16
- 1 - PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TS. Nguyn VănLưu - Nguyên Vtrưởng VTchc cán b, Tng cc Du lch; Hàm vtrưởng VĐào tạo, BVăn hóa, Thể thao và Du lch. Tóm tắt:Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất và đời sống xã hội của thế giới, tạo ra những thách thức và cơ hội lớn đan xen cho mỗi quốc gia, địa phương, từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Việt Nam cũng không đứng ngoài những tác động đó ở mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Phát triển nguồn nhân lực, trong đó có phát triển nguồn nhân lực du lịch được “các chuyên gia 4.0” cho rằng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất từ CMCN 4.0. Tham luận này được soạn thảo dựa trên yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng tại Công văn số 564/SKHCN-QLKHCN ngày 06/9/2019, đi vào khái quát về CMCN 4.0; phản ánh, phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịchđể Du lịch Việt Nam thích ứng CMCN 4.0. 1. Khái quát về cuộc cách mạng 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang được hình thành trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (cách mạng số máy tính). Khái niệm CMCN 4.0 được hiểu là một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT) và internet của hệ thống và các dịch vụ (IoS). Cuộc CMCN 4.0dựa trên những công nghệ xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học cả trong đời sống, sản xuất và trong lĩnh vực giáo dục. Khác với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3, cuộc CMCN 4.0 có sự ứng dụng rộng rãi và tốc độ ứng dụng rất nhanh đang tác động và làm biến đổi mạnh mẽ tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, an ninh… Đối với kinh tế, CMCN 4.0 thay đổi tăng trưởng, việc làm và bản chất công việc; Đối với chính quyền (thường gọi là chính phủ), CMCN 4.0 tác động tới chỉ đạo và điều hành trong thời đại số, sự tương tác giữa chính quyền và người dân; Đối với doanh nghiệp và kinh doanh, CMCN 4.0 tác động đến kỳ vọng của người tiêu dùng, đến dữ liệu và thông tin sản phẩm, đến sự hợp tác đổi mới, đến mô hình hoạt động, dịch vụ và mô hình kinh doanh; Đối với xã hội, CMCN 4.0 có thể sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các cộng đồng; Đối với cá nhân, CMCN 4.0 sẽ làm cho quan hệ giữa người với người, vấn đề đạo đức, quản lý thông tin cá nhân,… có những thay đổi lớn.

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 1 -

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG

VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

TS. Nguyễn VănLưu - Nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

Tổng cục Du lịch; Hàm vụ trưởng Vụ

Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch.

Tóm tắt:Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang làm thay

đổi căn bản nền sản xuất và đời sống xã hội của thế giới, tạo ra những thách thức

và cơ hội lớn đan xen cho mỗi quốc gia, địa phương, từng cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Việt Nam cũng không đứng ngoài những tác động

đó ở mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Phát triển nguồn

nhân lực, trong đó có phát triển nguồn nhân lực du lịch được “các chuyên gia

4.0” cho rằng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động mạnh mẽ và trực

tiếp nhất từ CMCN 4.0. Tham luận này được soạn thảo dựa trên yêu cầu của Sở

Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng tại Công văn số 564/SKHCN-QLKHCN

ngày 06/9/2019, đi vào khái quát về CMCN 4.0; phản ánh, phân tích những vấn

đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịchđể Du lịch

Việt Nam thích ứng CMCN 4.0.

1. Khái quát về cuộc cách mạng 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang được hình

thành trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (cách mạng số và

máy tính). Khái niệm CMCN 4.0 được hiểu là một cụm thuật ngữ cho các công

nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị đi cùng với các hệ thống vật lý

trong không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT) và internet của hệ thống và

các dịch vụ (IoS).

Cuộc CMCN 4.0dựa trên những công nghệ xóa nhòa ranh giới giữa các

lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học cả trong đời sống, sản xuất và trong lĩnh vực

giáo dục. Khác với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3, cuộc CMCN 4.0 có

sự ứng dụng rộng rãi và tốc độ ứng dụng rất nhanh đang tác động và làm biến

đổi mạnh mẽ tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, chính quyền, doanh nghiệp, tổ

chức, cá nhân, an ninh… Đối với kinh tế, CMCN 4.0 thay đổi tăng trưởng, việc

làm và bản chất công việc; Đối với chính quyền (thường gọi là chính phủ),

CMCN 4.0 tác động tới chỉ đạo và điều hành trong thời đại số, sự tương tác giữa

chính quyền và người dân; Đối với doanh nghiệp và kinh doanh, CMCN 4.0 tác

động đến kỳ vọng của người tiêu dùng, đến dữ liệu và thông tin sản phẩm, đến

sự hợp tác đổi mới, đến mô hình hoạt động, dịch vụ và mô hình kinh doanh; Đối

với xã hội, CMCN 4.0 có thể sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các cộng đồng; Đối

với cá nhân, CMCN 4.0 sẽ làm cho quan hệ giữa người với người, vấn đề đạo

đức, quản lý thông tin cá nhân,… có những thay đổi lớn.

Page 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 2 -

Nhân loại đã và sẽ chứng kiến sự ứng dụng của các công nghệ của CMCN

4.0 trong mọi mặt của đời sống xã hội từ quản lý nhà nước của chính quyền về

tất cả các lĩnh vực, đến quản trị nhà máy; từ quản lý ngôi nhà, bếp ăn của mỗi

gia đình, đến hoạt động của từng cá nhân. Trong cuộc CMCN 4.0, ngành Du lịch

sẽ bị tác động mạnh mẽ và toàn diện. Năm công nghệ chính của CMCN 4.0 tác

động đến ngành Du lịch là: internet kết nối vạn vật; trí tuệ nhân tạo và robot

thông minh; thực tế ảo và thực tế tăng cường; dữ liệu lớn và điện toán đám mây;

và chuỗi khối.

1) Internet kết nối vạn vật (IoT): Khả năng kết nối các thiết bị với internet

và dữ liệu số dựa trên công nghệ điện toán đám mây; các thiết bị có thể tự liên

hệ với nhau, thu thập dữ liệu và giao tiếp với môi trường xung quanh. IoT đã

phát triển vượt qua giới hạn các máy tính, điện thoại thông minh, mở rộng đến

mọi vật.Đối với du lịch, IoT đang tác động mạnh đến cách tương tác của khách

với sản phẩm và cách vận hành nội tại của từng cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.

Thách thức lớn nhất đối với các nhà phát triển công nghệ và hoạch định chính

sách trong du lịch là bảo mật thiết bị; do có quá nhiều thông tin, việc xác định

chính xác những thông tin đáng tin cậy để xử lý cho cả các nhà quản lý, quản trị,

cung cấp dịch vụ du lịch và du khách.

2) Trí tuệ nhân tạo và Robot thông minh: Trí tuệ nhân tạo (AI) là phân

ngành của khoa học máy tính để lập trình thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi trí tuệ

con người trong học tập, nhận thức, giải quyết vấn đề, hiểu ngôn ngữ và suy

luận. Robot thông minh là cầu nối giữa Robot thông thường đảm nhiệm các

nhiệm vụ lặp đi lặp lại đơn giản và AI. Đây là các Robot được điều khiển bởi AI

để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp. Công nghệ này tác động mạnh mẽ đến dịch

vụ phục vụ du khách, phân tích dữ liệu và trao đổi thông tin trực tiếp với du

kháchđể dự đoán trước và đáp ứng nhu cầu của họ; có thể đánh giá chất lượng,

phản hồi và tìm ra thông tin có ý nghĩa trong nâng cao sự hài lòng của du khách;

tư vấn và gợi ý ngẫu nhiên từ ứng dụng.

3)Thực tế ảo/Virtual Reality (VR) và Thực tế tăng cường/Augmented

Reality(AR): VR là công nghệ sử dụng kỹ thuật thị giác, hỗ trợ người xem quan

sát và tạo một môi trường nhân tạo dựa trên thực tế và sự tương tác với xung

quanh. AR là công nghệ sử dụng kỹ thuật thị giác dựa trên video thực tế, sau đó

hỗ trợ bằng đồ họa để dễ nhận biết hơn. Nhóm công nghệ này tác động đến du

lịch: Một là thử nghiệm trước khi mua, giúp khách khám phá điểm đến trong

môi trường 3D trước khi lựa chọn; Hai là giúp kiểm tra cơ sở lưu trú, so sánh

trước khi quyết định đặt buồng lưu trú; Ba là giới thiệu đầy đủ các điểm đến;

Bốn là điện thoại thông minh có thể trở thành thiết bị VR giúp khám phá điểm

đến; Năm là kỳ vọng của khách về điểm đến và dịch vụ khi có thông tin đầy đủ

và thử trải nghiệm không gian ảo; và Sáu là điểm đến và dịch vụ sẽ tăng cường

giới thiệu, quảng bá để cạnh tranh.

4)Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây: Dữ liệu lớn là khái niệm hình thành

dựa trên sự phát triển của công nghệ điện toán đám mây, hỗ trợ phát triển các

công nghệ số với chi phí và hiệu quả tối ưu. Nhiều dữ liệu được sinh ra hàng

Page 3: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 3 -

ngày trên môi trường số, được lưu trữchung trên internet tạo thành dữ liệu lớn,

thúc đẩy khoa học tổng hợp, phân tích dữ liệu với các mục đích khác nhau.

Công nghệ này tạo ra thách thức cho ngành Du lịch và khách du lịch là: Khó xác

định và tổng hợp thông tin, kiến thức cần trong số lượng lớn các dữ liệu; Phải

khai báo nhiều thông tin riêng tư nhạy cảm như số thẻ tín dụng, địa chỉ và các

thông tin khác, lo ngại về bảo mật thông tin; và do đó dễ bị tấn công. Tuy nhiên,

công nghệ này có ưu điểm là nhanh và linh hoạt do có nhiều kho lưu trữ ảo,

chuyển đổi nhanh chóng từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác; giá cả phù

hợp do dữ liệu lớn có thể được lưu trữ ở những kho dữ liệu riêng, tách biệt; và

phân tích dữ liệu thuận lợi do điện toán đám mây làm quá trình xử lý thông tin

trong du lịch đơn giản và nhanh hơn.

5) Chuỗi khối (Blockchain): Là cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin

trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo

thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và liên kết

với khối trước đó, kèm mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Nó được thiết kế để

chống lại sự thay đổi dữ liệu, khi đã được mạng lưới chấp nhận thì không có

cách nào thay đổi được.Chuỗi khốicó thể coi là “Sổ cái” tạo ra nguồn thông tin

tin cậy cho các chủ thể tham gia.

2. Những vấn đề đặt ra cho phát triển nguồn nhân lực du lịch

a. Những vấn đề đặt ra cho ngành Du lịch:

Vấn đề nổi bật đặt ra cho ngành Du lịch trong CMCN 4.0 là kết nối giữa

các chủ thể du lịch. Du khách và các nhà cung cấp du lịch kết nối với nhau trên

nền tảng số, nên rất cần sự tham gia tích cực của chủ thể phát triển điểm đến du

lịch và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Cơ quan quản lý nhà nước về du

lịch thông tin về điểm đến; hướng dẫn các quy định, chính sách du lịch; phát

triển và định hướng các ứng dụng; quản lý, điều phối và hỗ trợ các chủ thể du

lịch. Trong khi đó,cơ quan quản lý điểm đến phải cung cấp thông tin số; cung

cấp sản phẩm số; phát triển các ứng dụng số; tập hợp ý kiến và phản hồi thông

tin số.CMCN 4.0 tác động đến Du lịch Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: Quản

lý điểm đến; Thông tin và marketing du lịch; Kinh doanh du lịch; Phát triển

nguồn nhân lực; và Hỗ trợ doanh nghiệp, hoạch định chính sách phát triển du

lịch.

Nhìn chung, CMCN 4.0 mang lại nhiều thách thức và cơ hội lớn đan xen,

tác động nhiều chiều đến ngành Du lịch Việt Nam. Thách thức nổi bật là: Du

lịch Việt Nam phải thích ứng kịp thời với sự thay đổi hành vi của khách; Giảm

sự tập trung khách; Tạo ra giá trị gia tăng số; Đảm bảo an ninh, an toàn; và Phải

cung cấp thông tin và tương tác hiệu quả với khách du lịch. Trong khi đó ngành

Du lịch cũng có cơ hội trong quản lý điểm đến du lịch, trong thông tin và

marketing du lịch, trong kinh doanh du lịch, trong phát triển nguồn nhân lực và

hỗ trợ doanh nghiệp.

Trong bối cảnh đó, Du lịch Việt Nam bộc lộ những điểm yếu là: Chính

sách phát triển du lịch trong CMCN 4.0 còn hạn chế; Nhận thức về CMCN 4.0

chưa đầy đủ; Chưa có mã hóa số cung ứng toàn cầu; Số hóa chưa đồng bộ toàn

Page 4: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 4 -

quốc; Nguồn nhân lực CMCN 4.0 hạn chế; và Chất lượng môi trường cạnh tranh

chưa phù hợp. Nhưng, Du lịch Việt Nam có những thuận lợi và điểm mạnh như:

Kiến tạo và hỗ trợ tích cực của chính phủ; Ngành Du lịch đã hội nhập quốc tế

sâu và toàn diện; Nhận thức toàn ngành về CMCN4.0 đã chuyển biến và đã có

những ứng dụng một số công nghệ của CMCN 4.0; Việt Nam là điểm đến hấp

dẫn và tăng trưởng mạnh…

b. Những vấn đề đặt ra cho nguồn nhân lực du lịch và phát triển nguồn

nhân lực du lịch Việt Nam:

Cuộc CMCN 4.0 đã, đang và sẽ làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu lao

động và thị trường lao động du lịch. Tuy hoạt động du lịch rất khó cơ giới hóa

và tự động hóa, nhưng 5 công nghệ của cuộc CMCN 4.0 sẽ thay thế dần lao

động sống, nhất là lao động thủ công trong toàn bộ dây chuyền của hoạt động du

lịch, máy móc và trí tuệ nhân tạo thay thế sức người, nhu cầu sử dụng nguồn

nhân lực du lịch chất lượng cao tăng lên trong khi nhu cầu sử dụng lao động

năng lực thấp ngày càng giảm. Điều này sẽ tạo áp lực lớn đối với thị trường lao

động du lịch Việt Nam, sẽ phải đối mặt với tình trạng dư thừa lao động và gia

tăng thất nghiệp.

CMCN 4.0 có thể tạo ra nguy cơ phá vỡ thị trường lao động du lịch. Khi

tự động hóa thay thế con người trong hoạt động du lịch, lao động sẽ dư thừa và

làm trầm trọng khoảng cách giữa lợi nhuận với đồng vốn và sức lao động.

Nhưng cũng phải khẳng định rằng: công việc an toàn và thu nhập du lịch sẽ cao

hơn có thể gia tăng khi công nghệ thay thế dần con người. Trong tương lai gần,

nguồn nhân lực du lịch, chứ không phải nguồn vốn tài chính, sẽ trở thành nhân

tố cốt lõi, quyết định của ngành Du lịch. Điều đó tạo nên sự gia tăng trong thị

trường việc làm du lịch và thị trường lao động du lịch ngày càng phân hóa thành

hai nhóm: Nhóm năng lực thấp thì lương thấp và nhóm năng lực cao thì lương

cao. Lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các thị trường mới nổi

như Việt Nam. Cuộc CMCN 4.0 không chỉ đe dọa việc làm của lao động du lịch

trình độ thấp mà ngay cả lao động du lịch có kỹ năng bậc trung cũng bị ảnh

hưởng, nếu như họ không được trang bị những kỹ năng mới - kỹ năng sáng tạo

cho du lịch trong bối cảnh tác động đa chiều của CMCN 4.0.

Đến nay, Du lịch Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa nhiều sử dụng lao

động giá rẻ và khai thác tài nguyên du lịch có sẵn; năng lực thực hiện của nguồn

nhân lực du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, chưa phải đã

cao. Đây là một trong những thách thức lớn nhất khi phát triển ngành Du lịch trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời đại 4.0. Mặc dù đang ở trong thời kỳ cơ

cấu “dân số vàng”, thời kỳ mà dân số trong độ tuổi lao động cao nhất (Theo số

liệu của Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Năm 2018, lực

lượng lao động của cả nước đạt khoảng 55,16 triệu người, chiếm khoảng

56,91% tổng dân số, ước tính đến 31/12/2018 là 96.963.958 người), nhưng

nguồn nhân lực du lịch Việt Nam, nhất là nguồn nhân lực du lịch chất lượng

cao, thiếu hụt về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu và các điểm

yếu này càng bộc lộ rõ hơn trong CMCN 4.0.

Page 5: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 5 -

Công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối

cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng và tác động của CMCN 4.0 ngày càng thể hiện

sự bất cập.Định hướng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân

lực du lịch chưa cụ thể, còn manh mún và thiếu đồng bộ.Công tác dự báo nhu

cầu nguồn nhân lực du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao,

mangtính dài hạn cho phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cũng

hạn chế.Cơ cấu giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịchtheo ngành,

nghề, trình độ, vùng miền, độ tuổi, giới tính chưa được quy hoạch lâu dài. Các

cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch không đủ thông tin về

cầu - cung trên thị trường lao động du lịch nên không khỏi “mò mẫm” trong xây

dựng chương trình cụ thể cho ngành, nghề, cho xác định chỉ tiêu và trình độ đào

tạo hằng năm được sát với thực tế.

Việc tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực du lịch chưa theo nguyên tắc

đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Việc đãi ngộ lao động, thu hút và giữ

chân người tài trong du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, cũng

chưa tương xứng với tiềm năng và sức sáng tạo của họ. Hiện tượng mất nhân tài

du lịch ở nhiều vị trí không thể tránh khỏi. Con số thiệt hại sẽ không hề nhỏ khi

nguồn nhân lực du lịch năng lực cao “nhảy việc” chiếm một tỷ trọng khá lớn và

ngày càng tăng.

3. Định hướng, quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực du

lịch thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

a. Định hướng và quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch thích

ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:

1) Định hướng: Do tác động của CMCN 4.0 đến du lịch, rõ nhất là đến

phát triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực du lịch chất lượng

cao, rất nhiều chiều, nên phải tập trung nguồn lực để có được nguồn nhân lực du

lịch đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ cấu thích ứng tốt

nhất với cuộc CMCN 4.0; Là một nhiệm vụ xuyên suốt của ngành Du lịch trong

trước mắt và lâu dài, đi đầu làm nòng cốt trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân

lực của các cấp, các ngành; Làm tốt việc phát triển nguồn nhân lực du lịch, nhất

là nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, thích ứng cao với cuộc CMCN 4.0 để

sớm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

2) Quan điểm:Một là Lấy khách hàng làm trung tâm; Hai là Đảm bảo chữ

tín, tôn trọng pháp luật quốc gia và quốc tế; Ba là Đề cao yếu tố con người ở tất

cả các khâu trong phát triển nguồn nhân lực; Bốn là Khai thác tối đa yếu tố hiện

đại nhưng không quên truyền thống trong phát triển nguồn nhân lực du lịch;

Năm là Nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ giáo dục đại học và

giáo dục nghề nghiệp du lịch; và Sáu là Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn

lực với phương châm “kết hợp hài hòa công tư bền vững” cho phát triển nguồn

nhân lực du lịch, để theo kịp và thích ứng tốt nhất với cuộc CMCN 4.0.

Page 6: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 6 -

b. Giải phápphát triển nguồn nhân lực du lịch thích ứng với cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư:

1) Nâng cao nhận thức về CMCN 4.0: Nâng cao nhận thức của toàn ngành

Du lịch, của các cấp, các ngành và toàn xã hội về CMCN 4.0 trong du lịch và

trong phát triển nguồn nhân lực du lịch. Xác định cuộc CMCN 4.0 tác động tất

cả các lĩnh vực trong du lịch, trong đó có phát triển nguồn nhân lực du lịch; tạo

ra thách thức lớn, cơ hội không nhỏ và đan xen, chuyển hóa lẫn nhau, tạo nhiều

việc làm và nhu cầu phát triển nhân lực lớn hơn, cao hơn và tạo động lực cho

các lĩnh vực khác của toàn ngành Du lịch; có hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn

hóa xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng. Phải làm cho toàn ngành

Du lịch và các ban, ngành các cấp liên quan đổi mới tư duy phát triển nguồn

nhân lực một cách thông minh, nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, đến chương

trình hành động.

Xác định rõ phát triển nguồn nhân lực du lịch trong thời đại CMCN 4.0 là

một nhu cầu cấp thiết, tuân thủ quy luật thị trường, phải có thể chế, chính sách

phù hợp để đáp ứng yêu cầu thích ứng với CMCN 4.0 của ngành Du lịch Việt

Nam, trong đó có sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực du lịch, nhất là phát triển

nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, để theo kịp và không bị bật ra ngoài lề,

không bi bỏ lại phía sau của sự phát triển du lịch theo xu hướng chung của khu

vực và toàn thế giới. Cần làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, tạo sự chuyển

biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và mỗi người dân về vị trí,

tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung và phương hướng phát triển nguồn nhân lực

du lịch của đất nước dưới tác động của cuộc CMCN 4.0 hiện nay và trong tương

lai. Xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chính trị,

các cấp, các ngành và toàn xã hội, mà ngành Du lịch với vai trò nòng cốt, trong

nghiên cứu, hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quản lý nhà

nước về phát triển du lịch, trong đó có phát triển nguồn nhân lực du lịch, dưới

tác động của CMCN 4.0. Toàn xã hội, từng người dân, mọi doanh nghiệp, cơ

quan, tổ chức liên quan đến hoạt động du lịch và bản thân nguồn nhân lực du

lịch cần hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về CMCN 4.0 và tác động của nó đến du

lịch.

Chỉ có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực du lịch

trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động của CMCN 4.0 thì mới có cách ứng

xử, có định hướng và tư duy phát triển phù hợp. Từ đó xác định trách nhiệm

chung, trách nhiệm mỗi người trong giáo dục du lịch cộng đồng, trong hướng

nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và đại học du lịch để tạo nguồn, tuyển chọn, bố trí,

sử dụng hợp lý, đãi ngộ, thu hút và giữ chân nhân tài du lịch. Dứt khoát không

được chủ quan, xem nhẹ sự tác động của CMCN 4.0 trong phát triển nguồn nhân

lực du lịch, nhưng cũng không tự ti, mặc cảm, phải xuất phát từ cái có sẵn để

vươn lên. Tăng cường quảng bá để nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ, thu hút

sinh viên vào học các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến du lịch; nuôi

dưỡng tài năngtrẻ phục vụ đắc lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch để phát

triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời đại CMCN 4.0 và hội nhập

quốc tế sâu rộng.

Page 7: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 7 -

2) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực du

lịch trong bối cảnh hợp tác quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0:Đây là nhóm

giải pháp mang tính “rà soát”, “dự báo” và “đề xuất” phương án, giải pháp phát

huy nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực ít nhất 10 năm tới. Thực hiện tốt

nhóm giải pháp này sẽ góp phần khắc phục căn bản tình trạng thiếu hụt về số

lượng, hạn chế về chất lượng, bất hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực du lịch, nhất

là nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Mặc dù “Quy hoạch phát triển nhân

lực du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã được phê duyệt

và đang triển khai thực hiện, thu được những kết quả tích cực ban đầu, nhưng

bối cảnh và điều kiện thực hiện, nhất là bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động

của CMCN 4.0, đã thay đổi rất nhiều; đồng thời thời gian thực hiện chỉ còn một

năm (2019). Vì vậy phải triển khai ngay xây dựng một chiến lược tổng thể để

phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó có nguồn nhân lực du lịch chất lượng

cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0và thực hiện mục tiêu của Nghị quyết

số 08/NQTW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn.

Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi cần phải được

nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng với một tư duy đột phá và tầm nhìn lâu dài, phù

hợp với thực tiễn.Chiến lược này phải xác định rõ mục tiêu, quy mô, lộ trình và

những chính sách, cơ chế tổng thể phát triển nguồn nhân lực du lịch. Trong đó,

chiến lược phải ưu tiên khắc phục mâu thuẫn giữa phát triển về số lượng, chất

lượng và cơ cấu; xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của từng nhóm nhân lực

du lịch (nhân lực quản lý nhà nước; nhân lực nghiên cứu, đào tạo, truyền thông;

nhân lực quản trị kinh doanh; và nhân lực trực tiếp phục vụ du khách) cho phù

hợp. Chiến lược ấy phải có lộ trình thực hiện hợp lý, có tính dự báo cao, xây

dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế đặc thù và đặt trong dự báo các rủi ro có

thể xảy ra do biến động của điều kiện thực hiện, nhất là những biến động do

cuộc CMCN 4.0 mang lại, để phát triển nguồn nhân lực du lịch một cách toàn

diện, đồng bộ và bền vững.

3) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế phát triển nguồn nhân

lực du lịch:Thiết kế mô hình phát triển chung thống nhất, định hướng các hoạt

động du lịch, trong đó có hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch, trên cơ sở

hợp tác công tư để thích ứng CMCN 4.0. Mô hình ấy được vận hành bởi hệ

thống chính sách, cơ chếphát triển nguồn nhân lực du lịch thông minh, có vai trò

rất quan trọng, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tạo động lực thúc đẩy hoặc

giảm lực cản kìm hãm sự phát triển của du lịch nói chung và phát triển nguồn

nhân lực du lịch nói riêng.

Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chếtác động tích cực

đến phát triển nguồn nhân lực.Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một số chính

sách, cơ chế bộc lộ những bất cập, hiệu quả chưa cao. Do đó, để tiếp tục phát

triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực du lịch nói riêng có hiệu quả,

đòi hỏi cần phải điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý

thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trước tác động của

cuộc CMCN 4.0.

Page 8: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 8 -

Những chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực, trong đó có nguồn

nhân lực du lịch, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung bao gồm: Chính sách về giáo dục

- đào tạo; chính sách bảo vệ - chăm sóc sức khoẻ nguồn nhân lực; chính sách

phát triển thể chất và tầm vóc con người Việt Nam; chính sách phát triển thể dục

thể thao quần chúng (còn gọi là thể dục thể thao cho mọi người); và chính sách

về lao động và việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội cho nguồn nhân lực, trong

đó có nguồn nhân lực du lịch.

Bên cạnh đó phải chú trọng đổi mới những chính sách cơ bản về phát

triển nhân lực du lịch gồm: Một là Chính sách phát triển du lịch với những mục

tiêu, định hướng phát triển ngành Du lịch theo ngành, lãnh thổ liên quan đến số

lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực du lịch và nguồn nhân lực du lịch chất

lượng cao; với những quy định cụ thể về những tiêu chuẩn nghề nghiệp du lịch,

tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật du lịch, chương trình đào tạo, dạy nghề,

huấn luyện và bồi dưỡng chuyên ngành du lịch; Hai là Chính sách xác định quy

chuẩn về cơ sở vật chất kỹ thuật; về chương trình đào tạo, dạy nghề, huấn luyện

và bồi dưỡng du lịch; về tiêu chuẩn giảng viên, giáo viên, đào tạo viên và chế độ

với giáo viên, giảng viên, đào tạo viên, cán bộ quản lý đào tạo, dạy nghề và học

viên, học phí; quy định tuyển sinh, tốt nghiệp...; Ba là Chính sách thu hút và sử

dụng nhân tài du lịch với những quy định chế độ làm việc, điều tiết quan hệ và

điều kiện lao động, đãi ngộ, bảo hiểm, tiền lương, tiền thưởng...; Bốn là Chính

sách đặc thù phát triển nhân lực ở các lĩnh vực và khu vực lãnh thổ đặc biệt như

chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao trong khu vực quản

lý nhà nước về du lịch, trong khu vực khoa học - công nghệ du lịch; chính sách

phát triển, thu hút, đãi ngộ nhân tài du lịch; chính sách phát triển đội ngũ doanh

nhân du lịch; chính sách phát triển nhân lực du lịch ở vùng sâu, vùng xa có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhưng lại có điều kiện thuận lợi trong phát triển

du lịch, vùng dân tộc thiểu số,...

Việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và đổi mới chính sách, cơ chế để tạo

động lực cho sự phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc

tế và CMCN 4.0 cần được thực hiện đồng bộ trên nhiều phương diện. Đặc biệt,

trong thời đại CMCN 4.0, các nhà lãnh đạo, quản lý du lịch, quản trị kinh doanh

du lịch cần mạnh dạn sử dụng nguồn nhân lực du lịch trẻ chất lượng cao; lôi

cuốn họ nỗ lực áp dụng kiến thức chuyên môn được đào tạo và tích lũy thông

qua những chính sách sử dụng, đãi ngộ hợp lý trên cơ sở tài năng, đi đôi với tôn

vinh nhân tài kèm theo cơ chế khuyến khích lợi ích vật chất trên cơ sở cống hiến

mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, toàn Ngànhvà xã

hội.

Đảng ta đã xác định: “Hoàn thiện thể chế về phát triển, ứng dụng khoa

học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực

chất lượng cao” và “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Vì vậy

cần tiếp tục đổi mới thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lýthuận lợi trong phát

triển nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích phát triển thị trường lao động du

lịch, nhất là phân khúc nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao; thị trường và sản

phẩm khoa học - công nghệ phục vụ du lịch theo hướng hội nhập; xây dựng môi

Page 9: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 9 -

trường pháp lý cho phát triển các ngành, nghề kinh doanh du lịch mới ở Việt

Nam nảy sinh từ cuộc CMCN 4.0.

Nhà nước cần có chính sách thỏa đáng để tạo nguồn lực và khai thác có

hiệu quả nguồn lực mới, nhất là trong du lịch với vai trò ngành kinh tế mũi

nhọn; nâng cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm công nghệ và doanh

nghiệp công nghệ cao; có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển các vườn

ươm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục

nghề nghiệp về công nghệ lồng ghép với đào tạo chuyên ngành du lịch, đẩy

mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ phát

triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh CMCN 4.0. Ưu tiên tài trợ cho các

tổ chức, cá nhân có công trình khoa học - công nghệ xuất sắc ứng dụng các công

nghệ và thành tựu của cuộc CMCN 4.0 phục vụ phát triển du lịch nói chung và

phát triển nguồn nhân lực du lịch nói riêng.

4) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, trước tiên là áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng

nghề du lịch trong đào tạo theo tiêu chuẩn ASEAN:Trong bối cảnh hội nhập

quốc tế sâu rộng và tác động đa chiều với tốc độ cao của CMCN 4.0, sự nghiệp

phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam phải tích cực chủ động đẩy mạnh

hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực tài chính và kinh nghiệm, công nghệ trong

tất cả các khâu phát triển nguồn nhân lực du lịch. Trước tiên phải hội nhập thị

trường lao động du lịch trong khu vực bằng việc thực hiện Thỏa thuận Thừa

nhận lẫn nhau về các nghề du lịch trong ASEAN (MRA-TP). Áp dụng tiêu

chuẩn kỹ năng nghề du lịch trong đào tạo theo tiêu chuẩn ASEAN thực chất là

chuyển đổi chương trình, nội dung đào tạo theo tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ

năng, thái độ được quy định trong MRA-TP của ASEAN, với các nội dung: Một

là Rà soát, xác định chuẩn đầu ra cho từng nghề đã công bố nhằm xác định

chính xác các tiêu chí đã đặt ra, nhất là các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng đối với

khối chuyên ngành đáp ứng mục tiêu đào tạo cụ thể đối với từng nghề; Hai là

Thiết kế chương trình đào tạo, dạy nghề du lịch tiếp cận theo chuẩn đầu ra -

năng lực cốt lõi của mỗi vị trí việc làm gắn với thị trường lao động du lịch.

Đồng thời, hướng đến tính “mở”, “linh hoạt”, phù hợp cho việc áp dụng vào

từng đối tượng, địa chỉ cụ thể; Ba là Biên soạn chương trình môn học, bài giảng,

giáo trình, các học phần/môn học/mô-đun theo hướng tích hợp giữa lý thuyết và

thực hành. Trong đó, thời lượng dành cho phần thực hành chiếm tỷ lệ từ 70-75%

tổng thời gian học tập; từng bước số hóa bài giảng, mô phỏng thực hành nghề để

hình thành cơ sở dữ liệu bài giảng điện tử nhằm hiện đại hóa công tác dạy và

học, tiến tới hình thành cơ sở dữ liệu bài giảng điện điện tử, tài nguyên xây dựng

bài giảng điện tử hỗ trợ cho giảng dạy các nghề; Bốn là Thay đổi phương pháp

dạy của giảng viên/giáo viên, cách học của học sinh, sinh viên và học viên theo

hướng tích cực, chủ động. Nội dung bài giảng phải được thiết kế mang tính trực

quan, sinh động và cụ thể với các mẫu, phiếu, biểu, hình ảnh, phim…gắn với

thực tế nghề nghiệp, gắn với từng doanh nghiệp du lịch; Năm là Thay đổi

phương pháp kiểm tra, đánh giá cuối kỳ trên cơ sở đánh giá “năng lực”, gồm cả

3 yêu cầu: kỹ năng, kiến thức, thái độ, thay vì thi viết, người học được thi thực

hành và vấn đáp để kiểm tra “năng lực” đã học. Tập trung chủ yếu vào việc đánh

Page 10: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 10 -

giá “năng lực” chuyên môn nghiệp vụ và giao tiếp ngoại ngữ, sử dụng tin học.

Đây chính là cách đánh giá rất sát thực với lực học của người học; Sáu là Gắn

kết cơ sở giáo dục du lịch(cả giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch)

với doanh nghiệp du lịch trong đào tạo, thực hành, thực tập của học sinh, sinh

viên, học viên và kiến tập của giáo viên, giảng viên du lịch, để tạo thu hẹp

khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng lao động sau tốt nghiệp; Bảy là đầu tư xây

dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến; khuyến khích các cơ sở giáo

dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch xây dựng phòng học đa phương

tiện, phòng chuyên môn hóa; hệ thống thiết bị ảo mô phỏng, thiết bị thực tế ảo,

thiết bị dạy học thuật và các phần mềm ảo mô phỏng thiết bị dạy học thực tế

trong dạy học.

5) Tăng cường hợp tác công tư, đẩy mạnh liên kết Nhà nước - Nhà trường

- Nhà doanh nghiệp du lịch trong phát triển nguồn nhân lực du lịch:

- Đối với Nhà nước: Tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình

thành khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân lực du lịch; nâng cao năng

lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước, cán bộ, viên chức đơn vị sự

nghiệp, cán bộ chính quyền địa phương liên quan đến du lịch và các nhà quản trị

du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ chuyên

trách về phát triển nguồn nhân lực du lịch; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng nhân lực du lịch hàng năm; tăng cường kiểm tra, thanh tra liên ngành và

chuyên ngành các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du

lịch trên từng địa bàn và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực cho

ngành Du lịch của các tỉnh, thành phốvà cả nước nhằm kết nối hiệu quả giữa tốt

nghiệp sinh đang tìm việc làm với các doanh nghiệp du lịch đang có nhu cầu

tuyển dụng. Trong cuộc CMCN 4.0, Nhà nước cần hiện đại hóa hạ tầng công

nghệ thông tin từ trung ương tới địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước

về du lịch, về phát triển nguồn nhân lực du lịch và điều hành số lĩnh vực giáo

dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch; xây dựng trung tâm tích hợp dữ

liệu phát triển nguồn nhân lực du lịch; trung tâm quản lý, điều hành tổng thể về

giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, trong đó có giáo dục đại học và giáo

dục nghề nghiệp du lịch; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư các thiết bị, hệ thống

thông tin quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý dạy,

học tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch.

- Đối với Nhà trường: Lĩnh vực chủ yếu tạo nguồn và có ảnh hưởng quyết

định trực tiếp chất lượng nguồn nhân lực du lịch chính là giáo dục đại học và

giáo dục nghề nghiệp du lịch. Vì vậy, trước tiên cần phát triển mạng lưới cơ sở

đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc

đào tạo, ngành nghề đào tạo, chú trọng mở rộng đào tạo trình độ đại học và sau

đại học tại các cơ sở đào tạo du lịch hiện có, mặt khác mở rộng phát triển giáo

dục nghề nghiệp du lịch. Đầu tư mọi mặt cho các cơ sở giáo dục đại học và giáo

dục nghề nghiệp du lịch, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với

Nhà trường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, tại các cơ sở giáo dục du lịch

công lập, ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy

định của pháp luật Việt Nam.

Page 11: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 11 -

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên

du lịch bằng nhiều hình thức cả ở trong và ngoài nước; thu hút các công chức,

viên chức, các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân, nghệ

nhân, chuyên gia, các công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo du

lịch; đẩy mạnh đào tạo sau đại học về du lịch. Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân

phiên về kiến thức chung và kiến thức liên quan đến CMCN 4.0, cho giáo viên,

giảng viên, đào tạo viên và thẩm định viên du lịch. Phát triển chương trình, nội

dung đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch toàn diện đáp ứng các yêu cầu của

ngành và tiêu chuẩn phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế để tạo điều

kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch. Chương trình đào tạo phải

đảm bảo tính liên thông lên trình độ cao hơn và có sự tham gia của các doanh

nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tiễn, khả dụng và tiên tiến. Tăng cường cơ sở

vật chất đặc biệt là cơ sở thực hành như: Nâng cấp và đầu tư mới cơ sở vật chất

phục vụ dạy và học, cơ sở thực hành cho phù hợp với thực tế. Tạo điều kiện để

các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch thành lập cơ sở sản

xuất, cơ sở dịch vụ phù hợp ngành nghề đào tạo để học sinh, sinh viên và học

viên có điều kiện thực hành; đồng thời tạo thêm kinh phí đào tạo cho nhà

trường. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư và công nghệ

tiên tiến nước ngoài phục vụ đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Mở rộng quan hệ

hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch, nhất là

nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu

học tập trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hiệu quả với các dự án đào tạo du lịch

của nước ngoài.

- Đối với Nhà doanh nghiệp du lịch: Doanh nghiệp du lịch là nơi tiếp

nhận và sử dụng nguồn nhân lực du lịch do các cơ sở giáo dục đại học và giáo

dục nghề nghiệp du lịch cung cấp. Do vậy, cần phải phát huy vai trò và nâng cao

trách nhiệm của doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu du

lịch bao gồm: Thu hút doanh nghiệp tham gia vào xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng

nghề và chương trình, giáo trình đào tạo du lịch; tạo cơ sởthực tập cho học sinh

và sinh viên, kiến tập và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học cho giáo

viên, giảng viên du lịch; hỗ trợ kinh phí cho người học, tiếp nhận học sinh, sinh

viên đến thực tập và tiếp nhận tốt nghiệp sinh vào làm việc. Khuyến khích và

chú trọng phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp,...

Để thực hiện thắng lợi liên kết 3 nhà, ngoài việc tăng cường quản lý nhà

nước về phát triển nhân lực du lịch, thì việc liên kết đào tạo giữa nhà trường và

doanh nghiệp là rất quan trọng, là trách nhiệm của các bên, là yêu cầu khách

quan của phát triển nguồn nhân lực du lịch, nhất là nhân lực chất lượng cao,

trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động tốc độ cao, đa chiều của CMCN 4.0

theo nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản

xuất, giáo dục của nhà trường gắn liền với giáo dục của gia đình và giáo dục của

xã hội” và để thực hiện phương châm “Nhà trường đào tạo cái Nhà doanh

nghiệp du lịch và “các nhà” trong xã hội cần chứ không phải đào tạo cái Nhà

trường có”.

Page 12: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 12 -

6) Số hóa công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch,

đặc biệt là xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực du lịch và phát triển nguồn

nhân lực du lịch:Sử dụng các công nghệ và thành tựu của cuộc CMCN 4.0 để số

hóa công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch.Xây dựng cơ

sở dữ liệu về nguồn nhân lực du lịch và phát triển nguồn nhân lực du lịch là

công cụ hết sức cần thiết giúp cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục đại

học và giáo dục nghề nghiệp du lịch, các doanh nghiệp hoạch định quy hoạch

phát triển du lịch, kế hoạch phát triển kinh doanh và kế hoạch đào tạo nguồn

nhân lực trong cuộc CMCN 4.0. Đồng thời cũng là cơ sở để kết nối hiệu quả

giữa tốt nghiệp sinh đang tìm việc làm với các doanh nghiệp du lịch đang có nhu

cầu tuyển dụng.

Để có cơ sở dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời thì: Các cơ sở đào tạo và

các doanh nghiệp du lịch định kỳ hàng năm cung cấp thông tin về số lượng học

sinh, sinh viên tốt nghiệp (số lượng, trình độ, ngành nghề), về hiện trạng nhân

lực và nhu cầu tuyển dụng lao động, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng tại các doanh

nghiệp để cung cấp cho Sở Du lịch, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch tại địa

phương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên

quan đến phát triển nguồn nhân lực du lịch, cập nhật lên trang web của ngành và

cơ quan. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Sở

Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện việc điều tra thống kê, đánh giá

tình hình nhân lực du lịch của từng địa phương và toàn quốcvề số lượng, chất

lượng và cơ cấu, thông báo lại cho các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở giáo

dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch đểcơ sở giáo dục và doanh nghiệp

định hướng đào tạo, thiết kế các chương trình đào tạo, chương trình bồi dưỡng

và đào tạo lại phù hợp.

7) Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực làm công tác phát triển nguồn

nhân lực du lịch:Để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh

hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và tác động của CMCN 4.0 đang diễn ra

hàng ngày, thì việc nâng cao năng lực nguồn nhân lực (cả kiến thức, kỹ năng và

thái độ) làm công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch là khâu then chốt, quyết

định.

Việc trước tiên là Phải xác định đúng và đủ đội ngũ nhân lực này. Nhân

lực tham gia phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam giai đoạn hiện nay

theo nghĩa hẹp là tất cả những người tham gia vào bộ máy tổ chức phát triển

nguồn nhân lực du lịch của đất nước, gồm: Công chức của bộ máy tổ chức quản

lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Trung ương; công chức của

bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch ở địa

phương; công chức và viên chức của bộ máy tổ chức quản lý về phát triển nguồn

nhân lực du lịch cấp cơ sở; và tất cả viên chức, người lao động của hệ thống các

đơn vị là những đối tượng của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du

lịch. Theo nghĩa rộng, có thể coi nhân lực phát triển nguồn nhân lực du lịch là

tất cả những người tham gia vào hệ thống tổ chức bộ máy phát triển nguồn nhân

lực. Toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công

tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch thực hiện việc nghiên cứu tham

Page 13: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 13 -

mưu cụ thể hoá chính sách của nhà nước, hoạch định chính sách và tổ chức thực

hiện các hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Ở chừng mực nhất định về mức độ chính xác, có thể tính đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức và người lao động làm công tác phát triển nguồn nhân lực

du lịch bao gồm: 1) Công chức trực tiếp phụ trách công tác phát triển nguồn

nhân lực du lịch, trong đó có nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao:Đội ngũ này

bao gồm hai nhóm công chức: Một là nhóm các công chức làm công tác phát

triển nguồn nhân lực và liên quan của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch là

cán bộ làm công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng cục Du lịch, Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch; và hai là nhóm các công chức trực tiếp làm công

tác phát triển nguồn nhân lực du lịch và liên quan của các Sở Du lịch, Sở Văn

hoá, Thể thao và Du lịch ở địa phương; 2) Viên chức trực tiếp làm công tác phát

triển nguồn nhân lực du lịch:Đội ngũ này bao gồm các chuyên gia, giáo viên,

giảng viên, đào tạo viên, thẩm định viên, nghiên cứu viên, hướng dẫn viên, các

nghệ nhân tham gia giảng dạy và cán bộ quản lý đào tạo, dạy nghề, huấn luyện

và bồi dưỡng du lịch. Đây là lực lượng cung cấp dịch vụ tư vấn, kinh nghiệm,

chất xám, thực hiện việc giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng, nghiên cứu và quản

lý giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch, trực tiếp tác động vào quá

trình phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng, nhất là nguồn nhân lực bổ

sung cho đội ngũ nhân lực du lịch trực tiếp hiện đang làm việc trong ngành Du

lịch, nâng cao năng lực cho người học. Đội ngũ chuyên gia, nghiên cứu viên,

giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo, dạy nghề du lịch giữ vai trò đặc

biệt quan trọng đối với chất lượng của nguồn nhân lực du lịch và nguồn nhân lực

du lịch chất lượng cao; 3) Nhóm nhân lực gián tiếp làm công tác phát triển nhân

lực du lịch: Bên cạnh 2 nhóm nhân lực trực tiếp này, phải kể đến nhóm nhân lực

gián tiếp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Nhóm nhân lực này

bao gồm các công chức, viên chức ở các cơ quan quản lý nhà nước mang tính

tổng hợp là các Bộ chuyên ngành liên quan đến quản lý phát triển nguồn nhân

lực nói chung và nhân lực du lịch nói riêng, gián tiếp quản lý hoạt động giáo dục

đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch. Nhóm công chức này làm nhiệm vụ

liên quan đến nhiệm vụ phát triển nhân lực của đất nước, nhưng tác động rất

mạnh đến phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó có nguồn nhân lực du lịch

chất lượng cao. Họ làm việc ở các Bộ, ngành tổng hợp như Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội…; và 4) Bên cạnh đó cũng cần tính đến các chuyên gia, nghiên

cứu viên, giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên, nghệ nhân tham gia giảng dạy,

đào tạo viên, thẩm định viên trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề

nghiệp khác tham gia đào tạo, dạy nghề du lịch; nhân lực làm nhiệm vụ quản lý,

quản trị phát triển nhân lực ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh du

lịch. Cũng phải lưu ý rằng sự phân định nêu trên cũng chỉ mang tính tương đối.

Trong thực tế khó phân biệt và cũng không nên phân định rạch ròi hai nhóm

nhân lực này, vì vai trò của họ không khác nhau bao nhiêu.

Việc thứ hai là Rà soát, đánh giá để có cơ sở tiếp tục thực hiện các hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo hình thức tập trung hoặc tại

Page 14: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 14 -

chỗ ở cơ quan, nhà trường và doanh nghiệp(thường gọi là đào tạo bổ túc, tại

chức) ở các cấp trình độ, chuyên ngành khác nhau, cập nhật kiến thức, nhất là

kiến thức liên quan đến CMCN 4.0 và tác động của nó đến lĩnh vực công tác của

các nhóm nhân lực.

Việc thứ ba là Các cơ quan nhà nước chủ quản ở các bộ, ngành, địa

phương, các nhà trường, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp du lịch cần lập kế

hoạch đào tạo, định hướng đào tạo, bồi dưỡng, thiết kế các chương trình đào tạo

phù hợp để nâng cao nghiệp vụ cho nhân lực phát triển nguồn nhân lực du lịch

của mình.

Việc thứ tư là Tăng cường chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân

lực, xã hội hóa công tác giáo dục và đào tạo du lịch, tạo điều kiện để các cơ

quan nhà nước chủ quản ở các bộ, ngành, địa phương, các nhà trường, viện

nghiên cứu và các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh

vực dịch vụ du lịch tự đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, nhất là nguồn nhân

lực du lịch chất lượng cao.

Việc thứ năm là Chuẩn hóa nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực du

lịch trên cơ sở chức danh nghề nghiệp, gắn với vị trí việc làm. Trong hội nhập

quốc tế và CMCN 4.0, đội ngũ này phải có đủ năng lực làm việc trong môi

trường sáng tạo cao và tự chịu trách nhiệm. Do vậy, cần căn cứ tiêu chuẩn công

chức, viên chức để tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng (cả trong nước và

ngoài nước) để đáp ứng được yêu cầu công việc; đồng thời có cơ chế sàng lọc để

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phát triển nguồn nhân lực du

lịch và hiệu quả công tác./.

Page 15: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 15 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Ban Thư ký ASEAN, (2016) Thỏa thuận lẫn nhau về các nghề du lịch

(MRA-TP).

2. Ban Tuyên giáo Trung ương: Tài liệu nghiên cứu các Văn kiện Hội nghị lần

thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nxb. Chính trị quốc

gia - Sự thật, Hà Nội, 2017.

3. Nguyễn Đình Bắc, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, (5/2018)Phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trước tác động của cách mạng

công nghiệp lần thứ tư.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Bản tin thị trường lao động, số 13,

Quý I/2017.

5. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, (2011) Quy hoạch phát triển nguồn nhân

lực du lịch giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.

6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2016), Đề án “Đổi mới và nâng cao

chất lượng GDNN giai đoạn 2016-2020”.

7. Phan Văn Ca (2016), Vai trò của IOT trong CMCN lần thứ 4.

8. Nguyễn Văn Lưu, (2013) Phát triển nguồn nhân lực du lịch - Yếu tố quyết

định phát triển du lịch bền vững, Nxb Văn hóa - Thông tin.

9. Đàm Quang Minh - Phạm Hiệp: “Cách mạng công nghiệp 4.0 và nguy cơ

“thua trắng” của đại học truyền thống”, Báo Tuổi trẻ điện tử,7-9-2016.

10. TS. Nguyễn Hồng Minh: “CMCN 4.0 và những vấn đề đặt ra cho hệ thống

giáo dục nghề nghiệp hiện nay”, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 40+41 tháng

1+2-2017.

11. Kaus Schwab, (2016) Cách mạng công nghiệp 4.0, Diễn đàn kinh tế thế giới

tại Davos Thụy Sĩ, tháng 1/2016.

12. Nguyễn Thái (2016), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Thụy sĩ.

13. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Đề án “Ứng dụng

CNTT trong quản lý hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020”

14. Đường Vinh Sường: “Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 4-12-

2014Alvin Toffler: Làn sóng thứ ba, Nxb Thanh Niên, 1993.

Page 16: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐỂ THÍCH ỨNG …

- 16 -