Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VIRUS GÂY CHẾT SÂU KHOANG ĂN TẠP
(SPODOPTERA LITURA) VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA
CÁC CHỦNG THU NHẬN ĐƢỢC
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
PHƢƠNG PHÁP/ KẾT QUẢ
Thu thập các chủng NPV sâu khoang tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và định danh.
Đánh giá hiệu lực trừ sâu của chủng để làm cơ sở cho việc sản xuất và sử dụng các chủng này trong phòng trừ
sâu khoang hại cây trồng.
HỘI NGHỊ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TOÀN QUỐC KHU VỰC PHÍA NAM LẦN III - 2013
Tiểu ban: Công nghệ Vi sinh
Mã số báo cáo: P1-22
Hai chủng virus được phân lập từ sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) vùng trồng cà chua và bắp tại thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa, Vũng Tàu. Định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử, thể vùi được thu hồi và
tinh sạch từ xác sâu, DNA tổng số được trích ly, polyhedrin gene được khuếch đại bằng PCR với mồi đặc hiệu polh gene và giải trình tự. Tra cứu trên Ngân hàng gene (NCBI Genbank) cho thấy trình tự nucleotide của polh
gene và amino acid của sản phẩm protein tương ứng của hai chủng phân lập có độ tương đồng cao, đồng thời cũng tương đồng với các chủng SlNPV khác của Ngân hàng Gene. Điều này khẳng định 2 chủng virus phân lập
này đều là Spodoptera litura nucleopolyhedrosis virus. Định lượng DNA trong thể vùi bằng phương pháp real-time PCR cho thấy điểm khác biệt giữa hai chủng phân lập. Số lượng DNA trong thể vùi SlNPV H2 cao hơn hẳn số
DNA trong thể vùi SlNPV H1, cụ thể là 500-1000 copies/OB so với 7-18 copies/OB. Thử nghiệm hoạt tính trong phòng thí nghiệm cho thấy giá trị LC50 của SlNPV H1 và SlNPV H2 trên sâu tuổi 3 là 8,84 x 102 PIB/ml và 6,21 x
102 PIB/ml tương ứng.
Từ khóa: hiệu lực trừ sâu, LC50, nucleopolyhedrosis virus, polh gene, PCR, Spodoptera litura,
Chúng tôi đã phân lập được 2 chủng virus NPV phòng trừ sâu khoang gây hại trên cây trồng tại thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa –
Vũng Tàu (ký hiệu là SlNPV H1 và SLNPV H2)). Kết quả định giải trình tự polh gene và so sánh với cơ sở dữ liệu trên Ngân hàng
gene cùng với các sản phẩm protein của chúng cho thấy cả 2 chủng SlNPV H1 và SlNPV H2 có mối quan hệ gần nhau và có tỷ lệ
tương đồng cao (99%) với các chủng Spodoptera litura nucleopolyhedrosis virus trên GenBank. Giá trị LC50 đối với sâu khoang tuổi 3
của SlNPV H1 và SlNPV H2 tương ứng là 8,84 x 102/PIB/ml và 6,21 x 102 PIB/ml thể hiện hiệu lực trừ sâu tiềm năng. Nghiên cứu tiếp
theo là đánh giá hiệu lực diệt sâu của virus NPV trên đồng và trên các loài cây trồng.
Sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura) là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên phạm vi toàn thế giới cũng như ở Việt Nam.
Chúng xuất hiện khá phổ biến trên các cây rau, màu tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. Phạm vi ký chủ của sâu
khoang ăn tạp (Spodoptera litura) khá rộng với trên 290 loài cây bao gồm cả cây thực phẩm, rau quả, cỏ dại và cây cảnh. Tuy
nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Spodoptera litura đã phát triển tính kháng chống lại hầu hết các nhóm thuốc trừ
sâu được sử dụng [1]. Trong số các loài thiên địch của sâu khoang, nucleopolyhedrosis virus (NPV) được coi là tác nhân triển
vọng nhất vì khả năng diệt sâu và mức độ lây lan trong quần thể cao nhưng lại rất chuyên tính và an toàn đối với con người và
môi trường [4].
Kết quả định danh các mẫu thu thập đƣợc
Nguyễn Thị Hai*, Nguyễn Hoài Hương, Lâm Hữu Lộc
Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Thu sâu khoang các tuổi (sâu tuổi 3 trở lên) trên các cây trồng và đem về nuôi riêng từng cá thể .
Thu sâu chết có triệu chứng như: cơ thể mọng nước, sâu có màu trắng, lớp da mềm dễ vỡ, không có mùi hôi và dịch cơ thể
có màu trắng đục, đem ly tâm và định danh.
Địa điểm thu
nhận
Đặc điểm của các chủng virus thu thập được
Kết quả nhiễm lại các chủng virus trên sâu ký chủ
Tên
Chủng
Tuổi sâu
chết
Triệu chứng sâu chết Sâu khoang
Sâu xanh đục
quả
Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
SlNPV H1
2,3,4,5
Không có mùi hôi, cơ thể màu trắng đục, căng
phồng và dễ vỡ
95 0
Bà Rịa - Vũng Tàu
SlNPV H2
2,3,4,5 Không có mùi hôi, cơ thể màu trắng đục, căng
phồng và dễ vỡ
97 0
STT Protein Số lượng
amino acid
Tỉ lệ trùng với
polh gene
SlNPV H1/
SlNPV H2 (%)
Tỉ lệ trùng với
polyhedrin
protein SlNPV H1/
SlNPV H2 (%)
Mã số truy cập
gene/protein
1 Spodoptera litura
NPV G2 249 99,9/99,2 99,9/98,7
AF325155.1/
AAL01689.1
2 Spodoptera litura
NPV 249 99,9/99,2 99,6/98,7
NC003102.1/NP
258269
3 Spodoptera litura
NPV 249 99,7/99,4 99,7/98,7
AF037262/AAC
09246.1
4 Spodoptera litura
NPV G10-3 249 99,7/99 99,1/98,3
AY549964.1/
AAS90121.1
5
Spodoptera littoralis NPV
AN1956
248 94,0/93,7 99,6/98,7
JX454574.1/
AGE89856
6 Spodoptera
littoralis NPV Az 249 94,2/93,8 99,6/98,7
AY600451.1/
AAT10182.1
7 Spodoptera litura
NPV 249 94,2/93,8 99,6/98,7
DQ350142.1/AB
C71077.1
8 Spodoptera litura
NPV 249 93,8/93,4 98,3/97,4
DQ152923.1/
AAZ78353.1
9 Spodoptera exigua
MNPV 246 79,5/79,4 84,7/84,7
NC003094.2/
NP037761.1
10
Helicoverpa armigera NPV
PAU
246 74,2/74,4 85,8/85,1 FJ157291.1/
ACI05102.1
Bảng 3. Kết quả so sánh trình tự polh gene và amino acid polyhedrin protein của một số chủng NPV
Đánh giá hiệu lực diệt sâu của 2 chủng virus SlNPV1 và SlNPV2 trên sâu tuổi 3
Thu thập các chủng NPV gây chết sâu khoang tại thành phố Hồ Chí Minh và
các vùng lân cận
Địa điểm Cây
trồng
Tổng số
sâu thu
Tỷ lệ (%) sâu chết
Do vi sinh vật Do côn trùng
Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Cà chua 340 5,59 3,24
Bà Rịa – Vũng Tàu Ngô 637
8,48 9,26
Bảng 1. Kết quả thu thập tác nhân gây chết sâu khoang gây hại cây trồng
Bảng 5. Hiệu lực diệt sâu tuổi 3 của chủng SlNPV H2 ở các nồng độ thí nghiệm
Bảng 6. Giá trị LC50 của 2 chủng virus SlNPV1 và SlNPV2 trên sâu khoang
Bảng 4. Hiệu lực diệt sâu tuổi 3 của chủng SlNPV H1ở các nồng độ thí nghiệm
PHƢƠNG PHÁP/ KẾT QUẢ
Hình 4. Đánh giá hiệu lực
diệt sâu của NPV được thực
hiện trên cơ sở phương pháp
nhúng lá (leaf dip bioassay)
HÌnh 6. Đếm PIB bằng buồng
đếm hồng cầu
Hình 1. Sâu khoang bị chết do NPV
Cả 2 chủng đều rất
chuyên tính. Chúng chỉ
gây chết trên sâu khoang
và không gây chết sâu
xanh.
Theo Bergold et al. (1963)
và Ravishankar et al.
(2010), đặc điểm gây chết
sâu là do NPV gây ra
Định danh virus phân lập
Hình 2. Quy trình chuẩn bị mẫu
virus định danh.
Bảng 2. Đặc điểm của các chủng virus thu thập được và kết quả nhiễm lại các
chủng virus trên một số loài sâu ký chủ
Hình 3. Quy trình định danh virus
bằng giải trình tự polh gene.
Polyhedrin gene (polh gene) là gene mã hóa
trình tự amino acid tạo nên thể vùi baculovirus,
có ảnh hƣởng lớn đến sự tồn tại và bền vững
của virus trong môi trƣờng tự nhiên trƣớc khi
bị sâu ăn vào.
Trình tự amino acid quyết định cấu trúc không
gian và khả năng thấm nƣớc của thể vùi.
Protein này khá ổn định về trình tự và thƣờng
đƣợc sử dụng để định danh baculovirus theo
Woo et al. (2005).
Hai chủng virus phân lập có tỉ
lệ trùng với polh gene của
Spodoptera litura NPV G2
(AF325155.1), Spodoptera litura
NPV (NC003102.1), Spodoptera
litura NPV (AF037262.1),
Spodoptera litura NPV G10-3
(AY549964.1) > 99%, trùng với
polh gene của SpliNPV nhƣ
Spodoptera littoralis NPV
AN1956 (JX454574.1),
Spodoptera littoralis NPV Az
(AY600451.1) và hai chủng
SlNPV khác Spodoptera litura
NPV (DQ350142.1), Spodoptera
litura NPV (DQ152923.1) là 93-
94%. Trong khi đó tỉ lệ trùng với
polh gene của SeNPV và HaNPV
chỉ khoảng 70-80%.
Không có sự khác biệt đáng
kể nào giữa trình tự amino acid
trong polyhedrin gene của
SlNPV, cũng nhƣ khi so với
SpliNPV. Ngƣợc lại, khi so với
SeNPV và HaNPV thì tỉ lệ sai
khác rất rõ rệt.
Nồng độ virus
(PIB/ml)
Hiệu lực diệt sâu (%) của SlNPV H1 sau … ngày phơi nhiễm
4 5 6 7 8
6,4 x 103 25,00 48,33 56,67 68,34 70,00
3,2 x 104 38,33 60,00 68,33 75,00 76,67
1,6 x 105 33,33 51,66 58,33 75,00 85,00
8 x 105 40,00 70,00 83,33 90,00 93,33
4 x 106 43,33 75,00 88,33 95,00 98,33
Nồng độ virus
(PIB/ml)
Hiệu lực diệt sâu (%) củaSlNPV H2 sau … ngày phơi nhiễm
4 5 6 7 8
6,4 x 103 31,67 51,67 65,00 70,00 71,67
3,2 x 104 33,33 55,00 73,33 81,66 86,66
1,6 x 105 33,33 58,33 75,00 88,33 93,33
8 x 105 35,00 60,00 78,33 93,33 96,66
4 x 106 51,67 80,00 91,67 98,33 100,00
Chủng virus LC50
(PIB/ml)
Giới hạn 95% Độ dốc
Độ lệch
chuẩn X2 df
Dưới Trên
SlNPV1 8,84 x 102 4 x 101 3,64 x 103 0,510 0,387 1,162 3
SlNPV2 6,21 x 102 2 x 101 2,85 x 103 0,511 0,130 0,389 3
Hiệu lực diệt sâu của
chủng SLNPV H2 cao hơn
hiệu lực của chủng
SLNPV H1.
Giá trị LC50 của 2 chủng
này khá thấp so với các
nghiên cứu của Tran Thi
Kieu Trang et al (2002)
[14] và chứng tỏ hiệu lực
diệt sâu của 2 chủng này
cao hơn nhiều
1. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, 2012.Côn trùng và động vật hại nông nghiệp Việt Nam. NXB nông
nghiệp. Hà Nội. 2. Bergold, G. H., 1963a. Fine structure of some insect viruses. Journal Insect Pathology, 5: 111 – 128. 3. MartinsT.etal.,2005.Occurrence and characterization of nucleopolyhedrovirus from Spodoptera littoralis (Lepidoptera: Noctu
idae) isolated in the azores. J Invertebr Patho. 89:185-92. 4. Ravishankar B. S. and Venkatesha M. G., 2010. Effectiveness of SlNPV of Spodoptera litura (Fab.) (Lepidoptera:Noctuidae)
on different host plants. Journal of Biopesticides 3 (1 Special Issue): 167 – 171. 5. Tran Thi Kieu Trang and S. Chaudhari , 2002. Bioassay of nuclear polyhedrosis virus (NPV) and in combination with
insecticide on Spodoptera litura (Fab). Omonrice 10: 45 – 53. 6. Woo S. D. , Jet Y. H., Jin B. R., 2005.Characterization of the Polyhedrin Gene of Spodoptera litura Nucleopolyhedrovirus
Isolated in Korea. J. Asia-Pacific Entomol. 8: 257-262.
ăn
* 475A Điện Biên Phủ, P. 25, Q. Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh E-mail: [email protected]
Điện di gel agarose đoạn gene khuếch
đại bằng PCR với mồi đặc polh gene
TÓM TẮT