Upload
others
View
18
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÂM ANH TUẤN
NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÂM ANH TUẤN
NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản
HÀ NỘI - 2016
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC SUY
ĐOÁN VÔ TỘI TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM
6
1.1. Khái niệm, nội dung, phạm vi và ý nghĩa của nguyên tắc suy
đoán vô tội
6
1.1.1. Khái niệm suy đoán vô tội 6
1.1.2. Nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội 12
1.1.3. Phạm vi áp dụng nguyên tắc suy đoán vô tội 18
1.1.4. Ý nghĩa của nguyên tắc suy đoán vô tội 22
1.2. Mối quan hệ giữa nguyên tắc suy đoán vô tội với một số
nguyên tắc khác của luật tố tụng hình sự
26
1.2.1. Nguyên tắc suy đoán vô tội và nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử
26
1.2.2. Nguyên tắc suy đoán vô tội và nguyên tắc bảo đảm quyền
bào chữa
28
1.2.3. Nguyên tắc suy đoán vô tội và nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
30
1.3. Nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật quốc tế và pháp 31
4
luật của một số nước
1.3.1. Nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật quốc tế 31
1.3.2. Nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật của một số nước 36
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN SUY ĐOÁN VÔ TỘI
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN
TRƯỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ NĂM 2015 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
43
2.1. Các quy định liên quan đến suy đoán vô tội trong pháp luật
hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003
43
2.1.1. Các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến suy đoán
vô tội trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988
43
2.1.2. Các quy định liên quan đến suy đoán vô tội trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1988
47
2.2. Các quy định liên quan đến suy đoán vô tội trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003
51
2.2.1. Các nguyên tắc liên quan đến suy đoán vô tội 52
2.2.2. Về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng hình sự 53
2.2.3. Về thủ tục xét xử tại phiên tòa 56
2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến suy đoán vô tội của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những bất cập, vướng mắc
58
2.3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến suy đoán vô
tội của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
58
2.3.2. Những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy
định liên quan đến suy đoán vô tội của Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003
61
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, vướng mắc trong áp dụng
các quy định liên quan đến suy đoán vô tội của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003
66
Chương 3: NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ GIẢI
70
5
PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC NÀY
TRONG THỰC TIỄN
3.1. Nguyên tắc suy đoán vô tội và các quy định có liên quan
trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
70
3.1.1. Khái quát về Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 70
3.1.2. Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 72
3.1.3. Phần thứ hai và Phần thứ ba của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015
77
3.1.4. Phần thứ tư của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 78
3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô
tội trong thực tiễn
79
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện một số quy định về suy đoán vô tội của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
79
3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục và hướng dẫn áp
dụng Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự mới
85
3.2.3. Các giải pháp khác 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tố tụng hình sự (TTHS) là một lĩnh vực đụng chạm trực tiếp tới các
quyền tự do, dân chủ, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là
người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Vì vậy, chống lại sự lạm quyền và bảo vệ có
hiệu quả quyền con người, quyền công dân trong TTHS là một trong những
nội dung rất quan trọng được cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia đều quan tâm:
Nhân quyền và các quyền tự do cơ bản là quyền của mọi
người khi được sinh ra; việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền đó là
trách nhiệm trước tiên của các Chính phủ... Việc đề cao và bảo vệ
tất cả các quyền con người và các quyền tự do cơ bản phải được coi
là một mục tiêu ưu tiên của Liên hợp quốc..., là mối quan tâm chính
đáng của cộng đồng quốc tế... [23, tr. 656-657].
Để đạt mục tiêu trên, các văn kiện quan trọng của Liên hợp quốc đã
quy định các nguyên tắc và điều kiện cần thiết, trong đó suy đoán vô tội
(SĐVT) được ghi nhận là quyền con người, quyền cơ bản của mọi cá nhân và
là một nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế: "Bất kỳ người bị buộc tội nào
đều có quyền được suy đoán là không phạm tội..., được coi là vô tội cho tới
khi hành vi phạm tội... được chứng minh theo pháp luật" [31, Điều 14].
Ngày nay hầu hết pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận SĐVT là
một nguyên tắc cơ bản của TTHS. Năm 1982 Việt Nam gia nhập Công ước
quốc tế năm 1966 và cam kết thực hiện các nguyên tắc của Công ước này,
trong đó có nguyên tắc SĐVT. Lần đầu tiên SĐVT được ghi nhận với tư cách
là một nguyên tắc trong Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) đầu tiên (năm
1988) của nước ta (Điều 10), là một quyền cơ bản của công dân trong Hiến
7
pháp năm 1992 (Điều 72) và là một trong các quyền con người trong Hiến
pháp năm 2013 (khoản 1 Điều 31): "Người bị buộc tội được coi là không có
tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật" [57].
Các nguyên tắc hiến định khác (như: Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc
lập…; bảo đảm tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...)
cũng được Hiến pháp mới bổ sung với nội dung rõ ràng, cụ thể hơn. Một số
đạo luật khác như: Luật tổ chức Tòa án nhân dân (TAND), Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân (VKSND), Luật Luật sư sửa đổi... cũng mới được ban
hành. Đây là cơ sở pháp lý để hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta nói
chung và BLTTHS nói riêng. Tuy nhiên, về SĐVT hiện nay đang còn những
quan điểm khác nhau về một số vấn đề lý luận như: khái niệm, nội dung và
phạm vi áp dụng; trách nhiệm chứng minh tội phạm;... Vì vậy, việc nghiên
cứu nhằm xác định đầy đủ nội hàm của nguyên tắc SĐVT và các nguyên tắc
của TTHS nói chung, và cụ thể hóa đầy đủ, chính xác các nguyên tắc này
trong BLTTHS là vấn đề cấp thiết. Mặt khác, thực tiễn TTHS gần đây cho
thấy công cuộc cải cách tư pháp triển khai đã nhiều năm nhưng chưa tạo ra
được sự chuyển biến cần thiết đáp ứng các yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) theo tinh thần Nghị quyết số số 49-NQ/TW.
Việc nhận thức và áp dụng nguyên tắc SĐVT còn rất khác nhau, trong nhiều
trường hợp còn bị áp dụng theo hướng ngược lại. Tình trạng bức cung, nhục
hình, xét xử theo kiểu "án tại hồ sơ"... vẫn diễn ra khá phổ biến gây bức xúc,
mất lòng tin của nhân dân,...
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản và
quan trọng nhất là do BLTTHS năm 2003 được sửa đổi quá vội vàng, không
cơ bản và đồng bộ nên chưa tạo ra được những thay đổi đột phá; không ghi
nhận hoặc ghi nhận không đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của TTHS; thiếu các
quy định cụ thể hoặc quy định không rõ ràng, cụ thể về các nguyên tắc này
8
dẫn đến việc nhận thức và áp dụng không đúng và thống nhất trong thực
tiễn... Vì vậy, việc làm sáng tỏ về lý luận nguyên tắc SĐVT theo Hiến pháp
năm 2013; những hạn chế, bất cập và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các
quy định liên quan đến SĐVT trong BLTTHS năm 2003 để làm cơ sở đánh
giá sự hoàn thiện của các quy định về SĐVT trong BLTTHS năm 2015 đồng
thời đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện các quy định về SĐVT của
BLTTHS mới trong thực tiễn là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, SĐVT và các vấn đề liên quan đã được đề cập ở
những cấp độ và phạm vi khác nhau trong các công trình nghiên cứu như: "Cải
cách tư pháp và việc hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự
Việt Nam" (2012), Tạp chí Kiểm sát, số 08 và "Nguyên tắc suy đoán vô tội -
nguyên tắc hiến định quan trọng đối với việc đổi mới tố tụng hình sự Việt Nam"
(2003), Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 07, của GS TSKH Đào Trí Úc; "Bảo
đảm nguyên tắc "suy đoán vô tội" và tính thống nhất giữa Hiến pháp với Bộ
luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự" (2013), http://tuphaphinhsu.wordpress.com,
ngày 25/4/2013, của TS. Trịnh Tiến Việt; "Nguyên tắc suy đoán vô tội" (2006),
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11 và "Bình luận về nguyên tắc tranh tụng
trong BLTTHS năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi" (2015), Tạp chí
Kiểm sát, số 09, của PGS.TS Nguyễn Thái Phúc; "Nguyên tắc suy đoán vô tội
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam" (2012), Tạp chí Kiểm sát, số 15, của
TS. Phạm Mạnh Hùng; "Các nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự - những
kiến nghị sửa đổi bổ sung", http://tapchi.vnu.edu.vn, của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Chí; "Sự thể hiện của nguyên tắc suy đoán vô tội trong chế định về
xét xử của Luật tố tụng hình sự Việt Nam" (2010), Tạp chí TAND, số 03, của
ThS. Đinh Thế Hưng;...
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, đầy
đủ và có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc SĐVT theo
9
Hiến pháp năm 2013; sự phát triển ngày càng hoàn thiện của các quy định
liên quan đến SĐVT trong pháp luật thực định Việt Nam từ năm 1945 đến
nay để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực
hiện nguyên tắc SĐVT trong thực tiễn đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp hiện nay.
Tất cả các luận cứ nêu trên là lý do để tác giả lựa chọn "Nguyên tắc suy
đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ
Luật học.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
1) Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc SĐVT: Cơ sở lý luận của
nguyên tắc SĐVT; quan hệ giữa nguyên tắc SĐVT với một số nguyên tắc
khác của Luật TTHS; nguyên tắc SĐVT trong pháp luật quốc tế và pháp luật
của một số nước.;
2) Các quy định liên quan đến SĐVT trong pháp luật Việt Nam từ năm
1945 đến khi ban hành BLTTHS năm 2015; thực tiễn áp dụng các quy định
liên quan đến SĐVT của BLTTHS năm 2003 và những bất cập, vướng mắc.
3) Nguyên tắc SĐVT và các quy định liên quan trong BLTTHS năm
2015; một số giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc SĐVT trong thực tiễn.
Với nhiệm vụ trên, tác giả cố gắng làm sáng tỏ khái niệm, nội dung và
phạm vi áp dụng nguyên tắc SĐVT có liên hệ với pháp luật quốc tế và pháp
luật của một số nước; phân tích làm sáng tỏ các quy định BLTTHS năm 2003
liên quan đến SĐVT và những bất cập, vướng mắc. Trên cơ sở đó đánh giá sự
hoàn thiện của các quy định của BLTTHS năm 2015 và đề xuất một số giải
pháp nhằm bảo đảm thực hiện nguyên tắc SĐVT trong thực tiễn.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
10
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về cải cách tư pháp. Quá trình thực
hiện luận văn, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
phương pháp hệ thống, lịch sử, so sánh, phân tích - tổng hợp, khảo sát thực
tiễn,...; Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các Hiến pháp, BLTTHS, các văn
bản pháp luật có liên quan, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học
trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan.
5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Đây là công trình đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện về cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc SĐVT. Kết quả nghiên
cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về nguyên tắc SĐVT và
các vấn đề liên quan. Những giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa thiết
thực đối với việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS. Ngoài ra, luận văn còn
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để giảng dạy, học tập cho các cơ sở đào
tạo luật, trong hoạt động thực tiễn và những người quan tâm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc suy đoán vô tội trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Chương 2: Các quy định liên quan đến suy đoán vô tội trong pháp luật
Việt Nam từ 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 và một số giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Hoài Bắc (2014), "Nguyên tắc suy đoán vô tội và những kiến
nghị sửa đổi bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003",
http://noichinh.vn, ngày 06/4/2014.
2. Bộ Công an (2012), Báo cáo số 553/BC-BCA-V19 ngày 07/10/2012 về
tổng kết 8 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Hà Nội.
3. Nguyễn Hòa Bình (2016), "Tổng quan nội dung lớn sửa đổi, bổ sung
trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015", http://kiemsat.vn/ct/tong-quan-
noi-dung-lon-sua-doi-bo-sung-trong-bo-luat-to-tung-hinh-su-nam-2015-
914-914.html.
4. Lê Văn Cảm (2004), "Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các
nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự", Kiểm sát (6), tr.35-39.
5. Nguyễn Ngọc Chí (2015), "Nguyên tắc suy đoán vô tội, bảo đảm tranh tụng
trong xét xử trong Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi): Bước tiến vượt bậc về
quyền con người", http://baobaovephapluat.vn, ngày 02/6/2015.
6. Nguyễn Văn Chiến (2014), "Vai trò của đội ngũ luật sư trong việc hiện
thực hóa nguyên tắc tranh tụng và bảo vệ quyền con người", Kỷ yếu Hội
thảo: Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự, Hội An.
7. Chính phủ (2012), Báo cáo số 220/BC-CP ngày 5/9/2012 về công tác
phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Báo cáo số 318/BC-CP ngày 30/8/2013 về công tác
phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm năm 2013, Hà Nội.
9. Kỳ Duyên (2014), "Cong đường - công đường và án xử theo… áp lực!",
http://vietnamnet.vn, ngày 12/4/2014.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ khóa VII, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
12
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Bùi Tiến Đạt (2015), "Vì sao "suy đoán có tội" phổ biến?",
http://vietnamnet.vn, ngày 20/06/2015
17. Phạm Hồng Hải (1999), Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
18. Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
19. Võ Hải (2015), "Án oan chấn động do nghi can không được "quyền im
lặng", http://vnexpress.net, ngày 17/6/2015.
20. Mai Thanh Hiếu (2004), "Phạm vi chủ thể có quyền được suy đoán vô tội
trong tố tụng hình sự Việt Nam", Luật học, (01), tr.14-18.
21. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Hà Nội.
22. Phạm Mạnh Hùng (2012), "Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng
hình sự Việt Nam", Kiểm sát, (15), tr.34-38.
23. Phạm Khiêm Ích, Hoàng Văn Hảo (1995), Quyền con người trong thế giới
hiện đại, Đề tài khoa học, Viện Khoa học thông tin xã hội, Hà Nội.
24. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật tố tụng
hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13
25. Lê Kiên (2015), "Quyền im lặng và suy đoán vô tội", http://tuoitre.vn,
ngày 18/6/2015
26. Nguyễn Lê (2015), "Giám sát oan sai: Có những điều không ngờ?",
http://vneconomy.vn, ngày 10/4/2015
27. Nguyễn Thị Liên (2014), "Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp
1992 sửa đổi năm 2013 và việc triển khai trong ngành Kiểm sát Hải
Phòng", http://vienkiemsathaiphong.gov.vn, ngày 18/3/2014.
28. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2012), Báo cáo số 25/LĐLSVN về đánh giá
thực trạng bảo đảm quyền bào chữa và quan điểm sửa đổi bổ sung Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003, Hà Nội.
29. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn về nhân quyền.
30. Liên hợp quốc (1966), Bình luận chung số 13 Công ước quốc tế.
31. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị.
32. Liên hợp quốc (1985), Công ước chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ
nhục con người.
33. Liên hợp quốc (1993), Tuyên ngôn Viên và chương trình hành động.
34. Nguyễn Hoàng Linh (2014), "Gian nan "suy đoán vô tội"", http://baoxaydung.com.vn,
ngày 02/10/2014.
35. Nguyễn Đức Mai (1996), Vấn đề tranh tụng trong tố tụng hình sự, Luận
văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
36. Nguyễn Đức Mai (Chủ nhiệm đề tài) (2011), Hoàn thiện các quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 liên quan đến tranh tụng tại phiên tòa
sơ thẩm - cơ sở lý luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Tòa án
nhân dân tối cao, Hà Nội.
37. Trần Đình Nhã (2013), "Một số vấn đề về quyền tư pháp, hoạt động tư
pháp, cơ quan tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp", http://tks.edu.vn.
38. Nguyễn Thái Phúc (2006), "Nguyên tắc suy đoán vô tội", Nhà nước và
pháp luật, (11), tr.36-39
39. Đinh Văn Quế (2012), "Có cần ghi nhận nguyên tắc suy đoán vô tội?",
http://toaan.gov.vn.
14
40. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
41. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội.
42. Quốc hội (1960), Luật tổ chức tòa án nhân dân, Hà Nội.
43. Quốc hội (1960), Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
44. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
45. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
46. Quốc hội (1989), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
47. Quốc hội (1990), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
48. Quốc hội (1991), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
49. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
50. Quốc hội (1992), Luật tổ chức tòa án nhân dân, Hà Nội.
51. Quốc hội (1992), Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
52. Quốc hội (1992), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
53. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
54. Quốc hội (2000), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
55. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
56. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
57. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
58. Quốc hội (2014), Luật tổ chức tòa án nhân dân, Hà Nội.
59. Quốc hội (2014), Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
60. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
61. Hoàng Thị Sơn (2003), Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội.
62. Thái Sơn (2014), "Thẩm phán ta sợ đủ thứ", http://www.thanhnien.com.vn,
ngày 11/10/2014.
63. Minh Thảo (2014), "Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm
2013 và việc thể chế hóa nguyên tắc này trong Bộ luật tố tụng hình sự để
phù hợp với tinh thần của Hiến pháp mới", http://www.moj.gov.vn.
15
64. P. Thảo (2014), "Một cái vỗ vai, một lời nói nhỏ… cũng làm "lệch" quan
tòa!", http://dantri.com.vn, ngày 07/3/2014.
65. Tòa án nhân dân tối cao (1964), Luật lệ về tư pháp 1945 -1961, Hà Nội.
66. Tòa án nhân dân tối cao (1976), Hệ thống hóa luật lệ về tố tụng hình sự,
Tập I (1945 -1974), Hà Nội.
67. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/HĐTP ngày
05/11/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét
xử sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
68. Tòa án nhân dân tối cao (2005-2010), Số liệu thống kê tình hình giải quyết
và xét xử sơ thẩm hình sự ở các Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
các năm 2005 - 2010, Hà Nội.
69. Tòa án quân sự Trung ương (2005), Lịch sử 60 năm Tòa án quân sự Việt
Nam (1945-2005), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
70. Trung tâm Nghiên cứu về quyền con người và quyền công dân - Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về
các quyền dân sự và chính trị (IUCCR 1966), Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
71. Phạm Duy Trường (2012), "Nguyên tắc suy đoán vô tội và việc quy định
nguyên tắc này trong Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam",
http://vienkiemsathaiphong.gov.vn.
72. "Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789", http://www.reds.vn.
73. Đào Trí Úc (Chủ biên) (1994), Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố
tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Đào Trí Úc (2014), "Nguyên tắc suy đoán vô tội - nguyên tắc hiến định
quan trọng đối với việc đổi mới tố tụng hình sự Việt Nam", Nhà nước và
pháp luật, (11), tr.24-27.
75. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm
Tòa án nhân dân (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
76. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2015), Báo cáo ngày 10/4/2015 về kết quả
giám sát về tình hình oan sai trong việc áp dụng pháp luật về tố tụng hình
sự và bồi thường thiệt hại cho người bị oan, Hà Nội.
16
77. Ủy ban Tư pháp Quốc hội (2012), Báo cáo số 553/BC-UBTP13 về kết quả
giám sát việc chấp hành pháp luật tố tụng hình sự trong công tác điều tra,
truy tố xét xử, Hà Nội.
78. Viện Khoa học kiểm sát (2002), "Bộ luật tố tụng hình sự năm 2001 của
Nga", Phụ trương Thông tin Khoa học pháp lý.
79. Viện Khoa học Kiểm sát (2003), "Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng hòa
Pháp", Phụ trương thông tin Khoa học pháp lý.
80. Viện Khoa học Kiểm sát (2003), "Bộ luật tố tụng hình sự của Nhật Bản",
Phụ trương thông tin Khoa học pháp lý.
81. Viện Khoa học Kiểm sát (2007), "Bộ luật tố tụng hình sự của Liên bang
Đức", Phụ trương thông tin Khoa học pháp lý.
82. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý (1999), "Tư pháp hình sự so sánh",
Thông tin khoa học pháp lý, (Số chuyên đề).
83. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa -
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
84. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), BLTTHS năm 2015 Bộ luật tố tụng
hình sự sửa đổi, Tài liệu trình Quốc hội, Hà Nội.
85. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo số 11/BC-VKSTC ngày
19/01/2015 tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003, Hà Nội.
86. Nguyễn Quốc Việt (1995), Mấy vấn đề về nguyên tắc tố tụng hình sự khi
xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
87. Trịnh Tiến Việt (2013), "Bảo đảm nguyên tắc "suy đoán vô tội" và tính
thống nhất giữa Hiến pháp với Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự",
http://tuphaphinhsu.wordpress.com, ngày 25/4/2013.
TIẾNG ANH
17
88. "Lawyers Committee for Human Rights, A Basic Guide to Legal Standards
and Practice, What is a fair trial?" (2000), http://www.humanrightsfirst.org.