10
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 201(08): 191 - 197 e-ISSN: 2615-9562 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM Đào Thị Hồng, Nguyễn Thị Thùy Dung * Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khái quát các lý luận căn bản về thị trường chứng khoán phái sinh và các giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, đồng thời phản ánh thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam qua hơn 1 năm triển khai và hoạt động. Trên cơ sở những hạn chế chỉ ra, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam: (1) Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài ; (2) Tiếp tục tăng cường hàng hóa cho TTCKPS; (3) Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi phạm trên thị trường; (4) Nghiên cứu và triển khai các cơ chế khuyến khích về phí, thuế hợp lý để tăng tính hấp dẫn khi tham gia TTCKPS. Từ khóa: Thị trường chứng khoán; thị trường chứng khoán phái sinh; giao dịch; cổ phiếu; sở giao dịch chứng khoán. Ngày nhận bài: 09/5/2019; Ngày hoàn thiện: 20/6/2019; Ngày duyệt đăng: 21/6/2019 DEVELOPING ACTIVITIES IN THE DERIVATIVE STOCK MARKET IN VIETNAM Dao Thi Hong, Nguyen Thi Thuy Dung * Vietnam national university of forestry ABSTRACT This study aims to generalize the basic arguments about derivative securities market and transactions in derivative market in Vietnam and reflect the current situation of derivatives stock market in Vietnam over 1 years of deployment and operation. Based on the limitations pointed out, the study offers a number of solutions to develop derivative securities market in Vietnam: (1) Promoting attracting investors, especially institutional investors and foreign investors; (2) Continue to strengthen goods for derivatives market; (3) Strengthening the supervision and handling of violations in the market; (4) Research and implement reasonable incentive and tax incentive mechanisms to increase attractiveness when participating in derivatives market. Key words: Securities market; derivative securities market; transaction; stock; stock exchange. Received: 09/5/2019; Revised: 20/6/2019; Approved: 21/6/2019

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 201(08): 191 - 197 e-ISSN: 2615-9562

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM

Đào Thị Hồng, Nguyễn Thị Thùy Dung

*

Trường Đại học Lâm nghiệp

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm khái quát các lý luận căn bản về thị trường chứng khoán phái sinh và các

giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, đồng thời phản ánh thực trạng thị trường chứng

khoán phái sinh ở Việt Nam qua hơn 1 năm triển khai và hoạt động. Trên cơ sở những hạn chế chỉ ra, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam: (1)

Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài; (2) Tiếp tục tăng cường hàng hóa cho TTCKPS; (3) Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi phạm trên

thị trường; (4) Nghiên cứu và triển khai các cơ chế khuyến khích về phí, thuế hợp lý để tăng tính hấp dẫn khi tham gia TTCKPS. Từ khóa: Thị trường chứng khoán; thị trường chứng khoán phái sinh; giao dịch; cổ phiếu; sở

giao dịch chứng khoán.

Ngày nhận bài: 09/5/2019; Ngày hoàn thiện: 20/6/2019; Ngày duyệt đăng: 21/6/2019

DEVELOPING ACTIVITIES IN THE DERIVATIVE

STOCK MARKET IN VIETNAM

Dao Thi Hong, Nguyen Thi Thuy Dung*

Vietnam national university of forestry

ABSTRACT

This study aims to generalize the basic arguments about derivative securities market and transactions in derivative market in Vietnam and reflect the current situation of derivatives stock

market in Vietnam over 1 years of deployment and operation. Based on the limitations pointed out, the study offers a number of solutions to develop derivative securities market in Vietnam: (1)

Promoting attracting investors, especially institutional investors and foreign investors; (2) Continue to strengthen goods for derivatives market; (3) Strengthening the supervision and

handling of violations in the market; (4) Research and implement reasonable incentive and tax incentive mechanisms to increase attractiveness when participating in derivatives market. Key words: Securities market; derivative securities market; transaction; stock; stock exchange.

Received: 09/5/2019; Revised: 20/6/2019; Approved: 21/6/2019

Page 2: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

* Corresponding author. Email: [email protected]

http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected] 191

Page 3: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 - 197

1. Mở đầu

Sau 17 năm đi vào hoạt động, thị trường

chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có những

bước phát triển đáng kể. Tổng vốn hóa thị

trường chứng khoán hiện nay khoảng 3,9

triệu tỷ đồng, tương đương 173,4 tỷ USD,

bằng khoảng 71,6% GDP năm 2018. Từ 2 mã

cổ phiếu niêm yết và giao dịch đầu tiên là

REE và SAM, tính đến hết tháng 2/2019, toàn

thị trường đã có đến 1.565 mã cổ phiếu được

niêm yết và giao dịch trên cả 3 sàn (376 cổ

phiếu niên yết trên sàn HOSE, 378 cổ phiếu

niêm yết trên HNX và 811 cổ phiếu đăng ký

giao dịch trên UpCom). Mặc dù đã có những

bước phát triển mạnh nhưng các sản phẩm

giao dịch mới bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ

quỹ và trái phiếu chưa có tính phòng ngừa rủi

ro mặc dù đây là các công cụ tạo lợi nhuận.

Từ những thực tiễn trên cho thấy việc ra đời

các công cụ chứng khoán phái sinh để phòng

ngừa rủi ro là cần thiết và thị trường chứng

khoán phái sinh (TTCKPS) chính thức thực

hiện giao dịch đầu tiên tại Việt Nam ngày

10/8/2017.

Có thể khẳng định TTKCPS ra đời, đi vào

hoạt động là một dấu mốc quan trọng của

TTCK Việt Nam, góp phần hoàn thiện cấu

trúc TTCK Việt Nam, gia tăng hàng hóa đầu

tư và thúc đẩy thanh khoản trên thị trường cơ

sở. Sau hơn một năm hoạt động, TTCKPS đã

trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, đồng thời

là công cụ để nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro

khi tham gia đầu tư trên thị trường cơ sở,

được công chúng đầu tư đón nhận và tham gia

ngày càng tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình

hoạt động, thị trường chứng khoán phái sinh

đã bộc lộ một số điểm hạn chế. Bài viết này

với mục tiêu chỉ ra những mặt hạn chế và đưa

ra một số giải pháp phát triển TTCKPS Việt

Nam trong thời gian tới.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Nội dung nghiên cứu

- Một số vấn đề cơ bản về TTCKPS;

- Thực trạng hoạt động trên TTCKPS tại Việt Nam;

- Một số giải pháp phát triển hoạt động trên TTCKPS Việt Nam.

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp được thu

thập từ các văn bản và quy định của Nhà nước

đối với giao dịch chứng khoán phái sinh, số liệu

công bố trên website của Sở giao dịch chứng

khoán TP. Hà Nội kết hợp với phỏng vấn thông

tin tại các công ty chứng khoán. 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Đề tài sử dụng các phương pháp để đưa ra kết quả cho đối tượng phân tích như sau: + Phương pháp thống kê kinh tế: Thống kê khối lượng và giá trị giao dịch + Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh qua các quý từ quý 3/2017 đến quý 1/2019.

3. Kết quả và thảo luận 3.1. Một số vấn đề chung về thị trường

chứng khoán phái sinh 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTCKPS trên thế giới và tại Việt Nam Các giao dịch phái sinh trên nông phẩm đầu

tiên diễn ra vào khoảng thế kỷ XVII tại Nhật Bản, Hà Lan và bắt đầu giao dịch tại Mỹ vào

thế kỷ XIX. Đến những năm 1980, cùng với quá trình hiện đại hóa công nghệ, kết nối thị trường vượt ra khỏi các rào cản về địa lý,

TTCKPS đã đạt đến đỉnh cao khi ra đời các sản phẩm phái sinh trên tài sản tài chính như

cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu và các kim loại quý, năng lượng. Đối với Việt Nam, giao dịch phái sinh trên hàng hóa đã hình thành và phát triển từ những

năm 2000 như: Giao dịch phái sinh trên điều

thô (2002), trên thủy sản (2004), trên cà phê (2004),.. Đến giai đoạn 2007-2009, giao dịch

phái sinh trên cổ phiếu (chủ yếu là quyền

chọn cổ phiếu) đã được các công ty chứng

khoán giao dịch trực tiếp với khách hàng. Đến ngày 10/8/2017, TTCKPS Việt Nam chính

thức được ra đời với sản phẩm phái sinh là

hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Với sự kiện này, Việt Nam là quốc gia thứ năm có TTCKPS trong khu vực ASEAN bên

cạnh Singapore, Malaysia, Indonesia và Thái Lan và là quốc gia thứ 42 trên thế giới có thị trường tài chính bậc cao.

Page 4: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

192 http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected]

Page 5: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 – 197

3.1.2. Các thị trường chứng khoán phái sinh chủ yếu

TTCKPS là thị trường phát hành và giao dịch các chứng từ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán cơ sở, bao gồm 2 nhóm:

- Thị trường giao dịch tập trung: Chứng

khoán phái sinh được giao dịch tại các Sở giao dịch. Sản phẩm trên thị trường là Hợp

đồng tương lai và Hợp đồng quyền chọn,

được chuẩn hóa về các điều khoản theo quy

định của Sở giao dịch.

- Thị trường giao dịch phi tập trung (OTC): Giao dịch tại thị trường này không diễn ra tại

Sở hay tại bất cứ một địa điểm tập trung nào

mà được thỏa thuận qua điện thoại và các

phương tiện thông tin liên lạc khác. Các sản

phẩm giao dịch trên TTCK phái sinh phi tập

trung: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng quyền

chọn, Hợp đồng hoán đổi.

3.2. Thực trạng thị trường chứng khoán

phái sinh ở Việt Nam

3.2.1. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam

a. Cơ quan, tổ chức quản lý, điều hành và giám sát thị trường

- Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà

nước có vai trò ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; cấp phép hoạt động cho các

tổ chức cung cấp dịch vụ; thực hiện chức năng quản lý. - Sở giao dịch chứng khoán (GDCK) đóng vai trò xây dựng các quy chế giao dịch; tổ chức

vận hành thị trường, giám sát thị trường. - Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ có vai trò xây dựng các quy chế, các hệ thống phục

vụ bù trừ, đảm bảo cơ chế thanh toán cho các

giao dịch phái sinh. b. Các nhà phát hành, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Sở GDCK đóng vai trò tạo ra sản phẩm giao

dịch bằng cách xây dựng các chỉ số làm tài

sản cơ sở (Chỉ số VN 30 index) cho Hợp đồng tương lai. Các công ty chứng khoán, các ngân hàng

thương mại, các tổ chức kinh doanh đủ điều

kiện cung cấp các dịch vụ như: Dịch vụ môi

giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, tự doanh

chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, quản

lý quỹ. Hiện tại, TTCK Việt Nam có 13 công ty

chứng khoán là thành viên giao dịch chứng

khoán phái sinh của HNX và thành viên bù

trừ thanh toán của VSD. Thị phần môi giới

của các công ty chứng khoán trên thị trường

chứng khoán phái sinh năm 2018 được tổng

hợp trong bảng 1. Bảng 1. Thị phần môi giới của các công ty chứng khoán

trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam năm 2018

Đơn vị tính: %

STT Tên Thành viên Thị phần

1 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT 23,92

2 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 22,40

3 Công ty Cổ phần Chứng khoán MB 16,57

4 Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI 14,53

5 Công ty Cổ phần chứng khoán NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 13,61

6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16

7 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt 0,02

8 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 0,01

9 Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt 0,51

10 Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam 0,40

11 Công ty TNHH Chứng khoán ACB 0,25

12 Công ty TNHH Chứng khoán Mirae Asset 0,002

13 Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 0,0003

(Nguồn: https://derivatives.hnx.vn)

http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected] 193

Page 6: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 - 197

Bảng 2. Tỷ trọng giao dịch của các nhà đầu tư trên TTCKPS Việt Nam

Đơn vị tính: %

Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý 3.2017 4.2017 1.2018 2.2018 3.2018 4.2018 1.2019

NĐT cá nhân 99,8 97,68 98,01 97,42 99,45 98,82 97,63

NĐT tổ chức trong nước 0,15 2,21 1,81 2,46 0,42 1 2,11

NĐT nước ngoài 0,05 0,11 0,18 0,12 0,13 0,18 0,26

Tổng 100 100 100 100 100 100 100

(Nguồn: https://derivatives.hnx.vn)

c. Các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư (NĐT) trên TTCKPS Việt

Nam hiện tại gồm: Nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức trong nước, nhà đầu tư nước ngoài. Số

liệu tổng hợp về tỷ trọng giao dịch của các

nhà đầu tư được tổng hợp qua bảng 2.

Như vậy, sau hơn một năm giao dịch, NĐT cá

nhân trong nước vẫn là chủ thể đầu tư chính

tham gia thị trường, luôn chiếm trên 97%

khối lượng giao dịch. Sự tham gia của các

NĐT tổ chức trong nước vẫn còn rất hạn chế

và chủ yếu là khối tự doanh của một số các

công ty chứng khoán. Tỷ trọng giao dịch của

nhóm NĐT nước ngoài có sự gia tăng qua

từng quý. Tuy nhiên, mức tăng cũng như tỷ

trọng giao dịch còn rất thấp.

3.2.2. Sản phẩm giao dịch trên thị trường

chứng khoán phái sinh Việt Nam

Hợp đồng tương lai VN30 là sản phẩm phái

sinh giao dịch đầu tiên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Đây là sản phẩm phái sinh

dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số VN30 – Index. Trước khi Việt Nam sử dụng chỉ số cổ phiếu

là tài sản cơ sở cho sản phẩm phái sinh, đã có

một số thị trường chứng khoán trên thế giới

áp dụng, được thể hiện cụ thể trong bảng 3. Tại Việt Nam, VN30-Index đại diện cho 30

cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa

thị trường và thanh khoản cao nhất cùng các

yếu tố kỹ thuật khác, chiếm 80% tổng giá trị

vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị

trường. Hợp đồng tương lai chỉ số VN30-

Index sẽ có 4 “tháng” đáo hạn bao gồm tháng

hiện tại, tháng kế tiếp và 2 tháng cuối 2 quý

gần nhất, tức là sản phẩm sẽ có 4 mã chứng

khoán tương ứng. Ngày giao dịch cuối cùng

của các mã chứng khoán phái sinh là ngày thứ

5 lần thứ 3 trong tháng đáo hạn.

Bảng 3. Các sản phẩm phái sinh trên chỉ số áp dụng trên thế giới

TT Thị trường Tên chỉ số Năm ra mắt HĐTL Năm ra mắt HĐQC

trên chỉ số trên chỉ số

1 Mỹ S&P 500 1982 1983

2 Úc All Ordinaries 1983 1983

3 Hàn Quốc Kospi 200 1996 1997

4 Hồng Kông Hang Seng 1986 1993

5 Canada TSE 300 1984 1984

6 Thái Lan SET 50 2006 2007

7 Đài Loan TAIEX 1998 2004

8 Ba Lan WIG 20 1998 2003

9 Nhật (Osaka) Nikkei 225 1986 1989

10 Tây Ban Nha IBEX 35 1992 1992

11 Anh FTSE 100 1984 1984

(Nguồn: https://derivatives.hnx.vn)

194 http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected]

Page 7: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 – 197

- Thời gian giao dịch hợp đồng tương lai

VN30 là từ 8h45-14h45

- Thời gian thanh toán của giao dịch hợp đồng

tương lai VN30 là T+0 ghi nhận sở hữu vị

thế, T+1 tiền về tài khoản.

- Phương thức giao dịch: Thỏa thuận và khớp

lệnh.

- Khối lượng hợp đồng giao dịch: Khối lượng

giao dịch tối thiểu/ lệnh là 1 hợp đồng; khối

lượng giao dịch tối đa/ lệnh là 500 hợp đồng/

lệnh; khối lượng nắm giữ tối đa với nhà đầu

tư cá nhân là 5.000 hợp đồng, tổ chức là

10.000 hợp đồng, nhà đầu tư chuyên nghiệp

là 20.000 hợp đồng.

- Đơn vị yết giá/ bước giá của giao dịch hợp

đồng tương lai VN30 tính theo điểm chỉ số cơ

sở của hợp đồng. Bước giá tối thiểu của hợp

đồng tương lai chỉ số VN30 là 0,1 điểm chỉ

số. Biên độ dao động giá của giao dịch hợp

đồng tương lai VN30 là 7%.

- Giá tham chiếu là giá thanh toán cuối ngày

của hợp đồng tương lai trong ngày giao dịch

liền trước. Ngày giao dịch đầu tiên là giá lý

thuyết (do VSD tính toán và công bố).

- Chính sách thuế: Áp dụng thuế Thuế thu

nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp

dành cho tổ chức nước ngoài là 0,1% giá

chuyển nhượng từng lần.

- Phí giao dịch:

Theo thông tư số 127/2018/TT-BTC của Bộ

Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực

chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng

khoán và Trung tâm quản lý và lưu ký chứng

khoán Việt Nam (VSD), ngoài việc trả phí

giao dịch cho các công ty chứng khoán, nhà

đầu tư còn phải bổ sung phí trả cho HNX và

VSD. Mức phí cụ thể như sau: + Phí giao dịch cho công ty chứng khoán

(mức phí do từng công ty quy định, có công

ty đang miễn phí, có công ty thu 3.000 đồng/

hợp đồng, có công ty thu cao hơn) + Phí giao dịch chứng khoán phái sinh nộp

cho HNX là 3.000 đồng/hợp đồng + Phí quản lý vị thế nộp cho VSD là 3.000

đồng/hợp đồng/ngày (tính cả ngày nghỉ). + Phí quản lý tài sản ký quỹ là 0,003% giá trị

lũy kế số dư tài sản ký quỹ/tài khoản/tháng,

tối đa là 2 triệu đồng/tài khoản/tháng, tối

thiểu là 400.000 đồng/tài khoản/tháng (nộp

vào ngày làm việc cuối cùng của tháng). + Phí khi nộp/rút tiền ký quỹ (mức phí do

từng công ty quy định, có công ty đang miễn

phí, nhưng có công ty thu 5.500 đồng/lần). 3.2.3. Kết quả giao dịch chứng khoán phái

sinh tại Việt Nam giai đoạn 8/2017 – 3/2019 Thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt

Nam chính thức khai trương và đi vào hoạt

động từ ngày 10/8/2017. Kết quả thống kê về

giao dịch được thể hiện cụ thể qua bảng 4.

Bảng 4. Tổng hợp kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh (Từ tháng 8/2017 - 3/2019)

Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý

Tốc độ

STT Chỉ tiêu Đơn vị PTBQ 3.2017 4.2017 1.2018 2.2018 3.2018 4.2018 1.2019

(%)

1 Khối lượng giao

Hợp đồng 190.347 916.006 1.350.182 4.187.579 6.230.552 7.929.451 7.166.549 183,07 dịch

2 Khối lượng giao Hợp

5.287 14.092 22.884 65.431 97.352 121.992 121.467 168,60 dịch bình quân đồng/phiên

Khối lương hợp

3 đồng đang lưu Hợp đồng 3.275 8.077 9.362 11.812 14.615 21.653 23.876 139,25

hành cuối kỳ (OI)

4 Số lượng tài Tài khoản 9.698 17.116 25.072 35.275 46.556 57.677 67.387 138,14 khoản mở

(Nguồn: https://derivatives.hnx.vn)

http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected] 195

Page 8: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 - 197

Qua số liệu ở bảng 4 cho thấy: Xét trên mọi

khía cạnh từ số lượng tài khoản được mở,

khối lượng hợp đồng giao dịch đến giá trị

giao dịch đều có sự gia tăng vượt bậc qua

từng quý, từng năm. Việc duy trì sự tăng

trưởng này thể hiện dòng tiền tiếp tục xu

hướng đổ vào thị trường phái sinh. Tính trung

bình có khoảng 164 tài khoản phái sinh được

mở mới mỗi ngày. Tuy nhiên, hoạt động giao

dịch hiện tại tập trung chủ yếu ở các NĐT cá

nhân trong nước, tiềm năng tăng trưởng sẽ

mạnh mẽ hơn trong những năm tới khi các

nhà đầu tư là tổ chức và nhà đầu tư nước

ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường.

Khối lượng hợp đồng đang lưu hành cuối kỳ

(OI) tăng liên tục qua các quý, tuy nhiên đây

vẫn là mức tương đối thấp so với khối lượng

giao dịch. Điều này chứng tỏ các NĐT tham

gia trên TTCKPS tại Việt Nam chủ yếu đầu

tư ngắn hạn, chưa tập trung đầu tư nhiều vào

xu hướng dài hạn của thị trường.

3.3. Đánh giá hoạt động trên TTCKPS tại

Việt Nam

3.3.1. Những mặt đạt được

- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục

vụ thị trường vận hành thông suốt, ổn định và

an toàn, không phát sinh sự cố lớn. Thông tin,

dữ liệu hoạt động thị trường hiển thị đầy đủ,

kịp thời và chính xác trên trang thông tin điện

tử của Sở, góp phần đảm bảo tính công khai,

minh bạch, đáp ứng tốt nhất nhu cầu truy cập

và khai thác thông tin của nhà đầu tư.

- Công tác giám sát trên TTCKPS được triển

khai và thực hiện tốt với đầy đủ hệ thống các

tiêu chí giám sát. Ngoài ra, các Sở giao dịch đã

cùng phối hợp để xây dựng cơ chế giám sát liên

thị trường nhằm kịp thời phát hiện các trường

hợp tác động, thao túng trên thị trường cơ sở để

hưởng lợi trên TTCKPS và ngược lại.

- TTCKPS giúp NĐT có nhiều cơ hội tìm

kiếm lợi nhuận khi thị trường giảm cũng như

thị trường tăng. Đây là giải pháp hữu hiệu để

giữ chân NĐT, tránh tình trạng họ tháo chạy

khỏi TTCK khi thị trường cơ sở sụt giảm. Cụ

thể, thống kê tại các thị trường quốc tế cho

thấy, khi thị trường cở sở giảm điểm mạnh thì

thanh khoản trên thị trường phái sinh tăng

mạnh; ngược lại, khi thị trường cơ sở tăng

điểm trở lại thì thanh khoản trên thị trường

phái sinh giảm. 3.3.2. Một số hạn chế - Các nhà đầu tư trên TCKPS Việt Nam chủ

yếu là NĐT cá nhân nhỏ lẻ, số lượng các

NĐT tổ chức quá ít. Hiện gần như tuyệt đại

đa số (trên 97%) tham gia TTCKPS là NĐT

cá nhân, dù theo định hướng phát triển của

nhà quản lý, cũng như thông lệ phát triển của

thị trường quốc tế, NĐT tổ chức thường

chiếm đại đa số trên TTCKPS. Nguyên nhân

chính do thiếu cơ chế phát triển nhà đầu tư tổ

chức, cộng với bối cảnh thị trường chưa thuận

lợi khiến các NĐT tổ chức chưa mặn mà với

việc tham gia TTCKPS. - TTCKPS hiện mới có một sản phẩm dựa

trên VN30, trong khi chỉ số tiềm ẩn rủi ro bị

“bóp méo” do lượng cổ phiếu trong rổ ít, có

những cổ phiếu thanh khoản thấp nhưng lại

có vốn hóa lớn và có tính chi phối cao đến chỉ

số. Việc TTCKPS mới có một sản phẩm đã

gây ra hạn chế trong việc đáp ứng đa dạng

nhu cầu của nhà đầu tư. Quá trình triển khai

sản phẩm chứng khoán phái sinh thứ hai là

Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ

(TPCP) đã không đạt được trong năm 2018 và

trong cả quý I/2019. - TTCKPS Việt Nam chưa có cơ chế khuyến

khích về phí, thuế như cách các thị trường

quốc tế đã triển khai trong giai đoạn phát triển

TTCK phái sinh ban đầu. Đây được coi là

“nút thắt” kìm hãm sự phát triển của

TTCKPS. Số liệu dẫn chứng cho thấy nhà đầu

tư mất tới 5 loại phí và thuế thu nhập cá nhân

khi giao dịch trên TTCKPS trong khi hầu hết

các quốc gia như Mỹ, Hàn Quốc, Hồng Kông,

Thái Lan và nhiều quốc gia khác miễn hoàn

toàn thuế ở giai đoạn như tại Việt Nam. - Công tác quản trị rủi ro trên hệ thống các

CTCK Việt Nam còn yếu do số lượng các

196 http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected]

Page 9: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

Đào Thị Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 191 – 197

CTCK lớn hơn nhiều so với quy mô vốn hóa thị

trường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về tính cạnh

tranh trong hoạt động kinh doanh, sự an toàn về

tài chính của mỗi CTCK cũng như toàn hệ

thống, đặc biệt là đối với những CTCK có quy

mô nhỏ hoặc những công ty mới đi vào hoạt

động trên thị trường. Số lượng CTCK có hoạt

động không hiệu quả vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm

2017 có 14 CTCK có vốn chủ sở hữu thấp hơn

vốn điều lệ tối thiểu theo quy định (chiếm

17,7%), 18 CTCK hoạt động không có lãi

(chiếm 22,8%), 39 công ty có lỗ lũy kế (chiếm

49,4%), trong đó có 9 công ty lỗ lũy kế lớn hơn

50% vốn điều lệ.

3.4. Giải pháp phát triển TTCKPS Việt Nam

- Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư theo

hướng tập trung thu hút mạnh NĐT tổ chức

trên cơ sở khung pháp lý đã ban hành. Đối

với NĐT cá nhân, cần tăng cường thực hiện

các chương trình đào tạo cho họ khi tham gia

TTCKPS nhằm tăng tính chuyên nghiệp.

- Tiếp tục đa dạng hàng hóa cho TTCKPS,

trước mắt là cần triển khai ngay sản phẩm

hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ. Đây

sẽ là sản phẩm giao dịch hầu như chỉ dành

cho nhà đầu tư tổ chức nên sẽ tăng dần tỷ

trọng nhà đầu tư tổ chức tham gia TTCKPS.

Ngoài ra, cần triển khai sản phẩm chứng

quyền có bảo đảm, phát triển thêm các chỉ số

cơ sở để làm tài sản cơ sở cho phái sinh.

- Tăng cường công tác giám sát, xử lý vi

phạm, bảo đảm tính toàn vẹn và kỷ luật thị

trường, đặc biệt là phát hiện và xử lý nghiêm

các hành vi thao túng thị trường.

- Cần đưa ra cơ chế khuyến khích về phí, thuế

hợp lý để tăng tính hấp dẫn khi tham gia

TTCKPS nhằm thu hút thêm các nhà đầu tư

và phát triển thị trường trong thời gian tới. - Thu hẹp số lượng các tổ chức tài chính trung

gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán có

hoạt động yếu kém, không hiệu quả; kiện toàn

mô hình hoạt động của các tổ chức kinh

doanh chứng khoán theo thông lệ quốc tế;

nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các tổ

chức này dựa trên các chỉ tiêu về vốn chủ sở

hữu, tỷ lệ an toàn tài chính. 4. Kết luận Sau lộ trình 5 năm chuẩn bị, thị trường chứng

khoán phái sinh Việt Nam đã chính thức triển

khai hoạt động từ ngày 10/8/2017. Sự ra đời

của thị trường chứng khoán phái sinh sẽ mở

ra tiềm năng phát triển mới cho TTCK trên

nhiều khía cạnh như: Phát triển các sản phẩm,

dịch vụ mới; cung cấp nguồn hàng mới; hình

thành lớp nhà đầu tư mới… TTCK phái sinh

ra đời đáp ứng đa dạng nhu cầu của nhà đầu

tư, qua đó sẽ huy động được một lượng vốn

lớn tham gia thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Thái Đắc Liệt, “Định hướng phát triển thị

trường chứng khoán phái sinh ở nước ta”, Tạp

chí khoa học - Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.

[2]. https://derivatives.hnx.vn. [3]. https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-

khoan /chinh-phu-muon-day-manh-phat-trien-thi-truong-phai-sinh-253948.html, truy cập ngày 9/4/2019.

[4]. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/chung-

khoan/2018-10-02/m-a-cong-ty-chung-khoan-

tiep-tuc-soi-dong-trong-thoi-gian-toi-62622.

aspx, truy cập ngày 3/6/2019.

[5]. https://www.bsc.com.vn/tin-tuc/tin-chi-tiet /65 1683-lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-thi-truong-chung-khoan-phai-sinh-quoc-te,

truy cập ngày 3/6/2019.

http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected] 197

Page 10: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG ...¡t...6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4,16 7 Công ty Cổ phần

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]

198 http://jst.tnu.edu.vn; Email: [email protected]