434
1 côc thèng kª TØnh hμ giang HAGIANG STATISTICS OFFICE Niªn gi¸m thèng kª TØnh hμ giang N¨m 2018 hμ giang, 5-2019

Niªn gi¸m thèng kª - Ha Giang Provincestc.hagiang.gov.vn/documents/10180/907305/NGTK2018.pdf62,8% diện tích cho sn phẩm . %ên c nh việc triển khai th c hiện s n xu

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • 1

    côc thèng kª TØnh hµ giang

    HAGIANG STATISTICS OFFICE

    Niªn gi¸m thèng kª

    TØnh hµ giang N¨m 2018

    hµ giang, 5-2019

  • 2

  • 3

    LỜI NÓI ĐẦU

    Niên giám thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê tỉnh Hà Giang xuất

    bản hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội

    trên địa bàn tỉnh. Nội dung cuốn “Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm

    2018” bao gồm số liệu chính thức các năm 2010, 2015, 2016, 2017 và số liệu

    sơ bộ năm 2018.

    Trong lần xuất bản nà , th c hiện u ết định số 1 -TTg ngà

    22 201 c a Th tư ng Chính ph về việc phê du ệt đề án “ i m i u

    trình biên so n số liệu t ng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố tr c thuộc

    Trung ương”. Các chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng thêm (VA) được

    tính theo phương pháp giá cơ bản tha cho phương pháp giá sản xuất trư c

    đâ , nhằm thống nhất chung toàn uốc và đảm bảo tính so sánh uốc tế. Vì

    vậ toàn bộ số liệu giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng thêm (VA) c a tỉnh Hà

    Giang từ năm 2010, 2015 đến năm 2018 được hiệu chỉnh l i theo kết uả rà

    soát, tính toán l i do T ng cục Thống kê cung cấp cho các tỉnh thành phố. ề

    nghị các t chức, cá nhân thống nhất sử dụng theo số liệu đã hiệu chỉnh.

    Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:

    (-): Không có hiện tượng phát sinh.

    (…): Có hiện tượng phát sinh nhưng không thu thập được số liệu.

    Trong uá trình biên so n không tránh khỏi những sơ suất. Cục Thống

    kê tỉnh Hà Giang rất mong nhận được ý kiến đóng góp c a các t chức, cá

    nhân về nội dung cũng như hình thức để Niên giám Thống kê tỉnh Hà Giang

    ngà càng đáp ứng tốt hơn êu cầu c a người sử dụng thông tin thống kê. .

    CỤC THỐNG KÊ TỈNH HÀ GIANG

  • 4

    FOREWORD

    The Statistical Yearbook, which is published by Ha Giang Statistic

    Department, aims to satisfy the demand of information reseaching about the

    Province’s economic and social situation. The content of “Ha Giang Statistical

    Department Yearbook 2018” includes the official statistics during the stage of

    2010, 2015, 2016, 2017 and the preliminary statistics of 2018.

    In this edition, we compiled according to the enforcement of the Prime

    Minister’s 1 -TTg policy on 22/5/2015 which approved project

    “Innovating the compiling process of total producing statistics

    in Municipalities”. The targets of producing value (GO), added value (VA)

    are calculated according to the Basic Price method instead of the Produced

    price method, in order to have a national unified method and have a easier

    comparation with international organizations. As a result, all of the statistics

    about the producing value (GO) and added value (VA) of Ha Giang Province

    from 2010, 2015 to 2018 were adjusted according to investigating results

    which were provided by The Central Statistic Department. We firmly propone

    every organizations, individuals to use corrected statistics.

    Some signs:

    (-): No problem occurred

    (...): Problem occurred without any statistic

    The compiling process may inevitably make negligence, The Ha Giang

    Department of Statistics wishes to receive comments from organizations,

    individuals about the content and form so that the Ha Giang Statistical

    Yearbook will have better response to the requirements of people who use

    statistical information./

    HAGIANG STATISTICS OFFICE

  • 5

    MỤC LỤC CONTENTS

    Trang

    LỜI NÓI ẦU - FOREWORD 3

    TỔNG UAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018 6

    I ƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ẤT AI VÀ KHÍ HẬU

    ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE

    19

    II DÂN SỐ VÀ LAO ỘNG - POPULATION AND LABOUR 34

    III TÀI KHOẢN UỐC GIA VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM

    NATIONNAL ACCOUNTS AND STATE BUDGET AND INSURANCE

    69

    IV ẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG - INVESTMENT AND CONSTRUCTION 96

    V DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SXKD CÁ THỂ

    ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL BUSINESS

    ESTABLISHMENT

    113

    VI NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

    AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING

    200

    VII CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY 297

    VIII THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 308

    IX CHỈ SỐ GIÁ - PRICE 318

    X VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG

    TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS

    336

    XI GIÁO DỤC, ÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY

    353

    XII Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ

    TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG

    HEALTH, SPORT, LIVING STANDARD

    SOCIAL ORDER, SAFETY AND ANVIRONMENT

    388

  • 6

    TỔNG QUAN

    KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018

    Tỉnh Hà Giang triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm

    2018 trong bối cảnh kinh tế trong nư c n định, l m phát được kiểm soát, các

    cân đối l n c a nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; các lĩnh v c văn hoá, xã hội

    được uan tâm đầu tư phát triển, đ t được nhiều kết uả uan trọng, đóng góp

    tích c c vào du trì n định chính trị, bảo đảm trật t , an toàn xã hội, nâng cao

    đời sống vật chất, tinh thần c a nhân dân…Tu nhiên, ngoài những mặt thuận

    lợi chung, tỉnh Hà Giang cũng còn những khó khăn ảnh hưởng t i mục tiêu

    phát triển kinh tế - xã hội như: Các d án đầu tư trọng điểm c a các doanh

    nghiệp triển khai chậm so v i cam kết; thiên tai, thời tiết diễn biến phức t p;

    kim ng ch và thuế nhập khẩu giảm; nợ đọng vốn đầu tư XDCB chưa được giải

    u ết triệt để; năng suất lao động và sức c nh tranh c a nền kinh tế thấp… là

    những thách thức trong th c hiện mục tiêu c a tỉnh.

    V i u ết tâm chính trị và s năng động, sáng t o trong triển khai

    nhiệm vụ c a cấp , chính u ền, các ngành, các địa phương, phát hu hiệu

    uả tiềm năng và lợi thế nên kết uả th c hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội

    c a tỉnh năm 2018 đã đ t được những thành t u uan trọng và toàn diện trên

    các lĩnh v c.

    1. Tăng trưởng kinh tế

    Tốc độ tăng trưởng kinh tế c a tỉnh Hà Giang năm 2018 ư c 6, 6% (đ t

    mức tăng trưởng trung bình so v i 14 tỉnh khu v c Trung du miền núi phía

    Bắc), thấp hơn so v i mục tiêu Nghị u ết đề ra và thấp hơn so v i mức tăng

    trưởng ,36% c a năm 201 .

    Trong 6, 6% tăng trưởng GRDP toàn tỉnh, khu v c nông lâm nghiệp -

    thuỷ sản đóng góp 1,48 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung; khu

    v c công nghiệp - XDCB đóng góp 2,1 điểm phần trăm; khu v c dịch vụ đóng

    góp 2,85 điểm phần trăm; thuế sản phẩm và trợ cấp đóng góp 0,33 điểm phần

    trăm. Khu v c dịch vụ tiếp tục có mức đóng góp cao nhất vào tốc độ tăng

    trưởng kinh tế c a tỉnh.

    Tăng trưởng kinh tế c a tỉnh năm 2018 mặc dù không đ t mục tiêu Nghị

    u ết (mục tiêu đề ra 8,0%) nhưng ở một số ngành và lĩnh v c uan trọng tiếp

  • 7

    tục có chu ển biến theo chiều hư ng tích c c, đã xuất hiện nhiều điểm sáng

    ghi nhận s tích c c trong công tác chỉ đ o điều hành c a cấp ảng, chính

    u ền trong điều kiện khó khăn về nguồn l c, cụ thể: Các d án đầu tư bằng

    nguồn vốn NSNN được triển khai đúng tiến độ; các chính sách an sinh xã hội,

    giải u ết việc làm được các cơ uan chức năng triển khai th c hiện đầ đ và

    đ t hiệu uả; ho t động xúc tiến và uảng bá du lịch được th c hiện tốt, các

    ho t động hỗ trợ phát triển du lịch phát triển m nh và mang tính sáng t o là cơ

    sở để ngành du lịch c a tỉnh phát triển bền vững; các t chức tín dụng ho t

    động hiệu uả, vốn hu động trên địa bàn tăng cao đảm bảo cân đối đ nguồn

    vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh c a các thành phần kinh tế;...

    2. Cơ cấu kinh tế

    T ng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn năm 2018 theo giá hiện hành đ t

    20. 2 tỷ đồng, tăng 11,4 % so v i năm 201 ; trong đó: Khu v c I (nông lâm

    nghiệp - th sản) đ t 6.01 , tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,96%; khu v c II

    (công nghiệp - XDCB) đ t 4.554,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,93%; khu v c

    III (dịch vụ) đ t 9.219,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,38%; thuế sản phẩm trừ

    trợ cấp sản phẩm đ t 983,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4, 3%.

    Cơ cấu kinh tế (theo VA): Tỷ trọng nông lâm nghiệp - th sản chiếm

    30,40%; Công nghiệp - XDCB chiếm 23,01%; Dịch vụ chiếm 46, 9%.

    - Khu v c I (Nông lâm nghiệp - th sản) tăng ,03%. Lĩnh v c nông

    nghiệp tiếp tục đóng vai trò uan trọng trong uá trình phát triển kinh tế - xã

    hội và xóa đói giảm nghèo. ề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn v i các

    d án sản xuất nông nghiệp theo hư ng an toàn, chất lượng đang được triển

    khai và bư c đầu thu được kết uả. Năm 2018 tiếp tục tập trung triển khai th c

    hiện GAP, VietGAP đối v i câ chè và câ cam. Hiện na toàn tỉnh có 7.153 ha

    chè được cấp chứng nhận GAP, chiếm 38, % diện tích thu ho ch; diện tích cam

    đã chứng nhận VietGAP 2. 6 ha, chiếm 31,8% diện tích cam toàn tỉnh, chiếm

    62,8% diện tích cho sản phẩm. Bên c nh việc triển khai th c hiện sản xuất hữu

    cơ, các cơ uan chu ên môn tập trung chỉ đ o, hư ng d n các t chức, cá nhân

    sản xuất theo đúng chất lượng, đề xuất cấp l i giấ chứng nhận sau khi hết h n để

    nâng cao giá trị sản phẩm.

    - Khu v c II (Công nghiệp-XDCB) tăng 10, 5%; trong đó ngành công

    nghiệp chiếm 8,1 % giá trị tăng thêm khu v c II, tăng 13,28%, v i mức đóng

    góp 1,48%. Các nhà má th điện m i đi vào ho t động đã có đóng góp tích

  • 8

    c c vào tăng trưởng ngành công nghiệp c a địa phương, giá trị tăng thêm c a

    sản xuất th điện chiếm 60,3% t ng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp.

    Công nghiệp chế biến tập trung vào sản xuất các sản phẩm từ nguồn ngu ên

    liệu nông sản, khoáng sản c a địa phương…

    - Khu v c III (Dịch vụ) tăng 6,25%, một số ngành, lĩnh v c ch đ o tiếp

    tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có đóng góp tích c c vào tăng trưởng

    kinh tế c a tỉnh như: Ho t động bán buôn, bán lẻ tăng ,14%; vận tải kho bãi

    tăng 11,34%; ho t động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng ,64%; giáo dục

    và đào t o tăng ,31%; y tế và ho t động trợ giúp xã hội tăng ,2 %;…

    3. Tài chính tín dụng

    T ng thu ngân sách địa phương năm 2018 ư c đ t 14.017 tỷ đồng, trong

    đó: Thu NSNN trên địa bàn 2.080 tỷ đồng, đ t 9 ,64% kế ho ch (thu nội địa

    1.834 tỷ đồng; thuế xuất nhập khẩu 186 tỷ đồng; các khoản thu tài trợ, viện trợ,

    hu động, đóng góp 48 tỷ đồng); thu b sung từ Ngân sách Trung ương 9. 1 tỷ

    đồng, đ t 96,9% kế ho ch; thu chu ển nguồn 1. 0, tỷ đồng; thu va ngân sách

    (va l i vốn va Chính ph th c hiện d án ODA) 1, tỷ đồng.

    T ng chi ngân sách địa phương năm 2018 ư c 13.411 tỷ đồng, đ t 100% d

    toán địa phương giao, trong đó chi cân đối ngân sách 13.262 tỷ đồng (chi đầu tư

    phát triển 2.992 tỷ đồng; chi thường 8.106 tỷ đồng; chi từ nguồn thu để l i đơn

    vị chi quản lý qua NSNN 35 tỷ đồng; chi nộp NS cấp trên 113 tỷ đồng.

    Các t chức tín dụng cải cách th tục va vốn, đ i m i u trình cho va

    theo hư ng rút ngắn thời gian giải u ết cho va . a d ng hóa các sản phẩm

    cho va nhằm đáp ứng nhu cầu va vốn c a các thành phần kinh tế.

    Mặt bằng lãi suất hu động và lãi suất cho va trên địa bàn tỉnh trong

    năm 2018 tương đối n định. Công tác uản lý ngo i hối và ho t động kinh

    doanh vàng được tăng cường, đảm bảo tuân th đúng u định về liêm ết

    công khai giá mua, giá bán và chấp hành đúng u định về chế độ kế toán và

    sử dụng hóa đơn, chứng từ. Ho t động hu động vốn và ho t động tín dụng có

    nhiều khởi sắc, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong t ng nguồn vốn hu

    động t i địa phương. Hệ thống thanh toán, chất lượng dịch vụ được nâng cao

    và phát triển v i các dịch vụ hiện đ i đã góp phần t o d ng ý thức, thói uen

    cho người dân trong việc sử dụng các dịch vụ tiện ích trong các thanh toán.

  • 9

    T ng nguồn vốn ho t động c a các t chức tín dụng trên địa bàn ư c đến

    31 12 2018 đ t 20.8 0 tỷ đồng (riêng nguồn vốn hu động t i địa phương

    10. 0 tỷ đồng, tăng 13% so v i thời điểm 31 12 201 ). T ng đầu tư tín dụng

    cho nền kinh tế đến 31 12 2018 đ t 20.310 tỷ đồng, tăng 14,4% so v i thời

    điểm 31 12 201 . Cơ cấu tín dụng tập trung vào các lĩnh v c cho va nông

    nghiệp nông thôn chiếm 62,8% t ng dư nợ; cho va chương trình kết nối Ngân

    hàng – Doanh nghiệp chiếm 19,4% t ng dư nợ; cho va chương trình hỗ trợ

    khởi nghiệp chiếm 1, % t ng dư nợ; cho va hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

    chiếm 8,1% t ng dư nợ; còn l i là cho va hộ nghèo và các đối tượng chính

    sách xã hội chiếm 8,0% t ng dư nợ.

    T ng nợ xấu c a các t chức tín dụng trên địa bàn tính đến 31/12/2018

    ư c 141,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,71% t ng dư nợ, tăng ,8% so v i đầu năm.

    4. Doanh nghiệp - Vốn đầu tư

    T ng số doanh nghiệp (DN) hiện có trên địa bàn tỉnh (theo đăng ký kinh

    doanh) là 1.694 DN, tăng , 3% so v i năm 201 ; trong đó: Ho t động trong

    lĩnh v c nông - lâm nghiệp 3 DN; lĩnh v c công nghiệp 240 DN; lĩnh v c

    xây d ng 348 DN; lĩnh v c thương m i 21 DN; lĩnh v c vận tải 4 DN; lĩnh

    v c khác 293 DN; doanh nghiệp không đăng ký ngành sản xuất kinh doanh

    chính 447 DN.

    Trong năm 2018 số doanh nghiệp đăng ký thành lập m i 188 DN, giảm

    18 DN (-8,7%) so v i năm 201 ; số vốn đăng ký là 1.308, tỷ đồng, tăng 3,0%

    về vốn đăng ký so v i năm 201 . Số doanh nghiệp đăng ký t m dừng ho t

    động là 93 DN, tăng 12 DN so v i năm 201 (+14,8%); số doanh nghiệp đã

    giải thể 24 DN, tăng 11 DN so v i năm 201 (+84,6%); thông báo giải thể đối

    v i 02 DN. Có 60 DN đăng ký ho t động trở l i, tăng 14 DN so v i năm 201 .

    Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2018 do ngành Thống kê t

    chức. Toàn tỉnh có 1.362 DN điều tra viên tiếp cận được để thu thập thông tin

    điều tra, trong đó: 8 6 DN có phát sinh doanh thu; 06 DN không phát sinh

    doanh thu (ch yếu do DN t m ngừng kinh doanh và DN m i đăng ký thành

    lập đang trong giai đo n đầu tư).

    Vốn đầu tư phát triển th c hiện năm 2018 ư c đ t 8.635 tỷ đồng, tăng

    15,62% so v i năm 201 ; trong đó: Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nư c

    quản lý th c hiện 2.788,8 tỷ đồng (+56,29%); vốn hu động khu v c ngoài

    nhà nư c đ t 5.818,4 tỷ đồng (+2,86%); vốn đầu tư tr c tiếp nư c ngoài (FDI)

  • 10

    4,2 tỷ đồng. Khối lượng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh năm 2018 ch

    yếu được th c hiện từ các d án đầu tư trọng điểm như: D án tu b mở rộng,

    quy tập Nghĩa trang liệt sỹ Vị Xu ên (giai đo n I); D án xây d ng cơ sở h

    tầng bảo vệ biên gi i t i trung tâm xã Lũng Cú hu ện ồng Văn (giai đo n I);

    D án kiên cố hóa trường l p học (giai đo n 2017 - 2020) trên địa bàn toàn

    tỉnh; D án Khách s n Yên Biên c a Công ty C phần đầu tư và phát triển An

    Nam; các DA sử dụng vốn ODA trong các lĩnh v c Y tế, Giáo dục đào t o,

    GTVT, Nông nghiệp & PTNT,...

    Trong năm đã th c hiện cấp m i giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 31

    d án v i t ng vốn đầu tư 1. 33 tỷ đồng. Tính đến thời điểm 31/12/2018 số d

    án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nư c còn hiệu l c trên địa bàn

    tỉnh là 283 d án v i t ng vốn đầu tư đăng ký 98.182 tỷ đồng, trong đó: Lĩnh

    v c th điện 37 d án, t ng mức đầu tư 21.100 tỷ đồng; lĩnh v c khai thác

    khoáng sản 97 d án, t ng mức đầu tư 3. 84 tỷ đồng; lĩnh v c trồng rừng 19

    d án, t ng mức đầu tư 64.01 tỷ đồng; lĩnh v c khác 130 d án, t ng mức

    đầu tư 9.482 tỷ đồng.

    Hiện na trên địa bàn tỉnh đang triển khai th c hiện 20 chương trình, d

    án sử dụng vốn ODA, trong đó: Số d án do UBND tỉnh là cơ uan ch quản

    07 d án; số d án do các Bộ, ngành làm cơ uan ch quản 13 d án. Riêng

    năm 2018 tỉnh Hà Giang được ký kết và tiếp nhận 05 d án sử dụng vốn ODA

    v i t ng vốn nư c ngoài là 2.020 tỷ đồng, cụ thể: 03 d án được ký kết Hiệp

    định (D án H tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh ông Bắc do ADB

    tài trợ, v i t ng số vốn là 757,4 tỷ đồng; D án phát triển đa mục tiêu vùng

    đồng bào dân tộc thiểu số các xã nghèo huyện Xín Mần, do Cô-oét tài trợ, v i

    t ng số vốn là 296,6 tỷ đồng; Chương trình phát triển đô thị lo i II, v i t ng số

    vốn là 936,6 tỷ đồng); 01 d án được Bộ Giáo dục và ào t o thông báo tiếp

    nhận (Chương trình phát triển giáo dục trung học giai đo n II, vốn là 30 tỷ

    đồng); 01 d án được Bộ Y tế cho phép tham gia triển khai (Phát triển hệ

    thống cung ứng dịch vụ y tế cơ sở do WB tài trợ).

    Nhìn chung các d án sử dụng vốn ODA được triển khai đúng theo kế

    ho ch đã được phê duyệt.

    5. Sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2018 tăng 9,01% so v i năm

    201 ; trong đó nhóm công nghiệp khai khoáng tăng 29, 3%; công nghiệp chế

  • 11

    biến, chế t o tăng ,88%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,03%; cung cấp

    nư c và xử lý rác thải tăng nhẹ (+0,74%).

    Một số ngành có chỉ số IIP năm 2018 tăng m nh như: Khai thác uặng

    kim lo i tăng 32,46%; chế biến th c phẩm tăng 19,08%; sản xuất đồ uống tăng

    19,23%; sản xuất trang phục tăng 1 ,6 %; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

    tăng 23,03%; sản xuất xe có động cơ tăng 29,12%; sửa chữa bảo dưỡng máy

    móc thiết bị tăng 48,36%;... Bên c nh đó một số ngành giảm và giảm m nh

    như in sao chép bản ghi các lo i (-46,02%); sản xuất các sản phẩm từ khoáng

    phi kim lo i (-13,25%); sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu

    (-48,62%); thu gom và xử lý rác thải (-8,91%). Tuy nhiên những sản phẩm này

    chiếm tỷ trọng nhỏ, không ảnh hưởng nhiều t i tốc độ tăng trưởng chung.

    6. Thương mại - giá cả

    Năm 2018 toàn tỉnh có 217 doanh nghiệp ho t động trong lĩnh v c

    thương m i v i 2.218 lao động. T ng số cơ sở ho t động bán lẻ hàng hóa và

    dịch vụ sửa chữa xe có động cơ là 13.023 cơ sở, tăng 12,09% so v i năm

    201 ; trong đó khu v c kinh doanh cá thể 12.88 cơ sở, tăng 12,12% bằng

    1.394 cơ sở. Thị trường bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh mặc dù có quy mô

    nhỏ nhưng luôn t o được s hấp d n và thu hút người tiêu dùng v i các lo i

    hàng hóa phong phú về ch ng lo i, chất lượng, giá cả phù hợp, các chương

    trình khuyến mãi đa d ng,...

    T ng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2018 ư c 9. 6 ,

    tỷ đồng, tăng 12,9 % so năm 201 ; trong đó: Thương nghiệp .309,9 tỷ đồng,

    tăng 14,91%; dịch vụ lưu trú và ăn uống 1.484,6 tỷ đồng, tăng 9,60%; du lịch

    lữ hành 44,3 tỷ đồng, tăng 10,24%; dịch vụ khác 926, tỷ đồng, tăng 4,16%.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh Hà Giang tháng 12 2018 tăng

    2,59% so v i tháng 12 năm trư c; CPI bình uân năm 2018 so v i năm 201

    tăng 2,9%. Chỉ số giá vàng tháng 12/2018 giảm 0,67% so v i tháng 12/2017.

    7. Hoạt động du lịch

    Năm 2018 tiếp tục tăng cường các ho t động uảng bá về đất và người

    Hà Giang trên các phương tiện thông tin phục vụ du khách. T chức thành

    công hội nghị xúc tiến du lịch: “Sắc màu Hà Giang” t i Thành phố Cần Thơ”;

    Hội thảo “Liên kết sản phẩm du lịch vùng Bắc uang - Vị Xu ên - Thành phố

    Hà Giang năm 2018”; T chức “Không gian trưng bà văn hóa, lịch sử và gi i

  • 12

    thiệu sản phẩm đặc trưng các dân tộc tỉnh Hà Giang” t i Thành phố Hà Nội.

    Triển khai các chính sách khu ến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh và

    t chức bồi dưỡng nghiệp vụ, ngo i ngữ cho hư ng d n viên du lịch.

    Triển khai th c hiện các liên kết phát triển du lịch 6 tỉnh Việt Bắc và

    chương trình hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng. Thúc đẩy hợp tác phát triển du

    lịch v i tỉnh Vân Nam và xây d ng chương trình hợp tác v i T ng công ty

    hàng không và đường sắt Việt Nam về quảng bá sản phẩm du lịch Hà Giang.

    8. Xây dựng nông thôn mới

    Chương trình xâ d ng nông thôn m i nhận được s quan tâm chỉ đ o,

    vào cuộc c a cả hệ thống chính trị, t o s chuyển biến m nh mẽ về nhận thức

    c a người dân trong công cuộc xây d ng nông thôn m i. Năm 2018 đã có

    thêm 10 xã đ t chuẩn nông thôn m i, nâng t ng số xã được công nhận đ t

    chuẩn toàn tỉnh là 33 xã. ối v i các xã chưa đ t chuẩn, các cơ uan chức

    năng tập trung chỉ đ o và t o điều kiện về cơ chế, chính sách, nguồn l c để

    các địa phương t chức th c hiện đối v i các tiêu chí chưa đ t.

    9. Dân số, lao động và việc làm

    Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2018 ư c 846. 31 người, trong đó:

    dân số nữ 419.346 người chiếm tỷ lệ 49,54%, dân số khu v c thành thị

    12 .621 người chiếm 15,08%. Năm 2018 toàn tỉnh có 537.700 người từ 15

    tu i trở lên thuộc l c lượng lao động, trong đó 36.000 người có việc làm

    (thành thị 69.700 người; nông thôn 466.400 người).

    Trong năm 2018 toàn tỉnh đã giải u ết việc làm m i cho 19.784 lao

    động, đ t 121% kế ho ch, tăng 18,8% so v i năm 201 (trong đó 9.843 lao

    động đi làm việc ngo i tỉnh; 6 lao động đi XKL ). Giải u ết cho 1.138 d

    án va vốn uỹ uốc gia về việc làm, v i t ng số tiền 4 . 08 triệu đồng đ t

    1 6,9% kế ho ch năm, tăng 32,2% so v i năm 201 ; thu hồi vốn va 3 .412

    triệu đồng đ t 131,2% kế ho ch. Tư vấn gi i thiệu việc làm và học nghề cho

    10.050 lao động, đ t 201% kế ho ch; gi i thiệu việc làm cho 1.719 người đ t

    202,2% kế ho ch.

    Công tác đào t o nghề và giải quyết việc làm được quan tâm. T ng số

    lao động được tuyển sinh ua các khóa đào t o nghề năm 2018 ư c đ t 10.785

    người (đ t 110,7% kế ho ch), trong đó: Cao đẳng nghề 481 người, Trung cấp

    nghề 89 người, Sơ cấp nghề và đào t o nghề dư i 3 tháng 9.6 4 người.

    Trong t ng số lao động được tuyển sinh đào t o năm 2018, đào t o nghề theo

  • 13

    cơ chế hỗ trợ đào t o c a tỉnh . 8 người; nguồn khác và xã hội hóa

    1.869người.

    10. Giáo dục - đào tạo

    Năm học 2018 - 2019 toàn tỉnh có 834 trường học và cơ sở giáo dục,

    giảm 18 trường so v i năm học 2017 - 2018. Tỷ lệ hu động trẻ 5 tu i vào

    m u giáo toàn tỉnh đ t 99,5% so v i dân số trong độ tu i; tỷ lệ hu động trẻ

    614 tu i đến trường đ t 99,5% dân số trong độ tu i (Riêng trẻ 6 tu i vào l p

    1 đ t 99,8% dân số trong độ tu i). Công tác xây d ng trường chuẩn quốc gia,

    th c hiện các nhiệm vụ đ i m i giáo dục được cấp uỷ, chính quyền địa

    phương và ngành giáo dục uan tâm, tính đến cuối năm 2018 tỷ lệ trường học

    đ t chuẩn quốc gia toàn tỉnh đ t 28,42%; ngành giáo dục đã triển khai 19

    chương trình, đề án trong lĩnh v c giáo dục và đào t o nhằm th c hiện nhiệm

    vụ đ i m i giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tu đ t được những kết quả khả quan

    nhưng nghiêm túc đánh giá, lĩnh v c giáo dục cũng còn những h n chế cần có

    giải pháp khắc phục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục như: Số lượng

    học sinh còn yếu về kiến thức, năng l c, h n chế về kỹ năng sống còn chiếm

    tỷ lệ cao; th c hiện sinh ho t chuyên môn về đ i m i phương pháp d y học

    theo chỉ đ o c a Bộ GD& T ở một số trường chưa được triển khai cụ thể, d n

    đến th c hiện chưa thật hiệu quả; việc xây d ng các ch đề d y học liên môn

    còn lúng túng, một số giáo viên chưa th c s chú trọng đ i m i phương pháp

    d y và học nhằm phát huy tính tích c c, ch động, sáng t o và vận dụng kiến

    thức, kỹ năng c a học sinh; chưa cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ

    năng và định hư ng thái độ, hành vi cho học sinh; chưa chú trọng việc t chức

    d y học phân hoá theo năng l c c a học sinh d a theo chuẩn kiến thức, kỹ

    năng c a chương trình giáo dục ph thông...

    11. Đời sống dân cư

    Trong năm 2018 tình hình kinh tế - xã hội c a cả nư c nói chung và

    tỉnh Hà Giang nói riêng tiếp tục có những chuyển biến tích c c, giúp cho đời

    sống người dân có những cải thiện đáng kể. Thu nhập bình uân đầu người

    c a Hà Giang năm 2018 ư c đ t 1.725 ngàn đồng người/tháng.

    Theo kết quả khảo sát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 toàn tỉnh có

    8.307 hộ thoát nghèo, số hộ tái nghèo và phát sinh m i trong năm là 3.962 hộ.

    T ng số hộ nghèo toàn tỉnh hiện có 56.083 hộ, chiếm 31,17% (giảm 3,01% so

    v i năm 201 ); t ng số hộ cận nghèo 22.873 hộ, chiếm 12,71%.

  • 14

    Triển khai ề án xây d ng cơ sở giữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng

    dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội giai đo n

    2018 – 2020. Xây d ng phương án sắp xếp, quy ho ch m ng lư i cơ sở trợ

    cấp xã hội trên địa bàn tỉnh. T ng số đối tượng đang hưởng chế độ BTXH có

    đến 1 12 2018 là 21.888 đối tượng (hưởng trợ cấp hàng tháng t i cộng đồng

    21. 80 đối tượng; đang nuôi dưỡng t i các cơ sở BTXH 108 đối tượng).

    Chính sách người có công và công tác đền ơn đáp nghĩa được th c hiện

    kịp thời, đúng đối tượng. Năm 2018 đã tiến hành rà soát hộ gia đình chính

    sách có khó khăn về nhà ở và đã hỗ trợ cho 952/998 hộ người có công làm nhà

    ở v i kinh phí hỗ trợ 29,27 tỷ đồng. T chức thăm hỏi, tặng uà cho 8.48 đối

    tượng người có công nhân dịp Tết Ngu ên đán Mậu Tuất v i số tiền 2,2 tỷ

    đồng; T chức thăm và tặng uà gia đình chính sách nhân dịp kỷ niệm ngày

    thương binh liệt sỹ 27/7 v i 12. 29 lượt, trị giá 3,6 tỷ đồng...

    12. Phòng chống dịch bệnh

    Các ho t động kiểm tra, giám sát về phòng, chống dịch bệnh được th c

    hiện tích c c và có s phối hợp tốt giữa các tu ến từ tỉnh đến cơ sở. Năm

    2018, toàn tỉnh không xả ra dịch bệnh l n và các bệnh dịch ngu hiểm gâ

    ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Các ho t động tru ền thông về tế được

    triển khai tích c c v i hình thức phong phú, tập trung vào các vấn đề ưu tiên

    c a Chiến lược Dân số - Sức khoẻ sinh sản Việt Nam, An toàn th c phẩm và

    phòng chống ngộ độc th c phẩm... Ho t động phòng chống HIV AIDS được

    đẩ m nh, công tác kiểm tra, giám sát phát hiện được t chức thường xu ên,

    thông tin, giáo dục, tru ền thông được th c hiện dư i nhiều hình thức.

    Trung bình toàn tỉnh có 10, bác sỹ 10.000 dân và 0,91 Dược sỹ đ i

    học 10.000 dân, bình uân 5,9 cán bộ Tr m Y tế xã. Toàn tỉnh có 19 19 xã

    (Tr m Y tế + Phòng khám KKV) có bác sỹ công tác đ t 100% (thường trú t i xã

    143; luân phiên 2) và 100% số xã có nữ hộ sinh Y sỹ sản nhi công tác.

    uản lý chặt chẽ các bệnh tru ền nhiễm ngu hiểm và các bệnh không

    lâ nhiễm t i cộng đồng; số trẻ em dư i 01 tu i được tiêm ch ng đầ đ các

    lo i vắc xin tính đến 1 12 2018 là 16.420 1 .090 đ t 96,1% kế ho ch giao; số

    trẻ đánh giá được bảo vệ UVSS là 11.8 9 trẻ; số trẻ được tiêm nhắc vắc xin

    sởi là 14.328 trẻ; số phụ nữ được tiêm phòng UV2+ là 6.9 1 người. Các ho t

    động thuộc chương trình mục tiêu tế - dân số được triển khai hiệu uả, cơ

    bản đ t tiến độ, tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ tế chăm sóc và tỷ lệ phụ nữ

  • 15

    mang thai được tiêm phòng uốn ván đ liều đều tăng so v i cùng kỳ; t ng số

    sinh tính đến 1 12 2018 là 1 . 9 trẻ (số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên 1.924

    trẻ) chiếm tỷ lệ 12,3%. Tỷ lệ trẻ em dư i tu i bị su dinh dưỡng thể cân

    nặng tu i là 21,6%, chưa đ t mục tiêu nghị u ết.

    Ho t động bảo đảm ATVSTP được ch động th c hiện nhằm phát hiện

    các mối ngu từ các nhóm th c phẩm khác nhau, các vụ ngộ độc được điều tra,

    giám sát chặt chẽ và báo cáo kịp thời. Năm 2018 toàn tỉnh xả ra 04 vụ ngộ độc

    th c phẩm v i 196 người mắc, tử vong 03 người. So v i năm 201 số vụ ngộ

    độc không tăng, không giảm; số người mắc tăng 2 người; số người chết do ngộ

    độc th c phẩm giảm 03 người.

    13. Trật tự - An toàn giao thông

    Công tác tu ên tru ền pháp luật về trật t an toàn giao thông cho nhân

    dân, phòng tránh tai n n khi tham gia giao thông tiếp tục được uan tâm. L c

    lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tu ến và địa bàn

    trọng điểm, tập trung xử lý m nh đối v i các lỗi là ngu ên nhân tr c tiếp gâ

    TNGT. Tình tr ng vi ph m pháp luật khi tham gia giao thông c a người dân

    tu còn xả ra nhưng đã có xu hư ng giảm trên tất cả các phương diện.

    Tính từ 16 12 201 đến 1 12 2018 đã phát hiện và xử lý 2 .9 trường

    hợp vi ph m an toàn khi tham gia giao thông, giảm 8 3 trường hợp, trong đó:

    ô tô 3.134 trường hợp, mô tô 22.812 trường hợp, xe đ p và xe má điện 23

    trường hợp; phương tiện giao thông khác 0 trường hợp. T m giữ 1.332

    phương tiện, giảm 291 trường hợp; t m giữ giấ tờ xe và GPLX 1.1 trường

    hợp, tư c giấ phép lái xe có thời h n 669 trường hợp.

    Năm 2018 toàn tỉnh xả ra 24 vụ tai n n giao thông đường bộ, giảm 11

    vụ so v i năm 201 ; tai n n đã làm chết 32 người, giảm 10 người; bị thương

    16 người, giảm 01 người.

    14. Bảo vệ môi trường

    UBND tỉnh u ết định phê du ệt phương án cắm mốc gi i xác định hành

    lang bảo vệ nguồn nư c hồ chứa Th điện Sông Lô 2; Th điện Sông Lô 6;

    Th điện Thuận Hòa; Th điện Nậm Mu. Kiểm tra, nghiệm thu cắm mốc gi i

    xác định hành lang bảo vệ hồ chứa công trình Th điện Bắc Mê, Th điện

    Thuận Hòa, Th điện Nậm Ngần; cấp phép khai thác, sử dụng nư c mặt cho

    Công t C phần Cấp thoát nư c tỉnh Hà Giang; cấp phép xả thải cho Bệnh viện

    đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa ức Minh, Công t C phần Cấp thoát nư c

  • 16

    tỉnh Hà Giang. Tiến hành uan trắc hiện tr ng môi trường năm 2018 theo đúng

    tiến độ; đôn đốc các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ký uỹ cải t o phục hồi

    môi trường đối v i các ho t động khai thác khoáng sản trên địa bàn. Triển khai

    th c hiện các d án đầu tư xâ d ng bãi xử lý rác thải t i các hu ện ồng Văn,

    uản B , Bắc Mê, Vị Xu ên và Bắc uang theo đúng tiến độ. Kiểm tra, xác

    minh việc xả chất thải ra môi trường c a Công t TNHH CKC tỉnh Cao Bằng;

    công ty TNHH Hùng Hà - Bắc uang; kiểm tra phương án cải t o cảnh uan

    môi trường khu v c mỏ Antimon Mậu Duệ c a Công t C phần cơ khí khoáng

    sản Hà Giang để phục vụ tái đánh giá công viên địa chất toàn cầu Cao ngu ên

    đá ồng Văn. ôn đốc các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu xâ

    d ng thông thường, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản kim lo i th c hiện

    khắc phục các tồn t i, vi ph m trong ho t động khai thác khoáng sản, đóng góp

    vào s nghiệp bảo vệ môi trường.

    15. Tình hình thiên tai

    Năm 2018 thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai xả ra cục bộ ở nhiều

    địa phương gâ thiệt h i về người và tài sản c a nhà nư c và nhân dân. Tính

    đến 1 12 2018, trên địa bàn toàn tỉnh có 09 người chết, 01 người mất tích, 6

    người bị thương do thiên tai (so v i năm 201 , số người chết tăng 01 người, mất

    tích giảm 02 người, bị thương giảm 07 người). Thiên tai đã làm cho 3.409 ngôi

    nhà bị ảnh hưởng (bị sập hoàn toàn 36 nhà, bị lũ cuốn trôi vùi lấp 20 nhà, phải

    di dời khẩn cấp 236 nhà, bị hư hỏng do s t lở đất đá 438 nhà, bị ngập 1.722

    nhà, bị tốc mái 957 nhà); 38 trường học, điểm trường, nhà lưu trú học sinh,

    giáo viên bị ảnh hưởng do s t lở, tốc mái; 03 tr m y tế bị hư hỏng; 01 tr m

    biến áp bị hư hỏng, 11 cột điện bị gã đ , 02 đường dâ điện bị hư hỏng; 42,4

    ha lúa bị thiệt h i hoàn toàn; 585 ha lúa bị thiệt h i, 10,2 ha m và 669 kg m

    giống bị hư hỏng; ,6 ha ngô và hoa màu bị đ , dập hư hỏng; 36,18 ha đất

    canh tác bị xói lở; trâu, bò, lợn bị chết do mưa lũ 911 con, gia cầm bị chết

    9.13 con; 20,6 tấn cá bị mất trắng; ao cá bị thiệt h i do tràn và vỡ bờ là

    143, ha…

    Các tu ến uốc lộ 4C, uốc lộ 34, uốc lộ 2 9 bị s t lở đất đá hơn

    14.000 m3; ường tỉnh lộ, đường liên xã và liên thôn bị s t lở trên 1.1 8. 90

    m3; trôi cuốn một số tu ến đường; nhiều cầu gỗ và cầu xâ bị hư hỏng; 3

    công trình th lợi và 393 m kè bờ sông bị s t lở ảnh hưởng đến việc đi l i và

    cuộc sống c a nhân dân.

  • 17

    Khái quát lại, Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm

    2018 mặc dù còn những khó khăn nhưng tiếp tục có chu ển biến tích c c;

    kinh tế n định, môi trường kinh doanh được cải thiện; thu hút khách du lịch

    tiếp tục tăng. Các lĩnh v c lao động, việc làm, an sinh xã hội được uan tâm

    th c hiện và đ t kết uả nhất định, tình hình an ninh chính trị, trật t an toàn

    xã hội được giữ vững. Tu nhiên, bên c nh những kết uả đ t được, tình hình

    kinh tế - xã hội đang đối mặt v i nhiều khó khăn, thách thức: Tốc độ tăng

    trưởng chưa cao; thu nhập bình uân đầu người còn thấp so v i mức bình uân

    khu v c và cả nư c; việc ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn

    nhiều h n chế; đầu tư công còn dàn trải, hiệu uả một số d án đầu tư chưa

    cao; uản lý nhà nư c trong lĩnh v c văn hóa, giáo dục có mặt còn h n chế;

    thu ngân sách trên địa bàn đ t thấp;…

    ể th c hiện thắng lợi kế ho ch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và

    Nghị u ết i hội XVI ảng bộ tỉnh v i mục tiêu tiếp tục cải thiện môi

    trường đầu tư, hu động và sử dụng có hiệu uả các nguồn l c, thúc đẩ sản

    xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu đ t mức tăng trưởng cao và bền vững …

    Tỉnh cần tập trung chỉ đ o các ngành, các cấp triển khai th c hiện tốt các

    nhiệm vụ sau:

    - Lĩnh v c Nông - lâm nghiệp, t chức th c hiện hiệu uả ề án tái cơ

    cấu nông nghiệp gắn v i xâ d ng nông thôn m i. Th c hiện các giải pháp

    nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ nông, lâm, th sản; phát

    triển sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh th c phẩm. Triển

    khai th c hiện GAP, VietGAP trên câ chè và câ cam sành v i u mô phù hợp.

    ẩ m nh chu ển dịch cơ cấu câ trồng vật nuôi phù hợp v i từng

    địa phương, song song v i phát triển ngành công nghiệp chế biến sản phẩm

    nông sản địa phương để t o nhiều sản phẩm mang thương hiệu uảng bá đến

    khách du lịch và thị trường trong ngoài nư c; kết hợp giữa các lo i hình du

    lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch khám phá v i sử dụng các đặc sản

    được sản xuất từ vùng ngu ên liệu tru ền thống c a địa phương.

    - Lĩnh v c Công nghiệp - XDCB, tập trung phát triển các sản phẩm công

    nghiệp có lợi thế c nh tranh, ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông

    nghiệp và kinh tế nông thôn, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ. Công nghiệp

    điện cần có cơ chế, chính sách t o điều kiện để các nhà má th điện ho t

    động n định; đồng thời tập trung chỉ đ o các doanh nghiệp có các d án th

  • 18

    điện đang triển khai xâ d ng, t chức th c hiện đảm bảo tiến độ, đưa nhà

    má vào ho t động theo đúng kế ho ch. T o điều kiện và đôn đốc các doanh

    nghiệp triển khai th c hiện các d án đầu tư đã cam kết.

    - Lĩnh v c thương m i - dịch vụ, tập trung phát triển các lĩnh v c dịch vụ

    thị trường, trong đó trọng tâm phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng các dịch

    vụ du lịch, đa d ng hóa các sản phẩm du lịch. Tập trung đầu tư sản phẩm m i

    phục vụ khách du lịch theo hư ng du lịch khám phá.

    - Th c hiện có hiệu uả chương trình mục tiêu uốc gia xâ d ng nông

    thôn m i, giảm nghèo bền vững. Ưu tiên nguồn l c phát triển các vùng đồng

    bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn; khu ến khích người nghèo t ch

    vươn lên thoát nghèo. Tu ên tru ền vận động các doanh nghiệp, t chức xã

    hội ng hộ nguồn l c cho công cuộc giảm nghèo.

    - Tập trung chỉ đ o công tác uản lý thu thuế, phí; chống thất thu nga từ

    đầu năm; phấn đấu hoàn thành d toán thu ngân sách năm 2019. Trong điều

    hành chi ngân sách triệt để th c hành tiết kiệm, chống lãng phí; ưu tiên chi đối

    v i lĩnh v c an sinh xã hội, chi đầu tư phát triển.

    - ẩ m nh ho t động cải cách hành chính, nâng cao năng l c và trách

    nhiệm trong th c thi công vụ; xử lý nghiêm các hành vi tiêu c c, nhũng nhiễu,

    vi ph m pháp luật trong ho t động công vụ. Tăng cường công tác thanh tra,

    kiểm tra các d án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nư c; phát hiện và xử lý

    kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí./.

  • 19

    ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU

    ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE

    Biểu Table

    Trang Page

    1 Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2018phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh

    24

    Number of administrative units as of 31/12/2018 by district

    2 Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2018) 25

    Land use (As of 31/12/2018)

    3 Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo 26

    huyện/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)

    Land use by types of land and by district (As of 31/12/2018)

    4 Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo 27

    huyện/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)

    Structure of used land use by types of land and by district (As of 31/12/2018)

    5 Biến động diện tích đất phân theo loại đất 28

    Change of land area by types of land

    6 Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Hà Giang 29

    Mean air temperature at Hà Giang station

    7 Số giờ nắng tại trạm quan trắc Hà Giang 30

    Monthly sunshine duration at Hà Giang station

    8 Lượng mưa tại trạm quan trắc Hà Giang 31

    Monthly rainfall at Hà Giang .station

    9 Độ ẩm không khí trung bình tại trạm quan trắc Hà Giang 32

    Monthly mean humidity at Hà Giang station

    10 Mực nước và lưu lượng một số sông chính tại trạm quan trắc 33

    Water level and flow of some main rivers at the stations

  • 20

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH

    MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU

    ĐẤT ĐAI

    Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các

    lo i đất trong ph m vi đường địa gi i c a từng đơn vị hành chính đã được xác định theo u

    định c a pháp luật.

    Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất

    trồng câ hàng năm và đất trồng câ lâu năm.

    Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng t nhiên và rừng trồng) đ t tiêu chuẩn

    rừng theo u định c a pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất m i được trồng rừng hoặc

    trồng kết hợp khoanh nuôi t nhiên

    Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ uan nhà nư c; đất xâ d ng công trình s

    nghiệp; đất uốc phòng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng

    vào mục đích công cộng.

    Đất ở là đất để xâ d ng nhà ở, xâ d ng các công trình phục vụ cho đời sống; đất

    vườn, ao gắn liền v i nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn,

    ao gắn liền v i nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. ất ở bao gồm đất ở t i nông thôn,

    đất ở t i đô thị.

    Nhóm đất chưa sử dụng gồm các lo i đất chưa xác định mục đích sử dụng, bao gồm

    đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng câ .

    KHÍ HẬU

    Nhiệt độ không khí trung bình các tháng là số bình uân c a nhiệt độ không khí trung

    bình c a các ngà trong tháng.

    Nhiệt độ không khí trung bình năm là số bình uân c a nhiệt độ không khí trung bình

    các ngà trong năm.

    • Nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (th ngân), nhiệt kế

    tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở

    độ cao 2m cách mặt đất nơi không có tr c x c a bức x mặt trời.

    • Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình uân số học giản

    đơn từ kết uả c a 4 lần uan trắc chính trong ngà t i thời điểm 1 giờ, giờ, 13 giờ và 19 giờ,

    hoặc được tính từ kết uả c a 24 lần uan trắc t i các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ

    c a nhiệt kế.

    Số giờ nắng trong các tháng là t ng số giờ nắng các ngà trong tháng cộng l i. Số giờ

    nắng là số giờ có cường độ bức x mặt trời tr c tiếp v i giá trị bằng ha l n hơn 0,1 kw m² (≥

    0,2 calo cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật uang ký.

  • 21

    Tổng số giờ nắng trong năm là t ng số giờ nắng các ngà trong năm.

    Lượng mưa trong tháng là t ng lượng mưa c a các ngà trong tháng. Lượng mưa là

    độ dà tính bằng milimét (mm) c a l p nư c n i do mưa t o nên trên một bề mặt phẳng t i

    một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.

    Tổng lượng mưa trong năm là t ng lượng mưa c a các ngà trong năm.

    Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình uân c a độ ẩm không

    khí tương đối trung bình c a các ngày trong tháng.

    • Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nư c có trong không khí và

    sức trương hơi nư c bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần

    trăm (%). ộ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.

    • Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình uân số

    học giản đơn từ kết uả c a 4 lần uan trắc chính trong ngà t i thời điểm 1 giờ, giờ, 13 giờ

    và 19 giờ, hoặc được tính từ kết uả c a 24 lần uan trắc t i các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3

    giờ,… và 24 giờ c a ẩm ký.

    Độ ẩm không khí trung bình năm là số bình uân c a độ ẩm không khí tương đối

    trung bình c a các ngà trong năm.

    Mực nước là độ cao c a mặt nư c nơi uan sát so v i mặt nư c biển, được tính theo

    centimét (cm). ể uan trắc m c nư c người ta thường dùng hệ thống cọc, thư c và má t

    ghi.

    Lưu lượng nước là lượng nư c chả ua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị thời

    gian, đơn vị tính lưu lượng nư c thường là m³ s. Lưu lượng trung bình tháng là trị số bình uân

    c a lưu lượng các ngà trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nư c là má lưu tốc kế, phao trôi

    hoặc má chu ên dụng ADCP.

  • 22

    EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT

    AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS

    ON LAND, CLIMATE

    LAND

    Total land area of an administration unit is the aggregate area of all types of land

    within the boundary line of each administration unit which is determined in accordance with

    the provisions of law.

    Agriculture production land is the land used in agricultural production, including

    annual crop land and perennial crop land.

    Forestry land is the land under forests (including natural forests and planted forests)

    that meet the forest standards prescribed by the legislation on forest protection and

    development, and newly planted forestor plantation forest in combination with natural farming.

    Specially used land includes land for offices of the State agencies, land for

    construction of for-profit facilities; land for security and national defense purposes; land for

    non-agricultural production and business, and land used for public purposes.

    Residential land is the land used for construction of houses and facilities for living

    activities; garden and pond attached to house in the same residential land plot (including

    garden and pond attached to detached house) which is recognized as residential land. It

    includes residential land in rural areas, residential land in urban areas.

    Unused land includes all categories of land of which the purposes of use have not

    been yet determined, including unused plain land; unused hilly land; rocky mountains without

    forests.

    CLIMATE

    Average air temperature in months is the average of average air temperature of

    days in the month.

    Average air temperature in year is the average of average air temperature of days in

    the year.

    • Air temperature is measured by normal thermometer, maximum thermometer

    (mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and thermo graph (sensor is a bi-metal

    plate) exposed to the air in a meteor bust at altitude 2m away from the ground, sheltered from

    direct solar radiation.

    • Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic mean from

    the results of 4 main observations in the day at 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the

    results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the thermometer.

  • 23

    Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of the days in the

    month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar radiation equal or exceed 0.1

    kw/m2 (≥ 0.2 cal cm

    2 min.). Sunshine duration is measured by heliograph.

    Total number of sunshine hours in the year is the total number of sunshine hours

    of the days in the year.

    Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall is the

    thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made by rain on a flat

    surface at a site, which measured by rain-gauge/ pluviometer.

    Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.

    Average humidity in months is the average of average relative humidity of the days

    in the month.

    • Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation vapor

    (maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%). Humidity is measured

    by hygrometer and hygrograph.

    • Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic mean from

    the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the

    results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the hygrograph.

    Average humidity in year is the average of average relative humidity of all days in

    the year.

    The water level is elevation of the water surface at the observation place in relation to

    the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles, rulers and self-recording

    machines are used to monitor the water level.

    Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the river in a

    unit of time, measured in m³/s. Monthly average flow is the average value of flow of the days

    in the month. Water flow is measured by flowmeters, drifting buoys or ADCP machines.

  • 24

    1. SỐ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÓ ĐẾN 31/12/2018 PHÂN THEO HUYỆN/THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

    Number of administrative units as of 31 st december 2018 by district

    Tổng số Total

    Chia ra - Of which

    Phường Wards

    Thị trấn Town under

    district

    Xã Communes

    TỔNG SỐ - TOTAL 195 5 13 177

    Thành phố Hà Giang 8 5 - 3

    Huyện Bắc Quang 23 - 2 21

    Huyện Quang Bình 15 - 1 14

    Huyện Vị Xuyên 24 - 2 22

    Huyện Bắc Mê 13 - 1 12

    Huyện Hoàng Su Phì 25 - 1 24

    Huyện Xín Mần 19 - 1 18

    Huyện Quản Bạ 13 - 1 12

    Huyện Yên Minh 18 - 1 17

    Huyện Đồng Văn 19 - 2 17

    Huyện Mèo Vạc 18 - 1 17

  • 25

    2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (TÍNH ĐẾN 31/12/2018) Land use (As of 31/12/2018)

    Tổng số

    Total - Ha

    Cơ cấu

    Structure -%

    TỔNG SỐ - TOTAL 792.948,28 100,00

    Đất nông nghiệp - Agricultural land 655.717,41 82,69

    Đất sản xuất nông nghiệp - Agricultural production land 194.475,73 24,53

    Đất trồng cây hàng năm - Annual crop land 157.644,05 19,88

    Đất trồng lúa - Paddy land 34.119,56 4,30

    Đất trồng cây hàng năm khác - Other annual crop land 123.524,49 15,58

    Đất trồng cây lâu năm - Perennial crop land 36.831,68 4,64

    Đất lâm nghiệp có rừng - Forestry land covered by trees 459.164,55 57,91

    Rừng sản xuất - Productive forest 224.272,47 28,28

    Rừng phòng hộ - Protective forest 184.242,44 23,24

    Rừng đặc dụng - Specially used forest 50.649,64 6,39

    Đất nuôi trồng thuỷ sản - Water surface land for fishing 1.864,01 0,24

    Đất làm muối - Land for salt production - -

    Đất nông nghiệp khác - Others 213,12 0,03

    Đất phi nông nghiệp - Non-agricultural land 32.725,49 4,13

    Đất ở - Homestead land 7.116,43 0,90

    Đất ở đô thị - Urban 1.011,34 0,13

    Đất ở nông thôn - Rural 6.105,09 0,77

    Đất chuyên dùng - Specially used land 16.920,08 2,13

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

    Land used by offices, Non-profit agenciesz

    804,25 0,10

    Đất quốc phòng - Security 1.393,20 0,18

    Đất an ninh - Defence land 114,31 0,01

    Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.468,01 0,31

    Land for non-agricultural production and business

    Đất có mục đích công cộng 12.140,31 1,53

    Public land

    Đất tôn giáo, tín ngưỡng - Religious land 23,00 0

    Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Cemetery 343,92 0,04

    Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 8.315,82 1,05

    Rivers and specialized water surfaces

    Đất phi nông nghiệp khác - Others 6,24 0

    Đất chưa sử dụng - Unused land 104.505,38 13,18

    Đất bằng chưa sử dụng - Unused flat land 1.904,02 0,24

    Đất đồi núi chưa sử dụng - Unused mountainous land 92.925,90 11,72

    Núi đá không có rừng cây - Non tree rocky mountain 11.619,21 1,22

  • 26

    3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÂN THEO LOẠI ĐẤT VÀ PHÂN THEO HUYỆN/THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2018) Land use by province by types of land and by district (As of 31/12/2018)

    Đơn vị tính - Unit: Ha

    Tổng

    diện tích

    Total area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất

    nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm

    nghiệp

    Forestry

    land

    Đất chuyên

    dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead

    land

    TỔNG SỐ - TOTAL 792.948,28 194.475,70 459.164,56 16.920,09

    7.116,42

    Thành phố Hà Giang 13.345,91 1.649,15 9.437,92 713,55 383,15

    Huyện Bắc Quang 110.564,43 23.497,09 75.309,18 2.389,00 1.280,76

    Huyện Quang Bình 79.178,29 14.625,03 54.371,79 1.635,33 646,15

    Huyện Vị Xuyên 147.840,90 21.177,77 103.171,68 4.145,09 1.159,69

    Huyện Bắc Mê 85.606,47 12.322,05 52.209,12 2.654,91 352,17

    Huyện Hoàng Su Phì 63.238,05 17.676,92 33.933,33 946,92 628,66

    Huyện Xín Mần 58.702,22 25.448,82 29.744,18 828,81 543,60

    Huyện Quản Bạ 54.223,79 11.284,96 32.367,67 1.045,00 452,79

    Huyện Yên Minh 77.658,79 25.112,54 29.629,33 939,70 547,73

    Huyện Đồng Văn 45.171,20 16.536,90 18.436,60 592,78 606,39

    Huyện Mèo Vạc 57.418,23 25.144,47 20.553,76 1.029,00 515,33

  • 27

    4. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT PHÂN THEO LOẠI ĐẤT VÀ PHÂN THEO HUYỆN/THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2018)

    Structure of used land by types of land and by district (As of 31/12/2018)

    Đơn vị tính - Unit: %

    Tổng

    diện tích

    Total

    area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất

    nông nghiệp

    Agricultural

    production

    land

    Đất lâm

    nghiệp

    Forestry

    land

    Đất

    chuyên

    dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead

    land

    TỔNG SỐ - TOTAL 100,00 24,53 57,91 2,13 0,90

    Thành phố Hà Giang 100,00 12,36 70,72 5,35 2,87

    Huyện Bắc Quang 100,00 21,25 68,11 2,16 1,16

    Huyện Quang Bình 100,00 18,47 68,67 2,07 0,82

    Huyện Vị Xuyên 100,00 14,32 69,79 2,80 0,78

    Huyện Bắc Mê 100,00 14,39 60,99 3,10 0,41

    Huyện Hoàng Su Phì 100,00 27,95 53,66 1,50 0,99

    Huyện Xín Mần 100,00 43,35 50,67 1,41 0,93

    Huyện Quản Bạ 100,00 20,81 59,69 1,93 0,84

    Huyện Yên Minh 100,00 32,34 38,15 1,21 0,71

    Huyện Đồng Văn 100,00 36,61 40,81 1,31 1,34

    Huyện Mèo Vạc 100,00 43,79 35,80 1,79 0,90

  • 28

    5. BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT PHÂN THEO LOẠI ĐẤT Change of land area by types of land

    Đơn vị tính – Unit: Ha

    2010 2015 2016 2017 2018

    TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT

    - TOTAL AREA 791.488,9 792.948,3 792.948,3 792.948,3 792.948,3

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất nông nghiệp 153.076,4 198.600,3 197.894,6 195.194,0 194.475,7

    Agricultural production land

    Đất lâm nghiệp 524.367,8 436.752,2 445.398,2 453.491,3 459.164,5

    Forestry land

    Đất chuyên dùng 12.292,7 16.496,3 16.655,2 16.857,8 16.920,1

    Specially used land

    Đất ở 6.688,7 7.084,9 7.096,3 7.103,9 7.116,4

    Homestead land

  • 29

    6. NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH TẠI TRẠM QUAN TRẮC HÀ GIANG Mean air temperature at Hagiang station

    Đơn vị tính - Unit: °C

    2010 2015 2016 2017 2018

    Bình quân năm - Average 23,7 24,0 23,9 23,4 23,6

    Tháng 1 - January 17,9 16,3 16,8 18,3 17,3

    Tháng 2 - February 19,8 18,9 16,0 18,2 16,6

    Tháng 3 - March 21,7 22,3 20,2 21,0 21,5

    Tháng 4 - April 24,1 24,3 26,0 24,0 23,9

    Tháng 5 - May 28,0 28,9 27,7 27,0 27,8

    Tháng 6 - June 28,4 29,0 28,8 27,2 27,8

    Tháng 7 - July 28,4 28,5 28,8 27,6 28,5

    Tháng 8 - August 29,9 27,6 28,5 27,5 28,2

    Tháng 9 - September 27,4 27,3 27,5 27,6 27,0

    Tháng 10 - October 24,2 24,8 26,4 24,8 23,7

    Tháng 11 - November 19,6 22,9 21,1 20,6 21,8

    Tháng 12 - December 17,5 17,7 18,6 16,4 19,1

  • 30

    7. SỐ GIỜ NẮNG TẠI TRẠM QUAN TRẮC HÀ GIANG Monthly sunshine duration at Hagiang station

    Đơn vị tính: Giờ - Unit: Hr

    2010 2015 2016 2017 2018

    TỔNG SỐ - TOTAL 1.632,5 1.449,5 1.507,2 1.210,2 1.390,0

    Tháng 1 - January 54,2 83,7 68,9 38,2 55,0

    Tháng 2 - February 113,9 89,3 89,9 45,3 57,0

    Tháng 3 - March 70,3 69,3 59,8 67,9 120,0

    Tháng 4 - April 112,3 111,1 140,9 98,7 87,0

    Tháng 5 - May 143,0 214,9 143,0 194,1 196,0

    Tháng 6 - June 103,2 158,5 183,1 115,1 109,0

    Tháng 7 - July 168,9 163,4 172,4 139,9 183,0

    Tháng 8 - August 196,8 150,9 173,5 120,4 167,0

    Tháng 9 - September 348,6 118,9 142,6 157,6 145,0

    Tháng 10 - October 141,3 142,6 147,2 94,1 66,0

    Tháng 11 - November 113,6 99,4 83,2 51,7 128,0

    Tháng 12 - December 66,4 47,5 102,7 87,2 77,0

  • 31

    8. LƯỢNG MƯA TẠI TRẠM QUAN TRẮC HÀ GIANG Monthly rainfall at Hagiang stations

    Đơn vị tính - Unit: Mm

    2010 2015 2016 2017 2018

    TỔNG SỐ - TOTAL 2.550,1 2.382,3 1.721,6 2.805,6 2.463,7

    Tháng 1 - January 61,4 57,7 52,4 102,2 62,7

    Tháng 2 - February 2,7 16,9 5,5 10,8 12,4

    Tháng 3 - March 4,5 60,4 33,2 182,7 52,2

    Tháng 4 - April 101,4 58,9 127,0 110,5 67,2

    Tháng 5 - May 140,5 188,3 313,3 141,6 265,6

    Tháng 6 - June 393,5 358,3 203,9 537,4 618,1

    Tháng 7 - July 738,8 388,6 303,4 462,1 432,3

    Tháng 8 - August 420,2 429,2 261,7 572,5 489,5

    Tháng 9 - September 302,8 438,5 142,1 375,5 261,5

    Tháng 10 - October 179,5 133,5 115,7 210,0 120,6

    Tháng 11 - November 58,6 187,5 128,4 48,3 31,5

    Tháng 12 - December 146,2 64,5 35,0 52,0 50,1

  • 32

    9. ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH TẠI TRẠM QUAN TRẮC HÀ GIANG Monthly mean humidity at Hagiang station

    Đơn vị tính - Unit: %

    2010 2015 2016 2017 2018

    Bình quân năm - Average 85 85 84 84 83

    Tháng 1 - January 83 81 85 86 84

    Tháng 2 - February 82 79 76 80 81

    Tháng 3 - March 78 81 82 84 82

    Tháng 4 - April 81 80 81 78 81

    Tháng 5 - May 82 79 80 78 80

    Tháng 6 - June 84 83 82 85 84

    Tháng 7 - July 85 82 84 87 84

    Tháng 8 - August 84 85 84 89 84

    Tháng 9 - September 86 86 84 88 84

    Tháng 10 - October 81 83 81 88 87

    Tháng 11 - November 85 86 86 85 82

    Tháng 12 - December 86 85 82 84 85

  • 33

    10. MỰC NƯỚC CỦA SÔNG CHÍNH TẠI TRẠM QUAN TRẮC Water level of main river at the stations

    Đơn vị tính: Cm - Units: Cm

    2010 2015 2016 2017 2018

    Mực nước sông Lô

    Water level of Lô river

    Trạm quan trắc Hà Giang - Hà Giang station

    Cao nhất - Deepest 10105 9817 9910 10164 10291

    Thấp nhất - Most shallow 9264 9270 9255 9255 9263

  • 34

    DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

    POPULATION AND LABOUR

    Biểu Table

    Trang Page

    11 Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số năm 2018 49

    phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh

    Area, population and population density in 2018 by district

    12 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn - Average population by sex and by residence

    50

    13 Dân số trung bình phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 51

    Average population by district

    14 Dân số trung bình nam phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 52

    Average male population by district

    15 Dân số trung bình nữ phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 53

    Average female population by district

    16 Dân số trung bình thành thị phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 54

    Average urban population by district

    17 Dân số trung bình nông thôn phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 55

    Average rural population by district

    18 Dân số trung bình phân theo dân tộc 56

    Average population by ethnicity

    19 Số hộ phân theo huyện/thành phố 57

    Number of households by district

    20 Tỷ số giới tính của dân số phân theo thành thị, nông thôn 58

    Sex ratio of population by residence

    21 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số 58

    Crude birth rate, crude death rate and natural increase rate of population

    22 Tổng tỷ suất sinh phân theo thành thị, nông thôn 59

    Total fertility rate by residence

    23 Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi phân theo giới tính 59

    Child mortality rate by sex

  • 35

    Biểu Table

    Trang Page

    24 Tỷ suất chết của trẻ em dưới năm tuổi phân theo giới tính 60

    Under five mortality rate by sex

    25 Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần phân theo giới tính 61

    In-migration, out-migration and net-migration rates by sex

    Percentage of literate population aged 15 over by sex and by residence

    26 Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ra phân theo giới tính 62

    Life expectancy at birth by sex

    27 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn

    63

    Labour force at 15 years of age and above by sex and by risedence

    28 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn

    64

    Annual employed population at 15 years of age and above by sex and by residence

    29 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo loại hình kinh tế

    65

    Annual employed population at 15 years of age and above by types of ownership

    30 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế 66

    đã qua đào tạo phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn

    Percentage of trained employed worker by sex and by residence

    31 Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi 67

    phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn

    Unemployment rate of labour force at working age by sex and by residence

    32 Số lao động được tạo việc làm mới trong năm 67

    Number of employees having jobs in year

    33 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm 68

    phân theo nghề nghiệp và theo vị thế việc làm

    Annual employed population at 15 years of age and above

    by occupation and by status in employment

  • 36

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH

    MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

    DÂN SỐ

    Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình uân cho cả một thời kỳ, được tính theo

    một số phương pháp thông dụng như sau:

    Nếu chỉ có số liệu t i hai thời điểm (đầu và cuối c a thời kỳ ngắn, thường là một năm)

    thì sử dụng công thức sau:

    Ptb

    = P0 + P1

    2

    Trong đó:

    Ptb : Dân số trung bình;

    P0 : Dân số đầu kỳ;

    P1 : Dân số cuối kỳ.

    Nếu có số liệu t i nhiều thời điểm cách đều nhau thì sử dụng công thức:

    Ptb =

    P0 + P1 + .... + Pn-1 +

    Pn

    2 2

    n

    Trong đó:

    Ptb : Dân số trung bình;

    P0,1,...,n: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;

    n : Số thời điểm cách đều nhau.

    Nếu có số liệu t i nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:

    Ptb = Ptb1t1 + Ptb2t2 + .... + Ptbntn

    ∑ti

    Trong đó:

    Ptb1 : Dân số trung bình c a khoảng thời gian thứ nhất;

    Ptb2 : Dân số trung bình c a khoảng thời gian thứ 2;

    Ptb : Dân số trung bình c a khoảng thời gian thứ n;

    ti : ộ dài c a khoảng thời gian thứ i.

    Dân số thành thị là dân số c a các đơn vị lãnh th được Nhà nư c u định là khu v c

    thành thị (các phường, thị trấn).

    Dân số nông thôn là dân số c a các đơn vị lãnh th được Nhà nư c u định là khu v c

    nông thôn (các xã).

    Mật độ dân số là số dân tính bình uân trên một kilômét vuông diện tích lãnh th , được

    tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình uân) c a một vùng dân cư nhất định cho diện

    tích lãnh th c a vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho từng tỉnh, từng hu ện, từng xã, v.v...

    nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

  • 37

    Mật độ dân số (người km2)

    = Số lượng dân số (người)

    Diện tích lãnh th (km2)

    T số giới tính của dân số được xác định bằng số nam tính trên 100 nữ c a tập hợp

    dân số, theo công thức sau:

    Tỷ số gi i tính c a dân số = T ng số nam

    × 100 T ng số nữ

    T suất sinh thô là một trong những chỉ tiêu đo lường mức sinh c a dân số, là một

    trong hai thành phần c a tăng t nhiên dân số. Tỷ suất sinh thô l n ha nhỏ có ảnh hưởng l n

    đến u mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân số. Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu

    trẻ em sinh ra sống trong năm.

    0 00B

    CBR( ) = ×1000P

    Trong đó:

    B: T ng số sinh trong năm;

    P: Dân số trung bình (hoặc dân số giữa năm).

    Tổng t suất sinh (TFR) là số con đã sinh ra sống tính bình uân trên một phụ nữ

    (hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó

    tuân theo các tỷ suất sinh đặc trưng c a một năm đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ (nói cách

    khác là nếu chị ta trải ua các tỷ suất sinh đặc trưng c a những phụ nữ 1 tu i, 16 tu i, 1

    tu i,... , cho đến 49 tu i).

    x

    x

    49

    x=15

    B

    TFR = x 1000W

    Trong đó:

    Bx : Là số trẻ sinh ra sống đã đăng ký trong năm c a những bà mẹ (x) tu i,

    x : Là khoảng tu i 1 năm;

    Wx: Là số phụ nữ (x) tu i có đến giữa năm tính toán.

    Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tu i được cộng dồn từ x 1 t i x =49.

    Trong th c tế, t ng tỷ suất sinh được tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường

    hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho nhóm độ tu i thì chỉ số (i) biểu thị các khoảng cách

    tu i, như: 1 -19, 20-24,..., 4 -49. Khi đó:

    i

    i

    7

    i=1

    BTFR = 5 x x 1000

    W

    Trong đó:

    Bi : Là số trẻ sinh ra sống đã đăng ký trong năm c a những bà mẹ thuộc nhóm tu i (i);

    i : Là khoảng độ tu i liên tiếp;

    i: Là số phụ nữ thuộc cùng nhóm tu i (i) có đến giữa năm tính toán.

  • 38

    Hệ số trong công thức trên nhằm áp dụng cho tỷ suất bình uân c a nhóm độ tu i

    liên tiếp sao cho T R sẽ tương xứng v i t ng các tỷ suất đặc trưng từng độ tu i nêu trong công

    thức trên.

    T suất chết thô là một trong hai thành phần c a tăng t nhiên dân số. Tỷ suất chết thô

    l n ha nhỏ có ảnh hưởng m nh đến u mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân số. Tỷ suất chết thô

    cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong kỳ. Công thức tính:

    0 00tb

    DCDR( ) = ×1000

    P

    Trong đó:

    CDR : Tỷ suất chết thô;

    D : T ng số người chết trong năm;

    Ptb : Dân số trung bình (ha dân số giữa năm).

    T suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là số đo mức độ chết c a trẻ em trong năm đầu

    tiên c a cuộc sống. Tỷ suất nà được định nghĩa là số trẻ em dư i 1 tu i chết tính bình uân

    trong trên 1000 trẻ em sinh ra sống trong năm.

    Trong đó:

    IMR : Tỷ suất chết c a trẻ em dư i 1 tu i;

    D0 : Số trẻ em chết ở độ tu i dư i 1 tu i trong năm;

    B : T ng số trường hợp sinh ra sống trong năm.

    T suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là số đo mức độ chết c a trẻ em trong năm đầu

    tiên c a cuộc sống. Tỷ suất nà được định nghĩa là số trẻ em dư i tu i chết tính bình uân

    trên 1000 trẻ em sinh ra sống trong năm.

    Trong đó:

    5q0 : Tỷ suất chết c a trẻ em dư i tu i (còn gọi là U MR);

    5D0 : Số trẻ em chết ở độ tu i dư i tu i trong năm;

    B : T ng số trường hợp sinh ra sống trong năm.

    T lệ tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so v i dân số

    trung bình trong kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô v i tỷ suất chết thô c a

    dân số trong kỳ.

    NIR = B - D

    × 1000 = CBR – CDR Ptb

    IMR = D0

    x 1000 B

    5q0 = 5D0

    x 1000 B

  • 39

    Trong đó:

    NIR : Tỷ lệ tăng dân số t nhiên;

    B : Số sinh trong năm;

    D : Số chết trong năm;

    Ptb : Dân số trung bình (hoặc dân số có đến ngà 1 tháng ) c a năm;

    CBR : Tỷ suất sinh thô;

    CDR : Tỷ suất chết thô.

    T lệ tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số ) là tỷ lệ mà theo đó dân số

    được tăng lên (ha giảm đi) trong một thời kỳ (thường tính cho một năm lịch) do tăng t nhiên

    và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so v i dân số trung bình (ha dân số có đến

    giữa năm).

    GR = CBR - CDR + IMR - OMR

    Trong đó:

    GR: Tỷ lệ tăng dân số chung;

    CBR: Tỷ suất sinh thô;

    CDR: Tỷ suất chết thô;

    IMR: Tỷ suất nhập cư;

    OMR: Tỷ suất xuất cư.

    Hay: GR = NIR + NMR

    Trong đó:

    NIR : Tỷ lệ tăng dân số t nhiên;

    NMR: Tỷ suất di cư thuần.

    T suất nhập cư là số người từ đơn vị lãnh th khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một

    đơn vị lãnh th trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình uân trên 1000 dân c a

    đơn vị lãnh th đó (nơi nhập cư).

    IMR (%o) = I

    x 1000 Ptb

    Trong đó:

    IMR : Tỷ suất nhập cư;

    I : Số người nhập cư trong năm;

    Ptb : Dân số trung bình (ha dân số có đến giữa năm).

    T suất xuất cư là số người xuất cư c a một đơn vị lãnh th trong kỳ nghiên cứu

    (thường là một năm lịch) tính bình uân trên 1000 dân c a đơn vị lãnh th đó.

    OMR (%o) = O

    x 1000 Ptb

    Trong đó:

    OMR : Tỷ suất xuất cư;

    O : Số người xuất cư trong năm;

    Ptb : Dân số trung bình (ha dân số có đến giữa năm).

  • 40

    T suất di cư thuần là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư c a một

    đơn vị lãnh th trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình uân trên 1000 dân c a

    đơn vị lãnh th đó.

    NMR (%o) = I - O

    x 1000 Ptb

    Trong đó:

    NMR : Tỷ suất di cư thuần;

    I : Số người nhập cư trong năm;

    O : Số người xuất cư trong năm;

    Ptb : Dân số trung bình (ha dân số giữa năm).

    Hoặc : NMR = IMR - OMR

    Trong đó:

    NMR : Tỷ suất di cư thuần;

    IMR : Tỷ suất nhập cư;

    OMR : Tỷ suất xuất cư.

    Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là chỉ tiêu thống kê ch ếu c a Bảng sống,

    biểu thị triển vọng một người m i sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết

    hiện t i được tiếp tục du trì.

    e0 = T0

    l0

    Trong đó:

    e0: Tu i thọ trung bình tính từ lúc sinh;

    T0: T ng số năm c a những người m i sinh trong Bảng sống sẽ

    tiếp tục sống được;

    Io: Số người sống đến độ tu i 0 c a Bảng sống

    (tập hợp sinh ra sống ban đầu được uan sát).

    Tu i thọ trung bình tính từ lúc sinh là một trong những chỉ tiêu t ng hợp được tính từ

    Bảng sống.

    Bảng sống (ha còn gọi là Bảng chết) là một bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu

    biểu thị mức độ chết c a dân số ở các độ tu i khác nhau và khả năng sống c a dân số khi

    chu ển từ độ tu i nà sang độ tu i khác. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu

    (cùng một đoàn hệ), sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tu i, 2 tu i, ...,100 tu i,…; trong

    số đó có bao nhiêu người ở mỗi độ tu i nhất định bị chết và không sống được đến độ tu i sau;

    những người đã đ t được một độ tu i nhất định sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế

    nào; tu i thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.

    T lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là tỷ lệ giữa số người từ 1 tu i trở lên t i thời

    điểm (t) biết chữ (có thể đọc, viết và hiểu được một câu đơn giản bằng chữ uốc ngữ, chữ dân

    tộc hoặc chữ nư c ngoài) so v i t ng dân số từ 1 tu i trở lên t i thời điểm đó.

  • 41

    Tỷ lệ dân số từ 1 tu i trở lên

    biết chữ (%)

    = Số người từ 1 tu i trở lên biết chữ

    × 100 T ng số dân số từ 1 tu i trở lên

    Tuổi kết hôn trung bình lần đầu cho biết số năm độc thân trung bình c a một đoàn hệ

    giả định đã sống độc thân trư c khi kết hôn lần đầu, v i giả định rằng tỷ trọng độc thân theo độ

    tu i c a đoàn hệ nà giống như kết uả thu được t i thời điểm điều tra.

    LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

    Lực lượng lao động bao gồm những người từ đ 1 tu i trở lên có việc làm (đang

    làm việc) hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu ( ngà trư c thời điểm uan sát).

    Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế bao gồm những người từ 1 tu i trở

    lên có việc làm trong thời kỳ tham chiếu ( ngà trư c thời điểm uan sát).

    Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là những người từ 1 tu i trở lên trong

    thời kỳ tham chiếu ( ngà trư c thời điểm uan sát) có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật

    cấm) từ 1 giờ trở lên để t o ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục

    đích t o thu nhập cho bản thân và gia đình.

    Người đang làm việc bao gồm cả những người không làm việc trong tuần nghiên cứu

    nhưng đang có một công việc và v n gắn bó chặt chẽ v i công việc đó (v n được trả

    lương công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ ua trở l i làm sau thời gian

    không quá 1 tháng).

    Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đâ đều được coi là người đang làm việc (có

    việc làm):

    (1) Những người đang tham gia các ho t động tập huấn, đào t o hoặc các ho t động

    nâng cao kỹ năng do êu cầu c a công việc trong cơ sở tu ển dụng;

    (2) Những người học việc, tập s (kể cả bác sĩ th c tập) làm việc và có nhận được

    tiền lương, tiền công;

    (3) Những người làm việc trong các hộ cơ sở kinh tế c a chính họ để sản xuất ra các

    sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;

    (4) Những người làm việc vì mục đích tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng

    các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả tr c tiếp cho họ mà được tích

    lũ vào thu nhập chung c a gia đình họ. Những người nà bao gồm:

    (i) Người làm việc trong các đơn vị kinh doanh được t chức bởi 1 thành viên gia

    đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ;

    (ii) Người th c hiện các phần việc, nhiệm vụ c a 1 công việc làm công ăn lương được

    t chức bởi 1 thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.

    T lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo là tỷ lệ số lao động

    đang làm việc đã ua đào t o chiếm trong t ng số lao động đang làm việc trong kỳ.

    Tỷ lệ lao động đang làm

    trong nền kinh tế

    đã ua đào t o (%)

    =

    Số người đang làm việc

    đã ua đào t o

    × 100% T ng số lao động đang làm việc

    Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã ua đào t o bao gồm những người

    thỏa mãn cả hai điều kiện sau đâ :

  • 42

    - ang làm việc trong nền kinh tế;

    - ã được đào t o ở một trường ha một cơ sở đào t o chu ên môn, kỹ thuật, nghiệp

    vụ thuộc Hệ thống giáo dục uốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt nghiệp, được cấp bằng chứng

    chỉ chứng nhận đã đ t một trình độ chu ên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ

    cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chu ên nghiệp, cao đẳng chu ên nghiệp,

    đ i học và trên đ i học (th c sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).

    Số người thất nghiệp là những người từ 1 tu i trở lên, trong thời kỳ tham chiếu đã

    hội đ các ếu tố sau đâ : (i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm; (iii) sẵn sàng

    làm việc.

    Số người thất nghiệp còn bao gồm những người hi�