Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO VIÊN HAN LÂM KHOA HOC
VA CÔNG NGHÊ VIÊT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------
NGUYỄN QUỐC THẮNG
NGHIÊN CƯU QUA TRINH TICH LUY - ĐAO THAI
VA ANH HƯƠNG CUA CAC KIM LOAI NĂNG (As, Cd,
Pb) ĐÊN HAM LƯƠNG CORTISOL TRONG
CA ĐIÊU HÔNG (OREOCHROMIS SP.)
Chuyên nganh: Hoa vô cơ
Mã số chuyên ngành: 9.44.01.13
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIÊN SĨ HOA HỌC
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cưu đôc chât Han Quốc
(Korea Instite of Toxicology – Gajeong-ro, Yuseong-gu,
Daejeon), Khoa Hoa học trường Đại học Quốc gia Changwon
(Han Quốc), Viện Đia ly Tai nguyên thanh phố Hồ Chí Minh va
Viện Khoa học Vật liệu ưng dụng – Học viện Khoa học va
Công nghệ.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. LÊ VĂN TAN
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. NGUYÊN THI KIM PHƯƠNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hôi đồng châm luận án câp Học Viện
tổ chưc tại Viện Khoa học vật liệu ưng dụng, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt nam, Số 01A, đường TL 29, Phường
Thạnh Lôc, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
vào hồi ….. giờ 00 ngày …. tháng …. năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Tinh câp thiêt cua đê tai: Ca Điêu hồng là nguồn thưc phâm được
ưa chuông do chât lượng thit cá và giá thành hợp lý. Vì sống
trong nước nên ca chiu ảnh hương cua môi trường va nguồn nước thải
tư cac khu công nghiệp. Không nhưng thê, kim loại năng trong
môi trường nước co khả năng tích luy trong ca va co nguy cơ
xâm nhập vao cơ thể va gây nguy hại cho con người.
Cân nghiên cưu nhưng vân đê rât câp thiêt nhưng chưa được
giải quyêt trên cơ sơ nghiên cưu môt cach co hệ thống va khoa học vê
quy luật cua qua trình tích luy va đao thải kim loại năng, ảnh hương
cua kim loại năng đên ham lượng cortisol trong ca.
Muc tiêu: Nghiên cưu ảnh hương cua 3 kim loại năng điển hình
(Cd, Pb va As) đên qua trình phat triển, tích luy, đao thải va ảnh hương
đên ham lượng cortisol trong mau ca Điêu hồng (Oreochromis. sp)
sống trong nước ô nhiêm.
Nhưng đong gop mơi: Công trình nghiên cưu môt cach co
hệ thống va toan diện vê quy luật hâp thu, đao thải va ảnh hương cua
kim loại năng (Cd, Pb va As) đên ham lượng cortisol trong ca
Điêu hồng sống trong nước ô nhiêm.
Y nghia khoa hoc va thưc tiên: Kêt quả nghiên cưu sẽ lam cơ sơ
khoa học trong lĩnh vưc hoa học môi trường, đôc chât môi trường,
sử dụng chỉ thi sinh học để cảnh báo ô nhiêm môi trường và góp phân
cảnh báo nhưng rui ro, nguy cơ lan truyên kim loại năng qua
thưc phâm va gây hại cho sưc khỏe con người.
Bô cuc cua Luân an: Luận an gồm: Phân mơ đâu, kêt luận va 3
chương (Chương 1: Tổng quan, Chương 2: Phương phap nghiên cưu,
Chương 3: Kêt quả va thảo luận). Luận an co 17 bảng số liệu, 43 hình
2
va đa co 6 công trình co liên quan được công bố. Phân phụ lục
bao gồm 78 bảng số liệu va hình ảnh.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Cadimi là nguyên tố không cân thiêt, gây đôc cho cơ thể con người
ngay cả ơ nồng đô thâp và chúng sẽ tích lũy sinh học trong cơ thể
người cũng như trong cac hệ sinh thái.
Chì là môt kim loại đôc có thể gây tổn hại cho hệ thân kinh. Tiêp
xúc lâu ngày với chì hoăc các hợp chât cua nó có thể gây bệnh thận và
cac cơn đau bât thường giống như đau bụng. Ngương đôc câp tính cua
Pb phụ thuôc vao loai, tuổi cua sinh vật.
Anh hương hoa sinh chính cua asen: Lam đông tụ protein; tạo phưc
với coenzym và phá huy quá trình photphat hóa tạo ATP. Cơ chê gây
đôc cua asen là tân công vào nhóm sulfuahydryl cua enzym làm cản
trơ hoạt đông cua các enzym. Asen (III) vô cơ co đôc tính cao nhât.
Đôc chât xâm nhập vao cơ thể sinh vật tư bô phận cơ thể tiêp xúc
với đôc chât như đường tiêu hoa, đường hô hâp, qua da, cơ quan
tổn thương. Kim loại xâm nhập vao cơ thể sống chu yêu qua hâp thu
chu đông hoăc khuêch tan thụ đông. Sư tích lũy sinh học các kim loại
năng cadimi, chì và asen trong các cá thể sống trong môi trường
ô nhiêm khác nhau tùy theo loai, các mô khac nhau, tuổi, dạng hóa học
cua đôc tố, ảnh hương tương hô cua các nguyên tố khác. Khả năng
đao thải kim loại phụ thuôc vào nhiêu yêu tố như loại kim loại ô nhiêm,
ảnh hương cua hôn hợp kim loại, loai, đăc điểm sinh học cua các mô.
Đôc chât có thể thoát khỏi đường máu và xâm nhập vào các mô khác,
tại đây, đôc chât được chuyển hóa sinh học, đao thải hoăc tích tụ. Các
phản ưng này xảy ra nhanh hay chậm tùy thuôc vao ham lượng
đôc chât ơ bô phận tiêp xúc, ái lưc và hoạt tính riêng cua đôc chât.
3
Cortisol là môt loại hoc-môn corticosteroid được sản sinh bơi
bô phận Zona fasciculata trên vỏ thượng thận. Đây la hoc-môn
quan trọng va được xem la “hoc-môn stress”. Tác dụng cua cortisol:
Chuyển hóa glucid, protein, lipit, chuyển hoa nước va điện giải, chống
căng thăng, lam tăng đông mau, tăng số lượng hồng câu, bạch câu,
tiểu câu nhưng giảm tê bào lympho, làm chậm lên sẹo các vêt thương.
Cac nguyên nhân dẫn đên sư thay đổi ham lượng cortisol trong
cơ thể như trạng thai căng thăng, bệnh, chu kỳ sinh học, loài, giới tính,
cac giai đoạn sinh trương phát triển cua sinh vật.
Trong nhưng năm gân đây, co nhiêu nhom nghiên cưu vê sư tích
lũy kim loại năng trong sinh vật sống trong nước. Cac nhom tac giả
Mohammed Aldoghachi Jasim Aldoghachi (2016), Kah Hin Low
(2011), Abdulali Taweel (2011) Mohammed Aldoghachi Jasim
Aldoghachi et al. (2016) nghiên cưu sư tích luy kim loại năng trong ca
Điêu hồng sống trong môi trường tư nhiên. Môt số nghiên cưu cho
thây kim loại năng tích lũy trong gan ca cao hơn trong thit (Elzbieta
Kondera, 2014, El-Moselhy KM, 2014, Canli M, 2003). Kêt quả
nghiên cưu cua môt số tac giả khac cho thây mang ca co khuynh hướng
lũy kim loại năng cao hơn (Wong va công sư, 2001, Altındağ va Yiğit,
2005, Karadede-Akin va Ünlü, 2007). Ơ Việt Nam, môt số nhom
nghiên cưu vê sư tích lũy kim loại năng trong thưc vật hoăc đông vật
thân mêm hai mảnh vỏ. Chưa co công trình khoa học trong va ngoai
nước nao nghiên cưu môt cach co hệ thống vê quy luật tích luy, đao
thải va ảnh hương cua kim loại năng đên thanh phân sinh hoa trong ca
Điêu hồng.
4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiêt kê thí nghiệm xac định ngương độc câp tính
Ca Điêu hồng được thí nghiệm nuôi trong nước ô nhiêm asen hoăc
cadimi hoăc chì ơ cac nồng đô khac nhau trong 96 giờ. Môi thí nghiệm
chọn ngẫu nhiên 30 ca, chia ra ba bể nuôi, môi bể 10 cá. Theo dõi số
lượng ca chêt trong 24, 48, 72 và 96 giờ ô nhiêm kim loại. Xây dưng
đồ thi tương quan giưa nồng đô tưng kim loại năng trong nước và tỷ
lệ cá chêt, tư đo ước lượng LC50 cua tưng kim loại năng.
2.2. Thiêt kê thi nghiệm nghiên cưu độc mãn tính (subchronic) cua
từng kim loại đên sư tich luy, đao thai va rôi loạn cortisol trong ca
Điêu hồng
Trong nghiên cưu này, ca được thí nghiệm băng cach nuôi trong
nước không ô nhiêm kim loại năng (ca đối chưng) va nước ô nhiêm
kim loại asen hoăc cadimi hoăc chì ơ cac mưc nồng đô khac nhau (3,5
%; 5 % va 10 % cua LC50 cua tưng kim loại).
- Nồng đô asen: 1,00 mg/L; 1,50 mg/L va 3,00 mg/L.
- Nồng đô cadimi: 0,66 mg/L; 1,00 mg/L va 2,00 mg/L.
- Nồng đô chì: 0,12 mg/L; 0,18 mg/L and 0,33 mg/L.
Môi thí nghiệm chọn ngẫu nhiên 75 ca, chia thanh 3 bể nuôi, môi
bể 25 ca (n=3). Nước nuôi ca được phân tích tổng ham lượng kim loại
năng 2 lân trong tuân băng thiêt bi phổ hâp thu nguyên tử. Mẫu ca thí
nghiệm được lây luc 8 đên 9 giờ để đảm bảo lượng hocmon ơ mưc cao
nhât trong chu kỳ sản sinh chât nôi tiêt. Mẫu ca được lây ngẫu nhiên
ơ các ngày thư 4, 12 và 20 kể tư khi bắt đâu sống trong nước ô nhiêm
kim loại năng. Ca được rửa sạch băng nước cât hai lân trước khi lây
mau va lây gan, mang va thit. Mẫu mau được lây ơ vây đuôi sau đo ly
tâm ơ tốc đô 5500 vong/ phut trong 5 phut để tach lây huyêt thanh đem
phân tích cortisol. Mẫu gan, mang va thit được sây khô ơ 105 oC trong
10 giờ trước khi phân tích As, Cd va Pb. As được phân tích băng thiêt
5
bi ICP-MS 7700 (JP 13052271, Agilent, USA). Cd va Pb phân tích
băng thiêt bi ICP-OES (Optima 2100 DV, Perkin Elmer). Phân tích
cortisol trên thiêt bi HPLC-DAD. Thiêt bi HPLC-UV-HG-AAS được
sử dụng để phân tích cac dạng hoa học cua asen.
2. 3. Xử lý kêt qua thưc nghiệm
Xử lý kêt quả thưc nghiệm băng phân mêm SPSS phiên bản 22.0,
dùng phương phap phân tích phương sai môt yêu tố (ANOVA),
kiểm đinh Duncan’s test, mưc y nghĩa 0,05. Kêt quả phân tích được
biểu diên băng giá tri chính đô lệch chuân.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đanh gia các phương phap phân tich
3.1.1. Đánh giá phương pháp định lượng cortisol
Đỉnh đăc trưng cua cortisol trên sắc ky đồ đối xưng, thời gian lưu
7,45 phút. Giới hạn phát hiện và giới hạn phương phap đinh lượng
cortisol trong huyêt tương cá lân lượt là 0,87 µg/L và 2,90 µg/L.
Đô đung cua kêt quả phân tích ham lượng cortisol trong ca Điêu hồng
khoảng tư 91,2 đên 94,5%; đô chụm tư 1,1 đên 2,6%. Quy trình
trích ly, làm sạch cortisol trong huyêt tương ca Điêu hồng và
đinh lượng băng ky thuật RP-HPLC-UV phù hợp để phân tích cortisol.
3.1.2. Đánh giá phương pháp định lượng Cd , Pb và As trong cá
Điêu hồng
- Khoảng tuyên tính cua phép đo Cd trên thiêt bi ICP-OES đap ưng
trong khoảng nồng đô rông. Giá tri LOD va LOQ lân lượt là 0,52 µg/L
và 1,73 µg/L. Hiệu suât thu hồi Cd cao khoảng 94,4%; đô chệch giưa
các lân đo nhỏ hơn 10%. Quy trình vô cơ hoa mẫu và phép đo Cd trên
thiêt bi ICP-OES phù hợp để xac đinh lượng vêt Cd trong các mẫu.
- Quy trình vô cơ hoa mẫu va đinh lượng Pb trên thiêt bi ICP-OES
co đô chính xac va đô nhạy cao. Giá tri LOD va LOQ lân lượt là 1,2
6
µg/L và 3,9 µg/L. Hiệu suât thu hồi Pb cao khoảng 92,2%; đô chệch
giưa các lân đo nhỏ hơn 5%. Như vậy, phương phap nay rât thích hợp
để phân tích vêt Pb trong thưc phâm.
- Quy trình vô cơ hoa mẫu va đinh lượng As trên thiêt bi ICP-MS
co đô chính xac va đô nhạy cao. Giá tri LOD va LOQ lân lượt là 0,076
µg/L và 0,253 µg/L. Đô đung cua phương phap khoảng 96,0 đên
98,6%; RSD% giưa các lân đo trong khoảng tư 0,41% đên 4,17%.
Phương phap ICP-MS rât phu hợp để đinh lượng vêt As trong mẫu ca.
3.2. Nghiên cưu vê asen
3.2.1. Nghiên cưu ngương độc cấp tính của asen
Không có hiện tượng cá chêt trong thí nghiệm đối chưng và cá
thí nghiệm khi nồng đô As trong nước < 20 mg/L. Nồng đô As trong
nước khoảng 20 mg/L đên 40 mg/L, lượng cá chêt trong vòng 96 giờ
tăng khoảng tư 13,3 đên 100%.
Hinh 3.2. Ảnh hưởng của As trong
nước đến số ca chết trong 96 giơ
Hinh 3.5. Tích lũy As trong mang
cá
Trong nghiên cưu này, giá tri LC50 cua As trong 96 giờ đối với cá
Điêu hồng tính được tương đối cao, khoảng 29,26 mgAs/L; điêu này
có thể là do sư chuyển đổi dạng hóa học cua As vô cơ thanh As
hưu cơ ít đôc hơn trong qua trình trao đổi chât cua cơ thể ca Điêu hồng.
Đa co cac nghiên cưu chưng tỏ As vô cơ được chuyển hóa sinh học
thành dạng As hưu cơ kém đôc hơn như monometylasen, dimetylasen,
trimetylasen trong cơ thể cá Tilapia mossambica sống trong nước
7
ô nhiêm As (III) vô cơ.3.2.2. Nghiên cưu đôc mãn tính cua As đối với
ca Điêu hồng
3.2.2.1. Sư tích lũy asen trong ca Điêu hồng sống trong nước ô nhiễm
Quan sát quá trình phát triển cua ca đối chưng cho thây cá không
mệt mỏi, ăn bình thường. Trong khi đo, đối với cá sống trong nước
ô nhiêm As, cá có dâu hiệu mệt mỏi, ít bơi lôi, ăn kém, chậm lớn. Sau
20 ngày thí nghiệm, trọng lượng ca đối chưng tăng đang kể khoảng
19,3%, trong khi đo, trọng lượng cá ô nhiêm As (1,00 đên 3,00 mg/L)
chỉ tăng khoảng tư 2,7 đên 5,7 % so với trọng lượng ca ban đâu.
Tích lũy As trong mang ca: Tích lũy As trong mang cá sống trong
nước ô nhiêm tăng theo thời gian và nồng đô As trong nước đồng thời
cao hơn đáng kể so với ca đối chưng (hình 3.5). Khi nồng đô As trong
nước tăng tư 1,00 đên 3,00 mg/L, tích lũy As trong mang cá sau 4 ngày
sống trong nước ô nhiêm tăng khoảng tư 0,18 đên 0,60 mg/kg.
Kéo dài thời gian ô nhiêm đên 20 ngay, ham lượng As trong mang cá
ô nhiêm tăng lên khoảng tư 0,89 đên 1,29 mg/kg.
Hinh 3.6 Tích lũy As trong gan ca Hinh 3.7. Tích lũy As trong thit ca
Tích lũy As trong gan: Ham lượng As trong gan cá sống trong
nước ô nhiêm tăng theo thời gian và nồng đô As trong nước (Hình
3.6). Tích lũy As trong gan cá ô nhiêm cao hơn đáng kể so với ca đối
chưng. Khi nồng đô As trong nước tăng tư 1,00 đên 3,00 mg/L, tích
8
lũy As trong gan cá sau 4 ngày sống trong nước ô nhiêm tăng khoảng
tư 0,38 đên 0,88 mg/kg. Kéo dài thời gian sống đên 20 ngay, ham
lượng As trong gan cá ô nhiêm khoảng tư 1,15 đên 1,80 mg/kg.
Tích lũy As trong thit ca: Sau 4 ngày sống trong nước ô nhiêm As
(1,00 đên 3,00 mg/L), tích lũy As trong thit cá khoảng tư 0,57 đên 1,21
mg/kg. Sau 20 ngay ô nhiêm, tích lũy As trong thit cá ô nhiêm khoảng
tư 2,27 đên 3,01 mg/kg thit khô (hình 3.7). Tích lũy As trong thit cá
Điêu hồng sống trong nước ô nhiêm tăng theo thời gian và nồng đô As
trong nước.
Tích lũy As trong mang, gan va thit ca Điêu hồng sống trong nước
ô nhiêm tăng theo nồng đô As trong nước va cao hơn đang kể so với
ca đối chưng. Tích lũy As trong ca theo thư tư sau: Thit > gan > mang.
Bê măt mang ca tích điện âm, trong nước As (III) tồn tại dưới dạng
AsO2- cũng mang điện tích âm, do lưc đây tĩnh điện giưa mang cá và
anion AsO2- nên As dê dàng xâm nhập vao cơ thể cùng với sư
chuyển hóa sinh học As vô cơ thanh As hưu cơ ít đôc hơn va được
lưu trư chu yêu ơ thit. Do đo, As tích luy nhiêu trong thit hơn gan va
mang. Phân bố tích lũy As trong ca cua nghiên cưu này hoàn toàn
phù hợp với cac công bố trước đây. As tích luy nhiêu nhât trong thit
ca Điêu hồng, cá trê Silurus glanis và cá chép. Tích lũy As trong thit
cua 5 loài cá ơ Neretva, Croatia nhiêu hơn đang kể so với gan và mang
cá.
Khi nồng đô As trong nước thâp, cá không nhận biêt ngô đôc nên
chu đông trao đổi chât (trọng lượng ca tăng) nhờ vậy ma As trong nước
xâm nhập vao cơ thể ca qua 2 con đường chu đông và khuêch tán
thụ đông. Khi nồng đô As trong nước cao, cá nhận biêt ngô đôc nên
hạn chê trao đổi chât (trọng lượng ca tăng ít hoăc không tăng), lượng
As xâm nhập vao cơ thể cá chu yêu qua con đường khuêch tán
9
thụ đông. Lượng As xâm nhập vao cơ thể cá sống trong nước ô nhiêm
As nồng đô cao nhiêu hơn so với cá sống trong nước ô nhiêm As
nồng đô thâp, tuy nhiên, sư tăng lượng As trong ca không đang kể so
với sư tăng lượng As trong nước do đo ma tỷ lệ Asca/Asnước giảm khi
nồng đô As trong nước tăng (Hình 3.9).
Hinh 3.9. Tỷ lệ nồng độ As
trong nước và tích lũy trong cá
Hinh 3.15. Sư thay đôi lượng
cortisol so với ca đối chứng
3.2.2.2. Sư đao thai asen trong ca Điêu hồng ô nhiễm sống trong nước
sạch (thôi nhiễm)
Quan sát quá trình phát triển cua ca đối chưng cho thây cá
khỏe mạnh, ăn bình thường nhưng ca ô nhiêm As, măc du được sống
trong nước sạch nhưng vẫn còn dâu hiệu mệt mỏi, ít bơi lôi, ăn kém.
Sau 10 ngày thí nghiệm, trọng lượng ca đối chưng tăng 12,3% con cá
ô nhiêm chỉ tăng tư 1,0 đên 1,9%. As ảnh hương đang kể và lâu dài
đên sư phát triển cua ca Điêu hồng.
Bang 3.8. Ti lệ đao thai As trong ca Điêu hồng
Thí nghiệm Tỷ lệ đao thải (%)
Thit Gan Mang
Ô
nhiêm
1,0As 16,7 24,6 19,1
1,5As 19,3 29,4 18,2
3,0As 12,3 14,7 18,7
Ham lượng As trong ca ô nhiêm sau 10 ngay sống trong nước sạch
giảm đang kể so với lượng As trong cá ô nhiêm khi mới bắt đâu sống
trong nước sạch. Tuy nhiên, trọng lượng cá ô nhiêm sau 10 ngày sống
10
trong nước sạch tăng không đang kể. Đô giảm ham lượng As trong
mang, gan và thit cá nhanh hơn so với mưc đô tăng trọng lượng
như vậy đa xảy ra quá trình loại bỏ/đao thải As ra khỏi cơ thể cua cá
ô nhiêm. Thư tư đao thải As trong cá thí nghiệm: Gan > mang thit.
3.2.2.3. Sư khư độc asen trong ca Điêu hồng sống trong nước ô nhiễm
Asen tồn tại trong gan va thit ca Điêu hồng ô nhiêm dưới dạng AsB,
DMA va môt lượng asen ơ dạng chưa xac đinh được. Asen (III) va
asen (V) không tồn tại trong gan va thit ca, chưng tỏ ca Điêu hồng
chuyển hoa sinh học hoan toan cac dạng asen vô cơ.
Hinh 3.10. Săc ky đồ chuân cac
dạng hoa hoc của asen
Hình 3.11. Săc ky đồ dạng hóa hoc
của asen trong mâu CMR
Hình 3.12. Săc ky đồ dạng hóa hoc của asen trong a) thit ca va b) gan cá
3.2.2.4. Ảnh hưởng của As trong nước đến sư thay đôi cortisol trong
huyết tương ca Điêu hồng
Ham lượng cortisol trong huyết tương ca sống trong nước ô nhiễm:
As gây rối loạn nôi tiêt cá theo kiểu tăng sinh cortisol khi ca
bắt đâu sống trong nước ô nhiêm va sau đo giảm sinh cortisol (Hình
11
3.15). Trong 4 ngay đâu sống trong nước ô nhiêm, lượng cortisol trong
cá ô nhiêm tăng va cao hơn đang kể (tư 21,5 đên 51,1%) so với cá
đối chưng. Kéo dai đên ngày thư 12, lượng cortisol trong huyêt tương
cá sống trong nước ô nhiêm As 1,00 mg/L tiêp tục tăng cao hơn so với
ngày thư 4 va cao hơn so với ca đối chưng khoảng 47,4%. Trong khi
đo, lượng cortisol trong huyêt tương ca ô nhiêm As tư 1,50 đên 3,00
mg/L giảm thâp hơn đang kể so với ngày thư 4 nhưng vẫn cao hơn
so với ca đối chưng khoảng tư 9,2 đên 17,4%. Kéo dai đên ngày thư
20, lượng cortisol trong huyêt tương ca ô nhiêm giảm và thâp hơn
so với ca đối chưng khoảng tư 11,7% đên 18,4%.
Ham lượng cortisol trong cá ô nhiễm sống trong nước sạch: Sau
10 ngày thôi nhiêm As, lượng cortisol trong huyêt tương cá đối chưng
tăng thêm 4,7%, lượng cortisol trong ca sống trong nước ô nhiêm As
tư 1,00 đên 1,50 mg/L không khác biệt so với lượng cortisol trong cá
ô nhiêm khi mới bắt đâu sống trong nước sạch. Lượng cortisol trong
huyêt tương ca ô nhiêm As 3,00 mg/L tiêp tục giảm và thâp hơn
khoảng 29,8% so với khi mới bắt đâu sống trong nước sạch. Như vậy,
hệ nôi tiêt cua ca Điêu hồng đa bi tổn hại nghiêm trọng sau 20 ngày
sống trong nước ô nhiêm As (tư 1,00 đên 3,00 mg/L), không thể phục
hồi trong vòng 10 ngày sống trong nước sạch.
3.3. Nghiên cưu vê Cd
3.3.1. Ngương độc cấp tính của Cd (LC50 trong 96 giờ)
Kêt quả trên hình 3.17 cho thây, ca chêt ơ tât cả cac thí nghiệm
trong 96 giờ sống trong nước ô nhiêm Cd. Lượng ca chêt tăng theo
nồng đô Cd trong nước va tăng theo thời gian ô nhiêm. Không có
cá chêt ơ các thí nghiệm đối chưng. Giá tri LC50 trong 96 giờ cua Cd
đối với ca Điêu hồng thí nghiệm ước lượng được là 19,63 mgCd/L.
12
Hinh 3.17. Ảnh hưởng của Cd trong
nước đến số ca chết trong 96 giơ
Hình 3.20. Tích lũy Cd trong
mang ca
3.3.2. Nghiên cưu độc mãn tính của Cd đối với cá Điêu hồng
3.3.2.1. Sư tích lũy Cd trong ca Điêu hồng sống trong nước ô nhiễm
Cd ảnh hương đên sư sinh trương va phat triển cua ca Điêu hồng.
Ca đối chưng khỏe mạnh, ăn bình thường, nhưng cá sống trong nước
ô nhiêm Cd mệt mỏi, phản ưng chậm, ăn kém. Sau 20 ngày thí nghiệm,
trọng lượng ca đối chưng tăng khoảng 19,3% trong khi ca ô nhiêm chỉ
tăng khoảng 6,3 đên 4,0% so với thời điểm ban đâu. Kêt quả nay
phù hợp với nghiên cưu cua M Saeed Heydarnejad et al. (2013) la
ca hồi sống trong nước ô nhiêm Cd nồng đô cao thì chậm lớn so với
ca đối chưng va ca sống trong nước ô nhiêm Cd nồng đô thâp.
Tích luy Cd trong mang ca: Do diện tích bê măt lớn nên mang là
nơi lưu giư nhiêu kim loại năng. Trong nghiên cưu nay, lượng Cd
tích lũy trong mang cá càng nhiêu khi nồng đô Cd trong nước càng
cao. Sau 20 ngày sống trong nước ô nhiêm, tích lũy Cd trong mang ca
khoảng tư 0,82 đên 1,44 mg/kg mang khô, ưng với nồng đô Cd trong
nước tư 0,66 đên 2,00 mg/L.
Tích luy Cd trong gan ca: Tích lũy Cd trong gan ca sống trong
nước ô nhiêm tăng theo nồng đô Cd trong nước va tăng theo thời gian
ô nhiêm. Ham lượng Cd trong gan cá ô nhiêm sau 20 ngày sống trong
nước ô nhiêm là 1,84 ± 0,17; 2,06 ± 0,04 và 2,53 ± 0,05 mg/kg
tương ưng với nồng đô Cd trong nước lân lượt là 0,66; 1,00 và 2,00
13
mg/L. Gan là bô phận tích lũy liên tục, chuyển hóa và loại bỏ kim loại
nhờ metallothionein. Vì Cd tính hoa học tương tư như Zn nên Cd dê
dàng xâm nhập vao cơ thể nhờ protein vận chuyển Zn.
Hình 3.21. Tích lũy Cd trong gan Hình 3.22. Tích lũy Cd trong thit ca
Tích luy Cd trong thit cá: Ham lượng Cd trong thit ca ô nhiêm tăng
theo thời gian va theo nồng đô Cd trong nước ô nhiêm. Khi nồng đô
Cd trong nước tăng tư 0,66 đên 2,00 mg/L thì tích lũy Cd trong thit ca
sau 4, 12 va 20 ngay sống trong nước ô nhiêm lân lượt la 0,14 đên 0,19
mg/kg, 0,15 đên 0,24 mg/kg va 0,29 đên 0,39 mg/kg.
Tích lũy Cd trong mang, gan va thit ca tăng khi tăng nồng đô Cd
trong nước và kéo dài thời gian sống trong nước ô nhiêm. Tích lũy Cd
trong cá ô nhiêm theo thư tư sau: Gan > mang > thit. Kêt quả này
phu hợp với kêt quả nghiên cưu cua Kah Hin Low et al. (2011),
ham lượng kim loại năng trong gan ca Điêu hồng ơ Jelebu, Malaysia
cao hơn so với mang va thit.
3.3.2.2. Sư đao thai Cd của ca Điêu hồng ô nhiễm sống trong
nước sạch (thôi nhiễm)
Sau 10 ngay sống trong nước sạch, ca đối chưng khoe mạnh nhưng
cá ô nhiêm Cd vẫn có dâu hiệu mệt mỏi, phản ưng chậm, ít bơi lôi và
ăn rât ít. Sau 10 ngày thôi nhiêm Cd, trọng lượng ca đối chưng tăng
12,3%, nhưng trọng lượng cá sống trong nước ô nhiêm Cd 0,66 đên
1,00 mg/L chỉ tăng khoảng 3,2 đên 4,7%; đăc biệt ca ô nhiêm Cd 2,00
mg/L chỉ tăng 1,9% so với trọng lượng cá ô nhiêm khi mới bắt đâu
14
sống trong nước sạch. Điêu này cho thây đôc tính và tác hại kéo dài
cua Cd đối với ca Điêu hồng.
Sau 10 ngày kể tư lúc thôi ô nhiêm Cd, ham lượng Cd trong mang,
gan và thit cá giảm tư 26 - 54%, trong khi trọng lượng cá thí nghiệm
chỉ tăng < 4%. Tốc đô tăng trọng lượng cua cá thí nghiệm nhỏ hơn
đang kể so với tốc đô giảm Cd trong ca, như vậy lượng Cd trong cá
ô nhiêm giảm la do qua trình đao thải Cd cua cá. Thư tư đao thải Cd
như sau: Mang > thit > gan.
Sư đao thải kim loại co liên quan đên chưc năng cua tưng bô phận
trong cơ thể. Mang ca tiêp xuc trưc tiêp với môi trường nước, do
chênh lệch ham lượng Cd giưa mang ca va môi trường nước nên Cd
dê dàng di chuyển tư mang vao trong nước do đo đô giảm Cd trong
mang nhiêu (34 đên 54%). Trong cơ thể đông vật, gan có chưc năng
tích lũy, chuyển hóa sinh học va đao thải kim loại. Với chưc năng
thải đôc nên kim loại năng tư các bô phận khac trong cơ thể sẽ được
chuyển đên gan, do đo, ham lượng Cd trong thit ca Điêu hồng ô nhiêm
trong nghiên cưu này giảm nhanh hơn so với gan cá.
Bang 3.13. Phần trăm Cd đao thai sau 10 ngay ca ô nhiễm sống
trong nước sạch
Thí nghiệm Tỷ lệ đao thải (%)
Mang Gan Thit
Ô
nhiêm
0,66Cd 54,3 34,2 48,9
1,0Cd 33,8 26,4 27,8
2,0Cd 46,0 28,1 30,5
3.3.2.3. Sư khư độc cadimi trong cơ thể ca Điêu hồng
Lượng Cd ơ dạng phưc Cd-MT trong gan cá Điêu hồng ô nhiêm
chỉ chiêm 59,8% so với tổng ham lượng Cd. Khi cá bi ô nhiêm Cd,
lượng MT trong gan được dung để tổng hợp phưc Cd-MT, sau đo
phưc này sẽ được lưu giư va tích lũy ơ gan đồng thời theo mau đên
15
cac cơ quan khac để tích lũy va đao thải tư đo lam giảm đôc tính cua
Cd. Trong thit, Cd tích lũy chu yêu ơ dạng phưc Cd-MT (chiêm tỉ lệ
85,3%). Tỉ lệ ham lượng Cd-MT so với tổng ham lượng Cd
chỉ phụ thuôc vào ái lưc cua mô thit đối với phưc Cd-MT.
Bang 3.10. Ham lượng Cd ở dạng phức với MT so sánh
với ham lượng Cd tông trong gan và thit cá ô nhiễm
Mẫu cá Tổng ham lượng
Cd (mg/kg)
Ham lượng Cd
trong phưc với MT
(mg/kg)
Tỉ lệ
chuyển hóa %
Gan 2,536 ± 0,053 1,517 ± 0,108 59,8
Thit 0,394 ± 0,022 0,336 ± 0,019 85,3
Hinh 3.25. Tỷ lệ giữa tích lũy Cd
trong cá và nồng độ Cd trong nước
Hinh 3.29. Độ giam cortisol trong
ca ô nhiễm so với ca đối chứng
Khi nồng đô Cd trong nước thâp, ca chưa nhận biêt ngô đôc nên
chu đông trao đổi chât nên Cd trong nước đi vao cơ thể cá qua 2
con đường chu đông và khuêch tán thụ đông. Khi nồng đô Cd trong
nước cao, cá nhận biêt ngô đôc nên hạn chê trao đổi chât, lượng Cd đi
vao cơ thể cá chu yêu qua con đường khuêch tán thụ đông. Còn lượng
Cd đi vao cơ thể cá sống trong nước ô nhiêm Cd nồng đô cao nhiêu
hơn đang kể so với cá sống trong nước ô nhiêm Cd nồng đô thâp.
Tuy nhiên, sư gia tăng lượng Cd tích lũy trong ca không đang kể
so với sư gia tăng nồng đô Cd trong nước, vì vậy, tỷ lệ Cdca/Cdnước
giảm khi nồng đô Cd trong nước tăng (Hình 3.25).
16
3.3.2.4. Ảnh hưởng của Cd trong nước đến sư thay đôi cortisol trong
huyết tương ca Điêu hồng
Ham lượng cortisol trong huyết tương ca sống trong nước ô nhiễm:
Nồng đô Cd trong nước càng cao và thời gian sống trong nước
ô nhiêm cang dai thì đô giảm cortisol trong huyêt tương ca ô nhiêm
so với ca đối chưng càng lớn (Hình 3.29). Ngày thư 20 kể tư lúc
ô nhiêm, cortisol trong cá ô nhiêm giảm tư 78 đên 91% so với ca
đối chưng, do đo Cd gây căng thăng cho ca. Chât đôc trong nước
tac đông lên tuyên yên, vung dưới đồi và tuyên thượng thận làm
giảm sinh hóc-môn kích thích tuyên thượng thận để giải phóng ra
cortisol. Môt số nghiên cưu trước đây chỉ ra răng Cd gây tăng
ham lượng cortisol trong ca Anguilla rostrata lesueur va Oreochromis
mossombicus, nhưng gây giảm ham lượng cortisol đối với ca
Oncorhynchus mykiss ơ nồng đô ô nhiêm cao.
Sư thay đôi ham lượng cortisol trong huyết tương ca ô nhiễm sống
trong nước sạch: Sau 10 ngày cá ô nhiêm sống trong nước sạch, hàm
lượng cortisol trong huyêt tương cá tăng đang kể (21,0 đên 64,4%) so
với ham lượng cortisol trong cá ô nhiêm khi mới bắt đâu sống trong
nước sạch. Sư tăng ham lượng cortisol trong huyêt tương ca ô nhiêm
sau 10 ngày sống trong nước sạch cho thây, ca Điêu hồng sống trong
nước ô nhiêm Cd (0,66 đên 2,00 mg/L) trong vong 20 ngay chưa bi
hỏng hệ nôi tiêt.
3.4. Nghiên cưu vê chi
3.4.1. Ngương độc cấp tính của Pb (LC50 trong 96 giờ)
Hình 3.31 cho thây lượng ca chêt tăng theo nồng đô Pb va theo thời
gian sống trong nước ô nhiêm. Cá sống trong nước có nồng đô Pb cao,
biểu mô mang sẽ bi hỏng dẫn đên chêt do ngạt thơ. Đôc tính cua Pb
đối với ca Điêu hồng cao, ngương đôc câp tính cua Pb (LC50 trong 96
giờ) đối với ca Điêu hồng tính được la 3,24 mg/L. Kêt quả nay
17
phù hợp với cac nghiên cưu trước đây, LC50 cua Pb trong 96 giờ
đối với loài Capoeta fusca là 7,58 mgPb/L và Goldfish là 5,02 mg/L.
Hinh 3.31. Ảnh hưởng của Pb
trong nước đến lượng ca chết
trong 96 giơ
Hinh 3.34. Tích lũy Pb trong mang
cá
3.4.2. Nghiên cưu độc mãn tính của Pb đối với cá Điêu hồng
3.4.2.1. Sư tích lũy Pb trong ca Điêu hồng sống trong nước ô nhiễm
Quan sát quá trình phát triển cua ca đối chưng cho thây cá
rât khỏe mạnh, linh hoạt, phản ưng nhanh, ăn bình thường. Trong khi
đo, ca sống trong nước ô nhiêm Pb có dâu hiệu tương đối mệt mỏi,
ít bơi lôi, phản ưng chậm, ăn kém. Nồng đô Pb trong nước càng cao
thì cá càng chậm phát triển. Sau 20 ngày, trọng lượng ca đối chưng
tăng khoảng 19,3% nhưng trọng lượng cá ô nhiêm chỉ tăng khoảng tư
5,0 đên 8,7%.
Tích lũy Pb trong mang cá: Tích lũy Pb trong mang ca sống trong
nước ô nhiêm cao hơn đang kể so với cá đối chưng, tích lũy Pb trong
mang cá tăng theo thời gian và nồng đô Pb trong nước. Khi nồng đô
Pb trong nước tăng tư 0,12 đên 0,33 mg/L, tích lũy Pb trong mang cá
sau 20 ngày sống trong nước ô nhiêm tăng khoảng tư 8,63 đên 9,03
mg/kg, cao hơn tư 10,6 đên 11,1 lân so với mang ca đối chưng.
Tích lũy Pb trong gan ca: Tích lũy Pb trong gan ca ô nhiêm tăng
theo thời gian và nồng đô Pb trong nước. Sau 20 ngay sống trong nước
18
ô nhiêm Pb (0,12 đên 0,33 mg/L), tích lũy Pb trong gan ca la 3,86 đên
5,99 mg/kg, cao hơn tư 6,0 đên 9,4 lân so với gan ca đối chưng.
Tích luy Pb trong thit ca: Ham lượng Pb trong thit cá ô nhiêm
cao hơn đang kể so với thit ca đối chưng. Sau 4 ngay sống trong nước
ô nhiêm Pb, ham lượng Pb trong thit cá trong khoảng tư 0,13 đên 0,24
mg/kg chât khô. Kéo dài thời gian sống lên đên 20 ngay, tích lũy Pb
trong thit cá ô nhiêm tăng lên đang kể (0,43 đên 0,95 mg/kg), cao hơn
tư 6,1 đên 13,6 lân so với thit ca đối chưng.
Hinh 3.35. Tích lũy Pb trong gan Hinh 3.36. Tích lũy Pb trong thit cá
Tích lũy Pb trong mang, gan và thit cá Điêu hồng sống trong nước
ô nhiêm tăng theo nồng đô Pb trong nước và cao hơn đang kể so với
ca đối chưng. Thư tư tích lũy Pb trong ca như sau: Mang > > gan > >
thit. Kêt quả nghiên cưu hoan toan phu hợp với nghiên cưu trước đây,
cá Điêu hồng sống trong môi trường tư nhiên ơ Jelebu, Malaysia cũng
tích luy Pb trong mang ca nhiêu hơn so với bô phận khac trong cơ thể.
Mang ca la bô phận tiêp xuc trưc tiêp với Pb trong nước. Vì
mang ca co diện tích bê măt lớn va tích điện âm nên co khuynh hướng
hút cation và kêt quả gia tăng lượng Pb tích lũy trong mang. Tích luy
Pb trong thit thâp hơn rât nhiêu so với trong gan, do gan là bô phận
hoạt đông liên tục trong khi đo thit là bô phận ít hoạt đông hơn.
Kêt quả nay cũng phù hợp với giả thuyêt: Tích lũy kim loại trong thit
tăng lên đang kể khi lượng kim loại tích lũy trong gan đạt mưc tối đa.
19
Hinh 3.38. Tỷ lệ Pb tích lũy trong
cá ô nhiễm va lượng Pb trong nước
Hinh 3.40. Ảnh hưởng của Pb
trong nước đến ham lượng cortisol
Khi nồng đô Pb trong nước thâp, do không nhận biêt ngô đôc nên
cá chu đông trao đổi chât nên Pb trong nước đi vao cơ thể cá qua 2
con đường chu đông trao đổi và khuêch tán thụ đông. Khi nồng đô Pb
trong nước cao, cá nhận biêt ngô đôc nên hạn chê trao đổi chât, lượng
Pb đi vao cơ thể chu yêu qua con đường khuêch tán thụ đông. Măc dù,
lượng Pb đi vao cơ thể cá sống trong nước ô nhiêm Pb ơ nồng đô cao
nhiêu hơn so với nồng đô thâp, tuy nhiên, sư gia tăng lượng Pb trong
ca không đang kể so với sư tăng nồng đô Pb trong nước nuôi ca do đo
tỷ lệ Pbca/Pbnước giảm khi nồng đô Pb trong nước tăng.
3.4.2.2. Sư đao thai Pb của ca Điêu hồng ô nhiễm sống trong
nước sạch (thôi nhiễm)
Quan sát quá trình phát triển cua ca đối chưng cho thây cá rât
khỏe mạnh, ăn bình thường. Trong khi đo, ca ô nhiêm Pb, măc du được
sống trong nước sạch nhưng mệt mỏi, ít bơi lôi, ăn kém. Sau 10 ngày
thôi nhiêm, trọng lượng ca đối chưng tăng 12,3%, trong khi đo
trọng lượng cá ô nhiêm chỉ tăng khoảng tư 2,9 đên 4,0%.
Đô giảm ham lượng Pb trong mang, gan và thit cá sau 10 ngay sống
trong nước sạch nhanh hơn đô tăng trọng lượng, như vậy đa xảy ra
qua trình đao thải Pb trong cá ô nhiêm. Thư tư đao thải Pb trong cá
thí nghiệm la: Mang > gan > thit. Kêt quả nay phu hợp với công bố
cua Mustafa Kalay va M. Canli, đao thải Pb tư mang ca nhiêu hơn gan.
20
Khả năng loại bỏ Pb phụ thuôc vao vai tro khac nhau cua mang,
gan va thit trong việc đao thải chì. Măc dù đa xảy ra qua trình đao thải
Pb trong cá ô nhiêm, tuy nhiên, sau 10 ngay đao thải, ham lượng Pb
vẫn con cao hơn đang kể so với ca đối chưng. Vậy để loại bỏ hoàn
toan Pb trong cơ thể, cân thời gian đao thải hơn 10 ngay.
Bang 3.16. Phần trăm Pb đao thai sau 10 ngay thôi nhiễm
Thí nghiệm Tỷ lệ đao thải (%)
Thit Gan Mang
Ô nhiêm
0,12Pb 15,0 26,7 39,3
0,18Pb 18,0 22,7 18,7
0,33Pb 14,7 14,6 14,2
3.4.2.3. Sư khư độc chi trong cơ thể ca Điêu hồng sống trong nước
ô nhiễm
Sau 20 ngày sống trong nước ô nhiêm, ơ gan và thit ca Điêu hồng
đêu tồn tại chì ơ dạng hợp chât vô cơ va hưu cơ, trong đo, dạng vô cơ
là chu yêu. Dạng chì vô cơ trong gan và thit cá chiêm tỉ lệ khoảng
84,7% và 66,2% so với tổng ham lượng chì trong gan và thit cá sống
trong nước ô nhiêm Pb2+. Khả năng chuyển hóa tư dạng chì vô cơ
(Pb2+) sang dạng chì hưu cơ trong ca Điêu hồng tương đối kém.
Bang 3.14. Dạng hóa hoc của chì trong gan và thit cá ô nhiễm
Mẫu cá
Tổng hàm
lượng chì
(mg/kg)
Dạng hóa học cua chì
Chì vô cơ
(mg/kg)
Chì hưu cơ
(mg/kg)
Gan cá 5,985 ± 0,123 5,072 ± 0,115 0,891 ± 0,095
Thit cá 0,947 ± 0,045 0,627 ± 0,072 0,335 ± 0,085
3.4.2.4. Ảnh hưởng của Pb trong nước đến sư thay đôi ham lượng
cortisol trong huyết tương ca Điêu hồng
Ham lượng cortisol trong huyết tương ca sống trong nước ô nhiễm:
Lượng cortisol trong huyêt tương ca đối chưng tăng theo thời gian.
Trong khi đo, lượng cortisol trong huyêt tương cá ô nhiêm giảm
21
đang kể theo thời gian. Nồng đô Pb trong nước càng cao thì hàm lượng
cortisol sinh ra trong cá càng thâp (Hình 3.40). Như vậy, Pb gây
rối loạn nôi tiêt cua ca Điêu hồng theo kiểu giảm sinh cortisol.
Sư thay đôi ham lượng cortisol trong cá ô nhiễm sống trong nước
sạch: Sau 10 ngày thôi ô nhiêm Pb, lượng cortisol trong huyêt tương
ca đối chưng tăng 5,4%, nhưng trong cá ô nhiêm tăng đang kể (tư 11,9
đên 30,3%) so với lượng cortisol trong cá ô nhiêm khi mới bắt đâu
sống trong nước sạch. Hệ nôi tiêt cá Điêu hồng có thể phục hồi khi cá
sống trong nước sạch. Ca Điêu hồng sống 20 ngay trong nước ô nhiêm
Pb (0,12 đên 0,33 mg/L) chưa bi tổn thương nghiêm trọng hệ nôi tiêt.
Các quy luât, anh
hưởng Cd Pb As
LC50 trong 96 giờ 19,6 mg/L 3,24 mg/L 29,26 mg/L
Ph
ơi
nh
iêm
Trọng lượng
Anh hương đang kể tới sư phát triển cua cá thí nghiệm;
trọng lượng cá sống trong nước ô nhiêm tăng nhưng
không đang kể so với ca đối chưng.
Tích lũy
giống nhau
Tích lũy kim loại trong cá ô nhiêm tăng theo thời gian
và nồng đô kim loại trong nước.
Tích lũy
khác nhau Gan>mang>thit Mang>gan>thit Thit >gan>mang
Rối loạn
cortisol
-Rối loạn nôi
tiêt;
- Giảm sinh
cortisol trong cá ô
nhiêm Cd theo
nồng đô Cd va theo
thời gian ô nhiêm.
-Rối loạn nôi
tiêt;
- Giảm sinh
cortisol trong cá ô
nhiêm Pb theo
nồng đô Pb va theo
thời gian ô nhiêm.
-Rối loạn nôi tiêt;
- Thời gian đâu tăng
sinh cortisol, sau đo
giảm sinh khi nồng
đô ô nhiêm tăng va
kéo dai thời gian ô
nhiêm.
22
Các quy luât, anh
hưởng Cd Pb As
Th
ôi
nh
iêm
Trọng lượng -Do tác hại kéo dài cua kim loại nên trọng lượng cá ô nhiêm
không tăng hoăc tăng không đang kể so với ca đối chưng.
Đao thải
giống nhau
-Đa xảy ra qua trình đao thải kim loại năng trong cá ô
nhiêm khi được sống trong nước sạch.
Đao thải
khác nhau Mang> thit>gan Mang >gan> thit Gan > mang≈thit
Rối loạn
cortisol
-Tăng sinh
cortisol khi cá ô
nhiêm sống
trong nước sạch,
co dâu hiệu phục
hồi hệ nôi tiêt;
- Cd chưa gây
tổn hại nghiêm
trọng hệ nôi tiêt.
-Tăng sinh
cortisol khi cá ô
nhiêm sống
trong nước sạch,
co dâu hiệu phục
hồi hệ nôi tiêt;
- Cd chưa gây
tổn hại nghiêm
trọng hệ nôi tiêt.
- Cortisol ít thay
đổi khi ca bi ô
nhiêm ơ nồng đô
thâp, nhưng tiêp
tục giảm ơ nồng
đô cao;
- As gây tổn hại
hệ nôi tiêt; không
có dâu hiệu phục
hồi sau 10 ngày.
3.5. Tich lũy kim loại nặng trong thịt ca tươi so vơi giơi hạn cho
phép canh bao nguy cơ
Hinh 3.43. Ham lượng Cd, Pb va As trong ca ô nhiễm so sanh với giới
hạn cho phep tối đa
Hình 3.43 cho thây lượng kim loại Cd va Pb tích lũy trong thit ca
Điêu hồng ô nhiêm cao hơn đang kể so với quy đinh cua Bô Y tê Việt
Nam vê giới hạn tối đa ô nhiêm kim loại năng trong thit ca tươi. Kêt
23
quả ước tính lượng kim loại As, Cd va Pb (μg/kg trọng lượng cơ
thể/tuân) vao cơ thể người qua chê đô ăn ca ô nhiêm hang ngay được
trình bay trên bảng 3.17. Kêt quả cho thây lượng kim loại năng đi vao
cơ thể người qua chê đô ăn ca ô nhiêm hang tuân thâp hơn so với gia
tri cho phép cua Bô Y tê Việt Nam. Vì vậy, co thể kêt luận răng ăn ca
ô nhiêm trong thí nghiệm chưa nguy hại đên sưc khỏe người tiêu dung.
Bang 3.17. Lượng kim loại năng vao cơ thể hang tuần
Mưc kim loại ô nhiêm 1/30
LC50
1/20
LC50
1/10
LC50
Giới hạn châp nhận
tạm thời (𝜇g/kg thể
trọng/tuân)
Ham lượng kim
loại năng vao
cơ thể (𝜇g/kg
thể trọng/tuân)
Cd 1,4 1,5 1,9 7
Pb 2,1 4,3 4,5 25
As 10,8 12,5 14,3 15
KẾT LUẬN
Trên cơ sơ cac kêt quả nghiên cưu đa thu được trong quá trình
hoan thanh luận an, co thể đưa ra môt số kêt luận như sau:
1. Ngương đôc câp tính LC50 trong 96 giờ đối với ca Điêu hồng là
19,6 mgCd/L, 3,24 mgPb/L và 29,26 mgAs/L.
2. Đa xac đinh được 3 quy luật tích luy Cd, Pb và As trong cá
Điêu hồng. Tích lũy Cd, Pb va As trong ca thí nghiệm tăng theo
nồng đô Cd, Pb va As trong nước va tăng theo thời gian. Tích luy Cd,
Pb và As trong cá theo thư tư sau: Gan > mang > thit cá; mang > gan
> thit cá và thit > gan > mang cá.
3. Đa xac đinh được 3 quy luật đao thải Cd, Pb và As trong
ca Điêu hồng. Đao thải Cd, Pb và As theo thư tư sau: Mang > thit >
gan cá; mang > gan > thit cá và gan > mang ≈ thit cá.
24
4. Cd và Pb gây rối loạn nôi tiêt theo kiểu giảm sinh cortisol khi cá
sống trong nước ô nhiêm, tuy nhiên, lượng cortisol trong huyêt tương
tăng sau khi cá ô nhiêm sống trong nước sạch. As gây rối loạn nôi tiêt
cá thí nghiệm theo kiểu tăng sinh cortisol trong thời gian đâu (4 ngay
ô nhiêm) và giảm sinh nêu kéo dài thời gian sống trong nước ô nhiêm
(20 ngay). Lượng cortisol trong huyêt tương cá ô nhiêm không tăng
hoăc tiêp tục giảm sau khi được sống trong nước sạch. Điêu nay chưng
tỏ ca Điêu hồng ô nhiêm asen kho hồi phục hệ nôi tiêt.
25
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
Tạp chi ISI:
1. Nguyen Quoc Thang, Nguyen Thi Kim Phuong and Le Van Tan,
“Endocrine stress response in Oreochromis sp. from exposure to
waterborne cadmium: The plasma cortisol analysis.” Toxicological &
Environmental Chemistry, vol. 99(2), pp. 285-293, 2017.
2. Nguyen Quoc Thang, Bui The Huy, Le Van Tan and Nguyen Thi
Kim Phuong, “Lead and Arsenic Accumulation and Its Effects on
Plasma Cortisol Levels in Oreochromis sp.”, Bull. Environ. Contam.
Toxicol., vol 99(2), pp.187-193, 2017.
Tạp chi trong nươc:
3. Nguyen Quoc Thang, Le Van Tan, Le Thi Thanh Huong, Nguyen
Thi Kim Phuong, “Determination of cortisol in oreochromis. Sp
plasma using the RP-HPLC (Reverse Phase – High Performance
Liquid Chromatography).”, Vietnam Journal of Chemistry, vol. 53(5),
pp. 559-563, 2015.
4. Nguyên Quốc Thắng, Lê Văn Tan, Nguyên Thi Kim Phượng, “Xác
đinh ham lượng cadimi trong môt số loai ca nước ngọt băng phương
pháp ICP-OES.”, Tạp chí Hóa hoc, số 53(6), tr. 756-759, 2015.
5. Nguyen Quoc Thang, Le Van Tan, Nguyen Thi Kim Phuong, “The
ICP-MS validated for measuring arsenic levels in muscle tissues of
freshwater fishes in Ho Chi Minh City.”, Vietnam Journal of
Chemistry, vol. 54(4), pp. 439-442, 2016.
6. Nguyen Quoc Thang , Le Van Tan, Nguyen Thi Kim Phuong,
“Cadmium accumulation and elimination in the tissues of
Oreochromis sp.”, Vietnam Journal of Chemistry, vol. 55(2), pp. 244-
247, 2017.