Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ MẮC
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
ThS.BS Nguyễn Đình Thoại
BỆNH VIỆN NHI QUẢNG NAM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm có
thể gây dịch, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh có
thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não,
viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời.
Dù bệnh TCM diễn biến phức tạp, thu hút sự quan tâm,
chỉ đạo phòng chống dịch của Chính phủ, Bộ Y Tế, các
ngành cũng sự lo lắng của người dân; tuy nhiên tại
Quảng Nam, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên
cứu khoa học nào về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này là cần thiết.
Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
TCM tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong năm 2012.
Mục tiêu nghiên cứu:
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 823 bệnh nhân dưới 15 tuổi mắc bệnh TCM đã được
điều trị tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam, từ tháng 01/2012
đến tháng 12/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng: Theo hướng dẫn chẩn
đoán lâm sàng của Bộ y tế năm 2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Theo tiêu chuẩn chẩn đoán.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân ở lứa tuổi sơ sinh, bệnh
nhân chuyển tuyến trên, bệnh nhân có bệnh lý mạn tính hay
các bệnh khác kèm theo.
• Thu thập số liệu: Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án
trong năm 2012, nghiên cứu theo bệnh án mẫu đã
soạn sẵn.
• Phân tích số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi
info 2002 từ bệnh án mẫu.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
• Giới tính:
Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,01. Kết quả này khác hẳn so với nghiên cứu
của Bệnh viện Nhi Cần Thơ với tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1
62%
38% Nam
Nữ
Tuổi Số BN Tỷ lệ % Tỷ lệ %
cộng dồn
1 - 12 tháng 165 20 20
12 - 36 tháng 514 62,5 82,5
36 - 72 tháng 112 13,6 96,1
72 th - 5 tuổi 32 3,9 100
Tổng Số 823 100 100
•Tuổi của bệnh nhi
Nhận xét: Đa số trẻ ở độ tuổi dưới 36 tháng, chiếm
82,5%. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với Bệnh viện Nhi Cần Thơ là 90,5% và Bệnh viện Nhi
đồng 1 là 91% . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
•Tháng vào viện
0
20
40
60
80
100
120
140
160
T1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhận xét: Trong năm 2012, số bệnh nhân vào viện
tập trung nhiều vào tháng 3 và tháng 4, chiếm tỷ lệ 34,2%.
Điều này phù hợp với nhận định của Bộ y tế rằng: tại các
tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời
điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12
hằng năm.
Lý do nhập viện Số BN (n) Tỷ lệ %
Sốt 182 22,1
Sang thương ở da 174 21,1
Sang thương ở niêm mạc 52 6,3
Sang thương ở da + niêm mạc 59 7,2
Sốt + Sang thương ở da 263 32
Sốt + Sang thương ở da + niêm
mạc
93 11,3
Tổng số 823 100
Đặc điểm lâm sàng•Lý do nhập viện
Nhận xét: Lý do nhập viện thể hiện nỗi lo lắng của
bố mẹ khi có dịch TCM xảy ra. Trong 823 bệnh nhân,
chúng tôi ghi nhận lý do sốt + sang thương ở da chiếm cao
nhất 32%, sốt 22,1% và sang thương ở da chiếm 21,1%.
Lý do nhập viện khác nhau tuỳ theo độ nặng nhẹ của
bệnh, ở nghiên cứu này, chúng tôi không gặp trường hợp
nào có lý do nhập viện khác như: khó thở, suy tuần hoàn,
co giật…Điều này có lẽ do tất cả các trường hợp TCM ở
bệnh viện chúng tôi đều ở mức độ nhẹ, dưới độ 3.
Triệu chứng sốt Số BN Tỷ lệ %
Sốt < 39 °C + ≤ 2 ngày 90 10,9
Sốt < 39 °C + > 2 ngày 35 4,3
Sốt ≥ 39 °C + ≤ 2 ngày 105 12,8
Sốt ≥ 39 °C + > 2 ngày 97 11,8
Không sốt 496 60,3
Tổng số 823 100
•Triệu chứng sốt
Nhận xét: Triệu chứng sốt chiếm 39,7%, sốt cao trên
39°C chiếm 24%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến,
triệu chứng sốt chiếm 61,14%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p< 0,001. Theo Trần Đỗ Hùng, triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ
khá cao, 93,5% và trẻ bệnh TCM độ 3 có tỷ lệ sốt > 39°C cao
hơn hẳn so với nhóm độ 1 và 2. Ở nghiên cứu của chúng tôi, đa
số trẻ mắc bệnh độ 1, điều này lý giải triệu chứng sốt và sốt cao
của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Sốt là mốc
thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn biến bệnh. Trẻ bệnh
thường bị biến chứng thần kinh vào ngày thứ 2, biến chứng hô
hấp tuần hoàn vào ngày thứ 3 của sốt.
•Sang thƣơng da, niêm mạc
Sang thƣơng Số BN Tỉ lệ (%)
Da 217 26,4
Niêm mạc 169 20,5
Cả hai 437 53,1
Tổng số 823 100
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều có sang thương ở
cả da và niêm mạc, chiếm tỷ lệ 53,1%, sang thương chỉ ở
da chiếm 26,4%, ở niêm mạc 20,5%. Theo Nguyễn Thị
Kim Tiến, bóng nước ở lòng bàn tay, bàn chân và vùng
quanh hậu môn chiếm 48,29% số bệnh nhân; trong khi đó,
theo Trần Đỗ Hùng thì sang thương ở da chỉ ghi nhận ở
1,3% số trẻ, và sang thương ở cả da và niêm mạc là
54,5%.
Sự khác biệt về sang thương da, niêm mạc ở các
nghiên cứu có thể do tần suất phân bố độ nặng của bệnh ở
các nghiên cứu này khác nhau.
•Triệu chứng giật mình
Triệu chứng giật
mình
Số BN Tỉ lệ (%)
< 2 lần/30 phút 94 11,4
≥ 2 lần / 30 phút 20 2,4
Không có 693 84,2
Giật mình lúc khám 16 1,9
Tổng số 823 100
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhi đều không có giật mình,
chiếm 84,2%. Số trẻ có tần suất cơn giật mình ≥2 lần / 30
phút chỉ chiếm 2,4%, và giật mình được ghi nhận lúc
khám chiếm 1,9%. Tỷ lệ trẻ giật mình thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến là 22,29%, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Theo nghiên cứu của
Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ trẻ có triệu chứng giật mình chiếm
khá cao 33,5%.
•Phân độ
Phân độ bệnh nhân Số BN Tỉ lệ (%)
Độ 1 613 74,5
Độ 2a 174 21,1
Độ 2b 36 4,4
Độ 3 0 0
Tổng số 823 100
Nhận xét: Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a, chiếm
tỷ lệ 74,5% và 21,1%, không có trẻ mắc bệnh độ 3. Điều
này khác biệt rõ so với nhiên cứu của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ
độ 1 là 32,5% và độ 2 chiếm 66,5%. Lý do có thể là năm
2012, bệnh TCM tại Quảng Nam có lẽ nhẹ hơn.
• Số lƣợng bạch cầu trong máu ngoại vi
Số lƣợng bạch cầu Số BN Tỷ lệ (%)
Bình thường 369 44,8
Tăng 453 55
Giảm 1 0,2
Tổng số 823 100
Nhận xét: Tỷ lệ bạch cầu tăng chiếm khá cao, 55%;
trong khi đó, theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, tỷ lệ
bạch cầu cao chiếm 35,5% (3). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,01. Bạch cầu máu tăng cao có thể do bội
nhiễm ở các vết loét.
• Phân bố theo CRP
CRP Số BN Tỷ lệ (%)
Dương tính 323 39,2
Âm tính 463 56,3
Không làm 37 4,5
Tổng số 823 100
Nhận xét: Tỷ lệ CRP dương tính chiếm 39,2%, một tỷ lệ
khá cao đối với bệnh nhiễm virus.
KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 823 bệnh nhân TCM được điều trị tai Bệnh viện
nhi Quảng Nam trong năm 2012, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
Tỷ lệ nam/nữ là: 1,61/1;
Độ tuổi dưới 36 tháng chiếm 82,5%;
Trẻ từ huyện Thăng bình chiếm tỷ lệ cao nhất, 34,1%;
Bệnh nhân nhập viện nhiều vào tháng 3,4 của năm;
Lý do vào viện là sốt + sang thương ở da chiếm 32%;
Triệu chứng sốt chiếm 39,7%;
Sang thương chủ yếu ở cả da và niêm mạc, chiếm 53,1%;
84,2% bệnh nhân không có triệu chứng giật mình;
Đa số trẻ mắc bệnh độ 1 và độ 2a;
Tỷ lệ bạch cầu máu tăng chiếm khá cao.
III/ ĐB dự HN CCVC bệnh viện
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA QUÝ VỊ