33
Nguyên tc và hthống cân định lượng Trong quá trình sn xuất đòi hỏi tính liên tc, pha trn nguyên liệu có độ chính xác. Để gii quết vấn đề trên ta sdụng cân định lượng. Hthống cân định lượng là mt trong nhng khâu quan trọng để nhà máy có thhoạt động liên tc, là mt khâu trong dây chuyn công nghnhm cung cấp chính xác lượng nguyên liu cn thiết cho nhà máy, lượng nguyên liệu này đã được người lập trình cài đặt trước đó. 5.1 Phương pháp cân định lượng 5.1.1 Định lượng tích cc Phương pháp đầu tiên được gi là định lượng tích cc, thhin trong hình 5.1( a), trước khi bắt đầu trn thì phu cân trng, và khi khối lượng đạt đến trọng lượng cài đặt trước thì bphn cung cp cht liu hoặc các van được đóng lại. Sau đó dung lượng trong cân phễu được đổ vào quá trình sn xut. 5.1.2 Định lượng không tích cc Phương pháp thứ hai được gọi là Định lượng không tích cc , hình 5.1 ( b). Phu cân ban đầu được đổ đầy và liên tục.Van được mra. Trong quá trình định lượng đĩa cân đọc khối lượng bmất đi và khi đạt ti giá trcài đặt sẵn thì van được khóa li .

Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Embed Size (px)

DESCRIPTION

hi

Citation preview

Page 1: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Nguyên tắc và hệ thống cân định lượng

Trong quá trình sản xuất đòi hỏi tính liên tục, pha trộn nguyên liệu có độ chính

xác. Để giải quết vấn đề trên ta sử dụng cân định lượng. Hệ thống cân định lượng

là một trong những khâu quan trọng để nhà máy có thể hoạt động liên tục, là một

khâu trong dây chuyền công nghệ nhằm cung cấp chính xác lượng nguyên liệu cần

thiết cho nhà máy, lượng nguyên liệu này đã được người lập trình cài đặt trước đó.

5.1 Phương pháp cân định lượng

5.1.1 Định lượng tích cực

Phương pháp đầu tiên được gọi là định lượng tích cực, thể hiện trong hình 5.1( a),

trước khi bắt đầu trộn thì phễu cân trống, và khi khối lượng đạt đến trọng lượng cài

đặt trước thì bộ phận cung cấp chất liệu hoặc các van được đóng lại. Sau đó dung

lượng trong cân phễu được đổ vào quá trình sản xuất.

5.1.2 Định lượng không tích cực

Phương pháp thứ hai được gọi là Định lượng không tích cực , hình 5.1 ( b). Phễu

cân ban đầu được đổ đầy và liên tục.Van được mở ra. Trong quá trình định lượng

đĩa cân đọc khối lượng bị mất đi và khi đạt tới giá trị cài đặt sẵn thì van được khóa

lại .

Page 2: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Nguyên tắc trộn tiêu cực có lợi hơn, nó linh hoạt trong việc cung cấp vật liệu cho

các thiết bị. Nhưng nó không được sử dụng trong việc pha trộn các vật liệu trực

tiếp trong phễu.

5.1.3 Quá tải vật liệu

Để có được tối đa độ chính xác thì hệ thống cân định lượng thường cung cấp hai

tín hiệu dừng để tắt dòng nguyên liệu như trong hình 5.1. Tín hiệu đầu tiên (A)

thay đổi dòng nguyên liệu- làm chậm dòng nguyên liệu lại.

Để bù lại sự quá tải vật liệu, để cuối cùng có được trọng lượng mong muốn, tín

hiệu thứ hai (B) được bật lên để tắt nạp nguyên liệu trước khi đạt được trọng lượng

mong muốn.

5.1.4 Định lượng tích lũy

Nguyên tắc định lượng tích lũy của năm vật liệu được pha trộn trong một phễu cân

được minh họa trong hình 5.2.

Trước khi bắt đầu định lượng thì cân phễu trống, và khối vật liệu ( 1) được trộn

vào phễu

Sau khi định lượng xong khối vật liệu (1), đĩa cân được reset về 0 và các thành

phần (2) - (5) lần lượt đưa vào để định lượng

Page 3: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Hình 5.2 cho thấy trọng lượng cho mỗi thành phần được hệ thống đưa vào là một

hàm của thời gian , và đường chấm chấm cho thấy trọng lượng được tích lũy của

các thành phần vật liệu.

5.2 Độ chính xác trọng lượng và độ chính xác định lượng

5.2.1 Độ chính xác trọng lượng:

Trọng lượng chính xác và độ chính xác trọng lượng là hai vấn đề khác nhau.

Trọng lượng chính xác tùy thuộc vào sai số khối lượng (δ %) trên cân, trọng lượng

thực tế ( Q) kg của vật liệu được cân, và sai số cân nặng (δ) %, trọng lượng đọc

trên cân có quan hệ như sau:

Trong đó sai số khối lượng là:

5.2.2 Định lượng chính xác

Trong thực tế luôn luôn có một lượng vật liệu vượt qua sau khi dòng nguyên liệu

được tắt , như thể hiện trong hình 5.1 ở trên.

Để bù lại độ lố so với trọng lượng định sẵn( S ) lấy thì ta trừ đi trọng lượng( P),

được so sánh với trọng lượng đọc trên cân (WB), và dòng nguyên liệu được tắt khi:

WB= ( S - P) kg (3)

Lượng vượt quá bao gồm chủ yếu là nguyên liệu " trong khay nâng " bên trong

phễu khi van đóng.

Tuy nhiên, nếu có một sự thay đổi trong trong lưu lượng sau khi trung chuyển hoặc

khi van đã được tắt thì lưu lượng được tính là (R αR) khi đó sai số khối lượng:

Page 4: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Trong đó:

R (kg / giây) : lưu lượng

T (giây) : thời gian bù

Hơn nữa, nếu có một sự biến đổi (βT) giây để đáp ứng lại tín hiệu điều khiển thì

sai số là:

Thêm vào đó, "trên khay nâng" dòng vật liệu có thể chứa một số (n) các mảnh vụn

lớn hơn so với trọng lượng trung bình (A) kg, thì sai số khối lượng là:

Với sai số (QWl) đọc trên cân tại thời điểm cắt vật liệu , trọng lượng thực tế là:

Và khi dòng nguyên liệu đã dừng lại, trọng lượng đọc trên cân sẽ là:

Trong đó QW2 là sai số bổ sung cuối cùng đọc được sau khi chấm dứt chu kỳ định

lượng.

QW2 có thể bao gồm trong sai số QW1 hoặc khác QW1

Page 5: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Tổng sai số trọng trong là:

Trong thực tế , khi xác định các giới hạn chấp nhận được cho một hệ thống cân

định lượng, để an toàn trong số liệu tính toán thì người ta thường chọn giá trị sai số

max để cân chỉnh

Nếu giá trị này nhỏ hơn sai số cho phép, thì độ chính xác là rất cao , trừ khi có một

sự cố trong thiết bị định lượng.

5.2.3 Sai số ngẫu nhiên

Trong các hệ thống định lượng chất rắn, xác định rõ kích thước tối đa mẫu là rất

quan trọng, tránh các sai số ngẫu nhiên.

Giả sử dòng nguyên liệu sẽ có một hạt lớn với khối lượng (m) rơi xuống từ trên

cao (H) vào phễu cân gây ra một lực tác động (F) tác động lên các loadcell

Lực này tạo ra sự gia tăng đột ngột của chỉ số cân trong thời gian rất ngắn, nhưng

nó có thế làm tắt dòng nguyên liệu gây ra một sai số lớn , trừ khi cân tiếp tục định

lượng sau khi trọng lượng đọc đã đứng lại , và cần có một thời gian đủ trong xử lý

dữ liệu để lọc ra các ảnh hưởng đó

5.3.1 Cân nặng và độ chính xác phân tích

Giả sử một hợp kim sắt với cân nặng thực tế (MA) kg và giá trị phân tích thực tế

(AA) %, nhưng với sai số phân tích( ) %, được cân trên thang đo có sai số cân

nặng ) % nên cân nặng đọc được là (W) theo thang đo trên là:

Page 6: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

(kg) (1)

Giá trị phân tích ( ), thể hiện trên dụng cụ phân tích là:

(%) (13)

Như vậy, hàm lượng thực của hợp kim chứa trong dung môi hợp kim (MA) và

trong kim loại nóng (MM) tương ứng, là:

(kg)

(

)

(kg) (14)

Khai triển phương trình (14) ta được hàm lượng hợp kim trong dung môi

(kg) (15)

Do đó sai số cân nặng là:

(kg) (16)

Khi một số vật liệu hợp kim với trọng lượng khác nhau và giá trị phân tích đang dự

định nạp vào lò hoặc nồi, có tổng sai số cân nặng trong dung môi là:

∑ (kg) (17)

Và tương tự sai số cân nặng trong kim loại nóng với cân nặng ( ) là:

(kg) (18)

Để đạt được điều kiện tốt nhất các yêu cầu về độ chính xác cân nặng, tổng sai số

cân nặng do quá trình cân và sai số phân tích trong dung môi và trong kim loại

nóng được thiết lập bằng nhau.

(19)

Phương trình này, dựa trên lý thuyết tối đa sai sót có thể xảy ra, nghĩa là tất cả các

lỗi được thêm vào.

∑ (20)

Page 7: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Với các sai số phân tích đã biết, sai số cân nặng cho phép đôi với từng thang đo có

thể được tính toán thông qua phương trình (20). Ngoài ra, cân bằng giữa sai số cân

nặng thực tế( ) tại một trọng lượng nhất định cho từng thang đo và sai số phân

tích( ) đạt được khi:

(21)

5.3.2 Yêu cầu định lượng cân nặng, sai số cân nặng tối đa có thể chập nhận

được

Nếu trong một nồi với (M) kg thép lỏng, với sai số cân nặng ( ) %, các giá trị

phân tích có thể tăng lên với và dụng cụ phân tích có sai số ( ) %, sau đó

trọng lượng yêu cầu( ) kg của vật liệu hợp kim, cân nặng trên thang đo với sai số

cân nặng ( ) %, và với giá trị phân tích ( ) và sai số phân tích ( ) % có thể tính

toán chủ yếu theo phương trình (15) ở trên:

(kg) (22)

Theo phương trinh (18) ở trên về sai số cân nặng có thể chấp nhận được ( )

trong định lượng của vật liệu hợp kim có thể tính toán:

(kg) (23)

Ví dụ: Nếu trong nồi chứa thép lỏng có cân nặng M = 130t và sai số cân nặng

, sự tăng giá trị phân tích của Ni là với sai số phân tích

, để đạt được ta nên bổ sung FeNi với giá trị phân tích trung bình Ni

là , cân nặng dung môi của vật liệu hợp kim sẽ là:

(kg)

Và sai số cân nặng tối đa trong định lượng hợp kim có thể không vượt quá:

(kg)

Theo tính toán sai số cân nặng tối đa cho hệ thống định lượng cân nặng với phạm

vi cân nặng kg, kết quả sai số có thể lên đến:

(kg)

Page 8: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

5.4 Hệ thống cân định lượng

Hệ thống định lượng số với cảm biến tải trọng được lắp đặt bên dưới cửa nạp nhiên

liệu hoặc bồn chứa hoặc hệ thống phần mềm được điều khiển bằng máy tính cho

những mục đích phức tạp.

5.4.1 Phần cứng điều khiển cân định lượng

Hệ thống phần cứng điều khiển được sử dụng để định lượng nhiều lần một vật liệu

hoặc cho các quá trình định lượng nơi có công thức và trình tự chương trình không

thay đổi thường xuyên.

Hình 5.3: Định lượng một vài vật liệu trong phễu cân

Phễu cân được đặt trên cảm biến tải trọng (LC) với máy đo biến dạng được nối vào

mạch cầu trong hộp nối liền (J) và được nối tới thiết bị cân hoặc bộ số hóa cảm

biến tải trọng (W). Thiết bị cân nặng có ngõ ra kết nối với một máy tính quan trọng

(EDP) và một khối role định lượng (B).

Cân định lượng riêng lẻ được cài đặt sẵn tập hợp điểm (S1) - (Sn), thường công tắc

điều chỉnh bằng tay, nối tới khối định lượng (B), nó so sánh cân nặng được cài đặt

sẵn với cân nặng thực tế và dừng dòng nguyên liệu khi đạt được giá trị điểm đặt.

Page 9: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Ngoài ra còn có khối điều khiển và khóa truyền, nó là ví dụ có thể nhận được tín

hiệu bắt đầu từ một chương trình bên ngoài và bắt đầu làm đầy vật liệu bằng cách

mở van nạp đầy hoặc nạp (1 - n) ngay sau khi xả van/nạp tín hiệu nó được đóng lại.

Hơn nữa, cũng có những nút bấm (P) bằng tay start/stop của van/nạp nối với khối

điều khiển và khóa liên động.

Các thiết bị tùy chọn cho các mục đích khác nhau là: tín hiệu hiện thị thứ cấp (D)

cuối cùng với mức độ điều khiển, ghi âm (R) với đầu tiếp xúc Hi – Low để báo

động, bộ cộng (ADD) tổng cộng định lượng cân nặng của vật liệu và máy in (PR)

để in giá trị cân định lượng, tổng trọng lượng, dữ liệu tham khảo, thời gian, …

5.4.2 Phần mềm điều khiển cân định lượng

Sơ đồ 5.4 minh họa một máy vi tính điều khiển hệ thống cân định lượng, cho một

vài vật liệu vào trong một phễu cân.

Hình 5.4: Máy vi tính điều khiển hệ thông cân định lượng

Trong phần mềm điều khiển cân định lượng, điểm đặt (S) và khối role định lượng

(B) trong phần cứng chương trình định lượng sơ đồ khối 5.3 được thay thế bằng

phần mềm lập trình trên máy vi tính.

Với hệ thống phần mềm máy tính điều khiển công thức linh hoạt và chương trình

định lượng có thể được nhập vào thông qua một bàn phím (K) hoặc thông qua thiết

bị thu hồi dữ liệu, ví dụ như tấm bìa đục lỗ hoặc bộ đọc băng hoặc đọc mã

pin,…hoặc như một chương trình bên ngoài thông qua một máy tính quan trọng.

Page 10: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Các hệ thống phần mềm cũng cho phép định lượng cân nặng của vật liệu sấy khô,

đo tỉ lệ phần trăm độ ẩm của vật liệu nhờ bộ chuyển phát hơi ẩm và máy tính tính

toán hiệu chỉnh điểm đặt để đạt được cân nặng của vật liệu khô trong công thức

pha trộn, minh họa sự linh hoạt của hệ thống.

5.4.3 Hệ thống cân định lượng phức tạp với máy vi tính điều khiển

Hệ thống cân định lượng phức tạp với tất cả các chức năng điều khiển định lượng

theo một chương trình phần mềm cho định lượng một số vật liệu linh hoạt lên tới

16 phễu cân thể hiện trong sơ đồ khối hình 5.5

Hình 5.5: Hệ thống cân định lượng điều khiển phức tạp điều khiển bằng máy tính

Hệ thống bao gồm 3 mức:

1. Cảm biến tải trọng, màn hình hiện thị số và cài đặt sẵn cân định lượng, cũng

như nút nhấn và điều khiển các thao tác bằng tay.

2. Sự kích thích và xử lí tín hiệu tương tự.

3. Xử lí tín hiệu số.

Page 11: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Thêm vào nó có ngõ vào và ra cho các thiết bị tuần tự bên ngoài và máy tính, cũng

như các thiết bị xuất nhập như màn hình hiện thị số lớn, máy đánh chữ, máy

in,…tùy thuộc vào ứng dụng.

Phần tương tự chứa các khối kích thích của cảm biến tải trọng, xử lí tín hiệu, định

lượng và thể hiện cân nặng.

1. Khối kích thích cung cấp dòng điện ổn định hoặc điện áp cho cảm biến tải

trọng.

2. Khối xử lí tín hiệu gồm bộ lọc và khuếch đại tín hiệu của cảm biến tải trọng.

Nó được tích hợp vào mạch kiểm tra cho điểm 0, độ nhạy và sự kích thích

cảm biến tải trọng.

3. Khối định lượng đóng vai trò cân bì tự động và hoạt động định lượng. Nếu

có sai sót nào xảy ra trong quá trình tính toán và khu vực điều khiển, các

chức năng cần thiết nhất cho hoạt động định lượng vẫn còn duy trì trong

khối này.

4. Khối ngõ ra bao gồm 3 mức độ của bộ phân biệt, chỉ ra trạng thái trống hay

đầy của phễu cân, và khuếch đại với ngõ ra 4 – 20 mA để điều khiển mức độ

liên tục.

Điều khiển và tính toán được xây dựng với hệ thống định hướng logic. Chức năng

tiêu chuẩn của đặc trưng xử lí dữ liệu là sự chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín

hiệu số (A/D) của tín hiệu cân nặng tương tự, nó được thực hiện trong phần này.

Một máy tính điều khiển tất cả các xử lí tín hiệu thông minh và trao đổi tín hiệu

giữa các khối kết nối với kênh truyền. Cân nặng được tính toán trong mỗi chu kỳ

trong khi các chương trình khác như cân bì tự động, đăng nhập vào máy tính hoặc

máy in số được bắt đầu chỉ khi nào ngõ vào số được kích hoạt.

Các chức năng khác có thể được thực hiện, là bù với trọng lượng cân bì đặt

trước.Tính toán sai số định lượng và bù đắp cho nó, điều khiển tín hiệu cân nặng

dựa vào giới hạn giá trị cài đặt sẵn, tích lũy một phần trọng lượng, kiểm soát và lưu

trữ các giá thị mong muốn, code,…từ máy tính, công tắc điều chỉnh bằng tay hoặc

ngõ vào khác.

Khối điều khiển và tính toán bao gồm:

Page 12: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

1. Khối dồn kênh nó điều khiển độc lập việc chuyển đổi dữ liệu giữa máy vi

tính và bảng điều khiển.

2. Khối bộ nhớ nó lưu trữ các chương trình điều khiển cho các máy vi tính,

trong lập trình bộ nhớ ROM chỉ đọc và xử lí dữ liệu, bộ nhớ RWM có thể

đọc và ghi.

3. Khối giám sát giám sát một phần quan trọng của hệ thống máy vi tính. Nó

phát ra ánh sáng đèn LED để chỉ ra các khuyết điểm và tình trạng hoạt động

và ngõ ra cho các tín hiệu báo động. Trong trường hợp có lỗi, tất cả các ngõ

ra được điều chỉnh để cho ra một trạng thái xác định.

4. Khối truyền thông để điều khiển máy đánh chữ và trao đổi thông tin với các

máy tính quan trọng. Việc chuyển đổi dữ liệu có thể được thực hiện bằng

hình thức song song (mã BCD) hoặc bằng hình thức nối tiếp (ASCII).

Như có thể thấy ở trên số lượng của các thành phần phần cứng trong một máy vi

tính điều khiển hệ thống cân định lượng không nhất thiết phải ít hơn so với hệ

thống chỉ có phần cứng, nhưng sự linh hoạt sẽ được tăng lên.

Đây là ví dụ có thể định lượng cho một hoặc nhiều vật liệu hơn liên quan tới cân

nặng thực tế của một vật liệu nền, độ lệch nhất định của cân nặng thực tế từ cân

nặng được cài đặt sẵn cho vật liệu nền sẽ tự động thay đổi cân nặng cài đặt trước

cho các vật liệu khác với cùng tỷ lệ phần trăm, do đó các mối quan hệ trong hỗn

hợp vẫn không thay đổi.

5.5 Bố trí và thiết kế thông số kỹ thuật cho hệ thông điện tử định lượng cho

vật liệu hợp kim

Thiết kế thông số kỹ thuật của hệ thống định lượng sẽ dựa trên yêu cầu điển hình

cho một ứng dụng trong ngành công nghiệp thép, nhưng thông số kỹ thuật có thể

dùng làm mô hình cho các hệ thống định lượng tương tự cho phần lớn vật liệu hoặc

vật liệu dạng bột, dạng lỏng.

Các thông số kỹ thuật sẽ phải được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu cá nhân theo từng

trường hợp, và đặc biệt là dữ liệu kỹ thuật liên quan đến lắp đặt cơ khí chẳng hạn,

phạm vi trọng lượng và xử lý dữ liệu,… chắc chắn sẽ phải được điều chỉnh riêng.

Page 13: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Định lượng chính xác các vật liệu hợp kim là rất quan trọng trong quá trình sản

xuất thép ví dụ trong lò ôxy (BOF) nhà máy thép và trong lò hồ quang điện (EM)

nhà máy thép.

Các vật liệu hợp kim thường được lưu trữ trong kho có sức chứa lớn hoặc gian

hàng trong khu vực lưu trữ của các nhà máy thép, và vận chuyển bằng băng tải

hoặc cần cẩu trên cao để đưa vào bể chứa trên hệ thống định lượng trong các nhà

máy thép.

Hệ thống định lượng là định lượng các vật liệu hợp kim theo công thức chuyển từ

một máy tính quá trình, nó tính toán trọng lượng riêng lẻ theo giá trị phân tích của

thép lỏng và thông số kỹ thuật cho sản phẩm cuối cùng.

Đặc điểm kỹ thuật

của hệ thống điện tử định lượng vật liệu hợp kim

1. Những điều kiện tiên quyết

1.1 Thông số kỹ thuật

Đặc trưng kỹ thuật này bao hàm tất cả các điều kiện tiên quyết và dữ liệu cơ

bản cần thiết để có thể cung cấp, phân phối, lắp đặt, thử nghiệm và đưa vào hoạt

động một cân định lượng, và hệ thống xử lý dữ liệu phải được cài đặt trong nhà

máy thép của chủ đầu tư.

Thay đổi cuối cùng trong đặc điểm kỹ thuật này phải được xác nhận thông qua

một xác nhận chính thức bằng văn bản của cả Nhà thầu và Chủ đầu tư.

1.2 Phân phối

Việc phân phối phải gồm quá trình hoạt động hoàn tất của cân định lượng điện

tử và hệ thống xử lý dữ liệu, không bao gồm băng tải nguyên liệu, bộ phận tiếp

nguyên liệu, nhiên liệu và phễu cân, dễ dàng cài đặt, thử nghiệm và sẵn sàng để sử

dụng, nhưng lại bao gồm tất cả các bản vẽ cơ khí và điện kèm hướng dẫn cần thiết

để cài đặt thiết bị.

Page 14: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Hơn nữa tài liệu kỹ thuật và việc cung cấp tư liệu về các hoạt động và bảo trì

toàn bộ thiết bị cân và hệ thống xử lý số liệu, cũng như đào tạo cán bộ vận hành và

kỹ thuật viên cũng sẽ được bao gồm trong việc phân phối.

1.3 Giá bán

Nhà thầu phải cung cấp một bảng báo giá cho Bên mua với chi tiết giá sau:

a) Việc cung cấp phần cứng và phần mềm của hệ thống cân định lượng điện

tử hoàn chỉnh và hệ thống xử lý số liệu.

b) Việc cung cấp các tài liệu cài đặt hệ thống điện .

c) Việc lắp đặt cơ khí và hệ thống điện.

d) Việc thử nghiệm và vận hành.

e) Các bản vẽ và hướng dẫn sử dụng.

f) Phụ tùng cho một năm hoạt động.

g) Đào tạo nhân viên vận hành và nhân biên kỹ thuật.

1.4 Sai lệch từ đặc điểm kỹ thuật

Trong báo giá nhà thầu phải nêu rõ những sai lệch từ đặc điểm kỹ thuật này,

như liên quan đến việc cung cấp phần cứng và phần mềm cho thiết bị cân hoàn

chỉnh cùng hệ thống xử lý số liệu, cũng như liên quan đến sự phù hợp với tất cả

các quy tắc và các quy định khác được quy định trong các đặc điểm kỹ thuật hoặc

các phụ lục của nó.

1.5 Đảm bảo

Không quan tâm người nào thực hiện phần cơ khí hay người lắp đặt điện cho cả

hệ thống, Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt tất cả các cài đặt chế độ

làm việc, và thiết lập các thiết bị vào hoạt động, sao cho đảm bảo quá trình hoạt

động đáng tin cậy của hệ thống hoàn chỉnh, đồng thời duy trì các dữ liệu kỹ thuật

như đã được quy định.

2. Mô tả ngắn gọn về hệ thống cân và xử lý dữ liệu

2.1 hệ thống cân định lượng cho 6 loại nguyên liệu

Page 15: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

1) Hệ thống cân định lượng điện tử tích hợp, với máy tính xử lý số liệu, PLC để

kiểm soát quá trình chuyển giao nguyên liệu và hệ thống điều khiển nguồn điện

cung cấp cho tất cả các bộ tiếp liệu, băng tải …, được thể hiện trong sơ đồ khối ở

hình 6 bên dưới.

Nguyên tắc hoạt động của hệ thống cân định lượng

Hình 6. Sơ đồ khối hệ thống cân định lượng

Chú thích:

BC : Băng tải SB : Thùng chứa nguyên liệu

Page 16: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

F : Bộ phận tiếp nguyên liệu VDU : Đơn vị hiển thị

G : Cửa dưới WE : Cân điện tử

PLC : Bộ điều khiển chương trình logic WH : Phễu cân

2) Hệ thống cân định lượng được thể hiện trong Hình 6, bao gồm bốn phễu cân

(WH 1- 4), với các cảm biến lực và thiết bị cân điện tử (WE1- 4) được kết nối với

máy tính, nó còn được thông qua một bộ điều khiển chương trình logic (PLC) điều

khiển các đơn vị kiểm soát năng lượng với toàn bộ rờ le, khởi động động cơ…, bộ

rung tiếp nguyên liệu (F1- 3), các cửa dưới (G) trong những phễu cân (WH), và

băng tải (BC).

3) Các phễu cân sẽ được sử dụng cho việc kiểm soát khối lượng nguyên liệu

trong quá trình tự động nạp lại nguyên liệu cho các thùng chứa (SB 1 - SB 6). Các

cân phễu (WH 1) sẽ được lấp đầy bằng vật liệu thông qua một bộ nạp nguyên liệu,

và cấp nguyên liệu thông qua bộ rung tiếp nguên liệu (F 1) vào băng tải (BC 1 –

BC 2) để phân phối các nhiên liệu vào thùng chứa (SB 1 - SB 6).

4) Máy tính với các đơn vị hiển thị hình ảnh (VDU) và máy in thông qua một

giao diện liên kết để kết nối tói máy tính xử lý hiện có trong các nhà máy thép.

5) Bố cục và dữ liệu kỹ thuật của tất cả các bộ phận cơ khí, thùng chứa, phễu

cân, cổng, bộ trung chuyển, băng tải… phải được thiết kế và quy định bởi nhà thầu,

nhưng sẽ được mua và cài đặt bởi Nhà đầu tư. Tuy nhiên, Nhà thầu phải kiểm tra

và phê duyệt thiết bị và cả việc lắp đặt, sao cho có thể đảm bảo hiệu suất của hệ

thống định lượng theo yêu cầu trong đặc điểm kỹ thuật này.

3. Phương pháp cân định lượng

Hệ thống cân định lượng tích hợp và hệ thống xử lý dữ liệu có ba chế độ hoạt

động:

1. Điều khiển tự động quá trình định lượng (đong).

2. Kiểm soát bán tự động quá trình định lượng.

3. Điều khiển bằng tay quá trình định lượng.

3.1 Điều khiển tự động quá trình định lượng

Page 17: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

1) Trong chế độ tự động, đây là phương thức sử dụng phổ biến, trọng lượng

của những lượng hợp kim khác với cùng chi phí được tính bởi máy tính xử lý và

chuyển giao đến máy tính cân định lượng kiểm soát quá trình định lượng.

2) Máy tính cân định lượng được lập trình để tự động thực hiện việc định lượng

và nạp lại chu trình cho mỗi nguyên liệu chủ yếu ở trang sau trình đơn phần mềm.

Nguyên tắc cân định lượng và hệ thống

Trình đơn phần mềm – chu trình định lượng

Page 18: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

3) Trình đơn phần mềm trên bao gồm các chu kỳ hoàn chỉnh cho việc định

lượng một loại vật liệu trong các công thức, và khi nguyên liệu đầu tiên được đảm

bảo đong đúng thì các quá trình đong nguyên liệu tiếp theo được tiến hành cho đến

khi tất cả các nguyên liệu trong công thức đã được định lượng

4) Khi tất cả các nguyên liệu trong công thức đã được định lượng đúng, các dữ

liệu về định lượng hoàn chỉnh sẽ được chuyển giao cho máy tính xử lý, theo đó các

dữ liệu lưu trữ trong máy định lượng có thể được xóa, và nạp tiếp trình đơn được

chuyển từ máy tính xử lý.

5) Trình đơn phần mềm có chứa từng bước riêng trong quá trình, bao gồm các

chức năng kiểm soát quá trình và dữ liệu về trọng lượng của mỗi nguyên liệu:

a. Trọng lượng của những lượng riêng (Bw) trong mỗi lần nạp.

b. Sai số được giới hạn trong trường hợp cá biệt ( của cân chỉnh điện tử

và cân chỉnh vật lý. Nếu giá trị thực tế thì các nhân viên vận hành

sẽ phải có hành động cần thiết để khắc phục lỗi này, hoặc phải tự xử lý và

nhập một mã lỗi vào máy tính.

c. Mức độ điều chỉnh lượng nguyên liệu được cấp của bộ trung chuyển (F2) từ

thô đến tinh trong việc đặt lại trọng lượng được quy định trong thông số

f.i.(B, -15d).

d. Mức độ “tiền hành động” để thích ứng với bụi nguyên liệu sau khi việc tiếp

nguyên liệu được dừng lại, trong trường hợp này việc đọc trọng lượng là

(Bw - 6d) .

e. Sai số giới hạn trong trường hợp cá biệt cho sự khác biệt giữa giá trị

trọng lượng thực tế (WH 2) và trọng lượng định sẵn (Bw). Nếu giá trị thực tế

thì các nhân viên vận hành sẽ phải có hành động cần thiết để khắc

phục lỗi này, hoặc phải tự xử lý và nhập một mã lỗi vào máy tính.

Page 19: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

f. Sai số giới hạn trong trường hợp cá biệt cho điểm không sau khi

phễu cân xả nguyên liệu. Nếu giá trị thực tế thì các nhân viên vận

hành sẽ phải có hành động cần thiết để khắc phục lỗi này, hoặc phải tự xử lý

và nhập một mã lỗi vào máy tính.

g. Vì hệ thống làm việc hoàn toàn tự động nên phải có chức năng kiểm soát

nhất định với sự báo động (xem hình 3.4) nếu có một trục trặc liên quan đến

việc xử lý vật liệu, ví dụ như:

- Cổng xả nguyên liệu của phễu cân; đóng hoặc mở,

- Băng tải đang chạy,

- Thời gian tối đa (Tg) cho việc định lượng nguyên liệu vào phễu cân,

- Thời gian tối đa (TD) cho việc xả nguyên liệu từ phễu cân.

Trong trường hợp có một tín hiệu báo động các nhân viên điều hành sẽ phải

có những hành động cần thiết để khắc phục lỗi này, hoặc tự xử lý và nhập

một mã lỗi trong máy tính.

3.2 Kiểm soát bán tự động quá trình định lượng

1) Kiểm soát bán tự động quá trình định lượng sẽ được sẽ được sử dụng

trong trường hợp cá biệt bởi sự mất kết nối, hoặc trục trặc của thiết bị,

trình đơn từ máy tính xử lý không thể chuyển giao cho máy tính định

lượng, và các dữ liệu trọng lượng sau quá trình định lượng không

được chuyển trở lại máy tính xử lý.

2) Ở chế độ này (Bw) dữ liệu được nhập bằng tay vào máy tính định

lượng

3) Chu trình định lượng mỗi loại nguyên liệu bao gồm quá trình xả của

phễu cân và chuyển giao đến phễu trung gian tại các lò được thực hiện

theo cách tương tự như mô tả ở 3.1, với sự khác biệt mà các các dữ

Page 20: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

liệu trọng lượng được lưu trữ trong máy tính có thể được chuyển giao

lại cho các máy tính xử lý khi bị gián đoạn, hoặc bằng cách khác là

3.3 Điều khiển bằng tay quá trình định lượng

1)Điều khiển bằng tay được tiến hành cho việc bảo trì thiết bị và trong trường hợp

các máy tính định lượng bị sự cố.

2) Trong trường hợp này, các nhân viên vận hành phải thực hiện toàn bộ quá trình

hoàn toàn thủ công, đầu tiên là dừng việc tiếp liệu và băng tải… bằng tạy trên bảng

điều khiển lúc bình thường được khóa, và đọc các trọng lượng trực tiếp trên các

thiết bị cân điện tử.

3) Ghi lại tất cả các dữ liệu trọng lượng được thực hiện bằng tay, sau đó nhập vào

máy tính xử lý.

4) Chức năng kiểm soát để đảm bảo độ tin cậy của quá trình hoạt động

Trong một hệ thống hoàn toàn tự động, điều quan trọng là đảm bảo độ tin cậy của

quá trình hoạt động bằng cách lập trình máy tính để tự động thực hiện một số chức

năng kiểm tra và điều khiển, chẳng hạn như:

1) Kiểm tra các chức năng vật lý.

2) Đo đạc thời gian trôi qua.

3) Kiểm tra dung sai và điều khiển.

4) Kiểm tra hiệu chuẩn (cân chỉnh) của hệ thống cân.

3.4 Kiểm tra các chức năng vật lý

Page 21: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Một số các thiết bị sẽ có cảm biến cung cấp thông tin về vị trí, chẳng hạn như cửa

đáy (G) trên phễu cân (WH), hoặc thông tin liên quan đến chuyển động, ví dụ như

của băng tải (BC), hệ thống sẽ cung cấp tín hiệu báo động trong trường hợp hư

hỏng.

3.5 Đo đạc thời gia trôi qua

1) Thông qua chức năng đồng hồ trong máy tính, thời gian trôi qua cho

những công đoạn nhất định trong thủ tục trộn có thể được đo và so sánh

với thời gian định trước tối đa, ví dụ khoảng thời gian trộn vật liệu (TB)

hoặc xả phễu cân (TD).

2) Ví dụ nếu trọng lượng cài đặt trước, hoặc đang xả một phễu cân…vv,

không đạt được trong thời gian định trước, một âm thanh và / hoặc báo

động trực quan có thể được khởi xướng từ các máy tính, và trên VDU sẽ

được hiển thị các vật liệu có liên quan, và các thiết bị đó đang bị hư

hỏng.

3.6 Kiểm tra dung sai và điều khiển

1) Điều này sẽ được thực hiện để đảm bảo rằng sự khác biệt giữa thực tế

(BA) và khối lượng định sẵn (BW) cho mỗi vật liệu không vượt quá giới

hạn định trước.

2) Các máy tính được lập trình với một khoảng dung sai riêng cho mỗi vật

liệu hợp kim (ví dụ ± 3 d), và sự khác biệt giữa khối lượng thực tế và

khối lượng đặt cho một loại vật liệu vượt quá giới hạn dung sai, máy

tính sẽ bắt đầu một báo động âm thanh và / hoặc hình ảnh và trên VDU

nó sẽ được hiển thị các vật liệu có liên quan.

Page 22: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

3) Trong trường hợp này các nhà điều hành tại hệ thống trộn sẽ phải quyết

định những hành động sẽ được thực hiện, ví dụ như nhập một mã lỗi

theo đó khối lượng thực tế và đặt trước được chuyển đến cho các máy

tính xử lý.

4) Các nhà điều hành tại máy tính xử lý có các tùy chọn để từ đó chấp nhận

sự khác nhau và thay đổi khối lượng đặt cho các vật liệu khác để đúng

với tổng tải, hoặc hướng dẫn các nhà điều hành tại hệ thống xả phễu cân

và chuyển vật liệu sang một bên từ lò, theo đó quá trình trộn vật liệu sẽ

phải được lặp lại.

3.7 Kiểm tra hệ thống cân chỉnh khối lượng

1. Điểm không

Ngoài các phần mềm xử lý mô tả ở mục 4.2 và 4.3 ở trên, máy tính cũng sẽ được

lập trình để tự động thiết lập việc đọc khối lượng trong máy tính chính là (000.0)

khi phễu cân trống rỗng, dựa vào việc kiểm tra hiệu chỉnh điện.

2. Kiểm tra hiệu chỉnh điện

1) Kiểm tra hiệu chỉnh sẽ được thực hiện bằng cách off-set giá trị đo từ

mạch cầu Wheatstone trong các load-cell với một giá trị xác định,

được đặt bởi một tín hiệu từ máy tính. Giá trị off-set (ví dụ 500 d) sẽ

được hiển thị trên VDU, và máy tính sẽ kiểm tra xem off-set đang

đọc có nằm trong giới hạn dung sai đặt trước không (ví dụ ±3d), và

lưu trữ giá trị trong bộ nhớ cho bản in sau này trong các báo cáo phụ

trách cùng với ngày và giờ.

Page 23: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

2) Nếu giá trị kiểm tra nằm ngoài giới hạn dung sai, các máy tính sẽ bắt

đầu một tín hiệu báo động và hãm sự hoạt động cho đến khi lỗi đã

được khắc phục, và giá trị kiểm tra mới nằm trong giới hạn dung sai.

3) Nếu điều này là không thể, ví dụ trong một thời gian hợp lý, nhà điều

hành có thể xóa sự ngăn cản cho hành động sau đó, bằng cách nhập

một mã lỗi và mã tham chiếu cá nhân của mình, cùng với ngày tháng

và giờ sẽ được ghi lại trong báo cáo kèm theo.

3. Kiểm tra cân chỉnh vật lý

1) Để kiểm tra xem việc tích hợp giữa cân và hệ thống xử lý dữ liệu có

đang hoạt động tốt, và để thực hiện một thử nghiệm vật lý với việc

cân chỉnh hệ thống cân không thay đổi, các máy tính có trách nhiệm

sau những khoảng thời gian đều đặn (ví dụ mỗi lần một ngày) bắt

đầu kiểm tra cân, hoặc với khối lượng biết được thông qua các phễu

cân (WH), hoặc thông qua trạm trộn một khối lượng vật liệu nhất

định nhờ các băng tải (BC 3) chuyển hướng đến một container tạo áp

lực lên một hệ thống cân chính xác khác.

2) Khối lượng thực tế và khối lượng đọc được từ các cân điện tử (WE)

sẽ được hiển thị trên VDU và máy tính sẽ được lập trình để kiểm tra

xem khối lượng đọc được có nằm trong khoản giới hạn dung sai ví

dụ (+ 3d).

3) Nếu việc kiểm tra cân không được thực hiện, hoặc nếu sự khác biệt

giữa khối lượng thực tế và khối lượng đọc được vượt quá giới hạn

dung sai, máy tính sẽ bắt đầu một báo động âm thanh và / hoặc hình

ảnh và hãm hoạt động cho đến khi lỗi đã được khắc phục, và giá trị

kiểm tra mới nằm trong giới hạn dung sai.

Page 24: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

4) Nếu điều này là không thể, ví dụ trong một thời gian hợp lý, nhà điều

hành có thể xóa sự ngăn cản cho hành động sau đó, bằng cách nhập

một mã lỗi và mã tham chiếu cá nhân của mình, cùng với ngày tháng

và thời gian sẽ được ghi lại trong báo cáo kèm theo.

5.Xử lý dữ liệu và truyền đến máy tính xử lý

5.1. Tự động điều khiển quá trình trộn

Máy tính cân định lượng được lập trình để tiến hành chu trình trộn và chu trình nạp

liệu cho mỗi vật liệu. Phần mềm chứa dữ liệu điều khiển cho quá trình và dữ liệu

khối lượng cho mỗi vật liệu, và các chương trình hoạt động chứa từng bước riêng

biệt trong quá trình, chủ yếu theo menu phần mềm được mô tả trong mục 3.1.

5.2 Tính toán sản lượng kim loại và độ chính xác của mục tiêu trong hợp kim

1) Ở mỗi bước trong quá trình sản xuất thép, việc tính toán sản lượng kim loại (Y)

và độ chính xác của mục tiêu (P) trong hợp kim sẽ chỉ ra tổn thất cuối cùng và có

thể được sử dụng cho việc cập nhật liên tiếp và cải tiến.

2) Để tối ưu hóa quá trình này, do đó điều quan trọng là đặt ra các phần mềm để

sau mỗi bước hợp kim hóa, máy tính sẽ tính toán năng suất và độ chính xác của

mục tiêu.

3) Các giá trị phân tích hiệu quả trong kim loại nóng, cho các yếu tố liên quan ví

dụ như Mn, Cr, Si vv, …được nhập vào các máy tính ,thêm vào đó những con số

khối lượng sẽ được tự động truyền về từ các cân điện tử.

4) Máy tính tính toán sản lượng (Y) và độ chính xác của mục tiêu (P), và có thể đề

xuất các bước để cải thiện, hoặc tự động sửa chữa dữ liệu khối lượng cho nạp liệu

tiếp theo, theo các nguyên tắc sau đây.

Page 25: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

5) Sản lượng (Y) cho một bước nhất định của quá trình (ví dụ sau một đợt nạp liệu

của hợp kim trong gàu rót lò), có thể được tính:

MB = Khối lượng kim loại nóng trước khi hợp kim hóa (kg)

MA = Khối lượng kim loại nóng sau khi hợp kim hóa (kg)

BW = Khối lượng mẻ hợp kim (kg)

6) Trong cùng một cách thức ,độ chính xác của mục tiêu (P) có thể được tính cho

một phần tử nào đó, ví dụ Cr:

AM = Phân tích của Cr trong kim loại nóng (%)

F = Thành phần khối lượng của hợp kim sắt trong nạp liệu (kg)

AC = Phân tích của Cr trong hợp kim thép riêng (%)

7) Thông tin này có thể được sử dụng để đề xuất các bước cải thiện, hoặc tự động

điều chỉnh khối lượng mẻ cân theo lý thuyết (BW) của nạp liệu hợp kim có chứa Cr

với khối lượng đúng (Bc):

8) Những tính toán này có thể được thực hiện và hiển thị cho tất cả các vật liệu và

các thành phần liên quan, và do đó phục vụ để liên tục cải tiến quá trình.

Page 26: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

5.3 Xử lý khối lượng và dữ liệu mẫu

Tất cả dữ liệu khối lượng và dữ liệu mẫu sẽ được thêm vào ngày và thời gian được

truyền đến cho các máy tính xử lý và in ra trên máy in ở máy tính trạm trộn. Các

dữ liệu dưới đây được chuyển từ máy tính xử lý,được nhập vào bởi người điều

hành, hoặc được truyền trực tiếp từ các hệ thống cân trộn:

Từ máy tính xử lý: Số liệu đặc tính

- Số gàu rót 3

- Số lượng mẻ nấu 3

- Mã vật liệu 16

- Khối lượng yêu cầu 7

Từ nhà điều hành: Số liệu đặc tính

- Số người điều hành 10

- Thành phần ví dụ như Mn, Cr, Si,… 3

- Giá trị phân tích thành phần liên quan

trong kim laoij nóng 3

- Mã lỗi 2

Tự động:

- Ngày ( Năm, tháng, ngày) 15

- Thời gian (Giờ, phút) 4

Page 27: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

Từ hệ thống cân trộn:

- Số lượng phễu cân 1

- Giá trị cân chỉnh 6

- Khối lượng thực tế 7

- Giới hạn cho phép/ Sai khác 5/5

6. Bơm lại thùng chứa lưu trữ

1) Hệ thống cân định lượng tích hợp được mô tả trong khối hình 6 ở trên, có sáu

thùng chứa lưu trữ (SB 1-6), có thể được nạp lại thông qua một hệ thống bơm bán

tự động, bao gồm một phễu cân (WH 1) với các thiết bị cân điện tử (WE 1) và một

màn hình hiển thị hình ảnh(VDU) được kết nối với máy tính, cũng như hai băng

chuyền (BC 1 – 2)

2) Băng chuyền (BC 1) chuyển vật liệu từ phễu cân (WH 1) đến băng chuyền

ngược (BC 2), được điều khiển bởi máy tính, có thể được bố trí dọc theo các thùng

chứa lưu trữ (SB) để đổ vật liệu vào bất kỳ thùng lưu trữ mong muốn.

3) Về cơ bản, số lượng nguyên liệu tức thời trong các thùng chứa lưu trữ (SB)

được thực hiện trong thời gian thực, thông qua máy tính theo phương trình dưới

đây:

M = B + WI – WO kg (27)

M = số lượng nguyên liệu tức thời

B = cân bằng trước

WI = khối lượng nguyên liệu vào (WH 1)

Page 28: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

WO = khối lượng nguyên liệu được trộn (WH 2-4)

4) Các máy tính sẽ tính toán và gửi kết quả số lượng nguyên liệu lên (VDU) và

cung cấp tín hiệu để bơm lại ở mức định sẵn (WR), theo đó vật liệu hợp kim yêu

cầu và số lượng được hiển thị trên (VDU) bên cạnh phễu cân(WH 1).

5) Các nhà điều hành vận chuyển vật liệu theo yêu cầu bằng xe nâng từ khu vực

lưu trữ chính đến phễu cân (WH 1) , nhập loại vật liệu vào máy tính, tự động thông

qua (PLC) và đơn vị điều khiển nguồn đặt vào vị trí băng tải (BC 2) tại tùng lưu trữ

thích hợp (SB), bắt đầu băng tải (BC 1) và băng tải ngược (BC 2) theo hướng

mong muốn.

6) Một phần khối lượng (WP) của vật liệu được cân thông qua phễu cân (WH 1) và

được khấu trừ vào khối lượng yêu cầu (WR) và khi điều này được đạt tới, tức là

khối lượng đang đọc là (000.0), tổng khối lượng được ghi lại trên máy in, và các

dữ liệu cho các vật liệu tiếp theo được hiển thị.

7. Thông số - đặc điểm kỹ thuật và bộ xử lý dữ liệu.

7.1 Cảm biến tải trọng.

1. Việc lựa chọn loại cảm biến và số lượng cảm biến cũng như các nguyên tắc lắp

đặt thiết bị phụ thuộc từng nhà sản xuất. Tuy nhiên hệ thống cân phải đảm bảo về

độ tin cậy hoạt động; cần tuân thủ mọi yêu cầu về chức năng cũng như độ chính

xác của cân theo quy ước chung.

2. Hệ thống cảm biến tải trọng ( đòn cân, thiết bị liên kết,cảm biến và 1 số yếu tố )

được lắp đặt theo một cấu trúc đảm bảo rằng hoạt động của hệ thống không nằm

ngoài vùng sai lệch.

Page 29: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

7.2 Cân điện tử.

1, Có độ tin cậy cao, cân điện tử là hệ thống đơn giản và mạnh mẽ, có thể nhận biết

sự thay đổi rất nhỏ, như sự di chuyển của một động cơ. Cách thức hoạt động là nó

so sánh kết quả thu được từ cảm biến với các giá trị mẫu, để tìm ra kết quả phù

hợp, sau đó hiển thị kết quả qua máy tính.

2, Cân điện tử hoạt động theo nguyên tắc “Ratiometric” . Nó đo tỷ số điện áp(Q)

chênh lệch tại điểm giữa (Vu) với điện áp nguồn(VB) của cầu phân áp.

mV/V

3, Các thiết bị điện tử sẽ được chế tạo theo những kỹ thuật mới nhất với công nghệ

số hóa máy tính. Nó sẽ có các tính năng như : điều khiển ngõ ra số, xác minh tự

động và hiển thị kỹ thuật số..v.v.

4, Đơn vị số hóa sẽ cung cấp một đầu ra bốn chữ số hoạt động để chuyển dữ liệu

trọng lượng cho máy tính xử lý.

5. Nó sẽ tự động phát tín hiệu nếu trọng lượng đo vượt quá tầm đo cho phép, hoặc

nếu giá trị đo được là âm. Trong trường hợp đó, bộ ghi trị số của cân sẽ bị cấm

hoạt động.

6.Trong điều kiện hoạt động bình thường, cân điện tử sẽ chỉ cung cấp một ngõ ra

số tương ứng với chỉ số cân tức thời. Tầm giá trị hiển thị trên màn hình điện tử hay

các phép tính toán được cài đặt bởi máy tính.

7. Đối với chế độ hoạt động bằng tay, sẽ có một bảng điều khiển với màn hình hiển

thị led-7 đoạn để hiển thị giá trị cân, và có nút nhần để điều khiển.

8. Ngoài ra một bộ chuẩn định điện tử kiểm tra mạch cầu đo sẽ được thực hiện bởi

nút nhấn trên bảng điều khiển hoặc tín hiệu điều khiển từ máy tính.

Page 30: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

9. Đơn vị lấy mẫu sẽ có đầu ra phù hợp để chuyển cho máy tính xử lý dưới dạng

số. Đặc điểm của ngõ ra sử dụng mã đường truyền là để chắc chắn sự đồng nhất

giữa dữ liệu truyền đi với tín hiệu lấy mẫu và quá trình định lượng máy tính được

bảo đảm.

10. Cân điện tử còn có một vùng nhớ đặc biệt để lưu trữ dữ liệu trong vòng 24h để

phòng trường hợp mất điện.

7.3 Tầm hoạt động.

1. Về cơ bản dải chết của cân được bù đắp trong cầu Wheatstone, được thiết lập

bởi cầu đo trong load cells. Nhưng nó tạo ra một mức điện áp offset ở ngõ ra.

2. Điểm chỉ thị gốc sẽ được thiết lập bởi batching computer.

3. Cân hopper. WH2 WH3 WH4

Tầm cân: (kg) 0-3000 0-600 0-300

4. Độ phân giải (d):

External: (kg) 1 0.5 0.1

Interval: (kg) (đề nghị) 0.2 0.1 0.02

7.4. Sai số cân lớn nhất:

Sai số hệ thống ± (2d): (kg) 2 1 0.2

Sai số ngẫu nhiên ± (3d): (kg) 3 1.5 0.3

(sau 6 tháng)

7.5. Sai số định lượng lớn nhất:

Sai số hệ thống ± (3d): (kg) 3 1.5 0.3

Sai số ngẫu nhiên ± (4d): (kg) 4 2 0.4

(sau 6 tháng)

7.6 Tần suất cân.

Page 31: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

7.7 Hệ thống cân với thiết bị lưu trữ.

1, Hệ thống cảm biến và cân điện tử hoạt động trong các điều kiện và yêu cầu như

đã nêu trên; Một số thông tin của cân điện tử cùng với cân hooper:

2, Khoảng cân: 0-6000kg

3, Độ phân giải(d)

External: 2kg

Interval: (đề nghị) 0.5kg

4, Sai số cân lớn nhất:

Sai số hệ thống ± (2d): 4kg

Sai số ngẫu nhiên ± (3d): 6kg

7.8 Định lượng máy tính với cổng giao tiếp và máy in.

1, Như đã trình bày trên sơ đồ khối mọi hoạt động của cân đều có tính toán và xử

lý trên máy tính.

2, Máy tính kết nối với hai thiết bị là (VDU) và bàn phím số, một điều khiển hoạt

động cân định lượng và một thiết bị giao tiếp với cân hopper (WH1) với kho lưu

trữ.

3, Ngoài ra các máy tính được kết nối với một máy in cho ra bản báo cáo về thành

phần vật liệu hợp kim.

4, Máy tính sẽ tự động lưu trữ tất cả dữ liệu của mỗi tạp chất, sau đó dữ liệu sẽ

được chuyển sang chế độ ngắt để xử lý trên máy tính.

5, Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho quá trình định lượng thì sẽ có một vùng nhớ

được sử dụng để lưu trữ thông tin trong một thời gian khoảng 14 ngày.

Page 32: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

6, Máy tính sẽ có một đồng hồ cung cấp về thời gian, ngày tháng. Nó sẽ hiển thị

trên màn hình và ghi lại kết nối với mỗi hoạt động cân.

7, Máy tính sẽ tạo một bản sao lưu vùng nhớ trong 14 ngày, để đảm bảo rằng thông

tin được lưu trữ ngay cả khi bị mất điện đột ngột.

8, Bởi vì điện áp nguồn rất dễ tạo nên nhiễu vô tuyến, nên có thể cần sủ dụng cáp

quang trong quá trình truyền dữ liệu giữa các thiết bị để đảm bảo thông tin. Điều

này được nghiên cứu bởi các nhà sản xuất.

8. Cấu trúc cơ học và cài đặt điều khiển.

8.1 Lắp đặt thiết bị xử lý vật liệu.

1, Bản vẽ và thông tin kỹ thuật của tất cả các bộ phận cơ khí, bể chứa, phễu cân,

cực cổng, ống dẫn…v.v. sẽ đươc thiết kế và chỉ rõ bởi nhà sản xuất, bản vẽ và đặc

điểm kỹ thuật sẽ được chuyển giao với các trích dẫn ở phần mở đầu của bản vẽ.

2, Mọi thiết bị vận chuyển vật liệu đều được mua và lắp đặt bởi người mua hoặc

bên thứ ba.

3. Tuy nhiên nhà sản xuất sẽ kiểm tra và xác nhận về thiết bị và quá trình lắp đặt.

để họ có thể bảo đảm sự vận hành của thiết bị phù hợp với yêu cầu và bản vẽ.

8.2 Lắp đặt cảm biến tải trọng trong cân phễu.

1, Nhà sản xuất sẽ chọn loại cảm biến tải trọng và hình dạng cấu trúc bản vẽ cho

cân phễu và việc lắp đặt của cảm biến, sau đó sẽ chuyển giao với chỉ dẫn sơ bộ

trong vòng 6 tuần từ khi có đơn đặt hàng.

2, Nhà sản xuất có trách nhiệm cung cấp, lắp ráp và cài đặt tất cả các thành phần,

bộ phận cần thiết. Nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy hoạt động của cân

theo những yêu cầu đặt ra về kỹ thuật.

Page 33: Nguyen Tac Va He Thong Can Dinh Luong

8.3 Lắp ráp hệ thống cân điện tử và xử lý trên máy tính trong phòng điều

khiển.

1, Cân điện tử cũng như các thiết bị điều khiển được lắp ráp trong một phòng điều

khiển tiếp giáp với hệ thống định lượng cơ học.

2, Định lượng máy tính với các thiết bị (VDU) , bàn phím, máy in và giao diện

cũng phải được cài đặt trong phòng điều khiển; tiếp sau đó (VDU) với bàn phím sẽ

được lắp đặt ở cấp đọ cao hơn.

3, Tất cả các thiết bị được đóng gói trong hộp hoặc tủ bảo vệ theo tiêu chuẩn IP 54.

(Chú thích: tiêu chuẩn IP là một tiêu chuẩn về độ chống bụi và độ chống thấm

nước của thiết bị).