Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
PHỤ LỤC II
BẢNG XẾP HẠNG KẾT QUẢ CỦA VIỆT NAM VỀ CÁC CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
CỦA LIÊN HỢP QUỐC NĂM 2020
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-BTTTT ngày /7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Kết quả xếp hạng tổng thể
Năm Xếp hạng phát triển
Chính phủ điện tử
Tăng/ Giảm
2020 86
2018 88
2016 89
2014 99
2012 83
2010 90
2008 91
Hinh 1 - Xếp hạng phát triển CPĐT Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020
Với Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử đạt 0,6667 điểm, Việt Nam được xếp
vào nhóm các nước phát triển Chính phủ điện tử ở mức Cao và cao hơn so với Chỉ
số Chính phủ điện tử trung bình của thế giới (0,5988), của khu vực Châu Á (0,6373),
cũng như của khu vực Đông Nam Á (0,6321).
2
Hinh 2 - Chỉ số phát triển CPĐT 2020 của Việt Nam so với các chỉ số trung binh khu vực
Theo kết quả tại khảo sát Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc năm 2020, các
chỉ số thành phần của Việt Nam về Dịch vụ trực tuyến (OSI), Hạ tầng viễn thông
(TII) và Nguồn nhân lực (HCI) lần lượt là: 0,6529; 0,6694 và 0,6779.
Hinh 3 - Các chỉ số Dịch vụ trực tuyến, Nguồn nhân lực và Hạ tầng viễn thông của
Việt Nam năm 2020
So với năm 2018, vị trí xếp hạng về các chỉ số thành phần của Việt Nam năm
2020 có sự thay đổi tương đối lớn, trong đó Chỉ số thành phần Hạ tầng viễn thông,
xếp hạng 69 (tăng 31 bậc); Chỉ số thành phần Nguồn nhân lực xếp hạng 117 (tăng
03 bậc); Chỉ số Dịch vụ trực tuyến xếp hạng 81 (giảm 22 bậc).
0,6321
0,6373
0,5988
0,6667
0,56 0,58 0,6 0,62 0,64 0,66 0,68
Trung bình khu vực Đông Nam Á
Trung bình khu vực Châu Á
Trung bình thế giới
Việt Nam
Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử
0,6694
0,6779
0,6529
Chỉ số Hạ tầng viễn thông
Chỉ số Nguồn nhân lựcChỉ số Dịch vụ trực tuyến
Các chỉ số Dịch vụ trực tuyến, Nguồn nhân lực và Hạ tầng
viễn thông của Việt Nam
3
Năm
Phát triển CPĐT
(EGDI)
Dịch vụ trực tuyến
(OSI)
Nguồn nhân lực
(HCI)
Hạ tầng viễn thông
(TII)
Chỉ số Xếp
hạng
Chỉ số Xếp
hạng
Chỉ số Xếp
hạng
Chỉ số Xếp
hạng
2020 0,6667 86 0,6529 81 0,6779 117 0,6694 69
2018 0,5931 88 0,7361 59 0,6543 120 0,389 100
2016 0,5142 89 0,5724 74 0,5988 127 - 0,3714 90
2014 0,4704 99 0,4173 82 0,6148 127 0,3792 84
2012 0,5217 83 0,4248 93 0,3969 115 0,7434 69
Hinh 4 - Xếp hạng và chỉ số đánh giá theo từng chỉ số thành phần về phát triển
Chính phủ điện tử CPĐT của Việt Nam giai đoạn 2012-2020
Trong khu vực Đông Nam Á, Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam
vẫn đứng ở vị trí thứ 6 trên tổng số 11 quốc gia trong khu vực, sau các quốc gia
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Bruinei và Philippines.
Hinh 5 - Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử 2020 của Việt Nam so với các nước
trong khu vực Đông Nam Á
Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có sự cải thiện tích cực về vị trí xếp
hạng so với năm 2018 khi có 7/11 quốc gia tăng hạng, trong đó lần đầu tiên Thái Lan
và Malaysia được xếp vào nhóm các quốc gia có Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử
0,915
0,7892
0,7565
0,7389
0,6892
0,6667
0,6612
0,5113
0,4649
0,4316
0,3288
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
Singapore
Malaysia
Thailand
Brunei Darussalam
Philippines
Viet Nam
Indonesia
Cambodia
Timor-Leste
Myanmar
Lao People's Democratic Republic
Chỉ số Chính phủ điện tử năm 2020 của Khu vực Đông Nam Á
4
ở mức Rất cao; Campuchia cũng thoát khỏi nhóm mức Trung bình và vươn lên nhóm
mức Cao. Đáng lưu ý là sự tăng hạng của Campuchia tăng 21 bậc từ vị trí 145 lên vị
trí 124 (chủ yếu là do Chỉ số Hạ tầng viễn thông tăng mạnh), Indonesia tăng 19 bậc
từ vị trí 107 lên vị trí 88, Thái Lan tăng 16 bậc từ 73 lên vị trí 57, Myanmar tăng 11
bậc từ vị trí 157 lên vị trí 146.
Việt Nam vẫn xếp hạng trên Indonesia nhưng khoảng cách giữa Việt Nam và
Indonesia bị thu hẹp đáng kể. Tuy nhiên, trong số 5 quốc gia xếp vị trí cao hơn Việt
Nam thì có 3 quốc gia bị giảm thứ hạng (Singapore giảm 4 bậc, Brunei giảm 1 bậc
và Philippines giảm 2 bậc).
TT Quốc gia 2020 2018 2016 2014 2012 2010 2008 2005 2004
1 Singapore 11
() 7 () 4 ()
3
()
10
()
11
()
23
() 7 () 8
2 Malaysia 47
()
48
()
60
()
52
()
40
()
32
()
34
()
43
() 42
3 Thailand 57
()
73
()
77
()
102
()
92
()
76
()
62
()
46
() 50
4 Brunei Darussalam 60
()
59
()
83
()
86
()
54
()
68
()
47
()
73
() 63
5 Philippines 77
()
75
()
71
()
95
()
88
()
78
()
66
()
41
() 47
6 Viet Nam 86
()
88
()
89
()
99
()
83
()
90
()
91
()
105
() 112
7 Indonesia 88
()
107
()
116
()
106
()
97
()
109
()
106
()
96
() 85
8 Cambodia 124
()
145
()
158
()
139
()
155
()
140
()
115
()
128
() 129
9 Timor-Leste 134
()
142
()
160
()
161
()
170
()
162
()
155
()
144
() 174
10 Myanmar 146
()
157
()
169
()
175
()
160
()
141
()
145
()
129
() 123
11 Lao People's
Democratic Republic
167
()
162
()
148
()
152
()
153
()
151
()
156
()
147
() 144
Hinh 6 - Xếp hạng Chỉ số phát triển CPĐT của Việt Nam và các nước trong khu vực
* Ghi chú: Số quốc gia được đánh giá xếp hạng theo từng năm là: 2004: 178/191, 2005: 179/191, 2008:
182/192 và 2010: 183/192; 2012: 190/192; 2014, 2016, 2018, 2020: 193/193; Ký hiệu: (): Tăng hạng so
với năm trước; (): Giảm hạng so với năm trước.
5
2. Đánh giá kết quả xếp hạng theo từng hạng mục
2.1. Chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI)
Đối với chỉ số Dịch vụ trực tuyến, Việt Nam được đánh giá đạt 0,6529 điểm
trong năm 2020. Với kết quả trên, điểm số của Việt Nam được xếp loại ở mức Cao
và cao hơn so với mức trung bình của thế giới, khu vực Châu Á và Đông Nam Á.
Quốc gia, vùng Chỉ số Dịch vụ trực tuyến 2020
Việt Nam 0,6529
Đông Nam Á 0,6053
Châu Á 0,6249
Thế giới 0,5620
Hinh 7 - Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của Việt Nam so với các giá trị trung binh
So sánh với 193 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, Việt Nam xếp hạng thứ
81 đối với hạng mục Dịch vụ trực tuyến năm 2020, giảm 22 bậc so với năm 2018.
So với các quốc gia khu vực Đông Nam Á, Việt Nam xếp hạng thứ 6.
Hinh 8 - Thứ hạng Dịch vụ trực tuyến của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020
Năm Thứ hạng Dịch vụ trực tuyến Chỉ số Dịch vụ trực tuyến
2020 81() 0,6529
2018 59 () 0,7361
2016 74 () 0,5725
2014 82 () 0,4173
2012 93 0,5217
6
Hinh 9 - Chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI) 2020 của các nước khu vực Đông Nam Á
2.2. Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI)
Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) năm 2020 của Việt Nam là 0,6779. Mức điểm
này thấp hơn so với mức trung bình thế giới, khu vực Châu Á, khu vực Đông Nam
Á.
Quốc gia, vùng lãnh thổ Chỉ số Nguồn nhân lực 2020
Việt Nam 0,6779
Đông Nam Á 0,6822
Châu Á 0,6977
Thế giới 0,6880
Hinh 10 - Chỉ số Nguồn nhân lực của Việt Nam so với các giá trị trung binh
So với kết quả chỉ số Nguồn nhân lực năm 2018, Việt Nam đã tăng 3 bậc, từ
vị trí 120 năm 2018 lên vị trí 117 năm 2020.
0,9647
0,8529
0,7941
0,6353
0,7294
0,6529
0,6824
0,4529
0,4412
0,2588
0,1941
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2
Singapore
Malaysia
Thailand
Brunei Darussalam
Philippines
Viet Nam
Indonesia
Cambodia
Timor-Leste
Myanmar
Lao People's Democratic Republic
Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của khu vực Đông Nam Á
7
Năm
Thứ
hạng
về
Nguồn
nhân
lực
Chỉ số
thành
phần
Nguồn
nhân
lực
Tỷ lệ
người lớn
(từ 15
tuổi trở
lên) biết
đọc, biết
viết (%)
Tỷ lệ đăng
ký nhập học
ở cấp tiểu
học, trung
học cơ sở và
trung học
phổ thông
(%)
Số năm đi học dự kiến
(là tổng số năm đi học
mà một đứa trẻ ở độ
tuổi nhất định có thể
mong đợi nhận được
trong tương lai, giả sử
rằng xác suất trẻ được
đi học tại bất kỳ độ tuổi
cụ thể đều bằng tuổi tỷ
lệ nhập học hiện tại)
Số năm học
trung bình (số
năm đi học trung
bình được hoàn
thành bởi một
người trưởng
thành (từ 25 tuổi
trở lên), trừ các
năm học lặp lại
các lớp)
2020 117 0,6779
95
UNESCO
– 2018
66
UNESCO –
2014
12,7
UNDP – 2018
8,2
UNDP – 2018
2018 120 0,6543
94,5
UNDP –
2015
66,00
UNESCO –
2014
12,6
UNDP – 2015
8
UNDP - 2015
2016 127 0,5989
94,51
UNESCO
– 2015
66,00
UNESCO –
2014
11,90
UNDP – 2012
5,50
UNDP - 2012
2014 127 0,6148 93,36 63,40 11,90 5,50
2012 116 0,7434 92,78 63,71 - -
Hinh 12 - Thứ hạng, chỉ số và các số liệu về Nguồn nhân lực của Việt Nam
giai đoạn 2012 - 2020
So sánh với các nước khu vực Đông Nam Á, Việt Nam xếp thứ 7/11 quốc gia
về chỉ số Nguồn nhân lực, sau các nước là Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei,
Indonesia và Philippines.
Hinh 13 - Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI) 2020 của các nước khu vực Đông Nam Á
0,8904
0,7513
0,7751
0,7605
0,7544
0,6779
0,7342
0,5344
0,5599
0,5125
0,5539
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1
Singapore
Malaysia
Thailand
Brunei Darussalam
Philippines
Viet Nam
Indonesia
Cambodia
Timor-Leste
Myanmar
Lao People's Democratic Republic
Chỉ số Nguồn nhân lực năm 2020 của Khu vực Đông
Nam Á
8
2.3. Chỉ số Hạ tầng viễn thông (TII)
Chỉ số Hạ tầng viễn thông của Việt Nam năm 2020 là 0,6694, cao hơn giá trị
trung bình của thế giới và khu vực Châu Á, khu vực Đông Nam Á, xếp vị trí thứ
69/193 quốc gia/vùng lãnh thổ, tăng 31 bậc so với năm 2018.
Quốc gia, vùng lãnh thổ Chỉ số Hạ tầng viễn thông 2020
Việt Nam 0,6694
Đông Nam Á 0,6088
Châu Á 0,5893
Thế giới 0,5464
Hinh 14 - Chỉ số Hạ tầng viễn thông của Việt Nam so với các giá trị trung binh
Cụ thể chỉ số và các số liệu chi tiết về Hạ tầng viễn thông của Việt Nam giai
đoạn 2014 - 2020 như sau:
Hinh 15 - Thứ hạng, chỉ số và số liệu Hạ tầng viễn thông của Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2020
Về chỉ số Hạ tầng viễn thông, trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ
5/11 các quốc gia.
Năm
Thứ hạng
và Chỉ số
Hạ tầng
viễn thông
Số thuê
bao điện
thoại cố
định trên
100 dân
Số thuê bao
di động
trên 100
dân
Tỉ lệ
người
dùng
Internet
trên 100
dân
Số thuê bao
băng rộng
cố định
trên 100
dân
Số thuê bao
băng rộng
di động
đang hoạt
động trên
100 dân
Số thuê bao
băng thông
rộng không
dây trên 100
dân
TII Fixed
telephone
subscritions per
100 inhabitants
Number of mobile
subscribers per
100 inhabitants
Estimated
internet users
per 100
inhabitants
Number of fixed
broadband
subscriptions per
100 inhabitants
Active mobile-
broadband
subscription
Wireless broadband
subscriptions
per 100inhabitants
2020 0,6694
(69) - 120 70,35 13,6 71,89 -
2018 0,3890
(100) 5,92 127,53 46,5 9,61 46,44 -
2016 0,3715
(90) 6,01 147,11 48,31 6,48 - 21,80
2014 0,3792
(84) 11,22 147,66 39,49 4,90 - 18,77
9
Hinh 16 - Chỉ số Hạ tầng viễn thông (TII) 2020 của các nước khu vực Đông Nam Á
2.4. Chỉ số tham gia điện tử (EPI)
Theo báo cáo năm 2020, Chỉ số tham gia điện tử của Việt Nam có vị trí xếp
hạng là 70/193 quốc gia/vùng lãnh thổ, tăng 2 bậc so với năm 2018.
Năm Xếp hạng Chỉ số tham
gia điện tử
Tăng/ Giảm
2020 70
2018 72
2016 43
2014 65
2012 101
2010 110
2008 16
Hinh 17 - Xếp hạng tham gia điện tử (EPI) Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020
Mức điểm cho chỉ số Tham gia điện tử (EPI) của Việt Nam năm 2020 là 0,7024
và được xếp vào nhóm EPI mức Cao. Chỉ số của Việt Nam được đánh giá cao hơn
chỉ số Tham gia điện tử trung bình của thế giới (0,5677), trung bình của khu vực
Châu Á (0,6294) và của khu vực Đông Nam Á (0,6126).
0,8899
0,7634
0,7004
0,8209
0,5838
0,6694
0,5669
0,5466
0,3935
0,5234
0,2383
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
Singapore
Malaysia
Thailand
Brunei Darussalam
Philippines
Viet Nam
Indonesia
Cambodia
Timor-Leste
Myanmar
Lao People's Democratic Republic
Chỉ số Hạ tầng viễn thông của khu vực Đông Nam Á
10
Hinh 18 - Chỉ số Tham gia điện tử (EPI) 2020 của Việt Nam so với các chỉ số trung bình
2.5. Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của địa phương (LOSI)
Đây là chỉ số phụ để đánh giá sự phát triển dịch vụ trực tuyến của một số thành
phố được chọn lựa trên thế giới. So với năm 2018, số thành phố được chọn lựa đánh
giá Dịch vụ trực tuyến của địa phương tăng lên; năm 2018 đánh giá 40 thành phố,
năm 2020 là 100 thành phố. Các thành phố khảo sát được lựa chọn dựa trên vị trí địa
lý và phân bố dân cư, trong đó 29 thành phố ở châu Á, 32 thành phố ở châu Phi, 21
thành phố ở châu Âu, 16 thành phố ở châu Mỹ và 2 thành phố ở châu Đại Dương.
Tuy nhiên, có 14 thành phố không có cổng thông tin điện tử riêng để đánh giá, nên
Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của địa phương năm 2020 chỉ đánh giá đối với 86 thành
phố.
Về kết quả đánh giá, Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của địa phương được xếp thành
4 mức: Rất cao (16%), Cao (19%), Trung bình (38%) và Thấp (27%).
0,7024
0,6126
0,6294
0,5677
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8
Việt Nam
Trung bình khu vực Đông Nam Á
Trung bình khu vực Châu Á
Trung bình thế giới
Chỉ số Tham gia điện tử năm 2020 của Việt Nam so với
thế giới và các khu vực
11
Hinh 19 – Mức độ Dịch vụ trực tuyến của địa phương năm 2020
của các thành phố được khảo sát
Việt Nam có Thành phố Hồ Chí Minh được lựa chọn khảo sát, đánh giá, Dịch
vụ trực tuyến địa phương của Thành phố Hồ Chí Minh đạt 0,4, xếp hạng 42/86 thành
phố được đánh giá và được xếp ở mức Trung bình.
Thành phố Quốc gia
Chỉ số Dịch vụ
trực tuyến địa
phương
Xếp hạng Dịch
vụ trực tuyến
địa phương
Mức độ Dịch vụ
trực tuyến của
địa phương
Hồ Chí Minh Việt Nam 0,4 42/86 Trung bình
Ghi chú: Liên Hợp Quốc lựa chọn 100 thành phố trên thế giới để đánh giá, tuy nhiên có 14 thành
phố không có cổng thông tin điện tử riêng để đánh giá, nên Chỉ số Dịch vụ trực tuyến địa phương
năm 2020 chỉ đánh giá đối với 86 thành phố.
2.6. Chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ (OGDI)
Năm nay là năm đầu tiên Liên Hợp Quốc đánh giá Chỉ số Dữ liệu mở của
Chính phủ (OGDI). Giá trị Chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ Việt Nam năm 2020 là
0,6760, được xếp vào nhóm Chỉ số Dữ liệu mở của Chính phủ mức Trung bình của
thế giới, xếp hạng 97/193 quốc gia/vùng lãnh thổ, cùng vị trí với Bhutan. Giá trị chỉ
số Dữ liệu mở của Chính phủ Việt Nam cao hơn giá trị trung bình của thế giới
(0,5871), của khu vực Châu Á (0,6370) và của khu vực Đông Nam Á (0,6485).
So với khu vực Đông Nam Á, vị trí xếp hạng Chỉ số Dữ liệu mở của Chính
phủ Việt Nam đứng thứ 6/11 quốc gia, sau 5 quốc gia Singapore, Malaysia, Thái
16%
19%
38%
27%
Mức độ Dịch vụ trực tuyến của địa phương năm 2020
của các thành phố được khảo sát
Rất cao Cao Trung bình Thấp
12
Lan, Philippines, Indonesia (các quốc gia này đều có Chỉ số Dữ liệu mở của Chính
phủ đạt điểm tuyệt đối).
Quốc gia
Chỉ số Dữ liệu
mở của Chính
phủ
Xếp hạng
thế giới
Xếp hạng
Châu Á
Xếp hạng
Đông
Nam Á
Mức độ Dữ
liệu mở của
Chính phủ
Việt Nam 0,6760 97/193 26/47 6/11 Trung bình