Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
- a - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
ĐỖ THẾ QUYNH
NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG HỢP LÝ CỦA KHỐI NÊM
ĐỂ LÀM MÓNG ĐÊ BIỂN NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT (ghi ngành của học vị được công nhận)
Hà Nội - 2018
- b -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
ĐỖ THẾ QUYNH
NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG HỢP LÝ CỦA KHỐI NÊM
ĐỂ LÀM MÓNG ĐÊ BIỂN NAM BỘ
Chuyên ngành: Địa kỹ thuật xây dựng
Mã số: 62 58 02 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT (ghi ngành của học vị được công nhận)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt
2. PGS. TS. Phùng Vĩnh An
Hà Nội – 2018
- i -
LỜI CAM ĐOAN
Luận án này do chính tôi thực hiện tại cơ sở đào tạo Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt và
PGS.TS. Phùng Vĩnh An. Kết quả nghiên cứu trong luận án là của riêng tôi và
chưa được công bố trong các tài liệu trước đây.
Tác giả
Đỗ Thế Quynh
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn cơ sở đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi
để tác giả thực hiện luận án theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và quy chế đào tạo của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn là PGS.TS.
Nguyễn Vũ Việt, PGS.TS. Phùng Vĩnh An vì đã dành nhiều thời gian và trí
tuệ của mình để hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả vô cùng biết ơn GS.TS. Nguyễn Quốc Dũng – Viện trưởng
Viện Thủy công đã đồng hành trong suốt thời gian tác giả làm luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Bá Thao và một số đồng nghiệp
trong Viện Thủy công đã luôn sát cánh, góp ý, trao đổi học thuật, động viên
và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong thời gian làm thí nghiệm mô hình vật lý.
Tác giả xin chân thành cảm ơn rất nhiều đến GS.TS. Nguyễn Công
Mẫn đã chia sẻ bản quyền phần mềm Plaxis phục vụ nghiên cứu xác định
hình dạng hợp lý của khối nêm bằng mô hình số mà nếu không có nó tác giả
sẽ không thể hoàn thành luận án.
Tác giả xin dành tặng cha, mẹ, vợ, con và những người thân khác thành
quả này để ghi nhận sự động viên, chia sẻ, tạo mọi điều kiện của họ cho tác
giả trong nhiều năm qua.
Tác giả
Đỗ Thế Quynh
- iii -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
a : chiều dài phần trụ tròn của Top-block;
a’ : hệ số phụ thuộc vào loại đất (xác định theo dụng cụ
Casagrande);
b : chiều dài mặt vát 450 phần nón cụt của Top-block;
b’ : hệ số phụ thuộc vào loại đất (xác định theo dụng cụ
Casagrande);
B : chiều rộng móng;
Bđ : chiều rộng đỉnh đê;
BĐKH : biến đổi khí hậu;
Bk : chiều rộng đáy móng;
B1 : ma trận liên hệ giữa chuyển vị nút và biến dạng;
1TB : ma trận nghịch đảo của ma trận B1;
ct-b : chiều dài phần chân của Top-block;
c : lực dính đơn vị;
Cc : chỉ số nén;
Cs : chỉ số nở;
Cu : sức kháng cắt không thoát nước;
d : chiều dài mặt xiên 450 chân cọc của Top-block, kích
thước đáy khối nêm;
dv : phần tử thể tích;
Đ : ma trận độ cứng vật liệu;
- iv -
ĐHTL : đại học thủy lợi;
ĐKT : địa kỹ thuật;
Dr : độ chặt tương đối của đất;
Dtn : chiều dày tấm nén quy đổi;
D330 : đường kính 330mm;
D500 : đường kính 500mm;
D1000 : đường kính 1000mm;
D2000 : đường kính 2000mm;
e0 : hệ số rỗng ban đầu;
E : mô đun biến dạng;
50refE : mô đun biến dạng tham chiếu trong thí nghiệm nén 3 trục;
refoedE : mô đun biến dạng tham chiếu trong thí nghiệm nén 1 trục;
refurE : mô đun biến dạng tham chiếu nén nở trong thí nghiệm nén
3 trục;
Eđtđ : mô đun biến dạng đất thân đê;
Etnqđ : mô đun biến dạng của tấm nén quy đổi;
E0 : mô đun đàn hồi;
f1 : ứng suất tiếp trên mặt nghiêng;
f2 : ứng suất tiếp trên mặt đứng;
Fs : hệ số an toàn;
G : độ bão hòa;
GS : giáo sư;
H : chiều sâu móng, chiều cao khối nêm;
- v -
Hđ : chiều cao đê;
Hgh : chiều cao giới hạn của đê;
HS : tăng bền;
Ip : chỉ số dẻo;
k : hệ số thấm;
k* : chỉ số nở hiệu chỉnh;
K : hệ số giảm ứng suất trung bình đáy móng khối nêm;
Kc : độ chặt của cát;
KHTL : khoa học thủy lợi;
KHCN : khoa học công nghệ;
KTT : ma trận độ cứng tổng thể;
K0 : hệ số áp lực ngang;
K1 : hệ số giảm lực tại q1;
K2 : hệ số giảm lực tại q2;
K3 : hệ số giảm lực tại q3;
LE : đàn hồi tuyến tính;
m : hệ số mũ cho sự phụ thuộc vào ứng suất của độ cứng;
MC : Mohr – Coulomb;
MHVL : mô hình vật lý;
MKN : móng khối nêm;
MS : gia cố khối;
n : độ rỗng;
- vi -
NBD : nước biển dâng;
NCS : nghiên cứu sinh;
cq các hệ số tải trọng giới hạn;
NXB : nhà xuất bản;
pgh : tải trọng giới hạn của nền;
pref : áp lực tham chiếu;
P : véc tơ lực nút của toàn bộ các nút trong lưới;
PGS : phó Giáo sư;
PIV : kỹ thuật đánh dấu bằng chụp ảnh.
PPPTHH : phương pháp Phần tử hữu hạn;
q : tải trọng đơn vị tác dụng lên móng;
q’ : ứng suất đáy móng, ứng suất đáy móng trung bình;
qm : ứng suất đáy móng do trọng lượng bản thân móng;
qu : cường độ kháng nén nở hông;
[q] : sức chịu tải của nền;
q1 : ƯSĐM trong phạm vi mặt vát của khối nêm;
q2 : ƯSĐM tại giữa các khối nêm (chỗ cát chèn);
q3 : ƯSĐM tại đáy khối nêm và ứng suất trên mặt vát của khối
nêm;
Q : tải trọng tập trung lên móng;
R : bán kính Top-block;
S : diện tích mặt phẳng đỉnh khối nêm, Top-block;
- vii -
Sm : độ lún của móng MS;
SS : đất yếu;
S1 : diện tích mặt vát của khối nêm, Top-block;
'1S : diện tích mặt vát của khối nêm, Top-block trên mặt bằng;
S2 : diện tích mặt bằng cát chèn tại đỉnh khối nêm;
S3 : diện tích mặt phẳng đáy khối nêm;
TS : tiến sỹ;
TSKT : tiến sỹ kỹ thuật;
U : véc tơ chuyển vị toàn bộ các nút;
Ue : véc tơ chuyển vị nút của phần tử;
UNDP : chương trình phát triển Liên hiệp quốc
ƯSĐM : ứng suất đáy móng;
ƯSĐMTB : ứng suất đáy móng trung bình do tải trọng;
V : diện tích xung quanh phần cọc của Top-block, phần trụ
của khối nêm.
Wc : giới hạn chảy xác định theo dụng cụ Casagrande;
WL : giới hạn chảy;
Wp : giới hạn dẻo;
: góc vát của khối nêm;
: góc hợp bởi giữa phản lực và pháp tuyến mặt vát của khối
nêm.
1 : góc nghiêng giữa mặt vát của khối nêm so với phương
thẳng đứng;
- viii -
: tỷ trọng;
h : chiều dày lớp tính toán;
: véc tơ biến dạng;
bh : dung trọng bão hòa;
c : dung trọng khô;
w : dung trọng tự nhiên;
góc ma sát trong;
k : góc ma sát trong khi khô;
w : góc ma sát trong khi ướt;
* : chỉ số nén hiệu chỉnh;
: hệ số Poisson;
góc khuếch tán ứng suất;
: véc tơ ứng suất;
VO : tải trọng bên móng.
- ix -
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU............................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................xiv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... xviiiiii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 5
8. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 6
9. Cấu trúc của luận án...................................................................................... 6
Chương I. TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP NỀN MÓNG ĐÊ Ở ĐỒNG
BẰNG NAM BỘ............................................................................................... 7
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN......................................................................... 7
1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 7
1.1.2. Địa hình ............................................................................................ 8
- x -
1.1.3. Địa chất công trình ........................................................................... 8
1.1.3.1. Phân bố đất yếu theo mặt bằng .................................................. 8
1.1.3.2. Đặc trưng cơ lý của đất bùn sét ở một số tỉnh ven biển .......... 10
1.1.4. Chế độ hải văn................................................................................ 11
1.2. TẢI TRỌNG GIỚI HẠN CỦA NỀN VÀ CHIỀU CAO GIỚI HẠN
CỦA ĐÊ TRÊN NỀN THIÊN NHIÊN ....................................................... 12
1.3. HIỆN TRẠNG ĐẮP ĐÊ TRÊN ĐẤT YẾU......................................... 14
1.3.1. Đắp đê chờ nền cố kết theo thời gian............................................. 14
1.3.2. Thay thế nền ................................................................................... 15
1.3.3. Đắp đê trên bè cây.......................................................................... 16
1.4. GIẢI PHÁP MÓNG NÔNG CHO KHỐI ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU ..... 17
1.4.1. Ở nước ngoài .................................................................................. 17
1.4.1.1. Móng Top-base ........................................................................ 17
1.4.1.2. Móng gia cố khối ..................................................................... 22
1.4.2. Ở trong nước................................................................................... 24
1.4.2.1. Móng Top-base ........................................................................ 24
1.4.2.2. Móng khối nêm........................................................................ 26
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG I...................................................................... 29
Chương II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP MÓNG KHỐI NÊM….30
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG........................... 30
2.1.1. Nền móng nông .............................................................................. 30
2.1.2. Các dạng phá hoại nền ................................................................... 30
2.1.3. Tải trọng giới hạn của nền.............................................................. 32
- xi -
2.1.4. Phương pháp tính toán ứng suất, biến dạng................................... 34
2.1.5. Xác định tải trọng giới hạn của nền theo thí nghiệm hiện hiện
trường ....................................................................................................... 37
2.1.5.1. Dựa vào quan sát thí nghiệm bàn nén tại hiện trường............. 37
2.1.5.2. Dựa vào đường cong nén lún................................................... 38
2.2. MÓNG KHỐI NÊM CHO ĐÊ BIỂN................................................... 39
2.3. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG LỰC TÁC DỤNG LÊN KHỐI NÊM. ..40
2.4. NGHIÊN CỨU ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG MÓNG KHỐI NÊM
BẰNG MÔ HÌNH SỐ ................................................................................. 45
2.4.1. Lựa chọn phần mềm....................................................................... 45
2.4.2. Trình tự tính toán............................................................................ 46
2.4.3. Xây dựng mô hình tính toán........................................................... 46
2.4.4. Chia lưới phần tử............................................................................ 53
2.4.5. Thực hiện tính toán ........................................................................ 54
2.4.6. Kết quả tính toán ............................................................................ 54
2.4.7. Bình luận kết quả............................................................................ 56
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG II .................................................................... 57
Chương III. NGHIÊN CỨU ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG MÓNG KHỐI NÊM
TRÊN MÔ HÌNH VẬT LÝ ............................................................................ 58
3.1. MỤC TIÊU, VỊ TRÍ, SỐ LƯỢNG KHỐI NÊM THÍ NGHIỆM ......... 58
3.2. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM.................................................................. 59
3.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM................................................. 61
3.3.1. Cảm biến ứng suất.......................................................................... 61
- xii -
3.3.2. Tấm nén phẳng và đồng hồ đo lún ................................................. 62
3.3.3. Khung truyền lực............................................................................ 63
3.3.4. Kích thủy lực .................................................................................. 63
3.3.5. Thiết bị ghi, lưu trữ và xử lý kết quả ............................................. 64
3.3.6. Thiết bị, dụng cụ khác.................................................................... 65
3.3.7. Nguyên lý đo ứng suất, biến dạng.................................................. 66
3.4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH.......................................................................... 66
3.4.1. Xác định giới hạn biên ................................................................... 66
3.4.2. Vị trí cảm biến ứng suất và kích thước khối nêm thí nghiệm........ 68
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ...................................................................... 69
3.5.1. Bể thí nghiệm ................................................................................. 69
3.5.2. Đắp đất trong mô hình.................................................................... 69
3.5.3. Chế tạo khối nêm............................................................................ 70
3.5.4. Thi công, lắp đặt............................................................................. 71
3.6. THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU TRÊN MÔ HÌNH ..................................... 73
3.7. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM................................................................ 74
3.8. XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM....................................................... 75
3.9. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ...................................................................... 84
3.9.1. Chuyển vị ....................................................................................... 84
3.9.2. Ứng suất ......................................................................................... 84
3.10. KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................. 86
Chương IV. NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG HỢP LÝ CỦA KHỐI NÊM ĐỂ
LÀM MÓNG ĐÊ BIỂN NAM BỘ................................................................. 87
- xiii -
4.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG ...... 87
4.2. PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN MÔ HÌNH VẬT LIỆU ............................ 88
4.2.1. Các mô hình vật liệu trong Plaxis 3D ............................................ 88
4.2.2. Lựa chọn mô hình vật liệu trên phần mềm Plaxis 3D để mô phỏng
lại kết quả thí nghiệm trên MHVL........................................................... 89
4.2.3. Xây dựng mô hình và chia lưới phần tử......................................... 92
4.2.4. Thực hiện tính toán và xem kết quả ............................................... 92
4.2.5. Phân tích kết quả, lựa chọn mô hình vật liệu ................................. 94
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA GÓC VÁT KHỐI NÊM ĐẾN ỨNG SUẤT
TRONG NỀN .............................................................................................. 95
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH DẠNG MẶT BẰNG KHỐI NÊM ĐẾN
ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG CỦA MÓNG .................................................. 99
4.4.1. Nghiên cứu với kích thước nền của MHVL................................... 99
4.4.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................ 99
4.4.1.2. Khối nêm D=0,5 m, H=0,3 m................................................ 101
4.4.1.3. Khối nêm D=0,5 m, H=0,5 m................................................ 102
4.4.1.4. Khối nêm D=1 m, H=0,6 m................................................... 103
4.4.1.5. Khối nêm D=1 m, H=1 m...................................................... 105
4.4.2. Nghiên cứu ứng suất đáy móng khối nêm với nền đê thực tế...... 105
4.5. HIỆU CHỈNH CÔNG THỨC GIẢI TÍCH ĐÃ THIẾT LẬP............. 109
4.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG IV................................................................. 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 111
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.............................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 113
- xiv -
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 – Vị trí địa lý vùng đồng bằng Nam bộ ............................................ 7
Hình 1.2 – Phân vùng đất yếu ở đồng bằng Nam bộ ....................................... 9
Hình 1.3 – Sơ đồ xác định tải trọng giới hạn ................................................. 12
Hình 1.4 – Đồ thị tra các hệ số tải trọng giới hạn Nc, Nq, N ....................... 13
Hình 1.5 – Sơ đồ phân đoạn đắp đê theo thời gian ........................................ 14
Hình 1.6 –Thay thế nền bằng cát kết hợp bệ phản áp .................................... 15
Hình 1.7 – Đắp đê trên bè cây ........................................................................ 16
Hình 1.8 – Mặt bằng móng Top-base ............................................................ 17
Hình 1.9 – Kích thước Top-block đường kính D500 ..................................... 18
Hình 1.10 – Mặt vát của bánh xích ................................................................ 18
Hình 1.11 – Kết quả đo ƯSĐM Top – base ................................................... 19
Hình 1.12 – Độ lún của nền không gia cố và móng Top – base .................... 19
Hình 1.13 - Phân bố ứng suất trong nền dưới các loại móng ........................ 20
Hình 1.14 – Sơ đồ tính ứng suất đáy móng Top-base .................................... 21
Hình 1.15 – Ổn định khối đắp bằng móng MS .............................................. 22
Hình 1.16 – Thi công móng MS .................................................................... 23
Hình 1.17 – Kích thước quy ước và sự làm việc của Top-block ................... 24
Hình 1.18 – Móng Top-base .......................................................................... 25
Hình 2.1 – Sơ đồ mô tả nền móng ................................................................. 30
Hình 2.2 – Các dạng phá hoại cắt (trượt) của nền ......................................... 30
Hình 2.3 – Phá hoại cắt tổng quát trong điều kiện thoát nước ....................... 32
- xv -
Hình 2.4 – Các phần tử 3D kết nối với nhau tại nút ...................................... 35
Hình 2.5 – Lưu đồ quá trình tính ứng suất, biến dạng theo PPPTHH ............ 37
Hình 2.6 – Tiêu chí độ dốc nhỏ nhất và độ lún bằng 0,1B theo Vesić (1963,
1975) ............................................................................................................... 39
Hình 2.7 – Bố trí móng khối nêm cho đê biển................................................ 40
Hình 2.8 – Sự làm việc của khối nêm và áp lực lên nền................................. 40
Hình 2.9 – Kích thước khối nêm I-0,5-0,3-45 ................................................ 43
Hình 2.10 – Kích thước khối nêm II-0,5-0,3-45............................................. 44
Hình 2.11 – Kích thước khối nêm II-1-0,6-45 ................................................ 44
Hình 2.12 – Mô hình với khối nêm II-1-0,6-45 ............................................. 53
Hình 2.13 – Phần tử tứ diện 10 nút ................................................................ 53
Hình 2.14 – Lưới phần tử 3D với mô hình móng một khối nêm.................... 54
Hình 2.16 – Mặt bằng mô hình tính móng với khối nêm I-0,5-0,3-45 ........... 55
Hình 2.17 – Mô hình móng với khối nêm I-0,5-0,3-45 trên Plaxis 3D .......... 55
Hình 3.1 – Ví trí thí nghiệm móng khối nêm đưa vào mô hình...................... 58
Hình 3.2 – Số khối nêm thí nghiệm trên mặt bằng ......................................... 59
Hình 3.3 – Sơ đồ thí nghiệm MKN (mặt cắt 1-1 Hình 3.2) ........................... 59
Hình 3.4 – Vị trí cảm biến ứng suất trên mặt bằng mô hình........................... 59
Hình 3.5 – Mặt cắt 1 – 1 (Hình 3.4)................................................................ 60
Hình 3.6 – Mặt cắt 2 – 2 (Hình 3.4)................................................................ 60
Hình 3.7 – Phối cảnh 3D các vị trí cảm biến ứng suất.................................... 60
Hình 3.8 – Điểm mốc đo lún Se1 và Se2 trên mặt bằng tấm nén...................... 61
- xvi -
Hình 3.9 – Điểm đo lún Se1 và Se2 trên tấm nén (Mặt cắt 2-2 Hình 3.8) ........ 61
Hình 3.10 – Cảm biến ứng suất....................................................................... 62
Hình 3.11– Tấm nén phẳng trên mô hình ....................................................... 62
Hình 3.12 – Đồng hồ đo lún và mốc đo lún trên tấm nén............................... 62
Hình 3.13 – Khung truyền lực......................................................................... 63
Hình 3.14 – Kích thủy lực............................................................................... 63
Hình 3.15 – Thiết bị DT80.............................................................................. 64
Hình 3.16 – Máy ảnh, đèn chiếu, phông bạt trong kỹ thuật PIV .................... 65
Hình 3.17 – Mạt cưa (ngay sau kính) trong kỹ thuật PIV............................... 65
Hình 3.18 – Giới hạn biên và kết cấu mô hình ............................................... 67
Hình 3.19 – Kích thước và kết cấu mặt bằng mô hình ................................... 68
Hình 3.20 – Thi công đắp đất mô hình thí nghiệm ......................................... 70
Hình 3.21– Thi công chế tạo khối nêm........................................................... 70
Hình 3.22 – Lắp đặt cảm biến áp lực và móng khối nêm ............................... 72
Hình 3.23 – Phối cảnh 3D mô hình thí nghiệm sau khi xây dựng.................. 73
Hình 3.24 – Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian ........................... 78
Hình 3.25 – Quan hệ giữa độ lún trung bình và tải trọng lên MKN............... 78
Hình 3.26 – Trường chuyển vị của nền trên MHVL, q=32 kPa ..................... 79
Hình 3.27 – Đồ thị ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian ................... 81
Hình 3.28 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S1.............................. 82
Hình 3.29 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S2.............................. 83
Hình 3.30 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S3.............................. 83
- xvii -
Hình 3.31 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ƯSTB........................................... 83
Hình 4.1 – Mô hình trên phần mềm Plaxis 3D đúng với MHVL ................... 92
Hình 4.2 –Lưới phần tử 3D rất mịn mô hình MKN trên MHVL.................... 92
Hình 4.3 – Quan hệ giữa độ lún của tấm nén phẳng và tải trọng ................... 93
Hình 4.4 - Trường chuyển vị của móng khối nêm, q=32 kPa. ....................... 94
Hình 4.5 – Móng nông thường (góc vát khối nêm =0) ................................ 96
Hình 4.6 – Móng khối nêm (góc vát =450)................................................... 96
Hình 4.7 – Móng khối nêm (góc vát =670)................................................... 97
Hình 4.8 – Phân bố ứng suất giữa các biên dạng móng.................................. 98
Hình 4.9–Mô hình nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm trên Plaxis . 100
Hình 4.10 – Khối nêm II-0,5-0,3-45 ............................................................. 101
Hình 4.11 – Khối nêm I-1-0,6-45 ................................................................. 103
Hình 4.12 – Khối nêm II-1-0,6-45 ................................................................ 104
Hình 4.13 – Khối nêm I-1-0,6-45 trong móng trên Plaxis 3D...................... 104
Hình 4.14 – Sơ đồ tính ƯSĐM khối nêm ..................................................... 109
- xviii -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn tỉnh Tiền Giang, Bến Tre ............... 10
Bảng 1.2 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn ở Trà Vinh, Bạc Liêu ..................... 11
Bảng 1.3 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn ở Cà Mau, Kiên Giang ................... 11
Bảng 1.4 –Tải trọng giới hạn từ số liệu trong Bảng 1.1, 1.2, 1.3. .................. 13
Bảng 1.5 – Độ lún của nền không gia cố và móng Top – base ...................... 20
Bảng 1.6 – Tỷ số của ứng suất đo được so với tải trọng tác dụng ................. 20
Bảng 2.1 – Đặc điểm các dạng phá hoại nền dưới móng băng ...................... 31
Bảng 2.2 – Các hệ số tải trọng giới hạn ......................................................... 33
Bảng 2.3 – Hệ số giảm ứng suất của một số khối nêm................................... 44
Bảng 2.4 – Các chỉ tiêu cơ lý trung bình của đất yếu ..................................... 47
Bảng 2.5 – Các chỉ tiêu bổ sung phục vụ mô hình toán ................................ 49
Bảng 2.6 – Chỉ tiêu của vật liệu khối nêm ..................................................... 50
Bảng 2.7 – Chỉ tiêu cơ lý của cát trong móng khối nêm ................................ 51
Bảng 2.8 – Các chỉ tiêu bổ sung của cát chèn ................................................ 52
Bảng 2.9 – Bảng chỉ tiêu cơ lý của tấm nén ................................................... 52
Bảng 2.10 – Kết quả tính ƯSĐM với 1 khối nêm, q=56 kPa......................... 55
Bảng 2.11 – Kết quả tính ƯSĐM móng 6 khối nêm I-0,5-0,3-45.................. 56
Bảng 3.1 – So sánh một số chỉ tiêu của đất yếu trên mô hình và ở Nam Bộ.. 74
Bảng 3.2 - Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian ............................. 76
Bảng 3.2 - Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian (kết thúc)............. 77
Bảng 3.3 – Quan hệ độ lún theo tải trọng của MKN ...................................... 78
- xix -
Bảng 3.4 – ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian................................ 79
Bảng 3.4 – ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian (tiếp) ...................... 80
Bảng 3.4–ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian (kết thúc) ................. 81
Bảng 3.5 –ƯSĐM do tải trọng ........................................................................ 82
Bảng 4.1 – Độ lún tấm nén phẳng theo tải trọng ............................................ 93
Bảng 4.2 – ƯSĐM do tải trọng với mô hình HS và MHVL........................... 94
Bảng 4.3–ƯSĐM, độ lún MKN I-0,5-0,3-45, II-0,5-0,3-45......................... 102
Bảng 4.4 – ƯSĐM, độ lún MKN I-0,5-0,5-45, II-0,5-0,5-45....................... 103
Bảng 4.5 –ƯSĐM, độ lún MKN I-1-0,6-45, II-1-0,6-45.............................. 104
Bảng 4.6 - Ứng suất đáy móng khối nêm I-0,5-0,3-45................................. 106
Bảng 4.7 - Ứng suất đáy móng khối nêm I-0,5-0,5-45................................. 106
Bảng 4.8 - Ứng suất đáy móng khối nêm II-1-0,6-45................................... 107
Bảng 4.9 - Ứng suất đáy móng khối nêm II-1-1-45...................................... 107
Bảng 4.10 – Tổng hợp hệ số giảm ứng suất với các móng khối nêm........... 108
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo quy hoạch thuỷ lợi đồng bằng Nam Bộ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2050 trong điều kiện BĐKH, nước biển dâng [29], thì giai
đoạn 2016-2020 cần phải xây dựng mới 24 tuyến đê làm nhiệm vụ kiểm soát
mặn, lũ, triều cường, nước biển dâng và phòng tránh thiên tai. Kết quả nghiên
cứu của đề tài do UNDP quản lý [31] cho thấy rất cần thiết xây mới đê biển
thứ 2 ở đồng bằng Nam Bộ với tổng chiều dài 580 km để ngăn NBD, sóng
thần, phân ranh mặn ngọt, xây dựng các cơ sở hạ tầng. Tuyến đê biển thứ 2
làm cách tuyến đê biển thứ nhất từ 5 km đến 6,5 km. Bên trong tuyến đê biển
thứ 2 bố trí dân cư trước mắt và lâu dài.
Tuy nhiên, một trong những bất lợi với đê biển Nam Bộ là đất nền
mềm yếu và vật liệu xây dựng khan hiếm. Để đảm bảo ổn định cho đê thì cần
phải nghiên cứu, thiết kế giải pháp nền móng phù hợp đảm bảo kinh tế – kỹ
thuật và thân thiện với môi trường.
Các tài liệu về nền móng [23], [24] cho thấy rằng nếu như mặt đáy
móng nông có hình dạng zích zắc (hình dạng của phương tiện bánh xích) thì
khả năng phân bố ứng suất tăng thêm tốt hơn. Móng Top-base (gồm các Top-
block với góc vát 450) là sáng chế của Nhật và Hàn Quốc [34] đã có nhiều kết
quả nghiên cứu, ứng dụng ở trong và ngoài nước.
Trong quá trình tìm kiếm giải pháp móng mới có thể áp dụng phù hợp
với đê biển Nam Bộ, năm 2014 luận án đã đề xuất, kiến nghị sử dụng khối
nêm được làm bằng đất yếu tại chỗ trộn với xi măng và phụ gia có kết hợp với
cát chèn vào khoảng hở giữa các khối nêm để tạo ra móng khối nêm áp dụng
cho đê biển.
Khối nêm tạo ra xuất phát từ ý tưởng thay vì sử dụng móng gia cố khối
(móng MS) cho đê biển, các tác giả đề nghị sử dụng móng khối nêm vì điều
- 2 -
kiện máy móc thiết bị thi công móng MS không có sẵn, không phù hợp với
điều kiện vận chuyển và đất nền lầy thụt ở đồng bằng Nam Bộ. Móng khối
nêm đề xuất ban đầu bao gồm các khối nêm có góc vát xếp cạnh nhau và
khoảng hở giữa các khối nêm được chèn chặt bằng cát. Móng khối nêm ban
đầu này là tiền đề rất quan trọng để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu sâu
hơn nữa để có thể áp dụng cho đê biển, đặc biệt là nghiên cứu xác định được
hình dạng hợp lý của khối nêm và thiết lập được công thức tính ƯSĐM.
Để có cơ sở khoa học xác định được hình dạng hợp lý của khối nêm để
làm móng đê biển Nam Bộ, luận án sử dụng khối nêm có góc vát 450 để so
sánh với 2 loại móng khác làm đối chứng, với điều kiện 3 loại móng này có
cùng thể tích và tính chất vật liệu, đặt trong cùng điều kiện về nền yếu (phổ
biến ở các đê biển Nam Bộ). Điều đó dẫn đến các chiều dày móng sẽ khác
nhau và ảnh hưởng của chiều sâu đặt móng đến ứng suất tăng thêm trong nền
sẽ khác nhau. Tuy nhiên, do luận án nghiên cứu với móng khối nêm đặt trên
nền đất yếu chịu tác dụng của tải trọng đê có chiều cao khối đắp không lớn, từ
2 m đến 3 m [16], chiều sâu đặt móng dự kiến nhỏ, không quá 1 m, do đó ảnh
hưởng của áp lực hông do chiều sâu đặt móng đến ứng suất tăng thêm trong
nền không đáng kể.
Để thuận lợi cho việc so sánh ứng suất trong nền giữa các trường hợp
biên dạng móng khác nhau, luận án giả thiết áp lực bên móng bằng không, tức
là chỉ xét ứng suất trong nền do tải trọng thẳng đứng, làm như vậy kết quả
tính toán ứng suất trong nền sẽ rõ ràng và dễ so sánh hơn. Cách làm này của
luận án cũng được sử dụng khi so sánh, phân tích ứng suất trong nền cho
móng Top-base [34].
Điều khác biệt giữa móng Top-base và móng khối nêm trong luận án ở
những điểm liệt kê trong bảng ngay sau đây:
- 3 -
TT Thông số so sánh Móng Top-base Móng khối nêm
1 Vật liệu làm móng - Bê tông và đá dăm
chèn giữa khoảng hở
giữa các Top-block.
- Trọng lượng móng
lên nền lớn hơn.
- Đất yếu tại chỗ, xi
măng, phụ gia và cát
chèn.
- Trọng lượng móng
lên nền nhỏ hơn.
2 Hình dạng mặt bằng Hình tròn (phần nón
cụt, trụ và cọc)
Hình bát giác hoặc
hình tròn.
3 Hình dạng mặt đứng Có phần cọc Không có phần cọc
4 Liên kết các khối Sàn bê tông cốt thép Vải ĐKT chịu kéo.
5 Cường độ vật liệu Cường độ cao hơn
nhiều so với yêu cầu
của đê.
- Cường độ phù hợp
với chiều cao đê.
6 Tải trọng lên móng Cao hơn (nhà, công
trình lớn)
Thấp hơn (đê cao từ
2m đến 3 m).
7 Giá thành Cao hơn Thấp hơn
8 Ảnh hưởng đến môi
trường.
Nhiều hơn, do không
dùng vật liệu tại chỗ.
Ít hơn, do dùng vật
liệu tại chỗ.
Các điều khác biệt trên sẽ cho kết quả ứng suất trong nền của móng
khối nêm khác với móng Top-base.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu xác định hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê
biển Nam Bộ.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu ứng suất, biến dạng của nền móng khối nêm đặt trên nền
đất yếu, qua đó xác định hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê biển
Nam Bộ.
- Nghiên cứu thiết lập công thức tính ứng suất đáy móng khối nêm phù
hợp với đê biển Nam Bộ;
- 4 -
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng suất, biến dạng của móng khối nêm đặt trên nền đất yếu trong xây
dựng đê biển bằng vật liệu tại chỗ ở đồng bằng Nam Bộ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Ứng suất, biến dạng của móng khối nêm trong xây dựng đê biển bằng
vật liệu tại chỗ có chiều cao từ 2 m đến 3 m ở đồng bằng Nam Bộ;
- Tải trọng đứng lên móng được giả thiết phân bố đều (tương ứng với
khu vực giữa đỉnh đê). Tải trọng xe trên đỉnh đê không quá H10;
- Nền đê thuộc loại sét yếu có một số chỉ tiêu tương tự nền đê ở đồng
bằng Nam Bộ;
- Khối nêm có mặt vát được làm từ đất yếu trộn với xi măng và phụ gia,
trong nghiên cứu giả thiết khối nêm là một cố thể.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan các giải pháp nền móng đê ở đồng bằng Nam Bộ;
- Cơ sở khoa học của giải pháp móng khối nêm;
- Nghiên cứu ứng suất, biến dạng móng khối nêm trên mô hình vật lý;
- Nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng đê biển Nam
Bộ.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước để thiết lập công thức
giải tích tính toán ứng suất đáy móng khối nêm chịu tải trọng phân bố đều;
+ Nghiên cứu ứng suất, biến dạng của móng khối nêm trên nền đất yếu
khi chịu tác dụng của tải trọng phân bố đều bằng mô hình số phần tử hữu hạn.
- 5 -
- Nghiên cứu thực nghiệm:
Nghiên cứu ứng suất, biến dạng của móng khối nêm trên nền đất yếu
trong mô hình vật lý. Kết quả nghiên cứu dùng để kiểm chứng mô hình số.
Mô hình số sau khi được kiểm chứng phù hợp sẽ được dùng để nghiên cứu
xác định hình dạng khối nêm hợp lý và hiệu chỉnh công thức đã thiết lập.
- Phương pháp chuyên gia:
Tổ chức hội thảo khoa học và các cuộc họp có phản biện bao gồm các
nhà khoa học có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu của NCS đến
họp cho ý kiến góp ý, đánh giá, phản biện kết quả nghiên cứu.
Lưu đồ cách tiếp tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận án góp phần làm rõ cơ chế phân bố ứng suất đáy móng bằng các
khối nêm trên nền đất yếu;
- Đưa ra một loại móng nông có kết cấu mới, vật liệu mới có tác dụng
làm giảm ứng suất đáy móng trên nền đất yếu nhằm mục tiêu xây dựng đê
biển vùng Nam bộ.
- 6 -
8. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã đề xuất được khối nêm bằng đất tại chỗ trộn với xi măng
có phụ gia để làm móng đê biển Nam bộ, có tác dụng phân phối lại ứng suất
đáy móng theo hướng đảm bảo an toàn hơn cho công trình và giảm giá thành;
- Từ kết quả thu được trên mô hình vật lý và mô hình số, luận án đã so
sánh, phân tích để lựa chọn mô hình đất yếu phù hợp (mô hình HS) trong
phần mềm Plaxis dùng để nghiên cứu ứng suất, biến dạng móng khối nêm;
- Bằng nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và mô hình số, luận án đã
làm rõ cơ chế truyền tải và hiệu quả của móng khối nêm về mặt làm giảm ứng
suất đáy móng từ 10 % đến 30 % và chỉ ra được góc vát khối nêm bằng 450
cho phân bố ứng suất có lợi nhất về cố kết và khả năng vượt tải;
- Luận án đã nghiên cứu thiết lập được công thức giải tích (4.7) để tính
ứng suất đáy móng khối nêm có hình dạng hợp lý đã xác định, chọn dùng để
làm móng cho đê biển ở đồng bằng Nam Bộ.
9. Cấu trúc của luận án
Mở đầu
Chương I: Tổng quan các giải pháp nền móng đê ở đồng bằng Nam Bộ
Chương II: Cơ sở khoa học của giải pháp móng khối nêm
Chương III: Nghiên cứu ứng suất, biến dạng móng khối nêm trên mô
hình vật lý
Chương IV: Nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm để làm móng
đê biển Nam Bộ
Kết luận và kiến nghị
Danh mục công trình đã công bố
Tài liệu tham khảo.
- 7 -
Chương I
TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP NỀN MÓNG ĐÊ
Ở ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng bằng Nam bộ là vùng châu thổ nằm ở cuối lưu vực sông Mê
Kông, phía bắc giáp biên giới Việt Nam-Campuchia, tỉnh Tây Ninh và thành
phố Hồ Chí Minh, phía đông và phía nam giáp với Biển Đông, phía tây là
vịnh Thái Lan. Đồng bằng Nam bộ có diện tích tự nhiên 3,96 triệu ha [29],
gồm 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang và 1
thành phố trực thuộc trung ương là Cần Thơ (xem Hình 1.1) [2].
Hình 1.1 – Vị trí địa lý vùng đồng bằng Nam bộ [2]
Trên hình 1.1 cho thấy số tỉnh tiếp giáp với biển cần xây dựng đê biển
để bảo vệ gồm 8 tỉnh, trong đó, vùng Biển Đông có 7 tỉnh là Long An, Tiền
- 8 -
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau; vùng biển vịnh
Thái Lan có 1 tỉnh là Kiên Giang, một phần tỉnh Cà Mau.
1.1.2. Địa hình
Địa hình vùng đồng bằng Nam Bộ bằng phẳng và trũng thấp (93 %
diện tích có cao độ từ + 0,5 m đến +1,5 m). Có thể khái quát đặc điểm địa
hình ven biển theo từng phân đoạn cụ thể như sau [11], [31]:
- Đoạn từ Tiền Giang đến Bạc Liêu: cao độ phổ biến từ +0,5 m đến
+1,0 m, phần ngập nước có mặt nghiêng thoải và rất thoải, độ dốc trung bình
0,5 ‰ sâu từ 0 m đến 2,0 m, độ dốc trung bình 1 ‰ sâu từ 2,0 m đến 6,0 m;
- Đoạn từ Bạc Liêu đến Mũi Cà Mau: cao độ phổ biến từ +0,5 m đến
+1,5 m, phần ngập nước có mặt nghiêng thoải và rất thoải, độ dốc trung bình
0,8 ‰ sâu từ 0 m đến 2,0 m, độ dốc trung bình 1 ‰ sâu từ 2,0 m đến 6,0 m;
- Đoạn từ mũi Cà Mau đến Kiên Giang: cao độ phổ biến từ +0,3 m đến
+0,5 m, riêng đoạn từ Ba Hòn đến Hà Tiên có nhiều đồi núi xen kẽ, cao độ
dao động từ +0,8 m đến +1,2 m. Địa hình trong vùng bị chia cắt bởi các con
sông, trong đó có các sông chính như Cửa Lớn, Bảy Háp, Ông Đốc, Cái Lớn.
Với cao độ địa hình phổ biến thấp từ +0,5 m đến +1,5 m sẽ làm cho
vùng này bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng nếu không xây dựng đê biển khi
nước biển dâng lên 100 cm vào năm 2100.
1.1.3. Địa chất công trình
1.1.3.1. Phân bố đất yếu theo mặt bằng
Trên Hình 1.2 [28], tùy theo thành phần thạch học, đặc điểm địa chất
công trình, chiều dày của tầng đất yếu, địa chất thủy văn để phần thành các
khu vực đất yếu khác nhau. Phần tiếp giáp với vịnh Thái Lan đất được phân
thành các khu IIb, IIc, V. Phần tiếp giáp với Biển Đông có khu IId, IIIa, IIIb,
IIIc, IVb, V.
- 9 -
- Khu IIb: đất thuộc loại bùn sét, bùn sét pha (phân bổ không đều hoặc
xen kẹp) dày không quá 80 m, gối lên nền sét chặt. Mực nước ngầm cách mặt
đất từ 0,5 m đến 1,0 m.
- Khu IIc: địa chất giống như phân khu IIb, nhưng chiều dày không quá
25 m.
- Khu IId: địa chất giống như phân khu IIb, IIc, nhưng chiều dày không
quá 30 m.
TP.H CHÍ MINH
CAMPUCHIA
BI N ÐÔNG
V NH THÁI LAN
Hà Tiên I
R ch Giá
IIb
IVa
IIc
IIb
Cà Mau
B c Liêu
Sóc Trang
C n Tho
Long Xuyên
Châu Ð c
H ng Ng
Cao Lãnh
Tân An
M Tho
B n Tre
Trà Vinh
Vinh Long
V
IIIa
IIIb
IIIc
IIa
IId
IVb
V
Hình 1.2 – Phân vùng đất yếu ở đồng bằng Nam bộ [28]
- Khu IIIa: đất gồm các loại đất cát pha, cát bụi xen kẹp ít bùn sét, bùn
cát pha, chiều dày lớp đất của phân khu không quá 60 m được gối lên trầm
tích nén chặt. Mực nước ngầm cách mặt đất từ 0,5 m đến 2,0 m.
- 10 -
- Khu IIIb: địa chất giống phân khu IIIa, nhưng chiều dày tầng đất
không quá 100 m.
- Khu IIIc: địa chất giống phân khu IIIa, IIIb nhưng chiều dày tầng đất
không quá 25 m.
- Khu IVb: không thuộc đồng bằng Nam Bộ, nên không mô tả trong
luận án này.
- Khu V: đất khu này thuộc loại bùn sét pha, bùn cát, than bùn có chiều
dày từ 5 m đến 50 m phân bố ở vùng trũng, các cửa sông và được gối lên nền
đất chặt. Khu vực này bị ngập nước, mực nước ngầm xuất hiện ngay trên mặt
đất, chịu ảnh hưởng của thủy triều.
Như vậy, vùng đất tiếp giáp với vịnh Thái Lan và một phần lớn đất tiếp
giáp với Biển Đông là đất yếu thuộc các khu khu IIb, IIc, IId và V, có chiều
dày trên 25 m, trong khi phạm vi ảnh hưởng của nền đê chỉ 6 m (gấp 2 lần
chiều cao đê) nằm trọn trong tầng đất yếu, nếu không có biện pháp xử lý phù
hợp thì đê không thể ổn định được.
1.1.3.2. Đặc trưng cơ lý của đất bùn sét ở một số tỉnh ven biển
Có thể thấy ven biển Nam Bộ phần lớn là đất yếu. Theo tài liệu [13],
[28], một số đặc trưng cơ lý thí nghiệm được của bùn sét trên các lỗ khoan đại
diện được nêu trong các Bảng 1.1, Bảng 1.2 và Bảng 1.3.
Bảng 1.1 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn tỉnh Tiền Giang, Bến Tre [13]
Tiền Giang Bến Tre TT Chỉ tiêu cơ lý Ký
hiệu
Đơn
vị Bùn sét Bùn sét
1 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 15,7 16,2
2 Dung trọng khô c kN/m3 9,4 10,2
3 Hệ số rỗng ban đầu e - 1,745 1,495
4 Góc ma sát trong độ 3022’0’’ 3019’0’’
5 Lực dính đơn vị c kPa 3,8 7,6
6 Hệ số thấm k m/s 5,21*10-8 -
- 11 -
Bảng 1.2 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn ở Trà Vinh, Bạc Liêu [13], [28]
Trà Vinh Bạc Liêu TT Chỉ tiêu cơ lý Ký
hiệu
Đơn
vị Bùn sét Bùn sét
1 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 16,1 15,7
2 Dung trọng khô c kN/m3 9,6 9,2
3 Hệ số rỗng ban đầu e - 1,75 1,899
4 Góc ma sát trong độ 600’0’’ 2058’0’’
5 Lực dính đơn vị c kPa 7 3,8
6 Hệ số thấm k m/s 1,2*10-8 3,2*10-8
Bảng 1.3 – Đặc trưng cơ lý của đất bùn ở Cà Mau, Kiên Giang [13]
Cà Mau Kiên Giang TT Chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu
Đơn
vị Bùn sét Bùn sét
1 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 15,0 16,2
2 Dung trọng khô c kN/m3 8,27 9,9
3 Hệ số rỗng ban đầu e - 2,214 1,752
4 Góc ma sát trong độ 3021’0’’ 2051’0’’
5 Lực dính đơn vị c kPa 6,3 6
6 Hệ số thấm k m/s 8,46*10-8 4,6*10-8
Các chỉ tiêu kháng cắt (góc ma sát trong và lực dính đơn vị) là 2 đại
lượng đặc trưng quyết định đến tải trọng giới hạn của nền, số liệu này nêu
trong Bảng 1.1, Bảng 1.2, và Bảng 1.3 đều yếu (<100, c<15 kPa) [3]. Mặt
khác hệ số thấm nhỏ, nên thời gian lún ổn định sẽ kéo dài sau khi đê xây dựng
xong nếu như không có biện pháp làm tăng nhanh tốc độ cố kết cho nền.
1.1.4. Chế độ hải văn
Thủy triều ở Biển Đông theo chế độ bán nhật triều không đều, biên độ
triều lớn, dọc bờ biển có biên độ triều từ 2,5 m đến 3,5 m. Thủy triều ở vịnh
Thái Lan theo chế độ hỗn hợp, nhưng thiên về nhật triều, biên độ triều nhỏ từ
0,7 m đến 1 m [28].
- 12 -
Đê biển Nam Bộ khác đê sông và đập ở chỗ đê biển có chiều cao thấp
hơn, chịu cột nước thấm không cao và thời gian duy trì cột nước tác dụng
ngắn và thay đổi liên tục trong một ngày; hơn nữa, nền đê có hệ số thấm nhỏ,
đất đắp thường lấy ngay tại chỗ cũng có hệ số thấm nhỏ, vì vậy ảnh hưởng bất
lợi do dòng thấm gây ra không nguy hiểm như đê sông và đập.
1.2. TẢI TRỌNG GIỚI HẠN CỦA NỀN VÀ CHIỀU CAO GIỚI HẠN
CỦA ĐÊ TRÊN NỀN THIÊN NHIÊN
Với các đặc trưng cơ lý nêu trong Bảng 1.1, Bảng 1.2 và Bảng 1.3, tải
trọng giới hạn của nền (pgh) đối với nền thiên nhiên (xem Hình 1.3) đồng
nhất, đẳng hướng tính theo Terzaghi (1943) theo công thức (1.1) [9], [25]:
Hình 1.3 – Sơ đồ xác định tải trọng giới hạn [9]
pgh = Ncc+ NqσVO +N B/2 (1.1)
trong đó:
pgh – tải trọng giới hạn của nền, kPa;
Nc, Nq, N - các hệ số tải trọng giới hạn, không có thứ nguyên và phụ
thuộc vào vào góc ma sát trong () của đất nền, xác định bằng tra bảng hoặc
tra đồ thị Hình 1.4;
c – lực dính đơn vị của đất nền, kPa;
- 13 -
σVO – tải trọng bên móng, vì đặt tải trực tiếp lên nền nên σVO=0;
- dung trọng của đất nền, kN/m3;
B – chiều rộng của móng, m;
Hình 1.4 – Đồ thị tra các hệ số tải trọng giới hạn Nc, Nq, N [9]
Kết quả tính toán tải trọng giới hạn của nền và chiều cao giới hạn của
đê với nền thiên nhiên (nền không gia cố) được tính theo công thức (1.1) của
Terzaghi được nêu trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4 –Tải trọng giới hạn từ số liệu trong Bảng 1.1, 1.2, 1.3.
TT Tên Tỉnh Loại đất Nc Nq N B
(m) Pgh
(kPa) Hgh (m)
1 Tiền Giang Bùn sét 6,01 1,36 0,04 1 22,95 1,43
2 Bên Tre Bùn sét 5,99 1,35 0,04 1 45,65 2,85
3 Trà Vinh Bùn sét 6,81 1,72 0,14 1 48,10 3,01
4 Bạc Liêu Bùn sét 5,89 1,31 0,03 1 22,47 1,40
5 Cà Mau Bùn sét 6,00 1,36 0,04 1 37,92 2,37
6 Kiên Giang Bùn sét 5,86 1,29 0,03 1 35,25 2,20
Với kết quả tính toán nêu trong Bảng 1.4 cho thấy chiều cao giới hạn
của đê trên nền thiên nhiên nhỏ, nếu không có biện pháp xử lý thì không đáp
ứng được tiêu chuẩn thiết kế trước mắt và lâu dài.
- 14 -
1.3. HIỆN TRẠNG ĐẮP ĐÊ TRÊN ĐẤT YẾU
1.3.1. Đắp đê chờ nền cố kết theo thời gian
Theo [27], [28], đối với những đê cao, tải trọng vượt quá khả năng chịu
tải của nền và cho phép kéo dài thời gian thi công, thì biện pháp xử lý nền có
hiệu quả là đắp đê theo thời gian, chia chiều cao đê thành từ 2 lớp đến 3 lớp
và đắp cao dần trong nhiều năm, mỗi năm đắp 1 lớp và thi công vào mùa khô.
Dưới tác dụng của lớp đắp lần thứ nhất, tải trọng tác dụng lên nền nhỏ
hơn sức chịu tải của nền, do đó đất nền không bị phá hoại. Sau một khoảng
thời gian nhất định (thường sau 1 năm), sức chống cắt của nền tăng thêm
(xem Hình 1.5) do nước trong lỗ rỗng thoát ra, thể tích lỗ rỗng bị thu nhỏ lại
nên đất nền được nén chặt hơn, tiến hành đắp đê lớp thứ 2 để nâng chiều cao
đê, lúc này nền đã đủ khả năng chịu tải.
Hình 1.5 – Sơ đồ phân đoạn đắp đê theo thời gian [27]
Thực tế ở đồng bằng Nam Bộ, nhiều tuyến đê có chiều cao chia làm 2
lớp, mỗi lớp đắp trong một mùa khô. Trường hợp đê cao phải đắp lớp thứ 3
- 15 -
thì thời gian thi công sẽ kéo dài nhiều năm, lúc đó phải nghiên cứu chọn giải
pháp xử lý nền khác.
Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng được đất tại chỗ, thân thiện
với môi trường, tuy nhiên vẫn có những hạn chế là: thời gian thi công đắp đê
kéo dài nên chỉ áp dụng với dự án không yêu cầu nhanh về tiến độ; do nền
yếu nên lún nhiều làm khối lượng đất đắp thân đê lớn. Ngoài ra, do đê chưa
hoàn thiện, nên có thể đê bị bào mòn bởi mưa bão, dòng chảy và sóng (đặc
biệt là đối với đê biển) nên cũng làm tăng khối lượng đắp thân đê.
1.3.2. Thay thế nền
Thông dụng nhất là thay thế nền, tùy theo chiều cao đê, người ta đào bỏ
một lớp đất yếu và thay thế vào đó bằng cát (thường có lót vải ĐKT để ngăn
cát chìm vào nền). Tuy nhiên, nguồn cát để phục vụ đắp đê phải vận chuyển
từ xa về, mặt khác việc khai thác cát về lâu dài sẽ bị hạn chế vì ảnh hưởng đến
môi trường [16]. Đất đào có thể được tận dụng để đắp khối phản áp hai bên
thân đê làm tăng ổn định, chống trượt mái đê (xem Hình 1.6).
Hình 1.6 –Thay thế nền bằng cát kết hợp bệ phản áp [12], [14], [15]
Thay thế nền bằng cát có tác dụng giảm độ lún, giảm lún không đều,
giảm thời gian lún ổn định do đệm cát có hệ số thấm lớn làm tăng nhanh tốc
độ thoát nước trong nền, tăng ổn định đê do cát có sức kháng cắt lớn. Khi thời
hạn đưa công trình vào sử dụng là rất ngắn thì đây là một giải pháp tốt để
- 16 -
giảm thời gian lún ổn định, hoặc khi các đặc trưng cơ học của đất yếu nhỏ mà
việc cải thiện nó bằng cách cố kết sẽ không có hiệu quả để đạt được chiều cao
đê thiết kế yêu cầu.
Bên cạnh những ưu điểm của đệm cát, thì giải pháp này cũng bộc lộ
những hạn chế là: không tận dụng được đất yếu tại chỗ, nguồn cát tại chỗ
không có nên phải chuyển từ nơi khác về, khối lượng đào, đắp lớn. Đặc biệt,
năm 2017 giá cát ở Nam Bộ tăng từ 200 % đến 300 % do không có nguồn
cung, thậm chí có tiền cũng không mua được đủ cát, hàng trăm dự án trọng
điểm không không thể hoàn thành đúng tiến độ do thiếu cát. Mặt khác, do
khai thác cát lòng sông trong 15 năm qua, làm thiếu hụt 200 triệu tấn cát, dẫn
đến đáy sông bị hạ thấp 1,3 m gây ra sạt lở bờ và mất đất rất nghiêm trọng.
Trong tương lai, các đập thủy điện trên sông Mê Kông đi vào vận hành thì sẽ
không có cát về vùng hạ lưu sông Mê Kông. Hơn nữa, việc loại bỏ đất đào
móng không chỉ mất thêm chi phí vận chuyển, đổ thải mà còn ảnh hưởng xấu
tới môi trường.
1.3.3. Đắp đê trên bè cây
Bè cây làm bằng bạch đàn, tràm, tre, tàu lá dừa, bó cành cây…, là một
trong những phương pháp đã từng được sử dụng thành công trong xây dựng
đê (xem Hình 1.7) [11].
Hình 1.7 – Đắp đê trên bè cây [11]
- 17 -
Khi sử dụng bè cây có những tác dụng chính sau:
- Mở rộng diện tích truyền tải trọng, làm cho nền thiên nhiên chịu tải
trọng phân bố đều;
- Có thể ngăn mặt trượt sâu xuyên qua nền đê;
- Ngăn không cho khối đắp lún chìm vào nền đất yếu.
Đê đắp bằng đất yếu có tính nén lún lớn và thường ở vùng mực nước
ngầm cao, sau một thời gian nền lún cố kết làm bè cây có thể chìm xuống
dưới mực nước ngầm sẽ khó mục nát.
Đắp đê trên bè có ưu điểm là thi công đơn giản. Khó khăn khi đắp trên
bè cây là hiện nay chưa có tiêu chuẩn áp dụng đối với giải pháp này. Hơn nữa,
đê có khối lượng xây dựng rất lớn, nên nếu sử dụng giải pháp này thì cần phải
chặt hạ rất nhiều cây, nên sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
1.4. GIẢI PHÁP MÓNG NÔNG CHO KHỐI ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU
1.4.1. Ở nước ngoài
1.4.1.1. Móng Top-base
Hình 1.8 – Mặt bằng móng Top-base [34]
- 18 -
Theo [10], [34], vào những năm 1980 ở Nhật Bản đã nghiên cứu áp
dụng móng Top-base để phục vụ xây dựng công trình trên đất yếu. Đầu những
năm 1990 thì Hàn Quốc cũng áp dụng biện pháp này trong xây dựng.
Móng Top-base cấu tạo gồm các Top-block bằng bê tông xếp ken sít
nhau, khoảng hở giữa chúng được điền đầy bằng đá dăm (xem Hình 1.8).
Trên mặt Top-block được liên kết bằng tấm (sàn) bê tông cốt thép khóa mặt.
Hình dạng của Top-block gồm 2 phần: phần nón cụt có mặt vát để có
thể tạo ra hiệu quả phân bố ứng suất; phần cọc để ngăn cản biến dạng ngang.
Top-block có các đường kính D330, D500, D1000 và D2000 [20]. Kích thước
cụ thể của Top-block đường kính D500 (xem Hình 1.9).
Hình 1.9 – Kích thước Top-block đường kính D500 [20], [34], [41]
Chính phần nón cụt có mặt vát của
Top-block làm tăng diện tích tiếp xúc với nền
lên 1,4 lần, điều này tương tự như nguyên lý
làm việc của các phương tiện bánh xích (xem
Hình 1.10), mặt vát cho phép lực đứng
chuyển thành 2 phần, nhờ vậy lực phân bố
xuống nền đều hơn, đá dăm trong khoảng hở
giữa các Top-block được chèn chặt.
Hình 1.10 – Mặt vát của bánh xích [34]
- 19 -
Các thí nghiệm, đo đạc tại hiện trường cho nền đất không được gia cố
và nền được gia cố bằng móng Top-base chỉ ra rằng với nền móng Top-base
độ lún cố kết của nền giảm từ 59 % đến 95 %, đồng thời sức chịu tải của
móng tăng thêm từ 50 % đến 200 % khi so với nền không gia cố. Trên các
Hình 1.11, Hình 1.12 và trong Bảng 1.5, Bảng 1.6 đã minh họa cho độ lún và
ứng suất trong nền giảm đi rõ rệt bằng thí nghiệm hiện trường cho móng Top-
base với Top-block đường kính D500.
Hình 1.11 – Kết quả đo ƯSĐM Top – base [34]
Hình 1.12 – Độ lún của nền không gia cố và móng Top – base [34]
- 20 -
Bảng 1.5 – Độ lún của nền không gia cố và móng Top – base [34]
Vị trí đo lún Lún nền
0B 1B 2B 3B
Nền không gia cố (mm) -56,61 15,2 1,368 -0,365
Móng Top-base (mm) -2,61 -1,23 -0,40 -0,15
Mức giảm (%) 95 - - 59
Bảng 1.6 – Tỷ số của ứng suất đo được so với tải trọng tác dụng [34]
(Tỷ lệ ứng suất trong nền)=(Giá trị tại đầu đo)/(Tải trọng) Tải trọng (kPa) Đầu đo A (dưới top-
block)
Đầu đo B (dưới
lớp đá dăm)
Đầu đo C (dưới
lớp đá dăm)
93,6 kPa 55,2 kPa 50,4 kPa 240
39 % 23 % 21 %
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy góc phân bố ứng suất ( ) là 300.
Đến nay, móng Top-base được nhận thấy rằng có tác dụng ngăn cản
biến dạng ngang của đất yếu, qua đó giảm được lún bề mặt, đồng thời góc vát
450 có tác dụng tạo ra sự phân bố đồng đều ứng suất bên dưới móng so với
móng khác (xem Hình 1.13), qua đó tăng được khả năng chịu tải của móng.
Hình 1.13 - Phân bố ứng suất trong nền dưới các loại móng [34], [41]
- Công thức giải tích tính ứng suất đáy móng Top-base do tải trọng lên
móng [22], [34], [42]:
- 21 -
Ứng suất đáy móng (q’) bị giảm đi do chiều sâu đặt móng (H) và đường
khuếch tán ứng suất hợp với phương đứng một góc khuếch tán ứng suất (),
nhờ đó mà nền giảm lún.
Trị số ứng suất đáy móng (q’) được tính theo công thức (1.2):
' ..
2. . t
q Bq K q
B H g
(1.2)
trong đó: q’ là ứng suất đáy móng, các đại lượng khác xem Hình 1.14.
K là hệ số giảm ứng suất, 2. . t
BK
B H g
Hình 1.14 – Sơ đồ tính ứng suất đáy móng Top-base [34]
Hệ số giảm ứng suất trong công thức tính ứng suất đáy móng (1.2) có
hạn chế là chỉ xét được ảnh hưởng của chiều sâu đặt móng (H) và góc khuếch
tán ứng suất (mà chưa xét đến ảnh hưởng của sự thay đổi của tải trọng,
chiều sâu vùng chịu nén của đất nền dưới móng, tính chất đất nền và đất bên
móng, độ cứng của móng.
Năm 2011, Jeong và các cộng sự đã công bố áp dụng sáng chế móng
Top-base tại Mỹ [42].
- 22 -
Bên cạnh những ưu điểm của móng Top-base trong việc giảm ứng suất
lên nền, giảm lún, tăng khả năng chịu tải [34], [39], [41], [42], [44], [45],
móng thoát nước tốt nên giảm thời gian cố kết nền, có thể thi công bằng máy
hoặc thủ công. Tuy nhiên nếu dùng móng này cho đê biển Nam Bộ thì bộc lộ
nhiều hạn chế đó là: vật liệu làm móng bằng bê tông và đá dăm có cường độ
cao hơn nhiều lần so với yêu cầu của tải trọng thân đê truyền xuống dẫn đến
láng phí; vật liệu không sẵn có tại chỗ mà phải chuyển từ xa về; không tận
dụng dụng được đất yếu tại chỗ; đất đào móng phải vận chuyển đi nơi khác
nên cần thêm chi phí đổ thải và vận chuyển; ảnh hưởng đến môi trường.
1.4.1.2. Móng gia cố khối
Ở Phần Lan vào đầu những năm 1990 [33], đã nghiên cứu cải tạo nền
đất yếu bằng gia cố khối, theo đó dùng thiết bị trộn nông chuyên dụng để trộn
xi măng, phụ gia (nếu có) với đất
yếu tại chỗ để tạo thành một khối
hỗn hợp vật liệu bằng đất – xi
măng – phụ gia (nếu có) để làm
móng gia cố khối (còn gọi là
móng MS) ngay dưới khối đắp
(xem Hình 1.15).
Hình 1.15 - Ổn định khối đắp bằng
móng MS [33]
Trong quá trình trộn, bộ phận công tác của máy trộn (có gắn trống trộn)
được đưa vào nền đất yếu tới độ sâu thiết kế để vừa nhào khối đất yếu, đồng
thời vừa phun xi măng, phụ gia để trộn với đất.
Ưu điểm của phương pháp này là đất yếu được trộn tại chỗ nhờ trống
trộn mà không cần phải đào bỏ (xem Hình 1.16), thi công nhanh (phần lớn
bằng máy) và linh hoạt nên tiết kiệm kinh phí đào, đắp, vận chuyển, đổ thải
và ít tác động tới môi trường. Khối lượng xi măng, phụ gia thay đổi tùy theo
loại đất, yêu cầu chịu lực, song điển hình từ 100 kg/m3 đất đến 250 kg/m3 đất.
- 23 -
Hình 1.16 – Thi công móng MS [33]
Để tính toán ổn định cho khối đắp, móng MS được coi là lớp đất làm
việc trong giai đoạn hồi tuyến tính và dẻo hoàn toàn, toàn bộ tải trọng (q) tác
dụng lên móng MS phải được kể đến. Cường độ tính toán của móng MS phải
được lựa chọn sao cho nhỏ hơn cường độ phá hoại của nó. Độ lún của móng
MS được tính theo công thức (1.3) [46]:
(1.3)
trong đó:
Sm - độ lún bản thân thể tích khối đất gia cố, m;
h - độ dày lớp đất tính toán trong móng MS, m;
q - tải trọng đơn vị tác dụng lên móng MS, kPa;
E - mô đun biến dạng của vật liệu làm móng MS, kPa.
Với móng MS, đến nay chỉ đưa ra công thức tính lún (1.3), chưa nghiên
cứu thiết lập công thức giải tích để tính ứng suất đáy móng.
- 24 -
Bên cạnh những ưu điểm ở trên, còn phải kể đến những hạn chế của
giải pháp này đối với đê biển Nam Bộ, đó là: đòi hỏi phải có máy thi công
chuyên dụng với kinh phí mua máy lớn; trọng lượng máy lớn nên không thể
đứng trực tiếp trên nền lầy thụt để thi công nhào trộn đất yếu với xi măng và
phụ gia được. Chính vì vậy cần phải tạo ra mặt bằng thi công cho máy bằng
cách rải vải ĐKT chịu kéo lên bề mặt đất yếu, rồi đắp lớp đất cấp phối (đất
lẫn đá) dày 1 m trên vải ĐKT để tạo ra mặt bằng thi công cho máy (xem Hình
1.15). Với đê biển Nam Bộ, đất cấp phối tại chỗ không có, nên phải đào và
chuyển từ xa về để đắp, do đó làm tăng thêm kinh phí vận chuyển và ảnh
hưởng đến môi trường; hơn nữa khi đi vào vận hành, do móng không có lớp
thoát nước cố kết trong nền, thoát nước kém nên thời gian lún ổn định của đê
sẽ kéo dài hơn. Mặt khác, máy thi công MS cồng kềnh, không phù hợp với
điều kiện vận chuyển ở đồng bằng Nam Bộ.
1.4.2. Ở trong nước
1.4.2.1. Móng Top-base
TS. Nguyễn Ngọc Phúc (2014) [23] đã nghiên cứu thiết lập công thức
tính ứng suất đáy móng Top-base (1.4) bằng cách xét cân bằng lực của một
Top-block đứng độc lập (xem Hình 1.17).
a) Kích thước quy ước
b) Sự làm việc của Top-block
Hình 1.17 – Kích thước quy ước và sự làm việc của Top-block [23]
- 25 -
01 2 1 1. '. . . . os45q S q S f V f S c (1.4)
trong đó: q, q’, f1, f2 – các thành phần tác dụng (xem Hình 1.17);
S – diện tích đỉnh Top-block;
S1 – diện tích mặt vát của Top-block;
V – diện tích xung quanh phần cọc của Top-block.
Hình 1.18 – Móng Top-base [23]
Giải phương trình (1.4) được công thức giải tích (1.5) biểu thị quan hệ
giữa tải trọng đơn vị tác dụng lên móng (q) với ứng suất đáy móng (q’) (xem
Hình 1.18) thông qua hệ số giảm ứng suất (K):
q’=K . q (1.5)
trong đó: K=0,526 với Top-block đường kính D500
và K=0,528 với Top-block đường kính D330.
Mặc dù công thức (1.5) của TS. Nguyễn Ngọc Phúc cho phép tính ứng
suất đáy móng Top-base có xét đến tác dụng làm giảm ứng suất của góc vát
450 của Top-block, tuy nhiên kết quả còn nhiều hạn chế do chưa xét được các
yếu tố ảnh hưởng, đó là: của chiều sâu đặt móng (H) và tính chất đất nền bên
dưới Top-block, bề rộng móng, sự làm việc đồng thời giữa các Top-block
trong móng, độ cứng của móng, sự thay đổi của tải trọng, chiều sâu chịu nén
trong nền, … Hơn nữa, kết quả nghiên cứu tìm ra hoàn toàn dựa vào việc xét
cân bằng lực thuần túy mà chưa nghiên cứu trên mô hình vật lý và mô hình số
để so sánh, đánh giá, kiểm chứng nên chưa có sự tin cậy khi áp dụng thực tế.
- 26 -
1.4.2.2. Móng khối nêm
- Để tìm kiếm giải pháp móng cho khối đắp trên đất yếu ở đồng bằng
Nam Bộ và khắc phục được một số hạn chế của các giải pháp hiện nay, năm
2014 luận án đã đề xuất, kiến nghị sử dụng khối nêm có mặt vát kết hợp với
cát chèn để làm móng khối nêm áp dụng cho đê biển Nam Bộ. Móng khối
nêm đề xuất bao gồm các khối nêm I-D-H- (ký hiệu I– là hình bát giác trên
mặt bằng; D – là kích thước đỉnh khối nêm; H – là chiều cao khối nêm; - là
góc vát của khối nêm) có D=0,5 m, H=0,3 m, =450, kích thước đáy d=0,2 m
được làm bằng đất yếu trộn với xi măng và phụ gia được kết hợp với cát chèn
vào khoảng hở giữa chúng (xem Hình 1.19).
a Mặt cắt A - A
b) Mặt bằng móng khối nêm
Hình 1.19 – Cấu tạo móng khối nêm I-0,5-0,3-45
- 27 -
- Ưu điểm của móng khối nêm:
+ Thể tích của móng phần lớn được làm từ đất yếu tại chỗ, do đó giảm
được khối lượng đào đắp và chi phí vận chuyển cũng như chi phí đổ thải, nên
giảm thiểu tác động đến môi trường, hạ giá thành. Cường độ vật liệu phù hợp
với chiều cao đê từ 2 m đến 3 m và không cần cao như bê tông và đá dăm của
móng Top-base. Ngoài ra, cát chèn giữa các khối nêm trong móng có tác dụng
như một lớp đệm cát thoát nước cho nền, do đó giảm được thời gian cố kết và
tắt lún của đê.
+ Móng khối nêm có khả năng phân phối lại ứng suất lên nền theo
hướng có lợi nhờ có mặt vát của khối nêm, giảm ứng suất, giảm lún, tăng ổn
định cho đê.
+ Trọng lượng móng tăng không đáng kể so với trọng lượng của đất
yếu tại chỗ, do đó tăng tải trọng lên nền do móng là rất nhỏ (6,25%).
+ Thời gian thi công móng nhanh do khối nêm đã được đúc sẵn và chỉ
cần lắp ghép, thi công đơn giản, có thể thi công bằng thủ công.
- Chế tạo khối nêm:
+ Trộn vật liệu: hỗn hợp đất yếu, xi măng và phụ gia được cân đo theo
tỷ lệ rồi trộn bằng máy hoặc thủ công;
+ Đúc khối nêm: hỗn hợp vật liệu được vào ván khuôn để đúc bằng
đầm hoặc đúc bằng ép nén, sau thời gian bảo dưỡng thì tháo ván khuôn để
đưa đến nơi lắp đặt. Công tác đúc khối nêm có thể thực hiện trong xưởng rồi
vận chuyển đến nơi lắp đặt hoặc đúc tại hiện trường gần nơi xây dựng đê.
- Thi công lắp đặt móng khối nêm:
+ Có thể được thực hiện bằng máy bằng cách ghép các khối nêm thành
mảng, sau đó dùng cẩu để cẩu cả mảng vào đúng vị trí lắp đặt. Trong trường
- 28 -
hợp khối lượng ít hoặc khó khăn về hiện trường không cho phép thi công
bằng máy thì có thể lắp đặt móng bằng thủ công;
+ Sau khi khối nêm đã vào đúng vị trí, tiến hành chèn cát vào các
khoảng hở giữa các khối nêm, rồi bơm nước lên bề mặt móng để làm chặt cát;
+ Phủ một lớp vải ĐKT chịu kéo lên mặt móng khối nêm trước khi tiến
hành đắp đê trên móng theo từng lớp.
- Đắp đê trên móng khối nêm:
Đắp đất thân đê theo mặt cắt thiết kế, đắp đều lên dần từng lớp. Đặc
biệt phải đắp theo quy trình lên đều để tránh chất tải cục bộ quá lớn lên móng
sẽ gây lún cục bộ làm vải ĐKT bị co kéo khỏi vị trí ban đầu so với thiết kế.
So sánh móng khối nêm với móng Top-base và móng MS thì thấy rằng
móng khối nêm mà luận án đề xuất tập hợp được các ưu điểm của móng Top-
base và móng MS bởi tận dụng được nguồn đất yếu tại chỗ, thân thiện với
môi trường, cường độ vật liệu không bị lãng phí so tải trọng tác dụng, trọng
lượng móng không tăng nhiều so với đất yếu tại chỗ.
Với những thuận lợi có được, việc nghiên cứu áp dụng giải pháp móng
khối nêm vào xây dựng đê biển Nam Bộ sẽ có ý nghĩa rất lớn vì sẽ khắc phục
được đáng kể những hạn chế của các giải pháp hiện nay. Tuy nhiên, móng
khối nêm đề xuất ban đầu cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu hoàn thiện
nên chưa có cơ sở khoa học để áp dụng được vào đê biển thực tế, đó là chỉ đề
xuất được một hình dạng khối nêm duy nhất là I-0,5-0,3-45, nhiều hình dạng
khác vẫn chưa nghiên cứu; chưa thiết lập công thức tính ƯSĐM khối nêm phù
hợp với chiều cao đê từ 2 m đến 3 m với chiều sâu nền đất yếu chịu nén thực
tế của đê bằng 6 m; chưa nghiên cứu dòng thấm trong móng cũng như cố kết
nền khi có móng khối nêm; …
- 29 -
Để hoàn thiện giải pháp móng khối nêm hơn nữa, phù hợp với đê biển
Nam Bộ có chiều cao từ 2 m đến 3 m, còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu làm sáng tỏ, 2 trong số những vấn đề đó là: (1) xác định hình dạng hợp lý
của khối nêm để làm móng đê; (2) thiết lập công thức tính ứng suất đáy móng
phù hợp phù hợp với đê biển Nam Bộ, là cơ sở so sánh với sức chịu tải của
nền, qua đó đánh giá được mức độ an toàn của nền đê. Hai vấn đề này sẽ
được NCS nghiên cứu giải quyết trong luận án của mình.
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Nền đất yếu ở đồng bằng Nam Bộ gây khó khăn, bất lợi cho xây dựng
đê với chiều cao yêu cầu, nếu không xử lý thì đê không thể ổn định được.
Các giải pháp xử lý hiện nay có thể áp dụng còn bộc lộ nhiều hạn chế,
đó là: thời gian thi công kéo dài; không tận dụng được đất yếu tại chỗ, làm
tăng chi phí đào đắp, vận chuyển và đổ thải; ảnh hưởng xấu đến môi trường;
phải có máy thi công chuyên dụng mới làm được; cường độ vật liệu quá cao
so với yêu cầu tải trọng, gây lãng phí và làm tăng tải trọng lên đất nền vốn đã
yếu.
Giải pháp móng khối nêm có nhiều ưu điểm, có thể áp dụng phù hợp
cho xây dựng đê biển ở Nam Bộ. Tuy nhiên, móng đề xuất ban đầu cho đến
nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được nghiên cứu hoàn thiện nên chưa thể áp
dụng vào thực tế xây dựng đê được, đó là: (1) chưa nghiên cứu với nhiều hình
dạng khối nêm để có cơ sở khoa học xác định hình dạng hợp lý; (2) chưa thiết
lập công thức tính ƯSĐM khối nêm phù hợp với đê biển Nam Bộ có chiều
cao từ 2 m đến 3 m với chiều sâu nền đất yếu chịu nén thực tế của đê bằng 6
m; (3) chưa nghiên cứu dòng thấm trong móng cũng như cố kết nền khi có
móng khối nêm; …
Trong số những vấn đề còn hạn chế, chưa được hoàn thiện của móng
khối nêm, NCS sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề (1) và (2) ở các
chương sau của luận án.
- 30 -
Chương II
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP MÓNG KHỐI NÊM
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG
2.1.1. Nền móng nông
Móng nông là móng được xây dựng trong hố móng đã được đào bỏ đất
hoàn toàn, độ sâu đặt móng nhỏ hơn bề rộng móng hoặc nhỏ hơn 5 m kể từ
mặt đất tự nhiên. Khác với móng sâu, trong tính toán móng nông người ta bỏ
qua ma sát và lực dính của đất với thành bên của móng [25], [30]. Móng khối
nêm có chiều sâu nhỏ hơn 5 m được xếp vào loại móng nông.
- Móng để truyền và
phân phối tải trọng công trình
lên nền.
- Nền ở dưới móng, chịu
sự thay đổi ứng suất biến dạng
khi xây dựng công trình (xem
Hình 2.1).
Hình 2.1 – Sơ đồ mô tả nền móng [30]
2.1.2. Các dạng phá hoại nền
Hình 2.2 – Các dạng phá hoại cắt (trượt) của nền [9]
- 31 -
Các tài liệu [9], [25] đều cho thấy nền có thể xảy ra 3 dạng phá hoại khi
chịu tải: (1) hoàn toàn, (2) cục bộ và (3) ép lún.
- Phá hoại hoàn toàn (xem Hình 2.2a): còn gọi là phá hoại cắt (trượt)
tổng quát xảy ra khi mặt trượt chảy dẻo hình thành rõ nét dưới móng và phát
triển về một hoặc hai phía dưới móng và cuối cùng tới mặt đất. Phá hoại này
xảy ra đột ngột và thường đi theo là sự nghiêng nghiêm trọng dẫn đến
nghiêng đổ cuối cùng về một phía. Dạng phá hoại này thường xảy ra đối với
đất cát chặt, đất dính có tính nén thấp, đất sét cố kết thông thường được gia tải
trong điều kiện không thoát nước.
- Phá hoại cục bộ (xem Hình 2.2b): còn gọi là phá hoại cắt (trượt) cục
bộ, xảy ra với đất có tính nén cao, chuyển dịch lớn thẳng đứng có thể xảy ra
trước khi có biểu hiện đáng chú ý của mặt trượt. Khi đất dưới móng đạt điều
kiện chảy, mặt trượt hình thành nhưng không phát triển tới mặt đất. Có thể
xảy ra sự đẩy trồi mặt bên nhưng độ nghiêng hình thành rất nhỏ. Độ lún xảy
ra luôn là tiêu chí chính để thiết kế.
- Phá hoại do ép lún (xem Hình 2.2c): còn gọi là phá hoại cắt (trượt)
kiểu xuyên. Trong các loại đất có tính nén cao, chuyển dịch lớn thẳng đứng
xảy ra cùng với sự phát triển của mặt trượt giới hạn. Tuy nhiên, mặt trượt
không hình thành rõ ràng, đất nền bị ép lún mạnh và bị kéo xuống.
Đặc điểm của các dạng phá hoại được nêu trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 – Đặc điểm các dạng phá hoại nền dưới móng băng [9]
TT Dạng phá hoại
nền
Tình hình mặt trượt
Đặc điểm đường cong
nén lún
Tình hình mặt đất hai bên móng
Điều kiện đất nền
1 Hoàn
toàn
Hoàn chỉnh, lộ
rõ trên mặt đất
Có điểm uốn
rõ rệt
Trồi đất Chặt
2 Cục bộ Không
hoàn chỉnh
Khó xác định
điểm uốn
Trồi đất
chút ít
Mềm rời
3 Ép lún Rất không
hoàn chỉnh
Không xác định
được điểm uốn
Lún xuống Mềm
yếu
- 32 -
Các kết quả nghiên cứu đã có (xem Hình 2.2 và Bảng 2.1) cho thấy
rằng đối với đất mềm yếu thì phá hoại của đất thuộc dạng ép lún, quan hệ
giữa tải trọng và biến dạng không có giai đoạn tuyến tính như trường hợp phá
hoại hoàn toàn. Vì vậy, nếu dùng kết quả nghiên cứu lý thuyết đàn hồi để tính
ứng suất và độ lún của nền thì kết quả sẽ không phản ánh đúng thực tế.
2.1.3. Tải trọng giới hạn của nền
Hình 2.3 - Phá hoại cắt tổng quát trong điều kiện thoát nước [25]
Trong số các công thức tính tải trọng giới hạn của nền (hay tải trọng
cực hạn của nền) thì công thức tính của Terzaghi được sử dụng rộng rãi [9].
Theo Terzaghi (1943) [25] đề xuất, tải trọng giới hạn của nền đối với móng
băng chịu tải trọng phân bố đều, đặt trên nền đồng nhất, đẳng hướng có mặt
nền nằm ngang (xem Hình 2.3), khi tính toán có xét đến trọng lượng bản thân,
được xác định theo công thức (2.1):
pgh = Nc.c + Nq.VO + N..B/2
trong đó:
pgh – tải trọng giới hạn của nền;
VO – tải trọng bên móng;
c – lực dính đơn vị của đất nền;
- 33 -
B – chiều rộng của móng;
- dung trọng của đất nền;
Nc, Nq, Ncác hệ số tải trọng giới hạn (không thứ nguyên) phụ thuộc
vào góc ma sát trong (Các hệ số này được tra trên đồ thị Hình 1.4, hoặc tra
trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 – Các hệ số tải trọng giới hạn [25]
Nc Nq N Nc Nq N
0 5,14 1,00 0,00 6 6,81 1,72 0,14
1 5,38 1,09 0,00 7 7,16 1,88 0,19
2 5,63 1,20 0,01 8 7,53 2,06 0,27
3 5,90 1,31 0,03 9 7,92 2,55 0,36
4 6,19 1,43 0,05 10 8,34 2,47 0,47
5 6,49 1,57 0,09 11 8,80 2,71 0,60
Đối với nền đất sét yếu, gia tải trong điều kiện không thoát nước
(c=cu, lúc đó đường cong DE và EF (xem Hình 2.3) sẽ trở thành cung
tròn, đối chiếu với Bảng 2.2 để tra các hệ số sức chịu tải, nhận được tải trọng
giới hạn của nền ở dạng công thức (2.2) [25]:
pgh=5,14.c + VO
trong đó: c – lực dính đơn vị của đất.
Sức chịu tải của nền ([q]) được xác định từ tải trọng giới hạn của nền
(pgh) theo công thức (2.3) [9], [25], [27], [28]:
[q]=pgh/Fs (2.3)
trong đó: Fs – hệ số an toàn, xác định dựa vào cấp công trình và trường
hợp tải trọng, điều kiện làm việc của công trình được cho trong tiêu chuẩn
hiện hành về nền các công trình thủy công [7].
- 34 -
Để nền không bị phá hoại về cường độ thì tổng ứng suất đáy móng do
tải trọng ngoài (q’) và do bản thân móng (qm) phải thỏa mãn công thức (2.4):
q’ + qm ≤ [q] (2.4).
trong đó: q’ – ứng suất đáy móng do tải trọng ngoài;
qm – ứng suất đáy móng do trọng lượng bản thân móng.
2.1.4. Phương pháp tính toán ứng suất, biến dạng
Hiện nay, để tính toán ứng suất, chuyển vị cho nền và kết cấu có thể áp
dụng các công thức trong lý thuyết đàn hồi. Tuy nhiên, phương pháp này có
hạn chế là chưa có sự trợ giúp của máy tính nên tốn nhiều thời gian, không
thích hợp khi phải tính cho nhiều trường hợp khác nhau trong nghiên cứu, sản
xuất. Mặt khác, như trên đã nói, đối với đất yếu có tính nén cao, đường cong
nén lún có dạng phi tuyến, không có giai đoạn tuyến tính như đất có tính nén
thấp, do vậy nếu áp dụng phương pháp tính trong lý thuyết đàn hồi thì sẽ cho
kết quả không phản ánh sát với thực tế.
Để khắc phục những hạn chế trên, hiện nay trong thực tế nghiên cứu,
sản xuất thường dùng các phần mềm được viết dựa trên phương pháp phần tử
hữu hạn (PPPTHH) với sự trợ giúp của máy tính để tính ứng suất, biến dạng
cho nền hoặc kết cấu gồm cả mô hình vật liệu tuyến tính và phi tuyến.
Giới thiệu phương pháp tính toán ứng suất, biến dạng theo PPPTHH
[36],[40]:
PPPTHH là một quy trình tính toán được sử dụng để đạt được lời giải
gần đúng cho nhiều bài toán xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong
kỹ thuật. Bản chất của phương pháp chính là dùng các phương trình toán học
(nói chung là phương trình liên tục) được viết tại những điểm nhất định trong
phạm vi phần tử. Các phương trình trong PPPTHH được thành lập và giải gần
đúng sao cho ít lỗi nhất.
- 35 -
Để tính toán theo PPPTHH, trước hết cần phải chia lưới phần tử trong
toàn miền tính toán. Các phần tử trong toàn miền tính toán sẽ kết nối với nhau
tại các điểm gọi là nút (xem Hình 2.4).
Tại các nút, các biến đầu tiên sẽ được giải, đối với phân tích chuyển vị
thì các biến đầu tiên được giải chính là giá trị chuyển vị tại các nút. Tiếp theo
dựa vào giá trị chuyển vị tại các nút sẽ tính được biến dạng và ứng suất tại các
điểm có tọa độ bất kỳ bên trong phần tử dựa vào các phương trình cơ bản.
Hình 2.4 – Các phần tử 3D kết nối với nhau tại nút [36], [40]
Quy trình tính toán như sau:
- Lập phương trình ma trận độ cứng cho từng phần tử (2.5):
.e e eK U P (2.5)
trong đó: Ke – ma trận độ cứng phần tử, tính theo (2.6)
(2.6)
B1 – ma trận liên hệ giữa chuyển vị nút và biến dạng;
- ma trận nghịch đảo của ma trận B1;
- 36 -
Đ – ma trận độ cứng vật liệu;
dv – phần tử thể tích;
Ue – véc tơ chuyển vị nút của phần tử;
Pe – véc tơ lực nút của phần tử.
- Lập phương trình ma trận độ cứng tổng thể (2.7):
Phương trình ma trận độ cứng tổng thể được viết cho toàn miền tính
toán (toàn bộ lưới phần tử) dựa vào phương trình ma trận độ cứng của từng
phần tử riêng biệt (2.5):
.TTK U P (2.7)
trong đó: KTT – ma trận độ cứng tổng thể (thiết lập bằng kết hợp các ma
trận độ cứng của từng phần tử riêng biệt);
U – véc tơ chuyển vị toàn bộ các nút trong lưới phần tử của
toàn miền tính toán;
P – véc tơ lực nút của toàn bộ nút trong lưới (thiết lập bằng
kết hợp các véc tơ lực nút của từng phần tử riêng biệt).
Giải phương trình (2.7) sẽ được chuyển vị nút toàn bộ các nút trong
lưới phần tử của toàn miền tính toán (U), cũng như của từng phần tử riêng
biệt (Ue).
- Tính biến dạng tại một điểm bên trong phần tử:
Dùng véc tơ chuyển vị nút của phần tử (Ue) để tính biến dạng tại một
điểm trong phần tử dựa vào phương trình (2.8):
=B1.Ue (2.8)
trong đó: - véc tơ biến dạng tại điểm tính toán.
- 37 -
- Tính ứng suất tại một điểm bên trong phần tử:
Dùng véc tơ chuyển vị () để tính ứng suất tại một điểm trong phần tử
dựa vào phương trình (2.9):
= Đ. (2.9)
trong đó: - véc tơ ứng suất tại một điểm;
Quá trình tính ứng suất, biến dạng theo PPPTHH được minh họa bằng
lưu đồ như Hình 2.5.
Hình 2.5 – Lưu đồ quá trình tính ứng suất, biến dạng theo PPPTHH
Trong chương II và chương IV, tác giả luận án sẽ ứng dụng PPPTHH
với sự trợ giúp của máy tính để tiến hành nghiên cứu trạng thái ứng suất, biến
dạng của móng khối nêm trên nền đất yếu, lựa chọn mô hình vật liệu phục vụ
nghiên cứu xác định hình dạng khối nêm hợp lý.
2.1.5. Xác định tải trọng giới hạn của nền theo thí nghiệm hiện hiện
trường
2.1.5.1. Dựa vào quan sát thí nghiệm bàn nén tại hiện trường
Đối với đất mềm yếu thì xảy ra trường hợp khá hoại do ép lún, khi gia
tải thí nghiệm lên bàn nén theo từng cấp thấy bàn nén lún quá lớn, mặt đất
xung quanh bàn nén bị lún xuống, tải trọng tương ứng với biểu hiện này là tải
trọng giới hạn của nền [9].
- 38 -
2.1.5.2. Dựa vào đường cong nén lún
Tải trọng giới hạn của nền được xác định dễ dàng trong trường hợp phá
hoại hoàn toàn nhờ thấy điểm uốn rõ rệt. Tuy nhiên, đối với các trường hợp
phá hoại khác (cục bộ, ép lún) có nhiều tiêu chí để xác định tải trọng giới hạn
của nền như [47]:
- Tiêu chí độ dốc nhỏ nhất của Vesić (1963);
- Tiêu chí độ lún giới hạn bằng 0,1B (B là chiều rộng của móng) của
Vesić (1975);
- Tiêu chí dựa vào đồ thị vẽ theo tọa độ log của độ lún và tải trọng do
De Beer (1967) đề xuất;
- Tiêu chí 2 độ dốc dựa vào hình dạng của đường cong.
Các tiêu chí trên đòi hỏi phải làm thí nghiệm chất tải từng cấp trên nền
đến chuyển vị rất lớn để tìm ra đường cong nén lún. Trong số các tiêu chí, do
sự đơn giản và thuận tiện của nó trong việc ứng dụng nên tiêu chí độ dốc nhỏ
nhất của Vesić (1963) được lựa chọn sử dụng cho tất cả trường hợp móng kể
cả móng có tải trọng kết hợp.
Theo tiêu chí độ dốc nhỏ nhất của Vesić (1963), tải trọng giới hạn của
nền được xác định tại điểm mà tại đó độ dốc của đường cong nén lún lần đầu
tiên đạt giá trị không hoặc đạt giá trị nhỏ nhất không đổi. Đối với đất có độ
chặt tương đối cao, khi móng đặt trên mặt nền hoặc trong nền thì có khả năng
xảy ra phá hoại hoàn toàn cao hơn và tải trọng phá hoại dễ dàng nhận ra bằng
ví dụ minh họa trong thí nghiệm số 61 (xem Hình 2.6). Tuy nhiên, với móng
trong đất có độ chặt tương đối thấp hơn, dạng phá hoại có thể là cục bộ hoặc
ép lún và vị trí phá hoại không thể hiện rõ nét ví như trường hợp thí nghiệm
số 64 (xem Hình 2.6), trong trường hợp như vậy có thể dùng đồ thị bán logarit
- 39 -
với trục tọa độ tải trọng chia theo tỷ lệ logarit thay cho tọa độ chia tuyến tính
với mục đích có thể thuận tiện cho việc nhận biết vị trí bắt đầu độ dốc nhỏ
nhất.
Hình 2.6 – Tiêu chí độ dốc nhỏ nhất và độ lún bằng 0,1B theo Vesić
(1963, 1975) [47]
Nghiên cứu xác định tải trọng giới hạn của nền theo thí nghiệm hiện
trường với mục đích xác định được giá trị tải trọng giới hạn trên đường cong
nén lún áp dụng cho móng khối nêm trên mô hình vật lý (sẽ thực hiện nghiên
cứu ở chương III).
2.2. MÓNG KHỐI NÊM CHO ĐÊ BIỂN
Móng khối nêm được bố trí ở khu vực giữa đê, nơi chịu tải trọng lớn
nhất do thân đê truyền xuống và có giá trị lớn vượt quá sức chịu tải của nền
- 40 -
thiên nhiên trước khi xử lý. Tại vị trí cơ đê ở 2 bên hoặc gần chân mái không
bố trí móng khối nêm vì bản thân nền thiên nhiên đã đủ sức chịu tải. Vải ĐKT
chịu kéo đặt trên mặt móng khối nêm có chức năng liên kết các khối nêm lại
với nhau, chức năng này tương tự lớp sàn bê tông cốt thép khóa mặt trên
móng Top-base của Hàn Quốc và Nhật Bản nhằm liên kết các Top-block lại
với nhau thành một khối. Ngoài ra, vải ĐKT chịu kéo đặt trên móng còn góp
phần dàn đều một phần tải trọng thân đê lên móng và chống lại mặt trượt
khoét sâu xuống nền, do đó làm tăng khả năng ổn định chống trượt cho mái
đê. Sơ đồ bố trí móng khối nêm cho đê biển xem Hình 2.7.
Hình 2.7 – Bố trí móng khối nêm cho đê biển
2.3. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG LỰC TÁC DỤNG LÊN KHỐI
NÊM
a) Sự làm việc của khối nêm b) Ứng suất đáy móng khối nêm
Hình 2.8 – Sự làm việc của khối nêm và áp lực lên nền
- 41 -
Giả thiết rằng ứng suất đáy móng tại mặt A’C’ do tải trọng tác dụng lên
móng (q) truyền qua khối nêm sẽ phân bố lại và giảm đi nhờ mặt vát của khối
nêm một góc (1) so với phương thẳng đứng (xem Hình 2.8). Để thiết lập
được công thức tính ƯSĐM khối nêm, cần thiết lập và giải bài toán truyền lực
của khối nêm độc lập với giả thiết phản lực đơn vị trên mặt phẳng nằm ngang
A’C’ và trên mặt phẳng nghiêng C’D’ có trị số bằng nhau và bằng q3 (xem
Hình 2.8).
- Các thành phần lực tác dụng vào khối nêm:
+ Tải trọng đơn vị (q) tác dụng lên móng do thân đê truyền xuống;
+ ƯSĐM tại đáy khối nêm trên mặt A’C’ và ứng suất trên mặt vát của
khối nêm trên mặt C’D’ (q3);
+ Ứng suất tiếp trên mặt đứng (f2);
Các thành phần ứng suất trên mặt A’C’ và mặt vát C’D’ có thể khác
nhau về trị số, song để giải được phương trình cân bằng lực, giả thiết rằng các
thành phần ứng suất này bằng nhau về trị số.
- Phương trình cân bằng lực của khối nêm:
3 3 3 1 2. . . .q S q S q S f V
(2.10)
Đối với ứng suất tiếp f2, do các khối nêm khu vực giữa đê lún tương
đối đều nhau và phần cát tiếp xúc với khối nêm chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ, ảnh
hưởng của thành phần này không nhiều, nên bỏ qua khi giải phương trình.
Chiếu các thành phần lực tác dụng lên khối nêm theo phương đứng,
phương trình (2.10) trở thành (2.11):
3 3 3 1 1. . . . os(90 )q S q S q S c (2.11)
trong đó: q – tải trọng đơn vị tác dụng lên móng;
- 42 -
S – diện tích mặt phẳng tại đỉnh khối nêm (ứng với kích thước
D);
q3 – ƯSĐM tại đáy khối nêm trên mặt A’C’ và ứng suất trên
mặt vát của khối nêm trên mặt C’D’;
S3 – diện tích mặt phẳng đáy khối nêm (ứng với kích thước
d);
S1 – diện tích mặt vát của khối nêm;
1 – góc vát so với phương thẳng đứng;
– góc hợp bởi giữa ứng suất trên mặt vát và pháp tuyến mặt
vát của khối nêm.
Đặt thừa số chung và rút ra được q3 có dạng (2.12):
3
3 1 1
.
. os(90 )
q Sq
S S c
(2.12)
Đặt 3
3 1 1. os(90 )
SK
S S c
, lúc đó (2.12) trở thành (2.13):
3 3.q K q (2.13)
Trong phạm vi mặt vát, tại đáy móng giá trị q1 tính theo công thức
(2.14):
1
1 3 1
3 1 1
. os(90 ).. os(90 )
. os(90 )
S c qq q c
S S c
(2.14)
Đặt 1
1
3 1 1
. os(90 )
. os(90 )
S cK
S S c
, lúc đó (2.14) trở thành (2.15):
1 1.q K q (2.15)
- 43 -
Trên mặt bằng, giữa các khối nêm là cát chèn, không có ảnh hưởng của
mặt vát khối nêm, nên ƯSĐM tại đây (q2) được cho là không giảm so với tải
trọng (q) được biểu thị như dạng (2.16):
2 2.q K q (2.16)
trong đó: K2=1.
Các hệ số K1, K2, K3 gọi là các hệ số giảm ứng suất tương ứng với q1,
q2, q3.
ƯSĐMTB (q’) được xác định từ q1, q2, q3 dựa vào (2.17):
' '' 3 3 1 1 2 2 3 3 1 1 2 2
' '3 1 2 3 1 2
.S . . ( . . . )..
q q S q S K S K S K S qq K q
S S S S S S
(2.17)
trong đó: '1S - diện tích hình chiếu của S1 lên mặt bằng đáy móng;
S2 – diện tích mặt bằng phần cát chèn giữa các khối nêm.
Để làm rõ mức độ suy giảm ứng suất tại đáy móng, tức là tìm ra các hệ
số giảm ứng suất K1, K2, K3, luận án khảo sát, tính toán với 3 khối nêm I-0,5-
0,3-45, II-0,5-0,3-45 và II-1-0,6-45 có hình dạng và kích thước nhất định như
trên các Hình 2.9, Hình 2.10 và Hình 2.11 (ký hiệu đầu tiên của khối nêm là II
– nghĩa là khối nêm có hình dạng mặt bằng là tròn):
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 2.9 – Kích thước khối nêm I-0,5-0,3-45
- 44 -
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 2.10 – Kích thước khối nêm II-0,5-0,3-45
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 2.11 – Kích thước khối nêm II-1-0,6-45
Kết quả tính toán hệ số giảm ứng suất cho 3 khối nêm I-0,5-0,3-45, II-
0,5-0,3-45 và II-1-0,6-45 với vật liệu chèn là cát ẩm có góc ma sát trong
w=22018’ được nêu trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3 – Hệ số giảm ứng suất của một số khối nêm
Hệ số giảm ứng suất TT Tên
khối nêm
Thể tích
(m3)
Diện tích
mặt vát (m2) K1 K2 K3 K
1 I-0,5-0,3-45 0,0472 0,2464 0,7306 1 0,8185 0,7884
2 II-0,5-0,3-45 0,0448 0,2333 0,7312 1 0,8191 0,8000
3 II-1-0,6-45 0,3581 0,9330 0,7314 1 0,8194 0,8001
- 45 -
Kết quả nêu trong Bảng 2.3 cho thấy rằng mặt vát 450 của khối nêm có
tác dụng làm giảm ƯSĐM. Tuy nhiên, các hệ số giảm ứng suất nêu trong
Bảng 2.3 xuất phát từ việc giải phương trình cân bằng lực chỉ đơn thuần kể
đến ảnh hưởng của mặt vát khối nêm, trong khi thực tế vẫn còn nhiều yếu tố
ảnh hưởng khác nữa vẫn chưa được xét đến, đó là:
- Sự làm việc đồng thời giữa các khối nêm trong móng;
- Sự khác nhau về giá trị ứng suất trên mặt vát và đáy móng;
- Chiều sâu chịu nén của nền đất yếu;
- Chiều sâu đặt móng;
- Tính chất của đất nền và đất bên móng;
- Kích thước móng;
- Độ cứng của móng.
Chính vì vậy, các hệ số giảm ứng suất nêu trong Bảng 2.3 cần được tiếp
tục nghiên cứu trên mô hình số và mô hình vật lý có xét đến nhiều yếu tố hơn
để kiểm nghiệm, hiệu chỉnh.
2.4. NGHIÊN CỨU ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG MÓNG KHỐI NÊM
BẰNG MÔ HÌNH SỐ
2.4.1. Lựa chọn phần mềm
Để so sánh kết quả với kết quả tính theo công thức giải tích, đồng thời
làm rõ hiệu quả giảm ứng suất của mặt vát khối nêm, tác giả cũng nghiên cứu
trên mô hình số. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm cho phép người sử dụng
nghiên cứu ứng suất, biến dạng bằng mô hình, có thể kể đến một số phần
mềm đang được dùng nhiều hiện nay là Geostudio, Plaxis, Ansys, Abaqus,
Flac, Midas, ... Trong luận án, phần mềm Plaxis được tác giả lựa chọn để
nghiên cứu ứng suất, biến dạng, có sự tin cậy cao do tác giả có khóa bản
quyền và đã sử dụng quen thuộc phần mềm này trong nhiều năm tính toán
thiết kế, xử lý sự cố các công trình thực tế, kết quả đưa ra đáp ứng được yêu
- 46 -
cầu nghiên cứu ứng suất, biến dạng cho các mô hình bài toán phẳng (2D) và
không gian 3 chiều (3D) với sự tương tác giữa nền và kết cấu, hiển thị kết quả
trực quan [35].
Giới thiệu về phần mềm Plaxis 3D 2013 [35]: là chương trình lập theo
PPPTHH để tính toán ứng suất, biến dạng, ổn định, dòng chảy ngầm trong
tương tác nền-kết cấu cho các mô hình bài toán không gian 3 chiều. Phần
mềm này đã được nhiều kỹ sư địa kỹ thuật trên khắp thế giới sử dụng để tính
toán cho các bài toán tương tác nền-kết cấu với các mô hình vật liệu bao gồm
cả tuyến tính và phi tuyến. Phần mềm này do Hà Lan sản xuất.
2.4.2. Trình tự tính toán
Trình tự tính toán trong Plaxis 3D 2013 bao gồm các bước chủ yếu
[38]: (i) xây dựng mô hình tính toán; (ii) chia lưới phần tử; (iii) thực hiện tính
toán; (iv) xem kết quả.
- Lập mô hình tính toán: xác định thuộc tính địa tầng, mô hình kết cấu;
- Chia lưới phần tử: liên quan đến kích thước phần tử chia để đảm bảo
mức độ chính xác của kết quả tính toán. Kích thước phần tử nhỏ hơn cho kết
quả tính toán chính xác hơn, nhưng thời gian tính toán mô hình đòi hỏi nhiều
hơn.
- Thực hiện tính toán: có thể tính toán với nhiều giai đoạn tương ứng
với các tải trọng khác nhau;
- Xem kết quả: xem ứng suất, biến dạng tại một điểm cần nghiên cứu
ứng với cấp tải trọng khác nhau.
2.4.3. Xây dựng mô hình tính toán
Để có cơ sở so sánh các hệ số giảm ứng suất theo công thức giải tích
với các hệ số giảm ứng suất tính bằng mô hình số, tác giả xây dựng mô hình
tính toán cho một khối nêm II-1-0,6-45. Khối nêm được đặt trực tiếp trong
nền đất yếu có cát chèn xung quanh.
- 47 -
- Mô hình nền đất yếu:
+ Giới hạn biên: được chọn với chiều sâu 2 m, chiều rộng 8 m và chiều
dài theo phương dọc bằng 1 m (bằng kích thước nền đất yếu của mô hình vật
lý sẽ được thực hiện ở chương sau).
+ Các chỉ tiêu cơ lý: được lấy theo các chỉ tiêu thí nghiệm trong phòng
của các mẫu đất sét nguyên trạng trong mô hình vật lý được nêu trong Bảng
2.4, các chỉ tiêu này cũng được dùng để nghiên cứu hình dạng khối nêm hợp
lý bằng mô hình số.
Bảng 2.4 – Các chỉ tiêu cơ lý trung bình của đất yếu
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Thành phần hạt -
- Hạt sét (<0,005mm) - % 54,3
- Hạt bụi (0,005-0,05mm) - % 19,5
- Hạt cát (0,05-2mm) - % 26,2
2 Độ ẩm tự nhiên W % 63,1
3 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 15,4
4 Dung trọng bão hòa bh kN/m3 15,8
5 Dung trọng khô c kN/m3 9,4
6 Tỷ trọng - 2,61
7 Độ bão hòa G % 92,52
8 Độ rỗng n % 64,03
9 Hệ số rỗng ban đầu e 0 - 1,78
10 Giới hạn chảy WL % 66,70
11 Giới hạn dẻo Wp % 36,95
12 Chỉ số dẻo Ip % 29,75
13 Góc ma sát trong Độ 2055’48’’
14 Lực dính đơn vị c kPa 9
16 Hệ số thấm k m/s 6,87*10-7
- 48 -
Trong Bảng 2.4, giới hạn chảy là thông số quan trọng để tính toán mô
đun biến dạng của đất phục vụ tính bằng mô hình số. Để xác định giới hạn
chảy, hiện nay có 2 dụng cụ chủ yếu được dùng để xác định giới hạn chảy là
Casagrande và chùy xuyên. Ở nước ta, giới hạn chảy (WL) được xác định
bằng chùy xuyên [5], [17]. Tuy nhiên, ở Mỹ và các nước phương tây xác định
giới hạn chảy bằng dụng cụ Casagrande (Wc) [9]. Cho nên, cần phải chuyển
kết quả giữa 2 dụng cụ trước khi sử dụng để tính toán các tham số khác.
+ Lựa chọn mô hình vật liệu: hiện có rất nhiều mô hình vật liệu tiêu
chuẩn được sử dụng trong tính nghiên cứu ứng suất, biến dạng. Ở đây, tác giả
lựa chọn mô hình tăng bền (còn gọi là mô hình HS). Việc lựa chọn mô hình
vật liệu phù hợp cho đất yếu để nghiên cứu xác định hình dạng khối nêm hợp
lý sẽ được quyết định bằng việc so sánh với kết quả trên mô hình vật lý.
Các chỉ tiêu bổ sung cho mô hình vật liệu:
Mô đun biến dạng tham chiếu trong thí nghiệm nén 1 trục ( refoedE ) được
tính theo công thức (2.18):
06,47.(1 ). refrefoed
c
e PE
C
(2.18)
trong đó: e0 – là hệ số rỗng ban đầu của đất;
Cc – chỉ số nén, tính theo công thức (2.19) [25], [43]:
Cc = 0,009.(Wc – 10) (2.19)
Wc – giới hạn chảy của đất xác định bằng dụng cụ
Casagrande dựa vào (2.20) [5]:
Wc = LW '
'
b
a
(2.20);
- 49 -
WL – giới hạn chảy xác định bằng chùy xuyên;
a’, b’ – hệ số phụ thuộc loại đất, a’=0,73%, b’=6,74;
Mô đun biến dạng tham chiếu trong thí nghiệm nén 3 trục ( 50refE ) được
tính dựa vào mô đun biến dạng tham chiếu trong thí nghiệm nén một trục
( refoedE ) được xác định theo công thức (2.21):
50 0, 445.ref refoedE E (2.21)
Mô đun biến dạng tham chiếu nén nở trong thí nghiệm nén 3 trục
( refurE ) được tính theo công thức (2.22) [37]:
ur 502,5.ref refE E (2.22)
Sau khi tính toán và hiệu chỉnh kết quả, thu được các giá trị cho mô
hình đất yếu nêu trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5 – Các chỉ tiêu bổ sung phục vụ mô hình toán [5],[37],[40],[43]
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Mô đun biến dạng tham
chiếu trong thí nghiệm
nén 3 trục
50refE kPa 985 Theo tài liệu
[5], [37]
2 Mô đun biến dạng tham
chiếu trong thí nghiệm
nén 1 trục
refoedE kPa 2215 Theo tài liệu
[5], [37] ,[43]
3 Mô đun biến dạng tham
chiếu nén nở trong thí
nghiệm nén 3 trục
refurE kPa 2465 Theo tài liệu
[5], [37]
4 Hệ số mũ cho sự phụ
thuộc vào ứng suất của
độ cứng
m - 1 Theo tài liệu
[37]
5 Hệ số tiếp xúc Rinter - 0,7 Theo tài liệu
[40]
- Mô hình kết cấu:
+ Khối nêm:
- 50 -
Kích thước và cường độ vật liệu: kích thước được mô phỏng đúng như
khối nêm II-1-06-45, cường độ vật liệu lấy bằng cường độ vật liệu của khối
nêm đưa vào thí nghiệm trên mô hình vật lý được trộn từ đất yếu (chỉ tiêu đất
yếu nêu trong Bảng 2.4) với xi măng, phụ gia theo tỷ lệ: 200 kg/m3 đất yếu,
khối lượng phụ gia bằng 1% khối lượng xi măng.
Cường độ kháng nén nở hông (qu) của vật liệu khối nêm xác định qua
thí nghiệm, bằng qu=700 kPa.
Mô hình vật liệu: vật liệu khối nêm được xem là đất đồng nhất, đàn dẻo
[46]. Như vậy, mô hình vật liệu được chọn là Mohr-Coulomb.
Các chỉ tiêu bổ sung cho mô hình vật liệu: để có đủ chỉ tiêu cho mô
hình vật liệu, theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm về đất yếu được gia cố xi
măng [1], các đặc trưng của vật liệu khối nêm được xác định theo (2.23),
(2.24) và (2.25):
Mô đun biến dạng: E = 120.qu (2.23)
Lực dính đơn vị c = 0,15.qu (2.24)
Góc ma sát trong: uqφ = 2arctan 90
2c
(2.25)
Tổng hợp các chỉ tiêu của vật liệu khối nêm nêu trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 – Chỉ tiêu của vật liệu khối nêm [1], [32]
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Mô đun biến dạng E kPa 84.000 Theo tài liệu [1]
2 Lực dính đơn vị c kPa 105 Theo tài liệu [1]
3 Góc ma sát trong Độ 56036’00’’ Theo tài liệu [1]
4 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 17
5 Dung trọng bão hòa bh kN/m3 17
6 Hệ số Poisson - 0,25 Theo tài liệu [32]
7 Cường độ kháng nén nở hông
qu kPa 700
- 51 -
+ Cát chèn:
Kích thước: được mô phỏng điền đầy khoảng hở của khối nêm.
Các chỉ tiêu cơ lý: được lấy bằng các chỉ tiêu của cát chèn trên mô hình
vật lý được nêu trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7 – Chỉ tiêu cơ lý của cát trong móng khối nêm
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Thành phần hạt
- Cát hạt mịn (0,05-0,10mm) - % 1,80
- Cát hạt nhỏ (0,10-0,25mm) - % 20,80
- Cát hạt trung (0,25-0,50mm) - % 58,70
- Cát hạt thô (0,50-2,00mm) - % 10,50
- Hạt sỏi, sạn (2-60mm) - % 8,30
2 Độ ẩm tự nhiên W % 15,20
3 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 17,5
4 Dung trọng khô c kN/m3 15,2
5 Tỷ trọng - 2,66
6 Độ chặt Kc - 0,90
7 Góc ma sát trong khi khô k Độ 29051’
8 Góc ma sát trong khi ướt w Độ 22018’
Lựa chọn mô hình vật liệu: khi móng khối nêm làm việc dưới tác dụng
của tải trọng, cát sẽ được chèn chặt do thu hẹp lỗ rỗng nhờ các lực tại mặt vát
của khối nêm và lực thẳng đứng do tấm nén truyền xuống. Do cát có cường
độ cao hơn nền đất yếu nhiều, nên khả năng phá hoại của cát trong móng
không xảy ra mà chỉ xảy ra phá hoại nền yếu. Mặt khác, biến dạng của cát chỉ
do thu hẹp lỗ rỗng nên quan hệ ứng suất với biến dạng là tuyến tính, vì vậy
lựa chọn mô hình vật liệu Mohr-Coulomb (MC) cho cát chèn là phù hợp.
- 52 -
Các chỉ tiêu bổ sung cho mô hình MC: gồm mô đun biến dạng, hệ số
Poisson, hệ số tiếp xúc giữa cát và khối nêm. Các chỉ tiêu bổ sung chưa được
thí nghiệm, nên sẽ tham khảo áp dụng dựa vào các nghiên cứu đã có. Kết quả
tham khảo được nêu trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8 – Các chỉ tiêu bổ sung của cát chèn [6], [40]
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Mô đun biến dạng E kPa 11.000 Theo tài liệu [6]
2 Hệ số Poisson - 0,3 Theo tài liệu [6]
3 Hệ số tiếp xúc Rinter - 0,8 Theo tài liệu [40]
+ Mô hình tấm nén phẳng:
Tấm nén phẳng để truyền tải trọng của đất thân đê lên móng, kích
thước bằng 1 m x 1 m x 0,1 m, có mô đun biến dạng bằng 135.106 kPa được
rút ra từ quan hệ độ cứng của tấm nén được lấy bằng với độ cứng của đất thân
đê (với đất yếu, mô đun biến dạng lớn nhất bằng 5.000 kPa [30], do đất thân
đê thường được đắp từ đất yếu tại chỗ, nên cũng chọn mô đun biến dạng bằng
5.000 kPa). Trọng lượng tấm nén được đưa ra ngoài làm tải trọng tác dụng
bằng 56 kPa phân bố đều lên tấm nén, tương đương với đê cao 3 m và đỉnh đê
có xe ô tô H10 lưu thông trên đường.
Mô hình vật liệu của tấm nén phẳng: chọn mô hình vật liệu đàn hồi
tuyến tính, hệ số Poisson lấy theo vật liệu thép, chỉ tiêu nêu trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9 – Bảng chỉ tiêu cơ lý của tấm nén
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Mô đun đàn hồi E0 kPa 135.106
2 Hệ số Poisson - 0,3 Theo tài liệu [21]
Kết quả lập mô hình tính toán với khối nêm II-1-0,6-45 bằng phần mềm
Plaxis 3D 2013 xem ở Hình 2.12.
- 53 -
a) Khi vừa lắp đặt khối nêm b) Khi vừa chất tải lên tấm nén
Hình 2.12 – Mô hình với khối nêm II-1-0,6-45
2.4.4. Chia lưới phần tử
Trong Plaxis 3D 2013 sử dụng phần tử tứ diện 10 nút (xem Hình 2.13)
[36] và phần tử tiếp xúc 12 nút để tính toán. Tính toán ứng suất, biến dạng với
lưới phần tử 3D mất nhiều thời gian hơn so với tính toán với lưới phần tử
phẳng, việc chọn kích thước phần tử không chỉ ảnh hưởng đến thời gian tính
toán mà còn mức độ chính xác của kết quả. Trong Plaxis 3D 2013 cho phép
lựa chọn 5 mức phân bố kích thước của phần tử, đó là: lưới phân bố rất thô,
lưới phân bố thô, lưới phân bố vừa, lưới phân bố mịn và lưới phân bố rất mịn,
trong đó lưới phân bố rất mịn cho kích thước phần tử nhỏ nhất.
Để đảm bảo mức độ chính
xác cao nhất cho kết quả tính ra
(mặc dù tính toán mất nhiều thời
gian do khối lượng phần rất tử rất
lớn), tác giả lựa chọn “lưới phân
bố rất mịn”, với kích thước cạnh
phần tử lớn nhất từ 10 cm đến
15cm (xem Hình 2.14).
Hình 2.13–Phần tử tứ diện 10 nút [36]
- 54 -
Hình 2.14 –Lưới phần tử 3D với mô hình móng một khối nêm
2.4.5. Thực hiện tính toán
Tác giả thực hiện tính toán ứng suất, biến dạng trên mô hình ở trạng
thái ổn định với tải trọng đơn vị tác dụng lên móng q=56 kPa (tương ứng đê
cao 3 m, đỉnh đê có ô tô H10), kết quả tính lập thành bảng để phân tích.
2.4.6. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán ứng suất, biến dạng cần phân tích cho mô hình khối
nêm II-1-0,6-45 tại những vị trí đã xác định trước (xem Hình 2.15) dưới tác
dụng của tải trọng đơn vị lên móng q= 56 kPa:
- ƯSĐM tại S3 ở
giữa khối nêm;
- ƯSĐM tại S1 ở
giữa trong phạm vi mặt
vát;
Tổng hợp kết quả
tính ứng suất, biến dạng
được nêu trong Bảng 2.10.
Hình 2.15 – Vị trí xem kết quả trên mô hình
- 55 -
Bảng 2.10 – Kết quả tính ƯSĐM với 1 khối nêm, q=56 kPa
ƯSĐM tại các vị trí (kPa) Hệ số giảm ứng suất TT Mô hình với khối nêm
S1 S3 K1 K3
1 II-1-0,6-45 38 48,9 0,6786 0,8732
Để kể đến ảnh hưởng của các khối nêm đồng thời cùng làm việc trong
móng đến các hệ số giảm ứng suất, tác giả cũng xây dựng mô hình và tính
toán ứng suất, biến dạng cho móng khối nêm đặt trên đất yếu gồm 6 khối nêm
I-0,5-0,3-45 được xếp thành 2 hàng, mỗi hàng 3 khối nêm, cát được chèn đầy
khoảng hở giữa các khối nêm (xem Hình 2.16 và Hình 2.17). Kết quả tính
toán ƯSĐM tại các điểm S1, S2, S3 nêu trong Bảng 2.11.
Hình 2.16 – Mặt bằng mô hình tính móng với khối nêm I-0,5-0,3-45
a) Khi vừa lắp đặt các khối nêm b) Khi vừa chất tải lên tấm nén
Hình 2.17 – Mô hình móng với khối nêm I-0,5-0,3-45 trên Plaxis 3D
- 56 -
Bảng 2.11 – Kết quả tính ƯSĐM móng 6 khối nêm I-0,5-0,3-45
ƯSĐM tại các vị trí (kPa) Hệ số giảm ứng suất q (kPa) S1 S2 S3 q’ K1 K2 K3 K
56 50,1540 51,2440 50,8340 50,6809 0,8956 0,9151 0,9078 0,9050
2.4.7. Bình luận kết quả
Kết quả nghiên cứu bằng mô hình số thu được nêu trong Bảng 2.10 cho
thấy ƯSĐM của khối nêm cũng bị giảm so với tải trọng tác dụng của thân đê
truyền xuống, tức là các hệ số giảm ứng suất nhỏ hơn 1. Kết quả này không
thay đổi nhiều so với kết quả thu được theo công thức giải tích nêu trong
Bảng 2.3, cụ thể tại Bảng 2.10 hệ số K1 nhỏ hơn 7 %, còn với hệ số K3 lớn
hơn 7 %. Có sự khác biệt này là do các hệ số giảm ứng suất thu được bằng mô
hình số đã xét đến nhiều yếu tố ảnh hưởng hơn so với các hệ số giảm ứng suất
thu được từ công thức giải tích. Tuy nhiên, kết quả trên mô hình số vẫn có sự
sai khác với thực tế do mô hình vật liệu sử dụng trong mô hình số chỉ phản
ánh gần đúng kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Kết quả nghiên cứu bằng mô hình số nêu trong Bảng 2.11 đã xét đến sự
làm việc đồng thời của các khối nêm trong móng và cho thấy ƯSĐM cũng bị
giảm đi so với tải trọng. Kết quả trên mô hình số cho thấy khi có sự làm việc
đồng thời của các khối nêm trong móng thì mức độ giảm ƯSĐM ít hơn so với
mức độ giảm ƯSĐM khi móng chỉ có một khối nêm đứng độc lập, cụ thể hệ
số K1 lớn hơn 23 %, K3 lớn hơn 11 %, điều này còn do ảnh hưởng của bề rộng
móng. So với kết quả tính theo công thức giải tích thì chênh lệch hệ số giảm
ứng suất trung bình (K) ở Bảng 2.11 và Bảng 2.3 là 15 %.
Trong Bảng 2.3 (theo công thức giải tích) giả thiết K2 =1, tức là ƯSĐM
không bị suy giảm do không có mặt vát của khối nêm, tuy nhiên trong Bảng
- 57 -
2.11 (thu được từ nghiên cứu bằng mô hình số) lại cho thấy hệ số K2<1, tuy
rằng mức độ giảm không nhiều như các hệ số K1 và K3, sự suy giảm này còn
do ảnh hưởng bởi chiều sâu đặt móng.
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Tác giả luận án đã thiết lập được công thức có dạng tổng quát để tính
toán ƯSĐM khối nêm, đồng thời cũng thực hiện nghiên cứu ƯSĐM khối nêm
bằng mô hình số theo PPPTHH. Kết quả tính ƯSĐM với khối nêm có góc vát
450 bằng công thức giải tích và bằng mô hình số cho một số trường hợp đều
cho thấy móng khối nêm có tác dụng làm giảm ƯSĐM so với tải trọng ngoài.
Kết quả nghiên cứu ƯSĐM theo công thức giải tích còn nhiều hạn chế
do chỉ đơn thuần là kể đến ảnh hưởng của mặt vát khối nêm. Nghiên cứu bằng
mô hình số mặc dù đã kể đến nhiều yếu tố ảnh hưởng hơn, tuy nhiên vẫn
nhiều tồn tại, đó là chưa có cơ sở kết luận góc vát 450 của khối nêm mang lại
hiệu quả phân bố ứng suất tốt hơn; hình dạng nào của khối nêm là hợp lý;
chưa xét đến ảnh hưởng của chiều sâu vùng chịu nén của đê thực tế; chưa xét
được sự thay đổi của tải trọng ảnh hưởng đến các hệ số giảm ứng suất; lựa mô
hình vật liệu chưa có cơ sở khẳng định là phù hợp với thực nghiệm. Chính
những hạn chế, tồn tại nêu trên dẫn đến kết quả nghiên cứu chưa thể ứng dụng
ngay vào thực tế, nên cần được tiếp tục nghiên cứu ở các chương sau.
- 58 -
Chương III
NGHIÊN CỨU ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG MÓNG KHỐI NÊM
TRÊN MÔ HÌNH VẬT LÝ
3.1. MỤC TIÊU, VỊ TRÍ, SỐ LƯỢNG KHỐI NÊM THÍ NGHIỆM
- Mục tiêu: đo ứng suất, biến dạng của móng khối nêm trên mô hình vật
lý để kiểm chứng sự phù hợp của mô hình số phục vụ nghiên cứu xác định
hình dạng khối nêm hợp lý và hiệu chỉnh công thức giải tích đã thiết lập ở
chương II.
- Vị trí thí nghiệm: để dễ dàng trong chất tải mà vẫn phản ánh sát với
thực tế và giảm được kinh phí xây dựng mô hình, vị trí móng khối nêm thí
nghiệm thực hiện ở khu vực giữa đỉnh đê, nơi chịu tải trọng phân bố đều (xem
Hình 3.1).
Hình 3.1 – Ví trí thí nghiệm móng khối nêm đưa vào mô hình
- Số lượng khối nêm: trung thực nhất là đưa đủ số khối nêm trong
móng vào MHVL, như vậy thì rất khó thực hiện. Để vẫn phản ánh sự làm việc
đồng thời của các khối nêm trong móng và thuận lợi cho xây dựng mô hình,
số lượng khối nêm đưa vào thí nghiệm là 6 và được bố trí làm 2 hàng, mỗi
hàng 3 khối nêm (xem Hình 3.2 và Hình 3.3). Khối nêm thí nghiệm là I-0,5-
0,3-45. Sơ đồ thí nghiệm này đã được Nhật và Hàn Quốc thực hiện với móng
Top-base ở trong phòng và hiện trường [34], [39], [41], [44], [45].
- 59 -
Hình 3.2 – Số khối nêm thí nghiệm trên mặt bằng
Hình 3.3 – Sơ đồ thí nghiệm MKN (mặt cắt 1-1 Hình 3.2)
3.2. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
- Đo ứng suất đáy móng khối nêm do tải trọng tác dụng lên móng tại
các cảm biến ứng suất S1, S2, S3 (xem các Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6 và
Hình 3.7);
Hình 3.4 – Vị trí cảm biến ứng suất trên mặt bằng mô hình
- 60 -
Hình 3.5 – Mặt cắt 1 – 1 (Hình 3.4)
Hình 3.6 – Mặt cắt 2 – 2 (Hình 3.4)
Hình 3.7 – Phối cảnh 3D các vị trí cảm biến ứng suất
- 61 -
- Đo chuyển vị đứng của tấm nén phẳng do tải trọng các cấp tác dụng
lên móng bằng đồng hồ đo lún đặt tại các điểm mốc đo lún Se1, Se2, (xem
Hình 3.8 và Hình 3.9);
Hình 3.8 – Điểm mốc đo lún Se1 và Se2 trên mặt bằng tấm nén
Hình 3.9 –Điểm đo lún Se1 và Se2 trên tấm nén (Mặt cắt 2-2 Hình 3.8)
- Quan sát hình ảnh chuyển vị thực tế của nền (qua ô kính) do tải trọng
tác dụng lên móng bằng kỹ thuật đánh dấu bằng chụp ảnh (Kỹ thuật PIV).
3.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
3.3.1. Cảm biến ứng suất
Các thông số của cảm biến ứng suất dùng trong mô hình như sau:
- 62 -
- Phạm vi đo: 0 ÷ 200 kPa;
- Đường kính: 28 mm;
- Chiều dày: 6,5 mm;
- Sai số phép đo: nhỏ hơn 5 %;
- Nước sản xuất: Trung Quốc.
Hình 3.10 - Cảm biến ứng suất
Hình ảnh cảm biến ứng suất thực tế trên mô hình xem Hình 3.10.
3.3.2. Tấm nén phẳng và đồng hồ đo lún
Tấm nén phẳng có kích thước bằng
1 m x 1 m x 0,01 m dùng để tiếp nhận tải
trọng từ kích thủy lực qua khung truyền
lực lên móng khối nêm. Tăng độ cứng
cho tấm nén bằng hàn cố định thép chữ
thập I10 và bản mã kích thước 35 cm x
35 cm x 1 cm liên kết phía trên (xem
Hình 3.11). Toàn bộ vật liệu tấm nén là
thép CT3, có trọng lượng bằng 1,14 kN.
Hình 3.11- Tấm nén phẳng trên
mô hình
Trên tấm nén phẳng có gắn 2 đồng hồ tại 2 vị trí đối diện để đo lún của
tấm nén ứng với các cấp tải trọng khác nhau thông qua mốc đo lún. Đồng hồ
đo lún trong thí nghiệm do Trung Quốc sản xuất, sai số phép đo ≤0,01 mm
được gắn với mốc đo lún trên tấm nén phẳng (xem Hình 3.12). Tổng trọng
lượng của 2 mốc đo lún bằng 0,04 kN.
a) Đồng hồ đo lún b) Mốc đo lún
Hình 3.12 – Đồng hồ đo lún và mốc đo lún trên tấm nén
- 63 -
3.3.3. Khung truyền lực
Khung truyền lực tiếp nhận
tải trọng từ kích để truyền lên tấm
nén, vật liệu làm bằng thép CT3 bao
gồm thép hình I10, bản mã liên kết
trên và dưới (xem Hình 3.13). Tổng
chiều cao của khung bằng 0,72 m.
Trọng lượng khung bằng 0,6 kN.
Hình 3.13 – Khung truyền lực
3.3.4. Kích thủy lực
Kích thủy lực để tác dụng tải trọng lên móng theo từng cấp nhờ khung
truyền lực và tấm nén phẳng (xem Hình 3.14). Trong thí nghiệm dùng kích có
các thông số sau:
- Xuất xứ: từ Trung Quốc;
- Đồng hồ đo tải trọng: mỗi vạch chia tương đương giá trị 2 kN
- Sức nâng: 200 kN;
- Sai số phép đo: ≤ 5 % so với tải trọng tác dụng;
- Tốc độ gia tải: nhanh và dễ dàng bằng bằng tay;
- Trọng lượng của kích và tay cầm gia tải: 0,23 kN.
Hình 3.14 – Kích thủy lực
- 64 -
Vị trí kích, khung truyền lực, tấm nén phẳng khi được lắp vào mô hình
đảm bảo tải trọng tác dụng đúng tâm, tải trọng phân bố đều lên móng. Tổng
trọng lượng kích, khung truyền lực, tấm nén phẳng và mốc đo lún bằng 2 kN.
3.3.5. Thiết bị ghi, lưu trữ và xử lý kết quả
- Thiết bị ghi dữ liệu từ
cảm biến ứng suất: dùng thiết bị
ghi dữ liệu có mã hiệu DT80 do
Australia sản xuất (xem Hình
3.15), nó có thể kết nối đồng thời
với 5 cảm biến áp lực.
Hình 3.15 – Thiết bị DT80
- Thiết bị lưu trữ và xử lý kết quả: dùng máy tính xách tay để lưu trữ
kết quả đo chuyển vị tấm nén, ứng suất tại các cảm biến, các hình ảnh cùng
các phần mềm để lập thành bảng, vẽ đồ thị, biểu đồ quan hệ, … phục vụ
nghiên cứu, phân tích, bình luận kết quả thu được.
- Thiết bị lưu chuyển vị nền bằng kỹ thuật PIV:
PIV cho phép sử dụng các bức ảnh chụp lại trong quá trình chuyển vị
dưới tác dụng của tải trọng để đạt được trường véc tơ chuyển vị thực của nền.
Từ trường véc tơ chuyển vị thực có thể nhận biết được cơ chế chuyển vị và
phá hủy nền. Để thực hiện được kỹ thuật PIV, cần dùng máy ảnh kỹ thuật số
Canon 550D, hệ thống đèn chiếu sáng vào ô kính, phông bạt che ánh sáng tự
nhiên. Bố trí các thiết bị phục vụ kỹ thuật PIV được xem trên Hình 3.16.
Ngoài ra, mạt cưa cũng là vật liệu không thể thiếu trong kỹ thuật PIV
để tạo ra sự không đồng nhất của bề mặt đất đắp, mạt cưa được đặt ngay sau
tấm kính trong quá trình đắp đất trong mô hình (xem Hình 3.17).
- 65 -
Hình 3.16 – Máy ảnh, đèn chiếu, phông bạt trong kỹ thuật PIV
Hình 3.17 – Mạt cưa (ngay sau kính) trong kỹ thuật PIV
3.3.6. Thiết bị, dụng cụ khác
- Cột neo, dầm định vị dọc, giằng gia cường:
Cột neo, dầm định vị dọc và giằng gia cường tạo bởi các thanh thép
hình I10 được hàn cố định tạo thành khung cứng để làm điểm tựa cho kích gia
- 66 -
tải làm việc. Riêng cột neo được chôn 2,2 m trong tường gạch xây M100, dày
35cm của mô hình, bố trí cọc neo, dầm định vị dọc, giằng gia cường tương tự
như trong thí nghiệm mô đun biến dạng hiện trường bằng tấm nén phẳng [4].
- Thước đo chiều dài và thước thăng bằng: đo chiều dài bằng thước
thép dùng để đo khoảng cách các cảm biến ứng suất, xác định chính xác vị trí
tấm nén theo thiết kế, … Thước thăng bằng để kiểm tra sự bằng phẳng trong
quá trình thi công, lắp đặt mô hình.
- Thiết bị trộn vật liệu: dùng máy khoan bê tông để cải tiến thành máy
trộn cầm tay bằng cách thay mũi khoan bằng thanh thép có cánh chữ thập ở
đầu mũi.
- Dụng cụ che mưa, nắng: dùng mái tôn để che để che toàn bộ mô hình
trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
3.3.7. Nguyên lý đo ứng suất, biến dạng
- Đo ứng suất: khi cảm biến tiếp nhận ứng suất do tải trọng gây ra, thiết
bị ghi dữ liệu DT80 sẽ ghi lại ứng suất này rồi chuyển vào máy tính phục vụ
xử lý kết quả.
- Đo độ lún tấm nén: trị số độ lún đọc trực tiếp trên đồng hồ đo lún
bằng mắt thường rồi nhập vào máy tính bằng bàn phím.
3.4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH
3.4.1. Xác định giới hạn biên
Giới hạn biên của mô hình tỷ lệ thực được thiết kế và xây dựng sao cho
phản ánh phù hợp với thực tế nhất. Ở đồng bằng Nam Bộ nền đất yếu thường
dày từ hàng chục mét, tuy nhiên nghiên cứu thực nghiệm dựa trên số liệu
khảo sát sự thay đổi độ chặt – độ ẩm (từ đê Kênh Ba có chiều cao 2m, đê Gò
Công có chiều cao 2,6m đều ở Tiền Giang và nền là sét ở trạng thái chảy) chỉ
- 67 -
ra rằng vùng chịu nén dưới khối đắp bằng 2 lần chiều cao đê và vùng chịu nén
rõ rệt nhất nằm trong phạm vi bằng chiều cao đê [26]. Cho nên, ảnh hưởng
của lớp đất tốt sâu quá 2 lần chiều cao đê là không có ý nghĩa.
Mặt khác, phạm vi phân bố lớp đất yếu theo phương ngang thường
rộng hơn đáy đê rất nhiều, trong khi ảnh hưởng của tải trọng thân đê là có giới
hạn, nên khi thiết kế mô hình cần chọn giới hạn nền nằm ngoài phạm vi ảnh
hưởng của tải trọng để nghiên cứu thì sẽ phản ánh sự làm việc của móng đê
trên mô hình phù hợp với thực tế.
Chiều dài tuyến đê thực tế thường lớn hơn bề rộng đáy rất nhiều lần,
nên khi nghiên cứu, tính toán thiết kế trong thực tế, thường nghiên cứu, tính
toán cho một băng rộng 1 m theo phương dọc đê.
- Xác định giới hạn biên theo phương đứng: ở đồng bằng Nam Bộ,
chiều cao khối đắp đê không lớn, chỉ cao từ 2 m đến 3 m và để giảm khối
lượng xây dựng mô hình mà vẫn mô tả được vùng chịu nén rõ rệt nhất, chọn
giới hạn nền theo phương đứng bằng 2 m (tương ứng với chiều cao đê 2 m)
(xem Hình 3.18).
Hình 3.18 - Giới hạn biên và kết cấu mô hình
- 68 -
- Xác định giới hạn biên theo phương ngang: để có cơ sở xác định giới
hạn nền theo phương ngang trên mô hình, tham khảo giới hạn mặt phá hoại
hoàn toàn khi nền đạt trọng giới hạn. Với đất sét mềm yếu bão hòa nước, góc
ma sát trong thường nhỏ, có thể bỏ qua, lúc đó giới hạn biên mô hình theo
phương ngang và đứng sau khi tính toán có xét đến khoảng cách an toàn thể
được hiện trên Hình 3.18.
- Xác định giới hạn biên theo phương dọc: lấy 1 băng rộng 1m theo
phương dọc đê để nghiên cứu.
Xung quanh giới hạn biên được xây gạch M100 dày 0,35 m để giữ ổn
định cho mô hình, đồng thời để quan sát chuyển vị của đất nền trong mô hình
khi gia tải nên đã thiết kế một ô kính cường lực có chiều rộng 2,6 m, chiều
cao 1,5 m và chiều dày 1,5 cm được giữ ổn định bằng khung thép I20 (xem
Hình 3.18 và Hình 3.19).
Hình 3.19 – Kích thước và kết cấu mặt bằng mô hình
3.4.2. Vị trí cảm biến ứng suất và kích thước khối nêm thí nghiệm
- Lắp đặt cảm biến ứng suất để đo sự thay đổi ƯSĐM dưới tác dụng
của các cấp tải trọng, tổng số có 3 cảm biến ứng suất S1, S2, S3 được lắp đặt
để nghiên cứu.
+ Tại cảm biến S1: đo ứng suất đáy móng tại dưới mặt vát của khối
nêm;
- 69 -
+ Tại cảm biến S2: đo ứng suất đáy móng tại vị trí không có khối nêm
(giao nhau giữa các khối nêm);
+ Tại cảm biến S3: đo ứng suất đáy móng tại vị trí đáy khối nêm (ở
giữa khối nêm);
- Kích thước khối nêm thí nghiệm: khối nêm I-0,5-0,3-45 (bằng kích
thước khối nêm đề xuất ban đầu).
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH
3.5.1. Bể thí nghiệm
Mô hình được xây dựng tại khu công nghiệp Thanh Oai – Hà Nội.
Nguyên vật liệu, nhân lực, thiết bị được tập hợp và xây dựng trong một tháng.
Khi hoàn thiện, mặt trong của thành bể được trát vữa, sau đó được đánh màu
làm nhẵn bằng vữa xi măng và kiểm tra độ phẳng bằng thước thăng bằng để
hạn chế tối đa ảnh hưởng của ma sát thành bên đến kết quả thí nghiệm.
3.5.2. Đắp đất trong mô hình
Đất yếu được đắp vào mô hình theo từng lớp có chiều dày từ 10 cm
đến 20 cm bằng thủ công. Ngay trước khi đắp, mỡ bò được bôi vào mặt trong
của mô hình để hạn chế tối đa ảnh hưởng của ma sát thành bên tường đến kết
quả đo. Trong quá trình đắp, tại vị trí mặt kính quan sát biến dạng của nền,
một lớp mạt cưa được đưa vào ngay sau mặt kính (phân tán đều trên mặt kính
và đặt theo lớp đều nhau 10 cm) nhằm tạo sự không đồng nhất trên bề mặt đất
yếu tại mặt tiếp xúc với kính để phục vụ kỹ thuật PIV. Mặt đất sau khi đắp
xong được kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước thăng bằng. Một số hình ảnh
thi công đắp đất xem Hình 3.20.
Khi đắp xong mô hình thì dưỡng ẩm đất hàng ngày và chờ đến khi
không thấy dấu hiệu lún mới tiến hành thí nghiệm.
- 70 -
a) Thi công đắp đất
b) Mạt cưa sau kính
c) Mặt đất khi đắp xong
Hình 3.20 - Thi công đắp đất mô hình thí nghiệm
3.5.3. Chế tạo khối nêm
- Chế tạo ván khuôn:
Dùng ván khuôn thép tấm dày 1mm có kích thước trong lòng đúng với
kích thước khối nêm thí nghiệm. Ván khuôn gồm 2 nửa ghép lại bằng bu lông
và ốc vít để có thể tháo dỡ dễ dàng khi khối nêm đạt cường độ nhất định. Một
số hình ảnh thi công chế tạo khối nêm xem Hình 3.21.
a) Ván khuôn thép cho khối nêm
b) Đầm hỗn hợp trong ván khuôn
c) Khối nêm vừa đầm xong
d) Khối nêm đưa lên lắp đặt
Hình 3.21- Thi công chế tạo khối nêm
- 71 -
- Cấp phối vật liệu: khối nêm có cấp phối vật liệu như sau:
+ Khối lượng chất kết dính: xi măng PCB40 200 kg/m3 đất yếu;
+ Khối lượng phụ gia: bằng 1 % khối lượng xi măng.
- Công tác trộn hỗn hợp đất yếu, xi măng, phụ gia:
Cho toàn bộ hỗn hợp gồm đất yếu tự nhiên trên mô hình (đã được dầm
rời), xi măng, phụ gia được đưa vào thùng trộn, sau đó dùng máy trộn cầm tay
để trộn đều trong 15 phút trước khi cho vào khuôn đúc.
- Công tác đúc khối nêm:
Hỗn hợp vật liệu sau khi đã trộn đều được cho vào ván khuôn để đầm
từng lớp bằng đầm thủ công với chiều dày lớp đầm 10 cm (tổng số 3 lớp) cho
đến khi đạt được kích thước thiết kế. Việc làm phẳng bề mặt khối nêm bằng
nắp đậy. Sau 7 ngày khối nêm đạt độ cứng nhất định thì tháo ván khuôn và
tiếp tục đúc khối nêm khác. Thể tích khối nêm bằng 0,0472 m3, có khối lượng
bằng 80 kg.
3.5.4. Thi công, lắp đặt
- Thi công, lắp đặt móng khối nêm và cảm biến ứng suất:
+ Đào móng khối nêm trên mô hình bằng thủ công theo kích thước thiết
kế: rộng 1,5 m, sâu 0,3 m, dài 1 m (theo phương dọc đê).
+ Lắp đặt cảm biến ứng suất S1, S2, S3 theo đúng vị trí thiết kế;
+ Lắp đặt khối nêm vào mô hình bằng thủ công;
+ Đắp cát: cát được đắp đầy khoảng hở giữa các khối nêm bằng thủ
công, sau đó được làm chặt bằng việc cho nước chảy trên bề mặt vào khoảng
hở giữa các khối nêm.
Một số hình ảnh lắp đặt móng khối nêm xem Hình 3.22.
- 72 -
a) Lắp đặt cảm biến ứng suất
b) Khối nêm vào vị trí
c) Hoàn thành móng khối nêm
Hình 3.22 - Lắp đặt cảm biến áp lực và móng khối nêm
- Lắp đặt tấm nén: đặt trực tiếp trên móng sao cho trên mặt bằng tâm
của tấm nén trùng với tâm móng khối nêm, tâm khung truyền lực và tâm của
bản đáy kích thủy lực để đảm bảo tải trọng phân bố đều trên toàn bộ mặt
móng.
- Lắp đặt khung truyền lực, kích thủy lực: lắp khung truyền lực trực
tiếp trên tấm nén, sau đó lắp kích thủy lực.
- Lắp đặt mốc đo lún: 2 mốc đo lún được lắp đặt trên bề mặt tấm nén và
đối xứng nhau, vị trí theo đúng thiết kế.
- Lắp đặt đồng hồ đo lún: 2 đồng hồ đo lún được giữ cố định để đo
chuyển vị đứng của mốc đo lún (cũng chính là độ lún của tấm nén). Thời
điểm lắp đặt đồng hồ đo lún ngay trước khi chất tải lên móng.
Toàn bộ mô hình sau xây dựng xong trước khi chất tải lên móng được
dựng phối cảnh 3D như trên Hình 3.23.
- 73 -
Hình 3.23 – Phối cảnh 3D mô hình thí nghiệm sau khi xây dựng
3.6. THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU TRÊN MÔ HÌNH
Ngay trước khi chất tải lên móng để thí nghiệm, tiến hành lấy mẫu thí
nghiệm các loại vật liệu (mẫu nguyên trạng) để xác định các chỉ tiêu cơ lý
trong phòng phục vụ nghiên cứu ứng suất, biến dạng trên mô hình số.
- Các chỉ tiêu của đất nền yếu:
Để kết quả thí nghiệm được tin cậy nhất đó là dùng đất yếu của nền đê
biển Nam Bộ ở trạng thái nguyên trạng để đưa vào thực hiện thí nghiệm trên
mô hình vật lý thì sẽ tương tự được toàn bộ các chỉ tiêu của nền. Tuy nhiên,
việc này rất khó khăn do điều kiện hạn hẹp về kinh phí mà trong luận án
không thực hiện được, vì vậy để cho thuận lợi thì đất yếu trên mô hình vật lý
được lấy ở một vị trí tại Hà Nội (khu công nghiệp Thanh Oai) chỉ có một số
chỉ tiêu cơ lý thí nghiệm tương tự như đất yếu ở đồng bằng Nam Bộ như
thành phần hạt, dung trọng, các đặc trưng kháng cắt (lực dính và góc ma sát
trong), hệ số rỗng, những chỉ tiêu này quyết định đến tính xác của kết quả.
Một số chỉ tiêu cơ lý của đất sét yếu trên mô hình được tổng hợp để so sánh,
minh chứng sự tương tự với một số chỉ tiêu của đất yếu ở Nam Bộ được nêu
trong Bảng 3.1.
- 74 -
Bảng 3.1 – So sánh một số chỉ tiêu của đất yếu trên mô hình và ở Nam Bộ
TT Chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu
Đơn vị
Đất yếu Nam Bộ
Đất yếu mô hình
1 Dung trọng tự nhiên w kN/m3 15 16,2 15,4
2 Dung trọng khô c kN/m3 8,27 10,2 9,4
3 Hệ số rỗng ban đầu e - 1,495 2,214 1,78
4 Góc ma sát trong độ 2051’ 60 2055’48’’
5 Lực dính đơn vị c kPa 3,8 7,6 9
- Chỉ tiêu của khối nêm:
Cường độ kháng nén nở hông (qu) của khối nêm trước khi thí nghiệm
xác định qua thí nghiệm trong phòng. Kích thước mẫu và nén mẫu theo
phương pháp trộn khô [8], kết quả cho qu=700 kPa.
- Các chỉ tiêu của cát chèn:
Cũng như đất yếu trong mô hình, cát chèn cũng được lấy trong mô hình
trước khi thí nghiệm để phục vụ các nghiên cứu trên mô hình số.
3.7. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM
Để công việc diễn ra nhịp nhàng trong suốt quá trình làm thí nghiệm,
thực hiện được nội dung đặt ra, kết quả thu được xác thực, cần phải lập quy
trình thí nghiệm một cách chặt chẽ trước khi tiến hành:
- Phân công nhiệm vụ: 6 người;
+ Đọc số liệu trên đồng hồ đo lún trái : 1 người.
+ Đọc số liệu trên đồng hồ đo lún phải, ra lệnh tăng tải : 1 người;
+ Vận hành kích thủy lực khi có hiệu lệnh : 1 người.
+ Nhập giá trị lún, ứng suất vào phần mềm exel : 1 người;
+ Chụp ảnh biến dạng nền cho kỹ thuật PIV : 1 người
+ Phụ trách chung, người dự phòng : 1 người;
- Thời gian duy trì 1 cấp tải trọng:
- 75 -
Tham khảo tài liệu của Nhật Bản [19], thời gian duy trì cho 1 cấp tải
trọng được lựa chọn là 30 phút, trong thời gian này tải trọng được giữ không
đổi.
- Quy định về cấp tải trọng:
Mô hình thí nghiệm với 8 cấp tải trọng tác dụng lên tấm nén. Trị số mỗi
lần gia tải là 4 kPa (phù hợp với chiều dày lớp đất đắp đê ngoài hiện trường là
0,25 m). Cấp tải trọng thứ 8 có giá trị bằng 32 kPa tương ứng với tải trọng
phân bố giữa đê có chiều cao Hđ=2 m (chiều cao đê ở Nam Bộ không lớn, chỉ
từ 2 m đến 3 m [16]).
- Đo ứng suất đáy móng:
Sau khi tác dụng mỗi cấp tải trọng, đo giá trị ứng suất đáy móng tại các
cảm biến ứng suất S1, S2, S3 phục vụ cho việc xử lý kết quả thí nghiệm. Đo
ứng suất được thực hiện lần lượt cho 8 cấp tải trọng, kết quả đo được lập
thành bảng để thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích, bình luận.
- Quy định thời gian ghi số liệu:
Ghi số liệu được thực hiện trên 2 đồng hồ đo lún, 3 cảm biến ứng suất
và chụp ảnh biến dạng nền phục vụ kỹ thuật PIV. Thời gian ghi số liệu được
thực hiện cách nhau 5 phút cho từng cấp tải trọng, tổng số mỗi cấp tải cần ghi
số liệu 7 lần. Việc quy định thời gian ghi số liệu để theo dõi quá trình diễn
biến, sự ổn định của các số liệu quan sát trong mỗi cấp tải.
- Chụp ảnh biến dạng nền cho kỹ thuật PIV:
Công việc chụp ảnh biến dạng nền được thực hiện đầy đủ cho từng cấp
tải trọng tác dụng lên móng, thời gian chụp cách nhau theo quy định.
3.8. XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Các kết quả thu được từ thí nghiệm mô hình cho từng nội dung bao
gồm:
- 76 -
- Kết quả đo chuyển vị đứng của tấm nén tại các điểm Se1, Se2 do tải
trọng các cấp tác dụng lên móng được lập thành các bảng (xem Bảng 3.1 và
Bảng 3.2) và đồ thị (xem Hình 3.24 và Hình 3.25).
Bảng 3.2 - Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian
TT Tải trọng (kPa)
Thời gian duy trì cấp tải (phút)
Thời điểm ghi số liệu
(phút)
Độ lún tại Se1 (mm)
Độ lún tại Se2 (mm)
Độ lún TB (mm)
0 0,30 0,46 0,38
5 0,31 0,49 0,40
10 0,31 0,50 0,41
15 0,32 0,51 0,41
20 0,32 0,51 0,42
25 0,33 0,52 0,42
1 4 30
30 0,33 0,52 0,42
30 2,70 2,55 2,63
35 2,82 2,86 2,84
40 3,02 3,07 3,05
45 3,13 3,19 3,16
50 3,25 3,30 3,28
55 3,36 3,43 3,40
2 8 30
60 3,36 3,43 3,40
60 6,92 6,40 6,66
65 6,56 6,20 6,38
70 7,06 6,65 6,86
75 7,32 6,90 7,11
80 7,61 7,16 7,39
85 7,92 7,46 7,69
3 12 30
90 7,92 7,46 7,69
90 12,15 10,66 11,41
95 12,49 11,05 11,77
100 12,73 11,30 12,02
105 13,01 11,59 12,30
110 13,25 11,84 12,55
115 13,40 12,05 12,73
4 16 30
120 13,40 12,05 12,73
- 77 -
Bảng 3.2 - Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian (kết thúc)
TT Tải trọng (kPa)
Thời gian duy trì cấp tải (phút)
Thời điểm ghi số liệu
(phút)
Độ lún tại Se1 (mm)
Độ lún tại Se2 (mm)
Độ lún TB (mm)
120 20,96 20,40 20,68
125 21,08 20,48 20,78
130 21,08 20,48 20,78
135 21,08 20,48 20,78
140 21,08 20,48 20,78
145 21,08 20,48 20,78
5 20 30
150 21,08 20,48 20,78
150 30,28 29,88 30,08
155 31,18 30,82 31,00
160 31,83 31,52 31,68
165 32,68 32,35 32,52
170 33,19 32,80 33,00
175 33,68 33,30 33,49
6 24 30
180 33,68 33,30 33,49
180 46,66 46,10 46,38
185 48,74 48,20 48,47
190 48,74 48,20 48,47
195 50,04 49,58 49,81
200 50,22 50,75 50,49
205 50,22 50,75 50,49
7 28 30
210 50,22 50,75 50,49
210 71,86 70,90 71,38
215 73,87 72,95 73,41
220 74,77 73,78 74,28
225 74,77 73,78 74,28
230 77,01 76,11 76,56
235 77,01 76,11 76,56
8 32 30
240 77,01 76,11 76,56
- 78 -
Hình 3.24 – Độ lún theo tải trọng của MKN theo thời gian
Bảng 3.3 – Quan hệ độ lún theo tải trọng của MKN
Cấp gia tải
Tải trọng kích (kPa)
Độ lún tại Se1 (mm)
Độ lún tại Se2 (mm)
Độ lún TB (mm)
1 4 0,33 0,52 0,42
2 8 3,36 3,43 3,40
3 12 7,92 7,46 7,69
4 16 13,40 12,05 12,73
5 20 21,08 20,48 20,78
6 24 33,68 33,30 33,49
7 28 50,22 50,75 50,49
8 32 77,01 76,11 76,56
Hình 3.25 – Quan hệ giữa độ lún trung bình và tải trọng lên MKN
- 79 -
- Hình ảnh trường chuyển vị thực tế của nền dưới MKN (có được bằng
kỹ thuật PIV). Kết quả này được thể hiện trên Hình 3.26.
Hình 3.26 - Trường chuyển vị của nền trên MHVL, q=32 kPa
- Ứng suất đáy móng khối nêm tại các cảm biến ứng suất S1, S2, S3 do
tải trọng tác dụng lên móng được lập thành các bảng (xem Bảng 3.3 và Bảng
3.4) và biểu đồ (xem Hình 3.27, Hình 3.28, Hình 3.29, Hình 3.30 và Hình
3.31).
Bảng 3.4 – ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian
ƯSĐM do tải trọng tại các
cảm biến (kPa)
TT Tải trọng
(kPa)
Thời gian
duy trì tải
trọng (phút)
Thời điểm
ghi số liệu
(phút) S1 S2 S3
0 0,4 0,4 1,35
5 0,4 0,8 1,35
10 0,8 1,6 1,75
15 1,2 1,6 2,00
20 1,2 1,6 2,40
25 1,2 1,6 2,40
1 4 30
30 1,5 2 2,40
- 80 -
Bảng 3.4 – ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian (tiếp)
ƯSĐM do tải trọng tại các cảm biến (kPa)
TT Tải trọng (kPa)
Thời gian duy trì tải
trọng (phút)
Thời điểm ghi số liệu (phút)
S1 S1 S1
30 3,6 3,8 6,20
35 3,6 3,8 6,20
40 4,6 4,8 6,80
45 4,6 4,8 6,80
50 4,6 5,2 6,80
55 5 5,2 6,80
8 30
60 5 5,2 7,40
60 7,7 5,8 9,55
65 7,3 6,2 9,55
70 8,4 6,8 10,40
75 8,4 6,8 10,40
80 7,7 6,4 10,40
85 7,3 5,6 9,75
3 12 30
90 7,3 5,6 9,95
90 9,2 7,8 12,90
95 9,2 7,8 12,90
100 9,6 7,7 12,70
105 9,3 7,5 12,80
110 9,2 7,3 12,35
115 9,2 7,1 12,75
4 16 30
120 9,2 7,1 12,75
120 15 10,3 16,90
125 14,6 10,3 16,70
130 13,7 9,9 15,70
135 13,8 9,5 15,55
140 13,8 9,5 16,00
145 13,8 9,5 16,00
5 20 30
150 13,8 9,5 15,95
- 81 -
Bảng 3.4 – ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian (kết thúc)
ƯSĐM do tải trọng tại các cảm biến (kPa)
TT Tải trọng (kPa)
Thời gian duy trì tải
trọng (phút)
Thời điểm ghi số liệu (phút)
S1 S1 S1
150 19,2 13,1 21,10
155 18,4 13,1 20,50
160 18 12,3 20,10
165 18 12,7 20,10
170 18,4 12,7 19,90
175 18,4 13,1 20,30
6 24 30
180 18,4 13,1 20,30
180 23 15,1 24,50
185 23 15,1 24,10
190 22,6 14,7 23,50
195 22,6 13,9 23,10
200 22,6 13,6 23,10
205 22,3 13,5 23,10
7 28 30
210 22,3 13,5 23,10
210 28 17,5 26,50
215 27,3 17,5 26,30
220 27,4 17,5 26,40
225 26,9 17,1 25,80
230 26,9 17,1 25,30
235 26,9 17,1 25,10
8 32 30
240 26,9 17,1 25,10
Hình 3.27–Đồ thị ƯSĐM khối nêm do tải trọng theo thời gian
- 82 -
Bảng 3.5 –ƯSĐM do tải trọng
ƯSĐM do tải trọng tại các cảm biến (kPa) TT Tải trọng đơn vị q (kPa) S1 S2 S3 ƯSTB
1,5 2 2,4 1,7 1 4
38% 50% 60% 43%
5 5,2 7,4 5,4 2 8
63% 65% 93% 68%
7,3 5,6 10 7,4 3 12
61% 47% 83% 62%
9,2 7,1 12,8 9,3 4 16
58% 44% 80% 58%
13,8 9,5 16 13,4 5 20
69% 48% 80% 67%
18,4 13,1 20,3 17,7 6 24
77% 55% 85% 74%
22,3 13,5 23,1 20,9 7 28
80% 48% 83% 75%
26,9 17,1 25,1 25 8 32
84% 53% 78% 78%
Hình 3.28 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S1
- 83 -
Hình 3.29 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S2
Hình 3.30 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ứng suất tại S3
Hình 3.31 – Biểu đồ so sánh tải trọng với ƯSTB
- 84 -
3.9. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ
3.9.1. Chuyển vị
- Kết quả nêu trong Bảng 3.1 và trên Hình 3.24 cho thấy, độ lún của
tấm nén tăng theo từng cấp tải trọng, trong 30 phút duy trì cho mỗi cấp tải, thì
trong 20 phút đầu tiên độ lún của tấm nén không ổn định, còn lại 10 phút sau
các giá trị độ lún ghi lại được cho thấy độ lún không tăng thêm khi vẫn giữ
nguyên tải trọng.
- Hình dạng của của đường cong nén lún: trên Hình 3.25, đường quan
hệ lún và tải trọng có dạng cong đều, không có giai đoạn đường thẳng. Điều
này phù hợp với hình dạng đường cong nén lún trong thí nghiệm tấm nén
phẳng ở hiện trường trên đất yếu và đất mềm rời đã được nghiên cứu trước
đây [7]. Dựa vào đường cong nén lún này, theo tiêu chí độ dốc nhỏ nhất, tải
trọng tác dụng cuối cùng q=32 kPa chưa đạt tải trọng giới hạn của nền.
- Dạng trường chuyển vị trong nền: trên Hình 3.26, trường chuyển vị
tổng thể thực tế trong nền lưu được bằng kỹ thuật PIV cho thấy vùng tập
trung chuyển vị lớn ở khu vực giữa móng và gần ngay móng (biểu thị bằng
mũi tên dài và dày đặc), càng xuống sâu và càng ra xa thì trị số chuyển vị
càng nhỏ, điều này là phù hợp bởi vì ở vị trí càng xa tải trọng, ứng suất trong
nền càng giảm đi.
3.9.2. Ứng suất
- Căn cứ kết quả tính ứng suất nêu trong Bảng 3.3 và Hình 3.27, có thể
nhận thấy rằng ngay sau khi tăng lên mỗi cấp tải trọng, ứng suất đáy móng
tăng lên đột ngột, rồi theo thời gian lại giảm dần đến một giá trị không đổi.
Hiện tượng này có thể là do tải trọng từ kích thủy lực truyền vào đất thông
qua tấm nén và móng, qua thời gian sẽ dần lan tỏa vào trong đất nên mới có
hiện tượng ứng suất đáy móng tăng lên rồi lại giảm.
- 85 -
- Kết quả trong Bảng 3.3 và Hình 3.27 cũng cho thấy rằng, ứng suất tại
S1 và S3 ban đầu khác nhau nhiều hơn, tuy nhiên khi cấp tải trọng tăng lên,
dẫn đến cát bị nén chặt, khả năng truyền lực cũng tăng theo, nên 2 trị số này
có xu hướng xích lại gần nhau. Tuy nhiên, tại S2, ứng suất tăng ít hơn so với
S1 và S3, trong khi nghiên cứu lý thuyết (giải tích và mô hình số) thì ngược
lại, tức là ứng suất tại S2 là lớn nhất do không có mặt vát của khối nêm, điều
này có thể do trong quá trình lắp đặt cảm biến này cũng như quá trình chất tải
lên móng làm cho mặt tiếp nhận ứng suất bị nghiêng và chuyển vị lệch khỏi vị
trí ban đầu theo xu hướng chuyển dịch về phía mép móng làm ảnh hưởng đến
mức độ chính xác của kết quả đo trên cảm biến, sự chuyển dịch này cũng nhìn
thấy rõ ràng theo xu hướng xuống sâu và ra phía ngoài qua các mũi tên
chuyển dịch thực tế trong nền trên Hình 3.26.
- Kết quả nêu trong Bảng 3.4 và trên các biểu đồ từ Hình 3.28 đến Hình
3.31 cho thấy:
+ Tại S1, hệ số giảm ứng suất tăng dần từ 0,38 đến 0,84 khi tăng dần tải
trọng.
+ Tại S2, về tổng thể thì hệ số giảm ứng suất có xu hướng tăng 0,50
đến 0,53 khi tăng dần tải trọng, hệ số giảm ứng suất lớn nhất bằng 0,65 ứng
với tải trọng bằng 8 kPa. Tuy nhiên, hệ số giảm ứng suất tại S2 lại nhỏ nhất,
kết quả này ngược với kết quả theo nghiên cứu bằng giải tích, đó là hệ số
giảm lực tại S2 không giảm do không có mặt vát xiên. Điều này có thể do
cảm biến tại S2 bị nghiêng khi gia tải do chuyển vị xiên (xem Hình 3.26).
+ Tại S3, về tổng thể thì hệ số giảm lực có xu hướng tăng 0,43 đến 0,78
khi tăng dần tải trọng, hệ số giảm lực lớn nhất bằng 0,93 ứng với tải trọng
bằng 8 kPa.
Nhìn chung, giá trị hệ số giảm lực thay đổi và xu hướng tăng dần lên
theo sự tăng lên về giá trị tải trọng, trong khi đó kết quả nghiên cứu theo giải
- 86 -
tích thì hệ số giảm lực là không đổi, điều này là không phù hợp với thực tế và
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để hiệu chỉnh hệ số này.
3.10. KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Tác giả luận án đã làm rõ được nội dung thí nghiệm, quy trình và xử lý
kết quả thí nghiệm. Các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện đại và đều được
hiệu chuẩn trước khi tiến hành và đáp ứng được nội dung thí nghiệm đặt ra,
chính vì thế kết quả đo đảm bảo sự tin cậy.
Vật liệu trên mô hình tương tự với vật liệu ở đồng bằng Nam Bộ về
một số chỉ tiêu, gia tải lên móng từng cấp phù hợp với đắp đê từng lớp ngoài
hiện trường, tải trọng nén cuối cùng bằng 32 kPa là tương đương với đê biển
Nam Bộ có chiều cao 2 m (không có xe ô tô trên đỉnh đê). Việc thí nghiệm
với các khối nêm ở giữa đê làm việc với tải trọng lớn nhất không làm mất giá
trị thực tế của mô hình.
Ưu điểm của MHVL là cho kết quả tin cậy nhất vì xét được nhiều yếu
tố ảnh hưởng, song có những hạn chế, tồn tại là mô hình mới chỉ thí nghiệm
với một hình dạng khối nêm duy nhất với góc vát 450 nên chưa có cơ sở kết
luận góc vát này có lợi cho phân bố ứng suất dưới móng, chưa thể xác định
được hình dạng hợp lý, hệ số giảm ứng suất thí nghiệm với tải trọng tác dụng
lên móng bằng 32 kPa tương đương với chiều cao đê không quá 2 m, trong
khi đê biển thực tế cao từ 2 m đến 3 m, chiều sâu nền mô hình thí nghiệm chỉ
2 m trong khi thực tế bằng 6 m. Chính vì vậy, để đáp ứng mục tiêu đặt ra, cần
nghiên cứu tiếp tục với nhiều hình dạng khối nêm, tải trọng tác dụng lên
móng phù hợp với đê 3 m có kết hợp xe lưu thông trên đường. Tuy nhiên, nếu
nghiên cứu, giải quyết những vấn đề này trên mô hình vật lý thì gặp rất nhiều
khó khăn do khối lượng công việc, kinh phí, thời gian quá lớn, và để khắc
phục thì phải dùng đến mô hình số, điều này sẽ thực hiện ở chương IV.
- 87 -
Chương IV
NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG HỢP LÝ CỦA KHỐI NÊM
ĐỂ LÀM MÓNG ĐÊ BIỂN NAM BỘ
4.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG
Ứng suất đáy móng được dùng để tính toán ứng suất, biến dạng trong
nền [9]. Tuy nhiên, cho đến nay việc tính toán chính xác ứng suất đáy móng
vẫn còn là bài toán phức tạp, bởi vì các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm chỉ ra rằng ƯSĐM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như:
- Hình dạng mặt đáy móng;
- Độ sâu chôn móng;
- Độ cứng của móng (phụ thuộc vào vật liệu, chiều sâu, chiều dài của
móng);
- Kích thước móng;
- Chiều sâu chịu nén của nền;
- Hình dạng móng;
- Tính chất của đất nền và đất bên móng;
- Sự thay đổi giá trị của tải trọng tác dụng lên móng;
- ....
Ngoài ra, với móng khối nêm, ứng suất, biến dạng còn phụ thuộc vào
hình dạng, kích thước khối nêm bên trong móng.
Trong luận án, tác giả nghiên cứu với đất nền và đất bên móng thuộc
đất yếu, có một số chỉ tiêu vật lý, cơ học tương tự với một số chỉ tiêu của đất
yếu ở đồng bằng Nam Bộ. Tải trọng lên móng ứng với đê cao không quá 3 m,
đỉnh đê có xe ô tô H10 lưu thông trên đường.
- 88 -
4.2. PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN MÔ HÌNH VẬT LIỆU
4.2.1. Các mô hình vật liệu trong Plaxis 3D
Phần mềm Plaxis 3D có sẵn nhiều mô hình vật liệu tiêu chuẩn phục vụ
nghiên cứu ứng suất, biến dạng [37], đó là: đàn hồi tuyến tính (LE), Mohr-
Coulomb (MC), tăng bền (HS), đất yếu (SS) và một số mô hình vật liệu khác.
Độ chính xác của kết quả tính toán phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết của
người sử dụng trong việc lựa chọn mô hình vật liệu, mô hình bài toán, khả
năng đánh giá kết quả tính toán:
- Mô hình đàn hồi tuyến tính (LE): là mô hình dựa vào định luật Hooke
viết cho vật liệu đàn hồi tuyến tính. Mô hình này không phù hợp với đất,
nhưng có thể sử dụng để mô hình những khối cứng. Hạn chế của mô hình là
cho trạng thái ứng suất, biến dạng không bị giới hạn. Tác giả đã sử dụng mô
hình này cho vật liệu thép làm tấm nén có cường độ cao hơn rất nhiều so với
đất.
- Mô hình Mohr-Coulomb (MC): là mô hình đàn hồi tuyến tính - dẻo
hoàn toàn đung cho đất, đá, mô hình này cho quan hệ ứng suất biến dạng la
bậc nhất khi ứng suất chưa đạt đến trạng giới hạn. Mặc dù sự tăng lên của mô
đun biến dạng theo chiều sâu được được xem xét, mô hình này vẫn không xét
đươc sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào vào ứng suất. Ứng xử vật liệu
làm khối nêm đã được nghiên cứu và thấy rằng phù hợp với mô hình này.
Ngoài ra, do cát có cường độ cao hơn đất yếu, nên khả năng phá hoại của cát
trong móng không xảy ra. Khị chịu tải trọng, biến dạng của cát chỉ do thu hẹp
lỗ rỗng nên quan hệ ứng suất với biến dạng gần tuyến tính, vì thế có thể áp
dụng mô hình vật liệu Mohr-Coulomb cho vật liệu này. Khi sử dụng mô hình
MC, thời gian tính toán nhanh do độ cứng là hằng số.
- 89 -
- Mô hình tăng bền (HS): là mô hình tiên tiến trong mô phỏng ứng xử
đất, độ cứng được mô tả chính xác hơn nhiều so với mô hình MC. Trái ngược
với mô hình MC, mô hình này đã xét đến sự phụ thuộc của độ cứng vào ứng
suất, nghĩa là độ cứng tăng lên theo áp lực. Tuy vậy hạn chế của mô hình là
không phân biệt được giữa độ cứng lớn tại biến dạng nhỏ và sự suy giảm độ
cứng tại biến dạng lớn hơn. Trong luận án có thể ứng dụng mô hình này cho
đất yếu (sét pha) vì nó hợp lý cho nhiều loại đất (dăm sỏi, cát, bụi, sét quá cố
kết, sét cố kết bình thường). Khi sử dụng mô hình HS, thời gian tính nhiều
hơn do ma trận độ cứng được thiết lập và giải trong mỗi bước tính.
- Mô hình đất yếu (SS): là mô hình kiểu Cam – Clay, quan hệ ứng suất
hiệu quả trung bình và biến dạng thể tích có dạng hàm logarit, mô hình này
đặc biệt dành cho tính nén lún của đất loại sét cố kết bình thường, có khả
năng mô phỏng tốt hơn tính nén của đất rất yếu. Vì thế, trong luận án có thể
áp dụng mô hình này cho đất yếu.
- Một số mô hình vật liệu khác hoặc là không phù hợp với luận án hoặc
là tương tự với mô hình vật liệu đã giới thiệu ở trên, nên sẽ không trình bày ở
đây.
Như vậy, các mô hình có thể áp dụng trong luận án là mô hình LE, MC,
HS, SS. Đặc biệt với đất yếu, có thể dùng đồng thời 3 mô hình HS, SS và MC
để phân tích, rồi lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất cho việc nghiên cứu xác
định hình dạng hợp lý của khối nêm.
4.2.2. Lựa chọn mô hình vật liệu trên phần mềm Plaxis 3D để mô
phỏng lại kết quả thí nghiệm trên MHVL
Kết quả thí nghiệm trên MHVL sẽ được mô phỏng lại bằng phần mềm
Plaxis 3D, qua đó lựa chọn được mô hình vật liệu phù hợp có sẵn trong phần
mềm này để phục vụ nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm. Các mô hình
- 90 -
vật liệu cho khối nêm, cát chèn đã được nghiên cứu, lựa chọn và cụ thể là mô
hình MC. Ở đây chỉ nghiên cứu lựa chọn mô hình vật liệu phù hợp cho nền
đất yếu và mô hình vật liệu cho tấm nén phẳng bằng thép dùng trên MHVL:
- Các mô hình vật liệu cho nền đất yếu: tốt nhất là sử dụng đầy đủ các
chỉ tiêu thực nghiệm cho các mô hình vật liệu, tuy nhiên do điều kiện không
cho phép nên luận án sử dụng các công thức tương quan để bổ sung các chỉ
tiêu còn thiếu để phục vụ tính toán.
+ Mô hình HS:
Với mô hình này, các chỉ tiêu dùng để tính toán bằng phần mềm đã
được nghiên cứu nên sẽ không trình bày lại ở đây.
+ Mô hình SS:
Ngoài các chỉ tiêu cơ lý đã thí nghiệm, với mô hình SS cần bổ sung
thêm các chỉ tiêu như chỉ số nén hiệu chỉnh, chỉ số nở hiệu chỉnh:
Chỉ số nén hiệu chỉnh (*): * được tính theo công thức (4.1) [37]:
* =
02,3.(1 )cC
e (4.1)
Chỉ số nở hiệu chỉnh (k*): k* được tính theo công thức (4.2) [37]:
k*
0
2.
2,3.(1 )sC
e (4.2)
trong đó Cs là chỉ số nở được tính theo công thức (4.3) [37]:
ef0
refur 0
2,3.(1 ).(1 ).(1 2 ).
(1 ). .
r
s
e pC
E K
(4.3)
trong đó: - hệ số Poisson của đất yếu, =0,4 [32];
K0 – hệ số áp lực ngang;
pref – áp lực tham chiếu, pref = 100 kPa;
refurE đã được nghiên cứu ở phần trước,
refur 2.465 .E kPa
- 91 -
Sau khi thay số và thực hiện tính toán đã tìm ra được giá trị của chỉ số
nén hiệu chỉnh * =0,127 và chỉ số nở hiệu chỉnh k*=0,04.
+ Mô hình MC:
Ngoài các chỉ tiêu cơ lý đã thí nghiệm, với mô hình MC cần bổ sung
các chỉ tiêu hệ số Poisson của nền đất yếu và mô đun biến dạng. Mô đun biến
dạng của đất nền được xác định theo công thức (4.4) [40]:
15000.2.(1 ).
3u
p
CE
I (4.4)
trong đó: Cu – sức kháng cắt không thoát nước, Cu=13 kPa [13], [16];
Ip – chỉ số dẻo, %, được xác định theo công thức (4.5) [5]:
Ip=Wc - Wp (4.5)
Wp – giới hạn dẻo của đất;
- hệ số Poisson, =0,4 [32].
Kết quả tính toán E=2.876 kPa.
- Mô hình vật liệu cho tấm nén phẳng bằng thép dùng trên MHVL:
Tải trọng tác dụng trên tấm phẳng rất nhỏ so với cường độ chịu nén của
thép, quan hệ giữa ứng suất với biến dạng là đường thẳng, vì vậy mô hình vật
liệu được chọn là đàn hồi tuyến tính (LE).
Đối với mô hình đàn hồi tuyến tính, nhập vào phần mềm chỉ cần 2 chỉ
tiêu chính, đó là mô đun đàn hồi và hệ số Poisson [37]. Thép làm tấm nén
phẳng trong MHVL là CT3, các chỉ tiêu có được nhờ tra bảng trong các tài
liệu có sẵn [18], [21]:
+ Mô đun đàn hồi: E0= 2,1.108 kPa [18];
+ Hệ số Poisson: = 0,3 [21].
- 92 -
Ngoài ra, nhập tải trọng vào phần mềm đúng bằng tải trọng đã thực
hiện trên MHVL.
4.2.3. Xây dựng mô hình và chia lưới phần tử
Mô hình tính được lập trên phần mềm đúng với MHVL ở hiện trường
thí nghiệm (xem Hình 4.1) và chia lưới phần tử rất mịn với kích thước cạnh
phần tử tối đa 15 cm (xem Hình 4.2).
Hình 4.1 – Mô hình trên phần mềm Plaxis 3D đúng với MHVL
Hình 4.2 –Lưới phần tử 3D rất mịn mô hình MKN trên MHVL
4.2.4. Thực hiện tính toán và xem kết quả
- Trên phần mềm thực hiện tính toán với 8 cấp tải trọng đúng với 8 cấp
tải trọng đã thực hiện trên MHVL. Sau khi tính toán, kết quả độ lún tấm nén
phẳng được nêu trong Bảng 4.1 và lập đồ thị Hình 4.3.
- 93 -
Bảng 4.1 – Độ lún tấm nén phẳng theo tải trọng
Độ lún tấm nén (mm) Sai số so với MHVL(%) TT Tải trọng (kPa)
MHVL MC SS HS MC SS HS
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0 0 0
1 4 0,42 1,30 8,64 4,50 208 1945 965
2 8 3,40 2,44 33,00 10,00 -28 872 195
3 12 7,69 3,70 62,00 17,00 -52 706 121
4 16 12,73 4,90 92,00 25,00 -61 623 96
5 20 20,78 6,13 124,00 35,00 -71 497 68
6 24 33,49 7,50 156,00 47,00 -78 366 40
7 28 50,49 9,20 188,00 61,00 -82 272 21
8 32 76,56 12,00 233,00 78,00 -84 204 2
- Kết quả tính ƯSĐM theo phương đứng: Bảng 4.1 chỉ ra rằng mô hình
HS có mức độ sai số độ lún nhỏ nhất so với mô hình SS và MC, nên chỉ đưa
ra kết quả tính toán ƯSĐM với mô hình HS nêu trong Bảng 4.2.
Hình 4.3 – Quan hệ giữa độ lún của tấm nén phẳng và tải trọng
- 94 -
Bảng 4.2 – ƯSĐM do tải trọng với mô hình HS và MHVL
ƯSĐM trên MHVL (kPa)
ƯSĐM trên mô hình HS (kPa)
Sai số (%) TT Tải trọng (kPa) S1 S3 S1 S3 S1 S3
0 0 0,0 0 0,0 0,0 0 0
1 4 1,5 2,4 2,9 3,0 91 24
2 8 5,0 7,4 6,2 6,3 23 -14
3 12 7,3 10,0 9,7 9,9 32 -1
4 16 9,2 12,8 13,3 13,6 44 6
5 20 13,8 16,0 17,0 17,4 24 9
6 24 18,4 20,3 20,9 21,3 14 5
7 28 22,3 23,1 25,0 25,3 12 9
8 32 26,9 25,1 29,1 29,3 8 17
- Kết quả tính trường chuyển vị trong nền và móng tại cấp tải trọng lên
móng q=32 kPa như thể hiện trên Hình 4.4.
Hình 4.4 - Trường chuyển vị của móng khối nêm, q=32 kPa.
4.2.5. Phân tích kết quả, lựa chọn mô hình vật liệu
- Kết quả tính toán độ lún tấm nén phẳng nêu trong Bảng 4.1 cho thấy
trong phạm vi tải trọng tác dụng, mức độ sai số độ lún khi dùng mô hình HS
- 95 -
là nhỏ nhất so với mô hình SS và MC. Trên Hình 4.3, dạng đường cong nén
lún ứng với mô hình HS khá phù hợp với dạng đường cong thu được trên
MHVL và cũng phù hợp nhất so với mô hình SS và MC. Riêng đối với mô
hình MC, đường cong nén lún có dạng gần như đường thẳng, kết quả này là
khá phù hợp bởi trong phạm vi tải trọng phá hoại thì mô hình này có quan hệ
ứng suất và biến dạng là đường thẳng (tương tự như mô hình LE).
- Kết quả tính ứng suất S1 và S3 khi dùng mô hình HS lớn hơn các giá
trị này trên MHVL, tuy nhiên mức độ sai khác không lớn ở những cấp tải
trọng cuối, chỉ từ 8 % đến 17 %.
- Kết quả trường chuyển vị trong nền móng thể hiện trên Hình 4.4 cho
thấy độ lún lớn nhất ở phạm vi giữa của móng, nơi tập trung toàn bộ tải trọng
tác dụng, rồi lan tỏa xung quanh ra hai bên, điều này là hợp lý bởi vùng tải
trọng lớn sẽ cho độ lún lớn. Độ lún cũng lan tỏa ra 2 bên móng đặc tính phân
phối của đất (nhờ ma sát và lực dính). Quy luật trường chuyển vị trong nền
móng cũng rất phù hợp với trường chuyển vị thu được trên MHVL.
Dựa vào kết quả thu được, thấy rằng mô hình HS cho kết quả phù hợp
nhất trong số các mô hình dùng cho đất nền, mức độ sai khác không nhiều so
với kết quả thí nghiệm trên MHVL, nên NCS cho rằng mô hình HS có thể
chấp nhận được đối với nền đất yếu. Như vậy, ở Chương II tác giả đã lựa
chọn sơ bộ mô hình HS cho nền đất yếu để nghiên cứu ban đầu bằng mô hình
số cho kết quả có thể tin cậy được.
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA GÓC VÁT KHỐI NÊM ĐẾN ỨNG SUẤT
TRONG NỀN
Để xét ảnh hưởng của góc vát khối nêm đến ứng suất trong nền, luận án
sử dụng khối nêm với góc vát 450 để so sánh với 2 loại móng khác làm đối
chứng (xem Hình 4.5, Hình 4.6 và Hình 4.7) với điều kiện 3 loại móng này có
- 96 -
cùng thể tích và tính chất vật liệu của khối nêm, đặt trong cùng điều kiện về
nền yếu (có cùng chỉ tiêu đất yếu của MHVL), cùng chịu tải trọng bằng 45
kPa. Điều đó dẫn đến các chiều dày móng sẽ khác nhau và ảnh hưởng của
chiều sâu đặt móng đến ứng suất tăng thêm trong nền sẽ khác nhau. Tuy
nhiên, do luận án nghiên cứu với móng khối nêm đặt trên nền đất yếu (sức
kháng cắt nhỏ), lại chịu tác dụng của tải trọng đê có chiều cao khối đắp từ 2 m
đến 3 m [16], chiều dày móng dự kiến nhỏ, không quá 1 m, do đó ảnh hưởng
của áp lực hông do chiều sâu đặt móng đến ứng suất tăng thêm trong nền
không đáng kể.
Hình 4.5 – Móng nông thường (góc vát khối nêm =0)
Hình 4.6 – Móng khối nêm (góc vát =450)
- 97 -
Hình 4.7 – Móng khối nêm (góc vát =670)
Để thuận lợi cho việc so sánh ứng suất trong nền giữa các trường hợp
biên dạng móng khác nhau, luận án giả thiết áp lực bên móng bằng không, tức
là chỉ xét ứng suất trong nền do tải trọng thẳng đứng, làm như vậy kết quả
tính toán ứng suất trong nền sẽ rõ ràng và dễ so sánh hơn. Cách làm này của
luận án cũng được sử dụng khi so sánh, phân tích ứng suất trong nền cho
móng Top-base [34], [41].
Kết quả tính toán phân bố ứng suất dưới móng bằng phần mềm
Plaxis3D cho 3 biên dạng móng khác nhau (xem Hình 4.5, Hình 4.6 và Hình
4.7) trong cùng điều kiện bài toán biến dạng phẳng, với chiều dày tầng đất
yếu dưới móng phù hợp với nền đê thực tế (bằng 6 m), độ cứng tấm nén bằng
độ cứng của đất thân đê cao 3 m (bằng 135.000.000 kPa) được thể hiện trên
hình Hình 4.8.
Kết quả tính thể hiện trên Hình 4.8 chỉ ra rằng:
- Khả năng giảm ứng suất giữa các hình dạng mặt đáy móng là không
rõ ràng khi các móng có cùng diện tích khối nêm;
- Mặt đáy móng có dạng hình nêm với góc vát 450 cho phân bố ứng
suất tăng thêm có lợi hơn so với mặt đáy móng phẳng (móng nông thông
thường) và mặt đáy móng vát nhọn (góc vát 670);
- 98 -
- Sự phân bố ứng suất có lợi của móng nhóm khối nêm với góc vát 450
thể hiện ở chỗ:
+ Thời gian cố kết nền sẽ nhanh hơn do phạm vi phân bố ứng suất tăng
thêm rộng hơn và sâu hơn;
+ Khả năng vượt tải của móng khối nêm có góc vát 450 tốt hơn do miền
ứng suất cực đại nằm trọn dưới đáy móng mà không phát triển rộng ra 2 bên
mép như 2 loại móng đối chứng.
Hình 4.8 – Phân bố ứng suất giữa các biên dạng móng
- 99 -
Chính phân bố ứng suất có lợi đó nên tác giả chọn khối nêm có góc vát
450 để tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của hình dạng mặt bằng khối nêm đến
ứng suất, biến dạng của móng. Tuy nhiên, do thực tế thi công lắp đặt mà dùng
khối nêm có đáy vát nhọn thì sẽ phức tạp và bất tiện hơn so với khối nêm có
đáy bằng phẳng, do vậy tác giả cắt bớt một phần đáy nhọn để tạo ra mặt
phẳng thì sẽ dễ dàng thi công lắp đặt hơn.
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH DẠNG MẶT BẰNG KHỐI NÊM ĐẾN
ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG CỦA MÓNG
4.4.1. Nghiên cứu với kích thước nền của MHVL
4.4.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy phạm vi ảnh hưởng trong nền đất
yếu của đê ở đồng bằng Nam Bộ chỉ bằng 2 lần chiều cao đê [26]. Với đê
Nam Bộ có chiều cao từ 2 m đến 3 m [16], thì phạm ảnh hưởng trong nền chỉ
khoảng 6 m. Để đưa đủ kích thước chiều sâu nền đê thực tế vào phần mềm
Plaxis3D phục vụ tính toán với kích thước phần tử nhỏ thì số lượng phần tử
3D rất lớn, nên mất rất nhiều thời gian tính toán.
Vậy để khắc phục điều này, trước hết luận án nghiên cứu với kích
thước nền đê bằng kích thước nền của MHVL (bằng 2 m) với một số chỉ tiêu
cơ lý tương tự với một số chỉ tiêu cơ lý của nền đất yếu ở đồng bằng Nam Bộ
để tìm ra khối nêm có hình dạng hợp lý trên mặt bằng.
Để đơn giản trong tính toán, luận án chỉ nghiên cứu với MKN có các
khối nêm với cát chèn đầy vào khoảng hở giữa các khối nêm tại khu vực giữa
đỉnh đê, nơi có tải trọng thân đê tác dụng phân bố đều và lớn nhất. Độ cứng
của đất thân đê tương ứng với đê có chiều cao 3 m và chiều dài 1 m được quy
đổi bằng với độ cứng tấm nén phẳng chiều cao 0,1 m và chiều dài 1 m theo
công thức (4.6):
- 100 -
Eđtđ . 3d
12
H = Etnqđ .
3tn
12
D (4.6)
trong đó: Eđtđ – mô đun biến dạng đất thân đê, thân đê ở Nam Bộ
thường được đắp bằng đất yếu tại chỗ, vì vậy có mô đun biến dạng lớn nhất
đạt Eđtđ = 5.000 kPa.
Hđ – chiều cao đê, Hd = 3 m;
Etnqđ – mô đun biến dạng của tấm nén quy đổi;
Dtn – chiều dày tấm nén quy đổi, chọn Dtn =0,1 m
Thay số Etnqđ = 135.000.000 kPa.
Sau khi quy đổi độ cứng của đất thân đê về độ cứng của tấm nén, tải
trọng lên móng do đất thân đê được đưa ra làm tải trọng ngoài và tác dụng
đều lên tấm nén (xem Hình 4.9).
Hình 4.9–Mô hình nghiên cứu hình dạng hợp lý của khối nêm trên Plaxis
Tải trọng tác dụng lên móng lớn nhất bằng 56 kPa, trong đó tải trọng
lớn nhất do thân đê bằng 48 kPa, còn lại do tải trọng xe ô tô H10 lưu thông
trên đỉnh đê, gia tải mỗi cấp 4 kPa (tương ứng với chiều dày lớp đắp đê bằng
- 101 -
25 cm ở hiện trường). Móng có biên dạng chữ nhật trên mặt bằng, vật liệu
chèn đầy khoảng hở giữa các khối nêm là cát, khối nêm có cường độ nén nở
hông qu=700 kPa.
4.4.1.2. Khối nêm D=0,5 m, H=0,3 m
Với kích thước này, luận án thực hiện nghiên cứu ƯSĐM, độ lún của
MKN ứng với 6 khối nêm có D=0,5m và H=0,3m được bố trí 2 hàng cho 2
loại khối nêm có hình dạng mặt bằng khác nhau, đó là:
- Khối nêm I-0,5-0,3-45: trụ bát giác kết hợp chóp cụt, góc vát khối
nêm 450 đây là cũng là hình dạng đã được nghiên cứu ban đầu bằng giải tích,
mô hình số và thí nghiệm trên MHVL.
- Khối nêm II-0,5-0,3-45: trụ tròn kết hợp nón cụt, góc vát khối nêm
450 cùng chiều cao với khối nêm I-0,5-0,3-45 (kích thước xem Hình 4.10).
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 4.10 – Khối nêm II-0,5-0,3-45
Các khối nêm I-0,5-0,3-45, II-0,5-0,3-45 được đưa vào móng và tính
toán ƯSĐM tại giữa khối nêm (tại điểm S3), độ lún của móng trong cùng một
điều kiện về các chỉ tiêu cát chèn, đất nền và cùng trị số tải trọng đơn vị tác
dụng lên móng (q). Kết quả tính toán nêu trong Bảng 4.3.
- 102 -
Bảng 4.3–ƯSĐM, độ lún MKN I-0,5-0,3-45, II-0,5-0,3-45
Móng với các khối nêm TT
Thông số Đơn vị
I-0,5-0,3-45 II-0,5-0,3-45
1 Diện tích xung quanh m2 0,53 0,50
2 Tải trọng đơn vị (q) kPa 56 56
3 ƯSĐM tại S3 kPa 50,834 50,937
4 Độ lún của móng mm 252 262
Kết quả tính lún ở Bảng 4.3 chỉ ra rằng móng khối nêm I-0,5-0,3-45
cho ƯSĐM tại S3 và độ lún của móng nhỏ hơn trị số tương ứng của móng
khối nêm II-0,5-0,3-45 trong cùng điều kiện, điều này có thể là do diện tích
xung quanh của khối nêm I-0,5-0,3-45 lớn hơn diện tích xung quanh của khối
nêm II-0,5-0,3-45. Do vậy, tác giả chọn móng khối nêm I-0,5-0,3-45 để ứng
dụng cho đê biển.
4.4.1.3. Khối nêm D=0,5 m, H=0,5 m
Tương tự như cách nghiên cứu ảnh hưởng của hình dạng mặt bằng khối
nêm đối với các khối nêm I-0,5-0,3-45, II-0,5-0,3-45 với cùng điều kiện tải
trọng và đất nền, luận án cũng thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của hình dạng
mặt bằng khối nêm đến ƯSĐM và độ lún của móng có chiều cao khối nêm
(chiều sâu móng) tăng lên H=0,5 m và ký hiệu là I-0,5-0,5-45, II-0,5-0,5-45.
Kết quả tính toán ƯSĐM tại S3 và độ lún của móng được nêu trong Bảng 4.4.
Tương tự như kết quả tính toán ƯSĐM tại S3 và độ lún của móng với
khối nêm có chiều cao móng H=0,3 m nêu trong Bảng 4.3, kết quả tính toán
nêu trong Bảng 4.4 cũng cho thấy móng khối nêm I-0,5-0,5-45 cho ƯSĐM tại
S3 và độ lún nhỏ hơn trị số tương ứng của móng khối nêm II-0,5-0,5-45. Vì
vậy, tác giả cũng chọn móng khối nêm I-0,5-0,5-45 để ứng dụng cho đê biển.
- 103 -
Bảng 4.4 – ƯSĐM, độ lún MKN I-0,5-0,5-45, II-0,5-0,5-45
Móng với các khối nêm TT Thông số Đơn vị
I-0,5-0,5-45 II-0,5-0,5-45
1 Diện tích xung quanh m2 0,86 0,81
2 Tải trọng đơn vị (q) kPa 56 56
3 ƯSĐM tại S3 kPa 48,346 50,183
4 Độ lún của móng mm 180 191
4.4.1.4. Khối nêm D=1 m, H=0,6 m
Với kích thước này, luận án thực hiện nghiên cứu ƯSĐM tại S3 và độ
lún của móng khối nêm ứng với 3 khối nêm có hình dạng mặt bằng khác nhau
với kích thước D=1 m và H=0,6 m, đó là:
- Khối nêm I-1-0,6-45: trụ bát giác kết hợp chóp cụt (xem Hình 4.11).
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 4.11 – Khối nêm I-1-0,6-45
- Khối nêm II-1-0,6-45: trụ tròn kết hợp nón cụt, cùng chiều cao với
khối nêm I-1-0,6-45 (xem Hình 4.12).
Các khối nêm I-1-0,6-45, II-1-0,6-45 được đưa vào móng và tính toán
ƯSĐM tại S3 và độ lún cho móng trong cùng một điều kiện về các chỉ tiêu
cát chèn, đất nền và cùng trị số tải trọng.
- 104 -
a) Mặt bằng b) Mặt cắt A - A
Hình 4.12 – Khối nêm II-1-0,6-45
Sơ đồ móng khối nêm I-1-0,6-45 khi được lắp vào trong móng thể hiện
trên phần mềm Plaxis 3D ở Hình 4.13, kết quả tính toán ƯSĐM tại S3 và độ
lún các móng khối nêm nêu trong Bảng 4.5.
Hình 4.13 - Khối nêm I-1-0,6-45 trong móng trên Plaxis 3D
Bảng 4.5 –ƯSĐM, độ lún MKN I-1-0,6-45, II-1-0,6-45
Móng với các khối nêm TT Thông số Đơn vị
I-1-0,6-45 II-1-0,6-45
1 Diện tích xung quanh m2 2,10 2,00
2 Tải trọng đơn vị (q) kPa 56 56
3 ƯSĐM tại S3 kPa 54,150 54,702
4 Độ lún của móng mm 145 149
- 105 -
Kết quả tính ƯSĐM tại S3 và độ lún ở Bảng 4.5 chỉ ra rằng móng khối
nêm I-1-0,6-45 (hình trụ bát giác kết hợp chóp cụt) cho ƯSĐM tại S3 và độ
lún nhỏ hơn trị số tương ứng của móng khối nêm II-1-0,6-45. Kết quả này có
tính quy luật và cũng phù hợp với kết quả đã tính toán ở trên. Tuy nhiên
ƯSĐM tại S3 và độ lún móng này nhỏ hơn không nhiều so với trị số tương
ứng của móng khối nêm II-1-0,6-45 (1 % đối với ƯSĐM tại S3, 2,7 % đối với
độ lún), nên để giảm kinh phí xây dựng, móng khối nêm II-1-0,6-45 được lựa
chọn để ứng dụng cho đê biển.
4.4.1.5. Khối nêm D=1 m, H=1 m
Khối nêm này chỉ khác các khối nêm I-1-0,6-45, II-1-0,6-45 ở chiều
sâu đặt móng, tức là thay vì thực hiện nghiên cứu với chiều sâu móng
H=0,6m thì tác giả thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của hình dạng mặt bằng
khối nêm đến ƯSĐM tại S3 và độ lún của móng với độ sâu H=1 m. Kết quả
nghiên cứu đã lựa chọn được móng khối nêm II-1-1-45 để ứng dụng cho đê
biển.
4.4.2. Nghiên cứu ứng suất đáy móng khối nêm với nền đê thực tế
Nền đê thực tế ở đồng bằng Nam Bộ chịu tải trọng lớn nhất ở đỉnh đê là
q=56 kPa với chiều sâu chịu nén theo nghiên cứu thực nghiệm bằng 2 lần
chiều cao đê (tức bằng 6 m). Để phù hợp với thực tế và kết quả nghiên cứu có
thể tham khảo áp dụng được vào thực tế, tác giả nghiên cứu ứng suất đáy
móng (theo phương đứng) và hệ số giảm ứng suất với nền đê dày 6 m kể từ
đáy đê cho các móng khối nêm đã lựa chọn được I-0,5-0,3-45, I-0,5-0,5-45,
II-1-0,6-45, II-1-1-45 trên phần mềm Plaxis 3D, kết quả tính toán nêu trong
các Bảng 4.6, 4.7, 4.8, 4.9 và tổng hợp trong Bảng 4.10.
- 106 -
Bảng 4.6 - Ứng suất đáy móng khối nêm I-0,5-0,3-45 Ứng suất đáy móng (kPa) Tải trọng đơn
vị q (kPa) S1 S2 S3 ƯSTB
Hệ số giảm
ứng suất K
4 2,469 2,554 2,554 2,4948 0,62
8 5,177 5,356 5,321 5,2268 0,65
12 8,027 8,318 8,218 8,1022 0,68
16 11,021 11,437 11,253 11,123 0,70
20 14,163 14,711 14,432 14,293 0,71
24 17,448 18,124 17,750 17,604 0,73
28 20,881 21,673 21,212 21,061 0,75
32 24,478 25,381 24,832 24,680 0,77
36 28,232 29,227 28,613 28,453 0,79
40 32,107 33,191 32,523 32,348 0,81
44 36,136 37,359 36,588 36,406 0,83
48 40,280 41,628 40,779 40,577 0,85
52 44,711 46,138 45,312 45,035 0,87
56 49,068 50,685 49,810 49,444 0,88
Bảng 4.7 - Ứng suất đáy móng khối nêm I-0,5-0,5-45
Ứng suất đáy móng (kPa) Tải trọng đơn vị q (kPa) S1 S2 S3 ƯSTB
Hệ số giảm ứng suất K
4 2,291 2,367 2,381 2,316 0,58
8 4,766 4,925 4,928 4,8147 0,60
12 7,387 7,643 7,610 7,4604 0,62
16 10,141 10,503 10,421 10,24 0,64
20 13,017 13,493 13,353 13,143 0,66
24 16,031 16,626 16,429 16,186 0,67
28 19,185 19,897 19,647 19,368 0,69
32 22,474 23,299 23,003 22,686 0,71
36 25,913 26,839 26,516 26,152 0,73
40 29,415 30,435 30,119 29,683 0,74
44 33,060 34,154 33,873 33,355 0,76
48 36,750 37,908 37,668 37,07 0,77
52 40,513 41,762 41,542 40,864 0,79
56 44,378 45,585 45,583 44,745 0,80
- 107 -
Bảng 4.8 - Ứng suất đáy móng khối nêm II-1-0,6-45
Ứng suất đáy móng (kPa) Tải trọng đơn vị q (kPa) S1 S2 S3 ƯSTB
Hệ số giảm ứng suất K
4 2,502 2,550 2,605 2,5252 0,63
8 5,169 5,352 5,387 5,2357 0,65
12 8,074 8,377 8,362 8,1752 0,68
16 11,170 11,607 11,518 11,308 0,71
20 14,456 15,033 14,854 14,63 0,73
24 17,916 18,634 18,355 18,125 0,76
28 21,542 22,405 22,016 21,787 0,78
32 25,330 26,325 25,832 25,607 0,80
36 29,222 30,348 29,748 29,53 0,82
40 33,263 34,524 33,807 33,602 0,84
44 37,356 38,713 37,925 37,719 0,86
48 41,556 43,042 42,167 41,952 0,87
52 45,865 47,540 46,495 46,304 0,89
56 50,427 51,997 51,046 50,842 0,91
Bảng 4.9 - Ứng suất đáy móng khối nêm II-1-1-45
Ứng suất đáy móng (kPa) Tải trọng đơn vị q (kPa) S1 S2 S3 ƯSTB
Hệ số giảm ứng suất K
4 2,334 2,384 2,435 2,3574 0,59
8 4,820 4,929 5,000 4,866 0,61
12 7,492 7,674 7,734 7,5615 0,63
16 10,351 10,621 10,642 10,446 0,65
20 13,397 13,763 13,726 13,517 0,68
24 16,631 17,100 16,987 16,776 0,70
28 20,053 20,627 20,425 20,223 0,72
32 23,658 24,329 24,038 23,85 0,75
36 27,425 28,191 27,803 27,637 0,77
40 31,334 32,175 31,700 31,56 0,79
44 35,333 36,263 35,681 35,576 0,81
48 39,415 40,450 39,758 39,68 0,83
52 43,572 44,736 43,927 43,866 0,84
56 47,791 49,160 48,154 48,13 0,86
- 108 -
Bảng 4.10 – Tổng hợp hệ số giảm ứng suất với các móng khối nêm
Hệ số giảm ứng suất K
Hình dạng khối nêm hợp lý
Tải trọng đơn vị q (kPa)
I-0,5-0,3-45 I-0,5-0,5-45 II-1-0,6-45 II-1-1-45
4 0,62 0,58 0,63 0,59
8 0,65 0,60 0,65 0,61
12 0,68 0,62 0,68 0,63
16 0,70 0,64 0,71 0,65
20 0,71 0,66 0,73 0,68
24 0,73 0,67 0,76 0,70
28 0,75 0,69 0,78 0,72
32 0,77 0,71 0,80 0,75
36 0,79 0,73 0,82 0,77
40 0,80 0,74 0,84 0,79
44 0,82 0,76 0,86 0,81
48 0,84 0,77 0,87 0,83
52 0,86 0,79 0,89 0,84
56 0,87 0,80 0,91 0,86
- Trong các bảng từ Bảng 4.6 đến Bảng 4.9 chỉ ra rằng khi tác dụng tải
trọng tăng dần từng cấp thì ứng suất nhỏ nhất tại S1 và lớn nhất tại S2, điều
đó cho thấy rằng trong phạm vi khối nêm, do tác dụng của mặt vát khối nêm
mà ứng suất tại S1 và S3 nhỏ hơn ứng suất tại S2. Tại S2 không có mặt vát,
do đó ứng suất bị suy giảm do chiều sâu đặt móng. Mặt khác, trị số ứng suất
đáy móng tại S1, S2, S3 không sai khác nhau nhiều (không quá 3 %).
- Số liệu tổng hợp nêu trong Bảng 4.10 chỉ ra rằng, khi cùng hình dạng
khối nêm trên mặt bằng, cùng mặt vát thì chiều sâu đặt móng tăng lên, ứng
suất đáy móng khối nêm giảm đi do đặc tính phân phối của đất. Mặt khác, số
- 109 -
liệu trong bảng cũng cho thấy hệ số giảm ứng suất không chỉ bị ảnh hưởng do
mặt vát, chiều sâu đặt móng mà còn do ảnh hưởng của bề rộng móng.
4.5. HIỆU CHỈNH CÔNG THỨC GIẢI TÍCH ĐÃ THIẾT LẬP
Trong Chương II và III đã thiết lập công thức giải tích có dạng (4.7):
q’=K . q (4.7)
trong đó: q – tải trọng đơn vị;
q’ - ứng suất đáy móng (xem Hình 4.14);
K - hệ số giảm ứng suất.
Hình 4.14 – Sơ đồ tính ƯSĐM khối nêm
Công thức giải tích (4.7) đưa ra hệ số giảm ứng suất (K) chỉ kể đến ảnh
hưởng của góc vát của khối nêm. Tuy nhiên, hệ số này thay đổi còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nữa, như: sự thay đổi của tải trọng đơn vị
lên móng; tính chất đất nền và đất bên móng; chiều sâu đặt móng; chiều sâu
nền chịu nén thực tế; ... vì vậy cần thiết phải hiệu chỉnh lại.
Kết quả hiệu chỉnh hệ số K ứng với các giá trị tải trọng đơn vị đối với
đê biển Nam Bộ có chiều cao không quá 3 m, chiều sâu nền chịu nén thực tế,
tính chất đất nền, độ sâu đặt móng, được tính toán cho các móng khối nêm đã
lựa chọn được nêu trong Bảng 4.10.
- 110 -
Trong thực tế, căn cứ chiều cao đê yêu cầu, tính tải trọng đơn vị (q) do
đê tác dụng lên móng, tính ƯSĐM theo công thức (4.7) dựa các bảng tính đã
lập sẵn từ Bảng 4.6 đến Bảng 4.10, đồng thời tính tải trọng giới hạn của nền
(pgh) theo công thức (2.1) với các móng khác nhau có thể sử dụng, sau cùng
kiểm tra điều kiện ổn định nền về mặt cường độ theo công thức (2.4) để quyết
định chọn loại móng hợp lý.
4.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG IV
Luận án đã nghiên cứu và lựa chọn được mô hình vật liệu phù hợp cho
đất yếu (mô hình HS) dựa trên kết quả thí nghiệm từ mô hình vật lý phục vụ
nghiên cứu ứng suất, biến dạng móng khối nêm. Bằng mô hình số, tác giả đã
tìm ra móng với khối nêm có góc vát 450 sẽ cho phân bố ứng suất trong nền
có lợi nhất so với móng nông thường và móng khối nêm có góc vát 670 về
mặt tăng nhanh cố kết và khả năng vượt tải, đưa ra hình dạng mặt bằng khối
nêm hợp lý, phù hợp với đê trên nền đất yếu ở đồng bằng Nam Bộ; đồng thời
đã lập sẵn được các bảng tính và hiệu chỉnh được hệ số giảm ứng suất trong
công thức giải tích đã thiết lập để phục vụ tính toán ứng suất đáy móng, dựa
vào đó để kiểm tra sự ổn định của nền đê theo khả năng chịu tải. Tuy nhiên
những kết quả đạt được vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu.
- 111 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
- Luận án đã đề xuất được khối nêm bằng đất tại chỗ trộn với xi măng
có phụ gia để làm móng đê biển Nam bộ, có tác dụng phân phối lại ứng suất
đáy móng theo hướng đảm bảo an toàn hơn cho công trình và giảm giá thành;
- Từ kết quả thu được trên mô hình vật lý và mô hình số, luận án đã so
sánh, phân tích để lựa chọn mô hình đất yếu phù hợp (mô hình HS) trong
phần mềm Plaxis dùng để nghiên cứu ứng suất, biến dạng móng khối nêm;
- Bằng nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và mô hình số, luận án đã
làm rõ cơ chế truyền tải và hiệu quả của móng khối nêm về mặt làm giảm ứng
suất đáy móng từ 10 % đến 30 % và chỉ ra được góc vát khối nêm bằng 450
cho phân bố ứng suất có lợi nhất về cố kết và khả năng vượt tải;
- Luận án đã nghiên cứu thiết lập được công thức giải tích (4.7) để tính
ứng suất đáy móng khối nêm có hình dạng hợp lý đã xác định, chọn dùng để
làm móng cho đê biển ở đồng bằng Nam Bộ.
Kiến nghị:
Sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở khoa học để tính
toán, thiết kế đê biển Nam Bộ và các công trình khác có điều kiện tương tự.
Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu quá trình cố kết của nền móng khối nêm.
- Xác định hình dạng tối ưu của khối nêm dùng làm móng đê biển Nam
Bộ và các công trình khác có điều kiện xây dựng tương tự;
- Hiệu chỉnh công thức tính ƯSĐM khối nêm tối ưu có xét đến đồng
thời các lực đứng và ngang; tách biệt được ảnh hưởng của chiều sâu, chiều
rộng móng và vải địa kỹ thuật chịu kéo trên móng đến hệ số giảm ứng suất;
- Xác định hệ số giảm ứng suất của móng khối nêm cho một số nền đất
khác như nền sét pha, cát pha, than bùn ở đồng bằng Nam Bộ;
- Tác dụng của dòng thấm và giải pháp ngăn chặn sự bất lợi của nó gây
ra trong móng khối nêm.
- 112 -
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Vũ Việt, Đỗ Thế Quynh (2017), “Lựa chọn mô hình vật liệu
trong phần mềm Plaxis 3D để mô phỏng lại kết quả thí nghiệm trên mô hình
vật lý phục vụ nghiên cứu hợp lý hình dạng khối nêm”, Tạp chí người xây
dựng (ISSN 0866-8531) – Tổng hội xây dựng Việt Nam, (9&10/2017), tr. 68-
71-83.
2. Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Vĩnh An, Đỗ Thế Quynh (2016),
“Nghiên cứu hiệu quả suy giảm ứng suất tại đáy móng khối nêm trên mô hình
vật lý”, Tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi (ISSN:1859-4255)– Viện
KHTL Việt Nam, (35
10-2016), tr. 65-71.
3. Nguyễn Quốc Dũng, Đỗ Thế Quynh, Khổng Trung Duân (2010),
“Kinh nghiệm thiết kế, thi công đê biển bằng tàu hút qua một số công trình
thực tế”, Đặc san khoa học công nghệ thủy lợi - Viện khoa học thủy lợi Việt
Nam, (27
10 - 2010), tr. 2-9.
4. Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Vĩnh An, Đỗ Thế Quynh (2010), “Sự cố
đê nối tiếp cống Trà Linh và phương án xử lý”, Tạp chí Tài nguyên nước năm
thứ 10 - Hội thủy lợi Việt Nam, (3-2010), tr. 18-27.
5. Nguyễn Quốc Dũng, Khổng Trung Duân, Đỗ Thế Quynh (2009),
“Một số vấn đề địa kỹ thuật phục vụ đắp đê biển trên nền đất yếu”, Tuyển tập
khoa học công nghệ 50 năm xây dựng và phát triển 1959 – 2009 - Viện khoa
học thủy lợi Việt Nam, tr. 329-338.
- 113 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Phùng Vĩnh An (2012), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức chịu
tải của cọc XMĐ thi công theo công nghệ Jet-Grouting cho một số vùng
đất yếu ở Việt Nam, Luận án TSKT, Viện KHTL Việt Nam, Hà Nội.
2. Việt Âu (2013), Cần chiến lược phát triển kinh tế biển cho vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, TTXVN.
3. Bộ Giao thông vận tải (2000), 22TCN 262-2000 - Quy trình khảo sát thiết
kế đường ô tô đắp trên đất yếu - Tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
4. Bộ KHCN (2012), TCVN 9354:2012 - Đất xây dựng – Phương pháp xác
định mô đun biến dạng tại hiện trường bằng tấm nén phẳng, Hà Nội.
5. Bộ KHCN (2012), TCVN 4197:2012 - Đất xây dựng – Phương pháp xác
định giới hạn dẻo và giới hạn chảy trong phòng thí nghiệm, Hà Nội.
6. Bộ KHCN (2012), TCVN 9362:2012 – Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công
trình, Hà Nội.
7. Bộ KHCN (2012), TCVN 4253:2012 – Công trình thủy lợi – Nền các công
trình thủy công – Yêu cầu thiết kế, Hà Nội.
8. Bộ KHCN (2012), TCVN 9403:2012 – Gia cố đất nền yếu – Phương pháp
trụ đất xi măng, Hà Nội.
9. Cao Văn Chí, Trịnh Văn Cương (2003), Cơ học đất, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
10. Công ty liên doanh TBS Việt Nam (2011), TCCS 001:2011 - Gia cố nền
bằng khối bê tông hình phễu (công nghệ Top-base) – Tiêu chuẩn thiết kế,
thi công và nghiệm thu, Hà Nội.
- 114 -
11. Lê Thanh Chương (2012), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu đề
xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ
thành phố Hồ Chí Minh đến Kiên Giang, Viện Khoa học Thủy lợi Miền
Nam, Tp. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Quốc Dũng (2012), Gia cố xử lý nền móng Công trình Thủy lợi,
Bài giảng cao học, Trường ĐHTL, Hà Nội.
13. Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Vĩnh An, Đỗ Thế Quynh và nnk (2016), Hồ
sơ đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu giải pháp công nghệ xử lý nền đất yếu bằng
thiết bị trộn đất tại chỗ với chất kết dính vô cơ phục vụ xây dựng công
trình thủy lợi, Viện KHTL Việt Nam, Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Dũng (2009), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu
giải pháp đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất yếu từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam, Viện KHTL Việt Nam, Hà Nội.
15. Nguyễn Quốc Dũng (2010), Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm
cấp Bộ: Hoàn thiện công nghệ thiết kế, thi công đê biển bằng vật liệu tại
chỗ, Viện KHTL Việt Nam, Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Vĩnh An, Đỗ Thế Quynh (2016), “Nghiên cứu
hiệu quả suy giảm ứng suất tại đáy móng khối nêm trên mô hình vật lý”,
Tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi – Viện KHTL Việt Nam,
(ISSN:1859-4255
3510-2016
), tr. 65-71.
17. Phan Thị San Hà và nnk (2009), “Các phương pháp xác định giới hạn
chảy của đất và mối tương quan giữa chúng”, Tạp chí phát triển khoa học
và công nghệ, tập 12(05-2009), tr.77.
18. Vũ Thành Hải (1983), Kết cấu thép, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
- 115 -
19. Hiệp hội địa kỹ thuật Nhật Bản, Quy chuẩn JSF:T25-80T - Phương pháp
thí nghiệm bàn nén hiện trường cho đất nền.
20. Nguyễn Hữu Huế, Nguyễn Viết Thắng (2015), “Móng Top-base, giải
pháp xây dựng mới”, Báo cáo khoa học chuyên đề Một số vấn đề đặc thù
về Kết cấu và công nghệ xây dựng ở Việt Nam hiện nay của Hội kết cấu
và công nghệ xây dựng Việt Nam, tr.59-64.
21. Vũ Hoàng Hưng, Nguyễn Quang Hùng (2011), Ansys – Phân tích kết cấu
công trình thủy lợi thủy điện, tập I – Các bài toán cơ bản, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
22. Trần Thanh Giám (2008), Đất xây dựng và phương pháp gia cố nền đất,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Phúc (2014), “Hiệu quả gia cường móng nông và quy trình
tính toán sử dụng giải pháp top-base”, Tạp chí kết cấu và công nghệ xây
dựng, (14/I-2014), tr. 5-11.
24. Nguyễn Ngọc Phúc, Trần Hoàng Gia, Nguyễn Xuân Quỳnh (2010), Giải
pháp móng Top - base (móng phễu) đối với nhà dân dụng và công nghiệp,
Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường ĐH Lạc Hồng, Đồng Nai.
25. R.withlow (1996), Cơ học đất, tập II (bản dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Trần Thị Thanh, Nguyễn Việt Tuấn (2003), “Xác định vùng chịu nén
trong nền đất yếu bão hòa nước dưới khối đắp của đê ở ĐBSCL”, Tuyển
tập kết quả KHCN năm 2003 nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập Viện
KHTL Miền Nam (1978-2003), tr. 421-429
27. Trần Thị Thanh, Nguyễn Việt Tuấn (2003), “Phương pháp tính toán phân
đoạn đắp đê nhằm bảo đảm ổn định nền đất yếu dưới đê ở ĐBSCL”,
Tuyển tập kết quả KHCN năm 2003 nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập
Viện KHTL Miền Nam (1978-2003), tr. 406-413.
- 116 -
28. Nguyễn Văn Thơ, Trần Thị Thanh (2002), Xây dựng đê, đập, đắp nền
tuyến dân cư trên đất yếu ở ĐBSCL, NXB Nông nghiệp, Tp.Hồ Chí Minh.
29. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch thuỷ lợi
Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm
2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, Hà Nội.
30. Trường Đại học Thủy lợi (1998), Nền móng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Trường ĐHTL,Viện KHTL Miền Nam, Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền
Nam (2016), Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu do UNDP quản lý:
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước
biển dâng và sự phát triển nhanh nền kinh tế, xã hội ở đồng bằng Sông
Cửu Long, Việt Nam, Hà Nội.
32. Nguyễn Xuân Trường (1972), Thiết kế đập đất, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
Tiếng Anh:
33. ALLU, Mass Stabilisation Manual, Finland.
34. Banseok Top Base Co., ltd, In-place Top base method – New foundation
method on soft ground, Korea.
35. Delf University of Technology & Plaxis bv (2013), Plaxis3D2013-
General information, The Netherlands.
36. Delt University of Technology & Plaxis bv (2013), Plaxis 3D – Reference
Manual, The Netherlands.
37. Delf University of Technology & Plaxis bv (2013), Plaxis3D2013-
Material Models Manual, The Netherlands.
38. Delf University of Technology & Plaxis bv (2013), Plaxis3D2013-
Tutorial Manual, The Netherlands.
- 117 -
39. H.Nagase et al (1992), “Effectiveness of top-shape concrete blocks in
reducing in ground liquefied by an earthquake”, Tenth world conference
on Earthquake Engineering, Balkema, Rotterdam, The Netherland,
pp.1465-1470.
40. H.W.R.U, D.D.M.F.C, H.E.D.P.W.D (2001), Geotechnical modelling –
Plaxis short course – Fundamentals, theory and application of software,
Ha Noi.
41. Japanese material institute (1991), Top-base method of ground
improvement handbook, Japan.
42. Jeong et al (2011), Method of analyzing load-settlement characteristics of
Top-base foundaiton, Patent Application Publication, Pub. No: US
2011/0208445 A1, Pub. Date: Aug. 25, 2011, United States.
43. Joseph E.Bowles (1996), Foundation analysis and Design – Fifth edition,
The McGraw-Hill Book Co, Singapore.
44. Katsuhiko Arai et al (1987), “Measurement and interpretation of loading
test of concrete top blocks on soft ground”, The proceeding of 2nd
international symposium on field measurement in geomechanics,
Balkema, Rotterdam, The Netherland, vol.2, pp.44-51.
45. Katsuhiko Arai et al (1988), “Interpretation of concrete top base
foundation behaviour on soft ground coupled stress flow finite element
analysis”, 6th international conference on numerical methods in
geomechanics Balkema, Rotterdam, The Netherland, vol.1, pp.625-630.
46. Ministry of transport public works and water Management, Design Guide
Soft soil Stabilisation, Finland.
47. Shailendra Amatya et al (2009), Appendix F – Shallow foundations modes
of failure and criteria, Final report prepared for National cooperative
highway research program (NCHRP), University of Massachusetts Lowel,
USA.