Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Những Bài Thiền Kệ.
Dịch Giả : Dương Đình Hỷ.
Kệ là một thể thơ đặc biệt trong văn học Phật giáo. Kệ
thường có 4 câu. Theo hình thức cấu tạo có thể phân thành
hai loại :
-Thông kệ : gồm 4 câu, mỗi câu có 8 chữ.
-Biệt kệ : gồm 4 câu, có thể là 7, 6 ,5, 4 chữ.
Kệ dùng để diễn tả sự giác ngộ gọi là kệ ngộ giải. Kệ
cũng dùng khi thiền sư sắp mất, truyền pháp cho đệ tử gọi
là kệ phó pháp. Thông thường kệ dùng để diễn tả thiền tâm,
hoặc đưa ra một quan điểm về triết lý. Kệ cũng được gọi là
tụng khi tác giả đưa ra ý kiến của mình về một công án. Thí
dụ những bài tụng trong tập Cửa Không Cửa. Nhưng những
bài tụng trong Bích Nham Lục thì lại nhiều hơn 4 câu, và số
chữ trong câu cũng không nhất định, có thể dài ngắn tùy
theo cảm hứng của tác giả.
Bài 1.
一 問 一 答 Nhất vấn nhất đáp
賓 主 歷 然 Tân chủ lịch nhiên
不 問 不 答 Bất vấn bất đáp
如 何 辨 別 Như hà biện biệt.
(Ngũ Đăng hội nguyên, Tây Lâm Sùng Áo thiền sư) T Đ
Có hỏi có đáp
Chủ khách rõ ràng
Không hỏi, không đáp
Biết làm sao phân ?
Chú Thích : các bài có ghi TĐ là chép lại bản chữ Hán trong cuốn Từ Điển Thuật Ngữ
Thiền Tông của Thông Thiền, ghi chú xuất xứ cũng chép theo sách đó.
Bài 2.
南 山 有 箇 老 魔 王 Nam sơn hữu cá lão ma vương
炯 炯 雙 眸 放 電 光 Quýnh quýnh song mâu phóng điện quang
口 似 血 盆 呵 佛 祖 Khẩu tự huyết bồn ha Phật Tổ
牙 如 劍 樹 罵 諸 方 Nha như kiếm thụ mạ chư phương
(Ngũ Đăng hội nguyên, Từ Ngạn Sung thiền sư) T Đ
Nam Sơn, lão ma vương
Mắt sáng như điện chớp
Miệng máu mắng tổ, Phật
Răng kiếm chửi muôn phương.
Bài 3 .
塵 世 勞 生 早 晚 休 Trần thế lao sinh tảo vãn lưu
隨 波 逐 浪 漫 悠 悠 Tuỳ ba trục lãng mạn du du
如 今 林 下 安 禪 客 Như kim lâm hạ an thiền khách
幾 箇 無 心 得 到 頭 Cơ cá vô tâm đắc đáo đầu.
(Gia Thái Phổ Đăng lục, Khô Mộc Thành thiền sư) TĐ
Cuộc đời khổ cực bao giờ dứt ?
Mặc cho sóng đẩy mãi chơi vơi
Như nay an tâm làm thiền khách
Mấy kẻ vô tâm đã tới nơi ?
Bài 4.
張 公 會 看 脈 Trung công hội khán mạch
李 公 會 使 藥 Lý công hội sử dược
兩 箇 競 頭 醫 Lưỡng cá cạnh đầu y
一 時 用 不 得 Nhất thời dụng bất đắc.
(Ngũ Đăng hội nguyên, Sở An Huệ Phương thiền sư) T Đ
Ông Trương, biết coi mạch
Ông Lý, dùng thuốc rành
Hai ông thầy đối nghịch
Nay chẳng nhờ các ông.
Bài 5.
座 主 巴 鼻
Toạ chủ ba tỵ
懸 河 無 滯
Huyền hà vô trệ
地 涌 金 蓮
Địa dõng kim liên
手 擎 如 意
Thủ kình như ý (Thiền Uyển Mông cầu, Cốc Tuyền Ba Tỵ) T Đ
Tọa chủ Ba Tỵ
Ăn nói trơn chu
Đất nở sen vàng
Tay cầm như ý.
Bài 6.
十 方 世 界
Thập phương thế giới
天 上 天 下
Thiên thượng thiên hạ
我 今 盡 知
Ngã kim tận tri
無 如 佛 者
Vô như Phật giả
堂 堂 魏 魏
Đường đường ngụy ngụy
為 天 人 師
Vi nhân thiên sư
故 我 禮 足
Cố ngã lễ túc
讚 歎 歸 依
Tán thán quy y. (Bạch Cư Dị trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Mười phương thế giới
Trên trời, dưới trời
Tôi nay biết rõ
Như Phật đâu ai
Đường đường vĩ đại
Là thầy trời, người
Nên tôi đảnh lễ
Tán thán quy y.
Bài 7.
識 得 衣 中 寶
Thức đắc y trung bảo
無 明 醉 自 醒
Vô minh tuý tự tỉnh
百 骸 俱 消 散
Bách hài câu tiêu tán
一 物 鎮 長 靈
Nhất vật trấn trường linh. (Đơn Hà trong Tổ Đình Tập)
Biết trong áo có ngọc
Tỉnh giấc say vô minh
Xương cốt đều tan nát
Còn mãi một vật linh.
Bài 8.
心 即 佛 佛 即 心
Tâm tức Phật, Phật tức tâm
妙 旨 靈 明 達 古 今
Diệu chỉ linh minh đạt cổ kim
春 來 自 是 春 花 笑
Xuân lai tự thị xuân hoa tiếu
秋 到 無 非 秋 水 深
Thu đáo vô phi thu thuỷ thâm. (Phật tâm ca) T Đ
Phật là tâm hề tâm là Phật
Diệu chỉ sáng rỡ từ xưa nay
Xuân tới hoa xuân tự cười mỉm
Thu lại, nước thu trong lắm thay.
Bài 9.
參 禪 弟 一 Tham thiền đệ nhất
不 可 輕 忽 Bất khả khinh hốt
錯 過 當 機 Thác quá đương cơ
何 時 悟 入 Hà thời ngộ nhập
(Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành ) TĐ
Tham thiền bậc nhất
Chẳng thể dể duôi
Đương cơ sai sót
Bao giờ ngộ đây ?
Bài 10.
參 禪 弟 一
Tham thiền bậc nhất
超 群 出 格
Siêu quần xuất cách
非 屬 靈 山
Phi thuộc linh sơn
豈 傳 少 室
Khởi truyền thiếu thất (Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành) T Đ
Tham thiền bậc nhất
Tất phải siêu quần
Chẳng trao Linh Thứu
Há truyền Thiếu Lâm.
Bài 11.
參 禪 弟 一
Tham thiền đệ nhất
漆 桶 打 脫
Tất dõng đả thoát
撒 手 懸 崖
Tát thủ huyền nhai
那 問 死 活
Na vấn tử hoạt. (Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành) T Đ
Tham thiền bậc nhất
Đập vỡ thùng sơn
Buông tay vách đá
Hỏi chi mất, còn ?
Bài 12.
此 病 彼 圓 寂
Thử bệnh bỉ viên tịch
吾 門 何 得 失
Ngô môn hà đắc thất
生 死 若 空 花
Sinh tử nhược không hoa
去 來 如 鳥 跡
Khứ lai như điểu tích. (Pháp Diễn ngữ lục, Điệu ngũ tổ Diễn hoà thượng) TĐ
Bệnh này làm ngươi chết
Tông ta không được, mất
Sống chết dường không hoa
Đến, đi ; chim không vết.
Bài 13.
夢 中 聞 版 響
Mộng trung văn bản hưởng
覺 後 蝦 蟆 啼
Giác hậu hà mô đề
蝦 蟆 與 版 響
Hà mô dữ bản hưởng
山 嶽 一 時 齊
Sơn nhạc nhất thời tề. (Ngũ đăng hội nguyên, Thế Kỳ thủ toạ) T Đ
Nghe tiếng bảng trong mộng
Dậy rồi hoá ếch kêu
Tiếng bảng và tiếng ếch
Dường non, núi khác đâu ?
Bài 14.
演 教 非 為 教
Diễn giáo phi vi giáo
聞 名 不 認 名
Văn danh bất nhận danh
二 邊 俱 不 立
Nhị biên câu bất lập
中 道 不 須 行
Trung đạo bất tu hành
見 月 休 看 指
Kiến nguyệt hưu khán chỉ
歸 家 罷 問 程
Quy gia bãi vấn trình. (Ngoạn châu ngâm của thiền sư Đơn Hà trong Tổ Đường Tập)
Dạy dỗ là chẳng dạy
Nghe danh chẳng nhận danh
Hai bên đều chẳng lập
Trung đạo chẳng thi hành.
Thấy trăng, ngừng coi ngón
Tới nhà, thôi hỏi đường.
Bài 15.
瑞 巖 一 隻 破 木 靴
Thuỵ Nham nhất chích phá mộc ngoa
幾 箇 欃 來 盡 要 拖
Cơ cá sàm lai tận yếu đà
唯 有 老 僧 能 踢 脫
Duy hữu lão tăng năng thích thoát
出 門 赤 腳 笑 呵 呵
Xuất môn xích cước tiếu ha ha. (Như tịnh ngữ lục) T Đ
Thuỵ Nham chỉ còn chiếc guốc sứt
Vài kẻ đưa chân muốn xỏ chơi
Chỉ có lão tăng là đạp bỏ
Chân không, ra cửa, ha hả cười.
Bài 16.
參 禪 弟 一
Tham thiền đệ nhất
祖 意 歷 歷
Tổ ý lịch lịch
瞬 目 揚 眉
Thuấn mục dương my
擬 議 不 及
Nghĩ nghị bất cập. (Chương Đạo Khuông thiền sư, Cảnh Đức truyền đăng lục) T Đ
Tham thiền bậc nhất
Tổ ý rành rành
Chau mày, chớp mắt
Ngập ngừng kịp chăng ?
Bài 17.
此 珠 無 狀 非 大 小
Thử châu vô trạng phi đại tiểu
盡 夜 圓 明 悉 能 照
Tận dạ viên minh tất năng chiếu
用 時 無 處 復 無 蹤
Dụng thời vô xứ phục vô tung
行 住 相 隨 常 了 了
Hành trú tương tuỳ thường liễu liễu. (Lộng châu ngâm của thiền sư Đơn Hà trong Tổ Đường Tập)
Ngọc này không dạng, không to, nhỏ
Cả đêm chiếu sáng rất là tỏ
Dùng khắp nơi chẳng để lại gì
Đi, đứng theo nhau thường biết rõ.
Bài 18.
從 征 萬 里 走 風 沙
Tòng chinh vạn lý tẩu phong sa
南 北 東 西 總 是 家
Nam Bắc Đông Tây tổng thị gia
落 得 胸 中 空 索 索
Lạc đắc hung trung không sách sách
凝 然 心 是 白 蓮 花
Ngưng nhiên tâm thị bạch liên hoa. (Na Luật Sở Tài trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Tùng chinh vạn dậm nơi gió cát
Nam, Bắc, Đông, Tây thảy là nhà
Trong lòng chẳng còn lo sợ nữa
Vì tâm là đóa bạch liên hoa.
Bài 19.
震 旦 闊 無 別 路
Chấn Đán khoát vô biệt lộ
要 假 姪 孫 腳 下 行
Yếu giả điệt tôn cước hạ hành
金 雞 解 銜 一 顆 米
Kim kê giải hàm nhất khoả mễ
供 養 十 方 羅 漢 僧
Cung dưỡng thập phương La Hán tăng. (phần giáp chú điền Giang Tây Mã Tổ trong Cảnh Đức Truyền Đang Lục) T Đ
Đường tới Trung Hoa rộng
Con cháu đi đường này
Gà vàng nhả hạt gạo
Dâng La Hán khắp nơi.
Bài 20.
學 道 猶 如 守 禁 城
Học đạo do như thủ Cấm thành
晝 防 六 賊 夜 惺 惺
Trú phòng lục tặc dạ tinh tinh
中 軍 主 將 能 行 令
Trung quân chủ tướng năng hành lệnh
不 動 干 戈 自 太 平
Bất động can qua tự thái bình. (Tánh Không Diệu Phổ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Học đạo giống như giữ Cấm thành
Ngày phòng sáu giặc, đêm tỉnh táo
Trong dinh chủ tướng nghiêm quân lệnh
Chẳng động can qua vẫn thái bình.
Bài 21.
直 下 猶 難 會
Trực hạ do nan hội
尋 言 轉 便 賒
Tầm ngôn chuyển tiện xa
擬 論 佛 與 祖
Nghĩ luận Phật dữ tổ
特 地 隔 天 涯
Đặc địa cách thiên nhai. (Cổ Sơn hoà thượng trong Tổ Đường Tập)
Ngay đấy còn khó hiểu
Tìm lời càng xa vời
Cứ bàn Phật với Tổ
Còn xa tới chân trời.
Bài 22.
參 禪 弟 一
Tham thiền đệ nhất
何 有 顧 惜
Hà hữu cố tích
放 下 渾 身
Phóng hạ hồn thân
透 過 荊 棘
Thấu quá kinh cức. (Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tự Thành) T Đ
Tham thiền bậc nhất
Còn tiếc gì đây ?
Toàn thân bỏ hết
Xuyên suốt cỏ gai.
Bài 23.
山 僧 本 無 積 蓄
Sơn tăng bản vô tích súc
且 得 粥 足 飯 足
Thả đắc chúc túc phạn túc
困 來 即 便 打 眠
Khốn lai tức tiện đả miên
一 任 東 卜 西 卜
Nhất nhậm Đông bốc Tây bốc. (Đại Quy Mộ Bốc thiền sư trong Ngũ Đăng Hội Nguyên) T Đ
Sư núi vốn không tích trữ
May sao cơm đủ, cháo đầy
Lúc mệt thì liền đi ngủ
Mặc người mò đoán Đông, Tây.
Bài 24.
六 十 頭 來 生 兔 角
Lục thập đầu lai sanh thố giác
龜 毫 打 就 黃 金 索
Quy hào đả tựu hoàng kim sách
縳 取 虛 空 活 潑 行
Phục thủ hư không hoạt bát hành
與 渠 共 往 無 生 國
Dữ cừ cộng vãng vô sanh quốc. (Tĩnh Thành thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Sáu mươi tuổi rồi mọc sừng thỏ
Lông rùa đánh lại thành dây vàng
Buộc chặt hư không đi thoăn thoắt
Cùng nó trở về nước vô sanh.
Bài 25.
團 團 馳 走 不 停 留
Đoàn đoàn trì tẩu bất đình lưu
無 箇 明 人 指 路 頭
Vô cá minh nhân chỉ lộ đầu
滅 却 心 中 些 子 火 Diệt khước tâm trung ta tử hoả
刀 鎗 人 馬 一 齊 休
Đao thương nhân mã nhất tề hưu. (Đạo Lâm Vô Tế Minh Ngộ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Kết đoàn mà chạy chẳng chịu dừng
Không ai sáng mắt chỉ con đường
Dập tắt trong tâm một chút lửa
Người, ngựa, đao, thương lập tức ngưng.
Bài 26.
高 也 着 低 也 着
Cao dã trước đê dã trước
落 落 圓 音 遍 漻 廓
Lạc lạc viên âm biến liêu khuếch
十 方 內 外 更 無 他
Thập phương nội ngoại cánh vô tha
不 用 無 繩 而 自 縛
Bất dụng vô thằng nhi tự phọc. (Huyền Sa Sư Bị trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Cao và thấp đều dùng được cả
Rõ ràng viên âm vang khắp nơi
Mười phương trong ngoài không gì khác
Tự trói mình mà chả dùng dây.
Bài 27.
雲 黃 山 下 老 禪 魔
Vân Hoàng Sơn hạ lão thiền ma
凌 篦 宗 風 罪 過 多
Lăng bề tông phong tội quá đa
君 若 到 門 深 問 訊
Quân nhược đáo môn thâm vấn tấn
看 渠 伎 倆 復 如 何
Khán cừ kỹ lưỡng phục như hà. (Tống Ngang duy na xuất lãnh trong Mật Am ngữ lục.) T Đ
Lão Thiền ma dưới núi Vân Hoàng
Mắc nhiều sai phạm với tông phong
Nếu ông đến cửa mà hỏi khó
Thử xem hắn còn tử tế không ?
Bài 28.
垢 淨 共 住
Cấu tịnh cộng trú
水 波 同 體
Thuỷ ba đồng thể
觸 埂 迷 著
Xúc cảnh mê trước
浩 然 忘 歸
Hạo nhiên vong quy
三 世 平 等
Tam thế bình đẳng
本 來 清 淨
Bổn lai thanh tịnh
一 念 不 起
Nhất niệm bất khởi
即 見 佛 心
Tức kiến Phật tâm. (Đạo Ngộ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Sạch, bẩn cùng chỗ
Nước, sóng thể cùng
Gập cảnh mê hoặc
Về quên mất đường
Ba đời bình đẳng
Vốn là lặng im
Một niệm chẳng khởi
Liền thấy Phật tâm.
Bài 29.
多 見 人 念 佛
Đa kiến nhân niệm Phật
口 甜 心 裏 苦
Khẩu điềm tâm lý khổ
滿 肚 是 蛇 兒
Mãn đỗ thị xà nhi
瞋 心 如 猛 虎
Sân tâm như mãnh hổ
枉 把 藏 陘 看
Uổng bả tạng kinh khán
念 佛 是 惡 口
Niệm Phật thị ác khẩu
口 善 心 不 淨
Khẩu thiện tâm bất tịnh
念 佛 無 感 應
Niệm Phật vô cảm ứng
一 照 四 方 明
Nhất chiếu tứ phương minh
心 如 天 寶 鏡
Tâm như thiên bảo kính. (Phần Dương Thiện Chiếu thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Thấy nhiều người niệm Phật
Lòng đắng miệng ngọt ngào
Đầy bụng là rắn độc
Tâm sân như hổ gào
Uổng công xem kinh kệ
Niệm Phật ác khẩu thôi
Miệng thiện, tâm chẳng tịnh
Chẳng cảm ứng ông ơi
Khi chiếu bốn phương sáng
Tâm là tấm gương trời.
Bài 30.
一 尺 水 一 丈 波
Nhất xích thuỷ nhất trượng ba
五 百 生 前 不 奈 何
Ngũ bách sinh tiền bất nại hà
不 洛 不 昧 商 量 也
Bất lạc bất muội thương lượng dã
依 前 撞 入 葛 藤 窠
Y tiền tràng nhập cát đằng khoa
阿 呵 呵 會 也 麼
A ha ha hội dã ma
若 是 爾 灑 灑 落 落
Nhược thị nhĩ lệ lệ lạc lạc
不 妨 我 哆 哆 和 和
Bất phương ngã đa đa hoà hoà
神 歌 社 舞 自 成 曲
Thần ca xã vũ tự thành khúc
拍 手 其 間 唱 哩 囉
Phách thủ kỳ gian xướng lý la.
(Thiên Đồng trong tiết Bách Trượng Hoài Hải dã hồ nhân quả, Tùng dung lục)
Một thước nước, thì mười thước sóng
Năm trăm năm trước, cớ sao làm ?
Chẳng kể bất lạc hay bất muội
Đã vướng vào trong đám cát đằng
Có rõ không hả : A! Ha! Ha!
Nếu ông vắng lặng thật siêu thoát
Tôi cũng lại lý lô, l ý la.
Ngẫu hứng cũng làm nên bài hát
Vỗ tay theo nhịp cất lời ca.
Bài 31.
龍 生 龍 鳳 生 鳳
Long sinh long phụng sinh phụng
老 鼠 養 兒 沿 屋 棟
Lão thử dưỡng nhi duyên ốc đống
達 磨 大 師 不 會 禪
Đạt Ma đại sư bất hội thiền
歷 魏 游 粱 干 打 哄 Lịch Nguỵ du Lương can đả hống.
(Quang Hiếu Thâm thiền sư trong Ngũ đăng hội nguyên) T Đ
Rồng sanh rồng, phụng lại sanh phụng
Chuột nuôi con nhỏ trên xà ngang
Chuyện Thiền, Đạt Ma đâu có hiểu
Phí lời từ Nguỵ chuyển qua Lương.
Bài 32.
山 居 茅 瓦 竹 為 椽
Sơn cư mao ngoã trúc vi duyên
守 道 安 貧 樂 自 然
Thủ đạo an bần lạc tự nhiên
盡 日 閉 關 無 別 事
Tận nhật bế quan vô biệt sự
長 伸 兩 脚 枕 雲 眠 Trường thân lưỡng cước chẩm vân miên.
(Sơn Cư Bách Vịnh của thiền sư Tông Bản ) T Đ
Sống nơi nhà gianh ở trong núi
An bần giữ đạo tự nhiên vui
Cả ngày đóng cửa không chuyện khác
Duỗi thẳng hai chân, giấc ngủ vùi.
Bài 33.
粥 罷 令 教 洗 鉢 盂
Chúc bãi lịnh giáo tẩy bát vu
豁 然 心 地 自 相 符
Hoát nhiên tâm địa tự tương phù
而 今 參 飽 叢 林 客
Nhi kim tham bão tòng lâm khách
且 道 其 間 有 悟 無
Thảo đạo kỳ gian hữu ngộ vô. (Thiên Đồng trong tiết Triệu Châu tẩy bát trong Tòng Dung lục)
Dậy ông ăn cháo, rồi rửa bát
Tâm đã mở rồi, cùng đạo thông
Như nay người học đến tham hỏi
Biết có người nào khai ngộ không ?
Bài 34.
參 禪 弟 一
Tham thiền đệ nhất
萬 鈞 努 力
Vạn quân nỗ lực
衝 開 銀 山
Xung khai ngân sơn
撞 倒 鐵 壁
Tràng đảo thiết bích.
(Phương Tụ Thành trong Phật Quang Đại từ điển)
Chú Thích : 1 quân = 30 cân
Tham thiền bậc nhất
Gắng sức vạn cân
Phá toang núi bạc
Vách sắt, xô nghiêng.
Bài 35.
兩 暍 與 三 暍
Lưỡng hạt dữ tam hạt
作 者 知 機 變
Tác giả tri cơ biến
若 謂 騎 虎 頭
Nhược vị kỵ hổ đầu
二 俱 成 瞎 漢
Nhị câu thành hạt hán
誰 瞎 暵
Thuỳ hạt hán
拈 來 天 下 與 人 看
Niêm lai thiên hạ dữ nhân khán. (Tuyết Đậu Trùng Hiển trong Bích Nham lục)
Hai hét cùng ba hét
Tác gia biết biến cơ
Nếu bảo cưỡi đầu hổ
Cả hai đều bị mù
Mù là ai ?
Đưa ra cho người thiên hạ coi ?
Bài 36.
龍 牙 山 裏 龍 無 眼
Long Nha sơn lý long vô nhãn
死 水 何 會 振 古 風
Tử thuỷ hà hội chấn cổ phong
禪 板 蒲 團 不 能 用
Thiền bản bồ đoàn bất năng dụng
只 應 分 付 與 盧 公
Chỉ ứng phân phó dữ Lô công. (Tuyết Đậu trong Bích Nham lục)
Ở núi Long Nha rồng không mắt
Nước chết có đâu dương cổ phong
Thiền bản, bồ đoàn dùng chẳng được
Chỉ đành giao phó lão Lô công.
Bài 37.
江 國 春 風 吹 不 起
Giang quốc xuân phong xuy bất khởi
鷓 鴣 啼 在 深 花 裏
Chá Cô đề tại thâm hoa lý
三 級 浪 高 魚 化 龍
Tam cấp lãng cao ngư hoá long
癡 人 猶 戽 夜 塘 水
Si nhân do hố dạ đường thuỷ. (Tuyết Đậu trong Bích Nham lục)
Giang quốc gió xuân thổi chẳng dậy
Dưới hoa Chá Cô hót xôn xao
Cá hoá rồng, vượt ba cấp sóng
Người ngu đêm vẫn tát nước ao.
Bài 38.
一 個 兩 個 千 萬 個
Nhất cá lưỡng cá thiên vạn cá
脫 却 籠 頭 卸 角 馱
Thoát khước lung đầu tá giác đà
左 轉 右 轉 隨 後 來 Tả chuyển hữu chuyển tuỳ hậu lai
柴 胡 要 打 劉 鐵 磨 Tử hồ yêu đả Lưu Thiết Ma .
(Tuyết Đậu trong Bích Nham lục)
Một cái, hai cái, ngàn vạn cái
Cởi bỏ dây dàm, tháo yên ra
Xoay sang phải trái tuỳ hậu bối
Tử hồ muốn đánh Lưu Thiết Ma.
Bài 39.
大 地 絕 纖 埃
Đại địa tuyệt tiêm ai
何 人 眼 不 開
Hà nhân nhãn bất khai
始 隨 芳 草 去
Thuỷ tuỳ phương thảo khứ
又 逐 落 花 回
Hựu trục lạc hoa hồi
嬴 鶴 翹 寒 木
Doanh hạc kiều hàn mộc
狂 猿 嘯 古 臺
Cuồng viên khiếu cổ đài
長 沙 無 限 意
Trường sa vô hạn ý
咄
Đốt. (Tuyết Đậu trong Bích Nham lục)
Đại địa không một bụi
Mắt ai chả mở ra
Trước đi theo lối cỏ
Sau theo hoa rụng về
Chim hạc đậu cây lạnh
Trường sa ý vô hạn
Ôi !
Bài 40.
阿 呵 呵 了 阿 呵 呵
A ha ha liễu a ha ha
聚 洛 都 如 螻 蟻 窠
Tụ lạc đô như lâu nghĩ khoa
一 弄 火 銷 無 影 迹 Nhất lộng hoả tiêu vô ảnh tích
幾 人 於 此 悟 南 柯
Kỷ nhân ư thử ngộ Nam Kha. (Từ Thọ Hoài Thâm trong Thiền Lâm Châu Cơ)
A ha ha ! Rồi a ha ha !
Tụ, tán giống như tổ kiến à
Đùa một mồi lửa không còn vết
Mấy ai đã tỉnh giấc Nam Kha.
Bài 41.
我 自 歸 林 已
Ngã tự quy lâm dĩ
已 與 世 相 疏
Dĩ dữ thế tương sơ
賴 有 善 知 識
Lại hữu thiện tri thức
時 能 過 我 盧
Thì năng quá ngã lô. (Thiền sư đạo pháp tinh thông trong Thiền Lâm Bảo Huấn)
Từ khi về rừng ở
Đã xa lạ với đời
May có thiện tri thức
Thường ghé thăm nhà tôi.
Bài 42.
白 雲 生 處 疏 山 寺
Bạch vân sinh xứ sơ sơn tự
無 水 無 柴 世 得 知
Vô thuỷ vô sài thế đắc tri
若 問 道 人 今 日 事
Nhược vấn đạo nhân kim nhật sự
木 蛇 鑽 破 鐵 鍋 兒
Mộc xà toàn phá thiết oa nhi. (Môn chức vị trong Thiền Lâm Tăng bảo truyện)
Mây trắng thưa bay quanh chùa núi
Không củi, không nước, ai nấy hay
Đem chuyện thường ngày hỏi người Đạo
Rắn gỗ chọc xuyên chảo sắt rồi.
Bài 43.
狗 子 佛 性 無
Cẩu tử Phật tánh vô
趙 州 不 自 嘑 Triệu Châu bất tự hô
娘 生 今 勘 破
Nương sinh kim khám phá
佛 祖 嘴 都 盧
Phật Tổ chuỷ đô lô. (Chuyện thiền sư Bội Chương Hoàng trong Vân Cư Sơn Chí)
Con chó không Phật tánh
Triệu Chau có nói đâu
Khám phá mày mặt thật
Phật Tổ nói quá nhiều.
Bài 44.
如 聾 如 啞
Như lung như á
偪 塞 乾 坤
Bức tắc càn khôn
知 痛 知 痒
Tri thống tri dưỡng
能 有 幾 箇
Năng hữu cơ cá. (Huệ Nam ngữ lục) T Đ
Như câm như điếc
Đầy cả càn khôn
Biết đau biết ngứa
Có được mấy ông ?
Bài 45.
語 不 離 窠 道
Ngữ bất ly khoả đạo
焉 能 出 蓋 纏
Yên năng xuất cái triền
片 雲 橫 谷 口
Phiến vân hoành cốc khẩu
迷 卻 幾 人 原
Mê khách cơ nhân duyên. (trích Vân Phong Văn Duyệt thiền sư trong Ngũ Đăng hội nguyên)
Lời chẳng lìa mẫu mực
Phiền não có thoát chăng ?
Dải mây ngang cửa động
Bao kẻ lầm mất nguồn.
Bài 46.
不 方 細 行 輸 先 手
Bất phương tế hạnh thâu tiên thủ
自 覺 麤 心 愧 撞 頭
Tự giác thô tâm quý tràng đầu
局 破 腰 間 斧 柯 爛
Cục phá yêu gian phủ kha lạn
洗 清 凡 骨 共 仙 游
Tẩy thanh phàm cốt cộng tiên du. (Trích trong Truyền đăng lục) T Đ
Chẳng ngại tế hạnh kém người trước
Tự giác thô tâm, thẹn với người
Cờ đang giở nước, rìu đã rã
Rửa sạch xương phàm lên tiên chơi.
Bài 47.
多 中 即 一 一 中 多
Đa trung tức nhất nhất trung đa
浪 裏 全 提 水 是 波
Lãng lý toàn đề thuỷ thị ba
波 水 滅 時 多 一 盡
Ba thuỷ diệt thời đa nhất tận
日 輪 當 午 見 星 河
Nhật luân đương ngọ kiến tinh hà. (Hoàng Long Thảo Đường Thanh thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Một là nhiều, nhiều lại là một
Sóng, nước cũng đều là một thôi
Sóng, nước hết thì một, nhiều dứt
Ngay giữa ban trưa thấy sao trời.
Bài 48.
我 見 出 家 人
Ngã kiến xuất gia nhân
不 入 出 家 學
Bất nhập xuất gia học
欲 知 真 出 家
Dục tri chân xuất gia
心 淨 無 繩 索
Tâm tịnh vô thằng sách
澄 澄 孤 玄 妙
Trừng trừng cô huyền diệu
如 如 無 倚 託
Như như vô ỷ thác
三 界 任 縱 橫
Tam giới nhậm tung hoành
四 生 不 可 泊
Tứ sinh bất khả bạc
無 為 無 事 人
Vô vi vô sự nhân
逍 遙 實 快 樂
Tiêu dao thật khoái lạc.
(Hàn Sơ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Tôi thấy người xuất gia
Chẳng học theo xuất gia
Muốn biết xuất gia thật
Tâm tĩnh không buộc gì
Trong trẻo và huyền diệu
Như như chẳng cậy nhờ
Dọc, ngang trong ba giới
Tứ sinh cũng chẳng vô
Vô vi, người vô sự
Tiêu dao mặc nô đùa.
Bài 49.
主 人 公 諾 聽 我 語
Chủ nhân công nặc thính ngã ngữ
死 生 流 轉 無 停 住
Tử sanh lưu chuyển vô đình trú
今 日 忙 兮 明 日 忙
Kim nhật mang hề minh nhật mang
靈 光 一 點 何 時 悟
Linh quang nhất điểm hà thời ngộ. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông chủ nếu nghe lời tôi nhỉ ?
Sống chết trôi chẩy chẳng hề ngưng
Hôm nay bận hề, mai cũng bận
Bao giờ mới ngộ điểm linh quang ?
Bài 50.
主 人 公 諾 聽 我 道
Chủ nhân công nặc thính ngã đạo
貪 名 逐 利 何 時 了
Tham danh trục lợi hà thời liễu
爭 如 識 取 自 家 珍
Tranh như thức thủ tự gia trân
靈 光 灼 灼 無 邊 表
Linh quang chước chước vô biên biểu. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông chủ nếu nghe lời tôi nói
Tham danh, trục lợi bao giờ xong ?
Nếu như báu nhà biết giữ lấy
Sáng rỡ vô cùng, điểm linh quang.
Bài 51.
主 人 公 諾 聽 我 勸
Chủ nhân công nặc thính ngã khuyến
浮 生 莫 作 詐 欺 漢
Phù sinh mạc tác trá khi hán
暗 裏 雖 然 瞞 得 來
Ám lý tuy nhiên man đắc lai
明 中 依 舊 還 梢 散
Minh trung y cựu hoàn tiêu tán. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông chủ nếu nghe lời tôi bảo
Chẳng làm kẻ gian ở trên đời
Trong tối, tuy mắt bị che lại
Cái sáng bên trong lại sáng ngời.
Bài 52.
主 人 公 諾 聽 我 說
Chủ nhân công nặc thính ngã thuyết
百 歲 光 陰 如 電 掣
Bách tuế quang âm như điện chế
四 十 五 十 不 回 頭
Tứ thập ngũ thập bất hồi đầu
問 君 更 待 何 時 節
Vấn quân cánh đãi hà thời tiết.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông chủ nếu nghe lời tôi nói
Trăm năm, như tia điện xẹt qua
Bốn mươi, năm mươi, chẳng quay lại
Hỏi ông còn đợi đến bao giờ ?
Bài 53.
主 人 公 諾 聽 我 囑
Chủ nhân công nặc thính ngã chúc
今 年 已 是 五 十 六
Kim niên dĩ thị ngũ thập lục
為 人 終 是 費 分 疎 Vi nhân chung thị phí phân sơ
何 日 口 邊 生 白 醭 Hà nhật khẩu biên sinh bạch phốc.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông chủ nếu nghe lời tôi dặn
Thì năm nay, năm mươi sáu rồi
Chẳng phải vì người mà hao sức
Ngày nào mốc mới mọc quanh môi ?
Bài 54.
十 方 同 一 等
Thập phương đồng nhất đẳng
此 是 真 如 寺
Thử thị chân như tự
裏 有 無 量 壽
Lý hữu vô lượng thọ
本 來 無 名 字
Bổn lai vô danh tự
凡 夫 不 入 理
Phàm phu bất nhập lý
心 緣 世 上 事
Tâm duyên thế thượng sự
乞 錢 買 瓦 木
Khất tiền mãi ngoã mộc
蓋 他 虛 空 地
Cái tha hư không địa
却 被 六 賊 驅
Khước bị lục tặc khu
背 却 真 如 智 Bối khước chân như trí
終 日 受 艱 辛 Chung nhật thọ gian tân
妄 想 圖 名 利 Vọng tưởng đồ danh lợi
如 此 學 道 人 Như thử học đạo nhân
累 劫 終 不 至 Luỵ kiếp chung bất chí.
(Bàng Uẩn trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Mười phương đều bình đẳng
Đây là chùa chân như
Trong có vô lượng thọ
Vốn không có tên gì
Người thường không hiểu lý
Tâm duyên chuyện thế gian
Xin tiền mua gỗ, gạch
Xây trên đất hư không
Liền bị sáu giặc đuổi
Ngược lại trí chân như
Cà ngày chịu cay đắng
Danh lợi cứ mộng mơ
Cứ thế người học đạo
Tới đích biết bao giờ ?
Bài 55.
我 見 利 智 人
Ngã kiến lợi trí nhân
觀 者 便 知 意
Quán giả tiện tri ý
不 假 尋 文 字
Bất giả tầm văn tự
直 入 如 來 地
Trực nhập Như Lai địa
心 不 逐 諸 緣
Tâm bất trục chư duyên
意 根 不 妄 起
Ý căn bất vọng khởi
心 意 不 生 時
Tâm ý bất sinh thời
內 外 無 餘 事
Nội ngoại vô dư sự. (Hàn Sơn trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Tôi nhìn thấy người trí
Chỉ nhìn biết ý ngay
Chẳng tầm chương trích cú
Vào thẳng đất Như Lai
Mọi duyên tâm chẳng bám
Ý căn há vọng ư ?
Tâm ý đều im bặt
Trong ngoài không chuyện dư.
Bài 56.
古 佛 路 淒 淒
Cổ Phật lộ thê thê
愚 人 到 却 迷 Ngu nhân đáo khước mê
只 緣 前 業 重 Chỉ duyên tiền nghiệp trọng
所 以 不 能 知 Sở dĩ bất năng tri
欲 識 無 為 理 Dục thức vô vi lý
心 中 不 掛 絲 Tâm trung bất quải ty
生 生 勤 苦 學 Sinh sinh cần khổ học
必 定 覩 天 師 Tất định đổ thiên sư.
(Xả Đắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Đường cổ Phật lạnh lẽo
Người ngu tới liền mê
Chỉ vì nghiệp trước nặng
Nên không thể biết gì
Muốn biết vô vi lý
Trong tâm chẳng vướng chi
Cứ chăm chỉ khổ học
Nhất định gập thiên sư.
Bài 57.
各 有 天 真 佛
Các hữu thiên chân Phật
號 之 為 寶 王
Hiệu chi vi bảo vương
珠 光 日 夜 照
Châu quang nhật dạ chiếu
玄 妙 卒 難 量
Huyền diệu tốt nan lương
盲 人 常 兀 兀
Manh nhân thường ngột ngột
那 肯 怕 災 殃
Na khẳng phạ tai ương
唯 貪 淫 佚 業
Duy tham dâm dật nghiệp
此 輩 實 堪 傷
Thử bối thật kham thương. (Xả Đắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ai cũng có chân Phật
Được gọi là bảo vương
Ngọc sáng đêm ngày chiếu
Thật huyền diệu vô cùng
Người mù thật chật vật
Đâu có sợ tai ương
Tham dâm tạo dật nghiệp
Thực là rất đáng thương !
Bài 58.
君 見 月 光 明
Quân kiến nguyệt quang minh
照 燭 四 天 下
Chiếu chúc tứ thiên hạ
圓 暉 掛 太 虛
Viên huy quải thái hư
瑩 淨 能 蕭 灑
Oánh tịnh năng tiêu sái
人 道 有 虧 盈
Nhân đạo hữu khuy doanh
我 見 無 衰 謝
Ngã kiến vô suy tạ
狀 似 摩 尼 珠
Trạng tự ma ni châu
光 明 無 晝 夜
Quang minh vô trú dạ. (Xả Đắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ông có thấy trăng tỏ
Chiếu sáng khắp bốn phương
Thái không treo vầng sáng
Thanh tịnh thật thoát trần
Người bảo trăng tròn, khuyết
Tôi thấy chẳng suy tàn
Giống như viên ngọc sáng
Lấp lánh suốt ngày, đêm.
Bài 59.
萬 派 都 從 一 派 流
Vạn phái đô tòng nhất phái lưu
萬 川 還 到 海 中 收
Vạn xuyên hoàn đáo hải trung thu
看 得 真 源 無 滴 水
Khán đắc chân nguyên vô trích thuỷ
青 天 湛 湛 月 輪 秋
Thanh thiên trạm trạm nguyệt luân thu. (Thiên Ninh Pháp Chu Đạo Tế trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Vạn dòng, đều từ một dòng chẩy
Vạn sông, đều bị lòng biển thâu
Nhìn nguồn thật thấy không một giọt
Thăm thẳm trời xanh mảnh trăng thu.
Bài 60.
將 謂 衣 中 有 寶 珠
Tương vị y trung hữu bảo châu
衣 穿 方 信 寶 珠 無
Y xuyên phương tín bảo châu vô
前 年 尚 有 無 珠 說
Tiền niên thượng hữu vô châu thuyết
今 日 無 珠 說 也 無
Kim nhật vô châu thuyết dã vô. (Thiên Ninh Pháp Chu Đạo Tế trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Tưởng rằng trong áo có ngọc báu
Mặc rồi mới biết có gì đâu !
Năm ngoái không ngọc hãy còn nói
Nay thì chuyện đó có nhắc đâu.
Bài 61.
汝 學 作 禪
Nhữ học tác thiền
為 學 作 佛
Vi học tác Phật
若 學 坐 禪
Nhược học toạ thiền
禪 非 坐 臥
Thiền phi toạ ngoạ
若 學 坐 佛
Nhược học toạ Phật
佛 非 定 相
Phật phi định tướng
於 無 住 法
Ư vô trú pháp
不 應 取 捨
Bất ưng thủ xả
汝 若 坐 佛
Nhữ nhược toạ Phật
即 是 殺 佛
Tức thị sát Phật
若 執 坐 相
Nhược chấp toạ tướng
非 達 其 理
Phi đạt kỳ lý. (Hoài Nhượng trong Hảo Tuyết Tuyết Phiến)
Ông muốn làm Phật
Hay học ngồi Thiền ?
Nếu là thiền học
Chẳng chấp ngồi, nằm.
Nếu là ngồi Phật
Động tướng có đâu
Cũng không trụ pháp
Thủ, xả vào đâu ?
Nếu ông ngồi Phật
Tức là giết Phật
Nếu chấp tướng ngồi
Chân lý nào đạt ?
Bài 62.
棒 頭 筆 下 宜 精 審
Bổng đầu bút hạ nghi tinh thẩm
打 鏁 敲 枷 好 用 心
Đả toả xao giá hảo dụng tâm
成 佛 作 祖 只 這 是
Thành Phật tác Tổ chỉ giá thị
勸 君 不 用 別 追 尋
Khuyến quân bất dụng biệt truy tầm. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Nện gậy, viết chữ phải coi kỹ
Đập phá gông xiềng phải dụng tâm
Làm Phật, làm Tổ chỉ thế đó
Nẻo khác khuyên ông chớ kiếm tìm.
Bài 63.
聖 諦 廓 然
Thánh đế khuếch nhiên
何 當 辨 的
Hà đương biện đích
對 朕 者 誰
Đỗi trẫm giả thuỳ
還 云 不 識
Hoàn vân bất thức
因 玆 暗 渡 江
Nhân tư ám độ giang
豈 免 生 荊 棘
Khởi miễn sanh kinh cức
闔 國 人 追 不 再 來
Hạp quốc nhân truy bất tái lai
千 古 萬 古 空 相 憶
Thiên cổ vạn cổ không tương ức
休 相 憶
Hưu tương ức
清 風 匝 地 有 何 極
Thanh phong táp địa hữu hà cực. (Tuyết Đậu tắc 1 trong Bích Nham Lục)
Chẳng Thánh gì cả
Là đúng hay sao ?
Trước trẫm ai đó
Không biết là sao ?
Vượt sông vì thế
Há không sinh gai ?
Mời không trở lại
Không nhớ ngàn đời
Thôi ! Không nhớ nữa.
Gió mát khắp nơi.
Bài 64.
生 前 財 貨 因 貪 得
Sinh tiền tài hoá nhân tham đắc
死 後 形 骸 被 物 拘
Tử hậu hình hài bị vật câu
畢 竟 一 文 將 不 去
Tất cánh nhất văn tương bất khứ
被 人 罵 作 守 錢 奴
Bị nhân mạ tác thủ tiền nô. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Lúc sống vì tham nên gom của
Chết rồi thây bị giữ bốn bên
Mang theo một xu cũng chẳng được
Bị người mắng là tớ giữ tiền.
Bài 65.
偶 然 一 語 不 相 投
Ngẫu nhiên nhất ngữ bất tương đầu
努 目 揮 拳 汗 欲 流
Nỗ mục huy quyền hãn dục lưu
若 悟 形 骸 同 逆 旅
Nhược ngộ hình hài đồng nghịch lữ
胸 中 人 我 一 時 休
Hung trung nhân ngã nhất thời hưu. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ngẫu nhiên một lời chẳng tương hợp
Trợn mắt vung tay chẩy mồi hôi
Nếu ngộ hình hài là quán trọ
Lòng phân nhân ngã tức thời thôi.
Bài 66.
汝 是 前 生 我
Nhữ thị tiền sinh ngã
我 今 天 眼 開
Ngã kim thiên nhãn khai
寶 衣 隨 念 至
Bảo y tuỳ niệm chí
玉 食 自 然 來
Ngọc thực tự nhiên lai
謝 汝 昔 勤 苦
Tạ nhữ tích cần khổ
令 吾 今 快 哉
Lịnh ngô kim khoái tai
散 花 時 再 拜
Tán hoa thời tái bái
人 世 莫 驚 猜
Nhân thế mạc kinh sai.
(Tử Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ngươi là ta kiếp trước
Nay thiên nhãn mở tung
Áo quý nghĩ liền tới
Của ngon tự nhiên dùng
Tạ ơn ngươi lao khổ
Khiến ta nay vui mừng
Tung hoa rồi vái lạy
Ngươi đừng ngờ lung tung.
Chú thích : Từ Thọ vái một bộ xương khô.
Bài 67.
世 人 怕 說 死
Thế nhân phạ thuyết tử
說 著 死 便 諱
Thuyết trước tử tiện huý
及 到 死 期 至
Cập đáo tử kỳ chí
老 眼 先 垂 淚
Lão nhãn tiên thuỳ lệ
戀 妻 復 戀 妾
Luyến thê phục luyến thiếp
見 神 並 見 鬼
Kiến thần tịnh kiến quỷ
不 入 祖 師 門
Bất nhập tổ sư môn
痴 迷 直 到 底
Si mê trực đáo để. (Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Người đời sợ nói chết
Tiếng này là tiếng kiêng
Nhưng khi cái chết đến
Mắt lão lệ nhỏ dòng
Tiếc thương thê và thiếp
Thấy quỷ thấy cả thần
Chẳng đi vào cửa Tổ
Si mê cho đến cùng.
Bài 68.
野 老 從 教 不 展 眉
Dã lão tòng giáo bất triển mi
且 圖 家 國 立 雄 基
Thả đồ gia quốc lập hùng cơ
謀 臣 猛 將 今 何 在
Mưu thần mãnh tướng kim hà tại
萬 里 清 風 只 自 知
Vạn lý thanh phong chỉ tự tri. (Tuyết Đậu tắc 61 trong Bích Nham Lục)
Lão quê từ nay mày chẳng nhướng
Mong sao đất nước được hùng uy
Dũng tướng mưu thần nay đâu cả ?
Gió mát vạn dậm, chỉ mình hay.
Bài 69.
公 案 圓 來 問 趙 州
Công án viên lai vấn Triệu Châu
長 安 城 裏 任 閑 遊
Trường An thành lý nhậm nhàn du
草 鞋 頭 戴 無 人 會
Thảo hài đấu đới vô nhân hội
歸 到 家 山 即 便 休
Quy đáo gia sơn tức tiện hưu. (Tuyết Đậu tắc 64 trong Bích Nham Lục)
Hỏi Triệu Châu, khi xong công án
Trong thành Trường An, mặc rong chơi
Dép cỏ đội đầu, chẳng ai hiểu
Về đến núi nhà, thì mới thôi.
Bài 70.
空 手 把 鋤 頭
Không thủ bả sừ đầu
步 行 騎 水 牛
Bộ hành kỵ thuỷ ngưu
人 在 僑 上 過
Nhân tại kiều thượng quá
橋 流 水 不 流
Kiều lưu thuỷ bất lưu. (Phó Đại Sĩ trong Hảo Tuyết Phiến Phiến)
Tay không, cầm cán quốc
Đi, vắt vẻo lưng trâu
Sang sông, người qua lại
Câu trôi, nước trôi đâu ?
Bài 71.
咄 哉 這 多 智 俗 漢
Đốt tai giá đa trí tục hán
齩 盡 古 今 公 案 Giảo tận cổ kim công án
忽 於 狼 藉 堆 頭
Hốt ư lang tịch đôi đầu
捨 得 蜣 蜋 糞 彈
Xả đắc Khương lang phẩn đạn
明 明 不 值 分 文
Minh minh bất trị phân văn
萬 兩 黃 金 不 換
Vạn lượng hoàng kim bất hoán
等 閑 拈 出 是 人
Đẳng nhàn niêm xuất thị nhân
祇 為 走 盤 難 看
Chi vi tẩu bàn nan khán
咦
di. (Cư sĩ Ngô Tuân trong Tổ Đình Kiềm Chuỳ)
Than ôi ! Kẻ tục lắm trí
Công án xưa giờ nhai xong
Bỗng nhiên ở trong đống rác
Nhặt được cục phẩn bọ hung
Rõ là một xu chẳng đáng
Chẳng đổi dù vạn lạng vàng
Đưa cho người coi lúc rảnh
Khó thấy chỉ vì chạy quanh.
Ô !
Bài 72.
水 中 得 火 世 還 稀
Thuỷ trung đắc hoả thế hoàn hi
看 看 令 人 特 地 疑
Khán khán lịnh nhân đặc địa nghi
自 古 不 存 師 第 子
Tự cổ bất tồn sư đệ tử
如 今 卻 許 老 胡 知
Như kim khước hứa lão hồ tri. (Hối Đường trong Tổ Đình Kiềm Chuỳ)
Ở đời, hiếm thấy lửa trong nước
Càng xem càng khiến người nghi thôi
Từ cổ, chẳng còn sư đễ nữa
Đến nay, lại để lão hồ hay.
Bài 73.
不 可 思 誼
Bất khả tư nghị
是 大 火 聚
Thị đại hoả tụ
便 恁 麼 去
Tiện nhậm ma khứ
不 離 當 處
Bất ly đương xứ. (Cư sĩ Đô Huống trong Tổ Đình Kiêm Chuỳ)
Chẳng thể suy tư
Là đám lửa bự
Cứ vậy mà đi
Chẳng lìa ngay đó.
Bài 74.
日 日 日 西 沈
Nhật nhật nhật Tây trầm
日 日 日 東 上
Nhật nhật nhật Đông thượng
若 欲 學 菩 提
Nhược dục học Bồ Đề
但 看 此 模 樣
Đản khán thử mô dạng. (Phận Giám Huệ Cần trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ngày, ngày, ngày, Tây lặn
Ngày, ngày, ngày, Đông lên
Bồ Đề nếu muốn học
Mẫu mực này nên xem.
Bài 75.
他 事 他 人 斷
Tha sự tha nhân đoạn
己 事 己 自 裁
Kỷ sự kỷ tự tài
萬 法 剎 那 包
Vạn pháp sát na bao
何 用 更 往 來
Hà dụng cánh vãng lai.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Việc người người tự biết
Việc mình, mình làm thôi
Vạn pháp trong khoảnh khắc
Đâu cần phải tới lui.
Bài 76.
自 家 冷 暖 自 家 知
Tự gia lãnh noãn tự gia tri
祖 意 西 來 更 問 誰
Tổ ý Tây lai cánh vấn thuỳ
全 體 承 當 全 體 是
Toàn thể thừa đương toàn thể thị
須 彌 頂 上 戴 須 彌
Tu Di đính thượng đới Tu Di. (Kinh Sơn Thạch Khê trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Tự mình nóng lạnh tự mình hay
Ý Tổ Tây sang đem hỏi ai
Ai làm thì nấy chịu trách nhiệm
Đỉnh núi Tu Di đội Tu Di.
Bài 77.
了 無 一 法
Liễu vô nhất pháp
祇 在 臨 時
Kỳ (chi) tại lâm thời
把 來 便 用
Bả lai tiện dụng
更 莫 遲 疑
Cánh mạc trì nghi. (Chân Tĩnh Khắc Văn trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Xong, không một pháp
Chỉ tại lâm thì
Đem ra xử dụng
Càng không trì nghi.
Bài 78.
老 也 須 知 不 老 身
Lão dã tu tri bất lão thân
同 行 同 坐 有 精 神
Đồng hành đồng tọa hữu tinh thần
雖 然 無 相 無 容 貌
Tuy nhiên vô tướng vô dung mạo
能 為 羣 生 作 主 人 Năng vi quần sanh tác chủ nhân.
(Chân Tĩnh Khắc Văn trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Lão ông nên biết không thân lão
Cùng đi, cùng ngồi có tinh thần
Tuy rằng không tướng, không dung mạo
Trong đám quần sanh làm chủ nhân.
Bài 79.
不 從 諸 聖 慕
Bất tòng chư thánh mộ
豈 向 自 心 求
Khởi hướng tự tâm cầu
百 花 開 又 落
Bách hoa khai hựu lạc
總 不 辨 春 秋
Tổng bất biện Xuân Thu. (Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Chẳng hâm mộ chư thánh
Há hướng tâm mình cầu
Trăm hoa nở rồi rụng
Có kể Xuân Thu đâu ?
Bài 80.
冒 雨 衝 風 去
Mạo vũ xung phong khứ
披 星 戴 月 歸
Phi tinh đới nguyệt quy
不 知 身 有 苦
Bất tri thân hữu khổ
惟 慮 行 門 虧
Duy lự hành môn khuy. (Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ra đi trong mưa gió
Lại đội trăng sao về
Chẳng biết thân mình khổ
Chỉ sợ chưa đủ tu.
Bài 81.
處 處 皆 為 般 若 場 Xứ xứ giai vi bát nhã trường
山 山 自 有 白 雲 藏
Sơn sơn tự hữu bạch vân tàng
丈 夫 各 解 翻 身 去
Trượng phu các giải phiên thân khứ
豈 肯 甘 心 負 臭 囊
Khởi khẳng cam tâm phụ xú nang. (Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Nơi nơi đều là bát nhã trường
Núi non đều có mây trắng vương
Trượng phu lúc hiểu đều cất bước
Há chịu mang hoài túi xú hương ?
Bài 82.
莫 把 庭 花 類 此 身
Mạc bả đình hoa loại thử thân
庭 花 落 後 猶 逢 春
Đình hoa lạc hậu do phùng xuân
此 身 一 往 知 何 處
Thử thân nhất vãng tri hà xứ
三 界 茫 茫 愁 殺 人
Tam giới mang mang sầu sát nhân. (Long Nha Mật trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Đừng đem hoa so sánh với thân
Hoa đã rụng rồi vẫn còn Xuân
Thân đã đi rồi về đâu nhỉ ?
Ba giới mênh mang sầu sát nhân.
Bài 83.
可 憐 寒 山 子
Khả lân Hàn Sơn Tử
多 言 復 多 語
Đa ngôn phục đa ngữ
橫 路 作 籬 障
Hoành lộ tác ly chướng
何 如 直 下 覓 光 舒
Hà như trực hạ mịch quang thư. (Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Đáng thương Hàn Sơn Tử
Nói nhiều lại lắm lời
Đường rộng lập rào cản
Bằng sao thấy sáng ngay ?
Bài 84.
世 中 有 一 事
Thế trung hữu nhất sự
奉 勸 學 者 取
Phụng khuyến học giả thủ
雖 無 半 錢 活
Tuy vô bán tiền hoạt
能 傳 歷 劫 富
Năng truyền lịch kiếp phú.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Trên đời có một chuyện
Khuyên người học nên thâu
Tuy nửa xu chẳng đáng
Truyền nhiều kiếp sang giàu.
Bài 85.
多 生 不 出 家
Đa sinh bất xuất gia
萬 劫 受 辛 苦
Vạn kiếp thọ tân khổ
今 日 捨 恩 愛
Kim nhật xả ân ái
誓 願 莫 回 顧
Thệ nguyện mạc hồi cố. (Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Nhiều đời chẳng tu đạo
Vạn kiếp chịu khổ đau
Hôm nay bỏ ân ái
Thề nguyện chẳng quay đầu.
Bài 86.
苦 屈 世 間 錯 用 心
Khổ khuất thế gian thác dụng tâm
低 頭 曲 躬 尋 文 章
Đê đầu khúc cung tầm văn chương
妄 情 牽 引 何 日 了
Vọng tình khiên dẫn hà nhật liễu
幸 負 靈 台 一 點 光
Hạnh phụ linh đài nhất điểm quang. (Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Người đời vì dùng tâm sai lạc
Gầm đầu quanh quẩn tìm văn chương
Vọng tình dẫn dắt sao xong được ?
Đã phụ linh đài một điểm quang.
Bài 87.
片 雲 忽 起 去
Phiến vân hốt khởi khứ
老 鶴 又 高 飛
Lão hạc hựu cao phi
惟 有 巖 前 老 松 樹
Duy hữu nham tiền lão tùng thụ
青 青 長 長 歲 寒 枝
Thanh thanh trường trường tuế hàn chi. (Tĩnh Đoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Một đám mây chợt nổi
Hạc già bỗng bay lên
Tùng già trước vách đá
Cành lạnh vẫn xanh um.
Bài 88.
少 年 天 子 少 年 臣
Thiếu niên thiên tử thiếu niên thần
治 國 安 民 德 最 深
Trị quốc an dân đức tối thâm
奉 勸 公 心 揚 政 化
Phụng khuyến công tâm dương chính hóa
此 心 便 是 祖 師 心
Thử tâm tiện thị tổ sư tâm. (Tĩnh Đoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Vua niên thiếu có thần niên thiếu
Trị quốc an dân, đức rất thâm
Khuyên dùng công tâm mà khai hóa
Tâm này chính là tổ sư tâm.
Bài 89.
彎 彎 曲 曲 似 門 鉤
Loan loan khúc khúc tự môn câu
一 番 拈 起 一 番 愁
Nhất phiên niêm khởi nhất phiên sầu
不 如 做 個 禪 和 子
Bất như tố cá thiền hòa tử
參 到 無 心 即 便 休
Tham đáo vô tâm tức tiện hưu. (Tĩnh Đoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Cong cong, queo queo giống móc cửa
Mỗi lần nêu lên mỗi lần buồn
Chẳng thà làm một vị thiền giả
Tham đến vô tâm lập tức ngừng.
Bài 90.
吳 山 山 水 連 天 目
Ngô sơn sơn thủy liên thiên mục
山 色 常 青 水 常 逯
Sơn sắc thường thanh thủy thường lục
山 光 水 色 共 流 通
Sơn quang thủy sắc cộng lưu thông
祖 祖 燈 燈 相 繼 續
Tổ tổ đăng đăng tương kế tục. (Tĩnh Đoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Núi Ngô Sơn thủy liền tới trời
Sắc núi thường xanh, nước thường lục
Ánh núi, sắc nước cùng chẩy trôi
Tổ tổ truyền đăng vẫn liên tục.
Bài 91.
熱 即 取 涼
Nhiệt tức thủ lương
寒 即 向 火
Hàn tức hướng hỏa
飢 即 喫 飯
Cơ tức khiết phạn
困 即 打 睡
Khốn tức đả thụy
莫 將 無 事 會
Mạc tướng vô sự hội
無 事 困 人 心
Vô sự khốn nhân tâm. (Nguyệt Lâm Sư Quán trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Nóng tìm nơi mát
Lạnh tìm lửa hơ
Ăn cơm khi đói
Mệt thì ngủ khò
Đừng tưởng hiểu vô sự
Vô sự khốn lòng ta.
Bài 92.
千 金 難 買 一 身 閑
Thiên kim nan mãi nhất thân nhàn
誰 肯 將 身 入 鬧 藍
Thùy khẳng tương thân nhập náo lam
寄 語 滿 城 諸 宰 官
Ký ngữ mãn thành chư tể quan
說 枷 自 有 愛 人 擔
Thiết giá tự hữu ái nhân đam. (Trung Phong Minh Bản trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Thân nhàn ngàn vàng khó mua được
Ai chịu đầy thân chốn gian nan
Nhắn gởi toàn thành các quan chức
Gông sắt vẫn có người thích mang.
Bài 93.
三 十 六 年 顛 倒
Tam thập lục niên điên đảo
今 日 一 場 好 笑
Kim nhật nhất trường hảo tiếu
娘 生 鼻 孔 豁 開
Nương sinh tỵ khổng hoát khai
放 出 無 毛 鐵 鷂
Phóng xuất vô mao thiết diêu. (Cao Phong nguyên Diệu trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ba mươi sáu năm điên đảo
Hôm nay thấy đáng cười không
Lỗ mũi mẹ sinh mở rộng
Phóng ra ưng sắt trụi lông.
Chú Thích : diêu ưng = chim ưng.
Bài 94.
人 生 七 十 古 來 稀
Nhân sinh thất thập cổ lai hi
更 添 一 歲 也 希 奇
Cánh thiêm nhất tuế dã hi kỳ
若 問 老 僧 何 處 去
Nhược vấn lão tăng hà xứ khứ
虛 空 露 出 笑 嘻 嘻
Hư không lộ xuất tiếu hi hi. (Huệ Thông trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Đời người bẩy mươi đã là hiếm
Lại thêm một tuổi càng hiếm, kỳ
Nếu hỏi lão tăng đi đâu nhỉ
Hư không ló ta cười hì hì.
Bài 95.
西 鄰 動 哭 聲
Tây lân động khốc thanh
謂 是 母 哭 兒
Vị thị mẫu khốc nhi
兒 方 念 三 四
Nhi phương niệm tam tứ
母 已 六 十 餘
Mẫu dĩ lục thập dư
徒 以 兒 可 惜
Đồ dĩ nhi khả tích
安 識 自 己 痴
An thức tự kỷ si
少 年 既 已 逝
Thiếu niên ký dĩ thệ
老 大 欲 何 為
Lão đại dục hà vi. (Trạm Nhiên Viên Đăng trong Thiền Lâm châu Cơ)
Xóm Tây có tiếng khóc
Là tiếng mẹ khóc con
Con vừa ba mươi bốn
Mẹ sáu mươi có hơn
Con đi thật đáng tiếc
Nên biết tự mình si
Người trẻ nay đã mất
Người già làm được gì ?
Bài 96.
聞 有 烏 先 生
Văn hữu ô tiên sanh
狀 元 十 七 八
Trạng nguyên thập thất bát
翰 林 排 位 次
Hàn lâm bài vị thứ
門 第 書 科 甲
Môn đệ thư khoa giáp
四 十 登 三 公
Tứ thập đăng tam công
閻 王 已 發 帖
Diêm vương dĩ phát thiếp
窮 通 在 眼 中
Cùng thông tại nhãn trung
富 貴 如 電 爍
Phú quý như điện thước. (Trạm Nhiên Viên Đăng trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ô tiên sanh nổi tiếng
Mười tám đậu trạng nguyên
Được vào Hàn lâm viện
Thầy của nhiều khôi nguyên
Bốn mươi lên Tam công
Diêm Vương đã phát thiệp
Trước mắt thấy cùng, thông
Phú quý như điện chớp.
Bài 97.
千 暍 並 萬 暍
Thiên hạt tịnh vạn hạt
左 打 及 有 打
Tả đả cập hữu đả
不 為 別 甚 事
Bất vi biệt thậm sự
只 要 解 脫 灑
Chỉ yêu giải thoát sái. (Thọ Xương trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ngàn vạn tiếng hét
Phải trái đánh đều
Chẳng vì gì khác
Chỉ để giải thoát.
Bài 98.
泥 佛 不 渡 水
Nê Phật bất độ thủy
神 光 照 天 地
Thần quang chiếu thiên địa
立 雪 如 未 休
Lập tuyết như vị hưu
何 人 不 雕 偽
Hà nhân bất điêu ngụy. (Tuyết Đậu, tắc 96 trong Bích Nham Lục)
Phật bùn chẳng độ nước
Thần quang chiếu đất, trời
Chưa ngừng đứng ngoài tuyết
Người nào chẳng dối đây ?
Bài 99.
山 居 古 鏡 久 埋 塵
Sơn cư cổ kính cửu mai thần
今 日 重 磨 氣 象 新
Kim nhật trùng ma khí tượng tân
痕 垢 淨 除 光 始 現
Ngân cấu tịnh trừ quang thủy hiện
分 明 面 見 本 來 人
Phân minh diện kiến bản lai nhân. (Sơn Cư bách vịnh của Tông Bản) T Đ
Trong núi, gương cổ lâu bám bụi
Ngày nay được chùi mới sáng chưng
Bụi bẩn trừ rồi gương lại tỏ
Khuôn mặt xưa nay hiện rõ ràng.
Bài 100.
煩 惱 願 去
Phiền não nguyện khứ
涅 槃 願 住
Niết bàn nguyện trú
十 地 願 登
Thập địa nguyện đăng
四 生 願 度
Tứ sanh nguyện độ
佛 出 世 時
Phật xuất thế thời
願 我 得 親
Nguyện ngã đắc thân
最 先 勸 請
Tối tiên khuyến thỉnh
請 轉 法 輪
Thỉnh chuyển pháp luân
佛 滅 度 時
Phật diệt độ thời
願 我 得 值
Nguyện ngã đắc trị
最 後 供 養
Tối hậu cung dưỡng
受 菩 提 記
Thọ Bồ Đề ký. (Bạch Cư Dị trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Phiền não nguyện bỏ
Niết bàn nguyện ở
Thập địa nguyện lên
Tứ sinh nguyện độ
Lúc Phật xuất thế
Tôi nguyện được gần
Trước hết xin thỉnh
Phật chuyển pháp luân
Khi Phật diệt độ
Tôi nguyện lúc đó
Cúng dường cuối cùng
Bồ Đề thọ ký.