Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Phức chất là một phần tử (ion hay phân tử phối) có chứa một nguyên tố trung tâm
(thường là kim loại chuyển tiếp) liên kết với các phối tử (nguyên tử, nhóm nguyên tử hoặc
ion). Nó đã và đang là đối tượng quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau:
hóa học, sinh học, y dược, môi trường… Trong công nghiệp hoá học, xúc tác phức chất đã làm
thay đổi cơ bản qui trình sản xuất nhiều hoá chất cơ bản như axetanđehit, axit axetic, và nhiều
loại vật liệu polime... Những hạt nano phức chất chùm kim loại đang được nghiên cứu và sử
dụng làm xúc tác cho ngành "hoá học xanh" sao cho các quá trình sản xuất không gây độc hại
cho môi trường, cũng như tạo lập các vật liệu vô cơ mới với những tính năng ưu việt so với các
vật liệu truyền thống. Hiện nay hoá học phức chất đang phát triển rực rỡ và là nơi hội tụ những
thành tựu của hoá lí, hoá phân tích, hoá học hữu cơ, hoá sinh, hoá dược… Những quá trình
quan trọng nhất của sự sống như: sự quang hợp, sự vận chuyển oxi và cacbon đioxit trong cơ
thể, sự xúc tác enzim đã dần được sáng tỏ nhờ xác định được cấu trúc và vai trò của các phức
chất đại phân tử…Có thể nói rằng việc nghiên cứu và học tập về phức chất trong chương trình
phổ thông chuyên nói chung và học sinh dư thi học sinh giỏi Quốc gia nói riêng là vô cùng
quan trọng giúp cho các em bước đầu hiểu được tầm ảnh hưởng của phức chất đến sự phát
triển của hóa học. Xuất phát từ những vấn đề quan trọng ở trên tôi chọn đề tài: “Vận dụng
phương pháp gần đúng để giải một số dạng toán khó về phức chất trong dung dịch”
1.2. Điểm mới của đề tài
Với đề tài này, ta có thể giải quyết các dạng bài toán khó về phức chất trong dung dịch một
cách đơn giản thông qua phương pháp gần đúng mà kết quả sai khác không đáng kể, bằng cách
lược bỏ các quá trình phụ các quá trình xảy ra với mức độ không đáng kể trong điều kiện bài
toán và người ta thường chấp nhận nồng độ cân bằng của các cấu tử bằng nồng độ ban đầu
tương ứng của chúng.
Trong đề tài tôi chỉ giải những bài toán về phức chất trong dung dịch có phương trình bậc cao
rất khó khi giải theo các phương pháp khác.
2. Phần nội dung
Page 1
2.1. Thực trạng của vấn đề mà đề tài cần giải quyết
Đối với giáo viên việc dạy về phần phức chất trong dung dịch cho học sinh THPT Chuyên nói
chung và học sinh dự thi học sinh giỏi Quốc gia nói riêng là vấn rất khó khăn, thậm chí nhiều
giáo viên không có kiến thức chuyên sâu về phần này thì khó có thể truyền đạt cho học sinh
thấu hiểu cách làm các bài toán khó về phức chất được. Do đó với đề tài này các giáo viên có
thể xem là tài liệu bổ ích để tham khảo và nghiên cứu đồng thời vận dụng dạy bồi dưỡng cho
học sinh giỏi.
Đối với học sinh việc học phần này gặp rất khó khăn vì đây là phần kiến thức mới và rất khó,
nhiều học sinh không thể giải nổi các bài khó về phức chất trong dung dịch, trước thực trạng
đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này để phần nào giúp các em nghiên cứu và vận dụng để
giải quyết các bài toán khó về phần này.
2.2. Cơ sở lý thuyết.
2.2.1. Định nghĩa
Phức chất là loại hợp chất sinh ra do loại ion đơn (thường là ion kim loại), gọi là ion trung tâm,
liên kết với phân tử hoặc ion khác, gọi là phối tử. Trong dung dịch, ion trung tâm, phối tử và
phức chất đều có khả năng tồn tại riêng rẽ.
Ví dụ: Trong dung dịch nước, ion phức [Ag(NH3)2]+ phân li một phần thành cation Ag+ và
phân tử NH3:
[Ag(NH3)2]+ Ag+ + 2NH3
Các sản phẩm phân ly là Ag+ và NH3 có nồng độ đủ lớn để có thể hoá hợp với ion S2- và ion H+
2Ag+ + S2- ⇌ Ag2S ↓ (màu đen)
NH3 + H+ ⇌ NH4+
Những chất như: FeSO4(NH4)2SO4.6H2O hoặc KAl(SO4)2.12H2O, có thành phần giống phức
chất, song khi hòa tan vào nước, phân li hoàn toàn thành các ion đơn giản:
FeSO4(NH4)2SO4.6H2O → Fe2+ + 2SO42- + 2NH4
+ + 6H2O
KAl(SO4)2.12H2O → K+ + Al3+ + 2SO42- + 12H2O
Page 2
nên không phải là phức chất mà là những muối kép.
Trong một phức chất, số phối tử liên kết với ion trung tâm gọi là số phối trí. Số phối trí cực đại
thường là 2, 4, 6, như: [Ag(NH3)2]+, [Zn(NH3)4]2+, [FeF6]3-, ...
Phức chất đơn nhân là phức chất chỉ có một ion trung tâm.
Phức đa nhân là phức chất có nhiều ion trung tâm cùng loại như [Fe2(OH)2]4+, [Cu3(OH)4]2+, ...
hoặc khác loại như [(CN)5Co(CN)Fe(CN)5]6-, [(NH3)5CoBrCr(H2O)5]4+
Phức dị phối tử là phức chất có nhiều phối tử khác nhau, gồm có hai loại:
+ Phức đơn nhân dị phối tử: [Pt(NH3)2Cl2], [Co(NH3)3(NO2)3].
+ Phức đa nhân dị phối tử: [(NH3)5CrOHCr (NH3)5]5+, [(NH3)5CoNH2Co(NH3)5]5+
Phức đơn càng là phức chất mà phối tử chứa một nguyên tử liên kết với ion trung tâm.
Phức đa càng là phức chất mà phối tử chứa nhiều nguyên tử liên kết với ion trung tâm. Phức
càng cua là phức đa càng mà phối tử tạo với ion trung tâm một vòng
kín: phức của ion Ni2+ và dimetylglioxim:
2.2.2. Hằng số bên của phức chất
a) Hằng số bền từng nấc
Đối với phức chỉ có số phối trí là 1 thì sự tạo phức được biểu diễn như sau:
M + L ML
Đối với phức có số phối trí cao, sự tạo phức giữa ion kim loại Mn+ với phối tử Lm- được biểu
diễn theo sơ đồ sau (để đơn giản không ghi điện tích)
M + L ML k1
ML + L ML2 k2
ML2 + L ML3 k3
............................................
k1, k2, k3,........ là các hằng số bền từng nấc của các phức chất tương ứng.
Page 3
Các giá trị của ki cho biết độ bền của từng phức và cho phép so sánh khả năng tạo phức từng
nấc.
; ;
b) Hằng số bền tổng cộng
Có thể biểu diễn cân bằng tạo phức qua hằng số bền tổng cộng bằng cách tổ hợp các cân bằng
từng nấc.
M + L ML β1 = k1
M + 2L ML2 β2 = k1.k2
M + 3L ML3 β3 = k1.k2.k3
.....................................
Theo định luật tác dụng khối lượng ta có:
; ;
Hằng số không bền từng nấc và hằng số không bền tổng cộng tương ứng với hằng số bền từng
nấc và hằng số bền tổng cộng.
ML3 ML2 + L Kkb1
ML2 ML + L Kkb2
ML M + L Kkb3
Trong đó hằng số không bền có giá trị là nghịch đảo của hằng số bền.
c) Hằng số bền điều kiện
* Khái niệm: Những trường hợp mà phản ứng tạo phức xảy ra có các phản ứng phụ đi kèm:
phản ứng axit-bazơ, phản ứng tạo phức hidroxo, phản ứng tạo thành hợp chất ít tan, … Các
phản ứng này ảnh hưởng đến phản ứng tạo phức, khi đó người ta thay hằng số bền bằng hằng
số bền điều kiện, ký hiệu là β’.
*Trường hợp tổng quát
Page 4
Xét quá trình tạo phức chính giữa M và L
M + nL MLn
Các quá trình phụ:
M + iH2O M(OH)i + iH+ (i=1- N)
MLn + HO- MOHLn
MLn + H+ HMLn
M + jX MXj (j= 1-N’)
Biểu thức: Hằng số bền điều kiện được biểu diễn:
Trong đó:
Lúc đó:
Trong đó:
(Để đơn giản, kí hiệu h thay cho [H+]).
Page 5
2.3. Bài tập vận dụng: Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch phức
Cần lưu ý: Khi tính toán nồng độ cân bằng của dung dịch phức thường rất phức tạp vì:
- Sự tạo phức thường xảy ra từng nấc và trong đa số trường hợp các hằng số cân bằng từng nấc
không chênh lệch nhau nhiều.
- Luôn xảy ra các quá trình phụ như: tạo phức hidroxo của ion trung tâm, proton hóa các phối
tử bazơ yếu, …Ngoài ra còn có thể có các phản ứng phụ khác liên quan như phản ứng oxi hóa
– khử, tạo thành hợp chất ít tan, …
Tuy nhiên việc tính toán nồng độ cân bằng (gần đúng) của các dung dịch phức trở nên đơn
giản trong một số trường hợp sau:
Dạng 1. Trường hợp nồng độ phối tử rất dư so với ion trung tâm và hằng số bền của phức
phối trí cao lớn hơn rất nhiều so với các phức phối trí thấp
Đây là trường hợp thường gặp trong phân tích. Ví dụ khi cần xác định lượng vết ion kim loại,
người ta thường dùng rất dư thuốc thử để chuyển hoàn toàn ion kim loại thành phức, hoặc khi
cần che hoàn toàn ion kim loại,...Tùy từng trường hợp cụ thể có thể chấp nhận các điều kiện
gần đúng:
- Coi phức tạo thành có số phối trí cao nhất ( vì CL >> CM)
- Coi nồng độ cân bằng của phối tử bằng nồng độ ban đầu ([L] ≈ CL).
Ví dụ : Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch chứa: AgNO3 0,01M + NH3 1M.
Biết rằng:
Phân tích: Đối với bài toán này: tính cân bằng tạo phức trong dung dịch khi nồng độ phối tử
rất dư so với ion trung tâm và các hằng số bền tổng cộng của các dạng phức chênh lệch nhau
nhiều. Các em cần phân biệt hằng số bền từng nấc (ki) và hằng số bền tổng cộng (β
i), từ đó các
em thấy được mối liên hệ giữa ki và β
i và cách biểu diễn cân bằng theo k
i và β
i.
Giải: Các quá trình xảy ra:
Page 6
AgNO3
→ Ag
+
+ NO3-
Ag
+
+ NH3
[AgNH3
]
+
β1
= 10
3,32
Ag+ + 2NH3 [Ag(NH3)2]+ β2 = 107,24
Ag+ + H2O AgOH + H+ = 10-11,7
NH3 + H2O NH4+ + OH- Kb
= 1,76.10-5
Giải gần đúng: So sánh hằng số cân bằng của các phản ứng << Kb<< β1<< β2 và từ đầu
bài >> CAg+ nên quá trình chủ yếu là:
Ag+ + 2NH3 [Ag(NH3)2]+ β2 = 107,24
C
[ ]
Theo ĐLTDKL ta có:
Vậy nồng độ cân bằng:
;
Từ kết quả trên ta thấy việc giải gần đúng là phù hợp.
Page 7
Dạng 2. Trường hợp nồng độ phối tử lớn hơn nhiều nồng độ ion trung tâm nhưng hằng số bền
của các phức tạo thành xấp xỉ nhau
Ví dụ : Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch Cd(NO3)2 0,01M và HCl 1M. Biết hằng số bền
của phức Cd2+ với Cl- là: β1 = 101,95; β2 = 102,49; β3 = 102,34; β4 = 101,64 và = 10-7,92
Phân tích: Đối với bài toán này: nồng độ phối tử rất dư so với ion trung tâm:
, nhưng các hằng số bền tổng cộng của các dạng phức lại không khác
nhau nhiều: β1 = 101,95 ≈ β2 = 102,49≈ β3 = 102,34≈β4 = 101,64, do đó trong trường hợp này không có
phức này chiếm ưu thế. Vì vậy để tính cân bằng này chung ta để ý vào phối tử Cl- rất dư, do đó
chấp nhận [Cl-] = để tính gần đúng theo ĐLBTNĐĐ.
Giải: Các quá trình xảy ra:
Cd(NO3)2 → Cd2+ + 2NO3-
HCl → H+ + Cl-
Cd2+ + Cl- CdCl+ β1 = 101,95
Cd2+ + 2Cl- CdCl2 β2 = 102,49
Cd2+ + 3 Cl- CdCl3- β3 = 102,34
Cd2+ + 4Cl- CdCl42- β4 = 101,64
Cd2+ + H2O CdOH+ + H+ = 10-7,92
Đánh giá sự tạo phức hiđroxo:
Cd2+ + H2O CdOH+ + H+ = 10-7,92
0,01
0,01 – x x 1
→ x/(0,01 – x) = 10-7,92 → x = 10-9,22 << 0,01 → bỏ qua sự tạo phức hidroxo.
Vì các giá trị β xấp xỉ nhau nên không thể bỏ qua cân bằng nào.
Áp dụng định luật bảo toàn nồng độ đầu ta có:
Page 8
(1)
Tương tự:
(2)
Giải gần đúng: Vì CCd2+ << CCl
- nên coi như sau khi tạo phức và thay vào (1) để
tính [Cd2+]1. Sau đó sử dụng giá trị và [Cd2+] vừa tính được để tính [Cl-]1 chính xác
hơn. Đây là dạng tập trung khá nhiều thời gian nên chỉ cần tính gần đúng một lần là cho kết
quả nay.
Giải ra được [Cd2+
] = 1,23.10-5 M.
Vậy nồng độ cân bằng:
Dạng 3. Trường hợp nồng độ ion trung tâm rất dư so với phối tử
Trường hợp này thường gặp ở các thí nghiệm nhận biết các ion kim loại, khi chỉ cần cho một
lượng ít thuốc thử để tạo phản ứng với kim loại nghiên cứu gây tín hiệu đủ rõ để phát hiện. Ở
đây có thể chấp nhận các phối tử đã tham gia tạo phức hết với ion trung tâm để tạo thành phức
có số phối trí thấp nhất.
Ví dụ: Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch chứa: Fe(ClO4)3 0,1M và KSCN 0,01M trong
môi trường có pH = 0.
Cho biết: hằng số bền từng nấc của phức giữa Fe3+ với SCN- lần lượt là:
Page 9
Phân tích: Đặc điểm của bài toán này là nồng độ ion trung tâm rất dư so với nồng độ của phối
tử, k 1 >> k
2 k
3… k
5 nên có thể dự đoán phức tạo thành với số phối tử thấp nhất (k
1) chiếm
ưu thế. Mặt khác trong môi trường axit (pH=0) nên có thể bỏ qua tạo phức hidroxo của Fe3+
.
Do đó khi giải bài này ta giải gần đúng và để khẳng định cách giải gần đúng trên là hợp lí,
chúng ta cần tính nồng độ các phức chất theo công thức:
, để từ đó so sánh
Giải: Các quá trình xảy ra trong dung dịch:
Fe3+ + SCN- FeSCN2+ k1 = 103,03
FeSCN2+ + SCN- Fe(SCN)2+ k 2 = 101,94
Fe(SCN)2+ + SCN- Fe(SCN)3 k3 = 101,4
Fe(SCN)3- + SCN- Fe(SCN)4
- k 4 = 100,8
Fe(SCN)4- + SCN- Fe(SCN)5
2- k 5 = 100,02
Fe3+ + H2O FeOH+ + H+ = 10-2,13
Trong môi trường axit (pH = 0) thì sự tạo phức hidroxo xảy ra không đáng kể vì
Fe3+ + H2O FeOH2+ + H+ = 10-2,13
0,1 –x x 1
= x/(0,1 – x) = 10-2,13 → x = 10-3,3 << 0,1
Giải gần đúng: Vì CFe3+ >> CSCN
- và k 1 >> k 2 k 3… k 5 nên có thể coi phức tạo thành chủ yếu
là phức có số phối trí 1. Xét cân bằng:
Fe3+ + SCN- FeSCN2+ k 1 =β1 = 103,03
Page 10
C 0,1 0,01
0,09 - 0,01
[ ] 0,09 + x x 0,01- x
Ta có: x. (0,09 + x) /((0,01 - x)) = 10- 3,03 →x= 1,04.10-4 M (thỏa mãn)
Vậy nồng độ cân bằng:
Với kết quả trên, cho thấy cách giải gần đúng là phù hợp.
Dạng 4. Tính cân bằng theo hằng số bên điêu kiện
Ví dụ: Tính nồng độ cân bằng các cấu tử trong dung dịch Mg2+ 10-2M và EDTA 2.10-2M ở pH
=11. Biết:
Axit
Phân tích: Đặc điểm của bài toán này là tính nồng độ cân bằng các cấu tử dựa vào hằng số cân
bằng điều kiện, nên cần nắm vững thế nào là hằng số cân bằng điều kiện, từ đó dựa vào định
luật bảo toàn nồng độ ban đầu và định luật tác dụng khối lượng.
Giải:Ta có:
Mg2+ + Y4- MgY2- βMgY2- = 109,12
Mg2+ + OH- MgOH+ βMgOH+ = 102,6
Page 11
Y4- + H+ HY3- Ka4-1
HY3- + H+ H2Y2- Ka3-1
H2Y2- + H+ H3Y- Ka2-1
H3Y- + H+ H4Y Ka1-1
H2O H+ + OH-
Tacó:
(1)
Gọi là tổng nồng độ cân bằng các dạng tồn tại của Mg2+, trừ dạng phức MgY2-, lúc đó ta
có:
Gọi là tổng nồng độ cân bằng các dạng tồn tại của EDTA, trừ dạng phức MgY2-, tức là:
[Y4-]’ = [Y4-] + [HY3-] + [H2Y2-] + [H3Y-] + [H4Y]
= [Y4-] +
= [Y4-]( ) = [Y4-].αY4-
Thay vào (1) ta có:
Áp dụng định luật bảo toàn nồng độ đầu ta có:
Page 12
Lưu ý: Đây là dạng toán mới và khá phức tạp đối với học sinh chuyên. Vì vậy những toán dạng
này thường sử dụng để bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia.
Dạng 5. Sự hình thành phức chất có thể có ảnh hưởng lớn đến độ tan.
Ví dụ: Ag(NH3)2+ là một phức chất gồm Ag+ là ion trung tâm và 2 phân tử NH3 là các phối tử.
Độ tan của AgCl trong nước là 1.3 10-5M. Tích số tan của AgCl là 1.7 10-10.
Hằng số bền của phức chất Ag(NH3)2+ (β2) có giá trị là 1.5 107.
Chứng minh rằng độ tan của AgCl trong dd NH3 1.0M lớn hơn trong nước.
Phân tích: cần vận dụng lí thuyết về cân bằng phức ảnh hưởng đến độ tan của một hợp chất ít
tan. Sử dụng cách giải gần đúng để áp dụng cho bài toán này (bỏ quả một số cân bằng phụ và
coi nồng độ NH3 lúc cân bằng bằng nồng độ ban đầu.
Page 13
Giải : Vì tích số tan của AgCl rất nhỏ nên nồng độ của Ag+ trong dung dịch nhỏ. Nồng độ
[NH3] >> [OH-] và phức amoniac bền hơn nhiều so với phức hiđroxo. Do đó có thể xem phức
hiđroxo của Ag+ trong dung dịch là không đáng kể. Và có thể xem quá trình tạo phức amoniac
chủ yếu là tạo phức có số phối trí 2.
Các cân bằng chủ yếu trong dung dịch :
AgCl Ag+ + Cl- Ksp
Ag+ + 2NH3 Ag(NH3)2+ β2
Để đánh giá độ tan của AgCl ta dựa vào tích số tan điều kiện K’sp
K’sp = Ksp với = 1+ β2 [NH3]2
Vì C( ) >> C ( ) nên coi: [NH3] = C( ) = 1.0 M
= 1+ 1.5 107 12 = 1.5 107
K’sp = 1.7 10-10 1.5 107 = 2.55 10-3
AgCl + 2NH3 Ag(NH3)2+ + Cl- K’
sp
S S S
K’sp = S2 S = = 0.05 M >> 1.3 10-5 M.
Như vậy do ảnh hưởng của quá trình tạo phức Ag(NH3)2+ nên độ tan của AgCl trong dung dịch
NH3 lớn hơn rất nhiều so với trong nước.
Chú ý: Sự tạo thành hợp chất ít tan và sự tạo phức với phối tử lạ đều làm cho nồng độ các
phần tử tham gia tạo phức giảm. Do đó, khả năng tạo phức giảm.
Ảnh hưởng của pH đến phản ứng tạo phức có 2 chiều ngược nhau. Vì vậy khi tiến hành
phản ứng tạo phức thì phải nghiên cứu khoảng pH tối ưu
2.4. Khảo sát tình hình thực tế:
Ví dụ: Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch Fe(ClO4)3 0,01M và NaF 1,0M.
Cho lgβi = 5,28 ; 9,30; 12,06; pKHF = 3,17.
Page 14
Giải:
Fe(ClO4)3 → Fe3+ + 3ClO4-
0,01
NaF → F- + Na+
1,0
Vì CF- = 1,0M >> CFe
3+ = 0,01M và β3 >> β2 >> β1 do đó trong hệ tạo phức có số phối trí
cực đại là chính:
Fe3+ + 3F- FeF3 β3 = 10 12,06
C0 0,01 1,0
C _ 0,97 0,01
Các quá trình phụ:
Quá trình tạo phức hiđroxo không đáng kể.
Xét cân bằng proton hóa của F-
F- + H2O HF + OH- Kb = 10-10,83
C 0,97
[ ] 0,97 - x x x
Ta có: x2 /(0,97 –x) = 10-10,83
→ [OH-] = [HF] = x = 3,79.10-6M.
Do đó quá trình này cũng không đáng kể.
Nên trong hệ chỉ có một cân bằng chính:
FeF3 FeF2+ + F- β2. β3
-1 = 10-2,76
C 0,01 0,97
[ ] 0,01 – y y 0,97 + y
Ta có: (0,97 + y).y/ (0,01 – y) = 10-2,76
Page 15
→ y = [FeF2+] = 1,79.10-5M
[FeF3] = 0,01 - y = 9,98.10-3M; [F-] = 0,97M
[HF] = 3,79.10-6M
[Fe3+] = 9,52.10-15M; [FeF2+] = 1,76.10-9 M
* Tình hình học sinh làm các dạng toán này trước khi chưa nghiên cứu phương pháp giải gần
đúng về các bài toán phức chất trong dung dịch:
Nhận thấy: Hầu hết học sinh lớp Chuyên hóa giải bài toán này như sau:
+ Thời gian làm bài: nhiều học sinh không đạt yêu cầu
+ Nhiều học sinh bế tắc khi làm các dạng bài tập trên vì phải xây dưng và
giải phương trình bậc cao phức tập:
Kết quả: trên 70% học sinh không làm bài được
Số học sinh làm bài đúng chỉ 3/35 em.
* Tinh hình học sinh làm các dạng toán này sau khi chưa nghiên cứu phương pháp giải gần
đúng:
Nhận thấy: Đa số học sinh làm bài có hiệu quả và đúng gian quy định và kết quả đúng, dễ làm
bài, không giải phương trình bậc cao.
Kết quả khảo sát: Có 25/35 em đạt điểm từ 5 trở lên (trong đó có 8 em đạt điểm từ 8 trở lên)
Còn 10/35 em đạt điểm dưới 5
Như vậy, qua hai lần khảo sát thực trạng học sinh làm bài, bản thân nhận thấy phương pháp
giải gần đúng đối với bài toán phức chất trong dung dịch, học sinh rất dễ vận dụng vào giải
quyết các bài toán khó dễ dàng hơn.
3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng
Qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã xây dựng được cơ sở lý thuyết về phương pháp
giải gần đúng áp dụng vào việc giải các bài toán khó về phức chất trong dung dịch, trong khi
Page 16
đó các phương pháp thông thường không thể giải được. Tuy nhiên, đề tài này có thể mở rộng
hơn và đi sâu vào một số dạng toán khác khó hơn nữa.
Với đề tài này, giáo viên có thể dùng để làm tài liệu cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh và
Quốc gia về phần hóa phân tích.
Đối với học sinh, việc vận dụng phương pháp này giúp cho các em giải được các bài toán về
phức chất có phương trình toán học bậc cao và phức tạp.
Phương pháp này có thể dùng để giải được bất kỳ dạng toán phức tạp khác
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
Nếu được hội đồng khoa học chấp nhận đề tài này, tôi mong muốn phổ biến cho các em học
sinh Chuyên Hóa tham khảo, xem đây là tài liệu đáng tinh cậy để các êm vận dụng giải toán
khó axit bazơ
Các đồng nghiệp có thể tham khảo đề tài này đồng thời mở rộng phương pháp này cho các
dạng toán khác.
Page 17
Nhận xét, đánh giá TTCM – Tổ Hóa- Trường THPT Chuyên Quảng Bình
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……
Nhận xét, đánh giá HĐCM trường THPT Chuyên Quảng Bình
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……
Nhận xét, đánh giá HĐCM Sở GD&ĐT Quảng Bình
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Page 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Nguyễn Tinh Dung, Hóa Học Phân tích, Phần III, Các phương pháp phân tích định lượng
hóa học, NXBGD, Hà Nội, 1981
2- Phan Bá Ngân, Giáo trình Hóa Học Phức Chất, ĐH Đà Lạt, 2002.
3- Lâm Ngọc Thiềm, Trần Hiệp Hải,Bài Tập Hóa Học Đại Cương, NXB ĐHQG Hà Nội, 2004.
4- Lê Chí Kiên, Các phương pháp nghiên cứu về phức chất, hỗn hợp phức chất,NXB Đại Học
Quốc gia Hà Nội,2006
Page 19