Upload
day-kem-quy-nhon
View
252
Download
20
Embed Size (px)
DESCRIPTION
"PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 (PHẦN DẪN XUẤT CHỨA OXI) THEO MỘT PHƯƠNG PHÁP CHUNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG" LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?jbc1j1g94xx21ct LINK BOX: https://app.box.com/s/oaaa1bxp7y7u1kvpwzy42kwppqksp50h
Citation preview
7
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các Bảng
Danh mục các Biểu đồ
Danh mục các Đồ thị
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá
trình dạy và học môn hóa học THPT
5
1.1.1. Quá trình dạy học. 5
1.1.2. Chất lượng dạy học. 6
1.1.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học. 7
1.2. Bài tập hóa học. 8
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học. 8
1.2.2. Lựa chọn và phân loại bài tập hóa học. 9
1.2.3. Thực trạng viẹc sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT
hiện nay
11
1.3. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT 12
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học. 12
1.3.2. Quan hệ giữa số mol các chất phản ứng. 13
1.3.3. Phương pháp chung giải bài toán hóa học trung học phổ
thông.
14
1.3.4. Kết hợp các định luật bảo toàn và phương pháp chung để
giải nhanh các bài toán hóa học.
21
8
Chương 2: LỰA CHỌN PHÂN LOẠI CÁC BÀI TOÁN HOÁ
HỌC HỮU CƠ LỚP 11 (PHẦN DẪN XUẤT CHỨA OXI) VÀ
GIẢI THEO MỘT PHUƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TOÁN
HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
24
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ( phần
dẫn xuất chứa oxi )
24
2.2. Hệ thống các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn
xuất chứa oxi) lựa chọn, phân loại và giải theo phương pháp
chung giải bài toán hóa học trung học phổ thông.
25
2.2.1. Bài toán chương Ancol - Phenol 25
2.2.2. Bài toán chương Anđehit - Xeton, Axit cacboxylic. 58
2.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn
xuất chứa oxi) theo các mức độ nhận thức tư duy trong quá
trình dạy học môn Hóa học lớp 11 THPT.
83
2.3.1. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận
thức tư duy trong việc hình thành kiến thức mới.
83
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận
thức tư duy để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng
83
2.3.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận
thức tư duy nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng kiến thức,
kĩ năng của học sinh
85
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 87
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. 87
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. 87
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. 87
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm. 87
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm. 87
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm. 88
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra 89
9
3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 89
3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm 95
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102
Phụ lục 1: Phiếu điều tra giáo viên 103
Phụ lục 2: Phiếu điều tra học sinh 106
Phụ lục 3: Các đề kiểm tra số 1, số 2, số 3 109
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CTPT Công thức phân tử
CTCT Công thức cấu tạo
CTPTTB Công thức phân tử trung bình
dd Dung dịch
ĐC Đối chứng
đktc Điều kiện tiêu chuẩn
GV Giáo viên
hh Hỗn hợp
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PTHH Phương trình hóa học
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.1 Bảng điểm các bài kiểm tra 89
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả bài kiểm tra đầu vào tại các lớp
TN và ĐC - Bài số 1
90
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm 90
Bảng 3.4 Tỉ lệ % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống 91
Bảng 3.5 Tổng hợp phân loại kết quả học tập 91
Bảng 3.6 Giá trị của các tham số đặc trưng 95
Bảng 3.7 Bảng thống kê các tham số đặc trưng - của hai
đối tượng TN và ĐC
95
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1 Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 2 93
Biểu đồ 3.2 Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 3 93
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị Nội dung Trang
Đồ thị 3.1 Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 92
Đồ thị 3.2 Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 3 92
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong việc dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông, bài tập hóa học
có vai trò quan trọng trong việc củng cố nâng cao và phát triển khả năng nhận
thức tư duy của học sinh. Để nâng cao chất lượng dạy học, người thầy luôn
quan tâm, tìm tòi, lựa chọn các câu hỏi, các bài toán và các cách giải hay, đơn
giản, để phục vụ cho việc giảng dạy. Còn học sinh cũng rất mong muốn có
được những bài toán, những câu hỏi có lời giải hay, dễ hiểu để nâng cao hiệu
quả học tập của mình.
Tuy nhiên hiện nay trong các tài liệu tham khảo số lượng bài toán hoá
học rất phong phú và đa dạng, các cách giải đưa ra lại nhiều, làm cho học sinh
và ngay cả một số giáo viên cũng cảm thấy lúng túng trong việc lựa chọn và
phân loại các bài toán hóa học. Gần đây trong cuốn sách “ Phương pháp
chung giải các bài toán hóa học Trung học phổ thông” 2 tác giả đã hệ thống
hóa và đưa ra một phương pháp chung để giải các bài toán hóa học, đó là
phương pháp giải dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng và dựa
vào các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với các đại lượng thường
gặp như khối lượng, thể tích, nồng độ… của chất. Quan hệ giữa số mol của
các chất phản ứng dễ dàng thiết lập được khi đã viết được các phương trình
hóa học, còn số công thức cần thiết phải nhớ khi giải các bài toán hóa học
không nhiều (khoảng 4,5 công thức chính). Vì vậy, việc giải các bài toán hóa
học theo phương pháp trên là đơn giản và dễ dàng tiếp thu đối với học sinh.
Với mong muốn áp dụng phương pháp chung nêu trên để giải các bài
toán hóa học hữu cơ lớp 11 phần dẫn xuất chứa oxi nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học, chúng tôi đã lựa chọn đề tài : "Phân loại và giải các bài toán hóa
học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) theo một phương pháp
chung góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường trung học phổ
thông”.
11
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
2.1. Khách thể nghiên cứu.
Chương trình hóa học ở Trung học phổ thông,
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) trong
chương trình hóa học THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học và phương pháp
chung giải các bài toán hóa học THPT, từ đó áp dụng đối với các bài toán hữu
cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
và học môn hóa học, THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình dạy và
học môn hóa học ở THPT.
Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến đề
tài, lựa chọn và phân loại các bài toán hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa
oxi).
Điều tra tình hình sử dụng bài toán hóa học của giáo viên THPT và việc
giải các bài toán hóa học của học sinh hiện nay.
Nghiên cứu phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và áp
dụng phương pháp chung để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần
dẫn xuất chứa oxi).
Thực nghiệm sư phạm, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực tế của đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng hiệu quả của quá
trình dạy học môn hóa học THPT. Cơ sở lựa chọn phân loại các bài toán hóa
học, phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và áp dụng với các
bài toán hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi).
12
Thời gian bắt đầu nghiên cứu: tháng 1 năm 2012.
Thời gian thực nghiệm sư phạm: từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 11
năm 2012.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở để lựa chọn phân loại, các bài toán hoá học hữu cơ là gì?
- Phương pháp chung để giải các bài toán hóa học trung học phổ thông là
phương pháp nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc lựa chọn, phân loại và việc sử dụng tốt phương pháp chung giải các
bài toán hóa học để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất
chứa oxi) sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu phần cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy học
môn hóa học THPT, ý nghĩa của bài tập hóa học, phương pháp chung giải các
bài toán hóa học THPT.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát khách quan.
Điều tra thăm dò: Trò chuyện, đàm thoại với học sinh và giáo viên tại cơ
sở thực nghiệm. Lập phiếu thăm dò trắc nghiệm học sinh và giáo viên một số
trường trên địa bàn.
Thực nghiệm sư phạm: áp dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình
dạy học hóa học ở lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi). Đánh giá hiệu quả của các
biện pháp đã đề xuất.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài tiến hành lựa chọn, phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ
lớp 11 phần dẫn xuất chứa oxi theo một phương pháp chung giải các bài toán
hoá học THPT. Đây là nguồn tư liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh tham
khảo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học THPT.
13
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2 : Lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11
(phần dẫn xuất chứa oxi) và giải theo phương pháp chung giải các bài toán
hoá học THPT.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và
học môn hóa học THPT.
1.1.1. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học hóa học nói riêng gồm
hai hoạt động cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau là: hoạt động dạy và hoạt
động học.
Hoạt động dạy : Đó là toàn bộ hoạt động của thầy trong quá trình dạy
học nhằm truyền thụ kiến thức đến học sinh, làm học sinh nắm vững kiến
thức và kĩ năng, trên cơ sở đó phát triển năng lực nhận thức, tư duy hình
thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
Hoạt động học: Đó là toàn bộ hoạt động của trò nhằm tiếp thu các kiến
thức từ thầy, dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm tìm hiểu, khám phá,
lĩnh hội kiến thức, để từ đó hình thành quan điểm duy vật biện chứng, đạo
đức và nhân cách học sinh.
Các thành tố của quá trình dạy học.
Các thành tố của quá trình dạy học bao gồm: Mục tiêu dạy học; Nội dung
dạy học; phương tiện dạy học; kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Các thành tố
này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, muốn nâng cao chất lượng dạy
học thì phải đổi mới từng thành tố của quá trình dạy học.
Các bước của quá trình dạy học phải được tiến hành một cách tuần tự:
Xuất phát từ mục tiêu dạy học để lựa chọn nội dung dạy học. Từ mục tiêu và
nội dung dạy học, thì ta sẽ lựa chọn được phương pháp và phương tiện hỗ trợ
cho việc dạy học. Cuối cùng để đánh giá mức độ đạt được ta phải chọn cách
đánh giá cho phù hợp.
Xu thế phát triển của quá trình dạy học.
Xu thế phát triển của QTDH trong thời đại mới :
15
Học suốt đời: để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển hàng ngày,
hàng giờ thì mọi thành viên trong xã hội phải không ngừng học tập.
Học theo hướng của 4 trụ cột giáo dục: (1) Học để biết; (2) Học để làm;
(3) Học để cùng sống với nhau; (4) Học để làm người.
Xây dựng xã hội học tập: bao gồm 2 thành phần chủ yếu là giáo dục nhà
trường và ngoài nhà trường. Hai thành phần này có mối quan hệ qua lại, hỗ
trợ lẫn nhau.
1.1.2. Chất lượng dạy học.
Chất lượng giáo dục.
Chất lượng là những đặc tính khách quan của con người, sự vật, sự việc
được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các thuộc tính. Chất lượng liên kết các
thuộc tính của con người, sự vật, sự việc lại thành một tổng thể, bao quát toàn
bộ con người, sự vật và không thể tách rời con người, sự vật đó.
Trong giáo dục, chất lượng giáo dục không phải được biểu hiện qua việc
người học đọc được bao nhiêu cuốn sách, làm được bao nhiêu bài tập mà điều
quan trọng nhất là thông qua quá trình giáo dục, người học thay đổi được gì
về mặt nhận thức, về động cơ học tập, thái độ và hành vi học tập. Như vậy
chất lượng giáo dục sẽ được biểu hiện tập trung nhất ở nhân cách của người
học, người được đào tạo, được giáo dục.
Chất lượng dạy học.
Chất lượng dạy học là một bộ phận hợp thành quan trọng của chất lượng
giáo dục. Chất lượng dạy học là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất
lượng học tập của người học xét cả về mặt định lượng, định tính so với các
mục tiêu của môn học cũng như góp phần vào quá trình hình thành và phát
triển nhân cách của người học.
Chất lượng dạy học được đánh giá thông qua giờ học hoặc thông qua một
quá trình dạy học và chủ yếu được căn cứ vào kết quả giảng dạy học tập của
giờ học hay quá trình học đó cả về mặt định lượng (khối lượng tri thức mà
16
người học tiếp thu được) và cả về mặt định tính (mức độ sâu sắc, vững vàng,
của tri thức mà người học lĩnh hội được).
Trong hai yếu tố là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng
học tập của người học thì chất lượng dạy học được biểu hiện tập trung nhất ở
chất lượng học tập của người học.
Lý luận dạy học hiện đại đã chỉ ra rằng: Người học trong quá trình đào
tạo không chỉ là đối tượng của hoạt động dạy mà còn là chủ thể của hoạt động
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong các hình thức tổ chức học thì việc tự
học có một vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Tự
học là khâu quan trọng không thể tách rời quá trình đào tạo ở nhà trường. Đó
là hoạt động cần thiết để người học biết tri thức của nhân loại thành hiểu biết
và năng lực của riêng mình. Bồi dưỡng cho người học phương pháp luận khoa
học, phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự hoc sẽ giúp người học phát
triển những phẩm chất và năng lực hoạt động sáng tạo, chính là dạy phương
pháp nhận thức để tìm ra tri thức. Như vậy năng lực tự học của người học vừa
là yêu cầu, vừa là điều kiện cho chất lượng đào tạo, chất lượng dạy học. Tổ
chức được hoạt động tự học một cách khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao
chính là việc làm góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng dạy học.
Đây không chỉ là trách nhiệm của người dạy mà quan trọng hơn là ý thức học
tập của bản thân mỗi cá nhân người học.
1.1.3.Một số biện pháp để nâng cao chất lưọng dạy học.
Chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học hóa học phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nội dung chương trình đào tạo, hệ thống sách giáo khoa, điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ quá trình dạy và học, đổi mới các phương pháp dạy
học…Trong phạm vi bản luận văn này chúng tôi chỉ đề cập đến tầm quan
trọng của bài tập hóa học trong giảng dạy môn hóa học, trong đó tập trung
vào việc lựa chọn, phân loại và phương pháp giải bài tập hóa học để góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn hóa học.
17
1.2. Bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những câu hỏi, những bài toán,
hoặc đồng thời cả câu hỏi, bài toán và mà sau khi hoàn thành học sinh nắm
được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.2.1.Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
Ý nghĩa trí dục :
Bài tập hóa học giúp học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm, kiến thức đã
học đồng thời củng cố kiến thức đã học một cách thường xuyên và hệ thống.
Bài tập hóa học giúp học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách
tích cực, đào sâu, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, làm tăng tính
hứng thú học tập của học sinh.
Bài tập hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết cho học sinh khi học tập môn hóa học.
Bài tập hóa học tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực tư duy như
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa, suy luận.
Ý nghĩa đức dục:
Thông qua việc giải bài tập hóa học, học sinh được rèn luyện phẩm chất
nhân cách như: tính kiên nhẫn, trung thực, và độc lập sáng tạo khi sử lí các
câu hỏi mà bài tập đặt ra.
Việc tự làm, tự giải các bài tập hóa học còn rèn luyện cho học sinh tinh
thần kỉ luật, tính kiên nhẫn khắc phục khó khăn, và kích thích hứng thú học
tập của các em.
Ý nghĩa giáo dục kĩ thuật tổng hợp:
Các bài tập hóa học có nội dung lien quan đến thực tiễn đời sống hằng
ngày như các loại vật liệu hóa học, đồ gia dụng,màu thực phẩm…sẽ đưa môn
hóa học gần gũi hơn với các học sinh. Qua đó giúp các em yêu thích và có
định hướng nghề nghiệp cho mình sau này.
18
1.2.2. Lựa chọn và phân loại bài tập hóa học.
Hiện nay số lượng câu hỏi và bài toán hóa học trong các sách giáo khoa
và sách tham khảo rất phong phú và đa dạng. Để phục vụ tốt cho việc dạy và
học môn hóa học cần phải lựa chọn những bài tập bám sát nội dung chương
trình, mục tiêu của môn học, những bài tập có nội dung phong phú, nặng về
bản chất hóa học, không lắt léo đánh đố về mặt toán học. Bên cạnh những bài
tập cơ bản cần có những bài tập tổng hợp sâu sắc, khơi dậy tính thông minh,
sáng tạo, niềm say mê hứng thú học tập của học sinh. Ngoài những bài tập có
hướng dẫn giải cần phải có các bài tập tự luyện, giúp học sinh tự học, phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Sau khi đã lựa chọn được các bài tập
thì việc phân loại chúng có ý nghĩa rất quan trọng.
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học dựa theo các tiêu chí khác nhau :
- Dựa vào khối lượng kiến thức: chia thành bài tập dạng cơ bản, bài tập
dạng tổng hợp.
- Tính chất bài tập: bài tập định tính và định lưọng.
- Hình thái hoạt động của học sinh: bài tập lý thuyết và bài tập thực
nghiệm.
- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài: bài tập xác định CTPT của hợp chất;
tính thành phần phần trăm của hỗn hợp; nhận biết; tách các chất ra khỏi hỗn
hợp; điều chế…
- Cách tiến hành giải: bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận….
Trong đề tài này, chúng tôi đưa ra cách phân loại bài toán hóa học theo
trình độ nhận thức, tư duy của học sinh dựa trên thang bậc của nhận thức.
Thang cấp độ nhận thức tư duy đã được nhiều tác giả nghiên cứu, thí dụ trên
thế giới có giáo sư Benjamin Bloom, Lorin Andersen…. ở Việt Nam có cố
giáo sư Nguyễn Ngọc Quang….Các quan điểm này đã đựoc trình bày khá chi
tiết và đầy đủ trong các tài liệu và trong nhiều luận văn trước đây.
19
Sau khi nghiên cứu và đánh giá các quan điểm trên, thấy có những điểm
tương đồng và phù hợp với nền giáo dục Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo đã
đưa ra cách phân loại bài tập hoá học theo các mức độ:
- Các bài tập dạng biết:
Chỉ yêu cầu về năng lực nhận thức của học sinh là nhớ và nhắc lại kiến
thức một cách máy móc. Tư duy của học sinhở mức độ biết là tư duy cụ thể
và kĩ năng tương ứng chỉ là kĩ năng bắt chước theo mẫu.
- Các bài tập dạng hiểu:
Các bài tập dạng hiểu chỉ yêu cầu học sinh có năng lực nhận thức là tái
hiện kiến thức, diễn giải kiến thức. Ở mức độ này, học sinh phải có tư duy
logic, tương ứng với kĩ năng phát huy sáng kiến (làm không còn là bắt chước
máy móc nữa).
- Các bài tập dạng vận dụng:
Các bài tập dạng vận dụng yêu cầu học sinh cần phải có khả năng vận
dụng kiến thức để xử lí tình huống khoa học cụ thể hay tình huống mới, tình
huống trong đời sống thực tiễn. Ở đây, tư duy học sinh đã được nâng lên một
trình độ cao hơn đó là tư duy hệ thống (suy luận tương tự, so sánh, khái quát
hoá). Kĩ năng tương ứng mà học sinh cần đáp ứng là kĩ năng đổi mới (không
bị lệ thuộc vào mâu thuẫn, có sự đổi mới, hoàn thành kĩ năng nhịp nhàng
không phải hướng dẫn).
Trong dạng vận dụng có vận dụng sáng tạo, đây là dạng vận dụng được
nâng lên trình độ cao hơn. Ở trình độ này, học sinh có năng lực nhận thức là
phân tích, tổng hợp đánh giá và phải có tư duy trừu tượng (suy luận các vấn
đề một cách sáng tạo, ngoài khuôn khổ qui định). Kĩ năng tương ứng là kĩ
năng có sáng tạo, đạt tới trình độ cao, sáng tạo ra một qui trình hoàn toàn mới,
nguyên lí mới, tiếp cận mới, tách ra khỏi mẫu ban đầu.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách phân loại bài toán hoá học
theo chủ đề (bám sát cấu trúc, nội dung chương trình môn học đối với từng
chương cụ thể của môn học) và các bài toán hoá học đuợc sắp xếp theo 3 mức
20
độ nhận thức tư duy theo cách phân loại của Bộ giáo dục và đào tạo với cả 2
hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT hiện nay.
Để đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học trong trường phổ
thông, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực tế thông qua phiếu điều tra (Phụ
lục 1) dành riêng cho giáo viên (32 giáo viên) và học sinh (534 học sinh) ở
trường THPT Trần Nguyên Hãn và THPT Lý Thường Kiệt - thành phố Hải
Phòng.
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Đối với giáo viên:
+ 91% giáo viên đều đồng ý với quan điểm sử dụng bài toán hóa
học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học là rất cần thiết. Tuy nhiên mục đích
sử dụng bài toán hóa học chủ yếu là đáp ứng yêu cầu kiểm tra và thi (41%),
rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức và các kĩ năng hóa học cho học sinh.
Mục đích rèn khả năng tự học và tạo niềm vui hứng thú học tập cho học sinh
rất ít được chú ý (12%). Giáo viên cũng rất ít sử dụng bài tập hóa học khi lên
lớp trong các bài truyền thụ kiến thức mới (6%).
+ 94% giáo viên giải các bài toán hóa học không theo phương pháp
chung mà theo nhiều phương pháp khác nhau tùy từng loại bài toán.
+ Phần lớn giáo viên đã chủ động tiếp cận công nghệ thông tin để
tìm kiếm nguồn bài toán hóa học, tuy nhiên, việc tự xây dựng bài mới vẫn còn
nhiều hạn chế.
- Đối với học sinh
+ Hầu hết các em cho rằng, bài toán hóa học giải khó. Các em giải
thích với nhiều lí do, trong đó, có một vấn đề là do các em được giáo viên đưa
ra nhiều cách giải, với mỗi bài lại giải khác nên không nắm được bản chất. Do
đó, các em lúng túng, không có định hướng cụ thể cũng như không linh hoạt
trong giải bài toán hóa học.
21
Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy, quá trình giải bài toán ở trường
THPT còn nhiều khó khăn. Vì vậy yêu cầu đặt ra là cần phải có một phương
pháp đơn giản và thống nhất để học sinh có thể sử dụng dễ dàng và có hiệu
quả khi giải các bài toán hóa học. Mục đích của luận văn là nhằm đóng góp
một phần vào giải quyết nhiệm vụ nêu trên.
1.3. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Để giải các bài toán hóa học, trước hết cần phân tích nội dung của bài
toán và biểu thị nội dung đó bằng các PTHH. Khi đã viết và cân bằng được
các PTHH, dễ dàng thiết lập được mối quan hệ giữa số mol của các chất đã
tham gia hay hình thành sau phản ứng, nhờ đó tính được số mol của “ các chất
cần tính toán” khi biết số mol của “các chất có số liệu cho trước”. Tuy nhiên,
trong bài toán hóa học các số liệu cho trước thường không phải là số mol của
các chất mà là khối lượng, thể tích, nồng độ,... của các chất và mục đích của
bài toán hóa học cũng không phải là xác định số mol “ các chất cần tính toán ”
mà là xác định khối lượng, thể tích, nồng độ,… của các chất đó. Như vậy, để
giải các bài toán hóa học, ngoài quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng,
còn cần phải dựa vào một số công thức chuyển đổi khối lượng, thể tích, nồng
độ, v.v… của chất ra số mol và ngược lại.
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học.
Để chuyển đổi các đại lượng như nồng độ, thể tích, khối lượng của chất ra số
mol chất, ta sử dụng 4 công thức chính:
STT Công thức Số mol chất
1 m = n . M m
nM
2 oV = n. 22,4 oVn
22,4
3 ctM
nC
V ct Mn V.C
22
4
ct
dd
ct
mC% .100%
m
m.100%
V.d
ct dd
ct
ct
1 C%n .m .
M 100%
1 C%.V.d.
M 100%
Trong đó, các công thức 1, 2, 3, 4 biểu thị:
- Quan hệ giữa khối lượng (m), khối lượng mol (M), số mol (n) của chất.
- Quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (Vo) với số mol khí.
- Quan hệ giữa nồng độ mol (CM), số mol chất tan (nct), thể tích dung
dịch (V).
- Quan hệ giữa nồng độ phần trăm (C%), khối lượng chất tan (mct) và
khối lượng hay thể tích dung dịch (mdd, V).
Ghi chú:
Trong công thức (3), V tính bằng lít còn trong công thức (4), V tính bằng
ml, d tính bằng g/ml.
Áp dụng các công thức trên cho trường hợp hỗn hợp các chất, ví dụ hỗn
hợp 2 chất có khối lượng là m1, m2, khối lượng mol là M1, M2, số mol là n1, n2
ta có:
hh 1 1 2 2
hh 1 1 2 2hh
hh 1 2
m n .M n .M
m n .M n .MM v.v...
n n n
1.3.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng
Ví dụ 1: Xét phản ứng : aA + bB cC + dD
Gọi nA, nB, nC, nD là số mol của các chất A, B, C, D đã tham gia hay hình
thành sau phản ứng. Ta có :
A B C Dn n n n = = =
a b c d
Dựa vào hệ thức này ta có thể xác định đuợc số mol của một số chất bất
kì khi biết số mol của các chất khác đã tham gia hay hình thành sau phản ứng:
23
A B C D
a a an n n n
b c d ;
B A C D
b b bn n n n
a c d ;...
Ví dụ 2: Xét một dãy biến hóa:
2A + 5B C + 3D (1)
3C + E 2G + 4H (2)
2H + 3I 5K + 3M (3)
Giả thiết các phản ứng hoàn toàn. Hãy thiết lập quan hệ giữa số mol của
các chất bất kì đã tham gia phản ứng, thí dụ giữa Kn và An ; Bn và
Mn ?
Giải : Để thiết lập mối quan hệ giữa Kn và An ta xuất phát từ chất K và
xét mối quan hệ giữa K và A bắc cầu qua các chất trung gian C và H.
Từ (3), (2), (1) nK = 5/2 nH ; nH = 4/3 nC ; nC = 1/2nA
nK = 5/2 . 4/3 . 1/2 nA = 5/3 nA.
Tương tự thiết lập mối quan hệ giữa nB và nM:
Từ (1), (2), (3): nB = 5 nC ; nC = 3/4 nH ; nH = 2/3 nM
nB = 5 . 3/4 . 2/3 nM = 5/2 nM
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp A gồm ancol etylic và một axit hữu cơ đơn chức
chia làm hai phần bằng nhau.
- Phần 1: đốt cháy hoàn toàn bằng oxi thu được khí CO2 và H2O.
- Phần 2: cho tác dụng với Na dư thu được khí H2.
Thiết lập quan hệ giữa số mol các chất CO2, H2O, O2, H2 với số mol các
chất trong hỗn hợp A.
Giải:
Gọi công thức của axit là CxHyO2, số mol là a.
C2H5OH số mol là b, ta có:
CxHyO2 + y
x + - 14
O2 xCO2 + y
2H2O (1)
C2H5OH + 3O2 2CO2 + 3H2O (2)
CxHyO2 + Na CxHy - 1O2Na + 1
2H2 (3)
24
C2H5OH + Na C2H5ONa + 1
2H2 (4)
Từ (1), (2): 2COn = xa + 2b (a)
2H O
yn = a + 3b
2 (b)
2O
yn = x + - 1 .a + 3b
4
(c)
Từ (3), (4): 2H
1 1n = a + b
2 2 (d)
Các phương trình (a), (b), (c), (d) biểu thị các quan hệ cần tìm.
Nhận xét: Qua các thí dụ trên, nhận thấy khi đã viết và cân bằng được
các PTHH thì dễ dàng thiết lập được quan hệ giữa số mol của các chất phản
ứng. Dựa vào các quan hệ này và các công thức đã nêu ở mục 1.3.1 có thể
giải quyết được các bài toán hóa học. Điều này sẽ được trình bày cụ thể trong
phần tiếp theo.
1.3.3. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học.
Các bài toán hóa học có thể chia làm 2 loại là các bài toán hỗn hợp và
các bài toán không hỗn hợp.
- Các bài toán liên quan đến các phản ứng của 1 chất qua 1 giai đoạn hay
1 dãy biến hóa, gọi là các bài toán “không hỗn hợp”. (như ví dụ 1, 2 ở trên)
- Các bài toán liên quan đến các phản ứng của một hỗn hợp chất, gọi là
các bài toán hỗn hợp (như ví dụ 3 ở trên).
■ Loại bài toán "không hỗn hợp".
Phương pháp giải các bài toán loại này là lập biểu thức tính đại lượng
mà bài toán đòi hỏi rồi dựa vào quan hệ giữa số mol của "chất cần tính
toán" với số mol của "chất có số liệu cho trước" trong phương trình hóa
học và dựa vào các công thức để giải.
Ví dụ 1: Để trung hòa 6,72 gam một axit cacboxylic Y (no, đơn chức)
cần dùng 200 gam dung dịch NaOH 2,24%. Xác định CTPT của Y ?
25
Giải :
CnH2n+1COOH + NaOH CnH2n+1COONa + H2O
Y NaOH
2,24.200n n 0,112
100.40
Y
6,72M 14n 46 60 n = 1
0,112 Y là CH3COOH
Ví dụ 2: Cho 6,6 gam một anđehit X đơn chức, mạch hở, phản ứng với
lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3 đun nóng. Lượng Ag sinh ra cho phản
ứng hết với HNO3 loãng thấy thoát ra 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy
nhất, đktc). Xác định công thức cấu tạo của X.
Giải :
ot
3 2 4 3 2RCHO 2 Ag(NH ) OH RCOONH 2Ag 3NH H O (1)
3Ag + 4HNO3 AgNO3 + NO + 2H2O (2)
Ở đây, X
X
6,6M =
n ; X NO
1n = . 3n = 0,15
2
X
6,6 M = = 44
0,15 MR = 15 (CH3-) CTPT X là 3CH CHO
■ Loại bài toán hỗn hợp.
Phương pháp giải: Đặt ẩn số, lập phương trình và giải phương trình để
suy ra các đòi hỏi của bài toán.
- Ẩn số thường đặt là số mol của các chất trong hỗn hợp.
- Các phương trình được thiết lập bằng cách biểu thị mối quan hệ giữa
các số liệu cho trong bài (sau khi đã đổi ra số mol chất, nếu có thể được)
với các ẩn số.
- Giải các phương trình sẽ xác định được các ẩn số, rồi dựa vào đó suy
ra các đòi hỏi khác nhau của bài toán.
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm hiđro, một ankan và một ankin có cùng số
nguyên tử Cacbon. Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hỗn hợp X, thu được 210 ml
26
khí CO2. Nếu đun nóng 100 ml hỗn hợp X với bột Ni thì sau phản ứng chỉ còn
70 ml một hiđrocacbon duy nhất.
1) Xác định CTPT cảu hai hiđrocacbon và phần trăm thể tích của các
chất trong hỗn hợp X.
2) Tính thể tích oxi cần để đốt cháy 100 ml hỗn hợp X.
Cho rằng, các thể tích đều đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Giải:
1) Gọi CTPT của ankan là CnH2n + 2 ; của ankin là CnH2n - 2
CnH2n + 2 + 3n + 1
2
O2 nCO2 + (n + 1)H2O (1)
CnH2n - 2 + 3n 1
2
O2 nCO2 + (n - 1)H2O (2)
2H2 + O2 2H2O (3)
Với hỗn hợp các chất khí, thì ẩn số có thể đặt là thể tích thay cho số mol.
Cụ thể, đặt thể tích của ankan, ankin, hiđro lần lượt là V1, V2, V3. Ta có:
V1 + V2 + V3 = 100 (a)
2CO 1 2V = nV + nV = 210 (b)
Đun nóng hỗn hợp X với bột Ni chỉ còn một hiđrocacbon duy nhất,
chứng tỏ, hiđrocacbon đó phải là CnH2n + 2 và ankin phản ứng vừa đủ với
hiđro.
CnH2n - 2 + 2H2 CnH2n + 2 (4)
Ta có: 2H 3 2V = V = 2V (c)
n 2n + 2C H 1 2V = V + V = 70 (d)
Giải (a), (b), (c), (d) thu được:
V1 = 55 ml ; V2 = 15 ml ; V3 = 30 ml và n = 3.
CTPT ankan là C3H8 ; của ankin là C3H4.
Phần trăm thể tích của các chất:
3 8 3 4 2C H C H H%V = 55% ; %V = 15% ; V = 30%.
27
2) 2O 1 2 3
3n + 1 3n - 1 1V = .V + .V + .V = 350 ml
2 2 2
.
♦ Chú ý:
1. Nhiều bài toán hỗn hợp có số phương trình lập được ít hơn số ẩn.
Trong trường hợp này để giải các hệ phương trình vô định có 2 phương pháp
chính đó là:
a. Giải kết hợp với biện luận, dựa vào điều kiện của ẩn số.
Thí dụ:
- Nếu ẩn số là số mol của các chất thì điều kiện phải luôn dương.
- Nếu ẩn số là số nguyên tử cacbon (n) trong các chất hữu cơ thì điều
kiện của n là nguyên và dương.
- Với hiđrocacbon là chất khí: n 4; Ancol chưa no n 3…
- Dựa vào các điều kiện như vậy ta có thể giải được hệ phương trình vô
định, từ đó giải được bài toán.
b. Giải dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp.
hh 1. 1 2 2hh
hh 1 2
m M n M .nM
n n n
- Giải bất đẳng thức: hh1 2M M M sẽ giải được phương trình vô định.
Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán mà khối lượng
hỗn hợp đã biết và số mol của hỗn hợp đã biết (hoặc có thể tính toán), đặc biệt
là với các bài toán hỗn hợp các chất liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, hỗn
hợp muối của các kim loại liên tiếp nhau trong một nhóm của bảng tuần hoàn
, ....
2. Với bài toán hỗn hợp của các chất cùng loại, có phản ứng xảy ra
tương tự nhau, hiệu suất phản ứng như nhau,… thì có thể thay thế hỗn hợp
đó bằng một chất có công thức phân tử trung bình để giải.
Khi đó, số ẩn số của bài toán giảm xuống, việc giải bài toán sẽ gọn nhẹ và dễ
dàng hơn. Đây cũng là một phương pháp hiệu quả để giải các bài toán hỗn
hợp (các chất cùng loại) có số phương trình lập được ít hơn số ẩn.
28
Ví dụ 4: 2,05 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức, liên tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng, tác dụng với Na dư thu được 0,448 lít H2 (đktc).
Xác định CTPT hai ancol và phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
Giải:
Gọi công thức của 2 ancol lần lượt là CnH2n + 1OH: x (mol)
và Cn + 1H2n + 3OH: y (mol)
CnH2n + 1OH + Na CnH2n + 1ONa + 1
2H2 (1)
Cn + 1H2n + 3OH + Na Cn + 1H2n + 3ONa + 1
2H2 (2)
Ta có: mhh = (14n + 18).x + (14n + 32).y = 2,05 (a)
2H
1n = .(x + y) = 0,02 x + y = 0,04
2 (b)
Cách 1: Từ phương trình (a) 14n.(x + y) + 18.(x + y) + 14y = 2,05
Thay x + y = 0,04 thu được 1,33 - 0,56n
y = 14
Với điều kiện: 0 < y < 0,04 ; n nguyên, dương và 0,56n < 1,33 hay n < 2,375
Với n = 1; y = 0,05 Loại.
Với n = 2 ; y = 0,015 Thỏa mãn.
Vậy n = 2 ; y = 0,015 ; x = 0,025 ; hai ancol là C2H5OH và C3H7OH.
Phần trăm của hai ancol:
2 5 3 7C H OH C H OH
46 . 0,025%m = .100% = 43,90% ; %m = 56,10%
2,05.
Cách 2: Khối lượng mol trung bình của 2 ancol: hh2,05
M = = 51,250,04
Ta có bất đẳng thức: 14n + 18 < 51,25 < 14n + 32 hay 1,375 < n < 2,375.
Vì n phải nguyên nên chỉ có n = 2 thỏa mãn.
hai ancol là C2H5OH và C3H7OH.
Thay n = 2 vào (a) và giải phương trình (a) va (b) thu được
29
x = 0,025 ; y = 0,015. Từ đó tính được phần trăm khối lượng mỗi ancol như ở
cách 1.
Cách 3: Có thể giải bài toán nhanh gọn hơn bằng cách đặt CTPTTB của 2
ancol là n 2n + 1
C H OH , với số mol là a (mol).
n 2n + 1C H OH + Na
n 2n + 1C H ONa +
1
2H2
Ta có: mhh = (14 n + 18).a = 2,05 (a)
2H
1n = a = 0,02 hay a = 0,04
2 (b)
Giải thu được: n = 2,375 hai ancol là C2H5OH và C3H7OH.
Gọi số mol 2 ancol tương ứng là b và c ta có:
b + c = a = 0,04 ; 2b + 3c
n = = 2,375b+ c
.
Giải 2 phương trình thu được b = 0,025 và c = 0,015 , từ đó tính được phần
trăm khối lượng mỗi ancol như cách 1.
Qua các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy cách giải các bài toán “không hỗn
hợp” và các bài toán hỗn hợp tuy có những điểm khác nhau nhưng chúng đều
thống nhất ở chỗ là đều dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản
ứng và các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với khối lượng,
thể tích, nồng độ của chất để giải. Đó chính là nội dung của phương pháp
chung giải các bài toán hóa học.
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm ngày càng phổ biến mà đặc điểm
của loại hình kiểm tra này là số lượng câu hỏi nhiều, vì thế mà thời gian làm
bài rất ngắn. Để có kết quả cao trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp
THPT và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng
linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã học. Ngoài việc áp dụng phương pháp chung
giải các bài toán hóa học THPT, cần kết hợp, vận dụng hợp lý các định luật
sẵn có trong hóa học như: Định luật bảo toàn khối lượng; định luật bảo
30
toàn electron ; định luật bảo toàn nguyên tố ; định luật bảo toàn điện tích
để giải nhanh các bài toán hóa học.
Đối với các bài toán hóa học hữu cơ, hai định luật được sử dụng phổ biến
là định luật bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn nguyên tố.
■ Định luật bảo toàn khối lượng.
“Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng các chất tạo
thành sau phản ứng”.
Ví dụ:: Cho 15,6 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Xác định
CTPT 2 ancol.
Giải :
Gọi CTPTTB của 2 ancol là: ROH
2
1ROH Na RONa H
2
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
2 2H hh Na r¾n Hm m m – m 0,3(g) n = 0,15
2HROH
n = 2.n 0,3 15,6
M 520,3
CTPT hai ancol : C2H5OH (M = 46) và C3H7OH (M = 60)
■ Định luật bảo toàn nguyên tố.
"Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn,
nghĩa là tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì trước và sau phản
ứng luôn bằng nhau"
Ví dụ:
Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan,
propan bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích) thu
31
được 7,84 lít khí 2CO (đktc) và 9,9 gam nước. Tính thể tích không khí cần
thiết (ở đktc) dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên.
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi:
2 2 2O (trong O ) O (trong CO ) O (trong H O)n = n + n
2 2 2O CO H O
7,84 9,92n = 2.n + n = 2. + = 1,25
22,4 18
2On 0,625 2OV = 0,625 . 22,4 = 14 lit
2KK OV = 5V = 5 . 14 = 70 lit .
Tiểu kết chương 1:
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
tài, bao gồm:
1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy
và học môn hóa học THPT.
2. Ý nghĩa của bài tập hóa học, cơ sở lựa chọn và phân loại bài tập hóa
học.
3. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học ở trường phổ thông.
4. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng cho chúng tôi nghiên
cứu lựa chọn, phân loại và vận dụng phương pháp chung nêu trên để giải các
bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) trung học phổ thông.
32
CHƯƠNG 2
LỰA CHỌN PHÂN LOẠI CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỌC HỮU CƠ
LỚP 11 (PHẦN DẪN XUẤT CHỨA OXI) VÀ GIẢI THEO
PHUƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất
chứa oxi)
Chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) được phân
bố 2 tiết/tuần với chương trình chuẩn, 3 tiết/tuần với chương trình nâng cao,
bao gồm các chương với nội dung như sau:
Chương Chương trình chuẩn. Chương trình nâng cao.
Chương 8:
Dẫn xuất halogen.
Ancol – phenol.
Bài 40 Ancol Bài 53 Ancol : Cấu tạo,
danh pháp, tính chất vật lí.
Bài 41 Phenol Bài 54 Ancol : Tính chất
hóa học, điều chế và ứng
dụng.
Bài 42 luyện tập : Dẫn
xuất halogen, ancol,
phenol.
Bài 55 Phenol.
Bài 43 Bài thực hành 5:
Tính chất của etanol,
Bài 56 Luyện tập Ancol,
phenol.
33
glixerol và phenol.
Bài 57 Thực hành tính
chất của một vài dẫn xuất
halogen, ancol và phenol.
Chương 9 :
Anđehit – Xeton –
Axit cacboxylic.
Bài 44 Anđehit - Xeton. Bài 58 Anđehit và xeton
Bài 45 Axit cacboxylic Bài 59 Luyện tập Anđehit
và xeton.
Bài 46 Luyện tập:
Anđehit - Xeton, Axit
cacboxylic.
Bài 60 Cấu chúc danh
pháp và tính chất vật lí.
Bài 47 Bài thực hành 6:
tính chất của anđehit và
axit cacboxylic
Bài 61 Axit cacboxylic :
Tính chất hóa học, điều
chế và ứng dụng.
Bài 62 Luyện tập Axit
cacboxylic.
Bài 63 Thực hành tính
chất của anđehit và axit
cacboxylic.
2.2. Hệ thống các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa
oxi) được lựa chọn, phân loại và giải theo phương pháp chung giải các
bài toán hóa học THPT.
Để thuận tiện cho quá trình dạy học, chúng tôi sắp xếp các bài toán hóa
học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) theo 2 chương. Mỗi chương tách
thành 2 phần. Mỗi phần có các bài toán đựơc sắp xếp theo các mức độ nhận
thức, tư duy dưới hai hình thức là tự luận và trắc nghiệm khách quan.
2.2.1. Bài toán chương Ancol – Phenol
■ Bài toán phần Ancol.
a. Một số kiến thức cần nắm vững
34
Phản ứng thế kim loại kiềm (Na, K…) của ancol.
m 2m
mR OH mNa R(ONa) H
2
- Số nhóm chức OH : 2H
ancol
2.nm
n
Phản ứng tách H2O của ancol.
- Tách H2O tạo anken :
o o
2 4t 170 C,H SO
m
đ
2m 1 m 2m 2C H OH C H H O
nancol = nanken = nnước
mancol = manken + mnước
- Tách H2O tạo ete :
o
2 4đ140 C,H SO
22ROH R O R H O
2ancol ete hóa ete H O n 2. n 2.n
2ancol ete H O m m m
Phản ứng oxi hóa ancol.
- Phản ứng đốt cháy ancol :
m 2m 2 x 2 2 2
3m - x + 1C H O O mCO (m 1)H O
2
Nếu 2 2H O COn n A là ancol no, CTTQ là : m 2m 2 xC H O
Nếu 2 2H O COn n A là ancol chưa no có 1 liên kết , CTTQ là
m 2m xC H O
- Phản ứng với CuO, to
Ancol bậc 1 oCuO,t anđehit.
Ancol bậc 2 oCuO,t Xeton.
Ancol bậc 3 oCuO,t coi như không bị oxi hóa.
ancol CuO On n n CuOm
16
35
(với CuOm là độ giảm khối lương bình đựng CuO)
b. Bài toán hoá học theo các mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương
pháp chung.
Dạng Biết:
● Phần tự luận
Bài 1 : Cho 3,91 gam ancol no, đơn chức, mạch hở (X) phản ứng hết với
Natri kim loại thấy thoát ra 0,0425 mol hiđro. Xác định công thức của X.
Giải :
m 2m 1 m 2m 1 2
1C H OH Na C H ONa H
2
Xn = 2H2.n = 0,085 X
3,91M 46
0,085
14n +18 = 46 n = 2 công thức của X là : 2 5C H OH
Bài 2 : Cho 150ml dung dịch ancol etylic o46 phản ứng hết với Na dư thu
được V(lít) khí 2H (đktc). Biết khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8g/ml.
Tính V ?
Giải
2 5 2 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2
2 2
1H O Na NaOH H
2
Trong 150ml ancol etylic o46 có :46.150
69100
ml 2 5C H OH
ancolm 0,8.69 55,2 g ancoln 1,2
36
2
2
ancol H O
H
n nn 2,85
2
2HV = 2,85.22,4 = 63,84 (lít)
Bài 3: Oxi hoá hoàn toàn một ancol A đơn chức bằng oxi không khí, sau đó
dẫn sản phẩm qua bình (1) đựng 2 4H SO đặc, rồi dẫn tiếp qua bình (2) đựng
dung dịch KOH, thấy khối lượng bình (1) tăng 0,72 gam; bình (2) tăng 1,32
gam. Tìm CTPT và khối lượng của A.
Giải :
2H O
0,72n 0,04
18 >
2CO
1,32n 0,03
44 ancol no, đơn chức.
Gọi công thức của X là : m 2m 2C H O ,số mol là a.
m 2m 2 2 2 2
3mC H O O mCO (m 1)H O
2
2COn = m.a 0,03 ;
2H On = (m + 1).a 0,04 m = 3 ; a = 0,01
CTPT A là : 3 8C H O ; mA = 0,01.60 = 0,6 g.
Bài 4 : Đun một hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức, mạch hở liên tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng với 2 4H SO ở 140oC, thu được 72 gam hỗn hợp 3 ete với số mol
bằng nhau. Khối lượng H2O tách ra trong quá trình hình thành ete là 21,6
gam. Xác định CTCT của 2 ancol.
Giải : 2R1OH o
2 4140 C,H SO đR1OR1 + H2O
2R2OH o
2 4140 C,H SO đR2OR2 + H2O
R1OH + R2OH o
2 4140 C,H SO đR1OR2 + H2O
2H O3ete
21,6n n 1,2
18 1ete
1,2n 0,4
3
(2R1 + 18)0,04 + (R1 + R2)0,04 + (2R2 + 18)0,04 = 72
R1 + R2 = 61
Vậy R1 = 15 ; R2 = 46. CTCT 2 ancol là : CH3OH ; C2H5OH.
● Phần trắc nghiệm
37
Câu 1 : Khi cho 0,1 mol ancol X mạch hở tác dụng hết với natri cho 2,24 lít
khí hiđro (đktc). X là ancol :
A. Đơn chức B.Hai chức C.Ba chức D. Đa chức.
Giải : Gọi CTTQ của ancol X là : mR(OH)
m m 2
mR(OH) mNa R(ONa) H
2
số nhóm chức OH = 2H
ancol
2.nm
n m = 2.
X là ancol 2 chức. Đáp án B.
Câu 2 : Đốt cháy hoàn toàn một ancol X no, đơn chức thu được 5,6 lít CO2
(đktc) và 5,4 gam H2O. CTPT X là :
A. C2H6O B.C3H8O C.C4H10O D.C5H12O
Giải : m 2m 2 2 2 2
3mC H O O mCO (m 1)H O
2
2CO
5,6n
22,4 = 0,25 ;
2H O
5,4n 0,3
18
0,3m = 0,25(m + 1) m = 5 Đáp án D.
Câu 3 : Khối lượng anđehit thu được khi oxi hoá hoàn toàn 4,6 gam ancol
metylic bằng CuO, to là :
A. 4,2 g B.4,4 g C. 4,6 g D. 4,8 g
Giải : ot
2 5 3 2C H OH CuO CH CHO Cu H O
2 5C H OHn =
4,6
46= 0,1 anđehitn = 0,1
anđehitm = 0,1.44 = 4,4 g Đáp án B
Dạng Hiểu:
● Phần tự luận
38
Bài 1 : Cho 87 gam hỗn hợp 3 ancol : ancol X đơn chức, ancol Y hai chức,
ancol Z ba chức tác dụng hết với Natri thu được 5,6 lít khí 2H (đktc) và m
gam muối. Tính m ?
Giải :
Gọi CTPTTB của 3 ancol là : m
R(OH)
2m m
mR(OH) mNa R(ONa) H
2
2muôi ancol Na Hm m m m
2Hn 0,25 ;
p.uNan 2.0,25 0,5
muôim 87 23.0,5 0,25.2 98(g) .
Bài 2 : Đốt cháy hoàn toàn 15,4 gam hỗn hợp hai ancol no, mạch hở có cùng
số nguyên tử cacbon trong phân tử, thu đựơc 13,44 lít CO2 (đktc) và 16,2 gam
H2O. Tìm CTPT của 2 ancol.
Giải : Gọi công thức chung của 2 ancol là : m 2m 2 xC H O
(đk : xm)
m 2m 2 x 2 2 2
3m x 1C H O O mCO (m 1)H O
2
2CO
13,44n
22,4 = 0,6 ;
2H O
16,2n 0,9
18
0,9m = 0,6(m + 1) m = 2.
x m 2 ancol là : 2 5C H OH và 2 4 2C H (OH)
Bài 3 : Khi đun hỗn hợp 3 ancol A, B, C với 2 4H SO đặc ở 170oC thu được
hỗn hợp 2 olefin kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Nếu đun nóng 6,45 gam
hỗn hợp 3 ancol trên với 2 4H SO đặc ở 140oC thu đuợc 5,325 gam 6 ete. Tìm
CTPT của A, B, C.
Giải :
Gọi công thức chung của 3 ancol là : m 2m 1
C H OH
o
2 4đ
2
140 C,H SO
m 2m 1 m 2m 1 m 2m 12C H OH HC OH OC H
39
2H O ancol etem m m = 6,45 – 5,325 = 1,125
2ancol H On 2.n = 2.0,0625 = 0,125 ancol
6,45M = 51,6
0,125 m 2,4
3 ancol là A: 2 5C H OH ; B:
3 2 2CH CH CH OH và C: 3 3CH CH(OH)CH .
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Cho 18,8 gam hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức, mạch hở kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với Natri dư thu được 5,6 lít khí hiđro.
Công thức phân tử của 2 ancol đó là ;
A.3CH OH và
2 5C H OH B.2 5C H OH và
3 7C H OH
C.3 7C H OH và
4 9C H OH D.4 9C H OH và
5 11C H OH
Giải :
2n 2n 1 n 2n 1
1C H OH Na C H ONa H
2
a mol
hhm (14n 18).a 18,8
hh
1n a 0,25
2 n 1,42
hai ancol là : 3CH OH và 2 5C H OH Đáp án A
Câu 2 : Đun nóng hỗn hỗn hợp A gồm 2 ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng với 2 4H SO đặc ở o140 C . Sau khi các phản ứng kết
thúc thu được 6 gam hỗn hợp gồm 3 ete và 1,8gam 2H O . CTCT của 2 ancol
trên là :
A. CH3OH và C2H5OH B. C2H5OH và C3H7OH
C. C3H5OH và C4H9OH D. C3H7OH và C4H9OH
Giải
2 2A H A ete H On 2.n 2.0.1 0,2 ; m m m 6 1,8 7,8g
40
3
A
2 5
CH OH (M = 32)7,8M 39
C H OH (M = 46)0,2
Đáp án A
Câu 3 : Đốt cháy hoàn toàn một ancol đa chức, mạch hở X, thu được 2H O và
2CO với tỉ lệ số mol tương ứng là 3 : 2. CTPT của X là :
A. 2 6 2C H O B.
2 6C H O C.3 8 2C H O D.
4 10 2C H O
Giải
2
2
H O
CO
n 31
n 2
2H On > 2COn X là ancol no.
2O
m 2m 2 x 2 2C H O mCO (m 1)H O
2
2
H O
CO
n 3 m 1 3
n 2 m 2
m = 2.
n a 2 a = 2CTPT X : 2 6 2C H O Đáp án A.
Dạng Vận dụng:
● Phần tự luận
Bài 1 : Hóa hơi hoàn toàn 4,28 gam hỗn hợp 2 ancol no A và B ở o81,9 C và
1,3 atm được thể tích 1,56 lít. Cho lượng hỗn hợp ancol này tác dụng với Kali
dư thu được 1,232 lít khí Hiđro (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn lượng
hỗn hợp ancol trên thu được 7,48 gam khí 2CO . Xác định CTCT và khối
lượng mỗi ancol biết rằng số nhóm chức trong B nhiều hơn A một đơn vị.
Giải : nhỗn hợp ancol = 0,07
Số nhóm chức OH trung bình 2H
hh
2n 2.0,0551,5
n 0,07
A: n 2n 1C H OH a mol ; B: m 2m 2C H (OH) b mol
n 2n 1 2 2 2
3nC H OH O nCO (n 1)H O
2 (1)
m 2m 2 2 2 2
3n 1C H (OH) O mCO (m 1)H O
2
(2)
41
2COn a.n b.m 0,17 ;
hhn a b 0,07
hhm (14n 18)a (14m 34)b 4,28
a = 0,03 ; b = 0,04 ; n = 3 ; m = 2
CTPT của 2 ancol 3 7C H OH và
2 4 2C H (OH)
Khối lượng mỗi ancol : 3 7C H OHm 1,8g ;
2 4 2C H (OH)m 2,48g
Bài 2 : Đun nóng m gam hỗn hợp 2 ancol với 2 4H SO đặc thu được 0,784 lít
khí gồm 2 olefin là đồng đẳng kế tiếp (Hiệu suất 100%). Mặt khác nếu đốt
cháy hoàn toàn m gam ancol trên thì thu được 1,792 lít 2CO . Cho biết thể tích
các khí đo ở đktc.
a. Xác định CTPT, tên gọi 2 ancol.
b. Tính phần trăm khối lượng mỗi ancol.
Giải :
a. 2 2 2m 2m 1
3mC H OH O mCO (m 1)H O
2
2anken 2ancoln 0,035 n 0,035mol
2COn 0,08 m.0,035 m = 2,28
2 ancol 2 5C H OH và 3 7C H OH
b. Gọi số mol của 2 5C H OH , 3 7C H OH là a và b.
nancol = a + b = 0,035 và 2COn = 2a 3b 0,08
a = 0,05 ; b = 0,01 %2 5C H OHm 65,71% ;
3 7C H OH%m 34,29% .
Bài 3 : Trong 1 bình kín dung tích 16 lít chứa hỗn hợp hơi ba ancol đơn chức
A, B, C và 13,44 gam 2O , nhiệt độ và áp suất trong bình là o109,2 C và 0,98
atm. Bật tia lửa điện đốt cháy hết ancol, sau đó đưa nhiệt độ bình về o136,5 C ,
áp suất trong bình lúc này là P.
42
Cho tất cả khí trong bình sau khi đốt cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng
2 4H SO đặc và bình 2 đựng KOH đặc. Sau thí nghiệm thấy khối lượng bình 1
tăng 3,78 gam, còn bình 2 tăng 6,16 gam.
a. Tính áp suất P.
b. Xác định CTPT của các ancol A, B, C biết rằng B,C có cùng số nguyên tử
cacbon, và số mol của A bằng 5
3 tổng số mol của các ancol B và C.
Giải
a. P.V 0,98.16.273
nR.T 22,4.(109,2 273)
= 0,5
2O
13,44n 0,42
32
hh ancoln 0,5 0,42 0,08
CTPTTB A, B, C là x y
C H O ta có :
2 2 2x y
y 1 yC H O (x )O xCO H O
4 2 2 (1)
2CO
6,16n 0,14 0,08x
44 (a)
2H O
3,78n 0,21 0,04y
18 x = 1,75 ; y = 5,25. (b)
Số mol oxi tham gia phản ứng cháy : 2On = (
y 1x
4 2 ).0,08 = 0,205
2On (dư) = 0,42 – 0,205 = 0,215
Số mol hỗn hợp (ở o136,5 C) = 2COn +
2H On + 2On (phản ứng) = 0,565 mol.
P(ở o136,5 C) = nRT 0,565.0,082.(273 136,5)
1,1865V 16
atm
b. x = 1,75 hỗn hợp phải có 3CH OH ; B, C cùng số nguyên tử cacbon
A : 3CH OH
A
0,08n 0,05
5 3
B Cn n = 0,08 – 0,05 = 0,03
43
CTTQ B: x yC H O , a mol ; C:
x zC H O , b mol
3 2 2 2
3CH OH O CO 2H O
2 (2)
x y 2 2 2
y 1 yC H O (x )O xCO H O
4 2 2 (3)
x z 2 2 2
z 1 zC H O (x )O xCO H O
4 2 2 (4)
hhn = 0,8 = a + b + 0,05 = 0,08 (c)
2COn = 0,05 + xa + xb = 0,14 (d)
x.(a + b) = 0,09x = 0,09 0,09
3a b 0,03
2H On = 0,1 + ya+zb
2 = 0,21 (e)
ya + zb = 0,22
Giả sử y < z ya + yb < 0,22 . Vậy y < 0,22
7,30,03
4 y < 7,3 y = 4 hoặc y = 6.
za + zb > 0,22 z > 7,3 với 7,3 < z 8 z = 8.
có 2 cặp đáp số:
3 3
3 4 3 6
3 8 3 8
A: CH OH A: CH OH
B: C H O ; B: C H O
C: C H O C: C H O
Bài 4 : Một hỗn hợp X gồm ancol metylic và ancol D thuộc cùng dãy đồng
đẳng được chia làm 3 phần bằng nhau.
- Phần 1 : Tác dụng với Na dư giải phóng 0,672 lít khí (đktc).
- Phần 2 : Sau khi chuyển hoàn toàn thành anđehit cho sản phẩm tác dụng với
lượng dư 3AgNO trong 3NH được 19,44 gam Ag.
- Phần 3 : Đem đốt cháy hoàn toàn, sản phẩm thu được trung hòa vừa đủ 0,5
lít dung dịch NaOH 0,6M.
Xác định CTPT của X và % theo số mol mỗi ancol trong hỗn hợp X.
44
Giải :
Gọi CTTQ của X là :m 2m 1C H OH
, số mol là a ;3CH OH số mol là b, ta có :
m 2m 1 m 2m 1 2
1C H OH Na C H ONa H
2 (1)
3 3 2
1CH OH Na CH ONa H
2 (2)
2 3O Ag O/NH
m 2m 1 m 1 2m 1C H OH C H CHO 2Ag (3)
2 3O Ag O/NH
3CH OH HCHO 4Ag (4)
m 2m 1 2 2 2
3mC H OH O mCO (m 1)H O
2 (5)
3 2 2 2
3nCH OH O CO 2H O
2 (6)
2 2 3 2CO 2NaOH Na CO H O (7)
Từ (1) và (2) a + b = 22Hn =0,06 (a)
Từ (3) và (4) 2a + 4b = 0,18 (b)
Từ (5) và (6) và (7) : n.a + b = 0,15
a = 0,03 ; b = 0,03 ; n = 4 CTPT D là 4 9C H OH
% Số mol của hỗn hợp là : 50% 3CH OH ; 50% 4 9C H OH
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Một ancol no, mạch hở có số nhóm chức bằng với số nguyên tử
cacbon. Cho 12,4 gam ancol trên tác dụng với Kali được 4,48 lít khí Hiđro
(đktc). Ancol đó là :
A. Metylic. B. Sorbitol.
C. Etylen glicol. D. Glixerin.
Giải :
Gọi CTTQ của ancol cần tìm là n 2n 2 n nC H (OH) hay n n 2 nC H (OH) với số
mol là a (mol).
45
n n 2 n n n 2 n 2
nC H (OH) nNa C H (ONa) H
2
2H
n 12,4n .
2 30n 2
= 0,2 n = 2
Vậy công thức của ancol cần tìm là : 2 4 2C H (OH) Đáp án C.
Câu 2 : Cho 6,44 gam hỗn hợp 2 ancol tác dụng hết với K thấy thoát ra 1,172
lít khí 2H (đktc) và thu được m gam muối kaliancolat. Giá trị của m là :
A. 11,56 B. 12,25 C.15,22 D. 12,25
Giải : Gọi CTPTTB của hỗn hợp ancol là m
R(OH)
2m m
mR(OH) mK R(OK) H
2
Ta có : 2H Kn 0,08 n 0,16
2ancol K Hm m m m = 6,44 + 0,16.34 – 0,08.2 = 15,52(g).
Đáp án B.
Câu 3 : Lấy 5,3 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp cho
tác dụng với Na dư. Khí sinh ra được dẫn qua ống sứ đựng CuO dư, đun nóng
thì thu được 0,9 gam nước. CTPT của 2 ancol là :
A. 3 7C H OH và 4 9C H OH B. 2 5C H OH và 3 7C H OH
C. 4 9C H OH và 5 11C H OH D. 3CH OH và 2 5C H OH
Giải :
2n 2n 1 n 2n 1
1C H OH Na C H ONa H
2
ot
2 2CuO H Cu H O
2 2ancol H H On 2.n 2.n 0,1(mol)
ancol
5,3M 53
0,1 14n 18 53 n 2,5 Đáp án B
46
Câu 4 : Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch 2 4H SO đặc trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra hợp chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của Y so với X
là 1,6428. CTPT của X là :
A. 3 8 C H O B.
2 6C H O C. 4 CH O D.
4 8C H O
Giải
Ancol o
2 4H SO đ,tX Y ; X YM 1,6428.M
Y là anken, X là ancol no đơn chức.
o
2 4170 C,H SO đ
n 2n 1 n 2n 2C H OH C H H O
14n + 18 = 14n.1,6428 n = 2. Đáp án B.
Câu 5 : Cho m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng tác dụng với CuO dư nung nóng, thu được một hỗn hợp rắn Z
và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi so với 2H là 13,75). Cho toàn bộ Y phản
ứng với một lượng dư 2Ag O trong 3NH đun nóng , sinh ra 64,8 gam Ag. Giá
trị của m là :
A. 7,8 B. 8,8 C. 7,4 D. 9,2
Giải:
ot
2 2n 2n 1 n 2n 1C H CH OH CuO C H CHO Cu H O
2andehit H On n Y
(14n 16) 18M 27,5
2
n = 1,5 2 anđehit : HCHO x mol và 3CH CHOy mol.
x 2y
1,5x y
x = y.
3CH CHO HCHO 4Ag
2 5C H OH 3CH CHO 2Ag
nAg = 4x + 2x = 64,8
0,6108
x = 0,1 mol
m = 0,1.32 + 0,1.46 = 7,8 g Đáp án A.
47
Câu 6 : Đốt cháy hoàn toàn 1 hợp chất hữu cơ X, thu được 0,351 gam 2H O và
0,4368 lít khí 2CO (ở đktc). Biết X có phản ứng với 2Cu(OH) trong môi
trường kiềm khi đun nóng. Chất X là :
A. 3 3CH COCH B. O CH CH O
C. 2 2CH CH CH OH D.
2 5C H CHO
Giải
2CO
0,4368n 0,0195
22,4
2H O
0,351n 0,0195
18
2COn =
2H On X: m 2m x z(C H O )
X tác dụng được với 2Cu(OH) /OH ,to.
X có nhóm –CHO Đáp án D
Dạng Vận dụng sáng tạo:
● Phần tự luận
Bài 1 : 140 gam hỗn hợp X gồm 2 5C H OH và
6 6C H . Lấy 1
10 hỗn hợp cho tác
dụng với Na dư, thu được 1,12 lít 2H (đktc).
a. Tính phần trăm ancol có trong hỗn hợp.
b. Lấy toàn bộ ancol ( có trong 70 gam hỗn hợp X ) cho phản ứng loại nước.
Sau phản ứng thu được 3 chất hữu cơ A, B, C. Tính khối lượng mỗi chất và
hiệu suất phản ứng loại nước biết rằng hỗn hợp A, B, C làm mất màu 5,2 lít
dung dịch 2Br 0,05 M và khi tác dụng với Na dư cho 1,12 lít 2H (đktc).
Giải
a. PTPƯ của 1
X10
với Na :
48
2 5 2 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2 (1)
2H ancol
1,12n 0,05 n 0,1
22,4
số mol ancol trong 140 gam X là : 1 mol.
% 2 5
46.100C H OH 32,85%
140 .
b. Trong 70 gam X chứa 0,5 mol ancol.
o170 C
2 5 2 4 2C H OH C H H O (2)
x mol x mol
o140 C
2 5 2 5 2 5 22C H OH C H O C H H O (3)
2y mol y mol
3 chất hữu cơ : 2 4C H (x mol ) ; 2 5 2 5C H O C H (y mol ) ;
2 5C H OH dư (z mol )
x + 2y + z = 0,5 (a)
2 2 5 2H C H OHdu H
1,12n 0,05 n 2n 0,1
22,4 z = 0,1 (b)
Số mol ancol bị loại nước = 0,5 – 0,1 = 0,4
Hiệu suất = 0,4.100
80%0,5
Trong 3 chất A, B, C chỉ có 2 4C H tác dụng với 2Br .
2 4 2 2 4 2C H Br C H Br
2 4 2C H Brn x n 0,05.5,2 0,26mol (c)
(a), (b), (c) y = 0,07
2 5C H OHm 4,6g ; 2 4C Hm 0,26.28 7,28g ;
2 5 2 5C H O C Hm 0,07.74 5,18g .
Bài 2 : Đun nóng 0,166 gam hỗn hợp hai ancol với 2 4H SO đặc thu được hỗn
hợp hai olefin là đồng đẳng liên tiếp (hiệu suất phản ứng đạt 100%). Trộn hai
olefin đó với 1,4336 lít không khí (đktc). Sau khi đốt cháy và làm ngưng tụ
49
hơi nước thì còn lại hỗn hợp khí có thể tích là 1,5 lít (đo ở o27,3 C và 0,9856
atm).
a. Tìm công thức phân tử và khối lượng các ancol.
b. Tính khối lượng hơi nước đã ngưng tụ.
c. Tính tỉ khối của hỗn hợp đã ngưng tụ.
(Biết không khí chứa 20% oxi và 80% nitơ về thể tích )
Giải :
a. Ta có : không.khí
1,4336n 0,064mol
22,4
2On 0,0128mol ;
2Nn 0,0512mol
A
P.V 0,9856.15n 0,06mol
R.T 0,082.(273 27,3)
Đun nóng hai ancol trong 2 4H SO đặc cho 2 olefin là đồng đẳng kế tiếp hai
ancol phải là no, đơn chức và là đồng đẳng kế tiếp nhau.
Gọi CTPTTB của 2 ancol là : n 2n 1
C H OH
, số mol là a.
o
2 4 ®Æc170 C,H SO
2n 2n 1 n 2nC H OH C H H O
2 2 2n 2n
3nC H O nCO nH O
2
Truòng hợp 1 : Nếu không khí dư
2 2 2A CO N O (du) n n n n 0,06 n.a 0,008
Khối lượng 2 ancol : (14n 18).a 0,166
a = 0,003 , n. = 2,7.
CTPT của 2 ancol là : 2 5C H OH x (mol) và 3 7C H OH y (mol)
Ta có : x + y = 0,003
46x + 60y = 0,166
x = 0,001 ; y = 0,002. Vậy 2 5C H OHm 0,046g ;
3 7C H OHm 0,12g
Trường hợp 2 : Nếu không khí vừa đủ
50
2 2A CO Nn n n 0,06 n.a 0,0088
Số mol tham gia phản ứng : 1,5 n.a = 0,0132 > 0,0128 vô lí.
b. 2 2H O COn n n.a 0,008
2H Om 0,144g
c. Tỉ khối A so với không khí :
Hỗn họp A chứa 2N ;
2CO và 2O dư.
Ta có : 2 2 2 2 2 2
2 2 2
N N CO CO O OA
N CO O
m .n m .n m .nM 30,19
n n n
A
kk
d 30,191,048
d 29 .
Bài 3 : Đun nóng 132,8 gam hỗn hợp P gồm ba ancol no, đơn chức AOH,
BOH, ROH với 2 4H SO đặc ở o140 C ta thu được 111,2 gam hỗn hợp 6 ete có
số mol bằng nhau. Mặt khác đun nóng hỗn hợp P với 2 4H SO đặc ở nhiệt độ
trên o170 C thì thu được hỗn hợp khí chỉ gồm 2 olefin.
a. Xác định CTPT các ancol. Cho biết hiệu suất các phản ứng là 100%.
b. Tính % khối lượng mỗi ancol trong hỗn hợp P.
c. Tính % thể tích của mỗi olefin trong hỗn hợp của chúng.
Giải
a. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
2H Om = 132,8 – 111,2 = 21,6 g
2H On = 1,2 mol.
6eten = 2H On = 1,2 mol. Vậy 1 eten = 0,2 mol
Khối lượng 6 ete : A B R(4.M 4M 4M ).0,2 111,2
A B R M M M 115 .
Khi khử nước 3 ancol cho hỗn hợp 2 olefin 3 ancol trên phải co 2 ancol là
đồng phân của nhau.
Giả sử AOH và BOH là đồng phân của nhau thì MA = MB B R2M M 115
Gọi CTTQ của BOH là : n 2n 1C H OH ; của ROH là : m 2m 1C H OH . Ta có :
( 14n + 1 ). 2 + (14m + 1 ) = 115
51
2n + m = 8 n =3 ; m = 2.
Vậy CTPT của 3 ancol là : 2 5C H OH và
3 7C H OH ( AOH, BOH là đồng phân
của nhau )
b. ancol eten 2.n 1,2.2 2,4mol
Vì số mol các ete như nhau nên số mol các ancol cũng như nhau. Vậy số mol
mỗi ancol là : 0,8 mol.
AOH BOH
0,8.60.100%m %m 36,15%
132,8 ;
ROH%m 27,71% .
c. o
2 4170 C,H SO đ
2 5 2 4 2C H OH C H H O
o
2 4170 C,H SO đ
3 7 3 6 2C H OH C H H O
2 4C Hn 0,8mol ; 3 6C Hn 1,6mol
2 4C H
0,8%V .100% 33,33%
0,8 1,6
;
3 6C H%V 66,67% .
Bài 4 : Cho hỗn hợp A gồm một ancol no đơn chức và một ancol không no
(có 1 nối đôi) đơn chức. Chia A thành 2 phần bằng nhau, mỗi phần a gam.
Lấy phần 1 cho vào bình kín B dung tích 12 lít và cho bay hơi ở o136,5 C . Khi
ancol bay hơi hết thì áp suất trong bình là 0,14 atm. Đem este hóa phần hai
với 30 gam axit axetic hiệu suất phản ứng là h%.
a. Tính tổng khối lượng este thu được theo a và h.
b. Bơm 8 gam oxi vào bình B, sau khi bật tia lửa điện để đốt cháy hết các
ancol và đưa bình về nhiệt độ ban đầu ( o136,5 C) thì áp suất trong bình là 0,98
atm. Cho sản phẩm cháy hấp thụ hết trong dung dịch NaOH dư, sau đó thêm
dung dịch 2BaCl dư vào thì thấy tạo thành 23,64 gam kết tủa. Xác định công
thức phân tử và tên gọi các ancol.
Giải
a. Gọi CTTQ của 2 ancol và số mol mỗi ancol trong mỗi phần lần lượt là :
n 2n 1C H OH ,x mol và m 2m 1C H OH ,y mol
52
Số mol hỗn hợp 2 ancol ở mỗi phần là :
hh
PV 0,14.2.273n 0,05
RT 22,4.(273 136,5)
mol x + y = 0,05 (a)
3CH COOH
30n 0,5
60
3 n 2n 1 3 n 2n 1 2CH COOH C H OH CH COOC H H O (1)
3 m 2m 1 3 m 2m 1 2CH COOH C H OH CH COOC H H O (2)
Số mol ancol tham gia phản ứng este hóa = 0,05.h
100 esten =
0,05.h
100
1 mol este hơn 1 mol ancol : 59 – 17 = 42 g.
khối lượng este hơn ancol là : 0,05.h
42. 0,021.h100
gam
Vậy khối lượng este = a + 0,021.h (g)
b. Ta có 2On =
80,25
32 mol.
n 2n 1 2 2 2
3nC H OH O nCO (n 1)H O
2 (3)
m 2m 1 2 2 2
3m 1C H OH O mCO mH O
2
(4)
2 2 3 2CO 2NaOH Na CO H O (5)
2 3 2 3Na CO BaCl BaCO 2NaCl (6)
Ta có : 2 2 2CO H O On n n (dư) =
0,98.12.2730,35
22,4.(273 136,5)
Mà 2 3CO BaCO
23,64n n 0,12
197
nx + my = 0,12 (b)
2 2H O On n (dư) = 0,35 – 0,12 = 0,23
nx + x + my + 0,25 – 1,5nx – 1,5my + 0,5y = 0,23
x + 0,5y = 0,04 (c)
53
từ (1) và (3) ta có : x = 0,03 ; y = 0,02
từ (2) : 3n + 2m = 12. Vậy m = 3 và n = 2.
CTPT của 2 ancol là : 2 5C H OH và
3 5C H OH .
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Lấy 5,3 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp cho
tác dụng với Na dư. Khí sinh ra được dẫn qua ống sứ đựng CuO dư, đun nóng
thì thu được 0,9 gam nước. CTPT của 2 ancol là :
A. 3 7C H OH và
4 9C H OH B. 2 5C H OH và
3 7C H OH
C. 4 9C H OH và
5 11C H OH D. 3CH OH và
2 5C H OH
Giải :
Gọi CTPTTB của 2 ancol đó là : n 2n 1
C H OH
PTPƯ : 2n 2n 1 n 2n 1
1C H OH Na C H ONa H
2
ot
2 2CuO H Cu H O
2 2ancol H H On 2.n 2.n 0,1(mol)
ancol
5,3M 53
0,1 14n 18 53 n 2,5 Đáp án B
Câu 2: Khi thực hiện phản ứng tách nước đối với amcol X chỉ thu được một
anken duy nhất. Oxi hóa hoàn toàn một lượng chất X thu được 5,6 lít
2CO (đktc) và 5,4 gam 2H O . Có bao nhiêu CTCT phù hợp với X ?
A. 5 B. 4 C. 3 D. 2
Giải
Ancol X tách 2H O anken X là ancol no đơn chức.
m 2m 2 2 2 2
3mC H O O mCO (m 1)H O
2
54
2CO
5,6n 0,25mol
22,4 ;
2H O
5,4n 0,3mol
18
0,3n = 0,25( n + 1) n = 5. ancol X là 5 12C H O .
2H O
5 12C H O 1 anken duy nhất. Vậy ancol X phải là ancol bậc 1
hoặc có cấu tạo đối xứng cao.
CTCT phù hợp với X là :
3 2 2 2 2CH CH CH CH CH OH
3 3 2 2CH CH(CH ) CH CH OH
3 2 3 2CH CH CH(CH ) CH OH
3 2 2 3CH CH CH(OH) CH CH
Đáp án B.
Câu 3 : Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một ancol X no, mạch hở cần vừa đủ
17,92 lít khí 2O ( đktc). Mặt khác nếu cho 0,1 mol X tác dụng với m gam
2Cu(OH) thì tạo thành dung dịch có màu xanh lam. Giá trị của m và tên gọi
của X tương ứng là :
A. 9,8g và propan – 1,2 – điol. B. 4,9g và propan – 1,2 – điol.
C. 4,9g và propan – 1,3 – điol. D. 4,9g và glixerol.
Giải :
n 2n x 2 2 2
3n 1 xC H O ( )O nCO (n 1)H O
2
Ta có : 2O
3n 1 xn .0,2 0,8
2
n = 3 ; x = 2
CTPT của X là : 3 6 2C H O
Do X phản ứng với 2Cu(OH) cho dung dịch màu xanh lam nên CTCT của X
là : 2 3CH (OH) CH(OH) CH
2 2Cu(OH) x Cu(OH)
1n n 0,05mol m 4,9g
2 đáp án B
55
Câu 4 : Đun nóng hỗn hợp 2 ancol đơn chức, mạch hở với 2 4H SO đặc thu
được hỗn hợp gồm các ete. Lấy 7,2 gam một trong các ete đó đem đốt cháy
hoàn toàn thu được 8,96 lít khí 2CO và 7,2 gam 2H O . Hai ancol đó là :
A. 2 5C H OH và
3 5 C H OH B.2 5C H OH và
3CH OH
C. 3CH OH và
3 7C H OH D.3CH OH và
3 5 C H OH
Giải :
Gọi CTTQ của ete đem đốt cháy là x yC H O , số mol là a.
x y 2 2 2
y z yC H O (x )O xCO H O
4 2 2
Ta có : etem = (12x + y + 16z).a = 7,2 (a)
2COn = 0,4 = x.a (b)
2H On = 0,4 =
y.a
2 (c)
(a) ; (b) ; (c) x = 4 ; y = 8.
CTPT của ete :4 8C H O .CTCT: 3 2 2CH O CH CH CH Đáp án D.
Câu 5 : Cho X là hợp chất thơm, a mol X phản ứng vừa hết với a lít dung
dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu cho a mol X phản ứng với Na (dư) thì sau
phản ứng thu được 22,4a lít khí 2H (đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X
là :
A. 2 6 4OH CH C H OH B. 6 4OH C H COOH
C. 3 6 3 2CH C H (OH) D. 6 4 3OH C H COOCH
Giải
Ta có : x NaOHn :n 1:1 . Các chất trong đáp án B, C, D tác dụng với NaOH
cho tỉ lệ 1 :2.
loại các đáp án B, C, D. Đáp án A.
Qua các bài toán trên ta thấy, các bài toán thuộc dạng biết và hiểu nhìn
chung ở mức độ đơn giản. Những bài tập tương tự có nhiều trong sách giáo
56
khoa, sách bài tập hoặc giáo viên có thể tự xây dựng được. Do vậy, từ các
phần sau chúng tôi không trình bày chi tiết các bài tập nhóm biết và hiểu mà
chỉ tập trung vào các dạng toán vận dụng và vận dụng sáng tạo.
■ Bài toán phần Phenol.
a. Một số kiến thức cần nắm vững.
Hợp chất thơm A (không chứa chức axit hoặc este) tác dụng với NaOH
hoặc Na. Nếu A có n nhóm OH trên vòng benzen và m nhóm OH liên kết với
cacbon ở nhánh.
Phản ứng của A với Na :
n m n m 22R(OH) 2(n m)Na 2R(ONa) (n m)H
2H
A
n n mn m
n 2
số nhóm chức OH
Phản ứng của A với NaOH :
n m m n 2R(OH) nNaOH R(OH) (ONa) nH O
NaOH
A
nn
n . Từ n ta tính được m.
b. Bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương
pháp chung.
Dạng Vận dụng:
● Phần tự luận
Bài 1 : Một hỗn hợp X gồm benzen, phenol và etanol. Lấy 142,2 gam hỗn
hợp X chia thành 2 phần bằng nhau :
- Phần 1 vừa đủ để trung hòa dung dịch chứa 20 gam NaOH.
57
- Phần 2 tác dụng với Na dư cho 6,72 lít 2H (đktc).
Xác định thành phần % về khối lượng của hỗn hợp X.
Giải
Gọi số mol của mỗi chất trong hỗn hợp X: 6 6C H a mol ;
6 5C H OH b mol ;
2 5C H OH c mol, ta có :
6 5 6 5 2C H OH NaOH C H ONa H O
6 5 6 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2
2 5 2 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2
NaOH
20n 0,5 b
40
2H
6,72n 0,3
22,4 =
1
2(b + c) c = 0,1 mol.
Vậy : %6 5C H OH
0,5.94m .100% 33,05%
142,2
2 5C H OH
0,1.46%m .100% 3,23
142,2 %
6 6C H%m 100% - 33,05% - 3,23% = 63,72%
Bài 2 : Đốt 0,1 mol một hợp chất hữu cơ X thuộc loại poli phenol thu được
13,44 lít 2CO . Biết rằng 0,1 mol X tác dụng hết với 0,2 lít NaOH 1M. Xác
định CTCT của X.
Giải
Gọi CTTQ của X là : x y zC H (OH)
2O
x y z 2 2
yC H (OH) xCO H O
2
x y zC H (OH) + zNaOH x y zC H (ONa) + 2H O
Từ PTPƯ ta có :
58
2COn = x.0,1 = 0,6 x = 6
2H On = z.0,1 = 0,2 z = 2
Vậy CTCT của X là : 6 4 2C H (OH) .
Bài 3 : Hỗn hợp gồm phenol và stiren phản ứng vừa đủ với 300 gam dung
dịch nước Brom nồng độ 3,2%. Để trung hòa hỗn hợp thu được cần dùng 14,4
ml dung dịch NaOH 10% (D = 1,11g /ml). Tính thành phần phần trăm về khối
lượng của hỗn hợp ban đầu.
Giải
Gọi số mol của 6 5C H OH là a,
6 5 2C H CH CH là b, ta có :
6 5 2 6 5 3C H OH 3Br C H (OH)Br 3HBr (1)
6 5 2 2 6 5 2C H CH CH Br C H CHBr CH Br (2)
6 5 3 6 5 3 2C H (OH)Br NaOH C H (ONa)Br H O (3)
6 5 2 6 5 2C H CHBr CH Br 2NaOH C H CHOH CH OH 2NaBr (4)
Ta có ; 2Brn 3a b 0,06 (a)
NaOHn a 2b 0,04 (b)
Giải 2 phương trình được: a = 0,016 mol ; b = 0,012 mol.
%6 5C H OH
0,016.94m .100%
0,016.94 0,012.104
= 54,65% ; %
6 5 2C H CH CHm = 45,35%.
Bài 4 : Axit picric (2,4,6 Tri nitro phenol) được điều chế bằng cách cho
phenol tác dụng với hỗn hợp 3HNO đặc và 2 4H SO đặc(xúc tác).Cho 141 gam
phenol tác dụng với hỗn hợp gồm 800 gam dung dịch 3HNO 63% và 750 gam
dung dịch 2 4H SO đậm đặc. Tính khối lượng của Axit picric sinh ra.
Giải
PTPƯ : 2 4H SO ®Æc
6 5 2 6 3 2 3 2C H OH 3HO-NO C H OH(NO ) 3H O
Ta có : phenoln 1,5 mol ; 3HNOn 8 mol
axit picric
n 1,5 mol. Vậy axit picric
m 343,5 gam.
59
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và etanol phản ứng hoàn toàn với
Na dư, thu được 2,24 lít khí 2H ở đktc. Mặt khác, để phản ứng hoàn toàn với
m gam X cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là :
A. 7,0 B. 14,0 C. 10,5 D.21
Giải
2 5 2 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2
6 5 6 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2
6 5 6 5 2C H OH NaOH C H ONa H O
Ta có : 2H
2,24n 0,1
22,4 mol
hh Xn 0,2 mol.
6 5C H OH NaOHn n 0,1 mol
2 5C H OHn 0,1 mol
Vậy m = 0,1.(46 + 94) = 14g Đáp án B.
Câu 2 : Cho X là hợp chất thơm, a mol X phản ứng vừa hết với a lít dung
dịch NaOH 1M. Mặt khác nếu cho a mol X phản ứng với Na dư thì sau phản
ứng thu được 22,4a lít khí 2H ở đktc. Công thức cấu tạo thu gọn của X là :
A. 3 6 3 2CH C H (OH) B. 6 4 3HO C H COOCH
C. 2 6 4HO CH C H OH D. 6 4 3HO C H COOCH
Giải
Ta có : 2H
22,4an
22,4 = a mol
a mol X + Na a mol 2H X có 2 nguyên tử H linh động.
a mol X + amol NaOH X có 1 nguyên tử H linh động thuộc nhóm OH
phenol hoặc nhóm –COOH. Vậy nguyên tử H còn lại thuộc nhóm –OH ancol.
Đáp án C.
60
Câu 3 : Lấy 12,2 gam hợp chất A (đồng đẳng của phenol) phản ứng với dung
dịch 2Br thu được 35,9 gam hợp chất B chứa 3 nguyên tử brom. CTPT của A
là :
A. 6 5C H OH B.
7 7C H OH
C.8 9C H OH D.
9 11C H OH
Giải
Gọi CTPT của A là : n 2n 6C H O
( n6)
n 2n 6 2 n 2n 9 3C H O 3Br C H OBr HBr
Từ PTPƯ ta có : 12,2 35,9
14n 10 14n 247
n = 8 Đáp án C.
Dạng Vận dụng sáng tạo:
● Phần tự luận
Bài 1 : Đốt cháy 5,8 gam chất A ta thu được 2,65 gam 2 3Na CO , 2,25 gam
2H O và 12,1 gam 2CO .
a. Xác định CTPT của A, biết rằng một phân tử A chỉ chứa 1 nguyên tử oxi.
b. Cho khí 2CO sục vào dung dịch chất A thu được chất B là một dẫn xuất
của benzen. Để trung hòa b gam hỗn hợp gồm B và một đồng đẳng tiếp theo
(C) của B cần dùng 200 gam dung dịch NaOH nồng độ6b
%31
. Tính tỉ lệ số
mol B và C trong hỗn hợp.
c. Cho B tác dụng với hỗn hợp 3HNO đặc dư và 2 4H SO đặc, thu được chất T.
Cho 18,32 gam T vào một bình chịu áp suất, dung tích không đổi 560 3cm , và
làm nổ chất T ở o1911 . Tính áp suất trong bình tại nhiệt độ đó, biết rằng sản
phẩm nổ là hỗn hợp CO, 2CO , 2N , 2H và áp suất thực tế nhỏ hơn áp suất lí
thuyết là 10%.
Giải
61
a. x y tC H ONa 2O 2 2 2 3
y txCO H O Na CO
2 2
a mol x 0,5y 0,5t
ta có : Am = (12x + y + 16 + 23t)a = 5,8
2COn = xa = 0.275
2H On = 0,5ay = 0,125
2 3Na COn = 0,5at = 0,025
Giải 4 phương trình trên ta được : x = 6 ; y = 5 ; t = 1 ; a = 0,05.
CTPT của A là : 6 5C H ONa
b. 6 5 2 2 6 5 3C H ONa CO H O C H OH NaHCO
Vậy B là 6 5C H OH , C là đồng đẳng kế tiếp của B C là 3 6 4CH C H OH .
6 5 6 5 2C H OH NaOH C H ONa H O
3 6 4 3 6 4 2CH C H OH NaOH CH C H ONa H O
Gọi số mol của B, C lần lượt là : x và y. Ta có :
NaOHn = 200.6b 0,3b
100.31.40 31 = x + y
B Cm m 94x + 108y = b
y = 2x. Vậy B C n : n = 1 : 2
c. 2 4H SO
6 5 2 6 3 2 3 2C H OH 3HO-NO C H OH(NO ) 3H O
(T) 6 3 7 3C H O N
Ta có : T
18,32n 0,08
229 mol
Phản ứng nổ : 6 3 7 3 2 2 22C H O N 3N 3H 10CO 2CO
Tổng số mol các khí sinh ra : (3 3 10 2).0.08
n 0,722
mol
Áp suất lí thuyết : nRT 0,72.22,4.(273 1911)
P 2304V 273.0,56
amt
62
Áp suất thực tế : P’ = 90
100 .P = 2073,6 amt.
Bài 2 : Một hỗn hợp X gồm benzen, phenol và etanol. Lấy 142,2 gam hỗn
hợp và chia làm 2 phần bằng nhau.
Phần 1 vừa đủ để trung hòa dung dịch chứa 20 gam NaOH
Phần 2 tác dụng với Na dư cho 6,72 lít 2H (đktc)
a. Xác định thành phần về số mol của hỗn hợp.
b. Lấy 71,1 gam hỗn hợp X với thành phần như trên và tách toàn bộ lượng
phenol ra khỏi hỗn hợp. Cho lượng phenol này tác dụng với 63 gam 3HNO .
Phản ứng hoàn toàn tạo ra 1 sản phẩm thế duy nhất chứa 18,34% N. Tính số
mol 3HNO còn lại.
Giải
Gọi số mol mỗi chất trong hỗn hợp X là :
6 5C H OH : a mol ;
2 5C H OH : b mol ; 6 6C H : c mol
Ta có : 94a + 46b + 78c = 142,2 (a)
PTPƯ của X với NaOH :
6 5 6 5 2C H OH NaOH C H ONa H O (1)
6 5C H OH NaOH
a 20n n
2 40 0,5 mol. a = 1 (b)
6 5 6 5 2
1C H OH Na C H ONa H
2 (2)
2 5 2 5 2
1C H OH Na C H ONa H O
2 (3)
Mà : 2H
6,72 bn 0,3 0,25
22,4 4 b = 0,2 mol. (c)
Từ (a), (b), (c) c = 0,5 mol.
b. Trong 142,2 gam X có 1 mol phenol Trong 71,1 gam X có 0,5 mol
phenol.
6 5 3 6 5 x 2 x 2C H OH xHNO C H (OH)(NO ) xH O (4)
63
%N trong sản phẩm = 14x.100
94 45x = 18,34 x = 3.
Phản ứng: 2 4H SO
6 5 2 6 3 2 3 2C H OH 3HO-NO C H OH(NO ) 3H O
0,5 1,5
3HNOn (dư) = 10 – 1,5 = 8,5 mol.
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có CTPT là 7 8 2C H O ,
tác dụng được với Na và với NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na dư,
số mol 2H thu được bằng số mol X tham gia phản ứng và X chỉ tác dụng
được với NaOH theo tỉ lệ số mol 1 : 1. CTCT thu gọn của X là :
A. 6 5 2C H CH(OH) B. 6 4 2HOC H CH OH
C. 3 6 3 2CH C H (OH) D. 3 6 4CH OC H OH
Giải
Gọi m, n lần lượt là số nhóm OH liên kết với C ở nhánh và số nhóm OH liên
kết trực tiếp với vòng benzen.
PTPƯ : n m n m 22R(OH) 2(n m)Na 2R(ONa) (n m)H
n m n 2R(OH) nNaOH 2R(ONa) nH O
Ta có : 2H
X
n n m1 n m 2
n 2
Mà : NaOH
A
nn 1
n m = 1 ; n = 1.
Vậy trong CTCT của X có 1 nhóm OH gắn trên nhánh và 1 nhóm OH gắn
trên vòng benzen. Đáp án B.
64
Câu 2 : Khi đốt 0,1 mol một chất X (dẫn xuất của benzen), khối lượng
2CO thu được nhỏ hơn 35,2 gam. Biết rằng 1 mol X chỉ tác dụng được với 1
mol NaOH. Công thức cấu tạo thu gọn của X là :
A. 2 5 6 4C H C H OH B.
6 4 2HOC H CH OH
C. 2 6 4HOCH C H COOH D.
6 4 2C H (OH)
Giải
x y z 2 2 2
y z yC H O (x )O xCO H O
4 2 2
Theo đề bài ta có : 2COm 35,2 0,1.x.44<35,2 x<8.
Mà 1 mol X tác dụng với 1 mol NaOH trong cấu tạo X có 1 nguyên tử H
linh động nằm trong chức –OH hoặc –COOH.
Dựa vào các đáp án ta thấy 2 5 6 4C H C H OH phù hợp Đáp án A.
c. Các bài toán tự luyện chương ancol – phenol.
● Phần trắc nghiệm.
Bài 1: Cho 1,24 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy
thoát ra 336 ml H2 (đktc) và m (gam) muối natri. Giá trị của m bằng
A. 1,93 B. 2,93 C. 1,9 D. 1,47
Đáp án: C
Bài 2: Cho 3,38 gam hỗn hợp Y gồm CH3OH, CH3COOH, C6H5OH tác dụng
vừa đủ với Na thấy thoát ra 672 ml khí (đktc) và dung dịch Z. Cô cạn dung
dịch Z thì thu được m (gam) chất rắn. Giá trị của m bằng
A. 3,61 B. 4,7 C. 4,76 D. 4,04
Đáp án: B
Bài 3: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp X gồm hai ancol M và N được hỗn
hợp Y gồm các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn X thì thu được 1,76 gam CO2.
Vậy, khi đốt cháy hoàn toàn Y thì tổng khối lượng nước và cacbonic tạo ra là
A. 2,94g B. 2,48g C. 1,76g D. 2,76g
Đáp án: B
65
Bài 4: Đun nóng 7,8 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol no đơn chức với H2SO4 đặc
ở 140oC thu được 6 gam hỗn hợp Y gồm 3 ete. Biết 3 ete có số mol bằng nhau
và phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức cấu tạo của 2 ancol là
A. CH3OH và C2H5OH B. CH3OH và C3H7OH
C. C2H5OH và C3H7OH D. Kết quả khác
Đáp án: A
Bài 5: Để xác định độ ancol của một loại ancol etylic (X) người ta lấy 10 ml
ancol X cho tác dụng hết với Na thu được 2,564 lít H2 (đktc). Tính độ ancol
của X, biết dancol = 0,8 (g/ml)
A. 87,5o B. 85,7
o C. 91
o D. 92,5
o
Đáp án: B
●Phần tự luận.
Bài 1: Cho 2 mol ancol A mạch hở tác dụng hết với Na tạo thành 2,24 lít khí
(đktc). Biết, 5,8 gam A chiếm thể tích bằng thể tích của 4,4 gam khí CO2
trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất. Xác định CTPT và CTCT của A.
Đáp số: C3H5OH ; CH2 = CH - CH2OH.
Bài 2: Một ancol no, đa chức X mạch hở có n nguyên tử C và m nhóm OH
trong cấu tạo phân tử. Cho 7,6 gam ancol trên phản ứng với lượng dư Na, thu
được 2,24 lít khí (đktc).
a) Lập biểu thức liên hệ giữa n và m.
b) Cho n = m + 1, tìm công thức phân tử của ancol X, từ đó suy ra công thức
cấu tạo của nó.
Đáp số: (7n + 1) = 11m ; CTCT X: CH3 - CH(OH) - CH2OH
Bài 3: Đun nóng một hỗn hợp hai ancol đơn chức, mạch hở A, B với H2SO4
đặc ở 140oC thu được hỗn hợp ba ete. Đốt cháy 10,8 gam một ete trong số ba
ete trên thu được 26,4 gam CO2 và 10,8 gam H2O. Xác định CTPT và CTCT
của A và B.
Đáp số: A: CH3OH ; B: CH2 = CH - CH2OH.
66
Bài 4: Một hỗn hợp gồm C2H5OH và ankanol A. Đốt cháy cùng số mol mỗi
ancol thì lượng H2O sinh ra từ ancol này bằng 5/3 lượng H2O sinh ra từ ancol
kia. Xác định CTPT và CTCT của A. Biết rằng, khi đun nóng hỗn hợp 2 ancol
trên với H2SO4 đặc ở 180oC thì chỉ thu được 2 olefin.
Đáp số: C4H9OH ;
CTCT: (CH3)3C - OH ; CH3-CH2-CH2-CH2OH ; (CH3)2CH - CH2OH
Bài 5: Hỗn hợp A gồm 0,1 mol etilen glicol và 0,2 mol chất X. Để đốt cháy
hỗn hợp A cần 21,28 lít oxi (đktc) thu được 35,2 gam và 19,8 gam H2O. Nếu
cho hỗn hợp A tác dụng hết với Na thì thu được 8,96 lít H2 (đktc). Xác định
CTPT, CTCT và gọi tên X.
Đáp số: C3H8O3 ; CH2OH - CHOH - CH2OH.
2.2.2. Bài toán chương Anđehit – Xeton, Axit cacboxylic
■ Bài toán phần Anđehit - Xeton.
a. Một số kiến thức cần nắm vững
Phản ứng cộng của anđehit:
oNi, t
n 2n 2 2k m m 2 n 2n 2 m 2 mC H (CHO) (k m)H C H (CH OH)
-2H anđehitn n anđehit no, đơn chức.CTTQ là : n 2n 1C H CHO hay
m 2m 2C H O với m = n + 1.
-2Hn > anđehitn anđehit ban đầu không phải là no, đơn chức.
Phản ứng tráng gương:
o
3,NH t
a 2 aR(CHO) aAg O R(COOH) 2Ag
-Số nhóm CHO = 1
2.
Ag
anđehit
n
n
-Ag
anđehit
n
n= 2 anđehit là đơn chức.
-Ag
anđehit
n
n= 4 anđehit là HCHO hoặc anđehit 2 chức 2R(CHO)
Phản ứng đốt cháy :
67
- Nếu 2COn =
2H On anđehit là no đơn chức.
- Nếu 2COn >
2H On không phải là anđehit no đơn chức.
- Không có trường hợp 2COn <
2H On .
b. Bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương
pháp chung.
Dạng Vận dụng:
● Phần tự luận
Bài 1 : Cho 1,72 gam hỗn hợp anđehit acrylic và anđehit axetic tham gia phản
ứng cộng vừa đủ với 1,12 lít 2H (đktc).
a. Tính số gam mỗi anđehit trong hỗn hợp.
b. Cho thêm 0,696 gam anđehit B là đồng đẳng của anđehit fomic vào 1,72
gam hỗn hợp trên rồi cho hỗn hợp thu được tham gia phản ứng tráng bạc hoàn
toàn thu được 10,152 gam bạc. Tìm CTCT của B.
Giải
a. Gọi số mol của 2 3C H CHO là x mol ; của 3CH CHO là y mol.
PTPƯ : oNi, t
2 3 2 2 5 2C H CHO 2H C H CH OH
oNi, t
3 2 3 2CH CHO H CH CH OH
Ta có : 2Hn = 2x + y = 0,05
hhm = 56x + 44y = 1,72
x = 0,015 mol ; y = 0,02 mol
Vậy 2 3C H CHOm = 56.0,015 = 0,84 gam ;
3CH CHOm 44.0,02 = 0,88 gam.
b. Gọi CTTQ của B là RCHO số mol là z.
PTPƯ : 3dd NH
2 3 2 2 3C H CHO Ag O C H COOH 2Ag
3dd NH
3 2 3CH CHO Ag O CH COOH 2Ag
3dd NH
2RCHO Ag O RCOOH + 2Ag
68
Ta có : nAg = 0,07 + 2z = 10,152
108 z = 0,012 mol.
(R + 29). 0,012 = 0,696 R = 29 (2 5C H ). Vậy B là : 2 5C H CHO .
Bài 2 : Cho hợp chất hữu cơ X (phân tử chỉ chứa C, H, O và một loại nhóm
chức). Biết 0,1 mol X sau khi hiđro hóa hoàn toàn phản ứng vừa đủ với 4,6
gam Na. Mặt khác 5,8 gam X tác dụng hết với dung dịch 3AgNO trong 3NH
tạo ra 43,2 gam Ag. Xác định CTCT của X.
Giải :
X chỉ chứa 1 loại nhóm chức, có phản ứng tráng gương nên X là anđehit.
oNi,t
m 2 2 mR(CHO) mH R(CH OH) (1)
2 m 2 m 2
mR(CH OH) mNa R(CH ONa) H
2 (2)
3, 3ddAgNO ,NH
mR(CHO) 2mAg
(3)
Ta có : Na
4,6n
23 = 0,2 = m.0,1 m = 2.
Ag
43,2n 0,4
108 = 2m =
5,8
R 29m
Thay m = 2 R = 0. Vậy X là CHO – CHO.
Bài 3 : Cho 10,5 gam anđehit mạch thẳng X có công thức aR(CHO) thực hiện
phản ứng tráng gương (hiệu suất 100%). Lấy lượng bạc thu được hòa tan
hoàn toàn trong 2 4H SO đặc nóng, thu được khí Y. Cho Y hấp thụ hoàn toàn
trong dung dịch NaOH thì thu được 12,6 gam muối trung hòa và 5,2 gam
muối axit. Xác định CTPT của X, biết phân tử khối của X nhỏ hơn 130 đvC.
Giải
Gọi số mol của X là : x mol. ( RM + 29n)x = 10,5 (a)
o
3,NH t
n 2 nR(CHO) nAg O R(COOH) 2nAg
2 4(đ) 2 4 2 22Ag 2H SO Ag SO SO 2H O
2 2 3 2SO 2NaOH Na SO H O
69
2 3SO NaOH NaHSO
2 2 3 3SO Na SO NaHSOn n n = 0,1 + 0,05 = 0,15 mol nx = 0,15 (b)
Từ (a) và (b) RM .x = 6,15
Vậy RM x 6,15
nx 0,15 RM = 41n
n = 1 RM = 41 X là 3 5C H CHO ( M = 70 < 130) nhận.
n = 2 RM = 82 X là 6 10 2C H (CHO) ( M = 140 > 130) loại.
Vậy CTPT của X là : 4 6C H O
Bài 4 : Cho hỗn hợp A gồm 2 anđehit 1A và 2A là đồng đẳng kế tiếp nhau.
Đốt cháy 1A tạo ra
2CO và 2H O với tỉ số mol là 1 : 1. Trong 1A có 53,33%
oxi về khối lượng. Mặt khác oxi hóa m (gam) hỗn hợp A thu được (m + 32)
gam hỗn hợp B gồm 2 axit tương ứng. Nếu cho m (gam) hỗn hợp A phản ứng
với dung dịch 3AgNO (dư) trong 3NH thu được 51,84 gam Ag. Tính m .
Giải
Gọi CTTQ của 1A là x y zC H O .
x y z 2 2 2
y z yC H O (x )O xCO H O
4 2 2 (1)
Ta có : x 1
0,5y 1 y = 2x (a)
16z 16z 53,33
12x y 14x 46,67
x = z. (b)
Vậy 1A là HCHO ; 2A là 3CH OH
Gọi số mol của 1A ; 2A lần lượt là x và y mol, Am = 30x + 44y (c)
ot ,xt
2
1HCHO O HCOOH
2 (2)
ot ,xt
3 2 3
1CH CHO O CH COOH
2 (3)
ta có : Bm = 46x + 60y = m + 3,2 (d)
70
từ (c) và (d) x + y = 0,2 (e)
HCHO 4Ag
3CH CHO 2Ag
Ag
51,84n = 0,48 4x 2y
108 (g)
Từ (e) và (g) x = 0,04 ; y = 0,16 m = 30.0,04 + 44.0,16 = 8,24 g.
Bài 5 : Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp A gồm 0,05 mol một anđehit đơn chức và
0,05 mol một xeton đơn chức. Thu toàn bộ sản phẩm cháy cho hấp thụ hết
vào bình nước vôi trong dư, thì khối lượng bình tăng 12,4 gam và khi lọc thu
được 20 gam kết tủa. Xác định CTCT của anđehit và xeton.
Giải
Gọi CTTQ của anđehit đơn chức là : x yC H O(x 1;y 1)
xeton đơn chức là : n mC H O(n 3) , ta có :
x y 2 2 2
4x y 2 yC H O O xCO H O
4 2
n m 2 2 2
4n m 2 mC H O O nCO H O
4 2
2 2 3 2CO Ca(OH) CaCO H O
2 3CO CaCOn n = 0,2 = 0,05x + 0,05n x + n = 4
2 2CO H Om m 12,4
44.0,2 + 18(y m
0,05 0,052 2
) = 12,4 y + m = 8
Kết hợp với điều kiện x 1;y 1 và n 3 ta được : x = 1 ; n = 3
y = 2 ; m = 6
Vậy CTCT của anđehit là : HCHO và của xeton là : 3 3CH COCH
● Phần trắc nghiệm
71
Câu 1 : Cho 0,1 mol anđehit X mạch thẳng (XM <100) tác dụng vừa đủ với
0,3 mol 2H (Ni, ot ) thu được hợp chất hữu cơ Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với
Na dư tạo thành 0,1 mol 2H . CTCT của X là :
A. OHC-2CH -CHO B. OHC-
2CH -2CH -CHO
C. OHC-CH=CH-CHO C. OHC-CC-CHO
Giải :
Gọi CTTQ của anđehit X là : n 2n 2 2k m mC H (CHO)
PTPƯ : oNi, t
n 2n 2 2k m m 2 n 2n 2 m 2 mC H (CHO) (k m)H C H (CH OH)
2Hn = 0,1.(k + m) = 0,3 k + m = 3
n 2n 2 2k m m n 2n 2 m 2 m 2
mC H (CHO) mNa C H (CH ONa) H
2
2Hn = 0,1.
m
2 = 0,1
Vậy m = 2 k = 1. X có 2 chức CHO và 1 liên kết C=C Đáp án C.
Bài 2 : Cho 34 gam hỗn hợp X gồm etanal và B (là đồng đẳng của etanal) tác
dụng vừa đủ với 10,08 lít 2H ( o0 C, 2atm) với Ni xúc tác. Biết số mol
2H tác
dụng với etanal bằng 5
4 số mol
2H tác dụng với B. Công thức của B là :
A. HCHO B. 2 3C H CHO
C. 3CH CHO D. 2 5C H CHO
Giải
Gọi số mol 3CH CHO là a mol ;CTTQ của B là : n 2n 1C H CHO b mol.
PTPƯ : 3 2 3 2CH CHO H CH CH OH
n 2n 1 2 n 2n 1 2C H CHO H C H CH OH
Ta có : 2Hn =
2.10,08.2730,9
22,4.273 = a + b và a =
5b
4
a = 0,5 mol , b = 0,4 mol
72
Xm = 0,5.44 + 0,4.
BM BM = 30. Vậy B là HCHO Đáp án A.
Câu 3: Cho 1,74 gam một ankanal phản ứng hoàn toàn với 3AgNO (dư) trong
3NH thu được 6,48g Ag. Tên gọi của ankanal là :
A. Etanal B. Metanal C. Propanal D. Butanal
Giải :
o3NH ,t
2RCHO Ag O RCOOH + 2Ag
RCHO
1 6,48n .
2 108 = 0,03
RCHO
1,74M 0,058
0,03 mol. anđehit đó là : 2 5C H CHO Đáp án C.
Câu 4 : Khi oxi hóa hoàn toàn 2,2 gam một anđehit đơn chức thu được 3 gam
axit tương ứng. Công thức của anđehit là :
A. HCHO B. 2 3C H CHO
C. 2 5C H CHO D. 3CH CHO
Giải :
Ta có Om (phản ứng) = 3 – 2,2 = 0,8 gam. On (phản ứng) = 0,8
16= 0,05 mol
anđehitn = On (phản ứng) = 0,05 mol.
Vậy anđehit
2,2M
0,05 = 44 anđehitt là : 3CH CHO Đáp án D.
Dạng Vận dụng sáng tạo:
● Phần tự luận.
Bài 1 : Khử 1,6 gam hỗn hợp 2 anđehit no bằng 2H ta thu được hỗn hợp 2
ancol. Đun nóng hỗn hợp 2 ancol với 2 4H SO đặc thì thu được hỗn hợp 2
olefin là đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hết hỗn hợp 2 olefin này thu được 3,52
gam 2CO .
73
a. Xác định CTPT của 2 anđehit.
b. Tính khối lượng của các anđehit.
Giải
a. Vì 2 olefin là đồng đẳng kế tiếp 2 anđehit ban đầu cũng là đồng đẳng kế
tiếp của nhau.
Gọi CTPTTB của 2 anđehit là : n 2n
C H O số mol là a.
PTPƯ : oNi, t
2n 2n n 2n 1C H O H C H OH
o
2 4H SO , 170 C
2n 2n 1 n 2nC H OH C H H O
2 2 2n 2n
3nC H O nCO nH O
2
Ta có : hhm = (14 n + 16)a = 1,6
2CO
3,52n
44 0,08 = n .a
a = 0,03 ; n = 2,7
Vậy CT của 2 anđehit là : 3CH CHO và 2 5C H CHO
b. Gọi số mol của 3CH CHO là x mol ; 2 5C H CHO là y mol
Ta có : x + y = 0,03
44x + 58y = 1,6
x = 0,01 mol ; y = 0,02 mol.
Vậy khối lượng của 3CH CHO : 0,01.44 = 0,44 g
khối lượng của 2 5C H CHO : 1,6 – 0,44 = 1,16 g.
Bài 2 : Chuyển hóa hoàn toàn 4,2 gam anđehit A mạch hở bằng phản ứng với
dung dịch 3AgNO trong 3NH thu được hỗn hợp muối B. Nếu cho lượng Ag
tạo thành tác dụng với 3HNO tạo ra 3,792 lít khí 2NO ( o27 C và 740mmHg).
Tỉ khối hơi của A so với 2N < 4. Mặt khác, khi cho 4,2 gam A tác dụng với
0,5 mol 2H (Ni, ot ) thu được chất C với hiệu suất 100%.
a. Tìm công thức của A, B, C.
74
b. Tính khối lượng của hỗn hợp muối B, biết rằng các chất trong B đều có khả
năng tác dụng được với NaOH tạo ra 3NH .
Giải
a. Gọi CTTQ của A là : zR(CHO)
PTPƯ :
z 3 3 2 4 z 4 3R(CHO) 2zAgNO 3zNH zH O R(COONH ) 2NH NO 2zAg
3 3 2 2Ag 2HNO AgNO NO H O
Ta có : Agn =
2NOn = 0,15
zR(CHO) Ag
1n n
2z =
0,075
z
zR(CHO)
0,075M 4,2 :
z = 56z < 28.4 = 112 z < 2.
Vậy z = 1 A là RCHO có RCHOM = 56
RM = 27. CTPT của A là : 2 3C H CHO
Hỗn hợp muối B gồm : 2 3 4C H COONH , 4 3NH NO , và có thể có 3AgNO (dư)
PTPƯ hiđro hóa A :
oNi,t
2 3 2 2 5 2C H CHO 2H C H CH OH
Công thức của C là : 3 7C H OH
b. Vì các chất trong B tác dụng với dung dịch NaOH tạo 3NH nên B không
có 3AgNO .
Vậy khối lượng hỗn hợp muối B là :
2 3 4 4 3B C H COONH NH NOm m m = 89.0,075 + 80.2.0,075 = 18,675 g.
Bài 3 : A là hỗn hợp anđehit fomic và anđehit axetic.
a. Oxi hóa m gam hỗn hợp A bằng oxi thu được hỗn hợp 2 axit tương ứng
(hỗn hợp B). Tỉ khối hơi của B so với A bằng 14
97. Tính % khối lượng mỗi
anđehit trong hỗn hợp A.
75
b. Khi oxi hóa 1m gam hỗn hợp A bằng oxi (xt) ta thu được (
1m + 1,6) gam
hỗn hợp B. Còn nếu cho 1m gam hỗn hợp A tác dụng với dung dịch
3AgNO (dư) trong 3NH thì thu được 25,92 gam Ag. Tính % khối lượng của 2
axít trong hỗn hợp B.
Giải
a. HCHO + 2
1O
2HCOOH
3 2 3
1CH CHO O CH COOH
2
Gọi số mol của HCHO là x ; của 3CH CHO là y.
BA
46x 60y 145d
30x 44y 97
x = 5y.
VậyHCHOm = 150y ;
3CH CHOm 44y
%HCHO = 150y
150y 44y.100% = 77,3% ; % 3CH CHO = 22,7%.
b. Theo định lượng bảo toàn khối lượng :
2Om = ( 1m + 1,6 ) – 1m
2O
1n
2 (x + y) = 0,05(x + y) = 0,1 mol. (a)
3 3 2 4 2 3 4 3HCHO 4AgNO 6NH 2H O (NH ) CO 4NH NO 4Ag
3 3 3 2 3 4 4 3CH CHO 2AgNO 3NH H O CH COONH 2NH NO 2Ag
Ag
25,92n
108 0,24 = 4x + 2y (b)
Kết hợp (a) và (b) ta có : x = 0,02 ; y = 0,08.
Bm = 0,02.46 + 0,08.60 = 5,72 g
Vậy % HCHOm = 0,02.46
5,72.100% = 16,08% ; %
3CH CHOm = 83,92%.
76
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn p gam hỗn hợp A gồm hai chất X, Y là đồng đẳng
của anđehit fomic được 14,08 gam 2CO . Mặt khác cho p gam A phản ứng hết
với dung dịch 3AgNO (dư) trong 3NH thu được 25,92 gam Ag.
a. Tính p.
b. Xác định công thức của X, Y. Biết rằng tỉ khối hơi của X và Y so với 2N
đều bé hơn 3.
Giải
a. Gọi CTTQ của X là n 2nC H O , x mol
Y là m 2mC H O , y mol. Ta có :
Am = (14n + 16)x + (14m +16)y = p (a)
n 2n 2 2 2
3n 1C H O O nCO nH O
2
m 2mC H O + 2 2 2
3m 1O mCO mH O
2
2COn = nx + my = 0,32 (b)
n 2n 3 3 2 n 1 2n 1 4 4 3C H O 2AgNO 3NH Ag H O C H COONH 2NH NO 2Ag
m 2m 3 3 2 m 1 2m 1 4 4 3C H O 2AgNO 3NH Ag H O C H COONH 2NH NO 2Ag
Agn = 2x + 2y = 25,92
108= 0,24 (c)
Từ (a), (b), (c) thu được :
p = (14n + 16)x + (14m +16)y = 14.( nx + my) + 16.(x + y )
p = 0,32.14 + 0,12.16 = 6,4 gam.
b. Từ (a) và (b) ta có : y = 0,32 0,12n
m n
với 0 < y < 0,12
y > 0 n < 2,5 vậy n = 1 hoặc n = 2.
y < 0,12 m > 2,6 vậy m = 3,4,5....
vì X YM ;M < 28.3 = 84 và X, Y là đồng đẳng của HCHO n = 2.
Vậy ta có 2 cặp nghiệm :
77
X : 3CH CHO , Y :
3 7C H CHO
X : 3CH CHO , Y : 2 5C H CHO
● Phần trắc nghiệm
Câu 1 : Đun nóng V lít hơi anđehit X với 3V lít khí 2H (xúc tác Ni) đến khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉ thu được 1 hỗn hợp khí Y có thể tích 2V lít
(các thể tích khí đo cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất ). Ngưng tụ Y thu được
chất Z, cho Z tác dụng với Na sinh ra 2H có số mol bằng số mol Z đã phản
ứng. X là anđehit :
A. không no ( chứa 1 nối đôi C=C), hai chức.
B. no, hai chức.
C. không no ( chứa 1 nối đôi C=C), đơn chức
D. no,đơn chức.
Giải :
Ta có : hhV ( ban đầu) =
XV + 2HV = V + 3V = 4V (lít)
hh sau
V (hh Y) = 2V (lít)
Độ giảm thể tích sau phản ứng : V = 4V – 2V = 2HV (phản ứng).
Gọi CTTQ của anđehit là : n 2n 2 2k m mC H (CHO)
oNi, t
n 2n 2 2k m m 2 n 2n 2 m 2 mC H (CHO) (k m)H C H (CH OH) (1)
n 2n 2 m 2 m n 2n 2 m 2 m 2
mC H (CH OH) mNa C H (CH ONa) H
2 (2)
Từ PTPƯ (1) 2H
anđehit
V 2V2
V V hay k + m = 2
Từ PTPƯ (2) 2Hn = n.z hay
m1
2 m = 2 ; k = 0.
Vậy X là anđehit no 2 chức Đáp án B.
Câu 2 : X là hỗn hợp gồm 2H và hơi của 2 anđehit( no, đơn chức, mạch hở,
phân tử đều có số nguyên tử C nhỏ hơn 4) có tỉ khối hơi so với heli là 4,7.
78
Đun nóng 2 mol X (xúc tác Ni), được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với heli là
9,4. Thu lấy toàn bộ các ancol trong Y rồi cho tác dụng với Na (dư), được Vlít
2H (đktc). Giá trị lớn nhất của V là :
A. 22,4 B. 5,6 C. 11,2 D. 13,44
Giải
Ta có : XM = 4,7.4 = 18,8 ; YM = 9,4.4 = 37,6.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có : X Ym m
2.18,8 = 37,6. Yn Yn = 1.
Trong phản ứng cộng 2H của anđehit số mol hỗn hợp giảm chính là số mol
2H tham gia phản ứng 2Hn = 2 – 1 = 1 mol
Sơ đồ phản ứng :
2H Na
2 2
1RCHO RCH OH H
2
2HV = 0,5.22,4 = 11,2 lít Đáp án C.
Câu 3 : Cho 8 gam hỗn hợp 2 anđehit kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của
anđehit fomic tác dụng với dung dịch 3AgNO (dư) trong 3NH thu được
32,4gam kết tủa Ag. CTPT của 2 anđehit là :
A. HCHO và 3CH CHO B. 3CH CHO và 2 5C H CHO
C. 2 5C H CHO và 3 7C H CHO D. 3 7C H CHO và 4 9C H CHO .
Giải
Gọi CTPTTB của 2 anđehit no đơn chức là : n 2n 1
C H CHO
PTPPƯ : o
3NH ,t
2n 2n 1 n 2n 1C H CHO Ag O C H COOH 2Ag
hh Ag
1n n
2 =
1.0,3
2= 0,15
hh
8M
0,15 = 53,33 n = 1,67.
Vậy 2 anđehit là : 3CH CHO và 2 5C H CHO Đáp án B.
79
Câu 4 : Cho 3,6 gam anđehit đơn chức X phản ứng hoàn toàn với một lượng
dư 3AgNO trong
3NH đun nóng, thu được m gam Ag. Hòa tan hoàn toàn m
gam Ag bằng dung dịch 3HNO đặc, sinh ra 2,24 lít 2NO (sản phẩm khử duy
nhất, ở đktc). Công thức của X là :
A. 3 7C H CHO B. HCHO
C. 4 9C H CHO D. 2 5C H CHO
Giải
o
3NH ,t
2RCHO Ag O RCOOH 2Ag
3 3 2 2Ag 2HNO AgNO NO H O
anđehitn = 2NO
1n
2=
1
2.0,1 = 0,05
anđehit
3,6M
0,05 = 72. Vậy anđehit đó là : 3 7C H CHO Đáp án A.
Câu 5 : Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được
0,36 gam 2H O . Mặt khác, nếu thực hiện phản ứng hiđro hóa m gam hỗn hợp
trên rồi đem đốt cháy hoàn toàn thì thu được a gam 2CO . Giá trị của A là :
A. 0,44 B. 0,88 C. 0,66 D. 0,448.
Giải
Gọi CTTQ của 2 anđehit no đơn chức là : n 2n
C H O .
Khi đốt cháy hỗn hợp anđehit no đơn chức ta có : 2 2CO H O
0,36n n 0,02
18
Khi hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp anđehit no đơn chức ta được hỗn hợp ancol
no đơn chức tương ứng. Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố C ta có :
C(trong hh ancol) C(trong hh anđêhit)n n
2 2CO (do ®èt ancol) CO (do ®èt an®ehit)n = n
2COn = 0,02 mol
2CO (do ®èt ancol)m = 0,02 . 44 = 0,88 gam Đáp án B.
80
■ Bài toán phần axit cacboxylic.
a. Một số kiến thức cần nắm vững.
Phản ứng của nhóm chức (– COOH).
- Tác dụng với kim loại kiềm :
m m 2R(COOH) 2mNa 2R(COONa) mH
số nhóm chức axit : m = 2H
axit
2n
n
- Phản ứng trung hòa :
m m 2R(COOH) mNaOH 2R(COONa) mH O
số nhóm chức axit : m = NaOH
axit
n
n
- Phản ứng với dung dịch muối :
m 2 3 m 2 22R(COOH) mNa CO 2R(COONa) mCO mH O
- Axit fomic có phản ứng tráng gương.
o
3NH ,t
2 2 2HCOOH Ag O CO H O 2Ag
Phản ứng đốt cháy.
-Nếu 2COn =
2H On axit no đơn chức. CTTQ là n 2n 2C H O
-Nếu 2COn >
2H On không phải là axit no đơn chức
Phản ứng este hóa.
nR(COOH)m + mR' (OH)n t, xt
Rn(COO)mnR'm + mnH2O
b. Bài toán hóa học theo mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương
pháp chung.
Dạng Vận dụng:
● Phần tự luận
Bài 1 : Cho 100 ml dung dịch A gồm axit hữu cơ RCOOH và muối kim loại
kiềm của axit đó tác dụng với 120ml dung dịch 2Ba(OH) 0,125M. Sau phản
81
ứng thu được dung dịch B. Để trung hòa 2Ba(OH) dư trong B cần cho thêm
3,75g dung dịch HCl 14,6%. Sau đó cô cạn dung dịch thu được 5,4325 gam
muối khan. Mặt khác khi cho 100ml dung dịch A tác dụng với 2 4H SO dư, đun
nóng thu được 1,05 lít hơi axit hữu cơ trên (đo ở 1,12amt và o136,5 C).
a. Tính nồng độ mol /lít của các chất trong A.
b. Xác định CTCT của axit và muối trong A.
Giải
a. 2Ba(OH)n = 0,015 ; HCln = 0,015 ;
hoi axitn = 0,035.
Gọi CTTQ của axit là RCOOH số mol là x, và muối RCOOM số mol là y.
2 2 22RCOOH Ba(OH) (RCOO) Ba 2H O (1)
2Ba(OH) +2HCl 2BaCl + 2 2H O (2)
Theo (1), (2) : 2Ba(OH)n = RCOOH
1n
2+
1
2HCln
Hay: 0,015 = 1 1
x2 2
.0,015 x = 0,015
Khối lượng muối khan : 2 2RCOOM (RCOO) Ba BaClm m m = 5,4325
(R + 44 + M).y + (2R + 88 + 137).0,0075 + 208.0,0075 = 5,4325. (a)
A tác dụng với 2 4H SO
2 4 2 42RCOOM H SO 2RCOOH M SO
số mol hơi axit : hoi axit
n = x + y = 0,035 y = 0,02
Vậy M(RCOOH)
0,015C 0,15M
0,1 ; M(RCOOM)
0,02C 0,2M
0,1
b. Thế x, y vào (a) ta có : 7R +4M = 261 261 4M
R7
Nếu M = 7 ( Li) R = 33,3 ( loại)
Nếu M = 23 (Na) R = 24,1 ( loại)
Nếu M = 39 (K) R = 15 ( 3CH )
Vậy công thức các chất trong A là : 3CH COOH và 3CH COOK .
82
Bài 2 : Đốt cháy hoàn toàn 0,44g một axit hữu cơ A, sản phẩm cháy được hấp
thụ hoàn toàn vào bình 1 đựng 2 5P O và bình 2 đựng dung dịch KOH. Sau thí
nghiệm thấy khối lượng bình 1 tăng 0,36g và bình 2 tăng 0,88 gam. Mặt khác
để phản ứng hết với 0,05 mol axit cần dùng 250ml dung dịch NaOH 0,2M.
Xác định CTPT của axit.
Giải
Gọi CTTQ của axit là : x y zC H O , số mol là a, ta có :
x y z 2 2 2
y z yC H O (x )O xCO H O
4 2 2
Am = (12x + y + 16z).a = 0,44 (a)
2COn = 0,02 = x.a (b)
2H On = 0,02 =
y
2.a (c)
Từ (a), (b), (c) za = 0,01 x : y : z = 2 : 4 : 1
Vậy công thức đơn giản của axit là : 2 4 n(C H O)
Mặt khác : 0,05 mol axit tác dụng với 0,05 mol NaOHaxit là đơn chức.
CTPT là : 4 8 2C H O .
● Phần trắc nghiệm.
Câu 1 : Cho 5,3 gam hỗn hợp 2 axit no đơn chức đồng đẳng kế tiếp nhau tác
dụng với Na vừa đủ thu được 1,12 lít 2H (đktc). CTCT thu gọn của 2 axit là :
A. HCOOH và 3CH COOH B. 3CH COOH và 2 5C H COOH
C. 2 5C H COOH và 3 7C H COOH D. HCOOH và 3 7C H COOH
Giải
Gọi CTPTTB của 2 axit đó là : n 2n 1
C H COOH
2n 2n 1 n 2n 1
1C H COOH Na C H COONa+ H
2
Ta có : 2H
1,12n
22,4 = 0,05 axitn = 0,1 axit
5,3M 53
0,1
83
14n 46 53 n = 0,5.
Vậy 2 axit là HCOOH và 3CH COOH Đáp án A.
Câu 2 : Cho 16,4 gam hỗn hợp X gồm 2 axit caboxylic là đồng đẳng kế tiếp
nhau phản ứng hoàn toàn với 200ml dung dịch NaOH 1M và KOH 1M thu
được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y, thu được 31,1gam hỗn hợp chất rắn
khan. Công thức của 2 axit là :
A. 2 4 2C H O và
3 4 2C H O B. 2 4 2C H O và
3 6 2C H O
C. 3 4 2C H O và 4 6 2C H O D. 3 6 2C H O và 4 8 2C H O
Giải
Ta có : NaOHn =
KOHn = 0,2.1 = 0,2 mol
16,4 g Axit + bazơ 31,1g muối + 2H O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
2H O X bazom m m – 31,1 = 16,4 + 0,2(40 + 56) – 31,1 = 4,5 gam
2H On = 0,25 axitn = 0,25
XM 65,6. Vậy công thức của 2 axit là : 2 4 2C H O và 3 6 2C H O .
Đáp án B.
Câu 3 : Đốt cháy hoàn toàn 9 gam axit cacboxylic A thu được 8,8 gam 2CO .
Để trung hòa cũng lượng axit này cần dùng 200ml dung dịch NaOH 1M. Tên
của A là :
A. axit axetic B. Axit propionic
C. Axit oxalic D. axit molonic.
Giải
Ta có : 2CO
8,8n
44 0,2 mol ; NaOHn = 0,2.1 = 0,2 mol.
Gọi CTTQ của axit là mR(COOH) số mol là a, ta có :
m m 2R(COOH) mNaOH 2R(COONa) mH O
x.m = 0,2 mol (a)
84
Am = (
RM + 45m).x = 9 (b)
Từ (a), (b) RM = 0.
Vậy CTCT của A là : 2(COOH) axit oxalic Đáp án C.
Dạng Vận dụng sáng tạo:
● Phần tự luận
Bai 1 : Chia m gam hỗn hợp A gồm 2 axit hữu cơ đơn chức, mạch hở (có số
nguyên tử cacbon trong phân tử hơn kém nhau không quá 2 nguyên tử) làm
ba phần bằng nhau :
- Phần 1 : tác dụng hết với 100ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa lượng
NaOH dư cần 150ml dung dịch 2 4H SO 0,5M.
- Phần 2: đốt cháy hoàn toàn thu được 3,136 lít 2CO (đktc) và 1,8 gam 2H O .
- Phần 3 : tác dụng hết với 6,4 gam dung dịch 2Br .
a. Xác định CTCT của 2 axit.
b. Tính m.
Giải
a. NaOHn = 0,1.2 = 0,2 mol ; 2 4H SOn = 0,15.0,5 = 0,075 mol.
2COn = 0,14 ;
2H On = 0,1 ; 2Brn = 0,04
Gọi CTTQ của 2 axit là : RCOOH và 1R COOH (giả thiết R < 1R )
Số mol của 2 axit trong 1/3 hỗn hợp tương ứng là a, b. Ta có :
Phần 1 : RCOOH + NaOH RCOONa + 2H O
85
1R COOH + NaOH 1R COOH +
2H O
2 4 2 4 22NaOH H SO Na SO H O
a + b = 0,05 mol
Phần 2 : 2 2 2 2x y
y yC H O (x 1)O xCO H O
4 2
2COn x .0,05 = 0,14 x = 2,8
2H O
yn
2 = 0,1 y = 4
RCOOH phải là 3CH COOH , 1R COOH chưa no và có 4 nguyên tử H.
Phần 3 : Gọi số liên kết trong gốc 1R là p. PTPƯ của A với dung dịch
2Br :
1 2 1 2pR COOH pBr R Br COOH
b pb
ta có : 2Br
6,4n
160 = pb b =
0,04
p
nếu p = 1 thì b = 0,04 ;a = 0,01 và 1R phải chứa 1 nối đôi
1R COOH là 2CH CH COOH
Nếu p = 2 thì b = 0,02 ; a = 0,03 và 1R phải chứa 1 nối ba
1R COOH là 2CH C CH COOH
Vậy ta có 2 cặp axit thỏa mãn là : (1) 3CH COOH và 2CH CH COOH
(2) 3CH COOH và 2CH C CH COOH
b. Với cặp (1): 1m = 60.0,01 + 72.0,04 = 10,44g
Với cặp (2): 2m = 60.0,03 + 84.0,02 = 10,44g
Bài 2 : Hỗn hợp A gồm 2 axit hữu cơ no (mỗi axit chứa không quá 2 nhóm -
COOH) có khối lượng 16 gam, tương ứng với 0,175 mol. Đốt cháy hoàn toàn
hỗn hợp A rồi cho sản phẩm cháy qua nước vôi trong dư, thu được 47,5 gam
kết tủa. Mặt khác, nếu cho hỗn hợp A tác dụng vừa đủ với dung dịch
86
2 3Na CO , thu được 22,6 gam muối. Tìm CTPT và số gam mỗi axit trong hỗn
hợp A.
Giải
Gọi CTTQ của 2 axit là : m
R(COOH)
2axit
16M
0,175 91,42. R + 45m = 91,42. (a)
2 3Na CO
m mR(COOH) R(COONa)
muôim = 0,175.(R + 67m ) = 22,6 R + 67m = 129,1 (b)
Từ (a) và (b) ta có : R = 14,47 ; m = 1,71
Vậy hỗn hợp A có : 1 axit no đơn chức n 2n 1C H COOH
( x mol)
1 axit no 2 chức m 2m 2C H (COOH) (y mol)
Ta có : x + y = 0,175. (c)
n 2n 1 2 2 2
3n 1C H COOH O (n 1)CO (n 1)H O
2
m 2m 2 2 2 2
3m 1C H (COOH) O (m 2)CO (m 1)H O
2
2 2 3 2CO Ca(OH) CaCO H O
3CaCOn =
2COn = (n+1)x + (m+2)y = 0,475
(nx + my) + x + 2y = 0,475 (d)
2axit
(14n 46)x (14m 90)yM 91,42
x y
14(nx + my) + (46x + 90y) = 16
32x + 60y = 9,35 (e)
Kết hợp (c) và (d) ta có : x = 0,05 ; y = 0,125. Thay vào (d) ta được :
2n + 5m = 12
Chỉ có 1 cặp nghiệm duy nhất phù hợp là : n = 1 và m = 2
Vậy CTPT của 2 axit là 3CH COOH và 2 2CH (COOH) .
87
Số gam của 3CH COOH = 60.0,05 = 3 gam
Số gam của 2 2CH (COOH) = 104.0,125 = 13 gam.
● Phần trắc nghiệm.
Câu 1 : Cho 16,4 gam hỗn hợp X gồm 2 axit caboxylic là đồng đẳng kế tiếp
nhau phản ứng hoàn toàn với 200ml dung dịch NaOH 1M và KOH 1M thu
được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y, thu được 31,1gam hỗn hợp chất rắn
khan. Công thức của 2 axit là :
A. 2 4 2C H O và 3 4 2C H O B.
2 4 2C H O và 3 6 2C H O
C. 3 4 2C H O và 4 6 2C H O D. 3 6 2C H O và 4 8 2C H O
Giải
Ta có : NaOHn =
KOHn = 0,2.1 = 0,2 mol
16,4 g Axit + bazơ 31,1g muối + 2H O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
2H O X bazom m m – 31,1 = 16,4 + 0,2(40 + 56) – 31,1 = 4,5 gam
2H On = 0,25 mol axitn = 0,25 mol
XM 65,6 2 axit là : 2 4 2C H O và 3 6 2C H O Đáp án B.
Câu 2 : Hỗn hợp X gồm 2 axit caboxylic no, mạch hở Y và Z (phân tử khối
của Y nhỏ hơn của Z). Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được a mol 2H O .Mặt
khác, nếu a mol X tác dụng với lượng dư dung dịch 3NaHCO thì thu được
1,6a mol 2CO . Thành phần % theo khối lượng của Y trong X là :
A. 46,67% B. 40,00% C. 25,41% D. 74,59%
Giải
Ta có : số nguyên tử H trung bình = 2H O
hhX
2n 2a
n 2 =2.
2 axit đều có 2 H đó là HCOOH và HOOC – COOH.
88
Gọi số mol của 2 axit trong hỗn hợp X lần lượt là : x và y. Cho a = 1 mol, ta
có :
PTPƯ : 3 2 2HCOOH NaHCO HCOONa CO H O
2 3 2 2 2(COOH) 2NaHCO (COONa) 2CO 2H O
Xn x + y = 1
2COn = x + 2y = 1,6
x = 0,4 ; y = 0,6 Ym = 0,4.46 = 18,4 g ;
Zm = 0,6.90 = 54 g
Vậy %Y = 18,4
18,4 54.100% = 25,41% Đáp án C.
c. Các bài toán tự luyện chương : anđehit – axit caboxylic.
● Phần trắc nghiệm.
Câu1: Oxi hóa hoàn toàn hỗn hợp X gồm HCHO và CH3CHO bằng O2 (xúc
tác) thu được hỗn hợp Y gồm 2 axit tương ứng. Tỉ khối hơi của Y so với X là
a. Hỏi a biến thiên trong khoảng nào?
A. 1,12 < a < 1,36 B. 1,36 < a < 1,53
C. 1,36 < a < 1,64 D. 1,53 < a < 1,64
Đáp án: B
Câu 2: Cho hỗn hợp HCHO và H2 đi qua ống đựng bột Ni nung nóng. Dẫn
toàn bộ hỗn hợp thu được sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ hơi
chất lỏng và hòa tan các chất có thể tan được, thấy khối lượng bình tăng 11,8
gam. Lấy dung dịch trong bình cho tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3
thu được 21,6 gam kim loại. Khối lượng CH3OH tạo ra trong phản ứng tổng
hợp hiđro của HCHO là
A. 8,3g B. 9,3g C. 10,3g D. 1,03g
Đáp án: C
89
Câu 3: Cho 6,6 gam một anđehit đơn chức, mạch hở phản ứng với lượng dư
dung dịch AgNO3/NH3, đun nóng. Lượng Ag sinh ra cho phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng thấy thoát ra 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất
ở đktc). Công thức của anđehit là
A. CH3CHO B. HCHO
C. CH3CH2CHO D. CH2 = CHCHO
Đáp án: A
Câu 4: Hỗn hợp X gồm hai anđehit đơn chức Y và Z (biết phân tử khối của Y
nhỏ hơn của Z). Cho 1,89 gam X tác dụng với một lượng dư dung dịch
AgNO3/NH3. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 18,36 gam Ag và dung
dịch E. Cho toàn bộ E tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 0,784 lít CO2
(đktc). tên của Z là
A. anđehit acrylic B. anđehit butiric
C. anđehit propionic D. anđehit axetic
Đáp án: A.
Câu 5: X là hỗn hợp gồm H2 và hơi của hai anđehit (no, đơn chức, mạch hở,
phân tử đều có số nguyên tử C nhỏ hơn 4), có tỉ khối so với heli là 4,7. Đun
nóng 2 mol X (xúc tác Ni) được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với heli là 9,4.
Thu lấy toàn bộ các ancol trong Y rồi cho tác dụng với Na dư thì được V lít
khí H2 (đktc). Giá trị lớn nhất của V là
A. 22,4 B. 13,44 C. 5,6 D. 11,2
Đáp án: D.
● Phần tự luận.
Bài 1: A là một hỗn hợp của anđehit fomic và anđehit axetic. Khi oxi hóa (có
xúc tác) m gam hỗn hợp A bằng oxi ta thu được (m + 1,6) gam hỗn hợp B.
Giả thiết hiệu suất phản ứng là 100%. Còn nếu cho m gam hỗn hợp A tác
dụng với AgNO3 dư trong NH3 thì thu được 25,92 gam Ag kim loại. Tính %
khối lượng hai axit trong hỗn hợp B.
Đáp số: HCOOH: 16,08% ; CH3COOH: 83,92%.
90
Bài 2: Chuyển hóa hoàn toàn 4,2 gam anđehit A mạch hở bằng phản ứng
tráng gương với dung dịch AgNO3 trong NH3 lấy dư thu được hỗn hợp muối
B. Nếu cho lượng Ag này tác dụng với HNO3 đặc thu được 3,792 lít khí NO2
(ở 27oC và 740 mmHg). Tỉ khối của A so với N2 nhỏ hơn 4. Xác định công
thức cấu tạo của A.
Đáp số: CH2 = CH - CHO.
Bài 3: Cho m gam hỗn hợp X gồm hai ancol (ancol) no, đơn chức, kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu được một
hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi so với H2 là 13,75). Cho
toàn bộ Y phản ứng với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch
NH3 đun nóng, sinh ra 64,8 gam Ag. Tính m?
Đáp số: m = 7,8g.
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai ancol đơn chức, đồng đẳng liên tiếp
thu được 2,2 gam CO2 và 1,26 gam H2O. Cũng lượng hỗn hợp trên oxi há
hoàn toàn với CuO nung nóng được hỗn hợp A. Cho A tác dụng hết với lượng
dư AgNO3/NH3 thu được 2,16 gam Ag. Xác định CTCT của hai ancol.
Đáp số: CH3CH2OH và CH3CH2CH2OH
Bài 5: Một hỗn hợp gồm propenal và một anđehit đơn chức X. Đốt cháy hoàn
toàn 1,72 gam hỗn hợp trên cần vừa hết 2,296 lít khí oxi (đktc). Cho toàn bộ
sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 8,5 gam kết
tủa. Tìm CTCT của X.
Đáp số: CH3CHO
2.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất
chứa oxi) theo các mức độ nhận thức tư duy trong quá trình dạy học môn
Hóa học lớp 11 THPT.
Trong suốt quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài toán hóa học. Khi
dạy học bài mới có thể dùng bài toán để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề,
91
để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học
sinh học bài ở nhà.
Chúng tôi lựa chọn và sử dụng hệ thống bài toán hóa học đã được biên
soạn vào các hoạt động dạy học:
- Để hình thành kiến thức mới.
- Để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ luyện tập).
- Để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ kiểm tra).
2.3.1. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy trong việc hình thành kiến thức mới.
Các bài toán dùng khi lên lớp để hình thành kiến thức mới là các bài toán
ở dạng biết và hiểu .
Ví dụ: Khi dạy bài Ancol, chúng tôi sử dụng các bài toán dạng biết và
hiểu đã trình bày trong luận văn này, dưới hình thức phát phiếu bài tập cho
học sinh.
Phiếu bài tập số 1
Câu 1 : Bài 1 – Mục 2.2.1 – Dạng biết – Phần tự luận.
Câu 2 : Câu 3 – Mục 2.2.1 – Dạng biết – Phần trắc nghiệm.
Phiếu bài tập số 2
Câu 1 : Câu 2 – Mục 2.2.1 – Dạng hiểu – Phần trắc nghiệm
Câu 2 : Bài 4 – Mục 2.2.1 – Dạng biết – Phần tự luận
Câu 3 : Bài 1 – Mục 2.2.1 – Dạng hiểu – Phần tự luận
Các bài toán này giúp HS nắm vững các hóa tính cơ bản của ancol.
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng.
Thực tiễn dạy học tại trường phổ thông cho thấy việc sử dụng bài toán
hóa học để củng cố kiến thức mang lại hiệu quả cao vì nó giúp cho học sinh
khắc sâu kiến thức trọng tâm và rèn luyện kĩ năng hóa học. Trong các bài
luyện tập, ôn tập thì bài toán được lựa chọn chủ yếu dưới dạng vận dụng và
vận dụng sáng tạo. Có thể hệ thống các kiến thức cần nắm vững sau đó đưa
92
ra các bài toán cho học sinh vận dụng hoặc có thể trình bày xen kẽ giữa việc
ôn kiến thức lí thuyết với các bài toán để vận dụng cho từng phần kiến thức.
Tùy thuộc vào từng chủ đề luyện tập, ôn tập mà giáo viên có thể sử dụng
phương pháp nào cho hợp lí.
Ví dụ: Trong các giờ ôn tập, luyện tập chương Ancol - Phenol, giáo viên
có thể sử dụng các bài toán dạng Vận dụng, Vận dụng sáng tạo, mang tính
chất tổng hợp nội dung chương.
Phiếu bài tập số 1:
Câu 1: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Dạng Vận dụng - Phần tự luận)
Câu 2: (Bài 2 - Mục 2.2.1 - Dạng Vận dụng - Phần tự luận)
Phiếu bài tập số 2:
Câu 1: (Câu 4 - Mục 2.2.1 - Dạng Vận dụng - Phần trắc nghiệm)
Câu 2: (Câu 5 - Mục 2.2.1 - Dạng Vận dụng - Phần trắc nghiệm)
Câu 3: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Dạng Vận dụng sáng tạo - Phần tự luận)
Ngoài ra, để rèn luyện, khắc sâu kiến thức cho học sinh, chúng tôi giao
cho học sinh các bài toán tự luyện ứng với các mức độ từ dễ đến khó để học
sinh tự luyện tập ở nhà. Chúng tôi cũng đưa ra các đáp số, đáp án và hướng
dẫn giải (đối với một số bài khó) để học sinh có thể kiểm soát, so sánh, đánh
giá được kết quả bài làm của mình.
Phiếu bài tập số 3 - Bài tập tự luyện ở nhà:
Câu 1: (Câu 1 - Mục 2.2.1 - Phần trắc nghiệm)
Câu 2: (Câu 2 - Mục 2.2.1 - Phần trắc nghiệm)
Câu 3: (Câu 3- Mục 2.2.1 - Phần trắc nghiệm)
Câu 4: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Phần tự luận)
Câu 5: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Phần tự luận)
2.3.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng kiến thức, kĩ năng của học
sinh.
93
Kiểm tra đánh giá là công đoạn cuối cùng và rất quan trọng trong quá
trình dạy học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá, giáo viên và học sinh
biết được hiệu quả phương pháp dạy học và tự điều chỉnh phương pháp cũng
như cách dạy, cách học. Việc kiểm tra, đánh giá có thể áp dụng trong mọi
khâu của quá trình dạy học, với nhiều hình thức khác nhau như: kiểm tra
miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, trắc nghiệm,…hoặc phối hợp các hình
thức kiểm tra với nhau. Tùy vào mục đích kiểm tra và đối tượng học sinh ta
có thể sử dụng các bài tập ở cả 4 mức độ nhận thức tư duy.
Thí dụ: Sau khi dạy bài mới, ôn tập và luyện tập chương Ancol - Phenol,
chúng tôi cho học sinh tiến hành làm bài kiểm tra viết 45 phút, gồm cả trắc
nghiệm và tự luận.
Đề kiểm tra - 45 phút - chương Ancol - Phenol:
(chi tiết tại Phụ lục 3 - Đề kiểm tra số 2)
Giáo viên có thể sử dụng các bài kiểm tra này để đánh giá kiến thức, kỹ
năng của học sinh. Qua kết quả kiểm tra, giáo viên chỉ ra cho học sinh các
thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức, đồng thời có kế hoạch bổ sung cho quá
trình dạy học.
Tiểu kết chương 2:
Trong chương này chúng tôi đã:
- Lựa chọn các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi)
phân loại chúng theo từng phản ứng cụ thể, sắp xếp theo các mức độ nhận
thức tư duy và giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học
THPT.
- Tóm tắt lí thuyết và đưa ra một số điểm cần lưu ý khi giải toán với mỗi
loại phản ứng quan trọng, trong từng chủ đề.
- Đã biên soạn được 70 bài toán có lời giải (34 bài toán tự luận, 36 bài
toán trắc nghiệm) và 20 bài toán tự luyện (10 bài toán tự luận, 10 bài toán trắc
94
nghiệm). Ngoài ra chúng tôi còn xây dựng được các đề kiểm tra (1 đề 15 phút
và 2 đề 45 phút) để kiểm tra, đánh giá học sinh.
Chúng tôi hi vọng đây là tư liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh trong
dạy và học môn Hóa học phần dẫn xuất chứa oxi góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học môn Hóa học THPT.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
Đánh giá tính hiệu quả, khả thi của đề tài thông qua việc so sánh kết quả
học tập, kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
- Lựa chọn nội dung và địa bàn TNSP.
- Soạn thảo các giáo án giờ dạy, các đề kiểm tra theo nội dung của đề tài.
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu và phân tích kết quả của TNSP.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các bài toán đã lựa chọn
phân loại và giải theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm.
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm.
3.2.1.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm:
Chọn trường, lớp thực nghiệm, lớp đối chứng và các giáo viên dạy:
95
Trường Giáo viên dạy Lớp TN Lớp ĐC
Trần Nguyên Hãn
Lý Thường Kiệt
Lương Thị Ánh Tuyết
Nguyễn Thanh Thúy
11B9 (39)
11B10 (49)
11B10 (46)
11B11 (47)
- Đây là những trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ để phục vụ cho các
hoạt động dạy học.
- Các lớp TN và lớp ĐC có kết quả điểm trung bình môn của năm học
trước tương đương và cùng giáo viên dạy. Học sinh đang học phần hóa học
hữu cơ, phù hợp với đối tượng của đề tài nghiên cứu.
3.2.1.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm:
Chúng tôi trao đổi, thảo luận với giáo viên về nội dung và phương pháp
thực nghiệm.
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm.
3.2.2.1. Tiến hành soạn giáo án giảng dạy:
3.2.2.2. Tiến hành các giờ dạy:
- Giáo án giờ dạy sử dụng hệ thống bài toán đã lựa chọn, phân loại và
giải theo phương pháp chung các bài toán hóa học THPT được dạy ở lớp TN.
Giáo viên photo phần phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
phát cho các em lớp TN đọc trước sau đó sử dụng tiết học để trao đổi với các
em.
- Giáo án soạn theo truyền thống được dạy ở lớp ĐC.
3.2.2.3. Tiến hành kiểm tra:
- Kiểm tra 15 phút đầu vào trước quá trình TNSP tại các lớp TN và ĐC
sau khi kết thúc chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên
nhiên (Đề kiểm tra số 1 - Phụ lục 3)
- Kiểm tra 45 phút trong quá trình TNSP khi học xong bài 54: Ancol:
Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng nhằm xác định kết quả tiếp thu và
vận dụng kiến thức của học sinh (Đề kiểm tra số 2 - Phụ lục 3).
96
- Kiểm tra 45 phút khi kết thúc chương 9: Anđêhit – xeton, axit
cacboxylic nhằm xác định độ bền vững kiến thức của học sinh qua việc sử
dụng hệ thống bài toán đã biên soạn (Đề kiểm tra số 3 - Phụ lục 3).
- Các đề kiểm tra được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC, cùng
biểu điểm và giáo viên chấm.
- Tiến hành phân loại kết quả kiểm tra của học sinh 2 lớp theo các nhóm:
Nhóm Giỏi: Điểm 9, 10
Nhóm Khá: Điểm 7, 8
Nhóm Trung bình: Điểm 5, 6
Nhóm yếu, kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra
Kết quả của các bài kiểm tra được thống kê theo bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng điểm các bài kiểm tra
Trường
THPT Lớp
Đối
tượng
Bài
KT
Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trần
Nguyên
Hãn
11B9 TN
1 0 0 0 0 2 7 8 8 7 3 4
2 0 0 0 0 1 3 6 10 8 5 6
3 0 0 0 0 0 2 3 12 10 6 6
11B10 ĐC
1 0 0 0 1 2 9 9 13 5 3 4
2 0 0 0 1 2 8 7 12 7 5 4
3 0 0 0 0 1 1 7 15 9 8 5
Lý
Thường
Kiệt
11B10 TN
1 0 0 0 1 7 12 7 8 10 2 2
2 0 0 0 1 4 11 8 9 11 3 2
3 0 0 0 0 2 7 8 8 16 5 3
11B11 ĐC 1 0 0 0 2 6 13 8 9 8 2 2
97
2 0 0 0 2 5 11 8 9 8 2 2
3 0 0 0 0 4 9 7 11 11 3 2
3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra được xử lí bằng phương pháp thống kê toán học theo
thứ tự sau:
1. Lập bảng phân phối: tần số, tấn suất, tần suất lũy tích (Bảng 3.2, 3.3, 3.4).
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra đầu vào tại các lớp TN và ĐC
(Bài số 1)
Lớp Đối
tượng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm Xi Điểm
TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
11B9 TN 39 0 0 0 0 2 7 8 8 7 3 4 6,92
11B10 ĐC 46 0 0 0 1 2 9 9 13 5 3 4 6.7
11B10 TN 49 0 0 0 1 7 12 7 8 10 2 2 6,27
11B11 ĐC 47 0 0 0 2 6 13 8 8 7 2 1 6,02
Qua bài kiểm tra đầu vào chúng tôi nhận thấy trình độ nhận thức học
sinh tương đương nhau giữa lớp TN và lớp ĐC. Đây là điều kiện phù hợp để
so sánh chất lượng tiếp thu kiến thức của học sinh lớp TN và lớp ĐC thông
qua các bài số 2 và số 3.
98
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm
Bài
KT
Đối
tượng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm Xi Điểm
TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2 TN 88 0 0 0 1 5 14 14 19 19 8 8 6,98
ĐC 93 0 0 0 3 7 19 15 21 15 7 6 6,58
3 TN 88 0 0 0 0 2 9 11 20 26 11 9 7,45
ĐC 93 0 0 0 0 5 10 14 26 20 11 7 7,15
Tổng TN 176 0 0 0 1 7 23 25 39 45 19 17 7,22
ĐC 186 0 0 0 3 12 29 29 47 35 18 13 6,87
Từ bảng 3.3 ta tính được % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Tỉ lệ % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Bà
i
K
T
Đối
tượn
g
Số
H
S
% số học sinh đạt điểm Xi trở xuống
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2
TN 88 0 0 0 1,1
4 6,82
22,7
3
38,6
4
60,2
3
81,8
2
90,9
1
10
0
ĐC 93 0 0 0 3,2
3
10,7
5
31,1
8
47,3
1
69,8
9
86,0
2
93,5
5
10
0
3
TN 88 0 0 0 0 2,27 12,5 25 47,7
3
77,2
7
89,7
7
10
0
ĐC 93 0 0 0 0 5,38 16,1
3
31,1
8
59,1
4
80,6
5
92,4
7
10
0
Bảng 3.5: Tổng hợp phân loại kết quả học tập
99
Bài
KT Đối tượng
Phân loại kết quả học tập (%)
Yếu, kém TB Khá Giỏi
2 TN (88) 6,82 31,82 43,18 18,18
ĐC (93) 10,75 36,56 38,71 13,98
3 TN (88) 2,27 22,73 52,27 22,73
ĐC (93) 5,38 25,81 49,46 19,35
2. Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tấn suất lũy tích (Đồ thị 3.1,
3.2). Từ bảng 3.4 vẽ được đồ thị đường lũy tích tương ứng với 2 bài kiểm tra
số 2 và số 3 trong quá trình TNSP.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi
% s
ố H
S đ
ạt
điể
m X
i tr
ở x
uốn
g
TN
ĐC
Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2
100
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi
% s
ố H
S đ
ạt
điể
m X
i tr
ở x
uố
ng
TN
ĐC
Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 3
Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ hình cột biểu diễn tổng hợp kết quả phân loại kết
quả học tập.
101
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Yếu, kém TB Khá Giỏi
TN
ĐC
Biểu đồ 3.1. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 2
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Yếu, kém TB Khá Giỏi
TN
ĐC
Biểu đồ 3.2. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 3
3. Tính các tham số đặc trưng thống kê.
102
- Điểm trung bình cộng ( X ):
k
i i
1 1 2 2 k k i=1
1 2 k
n xn x + n x + ... + n x
X = = n + n + ... + n n
ni là tần số các giá trị xi
n là số học sinh tham gia thực nghiệm
- Phương sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): Là các tham số đo mức độ phân
tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:
k
2 2
i i
i=1
1S = n (x - X)
n-1 và 2S = S
n là số học sinh của mỗi nhóm thực nghiệm
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít bị phân tán.
- Hệ số biến thiên (V): S
V = .100%X
Nếu V nằm trong khoảng 10-30% thì kết quả là đáng tin cậy.
- Sai số tiêu chuẩn (ε ): S
ε = n
Từ Bảng 3.3, chúng tôi tính được các giá trị của các tham số đặc trưng (Bảng
3.6)
Bảng 3.6: Giá trị của các tham số đặc trưng
103
Trường Bài Đối tượng X S2 S V (%)
Trần
Nguyên
Hãn
2
TN 7,54 2,57 1,6 21,27
ĐC 6,91 3,01 1,73 25,1
3 TN 7,85 1,87 1,37 17,43
ĐC 7,61 1,98 1,41 18,49
Lý Thường
Kiệt
2 TN 6,53 2,8 1,67 25,62
ĐC 6,26 2,98 1,73 27,6
3 TN 7,14 2,42 1,56 21,78
ĐC 6,7 2,52 1,59 23,69
Tổng TN 7,22 2,64 1,62 22,52
ĐC 6,87 2,82 1,68 24,46
Bảng 3.7: Bảng thống kê các tham số đặc trưng
(của 2 đối tượng TN và ĐC)
Đối tượng X ± S2 S V (%)
TN 7,22 ± 0,12 2,64 1,62 22,52%
ĐC 6,87 ± 0,12 2,82 1,682 24,46%
3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.
3.2.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm:
- Trong các giờ học ở lớp TN, học sinh hứng thú tham gia các hoạt động
học tập, nắm kiến thức chắc chắn hơn và vận dụng linh hoạt hơn trong quá
trình học tập so với học sinh lớp ĐC.
- Các giáo viên tham gia giảng dạy thực nghiệm đều khẳng định việc
phân loại và vận dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
giúp học sinh có một phương pháp đơn giản, thuận tiện, để giải các bài toán
hóa học hữu cơ (phần dẫn xuất chứa oxi) nói riêng và các bài toán hóa học
THPT nói chung.
104
3.2.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Tỉ lệ học sinh yếu, kém, trung bình, khá và giỏi.
Qua kết quả TNSP được trình bày ở Bảng 3.5 và Biểu đồ 3.1 và 3.2 cho
thấy chất lượng học tập của học sinh nhóm lớp TN cao hơn học sinh lớp ĐC
thể hiện qua biểu đồ hình cột, cụ thể:
- Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của nhóm lớp TN đều thấp hơn của
nhóm lớp ĐC.
- Tỉ lệ % HS khá, giỏi nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.
b. Đường lũy tích
Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và
phía dưới đường lũy tích của nhóm lớp ĐC (Đồ thị 3.1 và 3.2). Chứng tỏ chất
lượng của lớp TN đồng đều và tốt hơn lớp ĐC.
c. Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của học sinh nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp
ĐC.
- Dựa vào Bảng 3.7 thì các giá trị tổng hợp S và V của nhóm lớp TN đều
thấp hơn của nhóm lớp ĐC.
- V nằm trong khoảng 10 – 30%, vì vậy kết quả thu được đáng tin cậy.
d. Độ tin cậy của số liệu
Để đánh giá độ tin cậy của số liệu trên chúng tôi so sánh các giá trị X
của lớp TN và ĐC bằng chuẩn Student.
TN 2 2
x x y y x y
x y x y
X Yt
f S f S n n
n n 2 n n
Trong đó:
n là số học sinh của mỗi lớp TN
X là điểm trung bình cộng của lớp TN
Y là điểm trung bình cộng của lớp ĐC
105
2
xS và 2
yS là phương sai của lớp TN và lớp ĐC
nx và ny là tổng số học sinh của lớp TN và lớp ĐC
Với xác suất tin cậy α và số bậc tự do f = nx + ny – 2
Tra bảng phân phối Student để tìm tα,f.
Nếu tTN > tα,f thì sự khác nhau giữa hai nhóm là có ý nghĩa.
Còn nếu tTN < tα,f thì sự khác nhau giữa hai nhóm là không có ý nghĩa
(hay là do nguyên nhân ngẫu nhiên).
Phép thử Student cho phép kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa
nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa hay không.
Ví dụ 1: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra số 2 của lớp 11B9 và 11B10 của
trường THPT Trần Nguyên Hãn, ta có:
TN
7,54 6,91t 1,72
41,5.2,57 41,5.3,01 39 46
39 46 2 39.46
Lấy α = 0,05 tra bảng phân phối student với f = 39 + 46 – 2 = 83 ta có:
tα,f = 1,666 tTN > tα,f, khẳng định sự khác nhau giữa X , Y là có ý nghĩa.
Ví dụ 2: So sánh X các bài kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC:
TN
7,22 6,87t 2,016
180.2,64 180.2,82 186 176
176 186 2 186.176
Lấy α = 0,05 tra bảng phân phối student với f = 186 + 176 – 2 = 380 ta có:
tα,f = 1,657 tTN > tα,f, khẳng định điểm trung bình nhóm lớp TN cao hơn
nhóm lớp ĐC.
* * *
Như vậy, thông qua tiến hành TNSP, chúng tôi nhận thấy rằng, kết quả
học tập của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC. Điều đó khẳng định tính khả thi của
đề tài: Việc sử dụng hệ thống các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn
xuất chứa oxi) đã lựa chọn, phân loại và giải theo phương pháp chung giải các
106
bài toán hóa học THPT đã góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả dạy và học
môn Hóa học THPT.
Tiểu kết chương 3:
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí
kết quả thực nghiệm theo phương pháp thống kê toán học. Kết quả xử lí cho
thấy, sau khi sử dụng hệ thống bài toán chúng tôi đã lựa chọn, phân loại và
giải theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT, học sinh ở lớp
thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn ở lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ hệ
thống bài toán mà chúng tôi đã biên soạn đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp
phần nâng cao hiệu quả của dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.
107
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực hiện đề tài luận văn, chúng tôi đã thu được một
số kết quả sau:
- Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: cơ sở lí
luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và học môn Hóa
học THPT; ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học; cơ sở lựa chọn và phân loại
bài tập hóa học; thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường THPT và
phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
- Đã lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn
xuất chứa oxi) và giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT.
Cụ thể chúng tôi đã biên soạn được 70 bài toán có lời giải (34 bài toán tự
luận, 36 bài toán trắc nghiệm) và 20 bài toán tự luyện (10 bài toán tự luận, 10
bài toán trắc nghiệm). Ngoài ra chúng tôi còn xây dựng được các đề kiểm tra
(1 đề 15 phút và 2 đề 45 phút) để kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Đã đề xuất việc sử dụng các bài toán hóa học đã biên soạn trong các
hoạt động dạy học: khi dạy bài mới, khi ôn luyện, khi kiểm tra đánh giá HS.
- Đã tiến hành TNSP khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
Chúng tôi hi vọng rằng kết quả thu được của luận văn sẽ giúp các em
học sinh có được một phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
đơn giản, thuận tiện, góp phần nâng cao hiệu quả học tập cũng như giúp các
bạn đồng nghiệp có thêm một tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình dạy
học được tốt hơn.
Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện thời gian, năng lực và trình độ
của bản thân nên các kết quả thu được của chúng tôi còn nhiều hạn chế và
chắc chắn việc nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được
sự góp ý của các Thầy, Cô giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp để việc
nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi đạt được những kết quả tốt hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán
trắc nghiệm hóa học hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Ban (2006), Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung
học phổ thông. Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Bang (2010), Các phương pháp chọn lọc giải nhanh bài toán
hóa học trung học phổ thông. Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Hoàng Thị Bắc – Đặng Thị Oanh (2008), 10 phương pháp giải nhanh bài
tập trắc nghiệm hóa học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Bằng (chủ biên) (2010), 1000 bài trắc nghiệm trọng tâm và
điển hình môn hóa học. Nxb Đại học Sư phạm.
6. Phạm Ngọc Bằng(chủ biên) (2009), 16 phương pháp và kĩ thuật giải
nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học. Nxb Đại học Sư phạm.
7. Lương Thị Bình (2011), Phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ lớp
12 trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học – Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo, Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học.
9. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
và đại học. Nxb Giáo dục.
10. Nguyễn Cương – Nguyễn Mạnh Duy – Nguyễn Thị Sửu (2000),
Phương pháp dạy học hóa học - Tập 1. Nxb Giáo dục.
11. Th.S Lê Tấn Diện (2011), Suy luận logic phương pháp giải nhanh môn
Hóa học. Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
12. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục
13. Cao Cự Giác (2002), Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
109
14. Lê Thị Hoa – Nguyễn Thị Hà – Lê Văn Sĩ – Hoàng Hữu Mạnh (2009),
Phương pháp trọng tâm giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học. Nxb Đại học
Sư phạm.
15. Phạm Văn Hoan – Nguyễn Như Quỳnh (2010), Bài tập cơ bản và nâng
cao chuyên đề hóa học THPT. Nxb Giáo dục.
16. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa. Nxb Đại học Sư phạm.
17. PGS. TS Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải các dạng
bài tập trắc nghiệm hóa học – hóa hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. T.S Nguyễn Thanh Khuyến (1999), Phương pháp giải toán hóa học hữu
cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Ngà (chủ biên) (2011), Hiđrocacbon và dẫn xuất halogen.
Nxb Giáo dục Việt Nam.
20. T.S Trần Trung Ninh – Phạm Ngọc Sơn (2007), Phương pháp giải
nhanh trắc nghiệm hóa học đại cương, vô cơ, hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia
TP Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Thị Bích Phương (2011), Phương pháp giải các bài toán xác
định công thức hợp chất hữu cơ chương trình hóa học trung học phổ thông.
Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học - Hà Nội.
22. T.S Nguyễn Khoa Thị Phượng (2008), Phương pháp giải nhanh các bài
toán hóa học trọng tâm. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học - Tập 1. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
24. Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa hữu
cơ. Nxb Trẻ.
25. Nguyễn Trọng Thọ – Lê Văn Hồng – Nguyễn Vạn Thắng – Trần Thị
Kim Thoa (2005), Giải toán hóa học 11. Nxb Giáo dục
26. T.S Phùng Ngọc Trác (chủ biên) (2009), Phương pháp mới giải nhanh
các bài toán hóa học trung học phổ thông. Nxb Hà Nội.
110
27. PGS.TS Nguyễn Xuân Trường – Th.S Quách Văn Long (2009), Ôn
luyện kiến thức và luyện giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học THPT hóa
học hữu cơ. Nxb Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Trường ( 2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường
phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. PGS.TS Nguyễn Xuân Trường – Th.S Hoàng Thị Thúy Hương – Th.S
Quách Văn Long (2001), Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa
học trung học phổ thông, Hóa học hữu cơ. Nxb Hà Nội.
111
PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN.
Họ và tên giáo viên: ....................................................(có thể điền hoặc không)
Trường đang công tác: ................................................(có thể điền hoặc không)
Số năm giảng dạy: .................. (có thể điền hoặc không)
Xin vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về những nội dung sau:
Câu 1: Theo quý Thày Cô, để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học ở
trung học phổ thông thì việc sử dụng bài toán hóa học
Lựa chọn
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Bình thường
4. Ít cần
5. Không cần
Câu 2: Thày Cô sử dụng bài toán hóa học với những mục đích gì?
Mục đích sử dụng bài toán Hóa học của giáo viên Lựa chọn
1) Giúp học sinh nhớ lý thuyết
2) Rèn các kỹ năng hóa học cho học sinh
3) Rèn cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức
4) Bổ sung, mở rộng kiến thức cho học sinh
5) Để học sinh tự tìm tòi kiến thức mới
6) Để đáp ứng yêu cầu kiểm tra và thi
7) Để hình thành và rèn kỹ năng tự học cho học sinh
8) Để tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh
112
Câu 4: Mức độ thường xuyên về các nguồn bài toán hóa học mà các thày cô
sử dụng: (Đánh dấu x vào nội dung mà các thày cô lựa chọn với các mức độ:
(1): Không thường xuyên ; (2) Ít thường xuyên ; (3) Thường xuyên ; (4) Rất
thường xuyên)
Nguồn bài toán hóa học Mức độ thường xuyên
1 2 3 4
- Sách giáo khoa
- Sách bài tập
- Sách tham khảo
- Tham khảo từ các nguồn tài nguyên trên
internet
- Tự xây dựng bài mới
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài
Câu 5:
Nội dung kiến thức của bài toán hóa học mà thày cô thường
sử dụng
Lựa chọn
1) Theo yêu cầu của nhà trường, của tổ trưởng chuyên môn
2) Chủ yếu là các bài khó và mở rộng
3) Chủ yếu sử dụng những bài cơ bản
4) Sử dụng đa dạng, bao quát hết nội dung kiến thức với nhiều
mức độ
5) Theo giới hạn thi cử
Câu 6:
Phương pháp giải bài toán hóa học các thày cô thường sử
dụng giảng dạy
Lựa chọn
1) Theo một phương pháp chung
2) Theo phương pháp tỉ lệ mol
3) Theo công thức và phương trình hóa học
113
4) Theo nhiều phương pháp khác nhau theo kiểu bài
5) Khác ..........................................................................................
Câu 7:
Phương pháp giải nhanh bài toán hóa học các thày cô thường
sử dụng
Lựa chọn
1) Bảo toàn khối lượng
2) Bảo toàn nguyên tố
3) Bảo toàn số mol electron
4) Bảo toàn điện tích
5) Phương pháp trung bình
6) Phương pháp tăng - giảm khối lượng
7) Phương pháp đường chéo
8) Phương pháp quy đổi
9) Khác ..........................................................................................
Câu 8: Mức độ thường xuyên về các bài toán hóa học mà các thày cô sử
dụng: (Đánh dấu x vào nội dung mà các thày cô lựa chọn với các mức độ:
(1): Không thường xuyên ; (2) Ít thường xuyên ; (3) Thường xuyên ; (4) Rất
thường xuyên)
Loại bài toán hóa học Mức độ thường xuyên
1 2 3 4
- Đã có lời giải hoặc hướng dẫn giải
- Chưa có lời giải hoặc hướng dẫn giải
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
114
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH.
Họ và tên:............................................................ (HS có thể điền hoặc không)
Lớp:..................... Trường:................................... (HS có thể điền hoặc không)
Xin vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Câu 1: Em có thích giải bài toán hóa học không?
Lựa chọn
1) Có
2) Không
3) Khác .........................................................................................
Nếu trả lời không thì em giải thích tại sao không? ............................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Theo em, bài toán hóa học:
□ Khó □ Bình thường
□ Dễ □ Khác ......................................
Câu 3:
Theo em bài toán hóa học khó là vì Lựa chọn
1) Có nhiều bài tập
2) Nhiều dạng bài, không có cấu trúc cụ thể
3) Nhiều dạng bài, mỗi bài lại giải theo một phương pháp riêng
4) Thày cô đưa ra nhiều phương pháp giải nên em bị lúng túng,
khó xử lý vận dụng
5) Em không có được phương pháp chung để giải được hầu hết
các bài
6) Em ít được luyện tập và tự luyện tập nên kỹ năng làm bài còn
yếu
115
Câu 4: Mức độ thường xuyên về các nguồn bài toán hóa học mà các em
thường làm. Đánh dấu x vào nội dung mà các em lựa chọn với các mức độ:
(1): Không thường xuyên ; (2) Ít thường xuyên ; (3) Thường xuyên ; (4) Rất
thường xuyên.
Nguồn bài toán hóa học Mức độ thường xuyên
1 2 3 4
- Sách giáo khoa
- Sách bài tập
- Sách tham khảo
- Tham khảo trên internet
- Đề cương từ giáo viên phát
Câu 5:
Phân loại nhóm bài toán hóa học mà các em thường làm Lựa chọn
1) Theo từng bài học, từng chương trong sách giáo khoa, sách bài
tập
2) Theo các tính chất và các phản ứng của các chất được học
3) Theo từng mức độ phân chia từ dễ đến khó
4) Theo sự phân loại trong đề cương mà giáo viên phát
Câu 6: Khi học cách giải bài toán hóa học, giáo viên hướng dẫn các em cách
giải bài toán
Phương pháp giải bài toán hóa học các thày cô thường dạy
các em
Lựa chọn
1) Theo một phương pháp chung
2) Với mỗi dạng bài, có các phương pháp khác nhau
3) Khác ........................................................................................
116
Câu 7: Để giải nhanh các bài toán hóa học trắc nghiệm, các Thầy, Cô thường
hướng dẫn các em giải theo phương pháp nào dưới đây:
Các phương pháp giải nhanh Lựa chọn
1) Bảo toàn khối lượng
2) Bảo toàn nguyên tố
3) Bảo toàn số mol electron
4) Bảo toàn điện tích
5) Phương pháp trung bình
6) Phương pháp tăng - giảm khối lượng
7) Phương pháp đường chéo
8) Phương pháp quy đổi
9) Khác .........................................................................................
Câu 8: Mức độ thường xuyên về các bài toán hóa học mà các em thường làm:
Đánh dấu x vào nội dung mà các em lựa chọn với các mức độ: (1):
Không thường xuyên ; (2) Ít thường xuyên ; (3) Thường xuyên ; (4) Rất
thường xuyên.
Loại bài toán hóa học các em thường làm Mức độ thường xuyên
1 2 3 4
- Bài tập đã có lời giải hoặc có hướng dẫn
giải
- Bài tập chưa có lời giải hoặc có hướng dẫn
giải
XIN CẢM ƠN CÁC EM !
117
PHỤ LỤC 3: CÁC ĐỀ KIỂM TRA
1. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
Thời gian làm bài: 15 phút
Câu 1: Liên kết hóa học chủ yếu trong hợp chất hữu cơ là:
A. Liên kết cộng hóa trị. B. Liên kết ion.
C. Liên kết cho - nhận. D. Liên kết hiđro.
Câu 2: Oxi hóa hoàn toàn 5,9g chất hữu cơ X chứa một nguyên tử N trong
phân tử thu được 8,1g H2O; 6,72 lít CO2 và 1,12 lít N2 (đktc). CTPT của X là:
A. C2H7N. B. C3H7N.
C. C3H9N. D. C2H2NO2.
Câu 3: Phát biểu nào sau đây về phản ứng trong hóa học hữu cơ là đúng:
A. Phản ứng thế luôn thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử.
B. Phản ứng cộng không thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử.
C. Phản ứng tách luôn thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử.
D. Phản ứng thế có thể thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử.
Câu 4: Cho các chất: CaC2, CO2, HCHO, CH3COOH, C2H5OH, NaCN,
CaCO3. Số chất hữu cơ trong các chất đó là:
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 3,7g chất hữu cơ X thu được 4,48 lít CO2 (đktc)
và 4,5g H2O. Tỉ khối của X so với không khí là 2,552. CTPT của X là:
A. C3H8O. B. C4H10O. C. C3H6O. D. C4H8O.
Câu 6: Phản ứng hóa học giữa các chất hữu cơ thường xảy ra:
A. Nhanh và tạo ra hỗn hợp sản phẩm.
B. Chậm và tạo ra một sản phẩm duy nhất.
C. Chậm và tạo ra hỗn hợp sản phẩm đồng phân.
D. Chậm và tạo ra hỗn hợp sản phẩm.
Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X cần 6,72 lít O2 (đktc).
Khi cho toàn bộ sản phẩm cháy chỉ gồm CO2 và H2O vào một lượng nước vôi
118
trong thu được 10g kết tủa và 200 ml dung dich muối 0,5M; dung dịch này
nặng hơn nước vôi ban đầu là 8,6g. CTĐG của X là:
A. CH2O. B. C2H2O. C. CH2O2. D. C3H6O.
Câu 8: Oxi hóa hoàn toàn 4,6g hợp chất hữu cơ X cần 9,6g oxi thu được 4,48
lít CO2 (đktc). CTPT của X là:
A. C2H6O. B. C2H6. C. C2H6O2. D. CH2O2.
Câu 9: Số các đồng phân cấu tạo của nhau có cùng CTPT C4H9Cl là:
A. 2. B. 3. C. 4. D. 6.
Câu 10: Một hợp chất hữu cơ X chứa 3 nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng
21:2:4. Hợp chất X có CTĐG trùng với CTPT. CTPT của X là:
A. C7H8O. B. C8H10O. C. C6H6O2. D. C7H8O2.
2. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 - Chương Ancol - Phenol
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1 : Khi cho 0,1 mol ancol X mạch hở tác dụng hết với natri cho 2,24 lít
khí hidro ở đkc. X là ancol :
A. Đơn chức B.Hai chức C. Ba chức D. Đa chức.
Câu 2 : Đốt cháy hoàn toàn một ancol X no, đơn chức thu được 5,6 lít CO2
(đkc) và 5,4 gam H2O. CTPT X là :
A. C2H6O B.C3H8O C. C4H10O D. C5H12O
Câu 3 : Cho 18,8 gam hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức, mạch hở kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với Natri dư thu được 5,6 lít khí hidro.
Công thức phân tử của 2 ancol đó là ;
A.3CH OH và
2 5C H OH B.2 5C H OH và
3 7C H OH
C.3 7C H OH và
4 9C H OH D.4 9C H OH và
5 11C H OH
Câu 4 : Đun nóng hỗn hỗn hợp A gồm 2 ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng với 2 4H SO đặc ở o140 C . Sau khi các phản ứng kết
119
thúc thu được 6 gam hỗn hợp gồm 3 ete và 1,8gam 2H O . CTCT của 2 ancol
trên là :
A.3CH OH và
2 5C H OH B. 2 5C H OH và
3 7C H OH
C.3 5 C H OH và
4 9C H OH D.3 7C H OH và
4 9C H OH
Câu 5 : Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một ancol X no, mạch hở cần vừa đủ
17,92 lít khí 2O ( đkc). Mặt khác nếu cho 0,1 mol X tác dụng với m gam
2Cu(OH) thì tạo thành dung dịch có màu xanh lam. Giá trị của m và tên gọi
của X tương ứng là :
A. 9,8g và propan – 1,2 – điol.
B. 4,9g và propan – 1,2 – điol.
C. 4,9g và propan – 1,3 – điol.
D. 4,9g và glixerol.
Câu 6 : Hóa hơi hoàn toàn 4,28 gam hỗn hợp 2 ancol no A và B ở o81,9 C và
1,3 atm được thể tích 1,56 lít. Cho lượng hỗn hợp ancol này tác dụng với Kali
dư thu được 1,232 lít khí Hidro (đkc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn lượng
hỗn hợp ancol trên thu được 7,48 gam khí2CO . Xác định CTCT và khối
lượng mỗi ancol biết rằng số nhóm chức trong B nhiều hơn A một đơn vị.
Câu 7 : Đun nóng m gam hỗn hợp 2 ancol với 2 4H SO đặc thu được 0,784 lít
khí gồm 2 olefin là đồng đẳng kế tiếp (Hiệu suất 100%). Mặt khác nếu đốt
cháy hoàn toàn m gam ancol trên thì thu được 1,792 lít 2CO . Cho biết thể tích
các khí đo ở đkc.
a. Xác định CTPT, tên gọi 2 ancol.
b. Tính phần trăm khối lượng mỗi ancol.
120
3. ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3 - Chương Anđehit - Xeton, Axit Cacboxylic
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1: Chia hỗn hợp gồm hai anđehit no, đơn chức thành hai phần bằng
nhau:
- Đốt cháy hoàn toàn phần thứ nhất thu được 0,54 gam H2O.
- Phần thứ hai, đem cộng H2 (Ni, to) thu được hỗn hợp X.
Nếu đốt cháy hoàn toàn X thì thể tích khí CO2 thu được (đktc) là
A. 0,112 lít B. 0,672 lít C. 1,68 lít D. 2,24 lít
Câu 2: Cho 11,6 gam anđehit propionic phản ứng với H2 đun nóng có chất
xúc tác Ni (giá sử phản ứng xảy ra hoàn toàn). Thể tích khí H2 (đktc) đã tham
gia phản ứng và khối lượng sản phẩm thu được là
A. 4,48 lít và 12 gam. B. 8,96 lít và 24 gam.
C. 6,72 lít và 18 gam. D. 4,48 lít và 9,2 gam.
Câu 3: Sau thí nghiệm tráng gương bằng anđehit axetic, ta thu được 0,1 mol
Ag. Tính xem đã dùng bao nhiêu gam anđehit axetic. Biết hiệu suất phản ứng
là 80%
A. 4,4 gam. B. 2,2 gam.
C. 2,75 gam. D. 1,76 gam.
Câu 4: Cho 0,87 gam một anđehit no, đơn chức phản ứng hoàn toàn với
AgNO3 (Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 3,24 gam Ag. Công thức cấu
tạo của anđehit là
A. C2H5CHO. B. CH3CHO.
C. HCHO. D. C3H7CHO.
Câu 5: Cho 0,87 gam một anđehit no, đơn chức phản ứng hoàn toàn với
AgNO3 (Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 3,24 gam Ag. Công thức cấu
tạo của anđehit là
A. C2H5CHO. B. CH3CHO.
C. HCHO. D. C3H7CHO.
121
Câu 6 : Đốt cháy hoàn toàn 0,44g một axit hữu cơ A, sản phẩm cháy được
hấp thụ hoàn toàn vào bình 1 đựng 2 5P O và bình 2 đựng dung dịch KOH. Sau
thí nghiệm thấy khối lượng bình 1 tăng 0,36g và bình 2 tăng 0,88 gam. Mặt
khác, để phản ứng hết với 0,05 mol axit cần dùng 250ml dung dịch NaOH
0,2M. Xác định CTPT của axit.
Câu 7: Chia m gam hỗn hợp A gồm 2 axit hữu cơ đơn chức, mạch hở (có số
nguyên tử cacbon trong phân tử hơn kém nhau không quá 2 nguyên tử) làm
ba phần bằng nhau :
- Phần 1: tác dụng hết với 100ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa lượng
NaOH dư cần 150ml dung dịch 2 4H SO 0,5M.
- Phần 2: đốt cháy hoàn toàn thu được 3,136 lít2CO (đktc) và 1,8 gam 2H O .
- Phần 3: tác dụng hết với 6,4 gam dung dịch 2Br .
a. Xác định CTCT của 2 axit.
b. Tính m.