......................................................................................................................... 45
1. Kết luận ............................................................................................................................................... 45
2. Khuyến nghị ........................................................................................................................................ 45
Phụ lục ........................................................................................................................................................ 47
Phụ lục 1: Thành phần nhóm nghiên cứu .............................................................................................. 47
Phụ lục 2: Lịch thời vụ ............................................................................................................................. 49
Phụ lục 3: Các loài thực vật tự nhiên ..................................................................................................... 51
Phụ lục 4: Cây trồng ............................................................................................................................... 63
Phụ lục 5: Nông cụ.................................................................................................................................. 79
Phụ lục 6: Thủy sản tự nhiên ................................................................................................................. 85
Phụ lục 7: Phương thức, ngư cụ đánh bắt .......................................................................................... 127
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
4
I. Giới thiệu về dự án
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Sông Mê Công là con sông đứng thứ hai về đa dạng sinh học trên thế giới, chỉ sau
sông Amazon. Sông Mê Công là nơi trú ẩn của gần 1500 loài cá khác nhau. Sinh kế và văn
hóa của các cộng đồng cư dân sống ở lưu vực sông Mê Công có liên hệ mật thiết với các
chu kỳ tự nhiên của dòng sông. Tuy nhiên, những thay đổi gần đây do tự nhiên và do con
người đang đe dọa nguồn tài nguyên nước và dòng chảy tự nhiên, khiến vấn đề số lượng
và chất lượng nước ở đồng bằng sông Cửu Long gặp nhiều khó khăn.
Đồng bằng sông Cửu ong với diện t ch ấp ỉ 40.000 km2 là vùng hạ lưu của lưu
vực sông Mê Công. Khu vực này được hình thành bởi quá trình lấn biển và bồi đắp phù sa
của sông Mê Công. Nông nghiệp và thủy sản là những lĩnh vực kinh tế chủ đạo. Ngày
càng nhiều những tác động đe dọa sinh kế và cuộc sống của hàng triệu người dân sống
tại lưu vực này. Tuy nhiên, nhận thức về tác động của các hoạt động phát triển cũng như
các yếu tố tự nhiên đến môi trường và sinh kế của các cộng đồng địa phương c n hạn
chế.
Tại bất cứ địa phương nào, trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người luôn biết cách
sử dụng tri thức phục vụ cho cuộc sống. Những tri thức này là thành quả đúc kết của một
quá trình lâu dài và được toàn thể cộng đồng địa phương công nhận và có ảnh hưởng to
lớn đến nhận thức của cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi triển khai dự án “nghiên cứu tri thức
địa phương vùng đồng bằng sông Cửu ong” tại địa bàn 2 ấp: ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang nhằm tìm hiểu tri thức địa phương về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và hệ
sinh thái tự nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long. Song song với quá trình nghiên cứu,
dự án cũng nhằm mục đ ch giúp tăng cường năng lực cho người dân địa phương và đề ra
các giải pháp riêng của họ cho sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước ở đồng bằng
sông Cửu Long.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng năng lực cho người dân địa phương, khuyến
khích họ tham gia vào nghiên cứu và sử dụng tri thức địa phương của mình. Người dân
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
5
có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu để tham gia vào trao đổinhững vấn đề liên quan
đến sinh kế của họ và nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
Một số mục tiêu ngắn hạn chúng tôi hy vọng sẽ đạt được bao gồm:
- Người dân địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ tư liệu hóa những tri thức
liên quan đến cuộc sống hàng ngày của họ như: đánh bắt, gieo trồng, lịch mùa vụ,
lịch sử văn hóa địa phương...
- Kết quả nghiên cứu sẽ được chia sẻ và sử dụng để đóng góp cho các hoạt động
thúc đẩy sử dụng bền vững tài nguyên nước và an ninh lương thực ở Đồng bằng
sông Cửu Long của WARECOD và Mạng lưới Sông ngòi Việt Nam (VRN).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích hai vấn đề chính:
- Các thành phần của hệ sinh thái tự nhiên, sự tác động qua lại giữa các thành phần,
tầm quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên đến sinh kế của người dân bản địa
- Các tác động của yếu tố con người thay đổi hệ sinh thái tự nhiên: trồng trọt, chăn
nuôi, đánh bắt thủy sản,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào các phân t ch mang t nh định tính
- Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 02 ấp đại diện cho hệ sinh thái vùng đồng
bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu thực hiện trong thời gian 12 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng
12/2013)
4. Phương pháp nghiên cứu
Dự án sử dụng phương pháp nghiên cứu tri thức địa phương. Nghiên cứu tri thức
địa phương là nghiên cứu được thực hiện bởi chính người dân, gần đây đã trở thành một
cách tiếp cận mới khác với hình thức nghiên cứu thông thường, nhằm khám phá kiến
thức địa phương của người dân về môi trường và cách họ tương tác với nó. Nghiên cứu
phản ánh hiểu biết thực tế của người dân rất đa dạng và sâu sắc về các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và cách thức sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững. Nghiên cứu là
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
6
một cách khuyến kh ch những người dân bình thường thực hiện và sử dụng nghiên cứu
để cân bằng mối liên hệ giữa quá trình gìn giữ tri thức và phát triển.
Nghiên cứu viên là người dân địa phương, được cán bộ dự án tập huấn cung cấp
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thu thập
thông tin về kiến thức bản địa dưới sự giám sát của cán bộ dự án.
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước
Lựa chọn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được lựa chọn thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có mỗi
quan hệ mật thiết với tài nguyên nước và ngành nghề chủ yếu của người dân bản địa là
nông – ngư nghiệp.
Lựa chọn nghiên cứu viên
Nhóm nghiên cứu viên này khoảng 12 -13 người được lựa chọn từ các hộ dân trong
ấp theo tiêu ch : đại diện cho các lứa tuổi lao động, dân tộc, giới và tôn giáo (nếu có).
Điều quan trọng là các nghiên cứu viên được chọn phải có thời gian dành cho dự án và
tình nguyện tham gia.
Tập huấn nghiên cứu viên
Cán bộ dự án tập huấn 02 ngày cho các học viên, nhằm cung cấp các khái niệm,
kiến thức và kỹ năng cần thiết trong quá trình nghiên cứu để tự thực hiện. Ngoài ra trong
từng chuyên đề cụ thể, các nghiên cứu viên c n được cung cấp các kiến thức và kỹ năng
cần thiết liên quan đến các chủ đề, như: kỹ năng vẽ và mô tả các lát cắt ngang và dọc của
khu vực nghiên cứu, kỹ năng vẽ và mô tả chuỗi thức ăn, lưới thức ăn,…
Lựa chọn chủ đề nghiên cứu
Xoay quanh mối quan hệ giữa hệ sinh thái tự nhiên và các tác động đến hệ sinh
thái, trong đó chủ yếu là tác động từ các hoạt động phát triển, chủ đề nghiên cứu cụ thể
do nhóm nghiên cứu viên quyết định.
Xác định các thông tin thu thập cho từng chủ đề
Đối với từng chủ đề, các nghiên cứu viên cùng nhau thảo luận theo nhóm nhỏ (3-4
người). Thông tin sau khi được thu thập, sẽ được các nhóm nhỏ trình bày cho cả nhóm
nghiên cứu (bằng hình vẽ hoặc bảng biểu) để góp ý. Mọi ý kiến đóng góp đều được báo
cáo viên tiếp thu, giải trình. Những ý kiến bất đồng đều được ghi nhận và phải được sự
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
7
thống nhất trong nhóm hoặc có ý kiến đồng thuận của người có hiểu biết nhất trong ấp
trước khi đi đến thống nhất.
Ti n n n i n cứ
Trong thời gian này, nhóm hỗ trợ sẽ đến thăm địa điểm dự án định kỳ hàng tháng.
Nhóm hỗ trợ làm việc cùng người dân trong việc tư liệu hóa và chỉnh sửa các báo cáo.
Kết thúc mỗi tháng nghiên cứu, nhóm cán bộ hỗ trợ và nhóm nghiên cứu sẽ lên kế hoạch
hoạt động cho tháng tiếp theo.
Hội thảo
khi tất cả các thông tin đã được thu thập và hệ thống hóa, dự thảo cuối cùng được các
nghiên cứu được các cơ quan hữu quan để ý kiến. áo cáo cuối cùng đ các cơ quan có liên
quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và chính
quyền tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Mekongnet với mong muốn góp
phần đưa ra một hình ảnh chi tiết hơn về sinh kế của người dân ở đồng bằng sông Cửu
Long và vai trò của việc bảo tồn tài nguyên nước đối với đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng và cả nước nói chung.
Tổn ợp k t q ả n i n cứ
Kết quả nghiên cứu được nhóm cán bộ dự án và nhóm nghiên cứu viên tổng hợp
và phân tích, trình bày trong báo cáo
II. Kết quả nghiên cứu
1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội
Hai địa bàn nghiên cứu nằm trên hai tỉnh An Giang và Phú Thọ, có vị tr địa lý và
quá trình hình thành, phát triển khác nhau:
Ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang
Vị trí địa lý
Ấp Vàm Nao nằm ở ngã ba giao giữa sông Vàm Nao và sông Hậu.
- Phía Đông: giáp sông Vàm Nao. Bờ bên kia thuộc địa bàn huyện chợ Mới, tỉnh An
Giang
- Phía Tây: giáp với ã Tân H a được cắt bởi tỉnh lộ 954 cũ
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
8
- Phía Nam: giáp sông Hậu. Bờ bên kia sông Hậu thuộc huyện Châu Phú tỉnh An
Giang
- Phía Bắc: giáp 2 ấp Mỹ Hóa 1 và ấp Tân Thạnh xã Tân Trung
Dân cư
603 hộ có 2.715 nhân khẩu (1352 nam, 1363 nữ) hầu hết dân cư dân tộc Kinh, sống
tập trung theo trục lộ giao thông. Tôn giáo: 98% Hòa Hảo, 2% tôn giáo khác.
Truyền thuy t
Tên ấp Vàm Nao do địa hình cập theo sông Vàm Nao. Địa danh Vàm Nao có từ
trước đây cùng với sông Tiền và sông Hậu thời ưa c n hoang vu. Quá trình voi đi từ
sông Tiền sang sông Hậu tạo thành lối mòn, lâu ngày hình thành dòng chảy, tiến tới sông
nhỏ. Dòng chảy ngày càng lớn tạo thành sông lớn. Sông lớn nối giữa sông Tiền và sông
Hậu. Vàm Giao sau này được người dân gọi chại đi làVàm Nao.
Nhưng có truyền thuyết khác: Do ngày ưa, sông Vàm Nao bây giờ về thượng
nguồn giáp sông Tiền, nước chảy hiền h a. Người dân thường đi theo hướng sông Tiền.
Bà con đi uống hạ nguồn qua sông Vàm Nao tới ngã ba giáp sông Hậu, thấy nước chảy
rất xiết làm ghe xuồng chìm dẫn đến chết người (hiện nay, tai nạn vẫn thường diễn ra
vào tháng 5 âm lịch). Vì vậy, khi đi đến đây l ng người thường nao núng. Từ đó mà hình
thành tên gọi Vàm Nao. Hiện ở ngã ba sông giáp sông Hậu vẫn có chợ Vàm Nao. Phía trên
thượng nguồn sông Tiền có chợ Thuận Giang.
Vàm Nao là địa danh nổi tiếng về nguồn lợi thủy sản với đặc sản là cá Bông lau.
Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn trước 1975
Ấp có tên là ấp Mỹ Hóa 3, làng Hòa Hảo, Quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc.
Dân số chưa thống kê chính xác, vào khoảng hơn 100 hộ. Nhà cửa chủ yếu cất nhà
sàn (vượt lũ), sàn thấp. Quay mặt ra lộ, chừa khoảng rất rộng so với hiện nay. Đường đất
chìm trong nước vào mùa lũ. “nắng bụi mưa bùn”. Có 2 cầu ván (cầu mươn nhỏ và cầu
Mươn ớn) do nhà nước làm (chế độ cũ). úc này, địa phương vẫn chưa có điện và sử
dụng nước sông
Giai đoạn 1975-2003
- 1976_1977: Do quá trình sắp xếp lại tỉnh, đổi tên thành ấp Mỹ Hóa 3, xã Phú Hòa,
huyện Phú Tân, tỉnh Long Châu Tiền.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
9
- Từ 1977-2003: Đổi tên là ấp Mỹ Hóa 3, xã Tân Hòa, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Năm 2003, ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân được thành lập, do cắt 1
phần ấp Mỹ Hóa 3 và 1 phần ấp Hậu Giang 1 thuộc xã Tân Hòa. Dân số tăng nhanh.
Nhà cửa sát nhau, nhà ở 2_3 lớp, nhà cập sát mé lộ. chủ yếu ở nhà sàn trên cọc,
mái lợp lá, ít hộ lợp tôn. Giao thông băt đầu phát triển, từ từ nâng cấp. Năm 1985
được nâng cấp 954 cũ
Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp
Vị trí địa lý
Ấp Phú Thọ A năm cách vườn quốc gia Tràm chim khoảng 10km về phía Tây
- Phía Tây giáp ấp Long Phú
- Ph a Đông giáp Ấp Phú Thọ B
- Phía Nam giáp Ấp Long An B thuộc xã Phú Lợi
- Phía Bắc giáp ấp Phú Thành B
Dân cư
Dân số hiện nay của ấp Phú Thọ A là 615 hộ và 2557 khẩu, đến từ nhiều vùng khác
nhau, trong đó chủ yếu là miền Tây, kế đến là Việt kiều từ Campuchia về và từ các tỉnh
phía Bắc. Đạo Hòa hảo chiếm 80%. Đạo Phật chiếm 15%. Đạo Cao Đài khoảng 2%. Đạo Thiên
chúa: 3%.
Quá trình hình thành và phát triển
- Năm 1962, ấp Phú Thọ A được thành lập, thuộc xã Phú Thọ, quận Đồng Tiến, tỉnh
Kiến Phong, có khoảng 200 hộ với 1.400 nhân khẩu từ các nơi về. Nhà ở thời đó
bằng cây vẹt, lợp lá. Kênh Đồng Tiến được cho đào nối sông Tiền với sông Vàm Cỏ
và để lập ấp. Cùng năm, trạm y tế, trường tiểu học được xây dựng và hoạt động
tới nay. Nhà lồng chợ cũng được xây dựng trong năm 1962, những không có
người bán. Chính phủ hộ trợ tiền và lương thực. Người dân tự kiếm cá và rau.
Nước sinh hoạt lấy từ kênh Đồng Tiến.
Đường giao thông: lộ đất nối quận Đồng Tiến vối Quốc lộ 30.
Tuyến dân cư: Người dân ở dọc kênh đồng tiến và dọc lộ, nhà.
Chùa: Tam Hòa Tự, xây dựng năm 1963 (chùa lợp lá), 1965 do tiền dân đóng góp
cho ông Nguyễn Văn Hu để xây kiên cố.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
10
Đình thần: xây dựng từ 1969, đã qua 03 giai đoạn sửa chữa.
Sau 30/04/1975: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thành, huyện Tam Nông, tỉnh
Đồng Tháp. Một số Việt kiều từ Camphuchia về được nhà nuớc hỗ trợ cây và lá
lợp. Nước sinh hoạt từ kênh Đồng Tiến.
- 10/1983- nay: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ, Tam Nông, Đồng Tháp. Số
hộ tăng lên 615 hộ và 2557 khẩu. Đây là giai đoạn cơ sở hạ tầng của ấp được xây
dựng nhiều. Năm 1985, nâng cấp lộ và rải đất đỏ. Năm 2002 nâng cấp và rải nhựa
thành TL 84 (do bị lũ năm 2000 tàn phá lộ bị hư hỏng gần hết). Từ 1985 đến 2000
là quá trình đào kênh ổ phèn, sau năm 2000 nước trong đồng không còn phèn.
Năm 2007 ây dựng đê bao 13 nuôi thủy sản (đê chạy qua 03 ấp: Phú Thọ A, Phú
thọ B, ong Phú). Năm 2008 ây lại trạm y tế theo chuẩn quốc gia. Khoảng năm
2000, trường tiểu học được xây mới, trường cũ đóng cửa, học sinh chuyển về học
trường mới. Nước máy bắt đầu từ 2008. Điện bắt đầu năm 1989. Năm 1993 bắt
đầu nuôi cá.
- Từ năm 1985, nhà quay về mặt lộ, sàn cao 2.5m (trước 1985, sàn cao <1.0m). Nhà
kiên cố bắt đầu cất từ năm 2003 trở lại, đến nay có 25 nhà. Còn lại là nhà cây lợp
tôn. tiện nghi trong gia đình uất hiện nhiều sau năm 2000, như: Tivi, e máy, điện
thoại di động,…
Ngoài những điểm khác biệt về vị tr địa lý, quá trình hình thành như trên, cả hai
địa phương đều thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long và có nhiều những đặc điểm
chung về sinh kế, phong tục tập quán, kiến trúc nhà ở,…
Sinh k
Nông nghiệp và ngư nghiệp là nghề chủ đạo tại cả hai địa phương. Thời kỳ mới
thành lập, ngư nghiệp (chủ yếu là đánh bắt tự nhiên) chiếm ưu thế so với nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi).
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp (mà chủ yếu là trồng lúa và hoa màu)
ngày càng đóng vai tr quan trọng hơn đối với sinh kế của người dân địa phương.
Khác biệt giữa hai địa phương trong thời điểm hiện tại là trong khi tại ấp Phú Thọ
A, bà con vẫn canh tác chủ yếu là cây lúa thì tại ấp Vàm Nao, chủ yếu là làm rẫy. Yếu tố thị
trường đóng vai tr quyết định đến sự khác biệt này.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
11
Một số ngành nghề thủ công, như: Dệt chiếu, se nhang, làm gạch. Ngoài ra tại địa
phương, hiện nay đã uất hiện một số nghề mới (may mặc, làm đẹp, dịch vụ internet, du
lịch nông nghiệp), dịch vụ nông nghiệp, như: bơm nước, xới, thuốc, phân bón,…
Đánh bắt thủy sản tự nhiên vẫn luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
đời sống và sinh kế của bà con nhưng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân tự
nhiên và nguyên nhân do con người đã làm nguồn lợi thủy sản ở địa phương suy giảm
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sinh kế và cơ cấu kinh tế của địa phương.
Phong tục tập quán
Cũng giống như đa số các địa phương khác tại vùng đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng và Việt Nam nói chung, một số lễ hội truyền thống đặc trưng được tổ chức hàng
năm tại địa phương.
Tết nguyên đán: cúng ông bà ngày 30 tết, ấp Vàm Nao theo phật giao Hòa Hảo
cúng rước ông bà, cha mẹ ngày 28 tết (cúng mặn). Gia đình sum hợp, con cháu tụ hợp
chúc thọ ông bà cha mẹ. Ngày 29, 30 và mùng một, cúng tương (ăn chay) để tỏ lòng từ
bi.
Rằm tháng giêng (Thượng Nguyên) là lễ phật giáo Hòa Hảo. Đồng đạo đến chùa
An Hòa Tự cúng phật, cầu được bình an. Chùa có đãi cơm chay, nước uống (cà phê đá),
thuốc tây, thuốc lá. Đồng đạo đến đều có chổ nghĩ ngơi. Đồng đạo mặc áo dài nâu, dâng
hương, hoa. Theo quan niệm của phật giáo Hòa Hảo: đèn (tượng trưng cho ánh sáng),
hoa (tượng trương cho thơm tho và tinh khiết), nhang (bán mùi quế trượt) và nước (tấm
lòng trong sạch). Nếu ai không có điều kiện đi cúng chùa, thì cúng ở nhà. Vì ở nhà có thờ
3 ngôi: Cửu huyền thất tổ ông bà, ngôi tam bảo, bàn thông thiên.
Tết Đoan Ngọ: Con cháu tụ họp em như ăn tết nửa năm. Mọi người cúng tại nhà,
gồm: mâm cơm, cá dọn lên bàn thờ cúng. Ngày ưa, món đặc biệt được nhiều gia đình
cúng là bánh xèo (không bắt buộc), hiện nay còn ít.
Ngoài ra với đặc trưng tôn giáo riêng, 2 địa phương nói trên có những lễ hội riêng
biệt.
Lễ cúng Đình Thần (10/5): Người dân đến đình cầu quốc thái dân an, cầu nguyện
chín thế giới bình an. Trước 1975, cúng chay, nay cúng mặn (heo quay, xôi).
Lễ Sáng Lập Đạo (18/5): Trong 03 ngày (16-18). Đồng đạo tới rất đông dâng bông
cho chùa, cầu nguyện cho thế giới bình an. Trong thời gian lễ hội, Có nhiều trạm đãi miễn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
12
phí thức ăn, nước uống, thuốc men, có chổ nghĩ ngơi. Xung quanh có hội chợ. Tại các ấp
có treo đèn màu, cờ hoa trang tr theo đường và nhà. Đặc biệt, trong ngày 18/5, có tổ
chức biểu diễn và thi cộ đèn (Hai Bà Trưng cưỡi voi, Phù Đổng Thiên Vương, rồng,
phụng,…) giữa các xã. Sau lễ, các cộ đèn về biểu diễn tại xã nhà.
Rằm tháng Bảy (trung nguyên):Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.
Rằm tháng Mười (hạ nguyên): Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.
Tháng 11: Ngày 25/11 (ngày Đản Sinh): Tổ chức giống ngày 18 tháng 5.
Ngoài ra phải kể đến một số lễ hội mới được hình thành nhưng rất giàu giá trị
nhân văn, được đông đảo cộng đồng địa phương hưởng ứng.
Lễ xuốn lưới cá bông lau (05/11 âm lịch): Trước đây, hàng năm các hộ dân sống
nghề chài lưới thường tổ chức tại gia đình lễ xuống lưới cá bông lau, với ý nghĩa cúng Bà
Cậu bắt được nhiều cá. Từ năm 2012, Hội nông dân tổ chức, tập hợp các ngư dân cùng
đến cúng chung, tạo thành lễ hội cá Bông lau. Hình thức như sau: úc nước lớn ban ngày,
gom các ghe lưới lại, đậu ở cồn Dĩa, hướng mũi ghe vào bờ, mổi ghe cúng bông (vạn thọ,
trang), trà nước, cháo, gạo muối và 01 con vịt luộc. Đặt tất cả các vật cúng lên bàn (trên
bờ). Trên bàn có 1 ly nước, 3 ly rượu, 3 bình bông. Hai người cao tuổi (áo dài khăn đóng
có thể thay bằng áo bà ba) cầu nguyện, mỗi người đốt 3 cây nhang, các ngư dân ếp
hàng dài phía sau 2 cụ, quay mặt về sông để cầu nguyện. Sau đó, các ghe chạy ra sông thả
mẻ lưới đầu tiên.
Lễ thả cá (sau rằm tháng giêng - 19 hoặc 20/giêng): Bắt đầu từ năm 2011, với ý nghĩa
tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ngày một suy giảm, người dân và chính quyền địa
phương huyện Phú Tân đã tổ chức lễ thả cá tại ấp Vàm Nao với sự tham gia của hàng
trăm người. ượng cá thả các loại về sông Vàm Nao khoảng 7-10 tấn/năm, do các mạnh
thường quân đóng góp. Trong khoảng 1 tháng sau thả cá không được đánh bắt trên
sông. Các cơ quan chức năng và người dân cùng giám sát.
Tập tục
Cưới hỏi
Ngày ưa có 6 lễ, gồm:
- Nạp thể: thăm d ý kiến người lớn, đôi trai gái
- Vấn danh hỏi tên họ tuổi đôi trai gái
- Nạp kiết: coi tuổi xong rồi có khai trầu, bánh, trà
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
13
- Nạp trưng: nạp tiền đồng, mâm đ
- Thỉnh kì: lễ nói
- Thân ngh nh: rước dâu.
Ngày nay giảm bớt còn 3 lễ, sau cưới 3 ngày có lễ phản bái (tuy nhiên không bắt
buộc).
- Giáp lời: hai bên trai gái gặp nhau ở nhà gái, nhà trai mang bánh trà đến nhà gái.
- Nói: chính thức nhận dâu rể, lại ông bà cha mẹ. Có lên đôi đèn. Nhà trai trình lể vật
cho nhà gái (tiền, lễ vật..), không bắt buộc từ 4 mâm trở lên (tất cả lể vật đều số
chẳn)_có kiến mâm, có đãi ăn tại nhà gái.
Ma chay
Với quan niệm “tử thì tán” , nên người dân không để lâu mà chôn nhanh nhất có
thể. trừ trường hợp con cháu chưa về đủ. Gia chủ không nhận tiền phúng điếu, chỉ nhận
nhang đèn và bánh trái. Đa số gia chủ chỉ đãi cơm chay. Khi đưa ra nghĩa trang, gia chủ
không rãi giấy tiền vàng bạc, không đốt vàng mã. 7 ngày đầu tiên, gia chủ cúng 3 chén
cơm mỗi bữa ăn.
Đám Giỗ: đa số cúng chay, khách đến có thể ăn mặn.
Y học cổ truyền
Tại ấp Vàm Nao, trước 1975 sử dụng cây thuốc địa phương. Người bệnh đi hốt
thuốc phải mang theo cây thuốc để đóng góp cho nhà thuốc. Sau khi khám bệnh, ngoài vị
được cho, số nhà thuốc còn thiếu người nhà bệnh nhân tự kiếm bổ sung vào toa thuốc
được kê.
Sau 1975, Thuốc Nam phát triển mạnh do trồng tại chổ và sưu tầm các nơi (thông
liên kết, trao đổi với các nhà thuốc khác). Vì vậy, ngoài cung cấp cho dân địa phương nhà
thuốc còn cung cấp cho các địa phương khác, nhưng vẫn duy trì ý thức tự sưu tầm thuốc
đóng góp cho nhà thuốc. Nhà thuốc điều trị khoảng 30-40 bệnh nhân/ ngày. Một số trang
thiết bị được người dân đóng góp cho tổ Y học cổ truyền, như: e cứu thương, thiết bị
châm cứu,…
Tại ấp Phú Thọ A, việc sử dụng cây thuốc địa phương cũng tương đối phổ biến,
nhưng lượng cây thuốc tìm được tại địa phương không phong phú bằng. Bà con vẫn
thường uyên đến các địa điểm khác để hái hoặc xin thuốc về sử dụng tại địa phương.
Hoạt động từ thiện
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
14
Hội chữ thập đỏ vận động lập quỹ hỗ trợ người dân trong ấp, như: gạo, tiền chữa
bệnh, cất nhà. Thành lập đội cứu hộ hoạt động trong mùa lũ (nhà nước tài trợ 02 thuyền
và trang bị).
Ki n trúc nhà ở
Do cư trú ở vùng đất ngập nước và ảnh hưởng trực tiếp của nước vào mùa nước
nổi, nên người dân sống dọc theo hai bên lộ (lộ 884 đối với ấp Phú Thọ A và lộ 954, lộ
Vàm Nao đối với ấp Vàm Nao).
Nhà sàn là chọn lựa của người dân trong vùng từ bao đời nay. Kiến trúc nhà sàn
đơn giản. Ph a trước là hàng ba, nơi tiếp khách và có bàn thờ thông thiên kế đến là nơi
tiếp khách và nơi đặt bàn thờ Cửu huyền thất tổ ông bà và ngôi tam bảo. Phía sau là
phong ngủ. Bên hông hoặc phía sau là bếp.
Trước đây, nhà thường dựng trên các cột bằng đá tự nhiên được đẽo cho vuông
vức, có chiều cao khoảng 0,7-1,0m. Sàn và cột được làm bằng gỗ. Mái lợp lá. Ph a dưới
sàn không được gia chủ sử dụng. Đây là phần sẽ ngập khi nước lũ lên cao.
Hiện nay, về kiến trúc không có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhà lợp lá không còn, thay
vào đó là tôn hoặc ngói. Cột đẽo bằng đá tự nhiên không c n được nhiều người dân sử
dụng. Thay vào đó, người dân sử dụng cột bê tông với chiều cao từ 1,8-2,3m (nhà sàn cao
hơn trước). Ph a dưới sàn được tận dụng để chứa đồ và sinh hoạt trong mùa khô (do
mát hơn trên sàn). Có một số ít hộ dân đã làm nhà đúc, không sử dụng gỗ cho sàn và cột.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
15
2. Hiện trạng hệ sinh thái
Hai địa phương trên nằm ở các vị trí khác nhau nên các vùng sinh thái cũng có
những điểm khác nhau. Tiểu hệ sinh thái tại ấp Vàm Nao đặc trưng cho hệ sinh thái ven
sông cái, là vùng được khai phá sớm nhất trong quá trình chinh phục những vùng đất
ngập nước của con người, các vùng sinh thái cơ bản đó là:
- Vùng cồn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
16
- Vùng trầm thủy
- Vùng đất ruộng ven sông
- Sông chính
- Kênh rạch, ao hồ
Trong khi đó, tiểu hệ sinh thái tại ấp Phú Thọ A đặc trưng cho vùng Đồng Tháp
mười, vùng khai phá sau trong quá trình chinh phục của con người, gồm:
- Vùng đất ruộng xa sông
- Kênh đào
2.1. Vùng đất ruộng
Trước năm 1970, trồng lúa nước (lúa mùa). Từ 1970-1975 trồng thần nông . Từ
năm 1975 bắt đầu trồng nếp đến 2012. Sau gặt tận dụng gốc rạ trồng màu dưa hấu, đậu
anh, mè, đậu nành, thuốc lá (trồng cập mương). Hiện nay trồng màu toàn bộ: khoai
môn, ớt, bắp, các loại rau.
Thực vật
- Cây tự nhiên: Vừng (Ngày ưa mọc nhiều nhất. Hiện nay còn rất ít), bằng lăng, gáo
vàng, trâm bầu, cà na, cò ke, bứa, bình bác trái, đủng đỉnh, lùn, nưa, dây lăng, các
loại cỏ.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
17
- Cây trồng: Cây lấy gỗ: sao, còng, bạch đằng+ tre (nhiều nhất), gòn, gáo trắng (ăn
trái), dây thuốc cá, trúc, tầm vong. Cây ăn trái: oài + m t+ chuối (nhiều nhất), Dừa,
mãng cầu, mận, ổi, cóc (ăn trái), khế, chanh, bưởi, trâm, sơ ri, l ng mức, vú sữa,
đu đủ….
Động vật
- Động vật tự nhiên: chuột, rắn, nhái, ếch, ốc, rắn mối, kì nhong, cua, dế, cá mùa
nước (cá lóc, cá rô, cá sặc, cá trê, cá lau kiếng, cá lòng tong bay, cá thác lác, cá
còm, cá nàng hai, cá ét… giống các loại cá sông không có bông lau, cá hú, cá
phèn, cá ba sa, cá dồ cờ), tôm lóng, tôm càng, tép. Ve ve, tu hú (năm nay uất
hiện nhiều nhất so với các năm trước); Chim (Cò, ốc cao, chằng nghịch, còng cọc,
bìm bịp, sáo – nhiều nhất ngoài đồng, cu cườm, rẽ quạt, chày chày, sa xả, dơi
muổi, én, se sẻ - nhiều nhất ở theo nhà, nhạn,…), ong v giẻ, ong sắt, ong ruồi,
ong mật…
- Chăn nuôi: bò, vịt ta, vịt xiêm, gà, heo, bồ câu, thỏ, ngỗng, gà lôi, chó, mèo. Cá
nuôi: cá tra, cá lóc, cá rô, cá điêu hồng, cá phi, hường, lươn, cá tai tượng, cá mè
vinh, cá chim trắng, cá trê trắng. Trong đó cá tra, cá rô phi, cá điêu hồng phổ biến
nhất.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
18
2.2. Vùng cồn
Quá trình hình thành: Ngày ưa, mặt sông Vàm Nao nằm sát trục lộ giao thông. Do
quá trình bồi lắng, nổi lên cồn. úc đầu cồn nổi lên thì thực vật hoang dã mọc rất nhiều.
Đầu tiên là bồng bồng (đâu có bồng bồng thì có cồn nổi). Cồn mới nổi lên thì tr n. năm
1978 nước lớn nhất, bồi lên thêm đoạn nhọn cuối cồn. Sau khi bên Tân H a làm đê bao,
nước từ trong đê bị đẩy ra ngoài sông (nước cỏ) nên cồn không còn bồi nữa.
Mô tả đặc điểm: Phân ra 2 vùng rõ rệt, lưng cồn phần ngoài được bồi lắng nhiều
hơn là đất pha cát (25 ha). Còn trong hậu cồn do kênh mương lớn đẩy nước cỏ ra, không
được bồi lắng nhiều, thấp hơn so với cồn 1m, là đất bùn (trầm thủy - 20 ha) nước ngập
quanh năm. So với nước lớn, cồn cao hơn trên 1m. Nhìn chung đất cồn là đất cát pha, do
phù sa bồi đắp, nên màu mỡ rất nhiều.
Hệ thực vật trên cồn : rau mác, rau sam, rau muống, rau dừa, rau chay, cây Nghể,
cây nga, cây sậy, đế, rau diệu nước (nằm dưới nước, khô ròng mới lên), cỏ cú, cỏ chỉ, cây
lác, cây bồng bồng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
19
Hệ động vật trên cồn: Chuột, rắn, nhái, ếch, cóc, ốc, rắn mối, kỳ nhông, chim én,
chim sâu, cò, sáo, quắc, cúm núm, bìm bịp, cào cào, châu chấu.Cồn cát: Chuột, cóc, ếch,
nhái, rắn, rắn mối, kỳ nhông, trùng, dế, kiến, cào cào, sâu bọ, chim, cò
Trầm thủy hậu cồn: hến, ốc đắng (ốc quắng), cua, ốc bươu, ốc đá, dẹm, Tôm, tép,
lươn, lịch,
Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-
2005), cá rô phi
Cá trắng: các mè vinh, cá linh, cá he, cá mè lúi, cá cóc, cá đỏ mang, cá cày, cá tra,
cá linh cám, cá kết, cá chèng bầu, cá chèng lá, cá lưỡi trâu, cá sửu, cá cơm, cá chốt, cá
lăng, cá l ng tong, cá thiểu, cá bống (đen, trắng, tượng), cá trạch, cá xác, cá chày, cá lòng
tong bay, cá ngựa, cá leo, cá nhái, cá liềm kiềm, cá chim nước ngọt, cá dồ đém, cá hột mít
(cá dằm), cá dảnh, cá mè trắng
Vào mùa khô khi nước sông rút xuống, số lượng và chủng loại các loài thủy sản
giảm do một số loài theo d ng nước quay trở lại sông chính.
Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-
2005), cá rô phi
Cá trắng: cá trạch, cá hột mít (cá dằm), cá mè vinh, cá dảnh, cá ngựa, cá bống,
…c n tương đối đủ, chỉ có số lượng giảm xuống (20% so với mùa nước)
Trên sông: cá út, cá ba sa, cá hú, cá dứa, cá phèn, cá xác ốc, cá dồ cờ, cá bông lau,
cá hô.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
20
2.3. Vùng trầm thủy
Vùng nước ngập quanh năm. Diện tích 57 ha.
Ngày ưa:
Mùa khô: đất trầm thủy c n hoang vu: đế, sậy, lác, voi, nga, nghễ,… mọc um tùm
Chỉ một số ít bà con khai phá trồng ấu, từ từ do tác động con người phá lâm đất
rộng hơn
Động vật sinh sống tự nhiên: chuột, rắn, ếch, nhái, chim cò,cua, ốc, hến,…
Mùa lũ: bà con trồng toàn bộ ấu.
Động vật tự nhiên: chuột, rắn, chim, cò, cua, ốc, các loại cá tập trung trú ẩn rất
nhiều (bao gồm cả cá đen, cá trắng)
Ngày nay:
Mùa khô: Do tác động của con người như: lên bờ bao, trên bờ trồng màu: khổ
qua, đậu, bầu, b , đậu bắp… Dưới ao thả cá, trồng bông súng.
Mùa lũ: Nơi tập trung các loại cá, bà con trồng ấu, rau nhút rất nhiều.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
21
Riêng tại ấp Phú Thọ A: toàn bộ đất trầm thủy tự nhiên trong quá khứ đã được
con người cải tạo, đánh phèn và chuyển hoàn toàn sang canh tác nông nghiệp. Các dấu
vết của hệ sinh thái tự nhiên gần như đã biến mất.
2.4. Sông chính
2.4.1. Vùng dòng chính
Mô tả đặc điểm: Vùng 3 độ sâu 12m- 25m, rộng khoảng 700-750m (từ 12m bờ phải
tới độ sâu 10m bên bờ trái). Đây là vùng nước chảy mạnh, đặc biệt là vào mùa lũ. Nước
của d ng ch nh đục do mang nhiều phù sa và không bị ảnh hưởng bởi nước cỏ từ trong
các lạch hai bên bờ sông đổ ra. Tại d ng ch nh, thường tập trung các loại cá lớn, như
bông lau. Việc đánh bắt diễn ra hầu như quanh năm. Tuy nhiên đối với cá bông lau, việc
đánh bắt chủ yếu diễn ra trong 05 tháng từ tháng 11 đến tháng 3 âm lịch. đánh bắt cá lớn,
như cá bông lao.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
22
Ngã 3 sông Hậu đến 1/3 sông VN rất nhiều cá đánh bắt bằng giăng câu, lưới, chất
chà, dớn. Trunng bình đánh bắt được khoảng 35 tấn/năm (c n 20% so với trước), cá dảnh
nhiều nhất.
Phân bố tầng nước:
- Tầng 1 (cận mặt nước): các loài cá tạp như cá l ng tong, liềm kiềm, linh, thiểu,
cơm, nhái,…
- Tầng 2 (cách mặt nước khoảng 10m): tập trung các loài cá thông thường như:
dảnh, mè vinh, thát lát, mè hôi, he, ét, chài, ốc…
- Tầng 3 (từ cách mặt nước 10m trở xuống): tập trung các loài quí hiếm như: cá
lăng, bông lau, sửu, ngát…
- Tầng 4 (từ đáy lên 2m): tập trung các loài như lưỡi trâu, cá đuối, trạch lẩu, tôm, ốc,
hến…
2.4.2. Vùng tiếp giáp bờ sông
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
23
Mô tả đặc điểm: đoạn tiếp giáp (tính từ độ sâu 0-4m) bờ sông Vàm Nao chảy qua
địa phận ấp khoảng 1200m và đoạn tiếp giáp bờ sông Hậu chảy qua địa phận ấp khoảng
1000m.. Mùa lũ, nước chảy 01 chiều. Riêng mùa khô, nước chảy 02 chiều.
Vùng ti p giáp bờ phải sông Vàm Nao - bờ bồi: Đáy lài do bồi, có 03 nhánh rạch
nhận và đổ nước vào sông: Lòng hồ lớn, Lòng hồ nhỏ, Tư Đáo. Do ảnh hưởng của nước
trong ruộng ra (nước cỏ), làm cá chết tại chổ (theo kinh nghiệm người dân). Dòng chảy
yếu hơn. Ngày ưa: nước nhiều, phù sa nhiều, được bồi đắp nhiều. Ngày nay, do ngược
lại.
Mùa khô: có rau muống, lục bình, bồng bồng ven bờ
Mùa lũ: Riêng Bồng bồng chết do ngập. Các loại tôm cá tăng nhiều gấp 3 lần so
mùa khô. Đặc biệt cá ngoại lai tăng nhanh (rô phi). Tuy nhiên so ngày ưa, số lượng và
k ch thước đều giảm nhiều.
Ngư cụ: lưới giăng, lờ, lọp tôm, chài. Hiện nay, các hình thức bửng mé, giăng câu
không còn. Thay thế vào đó là ung điện.
Vùng ti p giáp bờ trái sông hậu – bờ lở: Vách đứng, do bờ trái ( thuộc H.Chợ Mới)
bị lở. Vì luồng chính của sông Vàm Nao nằm gần bờ trái (Chợ Mới). Mùa mưa (lũ), lưu
lượng lớn, nước chảy mạnh và nước đục hơn bờ phải. Các loại cá cũng giống bên bờ
phải. Đặc biệt, cá có gai thường ở vùng này.
2.4.3. Vũng xoáy
Mô tả đặc điểm: Vũng oáy nằm ở giao điểm giữa sông Vàm Nao và sông Hậu. Xưa
vũng rộng 100-200m tùy theo mùa, Ngày nay bề rộng thu hẹp lại 60-100m. So với ngày
ưa, v ng oáy ngày nay giảm đi khoảng 50-70%. Người dân thường đưa thuyền tránh xa
vũng oáy để an toàn.
Các loại cá thường tập trung bên rìa vũng oáy. Nước tại vòng xoay trong vào
mùa khô và đục vào mùa mưa. Mùa khô, không có oáy nước, vì lưu lượng nước từ
thượng nguồn đổ về ít.
Tại tâm vòng xoáy là đất sét, c n ung quanh là đất cát pha.
Ngay tại tâm vũng oáy không có cá, do nước xoáy mạnh. Cá bị oáy nước nên
dạt khoảng 200m về phía hạ lưu, cá tập trung nhiều và chia thành 02 tầng như sau:
- Tầng 1 (< 0.5m): Cá Lòng tong, cá lìm kìm, nhái
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
24
- Tầng 2: (> 0.5m): cá thiểu ở độ sâu 1-1,5m. cá cóc, ngát, hú ở độ sâu 10-30m. Còn
độ sâu hơn có cá Hô.
Nguyên nhân bị cạn kiệt:
Cá bị cạn kiệt do thuốc BVTV trong nông nghiệp và do đánh bắt bằng điện. Từ năm
2011-2012, Nhà nước đã chủ trương thả cá về sông với tổng số 21 tấn các loại.
Cá Hô, Đuối: ngày nay rất it, có thể do đánh bắt quá nhiều và ghe thuyền đi lại quá
nhiều (tiếng động nhiều), nên cá không cư trú ở ngã ba Vàm Nao (theo kinh nghiệm của
ngư dân).
2.4.4. Bún cá, rúng cá
Mô tả đặc điểm: Sông Mê Công đổ về Việt Nam chia thành hai nhánh sông Tiền và
sông Hậu. Sông Vàm Nao chia nước sông Tiền cho sông Hậu. Hai dòng chảy giáp nhau
(sông Hậu và Sông Vàm Nao) tạo thành v ng oáy nước bên bờ Chợ Mới hình thành
vùng nước sâu hơn và tạo ra búng cá ở hạ lưu cách oáy nước khoảng 100m. Mùa khô ở
búng nhiều cá hơn, do mùa lũ nước đổ rất nhanh cá không dựa lại búng nhiều được.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
25
Phân bố tần nước:
Các loại cá trên sông Vàm Nao tập trung tại đây và chia thành các tầng như sau:
-Tầng 1 (cận mặt nước): Các loài cá tạp, cá lòng tong, liềm kiềm, thiểu, cơm, nhái ..
-Tâng 2 (cách mặt nước 10m): Tập trung các loại các thông thường: Dảnh, cá mè
vinh, thác lát, mè hôi, he…
-Tầng 3 (cách mặt nước 40m): Tập trung các loài cá quí hiếm: ăng, hô, bông lau,
sửu, ngát,..
-Tầng 4 (cách đáy 2m): cá lưỡi trâu, cá đuối, tôm, ốc hến, cá trạch lấu.
2.5. Vùng lòng hồ (lạch)
Mô tả đặc điểm:
Lòng lạch: rộng 5-6m, sâu: Khi nước ròng có nhiều đoạn bị khô, chổ ngập chỉ còn
0.2m. Ngày ưa l ng lạch sâu hơn. Nay cạn do bị bồi lắng.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
26
Lòng hồ: rộng 8-10m, sâu: (Mùa khô: ròng 2.0m, lớn 3,5m; Mùa mưa: >3.5m ).
Ngày ưa, l ng hồ cạn hơn do bối lắng, sau được xáng cạp mấy năm gần đây, nên sâu
như hiện nay.
Phân biệt lòng lạch, lòng hồ:
- Lòng lạch: hẹp hơn l ng hồ. Nước ròng: mặt nước còn 20cm-25cm
- Lòng hồ: rộng hơn l ng lạch. Nước ròng: mặ nước còn từ 80cm-1,5m
Phân bố tần nước:
- Tầng 1 (0.0 - 0.1m): liềm kiềm, lòng tong, thiểu;
- Tầng 2 (0.1- 0,6m): mè vinh, linh, dảnh, các loài cá trắng (xuất hiện trong mùa
mưa)
- Tầng 3 (>0.6m): các loại cá đen, ốc, hến…
Nước trong và mát ở mùa khô. Mùa mưa, nước quây (nước đục). Dụng cụ đánh
bắt: chài (mùa khô, không dùng chài, do hiệu quả thấp), lưới (mắt lưới 2-7cm), dớn, chà
(hiện nay, cấm sử dụng do cản trở giao thông). Đặc biệt, dớn là dụng cụ đánh bắt chủ yếu
ở lòng hồ và lòng lạch. So với ngày ưa, lượng cá giảm khoảng 60% -70%.
3. Quá trình khai thác hệ sinh thái tự nhiên
Mặc dù phải kể tới các thay đổi do yếu tố tự nhiên tác động, nhưng các hoạt động
phát triển của con người vẫn đóng vai trò chủ đạo dẫn đến sự thay đổi của hệ sinh thái tại
địa phương.
Dựa trên các thay đổi mang t nh bước ngoặt, nhóm nghiên cứu viên địa phương
đã ác định đối với mỗi hệ sinh thái, các giai đoạn thay đổi là khác nhau.
3.1. Sinh thái vùng ven sông (Vàm Nao)
à vùng được khai thác từ lâu đời, quá trình biến đổi của hệ sinh thái vùng ven sông (Vàm
Nao) diễn ra chậm hơn và chia làm 4 giai đoạn chính:
- Giai đoạn trước năm 1968
- Giai đoạn năm 1968 – 1975
- Giai đoạn năm 1975 – 2000
- Giai đoạn năm 2000 – hiện nay
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
27
3.1.1. Giai đoạn trước 1968
Cánh đồng ấp Vàm Nao mần lúa nổi, khoảng tháng 4, tháng 5 xạ, tháng 10, 11 cắt.
Còn lại trồng dưa hấu, bắp, đậu, khoai cao, thuốc lá, mè những diện tích nhỏ hẹp cặp
theo sông cái (khoảng 1-2 ha). Dần dần dân mới có trí thức, sau khoảng năm 1968 có mở
mần lúa thần nông (đông uân, hè thu nhưng diện t ch t, năng suất thấp). Chủ yếu cày
bừa bằng trâu bò, xạ tay và thu hoạch thủ công. Giai đoạn này bà con đa số không chăm
sóc, một số ít làm cỏ, cắt tay gom lại bằng cộ cho b đạp.
Lúa trồng chủ yếu sử dụng cho nhu cầu tại địa phương.
Một số ít bà con sử dụng phân hữu cơ (phân dơi, phân b là ch nh)
3.1.2. Giai đoạn 1968 – 1975
Bà con chuyển sang canh tác lúa thần nông, đến năm 1975 không c n canh tác lúa
mùa. Giai đoạn này bà con bắt đầu sử dụng phân bón hóa học, khoảng 20kg/công. Thuốc
trừ sâu, bảo vệ thực vật rất ít sử dụng. Năng uất thu hoạch vụ đông uân khoảng 30-35
dạ/công, vụ hè thu khoảng 20-25 dạ/công. Sâu bệnh giai đoạn này hầu như t, công chăm
sóc chủ yếu là làm cỏ.
Về hoa màu, dưa hấu bi (500kg/công), đậu các loại (4 dạ/công, giống nội địa);
khoai cao ít (củ cái giá thấp hơn củ giáo), canh tác theo công thức 1 lúa 1 màu trên nền
diện tích trồng đất lúa trước kia.
Về kỹ thuật, bà con chủ yếu dùng sức trâu bò là chính, một số ít cày bằng máy
móc. Phơi đất, bừa cho nước vào trục, xạ tay, cắt tay, đập bồ sau này dùng máy suốt đạp
chân hoặc chạy máy (xuất hiện khoảng năm 1972-1973) nhưng chưa phổ biến. Bạn hàng
thu mua cho thương lái chở đi các tỉnh khác bán. Địa phương hỗ trợ nông dân bằng cách
cho máy dầu, hướng dẫn cách trồng, bón phân, mở ra tổ đường nước, cấp máy bơm
nước cho hộ tại đường nước.
3.1.3. Giai đoạn 1975 – 2000
Năng uất lúa giai đoạn này đã tăng so với giai đoạn trước, vào khoảng 40-42
dạ/công vụ đông uân. Tổng diện tích trồng màu giai đoạn này tăng lên khoảng 20ha,
trong đó khoảng 90 công khoai cao, đậu bắp các loại khoảng 45 công.
Đối với khoai cao, phân bón sử dụng vào khoảng 2-3 bao/công trước năm 1980
tăng lên thành 4-5 bao/công sau năm 1990. Đối với bắp, phân bón khoảng 1 bao/công,
đậu cũng 1 bao/công.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
28
Lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cũng được tăng cường sử dụng trong
giai đoạn này, chi phí cho thuốc tương đương ½ chi ph cho phân bón.
Đất cồn cũng bắt đầu chuyển sang trồng hoa màu, nhiều nhất là đậu (khoản 60%
diện tích cồn tương đương 120 công), m a (20% diện tích cồn), còn lại là khoai cao, sắn, cà
nâu trái dài, ớt.
Giai đoạn này đánh dấu sự xuất hiện của máy móc trợ giúp cho bà con nông dân.
Ngoại trừ công tác xạ, cắt, gom lúa, còn lại máy móc được đưa vào sử dụng và hỗ trợ đắc
lực cho bà con. Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương, giai đoạn này lúa
cũng bắt đầu được xuất sang các địa phương khác và uất khẩu.
Nhà nước ủng hộ cho bà con nông dân, mở tập đoàn cho bà con vay vốn, trang
trải giống, thuốc và chi trả bằng lúa hoặc tiền sau thu hoạch góp phần thúc đẩy nông
nghiệp tại địa phương phát triển mạnh mẽ. Công tác khuyến nông, hướng dẫn canh tác,
sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cũng được tăng cường.
3.1.4. Giai đoạn 2000 – hiện nay
Bà con vẫn giữ hình thức canh tác lúa nếp và màu cho đến năm 2012 trước khi
chuyển hẳn sang canh tác màu vào cuối năm 2012.
Năng uất lúa nếp vụ đông uân khoảng 600kg/công năm 2000 tăng lên 800-
900kg/công vào năm 2012. Vụ hè thu cũng tăng từ 300kg/công năm 2000 lên 500-
60kg/công năm 2012. Năng uất tăng nhưng cũng đồng nghĩa với lượng phân bón sử
dụng tăng lên, khoảng 50-65kg/công, trong khi chi phí cho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật cũng tăng lên tương đương 2/3 chi ph phân bón và cho đến năm 2012 thì chi ph
này c n cao hơn chi ph phân bón. Công chăm sóc cũng thay đổi rất nhiều so với trước
kia, việc thăm đồng diễn ra thường uyên hơn do sâu bệnh hoành hành và nhu cầu đảm
bảo kinh tế trong khi hầu như không tốn công làm cỏ (xịt thuốc diệt cỏ), làm đất (sử
dụng máy móc), thu hoạch (sử dụng máy gặt đập liên hợp).
Nguyên nhân kể từ năm 2012 bà con bỏ trồng nếp chuyển hết sang canh tác màu
là do giá trị kinh tế và năng uất của hoa màu cao hơn.
Khoai cao thu nhập bình quân 20 triệu/công, giá thấp nhất khoảng 12 triệu/công,
cao nhất 30 triệu/công. Công tầm lớn 2,8 – 3 tấn/công. Nếu trúng giá 1 rẫy bằng 7 ruộng.
phân trung bình 5 – 6 bao/công (cồn); đồng 7 – 9 bao/công. Chi phí thuốc 5 – 6 triệu/công.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
29
Tổng cộng 32 ha. Trên đồng năm 2000 khoảng 20 – 30 công khoai (10%), đến 2010 khoảng
160 công (50%) đến năm 2012, 180 – 200 công. Ớt 1 – 2% đến 2012 lên 20%. Bắp 1 – 2% năm
2010 không thay đổi đến 2012 lên 10%.
Phân bón năm 2000 5bao/công đến năm 2012 từ 7 – 9 bao/công. Thuốc BVTV cho
khoai năm 2000 t hơn tiền phân (khoảng 50%); đến 2012 tiền thuốc cao hơn tiền phân.
Bắp 2000 phân 1 bao, thuốc nhỏ hơn hoặc bằng 50% tiền phân…Ớt 2000 trồng ớt hiểm
Sài Gòn, ớt sừng trâu chỉ thiên (giồng nội địa), chi phí thuốc cao hơn phân. Sau 2000
nhập giống ớt và bắp lai nước ngoài. Sau năm 2005 có giống bắp mới.
Cồn giảm 30% phân bón so với trồng khoai, ớt, bắp trên đồng đối với màu, nhưng
thuốc BVTV không giảm. Bắt đầu xuất khẩu màu từ năm 2000. Từ giai đoạn 2000 – 2012,
chỉ trồng ớt, khoai, bắp, mía.
Về thủy sản, các loài thủy sản từng tập trung rất nhiều tại địa phương, sức đa
dạng về chủng loại và dồi dào về số lượng. Đặc trưng là cá Bông lau. Vùng tiếp giáp bãi
bồi thường tập trung các loài cá nhỏ, cá lớn thường theo dòng chảy. Tiếp giáp bờ lở có
cá gai. Ngoài ra còn có các loài quí hiếm như: cá hô, cá đuối trên 100 kg.
Hiện tại, do công cụ đánh bắt mang tính hủy diệt như cào điện, ung điện, các loài
cá đã giảm số lượng từ 70-80%, thậm chí một số loài giảm tới hơn 95%. Giảm nhiều nhất
là: cá hô, cá sửu, cá đuối, cá leo, cá lăng, tôm, tép, đặc biệt cá hô, cá đuối hầu như không
còn xuất hiện.
Trước năm 1990, sản lưởng đánh bắt thủy sản rất cao, có thể lên tới 50-
100kg/đêm. Cụ thể với hình thức đặt dớn, trước 1990, người ngư dân có thể thu từ 10-
20kg/bầu dớn/lần đặt. Tương tự như vậy là lưới thả, cũng thu từ 10-20kg/lần thả. Trong
khi đó hiện nay, bà con chỉ có thể thu về từ 1-2kg/lần, hoặc thậm ch t hơn.
Giai đoạn trước 1990, ngư cụ đánh bắt thô sơ, nhưng kể từ năm 1990 trở về đây
những ngư cụ thô sơ, quy mô nhỏ dần mai một, thay vào đó là các ngư cụ mang tính hủy
diệt cao như: ung điện, lưới 3 màng.
Mùa khô, các công cụ đánh bắt phổ biến như:
- Cặp bờ: ngư dân đặt dớn, lờ, lợp.
- Sâu từ 3 – 12m: chất chà.
- Đoạn sâu từ 12m kéo sang bờ lở: giăng lưới, cào, chài rê…
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
30
Mùa nước lên từ tháng 7 đến tháng 11, do nước chảy mạnh, ngư dân chỉ đánh bắt
ven bờ.
Trước kia, khi nguồn lợi thủy sản còn dồi dào và trồng trọt chưa thực sự phát
triển, có tới 80-90% dân số tham gia vào hoạt động đánh bắt tự nhiên vào mùa nước lên
và khoảng 30% dân số sống chủ yếu bằng đánh bắt quanh năm. Mặc dù vậy, nhờ quy mô
đánh bắt nhỏ lẻ, ngư cụ thô sơ và nhu cầu tiêu dùng chưa cao trong giai đoạn này, sản
lượng thủy sản tại địa phương không bị ảnh hưởng nhiều.
Cho đến giai đoạn 1990-hiện nay, nhu cầu đánh bắt tăng cao, nguồn lợi thủy sản
giảm do nhiều lý do, mặc dù số lượng hộ tham gia đánh bắt chỉ còn khoảng 10-20% dân số,
tuy nhiên quy mô đánh bắt tăng, sản lượng đánh bắt lớn và chủ yếu đánh bắt với mục
tiêu kinh tế làm cho nguồn lợi thủy sản bị ảnh hưởng lớn.
Thực tế cho thấy, rất nhiều loài thủy sản hiện tại là đặc sản không hề được đánh
giá cao trong quá khứ (khi nguồn lợi thủy sản còn dồi dào, và có nhiều hơn rất nhiều
những loài quý hiếm).
Việc số lượng cá tự nhiên giảm cũng dẫn đến việc địa phương phải chuyển sang
nuôi thủy sản. Một số loài thủy sản ngoại lai cho giá trị kinh tế cao như rô phi. Tuy nhiên
cũng có những loài ngoại lai gây nguy hại cho môi trường và hệ sinh thái tự nhiên như cái
lau kiến.
3.2 Hệ sinh thái vùng xa sông (Phú Thọ A)
Là vùng khai thác sau và bị nhiễm phèn nặng, sự biến đổi của hệ sinh thái tại địa
phương này có những điểm khác biệt so với vùng ven sông. Tác động của bàn tay con
người rõ rệt và mạnh mẽ hơn thông qua các giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 1962
- Giai đoạn năm 1962 – 1965
- Giai đoạn năm 1965 – 1975
- Giai đoạn năm 1975 – 1982
- Giai đoạn năm 1982 – 2000
- Giai đoạn năm 2000 – hiện nay
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
31
3.2.1. Giai đoạn trước năm 1962
Từ năm 1959 khai phá kênh nhân tạo Đồng Tiến đến năm 1962 thành lập ấp. Hệ
sinh thái dạng hoang hóa, chưa có yếu tố con người tác động.
Địa hình đất trầm thủy với chủ yếu là lung bào. Thực vật chủ yếu là cỏ, năng. Hệ
động vật đa dạng phong phú. Vào mùa nước lên, cá từ sông lớn tràn vào đồng theo
d ng nước. Đất chủ yếu là đất phèn, chưa có khả năng canh tác.
3.2.2. Giai đoạn 1962 – 1965
Năm 1962, sau khi tiến hành quy khu lập ấp, dân cư bắt đầu phát triển, khoảng 200
hộ. Chủ yếu giai đoạn này, dân cư nhận sự hỗ trợ của của nhà nước. Ngoài việc nhận hỗ
trợ, sinh kế chủ yếu của người dân là đánh bắt thủy sản.
Với dân số thấp, khoa học kĩ thuật chưa phát triển và nhu cầu chưa cao, việc đánh
bắt chỉ mang tính chất tự cung tự cấp quy mô gia đình. Các phương thức, dụng cụ đánh
bắt thô sơ: đặt lợp, câu, giăng lưới, làm tum đâm, đánh cá soi,…
Mặc dù giai đoạn này đã uất hiện yếu tố con người và bắt đầu tác động đến hệ
sinh thái tự nhiên, nhưng những tác động này chưa đáng kể.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
32
Đất vẫn bị phèn nhiều chưa thể canh tác với diện tích lớn. Ngoài một phần diện
tích cặp theo mé kênh được chuyển đổi thành đất thổ cư và khoảng 30% diện t ch đất
canh tác, chủ yếu đất đai vẫn là đất trầm thủy với hệ động thực vật như giai đoạn trước
năm 1962.
Đến năm 1965, bà con bắt đầu làm lúa 1 vụ, gieo xạ khoảng tháng ba âm lịch –
trước nước quay – (riêng vùng gò có thể gieo xạ muộn vào tháng tư) đến tháng 11 thu
hoạch. Diện tích gieo trồng nhỏ, cặp theo kênh Đồng Tiến. Thu hoạch chỉ đủ phục vụ sinh
hoạt gia đình (khoảng 2-3 dạ lúa/công)
Phương thức chăm sóc lúa giai đoạn này hết sức đơn giản. Sau khi làm đất, làm
cỏ, và gieo xạ xong, bà con không sử dụng thêm bất cứ loại phân bón hay thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật nào. Một kinh nghiệm được bà con rút ra trong thời điểm này đó là
nếu mực nước dâng cao thì mất mùa (do lúa bị đứt chân).
Sau khi thu hoạch vào tháng 11, chỉ một số ít các hộ sử dụng diện tích nhỏ đất cặp
mé kênh trồng hoa màu như dưa (chủ yếu), bắp,…
3.2.3. Giai đoạn 1965 – 1975
Giai đoạn này dân số bắt đầu tăng, vào khoảng 300 hộ dân, chủ yếu sống dọc theo
mé kênh.
Diện tích canh tác bắt đầu tăng, gấp từ 2-3 so với năm 1965 khi bắt đầu canh tác.
Đã bắt đầu xuất hiện những nông cụ máy móc trong sản xuất nông nghiệp như máy cày.
úc này, đất hoang hóa đã được khai hoang 70%, còn lại 30% là đất hoang hóa.
Trong đó, 50% diện t ch đã canh tác, còn lại khoảng 20% được cày xới hàng năm để xả
phèn nhưng chưa canh tác. Năng suất lúa mùa đạt khoảng 220kg/công.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
33
Đến giữa và cuối giai đoạn này, phân bón đã bắt đầu được sử dụng, chủ yếu là
phân 3 màu (NPK) và phân ure. ượng phân sử dụng ít, khoảng 20kg/công đất. Chưa có
hướng dẫn công thức bón hợp lý.
Trong khi chủng loại không thay đổi, số lượng ngư cụ và quy mô đánh bắt thủy
sản tự nhiên tăng lên 3-4 lần. Ví dụ, trong giai đoạn 1962-1965, đường ven chỉ khoảng 50-
70 thước, thì giai đoạn này đường ven lên tới 500-700 thước. Diện tích khai thác thủy sản
đồng nhất với diện t ch được mở rộng để canh tác lúa. Những gia đình có kinh tế tương
đối khá, sử dụng lợp lờ là chủ yếu. Trong thời gian này, các mương, đìa nhân tạo cũng bắt
đầu được bà con đào. Mương nhân tạo phục vụ cho việc dẫn nước tưới tiêu, đìa phục vụ
việc đánh bắt cá vào thời điểm sau khi nước rút.
Việc đánh bắt không còn chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại địa phương, một
số loài như cá lóc, tôm có thể vận chuyển và có giá trị kinh tế cao được đánh bắt cho mục
đ ch kinh tế. ượng thủy sản tự nhiên hầu như chưa có dấu hiệu suy giảm.
3.2.4. Giai đoạn 1975 - 1982
Dân số ấp giai đoạn này vào khoảng 400 hộ.
Diện t ch đất hoang đã được khai hoang hoàn toàn. Diện t ch đã canh tác vào
khoảng 70%.
Đến khi bờ bao manh xuất hiện (khoảng những năm 1980-1982), bà con bắt đầu
canh tác lúa 2 vụ trên diện tích lúa 1 vụ trước đây, c n diện t ch trước đây vẫn còn hoang
hóa, bà con bắt đầu canh tác lúa 1 vụ. Phân bón sử dụng nhiều gấp đôi so với giai đoạn
trước, khoảng 40kg/công. Ngoài phân 3 màu và phân ure, bà con bắt đầu sử dụng phân
DAP, phân lân, phân đạm, phân Kali. Giai đoạn này công tác khuyến nông đã bắt đầu
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
34
được áp dụng, cách thức, công thức bón đã được chuyển giao đến bà con. Năng suất lúa
vụ đông uân khoảng 350kg/công và vụ hè thu khoảng 200-220kg/công.
Việc khai thác thủy sản tự nhiện ngày càng gia tăng với khối lượng và quy mô lớn
bắt đầu gây ra sự suy giảm nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
T nh đến giai đoạn này, khí hậu và thời tiết tương đối ôn hòa, dựa trên kinh
nghiệm, bà con có thể đoán trước được những diễn biến của khí hậu và thời tiết.
Cho đến năm 1980, giống lúa chủ yếu được trồng tại địa phương và giống lúa
nàng đùm đuôi trâu. T nh từ thời điểm gieo trồng cho đến khi thu hoạch là 6 tháng. Sản
lượng trung bình 220kg/công trong khi đó công chăm sóc không nhiều.
3.2.5. Giai đoạn 1982 – 2000
Dân số giai đoạn này tăng lên khoảng xấp xỉ 600 hộ dân.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến việc thay đổi hệ sinh thái. Trong vòng
gần 20 năm, việc bao đê khép k n đã hoàn thành.
Kể từ khi xuất hiện vào cuối giai đoạn trước, lúa 2 vụ đã phát triển mạnh trong giai
đoạn này đặc biệt từ năm 1988-2000. Các giống lúa mới có đặc điểm chung là thời gian từ
khi gieo trồng đến khi thu hoạch ngắn hơn (khoảng 3 tháng rưỡi) như giống Thần Nông
Tám, HT6, ong Đình, A3. Năng suất thu hoạch được cũng cao hơn. Khoảng 400kg/công
vụ đồng xuân và 350kg/công vụ hè thu. Với hệ thống kênh rạch được xây dựng và gia cố
dần dần, diện t ch đất phèn ngày càng giảm, diện t ch đất có thể canh tác ngày càng tăng
lên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương và uất bán ra các nơi khác. Tuy nhiên bắt
đầu từ giai đoạn này, lượng phân bón sử dụng ngày càng gia tăng, tương đương gấp đôi
giai đoạn trước, từ 50-70kg/công. Bà con cũng mất công chăm sóc (làm đất, làm cỏ, tưới
bón, thăm nom đều đặn).
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
35
Giai đoạn này chính thức đánh dấu việc thay đổi môi trường cư trú của thủy sản
vào mùa nước lên. Toàn bộ lung bào tự nhiên đã được san bằng, hệ thống kênh xổ phèn
hoàn chỉnh, lúa canh tác quanh năm, gần như không c n môi trường cho cá cư trú. Cuối
giai đoạn này bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều những ngư cụ đánh bắt mang tính hủy
diệt như: dớn, lưới ba màng và đặc biệt là các phương tiện sử dụng điện.
3.2.6. Giai đoạn 2000 – nay
Dân số ổn định vào khoảng hơn 600 hộ dân, diện t ch đất tự nhiên đã được khai
thác hoàn toàn cho mục đ ch ăn và canh tác nông nghiệp, ngư nghiệp.
Các giống lúa vẫn liên tục được luân chuyển chủ yếu dựa theo kinh nghiệm học
hỏi từ các địa phương lân cận và hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Các giống lúa đặc
trưng như: 4900, VND-20 vụ đông uân hay giống 6976, 4218 cho vụ hè thu với thời gian
sinh trưởng từ 90-105 ngày là các giống được ưa chuộng. Về cơ bản, để thích ứng với
tình hình thời tiết thay đổi, sâu bệnh nhiều hơn, các giống lúa mới hướng đến năng suất
cao hơn, chống chịu sâu bệnh, chống chịu gió.
Giá thành các giống lúa mới cao hơn khoảng 300-500/kg so với giống lúa cũ nhưng
năng suất cao hơn.
Năng uất vụ đông uân khoảng 600-700kg/công. Năng uất vụ hè thu khoảng
500kg/công. Năng uất vụ 3 khoảng 500-600kg/công. Phân bón khoảng 50-60kg/công
Tuy nhiên, sâu bệnh nhiều càng làm tăng lượng thuốc trừ sâu bón vào cây và đất,
cũng như lượng phân bón sử dụng quá nhiều làm cho chất lượng đất giảm. Việc bao đê
tăng vụ làm cho đất không được bồi dưỡng phù sa thường uyên như trước, chất đất vì
vậy cũng được dự đoán diễn biến theo chiều hướng đi uống. Chi phí cho thuốc bảo vệ
thực vật vào khoảng ½ chi phí phân bón.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
36
Đến năm 2012, tại địa phương đã hoàn thành bao đê khép k n khoảng diện tích
2300 công đất, canh tác 3 vụ lúa. Việc canh tác tăng vụ, theo nhóm nghiên cứu viên địa
phương có thể có lợi về mặt kinh tế nhưng rất thấp. Thậm chí, có thể không thu về
nguồn lợi nào, chỉ đủ chi ph công chăm sóc và đầu tư ban đầu.
Dựa trên các kết quả phân tích về các giai đoạn biến đổi nói trên chúng ta nhận
thấy quy luật chung của sự thay đổi đó là đi từ hệ sinh thái tự nhiên đa dạng và phong
phú, con người bằng những tri thức và kỹ thuật ngày càng tiên tiến đã tiến hành cải tạo
và khai thác tiệm cận mức tối đa các nguồn tài nguyên để tạo lợi ích về mặt kinh tế.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
37
Bảng: So sánh sự thay đổi của hệ sinh thái xa sông qua các thời kỳ (ấp Phú Thọ A)
Danh mục 1962-1965 1965-1975 1975-1982 1982-2000 2000-Nay
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái tự
nhiên năng kim,
cỏ mồm; Lung
bào: bông súng,
rong, cá tôm.
Bắt đầu trồng
lúa.
Hệ sinh thái tự
nhiên 30%. Khai
phá 70% (sinh
thái nông
nghiệp 50% DT
khai phá)
Hệ sinh thái tư
nhiên biến
mất. Khai phá
toàn bộ DT
(sinh thái nông
nghiệp 70%)
Hệ sinh thái
nông nghiệp
Hệ sinh thái nông
nghiệp
Năng xuất
-Thần nông
-Mùa (1 vụ)
lúa nổi
-ĐX
-HT
-Thu đông
Giống:
40-60kg/công
-
-
-
-
Nàng đùm (bản
địa )
-
220kg/công
-
-
-
Nàng Đùm
-
220kg/công
(1979)
350kg/công
-
-
Tnông 8,732,
HT6
-
-
400-
500kg/công
300-
350kg/công
-
-
-
600-700kg/công
500kg/công
500-600kg/công
ĐX:4900,VND20
HT:6976, 4218
(Giống 90-110
ngày)
Kỹ thuật
canh tác
Cày và xới. Thu
hoạch sau lũ, bị
phèn.
Không chủ
động nước.
Chủ động
nước.
bắt đầu đắp đê
(82)
Chủ động nước
hoàn toàn sau
2006-2007
Phân bón
các loại
Không Rất ít 20kg/công 30-40kg/công 50-60kg/công
Thuốc BVTV Không Không Rất ít Từ 1990, bằng
½ phân bón
Chi ph tương
đương phân bón
Nguồn lợi
tự nhiên
(thủy sản,
chim, bò
sát,…)
Rất dồi dào Nguồn lợi bắt
đầu giảm
Nguồn lợi suy
giảm mạnh
38/61 (62%) loài
còn khoảng 20%
so trước 2000
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
38
Xét về khía cạnh kinh tế, những nỗ lực này là hết sức đáng ghi nhận. Từ công cuộc
cải tạo đất phèn để canh tác, đến việc bao đê điều tiết nước, tăng vụ. Nó đại diện cho sức
mạnh ý chí bền bỉ và tinh thần sáng tạo không ngừng của cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên, xét về khía cạnh bảo tồn, việc khai thác (đôi khi quá mức) lại đem đến
những ảnh hưởng không hề nhỏ không chỉ trong thời điểm hiện tại, mà có thể kéo dài
đến tương lai.
Cùng nhìn lại các lát cắt về sự thay đổi của các hệ sinh thái qua các thời kỳ. Trước
giai đoạn năm 1975, mối quan hệ giữa hệ sinh thái tự nhiên và phát triển kinh tế nằm ở
mức bền vững. Cho đến năm 1990, việc đánh bắt, khai thác quá mức dẫn đến hệ sinh thái
tự nhiên và nguồn lợi tại địa phương diễn biến theo chiều hướng suy giảm.
4. Các yếu tố tác động tới các hệ sinh thái và ảnh hưởng tới đời sống xã
hội
4.1. Yếu tố khách quan
Thời ti t bất t ường
Nhóm nghiên cứu viên địa phương đã ghi nhận những sự thay đổi bất thường của
thời tiết và khí hậu chỉ bắt đầu diễn ra trong khoảng 30 năm trở lại đây, tức khoảng từ
năm 1980.
Giai đoạn trước đó, với kinh nghiệm, người dân địa phương có thể dự đoán được
sự thay đổi của con nước, tốc độ dòng chảy… Giai đoạn từ 1980 trở lại đây, thời tiết trở
nên khó dự đoán hơn, kèm theo đó là dịch bệnh cũng gia tăng, là một trong những yếu
tố khách quan ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên, dẫn đến những thay đổi theo chiều
hướng tiêu cực.
Ản ưởn t ượng nguồn
Cũng là yếu tố tự nhiên, nhóm nghiên cứu viên ghi nhận những thay đổi từ
thượng nguồn ảnh hưởng đến địa phương. Các thay đổi chủ yếu do nhóm nghiên cứu
viên đưa ra là sự thay đổi dòng chảy và lượng thủy sản cũng như phù sa bồi đắp.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
39
Tại ngã ba sông Vàm Nao, vũng oáy hình thành do hai d ng nước từ sông Vàm
Nao và sông Hậu giao nhau từng có thời điểm rộng trên 200m, và được mô tả là nỗi
khiếp sợ của tàu bè qua lại nơi đây.
“Vào lúc nước về, nằm ở trong nhà cũng nghe thấy tiếng nước oáy”
- Ông Võ Thành Trang, nghiên cứu viên ấp Vàm Nao -
Hiện tại, k ch thước vũng oáy đã thu hẹp chỉ còn từ 100m đường kính, và dòng
chảy cũng hiền h a hơn rất nhiều. Trong khi đó, lượng thủy sản từ thượng nguồn về địa
phương cũng giảm đáng kể chưa rõ nguyên nhân.
Nhóm nghiên cứu viên cũng đề cập đến yếu tổ phát triển tại thượng nguồn, tuy
nhiên lượng thông tin nhóm nghiên cứu viên có được là không đủ để đi đến các kết luận
về việc liệu yếu tổ này đã tác động đến hệ sinh thái tự nhiên hay chưa.
Theo tổ chức sông ngòi quốc tế:
“Tr n Q ốc đã có các k hoạch xây dựng bậc thang thủy điện tám đập tại t ươn
lư sôn M Côn (Lancan ). C o đ n nay, ba dự án đã o n t n . Dự án thứ tư –
Xianwan (đập Tiểu loan)– bắt đầ tíc nước hồ chứa năm nay, v ít n ất hai dự án
k ác đan được xây dựng. Những dự án này sẽ l m t ay đổi mạnh mẽ chu kỳ hạn –lũ
tự nhiên của sông Mê Công và chặn dòng phù sa, ản ưởng tới hệ sinh thái và sinh
k của hàng triệ n ười sống ở vùng hạ lư tại Burma, Thái Lan, Lào, Campuchia và
Việt Nam. Các tác động tới mực nước v n ư trường vẫn đan đươc i n ận dọc
biên giới T ái Lan v L o.”
Trong khi đó, chính phủ ào cũng đã thông báo đến các quốc gia trong Ủy hội
sông Mê Công về việc xây dựng 2 con đập: Xayaburi và Don Sahong, kèm theo một kế
hoạch xây dựng 12 bậc thang thủy điện thượng nguồn của sông Mê Công.
Nhóm nghiên cứu viên đã ác định ít nhất 50/63 loài thủy sản được trong nghiên
cứu là loài di cư dọc sông. Một số t là loài di cư từ hạ nguồn đến địa phương sinh sản
trước khi quay trở về hạ nguồn sinh trưởng, còn lại đa số là loài di cư lên thượng nguồn
sinh sản, cá con hoặc trứng cá sau đó theo d ng nước về sinh trưởng tại địa phương.
Những loài cá di cư này đóng vai tr hết sức quan trọng trong lưới thức ăn.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
40
Cũng theo phân t ch của nhóm nghiên cứu viên, bất cứ sự thay đổi loài (về số
lượng cũng như chủng loại) đều ảnh hưởng đến toàn bộ các mắt xích của lưới thức ăn.
Và các loài di cư này đang đối mặt với nguy cơ không thể đến được nơi sinh sản thích
hợp.
Chưa kế đến lượng phù sa có thể bị chặn lại bởi các con đập. Do lượng thủy sản tự
nhiên đã giảm đáng kể trong thời gian qua, nông nghiệp đã và đang đóng vai tr chủ đạo
đối với không chỉ sinh kế của người dân địa phương mà c n là kinh tế của cả đồng bằng
sông Cửu Long. Vai trò cung cấp phù sa của sông Mê Công là vô cùng quan trọng đối với
ngành kinh tế này.
4.2. Yếu tố chủ quan
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc con người có những tác động đến hệ
sinh thái tự nhiên đó là: dân số và nhu cầu gia tăng, sinh kế của người dân chưa ổn định
và thiếu thông tin, kiến thức.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
41
Dân số liên tục tăng từ khi thành lập cho đến nay, dẫn đến nhu cầu về lương thực,
thực phẩm tăng dần đều và nhu cầu về tiêu dùng, chất lượng cuộc sống đang ngày một
được đặt ra cao hơn trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. Không thể phủ nhận quyền được
mưu cầu cuộc sống đầy đủ, sung túc nhưng đôi khi người dân tại địa phương lại khai thác
quá mức cần thiết dẫn đến những tác động rõ rệt đối với hệ sinh thái tự nhiên.
Nếu đặt giữa vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi và sinh kế, chúng ta có
thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 vấn đề này. Người dân vùng đồng bằng sông Cửu
ong, đặc biệt là các vùng có nông nghiệp là ngành nghề chủ đạo, vẫn c n đối mặt với
những thách thức và khó khăn trong việc đảm bảo, duy trì cuộc sống gia đình họ, trước
khi nghĩ đến những vấn đề khác, trong đó có việc bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi.
Tuy nhiên, nếu không bắt đầu bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường từ lúc này, tương lai
không xa, sinh kế đang dựa chủ yếu vào những nguồn lợi này, sẽ càng bấp bênh hơn nữa.
Một nguyên nhân sâu xa khác là việc thiếu thông tin và kiến thức. Đã có rất nhiều
những chương trình khuyến nông, khuyến ngư được tổ chức tại các địa phương, cả dưới
hình thức: đại lý phân phối sản phẩm tổ chức (nhằm mục đ ch giới thiệu sản phẩm) và cán
bộ khuyến nông, khuyến ngư của xã, huyện trực tiếp đến hướng dẫn bà con. Tuy nhiên,
vấn đề được chú trọng trong các buổi tập huấn này là làm thế nào để nâng cao sinh kế,
cải thiện cuộc sống. Vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi chỉ được lồng ghép và
chưa thật sự để lại ấn tượng đối với bà con tham gia. Một lý do được đưa ra là những
kiến thức về bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn lợi quá sáo rỗng và không phù hợp với
thực tế. Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng các cán bộ khuyến nông, khuyến ngư
mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng kiến thức về bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn lợi
của họ chưa đủ để truyền đạt hiệu quả đến bà con.
Những phân tích mục IV đã chỉ rõ việc hệ sinh thái tự nhiên đã biến đổi như thế
nào khi có yếu tố con người tác động và dưới đây, báo cáo sẽ đi sâu vào phân t ch những
tác động đó:
4.2.1. Thu hẹp môi trường sống
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
42
Như đã đề cập ở trên, khoảng 50/63 loài thủy sản nghiên cứu là cá di cư nội sông.
Trong đó, gần như tất cả các loài này đều di cư theo cả chiều dọc (tức theo chiều dòng
sông chính) và chiều ngang (tức từ sông vào đất trầm thủy vào mùa nước lên).
Vào mùa nước lên, các loài cá đến địa phương và theo d ng nước tìm nơi trú ẩn
hoặc sinh sản. Tuy nhiên, với việc cải tạo và khai thác triệt để các diện t ch để canh tác
nông nghiệp, môi trường sinh sống của các loài cá đã bị thu hẹp đáng kể, chủ yếu là tại
sông chính.
Những năm gần đây, dự án bao đê được đẩy mạnh đã nhận được sự vui mừng
ủng hộ từ phía bà con. Tác động đáng kể nhất của dự án bao đê đối với đời sống của cư
dân là việc nhận ra được tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng, thông qua việc tăng
vụ và tăng giá trị sản phẩm đầu ra. Lợi ch được mong đợi là việc kiểm soát lũ hoàn toàn
sẽ cho phép người dân trong vùng sản xuất ba vụ trong năm và đa dạng hóa sản phẩm
đầu ra, với những sản phẩm trồng trọt có giá trị kinh tế cao, kết hợp với sản xuất chăn
nuôi và thủy sản. Giải pháp luân phiên trên các vuông bao trong vài năm sẽ duy trì được
độ phì của đất và nguồn thủy sản tự nhiên. Chống lũ sẽ làm giảm mức độ thiệt hại về
người và của cho cư dân trong vùng dự án.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
43
Tuy nhiên không thể không nhắc đến những tác động bất lợi tiềm tàng của hệ
thống:
- Việc kiểm soát lũ trong vùng dự án sẽ có tác động đến mức nước lũ của những
vùng xung quanh (kể cả các vùng thượng nguồn và hạ nguồn) sông Cửu Long.
- Chất lượng nước tại một số vùng sẽ xấu đi khi những con kênh bị bế lại
- Có thể có sự sụt giảm về độ màu mỡ của đất theo thời gian do việc hạn chế sự
lắng đọng phù sa suốt mùa lũ
- Giảm hay khống chế lũ hoàn toàn và hoạt động của những cửa cống có thể làm
nguồn thủy sản tự nhiên bị giảm sút đáng kể
- Do ảnh hưởng của đê bao, tăng vụ, cá không c n nơi trú ẩn và sinh sản vào mùa
lũ.
4.2.2. Lạm dụng khoa học kỹ thuật
Không chỉ thu hẹp môi trường sống của các loài động thực vật tự nhiên, con
người đôi khi quá lạm dụng những ứng dụng tiên tiến của khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật tiến bộ giúp cho việc canh tác của bà con thuận lợi, nhẹ nhàng hơn với
các nông cụ như: máy cày, mày tuốt,…Tuy nhiên, bên cạnh đó là việc sử dụng quá nhiều
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
44
những sản phẩm hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là phân
bón.
Đặc biệt với lịch canh tác dày đặc như bảng tại phụ lục 2 (lịch thời vụ), việc sử
dụng các loại hợp chất hóa học là không thể tránh khỏi. Việc này về lâu dài sẽ ảnh hưởng
rất xấu đến chất lượng đất, mà biểu hiện là một số loại cây như cây khoai cao uất hiện
bệnh cúm rễ (nguyên nhân mặc dù chưa được ác định chính xác, tuy nhiên chuyên gia
cho rằng, nhiều khả năng là do chất lượng đất giảm sút)
Trong các buổi tập huấn, khuyến nông – khuyến ngư, các cán bộ đã đề xuất việc
sử dụng các chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường và có lợi cho đất. Tuy nhiên, do
giá thành cao hơn, hiệu quả chậm hơn nên các chế phẩm này không được ưa chuộng
như những chế phẩm hóa học (hiệu quả nhanh hơn, rộng hơn tuy nhiên lại hết sức bất lợi
cho môi trường và chất lượng đất, nước)
4.2.3. Ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi địa phương chưa cao
Việc sử dụng các ngư cụ hủy diệt, đánh bắt hàng loạt, kể cả thủy sản k ch thước bé
là một trong những lý do dẫn đến nguồn lợi thủy sản tại địa phương giảm đáng kể.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
45
Địa phương với truyền thống tương thân tương ái, mối liên hệ hỗ trợ giữa bà con
là hết sức mật thiết. Mặc dù đã có những quy định bất thành văn, những chương trình
mang ý nghĩa nhân đạo to lớn như hũ gạo tình thương, nhà thuốc miễn phí, thả cá về
nguồn nhưng địa phương chưa có hương ước quy định về bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi
trường.
Tuy nhiên cũng cần kể đến những thành tựu địa phương đã đạt được. Địa phương
đã có những hoạt động hết sức thiết thực trong công tác bảo tồn nguồn lợi thủy sản,
tiêu biểu như hoạt động thả cá diễn ra quy mô lớn nhất vào tháng 2 hàng năm và diễn ra
với quy mô nhỏ hơn, rải rác quanh năm.
Kể từ năm 2012, khu du lịch nông nghiệp nông dân đã được hình thành và bước
đầu thu hút du khách thập phương với mong mỏi được hòa mình vào tự nhiên. Đây ch nh
là một lợi thế và hướng phát triển bền vững của địa phương. Vừa đảm bảo công tác tôn
tạo cảnh quan phục vụ du lịch tăng thu nhập, vừa góp phần bảo tồn, gìn giữ hệ sinh thái
và nguồn lợi địa phương.
IV. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Cấp cộng đồng
Phân tích cho thấy, có đến 80-90% dân số trong độ tuổi lao động thất nghiệp tạm
thời trong thời điểm nghỉ canh tác trong năm tại địa phương. Khoa học công nghệ phát
triển, đem đến nhiều thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên,
kèm theo đó là tình trạng thất nghiệp cũng gia tăng. Một phần do dân số phát triển, rất
nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động không còn gắn bó với quê hương mà tìm đến
những khu công nghiệp tại các thành phố lớn. Chưa có nghiên cứu cụ thể về điều kiện
sinh hoạt, chất lượng cuộc sống của họ so với việc bám trụ tại địa phương, nhưng theo
đánh giá chủ quan của nhóm nghiên cứu, đời sống sinh hoạt cả về vật chất lẫn tinh thần
của bộ phận này gặp tương đối nhiều khó khăn, đặc biệt là phụ nữ.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
46
Trong khi đó, một số bà con ở tại địa phương do nhu cầu đảm bảo sinh hoạt, buộc
phải tham gia vào các hình thức đánh bắt không có lợi cho nguồn lợi tự nhiên cũng như
môi trường.
Do đó, bước đầu để giúp bảo tồn nguồn lợi địa phương, bảo vệ môi trường, cần
giúp đỡ, tạo công an việc làm cho các hộ dân c n khó khăn cũng như tạo điều kiện, giáo
dục đội ngũ kế cận trở về xây dựng quê hương.
Cũng theo nhóm nghiên cứu viên, bà con tại địa phương đã được tham gia rất
nhiều tập huấn, trong đó có cả tập huấn về bảo tồn nguồn lợi thủy sản do việc thủy sản II
tổ chức (đối với ấp Vàm Nao – Tân Trung – Phú Tân – An Giang) tuy nhiên đa số chưa thu
được hiệu quả như mong đợi. Trong khi đó, đa số các tập huấn còn lại nhằm mục đ ch
hướng dẫn nâng cao năng suất, tăng cường thu nhập. Với kết quả nghiên cứu thu được
về việc hệ sinh thái tự nhiên và các nguồn lợi tại địa phương đã và đang suy giảm ngày
một nghiêm trọng, nhu cầu của việc tăng cường khuyến khích cộng đồng địa phương
bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi thủy sản trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và nòng cốt là nhóm nghiên cứu viên dự
án “Nghiên cứu tri thức địa phương”, người dân địa phương cần chủ động tham gia các
tập huấn, dự án nâng cao năng lực, cải thiện cuộc sống nhưng vẫn đảm bảo phát triển
cân bằng, bền vững.
Cả hai địa phương đặc biệt là ấp Vàm Nao có những điều kiện thuận lợi để phát
triển công tác bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường, đó là các hoạt động mang ý nghĩa
bảo tồn như khu du lịch sinh thái nông nghiệp hay lễ thả cá vào tháng 02 âm lịch hàng
năm.
Việc phát triển hình thức du lịch sinh thái nông nghiệp không còn là hình thức quá
mới mẻ đối với nhiều địa phương. Tuy nhiên, việc khai thác và phát triển hình thức này
kết hợp với các hoạt động bảo tồn, bảo vệ lại đ i hỏi cộng đồng địa phương chú trọng và
quan tâm hơn nữa.
Lễ hội thả cá về bản địa đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt và quan tâm từ cả
phía chính quyền và người dân địa phương và là một hoạt động cần được duy trì và phát
huy.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
47
2.2. Các cấp chính quyền
Tạo điều kiện thuận lợi, giúp các hộ dân sinh sống bằng đánh bắt hủy diệt có sinh
kế mới, ổn định hơn.
Mặc dù công tác khuyến nông, khuyến ngư vẫn hết sức được chú trọng và đạt các
kết quả tốt nhưng việc lồng ghép, kết hợp tuyên truyền, vận động người dân địa phương
nâng cao ý thức bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả. Các cấp
chính quyền cần tìm ra những biện pháp và hình thức tuyên truyền hiệu quả hơn nữa.
Cùng với đó là việc nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho cán bộ
chuyên ngành
Tăng cường hỗ trợ công tác bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường thông qua hỗ
trợ các hình thức du lịch sinh thái nông nghiệp và thả cá bản địa.
Thông qua nghiên cứu, người dân địa phương đã cho thấy những kiến thức quý
báu và hiểu biết sâu sắc về địa phương. Chính quyền các cấp cũng đã hết sức nỗ lực giúp
đỡ người dân địa phương không chỉ cải thiện đời sống mà c n đảm bảo cân bằng sinh
thái. Chính vì vậy, chính quyền các cấp cần chủ động lắng nghe ý kiến đóng góp của người
dân địa phương hơn nữa trong quá trình ra quyết định để đảm bảo lợi ích hài hòa, phát
triển bền vững.
Phụ lục
Phụ lục 1: Thành phần nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu viên ấp Vàm Nao – Tân Trung – Phú Tân – An Giang
TT Họ và tên Chức vụ
1 Ngô Tấn Nhu Trưởng nhóm nghiên cứu
2 Võ Thành Trang Phó trưởng nhóm nghiên cứu
3 Phan Văn Hổ Nghiên cứu viên
4 Trương Văn Đon Nghiên cứu viên
5 Trương Văn Sáu Nhỏ Nghiên cứu viên
6 Bùi Thu Hương Nghiên cứu viên
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
48
7 Trương Thị Lựu Nghiên cứu viên
8 Nguyễn Văn Đạt Nghiên cứu viên
9 Dương Văn ợi Nghiên cứu viên
10 Dương Văn Tạo Nghiên cứu viên
11 Dương Văn ừng Nghiên cứu viên
12 Trương Văn Khơi Nghiên cứu viên
13 Nguyễn Thị Trúc Hương Nghiên cứu viên
14 Nguyễn Văn Sang Nghiên cứu viên
Nhóm nghiên cứu viên ấp Phú Thọ A - Phú Thọ - Tam Nông – Đồng Tháp
TT Họ và tên Chức vụ
1 Nguyễn Tấn Tạo Trưởng nhóm nghiên cứu
2 Võ Văn ộ Phó trưởng nhóm nghiên cứu
3 Dương Hoàng Em Nghiên cứu viên
4 Trần Văn Đậm Nghiên cứu viên
5 Bùi Văn Phước Nghiên cứu viên
6 Nguyễn Thị Nương Nghiên cứu viên
7 Võ Thị Trang Nghiên cứu viên
8 Võ Thị Lệ Thủy Nghiên cứu viên
9 Hồ Văn Mốt Nghiên cứu viên
10 Bùi Văn Đấu Nghiên cứu viên
11 Mai Hòa Phục Nghiên cứu viên
12 Trịnh Xuân Lý Nghiên cứu viên
13 Nguyễn Văn Sang Nghiên cứu viên
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long
49
Phụ lục 2: Lịch thời vụ
Thời
gian/cây
trồng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Ghi chú
Khoai cao Thu
hoạc
h
Xuống
giống
ũ uống lúc nào, xuống
giống lúc đó
Ớt Xuống
giống
Thu hoạch
Bắp (ăn trái) Thu hoạch sau 60 ngày
Mía Thu
hoạch
Xuống
giống
Củ kiệu Thu
hoạch
Xuống
giống
Rau (bắp cải,
bầu, b , dưa
leo…)
Thu hoạch sau 1-1,5 tháng
Cà tím Xuống
giống
Xuống
giống
Thu hoạch sau 75 ngày
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long
50
Củ ấu Đài
Loan
Thu
hoạch
Xuống
giống
Năng suất cao hơn
Củ ấu sừng Xuốn
giống
Thu
hoạch
Rau nhút Thu hoạch sau 1-1,5 tháng
Nuôi Thủy
Sản
Thu hoạch sau 4-5 tháng thả
giống. Vệ sinh hầm sau thu
hoạch thả giống mới
Chăn nuôi
(bò)
Giống lớn nuôi ngắn ngày,
giống nhỏ nuôi dài ngày (8-12
tháng)
Vịt thịt Xuất chuồng sau 2 tháng
Vịt đẻ Nuôi trong 6 tháng
Đánh bắt cá Cá đẻ Cao
điểm
Cao
điểm
Cao
điểm
Cá bông lau Cao
điểm
Thủ công
nghiệp
Du lịch sinh
thái
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
51
Phụ lục 3: Các loài thực vật tự nhiên
1. Điên điển
2. Nhãn lồng
3. Ngò gai
4. Rau muống đồng
5. Dây bông sung
6. Lục bình (bèo tây)
7. Ngò rí (rau mùi)
8. Dây rau diệu
9. Rau mác
10. Cây tai tượng
11. Rau càng cua
12. Cỏ chỉ (cỏ gà)
13. Rau bợ
14. Rau ngổ
15. Rau dền (dền gai và
dền cơm)
16. Rau cóc
17. Dây hắc sửu*
18. Rau sam
19. Rau chân vịt
20. Cỏ lòng chầu
21. Cây cỏ mực*
22. Dây cứt quạ*
23. Cây thù lù*
24. Chổi đực *
25. Rau muống biển
26. Cỏ hôi (cỏ cứt heo)
27. Cây me đất*
28. Rau mương*
29. Gạc nai*
*: cây thuốc
1. Điên điển
Đặc điểm: thân cây màu xám, lá màu xanh, bông vàng, trái nhỏ, dài, nhiều hạt, hạt
bằng 1/3 hạt đậu xanh.
Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ kênh, ao đìa
Sinh sản và sinh trưởng: tháng 4 cây mọc tự nhiên đến tháng 7 âm lịch có bông.
Đến tháng 10 âm lịch, hoa hết trổ thành trái, sau đó thân cây khô héo. Trái khô, nứt ra,
Hạt rơi uống mọc lại cây mới.
Hiện trạng: mọc còn nhiều, dễ lấy (70% so với năm 2000)
Công dụng: dùng ăn hàng ngày
Chế biến: các món ăn Nam bộ. Nấu canh chua, kho lạc, nhúng mắm, bóp gỏi, bông
làm nhân bánh xèo
Giá trị kinh tế (nếu có): đầu mùa có khi đến 50.000đ/kg bông và có lúc lên đến
70.000đ/ kg. thấp nhất 20000-30000đ/kg
2. Nhãn lồng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
52
Đặc điểm: không có cây, dây bò lan trên mặt đất (hoặc có thể bò leo). Lúc chín
màu vàng, trong ruột có hột, ăn được, vị ngọt. Loại lá nhãn lồng màu xanh, có khía 3
ngón tay, nhám.
Nơi sinh trưởng: nơi thật là khô ráo, bờ đìa, bờ kênh
Sinh sản và sinh trưởng: vào mùa nước hạ khô đồng tháng 12 hàng năm, thu
hoạch tháng 2 (bò ra 1m), ngập nước là chết
Hiện trạng: còn rất nhiều (nhiều hơn so với trước đây), dễ lấy
Công dụng: điều trị bệnh tim, bệnh nhức mỏi, an thần, phổi, ho, hoa mắt (uống: 1 li
rượu, 1 li cao)
Chế biến: chặt ra, phơi khô, nấu cao. 20l 6l
Giá trị kinh tế (nếu có): bán làm rau anh 20.000đ/ kg
3. Ngò gai
Đặc điểm: thân lá màu xanh, lá có gai, thân hình bụi
Nơi sinh trưởng: thích hợp nhất là mùa mưa, độ ẩm cao. Bờ hầm, đường nước
Sinh sản và sinh trưởng: thời gian nảy mầm: 12-15 ngày. từ khi gieo hạt đến thu
hoạch: 75 ngày. Lấy hạt sử dụng lại sau 90 ngày
Hiện trạng: hiện nay không còn
Công dụng: nếu đã bẻ lá sử dụng là cây chỉ có bông, không có hạt. Làm rau gia vị
(nấu canh chua, nấu cháo, món xào
Chế biến: bứt lá, ăn sống, xắt nhuyễn (tiết canh vịt)
Giá trị kinh tế (nếu có): mùa khô: 40000đ/ 1kg, mùa mưa: 20000-25000đ/1kg
4. Rau muống đồng
Đặc điểm: màu xám, có mũ, bông màu t m dợt, hột màu đen
Nơi sinh trưởng: nơi khô ráo, mọc theo bờ kênh, ao đìa
Sinh sản và sinh trưởng: lúc khô rụng hạt khô, có nước hoặc mưa thì mọc. Sáu
tháng già chết
Hiện trạng:…): hiện còn rất nhiều so với năm 2000. Giảm khoảng 20%
Công dụng: rau muống non, dùng để nấu canh chua. Bóp gỏi, nhúng lẩu… phần
già để cho heo ăn, hoặc cá vịt ăn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
53
Chế biến:
Giá trị kinh tế (nếu có): 4000đ/kg
5. Dây bông súng (3 loại: Súng Đà ạt (mới mang lại, nhiều nhất nhưng không mọc tự
nhiên), Súng Ta, bông súng ma)
Đặc điểm bông súng ta:bên ngoài màu phèn, bên trong trắng ngà, bông màu
trắng (nước ngọt: trắng ngà ngà, nước phèn: trắng hơi vàng, nước trong: màu xanh).
Dây bông súng nhỏ hơn, mềm hơn, ngọt hơn bông súng Đà ạt. Cao khoảng 2m-2,5m
Đặc điểm bông súng Đà Lạt: á đỏ, cọng đỏ. Thân cây lớn, cứng hơn bông súng ta.
Cao khoảng 1,5m-2m
Nơi sinh trưởng: thường mọc theo ngọn đìa, ao, hầm
Sinh sản và sinh trưởng: mọc tùy theo con nước. Mọc lên vào mùa nước (mùa
mưa), khoảng 1-2 tháng mới ra bông và lớn dần theo nước 6 tháng bông già đi và rụng
xuống đất, khô hạt nằm yên. Khi có nước có tiếp tục mọc lên. Thu hoạch vào mùa nước
lên: tháng 8,9,10 âm.
Hiện trạng: hiện nay còn rất ít. So với năm 2000 c n khoảng 10%
Công dụng: thân để nấu chua, ăn sống, chấm cá kho. Nhúng lẩu và các món khác.
Mềm
Giá trị kinh tế (nếu có): 1500đ/bông. Bông súng ma giá trị không bằng bông súng
ta, ăn sống khó ăn.
Bông súng Đà ạt: 1000đ/bông
6. Lục Bình (bèo tây)
Đặc điểm: thân hình lục bình, màu anh, da trơn. Gốc, rễ không cần chạm đất.
bông 1 cọng mọc thẳng đứng, màu tím
Nơi sinh trưởng: vùng nước bầu đìa, đầm lầy tù đọng.
Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm (sống truyền kiếp). Sinh nở con thành bè
Hiện trạng: còn ít
Công dụng: thân cành lấy phơi khô để làm thủ công mỹ nghệ (giỏ, ghế, lon, chậu
bông, thảm-huyện Thành Bình). Bông có thể làm rau anh ăn. Câu tươi trôi nổi trên sông,
lấy phủ gốc giữ độ ẩm vào mùa khô, làm phân hữu cơ rất tốt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
54
Giá trị kinh tế (nếu có): 18000đ/kg khô
7. Ngò rí (rau mùi)
Đặc điểm: thân thảo, lá màu xanh, rau gia vị
Nơi sinh trưởng: đất khô, tơi ốp, bề mặt phủ rơm, hộc cỏ. Cần nước tưới hàng
ngày
Sinh sản và sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng: 60-75 ngày là thu hoạch được. 80-
90 ngày ra bông, không thu hoạch được nữa (cứng, ăn không ngon). V ng đời 120 ngày,
chết, hạt trong bông rụng ra cây con lên lại
Thời gian nảy mầm: 7-10 ngày
Ít sâu bệnh
ượng phân tưới: 0,05 gam/. Tưới thành 3 đợt trong vòng 60 ngày
Công dụng: nhổ toàn cây
Năng suất: 1-1,5 kg/m2
Giá trị kinh tế (nếu có): 1 kg khoảng 50-60000/kg
8. Dây Rau Diệu
Đặc điểm:thân dây bò sát mặt đất. Lá dẹp, dài cỡ 4-5 phân. Thân màu xanh, bông
màu trắng, tròn nhỏ cỡ đầu đũa. có mắt, khoảng cách giữa 2 mắt: 15 ly
Nơi sinh trưởng: mọc theo vườn, bờ kênh, bờ đường nước
Sinh sản và sinh trưởng: mọc quanh năm. V ng đời khoảng 3 tháng (không ngắt,
không tác động vào). Mưa uống, hột sẽ mọc lại cây non
Hiện trạng: còn nhiều
Công dụng: nấu canh, luộc chấm cá kho, chao tương
Giá trị kinh tế (nếu có): 2000-5000/kg
9. Rau mác
Đặc điểm: cây tr n, thân màu anh, lá hơi bầu, màu xanh. thân cao khoảng 4-6
tấc. Bông màu cà, hạt màu đen
Nơi sinh trưởng: đất thấp, vũng, bùn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
55
Sinh sản và sinh trưởng: bùn lầy, đất ẩm (1-2 tấc) cây mọc thời gian v ng đời
khoảng 6 tháng. Cây già chết, cây con tiếp tục mọc lên: cho đến nước lên đồng cây bị
nước nhấn chìm rồi chết.
Hiện trạng: còn ít, khoảng 5% có với năm 2000
Công dụng: chấm cá kho, mắm kho, ăn sống
Giá trị kinh tế (nếu có): 20.000đ/kg
10. Cây tai tượng
Đặc điểm: thân cây ba cạnh, màu xanh, cao khoảng 5 tấc. Lá hình bầu tròn, bông
màu tím, hạt đen
Nơi sinh trưởng: vùng bùn lầy, nơi có nước khoảng 3-4 tấc.
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6 tháng (mùa mưa)
Hiện trạng: hiện còn rất ít, khoảng 10%
Công dụng: ăn thân + lá, lá non. để chấm cá kho, mắm kho, nước tương. Bóp gỏi,
nấu chua, ăn sống,…
Giá trị kinh tế (nếu có): 6000đ/kg
11. Rau càng cua
Đặc điểm: thân cây tròn, mềm, trong, bò sát mặt đất (cách mặt đất khoảng 1 tấc),
mọc thành chùm, màu xanh nhạt. lá hình trái tim, hạt rất nhuyễn (giống cám). Thân dài
khoảng 2,5 tấc
Nơi sinh trưởng: mọc theo vườn cây ăn trái hoặc chậu kiểng
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời khoảng 30 ngày. Hái ăn, có hột d nh theo, rũ
hột rụng xuống đất hình thành cây mới, mọc lên quanh năm
Hiện trạng: còn khá nhiều, khoảng 90% so với năm 2000
Công dụng: làm rau ăn sống, như: bánh xèo, bánh khọt
Giá trị kinh tế (nếu có): 10000đ/kg
12. Cỏ chỉ (cỏ gà)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
56
Đặc điểm: thân dây dài (bò tới đâu, châm rễ tới đó không rõ chiều dài). thân
tròn, bằng cọng chân nhang (2-3 ly). Lá dài (bề dài 6 phân, bề ngang nửa phân), màu
xanh nhạt (già: anh đậm), dây có mắt.
Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ, đường nước, trục lộ
Sinh sản và sinh trưởng: đất khô hoặc có nước, cỏ chỉ vẫn sống và sống quanh
năm. Nước ngập không chết
Hiện trạng: rất nhiều
13. Rau bợ
Đặc điểm: thân dây dài yếu, tròn. Lá 3 chia, xanh dợt
Nơi sinh trưởng: có nước là có rau bợ (ruộng 2 vụ, ruộng 1 vụ không có)
Sinh sản và sinh trưởng: 6 tháng mùa nước. Nước khô rau chết. Sinh trưởng rất
nhanh (1 ngày 1 đêm: mọc ra 1 tấc). Rất dễ phát, dọn
Hiện trạng: còn rất ít. Khoảng 5% so với năm 2000
Công dụng:
Giá trị kinh tế (nếu có): 15000kg/ tươi. 45000kg/ khô (năm 2012)
14. Rau ngổ
Đặc điểm: dây rau ngổ, bò trên mặt nước (4-5 thước); có thể mọc dài hơn nữa nếu
không bẻ đọt. Thân mềm, màu anh đậm, có lóng, thân bằng hoặc lớn hơn cọng rau
muống (7-10 ly). rễ và lá mọc ngay mắt lóng; rễ giống rễ rau muống. Khoảng cách 2 lóng:
3-5 cm. có thể khống chế chiều dài bằng cách bẻ đọt (1-2m) (bẻ đọt ra nhánh)
Nơi sinh trưởng: bờ đìa, bờ hầm
Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm (truyền kiếp)
Hiện trạng: trên đồng không còn. Chỉ còn lại hầm địa xung quanh
Công dụng: ngắt đọt làm rau xanh (giống rau muống). Xào thịt bò
Giá trị kinh tế (nếu có): 15000-20000đ/kg
15. Rau dền (rau dền gai và rau dền cơm)
Đặc điểm: thân cây màu nâu, (bề ngang cỡ 1 phân),lá tròn, bầu, lá trơn,màu xanh,
bông màu nâu mọc ngay đọt. Cây cao khoảng 30-40 cm. Đọt non mềm
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
57
Đặc điểm rau dền gai: thân cây màu xanh nhạt, cứng hơn (bề ngang cỡ 1,5-2
phân), cao cỡ 6-8 tấc, lá lớn hơn lá râu dền cơm, bông cũng màu anh giống lá
Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ đê, bờ hầm, bãi sông
Sinh sản và sinh trưởng: cây mọc khoảng 20 ngày có thể hái đọt ăn được, Càng
hái đọt càng ra nhiều, V ng đời 4-5 tháng
Hiện trạng: còn nhiều
Công dụng: nấu canh, xào
Giá trị kinh tế (nếu có): 10000-20000đ/kg
16. Rau cóc
Đặc điểm:
- rễ: cọc, đâm sâu khoảng 2-3 tấc
- Thân: màu xanh nhạt, cao 5-6 tấc. Bề ngang: 2-3 phân. Nhiều đọt, nhiều nhánh
- á: màu anh, nhăn nhéo có kh a (giống cây cải).
- Bông rau cóc nhỏ, tròn màu vàng, mọc ngay ch nh đọt.
Nơi sinh trưởng: bờ đê, bờ hầm, bờ sông, bờ ruộng.
Sinh sản và sinh trưởng: V ng đời 4-5 tháng.Mọc nhiều mùa mưa, nước ngập thì
chết. Mùa khô, chỉ mọc ở nơi ẩm ướt.
Hiện trạng: còn khá nhiều. khoảng 50% so với năm 2000
Công dụng: làm rau anh, ăn sống, nấu canh.
Giá trị kinh tế (nếu có): 20000đ/kg
17. Dây hắc sửu
Đặc điểm:rễ chùm (phát triển tối đa được khoảng 3 tấc), thân thảo, hệ dây leo.
Dây tr n, lá anh đậm, giống lá b đao, dây và lá có nhiều lông. Mặt lá xù xì. Dây có lóng,
bông màu trắng. quả màu anh, lúc ch n màu đỏ.Dây có thể dài đến ngoài 10m
Nơi sinh trưởng: bờ đê, thềm đìa, cồn bãi, bờ sông
Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm, sống truyền kiếp. Rễ ngập nước chết (đặc
biệt sống khô)
Hiện trạng:vẫn còn nhiều
Công dụng: làm búi nhử ốc (bươu vàng + các loại)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
58
18. Rau sam
Đặc điểm: rễ chùm (1,5-2 tấc), cành nhỏ đường kính 3-4 mm. lá nhỏ, hình bầu dục,
trơn, màu vàng. Cành b sát mặt đất. thân thảo, mềm, hơi nhớt. hoa nhỏ li ti mọc ngay
nách lá, màu vàng.Mỗi mắt lên 1 bông
Đặc điểm rau sam lông: cây bự hơn, thân và cành lá đều có lông màu trắng. lá màu
xanh nhạt, lá màu xanh mặt trên, mặt dưới màu trắng, không nhớt. bông màu trắng. mỗi
mắt lên 1 bông
“ á anh, cành t m, hoa vàng
à đà mặt đất đố chàng giống chi?”
Nơi sinh trưởng: bờ đê, bờ ao, bãi sông
Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm. Ngập nước là chết. thích hợp phát triển mùa
mưa (độ ẩm cao). 15-20 ngày là ra hoa
Hiện trạng:…): c n khá nhiều
Công dụng: nấu canh (làm thuốc)
Giá trị kinh tế (nếu có): 5000-10000đ/kg
19. Rau chân vịt
Đặc điểm: cây mọc đứng (khoảng 4-5 tấc), có 1 rễ trụ (rể cọc) khoảng 1-2 tấc. thân
tr n, đường kính khoảng 2 phân. Thân cây có màng lá bám, 3 chia như chân vịt. Có các
nhánh và lá dài, màu xanh nhạt, bông non màu trắng (già chuyển vàng).
Nơi sinh trưởng: mọc nơi có độ ẩm cao
Sinh sản và sinh trưởng: mùa nước chết, hạt rụng xuống không thối, mùa khô tự
nảy mầm thành cây.
Hiện trạng:…): vẫn còn, ít,
Công dụng: làm thuốc nam
20. Cỏ lòng chầu
Đặc điểm: cây cao từ 4-6 tấc có nhánh, có bẹ dẹp, bông trái có gai ở đọt, dương
cao lên rẽ rải 4 hoặc 5 chia
Nơi sinh trưởng: mọc theo nơi ẩm thấp, mùa mưa theo bờ đường, bờ ao
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
59
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6 tháng, tháng chạp rụng hột, mùa mưa lên lại.
cây lên có búp ở trong chưa lú ra ngoài là sài được. lên bụi rẻ nhánh sinh con trong góc rẻ
như bụi xả, bụi lúa.
Hiện trạng: 30% so với trước năm 1980.
Công dụng: lên có búp non trong mình mẹ, nhặt vào rửa sạch đâm nhừ, bỏ 1 chút
phèn chua chế nước sôi vào luộc lại 1 chén uống
Chữa bệnh hen xuyễn nước
Chặt tươi nấu uống lợi tiểu mát gan
Giải độc nhẹ cho gan và mật
21. Cây cỏ mực
Đặc điểm: thân cao 5-6 tấc cây thân tròn bằng chiếc đũa ăn, thân cây màu nâu có
nhiều lá nhám, có gai nhỏ, dài 6 phân rộng 4 phân, có lông màu ám đầu nhọn. Ngắt đọt
có mủ anh đen như mực. bông trái mọc ra thành chùm, trái tr n, màu như mực
Nơi sinh trưởng: bờ hầm, bờ đìa, đất trống
Sinh sản và sinh trưởng: sống được quanh năm, có độ ẩm là lên. V ng đời từ 6-8
tháng già rồi chết và rụng hạt. bắt đầu mùa mưa (có độ ẩm) là mọc
Hiện trạng: 50% so với năm 1980
Công dụng: thuốc nam
- Trị bệnh đẹn ở trẻ em
- Chặt nấu uống mát (không nên uống nhiều âm hàn)
- Bổ máu
- Suy nhược uống nhiều ngày (đen tóc)
Chế biến: dùng hết cả cây, chặt độ 3 phân để nấu nước uống (thêm gừng cho ấm
tì)
Chặt 3 phân, phơi khô làm thuốc nam
22. Dây cứt quạ (nhỏ lá)
Đặc điểm: dây b , nương theo thân cây khác. Thân cây nhỏ bằng chiếc đũa, lông
trắng, lá tròn, bông trắng. dài khoảng 1-1,5m.
Nơi sinh trưởng: mọc theo mé rừng già, đất ẩm ướt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
60
Sinh sản và sinh trưởng: sống 100-130 ngày. Có bông rụng hạt, lên tiếp (sống theo
mé rừng ẩm ướt hoài)
Hiện trạng: không có, phải đi mua
Công dụng:
- Dùng cho phụ nữ (điều hòa kinh nguyệt)
- Sốt rét rừng
Chú ý: phụ nữ có kinh nhiều ngày không nên dùng (vì loại dây này có tác dụng phá
huyết)
Chế biến: dùng tươi hoặc khô. Cây tươi tốt hơn (vì lấy từ nơi khác về nên chủ yếu
là cây khô). Chặt nhỏ 3-4 phân, nấu nước uống
Giá trị kinh tế (nếu có): 20.000đ/ kg
23. Cây thù lù (có bọc và không bọc)
Đặc điểm: nhìn sơ giống cây ớt, lá thù lù to nhọn, dài độ 7 phân, ngang 5 phân.
Đuôi lá mềm hơn cây ớt, thân cây mềm hơn có bông tạo trái
Thứ loại trái có bọc nhân gian gọi là thù lù lồng đèn (trái màu anh)
Loại trái không bọc bên ngoài gọi là cây thù lù nút áo
Nơi sinh trưởng: mọc theo đất rẫy, đất rất tốt mới sinh trưởng. đất sạch cỏ, thù lù
nương theo đó mà sinh trưởng
Sinh sản và sinh trưởng: 6 tháng, mùa mưa
Hiện trạng: do xịt thuốc nên gần như đã mất. Trước kia khoảng 1980-1990 (trước
1980 đất phèn, không mọc được, sau 1990 xịt thuốc chết)
Công dụng: Trị bệnh gan, thận có nước
ưu ý: mùi vị rất đắng
Chế biến: nhổ nguyên bụi, sắt ra nấu uống (dùng tươi tốt, nhưng vì hiếm nên chủ
yếu dùng khô)
24. Chổi đực
Đặc điểm: cao từ 6-7 tấc, tr n, màu hơi t m. úc cây non, đọt chổi đưc màu hơi t m
(đọt cây chổi quét màu trắng). á hơi tr n, không nhọn lá
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
61
Nơi sinh trưởng: mọc theo sân nhà và nơi mé rào, mé đường những nơi ẩm ướt,
mọc theo mé lộ có đất tốt.
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6-8 tháng. Cây chết rụng hạt rồi mọc tiếp tục
Hiện trạng: còn nhiều
Công dụng: dùng tươi
- Trị ghẻ lở
- Đâm lá non, rắc chút muối đắp lên u nhọt
Chế biến: chặt ngang mặt đất, (chặt khô sài lâu được, tươi sẽ bị ẩm mốc)
25. Rau muống biển
Đặc điểm: cao 1,5m quị xuống, đâm rễ trong thân rồi trầm xuống đất để hút dinh
dưỡng để sống và nẩy nở nhánh. Bông màu trắng như rau muống đồng to hơn, thân cây
tr n màu ám (đường k nh 1 phân). á tr n như lá bồ đề nhưng không có đuôi
Nơi sinh trưởng: mọc theo mé sông, mé kênh. Trồng nhiều để che sóng
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời quanh năm
Hiện trạng: còn ít (thiếu đất), nhưng dễ trồng
Công dụng: trị nóng gan. Nhòm màu da vàng, chặt thành khúc nấu nước uống rất
lâu mới hết (2-3 tháng).
26. Cỏ hôi (cỏ cứt heo)
Đặc điểm: hái đặt vào lỗ mũi vị rất hôi. Lá lông nhiễu, lá tr n, đuôi nhọn. ra bông
ngay trên đọt, bông màu trắng. chiều cao thân khoảng 2-3 tấc, thân bằng cây đũa, rễ
chùm
Nơi sinh trưởng: thích hợp nơi có rơm rạ, nơi ỷ nước
Sinh sản và sinh trưởng: cây già đi bông rụng, mưa uống cây lại lên. Tuổi thọ 60
ngày
Hiện trạng: ít, từ 1990-2000 có nhiều. trước nương rẫy nhiều, không có nơi nương
để mọc
Công dụng: trị ho xuyễn ho gió, ho viêm họng
Chế biến: ngắt đọt dưới lá, đâm nhuyễn, bỏ chút muối chế nước sôi vào look bỏ
sài thì uống
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
62
27. Cây me đất
Đặc điểm: giống cây rau bợ. thân cây nhỏ nhiễu, màu xanh, bằng cọng tăm. Rễ
chùm, lá màu xanh có khía,, bông màu vàng.
Nơi sinh trưởng: thường mọc theo chậu kiểng, nơi nào đất tốt thì cây mọc,
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời quanh năm, có độ ẩm sống quanh năm
Hiện trạng: không thay đổi, dễ kiếm nghĩa trang có nhiều chậu kiểng
Công dụng: đau họng: ngậm vào miệng, có vị chua, rất dễ chịu, giống như ăn lá me
non
Chế biến: bứt cả cây, rửa sạch (có thể thêm ít muối) ngậm trực tiếp
Chế biến: dùng thân, lá trị bệnh
28. Rau mương
Đặc điểm: rễ chùm, thân cây bằng ngón tay, cứng. cây màu nâu, lá màu xanh,
bông tròn núc vô thân cây (cúc áo)
Nơi sinh trưởng: đường nước, bờ hầm, nơi có độ ẩm
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 4 tháng thì tàn chết.
Hiện trạng: ít, do xịt thuốc BVTV (diệt cỏ)
Công dụng: trị nhức mỏi, trị khớp, tiêu chảy (sắc ra uống chặt bụng lại). đàn bà
mới sinh, uống có sữa cho con bú
Chế biến: nhổ nguyên thân, chặt ra phơi khô, để vô ấm nấu nước uống (vị thơm).
Giá trị kinh tế (nếu có):
29. Gạc nai
Đặc điểm: rễ chùm, cây cao 3-4 tấc. lá lia chia. Thân anh, da hơi ám trắng, thân
tròn bằng ngón tay, hình góc cạnh. bên ngoài có gai, mấu, cứng nhọn lên hình cái gạc con
nai. Không thấy có bông, trái
Nơi sinh trưởng: nơi ẩm ướt, ở mé hầm, bờ mương, chỗ nước lên xuống 1-2 phân
Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 2-3 tháng, cây rụi. từ rễ cũ mọc lên tiếp. mọc
quanh năm
Hiện trạng: còn nhiều
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
63
Công dụng: làm thuốc cầm máu. đâm nhuyễn, thêm muối uống. vắt lấy nước trị
rong kinh phụ nữ. chữa hở van tim, xuất huyết đường ruột
Chế biến: cắt ngang mặt nước, đâm nhuyễn, thêm muối (dùng sống)
Phụ lục 4: Cây trồng
1. Cây lúa*
2. Cây đậu xanh
3. Cây ớt
4. Dưa hấu
5. Cây rau muống tàu
6. Cà tím (cà dài)
7. Dây bí đao thái (xưa
bí đao bung: 6
tháng)
8. Dây mướp
9. Cây chuối (chuối già
hương, (chuối tiêu),
chuối chát, chuối
hột…)
10. Bắp (ngô)
11. Cây dưa leo
12. Dây khổ qua
13. Cây đậu nành
14. Cây đu đủ (đu đủ
tím)
15. Đậu xanh
16. Cây cà gió (cà chua)
17. Cây đậu cô ve mỡ
(đậu que) (2 loại: đậu
vàng, đậu xanh)
18. Cây đậu đũa
19. Bí đỏ Thái (bí rợ)
20. Dây bầu
21. Khoai mỳ
22. Khoai lang (khoai
lang vinh điền)
*: Hiện tại hầu như diện tích đất canh tác của ấp Vàm Nao không còn trồng lúa mà đã chuyển hết
sang các loại hoa màu với giá trị kinh tế cao hơn.
1. Cây lúa
Giống: 4900 (90% các đồng sử dụng). Thời gian sinh trưởng 95-105 ngày (thực tế
khoảng 95 ngày)
Lịch thời vụ (tháng âm):
T 1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Thu
hoạch
Hè
thu:
Canh
tác
Thu
hoạch
Canh tác
(đông
xuân)
Phương thức canh tác:
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
64
Gieo xạ thẳng
Sau 7 ngày bón phân ure
Sau 12-14 ngày bón phân DAP (tiêu đen) + ure
Sau 15-20 ngày: Ure+NPK
Sau 42-45 ngày: Kali+NPK (chậm nhất 50 ngày là kết thúc bón phân). Xé cây lúa, đ ng có
mắt chừng 2 phân, mang phân rải thêm (10-15 kg). Lúa cao 8 tấc, đ ng cao 2 tấc đổ lại
rồi rải phân không hiệu quả
Khoa học: 50 ngày trước thu hoạch là rước đồng, nhưng tại địa phương rước đồng sớm
hơn.
Tổng bón đất gò:
Ure: 300kg/ha: sau khi rải 10kg. Miếng đất có vùng gò không phát triển, mang
thêm phân rải thêm vùng g để vùng đó phát triển thêm
NPK: 100kg/ha
DAP: 100kg/ha (tăng DAP thấp cây, lúa bự hơn)
K: 50kg/ha
Tổng bón đất thường: Ure: 200kg/ha. Thừa đạm dễ bệnh, lúa cao quá dễ đổ, ngã
Thông thường làm đất khi nước còn 8 tấc - 1 thước, đặt bơm rút nước trên đồng. nước
xuống còn 1 tấc: be bờ giữ nước, làm đất. Xử lý ốc bươu vàng: ử lý bằng thuốc etnite.
Xới đất 7 phân- 1 tấc trục xới (làm đất bằng) xả nước ra đánh đường nước, ngâm
giống (20kg/công) nước sông trộn thuốc (thuốc k ch th ch sinh trưởng: bảo vệ hạt giống,
kích thích bộ rễ bám đất)
Xạ kéo hàng khoảng 30%, còn lại bằng tay
Xịt thuốc diệt cỏ, lúa cỏ: 0-4 ngày: xịt thuốc tiền nảy mầm
5-7 ngày, xịt thuốc lần 2: xịt thuốc hậu nảy mầm
8 ngày, chạy nước vô. Xịt hoặc rải thuốc hột xử lý ốc bươu vàng lần 2
15-20 ngày: dặm lúa (lúa không phát triển, dặm muộn: sau 25 ngày; lúa phát triển dặm
sớm)
Thăm đồng thường xuyên (chậm nhất 3 ngày/lần)
90-95 ngày: thu hoạch
Thu hoạch bằng máy, bán lúa tươi: 4600đ/kg
TRước: A3, long định, 4218, 4041, 5451
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
65
Năng suất, sản lượng: 8 tấn/ha, cao nhất 9 tấn lúa tươi (giống cũ: 4 tấn/ha)
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu cuốn lá, đến 40
ngày bị đạo ôn, từ 45-60 ngày bị cháy bìa lá, khô rằn. 30-40 ngày bị 1 trận rầy
- Xịt thuốc (datumi): sâu cuốn lá
- Đạo ôn: vista, atiso
- Rầy nâu: chét trắng hoặc chét vàng
- Cháy lá: thăm đồng thường xuyên (nhiều loại thuốc)
Chi phí sản xuất: 23 triệu/ha
Giá trị kinh tế: 40 triệu/ha
Bờ bao khép k n, không có phù sa. Canh tác quá dày, không cho đất nghỉ phải bón
nhiều phân hơn.
2. Cây đậu xanh
Giống: 504: chi phí nhẹ hơn, năng suất cao hơn, chất lượng thấp hơn, khó uất
khẩu. Thời gian sinh trưởng: 85-88 ngày
Phương thức canh tác
Rước đồng: sau 38-40 ngày
Năng suất, sản lượng: 8-9 tấn/ha (dễ trồng, ít thất, nhiều hộ đạt năng suất cao)
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ:
Đạo ôn, cháy lá (nhẹ hơn)
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)
Chi phí sản xuất: nhẹ hơn vài trăm ngàn/ công
Giá trị kinh tế: 4600đ/kg tươi (vài năm trước 4000đ/kg)
Vụ hè thu:
Sản lượng hè thu: 6-7 tấn/ha
Chi ph làm đất cao hơn, chi ph ịt thuốc cỏ cao hơn. Chặt gốc rạ, Công xới cao
hơn: ới 2 lượt, phơi khô trục/ trạc (2 lượt)
Lúa ngả nhiều, chi phí thu hoạch cao hơn
Vụ 3-thu đông: giống vụ hè thu nhưng năng suất thấp hơn hè thu
3. Cây ớt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
66
Giống: Mua hạt ươm (chấn phong: 100%)
Phương thức canh tác
Đầu tiên đào đất, lên liếp chiều ngang khoảng 1,6 m. Rải phân lân để hạ phèn (2
bao: 60kg/ 1 công). Để đó 1 tháng rồi mới xuống giống.
Tháng 8 âm lịch mua giống về ươm. Bỏ hạt vào trong mũ nhỏ để xác vào nhau rồi
lấy bình phun nước. Đến 25 ngày, cây cao khoảng hơn 1 tấc là đem đi trồng. Tiếp tục tưới
nước và phân cho đến khi hoa (1 tháng sau) đậu ra trái (1 tháng sau). 2 tháng rưỡi là bẻ
trái gốc lần đầu và tưới bước, trộn lẫn phân NPK + ure + DAP bỏ vô theo hàng. 4-5 ngày
hái 1 lần. đến 6 tháng sau bỏ, nhổ.
Chưa có bờ bao: chỉ làm được 1 vụ
Có bờ bao: canh tác quanh năm (né trời mưa)
Diện tích (2012): 100 công
Năng suất, sản lượng: 800kg/công
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: héo cây, khô lá,
thối trái
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)
Phương thức thu hoạch:hái bán trái tươi
Chi phí sản xuất: 6 triệu
Giá trị kinh tế: 14000đ/kg. bỏ lại chi phí: còn 5 tr/công
4. Dưa hấu
Giống: dưa anh, dưa vàng
Lịch thời vụ:
T 1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Cuối
tháng
gieo
25
tết
Phương thức canh tác
Lên liếp: ngang 1-1,6m. Đặt màng phủ nông nghiệp, khoét lỗ sẵn
Trồng bầu: sau 5 ngày nảy mẩm (hột khô) được 2 lá thì đem trồng.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
67
1 công 2 bao ure, 1 bao NPK: 20-20-15 (1 bao 50kg)
Từ Hột giống đến thu hoạch: 58 ngày
Diện tích (2012): 1ha
Năng suất, sản lượng: 4-5 tấn/công (1 công=1000m2). (1 năm trồng 2-3 vụ)
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ:
Sâu đục thân (do bọ chỉ, rầy mềm)
Tasumi và các loại thuốc trừ sâu khác (thuốc phải có độ mát, không dùng thuốc
hóa học nóng)
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)
Phương thức thu hoạch:nếu để trễ 5-7 ngày là hư
Chi phí sản xuất: 1 công giống và phân: 5.800.000 + tri phí khác: 3 triệu
Giá trị kinh tế: 10 triệu/ công tiền lời. Bán không được là lỗ cũng từng đó
Thu hoạch từ 15-20 triệu/công
5. Cây rau muống tàu
Đặc điểm: thân rau mọc thẳng lên lên (30cm), thân màu xanh, lá xanh. Lá ngang
khoảng 2 phân, dài từ 10-15 cm, giống hình mũi tên
Trồng theo bờ kênh, dễ trồng: khô ráo, gần nước sông
Phương thức canh tác
Xới đất lên, phơi 1 tuần sau, rồi dầm đất cho nhuyễn. bón phân lót 16-16-8. Một liếp
ngang 1m, dài 20m thì lót 1 kg phân 16-16-8. Gieo hạt xuống đất, lấy phân mục như rơm
mục, dải phủ lên mặt liếp. Giống: mua giống rau muống tàu hạt trắng
Quá trình sinh trưởng: gieo hạt xuống đất, 4 ngày sau thì rau nảy mầm, rồi tiếp tục
tưới hàng ngày, 1 tuần thì xịt phân bón lá. Cứ tiếp tục tưới nước, 25 ngày là thu hoạch,
khi thu hoạch thì cắt ngang nếu để y như vậy, thì nó chòi lên lần 2. C n không thì để xới
lên gieo giống mới xuống
Diện tích (2012): trồng ăn
Năng suất, sản lượng: 5-7kg/m2 (25 ngày tuổi, nhổ hết trơn). Nếu cắt ngang, giữ
gốc lại, tưới phân, vun đất (sau 10 ngày có độ cao 2-3 tấc thu hoạch đợt tiếp: 5-7kg/m2,
có thể c n trúng hơn)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
68
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá, tránh a hơi
thuốc cỏ
6. Cà tím (cà dài)
Mô tả đặc điểm: Thân cây bự cỡ ngón tay, lá xanh sậm, lá lớn. Cây có nhiều nhánh,
cao khoảng 1m. Rễ chùm
Phương thức canh tác
àm đất bằng cách xới đất tơi nhỏm phả bằng. Mua giống ương sẵn trong bầu
khoảng 3 lá. Cao khoảng 5 phân, đem ra đồng trồng.
Đào lỗ cách nhau khoảng 4 tấc. chừng 5 ngày tưới phân cho bén sau đó tiếp tục
tưới nước và phân. Đến 2,5 tháng cho trái, hái trái (3-4 ngày bẻ 1 cữ) đến 6 tháng mới tàn.
Trồng mùa khô, 1 vụ/năm
Diện tích (2012): trồng nhỏ lẻ, khoảng 2 công
Năng suất, sản lượng: 500kg/công
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái-xịt
thuốc đặc trị
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): tưới theo cữ (ngày nào
cũng tưới, quậy cho tan trong nước rồi tưới. (1 bao/công: NPK+DAP+K)
Phương thức thu hoạch: hái trái bán lẻ
Giá trị kinh tế: 7000-10000đ/kg
Công dụng: xào, nấu, canh chua
7. Dây bí đao thái (xưa bí đao bung: 6 tháng)
Đặc điểm: rễ chùm. Thân lá màu anh đậm, có nhiều lông. Lá hình trái tim, mặt lá
nhám. Bông ra ngay nách lá, bông màu vàng nhạt (bông cái ra trái+bông đực). Cây bí
có thể leo trèo. Hoặc bò trên mặt liếp. Có tủ rơm, cỏ. Dây bí dài tối đa khoảng 3-4 m.
Nơi sinh trưởng: trồng trên nền đất khô, ráo. Chủ yếu trồng vào mùa khô
Phương thức canh tác
Lên liếp: tùy ý. Sinh trưởng 75 ngày. Bò trên cỏ hoặc rơm. eo trà: cắm 2 cây cắm
chéo
Bầu hạt: 5-7 ngày thì trồng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
69
15-20 ngày thì bẻ đọt 1 lần cho đâm nhánh
25-30 ngày: cây ra bông, 40 ngày thì bẻ trái lần đầu
Leo trà gốc cách gốc khoảng 30cm. Bò liếp gốc cách gốc khoảng 50cm. Gốc tủ Lục
bình (cỏ, rơm) giữ ẩm. Thường uyên tưới nước
Diện tích (2012): nhỏ lẻ, trồng ăn
Năng suất, sản lượng: 1 dây: 6-10 trái (500gr-1kg/trái): thường chỉ 200gr, càng non
càng ngon
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục quả, kiến
đen, rầy mềm dẫn đến ngù đọt (làm đọt không ra, cây không phát triển): dùng thuốc trừ
sâu loại mát. Dùng tro trấu (tro bếp) rải trên lá ngừa sâu bệnh (20-30 ngày)
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): 1 gốc khoảng 200gr/vụ
Giá trị kinh tế: 7000-10000đ/kg
8. Dây mướp
Đặc điểm: rau ăn quả, thân thảo, dây leo lá màu xanh. Lá nhám 2 mặt, có khía,
giống lá bài At bích
Giống: địa phương (mướp hương)
Phương thức canh tác:
Đào hố, đổ rơm, phân hữu cơ
Gieo hạt, tưới nước thường xuyên. Hệ dây leo nên phải làm giàn cho dây bò/ leo
trà
Từ khi gieo hạt đến 55-60 ngày thì cho trái
Bắt đầu ra trái đến 10 ngày thì có thể thu hoạch
Bông đực, ngọn non có thể ăn được
1 v ng đời là 6 tháng
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Năng suất, sản lượng: 3 cây/hố. 10 quả/cây/đợt
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: ít gặp, sâu đục
thân, sâu lá
Phân bón: phân lân, DAP (quậy loãng rồi tưới + bón gốc-không nhiều)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
70
Công dụng: Cọng dây mướp cái, cắt ra hai đầu cho ra nước xoa lên da trắng,
mịn da.
9. Cây chuối (chuối già hương, (chuối tiêu), chuối chát, chuối hột…)
Giống: chuối lá xiêm
Phương thức canh tác
Trước khi xuống giống đào hố xuống sâu 3 tấc, đường kính 7 tấc. trồng cây chuối
con, không trồng theo hạt. Mua hoặc xin giống về (chuối con 2 lá, rễ củ, nhiều tia nhỏ
theo gốc)
Thường người dân trồng theo đất trống, như bờ đê, bờ hầm. nơi nào không bị
ngập nước. Ngập nước là chết
Xuống giống đến 60 ngày sau là phát tiển. hình thể : 6 tháng được 2 tấc rưỡi
đường kính Lá có bẹ dài màu xanh.
10 tháng mới thu hoạch. Trước khi trổ ra bắp chính giữa nửa tháng 6 ra trái, nửa
thangs nữa ra bẹ. Đến già chặt vì con này con kia ăn (sau hai đời con là bỏ, sài tiếp không
hiệu quả)
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sùng – loại chuẩn
thường có sâu xanh cuốn lá
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): bón nhẹ
Phương thức thu hoạch:dùng gói bánh, đám tiệc
Giá trị kinh tế: 10-15 kg/gốc. 12000-15000đ/kg
10. Bắp (ngô)
Giống: bắp nếp (màu trắng)
Trồng theo bờ mẫu, bờ đìa, trồng nhỏ lẻ. Rễ chùm, lá màu anh, nhám. Trước khi
xuống giống mình ngâm hạt nó trước, sáng sau mới đem ra tỉa, 3 ngày sau nảy mầm khỏi
mặt đất. đến 75 ngày, có thể bẻ trái tươi ăn được. 90 ngày, cây khô. Hiện già là bẻ, không
để tới khô.
Lịch thời vụ: Nước khô đồng, đất c n độ âm (tháng 10, tháng 4: dễ sống, các
tháng khác hạn quá khó sống)
Phương thức canh tác
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
71
Trước khi xuống giống, làm cỏ sạch sẽ, đào mương thoát nước không cho nwosc
ứ đọng nước cây bắp dễ nảy mầm, không bị nghẹn, bị đẻn (không lớn)
Năng suất, sản lượng: 2 bắp/cây
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu keo, sâu đục
thân
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): lúc nhỏ, bón phân ure.
Lớn chút bón phân 3 màu NPK
Phương thức thu hoạch:
Giá trị kinh tế: (giá bán tại thị trường – chưa cần tính công) 13000-15000đ/kg
11. Cây dưa leo
Đặc điểm: màu xanh, lá nhám, thây dây có lông. Dây bò lan dài khoảng 2m
Giống: mua từ tiệm (Việt Nam)
Phương thức canh tác
2 cách: nếu trồng nhiều thì lên liếp giống cây dưa hấu, bỏ màng phủ nông nghiệp.
còn quy mô nhỏ thì không lên liếp mà làm dàn bằng cây và phủ lưới lỗ, ủ phân. Tưới
nước, tưới phân đến 30 ngày. Hái trái đến 70 mới tàn
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá, bọ chỉ (đục
trái) xịt thuốc
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): t (đạm)
Phương thức thu hoạch:hái trái (3 ngày/cữ) tùy thuộc phương thức canh tác:
Chi phí sản xuất: thấp
Giá trị kinh tế: 8000-10000 đ/kg
12. Dây khổ qua
Giống: không rõ
Đặc điểm: dây màu xanh, lá nhỏ, bò dài 2-3 m. bông màu vàng, thân nhám, trái dài
2 tấc có khía.
Lịch thời vụ: trồng quanh năm. nước hạ bắt trồng. đến lúc nước về nếu giữ được
ô bao thì trồng được quanh năm, nước ngập là cây chết
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
72
Phương thức canh tác: ra chợ mua hột, bầu 10 ngày mới đặt xuống.
Đào cái liếp, đất khô, trồng theo bờ kênh đường nước. sóc (cắm cây xuống) cây
làm dàn thả lưới cho khổ qua bò lên dàn 45 ngày là có trái. Từ lúc có trái đến lúc cây tàn là
90 ngày
Diện tích (2012): nhỏ lẻ, trồng ăn
Năng suất, sản lượng: đủ ăn (4kg/1 dây)
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít, chủ yếu là phân lạnh
Phương thức thu hoạch:hái trước (3 ngày/1 cữ)
Giá trị kinh tế: 10.000-12.000đ/kg
Công dụng: trái: chế biến thức ăn theo nhiều cách. Lá nấu nước tắm cho em bé
(nổi sẩy, nóng nực).
13. Cây đậu nành
Giống: 2 loại giống (giống mới của Thái thời gian trồng lâu hơn, năng suất cao
hơn. Đậu việt nam ngắn ngày hơn, công dụng nhiều hơn)
Đặc điểm: cây cao khoảng 60cm. gốc màu nâu, cành lá màu xanh, rễ chùm. Cành
và lá nhám có nhiều lông tơ.
Thời điểm: 1986: 70 ha. Thất bại do năng suất không cao, sâu bệnh nhiều
không thành công. Chất đất tốt hơn.
Lịch thời vụ: 2 vụ (đông uân, mùa mưa, tốt quá sâu bệnh nhiều)
Phương thức canh tác
Gieo hạt từ 5-7 ngày thì nảy mầm. cây phát triển một tháng tuổi thì ra bông. Bông
chùm, quả màu xanh, hạt màu vàng ngà
Trồng nơi đất khô, dễ thoát nước. lên liếp ngang khoảng 3-4m. trồng theo hàng,
hàng cách hàng từ 30-40 cm, cây cách cây 15-20 cm.
Mặt liếp tủ rơm, hoặc cỏ khô. 5-7 ngày tưới sương 1 lần.
Sinh trưởng 75 ngày
Diện tích (2012): hầu như không c n
Năng suất, sản lượng: 250kg hạt khô/1 công
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
73
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu ăn lá, sâu đục
quả, rầy mềm. dùng thuốc trừ sâu 2 đợt. 1, 10, 25 ngày tuổi xịt sâu lá; 25-40 ngày tuổi xịt
sâu bông trái (giai đoạn chăm sóc quan trọng)
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): NPK: 50kg/công bón lót
25kg trước khi trồng, 25 kg sau để rải. 10kg DAP/1 công, ngâm thành nước tưới 3 đợt (5-7
ngày tưới lần 1, chuẩn bị 25 ngày tưới lần 2, 35-40 ngày, tưới đợt 3).
Chi phí sản xuất: 2,5-2,8tr/công
Giá trị kinh tế: 20.000đ/kg hạt khô
Tổng thu: 5 tr. Lãi: 2,2-2,5 tr/công
Công dụng: chế biến sữa, thực phẩm
Làm phân xanh rất tốt
14. Cây đu đủ (đu đủ tím)
Giống: giống tự tìm, chọn lựa cẩn thận
Đặc điểm: thân tr n, đường kính 1,5-2 tấc. thân cây màu xám xanh nhạt. cao từ 2-
3m. thân cây đâm ra nhiều lá, lá nằm đầu thân ống. lá có 4 chia, mỗi chia có khía, có bông
trắng, rễ chia
Phương thức canh tác:
Đào d ng bỏ phân hữu cơ hoặc rơm mục vào hố và phân đạm, nơi đất không
nhiễm phèn
6 tháng thu hoạch từng trái, mỗi trái nặng từ 1-2kg, tuổi đời đến 24 tháng
Diện tích (2012):
Năng suất, sản lượng: không nhiều
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: ngù lá do nhiễm
phèn
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)
Phương thức thu hoạch:tùy theo người tiêu dùng, muối dưa bán. Nếu thích dùng
đu đủ chín thì phải để thời gian dày hơn.
Giá trị kinh tế: đu đủ sống: 4000đ/kg, đu đủ ch n 6000đ/kg
15. Đậu xanh
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
74
Giống: mua
Đặc điểm: lá màu xanh, thân cây cứng, câu bự lá bự có nhiều nhánh, rễ chùm,
trồng chủ yếu theo bờ kênh, bờ đường nước cao 7 tấc.
Lịch thời vụ: không trồng mùa nước, bờ bao thì trồng hoài, chủ yếu trồng theo
đường nước. đông uân thu hoạch cao hơn
Phương thức canh tác
Lên liếp ngang 1,2m xới đất nhỏ, đem đậu giống tỉa 3 tấc 1 bụi. trồng ít tỉa đậu theo
bờ kênh, bờ đường nước đến 20 ngày phun thuốc trừ sâu gỉ đậu xanh có nhiều sâu hại,
đến 45 ngày bắt đầu thu hoạch hái tr a, trái ch n màu đen, trái sống màu xanh hái xong
đem về phơi khô, đập ra thành hạt. 75 ngày thì tàn
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Năng suất, sản lượng: đủ ăn
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít
Phương thức thu hoạch:hái trái về nấu chè, làm các loại bánh, mứt, làm giá
Chi phí sản xuất: thấp
Giá trị kinh tế: 25.000đ/kg
16. Cây cà gió (cà chua)
Đặc điểm: rễ chùm, cây màu xanh, lá nhám, có nhiều tia, thân cứng bự cao có
nhiều nhánh. Cà gió ch n có màu đỏ hoặc vàng trái tròn, dài, cây cao 7 tấc.
Giống: mua
Lịch thời vụ: ô bao, quanh năm. Hết đào lỗ trồng nữa. vụ đông năng suất cao.
Phương thức canh tác: Trồng theo bờ kênh. Mua hạt giống về ươm 10 ngày sau
đem ra trồng, mỗi cây cách nhau 4 tấc. tưới phân, tưới nước đến 50 ngày có trái, thu
hoạch đến 3 tháng sau mới tàn.
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Năng suất, sản lượng: đủ ăn
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái, thán
thư (hiếm bị, hầu như chưa gặp do sương muối thối cây, thối trái, chỉ có nhổ bỏ)
ph ng = o it đồng trị khi trời chuẩn bị có sương muối
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
75
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít
Phương thức thu hoạch:hái trái (3kg/cây)
Chi phí sản xuất: thấp
Giá trị kinh tế: 8000-10000đ/kg
17. Cây đậu cô ve mỡ (đậu que) (2 loại: đậu vàng, đậu xanh)
Đặc điểm: rễ chùm có nhiều nhánh. Cây lá màu anh đậm, lá nhám, nhiều lông tơ,
cây cao độ khoảng 6 tấc. bông màu tím vàng, hình vỏ hến.
Giống: việt nam, mua. Trồng t thì để giống.
Phương thức canh tác: Gieo thẳng, gieo hạt 1 tháng thì ra hoa, 45 ngày thì thu
hoạch trái đợt đầu, quả làm rau xanh nên thu hoạch nhiều đợt.
Trồng trên nền đất khô, dễ thoát nước. Lên liếp ngang khoảng 1,5 m, mặt có tủ cỏ
hoặc rơm. Trồng theo hàng, cách 40 cm. cây cách cây 15cm. Thường uyên tưới nước.
Sinh trưởng 75 ngày.
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu xanh ra lóng,
sâu đục trái, ruồi vàng, rầy mềm cần dùng thuốc sinh học đặc trị
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): dùng phần NPK ngâm
tưới thường xuyên 1 tuần, tưới phân 1 lần.
Phương thức thu hoạch:1 lần bẻ trái: 2kg. 3-5 ngày/ 1 lần bẻ
Giá trị kinh tế: 15.000-20.000/kg
18. Cây đậu đũa
Đặc điểm: dây leo, thân to bằng đũa ăn, có lóng dài 1,5-2 tấc. mỗi mắt lóng ra 1 lá,
lá nhám màu xanh, có lông giống lá đậu xanh, dài 6cm, ngang 4cm. Dây màu xanh
Giống: mua, hoặc tự để giống (quy mô nhỏ). Để trái khô, bỏ là lấy hạt để giống
Phương thức canh tác
Lên liếp, ngang 1,2 thước, trồng 2 hàng, khoảng cách 2 cây 1,5-2 tấc. Cắm cây chạc
2 cho dây leo.
Gieo hạt 3-5 ngày lên cây
10-15 ngày: bắt đầu b đọt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
76
1 tháng: bắt đầu ra bông ở ngay nách lá, bông chùm, có cọng dài, bông hơi t m
bên ngoài, nở ra màu vàng (màu bông giống màu đậu xanh). Dây có thể b đến 3 thước.
trồng lên 5-6 tấc, ngắt đọt để đẻ nhánh nhiều trái.
Khoảng 40 ngày bắt đầu đẻ trái. 3-5 ngày bẻ 1 đợt trái. 3 tháng cây già, chết
Diện tích (2012): ít
Năng suất, sản lượng: 1kg/1 dây
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu ăn lá, sâu đục
trái, sâu bông, bù lạch đù đọt dùng thuốc trừ sâu loại mát
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): bón phân hữu cơ là
ch nh. DAP: 200gr ngâm nước, tưới 5-7 ngày/lần
Phương thức thu hoạch:bẻ trái (3-5 ngày/1 đợt bẻ)
Công dụng: sào, nấu canh
Giá trị kinh tế: 8000.10000đ/kg
19. Bí đỏ Thái (bí rợ)
Đặc điểm: dây bò sát mặt đất, lá to tr n không đều, hình lá sen. Thân dây to
khoảng 1cm. thân và lá màu anh đậm, da sù sì có nhiều lông, lá nhám mặt dưới lá có
đốm trắng ngà. Bông màu vàng, có bông cái và bông đực mọc ran gay nách lá.
Nơi sinh trưởng (nơi trồng): nền đất khô ráo, đất bồi. đất phèn trồng không có
trái
Sinh sản và sinh trưởng: trồng quanh năm.
Bầu hạt 3-5 ngày nảy mầm. khoảng 10 ngày đem trồng. trồng 30 ngày thì cây có
bông. Thời gian sinh trưởng 90 ngày (quả chín) cây khô, rụi. trái để được 1 năm.
Phương thức canh tác: lên liếp (ngang 1,5-2 thước: đất tốt). trên mặt liếp tủ cỏ
khô, hoặc rơm.
Năng suất/sản lượng: 5-6/dây
Phân bón: dùng NPK ngâm 200g/túi tưới gốc cả vụ
Sâu bệnh: rầy mềm, sâu đục quả, bù lạch làm ngù đọt dùng thuốc trừ sâu loại
mát
Công dụng: đọt, bông đực, trái xanh, có thể xào nấu canh.
Trái ch n để được lâu, dùng để hầm hoặc làm mứt.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
77
Giá trị kinh tế (nếu có): trái 1kg từ 8-10 ngàn
Bông và đọt 1kg từ 15-20 ngàn
20. Dây bầu
Giống: Thái
Đặc điểm: rễ chùm, thân dây hình tròn, màu xanh, lá màu xanh hình bầu tròn, có
lông, ngang 7 phân, dài 9 phân. bông non, màu xanh nhạt, có lông tơ, nở ra màu trắng
(Bông cái + bông đực, bông cái ra trái)
Lịch thời vụ: chủ yếu trồng đông uân, hè thu nắng nóng ít trồng
Phương thức canh tác
Nơi khô ráo: đào vùng lỗ đất tốt, đặt bầu xuống, chăm sóc tưới nước hàng ngày 2-
2,5 tháng thì có bông, bông màu trắng, rồi tượng (hình thành) trái 7 ngày sau có thể bẻ
được, khoảng 3-4 ngày mình bẻ một lần, trái màu ám anh, 1 trái tương đối có 7-9gr.
V ng đời 4 tháng, cây tàn.
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Năng suất, sản lượng: phụ vụ gia đình
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không bị sâu bệnh
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít dùng phân bón (dùng ít
tưới ban đầu cho mát gốc)
Phương thức thu hoạch:9-10 kg/ dây
Chi phí sản xuất: không đáng kể
Giá trị kinh tế: 5000-6000đ/kg
21. Khoai mỳ
Giống: xin cây về, chặt khúc ra trồng.
Đặc điểm: rễ chùm (nguyên chùm củ), thân màu vàng xám, cứng. lá nhọn, và
nhánh ám đỏ, lá nhọn bề ngang 7 phân, dài 1 tấc. thân cây tốt bằng ngón giò cái. Không
có bông.
Lịch thời vụ: quanh năm (khô nước, trồng tháng 9-10, trồng 6 tháng)
Phương thức canh tác
Làm cỏ sạch sẽ, cắm cây tự mọc.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
78
Diện tích (2012): nhỏ lẻ
Năng suất, sản lượng: 3-4kg/1 gốc
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không có
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): không
Phương thức thu hoạch:chặt cây làm giống vụ sau. Thu hoạch củ nấu ăn, làm
bánh. Thu hoạch chậm, củ sẽ bị ơ
Giá trị kinh tế: 5000-6000/kg
Nấu ch n đem bán: 10000-12000đ/kg
22. Khoai lang (khoai lang vinh điền)
Giống: nhiều loại giống. gieo bằng dây. Tên gọi xuất phát từ xứ sở (Vinh Điền)
Đặc điểm: dây bò, chiều dài 1-1,2m. cọng màu đỏ nhạt hoặc nâu, đường kính 5cm.
lá bầu tròn, có ngấn, khía. Lá giống lá trầu mà nhỏ hơn, lá màu anh đậm
Phương thức canh tác:
Cắt dây 3 ngày, bắt đầu ra rễ.
Xới đất nhuyễn lên liếp (luống): 8-9 tấc. lấy quốc quốc ra đặt dây ngang.
thường xuống khoảng tháng 11,12 âm lịch (mưa chút đỉnh).
Quốc ong tưới, 15 ngày ra rễ thành củ (2 loại rễ: rễ chùm trắng + rễ sâu xuống
hình thành củ). Tưới đến khoảng tháng 4 âm lịch
Thu hoạch sau 6 tháng
Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không có. Ngập
nước gây ra sùng hà.
Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): phân 3 màu (trắng, đen,
đỏ). DAP, ure, đạm (NPK)
Phương thức thu hoạch:cắt dây, lấy bò, trâu cày 2 bên, nhổ củ lên (đất cát, đất
bột đen). Sau này có đất sét, ít phát triển, mặt đất thường đất xốp.
Bộ lá, dây xin về ủ ốc.
Năng suất, sản lượng: Tấn rưỡi, tấn bảy/1 công
Hiện tại không còn. Bên Long An nhiều
Giá trị kinh tế: 10000đ/kg
Chế biến: nhiều loại thức ăn (nấu, chiên, cà ri,…)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
79
Phụ lục 5: Nông cụ (ấp Phú Thọ A)
1. Cái chéc
2. Cái ách (ách chiếc)
3. Ống xịt thuốc
4. Máy tuốt lúa
5. Cây cày
6. Bơm lùa xuôi
7. Bẫy chuột đồng (bẫy
lồng)
8. Thùng vòi sen
9. Cộ kéo lúa (cộ lết)
10. Lưỡi hái
11. Cái phảng
12. Cái bừa (cái bừa
muỗng)
13. Cái trục
1. Cái chéc
Xuất xứ từ tỉnh An Giang.
Cấu tạo: chiều dài khoảng 2 tấc rưỡi, ngang (lưỡi) khoảng 8 phân-1 tấc làm rất
bén. 1 bên dài( 2 tấc 5), 1 bên cụt (2 tấc 3), có đầu mũi nhọn. ưỡi làm bằng thép (tự kiếm
thép cho thợ rèn làm). Bên tay thuận bao giờ cũng làm dài hơn, nhọn hơn tạo lực đẩy
sâu. Làm ngang đẩy không nổi, mất lực.
Cán: bọc gỗ, cán có chỗ chịu lực tay để đẩy
Cách thức sử dụng: Nắm bụi cỏ ở trên, ủi xuống dưới mặt đất 2-3 phân, tiệt gốc.
đập bụi cỏ, lật gốc, rũ gốc sạch. Trước lúa mùa thì bỏ luôn, còn trồng màu thì dùng ủ gốc
luôn.
Năng suất sử dụng: nếu ch ch đúng cỏ không mọc lại được
Mức độ phổ biến: Khoảng 1978 trở về trước dùng rất nhiều (ruộng lúa nổi). gia
đình mỗi người 1 cây, công cụ thủy sản lúc đó t, làm ruộng là nhiều. Dùng làm cỏ (1988
trở về trước), giờ thuốc hóa học trừ cỏ quá nhiều.
Giá thành: 25000-30000đ/cây
2. Cái ách (ách chiếc)
Cấu tạo: làm bằng cây (cây me nước), có cọng dây, máng vào cổ trâu hoặc bò. Dài
khoảng 8 tấc-1 thước. Khum cong ở giữa, khoảng 7 tấc. Đường kính cây làm khoảng 8
phân- 1 tấc. Ách càng bự càng nhẹ cổ trâu. Buộc dây bẹ vô mấu 2 đầu.
Ách đôi
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
80
Cấu tạo: 1 cây gỗ thẳng dài 1,4 thước. đường kính 1 tấc. dùng gỗ quý (tre già: loại
tre gừng gốc cong), làm bóng láng. Dây thắt cổ là dây tốt. Vác ách về, để lên cao không
cho ai bước ngang.
Cách thức sử dụng: máng vào cổ trâu hoặc bò. Dùng khi cày bừa, trục
Năng suất sử dụng: 5-10 công/1 ngày
Mức độ phổ biến: từ năm 1980 trở về trước nhiều. hiện còn rất ít.
Giá thành: 50000-70000đ/cái
3. Ống xịt thuốc
Cấu tạo: 1980 đổ về trước. Y hệt ống bơm e đạp. Ống tiếp tròn, dài khoảng 1m.
cọng trong làm bằng cây ăng bầu tr n, có cán. Bình mũ (nhựa) hoặc thiếc để riêng ở
ngoài có quai xách, quẩy thuốc, ách theo. Đầu làm bằng ruột xe (da trái banh) cắt tròn.
Cách thức sử dụng: Hút thuốc bằng ống, đẩy thuốc ra. Phun xa khoảng 3m
Năng suất sử dụng: 3 công đất/ngày
Mức độ phổ biến: 1981 về đây không c n
Giá thành: tự chế.
4. Máy tuốt lúa
Cấu tạo: 1 máy role 7 (hoặc PS 9- máy ăng), buli (con quay – bộ phận truyền động
lực), bông trục. Khung bằng gỗ vuông, hoặc gỗ tròn. Quây bao bằng mê bồ (cót - lưới
chắn). Mặt trước 3 m, mặt sau 4-4,5m. bề ngang khoảng 1m, dài khoảng 2m. Bông trục
toàn bộ bằng sắt, có nhiều răng
Cách thức sử dụng: nịt lúa, đưa bông lúa vô, máy tự tuốt. sử dụng máy nổ (chạy
ăng-nhẹ, máy dầu nặng) chạy máy.
Năng suất sử dụng: 7 công/ngày/4 người
Mức độ phổ biến: 1981 về đây không c n
Giá thành: tự chế
5. Cây cày
Cấu tạo: dài khoảng 8 thước – 1m. thân làm bằng cây, đầu trên có tay cầm, đầu
dưới lưỡi cày, lưỡi bằng sắt. lưỡi có hai khớp, từ khớp xuống lưỡi ngang chừng 3 tấc.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
81
ưỡi làm bằng thép tốt (khớp trên có thể thép tốt hoặc không). ưỡi có 1 bên vênh lên,
đất lật sang 1 bên (thường vênh bên phải)
Cách thức sử dụng: dùng 2 con trâu (hoặc 2 con b ), người cầm cày điều khiển
phía sau. Cày sâu xuống 2 tấc. đưa tầng đất đáy lên, phơi tầng đất đáy
Năng suất sử dụng: 2 công/ngày. 1 công đất cày: 20.000đ
Mức độ phổ biến: sau 1980, không còn
Giá thành: tự chế (tương đương 1 dạ lúa)
6. Bơm lùa xuôi
Cấu tạo: dùng máy đặt ngang nước, vùng thấp (chừng 5-7 tấc) (nguyên liệu sài ít,
lượng nước ra nhiều) sử dụng bơm lùa. Thoát nước dùng trứng vịt uôi, c n bơm lùa
dùng trứng vịt đặt ngược.
- bằng thiếc dày.
- Dài khoảng 2,5-3m
- Đường kính khoảng 1-1,5 tấc
- trứng vịt (chân vịt- cánh quạt) rời. ống để gác khỏi đầu máy: 2,5-3m
Bơm lùa ngang: 3 phần, 1 đầu ống nước vào đường kính 1,5 tấc. đầu nước ra 1,2
tấc, 1 ống nhỏ đặt láp.
- Trứng vịt rời
Cách thức sử dụng: chạy bằng máy cule 4 (cái láp) đưa vô đuôi bơm, gắn trứng vịt
vào để chạy nước bằng máy cule.
Năng suất sử dụng: tùy thuộc
Mức độ phổ biến: 1985 trở về sau có đê bao khép k n không c n dùng nhiều. 1990
mất hẳn.
Giá thành: không ước lượng được
7. Bẫy chuột đồng (bẫy lồng)
Cấu tạo: làm bằng chì kèm, dài 2 tấc. ngang, cao: 1 tấc. bao ngoài bằng lưới chí 3 li,
mắt lưới 1 phân. trước mặt bẻ nắp riêng. Có gài đ n trên mặt nắp, dưới có vùng cung
tr n. Trong có 2 l o để sập nắp lại.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
82
Cách thức sử dụng: để mồi bằng lúa (đặt không uôi theo đường mòn chuột
chạy)
Năng suất sử dụng: chuột nhiều có thể tạo kinh tế gia đình. Đồng ruộng không
còn hoang hóa mất nơi cư trú của chuột.
Mức độ phổ biến: còn khoảng 10% so với hồi 1980 đổ về trước. hiện tại không còn
kinh tế chuột, hiện chỉ đặt nhỏ lẻ diệt chuột.
Giá thành: 25.000đ/cái
8. Thùng vòi sen
Cấu tạo: nhiều kích cỡ. cuốn bằng thiếc, cao khoảng 4 tấc, đường kính khoảng 2,5-
3 tấc. phần trước có cuốn vòi tròn dài 3 tấc, vuốt nhọn dần lên. Phần gốc đường kính 3
phân, phần gắn búp sen đường kính khoảng 2 phân. gắn búp sen vô, búp sen nhiều lỗ
nhỏ. Thùng vừa khoảng 8-12l.
Cách thức sử dụng: ách nước tưới rẫy, tưới cây kiểng.
Mức độ phổ biến: còn ít. Hiện nay dùng máy móc nhiều.
Giá thành: 60.000-70.000đ/cái
9. Cộ kéo lúa (cộ lết)
Cấu tạo: có năm 1964, đến 1975 cải tiến có bánh hơi, kéo bằng trâu bò, 1987 cải
tiến bánh hơi, cơ giới
Cấu tạo bằng tre (1964): cứng chắc. Cộ đôi (2 trâu kéo): dài 2m, rộng 1,5m. 2 cây
tre đặt sát đất, hơi uống cong chụm lại. Sàn nẹp tre, từ tre đặt sát đất lên sàn có các
thanh chịu lực cao 3-4 tấc. có cây cản lúa trên sàn.
Cách thức sử dụng: kéo lúa, hoặc kéo cây lớn nặng, không bưng vác nổi
Năng suất sử dụng: 1 tấn/ 1 lượt
Mức độ phổ biến: 1980 đổ về trước còn, còn lúa nổi (lúa mùa) còn nó.
Giá thành: tự chế
10. Lưỡi hái
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
83
Cấu tạo: dài khoảng 3 tấc rưỡi, bản khoảng 4-5 phân. hình cong (cong hơn lưỡi
liềm) có cán cầm bằng tre hoặc ăng, lưỡi bén, đầu lưỡi chuốt nhọn. cán dài khoảng 1 tấc,
lưỡi khoảng 2 tấc rưỡi. có răng cưa nhuyễn đằng lưỡi.
Cách thức sử dụng: dùng cắt lúa, cỏ. Một tay túm lúa (cỏ), tay cầm lưỡi hái gạt về
phía mình.
Năng suất sử dụng: 1-2 công/ngày
Mức độ phổ biến: 2000 đổ về trước nhà nào cũng có. 2001 đến nay c n nhưng rất
ít. Lí do: dùng mặt gặt liên hợp (hiện tại còn chủ yếu dùng để cắt cỏ)
Giá thành: 60.000đ/ cái
11. Cái phảng
Cấu tạo: làm bằng thép, dài khoảng 8 tấc -1 thước. bề ngang to dần từ cán: gần
cán khoảng 4-5 phân, mũi khoảng 1 tấc. hình cong có cán cầm, cán cầm khoảng 2 tấc
Cách thức sử dụng: lạng cỏ, gốc lúa
Năng suất sử dụng: 5 công/ người/ ngày. Cỏ nhiều: 2 công/ người/ ngày
Mức độ phổ biến: 2000 trở lại đây c n t. Hiện giờ cắt sát gốc, đốt không dùng
nữa
Giá thành: đặt rèn (100.000-150.000/cái)
12. Cái bừa (cái bừa muỗng)
Cấu tạo: trục bằng cây, dài 3,5-4m. lưỡi dài 2,5m, bằng sắt, bề đứng răng 3 tấc, tra
vô thân cây 1 tấc, dày 6 li, rộng 5 phân. khoảng cách răng: 2- 2,5 tấc
Cách thức sử dụng: đất chưa cày phải vô nước cho mềm đất. đất khô không làm
được. lắp bừa vô trâu, kéo
Năng suất sử dụng: 10 công/ngày- Bừa 2 tác (bừa 2 lần)
Mức độ phổ biến: 1985 đến nay không còn nữa do sử dụng cơ giới nhiều, cơ giới
giá thành rẻ hơn, năng suất cao hơn.
Giá công lao động: 25.000đ/công
13. Cái trục
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
84
Cấu tạo: làm bằng cây tròn, dài khoảng 2,5m. đường kính 4 tấc, trục có 6 khía. Bề
rộng khía khoảng 5-4 phân, khía hình chữ V, dày 4 phân (sát lõi), vát dần sắc.
Khung bằng cây ăng, gắn ở 2 đầu gắn nối với cây trục, chiều dài cây trục 3-
3,5m.
Cách thức sử dụng: để trục xạ lúa. Kéo đi, răng cắm ngập xuống nát đất để xạ.
Năng suất sử dụng: 30 công/ngày (trục 2 tát)
Mức độ phổ biến: 1985 đến nay hầu như không c n (sử dụng trâu bò). Hiện dùng
miếng ván trạt, dùng máy.
Giá công lao động: 5000-7000đ/công
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
85
Phụ lục 6: Thủy sản tự nhiên
1. Cá lăng
2. Chèng bầu
3. Cá đỏ
mang
4. Bóng đen
5. Cá nhái
6. Cá rô
đồng*
7. Cá rô biển*
8. Cá bống
tượng *
9. Cá he
10. Cá linh
11. Cá trê*
12. Cá chốt
13. Cá cóc
14. Cá trạch
15. Cá sặc
điệp*
16. Cá cơm
17. Cá mè lúi
18. Cá leo
19. Cá cày
20. Cá lóc*
21. Cá lưỡi
trâu*
22. Cá tra
23. Cá mè vinh
24. Cá liềm
kiềm
25. Cá kết
26. Cá linh
27. Ốc đá
28. Dẹm
29. Trang
trang
(dẹm cờ)
30. Cá mè
trắng
31. Cá linh rìa
32. Cá mè rổ
33. Cá nàng
Hai*
34. Lươn
35. Cá bông
lau *
36. Cá heo
37. Hến
38. Ốc gạo
39. Cá ba sa
40. Cá thát lát
còm*
41. Cá bãi trầu
*
42. Cá lòng
tong
mương
43. Cá duồng
44. Cua đồng
45. Cá dảnh
46. Cá rằm
(cá hột
mít)
47. Cá chim
(cá rựa)
48. Cá dồ
đém
49. Cá hô
đất
50. Cá chép
51. Lịch
52. Tôm
53. Cá phèn
54. Cá nóc
no
55. Cá ét
56. Cá ngát
57. Ốc
quắng
58. Ốc đá
59. Cá khoai
60. Cá sơn
61. Cá linh nút
62. Tép rong
(tép chắn)
63. Bung bung
64. Cá mè hôi
65. Cá dứa
66. Ốc bưu
67. Cá lia thia
*
68. Cá hú
69. Tép bạc
70. Cá út
Cá chài, cá xác, cá thiểu, thát lát???
Màu đen: Chỉ có tại địa phương gần sông
Về cơ bản, thủy sản tự nhiên tại hai địa phương giống nhau. Điểm khác biệt là kích
thước của đa số các loài cá vùng sâu trong đất liền nhỏ hơn so với vùng gần sông và
hiện trạng còn lại cũng ít hơn.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
86
*: Cá đen
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
87
1. Cá lăng
Đặc tính: bản địa, quanh năm ở sông hồ kênh rạch
Đặc điểm: cá trắng, cá da trơn, lưng ám tro bụng trắng, dài 20 - 25cm, ngang 4- 5cm. Đầu
dẹp, miệng rộng có 2 đôi râu, kì trên cứng có gai, giữa bụng có 2 vi, trên và dươi gần cạnh
đuôi có 2 kì mềm, đuôi rộng, hình rẻ quạt, 2 bên mang có ngạnh. 250 - 300gr/con.
Môi trường sống: sống vùng nước sâu vực hẩm, nước chảy, cá sống tầng đáy.
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản 1 lần/năm vào đầu mùa mưa (tháng 4 - 5 âm lịch). Sau 4 - 5
tháng đạt k ch thước trọng lượng trung bình.
Thức ăn: côn trùng, tép cua ốc, cá con
Hiện trạng: sau 1990 giảm nhiều. hiện nay c n khoảng 20%
Giá trị kinh tế: 50.000 - 60.000 đ/kg
2. Cá chèng bầu
Đặc tính: quanh năm ở sông hồ kênh rạch
Đặc điểm: da trơn dài 15 -20cm ngang 2 3cm, màu ám đen, thân hình dẹp, có kì mềm trên
lưng. Mang có 2 bơi, đầu ngắn, miệng có răng, dưới miệng có 2 râu. Dưới bụng đến đuôi
có kì dưới mềm. Kế bơi có 1 chấm đen ở mổi bên. Đuôi dài hơi tr n. Tb 15 -20con/kg
Môi trường sống: nước tự nhiên, theo sông hồ kênh, rạch
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản mỗi năm 1 lần theo mùa mưa tháng 4 - 5 âm lịch
từ 4 đến 5 tháng cá đạt k ch thước và trọng lượng trên
Thức ăn: tép, ốc con, côn trùng,…
Hiện trạng: còn rất t, c n khoảng 5% -10%
Đặc sản: làm mắm
Giá trị kinh tế: 80.000 - 90.000 đ/kg
3. Cá đỏ mang
Đặc tính: chủ yếu thượng nguồn về theo mùa, uất hiện nhiều từ tháng 9 - 10 âm lịch
Đặc điểm: cá trắng, có hình hơi dẹp phần đầu
tr n ở phần gần đuôi, tb ngang 3- 5cm, dài 1,4 - 1,6 tấc. Mình trắng, dọc 2 bên lưng màu
ám đỏ, đầu hình thoi, mắt hơi đỏ, có 2 mang đỏ, có 2 râu bên mép, có kì trên màu ám
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
88
đỏ, có 2 mang 2 bơi, 2 kì dưới và 1 kì gần đuôi màu đỏ, đuôi hình chử V màu ám đỏ. Giữa
cậy gần phần đuôi có chấm đen 2 bên, có sọc 2 bên màu ám đen chạy dọc dài từ góc
mang đến chấm đen, 150 - 200gr/con.
Môi trường sống: Nước tự nhiên, đất trầm thủy, c n bãi bồi có nhiều cây ngập nước
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần theo mùa sinh sản từ tháng 4- 5 âm lịch. Xuất ứ ở
thượng nguồn theo nước về. Dọc theo bờ sông. K ch thước trên từ 5 - 6 tháng
Thức ăn: tảo rong rêu, trứng nước…
Hiện trạng: Sau 90 giảm nhiều. Hiện nay c n rất t thỉnh thoảng mới có
Giá trị kinh tế: 30.000 đ/kg
4. Cá bống đen
Đặc tính:địa phương có quanh năm
Đặc điểm: k ch thước tb dài 5 - 7cm, ngang 1 -1,5cm. Đầu tr n miệng có răng. Trên lưng có
kì mềm, có 2 bơi sau mang, 2 vi dưới bụng. Gần đuôi có kì dưới mềm, đuôi hình quạt.
Bụng màu ám trắng thân màu ám nâu-đen. Trọng lượng tb 10 - 15 con/100gr.
Môi trường sống: th ch hợp cho môi trường nước chảy (Sông rạch, cá sống đáy)
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm nhưng mạnh nhất vào đầu mùa mưa. Tháng 4
- 5 đạt k ch thước tb 3 - 4 tháng. Sinh sản th ch hợp ở bãi cồn
Thức ăn: cua ốc tép, các loại cá nhỏ
Hiện trạng: 2000 về trước nhiều sau giảm đến nay c n khoảng 20%
Giá trị kinh tế: 25.000 – 30.000 đ/kg
5. Cá nhái
Đặc tính: có quanh năm theo sông rạch
Đặc điểm: mình tr n dài, bằng ngón tay, k ch thước tb 1,8 tất có vây nhỏ nhuyển từ kì
trên đến phần đuôi,kì trên trở về đầu k vẫy. Hơi ám anh, đầu dài, mỏ dài, có răng nhọn,
đuôi tr n hơi dài. Từ 30 - 40 gr/ con.
Môi trường sống: nước tốt và chảy th ch hợp sống theo mặt nước theo bãi nước cạn,
uất sứ từ sông rạch.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
89
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản tháng 4 - 5 âm lịch, thời điểm đạt k ch thước trung bình
từ 4 - 5 tháng
Thức ăn: cá cơm, cá mồm và các loại cá khác
Hiện trạng: trước 1990 nhiều, hiện nay c n khoảng 5%- 10%
Tác động con người: bao đê thu hẹp môi trường sống, đánh bắt
Đặc sản: làm khô
Giá trị kinh tế: 50.000 – 60.000 đ/ kg
6. Cá rô đồng
Đặc điểm: màu xanh nhạt, có vảy hình tròn. Có kỳ trên, kỳ dưới, kỳ nhọn. Dài 1 -1,2 tấc. Có
2 kỳ bơi. Tr n 7 phân.
Nơi sống: thường sống ở vùng có nhiều cỏ, và những nơi cỏ xầm phức (nhiều tùm lum),
kênh rạch, đìa bào (từ năm 1978 trở về trước). úc c n lúa mùa, cá rô thường ở trong
lúa. Nhất là mùa nước nổi. Hiện chỉ còn ở đường nước, trong đồng rất khó kiếm (vì
không c n đìa)
Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): di chuyển giống cá lóc. lúc mát trời thường đi thành bầy
kiếm ăn ( khoảng 4h chiều-tối)
Thức ăn: ngày ưa ăn bông lúa trời, tép (chủ yếu), ăn tạp
Sinh sản và sinh trưởng: 1 lứa đẻ khoảng 5000-15000 trứng. đẻ trứng khoảng 7 ngày, nở
ra con con. sinh sản chủ yếu mùa mưa.
Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): mùa nước giăng lưới, giăng
câu mồi tép, đặt lợp kè di nước xuống khô đồng. Cá rom về đìa bào, đem máy tát cho khô
để bắt cá.
Hiện trạng: từ năm 1978 trở về trước còn nhiều, hiện nay còn ít khoảng 50%
Tiêu thụ: dễ tiêu thụ
Giá trị kinh tế: hiện 45000-50000đ/kg
7. Cá rô biển
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
90
Đặc điểm: mình dẹp, ngắn, da màu xám, có nhiều vảy, 2 kỳ trên có nhiều gai nhọn (hình
dáng giống cá rô phi). Cá rô đồng dài và tr n hơn.
Nơi sống: trước đây: nước phèn, nước lợ có thể sống bt. Hiện tại, chủ yếu sống ở sông,
kênh (nơi có nước ngọt), nhiều bụi rậm. Rất ít sống ở ruộng
Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): hay chui vào hốc đất kiếm ăn
Thức ăn: tép, rong rêu
Sinh sản và sinh trưởng: sinh sản nhiều tháng 4,5 âm
Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): num trà (ngày ưa kéo v :
mang thúng dạ đựng luôn). Chọi, quậy nước cho cá chúi vô mé bờ, vô hang rồi vô bắt
Hiện trạng: từ 1990 giảm mạnh, đến 2005 hầu như không c n.
Tiêu thụ: bán thị trường
Giá trị kinh tế: rất đắt (cá nhỏ 2 ngón tay: 70.000đ/kg)
8. Cá bống tượng
Đặc điểm: thân mình tròn, hình bắp chuối, đầu nhọn bẹp, môi trề, mắt tròn. 3 tấc dài, chu
vi 2 tấc (1,5 kg)
Cá có 6 vây, 2 kỳ, 2 vây bơi. 4 vây dữ thăng bằng. mình có bông rằn ri màu vàng đen.
Vảy nhỏ và nhuyễn
Trọng lượng thu hoạch: từ 500g-1,5kg
Nơi sống: sông ngòi, vịnh, vực, hầm, đìa, gốc cây cổ thụ (nước vướng tạo dòng chảy),
dưới nước mang cá cầu (móng cầu), trụ cầu chảy siết.
Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): không sống theo bày. ban đêm nổi, ngày chìm. Tính hay
săn mồi ở nơi chảy siết (săn mồi tầng đáy)
Thức ăn: cá tép, cua ốc. động vật nhỏ
Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm, đặc biệt nhiều nhất vào đầu mùa mưa. Tháng 4-5
âm lịch
Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): câu, chài, lờ, lợp, tòa rào
(giăng câu ban đêm). Vào ao đìa
Hiện trạng: còn khoảng 2-3% so với năm 2000 nhưng cá rất nhỏ (chủ yếu làm giống). Hiện
tại giăng 10 đêm được 1,2 con. Năm 2000, hên, đêm có thể được 4-5 con.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
91
Tiêu thụ: chủ yếu là nhà hàng đặc sản
Giá trị kinh tế: cá 300g-500g: 150.000/kg
1kg-1,5kg/: 250.000-300.000/kg
Đặc biệt tự nhiên không còn cá lớn, chỉ nuôi mới có.
9. Cá He
Đặc tính: à loài cá trong thiên nhiên quanh năm (hiện nay các nhà khoa học lai
giống nhân tạo phổ biến)
Hình dáng: Ghép vào loài cá trắng, có hình thoi hơi dài
K ch thước trung bình: ngang 4-5 cm, dài 8-12 cm
Màu trắng vàng
Thuộc họ đầu nhím,thân màu trắng ửng hường, lưng màu nâu dợt, bụng màu
trắng. Đuôi hình chữ V, có viền trên và dưới màu đen, 1 vây trên đỏ dợt phía trên có viền
đên, 2 vây bụng màu đỏ và 2 vây mang hơi vàng.
Trọng lượng trung bình: 100 – 250 g (trong đồng khoảng 100g)
Môi trường sống: Thích hợp môi trường nước chảy hoặc đứng nhưng phải là
nước sạch
Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm, từ thượng nguồn trôi về
Thời điểm sinh sản: khoảng tháng 4 – 5 âm lịch
Sau 4 – 5 tháng đạt k ch thước trên
Nơi sinh: vùng đất trầm thủy có cây thủy sinh
Thức ăn: rong rêu, tảo và các vi sinh vật (ăn tạp)
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, sau đó giảm dần còn khoảng 5-7 %
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê sản xuất nông nghiệp),
đánh bắt bừa bãi bằng các ngư cụ hủy diệt, ảnh hưởng ô nhiễm từ thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 60000 đ/kg
10. Cá linh
Đặc tính: cá chủ yếu từ thượng nguồn về, đi theo mùa. Xuất hiện từ tháng 06-10.
Mô tả Đặc điểm: (Hình dáng, K ch thước trung bình, Màu sắc, Đầu, Thân, Đuôi,
Vảy, trọng lượng trung bình, sự thay đổi đặc điểm qua các thời kỳ)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
92
là loài cá trắng, cỏ vảy. ưng màu ám đen, mình màu trắng. Thân hình tròn, trung bình
mắt lưới 2,5-3 phân. Dài khoảng 1 tấc. Có kì trên dưới, mang có 2 bơi, đuôi hình chữ v, kích
cỡ trung bình?
Môi trường sống (nơi sinh sống): thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên. Có
thể sống ở nơi nước đứng (ao, hầm,…)
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm sinh sản 1 lần (theo mùa). Sinh sản chủ yếu ở thượng
nguồn chảy về. tháng 4-5 âm lịch (nước quay) là thời kỳ sinh sản. Sau 2-2,5 tháng (tới
tháng 7-8 âl) cá non đạt đến k ch thước, trọng lượng trung bình nêu trên.
Cách 1: Đẻ trên thượng nguồn trôi theo d ng nước về
Cách 2: đẻ trong ấu (đất trầm thủy)
Thức ăn: tảo, rong rêu, trứng nước
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, hiện tại số lượng giảm, còn 10-20% (tùy
theo nước lớn, nước nhỏ) nhưng vẫn phổ biến
Tác động con người: Thu hẹp môi trường sống (bao đê). Lạm dụng thuốc BVTV,
Đánh bắt vô ý thức với: dớn các loại, ung điện dẫn đến số lượng giảm theo thời gian…
Đặc sản (nếu có): làm mắm, ủ nước mắm
Giá trị kinh tế: 20.000đ/kg
11. Cá trê (trê trắng và trê vàng)
Đặc tính: là loại cá đen da trơn sống ở địa phương quanh năm đặc biết mùa nước
lên nhiều hơn mùa khô
Đặc điểm: hình dạng hơi tr n và dài, k ch thước trung bình ngang 2-3 cm. DÀi
khoảng 20-25cm
Màu sắc: mình màu ám đen, bụng màu vàng
Đầu dẹp, miệng rộng, thân hơi tr n và dài. Có râu dài có 2 ngạnh hai bên mang.
Thân da trơn nhiều nhớt đuôi hơi dẹt hình quạt
Trọng lượng trung bình: từ 50-300g
Môi trường sống: thích hợp mooii trường: nước tích ao hầm và đất trầm thủy ở
đồng cồn
Sinh sản sinh trưởng:
Là cá tại địa phương
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
93
Thời điểm sinh sản: quanh năm đặc biệt tháng 3-9 âm lịch sinh sản nhiều
Thời điểm bao nhiệt đạt k ch thước như trên: 60 –100 ngày
Nơi sinh thích hợp: ao hầm, ở cồn có đất trầm thủy
Thức ăn: rong, trứng nước, tép, cá nhỏ
Hiện trạng: trước năm 1990 phổ biến hiện nay giảm còn khoảng 10-20%
Tác động con người: đánh bắt bừa bãi, bao đê, dùng thuốc BVTV thu hẹp môi
trường sống
Giá trị kinh tế: 40000-60000 đ/kg
12. Cá chốt
Đặc tính: loài cá sống quanh năm theo sông kênh rạch
Đặc điểm: loài cá da trơn, có gai chiều dài trung bình tương đương 8cm. Thân
hình hơi tr n, màu ám trắng có sọc đen. Đầu có râu (dài từ 5-7 cm), hai mang (2 bên
mang có 2 ngạnh) và trên thành lưng có ngạnh nhọn, đuôi hình chữ v, trọng lượng trung
bình 100g từ 9-10con.
Môi trường sống: thích hợp cho môi trường nước tự nhiên, theo sông hồ, kênh
rạch
Sinh sản sinh trưởng: mỗi năm sinh sản một lần theo mùa mưa, vào khoảng tháng
4-5 âm lịch. Tháng 9-10 cá trưởng thành.
Thức ăn: cá chốt, ccua, ốc, teo và côn trùng.
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước rất phổ biến. Hiện nay số lượng giảm dần còn từ
20-30%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê). Đánh bắt vô ý thức như
cào điện, sử dụng quá nhiều thuốc BVTV
Đặc sản: làm mắm rất ngon (ngon hơn các loại khác) – thịt đỏ giống như cá tràng,
trưng thì dai.
Giá trị kinh tế: từ 40000đ/kg
Làm mắm: 45-50đ/kg
13. Cá cóc
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
94
Đặc tính: loài cá có quanh năm nhưng chủ yếu ở thượng nguồn về, xuất hiện
nhiều vào tháng 9-10 âm lịch
Đặc điểm:
Hình dáng: thân hình tr n hơi dẹt
K ch thước trung bình: 1,5-2 tấc, dài 5-6 tấc, có kì trên xám nhọn, kì dưới 2 kì màu
anh, có 2 bơi
Màu sắc: màu xanh xám
Đầu thân đuôi vẩy: đuôi hình chữ V, vẩy trắng, đầu tam giác, thân tr n hơi dẹt.
Trọng lượng trung bình: 4-5 kg
Môi trường sinh sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên, trên sông rạch
(nhưng môi trường cần sạch)
Sinh sản, sinh trưởng: một năm 1 lần
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch. Sau khoảng 5-6 tháng cá đạt
k ch thước trưởng thành
Thời điểm đạt k ch thước như trên: trung bình từ 4-5kg/ con
Nơi sinh thích hợp:
A: đẻ trên nguồn trôi theo d ng nước về
B; đẻ những nơi có nước chảy
Thức ăn gồm: trứng nước, tép, cá con, và côn trùng
Hiện trạng số lượng theo từng thời kỳ: từ 1990 trở về trước nhiều, hiện trạng số
lượng giảm chỉ c n 10% tùy theo nước lớn nhỏ, nhưng vẫn còn phổ biến
Tác động của con: thu hẹp môi trường sống (đê bao) đánh bắt vô ý thức, với các
loại dớn, ung điên, lạm dụng thuốc BVTV do nguồn nước bị ô nhiễm, từ đó giảm
số lượng thwoifg ian
Đặc sản: canh chua cá lóc
Giá trị kinh tế: 100000-110000đ/kg.
14. Cá trạch
Đặc tính: cá có từ sông bãi cồn lòng hồ kênh rạch. Trên đồng nước sạch
Đặc điểm: hình dài dẹp từ 1,5-1,8 phân. Đầu nhọn, dãi nhiễn, màu ám, đuôi dẹt.
ưng có gai dưới bụng có gai nhọn và cụt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
95
Môi trường sống: nước tự nhiên trên đồng ao hầm nwocs tốt sống được. đặc
biệt thường trú trong l ng đất dưới đáy sông
Sinh sản, sinh trưởng: từ t4,5 al, mé sông kênh rạch hòng hầm ấu đất trầm thủy,
sinh trưởng 90 ngày trưởng thành.
Thức ăn: trùng dế cá tép
Hiện trạng: từ 1990 về trước rất nhiều hiện nay số lượng giảm chỉ còn 10-20%
Tác động của con người: bao đê khép k n, đánh bắt đặt dớn kéo lưới cước cáo
điện, thuốc trừ sâu
Đặc sản: cá trạch khô
Giá trị kinh tế: cao, từ 80000-100000 đ/kg
15. Cá sặc điệp
Đặc tính: có quanh năm trong thiên nhiên: ếp vào loại cá đen
Đặc điểm:
Hình dạng: ngang 0,3-0,4cm, dài 0,5-07cm
Màu sắc: có màu trắng xanh pha vàng
Đầu nhỏ môi trề, mắt có tr ng đen ung quanh đỏ. 2 bên mang có vây nhỏ dài,
thân màu trắng anh pha vàn, lwnng đen có 1 kỳ nhỏ trong, bụng màu trắng có kỳ kéo dài
từ bung xuống đuôi có màu anh, đuôi hình chũ V hơi lạng (không ăn sâu vô chữ V hơi
lạng)
Môi trường sống: th ch nghi nước đứng
Sinh sản, sinh trưởng: nhiều lần/năm
Thời điểm sinh: mạnh nhất tháng 6-7 al
Đạt kích cỡ: từ 3-4 tháng
Nơi sinh: ao hầm, vùng trầm thủy
Thức ăn: rong rêu, tảo và vi sinh vật
Hiện trạng: còn phổ biến (còn khoảng 70% so với trước năm 1990)
Tác động của con người: thuốc BVTV, ung điện
Đặc sản: mắm cá sặc
Giá trị kinh tế: 50000 đ/kg
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
96
16. Cá cơm
Đặc tính: loài cá xuất hiện quanh năm theo sông hồ
Đặc điểm: cá cơm có thân hình dẹp màu trắng, có vảy nhiễn, cá trưởng thành có
chiều dài trung bình từ 4-6 cm. bề ngang từ 5-6 mm. có đuôi màu vàng hình chũ V, dưới
lườn nhám có gai nhuyễn, trên lưng có kì nhỏ, mang có hai bơi.
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên, có thể sống wor nơi
nước đứng ao hầm, nước sạch và vùng đồng bằng mùa lũ.
Sinh sản sinh trưởng: sinh sản quanh năm, sau khi sinh sản từ 2-2,5 háng cá phát triển từ
2-3cm. ngư dân có thể đánh bắt thời điểm này nguwoiwfta gọi là cá mồm
Thức ăn: cá cơm ăn tảo, rong rêu, trứng nước
Hiện trạng: có giảm, nhưng đến nay vẫn còn phổ biến
Tác động con người: đánh bắt nhiều bằng mắt lưới nhỏ (mắt lưới: 1mm)
Đặc sản: làm mắm, phơi
Giá trị kinh tế: 25.000 đ/kg
17. Cá mè lúi
Đặc tính: là loại cá có quanh năm, nhưng chủ yếu thượng nguồn về, cá xuất hiện
nhiều về tháng 9-10 âm lịch
Đặc điểm:
Hình dáng: có hình htoi hơi bầu ở phần bụng
K ch thước tủng bình: ngang từ 4-5cm
Dài khoảng 1,5dm
Màu sắc: mình màu trắng, dọc 2 bên lưng màu xám xanh
Là loại cá đầu nh m, thân hình thoi hơi bầu ở phần bụng. Có vảy màu trắng nhỏ, có
kì trên màu xám xanh nhọn ở đầu. Có 2 kì dưới nhỏ hơn cũng màu ám anh, có 2 mang
bơi, có 1 kì lái dưới gần đuôi, đuôi hình chữ V, màu xám xanh.
Trọng lượng trung bình: 200-300g
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên, đất trầm thủy, có thể
sống ở môi trường nước đứng nhưng phải rộng và sạch.
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần (theo mùa)
Thời kỳ Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
97
Cá đạt k ch thước nói trên sau khoảng 3-3,5 tháng
Nơi sinh sản thích hợp: đẻ ở thượng nguồn theo d ng nước về
Đẻ trên các dòng sông và ở đất trầm thủy
Thức ăn: rong rêu, trứng nước tép, côn trùng
Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước còn nhiều
Hiện tại giảm còn 6-8% (thùy theo nước lớn, nhỏ)
Tác động con người: do làm đê bao thu hẹp môi trường sống. Nguồn nước bị ô
nhiễm. Lạm dụng thuốc BVTV
Do đánh bắt vô ý thức với các loại dớn, ung điện. Do đó số lượng giảm theo thời
gian
Giá trị kinh tế: từ 30000-40000 đ/kg
18. Cá leo
Đặc tính: là loại cá sống quanh năm trên sông rạch và đồng bằng khi mùa nước nổi
Đặc điểm:
Hình dạng: hình dẹt, dài loại cá da trơn
K ch thước trunh bình: dài từ 5-7 tấc bề dẹp khoảng 1-2 tấc. Có 1 kỳ lưng nhỏ, kỳ
dưới dài từ bụng tới đuôi
Màu sắc: màu xám nâu
Đầu thon dài,mỏ hơi nhọn có 2 râu. Miệng sâu, hàm rộng dọc theo hàm trên dàm
dưới đều có răng nhọn. Thân dài từ 5-7 tấc, bề dẹp từ 1-2 tấc đuôi hình tr n hơi dài, loại cá
da trơn.
Trọng lượng trung bình: từ 1-3 kg/con
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước, thường sống nơi sông rạch và
đồng bằng khi mùa nước nổi
Sinh sản sinh trưởng: sinh sản mùa mưa tháng 4-5 âm lịch
Xuất xứ: nơi nào có sông rạch là có, cá có thể tràn vào đồng bằng khi mùa nước
nổi.
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch
Thời điểm bao nhiêu đạt k ch thước như trên: từ sinh ra đến 5-6 tháng
Nơi sinh th ch hợp: nơi bãi nước cạn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
98
Thức ăn gồm: cua, ốc, những loài cá nhỏ
Hiện trạng: trước năm 90 c n rất nhiều hiện giảm còn khoảng 10% so với trước
đây
Giá trị kinh tế: từ 80000-100000 đ/kg
19. Cá cày
Có quanh năm, uất hiện nhiều vào tháng 5-6 âm lịch
Đặc điểm: loài cá trắng. Vảy, lưng màu ám đen.
Màu trắng thân hình dẹp tròn
K ch thước ngang từ 1,6-1,8, dài khoảng 3,5-4 tấc
Màu sắc: màu ám đen trên lưng có kì nhọn, có 2 mang bơi, đuôi hình chữ V, màu
ám đen
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm sinh sản lần (theo mùa), sinh sản trên sông, thời kỳ
sinh sản vào tháng 7-8al, sau khoảng 6 tháng (3-4al) có con đạt k ch thước, trọng lượng
trung bình (khoảng 0,3-0,5kg)
Phương thức đẻ: đẻ nơi nước chảy tự nhiên
Thức ăn: trứng nước, cá con, tép,..
Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước phổ biên
Hiện còn 5-10% (tùy theo nước có con lớn, nhỏ)
Tác động con người: đánh bắt vô ý thức như ung điện, do nguồn nước bị ô
nhiễm
Giá trị kinh tế: khoảng 35000đ/kg
20. Cá lóc
Đặc tính: là loại cá đen vó vảy sống ở địa phương quanh năm. Đặc biệt mùa nước
nhiều hơn mùa khô
Đặc điểm:
Hình dáng: thân tròn dài
K ch thước trung bình: ngang 0,5-10 cm: dài khoảng 30-40 cm
Màu sắc: lưng mình màu ám đen, bụng ph a dưới màu trắng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
99
Đầu nhọn miệng rộng, răng nhiễn có 2 hàm trên dưới, mắt lồi tr ng màu đen đỏ,
thân tròn dài, vảy lớn màu đen ám, có kì trên dưới và kỳ bụng mang có 2 bơi,
đuôi hình quạt
Trọng lượng trung bình: từ 100-500g
Môi trường sống: thích sống ở nơi nước đứng (ao, hầm)
Sinh sản sinh trưởng:
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: có thể sinh sản quanh năm: đặt biệt từ tháng 3-9
âm lịch
Sinh sản rất nhiều, khoảng 30-90 ngày thì cá đạt kích cỡ nói trên.
Nơi sinh thích hợp: ao hầm và những nơi nước đứng
Thức ăn: tảo, trứng nước, tép, cá nhỏ
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước, phổ biến hiện nay giảm còn 10-20%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê), đánh bắt vô ý thức, lạm
dụng thuốc BVTV.
Đặc sản: làm khô, làm mắm
Giá trị kinh tế: từ 80000-100000 đ/kg
21. Cá lưỡi trâu
Đặc tính: loài cá bản địa, có quanh năm ở sông hồ
Đặc điểm:
ưỡi trâu có 2 loại: loài dài giống như lưỡi con trâu
Loại có hình bầu dục nhưng hơi dài
Tuy 2 loại nhưng cùng 1 đặc điểm
Thân hình dẹp theo chiều ngang, trên lưng có vảy nhuyễn màu ám nâu, dưới
bụng không có vảy có màu trắng hồng
Đầu dẹp theo thân hình ccas, ung quanh được phủ lớp bơi mềm từ đầu đến đuôi.
Đặc biệt là miệng cá nằm ở dạ dưới bụng. Dạ dưới có vảy
Cá có bề ngang trung bình 4-5 cm. Bề dài 15-20 cm. Trọng lượng trung bình:
1kg=20 con
Cá hình bầu dục có bề dài trung bình 7-12cm
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản vào mùa mưa khoảng 4 tháng cá trưởng thành.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
100
Môi trường sống: tầng cuối sông hồ (sát mặt đất)
Thức ăn: đa dạng: tảo rong, rêu, tép, ốc, hến,… (trùng nước)
Hiện trạng: rất hiếm
Tác động con người: cào điện, đánh bắt nhiều
Giá trị kinh tế: cao, khoảng 70000-80000đ/kg
22. Cá tra
Đặc tính: lớn nhanh ở giai đoạn nuôi còn cá thịt nhưng lại lớn chậm ở giai đoạn
còn nhỏ, và dặc biệt là cá có tỉ lệ sống rất thấp, khi ương từ cá tra bột lên cá giống
Đặc điểm:
Hình dáng: thân thon dài, phần sau dẹt hơn
K ch thước trung bình: 30-40cm
Màu sắc: lưng ám đen, bụng trắng bạc
Đầu thân đuôi vảy: thân dài miệng rộng, có 2 đôi râu dài, da trơn không vảy, đầu
rộng dẹt bằng, mỏ ngắn và có 2 ngạnh
Trọng lượng trung bình: 0,8-1,2 kg/con. 9-12 tháng là đạt kích cỡ như trên
Môi trường sống: chủ yếu nước ngọt có thể sống ở vùng nước lợ
Sinh sản, sinh trưởng: cá bố mẹ đẻ trứng thụ tinh tự nhiên
Xuất xứ: Camphuchia, Thái Lan
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 5-tháng 7
Khoảng từ 3-4 năm là cá đẻ
Nơi sống thích hợp: vùng nước ấm
Thức ăn: đa dạng, là loài ăn tạp
Hiện trạng: còn ít
Tác động con người: do loài cá sống điều kiện tự nhiên, lớn lên bị khai thác quá
mức, nên những năm gần đây cá tra tự nhiên suy giảm nghiêm trọng
Đặc sản: làm khô
Giá trị kinh tế: một trong những đối tượng xuất khẩu thủy sản chủ lực
23. Cá mè vinh
Đặc tính: quanh năm (nay được lai tạo giống)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
101
Đặc điểm: loại cá trắng, có vảy
Hình dáng: hình thoi, hơi dài
K ch thước: ngang từ 5-7 cm, dài từ 1,2-1,5dm
Màu sắc: màu trắng ám dượt
Thuộc họ đầu nhím, 2 bên mang có sọc đen dợt, đuôi hình chũ V, thân nhiều vảy
màu trắng, lưng ám anh, bụng trắng, có 1 vây (kỳ) trên lưng ám anh, kỳ bụng
xám vàng
Môi trường sống: thích hợp d ng nước chảy và nước đứng, nhưng phải sạch
Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm
Thích hợp vùng trầm thủy có cây thủy sinh, thượng nguồn trôi về nhiều
Đạt kích cỡ 200-400g/4-5 tháng
Thức ăn: rong rêu, tảo, ác động vật như: tép,cua
Hiện trạng: từ 1990 về trước phổ biến. Sau 1991 hạn chế dần
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt bừa bãi, bằng ngư cụ
cấm
Giá trị kinh tế: 30000đ/kg
24. Cá liềm kiềm
2 loại cá lớn nhỏ (trắng có vảy, ở địa phương quanh năm, đặc biệt mùa nước nổi
nhiều hơn
Đặc điểm:
Hình dáng: tr n dài, k ch thước trung bình, ngang 1-1,5cm. Dài 1-1,1 tấc
Màu sắc: trắng xanh
Đầu nhọn, mỏ dài. Mỏ dưới dài hơn mỏ trên. Hai mang có bơi có kỳ trên dưới. Ở
gần kỳ đuôi hình tr n dài. Đuôi hình quạt, vảy nhỏ
Trong lượng trung bình: 100g=10 con
Môi trường: nước tốt (ao, hồ), theo bọt nước
Sinh sản sinh trưởng: quanh năm,
Xuất xứ: địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm
Đạt k ch thước trên: 40-90 ngày
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
102
Thức ăn: tảo, rong trứng nước, tép
Hiện trạng: tùy thời kỳ. 1990 còn phổ biến. Nay giảm còn 5-10%
Tác động con người: ung điện thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg
25. Cá kết
Đặc tính: xuất hiện quanh năm theo sông hồ
Đặc điểm:
Hình dáng: cá da trơn, k ch thước trung bình dài: 20-30 cm. Ngang: 4-5 cm
Màu sắc: trắng trong
Đầu dài miệng rộng, môi trề có răng. Thân dẹp, đuôi e hình dẻ quạt. không có
kỳ trên lưng. Sau 2 mang có 2 ngạnh mềm. Dưới bụng có 2 vy, sau 2 vy có kỳ mềm, dài tới
đuôi.Trọng lượng tb: 100-300g
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên theo sông hồ kênh rạch.
Sinh sản sinh trowngr: sinh sản theo mùa mưa, mỗi năm 1 lần. Xuất xứ địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-9 al
Nơi th ch hợp cho Sinh sản, sinh trưởng: sông hồ, nước sạch
Thức ăn gồm: cua, ốc, tép, và các loại cá con
Hiện trạng: không được phổ biến
Tác động con người: đánh bắt thu hẹp Môi trường sống: cào điện
Giá trị kinh tế 80000đ/kg
26. Cá Linh
Đặc tính: từ thượng nguồn về theo mùa. Xuất hiện tháng 6-10 âm lịch
Đặc điểm:
Hình dáng: loài cá trắng, có vảy, lưng màu ám đen, thân hình tr n, k ch thước
trug bình 7-8 phân.
Màu sắc: màu trắng lưng ám, đầu thân đuôi: cá đầu nhím, thân trắng, mình tròn,
đuôi chữ V
Trọng lượng: 20g/1con (cá non đầu mùa)
Môi trường sống: Môi trường nước chảy. Sống nước đứng thì phải sạch
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
103
Sinh sản sinh trưởng: 1 năm theo mùa 1 lần sinh, xuất xứ từ thượng nguồn trôi về.
Ở đây có nhưng số ít.
Vào khoảng tháng 6-7 am là thời điểm lên k ch thước đạt trọng lượng. CÁ linh mau
lớn
Nơi sinh th ch hợp bãi cồn, trầm thủy, ao hồ nước sạch
Thức ăn: rong, rêu, tảo, trứng nước
Hiện trạng: 1995 trở về trước ơhoor biến
Sau năm 2000 số lượng nay còn khoảng 20-30%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống.
Đặc sản: làm mắm.
Giá trị kinh tế: 20000-30000đ/kg (cá non)
27. Ốc đá
Đặc tính: quanh năm, ở cồn, đất trầm thủy, ao hầm, đồng,
Thân hình tròn, miệng rộng có mài cứng, vỏ cứng màu xanh- xám- vàng, kích
thước trung bình đkinh 4cm, thân b ra đầu có 2 râu dài và 2 râu ngắn, trọng lượng tb
2con/100gr. Đẻ trứng trắng
Nước khô có thể chui xuống l ng đất sống
Sinh sản, sinh trưởng: đẻ quanh năm, theo ủ, các gốc cây, có thể dùi trứng xuống
đất. Trứng 20 ngày nở, từ 3 – 4 tháng đạt kích cở tb.
Rong rêu, tảo, cá chết, lá cây thủy sinh, chất thải thực vật, trùng
Hiện trạng: nay còn khoảng 5 - 10%
Tác động con người: khai thác nhiều, sử dụng thuốc BVTV, nuôi vịt
Giá trị kinh tế: 30 – 40.000/kg.
28. Dẹm
Đặc tính: là loài sống quanh năm ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch bãi bồi
Đặc điểm: là loài có quanh năm ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch bãi bồi
Thân dẹp, mình rộng dài vỏ cứng.
Ngang 2,5 – 3 c, dài 6 – 8 cm
Màu ám đen
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
104
Trọng lượng trunh bình: 8-10 con/g
Môi trường sống: phù hợp nước đứng (có thể sống ở nước chảy)
Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm
Xuất xứ: ao hồ vùng đất trầm thủy
Thời điểm sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm
Sau 80-100 ngày đạt k ch thước trung bình
Nơi sinh: đất trầm thủy
Thức ăn: cát bùn
Hiện trạng: phổ biến trước 1990, hiện còn khoảng 30%
Tác động của con người: thu hẹp môi trường sống, khai thác quá mức, ảnh
hưởng thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 6000 – 8000 đ/kg
29. Trang trang (dẹm cờ)
Đặc tính: có quanh năm ở địa phương
Đặc điểm: dẹp dài. Dài khoảng 5 – 6 cm, ngang 2 – 3 cm.
Màu nâu, đen
Vỏ cứng, thân mềm (bên trong vỏ)
Trọng lượng trung bình: 20 con/kg
Môi trường sống: đáy sông, kênh, rạch
Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 4 – 5 âm lịch
Nơi sinh: bãi cồn
Sau 4 tháng đạt k ch thước trunh bình
Thức ăn: rong rêu
Hiện trạng: trước 1990 còn phổ biến, nay giảm còn khoảng 20%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt vô ý thức
Giá trị kinh tế: 10000đ/kg
30. Cá mè trắng
Đặc tính: xuất hiện quanh năm theo sông hồ
Đặc điểm:
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
105
K ch thước trung bình: dài khoảng từ 10-15cm, ngang 3-5 cm
Màu trắng
Đầu hơi dẹp, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hình hơi dẹp, có vảy nhỏ, có 1 kì trên lưng,
dưới bụng có 2 kì, đuôi hình chữ V
Trọng lượng trung bình 100g/2con
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên
Sinh sản sinh trưởng: sinh sản theo mùa mưa
Xuất cứ: tại địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch
Thời điểm đạt kích thước như trên: từ 3-4 tháng
Nơi sinh th ch hợp: sông cái, ao hồ kênh rạch
Thức ăn: ăn tạp
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều. hiện nay còn khoảng 10%
Tác động con người: đánh bắt nhiều, ung điện, dớn
Giá trị kinh tế: 30000-40000 đ/kg
31. Cá linh rìa
Đặc tính: Xuất hiện quanh năm sông hồ, kênh rạch, ao hầm
Đặc điểm: loài cá trắng
K ch thước trung bình: dài từ 6-8 cm, ngang từ 2-3cm
Màu trắng
Đầu nhỏ, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hơi dẹp, trên lưng có 11 kì mềm dài đến đuôi,
dưới bụng có 2 kì, gần đuôi có 1 kì, đuôi hình chữ V, mình có sọc dài đến đuôi màu anh
lợt
Trọng lượng trung bình: 100g/6 con
Môi trường sống: nước tự nhiên
Sinh sản sinh trưởng: theo mùa mưa
Xuất xứ: tại địa phương và thượng nguồn về mùa lũ
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch
Nơi sinh: Sông hồ, ao hầm (nước sạch)
Thời điểm đạt k ch thước trên: sau 3-4 tháng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
106
Thức ăn: rong, tảo, trứng nước
Hiện trạng: Từ năm 2000 giảm nhiều, hiện còn khoảng 30% so với năm 2000
Tác động của con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt nhiều
Giá trị kinh tế: 20000 – 25000 đ/kg
32. Cá Mè rổ
Đặc tính: Loại cá bản địa, có quanh năm trên sông hồ, kênh rạch
Đặc điểm: thân dẹp, đầu bầu dục hơi dài, ngang 4cm, dài 6cm, dẹp 0,5-1cm
ưng màu ám anh, dần dần xuống đường ương sống màu vàng nhạt. theo
ương sống xuống đuôi co 6 nút màu đen
Đầu dẹp theo thân, mắt to, miệng rộng, mỏ dưới dài hơn môi trên, đuôi hình quạt
hơi dài, kỳ tren và kỳ dưới đóng từ giữa thân tới đuôi, ph a trước có gai nhọn, sau mang
có 2 bơi. Dưới bụng có 2 vi
Trọng lượng trung bình: từ 4-6 con/100g
Môi trường sống: tầng trên của sông hồ, kênh rạch, ao hầm nhưng nước phải
sạch
Sinh sản, sinh trưởng: vào đầu mùa mưa từ tháng 3- tháng 6 al
Sinh trưởng: sau khi trứng nở đến 4 tháng đạt kích cỡ trung bình
Thức ăn: tép, cá con
Hiện trạng: Trước năm 2000 t, nay t hơn, c n 10-15%
Tác động con người: đánh bắt nhiều (vô tình diệt nó chứ không ai chủ đ ch đánh
bắt vì giá trị kinh tế thấp), thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: không cao, do loại cá không phổ biến
33. Cá Nàng Hai
Đặc tính: Sống ở ao hồ, kênh rạch. Cá đen
Đặc điểm:
Hình dáng: dẹp và dài
Ngang 10cm, dài 25cm
Màu trắng bạc
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
107
Đầu dẹp, môi trề, 2 mang,mắt nhỏ, thân dẹp có vảy nhuyễn, lưng ám đen, kỳ nhỏ
giữa lưng, có 12 nút đen chạy dài từ sau mang đến tận đuôi, 2 vây nhỏ cạnh mang, màu
vàng kỳ dưới dài từ rốn đến chót đuôi. Đuôi hình quạt
Môi trường sống: lung, đìa, đất trầm thủy sâu
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: mùa mưa
Thời gian đạt kích cỡ trung bình: 6 tháng
Thức ăn: ăn tạp
Hiện trạng: quý hiếm
Tác động con người: ung điện, thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 150000-200000 đ/kg
34. Lươn
Đặc tính: Có quanh năm trong thiên nhiên. T nh rất hung
Đặc điểm: da trơn, nhớt, thân dài, đuôi dẹp nhỏ
K ch thước trung bình: dài 4-5 tấc, ngang 2-3 cm
ưng màu ám,bụng màu vàng
Đầu tròn, mỏ nhọn, có răng, thân tr n dài không vảy, đuôi dẹp
Trọng lượng trung bình: 200-250g/con
Môi trường sống: đất trầm thủy, thích ở hang
Sinh sản, sinh trưởng: đẻ nhiều vào tháng 04-05 âm lịch
Nơi sinh th ch hợp: ao hầm, hang
Sau 4-5 tháng đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: là loài ăn tạp, cá, cua ốc, và các sinh vật khác
Hiện trạng: số lượng theo từng thời kỳ. Từ 1990 trở về trước, phổ biến rất rộng,
từ 1991 trở về sau, số lượng giảm còn 20-30%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, bao đê sản xuất nông nghiệp và
sử dụng thuốc BVTV, ung điện
Giá trị kinh tế: 150000-200000 đ/kg
35. Cá Bông lau
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
108
Đặc tính: Là loài cá sống bầy đàn uất hiện theo mùa (tháng 12- tháng 03 aal). Dự
đoán: Khi c n nhỏ từ thượng nguồn chạy ra gần biển, gặp nước mặn chạy ngược lên
hạ nguồn luôn thấy trước. Dưới sát đáy cũng chưa bao giờ bắt được.
Không thấy cá con bao giờ
Đặc điểm: hình tròn, dẹp dài, ngang 14 cm, dài 8 dm
Màu trắng pha vàng nhạt
Đầu tròn trắng, miệng rộng, 2 mang (màu xám xanh) thân phần lưng ám, bụng
trắng. Đuôi vàng nhạt, hình chữ V. Giữa lưng có kỳ, gai nhọn, bụng có 2 kỳ gần rốn, và 1 kỳ
dài gần rống xuống gần đuôi, 2 bên mang có gai nhọn dài
Môi trường sống: nơi sâu và theo d ng chảy
Sinh sản, sinh trưởng: vào mùa mưa, uất xứ chưa rõ + đạt kích thước từ 09
tháng
Thức ăn: cá nhỏ
Hiện trạng: ít giảm (năm nhiều năm t dao động thất thường)
Giá trị kinh tế: 100000-150000 đ/kg
36. Cá Heo
Đặc tính: Có quanh năm trong thiên nhiên
Đặc điểm: Cá trắng, hình hơi tr n dài
Dài 6-8cm ngang 1,5-2 cm
Màu xanh, sọc đen
Đầu nhỏ nhọn, có 2 râu, có 2 sừng gần mỏ, mắt loài, có 2 bơi. Thân anh hơi sọc lợt,
có kỳ trên dưới, không vảy là loại cá da trơn, đuôi chữ V
Trọn lượng trung bình: 8-10 con/100g
Môi trường sống: cả nước đứng và nước chảy nhưng phải sạch
Sinh sản, sinh trưởng: sinh 1 lần/năm
Xuất xứ: từ thượng nguồn trôi về. sinh khoảng tháng 4-5 âm lịch
Nơi sinh th ch hợp: sông hồ, mùa nước (đại trà trên đồng, đi chung với cá linh),
Sau 4-5 tháng đạt k ch thước trên
Thức ăn: ăn tạp: rong rêu, tảo,
Hiện trạng: Sau 1990 giảm dần, nay còn khoảng 5-7%
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
109
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đê bao sản xuất nông nghiệp.
Đánh bắt bừa bãi bằng các ngư cụ cấm, ảnh hưởng bởi thuốc BVTV (gây ô nhiễm)
Giá trị kinh tế: 100000-150000 đ/kg
37. Hến
Đặc tính: Sống quanh năm ở cồn sông rạch, bãi cồn cát
Đặc điểm:
Thân hình tròn rẻ quạt, miệng rộng, vỏ cứng, màu xám xanh (màu phụ thuộc nơi
sinh trưởng) k ch thước trung bình
K ch thước trung bình: đường kích 1-2cm
Trọng lượng tb: 20-30con/100g
Nơi sinh sống: mt nước, sông rạch, bãi bồi cồn cát
Sinh sản sinh trưởng: thiên nhiên tạo hóa ở cồn cát
Xuất xứ: tại địa phương
Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm
Đạt k ch thước: 100-120 ngày
Nơi sinh th ch hợp: cồn cát, sông rạch
Thức ăn: ăn cát bùn
Hiện trạng: theo từng thời kỳ, hiện giảm còn khoảng 50%
Tác động con người: cào cho vịt ăn, thu hợp môi trường sống
Giá trị kinh tế: 6000-8000đ/kg
38. Ốc gạo
Đặc tính: Sống quanh năm bãi cát bồi
Đặc điểm: Thân tr n, hơi dài, có v ng oắn đ t nhọn
Toàn thân bao bọc lớp vỏ cứng màu vàng, xanh lợt
Bán kính 1,5cm dài 1,7 cm có lớp mài cứng, màu nâu sậm
Trọng lượng: 15-25 con/100g
Môi trường sống: bãi bồi, cồn cát
Sinh sản, sinh trưởng: để nhiều lần/năm, tập trung vào mùa mưa. Vào bãi sông,
bãi cồn, sống tại đó. Đẻ con, con non sau 3 tháng trưởng thành.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
110
Nơi sinh: bãi cồn cát
Thức ăn: tảo đất
Hiện trạng: giảm dần theo hàng năm
Tác động con người: đánh bắt nhiều (cào điện), khai thác cát
Giá trị kinh tế: 15000-20000đ/kg
39. Cá ba sa
Đặc tính: Cá địa phương sống quanh năm, cá trắng da trơn, mùa nước nhiều hơn
mùa khô. Sống nơi nước sạch
Đặc điểm: Hình hơi dẹp, ngang 3 – 4cm, dài 25 – 30 cm. Đầu nhọn có râu và có
răng nhuyễn, màu ám đen, bụng màu trắng, đầu nhọn có râu, mắt lồi, miệng rộng, răng
nhuyển. Trọng lượng trung bình: 400gr – 500 gr/con
Môi trường sống: nơi nước sạch (chủ yếu ở sông)
Sinh sản, sinh trưởng: trên sông, từ tháng 4 – 7 âm lịch, từ 90 – 100 ngày đạt kích
thước trung bình
Thức ăn: trứng nước,cá nhỏ, tép, hến.
Hiện trạng: còn 20 – 30% so với năm 90
Giá trị kinh tế: 30000 – 40000/kg
40. Thác lát còm
Đặc tính: Loại cá đen, ở địa phương và thượng nguồn về, quanh năm, nhiều vào
tháng 9 – 10 al(đi chung cá linh)
Đặc điểm:
Ngang 1 tấc,dài 2 – 3 tấc
Màu trắng bạc, 2 bên lưng màu ám anh,đầu dẹp nhỏ,môi trề miệng rộng, mắt
nhỏ,thân dẹp có vãy nhỏ nhuyễn,lưng màu xám xanh có 1 kì nhỏ,màu tráng nhỏ gần
mang,có 9 chấm đen nằm trên kì dưới chạy dài đến chót đuôi,đuôi hình quạt.
Môi trường sống: Thích hợp nhiều môi trường nước tự nhiên,sạch
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần, từ tháng 5 – tháng 7 âm lịch, đạt k ch thước tb
từ 5 -6 tháng.
Nơi sinh th ch hợp: đẻ dọc bờ sông và đất trầm thủy
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
111
Thức ăn: Ăn trứng nước, rong rêu, côn trùng
Hiện trạng: còn 5% so với năm 2000
Tác động con người: nguồn nước bị ô nhiễm, đánh bắt vô ý thức.
Giá trị kinh tế: 100000 – 120000/kg
41. Cá bãi trầu
Đặc tính: Có quanh năm ở địa phương, Sống theo nước bẩn (cỏ, nước
thối..).Thích cạnh tranh (đá với con khác đổi màu, chạy thua chuyển thành màu trắng)
Đặc điểm: Hình dài hơi dẹp, tb dài 2,5 – 3cm, ngang 1cm. Màu anh đen, đầu tròn
nhỏ. Hầu có 2 râu dài, thân có 1 kì trên lưng,mang có 2 bơi, kì dưới bụng đến gần đuôi.
Đuôi hình rẻ quạt.
Trọng lượng trung bình: 20-25 con/100g
Môi trường sống: sông, hồ, kênh rạch, ao hầm
Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm (nhiều vào khoảng tháng 4-7 âm lịch)
Sau 3-4 tháng đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: rong rêu, tép nhỏ,…
Hiện trạng: từ trước 1990 nhiều, hiện giảm khoảng 70%, chỉ còn 30%.
Giá trị kinh tế: 15000 – 20000/kg
42. Cá lòng tong mương
Đặc tính: Sống theo kênh rạch,đồng, bãi cồn, lòng hồ nước chảy sạch, cá thượng
nguồn về cũng có
Đặc điểm: Màu trắng, vãy tròn nhỏ, đầu nhỏ hơi vuông. Miệng rộng, mõ quớt, có
2 mang và 2 đuôi. ưng có kì, dưới bụng có có kì dài từ cuối rốn đến đuôi. có 2 sọc xanh
từ đầu tới đuôi, đuôi nhỏ hình chử V, dài 1 tấc – 1,2 tấc; ngang 2 – 2,4 phân, đuôi chót kì
chót bơi có màu vàng nhạt.
Môi trường sống: Sống tự nhiên theo mé sông, bãi bồi, nước sạch, tầng trên,
nước chảy nhiều
Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4 – 5 al,
Nơi sinh: mé sông bãi cồn trên đồng kênh, lòng hồ, đất trầm thủy.
90 ngày đạt k ch thước trung bình (32con/kg)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
112
Hiện trạng: Hiện cón 10% so với năm 90
Giá trị kinh tế: Khoảng 50000 – 60000/kg
43. Cá duồng
Đặc tính: Cá sống quanh năm theo sông rạch, nước tốt. Từ thượng nguồn về và
có từ địa phương.
Đặc điểm: Có vãy nhuyễn, mình tròn thân dài khoảng 12- 14 cm, ngang 2-3cm, lưng
xám bụng trắng; 10 – 15 con/kg. đầu lớn có mang hai bên và có hai bơi. Thân tr n, đuôi dài
hình chữ V, màu đỏ lợt
Môi trường sống: Sống theo sông rạch lớn,sinh vào tháng 4 – 6 al, 3 - 4 tháng đạt
k ch thước trên.
Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch
Xuất xứ: từ sông rạch ở địa phương và thượng nguồn về
Từ khi sinh đến 3-4 tháng đạt k ch thước trên
Nơi sinh: Mé sông, bãi cồn, đất trầm thủy
Thức ăn: Ăn cá tép nhỏ, rong tảo
Hiện trạng: Còn 10% so với năm 1990
Giá trị kinh tế: 25000 – 30000/kg
44. Cua đồng
Đặc tính: có ở địa phương quanh năm. à động vật lột xác.
Đặc điểm:
Trên lưng có mai, hai bên mai có kh a nhọn,
Dẹp, 2 càng lớn, 8 càng nhỏ. K ch thước trung bình: 3-4 cm, mình dày trung bình 2
cm.
Màu đen
trọng lượng 20-25 con/kg
Thích hợp: sống ở môi trường nước, trong hang (nước thúi là chết)
Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 4-5 âm lịch. Trứng màu vàng, đẻ và nuôi con
trong yếm
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
113
Đạt K ch thước trung bình: 3,5 – 4 tháng
Nơi sinh th ch hợp: đất cồn
Thức ăn: ăn tạp, ăn các loại cá nhỏ, tép.
Hiện trạng: trước 1990, số lượng nhiều. Từ 1990 trở lại giảm 75%.
Tác động: thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 30000đ/kg
45. Cá Dảnh
Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh, rạch
Đặc điểm:
Cá trắng
Dài trung bình 6-8 cm, ngang 4-5 cm
Màu trắng
Đầu nhỏ, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hình dẹp, trên lưng có một kì nhọn, dưới bụng
có 2 kì.
Thân hình dẹp, có một kì nhọn. Dưới bụng có 2 kì, gần đuôi có 1 kì nhọn, đuôi hình
chữ V, có vảy nhỏ.
Trọng lượng: 100g/4 con
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên
Sinh sản quanh năm th ch hợp mùa mưa
Xuất xứ: tại địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: nhiều tháng 4-6 âm lịch
Từ 4 – 5 tháng đạt k ch thước trung bình
Nơi sống thích hợp: sông, hồ, kênh, rạch
Thức ăn: tảo, rong, rêu, tép
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều. Hiện còn khoảng 40%
Tác động con người: đánh bắt nhiều, công cụ đánh bắt tiến bộ (lưới 3 màn, xung
điện)
Giá trị kinh tế: 35000-40000đ/kg
46. Cá Rằm (cá hột mít)
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
114
Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh rạch
Cá trắng
Dài trung bình: 3-4 cm, ngang 2-3 cm
Màu trắng
Đầu nhỏ, cạnh hai mang có 2 vi. Thân hơi dẹp, có vảy nhỏ trên lưng có 1 kì, dưới
bụng có 2 kì và gần đuôi có một kì, cậy đuôi có nút đen, đuôi hình chữ V
Trọng lượng trong bình: 10 - 15con/100g.
Môi trường thích hợp: môi trường nước tự nhiên
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm, th ch hợp vào mùa mưa
Xuất xứ: tại địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-7 âm lịch
Từ 4-5 tháng đạt k ch thước như trên
Nơi sinh: sông hồ, kênh rạch
Thức ăn: rảo, rong rêu
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay số lượng giảm còn
khoảng 10%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt nhiều ( ung điện, dớn)
Giá trị kinh tế: 20000-25000đ/kg
47. Cá Chim (cá rựa)
Xuất hiện quanh năm theo sông cái
Loại cá trắng thân dẹp, màu trắng
Dài khoảng 15 - 17 cm, ngang 2 - 2,5 cm
Đầu dẹp nhỏ, cạnh mang có 2 vi
Thân dẹp, có vảy nhuyễn màu trắng, kì trên mềm, dưới bụng có 2 kì gần đuôi: có 1
kì dưới, đuôi hình chữ V
Trọng lượng trung bình: 4 con/100g
Thích hợp môi trường nước tự nhiên theo sông cái
Sinh sản theo mùa mưa
Xuất xứ: tại địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-6 âm lịch
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
115
Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trưởng thành
Nơi sinh th ch hợp: sông cái, nước tốt
Thức ăn: loài ăn tạp
Hiện trạng: trước năm 2000 số lượng không nhiều, hiện còn rất ít khoảng 15%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt, ung điện
Giá trị kinh tế: 15000-20000 đ/kg
48. Cá dồ đém
Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh rạch
Mô tả:
Thân tròn, dài
Chiều dài 15-20 cm, ngang 6-8 cm
Màu sắc: trên lưng màu anh đen, dưới bụng màu trắng
Đầu bự, miệng rộng thân tr n, đuôi hình chữ V loại cá da trơn, trên lưng có 1 kì
trên cứng nhọn, cạnh mang có 2 kì nhọn và cứng. cạnh 2 kì nhọn có 2 đốm đen, dưới
bụng có 2 kì gần rốn có kì dài mềm chạy đến đuôi.
Trọng lượng: 2 -3 con/kg
Thích hợp môi trường nước tự nhiên
Sinh sản vào mùa mưa
Xuất xứ: tại địa phương và thượng nguồn về vào mùa lũ
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch
Sau 3 - 4 tháng đạt k ch thước trên
Nơi sinh th ch hợp: đẻ trên bọt nước từ thượng nguồn về
Thức ăn: cá, tép, rong rêu (ăn tạp)
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay số lượng giảm còn
khoảng 20%
Tác động con người: đánh bắt nhiều, xung điện
Giá trị kinh tế: 40000-50000đ/kg
49. Cá hô đất
Đặc tính: Cá sống vùng nước sâu, thường tập trung ở thượng nguồn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
116
Đặc điểm: Hình thoi dài, ngang 1 tấc, dài 2,5 - 3 tấc, pha đen đỏ trắng. Đầu rất to có
2 mắt lớn, miệng rộng, thân nhiều vảy lớn, đuôi hình chử V, có 1 kì ở lưng, 2 kì ở yết hầu
dài cứng và 1 kì ở phía cậy đuôi. Trọng lượng tb 1 – 1,2 kg (có khi lớn hơn 100kg)
Môi trường sống: sống nước sâu và sạch, từ thượng nguồn về. Từ 7 – 8 tháng đạt
k ch thước trên.
Thức ăn: Ăn tảo đất và cá nhỏ
Hiện trạng: còn 5% so với năm 90
Tác động con người: Cào điện
Giá trị kinh tế: 80 – 100k/kg (cá lớn giá 200k/kg hoặc hơn)
50. Cá chép
Đặc tính: Cá trắng, bản địa. Có ba loại: cá chép trắng, chép đỏ và chép đen
Đặc điểm: Hình bầu dục dài; từ lưng uống bụng khoảng 8 – 10cm, dài 20 – 25 cm;
có màu trắng vàng. Đầu to có 2 mang, miệng rộng có 2 râu, ph a đỉnh đầu xám vàng; bụng
trắng, đuôi hình chử V màu xám vàng, có 2 vây ở gần mang, 2 kì ở rốn, 1 kì ở gần đuôi và 1
kì dài ở lưng. Trọng lượng tb 1kg/con
Môi trường sống: Sống nước sạch, đứng và chảy
Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản vào mùa mưa, 4 – 5 tháng đạt k ch thước như
trên. Nơi sinh th ch hợp ở đất trầm thủy có cây thủy sinh hoặc ao hồ sông rạch
Thức ăn: Ăn thực vật và động vật
Hiện trạng: số lượng giảm dần, hiện nay còn 10% so với năm 2000
Tác động con người: Đánh bắt bằng các ngư cụ cấm, ảnh hưởng thuốc TBTV
Giá trị kinh tế: 40 – 50 ngàn đồng/kg
51. Lịch
Đặc tính: Có trong thiên nhiên quanh năm
Đặc điểm: Da trơn mình tr n, thân dài, đuôi dẹp bự. Dài từ 4,5 – 5,5 tấc, đường
kính 1,5 - 2 cm. ưng màu ám đen có bông, bụng màu ám đen vàng. Đầu tròn mỏ nhọn,
có răng. 200 – 250gr/con.
Môi trường sống: Sống đất trầm thủy, cồn, sông hồ kênh rạch, ở theo hang,sống
nước sạch hơn lươn.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
117
Sinh sản: Đẻ nhiều vào tháng 4 – 5 âm lịch. 4 – 5 tháng đạt k ch thước trên.
Thức ăn: ăn tạp
Hiện trạng: Hiện còn 20 – 30% so với năm 90, do ung điện, đê bao, thuốc BVTV.
Giá trị kinh tế: 100 – 120k/kg
52. Tôm
Đặc tính: Có trong thiên nhiên quanh năm.
Đặc điểm: Có vỏ, có hình tr n thân hơi dài, dài 1 – 1,2 tấc, ngang 2 - 3 cm. Màu
trắng ám anh. Đầu bự mỏ nhọn, cứng, có gai, mắt đen tr n lồi, có bộ râu dài màu vàng,
có râu cụt màu ám anh, dưới dạ trước có 10 chân ngắn màu trắng vàng, 2 càng dài màu
anh, đuôi hình quạt màu ám anh. Có hàng bơi tới đuôi. Trọng lượng tb 100 – 150
gr/con.
Môi trường sống: Nước chảy hoặc đứng nhưng phải là nước sạch.
Sinh sản, sinh trưởng: Sinh sản quanh năm.
Từ thượng nguồn về và có tại bản địa. Sinh nhiều vào tháng 5 – 7 âm lịch. 5 - 6
tháng đạt k ch thước trung bình.
Thức ăn: Rong rêu tảo, và các sinh vật nhỏ khác, ăn cả tôm nhỏ hơn (ăn tạp)
Hiện trạng: Hiện còn 5 – 7% so với năm 90.
Giá trị kinh tế: 200.000 – 300.000 đ/kg
53. Cá phèn
Đặc tính: Cá trắng có vảy nhuyễn. loài cá ở địa phương, quanh năm.
Đặc điểm: Thân hơi dẹp và dài. Ngang 3 – 4 cm, dài 18 – 20cm, ưng anh ám,
bụng vàng. Đầu nhỏ mỏ nhọn, miệng hẹp có răng nhuyển, mang có 2 bơi, có râu dài dưới
hầu. Thân hơi dẹp lưng có 2 kì trước và sau có 2 kì bụng, 1 kì sau, đuôi hình chử V màu
xám.Tb 1 - 2con/100gr
Môi trường sống: Thích sống ở sông, hồ, những nơi nước tốt, sinh sản quanh
năm nhiều vào mùa mưa tháng 3 – 8 âm lịch, 3 – 4 tháng đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: Tảo, rong rêu, tép.
Hiện trạng: còn 10 - 15%
Giá trị kinh tế: 60.000 – 80.000 đ/kg
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
118
54. Cá nóc no
Đặc tính: Cá trắng, lưng anh da trơn, bụng trắng nhám. Ở địa phương, có quanh
năm, mùa mưa nhiều hơn mùa khô. Có đặc tính lắc mình căng tr n lên như trứng vịt
Đặc điểm: Thân tr n đầu lớn hơi ngắn, ngang từ 1,5 – 2,5 cm, dài 3 – 4 cm.
Đầu lớn hơn mình, mắt lồi miệng rộng, răng rất bén, mang có 2 bơi thân tr n
ngắn, có 2 nút tr n đen gần sau đuôi, có kì trên và kì dưới gần sau đuôi, đuôi hình quạt. 4
– 5 con/ 100gr
Môi trường sống: Thích sống nước tự nhiên như sông hồ kênh rạch
Sinh sản, sinh trường: sinh sản quanh năm nhiều vào mùa mưa tháng 3 – 8 al. 80 -
90 ngày đật k ch thước trung bình
Thức ăn: ăn tảo, rong tép, cá nhỏ
Hiện trạng: c n 5% so vơi năm 90
Giá trị kinh tế: 20.000 – 30.000 đ/kg
55. Cá ét
Đặc tính: à loài cá có quanh năm tại địa phương, nhưng chủ yếu ở thượng nguồn
về. Cá xuất hiện nhiều vào tháng 9 âm lịch
Đặc điểm: Là loài cá trắng, có màu đen có đầu nhỏ, miệng nhỏ, mình lớn nhỏ dần
về phần đuôi
K ch thước trung bình: ngang 5-7 phân, dài 2-2,2 tấc
Cá màu đen hoặc ám đen
Miệng có 4 râu, có 1 kì trên, 2 kì dưới mềm, có 2 mang bơi mềm. 1 kì gần đuôi
mềm, có 2 bơi (vây) màu đen, đuôi hình chữ V màu đen.
Trọng lượng: 600-700 g/con
Môi trường sống: tự nhiên, đất trầm thủy, có thể sống ở nơi nước đứng, ao hầm
nước sạch.
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần (theo mùa)
Xuất xứ: ở thượng nguồn trôi về và ở tại địa phương
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 5-7 âm lịch
Từ 5-6 tháng đạt k ch thước trên
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
119
Nơi sinh th ch hợp: đẻ ở thượng nguồn trôi theo d ng nước về
Đẻ dọc bãi sông.
Thức ăn: trứng nước, rong, rêu, côn trùng
Hiện trạng: từ năm 2002 trở về trước còn nhiều hiện giảm còn 5-7% tùy theo nước
lớn nhỏ
Tác động con người: do bao đê khéo k n, nguồn nước bị ô nhiễm, lạm dụng thuốc
BVTV, đánh bắt vô ý thức với các loại ngư cụ hủy diệt như dớn, xung điện
Giá trị kinh tế: 50.000-60.000 đ/kg
56. Cá Ngát
Đặc tính: Là loại cá có ở địa phương sống ở sông lớn, xuất hiện nhiều từ tháng 02-
05 âm lịch
Đặc điểm:
Là loài cá trắng, màu đen có hình dẹp ở đầu, giữa tròn, dẹp gần đuôi
Ngang từ 3-5 phân
Dài khoảng 3-4 tấc
Màu đen hoặc ám đen
Đầu dẹp, miệng rộng, có 6 râu, tròn ở phần thân, gần đầu dẹp dài về ph a đuôi, có
1 kì trên cùng nhọn, 2 kì dưới cứng, nhọn có 2 mang bơi, có 2 vây trên dưới, mềm, dài đến
đuôi, đuôi dẹp nhọn về ph a chót đuôi, là loại cá da trơn có nhớt
Trọng lượng tb: khoảng 500 - 600g/con
Môi trường sống: vùng nước chảy xoáy, ngã ba sông lớn
Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm
Xuất xứ: địa phương
Từ 4-6 tháng đạt k ch thước trên
Noi sinh: hang, gốc cây mục, ở đáy sông lớn
Thức ăn: cá con, cua, ốc, tép
Hiện trạng: từ năm 2002 về trước còn nhiều. Hiện giảm còn 10-15%, tùy theo nước
lớn nhỏ
Tác động: đánh bắt vô ý thức, nguồn nước bị ô nhiễm
Giá trị kinh tế: 100000-130000đ/kg
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
120
57. Ốc quắng
Đặc tính: Sống quanh năm ở ao hầm, kênh rạch trầm thủy
Đặc điểm: thân hình tròn, miệng rộng có mài mềm, vỏ cứng màu xám xanh, vỏ có
xoắn đ t nhọn, k ch thước từ 1-1,5 cm đường kính
Thân bò
Trọng lượng: 10-15 con/100gr
Môi trường sống: sống quanh năm ở hầm, kênh rạch,, đất trầm thủy
Sinh sản, sinh trưởng:đẻ con quanh năm ở dưới đất, đẻ con. Xuất xứ địa phương
60-90 ngày đạt k ch thước trên
Nơi sinh th ch hợp: như trên, cây cỏ, cây trà
Thức ăn: rong, rêu, tảo, đất
Hiện trạng: hiện còn 50-60%
Tác động con người: khai thác nhiều, vịt ăn nhiều, thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 8000-10000đ/kg
58. Ốc đá
Đặc tính: Có quanh năm ở đồng cồn, ao hầm, đất trầm thủy
Đặc điểm:
Thân hình tròn, miệng rộng, thân b , đầu có 2 râu, có mài cứng (vỏ cứng, đ t
bằng)
Đường kính 3cm
Trọng lượng: 2-3 con/g
Môi trường sống:ở đồng cồn, ao hầm, đất trầm thủy, có thể mùa nước khô, chui
xuống đất sống.
Sinh sản, sinh trưởng: đẻ quanh năm đống ủ các gốc cây, trứng màu trắng
Xuất xứ: địa phương
60-90 ngày dạt kích cỡ trên
Thức ăn: rong, rêu, tảo, cá chết, lá cây
Hiện trạng: hiện này còn ít, 30%
Tác động con người: người khai thác bắt nhiều: sử dụng thuốc BVTV
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
121
Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg
59. Cá khoai
Đặc tính: à loài cá có trong nhiên nhiên quanh năm
Đặc điểm:
Hình dáng: tròn dài
Dài từ 8-10cm, ngang 0,5 - 1 cm
Màu xanh vàng lợt
Đầu nhím, mỏ nhọn, có 2 râu và 2 bơi. Mắt lồi, thân trắng lưng vàng, có kỳ trên
dưới, không vảy, đuôi hình chữ V
Trọng lượng: 10-15con/100gr
Môi trường sống: nước chảy hoặc nước đứng, nhưng phải sạch
Sinh sản, sinh trưởng: 1 lân/năm
Từ thượng nguồn trôi về
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 04 -05 âm lịch
Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trên
Nơi sinh th ch hợp: vùng đất có cây thủy sinh và sông hồ
Thức ăn: rong rêu tảo và các vi sinh vật
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, nay số lượng giảm nhiều còn khoảng 5-
7%
Giá trị kinh tế: 50000 - 60000đ/kg
60. Cá Sơn
Đặc tính: à loài cá có trong thiên nhiên quanh năm
Đặc điểm:
Hình thon dẹp
Dài 5-7 cm, ngang 3-4 cm
Màu trắng nhạt
Đầu nhỏ miệng rộng, mỏ quớt (vểnh lên), có răng và có 2 bơi, lưng trắng xanh lợt
có kỳ trên dưới, có gai, vảy nhuyễn
Trọng lượng: 4 -5 con/100gr
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
122
Môi trường sống: nước chảy hoặc nước đứng, nhưng phải sạch
Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm
Xuất xứ: từ thượng nguồn về
Thời điểm: từ tháng 04-05 âm lịch
Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trên
Nơi sinh th ch hợp: vung đất có cây thủy sin và nơi sông hồ
Thức ăn: rong rêu, tảo và các sinh vật nhỏ, ăn tạp
Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến. hiện còn khoảng 5-7%
Tác động con người: đê bao, sản xuất nông nghiệp, bằng thuốc BVTV và đánh bắt
bừa bãi bằng các ngư cụ cấm
Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg
61. Cá linh nút
Đặc tính: là loài cá bản địa, sống ở sông hồ, ao hầm, vùng đất trầm thủy. Không
phải là loài được ưa chuộng và đánh bắt
Đặc điểm: Màu trắng, giống cá linh nhưng gần đuôi có nút màu đen
Dài 4-6 cm, ngang 1 cm
Đầu nhỏ, thân ??? đuôi hình quạt, vảy nhuyễn
Trọng lượng trung bình: 8-10 con/100 g
Môi trường sống: nước cỏ (có nhiều rong rêu)
Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm vào đầu mùa mưa từ tháng 3-5 âm lịch
Nơi sinh: đất trầm thủy
Sau 90 ngày đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: rong rêu
Hiện trạng: Trước năm 2000 có nhưng không phổ biến, hiện ngày càng giảm
Tác động con người: đánh bắt nhiều, thu hẹp môi trường sống. (chủ yếu đánh bắt
cá linh và cá này d nh vào lưới)
62. Tép rong (tép chắn)
Đặc tính: sống bản địa, có quanh năm ở kênh rạch, ao hầm
Đặc điểm: Giống tôm nhưng nhỏ hơn
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
123
K ch thước trung bình: dài 1,5-2 cm, ngang 0,3 cm
Màu trắng trong hơi anh
Đầu có 4 râu, thân được bao bởi lớp vỏ mềm, đuôi cứng hình rẻ, dưới bụng có
nhiều bơi
Trọng lượng trung bình: 100-150 con/100 g
Môi trường sống: kênh rạch, ao hầm
Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm (nhiều nhất là đầu mùa mưa)
Sau 90 ngày đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: rong rêu, tảo, ác động vật
Hiện trạng: Trước 1975 rất nhiều, nay giảm chỉ còn 30%
Tác động con người: đánh bắt nhiều, thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc
BVTV
Đặc sản: tép phơi khô
Giá trị kinh tế: 40000 – 50000 đ/kg
63. Bung Bung
Đặc tính: Có quanh năm, ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch
Đặc điểm: Hình tròn, rẽ quạt, miệng rộng, vỏ cứng
Ngang 3 – 4 cm,
Từ 4 – 5 con gram
Môi trường sống: sống hợp ở nước đứng hơn nước chảy
Sinh sản, sinh trưởng: 60 – 90 ngày đạt k ch thước trung bình
Thức ăn: ăn cát bùn
Hiện trạng: Từ năm 1995 về trước phổ biến nhiều, sau năm 1995 hạn chế. Hiện còn
30%
Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, khai thác, mò bắt cào, ảnh hưởng
thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 6.000 – 8.000 đ/kg
64. Cá mè hôi
Đặc tính: Cá sống quanh năm theo sông rạch lớn, nước tốt
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
124
Đặc điểm: Mình dẹp thân hơi dài, có vảy; dẹp 6 – 8cm, dài từ 10 – 12 cm; ưng màu
ám đen, bụng màu xám trắng
Đầu nhỏ, thân dẹp, có mang 2 bên, có 2 đuôi hình chử V, có kì trên từ cổ đến phần
đuôi, dưới bụng có 2 vi năm uôi theo thân, có kì dưới từ rúng dài tới phần đuôi, vảy tb
không to không nhuyển. 200 – 400 gr/con
Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4 – 6 âm lịch sinh dọc theo bãi nước cạn, mé sông
bãi cồn, đất trầm thủy, từ 4 – 6 tháng đạt k ch thước tb.
Hiện trạng: còn 10%so với năm 1990
Giá trị kinh tế: 40.000 – 60.000 đ/kg
65. Cá dứa
Đặc tính: Sống quanh năm theo sông lớn, sâu, nước chảy và nước xoáy
Đặc điểm: Mình thon dẹp thân dài da trơn, chiều dẹp 2 -4 cm, chiều dài từ 10 –
12cm; phần lưng có màu ám đen phần bụng có màu xám trắng có sọc giữa; đầu nhỏ thân
hơi dẹp có mang 2 bên và có 2 bơi, bơi có ngạnh, đuôi hình chử V da trơn. Từ 3 – 5
con/100gr.
Sinh sản, sinh trưởng: Sinh sản từ tháng 1 – 4 âm lịch, từ 4 – 6 tháng đạt kích
thước trung bình
Thức ăn: ăn cá tép nhỏ
Hiện trạng: còn 10 – 15% so với 1990
Tác động con người: Đánh bắt nhiều, cào điện, ô nhiểm thuốc trừ sâu, đê bao kép
kính nên số lượng giảm.
Giá trị kinh tế: 50.000 – 70.000 đ/kg
66. Ốc bưu
Đặc tính: Sống đồng cồn hầm ấu, lòng hồ kênh rạch
Đặc điểm: Hình cụt vặn khu ốc, đầu bự có 4 sợi râu (2 sợi dài 3 phân, 2 sợi cụt), đầu
bề ngang từ 3 – 4 phân, có mài đậy lại, bề dài từ 5 – 6 phân, đ t nhọn màu ám hơi đen.
Môi trường sống: Sống nơi nước bạc, nước cỏ, bãi cồn trên đồng ao hầm đất
trầm thủy, nước sạch vẫn sống được.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
125
Sinh sản, sinh trưởng: sinh quanh năm có con ở đất khô từ T1 T2 T3 vùi xuống đất
để đẻ trứng trắng tròn 1 chùm gần 1 bên có con sống dưới nước cồn hầm ấu, đất trầm
thủy, lòng hồ, đẻ trên lục bình, rau chay, rau muốn.
Sinh trưởng: 120 ngày trưởng thành trọng lượng 20 con/kg
Thức ăn: ăn rong rêu, lá ú, bìm bìm, rau muống, các loại cây thủy sinh
Hiện trạng: còn 10% so với năm 1990
Tác động con người: Bắt nhiều, đê bao, thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 15.000 – 20.000 đ/kg
67. Cá lia thia
Đặc tính: Cá sống theo cồn kênh rạch, hầm ấu, lòng hồ, đất trầm thủy, nước bạc
nước cỏ sống được
Đặc điểm: Hình hơi tr n, vảy nhiều; đầu nhỏ, có 2 mang 2 bơi mềm nhỏ, có răng,
đuôi nhỏ tròn; màu hồng hơi đỏ, chiều dài từ 2,5cm bề ngang 1,3 phân, đầu màu tím,
mình hồng hơi đỏ lợt; dưới hầu có 2 kì hơi đỏ từ cuốn rúng có kì dài tới đuôi màu hồng
hơi đỏ.
Môi trường sống: thích ở nước cỏ, khi gặp cá khác 2 con phùng mang cắn nhau
thì chúng có nhiều màu sắc, con thua chạy trước mất màu con còn lại vẫn còn nhiều màu.
Sinh sản, sinh trưởng: Từ tháng 3 tháng 4 âm lịch trên đồng kênh rạch ao hầm
lòng hồ hầm ấu, đất trầm thủy sống được. 4 tháng trưởng thành
Thức ăn: ăn cá mồm, tép mồm trứng nước rể bèo, rể lục bình loại rể cây thủy sinh
Hiện trạng: Hiện còn 5% so với năm 90
Tác động con người: Thu hẹp môi trường sống do đê bao và sử dụng thuốc BVTV
Giá trị kinh tế: 5.000 đ/con
68. Cá Hú
Đặc tính: à loài cá da trơn
Đặc điểm:
Hình dáng: đầu nhỏ, thân dài, bụng to
K ch thước trung bình: từ 20-22 cm
Màu sắc: đầu và lưng màu ám, bụng màu trắng, mắt to
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
126
Đầu nhỏ miệng rộng, có răng hàm trên và hàm dưới. Có 2 râu, kỳ trên lưng có gai
và gần đuôi có kỳ nhỏ mềm. Dưới mang có 2 ngạnh có gai dưới bụng, có 2 vây gần rốn.
Sau rốn có kỳ mềm liền gần cạnh đuôi, đuôi hình chữ V. Kỳ, vây, chót đuôi màu đỏ lợt.
Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy, sạch và sâu
Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm đẻ 11 lần
Sinh sản vào mùa mưa từ tháng 3-4 âm lịch
Nơi sinh th ch hợp: vùng nước sâu
Thức ăn: ăn tạp (ốc, hến)
Hiện trạng: giảm còn 40%
Giá trị kinh tế: 50.000/kg
69. Tép bạc
Đặc tính: sống theo d ng nước chảy
Đặc điểm:
Hình dáng: tròn dài
K ch thước trung bình: mình khoảng 1 cm, dài 2,5 cm
Màu sắc: màu trắng trong
Đầu to có 1 sừng răng cưa từ đầu ra ph a trước, 2 râu có 10 chân, đuôi hình chữ V
có nhiều vây nhỏ từ mang kéo dài tới đuôi
Trọng lượng trung bình: 6g/con
Môi trường sống: nước chảy, sạch
Sinh sản, sinh trưởng: nhiều lần/năm
Xuất xứ: từ thượng nguồn trôi về
Đạt k ch thước trung bình sau khoảng 4 tháng
Thức ăn gồm: rong rêu tảo và ác động vật
Hiện trạng: giảm dần hàng năm hiện còn khoảng 10%
Tác động của con người: sử dụng cào và ung điện
Giá trị kinh tế: 50000-60000 đ/kg
70. Cá út
Đặc tính: sống ở sông theo d ng nước chảy
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
127
Đặc điểm:
Hình dáng: hình dài giống cá lăng con
K ch thước trung bình: từ lưng uống bụng khoảng 1,5cm dài 10cm
Màu sắc: ửng hường
Đầu có 2 mang, mắt to tr n vàng, con người đen. Miệng lớn, môi hơi chề, lưng
màu xám xanh, mình và bụng màu hồng, đuôi hình lưỡi liềm màu hồng pha vàng, kỳ lưng
cứng nhọn, gần đuôi có 1 kỳ nhỏ. 2 gai nhọn cạnh mang và 2 kỳ sau gần đuôi
Trọng lượng trung bình: 50-100g
Môi trường sống: nước chảy
Sinh sản, sinh trưởng: xuất xứ từ thượng nguồn
Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: mùa mưa
Đạt k ch thước như trên sau khoảng 6 tháng
Nơi sinh th ch hợp: thượng nguồn
Hiện trạng: Từ năm 1990 trở về trước còn nhiều, sau 1990 giảm dần hiện là loài
quý hiếm.
Tác động của con người: đánh bắt vô ý thức (dùng cào, xiệt điện)
Giá trị kinh tế: 30.000-40.000 đ/kg
Phụ lục 7: Phương thức, ngư cụ đánh bắt
1. Ống trúm 2. Chài rào 3. Kéo côn 4. Lờ cá sặc 5. Đắp tào 6. Vó gạt 7. Đăng mé 8. Cái dớn 9. Cái chài 10. Đào đìa 11. Lờ tôm
12. Chài rê 13. Cái gù 14. Đường ven 15. Vợt hớt tôm 16. Xà ri 17. Cái chĩa 18. Lưới giăng 19. Câu giăng 20. Lưới đánh 21. Cái nơm 22. Giậm dấu dò
23. Lưới kéo 24. Đắp ủ xúc lươn 25. Câu rê, câu nhắp 26. Cần câu cắm 27. Vó càng 28. Cái đáy 29. Xiệt điện 30. Lợp tép 31. Chài tròn 32. Cào cá 33. Chất chà
1. Ống trúm
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
128
Cấu tạo: là ống làm bằng tre, chiều dài 1,5m, đường kính 8 - 10cm, thục hết mắt
chừa lại 1 mắt ở cuối (để chặn không cho lươn ra); đ t chúm có đường thở dài 1 tấc
ngang 0,5 – 1cm. đầu khoang 1 lổ để ghim cây giử ống trúm và hôm xuống đất. Hôm bằng
tre.
Mồi: cua đồng đập dập (cá nhỏ, trùng, ốc) để ương càng tốt.
Sử dụng: đặc mồi bên trong ống, đặc ống nghiên (tùy theo mực nước), đảm bảo
miệng chúm xuống đất, đáy trên mặt nước (bao gồm đường thở).
Nơi đặc: Đặt theo hầm, kênh rạch cần có cỏ lục bình. Chiều đặc sáng thăm.
Cách lấy: nắm đầu ống trút ngược cho nước chảy ra sẽ biết có lươn không, về nhà
trút lươn ra.
2. Chài rào
Cấu tạo: thân làm bằng tre (hình dáng giống lợp) gồm 2 phần
1. đăng dài khoảng 1tay (5m) cao 1,5m tùy theo địa hình có thể suwr dụng đến 2
tay. Đăng bện bằng tre (hiện bằng lưới) và dây choại (dây gân).
2. Lợp chào rào: thân bằng tre (hình dáng giống lợp tép) đường kính 1,2 - 1,4 m,
dài 2m. Đan mắt dày 1,5 – 2 cm, bên trong có hôm miệng và hôm giữa, cuối có nắp mở ra
để bắt cá.
Sử dụng: đặt cập mé sông, rạch, hồ. Thời gian chủ yếu mùa nuocs nổi tháng 5 –
10 al.
Cách đặt: đặ đăng từ bò ra sông theo hướng vuông góc với đường nước chảy
hoặc hơi uyên tùy theo địa hình và đặc sát đất. 1 tay đăng thường được ép bằng 4 cây
chịu lực, dùng nẹp ép đăng vào 4cây có tạo bẹt 2 bên.
Cách đặt lợp chào rào: Đầu đăng ph a mé sông cấm 1 cọc chịu lực, đặc miệng lợp
giữa đăng,cột phía trên miệng lợp vào cột để giử lợp k trôi, cấm 4 cây ở đầu và cuối để
giử lợp theo từng cập bắt chéo nhau ở ph a trên. Nước cạn thì đặc lợp sát đất, nước sâu
thì đặc miệng lợp cách mặt nước 5 tấc.
Bắt cá: rút 2 cọc cuối dở đáy lợp lên mở miệng ra và đưa dợt vào bắt cá.
3. Kéo côn
Cấu tạo:
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
129
Nguyên liệu: gỗ tạp chìm trong nước
Khoen sắt – dây gân
K ch thước: dài khoảng 30-40m. Có đoạn khúc
Cách làm: Dùng gỗ có hình tr n, đường kính 3,5cm dài 40cm. Mỗi khúc đều đóng
khoen 2 đầu.
Dùng xích sắt cắt khúc dài từ 35-40cm gắn vào 2 đầu các khúc gỗ
Đầu và cuối dãy côn đều gắn dây gân dài 3m.
Cách sử dụng:
Địa điểm, thời gian: đánh bắt theo kênh, sông, rạch
Thời điểm: khi thủy triều xuống
Hình thức đánh bắt:
Trải dài dây côn ngang kênh, sông, rạch mỗi đầu có 1 người kéo ngược dòng
nwocs
Khi cá đụng vào côn giật mình chúi xuống sịn, bắn tiêm lên mặt nwocs, và người
lội giữa dòng kênh dùng nôm úp xuống nhúng mạnh và sâu để cá không chui ra được.
Sau đó dùng tay m và bắt cá ra. (đa số là cá lóc). Úp nôm rất chính xác (phải tới 95%)
Hiện trạng sử dụng: trước 1990 còn phổ biến, trong đê không c n, ngoài đê vẫn
còn.
Nguyên nhân: chuyển sang dùng điện chích nhiều
4. Lờ cá sặc
Cấu tạo:
Nguyên liệu: làm bằng tre hoặc trúc
Cách làm: Chẻ tre hoặc trúc, vót thành nan nhuyễn, khoảng 0,2-0,3m đa thành vĩ,
có chiều dài từ 1,2-1,5m. Ngang 50-60cm, mặt lời đan từ 1,5-2cm
Dùng nan tre đan hai mặt lờ, hình tr n đường kính khoảng 30-40cm, chừa lỗ giữa,
để đặt hom vào
Hom cũng làm bằng rẻ tre, vót nhỏ, bóng, dài từ 5-6cm bện thành hình ống, mặt
ngoài lớn, mặt trong nhỏ dần, để cá không ra được. Đan vỉ và 2 mặt ong dùng vĩ cuốn
tròn theo 2 mặt lờ, phía trên chừa lỗ để đổ cá
Cách sử dụng
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
130
Nơi đặt: đặt theo mé cỏ, ao hầm, đất trầm thủy
Thời gian: đặt quanh năm, th ch hợp vào mùa nước nổi
Đặt lờ: vẹt cỏ ra, đặt lờ xuống, bứt cỏ đậy lên miệng lờ, hai hom 2 đầu nằm dưới
mặt nước khoảng 5-10 cm, tóm 2 ngọn cỏ, vuộc vào lờ bằng dây lạc, vẹt cỏ đường nhỏ
trước hom, để cá dễ lội vào
Dỡ lờ: Mở dây ra, lấy lờ lên, đổ cá ra. Đặt lờ lại (sáng dở chiều dỡ)
Hiện trạng: ngày ưa rất nhiều, giờ giảm dần chỉ còn sử dụng 20%
5. Đắp tào
Cấu tạo: Làm bằng lục bình cỏ rau muống, cỏ rau chay, rau dừa
Cách sử dụng: đấp chặn ngang lung. Dọc miệng đìa. ấy các loại cỏ đắp (không
dùng sình – hoặc dùng sình trộn rơm) ngang lung, lung bề ngang 8m. Đắp b t 2 đầu, đắp
bề ngang 1,5m bốn bên vách tào. Bề sâu 8 tấc đổ lại. Lấy đất bùn tha láng (chét láng).
Trước 1990 có để 2 cái lu hai đầ, nhấn xuống cá vô lu đầy bị chết. Tào hơi hình dài.
Thời gian: nước giật, tháng 11-12 âm lịch
Sao này không để lu cá nằm trong tào không chết. từ năm 1990 lượng cá nhiều,
nhảy vô tào 1 đêm từ 30-40 ký. Từ năm 2005 đìa dọc lung lấp lại làm lúa hết.
Hiện trạng: hiện nay không còn
6. Vó gạt
Cấu tạo: Làm bằng cây trụ đăng và lưới lỗ
Phần đầu mắt lưới thưa, về sau chặt lại.
Trước năm 1970 làm bằng chỉ vải, mặt lưới từ miệng vô 6m, chạy dài tới đ t. 12m
mắt lưới 2 phân khi đặt vó. 3m đầu tiên của vó gạt 1 tháng đem lên lấy ra.Vỏ sắng đập dập
ngâm nước 2 ngày bỏ sát lấy vó ngâm nước sắng cho ướt. Đem lên phơi khô, làm 2 lần.
Từ năm 1970 trở về sau chỉ có nilon. Làm vó từ tháng 10-12 khô kênh, cuốn lên giặt khô,
cất.
Cách sử dụng:
Kênh bề ngang 5m, lấy 2 tấm đăng, 1 tấm bề nang 1m, 5m bề cao, 2m bửng séo ra
kênh 2 bên có cắm cây chịu nước chảy đừng siêu đăng. có buộc 2 cây nẹp đăng vô trụ
trên 1 nẹp, dưới 1 nẹp, miệng vó buộc dây sát đăng chứng vừa có vàng đá miệng vó bề
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
131
ngnag 4m, có cửa xuống ghe vô ra mình vô bề ngang 3-5m, bề cao 2,5m. Dài từ miệng tới
đ t 18m. 2 bên mình vó có cắm cây trụ đứng có buộc dây dài theo mình. Viền vó có dây
buộc lên cây, làm cầu 2 bên mình vó bề ngang 8 tấc đi gạt có 2 người 1 người bên cầm cây
gạt đẩy dài tới đ t, có người đậu ghe tại đ t gió gạt cá vô ghe có người làm bè tre dán lên
bè gạt cá lên từ năm 1970. Tới năm 1990 số lượng nhiều cái chạy theo con nước. Những
ngày nước kém (ngày cá sổ) chạy 1 ngày từ 200-300kg
Hiện trạng: hiện tại cá giảm nhiều. Làm lỗ nên không ai làm.
7. Đăng mé
Cấu tạo:
Nguyên liệu: tre, lưới chỉ ny lon, kích cỡ 15cm, khổ lưới 2,5m
K ch thước, hình dáng: cao 2,5m; dài 200ml ven theo cập mé sông
Cách làm:
Sau khi mua lưới về bắt viền trên và viền dưới bằng dây gân đánh – viền trên
khoảng 4m gắn vô 1 cây móc bằng kẽm
Viền dưới khoảng 5cm gắn một khoen chì chài, dùng tre làm xay với chiều dài
khoảng 4m cây độ bằng cổ tay
Cách sử dụng:
Chạy dài theo mé sông, những nơi cá thường trú ấn, theo con nước lớn dùng lưới
bủa (ban đêm)
Khoảng tháng 1-tháng 5 âm lịch
Hình thức đánh bắt: Trước khi làm, đi lấy mực nước (cắm bẹo). Khi nước lớn đầy,
bủa lưới chạy dài theo mé sông dùng cây xay khoảng 3,5m, 1 cây máng lưới lên dần xay
về viền
Dưới đạp xuống đất, chờ khi nước thủy triều cạn thì thu hoạch
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn làm nhiều, hiện giảm còn rất ít
8. Cái dớn
Cấu tạo:
Nguyên liệu: tre, bện bằng dây chì
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
132
K ch thước: tre cắt ra dài 1,8m chr nhỏ chuốt cho láng bóng. Bên bằng dây chì nhỏ:
đăng chẻ lớn hơn cao 1,8m bện bằng dây chì lớn hơn. Miệng nhọn dài 1,2m bện bằng dây
chì có 5 cái dành cuốn tròn bông lại, có cái đầu trên nhỏ hơn có cặp trực có làm 1 nắp để
đổ cá. Bện đăng dài 50m đường trường đăng sai bầu 20m, cao 1,8m. cây dài 2 m cắm
xuống đất cho cứng
Cách sử dụng:
Địa điểm, thời gian: đặt vào mùa nước nổi: đặt đứng lên sai bầu đặt từ bờ đi ra
đường trường rồi mới sau bầu để cái đó rựa đầu đăng mỗi bên cách 1 tấc, cây dài cao 2m
cắm xuống đất cách khoảng 3m một cây. Lấy dây lạt tre cột lạt đi đổ cá dỏ lên mở nắp ra
đổ cá vào xuồng hay đổ vào thau
Hiện trạng: từ năm 1972 trở về trước còn làm dớn bằng tre. Từ 1973 người ta làm
bằng lưới cưới, đường trường dài 200-300m, bầu dớn 50m: đú dài 5-6m có 6 cái vành.
Trong đó 3 nhóm cho cá rô
9. Cái chài
Cấu tạo:
Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, tre hoặc gỗ, ghim đương, chì tr n loại nhỏ từ 4-6kg
K ch thước, hình dáng: dài từ 6-8m. đường kính từ 4-6m
Hình chóp giống nón lá, trên chóp nhỏ sau đó lớn dần về phía cuối thân.
Cách làm: có 2 cách: đương bằng tay hoặc máy dệt sau đó ráp lại thành chài
Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim
Cỡ: làm bằng tre, gỗ hoặc mũ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc ngang lớn nhỏ theo
mắt chài
Ghim: bằng tre hoặc mũ, có đầu vót nhọn, đuôi có hình chữ “u”, ph a gần đầu bên
trong có làm 1 lưỡi dùng để quấn chỉ vào. Dài từ 1-1,5 tấc, ngang 2-3 phân
Cách đương: chớp chài từ 100 mắt trở lên. Dùng ghim có chỉ quấn vào cỡ (tùy
theo chài dày hay thưa) để đương. Khoảng 10-15 mắt tỉa 1 lần (1 mắt có 3 gút), cho đến khi
đủ k ch thước như trên. Cuối chài mắc chì vào, từ chì ngược lên thân khoảng 6 tác làm
các dây phi. Làm bọc chài mắc vào các dây phi trên, có k ch thước từ 3-5 tấc, dùng để bắt
cá.
Cách sử dụng:
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
133
Địa điểm, thời gian: đánh bắt dọc bờ sông lớn, ao hầm, kênh, rạch, lung đìa, đất
trầm thủy,… quanh năm. Sử dụng từ 4-6 năm hoặc hơn
Hình thức đánh bắt: chài bộ (1 người), chài xuồng (2-3 người)
10. Đào đìa
Cấu tạo:
Nguyên liệu: len giá, len thùng (xẻng)
K ch thước, hình dáng (tùy người đào): ngang 6m, dài 12m. Bề đứng 1,5-2m, hình
chữ nhật
Cách làm: dùng len giá, len thùng để vít song
Cách sử dụng
Địa điểm: vùng đất thấp (cặp mé kênh, mé sông - đào trong lung, nơi cá thường
đổ về khi nước rút, hướng đìa- ngang mặt trời, nếu dọc đường mặt trời chạy sẽ làm nóng
nước, cá đi)
Hình thức đánh bắt: num chà, thả lục bình hoặc nhử mồi cho cá vào. Dùng gàu tát
hoặc máy tát nước ra, để bắt cá khoảng tháng 1-3 âm lịch
Hiện trạng: 1975 về trước còn nhiều, sau đó giảm dần (lấp hết)
11. Lờ tôm
Cấu tạo
Nguyên liệu: trúc tre, kẽm, dây gân, dây chì
Cách làm: dùng tre vót nhọn khoảng bằng hoặc nhỏ hơn đầu đũa không ăn. Dài
khoảng 0,5-0,6 tấc
Dây kẽm hoặc tre uốn thành hình tr n đường kính khoảng 40-50cm
Dây gân hoặc dây chì bện tre vào vòng kẽm hoặc tre làm 2 hom lờ, đ ch lờ có nắp
đậy ngang khoảng 5-6cm
K ch thước, Hình dáng: cao khoảng 35-50 cm, dài khoảng 50cm
Hình tr n hơi dài
Cách sử dụng
Đặt ở mé sông, mé hồ và trên còn khi có nước lên
Thời gian vào khoảng tháng 7-10 âm lịch
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
134
Hình thức đánh: bỏ mồi vào lờ như: dừa khô cắt thành miếng hoặc con cam, con
quýt đặt ở cặp mé hồ mé sông trên cồn nơi có nwocs bac
Thời điểm đặt vào buổi chiều, sáng hoặc trưa ngày hôm sau thu hoạch
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước số lượng rất nhiều, hiện còn khoảng 10% so
với trước
12. Chài rê
Cấu tạo:
Nguyên liệu làm bằng lưới nilon, mắt lưới từ 3-4cm. Kết lại làm thành một cái chài
thật lớn
K ch thước, hình dáng: k ch thước bề hoành của đường chì dài 35-40cm, hình
dáng cái chày, trên chóp dưới miệng thì rộng
Cách làm: trước hết gầy ráp chóp trên khoảng 100 mắt lưới hoành tròn lại. Dài
40cm, tỉa thêm cho rộng ra, rồi ráp thỏi kế tiếp, cứ mỗi thỏi dài 40cm. Cứ mỗi lần ráp
xong thì một lần tỉa cho mắt lưới rộng thêm ra. Rồi ráp thỏi kế tiếp, cứ thế đến khi đủ
rộng 35-40m đủ chiều hoành là xong cái chày.
Cách sử dụng: Địa điểm, thời gina: sông cái lớn có góc nhiều, đánh bắt khi nước
rúng ròng cá gom về góc. Thường là đánh bắt từ tháng 1-4 âm lịch
Hình thức đánh bắt: dùng ghe có tỷ trọng khoảng 1-1,5 tấn, làm khoan đục để rộng
cá, một ghe nhân công 3-4 người, khi nước rúng r ng lên trên nước búa chày ra một
người giữ đầu chỉ đằng mũi, một người giữ đầu chì đằng lái, buông chài xuống nước, rà
dài xuống đến điểm có góc buông chài xuống, rồi lặng xuống gỡ góc rồi kéo cahif lên bắt
cá (ghe có trang bị máy bơm hhoiw)
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn nhiều, sau đó đến nay cá ít chỉ còn 1
2 ghe
13. Cái gù
Cấu tạo:
Nguyên liệu: gỗ tre và chà gai
Kích cỡ, hình dáng: dài 1,6-1,8m; miệng tr ng đường kính từ 0,6-0,8m
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
135
Cách làm: dùng một đọt tre lớn, trẻ làm 4-6 miếng đều nhua, sau đó dùng tre
miếng vót mỏng khoảng 10cm đan theo rẻ tre tạo thành vòng tròn từ đầu xuống miệng
gù, phần đọt tre chừa tay cầm khoảng 4 tấc. Dùng chà gai nhét vào bên trong thật cứng
Địa điểm, thời gian: nơi có độ sâu và gi ng nước chảy, từ tháng 10 âm lịch đến
nước quay
Hình thức đánh bắt: đặt nơi nước chảy, khi thủy triều xuống thấp là thời điểm thu
hoạch (miệng gù uôi d ng nước rút)
Hiện trạng: trước năm 2000 phổ bên, từ đó về sau giảm dần
14. Đường ven
Cấu tạo:
Nguyên liệu: tre
Cách làm: chẻ tre nhỏ 1 cm chiều cao 1,2-1,5 m bện thành đăng bằng dây gân, rẻ
này cách rẻ kia khoảng 1,5m, mỗi tay đằng dài khoảng 5-7m
Cách đăng: óc trụ bằng chàm hoặc tre, dựng đăng dài theo trụ và đăng ph a trên
để giữ cho đăng cứng, dùng tả bẹt chỏi hai bên. Đăng làm dài ngắng tùy theo địa hình
Cách làm lợp: chẻ tre vót tròn dài khoảng 1m, bện thành lợp hình tr n, đường
kkinhs khoảng 3-4cm, có hai hom ở đầu miệng lợp và chính giữa, ph a sau là đáy lợp,
chừa cửa và làm nắp để bắt tôm cá.
Cách sử dụng:
Nơi đặt: lòng hồ, mé sông, bãi bồi
Thời gian: chủ yếu vào mùa nước nổi tháng 5-10 âm lịch
Cách đặt: khoét rẻ đăng ra đặt lợp vào trên nước, cậm cây 2 bên lợp buộc chéo hai
cây lại cho lợp không trôi
Bắt cá: mở hai cây ra lấy lợp lên, mở nắp đổ tôm cá ra
Hiện trạng: năm 1990 trở về trước rất nhiều. Hiện nay không còn
15. Vợt hớt tôm
Cấu tạo:
Nguyên liệu: gỗ, sắt, lưới
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
136
K ch thước, hình dáng: giống như cái sạn (thìa) chiên cá. Cán dài 1,2m vót thành
mái dầm để bơi. Đầu trên giống cái vợt có bề nang 5-6m.
Cách làm: dùng thanh gỗ khoảng 1,2m vót thành cây làm cán vợt. Đầu trên giăng 2
thanh sắt 6-8mm dài 6-7 tấc làm khung vợt. Mắt lới từ 1,5-2cm
Cách sử dụng
Địa điểm thời gian: sông hồ, đất trầm thủy, lưng cồn, đồng bawngf vào mùa lũ
Hình thức đánh bắt: dây giăng câu tôm bằng chỉ gai hoặc dây nilon, dùng dây chì
bẻ ghim, ghim mồi thay cho lưỡi câu. Khoảng 1,5m tóm 1 lưỡi được ghim môi dừa khô sắt
miếng khoảng 2cm2
Chiều tối chuẩn bị câu, lồng đèn, vợt đi bủa câu. Bủa câu xong khoảng 15-20’ là bắt
đầu hớt tôm Tây cầm cây vợ bơi từ từ, tay kia cầm diên câu dở lên mặt nước. lồng đèn rọi
theo cục mồi. Nếu thấy có tôm đeo theo ăn thì dùng vợt hớt lên xuồng
Hiện trạng: từ năm 1975 trở về trước việc hớt tôm rất phổ biến
Từ năm 1975 trở về sau việc hớt tôm ít dần
Ngày nay thì không còn sử dụng do tôm ít
16. Xà ri
Cấu tạo: làm bằng tre vót thành nan dài khoảng 80-100cm dùng dây đồng đan lại
khaongr 40-50cm, hôm bằng tre đan lại ngnag khoảng 4-5cm, dài khoảng 10-15 cm, dưới
đáy có 1 nắp đường kính khoảng 20-25cm làm bằng tre và 1 vòng bằng sắt. Xong ốp lại.
Dưới đáy thì lớn, nhở dần về trên
Thời gian: đánh bắt nhiều vào mùa lũ
Hình thức đánh bắt: đầu có hôm đặt xuống đất, bỏ mồi vào trong (mồi làm bằng
lúa ngâm thối hoặc sắt mắm (ủ mắm xong còn sắt) và đất) đặt ở vùng nước cạn, sáng dở
chiều đặt.
Hiện trạng: trước năm 1990 số lượng còn nhiều, hiện nay số lượng giảm còn
khoảng 40%
17. Cái chĩa
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
137
Cấu tạo: cây cầm làm bằng tre hoặc tầm vong, đầu nhọn của chĩa làm bằng sắt,
chọn cây cầm thẳng dài khoảng 2-3m, đầu chĩa nhọn dài khoảng 15-20 cm. Có khoảng 6-12
cây chụm lại
Cách sử dụng: đâm chuột, đâm rắn, đâm cá. Đâm trên bờ, đâm trên uồng
Thời gian: quanh năm
Ban ngày; ban đêm có đèn soi
Hình thức đánh bắt: dùng để đâm cá
Hiện trạng: trước năm 1990 số lượng nhiều, hineej nay số lượng giảm còn 10%
18. Lưới giăng
Cấu tạo:
Tùy loại cá mà mắt lưới khác nhau. 10mm -1 tấc rưỡi (cá lòng tong-cá bông lau)
ưới 3 màng, mang ngoài thưa. (màng ngoài 1,2-1,5 tấc). Màng giữa 4-5,5 phân.
Màng trong
Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, dây gân làm viền, mướp làm phao, chì tròn loại nhỏ
hoặc chì dẹp (chì lá)
K ch thước, hình dáng: Chiều dài tùy theo địa hình (1 tay) từ 20m trở lên (thậm chí
100m, tùy theo ý thức), ngang từ 0,8-1,5m. Tùy theo địa hình và loại đánh bắt. Đối với lưới
cá bông lau, có chiều dài từ 100m trở lên, ngang (dạo lưới) từ 10-15m.
Cách làm (2 cách): đương và máy dệt
Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim.
Kích cỡ: tùy theo loại mắt lưới thưa hay dầy làm cỏ thích hợp. Thường làm bằng
tre hoặc gỗ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc, bề ngang lớn nhỏ tùy theo mắt lưới.
Ghim: bằng tre hoặc mũ có đầu nhọn, đ t hình chữ “U”, phần gần đầu bên trong
có làm 1 lưỡi ghim dùng quấn chỉ có chiều dài từ 1-2 tấc, ngang 2-4 phân.
Cách sử dụng: làm đầu lưới khoảng 100 mắt trowr lên, tùy teo lưới dạo dài hay
ngắn. Mỗi mắt lưới từ 2 phân-1,5 tấc tùy loại. Khi đương vẫn giữ nguyên số mắt ban đầu
không tỏa như chài cho đến hết tay lưới. Dùng dây gân làm viền trên dưới, dùng mướp
làm phao. Chì bóp vào viền dưới, loiws bông lau có thêm 2 neo ở đầu và 4 viền gạch treo
viền dưới, viền trên dùng phao mũ cách nhau 15m.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
138
ưới chỉ gân: trên sông, kênh, rạch, ao, hầm, đìa, đất trầm thủy. Loại ày chỉ để bắt
cá nhỏ và vừa, thời gian quanh năm và có thể sử dụng trong khoảng 2-3 năm.
ưới nilon: trên sông Tiền, sông Hậu và sông Vàm Nao, loại này đánh bắt các loại
cá lơn, Thời gian từ tháng 12-04 âm lịch, sử dụng từ 5-7 năm
Hình thức đánh bắt: dùng cây cắm vào 2 đầu lưới. Sau đó bủa ra cho đến hết tay
lưới, khoảng 4-6 giờ cuốn lưới lại và lấy cá. Đối với lưới bông lau thì thăm theo con nước
bắt đầu lớn và chuẩn bị ròng.
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước nhiều, hiện còn khoảng 50-60%
19. Câu giăng
Cấu tạo:
Nguyên liệu: Dây gân đặc hoặc dây gân đen và lưỡi câu
K ch thước, hình dáng: Mỗi luồng (đường câu, chiều dài lưới) câu dài từ 30-100m
tuy theo đường dài hay ngắn
Cách làm: gường câu bằng dây gân đặc cỡ dây từ 80-90, dây tóm lưỡi câu cỡ dây
khoảng 40-50 tùy theo người sử dụng.
Đường câu tùy theo đường dài ngắn về dây tóm cho mỗi lưỡi câu dài khoảng 4-4,5
tấc, lưỡi cách lưỡi 5 tấc.
Địa điểm: đồng, cồn, sông, hồ
Thời gian: có thể giăng quanh năm đối với câu giăng ở sông
Hình thức đánh bắt: bủa câu trước rồi móc mồi vào lưỡi câu (như cua, cá, tép, ốc,
hến, và các loại côn trùng khác)
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay còn khoảng 30%.
20. Lưới đánh
Cấu tạo:
Nguyên liệu: làm bằng lưới nilon hoặc lưới 1cm hoặc lưới cước
K ch thước, hình dáng: chiều dài 80-100m, chiều ngang 5m, khoảng giữa tùng sâu
6m, hai đầu lưới làm hai khúc tre gọi là (hai cây ngán)
Cách làm: lưới ráp lại ngang 5m, khoảng giữa 6m, dài 80-90m hai đaià, hai khúc tre
gọi là 2 cây ngán dùng để kéo
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
139
Kết viền trên và viền dưới bằng loại dây nilon cỡ lớn đường kính 1cm, viền trên
kết, phao bằng mũ nilon. Dài 20cm, ngang 10cm. kết dính liền dọc theo viền trên, từ đầu
ngán này đến đầu ngán kia.
Viền dưới kết chì bằng loại chì bùng giữa túng, kết bằng lòi tói từ 2-3m cho nó
nặng chìm sát đất hai đầu ngán. Buộc dây dài ra từ 5-10m để kéo dùng ghe, tải trọng
khonagr 1-1,5 tấn làm đục để rộng cá, khoang mũi chở lưới, khoang sau chở 5 người.
Cách sử dụng:
Địa điểm thời gian: khi mùa nước nổi đánh bắt trên lưng cồn hoặc trên đồng
bằng, mực nước sâu 1-1,5m thời gian đánh bắt ban đêm, hoặc ban ngày cũng được
Hình thức đánh bắt: đến điểm đánh bắt thả xống nước hai người. 1 người cầm
ngán, 1 người cầm dây kéo, còn lại 3 người trên ghe một người lái ghe, 2 người thả lưới.
Bao lại một vòng, cắm ghe cho chắc, chừa lại một người dưới nước để bóp miệng lưới
bốn người lên ghe ngăn lưới bỏ lên ghe. Khi kéo lưới gom lại, lón cá dồn lại đổ vào
khoang đục
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước nhiều, sau đó trở đi chỉ còn lại 1,2 ghe do
bao đê khép k n không c n chỗ để đánh bắt. Một phần cá cũng giảm nhiều nên không
còn thích hợp.
21. Cái nơm
Cấu tạo
Nguyên liệu: tre, gỗ tròn, sắt 8, dây chì
K ch thước, hình dáng: miệng trên có đường kính từ 10-12cm. Đáy nôm có đường
kính từ 50-60 cm.cao khoảng 50-60cm, hình dáng giống chiếc nón lá
Cách làm: dùng tre chẻ mang vót nhọn hai đầu trên dưới, chính giữa từ 0,8-1cm
Gỗ tr n đục giữa hình tr n có đường kính từ 1-1,2cm độ dày gỗ 3cm (đặt trên
miệng nôm)
Dùng sắt 8 uốn tr n có đường kính từ 40-50cm
Gẻ nơm được bện đều theo vòng sắt
Dùng dây chì để bện từng gẻ nôm phần trên miệng 1 đường vòng sắt bện 1 đường
cuối cùng phân chân nôm bện 1 đường cashc chân nôm khoảng 6-7cm
Cách sử dụng: nôm theo lung đìa, ao, hầm, sông, rạch
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
140
Hình thức đánh bắt: dùng nôm chụp xuống dưới đáy thăm d cá, khi cá vào trong
nôm cá đâm đầu vào thành nôm từ đó nôm rung lên, người đi nôm nhận mạnh nôm
xuống sâu sau đó dùng tay m vào bắt cá
Hiện trạng: hiện rất t được sử dụng
22. Giậm dấu dò
Cấu tạo:
Nguyên liệu: người ta đi dậm dấu d đem theo một cái thúng
K ch thước, hình dáng: một cái thúng tròn làm thiệt. cao 5 tấc, tr n đường kính
3m
Cách làm: đi ra đồng có cái đài nước còn khoảng 4-5 tấcđi uống dậm dấu d , đi
phát nước 2 lái cột đất chọi vào nước cho cá chui xuống dấu d , người ta dò xuống hai
tay mò theo dấu dò bắt cá.
Thời điểm: mùa khô
Hiện trạng: ngày trước nhiều, nay ít
23. Lưới kéo
Cấu tạo:
Nguyên liệu: lưới cước, lưới nilon, 2 khúc tre hoặc đầu dây khoảng 2m, chì tròn
loại nhỏ
K ch thước, hình dáng: dài từ 4m trở lên, ngang 2-3m. hình chữ nhật 2 đầu có cây
để cầm kéo lưới
Cách làm: dùng 1 tấm cước có k ch thước tùy ý như trên sau đó dùng chỉ nilon may
cuốn các mép lưới lại và có luồn 1 sợi dây để lưới không bị bung hoặc xứt chỉ
Buộc 2 đầu cước vào 2 cây ngáng làm viền lưới để kéo
Phần viền dưới có treo chì đủ nặng để lưới khi kéo được sát đất
Địa điểm: dọc bờ sông lớn, ao hầm kênh rạch, lung đìa đất trầm thủy
Thời gian: đánh bắt quanh năm, thường sử dụng được từ tháng 4-5 năm
Hình thức đánh bắt: hai người cầm 2 đầu ….kéo một khoảng đường đi từ 20m trở
lên. Sau đó, tấp vào mé bờ, ao hầm..hai người ở 2 đầu ngán??? Dùng tay kéo từ lưới vào
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
141
sát bờ và đưa lên khỏi mặt nước. tiếp tục rũ lưới dồn vào giữa để bắt cá, loại này chủ yếu
để bắt cá nhỏ và tép
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn nhiều, sau đó đến nay giảm chỉ còn từ 5-
10%
24. Đắp ủ xúc lươn
Cấu tạo:
Nguyên liệu: tre, gỗ, lưới cước 1 phân; lục bình, cỏ
Hình dáng, k ch thước: hình tr n, có cán. Đường kính khoảng 1,5m, cán dài khoảng
1-1,2m.
Cách làm: Dùng cây tre đực cỡ nửa cổ tay, uốn thành vòng tròn. Có thể dùng 2 cây
nạng nẹp hai bên vòng tròn cho cứng. Dùng lưới cước, chẻ nẹp tre kẹp vòng tròn rồi đưa
cước vô nứt thành cái vợt. Từ miệng vợt xuống đáy từ 1,5-2m.
Độn ủ: dùng lưỡi hái cắt cỏ, lục bình và cỏ độn chung lại thành ủ lớn. Thẩy cua ốc
vào đống ủ làm mồi thu hút lươn (cua, cá bống,…)
Địa điểm: theo kênh rạch, lưng cồn, đất trầm thủy
Thời gian: tháng 6-tháng 9 âm lịch (theo mùa nước nổi). Làm ủ mới sau 3 -5 ngày
xúc lần đầu tiên; sau đó trở về sau cách ngày thu hoạch 1 lần
Cách thức đánh bắt: đút vợt xuống dưới ủ, dở lên khỏi mặt nước. Chất ủ ra, lón lại
(dồn lại), dùng những nguyên liệu sẵn có, cua tách làm 2, ốc đập ra nhét lại vô ủ để làm
mồi.
Hiện trạng: Hiện số ủ tăng, nhưng lươn giảm. Trong đê, ủ t. Ngoài đê, ủ vẫn duy
trì
25. Câu rê, câu nhắp
Cấu tạo:
Nguyên liệu: bằng trúc, dây gân, hoặc dây nilon và lưỡi câu
K ch thước Hình dáng: dài tròn. Dài khoảng 4-5m, dây tóm lưỡi câu dài khoảng 1,5-
2,5m
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
142
Cách làm: chọn một cây trúc già thẳng vừa tầm mắt để làm cần câu, bỏ gốc
khoảng 50cm, còn lại đo từ 4-5m để làm cần. Dùng sợi dây lông hoặc dây gân dài 1,5-2,5m
tóm lưỡi câu và buộc vào phần ngọn của cây trúc để làm cần câu
Địa điểm: nhắp ở nơi ao, hầm, nơi bụi rậm cặp mé kênh rạch
Thời gian: quanh năm, nhưng cao điểm vào khoảng tháng 06-10 âm lịch
Hình thức đánh bắt: móc mồi vào lưỡi câu như: nhái, cá, ốc để nhắp cá, ếch, rắn
Hiện trạng: giảm so với trước rất nhiều, còn khoảng 30%
26. Cần câu cắm
Cấu tạo:
Nguyên liệu: gồm tre, dây gân và lưỡi câu (câu đúc hoặc câu ó)
Hình dáng, k ch thước: cần câu dài khoảng 05-06 tấc, dây tóm lưỡi câu bằng dây
hân hoặc cỡ dây 40-50 dài khoảng 3-4 tấc
Cách làm: tre cưa dài khoảng 0,5-0,6 m vót thành cần câu cắm. Đầu cần câu mỏng
và có nút buộc dây tóm lưỡi câu, góc cần câu tròn cứng và nhọn để cắm xuống đất
Địa điểm: trên đồng, ao, hầm, kênh, rạch
Thời gian: từ tháng 4- tháng 11 (âm lịch)
Hình thức đánh bắt: móc mồi vào lưỡi câu, cắm xuống đất đồng thời lưỡi câu và
mồi ngang mặt nước
Mồi gồm cá, tép, và các loại côn trùng
Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước số lượng rất nhiều, hineje nay giảm còn
khoảng 10%
27. Vó càng
Cấu tạo:
Nguyên liệu: làm bằng cây, lưới lỗ
Có 2 trụ đứng bự tròn 6 tấc, cao 5m. Đóng uống đất 1 m c n 4 m, trên đầu đục 2
lỗ xỏ cây sắt vô, có 2 cây đứng cao 4m làm nấc thang.
Đi cây nầm dài 6m, đầu gốc xẻ làm 2 đục lỗ xở vô cây sắt làm nấc thang đi. Đầu
trên có 4 cây càng buộc vô. 2 cây đứng buộc sợi dây dài. Đầu cây đứng dài tới dọc cây
nầm đi cất vó vịnh. Sợi dây đi lên đi uống. Đầu dưới 4 cây càng buộc miệng vó vô. Bề
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
143
ngang 12m, dài 10m. có người làm từ 10m- 8m từ miệng tới từng đáy. 7-6m có cây buộc
cái thau vô xúc cá. Mắt lưới 1 phân rưỡi. TRước năm 1970 làm bằng chỉ dãi, 1 tháng lấy ra,
lột da cây sắng đập dập ngâm nước 2 ngày bổ sát lấy nước ngâm vó cho ướt, phơi khô
làm 2 lần. Từ năm 1970 trở về sau chỉ làm bằng ni long. Làm ong phơi khô cất
Cách sử dụng: cất nước sông kênh rạch
Từ tháng 10-12 cá đi theo con nước
Ngày mùng 10 tháng 10 cất lên 1 cái có khi 10 dạ, có khi 3-4 dạ, có khi 10 kg
Hiện trạng: Từ năm 1990 số lượng giảm nhiều
28. Cái đáy
Cấu tạo:
Nguyên liệu: dây gai, 2 cây trụ bằng gỗ (sao, dừa, bạch đàn), lưới gai (1990 trở về
đây là lưới nilon) và tre
Trong kênh cạn, đóng 2 cây cọc bằng gỗ.
K ch thước, hình dạng: ngang khoảng 6m (dài ngắn tùy theo người làm và địa
hình), dài 35m, đứng 4m. hình dài dẹp. Miệng vuông, 5,7m trở về sau tròn thon lại
Cách làm: cắm 2 cây sào lên, 2 dây chẳng cột rượng đầu, 4 cây nào, 4 cây cài, xong
căng đáy 2 bên 4 cây, ong cột dây đục để kéo lên. Đục bằng tre dài 1,5m ngang 4 tấc
Địa điểm: nơi nước cạn, mé sông, hồ
Thời gian: từ tháng 7-11 dương lịch
Hình thức đánh bắt: bằng ghe
Hiện trạng: từ năm 1970 trở về trước nhiều. Từ năm 1970 trở về sau giảm dần
29. Xiệt điện
Cấu tạo:
Nguyên liệu: Một bình ắc qui 12 vol 25 ampe. Một biến điện từ AC sang DC có công
suất 240vol.
K ch thước, hình dáng: đa hình đa dạng. 2 cực mỗi cực điện âm dương 220v. Điện
âm để dưới xuống, điện dương gặp cá chích xuống. Có người dùng 2 thanh tre dài
khoảng 1,5m, một sợi dây điện dài 2,5m một cái kim tắc
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
144
Cách làm: Đầu 2 thanh tre một bên đan cái vợt bằn dây chì bằng bàn tay dài 20cm,
bên kia gắn khúc kẽm bằng đầu đũa ăn dài 40cm. Hai đầu thanh được nối dây điện và
ung điện, bên tay thuận găng cái kim tắc vào để sử dụng
Địa điểm: sông, hồ, ao, hầm, đất trầm thủy
Thời gian: quanh năm, cả ngày lẫn đêm
Hình thức đánh bắt: đi bộ hoặc chèo xuồng. Dùng 2 thanh tre có mang ch ch điện
cắm xuống nước và rà xung quanh, cá chết lấy cần vớt cá. Cá chìm xuống nước bật công
tắc mò cá
Hiện trạng: ngày ưa không có, ngày nay rất phổ biến. Là công cụ đã bị cấm sử
dụng
30. Lợp tép
Cấu tạo:
Nguyên liệu: Tre, dây kẽm, dây gân
K ch thước, hình dáng: chiều cao 15cm, chiều cao 45cm, hình tròn và dài
Cách làm: dùng tre vót nhỏ khoảng bằng ăm e máy, dài khoảng 45cm. Dây kẽm
uốn thành hình tr n đường kính khoảng 15cm. Dây gân bện tre vào vòng kẽm làm hom.
Mỗi cái lợp 2 hom, và 1 đ t lợp có miếng de dẹp ngang 4cm, dài 6cm làm cửa lấy cá.
Địa điểm: đặt trong ao, hầm, sông
Thời gian: buổi chiều (quanh năm). Qua mùa khô đặt mé sông cái, trúng nhất là
mùa nước nổi (Từ tháng 9 đến nước giựt)
Hình thức đánh bắt: đặt cặp theo mé có cỏ hoặc lục bình. Khoảng cách 10m 1 cái
tùy theo bến bãi sau khi đặt vào buổi chiều đến sáng bắt đầu thu hoạch.
Hiện trạng: vấn còn phổ biến nhưng t hơn so với trước kia.
31. Chài tròn
Cấu tạo:
Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, tre hoặc gỗ, ghim, chì loại nhỏ từ 4-6kg, dây kéo
chài từ 6-8m.
K ch thước, hình dáng: dài từ 6-8m, đường kính từ 3-5m. Hình chóp giống chiếc
nón lá, trên nhỏ dưới lớn.
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
145
Cách làm: (2 cách: đương tay và máy dệt)
Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim.
Cự: tùy theo loại mắt lưới thưa hay dầy làm cỏ thích hợp. Thường làm bằng tre
hoặc gỗ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc, bề ngang lớn nhỏ tùy theo mắt lưới.
Ghim: bằng tre hoặc mũ có đầu nhọn, đ t hình chữ “U”, phần gần đầu bên trong
có làm 1 lưỡi ghim dùng quấn chỉ có chiều dài từ 1-2 tấc, ngang 2-4 phân.
Đương dài: làm chớp nhoáng 100 mắt. Sau đó từ 10-15 mắt tỉa 1 lần (1 mắt 3 nút)
cho đến khi đủ k ch thước thì ngưng. Dùng ghim có quấn chỉ để quấn vào cự đương. Tùy
theo chài dày hay thưa có mắt từ 2-3,5 phân. Cuối chài bắt chì vào, làm phi (dây treo, từ
viền dưới lên 6 tấc), đâm bọc mắc vào cái chài.
Địa điểm: dọc bờ sông lớn, kênh, rạch, ao, hầm, lung, đìa, đất trầm thủy.
Thời gian: đánh bắt quanh năm, sử dụng được từ 5-7 năm.
Hình thức đánh bắt: đi chài bộ (chỉ 1 người) và chài bằng xuồng (2 người), chài sau
khi được dải ra có hình tr n như nón lá. Bắt được các loại cá nhỏ và các loại cá có trọng
lượng vừa.
Hiện trạng: năm 2000 trở về trước còn nhiều.
Hiện nay còn khoảng 20-30%
32. Cào cá
Cấu tạo:
Nguyên liệu: bằng ống tuýp và lới nilon
K ch thước, Hình dáng: ngang từ 3-4 tấc, dài từ 3-3,5 m. Hình dáng tròn dài.
Cách làm: Dùng ống tuýp tròn 4 phân, dài từ 3-3,5m. Ràng 2 đầu, sắt dẹp dài
khoảng 4cm uốn hình chữ “U”. Xong cột lưới 3 li bằng chỉ nilon vào 2 đầu, bề quanh lưới
từ 4-5m, dài từ 5-6m.
Địa điểm: theo mé sông và rạch
Thời gian: quanh năm
Hình thức đánh bắt: cào bằng xuồng chèo hoặc đứng trên ghe chạy máy
Hiện trạng: Từ năm 80 trở về trước còn nhiều. Từ năm 80 trở về sau từ từ giảm
dần
WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu
Long
146
33. Chất chà
Cấu tạo:
Nguyên liệu: tre, gáo và me nước
K ch thước, hình dáng: ngang 6 m, dài 8 thước. Hình vuông dài
Xung quanh sông chất chà mé nước hoặc gáo, và thả lục bình xung quanh. Xong
rồi thảy chà ra để gạn bắt cá
Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước chất nhiều, 1990 trở về sau từ từ giảm dần