Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
288
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHỤC VỤ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THỐNG KÊ
QUỐC GIA VIỆT NAM
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Cơ sở
2013
Viện Khoa học Thống kê
Ths. Nguyễn Văn Đoàn
MỞ ĐẦU
Luật Thống kê ra đời vào cuối năm 2003, có hiệu lực từ đầu năm 2004,
trải qua gần 10 năm đƣợc áp dụng, Luật Thống kê đã đi vào đời sống thực, ít
nhất là đối với những ngƣời làm công tác thống kê. Tuy nhiên, Luật Thống
kê cũng đã bộc lộ một số hạn chế cần đƣợc sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh để
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và môi trƣờng pháp lý chung hiện nay. Một
trong những nội dung sửa đổi đang đƣợc nghiên cứu là “Bổ sung các quy
định liên quan đến cơ chế điều phối công tác thống kê và thông tin thống kê
quốc gia”. Đồng thời việc phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin giữa
Hệ thống thống kê tập trung với các Bộ, ngành, địa phƣơng là một trong các
hoạt động lớn và hết sức quan trọng của Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến 2030. Thực hiện tốt hoạt động này,
không chỉ tiết kiệm kinh phí cho các hoạt động thống kê nói chung, tiết kiệm
chi phí cho khâu thu thập dữ liệu, giảm gánh nặng cho các đối tƣợng trả lời,
mà còn nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê Việt Nam.
Hội đồng Thống kê quốc gia là một trong các công cụ giúp thực hiện
công tác phối hợp các hoạt động thống kê giữa Hệ thống thống kê tập trung
với các Bộ, ngành, địa phƣơng; và giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng với nhau
một cách hiệu quả. Đến nay, trên thế giới đã có gần 100 quốc gia đã thành lập
Hội đồng Thống kê quốc gia để thực hiện nhiệm vụ tƣ vấn, phối hợp các hoạt
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.2.3-CS13
289
động thống kê của quốc gia. Đây không chỉ là kinh nghiệm tốt cho Thống kê
Việt Nam, mà còn là nhu cầu và đòi hỏi hội nhập cộng đồng thống kê quốc tế
của Việt Nam.
Tuy nhiên, thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia vẫn chƣa có sự đồng
thuận cao. Nhằm xây dựng sự hiểu biết chung của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân về Hội đồng Thống kê quốc gia, Viện KHTK đã bố trí đề tài: Nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng đề án thành lập Hội
đồng Thống kê quốc gia”. Ban Chủ nhiệm đề tài đã khẩn trƣơng triển khai
nghiên cứu và đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu đặt ra.
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, gồm 3 chƣơng: Chƣơng
I: Cơ sở lý luận thành lập HĐTKQG; Chƣơng II: Cơ sở thực tiễn thành lập
HĐTKQG; Chƣơng III: Đề xuất mô hình Hội đồng Thống kê quốc gia của
Việt Nam.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÀNH LẬP HĐTKQG
I. Một số vấn đề cơ bản về điều phối, phối hợp, tƣ vấn
1. Một số khái niệm liên quan đến điều phối, phối hợp, tƣ vấn
Khái niệm về điều phối: Điều phối là (i) Điều động và phân phối, ví dụ:
Điều phối sức lao động; ii) Chỉ huy, điều hành chung toàn bộ quá trình sản
xuất để cho có sự ăn ý, nhịp nhàng giữa các khâu (Đại từ điển tiếng Việt,
NXB Đại học QG HCM, 2007). Nhƣ vậy, điều phối các hoạt động thống kê
là chỉ đạo, điều hành, phân công thực hiện các hoạt động thống kê của toàn
bộ hệ thống thống kê Việt Nam.
Khái niệm về phối hợp: Phối hợp là “khả năng thúc đẩy các thành phần
khác nhau của một bộ phận hoạt động suôn sẻ và đồng thời”. Phối hợp các
hoạt động thống kê cần tạo ra đƣợc một cộng đồng những nhà hoạch định
chính sách, những nhà sản xuất số liệu, sử dụng số liệu và cung cấp số liệu.
Những ngƣời này sẽ là những ngƣời biết đánh giá cao tầm quan trọng của số
liệu thống kê đối với công tác ra quyết định dựa trên kết quả của Đảng, Nhà
nƣớc và khu vực tƣ nhân. Để có thể đạt đƣợc điều này, Phối hợp thống kê
nhằm mục đích cải tiến quá trình sản xuất, phổ biến và sử dụng số liệu
thống kê trong hệ thống thống kê Việt Nam. Vì vậy, cần cải thiện các điều
kiện để tạo thuận lợi cho phối hợp thống kê ở TCTK, bộ ngành, các tỉnh và
các quận huyện.
290
Khái niệm về tƣ vấn: Có nhiều khái niệm khác nhau về tƣ vấn. Chẳng
hạn, Từ điển tiếng Việt: “Phát biểu ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến,
nhƣng không có quyền quyết định”. Từ điển tiếng Anh giải nghĩa
chữ consultation là “The act, process of consulting” nghĩa là “Hành động, quá
trình tƣ vấn”. Trong Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg đƣa ra định nghĩa tƣ
vấn “Tƣ vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp thông
tin, tƣ liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề
xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt dự án”. Tài liệu này đã đề cập đến
2 loại tƣ vấn: (i) Tƣ vấn nội bộ là ngƣời tƣ vấn ở trong cùng một tổ chức với
ngƣời sử dụng tƣ vấn, họ có mặt thƣờng xuyên, không có hợp đồng tƣ vấn:
các yêu cầu, điều kiện và đầu ra đƣợc xác định đại khái. Trong trƣờng hợp tƣ
vấn nội bộ, ngƣời tƣ vấn còn phải làm nhiều việc khác, chịu nhiều sức ép,
không thể và không cần toàn tâm toàn ý; (ii) Tƣ vấn độc lập là ngƣời ở ngoài
tổ chức, có mặt có thời hạn, có hợp đồng tƣ vấn chặt chẽ. Những ngƣời làm
tƣ vấn độc lập chỉ có nghĩa vụ hoàn thành hợp đồng, toàn tâm, toàn ý cho
công việc.
Khái niệm về hội đồng: Hội đồng là tổ chức những ngƣời đƣợc bầu hoặc
đƣợc chỉ định để họp bàn và quyết định những việc nhất định nào đó. Ví dụ:
Hội đồng Quốc gia Giáo dục và phát triển nhân lực; Hội đồng Tiền lƣơng
Quốc gia; Hội đồng Quốc gia phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh
tranh; Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ Quốc gia; Hội đồng Tƣ
vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia; Hội đồng Quốc gia về bảo hộ
lao động; Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nƣớc. Hội đồng Thống kê quốc
gia cũng sẽ đƣợc thành lập và hoạt động tƣơng tự nhƣ các hội đồng kể trên.
Trên cơ sở các khái niệm nói trên, Đề tài đƣa ra khái niệm về Hội đồng
thống kê quốc gia nhƣ sau: Hội đồng Thống kê quốc gia là tổ chức những
ngƣời đƣợc bầu hoặc đƣợc chỉ định để họp bàn và đƣa ra những đề xuất về
các hoạt thống kê quan trọng.
2. Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành
Tại Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 03 năm 2007 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành. Theo đó, Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ. Tổ chức phối hợp liên ngành đƣợc tổ chức dƣới các hình
291
thức: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban công tác. Tổ chức liên ngành thực
hiện chức năng phối hợp liên ngành giúp Thủ tƣớng Chính phủ nghiên cứu,
chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành. Quy chế
này cũng qui định nguyên tắc tổ chức và hoạt động, điều kiện thành lập,
nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ủy ban,
Ban Chỉ đạo, Ban công tác).
II. Các khuyến nghị quốc tế về điều phối, phối hợp, tƣ vấn thống kê
1. Nền tảng của một cơ quan thống kê
Sổ tay Tổ chức thống kê của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc đã chỉ rõ
giá trị nền tảng của một cơ quan thống kê là: Tính độc lập; phù hợp; và độ tin
cậy cũng như sự tôn trọng quyền của người cung cấp thông tin. Muốn đạt
đƣợc các giá trị nền tảng này, hệ thống thống kê quốc gia phải phối hợp hiệu
lực và hiệu quả giữa các cơ quan trong hệ thống và ngoài hệ thống thống kê
để tránh chồng chéo, thu thập lại dữ liệu. Các công cụ phối hợp hiệu lực và
hiệu quả các hoạt động thống kê, bao gồm: 1) Động lực của công tác phối
hợp; 2) Hội đồng Thống kê quốc gia; 3) Quản lý kinh phí cho các hoạt động
thống kê; 4) Bố trí nhân sự. Nội dung chi tiết của từng công cụ phối hợp sẽ
đƣợc trình bầy dƣới đây.
2. Hội đồng Thống kê quốc gia
Công tác phối hợp sẽ rất phát huy tác dụng khi có đƣợc một hội đồng
thống kê quốc gia. Các quốc gia chƣa từng có hội đồng nhƣ vậy nhƣng tin
rằng sự có mặt của Hội đồng sẽ rất cần thiết nên tận dụng bất kỳ một cơ hội
nào để thành lập Hội đồng này. Thí dụ nhƣ nếu có đƣợc một nhân vật có ảnh
hƣởng về mặt chính trị và có uy tín cao làm chủ tịch của Hội đồng này một
cách lâu dài sẽ giúp thành lập đƣợc Hội đồng và Hội đồng sẽ rất có quyền
lực. Cơ quan thống kê trung ƣơng hoặc ngƣời đứng đầu cơ quan thống kê nên
có vai trò đƣơng nhiên trong hội đồng để nâng cao tầm ảnh hƣởng của cơ
quan trong các buổi thảo luận về công tác phối hợp. “…Cho dù mức độ tập
trung của hình thức tổ chức của hệ thống thống kê thế nào đi nữa thì hội
đồng/ủy ban thống kê quốc gia, bao gồm đại diện của khu vực tƣ nhân, các
trƣờng đại học và chính phủ, có thể đƣợc thành lập ở cấp cao nhất cấu trúc ủy
ban bên ngoài hoặc độc lập với cơ quan thống kê… Hội đồng phối hợp ở cấp
cao nhất đƣợc xem nhƣ là công cụ hƣớng dẫn và bảo vệ cho hệ thống thống
kê, nhƣng chủ yếu có liên quan đến việc đƣa ra các giải pháp cho các vấn đề
292
chung. Lợi ích mang lại có xứng với chi phí bỏ ra hay không dƣờng nhƣ phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện của từng quốc gia, kể cả tình hình chính trị của
quốc gia đó”11
Vai trò của các hội đồng có thể khác nhau, nhƣng khi xem xét đến chức
năng và trách nhiệm của các hội đồng và khi mối quan hệ của các hội đồng
với cơ quan thống kê cũng nhƣ các cán bộ cấp cao của cơ quan thống kê đang
ngày càng phát triển, ta có thể nói nhƣ sau về các hội đồng:
- Có thể sử dụng hội đồng thống kê quốc gia để bảo vệ cho cơ quan
thống kê. Hội đồng này ra đời để bảo vệ cho cơ quan thống kê khỏi các công
kích mà cơ quan thống kê không thể phản ứng lại do cơ quan này là một cơ
quan nhà nƣớc.
- Hội đồng có thể đảm nhiệm vai trò là cơ quan đảm bảo các giá trị nền
tảng, chẳng hạn nhƣ bảo đảm tính bảo mật thông tin cá nhân.
- Trong phạm vi nguồn lực hiện có, Hội đồng là ngƣời đảm bảo tối
cao giúp chƣơng trình thống kê, đƣợc TCT xác định và đƣợc thể chế hóa
bởi cơ quan thống kê, duy trì đƣợc sự cân bằng giữa các yêu cầu khác
nhau đối với số liệu thống kê, bao gồm số liệu thống kê kinh tế, môi
trƣờng và xã hội; các số liệu chi tiết cho cấp vùng và quốc gia; độ tin cậy
và tính kịp thời của số liệu.
- Hội đồng là đối tƣợng mà Bộ trƣởng có thể chọn nếu Bộ trƣởng muốn
ý kiến chuyên môn của TCT đƣợc kiểm chứng bởi ý kiến không thiên vị của
một nhóm các chuyên gia.
- Hội đồng là một bộ phận tƣ vấn cho Bộ trƣởng và giúp bộ trƣởng trong
công tác quản lý nếu xảy ra trƣờng hợp bất đồng chính kiến giữa Bộ trƣởng
và TCT.
- Hoạt động của Hội đồng cũng sẽ ghi chép lại ý kiến về các kết quả đầu
ra của cơ quan thống kê.
Tóm lại: Cơ quan Thống kê của Liên hợp quốc là cơ quan chủ đạo về
phƣơng pháp luận thống kê. Cơ quan này đã biên soạn nhiều tài liệu có tính
chất tổng kết và đƣa ra các khuyến nghị cho cơ quan thống kê quốc gia của
các nƣớc áp dụng. Theo đó, cuốn Sổ tay tổ chức thống kê đƣợc tái bản nhiều
11
Sổ tay năm 1980, các trang 12-13.
293
lần, lần gần đây nhất đƣợc tái bản năm 2003. Nội dung cuốn sách này đề cập
đến các vấn đề chủ yếu của tổ chức thống kê quốc gia, trong đó các nội dung
về Hội đồng Thống kê quốc gia. Các nội dung này vừa là cơ sở lý luận, đồng
thời vừa là cơ sở thực tiễn cho việc thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia
Việt Nam.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN THÀNH LẬP HĐTKQG
I. Kinh nghiệm trong nƣớc về thành lập và hoạt động của Hội đồng
quốc gia
1. Tổng quan chung về các hội đồng quốc gia ở nƣớc ta
Theo số liệu chƣa đầy đủ, hiện nay có khoảng gần 40 hội đồng quốc gia
đã đƣợc thành lập và đang hoạt động ở nƣớc ta, nhƣ: Hội đồng Quốc gia Giáo
dục và phát triển nhân lực; Hội đồng Tiền lƣơng Quốc gia; Hội đồng Quốc
gia phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh; Hội đồng Chính
sách Khoa học và Công nghệ Quốc gia; Hội đồng Tƣ vấn chính sách tài
chính, tiền tệ Quốc gia; Hội đồng Quốc gia về bảo hộ lao động; Hội đồng
Quốc gia về tài nguyên nƣớc (xem Bảng 1). Các hội đồng này đƣợc điều
chỉnh theo Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành đƣợc ban hành tại Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12/3/2007 của
Thủ tƣớng Chính phủ.
Điều kiện thành lập hội đồng quốc gia: Theo quy định của luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội,
quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị quyết, nghị định của Chính phủ (Điều 5).
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội đồng: Không thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc, không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trƣờng
hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Chức năng của hội đồng nói trên là giúp Thủ tƣớng Chính phủ nghiên
cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành
(Điều 3, QĐ 34).
Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng: 1) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
tƣớng Chính phủ phƣơng hƣớng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành; 2) Giúp Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc giải
294
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành; 3) Giúp Thủ tƣớng Chính phủ
đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực
hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành (Điều 6).
Ngƣời đứng đầu hội đồng: Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ
cần đƣợc giải quyết, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định là ngƣời đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó
Thủ tƣớng Chính phủ. Đối với các trƣờng hợp khác, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng
cơ quan ngang Bộ là ngƣời đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành (Điều 4).
Hội đồng do Thủ tƣớng Chính phủ, Phó Thủ tƣớng Chính phủ đứng đầu,
thành phần hội đồng bao gồm: a) Cấp phó là Thủ trƣởng cơ quan đƣợc giao
làm nhiệm vụ thƣờng trực tổ chức phối hợp liên ngành; b) Ủy viên đại diện
các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp thứ trƣởng trở lên.
Hội đồng do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ đứng đầu, thành
phần hội đồng bao gồm: a) Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp
phó là Phó Thủ trƣởng cơ quan đƣợc giao làm nhiệm vụ thƣờng trực tổ chức
phối hợp liên ngành; b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là
cấp Thứ trƣởng. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (Điều 7).
Bảng 1 dƣới trình bầy các thông tin cơ bản của một số hội đồng quốc gia
đang hoạt động ở nƣớc ta.
Bảng 1: Thông tin cơ bản về một số hội đồng đang hoạt động ở nƣớc ta
Tên gọi
Cấp QĐ
thành
lập
Số lƣợng thành viên hội
đồng
Bộ phận giúp
việc
1 Hội đồng Quốc
gia giáo dục và
phát triển nhân
lực
Thủ
tƣớng
15 thành viên:
- Chủ tịch (Thủ tƣớng)
- 01 P.Chủ tịch (P.Thủ
tƣớng)
- 01 Tổng thƣ ký
- 13 thành viên (08 Bộ
trƣởng; 04 nhà khoa học, 01
Hiệp hội)
Văn phòng Hội
đồng, gồm 03
công chức
2 Hội đồng Chính
sách Khoa học và
Công nghệ Quốc
gia
Thủ
tƣớng
31 thành viên:
- Chủ tịch (Phái viên của
TT)
- 02 P.Chủ tịch (2 Nhà KH)
Văn phòng Hội
đồng, gồm …
công chức nằm
trong tổng biên
chế của Bộ Khoa
295
Tên gọi
Cấp QĐ
thành
lập
Số lƣợng thành viên hội
đồng
Bộ phận giúp
việc
- 01 Tổng thƣ ký (Nhà KH)
- 27 thành viên (09 Thứ
trƣởng; 17 nhà khoa học, 01
Hiệp hội)
học và Công nghệ
3 Hội đồng Quốc
gia về phát triển
bền vững và nâng
cao năng lực
cạnh tranh
Thủ
tƣớng
41 thành viên
- Chủ tịch (P.Thủ tƣớng)
- 04 P.Chủ tịch (3BT, 1
TTrƣởng)
- 01 Tổng thƣ kí
- 35 thành viên (17 thứ
trƣởng các Bộ và CQ ngang
bộ; 05 nhà khoa học, 04
Hiệp hội; 06 TC Chính trị-
XH; 02 Tập đoàn; 01 DN)
Văn phòng Hội
đồng, gồm ………
công chức nằm
trong tổng biên
chế của Bộ
KH&ĐT
4 Hội đồng tiền
lƣơng Quốc gia
Thủ
tƣớng
15 thành viên
- Chủ tịch (Thứ trƣởng)
- 03 P.Chủ tịch (LĐ các tổ
chức CT-XH)
- 11 thành viên (04 của Bộ
LĐTB&XH; 04 TLĐLĐVN,
03 Hiệp hội)
Bộ máy làm việc
của Bộ Lao động -
Thƣơng binh và
Xã hội làm Bộ
phận thƣờng trực
giúp việc cho Hội
đồng
5 Hội đồng tƣ vấn
chính sách tài
chính, tiền tệ
Quốc gia
Thủ
tƣớng
21 thành viên
- Chủ tịch (Phó Thủ tƣớng)
- 01 P.Chủ tịch (chuyên
trách)
- 19 thành viên (02 Bộ
trƣởng; 05 thứ trƣởng; 10
nhà khoa học, Vụ trƣởng các
Bộ; 02 Hiệp hội)
Tổ Thƣ ký giúp
việc gồm có 05:
- Tổ trƣởng là
Chánh Văn phòng
Ngân hàng Nhà
nƣớc;
- Các tổ viên khác
gồm cán bộ của
Ngân hàng Nhà
nƣớc, Văn phòng
Chính phủ
296
2. Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực
Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực là tổ chức phối hợp
liên ngành đƣợc thành lập năm 2012 (Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày
06/01/2012). Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tƣ vấn giúp Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo đánh giá, tổng kết về sự
nghiệp đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và phát triển nhân
lực, chỉ đạo soạn thảo và triển khai các Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học,
Luật Dạy nghề, các chiến lƣợc phát triển giáo dục, dạy nghề…
Nghiên cứu, tƣ vấn cho Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ trong việc chỉ
đạo, điều hành, quyết định các chính sách, biện pháp quan trọng phát triển
giáo dục, đào tạo, dạy nghề và nhân lực.
Tƣ vấn, góp ý kiến về việc xây dựng và triển khai các cơ chế, chính
sách, đề án quan trọng thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và những
vấn đề chuyên môn khác do Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu.
Hội đồng có 15 ngƣời bao gồm Chủ tịch (Thủ tƣớng Chính phủ), Phó
Chủ tịch (Phó Thủ tƣớng), Tổng Thƣ ký và 12 thành viên khác (Bộ trƣởng:
08; nhà khoa học: 03; hiệp hội: 01).
Cơ quan Thƣờng trực của Hội đồng là Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ phận
giúp việc Hội đồng là Văn phòng Hội đồng (do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT quyết
định thành lập), gồm Chánh văn phòng và 02 chuyên viên thuộc biên chế của
Bộ GD&ĐT. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nƣớc cấp và
đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ GD&ĐT.
3. Kinh nghiệm
Qua nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của các hội đồng
quốc gia đã đƣợc thành lập và hoạt động ở nƣớc ta, chúng ta rút ra một số bài
học cho việc thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia sau đây.
Thứ nhất, HĐTKQG sẽ đƣợc thành lập theo Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành đƣợc ban hành tại Quyết định
số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12/3/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Vì, Thống kê
là lĩnh vực nghiệp vụ chuyên sâu, có tính khoa học cao, phạm vi ảnh hƣởng
tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để có số liệu thống kê có chất
lƣợng, không thể chỉ một mình Bộ KH&ĐT (TCTK) thực hiện, mà các Bộ,
ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp, ngƣời dân và các nhà khoa học cùng phối
297
hợp thực hiện. Do đó, nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê nói riêng và hoạt
động thống kê nói chung là vấn đề liên ngành, liên vùng phải giải quyết.
Thứ hai, một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để thành lập
HĐTKQG là phải đƣa nội dung này vào Luật Thống kê sửa đổi (đang đƣợc
dự thảo) hoặc nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị quyết, nghị định
của Chính phủ.
Thứ ba, ngoài việc đảm bảo các tiêu chí chung của thành viên hội đồng,
Chủ tịch HĐTKQG phải là ngƣời có uy tín, có tầm ảnh hƣởng trong xã hội.
II. Kinh nghiệm quốc tế
1. Tổng quan về hội đồng thống kê quốc gia trên thế giới
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trên thế giới, ít nhất đã có 91 quốc gia
đã thành lập HĐTKQG, và 05 quốc gia đang có kế hoạch thành lập
HĐTKQG12
. Trong số 91 quốc gia thành lập Hội đồng Thống kê, trong đó có
trên 50% quốc gia (46/91 quốc gia) đặt tên cho Hội đồng này là “Hội đồng
Thống kê quốc gia” (National Statistic Council); chỉ có 16.4% (15/91 quốc
gia) đặt tên cho Hội đồng là “Hội đồng Tƣ vấn Thống kê” (Statistical
Advisory Council); 32.9% (30/91quốc gia) còn lại đặt tên cho Hội đồng này
với những tên gọi khác nhau nhƣ: National Statistical Commission (Ấn Độ),
National Statistical Committee (Swaziland), Economic and Statistical
Information Coordination Committee (Madagascar), Consultative Committee
(Nigeria) (Phụ lục 2: Danh sách các HĐTKQG trên thế giới).
2. Kinh nghiệm của Canada
2.1. Phối hợp trong các hoạt động thống kê của Canada
Căn cứ pháp lý cho việc phối hợp các hoạt động thống kê: Luật Thống
kê Canada dành nhiều Điều để điều chỉnh hoạt động phối hợp thống kê, nhƣ:
Điều 3 (nhiệm vụ của Statcan là sản xuất, phối hợp, tƣ vấn thống kê); Điều 7
(thiết kế phiếu điều tra), Điều 12 (tiếp nhận dữ liệu vi mô), Điều 13 (tiếp cận
dữ liệu từ hồ sơ hành chính), Điều 24 (tiếp cận dữ liệu thuế), Điều 25, 26, 27
(tiếp cận dữ liệu tội phạm)… Đặc biệt Luật Thống kê cũng qui định rõ tính
bảo mật của thông tin thống kê (một trong các nội dung quan trọng nhất của
Luật Thống kê), nhằm bảo vệ danh tiếng của Statcan.
12
Tổ Nghiên cứu Chưa có thông tin về các quốc gia khác còn lại
298
Các đối tác phối hợp của Statcan: Đối tác chủ yếu trong phối hợp các
hoạt động thống kê là các Bộ, ngành, chính quyền địa phƣơng. Nhƣ trên đã
đề cập, Canada không có tổ chức thống kê Bộ, tổ chức thống kê địa phƣơng
(trừ một số địa phƣơng có qui mô lớn, nhƣ Yukon, chính quyền địa phƣơng
thành lập tổ chức thống kê của địa phƣơng (do quản lý) phục vụ yêu cầu chỉ
đạo, điều hành, quản lý của địa phƣơng là chủ yếu. Hầu hết các hoạt động
thống kê của quốc gia đều do Statcan thực hiện tập trung tại Ottawa, do vậy
Statcan phối hợp với các Bộ, địa phƣơng thông qua hoạt động chia sẻ thông
tin. Statcan đƣợc quyền tiếp nhận các dữ liệu từ hồ sơ hành chính và dữ liệu
điều tra của các Bộ, địa phƣơng. Hay nói khác, các Bộ, địa phƣơng có nghĩa
vụ cung cấp cho Statcan những thông tin từ hồ sơ hành chính và dữ liệu điều
tra của Bộ, địa phƣơng thực hiện. Ngƣợc lại các Bộ, địa phƣơng đƣợc quyền
tiếp cận các dữ liệu của StatCan.
Cơ chế phối hợp: Statcan phối hợp với các Bộ, địa phƣơng thông qua
Khung mẫu (thống nhất định dạng) về chia sẻ thông tin giữa Statcan với các
Bộ, địa phƣơng. Trên cơ sở Khung mẫu này, Statcan tiến hành ký kết các
Khung chia sẻ thông tin với từng Bộ, địa phƣơng. Tổng cục trƣởng và lãnh
đạo Bộ, địa phƣơng sẽ là những ngƣời ký các Khung chia sẻ thông tin này.
Đến nay, đã có trên 500 Khung chia sẻ thông tin đã đƣợc ký kết giữa StatCan
với các Bộ, địa phƣơng. Phòng Quản lý thông tin thuộc Vụ Hạ tầng thống kê
(Statistical Infrastructure) của Statcan chịu trách nhiệm chuẩn bị Khung chia
sẻ thông tin này.
Trên cơ sở Khung chia sẻ thông tin đã đƣợc Tổng cục trƣởng Statcan ký
kết với lãnh đạo Bộ, địa phƣơng, các Vụ chuyên ngành của Statcan tiến hành
ký kết với các đơn vị chức năng của Bộ, địa phƣơng với những điều khoản
chi tiết về loại dữ liệu đƣợc chia sẻ, điều kiện thực hiện, kinh phí, các cá nhân
đƣợc cấp thẻ truy cập vào dữ liệu vi mô của Statcan (đƣợc coi nhƣ là ngƣời
của Statcan, ra vào cơ quan Thống kê, truy cập vào dữ liệu, tham dự các hội
thảo, hội nghị liên quan. Hàng năm Bộ, địa phƣơng phải có báo cáo gửi tới
Statcan về việc sử dụng các dữ liệu thống kê nhƣ thế nào, bảo mật dữ liệu ra
sao và các vấn đề khác liên quan đến dữ liệu đƣợc chia sẻ. Nhằm tạo thuận
lợi tối đa cho việc chia sẻ dự liệu, Statcan đã xây dựng Canadian Centre for
Data Development and Economic Research (tạm dịch là Trung tâm Dữ liệu
phục vụ nghiên cứu kinh tế và phát triển Canada). Các đối tác đƣợc phân
299
quyền truy cập vào Trung tâm dữ liệu này để khai thác, sử dụng dữ liệu phục
vụ nhu cầu của mình.
Đồng thời Statcan hình thành các Nhóm Tƣ vấn (Advisory Groups) để
thực hiện hầu nhƣ tất cả các chƣơng trình của mình. Advisory Groups bao
gồm Hội đồng Thống kê Quốc gia; Hội đồng tƣ vấn liên bang - tỉnh - lãnh thổ
về chính sách thống kê; Ủy ban Tƣ vấn chuyên môn; Ủy ban đánh giá
chƣơng trình đặc biệt…
Tóm lại: Phối hợp giữa Statcan với các Bộ, địa phương được điều chỉnh
bằng Luật Thống kê (1970). Luật Thống kê dành nhiều nội dung khá cụ thể
về phối hợp các hoạt động thống kê và chia sẻ dữ liệu. Cụ thể hóa các nội
dung này bằng các công cụ phối hợp, như: Hình thành các nhóm tư vấn,
Khung phối hợp; các văn bản thỏa thuận chi tiết được ký kết giữa các bên,
Các công cụ phối hợp này quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của mỗi bên. Bên cạnh Luật và các công cụ phối hợp nói trên, Statcan tạo
thuận lợi tối đa cho các Bộ, địa phương tiếp cận dữ liệu nói riêng và với cơ
quan thống kê quốc gia nói chung (cấp Thẻ Thống kê). Bộ, địa phương nhận
thấy có nhiều ích lợi từ sự phối hợp với Statcan, nên càng thúc đẩy sự phối
hợp này có hiệu quả. Điều này thể hiện ngay trong các buổi làm việc với
Đoàn công tác của Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước và Bộ Nông nghiệp của
Canada đã cử cán bộ của mình phối hợp với Statcan trình bày với Đoàn công
tác về phối hợp, chia sẻ dữ liệu của 02 Bộ này với Statcan (với thời lượng là
1,5 ngày/4 ngày làm việc tại Canada; 02 người (01 của Statcan, 01 của Bộ
Nông nghiệp) cùng trình bày (xem kẽ) trên 01 bài trình bày (điều này thể hiện
đôi bên rất hiểu nhau, phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả). Những công chức
của các Bộ, địa phương được Statcan cấp Thẻ thống kê, được coi như là
người của Statcan.
2.2. Hội đồng Thống kê quốc gia (National Statistic Council)
Bối cảnh ra đời Hội đồng Thống kê quốc gia: Thống kê Canada là một
cơ quan thống kê quốc gia có mức độ tập trung cao, hoạt động theo Luật
Thống kê. Một trong những đặc điểm của Luật này là không giới hạn phạm vi
cho Statcan; đồng thời vẫn xác định ra 20 lĩnh vực cụ thể cần phải thực hiện
nhƣ dân số, nông nghiệp, y tế và phúc lợi xã hội, giáo dục, lao động và việc
làm, giá cả và chi phí sinh hoạt, sản xuất, thƣơng mại với các nƣớc khác...
Statcan đóng vai trò hàng đầu trong việc "thúc đẩy và phát triển thống kê
kinh tế xã hội tổng hợp của toàn bộ Canada cũng nhƣ của mỗi địa phƣơng,
300
đồng thời điều phối các kế hoạch để phối hợp các số liệu thống kê đó". Luật
Thống kê giao Tổng cục trƣởng Statcan chịu trách nhiệm pháp lý về việc đảm
bảo bảo mật thông tin thống kê. Mặc dù Chính phủ cấp ngân sách cho
Statcan, nhƣng Tổng cục trƣởng Statcan là ngƣời quyết định những ƣu tiên về
thống kê trong tổng ngân sách đƣợc cấp. Vì vậy, tƣơng tự phần nào với
Thống đốc Ngân hàng Canada, trong khi Tổng cục trƣởng Statcan báo cáo
với Quốc hội thông qua Bộ trƣởng, nhƣng tính độc lập chuyên môn của Cơ
quan Thống kê vẫn đƣợc đảm bảo.
Đầu những năm 1980, Cơ quan Thống kê đã bắt đầu thực hiện một
chƣơng trình nhằm tăng cƣờng các cơ chế tham vấn tích cực của mình với
các tổ chức quan trọng và các đại diện trên cơ sở lợi ích quốc gia. Một trong
những sáng kiến mới đó là hình thành một loạt các ủy ban cấp cao song
phƣơng với các cơ quan liên bang quan trọng – các tổ chức cũng nhƣ các
nguồn dữ liệu lấy từ hồ sơ hành chính (bổ sung thêm vào các cơ chế tham
vấn tích cực đã tồn tại ở các địa phƣơng), kết quả là 10 - 15 ủy ban tƣ vấn
chuyên môn đã đƣợc thành lập. Tham gia vào các ủy ban này là các chuyên
gia (thƣờng không làm việc trong chính phủ) trong các lĩnh vực nhƣ nhân
khẩu học, lao động, tài khoản quốc gia, đo lƣờng giá cả, các ngành dịch vụ ,
y tế, vv.
Năm 1985, Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ trƣởng phụ trách thống kê
thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia. Bộ trƣởng đã thành lập Hội đồng
Thống kê quốc gia với vị trí, chức năng, tổ chức, nhân sự và cơ chế hoạt động
nhƣ sau.
Vị trí, chức năng của Hội đồng Thống kê quốc gia: Hội đồng Thống kê
quốc gia là tổ chức cao nhất trong các cơ chế tham vấn của Statcan. Theo đó,
Hội đồng Thống kê Quốc gia có chức năng rất rõ ràng và ngắn gọn: "Tƣ vấn
cho Tổng cục trƣởng Statcan trong việc thiết lập các ƣu tiên và hợp lý hóa
các chƣơng trình của Thống kê Canada". Để phù hợp với các khía cạnh khác
trong chính sách của Canada về hoạt động thống kê, việc cân bằng giữa sự
phù hợp về chính sách và tính độc lập chuyên môn đã đƣợc nỗ lực duy trì.
Thành viên Hội đồng và tiêu chí chọn thành viên Hội đồng Thống kê
quốc gia: Hội đồng Thống kê quốc gia có khoảng 30 thành viên do Bộ trƣởng
bổ nhiệm (trƣớc năm 2010), nhiệm vụ của họ là tƣ vấn cho Tổng cục trƣởng
Statcan. Trong khi không có quy định nào về thành viên Hội đồng thì các
thông lệ sau đƣợc áp dụng:
301
(a) Tất cả các thành viên hoạt động trong khả năng của bản thân, không
có những nhiệm vụ chính thức cụ thể nào đƣợc giao cho các thành viên của
Hội đồng;
(b) Hầu hết các thành viên Hội đồng là các nhà phân tích có uy tín, đƣợc
xã hội quan tâm, trong đó, có rất ít thành viên là nhà thống kê chuyên nghiệp;
(c) Có ít nhất một thành viên thuộc một trong các ủy ban tƣ vấn chuyên
môn của Statcan (Hội đồng tƣ vấn 3 bên về chính sách thống kê) trong Hội
đồng. Điều này sẽ đảm bảo đƣợc vốn kiến thức chuyên môn rộng trong Hội
đồng, cũng nhƣ đảm bảo đƣợc sự liên kết với các tổ chức tham vấn khác của
Statcan;
(d) Một thành viên thƣờng trực của Hội đồng Thống kê là thành viên
cấp cao của Hội Thống kê Canada;
(e) Có ít nhất một thành viên là phóng viên cấp cao về các vấn đề kinh tế
và xã hội;
(f) Không có quan chức liên bang nào là thành viên của Hội đồng (trừ
trƣờng hợp (g) và (h) dƣới đây). Điều này giúp tăng cƣờng tính độc lập thực
tế của Hội đồng để có “tiếng nói" nếu cần thiết;
(g) Tổng cục trƣởng Statcan là thành viên đƣơng nhiên của Hội đồng;
(h) Thƣ ký của Tổng cục trƣởng làm Thƣ ký Hội đồng.
Với việc chọn các thành viên Hội đồng nhƣ trên, cho thấy Hội đồng
Thống kê quốc gia là một nhóm ngƣời đại diện có kiến thức và tầm ảnh
hƣởng rộng rãi, mà sự ảnh hƣởng này xuất phát từ chính uy tín cá nhân của
các thành viên Hội đồng.
Trƣớc năm 2010, Bộ trƣởng quyết định danh sách các thành viên Hội
đồng trên cơ sở đề xuất của Tổng cục trƣởng Statcan. Từ năm 2010, Bộ
trƣởng ủy nhiệm cho Tổng cục trƣởng Statcan quyết định danh sách các
thành viên Hội đồng trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng của khóa
trƣớc. Số lƣợng thành viên Hội đồng hiện tại, gồm: 37 ngƣời, trong đó có 01
Chủ tịch, 01 Chủ tịch danh dự, 01 Thƣ ký Hội đồng và 34 thành viên, Tổng
cục trƣởng Statcan là thành viên danh.
Nhiệm kỳ và cơ chế làm việc của Hội đồng thống kê quốc gia: Hội đồng
Thống kê quốc gia hoạt động theo nhiệm kỳ 3 năm. Hội đồng họp trực tiếp 2
lần/năm vào mùa Xuân và mùa Thu, mỗi lần họp kéo dài 1,5 ngày. Ngoài 2
302
cuộc họp trực tiếp này, nếu thấy cần thiết, Hội đồng sẽ họp bằng hình thức
trực tuyến.
Nội dung họp Hội đồng: Tổng cục trƣởng Statcan trình bày báo cáo
chuyên sâu về các hoạt động thống kê của Canada (kết quả đạt đƣợc, những
khó khăn vƣớng mắc, các sáng kiến mới, định hƣớng phát triển, các vấn đề
cần đƣợc tƣ vấn, kể cả vấn đề kinh phí). Các thành viên Hội đồng thảo luận
các nội dung của Báo cáo này; đồng thời đƣa ra các vấn đề cần quan tâm của
mình. Trên cơ sở các ý kiến thảo luận và nhất trí của các thành viên Hội
đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định các vấn đề cần tƣ vấn cho Tổng cục
trƣởng Statcan. Tổng cục trƣởng báo cáo các vấn đề này với Bộ trƣởng.
Thƣờng thì các cuộc thảo luận đều đạt đƣợc đồng thuận (không phải
luôn luôn nhƣ vậy). Trong thực tế, có một số ít trƣờng hợp, Chủ tịch Hội
đồng đƣợc Hội đồng ủy quyền trình bày bằng văn bản về các khuyến nghị với
Bộ trƣởng hoặc với các Thứ trƣởng (ví dụ, đảm bảo kinh phí cho thử nghiệm
tổng điều tra năm 1991). Văn bản khuyến nghị này đã vƣợt ra ngoài nhiệm vụ
chính thức của Hội đồng là tƣ vấn cho Tổng cục trƣởng Statcan. Tuy nhiên
các thành viên Hội đồng cảm thấy có nghĩa vụ phải hành động để bảo vệ lợi
ích chung của cộng đồng về thông tin thống kê. Bằng cách đó, Hội đồng đã
mở rộng chức năng chính thức của mình một cách tinh tế và hiệu quả.
Kinh phí: Tổng kinh phí duy trì cho các hoạt động của Hội đồng vào
khoảng 150000 USD/năm, từ nguồn kinh phí của Statcan. Hội đồng không
phải trả lƣơng hay bất kỳ phụ cấp nào cho các thành viên Hội đồng. Số kinh
phí trên chỉ sử dụng cho việc tổ chức các cuộc họp của Hội đồng, nhƣ: chi
phí đi lại, ăn, ở của các thành viên Hội đồng; văn phòng phẩm; hội trƣờng…
và các chi phí khác liên quan đến các cuộc họp của Hội đồng.
Tóm lại: Mặc dù không được ghi trong Luật Thống kê, nhưng Hội đồng
Thống kê quốc gia Canada vẫn được thành lập và hoạt động hiệu quả. Thống
kê Canada đã sử dụng Hội đồng Thống kê quốc gia, cùng với một số công cụ
khác đã giải được bài toán về PHỐI HỢP các hoạt động thống kê, nhất là
chia sẻ dữ liệu giữa Thống kê Canada với các Bộ, ngành, địa phương; giữa
các Bộ, ngành, địa phương với nhau; và giữa các đơn vị trong Cơ quan
Thống kê quốc gia Canada.
Hội đồng Thống kê quốc gia Canada là tổ chức tư vấn thống kê ở cấp
cao nhất trong các tổ chức tư vấn thống kê. Chức năng chính là tư vấn cho
303
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, nên thành viên của Hội đồng không
phải là công chức đang làm công tác thống kê (trừ Tổng cục trưởng và Thư
ký Tổng cục trưởng), mới đảm bảo khách quan, khoa học và hiệu quả.
2.3. Kinh nghiệm
Thứ nhất, Hệ thống thống kê của Canada đƣợc tổ chức theo mô hình
thống kê tập trung cao độ và đƣợc cộng đồng thống kê quốc tế thừa nhận là
mô hình thống kê hiệu quả bậc nhất thế giới. Một trong các yếu tố đóng góp
vào tính hiệu quả này là đã giải quyết tốt bài toán phối hợp, chia sẻ thông tin
giữa Cơ quan Thống kê quốc gia với các Bộ, ngành, địa phƣơng và giữa các
đơn vị thuộc Cơ quan Thống kê quốc gia với nhau.
Thứ hai, Một trong các công cụ phối hợp hiệu quả là hình thành các tổ
chức phối hợp, tƣ vấn (Advisory Groups), trong đó, Hội đồng Thống kê
quốc gia là tổ chức tƣ vấn cấp cao nhất…; Thống kê Việt Nam cần khẩn
trƣơng triển khai đồng bộ các công cụ phối hợp và thành lập Hội đồng Thống
kê quốc gia tại Việt Nam.
Thứ ba, Thành lập và hoạt động của Hội đồng Thống kê quốc gia,
nhƣng phải đảm bảo đúng nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê chính
thống, nhất là nguyên tắc độc lập của thống kê và đảm bảo tính khách quan,
vị thế của Hội đồng thống kê quốc gia, các thành viên của Hội đồng cần quy
tụ đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà phân tích kinh tế và các chính trị gia có
uy tín tham gia Hội đồng.
Thứ tư, Để Hội đồng Thống kê quốc gia hoạt động có hiệu quả, Tổng
cục Thống kê phải là cơ quan hỗ trợ thƣờng xuyên, đắc lực để các thành viên
Hội đồng Thống kê cảm nhận đƣợc vai trò của mình trong việc đóng góp vào
các chƣơng trình, chính sách phát triển thống kê nói chung và nâng cao chất
lƣợng số liệu thống nói riêng.
Thứ năm, Hành động cụ thể của Tổng cục Thống kê trong việc triển khai
thực hiện các hoạt động phối hợp sẽ cực kỳ quan trọng trong việc duy trì có
hiệu quả của sự tồn tại của Hội đồng Thống kê quốc gia. Kinh nghiệm của
Canada cho thấy, công tác phối hợp đƣợc thực hiện từ cấp cao nhất (Tổng
cục trƣởng với lãnh đạo các Bộ, địa phƣơng) đến cấp thấp nhất là từng công
chức liên quan của các bên. Sự phối hợp này không chỉ thể hiện trên giấy tờ,
mà bằng việc làm cụ thể. Chẳng hạn, nhƣ Tổng cục trƣởng cùng ăn sáng với
các Thứ trƣởng. Sự phối hợp nhịp nhàng, hiểu biết lẫn nhau giữa cán bộ của
304
Statcan với cán bộ của Ngân hàng Nhà nƣớc và với cán bộ của Bộ Nông
nghiệp và thực phẩm đã cùng nhau chuẩn bị và trình bày về chia sẻ thông tin
giữa các cơ quan này với nhau.
3. Hội đồng thống kê quốc gia của Czech
Hội đồng Thống kê Quốc gia đƣợc thành lập theo điều 6 và điều 3 của
Luật Dịch vụ thống kê nhà nƣớc và do cơ quan thống kê Czech thành lập với
tƣ cách là cơ quan tƣ vấn.
Chủ tịch Hội đồng thống kê quốc gia là Chủ tịch thống kê Czech, các
phó chủ tịch đƣợc chỉ định từ các thành viên hội đồng; Hội đồng có ít nhất 11
và nhiều nhất là 25 thành viên, số thành viên luôn là con số lẻ; Hội đồng có
thể thành lập một ủy ban chuyên đề và ngƣời đứng đầu ủy ban do Chủ tịch
Hội đồng chỉ định từ các thành viên Hội đồng. Các thành viên Hội đồng đƣợc
chỉ định và mời tham gia là các chuyên gia về lý thuyết và thực hành thống
kê, và có thể là những ngƣời đặc biệt quan trọng trong những lĩnh vực của
thống kê nhƣ: Có đóng góp cho thống kê một thời gian dài, làm việc trong
khoa học, nghiên cứu hoặc giảng dạy thống kê, đại diện thống kê quan trọng,
nhà cung cấp số liệu quan trọng chủ yếu là các tổng công ty, hội các ông chủ
và đơn vị báo cáo. Các thành viên của Hội đồng thƣờng không ổn định; các
thành viên của Hội đồng là cá nhân tự nguyện không đƣợc trả công; các
thành viên này đƣợc giữ bí mật về hoạt động và kết quả trong Hội đồng; nếu
thành viên của hội đồng không thể thực hiện nhiệm vụ trong Hội đồng một
thời gian dài, và đề nghị đƣợc ra khỏi hội đồng từ các thành viên, thì Chủ tịch
Hội đồng sẽ gọi đến thành viên đó và chỉ định thành viên mới của Hội đồng
ngay lập tức.
Nội dung họp hội đồng: Thảo luận và thông qua về chƣơng trình điều tra
quốc gia với chƣơng trình gồm: Dự thảo nguyên tắc và nội dung chƣơng trình
điều tra thống kê quốc gia trên cơ sở nhu cầu của quốc gia. Đề nghị về qui
định pháp lý ràng buộc chung liên quan đến dịch vụ thống kê nhà nƣớc do
Thống kê Czech chuẩn bị. Những vấn đề về khái niệm cho sự phát triển dịch
vụ thống kê nhà nƣớc. Hội đồng cho ý kiến về: Phạm vi của điều tra thống
kê, phƣơng pháp luận các cuộc điều tra này, và tính so sánh về kết quả thông
tin thu đƣợc, đồng thời Hội đồng cũng thảo luận về các vấn đề khác theo yêu
cầu của thành viên Hội đồng.
305
Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, trong trƣờng hợp vắng mặt,
phó chủ tịch sẽ chủ trì. Các cuộc họp đƣợc tiến hành căn cứ vào nhu cầu, ít
nhất một năm một lần, trong những năm gần đây 3 lần một năm. Mỗi lần họp
sẽ đƣợc ghi lại trong đó có biên bản ghi nhớ và chủ tịch sẽ ký. Việc mời
ngƣời khác sẽ do chủ tịch hội đồng xem xét. Tổ chức và công việc hành
chính của Hội đồng và Ủy ban do Thống kê Czech thực hiện. Chi phí của Hội
đồng và Ủy ban tính vào chi phí của Văn phòng. Giám đốc của văn phòng
thực hiện của chủ tịch hội đồng đƣợc chỉ định nhƣ là thƣ ký của hội đồng.
Thƣ ký chuẩn bị cuộc họp của hội đồng, chuẩn bị các biên bản và bảo
đảm các nhiệm vụ hành chính mang lại kết quả tốt cho các hoạt động của hội
đồng. Thƣ ký không là thành viên của hội đồng nhƣng tham gia các cuộc họp
của hội đồng.
Kinh nghiệm: Thành lập Hội đồng đảm bảo tính chính thống của cơ
quan thống kê. Tính chuyên môn của ngƣời tham gia Hội đồng. Tính khách
quan, độc lập của ngƣời tham gia Hội đồng. Hoạt động năng động, hiệu quả.
Nội dung sát thực, chƣơng trình liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thống kê quốc gia Czech, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngƣời sử dụng, bám sát
nhu cầu, nhƣng vẫn đảm bảo tính khả thi. Chƣơng trình xuất phát từ nhu cầu
thực tế, bảo đảm tính khả thi. Năng động, hiệu quả, tiết kiệm trong triển khai.
III. Hiện trạng về điều phối, phối hợp thống kê ở nƣớc ta
1. Điều phối, phối hợp giữa Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành
1.1. Ưu điểm
Điều phối các hoạt động thống kê thông qua công cụ là các văn bản pháp
lý là khá tốt, nhƣ: Luật Thống kê và các văn bản giải thích Luật đã có những
điều ghi rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của TCTK, thống kê Bộ,
ngành, thống kê xã, phƣờng. Theo đó, TCTK là cơ quan đóng vai trò chủ trì
trong việc điều phối các hoạt động thống kê trong hệ thống thống kê nƣớc ta
Tƣơng tự, Chính sách phổ biến thông tin thống kê, Chƣơng trình điều tra thống
kê quốc gia, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành,
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030... cũng đều phân công cụ thể trách nhiệm giữa Hệ thống thống
kê tập trung với thống kê Bộ, ngành... Tuy nhiên, công tác điều phối đƣợc quy
định trong các văn bản pháp lý với thực tế còn một khoảng trống khá lớn, cụ
thể nhƣ mục 2 dƣới đây.
306
2.2. Hạn chế
Sự phối hợp, thẩm định, giám sát của Tổng cục Thống kê đối với các
hoạt động thống kê của các Bộ, ngành chƣa hiệu lực, hiệu quả. Một số cơ
quan thực hiện điều tra còn trùng chéo, đƣa ra các số liệu khác nhau về cùng
một chỉ tiêu, làm cho ngƣời sử dụng nghi ngờ về thông tin thống kê (Ví dụ, tỷ
lệ nghèo, số ngƣời có việc làm của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và
Tổng cục Thống kê chênh lệch nhau)…Tất cả những phi lý, sai lệch đó có
nguyên nhân xuất phát từ khâu phối hợp, chia sẻ còn hạn chế.
Công tác phối hợp các hoạt động thống kê, nhất là việc chia sẻ thông tin
giữa Tổng cục Thống kê với các Bộ, ngành là vấn đề nổi cộm nhất hiện nay.
Hầu nhƣ tất cả các báo cáo liên quan đến đánh giá, nhận định công tác thống
kê ở mọi cấp độ đều đề cập đến những hạn chế về phối hợp và chia sẻ thông
tin thống kê, nhƣ: Báo cáo đánh giá hiện trạng Thống kê Việt Nam phục vụ
xây dựng Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 (CLTK); Báo cáo tổng kết công tác của ngành Thống
kê hàng năm; Báo cáo Hội nghị thống kê Bộ, ngành; Báo cáo đánh giá đầu kỳ
thực hiện CLTK; Báo cáo đánh giá Luật Thống kê 2003.
TCTK không thể tiếp cận đƣợc với nguồn dữ liệu từ hồ sơ hành chính
của các Bộ, ngành phục vụ cho mục đích thống kê. Ngƣợc lại, các Bộ, ngành
cũng không đƣợc chia sẻ đầy đủ dữ liệu vi mô của các cuộc điều tra thống kê
để thực hiện phân tích và dự báo, phục vụ quản lý, điều hành của Bộ, ngành.
Hạn chế này đã gây lãng phí rất lớn về nguồn lực cho việc thu thập thông tin
đầu vào để biên soạn các chỉ tiêu thống kê.
Nhằm cải thiện vấn đề trên, cần thiết phải sử dụng đồng bộ các giải
pháp, trong đó có việc thành lập HĐTKQG.
2. Phối hợp trong Hệ thống thống kê tập trung
2.1. Ưu điểm
Việc phối hợp giữa các đơn vị trong Hệ thống thống kê tập trung (gồm
Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện) là
khá tốt, ít có vấn đề nghiêm trọng xảy ra (ngoại trừ chênh lệch số liệu về chỉ
tiêu GDP), bởi lẽ sự quản lý tập trung theo hệ thống ngành dọc từ Trung
ƣơng đến cấp huyện đã tạo điều kiện để thực hiện sự phối hợp này. Tổng cục
Thống kê đã ban hành Quy chế về xử lý và công bố thông tin thống kê kinh tế
- xã hội (Quyết định số 841/QĐ-TCTK ngày 09/09/2008 của Tổng cục
307
trƣởng Tổng cục Thống kê), trong đó quy định chi tiết và cụ thể sự phối hợp
về thời gian, công việc, sản phẩm, quy trình... mà mỗi bên liên quan phải thực
hiện để công bố Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng; Niên giám
thống kê hàng năm; Kết quả các cuộc điều tra. Ngoài ra, nhiều hoạt động tại
cơ quan Tổng cục cũng đang đƣợc chuẩn hóa thành các quy trình đòi hỏi sự
tham gia phối hợp của nhiều đơn vị liên quan (các quy trình tiêu chuẩn ISO
9001-2000 về biên soạn Niên giám Thống kê, về thẩm định phƣơng án điều
tra, về công tác văn phòng, hợp tác quốc tế…).
Tổng cục Thống kê cũng thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo lấy ý
kiến của các đơn vị trong Ngành, các Bộ, ngành, tổ chức quốc tế, các chuyên
gia tƣ vấn trong và ngoài nƣớc trong việc đóng góp ý kiến đối với hoạt động
thống kê nói chung, cũng nhƣ đối với Tổng cục Thống kê. Nhiều cuộc Tổng
điều tra, điều tra thống kê đƣợc các chuyên gia trong, ngoài ngành và ngƣời
dùng tin góp ý trực tiếp vào phƣơng án, bảng hỏi giúp cho việc tiến hành
đƣợc hiệu quả.
2.2. Hạn chế
Hoạt động điều phối, phối hợp trong hệ thống thống kê tập trung cũng
đã bộc lộ những điểm yếu dƣới đây:
Thứ nhất, chƣa có sự kết nối giữa các cuộc điều tra thống kê với nhau.
Hàng năm, TCTK tiến hành trên 30 cuộc điều tra khác nhau, nhƣng mỗi Vụ
nghiệp vụ thực hiện một số cuộc điều tra theo kiểu khép kín từ khâu chuẩn bị
điều tra đến việc xử lý, biên soạn, công bố và lƣu trữ kết quả điều tra. Thậm
trí, cuộc điều tra thống kê trong một lĩnh vực, nhƣng giữa các năm cũng chƣa
liên kết đƣợc với nhau.
Thứ hai, chƣa xây dựng và cập nhật đƣợc dàn mẫu chủ cho các cuộc
điều tra thống kê có liên quan với nhau. Chẳng hạn, dàn mẫu chủ cho các
cuộc điều tra dân số và hộ gia đình; dàn mẫu chủ cho các cuộc điều tra doanh
nghiệp và hộ kinh doanh cá thể…
Thứ ba, tình trạng chênh lệch số liệu giữa TCTK và các Cục Thống kê
cấp tỉnh chƣa đƣợc khắc phục, nhất là chênh lệch số liệu về GDP, gây hoài
nghi cho ngƣời dùng tin.
Tóm lại: Hoạt động điều phối trong hệ thống thống kê nƣớc ta đƣợc thể
hiện khá tốt trên các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác phối
hợp, tƣ vấn để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cơ
308
quan thống kê còn nhiều bất cập. Một trong các nguyên nhân của việc phối
hợp chƣa tốt là chƣa sử dụng đồng bộ các công cụ phối hợp trong các hoạt
động thống kê, trong đó có HĐTKQG.
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HĐTKQG CỦA VIỆT NAM
I. Đề xuất thành lập Hội đồng thống kê quốc gia
1. Sự cần thiết của việc thành lập Hội đồng thống kê quốc gia
Một là, đảm bảo chất lƣợng thông tin thống kê là vấn đề lớn liên quan
đến nhiều Bộ, ngành, địa phƣơng (vừa là ngƣời sản xuất, đồng thời là ngƣời
cung cấp thông tin đầu vào, và là ngƣời sử dụng thông tin thống kê); liên
quan đến cộng đồng các doanh nghiệp và các hộ gia đình (vừa là ngƣời cung
cấp thông tin đầu vào, vừa là ngƣời sử dụng thông tin thống kê); liên quan
đến các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê khác (ngƣời dân, nhà báo, nhà
nghiên cứu, các tổ chức, đoàn thể…). Do đó, muốn có thông tin thống kê có
chất lƣợng đƣợc đảm bảo phải có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu lực và hiệu quả
của các Bộ, ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp, hộ gia đình, các đối tƣơng
cung cấp thông tin đầu vào và sử dụng thông tin thống kê khác.
Phối hợp (Coordination) các hoạt động thống kê đã đƣợc Ủy ban
Thống kê Liên hợp quốc đƣa thành một trong 10 nguyên tắc của Thống kê
liên hợp quốc: “Phối hợp giữa các cơ quan thống kê trong nƣớc là điều cần
thiết để đạt đƣợc sự nhất quán và hiệu quả trong hệ thống thống kê”. Vi phạm
nguyên tắc này của Thống kê quốc tế, đồng nghĩa với việc thông tin thống kê
không đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hai là, công tác phối hợp các hoạt động thống kê, nhất là việc chia sẻ,
cung cấp thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp, hộ gia
đình, các đối tƣợng cung cấp thông tin đầu vào và sử dụng thông tin thống kê
đang là vấn đề nổi cộm nhất của Thống kê Việt Nam. Hầu nhƣ tất cả các báo
cáo liên quan đến đánh giá, nhận định công tác thống kê ở mọi cấp độ đều đề
cập đến những hạn chế về phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê, nhƣ: Báo
cáo đánh giá hiện trạng Thống kê Việt Nam phục vụ xây dựng Chiến lƣợc
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030 (CLTK); Báo cáo tổng kết công tác của ngành Thống kê hàng năm; Báo
cáo Hội nghị thống kê Bộ, ngành; Báo cáo đánh giá đầu kỳ thực hiện CLTK;
Báo cáo đánh giá Luật Thống kê 2003… Nhằm cải thiện vấn đề này, cần thiết
309
phải sử dụng đồng bộ các giải pháp, trong đó có việc thành lập Hội đồng
Thống kê quốc gia (HĐTKQG).
Ba là, do hạn chế trong công tác phối hợp các hoat động thống kê nhƣ
đề cập ở trên, nên chất lƣợng số liệu thống kê của nƣớc ta đang là vấn đề
nóng ở nhiều diễn đàn với các cấp độ và quy mô khác nhau. Một số kỳ họp
Quốc hội, họp Chính phủ gần đây cũng nhƣ nhiều cuộc hội thảo, diễn đàn về
chính sách phát triển kinh tế, xã hội đều đề cập đến chất lƣợng thông tin
thống kê. Nhiều bài viết phản ánh những hạn chế về chất lƣợng số liệu thống
kê đã và đang xuất hiện trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng với tần xuất
dầy hơn, mức độ gay gắt hơn. Chẳng hạn nhƣ các bài viết: Băn khoăn số liệu
thống kê; Bất thƣờng trong thống kê kinh tế Việt Nam; Những con số “nhƣ
đƣợc cài đặt”; Bệnh thành tích đã thành mãn tính; Số liệu thống kê về kinh tế
Việt Nam: Ông nói gà, bà nói vịt; Việt Nam có 2 số thống kê: Để nghiên cứu
khác để công bố; Gian nan tiếp cận số liệu thống kê; Mua sòng phẳng cũng
không dễ; Số liệu thống kê Việt Nam có đáng tin cậy? Những bài viết vừa kể
trên là những ví dụ điển hình phản ánh sự bức xúc của các đối tƣợng sử dụng
thông tin thống kê về chất lƣợng thông tin thống kê.
Đại diện cho ngƣời sản xuất thông tin thống kê cũng đã lên tiếng bảo vệ
chất lƣợng thông tin thống kê của mình. Một số bài viết điển hình đã đƣợc
đăng trên các báo, tạp chí, nhƣ: Cần trách nhiệm hơn khi đánh giá số liệu
thống kê; Cần công bằng, sòng phẳng với số liệu thống kê; Đau đáu “món
nợ” của ngƣời làm thống kê; Số liệu thống kê có hệ thống và tin cậy đƣợc…
Nhƣ vậy, thông qua các phát biểu điển hình nhƣ đã viện dẫn ở trên về
chất lƣợng thông tin thống kê, cho thấy giữa ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng
thông tin thống kê chƣa thực sự hiểu nhau. Sản xuất thông tin thống kê có
chất lƣợng là sứ mệnh và là danh tiếng của cơ quan thống kê quốc gia (Tổng
cục Thống kê), nhƣng với thực trạng nói trên, thống kê nƣớc ta đang chứa
đựng những nguy cơ lớn đối với chất lƣợng thông tin thống kê. Một trong các
nguyên nhân của vấn đề này là công tác phối hợp của hệ thống thống kê nƣớc
ta chƣa hiệu lực và hiệu quả, số liệu còn chồng chéo, chênh lệch, mâu thuẫn.
Để giải quyết vấn đề này, cần phải có các hành động cụ thể vừa có tính trƣớc
mắt, đồng thời có tính lâu dài của ngành Thống kê là hình thành HĐTKQG.
Bốn là, Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc khuyến nghị “Công tác phối
hợp sẽ rất phát huy tác dụng khi có đƣợc một hội đồng thống kê quốc gia.
Các quốc gia chƣa từng có hội đồng nhƣ vậy, nhƣng tin rằng sự có mặt của
310
Hội đồng sẽ rất cần thiết, nên tận dụng bất kỳ một cơ hội nào để thành lập
Hội đồng này”. Thực hiện khuyến nghị này của quốc tế, đến nay đã có ít nhất
91 quốc gia đã thành lập HĐTKQG. Thành viên của HĐTKQG đại diện cho
tất cả các bên sản xuất, sử dụng và cung cấp thông tin thống kê. HĐTKQG
của các nƣớc đã, đang làm tốt chức năng của mình là điều phối hoặc/và tƣ
vấn về các ƣu tiên, chính sách phát triển thống kê quốc gia.
Từ những phân tích trên, cho thấy việc hình thành HĐTKQG tại Việt
Nam là cần thiết cả về phƣơng diện lý luận, pháp lý và thực tiễn, phù hợp với
thông lệ quốc tế.
2. Vai trò, vị trí và chức năng của Hội đồng Thống kê quốc gia
2.1. Vai trò của HĐTKQG
HĐTKQG sẽ có các vai trò khác nhau, tùy thuộc vào một số yếu tố,
chẳng hạn nhƣ tên gọi của Hội đồng là Hội đồng Điều phối Thống kê quốc gia
hay Hội đồng Tƣ vấn Thống kê quốc gia…, nhìn chung, HĐTKQG có vai trò
chủ yếu nhƣ sau:
- HĐTKQG đƣợc thành lập sẽ là tổ chức đại diện cho sự tin cậy của số
liệu thống kê. Cơ quan thống kê không thể bắt ngƣời sử dụng số liệu phải tin
vào số liệu thống kê do mình sản xuất ra. Hay nói khác, cơ quan thống kê
không thể tự bảo vệ trƣớc các công kích của xã hội về chất lƣợng số liệu
thống kê do mình sản xuất ra, nên cần phải hình thành tổ chức liên ngành
dƣới hình thức HĐTKQG thực hiện vai trò làm cho các bên sản xuất, cung
cấp, sử dụng thông tin thống kê hiểu và tin tƣởng lẫn nhau.
- HĐTKQG có thể đảm nhiệm vai trò là cơ quan đảm bảo các giá trị nền
tảng của thống kê chính thống (tính độc lập, tính phù hợp, sự tín nhiệm);
- HĐTKQG nhƣ là một trong các công cụ phối hợp các hoạt động thống
kê hiệu quả, cân đối giữa cung và cầu về thông tin thống kê. Do đó,
HĐTKQG sẽ làm cho các chƣơng trình thống kê trở lên phù hợp, hiệu quả
hơn và đảm bảo chất lƣợng hơn;
- HĐTKQG nhƣ là kênh thông tin quan trọng để Tổng cục trƣởng và
lãnh đạo cấp cao hơn xem xét, trƣớc khi ra các quyết định về ƣu tiên các
chƣơng trình thống kê, chính sách phát triển thống kê, thậm chí cả nguồn
kinh phí dành cho các hoạt động thống kê.
311
2.2. Vị trí của HĐTKQG
HĐTKQG có các vai trò khác nhau nhƣ trên đã đề cập, nên Hội đồng
cũng có các mối quan hệ khác nhau - quan hệ với Tổng cục trƣởng, với Bộ
trƣởng (Thủ tƣớng) và với công chúng. Do vậy, Hội đồng cần đƣợc đặt ở vị
trí thích hợp nhất trong các quan hệ nói trên. Các mô hình dƣới đây thể hiện
vị trí của HĐTKQG.
Hình 1: Các mô hình vị trí của Hội đồng Thống kê quốc gia
(1) (2) (3)
(4)
Ghi chú: Mô hình (1), (2), (3) từ Sổ tay Tổ chức thống kê của Liên hợp
quốc, đoạn 113). Mô hình (4) là của Đề tài này.
Mô hình (1), HĐTKQG ở vị trí giữa Bộ trƣởng (hoặc Thủ tƣớng) và
Tổng cục trƣởng. Theo mô hình này, Tổng cục trƣởng tiếp nhận các ý kiến từ
HĐTKQG, sẽ không có kênh trao đổi thông tin chính thức giữa Tổng cục
trƣởng và Bộ trƣởng (Thủ tƣớng). Hay nói khác, theo mô hình này, Chủ tịch
hội đồng ở vị trí cao hơn của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê.
Mô hình (2), HĐTKQG ở vị trí ngang với Tổng cục trƣởng. Theo mô
hình này, Tổng cục trƣởng nhận những chỉ đạo trực tiếp từ Bộ trƣởng (Thủ
tƣớng); đồng thời Tổng cục trƣởng cũng tiếp nhận thông tin từ HĐTKQG. Bộ
trƣởng (Thủ tƣớng) trao đổi thông tin không những với Tổng cục trƣởng, mà
còn cả với Chủ tịch HĐTKQG. Bộ trƣởng (Thủ tƣớng) cũng là ngƣời bổ
Bộ trƣởng (Thủ tƣớng)
Hội đồng
Thống kê
quốc gia
Tổng cục
trƣởng
Bộ trƣởng (Thủ tƣớng)
Hội đồng
Thống kê
quốc gia
Tổng cục
trƣởng
Bộ trƣởng (Thủ tƣớng)
Hội đồng
Thống kê
quốc gia
Tổng cục
trƣởng
Bộ trƣởng (Thủ tƣớng)
Hội đồng
Thống kê
quốc gia
Tổng cục
trƣởng
312
nhiệm các thành viên của Hội đồng và các thành viên của Hội đồng phải có
trách nhiệm giải trình với Bộ trƣởng (Thủ tƣớng).
Mô hình (3), HĐTKQG ở vị trí thấp hơn Tổng cục trƣởng. Hay nói khác
Tổng cục trƣởng bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng. Ý kiến tƣ vấn của
hội đồng có thể đƣợc Hội đồng báo cáo lên Bộ trƣởng (Thủ tƣớng) nhƣng chỉ
có Tổng cục trƣởng mới có trách nhiệm tối cao trong việc giải trình với Bộ
trƣởng (Thủ tƣớng). HĐTKQG của Canada đƣợc tổ chức và hoạt động theo
mô hình này.
Mô hình (4), HĐTKQG ở vị trí ngay Bộ trƣởng, Theo mô hình này Bộ
trƣởng, và Tổng cục trƣởng đồng thời nhận đƣợc kênh thông tin tƣ vấn từ
HĐTKQG. Thủ tƣớng sẽ bổ nhiệm Chủ tịch HĐTKQG. Mô hình này cho
thấy, vị trí của HĐTKQG cao nhất so với các mô hình (1), (2), (3). Mô hình
này có ƣu điểm lớn là sẽ chọn đƣợc Chủ tịch Hội đồng sẽ là ngƣời có vị trí
trong xã hội, tƣơng đƣơng Bộ trƣởng.
Trên cơ sở phân tích 4 mô hình của Hội đồng nói trên, và vị trí hiện tại
của Tổng cục Thống kê, chúng tôi cho rằng Mô hình 4 sẽ phù hợp với vị trí
của HĐTKQG tại Việt Nam.
2.3. Chức năng của HĐTKQG
HĐTKQG có chức năng chủ yếu là tƣ vấn các vấn đề về đổi mới, cải
tiến, mở rộng, phối hợp các hoạt động thống kê; và xác định các ƣu tiên cho
các hoạt động và chính sách phát triển thống kê, nhằm cải thiện chất lƣợng số
liệu thống kê. HĐTKQG không thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
điều phối các hoạt động thống kê. Vì 3 lý do chính sau:
Thứ nhất, điều phối các hoạt động thống kê đã đƣợc quy định rất rõ
trong các văn bản pháp lý, nhƣ: Luật Thống kê và các văn bản dƣới Luật;
Chiến lƣợc phát triển Thống kê; Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia;
Chính sách phổ biến thông tin thống kê; Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Bộ, ngành;...;
Thứ hai, thực tế hiện nay cho thấy công tác điều phối các hoạt động
thống kê của nƣớc ta khá tốt, không xảy ra tranh chấp, xung đột lớn trong quá
trình thực hiện các hoạt động thống kê (điều tra, báo cáo, công bố…). Tuy
nhiên, hoạt động phối hợp giữa các cơ quan thống kê để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan là hạn chế rất lớn, cần phải giải quyết.
313
Thứ ba, thống kê Việt Nam đang yếu kém trong khâu phối hợp, chia sẻ
thông tin, do thiếu một công cụ quan trọng cho hoạt động phối hợp các hoạt
động thống kê, đó là HĐTKQG. HĐTKQG làm nhiệm vụ tƣ vấn để các bên
hiểu nhau, yêu nhau và “kết hôn” với nhau để tạo ra sản phẩm thống kê có
chất lƣợng cao (phù hợp, tin cậy, dễ tiếp cận, có tính so sánh…).
3. Nguyên tắc thành lập và hoạt động của Hội đồng
HĐTKQG đƣợc thành lập và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:
(1) HĐTKQG phải tinh giản, hiệu lực và hiệu quả: Tinh giản về cơ cấu
tổ chức, nhân sự. Hiệu lực (sản phẩm đầu ra của Hội đồng đƣợc xem xét, sử
dụng, phản hồi). Hiệu quả (xét về chi phí duy trì hoạt động của Hội đồng và
thời gian tham gia của các thành viên);
(2) HĐTKQG phải đảm bảo tính đại diện trên một số phƣơng diện: i)
Đại diện cho các bên liên quan đến sản xuất, cung cấp, và sử dụng thông tin
thống kê; ii) Đại diện cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng; iii) Đại
diện cho vùng, miền;
(3) HĐTKQG không thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc: không có
con dấu quốc huy;
(4) HĐTKQG làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
4. Tên gọi của Hội đồng Thống kê quốc gia
Tên gọi của Hội đồng rất quan trọng, nó không chỉ quyết định đến vị thế
của hội đồng, sự tham gia của các thành viên hội đồng, nhất là Chủ tịch hội
đồng, mà còn quyết định đến sự thành công của Hội đồng. Do đó phải cân
nhắc kỹ việc đặt tên cho hội đồng. Hiện nay, có 03 phƣơng án khác nhau đặt
tên cho hội đồng: (i) Hội đồng Điều phối thống kê quốc gia; (ii) Hội đồng Tƣ
vấn thống kê quốc gia; và (iii) Hội đồng Thống kê quốc gia Việt Nam. Chúng
tôi đề xuất chọn tên của hội đồng theo phƣơng án (iii) “Hội đồng Thống kê
quốc gia Việt Nam” với 3 lý do sau:
Thứ nhất, Hội đồng không những phát huy đƣợc đầy đủ ƣu điểm và
hạn chế của Phƣơng án 1 và 2, mà còn rất linh hoạt trong việc lựa chọn Chủ
tịch Hội đồng và thực hiện chức năng của Hội đồng.
Thứ hai, Chức năng chính của HĐTKQG là tƣ vấn, ngoài ra Hội
đồng sẽ còn thực hiện một số nhiệm vụ liên quan khác; mặt khác, với tên gọi
314
này, việc mời các thành viên tham gia Hội đồng sẽ dễ dàng hơn so với Hội
đồng Tƣ vấn Thống kê quốc gia.
Thứ ba, trên thế giới đã có 91 quốc gia thành lập Hội đồng Thống kê
quốc gia, trong đó có trên 50% quốc gia (46/91 quốc gia) đặt tên cho Hội
đồng là “Hội đồng Thống kê quốc gia” (National Statistic Council); chỉ có
16.4% (15/91 quốc gia) đặt tên cho Hội đồng là “Hội đồng Tƣ vấn Thống kê”
(Statistical Advisory Council); 32.9% (30/91quốc gia) còn lại đặt tên cho Hội
đồng này với những tên gọi khác nhau nhƣ: National Statistical Commission
(Ấn Độ), National Statistical Committee (Swaziland), Economic and
Statistical Information Coordination Committee (Madagascar), Consultative
Committee (Nigeria)
5. Tiêu chí lựa chọn thành viên HĐTKQG
5.1. Tiêu chí lựa chọn thành phần tham gia HĐTKQG
Các thành viên của Hội đồng phải đƣợc lựa chọn dựa trên các quan
điểm và ý kiến mà họ đại diện, nhƣng trên hết họ phải là những ngƣời có
cùng hiểu biết và mối quan tâm đối với hoạt động phân tích mang tính định
lƣợng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Vì vậy, các nhà khoa học, các nhà
phân tích kinh tế, giới kinh doanh, các chính trị gia và tổ chức công đoàn nên
đƣợc chọn làm thành viên của hội đồng. Ngoài ra, sự tham gia tích cực và lâu
dài của các cơ quan báo chí cũng rất quan trọng vì đây là một phƣơng tiện để
phổ biến thông tin đến công chúng. Một số tiêu chí lựa chọn các thành viên
hội đồng.
- Những ngƣời có kiến thức, trình độ (Giáo sƣ, Tiến sỹ càng tốt) và có
uy tín trong xã hội;
- Những ngƣời có thể dành đƣợc quỹ thời gian nhất định để tham gia
vào các hoạt động của hội đồng, thời gian tối thiểu để tham gia đầy đủ các
cuộc họp định kỳ của Hội đồng (thƣờng 2 kỳ/năm);
- Đảm bảo cơ cấu thành viên hội đồng theo lĩnh vực kinh tế, xã hội và
môi trƣờng, nhất là những lĩnh vực đang đƣợc xã hội quan tâm;
- Tổng cục trƣởng TCTK là thành viên đƣơng nhiên, các thành viên
khác nên là các chính trị gia, kinh tế gia và các nhà phân tích kinh tế. Rất ít
thành viên là những ngƣời đang làm thống kê.
Số lƣợng thành viên HĐTKQG vào khoảng từ 15 – 25 ngƣời sẽ hợp lý
315
trong giai đoạn đầu thành lập hội đồng. Nếu số thành viên hội đồng quá đông,
sẽ rất khó khăn trong việc tổ chức các cuộc họp của hội đồng; làm cho các
buổi họp và các cuộc tranh luận khó điều khiển đƣợc, khó đƣa ra đƣợc kết
luận và tất cả những điều đó làm cho chi phí rất tốn kém; cũng không nên quá
ít các thành viên Hội đồng sẽ làm mất đi tính đại diện của hội đồng.
Chủ tịch HĐTKQG là ngƣời rất quan trọng, có thể quyết định đến sự
tồn tại của Hội đồng. Do đó, Chủ tịch hội đồng cần hội tụ đƣợc các yếu tố:
Tính cách; các mối quan hệ; sự quan tâm; có thời gian… Nếu Chủ tịch Hội
đồng không hội tụ đƣợc các yếu tố nói trên, hội đồng sẽ không chỉ không
thực hiện đƣợc vai trò, chức năng của mình, mà còn làm chậm tiến độ của các
hoạt động thống kê.
Trong trƣờng hợp chƣa chọn đƣợc ngƣời nào có đủ các yêu cầu để có
thể đảm nhiệm đƣợc chức Chủ tịch hội đồng, thì cách tốt nhất là hoãn thành
lập hội đồng đến khi tìm đƣợc ngƣời phù hợp (Sổ tay Tổ chức Thống kê Liên
hợp quốc, đoạn 121).
Thƣ ký hội đồng, ngoài các tiêu chí nói trên, Thƣ ký hội đồng phải là
công chức thống kê của Tổng cục Thống kê. Thƣ ký sẽ là ngƣời giúp Chủ
tịch hội đồng xây dựng kế hoạch công tác, chƣơng trình nghị sự và chuẩn bị
tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng; giám sát việc thực hiện các hoạt động
của hội đồng.
Các thành viên hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nghiệm và tự
nguyện với danh tính và uy tín cá nhân là chính. Các thành viên hội đồng
không hƣởng lƣơng và phụ cấp từ hội đồng.
5.2. Thành viên HĐTKQG
Trên cơ sở các phân tích ở trên, và căn cứ vào vị trí hiện tại của Tổng
cục Thống kê, chúng tôi đề xuất số lƣợng thành viên là 19 ngƣời, gồm các
thành phần nhƣ sau:
- Chủ tịch Hội đồng là Bộ trƣởng hoặc nhà kinh tế (kinh tế gia) có uy
tín, có tầm ảnh hƣởng trong xã hội;
- Phó Chủ tịch thƣờng trực là nhà khoa học có uy tín, có ảnh hƣởng
trong xã hội;
- Thành viên đƣơng nhiệm: Tổng cục trƣởng TCTK;
316
- Thƣ ký hội đồng: Thủ trƣởng đơn vị cấp vụ và tƣơng đƣơng của
TCTK;
- 15 thành viên còn lại bao gồm: Chủ tịch Hội Thống kê Việt Nam, nhà
báo có uy tín, Chủ tịch Phòng Công nghiệp và thƣơng mại Việt Nam, 04 nhà
khoa học của các Trƣờng đại học và Viện nghiên cứu, 02 chính trị gia, 02 đại
diện là lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 04 đại diện cho các
ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội quan trọng.
6. Nhiệm kỳ, chu kỳ họp hội đồng
Nhiệm kỳ của HĐTKQG là 03 năm. Định kỳ 03 năm sẽ tiến hành lựa
chọn lại các thành viên hội đồng và tiến hành bầu Chủ tịch hội đồng.
Hội đồng sẽ tiến hành họp định kỳ 02 lần/năm vào tháng 5 và tháng 11
trong năm, thời gian cho một cuộc họp là 1 ngày. Chƣơng trình nghị sự cuộc
họp sẽ do Thƣ ký hội đồng chuẩn bị và thông qua Chủ tịch hội đồng trƣớc khi
cuộc họp diễn ra.
Các báo cáo về công việc của Hội đồng nên đƣợc công bố công khai
ngay cả khi các chủ đề đƣợc mang ra thảo luận không hấp dẫn cho lắm. Đƣa
lên trang web chƣơng trình làm việc, tóm tắt các quyết định đƣợc đƣa ra
trong các cuộc họp và danh sách các thành viên tham gia sẽ giúp làm rõ các
công việc mà cơ quan thống kê và hội đồng thống kê quốc gia đã thực hiện.
II. Đề án thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia
1. Lộ trình thực hiện
(1) Trƣớc hết, cần đƣa những nội dung về HĐTKQG vào Dự thảo Luật
Thống kê sửa đổi.
(2) Trình Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để xin chủ trƣơng thành lập
HĐTKQG: Tổng cục Thống kê cần sớm trình Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ về chủ trƣơng thành lập HĐTKQG. Tờ trình cần thể hiện rõ 2 nội dung
chính: i) Sự cần thiết phải thành lập HĐTKQG; ii) Tính chất pháp lý của
HĐTKQG: HĐTKQG sẽ là tổ chức phối hợp liên ngành, do Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định thành lập.
Nếu Bộ trƣởng đồng ý về chủ trƣơng thành lập HĐTKQG, Tổng cục sẽ
thực hiện tiếp nội dung (3) dƣới đây.
(3) Trình Thủ tƣớng Chính phủ về đề xuất thành lập HĐTKQG: Bộ
317
trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trình Thủ tƣớng Chính phủ về đề xuất thành
lập HĐTKQG.
Nếu Thủ tƣớng Chính phủ đồng ý với đề xuất của Bộ trƣởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, thì Thủ tƣớng sẽ đƣa đề xuất này vào Chƣơng trình công tác
trong 6 tháng cuối năm 2014 hoặc chƣơng trình công tác năm 2015 của
Chính phủ, Tổng cục sẽ thực hiện tiếp nội dung (4) dƣới đây.
(4) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án “Hội đồng
Thống kê quốc gia”. Một số công việc chính liên quan đến xây dựng và trình
phê duyệt Đề án thành lập HĐTKQG nhƣ sau:
- Dự thảo Đề án thành lập HĐTKQG và hồ sơ trình thành lập
HĐTKQG. Nội dung chính của đề án bao gồm: Sự cần thiết của HĐTKQG;
căn cứ pháp lý thành lập HĐTKQG; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và
tên gọi của HĐTKQG; tiêu chí lựa chọn thành viên hội đồng và Chủ tịch hội
đồng; quy chế hoạt động của hội đồng, nhiệm kỳ và chu kỳ họp hội đồng;
kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động của hội đồng
- Tổ chức các cuộc Hội thảo, tham vấn về các nội dung quan trọng của
dự thảo Đề án thành lập HĐTKQG;
- Lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, Bộ Tƣ pháp, Văn phòng Chính
phủ… về hồ sơ thành lập HĐTKQG. Hồ sơ trình thành lập HĐTKQG, gồm
có: Tờ trình về việc thành lập HĐTKQG (sự cần thiết, dự kiến thành phần hội
đồng, chức năng, nhiệm vụ của hội đồng); Dự thảo Đề án thành lập
HĐTKQG; Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐTKQG; Ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Hoàn thiện hồ sơ trình thành lập HĐTKQG trên cơ sở ý kiến thẩm định
của các cơ quan nói trên.
- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tƣớng Chính phủ
xem xét, quyết định thành lập HĐTKQG, kèm theo ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Bộ Nội vụ.
(5) Triển khai thực hiện Đề án “Hội đồng Thống kê quốc gia Việt
Nam”: Trên cơ sở Đề án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, TCTK triển
khai thực hiện các nội dung trong đề án này.
318
2. Đề án thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia
Ngoài phần giới thiệu chung, Đề án thành lập Hội đồng thống kê quốc
gia gồm 5 phần sau:
Phần 1: Cơ sở xây dựng Đề án thành lập HĐTKQG
1. Tính cấp thiết của việc thành lập HĐTKQG
2. Cơ sở pháp lý và điều kiện thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia
Phần 2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc thành lập Hội đồng Thống kê
quốc gia
1. Quan điểm thành lập và hoạt động của HĐTKQG
2. Mục tiêu thành lập và hoạt động của HĐTKQG
3. Nguyên tắc thành lập và hoạt động của HĐTKQG
Phần 3. Nội dung cơ bản của đề án (đề án sẽ phải thực hiện những
nội dung gì?)
1. Tuyên truyền, vận động về thành lập HĐTKQG
2. Xác định vai trò, vị trí và chức năng, nhiệm vụ của HĐTKQG
3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của HĐTKQG
4. Xây dựng Quy chế hoạt động của HĐTKQG
5. Soạn thảo các văn bản liên quan về HĐTKQG
Phần 4. Tổ chức thực hiện đề án
1. Phân công thực hiện
2. Lộ trình thực hiện
Phần 5. Hiệu quả của đề án (Những lợi ích về kinh tế, chính trị do đề
án mang lại; đối tượng hưởng lợi)
1. Lợi ích kinh tế, xã hội của Đề án
2. Đối tƣợng hƣởng lợi từ Đề án
(Dự thảo Đề án chi tiết đƣợc đóng thành tập riêng gửi kèm Báo cáo tổng
hợp kết quả nghiên cứu của đề tài)
319
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu này đã cung cấp luận cứ khoa học cho việc thành lập Hội
đồng Thống kê quốc gia. Đó là các khuyến nghị của Cơ quan thống kê Liên
hợp quốc, kinh nghiệm của gần 100 quốc gia trên thế giới đã thành lập Hội
đồng Thống kê quốc gia, trong đó có nghiên cứu sâu về kinh nghiệm thành
lập và hoạt động của Hội đồng Thống kê quốc gia của Canada và Czech. Hội
đồng Thống kê quốc gia là một trong các công cụ phối hợp hiệu quả các hoạt
động thống kê quốc gia.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra, Chính phủ đã ban hành văn bản pháp lý về
việc thành lập và hoạt động của các Hội đồng/Ủy ban phối hợp quốc gia.
Theo đó, nƣớc ta có gần 40 Hội đồng/Ủy ban phối hợp quốc gia đƣợc thành
lập và hoạt động.
Trên cơ sở các luận cứ khoa học nói trên, Đề tài đã dự thảo Đề án thành
lập Hội đồng Thống kê quốc gia của Việt Nam. Hội đồng Thống kê quốc gia
Việt Nam đƣợc thành lập sẽ là công cụ quan trọng cho việc phối hợp các các
hoạt động thống kê nƣớc ta hiệu quả. Hay nói khác, Hội đồng Thống kê quốc
gia Việt Nam sẽ là cầu nối quan trọng, hiệu quả giữa các cơ quan sản xuất số
liệu thống kê với nhau và với các đối tƣợng sử dụng số liệu thống kê. Hội
đồng Thống kê quốc gia Việt Nam ra đời sẽ góp phần cải thiện chất lƣợng số
liệu thống kê trong toàn bộ hệ thống thống kê Việt Nam.
Đề tài kiến nghị với Tổng cục Thống kê khẩn trƣơng văn bản hóa và
triển khai thực hiện Đề án thành lập Hội đồng Thống kê quốc gia Việt Nam
theo lộ trình nhƣ đã đề xuất của Đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PARIS21, Models of Satistical Systems, Document Series# 6,
October, 2005
[2] United National, Handbook of Statistical Organization, Third
edition, New York, 2003;
[3] Romulo A. Virola, Đề xuất khung và cơ chế tổ chức phối hợp thống
kê cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp ngành trong Hệ thống thống kê Việt Nam,
UNDP, tháng 12/2008;
320
[4] Richard Roberts, Báo cáo Đánh giá hiện trạng Hệ thống thống kê
Việt Nam, UNDP, tháng 11/2010;
[5] Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Báo cáo tổng kết công tác thống kê Bộ,
ngành, Hội nghị Thống kê Bộ, ngành, tháng 6/2013;
[6] Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Báo cáo tiến độ thực hiện Chiến lƣợc phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
tháng/2013;
[7] Phạm Đăng Quyết và các thành viên Nhóm chuyên gia tƣ vấn, Báo
cáo (dự thảo) đánh giá ban đầu thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tháng 12/2013;
[8] Ban soạn thảo Luật Thống kê sửa đổi, Dự thảo Luật Thống kê sửa
đổi, năm 2013;
[9] Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày
12/3/2007 về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành (2007);
[10] Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 06/01/2012
về việc thành lập Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
[11] Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 116/2013/QĐ-TTg ngày
15/1/2013 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo
dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011 – 2015;
[12] UNDP, Báo cáo khảo sát kinh nghiệm của Canada, 2013;
[13] UNDP, Báo cáo khảo sát kinh nghiệm của Czech, 2013;
[14] hppt://paris21.org;
[15] http://unstats.un.org;
321
Phụ lục: Danh sách Hội đồng thống kê quốc gia của các nước
TT Nƣớc Tên Hội đồng
(Tiếng Anh)
Tên Hội đồng
(Tiếng Việt) Chaired by
1
Libyan Arab
Jamahiriya
Central Council for
Sectoral Statistics
Hội đồng trung
ƣơng về Thống
kê các ngành no info
2 Guinea
Conseil National de la
Statistique
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister in charge
of Statistics
3 Moldova Council for Statistics
Hội đồng
Thống kê
Chairperson
appointed through
a Government
order
4 Seychelles Council of the Bureau
Hội đồng Tổng
cục
Chief Executive
Officer appointed
by the President
5
Equatorial
Guinea
El Consejo Nacional de
Estadística
Hội đồng thống
kê quốc gia
6
Central
African
Republic
Le Conseil National de
la Statistique
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister in charge
of Statistics
7 Mauritania
Le conseil National de
la Statistique
Hội đồng thống
kê quốc gia
The Minister
responsible for the
NSO
8 Cameroon
National Council of
Statistics
Hội đồng thống
kê quốc gia
Chairperson
appointed by the
President of
Cameroon
9 Cape Verde
National Council of
Statistics
Hội đồng thống
kê quốc gia
Chairperson
appointed by the
Council of
Ministers
10 Tunisia
National Council of
Statistics (CNS)
Hội đồng thống
kê quốc gia No info
11 Haiti
National Council of
Statistics and
Information
Hội đồng quốc
gia về thống kê
và thông tin
Minister of
Planning
12 Algeria
National Council of the
Statistics
Hội đồng thống
kê quốc gia No info
13 Benin
National Council of the
Statistics
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister in charge
of Statistics
14 Senegal
National Council of the
Statistics (CNS)
Hội đồng thống
kê quốc gia
The Minister in
charge of
statistics/prime
minister
15 Bolivia National Statistical Hội đồng thống No info
322
Council kê quốc gia
16 Burkina Faso
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister of
Economy and
Finance
17 El Salvador
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
18 Lesotho
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Chairman
appointed by the
Minister of Finance
and Development
Planning
19 Mongolia
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
The Chairman of
the National
Statistical Office
20 Nepal
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Chaired by a
member of the
National Planning
Commission
21 Pakistan
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister for
Finance, Economic
Affairs, Revenue
and Statistics
22
Sao Tome
and Principe
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister of
planning
23 Vietnam
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia No info
24 Niger
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia Minister of Finance
25 Angola
National Statistics
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
Minister of
Planning
26 Gambia, The
National Statistics
Council (NSC)
Hội đồng thống
kê quốc gia
Chairperson from
the private sector
27 South Africa
South African Statistics
Council
Hội đồng thống
kê Nam Phi
Chairman
appointed by the
Minister of Finance
28 Armenia
State council on
Statistics
Hội đồng thống
kê quốc gia
President of the
National Statistical
Service
29 Albania Statistical Council
Hội đồng thống
kê
Chairman
appointed by the
Council of the
Ministries
30 Azerbaijan Statistical Council
Hội đồng thống
kê
Chairman
appointed by the
Cabinet of
323
Ministers
31 Uzbekistan Statistical Council
Hội đồng thống
kê
Chairperson
appointed by the
president
32
Macedonia,
FYROM
Statistical Council of
the Republic of
Macedonia
Hội đồng thống
kê Nƣớc Cộng
hòa Macedonia
Chairperson
appointed by the
Parliament of the
Republic of
Macedonia
33 Sudan
Statistics National
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
A minister
appointed by the
President of the
Republic
34 Sierra Leone The Statistical Council
Hội đồng thống
kê
Chairman
appointed by the
President
35
Bosnia-
Herzegovina
The Statistical Council
of Bosnia and
Herzegovina
Hội đồng thống
kê Bosnia and
Herzegovina
The Minister of the
Treasury of
Common
Institutions
36 Poland
Polish Statistical
Council
Hội đồng
Thống kê Ba
Lan
37 Canada
National Statistics
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
38 Hungary
National Statistics
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
39 Czech
Council of the Czech
Statistical Society
Ủy ban công
đồng thống kê
Czech
40 France
National Council for
Statistical Information
Hội đồng thông
tin thống kê
quốc gia
41 Turkey Statistics Council
Hội đồng
Thống kê
42 Slovenia Statistical Council
Hội đồng
Thống kê
43 Bulgaria
National Statistical
Council
Hội đồng thống
kê quốc gia
44 Portugal Statistical Council
Hội đồng
Thống kê
45 Sweden
Council for Official
Statistics
Hội đồng
Thống kê nhà
nƣớc
46 Palestinian Advisory council Hội đồng Tƣ The Prime Minister
324
Adm. Area vấn
47
Syrian Arab
Republic
Advisory Council in
the Central Bureau of
Statistics (CBS)
Hội đồng Tƣ
vấn của Cục
Thống kê
Trung Ƣơng
General Director of
the CBS
48 Tanzania
Ministerial Advisory
Board
Ủy ban tƣ vấn
bộ trƣởng
Permanent
Secretary of the
Ministry
(responsible for
statistics)
49 Laos, PDR
National Statistics
Advisory Committee
Ủy ban tƣ vấn
thống kê quốc
gia
Director-General of
NSO (vice-
minister)
50 Namibia
NPC Statistics
Advisory Committee
Ủy ban tƣ vấn
thống kê NPC No info
51 Jordan
Statistical Advisory
Body
Cơ quan tƣ vấn
thống kê
52 Philippines
Statistical Advisory
Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
Chaired by the
chairman of the
NSCB Executive
Board
53 Samoa
Statistics Advisory
Board
Ủy ban tƣ vấn
thống kê
The Minister in
charge of the
department of
statistics
54 Vanuatu
Statistics Advisory
Committee
Ủy ban tƣ vấn
thống kê No info
55 Cambodia
Statistics Advisory
Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
Minister of
Planning
56 Fiji
Statistics Advisory
Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
57 Mauritius
Statistics Advisory
Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
Chairperson
appointed by the
Prime Minister
58 Tonga
Statistics Advisory
Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
59 Egypt
The Advisory
Committee for
planning and statistical
coordination
Ủy ban tƣ vấn
về hoạch định
và điều phối
thống kê
Minister of
Economical
Development.
60 Australia
Australian Statistics
Advisory Council
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
Australia
61 New Zealand
Advisory Committee
on Official Statistics
Hội đồng tƣ
vấn thống kê
nhà nƣớc
325
62 Nicaragua
Committee of National
Statistical System
Ủy ban Hệ
thống Thống kê
Quốc gia
President of the
National Institute
of Statistics and
Censuses
63 India
National Statistical
Commission (NSC)
Hội đồng thống
kê quốc gia
The Chief
Statistician of India
64
Swaziland+D
72
National Statistical
Committee
Ủy ban thống
kê quốc gia No info
65 Tajikistan
State Statistical
Committee
(Goskomstat)
Ủy ban thống
kê quốc gia
Chairman
appointed by the
President of the
Republic
66 Netherland
Netherland’s Central
Commission for
Statistics
Ủy ban thống
kê trung ƣơng
Hà Lan
67 Japan Statistics Commission
Hội đồng
Thống kê
68 Ukraine
State Statistical
Committee
Ủy ban thống
kê quốc gia
69 Belarus
National Statistical
Committee of the
Republic of Belarus
Ủy ban thống
kê quốc gia CH
Belarus
70 Nigeria
Consultative
Committee Ủy ban tƣ vấn Statitician General
71 Mali
Comité de
Coordination
Statistique et
Informatique
Ủy ban Điều
phối Thông tin
Thống kê
Minister in charge
of Statistics and IT
72 Morocco
Coordinating Committe
of Statistical Studies
(COCOES)
Ủy ban điều
phối về nghiên
cứu thống kê The Prime Minister
73 Honduras
Directing council
("consejo directivo")
Hội đồng điều
phối Prime minister
74 Madagascar
Economic and
Statistical Information
Coordination
Committee
Ủy ban Kinh tế
và Điều phối
thông tin thống
kê Prime minister
75 Peru
Interagency
Coordinating
Committee for
Statistics and
Informaion
Ủy ban điều
phối liên hiệp
về thống kê và
thống tin No info
76 Djibouti
Le Comite de
Coordination
statistique
Ủy ban điều
phối thống kê
Minister of Trade,
Transport and
Tourism
326
77 Guatemala
National Statistical
Coordination Council
Hội đồng điều
phối thống kê
quốc gia
78 Malawi
NSS Steering
Committee
Ủy ban Điều
phối NSS
Commissioner of
Statistics
79 Uganda Steering Committee
Ủy ban điều
phối No info
80 Guyana
Board of the Bureau of
statistics
Ủy ban Tổng
Cục Thống kê Minister of Finance
81 Georgia Board of the Geostat
Ủy ban Thống
kê Georgia
Executive Director
of the Geostat
82 Ukraine Council of Heads Ủy ban cao cấp No info
83 Ecuador
El Consejo Nacional de
Estadística y Censos
Hội đồng quốc
gia về tổng điều
tra thống kê
National
Secretariat of
Planning and
Development
84 Iran, IR
High Council of
Statistics
Hội đồng thống
kê cao cấp
Chaired by the
head of the Plan
and Budget
Organization
85 Mozambique
Higher Council of
Statistics
Hội đồng thống
kê cao cấp The Prime Minister
86 Ghana
Statistical Service
Board
Ủy ban dịch vụ
thống kê
Chairperson
appointed by
Provisiona
National Defence
Council
87 Indonesia
Statistical Society
Forum
Diễn đàn cộng
đồng thống kê
88 Kyrgyzstan
Statistical Society of
the Kyrgyz Republic
Cộng đồng
thống kê nƣớc
CH Kyrgyz
Non-Government
Organization
89 Chad
Superior Council for
Statistics
Hội đồng thống
kê cao cấp
Minister of
Planning,
Development, and
Cooperation.
90 Congo, Rep
Supreme Statistics
Commission
Hội đồng thống
kê cao cấp
Minister in charge
of Statistics
91 Hàn Quốc Statistical Committee
Minister of
Strategy & Finance