Upload
day-kem-quy-nhon
View
247
Download
15
Embed Size (px)
DESCRIPTION
"PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 THEO MỘT PHƯƠNG PHÁP CHUNG GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG" LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?8rq4uhrnkkken25 LINK BOX: https://app.box.com/s/5akfs1vryx443eysup64wrwsamc3ygwc
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG THỊ KIM NGÂN
PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ
LỚP 12 THEO MỘT PHƯƠNG PHÁP CHUNG GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA HỌC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG THỊ KIM NGÂN
PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ
LỚP 12 THEO MỘT PHƯƠNG PHÁP CHUNG GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA HỌC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Ngọc Ban
HÀ NỘI – 2012
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTHH Bài tập hóa học
CTCT Công thức cấu tạo
CTPT Công thức phân tử
CTPTTB Công thức phân tử trung bình
dd Dung dịch
ĐC Đối chứng
fư Phản ứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PTHH Phương trình hóa học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân phối tần suất số học sinh theo điểm bài kiểm tra ...................... 84
Bảng 3.2. Tỉ lệ HS trả lời đúng câu hỏi .............................................................. 85
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra của học sinh ....................................................... 86
Bảng 3.4. Bảng điểm trung bình ........................................................................ 87
Bảng 3.5. Bảng % HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá; giỏi ........................ 87
Bảng 3.6. Bảng % HS đạt điểm từ Xi trở xuống ................................................. 87
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng ........................................................ 91
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Đồ thị 3.1. Đường luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 3 Trường THPT An Lão ................. 88
Đồ thị 3.2. Đường luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 3 Trường THPT Hàng Hải .............. 88
Đồ thị 3.3. Đường luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 4 Trường THPT An Lão ................. 89
Đồ thị 3.4. Đường luỹ tích điểm kiểm tra – Đề số 4 Trường THPT Hàng Hải ............. 89
Biểu đồ 3.1. Đề số 3 - An Lão .......................................................................... 90
Biểu đồ 3.2. Đề số 3 - Hàng Hải ....................................................................... 90
Biểu đồ 3.3. Đề số 4 - An Lão .......................................................................... 90
Biểu đồ 3.4. Đề số 4 - Hàng Hải ....................................................................... 90
7
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ .............................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 4
1.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy
và học môn hóa học THPT .......................................................................
4
1.1.1. Quá trình dạy học ........................................................................... 4
1.1.2. Chất lượng dạy học ......................................................................... 4
1.1.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học. ......................... 4
1.2. Bài tập hóa học. ................................................................................. 5
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ............................................. 5
1.2.2. Lựa chọn và phân loại bài tập hóa học ............................................ 5
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường phổ thông ........ 9
1.3. Phương pháp chung giải bài toán hóa học THPT ............................... 10
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học ........................... 10
1.3.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng. .................................. 11
1.3.3. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ
thông .......................................................................................................
13
Chƣơng 2 : LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN
HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 THEO PHƢƠNG PHÁP CHUNG
GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........
20
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 12 THPT ................. 20
2.2. Phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 theo phương
pháp chung giải các bài toán hóa học THPT .............................................
21
2.2.1. Chương Este – Lipit........................................................................ 21
2.2.2. Chương Cacbohiđrat ....................................................................... 37
2.2.3. Chương Amin - Aminoaxit – Protein .............................................. 52
2.2.4. Chương Polime và vật liệu polime .................................................. 68
8
2.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy trong dạy học phần hữu cơ - Hóa học lớp 12 .....................................
78
2.3.1 Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy trong việc xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới ................................
79
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy trong việc vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng ................................
80
2.3.3 Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư
duy vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh ...............
80
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 83
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................. 83
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................. 83
3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................... 83
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................. 83
3.3.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm sư phạm ................................... 84
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 85
3.4.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thứ nhất .............................................. 85
3.4.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thứ hai ................................................ 86
KẾT LUẬN ............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95
PHỤ LỤC................................................................................................ 97
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy và học môn Hóa học, BTHH có một vai trò quan trọng
trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức tư duy cho
HS. Thông qua việc giải bài tập, HS rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, tính tự
lập, sáng tạo và tăng cường niềm say mê, hứng thú trong học tập.
Trong quá trình dạy và học, các GV và HS luôn mong muốn có được những
câu hỏi, bài toán tốt, có những cách giải dễ dàng, thuận tiện để nâng cao hiệu quả
dạy và học. Tuy nhiên, hiện nay trong các tài liệu tham khảo hóa học số lượng
BTHH quá lớn và đa dạng, phương pháp giải các bài toán hóa học đưa ra lại nhiều
nên HS và ngay cả một số GV cũng cảm thấy lúng túng trong việc lựa chọn và giải
các bài toán hóa học.
Gần đây, trong cuốn sách “Phương pháp chung giải các bài toán hóa học
trung học phổ thông”, tác giả đã hệ thống hóa và đưa ra một phương pháp chung để
giải các bài toán hóa học. Đó là phương pháp dựa vào quan hệ giữa số mol của các
chất phản ứng và các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với các đại lượng
thường gặp như khối lượng, thể tích, nồng độ… của chất. Quan hệ giữa số mol của
các chất phản ứng dễ dàng thiết lập được khi đã viết và cân bằng được các phương
trình hóa học, còn số công thức hóa học cần thiết khi giải bài toán hóa học không
nhiều (4 công thức chính). Do đó việc giải bài toán hóa học theo phương pháp trên
là đơn giản, thuận tiện đối với HS.
Việc vận dụng phương pháp chung nêu trên để giải các bài toán hóa học cụ
thể, như các bài toán hóa học hữu cơ, sẽ giúp cho HS nắm vững cách giải các bài
toán đó, đồng thời có được một phương pháp tư duy thống nhất để giải các bài toán
hóa học khác.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 theo một phƣơng
pháp chung góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học trung học
phổ thông”
10
2. Lịch sử nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, cho đến nay đã có nhiều tác giả nêu ra nhiều cách
phân loại và cách giải các bài toán hóa học, đặc biệt là các phương pháp giải nhanh
các bài tập trắc nghiệm.
Trong tài liệu “Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ
thông”, tác giả đã đưa ra một phương pháp chung đơn giản và thuận tiện để giải các
bài toán hóa học THPT. Việc áp dụng phương pháp chung nêu trên trong việc giải
các bài toán Hóa vô cơ lớp 12 và bài toán xác định công thức hợp chất hữu cơ đã
được trình bày ở hai luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học.
Bản luận văn này tiếp tục áp dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học môn hóa học THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
- Lựa chọn và phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12.
- Nêu phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và vận dụng để
giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn
hóa học THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa
học THPT; ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình dạy và học môn
hóa học; cơ sở lựa chọn và cách phân loại các bài tập hóa học. Thực trạng của việc
sử dụng các bài toán hóa học của GV và HS ở trường phổ thông.
Trình bày phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ thông
và vận dụng để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn hóa học ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 .
11
5. Phạm vi nghiên cứu
Phần hóa học hữu cơ lớp 12.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lựa chọn và phân loại các bài tập hóa học là gì?
Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT là phương pháp nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu HS và GV có được một hệ thống bài tập được lựa chọn, phân loại theo
các mức độ nhận thức tư duy và nắm được phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT để vận dụng giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12, thì HS sẽ nắm vững
được kiến thức và dễ dàng giải các bài toán cụ thể, đồng thời GV có được một
phương pháp thống nhất để hướng dẫn HS giải các bài toán hóa học nói chung góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu.
9. Đóng góp mới của đề tài
Đã lựa chọn và phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 theo các mức
độ nhận thức tư duy và giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT. Đây là một tài liệu tham khảo tốt cho GV và HS, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THPT.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Lựa chọn, phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12
theo phương pháp chung giải các bài toán hoá học trung học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quá trình dạy và học
môn hóa học THPT
1.1.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là toàn bộ các hoạt động chung của cả thầy và trò, trong
đó dưới vai trò chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, thiết kế, chỉ đạo) của thầy mà học sinh
tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo lĩnh hội kiến thức nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
1.1.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học được hiểu là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất
lượng học tập của người học xét cả về mặt định lượng và định tính so với các mục
tiêu của môn học.
Tiêu chuẩn của một quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả (theo quan
điểm của công nghệ dạy học) là phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học trong
nhà trường:
- Giúp cho học sinh nắm vững các tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ
thống, sát với thực tiễn Việt Nam và các kỹ xảo tương ứng về khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và khoa học tư duy, về nghệ thuật và kĩ thuật, và những kỹ xảo
tham gia lao động sản xuất, các hoạt động xã hội.
- Phát triển các năng lực và phẩm chất hoạt động trí tuệ, thể chất của học sinh.
Trong quá trình dạy học, việc hình thành các tri thức, kỹ năng kỹ xảo, phát
triển trí tuệ phải dẫn đến hình thành ở học sinh lý tưởng đạo đức, tác phong của
người công dân, động cơ, thái độ học tập đúng đắn và các phẩm chất đạo đức khác.
Dạy học có hiệu quả là hoạt động dạy học đáp ứng được một cách đúng đắn
và kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội với sự chi phí tối ưu về thời gian,
sức lực và tiền của của GV, HS, nhân dân và nhà nước.
1.1.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học.
Chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học hóa học phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như nội dung chương trình đào tạo, hệ thống sách giáo khoa, điều kiện cơ sở vật
13
chất phục vụ quá trình dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá... Trong phạm vi bản luận văn này chúng tôi chỉ đề cập đến tầm quan trọng của
BTHH trong giảng dạy môn hóa học, trong đó tập trung vào việc lựa chọn, phân
loại và phương pháp giải bài toán hóa học để góp phần nâng cao hiệu quả của việc
dạy và học môn hóa học.
1.2. Bài tập hóa học.
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập trong dạy học là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Trí dục.
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+ Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
- Giáo dục.
Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học
hóa học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động.
- Phát triển.
Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
thông minh và sáng tạo.
Trong quá trình dạy học, người GV cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt
động này các năng lực tư duy được phát triển, HS sẽ có những phẩm chất tư duy
mới, thể hiện ở: năng lực phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng mới, tạo ra kết quả
học tập mới.
1.2.2. Lựa chọn và phân loại bài tập hóa học
1.2.2.1. Lựa chọn bài tập hóa học
Hiện nay số lượng câu hỏi và bài toán hóa học trong sách giáo khoa và các
tài liệu tham khảo rất phong phú và đa dạng. Để phục vụ tốt cho việc dạy và học
môn hóa học cần phải lựa chọn những bài toán hóa học đảm bảo các yêu cầu:
14
- Bám sát và phục vụ tốt mục tiêu dạy học.
- Nội dung phải phong phú, ngắn gọn.
- Được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi các thuật toán mà
chú trọng đến nội dung hóa học, đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng
dụng của hóa học trong thực tiễn.
- Kết hợp sử dụng bài toán tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Sử dụng bài toán hóa học theo các mức độ từ dễ đến khó. Bên cạnh những
bài cơ bản cần có bài toán nâng cao, tổng hợp để phát huy tính độc lập, sáng tạo
trong nhận thức, tư duy của HS.
- Bên cạnh những bài tập có hướng dẫn giải cần phải có các bài tự luyện,
giúp HS tự học, phát huy tính chủ động, sáng tạo.
1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Sau khi đã lựa chọn được các bài tập thì việc phân loại chúng có ý nghĩa
quan trọng. Có nhiều cách phân loại bài tập hoá học tùy thuộc vào cơ sở phân loại.
Có thể dựa vào các cơ sở sau:
- Khối lượng kiến thức: bài tập dạng cơ bản, bài tập tổng hợp.
- Tính chất bài tập: bài tập định tính và bài tập định lượng.
- Hình thái hoạt động của học sinh: bài tập lý thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài: bài tập xác định công thức phân tử của hợp
chất; tính thành phần phần trăm của hỗn hợp; nhận biết, tách các chất ra khỏi hỗn
hợp, điều chế...
- Dựa vào nội dung: bài tập nồng độ, điện phân, áp suất...
- Dựa vào chức năng: bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ; bài tập đánh giá các
khả năng (vẽ sơ đồ, tìm tài liệu, tổng kết...); bài tập rèn luyện tư duy khoa học (phân
tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch...)
- Cách tiến hành giải: bài tâp trắc nghiệm, bài tập tự luận.
Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại bài toán hóa học theo các
mức độ nhận thức tư duy của HS.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh theo B.S. Bloom
Giáo sư B.S. Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường
được gọi là cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các
mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ:
15
- Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là một
người có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ
liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp.
- Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm,
hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được.
- Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin
nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng.
- Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
- Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định,
xác định được giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh theo quan điểm của cố Giáo
sư Nguyễn Ngọc Quang
Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, việc đánh giá trình độ phát triển tư
duy của HS thông qua quá trình dạy học môn hóa học gồm có bốn trình độ nắm
vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo:
- Trình độ tìm hiểu: Nhận biết, xác định, phân biệt và nhận ra kiến thức cần
tìm hiểu.
- Trình độ tái hiện: Tái hiện thông báo về đối tượng theo trí nhớ hay ý nghĩa
( kiến thức tái hiện)
- Trình độ kỹ năng: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách chuyển tải
chúng vào những đối tượng và tình huống quen thuộc ( kiến thức kỹ năng).
- Trình độ biến hóa: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách truyền tải
chúng vào những đối tượng và tình huống quen biết nhưng đã bị biến đổi hoặc chưa
quen biết.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện nay.
Theo Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2009 -2010,
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo dạy học bám sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo
16
các cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng (mức cơ bản) và Vận dụng sáng tạo
(mức nâng cao).
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có
thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các
sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của
trình độ nhận thức. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí nhưng chưa giải thích
và vận dụng được chúng.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm,
sự vật, hiện tượng; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật,
hiện tượng; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu
hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái
niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc
chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải
thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả
hoặc ảnh hưởng).
- Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả
năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí
hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đây là mức độ vận dụng cao hơn mức độ thông hiểu trên, yêu cầu áp dụng
được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, công thức để giải
quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn.
- Vận dụng sáng tạo: Là khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp,
thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng
lập một hình mẫu mới.
Mức độ sáng tạo yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các
quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này
nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các
cấu trúc và mô hình mới.
Với các tiêu chí đánh giá trình độ nhận thức tư duy của HS như trên, trong
quá trình dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng, mỗi GV cần phải chú ý
17
phối hợp nhiều hình thức dạy học cho phù hợp nhằm phát triển tư duy cho HS,
trong đó việc sử dụng hệ thống các câu hỏi và bài toán hóa học trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông là một hướng quan trọng.
Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại bài toán hóa học theo
bốn mức độ nhận thức tư duy của HS dựa trên thang bậc nhận thức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Việt Nam đã hướng dẫn.
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng bài toán hóa học ở trường phổ
thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV và HS ở các trường THPT trên địa bàn
huyện An Lão – Hải Phòng dưới hình thức phát phiếu tham khảo ý kiến của GV
(Phụ lục 1) và phiếu thăm dò ý kiến HS (Phụ lục 2).
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Đối với GV:
+ 100% GV cho rằng việc sử dụng bài toán hóa học trong dạy học là rất cần
thiết vì qua đó giúp HS nhớ được kiến thức lý thuyết, rèn kỹ năng hóa học, vận
dụng kiến thức vào việc giải bài tập, giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống;
đồng thời kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
+ 100% GV sử dụng các bài toán hóa học trong các tiết ôn tập, luyện tập,
kiểm tra, đánh giá nhưng ít GV sử dụng khi xây dựng kiến thức mới, hình thành kĩ
năng mới (40%).
+ Nguồn bài tập GV thường sử dụng chủ yếu là từ các tài liệu có sẵn như
sách giáo khoa, sách bài tập, các tài liệu tham khảo khác và thích sử dụng các bài
tập đã có sẵn lời giải hoặc hướng dẫn giải.
+ Khi hướng dẫn HS giải các bài toán hóa học, hầu hết GV (93,33%) không
theo một phương pháp chung nào mà mỗi dạng bài lại có những cách giải khác nhau.
- Đối với HS:
+ 100% HS cho rằng bài toán hóa học khó vì có nhiều dạng bài tập, nhiều
cách giải khác nhau.
+ Thường sử dụng bài tập từ các tài liệu có sẵn như sách giáo khoa, sách bài
tập, đề cương GV phát và 78% HS thích sử dụng các bài tập đã có sẵn lời giải hoặc
hướng dẫn giải.
18
+ Trên lớp thầy cô không hướng dẫn giải các bài toán hóa học theo một
phương pháp chung nào mà mỗi dạng bài có phương pháp giải khác nhau nên các
em bị lúng túng, khó xử lý hay vận dụng khi gặp một bài toán mới.
Từ thực trạng trên chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn, phân loại các bài toán
hóa học và giải chúng theo một phương pháp chung là yêu cầu cần thiết đối với GV
và HS trong việc dạy và học môn Hóa học ở THPT.
1.3. Phƣơng pháp chung giải bài toán hóa học THPT
Để giải các BTHH, trước hết cần phân tích nội dung bài toán và biểu thị nội
dung đó bằng các PTHH. Khi đã viết và cân bằng được các PTHH, sẽ dễ dàng thiết
lập được mối quan hệ giữa số mol của các chất tham gia hay hình thành sau
phản ứng, nhờ đó tính được số mol của “các chất cần tính toán” khi biết số mol của
“các chất có số liệu cho trước”. Tuy nhiên trong BTHH các số liệu cho trước không
phải là số mol của các chất mà là khối lượng, thể tích, nồng độ của các chất…và
mục đích BTHH cũng không phải là xác định số mol “các chất cần tính toán” mà là
xác định khối lượng, thể tích, nồng độ…của các chất đó. Như vậy, để giải các
BTHH, ngoài quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng, còn cần phải dựa vào một
số công thức chuyển đổi khối lượng, thể tích, nồng độ…của các chất ra số mol
chất và ngược lại.
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học
Để chuyển đổi các đại lượng như nồng độ, thể tích, khối lượng của chất ra số
mol chất, ta sử dụng 4 công thức chính:
STT Công thức Số mol chất
1 n.Mm M
mn
2 n.4,22V0 4,22
Vn 0
3 V
nC ct
M Mct C.Vn
4
%100.d.V
m
%100.m
m%C
ct
dd
ct
%100
%C.d.V.
M
1
%100
%C.m.
M
1n
ct
dd
ct
ct
19
Trong đó, các công thức 1, 2, 3, 4 biểu thị:
+ Quan hệ giữa khối lượng (m), khối lượng mol (M), số mol (n) của chất.
+ Quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (V0) với số mol khí.
+ Quan hệ giữa nồng độ mol (CM), số mol chất tan (nct) và thể tích dd (V).
+ Quan hệ giữa nồng độ phần trăm (C%), khối lượng chất tan (mct) và khối
lượng hay thể tích dung dịch (mdd, V).
Ghi chú:
Trong công thức (3), V tính bằng lít còn trong công thức (4), V tính bằng ml,
d tính bằng g/ml.
Áp dụng các công thức trên cho trường hợp hỗn hợp các chất, ví dụ hỗn hợp
2 chất có khối lượng là m1, m2, khối lượng mol là M1, M2, số mol là n1, n2 ta có:
...v.v
nn
M.nM.n
n
mM
M.nM.nm
21
2211
hh
hhhh
2211hh
1.3.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng.
Ví dụ 1:
Xét phản ứng: aA + bB cC + dD.
Gọi số mol các chất A, B, C, D tham gia hay hình thành sau phản ứng là nA,
nB, nC, nD, ta có:
d
n
c
n
b
n
a
n DCBA
Từ hệ thức này, ta có thể tính số mol của một chất bất kì theo số mol của các
chất khác đã tham gia phản ứng:
DCBA nd
an
c
an
b
an ; ...v.vn
c
dn
b
dn
a
dn CBAD
Ví dụ với phản ứng:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Ta có: COONaHCNaOHHC)COOHC()OH(HC 35175333517353n
3
1n
3
1nn
NaOHHC)COOHC()OH(HCCOONaHC nn3n3n53335173533517 …
20
Ví dụ 2:
Xét dãy biến hóa:
2A + 5B C +3D (1)
3C + E 5G + 4H (2)
2H + 3I 5K + 3M (3)
Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hãy thiết lập mối quan hệ giữa số
mol của các chất bất kì đã tham gia phản ứng, ví dụ giữa nK và nA, giữa nB và nM?
Hướng dẫn giải:
Để thiết lập mối quan hệ giữa nK và nA, ta xuất phát từ chất K và xét mối
quan hệ giữa K và A thông qua các chất trung gian H, C. Cụ thể theo các phản ứng
(3), (2), (1) ta có:
AAKACAHHK n3
5n
2
1.
3
4.
2
5nn
2
1n;n
3
4n;n
2
5n
Tương tự, để thiết lập quan hệ giữa nB và nM, ta xuất phát từ chất B và xét
mối quan hệ giữa B và M thông qua các chất trung gian C và H, ta có:
MMBMHHCCB n2
5n
3
2.
4
3.5nn
3
2n;n
4
3n;n5n
Trong thực tế, việc thiết lập các quan hệ trên có thể thực hiện nhanh bằng
cách tính nhẩm, ví dụ với dãy biến hóa:
(C6H10O5)n + nH2O 0t,H n C6H12O6 (1)
C6H12O6 menlên
2C2H5OH + 2CO2 (2)
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (3)
Giả sử cần thiết lập quan hệ giữa n5106 )OHC(n với
3CaCOn , ta nhẩm thấy:
32261266126n5106 CaCOCOCOOHCOHC)OHC( nn,n
2
1n,n
n
1n
Nhân các hệ số khác 1 với nhau, ta được:
33n5106 CaCOCaCO)OHC( n
n2
1n
2
1.
n
1n
Ví dụ 3:
Hoà tan hỗn hợp saccarozơ, glucozơ vào nước thu được dung dịch A. Thuỷ
phân dung dịch A bằng dung dịch HCl. Trung hòa hết axit dư rồi cho tất cả sản
phẩm thu được tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag.
21
Thiết lập quan hệ giữa khối lượng hỗn hợp, số mol Ag với số mol các chất
trong hỗn hợp ban đầu?
Hướng dẫn giải:
C12H22O11 + H2O 0t,H C6H12O6 + C6H12O6 (1)
(Saccarozơ) (Glucozơ) (Fructozơ)
Fructozơ OH Glucozơ (2)
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH 0t
(Glucozơ) CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O (3)
Đặt số mol của saccarozơ, glucozơ trong hỗn hợp đầu lần lượt là x, y mol.
Ta có: mhỗn hợp = 342x + 180y (a)
Theo phương trình (1), (2) và dữ kiện đề bài: nGlucozơ= 2x + y
Theo phương trình (3): nAg = 2(2x + y) = 4x + 2y (b)
Các phương trình (a), (b) biểu thị các quan hệ cần tìm.
Như vậy, nhận thấy khi đã viết và cân bằng được các PTHH thì dễ dàng thiết
lập được quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng. Dựa vào các quan hệ này và
các công thức đã nêu ở trên (mục 1.3.1) có thể giải quyết được các bài toán hóa học.
Điều này sẽ được thể hiện rõ ở phần tiếp theo của bản luận văn.
1.3.3. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ thông
Qua các ví dụ trên, nhận thấy các bài toán hóa học có thể chia thành 2 loại là
bài toán hỗn hợp và “không hỗn hợp”.
- Bài toán “không hỗn hợp” là loại bài toán liên quan đến phản ứng của 1
chất qua một giai đoạn hay một dãy biến hóa (như ví dụ 1, 2 ở trên).
- Bài toán hỗn hợp là loại bài toán liên quan đến phản ứng của hỗn hợp chất
(như ví dụ 3 ở trên)
Loại bài toán “không hỗn hợp”
Phương pháp giải các bài toán loại này là: Lập biểu thức tính đại lượng mà
bài toán đòi hỏi, rồi dựa vào quan hệ giữa số mol của “chất cần tính toán” với số
mol của “chất có số liệu cho trước” trong PTHH và dựa vào các công thức để
giải.
22
Ví dụ 1:
Xà phòng hoá 8,8 gam etyl axetat bằng dung dịch NaOH dư. Tính khối
lượng muối thu được sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn?
Hướng dẫn giải:
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
COONaCHCOONaCH 33n.82m
Ở đây: mol1,088
8,8nn
5233 HCOOCCHCOONaCH
gam2,81,0.82m COONaCH3
Ví dụ 2:
Cho 13,35gam CH3CH(NH2)COOH tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 vừa đủ
thu được dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng vừa hết với V (ml) dung dịch HCl
1M. Tính giá trị của V?
Hướng dẫn giải:
Các phương trình phản ứng:
2 CH3CH(NH2)COOH + Ba(OH)2 (CH3CH(NH2)COO)2Ba + 2H2O (1)
(CH3CH(NH2)COO)2Ba + 4HCl 2CH3CH(NH3Cl)COOH + BaCl2 (2)
1
n
C
nV HCl
M
HClHCldd
Theo phương trình (1), (2):
mol3,089
35,13.2n.
2
1.4n COOH)NH(CHCHHCl 23
ml300lít3,01
3,0V HCldd
Loại bài toán hỗn hợp
Phương pháp giải loại bài toán này là: Đặt ẩn số, lập hệ phƣơng trình và
giải hệ phƣơng trình để tìm ra các yêu cầu bài toán.
- Ẩn số thường đặt là số mol các chất trong hỗn hợp.
- Các phương trình được thiết lập bằng cách biểu thị mối quan hệ giữa các
số liệu đã cho trong bài (sau khi đã đổi ra số mol chất, nếu có thể được) với các
ẩn số.
23
- Giải hệ phương trình để xác định các ẩn số, rồi dựa vào đó suy ra các đòi
hỏi khác nhau của bài toán.
Ví dụ 3:
Hòa tan m gam hỗn hợp saccarozơ và mantozơ vào nước thu được dung dịch
A. Chia A thành 2 phần bằng nhau. Phần thứ nhất tác dụng với lượng dư dung dịch
AgNO3 trong NH3, thu được 10,8 gam kết tủa. Phần thứ 2 đun hồi lưu trong môi
trường axit (HCl loãng) thu được dung dịch B. Dung dịch B phản ứng vừa hết với
40 gam Br2 trong dung dịch. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Tính m?
Hướng dẫn giải:
Phần 1: Tác dụng với AgNO3/NH3, chỉ có mantozơ phản ứng
C11H21O10CHO 33 NH/AgNO 2Ag (1)
Phần 2: Thủy phân saccarozơ và mantozơ
C12H22O11 + H2O HCl
C6H12O6 + C6H12O6 (2)
(saccarozơ) (Glucozơ) (Fructozơ)
C12H22O11 + H2O HCl 2C6H12O6 (3)
(mantozơ) (Glucozơ)
Phản ứng với Brom thì Glucozơ ở (2) và (3) tác dụng
C5H11O5CHO + Br2 + H2O C5H11O5COOH + 2HBr (4)
Gọi số mol saccarozơ và mantozơ trong 1 phần lần lượt là: x và y (mol)
Theo (1): y21,0nAg (a)
Theo (2), (3), (4): y2x25,0n2Br (b)
Giải 2 phương trình (a), (b) x=0,15 mol; y=0,05 mol
m = 2.( msaccarozơ (1 phần) + mmantozơ (1 phần) ) = 2.(342.0,15+342.0,05)=136,8 gam
Chú ý:
1) Nhiều bài toán hỗn hợp có số phƣơng trình lập đƣợc ít hơn số ẩn số.
Trong trường hợp này, để giải hệ các phương trình vô định có 2 phương pháp chính,
đó là:
- Giải hệ kết hợp với biện luận dựa vào các điều kiện của ẩn số.
Ví dụ nếu ẩn số là số mol chất thì chúng phải luôn dương, ẩn số là số nguyên tử
cacbon (n) trong các chất hữu cơ thì n phải nguyên, dương… Dựa vào các điều kiện
như vậy có thể biện luận để giải được hệ phương trình vô định và giải được bài toán.
24
- Giải hệ dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp.
Ví dụ, với hỗn hợp gồm 2 chất 1 và 2:
21
2211
hh
hhhh
nn
M.nM.n
n
mM
Tính hhM và giải bất đẳng thức 2hh1 MMM sẽ giải được hệ phương trình vô
định. Phương pháp này thường được sử dụng khi đã biết khối lượng và số mol của
hỗn hợp, đặc biệt với bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ liên tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng...
Ví dụ 4:
Cho 1,52 gam hỗn hợp 2 amin no, đơn chức, mạch hở tác dụng vừa đủ với
200 ml dung dịch HCl, thu được 2,98 gam muối. Xác định công thức cấu tạo của 2
amin, biết rằng hỗn hợp 2 amin được trộn theo số mol bằng nhau.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức của 2 amin no, đơn chức, mạch hở là: NHC 3n2n 11 (x mol) và
NHC 3n2n 22 (y mol) (với n1, n2 ≥ 1)
Giả thiết giá trị n1 < n2
NHC 3n2n 11 + HCl NHC 3n2n 11 HCl (1)
NHC 3n2n 22 + HCl NHC 3n2n 22 HCl (2)
m hỗn hợp amin = (14n1 + 17).x + (14n2 + 17).y = 1,52 (a)
m hỗn hợp muối = (14n1 + 17 + 36,5).x + (14n2 + 17 + 36,5).y = 2,98 (b)
x + y = 0,04 mol 3804,0
52,1M
Ta có bất đẳng thức 14n1 + 17 < 38 < 14n2 + 17 hay n1 < 1,5 < n2 n1 = 1.
Theo đề bài, x=y x=y=0,02 mol
Thay giá trị n1, x, y vào (a) ta được n2 = 2
Vậy 2 amin là: CH3NH2 và C2H5NH2 (hoặc CH3NHCH3)
2) Với bài toán hỗn hợp của các chất cùng loại, có các phản ứng xảy ra
tương tự nhau, hiệu suất của phản ứng như nhau…thì có thể thay thế hỗn hợp đó
bằng một chất có công thức phân tử trung bình (CTPTTB) để giải.
25
Ví dụ, hỗn hợp 2 chất cùng loại:111 zyx OHC (số mol là b) và
222 zyx OHC (số
mol là c) có thể xem là một chất có CTPTTB là zyx
OHC , số mol là a với a=b+c
x (số nguyên tử C trung bình) = cb
cxbx 21
y (số nguyên tử C trung bình) = cb
cyby 21
Khi đó, số ẩn số của bài toán giảm xuống và việc giải bài toán sẽ thuận lợi và
nhanh gọn hơn. Đây cũng là một phương pháp có hiệu quả để giải các bài toán hỗn
hợp (các chất cùng loại) có số phương trình lập được ít hơn số ẩn số.
Ví dụ 5: Với ví dụ 4 ở trên:
Gọi công thức chung của 2 amin no, đơn chức, mạch hở là NHC3n2n
, với số mol là
a, ta có
NHC3n2n
+ HCl NHC3n2n
HCl
a a
m hỗn hợp amin = (14. n + 17).a = 1,52 (a)
m hỗn hợp muối = (14. n + 17 + 36,5).a = 2,98 (b)
Giải (a), (b) thu được: a= 0,04 mol; n = 1,5
Vì số mol của 2 amin bằng nhau 2
nnn 21 n1=1; n2=2
2 amin là: CH3NH2 và C2H5NH2 (hoặc CH3NHCH3)
Qua các ví dụ trên ta thấy các bài toán “không hỗn hợp” và bài toán hỗn hợp
tuy cách giải có những điểm khác nhau nhưng chúng đều thống nhất ở chỗ là đều
dựa vào mối quan hệ về số mol của các chất phản ứng và dựa vào các công thức
biểu thị quan hệ giữa số mol chất với khối lượng, thể tích, nồng độ,…của chất để
giải. Đó chính là nội dung của phương pháp chung giải bài toán hóa học THPT.
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm ngày càng phổ biến, mà đặc điểm của
loại hình kiểm tra này là số lượng câu hỏi, bài toán nhiều vì thế mà thời gian làm
mỗi câu hỏi, bài toán rất ngắn. Để có kết quả cao trong các kì thi, đặc biệt là kì thi
tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học - Cao đẳng đòi hỏi học sinh phải biết vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các định luật sẵn có trong hóa học để giải các bài toán.
26
Đối với các bài toán hữu cơ, 2 định luật được sử dụng phổ biến là định luật bảo
toàn khối lượng, định luật bảo toàn nguyên tố.
* Định luật bảo toàn khối lượng: “Tổng khối lượng các chất tham gia phản
ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng”
Ví dụ :
Xà phòng hóa hoàn toàn 89 gam chất béo X bằng dung dịch NaOH thu được
9,2 gam glixerol. Tính khối lượng xà phòng thu được?
Hướng dẫn giải:
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH 3 RCOONa + C3H5(OH)3
mol1,0n353 )OH(HC , mol3,0n3n
353 )OH(HCNaOH
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
m xà phòng = m chất béo + mNaOH - m glixerol = 89 + 0,3.40 - 9,2 = 91,8 gam
* Định luật bảo toàn nguyên tố: Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố
luôn được bảo toàn nghĩa là “Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì,
trước và sau phản ứng luôn bằng nhau”
Ví dụ :
Đốt cháy hoàn toàn m (gam) 1 amin thu được 4,62 gam CO2, 1,485 gam H2O
và 504 ml N2 (đktc). Tính giá trị của m?
Hướng dẫn giải:
Amin 0
2 t,O CO2 + H2O + N2
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
nC (trong amin) = 22 CO)COtrong(C nn = 0,105 mol
nH (trong amin) = OH)OHtrong(H 22n2n = 0,165 mol
nN (trong amin) = 22 N)Ntrong(N n2n = 0,045 mol
m = m amin = mC + mH + mN = 12.0,105+1.0,165+14.0,045= 2,055 gam
27
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và học
môn hóa học THPT.
- Vai trò, ý nghĩa của BTHH.
- Cơ sở lựa chọn và phân loại các BTHH.
- Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Đây là những cơ sở lí luận và thực tiễn định hướng cho chúng tôi nghiên
cứu, lựa chọn, phân loại và vận dụng phương pháp chung để giải các bài toán hóa
học hữu cơ lớp 12 THPT.
28
CHƢƠNG 2
LỰA CHỌN, PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC
HỮU CƠ LỚP 12 THEO PHƢƠNG PHÁP CHUNG GIẢI CÁC
BÀI TOÁN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổng quan về chƣơng trình hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
Chương trình cơ bản:
Chƣơng
Tên chƣơng
Số tiết
Lý thuyết Luyện
tập
Thực
hành
1 Este - Lipit 3 1
2 Cacbohiđrat 4 1 1
3 Amin - Aminoaxit - Protein 5 1
4 Polime và vật liệu polime 4 1 1
Chương trình nâng cao:
Chƣơng
Tên chƣơng
Số tiết
Lý thuyết Luyện
tập
Thực
hành
1 Este - Lipit 3 1
2 Cacbohiđrat 6 2 1
3 Amin - Aminoaxit - Protein 7 1 1
4 Polime và vật liệu polime 4 1
29
2.2. Phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 theo phƣơng pháp
chung giải các bài toán hóa học THPT
Để thuận tiện cho quá trình dạy học, chúng tôi sắp xếp các bài toán hóa học
hữu cơ lớp 12 theo từng chương, bài cụ thể. Mỗi chương có hệ thống bài toán được
sắp xếp theo bốn mức độ nhận thức, tư duy (biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng
tạo) dưới cả hai hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.
2.2.1. Chương Este – Lipit
a) Một số kiến thức cần nắm vững
- Công thức tổng quát của este
+ Este đơn chức là RCOOR’ hay CxHyO2.
+ Este được tạo bởi axit cacboxylic no, đơn chức mạch hở và ancol no, đơn
chức, mạch hở (este no, đơn chức, mạch hở): CmH2m+1COOCm’H2m’+1 hay CnH2nO2
(m ≥ 0; m’ ≥ 1; n ≥ 2 ).
+ Este đa chức được tạo bởi axit cacboxylic đa chức và ancol đơn chức:
R(COOR’)n.
+ Este đa chức được tạo bởi axit cacboxylic đơn chức và ancol đa chức:
(RCOO)nR’.
- Hóa tính
Hóa tính cơ bản của este và chất béo là phản ứng thủy phân trong môi
trường axit và môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hóa); phản ứng ở gốc
hiđrocacbon (phản ứng cộng vào gốc không no...), phản ứng đốt cháy.
Ngoài ra cần hiểu rõ những chỉ số đặc trưng của chất béo như:
+ Chỉ số axit là số miligam KOH dùng để trung hoà axit tự do có trong 1
gam chất béo.
+ Chỉ số xà phòng hóa là số miligam KOH để trung hoà hết lượng axit tự
do và xà phòng hoá hết lượng este trong 1 gam chất béo.
+ Chỉ số este hóa là số miligam KOH dùng để xà phòng hoá hết lượng
triglixerit có trong 1 gam chất béo.
- Chú ý:
Các công thức tổng quát của este nêu trên như RCOOR’, (RCOO)nR’...
được sử dụng để viết phương trình phản ứng thủy phân của este; còn khi viết phản
30
ứng cháy cần chọn công thức CxHyOz .
Khi đốt cháy este no, đơn chức, mạch hở CnH2nO2 thì 2COn = OH2
n . Ngược
lại, nếu đốt cháy một este mà 2COn = OH2
n thì este là no, đơn chức, mạch hở.
b) Bài toán hóa học phân loại theo các mức độ nhận thức tƣ duy và giải theo
phƣơng pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
Dạng biết
Tự luận
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 9 gam este có công thức C2H4O2 thu được m gam CO2 .
Tính giá trị của m ?
Giải:
C2H4O2 + 2O2 → 2CO2 + H2O
2COn = 2 neste = 2. 0,15 = 0,3 mol
2COm = 13,2 g
Bài 2: Thuỷ phân hoàn toàn 15 gam este có công thức C2H4O2 bằng dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được a (g) muối và b (g) ancol. Tính giá trị của a, b?
Giải:
este C2H4O2 : HCOOCH3
HCOOCH3 +NaOH → HCOONa + CH3OH
0,25 0,25 0,25
a = 0,25 . 68 = 17 g ; b = 0,25 . 32 = 8 g
Bài 3: Tính thể tích khí O2 (đktc) tối thiểu cần để đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam etyl
axetat?
Giải:
Etyl axetat : CH3COOC2H5; 523 HCOOCCHn = 0,05 mol
CH3COOC2H5 + 5 O2 → 4CO2 + 4 H2O
2On = 5
523 HCOOCCHn = 0,25 mol V = 0,25 . 22,4 = 5,6 lít
Trắc nghiệm
Bài 1: Tính khối lượng Ag thu được khi cho 7,4 gam etyl fomat tác dụng với dung
dịch Ag NO3/NH3 dư?
A. 10,8 gam B. 21,6 gam C. 26,64 gam D. 16,2 gam
31
Giải:
Etyl fomat : HCOOC2H5 : neste =0,1 mol
HCOOC2H5 33 NH/AgNO
2 Ag
0,1 0,2
mAg = 21,6 g Đáp án B
Bài 2: Để trung hoà 4g chất béo có chỉ số axit là 7. Khối lượng của KOH là:
A.28 mg B.280 mg C.2,8 mg D.0,28 mg
Giải:
Chất béo có chỉ số axit là 7
1g chất béo cần 7(mg) KOH để trung hòa
4g chất béo cần : 7 . 4 = 28 (mg) KOH Đáp án A
Bài 3: Thể tích H2 (đktc) cần để hiđro hoá hoàn toàn 1 tấn olein nhờ xúc tác Ni là
bao nhiêu lit?
A.76018 lít B.760,18 lít C.7,6018 lít D.7601,8 lít
Giải:
Olein : (C17H33COO)3C3H5 : n = 884
106
mol
(C17H33COO)3C3H5 + 3H2 → (C17H35COO)3C3H5
2Hn = 3nolein = 3.
884
106
mol
2HV = n.22,4 = 76018 lít Đáp án A
Dạng hiểu
Tự luận
Bài 1: Cho 13,2 g este đơn chức no E tác dụng hết với 150 ml dung dịch NaOH
1M thu được 12,3 g muối . Xác định E.
Giải:
nNaOH = 0,15 mol; este no, đơn chức RCOOR’
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
0,15 0,15 0,15
Meste = R + 44 + R’ = 15,0
2,13=88 (a)
32
M muối = R + 67 = 15,0
3,12= 82 (b)
Từ (a), (b) R = 15 ( - CH3 ) ; R’ = 29 ( - C2H5 ) este : CH3COOC2H5
Bài 2: Este X có 2H/Xd = 44. Đốt cháy hoàn toàn m gam este X thu được 5,5 gam
CO2 và 2,25 gam H2O. Xác định công thức phân tử của X ?
Giải:
2COn = OH2n = 0,125 mol este no đơn chức, mạch hở : CnH2nO2
MX = 88 14n + 32 = 88 n = 4 este : C4H8O2
Bài 3: Tính khối lượng dung dịch Brom 3% cần để phản ứng vừa đủ với 21,5 gam
vinyl axetat?
Giải:
CH3COOCH = CH2 + Br2 → CH3COOCHBr – CH2Br
2Brn = n vinyl axetat = 0,25 mol
2Brm = 40 g
2Brddm = 1333,33 g
Trắc nghiệm
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 7,5 gam este X ta thu được 11 gam CO2 và 4,5 gam
H2O. X có công thức phân tử là:
A.C3H6O2 B.C4H8O2 C.C5H10O2 D.C2H4O2
Giải:
2COn = OH2n = 0,25 mol este no, đơn chức, mạch hở : CnH2nO2
CnH2nO2 + 2
2n3 O2 → n CO2 +nH2O
n
25,0 0,25
meste = (14n + 32 ) n
25,0 = 7,5 n = 2 este : C2H4O2 Đáp án D
Bài 2: Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam este no, đơn chức, mạch hở X với 100ml
dung dịch NaOH 1,3M (vừa đủ) thu được 5,98 gam một ancol Y. Tên gọi của X là
A. Etyl fomat B. Etyl axetat
C. Etyl propionat D. Propyl axetat
33
Giải:
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
nancol = neste = nNaOH = 0,13mol
Meste = 88 C4H8O2
M ancol = 46 C2H5OH
este : CH3COOC2H5 Đáp án B
Bài 3: Đun 12 gam axit axetic với 1 luợng dư ancol etylic ( có H2SO4 đặc làm xúc
tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este
hoá là bao nhiêu?
A.70% B.75% C.62,5% D.50%
Giải:
COOHCH3n = 0,2 mol
CH3COOH + C2H5OH ⇄ CH3COOC2H5 + H2O
Đặt số mol CH3COOH phản ứng là n
n este = n = 0,125 mol
H = 2,0
125,0100% = 62,5% Đáp án C
Dạng vận dụng
Tự luận
Bài 1: Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25.Cho 20 gam X tác dụng
với 300 ml dung dịch KOH 1M(đun nóng). Cô cạn dung dịch được sau phản ứng
thu được 28 gam chất rắn khan. Xác định công thức cấu tạo của X .
Giải
Meste = 6,25 . 16 = 100 ; nx = 0,2 mol ; nKOH = 0,3 mol
RCOOR’ + KOH → RCOOK + R’OH
0,2 0,2 0,2 0,2
Chất rắn gồm: KOHdư 0,1 mol và RCOOK 0,2 mol
MRCOOK = 2,0
1,0.5628 = 112 → R = 29 (- C2H5)
R’ = 100 - 44- 29 = 27 (- C2H3) este: CH3CH2COOCH = CH2
34
Bài 2: Cho 27,3 gam hỗn hợp A gồm hai este no, đơn chức tác dụng vừa đủ với
dung dịch KOH, thu được 30,8 gam hỗn hợp hai muối của 2 axit kế tiếp và 16,1
gam một ancol. Xác định CTPT của 2 este.
Giải
Gọi công thức chung của 2 este là : COOR'R
COOR'R + KOH → COOKR + R’OH
mKOH = maxit + mancol - meste = 19,6 (g)
nKOH = 0,35 mol COOKR
n = nR’OH = 0,35 mol
MR’OH = 46 R’OH là C2H5OH
COOKR
M = 88 R = 5
Hai axit kế tiếp nhau, có R = 5 là HCOOH và CH3COOH
Bài 3: Khi đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam este X đơn chức thu được sản phẩm cháy
chỉ gồm 4,48 lit CO2 (ở đktc) và 3,6 gam H2O. Nếu cho 4,4 gam chất X tác dụng
với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 4,8 g muối của
axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Xác định tên của X.
Giải
2COn = OH2n = 0,2 mol este no, đơn chức, mạch hở: CnH2nO2
CnH2nO2 + 2
23n O2 → n CO2 + n H2O
neste =2COn
n
1=
n
0,2
Meste =
n
0,2
4,4= 22n = 14n +32 n = 4
CTPT của este là: C4H8O2
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
0,05 0,05
MRCOONa = 96 R = 29 (- C2H5)
Este: C2H5COOCH3 : metyl propionat
35
Bài 4: Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam một loại chất béo trung tính cần vừa đủ
0,06 mol NaOH. Tính khối lượng muối natri thu được sau khi cô cạn dung dịch sau
phản ứng.
Giải
Chất béo trung tính: (RCOO)3C3H5
(RCOO)3C3H5 + 3 NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
0,06 0,02
mmuối RCOONa = 533 HC)RCOO(m + mNaOH -
353 )OH(HCm
= 17,24 + 0,06 . 40 - 0,02 . 92 = 17,8 (g)
Bài 5: Đun 9 gam axit axetic với 9,2 gam etanol ( có H2SO4 đặc, xúc tác) đến khi
phản ứng đạt cân bằng, thu được m gam este. Tính giá trị của m, biết hiệu suất của
phản ứng este hoá là 75%?
Giải:
COOHCH3n = 0,15 mol ; OHHC 52
n = 0,2 mol
CH3COOCH + C2H5OH ⇄ CH3COOC2H5 +H2O
Đặt số mol CH3COOCH phản ứng là n
neste = n = 0,15. H = 0,15. 100
75= 0,1125 mol
m = 0,1125. 88 = 9,9 g
Trắc nghiệm
Bài 1: Cho 13,2 g este đơn chức no E tác dụng hết với 250 ml dung dịch NaOH
1M thu được 12,3 g muối. Để trung hòa hết lượng NaOH dư cần 100 ml dung dịch
HCl 1M. Xác định E.
A.HCOOCH3 B.CH3-COOC2H5
C.HCOOC2H5 D.CH3COOCH3
Giải
nNaOH = 0,25 mol; n HCl = 0,1 mol
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH (1)
NaOH + HCl → NaCl + H2O (2)
nRCOOR’ = nRCOONa = n NaOH (1) = 0,15 mol
36
MRCOOR’ = 15,0
2,13 = 88 = R +R’ + 44 (a)
MRCOONa = 15,0
3,12= 82 = R + 67 (b)
Từ (a), (b) R = 14 (- CH3) ; R’ = 29 (- C2H5 )
este: CH3COOC2H5 Đáp án: B
Bài 2: Xà phòng hoá 8,8 gam etyl axetat bằng 600 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối
lượng là:
A.9,84 gam B.9,0 gam C.10,4 gam D.8,2 gam
Giải
nety axetat = 0,1 mol ; nNaOH = 0,12 mol
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
0,1 0,1 0,1
nNaOH dư = 0,02 mol
mchất rắn = COONaCH3m + mNaOH dư = 0,1.82 + 0,02.40= 9 g Đáp án: B
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn m g hỗn hợp các este no, đơn chức, mạch hở. Sản
phẩm cháy được dẫn vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy khối lượng
bình tăng 6,2g. Số mol H2O sinh ra và khối lượng kết tủa tạo ra là:
A. 0,1 mol; 12g. B. 0,1 mol; 10g.
C. 0,01mol; 10g. D. 0,01 mol; 1,2g.
Giải
Este: CnH2nO2
CnH2nO2 + 2
23n O2 → n CO2 + n H2O
Đặt OH2n =
2COn = x
mbình tăng= 2COm + OH2
m = 44x + 18x = 6,2 x =0,1
CO2 + Ca (OH)2 → CaCO3 + H2O
0,1 0,1
3CaCOm = 10 (g) Đáp án B
37
Bài 4: Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol ( có H2SO4 đặc làm xúc tác)
đến khi phản ứng đạt cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este
hoá là:
A.55% B.50% C.62,5% D.75%
Giải
COOHCH3n = 0,2 mol ; OHHC 52
n = 0,3 mol ; 523 HCOOCCHn = 0,125 mol
CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O
Đặt số mol CH3COOH phản ứng là n
neste = n = 0,125
H = %1002,0
125,0= 62,5 % Đáp án C
Bài 5: Để trung hoà 15 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7, cần dùng dung dịch
chứa a gam NaOH. Giá trị của a là
A.0,150. B. 0,200. C. 0,280. D. 0,075.
Giải
Chất béo có chỉ số axit là 7
15g chất béo mKOH = 15 . 7 = 105 (mg)
nKOH = 1,875 . 10-3
mol
nKOH = nNaOH phản ứng với axit = 1.875 . 10-3
mol
mNaOH = 75 . 10-3
(g) = 0,075 g Đáp án D
Dạng vận dụng sáng tạo
Tự luận
Bài 1: Hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức. Cho 0,5 mol X tác dụng với dung dịch
AgNO3/NH3 dư thu được 43,2g Ag. Cho 14,08g X tác dụng với dung dịch KOH
vừa đủ thu được hỗn hợp 2 muối của 2 axit đồng đẳng liên tiếp và 8,256g hỗn hợp
hai ancol no đơn chức đồng đẳng liên tiếp, mạch hở. Xác định công thức của hai
ancol?
Giải:
nAg = 0,4 mol → có HCOOR’
2 este đơn chức + dung dịch KOH → 2 muối của 2 axit đồng đẳng liên tiếp
2 este là HCOOR’ và CH3COOR’’ có số mol lần lượt là x, y mol
38
HCOOR’ 33 NH/AgNO 2Ag
nAg = 0,4 = 2x ; x + y = 0,5
x = 0,2 ; y = 0,3
Gọi công thức chung của este : 'RCOOR
R = 3,02,0
3,0.152,0.1
= 9,4
'RCOOR + KOH → COOKR + OH'R
'RCOORn =
OH'Rn
17'R
256,8
'R44R
08,14
Mà R = 9,4 'R = 34,6
2 ancol no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp 2 ancol : C2H5OH và C3H7OH
Bài 2: Hỗn hợp Z gồm hai este X, Y tạo bởi cùng một ancol và hai axit cacboxylic
kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn m gam Z cần
dùng 6,16 lít khí O2 (ở đktc), thu được 5,6 lít khí CO2 (ở đktc) và 4,5 gam H2O. Xác
định công thức este X và giá trị m tương ứng?
Giải:
Đốt este : 2COn = OH2
n = 0,25 mol ; 2On = 0,275 mol
este no, đơn chức, mạch hở, số mol là a (mol)
2n2nOHC +
2
2n3 O2 → n CO2 + n H2O
2On = 0,275 = 2
2n3 . a ;
2COn = 0,25 = n . a
a = 0,1; n = 2,5 có este : HCOOCH3
2 este tạo bởi cùng 1 ancol và 2 axit cacboxylic kế tiếp nhau, Mx < My
este X là HCOOCH3 ; este Y là CH3COOCH3
meste = (14 n + 32) . 0,1 = 6,7 (g)
Bài 3: Hỗn hợp X gồm: HCHO, CH3COOH, HCOOCH3 và CH3CH(OH)COOH.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X cần V lít O2 (đktc) sau phản ứng thu được CO2 và
H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư thu được 50 gam kết tủa.
Vậy giá trị của V tương ứng là bao nhiêu?
39
Giải:
Các chất trong X đều có dạng nn2n OHC
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
nn2n OHC + nO2 → nCO2 + n H2O
2On = 2COn =
3CaCOn = 0,5 mol 2OV = 11,2 lít
Bài 4: Một hỗn hợp X gồm 2 este. Nếu đun nóng 15,7g hỗn hợp X với dd NaOH
dư thu được một muối của axit hữu cơ đơn chức và 7,6g hỗn hợp hai ancol no, đơn
chức bậc 1, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn
15,7g hỗn hợp X cần vừa đủ 21,84 lít O2 (đktc) và thu được 17,92 lít CO2 (đktc).
Xác định công thức của hai este?
Giải:
2 este + dung dịch NaOH tạo 1 muối của axit hữu cơ đơn chức và 2 ancol no, đơn
chức, bậc 1, đồng đẳng kế tiếp 2 este là: RCOOR’ và RCOOCH2R’ hay
2yxOHC , số mol là a (mol)
2yxOHC +
1
4
yx O2 x CO2 +
2
y H2O
2COn = 0,8 = x . a (1)
2On = 0,975 =
1
4
yx a (2)
mA = (12 x + y + 32) a = 15,7 (3)
Giải (1), (2), (3) a = 0,15 ; x = 5,33 ; y = 8,66
2 este là: C5H8O2 và C6H10O2
n ancol = n este M ancol = 15,0
6,7= 50,67
2 ancol no, đơn chức, bậc 1, đồng đẳng kế tiếp có M ancol = 50,67 2 ancol là:
C2H5OH ( M = 46) và C3H7OH (M = 60)
2 este cần tìm là: C2H3COOC2H5 và C2H3COOC3H7
40
Bài 5: Trong chất béo luôn có một lượng axit béo tự do. Khi thuỷ phân hoàn toàn
2,145kg chất béo, cần dùng 0,3kg NaOH, thu 0,092kg glixerol, và mg hỗn hợp
muối Na. Tính khối lượng xà phòng thu được.
Giải:
Chất béo : (RCOO)3C3H5 ; axit tự do : RCOOH
nNaOH = 7,5 mol ; nglixerol = 1 mol
(RCOO)3C3H5 + 3 NaOH 3RCOONa + C3H5(OH)3
3 1 (mol)
RCOOH + NaOH RCOONa + H2O
(7,5 – 3) 4,5 (mol)
m xà phòng = mchất béo + mNaOH - mglixerol - OH2m
= 2145 + 300 – 92 – 18.4,5 = 2272 (g)
Trắc nghiệm
Bài 1: Hỗn hợp A gồm X, Y (MX < MY) là 2 este đơn chức có chung gốc axit.
Đun nóng m gam A với 400 ml dung dịch KOH 1M dư thu được dung dịch B và (m
– 12,6) gam hỗn hợp hơi gồm 2 anđehit no, đơn chức đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối
hơi so với H2 là 26,2. Cô cạn dung dịch B thu được (m + 6,68) gam chất rắn khan.
% khối lượng của X trong A là:
A. 54,66% B. 45,55% C. 36,44% D. 30,37%
Giải:
RCOO 'R + KOH → RCOOK + 'R OH
Hai anđehit no, đơn chức, đổng đẳng kế tiếp, M anđehit = 52,4 = OH'R
M
hai anđehit : CH3CHO và C2H5CHO
mA + m KOH = m anđehit + mchất rắn
m + 0,4.56 = m - 12,6 + m + 6,68 m = 28,32
neste = n anđehit = 4,52
6,12m = 0,3 mol
Meste = R + 44 + 'R = 94,4 → R = 15 (- CH3)
Hai este CH3COO CH=CH2 (x mol) và CH3COO CH=CH-CH3 (y mol)
neste = x + y = 0,3 và meste = 86x +100y = 28,32
41
x = 0,12 ; y = 0,18
% mX = 32,28
0,12.86. 100 = 36,44% Đáp án C
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai este đồng phân cần dùng
27,44 lít khí O2, thu được 23,52 lít khí CO2 và 18,9 gam H2O. Nếu cho m
gam X tác dụng hết với 400 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau
phản ứng thì thu được 27,9 gam chất rắn khan, trong đó có a mol muối Y và b mol
muối Z (MY < MZ). Các thể tích khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Tỉ lệ a : b là
A. 2 : 3. B. 4 : 3. C. 3 : 2. D. 3 : 5.
Giải:
2COn = OH2
n = 1,05 mol ; 2On = 1,225 mol ; n NaOH = 0,4 mol
2 este no, đơn chức, mạch hở; 2 este đồng phân: 2n2n OHC có số mol là x
2n2n OHC + 2
23n O2 → nCO2 + n H2O
2COn = 1,05 = n.x ;
2On = 1,225 = 2
23n . x
x = 0,35 ; n = 3 C3H6O2 2 este là: HCOOC2H5 và CH3COOCH3
hai muối HCOONa ( a mol) và CH3COONa ( b mol)
mmuối = 27,9 - mNaOH dư = 27,9 - 0,05.40 = 25,9 = 68a + 82b (1)
nmuối = a + b = 0,35 (2)
Từ (1), (2) a = 0,2; b = 0,15 a : b = 4 : 3 Đáp án B
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn 2,76 gam hỗn hợp X gồm CxHyCOOH, CxHyCOOCH3,
CH3OH thu được 2,688 lít CO2 (đktc) và 1,8 gam H2O. Mặt khác, cho 2,76 gam X phản ứng
vừa đủ với 30 ml dung dịch NaOH 1M, thu được 0,96 gam CH3OH. Công thức của
CxHyCOOH là:
A.C3H5COOH. B. CH3COOH. C. C2H3COOH. D. C2H5COOH
Giải:
2COn = 0,12 mol; OH2n = 0,1 mol
Định luật bảo toàn nguyên tố
nO trong X = 16
0,1.2-0,12.12-2,76 = 0,07 mol
42
Đặt số mol các chất trong X: CxHyCOOH; CxHyCOOCH3; CH3OH lần lượt là a, b,
c, ta có:
nO trong X = 2a + 2b + c = 0,07; nNaOH = 0,03 = b + a; OHCH3n = 0,03 = b + c
a = c = 0,01 ; b = 0,02
nC = 2COn = x ( a+ b ) + a + 2b + c =0,12
nH = y ( a + b ) + a+ 3b + 4c = 0,2
x = 2; y = 3
CxHyCOOH là C2H3COOH Đáp án C
Bài 4: Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y, đều mạch
hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của hai chất là 0,5 mol (số mol của Y lớn hơn số
mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M thì thu được 33,6 lít khí CO2 (đktc) và 25,2 gam
H2O. Mặt khác, nếu đun nóng M với H2SO4 đặc để thực hiện phản ứng este hoá (hiệu suất là
80%) thì số gam este thu được là
A.22,80. B. 34,20. C. 27,36. D. 18,24.
Giải:
n hỗn hợp = 0,5 mol ; 2COn = 1,5 mol ; OH2
n = 1,4 mol nH = 2,8 mol
Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y, đều mạch hở
và có cùng số nguyên tử C là n.
Bảo toàn nguyên tố C: hh
CO
n
nn 2 = 3 ancol: C3H7OH : x (mol)
2COn < OH2n axit không no : C3H2O2 hoặc C3H4O2 ( y mol )
Với axit C3H2O2 có
2,82y8xn
0,5yx
H
0,2y
0,3x loại vì x > y
Với axit C3H4O2 có
2,84y8xn
0,5yx
H
0,3y
0,2x thỏa mãn vì x < y
CH2=CHCOOH + C3H7OH ⇄ CH2=CHCOOC3H7 + H2O
Gọi số mol C3H7OH phản ứng là a (mol)
n este = a = 0,2 . 100
80= 0,16 mol
m este = 0,16 . 114 = 18,24 gam Đáp án D
43
Bài 5: Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Hỗn hợp Y
gồm hai ancol CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13g hỗn hợp X tác dụng
với 7,52g hỗn hợp Y (có xt H2SO4 đặc) thu được m gam hỗn hợp este (hiệu suất các
phản ứng đều bằng 80%) Giá trị m là:
A. 11,616 B. 12,197 C. 14,52 D. 15,246
Giải:
axit X : R COOH : 1M =2
60 46 = 53 R = 8
ancol Y : 'R OH : 2M = 32
46.2 32.3
= 37,6 'R = 20,6
nX = 0,21 mol ; nY = 0,2 mol
R COOH + 'R OH ⇄ R COO 'R + H2O
Gọi số mol ancol phản ứng là x (mol)
neste = x = 0,2.100
80= 0,16
meste = m = (8 +44 + 20,6).0,16= 11,616 g Đáp án A
c) Bài tập tự luyện
Tự luận
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam chất hữu cơ X đơn chức được 4,48 lít CO2
(đktc)và 3,6 gam H2O. Nếu cho 4,4 gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ,
được 4,8 gam muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Xác định công thức của X?
Đáp án: C2H5COOCH3
Bài 2: Đun nóng 0,1 mol este no, đơn chức mạch hở X với 30 ml dung dịch 20%
(D = 1,2 g/ml) của một hiđroxit kim loại kiềm A. Sau khi kết thúc phản ứng xà
phòng hoá, cô cạn dung dịch thì thu được chất rắn Y và 4,6 gam ancol Z, biết rằng
Z bị oxi hoá bởi CuO thành sản phẩm có khả năng phản ứng tráng bạc. Đốt cháy
chất rắn Y thì thu được 9,54 gam muối cacbonat, 8,26 gam hỗn hợp CO2 và hơi
nước. Công thức cấu tạo của X là:
Đáp án: CH3COOCH3
Bài 3: Hỗn hợp A gồm axit axetic và etanol. Chia A thành ba phần bằng nhau.
+ Phần 1 tác dụng với Kali dư thấy có 3,36 lít khí thoát ra.
44
+ Phần 2 tác dụng với Na2CO3 dư thấy có 1,12 lít khí CO2 thoát ra. Các thể tích
khí đo ở đktc.
+ Phần 3 được thêm vào vài giọt dung dịch H2SO4, sau đó đun sôi hỗn hợp một
thời gian. Biết hiệu suất của phản ứng este hoá bằng 60%. Khối lượng este tạo
thành là bao nhiêu?
Đáp án: 5,28 gam
Bài 4: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ số mol 1:1. Lấy 5,3 gam X
tác dụng với 5,75 gam C2H5OH ( xúc tác H2SO4 đặc) được m gam este (H=80%).
Tính m?
Đáp án: 6,48 gam
Bài 5: Một loại chất béo có chỉ số xà phòng hoá là 188,72 chứa axit stearic và
tristearin. Để trung hoà axit tự do có trong 100 g mẫu chất béo trên thì cần bao
nhiêu ml dung dịch NaOH 0,05 M?
Đáp án: 200 ml
Trắc nghiệm
Bài 6: Đốt cháy a gam một este X cần 11,76 lít O2 (đktc), sau phản ứng thu được
hỗn hợp CO2 và hơi nước. Dẫn hỗn hợp này vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư
thấy khối lượng bình tăng 26,04 gam và thấy xuất hiện 42 gam kết tủa trắng. Biết
este này do một axit đơn chức và ancol đơn chức tạo nên. Công thức phân tử của X
là:
A. C4H8O2 B. C2H4O2 C. C3H6O2 D. C5H10O2
Đáp án A
Bài 7: Thuỷ phân 11,18 gam este X đơn chức, mạch hở (có xúc tác axit) đến khi
phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp hai chất hữu cơ Y và Z. Cho Y, Z phản ứng
với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 56,16 gam Ag. Công thức cấu tạo của X là:
A. HCOOC(CH3)=CH2 B. CH3COOCH=CH2
C. HCOOCH=CHCH3 D. HCOOCH2CH=CH2
Đáp án C
Bài 8: Thực hiện phản ứng xà phòng hoá chất hữu cơ X đơn chức với dung dịch
NaOH thu được một muối Y và ancol Z. Đốt cháy hoàn toàn 2,07 gam Z cần 3,024
lít O2 (đktc) thu được lượng CO2 nhiều hơn khối lượng nước là 1,53 gam. Nung Y
45
với vôi tôi xút thu được khí T có tỉ khối so với không khí bằng 1,03. Công thức cấu
tạo của X là:
A. C2H5COOCH3 B. CH3COOC2H5
C. C2H5COOC3H7 D. C2H5COOC2H5
Đáp án D
Bài 9: Hỗn hợp X gồm axit fomic và axit axetic (tỉ lệ mol 1 : 1). Lấy 6,36 gam X
tác dụng với 6,9 gam ancol etylic (xúc tác H2SO4) thu được 7,776 gam hỗn hợp
este, hiệu suất của các phản ứng este hoá bằng nhau. Giá trị của hiệu suất là:
A. 60% B. 80% C. 85% D. 50%
Đáp án B
Bài 10: Để xà phòng hoá 35 kg triolein cần 4,939 kg NaOH thu được 36,207 kg xà
phòng. Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là:
A. 7 B. 8 C. 9 D. 10
Đáp án A
2.2.2. Chương Cacbohiđrat
a) Một số kiến thức cần nắm vững
- Hóa tính cơ bản của các cacbohiđrat là phản thủy phân của đisaccarit và
polisaccarit (saccarozơ, mantozơ, tinh bột, xenlulozơ); phản ứng thể hiện tính chất
của anđehit (như phản ứng với AgNO3/NH3 của Glucozơ, Frutozơ, Mantozơ; phản
ứng với H2 của Glucozơ, Frutozơ; ...); phản ứng thể hiện tính chất của ancol đa
chức (như phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ phòng của Glucozơ, fructozơ,
saccarozơ, mantozơ)
Ngoài ra cần chú đến một số phản ứng riêng của một số cacbohiđrat như
phản ứng lên men của Glucozơ; phản ứng với HNO3/H2SO4 đặc, phản ứng với
anhiđrit axetic của Xenlulozơ...
- Với phản ứng tráng bạc:
Glucozơ (C6H12O6) 33 NH/AgNO
2 Ag
Thuỷ phân 1 mol saccarozơ Ag)mol(4Fructozo
Glucozo33 NH/AgNO
1 mol Tinh bột (Xenlulozơ) H,OH2 Glucozơ
33 NH/AgNO4n (mol) Ag
46
b) Bài toán hóa học phân loại theo các mức độ nhận thức tƣ duy và giải theo
phƣơng pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
Dạng biết
Tự luận
Bài 1: Cho 5,4 gam glucozơ phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 (dư)
thì khối lượng Ag thu được là bao nhiêu?
Giải:
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO 2Ag
0,03 0,06 mol
mAg = 0,06 . 108 = 6,48 g
Bài 2: Thủy phân hoàn toàn 1 kg saccarozơ thu được bao nhiêu kg glucozơ và
fructozơ ?
Giải:
C12H22O11 + H2O 0t,H C6H12O6 + C6H12O6
342
1000
342
1000
342
1000
mglucozơ = mfructozơ = 342
1000 . 180 = 526,3 g = 0,5263 kg
Bài 3: Đun nóng dung dịch chứa m gam glucozơ với lượng AgNO3/dung dịch
NH3 dư, thu được 6,48 gam bạc. Tính giá trị của m .
Giải:
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO
2Ag
0,03 0,06 mol
m Glucozơ = 5,4 gam
Trắc nghiệm
Bài 1: Khi lên men 360 gam glucozơ với hiệu suất 100%, khối lượng ancol etylic
thu được là
A. 184 gam B. 138 gam C. 276 gam D. 92 gam
Giải:
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
2 4 mol
47
mancol etylic = 4.46 = 184 g Đáp án A
Bài 2: Khối lượng phân tử trung bình của xenlulozơ trong sợi bông là
4860000u.Vậy số gốc glucozơ có trong xenlulozơ trên là
A.25 000 B. 30 000 C.28 000 D.35 000
Giải:
Xenlulozơ (C6H10O5)n
n = 162
4860000 = 30000 Đáp án B
Bài 3: Muốn có 2610 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thuỷ phân
hoàn toàn là
A. 4595 gam. B. 4468 gam. C. 4959 gam. D. 4995 gam.
Giải:
C12H22O11 + H2O 0t,H C6H12O6 + C6H12O6
14,5 14,5
m saccarozơ = 14,5.342 = 4959 g Đáp án C
Dạng hiểu
Tự luận
Bài 1: Hoà tan 6,12g hỗn hợp glucozơ, saccarozơ vào H2O được dung dịch X.Cho
X tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 3,24g Ag. Tính khối lượng
saccarozơ trong X ?
Giải:
Chỉ glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO3 / NH3
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO
2Ag
0,15 0,03 mol
mglucozơ = 0,015 . 180 = 2,7 g
msaccarozơ = 6,12 – 27 = 3,42 g
Bài 2: Đun nóng dung dịch chứa 27 gam glucozơ với AgNO3/NH3, giả sử hiệu
suất phản ứng là 75% . Tính khối lượng Ag kim loại thu được?
Giải:
n glucozơ = 0,15 mol
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO
2Ag
48
Gọi số mol Glucozơ phản ứng là n (mol)
nAg= 2. n = 2.0,15.100
75= 0,225 mol
m Ag = 0,225 . 108 = 24,3 g
Bài 3: Khi thuỷ phân 1kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu
được là bao nhiêu ? Giả thiết rằng, phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Giải:
n5106 )OHC(m = 0,8 kg = 800 gam n5106 )OHC(n =
162n
800 mol
(C6H10O5)n + n H2O 0t,H n C6H12O6
n162
800
162
800
6126 OHCm =
162
800.180 = 888,9 gam
Trắc nghiệm
Bài 1: Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là
A. 1,44 gam. B. 2,25 gam. C. 1,80 gam. D. 1,82 gam
Giải:
C6H12O6 + H2 → C6H14O6
Gọi số mol C6H12O6 phản ứng là n (mol)
6146 OHCn = 0,01 = n
6126 OHCn = n.80
100 = 0,0125 mol
6126 OHCm = 2,25 gam Đáp án B
Bài 2: Khối lượng xenlulozơ cần để sản xuất 1 tấn xenlulozơ trinitrat biết hao hụt
trong sản xuất là 10%:
A. 0,6061 tấn B. 1,65 tấn C. 0,491 tấn D. 0,60 tấn
Giải:
Hiệu suất H = 90% ; nxenlulozơ trinitrat = 297
10 6
mol
[C6H7O2(OH)3]n + 3n HNO3 đSOH 42 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3n H2O
49
nxenlulozơ phản ứng = 90
100. nxenlulozơ trinitrat =
297.0,9
106
mol
mxenlulozơ = 297.0,9
610.162 = 606060,6 g Đáp án A
Bài 3: Thuỷ phân 324 gam tinh bột với hiệu suất phản ứng là 75%, khối lượng
glucozơ thu được là
A. 360 gam B. 250 gam C. 270 gam D. 300 gam
Giải:
Tinh bột (C6H10O5)n : ntinh bột = n
2 mol
(C6H10O5)n + n H2O 0t,H n C6H12O6
nglucozơ = n. ntinh bột . 100
75 = 1,5 (mol)
mglucozơ = 270 g Đáp án C
Dạng vận dụng
Tự luận
Bài 1: Cho 360gam glucozơ lên men, khí thoát ra được dẫn vào dd nước vôi trong
dư thu được m g kết tuả trắng. Biết hiệu suất của quá trình lên men đạt 80%. Tính
giá trị của m ?
Giải:
n Glucozơ = 2 mol
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
OHHC 52n = 2
6126 OHCn . 100
80 = 2. 2. 0,8 = 3,2 mol
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
3,2 3,2 (mol)
3CaCOm = 320 gam
Bài 2: Đun nóng 34,2 gam mantozơ trong dung dịch chứa axit sunfuric loãng.
Trung hòa dung dịch thu được sau phản ứng bằng dung dịch NaOH rồi cho tác dụng
hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 dư, đun nóng thu được 37,8 gam Ag. Tính
hiệu suất phản ứng thủy phân mantozơ .
50
Giải:
112212 OHCn = 0,1 mol
C12H22O11 + H2O 0t,H 2C6H12O6 (Glucozơ)
6126 OHCn = 2112212 OHCn . H = 0,2. H (mol)
Dung dịch sau thủy phân + dung dịch AgNO3/NH3
nAg = 0,35 mol
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO 2Ag
nAg = 2 n Glucozơ = 0,4.H (mol)
0,4.H = 0,35 mol H = 0,875 = 87,5%
Bài 3: Xenlulozơ trinitrat đươc điêu chê tư xenlulozơ va axit nitric đăc co x úc tác
là axit sunfuric đặc , nóng . Đê co 29,7 kg xenlulozơ trinitrat , cân dung d ung dịch
chưa m kg axit nitric ( hiêu suât phan ưng la 90%) . Giá trị của m là ?
Giải:
n Xenlulozơ trinitrat = n
1,0.10
3 mol
[C6H7O2(OH)3]n + 3n HNO3 đSOH 42 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3n H2O
3HNOn = 3.n. n Xenlulozơ trinitrat . 90
100 =
3
1.10
3 (mol)
3HNOm = 21.10
3 gam = 21 kg
Bài 4: Cho 34,2 gam mẫu saccarozơ có lẫn matozơ phản ứng hoàn toàn với dung
dịch AgNO3/NH3 dư thu được 0,216 gam Ag. Tính % về khối lượng của saccarozơ
trong mẫu trên?
Giải:
Chỉ mantozơ tác dụng với dung dịch AgNO3 / NH3 ; nAg = 2. 10-3
mol
C11H21O10CHO 33 NH/AgNO
2Ag
nmantozơ = 2
1nAg = 10
-3 mol mmantozơ = 10
-3. 342 = 0,342 g
msaccarozơ = 34,2 – 0, 342 = 33,858g
% khối lượng của saccarozơ là: 2,34
33,858.100% = 99%
51
Bài 5: Cho m gam glucozơ lên men, khí thoát ra được dẫn vào dung dịch nước vôi
trong dư thu được 55,2g kết tủa trắng. Tính khối lượng glucozơ đã lên men, biết
hiệu suất lên men là 92%.
Giải:
3CaCOn = 0,552 mol
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
nglucozơ = 0,92
1.2
1.
3CaCOn = 0,3 mol mglucozơ = 54 g
Trắc nghiệm
Bài 1: Hôn hợp m gam glucozơ , fructozơ tác dụng với lượng dư AgNO3/NH3 tạo
ra 4,32g Ag.Cũng m gam hỗn hợp này tác dụng vừa hết với 0,8g Br2 trong dung
dịch. Số mol glucozơ, fructozơ trong hỗn hợp này lần lượt bằng
A. 0,005 mol và 0,015 mol B. 0,01 mol và 0,01 mol
C. 0,005 mol và 0,035 mol D. 0,02mol và 0,02mol
Giải:
Đặt số mol glucozơ và fructozơ lần lượt là x, y (mol)
Fructozơ OH Glucozơ
C5H11O5CHO 33 NH/AgNO
2Ag
nAg = 0,04 = 2(x+y) (1)
Hỗn hợp tác dụng với dd Br2 : chỉ glucozơ phản ứng
2Brn = 0,005 = x (2)
Từ (1), (2) x = 0,005 mol; y = 0,015 mol Đáp án A
Bài 2: Khí cacbonic chiếm tỉ lệ 0,03 % thể tích không khí. Cần bao nhiêu lít
không khí (ở đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo ra 50 gam tinh
bột:
A. 112554,3 lít B. 136628,7 lít
C. 125541,3 lít D. 138271,6 lít
Giải:
ntinh bột = 162n
50mol
52
6n CO2 + 5n H2O clorophin,sángánh (C6H10O5)n + 6n O2
6. 162
50
162n
50
Vkhông khí = 0,03
100.6.
162
50.22,4 = 138271,6 lít Đáp án A
Bài 3: Thuỷ phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ một
thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là
75%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3
thì lượng Ag thu được là
A. 0,090 mol. B. 0,095 mol. C. 0,06 mol. D. 0,12 mol.
Giải:
Saccarozơ: C12H22O11 0t,H C6H12O6 + C6H12O6
33 NH/AgNO 4Ag
Mantozơ: C12H22O11 0t,H 2 C6H12O6
33 NH/AgNO 4Ag
nAg = 4. n saccarozơ . 100
75+ 4. n mantozơ .
100
75= 0,09 mol Đáp án A
Bài 4: Lên men 1 tấn tinh bột chứa 5% tạp chất trơ thành ancol etylic với hiệu
suất của từng giai đoạn là 85%. Khối lượng ancol thu được là:
A.398,8kg B.390 kg C.389,8kg D. 400kg
Giải:
n5106 )OHC(m = 0,95 tấn = 95.104 gam
n5106 )OHC(n = n162
10.95 4
mol
(C6H10O5)n + n H2O 0t,H n C6H12O6
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
Theo pt: OHHC 52n lý thuyết = 2n.
n5106 )OHC(n
Hiệu suất cả quá trình là: H = 0,85.0,85=0,7225=72,25%
OHHC 52n thực tế = 2n.
n5106 )OHC(n .H = 2n.n162
10.95 4
.100
25,72
OHHC 52m = 389,8.10
3 gam = 389,8 kg Đáp án C
53
Bài 5: Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ phản ứng giữa axit nitric với xenlulozơ
(hiệu suất phản ứng 60% tính theo xenlulozơ). Nếu dùng 2 tấn xenlulozơ thì khối
lượng xenlulozơ trinitrat điều chế được là
A. 3,67 tấn. B. 2,97 tấn. C. 1,10 tấn. D. 2,20 tấn
Giải:
n Xenlulozơ = n162
10.2 6
mol
[C6H7O2(OH)3]n + 3n HNO3 đSOH 42 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3n H2O
n162
10.2 6
n162
10.2 6
.0,6 (do H=60%)
m Xenlulozơ trinitrat = n162
10.2 6
.0,6. 297.n = 2,2.106 gam = 2,2 tấn Đáp án D
Dạng vận dụng sáng tạo
Tự luận
Bài 1: Thủy phân hoàn toàn một lượng mantozơ, sau đó cho toàn bộ lượng
glucozơ thu được lên men thành ancol etylic thì thu được 100 ml rượu 460. Khối
lượng riêng của ancol là 0,8gam/ml. Hấp thụ toàn bộ khí CO2 vào dung dịch NaOH
dư thu được muối có khối lượng là bao nhiêu?
Giải:
OHHC 52V = 100.0,46 = 46 (ml) OHHC 52
m = V.d = 46. 0,8 = 36,8 gam
OHHC 52n =
46
36,8= 0,8 mol
C12H22O11 + H2O 0t,H C6H12O6
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
32CONan = OHHC 52
n = 0,8
32CONam = 0,8. 106 = 84,8 gam
Bài 2: Hỗn hợp X gồm glucozơ và tinh bột được chia đôi. Phần thứ nhất được
khuấy trong nước, lọc và cho nước lọc phản ứng với dung dịch AgNO3(dư)/NH3
thấy tách ra 2,16 gam Ag. Phần thứ hai được đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng,
54
trung hoà hỗn hợp thu được bằng dung dịch NaOH rồi cho sản phẩm tác dụng với
dung dịch AgNO3(dư)/NH3 thấy tách ra 6,48 gam Ag. Giả sử các phản ứng hoàn
toàn. Tính % khối lượng của glucozơ và tinh bột trong X ?
Giải:
Đặt số mol C6H12O6 và (C6H10O5)n trong 1 phần lần lượt là x, y (mol)
Phần 1: Chỉ glucozơ phản ứng
C6H12O6 33 NH/AgNO
2 Ag
nAg = 0,02 = 2x x = 0,01 (1)
Phần 2: Thủy phân
(C6H10O5)n 0t,H n C6H12O6
33 NH/AgNO 2n Ag
nAg = 0,06 = 2(x + ny) (2)
Từ (1), (2) ny = 0,02
% 6126 OHCm =
162.02,0180.01,0
180.01,0
100% = 35,71%
%n5106 )OHC(m = 64,29%
Bài 3: Lên men 162 gam tinh bột với hiệu suất các quá trình lên men lần lượt là
80% và 90%. Tính thể tích dung dịch rượu 40o thu được? Biết khối lượng riêng của
C2H5OH nguyên chất là 0,8 g/ml
Giải:
Tinh bột (C6H10O5)n : n tinh bột =n
1
n162
162 (mol)
(C6H10O5)n 0t,H n C6H12O6
enzim 2n C2H5OH
Hiệu suất cả quá trình : H = 0,8.0,9 = 0,72 = 72%
OHHC 52m = 2.46.
100
72= 66,24 g
OHHC 52V =
8,0
24,66 = 82,8 ml OHHCdd 52
V = 207 ml
Bài 4: Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđrit axetic (xúc tác H2SO4 đặc), thu được
11,1g hỗn hợp X gồm xenlulozơ triaxetat, xenlulozơ điaxetat và 6,6g CH3COOH.
Tính thành phần % theo khối lượng của xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat
trong X?
55
Giải:
Đặt số mol các chất trong X: [C6H7O2(OCOCH3)3]n và [C6H7O2(OCOCH3)2(OH)]n
lần lượt là x, y mol
[C6H7O2(OH)3]n + 3n (CH3CO)2O
đSOH 42
[C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH
[C6H7O2(OH)3]n + 2n (CH3CO)2O
đSOH 42
[C6H7O2(OCOCH3)2(OH)]n + 2nCH3COOH
COOHCH3n = 0,11 = 3n.x + 2n. y (a)
mX = 11,1 = 288n.x + 246n.y (b)
Từ (a), (b) nx = 0,03 và ny = 0,01
mxenlulozơ triaxetat = 8,64 g
% mxenlulozơ triaxetat = 77,84% và % mxenlulozơ điaxetat = 22,16%
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,0855g một cacbohiđrat X. Sản phẩm được dẫn vào
nước vôi trong thu được 0,1g kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung dịch
tăng 0,0815g. Đun nóng dung dịch A lại được 0,1g kết tủa nữa. Biết khi làm bay hơi
0,4104g X thu được thể tích khí đúng bằng thể tích 0,0552g hỗn hợp hơi ancol etylic
và axit fomic đo trong cùng điều kiện. Xác định công thức phân tử của X?
Giải:
Cacbohiđrat Cn(H2O)m
Cn(H2O)m + n O2 nCO2 + m H2O
Dẫn sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 thu được kết tủa và dung dịch A, đun
nóng dung dịch lại được kết tủa nữa
2COn = 0,03 mol
mdd tăng = 2COm + OH2
m - 3CaCOm OH2
n = 0,00275 mol
OH
CO
2
2
n
n=
m
n=
11
12
00275,0
003,0
Công thức đơn giản nhất : C12 (H2O)11
mà: ncacbonhiđrat = n( ancol etylic , axit fomic) = 46
0552,0 = 0,0012 mol
Mcacbonhiđrat = 342
56
Công thức phân tử cacbonhiđrat : C12H22O11
Trắc nghiệm
Bài 1: Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ
hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch
sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu.
Giá trị của m là
A. 20,0. B. 30,0. C. 13,5. D. 15,0.
Giải:
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
m dung dịch giảm = 3CaCOm -
2COm
2COm = 6,6 gam
2COn = 0,15 mol
6126 OHCn = 2
12COn .
90
100=
12
1 mol
6126 OHCm = 12
1.180 = 15 gam
Đáp án B
Bài 2: Từ 180 gam glucozơ, bằng phương pháp lên men rượu, thu được a gam
ancol etylic (hiệu suất 80%). Oxi hoá 0,1a gam ancol etylic bằng phương pháp lên
men giấm, thu được hỗn hợp X. Để trung hoà hỗn hợp X cần 720 ml dung dịch
NaOH 0,2M. Hiệu suất quá trình lên men giấm là
A. 20%. B. 10%. C. 80%. D. 90%.
Giải:
6126 OHCn = 1 mol ; nNaOH = 0,144 mol
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2 (1)
OHHC 52n = 2.
6126 OHCn = 1,6 mol ( trong a gam C2H5OH)
trong 0,1a gam C2H5OH: OHHC 52n = 0,16 mol
C2H5OH + O2 enzim
CH3COOH (2)
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O (3)
Theo phương trình (2): COOHCH3n = OHHC 52
n .H = 0,16.H (mol)
Theo phương trình (3): COOHCH3n = nNaOH
57
0,16.H = 0,144 H = 0,9 = 90% Đáp án D
Bài 3: Ancol etylic được điều chế từ tinh bột bằng phương pháp lên men với hiệu
suất toàn bộ quá trình là 90%. Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra khi lên men m
gam tinh bột vào nước vôi trong, thu được 330 gam kết tủa và dung dịch X. Biết
khối lượng X giảm đi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là 132 gam. Giá trị
của m là
A. 324. B. 405. C. 297. D. 486.
Giải:
(C6H10O5)n + n H2O 0t,H n C6H12O6
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
3CaCOn = 3,3 mol
mdung dịch giảm =3CaCOm -
2COm 2COn = 4,5 mol
ntinh bột = n2
1.
2COn .90
100=
2n.0,9
5,4 =
n
5,2 mol
mtinh bột = 405 g Đáp án B
Bài 4: Cho sơ đồ phản ứng sau:
Tinh bột 2H O
amilazaX 2H O
amilazaY 2H O
mantazaZ enzimC2H5OH
Để điều chế 23 lít ancol etylic 450 ( khối lượng riêng của etanol là 0,8 g/ml) theo sơ đồ
trên với hiệu suất mỗi giai đoạn lần lượt là 95% ; 90%; 85% ; 80% thì khối lượng bột
ngô (chứa 70% tinh bột) cần là
A. 12,11 kg. B. 20,83 kg. C. 35,82 kg. D. 14,58 kg.
Giải:
(C6H10O5)n + n H2O 0t,H n C6H12O6
C6H12O6 enzim
2C2H5OH + 2CO2
OHHC 52V = 23. 0,45 = 10,35 (lít)
OHHC 52m = V. d = 8,28 . 10
3 (g) OHHC 52
n = 46
10.28,8 3
mol
Hquá trình = 0,95 . 0,9 . 0,85 . 0,8 = 0,5814 = 58,14%
58
ntinh bột = 2n
1. OHHC 52
n .58,14
100
mtinh bột = 162n . 2n
1
46
10.28,8 3
58,14
100 = 25,077.10
3 (g)
mbột ngô = 35,82 . 103 (g) Đáp án C
Bài 5: Để điều chế 53,46 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 60%) cần dùng ít
nhất V lít axit nitric 94,5% (D = 1,5 g/ml) phản ứng với xenlulozơ dư. Giá trị của
V là
A. 24. B. 40. C. 36. D. 60.
Giải:
[C6H7O2(OH)3]n + 3n HNO3 đSOH 42 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3n H2O
nxenlulozơ trinitrat = n
10.18,0 3
mol
3HNOn = 3n. nxenlulozơ trinitrat
H
1= 3n .
60
100.
n
10.18,0 3
= 0,9 mol
3HNOm = 56,7 (kg)
3HNOddm = 60 (kg)
3HNOddV = 40 (lít) Đáp án B
c) Bài tập tự luyện
Tự luận
Bài 1: Để tráng một tấm gương người ta dùng 11,25 gam glucozơ. Khối lượng Ag
bám lên tấm gương là bao nhiêu? ( biết rằng lượng glucozơ còn dư 20% so với ban
đầu)
Đáp án: 10,80 gam
Bài 2: Hòa tan m gam hỗn hợp saccarozơ và mantozơ vào nước thu được dung
dịch A. Chia A thành hai phần bằng nhau. Phần thứ nhất tác dụng với lượng dư
dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 10,8 gam kết tủa. Phần thứ hai đun hồi lâu
trong môi trường axit (HCl loãng) thu được dung dịch B. Dung dịch B phản ứng
vừa hết với 40 gam Br2 trong dung dịch. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn
toàn. Tính m
Đáp án: m = 136,8 gam
59
Bài 3: Cho lên men 1 m3 nước rỉ đường glucozơ thu được 60 lít cồn 96
o.Tính khối
lượng glucozơ có trong thùng nước rỉ đường glucozơ trên, biết khối lượng riêng của
ancol etylic bằng 0,789 g/cm3 ở 20
oC và hiệu suất quá trình lên men đạt 80%.
Đáp án: m = 88,92 kg
Bài 4: Từ hợp chất X ( chỉ có các nguyên tố C, H, O) người ta điều chế glucozơ.
Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,5 gam X sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm qua nước vôi trong
thì thu được 5 gam kết tủa và 200 ml một dung dịch muối có nồng độ 0,25M; dung
dịch này có khối lượng lớn hơn khối lượng nước vôi trong đã dùng là 4,3 gam. Xác
định công thức cấu tạo của X và số mol X cần thiết để điều chế được 180 gam
glucozơ, biết rằng công thức phân tử của X cũng chính là công thức đơn giản nhất.
Đáp án: HCHO; 6 mol
Bài 5: Cho m gam xenlulozơ tác dụng vừa hết với 25,2 gam HNO3 có trong hỗn
hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc tạo thành 66,6 gam coloxilin ( là hỗn hợp của
xenlulozơ mononitrat và xenlulozơ đinitrat). Tính khối lượng và % khối lượng các
chất trong coloxilin.
Đáp án: % xenlulozơ mononitrat = 62,2%
% xenlulozơ đinitrat = 37,8%
Trắc nghiệm
Bài 6: Thuỷ phân hoàn toàn 62,5g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường
axit (vừa đủ) ta thu được dung dịch M. Cho AgNO3 trong NH3 vào dung dịch M và
đun nhẹ, khối lượng bạc thu được là:
A. 6,25g B. 6,5g C. 6,75g D. 8g
Đáp án C.
Bài 7: Có thể tổng hợp ancol etylic từ CO2 theo sơ đồ sau:
CO2 tinh bột glucozơ ancol etylic.
Tính thể tích CO2 sinh ra kèm theo sự tạo thành ancol etylic nếu CO2 lúc đầu dùng là 1120
lít (đktc) và hiệu suất của mỗi quán trình lần lượt là 50%; 75%; 80%.
A. 373,3 lít B. 280,0 lít C. 149,3 lít D. 112,0 lít
Đáp án D.
60
Bài 8: Thể tích dung dịch HNO3 67,5% (khối lượng riêng là 1,5 g/ml) cần dùng để
tác dụng với xenlulozơ tạo thành 89,1 kg xenlulozơ trinitrat là (biết lượng HNO3 bị
hao hụt là 20%)
A. 70 lít B. 49 lít. C. 81 lít. D. 55 lít.
Đáp án A.
Bài 9: Cho m gam hỗn hợp gồm glucozơ và fructozơ tác dụng với lượng dư dung
dịch AgNO3 trong NH3 tạo ra 6,48gam Ag. Cũng m gam hỗn hợp này tác dụng hết
với 1,20 gam Br2 trong dung dịch. Phần trăm số mol của glucozơ trong hỗn hợp là:
A. 25% B. 50% C. 12,5% D. 40%
Đáp án A.
Bài 10: Cho 85,5 gam cabohiđrat A tác dụng với dung dịch HCl, rồi cho sản phẩm
thu được tác dụng với lượng dư AgNO3/NH3 tạo thành 108 gam Ag kết tủa. Vậy A
là chất nào trong các chất sau đây?
A. Glucozơ B. Fructozơ C. Saccarozơ D. Xenlulozơ
Đáp án C.
2.2.3. Chương Amin - Aminoaxit - Protein
a) Một số kiến thức cần nắm vững
- Công thức tổng quát:
+ Amin: CxHyNt ; Amin no đơn chức ( mạch hở) : CnH2n+3N.
+ Aminoaxit: R(NH2)n(COOH)m hoặc CxHyOzNt .
Aminoaxit có 1 nhóm -NH2, 1 nhóm -COOH: H2N-R-COOH hay CxHyO2N.
Aminoaxit no, mạch hở, có 1 nhóm -NH2, 1 nhóm -COOH:
H2N-CnH2n-COOH hay CnH2n+1O2N.
- Hóa tính :
Amin có tính chất hóa học của nhóm chức amin ( có tính bazơ, dễ bị oxi
hóa bởi HNO2...), phản ứng đốt cháy; riêng anilin có thêm phản ứng thế ở nhân
thơm với dung dịch Brom.
Aminoaxit tương tự Amin, có tính chất của nhóm chức amin; ngoài ra,
Aminoaxit còn có tính chất hóa học của nhóm chức cacboxyl (tính axit, phản ứng
este hóa...) và phản ứng trùng ngưng.
61
Peptit, Protein được tạo bởi các gốc α-amino axit nên có hóa tính cơ bản là
phản ứng thủy phân.
- Chú ý
Các công tổng quát của aminoaxit nêu trên như H2N-R-COOH,
R(NH2)n(COOH)m... được sử dụng để viết phương trình phản ứng thể hiện tính chất
của nhóm chức; còn khi viết phản ứng cháy cần chọn công thức CxHyOzNt .
Khi đốt cháy amin no, đơn chức, mạch hở thì OH2n -
2COn =1,5 nAmin.
Ngược lại, nếu đốt cháy một amin mà OH2n -
2COn =1,5 nAmin thì amin là no, đơn
chức, mạch hở.
b) Bài toán hóa học phân loại theo các mức độ nhận thức tƣ duy và giải theo
phƣơng pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
Dạng biết
Tự luận
Bài 1: Cho 15 gam axit aminoaxetic (H2N-CH2-COOH) phản ứng hết với dung
dịch HCl. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng ?
Giải:
H2NCH2COOH + HCl ClH3NCH2COOH
0,2 0,2
mmuối = 0,2 . 111,5 = 22,3 (g)
Bài 2: Cho m gam alanin phản ứng hết với dung dịch NaOH. Sau phản ứng, khối
lượng muối thu được 11,1 gam. Tính giá trị m đã dùng?
Giải:
Alanin : H2NCH(CH3)COOH; COONa)CH(NCHH 32n = 0,1 mol
H2NCH(CH3)COOH + NaOH H2NCH(CH3)COONa + H2O
nalanin = COONa)CH(NCHH 32n = 0,1 mol malanin = 8,9 (g)
Bài 3: Khi trùng ngưng axit - aminocaproic (giả sử hiệu suất 100%) người ta
thu được m gam polime và 1,44 g nước. Tính giá trị m ?
Giải:
OH2n = 0,08 mol
nH2N- [CH2]5 – COOH → (–NH – [CH2]5 – CO –)n + n H2O
62
n polime = n
1. OH2n =
n
10,08 mol mpolime =
n
10,08 . 113.n = 9,04 (g)
Trắc nghiệm
Bài 1: Một amin đơn chức RN chứa 19,718% nitơ về khối lượng. CTPT của amin
là
A. C4H5N. B. C4H7N. C. C4H9N. D. C4H11N.
Giải:
Amin RN: %N = R14
14
=
100
718,19 R = 57
C4H9N Đáp án C
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam metylamin (CH3NH2), sinh ra 5,6 lít khí N2
(đktc). Giá trị của m là
A. 7,75 gam. B. 6,2 gam. C. 12, 4 gam. D. 15,5 gam.
Giải:
CH3NH2 + 4
9O2 CO2 +
2
5H2O +
2
1N2
0,5 0.25
23NHCHm = 0,5.31 = 15,5 (g) Đáp án D
Bài 3: Cho m gam Anilin tác dụng hết với dung dịch Br2 thu được 9,9 gam kết
tủa. Giá trị m đã dùng là
A. 0,93 gam B. 2,79 gam C. 1,86 gam D. 3,72 gam
Giải:
C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
256 NHHCn = 2326 NHBrHCn =
330
9,9= 0,03 mol
m = 256 NHHCm = 0,03.93 = 2,79 (g) Đáp án B
Dạng hiểu
Tự luận
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn một đồng đẳng X của Anilin thì tỉ lệ
2COn : OH2n = 1,4545. CTPT của X là?
63
Giải:
X là đồng đẳng của Anilin
CnH2n - 5N +
4
5
2
n3 O2 → nCO2 +
2
5n2 H2O +
2
1N2
OH
CO
2
2
n
n=
5n2
n2
= 1,4545 n = 8 Công thức : C8H11N
Bài 2: Cho 0,4 mol một amin no, đơn chức tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ
thu được 32,6g muối. CPTP của amin là?
Giải:
Amin no, đơn chức : RN
RN + HCl → RNHCl
0,4 0,4
mRNHCl = (R + 50,5) .0,4 = 32,6 R = 31 ( - C2H7 )
Amin cần tìm là: C2H7N
Bài 3: Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 80ml dung dịch HCl
0,125M. Cô cạn dung dịch được 1,835g muối. Khối lượng phân tử của A là?
Giải:
nHCl = 0,01 = namino axit → amino axit có 1 nhóm NH2: H2N - R(COOH)x
H2N - R(COOH)x + HCl → ClH3NR(COOH)x
0,01 0,01
mA = 1,835 - 0,01 . 35,5 = 1,47 MA = 147
Trắc nghiệm
Bài 1: 0,01 mol aminoaxit A phản ứng vừa đủ với 0,02 mol HCl hoặc 0,01 mol
NaOH. Công thức của A có dạng:
A. H2NRCOOH B. (H2N)2RCOOH
C. H2NR(COOH)2 D. (H2N)2R(COOH)2
Giải:
nHCl = 2nA Amino axit có 2 nhóm –NH2
nNaOH = nA Amino axit có 1 nhóm COOH
Đáp án B
64
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no, mạch hở, đơn chức phải dùng
hết 10,08 lít khí O2 ở đktc. CTPT của amin?
A. C2H5NH2 B. CH3NH2 C. C4H9NH2 D. C3H7NH2
Giải:
2On = 0,45 mol
Amin no đơn chức, mạch hở, có số mol là a (mol)
CnH2n + 3N +4
3n6 O2 n CO2 +
2
3n2 H2O +
2
1N2
2On = 0,45 =
4
3n6 a
mAmin = ( 14n + 17) a = 6,2
a = 0,2 ; n = 1 CH5N Đáp án B
Bài 3: Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.
Cho 15g X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 19,4g muối khan. Công thức của X là?
A. H2NC3H6COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H4COOH D. H2NC4H8COOH
Giải:
Amino axit : H2NRCOOH
H2NRCOOH + NaOH H2NRCOONa + H2O
n amino axit = n muối
61R
15
=
83R
4,19
R = 14 ( -CH2) Đáp án B
Dạng vận dụng
Tự luận
Bài 1: Tính thể tích nước brom 3% (d = 1,3g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam
kết tủa 2,4,6-tribrom anilin?
Giải:
C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
2326 NHBrHCn = 330
4,4=
75
1 mol
65
2Brn = 3.
2326 NHBrHCn = 0,04 mol
2Brm = 0,04.160 = 6,4 (g)
2ddBrV = 3.1,3
100.4,6= 164,1 ml
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai amin no đơn chức, mạch hở đồng đẳng
liên tiếp, ta thu được hỗn hợp sản phẩm khí với tỉ lệ thể tích 2COn : OH2
n = 8 : 17.
Xác định công thức của hai amin ?
Giải:
Gọi công thức chung của 2 amin: NHC3n2n
NHC3n2n
+ 2
3n6 O2 n CO2 +
2
3n2 H2O
17
8
3n2
2.n
n
n
OH
CO
2
2
n = 1,33
2 amin đồng đẳng liên tiếp 2 amin là: CH3NH2 và C2H5NH2
Bài 3: Cho một hỗn hợp A chứa NH3, C6H5NH2 và C6H5OH. A được trung hòa
bởi 0,02 mol NaOH hoặc 0,01 mol HCl. A cũng phản ứng với đủ với 0,075 mol Br2
tạo kết tủa. Tính số mol các chất NH3, C6H5NH2 và C6H5OH trong A?
Giải:
Đặt số mol của NH3, C6H5NH2 và C6H5OH trong A lần lượt là: x, y, z (mol)
Chỉ C6H5OH tác dụng với NaOH
C6H5OH + NaOH C6H5Na + H2O
n NaOH = n phenol z = 0,02 (1)
NH3 và C6H5OH tác dụng với HCl
NH3 + HCl NH4Cl
C6H5NH2 + HCl C6H5NH3Cl
x + y = 0,01 (2)
C6H5NH2 và C6H5OH tác dụng với Br2
C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
C6H5-OH + 3Br2 → C6H2Br3OH + 3HBr
3y + 3z = 0,075 (3)
Từ (1) (2) (3) x = 0,005 ; y = 0,005 ; z = 0,02
66
Vậy
02,0:OHHC
005,0:NHHC
005,0:NH
56
256
3
mol
Bài 4: Cho 0,2 mol - amino axit X phản ứng vừa đủ với 100ml dd HCl 2M thu
được dung dịch A. Cho dung dịch A phản ứng vừa đủ với dd NaOH, sau phản ứng,
cô cạn sản phẩm thu được 33,9g muối. X có tên gọi là?
Giải:
nHCl = 0,2 mol = namino axit có 1 nhóm NH2 -
H2N - R(COOH)x + HCl ClH3N - R - (COOH)x
ClH3N-R-(COOH)x + (x+1) NaOH → H2N-R(COONa)x + NaCl + (x+1) H2O
0,2 0,2 0,2
H2N - R(COONa)x có m = 33,9 - 0,2.58,5 = 22,2 gam
Mmuối = 16 + R + 67x = 111 R + 67x = 95
x = 1 R = 28 ( - C2H4 - )
X là - amino axit X X là Alanin
Bài 5: Cho 32,8 gam hỗn hợp gồm axit glutamic và tyrosin (tỉ lệ mol 1:1) tác
dụng với 500ml dung dịch NaOH 1M, phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y.
Cô cạn cẩn thận dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là bao
nhiêu?
Giải:
Đặt số mol Axit glutamic là x (mol) nTyrosin = x
nNaOH = 0,5 mol
147x + 181x = 32,8 x = 0,1 mol
HOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COOH + 2 NaOH
→ NaOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COONa + 2H2O
HO-C6H4-CH2-CH(NH2)-COOH + 2 NaOH
→ NaO-C6H4-CH2-CH(NH2)-COONa + 2H2O
nNaOH ban đầu > 2 (naxit glutamic + ntyrosin)
nNaOH dư ; nNaOH phản ứng = 2 (naxit glutamic + ntyrosin) = 0,4 mol
OH2n = nNaOH phản ứng = 0,4 mol
m = m Amino axit + m NaOH - OH2m = 32,8+ 0,5.40-0,4.18 = 45,6 gam
67
Trắc nghiệm
Bài 1: Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 8,4 (l) CO2, 1,4 (l)
N2 (các thể tích đo ở đktc) và 10,125g H2O. Công thức phân tử của X là?
A. C3H7N B. C2H7N C. C3H9N D. C4H9N
Giải:
2COn = 0,375 mol; 2Nn = 0,0625 mol; OH2
n = 0,5625 mol
Amin đơn chức : CxHyN, số mol là a (mol)
CxHyN +
4
y
2
xO2 → x CO2 +
2
yH2O +
2
1 N2
2COn = 0,375 = x.a ; OH2n = 0,5625=
2
ya ;
2Nn = 0,0625 = 2
1.a
a = 0,125 ; x = 3 ; y = 9 amin : C3H9N Đáp án C
Bài 2: Cho 2,1g hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được 3,925g hỗn hợp muối.
Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là?
A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2
C. C3H7NH2 và C4H9NH2 D. CH3NH2 và (CH3)3N
Giải:
Hai amin no đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng : NHC3n2n
NHC3n2n
+ HCl → NHC3n2n
HCl
mHCl = mmuối - mamin = 1,825 (g)
nHCl = 0,05 mol NHC3n2n
n
= 0,05 mol
NHC3n2n
M
= 42 → n = 1,78
2 amin kế tiếp 2 amin là: CH5N và C2H7N Đáp án A
Bài 3: Người ta điều chế anilin bằng cách nitro hóa 500g benzen rồi khử hợp chất
nitro sinh ra. Khối lượng anilin thu được là bao nhiêu, biết hiệu suất mỗi giai đoạn
78% ?
A. 346,7g B. 362,7g C. 463,4g D. 358,7g
Giải:
C6H6 3HNO C6H5NO2
H C6H5NH2
68
Hiệu suất cả quá trình H = 0,78.0,78 = 0,6084
78
500n
66HC mol
78
500H.nn
66256 HCNHHC . 0,6084 mol
78
500m
256 NHHC . 0,6084.93 = 362,7 (g) Đáp án B
Bài 4: Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.
Cho 15g X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 19,4g muối khan. Công thức của X là?
A. H2NC3H6COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H4COOH D. H2NC4H8COOH
Giải: amino axit X : H2N - R - COOH
H2N - R - COOH + NaOH → H2N - R - COONa + H2O
namin = n muối 45R16
15
=
67R16
19,4
R = 14 (- CH2-)
Đáp án B
Bài 5: Thuỷ phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X
bằng 100.000 đvC thì số mắt xích alanin có trong phân tử X là
A. 453. B. 382. C. 328. D. 479.
Giải:
nAlanin = 89
425mol ; nProtein =
100000
1250 = 0,0125 mol
Số mắt xích: n =protein
Alanin
n
n = 382 → Đáp án B
Dạng vận dụng sáng tạo
Tự luận
Bài 1: Cho 20g hỗn hợp gồm 3 amin no, đơn chức, mạch hở là đồng đẳng liên tiếp
của nhau, tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, cô cạn dung dịch thu được 31,68g
hỗn hợp muối. Nếu 3 amin trên được trộn theo tỉ lệ số mol 1:10:5 và thứ tự phân tử
khối tăng dần, xác định công thức phân tử của 3 amin.
69
Giải:
Gọi công thức chung của 3 amin là : NHC3n2n
NHC3n2n
+ HCl → NHC3n2n
HCl
mHCl = m muối - m amin = 11,68 gam nHCl = 0,32 mol
n amin = n HCl = 0,32 mol NHC3n2n
M
= 62,5 n = 3,25
3 amin:
molx5:NHC
molx10:NHC
molx:NHC
3)2n(22n
3)1n(21n
3n2n
x16
2)x5(n1)x10(nnxn
= 3,25
16n + 20 = 52 n = 2
Vậy 3 amin cần tìm là: C2H7N ; C3H9N ; C4H11N
Bài 2: Cho m gam hỗn hợp X gồm axit glutamic và alanin tác dụng với dung dịch HCl
dư. Sau phản ứng làm bay hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 11,68) gam muối khan.
Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ, sau phản ứng làm bay
hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 19) gam muối khan. Tính giá trị của m ?
Giải:
moly:COOH)NH(CHCH
molx:COOH)NH(CH]CH[HOOC
23
222
Hỗn hợp X tác dụng với HCl
HOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COOH + HCl → HOOC-[CH2]2-CH(NH3Cl)-COOH
CH3-CH(NH2)-COOH +HCl → CH3-CH(NH3Cl)-COOH
Theo phương trình: nHCl = x + y
mHCl = m muối - maminoaxxit = 11,68 gam
nHCl = 0,32 = x + y (1)
Hỗn hợp X tác dụng với KOH
HOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COOH+2KOH→ KOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COOK+2H2O
CH3-CH(NH2)-COOH +KOH → CH3-CH(NH2)-COOK + H2O
Theo phương trình : nKOH = 2x + y ; OH2n = 2x + y
70
mmuối = maminoaxit + mKOH - OH2m
m + 19 = m + 56. (2x + y) - 18.(2x+y)
2x + y = 0,5 (2)
Từ (1) và (2) x = 0,18 ; y = 0,14 (mol)
m aminoaxit = 147.0,18 + 89.0,14 = 38, 92 gam
Bài 3: Cho hỗn hợp A gồm ( 0,15 mol axit glutamic và 0,1 mol glyxin ) vào 175
ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch X. Cho NaOH dư vào dd X. Sau khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol NaOH đã phản ứng là bao nhiêu?
Giải:
mol1,0:COOHCHCH
mol15,0:COOH)NH(CH]CH[HOOC
23
222
HOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COOH + HCl→ HOOC-[CH2]2-CH(NH3Cl)-COOH
NH2- CH2 -COOH +HCl → ClNH3- CH2 -COOH
nHCl =0,35 mol > ( naxit glutamic + nGlyxin) = 0,25
HCl dư : nHCl fư = 0,25 mol → nHCl dư = 0,1 mol
Dung dịch X tác dụng với dd NaOH:
HOOC-[CH2]2-CH(NH3Cl)-COOH + 3NaOH
→ NaOOC-[CH2]2-CH(NH2)-COONa + NaCl + 3H2O
ClNH3- CH2 -COOH + 2NaOH → NH2- CH2 -COONa + NaCl + 2H2O
HCl + NaOH → NaCl + H2O
nNaOH fư = 3.n axit Glutamic + 2.n Glyxin + n HCl dư
= 3.0,15 + 2.0,1 + 0,1 = 0,75 mol
Bài 4: Cho 0,15 mol hỗn hợp X gồm hai aminoaxit : R(NH2)(COOH)2 và
R’(NH2)2(COOH) vào 200 ml dung dịch HCl 1,0 M, thu được dung dịch Y. Y tác
dụng vừa hết với 400 ml dung dịch NaOH 1,0 M. Tính số mol của R(NH2)(COOH)2
trong 0,15 mol X?
Giải:
Gọi số mol của R(NH2)(COOH)2 và R’(NH2)2(COOH) lần lượt là x, y mol mol
nHCl = 0,2 mol ; nNaOH = 0,4 mol
H+ + OH
- H2O
71
OHHnn 2x + y +0,2 = 0,4
nhỗn hợp X = x + y = 0,15 x = 0,05 ; y = 0,1
số mol của R(NH2)(COOH)2 trong 0,15 mol X là 0,05 mol
Bài 5: X là đipeptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala-Ala-Gly. Đun nóng m (gam) hỗn
hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:2 với dung dịch NaOH
vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu
được 56,4 gam chất rắn khan. Tính giá trị của m ?
Giải:
đipeptit Ala-Glu (X):
H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH(COOH)- [CH2]2-COOH: x (mol)
tripeptit Ala-Ala-Gly (Y):
H2N-CH(CH3)-CO-NH- CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH: 2x (mol)
Phản ứng với NaOH:
H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH(COOH)- [CH2]2-COOH + 3NaOH
x
H2N-CH(CH3)-COONa + NH2-CH(COONa)- [CH2]2-COONa + 2H2O
x x
H2N-CH(CH3)-CO-NH- CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH + 3NaOH
2x
2 H2N-CH(CH3)-COONa + NH2-CH2COONa + H2O
4x 2x
m chất rắn = m muối = 111.5x + 97.2x + 191.x = 56,4
x = 0,06 mol
m = m hỗn hợp (X, Y) = 218.x + 217.2x = 39,12 gam
Trắc nghiệm
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng lượng không khí
vừa đủ thu được 1,76 gam CO2; 1,26 gam H2O và V lít N2 (đktc). Giả thiết không
khí chỉ gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% về thể tích không khí. Công thức
phân tử của X và giá trị của V lần lượt là:
A. X là C2H5NH2; V = 6,944 lít. B. X là C3H7NH2; V = 6,944 lít.
C. X là C3H7NH2; V = 6,72 lít. D. X là C2H5NH2; V = 6,72 lít.
72
Giải:
Amin đơn chức: CxHyN
2COn = 0,04 mol ; OH2n = 0,07 mol
CxHyN +
4
yx O2 → xCO2 +
2
y H2O +
2
1 N2 (1)
2
y
x
07,0
04,0
n
n
OH
CO
2
2 → y
x=
7
2 → y = 3,5 x
Có y ≤ 2x + 3 → x ≤ 2
x = 2 ; y = 7 → amin : C2H5NH2
2On = x
0,04
4
yx = 0,075 mol;
2Nn fư (1) = x
0,04.2
1 = 0,01 mol
2Nn trong không khí = 4. 2On = 0,03 mol
2Nn = 0,31 mol
2NV = 6,944 lít Đáp án A
Bài 2: Dung dịch X chứa HCl và H2SO4 có pH = 2. Để trung hoà hoàn toàn 0,59g
hỗn hợp 2 amin no, đơn chức, bậc I (có số nguyên tử C nhỏ hơn hoặc bằng 4) phải
dùng một lít dung dịch X. Công thức phân tử của hai amin lần lượt là:
A. CH3NH2 và C4H9NH2. B. C3H7NH2 và C4H9NH2.
C. C2H5NH2 và C4H9NH2. D. A và C đúng.
Giải:
Gọi công thức chung của 2 amin là : NHC3n2n
NHC3n2n
+ H+ → NHC
3n2n H
+
NHC3n2n
n
= Hn = 10
-2 mol
NHC3n2n
M
= 59 n = 3
2 amin đồng đẳng bậc 1 có số nguyên tử C ≤ 4 n1 < n = 3 < n2 ≤ 4
2 amin là : CH3NH2 và C4H9NH2 hoặc C2H5NH2 và C4H9NH2
Đáp án D
Bài 3: Hỗn hợp X gồm 2 amino axit no (chỉ có nhóm chức –COOH và –NH2
trong phân tử), trong đó tỉ lệ Om : Nm = 80 : 21. Để tác dụng vừa đủ với 3,83 gam
73
hỗn hợp X cần 30 ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 3,83 gam
hỗn hợp X cần 3,192 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O và N2)
vào nước vôi trong dư thì khối lượng kết tủa thu được là
A. 13 gam. B. 20 gam. C. 15 gam. D. 10 gam
Giải:
Hai aminoaxit là : CxHyOzNt ( a mol)
CxHyOzNt +
2
z
4
yx O2 → xCO2 +
2
y H2O +
2
t N2
81
80
at.14
az.16
m
m
N
O 3
10
at
az (1)
nHCl = 0,03 = n N trong aminoaxit = t.a (2)
mX = 3,83 = (12x + y + 16z +14t ). a (3)
2On =
2
z
4
yx .a (4)
Từ (1), (2), (3), (4) ax = 0,13; ay = 0,25 ; az = 0,1 ; at = 0,03
2COn = 0,13 mol
3CaCOm = 13 gam Đáp án A
Bài 4: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm –NH2 và một nhóm -
COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O
bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua
nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 60,0. B. 30,0. C. 15,0. D. 22,5.
Giải:
Amino axit : CnH2n+1NO2
đipeptit X: CnH2n+1N2O2 : 0,1 mol và tripeptit Y : C3nH6n-1N3O3 : 0,1 mol
Định luật bảo toàn nguyên tố
Đốt Y: 2COn = nC = 3n.0,1 = 0,3 n ; OH2
n = 2
n H = 2
1n6 .0,1
2COm + OH2m =44.0,3n + 18.
2
1n6 .0,1 = 54,9 n = 3 X : C6H12O2N
đốt X : 2COn = 6. nX = 0,6 mol
3CaCOm = 0,6.100 = 60 (g) Đáp án A
74
Bài 5: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X
gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong
phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung
dịch, thì lượng muối khan thu được là
A.8,15 gam. B. 7,09 gam. C. 7,82 gam. D. 16,30 gam.
Giải:
H2N - R - CO – NH - R - COOH + H2O H 2H2NR COOH
Định luật bảo toàn khối lượng: OH2m = 63,6 – 60 = 3,6 (g) OH2
n = 0,2 mol
namino axit = 0,4 mol
10
1hỗn hợp X ( H2N R COOH ) : namino axit = 0,04 mol ; mamino axit = 6,36 (g)
nHCl = namino axit = 0,04 mol
mmuối = mamino axit + mHCl = 6,36 + 0,04 . 36,5 = 7,82 (g) Đáp án C
c) Bài tập tự luyện
Tự luận
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 1,37 gam một amin thơm A thu được 4,07 gam hỗn
hợp CO2 , H2O và 336 ml khí N2 ở đktc. Mặt khác 0,1 mol A tác dụng đủ với 300ml
dung dịch HCl 1M.Viết CTPT của A?
Đáp án: C7H11N3
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 4,45 gam este A được điều chế từ amino axit X và
ancol metylic thu được 3,15 gam H2O, 3,36 lít CO2 và 0,56 lít khí N2. Tỉ khối hơi
của A so với không khí bằng 3,069.Viết CTPT, CTCT của A, biết thể tích khí đo ở
đktc
Đáp án: C3H7O2N, H2NCH2COOCH3
Bài 3: Cho 1,52 gam 2 amin no đơn chức vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl, thu
được 2,98 gam muối. Tính tổng số mol của 2 amin trong hỗn hợp và nồng độ mol
của dung dịch HCl. Xác định công thức cấu tạo của 2 amin, biết rằng hỗn hợp 2
amin được trộn theo số mol bằng nhau.
Đáp án: 0,04 mol; CH3NH2 và C2H5NH2 (hoặc CH3NHCH3)
Bài 4: Hỗn hợp hữu cơ A chỉ chứa 2 loại nhóm chức: amino và cacboxyl. Cho
100 ml dung dịch của A nồng độ 0,3M tác dụng vừa đủ với 48 ml dung dịch NaOH
75
1,25M. Sau đó đem cô cạn dung dịch thì được 5,31 gam muối khan.Tìm CTCT của
A nếu A có mạch cacbon không phân nhánh và nhóm amino ở vị trí α
Đáp án: HOOC - CH2 - CH(NH2) - COOH
Bài 5: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm COOH
và 1 nhóm NH2 ) . Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn
dung dịch thì được m(gam) muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị
của m ?
Đáp án: 16,29(g) và 203,78(g).
Trắc nghiệm
Bài 6: Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol một amino axit A (có số nhóm chức amino
bằng số nhóm chức cacboxyl) thu được 1,792 líc CO2, 0,224 lít khí N2 (các thể tích
đo được ở đktc) và 1,62 gam H2O. Tổng số đồng phân là amino axit A là?
A. 4 B. 3 C. 5 D. 6
Đáp án là C
Bài 7: Để trung hòa 100 ml dung dịch metylamin (có D = 1,002 g/ml) cần thiết
61,30 ml dung dịch HCl 0,10 M. Nồng độ phần trăm của metylamin là?
A. 0,18% B. 0,19% C. 0,20% D. 0,17%
Đáp án B
Bài 8: Hợp chất hữu cơ X chứa 9,09% hiđro, 18,18% nitơ, phần còn lại là cacbon
và oxi. Khi đốt cháy 3,85 gam X thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc). Cho 0,77 gam X
tác dụng với 800 ml dung dịch NaOH 0,05M, sau đó cô cạn dung dịch thu được
khối lượng chất rắn khan là? ( Biết Mx < 100g/mol)
A. 2,19 gam B. 0,83 gam C. 2,02 gam D. 0,82 gam
Đáp án C
Bài 9: Cho α-aminoaxit X tác dụng với axit HNO3 thu được muối Y có CTPT
C3H8O5N2. Lấy 41,04 gam Y cho tác dụng hết với 480ml dung dịch NaOH 1,5M,
rồi đun nóng dung dịch thu được sau phản ứng để đuổi hết nước đi (không xảy ra
phản ứng) chỉ còn m gam phần rắn khan. Giá trị của m là:
A. 52,92 gam B. 37,17 gam C. 60,12 gam D. 67,32 gam
Đáp án C
76
Bài 10: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một
aminoaxit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng
của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu
mol O2 ?
A. 2,8 mol. B. 2,025 mol. C. 3,375 mol. D. 1,875 mol.
Đáp án B
2.2.4. Chương Polime và vật liệu polime
a) Một số kiến thức cần nắm vững
Số mắt xích = số phân tử monome = hệ số polime hóa (n) = 6,02.1023
. số mol mắt
xích
- Hệ số polime hóa (n) = hệ số trùng hợp = monome
elimpo
monome
elimpo
M
M
m
m
- Phản ứng trùng hợp: xt,p,t0
Monome polime
Định luật bảo toàn khối lượng: mmonome = mpolime + mmonome dư
b) Bài toán hóa học phân loại theo các mức độ nhận thức tƣ duy và giải theo
phƣơng pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
Dạng biết
Tự luận
Bài 1: Hệ số trùng hợp của poli(etylen) là bao nhiêu nếu trung bình một phân tử
polime có khối lượng khoảng 120 000 đvC?
Giải:
n CH2=CH2 p,xt,t0
(-CH2-CH2-)n
Hệ số trùng hợp: n = 28
120000= 4286
Bài 2: Khi trùng ngưng Glyxin, thu được m (g) polime và 2,88 (g) nước. Giá trị
của m là?
Giải:
n H2N-CH2-COOH xt,p,t0
(- HN-CH2-CO -) n + nH2O
OH2n = 0,16 mol
77
n polime = n
1OH2
n m polime = n
1.0,16. 57n = 9,12 gam
Trắc nghiệm
Bài 1: Khối lượng của một đoạn nilon – 6,6 là 27346 đvC và một đoạn mạch tơ
capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch của 2 polime nêu trên lần
lượt là?
A. 113 và 152 B. 121 và 114 C. 121 và 152 D. 113 và 114
Giải:
nilon – 6,6: (-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n
Số lượng mắt xích: n = 226
27346= 121
tơ capron: (-NH-[CH2]5-CO-)n
Số lượng mắt xích: n = 113
17176= 152 Đáp án C.
Bài 2: Một loại protein chứa 0,32% lưu huỳnh về khối lượng. Giả sử trong phân
tử chỉ chứa 2 nguyên tử S. Vậy phân tử khối của loại protein đó là:
A. 200. B. 10000. C. 20000. D. 1000.
Giải:
protein chứa 2 nguyên tử S
%S = proteinM
32.2.100% = 0,32% M protein = 20000 đáp án C.
Dạng hiểu
Tự luận
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn một lượng polietilen ,sản phẩm cháy lần lượt cho qua
bình 1 đựng H2SO4 đặc và bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình
1 tăng m gam ,bình 2 có 100 gam kết tủa .Tính giá trị của m ?
Giải:
Polietilen: (-CH2-CH2-)n + 3n O2 2n CO2 + 2n H2O (1)
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (2)
Từ (1), (2) OH2n =
2COn = 3CaCOn = 1mol
m bình 1 tăng = OH2m = 18 gam Đáp án B
78
Bài 2: Một đoạn tơ nilon – 6,6 có khối lượng 7,5mg thì số “mắt xích” trong đoạn
tơ đó là bao nhiêu ?
Giải:
nilon – 6,6: (-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n
Số lượng mắt xích: n = 226
10.5,7 3
.6,02,1023
= 1,99.1019
mắt xích
Trắc nghiệm
Bài 1: Một mắt xích của polime X gồm C, H, N. Hệ số polime hóa của polime này
là 500 và có phân tử khối là 56500. Một mắt xích của X chỉ có 1 nguyên tử N. Mắt
xích của polime X là
A. –NH –(CH2)5CO – B. –NH –(CH2)6CO –
C. –NH –(CH2)10CO – D. –NH –CH(CH3)CO –
Giải:
M mắt xích = 500
56500= 113
Một mắt xích của X chỉ có 1 nguyên tử N Đáp án A
Bài 2: Để điều chế được 2,5 tấn polistiren cần dùng bao nhiêu tấn stiren? Biết
hiệu suất đạt 50%
A. 4 B. 5 C. 6 D. 1,25
Giải:
n CH2=CH(C6H5) p,xt,t0
(-CH2-CH(C6H5)-)n
Định luật bảo toàn khối lượng: m stiren phản ứng = mpoli stiren = 2,5 tấn
m stiren = 50
100. m stiren phản ứng = 5 tấn Đáp án B
Dạng vận dụng
Tự luận
Bài 1: Từ 4 tấn C2H4 có chứa 30% tạp chất có thể điều chế bao nhiêu tấn PE?
(Biết hiệu suất phản ứng là 90%)
Giải:
42HCm = 4. 0,7 = 2,8 (tấn)
n CH2=CH2 xt,p,t0
(-CH2 – CH2 -)n
79
Định luật bảo toàn khối lượng: m PE = 42HCm fư = 2,8.0,9 = 2,52 tấn
Bài 2: Sau khi trùng hợp 1 mol etilen thì thu được sản phẩm có phản ứng vừa
đủ với 16 gam brom. Hiệu suất phản ứng và khối lượng polime thu được là bao
nhiêu ?
Giải:
n CH2=CH2 xt,p,t0
(-CH2 – CH2 -)n
CH2=CH2 + Br2 CH2Br- CH2Br
42HCn dư = 2Brn = 0,1 mol
42HCn fư = 0,9 mol H =
1
9,0.100% = 90%
Bài 3: Lấy 1,68.103 m
3 axetilen (đktc) tác dụng với HCl(t
0, xt) để điều chế
vinylclorua, sau đó trùng hợp thành PVC. Biết hiệu suất mỗi giai đoạn là 75%.
Tính khối lượng PVC thu được?
Giải:
Sơ đồ phản ứng: n C2H2 n CH2=CHCl PVC
Hiệu suất cả quá trình: H= 0,75.0,75 = 0,5625 = 56,25%
22HCn = 4,22
1,68.10 6
=75.103 mol
nPVC = 100
25,56.
n
75.10 3
(mol)
mPVC = 62,5n .100
25,56.
n
75.10 3
= 2,6367.106 (gam)
Bài 4: Policaproamit (nilon-6) có thể điều chế được từ axit -aminocaproic hoặc
caprolactam. Để có 8,475 kg nilon-6 (với hiệu suất các quá trình điều chế đều là
75%) thì khối lượng của axit -aminocaproic sử dụng nhiều hơn khối lượng
caprolactam là bao nhiêu?
Giải:
n nilon-6 = n
75
n113
8475 mol
80
n H2N-[CH2]5-COOH p,xt,t0
(-NH-[CH2]5-CO-)n + n H2O
Định luật bảo toàn khối lượng:
m caprolactam = m nilon-6. 75
100
m ɛ-amino caproic = (m nilon-6 + OH2m )
75
100
Theo phương trình: OH2n = n. n nilon-6 = 75 (mol)
Khối lượng của axit -aminocaproic sử dụng nhiều hơn khối lượng caprolactam
là: m = OH2m .
75,0
1= 1800 (gam)
Trắc nghiệm
Bài 1: Hỏi trong một kg gạo chứa 8% tinh bột có bao nhiêu mắt xích -C6H10O5- ?
A. 2,973.1023
B. 5,068.1023
C. 3,011.1024
D. 6,022.1024
Giải:
m tinh bột = 0,08 kg = 80 gam
Số mắt xích -C6H10O5- là: n = 162
80.6,02.10
23 = 2,973.10
23 mắt xích
Đáp án A
Bài 2: Để điều chế cao su buna người ta có thể thực hiện theo các sơ đồ biến hóa
sau: bunasucaodien3,1butaOHHC%80hs%50hs
52
Tính khối lượng ancol etylic cần lấy để có thể điều chế được 54 gam cao su buna
theo sơ đồ trên?
A. 92 gam B. 184 gam C. 115 gam D. 230 gam.
Giải:
n Cao su Buna = n
1
n54
54 mol
2n n22
%80H
64
%50H
52 )CHCHCHCH(HnCOHHC 21
81
OHHC 52n = 2n. n Cao su Buna .
80
100.
50
100 = 5 mol
OHHC 52m = 230 gam Đáp án D
Bài 3: Tiến hành trùng hợp 20,8 stiren. Hỗn hợp thu được sau phản ứng tác dụng
vừa đủ với 500 ml dung dịch Brom 0,2M. Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là
A. 25% B. 50% C. 60% D. 75%
Giải:
n Stiren = 0,2 mol
n CH2=CH(C6H5) p,xt,t0
(-CH2-CH(C6H5)-)n
C6H5CH=CH2 + Br2 C6H5CHBr - CH2Br
2Brn = n Stiren dư = 0,1 mol n Stiren fư = 0,1 mol
Hiệu suất: H = 50% Đáp án B
Bài 4: Poli(tetrafloetylen) hay thường gọi là teflon (-CF2-CF2-)n được sản xuất từ
clorofom qua các giai đoạn sau: 2n CHCl3 1%H 2nCHF2Cl 2 %H
n CF2 = CF2 3 %H(-CF2 –CF2 -)n . Nếu xuất phát từ 17,505 tấn clorofom, với
hiệu suất tương ứng của từng giai đoạn là: 79%; 81% và 80% thì lượng teflon thu
được là:
A. 3,749 tấn. B. 4,6688 tấn. C. 7,342 tấn. D. 2,4995 tấn
Giải:
2n CHCl3 1%H 2nCHF2Cl 2 %H
n CF2 = CF2 3 %H (-CF2 –CF2 -)n
3CHCln = 5,119
10.505,17 6
mol
n Teflon = n2
1.
3CHCln . 100
80.
100
81.
100
79=
5,119
10.505,17.
n2
1 6
= 37,494.103
(mol)
m Teflon = 3,749.106 gam Đáp án A
Dạng vận dụng sáng tạo
Tự luận
Bài 1: Đem trùng hợp 5,2g stiren, hỗn hợp sau phản ứng cho các dụng với 100ml
dung dịch brom 0,15M sau đó tiếp tục cho thêm KI dư vào thì được 0,635g Iot.
Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là?
82
Giải:
n Stiren = 0,05 mol; 2Brn = 0,015 mol ;
2In = 0,0025 mol,
n CH2=CH(C6H5) p,xt,t0
(-CH2-CH(C6H5)-)n (1)
C6H5CH=CH2 + Br2 C6H5CHBr - CH2Br (2)
Br2 + 2KI 2KBr + I2 (3)
2Brn dư (2) = 2In (3) = 0,0025 mol
2Brn fư (2) = 0,0125 mol = n Stiren dư (1)
n Stiren dư (1) = 0,0375 mol
Hiệu suất của phản ứng trùng hợp: H = 75%
Bài 2: Từ 180 lít ancol etylic 400 (khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là
d = 0,8g/ml) điều chế được bao nhiêu kg cao su buna (hiệu suất quá trình là 75%)
Giải:
OHHC 52n =
46
1.8,0.
100
10.40.180 3
(mol)
Sơ đồ phản ứng :
2n n226452 )CHCHCHCH(HnCOHHC
m Cao su Buna = 54n.n2
1
46
1.8,0.
100
10.40.180 3
.100
75 = 25356 gam = 25,356 kg
Bài 3: Cứ 5,668 g cao su buna-S phản ứng vừa hết với 3,462 g brom trong CCl4. Tính tỉ
lệ mắt xích butađien và stiren trong cao su buna-S ?
Giải:
2Brn = 0,022 mol
Cao su Buna-S có : x mắt xích Butađien và y mắt xích Stiren
2Brn = n mắt xích Butađien 0,022 mol
m mắt xích Stiren = m Cao su Buna - m mắt xích Butađien = 5,668 – 0,022.54 = 4,5 gam
n mắt xích Stiren 0,0433 mol
2
1
0433,0
022,0
y
x Tỉ lệ mắt xích butađien và stiren trong cao su buna-S là : 1 : 2
Bài 4: Đồng trùng hợp đimetyl buta–1,3–đien với acrilonitrin(CH2=CH–CN) theo
tỉ lệ tương ứng x : y, thu được một loại polime. Đốt cháy hoàn toàn một lượng
83
polime này, thu được hỗn hợp khí và hơi (CO2, H2O, N2) trong đó có 57,69% CO2
về thể tích. Tỉ lệ x : y khi tham gia trùng hợp là bao nhiêu ?
Giải:
moly:CNCHCH
molx:CHCH)CH(CCH
2
232
Định luật bảo toàn nguyên tố:
2COn = 5x + 3y ; OH2n = 4x +
2
3y ;
2Nn = 2
1y
%2COV =
y5x9
3y5x
=
100
57,69
3
566,1
y
x
Trắc nghiệm
Bài 1: Cho sơ đồ chuyển hóa: 2CH4 C2H2 C2H3Cl PVC
Để tổng hợp được 250kg PVC theo sơ đồ trên thì cần Vm3 khí thiên nhiên (đktc).
Giá trị của V là? (biết CH4 chiếm 80% khí thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình
là 50%).
A. 358,4 B. 448,0 C. 286,7 D. 224,0
Giải:
n PVC = n5,62
250.10 3
= 4.103 mol
4CHn = 2n. n PVC . 50
100 = 16.10
3 mol
V khí thiên nhiên = 16.103.22,4.
80
100= 448.10
3 lít Đáp án B
Bài 2: Clo hóa PVC thu được một polime chứa 63,96% clo về khối lượng, trung
bình một phân tử clo phản ứng với k mắt xích trong mạch PVC. Giá trị của k là?
A. 3 B. 6 C. 4 D. 5
Giải:
(-CH2-CHCl-)k + Cl2 : phản ứng thế, 1 nguyên tử Cl thay thế 1 nguyên tử H
% Cl = 100
96,63
15,35k5,62
1).35,5(k
k = 3 Đáp án A
84
Bài 3: Gỗ 35%HC6H12O6 80%H2C2H5OH 60%HC4H6
80%HCao su
buna. Khối lượng gỗ cần để sản xuất 1 tấn cao su buna là?
A. 24,797 tấn B. 12,4 tấn C. 1 tấn D. 22,32 tấn
Giải:
(C6H10O5)n %35H1 nC6H12O6
%80H2 2nC2H5OH
%60H3 nC4H6 %80H4 (-CH2-CH=CH-CH2-)n
n Cao su = n54
106
mol
n5106 )OHC(n = n Cao su . 80
100.
60
100.
80
100.
35
100 ( mol )
n5106 )OHC(m = 162. n5106 )OHC(n = 22,32. 10
6 gam Đáp án D
Bài 4: Tiến hành phản ứng đồng trùng hợp giữa stiren và buta – 1,3 – đien
(butađien), thu được polime X. Cứ 2,834 gam X phản ứng vừa hết với 1,731 gam
Br2. Tỉ lệ số mắt xích (butađien : stiren) trong loại polime trên là
A. 1 : 1. B. 1 : 2. C. 2 : 3. D. 1 : 3.
Giải:
n CH2=CH-CH=CH2 + n CH2=CH(C6H5)
p,xt,t0
-(-CH2-CH=CH-CH2-CH2-CH(C6H5)-)-n
2Brn 0,0108 mol
Cao su Buna-S có : x mắt xích Butađien và y mắt xích Stiren
2Brn = n mắt xích Butađien = 0,0108 mol
m mắt xích Stiren = m Cao su Buna - m mắt xích Butađien = 2,834 – 0,0108.54 = 2,2508 gam
n mắt xích Stiren 0,0216 mol
2
1
0216,0
0108,0
y
x Đáp án B
c) Bài tập tự luyện
Tự luận
Bài 1: Polietilen được trùng hợp từ etilen. Hỏi 280 gam polietilen đã được trùng
hợp từ bao nhiêu phân tử etilen
Đáp án: 6,023.1024
phân tử etilen
85
Bài 2: Đun polime A với brom có mặt bột sắt tạo một chất khí không màu có thể
làm kết tủa dung dịch. Nếu đun khan A thu được một RH lỏng B có thể chưng cất
được, có tỉ khối hơi so với không khí là 3,58. Chất lỏng này không những tác dụng
với Br2 khi có mặt bột sắt mà còn tác dụng được với dung dịch Br2. Xác định CTCT
của A và B
Đáp án: A là (- CH(C6H5)CH2-)n ; B là C6H5CH = CH2
Bài 3: Cần bao nhiêu m3 khí thiên nhiên (đktc) để điều chế được 1 tấn PVC, biết
metan chiếm 95% thể tích khí thiên nhiên và thực hiện qua 3 phản ứng từ metan ra
PVC với hiệu suất tương ứng là 20%, 95% và 90%.
Đáp án: 4412,43 m3
Bài 4: Để điều chế ra nhựa PE từ khí thiên nhiên người ta thực hiện qua 3 phản
ứng.Từ 5 m3 khí thiên nhiên (ở 0
oC, 0,5 atm) trong đó có 89,60% CH4 điều chế
được bao nhiêu kg nhựa PE ( biết hiệu suất của cả quá trình phản ứng đạt 80%)?
Đáp án: 1,12 Kg
Bài 5: Tơ tằm là một loại polipeptit gồm các mắt xích amino axit:
H2N - CH2 - COOH (Gly); CH2 - CH(NH2) - COOH (Ala)
HO - CH2 - CH(NH2) - COOH (Ser); HO - C6H4 - CH(NH2) - COOH (Tir)
Biết Gly và Ala chiếm 75% khối lượng tơ, tỉ lệ mol 1
1
Tir
Servà
1
2
Ala
Gly
Tính khối lượng mỗi amino axit thu được khi thủy phân 948 mg tơ tằm. Giả thiết
phản ứng xảy ra với hiệu suất 100%.
Đáp án: Gly: 557,2 mg ; Ala: 330,7 mg ; Ser: 105 mg ; Tir: 191 mg
Trắc nghiệm
Bài 6: Một mẫu cao su thiên nhiên có phân tử khối 142800 đvC. Số mắt xích
trong một phân tử là:
A. 1860 B. 2000 C. 2100 D. 2168
Đáp án C
Bài 7: Phân tử khối trung bình của một loại polime X là 122400. Nếu biết hệ
trùng hợp của phân tử X là 1800 và thành phần phân tử của polime này chỉ chứa C,
H ( có thể có cả O) thì có thể kết luận tên X là:
86
A. Poli(vinylclorua) B. Poli(vinylaxetat)
C. Poli(etylen - terephtalat) D. cao su isopren
Đáp án D
Bài 8: Cho toàn bộ sản phẩm cháy sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn một lượng khí
poli propilen lần lượt đi qua hai bình: bình 1 đựng H2SO4 đậm đặc (thấy khối lượng
bình tăng 10,53 gam) và bình 2 đựng dung dịch có chứa 0,39 mol Ca(OH)2 hòa tan,
thì thu được m (gam) kết tủa.Giá trị của m là:
A.16,5 (g) B. 19,5 (g) C. 21,5 (g) D. 15(g)
Đáp án B
Bài 9: Khi trùng ngưng m (gam) axit amino axetic với hiệu suất 75%, ngoài
amino axit không phản ứng người ta còn thu được 11,856 (gam) polime và x (gam)
H2O. Giá trị của m và x theo thứ tự là:
A. 15,6 (g) và 3,744 (g) B. 20,8 (g) và 2,808 (g)
C. 20,8 (g) và 3,744 (g) D. 11,856 (g) và 8,112 (g)
Đáp án C
Bài 10: Khi thủy phân 375 kg một mẫu PVC trong dung dịch kiềm NaOH nóng,
với hiệu suất quá trình là a%, người ta thu được hỗn hợp các chất hữu cơ có khối
lượng 275,433 kg. Giá trị của a là:
A. 87,9% B. 89,7% C. 91,6% D. 79,8%
Đáp án B
2.3. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tƣ duy
trong dạy học phần hữu cơ - Hóa học lớp 12
Trên cơ sở hệ thống các bài tập hóa học đã được biên soạn ở trên, chúng tôi
đã lựa chọn, sử dụng một số bài toán để đưa vào các khâu dạy học nhằm mục đích
sau:
- Xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới.
- Vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng.
87
2.3.1 Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy
trong việc xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới
Thông thường trong một bài học GV chuẩn bị các câu hỏi ở dạng sau ứng
với các giai đoạn dạy học:
Giai đoạn một: Câu hỏi và các bài toán ở mức độ biết, hiểu và vận dụng
để kiểm tra kiến thức cũ.
Giai đoạn hai: Giải quyết các vấn đề thuộc bài mới bằng các bài toán chủ
yếu ở mức độ biết, hiểu.
Giai đoạn ba: Tổng kết, tìm ra các logic, các mối liên hệ. Thông thường sử
dụng các bài tập vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Ví dụ: Khi dạy bài Lipit, GV có thể sử dụng bài toán thủy phân Este. HS sẽ vận
dụng kiến thức cũ, viết phương trình phản ứng và nhận thấy sản phẩm của phản ứng
là muối và ancol. Từ đó HS, xác định được một hóa tính cơ bản của Lipit là phản
ứng thủy phân và xác định được sản phẩm phản ứng. GV có thể sử dụng các bài
toán đã trình bày trong luận văn:
Phiếu bài tập số 1:
Câu 1: (Bài 2 - Mục 2.2.1 - Dạng biết - Phần tự luận)
Câu 2: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Dạng hiểu - Phần tự luận)
Phiếu bài tập số 2:
Câu 3: (Bài 1 - Mục 2.2.1 - Dạng vận dụng - Phần trắc nghiệm)
Câu 4: (Bài 2 - Mục 2.2.1 - Dạng vận dụng - Phần trắc nghiệm)
Trong việc xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới; khi nghiên cứu về tính
chất hóa học của chất béo, GV có thể sử dụng các bài toán hóa học đã được trình
bày trong luận văn dưới hình thức phát phiếu học tập cho HS:
Phiếu bài tập số 3: Phản ứng thủy phân chất béo
Câu 5: (Bài 4 - Mục 2.2.1 - Dạng vận dụng - Phần tự luận)
Phiếu bài tập số 4: Phản ứng hiđro hóa chất béo
Câu 6: (Bài 3 - Mục 2.2.1 - Dạng biết - Phần trắc nghiệm)
Phiếu bài tập số 5: Chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa chất béo
Câu 7: (Bài 2 - Mục 2.2.1 - Dạng biết - Phần trắc nghiệm)
Câu 8: (Bài 5 - Mục 2.2.1 - Dạng vận dụng - Phần trắc nghiệm)
88
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy
trong việc vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng
Như đã phân tích ở trên thì khi kết thúc một bài học hoặc khi có bài luyện
tập, ôn tập, thì hệ thống bài toán hóa học càng quan trọng. Nó sẽ giúp HS vận dụng
những kiến thức đã học để củng cố và khắc sâu kiến thức, kĩ năng thông qua các bài
tập dạng vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Ví dụ: Khi dạy bài (Luyện tập Este và chất béo), trong giờ luyện tập GV sử dụng
bài toán hóa học ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo (Mục 2.2.1) dưới hình
thức phát phiếu học tập cho HS, để học sinh nắm vững tính chất hóa học của Este,
Lipit và cách điều chế Este; rèn luyện kĩ năng giải toán hóa học và khả năng tư duy
ở mức độ cao.
Sau mỗi tiết học hoặc sau mỗi giờ luyện tập, GV có thể sử dụng hệ thống
bài tập tự luyện giao cho HS tự làm ở nhà giúp HS nâng cao tính chủ động, độc lập,
sáng tạo trong học tập.
2.3.3 Sử dụng hệ thống bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy vào
việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh
Kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng của quá trình dạy học. Việc
kiểm tra, đánh giá có thể áp dụng trong mọi khâu của quá trình dạy học, với nhiều
hình thức khác như nhau như: Kiểm tra miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, trắc
nghiệm… hoặc phối hợp các hình thức kiểm tra với nhau. Tùy vào mục đích kiểm
tra và đối tượng HS ta có thể sử dụng các dạng bài tập ở cả 4 mức độ nhận thức và
tư duy.
Chúng tôi xây dựng các đề kiểm tra 15 phút và 45 phút (chỉ có các bài toán
hóa học) theo cấu trúc sau:
- Đề kiểm tra 15 phút: gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm khách quan (2 điểm/câu),
các câu hỏi được xây dựng theo các mức độ ( mức độ biết – 1 câu, mức độ hiểu – 2
câu, mức độ vận dụng – 1 câu, mức độ vận dụng sáng tạo – 1 câu). Thời gian dự
kiến 3 phút/câu.
- Đề kiểm tra 45 phút (100% trắc nghiệm khách quan):10 câu (1,0 điểm/câu),
các câu hỏi được xây dựng theo các mức độ (dạng biết – 2 câu, dạng hiểu – 3 câu,
dạng vận dụng – 3 câu, dạng vận dụng sáng tạo – 2 câu).
89
- Đề kiểm tra 45 phút (100% tự luận): 5 câu (2 điểm/câu), các câu hỏi được
xây dựng theo các mức độ (dạng biết – 1 câu, dạng hiểu – 2 câu, dạng vận dụng – 1
câu, dạng vận dụng sáng tạo – 1 câu).
- Đề kiểm tra 45 phút: gồm 9 câu hỏi dưới cả 2 hình thức tự luận và trắc
nghiệm khách quan.
+) 6 câu hỏi trắc nghiệm khách quan (0,67 điểm/câu), các câu hỏi được xây
dựng theo các mức độ ( mức độ biết – 2 câu, mức độ hiểu – 2 câu, mức độ vận dụng
– 2 câu). Thời gian dự kiến 3 phút/câu.
+) 3 câu tự luận (2 điểm/câu), các câu hỏi được xây dựng theo các mức độ
( mức độ hiểu – 1 câu, mức độ vận dụng – 1 câu, mức độ vận dụng sáng tạo – 1
câu). Thời gian dự kiến trung bình 9 phút/câu.
GV có thể sử dụng các bài kiểm tra này để đánh giá kiến thức, kĩ năng của
HS. Qua kết quả kiểm tra, GV chỉ ra cho HS biết các thiếu sót, lỗ hổng trong kiến
thức, đồng thời có kế hoạch bổ sung trong quá trình dạy học.
90
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này, chúng tôi đã:
- Giới thiệu về chương trình hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
- Lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 theo 4 mức độ
nhận thức tư duy và giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học
THPT. Cụ thể chúng tôi đã biên soạn được 120 bài toán hóa học hữu cơ lớp 12
(trong đó có 60 bài tập tự luận và 60 bài tập trắc nghiệm khách quan) và 40 bài tập
tự luyện (trong đó có 20 bài tập tự luận và 20 bài tập trắc nghiệm khách quan).
- Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài toán đã biên soạn trong dạy và học
phần hóa học hữu cơ lớp 12, THPT.
91
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi đã tiến hành TN sư phạm nhằm khẳng định mục đích nghiên cứu
của đề tài là thiết thực, khả thi, đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực nhận thức
tư duy cho HS và góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học trung học
phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
- Lựa chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm, kiểm tra trước thực
nghiệm để đánh giá sự tương đương giữa lớp TN và lớp ĐC.
- Thiết kế chương trình thực nghiệm. Soạn thảo các giáo án, các đề kiểm tra
theo nội dung của đề tài.
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu và phân tích, xử lí kết quả thực
nghiệm sư phạm để:
+ Đánh giá sự phù hợp của các bài toán theo các mức độ nhận thức tư duy
của HS.
+ Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài toán đã biên soạn trong
việc phát triển năng lực nhận thức tư duy của HS.
Qua đó đánh giá hiệu quả của đề tài.
3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Địa bàn TN: chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT An Lão và
THPT Hàng Hải - Hải Phòng là các trường có cơ sở trang thiết bị vật chất khá tốt,
với đội ngũ GV có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề.
- Đối tượng TN: HS lớp 12 trường THPT An Lão và THPT Hàng Hải năm
học 2012 – 2013.
STT Trường Lớp TN Lớp ĐC GV dạy TN
1 THPT An Lão 12A4 12A6 Phùng Thị Kim Ngân
2 THPT Hàng Hải 12A01 12A02 Hoàng Sơn Hải
92
- Để đảm bảo tính khách quan khi tiến hành TN, chúng tôi chọn các lớp TN
và lớp ĐC có sĩ số tương đương và có sức học tương đương nhau.
+ Lớp TN: 83 HS của 2 lớp 12, GV hướng dẫn HS phương pháp chung giải bài
toán hóa học và tiến hành giờ dạy cho HS có sử dụng hệ thống bài tập đã biên soạn.
+ Lớp ĐC: 84 học sinh của 2 lớp 12 với cách dạy học bình thường.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, HS đều tham gia kiểm tra một bài 15 phút
gồm 3 câu trắc nghiệm khách quan và 2 câu tự luận về các kiến thức đã học trước
đó (các bài toán hóa hữu cơ lớp 11) và có liên quan đến nội dung thực nghiệm, chủ
yếu để đánh giá về khả năng tư duy hóa học của HS. Kết quả bài kiểm tra này được
xem là yếu tố để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm là phù hợp và sự tương
đương của lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3.1. Phân phối tần suất số học sinh theo điểm bài kiểm tra
Nhóm
Số học sinh đạt điểm Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn Tổng số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm 83 0 0 3 10 11 17 17 13 9 3 6.506 1.763
Đối chứng 84 0 0 2 14 10 16 19 11 8 4 6.440 1.793
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm (TN và ĐC) có sự
khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động: p = 0,406 > 0,05, từ
đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có
nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
3.3.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm sư phạm
Tổ chức biên soạn giáo án các bài dạy có sử dụng hệ thống bài toán hóa học
theo các mức độ nhận thức tư duy trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 12. Đồng thời,
chúng tôi trao đổi ý kiến với GV dạy thực nghiệm về ý đồ sư phạm của các đợt thực
nghiệm để có sự thống nhất về nội dung và phương pháp giảng dạy (hướng dẫn HS
sử dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT để giải các bài toán
hóa học hữu cơ lớp 12). Sau khi đã dạy các bài thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
kiểm tra đồng thời lớp TN và lớp ĐC. Việc kiểm tra đánh giá được tiến hành để
thực hiện hai nhiệm vụ:
93
- Nhiệm vụ thứ nhất
Để đánh giá mức độ khó của các dạng bài tập theo các mức độ nhận thức tư
duy của HS, chúng tôi tiến hành lựa chọn và sử dụng các bài toán đã biên soạn để
xây dựng các đề kiểm tra cho cả hai nhóm lớp TN và ĐC.
+ Đề số 1(Phụ lục)
+ Đề số 2 (Phụ lục)
- Nhiệm vụ thứ hai
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài toán hóa học đã biên
soạn đối với quá trình dạy và học môn hóa học THPT chúng tôi tiến hành áp dụng
vào dạy các bài cụ thể trong 4 chương của chương trình hóa hữu cơ lớp 12 ( từ
chương 1 đến chương 4) đối với các lớp TN 12A4 – trường THPT An Lão và lớp
12A01 – trường THPT Hàng Hải. Sau đó chúng tôi tiến hành kiểm tra cho cả 4 lớp
(2 lớp TN và 2 lớp ĐC) với 2 đề kiểm tra 45 phút:
+ Đề số 3 (Phụ lục)
+ Đề số 4 (Phụ lục)
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thứ nhất
Sau khi chấm bài kiểm tra (đề số 1, 2) của HS ở hai lớp TN và ĐC, chúng tôi
tổng hợp kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 3.2. Tỉ lệ HS trả lời đúng câu hỏi
Nhóm Tổng số
HS
Tỉ lệ HS trả lời đúng câu hỏi
Dạng 1 Dạng 2 Dạng 3 Dạng 4
TN 83 100% 90,4% 77,1% 6,02%
ĐC 84 100% 85% 52,3% 1,19%
Với dạng 1 - dạng biết, dạng 2 - dạng hiểu, dạng 3 - dạng vận dụng, dạng 4 -
dạng vận dụng sáng tạo.
Phân tích kết quả:
- Đối với các bài tập ở dạng 1 là các bài tập đơn giản, mang tính chất tìm hiểu, HS
chỉ cần nhớ là có thể trả lời được. Vì vậy ở dạng này 100% HS trả lời đúng.
- Đối với các bài tập thuộc dạng 2 là những bài tập mà HS học bài cẩn thận
là có thể trả lời đúng. Bài tập dạng này không đòi hỏi trình độ tư duy cao, có
khoảng 85% đến 90,4% HS ở cả hai nhóm trả lời đúng.
94
- Đối với bài tập ở dạng 3 là các bài tập mang tính vận dụng, HS phải thực
hiện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp tuy nhiên ở mức độ đơn giản do đó đòi
hỏi HS phải nắm vững kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức vào các tình huống
khác nhau. Với loại bài tập này chỉ có 52,3% đến 77,1% trả lời đúng.
- Đối với bài tập ở dạng 4 là những bài tập ở mức độ vận dụng sáng tạo, đòi
hỏi HS phải có tư duy ở mức độ cao, linh hoạt sáng tạo, suy luận để tìm ra câu trả
lời. Với bài tập này chỉ có 1,19% đến 6,02% HS trả lời đúng.
Từ phân tích trên, chúng tôi thấy việc lựa chọn, phân loại các bài toán hóa
học theo 4 mức độ nhận thức tư duy của HS ở trên là phù hợp. Hệ thống bài tập trên
đánh giá được năng lực nhận thức tư duy của HS và giúp GV phát hiện ra những HS
có năng khiếu về hóa học.
3.4.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thứ hai
Kết quả bài kiểm tra (đề số 3, 4) của HS được thể hiện qua các bảng và biểu
đồ sau:
- Bảng phân phối tần suất:
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra của học sinh
Đề
số
Trường
THPT Lớp
Sĩ
số
Số HS đạt điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
3
An Lão
12A4
(TN) 40 0 0 0 1 2 4 10 14 7 2
12A6
(ĐC) 42 0 0 1 5 5 10 9 9 2 1
Hàng
Hải
12A01
(TN) 43 0 0 0 2 3 7 11 12 7 1
12A02
(ĐC) 42 0 0 0 5 9 7 11 8 2 0
4
An Lão
12A4
(TN) 40 0 0 0 1 2 5 8 12 9 3
12A6
(ĐC) 42 0 0 0 5 6 11 10 7 2 1
Hàng
Hải
12A01
(TN) 43 0 0 0 1 4 6 8 14 8 2
12A02
(ĐC) 42 0 0 1 3 9 8 12 8 1 0
95
Bảng 3.4. Bảng điểm trung bình
Đề số THPT An Lão THPT Hàng Hải
12A4 12A6 12A01 12A02
3 7,575 6,452 7,233 6,333
4 7,675 6,429 7,442 6,31
Bảng 3.5. Bảng % HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá; giỏi
Đề
số
Trường
THPT Lớp
% Yếu,
kém
% Trung
bình % Khá % Giỏi
3
An Lão 12A4 (TN) 2.50 15.00 60.00 22.50
12A6 (ĐC) 14.29 35.71 42.86 7.14
Hàng Hải 12A01 (TN) 4.65 23.26 53.49 18.60
12A02 (ĐC) 11.90 38.10 45.24 4.76
4
An Lão 12A4 (TN) 2.50 17.50 50.00 30.0
12A6 (ĐC) 11.90 40.48 40.48 7.14
Hàng Hải 12A01 (TN) 2.33 23.26 51.16 23.26
12A02 (ĐC) 9.52 40.48 47.62 2.38
Bảng 3.6. Bảng % HS đạt điểm từ Xi trở xuống
Đề
số Lớp
% HS đạt điểm từ Xi trở xuống
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
3
12A4 (TN)
0 0 0 2.50 7.50 17.50 42.50 77.50 95.00 100
12A6
(ĐC) 0 0 2.32 14.29 26.19 50.00 71.49 92.86 97.62 100
12A01 (TN)
0 0 0 4.65 11.63 27.91 53.49 81.39 97.67 100
12A02
(ĐC) 0 0 0 11.91 33.33 50.00 76.19 95.24 100 100
4
12A4 (TN)
0 0 0 2.50 7.50 20.00 40.00 70.00 92.50 100
12A6
(ĐC) 0 0 0 11.91 26.19 52.38 76.19 92.86 97.62 100
12A01 (TN)
0 0 0 2.33 11.63 25.58 44.19 76.74 95.35 100
12A02
(ĐC) 0 0 2.38 9.52 30.95 50.00 78.57 97.62 100 100
96
- Đồ thị, biểu đồ:
Đường lũy tích ứng với kết quả nêu trong bảng 3.6. Trục tung chỉ %HS đạt
điểm từ Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số.
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
Tỉ lệ %
TN - 12A4
ĐC - 12A6
Đồ thị 3.1. Đƣờng luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 3 - Trƣờng THPT An Lão
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
Tỉ lệ %
TN - 12A01
ĐC - 12A02
Đồ thị 3.2. Đƣờng luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 3 - Trƣờng THPT Hàng Hải
97
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
Tỉ lệ %
TN - 12A4
ĐC - 12A6
Đồ thị 3.3. Đƣờng luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 4 - Trƣờng THPT An Lão
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
điểm
Tỉ lệ %
TN - 12A01
ĐC - 12A02
Đồ thị 3.4. Đƣờng luỹ tích điểm kiểm tra - Đề số 4 - Trƣờng THPT Hàng Hải
98
Biểu đồ hình cột biểu diễn trình độ của HS thông qua dữ liệu trong bảng 3.5.
0
10
20
30
40
50
60
YK TB K G
TN - 12A4 - L1 ĐC - 12A6 - L1
0
10
20
30
40
50
60
YK TB K G
TN - 12A01 - L1 ĐC - 12A02 - L1
Biểu đồ 3.1. Đề số 3 - An Lão Biểu đồ 3.2. Đề số 3 - Hàng Hải
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
YK TB K G
TN - 12A4 - L2 ĐC - 12A6 - L2
0
10
20
30
40
50
60
YK TB K G
TN - 12A01 - L2 ĐC - 12A02 - L2
Biểu đồ 3.3. Đề số 4 - An Lão Biểu đồ 3.4. Đề số 4 - Hàng Hải
Các tham số đặc trưng thống kê
- Trung bình cộng: đặc trưng cho sự tập trung số liệu
X
k
i
ii xnn 1
.1
Trong đó: n – số HS thực nghiệm, ni – số HS đạt điểm xi.
- Phương sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): là các tham số đo mức độ phân tán của các
số liệu quanh giá trị trung bình cộng:
k
1i
2ii
2 )Xx(n1n
1S và
2SS
Độ lệch chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu.
99
- Hệ số biến thiên V: %100.X
SV
Nếu V nằm trong khoảng 10 - 30% thì độ dao động tin cậy.
- Sai số tiêu chuẩn n/S:
Muốn so sánh chất lượng của các tập thể HS khi đã tính được giá trị trung bình
cộng thì sẽ có 2 trường hợp:
- Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì trường hợp nào có độ lệch chuẩn S nhỏ
hơn sẽ có chất lượng tốt hơn.
- Nếu giá trị trung bình cộng khác nhau thì trường hợp nào có hệ số biến thiên V
nhỏ hơn thì chất lượng đều hơn, còn giá trị X lớn hơn thì trình độ tốt hơn.
Từ các giá trị trên ta có bảng các tham số đặc trưng:
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trƣng
Đề số Đối tượng X S2
S V
3 TN (83) 7.40 0.15 1.88 1.37 18.51
ĐC (84) 6.39 0.17 2.29 1.51 23.67
4 TN (83) 7.55 0.16 2.06 1.44 19.01
ĐC (84) 6.37 0.16 2.04 1.43 22.44
Phân tích kết quả:
- Phân tích định tính:
Sau khi tiến hành kiểm tra và chấm điểm chúng tôi nhận thấy rằng:
+ Trong quá trình dạy học, việc phân loại bài tập theo các mức độ nhận thức
tư duy và hướng dẫn HS phương pháp chung giải bài toán hóa học đã tạo nên sự
thay đổi rõ rệt về không khí học tập của HS trong giờ học. Trong giờ học ở lớp TN,
HS rất sôi nổi, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức
hóa học, giải bài toán hóa học nhanh hơn so với HS ở lớp ĐC.
+ Các GV tham gia giảng dạy thực nghiệm đều thấy việc phân loại bài toán
hóa học theo các mức độ nhận thức tư duy và sử dụng phương pháp chung giải các
bài toán hóa học THPT giúp cho việc hướng dẫn HS giải bài tập dễ dàng hơn, hiệu
quả dạy học tốt hơn.
100
- Phân tích định lượng:
Các bảng phân phối tần suất, đồ thị đường luỹ tích và các tham số đặc trưng
cho thấy chất lượng học tập của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC, thể hiện:
+ Tỉ lệ phần trăm (%) HS yếu, kém; trung bình của lớp TN luôn thấp hơn lớp
ĐC (thể hiện qua biểu đồ hình cột).
+ Tỉ lệ phần trăm (%) HS khá, giỏi của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC (thể
hiện qua biểu đồ hình cột).
+ Đồ thị đường luỹ tích của lớp TN luôn ở bên phải và phía dưới đường luỹ
tích của lớp ĐC, điều đó cho thấy chất lượng học tập của lớp TN tốt hơn và đồng
đều hơn lớp ĐC.
+ Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC.
+ Hệ số biến thiên V của lớp TN luôn nhỏ hơn của lớp ĐC chứng tỏ chất
lượng của lớp TN đồng đều hơn.
Như trên đã chứng minh kết quả hai nhóm (TN và ĐC) trước tác động là
tương đương. Sau tác động, kiểm chứng sự chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test
cho kết quả: đề kiểm tra số 3 (kiểm tra lần 1) có p = 6,4.10-6
< 0,05; đề kiểm tra số
4 (kiểm tra lần 2) có p = 1,3.10-7
< 0,05. Điều đó cho thấy, sự chênh lệch giữa điểm
trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch giữa điểm
trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,664 (kiểm tra lần 1), và
SMD = 0,829 (kiểm tra lần 2). Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn SMD cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng việc phân
loại bài toán hóa học theo các mức độ nhận thức và sử dụng phương pháp chung
giải các bài toán hóa học THPT đến kết quả học tập của nhóm TN là trung bình
(với bài kiểm tra lần 1) do HS mới được làm quen với phương pháp chung giải các
bài toán hóa học THPT và có ảnh hưởng lớn (với bài kiểm tra lần 2) sau quá trình
thực nghiệm.
Như vậy, việc lựa chọn, phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12
theo một phương pháp chung đã góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả dạy và học
môn hóa học lớp 12 nói riêng và môn hóa học THPT nói chung.
101
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương này, chúng tôi trình đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 4
lớp thuộc 2 trường THPT An Lão và Hàng Hải - thành phố Hải Phòng nhằm đánh
giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
Chúng tôi đã thiết kế chương trình thực nghiệm sư phạm với hai nhiệm vụ:
- Đánh giá mức độ khó của các dạng bài tập theo các mức độ nhận thức tư
duy của HS.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài toán hóa học hữu cơ lớp
12 phân loại theo 4 mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương pháp chung đối
với quá trình dạy và học môn hóa học trung học phổ thông.
Các kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định:
- Việc lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học theo 4 mức độ nhận thức tư
duy của HS ở trên là phù hợp. Hệ thống bài tập trên đánh giá được năng lực nhận
thức tư duy của HS và giúp GV phát hiện ra những HS có năng khiếu về hóa học.
- Hệ thống bài toán hóa học đã biên soạn đã thiết thực góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học phần hóa học hữu cơ lớp 12 nói riêng và môn hóa học ở
trường phổ thông nói chung.
102
KẾT LUẬN
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được
những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm cơ sở lý luận của
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và học môn hóa học THPT; vai
trò, ý nghĩa của BTHH; cơ sở lựa chọn, phân loại BTHH; thực trạng của việc sử
dụng bài toán hóa học ở trường THPT; phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT.
- Đã lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 12 và giải chúng
theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Cụ thể chúng tôi đã lựa chọn được 120 bài toán hóa học hữu cơ lớp 12
(gồm 60 bài toán tự luận và 60 bài toán trắc nghiệm khách quan) và 40 bài tập tự
luyện (gồm 20 bài toán tự luận và 20 bài toán trắc nghiệm khách quan). Ngoài ra
chúng tôi còn xây dựng được 5 đề kiểm tra ( 1đề kiểm tra 15 phút và 4 đề kiểm tra
45 phút) để kiểm tra đánh giá HS.
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài toán hóa học đã biên soạn trong dạy
học hóa học hữu cơ lớp 12 khi xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới; khi vận dụng,
củng cố kiến thức, kĩ năng và khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
- Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 4 lớp của trường THPT An Lão và
trường THPT Hàng Hải - Hải Phòng. Đã xử lí các số liệu TN sư phạm đồng thời
trao đổi, lấy ý kiến của các GV và HS để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của
đề tài: việc lựa chọn, phân loại và sử dụng hợp lý hệ thống bài toán hóa học hữu cơ
lớp 12 theo các mức độ nhận thức tư duy và vận dụng phương pháp chung giải các
bài toán hóa học THPT để giải các bài toán đó đã góp phần thiết thực nâng cao hiệu
quả quá trình dạy và học môn hóa học THPT
Tuy nhiên do những hạn chế về điều kiện thời gian, năng lực và trình độ
của bản thân nên các kết quả chúng tôi thu được còn nhiều hạn chế và chắc chắn
việc nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
việc nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi đạt được những kết quả cao hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thiên An (2009), Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi Quốc
gia môn Hóa học của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Cao Thị Thiên An (2011), Phân dạng và phương pháp giải bài tập hóa học 12
- phần hữu cơ (tự luận và trắc nghiệm). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Vũ Ngọc Ban (2006), Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học
phổ thông. Nxb Giáo dục.
4. Hoàng Thị Bắc - Đặng Thị Oanh (2008), 10 phương pháp giải nhanh bài tập
trắc nghiệm hóa học. Nxb Giáo dục Hà Nội.
5. Lƣơng Thị Bình (2011), Phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ lớp 12
trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm Đức Bình - ThS Lê Thị Tam - Hà Văn Độ (2011), Phân dạng và
phương pháp giải đề thi tuyển sinh ĐH và CĐ Hóa hữu cơ. Nxb Đại học Sư phạm.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học 12. Nxb Giáo dục.
8. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Hóa học 12 nâng cao. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
9. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung
học năm học 2009 -2010.
10. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và
đại học – Một số vấn đề cơ bản. Nxb Giáo dục Việt Nam.
11. Nguyễn Cƣơng - Nguyễn Ngọc Quang – Dƣơng Xuân Trinh (1995), Lý luận
dạy học hoá học( tập1). Nxb Giáo dục Hà Nội.
12. ThS Lê Tấn Diện (2011), Suy luận logic phương pháp giải nhanh môn Hóa
học (Áp dụng vào giải chi tiết đề thi tuyển sinh ĐH và CĐ từ năm 2007 đến năm
2010). Nxb Tổng hợp TP HCM.
13. Cao Cự Giác (2002), Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
104
14. Lê Thanh Hải - Đinh Quang Cảnh - Nguyễn Thị Kim Tiến (2009), Trọng
tâm kiến thức và bài tập Hóa học 12. Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Võ Tƣờng Huy (2001), Giáo khoa và phương pháp giải toán hoá hữu cơ. Nxb
Trẻ.
16. Đỗ Xuân Hƣng (2012), Phương pháp mới giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa
hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Ngà - Vũ Anh Tuấn (2009), Hợp chất chứa nitơ - Gluxit - Hợp
chất cao phân tử. Nxb Giáo dục Việt Nam.
18. Nguyễn Thị Bích Phƣơng (2011), Phương pháp giải các bài toán xác định
công thức hợp chất hữu cơ chương trình hóa học trung học phổ thông. Luận văn
thạc sĩ sư phạm hóa học, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học.Nxb Giáo dục.
20. Quan Hán Thành (1998), Phân loại và phương pháp giải toán Hóa hữu cơ.
Nxb trẻ.
21. Quan Hán Thành (2010), Một số kinh nghiệm và phương pháp giải toán trắc
nghiệm Hóa học 12 - phần hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Phùng Ngọc Trác (chủ biên) (2009), Phương pháp mới giải nhanh các bài
toán hóa học THPT. Nxb Hà Nội.
23. PGS.TS Nguyễn Xuân Trƣờng - ThS Hoàng Thị Thúy Hƣơng - ThS Quách
Văn Long (2001), Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học THPT,
Hóa học hữu cơ. Nxb Hà Nội.
24. Nguyễn Xuân Trƣờng (1997), Bài tập hóa học ở trường phổ thông. Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
25. Nguyễn Xuân Trƣờng (2011), Phương pháp giải nhanh bài toán hóa hữu cơ.
Nxb Hà Nội.
26. PGS.TS Nguyên Xuân Trƣờng - TS Trần Trung Ninh (2007), 54 đề thi trắc
nghiệm môn Hóa học-Phần hữu cơ. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
27. Vũ Anh Tuấn (chủ biên) (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 12 môn hóa học. Nxb Giáo Dục.
105
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
Họ và tên giáo viên: ...................................................(có thể điền hoặc không)
Trường đang công tác: ...............................................(có thể điền hoặc không)
Số năm giảng dạy: .................. (có thể điền hoặc không)
Xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về những nội dung sau:
Câu 1:
Để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học ở trung học
phổ thông thì việc sử dụng bài toán hóa học
Lựa chọn
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Bình thường
4. Không cần
Câu 2:
Mục đích sử dụng bài toán Hóa học của giáo viên Lựa chọn
1. Xây dựng kiến thức mới, kĩ năng mới.
2. Củng cố kiến thức, kĩ năng
3. Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh
Câu 3:
Các nguồn bài toán hóa học mà các thầy cô sử dụng Lựa chọn
1. Sách giáo khoa
2. Sách bài tập
3. Sách tham khảo
4. Tham khảo từ các nguồn tài nguyên trên internet
5. Tự xây dựng bài mới
6. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài
106
Câu 4:
Phƣơng pháp giải bài toán hóa học các thầy cô thƣờng sử
dụng giảng dạy
Lựa chọn
1. Theo một phương pháp chung
2. Theo nhiều phương pháp khác nhau theo kiểu bài
Câu 5:
Phƣơng pháp giải nhanh bài toán hóa học các thầy cô thƣờng
sử dụng
Lựa chọn
1. Bảo toàn khối lượng
2. Bảo toàn nguyên tố
3. Bảo toàn số mol electron
4. Bảo toàn điện tích
5. Phương pháp trung bình
6. Phương pháp tăng - giảm khối lượng
7. Phương pháp đường chéo
Câu 6:
Thầy cô thích sử dụng Lựa chọn
1. Bài tập đã có lời giải hoặc có hướng dẫn giải
2. Bài tập chưa có lời giải hoặc có hướng dẫn giải
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
107
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Họ và tên:..............................................................(HS có thể điền hoặc không)
Lớp:..................... Trường:................................... (HS có thể điền hoặc không)
Xin vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Câu 1: Theo em, bài toán hóa học:
□ 1. Khó □ 2. Bình thường □ 3. Dễ
Câu 2:
Theo em bài toán hóa học khó là vì Lựa chọn
1. Nhiều dạng bài, không có cấu trúc cụ thể
2. Nhiều dạng bài, mỗi bài lại giải theo một phương pháp riêng
Câu 3:
Nguồn bài toán hóa học các em thƣờng làm Lựa chọn
1. Sách giáo khoa
2. Sách bài tập
3. Sách tham khảo
4. Tham khảo từ các nguồn tài nguyên trên internet
5. Đề cương từ giáo viên phát
Câu 4:
Phƣơng pháp giải bài toán hóa học các thầy cô thƣờng
hƣớng dẫn các em
Lựa chọn
1. Theo một phương pháp chung
2. Với mỗi dạng bài, có các phương pháp khác nhau
108
Câu 5:
Phƣơng pháp giải nhanh bài toán hóa học các thấy cô
thƣờng hƣớng dẫn các em
Lựa chọn
1. Bảo toàn khối lượng
2. Bảo toàn nguyên tố
3. Bảo toàn số mol electron
4. Bảo toàn điện tích
5. Phương pháp trung bình
6. Phương pháp tăng - giảm khối lượng
7. Phương pháp đường chéo
Câu 6:
Loại bài toán hóa học các em thích sử dụng Lựa chọn
1. Bài tập đã có lời giải hoặc có hướng dẫn giải
2. Bài tập chưa có lời giải hoặc có hướng dẫn giải
XIN CẢM ƠN CÁC EM !
109
Phụ lục 3
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Số GV được điều tra: 15
Số GV lựa chọn các nội dung của câu hỏi:
Câu hỏi
Số GV lựa chọn các nội dung của câu hỏi
Nội
dung 1
Nội
dung 2
Nội
dung 3
Nội
dung 4
Nội
dung 5
Nội
dung 6
Nội
dung 7
1 15 0 0 0 - - -
2 6 15 15 - - - -
3 15 11 15 13 2 15 -
4 1 14 - - - - -
5 15 15 15 12 15 9 7
6 15 0 - - - - -
Số HS được điều tra: 200
Số HS lựa chọn các nội dung của câu hỏi:
Câu hỏi
Số HS lựa chọn các nội dung của câu hỏi
Nội
dung 1
Nội
dung 2
Nội
dung 3
Nội
dung 4
Nội
dung 5
Nội
dung 6
Nội
dung 7
1 109 82 9 - - - -
2 148 180 - - - - -
3 200 164 86 59 200 - -
4 0 200 - - - - -
5 198 186 176 98 190 37 21
6 156 44 - - - - -
(dấu - : không có nội dung)
110
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
(Kiểm tra trƣớc thực nghiệm)
I. TRẮC NGHIỆM (3 câu, 6 điểm)
Câu 1. Cho 1,52g hỗn hợp hai ancol đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng
với Na vừa đủ, sau phản ứng thu được 2,18g chất rắn. Công thức phân tử của hai
ancol là:
A. CH3OH; C2H5OH B. C2H5OH; C3H7OH
C. C3H5OH; C3H7OH D. C3H7OH; C4H9OH
Câu 2. Một hỗn hợp X gồm glixerol và ancol etylic. Cho m gam hỗn hợp X tác
dụng với Na dư thu được 4,48 lít H2 (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam
hỗn hợp X thu được 11,2 lít CO2 (đktc). Xác định m.
A. 9,2 gam B. 13,8 gam C. 18,4 gam D. 4,6 gam
Câu 3. Để hiđro hóa có xúc tác 17,8g hỗn hợp anđehit fomic và anđehit axetic đến
các rượu tương ứng, cần đến 11,2lit H2(đkc). Khối lượng anđehit fomic trong hỗn
hợp là:
A. 50,6%. B. 49,4%. C. 34,7%. D. 24,9%.
II. TỰ LUẬN (2 câu, 4 điểm)
Câu 4. Cho 12 gam axit axetic tác dụng hoàn toàn với MgO. Tính khối lượng
muối (gam) thu được?
Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam một axit cacboxylic trong phân tử có hai liên
kết đôi cần dùng 6,72 lit O2 (đktc), sản phẩm cháy cho qua bình đựng nước vôi
trong dư thấy có 30gam kết tủa. Xác định công thức phân tử của axit?
111
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT - Đề số 1
Câu 1. Cho m gam Anilin tác dụng hết với dung dịch Br2 thu được 9,9 gam kết
tủa. Giá trị m đã dùng là
A. 0,93 gam B. 2,79 gam C. 1,86 gam D. 3,72 gam
Câu 2. Một amin đơn chức RN chứa 19,718% nitơ về khối lượng. CTPT của amin
là
A. C4H5N. B. C4H7N. C. C4H9N. D. C4H11N.
Câu 3. 0,01 mol aminoaxit A phản ứng vừa đủ với 0,02 mol HCl hoặc 0,01 mol
NaOH. Công thức của A có dạng:
A. H2NRCOOH B. (H2N)2RCOOH
C. H2NR(COOH)2 D. (H2N)2R(COOH)2
Câu 4. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no, mạch hở, đơn chức phải dùng
hết 10,08 lít khí O2 ở đktc. CTPT của amin?
A. C2H5NH2 B. CH3NH2 C. C4H9NH2 D. C3H7NH2
Câu 5. Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.
Cho 15g X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 19,4g muối khan. Công thức của X là?
A. H2NC3H6COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H4COOH D. H2NC4H8COOH
Câu 6. Người ta điều chế anilin bằng cách nitro hóa 500g benzen rồi khử hợp chất
nitro sinh ra. Khối lượng anilin thu được là bao nhiêu, biết hiệu suất mỗi giai đoạn
78% ?
A. 346,7g B. 362,7g C. 463,4g D. 358,7g
Câu 7. Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.
Cho 15g X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 19,4g muối khan. Công thức của X là?
A. H2NC3H6COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H4COOH D. H2NC4H8COOH
Câu 8. Thuỷ phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X
bằng 100.000 đvC thì số mắt xích alanin có trong phân tử X là
A.453. B. 382. C. 328. D. 479.
112
Câu 9. Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X
gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong
phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung
dịch, thì lượng muối khan thu được là
A.8,15 gam. B. 7,09 gam. C. 7,82 gam. D. 16,30 gam.
Câu 10. Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng lượng không khí
vừa đủ thu được 1,76 gam CO2; 1,26 gam H2O và V lít N2 (đktc). Giả thiết không
khí chỉ gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% về thể tích không khí. Công thức
phân tử của X và giá trị của V lần lượt là:
A. X là C2H5NH2; V = 6,944 lít. B. X là C3H7NH2; V = 6,944 lít.
C. X là C3H7NH2; V = 6,72 lít. D. X là C2H5NH2; V = 6,72 lít.
113
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT- Đề số 2
Câu 1. Cho 15 gam axit aminoaxetic (H2N-CH2-COOH) phản ứng hết với dung
dịch HCl. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng ?
Câu 2. Đốt cháy hoàn toàn một đồng đẳng X của Anilin thì tỉ lệ
2COn : OH2n = 1,4545. CTPT của X là?
Câu 3. Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 80ml dung dịch HCl
0,125M. Cô cạn dung dịch được 1,835g muối. Khối lượng phân tử của A là?
Câu 4. Cho một hỗn hợp A chứa NH3, C6H5NH2 và C6H5OH. A được trung hòa
bởi 0,02 mol NaOH hoặc 0,01 mol HCl. A cũng phản ứng với đủ với 0,075 mol Br2
tạo kết tủa. Tính số mol các chất NH3, C6H5NH2 và C6H5OH trong A?
Câu 5. Cho 20g hỗn hợp gồm 3 amin no, đơn chức, mạch hở là đồng đẳng liên tiếp
của nhau, tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, cô cạn dung dịch thu được 31,68g
hỗn hợp muối. Nếu 3 amin trên được trộn theo tỉ lệ số mol 1:10:5 và thứ tự phân tử
khối tăng dần, xác định công thức phân tử của 3 amin.
114
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT- Đề số 3
I. TRẮC NGHIỆM (6 câu, 4 điểm)
Câu 1. Tính khối lượng Ag thu được khi cho 7,4 gam etyl fomat tác dụng với dung
dịch Ag NO3/NH3 dư?
A. 10,8 gam B. 21,6 gam C. 26,64 gam D. 16,2 gam
Câu 2. Đun 12 gam axit axetic với 1 luợng dư ancol etylic ( có H2SO4 đặc làm xúc
tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este
hoá là bao nhiêu?
A.70% B.75% C.62,5% D.50%
Câu 3. Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol ( có H2SO4 đặc làm xúc tác)
đến khi phản ứng đạt cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este
hoá là:
A.55% B.50% C.62,5% D.75%
Câu 4. Khi lên men 360 gam glucozơ với hiệu suất 100%, khối lượng ancol etylic
thu được là
A. 184 gam B. 138 gam C. 276 gam D. 92 gam
Câu 5. Khối lượng xenlulozơ cần để sản xuất 1 tấn xenlulozơ trinitrat biết hao hụt
trong sản xuất là 10%:
A. 0,6061 tấn B. 1,65 tấn C. 0,491 tấn D. 0,60 tấn
Câu 6. Hôn hợp m gam glucozơ , fructozơ tác dụng với lượng dư AgNO3/NH3 tạo
ra 4,32g Ag.Cũng m gam hỗn hợp này tác dụng vừa hết với 0,8g Br2 trong dung
dịch. Số mol glucozơ, fructozơ trong hỗn hợp này lần lượt bằng
A. 0,005 mol và 0,015 mol B. 0,01 mol và 0,01 mol
C. 0,005 mol và 0,035 mol D. 0,02mol và 0,02mol
II. TỰ LUẬN (3 câu, 6 điểm)
Câu 7. Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25.Cho 20 gam X tác dụng
với 300 ml dung dịch KOH 1M(đun nóng). Cô cạn dung dịch được sau phản ứng
thu được 28 gam chất rắn khan. Xác định công thức cấu tạo của X .
115
Câu 8. Trong chất béo luôn có một lượng axit béo tự do. Khi thuỷ phân hoàn toàn
2,145kg chất béo, cần dùng 0,3kg NaOH, thu 0,092kg glixerol, và mg hỗn hợp
muối Na. Tính khối lượng xà phòng 60% (về khối lượng) thu được.
Câu 9. Cho 360gam glucozơ lên men, khí thoát ra được dẫn vào dd nước vôi trong
dư thu được m g kết tủa trắng. Biết hiệu suất của quá trình lên men đạt 80%. Tính
giá trị của m ?
116
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT- Đề số 4
I. TRẮC NGHIỆM (6 câu, 4 điểm)
Câu 1. Đốt cháy hoàn toàn m gam metylamin (CH3NH2), sinh ra 5,6 lít khí N2
(đktc). Giá trị của m là
A. 7,75 gam. B. 6,2 gam. C. 12, 4 gam. D. 15,5 gam.
Câu 2. Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.
Cho 15g X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được 19,4g muối khan. Công thức của X là?
A. H2NC3H6COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NC2H4COOH D. H2NC4H8COOH
Câu 3. Cho 2,1g hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được 3,925g hỗn hợp muối.
Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là?
A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2
C. C3H7NH2 và C4H9NH2 D. CH3NH2 và (CH3)3N
Câu 4. Khối lượng của một đoạn nilon – 6,6 là 27346 đvC và một đoạn mạch tơ
capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch của 2 polime nêu trên lần
lượt là?
A. 113 và 152 B. 121 và 114 C. 121 và 152 D. 113 và 114
Câu 5. Để điều chế được 2,5 tấn polistiren cần dùng bao nhiêu tấn stiren? Biết
hiệu suất đạt 50%
A. 4 B. 5 C. 6 D. 1,25
Câu 6. Tiến hành trùng hợp 20,8 stiren. Hỗn hợp thu được sau phản ứng tác dụng
vừa đủ với 500 ml dung dịch Brom 0,2M. Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là
A. 25% B. 50% C. 60% D. 75%
II. TỰ LUẬN (3 câu, 6 điểm)
Câu 7. Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 80ml dung dịch HCl
0,125M. Cô cạn dung dịch được 1,835g muối. Khối lượng phân tử của A là?
117
Câu 8. Cho m gam hỗn hợp X gồm axit glutamic và alanin tác dụng với dung dịch HCl
dư. Sau phản ứng làm bay hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 11,68) gam muối khan.
Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ, sau phản ứng làm bay
hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 19) gam muối khan. Tính giá trị của m ?
Câu 9. Lấy 1,68.103 m
3 axetilen (đktc) tác dụng với HCl(t
0, xt) để điều chế
vinylclorua, sau đó trùng hợp thành PVC. Biết hiệu suất mỗi giai đoạn là 75%.
Tính khối lượng PVC thu được?