Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VẬN DỤNG CÁCH ĐÁNH GIÁ CỦA PISA
XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
Ngƣời biên soạn và trình bày:
TS. Lê thị Mỹ Hà
Khái niệm năng lực
- Năng lực (Capacity/Ability): hiểu theo nghĩa chung
nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể
hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời
điểm nhất định. VD: khả năng giải toán, khả năng
nói tiếng Anh, ... thường được đánh giá bằng các trắc
nghiệm trí tuệ (ability tests).
- Năng lực (Competence): thường gọi là năng lực
hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một
nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một
lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng,
kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Định nghĩa phu hơp về năng lực
Hai đinh nghia phù hơp nhât vê năng lưc:
-Năng lực: là “khả năng vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành
động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống” (Québec-
Ministere de l‟Education, 2004);
-Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng
một cách hơp lý vào thưc hiện thành công nhiệm
vụ hoặc giải quyết hiệu quả vân đê đặt ra của
cuộc sống (N.C.K, 2012)
Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng
Kĩ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng tri thức/ kinh nghiệm thực hiện một hoạt động nào đó trong nhưng môi trường quen thuộc. Hiểu theo cách này kỹ năng có được là do kinh nghiệm, thực hành... làm nhiều thành quen... mà thiếu những hiểu biết/thiếu những tri thức có tính hệ thống... không giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh điều kiện thay đổi.
Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức/ những hiểu biết... giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh điều kiện thay đổi, cách hiểu kỹ năng... giống như là năng lực. VD, UNESCO định nghĩa: “Kỹ năng sống là năng lưc cá nhân để thưc hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào CS hàng ngày”.
Năng lực của một cá nhân
1. Năng lực của mỗi cá nhân là một phổ từ năng lực
bậc thấp như nhận biết/ tìm kiếm thông tin (tái tạo)...
tới năng lực bậc cao (khái quát hóa/phản ánh).
2. Theo nghiên cứu của OECD (2004) thì năng lực
có 3 cấp độ từ thấp đến cao:
- (1) Cấp độ I: Tái tạo;
- (2) Cấp độ II: Kết nối;
- (3) Cấp độ III: Khái quát hóa/phản ánh.
Do vậy kiểm tra đánh giá trên lớp học phải bao quát
được cả 3 cấp độ này.
Đánh giá năng lực của học sinh
Theo quan niệm của OECD-PISA:
Đánh giá năng lực của học sinh là đánh giá
khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng,
thái độ của học sinh vào giải quyết các
vấn đề ngoài cuộc sống.
- Reading Litaracy;
- Math Literacy;
- Science Literacy.
THIẾT KẾ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
VẬN DỤNG CÁCH ĐÁNH GIÁ CỦA
PISA
XÁC ĐỊNH THANG ĐO
Thang đo đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS
các môn học tiếp cận đánh giá năng lực, bước
đầu cho HS sử dụng các kiến thức để giải
quyết các tình huống thực tiễn.
MỘT SỐ THANG ĐO VÀ
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ
Thang Bloom 6 mức độ
Thang Bloom CẢI TIẾN
(đã chỉnh sửa vào năm 2001)
Cấp độ
tư duy
Cấp cao
Cấp thấp
- Sáng tạo
- Đánh giá
- PT, TH
- Áp dụng
- Hiểu
- Biết
Tư duy
cấp cao
Tư duy
cấp thấp
Anderson và Krathwohl, 2001
Các cấp độ tƣ duy
GS đánh giá ngƣời Ba Lan Boleslaw
Niemierko
Thang Thinking Levels
(4 mức độ)
Thang đánh giá Các cấp độ tƣ duy (Thinking Levels)
Cấp độ tƣ duy Mô tả
Nhận biết
Knowledge
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra
chúng khi được yêu cầu
Thông hiểu
comprehension
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi
chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên
đó giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Vận dụng
(ở cấp độ thấp)
Application
(low level)
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn
“thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ
bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đó
được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách
giáo khoa.
Vận dụng
(ở cấp độ cao)
Application
(high level)
Học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để
giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đó được
học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được
giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ
nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học
sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
So sánh thang đánh giá BLOOM và
Các cấp độ tư duy
Các cấp độ tƣ duy (Thinking Levels) Thang Bloom
4 mức: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
mức độ thấp, Vận dụng mức độ cao
6 mức độ : Nhận biết, thông hiểu,
Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và
Đánh giá.
Gắn với lý thuyết về tâm lý hiện nay Dựa trên lý thuyết tâm lý của những
năm 1940, 1950
Là công trình NC của GS đánh giá người
Ba Lan Boleslaw Niemierko
Là cụng trỡnh NC của GS Benjamin
Bloom và cỏc cộng sự
Dễ áp dụng trong công tác đánh giá KQHT
của HS thường xuyên trong thực tế
Việc áp dụng khá phức tạp, đặc biệt
đối với các mức phân tích, tổng hợp,
đánh giá
Gần với hoạt động đánh giá HS trên lớp Khó áp dụng cho việc đánh giá HS
trên lớp
Ma trận đề kiểm tra môn Văn học – lớp 9 của Mỹ
Nội dung chủ đề (chuẩn hoặc nội dung chƣơng
trình)
(Content Topics/ Standard or Objectives)
Hồi tƣởng/
nhận biết
(Recall/
Recognition)
Hiểu
(Comprehention
/
Understanding)
Vận dụng
cấp độ thấp
(Application
Lower level)
Vận dụng cấp
độ cao
(Application
Upper level)
a.Nhớ và mô tả các nhân vật trong truyện ngắn Câu 1 =2 điểm
Câu 2= 2 điểm
b.Kể lại truyện ngắn theo cách hiểu của HS Câu 3 = 4 điểm
c.Liên hệ chủ đề truyện ngắn với các tình huống thực
tế
Câu 4 =5 điểm
d.Xác định các thủ pháp nghệ thuật được tác giả dùng
để mô tả cảm xúc, tâm trạng… đối với độc giả
Câu 5 = 5 điểm
e.Phân tích chủ đề truyện ngắn để xác định các hành
động của nhân vật và so sánh sự giống/khác nhau
giữa các tác giả khác nhau
Câu 6 =8 điểm
f.Xây dựng tiêu chí của riêng em về đánh giá nội
dung và đặc điểm của truyện ngắn
Câu 7 =8 điểm
Tổng số câu hỏi 2 1 2 2
Tổng số điểm 4 4 10 16
Phần trăm điểm số 12% 12% 29% 47%
THANG ĐÁNH GIÁ PISA
LĨNH VỰC ĐỌC HIỂU
Phản hồi và
đánh giá
Kết nối và
tích hợp
Tiếp cận và truy
xuất thông tin
THANG ĐÁNH GIÁ PISA
LĨNH VỰC TOÁN HỌC
Giải quyết vấn đề Toán học (Tư duy
toán học, Khái quát hóa,
GQVĐ thực tiễn)
Kết nối và tích hợp
Biết, Hiểu
THANG ĐÁNH GIÁ PISA
LĨNH VỰC KHOA HỌC
Phản hồi và
đánh giá
Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra
kết luận
Nhận biết, hiểu các vấn đề khoa học; Giải thích hiện tƣợng
một cách khoa học
CÁC DẠNG CÂU HỎI
Câu hỏi Nhiều lựa chọn
Câu hỏi đúng/sai, có/không phức hợp
Câu hỏi mở trả lời ngắn
Câu hỏi mở trả lời dài
KỸ THUẬT THIẾT KẾ BÀI THI
1 BÀI THI TRONG ĐỀ THI CỦA PISA
BÀI THI
PHẦN DẪN
CÂU HỎI
HƯỚNG DẪN
CHẤM
Bài thi và câu hỏi Một bài thi là một chuỗi những nhiệm vụ
liên quan đến phần dẫn hoặc tình huống.
Một bộ đề thi gồm nhiều bài thi (Xây dựng
ma trận đề kiểm tra, viết câu hỏi, hướng dẫn
chấm).
Một câu hỏi là một nhiệm vụ:
– Câu hỏi
– Các phương án trả lời/ viết câu trả lời
- Quy tắc mã hoá/chấm
Phần dẫn Tài liệu dẫn cần phải trình bày rõ những đặc
điểm chính được đánh giá. Không đưa ra
các chi tiết thừa, lặp đi lặp lại hoặc không
cần thiết.
Hãy đưa ra ngữ cảnh của tài liệu dẫn nếu
thấy cần thiết. Ngữ cảnh này có thể là tiêu
đề hoặc phần giới thiệu ngắn gọn. VD, giới
thiệu một đoạn trích từ một cuốn tiểu thuyết
khoa học là: “Đoạn văn này trích từ một
cuốn tiểu thuyết viết trong tương lai."
Phần dẫn tốt • Có thật (substantive) và có giá trị kiểm tra chặt
chẽ.
• Có khả năng là mối quan tâm (interest) của độc
giả mục tiêu (target audience).
• Được viết và thiết kế tốt.
• Đặt ra thách thức một cách tối ưu nhất, không
quá khó hoặc quá dễ.
• Không đặt ra những thách thức giả (spurious).
• Đưa ra cơ hội để tìm kiếm câu hỏi.
• Độc lập.
Lựa chọn phần dẫn
Tính xác thực
Văn hoá phù hợp
Ngôn ngữ phù hợp
Gây thích thú cho độ tuổi học sinh
Bản quyền rõ ràng
MỘT CÂU HỎI (ITEM) TỐT Cần viết item bằng ngôn ngữ càng đơn giản và rõ ràng càng
tốt. Cách diễn đạt cần đơn giản để dự kiến HS có thể đọc
được:
– Tránh từ khó; Tránh những câu dài.
– Không dùng các câu phức;
– Không dùng logic khó.
– Tránh dùng câu hỏi không rõ ràng hoặc mơ hồ.
– Tránh dùng phủ định hai lần.
– Tránh sự không nhất quán (ví dụ: dùng các unit khác
nhau trong các phương án lựa chọn hoặc các thuật ngữ
khác nhau để đo cùng một việc).
– Không dùng cách diễn đạt mơ hồ hoặc các thuật ngữ xa
lạ chưa được định nghĩa thỏa đáng.
NHỮNG LƢU Ý KHI VIẾT
CÂU TRẮC NGHIỆM
I. LƢU Ý TỔNG QUAN
1. Diễn đạt câu hỏi càng sáng sủa càng tốt và chú
ý đến cấu trúc ngữ pháp
2. Chọn từ có nghĩa chính xác.
3. Dùng những câu đơn giản. Thử nhiều cách đặt
câu hỏi và chọn câu thật đơn giản nhất.
4. Đưa tất cả những thông tin cần thiết vào trong
câu dẫn nếu có thể được.
5. Hãy tìm những chỗ gây hiểu lầm mà chưa phát
hiện được trong câu hỏi.
I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)
6. Trong một bộ câu hỏi, hãy để cho việc tìm
ra các câu hỏi trả lời đúng chủ yếu theo sắp
xếp ngẫu nhiên.
7. Tránh các câu hỏi để ca ngợi, như “Tại sao
Eistein lại là nhà khoa học lỗi lạc nhất của thế
kỉ XX?”.
8. Đừng cố tăng cường mức độ khó của câu
hỏi bằng cách diễn đạt câu hỏi theo mức phức
tạp hơn - trừ khi bạn muốn kiểm tra về mặt
đọc hiểu.
I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)
9. Tránh cung cấp những đầu mối dẫn đến câu trả lời.
Thói quen xây dựng câu trả lời đúng dài hơn các câu
nhiễu cũng sẽ bị phát hiện. Câu dẫn của một câu hỏi
cũng có thể chứa đựng chính thông tin cần thiết để
trả lời một CH khác…
10. Tránh nêu nhiều hơn một ý tưởng độc lập trong
một câu dẫn.
11. Tránh những câu dập khuôn hay những câu trích
dẫn từ sách giáo khoa (SGK) vì điều này khuyến
khích học sinh học vẹt để tìm được câu trả lời đúng.
I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)
12. Tránh những câu hay từ “để lộ”
13. Tránh những từ hay câu thừa.
14. Tránh những câu hỏi mang tính khẳng định, như
“Tại sao Đức lại muốn chiến tranh vào năm 1914?”
(làm cho người bị hỏi ngầm hiểu là chắc chắn Đức
muốn có chiến tranh).
15. Nếu một câu hỏi được dựa trên một ý kiến hay
một cấp chính quyền nào đó thì nêu rõ quan điểm
đó là của ai hoặc của cấp chính quyền nào.
16. Khi lên kế hoạch cho một bộ câu hỏi của một kì
trắc nghiệm, cần chú ý
I. LƢU Ý TỔNG QUAN (tiếp)
17. Tránh sử dụng những câu hỏi đan cài
với nhau hay phụ thuộc lẫn nhau.
18. Tránh những câu hỏi mang tính chất
đánh lừa hay gài bẫy.
19. Cố gắng tránh sự mơ hồ trong câu nhận
định và trong ý nghĩa.
20. Đề phòng các câu hỏi thừa giả thiết.
Câu hỏi nhiều lựa chọn
A B C D E
Câu hỏi
Các khả năng
Đáp án
Các phương
án nhiễu
How old is Alexa?
13 14 15 16 17
Cấu trúc câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQ)
2. Các phƣơng án lựa chọn (options): là các lựa chọn trả lời đƣợc đánh số trình bày ở dƣới phần dẫn.
Là phần đầu tiên của câu hỏi trong đó xác
định nhiệm vụ
Đáp án (key) là phương án trả lời chính
xác.
1. Phần đầu (stem)
Các câu nhiễu (distracters) là những phương án trả lời không
chính xác.
MCQ - Phần đầu/phần hỏi (Stem)
Các dạng của PHẦN
HỎI
Một câu chưa hoàn
chỉnh
Một câu hỏi được nêu rõ
ràng
Một câu thiếu thông
tin
Câu hỏi chưa hoàn chỉnh (là một mệnh đề)
Ví dụ:
Tác giả Truyện Kiều là:
A. Nguyễn Du
B. Nguyễn Dữ
C. Nguyễn Bỉnh Khiêm
D. Nguyễn Đình Chiểu
Câu hỏi hoàn chỉnh (có dấu hỏi)
Ví dụ:
Câu thơ Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng
đàn gợi đến hai nhân vật nào sau đây?
A. Thạch Sanh – Công chúa
B. Bá Nha – Tử Kỳ
C. Mỵ Nương – Trương Chi
D. Mỵ Châu – Trọng Thuỷ
Câu hỏi thiếu thông tin
Carlot có…anh em?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
MCQ: Phần đầu/phần hỏi (stem) Hãy cung cấp thông tin đầy đủ trong phần đầu để nêu rõ nhiệm vụ cho
học sinh biết. Học sinh cần có khả năng trả lời câu hỏi trước khi đọc
các phương án lựa chọn.
Không nên có những thông tin xa lạ trong phần đầu. Thông tin xa lạ
chính là nguyên nhân khiến học sinh nhầm lẫn nếu các em không xác
định được câu trả lời chính xác.
KHÔNG sử dụng những phần đầu mang nghĩa phủ định, có các từ
KHÔNG, ÍT NHẤT, KÉM NHẤT, NGOẠI TRỪ, v.v. Nếu thực sự
cần phải sử dụng nghĩa phủ định trong phần đầu, hãy ghi rõ từ phủ
định (ví dụ: viết hoa, gạch dưới hoặc in đậm để học sinh dễ nhìn thấy).
Nếu phần đầu mang nghĩa phủ định, KHÔNG sử dụng các phương án
lựa chọn mang nghĩa phủ định.
Nếu không thống nhất chung về câu trả lời dành cho câu hỏi, cách tốt
nhất là đặt cụm từ “những điều sau đây” hoặc một số cụm từ tương tự
như vậy trong phần đầu.
MCQ: Phần đầu (stem) (tiếp)
Nếu phần hỏi là một câu chưa hoàn chỉnh/1 mệnh
đề, thì phần này cần phải có đủ thông tin để chỉ ra
bản chất của câu hỏi. HS không cần phải đọc các
phương án nhiễu để suy luận câu hỏi. Tất cả các
phương án được đưa ra.
Phần trả lời trong câu hỏi không đầy đủ cần phải:
• Phù hợp về ngữ pháp với phần hỏi
• Được viết bằng văn phong tương tự phần hỏi
• Được ngắt câu một cách chính xác
• Bắt đầu bằng một chữ cái in thường và kết
thúc bằng dấu chấm câu.
MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN TRẢ LỜI
1. Thường có 4 phương án trả lời, được đánh chữ cái A–D
(Tiểu học có thể từ 3 phương án, Trung học 4,5 phương án).
2. Cần chắc chắn rằng một trong bốn phương án trả lời hoặc lựa
chọn phải là câu trả lời chính xác. Cần chắc chắn rằng chỉ
có một câu trả lời chính xác hoặc đúng nhất.
3. Cần chắc chắn rằng cấu trúc ngữ pháp của tất cả các phương
án trả lời “phù hợp” với phần đầu. Ngữ pháp không thống
nhất có thể đưa ra manh mối về đáp áp hoặc loại bỏ các
phương án trả lời không chính xác.
4. Hãy chắc chắn rằng tất cả (hoặc các nhóm) phương án trả lời
phải tương đương về độ dài, mức độ phức tạp và cấu trúc
ngữ pháp. Tránh đưa thêm nhiều chi tiết vào phương án
chính xác, vì như thế sẽ làm cho phương án này nổi bật hơn
những phương án khác.
MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN TRẢ LỜI (tiếp)
5. Nếu một từ hoặc cụm từ được lặp đi lặp lại trong
các phương án trả lời, hãy giảm nhẹ gánh nặng phải
đọc dài cho học sinh bằng cách chuyển (các) từ này
sang phần đầu. Tuy nhiên, cũng không nên chỉ vì
tiết kiệm một vài từ mà hy sinh sự rõ ràng.
6. Không dùng các từ hoặc cụm từ trong phần đầu sẽ
được lặp đi lặp lại ở một trong các phương án trả
lời vì như thế sẽ là manh mối tìm ra câu trả lời
chính xác.
7. KHÔNG sử dụng cụm từ “không có phương án
nào đúng” và “tất cả các phương án nêu trên đều
đúng làm phương án trả lời.
MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN
TRẢ LỜI (tiếp)
8. Sắp xếp các câu trả lời theo thứ tự ngẫu
nhiên, tránh để theo thứ tự giống nhau hoặc
theo một kiểu mà học sinh dễ nhận ra.
9. Không nên đưa quá nhiều ý vào một câu
hỏi, nên tập trung vào một ý cho mỗi câu hỏi.
MCQ - ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
Có cùng độ dài, ngôn ngữ với các phương
án nhiễu.
Phải là đúng hoặc là câu trả lời tốt nhất
– BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT.
– BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT DUY NHẤT.
MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN NHIỄU
Phải là sai nhưng hợp lý.
Không phải là đúng một nửa.
Phải phức tạp song song với đáp án.
MCQ - CÁC PHƢƠNG ÁN NHIỄU
(tiếp) - Soạn càng nhiều câu câu nhiễu có vẻ hợp lý
và có sức thu hút người thi thì càng tốt.
- Cách tốt nhất để làm điều đó là tạo các câu
nhiễu dựa trên những khái niệm chung hay
những khái niệm sai. Một câu nhiễu mà
không một thí sinh nào chọn phải thì chẳng
có tác dụng.
- - Tránh các câu nhiễu ở trình độ cao hơn so
với câu trả lời đúng.
THỰC HÀNH
Mỗi cá nhân/nhóm
1.Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn MCQ (Xác
định các cấp độ đánh giá của câu hỏi trong
ma trận; viết câu hỏi)
2. Bình luận, đánh giá câu hỏi
KỸ THUẬT VIẾT CÂU HỎI MỞ
Hƣớng dẫn viết các câu trả lời mở tốt
Phải viết rõ ràng, không mơ hồ.
Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể
phân vào các câu trả lời tiêu chuẩn.
Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời
hợt
(Đối với Tiếng Việt/Ngữ văn) phải là một
câu hỏi “hưởng ứng” văn bản
Hƣớng dẫn viết các câu trả lời mở tốt
Một câu hỏi tốt là câu hỏi truyền đạt rõ ràng kì
vọng của chúng ta.
1. Sử dụng các từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt
học sinh vào nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ
“thảo luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội
dung câu trả lời bị biến đổi.
2. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc
cấp độ của thông tin và câu trả lời dự kiến.
3. Hãy cân nhắc tới định dạng khoảng trống dành cho
các câu tự luận để giúp đưa ra hoặc tạo khoảng
trống trả lời cho học sinh.
Viết câu hỏi có câu trả lời mở
Đối với câu hỏi có câu trả lời mở, việc
xem xét câu trả lời sai rất quan
trọng. Nếu tất cả các câu trả lời mạch
lạc được coi là đúng thì câu hỏi đã
đóng góp được một phần vào việc đánh
giá kĩ năng của học sinh. Các câu hỏi
phải được thiết kế sao cho có thể dự trù
các câu trả lời sai.
Viết câu hỏi có câu trả lời mở Các câu hỏi không nhất thiết phải giúp người đọc hiểu
được toàn bộ ý nghĩa phần dẫn. Ví dụ, một câu hỏi không
nên tổng kết ý chính của phần dẫn hoặc suy luận rút ra từ
phần dẫn. Nên trích dẫn hơn là tổng kết hoặc nhắc cho học
sinh ý nghĩa rút ra từ phần dẫn.
Một việc nguy hiểm đối với câu hỏi có câu trả lời mở là
học sinh sẽ trả lời một cách hời hợt. Câu trả lời "vì điều
này quan trọng" có thể là một câu trả lời chính xác về mặt
kỹ thuật nhưng là một câu trả lời không đầy đủ. Ví dụ, một
câu hỏi có thể được diễn đạt như sau: "Tại sao tai nạn của
Jemima lại quan trọng trong câu chuyện" Học sinh có thể
không trả lời là “Bởi vì nó quan trọng”
Viết câu hỏi mở có câu trả lời ngắn
Câu hỏi có câu trả lời ngắn cần được tập trung rõ
ràng vào những kỹ năng dự định đánh giá. Một
câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và chính
xác.
Một câu hỏi có câu trả lời ngắn hiệu quả nên thiết
lập một nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đó là tìm kiếm
một câu trả lời cụ thể. Câu hỏi nên cho phép học
sinh chứng minh được các kỹ năng cần thiết của
mình một cách hợp lý một cách nhanh chóng.
Câu hỏi có câu trả lời ngắn phải rõ ràng và diễn
đạt đơn giản
Viết câu hỏi có câu trả lời dài
Câu hỏi mở trả lời dài phải được thiết kế rõ
ràng. Kỹ thuật thiết kế giống như câu trả lời
ngắn, lưu ý phần xây dựng Hướng dẫn mã
hóa/hướng dẫn chấm.
Loại câu hỏi này có thể được viết ở 3 mức
độ 1, 2, 3. Tuy nhiên, những câu hỏi ở mức
độ 3 thường được ưu tiên hơn, vì các loại
câu hỏi khác được sử dụng ở mức 1 và 2.
Xây dựng hƣớng dẫn chấm/mã hóa
Hướng dẫn chấm với những tiêu chí chấm
điểm rõ ràng là rất cần thiết nhằm đảm bảo
độ tin cậy về điểm số khi chấm điểm các
câu hỏi mở. Mỗi câu hỏi mở cần có một
phần hướng dẫn chấm điểm phù hợp riêng,
trong đó:
– Cung cấp phần mô tả rõ ràng về những yêu cầu
đối với câu trả lời hoàn toàn chính xác.
– Xác định các thông số đối với (các) mức độ
điểm một phần (partial-credit) (nếu có).
Hƣớng dẫn viết mã hóa câu trả lời mở tốt
• Phải khớp với Mục đích câu hỏi (thêm vào những
mô tả chung mà câu hỏi có ý định đánh giá)
• Phải có một mô tả chính xác– Mô tả – của mỗi
loại mã hoá
• Phải nhằm mục đích bao quát TẤT CẢ các loại
câu trả lời
• Phải bao gồm ví dụ về câu trả lời của học sinh –
Câu trả lời ví dụ – cho tất cả các loại
Ví dụ câu hỏi mở có câu trả lời dài
Câu hỏi: Áp phích ngƣời hùng
Theo như tấm áp phích, nếu bạn muốn có thêm thông tin về việc hiến
máu, bạn nên làm gì? Liệt kê ra 2 điều.
1.
---------------------------------------------------------
2.
---------------------------------------------------------
Stem
Câu trúc một câu hỏi có câu trả lời mở Áp phích ngƣời hùng HƢỚNG DẪN MÃ HOÁ Mục đích câu hỏi: Tiếp cận và trích lọc
• Xác định chính xác thông tin trong một đoạn văn bản ngắn có tính thuyết phục.
Mức đầy đủ Mã 1: Liệt kê CẢ bệnh viện VÀ Trung tâm cung cấp Máu PNRC, thứ tự nào cũng được. Câu trả lời có thể diễn giải hoặc trích trực tiếp từ văn bản.
– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. Đến bất kỳ một Trung tâm cung cấp Máu PNRC nào.
– 1. bệnh viện 2. PNRC
– 1. Bạn có thể đến bệnh viện hoặc đến bất kỳ Trung tâm cg cấp máu nào. 2. [không trả lời]
– 1. Trung tâm cung cấp Máu PNRC . 2. Bệnh viện gần nhất.
Không đạt Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.
– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. [không trả lời].
– 1. bệnh viện 2. Cấp cứu [ không đúng ]
– 1. bất kỳ Blood Service Facility nào. 2. PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]
Mục đích câu hỏi
Mô tả
Câu trả lời ví dụ
Hướng
dẫn mã
hoá
Mô tả
Câu trả lời ví dụ
Tất cả các câu trả lời được bao quát phải không?
Hướng dẫn mã hoá đầy đủ cho câu hỏi câu trả lời mở
Không đầy đủ Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.
– 1. Liên hệ bệnh viện gần nhất 2. [không trả lời].
– 1. bệnh viện 2. Cấp cứu [ không đúng ]
– 1. bất kỳ Blood Service Facility nào. 2. PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]
KHÔNG nói đến bệnh viện CŨNG KHÔNG nói đến PNRC / Blood Service Facility.
– 1. Liên hệ ai đó 2. [không trả lời].
– 1. Là một người hùng 2. Đi cấp cứu
– 1. Hỏi mẹ. 2. Hỏi bác sỹ.
Hiểu không đúng tài liệu hoặc đưa ra câu trả lời không liên quan .
– 1. Hiến máu 2. Cứu người
– 1. Philippine Blood Coordinating Council 2. [không trả lời]
– 1. Em không biết. 2. [không trả lời] .
Hướng
dẫn mã
hoá
Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng
quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9
Điểm 1. Câu trả lời đƣợc chấp nhận
(Acceptable response)
Câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết về các
khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi,
gồm có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu
hỏi. Các câu trả lời này được xác định là
chính xác dựa trên những ý tưởng hoặc
thông tin trong văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng
quát cho các câu hỏi mở 1 điểm : 1, 0, 9
Điểm 0. Câu trả lời không đƣợc chấp nhận
(Unacceptable response)
- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh
của văn bản nêu trong câu hỏi. Học sinh có cố gắng đưa ra
một số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Tuy
nhiên, các câu trả lời này được xác định là không chính xác
dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin trong văn bản.
Hoặc, câu trả lời này chỉ đưa ra những ý tưởng hoặc thông
tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu hỏi.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không
thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và
lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.
Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng
quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9
Điểm 2. Hiểu trọn vẹn (Complete
Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết trọn vẹn
về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm
có tất cả những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi
cần, chúng thể hiện cấp độ hiểu biết cao hơn cả sự
hiểu biết theo nghĩa đen và đưa ra phần diễn giải,
suy luận hoặc đánh giá phù hợp với văn bản.
Hoặc, chúng đưa ra những ý tưởng hoặc thông tin
lấy từ văn bản nhằm giải thích, suy luận hoặc đánh
giá dựa trên văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng
quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9
(tiếp)
Điểm 1. Hiểu một phần (Partial Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết một phần về khía
cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm có một số, nhưng
không phải tất cả, những yếu tố theo yêu cầu câu hỏi.
Hoặc, chúng có thể giải quyết tất cả các yếu tố theo yêu
cầu câu hỏi, nhưng chỉ thể hiện sự hiểu biết theo nghĩa đen
khi câu hỏi yêu cầu diễn giải, suy luận hoặc cần hiểu về
một khái niệm trừu tượng hơn. Khi câu hỏi yêu cầu giải
thích về một phần diễn giải, suy luận hoặc đánh giá, các
câu trả lời này thiếu sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual
support) hoặc chỉ đưa ra thông tin không liên quan hoặc
mơ hồ.
Đọc hiểu, Khoa học- Hƣớng dẫn chấm tổng
quát với các câu hỏi mở 2 điểm: 2, 1, 0, 9
(tiếp) Điểm 0. Không hiểu (No Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cảnh
của văn bản nêu trong câu hỏi. Các câu này có đưa ra một
số hoặc tất cả các yếu tố theo yêu câu hỏi, tuy nhiên lại
không chính xác khi dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin
trong văn bản. Hoặc, chúng không giải quyết được bất kì
yếu tố nào theo yêu cầu câu hỏi. Hoặc, chúng chỉ có những
ý tưởng hoặc thông tin quá mơ hồ, không liên quan tới câu
hỏi để được xem là bằng chứng cho sự hiểu biết.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không
thể đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và
lạc đề, vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.
* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu
hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9
Điểm 3. Hiểu sâu rộng (Extensive
Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết sâu rộng
về khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm
có tất cả các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi. Khi cần,
chúng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng và
thông tin tương đối phức tạp, trừu tượng hoặc có
trọng tâm vào đề tài, chủ đề chính của văn bản.
Qua đó, chúng vượt qua sự hiểu biết theo nghĩa
đen về văn bản, góp phần vào phần kết luận, diễn
giải hoặc đánh giá khi có câu hỏi yêu cầu.
Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu
hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp)
Điểm 2. Hiểu vừa phải (Satisfactory
Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết vừa phải về
khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi, gồm tất cả
các yếu tố theo yêu cầu câu hỏi, nhưng không đưa ra
bằng chứng cho thấy sự hiểu biết về những ý tưởng
hoặc thông tin phức tạp hoặc trừu tượng hơn. Hoặc,
chúng thể hiện một số bằng chứng vượt qua sự hiểu
biết theo nghĩa đen về văn bản để đưa ra kết luận, diễn
giải hoặc đánh giá; tuy nhiên, có thể không xác định
được sự hỗ trợ mang tính văn bản (textual support)
cho các câu trả lời này.
Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu
hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp)
Điểm 1. Hiểu tối thiểu (Minimal Comprehension)
- Những câu trả lời thể hiện sự hiểu biết tối thiểu về
khía cạnh của văn bản nêu trong câu hỏi. Chúng bao
gồm một số, nhưng không phải tất cả các yếu tố theo
yêu cầu câu hỏi. Chúng thể hiện sự hiểu biết về
những ý tưởng hoặc thông tin cụ thể ở nghĩa đen,
nhưng không liên kết được chúng theo yêu cầu câu
hỏi. Khi câu hỏi yêu cầu có phần suy luận hoặc giải
thích, câu trả lời chỉ đưa ra bằng chứng không đầy đủ
hoặc không liên quan lấy từ các văn bản.
Đọc hiểu, Khoa học - Hƣớng dẫn chấm câu
hỏi mở 3 điểm: 3, 2, 1, 0, 9 (tiếp )
Điểm 0. Không hiểu (Unsatisfactory Comprehension)
- Những câu trả lời này thể hiện không hiểu biết về khía cạnh
của văn bản nêu trong câu hỏi. Đưa ra một số yếu tố theo
yêu cầu câu hỏi, nhưng không chính xác hoặc không phù
hợp dựa trên những ý tưởng hoặc thông tin lấy từ văn bản.
Hoặc, không giải quyết được bất kì yếu tố nào theo yêu cầu
câu hỏi. Hoặc, chỉ có những ý tưởng hoặc thông tin quá mơ
hồ hoặc không liên quan tới các câu hỏi để được xem là
bằng chứng của sự hiểu biết tối thiểu.
- Ngoài ra, điểm “0” còn dành cho những câu trả lời không thể
đọc được, gồm có: gạch chéo và tẩy xóa, khó đọc và lạc đề,
vẽ lung tung và viết nghệch ngoạc.
Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ TRỐNG.
Viết câu hỏi mở Toán học Các câu hỏi mở thường yêu cầu đưa ra kết quả bằng số, cung
cấp phần giải thích ngắn hoặc miêu tả bằng một hoặc hai cụm
từ hoặc câu, hoàn thành một bảng hoặc cung cấp một bản tóm
tắt. Các câu trả lời hoàn toàn chính xác sẽ đạt 1 hoặc 2 điểm.
- Câu hỏi mở 1 điểm đạt điểm nếu chính xác (1 điểm) hoặc
không chính xác (0 điểm).
- Câu hỏi mở 2 điểm đạt điểm nếu hoàn toàn chính xác (2
điểm), chính xác một phần (1 điểm) hoặc không chính xác (0
điểm). Ví dụ: câu trả lời thể hiện sự hiểu biết thấu đáo về các
khái niệm và quá trình sẽ đạt điểm tối đa (2 điểm). Những
câu trả lời này thể hiện sự hiểu biết toàn diện hoặc sâu sắc
hơn so với các câu chỉ đạt điểm một phần (1 điểm). (Phần
tiếp theo sẽ trình bày kỹ hơn về việc xây dựng hướng dẫn
chấm.)
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc
1. Viết câu hỏi bằng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và kinh
nghiệm của HS. Nếu học sinh không chắc chắn về việc
mình đang làm thì độ khó của câu hỏi sẽ tăng lên.
2. Hãy nêu lên yêu cầu càng rõ càng tốt nhưng không làm
ảnh hưởng đến mục đích của câu hỏi. HS không được
phép nhờ cán bộ coi thi giải thích gì thêm. Sử dụng các
từ “giải thích” hoặc “mô tả” để dẫn dắt học sinh vào
nhiệm vụ, không nên sử dụng các từ “mơ hồ” như “thảo
luận” hoặc “bình luận” vì sẽ làm cho nội dung câu trả bị
biến đổi.
3. Học sinh cần hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời
gian dành cho mỗi câu hỏi mở, đó là từ 1 – 3 phút.
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc
(tiếp)
4. Chọn các vấn đề trong ngữ cảnh cuộc sống thực tế “thực
tế” với học sinh ở các lớp mục tiêu và có liên quan tới số
lượng thực tế trong các tình huống đưa ra.
5. Tránh đặt ra các câu hỏi có thể đem lại các câu trả lời
không thể chấm điểm chặt chẽ về sự hiểu biết chính xác
của học sinh trong toán hoặc khoa học (ví dụ: “Vệ tinh
được sử dụng để làm gì”).
6. Nếu cần, hãy đưa ra hướng dẫn về phạm vi hoặc cấp độ của
thông tin và câu trả dự kiến (ví dụ: dùng câu “Hãy nêu 3 lý
do …” thay cho câu “Hãy nêu một số lý do …” và câu “Vẽ
sơ đồ minh họa cho chu kỳ nước” thay cho câu “Thuật ngữ
„chu kỳ nước‟ là gì?”).
Viết câu hỏi mở Toán học- Những nguyên tắc
(tiếp)
7. Viết câu trả lời phù hợp với câu hỏi đưa ra về mặt
ngôn ngữ, kiến thức và kỹ năng mà học sinh giỏi ở
lớp mục tiêu dự kiến sẽ đạt được. Điều này nhằm
kiểm tra sự rõ ràng của câu hỏi và cũng là bước
quan trọng đầu tiên để xây dựng hướng dẫn chấm
cho từng câu hỏi.
8. Xây dựng hướng dẫn chấm. Hành động này nhằm
sửa đổi các câu hỏi để làm rõ mục đích của chúng
và nâng cao chất lượng thông tin thu được từ câu
trả lời của học sinh.
Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở
(tiếp)
Điểm số cho câu hỏi 1điểm
1 điểm: là câu trả lời chính xác. Câu trả lời
cho thấy học sinh đã hoàn thành chính xác
nhiệm vụ đưa ra.
0 điểm: là câu trả lời chưa hoàn toàn chính
xác, không liên quan hoặc không mạch lạc.
Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ
TRỐNG.
Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở
(tiếp) Điểm số cho câu 2-điểm:
* 2 điểm: Câu trả lời hai-điểm là câu hoàn chỉnh và
chính xác. Câu trả lời cho thấy sự hiểu biết thấu
đáo về những khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra
trong nhiệm vụ.
- Chỉ ra rằng học sinh đã hoàn thành tất cả các khía
cạnh mà nhiệm vụ đề ra, áp dụng chính xác các
khái niệm và / hoặc quy trình
- Có phần giải thích rõ ràng và hoàn chỉnh, đưa ra
bằng chứng theo yêu cầu
Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp):
* 1 điểm (điểm từng phần, chƣa đầy đủ)
Câu trả lời một-điểm là câu chỉ chính xác một phần.
Câu trả lời chỉ thể hiện sự hiểu biết một phần về các
khái niệm và / hoặc quy trình đưa ra trong nhiệm vụ.
- Giải quyết được một số yếu tố của nhiệm vu nhưng có
thể chưa hoàn chỉnh;
- Có thể có câu trả lời chính xác nhưng phần giải thích
chưa hoàn chỉnh theo yêu cầu
- Có thể có câu trả lời chưa chính xác nhưng bằng
chứng đưa ra lại thể hiện sự hiểu biết chính xác về các
khái niệm
Toán- Hƣớng dẫn chấm câu hỏi mở
Điểm số cho câu 2-điểm (tiếp):
*0 điểm: Câu trả lời không điểm là câu không
đúng hoặc không đầy đủ, không liên quan
hoặc không mạch lạc.
* Mã 9 có nghĩa là câu trả lời hoàn toàn BỎ
TRỐNG.
THỰC HÀNH
Mỗi cá nhân viết một bài kiểm tra (unit) gồm
phần dẫn và 01 Câu hỏi mở trả lời dài
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ VỊ
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE