79
VẬN DỤNG CÁCH ĐÁNH GIÁ CỦA PISA XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hà

Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

VẬN DỤNG CÁCH ĐÁNH GIÁ CỦA PISA

XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

Ngƣời biên soạn và trình bày:

TS. Lê thị Mỹ Hà

Page 2: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Khái niệm năng lực

- Năng lực (Capacity/Ability): hiểu theo nghĩa chung

nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể

hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời

điểm nhất định. VD: khả năng giải toán, khả năng

nói tiếng Anh, ... thường được đánh giá bằng các trắc

nghiệm trí tuệ (ability tests).

- Năng lực (Competence): thường gọi là năng lực

hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một

nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một

lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng,

kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.

Page 3: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Định nghĩa phu hơp về năng lực

Hai đinh nghia phù hơp nhât vê năng lưc:

-Năng lực: là “khả năng vận dụng những kiến thức,

kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành

động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các

tình huống đa dạng của cuộc sống” (Québec-

Ministere de l‟Education, 2004);

-Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến

thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng

một cách hơp lý vào thưc hiện thành công nhiệm

vụ hoặc giải quyết hiệu quả vân đê đặt ra của

cuộc sống (N.C.K, 2012)

Page 4: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng

Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng tri thức/ kinh nghiệm thực hiện một hoạt động nào đó trong nhưng môi trường quen thuộc. Hiểu theo cách này kỹ năng có được là do kinh nghiệm, thực hành... làm nhiều thành quen... mà thiếu những hiểu biết/thiếu những tri thức có tính hệ thống... không giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh điều kiện thay đổi.

Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức/ những hiểu biết... giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh điều kiện thay đổi, cách hiểu kỹ năng... giống như là năng lực. VD, UNESCO định nghĩa: “Kỹ năng sống là năng lưc cá nhân để thưc hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào CS hàng ngày”.

Page 5: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Năng lực của một cá nhân

1. Năng lực của mỗi cá nhân là một phổ từ năng lực

bậc thấp như nhận biết/ tìm kiếm thông tin (tái tạo)...

tới năng lực bậc cao (khái quát hóa/phản ánh).

2. Theo nghiên cứu của OECD (2004) thì năng lực

có 3 cấp độ từ thấp đến cao:

- (1) Cấp độ I: Tái tạo;

- (2) Cấp độ II: Kết nối;

- (3) Cấp độ III: Khái quát hóa/phản ánh.

Do vậy kiểm tra đánh giá trên lớp học phải bao quát

được cả 3 cấp độ này.

Page 6: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đánh giá năng lực của học sinh

Theo quan niệm của OECD-PISA:

Đánh giá năng lực của học sinh là đánh giá

khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng,

thái độ của học sinh vào giải quyết các

vấn đề ngoài cuộc sống.

- Reading Litaracy;

- Math Literacy;

- Science Literacy.

Page 7: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THIẾT KẾ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ

NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

VẬN DỤNG CÁCH ĐÁNH GIÁ CỦA

PISA

Page 8: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

XÁC ĐỊNH THANG ĐO

Thang đo đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS

các môn học tiếp cận đánh giá năng lực, bước

đầu cho HS sử dụng các kiến thức để giải

quyết các tình huống thực tiễn.

Page 9: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MỘT SỐ THANG ĐO VÀ

MA TRẬN ĐÁNH GIÁ

Page 10: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Thang Bloom 6 mức độ

Page 11: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Thang Bloom CẢI TIẾN

(đã chỉnh sửa vào năm 2001)

Cấp độ

tư duy

Cấp cao

Cấp thấp

- Sáng tạo

- Đánh giá

- PT, TH

- Áp dụng

- Hiểu

- Biết

Tư duy

cấp cao

Tư duy

cấp thấp

Anderson và Krathwohl, 2001

Page 12: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Các cấp độ tƣ duy

GS đánh giá ngƣời Ba Lan Boleslaw

Niemierko

Thang Thinking Levels

(4 mức độ)

Page 13: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Thang đánh giá Các cấp độ tƣ duy (Thinking Levels)

Cấp độ tƣ duy Mô tả

Nhận biết

Knowledge

Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra

chúng khi được yêu cầu

Thông hiểu

comprehension

Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi

chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên

đó giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.

Vận dụng

(ở cấp độ thấp)

Application

(low level)

Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn

“thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ

bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đó

được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách

giáo khoa.

Vận dụng

(ở cấp độ cao)

Application

(high level)

Học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để

giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đó được

học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được

giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ

nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học

sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.

Page 14: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

So sánh thang đánh giá BLOOM và

Các cấp độ tư duy

Các cấp độ tƣ duy (Thinking Levels) Thang Bloom

4 mức: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng

mức độ thấp, Vận dụng mức độ cao

6 mức độ : Nhận biết, thông hiểu,

Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và

Đánh giá.

Gắn với lý thuyết về tâm lý hiện nay Dựa trên lý thuyết tâm lý của những

năm 1940, 1950

Là công trình NC của GS đánh giá người

Ba Lan Boleslaw Niemierko

Là cụng trỡnh NC của GS Benjamin

Bloom và cỏc cộng sự

Dễ áp dụng trong công tác đánh giá KQHT

của HS thường xuyên trong thực tế

Việc áp dụng khá phức tạp, đặc biệt

đối với các mức phân tích, tổng hợp,

đánh giá

Gần với hoạt động đánh giá HS trên lớp Khó áp dụng cho việc đánh giá HS

trên lớp

Page 15: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Ma trận đề kiểm tra môn Văn học – lớp 9 của Mỹ

Nội dung chủ đề (chuẩn hoặc nội dung chƣơng

trình)

(Content Topics/ Standard or Objectives)

Hồi tƣởng/

nhận biết

(Recall/

Recognition)

Hiểu

(Comprehention

/

Understanding)

Vận dụng

cấp độ thấp

(Application

Lower level)

Vận dụng cấp

độ cao

(Application

Upper level)

a.Nhớ và mô tả các nhân vật trong truyện ngắn Câu 1 =2 điểm

Câu 2= 2 điểm

b.Kể lại truyện ngắn theo cách hiểu của HS Câu 3 = 4 điểm

c.Liên hệ chủ đề truyện ngắn với các tình huống thực

tế

Câu 4 =5 điểm

d.Xác định các thủ pháp nghệ thuật được tác giả dùng

để mô tả cảm xúc, tâm trạng… đối với độc giả

Câu 5 = 5 điểm

e.Phân tích chủ đề truyện ngắn để xác định các hành

động của nhân vật và so sánh sự giống/khác nhau

giữa các tác giả khác nhau

Câu 6 =8 điểm

f.Xây dựng tiêu chí của riêng em về đánh giá nội

dung và đặc điểm của truyện ngắn

Câu 7 =8 điểm

Tổng số câu hỏi 2 1 2 2

Tổng số điểm 4 4 10 16

Phần trăm điểm số 12% 12% 29% 47%

Page 16: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những
Page 17: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THANG ĐÁNH GIÁ PISA

LĨNH VỰC ĐỌC HIỂU

Phản hồi và

đánh giá

Kết nối và

tích hợp

Tiếp cận và truy

xuất thông tin

Page 18: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THANG ĐÁNH GIÁ PISA

LĨNH VỰC TOÁN HỌC

Giải quyết vấn đề Toán học (Tư duy

toán học, Khái quát hóa,

GQVĐ thực tiễn)

Kết nối và tích hợp

Biết, Hiểu

Page 19: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THANG ĐÁNH GIÁ PISA

LĨNH VỰC KHOA HỌC

Phản hồi và

đánh giá

Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra

kết luận

Nhận biết, hiểu các vấn đề khoa học; Giải thích hiện tƣợng

một cách khoa học

Page 20: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

CÁC DẠNG CÂU HỎI

Câu hỏi Nhiều lựa chọn

Câu hỏi đúng/sai, có/không phức hợp

Câu hỏi mở trả lời ngắn

Câu hỏi mở trả lời dài

Page 21: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

KỸ THUẬT THIẾT KẾ BÀI THI

Page 22: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

1 BÀI THI TRONG ĐỀ THI CỦA PISA

BÀI THI

PHẦN DẪN

CÂU HỎI

HƯỚNG DẪN

CHẤM

Page 23: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Bài thi và câu hỏi Một bài thi là một chuỗi những nhiệm vụ

liên quan đến phần dẫn hoặc tình huống.

Một bộ đề thi gồm nhiều bài thi (Xây dựng

ma trận đề kiểm tra, viết câu hỏi, hướng dẫn

chấm).

Một câu hỏi là một nhiệm vụ:

– Câu hỏi

– Các phương án trả lời/ viết câu trả lời

- Quy tắc mã hoá/chấm

Page 24: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Phần dẫn Tài liệu dẫn cần phải trình bày rõ những đặc

điểm chính được đánh giá. Không đưa ra

các chi tiết thừa, lặp đi lặp lại hoặc không

cần thiết.

Hãy đưa ra ngữ cảnh của tài liệu dẫn nếu

thấy cần thiết. Ngữ cảnh này có thể là tiêu

đề hoặc phần giới thiệu ngắn gọn. VD, giới

thiệu một đoạn trích từ một cuốn tiểu thuyết

khoa học là: “Đoạn văn này trích từ một

cuốn tiểu thuyết viết trong tương lai."

Page 25: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Phần dẫn tốt • Có thật (substantive) và có giá trị kiểm tra chặt

chẽ.

• Có khả năng là mối quan tâm (interest) của độc

giả mục tiêu (target audience).

• Được viết và thiết kế tốt.

• Đặt ra thách thức một cách tối ưu nhất, không

quá khó hoặc quá dễ.

• Không đặt ra những thách thức giả (spurious).

• Đưa ra cơ hội để tìm kiếm câu hỏi.

• Độc lập.

Page 26: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Lựa chọn phần dẫn

Tính xác thực

Văn hoá phù hợp

Ngôn ngữ phù hợp

Gây thích thú cho độ tuổi học sinh

Bản quyền rõ ràng

Page 27: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MỘT CÂU HỎI (ITEM) TỐT Cần viết item bằng ngôn ngữ càng đơn giản và rõ ràng càng

tốt. Cách diễn đạt cần đơn giản để dự kiến HS có thể đọc

được:

– Tránh từ khó; Tránh những câu dài.

– Không dùng các câu phức;

– Không dùng logic khó.

– Tránh dùng câu hỏi không rõ ràng hoặc mơ hồ.

– Tránh dùng phủ định hai lần.

– Tránh sự không nhất quán (ví dụ: dùng các unit khác

nhau trong các phương án lựa chọn hoặc các thuật ngữ

khác nhau để đo cùng một việc).

– Không dùng cách diễn đạt mơ hồ hoặc các thuật ngữ xa

lạ chưa được định nghĩa thỏa đáng.

Page 28: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

NHỮNG LƢU Ý KHI VIẾT

CÂU TRẮC NGHIỆM

Page 29: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

I. LƢU Ý TỔNG QUAN

1. Diễn đạt câu hỏi càng sáng sủa càng tốt và chú

ý đến cấu trúc ngữ pháp

2. Chọn từ có nghĩa chính xác.

3. Dùng những câu đơn giản. Thử nhiều cách đặt

câu hỏi và chọn câu thật đơn giản nhất.

4. Đưa tất cả những thông tin cần thiết vào trong

câu dẫn nếu có thể được.

5. Hãy tìm những chỗ gây hiểu lầm mà chưa phát

hiện được trong câu hỏi.

Page 30: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)

6. Trong một bộ câu hỏi, hãy để cho việc tìm

ra các câu hỏi trả lời đúng chủ yếu theo sắp

xếp ngẫu nhiên.

7. Tránh các câu hỏi để ca ngợi, như “Tại sao

Eistein lại là nhà khoa học lỗi lạc nhất của thế

kỉ XX?”.

8. Đừng cố tăng cường mức độ khó của câu

hỏi bằng cách diễn đạt câu hỏi theo mức phức

tạp hơn - trừ khi bạn muốn kiểm tra về mặt

đọc hiểu.

Page 31: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)

9. Tránh cung cấp những đầu mối dẫn đến câu trả lời.

Thói quen xây dựng câu trả lời đúng dài hơn các câu

nhiễu cũng sẽ bị phát hiện. Câu dẫn của một câu hỏi

cũng có thể chứa đựng chính thông tin cần thiết để

trả lời một CH khác…

10. Tránh nêu nhiều hơn một ý tưởng độc lập trong

một câu dẫn.

11. Tránh những câu dập khuôn hay những câu trích

dẫn từ sách giáo khoa (SGK) vì điều này khuyến

khích học sinh học vẹt để tìm được câu trả lời đúng.

Page 32: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)

12. Tránh những câu hay từ “để lộ”

13. Tránh những từ hay câu thừa.

14. Tránh những câu hỏi mang tính khẳng định, như

“Tại sao Đức lại muốn chiến tranh vào năm 1914?”

(làm cho người bị hỏi ngầm hiểu là chắc chắn Đức

muốn có chiến tranh).

15. Nếu một câu hỏi được dựa trên một ý kiến hay

một cấp chính quyền nào đó thì nêu rõ quan điểm

đó là của ai hoặc của cấp chính quyền nào.

16. Khi lên kế hoạch cho một bộ câu hỏi của một kì

trắc nghiệm, cần chú ý

Page 33: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)

17. Tránh sử dụng những câu hỏi đan cài

với nhau hay phụ thuộc lẫn nhau.

18. Tránh những câu hỏi mang tính chất

đánh lừa hay gài bẫy.

19. Cố gắng tránh sự mơ hồ trong câu nhận

định và trong ý nghĩa.

20. Đề phòng các câu hỏi thừa giả thiết.

Page 34: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Câu hỏi nhiều lựa chọn

A B C D E

Câu hỏi

Các khả năng

Đáp án

Các phương

án nhiễu

How old is Alexa?

13 14 15 16 17

Page 35: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Cấu trúc câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQ)

2. Các phƣơng án lựa chọn (options): là các lựa chọn trả lời đƣợc đánh số trình bày ở dƣới phần dẫn.

Là phần đầu tiên của câu hỏi trong đó xác

định nhiệm vụ

Đáp án (key) là phương án trả lời chính

xác.

1. Phần đầu (stem)

Các câu nhiễu (distracters) là những phương án trả lời không

chính xác.

Page 36: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - Phần đầu/phần hỏi (Stem)

Các dạng của PHẦN

HỎI

Một câu chưa hoàn

chỉnh

Một câu hỏi được nêu rõ

ràng

Một câu thiếu thông

tin

Page 37: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Câu hỏi chưa hoàn chỉnh (là một mệnh đề)

Ví dụ:

Tác giả Truyện Kiều là:

A. Nguyễn Du

B. Nguyễn Dữ

C. Nguyễn Bỉnh Khiêm

D. Nguyễn Đình Chiểu

Page 38: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Câu hỏi hoàn chỉnh (có dấu hỏi)

Ví dụ:

Câu thơ Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng

đàn gợi đến hai nhân vật nào sau đây?

A. Thạch Sanh – Công chúa

B. Bá Nha – Tử Kỳ

C. Mỵ Nương – Trương Chi

D. Mỵ Châu – Trọng Thuỷ

Page 39: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Câu hỏi thiếu thông tin

Carlot có…anh em?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Page 40: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ: Phần đầu/phần hỏi (stem) Hãy cung cấp thông tin đầy đủ trong phần đầu để nêu rõ nhiệm vụ cho

học sinh biết. Học sinh cần có khả năng trả lời câu hỏi trước khi đọc

các phương án lựa chọn.

Không nên có những thông tin xa lạ trong phần đầu. Thông tin xa lạ

chính là nguyên nhân khiến học sinh nhầm lẫn nếu các em không xác

định được câu trả lời chính xác.

KHÔNG sử dụng những phần đầu mang nghĩa phủ định, có các từ

KHÔNG, ÍT NHẤT, KÉM NHẤT, NGOẠI TRỪ, v.v. Nếu thực sự

cần phải sử dụng nghĩa phủ định trong phần đầu, hãy ghi rõ từ phủ

định (ví dụ: viết hoa, gạch dưới hoặc in đậm để học sinh dễ nhìn thấy).

Nếu phần đầu mang nghĩa phủ định, KHÔNG sử dụng các phương án

lựa chọn mang nghĩa phủ định.

Nếu không thống nhất chung về câu trả lời dành cho câu hỏi, cách tốt

nhất là đặt cụm từ “những điều sau đây” hoặc một số cụm từ tương tự

như vậy trong phần đầu.

Page 41: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ: Phần đầu (stem) (tiếp)

Nếu phần hỏi là một câu chưa hoàn chỉnh/1 mệnh

đề, thì phần này cần phải có đủ thông tin để chỉ ra

bản chất của câu hỏi. HS không cần phải đọc các

phương án nhiễu để suy luận câu hỏi. Tất cả các

phương án được đưa ra.

Phần trả lời trong câu hỏi không đầy đủ cần phải:

• Phù hợp về ngữ pháp với phần hỏi

• Được viết bằng văn phong tương tự phần hỏi

• Được ngắt câu một cách chính xác

• Bắt đầu bằng một chữ cái in thường và kết

thúc bằng dấu chấm câu.

Page 42: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN TRẢ LỜI

1. Thường có 4 phương án trả lời, được đánh chữ cái A–D

(Tiểu học có thể từ 3 phương án, Trung học 4,5 phương án).

2. Cần chắc chắn rằng một trong bốn phương án trả lời hoặc lựa

chọn phải là câu trả lời chính xác. Cần chắc chắn rằng chỉ

có một câu trả lời chính xác hoặc đúng nhất.

3. Cần chắc chắn rằng cấu trúc ngữ pháp của tất cả các phương

án trả lời “phù hợp” với phần đầu. Ngữ pháp không thống

nhất có thể đưa ra manh mối về đáp áp hoặc loại bỏ các

phương án trả lời không chính xác.

4. Hãy chắc chắn rằng tất cả (hoặc các nhóm) phương án trả lời

phải tương đương về độ dài, mức độ phức tạp và cấu trúc

ngữ pháp. Tránh đưa thêm nhiều chi tiết vào phương án

chính xác, vì như thế sẽ làm cho phương án này nổi bật hơn

những phương án khác.

Page 43: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN TRẢ LỜI (tiếp)

5. Nếu một từ hoặc cụm từ được lặp đi lặp lại trong

các phương án trả lời, hãy giảm nhẹ gánh nặng phải

đọc dài cho học sinh bằng cách chuyển (các) từ này

sang phần đầu. Tuy nhiên, cũng không nên chỉ vì

tiết kiệm một vài từ mà hy sinh sự rõ ràng.

6. Không dùng các từ hoặc cụm từ trong phần đầu sẽ

được lặp đi lặp lại ở một trong các phương án trả

lời vì như thế sẽ là manh mối tìm ra câu trả lời

chính xác.

7. KHÔNG sử dụng cụm từ “không có phương án

nào đúng” và “tất cả các phương án nêu trên đều

đúng làm phương án trả lời.

Page 44: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN

TRẢ LỜI (tiếp)

8. Sắp xếp các câu trả lời theo thứ tự ngẫu

nhiên, tránh để theo thứ tự giống nhau hoặc

theo một kiểu mà học sinh dễ nhận ra.

9. Không nên đưa quá nhiều ý vào một câu

hỏi, nên tập trung vào một ý cho mỗi câu hỏi.

Page 45: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - ĐÁP ÁN

ĐÁP ÁN

Có cùng độ dài, ngôn ngữ với các phương

án nhiễu.

Phải là đúng hoặc là câu trả lời tốt nhất

– BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT.

– BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT DUY NHẤT.

Page 46: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN NHIỄU

Phải là sai nhưng hợp lý.

Không phải là đúng một nửa.

Phải phức tạp song song với đáp án.

Page 47: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN NHIỄU

(tiếp) - Soạn càng nhiều câu câu nhiễu có vẻ hợp lý

và có sức thu hút người thi thì càng tốt.

- Cách tốt nhất để làm điều đó là tạo các câu

nhiễu dựa trên những khái niệm chung hay

những khái niệm sai. Một câu nhiễu mà

không một thí sinh nào chọn phải thì chẳng

có tác dụng.

- - Tránh các câu nhiễu ở trình độ cao hơn so

với câu trả lời đúng.

Page 48: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THỰC HÀNH

Mỗi cá nhân/nhóm

1.Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn MCQ (Xác

định các cấp độ đánh giá của câu hỏi trong

ma trận; viết câu hỏi)

2. Bình luận, đánh giá câu hỏi

Page 49: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

KỸ THUẬT VIẾT CÂU HỎI MỞ

Page 50: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Hƣớng dẫn viết các câu trả lời mở tốt

Phải viết rõ ràng, không mơ hồ.

Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể

phân vào các câu trả lời tiêu chuẩn.

Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời

hợt

(Đối với Tiếng Việt/Ngữ văn) phải là một

câu hỏi “hưởng ứng” văn bản

Page 51: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Hƣớng dẫn viết các câu trả lời mở tốt

Một câu hỏi tốt là câu hỏi truyền đạt rõ ràng kì

vọng của chúng ta.

1. Sử dụng các từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt

học sinh vào nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ

“thảo luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội

dung câu trả lời bị biến đổi.

2. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc

cấp độ của thông tin và câu trả lời dự kiến.

3. Hãy cân nhắc tới định dạng khoảng trống dành cho

các câu tự luận để giúp đưa ra hoặc tạo khoảng

trống trả lời cho học sinh.

Page 52: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi có câu trả lời mở

Đối với câu hỏi có câu trả lời mở, việc

xem xét câu trả lời sai rất quan

trọng. Nếu tất cả các câu trả lời mạch

lạc được coi là đúng thì câu hỏi đã

đóng góp được một phần vào việc đánh

giá kĩ năng của học sinh. Các câu hỏi

phải được thiết kế sao cho có thể dự trù

các câu trả lời sai.

Page 53: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi có câu trả lời mở Các câu hỏi không nhất thiết phải giúp người đọc hiểu

được toàn bộ ý nghĩa phần dẫn. Ví dụ, một câu hỏi không

nên tổng kết ý chính của phần dẫn hoặc suy luận rút ra từ

phần dẫn. Nên trích dẫn hơn là tổng kết hoặc nhắc cho học

sinh ý nghĩa rút ra từ phần dẫn.

Một việc nguy hiểm đối với câu hỏi có câu trả lời mở là

học sinh sẽ trả lời một cách hời hợt. Câu trả lời "vì điều

này quan trọng" có thể là một câu trả lời chính xác về mặt

kỹ thuật nhưng là một câu trả lời không đầy đủ. Ví dụ, một

câu hỏi có thể được diễn đạt như sau: "Tại sao tai nạn của

Jemima lại quan trọng trong câu chuyện" Học sinh có thể

không trả lời là “Bởi vì nó quan trọng”

Page 54: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi mở có câu trả lời ngắn

Câu hỏi có câu trả lời ngắn cần được tập trung rõ

ràng vào những kỹ năng dự định đánh giá. Một

câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và chính

xác.

Một câu hỏi có câu trả lời ngắn hiệu quả nên thiết

lập một nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đó là tìm kiếm

một câu trả lời cụ thể. Câu hỏi nên cho phép học

sinh chứng minh được các kỹ năng cần thiết của

mình một cách hợp lý một cách nhanh chóng.

Câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và diễn

đạt đơn giản

Page 55: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi có câu trả lời dài

Câu hỏi mở trả lời dài phải được thiết kế rõ

ràng. Kỹ thuật thiết kế giống như câu trả lời

ngắn, lưu ý phần xây dựng Hướng dẫn mã

hóa/hướng dẫn chấm.

Loại câu hỏi này có thể được viết ở 3 mức

độ 1, 2, 3. Tuy nhiên, những câu hỏi ở mức

độ 3 thường được ưu tiên hơn, vì các loại

câu hỏi khác được sử dụng ở mức 1 và 2.

Page 56: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Xây dựng hƣớng dẫn chấm/mã hóa

Hướng dẫn chấm với những tiêu chí chấm

điểm rõ ràng là rất cần thiết nhằm đảm bảo

độ tin cậy về điểm số khi chấm điểm các

câu hỏi mở. Mỗi câu hỏi mở cần có một

phần hướng dẫn chấm điểm phù hợp riêng,

trong đó:

– Cung cấp phần mô tả rõ ràng về những yêu cầu

đối với câu trả lời hoàn toàn chính xác.

– Xác định các thông số đối với (các) mức độ

điểm một phần (partial-credit) (nếu có).

Page 57: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Hƣớng dẫn viết mã hóa câu trả lời mở tốt

• Phải khớp với Mục đích câu hỏi (thêm vào những

mô tả chung mà câu hỏi có ý định đánh giá)

• Phải có một mô tả chính xác– Mô tả – của mỗi

loại mã hoá

• Phải nhằm mục đích bao quát TẤT CẢ các loại

câu trả lời

• Phải bao gồm ví dụ về câu trả lời của học sinh –

Câu trả lời ví dụ – cho tất cả các loại

Page 58: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Ví dụ câu hỏi mở có câu trả lời dài

Câu hỏi: Áp phích ngƣời hùng

Theo như tấm áp phích, nếu bạn muốn có thêm thông tin về việc hiến

máu, bạn nên làm gì? Liệt kê ra 2 điều.

1.

---------------------------------------------------------

2.

---------------------------------------------------------

Stem

Page 59: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Câu trúc một câu hỏi có câu trả lời mở Áp phích ngƣời hùng HƢỚNG DẪN MÃ HOÁ Mục đích câu hỏi: Tiếp cận và trích lọc

• Xác định chính xác thông tin trong một đoạn văn bản ngắn có tính thuyết phục.

Mức đầy đủ Mã 1: Liệt kê CẢ bệnh viện VÀ Trung tâm cung cấp Máu PNRC, thứ tự nào cũng được. Câu trả lời có thể diễn giải hoặc trích trực tiếp từ văn bản.

– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. Đến bất kỳ một Trung tâm cung cấp Máu PNRC nào.

– 1. bệnh viện 2. PNRC

– 1. Bạn có thể đến bệnh viện hoặc đến bất kỳ Trung tâm cg cấp máu nào. 2. [không trả lời]

– 1. Trung tâm cung cấp Máu PNRC . 2. Bệnh viện gần nhất.

Không đạt Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.

– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. [không trả lời].

– 1. bệnh viện 2. Cấp cứu [ không đúng ]

– 1. bất kỳ Blood Service Facility nào. 2. PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]

Mục đích câu hỏi

Mô tả

Câu trả lời ví dụ

Hướng

dẫn mã

hoá

Mô tả

Câu trả lời ví dụ

Tất cả các câu trả lời được bao quát phải không?

Page 60: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Hướng dẫn mã hoá đầy đủ cho câu hỏi câu trả lời mở

Không đầy đủ Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.

– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. [không trả lời].

– 1. bệnh viện 2. Cấp cứu [ không đúng ]

– 1. bất kỳ Blood Service Facility nào. 2. PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]

KHÔNG nói đến bệnh viện CŨNG KHÔNG nói đến PNRC / Blood Service Facility.

– 1. Liên hệ ai đó 2. [không trả lời].

– 1. Là một người hùng 2. Đi cấp cứu

– 1. Hỏi mẹ. 2. Hỏi bác sỹ.

Hiểu không đúng tài liệu hoặc đưa ra câu trả lời không liên quan .

– 1. Hiến máu 2. Cứu người

– 1. Philippine Blood Coordinating Council 2. [không trả lời]

– 1. Em không biết. 2. [không trả lời] .

Hướng

dẫn mã

hoá

Page 61: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng

quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9

Điểm 1. Câu trả lời đƣợc chấp nhận

(Acceptable response)

Câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết về các

khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi,

gồm có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu

hỏi. Các câu trả lời này được xác định là

chính xác dựa trên những ý tưởng hoặc

thông tin trong văn bản.

Page 62: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng

quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9

Điểm 0. Câu trả lời không đƣợc chấp nhận

(Unacceptable response)

- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh

của văn bản nêu trong câu hỏi. Học sinh có cố gắng đưa ra

một số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Tuy

nhiên, các câu trả lời này được xác định là không chính xác

dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin trong văn bản.

Hoặc, câu trả lời này chỉ đưa ra những ý tưởng hoặc thông

tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu hỏi.

- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không

thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và

lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.

Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.

Page 63: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng

quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9

Điểm 2. Hiểu trọn vẹn (Complete

Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết trọn vẹn

về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm

có tất cả những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi

cần, chúng thể hiện cấp độ hiểu biết cao hơn cả sự

hiểu biết theo nghĩa đen và đưa ra phần diễn giải,

suy luận hoặc đánh giá phù hợp với văn bản.

Hoặc, chúng đưa ra những ý tưởng hoặc thông tin

lấy từ văn bản nhằm giải thích, suy luận hoặc đánh

giá dựa trên văn bản.

Page 64: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng

quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9

(tiếp)

Điểm 1. Hiểu một phần (Partial Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết một phần về khía

cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có một số, nhưng

không phải tất cả, những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi.

Hoặc, chúng có thể giải quyết tất cả các yếu tố theo yêu

cầu câu hỏi, nhưng chỉ thể hiện sự hiểu biết theo nghĩa đen

khi câu hỏi yêu cầu diễn giải, suy luận hoặc cần hiểu về

một khái niệm trừu tượng hơn. Khi câu hỏi yêu cầu giải

thích về một phần diễn giải, suy luận hoặc đánh giá, các

câu trả lời này thiếu sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual

support) hoặc chỉ đưa ra thông tin không liên quan hoặc

mơ hồ.

Page 65: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng

quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9

(tiếp) Điểm 0. Không hiểu (No Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cảnh

của văn bản nêu trong câu hỏi. Các câu này có đưa ra một

số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu câu hỏi, tuy nhiên lại

không chính xác khi dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin

trong văn bản. Hoặc, chúng không giải quyết được bất kì

yếu tố nào theo yêu cầu câu hỏi. Hoặc, chúng chỉ có những

ý tưởng hoặc thông tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu

hỏi để được xem là bằng chứng cho sự hiểu biết.

- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không

thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và

lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.

* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.

Page 66: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu

hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9

Điểm 3. Hiểu sâu rộng (Extensive

Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết sâu rộng

về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm

có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi cần,

chúng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng và

thông tin tương đối phức tạp, trừu tượng hoặc có

trọng tâm vào đề tài, chủ đề chính của văn bản.

Qua đó, chúng vượt qua sự hiểu biết theo nghĩa

đen về văn bản, góp phần vào phần kết luận, diễn

giải hoặc đánh giá khi có câu hỏi yêu cầu.

Page 67: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu

hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp)

Điểm 2. Hiểu vừa phải (Satisfactory

Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết vừa phải về

khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm tất cả

các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi, nhưng không đưa ra

bằng chứng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng

hoặc thông tin phức tạp hoặc trừu tượng hơn. Hoặc,

chúng thể hiện một số bằng chứng vượt qua sự hiểu

biết theo nghĩa đen về văn bản để đưa ra kết luận, diễn

giải hoặc đánh giá; tuy nhiên, có thể không xác định

được sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual support)

cho các câu trả lời này.

Page 68: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu

hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp)

Điểm 1. Hiểu tối thiểu (Minimal Comprehension)

- Những câu trả lời thể hiện sự hiểu biết tối thiểu về

khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Chúng bao

gồm một số, nhưng không phải tất cả các yếu tố theo

yêu cầu câu hỏi. Chúng thể hiện sự hiểu biết về

những ý tưởng hoặc thông tin cụ thể ở nghĩa đen,

nhưng không liên kết được chúng theo yêu cầu câu

hỏi. Khi câu hỏi yêu cầu có phần suy luận hoặc giải

thích, câu trả lời chỉ đưa ra bằng chứng không đầy đủ

hoặc không liên quan lấy từ các văn bản.

Page 69: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu

hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp )

Điểm 0. Không hiểu (Unsatisfactory Comprehension)

- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh

của văn bản nêu trong câu hỏi. Đưa ra một số yếu tố theo

yêu cầu câu hỏi, nhưng không chính xác hoặc không phù

hợp dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin lấy từ văn bản.

Hoặc, không giải quyết được bất kì yếu tố nào theo yêu cầu

câu hỏi. Hoặc, chỉ có những ý tưởng hoặc thông tin quá mơ

hồ hoặc không liên quan tới các câu hỏi để được xem là

bằng chứng của sự hiểu biết tối thiểu.

- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không thể

đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và lạc đề,

vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.

Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.

Page 70: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi mở Toán học Các câu hỏi mở thường yêu cầu đưa ra kết quả bằng số, cung

cấp phần giải thích ngắn hoặc miêu tả bằng một hoặc hai cụm

từ hoặc câu, hoàn thành một bảng hoặc cung cấp một bản tóm

tắt. Các câu trả lời hoàn toàn chính xác sẽ đạt 1 hoặc 2 điểm.

- Câu hỏi mở 1 điểm đạt điểm nếu chính xác (1 điểm) hoặc

không chính xác (0 điểm).

- Câu hỏi mở 2 điểm đạt điểm nếu hoàn toàn chính xác (2

điểm), chính xác một phần (1 điểm) hoặc không chính xác (0

điểm). Ví dụ: câu trả lời thể hiện sự hiểu biết thấu đáo về các

khái niệm và quá trình sẽ đạt điểm tối đa (2 điểm). Những

câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết toàn diện hoặc sâu sắc

hơn so với các câu chỉ đạt điểm một phần (1 điểm). (Phần

tiếp theo sẽ trình bày kỹ hơn về việc xây dựng hướng dẫn

chấm.)

Page 71: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc

1. Viết câu hỏi bằng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và kinh

nghiệm của HS. Nếu học sinh không chắc chắn về việc

mình đang làm thì độ khó của câu hỏi sẽ tăng lên.

2. Hãy nêu lên yêu cầu càng rõ càng tốt nhưng không làm

ảnh hưởng đến mục đích của câu hỏi. HS không được

phép nhờ cán bộ coi thi giải thích gì thêm. Sử dụng các

từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt học sinh vào

nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ “mơ hồ” như “thảo

luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội dung câu trả bị

biến đổi.

3. Học sinh cần hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời

gian dành cho mỗi câu hỏi mở, đó là từ 1 – 3 phút.

Page 72: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc

(tiếp)

4. Chọn các vấn đề trong ngữ cảnh cuộc sống thực tế “thực

tế” với học sinh ở các lớp mục tiêu và có liên quan tới số

lượng thực tế trong các tình huống đưa ra.

5. Tránh đặt ra các câu hỏi có thể đem lại các câu trả lời

không thể chấm điểm chặt chẽ về sự hiểu biết chính xác

của học sinh trong toán hoặc khoa học (ví dụ: “Vệ tinh

được sử dụng để làm gì”).

6. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc cấp độ của

thông tin và câu trả dự kiến (ví dụ: dùng câu “Hãy nêu 3 lý

do …” thay cho câu “Hãy nêu một số lý do …” và câu “Vẽ

sơ đồ minh họa cho chu kỳ nước” thay cho câu “Thuật ngữ

„chu kỳ nước‟ là gì?”).

Page 73: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc

(tiếp)

7. Viết câu trả lời phù hợp với câu hỏi đưa ra về mặt

ngôn ngữ, kiến thức và kỹ năng mà học sinh giỏi ở

lớp mục tiêu dự kiến sẽ đạt được. Điều này nhằm

kiểm tra sự rõ ràng của câu hỏi và cũng là bước

quan trọng đầu tiên để xây dựng hướng dẫn chấm

cho từng câu hỏi.

8. Xây dựng hướng dẫn chấm. Hành động này nhằm

sửa đổi các câu hỏi để làm rõ mục đích của chúng

và nâng cao chất lượng thông tin thu được từ câu

trả lời của học sinh.

Page 74: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở

(tiếp)

Điểm số cho câu hỏi 1điểm

1 điểm: là câu trả lời chính xác. Câu trả lời

cho thấy học sinh đã hoàn thành chính xác

nhiệm vụ đưa ra.

0 điểm: là câu trả lời chưa hoàn toàn chính

xác, không liên quan hoặc không mạch lạc.

Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ

TRỐNG.

Page 75: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở

(tiếp) Điểm số cho câu 2-điểm:

* 2 điểm: Câu trả lời hai-điểm là câu hoàn chỉnh và

chính xác. Câu trả lời cho thấy sự hiểu biết thấu

đáo về những khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra

trong nhiệm vụ.

- Chỉ ra rằng học sinh đã hoàn thành tất cả các khía

cạnh mà nhiệm vụ đề ra, áp dụng chính xác các

khái niệm và / hoặc quy trình

- Có phần giải thích rõ ràng và hoàn chỉnh, đưa ra

bằng chứng theo yêu cầu

Page 76: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp):

* 1 điểm (điểm từng phần, chƣa đầy đủ)

Câu trả lời một-điểm là câu chỉ chính xác một phần.

Câu trả lời chỉ thể hiện sự hiểu biết một phần về các

khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra trong nhiệm vụ.

- Giải quyết được một số yếu tố của nhiệm vu nhưng có

thể chưa hoàn chỉnh;

- Có thể có câu trả lời chính xác nhưng phần giải thích

chưa hoàn chỉnh theo yêu cầu

- Có thể có câu trả lời chưa chính xác nhưng bằng

chứng đưa ra lại thể hiện sự hiểu biết chính xác về các

khái niệm

Page 77: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở

Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp):

*0 điểm: Câu trả lời không điểm là câu không

đúng hoặc không đầy đủ, không liên quan

hoặc không mạch lạc.

* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ

TRỐNG.

Page 78: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

THỰC HÀNH

Mỗi cá nhân viết một bài kiểm tra (unit) gồm

phần dẫn và 01 Câu hỏi mở trả lời dài

Page 79: Ngƣời biên soạn và trình bày: TS. Lê thị Mỹ Hàf2.hcm.edu.vn/data/hcmedu/thcstruongchinh/2018_10/1...Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ VỊ

ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE