27
HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH TÔ KHÁNH TOÀN ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng b¸n lÎ t¹i ng©n hµng th¬ng m¹i cæ phÇn c«ng th¬ng viÖt nam Chuyên ngành : Kinh tế phát trin Mã s: 62 31 05 01 TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ KINH TẾ HÀ NI - 2014

ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng b¸n lÎ t¹i ng©n hµng th¬ng ...hcma.vn/Uploads/2014/9/4/to_khanh_toan_vi.pdfphần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TÔ KHÁNH TOÀN

ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng b¸n lÎt¹i ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn

c«ng th­¬ng viÖt nam

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển

Mã số : 62 31 05 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Phạm Thị Khanh

Phản biện 1: ..........................................................

..........................................................

Phản biện 2: ..........................................................

..........................................................

Phản biện 3: ..........................................................

..........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và

Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa

và HNKTQT, các NHTM phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ nămyếu tố: Vốn tự có, công nghệ tiên tiến, phát triển dịch vụ, quản trịhệ thống và chiến lược phát triển. Trong đó, yếu tố phát triển dịch

vụ và công nghệ tiên tiến là hai yếu tố quan trọng nhất góp phần

nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.

Để thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, đảm

bảo chủ động HNKTQT, hiện nay các NHTM đang chú trọng tới

phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng

trên nền tảng công nghệ tiên tiến hướng tới khách hàng mục tiêu

với sản phẩm đa dạng, hoạt động phân phối rộng khắp.

Hoạt động của dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, DVNH

tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua

mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản

phẩm dịch vụ truyền thống hoặc thông qua các phương tiện điện tửviễn thông và CNTT để sử dụng các sản phẩm dịch vụ hiện đại.

Dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền

tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế đểcho vay cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp

phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách

hàng. Dịch vụ NHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thịtrường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài

hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân

hàng, đem lại doanh thu chắc chắn, ít rủi ro, đa dạng hóa các sản

2

phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, từ đó gia tăng và phát triển mạng

lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.

Với một đất nước có gần 90 triệu dân và mức thu nhập ngày

càng tăng, song tỉ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn

còn hạn chế, sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và của

các loại hình doanh nghiệp đã tạo ra thị trường đầy tiềm năng của

các NHTM, đặc biệt là thị trường dịch vụ NHBL. Vì vậy, phát

triển dịch vụ NHBL đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối

với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam nói riêng nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và

đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp

phần vào việc tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.

Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng

ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng

việc cung cấp dịch vụ NHBL cho một số lượng khổng lồ dân cưđang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới

nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai”.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những

NHTM cổ phần lớn do Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trongquá trình chuyển đổi mạnh mẽ để trở thành một tập đoàn tài chínhhàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng cung cấp các dịch vụ tài

chính ngân hàng với chất lượng cao. Trong những năm qua, Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được những kết quảnhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng

về các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp

và các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh

tế xã hội của đất nước.

3

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP công

thương Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào tín dụng và các

sản phẩm dịch vụ truyền thống. Dịch vụ NHBL còn yếu, sản phẩm

dịch vụ nghèo nàn, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp.

Trong khi đó, Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện mởcửa thị trường dịch vụ, tài chính theo cam kết WTO, dịch vụ ngân

hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng"

bảo hộ cho NHTM trong nước không còn. Sự tham gia của các tổchức phi tài chính vào lĩnh vực ngân hàng càng ngày càng mạnh

mẽ, các NHTM nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam chú

trọng phát triển dịch vụ NHBL - một thị trường còn bỏ ngỏ ở nước

ta. DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bịthu hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM

trong nước.

Do đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các

sản phẩm dịch vụ NHBL nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đadạng hóa các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với

sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM trong và ngoài nước của

Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết có ý

nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch

vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam” để làm luận án tiến sỹ.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát

triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

4

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch

vụ NHBL, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và

nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL.

- Tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển các dịch vụ NHBL ởmột số NHTM trên thế giới; rút ra những bài học kinh nghiệm

trong phát triển dịch vụ NHBL ở Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam.

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển dịch vụNHBL tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, kể cả những

thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm

đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân

hàng TMCP công thương Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển dịch vụ NHBL

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, hướng trọng tâm

vào nghiên cứu các dịch vụ bán lẻ truyền thống (sản phẩm tiền gửi,

sản phẩm cho vay…) và hiện đại (dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụngân hàng điện tử…), trong đó đối tượng được cung cấp dịch vụ là

người dân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5

- Về không gian: Luận án nghiên cứu tình hình phát triển dịch

vụ NHBL tại hệ thống Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển dịch

vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam với chuỗi

số liệu phân tích từ năm 2008 đến 2013 và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin,

đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước về phát triển dịch vụngân hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM nói

riêng. Luận án coi trọng các lý thuyết kinh tế hiện đại có liên quan

trực tiếp đến phát triển DVNH và dịch vụ NHBL trong các NHTM.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủyếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú

trọng phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống

kê để phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và triển vọng phát

triển các dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP công thương Việt

Nam. Luận án kế thừa những nhân tố hợp lý của các công trình

khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri

thức để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch

vụ NHBL. Đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ NHBL

và phát triển dịch vụ NHBL. Trong đó, quan điểm về dịch vụ ngân

6

hàng được nghiên cứu theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch

vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Phát triển dịch vụNHBL chính là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ,

nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng là các doanh

nghiệp NVV và khách hàng cá nhân, thông qua hệ thống mạng lưới

các điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.

- Trình bày đặc điểm của việc phát triển dịch vụ NHBL trong

điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó,luận án chỉ ra vai trò của việc phát triển dịch vụ NHBL trong hoạt

động kinh doanh của các NHTM và sự phát triển của nền kinh tế.

- Phân tích bối cảnh tình hình về thực trạng và xu hướng vận

động của dịch vụ NHBL hiện nay. Từ đó nêu lên sự cần thiết

khách quan của việc phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt

Nam trong bối cảnh HNKTQT.

- Xác định rõ nội dung của phát triển dịch vụ NHBL và đưara các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công của

việc phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM.

- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL

trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT.

- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ NHBL

tại một số nước trên thế giới, luận án rút ra một số bài học kinh

nghiệm có giá trị tham khảo cho các NHTM nói chung và

Vietinbank nói riêng trong quá trình phát triển dịch vụ NHBL.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Vietinbank nói

chung và hoạt động dịch vụ NHBL của Vietinbank nói riêng, bao

gồm cả những mặt tích cực cũng như những hạn chế yếu kém trong

7

quá trình phát triển dịch vụ NHBL và nguyên nhân của những hạn

chế yếu kém đó.

- Trên cơ sở phân tích đánh giá bối cảnh tình hình trong nước

và quốc tế, luận án chỉ rõ những tác động tích cực, tiêu cực và cơhội cho sự phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank. Căn cứ vào

mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra 6 nhóm giải pháp nhằm

phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank. Đồng thời, luận án cũngđã đề xuất các kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm phát triển

nhanh và bền vững dịch vụ NHBL của các NHTM nói chung và

Vietinbank nói riêng trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.

8

Chương 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu các côngtrình khoa học, các bài viết, bài báo... của các tác giả trong và

ngoài nước có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động củaNHTM nói chung và hoạt động dịch vụ NHBL nói riêng. Đồngthời liên hệ với đề tài nghiên cứu của tác giả để xác định nội dungcần nghiên cứu, bảo đảm nội dung đề tài không bị trùng lắp vớicác tác giả khác, đồng thời cũng rút ra những kinh nghiệm trongquá trình nghiên cứu.

Qua nghiên cứu cho thấy, chưa có nhiều công trình nghiên

cứu về dịch vụ NHBL, đặc biệt là dịch vụ NHBL tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa và

HNKTQT hiện nay. Hệ thống lý thuyết về dịch vụ NHBL cũng chỉđược đề cập ở các khía cạnh với các góc nhìn khác nhau, đôi khicăn cứ vào thực tiễn phát sinh các nghiệp vụ cụ thể để xây dựng hệthống lý thuyết chứ chưa có sự nghiên cứu khoa học, bài bản vềlĩnh vực dịch vụ NHBL. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO và thựchiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng,

dịch vụ NHBL đã được áp dụng một cách mạnh mẽ tại các NHTMnước ngoài thì việc nghiên cứu để rút ra các bài học ứng dụng chohệ thống NHTM Việt nam cũng còn hạn chế và rất ít ỏi.

Vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu khung khổ lýthuyết về dịch vụ NHBL, áp dụng nó vào thực tiễn hoạt động củahệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, phân tíchnhững điểm mạnh cũng như điểm yếu trong phát triển loại hình

dịch vụ này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để cóđịnh hướng phát triển trong thời gian tới.

9

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ

2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu khách quan phát

triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Ở tiết này tác giả đã tập trung phân tích, luận giải làm rõ các

khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ NHBL như: Khái niệm vềdịch vụ ngân hàng, dịch vụ NHBL và phát triển dịch vụ NHBL.

Dịch vụ ngân hàng được luận án tiếp cận theo nghĩa rộng, tức

là bao gồm tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho

khách hàng đều được hiểu là dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ NHBL là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua

mạng lưới chi nhánh, hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực

tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện

công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.

Phát triển dịch vụ NHBL là sự gia tăng về số lượng các dịch

vụ cung cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích của sản phẩm,

chất lượng của từng loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu

cầu của các các chủ thể trong xã hội.

Đồng thời, luận án cũng nêu lên những đặc điểm căn bản

của phát triển dịch vụ NHBL và chỉ rõ việc phát triển dịch vụNHBL hiện nay là yêu cầu mang tính khách quan, sống còn

với sự phát triển của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập KTQT.

10

2.2. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng

đến phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

2.2.1. Nội dung, tiêu chí của phát triển dịch vụ ngân hàng

bán lẻ

Trong phần này tác giả tập trung phân tích những nhiệm vụcần thực hiện trong quá trình triển khai phát triển dịch vụ NHBL

tại các NHTM, bao gồm: Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụNHBL; Đa dạng hoá dịch vụ NHBL, với cơ cấu hợp lý, nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của ngân hàng trong cạnh

tranh; Nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL; Phát triển dịch vụNHBL mới; Triển hệ thống CNTT và Phát triển nguồn nhân lực.

Bên cạnh đó, luận án cũng xây dựng hệ thống các tiêu chí

đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công của việc phát triển

dịch vụ NHBL tại các NHTM, bao gồm: Tiêu chí phản ánh sự gia

tăng của quy mô dịch vụ cung ứng; Tiêu chí phản ánh sự gia tăngthị phần hoạt động; Tiêu chí về sự gia tăng số lượng dịch vụ mới,

mức độ đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ NHBL; Tiêu chí về mức

độ hài lòng của khách hàng; Tiêu chí về thương hiệu uy tín của

NHTM và Tiêu chí về khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển dịch vụngân hàng bán lẻ

Trong phần này tác giả tập trung phân tích, đánh giá những

tác động trực tiếp hay gián tiếp đối với phát triển dịch vụ NHBL từmôi trường xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, các

chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ HNKTQT và bản thân môi

trường hoạt động trong nội tại NHTM.

11

2.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của

ngân hàng thương mại một số nước trên thế giới và bài học rút

ra đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của

các NHTM hàng đầu thế giới như HSBC, ANZ, City Group, Bankof China tại chính quốc và tại thị trường Việt Nam tác giả rút ra

các bài học kinh nghiệm quý giá đối với NHTM Việt Nam nói

chung và Vietinbank nói riêng trong việc phát triển dịch vụNHBL. Các bài học kinh nghiệm chính được rút ra là: Đa dạng

hóa danh mục dịch vụ NHBL dựa trên nền tảng công nghệ hiện

đại; Tập trung khai thác đối tượng khách hàng là cá nhân; Xây

dựng thương hiệu uy tín là mấu chốt trong việc thu hút khách

hàng; CNTT là chìa khóa quyết định sự thành công trong phát

triển dịch vụ NHBL.

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤNGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Ở phần này, tác giả đã trình bày lịch sự hình thành, phát triển

của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam kể từ khi thành lập

cho đến nay, mô hình tổ chức họat động cũng như cơ chế quản trịđiều hành của Vietinbank từ trụ sở chính đến các đơn vị trực thuộc

và phụ thuộc, những ảnh hưởng của mô hình tổ chức hiện tại đã tác

12

động thế nào tới hoạt động dịch vụ NHBL. Tổng quan tình hình

hoạt động của Vietinbank trong thời gian qua, những hạn chế yếu

kém và những khó khăn thách thức chủ yếu của Vietinbank trong

quá trình phát triển và hội nhập KTQT.

3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của

Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam giai

đoạn 2008-2013

3.2.1. Thực trạng về xây dựng chiến lược phát triển dịch vụngân hàng bán lẻ

Phần này, tác giả đã trình bày những nội dung trọng yếu của

Chiến lược phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank từ việc xây

dựng mục tiêu và định hướng chiến lược, lộ trình triển khai thực

hiện chiến lược, cũng như phương pháp thực hiện chiến lược trong

từng thời kỳ. Nhằm đạt mục tiêu: Phát triển Vietinbank trở thành

ngân hàng hàng đầu trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụNHBL của Việt Nam và khu vực.

3.2.2. Thực trạng về phát triển các loại hình dịch vụ ngân

hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thươngViệt Nam

Phần này, tác giả tập trung phân tính, đánh giá tình hình hoạt

động của Vietinbank theo từng nhóm dịch vụ NHBL chủ yếu như:dịch vụ huy động vốn, dịch vụ cho vay vốn và đầu tư, dịch vụthanh toán, dịch vụ thẻ và máy cà thẻ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụngân hàng điện tử, tập trung vào giai đoạn từ 2008-2013. Các dịch

vụ NHBL mới chỉ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm truyền

thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có những bước phát triển

13

nhất định nhưng sản phẩm còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ chưacao. Từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

của Vietinbank trong phát triển dịch vụ NHBL thời gian tới.

3.3. Đánh giá chung về sự phát triển dịch vụ ngân hàng bánlẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của

Vietinbank nói chung, hoạt động bán lẻ của Vietinbank nói riêng.

Trong tiết này, tác giả đưa ra những đánh giá chung về sự phát

triển dịch vụ NHBL của Vietinbank trong thời gian qua, bao gồm

cả những mặt tích cực cũng như những hạn chế yếu kém trong quá

trình phát triển dịch vụ NHBL. Mặt khác, tác giả cũng đã chỉ rõ

nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đó làm cơ sở cho việc đềxuất hệ thống giải pháp phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank ởchương 4.

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤNGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

4.1. Phương hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến phát

triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổphần công thương Việt Nam

14

Phần này, tác giả phân tính, đánh giá bối cảnh tình hình trong

nước và quốc tế hiện nay, những tác động tích cực và tiêu cực,

đồng thời cũng chỉ ra những cơ hội cho sự phát triển phát triển

dịch vụ NHBL của Vietinbank.

4.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng

Thương mại cổ phần công thương Việt Nam

4.1.2.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Thương mại cổphần công thương Việt Nam

* Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính mạnh, hiện

đại, phát triển bền vững và giữ vị trí hàng đầu Việt Nam; hoạt

động kinh doanh đa năng với chất lượng dịch vụ cao; năng lực tài

chính lành mạnh; trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và quản trịngân hàng đạt mức tiên tiến theo các thông lệ chuẩn mực quốc tế;

phấn đấu đến năm 2015 đưa Vietinbank trở thành tập đoàn tàichính mạnh trong khu vực.

* Mục tiêu về phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ NHBL, đa dạng hóa

các sản phẩm dịch vụ NHBL đặc biệt là các sản phẩm dịch vụNHBL tự động chứa hàm lượng công nghệ cao, tích cực nghiên

cứu bán chéo sản phẩm dịch vụ, triển khai có hiệu quả các sản

phẩm dịch vụ trọn gói nhằm phát huy tối đa các giá trị gia tăng của

các sản phẩm dịch vụ.

- Nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động NHBL, đặc biệt là

các dịch vụ NHBL phi tín dụng, xem đây là sản phẩm chủ lực mà

Vietinbank hướng tới trong trung và dài hạn.

15

- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống CNTT làm cơsở cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại

theo chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin phục vụ CNH, HĐH.

- Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ NHBL có phong cách làm

việc chuyên nghiệp, theo đúng tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ,

mang phong cách văn hóa Vietinbank và yêu cầu thực tiễn đặt ra.

4.1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển dịch vụngân hàng bán lẻ trong thời gian tới

Trong phần này tác giả phân tích những thuận lợi, khó khăntừ môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường văn hóa vàquá trình HNKTQT của nền kinh tế tác động đến hoạt động phát

triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

trong thời gian tới.

4.1.3. Phương hướng cơ bản nhằm phát triển dịch vụ ngân

hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần công thươngViệt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

VietinBank vừa vinh dự nhận giải thưởng “NHBL tiêu biểu

2012” do VietNam Banking Awards bình chọn và trao giải. Đâylà thành công bước đầu trong định hướng chiến lược xây dựng,

phát triển Vietinbank trở thành NHBL mạnh trong khu vực và trên

thế giới.

Để đạt được mục tiêu trên, chiến lược phát triển dịch vụNHBL của Vietinbank đến năm 2020 đã xác định rõ mục tiêu, định

hướng, phương pháp triển khai và các bước thực hiện để đạt được

mục tiêu trở thành NHBL tầm cỡ khu vực vào năm 2020; trong đótập trung vào các nội dung cụ thể như sau:

16

- Định hướng về phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL: Các sản

phẩm của dịch vụ NHBL sẽ được phát triển đa dạng: cải tiến, hoàn

thiện các sản phẩm dịch vụ NHBL truyền thống, phát triển mạnh

mẽ các sản phẩm dịch vụ NHĐT chứa hàm lượng CNTT cao, xây

dựng các gói dịch vụ NHBL nhằm tăng cường khả năng bán chéo,bán trọn gói sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ ngày

càng đa dạng của các đối tượng khách hàng.

- Định hướng về phát triển thị trường dịch vụ NHBL: Tiếp

tục mở rộng mạng lưới hoạt động cả trong nước tại các trung tâm

hành chính, khu đô thị đang phát triển. Mặt khác tích cực mở mang

mạng lưới hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới,

đây là thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng nhưng cũng chịu sự cạnh

tranh khốc liệt của các ĐCTC toàn cầu. Việc phát triển thị trường

nước ngoài là xu hướng tất yếu trong quá trình HNKTQT, giúp

Vietinbank khẳng định tên tuổi trên phạm vi quốc tế và đúc rútkinh nghiệm thực tế, bổ trợ cho việc phát triển thị trường nội địa.

- Định hướng về phát triển kênh phân phối dịch vụ NHBL:

Tiếp tục phát triển phân phối dịch vụ NHBL theo 2 kênh phân phối

chủ yếu là: (i) Kênh phân phối truyền thống thông qua hệ thống

các chi nhánh, phòng giao dịch và (ii) Kênh phân phối hiện đại,

bao gồm việc phân phối thông qua: Các công ty liên kết, hệ thống

ngân hàng điện tử, các loại thẻ thông minh và hệ thống call centre.

4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển

dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần

công thương Việt Nam trong thời gian tới

4.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Trong nhóm giải pháp này tác giả đã đưa ra các biện pháp cụthể nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức của Vietinbank theo hướng là

17

một ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc

tế. Việc chuyển đổi sâu rộng mô hình tổ chức theo chiều dọc,

chuyên môn hóa giữa khâu bán hàng và thẩm định, quản lý rủi ro

chính là nhân tố chủ yếu, tạo bước đột phá căn bản để Vietinbank

thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần đi đôi với nâng cao chất lượng

tín dụng, chất lượng phục vụ khách hàng trong thời gian tới. Bên

cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các giải pháp tổng thể nhằm phát triển

mạnh mẽ đội ngũ cán bộ Vietinbank đủ tầm gánh vác sứ mệnh phát

triển Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu trong khu

vực trong thời gian tới.

4.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển công nghệ thông tin

Trong nhóm giải pháp này, tác giả đã đưa ra các biện pháp cụthể và lộ trình để thực hiện nhằm phát triển mạnh mẽ hệ thống

CNTT của Vietinbank, làm cơ sở cho việc xây dựng các sản phẩm

dịch vụ NHBL hiện đại và đồng bộ góp phần nâng cao năng lực

cạnh tranh và HNKTQT của Vietinbank trong thời gian tới. Hệthống CNTT của Vietinbank cần phát triển theo 2 nhóm là: Hệthống ngân hàng lõi (Core Banking) và Hệ thống các sản phẩm

ứng dụng nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu

khách hàng.

4.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý rủi ro

Trong nhóm giải pháp này, tác giả đã đưa ra các biện pháp cụthể nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh,

bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của Vietinbank trong

quá trình HNKTQT. Các biện pháp đó tập trung vào việc: triển

khai áp dụng hệ thống quản trị rủi ro cho tất cả các hoạt động theo

thông lệ tốt nhất về quản trị điều hành hoạt động kinh doanh, rà

18

soát ban hành các chính sách và quy trình nghiệp vụ theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008; Rà soát ban hành đầy đủ quy trình bán sản

phẩm dịch vụ chặt chẽ phù hợp với quy định của pháp luật; Hoàn

thiện mô hình tổ chức bảo đảm kiểm soát chéo giữa các bộ phận

nghiệp vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa khâu bán hàng và khâu

quản lý rủi ro.

4.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm dịch vụ

Trong nhóm giải pháp này, tác giả đã đề xuất tiếp tục hoàn

thiện và nâng cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có, các sản phẩm dịch

vụ truyền thống phù hợp với tâm lý và nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó cần tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích

mới, với các tính năng hiện đại, đáp ứng được nhu cầu ngày càng

đa dạng của mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt quan tâm đến phát

triển trọn gói các sản phẩm dịch vụ, bán chéo sản phẩm, gia tănglợi ích và tiện ích đối với khách hàng.

4.2.5. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường và phươngpháp bán sản phẩm

Trong nhóm giải pháp này, tác giả đã trình bày giải pháp

nhằm mở rộng thị trường, cải tiến phương pháp bán hàng nhằm tạo

sự thoải mái, tiện lợi trong quá trình sử dụng các dịch vụ ngân

hàng. Thị trường tiềm năng được xác định là khối doanh nghiệp

nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân là thị trường to lớn và lâu dài

của dịch vụ NHBL. Ngoài việc quan tâm phát triển thị trường nội

địa, Vietinbank cần đẩy mạnh phát triển ra thị trường thế giới

nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế và phục vụtrọng gói các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng trên toàn thếgiới. Về kênh phân phối sản phẩm cần được quan tâm phát triển

19

toàn diện cả kênh phân phối truyền thống thông qua mạng lưới chi

nhánh, phòng giao dịch và đặc biệt quan tâm phát triển kênh phân

phối thông qua các dịch vụ NHĐT, đây sẽ là kênh phân phối chủđạo với dịch vụ NHBL trong tương lai.

4.2.6. Nhóm giải pháp về vốn

Trong nhóm giải pháp này, tác giả đã trình bày các giải pháp

nhằm gia tăng nguồn vốn tự có của chủ sở hữu thông qua các hình

thức: Tiếp tục thực hiện quá trình cổ phần hóa, thông qua việc

phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong nước; Đàm phán mời

tham gia mua cổ phần của các ĐCTC lớn và có uy tín trên thế giới

nhằm tăng nhanh năng lực tài chính và tiếp thu các kinh nghiệm

quản lý tiên tiến từ các nước phát triển; Đề nghị Chính phủ cần

tiếp tục cấp bổ sung vốn cho Vietinbank, nhằm duy trì vai trò nắm

giữ cổ phần chi phối nhằm điều tiết đối với nền kinh tế; Thực hiện

phát hành trái phiếu chuyển đổi cho các đối tượng khách hàng

trong và ngoài nước.

4.3. Các kiến nghị

4.3.1. Đối với Chính phủ

Thứ nhất, Nhà nước cần sớm hoàn thiện khung pháp lí cho

hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và phát triển dịch vụngân hàng nói riêng

Thứ hai, sớm hình thành thị trường vốn trong phạm vi toàn

quốc, tạo điều kiện tập trung mọi nguồn vốn vào cơ hội đầu cơ sinhlời. Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước, giải toả vốn đóng băng tại các doanh nghiệp nhà nước, tạo

bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm ra đời và phát huy tác dụng.

20

Thứ ba, đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

đất nước để ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển kinh tế nói

chung, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng, từ đó tạo điều

kiện về cơ sở vật chất cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng

hiện đại của các NHTM.

Thứ tư, có giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát

triển lành mạnh, cải tiến thủ tục xử lý phát mại tài sản bảo đảm

trong quá trình xử lý nợ cho ngân hàng.

Thứ năm, hoàn thiện chính sách thuế theo hướng thúc đẩy

phát triển dịch vụ ngân hàng. Chính sách thuế cần sớm xây dựng

dựa trên quan điểm kích thích sản xuất kinh doanh trong nước thu

hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu, tăng tíchluỹ để tái đầu tư mở rộng nói chung, đối với phát triển dịch vụngân hàng nói riêng.

Thứ sáu, cần có những chính sách để đẩy mạnh thanh toán

không dùng tiền mặt, phát triển bưu chính viễn thông và Internet

để tạo điều kiện cho NHTM thực hiện đa dạng hoá nghiệp vụ.

Thứ bảy, Cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các

NHTM hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu

đổi mới của nền kinh tế đất nước.

4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

Thứ nhất, NHNN cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách cơchế thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đadạng các công cụ, chứng chỉ có giá giao dịch tại thị trường mở.

Thứ ba, tổ chức và hoàn thiện thị trường tiền tệ mở rộng thịtrường phát triển dịch vụ cho các NHTM

21

Thứ tư, xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm

bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, dễ giám

sát, đồng thời lập một chương trình về hội nhập quốc tế về tài

chính trên mạng internet để cập nhật thông tin tài chính, tiền tệthế giới.

Thứ năm, tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khai

thông các hoạt động ngân hàng ra nước ngoài và tận dụng được

nguồn vốn, công nghệ từ các nước và các tổ chức quốc tế, trao đổi

thông tin về lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt về đào tạo, phổ biến kiến

thức và những kinh nghiệm hội nhập cho những cán bộ của NHNN

và một số NHTM.

KẾT LUẬN

Phát triển dịch vụ NHBL là sự gia tăng về số lượng các dịch

vụ cung cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích của sản phẩm,

chất lượng của từng loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu

cầu của các các chủ thể trong xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường và HNKTQT đang diễn ra ngày

càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, thì

việc phát triển dịch vụ NHBL có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng quá trình luân chuyển

vốn, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng hiện đại: (i) Phát triển dịch vụ NHBL làm

đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của các chủ thể trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng,

22

phát triển bền vững. Mặt khác, khi các dịch vụ NHBL phát triển

tốt sẽ kéo theo các loại hình dịch vụ khác phát triển theo, tạo nên

hệ thống các sản phẩm dịch vụ đa dạng hỗ trợ tích cực cho nhau,

tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh

tế đất nước, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của người

dân. (ii) Phát triển dịch vụ NHBL, gia tăng quá trình luân chuyển

vốn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế và

đảm bảo chủ động HNKTQT. Đứng trên giác độ kinh tế xã hội,

việc phát triển dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình

luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển

kinh tế. (iii) Phát triển dịch vụ NHBL góp phần thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và các thành phần

kinh tế theo hướng tiến bộ và hiện đại. Phát triển dịch vụ NHBL

sẽ góp phần tích cực trong việc khơi thông nguồn vốn trong xã

hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng cao

đời sống người dân. Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ NHBL góp

phần quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng hiện đại, hình thành các ngành kinh tế mới có giá trị

gia tăng cao, các khu vực, vùng kinh tế phát triển năng động, hiệu

quả, bền vững. (iv) Phát triển dịch vụ NHBL góp phần thúc đẩy

các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, tạo nên tính năng động,

hiệu quả trong phát triển loại hình doanh nghiệp này. Các dịch vụ

NHBL phát triển sẽ tạo điều kiện tốt để các doanh nghiệp nhỏ và

vừa, các hộ kinh doanh cá thể có điều kiện tiếp cần với nguồn vốn

tín dụng và các dịch vụ NHBL tiên tiến khác, đầu tư phát triển sản

xuất kinh doanh, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, thực

23

hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần quan trọng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; nâng cao tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp đối với nền kinh tế.

Là một NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam, Vietinbank đã

chủ động và tích cực cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

cho nền kinh tế, nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu của các chủ thểtrong xã hội. Nắm bắt thời cơ về phát triển các sản phẩm dịch vụNHBL, Vietinbank đang từng bước khẳng định vị trí, tên tuổi trên

thị trường trong nước và quốc tế; các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng đã đáp ứng tốt cho nhu cầu

về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng ngày càng đa dạng, nhiều tiện ích, kết hợp hài hòa giữa các

sản phẩm truyền thống là thế mạnh của Vietinbank và các sản

phẩm dịch vụ NHBL mới, hiện đại, hình thành các gói sản phẩm

dịch vụ trọng gói, đa dạng hóa các kênh phân phối, tích cực cải

tiến phong cách phục vụ văn minh hiện đại mang đậm bản sắc vănhóa Vietinbank, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của

khách hàng. Năm 2012, Vietinbank đã vinh dự đón nhận danh hiệu

NHBL tiêu biểu Việt Nam do VietNam Banking Awards bình chọn

và trao giải.

Bên cạnh đó, Vietinbank cũng đang gặp phải không ít những

khó khăn và thách thức trong quá trình cạnh tranh đang diễn ra

ngày càng gay gắt cả trong và ngoài nước; năng lực cạnh tranh và

khả năng tài chính của Vietinbank còn yếu so với các NHTM khác

trong khu vực; hệ thống CNTT còn lạc hậu; số lượng cán bộ đông,nhưng hoạt động chưa thực sự chuyên nghiệp; các sản phẩm dịch

24

vụ NHBL còn hạn chế, chất lượng chưa cao; thu nhập chủ yếu

trong hoạt động kinh doanh vẫn từ tín dụng, là lĩnh vực hàm chứa

nhiều rủi ro. Nguyên nhân của những khó khăn nêu trên là do trình

độ phát triển của nền kinh tế nước ta còn thấp, thu nhập của người

dân còn cách xa so với các nước phát triển trong khu vực; hệ thống

luật pháp cho hoạt động ngân hàng còn chưa thực sự đồng bộ; môi

trường kinh tế vi mô chưa thực sự ổn định; thị trường bất động sản

đóng băng; thị trường chứng khoán phát triển thiếu bền vững. Tất

cả những điều đó, đặt Vietinbank trước yêu cầu bắt buộc phải đổi

mới toàn diện hoạt động ngân hàng, phát triển mạnh mẽ các loại

hình dịch vụ nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị phần, tái cấu trúc mạnh

mẽ và toàn diện hoạt động kinh doanh, giành chiến thắng trên sân

nhà và mở rộng phát triển ra thị trường các nước trên thế giới.

Với những giải pháp được nêu ra, cần phải được Vietinbank

áp dụng đồng bộ, cùng với những bước đi cụ thể của quá trình

HNKTQT, sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển bùng nổ của

dịch vụ NHBL của Vietinbank, từng bước khẳng định tên tuổi của

Vietinbank không chỉ trong nước mà trên phạm vi toàn cầu.

CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐLIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Tô Khánh Toàn, (2008), "Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng

thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, (363), tr.20-27.

2. Tô Khánh Toàn, (2010), "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của

các Ngân hàng thương mại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (14),

tr.12-15.

3. Tô Khánh Toàn, (2013), "Phát triển kênh phân phối trong hoạt

động ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam",

Tạp chí Tài chính, (14), tr.12-15.