146
WARECOD Nghiên cu tri thức địa phương vùng đồng bng sông Cu Long 1 Báo cáo Nghiên cu tri thức địa phương vùng Đồng Bng sông Cu Long Thc hin ti: p Phú ThA xã Phú Th- huyn Tam Nông tỉnh Đồng Tháp p Vàm Nao xã Tân Trung huyn Phú Tân tnh An Giang 2013

Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

  • Upload
    vuduong

  • View
    232

  • Download
    5

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

1

Báo cáo Nghiên cứu tri thức địa phương

vùng Đồng Bằng sông Cửu Long

Thực hiện tại:

Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp

và ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang

2013

Page 2: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

2

Lời cảm ơn

Danh mục các cụm từ viết tắt

Giải thích các thuật ngữ

Mục lục

Lời cảm ơn .................................................................................................................................................... 2

Danh mục các cụm từ viết tắt ..................................................................................................................... 2

Giải thích các thuật ngữ ............................................................................................................................... 2

Contents ........................................................................................................ Error! Bookmark not defined.

I. Giới thiệu về dự án ..................................................................................................................................... 4

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ........................................................................................................... 4

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 5

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................. 5

II. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................................................... 7

1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................ 7

Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp ......................................................... 9

2. Hiện trạng hệ sinh thái .................................................................................................................... 15

3. Quá trình khai thác hệ sinh thái tự nhiên ....................................................................................... 26

3.1. Sinh thái vùng ven sông (Vàm Nao) ................................................................................................ 26

3.1.1. Giai đoạn trước 1968 ..................................................................................................................... 27

3.1.2. Giai đoạn 1968 – 1975 ..................................................................................................................... 27

3.1.3. Giai đoạn 1975 – 2000 .................................................................................................................... 27

3.1.4. Giai đoạn 2000 – hiện nay ............................................................................................................. 28

3.2.1. Giai đoạn trước năm 1962 ............................................................................................................. 31

3.2.2. Giai đoạn 1962 – 1965 .................................................................................................................... 31

Page 3: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

3

3.2.3. Giai đoạn 1965 – 1975 .................................................................................................................... 32

3.2.4. Giai đoạn 1975 - 1982..................................................................................................................... 33

3.2.5. Giai đoạn 1982 – 2000 ................................................................................................................... 34

3.2.6. Giai đoạn 2000 – nay ..................................................................................................................... 35

4. Các yếu tố tác động tới các hệ sinh thái và ảnh hưởng tới đời sống xã hội ....................................... 38

IV. Kết luận và khuyến nghị ......................................................................................................................... 45

1. Kết luận ............................................................................................................................................... 45

2. Khuyến nghị ........................................................................................................................................ 45

Phụ lục ........................................................................................................................................................ 47

Phụ lục 1: Thành phần nhóm nghiên cứu .............................................................................................. 47

Phụ lục 2: Lịch thời vụ ............................................................................................................................. 49

Phụ lục 3: Các loài thực vật tự nhiên ..................................................................................................... 51

Phụ lục 4: Cây trồng ............................................................................................................................... 63

Phụ lục 5: Nông cụ.................................................................................................................................. 79

Phụ lục 6: Thủy sản tự nhiên ................................................................................................................. 85

Phụ lục 7: Phương thức, ngư cụ đánh bắt .......................................................................................... 127

Page 4: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

4

I. Giới thiệu về dự án

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu

Sông Mê Công là con sông đứng thứ hai về đa dạng sinh học trên thế giới, chỉ sau

sông Amazon. Sông Mê Công là nơi trú ẩn của gần 1500 loài cá khác nhau. Sinh kế và văn

hóa của các cộng đồng cư dân sống ở lưu vực sông Mê Công có liên hệ mật thiết với các

chu kỳ tự nhiên của dòng sông. Tuy nhiên, những thay đổi gần đây do tự nhiên và do con

người đang đe dọa nguồn tài nguyên nước và dòng chảy tự nhiên, khiến vấn đề số lượng

và chất lượng nước ở đồng bằng sông Cửu Long gặp nhiều khó khăn.

Đồng bằng sông Cửu ong với diện t ch ấp ỉ 40.000 km2 là vùng hạ lưu của lưu

vực sông Mê Công. Khu vực này được hình thành bởi quá trình lấn biển và bồi đắp phù sa

của sông Mê Công. Nông nghiệp và thủy sản là những lĩnh vực kinh tế chủ đạo. Ngày

càng nhiều những tác động đe dọa sinh kế và cuộc sống của hàng triệu người dân sống

tại lưu vực này. Tuy nhiên, nhận thức về tác động của các hoạt động phát triển cũng như

các yếu tố tự nhiên đến môi trường và sinh kế của các cộng đồng địa phương c n hạn

chế.

Tại bất cứ địa phương nào, trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người luôn biết cách

sử dụng tri thức phục vụ cho cuộc sống. Những tri thức này là thành quả đúc kết của một

quá trình lâu dài và được toàn thể cộng đồng địa phương công nhận và có ảnh hưởng to

lớn đến nhận thức của cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi triển khai dự án “nghiên cứu tri thức

địa phương vùng đồng bằng sông Cửu ong” tại địa bàn 2 ấp: ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ,

huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân, tỉnh An

Giang nhằm tìm hiểu tri thức địa phương về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và hệ

sinh thái tự nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long. Song song với quá trình nghiên cứu,

dự án cũng nhằm mục đ ch giúp tăng cường năng lực cho người dân địa phương và đề ra

các giải pháp riêng của họ cho sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước ở đồng bằng

sông Cửu Long.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng năng lực cho người dân địa phương, khuyến

khích họ tham gia vào nghiên cứu và sử dụng tri thức địa phương của mình. Người dân

Page 5: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

5

có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu để tham gia vào trao đổinhững vấn đề liên quan

đến sinh kế của họ và nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.

Một số mục tiêu ngắn hạn chúng tôi hy vọng sẽ đạt được bao gồm:

- Người dân địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ tư liệu hóa những tri thức

liên quan đến cuộc sống hàng ngày của họ như: đánh bắt, gieo trồng, lịch mùa vụ,

lịch sử văn hóa địa phương...

- Kết quả nghiên cứu sẽ được chia sẻ và sử dụng để đóng góp cho các hoạt động

thúc đẩy sử dụng bền vững tài nguyên nước và an ninh lương thực ở Đồng bằng

sông Cửu Long của WARECOD và Mạng lưới Sông ngòi Việt Nam (VRN).

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung phân tích hai vấn đề chính:

- Các thành phần của hệ sinh thái tự nhiên, sự tác động qua lại giữa các thành phần,

tầm quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên đến sinh kế của người dân bản địa

- Các tác động của yếu tố con người thay đổi hệ sinh thái tự nhiên: trồng trọt, chăn

nuôi, đánh bắt thủy sản,…

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ tập trung vào các phân t ch mang t nh định tính

- Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 02 ấp đại diện cho hệ sinh thái vùng đồng

bằng sông Cửu Long

- Nghiên cứu thực hiện trong thời gian 12 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng

12/2013)

4. Phương pháp nghiên cứu

Dự án sử dụng phương pháp nghiên cứu tri thức địa phương. Nghiên cứu tri thức

địa phương là nghiên cứu được thực hiện bởi chính người dân, gần đây đã trở thành một

cách tiếp cận mới khác với hình thức nghiên cứu thông thường, nhằm khám phá kiến

thức địa phương của người dân về môi trường và cách họ tương tác với nó. Nghiên cứu

phản ánh hiểu biết thực tế của người dân rất đa dạng và sâu sắc về các nguồn tài nguyên

thiên nhiên và cách thức sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững. Nghiên cứu là

Page 6: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

6

một cách khuyến kh ch những người dân bình thường thực hiện và sử dụng nghiên cứu

để cân bằng mối liên hệ giữa quá trình gìn giữ tri thức và phát triển.

Nghiên cứu viên là người dân địa phương, được cán bộ dự án tập huấn cung cấp

các kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thu thập

thông tin về kiến thức bản địa dưới sự giám sát của cán bộ dự án.

Nghiên cứu được tiến hành theo các bước

Lựa chọn địa bàn nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu được lựa chọn thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có mỗi

quan hệ mật thiết với tài nguyên nước và ngành nghề chủ yếu của người dân bản địa là

nông – ngư nghiệp.

Lựa chọn nghiên cứu viên

Nhóm nghiên cứu viên này khoảng 12 -13 người được lựa chọn từ các hộ dân trong

ấp theo tiêu ch : đại diện cho các lứa tuổi lao động, dân tộc, giới và tôn giáo (nếu có).

Điều quan trọng là các nghiên cứu viên được chọn phải có thời gian dành cho dự án và

tình nguyện tham gia.

Tập huấn nghiên cứu viên

Cán bộ dự án tập huấn 02 ngày cho các học viên, nhằm cung cấp các khái niệm,

kiến thức và kỹ năng cần thiết trong quá trình nghiên cứu để tự thực hiện. Ngoài ra trong

từng chuyên đề cụ thể, các nghiên cứu viên c n được cung cấp các kiến thức và kỹ năng

cần thiết liên quan đến các chủ đề, như: kỹ năng vẽ và mô tả các lát cắt ngang và dọc của

khu vực nghiên cứu, kỹ năng vẽ và mô tả chuỗi thức ăn, lưới thức ăn,…

Lựa chọn chủ đề nghiên cứu

Xoay quanh mối quan hệ giữa hệ sinh thái tự nhiên và các tác động đến hệ sinh

thái, trong đó chủ yếu là tác động từ các hoạt động phát triển, chủ đề nghiên cứu cụ thể

do nhóm nghiên cứu viên quyết định.

Xác định các thông tin thu thập cho từng chủ đề

Đối với từng chủ đề, các nghiên cứu viên cùng nhau thảo luận theo nhóm nhỏ (3-4

người). Thông tin sau khi được thu thập, sẽ được các nhóm nhỏ trình bày cho cả nhóm

nghiên cứu (bằng hình vẽ hoặc bảng biểu) để góp ý. Mọi ý kiến đóng góp đều được báo

cáo viên tiếp thu, giải trình. Những ý kiến bất đồng đều được ghi nhận và phải được sự

Page 7: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

7

thống nhất trong nhóm hoặc có ý kiến đồng thuận của người có hiểu biết nhất trong ấp

trước khi đi đến thống nhất.

Ti n n n i n cứ

Trong thời gian này, nhóm hỗ trợ sẽ đến thăm địa điểm dự án định kỳ hàng tháng.

Nhóm hỗ trợ làm việc cùng người dân trong việc tư liệu hóa và chỉnh sửa các báo cáo.

Kết thúc mỗi tháng nghiên cứu, nhóm cán bộ hỗ trợ và nhóm nghiên cứu sẽ lên kế hoạch

hoạt động cho tháng tiếp theo.

Hội thảo

khi tất cả các thông tin đã được thu thập và hệ thống hóa, dự thảo cuối cùng được các

nghiên cứu được các cơ quan hữu quan để ý kiến. áo cáo cuối cùng đ các cơ quan có liên

quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và chính

quyền tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Mekongnet với mong muốn góp

phần đưa ra một hình ảnh chi tiết hơn về sinh kế của người dân ở đồng bằng sông Cửu

Long và vai trò của việc bảo tồn tài nguyên nước đối với đồng bằng sông Cửu Long nói

riêng và cả nước nói chung.

Tổn ợp k t q ả n i n cứ

Kết quả nghiên cứu được nhóm cán bộ dự án và nhóm nghiên cứu viên tổng hợp

và phân tích, trình bày trong báo cáo

II. Kết quả nghiên cứu

1. Khái quát về quá trình hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội

Hai địa bàn nghiên cứu nằm trên hai tỉnh An Giang và Phú Thọ, có vị tr địa lý và

quá trình hình thành, phát triển khác nhau:

Ấp Vàm Nao – xã Tân Trung – huyện Phú Tân – tỉnh An Giang

Vị trí địa lý

Ấp Vàm Nao nằm ở ngã ba giao giữa sông Vàm Nao và sông Hậu.

- Phía Đông: giáp sông Vàm Nao. Bờ bên kia thuộc địa bàn huyện chợ Mới, tỉnh An

Giang

- Phía Tây: giáp với ã Tân H a được cắt bởi tỉnh lộ 954 cũ

Page 8: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

8

- Phía Nam: giáp sông Hậu. Bờ bên kia sông Hậu thuộc huyện Châu Phú tỉnh An

Giang

- Phía Bắc: giáp 2 ấp Mỹ Hóa 1 và ấp Tân Thạnh xã Tân Trung

Dân cư

603 hộ có 2.715 nhân khẩu (1352 nam, 1363 nữ) hầu hết dân cư dân tộc Kinh, sống

tập trung theo trục lộ giao thông. Tôn giáo: 98% Hòa Hảo, 2% tôn giáo khác.

Truyền thuy t

Tên ấp Vàm Nao do địa hình cập theo sông Vàm Nao. Địa danh Vàm Nao có từ

trước đây cùng với sông Tiền và sông Hậu thời ưa c n hoang vu. Quá trình voi đi từ

sông Tiền sang sông Hậu tạo thành lối mòn, lâu ngày hình thành dòng chảy, tiến tới sông

nhỏ. Dòng chảy ngày càng lớn tạo thành sông lớn. Sông lớn nối giữa sông Tiền và sông

Hậu. Vàm Giao sau này được người dân gọi chại đi làVàm Nao.

Nhưng có truyền thuyết khác: Do ngày ưa, sông Vàm Nao bây giờ về thượng

nguồn giáp sông Tiền, nước chảy hiền h a. Người dân thường đi theo hướng sông Tiền.

Bà con đi uống hạ nguồn qua sông Vàm Nao tới ngã ba giáp sông Hậu, thấy nước chảy

rất xiết làm ghe xuồng chìm dẫn đến chết người (hiện nay, tai nạn vẫn thường diễn ra

vào tháng 5 âm lịch). Vì vậy, khi đi đến đây l ng người thường nao núng. Từ đó mà hình

thành tên gọi Vàm Nao. Hiện ở ngã ba sông giáp sông Hậu vẫn có chợ Vàm Nao. Phía trên

thượng nguồn sông Tiền có chợ Thuận Giang.

Vàm Nao là địa danh nổi tiếng về nguồn lợi thủy sản với đặc sản là cá Bông lau.

Quá trình hình thành và phát triển

Giai đoạn trước 1975

Ấp có tên là ấp Mỹ Hóa 3, làng Hòa Hảo, Quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc.

Dân số chưa thống kê chính xác, vào khoảng hơn 100 hộ. Nhà cửa chủ yếu cất nhà

sàn (vượt lũ), sàn thấp. Quay mặt ra lộ, chừa khoảng rất rộng so với hiện nay. Đường đất

chìm trong nước vào mùa lũ. “nắng bụi mưa bùn”. Có 2 cầu ván (cầu mươn nhỏ và cầu

Mươn ớn) do nhà nước làm (chế độ cũ). úc này, địa phương vẫn chưa có điện và sử

dụng nước sông

Giai đoạn 1975-2003

- 1976_1977: Do quá trình sắp xếp lại tỉnh, đổi tên thành ấp Mỹ Hóa 3, xã Phú Hòa,

huyện Phú Tân, tỉnh Long Châu Tiền.

Page 9: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

9

- Từ 1977-2003: Đổi tên là ấp Mỹ Hóa 3, xã Tân Hòa, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

- Năm 2003, ấp Vàm Nao, xã Tân Trung, huyện Phú Tân được thành lập, do cắt 1

phần ấp Mỹ Hóa 3 và 1 phần ấp Hậu Giang 1 thuộc xã Tân Hòa. Dân số tăng nhanh.

Nhà cửa sát nhau, nhà ở 2_3 lớp, nhà cập sát mé lộ. chủ yếu ở nhà sàn trên cọc,

mái lợp lá, ít hộ lợp tôn. Giao thông băt đầu phát triển, từ từ nâng cấp. Năm 1985

được nâng cấp 954 cũ

Ấp Phú Thọ A – xã Phú Thọ - huyện Tam Nông – tỉnh Đồng Tháp

Vị trí địa lý

Ấp Phú Thọ A năm cách vườn quốc gia Tràm chim khoảng 10km về phía Tây

- Phía Tây giáp ấp Long Phú

- Ph a Đông giáp Ấp Phú Thọ B

- Phía Nam giáp Ấp Long An B thuộc xã Phú Lợi

- Phía Bắc giáp ấp Phú Thành B

Dân cư

Dân số hiện nay của ấp Phú Thọ A là 615 hộ và 2557 khẩu, đến từ nhiều vùng khác

nhau, trong đó chủ yếu là miền Tây, kế đến là Việt kiều từ Campuchia về và từ các tỉnh

phía Bắc. Đạo Hòa hảo chiếm 80%. Đạo Phật chiếm 15%. Đạo Cao Đài khoảng 2%. Đạo Thiên

chúa: 3%.

Quá trình hình thành và phát triển

- Năm 1962, ấp Phú Thọ A được thành lập, thuộc xã Phú Thọ, quận Đồng Tiến, tỉnh

Kiến Phong, có khoảng 200 hộ với 1.400 nhân khẩu từ các nơi về. Nhà ở thời đó

bằng cây vẹt, lợp lá. Kênh Đồng Tiến được cho đào nối sông Tiền với sông Vàm Cỏ

và để lập ấp. Cùng năm, trạm y tế, trường tiểu học được xây dựng và hoạt động

tới nay. Nhà lồng chợ cũng được xây dựng trong năm 1962, những không có

người bán. Chính phủ hộ trợ tiền và lương thực. Người dân tự kiếm cá và rau.

Nước sinh hoạt lấy từ kênh Đồng Tiến.

Đường giao thông: lộ đất nối quận Đồng Tiến vối Quốc lộ 30.

Tuyến dân cư: Người dân ở dọc kênh đồng tiến và dọc lộ, nhà.

Chùa: Tam Hòa Tự, xây dựng năm 1963 (chùa lợp lá), 1965 do tiền dân đóng góp

cho ông Nguyễn Văn Hu để xây kiên cố.

Page 10: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

10

Đình thần: xây dựng từ 1969, đã qua 03 giai đoạn sửa chữa.

Sau 30/04/1975: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thành, huyện Tam Nông, tỉnh

Đồng Tháp. Một số Việt kiều từ Camphuchia về được nhà nuớc hỗ trợ cây và lá

lợp. Nước sinh hoạt từ kênh Đồng Tiến.

- 10/1983- nay: Đổi tên thành ấp Phú Thọ A, xã Phú Thọ, Tam Nông, Đồng Tháp. Số

hộ tăng lên 615 hộ và 2557 khẩu. Đây là giai đoạn cơ sở hạ tầng của ấp được xây

dựng nhiều. Năm 1985, nâng cấp lộ và rải đất đỏ. Năm 2002 nâng cấp và rải nhựa

thành TL 84 (do bị lũ năm 2000 tàn phá lộ bị hư hỏng gần hết). Từ 1985 đến 2000

là quá trình đào kênh ổ phèn, sau năm 2000 nước trong đồng không còn phèn.

Năm 2007 ây dựng đê bao 13 nuôi thủy sản (đê chạy qua 03 ấp: Phú Thọ A, Phú

thọ B, ong Phú). Năm 2008 ây lại trạm y tế theo chuẩn quốc gia. Khoảng năm

2000, trường tiểu học được xây mới, trường cũ đóng cửa, học sinh chuyển về học

trường mới. Nước máy bắt đầu từ 2008. Điện bắt đầu năm 1989. Năm 1993 bắt

đầu nuôi cá.

- Từ năm 1985, nhà quay về mặt lộ, sàn cao 2.5m (trước 1985, sàn cao <1.0m). Nhà

kiên cố bắt đầu cất từ năm 2003 trở lại, đến nay có 25 nhà. Còn lại là nhà cây lợp

tôn. tiện nghi trong gia đình uất hiện nhiều sau năm 2000, như: Tivi, e máy, điện

thoại di động,…

Ngoài những điểm khác biệt về vị tr địa lý, quá trình hình thành như trên, cả hai

địa phương đều thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long và có nhiều những đặc điểm

chung về sinh kế, phong tục tập quán, kiến trúc nhà ở,…

Sinh k

Nông nghiệp và ngư nghiệp là nghề chủ đạo tại cả hai địa phương. Thời kỳ mới

thành lập, ngư nghiệp (chủ yếu là đánh bắt tự nhiên) chiếm ưu thế so với nông nghiệp

(trồng trọt, chăn nuôi).

Trong quá trình phát triển, nông nghiệp (mà chủ yếu là trồng lúa và hoa màu)

ngày càng đóng vai tr quan trọng hơn đối với sinh kế của người dân địa phương.

Khác biệt giữa hai địa phương trong thời điểm hiện tại là trong khi tại ấp Phú Thọ

A, bà con vẫn canh tác chủ yếu là cây lúa thì tại ấp Vàm Nao, chủ yếu là làm rẫy. Yếu tố thị

trường đóng vai tr quyết định đến sự khác biệt này.

Page 11: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

11

Một số ngành nghề thủ công, như: Dệt chiếu, se nhang, làm gạch. Ngoài ra tại địa

phương, hiện nay đã uất hiện một số nghề mới (may mặc, làm đẹp, dịch vụ internet, du

lịch nông nghiệp), dịch vụ nông nghiệp, như: bơm nước, xới, thuốc, phân bón,…

Đánh bắt thủy sản tự nhiên vẫn luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với

đời sống và sinh kế của bà con nhưng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân tự

nhiên và nguyên nhân do con người đã làm nguồn lợi thủy sản ở địa phương suy giảm

nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sinh kế và cơ cấu kinh tế của địa phương.

Phong tục tập quán

Cũng giống như đa số các địa phương khác tại vùng đồng bằng sông Cửu Long nói

riêng và Việt Nam nói chung, một số lễ hội truyền thống đặc trưng được tổ chức hàng

năm tại địa phương.

Tết nguyên đán: cúng ông bà ngày 30 tết, ấp Vàm Nao theo phật giao Hòa Hảo

cúng rước ông bà, cha mẹ ngày 28 tết (cúng mặn). Gia đình sum hợp, con cháu tụ hợp

chúc thọ ông bà cha mẹ. Ngày 29, 30 và mùng một, cúng tương (ăn chay) để tỏ lòng từ

bi.

Rằm tháng giêng (Thượng Nguyên) là lễ phật giáo Hòa Hảo. Đồng đạo đến chùa

An Hòa Tự cúng phật, cầu được bình an. Chùa có đãi cơm chay, nước uống (cà phê đá),

thuốc tây, thuốc lá. Đồng đạo đến đều có chổ nghĩ ngơi. Đồng đạo mặc áo dài nâu, dâng

hương, hoa. Theo quan niệm của phật giáo Hòa Hảo: đèn (tượng trưng cho ánh sáng),

hoa (tượng trương cho thơm tho và tinh khiết), nhang (bán mùi quế trượt) và nước (tấm

lòng trong sạch). Nếu ai không có điều kiện đi cúng chùa, thì cúng ở nhà. Vì ở nhà có thờ

3 ngôi: Cửu huyền thất tổ ông bà, ngôi tam bảo, bàn thông thiên.

Tết Đoan Ngọ: Con cháu tụ họp em như ăn tết nửa năm. Mọi người cúng tại nhà,

gồm: mâm cơm, cá dọn lên bàn thờ cúng. Ngày ưa, món đặc biệt được nhiều gia đình

cúng là bánh xèo (không bắt buộc), hiện nay còn ít.

Ngoài ra với đặc trưng tôn giáo riêng, 2 địa phương nói trên có những lễ hội riêng

biệt.

Lễ cúng Đình Thần (10/5): Người dân đến đình cầu quốc thái dân an, cầu nguyện

chín thế giới bình an. Trước 1975, cúng chay, nay cúng mặn (heo quay, xôi).

Lễ Sáng Lập Đạo (18/5): Trong 03 ngày (16-18). Đồng đạo tới rất đông dâng bông

cho chùa, cầu nguyện cho thế giới bình an. Trong thời gian lễ hội, Có nhiều trạm đãi miễn

Page 12: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

12

phí thức ăn, nước uống, thuốc men, có chổ nghĩ ngơi. Xung quanh có hội chợ. Tại các ấp

có treo đèn màu, cờ hoa trang tr theo đường và nhà. Đặc biệt, trong ngày 18/5, có tổ

chức biểu diễn và thi cộ đèn (Hai Bà Trưng cưỡi voi, Phù Đổng Thiên Vương, rồng,

phụng,…) giữa các xã. Sau lễ, các cộ đèn về biểu diễn tại xã nhà.

Rằm tháng Bảy (trung nguyên):Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.

Rằm tháng Mười (hạ nguyên): Tổ chức giống như rằm tháng Giêng.

Tháng 11: Ngày 25/11 (ngày Đản Sinh): Tổ chức giống ngày 18 tháng 5.

Ngoài ra phải kể đến một số lễ hội mới được hình thành nhưng rất giàu giá trị

nhân văn, được đông đảo cộng đồng địa phương hưởng ứng.

Lễ xuốn lưới cá bông lau (05/11 âm lịch): Trước đây, hàng năm các hộ dân sống

nghề chài lưới thường tổ chức tại gia đình lễ xuống lưới cá bông lau, với ý nghĩa cúng Bà

Cậu bắt được nhiều cá. Từ năm 2012, Hội nông dân tổ chức, tập hợp các ngư dân cùng

đến cúng chung, tạo thành lễ hội cá Bông lau. Hình thức như sau: úc nước lớn ban ngày,

gom các ghe lưới lại, đậu ở cồn Dĩa, hướng mũi ghe vào bờ, mổi ghe cúng bông (vạn thọ,

trang), trà nước, cháo, gạo muối và 01 con vịt luộc. Đặt tất cả các vật cúng lên bàn (trên

bờ). Trên bàn có 1 ly nước, 3 ly rượu, 3 bình bông. Hai người cao tuổi (áo dài khăn đóng

có thể thay bằng áo bà ba) cầu nguyện, mỗi người đốt 3 cây nhang, các ngư dân ếp

hàng dài phía sau 2 cụ, quay mặt về sông để cầu nguyện. Sau đó, các ghe chạy ra sông thả

mẻ lưới đầu tiên.

Lễ thả cá (sau rằm tháng giêng - 19 hoặc 20/giêng): Bắt đầu từ năm 2011, với ý nghĩa

tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ngày một suy giảm, người dân và chính quyền địa

phương huyện Phú Tân đã tổ chức lễ thả cá tại ấp Vàm Nao với sự tham gia của hàng

trăm người. ượng cá thả các loại về sông Vàm Nao khoảng 7-10 tấn/năm, do các mạnh

thường quân đóng góp. Trong khoảng 1 tháng sau thả cá không được đánh bắt trên

sông. Các cơ quan chức năng và người dân cùng giám sát.

Tập tục

Cưới hỏi

Ngày ưa có 6 lễ, gồm:

- Nạp thể: thăm d ý kiến người lớn, đôi trai gái

- Vấn danh hỏi tên họ tuổi đôi trai gái

- Nạp kiết: coi tuổi xong rồi có khai trầu, bánh, trà

Page 13: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

13

- Nạp trưng: nạp tiền đồng, mâm đ

- Thỉnh kì: lễ nói

- Thân ngh nh: rước dâu.

Ngày nay giảm bớt còn 3 lễ, sau cưới 3 ngày có lễ phản bái (tuy nhiên không bắt

buộc).

- Giáp lời: hai bên trai gái gặp nhau ở nhà gái, nhà trai mang bánh trà đến nhà gái.

- Nói: chính thức nhận dâu rể, lại ông bà cha mẹ. Có lên đôi đèn. Nhà trai trình lể vật

cho nhà gái (tiền, lễ vật..), không bắt buộc từ 4 mâm trở lên (tất cả lể vật đều số

chẳn)_có kiến mâm, có đãi ăn tại nhà gái.

Ma chay

Với quan niệm “tử thì tán” , nên người dân không để lâu mà chôn nhanh nhất có

thể. trừ trường hợp con cháu chưa về đủ. Gia chủ không nhận tiền phúng điếu, chỉ nhận

nhang đèn và bánh trái. Đa số gia chủ chỉ đãi cơm chay. Khi đưa ra nghĩa trang, gia chủ

không rãi giấy tiền vàng bạc, không đốt vàng mã. 7 ngày đầu tiên, gia chủ cúng 3 chén

cơm mỗi bữa ăn.

Đám Giỗ: đa số cúng chay, khách đến có thể ăn mặn.

Y học cổ truyền

Tại ấp Vàm Nao, trước 1975 sử dụng cây thuốc địa phương. Người bệnh đi hốt

thuốc phải mang theo cây thuốc để đóng góp cho nhà thuốc. Sau khi khám bệnh, ngoài vị

được cho, số nhà thuốc còn thiếu người nhà bệnh nhân tự kiếm bổ sung vào toa thuốc

được kê.

Sau 1975, Thuốc Nam phát triển mạnh do trồng tại chổ và sưu tầm các nơi (thông

liên kết, trao đổi với các nhà thuốc khác). Vì vậy, ngoài cung cấp cho dân địa phương nhà

thuốc còn cung cấp cho các địa phương khác, nhưng vẫn duy trì ý thức tự sưu tầm thuốc

đóng góp cho nhà thuốc. Nhà thuốc điều trị khoảng 30-40 bệnh nhân/ ngày. Một số trang

thiết bị được người dân đóng góp cho tổ Y học cổ truyền, như: e cứu thương, thiết bị

châm cứu,…

Tại ấp Phú Thọ A, việc sử dụng cây thuốc địa phương cũng tương đối phổ biến,

nhưng lượng cây thuốc tìm được tại địa phương không phong phú bằng. Bà con vẫn

thường uyên đến các địa điểm khác để hái hoặc xin thuốc về sử dụng tại địa phương.

Hoạt động từ thiện

Page 14: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

14

Hội chữ thập đỏ vận động lập quỹ hỗ trợ người dân trong ấp, như: gạo, tiền chữa

bệnh, cất nhà. Thành lập đội cứu hộ hoạt động trong mùa lũ (nhà nước tài trợ 02 thuyền

và trang bị).

Ki n trúc nhà ở

Do cư trú ở vùng đất ngập nước và ảnh hưởng trực tiếp của nước vào mùa nước

nổi, nên người dân sống dọc theo hai bên lộ (lộ 884 đối với ấp Phú Thọ A và lộ 954, lộ

Vàm Nao đối với ấp Vàm Nao).

Nhà sàn là chọn lựa của người dân trong vùng từ bao đời nay. Kiến trúc nhà sàn

đơn giản. Ph a trước là hàng ba, nơi tiếp khách và có bàn thờ thông thiên kế đến là nơi

tiếp khách và nơi đặt bàn thờ Cửu huyền thất tổ ông bà và ngôi tam bảo. Phía sau là

phong ngủ. Bên hông hoặc phía sau là bếp.

Trước đây, nhà thường dựng trên các cột bằng đá tự nhiên được đẽo cho vuông

vức, có chiều cao khoảng 0,7-1,0m. Sàn và cột được làm bằng gỗ. Mái lợp lá. Ph a dưới

sàn không được gia chủ sử dụng. Đây là phần sẽ ngập khi nước lũ lên cao.

Hiện nay, về kiến trúc không có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhà lợp lá không còn, thay

vào đó là tôn hoặc ngói. Cột đẽo bằng đá tự nhiên không c n được nhiều người dân sử

dụng. Thay vào đó, người dân sử dụng cột bê tông với chiều cao từ 1,8-2,3m (nhà sàn cao

hơn trước). Ph a dưới sàn được tận dụng để chứa đồ và sinh hoạt trong mùa khô (do

mát hơn trên sàn). Có một số ít hộ dân đã làm nhà đúc, không sử dụng gỗ cho sàn và cột.

Page 15: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

15

2. Hiện trạng hệ sinh thái

Hai địa phương trên nằm ở các vị trí khác nhau nên các vùng sinh thái cũng có

những điểm khác nhau. Tiểu hệ sinh thái tại ấp Vàm Nao đặc trưng cho hệ sinh thái ven

sông cái, là vùng được khai phá sớm nhất trong quá trình chinh phục những vùng đất

ngập nước của con người, các vùng sinh thái cơ bản đó là:

- Vùng cồn

Page 16: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

16

- Vùng trầm thủy

- Vùng đất ruộng ven sông

- Sông chính

- Kênh rạch, ao hồ

Trong khi đó, tiểu hệ sinh thái tại ấp Phú Thọ A đặc trưng cho vùng Đồng Tháp

mười, vùng khai phá sau trong quá trình chinh phục của con người, gồm:

- Vùng đất ruộng xa sông

- Kênh đào

2.1. Vùng đất ruộng

Trước năm 1970, trồng lúa nước (lúa mùa). Từ 1970-1975 trồng thần nông . Từ

năm 1975 bắt đầu trồng nếp đến 2012. Sau gặt tận dụng gốc rạ trồng màu dưa hấu, đậu

anh, mè, đậu nành, thuốc lá (trồng cập mương). Hiện nay trồng màu toàn bộ: khoai

môn, ớt, bắp, các loại rau.

Thực vật

- Cây tự nhiên: Vừng (Ngày ưa mọc nhiều nhất. Hiện nay còn rất ít), bằng lăng, gáo

vàng, trâm bầu, cà na, cò ke, bứa, bình bác trái, đủng đỉnh, lùn, nưa, dây lăng, các

loại cỏ.

Page 17: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

17

- Cây trồng: Cây lấy gỗ: sao, còng, bạch đằng+ tre (nhiều nhất), gòn, gáo trắng (ăn

trái), dây thuốc cá, trúc, tầm vong. Cây ăn trái: oài + m t+ chuối (nhiều nhất), Dừa,

mãng cầu, mận, ổi, cóc (ăn trái), khế, chanh, bưởi, trâm, sơ ri, l ng mức, vú sữa,

đu đủ….

Động vật

- Động vật tự nhiên: chuột, rắn, nhái, ếch, ốc, rắn mối, kì nhong, cua, dế, cá mùa

nước (cá lóc, cá rô, cá sặc, cá trê, cá lau kiếng, cá lòng tong bay, cá thác lác, cá

còm, cá nàng hai, cá ét… giống các loại cá sông không có bông lau, cá hú, cá

phèn, cá ba sa, cá dồ cờ), tôm lóng, tôm càng, tép. Ve ve, tu hú (năm nay uất

hiện nhiều nhất so với các năm trước); Chim (Cò, ốc cao, chằng nghịch, còng cọc,

bìm bịp, sáo – nhiều nhất ngoài đồng, cu cườm, rẽ quạt, chày chày, sa xả, dơi

muổi, én, se sẻ - nhiều nhất ở theo nhà, nhạn,…), ong v giẻ, ong sắt, ong ruồi,

ong mật…

- Chăn nuôi: bò, vịt ta, vịt xiêm, gà, heo, bồ câu, thỏ, ngỗng, gà lôi, chó, mèo. Cá

nuôi: cá tra, cá lóc, cá rô, cá điêu hồng, cá phi, hường, lươn, cá tai tượng, cá mè

vinh, cá chim trắng, cá trê trắng. Trong đó cá tra, cá rô phi, cá điêu hồng phổ biến

nhất.

Page 18: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

18

2.2. Vùng cồn

Quá trình hình thành: Ngày ưa, mặt sông Vàm Nao nằm sát trục lộ giao thông. Do

quá trình bồi lắng, nổi lên cồn. úc đầu cồn nổi lên thì thực vật hoang dã mọc rất nhiều.

Đầu tiên là bồng bồng (đâu có bồng bồng thì có cồn nổi). Cồn mới nổi lên thì tr n. năm

1978 nước lớn nhất, bồi lên thêm đoạn nhọn cuối cồn. Sau khi bên Tân H a làm đê bao,

nước từ trong đê bị đẩy ra ngoài sông (nước cỏ) nên cồn không còn bồi nữa.

Mô tả đặc điểm: Phân ra 2 vùng rõ rệt, lưng cồn phần ngoài được bồi lắng nhiều

hơn là đất pha cát (25 ha). Còn trong hậu cồn do kênh mương lớn đẩy nước cỏ ra, không

được bồi lắng nhiều, thấp hơn so với cồn 1m, là đất bùn (trầm thủy - 20 ha) nước ngập

quanh năm. So với nước lớn, cồn cao hơn trên 1m. Nhìn chung đất cồn là đất cát pha, do

phù sa bồi đắp, nên màu mỡ rất nhiều.

Hệ thực vật trên cồn : rau mác, rau sam, rau muống, rau dừa, rau chay, cây Nghể,

cây nga, cây sậy, đế, rau diệu nước (nằm dưới nước, khô ròng mới lên), cỏ cú, cỏ chỉ, cây

lác, cây bồng bồng

Page 19: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

19

Hệ động vật trên cồn: Chuột, rắn, nhái, ếch, cóc, ốc, rắn mối, kỳ nhông, chim én,

chim sâu, cò, sáo, quắc, cúm núm, bìm bịp, cào cào, châu chấu.Cồn cát: Chuột, cóc, ếch,

nhái, rắn, rắn mối, kỳ nhông, trùng, dế, kiến, cào cào, sâu bọ, chim, cò

Trầm thủy hậu cồn: hến, ốc đắng (ốc quắng), cua, ốc bươu, ốc đá, dẹm, Tôm, tép,

lươn, lịch,

Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-

2005), cá rô phi

Cá trắng: các mè vinh, cá linh, cá he, cá mè lúi, cá cóc, cá đỏ mang, cá cày, cá tra,

cá linh cám, cá kết, cá chèng bầu, cá chèng lá, cá lưỡi trâu, cá sửu, cá cơm, cá chốt, cá

lăng, cá l ng tong, cá thiểu, cá bống (đen, trắng, tượng), cá trạch, cá xác, cá chày, cá lòng

tong bay, cá ngựa, cá leo, cá nhái, cá liềm kiềm, cá chim nước ngọt, cá dồ đém, cá hột mít

(cá dằm), cá dảnh, cá mè trắng

Vào mùa khô khi nước sông rút xuống, số lượng và chủng loại các loài thủy sản

giảm do một số loài theo d ng nước quay trở lại sông chính.

Cá đen: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc, cá lau kiếng (xuất hiện từ khoảng năm 2004-

2005), cá rô phi

Cá trắng: cá trạch, cá hột mít (cá dằm), cá mè vinh, cá dảnh, cá ngựa, cá bống,

…c n tương đối đủ, chỉ có số lượng giảm xuống (20% so với mùa nước)

Trên sông: cá út, cá ba sa, cá hú, cá dứa, cá phèn, cá xác ốc, cá dồ cờ, cá bông lau,

cá hô.

Page 20: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

20

2.3. Vùng trầm thủy

Vùng nước ngập quanh năm. Diện tích 57 ha.

Ngày ưa:

Mùa khô: đất trầm thủy c n hoang vu: đế, sậy, lác, voi, nga, nghễ,… mọc um tùm

Chỉ một số ít bà con khai phá trồng ấu, từ từ do tác động con người phá lâm đất

rộng hơn

Động vật sinh sống tự nhiên: chuột, rắn, ếch, nhái, chim cò,cua, ốc, hến,…

Mùa lũ: bà con trồng toàn bộ ấu.

Động vật tự nhiên: chuột, rắn, chim, cò, cua, ốc, các loại cá tập trung trú ẩn rất

nhiều (bao gồm cả cá đen, cá trắng)

Ngày nay:

Mùa khô: Do tác động của con người như: lên bờ bao, trên bờ trồng màu: khổ

qua, đậu, bầu, b , đậu bắp… Dưới ao thả cá, trồng bông súng.

Mùa lũ: Nơi tập trung các loại cá, bà con trồng ấu, rau nhút rất nhiều.

Page 21: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

21

Riêng tại ấp Phú Thọ A: toàn bộ đất trầm thủy tự nhiên trong quá khứ đã được

con người cải tạo, đánh phèn và chuyển hoàn toàn sang canh tác nông nghiệp. Các dấu

vết của hệ sinh thái tự nhiên gần như đã biến mất.

2.4. Sông chính

2.4.1. Vùng dòng chính

Mô tả đặc điểm: Vùng 3 độ sâu 12m- 25m, rộng khoảng 700-750m (từ 12m bờ phải

tới độ sâu 10m bên bờ trái). Đây là vùng nước chảy mạnh, đặc biệt là vào mùa lũ. Nước

của d ng ch nh đục do mang nhiều phù sa và không bị ảnh hưởng bởi nước cỏ từ trong

các lạch hai bên bờ sông đổ ra. Tại d ng ch nh, thường tập trung các loại cá lớn, như

bông lau. Việc đánh bắt diễn ra hầu như quanh năm. Tuy nhiên đối với cá bông lau, việc

đánh bắt chủ yếu diễn ra trong 05 tháng từ tháng 11 đến tháng 3 âm lịch. đánh bắt cá lớn,

như cá bông lao.

Page 22: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

22

Ngã 3 sông Hậu đến 1/3 sông VN rất nhiều cá đánh bắt bằng giăng câu, lưới, chất

chà, dớn. Trunng bình đánh bắt được khoảng 35 tấn/năm (c n 20% so với trước), cá dảnh

nhiều nhất.

Phân bố tầng nước:

- Tầng 1 (cận mặt nước): các loài cá tạp như cá l ng tong, liềm kiềm, linh, thiểu,

cơm, nhái,…

- Tầng 2 (cách mặt nước khoảng 10m): tập trung các loài cá thông thường như:

dảnh, mè vinh, thát lát, mè hôi, he, ét, chài, ốc…

- Tầng 3 (từ cách mặt nước 10m trở xuống): tập trung các loài quí hiếm như: cá

lăng, bông lau, sửu, ngát…

- Tầng 4 (từ đáy lên 2m): tập trung các loài như lưỡi trâu, cá đuối, trạch lẩu, tôm, ốc,

hến…

2.4.2. Vùng tiếp giáp bờ sông

Page 23: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

23

Mô tả đặc điểm: đoạn tiếp giáp (tính từ độ sâu 0-4m) bờ sông Vàm Nao chảy qua

địa phận ấp khoảng 1200m và đoạn tiếp giáp bờ sông Hậu chảy qua địa phận ấp khoảng

1000m.. Mùa lũ, nước chảy 01 chiều. Riêng mùa khô, nước chảy 02 chiều.

Vùng ti p giáp bờ phải sông Vàm Nao - bờ bồi: Đáy lài do bồi, có 03 nhánh rạch

nhận và đổ nước vào sông: Lòng hồ lớn, Lòng hồ nhỏ, Tư Đáo. Do ảnh hưởng của nước

trong ruộng ra (nước cỏ), làm cá chết tại chổ (theo kinh nghiệm người dân). Dòng chảy

yếu hơn. Ngày ưa: nước nhiều, phù sa nhiều, được bồi đắp nhiều. Ngày nay, do ngược

lại.

Mùa khô: có rau muống, lục bình, bồng bồng ven bờ

Mùa lũ: Riêng Bồng bồng chết do ngập. Các loại tôm cá tăng nhiều gấp 3 lần so

mùa khô. Đặc biệt cá ngoại lai tăng nhanh (rô phi). Tuy nhiên so ngày ưa, số lượng và

k ch thước đều giảm nhiều.

Ngư cụ: lưới giăng, lờ, lọp tôm, chài. Hiện nay, các hình thức bửng mé, giăng câu

không còn. Thay thế vào đó là ung điện.

Vùng ti p giáp bờ trái sông hậu – bờ lở: Vách đứng, do bờ trái ( thuộc H.Chợ Mới)

bị lở. Vì luồng chính của sông Vàm Nao nằm gần bờ trái (Chợ Mới). Mùa mưa (lũ), lưu

lượng lớn, nước chảy mạnh và nước đục hơn bờ phải. Các loại cá cũng giống bên bờ

phải. Đặc biệt, cá có gai thường ở vùng này.

2.4.3. Vũng xoáy

Mô tả đặc điểm: Vũng oáy nằm ở giao điểm giữa sông Vàm Nao và sông Hậu. Xưa

vũng rộng 100-200m tùy theo mùa, Ngày nay bề rộng thu hẹp lại 60-100m. So với ngày

ưa, v ng oáy ngày nay giảm đi khoảng 50-70%. Người dân thường đưa thuyền tránh xa

vũng oáy để an toàn.

Các loại cá thường tập trung bên rìa vũng oáy. Nước tại vòng xoay trong vào

mùa khô và đục vào mùa mưa. Mùa khô, không có oáy nước, vì lưu lượng nước từ

thượng nguồn đổ về ít.

Tại tâm vòng xoáy là đất sét, c n ung quanh là đất cát pha.

Ngay tại tâm vũng oáy không có cá, do nước xoáy mạnh. Cá bị oáy nước nên

dạt khoảng 200m về phía hạ lưu, cá tập trung nhiều và chia thành 02 tầng như sau:

- Tầng 1 (< 0.5m): Cá Lòng tong, cá lìm kìm, nhái

Page 24: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

24

- Tầng 2: (> 0.5m): cá thiểu ở độ sâu 1-1,5m. cá cóc, ngát, hú ở độ sâu 10-30m. Còn

độ sâu hơn có cá Hô.

Nguyên nhân bị cạn kiệt:

Cá bị cạn kiệt do thuốc BVTV trong nông nghiệp và do đánh bắt bằng điện. Từ năm

2011-2012, Nhà nước đã chủ trương thả cá về sông với tổng số 21 tấn các loại.

Cá Hô, Đuối: ngày nay rất it, có thể do đánh bắt quá nhiều và ghe thuyền đi lại quá

nhiều (tiếng động nhiều), nên cá không cư trú ở ngã ba Vàm Nao (theo kinh nghiệm của

ngư dân).

2.4.4. Bún cá, rúng cá

Mô tả đặc điểm: Sông Mê Công đổ về Việt Nam chia thành hai nhánh sông Tiền và

sông Hậu. Sông Vàm Nao chia nước sông Tiền cho sông Hậu. Hai dòng chảy giáp nhau

(sông Hậu và Sông Vàm Nao) tạo thành v ng oáy nước bên bờ Chợ Mới hình thành

vùng nước sâu hơn và tạo ra búng cá ở hạ lưu cách oáy nước khoảng 100m. Mùa khô ở

búng nhiều cá hơn, do mùa lũ nước đổ rất nhanh cá không dựa lại búng nhiều được.

Page 25: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

25

Phân bố tần nước:

Các loại cá trên sông Vàm Nao tập trung tại đây và chia thành các tầng như sau:

-Tầng 1 (cận mặt nước): Các loài cá tạp, cá lòng tong, liềm kiềm, thiểu, cơm, nhái ..

-Tâng 2 (cách mặt nước 10m): Tập trung các loại các thông thường: Dảnh, cá mè

vinh, thác lát, mè hôi, he…

-Tầng 3 (cách mặt nước 40m): Tập trung các loài cá quí hiếm: ăng, hô, bông lau,

sửu, ngát,..

-Tầng 4 (cách đáy 2m): cá lưỡi trâu, cá đuối, tôm, ốc hến, cá trạch lấu.

2.5. Vùng lòng hồ (lạch)

Mô tả đặc điểm:

Lòng lạch: rộng 5-6m, sâu: Khi nước ròng có nhiều đoạn bị khô, chổ ngập chỉ còn

0.2m. Ngày ưa l ng lạch sâu hơn. Nay cạn do bị bồi lắng.

Page 26: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

26

Lòng hồ: rộng 8-10m, sâu: (Mùa khô: ròng 2.0m, lớn 3,5m; Mùa mưa: >3.5m ).

Ngày ưa, l ng hồ cạn hơn do bối lắng, sau được xáng cạp mấy năm gần đây, nên sâu

như hiện nay.

Phân biệt lòng lạch, lòng hồ:

- Lòng lạch: hẹp hơn l ng hồ. Nước ròng: mặt nước còn 20cm-25cm

- Lòng hồ: rộng hơn l ng lạch. Nước ròng: mặ nước còn từ 80cm-1,5m

Phân bố tần nước:

- Tầng 1 (0.0 - 0.1m): liềm kiềm, lòng tong, thiểu;

- Tầng 2 (0.1- 0,6m): mè vinh, linh, dảnh, các loài cá trắng (xuất hiện trong mùa

mưa)

- Tầng 3 (>0.6m): các loại cá đen, ốc, hến…

Nước trong và mát ở mùa khô. Mùa mưa, nước quây (nước đục). Dụng cụ đánh

bắt: chài (mùa khô, không dùng chài, do hiệu quả thấp), lưới (mắt lưới 2-7cm), dớn, chà

(hiện nay, cấm sử dụng do cản trở giao thông). Đặc biệt, dớn là dụng cụ đánh bắt chủ yếu

ở lòng hồ và lòng lạch. So với ngày ưa, lượng cá giảm khoảng 60% -70%.

3. Quá trình khai thác hệ sinh thái tự nhiên

Mặc dù phải kể tới các thay đổi do yếu tố tự nhiên tác động, nhưng các hoạt động

phát triển của con người vẫn đóng vai trò chủ đạo dẫn đến sự thay đổi của hệ sinh thái tại

địa phương.

Dựa trên các thay đổi mang t nh bước ngoặt, nhóm nghiên cứu viên địa phương

đã ác định đối với mỗi hệ sinh thái, các giai đoạn thay đổi là khác nhau.

3.1. Sinh thái vùng ven sông (Vàm Nao)

à vùng được khai thác từ lâu đời, quá trình biến đổi của hệ sinh thái vùng ven sông (Vàm

Nao) diễn ra chậm hơn và chia làm 4 giai đoạn chính:

- Giai đoạn trước năm 1968

- Giai đoạn năm 1968 – 1975

- Giai đoạn năm 1975 – 2000

- Giai đoạn năm 2000 – hiện nay

Page 27: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

27

3.1.1. Giai đoạn trước 1968

Cánh đồng ấp Vàm Nao mần lúa nổi, khoảng tháng 4, tháng 5 xạ, tháng 10, 11 cắt.

Còn lại trồng dưa hấu, bắp, đậu, khoai cao, thuốc lá, mè những diện tích nhỏ hẹp cặp

theo sông cái (khoảng 1-2 ha). Dần dần dân mới có trí thức, sau khoảng năm 1968 có mở

mần lúa thần nông (đông uân, hè thu nhưng diện t ch t, năng suất thấp). Chủ yếu cày

bừa bằng trâu bò, xạ tay và thu hoạch thủ công. Giai đoạn này bà con đa số không chăm

sóc, một số ít làm cỏ, cắt tay gom lại bằng cộ cho b đạp.

Lúa trồng chủ yếu sử dụng cho nhu cầu tại địa phương.

Một số ít bà con sử dụng phân hữu cơ (phân dơi, phân b là ch nh)

3.1.2. Giai đoạn 1968 – 1975

Bà con chuyển sang canh tác lúa thần nông, đến năm 1975 không c n canh tác lúa

mùa. Giai đoạn này bà con bắt đầu sử dụng phân bón hóa học, khoảng 20kg/công. Thuốc

trừ sâu, bảo vệ thực vật rất ít sử dụng. Năng uất thu hoạch vụ đông uân khoảng 30-35

dạ/công, vụ hè thu khoảng 20-25 dạ/công. Sâu bệnh giai đoạn này hầu như t, công chăm

sóc chủ yếu là làm cỏ.

Về hoa màu, dưa hấu bi (500kg/công), đậu các loại (4 dạ/công, giống nội địa);

khoai cao ít (củ cái giá thấp hơn củ giáo), canh tác theo công thức 1 lúa 1 màu trên nền

diện tích trồng đất lúa trước kia.

Về kỹ thuật, bà con chủ yếu dùng sức trâu bò là chính, một số ít cày bằng máy

móc. Phơi đất, bừa cho nước vào trục, xạ tay, cắt tay, đập bồ sau này dùng máy suốt đạp

chân hoặc chạy máy (xuất hiện khoảng năm 1972-1973) nhưng chưa phổ biến. Bạn hàng

thu mua cho thương lái chở đi các tỉnh khác bán. Địa phương hỗ trợ nông dân bằng cách

cho máy dầu, hướng dẫn cách trồng, bón phân, mở ra tổ đường nước, cấp máy bơm

nước cho hộ tại đường nước.

3.1.3. Giai đoạn 1975 – 2000

Năng uất lúa giai đoạn này đã tăng so với giai đoạn trước, vào khoảng 40-42

dạ/công vụ đông uân. Tổng diện tích trồng màu giai đoạn này tăng lên khoảng 20ha,

trong đó khoảng 90 công khoai cao, đậu bắp các loại khoảng 45 công.

Đối với khoai cao, phân bón sử dụng vào khoảng 2-3 bao/công trước năm 1980

tăng lên thành 4-5 bao/công sau năm 1990. Đối với bắp, phân bón khoảng 1 bao/công,

đậu cũng 1 bao/công.

Page 28: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

28

Lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cũng được tăng cường sử dụng trong

giai đoạn này, chi phí cho thuốc tương đương ½ chi ph cho phân bón.

Đất cồn cũng bắt đầu chuyển sang trồng hoa màu, nhiều nhất là đậu (khoản 60%

diện tích cồn tương đương 120 công), m a (20% diện tích cồn), còn lại là khoai cao, sắn, cà

nâu trái dài, ớt.

Giai đoạn này đánh dấu sự xuất hiện của máy móc trợ giúp cho bà con nông dân.

Ngoại trừ công tác xạ, cắt, gom lúa, còn lại máy móc được đưa vào sử dụng và hỗ trợ đắc

lực cho bà con. Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương, giai đoạn này lúa

cũng bắt đầu được xuất sang các địa phương khác và uất khẩu.

Nhà nước ủng hộ cho bà con nông dân, mở tập đoàn cho bà con vay vốn, trang

trải giống, thuốc và chi trả bằng lúa hoặc tiền sau thu hoạch góp phần thúc đẩy nông

nghiệp tại địa phương phát triển mạnh mẽ. Công tác khuyến nông, hướng dẫn canh tác,

sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cũng được tăng cường.

3.1.4. Giai đoạn 2000 – hiện nay

Bà con vẫn giữ hình thức canh tác lúa nếp và màu cho đến năm 2012 trước khi

chuyển hẳn sang canh tác màu vào cuối năm 2012.

Năng uất lúa nếp vụ đông uân khoảng 600kg/công năm 2000 tăng lên 800-

900kg/công vào năm 2012. Vụ hè thu cũng tăng từ 300kg/công năm 2000 lên 500-

60kg/công năm 2012. Năng uất tăng nhưng cũng đồng nghĩa với lượng phân bón sử

dụng tăng lên, khoảng 50-65kg/công, trong khi chi phí cho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ

thực vật cũng tăng lên tương đương 2/3 chi ph phân bón và cho đến năm 2012 thì chi ph

này c n cao hơn chi ph phân bón. Công chăm sóc cũng thay đổi rất nhiều so với trước

kia, việc thăm đồng diễn ra thường uyên hơn do sâu bệnh hoành hành và nhu cầu đảm

bảo kinh tế trong khi hầu như không tốn công làm cỏ (xịt thuốc diệt cỏ), làm đất (sử

dụng máy móc), thu hoạch (sử dụng máy gặt đập liên hợp).

Nguyên nhân kể từ năm 2012 bà con bỏ trồng nếp chuyển hết sang canh tác màu

là do giá trị kinh tế và năng uất của hoa màu cao hơn.

Khoai cao thu nhập bình quân 20 triệu/công, giá thấp nhất khoảng 12 triệu/công,

cao nhất 30 triệu/công. Công tầm lớn 2,8 – 3 tấn/công. Nếu trúng giá 1 rẫy bằng 7 ruộng.

phân trung bình 5 – 6 bao/công (cồn); đồng 7 – 9 bao/công. Chi phí thuốc 5 – 6 triệu/công.

Page 29: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

29

Tổng cộng 32 ha. Trên đồng năm 2000 khoảng 20 – 30 công khoai (10%), đến 2010 khoảng

160 công (50%) đến năm 2012, 180 – 200 công. Ớt 1 – 2% đến 2012 lên 20%. Bắp 1 – 2% năm

2010 không thay đổi đến 2012 lên 10%.

Phân bón năm 2000 5bao/công đến năm 2012 từ 7 – 9 bao/công. Thuốc BVTV cho

khoai năm 2000 t hơn tiền phân (khoảng 50%); đến 2012 tiền thuốc cao hơn tiền phân.

Bắp 2000 phân 1 bao, thuốc nhỏ hơn hoặc bằng 50% tiền phân…Ớt 2000 trồng ớt hiểm

Sài Gòn, ớt sừng trâu chỉ thiên (giồng nội địa), chi phí thuốc cao hơn phân. Sau 2000

nhập giống ớt và bắp lai nước ngoài. Sau năm 2005 có giống bắp mới.

Cồn giảm 30% phân bón so với trồng khoai, ớt, bắp trên đồng đối với màu, nhưng

thuốc BVTV không giảm. Bắt đầu xuất khẩu màu từ năm 2000. Từ giai đoạn 2000 – 2012,

chỉ trồng ớt, khoai, bắp, mía.

Về thủy sản, các loài thủy sản từng tập trung rất nhiều tại địa phương, sức đa

dạng về chủng loại và dồi dào về số lượng. Đặc trưng là cá Bông lau. Vùng tiếp giáp bãi

bồi thường tập trung các loài cá nhỏ, cá lớn thường theo dòng chảy. Tiếp giáp bờ lở có

cá gai. Ngoài ra còn có các loài quí hiếm như: cá hô, cá đuối trên 100 kg.

Hiện tại, do công cụ đánh bắt mang tính hủy diệt như cào điện, ung điện, các loài

cá đã giảm số lượng từ 70-80%, thậm chí một số loài giảm tới hơn 95%. Giảm nhiều nhất

là: cá hô, cá sửu, cá đuối, cá leo, cá lăng, tôm, tép, đặc biệt cá hô, cá đuối hầu như không

còn xuất hiện.

Trước năm 1990, sản lưởng đánh bắt thủy sản rất cao, có thể lên tới 50-

100kg/đêm. Cụ thể với hình thức đặt dớn, trước 1990, người ngư dân có thể thu từ 10-

20kg/bầu dớn/lần đặt. Tương tự như vậy là lưới thả, cũng thu từ 10-20kg/lần thả. Trong

khi đó hiện nay, bà con chỉ có thể thu về từ 1-2kg/lần, hoặc thậm ch t hơn.

Giai đoạn trước 1990, ngư cụ đánh bắt thô sơ, nhưng kể từ năm 1990 trở về đây

những ngư cụ thô sơ, quy mô nhỏ dần mai một, thay vào đó là các ngư cụ mang tính hủy

diệt cao như: ung điện, lưới 3 màng.

Mùa khô, các công cụ đánh bắt phổ biến như:

- Cặp bờ: ngư dân đặt dớn, lờ, lợp.

- Sâu từ 3 – 12m: chất chà.

- Đoạn sâu từ 12m kéo sang bờ lở: giăng lưới, cào, chài rê…

Page 30: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

30

Mùa nước lên từ tháng 7 đến tháng 11, do nước chảy mạnh, ngư dân chỉ đánh bắt

ven bờ.

Trước kia, khi nguồn lợi thủy sản còn dồi dào và trồng trọt chưa thực sự phát

triển, có tới 80-90% dân số tham gia vào hoạt động đánh bắt tự nhiên vào mùa nước lên

và khoảng 30% dân số sống chủ yếu bằng đánh bắt quanh năm. Mặc dù vậy, nhờ quy mô

đánh bắt nhỏ lẻ, ngư cụ thô sơ và nhu cầu tiêu dùng chưa cao trong giai đoạn này, sản

lượng thủy sản tại địa phương không bị ảnh hưởng nhiều.

Cho đến giai đoạn 1990-hiện nay, nhu cầu đánh bắt tăng cao, nguồn lợi thủy sản

giảm do nhiều lý do, mặc dù số lượng hộ tham gia đánh bắt chỉ còn khoảng 10-20% dân số,

tuy nhiên quy mô đánh bắt tăng, sản lượng đánh bắt lớn và chủ yếu đánh bắt với mục

tiêu kinh tế làm cho nguồn lợi thủy sản bị ảnh hưởng lớn.

Thực tế cho thấy, rất nhiều loài thủy sản hiện tại là đặc sản không hề được đánh

giá cao trong quá khứ (khi nguồn lợi thủy sản còn dồi dào, và có nhiều hơn rất nhiều

những loài quý hiếm).

Việc số lượng cá tự nhiên giảm cũng dẫn đến việc địa phương phải chuyển sang

nuôi thủy sản. Một số loài thủy sản ngoại lai cho giá trị kinh tế cao như rô phi. Tuy nhiên

cũng có những loài ngoại lai gây nguy hại cho môi trường và hệ sinh thái tự nhiên như cái

lau kiến.

3.2 Hệ sinh thái vùng xa sông (Phú Thọ A)

Là vùng khai thác sau và bị nhiễm phèn nặng, sự biến đổi của hệ sinh thái tại địa

phương này có những điểm khác biệt so với vùng ven sông. Tác động của bàn tay con

người rõ rệt và mạnh mẽ hơn thông qua các giai đoạn:

- Giai đoạn trước năm 1962

- Giai đoạn năm 1962 – 1965

- Giai đoạn năm 1965 – 1975

- Giai đoạn năm 1975 – 1982

- Giai đoạn năm 1982 – 2000

- Giai đoạn năm 2000 – hiện nay

Page 31: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

31

3.2.1. Giai đoạn trước năm 1962

Từ năm 1959 khai phá kênh nhân tạo Đồng Tiến đến năm 1962 thành lập ấp. Hệ

sinh thái dạng hoang hóa, chưa có yếu tố con người tác động.

Địa hình đất trầm thủy với chủ yếu là lung bào. Thực vật chủ yếu là cỏ, năng. Hệ

động vật đa dạng phong phú. Vào mùa nước lên, cá từ sông lớn tràn vào đồng theo

d ng nước. Đất chủ yếu là đất phèn, chưa có khả năng canh tác.

3.2.2. Giai đoạn 1962 – 1965

Năm 1962, sau khi tiến hành quy khu lập ấp, dân cư bắt đầu phát triển, khoảng 200

hộ. Chủ yếu giai đoạn này, dân cư nhận sự hỗ trợ của của nhà nước. Ngoài việc nhận hỗ

trợ, sinh kế chủ yếu của người dân là đánh bắt thủy sản.

Với dân số thấp, khoa học kĩ thuật chưa phát triển và nhu cầu chưa cao, việc đánh

bắt chỉ mang tính chất tự cung tự cấp quy mô gia đình. Các phương thức, dụng cụ đánh

bắt thô sơ: đặt lợp, câu, giăng lưới, làm tum đâm, đánh cá soi,…

Mặc dù giai đoạn này đã uất hiện yếu tố con người và bắt đầu tác động đến hệ

sinh thái tự nhiên, nhưng những tác động này chưa đáng kể.

Page 32: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

32

Đất vẫn bị phèn nhiều chưa thể canh tác với diện tích lớn. Ngoài một phần diện

tích cặp theo mé kênh được chuyển đổi thành đất thổ cư và khoảng 30% diện t ch đất

canh tác, chủ yếu đất đai vẫn là đất trầm thủy với hệ động thực vật như giai đoạn trước

năm 1962.

Đến năm 1965, bà con bắt đầu làm lúa 1 vụ, gieo xạ khoảng tháng ba âm lịch –

trước nước quay – (riêng vùng gò có thể gieo xạ muộn vào tháng tư) đến tháng 11 thu

hoạch. Diện tích gieo trồng nhỏ, cặp theo kênh Đồng Tiến. Thu hoạch chỉ đủ phục vụ sinh

hoạt gia đình (khoảng 2-3 dạ lúa/công)

Phương thức chăm sóc lúa giai đoạn này hết sức đơn giản. Sau khi làm đất, làm

cỏ, và gieo xạ xong, bà con không sử dụng thêm bất cứ loại phân bón hay thuốc trừ sâu,

thuốc bảo vệ thực vật nào. Một kinh nghiệm được bà con rút ra trong thời điểm này đó là

nếu mực nước dâng cao thì mất mùa (do lúa bị đứt chân).

Sau khi thu hoạch vào tháng 11, chỉ một số ít các hộ sử dụng diện tích nhỏ đất cặp

mé kênh trồng hoa màu như dưa (chủ yếu), bắp,…

3.2.3. Giai đoạn 1965 – 1975

Giai đoạn này dân số bắt đầu tăng, vào khoảng 300 hộ dân, chủ yếu sống dọc theo

mé kênh.

Diện tích canh tác bắt đầu tăng, gấp từ 2-3 so với năm 1965 khi bắt đầu canh tác.

Đã bắt đầu xuất hiện những nông cụ máy móc trong sản xuất nông nghiệp như máy cày.

úc này, đất hoang hóa đã được khai hoang 70%, còn lại 30% là đất hoang hóa.

Trong đó, 50% diện t ch đã canh tác, còn lại khoảng 20% được cày xới hàng năm để xả

phèn nhưng chưa canh tác. Năng suất lúa mùa đạt khoảng 220kg/công.

Page 33: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

33

Đến giữa và cuối giai đoạn này, phân bón đã bắt đầu được sử dụng, chủ yếu là

phân 3 màu (NPK) và phân ure. ượng phân sử dụng ít, khoảng 20kg/công đất. Chưa có

hướng dẫn công thức bón hợp lý.

Trong khi chủng loại không thay đổi, số lượng ngư cụ và quy mô đánh bắt thủy

sản tự nhiên tăng lên 3-4 lần. Ví dụ, trong giai đoạn 1962-1965, đường ven chỉ khoảng 50-

70 thước, thì giai đoạn này đường ven lên tới 500-700 thước. Diện tích khai thác thủy sản

đồng nhất với diện t ch được mở rộng để canh tác lúa. Những gia đình có kinh tế tương

đối khá, sử dụng lợp lờ là chủ yếu. Trong thời gian này, các mương, đìa nhân tạo cũng bắt

đầu được bà con đào. Mương nhân tạo phục vụ cho việc dẫn nước tưới tiêu, đìa phục vụ

việc đánh bắt cá vào thời điểm sau khi nước rút.

Việc đánh bắt không còn chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại địa phương, một

số loài như cá lóc, tôm có thể vận chuyển và có giá trị kinh tế cao được đánh bắt cho mục

đ ch kinh tế. ượng thủy sản tự nhiên hầu như chưa có dấu hiệu suy giảm.

3.2.4. Giai đoạn 1975 - 1982

Dân số ấp giai đoạn này vào khoảng 400 hộ.

Diện t ch đất hoang đã được khai hoang hoàn toàn. Diện t ch đã canh tác vào

khoảng 70%.

Đến khi bờ bao manh xuất hiện (khoảng những năm 1980-1982), bà con bắt đầu

canh tác lúa 2 vụ trên diện tích lúa 1 vụ trước đây, c n diện t ch trước đây vẫn còn hoang

hóa, bà con bắt đầu canh tác lúa 1 vụ. Phân bón sử dụng nhiều gấp đôi so với giai đoạn

trước, khoảng 40kg/công. Ngoài phân 3 màu và phân ure, bà con bắt đầu sử dụng phân

DAP, phân lân, phân đạm, phân Kali. Giai đoạn này công tác khuyến nông đã bắt đầu

Page 34: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

34

được áp dụng, cách thức, công thức bón đã được chuyển giao đến bà con. Năng suất lúa

vụ đông uân khoảng 350kg/công và vụ hè thu khoảng 200-220kg/công.

Việc khai thác thủy sản tự nhiện ngày càng gia tăng với khối lượng và quy mô lớn

bắt đầu gây ra sự suy giảm nguồn lợi thủy sản tự nhiên.

T nh đến giai đoạn này, khí hậu và thời tiết tương đối ôn hòa, dựa trên kinh

nghiệm, bà con có thể đoán trước được những diễn biến của khí hậu và thời tiết.

Cho đến năm 1980, giống lúa chủ yếu được trồng tại địa phương và giống lúa

nàng đùm đuôi trâu. T nh từ thời điểm gieo trồng cho đến khi thu hoạch là 6 tháng. Sản

lượng trung bình 220kg/công trong khi đó công chăm sóc không nhiều.

3.2.5. Giai đoạn 1982 – 2000

Dân số giai đoạn này tăng lên khoảng xấp xỉ 600 hộ dân.

Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến việc thay đổi hệ sinh thái. Trong vòng

gần 20 năm, việc bao đê khép k n đã hoàn thành.

Kể từ khi xuất hiện vào cuối giai đoạn trước, lúa 2 vụ đã phát triển mạnh trong giai

đoạn này đặc biệt từ năm 1988-2000. Các giống lúa mới có đặc điểm chung là thời gian từ

khi gieo trồng đến khi thu hoạch ngắn hơn (khoảng 3 tháng rưỡi) như giống Thần Nông

Tám, HT6, ong Đình, A3. Năng suất thu hoạch được cũng cao hơn. Khoảng 400kg/công

vụ đồng xuân và 350kg/công vụ hè thu. Với hệ thống kênh rạch được xây dựng và gia cố

dần dần, diện t ch đất phèn ngày càng giảm, diện t ch đất có thể canh tác ngày càng tăng

lên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương và uất bán ra các nơi khác. Tuy nhiên bắt

đầu từ giai đoạn này, lượng phân bón sử dụng ngày càng gia tăng, tương đương gấp đôi

giai đoạn trước, từ 50-70kg/công. Bà con cũng mất công chăm sóc (làm đất, làm cỏ, tưới

bón, thăm nom đều đặn).

Page 35: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

35

Giai đoạn này chính thức đánh dấu việc thay đổi môi trường cư trú của thủy sản

vào mùa nước lên. Toàn bộ lung bào tự nhiên đã được san bằng, hệ thống kênh xổ phèn

hoàn chỉnh, lúa canh tác quanh năm, gần như không c n môi trường cho cá cư trú. Cuối

giai đoạn này bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều những ngư cụ đánh bắt mang tính hủy

diệt như: dớn, lưới ba màng và đặc biệt là các phương tiện sử dụng điện.

3.2.6. Giai đoạn 2000 – nay

Dân số ổn định vào khoảng hơn 600 hộ dân, diện t ch đất tự nhiên đã được khai

thác hoàn toàn cho mục đ ch ăn và canh tác nông nghiệp, ngư nghiệp.

Các giống lúa vẫn liên tục được luân chuyển chủ yếu dựa theo kinh nghiệm học

hỏi từ các địa phương lân cận và hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Các giống lúa đặc

trưng như: 4900, VND-20 vụ đông uân hay giống 6976, 4218 cho vụ hè thu với thời gian

sinh trưởng từ 90-105 ngày là các giống được ưa chuộng. Về cơ bản, để thích ứng với

tình hình thời tiết thay đổi, sâu bệnh nhiều hơn, các giống lúa mới hướng đến năng suất

cao hơn, chống chịu sâu bệnh, chống chịu gió.

Giá thành các giống lúa mới cao hơn khoảng 300-500/kg so với giống lúa cũ nhưng

năng suất cao hơn.

Năng uất vụ đông uân khoảng 600-700kg/công. Năng uất vụ hè thu khoảng

500kg/công. Năng uất vụ 3 khoảng 500-600kg/công. Phân bón khoảng 50-60kg/công

Tuy nhiên, sâu bệnh nhiều càng làm tăng lượng thuốc trừ sâu bón vào cây và đất,

cũng như lượng phân bón sử dụng quá nhiều làm cho chất lượng đất giảm. Việc bao đê

tăng vụ làm cho đất không được bồi dưỡng phù sa thường uyên như trước, chất đất vì

vậy cũng được dự đoán diễn biến theo chiều hướng đi uống. Chi phí cho thuốc bảo vệ

thực vật vào khoảng ½ chi phí phân bón.

Page 36: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

36

Đến năm 2012, tại địa phương đã hoàn thành bao đê khép k n khoảng diện tích

2300 công đất, canh tác 3 vụ lúa. Việc canh tác tăng vụ, theo nhóm nghiên cứu viên địa

phương có thể có lợi về mặt kinh tế nhưng rất thấp. Thậm chí, có thể không thu về

nguồn lợi nào, chỉ đủ chi ph công chăm sóc và đầu tư ban đầu.

Dựa trên các kết quả phân tích về các giai đoạn biến đổi nói trên chúng ta nhận

thấy quy luật chung của sự thay đổi đó là đi từ hệ sinh thái tự nhiên đa dạng và phong

phú, con người bằng những tri thức và kỹ thuật ngày càng tiên tiến đã tiến hành cải tạo

và khai thác tiệm cận mức tối đa các nguồn tài nguyên để tạo lợi ích về mặt kinh tế.

Page 37: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

37

Bảng: So sánh sự thay đổi của hệ sinh thái xa sông qua các thời kỳ (ấp Phú Thọ A)

Danh mục 1962-1965 1965-1975 1975-1982 1982-2000 2000-Nay

Hệ sinh thái

Hệ sinh thái tự

nhiên năng kim,

cỏ mồm; Lung

bào: bông súng,

rong, cá tôm.

Bắt đầu trồng

lúa.

Hệ sinh thái tự

nhiên 30%. Khai

phá 70% (sinh

thái nông

nghiệp 50% DT

khai phá)

Hệ sinh thái tư

nhiên biến

mất. Khai phá

toàn bộ DT

(sinh thái nông

nghiệp 70%)

Hệ sinh thái

nông nghiệp

Hệ sinh thái nông

nghiệp

Năng xuất

-Thần nông

-Mùa (1 vụ)

lúa nổi

-ĐX

-HT

-Thu đông

Giống:

40-60kg/công

-

-

-

-

Nàng đùm (bản

địa )

-

220kg/công

-

-

-

Nàng Đùm

-

220kg/công

(1979)

350kg/công

-

-

Tnông 8,732,

HT6

-

-

400-

500kg/công

300-

350kg/công

-

-

-

600-700kg/công

500kg/công

500-600kg/công

ĐX:4900,VND20

HT:6976, 4218

(Giống 90-110

ngày)

Kỹ thuật

canh tác

Cày và xới. Thu

hoạch sau lũ, bị

phèn.

Không chủ

động nước.

Chủ động

nước.

bắt đầu đắp đê

(82)

Chủ động nước

hoàn toàn sau

2006-2007

Phân bón

các loại

Không Rất ít 20kg/công 30-40kg/công 50-60kg/công

Thuốc BVTV Không Không Rất ít Từ 1990, bằng

½ phân bón

Chi ph tương

đương phân bón

Nguồn lợi

tự nhiên

(thủy sản,

chim, bò

sát,…)

Rất dồi dào Nguồn lợi bắt

đầu giảm

Nguồn lợi suy

giảm mạnh

38/61 (62%) loài

còn khoảng 20%

so trước 2000

Page 38: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

38

Xét về khía cạnh kinh tế, những nỗ lực này là hết sức đáng ghi nhận. Từ công cuộc

cải tạo đất phèn để canh tác, đến việc bao đê điều tiết nước, tăng vụ. Nó đại diện cho sức

mạnh ý chí bền bỉ và tinh thần sáng tạo không ngừng của cộng đồng địa phương.

Tuy nhiên, xét về khía cạnh bảo tồn, việc khai thác (đôi khi quá mức) lại đem đến

những ảnh hưởng không hề nhỏ không chỉ trong thời điểm hiện tại, mà có thể kéo dài

đến tương lai.

Cùng nhìn lại các lát cắt về sự thay đổi của các hệ sinh thái qua các thời kỳ. Trước

giai đoạn năm 1975, mối quan hệ giữa hệ sinh thái tự nhiên và phát triển kinh tế nằm ở

mức bền vững. Cho đến năm 1990, việc đánh bắt, khai thác quá mức dẫn đến hệ sinh thái

tự nhiên và nguồn lợi tại địa phương diễn biến theo chiều hướng suy giảm.

4. Các yếu tố tác động tới các hệ sinh thái và ảnh hưởng tới đời sống xã

hội

4.1. Yếu tố khách quan

Thời ti t bất t ường

Nhóm nghiên cứu viên địa phương đã ghi nhận những sự thay đổi bất thường của

thời tiết và khí hậu chỉ bắt đầu diễn ra trong khoảng 30 năm trở lại đây, tức khoảng từ

năm 1980.

Giai đoạn trước đó, với kinh nghiệm, người dân địa phương có thể dự đoán được

sự thay đổi của con nước, tốc độ dòng chảy… Giai đoạn từ 1980 trở lại đây, thời tiết trở

nên khó dự đoán hơn, kèm theo đó là dịch bệnh cũng gia tăng, là một trong những yếu

tố khách quan ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên, dẫn đến những thay đổi theo chiều

hướng tiêu cực.

Ản ưởn t ượng nguồn

Cũng là yếu tố tự nhiên, nhóm nghiên cứu viên ghi nhận những thay đổi từ

thượng nguồn ảnh hưởng đến địa phương. Các thay đổi chủ yếu do nhóm nghiên cứu

viên đưa ra là sự thay đổi dòng chảy và lượng thủy sản cũng như phù sa bồi đắp.

Page 39: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

39

Tại ngã ba sông Vàm Nao, vũng oáy hình thành do hai d ng nước từ sông Vàm

Nao và sông Hậu giao nhau từng có thời điểm rộng trên 200m, và được mô tả là nỗi

khiếp sợ của tàu bè qua lại nơi đây.

“Vào lúc nước về, nằm ở trong nhà cũng nghe thấy tiếng nước oáy”

- Ông Võ Thành Trang, nghiên cứu viên ấp Vàm Nao -

Hiện tại, k ch thước vũng oáy đã thu hẹp chỉ còn từ 100m đường kính, và dòng

chảy cũng hiền h a hơn rất nhiều. Trong khi đó, lượng thủy sản từ thượng nguồn về địa

phương cũng giảm đáng kể chưa rõ nguyên nhân.

Nhóm nghiên cứu viên cũng đề cập đến yếu tổ phát triển tại thượng nguồn, tuy

nhiên lượng thông tin nhóm nghiên cứu viên có được là không đủ để đi đến các kết luận

về việc liệu yếu tổ này đã tác động đến hệ sinh thái tự nhiên hay chưa.

Theo tổ chức sông ngòi quốc tế:

“Tr n Q ốc đã có các k hoạch xây dựng bậc thang thủy điện tám đập tại t ươn

lư sôn M Côn (Lancan ). C o đ n nay, ba dự án đã o n t n . Dự án thứ tư –

Xianwan (đập Tiểu loan)– bắt đầ tíc nước hồ chứa năm nay, v ít n ất hai dự án

k ác đan được xây dựng. Những dự án này sẽ l m t ay đổi mạnh mẽ chu kỳ hạn –lũ

tự nhiên của sông Mê Công và chặn dòng phù sa, ản ưởng tới hệ sinh thái và sinh

k của hàng triệ n ười sống ở vùng hạ lư tại Burma, Thái Lan, Lào, Campuchia và

Việt Nam. Các tác động tới mực nước v n ư trường vẫn đan đươc i n ận dọc

biên giới T ái Lan v L o.”

Trong khi đó, chính phủ ào cũng đã thông báo đến các quốc gia trong Ủy hội

sông Mê Công về việc xây dựng 2 con đập: Xayaburi và Don Sahong, kèm theo một kế

hoạch xây dựng 12 bậc thang thủy điện thượng nguồn của sông Mê Công.

Nhóm nghiên cứu viên đã ác định ít nhất 50/63 loài thủy sản được trong nghiên

cứu là loài di cư dọc sông. Một số t là loài di cư từ hạ nguồn đến địa phương sinh sản

trước khi quay trở về hạ nguồn sinh trưởng, còn lại đa số là loài di cư lên thượng nguồn

sinh sản, cá con hoặc trứng cá sau đó theo d ng nước về sinh trưởng tại địa phương.

Những loài cá di cư này đóng vai tr hết sức quan trọng trong lưới thức ăn.

Page 40: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

40

Cũng theo phân t ch của nhóm nghiên cứu viên, bất cứ sự thay đổi loài (về số

lượng cũng như chủng loại) đều ảnh hưởng đến toàn bộ các mắt xích của lưới thức ăn.

Và các loài di cư này đang đối mặt với nguy cơ không thể đến được nơi sinh sản thích

hợp.

Chưa kế đến lượng phù sa có thể bị chặn lại bởi các con đập. Do lượng thủy sản tự

nhiên đã giảm đáng kể trong thời gian qua, nông nghiệp đã và đang đóng vai tr chủ đạo

đối với không chỉ sinh kế của người dân địa phương mà c n là kinh tế của cả đồng bằng

sông Cửu Long. Vai trò cung cấp phù sa của sông Mê Công là vô cùng quan trọng đối với

ngành kinh tế này.

4.2. Yếu tố chủ quan

Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc con người có những tác động đến hệ

sinh thái tự nhiên đó là: dân số và nhu cầu gia tăng, sinh kế của người dân chưa ổn định

và thiếu thông tin, kiến thức.

Page 41: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

41

Dân số liên tục tăng từ khi thành lập cho đến nay, dẫn đến nhu cầu về lương thực,

thực phẩm tăng dần đều và nhu cầu về tiêu dùng, chất lượng cuộc sống đang ngày một

được đặt ra cao hơn trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. Không thể phủ nhận quyền được

mưu cầu cuộc sống đầy đủ, sung túc nhưng đôi khi người dân tại địa phương lại khai thác

quá mức cần thiết dẫn đến những tác động rõ rệt đối với hệ sinh thái tự nhiên.

Nếu đặt giữa vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi và sinh kế, chúng ta có

thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 vấn đề này. Người dân vùng đồng bằng sông Cửu

ong, đặc biệt là các vùng có nông nghiệp là ngành nghề chủ đạo, vẫn c n đối mặt với

những thách thức và khó khăn trong việc đảm bảo, duy trì cuộc sống gia đình họ, trước

khi nghĩ đến những vấn đề khác, trong đó có việc bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi.

Tuy nhiên, nếu không bắt đầu bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường từ lúc này, tương lai

không xa, sinh kế đang dựa chủ yếu vào những nguồn lợi này, sẽ càng bấp bênh hơn nữa.

Một nguyên nhân sâu xa khác là việc thiếu thông tin và kiến thức. Đã có rất nhiều

những chương trình khuyến nông, khuyến ngư được tổ chức tại các địa phương, cả dưới

hình thức: đại lý phân phối sản phẩm tổ chức (nhằm mục đ ch giới thiệu sản phẩm) và cán

bộ khuyến nông, khuyến ngư của xã, huyện trực tiếp đến hướng dẫn bà con. Tuy nhiên,

vấn đề được chú trọng trong các buổi tập huấn này là làm thế nào để nâng cao sinh kế,

cải thiện cuộc sống. Vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi chỉ được lồng ghép và

chưa thật sự để lại ấn tượng đối với bà con tham gia. Một lý do được đưa ra là những

kiến thức về bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn lợi quá sáo rỗng và không phù hợp với

thực tế. Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng các cán bộ khuyến nông, khuyến ngư

mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng kiến thức về bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn lợi

của họ chưa đủ để truyền đạt hiệu quả đến bà con.

Những phân tích mục IV đã chỉ rõ việc hệ sinh thái tự nhiên đã biến đổi như thế

nào khi có yếu tố con người tác động và dưới đây, báo cáo sẽ đi sâu vào phân t ch những

tác động đó:

4.2.1. Thu hẹp môi trường sống

Page 42: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

42

Như đã đề cập ở trên, khoảng 50/63 loài thủy sản nghiên cứu là cá di cư nội sông.

Trong đó, gần như tất cả các loài này đều di cư theo cả chiều dọc (tức theo chiều dòng

sông chính) và chiều ngang (tức từ sông vào đất trầm thủy vào mùa nước lên).

Vào mùa nước lên, các loài cá đến địa phương và theo d ng nước tìm nơi trú ẩn

hoặc sinh sản. Tuy nhiên, với việc cải tạo và khai thác triệt để các diện t ch để canh tác

nông nghiệp, môi trường sinh sống của các loài cá đã bị thu hẹp đáng kể, chủ yếu là tại

sông chính.

Những năm gần đây, dự án bao đê được đẩy mạnh đã nhận được sự vui mừng

ủng hộ từ phía bà con. Tác động đáng kể nhất của dự án bao đê đối với đời sống của cư

dân là việc nhận ra được tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng, thông qua việc tăng

vụ và tăng giá trị sản phẩm đầu ra. Lợi ch được mong đợi là việc kiểm soát lũ hoàn toàn

sẽ cho phép người dân trong vùng sản xuất ba vụ trong năm và đa dạng hóa sản phẩm

đầu ra, với những sản phẩm trồng trọt có giá trị kinh tế cao, kết hợp với sản xuất chăn

nuôi và thủy sản. Giải pháp luân phiên trên các vuông bao trong vài năm sẽ duy trì được

độ phì của đất và nguồn thủy sản tự nhiên. Chống lũ sẽ làm giảm mức độ thiệt hại về

người và của cho cư dân trong vùng dự án.

Page 43: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

43

Tuy nhiên không thể không nhắc đến những tác động bất lợi tiềm tàng của hệ

thống:

- Việc kiểm soát lũ trong vùng dự án sẽ có tác động đến mức nước lũ của những

vùng xung quanh (kể cả các vùng thượng nguồn và hạ nguồn) sông Cửu Long.

- Chất lượng nước tại một số vùng sẽ xấu đi khi những con kênh bị bế lại

- Có thể có sự sụt giảm về độ màu mỡ của đất theo thời gian do việc hạn chế sự

lắng đọng phù sa suốt mùa lũ

- Giảm hay khống chế lũ hoàn toàn và hoạt động của những cửa cống có thể làm

nguồn thủy sản tự nhiên bị giảm sút đáng kể

- Do ảnh hưởng của đê bao, tăng vụ, cá không c n nơi trú ẩn và sinh sản vào mùa

lũ.

4.2.2. Lạm dụng khoa học kỹ thuật

Không chỉ thu hẹp môi trường sống của các loài động thực vật tự nhiên, con

người đôi khi quá lạm dụng những ứng dụng tiên tiến của khoa học kỹ thuật.

Khoa học kỹ thuật tiến bộ giúp cho việc canh tác của bà con thuận lợi, nhẹ nhàng hơn với

các nông cụ như: máy cày, mày tuốt,…Tuy nhiên, bên cạnh đó là việc sử dụng quá nhiều

Page 44: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

44

những sản phẩm hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là phân

bón.

Đặc biệt với lịch canh tác dày đặc như bảng tại phụ lục 2 (lịch thời vụ), việc sử

dụng các loại hợp chất hóa học là không thể tránh khỏi. Việc này về lâu dài sẽ ảnh hưởng

rất xấu đến chất lượng đất, mà biểu hiện là một số loại cây như cây khoai cao uất hiện

bệnh cúm rễ (nguyên nhân mặc dù chưa được ác định chính xác, tuy nhiên chuyên gia

cho rằng, nhiều khả năng là do chất lượng đất giảm sút)

Trong các buổi tập huấn, khuyến nông – khuyến ngư, các cán bộ đã đề xuất việc

sử dụng các chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường và có lợi cho đất. Tuy nhiên, do

giá thành cao hơn, hiệu quả chậm hơn nên các chế phẩm này không được ưa chuộng

như những chế phẩm hóa học (hiệu quả nhanh hơn, rộng hơn tuy nhiên lại hết sức bất lợi

cho môi trường và chất lượng đất, nước)

4.2.3. Ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi địa phương chưa cao

Việc sử dụng các ngư cụ hủy diệt, đánh bắt hàng loạt, kể cả thủy sản k ch thước bé

là một trong những lý do dẫn đến nguồn lợi thủy sản tại địa phương giảm đáng kể.

Page 45: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

45

Địa phương với truyền thống tương thân tương ái, mối liên hệ hỗ trợ giữa bà con

là hết sức mật thiết. Mặc dù đã có những quy định bất thành văn, những chương trình

mang ý nghĩa nhân đạo to lớn như hũ gạo tình thương, nhà thuốc miễn phí, thả cá về

nguồn nhưng địa phương chưa có hương ước quy định về bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi

trường.

Tuy nhiên cũng cần kể đến những thành tựu địa phương đã đạt được. Địa phương

đã có những hoạt động hết sức thiết thực trong công tác bảo tồn nguồn lợi thủy sản,

tiêu biểu như hoạt động thả cá diễn ra quy mô lớn nhất vào tháng 2 hàng năm và diễn ra

với quy mô nhỏ hơn, rải rác quanh năm.

Kể từ năm 2012, khu du lịch nông nghiệp nông dân đã được hình thành và bước

đầu thu hút du khách thập phương với mong mỏi được hòa mình vào tự nhiên. Đây ch nh

là một lợi thế và hướng phát triển bền vững của địa phương. Vừa đảm bảo công tác tôn

tạo cảnh quan phục vụ du lịch tăng thu nhập, vừa góp phần bảo tồn, gìn giữ hệ sinh thái

và nguồn lợi địa phương.

IV. Kết luận và khuyến nghị

1. Kết luận

2. Khuyến nghị

2.1. Cấp cộng đồng

Phân tích cho thấy, có đến 80-90% dân số trong độ tuổi lao động thất nghiệp tạm

thời trong thời điểm nghỉ canh tác trong năm tại địa phương. Khoa học công nghệ phát

triển, đem đến nhiều thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên,

kèm theo đó là tình trạng thất nghiệp cũng gia tăng. Một phần do dân số phát triển, rất

nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động không còn gắn bó với quê hương mà tìm đến

những khu công nghiệp tại các thành phố lớn. Chưa có nghiên cứu cụ thể về điều kiện

sinh hoạt, chất lượng cuộc sống của họ so với việc bám trụ tại địa phương, nhưng theo

đánh giá chủ quan của nhóm nghiên cứu, đời sống sinh hoạt cả về vật chất lẫn tinh thần

của bộ phận này gặp tương đối nhiều khó khăn, đặc biệt là phụ nữ.

Page 46: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

46

Trong khi đó, một số bà con ở tại địa phương do nhu cầu đảm bảo sinh hoạt, buộc

phải tham gia vào các hình thức đánh bắt không có lợi cho nguồn lợi tự nhiên cũng như

môi trường.

Do đó, bước đầu để giúp bảo tồn nguồn lợi địa phương, bảo vệ môi trường, cần

giúp đỡ, tạo công an việc làm cho các hộ dân c n khó khăn cũng như tạo điều kiện, giáo

dục đội ngũ kế cận trở về xây dựng quê hương.

Cũng theo nhóm nghiên cứu viên, bà con tại địa phương đã được tham gia rất

nhiều tập huấn, trong đó có cả tập huấn về bảo tồn nguồn lợi thủy sản do việc thủy sản II

tổ chức (đối với ấp Vàm Nao – Tân Trung – Phú Tân – An Giang) tuy nhiên đa số chưa thu

được hiệu quả như mong đợi. Trong khi đó, đa số các tập huấn còn lại nhằm mục đ ch

hướng dẫn nâng cao năng suất, tăng cường thu nhập. Với kết quả nghiên cứu thu được

về việc hệ sinh thái tự nhiên và các nguồn lợi tại địa phương đã và đang suy giảm ngày

một nghiêm trọng, nhu cầu của việc tăng cường khuyến khích cộng đồng địa phương

bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn lợi thủy sản trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và nòng cốt là nhóm nghiên cứu viên dự

án “Nghiên cứu tri thức địa phương”, người dân địa phương cần chủ động tham gia các

tập huấn, dự án nâng cao năng lực, cải thiện cuộc sống nhưng vẫn đảm bảo phát triển

cân bằng, bền vững.

Cả hai địa phương đặc biệt là ấp Vàm Nao có những điều kiện thuận lợi để phát

triển công tác bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường, đó là các hoạt động mang ý nghĩa

bảo tồn như khu du lịch sinh thái nông nghiệp hay lễ thả cá vào tháng 02 âm lịch hàng

năm.

Việc phát triển hình thức du lịch sinh thái nông nghiệp không còn là hình thức quá

mới mẻ đối với nhiều địa phương. Tuy nhiên, việc khai thác và phát triển hình thức này

kết hợp với các hoạt động bảo tồn, bảo vệ lại đ i hỏi cộng đồng địa phương chú trọng và

quan tâm hơn nữa.

Lễ hội thả cá về bản địa đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt và quan tâm từ cả

phía chính quyền và người dân địa phương và là một hoạt động cần được duy trì và phát

huy.

Page 47: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

47

2.2. Các cấp chính quyền

Tạo điều kiện thuận lợi, giúp các hộ dân sinh sống bằng đánh bắt hủy diệt có sinh

kế mới, ổn định hơn.

Mặc dù công tác khuyến nông, khuyến ngư vẫn hết sức được chú trọng và đạt các

kết quả tốt nhưng việc lồng ghép, kết hợp tuyên truyền, vận động người dân địa phương

nâng cao ý thức bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả. Các cấp

chính quyền cần tìm ra những biện pháp và hình thức tuyên truyền hiệu quả hơn nữa.

Cùng với đó là việc nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho cán bộ

chuyên ngành

Tăng cường hỗ trợ công tác bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trường thông qua hỗ

trợ các hình thức du lịch sinh thái nông nghiệp và thả cá bản địa.

Thông qua nghiên cứu, người dân địa phương đã cho thấy những kiến thức quý

báu và hiểu biết sâu sắc về địa phương. Chính quyền các cấp cũng đã hết sức nỗ lực giúp

đỡ người dân địa phương không chỉ cải thiện đời sống mà c n đảm bảo cân bằng sinh

thái. Chính vì vậy, chính quyền các cấp cần chủ động lắng nghe ý kiến đóng góp của người

dân địa phương hơn nữa trong quá trình ra quyết định để đảm bảo lợi ích hài hòa, phát

triển bền vững.

Phụ lục

Phụ lục 1: Thành phần nhóm nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu viên ấp Vàm Nao – Tân Trung – Phú Tân – An Giang

TT Họ và tên Chức vụ

1 Ngô Tấn Nhu Trưởng nhóm nghiên cứu

2 Võ Thành Trang Phó trưởng nhóm nghiên cứu

3 Phan Văn Hổ Nghiên cứu viên

4 Trương Văn Đon Nghiên cứu viên

5 Trương Văn Sáu Nhỏ Nghiên cứu viên

6 Bùi Thu Hương Nghiên cứu viên

Page 48: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

48

7 Trương Thị Lựu Nghiên cứu viên

8 Nguyễn Văn Đạt Nghiên cứu viên

9 Dương Văn ợi Nghiên cứu viên

10 Dương Văn Tạo Nghiên cứu viên

11 Dương Văn ừng Nghiên cứu viên

12 Trương Văn Khơi Nghiên cứu viên

13 Nguyễn Thị Trúc Hương Nghiên cứu viên

14 Nguyễn Văn Sang Nghiên cứu viên

Nhóm nghiên cứu viên ấp Phú Thọ A - Phú Thọ - Tam Nông – Đồng Tháp

TT Họ và tên Chức vụ

1 Nguyễn Tấn Tạo Trưởng nhóm nghiên cứu

2 Võ Văn ộ Phó trưởng nhóm nghiên cứu

3 Dương Hoàng Em Nghiên cứu viên

4 Trần Văn Đậm Nghiên cứu viên

5 Bùi Văn Phước Nghiên cứu viên

6 Nguyễn Thị Nương Nghiên cứu viên

7 Võ Thị Trang Nghiên cứu viên

8 Võ Thị Lệ Thủy Nghiên cứu viên

9 Hồ Văn Mốt Nghiên cứu viên

10 Bùi Văn Đấu Nghiên cứu viên

11 Mai Hòa Phục Nghiên cứu viên

12 Trịnh Xuân Lý Nghiên cứu viên

13 Nguyễn Văn Sang Nghiên cứu viên

Page 49: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

49

Phụ lục 2: Lịch thời vụ

Thời

gian/cây

trồng

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Ghi chú

Khoai cao Thu

hoạc

h

Xuống

giống

ũ uống lúc nào, xuống

giống lúc đó

Ớt Xuống

giống

Thu hoạch

Bắp (ăn trái) Thu hoạch sau 60 ngày

Mía Thu

hoạch

Xuống

giống

Củ kiệu Thu

hoạch

Xuống

giống

Rau (bắp cải,

bầu, b , dưa

leo…)

Thu hoạch sau 1-1,5 tháng

Cà tím Xuống

giống

Xuống

giống

Thu hoạch sau 75 ngày

Page 50: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

50

Củ ấu Đài

Loan

Thu

hoạch

Xuống

giống

Năng suất cao hơn

Củ ấu sừng Xuốn

giống

Thu

hoạch

Rau nhút Thu hoạch sau 1-1,5 tháng

Nuôi Thủy

Sản

Thu hoạch sau 4-5 tháng thả

giống. Vệ sinh hầm sau thu

hoạch thả giống mới

Chăn nuôi

(bò)

Giống lớn nuôi ngắn ngày,

giống nhỏ nuôi dài ngày (8-12

tháng)

Vịt thịt Xuất chuồng sau 2 tháng

Vịt đẻ Nuôi trong 6 tháng

Đánh bắt cá Cá đẻ Cao

điểm

Cao

điểm

Cao

điểm

Cá bông lau Cao

điểm

Thủ công

nghiệp

Du lịch sinh

thái

Page 51: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

51

Phụ lục 3: Các loài thực vật tự nhiên

1. Điên điển

2. Nhãn lồng

3. Ngò gai

4. Rau muống đồng

5. Dây bông sung

6. Lục bình (bèo tây)

7. Ngò rí (rau mùi)

8. Dây rau diệu

9. Rau mác

10. Cây tai tượng

11. Rau càng cua

12. Cỏ chỉ (cỏ gà)

13. Rau bợ

14. Rau ngổ

15. Rau dền (dền gai và

dền cơm)

16. Rau cóc

17. Dây hắc sửu*

18. Rau sam

19. Rau chân vịt

20. Cỏ lòng chầu

21. Cây cỏ mực*

22. Dây cứt quạ*

23. Cây thù lù*

24. Chổi đực *

25. Rau muống biển

26. Cỏ hôi (cỏ cứt heo)

27. Cây me đất*

28. Rau mương*

29. Gạc nai*

*: cây thuốc

1. Điên điển

Đặc điểm: thân cây màu xám, lá màu xanh, bông vàng, trái nhỏ, dài, nhiều hạt, hạt

bằng 1/3 hạt đậu xanh.

Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ kênh, ao đìa

Sinh sản và sinh trưởng: tháng 4 cây mọc tự nhiên đến tháng 7 âm lịch có bông.

Đến tháng 10 âm lịch, hoa hết trổ thành trái, sau đó thân cây khô héo. Trái khô, nứt ra,

Hạt rơi uống mọc lại cây mới.

Hiện trạng: mọc còn nhiều, dễ lấy (70% so với năm 2000)

Công dụng: dùng ăn hàng ngày

Chế biến: các món ăn Nam bộ. Nấu canh chua, kho lạc, nhúng mắm, bóp gỏi, bông

làm nhân bánh xèo

Giá trị kinh tế (nếu có): đầu mùa có khi đến 50.000đ/kg bông và có lúc lên đến

70.000đ/ kg. thấp nhất 20000-30000đ/kg

2. Nhãn lồng

Page 52: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

52

Đặc điểm: không có cây, dây bò lan trên mặt đất (hoặc có thể bò leo). Lúc chín

màu vàng, trong ruột có hột, ăn được, vị ngọt. Loại lá nhãn lồng màu xanh, có khía 3

ngón tay, nhám.

Nơi sinh trưởng: nơi thật là khô ráo, bờ đìa, bờ kênh

Sinh sản và sinh trưởng: vào mùa nước hạ khô đồng tháng 12 hàng năm, thu

hoạch tháng 2 (bò ra 1m), ngập nước là chết

Hiện trạng: còn rất nhiều (nhiều hơn so với trước đây), dễ lấy

Công dụng: điều trị bệnh tim, bệnh nhức mỏi, an thần, phổi, ho, hoa mắt (uống: 1 li

rượu, 1 li cao)

Chế biến: chặt ra, phơi khô, nấu cao. 20l 6l

Giá trị kinh tế (nếu có): bán làm rau anh 20.000đ/ kg

3. Ngò gai

Đặc điểm: thân lá màu xanh, lá có gai, thân hình bụi

Nơi sinh trưởng: thích hợp nhất là mùa mưa, độ ẩm cao. Bờ hầm, đường nước

Sinh sản và sinh trưởng: thời gian nảy mầm: 12-15 ngày. từ khi gieo hạt đến thu

hoạch: 75 ngày. Lấy hạt sử dụng lại sau 90 ngày

Hiện trạng: hiện nay không còn

Công dụng: nếu đã bẻ lá sử dụng là cây chỉ có bông, không có hạt. Làm rau gia vị

(nấu canh chua, nấu cháo, món xào

Chế biến: bứt lá, ăn sống, xắt nhuyễn (tiết canh vịt)

Giá trị kinh tế (nếu có): mùa khô: 40000đ/ 1kg, mùa mưa: 20000-25000đ/1kg

4. Rau muống đồng

Đặc điểm: màu xám, có mũ, bông màu t m dợt, hột màu đen

Nơi sinh trưởng: nơi khô ráo, mọc theo bờ kênh, ao đìa

Sinh sản và sinh trưởng: lúc khô rụng hạt khô, có nước hoặc mưa thì mọc. Sáu

tháng già chết

Hiện trạng:…): hiện còn rất nhiều so với năm 2000. Giảm khoảng 20%

Công dụng: rau muống non, dùng để nấu canh chua. Bóp gỏi, nhúng lẩu… phần

già để cho heo ăn, hoặc cá vịt ăn

Page 53: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

53

Chế biến:

Giá trị kinh tế (nếu có): 4000đ/kg

5. Dây bông súng (3 loại: Súng Đà ạt (mới mang lại, nhiều nhất nhưng không mọc tự

nhiên), Súng Ta, bông súng ma)

Đặc điểm bông súng ta:bên ngoài màu phèn, bên trong trắng ngà, bông màu

trắng (nước ngọt: trắng ngà ngà, nước phèn: trắng hơi vàng, nước trong: màu xanh).

Dây bông súng nhỏ hơn, mềm hơn, ngọt hơn bông súng Đà ạt. Cao khoảng 2m-2,5m

Đặc điểm bông súng Đà Lạt: á đỏ, cọng đỏ. Thân cây lớn, cứng hơn bông súng ta.

Cao khoảng 1,5m-2m

Nơi sinh trưởng: thường mọc theo ngọn đìa, ao, hầm

Sinh sản và sinh trưởng: mọc tùy theo con nước. Mọc lên vào mùa nước (mùa

mưa), khoảng 1-2 tháng mới ra bông và lớn dần theo nước 6 tháng bông già đi và rụng

xuống đất, khô hạt nằm yên. Khi có nước có tiếp tục mọc lên. Thu hoạch vào mùa nước

lên: tháng 8,9,10 âm.

Hiện trạng: hiện nay còn rất ít. So với năm 2000 c n khoảng 10%

Công dụng: thân để nấu chua, ăn sống, chấm cá kho. Nhúng lẩu và các món khác.

Mềm

Giá trị kinh tế (nếu có): 1500đ/bông. Bông súng ma giá trị không bằng bông súng

ta, ăn sống khó ăn.

Bông súng Đà ạt: 1000đ/bông

6. Lục Bình (bèo tây)

Đặc điểm: thân hình lục bình, màu anh, da trơn. Gốc, rễ không cần chạm đất.

bông 1 cọng mọc thẳng đứng, màu tím

Nơi sinh trưởng: vùng nước bầu đìa, đầm lầy tù đọng.

Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm (sống truyền kiếp). Sinh nở con thành bè

Hiện trạng: còn ít

Công dụng: thân cành lấy phơi khô để làm thủ công mỹ nghệ (giỏ, ghế, lon, chậu

bông, thảm-huyện Thành Bình). Bông có thể làm rau anh ăn. Câu tươi trôi nổi trên sông,

lấy phủ gốc giữ độ ẩm vào mùa khô, làm phân hữu cơ rất tốt

Page 54: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

54

Giá trị kinh tế (nếu có): 18000đ/kg khô

7. Ngò rí (rau mùi)

Đặc điểm: thân thảo, lá màu xanh, rau gia vị

Nơi sinh trưởng: đất khô, tơi ốp, bề mặt phủ rơm, hộc cỏ. Cần nước tưới hàng

ngày

Sinh sản và sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng: 60-75 ngày là thu hoạch được. 80-

90 ngày ra bông, không thu hoạch được nữa (cứng, ăn không ngon). V ng đời 120 ngày,

chết, hạt trong bông rụng ra cây con lên lại

Thời gian nảy mầm: 7-10 ngày

Ít sâu bệnh

ượng phân tưới: 0,05 gam/. Tưới thành 3 đợt trong vòng 60 ngày

Công dụng: nhổ toàn cây

Năng suất: 1-1,5 kg/m2

Giá trị kinh tế (nếu có): 1 kg khoảng 50-60000/kg

8. Dây Rau Diệu

Đặc điểm:thân dây bò sát mặt đất. Lá dẹp, dài cỡ 4-5 phân. Thân màu xanh, bông

màu trắng, tròn nhỏ cỡ đầu đũa. có mắt, khoảng cách giữa 2 mắt: 15 ly

Nơi sinh trưởng: mọc theo vườn, bờ kênh, bờ đường nước

Sinh sản và sinh trưởng: mọc quanh năm. V ng đời khoảng 3 tháng (không ngắt,

không tác động vào). Mưa uống, hột sẽ mọc lại cây non

Hiện trạng: còn nhiều

Công dụng: nấu canh, luộc chấm cá kho, chao tương

Giá trị kinh tế (nếu có): 2000-5000/kg

9. Rau mác

Đặc điểm: cây tr n, thân màu anh, lá hơi bầu, màu xanh. thân cao khoảng 4-6

tấc. Bông màu cà, hạt màu đen

Nơi sinh trưởng: đất thấp, vũng, bùn

Page 55: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

55

Sinh sản và sinh trưởng: bùn lầy, đất ẩm (1-2 tấc) cây mọc thời gian v ng đời

khoảng 6 tháng. Cây già chết, cây con tiếp tục mọc lên: cho đến nước lên đồng cây bị

nước nhấn chìm rồi chết.

Hiện trạng: còn ít, khoảng 5% có với năm 2000

Công dụng: chấm cá kho, mắm kho, ăn sống

Giá trị kinh tế (nếu có): 20.000đ/kg

10. Cây tai tượng

Đặc điểm: thân cây ba cạnh, màu xanh, cao khoảng 5 tấc. Lá hình bầu tròn, bông

màu tím, hạt đen

Nơi sinh trưởng: vùng bùn lầy, nơi có nước khoảng 3-4 tấc.

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6 tháng (mùa mưa)

Hiện trạng: hiện còn rất ít, khoảng 10%

Công dụng: ăn thân + lá, lá non. để chấm cá kho, mắm kho, nước tương. Bóp gỏi,

nấu chua, ăn sống,…

Giá trị kinh tế (nếu có): 6000đ/kg

11. Rau càng cua

Đặc điểm: thân cây tròn, mềm, trong, bò sát mặt đất (cách mặt đất khoảng 1 tấc),

mọc thành chùm, màu xanh nhạt. lá hình trái tim, hạt rất nhuyễn (giống cám). Thân dài

khoảng 2,5 tấc

Nơi sinh trưởng: mọc theo vườn cây ăn trái hoặc chậu kiểng

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời khoảng 30 ngày. Hái ăn, có hột d nh theo, rũ

hột rụng xuống đất hình thành cây mới, mọc lên quanh năm

Hiện trạng: còn khá nhiều, khoảng 90% so với năm 2000

Công dụng: làm rau ăn sống, như: bánh xèo, bánh khọt

Giá trị kinh tế (nếu có): 10000đ/kg

12. Cỏ chỉ (cỏ gà)

Page 56: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

56

Đặc điểm: thân dây dài (bò tới đâu, châm rễ tới đó không rõ chiều dài). thân

tròn, bằng cọng chân nhang (2-3 ly). Lá dài (bề dài 6 phân, bề ngang nửa phân), màu

xanh nhạt (già: anh đậm), dây có mắt.

Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ, đường nước, trục lộ

Sinh sản và sinh trưởng: đất khô hoặc có nước, cỏ chỉ vẫn sống và sống quanh

năm. Nước ngập không chết

Hiện trạng: rất nhiều

13. Rau bợ

Đặc điểm: thân dây dài yếu, tròn. Lá 3 chia, xanh dợt

Nơi sinh trưởng: có nước là có rau bợ (ruộng 2 vụ, ruộng 1 vụ không có)

Sinh sản và sinh trưởng: 6 tháng mùa nước. Nước khô rau chết. Sinh trưởng rất

nhanh (1 ngày 1 đêm: mọc ra 1 tấc). Rất dễ phát, dọn

Hiện trạng: còn rất ít. Khoảng 5% so với năm 2000

Công dụng:

Giá trị kinh tế (nếu có): 15000kg/ tươi. 45000kg/ khô (năm 2012)

14. Rau ngổ

Đặc điểm: dây rau ngổ, bò trên mặt nước (4-5 thước); có thể mọc dài hơn nữa nếu

không bẻ đọt. Thân mềm, màu anh đậm, có lóng, thân bằng hoặc lớn hơn cọng rau

muống (7-10 ly). rễ và lá mọc ngay mắt lóng; rễ giống rễ rau muống. Khoảng cách 2 lóng:

3-5 cm. có thể khống chế chiều dài bằng cách bẻ đọt (1-2m) (bẻ đọt ra nhánh)

Nơi sinh trưởng: bờ đìa, bờ hầm

Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm (truyền kiếp)

Hiện trạng: trên đồng không còn. Chỉ còn lại hầm địa xung quanh

Công dụng: ngắt đọt làm rau xanh (giống rau muống). Xào thịt bò

Giá trị kinh tế (nếu có): 15000-20000đ/kg

15. Rau dền (rau dền gai và rau dền cơm)

Đặc điểm: thân cây màu nâu, (bề ngang cỡ 1 phân),lá tròn, bầu, lá trơn,màu xanh,

bông màu nâu mọc ngay đọt. Cây cao khoảng 30-40 cm. Đọt non mềm

Page 57: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

57

Đặc điểm rau dền gai: thân cây màu xanh nhạt, cứng hơn (bề ngang cỡ 1,5-2

phân), cao cỡ 6-8 tấc, lá lớn hơn lá râu dền cơm, bông cũng màu anh giống lá

Nơi sinh trưởng: mọc theo bờ đê, bờ hầm, bãi sông

Sinh sản và sinh trưởng: cây mọc khoảng 20 ngày có thể hái đọt ăn được, Càng

hái đọt càng ra nhiều, V ng đời 4-5 tháng

Hiện trạng: còn nhiều

Công dụng: nấu canh, xào

Giá trị kinh tế (nếu có): 10000-20000đ/kg

16. Rau cóc

Đặc điểm:

- rễ: cọc, đâm sâu khoảng 2-3 tấc

- Thân: màu xanh nhạt, cao 5-6 tấc. Bề ngang: 2-3 phân. Nhiều đọt, nhiều nhánh

- á: màu anh, nhăn nhéo có kh a (giống cây cải).

- Bông rau cóc nhỏ, tròn màu vàng, mọc ngay ch nh đọt.

Nơi sinh trưởng: bờ đê, bờ hầm, bờ sông, bờ ruộng.

Sinh sản và sinh trưởng: V ng đời 4-5 tháng.Mọc nhiều mùa mưa, nước ngập thì

chết. Mùa khô, chỉ mọc ở nơi ẩm ướt.

Hiện trạng: còn khá nhiều. khoảng 50% so với năm 2000

Công dụng: làm rau anh, ăn sống, nấu canh.

Giá trị kinh tế (nếu có): 20000đ/kg

17. Dây hắc sửu

Đặc điểm:rễ chùm (phát triển tối đa được khoảng 3 tấc), thân thảo, hệ dây leo.

Dây tr n, lá anh đậm, giống lá b đao, dây và lá có nhiều lông. Mặt lá xù xì. Dây có lóng,

bông màu trắng. quả màu anh, lúc ch n màu đỏ.Dây có thể dài đến ngoài 10m

Nơi sinh trưởng: bờ đê, thềm đìa, cồn bãi, bờ sông

Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm, sống truyền kiếp. Rễ ngập nước chết (đặc

biệt sống khô)

Hiện trạng:vẫn còn nhiều

Công dụng: làm búi nhử ốc (bươu vàng + các loại)

Page 58: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

58

18. Rau sam

Đặc điểm: rễ chùm (1,5-2 tấc), cành nhỏ đường kính 3-4 mm. lá nhỏ, hình bầu dục,

trơn, màu vàng. Cành b sát mặt đất. thân thảo, mềm, hơi nhớt. hoa nhỏ li ti mọc ngay

nách lá, màu vàng.Mỗi mắt lên 1 bông

Đặc điểm rau sam lông: cây bự hơn, thân và cành lá đều có lông màu trắng. lá màu

xanh nhạt, lá màu xanh mặt trên, mặt dưới màu trắng, không nhớt. bông màu trắng. mỗi

mắt lên 1 bông

“ á anh, cành t m, hoa vàng

à đà mặt đất đố chàng giống chi?”

Nơi sinh trưởng: bờ đê, bờ ao, bãi sông

Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm. Ngập nước là chết. thích hợp phát triển mùa

mưa (độ ẩm cao). 15-20 ngày là ra hoa

Hiện trạng:…): c n khá nhiều

Công dụng: nấu canh (làm thuốc)

Giá trị kinh tế (nếu có): 5000-10000đ/kg

19. Rau chân vịt

Đặc điểm: cây mọc đứng (khoảng 4-5 tấc), có 1 rễ trụ (rể cọc) khoảng 1-2 tấc. thân

tr n, đường kính khoảng 2 phân. Thân cây có màng lá bám, 3 chia như chân vịt. Có các

nhánh và lá dài, màu xanh nhạt, bông non màu trắng (già chuyển vàng).

Nơi sinh trưởng: mọc nơi có độ ẩm cao

Sinh sản và sinh trưởng: mùa nước chết, hạt rụng xuống không thối, mùa khô tự

nảy mầm thành cây.

Hiện trạng:…): vẫn còn, ít,

Công dụng: làm thuốc nam

20. Cỏ lòng chầu

Đặc điểm: cây cao từ 4-6 tấc có nhánh, có bẹ dẹp, bông trái có gai ở đọt, dương

cao lên rẽ rải 4 hoặc 5 chia

Nơi sinh trưởng: mọc theo nơi ẩm thấp, mùa mưa theo bờ đường, bờ ao

Page 59: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

59

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6 tháng, tháng chạp rụng hột, mùa mưa lên lại.

cây lên có búp ở trong chưa lú ra ngoài là sài được. lên bụi rẻ nhánh sinh con trong góc rẻ

như bụi xả, bụi lúa.

Hiện trạng: 30% so với trước năm 1980.

Công dụng: lên có búp non trong mình mẹ, nhặt vào rửa sạch đâm nhừ, bỏ 1 chút

phèn chua chế nước sôi vào luộc lại 1 chén uống

Chữa bệnh hen xuyễn nước

Chặt tươi nấu uống lợi tiểu mát gan

Giải độc nhẹ cho gan và mật

21. Cây cỏ mực

Đặc điểm: thân cao 5-6 tấc cây thân tròn bằng chiếc đũa ăn, thân cây màu nâu có

nhiều lá nhám, có gai nhỏ, dài 6 phân rộng 4 phân, có lông màu ám đầu nhọn. Ngắt đọt

có mủ anh đen như mực. bông trái mọc ra thành chùm, trái tr n, màu như mực

Nơi sinh trưởng: bờ hầm, bờ đìa, đất trống

Sinh sản và sinh trưởng: sống được quanh năm, có độ ẩm là lên. V ng đời từ 6-8

tháng già rồi chết và rụng hạt. bắt đầu mùa mưa (có độ ẩm) là mọc

Hiện trạng: 50% so với năm 1980

Công dụng: thuốc nam

- Trị bệnh đẹn ở trẻ em

- Chặt nấu uống mát (không nên uống nhiều âm hàn)

- Bổ máu

- Suy nhược uống nhiều ngày (đen tóc)

Chế biến: dùng hết cả cây, chặt độ 3 phân để nấu nước uống (thêm gừng cho ấm

tì)

Chặt 3 phân, phơi khô làm thuốc nam

22. Dây cứt quạ (nhỏ lá)

Đặc điểm: dây b , nương theo thân cây khác. Thân cây nhỏ bằng chiếc đũa, lông

trắng, lá tròn, bông trắng. dài khoảng 1-1,5m.

Nơi sinh trưởng: mọc theo mé rừng già, đất ẩm ướt

Page 60: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

60

Sinh sản và sinh trưởng: sống 100-130 ngày. Có bông rụng hạt, lên tiếp (sống theo

mé rừng ẩm ướt hoài)

Hiện trạng: không có, phải đi mua

Công dụng:

- Dùng cho phụ nữ (điều hòa kinh nguyệt)

- Sốt rét rừng

Chú ý: phụ nữ có kinh nhiều ngày không nên dùng (vì loại dây này có tác dụng phá

huyết)

Chế biến: dùng tươi hoặc khô. Cây tươi tốt hơn (vì lấy từ nơi khác về nên chủ yếu

là cây khô). Chặt nhỏ 3-4 phân, nấu nước uống

Giá trị kinh tế (nếu có): 20.000đ/ kg

23. Cây thù lù (có bọc và không bọc)

Đặc điểm: nhìn sơ giống cây ớt, lá thù lù to nhọn, dài độ 7 phân, ngang 5 phân.

Đuôi lá mềm hơn cây ớt, thân cây mềm hơn có bông tạo trái

Thứ loại trái có bọc nhân gian gọi là thù lù lồng đèn (trái màu anh)

Loại trái không bọc bên ngoài gọi là cây thù lù nút áo

Nơi sinh trưởng: mọc theo đất rẫy, đất rất tốt mới sinh trưởng. đất sạch cỏ, thù lù

nương theo đó mà sinh trưởng

Sinh sản và sinh trưởng: 6 tháng, mùa mưa

Hiện trạng: do xịt thuốc nên gần như đã mất. Trước kia khoảng 1980-1990 (trước

1980 đất phèn, không mọc được, sau 1990 xịt thuốc chết)

Công dụng: Trị bệnh gan, thận có nước

ưu ý: mùi vị rất đắng

Chế biến: nhổ nguyên bụi, sắt ra nấu uống (dùng tươi tốt, nhưng vì hiếm nên chủ

yếu dùng khô)

24. Chổi đực

Đặc điểm: cao từ 6-7 tấc, tr n, màu hơi t m. úc cây non, đọt chổi đưc màu hơi t m

(đọt cây chổi quét màu trắng). á hơi tr n, không nhọn lá

Page 61: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

61

Nơi sinh trưởng: mọc theo sân nhà và nơi mé rào, mé đường những nơi ẩm ướt,

mọc theo mé lộ có đất tốt.

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 6-8 tháng. Cây chết rụng hạt rồi mọc tiếp tục

Hiện trạng: còn nhiều

Công dụng: dùng tươi

- Trị ghẻ lở

- Đâm lá non, rắc chút muối đắp lên u nhọt

Chế biến: chặt ngang mặt đất, (chặt khô sài lâu được, tươi sẽ bị ẩm mốc)

25. Rau muống biển

Đặc điểm: cao 1,5m quị xuống, đâm rễ trong thân rồi trầm xuống đất để hút dinh

dưỡng để sống và nẩy nở nhánh. Bông màu trắng như rau muống đồng to hơn, thân cây

tr n màu ám (đường k nh 1 phân). á tr n như lá bồ đề nhưng không có đuôi

Nơi sinh trưởng: mọc theo mé sông, mé kênh. Trồng nhiều để che sóng

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời quanh năm

Hiện trạng: còn ít (thiếu đất), nhưng dễ trồng

Công dụng: trị nóng gan. Nhòm màu da vàng, chặt thành khúc nấu nước uống rất

lâu mới hết (2-3 tháng).

26. Cỏ hôi (cỏ cứt heo)

Đặc điểm: hái đặt vào lỗ mũi vị rất hôi. Lá lông nhiễu, lá tr n, đuôi nhọn. ra bông

ngay trên đọt, bông màu trắng. chiều cao thân khoảng 2-3 tấc, thân bằng cây đũa, rễ

chùm

Nơi sinh trưởng: thích hợp nơi có rơm rạ, nơi ỷ nước

Sinh sản và sinh trưởng: cây già đi bông rụng, mưa uống cây lại lên. Tuổi thọ 60

ngày

Hiện trạng: ít, từ 1990-2000 có nhiều. trước nương rẫy nhiều, không có nơi nương

để mọc

Công dụng: trị ho xuyễn ho gió, ho viêm họng

Chế biến: ngắt đọt dưới lá, đâm nhuyễn, bỏ chút muối chế nước sôi vào look bỏ

sài thì uống

Page 62: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

62

27. Cây me đất

Đặc điểm: giống cây rau bợ. thân cây nhỏ nhiễu, màu xanh, bằng cọng tăm. Rễ

chùm, lá màu xanh có khía,, bông màu vàng.

Nơi sinh trưởng: thường mọc theo chậu kiểng, nơi nào đất tốt thì cây mọc,

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời quanh năm, có độ ẩm sống quanh năm

Hiện trạng: không thay đổi, dễ kiếm nghĩa trang có nhiều chậu kiểng

Công dụng: đau họng: ngậm vào miệng, có vị chua, rất dễ chịu, giống như ăn lá me

non

Chế biến: bứt cả cây, rửa sạch (có thể thêm ít muối) ngậm trực tiếp

Chế biến: dùng thân, lá trị bệnh

28. Rau mương

Đặc điểm: rễ chùm, thân cây bằng ngón tay, cứng. cây màu nâu, lá màu xanh,

bông tròn núc vô thân cây (cúc áo)

Nơi sinh trưởng: đường nước, bờ hầm, nơi có độ ẩm

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 4 tháng thì tàn chết.

Hiện trạng: ít, do xịt thuốc BVTV (diệt cỏ)

Công dụng: trị nhức mỏi, trị khớp, tiêu chảy (sắc ra uống chặt bụng lại). đàn bà

mới sinh, uống có sữa cho con bú

Chế biến: nhổ nguyên thân, chặt ra phơi khô, để vô ấm nấu nước uống (vị thơm).

Giá trị kinh tế (nếu có):

29. Gạc nai

Đặc điểm: rễ chùm, cây cao 3-4 tấc. lá lia chia. Thân anh, da hơi ám trắng, thân

tròn bằng ngón tay, hình góc cạnh. bên ngoài có gai, mấu, cứng nhọn lên hình cái gạc con

nai. Không thấy có bông, trái

Nơi sinh trưởng: nơi ẩm ướt, ở mé hầm, bờ mương, chỗ nước lên xuống 1-2 phân

Sinh sản và sinh trưởng: v ng đời 2-3 tháng, cây rụi. từ rễ cũ mọc lên tiếp. mọc

quanh năm

Hiện trạng: còn nhiều

Page 63: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

63

Công dụng: làm thuốc cầm máu. đâm nhuyễn, thêm muối uống. vắt lấy nước trị

rong kinh phụ nữ. chữa hở van tim, xuất huyết đường ruột

Chế biến: cắt ngang mặt nước, đâm nhuyễn, thêm muối (dùng sống)

Phụ lục 4: Cây trồng

1. Cây lúa*

2. Cây đậu xanh

3. Cây ớt

4. Dưa hấu

5. Cây rau muống tàu

6. Cà tím (cà dài)

7. Dây bí đao thái (xưa

bí đao bung: 6

tháng)

8. Dây mướp

9. Cây chuối (chuối già

hương, (chuối tiêu),

chuối chát, chuối

hột…)

10. Bắp (ngô)

11. Cây dưa leo

12. Dây khổ qua

13. Cây đậu nành

14. Cây đu đủ (đu đủ

tím)

15. Đậu xanh

16. Cây cà gió (cà chua)

17. Cây đậu cô ve mỡ

(đậu que) (2 loại: đậu

vàng, đậu xanh)

18. Cây đậu đũa

19. Bí đỏ Thái (bí rợ)

20. Dây bầu

21. Khoai mỳ

22. Khoai lang (khoai

lang vinh điền)

*: Hiện tại hầu như diện tích đất canh tác của ấp Vàm Nao không còn trồng lúa mà đã chuyển hết

sang các loại hoa màu với giá trị kinh tế cao hơn.

1. Cây lúa

Giống: 4900 (90% các đồng sử dụng). Thời gian sinh trưởng 95-105 ngày (thực tế

khoảng 95 ngày)

Lịch thời vụ (tháng âm):

T 1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Thu

hoạch

thu:

Canh

tác

Thu

hoạch

Canh tác

(đông

xuân)

Phương thức canh tác:

Page 64: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

64

Gieo xạ thẳng

Sau 7 ngày bón phân ure

Sau 12-14 ngày bón phân DAP (tiêu đen) + ure

Sau 15-20 ngày: Ure+NPK

Sau 42-45 ngày: Kali+NPK (chậm nhất 50 ngày là kết thúc bón phân). Xé cây lúa, đ ng có

mắt chừng 2 phân, mang phân rải thêm (10-15 kg). Lúa cao 8 tấc, đ ng cao 2 tấc đổ lại

rồi rải phân không hiệu quả

Khoa học: 50 ngày trước thu hoạch là rước đồng, nhưng tại địa phương rước đồng sớm

hơn.

Tổng bón đất gò:

Ure: 300kg/ha: sau khi rải 10kg. Miếng đất có vùng gò không phát triển, mang

thêm phân rải thêm vùng g để vùng đó phát triển thêm

NPK: 100kg/ha

DAP: 100kg/ha (tăng DAP thấp cây, lúa bự hơn)

K: 50kg/ha

Tổng bón đất thường: Ure: 200kg/ha. Thừa đạm dễ bệnh, lúa cao quá dễ đổ, ngã

Thông thường làm đất khi nước còn 8 tấc - 1 thước, đặt bơm rút nước trên đồng. nước

xuống còn 1 tấc: be bờ giữ nước, làm đất. Xử lý ốc bươu vàng: ử lý bằng thuốc etnite.

Xới đất 7 phân- 1 tấc trục xới (làm đất bằng) xả nước ra đánh đường nước, ngâm

giống (20kg/công) nước sông trộn thuốc (thuốc k ch th ch sinh trưởng: bảo vệ hạt giống,

kích thích bộ rễ bám đất)

Xạ kéo hàng khoảng 30%, còn lại bằng tay

Xịt thuốc diệt cỏ, lúa cỏ: 0-4 ngày: xịt thuốc tiền nảy mầm

5-7 ngày, xịt thuốc lần 2: xịt thuốc hậu nảy mầm

8 ngày, chạy nước vô. Xịt hoặc rải thuốc hột xử lý ốc bươu vàng lần 2

15-20 ngày: dặm lúa (lúa không phát triển, dặm muộn: sau 25 ngày; lúa phát triển dặm

sớm)

Thăm đồng thường xuyên (chậm nhất 3 ngày/lần)

90-95 ngày: thu hoạch

Thu hoạch bằng máy, bán lúa tươi: 4600đ/kg

TRước: A3, long định, 4218, 4041, 5451

Page 65: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

65

Năng suất, sản lượng: 8 tấn/ha, cao nhất 9 tấn lúa tươi (giống cũ: 4 tấn/ha)

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu cuốn lá, đến 40

ngày bị đạo ôn, từ 45-60 ngày bị cháy bìa lá, khô rằn. 30-40 ngày bị 1 trận rầy

- Xịt thuốc (datumi): sâu cuốn lá

- Đạo ôn: vista, atiso

- Rầy nâu: chét trắng hoặc chét vàng

- Cháy lá: thăm đồng thường xuyên (nhiều loại thuốc)

Chi phí sản xuất: 23 triệu/ha

Giá trị kinh tế: 40 triệu/ha

Bờ bao khép k n, không có phù sa. Canh tác quá dày, không cho đất nghỉ phải bón

nhiều phân hơn.

2. Cây đậu xanh

Giống: 504: chi phí nhẹ hơn, năng suất cao hơn, chất lượng thấp hơn, khó uất

khẩu. Thời gian sinh trưởng: 85-88 ngày

Phương thức canh tác

Rước đồng: sau 38-40 ngày

Năng suất, sản lượng: 8-9 tấn/ha (dễ trồng, ít thất, nhiều hộ đạt năng suất cao)

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ:

Đạo ôn, cháy lá (nhẹ hơn)

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)

Chi phí sản xuất: nhẹ hơn vài trăm ngàn/ công

Giá trị kinh tế: 4600đ/kg tươi (vài năm trước 4000đ/kg)

Vụ hè thu:

Sản lượng hè thu: 6-7 tấn/ha

Chi ph làm đất cao hơn, chi ph ịt thuốc cỏ cao hơn. Chặt gốc rạ, Công xới cao

hơn: ới 2 lượt, phơi khô trục/ trạc (2 lượt)

Lúa ngả nhiều, chi phí thu hoạch cao hơn

Vụ 3-thu đông: giống vụ hè thu nhưng năng suất thấp hơn hè thu

3. Cây ớt

Page 66: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

66

Giống: Mua hạt ươm (chấn phong: 100%)

Phương thức canh tác

Đầu tiên đào đất, lên liếp chiều ngang khoảng 1,6 m. Rải phân lân để hạ phèn (2

bao: 60kg/ 1 công). Để đó 1 tháng rồi mới xuống giống.

Tháng 8 âm lịch mua giống về ươm. Bỏ hạt vào trong mũ nhỏ để xác vào nhau rồi

lấy bình phun nước. Đến 25 ngày, cây cao khoảng hơn 1 tấc là đem đi trồng. Tiếp tục tưới

nước và phân cho đến khi hoa (1 tháng sau) đậu ra trái (1 tháng sau). 2 tháng rưỡi là bẻ

trái gốc lần đầu và tưới bước, trộn lẫn phân NPK + ure + DAP bỏ vô theo hàng. 4-5 ngày

hái 1 lần. đến 6 tháng sau bỏ, nhổ.

Chưa có bờ bao: chỉ làm được 1 vụ

Có bờ bao: canh tác quanh năm (né trời mưa)

Diện tích (2012): 100 công

Năng suất, sản lượng: 800kg/công

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: héo cây, khô lá,

thối trái

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)

Phương thức thu hoạch:hái bán trái tươi

Chi phí sản xuất: 6 triệu

Giá trị kinh tế: 14000đ/kg. bỏ lại chi phí: còn 5 tr/công

4. Dưa hấu

Giống: dưa anh, dưa vàng

Lịch thời vụ:

T 1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Cuối

tháng

gieo

25

tết

Phương thức canh tác

Lên liếp: ngang 1-1,6m. Đặt màng phủ nông nghiệp, khoét lỗ sẵn

Trồng bầu: sau 5 ngày nảy mẩm (hột khô) được 2 lá thì đem trồng.

Page 67: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

67

1 công 2 bao ure, 1 bao NPK: 20-20-15 (1 bao 50kg)

Từ Hột giống đến thu hoạch: 58 ngày

Diện tích (2012): 1ha

Năng suất, sản lượng: 4-5 tấn/công (1 công=1000m2). (1 năm trồng 2-3 vụ)

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ:

Sâu đục thân (do bọ chỉ, rầy mềm)

Tasumi và các loại thuốc trừ sâu khác (thuốc phải có độ mát, không dùng thuốc

hóa học nóng)

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)

Phương thức thu hoạch:nếu để trễ 5-7 ngày là hư

Chi phí sản xuất: 1 công giống và phân: 5.800.000 + tri phí khác: 3 triệu

Giá trị kinh tế: 10 triệu/ công tiền lời. Bán không được là lỗ cũng từng đó

Thu hoạch từ 15-20 triệu/công

5. Cây rau muống tàu

Đặc điểm: thân rau mọc thẳng lên lên (30cm), thân màu xanh, lá xanh. Lá ngang

khoảng 2 phân, dài từ 10-15 cm, giống hình mũi tên

Trồng theo bờ kênh, dễ trồng: khô ráo, gần nước sông

Phương thức canh tác

Xới đất lên, phơi 1 tuần sau, rồi dầm đất cho nhuyễn. bón phân lót 16-16-8. Một liếp

ngang 1m, dài 20m thì lót 1 kg phân 16-16-8. Gieo hạt xuống đất, lấy phân mục như rơm

mục, dải phủ lên mặt liếp. Giống: mua giống rau muống tàu hạt trắng

Quá trình sinh trưởng: gieo hạt xuống đất, 4 ngày sau thì rau nảy mầm, rồi tiếp tục

tưới hàng ngày, 1 tuần thì xịt phân bón lá. Cứ tiếp tục tưới nước, 25 ngày là thu hoạch,

khi thu hoạch thì cắt ngang nếu để y như vậy, thì nó chòi lên lần 2. C n không thì để xới

lên gieo giống mới xuống

Diện tích (2012): trồng ăn

Năng suất, sản lượng: 5-7kg/m2 (25 ngày tuổi, nhổ hết trơn). Nếu cắt ngang, giữ

gốc lại, tưới phân, vun đất (sau 10 ngày có độ cao 2-3 tấc thu hoạch đợt tiếp: 5-7kg/m2,

có thể c n trúng hơn)

Page 68: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

68

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá, tránh a hơi

thuốc cỏ

6. Cà tím (cà dài)

Mô tả đặc điểm: Thân cây bự cỡ ngón tay, lá xanh sậm, lá lớn. Cây có nhiều nhánh,

cao khoảng 1m. Rễ chùm

Phương thức canh tác

àm đất bằng cách xới đất tơi nhỏm phả bằng. Mua giống ương sẵn trong bầu

khoảng 3 lá. Cao khoảng 5 phân, đem ra đồng trồng.

Đào lỗ cách nhau khoảng 4 tấc. chừng 5 ngày tưới phân cho bén sau đó tiếp tục

tưới nước và phân. Đến 2,5 tháng cho trái, hái trái (3-4 ngày bẻ 1 cữ) đến 6 tháng mới tàn.

Trồng mùa khô, 1 vụ/năm

Diện tích (2012): trồng nhỏ lẻ, khoảng 2 công

Năng suất, sản lượng: 500kg/công

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái-xịt

thuốc đặc trị

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): tưới theo cữ (ngày nào

cũng tưới, quậy cho tan trong nước rồi tưới. (1 bao/công: NPK+DAP+K)

Phương thức thu hoạch: hái trái bán lẻ

Giá trị kinh tế: 7000-10000đ/kg

Công dụng: xào, nấu, canh chua

7. Dây bí đao thái (xưa bí đao bung: 6 tháng)

Đặc điểm: rễ chùm. Thân lá màu anh đậm, có nhiều lông. Lá hình trái tim, mặt lá

nhám. Bông ra ngay nách lá, bông màu vàng nhạt (bông cái ra trái+bông đực). Cây bí

có thể leo trèo. Hoặc bò trên mặt liếp. Có tủ rơm, cỏ. Dây bí dài tối đa khoảng 3-4 m.

Nơi sinh trưởng: trồng trên nền đất khô, ráo. Chủ yếu trồng vào mùa khô

Phương thức canh tác

Lên liếp: tùy ý. Sinh trưởng 75 ngày. Bò trên cỏ hoặc rơm. eo trà: cắm 2 cây cắm

chéo

Bầu hạt: 5-7 ngày thì trồng

Page 69: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

69

15-20 ngày thì bẻ đọt 1 lần cho đâm nhánh

25-30 ngày: cây ra bông, 40 ngày thì bẻ trái lần đầu

Leo trà gốc cách gốc khoảng 30cm. Bò liếp gốc cách gốc khoảng 50cm. Gốc tủ Lục

bình (cỏ, rơm) giữ ẩm. Thường uyên tưới nước

Diện tích (2012): nhỏ lẻ, trồng ăn

Năng suất, sản lượng: 1 dây: 6-10 trái (500gr-1kg/trái): thường chỉ 200gr, càng non

càng ngon

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục quả, kiến

đen, rầy mềm dẫn đến ngù đọt (làm đọt không ra, cây không phát triển): dùng thuốc trừ

sâu loại mát. Dùng tro trấu (tro bếp) rải trên lá ngừa sâu bệnh (20-30 ngày)

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): 1 gốc khoảng 200gr/vụ

Giá trị kinh tế: 7000-10000đ/kg

8. Dây mướp

Đặc điểm: rau ăn quả, thân thảo, dây leo lá màu xanh. Lá nhám 2 mặt, có khía,

giống lá bài At bích

Giống: địa phương (mướp hương)

Phương thức canh tác:

Đào hố, đổ rơm, phân hữu cơ

Gieo hạt, tưới nước thường xuyên. Hệ dây leo nên phải làm giàn cho dây bò/ leo

trà

Từ khi gieo hạt đến 55-60 ngày thì cho trái

Bắt đầu ra trái đến 10 ngày thì có thể thu hoạch

Bông đực, ngọn non có thể ăn được

1 v ng đời là 6 tháng

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Năng suất, sản lượng: 3 cây/hố. 10 quả/cây/đợt

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: ít gặp, sâu đục

thân, sâu lá

Phân bón: phân lân, DAP (quậy loãng rồi tưới + bón gốc-không nhiều)

Page 70: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

70

Công dụng: Cọng dây mướp cái, cắt ra hai đầu cho ra nước xoa lên da trắng,

mịn da.

9. Cây chuối (chuối già hương, (chuối tiêu), chuối chát, chuối hột…)

Giống: chuối lá xiêm

Phương thức canh tác

Trước khi xuống giống đào hố xuống sâu 3 tấc, đường kính 7 tấc. trồng cây chuối

con, không trồng theo hạt. Mua hoặc xin giống về (chuối con 2 lá, rễ củ, nhiều tia nhỏ

theo gốc)

Thường người dân trồng theo đất trống, như bờ đê, bờ hầm. nơi nào không bị

ngập nước. Ngập nước là chết

Xuống giống đến 60 ngày sau là phát tiển. hình thể : 6 tháng được 2 tấc rưỡi

đường kính Lá có bẹ dài màu xanh.

10 tháng mới thu hoạch. Trước khi trổ ra bắp chính giữa nửa tháng 6 ra trái, nửa

thangs nữa ra bẹ. Đến già chặt vì con này con kia ăn (sau hai đời con là bỏ, sài tiếp không

hiệu quả)

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sùng – loại chuẩn

thường có sâu xanh cuốn lá

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): bón nhẹ

Phương thức thu hoạch:dùng gói bánh, đám tiệc

Giá trị kinh tế: 10-15 kg/gốc. 12000-15000đ/kg

10. Bắp (ngô)

Giống: bắp nếp (màu trắng)

Trồng theo bờ mẫu, bờ đìa, trồng nhỏ lẻ. Rễ chùm, lá màu anh, nhám. Trước khi

xuống giống mình ngâm hạt nó trước, sáng sau mới đem ra tỉa, 3 ngày sau nảy mầm khỏi

mặt đất. đến 75 ngày, có thể bẻ trái tươi ăn được. 90 ngày, cây khô. Hiện già là bẻ, không

để tới khô.

Lịch thời vụ: Nước khô đồng, đất c n độ âm (tháng 10, tháng 4: dễ sống, các

tháng khác hạn quá khó sống)

Phương thức canh tác

Page 71: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

71

Trước khi xuống giống, làm cỏ sạch sẽ, đào mương thoát nước không cho nwosc

ứ đọng nước cây bắp dễ nảy mầm, không bị nghẹn, bị đẻn (không lớn)

Năng suất, sản lượng: 2 bắp/cây

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu keo, sâu đục

thân

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): lúc nhỏ, bón phân ure.

Lớn chút bón phân 3 màu NPK

Phương thức thu hoạch:

Giá trị kinh tế: (giá bán tại thị trường – chưa cần tính công) 13000-15000đ/kg

11. Cây dưa leo

Đặc điểm: màu xanh, lá nhám, thây dây có lông. Dây bò lan dài khoảng 2m

Giống: mua từ tiệm (Việt Nam)

Phương thức canh tác

2 cách: nếu trồng nhiều thì lên liếp giống cây dưa hấu, bỏ màng phủ nông nghiệp.

còn quy mô nhỏ thì không lên liếp mà làm dàn bằng cây và phủ lưới lỗ, ủ phân. Tưới

nước, tưới phân đến 30 ngày. Hái trái đến 70 mới tàn

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá, bọ chỉ (đục

trái) xịt thuốc

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): t (đạm)

Phương thức thu hoạch:hái trái (3 ngày/cữ) tùy thuộc phương thức canh tác:

Chi phí sản xuất: thấp

Giá trị kinh tế: 8000-10000 đ/kg

12. Dây khổ qua

Giống: không rõ

Đặc điểm: dây màu xanh, lá nhỏ, bò dài 2-3 m. bông màu vàng, thân nhám, trái dài

2 tấc có khía.

Lịch thời vụ: trồng quanh năm. nước hạ bắt trồng. đến lúc nước về nếu giữ được

ô bao thì trồng được quanh năm, nước ngập là cây chết

Page 72: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

72

Phương thức canh tác: ra chợ mua hột, bầu 10 ngày mới đặt xuống.

Đào cái liếp, đất khô, trồng theo bờ kênh đường nước. sóc (cắm cây xuống) cây

làm dàn thả lưới cho khổ qua bò lên dàn 45 ngày là có trái. Từ lúc có trái đến lúc cây tàn là

90 ngày

Diện tích (2012): nhỏ lẻ, trồng ăn

Năng suất, sản lượng: đủ ăn (4kg/1 dây)

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít, chủ yếu là phân lạnh

Phương thức thu hoạch:hái trước (3 ngày/1 cữ)

Giá trị kinh tế: 10.000-12.000đ/kg

Công dụng: trái: chế biến thức ăn theo nhiều cách. Lá nấu nước tắm cho em bé

(nổi sẩy, nóng nực).

13. Cây đậu nành

Giống: 2 loại giống (giống mới của Thái thời gian trồng lâu hơn, năng suất cao

hơn. Đậu việt nam ngắn ngày hơn, công dụng nhiều hơn)

Đặc điểm: cây cao khoảng 60cm. gốc màu nâu, cành lá màu xanh, rễ chùm. Cành

và lá nhám có nhiều lông tơ.

Thời điểm: 1986: 70 ha. Thất bại do năng suất không cao, sâu bệnh nhiều

không thành công. Chất đất tốt hơn.

Lịch thời vụ: 2 vụ (đông uân, mùa mưa, tốt quá sâu bệnh nhiều)

Phương thức canh tác

Gieo hạt từ 5-7 ngày thì nảy mầm. cây phát triển một tháng tuổi thì ra bông. Bông

chùm, quả màu xanh, hạt màu vàng ngà

Trồng nơi đất khô, dễ thoát nước. lên liếp ngang khoảng 3-4m. trồng theo hàng,

hàng cách hàng từ 30-40 cm, cây cách cây 15-20 cm.

Mặt liếp tủ rơm, hoặc cỏ khô. 5-7 ngày tưới sương 1 lần.

Sinh trưởng 75 ngày

Diện tích (2012): hầu như không c n

Năng suất, sản lượng: 250kg hạt khô/1 công

Page 73: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

73

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu ăn lá, sâu đục

quả, rầy mềm. dùng thuốc trừ sâu 2 đợt. 1, 10, 25 ngày tuổi xịt sâu lá; 25-40 ngày tuổi xịt

sâu bông trái (giai đoạn chăm sóc quan trọng)

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): NPK: 50kg/công bón lót

25kg trước khi trồng, 25 kg sau để rải. 10kg DAP/1 công, ngâm thành nước tưới 3 đợt (5-7

ngày tưới lần 1, chuẩn bị 25 ngày tưới lần 2, 35-40 ngày, tưới đợt 3).

Chi phí sản xuất: 2,5-2,8tr/công

Giá trị kinh tế: 20.000đ/kg hạt khô

Tổng thu: 5 tr. Lãi: 2,2-2,5 tr/công

Công dụng: chế biến sữa, thực phẩm

Làm phân xanh rất tốt

14. Cây đu đủ (đu đủ tím)

Giống: giống tự tìm, chọn lựa cẩn thận

Đặc điểm: thân tr n, đường kính 1,5-2 tấc. thân cây màu xám xanh nhạt. cao từ 2-

3m. thân cây đâm ra nhiều lá, lá nằm đầu thân ống. lá có 4 chia, mỗi chia có khía, có bông

trắng, rễ chia

Phương thức canh tác:

Đào d ng bỏ phân hữu cơ hoặc rơm mục vào hố và phân đạm, nơi đất không

nhiễm phèn

6 tháng thu hoạch từng trái, mỗi trái nặng từ 1-2kg, tuổi đời đến 24 tháng

Diện tích (2012):

Năng suất, sản lượng: không nhiều

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: ngù lá do nhiễm

phèn

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác)

Phương thức thu hoạch:tùy theo người tiêu dùng, muối dưa bán. Nếu thích dùng

đu đủ chín thì phải để thời gian dày hơn.

Giá trị kinh tế: đu đủ sống: 4000đ/kg, đu đủ ch n 6000đ/kg

15. Đậu xanh

Page 74: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

74

Giống: mua

Đặc điểm: lá màu xanh, thân cây cứng, câu bự lá bự có nhiều nhánh, rễ chùm,

trồng chủ yếu theo bờ kênh, bờ đường nước cao 7 tấc.

Lịch thời vụ: không trồng mùa nước, bờ bao thì trồng hoài, chủ yếu trồng theo

đường nước. đông uân thu hoạch cao hơn

Phương thức canh tác

Lên liếp ngang 1,2m xới đất nhỏ, đem đậu giống tỉa 3 tấc 1 bụi. trồng ít tỉa đậu theo

bờ kênh, bờ đường nước đến 20 ngày phun thuốc trừ sâu gỉ đậu xanh có nhiều sâu hại,

đến 45 ngày bắt đầu thu hoạch hái tr a, trái ch n màu đen, trái sống màu xanh hái xong

đem về phơi khô, đập ra thành hạt. 75 ngày thì tàn

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Năng suất, sản lượng: đủ ăn

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu lá

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít

Phương thức thu hoạch:hái trái về nấu chè, làm các loại bánh, mứt, làm giá

Chi phí sản xuất: thấp

Giá trị kinh tế: 25.000đ/kg

16. Cây cà gió (cà chua)

Đặc điểm: rễ chùm, cây màu xanh, lá nhám, có nhiều tia, thân cứng bự cao có

nhiều nhánh. Cà gió ch n có màu đỏ hoặc vàng trái tròn, dài, cây cao 7 tấc.

Giống: mua

Lịch thời vụ: ô bao, quanh năm. Hết đào lỗ trồng nữa. vụ đông năng suất cao.

Phương thức canh tác: Trồng theo bờ kênh. Mua hạt giống về ươm 10 ngày sau

đem ra trồng, mỗi cây cách nhau 4 tấc. tưới phân, tưới nước đến 50 ngày có trái, thu

hoạch đến 3 tháng sau mới tàn.

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Năng suất, sản lượng: đủ ăn

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu đục trái, thán

thư (hiếm bị, hầu như chưa gặp do sương muối thối cây, thối trái, chỉ có nhổ bỏ)

ph ng = o it đồng trị khi trời chuẩn bị có sương muối

Page 75: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

75

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít

Phương thức thu hoạch:hái trái (3kg/cây)

Chi phí sản xuất: thấp

Giá trị kinh tế: 8000-10000đ/kg

17. Cây đậu cô ve mỡ (đậu que) (2 loại: đậu vàng, đậu xanh)

Đặc điểm: rễ chùm có nhiều nhánh. Cây lá màu anh đậm, lá nhám, nhiều lông tơ,

cây cao độ khoảng 6 tấc. bông màu tím vàng, hình vỏ hến.

Giống: việt nam, mua. Trồng t thì để giống.

Phương thức canh tác: Gieo thẳng, gieo hạt 1 tháng thì ra hoa, 45 ngày thì thu

hoạch trái đợt đầu, quả làm rau xanh nên thu hoạch nhiều đợt.

Trồng trên nền đất khô, dễ thoát nước. Lên liếp ngang khoảng 1,5 m, mặt có tủ cỏ

hoặc rơm. Trồng theo hàng, cách 40 cm. cây cách cây 15cm. Thường uyên tưới nước.

Sinh trưởng 75 ngày.

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu xanh ra lóng,

sâu đục trái, ruồi vàng, rầy mềm cần dùng thuốc sinh học đặc trị

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): dùng phần NPK ngâm

tưới thường xuyên 1 tuần, tưới phân 1 lần.

Phương thức thu hoạch:1 lần bẻ trái: 2kg. 3-5 ngày/ 1 lần bẻ

Giá trị kinh tế: 15.000-20.000/kg

18. Cây đậu đũa

Đặc điểm: dây leo, thân to bằng đũa ăn, có lóng dài 1,5-2 tấc. mỗi mắt lóng ra 1 lá,

lá nhám màu xanh, có lông giống lá đậu xanh, dài 6cm, ngang 4cm. Dây màu xanh

Giống: mua, hoặc tự để giống (quy mô nhỏ). Để trái khô, bỏ là lấy hạt để giống

Phương thức canh tác

Lên liếp, ngang 1,2 thước, trồng 2 hàng, khoảng cách 2 cây 1,5-2 tấc. Cắm cây chạc

2 cho dây leo.

Gieo hạt 3-5 ngày lên cây

10-15 ngày: bắt đầu b đọt

Page 76: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

76

1 tháng: bắt đầu ra bông ở ngay nách lá, bông chùm, có cọng dài, bông hơi t m

bên ngoài, nở ra màu vàng (màu bông giống màu đậu xanh). Dây có thể b đến 3 thước.

trồng lên 5-6 tấc, ngắt đọt để đẻ nhánh nhiều trái.

Khoảng 40 ngày bắt đầu đẻ trái. 3-5 ngày bẻ 1 đợt trái. 3 tháng cây già, chết

Diện tích (2012): ít

Năng suất, sản lượng: 1kg/1 dây

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: sâu ăn lá, sâu đục

trái, sâu bông, bù lạch đù đọt dùng thuốc trừ sâu loại mát

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): bón phân hữu cơ là

ch nh. DAP: 200gr ngâm nước, tưới 5-7 ngày/lần

Phương thức thu hoạch:bẻ trái (3-5 ngày/1 đợt bẻ)

Công dụng: sào, nấu canh

Giá trị kinh tế: 8000.10000đ/kg

19. Bí đỏ Thái (bí rợ)

Đặc điểm: dây bò sát mặt đất, lá to tr n không đều, hình lá sen. Thân dây to

khoảng 1cm. thân và lá màu anh đậm, da sù sì có nhiều lông, lá nhám mặt dưới lá có

đốm trắng ngà. Bông màu vàng, có bông cái và bông đực mọc ran gay nách lá.

Nơi sinh trưởng (nơi trồng): nền đất khô ráo, đất bồi. đất phèn trồng không có

trái

Sinh sản và sinh trưởng: trồng quanh năm.

Bầu hạt 3-5 ngày nảy mầm. khoảng 10 ngày đem trồng. trồng 30 ngày thì cây có

bông. Thời gian sinh trưởng 90 ngày (quả chín) cây khô, rụi. trái để được 1 năm.

Phương thức canh tác: lên liếp (ngang 1,5-2 thước: đất tốt). trên mặt liếp tủ cỏ

khô, hoặc rơm.

Năng suất/sản lượng: 5-6/dây

Phân bón: dùng NPK ngâm 200g/túi tưới gốc cả vụ

Sâu bệnh: rầy mềm, sâu đục quả, bù lạch làm ngù đọt dùng thuốc trừ sâu loại

mát

Công dụng: đọt, bông đực, trái xanh, có thể xào nấu canh.

Trái ch n để được lâu, dùng để hầm hoặc làm mứt.

Page 77: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

77

Giá trị kinh tế (nếu có): trái 1kg từ 8-10 ngàn

Bông và đọt 1kg từ 15-20 ngàn

20. Dây bầu

Giống: Thái

Đặc điểm: rễ chùm, thân dây hình tròn, màu xanh, lá màu xanh hình bầu tròn, có

lông, ngang 7 phân, dài 9 phân. bông non, màu xanh nhạt, có lông tơ, nở ra màu trắng

(Bông cái + bông đực, bông cái ra trái)

Lịch thời vụ: chủ yếu trồng đông uân, hè thu nắng nóng ít trồng

Phương thức canh tác

Nơi khô ráo: đào vùng lỗ đất tốt, đặt bầu xuống, chăm sóc tưới nước hàng ngày 2-

2,5 tháng thì có bông, bông màu trắng, rồi tượng (hình thành) trái 7 ngày sau có thể bẻ

được, khoảng 3-4 ngày mình bẻ một lần, trái màu ám anh, 1 trái tương đối có 7-9gr.

V ng đời 4 tháng, cây tàn.

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Năng suất, sản lượng: phụ vụ gia đình

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không bị sâu bệnh

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): ít dùng phân bón (dùng ít

tưới ban đầu cho mát gốc)

Phương thức thu hoạch:9-10 kg/ dây

Chi phí sản xuất: không đáng kể

Giá trị kinh tế: 5000-6000đ/kg

21. Khoai mỳ

Giống: xin cây về, chặt khúc ra trồng.

Đặc điểm: rễ chùm (nguyên chùm củ), thân màu vàng xám, cứng. lá nhọn, và

nhánh ám đỏ, lá nhọn bề ngang 7 phân, dài 1 tấc. thân cây tốt bằng ngón giò cái. Không

có bông.

Lịch thời vụ: quanh năm (khô nước, trồng tháng 9-10, trồng 6 tháng)

Phương thức canh tác

Làm cỏ sạch sẽ, cắm cây tự mọc.

Page 78: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

78

Diện tích (2012): nhỏ lẻ

Năng suất, sản lượng: 3-4kg/1 gốc

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không có

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): không

Phương thức thu hoạch:chặt cây làm giống vụ sau. Thu hoạch củ nấu ăn, làm

bánh. Thu hoạch chậm, củ sẽ bị ơ

Giá trị kinh tế: 5000-6000/kg

Nấu ch n đem bán: 10000-12000đ/kg

22. Khoai lang (khoai lang vinh điền)

Giống: nhiều loại giống. gieo bằng dây. Tên gọi xuất phát từ xứ sở (Vinh Điền)

Đặc điểm: dây bò, chiều dài 1-1,2m. cọng màu đỏ nhạt hoặc nâu, đường kính 5cm.

lá bầu tròn, có ngấn, khía. Lá giống lá trầu mà nhỏ hơn, lá màu anh đậm

Phương thức canh tác:

Cắt dây 3 ngày, bắt đầu ra rễ.

Xới đất nhuyễn lên liếp (luống): 8-9 tấc. lấy quốc quốc ra đặt dây ngang.

thường xuống khoảng tháng 11,12 âm lịch (mưa chút đỉnh).

Quốc ong tưới, 15 ngày ra rễ thành củ (2 loại rễ: rễ chùm trắng + rễ sâu xuống

hình thành củ). Tưới đến khoảng tháng 4 âm lịch

Thu hoạch sau 6 tháng

Sâu bệnh thường gặp và phương pháp phòng ngừa, diệt trừ: không có. Ngập

nước gây ra sùng hà.

Phân bón: đất phèn (công thức, tỷ lệ bón phân sẽ khác): phân 3 màu (trắng, đen,

đỏ). DAP, ure, đạm (NPK)

Phương thức thu hoạch:cắt dây, lấy bò, trâu cày 2 bên, nhổ củ lên (đất cát, đất

bột đen). Sau này có đất sét, ít phát triển, mặt đất thường đất xốp.

Bộ lá, dây xin về ủ ốc.

Năng suất, sản lượng: Tấn rưỡi, tấn bảy/1 công

Hiện tại không còn. Bên Long An nhiều

Giá trị kinh tế: 10000đ/kg

Chế biến: nhiều loại thức ăn (nấu, chiên, cà ri,…)

Page 79: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

79

Phụ lục 5: Nông cụ (ấp Phú Thọ A)

1. Cái chéc

2. Cái ách (ách chiếc)

3. Ống xịt thuốc

4. Máy tuốt lúa

5. Cây cày

6. Bơm lùa xuôi

7. Bẫy chuột đồng (bẫy

lồng)

8. Thùng vòi sen

9. Cộ kéo lúa (cộ lết)

10. Lưỡi hái

11. Cái phảng

12. Cái bừa (cái bừa

muỗng)

13. Cái trục

1. Cái chéc

Xuất xứ từ tỉnh An Giang.

Cấu tạo: chiều dài khoảng 2 tấc rưỡi, ngang (lưỡi) khoảng 8 phân-1 tấc làm rất

bén. 1 bên dài( 2 tấc 5), 1 bên cụt (2 tấc 3), có đầu mũi nhọn. ưỡi làm bằng thép (tự kiếm

thép cho thợ rèn làm). Bên tay thuận bao giờ cũng làm dài hơn, nhọn hơn tạo lực đẩy

sâu. Làm ngang đẩy không nổi, mất lực.

Cán: bọc gỗ, cán có chỗ chịu lực tay để đẩy

Cách thức sử dụng: Nắm bụi cỏ ở trên, ủi xuống dưới mặt đất 2-3 phân, tiệt gốc.

đập bụi cỏ, lật gốc, rũ gốc sạch. Trước lúa mùa thì bỏ luôn, còn trồng màu thì dùng ủ gốc

luôn.

Năng suất sử dụng: nếu ch ch đúng cỏ không mọc lại được

Mức độ phổ biến: Khoảng 1978 trở về trước dùng rất nhiều (ruộng lúa nổi). gia

đình mỗi người 1 cây, công cụ thủy sản lúc đó t, làm ruộng là nhiều. Dùng làm cỏ (1988

trở về trước), giờ thuốc hóa học trừ cỏ quá nhiều.

Giá thành: 25000-30000đ/cây

2. Cái ách (ách chiếc)

Cấu tạo: làm bằng cây (cây me nước), có cọng dây, máng vào cổ trâu hoặc bò. Dài

khoảng 8 tấc-1 thước. Khum cong ở giữa, khoảng 7 tấc. Đường kính cây làm khoảng 8

phân- 1 tấc. Ách càng bự càng nhẹ cổ trâu. Buộc dây bẹ vô mấu 2 đầu.

Ách đôi

Page 80: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

80

Cấu tạo: 1 cây gỗ thẳng dài 1,4 thước. đường kính 1 tấc. dùng gỗ quý (tre già: loại

tre gừng gốc cong), làm bóng láng. Dây thắt cổ là dây tốt. Vác ách về, để lên cao không

cho ai bước ngang.

Cách thức sử dụng: máng vào cổ trâu hoặc bò. Dùng khi cày bừa, trục

Năng suất sử dụng: 5-10 công/1 ngày

Mức độ phổ biến: từ năm 1980 trở về trước nhiều. hiện còn rất ít.

Giá thành: 50000-70000đ/cái

3. Ống xịt thuốc

Cấu tạo: 1980 đổ về trước. Y hệt ống bơm e đạp. Ống tiếp tròn, dài khoảng 1m.

cọng trong làm bằng cây ăng bầu tr n, có cán. Bình mũ (nhựa) hoặc thiếc để riêng ở

ngoài có quai xách, quẩy thuốc, ách theo. Đầu làm bằng ruột xe (da trái banh) cắt tròn.

Cách thức sử dụng: Hút thuốc bằng ống, đẩy thuốc ra. Phun xa khoảng 3m

Năng suất sử dụng: 3 công đất/ngày

Mức độ phổ biến: 1981 về đây không c n

Giá thành: tự chế.

4. Máy tuốt lúa

Cấu tạo: 1 máy role 7 (hoặc PS 9- máy ăng), buli (con quay – bộ phận truyền động

lực), bông trục. Khung bằng gỗ vuông, hoặc gỗ tròn. Quây bao bằng mê bồ (cót - lưới

chắn). Mặt trước 3 m, mặt sau 4-4,5m. bề ngang khoảng 1m, dài khoảng 2m. Bông trục

toàn bộ bằng sắt, có nhiều răng

Cách thức sử dụng: nịt lúa, đưa bông lúa vô, máy tự tuốt. sử dụng máy nổ (chạy

ăng-nhẹ, máy dầu nặng) chạy máy.

Năng suất sử dụng: 7 công/ngày/4 người

Mức độ phổ biến: 1981 về đây không c n

Giá thành: tự chế

5. Cây cày

Cấu tạo: dài khoảng 8 thước – 1m. thân làm bằng cây, đầu trên có tay cầm, đầu

dưới lưỡi cày, lưỡi bằng sắt. lưỡi có hai khớp, từ khớp xuống lưỡi ngang chừng 3 tấc.

Page 81: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

81

ưỡi làm bằng thép tốt (khớp trên có thể thép tốt hoặc không). ưỡi có 1 bên vênh lên,

đất lật sang 1 bên (thường vênh bên phải)

Cách thức sử dụng: dùng 2 con trâu (hoặc 2 con b ), người cầm cày điều khiển

phía sau. Cày sâu xuống 2 tấc. đưa tầng đất đáy lên, phơi tầng đất đáy

Năng suất sử dụng: 2 công/ngày. 1 công đất cày: 20.000đ

Mức độ phổ biến: sau 1980, không còn

Giá thành: tự chế (tương đương 1 dạ lúa)

6. Bơm lùa xuôi

Cấu tạo: dùng máy đặt ngang nước, vùng thấp (chừng 5-7 tấc) (nguyên liệu sài ít,

lượng nước ra nhiều) sử dụng bơm lùa. Thoát nước dùng trứng vịt uôi, c n bơm lùa

dùng trứng vịt đặt ngược.

- bằng thiếc dày.

- Dài khoảng 2,5-3m

- Đường kính khoảng 1-1,5 tấc

- trứng vịt (chân vịt- cánh quạt) rời. ống để gác khỏi đầu máy: 2,5-3m

Bơm lùa ngang: 3 phần, 1 đầu ống nước vào đường kính 1,5 tấc. đầu nước ra 1,2

tấc, 1 ống nhỏ đặt láp.

- Trứng vịt rời

Cách thức sử dụng: chạy bằng máy cule 4 (cái láp) đưa vô đuôi bơm, gắn trứng vịt

vào để chạy nước bằng máy cule.

Năng suất sử dụng: tùy thuộc

Mức độ phổ biến: 1985 trở về sau có đê bao khép k n không c n dùng nhiều. 1990

mất hẳn.

Giá thành: không ước lượng được

7. Bẫy chuột đồng (bẫy lồng)

Cấu tạo: làm bằng chì kèm, dài 2 tấc. ngang, cao: 1 tấc. bao ngoài bằng lưới chí 3 li,

mắt lưới 1 phân. trước mặt bẻ nắp riêng. Có gài đ n trên mặt nắp, dưới có vùng cung

tr n. Trong có 2 l o để sập nắp lại.

Page 82: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

82

Cách thức sử dụng: để mồi bằng lúa (đặt không uôi theo đường mòn chuột

chạy)

Năng suất sử dụng: chuột nhiều có thể tạo kinh tế gia đình. Đồng ruộng không

còn hoang hóa mất nơi cư trú của chuột.

Mức độ phổ biến: còn khoảng 10% so với hồi 1980 đổ về trước. hiện tại không còn

kinh tế chuột, hiện chỉ đặt nhỏ lẻ diệt chuột.

Giá thành: 25.000đ/cái

8. Thùng vòi sen

Cấu tạo: nhiều kích cỡ. cuốn bằng thiếc, cao khoảng 4 tấc, đường kính khoảng 2,5-

3 tấc. phần trước có cuốn vòi tròn dài 3 tấc, vuốt nhọn dần lên. Phần gốc đường kính 3

phân, phần gắn búp sen đường kính khoảng 2 phân. gắn búp sen vô, búp sen nhiều lỗ

nhỏ. Thùng vừa khoảng 8-12l.

Cách thức sử dụng: ách nước tưới rẫy, tưới cây kiểng.

Mức độ phổ biến: còn ít. Hiện nay dùng máy móc nhiều.

Giá thành: 60.000-70.000đ/cái

9. Cộ kéo lúa (cộ lết)

Cấu tạo: có năm 1964, đến 1975 cải tiến có bánh hơi, kéo bằng trâu bò, 1987 cải

tiến bánh hơi, cơ giới

Cấu tạo bằng tre (1964): cứng chắc. Cộ đôi (2 trâu kéo): dài 2m, rộng 1,5m. 2 cây

tre đặt sát đất, hơi uống cong chụm lại. Sàn nẹp tre, từ tre đặt sát đất lên sàn có các

thanh chịu lực cao 3-4 tấc. có cây cản lúa trên sàn.

Cách thức sử dụng: kéo lúa, hoặc kéo cây lớn nặng, không bưng vác nổi

Năng suất sử dụng: 1 tấn/ 1 lượt

Mức độ phổ biến: 1980 đổ về trước còn, còn lúa nổi (lúa mùa) còn nó.

Giá thành: tự chế

10. Lưỡi hái

Page 83: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

83

Cấu tạo: dài khoảng 3 tấc rưỡi, bản khoảng 4-5 phân. hình cong (cong hơn lưỡi

liềm) có cán cầm bằng tre hoặc ăng, lưỡi bén, đầu lưỡi chuốt nhọn. cán dài khoảng 1 tấc,

lưỡi khoảng 2 tấc rưỡi. có răng cưa nhuyễn đằng lưỡi.

Cách thức sử dụng: dùng cắt lúa, cỏ. Một tay túm lúa (cỏ), tay cầm lưỡi hái gạt về

phía mình.

Năng suất sử dụng: 1-2 công/ngày

Mức độ phổ biến: 2000 đổ về trước nhà nào cũng có. 2001 đến nay c n nhưng rất

ít. Lí do: dùng mặt gặt liên hợp (hiện tại còn chủ yếu dùng để cắt cỏ)

Giá thành: 60.000đ/ cái

11. Cái phảng

Cấu tạo: làm bằng thép, dài khoảng 8 tấc -1 thước. bề ngang to dần từ cán: gần

cán khoảng 4-5 phân, mũi khoảng 1 tấc. hình cong có cán cầm, cán cầm khoảng 2 tấc

Cách thức sử dụng: lạng cỏ, gốc lúa

Năng suất sử dụng: 5 công/ người/ ngày. Cỏ nhiều: 2 công/ người/ ngày

Mức độ phổ biến: 2000 trở lại đây c n t. Hiện giờ cắt sát gốc, đốt không dùng

nữa

Giá thành: đặt rèn (100.000-150.000/cái)

12. Cái bừa (cái bừa muỗng)

Cấu tạo: trục bằng cây, dài 3,5-4m. lưỡi dài 2,5m, bằng sắt, bề đứng răng 3 tấc, tra

vô thân cây 1 tấc, dày 6 li, rộng 5 phân. khoảng cách răng: 2- 2,5 tấc

Cách thức sử dụng: đất chưa cày phải vô nước cho mềm đất. đất khô không làm

được. lắp bừa vô trâu, kéo

Năng suất sử dụng: 10 công/ngày- Bừa 2 tác (bừa 2 lần)

Mức độ phổ biến: 1985 đến nay không còn nữa do sử dụng cơ giới nhiều, cơ giới

giá thành rẻ hơn, năng suất cao hơn.

Giá công lao động: 25.000đ/công

13. Cái trục

Page 84: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

84

Cấu tạo: làm bằng cây tròn, dài khoảng 2,5m. đường kính 4 tấc, trục có 6 khía. Bề

rộng khía khoảng 5-4 phân, khía hình chữ V, dày 4 phân (sát lõi), vát dần sắc.

Khung bằng cây ăng, gắn ở 2 đầu gắn nối với cây trục, chiều dài cây trục 3-

3,5m.

Cách thức sử dụng: để trục xạ lúa. Kéo đi, răng cắm ngập xuống nát đất để xạ.

Năng suất sử dụng: 30 công/ngày (trục 2 tát)

Mức độ phổ biến: 1985 đến nay hầu như không c n (sử dụng trâu bò). Hiện dùng

miếng ván trạt, dùng máy.

Giá công lao động: 5000-7000đ/công

Page 85: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

85

Phụ lục 6: Thủy sản tự nhiên

1. Cá lăng

2. Chèng bầu

3. Cá đỏ

mang

4. Bóng đen

5. Cá nhái

6. Cá rô

đồng*

7. Cá rô biển*

8. Cá bống

tượng *

9. Cá he

10. Cá linh

11. Cá trê*

12. Cá chốt

13. Cá cóc

14. Cá trạch

15. Cá sặc

điệp*

16. Cá cơm

17. Cá mè lúi

18. Cá leo

19. Cá cày

20. Cá lóc*

21. Cá lưỡi

trâu*

22. Cá tra

23. Cá mè vinh

24. Cá liềm

kiềm

25. Cá kết

26. Cá linh

27. Ốc đá

28. Dẹm

29. Trang

trang

(dẹm cờ)

30. Cá mè

trắng

31. Cá linh rìa

32. Cá mè rổ

33. Cá nàng

Hai*

34. Lươn

35. Cá bông

lau *

36. Cá heo

37. Hến

38. Ốc gạo

39. Cá ba sa

40. Cá thát lát

còm*

41. Cá bãi trầu

*

42. Cá lòng

tong

mương

43. Cá duồng

44. Cua đồng

45. Cá dảnh

46. Cá rằm

(cá hột

mít)

47. Cá chim

(cá rựa)

48. Cá dồ

đém

49. Cá hô

đất

50. Cá chép

51. Lịch

52. Tôm

53. Cá phèn

54. Cá nóc

no

55. Cá ét

56. Cá ngát

57. Ốc

quắng

58. Ốc đá

59. Cá khoai

60. Cá sơn

61. Cá linh nút

62. Tép rong

(tép chắn)

63. Bung bung

64. Cá mè hôi

65. Cá dứa

66. Ốc bưu

67. Cá lia thia

*

68. Cá hú

69. Tép bạc

70. Cá út

Cá chài, cá xác, cá thiểu, thát lát???

Màu đen: Chỉ có tại địa phương gần sông

Về cơ bản, thủy sản tự nhiên tại hai địa phương giống nhau. Điểm khác biệt là kích

thước của đa số các loài cá vùng sâu trong đất liền nhỏ hơn so với vùng gần sông và

hiện trạng còn lại cũng ít hơn.

Page 86: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

86

*: Cá đen

Page 87: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

87

1. Cá lăng

Đặc tính: bản địa, quanh năm ở sông hồ kênh rạch

Đặc điểm: cá trắng, cá da trơn, lưng ám tro bụng trắng, dài 20 - 25cm, ngang 4- 5cm. Đầu

dẹp, miệng rộng có 2 đôi râu, kì trên cứng có gai, giữa bụng có 2 vi, trên và dươi gần cạnh

đuôi có 2 kì mềm, đuôi rộng, hình rẻ quạt, 2 bên mang có ngạnh. 250 - 300gr/con.

Môi trường sống: sống vùng nước sâu vực hẩm, nước chảy, cá sống tầng đáy.

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản 1 lần/năm vào đầu mùa mưa (tháng 4 - 5 âm lịch). Sau 4 - 5

tháng đạt k ch thước trọng lượng trung bình.

Thức ăn: côn trùng, tép cua ốc, cá con

Hiện trạng: sau 1990 giảm nhiều. hiện nay c n khoảng 20%

Giá trị kinh tế: 50.000 - 60.000 đ/kg

2. Cá chèng bầu

Đặc tính: quanh năm ở sông hồ kênh rạch

Đặc điểm: da trơn dài 15 -20cm ngang 2 3cm, màu ám đen, thân hình dẹp, có kì mềm trên

lưng. Mang có 2 bơi, đầu ngắn, miệng có răng, dưới miệng có 2 râu. Dưới bụng đến đuôi

có kì dưới mềm. Kế bơi có 1 chấm đen ở mổi bên. Đuôi dài hơi tr n. Tb 15 -20con/kg

Môi trường sống: nước tự nhiên, theo sông hồ kênh, rạch

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản mỗi năm 1 lần theo mùa mưa tháng 4 - 5 âm lịch

từ 4 đến 5 tháng cá đạt k ch thước và trọng lượng trên

Thức ăn: tép, ốc con, côn trùng,…

Hiện trạng: còn rất t, c n khoảng 5% -10%

Đặc sản: làm mắm

Giá trị kinh tế: 80.000 - 90.000 đ/kg

3. Cá đỏ mang

Đặc tính: chủ yếu thượng nguồn về theo mùa, uất hiện nhiều từ tháng 9 - 10 âm lịch

Đặc điểm: cá trắng, có hình hơi dẹp phần đầu

tr n ở phần gần đuôi, tb ngang 3- 5cm, dài 1,4 - 1,6 tấc. Mình trắng, dọc 2 bên lưng màu

ám đỏ, đầu hình thoi, mắt hơi đỏ, có 2 mang đỏ, có 2 râu bên mép, có kì trên màu ám

Page 88: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

88

đỏ, có 2 mang 2 bơi, 2 kì dưới và 1 kì gần đuôi màu đỏ, đuôi hình chử V màu ám đỏ. Giữa

cậy gần phần đuôi có chấm đen 2 bên, có sọc 2 bên màu ám đen chạy dọc dài từ góc

mang đến chấm đen, 150 - 200gr/con.

Môi trường sống: Nước tự nhiên, đất trầm thủy, c n bãi bồi có nhiều cây ngập nước

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần theo mùa sinh sản từ tháng 4- 5 âm lịch. Xuất ứ ở

thượng nguồn theo nước về. Dọc theo bờ sông. K ch thước trên từ 5 - 6 tháng

Thức ăn: tảo rong rêu, trứng nước…

Hiện trạng: Sau 90 giảm nhiều. Hiện nay c n rất t thỉnh thoảng mới có

Giá trị kinh tế: 30.000 đ/kg

4. Cá bống đen

Đặc tính:địa phương có quanh năm

Đặc điểm: k ch thước tb dài 5 - 7cm, ngang 1 -1,5cm. Đầu tr n miệng có răng. Trên lưng có

kì mềm, có 2 bơi sau mang, 2 vi dưới bụng. Gần đuôi có kì dưới mềm, đuôi hình quạt.

Bụng màu ám trắng thân màu ám nâu-đen. Trọng lượng tb 10 - 15 con/100gr.

Môi trường sống: th ch hợp cho môi trường nước chảy (Sông rạch, cá sống đáy)

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm nhưng mạnh nhất vào đầu mùa mưa. Tháng 4

- 5 đạt k ch thước tb 3 - 4 tháng. Sinh sản th ch hợp ở bãi cồn

Thức ăn: cua ốc tép, các loại cá nhỏ

Hiện trạng: 2000 về trước nhiều sau giảm đến nay c n khoảng 20%

Giá trị kinh tế: 25.000 – 30.000 đ/kg

5. Cá nhái

Đặc tính: có quanh năm theo sông rạch

Đặc điểm: mình tr n dài, bằng ngón tay, k ch thước tb 1,8 tất có vây nhỏ nhuyển từ kì

trên đến phần đuôi,kì trên trở về đầu k vẫy. Hơi ám anh, đầu dài, mỏ dài, có răng nhọn,

đuôi tr n hơi dài. Từ 30 - 40 gr/ con.

Môi trường sống: nước tốt và chảy th ch hợp sống theo mặt nước theo bãi nước cạn,

uất sứ từ sông rạch.

Page 89: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

89

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản tháng 4 - 5 âm lịch, thời điểm đạt k ch thước trung bình

từ 4 - 5 tháng

Thức ăn: cá cơm, cá mồm và các loại cá khác

Hiện trạng: trước 1990 nhiều, hiện nay c n khoảng 5%- 10%

Tác động con người: bao đê thu hẹp môi trường sống, đánh bắt

Đặc sản: làm khô

Giá trị kinh tế: 50.000 – 60.000 đ/ kg

6. Cá rô đồng

Đặc điểm: màu xanh nhạt, có vảy hình tròn. Có kỳ trên, kỳ dưới, kỳ nhọn. Dài 1 -1,2 tấc. Có

2 kỳ bơi. Tr n 7 phân.

Nơi sống: thường sống ở vùng có nhiều cỏ, và những nơi cỏ xầm phức (nhiều tùm lum),

kênh rạch, đìa bào (từ năm 1978 trở về trước). úc c n lúa mùa, cá rô thường ở trong

lúa. Nhất là mùa nước nổi. Hiện chỉ còn ở đường nước, trong đồng rất khó kiếm (vì

không c n đìa)

Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): di chuyển giống cá lóc. lúc mát trời thường đi thành bầy

kiếm ăn ( khoảng 4h chiều-tối)

Thức ăn: ngày ưa ăn bông lúa trời, tép (chủ yếu), ăn tạp

Sinh sản và sinh trưởng: 1 lứa đẻ khoảng 5000-15000 trứng. đẻ trứng khoảng 7 ngày, nở

ra con con. sinh sản chủ yếu mùa mưa.

Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): mùa nước giăng lưới, giăng

câu mồi tép, đặt lợp kè di nước xuống khô đồng. Cá rom về đìa bào, đem máy tát cho khô

để bắt cá.

Hiện trạng: từ năm 1978 trở về trước còn nhiều, hiện nay còn ít khoảng 50%

Tiêu thụ: dễ tiêu thụ

Giá trị kinh tế: hiện 45000-50000đ/kg

7. Cá rô biển

Page 90: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

90

Đặc điểm: mình dẹp, ngắn, da màu xám, có nhiều vảy, 2 kỳ trên có nhiều gai nhọn (hình

dáng giống cá rô phi). Cá rô đồng dài và tr n hơn.

Nơi sống: trước đây: nước phèn, nước lợ có thể sống bt. Hiện tại, chủ yếu sống ở sông,

kênh (nơi có nước ngọt), nhiều bụi rậm. Rất ít sống ở ruộng

Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): hay chui vào hốc đất kiếm ăn

Thức ăn: tép, rong rêu

Sinh sản và sinh trưởng: sinh sản nhiều tháng 4,5 âm

Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): num trà (ngày ưa kéo v :

mang thúng dạ đựng luôn). Chọi, quậy nước cho cá chúi vô mé bờ, vô hang rồi vô bắt

Hiện trạng: từ 1990 giảm mạnh, đến 2005 hầu như không c n.

Tiêu thụ: bán thị trường

Giá trị kinh tế: rất đắt (cá nhỏ 2 ngón tay: 70.000đ/kg)

8. Cá bống tượng

Đặc điểm: thân mình tròn, hình bắp chuối, đầu nhọn bẹp, môi trề, mắt tròn. 3 tấc dài, chu

vi 2 tấc (1,5 kg)

Cá có 6 vây, 2 kỳ, 2 vây bơi. 4 vây dữ thăng bằng. mình có bông rằn ri màu vàng đen.

Vảy nhỏ và nhuyễn

Trọng lượng thu hoạch: từ 500g-1,5kg

Nơi sống: sông ngòi, vịnh, vực, hầm, đìa, gốc cây cổ thụ (nước vướng tạo dòng chảy),

dưới nước mang cá cầu (móng cầu), trụ cầu chảy siết.

Tập tính (cách sinh hoạt, đi ăn?): không sống theo bày. ban đêm nổi, ngày chìm. Tính hay

săn mồi ở nơi chảy siết (săn mồi tầng đáy)

Thức ăn: cá tép, cua ốc. động vật nhỏ

Sinh sản và sinh trưởng: quanh năm, đặc biệt nhiều nhất vào đầu mùa mưa. Tháng 4-5

âm lịch

Cách đánh bắt (Ngư cụ; Thời gian đánh bắt; Kinh nghiệm): câu, chài, lờ, lợp, tòa rào

(giăng câu ban đêm). Vào ao đìa

Hiện trạng: còn khoảng 2-3% so với năm 2000 nhưng cá rất nhỏ (chủ yếu làm giống). Hiện

tại giăng 10 đêm được 1,2 con. Năm 2000, hên, đêm có thể được 4-5 con.

Page 91: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

91

Tiêu thụ: chủ yếu là nhà hàng đặc sản

Giá trị kinh tế: cá 300g-500g: 150.000/kg

1kg-1,5kg/: 250.000-300.000/kg

Đặc biệt tự nhiên không còn cá lớn, chỉ nuôi mới có.

9. Cá He

Đặc tính: à loài cá trong thiên nhiên quanh năm (hiện nay các nhà khoa học lai

giống nhân tạo phổ biến)

Hình dáng: Ghép vào loài cá trắng, có hình thoi hơi dài

K ch thước trung bình: ngang 4-5 cm, dài 8-12 cm

Màu trắng vàng

Thuộc họ đầu nhím,thân màu trắng ửng hường, lưng màu nâu dợt, bụng màu

trắng. Đuôi hình chữ V, có viền trên và dưới màu đen, 1 vây trên đỏ dợt phía trên có viền

đên, 2 vây bụng màu đỏ và 2 vây mang hơi vàng.

Trọng lượng trung bình: 100 – 250 g (trong đồng khoảng 100g)

Môi trường sống: Thích hợp môi trường nước chảy hoặc đứng nhưng phải là

nước sạch

Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm, từ thượng nguồn trôi về

Thời điểm sinh sản: khoảng tháng 4 – 5 âm lịch

Sau 4 – 5 tháng đạt k ch thước trên

Nơi sinh: vùng đất trầm thủy có cây thủy sinh

Thức ăn: rong rêu, tảo và các vi sinh vật (ăn tạp)

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, sau đó giảm dần còn khoảng 5-7 %

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê sản xuất nông nghiệp),

đánh bắt bừa bãi bằng các ngư cụ hủy diệt, ảnh hưởng ô nhiễm từ thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 60000 đ/kg

10. Cá linh

Đặc tính: cá chủ yếu từ thượng nguồn về, đi theo mùa. Xuất hiện từ tháng 06-10.

Mô tả Đặc điểm: (Hình dáng, K ch thước trung bình, Màu sắc, Đầu, Thân, Đuôi,

Vảy, trọng lượng trung bình, sự thay đổi đặc điểm qua các thời kỳ)

Page 92: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

92

là loài cá trắng, cỏ vảy. ưng màu ám đen, mình màu trắng. Thân hình tròn, trung bình

mắt lưới 2,5-3 phân. Dài khoảng 1 tấc. Có kì trên dưới, mang có 2 bơi, đuôi hình chữ v, kích

cỡ trung bình?

Môi trường sống (nơi sinh sống): thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên. Có

thể sống ở nơi nước đứng (ao, hầm,…)

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm sinh sản 1 lần (theo mùa). Sinh sản chủ yếu ở thượng

nguồn chảy về. tháng 4-5 âm lịch (nước quay) là thời kỳ sinh sản. Sau 2-2,5 tháng (tới

tháng 7-8 âl) cá non đạt đến k ch thước, trọng lượng trung bình nêu trên.

Cách 1: Đẻ trên thượng nguồn trôi theo d ng nước về

Cách 2: đẻ trong ấu (đất trầm thủy)

Thức ăn: tảo, rong rêu, trứng nước

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, hiện tại số lượng giảm, còn 10-20% (tùy

theo nước lớn, nước nhỏ) nhưng vẫn phổ biến

Tác động con người: Thu hẹp môi trường sống (bao đê). Lạm dụng thuốc BVTV,

Đánh bắt vô ý thức với: dớn các loại, ung điện dẫn đến số lượng giảm theo thời gian…

Đặc sản (nếu có): làm mắm, ủ nước mắm

Giá trị kinh tế: 20.000đ/kg

11. Cá trê (trê trắng và trê vàng)

Đặc tính: là loại cá đen da trơn sống ở địa phương quanh năm đặc biết mùa nước

lên nhiều hơn mùa khô

Đặc điểm: hình dạng hơi tr n và dài, k ch thước trung bình ngang 2-3 cm. DÀi

khoảng 20-25cm

Màu sắc: mình màu ám đen, bụng màu vàng

Đầu dẹp, miệng rộng, thân hơi tr n và dài. Có râu dài có 2 ngạnh hai bên mang.

Thân da trơn nhiều nhớt đuôi hơi dẹt hình quạt

Trọng lượng trung bình: từ 50-300g

Môi trường sống: thích hợp mooii trường: nước tích ao hầm và đất trầm thủy ở

đồng cồn

Sinh sản sinh trưởng:

Là cá tại địa phương

Page 93: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

93

Thời điểm sinh sản: quanh năm đặc biệt tháng 3-9 âm lịch sinh sản nhiều

Thời điểm bao nhiệt đạt k ch thước như trên: 60 –100 ngày

Nơi sinh thích hợp: ao hầm, ở cồn có đất trầm thủy

Thức ăn: rong, trứng nước, tép, cá nhỏ

Hiện trạng: trước năm 1990 phổ biến hiện nay giảm còn khoảng 10-20%

Tác động con người: đánh bắt bừa bãi, bao đê, dùng thuốc BVTV thu hẹp môi

trường sống

Giá trị kinh tế: 40000-60000 đ/kg

12. Cá chốt

Đặc tính: loài cá sống quanh năm theo sông kênh rạch

Đặc điểm: loài cá da trơn, có gai chiều dài trung bình tương đương 8cm. Thân

hình hơi tr n, màu ám trắng có sọc đen. Đầu có râu (dài từ 5-7 cm), hai mang (2 bên

mang có 2 ngạnh) và trên thành lưng có ngạnh nhọn, đuôi hình chữ v, trọng lượng trung

bình 100g từ 9-10con.

Môi trường sống: thích hợp cho môi trường nước tự nhiên, theo sông hồ, kênh

rạch

Sinh sản sinh trưởng: mỗi năm sinh sản một lần theo mùa mưa, vào khoảng tháng

4-5 âm lịch. Tháng 9-10 cá trưởng thành.

Thức ăn: cá chốt, ccua, ốc, teo và côn trùng.

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước rất phổ biến. Hiện nay số lượng giảm dần còn từ

20-30%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê). Đánh bắt vô ý thức như

cào điện, sử dụng quá nhiều thuốc BVTV

Đặc sản: làm mắm rất ngon (ngon hơn các loại khác) – thịt đỏ giống như cá tràng,

trưng thì dai.

Giá trị kinh tế: từ 40000đ/kg

Làm mắm: 45-50đ/kg

13. Cá cóc

Page 94: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

94

Đặc tính: loài cá có quanh năm nhưng chủ yếu ở thượng nguồn về, xuất hiện

nhiều vào tháng 9-10 âm lịch

Đặc điểm:

Hình dáng: thân hình tr n hơi dẹt

K ch thước trung bình: 1,5-2 tấc, dài 5-6 tấc, có kì trên xám nhọn, kì dưới 2 kì màu

anh, có 2 bơi

Màu sắc: màu xanh xám

Đầu thân đuôi vẩy: đuôi hình chữ V, vẩy trắng, đầu tam giác, thân tr n hơi dẹt.

Trọng lượng trung bình: 4-5 kg

Môi trường sinh sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên, trên sông rạch

(nhưng môi trường cần sạch)

Sinh sản, sinh trưởng: một năm 1 lần

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch. Sau khoảng 5-6 tháng cá đạt

k ch thước trưởng thành

Thời điểm đạt k ch thước như trên: trung bình từ 4-5kg/ con

Nơi sinh thích hợp:

A: đẻ trên nguồn trôi theo d ng nước về

B; đẻ những nơi có nước chảy

Thức ăn gồm: trứng nước, tép, cá con, và côn trùng

Hiện trạng số lượng theo từng thời kỳ: từ 1990 trở về trước nhiều, hiện trạng số

lượng giảm chỉ c n 10% tùy theo nước lớn nhỏ, nhưng vẫn còn phổ biến

Tác động của con: thu hẹp môi trường sống (đê bao) đánh bắt vô ý thức, với các

loại dớn, ung điên, lạm dụng thuốc BVTV do nguồn nước bị ô nhiễm, từ đó giảm

số lượng thwoifg ian

Đặc sản: canh chua cá lóc

Giá trị kinh tế: 100000-110000đ/kg.

14. Cá trạch

Đặc tính: cá có từ sông bãi cồn lòng hồ kênh rạch. Trên đồng nước sạch

Đặc điểm: hình dài dẹp từ 1,5-1,8 phân. Đầu nhọn, dãi nhiễn, màu ám, đuôi dẹt.

ưng có gai dưới bụng có gai nhọn và cụt

Page 95: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

95

Môi trường sống: nước tự nhiên trên đồng ao hầm nwocs tốt sống được. đặc

biệt thường trú trong l ng đất dưới đáy sông

Sinh sản, sinh trưởng: từ t4,5 al, mé sông kênh rạch hòng hầm ấu đất trầm thủy,

sinh trưởng 90 ngày trưởng thành.

Thức ăn: trùng dế cá tép

Hiện trạng: từ 1990 về trước rất nhiều hiện nay số lượng giảm chỉ còn 10-20%

Tác động của con người: bao đê khép k n, đánh bắt đặt dớn kéo lưới cước cáo

điện, thuốc trừ sâu

Đặc sản: cá trạch khô

Giá trị kinh tế: cao, từ 80000-100000 đ/kg

15. Cá sặc điệp

Đặc tính: có quanh năm trong thiên nhiên: ếp vào loại cá đen

Đặc điểm:

Hình dạng: ngang 0,3-0,4cm, dài 0,5-07cm

Màu sắc: có màu trắng xanh pha vàng

Đầu nhỏ môi trề, mắt có tr ng đen ung quanh đỏ. 2 bên mang có vây nhỏ dài,

thân màu trắng anh pha vàn, lwnng đen có 1 kỳ nhỏ trong, bụng màu trắng có kỳ kéo dài

từ bung xuống đuôi có màu anh, đuôi hình chũ V hơi lạng (không ăn sâu vô chữ V hơi

lạng)

Môi trường sống: th ch nghi nước đứng

Sinh sản, sinh trưởng: nhiều lần/năm

Thời điểm sinh: mạnh nhất tháng 6-7 al

Đạt kích cỡ: từ 3-4 tháng

Nơi sinh: ao hầm, vùng trầm thủy

Thức ăn: rong rêu, tảo và vi sinh vật

Hiện trạng: còn phổ biến (còn khoảng 70% so với trước năm 1990)

Tác động của con người: thuốc BVTV, ung điện

Đặc sản: mắm cá sặc

Giá trị kinh tế: 50000 đ/kg

Page 96: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

96

16. Cá cơm

Đặc tính: loài cá xuất hiện quanh năm theo sông hồ

Đặc điểm: cá cơm có thân hình dẹp màu trắng, có vảy nhiễn, cá trưởng thành có

chiều dài trung bình từ 4-6 cm. bề ngang từ 5-6 mm. có đuôi màu vàng hình chũ V, dưới

lườn nhám có gai nhuyễn, trên lưng có kì nhỏ, mang có hai bơi.

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên, có thể sống wor nơi

nước đứng ao hầm, nước sạch và vùng đồng bằng mùa lũ.

Sinh sản sinh trưởng: sinh sản quanh năm, sau khi sinh sản từ 2-2,5 háng cá phát triển từ

2-3cm. ngư dân có thể đánh bắt thời điểm này nguwoiwfta gọi là cá mồm

Thức ăn: cá cơm ăn tảo, rong rêu, trứng nước

Hiện trạng: có giảm, nhưng đến nay vẫn còn phổ biến

Tác động con người: đánh bắt nhiều bằng mắt lưới nhỏ (mắt lưới: 1mm)

Đặc sản: làm mắm, phơi

Giá trị kinh tế: 25.000 đ/kg

17. Cá mè lúi

Đặc tính: là loại cá có quanh năm, nhưng chủ yếu thượng nguồn về, cá xuất hiện

nhiều về tháng 9-10 âm lịch

Đặc điểm:

Hình dáng: có hình htoi hơi bầu ở phần bụng

K ch thước tủng bình: ngang từ 4-5cm

Dài khoảng 1,5dm

Màu sắc: mình màu trắng, dọc 2 bên lưng màu xám xanh

Là loại cá đầu nh m, thân hình thoi hơi bầu ở phần bụng. Có vảy màu trắng nhỏ, có

kì trên màu xám xanh nhọn ở đầu. Có 2 kì dưới nhỏ hơn cũng màu ám anh, có 2 mang

bơi, có 1 kì lái dưới gần đuôi, đuôi hình chữ V, màu xám xanh.

Trọng lượng trung bình: 200-300g

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên, đất trầm thủy, có thể

sống ở môi trường nước đứng nhưng phải rộng và sạch.

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần (theo mùa)

Thời kỳ Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch

Page 97: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

97

Cá đạt k ch thước nói trên sau khoảng 3-3,5 tháng

Nơi sinh sản thích hợp: đẻ ở thượng nguồn theo d ng nước về

Đẻ trên các dòng sông và ở đất trầm thủy

Thức ăn: rong rêu, trứng nước tép, côn trùng

Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước còn nhiều

Hiện tại giảm còn 6-8% (thùy theo nước lớn, nhỏ)

Tác động con người: do làm đê bao thu hẹp môi trường sống. Nguồn nước bị ô

nhiễm. Lạm dụng thuốc BVTV

Do đánh bắt vô ý thức với các loại dớn, ung điện. Do đó số lượng giảm theo thời

gian

Giá trị kinh tế: từ 30000-40000 đ/kg

18. Cá leo

Đặc tính: là loại cá sống quanh năm trên sông rạch và đồng bằng khi mùa nước nổi

Đặc điểm:

Hình dạng: hình dẹt, dài loại cá da trơn

K ch thước trunh bình: dài từ 5-7 tấc bề dẹp khoảng 1-2 tấc. Có 1 kỳ lưng nhỏ, kỳ

dưới dài từ bụng tới đuôi

Màu sắc: màu xám nâu

Đầu thon dài,mỏ hơi nhọn có 2 râu. Miệng sâu, hàm rộng dọc theo hàm trên dàm

dưới đều có răng nhọn. Thân dài từ 5-7 tấc, bề dẹp từ 1-2 tấc đuôi hình tr n hơi dài, loại cá

da trơn.

Trọng lượng trung bình: từ 1-3 kg/con

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước, thường sống nơi sông rạch và

đồng bằng khi mùa nước nổi

Sinh sản sinh trưởng: sinh sản mùa mưa tháng 4-5 âm lịch

Xuất xứ: nơi nào có sông rạch là có, cá có thể tràn vào đồng bằng khi mùa nước

nổi.

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch

Thời điểm bao nhiêu đạt k ch thước như trên: từ sinh ra đến 5-6 tháng

Nơi sinh th ch hợp: nơi bãi nước cạn

Page 98: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

98

Thức ăn gồm: cua, ốc, những loài cá nhỏ

Hiện trạng: trước năm 90 c n rất nhiều hiện giảm còn khoảng 10% so với trước

đây

Giá trị kinh tế: từ 80000-100000 đ/kg

19. Cá cày

Có quanh năm, uất hiện nhiều vào tháng 5-6 âm lịch

Đặc điểm: loài cá trắng. Vảy, lưng màu ám đen.

Màu trắng thân hình dẹp tròn

K ch thước ngang từ 1,6-1,8, dài khoảng 3,5-4 tấc

Màu sắc: màu ám đen trên lưng có kì nhọn, có 2 mang bơi, đuôi hình chữ V, màu

ám đen

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy tự nhiên

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm sinh sản lần (theo mùa), sinh sản trên sông, thời kỳ

sinh sản vào tháng 7-8al, sau khoảng 6 tháng (3-4al) có con đạt k ch thước, trọng lượng

trung bình (khoảng 0,3-0,5kg)

Phương thức đẻ: đẻ nơi nước chảy tự nhiên

Thức ăn: trứng nước, cá con, tép,..

Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước phổ biên

Hiện còn 5-10% (tùy theo nước có con lớn, nhỏ)

Tác động con người: đánh bắt vô ý thức như ung điện, do nguồn nước bị ô

nhiễm

Giá trị kinh tế: khoảng 35000đ/kg

20. Cá lóc

Đặc tính: là loại cá đen vó vảy sống ở địa phương quanh năm. Đặc biệt mùa nước

nhiều hơn mùa khô

Đặc điểm:

Hình dáng: thân tròn dài

K ch thước trung bình: ngang 0,5-10 cm: dài khoảng 30-40 cm

Màu sắc: lưng mình màu ám đen, bụng ph a dưới màu trắng

Page 99: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

99

Đầu nhọn miệng rộng, răng nhiễn có 2 hàm trên dưới, mắt lồi tr ng màu đen đỏ,

thân tròn dài, vảy lớn màu đen ám, có kì trên dưới và kỳ bụng mang có 2 bơi,

đuôi hình quạt

Trọng lượng trung bình: từ 100-500g

Môi trường sống: thích sống ở nơi nước đứng (ao, hầm)

Sinh sản sinh trưởng:

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: có thể sinh sản quanh năm: đặt biệt từ tháng 3-9

âm lịch

Sinh sản rất nhiều, khoảng 30-90 ngày thì cá đạt kích cỡ nói trên.

Nơi sinh thích hợp: ao hầm và những nơi nước đứng

Thức ăn: tảo, trứng nước, tép, cá nhỏ

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước, phổ biến hiện nay giảm còn 10-20%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống (bao đê), đánh bắt vô ý thức, lạm

dụng thuốc BVTV.

Đặc sản: làm khô, làm mắm

Giá trị kinh tế: từ 80000-100000 đ/kg

21. Cá lưỡi trâu

Đặc tính: loài cá bản địa, có quanh năm ở sông hồ

Đặc điểm:

ưỡi trâu có 2 loại: loài dài giống như lưỡi con trâu

Loại có hình bầu dục nhưng hơi dài

Tuy 2 loại nhưng cùng 1 đặc điểm

Thân hình dẹp theo chiều ngang, trên lưng có vảy nhuyễn màu ám nâu, dưới

bụng không có vảy có màu trắng hồng

Đầu dẹp theo thân hình ccas, ung quanh được phủ lớp bơi mềm từ đầu đến đuôi.

Đặc biệt là miệng cá nằm ở dạ dưới bụng. Dạ dưới có vảy

Cá có bề ngang trung bình 4-5 cm. Bề dài 15-20 cm. Trọng lượng trung bình:

1kg=20 con

Cá hình bầu dục có bề dài trung bình 7-12cm

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản vào mùa mưa khoảng 4 tháng cá trưởng thành.

Page 100: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

100

Môi trường sống: tầng cuối sông hồ (sát mặt đất)

Thức ăn: đa dạng: tảo rong, rêu, tép, ốc, hến,… (trùng nước)

Hiện trạng: rất hiếm

Tác động con người: cào điện, đánh bắt nhiều

Giá trị kinh tế: cao, khoảng 70000-80000đ/kg

22. Cá tra

Đặc tính: lớn nhanh ở giai đoạn nuôi còn cá thịt nhưng lại lớn chậm ở giai đoạn

còn nhỏ, và dặc biệt là cá có tỉ lệ sống rất thấp, khi ương từ cá tra bột lên cá giống

Đặc điểm:

Hình dáng: thân thon dài, phần sau dẹt hơn

K ch thước trung bình: 30-40cm

Màu sắc: lưng ám đen, bụng trắng bạc

Đầu thân đuôi vảy: thân dài miệng rộng, có 2 đôi râu dài, da trơn không vảy, đầu

rộng dẹt bằng, mỏ ngắn và có 2 ngạnh

Trọng lượng trung bình: 0,8-1,2 kg/con. 9-12 tháng là đạt kích cỡ như trên

Môi trường sống: chủ yếu nước ngọt có thể sống ở vùng nước lợ

Sinh sản, sinh trưởng: cá bố mẹ đẻ trứng thụ tinh tự nhiên

Xuất xứ: Camphuchia, Thái Lan

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 5-tháng 7

Khoảng từ 3-4 năm là cá đẻ

Nơi sống thích hợp: vùng nước ấm

Thức ăn: đa dạng, là loài ăn tạp

Hiện trạng: còn ít

Tác động con người: do loài cá sống điều kiện tự nhiên, lớn lên bị khai thác quá

mức, nên những năm gần đây cá tra tự nhiên suy giảm nghiêm trọng

Đặc sản: làm khô

Giá trị kinh tế: một trong những đối tượng xuất khẩu thủy sản chủ lực

23. Cá mè vinh

Đặc tính: quanh năm (nay được lai tạo giống)

Page 101: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

101

Đặc điểm: loại cá trắng, có vảy

Hình dáng: hình thoi, hơi dài

K ch thước: ngang từ 5-7 cm, dài từ 1,2-1,5dm

Màu sắc: màu trắng ám dượt

Thuộc họ đầu nhím, 2 bên mang có sọc đen dợt, đuôi hình chũ V, thân nhiều vảy

màu trắng, lưng ám anh, bụng trắng, có 1 vây (kỳ) trên lưng ám anh, kỳ bụng

xám vàng

Môi trường sống: thích hợp d ng nước chảy và nước đứng, nhưng phải sạch

Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm

Thích hợp vùng trầm thủy có cây thủy sinh, thượng nguồn trôi về nhiều

Đạt kích cỡ 200-400g/4-5 tháng

Thức ăn: rong rêu, tảo, ác động vật như: tép,cua

Hiện trạng: từ 1990 về trước phổ biến. Sau 1991 hạn chế dần

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt bừa bãi, bằng ngư cụ

cấm

Giá trị kinh tế: 30000đ/kg

24. Cá liềm kiềm

2 loại cá lớn nhỏ (trắng có vảy, ở địa phương quanh năm, đặc biệt mùa nước nổi

nhiều hơn

Đặc điểm:

Hình dáng: tr n dài, k ch thước trung bình, ngang 1-1,5cm. Dài 1-1,1 tấc

Màu sắc: trắng xanh

Đầu nhọn, mỏ dài. Mỏ dưới dài hơn mỏ trên. Hai mang có bơi có kỳ trên dưới. Ở

gần kỳ đuôi hình tr n dài. Đuôi hình quạt, vảy nhỏ

Trong lượng trung bình: 100g=10 con

Môi trường: nước tốt (ao, hồ), theo bọt nước

Sinh sản sinh trưởng: quanh năm,

Xuất xứ: địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm

Đạt k ch thước trên: 40-90 ngày

Page 102: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

102

Thức ăn: tảo, rong trứng nước, tép

Hiện trạng: tùy thời kỳ. 1990 còn phổ biến. Nay giảm còn 5-10%

Tác động con người: ung điện thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg

25. Cá kết

Đặc tính: xuất hiện quanh năm theo sông hồ

Đặc điểm:

Hình dáng: cá da trơn, k ch thước trung bình dài: 20-30 cm. Ngang: 4-5 cm

Màu sắc: trắng trong

Đầu dài miệng rộng, môi trề có răng. Thân dẹp, đuôi e hình dẻ quạt. không có

kỳ trên lưng. Sau 2 mang có 2 ngạnh mềm. Dưới bụng có 2 vy, sau 2 vy có kỳ mềm, dài tới

đuôi.Trọng lượng tb: 100-300g

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên theo sông hồ kênh rạch.

Sinh sản sinh trowngr: sinh sản theo mùa mưa, mỗi năm 1 lần. Xuất xứ địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-9 al

Nơi th ch hợp cho Sinh sản, sinh trưởng: sông hồ, nước sạch

Thức ăn gồm: cua, ốc, tép, và các loại cá con

Hiện trạng: không được phổ biến

Tác động con người: đánh bắt thu hẹp Môi trường sống: cào điện

Giá trị kinh tế 80000đ/kg

26. Cá Linh

Đặc tính: từ thượng nguồn về theo mùa. Xuất hiện tháng 6-10 âm lịch

Đặc điểm:

Hình dáng: loài cá trắng, có vảy, lưng màu ám đen, thân hình tr n, k ch thước

trug bình 7-8 phân.

Màu sắc: màu trắng lưng ám, đầu thân đuôi: cá đầu nhím, thân trắng, mình tròn,

đuôi chữ V

Trọng lượng: 20g/1con (cá non đầu mùa)

Môi trường sống: Môi trường nước chảy. Sống nước đứng thì phải sạch

Page 103: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

103

Sinh sản sinh trưởng: 1 năm theo mùa 1 lần sinh, xuất xứ từ thượng nguồn trôi về.

Ở đây có nhưng số ít.

Vào khoảng tháng 6-7 am là thời điểm lên k ch thước đạt trọng lượng. CÁ linh mau

lớn

Nơi sinh th ch hợp bãi cồn, trầm thủy, ao hồ nước sạch

Thức ăn: rong, rêu, tảo, trứng nước

Hiện trạng: 1995 trở về trước ơhoor biến

Sau năm 2000 số lượng nay còn khoảng 20-30%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống.

Đặc sản: làm mắm.

Giá trị kinh tế: 20000-30000đ/kg (cá non)

27. Ốc đá

Đặc tính: quanh năm, ở cồn, đất trầm thủy, ao hầm, đồng,

Thân hình tròn, miệng rộng có mài cứng, vỏ cứng màu xanh- xám- vàng, kích

thước trung bình đkinh 4cm, thân b ra đầu có 2 râu dài và 2 râu ngắn, trọng lượng tb

2con/100gr. Đẻ trứng trắng

Nước khô có thể chui xuống l ng đất sống

Sinh sản, sinh trưởng: đẻ quanh năm, theo ủ, các gốc cây, có thể dùi trứng xuống

đất. Trứng 20 ngày nở, từ 3 – 4 tháng đạt kích cở tb.

Rong rêu, tảo, cá chết, lá cây thủy sinh, chất thải thực vật, trùng

Hiện trạng: nay còn khoảng 5 - 10%

Tác động con người: khai thác nhiều, sử dụng thuốc BVTV, nuôi vịt

Giá trị kinh tế: 30 – 40.000/kg.

28. Dẹm

Đặc tính: là loài sống quanh năm ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch bãi bồi

Đặc điểm: là loài có quanh năm ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch bãi bồi

Thân dẹp, mình rộng dài vỏ cứng.

Ngang 2,5 – 3 c, dài 6 – 8 cm

Màu ám đen

Page 104: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

104

Trọng lượng trunh bình: 8-10 con/g

Môi trường sống: phù hợp nước đứng (có thể sống ở nước chảy)

Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm

Xuất xứ: ao hồ vùng đất trầm thủy

Thời điểm sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm

Sau 80-100 ngày đạt k ch thước trung bình

Nơi sinh: đất trầm thủy

Thức ăn: cát bùn

Hiện trạng: phổ biến trước 1990, hiện còn khoảng 30%

Tác động của con người: thu hẹp môi trường sống, khai thác quá mức, ảnh

hưởng thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 6000 – 8000 đ/kg

29. Trang trang (dẹm cờ)

Đặc tính: có quanh năm ở địa phương

Đặc điểm: dẹp dài. Dài khoảng 5 – 6 cm, ngang 2 – 3 cm.

Màu nâu, đen

Vỏ cứng, thân mềm (bên trong vỏ)

Trọng lượng trung bình: 20 con/kg

Môi trường sống: đáy sông, kênh, rạch

Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 4 – 5 âm lịch

Nơi sinh: bãi cồn

Sau 4 tháng đạt k ch thước trunh bình

Thức ăn: rong rêu

Hiện trạng: trước 1990 còn phổ biến, nay giảm còn khoảng 20%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt vô ý thức

Giá trị kinh tế: 10000đ/kg

30. Cá mè trắng

Đặc tính: xuất hiện quanh năm theo sông hồ

Đặc điểm:

Page 105: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

105

K ch thước trung bình: dài khoảng từ 10-15cm, ngang 3-5 cm

Màu trắng

Đầu hơi dẹp, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hình hơi dẹp, có vảy nhỏ, có 1 kì trên lưng,

dưới bụng có 2 kì, đuôi hình chữ V

Trọng lượng trung bình 100g/2con

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên

Sinh sản sinh trưởng: sinh sản theo mùa mưa

Xuất cứ: tại địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch

Thời điểm đạt kích thước như trên: từ 3-4 tháng

Nơi sinh th ch hợp: sông cái, ao hồ kênh rạch

Thức ăn: ăn tạp

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều. hiện nay còn khoảng 10%

Tác động con người: đánh bắt nhiều, ung điện, dớn

Giá trị kinh tế: 30000-40000 đ/kg

31. Cá linh rìa

Đặc tính: Xuất hiện quanh năm sông hồ, kênh rạch, ao hầm

Đặc điểm: loài cá trắng

K ch thước trung bình: dài từ 6-8 cm, ngang từ 2-3cm

Màu trắng

Đầu nhỏ, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hơi dẹp, trên lưng có 11 kì mềm dài đến đuôi,

dưới bụng có 2 kì, gần đuôi có 1 kì, đuôi hình chữ V, mình có sọc dài đến đuôi màu anh

lợt

Trọng lượng trung bình: 100g/6 con

Môi trường sống: nước tự nhiên

Sinh sản sinh trưởng: theo mùa mưa

Xuất xứ: tại địa phương và thượng nguồn về mùa lũ

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-5 âm lịch

Nơi sinh: Sông hồ, ao hầm (nước sạch)

Thời điểm đạt k ch thước trên: sau 3-4 tháng

Page 106: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

106

Thức ăn: rong, tảo, trứng nước

Hiện trạng: Từ năm 2000 giảm nhiều, hiện còn khoảng 30% so với năm 2000

Tác động của con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt nhiều

Giá trị kinh tế: 20000 – 25000 đ/kg

32. Cá Mè rổ

Đặc tính: Loại cá bản địa, có quanh năm trên sông hồ, kênh rạch

Đặc điểm: thân dẹp, đầu bầu dục hơi dài, ngang 4cm, dài 6cm, dẹp 0,5-1cm

ưng màu ám anh, dần dần xuống đường ương sống màu vàng nhạt. theo

ương sống xuống đuôi co 6 nút màu đen

Đầu dẹp theo thân, mắt to, miệng rộng, mỏ dưới dài hơn môi trên, đuôi hình quạt

hơi dài, kỳ tren và kỳ dưới đóng từ giữa thân tới đuôi, ph a trước có gai nhọn, sau mang

có 2 bơi. Dưới bụng có 2 vi

Trọng lượng trung bình: từ 4-6 con/100g

Môi trường sống: tầng trên của sông hồ, kênh rạch, ao hầm nhưng nước phải

sạch

Sinh sản, sinh trưởng: vào đầu mùa mưa từ tháng 3- tháng 6 al

Sinh trưởng: sau khi trứng nở đến 4 tháng đạt kích cỡ trung bình

Thức ăn: tép, cá con

Hiện trạng: Trước năm 2000 t, nay t hơn, c n 10-15%

Tác động con người: đánh bắt nhiều (vô tình diệt nó chứ không ai chủ đ ch đánh

bắt vì giá trị kinh tế thấp), thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: không cao, do loại cá không phổ biến

33. Cá Nàng Hai

Đặc tính: Sống ở ao hồ, kênh rạch. Cá đen

Đặc điểm:

Hình dáng: dẹp và dài

Ngang 10cm, dài 25cm

Màu trắng bạc

Page 107: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

107

Đầu dẹp, môi trề, 2 mang,mắt nhỏ, thân dẹp có vảy nhuyễn, lưng ám đen, kỳ nhỏ

giữa lưng, có 12 nút đen chạy dài từ sau mang đến tận đuôi, 2 vây nhỏ cạnh mang, màu

vàng kỳ dưới dài từ rốn đến chót đuôi. Đuôi hình quạt

Môi trường sống: lung, đìa, đất trầm thủy sâu

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: mùa mưa

Thời gian đạt kích cỡ trung bình: 6 tháng

Thức ăn: ăn tạp

Hiện trạng: quý hiếm

Tác động con người: ung điện, thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 150000-200000 đ/kg

34. Lươn

Đặc tính: Có quanh năm trong thiên nhiên. T nh rất hung

Đặc điểm: da trơn, nhớt, thân dài, đuôi dẹp nhỏ

K ch thước trung bình: dài 4-5 tấc, ngang 2-3 cm

ưng màu ám,bụng màu vàng

Đầu tròn, mỏ nhọn, có răng, thân tr n dài không vảy, đuôi dẹp

Trọng lượng trung bình: 200-250g/con

Môi trường sống: đất trầm thủy, thích ở hang

Sinh sản, sinh trưởng: đẻ nhiều vào tháng 04-05 âm lịch

Nơi sinh th ch hợp: ao hầm, hang

Sau 4-5 tháng đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: là loài ăn tạp, cá, cua ốc, và các sinh vật khác

Hiện trạng: số lượng theo từng thời kỳ. Từ 1990 trở về trước, phổ biến rất rộng,

từ 1991 trở về sau, số lượng giảm còn 20-30%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, bao đê sản xuất nông nghiệp và

sử dụng thuốc BVTV, ung điện

Giá trị kinh tế: 150000-200000 đ/kg

35. Cá Bông lau

Page 108: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

108

Đặc tính: Là loài cá sống bầy đàn uất hiện theo mùa (tháng 12- tháng 03 aal). Dự

đoán: Khi c n nhỏ từ thượng nguồn chạy ra gần biển, gặp nước mặn chạy ngược lên

hạ nguồn luôn thấy trước. Dưới sát đáy cũng chưa bao giờ bắt được.

Không thấy cá con bao giờ

Đặc điểm: hình tròn, dẹp dài, ngang 14 cm, dài 8 dm

Màu trắng pha vàng nhạt

Đầu tròn trắng, miệng rộng, 2 mang (màu xám xanh) thân phần lưng ám, bụng

trắng. Đuôi vàng nhạt, hình chữ V. Giữa lưng có kỳ, gai nhọn, bụng có 2 kỳ gần rốn, và 1 kỳ

dài gần rống xuống gần đuôi, 2 bên mang có gai nhọn dài

Môi trường sống: nơi sâu và theo d ng chảy

Sinh sản, sinh trưởng: vào mùa mưa, uất xứ chưa rõ + đạt kích thước từ 09

tháng

Thức ăn: cá nhỏ

Hiện trạng: ít giảm (năm nhiều năm t dao động thất thường)

Giá trị kinh tế: 100000-150000 đ/kg

36. Cá Heo

Đặc tính: Có quanh năm trong thiên nhiên

Đặc điểm: Cá trắng, hình hơi tr n dài

Dài 6-8cm ngang 1,5-2 cm

Màu xanh, sọc đen

Đầu nhỏ nhọn, có 2 râu, có 2 sừng gần mỏ, mắt loài, có 2 bơi. Thân anh hơi sọc lợt,

có kỳ trên dưới, không vảy là loại cá da trơn, đuôi chữ V

Trọn lượng trung bình: 8-10 con/100g

Môi trường sống: cả nước đứng và nước chảy nhưng phải sạch

Sinh sản, sinh trưởng: sinh 1 lần/năm

Xuất xứ: từ thượng nguồn trôi về. sinh khoảng tháng 4-5 âm lịch

Nơi sinh th ch hợp: sông hồ, mùa nước (đại trà trên đồng, đi chung với cá linh),

Sau 4-5 tháng đạt k ch thước trên

Thức ăn: ăn tạp: rong rêu, tảo,

Hiện trạng: Sau 1990 giảm dần, nay còn khoảng 5-7%

Page 109: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

109

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đê bao sản xuất nông nghiệp.

Đánh bắt bừa bãi bằng các ngư cụ cấm, ảnh hưởng bởi thuốc BVTV (gây ô nhiễm)

Giá trị kinh tế: 100000-150000 đ/kg

37. Hến

Đặc tính: Sống quanh năm ở cồn sông rạch, bãi cồn cát

Đặc điểm:

Thân hình tròn rẻ quạt, miệng rộng, vỏ cứng, màu xám xanh (màu phụ thuộc nơi

sinh trưởng) k ch thước trung bình

K ch thước trung bình: đường kích 1-2cm

Trọng lượng tb: 20-30con/100g

Nơi sinh sống: mt nước, sông rạch, bãi bồi cồn cát

Sinh sản sinh trưởng: thiên nhiên tạo hóa ở cồn cát

Xuất xứ: tại địa phương

Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm

Đạt k ch thước: 100-120 ngày

Nơi sinh th ch hợp: cồn cát, sông rạch

Thức ăn: ăn cát bùn

Hiện trạng: theo từng thời kỳ, hiện giảm còn khoảng 50%

Tác động con người: cào cho vịt ăn, thu hợp môi trường sống

Giá trị kinh tế: 6000-8000đ/kg

38. Ốc gạo

Đặc tính: Sống quanh năm bãi cát bồi

Đặc điểm: Thân tr n, hơi dài, có v ng oắn đ t nhọn

Toàn thân bao bọc lớp vỏ cứng màu vàng, xanh lợt

Bán kính 1,5cm dài 1,7 cm có lớp mài cứng, màu nâu sậm

Trọng lượng: 15-25 con/100g

Môi trường sống: bãi bồi, cồn cát

Sinh sản, sinh trưởng: để nhiều lần/năm, tập trung vào mùa mưa. Vào bãi sông,

bãi cồn, sống tại đó. Đẻ con, con non sau 3 tháng trưởng thành.

Page 110: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

110

Nơi sinh: bãi cồn cát

Thức ăn: tảo đất

Hiện trạng: giảm dần theo hàng năm

Tác động con người: đánh bắt nhiều (cào điện), khai thác cát

Giá trị kinh tế: 15000-20000đ/kg

39. Cá ba sa

Đặc tính: Cá địa phương sống quanh năm, cá trắng da trơn, mùa nước nhiều hơn

mùa khô. Sống nơi nước sạch

Đặc điểm: Hình hơi dẹp, ngang 3 – 4cm, dài 25 – 30 cm. Đầu nhọn có râu và có

răng nhuyễn, màu ám đen, bụng màu trắng, đầu nhọn có râu, mắt lồi, miệng rộng, răng

nhuyển. Trọng lượng trung bình: 400gr – 500 gr/con

Môi trường sống: nơi nước sạch (chủ yếu ở sông)

Sinh sản, sinh trưởng: trên sông, từ tháng 4 – 7 âm lịch, từ 90 – 100 ngày đạt kích

thước trung bình

Thức ăn: trứng nước,cá nhỏ, tép, hến.

Hiện trạng: còn 20 – 30% so với năm 90

Giá trị kinh tế: 30000 – 40000/kg

40. Thác lát còm

Đặc tính: Loại cá đen, ở địa phương và thượng nguồn về, quanh năm, nhiều vào

tháng 9 – 10 al(đi chung cá linh)

Đặc điểm:

Ngang 1 tấc,dài 2 – 3 tấc

Màu trắng bạc, 2 bên lưng màu ám anh,đầu dẹp nhỏ,môi trề miệng rộng, mắt

nhỏ,thân dẹp có vãy nhỏ nhuyễn,lưng màu xám xanh có 1 kì nhỏ,màu tráng nhỏ gần

mang,có 9 chấm đen nằm trên kì dưới chạy dài đến chót đuôi,đuôi hình quạt.

Môi trường sống: Thích hợp nhiều môi trường nước tự nhiên,sạch

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần, từ tháng 5 – tháng 7 âm lịch, đạt k ch thước tb

từ 5 -6 tháng.

Nơi sinh th ch hợp: đẻ dọc bờ sông và đất trầm thủy

Page 111: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

111

Thức ăn: Ăn trứng nước, rong rêu, côn trùng

Hiện trạng: còn 5% so với năm 2000

Tác động con người: nguồn nước bị ô nhiễm, đánh bắt vô ý thức.

Giá trị kinh tế: 100000 – 120000/kg

41. Cá bãi trầu

Đặc tính: Có quanh năm ở địa phương, Sống theo nước bẩn (cỏ, nước

thối..).Thích cạnh tranh (đá với con khác đổi màu, chạy thua chuyển thành màu trắng)

Đặc điểm: Hình dài hơi dẹp, tb dài 2,5 – 3cm, ngang 1cm. Màu anh đen, đầu tròn

nhỏ. Hầu có 2 râu dài, thân có 1 kì trên lưng,mang có 2 bơi, kì dưới bụng đến gần đuôi.

Đuôi hình rẻ quạt.

Trọng lượng trung bình: 20-25 con/100g

Môi trường sống: sông, hồ, kênh rạch, ao hầm

Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm (nhiều vào khoảng tháng 4-7 âm lịch)

Sau 3-4 tháng đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: rong rêu, tép nhỏ,…

Hiện trạng: từ trước 1990 nhiều, hiện giảm khoảng 70%, chỉ còn 30%.

Giá trị kinh tế: 15000 – 20000/kg

42. Cá lòng tong mương

Đặc tính: Sống theo kênh rạch,đồng, bãi cồn, lòng hồ nước chảy sạch, cá thượng

nguồn về cũng có

Đặc điểm: Màu trắng, vãy tròn nhỏ, đầu nhỏ hơi vuông. Miệng rộng, mõ quớt, có

2 mang và 2 đuôi. ưng có kì, dưới bụng có có kì dài từ cuối rốn đến đuôi. có 2 sọc xanh

từ đầu tới đuôi, đuôi nhỏ hình chử V, dài 1 tấc – 1,2 tấc; ngang 2 – 2,4 phân, đuôi chót kì

chót bơi có màu vàng nhạt.

Môi trường sống: Sống tự nhiên theo mé sông, bãi bồi, nước sạch, tầng trên,

nước chảy nhiều

Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4 – 5 al,

Nơi sinh: mé sông bãi cồn trên đồng kênh, lòng hồ, đất trầm thủy.

90 ngày đạt k ch thước trung bình (32con/kg)

Page 112: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

112

Hiện trạng: Hiện cón 10% so với năm 90

Giá trị kinh tế: Khoảng 50000 – 60000/kg

43. Cá duồng

Đặc tính: Cá sống quanh năm theo sông rạch, nước tốt. Từ thượng nguồn về và

có từ địa phương.

Đặc điểm: Có vãy nhuyễn, mình tròn thân dài khoảng 12- 14 cm, ngang 2-3cm, lưng

xám bụng trắng; 10 – 15 con/kg. đầu lớn có mang hai bên và có hai bơi. Thân tr n, đuôi dài

hình chữ V, màu đỏ lợt

Môi trường sống: Sống theo sông rạch lớn,sinh vào tháng 4 – 6 al, 3 - 4 tháng đạt

k ch thước trên.

Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch

Xuất xứ: từ sông rạch ở địa phương và thượng nguồn về

Từ khi sinh đến 3-4 tháng đạt k ch thước trên

Nơi sinh: Mé sông, bãi cồn, đất trầm thủy

Thức ăn: Ăn cá tép nhỏ, rong tảo

Hiện trạng: Còn 10% so với năm 1990

Giá trị kinh tế: 25000 – 30000/kg

44. Cua đồng

Đặc tính: có ở địa phương quanh năm. à động vật lột xác.

Đặc điểm:

Trên lưng có mai, hai bên mai có kh a nhọn,

Dẹp, 2 càng lớn, 8 càng nhỏ. K ch thước trung bình: 3-4 cm, mình dày trung bình 2

cm.

Màu đen

trọng lượng 20-25 con/kg

Thích hợp: sống ở môi trường nước, trong hang (nước thúi là chết)

Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 4-5 âm lịch. Trứng màu vàng, đẻ và nuôi con

trong yếm

Page 113: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

113

Đạt K ch thước trung bình: 3,5 – 4 tháng

Nơi sinh th ch hợp: đất cồn

Thức ăn: ăn tạp, ăn các loại cá nhỏ, tép.

Hiện trạng: trước 1990, số lượng nhiều. Từ 1990 trở lại giảm 75%.

Tác động: thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 30000đ/kg

45. Cá Dảnh

Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh, rạch

Đặc điểm:

Cá trắng

Dài trung bình 6-8 cm, ngang 4-5 cm

Màu trắng

Đầu nhỏ, cạnh 2 mang có 2 vi, thân hình dẹp, trên lưng có một kì nhọn, dưới bụng

có 2 kì.

Thân hình dẹp, có một kì nhọn. Dưới bụng có 2 kì, gần đuôi có 1 kì nhọn, đuôi hình

chữ V, có vảy nhỏ.

Trọng lượng: 100g/4 con

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước tự nhiên

Sinh sản quanh năm th ch hợp mùa mưa

Xuất xứ: tại địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: nhiều tháng 4-6 âm lịch

Từ 4 – 5 tháng đạt k ch thước trung bình

Nơi sống thích hợp: sông, hồ, kênh, rạch

Thức ăn: tảo, rong, rêu, tép

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều. Hiện còn khoảng 40%

Tác động con người: đánh bắt nhiều, công cụ đánh bắt tiến bộ (lưới 3 màn, xung

điện)

Giá trị kinh tế: 35000-40000đ/kg

46. Cá Rằm (cá hột mít)

Page 114: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

114

Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh rạch

Cá trắng

Dài trung bình: 3-4 cm, ngang 2-3 cm

Màu trắng

Đầu nhỏ, cạnh hai mang có 2 vi. Thân hơi dẹp, có vảy nhỏ trên lưng có 1 kì, dưới

bụng có 2 kì và gần đuôi có một kì, cậy đuôi có nút đen, đuôi hình chữ V

Trọng lượng trong bình: 10 - 15con/100g.

Môi trường thích hợp: môi trường nước tự nhiên

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản quanh năm, th ch hợp vào mùa mưa

Xuất xứ: tại địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-7 âm lịch

Từ 4-5 tháng đạt k ch thước như trên

Nơi sinh: sông hồ, kênh rạch

Thức ăn: rảo, rong rêu

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay số lượng giảm còn

khoảng 10%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt nhiều ( ung điện, dớn)

Giá trị kinh tế: 20000-25000đ/kg

47. Cá Chim (cá rựa)

Xuất hiện quanh năm theo sông cái

Loại cá trắng thân dẹp, màu trắng

Dài khoảng 15 - 17 cm, ngang 2 - 2,5 cm

Đầu dẹp nhỏ, cạnh mang có 2 vi

Thân dẹp, có vảy nhuyễn màu trắng, kì trên mềm, dưới bụng có 2 kì gần đuôi: có 1

kì dưới, đuôi hình chữ V

Trọng lượng trung bình: 4 con/100g

Thích hợp môi trường nước tự nhiên theo sông cái

Sinh sản theo mùa mưa

Xuất xứ: tại địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 4-6 âm lịch

Page 115: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

115

Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trưởng thành

Nơi sinh th ch hợp: sông cái, nước tốt

Thức ăn: loài ăn tạp

Hiện trạng: trước năm 2000 số lượng không nhiều, hiện còn rất ít khoảng 15%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, đánh bắt, ung điện

Giá trị kinh tế: 15000-20000 đ/kg

48. Cá dồ đém

Xuất hiện quanh năm theo sông hồ, kênh rạch

Mô tả:

Thân tròn, dài

Chiều dài 15-20 cm, ngang 6-8 cm

Màu sắc: trên lưng màu anh đen, dưới bụng màu trắng

Đầu bự, miệng rộng thân tr n, đuôi hình chữ V loại cá da trơn, trên lưng có 1 kì

trên cứng nhọn, cạnh mang có 2 kì nhọn và cứng. cạnh 2 kì nhọn có 2 đốm đen, dưới

bụng có 2 kì gần rốn có kì dài mềm chạy đến đuôi.

Trọng lượng: 2 -3 con/kg

Thích hợp môi trường nước tự nhiên

Sinh sản vào mùa mưa

Xuất xứ: tại địa phương và thượng nguồn về vào mùa lũ

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4-5 âm lịch

Sau 3 - 4 tháng đạt k ch thước trên

Nơi sinh th ch hợp: đẻ trên bọt nước từ thượng nguồn về

Thức ăn: cá, tép, rong rêu (ăn tạp)

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay số lượng giảm còn

khoảng 20%

Tác động con người: đánh bắt nhiều, xung điện

Giá trị kinh tế: 40000-50000đ/kg

49. Cá hô đất

Đặc tính: Cá sống vùng nước sâu, thường tập trung ở thượng nguồn

Page 116: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

116

Đặc điểm: Hình thoi dài, ngang 1 tấc, dài 2,5 - 3 tấc, pha đen đỏ trắng. Đầu rất to có

2 mắt lớn, miệng rộng, thân nhiều vảy lớn, đuôi hình chử V, có 1 kì ở lưng, 2 kì ở yết hầu

dài cứng và 1 kì ở phía cậy đuôi. Trọng lượng tb 1 – 1,2 kg (có khi lớn hơn 100kg)

Môi trường sống: sống nước sâu và sạch, từ thượng nguồn về. Từ 7 – 8 tháng đạt

k ch thước trên.

Thức ăn: Ăn tảo đất và cá nhỏ

Hiện trạng: còn 5% so với năm 90

Tác động con người: Cào điện

Giá trị kinh tế: 80 – 100k/kg (cá lớn giá 200k/kg hoặc hơn)

50. Cá chép

Đặc tính: Cá trắng, bản địa. Có ba loại: cá chép trắng, chép đỏ và chép đen

Đặc điểm: Hình bầu dục dài; từ lưng uống bụng khoảng 8 – 10cm, dài 20 – 25 cm;

có màu trắng vàng. Đầu to có 2 mang, miệng rộng có 2 râu, ph a đỉnh đầu xám vàng; bụng

trắng, đuôi hình chử V màu xám vàng, có 2 vây ở gần mang, 2 kì ở rốn, 1 kì ở gần đuôi và 1

kì dài ở lưng. Trọng lượng tb 1kg/con

Môi trường sống: Sống nước sạch, đứng và chảy

Sinh sản, sinh trưởng: sinh sản vào mùa mưa, 4 – 5 tháng đạt k ch thước như

trên. Nơi sinh th ch hợp ở đất trầm thủy có cây thủy sinh hoặc ao hồ sông rạch

Thức ăn: Ăn thực vật và động vật

Hiện trạng: số lượng giảm dần, hiện nay còn 10% so với năm 2000

Tác động con người: Đánh bắt bằng các ngư cụ cấm, ảnh hưởng thuốc TBTV

Giá trị kinh tế: 40 – 50 ngàn đồng/kg

51. Lịch

Đặc tính: Có trong thiên nhiên quanh năm

Đặc điểm: Da trơn mình tr n, thân dài, đuôi dẹp bự. Dài từ 4,5 – 5,5 tấc, đường

kính 1,5 - 2 cm. ưng màu ám đen có bông, bụng màu ám đen vàng. Đầu tròn mỏ nhọn,

có răng. 200 – 250gr/con.

Môi trường sống: Sống đất trầm thủy, cồn, sông hồ kênh rạch, ở theo hang,sống

nước sạch hơn lươn.

Page 117: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

117

Sinh sản: Đẻ nhiều vào tháng 4 – 5 âm lịch. 4 – 5 tháng đạt k ch thước trên.

Thức ăn: ăn tạp

Hiện trạng: Hiện còn 20 – 30% so với năm 90, do ung điện, đê bao, thuốc BVTV.

Giá trị kinh tế: 100 – 120k/kg

52. Tôm

Đặc tính: Có trong thiên nhiên quanh năm.

Đặc điểm: Có vỏ, có hình tr n thân hơi dài, dài 1 – 1,2 tấc, ngang 2 - 3 cm. Màu

trắng ám anh. Đầu bự mỏ nhọn, cứng, có gai, mắt đen tr n lồi, có bộ râu dài màu vàng,

có râu cụt màu ám anh, dưới dạ trước có 10 chân ngắn màu trắng vàng, 2 càng dài màu

anh, đuôi hình quạt màu ám anh. Có hàng bơi tới đuôi. Trọng lượng tb 100 – 150

gr/con.

Môi trường sống: Nước chảy hoặc đứng nhưng phải là nước sạch.

Sinh sản, sinh trưởng: Sinh sản quanh năm.

Từ thượng nguồn về và có tại bản địa. Sinh nhiều vào tháng 5 – 7 âm lịch. 5 - 6

tháng đạt k ch thước trung bình.

Thức ăn: Rong rêu tảo, và các sinh vật nhỏ khác, ăn cả tôm nhỏ hơn (ăn tạp)

Hiện trạng: Hiện còn 5 – 7% so với năm 90.

Giá trị kinh tế: 200.000 – 300.000 đ/kg

53. Cá phèn

Đặc tính: Cá trắng có vảy nhuyễn. loài cá ở địa phương, quanh năm.

Đặc điểm: Thân hơi dẹp và dài. Ngang 3 – 4 cm, dài 18 – 20cm, ưng anh ám,

bụng vàng. Đầu nhỏ mỏ nhọn, miệng hẹp có răng nhuyển, mang có 2 bơi, có râu dài dưới

hầu. Thân hơi dẹp lưng có 2 kì trước và sau có 2 kì bụng, 1 kì sau, đuôi hình chử V màu

xám.Tb 1 - 2con/100gr

Môi trường sống: Thích sống ở sông, hồ, những nơi nước tốt, sinh sản quanh

năm nhiều vào mùa mưa tháng 3 – 8 âm lịch, 3 – 4 tháng đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: Tảo, rong rêu, tép.

Hiện trạng: còn 10 - 15%

Giá trị kinh tế: 60.000 – 80.000 đ/kg

Page 118: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

118

54. Cá nóc no

Đặc tính: Cá trắng, lưng anh da trơn, bụng trắng nhám. Ở địa phương, có quanh

năm, mùa mưa nhiều hơn mùa khô. Có đặc tính lắc mình căng tr n lên như trứng vịt

Đặc điểm: Thân tr n đầu lớn hơi ngắn, ngang từ 1,5 – 2,5 cm, dài 3 – 4 cm.

Đầu lớn hơn mình, mắt lồi miệng rộng, răng rất bén, mang có 2 bơi thân tr n

ngắn, có 2 nút tr n đen gần sau đuôi, có kì trên và kì dưới gần sau đuôi, đuôi hình quạt. 4

– 5 con/ 100gr

Môi trường sống: Thích sống nước tự nhiên như sông hồ kênh rạch

Sinh sản, sinh trường: sinh sản quanh năm nhiều vào mùa mưa tháng 3 – 8 al. 80 -

90 ngày đật k ch thước trung bình

Thức ăn: ăn tảo, rong tép, cá nhỏ

Hiện trạng: c n 5% so vơi năm 90

Giá trị kinh tế: 20.000 – 30.000 đ/kg

55. Cá ét

Đặc tính: à loài cá có quanh năm tại địa phương, nhưng chủ yếu ở thượng nguồn

về. Cá xuất hiện nhiều vào tháng 9 âm lịch

Đặc điểm: Là loài cá trắng, có màu đen có đầu nhỏ, miệng nhỏ, mình lớn nhỏ dần

về phần đuôi

K ch thước trung bình: ngang 5-7 phân, dài 2-2,2 tấc

Cá màu đen hoặc ám đen

Miệng có 4 râu, có 1 kì trên, 2 kì dưới mềm, có 2 mang bơi mềm. 1 kì gần đuôi

mềm, có 2 bơi (vây) màu đen, đuôi hình chữ V màu đen.

Trọng lượng: 600-700 g/con

Môi trường sống: tự nhiên, đất trầm thủy, có thể sống ở nơi nước đứng, ao hầm

nước sạch.

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm 1 lần (theo mùa)

Xuất xứ: ở thượng nguồn trôi về và ở tại địa phương

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: từ tháng 5-7 âm lịch

Từ 5-6 tháng đạt k ch thước trên

Page 119: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

119

Nơi sinh th ch hợp: đẻ ở thượng nguồn trôi theo d ng nước về

Đẻ dọc bãi sông.

Thức ăn: trứng nước, rong, rêu, côn trùng

Hiện trạng: từ năm 2002 trở về trước còn nhiều hiện giảm còn 5-7% tùy theo nước

lớn nhỏ

Tác động con người: do bao đê khéo k n, nguồn nước bị ô nhiễm, lạm dụng thuốc

BVTV, đánh bắt vô ý thức với các loại ngư cụ hủy diệt như dớn, xung điện

Giá trị kinh tế: 50.000-60.000 đ/kg

56. Cá Ngát

Đặc tính: Là loại cá có ở địa phương sống ở sông lớn, xuất hiện nhiều từ tháng 02-

05 âm lịch

Đặc điểm:

Là loài cá trắng, màu đen có hình dẹp ở đầu, giữa tròn, dẹp gần đuôi

Ngang từ 3-5 phân

Dài khoảng 3-4 tấc

Màu đen hoặc ám đen

Đầu dẹp, miệng rộng, có 6 râu, tròn ở phần thân, gần đầu dẹp dài về ph a đuôi, có

1 kì trên cùng nhọn, 2 kì dưới cứng, nhọn có 2 mang bơi, có 2 vây trên dưới, mềm, dài đến

đuôi, đuôi dẹp nhọn về ph a chót đuôi, là loại cá da trơn có nhớt

Trọng lượng tb: khoảng 500 - 600g/con

Môi trường sống: vùng nước chảy xoáy, ngã ba sông lớn

Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm

Xuất xứ: địa phương

Từ 4-6 tháng đạt k ch thước trên

Noi sinh: hang, gốc cây mục, ở đáy sông lớn

Thức ăn: cá con, cua, ốc, tép

Hiện trạng: từ năm 2002 về trước còn nhiều. Hiện giảm còn 10-15%, tùy theo nước

lớn nhỏ

Tác động: đánh bắt vô ý thức, nguồn nước bị ô nhiễm

Giá trị kinh tế: 100000-130000đ/kg

Page 120: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

120

57. Ốc quắng

Đặc tính: Sống quanh năm ở ao hầm, kênh rạch trầm thủy

Đặc điểm: thân hình tròn, miệng rộng có mài mềm, vỏ cứng màu xám xanh, vỏ có

xoắn đ t nhọn, k ch thước từ 1-1,5 cm đường kính

Thân bò

Trọng lượng: 10-15 con/100gr

Môi trường sống: sống quanh năm ở hầm, kênh rạch,, đất trầm thủy

Sinh sản, sinh trưởng:đẻ con quanh năm ở dưới đất, đẻ con. Xuất xứ địa phương

60-90 ngày đạt k ch thước trên

Nơi sinh th ch hợp: như trên, cây cỏ, cây trà

Thức ăn: rong, rêu, tảo, đất

Hiện trạng: hiện còn 50-60%

Tác động con người: khai thác nhiều, vịt ăn nhiều, thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 8000-10000đ/kg

58. Ốc đá

Đặc tính: Có quanh năm ở đồng cồn, ao hầm, đất trầm thủy

Đặc điểm:

Thân hình tròn, miệng rộng, thân b , đầu có 2 râu, có mài cứng (vỏ cứng, đ t

bằng)

Đường kính 3cm

Trọng lượng: 2-3 con/g

Môi trường sống:ở đồng cồn, ao hầm, đất trầm thủy, có thể mùa nước khô, chui

xuống đất sống.

Sinh sản, sinh trưởng: đẻ quanh năm đống ủ các gốc cây, trứng màu trắng

Xuất xứ: địa phương

60-90 ngày dạt kích cỡ trên

Thức ăn: rong, rêu, tảo, cá chết, lá cây

Hiện trạng: hiện này còn ít, 30%

Tác động con người: người khai thác bắt nhiều: sử dụng thuốc BVTV

Page 121: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

121

Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg

59. Cá khoai

Đặc tính: à loài cá có trong nhiên nhiên quanh năm

Đặc điểm:

Hình dáng: tròn dài

Dài từ 8-10cm, ngang 0,5 - 1 cm

Màu xanh vàng lợt

Đầu nhím, mỏ nhọn, có 2 râu và 2 bơi. Mắt lồi, thân trắng lưng vàng, có kỳ trên

dưới, không vảy, đuôi hình chữ V

Trọng lượng: 10-15con/100gr

Môi trường sống: nước chảy hoặc nước đứng, nhưng phải sạch

Sinh sản, sinh trưởng: 1 lân/năm

Từ thượng nguồn trôi về

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: khoảng tháng 04 -05 âm lịch

Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trên

Nơi sinh th ch hợp: vùng đất có cây thủy sinh và sông hồ

Thức ăn: rong rêu tảo và các vi sinh vật

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến, nay số lượng giảm nhiều còn khoảng 5-

7%

Giá trị kinh tế: 50000 - 60000đ/kg

60. Cá Sơn

Đặc tính: à loài cá có trong thiên nhiên quanh năm

Đặc điểm:

Hình thon dẹp

Dài 5-7 cm, ngang 3-4 cm

Màu trắng nhạt

Đầu nhỏ miệng rộng, mỏ quớt (vểnh lên), có răng và có 2 bơi, lưng trắng xanh lợt

có kỳ trên dưới, có gai, vảy nhuyễn

Trọng lượng: 4 -5 con/100gr

Page 122: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

122

Môi trường sống: nước chảy hoặc nước đứng, nhưng phải sạch

Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm

Xuất xứ: từ thượng nguồn về

Thời điểm: từ tháng 04-05 âm lịch

Từ 4-5 tháng đạt k ch thước trên

Nơi sinh th ch hợp: vung đất có cây thủy sin và nơi sông hồ

Thức ăn: rong rêu, tảo và các sinh vật nhỏ, ăn tạp

Hiện trạng: từ 1990 trở về trước phổ biến. hiện còn khoảng 5-7%

Tác động con người: đê bao, sản xuất nông nghiệp, bằng thuốc BVTV và đánh bắt

bừa bãi bằng các ngư cụ cấm

Giá trị kinh tế: 30000-40000đ/kg

61. Cá linh nút

Đặc tính: là loài cá bản địa, sống ở sông hồ, ao hầm, vùng đất trầm thủy. Không

phải là loài được ưa chuộng và đánh bắt

Đặc điểm: Màu trắng, giống cá linh nhưng gần đuôi có nút màu đen

Dài 4-6 cm, ngang 1 cm

Đầu nhỏ, thân ??? đuôi hình quạt, vảy nhuyễn

Trọng lượng trung bình: 8-10 con/100 g

Môi trường sống: nước cỏ (có nhiều rong rêu)

Sinh sản, sinh trưởng: 1 lần/năm vào đầu mùa mưa từ tháng 3-5 âm lịch

Nơi sinh: đất trầm thủy

Sau 90 ngày đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: rong rêu

Hiện trạng: Trước năm 2000 có nhưng không phổ biến, hiện ngày càng giảm

Tác động con người: đánh bắt nhiều, thu hẹp môi trường sống. (chủ yếu đánh bắt

cá linh và cá này d nh vào lưới)

62. Tép rong (tép chắn)

Đặc tính: sống bản địa, có quanh năm ở kênh rạch, ao hầm

Đặc điểm: Giống tôm nhưng nhỏ hơn

Page 123: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

123

K ch thước trung bình: dài 1,5-2 cm, ngang 0,3 cm

Màu trắng trong hơi anh

Đầu có 4 râu, thân được bao bởi lớp vỏ mềm, đuôi cứng hình rẻ, dưới bụng có

nhiều bơi

Trọng lượng trung bình: 100-150 con/100 g

Môi trường sống: kênh rạch, ao hầm

Sinh sản, sinh trưởng: quanh năm (nhiều nhất là đầu mùa mưa)

Sau 90 ngày đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: rong rêu, tảo, ác động vật

Hiện trạng: Trước 1975 rất nhiều, nay giảm chỉ còn 30%

Tác động con người: đánh bắt nhiều, thu hẹp môi trường sống, sử dụng thuốc

BVTV

Đặc sản: tép phơi khô

Giá trị kinh tế: 40000 – 50000 đ/kg

63. Bung Bung

Đặc tính: Có quanh năm, ở ao hồ, đất trầm thủy, sông rạch

Đặc điểm: Hình tròn, rẽ quạt, miệng rộng, vỏ cứng

Ngang 3 – 4 cm,

Từ 4 – 5 con gram

Môi trường sống: sống hợp ở nước đứng hơn nước chảy

Sinh sản, sinh trưởng: 60 – 90 ngày đạt k ch thước trung bình

Thức ăn: ăn cát bùn

Hiện trạng: Từ năm 1995 về trước phổ biến nhiều, sau năm 1995 hạn chế. Hiện còn

30%

Tác động con người: thu hẹp môi trường sống, khai thác, mò bắt cào, ảnh hưởng

thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 6.000 – 8.000 đ/kg

64. Cá mè hôi

Đặc tính: Cá sống quanh năm theo sông rạch lớn, nước tốt

Page 124: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

124

Đặc điểm: Mình dẹp thân hơi dài, có vảy; dẹp 6 – 8cm, dài từ 10 – 12 cm; ưng màu

ám đen, bụng màu xám trắng

Đầu nhỏ, thân dẹp, có mang 2 bên, có 2 đuôi hình chử V, có kì trên từ cổ đến phần

đuôi, dưới bụng có 2 vi năm uôi theo thân, có kì dưới từ rúng dài tới phần đuôi, vảy tb

không to không nhuyển. 200 – 400 gr/con

Sinh sản, sinh trưởng: tháng 4 – 6 âm lịch sinh dọc theo bãi nước cạn, mé sông

bãi cồn, đất trầm thủy, từ 4 – 6 tháng đạt k ch thước tb.

Hiện trạng: còn 10%so với năm 1990

Giá trị kinh tế: 40.000 – 60.000 đ/kg

65. Cá dứa

Đặc tính: Sống quanh năm theo sông lớn, sâu, nước chảy và nước xoáy

Đặc điểm: Mình thon dẹp thân dài da trơn, chiều dẹp 2 -4 cm, chiều dài từ 10 –

12cm; phần lưng có màu ám đen phần bụng có màu xám trắng có sọc giữa; đầu nhỏ thân

hơi dẹp có mang 2 bên và có 2 bơi, bơi có ngạnh, đuôi hình chử V da trơn. Từ 3 – 5

con/100gr.

Sinh sản, sinh trưởng: Sinh sản từ tháng 1 – 4 âm lịch, từ 4 – 6 tháng đạt kích

thước trung bình

Thức ăn: ăn cá tép nhỏ

Hiện trạng: còn 10 – 15% so với 1990

Tác động con người: Đánh bắt nhiều, cào điện, ô nhiểm thuốc trừ sâu, đê bao kép

kính nên số lượng giảm.

Giá trị kinh tế: 50.000 – 70.000 đ/kg

66. Ốc bưu

Đặc tính: Sống đồng cồn hầm ấu, lòng hồ kênh rạch

Đặc điểm: Hình cụt vặn khu ốc, đầu bự có 4 sợi râu (2 sợi dài 3 phân, 2 sợi cụt), đầu

bề ngang từ 3 – 4 phân, có mài đậy lại, bề dài từ 5 – 6 phân, đ t nhọn màu ám hơi đen.

Môi trường sống: Sống nơi nước bạc, nước cỏ, bãi cồn trên đồng ao hầm đất

trầm thủy, nước sạch vẫn sống được.

Page 125: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

125

Sinh sản, sinh trưởng: sinh quanh năm có con ở đất khô từ T1 T2 T3 vùi xuống đất

để đẻ trứng trắng tròn 1 chùm gần 1 bên có con sống dưới nước cồn hầm ấu, đất trầm

thủy, lòng hồ, đẻ trên lục bình, rau chay, rau muốn.

Sinh trưởng: 120 ngày trưởng thành trọng lượng 20 con/kg

Thức ăn: ăn rong rêu, lá ú, bìm bìm, rau muống, các loại cây thủy sinh

Hiện trạng: còn 10% so với năm 1990

Tác động con người: Bắt nhiều, đê bao, thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 15.000 – 20.000 đ/kg

67. Cá lia thia

Đặc tính: Cá sống theo cồn kênh rạch, hầm ấu, lòng hồ, đất trầm thủy, nước bạc

nước cỏ sống được

Đặc điểm: Hình hơi tr n, vảy nhiều; đầu nhỏ, có 2 mang 2 bơi mềm nhỏ, có răng,

đuôi nhỏ tròn; màu hồng hơi đỏ, chiều dài từ 2,5cm bề ngang 1,3 phân, đầu màu tím,

mình hồng hơi đỏ lợt; dưới hầu có 2 kì hơi đỏ từ cuốn rúng có kì dài tới đuôi màu hồng

hơi đỏ.

Môi trường sống: thích ở nước cỏ, khi gặp cá khác 2 con phùng mang cắn nhau

thì chúng có nhiều màu sắc, con thua chạy trước mất màu con còn lại vẫn còn nhiều màu.

Sinh sản, sinh trưởng: Từ tháng 3 tháng 4 âm lịch trên đồng kênh rạch ao hầm

lòng hồ hầm ấu, đất trầm thủy sống được. 4 tháng trưởng thành

Thức ăn: ăn cá mồm, tép mồm trứng nước rể bèo, rể lục bình loại rể cây thủy sinh

Hiện trạng: Hiện còn 5% so với năm 90

Tác động con người: Thu hẹp môi trường sống do đê bao và sử dụng thuốc BVTV

Giá trị kinh tế: 5.000 đ/con

68. Cá Hú

Đặc tính: à loài cá da trơn

Đặc điểm:

Hình dáng: đầu nhỏ, thân dài, bụng to

K ch thước trung bình: từ 20-22 cm

Màu sắc: đầu và lưng màu ám, bụng màu trắng, mắt to

Page 126: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

126

Đầu nhỏ miệng rộng, có răng hàm trên và hàm dưới. Có 2 râu, kỳ trên lưng có gai

và gần đuôi có kỳ nhỏ mềm. Dưới mang có 2 ngạnh có gai dưới bụng, có 2 vây gần rốn.

Sau rốn có kỳ mềm liền gần cạnh đuôi, đuôi hình chữ V. Kỳ, vây, chót đuôi màu đỏ lợt.

Môi trường sống: thích hợp môi trường nước chảy, sạch và sâu

Sinh sản, sinh trưởng: 1 năm đẻ 11 lần

Sinh sản vào mùa mưa từ tháng 3-4 âm lịch

Nơi sinh th ch hợp: vùng nước sâu

Thức ăn: ăn tạp (ốc, hến)

Hiện trạng: giảm còn 40%

Giá trị kinh tế: 50.000/kg

69. Tép bạc

Đặc tính: sống theo d ng nước chảy

Đặc điểm:

Hình dáng: tròn dài

K ch thước trung bình: mình khoảng 1 cm, dài 2,5 cm

Màu sắc: màu trắng trong

Đầu to có 1 sừng răng cưa từ đầu ra ph a trước, 2 râu có 10 chân, đuôi hình chữ V

có nhiều vây nhỏ từ mang kéo dài tới đuôi

Trọng lượng trung bình: 6g/con

Môi trường sống: nước chảy, sạch

Sinh sản, sinh trưởng: nhiều lần/năm

Xuất xứ: từ thượng nguồn trôi về

Đạt k ch thước trung bình sau khoảng 4 tháng

Thức ăn gồm: rong rêu tảo và ác động vật

Hiện trạng: giảm dần hàng năm hiện còn khoảng 10%

Tác động của con người: sử dụng cào và ung điện

Giá trị kinh tế: 50000-60000 đ/kg

70. Cá út

Đặc tính: sống ở sông theo d ng nước chảy

Page 127: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

127

Đặc điểm:

Hình dáng: hình dài giống cá lăng con

K ch thước trung bình: từ lưng uống bụng khoảng 1,5cm dài 10cm

Màu sắc: ửng hường

Đầu có 2 mang, mắt to tr n vàng, con người đen. Miệng lớn, môi hơi chề, lưng

màu xám xanh, mình và bụng màu hồng, đuôi hình lưỡi liềm màu hồng pha vàng, kỳ lưng

cứng nhọn, gần đuôi có 1 kỳ nhỏ. 2 gai nhọn cạnh mang và 2 kỳ sau gần đuôi

Trọng lượng trung bình: 50-100g

Môi trường sống: nước chảy

Sinh sản, sinh trưởng: xuất xứ từ thượng nguồn

Thời điểm Sinh sản, sinh trưởng: mùa mưa

Đạt k ch thước như trên sau khoảng 6 tháng

Nơi sinh th ch hợp: thượng nguồn

Hiện trạng: Từ năm 1990 trở về trước còn nhiều, sau 1990 giảm dần hiện là loài

quý hiếm.

Tác động của con người: đánh bắt vô ý thức (dùng cào, xiệt điện)

Giá trị kinh tế: 30.000-40.000 đ/kg

Phụ lục 7: Phương thức, ngư cụ đánh bắt

1. Ống trúm 2. Chài rào 3. Kéo côn 4. Lờ cá sặc 5. Đắp tào 6. Vó gạt 7. Đăng mé 8. Cái dớn 9. Cái chài 10. Đào đìa 11. Lờ tôm

12. Chài rê 13. Cái gù 14. Đường ven 15. Vợt hớt tôm 16. Xà ri 17. Cái chĩa 18. Lưới giăng 19. Câu giăng 20. Lưới đánh 21. Cái nơm 22. Giậm dấu dò

23. Lưới kéo 24. Đắp ủ xúc lươn 25. Câu rê, câu nhắp 26. Cần câu cắm 27. Vó càng 28. Cái đáy 29. Xiệt điện 30. Lợp tép 31. Chài tròn 32. Cào cá 33. Chất chà

1. Ống trúm

Page 128: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

128

Cấu tạo: là ống làm bằng tre, chiều dài 1,5m, đường kính 8 - 10cm, thục hết mắt

chừa lại 1 mắt ở cuối (để chặn không cho lươn ra); đ t chúm có đường thở dài 1 tấc

ngang 0,5 – 1cm. đầu khoang 1 lổ để ghim cây giử ống trúm và hôm xuống đất. Hôm bằng

tre.

Mồi: cua đồng đập dập (cá nhỏ, trùng, ốc) để ương càng tốt.

Sử dụng: đặc mồi bên trong ống, đặc ống nghiên (tùy theo mực nước), đảm bảo

miệng chúm xuống đất, đáy trên mặt nước (bao gồm đường thở).

Nơi đặc: Đặt theo hầm, kênh rạch cần có cỏ lục bình. Chiều đặc sáng thăm.

Cách lấy: nắm đầu ống trút ngược cho nước chảy ra sẽ biết có lươn không, về nhà

trút lươn ra.

2. Chài rào

Cấu tạo: thân làm bằng tre (hình dáng giống lợp) gồm 2 phần

1. đăng dài khoảng 1tay (5m) cao 1,5m tùy theo địa hình có thể suwr dụng đến 2

tay. Đăng bện bằng tre (hiện bằng lưới) và dây choại (dây gân).

2. Lợp chào rào: thân bằng tre (hình dáng giống lợp tép) đường kính 1,2 - 1,4 m,

dài 2m. Đan mắt dày 1,5 – 2 cm, bên trong có hôm miệng và hôm giữa, cuối có nắp mở ra

để bắt cá.

Sử dụng: đặt cập mé sông, rạch, hồ. Thời gian chủ yếu mùa nuocs nổi tháng 5 –

10 al.

Cách đặt: đặ đăng từ bò ra sông theo hướng vuông góc với đường nước chảy

hoặc hơi uyên tùy theo địa hình và đặc sát đất. 1 tay đăng thường được ép bằng 4 cây

chịu lực, dùng nẹp ép đăng vào 4cây có tạo bẹt 2 bên.

Cách đặt lợp chào rào: Đầu đăng ph a mé sông cấm 1 cọc chịu lực, đặc miệng lợp

giữa đăng,cột phía trên miệng lợp vào cột để giử lợp k trôi, cấm 4 cây ở đầu và cuối để

giử lợp theo từng cập bắt chéo nhau ở ph a trên. Nước cạn thì đặc lợp sát đất, nước sâu

thì đặc miệng lợp cách mặt nước 5 tấc.

Bắt cá: rút 2 cọc cuối dở đáy lợp lên mở miệng ra và đưa dợt vào bắt cá.

3. Kéo côn

Cấu tạo:

Page 129: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

129

Nguyên liệu: gỗ tạp chìm trong nước

Khoen sắt – dây gân

K ch thước: dài khoảng 30-40m. Có đoạn khúc

Cách làm: Dùng gỗ có hình tr n, đường kính 3,5cm dài 40cm. Mỗi khúc đều đóng

khoen 2 đầu.

Dùng xích sắt cắt khúc dài từ 35-40cm gắn vào 2 đầu các khúc gỗ

Đầu và cuối dãy côn đều gắn dây gân dài 3m.

Cách sử dụng:

Địa điểm, thời gian: đánh bắt theo kênh, sông, rạch

Thời điểm: khi thủy triều xuống

Hình thức đánh bắt:

Trải dài dây côn ngang kênh, sông, rạch mỗi đầu có 1 người kéo ngược dòng

nwocs

Khi cá đụng vào côn giật mình chúi xuống sịn, bắn tiêm lên mặt nwocs, và người

lội giữa dòng kênh dùng nôm úp xuống nhúng mạnh và sâu để cá không chui ra được.

Sau đó dùng tay m và bắt cá ra. (đa số là cá lóc). Úp nôm rất chính xác (phải tới 95%)

Hiện trạng sử dụng: trước 1990 còn phổ biến, trong đê không c n, ngoài đê vẫn

còn.

Nguyên nhân: chuyển sang dùng điện chích nhiều

4. Lờ cá sặc

Cấu tạo:

Nguyên liệu: làm bằng tre hoặc trúc

Cách làm: Chẻ tre hoặc trúc, vót thành nan nhuyễn, khoảng 0,2-0,3m đa thành vĩ,

có chiều dài từ 1,2-1,5m. Ngang 50-60cm, mặt lời đan từ 1,5-2cm

Dùng nan tre đan hai mặt lờ, hình tr n đường kính khoảng 30-40cm, chừa lỗ giữa,

để đặt hom vào

Hom cũng làm bằng rẻ tre, vót nhỏ, bóng, dài từ 5-6cm bện thành hình ống, mặt

ngoài lớn, mặt trong nhỏ dần, để cá không ra được. Đan vỉ và 2 mặt ong dùng vĩ cuốn

tròn theo 2 mặt lờ, phía trên chừa lỗ để đổ cá

Cách sử dụng

Page 130: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

130

Nơi đặt: đặt theo mé cỏ, ao hầm, đất trầm thủy

Thời gian: đặt quanh năm, th ch hợp vào mùa nước nổi

Đặt lờ: vẹt cỏ ra, đặt lờ xuống, bứt cỏ đậy lên miệng lờ, hai hom 2 đầu nằm dưới

mặt nước khoảng 5-10 cm, tóm 2 ngọn cỏ, vuộc vào lờ bằng dây lạc, vẹt cỏ đường nhỏ

trước hom, để cá dễ lội vào

Dỡ lờ: Mở dây ra, lấy lờ lên, đổ cá ra. Đặt lờ lại (sáng dở chiều dỡ)

Hiện trạng: ngày ưa rất nhiều, giờ giảm dần chỉ còn sử dụng 20%

5. Đắp tào

Cấu tạo: Làm bằng lục bình cỏ rau muống, cỏ rau chay, rau dừa

Cách sử dụng: đấp chặn ngang lung. Dọc miệng đìa. ấy các loại cỏ đắp (không

dùng sình – hoặc dùng sình trộn rơm) ngang lung, lung bề ngang 8m. Đắp b t 2 đầu, đắp

bề ngang 1,5m bốn bên vách tào. Bề sâu 8 tấc đổ lại. Lấy đất bùn tha láng (chét láng).

Trước 1990 có để 2 cái lu hai đầ, nhấn xuống cá vô lu đầy bị chết. Tào hơi hình dài.

Thời gian: nước giật, tháng 11-12 âm lịch

Sao này không để lu cá nằm trong tào không chết. từ năm 1990 lượng cá nhiều,

nhảy vô tào 1 đêm từ 30-40 ký. Từ năm 2005 đìa dọc lung lấp lại làm lúa hết.

Hiện trạng: hiện nay không còn

6. Vó gạt

Cấu tạo: Làm bằng cây trụ đăng và lưới lỗ

Phần đầu mắt lưới thưa, về sau chặt lại.

Trước năm 1970 làm bằng chỉ vải, mặt lưới từ miệng vô 6m, chạy dài tới đ t. 12m

mắt lưới 2 phân khi đặt vó. 3m đầu tiên của vó gạt 1 tháng đem lên lấy ra.Vỏ sắng đập dập

ngâm nước 2 ngày bỏ sát lấy vó ngâm nước sắng cho ướt. Đem lên phơi khô, làm 2 lần.

Từ năm 1970 trở về sau chỉ có nilon. Làm vó từ tháng 10-12 khô kênh, cuốn lên giặt khô,

cất.

Cách sử dụng:

Kênh bề ngang 5m, lấy 2 tấm đăng, 1 tấm bề nang 1m, 5m bề cao, 2m bửng séo ra

kênh 2 bên có cắm cây chịu nước chảy đừng siêu đăng. có buộc 2 cây nẹp đăng vô trụ

trên 1 nẹp, dưới 1 nẹp, miệng vó buộc dây sát đăng chứng vừa có vàng đá miệng vó bề

Page 131: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

131

ngnag 4m, có cửa xuống ghe vô ra mình vô bề ngang 3-5m, bề cao 2,5m. Dài từ miệng tới

đ t 18m. 2 bên mình vó có cắm cây trụ đứng có buộc dây dài theo mình. Viền vó có dây

buộc lên cây, làm cầu 2 bên mình vó bề ngang 8 tấc đi gạt có 2 người 1 người bên cầm cây

gạt đẩy dài tới đ t, có người đậu ghe tại đ t gió gạt cá vô ghe có người làm bè tre dán lên

bè gạt cá lên từ năm 1970. Tới năm 1990 số lượng nhiều cái chạy theo con nước. Những

ngày nước kém (ngày cá sổ) chạy 1 ngày từ 200-300kg

Hiện trạng: hiện tại cá giảm nhiều. Làm lỗ nên không ai làm.

7. Đăng mé

Cấu tạo:

Nguyên liệu: tre, lưới chỉ ny lon, kích cỡ 15cm, khổ lưới 2,5m

K ch thước, hình dáng: cao 2,5m; dài 200ml ven theo cập mé sông

Cách làm:

Sau khi mua lưới về bắt viền trên và viền dưới bằng dây gân đánh – viền trên

khoảng 4m gắn vô 1 cây móc bằng kẽm

Viền dưới khoảng 5cm gắn một khoen chì chài, dùng tre làm xay với chiều dài

khoảng 4m cây độ bằng cổ tay

Cách sử dụng:

Chạy dài theo mé sông, những nơi cá thường trú ấn, theo con nước lớn dùng lưới

bủa (ban đêm)

Khoảng tháng 1-tháng 5 âm lịch

Hình thức đánh bắt: Trước khi làm, đi lấy mực nước (cắm bẹo). Khi nước lớn đầy,

bủa lưới chạy dài theo mé sông dùng cây xay khoảng 3,5m, 1 cây máng lưới lên dần xay

về viền

Dưới đạp xuống đất, chờ khi nước thủy triều cạn thì thu hoạch

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn làm nhiều, hiện giảm còn rất ít

8. Cái dớn

Cấu tạo:

Nguyên liệu: tre, bện bằng dây chì

Page 132: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

132

K ch thước: tre cắt ra dài 1,8m chr nhỏ chuốt cho láng bóng. Bên bằng dây chì nhỏ:

đăng chẻ lớn hơn cao 1,8m bện bằng dây chì lớn hơn. Miệng nhọn dài 1,2m bện bằng dây

chì có 5 cái dành cuốn tròn bông lại, có cái đầu trên nhỏ hơn có cặp trực có làm 1 nắp để

đổ cá. Bện đăng dài 50m đường trường đăng sai bầu 20m, cao 1,8m. cây dài 2 m cắm

xuống đất cho cứng

Cách sử dụng:

Địa điểm, thời gian: đặt vào mùa nước nổi: đặt đứng lên sai bầu đặt từ bờ đi ra

đường trường rồi mới sau bầu để cái đó rựa đầu đăng mỗi bên cách 1 tấc, cây dài cao 2m

cắm xuống đất cách khoảng 3m một cây. Lấy dây lạt tre cột lạt đi đổ cá dỏ lên mở nắp ra

đổ cá vào xuồng hay đổ vào thau

Hiện trạng: từ năm 1972 trở về trước còn làm dớn bằng tre. Từ 1973 người ta làm

bằng lưới cưới, đường trường dài 200-300m, bầu dớn 50m: đú dài 5-6m có 6 cái vành.

Trong đó 3 nhóm cho cá rô

9. Cái chài

Cấu tạo:

Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, tre hoặc gỗ, ghim đương, chì tr n loại nhỏ từ 4-6kg

K ch thước, hình dáng: dài từ 6-8m. đường kính từ 4-6m

Hình chóp giống nón lá, trên chóp nhỏ sau đó lớn dần về phía cuối thân.

Cách làm: có 2 cách: đương bằng tay hoặc máy dệt sau đó ráp lại thành chài

Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim

Cỡ: làm bằng tre, gỗ hoặc mũ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc ngang lớn nhỏ theo

mắt chài

Ghim: bằng tre hoặc mũ, có đầu vót nhọn, đuôi có hình chữ “u”, ph a gần đầu bên

trong có làm 1 lưỡi dùng để quấn chỉ vào. Dài từ 1-1,5 tấc, ngang 2-3 phân

Cách đương: chớp chài từ 100 mắt trở lên. Dùng ghim có chỉ quấn vào cỡ (tùy

theo chài dày hay thưa) để đương. Khoảng 10-15 mắt tỉa 1 lần (1 mắt có 3 gút), cho đến khi

đủ k ch thước như trên. Cuối chài mắc chì vào, từ chì ngược lên thân khoảng 6 tác làm

các dây phi. Làm bọc chài mắc vào các dây phi trên, có k ch thước từ 3-5 tấc, dùng để bắt

cá.

Cách sử dụng:

Page 133: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

133

Địa điểm, thời gian: đánh bắt dọc bờ sông lớn, ao hầm, kênh, rạch, lung đìa, đất

trầm thủy,… quanh năm. Sử dụng từ 4-6 năm hoặc hơn

Hình thức đánh bắt: chài bộ (1 người), chài xuồng (2-3 người)

10. Đào đìa

Cấu tạo:

Nguyên liệu: len giá, len thùng (xẻng)

K ch thước, hình dáng (tùy người đào): ngang 6m, dài 12m. Bề đứng 1,5-2m, hình

chữ nhật

Cách làm: dùng len giá, len thùng để vít song

Cách sử dụng

Địa điểm: vùng đất thấp (cặp mé kênh, mé sông - đào trong lung, nơi cá thường

đổ về khi nước rút, hướng đìa- ngang mặt trời, nếu dọc đường mặt trời chạy sẽ làm nóng

nước, cá đi)

Hình thức đánh bắt: num chà, thả lục bình hoặc nhử mồi cho cá vào. Dùng gàu tát

hoặc máy tát nước ra, để bắt cá khoảng tháng 1-3 âm lịch

Hiện trạng: 1975 về trước còn nhiều, sau đó giảm dần (lấp hết)

11. Lờ tôm

Cấu tạo

Nguyên liệu: trúc tre, kẽm, dây gân, dây chì

Cách làm: dùng tre vót nhọn khoảng bằng hoặc nhỏ hơn đầu đũa không ăn. Dài

khoảng 0,5-0,6 tấc

Dây kẽm hoặc tre uốn thành hình tr n đường kính khoảng 40-50cm

Dây gân hoặc dây chì bện tre vào vòng kẽm hoặc tre làm 2 hom lờ, đ ch lờ có nắp

đậy ngang khoảng 5-6cm

K ch thước, Hình dáng: cao khoảng 35-50 cm, dài khoảng 50cm

Hình tr n hơi dài

Cách sử dụng

Đặt ở mé sông, mé hồ và trên còn khi có nước lên

Thời gian vào khoảng tháng 7-10 âm lịch

Page 134: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

134

Hình thức đánh: bỏ mồi vào lờ như: dừa khô cắt thành miếng hoặc con cam, con

quýt đặt ở cặp mé hồ mé sông trên cồn nơi có nwocs bac

Thời điểm đặt vào buổi chiều, sáng hoặc trưa ngày hôm sau thu hoạch

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước số lượng rất nhiều, hiện còn khoảng 10% so

với trước

12. Chài rê

Cấu tạo:

Nguyên liệu làm bằng lưới nilon, mắt lưới từ 3-4cm. Kết lại làm thành một cái chài

thật lớn

K ch thước, hình dáng: k ch thước bề hoành của đường chì dài 35-40cm, hình

dáng cái chày, trên chóp dưới miệng thì rộng

Cách làm: trước hết gầy ráp chóp trên khoảng 100 mắt lưới hoành tròn lại. Dài

40cm, tỉa thêm cho rộng ra, rồi ráp thỏi kế tiếp, cứ mỗi thỏi dài 40cm. Cứ mỗi lần ráp

xong thì một lần tỉa cho mắt lưới rộng thêm ra. Rồi ráp thỏi kế tiếp, cứ thế đến khi đủ

rộng 35-40m đủ chiều hoành là xong cái chày.

Cách sử dụng: Địa điểm, thời gina: sông cái lớn có góc nhiều, đánh bắt khi nước

rúng ròng cá gom về góc. Thường là đánh bắt từ tháng 1-4 âm lịch

Hình thức đánh bắt: dùng ghe có tỷ trọng khoảng 1-1,5 tấn, làm khoan đục để rộng

cá, một ghe nhân công 3-4 người, khi nước rúng r ng lên trên nước búa chày ra một

người giữ đầu chỉ đằng mũi, một người giữ đầu chì đằng lái, buông chài xuống nước, rà

dài xuống đến điểm có góc buông chài xuống, rồi lặng xuống gỡ góc rồi kéo cahif lên bắt

cá (ghe có trang bị máy bơm hhoiw)

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn nhiều, sau đó đến nay cá ít chỉ còn 1

2 ghe

13. Cái gù

Cấu tạo:

Nguyên liệu: gỗ tre và chà gai

Kích cỡ, hình dáng: dài 1,6-1,8m; miệng tr ng đường kính từ 0,6-0,8m

Page 135: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

135

Cách làm: dùng một đọt tre lớn, trẻ làm 4-6 miếng đều nhua, sau đó dùng tre

miếng vót mỏng khoảng 10cm đan theo rẻ tre tạo thành vòng tròn từ đầu xuống miệng

gù, phần đọt tre chừa tay cầm khoảng 4 tấc. Dùng chà gai nhét vào bên trong thật cứng

Địa điểm, thời gian: nơi có độ sâu và gi ng nước chảy, từ tháng 10 âm lịch đến

nước quay

Hình thức đánh bắt: đặt nơi nước chảy, khi thủy triều xuống thấp là thời điểm thu

hoạch (miệng gù uôi d ng nước rút)

Hiện trạng: trước năm 2000 phổ bên, từ đó về sau giảm dần

14. Đường ven

Cấu tạo:

Nguyên liệu: tre

Cách làm: chẻ tre nhỏ 1 cm chiều cao 1,2-1,5 m bện thành đăng bằng dây gân, rẻ

này cách rẻ kia khoảng 1,5m, mỗi tay đằng dài khoảng 5-7m

Cách đăng: óc trụ bằng chàm hoặc tre, dựng đăng dài theo trụ và đăng ph a trên

để giữ cho đăng cứng, dùng tả bẹt chỏi hai bên. Đăng làm dài ngắng tùy theo địa hình

Cách làm lợp: chẻ tre vót tròn dài khoảng 1m, bện thành lợp hình tr n, đường

kkinhs khoảng 3-4cm, có hai hom ở đầu miệng lợp và chính giữa, ph a sau là đáy lợp,

chừa cửa và làm nắp để bắt tôm cá.

Cách sử dụng:

Nơi đặt: lòng hồ, mé sông, bãi bồi

Thời gian: chủ yếu vào mùa nước nổi tháng 5-10 âm lịch

Cách đặt: khoét rẻ đăng ra đặt lợp vào trên nước, cậm cây 2 bên lợp buộc chéo hai

cây lại cho lợp không trôi

Bắt cá: mở hai cây ra lấy lợp lên, mở nắp đổ tôm cá ra

Hiện trạng: năm 1990 trở về trước rất nhiều. Hiện nay không còn

15. Vợt hớt tôm

Cấu tạo:

Nguyên liệu: gỗ, sắt, lưới

Page 136: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

136

K ch thước, hình dáng: giống như cái sạn (thìa) chiên cá. Cán dài 1,2m vót thành

mái dầm để bơi. Đầu trên giống cái vợt có bề nang 5-6m.

Cách làm: dùng thanh gỗ khoảng 1,2m vót thành cây làm cán vợt. Đầu trên giăng 2

thanh sắt 6-8mm dài 6-7 tấc làm khung vợt. Mắt lới từ 1,5-2cm

Cách sử dụng

Địa điểm thời gian: sông hồ, đất trầm thủy, lưng cồn, đồng bawngf vào mùa lũ

Hình thức đánh bắt: dây giăng câu tôm bằng chỉ gai hoặc dây nilon, dùng dây chì

bẻ ghim, ghim mồi thay cho lưỡi câu. Khoảng 1,5m tóm 1 lưỡi được ghim môi dừa khô sắt

miếng khoảng 2cm2

Chiều tối chuẩn bị câu, lồng đèn, vợt đi bủa câu. Bủa câu xong khoảng 15-20’ là bắt

đầu hớt tôm Tây cầm cây vợ bơi từ từ, tay kia cầm diên câu dở lên mặt nước. lồng đèn rọi

theo cục mồi. Nếu thấy có tôm đeo theo ăn thì dùng vợt hớt lên xuồng

Hiện trạng: từ năm 1975 trở về trước việc hớt tôm rất phổ biến

Từ năm 1975 trở về sau việc hớt tôm ít dần

Ngày nay thì không còn sử dụng do tôm ít

16. Xà ri

Cấu tạo: làm bằng tre vót thành nan dài khoảng 80-100cm dùng dây đồng đan lại

khaongr 40-50cm, hôm bằng tre đan lại ngnag khoảng 4-5cm, dài khoảng 10-15 cm, dưới

đáy có 1 nắp đường kính khoảng 20-25cm làm bằng tre và 1 vòng bằng sắt. Xong ốp lại.

Dưới đáy thì lớn, nhở dần về trên

Thời gian: đánh bắt nhiều vào mùa lũ

Hình thức đánh bắt: đầu có hôm đặt xuống đất, bỏ mồi vào trong (mồi làm bằng

lúa ngâm thối hoặc sắt mắm (ủ mắm xong còn sắt) và đất) đặt ở vùng nước cạn, sáng dở

chiều đặt.

Hiện trạng: trước năm 1990 số lượng còn nhiều, hiện nay số lượng giảm còn

khoảng 40%

17. Cái chĩa

Page 137: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

137

Cấu tạo: cây cầm làm bằng tre hoặc tầm vong, đầu nhọn của chĩa làm bằng sắt,

chọn cây cầm thẳng dài khoảng 2-3m, đầu chĩa nhọn dài khoảng 15-20 cm. Có khoảng 6-12

cây chụm lại

Cách sử dụng: đâm chuột, đâm rắn, đâm cá. Đâm trên bờ, đâm trên uồng

Thời gian: quanh năm

Ban ngày; ban đêm có đèn soi

Hình thức đánh bắt: dùng để đâm cá

Hiện trạng: trước năm 1990 số lượng nhiều, hineej nay số lượng giảm còn 10%

18. Lưới giăng

Cấu tạo:

Tùy loại cá mà mắt lưới khác nhau. 10mm -1 tấc rưỡi (cá lòng tong-cá bông lau)

ưới 3 màng, mang ngoài thưa. (màng ngoài 1,2-1,5 tấc). Màng giữa 4-5,5 phân.

Màng trong

Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, dây gân làm viền, mướp làm phao, chì tròn loại nhỏ

hoặc chì dẹp (chì lá)

K ch thước, hình dáng: Chiều dài tùy theo địa hình (1 tay) từ 20m trở lên (thậm chí

100m, tùy theo ý thức), ngang từ 0,8-1,5m. Tùy theo địa hình và loại đánh bắt. Đối với lưới

cá bông lau, có chiều dài từ 100m trở lên, ngang (dạo lưới) từ 10-15m.

Cách làm (2 cách): đương và máy dệt

Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim.

Kích cỡ: tùy theo loại mắt lưới thưa hay dầy làm cỏ thích hợp. Thường làm bằng

tre hoặc gỗ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc, bề ngang lớn nhỏ tùy theo mắt lưới.

Ghim: bằng tre hoặc mũ có đầu nhọn, đ t hình chữ “U”, phần gần đầu bên trong

có làm 1 lưỡi ghim dùng quấn chỉ có chiều dài từ 1-2 tấc, ngang 2-4 phân.

Cách sử dụng: làm đầu lưới khoảng 100 mắt trowr lên, tùy teo lưới dạo dài hay

ngắn. Mỗi mắt lưới từ 2 phân-1,5 tấc tùy loại. Khi đương vẫn giữ nguyên số mắt ban đầu

không tỏa như chài cho đến hết tay lưới. Dùng dây gân làm viền trên dưới, dùng mướp

làm phao. Chì bóp vào viền dưới, loiws bông lau có thêm 2 neo ở đầu và 4 viền gạch treo

viền dưới, viền trên dùng phao mũ cách nhau 15m.

Page 138: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

138

ưới chỉ gân: trên sông, kênh, rạch, ao, hầm, đìa, đất trầm thủy. Loại ày chỉ để bắt

cá nhỏ và vừa, thời gian quanh năm và có thể sử dụng trong khoảng 2-3 năm.

ưới nilon: trên sông Tiền, sông Hậu và sông Vàm Nao, loại này đánh bắt các loại

cá lơn, Thời gian từ tháng 12-04 âm lịch, sử dụng từ 5-7 năm

Hình thức đánh bắt: dùng cây cắm vào 2 đầu lưới. Sau đó bủa ra cho đến hết tay

lưới, khoảng 4-6 giờ cuốn lưới lại và lấy cá. Đối với lưới bông lau thì thăm theo con nước

bắt đầu lớn và chuẩn bị ròng.

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước nhiều, hiện còn khoảng 50-60%

19. Câu giăng

Cấu tạo:

Nguyên liệu: Dây gân đặc hoặc dây gân đen và lưỡi câu

K ch thước, hình dáng: Mỗi luồng (đường câu, chiều dài lưới) câu dài từ 30-100m

tuy theo đường dài hay ngắn

Cách làm: gường câu bằng dây gân đặc cỡ dây từ 80-90, dây tóm lưỡi câu cỡ dây

khoảng 40-50 tùy theo người sử dụng.

Đường câu tùy theo đường dài ngắn về dây tóm cho mỗi lưỡi câu dài khoảng 4-4,5

tấc, lưỡi cách lưỡi 5 tấc.

Địa điểm: đồng, cồn, sông, hồ

Thời gian: có thể giăng quanh năm đối với câu giăng ở sông

Hình thức đánh bắt: bủa câu trước rồi móc mồi vào lưỡi câu (như cua, cá, tép, ốc,

hến, và các loại côn trùng khác)

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước rất nhiều, hiện nay còn khoảng 30%.

20. Lưới đánh

Cấu tạo:

Nguyên liệu: làm bằng lưới nilon hoặc lưới 1cm hoặc lưới cước

K ch thước, hình dáng: chiều dài 80-100m, chiều ngang 5m, khoảng giữa tùng sâu

6m, hai đầu lưới làm hai khúc tre gọi là (hai cây ngán)

Cách làm: lưới ráp lại ngang 5m, khoảng giữa 6m, dài 80-90m hai đaià, hai khúc tre

gọi là 2 cây ngán dùng để kéo

Page 139: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

139

Kết viền trên và viền dưới bằng loại dây nilon cỡ lớn đường kính 1cm, viền trên

kết, phao bằng mũ nilon. Dài 20cm, ngang 10cm. kết dính liền dọc theo viền trên, từ đầu

ngán này đến đầu ngán kia.

Viền dưới kết chì bằng loại chì bùng giữa túng, kết bằng lòi tói từ 2-3m cho nó

nặng chìm sát đất hai đầu ngán. Buộc dây dài ra từ 5-10m để kéo dùng ghe, tải trọng

khonagr 1-1,5 tấn làm đục để rộng cá, khoang mũi chở lưới, khoang sau chở 5 người.

Cách sử dụng:

Địa điểm thời gian: khi mùa nước nổi đánh bắt trên lưng cồn hoặc trên đồng

bằng, mực nước sâu 1-1,5m thời gian đánh bắt ban đêm, hoặc ban ngày cũng được

Hình thức đánh bắt: đến điểm đánh bắt thả xống nước hai người. 1 người cầm

ngán, 1 người cầm dây kéo, còn lại 3 người trên ghe một người lái ghe, 2 người thả lưới.

Bao lại một vòng, cắm ghe cho chắc, chừa lại một người dưới nước để bóp miệng lưới

bốn người lên ghe ngăn lưới bỏ lên ghe. Khi kéo lưới gom lại, lón cá dồn lại đổ vào

khoang đục

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước nhiều, sau đó trở đi chỉ còn lại 1,2 ghe do

bao đê khép k n không c n chỗ để đánh bắt. Một phần cá cũng giảm nhiều nên không

còn thích hợp.

21. Cái nơm

Cấu tạo

Nguyên liệu: tre, gỗ tròn, sắt 8, dây chì

K ch thước, hình dáng: miệng trên có đường kính từ 10-12cm. Đáy nôm có đường

kính từ 50-60 cm.cao khoảng 50-60cm, hình dáng giống chiếc nón lá

Cách làm: dùng tre chẻ mang vót nhọn hai đầu trên dưới, chính giữa từ 0,8-1cm

Gỗ tr n đục giữa hình tr n có đường kính từ 1-1,2cm độ dày gỗ 3cm (đặt trên

miệng nôm)

Dùng sắt 8 uốn tr n có đường kính từ 40-50cm

Gẻ nơm được bện đều theo vòng sắt

Dùng dây chì để bện từng gẻ nôm phần trên miệng 1 đường vòng sắt bện 1 đường

cuối cùng phân chân nôm bện 1 đường cashc chân nôm khoảng 6-7cm

Cách sử dụng: nôm theo lung đìa, ao, hầm, sông, rạch

Page 140: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

140

Hình thức đánh bắt: dùng nôm chụp xuống dưới đáy thăm d cá, khi cá vào trong

nôm cá đâm đầu vào thành nôm từ đó nôm rung lên, người đi nôm nhận mạnh nôm

xuống sâu sau đó dùng tay m vào bắt cá

Hiện trạng: hiện rất t được sử dụng

22. Giậm dấu dò

Cấu tạo:

Nguyên liệu: người ta đi dậm dấu d đem theo một cái thúng

K ch thước, hình dáng: một cái thúng tròn làm thiệt. cao 5 tấc, tr n đường kính

3m

Cách làm: đi ra đồng có cái đài nước còn khoảng 4-5 tấcđi uống dậm dấu d , đi

phát nước 2 lái cột đất chọi vào nước cho cá chui xuống dấu d , người ta dò xuống hai

tay mò theo dấu dò bắt cá.

Thời điểm: mùa khô

Hiện trạng: ngày trước nhiều, nay ít

23. Lưới kéo

Cấu tạo:

Nguyên liệu: lưới cước, lưới nilon, 2 khúc tre hoặc đầu dây khoảng 2m, chì tròn

loại nhỏ

K ch thước, hình dáng: dài từ 4m trở lên, ngang 2-3m. hình chữ nhật 2 đầu có cây

để cầm kéo lưới

Cách làm: dùng 1 tấm cước có k ch thước tùy ý như trên sau đó dùng chỉ nilon may

cuốn các mép lưới lại và có luồn 1 sợi dây để lưới không bị bung hoặc xứt chỉ

Buộc 2 đầu cước vào 2 cây ngáng làm viền lưới để kéo

Phần viền dưới có treo chì đủ nặng để lưới khi kéo được sát đất

Địa điểm: dọc bờ sông lớn, ao hầm kênh rạch, lung đìa đất trầm thủy

Thời gian: đánh bắt quanh năm, thường sử dụng được từ tháng 4-5 năm

Hình thức đánh bắt: hai người cầm 2 đầu ….kéo một khoảng đường đi từ 20m trở

lên. Sau đó, tấp vào mé bờ, ao hầm..hai người ở 2 đầu ngán??? Dùng tay kéo từ lưới vào

Page 141: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

141

sát bờ và đưa lên khỏi mặt nước. tiếp tục rũ lưới dồn vào giữa để bắt cá, loại này chủ yếu

để bắt cá nhỏ và tép

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước còn nhiều, sau đó đến nay giảm chỉ còn từ 5-

10%

24. Đắp ủ xúc lươn

Cấu tạo:

Nguyên liệu: tre, gỗ, lưới cước 1 phân; lục bình, cỏ

Hình dáng, k ch thước: hình tr n, có cán. Đường kính khoảng 1,5m, cán dài khoảng

1-1,2m.

Cách làm: Dùng cây tre đực cỡ nửa cổ tay, uốn thành vòng tròn. Có thể dùng 2 cây

nạng nẹp hai bên vòng tròn cho cứng. Dùng lưới cước, chẻ nẹp tre kẹp vòng tròn rồi đưa

cước vô nứt thành cái vợt. Từ miệng vợt xuống đáy từ 1,5-2m.

Độn ủ: dùng lưỡi hái cắt cỏ, lục bình và cỏ độn chung lại thành ủ lớn. Thẩy cua ốc

vào đống ủ làm mồi thu hút lươn (cua, cá bống,…)

Địa điểm: theo kênh rạch, lưng cồn, đất trầm thủy

Thời gian: tháng 6-tháng 9 âm lịch (theo mùa nước nổi). Làm ủ mới sau 3 -5 ngày

xúc lần đầu tiên; sau đó trở về sau cách ngày thu hoạch 1 lần

Cách thức đánh bắt: đút vợt xuống dưới ủ, dở lên khỏi mặt nước. Chất ủ ra, lón lại

(dồn lại), dùng những nguyên liệu sẵn có, cua tách làm 2, ốc đập ra nhét lại vô ủ để làm

mồi.

Hiện trạng: Hiện số ủ tăng, nhưng lươn giảm. Trong đê, ủ t. Ngoài đê, ủ vẫn duy

trì

25. Câu rê, câu nhắp

Cấu tạo:

Nguyên liệu: bằng trúc, dây gân, hoặc dây nilon và lưỡi câu

K ch thước Hình dáng: dài tròn. Dài khoảng 4-5m, dây tóm lưỡi câu dài khoảng 1,5-

2,5m

Page 142: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

142

Cách làm: chọn một cây trúc già thẳng vừa tầm mắt để làm cần câu, bỏ gốc

khoảng 50cm, còn lại đo từ 4-5m để làm cần. Dùng sợi dây lông hoặc dây gân dài 1,5-2,5m

tóm lưỡi câu và buộc vào phần ngọn của cây trúc để làm cần câu

Địa điểm: nhắp ở nơi ao, hầm, nơi bụi rậm cặp mé kênh rạch

Thời gian: quanh năm, nhưng cao điểm vào khoảng tháng 06-10 âm lịch

Hình thức đánh bắt: móc mồi vào lưỡi câu như: nhái, cá, ốc để nhắp cá, ếch, rắn

Hiện trạng: giảm so với trước rất nhiều, còn khoảng 30%

26. Cần câu cắm

Cấu tạo:

Nguyên liệu: gồm tre, dây gân và lưỡi câu (câu đúc hoặc câu ó)

Hình dáng, k ch thước: cần câu dài khoảng 05-06 tấc, dây tóm lưỡi câu bằng dây

hân hoặc cỡ dây 40-50 dài khoảng 3-4 tấc

Cách làm: tre cưa dài khoảng 0,5-0,6 m vót thành cần câu cắm. Đầu cần câu mỏng

và có nút buộc dây tóm lưỡi câu, góc cần câu tròn cứng và nhọn để cắm xuống đất

Địa điểm: trên đồng, ao, hầm, kênh, rạch

Thời gian: từ tháng 4- tháng 11 (âm lịch)

Hình thức đánh bắt: móc mồi vào lưỡi câu, cắm xuống đất đồng thời lưỡi câu và

mồi ngang mặt nước

Mồi gồm cá, tép, và các loại côn trùng

Hiện trạng: từ năm 2000 trở về trước số lượng rất nhiều, hineje nay giảm còn

khoảng 10%

27. Vó càng

Cấu tạo:

Nguyên liệu: làm bằng cây, lưới lỗ

Có 2 trụ đứng bự tròn 6 tấc, cao 5m. Đóng uống đất 1 m c n 4 m, trên đầu đục 2

lỗ xỏ cây sắt vô, có 2 cây đứng cao 4m làm nấc thang.

Đi cây nầm dài 6m, đầu gốc xẻ làm 2 đục lỗ xở vô cây sắt làm nấc thang đi. Đầu

trên có 4 cây càng buộc vô. 2 cây đứng buộc sợi dây dài. Đầu cây đứng dài tới dọc cây

nầm đi cất vó vịnh. Sợi dây đi lên đi uống. Đầu dưới 4 cây càng buộc miệng vó vô. Bề

Page 143: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

143

ngang 12m, dài 10m. có người làm từ 10m- 8m từ miệng tới từng đáy. 7-6m có cây buộc

cái thau vô xúc cá. Mắt lưới 1 phân rưỡi. TRước năm 1970 làm bằng chỉ dãi, 1 tháng lấy ra,

lột da cây sắng đập dập ngâm nước 2 ngày bổ sát lấy nước ngâm vó cho ướt, phơi khô

làm 2 lần. Từ năm 1970 trở về sau chỉ làm bằng ni long. Làm ong phơi khô cất

Cách sử dụng: cất nước sông kênh rạch

Từ tháng 10-12 cá đi theo con nước

Ngày mùng 10 tháng 10 cất lên 1 cái có khi 10 dạ, có khi 3-4 dạ, có khi 10 kg

Hiện trạng: Từ năm 1990 số lượng giảm nhiều

28. Cái đáy

Cấu tạo:

Nguyên liệu: dây gai, 2 cây trụ bằng gỗ (sao, dừa, bạch đàn), lưới gai (1990 trở về

đây là lưới nilon) và tre

Trong kênh cạn, đóng 2 cây cọc bằng gỗ.

K ch thước, hình dạng: ngang khoảng 6m (dài ngắn tùy theo người làm và địa

hình), dài 35m, đứng 4m. hình dài dẹp. Miệng vuông, 5,7m trở về sau tròn thon lại

Cách làm: cắm 2 cây sào lên, 2 dây chẳng cột rượng đầu, 4 cây nào, 4 cây cài, xong

căng đáy 2 bên 4 cây, ong cột dây đục để kéo lên. Đục bằng tre dài 1,5m ngang 4 tấc

Địa điểm: nơi nước cạn, mé sông, hồ

Thời gian: từ tháng 7-11 dương lịch

Hình thức đánh bắt: bằng ghe

Hiện trạng: từ năm 1970 trở về trước nhiều. Từ năm 1970 trở về sau giảm dần

29. Xiệt điện

Cấu tạo:

Nguyên liệu: Một bình ắc qui 12 vol 25 ampe. Một biến điện từ AC sang DC có công

suất 240vol.

K ch thước, hình dáng: đa hình đa dạng. 2 cực mỗi cực điện âm dương 220v. Điện

âm để dưới xuống, điện dương gặp cá chích xuống. Có người dùng 2 thanh tre dài

khoảng 1,5m, một sợi dây điện dài 2,5m một cái kim tắc

Page 144: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

144

Cách làm: Đầu 2 thanh tre một bên đan cái vợt bằn dây chì bằng bàn tay dài 20cm,

bên kia gắn khúc kẽm bằng đầu đũa ăn dài 40cm. Hai đầu thanh được nối dây điện và

ung điện, bên tay thuận găng cái kim tắc vào để sử dụng

Địa điểm: sông, hồ, ao, hầm, đất trầm thủy

Thời gian: quanh năm, cả ngày lẫn đêm

Hình thức đánh bắt: đi bộ hoặc chèo xuồng. Dùng 2 thanh tre có mang ch ch điện

cắm xuống nước và rà xung quanh, cá chết lấy cần vớt cá. Cá chìm xuống nước bật công

tắc mò cá

Hiện trạng: ngày ưa không có, ngày nay rất phổ biến. Là công cụ đã bị cấm sử

dụng

30. Lợp tép

Cấu tạo:

Nguyên liệu: Tre, dây kẽm, dây gân

K ch thước, hình dáng: chiều cao 15cm, chiều cao 45cm, hình tròn và dài

Cách làm: dùng tre vót nhỏ khoảng bằng ăm e máy, dài khoảng 45cm. Dây kẽm

uốn thành hình tr n đường kính khoảng 15cm. Dây gân bện tre vào vòng kẽm làm hom.

Mỗi cái lợp 2 hom, và 1 đ t lợp có miếng de dẹp ngang 4cm, dài 6cm làm cửa lấy cá.

Địa điểm: đặt trong ao, hầm, sông

Thời gian: buổi chiều (quanh năm). Qua mùa khô đặt mé sông cái, trúng nhất là

mùa nước nổi (Từ tháng 9 đến nước giựt)

Hình thức đánh bắt: đặt cặp theo mé có cỏ hoặc lục bình. Khoảng cách 10m 1 cái

tùy theo bến bãi sau khi đặt vào buổi chiều đến sáng bắt đầu thu hoạch.

Hiện trạng: vấn còn phổ biến nhưng t hơn so với trước kia.

31. Chài tròn

Cấu tạo:

Nguyên liệu: chỉ gân, chỉ nilon, tre hoặc gỗ, ghim, chì loại nhỏ từ 4-6kg, dây kéo

chài từ 6-8m.

K ch thước, hình dáng: dài từ 6-8m, đường kính từ 3-5m. Hình chóp giống chiếc

nón lá, trên nhỏ dưới lớn.

Page 145: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

145

Cách làm: (2 cách: đương tay và máy dệt)

Chỉ: quay con chỉ vào xa hoặc vật tr n để gây ghim.

Cự: tùy theo loại mắt lưới thưa hay dầy làm cỏ thích hợp. Thường làm bằng tre

hoặc gỗ vót nhỏ có chiều dài từ 0,8-1 tấc, bề ngang lớn nhỏ tùy theo mắt lưới.

Ghim: bằng tre hoặc mũ có đầu nhọn, đ t hình chữ “U”, phần gần đầu bên trong

có làm 1 lưỡi ghim dùng quấn chỉ có chiều dài từ 1-2 tấc, ngang 2-4 phân.

Đương dài: làm chớp nhoáng 100 mắt. Sau đó từ 10-15 mắt tỉa 1 lần (1 mắt 3 nút)

cho đến khi đủ k ch thước thì ngưng. Dùng ghim có quấn chỉ để quấn vào cự đương. Tùy

theo chài dày hay thưa có mắt từ 2-3,5 phân. Cuối chài bắt chì vào, làm phi (dây treo, từ

viền dưới lên 6 tấc), đâm bọc mắc vào cái chài.

Địa điểm: dọc bờ sông lớn, kênh, rạch, ao, hầm, lung, đìa, đất trầm thủy.

Thời gian: đánh bắt quanh năm, sử dụng được từ 5-7 năm.

Hình thức đánh bắt: đi chài bộ (chỉ 1 người) và chài bằng xuồng (2 người), chài sau

khi được dải ra có hình tr n như nón lá. Bắt được các loại cá nhỏ và các loại cá có trọng

lượng vừa.

Hiện trạng: năm 2000 trở về trước còn nhiều.

Hiện nay còn khoảng 20-30%

32. Cào cá

Cấu tạo:

Nguyên liệu: bằng ống tuýp và lới nilon

K ch thước, Hình dáng: ngang từ 3-4 tấc, dài từ 3-3,5 m. Hình dáng tròn dài.

Cách làm: Dùng ống tuýp tròn 4 phân, dài từ 3-3,5m. Ràng 2 đầu, sắt dẹp dài

khoảng 4cm uốn hình chữ “U”. Xong cột lưới 3 li bằng chỉ nilon vào 2 đầu, bề quanh lưới

từ 4-5m, dài từ 5-6m.

Địa điểm: theo mé sông và rạch

Thời gian: quanh năm

Hình thức đánh bắt: cào bằng xuồng chèo hoặc đứng trên ghe chạy máy

Hiện trạng: Từ năm 80 trở về trước còn nhiều. Từ năm 80 trở về sau từ từ giảm

dần

Page 146: Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long

WARECOD Nghiên cứu tri thức địa phương vùng đồng bằng sông Cửu

Long

146

33. Chất chà

Cấu tạo:

Nguyên liệu: tre, gáo và me nước

K ch thước, hình dáng: ngang 6 m, dài 8 thước. Hình vuông dài

Xung quanh sông chất chà mé nước hoặc gáo, và thả lục bình xung quanh. Xong

rồi thảy chà ra để gạn bắt cá

Hiện trạng: từ năm 1990 trở về trước chất nhiều, 1990 trở về sau từ từ giảm dần