Upload
others
View
6
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
177
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI BỆNH LÝ CHỬA NGOÀI
TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
Phạm Mỹ Hoài
*, Nguyễn Thuý Hà
Hứa Hồng Hà, Trần Tuấn Tú Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lý chửa ngoài tử cung đƣợc phẫu thuật
nội soi và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung tại BV Trƣờng Đại học Y Dƣợc
Thái Nguyên (BVT ĐHYDTN). Đối tƣợng: 103 bệnh nhân có bệnh lý chửa ngoài tử cung đƣợc điều
trị bằng phẫu thuật nội soi tại BV Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Mô tả. Kết quả: lý do vào viện thƣờng gặp là chậm kinh, đau bụng, ra huyết chiếm 48,5%, hình ảnh
siêu âm trƣớc mổ gặp chủ yếu là khối thƣa âm vang cạnh tử cung (88,3%); dịch douglas (87,4%),
11,7% có hình ảnh túi ối ngoài buồng tủ cung . Vị trí khối thai thƣờng gặp ở đoạn bóng vòi tử cung
(61,4%). Phƣơng pháp phẫu thuật: cắt vòi trứng (79,6%), bảo tồn vòi tử cung 11,7%, gỡ dính kết
hợp 25,5%, chuyển mổ mở 1,94%. Thời gian phẫu thuật trung bình 50,00 18,6 phút, thời gian nằm
viện sau mổ trung bình là 4,6 1,4 ngày, 83,5% không cần dùng thuốc giảm đau sau mổ, trung tiện
sớm trong 24 giờ đầu sau mổ (58,3%), không gặp biếp chứng trong và sau mổ.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, bệnh lý phụ khoa, chửa ngoài tử cung
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Chửa ngoài tử cung (CNTC) là hiện tƣợng
trứng đã đƣợc thụ tinh, nhƣng không di
chuyển về đƣợc buồng tử cung để phát triển
thành thai nhi mà nằm ở ngoài buồng tử cung
(vòi tử cung, buồng trứng, ổ bụng, dây chằng
rộng). CNTC là một cấp cứu sản khoa chảy
máu trong ba tháng đầu của thời kỳ thai ghén.
Nếu không đƣợc chẩn đoán và xử trí kịp thời,
khối chửa sẽ vỡ đột ngột gây chảy máu trong
ổ bụng và có thể dẫn đến tử vong. CNTC ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng cũng
nhƣ khả năng sinh sản của ngƣời phụ nữ....
Có nhiều yếu tố gây CNTC nhƣ viêm sinh
dục, những tác nhân ở vùng tiểu khung hay
những can thiệp vào vòi tử cung. Để góp phần
tìm hiểu về chẩn đoán và điều trị bệnh lý
CNTC tại BVT ĐHYDTN, chúng tôi nghiên
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng bệnh lý chửa ngoài tử cung được phẫu
thuật nội soi
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chửa
ngoài tử cung tại BVT ĐHYDTN
* Tel: 0982.195.112; Email: [email protected]
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 103 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán và điều
trị CNTC bằng phẫu thuật nội soi tại BVT
ĐHYDTN từ tháng 01/2010 đến tháng
10/2013
* Tiêu chuẩn loại trừ: CNTC có dấu hiệu
choáng nặng, có bệnh lý kết hợp chống chỉ
định phẫu thuật nội soi
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang,
mô tả
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Bệnh nhân
vào viện đƣợc khám và chẩn đoánCNTC.
Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng,
cận lâm sàng, thống kê các chỉ số nghiên cứu
theo mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất.
- Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê
trong y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT
Qua nghiên cứu trên 103 bệnh nhân đƣợc
chẩn đoán CNTC điều trị bằng phẫu thuật nội
soi. Chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
178
Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi
< 25 27 26,2
25 - 35 50 48,5
>35 26 25,5
Tổng 103 100
Tuổi trung bình: 30,16 ± 6,9
Tình trạng hôn nhân Chƣa có chồng 24 23,3
Đã có chồng 79 76,9
Tiền sử mổ cũ ổ bụng
Không 76 73,8
Một lần 26 25,2
Hai lần 1 1,0
Số con hiện tại
0 27 26,2
1 43 41,7
≥2 33 32,1
Nhận xét:Tuổi thấp nhất: 19, cao nhất: 48, tuổi trung bình: 30,16 ± 6,9; gặp chủ yếu là 25 – 35
tuổi chiếm 48,5%, tỷ lệ phụ nữ chƣa có chồng chiếm 23,3%, tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng chiếm
26,2%, tỷ lệ phụ nữ còn nguyện vọng sinh đẻ chiếm một tỷ lệ đáng kể 67,9%.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lý CNTC
* Đặc điểm lâm sàng
Bảng2: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Triệu chứng cơ năng
RLKN 2 1,9
RLKN + Đau bụng 24 23,3
RLKN + Ra huyết 27 26,2
RLKN + Đau bụng + Ra huyết 50 48,5
Khám phần phụ Có khối nề cạnh tử cung 59 57,3
Không có khối nề cạnh tử cung 44 42,7
Khám cùng đồ
Đầy và đau 23 22,3
Không đầy + có đau 66 64,1
Không đầy + không đau 14 13,6
Hút thai trƣớc mổ Có 6 5,8
Không 97 94,2
Nhận xét: Triệu chứng cơ năng thƣờng gặp là chậm kinh, đau bụng và ra huyết chiếm 48,5%.
Khám thực thể có dấu hiệu bất thƣờng, sờ thấy khối nề cạnh tử cung chiếm 57,3%, cùng đồ đầy
và đau chiếm 22,3%, còn một tỷ lệ không nhỏ 5,8% có hút thai trƣớc mổ.
* Đặc điểm cận lâm sàng
Nhận xét: Số liệu bảng 3 cho thấy: 97% xét nghiệm test hCG dƣơng tính. Siêu âm có hình ảnh túi
ối ngoài buồng tử cung chiếm 11,7%, đây là triệu chứng có giá trị chẩn đoán xác định CNTC,
88,3% siêu âm có hình ảnh khối âm vang bất thƣờng cạnh tử cung. 90% siêu âm có dịch Douglas.
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
179
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm cận lâm sàng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Test hCG
Dƣơng tính 100 97,1
Âm tính 3 2,9
Siêu âm
Có hình ảnh túi ối ngoài buồng TC 12 11,7
Có khối âm vang bất thƣờng cạnh
TC
91 88,3
Dịch Douglas
Không có dịch 90 87,4
Có dịch 13 12,6
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bệnh lý chửa ngoài tử cung
Bảng 4: Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Nội soi chẩn đoán 6 5,8
Nôi soi điều trị 97 94,2
Nhận xét: Tỷ lệ nội soi chẩn đoán chửa ngoài tử cung còn thấp chiếm 5,8%
Bảng 5: Phương pháp phẫu thuật
Phƣơng pháp phẫu thuật Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Nội soi Chẩn đoán
Cắt vòi tử cung
Bảo tồn vòi tử cung
Lấy khối huyết tụ
2
82
12
5
1,94
79,6
11,7
4,9
Nội soi kết hợp Gỡ dính
Triệt sản
26
5
25,5
4,9
Chuyển mổ mở 2 1,94
Tổng 103 100
Nhận xét: Phƣơng pháp phẫu thuật chủ yếu đƣợc áp dụng là cắt vòi trứng chiếm 79,6%, bảo
tồn vòi trứng chiếm 11,7%. Chuyển mổ mở 2 trƣờng hợp vì khối huyết tụ kết hợp với viêm
dính tiểu khung
Bảng 6: Chẩn đoán sau mổ
Chẩn đoán Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Chửa trong tử cung 2 1,9
CNTC chƣa vỡ 35 34,1
CNTC rỉ máu qua loa 42 40,7
CNTC vỡ 19 18,4
Huyết tụ thành nang 5 4,9
Tổng 103 100
Nhận xét: Chẩn đoán sau mổ gặp chủ yếu hình thái rỉ máu qua loa vòi trứng chiếm 40,7%, CNTC
chƣa vỡ chiếm 34,1%, có 6 trƣờng hợp chỉ định nội soi chẩn đoán trong đó có 4 trƣờng hợp
CNTC và 2 trƣờng hợp có thai trong tử cung
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
180
Bảng 7: Vị trí khối chửa
Vị trí Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Vị trí khối chửa Phải 66 65,3
Trái 35 34,7
Vòi tử cung
Đoạn loa 27 26,7
Đoạn bóng 62 61,4
Đoạn eo 9 8,9
Đoạn kẽ 1 1,0
Buồng trứng 2 2,0
Ổ bụng 0 0
Tổng 101 100
Nhận xét: Khối CNTC gặp ở bên phải nhiều hơn bên trái, tỷ lệ gặp nhiều nhất ở đoạn bóng của
vòi tử cung chiếm 61,4%; 2% gặp khối chửa ở buồng trứng
Bảng 15: Kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh
Vị trí Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Gai rau ở vòi trứng 78 84,8%
Gai rau ở khối máu đông 14 15,2%
Tổng 92 100
Nhận xét: Trong 101 chỉ gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ đƣợc 92 trƣờng hợp, trong đó
kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh có gai rau ở vòi tử cung chiếm 84,8%; 15,2% gai rau ở khối
máu đông do thai đã sảy hoặc bị vỡ ra khỏi vòi tử cung
Bảng 8: Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút) Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ cộng dồn
≤ 30 26 25,7 25,7
31 – 60 55 54,5 80,2
61 – 90 17 16,9 97,1
> 90 3 2,9 100
Tổng 101 100
Thời gian trung bình 50,00 18,6
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trong vòng 60 phút chiếm tỷ lệ 80,2%. Thời gian phẫu thuật trung
bình 50,00 18,6 phút, thời gian mổ ngắn nhất: 15 phút, thời gian mổ lâu nhất 100 phút
Bảng 9: Thời gian nằm viện
Thời gian (ngày) Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ cộng dồn
2 – 3 34 33,0 33,0
4 – 5 52 50,5 83,5
≥ 6 17 16,5 100
Tổng 103 100
Thời gian trung bình 4,6 1,4
Nhận xét: Thời gian nằm viện ≤ 5 ngày chiếm tỷ lệ 83,5%; thời gian nằm viện ngắn nhất là 2
ngày, dài nhất là 7 ngày, trung bình là 4,6 1,4 ngày
Bảng 10: Dùng thuốc giảm đau sau mổ
Dùng thuốc giảm đau Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Không dùng 86 83,5
Có dùng 17 16,5
Tổng 103 100
Nhận xét: Sau mổ chỉ có 16,5% trƣờng hợp cần dùng thuốc giảm đau sau mổ
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
181
Bảng 11: Thời gian trung tiện sau mổ
Thời gian trung tiện (giờ) Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ cộng dồn
≤ 12 22 21,4 21,4
13 - 24 38 36,9 58,3
25 - 72 43 41,7 100
Tổng 103 100
Nhận xét: Có 58,3% bệnh nhân trung tiện trong 24 giờ đầu sau mổ
BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
Qua bảng 1, lứa tuổi gặp chủ yếu là 25 – 35
tuổi chiếm 48,5%, tuổi trung bình 30,16 ±
6,9, kết quả này tƣơng đƣơng với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng [4] tuổi
trung bình mắc chửa ngoải tử cung là 30, 95
6,12 tuổi, tỷ lệ phụ nữ chƣa có chồng chiếm
tỷ lệ 23,3%, tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng
chiếm 26,2%, tỷ lệ phụ nữ còn nguyện vọng
sinh đẻ chiếm một tỷ lệ đáng kể 67,9%. Tỷ lệ
bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ổ bụng chiếm
24,3%, mặc dù trƣớc đây có chống chỉ định
phẫu thuật nội soi cho các trƣờng hợp có sẹo
mổ cũ [6], nhƣng nghiên cứu này của chúng
tôi có 27 bệnh nhân có sẹo mổ cũ chỉ có 1
trƣờng hợp phải chuyển mổ mở vì gỡ dính
phức tạp.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh lý phụ khoa PTNS
Ở bảng 2 cho thấy: triệu chứng cơ năng gặp
chủ yếu là chậm kinh, đau bụng và ra huyết
chiếm tỷ lệ cao 48,5%, Tuy nhiên chiếm một
tỷ lệ không nhỏ 23 - 26% bệnh nhân có biểu
hiện chậm kinh và ra huyết hoặc đau bụng.
Có 2 bệnh nhân chỉ có triệu chứng chậm kinh,
nhờ có siêu âm đầu dò âm đạo nên đã xác
định đƣợc khối thai ngoài tử cung, vì vậy
chẩn đoán đƣợc sớm chửa ngoài tử cung tránh
biến chứng nguy hiểm.
Khám lâm sàng thấy khối nề cạnh tử cung
chiếm 57,3%, thâm âm đạo dấu hiệu chủ yếu
gặp là tiếng kêu Douglas chiếm 86,4%. Đây
là các dấu hiệu tƣơng đối có giá trị giúp chẩn
đoán chửa ngoài tử cung khi triệu chứng siêu
âm không điển hình của chửa ngoài tử cung.
Có 6 trƣờng hợp hút thai trƣớc mổ chiếm
5,8%, đây là những trƣờng hợp không đƣợc
siêu âm trƣớc khi hút thai.
Triệu chứng cận lâm sàng giúp chẩn đoán chửa ngoài tử cung, qua bảng 3 cho thấy: test hCG dƣơng tính chiếm 97,1%, đây là triệu chứng có giá trị giúp chẩn đoán có thai, tuy nhiên cũng có 3 trƣờng hợp test hCG âm tính
có thể do chất lƣợng que thử hoặc do bệnh nhân đƣợc thử sau khi uống nhiều nƣớc để siêu âm nên nồng độ nƣớc tiểu bị pha loãng. Siêu âm tử cung có hình ảnh túi ối ngoài buồng tử cung có giá trị chẩn đoán xác định, tuy nhiên dấu hiệu này chỉ gặp 11,7%, còn
88,3% siêu âm có hình ảnh khối âm vang bất thƣờng cạnh tử cung, đây là triệu chứng gián tiếp giúp chẩn đoán chửa ngoài tử cung cần kết hợp với các triệu chứng khác. Siêu âm có hình ảnh dịch Douglas. chiếm 87,4%, không có dịch 12,6% đây là những trƣờng hợp đƣợc
chẩn đoán xác định chửa ngoài tử cung ở giai đoạn sớm hoặc chƣa có hiện tƣợng rỉ máu qua loa vòi tử cung.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bệnh lý
chửa ngoài tử cung
Chỉ định nội soi chẩn đoán có 6 bệnh nhân
chiếm 5,8%, trong đó có 2 ca chửa trong ổ bụng còn 4 ca chẩn đoán sớm và xử trí ngay khi chƣa có dấu hiệu điển hình giúp chẩn đoán, rút ngắn đƣợc thời gian theo dõi bệnh và phòng đƣợc các biến chứng có thể xảy ra. Nội soi chẩn đoán là một phƣơng pháp hữu
hiệu giúp chẩn đoán sớm và chính xác chửa ngoài tử cung vừa có ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị sớm [7].
- Chẩn đoán sau mổ: CNTC chƣa vỡ chiếm 34,1%, rỉ máu qua loa vòi tử cung chiếm 40,7%, CNTC vỡ chiếm 18,4%, huyết tụ
thành nang 4,9%.
- Phƣơng pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt vòi tử cung chiếm 79,6%; bảo tồn vòi tử cung chiếm 11,7% . Tuy nhiên tỷ lệ bảo tồn vòi tử cung còn thấp vì nó còn phụ thuộc vào thể lâm sàng tình trạng khối chửa.
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
182
- Vị trí khối chửa thƣờng gặp bên phải chiếm
65,3%, ở đoạn bóng vòi trứng chiếm 61,4%,
có 2% chửa ở buồng trứng Kết quả giải phẫu
bệnh cho thấy gai rau ở vòi trứng chiếm
84,8%, gai rau ở khối máu đông chiếm 15,2%.
- Thời gian phẫu thuật, qua bảng 8 cho thấy
thời gian phẫu thuật trung bình 50,00 18,6
phút, theo nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Hà
[1] thời gian phẫu thuật trung bình là 59, 54
1, 67 phút. Thời gian phẫu thuật tuỳ thuộc vào
tay nghề của phẫu thuật viên và sự thuần thục
của kíp phẫu thuật nội soi[2] [5].
- Phƣơng pháp phẫu thuật: nghiên cứu của
chúng tôi trên 103 trƣờng hợp phẫu thuật nội
soi có 2 trƣờng hợp chuyển mổ mở chiếm
1,94% do khối huyết tụ kết hợp với viêm dính
tiểu khung.
- Thời gian nằm viện trung bình là 4,6 1,4
ngày, kết quả này tƣơng đƣơng với nghiên
cứu khác [3].
- Phƣơng pháp trừ đau: 100% gây tê tuỷ sống
có đặt mask thanh quản, sau mổ 83,5% không
cần dùng thuốc giảm đau sau mổ, thời gian
trung tiện sau mổ <12 giờ 21,4%, <24 giờ
58,3%.
- Không gặp trƣờng hợp nào có biến chứng
sau mổ.
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- CNTC: chƣa có con chiếm 26,2%, lý do vào
viện thƣờng gặp là chậm kinh, đau bụng, ra
huyết chiếm 48,5%, hình ảnh siêu âm trƣớc
mổ gặp chủ yếu là khối thƣa âm vang cạnh tử
cung (88,3%) và dịch douglas chiếm 87,4%;
11,7% siêu âm có hình ảnh túi ối ngoài buồng
tử cung. Vị trí khối thai thƣờng gặp ở đoạn
bóng vòi tử cung(chiếm 61,4%)
Kết quả phẫu thuật nội soi
- Phƣơng pháp phẫu thuật: cắt vòi tử cung
chiếm 79,6%, bảo tồn vòi tử cung 11,7%, gỡ
dính kết hợp 25,5%, chuyển mổ mở 1,94%
- Thời gian phẫu thuật: ≤30 phút chiếm
25,7%, ≤ 60 phút chiếm 80,2%, ≤ 90 phút
chiếm 97%
- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là
4,6 1,4 ngày
- 83,5% không cần dùng thuốc giảm đau sau
mổ
- Trung tiện sớm trong 24 giờ đầu sau mổ
chiếm 58,3%
- Không gặp biếp chứng trong và sau mổ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Ngọc Hà (2002) “Đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi trong một số bệnh lý phụ khoa
tại Bệnh viện trung Ƣơng Huế ” Luận văn thạc sĩ
Y học
2. Nguyễn Đức Hinh (2000) “Kỹ thuật cơ bản
trong nội soi ổ bụng”, Nội soi trong phụ khoa, nhà
xuất bản Y học, tr 40
3. Đỗ Thị Ngọc Lan (2000) “Tai biến, biến chứng
của nội soi trong phẫu thuật phụ khoa”. Nội soi
trong phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 53
4. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (2001) “Chẩn đoán
và điều trị thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ
sản Từ Dũ”, Tạp chí sinh hoạt khoa học Việt –
Pháp, tr 1
5. Audebert. AJM (1998), “Laparoscopic ovarian
surgery and ovarian torsion”. Endoscopic Surgery
For gynecologists, pp 2
6. Crespigny. N (2001) “ Laparoscopic ovarian
surgery Preoperative diagnosis and imaging”,
Endoscopic Surgery For Gyneocologists, pp 2011
7. Marret H(2011), “Laparoscopic management of
ectopic pregnancy”, Manual of gynecological
laparoscopic surgery. Published by Endo – Press,
pp 38- 43
Phạm Mỹ Hoài và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 177 - 183
183
SUMMARY
EVALUATIONOF LAPAROSCOPIC ECTOPIC PREGNANCY PATHOLOGY
AT THE THAI NGUYEN UNIVERSITY HOSPITAL MEDICAL
Pham My Hoai
*, Nguyen Thuy Ha
Hua Hong Ha, Tran Tuan Tu Colelge of Medicine and Pharmacy - TNU
Objective: Reviewed the clinical characteristics, subclinical pathology of etopic pregnancy with
laparoscopic surgical ,and evaluate the results of laparoscopic surgical at hospital of Thai Nguyen
University of Medicine and Pharmacy. Subjects: 103 patients have an etopic pregnancy with
laparoscopic surgery at the Hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
Research Methods: Description. Results: Common reasons for admission is slow, abdominal pain,
bleeding accounted for 48,5%, ultrasound images before having surgery mostly little sounder
block next to the uterus (88,3%) and douglas accounted for 87,4%, amniotic sac imagin outside
the uterus accounted for 11,7%; egg mass contained in the ball with 61,4%. Surgical methods:
cutting the fallopian tubes (79,6%), conservation the fallopian tubes 11,7%, remove sticky
coordinate 25,5%, switch open surgery (1,94%). The average surgical time 50,00 ± 18,6 minutes,
average length of hospital stay after surgery was 4.6 ± 1.4 days, 83,5% do not need pain
medication after surgery, early flatus in 24 hours early after surgery (58,3%), no intraoperative
complications and postoperative complications.
Key words: laparoscopic surgery, gynecologists, etopic pregnancy.
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:18/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS Lê Minh Chính - Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0982.195.112; Email: [email protected]