Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Phạm Tiến Toàn
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN
GIỐNG MÍT CỔ LOA GÓP PHẦN PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN GEN CÂY ĂN QUẢ ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội, 2019
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Phạm Tiến Toàn
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN
GIỐNG MÍT CỔ LOA GÓP PHẦN PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN GEN CÂY ĂN QUẢ ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn 1: TS. Nguyễn Như Toản Người hướng dẫn 2: TS. Phạm Hùng Cương
Hà Nội, 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ và các thông tin trích dẫn đã
được nêu rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019
Tác giả
Phạm Tiến Toàn
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân
thành đến Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, học viện Khoa
Học và Công Nghệ, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Như Toản - Trường ĐHTĐ Hà Nội và TS. Phạm Hùng
Cương - TTTN thực vật – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, người đã
luôn tận tình, dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình hướng dẫn thực hiện nghiên cứu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cám ơn các bạn bè và người thân đã giúp đỡ động viên tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Tiến Toàn
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. ...................................................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
5.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Đóng góp mới ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI ................................................................................................................................. 4
1.1. Đặc điểm sinh vật học của Mít ................................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây mít ............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây mít ...................................................................... 5
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây mít .............................................................................. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu Mít trên thế giới ................................................................. 10
v
1.2.1. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của Mít ............................................................... 10
1.2.2. Nghiên cứu về nông học với cây Mít ................................................................. 13
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng di truyền ....................................................................... 19
1.3. Tình hình nghiên cứu mít ở Việt Nam .................................................................. 22
1.3.1. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây mít ......................................................... 22
1.3.2. Nghiên cứu về nông học và đa dạng nguồn gen mít .......................................... 24
1.4. Tổng quan về các loại chỉ thị phân tử thường được sử dụng ................................ 29
1.5. Đặc điểm tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên cứu ................................................. 35
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 38
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 388
2.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học nguồn gen Mít Cổ Loa và xây dựng bảng
mô tả nguồn gen Mít Cổ Loa ....................................................................................... 38
2.2.2. Đánh giá mối quan hệ di truyền nguồn gen Mít Cổ Loa bằng kỹ thuật sinh
học phân tử ISSR.......................................................................................................... 38
2.2.3.Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa Mít Cổ Loa và một số giống Mít khác .... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 38
2.3.1. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, xây dựng bảng mô tả nguồn
gen Mít Cổ Loa ............................................................................................................ 38
2.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng quả nguồn gen Mít Cổ Loa. ........................ 39
2.3.3. Phương pháp đánh giá mối quan hệ di truyền bằng kỹ thuật sinh học phân tử
nguồn gen Mít Cổ Loa và một số giống Mít khác ....................................................... 40
2.3.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 45
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................... 45
2.4.1. Địa điểm ............................................................................................................. 45
2.4.2. Thời gian ............................................................................................................ 45
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 46
vi
3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học, xây dựng bảng mô tả nguồn gen của quần
thể giống Mít Cổ Loa. .................................................................................................. 46
3.2. Đặc điểm nông sinh học và chất lượng nguồn gen Mít Cổ Loa. .......................... 50
3.2.1. Đặc điểm hình thái tán và thân nguồn gen mít Cổ Loa ..................................... 50
3.2.2. Đặc điểm hình thái lá và quả nguồn gen mít Cổ Loa ......................................... 51
3.2.3. Các thời kỳ ra hoa, quả và chín trong năm của cây Mít Cổ Loa ........................ 52
3.2.4. Đặc điểm múi, hạt của cây Mít Cổ Loa ............................................................. 55
3.2.5. Đánh giá chất lượng quả Mít Cổ Loa ................................................................. 57
3.3. Xây dựng bảng mô tả giống Mít Cổ Loa. ............................................................. 59
3.4. Đa dạng di truyền nguồn gen Mít Cổ Loa bằng ở mức độ phân tử. ..................... 60
3.4.1. Sự đa hình sản phẩm PCR khi sử dụng các chỉ thị ISSR khác nhau trên các
mẫu Mít Cổ Loa ........................................................................................................... 60
3.4.2. Mối quan hệ di truyền giữa các cá thể trong quần thể mít Cổ Loa .................... 67
3.5. Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa Mít Cổ Loa với các giống mít phổ biến
khác bằng giải trình tự hệ gen ...................................................................................... 70
3.5.1. So sánh trình tự gen của các mẫu nghiên cứu: ................................................... 70
3.5.2. Đối chiếu các trình tự nghiên cứu trên ngân hàng gen ...................................... 70
3.5.3. Mối quan hệ di truyền giữa các giống mít ......................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 73
1. Kết luận .................................................................................................................... 73
2. Đề nghị ..................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 79
PHỤ LỤC 1. BẢNG MÔ TẢ GIỐNG MÍT CỔ LOA................................................. 79
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ HỆ GEN LỤC LẠP VÀ GEN NHÂN
CỦA 4 GIỐNG MÍT .................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÍT CỔ LOA .................................................... 88
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa của từ
ACP Axit phosphatase
ADH Alcohol dehidrogenase
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism
EDDHA natri ferric diethylenediamine di- oydroxyphenylaceatte
EDTHA natri ferric diethylenetriamine pentaacetate
GA3 Gibberellic
GOT Glutamate oxaloacetate transaminase
IAA axitIndole-3-acetic
IB The BIOVERSITY INTERNATIONAL
IBA Axit Indole-3-butyric
ISSR Inter Simple Sequence Repeats
MDH Malete dehidrogenase
ML Maximum Livelihood
NAA axit axetic α-naphthalene
PCR Polymerase Chain Reaction
RAPD Random Amplified Polymorphic
RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism
SNP single Nucleotide Polymorphism
SSR Simple Sequence Repeat
UTFANET Cây ăn quả nhiệt đới chưa được quan tâm sử dụng
CS Cộng sự
CTV Cộng tác viên
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thành phần hỗn hợp PCR 42
Bảng 2.2 Chu trình nhiệt PCR 43
Bảng 2.3 Ký hiệu mẫu và ký hiệu trình từ gen nghiên cứu 44
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các cây Mít cổ thụ trên 50 tuổi tại Cổ
Loa 46
Bảng 3.2 Kết quả điều tra và xác định các mẫu giống Mít Cổ Loa 47
Bảng 3.3 Đặc điểm hình thái của các mẫu giống nguồn gen mít Cổ
Loa 51
Bảng 3.4 Một số đặc điểm hình thái lá, quả nguồn gen Mít Cổ Loa 52
Bảng 3.5 Thời gian ra hoa của một số mẫu giống mít Cổ Loa 53
Bảng 3.6 Thời gian quả chín của một số mẫu giống mít Cổ Loa 54
Bảng 3.7 Kích thước múi, hạt của một số mẫu giống mít Cổ Loa 55
Bảng 3.8 Đánh giá cảm quan giống mít Cổ Loa tại Đông Anh, Hà Nội 56
Bảng 3.9 Một số đặc điểm cấu thành năng suất Mít Cổ Loa tại Đông Anh, Hà Nội, 2017 57
Bảng 3.10 Kết quả phân tích chất lượng các mẫu mít Cổ Loa 58
Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu hóa sinh của mít Cổ Loa so sánh với Mít miền Nam (giá trị trung bình) 59
Bảng 3.12 Tổng số băng, số phân đoạn và tỷ lệ đa hình khi sử dụng 08 mồi ISSR 66
Bảng 3.13 Hệ số tương đồng di truyền của 20 mẫu mít nghiên cứu 68
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang
Hình 3.1 Đặc điểm quả của mít Cổ Loa tại xã Cổ Loa, Đông
Anh, Hà Nội 88
Hình 3.2 Đặc điểm hoa điển hình của giống Mít Cổ Loa 89
Hình 3.3 Đặc trưng màu sắc múi và tỷ lệ phần ăn được của giống Mít Cổ Loa
89
Hình 3.4 Điện di ADN tổng số của 20 mẫu Mít 60
Hình 3.5 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR1 61
Hình 3.6 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR2 61
Hình 3.7 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR3 62
Hình 3.8 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR5 62
Hình 3.9 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR6 63
Hình 3.10 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR7 64
Hình 3.11 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR8 64
Hình 3.12 Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR10 65
Hình 3.13 Sơ đồ quan hệ di truyền của 20 mẫu mít nghiên cứu
theo hệ số của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA. 69
Hình 3.14 Cây phát sinh chủng loại 4 giống mít và loài công bố 71
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã Cổ Loa thuộc huyện Đông Anh nằm ở phía Bắc, cách trung tâm Hà
Nội 12km, là một trong những khu di tích khảo cổ lớn nhất hội tụ các giai
đoạn lịch sử đồ đá, đồ đồng, sắt, được nhà nước xếp hạng năm 1962. Trong
ký ức dân gian Cổ Loa hiện còn lưu truyền hàng trăm địa danh cổ, trong đó có
địa danh Bãi Trám, Bãi Nhãn, Xóm Mít, vv… gợi nhớ những vườn cây ăn
quả khi xưa. Song giờ đây, cảm nhận về Cổ Loa với nhiều người đến thăm chỉ
là những vết tích, đình đền lụn vụn, nằm xen giữa những kiến trúc hiện đại.
Đặc biệt, 3 vòng thành hình xoáy trôn ốc, có cấu trúc đất đồi đỏ vàng được
giao cho người dân địa phương canh tác nông nghiệp. Hiện nay trên vòng
thành nhiều đoạn bỏ hoang hoặc trồng cây rau màu, nhiều đoạn trồng cây lưu
niên như keo, chè, muồng… và một số ít cây mít, trám còn sót lại. Các cây
này được chăm sóc tự phát thiếu quy hoạch, giá trị kinh tế rất thấp. Thoái hóa
và xói mòn đất xảy ra qua nhiều năm làm chiều cao vòng thành bị thấp xuống,
người dân nhận thức chưa cao và ít quan tâm đến việc bảo vệ tôn tạo.
Mít Cổ Loa là cây có giá trị về mặt cảnh quan du lịch và giá trị về nông
nghiệp, là cây ăn quả đặc sản nổi tiếng một thời, chất lượng ngon và đã đi vào
thư tịch cổ có giá trị về mặt cảnh quan sinh thái ở khu di tích lịch sử quốc gia
Thành Cổ Loa. Tuy nhiên hiện nay quần thể mít Cổ Loa đang bị thu hẹp do
đô thị hóa. Những cây mít trên 100 tuổi còn lại rất ít và bị già cỗi, sâu bệnh.
Quần thể cây mít ở Cổ Loa bị lẫn tạp do quá trình gây giống theo cách truyền
thống là gieo hạt, tạo cây thực sinh qua nhiều thế hệ đã biến dị không được
chọn lọc và không còn đúng bản chất giống mít Cổ Loa gốc.
Để góp phần bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích thành Cổ
Loa nhằm xây dựng Cổ Loa thành “Công viên lịch sử - sinh thái - nhân văn”,
cần thiết phải tiến hành những nghiên cứu về quần thể Mít Cổ Loa, đánh giá
đặc điểm nông sinh học, mức độ đa dạng và quan hệ di truyền. Những nghiên
cứu này là cơ sở khoa học để tiến hành bảo tồn, duy trì và phát triển nguồn
gen Mít Cổ Loa, do đó đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm di truyền giống Mít Cổ
2
Loa góp phần phục hồi và phát triển nguồn gen cây ăn quả đặc sản địa
phương” rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học, mức độ đa dạng và mối quan
hệ di truyền của quần thể giống Mít Cổ Loa phục vụ công tác bảo tồn và phát
triển nguồn gen mít đặc sản Cổ Loa của Hà Nội.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và xây dựng bảng tính trạng đặc
trưng hình thái, nông học của giống Mít Cổ Loa;
Phân tích đặc điểm di truyền và mối quan hệ di truyền của giống Mít
Cổ Loa với một số giống mít phổ biến khác của Việt Nam.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp Phần bổ sung những dẫn liệu về đặc điểm nông sinh học, cũng như
các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của mít nói riêng và cây trồng khác nói
chung, là tư liệu khoa học tham khảo có giá trị cho hoạt động dạy học và
nghiên cứu khoa học.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài về khả năng sinh trưởng phát triển và
thích nghi của các dòng mít nghiên cứu là cơ sở để tìm hiểu, sưu tầm và chọn
tạo được các giống cây trồng phù hợp với các điều kiện sinh thái khác nhau
nói chung và với cây mít nói riêng. Từ đó có thể đề ra một số biện pháp canh
tác hợp lý đối với cây mít. Thành Cổ Loa là di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt
trong đó mít là cây cảnh quan không thể thiếu trong quy hoạch không gian
khu di tích lịch sử này, do đó kết quả của đề tài sẽ góp phần bảo tồn và tôn tạo
Thành Cổ Loa.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Quần thể mít địa phương có từ lâu đời ở khu vực di tích lịch sử Thành
Cổ Loa thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội và một số giống mít phổ
biến khác có tên gọi Mít Na, Mít Đồi và Mít Thái, cùng thuộc loài Artocarpus
heterophyllus Lam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc nhiệm vụ “Nghiên cứu bảo tồn và
phát triển nguồn gen cây Trám, Mít bản địa tại khu vực di tích lịch sử Cổ Loa,
huyện Đông Anh”.
Giới hạn của đề tài: trong số các cây Mít Cổ Loa trồng tại khu vực di
tích lịch sử Thành Cổ Loa, chỉ những cá thể được mô tả, xác định có những
đặc điểm đúng giống và vẫn sinh trưởng ổn định được lấy làm vật liệu cho
nghiên cứu này.
6. ĐÓNG GÓP MỚI
Trên cơ sở mô tả, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của quần thể
giống Mít địa phương tại khu di tích Cổ Loa đã xây dựng được bảng tính đặc
điểm đặc trưng của giống Mít Cổ Loa. Đánh giá mối quan hệ di truyền cho
thấy quần thể Mít Cổ Loa có sự tương đồng di truyền cao. So sánh trình tự
gen của các mẫu giống mít của Việt Nam không có sự khác biệt, nhưng có sự
khác nhau so với trình tự gen vùng ITS của giống mít Ấn Độ và Trung Quốc.
Kết quả là tư liệu hữu ích cho công tác bảo tồn, chọn lọc, phục tráng và phát
triển nguồn gen có giá trị này.
4
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MÍT
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây mít
Cây Mít (Artocarpus heterophyllus Lam) thuộc chi Artocarpus là một
thành viên của họ Dâu tằm (Moraceae) được công bố đầu tiên bởi Lamarck.
Các tên đồng danh của loài này bao gồm: A. philippinensis Lam., A.maxiija
Blanco, Soccus arboreus major Rumph., Polyphema jaca Lour., A.
brasiliensis Gomez (Haq, 2006; Soepadmo, 1992)[1,2]. Mít được cho là có
nguồn gốc từ những cánh rừng mưa thường xanh ở Tây Ghats của Ấn Độ nằm
trong khoảng độ cao từ 400 đến 1200 m so với mực nước biển. Một số tài liệu
khác lại cho rằng Mít có nguồn gốc từ Malaysia.
Việc thuần hóa diễn ra trong quá khứ xa xôi và Mít được trồng trọt lan
rộng khắp Nam và Đông Nam Á cho đến thời kỳ chế độ thuộc địa khi đó nó
tiếp tục được giới thiệu sang những nơi khác. Tổng hợp tài liệu về sự phân bố
của cây Mít từ các báo cáo đã công bố cho thấy từ 3 quốc gia bản địa Ấn Độ,
Bangladesh, Malaysia cây Mít đã được di thực và trồng phổ biến tại 79 quốc
gia khác của châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu Đại Dương. (Haq; 2006)[1]
dẫn chiếu Cơ sở dữ liệu ICRAF, Bowe (Pers.comm, 2003).
Hiện nay cây Mít được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới châu Á
như: Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Srilanca, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Philippines. Ở Úc, Mít được trồng chủ yếu tại các vùng
nhiệt đới phía bắc Queensland và xung quanh khu vực Darwin thuộc Lãnh thổ
phía Bắc Úc. Cây Mít cũng được tìm thấy trên khắp châu Phi (như ở
Cameroon, Uganda, Tanzania, Madagascar, và đảo quốc Mauritius), cũng như
ở nhiều nước nhiệt đới Nam và Trung Mỹ như Brazil, Jamaica, Nam Florida.
Quả Mít và các sản phẩm từ Mít là một mặt hàng thực phẩm phổ biến trên
khắp các châu lục khi giao thương quốc tế ngày càng mở rộng.
Cây Mít có trong đời sống của người dân Việt Nam từ lâu đời gắn liền
với lịch sử trên 4000 năm dựng nước và giữ nước, tuy nhiên không có tài liệu
5
nào ghi chép chính xác. Từ thế kỷ 18 quả Mít được nhắc đến gọi là quả Ba la
mật trong tác phẩm Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn (Vân Đài Loại Ngữ,
NXB Văn hóa thông tin, H 1995. T3, Tr 217)[3]
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây Mít
Đặc điểm thân: Mít là loài cây thân gỗ, kích cỡ thân từ trung bình đến
rất to thường có đường kính khoảng 80 - 100 - 120 cm nhưng có thể lớn hơn
nhiều ở những cây già. Chiều cao cây Mít dao động từ 10 - 20 m, đôi khi đạt
tới 30 m. Mít có một rễ cọc dài và các rễ bao xung quanh dày đặc. Rễ bao
quanh hình nón khi cây còn nhỏ và đạt đường kính từ 3,5 - 6,7 m sau năm
năm. Thân cây trở nên tròn và hơi bất cân đối khi cây già tuổi. Vỏ cây dày ít
nứt, màu xám sẫm, có vảy màu nâu xám hoặc xám đen. Các cành nhánh ra từ
vị trí thấp trên thân cây với góc từ 30 - 90º. Cành non có lông và có vết vòng
của lá kèm (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Đặc điểm lá: Lá Mít là lá đơn mọc cách. Lá mọc xen kẽ trên cành
ngang nhưng có xu hướng xoắn ốc trên các nhánh phía trên với kiểu sắp xếp
lá 2/5. Có hiện diện các lá kèm lớn hình trứng đính thành mo ôm cành, dài
khoảng 4 -8 cm và rộng 1 - 3 cm, rụng sớm để lại sẹo nhìn rõ trên vỏ thân,
cành. Phiến lá dày và có các hình dạng như: trái xoan rộng, hình thuôn, trứng
ngược hoặc elip. Lá Mít trên các cành trưởng thành có hình trứng ngược
nhiều hơn và lá trên các nhánh chồi non thường có hình thuôn dài và hẹp hơn.
Chiều dài lá biến động từ 7 - 25 cm và rộng từ 3 - 12 cm,cuống lá dài 1 -
2,5cm. Phiến lá dai như da, không lông, cứng ráp và màu xanh đậm sáng phía
mặt trên và màu xanh nhạt ở mặt bên dưới, lúc đầu lởm chởm nhưng nhẵn ở
mặt dưới. Gân lá xếp hình lông chim thường có khoảng 5 - 12 cặp gân. Gân
giữa và gân chính có màu trắng xanh đến vàng nhạt. Gốc lá có hình nêm hoặc
tù ở cuối và toàn bộ lá, nhưng ở cây non mọc từ hạt hình dạng lá không theo
quy luật mà thường xẻ 3 thùy. Các phiến lá phẳng, nhăn hoặc với các cạnh lá
hướng lên. Đỉnh lá tù, tròn hoặc có đầu ngắn. Từ điểm rộng nhất, lá thon dần
đến cuống lá. Cuống lá có màu xanh đậm, dài từ 1 - 5 cm và có rãnh ở mặt
đối diện của cuống (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
6
Đặc điểm cụm hoa và hoa Mít: Mít là loài có hoa đực và hoa cái riêng
rẽ cùng mọc trên một cây gọi là đơn tính đồng chu, các cụm hoa đực và hoa
cái được sinh ra riêng biệt trên các nách lá, trên thân cây hoặc trên các cành
già. Trong một số trường hợp, cụm hoa cũng có thể được sinh ra trên các
phần thân ngầm trong đất, tạo ra những quả nhô lên khỏi mặt đất. Một số
lượng lớn những hoa riêng lẻ được sinh ra trên một trục thuôn dài hình chùy
và tập trung sát nhau thành một cụm hoa hình đuôi sóc, còn được gọi là một
bông hoặc một đầu (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Có 3 loại chồi mang hoa, một loại không mang quả vì nó chỉ có hoa
đực, hai loại có thể cho quả gồm: chỉ có hoa cái, cả hoa cái và hoa đực. Các
chồi chỉ có hoa đực thường xuất hiện trên cành hoặc thân sớm hơn, vào đầu
mùa hoa. Chúng xuất hiện và có cấu tạo giống như các búp lộc có màu vàng
xanh, nhưng sau đó chúng phát triển thành lá hoặc các nhánh bên. Những chồi
hoa đực này mập hơn so với các chồi cuối, đường kính khoảng 0,72 cm.
Chúng cũng chứa ít lá hơn và tạo ra nhiều hoa đực (khoảng ba hoa trên mỗi
chồi cụm hoa ở mỗi mùa). Hoa đực bắt đầu nhú ra vào tuần thứ tư sau khi
chồi hoa xuất hiện, hoa đực nở trước hoa cái từ 3 - 5 ngày. Chồi cuống hoa
cái mập, khỏe hơn nhiều so với những chồi cuống hoa đực hoặc cả hoa đực và
cái. Chồi chỉ có hoa cái được sinh ra trên bệ cuống trong khi chồi hoa đực vừa
có thể sinh ra trên bệ cuống cũng như trên chồi cuối. Hoa đực có cuống ngắn
hoặc không có cuống nếu sinh ra ở chồi cuối. Các chồi cuối có đường kính
khoảng 0,4 cm mọc ra từ 7 đến 8 lá và chỉ sinh ra các hoa đực mọc ở cuối
chồi. Một hoa đực được hình thành trên một chồi cuối trong mỗi mùa hoa (Vũ
Công Hậu, 2000)[4].
Cụm hoa đực bao phủ dày đặc là những bông hoa đực nhỏ mọc thành
bông đuôi sóc. Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa, có lông tơ mềm, bao hoa
hình ống gồm 2 cánh dính nhau ở đỉnh. Cụm hoa đực cùng với chồi và lá
nguyên thủy được bao bọc bởi các lá kèm. Khi chồi phát triển lớn hơn, các lá
kèm mở ra để lộ chồi, một lá mới và chùy hoa. Khi xuất hiện, hoa đực dài 3-
3,5 cm và rộng 1,5 cm sau đó nó tăng kích thước, có hình chùy thuôn dài và
đạt chiều dài 5 - 10 cm và chiều rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa đực không có lá bắc.
7
Mỗi bông hoa được sinh ra trên một cuống với một vòng thịt màu xanh lá cây
ở đỉnh. Hoa đực có thể bất dục hoặc hữu dục. Hoa đực bất dục có một bầu
nhụy đặc và hoa đực hữu dục có hình ống và hai thùy. Một bông hoa đực
chứa một chỉ nhị dài (1 - 2 mm) và bốn bao phấn. Chúng được bao bọc trong
một bao hoa hình ống dai cứng như da màu xanh lá cây thò ra khỏi ống bao
hoa trên bề mặt của cụm hoa. Nhị đầu tiên xuất hiện khoảng 4 - 6 ngày sau
khi nở và toàn bộ bề mặt của cụm hoa được bao phủ với những bao phấn màu
vàng nhưng không bị bong ra. Các gai hoa đực chuyển dần sang màu đen sau
khi nở, do sự phát triển của nấm mốc và rụng ra sau khoảng một tuần (Vũ
Công Hậu, 2000)[4].
Cụm hoa cái hình bầu dục mọc ngay trên thân cây hoặc các cành già.
Cụm hoa cái dài 4 - 15 cm và thường mọc cách xa cụm hoa đực và ở vị trí
thấp hơn các cụm hoa đực. Tuy nhiên quan sát thấy khi cây có độ tuổi già thì
cụm hoa cái có xu hướng mọc ở vị trí cao hơn trên các cành già. Hình dạng
hoa cái có xu hướng thiên về hình trụ hoặc thuôn hơn hoa đực, có xuất hiện lá
bắc, đây là đặc điểm dễ nhận biết khác với cụm hoa đực. Các hoa cái nhỏ,
màu hơi xanh lục mọc thành cụm hoa ngắn với nhiều thịt trên một đế hoa lồi,
bầu nhụy thượng. Sau khi thụ phấn chúng phát triển thành quả tụ còn gọi là
quả phức có thể rất lớn, gồm nhiều quả bế còn gọi là quả thật hợp thành. Hoa
cái có hình ống bao gồm các đoạn tự do khi còn non nhưng hợp nhất ở điểm
giữa; bao hoa vây quanh một noãn sào bị nén chặt đếvới đầu cuối được chèn
chéo bởi một nhụy hình chùy. Các đầu nhụy khá sắc nhọn và trở nên tù khi
quả trưởng thành. Vòi nhụy thò ra sau 4 - 6 ngày sau khi các mo bao cụm hoa
mở ra. Các hoa cái xuất hiện lông tơ tại các vòi nhụy trong vòng 4 đến 6 ngày
tiếp theo. Khả năng tiếp nhận phấn của vòi nhụy trong khoảng 28 - 36 giờ
(Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Các cụm hoa cái mọc đơn lẻ hoặc theo cặp trên chồi cuống hoa hoặc
mọc ra khỏi thân cây hoặc các cành nhánh lớn. Cụm hoa cái có cuống mập
hơn so với cụm hoa đực và thường có vòng thịt ở gốc. Hoa đực được sinh ra ở
đầu chót chồi lá và trên các chồi cuống hoa mọc ra từ các cành cấp 1 và 2.
Khi còn non, các hoa được bao bọc trong những lá mo dày, dai và rụng sớm.
8
Đặc điểm quả Mít: Quả Mít là một quả tụ lớn còn gọi là quả phức màu
vàng dài 30 - 100 cm và đường kính 25 - 50 cm, hình trụ tròn đến hình quả lê
treo trên một cuống bền chắc. Bề mặt quả có nhiều gai nhỏ hình chóp nhô ra
chính là các đỉnh của quả thật nằm bên trong quả phức. Trừ lớp vỏ gai, phần
còn lại của quả Mít hầu như ăn được. Quả phức gồm nhiều quả thật, quả thật
không phát triển tạo thành xơ mít, quả thật phát triển tạo thành múi Mít. Múi
Mít có phần thịt mềm, là thành phần chính để ăn từ quả mít. Các bao hoa của
từng quả thật riêng lẻ phát triển thành các múi và bao quanh các hạt, mỗi thịt
múi và một hạt là một quả riêng lẻ. Thịt múi có màu vàng trắng hoặc vàng và
vàng nhạt (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Trục quả là trục của hoa cái trưởng thành phát triển thành và có hình
chùy, vòm. Nó cứng chắc và có cấu tạo nạc. Trục này chứa các nhu mô rộng
thuôn dài và các thành phần mạch cũng như nhiều chất dẫn xuất nhựa mủ làm
cho phần này của quả không ăn được. Phần tự do thấp hơn của bệ hoa là phần
thịt quả duy nhất và có thể ăn được. Phần hợp nhất ở giữa và vùng tự do phía
trên của hoa cái tạo nên vỏ quả, nó là cái sau này tạo thành các đỉnh hình nón
của vỏ và điều này có thể phân biệt giữa lông, lớp hạ bì cứng, mô nền thành
dày, các thành phần mạch, vỏ xơ và tạo nhựa mủ làm cho các vùng hình nón
của quả cứng nhắc và bảo vệ quả (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Trong múi Mít đa số có hạt và đôi khi không có do hạt bị thoái hóa. Hạt
rắn chắc và màu sáp, hình bầu dục, hình thuôn hoặc thuôn dài hình elip. Mỗi
hạt có kích thước 2 - 4 x 1 - 2 cm và khối lượng 2,5 - 14 g với một lớp vỏ da.
Thông thường mỗi quả có từ 100 đến 500 hạt (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Vỏ ngoài hạt mỏng, cứng, dai, giống như giấy da và nhăn nheo khi khô.
Phía trong vỏ hạt là màng mỏng có màu nâu. Hạt dày ở rốn hạt, nằm cùng với
lỗ noãn ở đầu xa hoặc gần đầu lưới của hạt. Có 2 lá mầm (tử diệp) không
bằng nhau, với một lá mầm chỉ bằng khoảng một nửa kích thước của lá kia.
Nội nhũ nếu có rất nhỏ. Phôi có một rễ mầm nhỏ nổi ở bề ngoài (thùy cơ bản
của lá mầm nhỏ hơn chưa được phát triển) (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
9
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây mít
Mít là cây trồng nhiệt đới nên thích nghi với khí hậu nhiệt đới ẩm và
cận nhiệt đới, do vậy nó có thể thích nghi ở nhiều vùng khí hậu từ trung bình
đến ẩm và ẩm ướt ở các quốc gia trồng mít. Loài này cũng được trồng rộng
rãi ở vùng khí hậu khô và mát hơn so với các loài khác cùng chi Mít. Cây có
thể cho năng suất cao đặc biệt là khu vực giữa vĩ độ 25º Bắc và Nam của xích
đạo, thậm chí lên đến 30º Bắc và Nam. Nó có khả năng sinh trưởng ở độ cao
dưới 1600 m so với mực nước biển. Cây mọc ở độ cao trên 1330 m phát triển
kém hơn và nếu có quả thì chất lượng cũng giảm. Chất lượng quả tốt hơn ở độ
cao thấp hơn, từ 152 - 213 m (Haq, 2006)[1]. Tuy nhiên, mít phát triển tốt
nhất ở những khu vực quang đãng dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ. Nó có thể
được trồng ở bất kỳ loại đất vùng khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới nào trừ
đất mặn, ngập nước hoặc dễ bị lũ lụt. Ở nước ta từ Bắc vào Nam, ở đâu cũng
trồng được Mít, trừ những vùng cao phía Bắc, tuy nhiên riêng vùng Đức
Trọng, Lâm Đồng cao 1000 m Mít sinh trưởng phát dục bình thường, tuy có
chậm hơn ở vùng thấp (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Để sinh trưởng và phát triển tối ưu, Mít yêu cầu nhiệt độ ấm, ẩm, khí
hậu và lượng mưa phân bố đều ít nhất 1500 mm. Theo Vũ Công Hậu
(2000)[4] chỉ nên trồng Mít ở những vùng có lượng mưa từ 1000 mm trở lên.
Tăng trưởng sẽ bị chậm lại nếu lượng mưa dưới 1000 mm. Để sản xuất Mít
cho năng suất ổn định cần lượng mưa hàng năm từ 1000 - 2400 mm trở lên
(Haq, 2006)[1]. Cây Mít không chịu được điều kiện đất ẩm ướt hoặc ngập liên
tục, cây có thể suy yếu và chết sau 2 - 3 ngày trong điều kiện đất ngập ướt.
Trong một vườn tạp, cây Mít sẽ chết đầu tiên khi bị úng ngập.
Mít yêu cầu nhiệt độ ấm, không chịu được nhiệt độ thấp và nhiều
sương muối. Ở độ cao trên 1000 m cây sinh trưởng kém. Ẩm độ không khí
RH thích hợp là 80%. Yêu cầu lượng mưa hàng năm là 1500 – 2000 mm. Ở
những vùng có độ ẩm không khí 50 - 60% vào những ngày nắng gắt, trong
khi các cây khác khó sống sót thì cây Mít vẫn phát triển bình thường.
Mặc dù sinh trưởng mạnh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, cây Mít
thích nghi với nhiều điều kiện khác nhau. Nó chịu được nhiệt độ thấp hơn,
10
cây trưởng thành có thể sống sót ở nhiệt độ -3ºC, lá của cây có thể hư hại ở
0ºC, các cành nhánh ở -1ºC, các nhánh và cây có thể bị chết ở -2ºC. Cây chịu
được các điều kiện gió nhẹ đến trung bình. Mít có thể sống sót và phục hồi
sau những cơn gió mạnh đến mức gẫy cành (Popenoe, 1974; Haq, 2006)[1,5].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MÍT TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của Mít
Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng và sử dụng các bộ phận thu hoạch
trên cây mít được nhiều tác giả trên thế giới công bố. Các tài liệu khoa học
cho thấy, Mít rất giàu năng lượng, nước, protein, gluxit, canxi, photpho, sắt,
betacaroten, vitaminC, vitamin B1, B2, PP, kali, phytonutrient (lignans,
isoflavones và saponins) và là thực phẩm giàu kali giúp làm giảm huyết áp.
Dinh dưỡng thực vật (Phytonutrient) chứa nhiều hoạt chất có đặc tính chống
lại ung thư, tăng huyết áp, viêm loét dạ dày, làm chậm tiến trình thoái hoá tế
bào để đem lại sự tươi trẻ và sức sống cho làn da (Haq, 2006; APAARI, 2012;
Baliga et al., 2011)[1,6,7].
Thành phần các chất trong quả Mít thay đổi tùy theo giống, tuổi cây,
mùa vụ và giai đoạn phát triển của quả. Hàm lượng carbohydrate trong quả
của các giống Mít khác nhau có thể thay đổi từ 37,4% đến 42,5%, protein
0,57 to 0,97%, chất xơ từ 0,57 đến 0,86%. Khi so sánh với các loại trái cây
nhiệt đới khác, thịt quả và hạt chứa nhiều protein, canxi, sắt, nhóm vitamin B
trong đó vitamin B1 là nhiều hơn cả và Mít giàu vitamin C (USDA, 2008;
Azad, 2000; Haq, 2006; R.A.S.N. Ranasinghe et al., 2019; Tiwari và
Vidyarthi, 2015)[1,8,9,10,11].
Hương thơm của quả Mít là hổn hợp các chất thơm dể bay hơi là:
isovalerate ethyl, 3 methylbutyl acetate, 1-butanol, propyl isovalerate,
isovalerate isobutyl, 2 methylbutanol, và butyl isovalerate. Hương vị của múi
Mít chín được so sánh với một sự kết hợp các hương vị của táo, dứa, xoài và
chuối. Thịt của múi Mít chín gồm đường, tinh bột, giàu khoáng chất và
Vitamin và là nguồn chất xơ tiêu hóa. Các múi Mít chín có thể ăn tươi, có vị
11
rất ngọt do có hàm lượng đường cao như glucoza, fructoza từ 10 - 15%
(Rupanawar H.D., 2012).
Vỏ quả (bao gồm cả những bao hoa không được thụ tinh) thường được
chế biến thành xi-rô và thạch. Nó cũng là nguồn nguyên liệu cho chiết xuất
pectin. Vỏ và các bộ phận bỏ đi khác của quả có giá trị cao như một loại thức
ăn bổ dưỡng cho gia súc, đặc biệt là cho cừu (Sudiyani et al., 2002)[12]. Tỷ lệ
tiêu hóa tốt nhất khi bổ sung thêm đạm. Sử dụng bánh mật đường-urê trộn với
phụ phẩm của mít rất tốt cho gia súc.
Hạt mít rất bổ dưỡng, giàu kali, chất béo, carbohydrate và khoáng chất.
Chúng là thành phần cho nhiều chế phẩm ẩm thực. Sau khi luộc hoặc rang,
hoặc sấy khô và muối hạt có thể ăn được, hoặc nghiền để làm bột được trộn
với bột mì để nướng. Hạt mít có thể được ngâm trong nước muối hoặc ở dạng
cà ri, tương tự như việc sử dụng quả mít xanh, bằng cách loại bỏ các chất ức
chế trypsin bằng nhiệt độ (Siddappa, 1957)[13].
Hạt mít chứa hai loại lectin (là các protein gắn kết với carbonhydrate),
jacalin và artocarpin. Jacalin có tác dụng ức chế virus herpes simplex típ 2 và
hữu ích trong việc đánh giá tình trạng miễn dịch của bệnh nhân nhiễm virus
suy giảm miễn dịch ở người 1 (HIV1). Nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất
jacalin, phân lập glycoprotein huyết tương ở người, thăm dò phân tích sự phát
hiện khối u (Kabir, 1998)[14].
Lá mít được sử dụng làm đĩa gói thức ăn ở nhiều vùng của tiểu lục địa
Ấn Độ. Tuy nhiên, lá non dễ bị gia súc và các vật nuôi khác ăn. Lá cây mít có
thể nuôi dê, lợn rất tốt. Lá mít là nguồn cung cấp canxi (Ca) và natri (Na) tốt
và nếu kết hợp với cám gạo sẽ cho sự phát triển tốt hơn đối với động vật nhai
lại. Thanh Van et al. (2005)[15] phát hiện ra việc cho gia súc ăn hỗn hợp của
lá mít với cây họ đậu Flemingia macrophylla cho lượng ăn cao hơn so với
thức ăn chỉ có lá mít.
Mặc dù một số tác giả đã đề cập đến việc sử dụng các bộ phận khác
nhau của cây mít trong y học cổ truyền. Các nhà chuyên môn y khoa ở châu Á
nhiệt đới khuyến nghị sử dụng trong y học, tuy nhiên chưa làm rõ bằng chứng
12
lâm sàng đặc trưng. Thông tin hiện tại về tác dụng của một số chỉ định y dược
mới chỉ dựa trên một số ít sàng lọc hóa học và số lượng thử nghiệm lâm sàng
rất hạn chế. Chất chiết xuất từ lá mít đã được tìm thấy để thúc đẩy dung nạp
glucose khi thử nghiệm trên bệnh nhân tiểu đường. Khan và cộng sự
(2003)[16] báo cáo rằng phần butanol của vỏ rễ và chiết xuất từ quả có hoạt
tính chống lại một loạt vi khuẩn và động vật nguyên sinh. Chiết xuất lá trong
nước nóng chứa flavonoid, anthocyanin, tannin và proanthocyanidin làm tăng
khả năng dung nạp glucose của bệnh nhân tiểu đường.
Tâm gỗ Mít cho thấy 2 hợp chất hoạt động: 6 - (3methyl-lbutenyl) -5,2,
4, 4-trihydroxy-3-isoprenyl-7-methoxyflavone và 5,7,2, 4’-tetrahydroxy-6-
isoprenylflavone. Những isoprenylflavones là hợp chất mạnh để ngăn ngừa
sâu răng (Sato al., 1996)[17].
Thành phần của gỗ mít đã được xác định, nó chứa 56% cellulose,
28,7% lignin và 18,64% pentosan. Khi được sử dụng làm củi đun, nó cho ra
38,74% than với giá trị năng lượng là 7183,37 cal/g (Komarayati, 1995)[18].
Làm than bánh cũng tốt, với độ ẩm 5,10%, tro 3,06%, carbon cố định 71,23%,
chất bay hơi 25,51%, mật độ 0,63% g/cm³, cường độ nén 350kg/cm³ và giá trị
nhiệt lượng 6487,28 cal/g.
Gỗ Mít là loại có giá trị sử dụng cao, gỗ có xu hướng thay đổi màu sắc
theo tuổi từ vàng hoặc cam sang đỏ nâu đậm. Nó được phân loại là một loại
gỗ cứng vừa. Độ bền tự nhiên của gỗ chống lại nấm, vi khuẩn và mối mọt rất
cao. Gỗ có nhu cầu thị trường cao, đứng thứ hai sau gỗ tếch ở nhiều nước
châu Á (Gunasena et al., 1996)[19]. Ấn Độ xuất khẩu gỗ mít sang châu Âu.
Gỗ mít từ cây bốn đến bảy năm tuổi thường được sử dụng cho đồ nội thất,
xây dựng nhà và một loạt các sản phẩm bằng gỗ như cột buồm, cửa, ghế và
nhạc cụ. Ở Indonesia, gỗ có giá trị sử dụng trong các cung điện lâu đài và ở
Đông Dương, nó thường được sử dụng trong các kiến trúc đình, đền. Gỗ mít
có giá tốt, tương tự gỗ gụ nhưng thấp hơn gỗ tếch, ở thị trường địa phương.
Sử dụng cho gỗ không phải là một phần của chiến lược sinh tồn của những
người nông dân sản xuất nhỏ.
13
Vỏ cây có thể làm ra một loại gôm sẫm màu, tan trong nước, chứa ca
3,3% tanin. Phần bên trong của vỏ cây đôi khi được làm thành dây hoặc vải
(Purseglove, 1968)[20].
Cây Mít còn có giá trị về mặt môi trường sinh thái. Tán cây mít là lớp
che phủ nhiều năm cho đất, đóng vai trò là cây bóng mát và giảm thiểu tác
động của mưa lên mặt đất. Ở vị trí vùng cao, cây mít thường được trồng trên
các sườn dốc và đồi để giúp kiểm soát xói mòn đất (Haq, 2006)[1]. Chúng
cũng có thể được trồng để giúp hấp thu nước ngầm để giảm thiểu lũ lụt, vì cây
có hệ thống rễ lan rộng. Mít thường được trồng trong những khu vườn nông
trại, trong vườn cây ăn quả, hoặc sử dụng như một cây trồng xen trong các
vườn cây khác như cây bóng mát trong vườn cà phê, vườn cau, thảo quả và
đồi dứa và làm choái sống để dây tiêu đen bám. Nó thể hiện như là một phần
của nhiều hệ thống nông lâm kết hợp.
Tốc độ phân hủy của lá mít rất nhanh, bù thêm vào đất chất hữu cơ và
giúp duy trì độ ẩm của đất nhờ hiệu ứng của lớp che phủ bằng mùn. Cây chịu
được điều kiện gió nhẹ đến vừa phải và đã có quan sát sự tồn tại và phục hồi
sau những cơn gió mạnh, nó chỉ gây thiệt hại nhỏ cho cành cây. Cây mít thỉnh
thoảng được trồng làm cây chắn gió trong vườn cây ăn quả ở bán đảo Ấn Độ.
Cây có thể làm giảm tác động của gió, nếu được trồng xung quanh nhà dân.
1.2.2. Nghiên cứu về nông học với cây Mít
Nghiên cứu các về vấn đề nông học đối với cây mít cũng được nhiều
tác giả công bố. Người ta biết rất ít về việc chọn tạo giống mít. Điều này có
thể là do vị thế của mít là một loại cây ăn quả thứ yếu mặc dù nó có giá trị
dinh dưỡng cao và phạm vi sử dụng rộng rãi. Bất kỳ nỗ lực nào để tạo ra
giống mít cải tiến đều là nhắm vào mục tiêu sản xuất thương mại nhưng cũng
sẽ có giá trị đối với cây trồng trong vườn nhà. Để bắt đầu cải tiến giống đòi
hỏi một sự hiểu biết cơ bản về các dòng vô tính hiện có. Nông dân đã chọn
các dòng vô tính từ các quần thể tự nhiên dựa trên các đặc tính mong muốn
của họ nhưng việc lựa chọn không nghiêm ngặt. Do đó, một số cây ra quả
thơm ngọt, những cây khác lại ra quả khô và chua. Tuyển chọn tốt hơn và
nhân giống vô tính của các dòng có thể thực hiện được và cũng cần phải nỗ
14
lực để kéo dài mùa ra quả. Mặc dù có rất ít nghiên cứu được thực hiện về khả
năng tương thích gốc ghép và cành ghép, bằng chứng cho đến nay là có sự
biến động lớn về hiệu suất tiếp hợp giữa cành ghép với các gốc ghép khác
nhau (Azad et al. 2007)[21].
Khi nghiên cứu về giống mít, Samaddar (1988)[22] báo cáo rằng không
có giống mít nào khác biệt. Hossain và Haq (2006)[23] cũng báo cáo rằng
không có giống mít nào được khuyến cáo cho sản xuất. Các loại mít khác
nhau đã đưa vào sản xuất thương mại cùng với các tên địa phương khác nhau
để đặt tên các giống. Giống cây Rudrakshki, và ‘Singapore Jack, (Ceylon
Jackát) ở Ấn Độ được chọn lọc từ hạt. Các dòng tuyển chọn được nhân giống
vô tính (ví dụ ở Ấn Độ, các giống cây được gọi là 'Gulabi', 'Chamooa',
'Hazari'; ở Bangladesh 'Gala', 'Khaja', 'Hazari 'v.v.) nhưng làm thế nào để
phân biệt các giống này với nhau thì vẫn chưa được tiến hành. Các dòng
tuyển chọn từ một quốc gia chuyển đến một quốc gia khác đã được đặt tên
riêng. Điều này gây ra sự nhầm lẫn. Ở Sri Lanka, một loại gọi là ‘Vela’, với
đặc điểm thịt quả mềm lại có cùng đặc điểm mô tả với giống có tên là
‘Gerisssa’ở Ấn. Nhiều tên gọi địa phương liên quan đến các thuộc tính của
cây, ví dụ ‘Gulabi’ có nghĩa là thơm như hoa hồng, ‘Champa’ có nghĩa là
hương vị như mít tố nữ, ‘Hazari’ có nghĩa là năng suất quả cao (Samaddar,
1988)[22].
Nhìn chung những tên gọi giống mít dựa trên ba nhóm đặc điểm thịt
quả: i) Thịt mềm khi chín, cùi mỏng, có xơ, mềm, mọng nước và quả dễ dàng
tạo ra lực đẩy lại ngón tay, ii) Thịt chắc thịt dày, chắc và giòn và hương vị rất
khác nhau và iii) Có một số giống mít trung gian giữa hai loại và được gọi là
loại Adarsha. Samaddar (1988)[22] cũng thực hiện một phân loại tương tự về
mít. Cần nghiên cứu nhiều hơn về sự phân bố địa lý của các giống và mối
quan hệ của chúng.
Các giống mít khác nhau rất nhiều về tuổi mang quả. Các giống sớm
như "Singapore Jak" cho quả sau 2 - 3 năm trồng ở Ấn Độ và Sri Lanka. Các
cây được nhân giống vô tính khác cũng ra quả sau 4 - 5 năm trồng. Ở
Bangladesh nhân giống bằng nuôi cấy mô, cây ra quả từ ba năm sau khi trồng
15
(Azad et al., 2007)[21]. Tuy nhiên, một số giống có thể mất từ 8 - 10 năm để
có quả. Có sự khác biệt về tập tính ra quả theo khu vực, cụ thể ở miền Nam
Ấn Độ cây trưởng thành sau 6 - 7 năm thì ra quả, nhưng trong thời tiết mát
mẻ của miền Bắc Ấn Độ việc ra quả bị muộn hơn, ở vùng có độ cao so với
mực nước biển cao hơn ra quả cũng bị muộn hơn.
Một cây sinh trưởng phát triển khỏe mạnh sẽ tạo ra tới 200 - 250 quả,
mỗi quả nặng 5 - 35 kg, trong điều kiện thuận lợi có quả có thể nặng 55 kg
(Ghosh, 1996)[24]. Bởi vì mít là cây ăn quả chưa được quan tâm, cho nên
không có dữ liệu thống kê đáng tin cậy về sản xuất từ các nước sản xuất.
Năng suất quả trên mỗi cây khác nhau rất nhiều tùy theo tuổi cây, giống, mùa
vụ và địa phương. Trung bình 100 - 250 quả/cây. Tuy nhiên, một số giống cây
cho quả nhiều hơn vì chúng ra quả quanh năm.
Dựa vào quy mô sản xuất dự định và điều kiện của đất mà xác định
kiểu đồng ruộng để chuẩn bị theo yêu cầu. Đối với vườn nông trại và vườn
cây ăn quả nhỏ, việc chuẩn bị đất chỉ cần đào hố trồng đủ lớn để chứa bầu đất
và rễ đi cùng với vật liệu trồng (Coronel, 1983)[25]. Đối với các đồn điền
thương mại hoặc quy mô lớn trên các địa điểm chưa khai hoang, các khu vực
trồng cần được dọn sạch, sau đó cày xới nhiều lần cho đến khi đạt được một
mức độ mong muốn. Trường hợp đất có rừng thứ sinh phát triển, cần chặt hạ
cây, các gốc cây cần loại bỏ hoặc đốt cháy, và toàn bộ khu vực dọn sạch trước
khi đào hố trồng.
Theo tác giả Haq (2006)[1] ở điều kiện trung bình, cây mít có thể bắt
đầu ra quả sau khi trồng từ ba đến năm năm, nhưng hầu hết các giống cây
phải mất khoảng bảy đến tám năm để đạt được mức sản xuất tốt. Ở
Bangladesh, cây được nhân giống in vitro bắt đầu đậu quả sau ba năm và mùa
quả kéo dài khoảng bốn tháng.
Hạt mít là loại khó tính (recalcitrant) nên không thể sống sót khi làm
khô và không thể bảo quản trong thời gian dài vì chúng mất khả năng nảy
mầm. Nên gieo hạt càng sớm càng tốt sau khi tách từ quả. Hạt phải được rửa
sạch để loại bỏ lớp phủ nhầy nhớt. Lưu trữ trong túi quá 21 ngày có thể gây
mất khả năng nảy mầm của hạt. Trong trường hợp cần phải lưu trữ hạt, hạt
16
nên được lưu trữ ở 40% độ ẩm ban đầu của chúng trong các thùng chứa
polythene kín khí không qua được ở 20oC, thì sức sống của hạt có thể tồn tại
trong khoảng ba tháng. Hạt giống cũng có thể được lưu trữ trong một thời
gian ngắn nếu chúng được chôn vùi trong cát khô hoặc bụi xơ dừa trong một
tháng nhưng khả năng tồn tại của chúng xấu đi nhanh chóng sau đó. Nếu
chúng đã được tách từ quả ra trong một số ngày, chúng nên được ngâm trong
nước trong 24 giờ. Ở Sri Lanka, hạt nảy mầm trong vỏ dừa chứa đủ đất để che
hạt và sau đó được trồng trên đồng ruộng cùng với vỏ trấu sau một hoặc hai
năm (Gunasena et al, 1996)[19].
Có đến 85% hạt nảy mầm nếu được gieo trồng trong vòng 15 ngày kể
từ ngày tách khỏi quả. Trong điều kiện thích hợp, sự nảy mầm bắt đầu trong
vòng 10 ngày và sự nảy mầm đạt được 100% trong vòng 35 - 40 ngày sau khi
gieo. Tỷ lệ nảy mầm giảm xuống 40% nếu được trồng sau 30 ngày bảo quản.
Hạt lớn có xu hướng nảy mầm tốt hơn và tạo ra cây con khỏe mạnh hơn
(Khan, 2003)[16].
Các tác giả khác nhau đã chỉ ra rằng các chất điều tiết sinh trưởng khác
nhau ở nồng độ khác nhau có thể thúc đẩy sự nảy mầm. Chín mươi tám phần
trăm nảy mầm đã thu được với hạt ngâm trong axit gibberellic. Thời gian cần
thiết để nảy mầm tối đa là khoảng 11 ngày (Maiti et al., 2003)[26]. Khi hạt
được ngâm trong 24 giờ trong 25 ppm axit 1-naphthalenacetic NAA đã thu
được 76,7% và nảy mầm 100% khi hạt được ngâm tới 500 ppm
axitgibberellic GA3. GA3 được tìm thấy là có hiệu quả hơn trong việc thúc
đẩy sự nảy mầm so với axit 3-Indolebutyric IBA và axit p-
chlorophenoxyacetic CPA. Tỷ lệ nảy mầm 85% khi hạt được xử lý trước bằng
axit ferulic 10-³ M.
Nảy mầm của hạt mít là sát mặt đất hoặc ngầm dưới đất (Soepadmo,
1992)[2]. Đa phôi cũng xảy ra trong mít và hiện tượng này được gây ra bằng
cách cho hạt giống vào axit gibberellic.
Nhiều tác giả đã báo cáo nhân giống thành công bằng cách giâm cành
mít, việc giâm cành từ gỗ mít non dưới sương mù, nhưng kết quả chi tiết
không được đưa ra. Việc cắt cành mắt ghép mít thông thường được thực hiện
17
vào tháng 11 và tháng 2. Các tác giả cũng khảo sát về việc sử dụng cành mới
ra, cành mùa trước hoặc cành cũ trong suốt cả năm để xác định giai đoạn phù
hợp nhất để ra rễ nhanh hơn.
Nhiều nhà khoa học lưu ý rằng việc giâm đoạn thân mít không thành
công trừ khi chúng được xử lý bằng các chất điều tiết sinh trưởng. Các chất
điều tiết sinh trưởng phổ biến nhất được sử dụng để kích thích ra rễ cho
phương pháp giâm và chiết cành (chiết cành là phương pháp trong đó các rễ
bất định được kích thích hình thành trên thân cây trong khi nó vẫn được gắn
vào cây mẹ) là: Axit Indole-3-butyric (IBA), axitIndole-3-acetic (IAA), axit
axetic α-naphthalene (NAA) và axit Gibberellic (GA3).
Nghiên cứu về thời gian trồng, các tác giả cho biết: Thời điểm tốt nhất
ở châu Á để trồng, dù là gieo hạt trực tiếp hay trồng cây con là vào đầu mùa
mưa. Nếu có nước, việc gieo hạt trực tiếp có thể được thực hiện vào đầu mùa
hè để cây con được thiết lập trước khi bắt đầu mùa mưa. Mùa mưa đảm bảo
nhiều nước và tạo môi trường thuận lợi cho việc hình thành cây trên đồng
ruộng. Ngoài ra, trồng cây con tốt nhất khi thực hiện vào cuối buổi chiều đến
đầu buổi tối chứ không trồng vào lúc nắng nóng trong ngày. Ở nam Florida,
việc trồng cây có thể được thực hiện bất cứ lúc nào với điều kiện có sẵn nước
tưới cho những cây mới trồng và chúng có thể được bảo vệ khỏi mọi thời tiết
lạnh hoặc băng giá (Morton, 1987)[27]. Mặt khác, thời điểm tốt nhất để trồng
ở Florida là vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè.
Gieo hạt trực tiếp diễn ra phổ biến trong các khu vườn nhà. Các hố nhỏ
hoặc hố trồng có kích thước khoảng 50 x 50 x 50 cm, lấp đầy bằng đất trộn
với phân bò hoặc phân ủ với tỷ lệ 20 - 30 kg mỗi hố, sau đó được tưới nước
tùy điều kiện để ổn định đất trong hố trồng. Hai hoặc ba hạt mới được lấy từ
quả chín thu từ một cây mẹ ưu tú được gieo sâu 2 - 3 cm vào đất, đất được ép
chặt bằng ngón tay cái và tưới nước nhẹ. Các hạt giống nên được gieo theo
hình tam giác cách nhau 30 cm. Sau khi gieo, hố được phủ một lớp phủ và
tưới nước thường xuyên, tùy thuộc vào điều kiện độ ẩm của đất và thời tiết.
Tuy nhiên, cần tránh tưới nước quá mức vì điều này có thể gây thối hạt và nảy
mầm của cây con (Haq, 2006)[1].
18
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu việc mở rộng sử dụng mít
trong các hệ thống nông lâm kết hợp và trong vườn gia đình. Cây mít trồng
xung quanh các đường biên được tìm thấy trong nhiều hệ thống nông nghiệp
truyền thống ở châu Á. Ở Bangladesh, mít là một cây chiếm ưu thế trong các
trang trại hộ gia đình, được trồng với nhiều cây lâu năm và cây hàng năm.
Cây mít đã được trồng trên các bờ đập hoặc đê bao quanh ruộng lúa hoặc lúa
mì trong các trang trại nhỏ để tăng sử dụng đất. Mặc dù cả hai loại cây trồng
đều phát triển tốt, nhưng kết quả của các thử nghiệm cho thấy hệ thống sản
xuất này không đạt hiệu quả kinh tế vì làm giảm năng suất cây trồng chính ở
gần đường biên mà không được bù đắp lại thu nhập từ mít. Một loại cây được
ưa chuộng ở vùng Arunachal Pradesh ở Ấn Độ là hàng loạt các cây tre trồng
xen kẽ như Dendrocalamus hamiltonii hoặc Bambusa tulda (Yap, 1972)[28].
Mít đã trở thành một hợp phần của vườn trong khu dân cư ở nhiều nơi
của vùng nhiệt đới bao gồm cả các quốc gia nơi cây mít được truyền bá và
được ghi nhận, ví dụ ở Brazil và Costa Rica.
Mít như là một thành phần của rừng gần làng hoặc vườn nhà ở vùng
Kebun của Malaysia và Kampong của Indonesia. Các vườn cây nhiều tầng
trong làng được gọi là Pekarangan và có thể chiếm 40% diện tích đất. Cây mít
tạo thành một phần của lớp giữa của tán trên cùng với các loại quả như chôm
chôm, măng cụt và một số loài cọ. Sự kết hợp các loài này là mô hình sản
xuất theo mùa. (Hossain và Haq, 2006)[22].
Mít thường được trồng xen trong các vườn dừa ở Philippines và đã
được sử dụng làm cây trồng xen trong vườn sầu riêng (Durio ziberthinus) ở
Malaysia. Ở các tiểu lục địa Ấn Độ, nó được trồng xen với các cây ăn quả
khác như xoài (Mangifera indica) và các loài cây có múi. Cây mít cũng được
sử dụng làm bóng mát cho cà phê hoặc cây cau và làm choái sống cho các dây
leo của cây tiêu đen (Piper nigrum) (Hossain và Haq, 2006)[22].
Mít ở Bangladesh mọc gần bờ biển cho thấy nó khả năng chịu đựng
vừa phải với điều kiện nhiễm mặn và do đó có thể chọn tạo kiểu gen chịu mặn
để trồng trên vùng nhiễm mặn (Haq, 2006)[1].
19
Mít được nói đến là một loại cây tốt để sử dụng trên các vùng đất bị suy
thoái ở châu Á và châu Phi nơi nó có thể mang lại lợi ích cho các chương
trình trồng lại rừng nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn (Haq, 2006)[1].
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là tổng số các đặc điểm di truyền trong thành phần di
truyền của một loài. Đa dạng di truyền là mức độ khác nhau của các cá thể
trong một nhóm thực vật. Đánh giá đa dạng di truyền là bước quan trọng
trong công tác cải tiến giống, nhất là đối với những giống cây trồng bắt nguồn
từ một nền tảng di truyền hẹp. Việc chọn lọc giống chỉ căn cứ trên một vài
tính trạng như năng suất qua nhiều năm đã làm thất thoát những nguồn gen
quý giá như các gen kháng bệnh và kháng các yếu tố phi sinh học khác (gió,
độ mặn, lạnh...). Việc đánh giá đa dạng di truyền có một vai trò nữa là giúp
xây dựng một tập đoàn hạt nhân (core collection) để sử dụng trong lai tạo
giống. Vì quỹ gen thường rất lớn, chỉ có cách là chọn đại diện (theo nguồn
gốc phân bố, theo kiểu gen...). Có như vậy mới mở rộng nền tảng di truyền
của giống cây trồng đang quan tâm.
Sự đa dạng quần thể của một giống là kết quả của quá trình tiến hóa và
thuần hóa. Nó cũng là kết quả của chọn lọc tự nhiên, đột biến tự nhiễu, phân
bố địa lý và chọn lọc của con người cho dù có ý thức hay tiềm thức. Chọn tạo
giống cây trồng hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến các mẫu
đa dạng di truyền ở các cây trồng chính và các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu sự đa dạng di truyền của chúng để sử dụng và bảo tồn tốt hơn. Tuy nhiên,
trong trường hợp cây trồng chưa được quan tâm sử dụng như cây Mít, các
hoạt động này đã bị các nhà khoa học bỏ qua, có thể là do thiếu hiểu biết về
cây.
Artocarpus heterophyllus là một loài tứ bội, có số lượng nhiễm sắc thể
soma là (2n) 56 (2n = 4x = 56), do đó số lượng nhiễm sắc thể cơ bản (x) là 14.
Mặc dù nó là một loài lai xa, nó có thể tự do lai với A. integer,
A.lanceaefolius và A. rigidus có mối liên hệ chặt chẽ với A. heterophyllus
theo Kanzaki et al. (1997) trong khi A. nitidus dường như khá tách biệt.
Không có báo cáo nào về các con lai liên quan đến các loài này hoặc số lượng
20
nhiễm sắc thể của chúng. Tuy nhiên trong mít tố nữ (A.integer) có cả đại diện
lưỡng bội và tứ bội.
Cho đến nay thông tin nghiên cứu ở mức độ tế bào học về vốn gen của
chi Mít Artocarpus không có công bố, các nhà khoa học đã xem xét các mối
quan hệ dựa trên sự thay đổi hình thái và đánh giá nhiều đặc điểm và nhận
định có khả năng là đa gen, do đó cần tiến hành nhiều nghiên cứu hơn nữa về
vấn đề này.
Cây mít được thụ phấn chéo và chủ yếu được nhân giống bằng hạt. Do
đó những biến động về đặc điểm hình thái - nông học biểu hiện rất rộng trong
các quần thể Mít, cụ thể là phạm vi biến động lớn tồn tại ở đặc điểm trong
quả, mật độ, kích thước và hình dạng của gai trên vỏ, thịt quả mít và khác
nhau về độ ngọt và hương vị (Azad, 2000)[9].
IPGRI năm 2000 đã xuất bản một danh mục các chỉ tiêu mô tả để phục
vụ mô tả đặc trưng của nguồn gen, cũng là những chỉ tiêu để đánh giá chi tiết.
Đánh giá tổng hợp phạm vi biến động của những đặc điểm nông sinh học các
quần thể Mít là mối quan tâm chính của các nhà sản xuất địa phương cũng
như các nhà chọn giống.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu mức độ đa dạng di
truyền của Mít từ nghiên cứu các đặc điểm hình thái để chọn các loại Mít
vượt trội. Các tập đoàn quỹ gen Mít phục vụ cho đánh giá và chọn lọc giống
rất hạn chế ở Ấn Độ, Indonesia, Nepal, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Sri
Lanka, Việt Nam và Bangladesh (IPGRI, 2000)[29] và do đó hạn chế về
thông tin liên quan đến mã lưu giữ trong ngân hàng gen cho khai thác sử
dụng. Nguồn gen Mít ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ như: Úc, Florida,
Bangladesh, Nepal… cũng đã được đánh giá, nghiên cứu sự biến đổi hình thái
(Mitra và Mani, 2000)[30], đã tóm tắt thông tin về sự đa dạng của mít ở Nam
Á và Đông Nam Á bao gồm cả việc du nhập vào Florida.
Có sự biến động giữa và trong các quần thể mít và những biến dị này
có thể được lựa chọn ra dòng ưu tú để nhân giống vô tính. Do đó, tiềm năng
khá rộng để xác định sự đa dạng di truyền và để chọn các dòng vô tính ưu việt
21
từ cây Mít hiện có. Hầu hết các đặc điểm hình thái bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố môi trường và nhiều tính trạng số lượng là do di truyền đa gen và chỉ được
biểu hiện sau vài năm tăng trưởng. Kết quả là, mức độ và kiểu đa dạng di
truyền được xác định bởi các đặc điểm hình thái và đặc tính là không chính
xác, mặc dù việc mô tả các đặc điểm phải dựa trên các tính trạng có khả năng
di truyền cao. Trong những năm gần đây, các kỹ thuật isozyme và các dấu
phân tử đã được sử dụng để đánh giá sự đa dạng di truyền chính xác hơn
(Azad, 2000)[9]. Kỹ thuật sinh học phân tử cho phép xác định giống cây trồng
cũng như xác định nguồn gốc của chúng.
Azad (2000)[9] đã sử dụng bốn isozyme gồm: alcohol dehydrogenase
(ADH), glutamate oxaloacetate transaminase (GOT), malate dehydogenase
(MDH) và axit phosphatase (ACP) đã tìm thấy sự biến đổi của các kiểu
enzyme trong quần thể mít. Ông chỉ ra rằng điều này có thể là do sự khác biệt
di truyền. Schnell và cộng sự (2001), người đã nghiên cứu sự đa dạng di
truyền của 26 mẫu nguồn gen từ tám quốc gia sử dụng các AFLP markers đã
cho thấy một bức tranh về sự đa dạng trong các mẫu nguồn gen này. Kết quả
cho thấy 49,2% biểu hiện đa hình dựa trên 12 cặp mồi.
Sự biến động rộng hơn nữa có thể là do quá trình tạp giao vì loài Mít
được biết là có thể lai tự nhiên với loài Mít tố nữ (A. integer). Điều này được
thực hiện bởi các nghiên cứu DNA lục lạp (cpDNA).
Bằng các phân tích RFLP và cpDNA, xác nhận rằng A. heterophyllus
và A. integer là đơn hình với tất cả các đoạn cắt hạn chế. Phân tích một giống
lai của hai loài bằng cách sử dụng các AFLP markers, cho thấy nó khác biệt
rõ ràng với các giống của loài A. heterophyllus nhưng chúng có mối quan hệ.
Do đó, có vẻ như A. integer nằm trong vốn gen khởi thủy của A.
heterophyllus.
Cần thu thập, khảo sát và phân tích mối quan hệ các loài hoang dã từ
Western Ghats, Quần đảo Andaman và phía Đông Nam Ấn Độ để hiểu rõ hơn
về nguồn gốc phân bố. Tuy nhiên, về mặt tài nguyên di truyền, việc thu thập
các loài hoang dã để đưa vào tập đoàn quỹ gen phai được đánh gia chúng có
tầm quan trọng lớn và là nguồn vật liệu quan trọng để cải tiến giống mít.
22
Azad (2000)[9] đã nghiên cứu sự đa dạng của mít ở năm vùng của
Bangladesh để chọn các loại cây ưu tú tiềm năng dựa trên thông tin của nông
dân và quan sát trên đồng ruộng. Các tiêu chí của nông dân bao gồm năng
suất cao, chất lượng quả, độ ngọt, các loại ra quả sớm và các loại ra quả trái
vụ. Kết quả cho thấy từ nghiên cứu rằng những cây được nông dân coi là vượt
trội cũng nhận được điểm số cao từ phân tích ở phòng thí nghiệm về chất
lượng. Những cây có năng suất, chất lượng được bình tuyển để nhân giống
cho sản xuất.
Một số quốc gia sản xuất mít đã nỗ lực thu thập nguồn gen về lưu giữ,
nhưng việc này không thường xuyên. Công việc thu thập, mô tả đặc tính, tư
liệu hóa và đánh giá các nguồn gen từ khu vực xuất xứ và trung tâm đa dạng
còn tốn nhiều công sức mới có thể hoàn thành. Nhu cầu cấp thiết hiện nay là
thiết lập các bộ sưu tập mục tiêu từ tiểu lục địa Ấn Độ và cũng như từ khu
vực Đông Nam Á.
Haq (2006)[1] đã báo cáo về việc thu thập nguồn gen mít có sự tham
gia và nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm nguồn gen bởi các quốc gia thành viên
của mạng lưới Châu Á về Trái cây nhiệt đới chưa được sử dụng (UTFANET).
Một danh sách các tập đoàn nguồn gen mít được quản lý ở các quốc gia khác
nhau trước năm 1995 và sau năm 1995. Các tập đoàn nguồn gen được quản lý
bởi các tổ chức/cơ quan khác nhau.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MÍT Ở VIỆT NAM
1.3.1. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây Mít
Năng suất kinh tế chính của Mít là thu hoạch quả để sử dụng cả quả
xanh và khi đã chín. Kiến thức thực vật học dân tộc về sử dụng Mít rất phong
phú. Thịt quả Mít ngọt, nhiều nước và được sử dụng ăn tươi hoặc chế biến ở
dạng xi-rô. Hạt Mít trong quả chín cũng được sử dụng. Quả và hạt Mít được
chế biến theo nhiều cách khác nhau tạo ra các sản phẩm rất đa dạng. Ngoài ra
Mít được sử dụng trong y học cổ truyền (lá, vỏ cây, cụm hoa, hạt và nhựa
mủ). Gỗ của cây được sử dụng cho rất nhiều mục đích.
23
Về giá trị dinh dưỡng: Mít tương đối nhiều calo, khá nhiều đường và
đạm, nhiều chất khoáng cần thiết cho cơ thể như canxi, phốt pho, khá nhiều
vitamin B (Vũ Công Hậu, 2000)[4]. Hạt mít chiếm tỷ lệ khá cao trong quả tới
13%. Hạt mít được đánh giá giàu calo hơn khoai lang và sắn, rất giàu các
khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt v.v…
Kết quả phân tích 20 mẫu giống Mít Cổ Loa cho thấy Độ Brix của các
mẫu này khá cao cao nhất là 23,1 và thấp nhất là 20,35, chiếm đa số là 21,4.
Các chất như Lipit, đường tổng số, canxi, Fe, Vitamin C, khá cao. Đặc biệt
Beta Caroten cao nhất là 84,8 µg/100g, đa số là 72,4 µg/100g (Phạm Hùng
Cương et al, 2019)[31].
Theo Hội Dinh dưỡng Việt Nam (2016)[32], Mít có hàm lượng calo
cao 100 g thịt của quả mít cung cấp 95 calo, mít chứa nhiều chất xơ, chứa
vitamin A và các sắc tố flavonoid như carotene-Ay, xanthin, lutein và
cryptoxanthin-Ay. Ngoài ra, mít là một nguồn cung cấp tốt của vitamin C
giúp chống oxy hóa. Mít cung cấp khoảng 13,7 mg hoặc 23% RDA. Mít là
một trong các loại trái cây hiếm vì rất giàu vitamin nhóm B. Số vitamin nhóm
B bao gồm B6 (pyridoxine), niacin, riboflavin và acid folic. Mít tươi là một
nguồn cung cấp dồi dào kali, magiê, mangan và sắt.
Hạt mít còn rất giàu protein và bổ dưỡng, theo Lê Khả Tường và CTV
(2016)[33], hạt mít có giá trị dinh dưỡng cao với 70% tinh bột, 5,2% protein,
0,62% lipit và 1,4% chất khoáng có thể dùng làm lương thực thay ngũ cốc
chống đói trong những ngày giáp hạt. Giống Mít Na Ba Vì có độ Brix cao
(21-22,5%), múi dài thịt quả dày, tỷ lệ phần ăn được cao đến 55,6%.
Ở Việt Nam, mít được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, múi
Mít chín được ngâm trực tiếp với rượu trắng gọi là rượu Mít. Rượu Mít có
màu vàng, hương vị ngọt và thơm, được uống như rượu chuối hột, rượu xoài,
rượu nhãn…
Quả non là món rau đặc sản, chỉ được dùng bởi người có kinh nghiệm
khi biết các loại hoa cái của cây Mít không còn giá trị để lấy quả (người thiếu
kinh nghiệm không được hái hoa mít). Quả Mít non đã phát triển thành quả
24
Mít thật sự, vỏ cứng và có gai nên khi ăn phải gọt bỏ vỏ. Các quả Mít non còn
dùng như một loại rau củ để nấu canh, kho cá, trộn gỏi… Quả Mít non không
dùng để ăn sống mà được gọt vỏ và luộc, xé nhỏ để làm gỏi hay thái nhỏ để
xào, nấu như một loại rau. Khi quả non đã có hạt còn mềm chất lượng rau
càng tốt do có vị bùi và béo từ hạt. Quả Mít rừng non là nguồn lương thực của
Bộ đội Trường Sơn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (Vũ Công
Hậu, 2000)[4].
Xơ mít dùng làm rau cho người ăn, người dân khu vực miền Trung
(Nghệ An, Hà Tĩnh) dùng xơ mít, hoặc quả mít non muối dưa gọi là nhút, một
loại dưa muối nổi tiếng, được đánh giá chất lượng tốt không kém một số loại
dưa muối dùng nguyên liệu là rau cải, cà và các rau khác. Tất cả những phần
còn lại trong quả mít mà người không ăn đều có thể dùng làm thức ăn gia súc.
Lá mít cũng là một loại thức ăn cao cấp cho bò, dê, và là nguyên liệu chính
nuôi hươu ở Nghệ An (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
Gỗ Mít có độ mịn vừa, sức chịu uốn, chịu nén khá, thớ gỗ xoắn nên ít
bị cong, vênh khi hong khô. Do đó là một loại gỗ quý, nhất là phần lõi có thể
dùng trong xây dựng nhà cửa, dụng cụvà làm các đồ mỹ nghệ, tâm linh do thớ
gỗ mịn, mềm dễ đục đẽo, không nứt.
Tuy nhiên xét về khía cạnh cây ăn quả, Mít có nhược điểm như: mùi
thơm quá mạnh đối với người chưa quen, quả to trung bình 5-7kg/quả nên khi
vận chuyển nặng nề, chỉ thuận tiện khi ăn tập thể, cho cả gia đình… nên khó
xuất khẩu (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
1.3.2. Nghiên cứu về nông học và đa dạng nguồn gen mít
Ở Việt Nam cây mít có từ lâu đời, là một trong những cây trồng gần gũi
đối với nhân dân ta từ Bắc đến Nam, và trong thực tế đã được trồng trên khắp
mọi miền đất nước, trong đó có nhiều giống mít nổi tiếng như Mít nghệ, Mít
mật, Mít dai, Mít ướt, Mít Tố Nữ… Cây mít hầu hết được trồng trong vườn
nhà, tuy nhiên thông tin về đời sống cây mít chưa nhiều.
Theo Vũ Công Hậu (2000)[4], ở Việt Nam có 2 giống Mít đó là Mít
thường và giống Mít tố nữ. Ở vùng đồi Hà Bắc (nay là Bắc Giang và Bắc
25
Ninh) có 3 giống Mít đó là Mít dai, Mít ướt hay còn gọi là Mít mật và Mít na.
Cách gọi 3 giống của địa phương phân biệt chủ yếu dựa vào đặc điểm của múi
ở trong quả. Giống Mít dai khi chín múi vẫn dính chặt vào lõi tức là đế hoa.
Còn Mít mật thì ngược lại khi chín có thể tách múi khỏi quả dễ dàng. Mặt
khác Mít dai khi chín múi cứng và dòn hơn Mít mật. Về màu sắc múi và xơ cả
2 loại đều có màu đỏ, vàng, mỡ gà... bởi vậy nhiều nơi còn gọi tên giống kèm
theo màu sắc của múi như: dai vàng, dai đỏ, mật nghệ... Giống Mít na phân
biệt được với hai giống trên là do quả Mít na thường bé hơn, hình dạng giống
quả na, ít eo thắt, khối lượng quả đồng đều hơn, nhìn vỏ giống vỏ quả na...
Tuy nhiên vấn đề xác định các giống Mít ở Việt Nam nhìn chung đến nay
chưa có một tài liệu nào chứng minh rõ ràng hơn.
Ở miền Đông Nam bộ ghi nhận có 13 giống/dòng mít, gồm 2 nhóm mít
khô và mít ướt. Dựa vào các đặc điểm dạng quả, màu sắc vỏ quả, màu sắc và
cấu trúc thịt múi và xơ, tạm chia mít ta thành 3 nhóm giống chính: mít dừa,
mít nghệ và mít ướt. Nhóm mít nghệ chiếm tỷ lệ diện tích ít trong nhóm mít
ta, khối lượng quả từ 5 - 12 kg, vỏ có màu vàng đến vàng sậm, xơ và múi có
màu vàng nghệ thường rất ngọt độ brix từ 25 - 31%, ăn tươi rất ngon được thị
trường ưa chuộng. Mít dừa là nhóm có diện tích lớn, nhóm này có đặc điểm
hình dạng quả, năng suất phẩm chất rất đa dạng phong phú. Khối lượng trung
bình quả từ 7 - 20kg, vỏ màu xanh đến vàng sậm, xơ có màu trắng đến vàng
tươi, múi có màu vàng lợt đến vàng sậm, vị ngọt đến rất ngọt (độ brix 25 -
30%). Mít ướt chiếm tỷ lệ diện tích rất ít, khối lượng quả từ 6 – 15 kg, vỏ quả
màu vàng đến vàng hơi sậm, là loại mít khi chín múi rất nhão và ướt. Xơ và
múi có màu trắng sữa đến vàng lợt, khi chín múi mềm, nhão, nhiều nước, múi
có độ bám chặt vào cùi hơn so với vỏ quả, độ ngọt trung bình (Bùi Xuân Khôi
và CTV, 2002)[34].
Ở Việt Nam giống phổ biến nhất là Mít Dai và nó được trồng rộng rãi
từ phía bắc đến phía nam của đất nước. Đây là một giống có kích thước lớn,
hương vị ngọt ngào và năng suất của nó là khoảng 238 ± 21,7 kg / cây (45 tấn
/ ha từ 200 cây với khoảng cách 7 x 7 m). Điều này cũng cung cấp gần 5,8 tấn
hạt giống cho thức ăn và thức ăn chăn nuôi (Lai, 2002). Giống Mít Mật khác
26
được đặc trưng bởi một hương vị đặc biệt vì nó ngon ngọt, ướt và mềm hơn
nhưng năng suất của nó thấp (213 ± 17,8 kg / cây) Nguyễn Thị Hạnh và CS.,
2011)[35].
Hiện nay các tỉnh phía Nam đang trồng nhiều giống mít được bình
tuyển, chọn lọc trong nước hoặc nhập nội có năng suất cao chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu chế biến như Mít nghệ CS M99-I, Mít Thái, Mít Mã
Lai,… (Trần Thế Tục, 1999).
Năm 2006 - 2009, Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây
Nguyên đã tiến hành điều tra thu thập và bình tuyển cây mít đầu dòng tại Đắc
Lắc, chọn được 24 cây mít đầu dòng, tuổi từ 9 - 30 tuổi phân bố tại Đắc Lắc
và Lâm Đồng. Các cây đầu dòng quả có khối lượng từ 12 – 15 kg, múi dầy, tỷ
lệ ăn được 44%, độ brix cao (26%), về năng suất cá thể từ 70 - 130
quả/cây/năm, đạt 982 - 1600kg/ha (Nguyễn Thị Hạnh và CS., 2011)[35].
Năm 2001, Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả miền Đông Nam bộ đã
bình tuyển được 8 cá thể mít có năng suất cao ổn định, phẩm chất tốt, ít nhiễm
sâu bệnh hại và được thị trường ưa chuộng, có ký hiệu: MĐN02H, MĐN06H,
MĐN09H, MĐN10H, MLĐ26H, MBRVT31H, MBRVT32H, MBRVT33H.
Những cá thể này được sử dụng làm cây cung cấp mắt ghép nhân giống cho
vùng sản xuất (Bùi Xuân Khôi và CTV, 2002)[34].
Giống Mít na Ba Vì là đặc sản nổi tiếng của Hà Nội không chỉ ở độ
Brix cao, múi dài, thịt múi dày, hạt bé, màu múi hấp dẫn mà còn bởi đặc tính
ra hoa, quả rải rác trong năm, có thể cung cấp quả cho thị trường ở mọi thời
điểm trong năm. Thời gian qua, từ quần thể Mít na Ba Vì đã tuyển chọn và
được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận 5 cây ưu tú phục vụ nhân giống vô
tính có các đặc điểm như: trên 80 quả/cây, khối lượng quả trung bình 3,9
kg/quả, năng suất quả đạt từ 400 kg/cây, độ Brix đạt trên 21%, tỷ lệ ăn được
trên 50% (Lê Khả Tường và CTV, 2015)[33].
Thông qua hội thi Trái ngon - An toàn Nam Bộ lần II ở thành phố Hồ
Chí Minh, giống mít Ba Láng hạt lép đạt giải ngon, lạ và hiếm. Giống mít Ba
Láng hạt lép có thịt ráo, giòn, hạt lép và điểm đặc biệt là cả thịt múi và xơ đều
27
có thể ăn được, tỉ lệ ăn được đạt trên 60% (Trần Văn Hâu và CTV.,
2015)[36].
Nhằm tăng nhanh hệ số nhân giống mít quy mô công nghiệp, Lý Thị Lẹ
(2006)[37] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh phôi soma ở cây mít, kết quả ghi
nhận: môi trường tạo phôi,môi trường cấy chuyền, nhân sinh khối lỏng tốt
nhất là MS + BA (1mg/l) + NAA (5mg/l) + CW (10%) + đường 30g. Môi
trường tái sinh tốt nhất là MS + BA (2,5mg/l) + NAA (0,5mg/l) + CW (10%)
+ đường 30g. Môi trường nhân chồi tốt nhất là MS + BA (5mg/l) + CW
(10%) + đường 30g. Môi trường ra rễ tốt nhất là MS + IAA (1mg/l) + IBA
(1mg/l) + Đường 30g.
Nhằm xác định đặc điểm ra hoa, phát triển quả và thời điểm xuất hiện
hiện tượng đen xơ của quả Mít Thái siêu sớm. Thí nghiệm được thực hiện
trên 30 cây Mít Thái bốn năm tuổi tại phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ trong mùa mưa (6 - 12/2014) và mùa nắng (1 - 7/2015). Kết quả
cho thấy mít Thái có 3 kiểu chùm hoa: đực - đực, đực - cái, và cái - cái, trong
đó kiểu phát hoa cái - cái chiếm tỷ lệ >50%. Khối lượng quả mít tăng trưởng
nhanh từ 30 - 80 ngày sau đậu quả (NSKĐT), tốc độ tăng trưởng cực đại ở
giai đoạn 70 NSKĐT. Mùa mưa quả phát triển dài hơn mùa nắng từ 5 - 10
ngày. Các chỉ tiêu phẩm chất quả như độ Brix, Axít tổng số, hàm lượng nước,
màu sắc trong múi mít ổn định và có thể thu hoạch ở giai đoạn 90 – 100
NSKĐT. Hiện tượng đen xơ xuất hiện chủ yếu vào mùa mưa ở giai đoạn từ
30 - 90 NSKĐT (Lê Trí Nhân và CS., 2016)[38].
Nghiên cứu xác định liều lượng phân N - P - K - Mg có hiệu quả lên
năng suất và phẩm chất trái mít Ba Láng hạt lép tại Quận Cái Răng, Thành
phố Cần Thơ. Trần Văn Hâu và CS (2015)[36] đã rút ra kết luận: Bón phân N
– P – K - Mg theo tỉ lệ 4 - 2 - 4 - 1 với liều lượng khác nhau có ảnh hưởng
đến thời gian ra hoa, số hoa cái/cây, năng suất và các thành phần năng suất
của trái mít Ba Láng hạt lép, số hạt chắc và phẩm chất múi mít. Bón với liều
lượng 3 kg/cây/năm đạt năng suất cao, phẩm chất múi và xơ mít tốt, độ Brix
cao, Axit tổng số và hàm lượng nước thấp, số lượng và tỉ lệ hạt chắc/trái thấp.
28
Theo Nguyễn Đức Thành và CTV. (2010)[39] thì việc bón phân với
các liều lượng khác nhau sẽ làm cây ra hoa sớm và nhiều hơn so với đối
chứng không bón phân, góp phần làm gia tăng khối lượng và số quả trên cây.
Nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít Na tại Ba Vì, Hà Nội giai đoạn
2013 - 2015 các tác giả Lê Khả Tường và CTV (2015)[33] đã kết luận liều
lượng phân bón thích hợp cho giống mít Na gồm 60 kg phân chuồng + 1,3 kg
U rê + 1,3 kg Super lân + 1,9 kg KCl/ gốc cho năng suất cao nhất đạt khoảng
272 kg quả/ cây, tăng 36,5% so với đối chứng. Liều lượng phân bón khác
nhau không ảnh hưởng đến chất lượng quả mít. Phun bổ sung phân bón lá
Komix làm tăng năng suất nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng quả
mít. Áp dụng chất điều tiết sinh trưởng Flower 94, 95, Gibberellin làm tăng tỷ
lệ phần ăn được ở quả mít.
Nghiên cứu ảnh hưởng của N, K đến sinh trưởng, phát triển của giống
mít TN1 tại Tân Hiệp, Phú Giáo, Bình Dương cho kết quả khi bón 400 g
N/cây/năm và 200 g K2)/cây/năm cho năng suất cao và chất lượng tốt (Thái
Nguyễn Diễm Hương, 2009)[40].
Về sâu bệnh hại mít chính quan sát trên một số dòng mít ta bình tuyển
tại miền Đông Nam bộ cho thấy sâu đục quả (Pyralidae) là loài gây hại quan
trọng nhất trên mít, các cá thể đều có xuất hiện sâu đục quả ở mức độ nhiễm
nhẹ, xén tóc đục cành, đục thân (Cerambycidae) hiện diện trên tất cả các cây
mít, bệnh thối gốc chảy mủ (Phytophthora sp.) và bệnh nấm hồng (Corticium
salnonicolor) nhiễm ít.
Nghiên cứu về đa dạng di truyền mít tại Việt Nam rất hạn chế, chưa có
công bố quốc tế của các tác giả trong nước về vấn đề này. Về việc thu thập
nguồn gen mít: một tập đoàn 17 mẫu giống Mít (gồm 13 mẫu địa phương và 4
mẫu nhập nội) được thành lập, được mô tả, đánh giá các đặc điểm hình thái
nông học và bảo tồn trong Hệ thống bảo tồn quỹ gen cây trồng nông nghiệp
của Quốc gia tại Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả miền Đông Nam bộ, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu (Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2015).
29
Tác giả Mai Văn Trị (2015)[41] đã công bố sự xuất hiện của bệnh mới
tại Đông Nam bộ do nấmPhytophthora palmivora (Butler) Butler gây hại, sử
dụng vùng ITS1 - 5.8S - ITS2 của rDNA là một gen mã vạch để xác định
bệnh kết hợp với các đặc điểm hình thái nông học, được phân lập từ rễ, quả,
thân và lá có triệu chứng bệnh. Tác giả nhận định đây là báo cáo đầu tiên về
sự xuất hiện và gây hại của P. palmivora trên mít tại Việt Nam.
1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI CHỈ THỊ THƯỜNG SỬ DỤNG
Ngày nay, việc áp dụng các chỉ thị phân tử vào việc phân tích đa dạng
di truyền nhằm lựa chọn để ưu tiên bảo tồn các cây có đặc điểm hình thái tốt
và tính đa dạng di truyền cao đã được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Trong các loại chỉ thị phân tử thường được sử dụng như:
- RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) là chỉ thị mới –
chỉ thị ADN thế hệ đầu tiên với những ưu điểm vượt trội so với chỉ thị hình
thái và chỉ thị hóa sinh đang được sử dụng trong đánh giá đa dạng di truyền
với khả năng tạo ra vô số bản sao của ADN chỉ từ một vài phân tử ADN ban
đầu. Đa hình DNA được xác định bằng cách lai đoạn dò DNA (DNA probe)
đánh dấu với DNA sau khi cắt hạn chế bằng enzyme cắt hạn chế và được
thấm truyền lên màng lai bằng phương pháp Southern. Kết quả là tạo ra hình
ảnh các phân đoạn DNA khác nhau. Các hình ảnh phân đoạn DNA khác nhau
này được tạo nên do sự thay thế, thêm vào hay bớt đi của các nucleotide hoặc
do đa hình nucleotide đơn. Kỹ thuật RFLP được tiến hành theo các bước: cắt
DNA bằng một hoặc vài enzyme cắt hạn chế; các phân đoạn DNA sau đó
được phân tách trên gel agarose và thấm truyền lên màng lai. Việc xác định
các phân đoạn DNA được tiến hành bằng lai các phân đoạn DNA này với
đoạn dò được đánh dấu huỳnh quang hoặc phóng xạ để có thể phát hiện bằng
phản ứng huỳnh quang hoặc phim chụp phóng xạ. Các chỉ thị RFLP có mức
đa hình cao, đồng trội (nên có thể phân biệt được các cá thể dị hợp tử và đồng
hợp tử) và khả năng lặp lại cao. Kỹ thuất RFLP cũng cho phép phân tích đồng
thời nhiều mẫu. Tuy nhiên kỹ thuật này không được dùng rộng rãi vì một số
hạn chế như: cần nhiều DNA chất lượng cao, phải phát triển thư viện đoạn dò
cho từng loài, cần thông tin về trình tự để tạo đoạn dò, không thuận tiện cho
30
việc tự động hóa, mức độ đa hình và số lượng locus trên lần phân tích thấp,
đòi hỏi nhiều thời gian, tốn kém. Trong những thập niên 80 và 90 của thế kỷ
trước, kỹ thuật RFLP được sử dụng trong lập bản đồ genome, xác định giống.
RFLP được dùng trong nghiên cứu quan hệ giữa các nhóm phân loại gần, đa
dạng di truyền, trong lai tạo và chuyển gen vào cá thể khác (introgression)
(Nguyễn Đức Thành và CTV., 2010)[39].
- AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism) được Zabeau và
các CS phát triển năm 1993. Kỹ thuật AFLP được sử dụng để phát hiện đa
hình DNA. Phân tích AFLP được kết hợp cả RFLP và PCR bằng việc gắn các
chuỗi nhận biết vào mồi hay còn gọi là chuỗi tiếp hợp (adapter) để nhân chọn
lọc các phân đoạn DNA được cắt hạn chế. Các cặp mồi thường tạo được từ 50
đến 100 băng trong một phân tích. Số lượng băng phụ thuộc vào số nucleotide
chọn lọc trong tổ hợp mồi. Kỹ thuật AFLP cho phép lấy dấu DNA từ bất kỳ
nguồn gốc nào. Phân tích AFLP không dễ như RAPD nhưng hiệu quả hơn
RFLP. Kỹ thuật này có một số ưu điểm như: có độ tin cậy và lặp lại cao;
không cần thông tin về trình tự DNA của cơ thể nghiên cứu; cho nhiều thông
tin do có khả năng phân tích số lượng lớn locus đa hình với một tổ hợp mồi
trên một gel và có thể cho thấy các locus đặc thù; các số liệu có thể lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu để so sánh. Bên cạnh các ưu điểm, AFLP có một số nhược
điểm như: phải qua nhiều bước mới có kết quả; DNA cần phải sạch, không có
các chất ức chế hoạt động của enzyme cắt hạn chế; đòi hỏi công sức và giá
thành cao. Kỹ thuật tạo ra chỉ thị trội, không phân biệt được đồng hợp tử và dị
hợp tử. AFLP được sử dụng trong nghiên cứu lập bản đồ genome, đa dạng di
truyền và quan hệ chủng loại giữa các kiểu gen có mối quan hệ gần, nghiên
cứu cấu trúc di truyền nguồn gen và đánh giá phân hóa di truyền trong quần
thể (Nguyễn Đức Thành và CTV., 2010)[39].
- RAPD (Random Amplified Polymorphic) chỉ thị phân tử thế hệ thứ
hai, dựa trên kỹ thuật PCR. Đoạn mồi có trình tự ngẫu nhiên bắt cặp với ADN
khuôn tại các vị trí bổ sung và tổng hợp các đoạn ADN sản phẩm có kích
thước khác nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm ngẫu nhiên của mồi RAPD nên kết
quả phân tích không ổn định, thường có sự sai khác giữa những lần nghiên
31
cứu cho dù chỉ thay đổi một thông số thí nghiệm. Bên cạnh đó, RAPD là chỉ
thị nổi trội nên không thể phát hiện được các cá thể dị hợp tử, do đó khó ứng
dụng trong lập bản đồ di truyền. Cơ sở của kỹ thuật RAPD là sự nhân bản
DNA genome bằng phản ứng PCR với các mồi ngẫu nhiên để tạo ra sự đa
hình DNA do sự tái sắp xếp hoặc mất nucleotide ở vị trí bắt mồi. Mồi sử dụng
cho kỹ thuật RAPD là các mồi ngẫu nhiên, thường là 10 nucleotide và có
nhiệt độ kéo dài mồi thấp (34-370C). Mặc dù trình tự mồi RAPD là ngẫu
nhiên nhưng phải đạt được hai tiêu chí là: tỷ lệ GC tối thiểu phải là 40%
(thường là 50-80%) và không có trình tự bazơ đầu xuôi và ngược giống nhau.
Sản phẩm PCRRAPD thường được phân tách trên gel agarose 1,5-2,0%. Kỹ
thuật RAPD không cần thông tin về genome của đối tượng nghiên cứu và có
thể ứng dụng cho các loài khác nhau với các mồi chung. Hơn nữa, kỹ thuật
RAPD đơn giản và dễ thực hiện. Nhưng kỹ thuật RADP có hạn chế là sản
phẩm PCR không ổn định do mồi ngắn, nhiệt độ bắt mồi thấp; ngoài ra, kỹ
thuật này tạo ra các chỉ thị trội do đó không phân biệt được các cá thể dị hợp
tử với các cá thể đồng hợp tử. RADP sử dụng nhiều trong nghiên cứu đa dạng
di truyền giữa các loài thực vật, trong nghiên cứu đặc điểm của giống và đánh
giá biến đổi di truyền, trong xác định loài và xác định con lai. Kỹ thuật PCR
với các mồi ngẫu nhiên (Arbitarily Primed PCR-AP-PCR) và lấy dấu bằng
nhân bản DNA (DNA amplification fingerprinting-DAF) là hai kỹ thuật được
phát triển độc lập và là hai dạng biến thể của kỹ thuật RAPD. Đối với AP-
PCR chỉ dùng một mồi đơn có độ dài 10 đến 15 nucleotide. Kỹ thuật được
thực hiện khác với PCR bình thường là hai chu kỳ đầu được tiến hành ở điều
kiện không chặt chẽ (nhiệt độ bắt mồi thấp) sau đó ở các chu kỳ sau PCR
được tiến hành trong điều kiện chặt chẽ bằng việc tăng nhiệt độ bắt mồi.
Trong trường hợp DAF thì chỉ sự dụng một mồi ngẫu nhiên ngắn hơn 10
nucleotide và sản phẩm PCR được phân tích bằng gel polyacrylamide. Với
DAF, mồi sử dụng ngắn nhưng nồng độ mồi cần cao, phản ứng PCR gồm hai
chu kỳ nhiệt chứ không phải ba chu kỳ như RAPD. Kỹ thuật APPCR khác với
RAPD và DAF là: phản ứng PCR chia thành ba bước, mỗi bước có độ chặt
chẽ và nồng độ của các thành phần phản ứng khác nhau. Nồng độ mồi ở
32
những chu kỳ đầu cao, mồi dài 20 nucleotide hoặc hơn (Nguyễn Đức Thành
và CTV., 2010)[39].
- SSR (Simple Sequence Repeat) là chỉ thị ADN quan trọng và được sử
dụng phổ biến trong nghiên cứu đa dạng di truyền, lập bản đồ gen,nhận dạng
di truyền, chọn giống phân tử ở lúa, ngô…. Chỉ thị SSR có ưu điểm lớn là
tính đặc hiệu cao, di truyền đồng trội và mức độ đa hình cao. Các phân tích sử
dụng chỉ thị SSR rất đơn giản, nhanh chóng, tin cậy và đặc biệt là khả năng tự
động hóa cao, điều này phù hợp với các nghiên cứu di truyền quần thể như
đánh giá đa dạng di truyền, lập bản đồ gen, chọn giống phân tử… Kỹ thuật
SSR có một số ưu việt hơn các chỉ thị khác như: Cho nhiều allen trong một
locus; Phân bố đều trong genome; SSR cho thông tin cụ thể hơn so với di
truyền ty thể theo đường mẹ (vì có mức đột biến cao) và di truyền theo cả bố
và mẹ; Là chỉ thị đồng trội; Có tính đa hình và đặc thù cao; Có thể lặp lại ở
các thí nghiệm, sử dụng ít DNA, rẻ và dễ tiến hành, có thể phân tích bán tự
động, không sử dụng phóng xạ, có thể sử dụng các DNA cổ (ancient DNA-
aDNA). SSR có thể phân biệt các cá thể có mối quan hệ gần. Điểm hạn chế
quan trọng của kỹ thuật chỉ thị SSR là cần phải đọc trình tự genome để dựa
vào đó có thể thiết kế các cặp mồi đặc thù và tối ưu hóa điều kiện các mồi cho
từng loài trước khi sử dụng. Hiện nay, SSR là chỉ thị được chọn cho các
nghiên cứu hồ sơ pháp lý, di truyền quần thể và nghiên cứu động vật hoang
dã. Ở thực vật SSR được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền, trong
chọn cặp lai, trong xác định con lai và trong lập bản đồ liên kết phân tử
(Nguyễn Đức Thành và CTV., 2010)[39].
- SNP (single Nucleotide Polymorphism) là chỉ thị rất phù hợp cho
nghiên cứu nhận dạng di truyền và đa dạng quần thể bởi số lượng rất lớn (mỗi
1000bp hệ gen cho một SNP) và có thể áp dụng rất phổ biến trong nghiên cứu
di truyền học ở người. Những thay đổi một nucleotide trong trình tự genome
của các cá thể trong quần thể được gọi là đa hình nucleotide đơn (SNP). Các
vị trí thể hiện SNP trong genome là nơi mà ở đó chuỗi DNA được phân biệt
bởi một bazơ duy nhất khi hai hoặc nhiều cá thể được so sánh. Sự khác nhau
về nucleotide này có thể dẫn đến thay đổi tính trạng đặc biệt hay kiểu hình,
33
hoặc có thể là sự thay đổi trung tính có thể được sử dụng để đánh giá sự đa
dạng trong tiến hóa. SNP là dạng thay đổi trình tự trong genome phổ biến
nhất cho tới nay. Ở ngô cứ 60 đến 100 bp có một SNP, ở người 90% thay đổi
trình tự là thay đổi nucleotide đơn và cứ 1000 bp có một SNP. Ở thực vật,
SNP đang được thay thế cho SSR như chỉ thị cho các ứng dụng trong di
truyền và chọn giống. SNP có số lượng lớn, ổn định, hiệu quả, cho phép tự
động hóa, và ngày càng kinh tế hơn. Hơn nữa, SNP xảy ra cả ở các vùng mã
và không mã của DNA nhân và lục lạp. Nguồn SNP hiện đang được phát triển
và thông tin rộng rãi cho nhiều ứng dụng ở lúa. Các nguồn này bao gồm cơ sở
dữ liệu SNP, phương tiện để xác định các SNP mang nhiều thông tin cho các
mục đích ứng dụng và bộ SNP cho đánh giá được thiết kế theo đặt hàng phục
vụ mục đích chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử. Mặc dù SNP có các ưu việt hơn các
kỹ thuật khác, nó vẫn có một số nhược điểm như: sự hạn chế khám phá các
SNP trong các cơ thể không phải hình mẫu do sự tốn kém và khó khăn trong
các công nghệ đang được sử dụng để phát hiện SNP. Có rất nhiều phương
pháp để phát hiện SNP bao gồm các phương pháp lai (lai allele đặc biệt, SNP
microarray), các phương pháp sử dụng các emzyme (RFLP, PCR, phương
pháp kéo dài mồi, sử dụng 5’-nuclease v.v.), các phương pháp dựa trên tính
chất vật lý của DNA đối với các sản phẩm PCR (SSCP, điện di gradient nhiệt
độ, sắc ký lỏng cao áp biến tính v.v.) và phương pháp giải trình tự. Chiến lược
trực tiếp điển hình cho khám phá các SNP là giải trình tự các sản phẩm nhân
bản các locus đặc thù (locus specific amplification-LSA) từ nhiều cá thể hoặc
xác định trình tự các chuỗi thể hiện được đánh dấu. Các chiến lược trực tiếp
khác có thể kể đến như: giải trình tự toàn bộ hệ gen hoặc giải trình tự các
vùng đại diện. Nếu có các dữ liệu về các chuỗi cần so sánh trên mạng thông
tin đại chúng hoặc các cơ sỏ dữ liệu khác thì có thể tiến hành các so sánh để
phát hiện ra SNP. Phân tích trực tiếp sự khác nhau trong trình tự giữa nhiều cá
thể với số lượng lớn các locus có thể đạt được bởi công nghệ giải trình tự thế
hệ thứ hai (nextgeneration sequencing). Giải trình tự lại hay tái giải trình tự
(re-sequencing) được sử dụng để xác định sự thay đổi ở các cá thể có thể cho
các chỉ thị di truyền phân tử và thấy được vai trò của gen. Quá trình tái giải
giải trình toàn bộ genome (whole-genome re-sequencing) sử dụng công nghệ
34
đọc ngắn (short-read technology) bao gồm sự so sánh những bộ hàng triệu
chuỗi đọc lần lượt từng nucleotide với chuỗi genome so sánh. Bằng kỹ thuật
này có thể xác định được sự biến đổi trong chuỗi nucleotide của mẫu nghiên
cứu và đối chứng. SNP được sử dụng trong lập bản đồ di truyền, trong nghiên
cứu đa dạng di truyền, trong nhận biết giống và trong chọn giống (Nguyễn
Đức Thành và CTV., 2010)[39].
- ISSR (Inter Simple Sequence Repeat) là kỹ thuật nhân bản đoạn ADN
nằm giữa hai vùng lặp lại giống hệt và ngược chiều nhau. Mỗi băng tương
ứng với chuỗi ADN được giới hạn bởi các tiểu vệ tinh đảo ngược kết quả dẫn
đến đa locus, có sự đa hình cao và tạo ra các chỉ thị trội. Kỹ thuật này sử dụng
các tiểu vệ tinh như các mồi trong phản ứng PCR với một mồi cho nhiều
locus đích để nhân bản chủ yếu các chuỗi lặp lại đơn giản với độ dài khác
nhau. Các tiểu vệ tinh sử dụng như mồi trong kỹ thuật ISSR có thể là 2, 3, 4,
hoặc 5 nucleotide. Các mồi sử dụng có thể không phải mồi neo hoặc là mồi
neo ở đầu 3’ hoặc 5’ với 1 đến 4 nucleotide thoái hóa kéo đến các chuỗi bên
cạnh. Kỹ thuật ISSR sử dụng mồi dài (15 đến 30 nucleotide) vì vậy nhiệt độ
bắt mồi cao dẫn đến độ ổn định cao của phản ứng. Sản phẩm có độ dài 200-
2000 bp nên có thể phân tách trên cả gel agarose và polyacrylamide (Nguyễn
Đức Thành và CTV., 2010)[39]. Kỹ thuật ISSR có ưu điểm không cần phải
biết trước thông tin về trình tự gen nhân để thiết kế mồi và chỉ cần sử dụng
một lượng nhỏ ADN. Ngoài ra, kỹ thuật này có một số lợi thế so với các kỹ
thuật khác là có thể phân biệt được các kiểu gen gần và không cần thông tin
về trình tự gen của cây nghiên cứu. Hơn nữa, giống như RAPD, ISSR là kỹ
thuật nhanh, không đắt, dễ tiến hành nhưng nó ưu việt hơn RAPD là cho
nhiều thông tin và có thể lặp lại ở các thí nghiệm do mồi dài hơn. Do các ưu
điểm này nên kỹ thuật ISSR thường được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự sai
khác di truyền, mối quan hệ di truyền ở thực vật. Kỹ thuật này không cần
thông tin về trình tự, tạo được nhiều locus, có tính đa hình cao và tạo ra chỉ
thị trội.
Mỗi kỹ thuật đều có những điểm mạnh và điểm yếu. Việc lựa chọn kỹ
thuật chỉ thị DNA phù hợp và hiệu quả cần dựa vào các đặc điểm: về mức độ
35
cho đa hình của các chỉ thị sử dụng cao hay thấp, số lượng locus có thể nhận
được trên lần phân tích nhiều hay ít, kiểu di truyền của chỉ thị trội hay đồng
trội, mức độ ổn định của kỹ thuật xây dựng chỉ thị để có thể lặp lại được, về
mức độ đơn giản hay phức tạp của kỹ thuật, số lượng và chất lượng DNA cần
thiết cho phân tích, mức độ khó dễ trong sử dụng chỉ thị, mức độ tự động hóa
và giá thành đầu tư ban đầu và giá thành mỗi lần phân tích. Ngoài ra, cần lưu
ý một số đặc điểm khác như: có cần thông tin về trình tự nucleotide không,
loại mồi sử dụng, có phải sử dụng phóng xạ không và cần nhiều thời gian hay
ít.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ
đô Hà Nội với diện tích tự nhiên 18.213,9 ha (182,14 km2). Đông Anh có ranh
giới tự nhiên với các quận/huyện khác của Hà Nội chủ yếu là các con sông,
đó là sông Hồng, sông Đuống ở phía Nam huyện, là ranh giới giữa Đông Anh
với khu vực nội thành và sông Cà Lồ ở phía Bắc huyện, là ranh giới giữa
Đông Anh với huyện Sóc Sơn. Trong lịch sử, vùng đất Đông Anh đã hai lần
được chọn làm kinh đô đất nước đó là Thành Cổ Loa (dưới thời An Dương
Vương và thời Ngô Quyền). Hiện nay, Đông Anh lại đang là một trong những
trọng tâm trong chiến lược phát triển đô thị của Hà Nội những thập kỷ đầu thế
kỷ XXI. Đó vừa là niềm tự hào, vừa khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của
Đông Anh trong lòng Thủ đô Hà Nội và cả nước.
Xã Cổ Loa thuộc huyện Đông Anh nằm ở vị trí phía Bắc cửa ngõ thủ
đô và cách trung tâm Hà Nội 12 km, là một trong những khu di tích khảo cổ
lớn nhất hội tụ các giai đoạn lịch sử đồ đá, đồ đồng, sắt, được nhà nước xếp
hạng năm 1962. Trong ký ức dân gian Cổ Loa hiện còn lưu hàng trăm địa
danh cổ, trong đó có địa danh bãi trám, bãi nhãn, xóm mít,.. gợi nhớ những
vườn cây ăn quả khi xưa. Tuy nhiên chất lượng môi trường ô nhiễm làm ảnh
hưởng tới sự phát triển của một số loài cây, đất bị xói mòn nên bạc màu,
không chủ động tưới tiêu, hiện nay chỉ trồng cây tái sinh như keo, chè,
muồng… và một số ít cây mít, trám còn sót lại. Các cây này được chăm sóc tự
36
phát, giá trị kinh tế rất thấp, xói mòn đất xảy ra làm chiều cao vòng thành bị
thấp xuống, người dân ít quan tâm đến việc bảo vệ tôn tạo.
Cổ Loa nằm trong châu thổ Sông Hồng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, vị trí
ở phía Đông Nam của huyện Đông Anh có địa hình địa hình tương đối bằng
phẳng và thấp trũng, độ dốc thoải dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cốt
đất trung bình từ +7 đến +8 m, thấp nhất là 3,5 m so với mực nước biển. Đặc
điểm địa hình trên là yếu tố quan trọng để định hình sự phát triển nông
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và quy hoạch các vùng chuyên
canh sản xuất: vùng đất cao nên tập trung trồng cây ăn quả, vùng đất vàn
trồng rau, hoa; vùng trũng trồng lúa hoặc cải tạo để nuôi trồng thủy sản.
Cổ Loa nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng, có chung chế độ khí hậu
của miền Bắc nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khoảng từ tháng 5
đến tháng 10 hàng năm là mùa nóng, nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt. Từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau là mùa lạnh, có thời kỳ đầu thời tiết khô lạnh và thời kỳ
sau lạnh nhưng độ ẩm cao do mưa phùn. Giữa hai mùa có tính chất tương
phản trên là các giai đoạn chuyển tiếp, tạo nên khí hậu bốn mùa phong phú:
Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 250C, nhiệt độ tuyệt đối cao
khoảng 400C, nhiệt độ tuyệt đối thấp là 2,70C. Hai tháng nóng nhất trong năm
là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 300C. Hai
tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình của tháng thấp
nhất khoảng 180C.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm nên số ngày mưa trong năm
tương đối lớn, khoảng 145 ngày/năm; lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 1.300 - 1.600 mm. Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm tập trung tới
85% lượng mưa của cả năm (thời gian này còn gọi là mùa mưa). Thường
tháng 7, tháng 8 hàng năm có lượng mưa lớn nhất, trung bình tháng khoảng
250 - 350 mm. Cũng trong khoảng tháng 5 đến tháng 8 hàng năm có thể có
bão từ phía đông (xuất phát ngoài biển) đổ vào với tốc độ khoảng 30 – 34
m/s, áp lực lớn nhất 120 kg/m2. Những tháng đầu mùa lạnh (tháng 11 - 12) là
thời tiết khô, hầu như không có mưa. Những tháng cuối mùa lạnh (tháng 1 -
37
3) có nhiều mưa phùn, khí hậu ẩm ướt. Với khí hậu trên, độ ẩm trung bình của
khu vực là 84%, mức độ dao động về độ ẩm của các tháng trong năm nằm
trong khoảng 80 - 87%.
Chế độ gió diễn ra theo mùa: Gió mùa đông nam vào mùa nóng (từ
khoảng tháng 4 đến tháng 10), tốc độ gió 3 m/s; Gió mùa đông bắc vào mùa
lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), tốc độ gió 5 m/s. Các đợt gió mùa đông bắc
tạo nên thời tiết lạnh buốt về mùa đông.
Nước ngầm bắt đầu từ độ sâu 20 m; tuy nhiên nguồn nước ngầm có trữ
lượng lớn ở độ sâu 94 m. Nước ngầm có hàm lượng sắt từ 7 đến 11 mg/lít.
Nước ngầm có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, đặc
biệt cho đời sống của người dân. Đất Cổ Loa phù hợp cho sự sinh trưởng,
phát triển của cây Mít.
38
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP,
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Quần thể mít tại 7 thôn thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Theo người dân địa phương có 59 cây mít cổ thụ có độ tuổi từ 50 năm đến
trên 100 năm xác định đúng giống Mít Cổ Loa, tiến hành lấy mẫu trên 20 cá
thể Mít Cổ Loa.
- Mẫu giống Mít đồi – Quốc Oai, Mít Na và Mít Thái
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học nguồn gen Mít Cổ Loa và
xây dựng bảng mô tả nguồn gen Mít Cổ Loa.
2.2.2. Đánh giá mối quan hệ di truyền nguồn gen Mít Cổ Loa bằng
kỹ thuật sinh học phân tử ISSR.
2.2.3. Đánh giá mối quan hệ di truyền giữa Mít Cổ Loa và một số
giống Mít khác.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, xây dựng bảng
mô tả nguồn gen Mít Cổ Loa.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ những tài
liệu, báo cáo hàng tháng, báo cáo tổng kết hàng năm. Số liệu trên sách báo và
các trang web và các báo cáo khoa học có liên quan.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Công tác thu thập ý kiến của người dân được
thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại các hộ dân ở địa bàn
chọn mẫu, có kết hợp quan sát thực tế. Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát
phải đại diện cho địa bàn điều tra, do vậy chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu
trên cơ sở phân tích các số liệu thứ cấp thu được, phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên có phân tổ, dung lượng mẫu ≥ 30 ( Phạm Tiến Dũng, 2008) [41].
39
Số lần đi điều tra 3 - 4 lần (cây sinh trưởng, sâu bệnh diễn biến theo
chu kỳ, thời điểm ra quả, tiêu thụ theo mùa). Vì vậy cần phải điều tra nhiều
lần mới điều tra đầy đủ thông tin.
Tổng hợp phân tích thông tin, xử lý thống kê theo phương pháp thống
kê mô tả bằng phần mềm máy tính Excel.
- Xây dựng bảng mô tả đặc điểm nguồn gen Mít Cổ Loa theo phương
pháp của The BIOVERSITY INTERNATIONAL(IB) (IPGRI, 2000)[42] và
Trung tâm Tài nguyên thực vật. Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
+ Tuổi cây (năm)
+ Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn chính
+ Đường kính tán: Đo theo 2 hướng Đông - Tây, Nam - Bắc, lấy số liệu
trung bình.
+ Đường kính gốc: Đo tại điểm cách mặt đất 20cm
+ Hình dạng phiến lá
+ Hình dạng chóp lá
+ Màu sắc lá
- Thời kỳ ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa
+ Thời kỳ xuất hiện hoa: 10% số hoa nở/cây
+ Thời kỳ nở rộ: 50% số hoa nở/cây
+ Thời kỳ tàn hoa: 100% số hoa/cây tàn
+ Bắt đầu chín (Tháng)
+ Chín rộ (Tháng)
+ Kết thúc chín (Tháng)
- Một số chỉ tiêu quả: Hình dạng quả, màu vỏ quả, mật độ gai, độ dày
vỏ, tỷ lệ phần ăn được...
- Một số chỉ tiêu múi mít: dài múi, rộng múi, dày thịt múi, màu múi, dài
hạt (cm), rộng hạt (cm)...
- Chỉ tiêu chất lượng: cảm quan, hàm lượng chất khô (độ Brix)...
2.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng quả nguồn gen Mít Cổ Loa.
- Phương pháp thử nếm: dựa theo TCVN 5102 - 90 (ISO874 - 1 và
10TCN 568 - 2003. Các bước cụ thể như sau:
40
Bước 1: Lấy mẫu, lấy mẫu quả trong và ngoài vùng Cổ Loa để so sánh, thử
nếm, các mẫu quả đều được mã hóa.
Bước 2: Tiến hành thử nếm: Nếm, đánh giá và cho điểm độc lập với từng mẫu
một.
Bước 3: Cho điểm các chỉ tiêu, số tiêu chí chất lượng đánh giá cảm quan sẽ
được xác định trong quá trình điều tra về đặc thù của sản phẩm. Các chỉ tiêu
được đánh giá riêng bằng thang điểm.
Bước 4: Tính điểm và xử lý điểm: Điểm trung bình cộng của các chỉ tiêu,
từng mẫu là điểm trung bình cộng của tất cả các điểm được những người thử
nếm đã cho theo từng chỉ tiêu và theo từng mẫu.
- Phương pháp phân tích chất lượng quả sau thu hoạch:
Lấy mẫu quả phân tích Phân tích các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phân tích Phương pháp thực hiện
Hàm lượng chất khô (độ Brix) TCVN 4414-87
Vitamin Cmg/100g TCVN 6427-2:1998
Lipitg/100g TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999)
Protein tổng sốg/100g TCVN 4328-2:2011
Đường tổng sốg/100g TCVN 4594:1988
Canximg/100g TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490 1:1985)
Beta Caroten µg/100g TCVN
Fe,…mg/100g TCVN 7793:2007
2.3.3. Phương pháp đánh giá mối quan hệ di truyền bằng kỹ thuật
sinh học phân tử nguồn gen Mít Cổ Loa và một số giống mít khác
+ Phương pháp nghiên cứu sử dụngchỉ thị ISRR:
- Khảo sát các tài liệu về các mồi đã được sử dụng nghiên cứu đa dạng
di truyền của thực vật. Tổng hợp 10 đến 15 mồi ISRR lựa chọ từ 6 đến 10 mồi
đa hình nhất để sự đa dang của các mẫu. Thực hiện các Phản ứng PCR với
mỗi mồi ISSR. Sản phẩm PCR được điện di trên agarose 2% và chụp ảnh
dưới ánh sáng đèn UV (Wang X.M., 2010)[43].
41
Sử dụng 10 mồi trong nghiên cứu (Wang et. al., 2010)[44], trình tự
nucleotide của 10 mồi ISSR được sử dụng thể hiện dưới đây:
TT Tên mồi Trình tự Nucleotide
1 ISSR1 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAT -3’
2 ISSR2 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAC -3’
3 ISSR3 5’- CTCTCTCTCTCTCTCTCTG – 3’
4 ISSR4 5’- CTCTCTCTCTCTCTCTCTT – 3’
5 ISSR5 5’ -AGAGAGAGAGAGAGAGAGYC-3’
6 ISSR6 5’- AGAGAGAGAGAGAGAGAGYA-3’
7 ISSR7 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAYT-3’
8 ISSR8 5’- GAGAGAGAGAGAGAGAGAYC-3’
9 ISSR9 5’ –ACACACACACACACACACYG-3’
10 ISSR10 5’-AGAGAGAGAAGAGAGAAGAGAT-3’
- Lấy mẫu: Tiến hành thu 20 mẫu lá mít trên 20 cá thể khác nhau ở khu
di tích Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội và được ký hiệu từ Mit 1 – Mit 20.
- Tách chiết DNA tổng số: Xử lý mẫu cần rửa sạch mẫu lá được bằng
nước sau đó rửa bằng cồn trước khi tách chiết ADN. Sử dụng DNeasy plant
mini Kit của hãng QIAgen để tách chiết ADN tổng số. Các bước tách chiết
theo hướng dẫn của nhà sản xuất trong quá trình nghiên cứu có cải tiến và
được tóm tắt dưới đây:
Bước 1: Nghiền mẫu trong ni tơ lỏng, cho mẫu vào ống eppendoff,
thêm 400 l buffer AP1 đã bổ sung PVP 10% .
Bước 2: Thêm 4 l RNase (100 mg/ml), trộn qua bằng Vortex, ủ ở
65ºC trong 1 giờ.
Bước 3: Thêm 130 buffer AP2 trộn qua bằng Vortex, ủ trong đá trong
45 phút.
Bước 4: Lấy ra ly tâm 14.000 vòng /5 phút.
42
Bước 5: Chuyển toàn bộ dịch mẫu sang cột QIA shredder Mini Spin
(gọi tắt là cột) đặt trong ống thu dịch ly tâm (collection tube), ly tâm 14.000
vòng /2 phút .
Bước 6: Hút dịch vào ống eppendoff mới, thêm 1,5 lần thể tích buffer
AP3 Mix bằng pipet ngay lập tức.
Bước 7: Chuyển 650 l dịch mẫu sang cột DNeasy Mini Spin đặt trong
ống thu dịch ly tâm, ly tâm 8000 vòng /1 phút.
Bước 8: Nhắc lại bước 7.
Bước 9: Chuyển cột sang ống thu dịch ly tâm khác, thêm 500 l buffer
AW1, ly tâm 8000 vòng /1 phút.
Bước 10: Chuyển cột sang ống thu dịch ly tâm khác, thêm 500 l
buffer AW2, ly tâm 14000 vòng/ 3 phút. Bỏ dịch trong ống thu dịch ly tâm và
ly tâm tiếp 14000 vòng/ 1 phút.
Bước 11: Chuyển cột sang ống eppendorf 1,5 ml đã ghi kí hiệu mẫu,
thêm 100 l buffer AE, để ở nhiệt độ phòng 2 phút, ly tâm 8000 vòng /1 phút.
Bước 12: Bỏ cột, bảo quản ADN tổng số thu được trong ống eppendorf
1,5 ml ở -200 C.
Điện di trên gel agarose 1% để kiểm tra ADN tổng số.
- Nhân bản các đoạn ADN đích bằng kỹ thuật PCR
Bảng 2.1. Thành phần hỗn hợp PCR
TT Thành phần Nồng độ Số lượng (µl)
1 Taq PCR Mastermix 2x 25
2 Mồi 20 pmol 2
4 ADN tổng số 10 ng 2
5 Nước cất khử ion - 19
Tổng 50
43
Căn cứ thông số kỹ thuật của mồi do nhà sản xuất cung cấp, chúng tôi
đã tiến hành tối ưu hóa chu trình nhiệt PCR và thiết lập được chu trình nhiệt
tốt nhất như sau.
Bảng 2.2. Chu trình nhiệt PCR
Các giai đoạn PCR Nhiệt độ (o
C)
Thời gian (giây) Số chu
kì
Biến tính ban đầu 96 180 1
Biến tính 96 45
40 Bắt cặp 36-37 45
Kéo dài 72 90
Kéo dài chu kỳ cuối 72 600 1
Giữ mẫu 4 Đến khi lấy mẫu
- Điện di ADN trên gel agarose
Chuẩn bị gel agarose 2,0%: cân 0,9g bột agarose hoà trong 45 ml dung
dịch TAE 1X, đun cho bột agarose tan hết. Khi gel hạ nhiệt độ xuống khoảng
60ºC, đổ vào khuôn đã đặt sẵn lược điện di có độ dày răng lược thích hợp. Để
gel đông và ổn định hoàn toàn trong khoảng 1 giờ.
Đặt gel vào bể điện di, đổ dung dịch TAE 1X ngập mặt gel và nhẹ
nhàng rút răng lược ra.
Tra mẫu: mẫu ADN được trộn với dung dịch màu loading dye theo tỷ
lệ 5:1 và tra mỗi mẫu vào một giếng điện di theo thứ tự mẫu.
Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với hiệu điện thế 100 V. Các
phân tử ADN sẽ chạy từ cực âm sang cực dương.
Gel sau khi chạy điện di được lấy ra và soi gel bằng tia tử ngoại có
bước sóng 302 nm.
- Phân tích kết quả: Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm PCR, ghi nhận
sự xuất hiện các băng điện di được ước lượng kích thước và thống kê các
băng điện di với từng mồi ở từng mẫu nghiên cứu. Phân tích kết quả: Số liệu
của nghiên cứu được ghi nhận dưới dạng nhị phân trong đó: (1) - phân đoạn
ADN xuất hiện và (0) - sự vắng mặt của các phân đoạn ADN tương đồng xuất
hiện trong bản điện di sản phẩm với các mồi ISSR. Sau đó, các số liệu này sẽ
44
được phân tích dựa trên phần mềm POPGENE 1.32 (Yeh F.C., Yang R.C.,
Boyle T., 1999) [45] để xác định các chỉ số đa dạng di truyền như phần trăm
các phân đoạn đa hình (PPB), số alen quan sát được (Na), số alen có ý nghĩa
(Ne), hệ số đa dạng di truyền Nei (h), chỉ số Shannon (I). Bảng mã hóa được
lưu dưới dạng file excel và chuyển sang phần mềm NTSYS phiên bản 2.0 để
xử lý để xác định mức độ đa hình di truyền của các mẫu trám nghiên cứu lập
biểu đồ hình cây để nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa 20 mẫu trám dựa
trên hệ số tương đồng Jaccard, kiểu phân nhóm UPGMA trên phần mền
NTSYSpc 2.10 (Rohlf F.J., 1992)[46] .
+ Phương pháp giải trình tự gen:
Mẫu gồm 04 mẫu có ký hiệu sau:
Bảng 2.3. Ký hiệu mẫu và ký hiệu trình từ gen nghiên cứu
STT Ký hiệu
mẫu
Ký hiệu trình tự Giống và nơi thu mẫu
Gen lục lạp Gen nhân
1 MCL MCL-trnL MCL-ITS Mít Cổ Loa
2 MD MD-trnL MD-ITS Mít đồi – Quốc oai
3 MN MN-trnL MN-ITS Mít na
4 MT MT-trnL MT-ITS Mít thái
Chú giải: MCL: Mít Cổ Loa; MD: Mít Đồi;
MN: Mít Na; MT: Mít Thái
Mồi để nhân bản các đoạn gen và giải trình tự gen có trình tự như sau:
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng một phần gen tRNA-Leu
(trnL) vùng intron trnL-trnF và tRNA-Phe (trnF) của hệ gen lục lạp và vùng
gen ITS (internal transcribed spacer) của gen nhân để nghiên cứu.
Tên Mồi Trình tự mồi Chiều dài gen
khuếch đại
trnLF GTATGGAAACCTACCAAGTG 908bp
trnLR CAGTCCTCTGCTCTACCAGCTG
ITSF CCC TGC GGA AGG ATC ATT GTC 661bp
ITSR CAA CTT GCG TTC AAA GAC TC
45
Tách DNA tổng số: Mẫu lá được nghiền trong nitơ lỏng (-196oC)
thành dạng bột mịn, lấy 100 mg bột mẫu để tách ADN tổng số bằng Dneasy
plant mini kit.
Sử dụng kỹ thuật PCR để nhân bản đoạn gen đích. Sản phẩm PCR được
điện di kiểm tra trên gel Agarose 1% và tinh sạch bằng Qiaquyck gel
extraction kit. Giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR sử dụng mồi và bộ hóa
chất BigDye terminator cycler v3.1, đọc kết quả trên hệ thống ABI 3100
Avant Genetic Analyzer.
Phân tích kết quả: Sử dụng các phần mềm BLAST để so sánh với các
trình tự của loài trên ngân hàng gen. Phần mềm BioEdit và Mega 6.0.6 để
phân tích trình tự thu được và so sánh với một số trình tự tương đồng của một
số loài trên thế giới đã được công bố trên ngân hàng gen và xây dựng cây phát
sinh chủng loại theo phương pháp Maximum Likelihood (ML) (Tamura K.,
Dudley J., Nei M., Kumar S, 2013)[47].
2.3.4. Xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý trên chương trình Excel.
- Sử dụng các công cụ thống kê mô tả để đánh giá mẫu quần thể mít Cổ
Loa.
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.4.1. Địa điểm:
- Xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội;
2.4.2. Thời gian:
- 24 tuần, từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018
46
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC, XÂY DỰNG BẢNG MÔ
TẢ NGUỒN GEN CỦA QUẦN THỂ GIỐNG MÍT CỔ LOA
Cây Mít Cổ Loa đã có danh tiếng rất lâu đời, múi mít dai, mùi rất
thơm. Từ thế kỷ 18 trái mít được nhắc đến gọi là trái Ba la mật. Lê Quý Đôn
trong Vân Đài Loại Ngữ, NXB Văn hóa thông tin, H 1995. T3, Tr 217[3] đã
dẫn sách “Nhất Thống Chí” của Trung Quốc “Nước An Nam sản xuất ra trái
Ba la Mật (trái Mít) to như trái Đông qua (trái Bí), vỏ có gai mềm, tháng 5 -
6 chín, vị rất ngọt thơm, hột có thể nấu ăn rất bổ dưỡng cho con người và
khẳng định “Mít trồng ở Đông Ngàn Cổ Loa là ngon nhất”. Sách “Đại Nam
Nhất Thống Chí” thời Nguyễn cũng xác nhận “Quả Mít ở xã Cổ Loa huyện
Đông Ngàn là ngon hơn cả” {Hoàng Văn khoán (2002)[48], Cổ Loa trung
tâm hội tụ văn minh Sông Hồng, NXB Văn hóa thông tin, Tr 261}, có lẽ vì
thế mà Cổ Loa có một thôn mang tên Mít (Cự Nê thôn).
Trước năm 1980 dải đất đỏ vòng thành và đất bãi đã được UBND xã
Cổ Loa quy hoạch và trồng trám và mít lên đến vài chục ha, cây mít ngon nổi
tiếng cũng được trồng nhiều trong nội thành Cổ Loa. Tuy nhiên sau năm 1980
do dân số trong Thành tăng lên, xã Cổ Loa đã sử dụng đất bãi đề giãn dân và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực,
mặt khác kỹ thuật canh tác và chăm sóc quảng canh lạc hậu dẫn đến năng suất
cây mít hạn chế, chất lượng giảm.Với thực tế trên, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành điều tra hiện trạng nguồn gen mít Cổ Loa đang được trồng trên địa bàn
xã Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội và thu được bảng tổng hợp các cây mít cổ thụ
được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng sinh trưởng phát triển các cây Mít trên 50 tuổi
tại Cổ Loa
TT Thôn Địa điểm trồng Thực trạng STPT Ghi chú
1 Gà Tại hộ gia đình 37 cm, cao 15m, xanh tốt 01 cây
47
TT Thôn Địa điểm trồng Thực trạng STPT Ghi chú
2 Chùa Gồ ông Hũ, trên thành
40 cm, cao 18-25m, bình thường 13 cây
Gồ ông Cương, Điếm
80-90 cm, cao 20-35m 02 cây
Tại hộ gia đình 30-60 cm, cao 18-30m, bình thường
10 cây
3 Dõng Tại hộ gia đình 60 cm, cao 20m 1 cây
4 Hương Tại hộ gia đình 60 cm, cao 15m, sâu đục thân 1 cây
5 Chợ Cửa Điếm 100 cm, cao 18m, già cỗi, sâu bệnh
01 cây
6 Vang Tại hộ gia đình 40-70 cm, cao 15-25m, xanh tốt 10 cây
7 Thượng Tại hộ gia đình 40-70 cm, cao 15-25m, xanh tốt 15 cây
Chùa Linh Quang
30-70 cm, cao 10-20m, bình thường
5 cây
Chú giải: “gồ” là khu vực trên đường thành Cổ Loa xưa, hiện tại phân giao
cho các hộ làm đất canh tác; = cách đo đường vòng.
Hiện nay, cây mít Cổ Loa đang được trồng phân tán tại khắp các thôn,
xóm trên địa bàn xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội. Nhằm xác định đúng
giống mít Cổ Loa cổ mang đầy đủ các đặc trưng truyền thuyết được truyền
miệng lại, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá và tuyển chọn 20
mẫu giống mít Cổ Loa mang đầy đủ đặc trưng, đặc tính của giống mít Cổ
Loa. Đây là nguồn vật liệu cơ bản để tiến hành tuyển chọn các cây ưu tú phục
vụ cho công tác nhân giống, phát triển giống mít địa phương Cổ Loa. Các
mẫu giống được tuyển chọn làm vật liệu có tuổi cây từ 8 đến hơn 100 năm, có
nguồn gốc tại 3 thôn, xóm: xóm Thượng, xóm Chùa và thôn Vang xã Cổ Loa
huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả xác định nguồn vật liệu được trình bày tại
Bảng 3.2.
48
Bảng 3.2. Kết quả điều tra tuổi
và xác định đúng các mẫu giống Mít Cổ Loa
TT Mã số cây Tuổi
cây
Vị trí phân
bố
Chủ vườn
Họ và tên Thôn, xã
1 Bách 01 50 Địa phương Lê Đăng Bách Xóm Thượng,
Cổ Loa
2 Bách 02 50 Địa phương Lê Đăng Bách Xóm Thượng,
Cổ Loa
3 Phượng 03 8 Địa phương Lê Thị Phượng Xóm Thượng,
Cổ Loa
4 Viên 04 100 Địa phương Nguyễn Văn Viên Xóm Thượng,
Cổ Loa
5 Thái 05 15 Địa phương Lê Thị Thái Xóm Thượng,
Cổ Loa
6 Là 06 70 Địa phương Nguyễn Thi Là Xóm Thượng,
Cổ Loa
7 Linh Quang 07 40 Địa phương Chùa Linh Quang Xóm Thượng,
Cổ Loa
8 Linh Quang 08 50 Địa phương Chùa Linh Quang Xóm Thượng,
Cổ Loa
9 Linh Quang 09 50 Địa phương Chùa Linh Quang Xóm Thượng,
Cổ Loa
10 Hùng 10 40 Địa phương Nguyễn Văn
Hùng
Thôn Vang, Cổ
Loa
11 Lụa 11 40 Địa phương Nguyễn Thị Lụa Thôn Vang, Cổ
Loa
12 Lụa 12 40 Địa phương Nguyễn Thị Lụa Thôn Vang, Cổ
Loa
13 Huyền 13 18 Địa phương Nguyễn thị Huyền Thôn Vang, Cổ
Loa
14 Huyền 14 50 Địa phương Nguyễn thị Huyền Thôn Vang, Cổ
49
TT Mã số cây Tuổi
cây
Vị trí phân
bố
Chủ vườn
Họ và tên Thôn, xã
Loa
15 Huyền 15 50 Địa phương Nguyễn thị Huyền Thôn Vang, Cổ
Loa
16 Tý 16 70 Địa phương Nguyễn Thị Tý xóm Thượng,
Cổ Loa
17 Phùng 17 100 Địa phương Nguyễn Văn
Phùng
Thôn Vang, Cổ
Loa
18 An Dương
Vương 18
100 Địa phương Khu di tích đền
An Dương Vương
Xóm Chùa, Cổ
Loa
19 An Dương
Vương 19
100 Địa phương Khu di tích đền
An Dương Vương
Xóm Chùa, Cổ
Loa
20 An Dương
Vương 20
100 Địa phương Khu di tích đền
An Dương Vương
Xóm Chùa, Cổ
Loa
Quá trình điều tra, khảo sát tại xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội
nhóm nghiên cứu thấy được hầu như các hộ gia đình có Mít tại xã Cổ Loa
không quan tâm đến các biện pháp kỹ thuật để nhân giống, chăm sóc cây Mít
để tạo năng suất tốt nhất. Người dân ở đây nhân giống Mít đều hết sức thủ
công. Kết quả điều tra cho thấy, người dân nơi đây nhân giống Mít bằng hạt
khi ăn quả Mít ngon người dân thường để lại hạt của quả đó đi ươm thành cây
Mít mới, việc nhân giống từ hạt Mít đã đem lại những kết quả không ổn định,
có thể tạo ra những cây mới có chất lượng kém hơn và chất lượng tốt hơn, tuy
nhiên kết quả chỉ được biết khi cây ra quả và ăn thử nghiệm, chính vì thế hiện
nay tại xã Cổ Loa xuất hiện nhiều dạng Mít với một số đặc điểm nông sinh
học khác nhau. Các biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chưa được áp dụng, hầu
như các cây không được bón phân chăm sóc, các cây trong vườn nhà thường
chỉ được để khoảng đất rất nhỏ quanh gốc dẫn đến khó chăm sóc cây. Trong
quá trình phát triển của địa phương cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
Mít, theo kết quả điều tra thực tế, một số cây Mít của các hộ gia đình trước có
chất lượng rất tốt nhưng sau khi xây dựng nhà có ảnh hưởng đến cây làm
năng suất và chất lượng quả kém đi (ít quả, quả ăn sượng).
50
3.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN GEN
MÍT CỔ LOA
3.2.1. Đặc điểm hình thái tán và thân nguồn gen mít Cổ Loa
Các mẫu giống mít đều có hình dạng cây không đều, sức sinh trưởng
của cây cao, tập tính sinh trưởng đứng, mật độ cành thưa đến trung bình, kiểu
phân cành không đều, các cây có từ 3 - 5 cành cấp 1, độ cao phân canh thấp
nhất từ 2 – 3 m. Hình thái cơ bản của cây mít Cổ Loa được đặc trưng bởi
chiều cao cây, đường kinh tán, đường kính gốc và thường phụ thuộc vào tuổi
cây. Nhìn chung, chiều cao cây, đường kính tán và đường kính gốc có xu
hướng tăng dần và tỷ lệ thuận với năm tuổi của cây. Tuy nhiên một số cây có
chu vi thân to nhưng đường kính tán lại nhỏ, lý do cây đó được trồng trong
khuôn viên hẹp ngay sát nhà ở nên chủ hộ đã cắt tỉa bớt tán cây, một số cây
diện tích đất dưới tán không còn. Cây mít có bộ rễ ăn sâu, rễ cọc có rễ cái to
và khỏe đâm sâu xuống đất và nhiều rễ con mọc xiên ăn nông tạo cho gốc
vững chắc. Tuy nhiên qua điều tra cây mít Cổ Loa cổ thụ chủ yếu trồng trong
khuôn viên thổ cư hoặc thổ canh nên rễ mít kém phát triển, một số cây rễ bị
chặt đứt nhường chỗ cho các công trình xây dựng. Kết quả điều tra tuổi cây
cho thấy có nhiều cây mít cổ thụ lâu đời, chủ hộ tuy đã cao tuổi nhưng vẫn trả
lời cây mít đã có từ lâu khi họ còn rất nhỏ hoặc nghe ông bà kể lại v.v..., do
đó số liệu tuổi của cây mít cổ thụ chỉ là ước đoán và lấy độ tuổi 100 năm như
cây mít nhà ông Viên, ông Hùng, ông Phùng. Tuổi cây giữa các mẫu giống
mít biến động từ 8 đến trên 100 năm, trung bình là 30,67 năm. Do được trồng
bằng hạt và không được cắt tỉa tạo hình, tạo tán nên các giống mít đều có
chiều cao cây khá cao. Chiều cao trung bình 9,08 m cây cao nhất lên đến
15m. Tán cây dao động 6,1 - 15 m trung bình 8,52 m và chu vi thân từ 55 -
285 cm trung bình là 137,2 cm. Nhìn chung, các giống sinh trưởng có chiều
cao, đường kính tán và chu vi thân chênh lệch nhiều do độ tuổi và khu vực
sinh trưởng khác nhau (Bảng 3.3).
51
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống nguồn gen mít Cổ Loa
TT Mã số cây Tuổi cây
(năm)
Cao cây
(m)
Đường
kính tán
(m)
Chu vi
thân
(cm)
1 Bách 01 70 8,00 8,45 157
2 Bách 02 60 9,00 6,5 118
3 Phượng 03 8 5,50 10,5 61
4 Viên 04 100 15,00 15 285
5 Thái 05 10 7,00 7,25 94
6 Là 06 70 12,00 9,15 150
7 Linh Quang 07 60 8,00 6,75 165
8 Linh Quang 08 50 10,00 7,2 140
9 Linh Quang 09 50 8,00 6,8 145
10 Hùng 10 100 7,00 8,5 150
11 Lụa 11 60 8,00 6,1 122
12 Lụa 12 40 9,00 6,5 117
13 Huyền 13 18 6,00 8,1 55
14 Huyền 14 50 6,00 7,8 60
15 Huyền 15 50 6,00 9,3 55
16 Tý 16 40 12,00 9 110
17 Phùng 17 100 13,00 10 220
18 An Dương Vương 18 100 10,00 10,3 175
19 An Dương Vương 19 100 12,00 9,8 180
20 An Dương Vương 20 100 10,00 7,4 165
TB 30,67 9,08 8,52 137,2
Max 100 15 15 285
Min 8 5,5 6,1 55
3.2.2. Đặc điểm hình thái lá và quả nguồn gen mít Cổ Loa
Các cá thể giống mít Cổ Loa có lá màu xanh đậm, có 4 kiểu hình dạng
phiến lá: hình trứng ngược, hình elip, elip rộng và elip hep, đi kèm 3 kiểu
52
hình dạng chóp lá: nhọn, nhọn mũi, tù. Quả chính là một trong những đặc
điểm để phân biệt giữa các mẫu giống mít. Quả mít Cổ Loa có 02 dạng chính:
Dạng Elip và dạng thuôn, vỏ quả căng, độ dày vỏ quả trung bình, đi cùng hai
kiểu màu sắc quả vàng hơi xanh và vàng hơi đỏ, gai ngắn, mật độ gai thưa.
(Bảng 3.4).
Quả Mít thường ra ở thân chính xuất hiện từ gốc lên đến ngọn, một số
hình dạng quả Mít và bố trí quả trên thân cây
Bảng 3.4. Một số đặc điểm hình thái lá, quả nguồn gen Mít Cổ Loa
TT Đặc điểm Mức biểu hiện Số mẫu giống
1 Hình dạng phiến lá
Trứng ngược 5
Elip 13
Elip rộng 1
Elip hẹp 1
2 Hình dạng chóp lá
Nhọn 5
Nhọn mũi 8
Tù 7
3 Màu sắc lá Xanh đậm 20
4 Hình dạng quả Dạng trứng (ellipsoid) 13
Dạng thuôn 7
5 Độ dầy vỏ quả Trung bình 20
6 Màu vỏ quả Vàng hơi xanh 11
Vàng hơi đỏ 9
7 Mật độ gai Thưa 20
3.2.3. Các thời kỳ ra hoa, quả và chín trong năm của cây Mít Cổ Loa
Khảo sát đánh giá quá trình ra hoa quả của cây mít Cổ Loa có ý nghĩa
quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ làm tăng
năng suất quả. Thông qua việc tìm hiểu quy luật ra hoa quả cũng như động
thái ra hoa quả giữa các tháng trong năm để có các biện pháp tác động như
bón phân, phòng trừ sâu bệnh và tưới nước thích hợp, qua đó điều tiết số
lượng hoa và số quả hữu hiệu thích hợp, góp phần nâng cao năng suất, chất
53
lượng và hiệu quả kinh tế cây mít Cổ Loa. Kết quả khảo sát cho thấy tất cả
các mẫu giống mít Cổ Loa tuyển chọn ban đầu có thời gian bắt đầu nở hoa từ
tháng 10 đến tháng 11, nở rộ tháng 12 - 1 và kết thúc nở hoa tháng 5 - 6. Điều
này đã cho thấy hoa của các mẫu giống mít Cổ Loa vẫn nở rải rác trong các
tháng 3, 4, 5 và 6. Vì vậy thời gian ra hoa của mít Cổ Loa được đánh giá là
kéo dài trong 8 tháng kể từ tháng 10 đến tháng 6 hàng năm. (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thời điểm ra hoa của một số mẫu giống mít Cổ Loa
TT Mã số cây
Quá trình nở hoa
Bắt đầu nở
(Tháng)
Nở rộ
(Tháng)
Kết thúc nở
(Tháng)
1 Bách 01 11 1 6
2 Bách 02 10 12 5
3 Phượng 03 11 1 6
4 Viên 04 10 12 5
5 Thái 05 10 12 5
6 Là 06 10 12 5
7 Linh Quang 07 11 1 6
8 Linh Quang 08 10 12 5
9 Linh Quang 09 10 12 5
10 Hùng 10 10 12 5
11 Lụa 11 11 1 6
12 Lụa 12 11 1 6
13 Huyền 13 10 12 5
14 Huyền 14 11 1 6
15 Huyền 15 10 12 5
16 Tý 16 10 12 5
17 Phùng 17 10 12 5
18 An Dương Vương 18 10 12 5
19 An Dương Vương 19 11 1 6
20 An Dương Vương 20 10 12 5
54
Thời điểm cho quả của cây mít cũng liên quan đến chất lượng và giá trị
của quả của Sau nở hoa 4 - 5 tháng tùy mẫu giống, quả mít Cổ Loa bắt đầu
chín. Do đó thời gian chín của mít Cổ Loa được xác định là tháng 5 - 6, chính
vụ chín rộ tháng 7 - 8 và kết thúc chín vào tháng 10 - 11 hàng năm (Bảng
3.6).
Bảng 3.6. Thời điểm quả chín của một số mẫu giống mít Cổ Loa
TT Mã số cây
Quả
Bắt đầu chín
(Tháng)
Chín rộ
(Tháng)
Kết thúc chín
(Tháng)
1 Bách 01 4 7 – 8 11
2 Bách 02 4 7 – 8 10
3 Phượng 03 4 7 11
4 Viên 04 3 7 – 8 10
5 Thái 05 3 7 10
6 Là 06 3 7 – 8 10
7 Linh Quang 07 4 7 – 8 11
8 Linh Quang 08 3 7 -8 10
9 Linh Quang 09 3 7 – 8 10
10 Hùng 10 3 7 – 8 10
11 Lụa 11 4 7 – 8 11
12 Lụa 12 4 7 – 8 11
13 Huyền 13 3 7 – 8 10
14 Huyền 14 4 7 – 8 11
15 Huyền 15 3 7 – 8 10
16 Phùng 16 3 7 – 8 10
17 Phùng 17 3 7 – 8 10
18 An Dương Vương 18 3 7 – 8 10
19 An Dương Vương 19 4 7 – 8 11
20 An Dương Vương 20 3 7 – 8 10
55
3.2.4. Đặc điểm múi, hạt của cây Mít Cổ Loa
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độ dài múi trung bình của các mẫu giống
là 6,45 cm trong đó múi dài nhất là 7,4 cm và múi ngắn nhất là 5,4 cm tương
ứng với đó là chiều rộng múi trung bình đạt 3,84 cm và chiều rộng lớn nhất là
4,8 cm chiều rộng nhỏ nhất là 3,4 cm. Về hạt mít: chiều dài hạt trung bình đạt
3,72 cm hạt dài nhất là 4 cm và hạt ngắn nhất là 3,3 cm, tương ứng chiều rộng
hạt trung bình là 2,25 cm, chiều rộng hạt lớn nhất là 2,4 cm và chiều rộng hạt
nhỏ nhất là 2 cm. (Bảng 3.7)
Bảng 3.7. Kích thước múi, hạt của một số mẫu giống mít Cổ Loa
TT Mã số cây
Múi, Hạt
Dài múi
(cm)
Rộng
múi(cm)
Dài
hạt(cm)
Rộng hạt
(cm)
1 Bách 01 6 4,1 3,8 2,4
2 Bách 02 7,4 4,6 3,4 2,1
3 Phượng 03 6,7 3,7 3,8 2,2
4 Viên 04 6 4,8 3,8 2
5 Thái 05 6,3 3,4 3,9 2,3
6 Là 06 6,2 3,8 3,8 2,2
7 Linh Quang 07 6,8 3,6 3,9 2
8 Linh Quang 08 7,2 3,6 3,7 2,4
9 Linh Quang 09 6,2 3,8 3,6 2,1
10 Hùng 10 7 4,1 4 2,4
11 Lụa 11 6,3 3,8 3,8 2,1
12 Lụa 12 6,3 3,5 3,8 2,3
13 Huyền 13 6 3,4 3,6 2,4
14 Huyền 14 6,5 4,2 3,8 2,4
15 Huyền 15 7 4 3,8 2,3
16 Tý 16 6,5 3,4 3,8 2,4
17 Phùng 17 6,3 3,7 3,3 2,2
18 An Dương Vương 18 5,4 3,8 3,5 2,3
56
TT Mã số cây
Múi, Hạt
Dài múi
(cm)
Rộng
múi(cm)
Dài
hạt(cm)
Rộng hạt
(cm)
19 An Dương Vương 19 6,3 3,6 3,6 2,3
20 An Dương Vương 20 6,5 3,8 3,8 2,4
TB. 6,45 3,84 3,72 2,25
Max. 7,4 4,8 4 2,4
Min. 5,4 3,4 3,3 2
Kết quả đánh giá một số tính trạng chất lượng bằng phương pháp cảm
quan cho thấy: Múi mít Cổ Loa có màu vàng sáng, nhìn bắt mắt hơn so với
mít mật và mít dai. Mít Cổ Loa có vị ngọt, mềm, thơm nhẹ và không có nước,
múi mít mỏng, dạng xoắn. (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Các đặc điểm định tính của giống mít Cổ Loa
TT Chỉ tiêu Mức biểu hiện
1 Màu múi Vàng nhạt
2 Vị thịt quả Ngọt
3 Độ chắc thịt quả Mềm
4 Mùi thơm thịt quả Thơm nhẹ
5 Nước trong thịt quả Không có nước
6 Độ dày múi Mỏng
7 Hình dạng múi Dạng xoắn
8 Cấu trúc múi Mềm
9 Độ dày áo hạt Trung bình
10 Cấu trúc bề nặt hạt Đồng đều
11 Màu sắc áo hạt Nâu
12 Khối lượng quả (TB) 12,66 kg
13 Số lượng múi/ kg quả 97,5 múi/ kg
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá đặc điểm hình thái các mẫu giống mít
Cổ Loa, các đặc điểm chính của mẫu giống được tóm tắt như sau:
Về sinh trưởng và phát triển: Mít Cổ Loa sinh trưởng phát triển tốt, ít
57
sâu bệnh. Về thời gian ra hoa đậu quả: mít Cổ Loa có thời gian ra hoa, đậu
quả vào thời điểm chính vụ, cho thu quả tập trung vào tháng 7 đến tháng 8.
Về các chỉ tiêu chất lượng quả mít và cảm quan: Múi mít Cổ Loa có ưu điểm
về màu sắc, vị ngọt, mềm, không có nước sẽ dễ sử dụng hơn, múi mít mật
nhiều nước, thịt nhão ít được ưa chuộng trên thị trường.
Một số đặc điểm cấu thành năng suất của Mít Cổ Loa phụ thuộc nhiều
vào tuổi đời của cây, tuy nhiên tại thời điểm đánh giá có một số hiện tượng
như cây cho quả nhiều, ra quả cách năm, số lượng quả/ cây lớn nhưng khối
lượng từng quả lại nhỏ. Một phần do người dân chưa chú ý tới việc cung cấp
dinh dưỡng cho cây. Khối lượng quả Mít trung bình đạt 12,66 kg có những
quả lớn đạt 18 - 20 kg, số lượng múi/ kg quả trung bình là 97,5 múi, số quả
trên cây trung bình là 45 quả, đường kính quả trung bình là 42,67 cm tương
ứng với dài quả trung bình là 55,6 cm. (Bảng 3.9)
Bảng 3.9. Một số đặc điểm cấu thành năng suất Mít Cổ Loa
tại Đông Anh, Hà Nội, 2017
TT Chỉ tiêu Mức biểu hiện
1 Khối lượng quả (TB) 12,66 kg
2 Số lượng múi/ kg quả 97,5 múi/ kg quả
3 Số quả/cây (TB) 45 quả
4 Đường kính quả (TB) 42,67 cm
5 Dài quả (TB) 55,6 cm
3.2.5. Đánh giá chất lượng quả Mít Cổ Loa
Theo kết quả đánh giá cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng thiết
yếu trong mít Cổ Loa nằm ở mức khá so với các giống mít khác. Kết quả
phân tích 20 mẫu giống mít được thu thập tại xã Cổ Loa, Đông Anh trong
năm 2017 cho thấy Độ Brix của các mẫu này khá cao, cao nhất là mẫu số 5
với 23,1 và thấp nhất ở mẫu số 1 với 20,35. Hàm lượng lipit thấp nhất 0,9
g/100 g đối với mẫu số 6 cao nhất là 1,46 g/100 g với mẫu số 11. Hàm lượng
Protein tổng số thấp nhất 0,95 g/100 g đối với mẫu số 5 và cao nhất là 1,69 g/
100 g đối với mẫu số 8. Hàm lượng đường tổng số thấp nhất là 14,23 g/ 100 g
58
đối với mẫu số 11 và cao nhất là 15,3 g/ 100 g đối với mẫu số 5. Hàm lượng
canxi có trong mít Cổ Loa thấp nhất 27,47 mg/ 100 g đối với mẫu số 20 và
cao nhất là 30,52 mg/ 100 g đối với mẫu số 11. Hàm lượng Fe thấp nhất 5,75
mg/ 100 g đối với mẫu 7 và cao nhất là 6,74 mg/ 100 g đối với mẫu số 16.
Hàm lượng Vitamin C cao nhất là 3,72 mg/ 100 g đối với mẫu số 4 và thấp
nhất là 2,25 mg/ 100 g đối với mẫu số 18. Hàm lượng Beta Caroten thấp nhất
là 71,3 µg/ 100 g đối với mẫu số 16 và cao nhất là 84,8 µg/ 100 g đối với mẫu
số 17 (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng các mẫu mít Cổ Loa (*)
TT
Hàm
lượng
chất khô
(Độ Brix)
Lipit,
g/100g
Protein
tổng,
g/100g
Đường
tổng số,
g/100g
Canxi,
mg/100g
Fe,
mg/100g
Vitamin C,
mg/100g
Beta
Caroten,
µg/100g
1 20,35 1,28 1,64 14,45 27,7 6,41 2,28 73,7
2 20,4 1,42 1,59 14,73 30,2 6,72 2,8 71,4
3 20,38 1,32 1,63 14,6 29,3 6,45 3,15 84,5
4 22,91 0,97 1,04 15,24 28,11 5,77 3,72 75,36
5 23,1 0,95 0,95 15,3 28,95 5,92 3,64 77,42
6 22,85 0,9 0,97 15,28 28,68 5,87 3,7 76,6
7 23,02 0,92 1,1 15,2 29,2 5,75 3,67 75,89
8 20,65 1,38 1,69 14,42 27,5 6,61 2,48 73,2
9 21,4 1,32 1,54 14,74 30,28 6,52 2,7 72,4
10 21,55 1,32 1,59 14,48 27,72 6,34 2,82 73,3
11 20,48 1,46 1,56 14,23 30,52 6,57 2,43 73,4
12 21,35 1,38 1,67 14,35 27,72 6,52 2,38 73,5
13 21,4 1,24 1,56 14,72 30,21 6,62 2,75 72,4
14 20,85 1,23 1,65 14,54 27,67 6,47 2,48 72,7
15 21,36 1,36 1,62 14,75 27,71 6,48 2,29 73,2
16 20,54 1,32 1,61 14,71 30,32 6,74 2,79 71,3
17 21,38 1,33 1,53 14,61 29,39 6,24 3,26 84,8
18 21,85 1,29 1,56 14,55 27,72 6,45 2,25 73,6
59
19 20,56 1,41 1,57 14,53 30,31 6,52 2,68 72,4
20 20,74 1,38 1,61 14,4 27,47 6,42 2,84 73,8
TB 21,36 1,26 1,48 14,69 28,83 6,37 2,86 74,74
Min 20,35 0,9 0,95 14,23 27,47 5,75 2,25 71,3
Max 23,1 1,46 1,69 15,3 30,52 6,74 3,72 84,8
(*) Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng Nông sản thực phẩm-
Viện Công nghệ sau thu hoạch
Kết quả phân tích cho thấy giá trị trung bình hàm lượng các chất có
trong Mít Cổ Loa cao hơn so với Mít miền Nam được phân tích cùng thời
điểm. Cụ thể: Hàm lượng chất khô (Độ Brix), Đường tổng số, g/ 100 g,
Canxi, mg/ 100 g, Vitamin C, mg/ 100 g và Beta Caroten, µg/ 100 g có trong
Mít Cổ Loa cao hơn so với giống Mít miền Nam đang có bán tại thị trường.
(Bảng 3.11).
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu hóa sinh của mít Cổ Loa
so sánh với Mít miền Nam (giá trị trung bình)
TT Các chỉ tiêu phân tích
Mít cổ
Loa
Mít miền
Nam (*)
1 Hàm lượng chất khô (Độ Brix) 21,36 20,56
2 Lipit, g/100g 1,26 1,29
3 Protein tổng, g/100g 1,48 1,56
4 Đường tổng số, g/100g 14,69 14,55
5 Canxi, mg/100g 28,83 27,72
6 Fe, mg/100g 6,37 6,42
7 Vitamin C, mg/100g 2,86 2,25
8 Beta Caroten, µg/100g 74,74 73,6
Ghi chú: (*) tên giống ghi trong siêu thị
3.3. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ GIỐNG MÍT CỔ LOA
Trên cơ sở kết quả đánh giá phạm vi, độ biến động các đặc
điểm hình thái nông học của quần thể mít tại Cổ Loa đã xây dựng
60
bảng mô tả đặc điểm đặc trưng của giống mít Cổ Loa. Bảng mô tả
tính trạng đặc trưng gồm 64 chỉ tiêu.(cụ thể trong phần Phụ lục 1).
3.4. ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN MÍT CỔ LOA BẰNG Ở MỨC
ĐỘ PHÂN TỬ.
3.4.1. Sự đa hình sản phẩm PCR khi sử dụng các chỉ thị ISSR khác
nhau trên các mẫu Mít Cổ Loa
Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử ISSR giúp xác định sự
đa dạng di truyền trong quần thể Mít Cổ Loa cũng như sự đa dạng loài đã sử
dụng chỉ thị phân tử ISSR. Mặt khác, phương pháp này cũng góp phần phục
vụ cho công tác thu thập, phân loại đánh giá và bảo tồn nguồn gen, cũng như
cung cấp thông tin về mối quan hệ di truyền làm cơ sở cho việc chọn tạo
giống Mít Cổ Loa. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu là 10 mồi cho chỉ thị
ISSR theo Wang et. al, 2010[44]. Đề tài đã tách chiết thành công ADN của 20
mẫu lá mít, kết quả kiểm tra ADN tổng số được thể hiện ở Hình 3.4.
Hình 3.4: Điện di ADN tổng số của 20 mẫu Mít
1: Mit1 6: Mit6 11: Mit11 16: Mit16
2: Mit2 7: Mit7 12: Mit12 17: Mit17
3: Mit3 8: Mit8 13: Mit13 18: Mit18
4: Mit4 9: Mit9 14: Mit14 19: Mit19
5: Mit5 10: Mit10 15: Mit15 20: Mit20
Khi nhân bản gen với 2 cặp mồi ISSR4, ISSR9 cho kết quả PCR không
ổn định, do đó chỉ sử dụng 8 mồi để nghiên cứu mối quan hệ di truyền của 20
mẫu mít. Kết quả điện di kiểm tra phản ứng ISSR gel agarose 2,0% của 10
mồi được phân tích chi tiết thông qua các ảnh điện di trình bày dưới đây:
61
+ Mồi ISSR1
Hình 3.5. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR1
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu ở Hình 3.5 cho
thấy: với mồi ISSR1 có 5 phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên với các
kích thước (200bp, 400bp, 600bp, 800bp, 900bp) nhưng có 4 phân đoạn
(200bp; 400bp; 600bp; 800bp) cho băng vạch sáng rõ nét còn phân đoạn có
kích thước 900bp cho băng mờ hơn các phân đoạn trên. Cả 5 phân đoạn này
đều xuất hiện ở 20 mẫu nghiên cứu do đó tổng số có 100 băng vạch được tìm
thấy trên bản điện di. Vậy với mồi ISSR1 trên 20 mẫu mít nghiên cứu đều cho
sản phẩm PCR không thể hiện tính đa hình vì không tìm thấy sự sai giữa các
mẫu này.
+ Mồi ISSR2
Hình 3.6. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR2
Hình 3.6 là kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu cho
thấy: với mồi ISSR2 có 4 phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên với các
62
kích thước (300bp, 400bp, 500bp, 900bp) đều cho băng vạch sáng rõ nét. Cả
4 phân đoạn này đều xuất hiện ở 20 mẫu nghiên cứu do đó tổng số có 80 băng
vạch được tìm thấy trên bản điện di. Như vậy với mồi ISSR2 trên 20 mẫu mít
nghiên cứu đều cho sản phẩm PCR không thể hiện tính đa hình vì không tìm
thấy sự sai giữa các mẫu này.
+ Mồi ISSR3
Hình 3.7. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR3
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu qua Hình 3.7
cho thấy: Với mồi ISSR3 có 2 phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên với
các kích thước 500bp và 600bp cho băng vạch sáng rõ nét. Cả 2 phân đoạn
này đều xuất hiện ở 20 mẫu nghiên cứu do đó 40 băng vạch được tìm thấy
trên bản điện di. Vậy với mồi ISSR1 trên 20 mẫu mít nghiên cứu đều cho sản
phẩm PCR không thể hiện tính đa hình vì không tìm thấy sự sai giữa các mẫu.
+ Mồi ISSR5
Hình 3.8. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR5
63
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu mít nghiên cứu qua Hình
3.8 cho thấy: Với mồi ISSR5 có 3 phân đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên
với các kích (350bp, 400bp, 500bp) nhưng phân đoạn có kích thước 350bp;
400bp cho băng sáng rõ nét còn phân đoạn có kích thước 500bp cho băng mờ
hơn. Phân đoạn có kích thước 350bp và 400bp đều xuất hiện ở cả 20 mẫu mít
nghiên cứu. Đặc biệt phân đoạn có kích thước 500bp không xuất hiện ở các
mẫu: Mit4, Mit5, Mit9, Mit10, Mit14, Mit15, Mit19 và Mit20, các mẫu mít
còn lại đều ghi nhận sự xuất hiện của phân đoạn này trên bản điện di. Vậy với
mồi ISSR5 trên 20 mẫu mít đều thể hiện tính đa hình đã ghi nhận được sự sai
khác ADN giữa các mẫu Mit4, Mit5, Mit9, Mit10, Mit14, Mit15, Mit19,
Mit20 và các mẫu còn lại.
+ Mồi ISSR6
Hình 3.9. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR6
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu Hình 3.9 cho
thấy: Với mồi ISSR6 có 3 phân đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên với các
kích thước 200bp, 400bp và 800bp nhưng có 1 phân đoạn có kích thước
800bp cho băng đậm và sáng rõ nét còn các phân đoạn còn lại mờ hơn. Cả 3
phân đoạn này đều xuất hiện ở 20 mẫu nghiên cứu do đó 60 băng vạch được
tìm thấy trên bản điện di. Vậy với mồi ISSR6 trên 20 mẫu mít đều không thể
hiện tính đa hình vì không tìm thấy sự sai khác ADN giữa các mẫu này.
64
+ Mồi ISSR7
Hình 3.10. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR7
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu mít nghiên cứu sử dụng mồi
ISSR7 Hình 3.10 có 3 phân đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên với các
kích thước 300bp, 350bp và 600bp, trong đó có 2 phân đoạn kích thước
300bp và 350bp cho băng sáng rõ nét còn phân đoạn có kích thước 600bp cho
băng mờ hơn. Cả 3 phân đoạn này đều xuất hiện ở 20 mẫu nghiên cứu, do đó
60 băng vạch được tìm thấy trên bản điện di. Vậy với mồi ISSR7 trên 20 mẫu
mít đều không thể hiện tính đa hình vì không tìm thấy sự sai khác ADN giữa
các mẫu này.
+ Mồi ISSR8
Hình 3.11. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR8
65
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu Hình 3.11 cho
thấy: Với mồi ISSR8 có 4 phân đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên có các
kích thước (300bp, 350bp, 600bp, 700 bp), trong đó các phân đoạn có kích
thước 300bp, 350bp và 600bp cho băng sáng rõ nét, còn phân đoạn 700bp cho
băng mờ hơn. Có 3 phân đoạn kích thước gồm 300bp, 350bp, 600bp đều xuất
hiện ở cả 20 mẫu mít nghiên cứu. Đặc biệt phân đoạn có kích thước 700bp chỉ
xuất hiện ở mẫu Mit11, Mit12, Mit13, Mit14, Mit15, Mit16, Mit17, Mit18,
Mit19 và Mit20. Vậy với mồi ISSR8 trên 20 mẫu mít đều thể hiện tính đa
hình, có sự sai khác ADN giữa các mẫu Mit11, Mit12, Mit13, Mit14, Mit15,
Mit16, Mit17, Mit18, Mit19, Mit20 và các mẫu còn lại.
+ Mồi ISSR10
Hình 3.12. Hình ảnh điện di sản phẩm ISSR sử dụng mồi ISSR10
Kết quả diện di sản phẩm PCR của 20 mẫu nghiên cứu Hình 3.12 cho
thấy: Với mồi ISSR10 có 3 phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên với
các kích thước (400bp, 500bp, 700bp) trong đó chỉ có 2 phân đoạn kích thước
400bp và 500bp cho băng sáng rõ nét, còn phân đoạn 700 bp cho băng mờ
hơn các phân đoạn trên. Phân đoạn có kích thước 400bp và 500bp đều xuất
hiện ở cả 20 mẫu mít nghiên cứu. Đặc biệt phân đoạn có kích thước 700bp chỉ
xuất hiện ở các mẫu: Mit13, Mit14, Mit15, Mit16 và Mit17. Vậy với mồi
ISSR8 trên 20 mẫu mít đều thể hiện tính đa hình, có sự sai khác ADN giữa
các mẫu Mit13, Mit14, Mit15, Mit16, Mit17 và các mẫu còn lại.
66
Tổng hợp với 8 mồi ISSR tổng số băng phân tích dựa trên phần mềm
POPGENE 1.32, số phân đoạn và tỷ lệ đa hình của các phân đoạn được thể
hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Tổng số băng, số phân đoạn và tỷ lệ đa hình khi sử dụng 08 mồi ISSR
Mồi
Tổng
số
băng
Số
phân
đoạn
DNA
Kích
thước
(bp)
Số
phân
đoạn
đa
hình
Số
phân
đoạn
đơn
hình
Tỷ lệ
phân
đoạn
đa
hình
(%)
Na Ne h I
ISS1 100 5 200 -
900
0 5 0 1,00 1,00 00 00
ISS2 80 4 300 -
900
0 4 0 2,00 1,00 00 00
ISS3 40 2 500 -
600
0 2 0 1,00 1,00 00 00
ISS5 52 3 350 -
500
1 2 33 2,00 1,93 0,48 0,67
ISS6 60 3 200 -
800
0 3 0 1,00 1,00 00 00
ISS7 60 3 300 -
600
0 3 0 1,00 1,00 00 00
ISS8 70 4 300 -
700
1 3 25 2,00 2,00 0,5 0,64
ISS10 45 3 400 -
700
1 2 33 3,00 2,469 0,59 0,91
Trung
bình/
mồi
63,38 3,38 200 -
900
0,38 3,00 11,38 1,625 1,375 0,197 0,308
67
Ghi chú: Na: số alen quan sát được;
Ne: số alen có ý nghĩa;
h: hệ số đa dạng di truyền Nei;
I: chỉ số đa dạng di truyền Shannon
Kết quả kiểm tra thu được tổng số 27 phân đoạn được nhân lên, trong đó
có 3 phân đoạn đa hình chiếm tỷ lệ 11,2%. Các mẫu mít thu được ở Cổ Loa cho
số phân đoạn từ 2 phân đoạn đến 5 phân đoạn với tất cả các mồi ISSR nghiên
cứu. Trong số 08 mồi phân tích, mồi ISSR1 cho số phân đoạn ADN được nhân
bản nhiều nhất (5 phân đoạn) với kích thước quan sát từ 200bp – 900bp và số
phân đoạn được nhân bản ít nhất là mồi ISSR3(2 phân đoạn). Các mồi ISSR2
và ISSR8 có 4 phân đoạn, các mồi ISSR5, ISSR6, ISSR7 và ISSR10 có 3 phân
đoạn (Bảng 3.12).
Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy các mẫu mít thu được ở Cổ Loa khá
đồng nhất về di truyền, chỉ thị ISSR10 có chỉ số đa dạng di truyền theo Nei và
theo Shannon cao nhất (h=0,59 và I=0,91). Ngược lại, các chỉ thị gồm: ISSR1,
ISSR2, ISSR6 và ISSR7 có hệ số đa dạng di truyền thấp nhất với hệ số đa dạng
theo Nei là 0 và theo Shannon là 0 (Bảng 3.12). Số alen quan sát được (Na) của
quần thể cao nhất đạt 3,00 và thấp nhất là quần thể đạt 1,00. Ngoài ra, số alen
có ý nghĩa (Ne) nằm từ 1,00 đến 2,469 và thấp nhất là quần thể là 1,00. Điều
này phép nhận định quần thể mít ở Cổ Loa đa dạng di truyền thấp, quần thể ít
đa dạng di truyền rất dễ bị tổn thương do các tác động của điều kiện tự nhiên vì
vậy cần có kế hoạch bảo tồn và cải tạo nguồn gen của quần thể này.
3.4.2. Mối quan hệ di truyền giữa các cá thể trong quần thể mít Cổ Loa
Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện các phân đoạn ADN của các
mẫu mít khi điện di sản phẩm ISSR để xác định hệ số đa dạng di truyền của các
mẫu mít ở mức độ phân tử. Hệ số đa dạng di truyền cho biết mối tương quan về
mặt di truyền giữa các mẫu phân tích. Hệ số di truyền càng gần về 0 thì mức độ
tương đồng di truyền giữa các mẫu càng thấp và ngược lại, càng tiến về 1 thì
mức độ tương đồng di truyền càng cao. Số liệu thu được từ kết quả ISSR được
đưa vào xử lý bằng phần mềm NTSYSpc version 2.0 (Applied Biostatistics
68
Inc., USA., 1998) để tính hệ số tương đồng di truyền và xây dựng biểu đồ quan
hệ di truyền giữa các mẫu mít. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3.13 và
hình 13.
Bảng 3.13. Hệ số tương đồng di truyền của 20 mẫu mít nghiên cứu
Kết quả trình bày ở bảng 3.13 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền của
20 mẫu mít nghiên cứu rất cao từ là 0,851 - 1. Trong đó, các nhóm mẫu (Mít1;
Mít2); (Mít3; Mít6; Mít7; Mít8), (Mít11; Mít12; Mít17), (Mít13; Mít18;
Mít16), (Mít4; Mít9; Mít10), (Mít14; Mít20; Mít19), (Mít5; Mít15) tương
đồng hoàn toàn nên có hệ có hệ số tương đồng với nhau là 1. Giữa các nhóm
mẫu có hệ số tương đồng từ 0.851 – 0,963).
69
Sự tương đồng di truyền được cụ thể hóa bằng sơ đồ hình cây (hình 13)
cho thấy mối quan hệ di truyền của 20 mẫu mít nghiên cứu. Sơ đồ hình cây
cho thấy, 20 mẫu mít được chia làm hai nhóm chính:
Hình 3.13. Sơ đồ quan hệ di truyền của 20 mẫu mít nghiên cứu theo hệ số
của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA.
Nhóm I: Gồm 2 mẫu là Mít5; Mít15, hai mẫu này tương đồng hoàn
toàn và có hệ số tương đồng di truyền thấp nhất với các mẫu còn lại nên
chúng tách thành nhánh riêng.
Nhóm II: 18 mẫu còn lại tập trung vào 1 nhánh lớn và chúng lại tiếp
tục phân ra thành 3 nhóm phụ
+ Nhóm phụ 1: Gồm 6 mẫu mít (Mít1; Mít2; Mít3; Mít6; Mít7; Mít8)
có hệ số di truyền sai khác với các mẫu còn lại ở nhóm 1.
+ Nhóm phụ 2: Gồm 6 mẫu mít gồm Mít11; Mít12; Mít17; Mít13;
Mít16; Mít18; có hệ số di truyền sai khác với các mẫu còn lại ở nhóm 1.
70
+ Nhóm phụ 3: Gồm 6 mẫu mít là Mít4; Mít9; Mít10; Mít14; Mít20;
Mít19 có hệ số di truyền sai khác với các mẫu còn lại ở nhóm 1.
3.5. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN GIỮA MÍT CỔ LOA VỚI
MỘT SỐ GIỐNG MÍT PHỔ BIẾN KHÁC BẰNG GIẢI TRÌNH TỰ HỆ
GEN
Để đánh giá mối quan hệ di truyền một số giống mít khu vực phía bắc,
chúng tôi tiến hành thu mẫu của 4 loại mít gồm: Mít Cổ Loa, Mít Na, Mít Đồi
và Mít Thái thuộc nhóm mít dai để tiến hành giải trình tự hệ gen sau đó so
sánh, đối chiếu với cơ sở dữ liệu trình tự ADN.
3.5.1. So sánh trình tự gen của các mẫu nghiên cứu:
Các trình tự một phần gen lục lạp có ký hiệu MCL-trnL, MD-trnL, MN-
trnL, MT-trnL, và vùng gen ITS có ký hiệu MCL-ITS, MD-ITS, MN-ITS, MT-
ITS của 04 mẫu nghiên cứu được so sánh và kết quả cho thấy trình tự của 04
mẫu này giống nhau hoàn toàn. Như vậy có thể kết luận rằng 04 mẫu MCL,
MN, MT, MD thuộc cùng một loài. Vậy không ghi nhận được sự khác biệt nào
giữa các trình tự gen lục lạp cũng như gen nhân của các mẫu nghiên cứu. Như
vậy có thể thấy các giống mít nghiên cứu có đặc điểm di truyền tương đồng ở
các gen nghiên cứu (Chi tiết trình bày ở Phụ lục 1).
3.5.2. Đối chiếu các trình tự nghiên cứu trên ngân hàng gen
Đối chiếu các trình tự nghiên cứu thu được có ký hiệu MCL-trnL, MD-
trnL, MN-trnL, MT-trnL, và có ký hiệu MCL-ITS, MD-ITS, MN-ITS, MT-
ITS của 04 mẫu nghiên cứu với cơ sở dữ liệu trình tự ADN (Genbank) bằng
chương trình BLAST cho thấy các trình tự ADN của 04 mẫu nghiên cứu đều
tương đồng 100% với một phần gen trnL của hệ gen lục lạp và 99,9% với một
phần gen ITS của hệ gen nhân từ các trình tự của loài mít có tên khoa học là
Artocarpus heterophyllus có mã hiệu genbank tương ứng với từng gen là
KU855426.1 và KU855508.1. Như vậy kết quả định loại bằng hình thái và
phân tử trùng khớp nhau (Chi tiết trình bày ở Phụ lục 1).
3.5.3. Mối quan hệ di truyền giữa các giống mít
71
Nhằm xác định mối quan hệ di truyền giữa các giống mít của Việt Nam
với loài mít đã công bố trên Genbank quốc tế, nhóm nghiên cứu đã tiến hành
tìm kiếm các trình tự tương đồng của loài Artocarpus heterophyllus đã được
công bố trên Genbank để xây dựng cây phát sinh chủng loại kết quả thể hiện
ở hình dưới đây:
KU855424.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855426.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855423.1 Artocarpus heterophyllus-AD
AJ390376.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KT032196.1 Artocarpus heterophyllus-TQ
MD-trnL
MN-trnL
MCL-trnL
MT-trnL
KU855450.1 Artocarpus odoratissimus
0.001
Hình 3.14. Cây phát sinh chủng loại 4 giống mít và một số loài đã công bố
Chú giải: Hình A: Hệ gen lục lạp; Hình B: Hệ gen nhân
AD: Ấn Độ; TQ: Trung Quốc
Qua Hình 14 cho thấy với một phần vùng gen lục lạp các trình tự gen của
các mẫu nghiên cứu và trình tự tham khảo trên Genbank có nguồn gốc từ Ấn
MCL-ITS MT-ITS MD-ITS MN-ITS KT002551.1 Artocarpus heterophyllus-TQ
KU855509.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855508.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855507.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855510.1 Artocarpus heterophyllus-AD
KU855485.1 Artocarpus brevipedunculatus
63
0.005
B
A
72
Độ và Trung Quốc tương đồng 100% nên trên hình ảnh cây phát sinh chủng
loại chúng tập trung cùng 1 nhánh.
Với vùng gen ITS: Đã ghi nhận được sự biến đổi của các trình tự thuộc
các mẫu mít nghiên cứu với các trình tự tham khảo trên Genbank. Các trình tự
nghiên cứu tập trung ở 1 nhánh, còn các trình tự tham khảo có nguồn gốc từ Ấn
Độ và Trung Quốc phân thành nhiều nhánh tuy nhiên sự biến đổi này không
nhiều nên các trình tự nghiên cứu và các trình tự tham khảo tập trung thành 1
nhánh lớn trên cây phát sinh chủng loại.
73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Khảo sát quần thể mít tại xã Cổ Loa, huyện Đông Anh cho thấy mít
được trồng phân tán, trong đó có 59 cây mít có độ tuổi trên 50 năm. Đã xây
dựng được bộ số liệu mô tả nguồn gen Mít Cổ Loa và bản mô tả đặc điểm
nông sinh học gồm 64 chỉ tiêu. Về hình thái cây Mít Cổ Loa: chiều cao trung
bình 9,08 m, tán cây dao động 6,1 – 15 m và chu vi thân trung bình là 1,37 m.
Phiến lá có 4 dạng: trứng ngược, elip, elip rộng và elip hẹp, đi kèm 3 dạng
chóp lá: nhọn, nhọn mũi và tù. Mít Cổ Loa nở hoa rải rác trong các tháng 3, 4,
5, 6 và kéo dài trong 8 tháng. Quả chín từ tháng 5, chín rộ từ tháng 7 – 8 và
kết thúc vào tháng 11. Quả gồm 2 dạng chính (elip và thuôn), độ dày vỏ quả
trung bình với màu sắc vàng hơi xanh và vàng hơi đỏ, gai ngắn, mật độ gai
thưa. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong múi Mít Cổ Loa cao hơn so với
giống mít có xuất xứ phía Nam được phân tích cùng thời điểm về: chất khô,
độ Brix, đường tổng số, Canxi, Vitamin C và Beta Caroten. Ngoài ra, múi Mít
Cổ Loa màu vàng sáng, ngọt, mềm, thơm nhẹ, dòn và không nhũn nên được
ưa chuộng trên thị trường.
Quần thể mít ở Cổ Loa có hệ số đa dạng di truyền thấp, 20 mẫu mít có
mối quan hệ di truyền rất gần gũi, chúng hầu như tập chung ở 1 nhánh chính
trên cây phát sinh chủng loại.
So sánh kết quả giải trình tự hệ gen lục lạp đoạn trnL (tRNA-Leu) và
gen nhân vùng ITS của 4 mẫu giống mít Cổ Loa, Mít Na, Mít đồi và Mít Thái
cho thấy các giống mít nghiên cứu có đặc điểm di truyền tương đồng ở các
gen đối chiếu. Đối chiếu vùng gen ITS của các giống mít Việt Nam với trình
tự tham khảo trên Genebank có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Quốc cho thấy
có sự khác nhau.
2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá sinh trưởng phát triển quần thể mít Cổ Loa để chọn
ra các cá thể đưa vào mô hình bảo tồn giống mít Cổ Loa. Cần tuyển chọn cây
đầu dòng để phục vụ phát triển sản xuất.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Haq N., 2006. Jackfruit, Artocarpus heterophyllus, Southampton Centre
for Underutilised Crops, University of Southampton, Southampton, UK.
2. Soepadmo, E. (1992) Artocarpus heterophyllus Lamk. In: Verheij,E.W.M.
and Coronel, R.E. (eds.) Plant Resources of Southeast AsiaNo.2: Edible
Fruits and Nuts. PROSEA,Wageningen, Netherlands: 86-91.
3. Lê Quý Đôn (dịch 1995), Vân Đài Loại Ngữ, NXB Văn hóa thông tin, H
1995. T3, Tr 217.
4. Vũ Công Hậu (2000), Trồng mít (Artocarpus heterophyllus )
5. Popenoe W., 1974. Manual of Tropical and Sub-tropical Fruits. Halfner
Press Co., New York: 414-419.
6. APAARI (2012). Jackfruit Improvement in the Asia-Pacific Region – A
Status Report. Asia-Pacific Association of Agricultural Research.
Institutions, Bangkok, Thailand. 182 p.
7. Baliga M. S. et al., 2011. Phytochemistry, nutritional and pharmacological
properties of Artocarpus heterophyllus Lam (jackfruit): A review . Food
Research International 44 (2011) 1800–1811.
8. USDA, 2008. National Nutrient Database for Standard Reference Legacy
Release. Nutrient Data Laboratory, ARS, USDA National Food and
Nutrient Anlaysis Program Wave 12i , 2008 Beltsville MD.
9. Azad A.K. 2000. Genetic diversity of jackfruit in Bangladesh and
development of propagation methods. Ph.D. Thesis, University of
Southampton. UK
10. R.A.S.N. Ranasinghe et al., 2019. Nutritional and Health Benefits of
Jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lam.): A Review. Hindawi-
International Journal of Food Science Volume 2019,
https://doi.org/10.1155/2019/4327183.
11. Tiwari A. K. and A. S. Vidyarthi, 2015. Nutritional Evaluation of
Various Edible Fruit Parts of Jackfruit (Artocarpus heterophyllus) at
Different Maturity Stages. International Journal of Chemical and
Pharmaceutical Review and Research, vol. 1, pp. 21–26,
75
12. Sudiyani, Y. S., Horisawa, S., Chen KeLi Doi, and Imammural, Y.(2002)
Changes in surface properties of tropical wood species exposed tothe
Indonesian climate in relation to mould colonies. Journal of
WoodScience. Springer-Verlag, Tokyo, 486:542-547.
13. Siddappa, G.S., 1957. Effect of processing trypsin inhibator in jackfruit
seed. J. Sci. Ind. Res. 16c:199-201.
14. Kabir, S.,1998. Jacalin: a jackfruit (Artocarpus heterophyllus)
seedderived lectin of versatile applications in immunological research.
J.Immn. Methods.
15. Thanh Van, Do Thi, Nguyen Thi Mui and Ledin, I., 2005. Animal
FeedScience & Technology. 118(1/2):1-17.
16. Khan, M.R., Omoloso, A.D. and Kihara, M., 2003. Antibiotic activities of
Artocarpus heterophyllus. Fitoterapia. 75(5):501-505.
17. Sato, M., Fujiwara, S., Tsuchiya, S., Fujii, H.M., Linuma, T., Tosa, H.and
Ohkawa,Y., 1996. Flavonoids with antibacterial activity against
carcinogenic bacteria. Journal of Ethnopharmacology 54(2/3):171-176.
18. Komarayati S., 1995. Development of prospect of jackfruit
plantevaluated from charcoal properties and other aspects. Journal
PenelitianHasil Hutum (Indonesia) 13(2):45-51.
19. Gunasena, H.P.M., Ariyadasa, K.P., Wikramasinghe, A., Herath,H.M.W.,
Wikramasinghe, P. and Rajakaruna, S.B. (1996) Manual ofJack
Cultivation in Sri Lanka. Forest Information Service, Forest Department:
48.
20. Purseglove J.W., 1968. Tropical crops. Dicotyledons 2. John Wiley and
Sons, Inc., New York: 384-387
21. Azad AK, Jones JG and Haq N. 2007. Assessing morphological and
isozyme variation of jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lam.) in
Bangladesh. Agroforestry Syst. 71: 109-125
22. Samaddar H. N., 1988. Jackfruit. In: Fruit: Tropical and Subtropical.
Naya Prokash, Calcuta, India. P: 638-648.
76
23. Hossain A.K.M.A. and Haq N., 2006. Jackfruit, Artocarpus heterophyllus,
Field Manual for Extension Workers and Farmers, SCUC, Southampton
University, UK.
24. Ghosh, 1996. Technical Report for Use of Underutilised Tropical fruits in
Asia Network. UTFANET, Southampton University, UK.
25. Coronel, R.E., 1983. Promising fruits of the Philippines. UPLB, Collegeof
Agriculture. Laguna, Philippines: 251-274.
26. Maiti C.S.; Wangchu L. and Sen S.K., 2003. Effect of pre-sowing
seedtreatments with different chemicals on seed germination and
seedlinggrowth of jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lam.).
Environment and Ecology 21(2):290-292.
27. Morton, J.F., 1987. Fruits of Warm Climates. Creative Resources System,
Inc., Winterville, North Carolina, USA: 58-64
28. Yap, A.R., 1972. Cultural Directions for Philippine agricultural
crops.Fruits. BPI, Department of Agriculture, 1:137-141
29. IBPGR, 2000. Description for Jackfruit (Artocarpus heterophyllus).
International Plant Genetic Resources Institute. Rome, Italy.
30. Mitra, S.K. and Mani, D. (2000). Conservation and utilisation of genetic
resources in jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lamk.) - A potential
underutilised fruit. Acta Hortic. 523, 229-232.
https://doi.org/10.17660/ActaHortic.2000.523.29
31. Phạm Hùng Cương, et al., 2019. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và
chất lượng Mít Cổ Loa phục vụ khai thác phát triển nguồn gen Mít đặc
sản. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số
2(99)/2019. Tr.37-43.
32. Hội Dinh dưỡng Việt Nam (2016). Giá trị dinh dưỡng của mít.
33. Lê Khả Tường, Nguyễn Hữu Hải, Vũ Văn Tùng, Nguyễn Khắc Quỳnh.
2015. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít na tại huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần
thứ 2. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, 2015. Trang 780-785.
34. Bùi Xuân Khôi, Mai Văn Trị, Nguyễn Văn Hùng, Phan Văn Dũng,
Nguyễn An Đệ, Châu Văn Toàn, Nguyễn Văn Thu và Chung Thị Hồng
77
Thoa, 2002. Kết quả chọn lọc cây ưu tú mít ta ở miền Đông Nam bộ. Tạp
chí NN&PTNT số 9/2002. Trang 769-770.
35. Nguyễn Thị Hạnh Kết quả bình tuyển, chọn lọc cây mít ưu tú tại Tây
Nguyên. Kết quả nghiên cứu KHCN 2006-2010, Viện KHNN Việt Nam
36. Trần Văn Hâu, Trần Thị Doãn Xuân và Phạm Thanh Sang (2015). Ảnh
hưởng của liều lượng phân N-P-K-Mg đến năng suất và phẩm chất trái
mít Ba Láng hạt lép (Artocarpus heterophyllus Lam.) tại quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 36
(2015): 63-71.
37. Lý Thị Lẹ, 2006.Tái sinh phôi soma cây mít (Artocarpus heterophyllus
Lam). Luận văn kỹ sư công nghệ sinh học. Đại học nông lâm TP. Hồ Chí
Minh. 2006.
38. Lê Trí Nhân, Trần Thị Doãn Xuân, Trần Sỹ Hiếu và Trần Văn Hâu, 2016.
Đặc điểm ra hoa, phát triển trái và thời điểm xuất hiện hiện tượng đen xơ
mít Thái siêu sớm (Artocarpus heterophyllus Lam) tại quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ. Tap chí Khoa hoc Trường Đại học Cần Thơ. Số
chuyên đề: Nông nghiệp (2016) (3): 79-87.
39. Nguyễn Đức Thành, 2014. Các kỹ thuật chỉ thị DNA trong nghiên cứu và
chọn lọc thực vât. Tạp chí Sinh học, 36(3): 265-294 DOI:10.15625/0866-
7160/v36n3.5974.
40. Thái Nguyễn Diễm Hương, 2009. Nghiên cứu đặc điểm của sáu giống mít
(A. heterophyllus) và một số biện pháp canh tác cho giống mít TN1 tại
Phú Giáo, Bình Dương. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. 2009.
41. Mai Van Tri et al., 2015. Decline of jackfruit (Artocarpus heterophyllus)
incited by Phytophthora palmivora in Vietnam. Phytopathologia
Mediterranea (2015) 54, 2, 275−280www.fupress.com/pm ISSN (print):
0031-9465© Firenze University Press ISSN (online): 1593-2095.
42. Phạm Tiến Dũng, 2008, Giáo trình Thiết kế thí nghiệm và xử lý kết quả
bằng IRRISTAT. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội – 2008.
43. IPGRI, 2000, Descriptors for Jackfruit (Artocarpus heterophyllus).
International Plant Genetic Resources Institute, Rome, Italy.
78
44. Wang X.M., Optimization of DNA isolation, ISSR-PCR system and
primers screening of genuine species of rhubarb, an important herbal
medicine in China, J. Med. Plants Res. 4 (10) (2010) 904–908.
45. Yeh F.C., Yang R.C., Boyle T., 1999. POPGENE Microsoft Windows-
Based Freeware for Population Genetic Analysis. Release 1.31, University
of Alberta, Edmonton.
46. Rohlf F.J., 1992. NTSYS-PC: Numerical taxonomy and multivariate
analysis system version 2.0. State University of New York (Stony Brook,
New York).
47. Tamura K., Dudley J., Nei M., Kumar S, 2013. MEGA6.0.6: Molecular
Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) software version 6.0.6.
48. Hoàng Văn Khoán (2002), Cổ Loa Trung tâm hội tụ Văn minh sông
Hồng, Nxb. Thông Tin, 2002, Tr 261.
79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BẢNG MÔ TẢ GIỐNG MÍT CỔ LOA
I. THÔNG TIN CHUNG:
1. Tên giống: Mít Cổ Loa
2. Nguồn giống: Nhân giống bằng hạt
3. Nơi trồng: xã Cổ Loa – Đông Anh - Hà Nội
4. Cơ quan mô tả:Trung tâm Tài nguyên Thực vật
II. DỮ LIỆU MÔ TẢ
1. Tuổi cây (Tree age) (năm): 8 - 100 năm
2. Sức sinh trưởng của cây: Cây cao
3. Chiều cao cây (m): 9,08 ± 2,1
4. Chu vi thân (cm): 137,2 ± 7,5
5. Bề mặt thân: Nhẵn
6. Đường kính tán: 8,52 ± 0,9
7. Hình dạng tán cây: Không đều
8. Tập tính sinh trưởng của cây:Đứng
9. Mật độ cành: Thưa
10. Kiểu phân cành: Không đều
11. Chiều dài phiến lá (cm): 14,4 ± 1,7
12. Bề rộng phiến lá (cm): 8,3 ± 0,4
13. Hình dạng phiến lá: Elip
14. Hình dạng chóp lá: Nhọn mũi
15. Hình dạng gốc lá: Nghiêng
16. Mép lá: Gợn sóng
17. Màu sắc lá: Xanh đậm
80
18. Lông mặt trên lá: Nhẵn
19. Lông mặt dưới lá: Nhẵn
20. Hình dạng cuống lá: Tròn
21. Chiều dài cuống lá (mm): 21,5 ± 2,3
22. Rãnh trên cuống lá: Có
23. Góc giữa cuống lá và thân: Nhọn (< 900)
24. Thời điểm ra hoa: T11
25. Mùi hương của hoa cái: Thơm nhẹ
26. Màu chùm hoa: Xanh
27. Ra hoa lứa hai: Không
28. Vị trí chùm hoa cái: Chủ yếu là trên thân, cành cấp 1 và cành cấp 2
29. Số ngày từ khi ra quả đến khi quả chín: 160 ngày
30. Thời vụ quả chín: Chính vụ
31. Tập tính ra quả: Hàng năm
32. Vị trí mang quả: Chủ yếu trên thân, cành cấp 1, một số ít cành cấp 2
33. Tập tính mang nhóm quả: Đơn
34. Hình dạng quả: Hình Elip
35. Núm quả: Dạng lõm
36. Chiều dài quả (cm): 48,3 ± 5,2
37. Đường kính quả (cm): 25,7 ± 3,1
38. Khối lượng quả (kg): 5,2 ± 0,6
39. Độ dầy vỏ quả: Trung bình
40. Màu vỏ quả: Vàng hơi xanh
41. Bề mặt quả: Có gai
42. Hình dạng gai quả: Trung bình
81
43. Mật độ gai quả: Thưa
44. Chất lượng quả: Tốt
45. Số lượng múi/ kg quả: 97 múi
46. Chiều dài múi (cm): 6,45 ± 0,7
47. Chiều rộng múi (cm): 3,84 ± 0,3
48. Độ dày múi: Mỏng
49. Hình dạng múi: Dạng xoắn
50. Sự có mặt của của sợi (xơ) trong múi: Nhiều
51. Cấu trúc múi: Mềm
52. Vị thịt quả: Ngọt
53. Độ chắc của thịt quả: Mềm
54. Mùi thơm thịt quả: Thơm
55. Nước ở thịt quả: Không có nước
56. Màu thịt quả: Vàng
57. Chiều rộng lõi quả (cm): 6,3 ± 1,3
58. Chiều dài hạt (cm): 3,72 ± 0,52
59. Chiều rộng hạt (cm): 2,25 ± 0,23
60. Hình dạng hạt: Hình bầu dục
61. Chất nhầy ở bề mặt hạt: Trung bình
62. Độ dày áo hạt: Mỏng
63. Cấu trúc bề mặt hạt: Đồng đều
64. Màu sắc áo hạt: Trắng
82
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN LỤC LẠP VÀ GEN
NHÂN CỦA 4 GIỐNG MÍT
Mít Cổ Loa ký hiệu: MCL
Mít đồi ký hiệu: MD
Mít Na ký hiệu: MN
Mít Thái ký hiệu: MT
1. So sánh các trình tự gen
1.1. So sánh các trình tự gen trnL (tRNA-Leu) của hệ gen lục lạp của các
mẫu nghiên cứu:
MCL-trnL ATAACTTTCA AATTCAGAGA AACCCTGGAA TTAAAAATGG GTAATCCTGA [ 50] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MCL-trnL GCCAAATCCG GTTTTCTGAA AACAAACAAG GGTTCAGAAA GCGATAATAA [100] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [100] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [100] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [100] MCL-trnL AAAAGGATAG GTGCAGAGAC TCAATGGAAG CTGTTCTAAC AAATGGAGTT [150] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [150] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [150] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [150] MCL-trnL GGCTGCAGTG CATTAGTAAA GGAATCACTT CAGAAAGGAT GAAGAATAAA [200] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [200] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [200] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [200] MCL-trnL CGTATATACG TATACGTACT GAAATACTAT CTTCAAATGA TTAATGACAA [250] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [250] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [250] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [250] MCL-trnL CACAAATCCG TATTTCTTTT AATTTTCATT AAAAATTAAA GAATTGTTGT [300] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [300] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [300] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [300] MCL-trnL GAATCAATTA TAAGTTGAAA AAAGAATCAA ATATTCATTG ATCAAATCAT [350] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [350] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [350] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [350] MCL-trnL TTACTCCATC AAAACCTGAT AGATCTTTTG AAGAATTGAT TAATCGGACG [400] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [400] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [400] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [400] MCL-trnL AGAATAAAGA TAGAGTCCCA TTCTACATGT CAATATCGAC AACAATATGT [450] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [450]
83
MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [450] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [450] MCL-trnL CAATATCGAC AACAATGAAA TTTATAGTAA GAGGAAAATC CGTCGACTTT [500] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [500] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [500] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [500] MCL-trnL AAAAATCGTG AGGGTTCAAG TCCCTCTATC CCCAAAAAGG TCCATCTGAT [550] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [550] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [550] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [550] MCL-trnL TCCCTAATTA TTTATCCTAC CCTCTCATTT CGTTAGCGGT TCAAAATTCG [600] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [600] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [600] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [600] MCL-trnL CTATCTTTCT CGTTCATTCT AATTCTACAA ACGTATCTGA GCGAAAATTT [650] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [650] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [650] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [650] MCL-trnL TTTTCTTATC ACAAGCCTTG TGATAGAGGT GAAACACGTA CAAATGAACA [700] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [700] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [700] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [700] MCL-trnL TCTTTGAGAA AGGAATCCCA ATGTTAAATT TGAATAATTA ATAATTCATT [750] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [750] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [750] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [750] MCL-trnL TTATTACTCG TACTGTACTG AAACTTACAA AGTCTTTTTT TGAAGATCCA [800] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [800] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [800] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [800] MCL-trnL AGAAATTCCA CCAGGGCTTG GATAAGACTT TCCAACTCCC CTTTCGTCTT [850] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [850] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [850] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [850] MCL-trnL TTTAATTGAC ATAGGCCCAA GTCCTCTATT AAAATGAGAA TGATGCGTAA [900] MT-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [900] MN-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [900] MD-trnL .......... .......... .......... .......... .......... [900] MCL-trnL GGAATGGT [908] MT-trnL ........ [908] MN-trnL ........ [908] MD-trnL ........ [908]
1.2. So sánh các trình tự gen ITS của hệ gen nhân của các mẫu nghiên
cứu:
MN-ITS GGATCATTGT CGAAACCTGC CCAGCAGAAA GACCCGCGAA CAGGTTTACA [ 50] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [ 50] MN-ITS ACACTTGGGG GCGAGGGGTG CAATGCGCCT TGAACCCCCC ATGCCGAGCG [100] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [100]
84
MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [100] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [100] MN-ITS CGTGTGGCTT TGCCATGCGT CCCCGGCCAC TAACCAACCC CGGCGCGGAA [150] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [150] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [150] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [150] MN-ITS TGCGTCAAGG AAACATAAAG AAACGAGCTT CTACTGTGGC CCCAGATTTG [200] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [200] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [200] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [200] MN-ITS GTGCCTGCTG CAGCAGATGT GTCGTGTTTC GTTAAGTCTA AAAACGACTC [250] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [250] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [250] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [250] MN-ITS TCGGCAACGG ATATCTCGGC TCTCGCATCG ATGAAGAACG TAGCGAAATG [300] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [300] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [300] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [300] MN-ITS CGATACTTGG TGTGAATTGC AGAATCCCGT GAACCATCGA GTCTTTGAAC [350] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [350] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [350] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [350] MN-ITS GCAAGTTGCG CCCGAAGCCA TCCGGTCGAG GGCACGTCTG CCTGGGCGTC [400] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [400] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [400] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [400] MN-ITS ACACACCGTT GCCCCCCTAA GTCCCTTTGA CACTATCCAT GTGGTGCATG [450] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [450] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [450] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [450] MN-ITS GGGACTACGA GTGGCGGATG ATGGCCTCCC GTGGGCCTTG ACTCGCGGTT [500] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [500] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [500] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [500] MN-ITS GGTCTAAATT TGAGTCCTCG GTCACGGTCG CCGTGGCAAT AGGTGGTCGT [550] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [550] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [550] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [550] MN-ITS CGATCATTCG GTGCCCTGCC ACGCGCTCCG GAAAAAAGCA TCGAGAGACT [600] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [600] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [600] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [600] MN-ITS TTACAAACTT GACCCCGATG CACCACAACG TAGGTGCTTC CAACGCGACC [650] MD-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [650] MT-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [650] MCL-ITS .......... .......... .......... .......... .......... [650] MN-ITS CCAGGTCAGG C [661]
85
MD-ITS .......... . [661] MT-ITS .......... . [661] MCL-ITS .......... . [661]
2. Đối chiếu các trình tự nghiên cứu trên ngân hàng gen
2.1. Kết quả so sánh với trình tự MCL-trnL với Genbank bằng phần mềm
BLAST
Artocarpus heterophyllus voucher SBG6 tRNA-Leu (trnL) gene, partial
sequence; trnL-trnF intergenic spacer, complete sequence; and tRNA-Phe
(trnF) gene, partial sequence; chloroplast
Sequence ID: Length: 969Number of Matches: 1 Related Information Range 1: 30 to 937GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score Expect Identities Gaps Strand
1677 bits(908) 0.0 908/908(100%) 0/908(0%) Plus/Plus
Query 1 ATAACTTTCAAATTCAGAGAAACCCTGGAATTAAAAATGGGTAATCCTGAGCCAAATCCG 60 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 30 ATAACTTTCAAATTCAGAGAAACCCTGGAATTAAAAATGGGTAATCCTGAGCCAAATCCG 89 Query 61 GTTTTCTGAAAACAAACAAGGGTTCAGAAAGCGATAATAAAAAAGGATAGGTGCAGAGAC 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 90 GTTTTCTGAAAACAAACAAGGGTTCAGAAAGCGATAATAAAAAAGGATAGGTGCAGAGAC 149 Query 121 TCAATGGAAGCTGTTCTAACAAATGGAGTTGGCTGCAGTGCATTAGTAAAGGAATCACTT 180 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 150 TCAATGGAAGCTGTTCTAACAAATGGAGTTGGCTGCAGTGCATTAGTAAAGGAATCACTT 209 Query 181 CAGAAAGGATGAAGAATAAACGTATATACGTATACGTACTGAAATACTATCTTCAAATGA 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 210 CAGAAAGGATGAAGAATAAACGTATATACGTATACGTACTGAAATACTATCTTCAAATGA 269 Query 241 TTAATGACAACACAAATCCGTATTTCTTTTAATTTTCATTAAAAATTAAAGAATTGTTGT 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 270 TTAATGACAACACAAATCCGTATTTCTTTTAATTTTCATTAAAAATTAAAGAATTGTTGT 329 Query 301 GAATCAATTATAAGTTGAAAAAAGAATCAAATATTCATTGATCAAATCATTTACTCCATC 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 330 GAATCAATTATAAGTTGAAAAAAGAATCAAATATTCATTGATCAAATCATTTACTCCATC 389 Query 361 AAAACCTGATAGATCTTTTGAAGAATTGATTAATCGGACGAGAATAAAGATAGAGTCCCA 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 390 AAAACCTGATAGATCTTTTGAAGAATTGATTAATCGGACGAGAATAAAGATAGAGTCCCA 449 Query 421 TTCTACATGTCAATATCGACAACAATATGTCAATATCGACAACAATGAAATTTATAGTAA 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 450 TTCTACATGTCAATATCGACAACAATATGTCAATATCGACAACAATGAAATTTATAGTAA 509 Query 481 GAGGAAAATCCGTCGACTTTAAAAATCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAAAAAGG 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 510 GAGGAAAATCCGTCGACTTTAAAAATCGTGAGGGTTCAAGTCCCTCTATCCCCAAAAAGG 569
86
Query 541 TCCATCTGATTCCCTAATTATTTATCCTACCCTCTCATTTCGTTAGCGGTTCAAAATTCG 600 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 570 TCCATCTGATTCCCTAATTATTTATCCTACCCTCTCATTTCGTTAGCGGTTCAAAATTCG 629 Query 601 CTATCTTTCTCGTTCATTCTAATTCTACAAACGTATCTGAGCGAAAAtttttttCTTATC 660 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 630 CTATCTTTCTCGTTCATTCTAATTCTACAAACGTATCTGAGCGAAAATTTTTTTCTTATC 689 Query 661 ACAAGCCTTGTGATAGAGGTGAAACACGTACAAATGAACATCTTTGAGAAAGGAATCCCA 720 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 690 ACAAGCCTTGTGATAGAGGTGAAACACGTACAAATGAACATCTTTGAGAAAGGAATCCCA 749 Query 721 ATGTTAAATTTGAATAATTAATAATTCATTTTATTACTCGTACTGTACTGAAACTTACAA 780 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 750 ATGTTAAATTTGAATAATTAATAATTCATTTTATTACTCGTACTGTACTGAAACTTACAA 809 Query 781 AGTCtttttttGAAGATCCAAGAAATTCCACCAGGGCTTGGATAAGACTTTCCAACTCCC 840 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 810 AGTCTTTTTTTGAAGATCCAAGAAATTCCACCAGGGCTTGGATAAGACTTTCCAACTCCC 869 Query 841 CTTTCGTCTTTTTAATTGACATAGGCCCAAGTCCTCTATTAAAATGAGAATGATGCGTAA 900 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 870 CTTTCGTCTTTTTAATTGACATAGGCCCAAGTCCTCTATTAAAATGAGAATGATGCGTAA 929 Query 901 GGAATGGT 908 |||||||| Sbjct 930 GGAATGGT 937
Chú giải: Một phần kết quả so sánh với trình tự MCL-trnLvới Genbank bằng
phần mềm BLAST
2.2. Kết quả so sánh với trình tự MCL-ITS với Genbank bằng phần mềm
BLAST
Artocarpus heterophyllus voucher NZ438 internal transcribed spacer 1, partial sequence; 5.8S ribosomal RNA gene, complete sequence; and internal transcribed spacer 2, partial sequence Sequence ID: KU855508.1Length: 711Number of Matches: 1 Related Information Range 1: 29 to 689GenBankGraphicsNext MatchPrevious Match
Alignment statistics for match #1
Score Expect Identities Gaps Strand
1216 bits(658) 0.0 660/661(99%) 0/661(0%) Plus/Plus
Query 1 GGATCATTGTCGAAACCTGCCCAGCAGAAAGACCCGCGAACAGGTTTACAACACTTGGGG 60 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 29 GGATCATTGTCGAAACCTGCCCAGCAGAAAGACCCGCGAACAGGTTTACAACACTTGGGG 88 Query 61 GCGAGGGGTGCAATGCGCCTTGAACCCCCCATGCCGAGCGCGTGTGGCTTTGCCATGCGT 120 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 89 GCGAGGGGTGCAATGCGCCTTGAACCCCCCATGCCGAGCGCGTGTGGCTTTGCCATGCGT 148 Query 121 CCCCGGCCACTAACCAACCCCGGCGCGGAATGCGTCAAGGAAACATAAAGAAACGAGCTT 180
87
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 149 CCCCGGCCACTAACCAACCCCGGCGCGGAATGCGTCAAGGAAACATAAAGAAACGAGCTT 208 Query 181 CTACTGTGGCCCCAGATTTGGTGCCTGCTGCAGCAGATGTGTCGTGTTTCGTTAAGTCTA 240 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 209 CTACTGTGGCCCCAGATTTGGTGCCTGCTGCAGCAGATGTGTCGTGTTTCGTTAAGTCTA 268 Query 241 AAAACGACTCTCGGCAACGGATATCTCGGCTCTCGCATCGATGAAGAACGTAGCGAAATG 300 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 269 AAAACGACTCTCGGCAACGGATATCTCGGCTCTCGCATCGATGAAGAACGTAGCGAAATG 328 Query 301 CGATACTTGGTGTGAATTGCAGAATCCCGTGAACCATCGAGTCTTTGAACGCAAGTTGCG 360 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 329 CGATACTTGGTGTGAATTGCAGAATCCCGTGAACCATCGAGTCTTTGAACGCAAGTTGCG 388 Query 361 CCCGAAGCCATCCGGTCGAGGGCACGTCTGCCTGGGCGTCACACACCGTTGCCCCCCTAA 420 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 389 CCCGAAGCCATCCGGTCGAGGGCACGTCTGCCTGGGCGTCACACACCGTTGCCCCCCTAA 448 Query 421 GTCCCTTTGACACTATCCATGTGGTGCATGGGGACTACGAGTGGCGGATGATGGCCTCCC 480 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 449 GTCCCTTTGACACTATCCATGTGGTGCATGGGGACTACGAGTGGCGGATGATGGCCTCCC 508 Query 481 GTGGGCCTTGACTCGCGGTTGGTCTAAATTTGAGTCCTCGGTCACGGTCGCCGTGGCAAT 540 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 509 GTGGGCCTTGACTCGCGGTTGGTCTAAATTTGAGTCCTCGGTCACGGTCGCCGTGGCAAT 568 Query 541 AGGTGGTCGTCGATCATTCGGTGCCCTGCCACGCGCTCCGGAAAAAAGCATCGAGAGACT 600 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||| Sbjct 569 AGGTGGTCGTCGATCATTCGGTGCCCTGCCACGCGCTCCGGACAAAAGCATCGAGAGACT 628 Query 601 TTACAAACTTGACCCCGATGCACCACAACGTAGGTGCTTCCAACGCGACCCCAGGTCAGG 660 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| Sbjct 629 TTACAAACTTGACCCCGATGCACCACAACGTAGGTGCTTCCAACGCGACCCCAGGTCAGG 688 Query 661 C 661 | Sbjct 689 C 689
Chú giải: Một phần kết quả so sánh với trình tựMCL-ITSvới Genbank bằng
phần mềm BLAST
88
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÍT CỔ LOA
Dạng thuôn Dạng Elip
Hình 3.1. Đặc điểm quả của mít Cổ Loa tại xã Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội
89
Hình 3.2. Đặc điểm hoa điển hình của giống Mít Cổ Loa
Hình 3.3. Đặc trưng màu sắc múi và tỷ lệ phần ăn được
của giống Mít Cổ Loa