117
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------------- BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

  • Upload
    dothu

  • View
    224

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAISỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

-------------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020,

ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Lào Cai, năm 2016

Page 2: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI

Phát triển nền sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một xu hướng tất yếu và là nội dung quan trọng của quá trình CNH – HĐH nền nông nghiệp, trong đó việc xây dựng các khu công nghệ cao làm hạt nhân, tạo bước đột phá nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trong quá trình hội nhập là bước quan trọng của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Thực tế và kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt của Trung Quốc, Đài Loan phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất đều hướng tới các loại sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có chất lượng, có giá trị cao về kinh tế, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái. Đối tượng sản phẩm chính là rau, hoa, quả, cây cảnh, chăn nuôi, sản phẩm thủy sản.v.v.

Sau khi Quốc hội thông qua Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Quyết định số 176/QĐ-TTg, ký ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; đặc biệt Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở chỉ đạo để các tỉnh và thành phố trong cả nước tiến hành nghiên cứu triển khai xây dựng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn các tỉnh.

Lào Cai, với lợi thế là tỉnh tiếp giáp với thị trường lớn như Trung Quốc, có nhiều địa điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, có điều kiện thiên nhiên ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp,…Với nhiều lợi thế nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức đối với sản xuất nông nghiệp của Lào Cai, áp lực đối với sản xuất nông nghiệp của Lào Cai là điều kiện địa hình chia cắt, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp,…trong khi nhu cầu sử dụng và nhận thức về chất lượng sản phẩm nông nghiệp của người dân ngày càng cao, thị phần của sản phẩm nông sản chất lượng cao trên thị trường tăng; cần thiết phải gia tăng số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm nông nghiệp; các vấn đề an toàn thực phẩm, phát triển bền vững, tiêu thụ sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và nước ngoài đang được đặt ra. Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ về giống, phân bón, phòng trừ dịch bệnh, thủy lợi,... một trong những hướng đi hiện nay của nhiều nước trên thế giới cũng như trong nước là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh Lào Cai đã phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và tiềm năng đất đai; khắc phục những hạn chế, khó khăn để phát triển nền nông nghiệp đa dạng và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1

Page 3: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

nghiệp đã đạt được một số kết quả trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh như: vùng trồng chuối, dứa tại Mường Khương, Bát Xát; vùng trồng ngô tại Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai; vùng trồng rau quả ôn đới tại Sa Pa; vùng trồng chè tại Bảo Thắng, Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, chăn nuôi đại gia súc tại Bảo Yên, Si Ma Cai, nuôi cá nước lạnh tại Sa Pa,...

Tuy nhiên, trong nông nghiệp của Lào Cai còn có những khó khăn, tồn tại như: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ còn chậm; năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao; các vùng hàng hóa cây trồng, vật nuôi, thủy sản có quy mô nhỏ; áp lực về giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn ngày càng lớn (hiện có 72,5% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp)...

Nông nghiệp Lào Cai đang đứng trước những cơ hội và thách thức của thời kỳ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xu thế kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới; đòi hỏi phát triển cả về lượng và chất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nông sản hàng hóa phục vụ cho đời sống, công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

Trước tình hình đó, việc lập: “Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” là yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm thúc đẩy ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh Lào Cai.

II. NHỮNG CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH2.1. Cơ sở pháp lý- Căn cứ Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 do Quốc hội

khóa XII ban hành;- Căn cứ Nghị quyết số 26 - NQ/T.W Ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Hội

nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Căn cứ Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Căn cứ Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 12/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2

Page 4: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực canh tranh giai đoạn 2013 - 2020;

- Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

- Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Căn cứ Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

- Căn cứ Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.

- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

- Căn cứ Nghị quyết số 01 Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 Đảng bộ tỉnh Lào Cai, ngày 24/9/2015.

- Căn cứ Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và danh mục thiết kế quy hoạch đợt 1 năm 2015;

- Căn cứ Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về 4 chương trình công tác và 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3

Page 5: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

2.2. Căn cứ thực tiễn

- Thực trạng các cây trồng, vật nuôi có tiềm năng cho phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường, quan hệ sản xuất giữa người tiêu dùng, người sản xuất, người quản lý và doanh nghiệp, trong sự tương tác ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Xu thế phát triển các sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và khu vực, ảnh hưởng khả năng cạnh tranh hàng hóa.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng (quỹ đất nông nghiệp, thủy lợi, điện, nước, đường giao thông, cơ sở dịch vụ kỹ thuật, thương mại, thông tin và truyền thông,...) phục vụ phát triển sản xuất hàng hóa tại vùng và khu nông nghiệp ứng dụng CNC.

2.3. Các nguồn tài liệu, số liệu

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lào Cai.

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Lào Cai.

- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến 2030.

- Các số liệu hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sản xuất nông nghiệp,… các năm trên địa bàn tỉnh, huyện.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH3.1. Đối tượng - Các cây trồng vật nuôi có tiềm năng cho phát triển sản xuất hàng hóa tập

trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng (đất đai, thủy lợi, giao thông, các cơ sở dịch vụ kỹ thuật, thương mại...) phục vụ phát triển sản xuất hàng hóa tại vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

3.2. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch

Phạm vi thực hiện dự án trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm điều tra, đánh giá và phân tích các số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp, dự báo về nhu cầu phát triển và quy hoạch vùng và khu nông Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4

Page 6: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó các vùng và khu sản xuất nông nghiệp ƯDCNC cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh.

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu.

Tập trung vào các điểm có tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Lào Cai.

3.2.2. Thời kỳ quy hoạch.

Từ năm 2016 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và được chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: 5 năm từ năm 2016 đến năm 2020

+ Giai đoạn 2: 10 năm từ 2021 đến năm 2030.

IV. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU4.1. Mục đích

- Nghiên cứu, phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp, thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp, những tiềm năng, lợi thế trong việc ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Xây dựng quy hoạch tổng thể các vùng và khu NNƯDCNC ở các vùng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, khoa học công nghệ, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong nông nghiệp theo hướng hiện đại tiếp cận với trình độ trong khu vực và thế giới.

4.2. Yêu cầu- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sản xuất nông

nghiệp của tỉnh nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Thực trạng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện có trên địa bàn tỉnh, đánh giá mức độ thích hợp của mô hình, xác định các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng mô hình và đề xuất các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của việc hình thành và xây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các vùng và khu NNƯDCNC toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Đề xuất giải pháp, chính sách, tổ chức triển khai, quản lý điều hành và sử dụng có hiệu quả các vùng và khu NNƯDCNC đã xác định.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5

Page 7: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

PHẦN THỨ NHÂT

KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO; ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC

TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI

I. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (CNC)1. Một số khái niệm liên quan đến nông nghiệp CNC1.1. Công nghệ cao

Công nghệ cao là những công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là áp dụng các quy trình và kỹ thuật mới phù hợp với từng lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp như: sử dụng giống chất lượng cao, giống chuyển gen, kỹ thuật canh tác, hệ thống tưới tiết kiệm nước kết hợp phân bón; nhà lưới, nhà màng,… tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng và giá trị cao.

1.2. Hoạt động công nghệ caoHoạt động CNC là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao,

ứng dụng CNC; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ CNC; phát triển công nghiệp CNC.

1.3. Sản phẩm công nghệ cao Sản phẩm CNC là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính

năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.1.4. Nông nghiệp CNC1.4.1. Khái niệm

NNCNC là một nền nông nghiệp có sử dụng các công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ quản lý nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao của nông sản hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững.

1.4.2. Nhiệm vụPhát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;- Phòng, trừ dịch bệnh;- Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;- Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6

Page 8: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;- Phát triển doanh nghiệp NNƯDCNC;- Phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp.Công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: áp dụng một cách hợp lý các

kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng vật nuôi mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo.

1.4.3. Nội dung của NNƯDCNCPhát triển sản xuất NNƯDCNC bao gồm:- Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá,

những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ thu hoạch - bảo quản - chế biến. Ứng dụng CNTT vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.

- Sản phẩm NNƯDCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, còn điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.

- Sản xuất NNƯDCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.

- Phát triển NNƯDCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tùy tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.

1.4.4. Chức năng của NNƯDCNCNNƯDCNC có 5 chức năng lớn:- Một là khu trình diễn, vườn thực nghiệm nông nghiệp hiện đại hóa, là vườn

ươm xí nghiệp chuyển hóa thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ thành sức sản xuất, là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới.

- Hai là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, công nghiệp, thị trường có hàm lượng khoa học công nghệ tương đối cao.

- Ba là có thể thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm cho nông thôn thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa.

- Bốn là thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến, khoa học công nghiệp, thương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7

Page 9: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

mại, sản xuất, cung ứng tiêu thụ được thống nhất. Làm cho sản xuất nông nghiệp thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao.

- Năm là góp phần nâng cao năng lực của người nông dân, trang bị và làm cho họ có được những tri thức khoa học.

1.5. Nông nghiệp ứng dụng CNCTrong đề án phát triển nông nghiệp CNC đến năm 2020, Bộ NN&PTNT đã

đưa ra khái niệm:“Nông nghiệp ứng dụng CNC là nền nông nghiệp sử dụng CNC trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có chất lượng, năng suất vượt trội, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường”

1.6. Vùng NNƯDCNC1.6.1. Khái niệm

Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng đảm bảo đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.

1.6.2. Nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC- Sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;- Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất sản phẩm

ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện

hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.1.6.3. Điều kiện thành lập vùng NNƯDCNC- Là nơi sản xuất tập trung một hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng

hóa ứng dụng CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC;

- Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược; địa điểm thuận lợi để liên kết với các khu NNƯDCNC;

- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của sản xuất ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;

- Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu có chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao;

- Có nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong sản xuất nông sản hàng hóa với số lao động được đào tạo, tập huấn về CNC đang sử dụng đạt ít nhất 60% tổng số lao động nông nghiệp trong vùng và có trình độ quản lý chuyên nghiệp;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8

Page 10: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa an toàn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc quốc tế.

1.7. Khu NNƯDCNC1.7.1. Khái niệmKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ

cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công nghệ cao.

1.7.2. Nhiệm vụ của khu NNƯDCNC- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô

hình sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC, sản xuất sản phẩm ứng

dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;- Đào tạo nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp; - Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC;- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện

hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.1.7.3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng CNC- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của

khu NNƯDCNC;- Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản

xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;

- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp;

- Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.1.8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC1.8.1. Khái niệm Doanh nghiệp NNCNC là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản

phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.1.8.2. Điều kiện công nhận là doanh nghiệp NNƯDCNC- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát

triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng CNC để sản xuất sản phẩm

nông nghiệp;Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 9

Page 11: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong

sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

2. Một số kinh nghiệm về phát triển NNƯDCNC trên thế giới

2.1. Kinh nghiệm của Israel

Đầu những năm 80 của thế ky 20, Israel đã xây dựng được 10 khu NNƯD CNC với doanh thu từ trồng trọt đạt mức ky lục 200.000 USD/ha. Công nghệ nhà kính có thể cho năng suất cà chua tới 300 tấn/ha, tức gấp 4 lần nếu trồng ngoài đồng. Israel chỉ với 360.000 ha đất sản xuất nông nghiệp khô cằn, thiếu nước tưới lại phân bố trên nhiều kiểu khí hậu rất đa dạng, khác biệt nhưng đã sản xuất đủ lương thực, thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu. Trong 5 thập niên gần đây giá trị sản xuất nông nghiệp của Israel luôn vượt con số 3,5 tỉ USD/năm, trong đó xuất khẩu chiếm trên 20%. Hiện nay, một nông dân Israel sản xuất nông nghiệp đủ nuôi 100 người.

Thành công của nông nghiệp Israel nhờ ý chí kiên định và sức sáng tạo liên tục của các nhà khoa học cũng như nông dân. Thế mạnh của họ không chỉ là các nông sản chất lượng cao mà còn là sản phẩm công nghệ làm ra chúng cũng được thương mại hóa. Do vậy, họ kiên trì chủ trương đầu tư tạo ra công nghệ mới để phát triển những ứng dụng đồng bộ trong trồng trọt và chăn nuôi gia súc.

2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Năm 1961, Nhật Bản đã suy nghĩ chuẩn bị xây dựng thành phố khoa học tại Zhubo cách Tokyo 60km. Đến năm 1964 bắt tay vào xây dựng, năm 1974 khánh thành Đại học Zhubo, đến cuối thập ky 80 dân số thành phố khoa học Zhubo đã lên đến 150.000 người, trong đó nhân viên nghiên cứu là 6.500 người, học sinh 9.000 người. Trong thành phố khoa học có trường đại học, viện nghiên cứu, công viên và khu chung cư. Có trên 50 đơn vị dạy học, nghiên cứu, trong đó các viện khoảng 15 - 16 đơn vị, ví dụ như viện công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp, môi trường, dâu tằm, quy hoạch đất, công trình nông nghiệp, công trình sinh vật, giống, kho gen…

2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Sau 8 năm (1998 - 2006), Trung Quốc đã xây dựng được hơn 405 khu NNƯDCNC, trong đó có 01 khu cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở NNƯDCNC trên khắp đất nước. Những khu này đóng góp vào sự gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp lên đến 42% so với tổng giá trị sản phẩm tăng thêm và đạt giá trị sản lượng bình quân từ 40.000 - 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với sản xuất cũ.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10

Page 12: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

2.4. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển NNCNC của các nước trên thế giới

2.4.1. Các công nghệ ứng dụng trong sản xuất NNCNC

Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC được xác định lĩnh vực đột phá là công nghệ sinh học đã tạo ra các giống cây trồng chuyển gen với các đặc tính kháng được thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh; công nghệ nuôi cấy mô thực vật invitro. Công nghệ cao trong canh tác và điều khiển các yếu tố ngoại cảnh phù hợp với thời kỳ sinh trưởng phát triển cây trồng trước hết là công nghệ trồng cây trong nhà kính, nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lợp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Công nghệ trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) - dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ.

2.4.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để phát triển NNƯDCNCNhìn vào thực trạng NNƯDCNC của các quốc gia trên thế giới cho thấy hầu

hết các nước áp dụng NNƯDCNC đều có chung đặc điểm là quỹ đất canh tác khiêm tốn nên công tác cải tạo và tiết kiệm đất được đặt lên hàng đầu. Kinh nghiệm của các nước trong phát triển NNƯDCNC đã đặt ra các vấn đề cần nghiên cứu - thiết kế có chọn lọc đối với nội dung lập quy hoạch phát triển NNƯDCNC như sau:

- Chiến lược phát triển NNƯDCNC phải được coi là bộ phận cấu thành của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

- Vùng sản xuất NNƯDCNC là nơi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được nghiên cứu từ các khu NNƯDCNC.

- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong nông nghiệp.

- Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực làm chủ CNC trong nông nghiệp.- Xây dựng chính sách đặc thù để phát triển các vùng và khu sản xuất

NNƯDCNC như bài học của Trung Quốc và Hàn Quốc.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC 1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới

Phần lớn các khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11

Page 13: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Sản xuất tại các khu nông nghiệp công nghệ cao đạt năng suất cao ky lục. Ví dụ: Tại Ixarel năng suất cà chua đạt 250 - 300 tấn/ha, bưởi đạt 100 - 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã tạo ra 1 giá trị sản lượng và thu nhập bình quân 120.000 - 150.000 USD/ha/năm. Trung Quốc đạt giá trị sản lượng và thu nhập bình quân 40 - 50.000 USD/ha/năm. Tăng gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trước đó. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế ky XXI.

Những  ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới:Công nghệ sinh học; Công nghệ cao trong canh tác và điều khiển cây trồng.2. Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt namỞ nước ta, các cơ quan nghiên cứu như (Viện, Trường, Trung tâm…) trong

thời gian qua đã nghiên cứu, hoàn thiện nhiều quy trình tiến bộ kỹ thuật, công nhận hàng chục giống rau, hoa, cây ăn trái, cây công nghiệp, giống vật nuôi…bước đầu đã có những kết quả ứng dụng trong sản xuất. Nhiều công nghệ cao, công nghệ sinh học, vật liệu mới  ứng dụng trong sản xuất đã làm cho năng suất cây trồng vật nuôi tăng lên đáng kể góp phần giải quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả. Nhiều địa phương đã xây dựng những  mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các lọai hình nông nghiệp công nghệ cao ở Việt nam hiện nay có thể chia ra như sau:

2.1. Các khu NNCNC tại Việt NamCác mô hình này chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, hiện nay  chỉ có ở

một số tỉnh thành phố đi tiên phong như: TP. Hồ Chí Minh, Hà nội, Hải phòng, Lâm Đồng, Vĩnh phúc,… Đặc điểm của lọai mô hình này là Nhà nước quy hoạch thành khu tập trung với quy mô từ 100 ha trở lên. Tiến hành thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường … đến từng phân khu chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và các loại sản phẩm được ưu tiên phát triển trong khu NNCNC. Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào khu để phát triển sản phẩm.

Hiện nay, cả nước có 33 khu NNƯDCNC đã được xây dựng và quy hoạch tại 18 tỉnh/thành phố thuộc 8 vùng sinh thái.

Có 7 khu đã đi vào hoạt động tại 7 tỉnh/thành phố thuộc 4 vùng sinh thái là: Sơn La (Tây Bắc), TP Hà Nội và TP Hải Phòng (vùng ĐBSH); Phú Yên và Khánh Hòa (vùng DHNTB) và TP Hồ Chí Minh và Bình Dương (vùng ĐNB) (bảng 1).

Bảng 1: Hiện trạng các khu NNCNC đã và đang hoạt động ở Việt Nam

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12

Page 14: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Vùng/tỉnh TênChủ đầu tư

Diện tích(ha)

Năm xây dựng/địa điểm

Vốn đầu tư (tỷ đ)

Chức năng/sản phẩm

I. Tây Bắc1.Sơn La

Khu NNƯDCNC

Mộc Châu

UBND tỉnh 200

2004/Nông trường Mộc

Châu30,0

Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/rau,

hoa, quảII. ĐBSH

2.Hà NộiKhu NN ƯDCNC Cầu Diễn

UBNDTP 10,71 2004; Cầu Diễn,

Từ Liêm 23,7Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/rau,

hoa

3.Hải PhòngKhu NN ƯDCNC

Hải Phòng

UBNDTP 7,42

2006; TT giống &phát triển nông lâm

nghiệp

23,8Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/rau,

hoa

III. DHNTB

4. Phú YênKhu NNƯDCNC Phú Yên

UBND tỉnh 460

Thôn Thạch Lâm, xã Hòa Quang, huyện

Phú Hòa

21,77

Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/ giống mía, bông, cây ăn quả,

gia súc, gia cầm

5.Khánh HòaKhu NN ƯDCNC Suối Dầu

UBND tỉnh 65,85

2007; xã Suối Cát, huyện Cam

Lâm32,0

Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/giống lúa, ngô, rau, hoa, mía,

điều, xoài, lợn, cáIV. ĐNB

6.TPHCM NT Phan Văn Cội

UBND TP 88,17

2004; Nông trường Phan Văn

Cội752,6

Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao, du lịch/rau, hoa quả, cá

cảnh

7.Bình DươngKhuNNƯDCNC An Thái

CTCP U&I 471,0 2011; xã An

Thái, Phú Giáo 380,9Nghiên cứu, SX, đào tạo, chuyển giao/rau,

quả, cây dược liệu2.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp Công Nghệ Cao*  Trong  lĩnh vực cây trồngCác mô hình thông thường do một doanh nghiệp đầu tư, quy mô tùy theo khả

năng đầu tư vốn và sản phẩm của mô hình là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp. Ví dụ:

-  Như ở TP. Hồ Chí Minh, Công ty Liên doanh hạt giống Đông Tây đã đầu tư trại sản xuất hạt giống rau với việc nhân dòng bố mẹ và sản xuất hạt giống lai F1 cùng với việc đầu tư phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học, xưởng chế biến hạt giống phục vụ cho công tác nghiên cứu, lai tạo và chế biến hạt giống đạt tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13

Page 15: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

-  Tại Lâm Đồng Công ty Dalat Hasfarm sản xuất các lọai hoa ôn đới cao cấp. Sản phẩm chính là hoa cắt cành, bao gồm hoa hồng, lily, cúc đơn, cúc chùm, cẩm chướng đơn, cẩm chướng chùm, đồng tiền, baby, sao tím, salem và các loại lá trang trí, hoa trồng chậu. Ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước, thông qua mạng lưới phân phối vững chắc và rộng khắp, Dalat Hasfarm còn xuất khẩu sang Nhật Bản, Singapo,  Thái Lan, Đài Loan, Campuchia,... Các loại hoa được trồng trong nhà kính ở Đà Lạt với công nghệ hiện đại và theo quy trình hết sức nghiêm ngặt (từ diện tích kho lạnh 600m2 có đầy đủ trang thiết bị để giữ hoa tốt nhất, đến quy trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển liên hoàn). Công ty đã thực hiện việc trồng hoa trong nhà kính giúp ngăn ngừa được mưa gió, côn trùng, sâu bọ. Cấu trúc nhà kính rất dễ dàng để cài đặt hệ thống cơ giới hóa, giúp tạo điều kiện tốt  nhất cho cây trồng phát triển…

- Mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Lâm Đồng với diện tích 600 ha được sản xuất theo 2 dạng là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới không sử dụng phân bón, nông dược vô cơ và cách ly trong nhà lưới có sử dụng  giới hạn nông dược vô cơ thu hút nhiều hộ nông dân tham gia sản xuất và ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống và sản xuất hoa.

- Tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Mô hình trồng nấm với hơn 100 trang trại tham gia, sản lượng đạt 500 tạ/năm, mô hình 130 ha rau an toàn (với công thức 5 cấm trong rau sạch và 3 chỉ tiêu an toàn) cho sản lượng 25.000 tấn/năm, mô hình trồng hoa tại huyện Mê linh có 1.000 ha chuyên sản xuất hoa cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đã áp dụng các công nghệ mới gồm tạo giống tốt, nhà lưới, vườn uơm, kho mát bảo quản đóng gói.   

*  Trong lĩnh vực chăn nuôi :Ví dụ  như: Tại thành phố Hồ chí Minh Công ty Bò sữa  đã đầu tư  mô hình

chăn nuôi bò sữa tập trung  ứng dụng công nghệ cao với hệ thống chuồng trại khá hoàn chỉnh, có hệ thống phun sương, chuồng ép 50% tự động để thụ tinh nhân tạo, khám thai, điều trị phẫu thuật, xây dựng  thâm canh 300 ha đồng cỏ, 4 hố ủ chua có sức chứa 3.000 tấn thức ăn/hố. 

Về ưu điểm: Loại hình này có quy mô đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự hoạt động mang tính độc lập và tự chủ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh hoạt theo yêu cầu của thị trường và khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp.

Như vậy ở tại Việt Nam sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (trong lĩnh vực cây trồng, vật nuôi, thủy sản) đã dần hình thành tại nhiều khu vực và được sự quan tâm đầu tư của nhiều địa phương và doanh nghiệp trong phạm vi cả nước. Quá trình hình thành, hoạt động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã xuất hiện những mô hình có giá trị kinh tế và thu nhập cao đồng thời cũng lộ ra nhiều những mặt hạn chế bất cập trong (quản lý điều hành, đầu tư, mua - bán, sử dụng công nghệ, giống)….. đòi hỏi phải có những tỗng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ thực tiễn.  

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 14

Page 16: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI

1. Điều kiện tự nhiên1.1. Vị trí địa lý - Kinh tế- Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng

Tây Bắc của Việt Nam; diện tích tự nhiên của tỉnh là 638.389,58 ha. Toàn tỉnh có 01 thành phố, 08 huyện, 144 xã, 12 phường và 8 thị trấn với tọa độ địa lý như sau: Vĩ độ Bắc: Từ 21040’56” đến 22050’30”; Kinh độ Đông: Từ 103030’24” đến 104038’21”

- Phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh Lào Cai: Phía bắc giáp Trung Quốc với 203 km đường biên giới; Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.

Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; là một trong những đầu mối giao thương kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc nhờ cửa khẩu Quốc tế Hà Khẩu và cửa khẩu Quốc gia Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh đã kết nối các thị trường trong nước với thị trường Trung Quốc cùng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu xuất nhập khẩu khối lượng nông sản hàng hóa lớn qua biên giới.

1.2. Địa hình Địa hình của tỉnh Lào Cai thấp dần từ Tây Bắc sang Đông và Đông Nam,

hướng chảy các sông suối lớn trong toàn tỉnh cũng theo hướng dốc của địa hình. Với tổng diện tích tự nhiên 638.389,58 ha, có thể phân chia theo độ cao địa hình như sau: Độ cao trên 1.500m có 15,12% diện tích (có tại các huyện Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn, Bảo Thắng và TP. Lào Cai với đỉnh cao nhất là Phan Xi Păng cao 3.143m); từ 1000 đến dưới 1.500m (19,63%), từ 700 - dưới 1000 m (14,52%), từ 300 -dưới 700m (20,7%), từ 100 - dưới 300m (25,55%), dưới 100m (4,45%).

- Địa hình của Lào Cai được chia làm các dạng khác nhau từ địa hình thung lũng, địa hình vùng núi thấp đến địa hình vùng núi cao. Về mặt phân bố, có thể chia thành 2 vùng chính: Vùng cao (độ cao từ 700 m trở lên) được hình thành từ những dãy núi khối lớn với hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm ở phía Đông và phía Tây của tỉnh, tạo ra các vùng đất thấp, trung bình ở giữa và một vùng ở phía tây của dãy Hoàng Liên Sơn. Vùng thấp (độ cao dưới 700 m) chủ yếu là thung lũng dọc ven sông, ven suối lớn có địa hình máng trũng như dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy, đây là địa hình có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hoặc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

Đặc điểm địa hình trên tạo lợi thế cho nông lâm nghiệp Lào Cai trong việc phát triển các loại cây trồng ôn đới đặc sản, nuôi cá nước lạnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15

Page 17: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Bảng 2: Diện tích địa hình ở độ cao tương đối so với mực nước biển của tỉnh Lào Cai chia theo các huyện

Tp, Huyện

Tổng diện tích tự nhiên

(ha)

Độ cao các miền địa hình so với mục nước biển (m)

100 <100 -300

300 -700

700 -1000

1000 -1500 >1500

Tp. Lào Cai 22.967 3.785 10.656 2.599 1.727 2.609 1.591 Bát Xát 106.190 599 14.231 21.662 13.832 22.580 33.285 Mường Khương 55.615 5.051 19.480 20.886 10.198 Si Ma Cai 23.494 989 4.024 6.679 11.801 Bắc Hà 68.176 1.218 10.954 20.949 13.967 21.088 Bảo Thắng 68.219 9.889 42.872 7.932 3.912 2.465 1.149 Bảo Yên 82.791 8.716 51.705 18.281 1.181 2.908 Sa Pa 68.329 207 4.314 7.537 24.504 31.767 Văn Bàn 142.608 4.168 26.485 32.948 23.022 27.204 28.782 Toàn tỉnh 638.390 28.375 163.151 132.189 92.742 125.358 96.574 Tỷ lệ (%) 100,00 4,45 25,55 20,70 14,52 19,63 15,12

Nguồn: Khoanh đo trên bản đồ đị hình tỉ lệ 1/50.000

1.3. Khí hậu Trong năm, có hai mùa rõ rệt: Vào mùa đông, thời tiết lạnh và khô (nửa đầu

mùa), lạnh và ẩm (nửa cuối mùa); Vào mùa hè, thời tiết nóng ẩm, khô nóng (nửa đầu mùa) và bảo toàn tính chất nóng ẩm (nửa cuối mùa). Sự kết hợp giữa hoàn lưu với địa hình là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân hoá mạnh của khí hậu Lào Cai.

a) Chế độ nhiệt Theo số liệu thống kê nhiệt độ không khí trung bình năm của tỉnh Lào Cai

trong các năm 2005 – 2014 thấp nhất là 19,50C (năm 2008) cao nhất 24,280C (năm 2010). Tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở các nơi trong tỉnh rất khác nhau, dao động từ 15,3 - 23,40C: Sa Pa (15,30C), Bắc Hà (18,30C), Mường Khương (19,30C) và thành phố Lào Cai (22,70C). Nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất vào tháng 1: Sa Pa (8,50C), Bắc Hà (10,80C), Mường Khương (11,60C) và thành phố Lào Cai (160C). Nhiệt độ bình quân tháng cao nhất vào tháng 7: Sa Pa (19,70C), Bắc Hà (23,70C), Mường Khương (24,50C) và TP. Lào Cai (27,70C).

Biên độ nhiệt độ không khí giữa ngày và đêm trung bình dao động từ 6,2-7,90C như ở Sa Pa (6,20C), thành phố Lào Cai (7,90C), Bắc Hà (7,40C). Do địa hình bị chia cắt mạnh, kết hợp với sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao nên đã hình thành các vùng khí hậu nóng, lạnh, ẩm, khô khác biệt nhau. Trong tỉnh, có nơi rét lạnh, rét đậm rét hại vào mùa đông có khi có tuyết rơi (vùng cao Hoàng Liên Sơn) nhưng lại có nơi oi bức điển hình (các thung lũng kín gió như Văn Bàn, Bảo Hà, Lào Cai).

b) Lượng mưa - Lượng mưa khu vực Lào Cai rất lớn do địa hình bị chia cắt mạnh trong điều

kiện hoàn lưu gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung vào

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 16

Page 18: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

tháng 7, 8. Vùng mưa lớn nhất là vùng Đông và Tây dãy Hoàng Liên Sơn, vùng Đông dãy núi Con Voi với lượng mưa hàng năm từ 1.800mm đến trên 2.000mm. Vùng ít mưa là những thung lũng kín gió thuộc lưu vực sông Thao (Bảo Hà, Văn Bàn, Thành phố Lào Cai) với lượng mưa từ 1.400 - 1.800mm.

- Lượng mưa phân bố không đều: 75 - 89% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa. Do vậy nên thường gây ra lũ quét, xói mòn, sụt lở đất vào mùa mưa, hạn hán thiếu nước vào mùa khô, tác động đến sản xuất nông nghiệp.

c) Độ ẩm, lượng bốc hơi Độ ẩm không khí trung bình năm từ 86% - 87% tuỳ từng nơi và từng mùa. Ở

Bắc Hà độ ẩm không khí trung bình hàng tháng 84 - 89%, ở thành phố Lào Cai 83 87%, Sa Pa 82 - 90%. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm nhỏ hơn lượng mưa. Vào các tháng mùa khô lượng bốc hơi lớn hơn so với lượng mưa. Ở Bắc Hà lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa vào các tháng 12, 1, 2, 3. Ở thành phố Lào Cai lượng bốc hơi lớn vào các tháng 12, 1 và 2. Ở Sa Pa lượng bốc hơi lớn vào các tháng 12, 1, 2 và 3.

Khí hậu tỉnh Lào Cai chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau: Vùng Sa Pa và một số vùng núi cao của TP. Lào Cai, huyện Văn Bàn, Bát Xát, Bắc Hà… có nhiệt độ 15-18 độ, thích hợp cho trồng những loại cây trồng ôn đới, nuôi các nước lạnh. Do điều kiện nhiệt độ chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu, khí hậu vùng cao, khí hầu vùng trũng chênh lệch nhiệt độ lớn nên sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đa dạnh và phong phú cả ôn đới và nhiệt đới.

1.4. Nguồn tài nguyêna) Tài nguyên đất Kết quả khảo sát xây dựng bản đồ đất tỉnh Lào Cai (bản đồ đất ty lệ

1:100.000, chỉnh lý năm 2010) có 5 nhóm đất với 15 loại đất như sau:

Bảng 3: Tổng hợp các nhóm, loại đất tỉnh Lào Cai

TT Tên đất Việt Nam Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

I NHÓM ĐÂT PHÙ SA   6.896 1,081 Đất phù sa được bồi trung tính ít chua Pbe 1.653 0,262 Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua Pe 1.011 0,163 Đất phù sa ngòi suối Py 4.232 0,66II NHÓM ĐÂT ĐỎ VÀNG   359.481 56,314 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 1.186 0,195 Đất nâu vàng trên đá vôi Fn 2.579 0,406 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 251.603 39,417 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 88.039 13,798 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 2.993 0,479 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 4.832 0,76

10 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Fl 8.249 1,29

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17

Page 19: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Tên đất Việt Nam Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

IIINHÓM ĐÂT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI CAO (900-1.800m)   184.182 28,85

11 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 60.812 9,5312 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axít Ha 123.370 19,33

IVNHÓM ĐÂT MÙN TRÊN NÚI CAO (> 1.800m)   44.483 6,97

13 Đất mùn vàng nhạt Potzon hoá Ao 43.925 6,8814 Đất mùn thô than bùn núi cao At 558 0,09V NHÓM ĐÂT THUNG LŨNG   5.148 0,8115 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 5.148 0,81  TỔNG DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐÂT 600.190 94,02  Sông suối, ao hồ 14.981 2,35  Núi đá 23.219 3,64  TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN   638.390 100,00

b)Tài nguyên nướcLào Cai có nhiều sông, suối với mật độ khá dày và phân bố đều trong địa bàn

tỉnh. Trên địa bàn có nhiều sông, suối lớn nhỏ, trong đó có hai con sông lớn và ảnh hưởng nhiều nhất đến chế độ thủy văn là sông Hồng và sông Chảy.

2. Thực trạng kinh tế - xã hội2.1. Tăng trưởng kinh tếTốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,7%/năm, cao

hơn giai đoạn 2006 - 2010 là 1,0%, trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 18,1%/năm; dịch vụ tăng 11,8%/năm.

GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng/người/năm (xấp xỉ 1.876,3 USD/người/năm), gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt 2,6% KH.Bảng 4: Tăng trưởng GDP các khối ngành kinh tế tỉnh Lào Cai 2011 - 2015

(giá so sánh 2010)

Các khối ngành kinh tếGiai đoạn 2011 - 2015

Năm 2010 (triệu đ)

Năm 2015 (triệu đ)

Tốc độ tăng b/q năm (%)

Tổng GDP 21.250.301 40.139.000 13.7Nông, lâm nghiệp, thuy sản 3.959.154 5.101.000 6,50

Công nghiệp, xây dựng 9.610.140 21.400.000 18,1

Dịch vụ 7.681.007 13.638.00 11,8 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 18

Page 20: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của Lào Cai trong những năm qua chuyển dịch theo hướng

giảm ty trọng nông lâm nghiệp, thuy sản và tăng nhanh ty trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.

Bảng 5: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 (theo giá hiện hành)

Đơn vị tính: Giá trị: triệu đồng; cơ cấu: %

Ngành kinh tếNăm 2010 Năm 2015

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấuTổng số GDP 21.250.301 100,00 57.815.000 100,00Nông, lâm nghiệp, thuy sản 3.959.154 28,3 6.948.000 15,7Công nghiệp, xây dựng 9.610.140 37,8 32.640.000 43,1Dịch vụ 7.681.007 37,9 18.227.000 41,2

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai

3. Thực trạng nguồn lực để phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai

3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp, lợi thế phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

3.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệpNông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm qua tốc độ phát triển khá,

tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt trên 6% giai đoạn 2010 - 2015.

Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015(giá hiện hành)

Các khối ngành kinh tế Năm 2010 (triệu đồng)

Năm 2015 (triệu đồng)

Tổng số 3.959.154 7.161.0001. Nông nghiệp 3.325.645 6.022.000- Trồng trọt 2.252.163 3.760.000- Chăn nuôi 998.283 2.128.000- Dịch vụ 75.199 134.0002. Lâm nghiệp 536.947 850.0003. Thủy sản 96.562 289.000

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (giá hiện hành) đạt 6.022 ty

đồng. Trong đó:- Trồng trọt: 3.760 ty đồng; chiếm 62,4%.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 19

Page 21: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Chăn nuôi: 2.128 ty đồng; chiếm 35,3%.- Dịch vụ: 134 ty đồng; chiếm 2,2%.- Lâm nghiệp: 850 ty đồng; chiếm 12,2%.- Thủy sản: 289 ty đồng; chiếm 3,7%.3.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho

việc phát triển ứng dụng công nghệ caoThực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho việc phát triển ứng dụng

công nghệ cao trên địa bàn bao gồm: 3.1.2.1. Cây lúa:Tổng diện tích đất trồng lúa nước là 23.679,01 ha; trong đó: đất chuyên trồng

lúa nước là 10.383,00 ha. Tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát và Mường Khương. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 30.358 ha, tăng 4,45% (1.298 ha) so với năm 2011; Sản lượng ước đạt 149.626 tấn, tăng 5,5% (7.861 tấn) so năm 2011. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng mạnh mẽ vào sản xuất như các loại giống cây trồng cho năng xuất cao, chất lượng tốt đem lại hiệu quả cao, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hạt giống lúa lai F1, Lào Cai đã lai tạo và sản xuất thành công một số tổ hợp giống lúa lai mang thương hiệu Lào Cai như LC 25, LC212, LC 270,... ty lệ giống lúa lai mới có năng suất, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất, làm tăng năng suất và sản lượng lúa hàng năm.

3.1.2.2. Cây ngô: - Cây ngô: Diện tích cả năm 35.650 ha, tăng 9,1% (2.982 ha) so năm 2011.

Sản lượng đạt Sản lượng ước đạt 132.254 tấn, tăng 20,2 % (22.219 tấn) so năm 2011. Cơ cấu giống: Cơ cấu giống: Ngô lai chiếm 95%, tăng 2,56% so năm 2011, chủ yếu sử dụng các giống NK54, NK66, NK4300, Bioseed 9698, LVN 145, LVN 885; ngô nếp và các giống khác chiếm 5,0%, giảm 2,06% so năm 2011. Ngô được trồng chủ yếu tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát, Si Ma Cai, Bảo Yên, và Văn Bàn. Trong định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh xác định ổn định diện tích cây ngô, thực hiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

3.1.2.3. Cây rau, hoaƯu tiên cho phát triển rau, hoa; Hướng dẫn, hỗ trợ nông dân và khuyến khích

các Doanh nghiệp đầu tư phát triển các vùng rau sản xuất tập trung theo công nghệ sạch, rau chất lượng cao. Nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (tập trung vào rau, hoa) tại TP Lào Cai, huyện Sa Pa.

- Rau các loại: Tổng diện tích rau các loại đạt trên 7.500 ha, sản lượng 113.500 tấn. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa Pa, Bắc Hà, TP. Lào Cai, …..,

- Hoa các loại: Tổng diện trồng hoa các loại năm đạt 264 ha. Trong đó hoa Hồng 229 ha, hoa Lay ơn 04 ha, hoa Cúc 09 ha, hoa Huệ 06 ha, các loại hoa khác 16 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20

Page 22: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

ha. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa Pa, Bắc Hà, TP. Lào Cai,… Trong đó huyện nhiều nhất là Sa Pa: Hoa cắt cành diện tích 100 ha (hoa hồng 95 ha, hoa cắt cành khác 5 ha). Sản lượng hoa đã thu hoạch 38 triệu bông. Hoa phong lan, địa lan 85.000 chậu, giò, trong đó địa lan khoảng 65.000 chậu địa lan, còn lại là các loại hoa phong lan giò.

3.1.2.4. Cây chèTổng diện tích chè tập trung đạt 5.090 ha, trong đó: Chè kinh doanh 3.659 ha (có

1.035 ha chè đã được cấp chứng nhận sản xuất VietGAP), chè chất lượng cao 107 ha; tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà.

Cây chè ở Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và cây công nghiệp nói riêng. Các chương trình phát triển nông nghiệp của tỉnh Lào Cai luôn coi chè là "cây công nghiệp chủ đạo, cây xóa nghèo bền vững, cây làm giàu và tạo nhiều việc làm cho người lao động".

3.1.2.5. Cây ăn quả lâu năm nhiệt đới và ôn đớiLào Cai có tiềm năng đất đai, khí hậu rất đa dạng, thích hợp cho phát triển

cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất trồng cây ăn quả lâu đạt gần 8.000 ha, tập đoàn cây ăn quả của Lào Cai gồm:

- Cây ăn quả nhiệt đới: như nhãn, vải (chủ yếu tại Bảo Thắng và Văn Bàn), xoài (Bảo Thắng), chuối (tập trung ở Bảo Thắng, Mường Khương);

- Cây ăn quả ôn đới gồm mận Tam Hoa, lê VH6, đào Pháp và một số cây ăn quả ôn đới bản địa đã được đầu tư phát triển theo vùng, điểm, tạo nên một số vùng diện tích trồng khá tập trung (Bắc Hà, Bát Xát, TP. Lào Cai).

3.1.2.6. Cây dược liệuCác loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo quả, xuyên

khung, Tam Thất, Sâm, Thạch hộc) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc thù trên địa bàn. Các loại cây dược liệu phân bố trên địa bàn các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai.

3.1.2.7. Chăn nuôi- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn 512.800 con, sản lượng đạt 30.136 tấn, sản

lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cũng tăng khá. Chăn nuôi lợn ở Lào Cai có sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên chăn nuôi của tỉnh vẫn còn ở quy mô nhỏ, phân tán; một phần áp dụng hình thức bán công nghiệp, quy mô trung bình từ dưới 10 con/hộ. Chăn nuôi hàng hóa trên địa bàn tỉnh tuy mới hình thành nhưng đã có mức phát triển khá. Biểu hiện rõ nhất là chăn nuôi theo phương thức hiện đại, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến đã trở nên ngày càng phổ biến ở nhiều nơi. Người sản xuất bắt đầu mạnh dạn đầu tư vốn khá lớn vào các mô hình sản xuất tập trung để tạo ra sản lượng lớn, chất lượng cao.

Hiện Lào Cai có giống lợn đen Mường Khương là giống lợn quý hiếm với ưu điểm thích ứng tốt trong điều kiện tự nhiên, đồng thời sinh trưởng phát triển Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 21

Page 23: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

nhanh, tăng đàn mạnh, tăng trọng hơn hẳn các giống lợn khác, rất phù hợp với khả năng người chăn nuôi và thị hiếu người tiêu dùng. Các huyện có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh như Bảo Thắng, TP Lào Cai, Bát Xát và Bảo Yên hiện đều nuôi giống lợn Mường Khương và chiếm từ 30% tổng đàn trở lên.

- Chăn nuôi trâu, bò:+ Đàn bò: Có xu hướng giảm, năm 2015 tổng đàn 15.300 con, sản lượng đạt

460 tấn, giảm 8.134 con so với năm 2011. Chương trình Sind hóa đàn bò được thực hiên bằng cả hai phương pháp: phối giống trực tiếp và truyền tinh nhân tạo. Ưu thế của đàn bò lai Sind lai tạo với bò vàng địa phương tại Lào Cai cho kết quả con lai nhanh lớn và có tầm vóc to, trọng lượng tăng 30-35%, thích nghi với điều kiện chăn thả của địa phương, tăng trọng nhanh, có sức kháng bệnh cao.

+ Đàn trâu: Do quỹ đất nông nghiệp ít, những năm qua, tỉnh đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, lấy phát triển chăn nuôi đại gia súc làm mũi nhọn, đặc biệt là đàn trâu. Tuy nhiên do điều kiện chăn nuôi, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp ít nên từ năm 2011 đến năm 2015 có xu hướng giảm nhẹ từ 134.922 con (năm 2011) xuống 123.500con (năm 2015). Lượng thịt hơi trâu xuất chuồng giảm từ 1.657 tấn xuống 1.538 tấn. Những huyện phát triển đàn trâu nhiều là Si Ma Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát.

Tập quán chăn nuôi của người dân như thói quen thả rông; tự phát, thiếu khoa học; không chủ động trồng, chế biến, dự trữ các loại thức ăn thô cho trâu bò trong mùa đông là hạn chế lớn trong phát triển chăn nuôi đại gia súc. Việc áp dụng TBKT vào sản xuất còn hạn chế, kể cả chăn nuôi trang trại cũng chủ yếu là thả rông và tận dụng đồng cỏ tự nhiên. Công tác phòng chống dịch bệnh còn nhiều khó khăn do đó tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh hàng năm trên đàn gia súc của tỉnh.

- Chăn nuôi gia cầm: Tổng đàn gia cầm đạt 3.494 ngàn con, sản lượng đạt 5.340 tấn, tăng 587 ngàn con so với năm 2011. Đa số các huyện của tỉnh đều có tốc độ tăng đàn gia cầm khá (trừ TP Lào Cai).

Phương thức chăn nuôi gia cầm là thả vườn hoặc quảng canh (chiếm khoảng 80%). Theo phương thức này, vốn đầu tư ban đầu ít, chuồng trại đơn giản, nguồn thức ăn chủ yếu là tự nhiên, gia cầm được thả rông, thời gian nuôi kéo dài (đối với gà thịt phải mất 6-7 tháng), môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh nên gia cầm dễ mắc bệnh, chết nóng, chết rét, hiệu quả kinh tế thấp. Tuy nhiên, có những ưu điểm nhất định là phù hợp với các giống địa phương, chất lượng thịt thơm ngon, giống gà ác Hmông đang được phục tráng phát triển.

3.1.2.7. Thủy sảnThuy sản phát triển mạnh, đã bước đầu khai thác có hiệu quả những ưu thế

về mặt nước, khí hậu để phát triển nuôi trồng thuy sản đa dạng. Diện tích nuôi trồng thuy sản của toàn tỉnh tăng bình quân 2,3%/năm; từ 1.736 ha, sản lượng 3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011; đến năm 2015 diện tích nuôi đạt 1.900 ha (tăng 164 ha, trong đó chuyển đổi ruộng trồng lúa kém hiệu quả

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 22

Page 24: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

sang đào ao nuôi cá 117 ha), sản lượng đạt 5.698 tấn (tăng 2.1387 tấn) so với năm 2011, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha;

Cá nước lạnh đã tăng đáng nhanh từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 46.100m3 (nuôi lồng 2.000m3) bằng 180% so với mục tiêu đề án, sản lượng 392 tấn (tăng 287 tấn) so với năm 2011.

3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Đối với tỉnh Lào Cai việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng thực hiện qua nhiều chương trình, đề án phát triển kinh tế như: Đề án phát triển và nâng cao hiệu qủa sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn tỉnh, trồng và khảo nghiệm giống mới, cải tiến kỹ thuật canh tác, … Kết quả điều tra thực tế tại các địa phương cho thấy trình độ thâm canh bước đầu đã được nâng lên, năng suất, chất lượng được cải thiện đáng kể, … từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho bà con nông dân.

3.2.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt- Về phương thức sản xuất: Nông nghiệp Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là

sản xuất nhỏ, quy mô hộ gia đình, một số mô hình sản xuất quy mô trang trại hay hợp tác xã bước đầu đã phát triển nhưng khó mở rộng và chưa nhiều. Các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt đã bắt đầu được áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Sản xuất và sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt như các giống lúa của Lào Cai, áp dụng biện pháp thâm canh lúa cải tiến, áp dụng phương pháp ghép màm hoa lê, trồng chè hữu cơ, trồng rau chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,…Tuy nhiên sản phẩm sản xuất ra không nhiều, vốn đầu tư còn hạn chế, trình độ kỹ thuật của người dân còn thấp, diện tích đất không tập trung lại do các hộ dân quản lý vì vậy không có tính tuân thủ đúng quy trình và rất khó quản lý. Nhìn chung việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao còn hạn chế, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển, mẫu mã sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu và khả năng tiếp nhận thông tin thị trường còn chậm. Đây chính là những trở ngại cho việc ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật công nghệ hơn nữa để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Công tác nghiên cứu sản xuất giống cây trồng: Đối với sản xuất giống lúa: Hàng năm Trung tâm giống NLN Lào Cai tổ

chức sản xuất 300 ha giống lúa lai F1 có năng suất, chất lượng mang thương hiệu Lào Cai (LC25, LC212, LC270 và VL20), sản lượng đạt trên 600 tấn, việc sản xuất giống lúa đã chủ động và cung ứng đủ nhu cầu giống trong tỉnh và đáp ứng nhu cầu một phần ngoài tỉnh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng nhanh ty lệ giống lúa lai trong cơ cấu, làm tăng năng suất và sản lượng lúa. Đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hạt giống lúa lai như xã Bản Qua huyện Bát Xát; xã Võ Lao huyện Văn Bàn; xã Sơn Hải huyện Bảo Thắng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 23

Page 25: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Tiến hành chọn lọc, phục tráng và phát triển các giống lúa địa phương hướng tới phát triển sản xuất hàng hoá như: lúa Séng Cù Mường Khương, Khẩu nậm xít Bắc Hà, Chăm pét Văn Bàn. Tiến hành khảo nghiệm các giống mới nhằm chọn ra những giống có triển vọng để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh như Khảo nghiệm giống lúa Nghi Hương 2308 (đây là giống lúa chất lượng gạo ngon được thị trường ưa chuộng năng suất đạt 65-70 tạ/ha). Khảo nghiệm lựa chọn được 2 giống lúa Japonica (DS1 và JO1) chất lượng gạo ngon, phù hợp canh tác của đồng bào vùng cao huyện Sa Pa trên diện tích một vụ và 2 vụ.

+ Sản xuất giống khoai tây sạch bệnh: Trung tâm giống NLN Lào Cai đã chủ động nhân giống khoai tây sạch bệnh từ phòng nuôi cấy mô, tế bào thực vật, duy trì giống gốc bằng công nghệ khí canh, sản xuất khoai tây trong hệ thống nhà lưới; sản lượng giống khoai tây sạch bệnh các cấp đạt trên 1.000 tấn đáp ứng đủ nhu cầu giống khoai tây cho sản xuất của nhân dân trên địa bàn tỉnh

+ Đối với sản xuất giống cây ăn quả: Thực hiện chương trình hợp tác nghiên cứu, khảo nghiệm tập đoàn nho và cây ăn quả với vùng Aquitaine - Cộng hoà Pháp, đã kết luận được 04 giống nho, 01 giống mận, 06 giống đào và 01 giống táo là có triển vọng phát triển ở Lào Cai. Hai giống lê (VH6) và đào Maycrest/GF 305-1 hiện đang được trồng khảo nghiệm tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai. Hiện nay một số điểm trồng đã cho kết quả khả quan: cây sinh trưởng tốt, khả năng đậu quả cao, chất lượng khá, mẫu mã đẹp và đặc biệt là ra quả chín sớm hơn giống địa phương gần 1 tháng; có triển vọng phát triển cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng của địa phương, dần dần tiến tới quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá. Tiến hành trồng thử nghiệm 2 giống nhãn chín muộn (PH99M - 1.1 và HTM1) và 2 giống xoài (GL4 và VRQ-XX1) tại huyện Bảo Thắng để bổ sung cơ cấu cây trồng của tỉnh.

+ Đối với sản xuất giống chè: Hiện nay trên địa bàn tỉnh các cơ sở sản xuất chủ yếu là giống chè Shan tuyết, chất lượng giống chè đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Thời gian qua Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ cho Doanh nhiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng tiến bộ khoa học phát triển trồng vùng chè nguyên liệu chất lượng cao, đào tạo, chế biến chè Ô long từ các giống chè: Bát Tiên, Kim Tuyên, Hùng Đỉnh Bạch, Phúc Vân Tiên… Qua đó hướng tới sản xuất sản phẩm chè chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

+ Đối với sản xuất giống rau, hoa: Hầu hết các giống rau, hoa người dân tự mua ngoài cửa hàng, đại lý, một số ít giống rau bản địa như cải mèo, bầu bí, mướp, rau đay mùng tơi, rau dền,… nhân dân tự để giống.

- Xây dựng các mô hình và phát triển sản xuất nông nghiệp: Hàng năm trạm khuyến nông các huyện thực hiện xây dựng nhiều mô hình dự án sản xuất tiên tiến tại địa phương: Dự án trồng ớt hàng hóa (tại xã Nậm Sài, Bản Phùng, Thanh Phú huyện Sa Pa); Dự án trồng cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê VH) tại xã Hầu Thào và xã Sa Pả huyện Sa Pa; Dự án lúa chịu lạnh DS1 ở Sa Pa; dự án trồng atisô, đương quy, tam thất bắc ở Sa Pa. Mô hình sản xuất giống lúa thuần chất lượng JO1

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 24

Page 26: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

tại Yên; mô hình lúa Nhật ở Văn Bàn, mô hình thanh long ruột đỏ ở Bảo Yên. Xây dựng các mô hình trồng cây chuối, dứa, quýt.

Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và áp dụng quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất: Áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp có hiệu quả cao, bền vững như: thâm canh lúa tổng hợp SRI (góp phần giảm thiểu chi phí nhân công, phân bón, giống và tăng hiệu quả kinh tế gấp 1,2 lần so với phương pháp canh tác truyền thống); phát triển vùng triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao trên 5.000ha; Giá trị thu nhập và hiệu quả sản xuất tăng từ 15- 20% so với sản xuất lúa thường.

Sản xuất rau, hoa công nghệ cao quy mô lớn ở những địa phương có lợi thế, đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà như: hoa Địa lan, hoa Tuy lip.... Qua đó nhiều hộ gia đình, Hợp tác xã thấy hiệu quả đã tự đầu tư phát triển hàng trăm ha hoa tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Đó là cơ sở tạo ra các vùng chuyên canh hoa, rau chất lượng đem lại doanh thu cao, trung bình đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm, thậm chí có giống hoa có thể cho doanh thu hơn 4 ty đồng/ha/năm (hoa Ly thơm).

Sản xuất rau an toàn tỉnh đạt 586ha, năng suất bình quân đạt 200 tạ/ha, sản lượng trên 117.000 tấn; giá trị sản xuất bình quân đạt 70 - 80 triệu đồng 1 ha/năm, một số mô hình trồng rau đạt hiệu quả cao như trồng bí nếp, trồng tỏi Đài Loan, đậu Hà lan rau,.. giá trị kinh tế đạt trên 150 triệu đồng/ha, cao gấp 2 lần rau thông thường. Đã trồng thử nghiệm và lựa chọn được 2 giống cà chua VL2000, VL2200 tại Sa Pa, năng suất trên 50 tấn/ha, cho doanh thu từ 400 đến 500 triệu đồng/ha/năm.

Sản xuất chuối cấy mô tập trung tại các huyện đạt 1.354 ha, sản lượng đạt 36.000 tấn, giá trị bình quân 143 triệu đồng/ha. Vùng trồng dứa trong toàn tỉnh đạt 998ha, năng suất bình quân 220tạ/ha, giá trị thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha.

- Lựa chọn và sử dụng các loại phân bón: Phần lớn người nông dân chủ yếu sử dụng các loại phân bón vô cơ, một vài năm trở lại đây phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, các chế phẩm sinh học, thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên bắt đầu được sử dụng để phù hợp với từng loại cây trồng.

- Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Mặc dù các cơ quan chuyên môn đã tăng cường tập huấn, tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách) tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên người dân không tuân thủ theo hướng dẫn và cũng không phân biệt được các đối tượng gây hại để lựa chọn đúng thuốc. Mô hình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM được thực hiện tuy nhiên người dân vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc.

Hạn chế lớn nhất trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để phòng trừ sâu bệnh hại trong sản xuất là: Tập quán canh tác của người dân vùng cao chủ yếu dựa theo kinh nghiệm và tự phát, thiếu thông tin về bảo vệ thực vật, cơ cấu giống cây trồng với nhiều chủng loại nên khó khăn trong phòng trừ sâu bệnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 25

Page 27: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

3.2.2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi- Về phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi ở Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là

chăn nuôi hộ gia đình, mô hình chăn nuôi trang trại bước đầu đã phát triển nhưng chưa mạnh, chưa nhiều. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã bắt đầu được áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao như: giống lợn nhiều nạc, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, … Tuy nhiên, còn có những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn nuôi một số hộ còn thấp.

- Về công tác giống vật nuôi: Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật tiến bộ trong công tác cải tạo đàn giống địa phương trong những năm qua được tỉnh quan tâm thực hiện qua các dự án sản xuất, chương trình khuyến nông, các đề tài nghiên cứu. Thông qua việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và sản xuất nên nhiều loại giống mới được đưa và sản xuất.

3.2.3. Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản- Về sản xuất giống thủy sản: Tiếp nhận và cho sinh sản nhân tạo cá rô phi

đơn tính, nghiên cứu, lai tạo thành công giống cá chép lai mới (giữa dòng chép V1 và cá chép Trung Quốc), là tỉnh đầu tiên trong cả nước Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống cá nước lạnh (cá hồi vân, cá tầm) đã cho ấp nở, ương giống và nuôi cá thịt thành công cá nước lạnh.

Các cơ sở sản xuất của Nhà nước được xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ. Đến nay đáp ứng được những chỉ tiêu kỹ thuật và nhu cầu sản xuất giống thủy sản của tỉnh. Con giống được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật, đa dạng về chủng loại và kích cỡ cho người nuôi lựa chọn theo khả năng và điều kiện kinh tế kỹ thuật.

- Về nuôi trồng: Với đa dạng hình thức nuôi gồm ao hồ nhỏ, mặt nước lớn, lồng bè trên sông, hồ chứa, … đã sử dụng hiệu quả tiềm năng nguồn nước lạnh để phát triển nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm). Hiện nay nhiều hộ dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, mạnh dạn chuyển dần từ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và thâm canh cho năng suất cao và đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn kỹ thuật của ngành thuy sản thông qua hoạt động khuyến ngư đến tận các xã, phường qua đó đã góp phần đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuy sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

3.3. Các nguồn lực về khoa học công nghệNguồn lực về khoa học công nghệ bao gồm các đơn vị nghiên cứu, chuyển

giao về khoa học công nghệ của tỉnh, các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn khoa học, công nghệ trong và ngoài nước.

- Các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Di truyền, Viện cây lương thực - cây thực phẩm,…

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 26

Page 28: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Các đơn vị nghiên cứu thuộc tỉnh: Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào Cai, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Cơ sở vật chất được quan tâm đâu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống nhà lưới, nhà kính, kho lạnh, nhà khí canh, phòng nuôi cấy mô.. phục vụ sản xuất giống lúa lai, giống khoai tây; đầu tư xây dựng Trại sản xuất giống cây ăn quả ôn đới Bắc Hà đạt tiêu chuẩn trại sản xuất giống cây ăn quả khu vực, năng lực sản xuất trên 10 vạn cây giống ăn quả mỗi năm.

- Các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

- Nguồn lao động chất lượng cao kết hợp với kiến thức bản địa.3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao3.4.1. Giao thôngMạng lưới đường bộ phân bố tương đối đồng đều. Hiện có tuyến đường cao

tốc Lào Cai - Hà Nội, 4 tuyến đường Quốc Lộ (4D, 4E, 279 và Quốc lộ 70) 8 tuyến tỉnh lộ và các trục đường huyện, đường xã,...

- Tuyến đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội đã được xây dựng và hoàn thành có chiều dài 264 km, nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu qua cầu đường bộ biên giới khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành (Lào Cai).

- Mạng lưới đường bộ tỉnh Lào Cai bao gồm các đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và các đường liên thôn,… đã và đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng đảm bảo lưu thông hàng hóa, đi lại, kết nối gữa các địa phương và với bên ngoài.

Giao thông thuy có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một hệ thống giao thông đường thuy liên hoàn.

Giao thông đường sắt có đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai phục vụ vận chuyển hành khách, du lịch và hàng hoá.

3.4.2. Thủy lợi Hạ tầng thủy lợi cơ bản đáp ứng tưới cho diện tích lúa ruộng, hầu hết hệ

thống thủy lợi quan trọng đã được nâng cấp, kiên cố đồng bộ, toàn tỉnh hiện có 1.133 hệ thống công trình thuy lợi, 65% công trình đầu mối và 63% kênh mương dẫn nước đã xây kiên cố; phục vụ tưới tiêu 43.230 ha sản xuất nông nghiệp (33.300 ha lúa, 1.734 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; 8.196 ha rau màu các loại);

3.4.3. Mạng lưới điệnLào Cai hiện toàn bộ các xã, thị trấn đều có điện lưới Quốc gia, mạng lưới

điện đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, khả năng đáp ứng đủ nhu cầu và điện cho xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

3.5. Những chính sách và hình thức tổ chức quản lý về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Lào Cai

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 27

Page 29: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Trong những năm qua để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp một cách bền vững hướng tới xây dựng nền nông nghiệp có kỹ thuật và áp dụng công nghệ ngày càng cao, sản phẩm sạch, an toàn; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến và thị trường. Ngoài những chủ trương, chính sách của trung ương, tỉnh Lào Cai đã ban hành một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn; bao gồm:

- Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2020.

- Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2020;

- Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 2/3/2016 về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020.

4. Đánh giá chung- Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội xã hội nói

chung và nông nghiệp nói riêng, là đầu mối giao lưu văn hóa, thông thương kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc và khu vực các nước trong khối ASEAN qua hai cửa khẩu quan trọng là cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu - Lào Cai, cửa khẩu quốc gia Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh; các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt, thuận tiện trên địa bàn tỉnh.

- Sự đa dạng của khí hậu cùng tài nguyên sinh học cho phép tỉnh phát triển một cơ cấu cây trồng phong phú bao có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới ôn đới là điều kiện thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao như các loại rau, hoa ở những vùng có ưu thế tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai, cây ăn quả ôn đới tại Sa Pa, Bắc Hà, cây dược liệu (thảo quả, Atisô) tại Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát, cây chè vùng cao phát triển thành các vùng hàng hóa tập trung như Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai. Các vùng cây nông nghiệp tập trung chuyên canh phân bố gần các trục giao thông rất thuận lợi cho việc xây dựng những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với đa dạng sản phẩm nông nghiệp.

- Nhân dân các dân tộc Lào Cai có truyền thống cách mạng, nhiều dân tộc có những tập quán, kinh nghiệm sản xuất; có lực lượng lao động dồi dào góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngày càng được quan đầu tư phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Lào Cai dài nhất nước là điều kiện để Lào Cai hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 28

Page 30: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

xã hội; lưu thông nông sản, hàng hóa, kích thích sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 29

Page 31: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

PHẦN THỨ HAIQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY HOẠCH VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

1. Dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhu cầu và khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước

1.1. Dự báo thị trường trong nướcHiện nay, thị trường trong nước tiêu thụ khoảng 70% lượng nông sản làm ra.

Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về ty lệ tiêu thụ nội địa giữa các ngành hàng: những ngành đạt ty lệ tiêu dùng trong nước cao là ngô, đậu tương, bông, trứng, sữa 100%, đường gần 100%, sản phẩm chăn nuôi trên 95%, gạo 75 - 80%, rau quả 85%; những ngành có ty lệ tiêu thụ thấp ở thị trường nội địa là cà phê, hạt tiêu, hạt điều dưới 5%, cao su 15%, chè 30 - 35%.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước chủ yếu của tỉnh Lào Cai gồm: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,…

- Rau các loại: Nhu cầu về rau ước khoảng 9 - 11 triệu tấn, riêng dân đô thị là 3 triệu tấn. Trong đó, sản phẩm rau quả chế biến, đóng hộp, đóng lọ và các loại rau quả thực phẩm tươi thái sẵn để nấu ăn sẽ được tiêu thụ ngày càng nhiều.

- Quả các loại: Dự báo mức tiêu thụ quả trong nước đến năm 2020 khoảng 10 triệu tấn (bình quân 100 kg/người/năm) và năm 2030 khoảng 14 triệu tấn (120 kg/người/năm). Trong đó, trái cây ngon, an toàn thường bán với giá cao, nhu cầu ngày càng lớn.

- Thịt và trứng gia cầm an toàn sinh học: Theo tính toán của các nhà hoạch định chiến lược quốc tế, tốc độ tăng tiêu thụ hàng năm của các nước đang phát triển từ nay đến năm 2020 về thịt lợn là 2,8%, thịt bò 2,8%, thịt gia cầm 3,1% và sữa 3,3%, trong khi tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là 6,1%, vì vậy nhu cầu sản phẩm chăn nuôi tiếp tục tăng mạnh ở nước ta.

- Nấm: Được xếp như một loại thực phẩm cao cấp, xu thế tiêu dùng ngày càng tăng. Giá nấm thế giới liên tục tăng qua các năm (giá nấm rơm muối năm 2009 là 1.300 USD/tấn, năm 2010 là 1.800 USD/tấn và hiện đang mức trên 2.000 USD/tấn).

- Hoa: Thị trường hoa Việt Nam tuy phát triển đáng kể trong những năm qua nhưng vẫn được coi là thị trường còn non trẻ. Hoa cắt cành được sử dụng nhiều nhất cho các mục đích thờ cúng, lễ hội, tiếp tân và giao lưu. Thị trường hoa Việt Nam còn là một thị trường hầu như khép kín. Hầu hết hoa sản xuất ra được tiêu dùng trong nước. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 30

Page 32: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Xu hướng người dân ngày một chú trọng đến sử dụng các sản phẩm sạch, thực phẩm an toàn, những sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật sẽ là sản phẩm chủ yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của đông đảo người dân trong tỉnh. Bên cạnh đó Lào Cai là tỉnh phát triển mạnh về du lịch, dự báo tới năm 2020 sẽ có 4,1 triệu lượt khách du lịch, đây sẽ là thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC; Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng phát triển là điều kiện thuận để sản phẩm nông nghiệp của tỉnh tiếp cận và tiêu thụ ở các thị trường lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng...

1.2. Thị trường xuất khẩuThị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ngoài nước chủ yếu của tỉnh Lào

Cai gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Nga, Nhật Bản, các nước ASEAN, …- Chè: Chè Việt Nam đã được thị trường thế giới chấp thuận lâu đời từ những

năm đầu thế ky 20 và đến nay đã xuất khẩu đi hơn 70 thị trường thế giới. Việt Nam hiện là nước xuất khẩu chè đứng thứ năm thế giới (sau Kenya, Ấn Độ, Trung Quốc và Sri Lanka) và đứng thứ hai về sản xuất chè xanh (sau Trung Quốc). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt Nam thời gian qua là Pakistan, Đài Loan, Indonesia, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ...

- Quả các loại: với nhiều chủng loại phong phú và đa dạng (xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng cơm vàng sữa hạt lép, sầu riêng Ri 6, sầu riêng sữa hạt lép Cái Mơn, bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, xoài Thái Lan...). Các thị trường chính xuất khẩu rau quả chính là: Trung Quốc, Italia, Nhật Bản, Mỹ… Với đà tăng trưởng trên, Việt Nam đã lọt vào top 5 quốc gia xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới.

- Hoa: Là sản phẩm có thế mạnh, thế nhưng xuất khẩu hoa mới chỉ đạt 50 triệu USD/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do không đảm bảo được các điều kiện về nhà kính, cơ sở hạ tầng, quá trình đóng gói, xử lý sản phẩm sau thu hoạch,... Công nghệ nhân giống, canh tác và bảo quản chưa tốt hoa khiến mẫu mã chưa đẹp, hoa không để tươi lâu được để vận chuyển đi các thị trường xa. Để khắc phục những điểm yếu này, Việt Nam đang triển khai một số chương trình hợp tác nhằm thúc đẩy ngành trồng hoa xuất khẩu.

Giai đoạn 2016 – 2020, khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) hệ thống dịch vụ nông nghiệp se phai thay đổi căn bản để duy trì và cạnh tranh được với sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ các nước đã phát triển nông nghiệp công nghệ cao (đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao của Lào Cai gặp khó khăn lớn về cạnh tranh thị trường tiêu thụ của các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc xuất xứ tư Trung Quốc).

2. Dự báo thương mại hóa CNC ứng dụng vào SXNNCông nghệ và chuyển giao công nghệ trên thế giới đã trở thành một ngành

dịch vụ quan trọng, thu lợi nhuận cao. CNC hiện nay thực sự trở thành “vũ khí” cạnh tranh có sức mạnh và là sản nghiệp của doanh nghiệp. Đối với CNC ứng dụng vào phát triển nền nông nghiệp hàng hóa trở thành điểm nóng của cuộc cạnh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 31

Page 33: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

tranh, đặc biệt quan trọng đối với việc duy trì an ninh lương thực, an toàn kinh tế của từng quốc gia và toàn cầu (FAO).

CNC ứng dụng vào SXNN ở Việt Nam thường tiếp nhận qua một số kênh như hợp tác chuyển giao khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu của các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ - cấp tỉnh và kể từ sau năm 2000 xuất hiện các công ty trong nước, ngoài nước hoặc các nhà khoa học có giải pháp công nghệ mới được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học - Công nghệ cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền. Thực tế ở nước ta hiện nay, công nghệ nhân một số giống lúa lai đã được thương mại hóa; dây chuyền công nghệ tưới tiết kiệm nước của Israel; CNC nuôi bò sữa của Israel chuyển giao cho công ty sữa TH True Milk; dây chuyền thiết bị CNC nuôi gà bằng chuồng lạnh của Cộng hòa liên bang Đức; công nghệ và dây chuyền thiết bị công nghệ trồng hoa trong nhà kính của Hà Lan sử dụng ở Công ty Dalat Hasfarm, Bonnic Farm, Apolo; công nghệ nuôi cá nước lạnh do Viện Nuôi trồng thủy sản I chuyển giao cho các công ty ở Đà Lạt, Sa Pa,…

Song, nhìn lại số lượng CNC hoặc dây chuyền thiết bị CNC được thương mại hóa ở nước ta chưa nhiều bởi thị trường chuyển giao - thương mại CNC ứng dụng vào nông nghiệp mới bước đầu hình thành. Hàng năm, Bộ NN&PTNT tổ chức 1 đến 2 hội chợ công nghệ (techmart), số công nghệ trình diễn - chuyển giao còn rất ít. Do vậy, giai đoạn 2011 - 2020 trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã ghi rõ:

(1) Phát triển NNCNC;(2) Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020 xác định:- Đẩy mạnh ứng dụng CNC, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm

nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn và có sức cạnh tranh cao; đưa ty trọng giá trị sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước;

- Hình thành và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm; xây dựng thêm 1 - 2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi vùng sinh thái nông nghiệp và 2 - 3 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng điểm.

Đối tượng mà các khu NNƯDCNC chuyển giao là các vùng sản xuất NNƯD CNC mà đối tượng chính là các doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã và hộ nông dân. Từ các trang trại có thể ươm tạo trở thành doanh nghiệp NNƯDCNC. Đây chính là thị trường cần chuyển giao công nghệ mà khu NNƯDCNC cần hướng đến.

Do vậy, theo các chuyên gia tư vấn dự báo số lượng đáng kể CNC ứng dụng vào nông nghiệp sẽ được thương mại hóa. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, nhất

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 32

Page 34: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

là khi Việt Nam xây dựng nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, có giá trị gia tăng cao.

3. Dự báo các công nghệ trong nước và quốc tế đáp ứng mục tiêu phát triển cho vùng và khu nông nghiệp NNƯDCNC tại Lào Cai.

Ứng dụng CNC trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đã được nhiều nước trên thế giới và khu vực quan tâm áp dụng từ nhiều thập ky qua, với lộ trình thực hiện một cách bài bản và thật sự có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp theo hướng CNC nhiều nước đã đạt tầm: có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tích hợp được những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới, và làm hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Kỹ thuật và công nghệ áp dụng là kỹ thuật công nghệ tiên tiến (gọi chung là công nghệ cao) trong sản xuất nông nghiệp, như công nghệ trồng cây trong nhà lưới, nhà kính, công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh) đối với các loại rau và hoa, phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa, công nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây ăn quả đặc sản,... tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao.

Một số công nghệ trong nước và quốc tế có thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai:

- Công nghệ sinh học: như đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể, lai xa, nuôi cấy mô tế bào,… Công nghệ sinh học hiện đại gồm công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật/công nghệ lên men, công nghệ enzym và CNSH môi trường.

Trải qua hơn 30 năm phát triển, theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, trình độ khoa học vi nhân giống của Việt Nam có thể theo kịp với trình độ thế giới. Nhiều nghiên cứu về nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào đã đưa ra sản xuất thành công ở nhiều loại cây trồng như: dứa, mía, chuối, cây lâm nghiệp, giống rau.

Ngày nay, việc ứng dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp được coi là giải pháp đột phá xây dựng nền nông nghiệp nước ta phát triển toàn diện theo hướng hiện đại.

Tỉnh Lào Cai Có thể áp dụng những công nghệ nuôi cấy mô, phương pháp nhân giống cây trồng,.. áp dụng trong các khu nông nghiệp CNC để tự sản xuất ra những giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu giống tốt của tỉnh.

- Công nghệ nhà lưới, nhà kính….- Công nghệ làm đất- Công nghệ tưới

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 33

Page 35: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Công nghệ sau thu hoạch- Công nghệ chế biến, bảo quản.3.1. Áp dụng kỹ thuật và công nghệ cao trong chăm sóc, sản xuất rau, hoa,

dược liệu, thủy sản có chất lượng cao:a. Áp dụng mô hình nhà kính (Nhà Plastic), nhà màn và nhà lưới:Mô hình này chủ yếu áp dụng đối với sản xuất giống cây con sau phòng nuôi

cấy mô và áp dụng cho sản xuất sản phẩm thương phẩm có chất lượng cao như hoa và rau an toàn, rau sạch để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm. Yêu cầu đối với mô hình này là phải có đầu tư đồng bộ từ cải tạo xây dựng mặt bằng sản xuất, đầu tư nhà kính, nhà lưới có mái che (để hạn chế tác hại của các yếu tố bất thường của thời tiết), xây dựng hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh với nguồn nước tưới sạch cả về lý, hoá và vi sinh vật học. Cây giống đưa vào sản xuất là cây sạch bệnh sản xuất theo quy trình thâm canh cao, giám sát dịch hại theo quy trình IPM để sản xuất ra sản phẩm sạch, năng suất cao, quy cách mẫu mã và chất lượng sản phẩm có tính đồng nhất cao.

Nhà kính, nhà màn và nhà lưới là một giải pháp kỹ thuật cao đã có từ lâu trong lĩnh vực trồng trọt. Sử dụng nhà kính, nhà màn, nhà lưới mang lại nhiều lợi ích so với phương pháp trồng thông dụng tự nhiên. Có thể liệt kê các lợi điểm sau:

- Nhà lưới ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều loại côn trùng, sâu bọ, nên không cần thiết sử dụng thuốc trừ sâu độc hại, hoặc chỉ dùng một lượng rất ít ở giai đoạn nhất định cho phép.

- Nhờ các loại nhà lưới thiết kế khác nhau, cây cối được bảo vệ chống lại mọi thời tiết bất lợi như nắng, mưa, gió, bão, sương lạnh. Vì vậy, có thể tổ chức sản xuất quanh năm, rải vụ theo kế hoạch và nhu cầu của thị trường.

- Trong nhà lưới cây sinh trưởng và phát triển nhanh, thu hoạch sớm hơn bên ngoài 10 - 15% thời gian, và nhờ chủ động cải tiến nhiều kỹ xảo canh tác, làm cho năng suất tăng khoảng 20 - 30% so với bên ngoài.

- Đặc biệt, trong không gian được khống chế và kiểm soát có điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật khác nhau làm cho rau quả trở nên sạch - an toàn, đạt dưới ngưỡng cho phép các tiêu chuẩn quốc tế về dư lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng nitrat, hàm lượng kim loại nặng và không có vi sinh vật gây bệnh, rau quả tăng phẩm chất, mẫu mã đẹp, không có vết sâu hại, màu sắc tươi thắm.

- Cuối cùng, nhờ đạt tiêu chuẩn rau sạch, nhờ trồng trái vụ, nhờ mẫu mã đẹp, phẩm chất ngon và ổn định, nên giá cả sản phẩm trồng trong nhà lưới luôn luôn cao hơn so với trồng bên ngoài.

Tóm lại, trồng trọt trong nhà kính, nhà lưới là giải pháp tổng hợp để đạt được một sản phẩm cao cấp, ổn định và liên tục.

b. Sử dụng các loại vật liệu mới, bền vững:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 34

Page 36: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Sử dụng loại nhà Plastic, nhà màng mái lợp bằng tấm nhựa, hoặc vải nhựa, kiểm soát được một phần thành phần quang phổ, và cường độ ánh sáng.

- Lưới sợi nilon bền, và kích thước mặt lưới phù hợp chống côn trùng, thoát nhiệt tốt.

- Hệ thống dẫn và tưới nước, vòi và kim tưới thiết kế chính xác, chịu hoá chất giá rẻ chấp nhận được với sản xuất nông nghiệp.

- Công nghệ chế biến đất và giá thể trồng cây : trấu hun, mùn cưa, vỏ xơ dừa chế biến vô trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt.

c. Phương pháp canh tác sạch bệnh, sạch côn trùng và ký sinh trùng:Thông qua việc áp dụng các biện pháp xử lý, trước khi đưa vào sử dụng các

nguồn nước, phân bón và thuốc trừ sâu, bệnh. Cũng như xu hướng phát triển nhanh trồng thuy canh để sản xuất rau sạch.

d. Áp dụng các biện pháp để định lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất:

Với việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tin học có thể áp dụng để chủ động thực hiện các thao tác như: Điều chỉnh được nhiệt độ, cường độ ánh sáng, lượng và thành phần phân bón, chế độ tưới nước, tạo độ ẩm; Điều khiển thời vụ gieo trồng, ra hoa, kết quả v.v... Tất cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều được kế hoạch hoá cao độ, và sự trợ giúp của hệ thống điều khiển bằng Computer. Và trên cơ sở đó sẽ xác lập được sự tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nhằm đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt, và ở các thời gian lựa chọn trong năm. (ở Việt Nam công ty Oxfam tại Đà Lạt đã thực hiện được quy trình công nghệ như trên).

e. Sử dụng kho lạnh và dây chuyền xử lý, đóng gói bảo quản và cấp chứng chỉ an toàn sinh học:

Có thể xác định cùng với việc ứng dụng công nghệ cao trong khâu nhân giống, nhà kính nhà lưới để chăm sóc cây giống thì việc đầu tư xây dựng các kho lạnh cũng như các dây chuyền xử lý đóng gói sản phẩm là yêu cầu bắt buộc không thể thiếu đối với một khu nông nghiệp công nghệ cao.

Tùy mức độ và quy mô của khối lượng sản phẩm của dự án sẽ đầu tư xây dựng kho lạnh và các dây chuyền cho phù hợp

f. Áp dụng công nghệ cao, kết hợp công nghệ sinh thái bền vững.Với mục tiêu khai thác tổng hợp và khai thác giá trị về giá trị nhân văn, từng

bước sẽ áp dụng các hình thức khai thác du lịch phù hợp để nâng dần tầm giá trị của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không phải thuần tuý về lĩnh vực kinh tế mà có nhiều giá trị về nhân văn (Mà điển hình có thể áp dụng theo mô hình của Trung Quốc).

3.2. Trồng cây trong dung dịch (thủy canh), đặc biệt đối với các loại rau, củ, hoa.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 35

Page 37: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Khái niệm: Trồng cây trong dung dịch là kỹ thuật trồng cây không dùng đất, cây được trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng.

Trồng cây trong dung dịch có ưu điểm là: Không cần đất canh tác, không cần cấy cày, không cỏ dại. Hoàn toàn chủ động về thời vụ, luân canh, trồng được nhiều vụ và trái vụ. Không phải sử dụng thuốc trừ sâu, cỏ dại. Năng suất cao hơn từ 25-50%, chất lượng sản phẩm hoàn toàn sạch. Sử dụng một cách hiệu quả lao động và thời gian. Có xu hướng công nghệ và đồng nhất, dễ thương mại hoá. Có giá trị thương mại cao, hiệu quả kinh tế cao (rau xuất khẩu hoặc sản xuất tại chỗ). Có ý nghĩa xã hội nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ, nâng cao sự hiểu biết, tạo công ăn việc làm, tránh tích luỹ chất độc, chống ô nhiễm môi trường.

Nhược điểm là: Đầu tư cơ bản lớn, giá thành cao, yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ.Kỹ thuật trồng cây trong dung dịch đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thế

giới đặc biệt là các nước có nền công nghiệp phát triển như: Mỹ, Anh, Hà Lan, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore.

Ở Việt Nam, kỹ thuật trồng rau trong dung dịch đã ứng dụng ở nhiều nơi: Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, Viện nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp, các cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC ở Đà Lạt, TPHCM.

Tuy nhiên, phương pháp sản xuất này chưa phát triển mạnh vì giá thành sản phẩm còn cao, ít được người tiêu dùng chấp nhận.

3.3. Phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa:a. Khái niệm:Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây

trồng. Trong nhiều hệ thống trồng trọt, hiệu quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cây giống. Các kỹ thuật sản xuất ở giai đoạn vườn ươm đặc biệt quyết định đến chất lượng của cây giống như độ nẩy mầm, ty lệ sống, sức sinh trưởng…. Một trong các yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của giai đoạn này, nhất là trong hệ thống sản xuất cây con, cây giống với số lượng lớn phục vụ sản xuất ở qui mô công nghiệp, chính là giá thể trồng cây.

Việc sử dụng các giá thể phù hợp đặc biệt có ý nghĩa trong nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô. Do sự thay đổi đột ngột về môi trường sống, các cây được đưa ra vườn ươm từ nuôi cấy mô thường yêu cầu chế độ chăm sóc đặc biệt, trong đó giá thể thường có vai trò quyết định đến ty lệ sống của cây đưa ra. Các thí nghiệm trên một loạt các loại giá thể khác nhau cho một loạt các cây Invitro của nhiều loại cây trồng khác nhau chỉ rõ giá thể có ảnh hưởng quyết định đến sức sống của cây Invitro khi thích nghi ra ngoài vườn ươm.

Đối với bất kỳ một giá thể nào, người ta luôn quan tâm đến hai chỉ tiêu quan trọng nhất là đặc tính hoá học và vật lý của giá thể đó.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 36

Page 38: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Đặc tính hóa học có liên quan đến vấn đề dinh dưỡng của cây và do vậy ảnh hưởng đến việc sử dụng phân bón. Đặc tính hoá học của giá thể luôn liên quan chặt chẽ đến đặc tính vật lý của giá thể đó.

- Đặc tính vật lý liên quan đến vai trò của giá thể trong việc tạo chỗ bám cho cây, cung cấp nước, ôxi cho bộ rễ và là nơi dự trữ dinh dưỡng để cung cấp cho cây. Các đặc tính vật lý sẽ cung cấp các thông tin về độ thoáng, khả năng giữ, thoát nước đồng thời chỉ ra lượng dinh dưỡng có trong môi trường giá thể xung quanh bộ rễ.

Một giá thể cần đảm bảo được các yêu cầu sau:- Đảm bảo độ sạch (sạch mầm mống gây bệnh, nguồn cỏ dại…)- Đảm bảo độ thông thoáng.- Có khả năng giữ và thoát nước tốt.- Có chứa hoặc có khả năng giữ chất dinh dưỡng để cung cấp dần cho cây.Hiện nay trên thế giới, người ta sản xuất rất nhiều các loại giá thể khác nhau

và chúng được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng, phát triển của từng đối tượng cây trồng.

b. Các loại giá thể: Các giá thể được sử dụng hiện nay gồm: Than, dớn, xơ dừa, trấu hun, cát, rễ

lục bình, vỏ cây. Các giá thể này dùng để cải thiện độ ẩm và tác dụng cơ học hơn là cung cấp dinh dưỡng.

- Than gỗ: Dùng với mục đích giữ ẩm. Than là một giá thể tốt vì không có mầm bệnh, không bị mục và có khả năng giữ nước, vì thế than hấp thụ dinh dưỡng qua quá trình bón phân và thải dần qua sức hút rất mạnh của rễ cây. Tránh dùng các loại than gỗ rừng xác vì hàm lượng NaCl trong than cao dễ làm chết cây.

- Trấu hun: Giá thể trấu hun là một loại giá thể trơ, hoàn toàn sạch nấm bệnh, giữ nước và cung cấp nước cũng như chất dinh dưỡng cho cây rất thuận lợi.

- Việc sử dụng cát làm giá thể, trộn vào các vật liệu như trấu làm giá thể cho kết quả tốt, tuy nhiên cần loại bỏ hết các mầm thực vật trong cát.

Nhìn chung sản xuất rau, hoa trên giá thể và trong môi trường thuy canh sẽ được áp dụng ở mức độ từ nhỏ tới quy mô lớn hơn, phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu thử nghiệm.

3.4. Công nghệ tế bào:Về công nghệ tế bào, các nước đều đã sử dụng rộng rãi kỹ thuật nuôi cấy mô

để tạo ra các dòng cây sạch bệnh (ví dụ khoai tây sạch virut) hoặc nhân nhanh các giống quý hiếm hay là có giá trị kinh tế cao. Việc nuôi cấy tế bào có thể dùng làm nơi lưu giữ nguồn gen, có thể gây đột biến để dùng trong chọn giống. Việc nuôi cấy tế bào động vật còn để dùng làm môi trường sản xuất nhiều loại vacxin virut. Để nuôi cấy tế bào có thể dùng phương pháp nuôi cấy bề mặt, nuôi cấy chìm, nuôi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 37

Page 39: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

cấy lắc, nuôi cấy huyền phù, nuôi cấy phân đợt, nuôi cấy liên tục, nuôi cấy phân đoạn - liên tục,...

3.5. Lựa chọn kỹ thuật và công nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây ăn quả đặc sản, cây công nghiệp:

a) Công nghệ nuôi cấy mô tế bào Nuôi cấy mô tế bào thực vật là kĩ thuật cho phép nuôi cấy dễ dàng những tế

bào thực vật hay mô phân sinh sạch bệnh trong môi trường nhân tạo thích hợp để tạo ra những khối tế bào hay những cây hoàn chỉnh trong ống nghiệm. Cơ sở sinh lí của công nghệ nuôi cấy mô tế bào là khả năng của 1 tế bào hình thành 1 cây hoàn chỉnh trong điều kiện nuôi cấy thích hợp, do trong tế bào có chứa bộ AND (NST) hoàn chỉnh, chứa toàn bộ thông tin di truyền cho 1 chu kì sống hoàn chỉnh.

b) Giâm hom Là phương pháp bán hiện đại cho phép nhân giống vô tính - sản xuất cây

giống có đủ phẩm chất trong các điều kiện cách ly tái nhiễm, chủ động chế độ tưới và chế độ ánh sáng. Bằng phương pháp giâm cành có thể sản xuất trực tiếp cây giống hoặc sử dụng làm gốc ghép sạch bệnh áp dụng phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng, sản xuất cây giống sạch bệnh (với cây ăn quả).

c) Nhân giống truyền thống.Là phương pháp phổ thông, dễ sử dụng với nhiều kỹ thuật khác nhau. Với

điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, giải pháp công nghệ cổ truyền chỉ duy trì ở quy mô nhỏ trong các mô hình sản xuất cây ngắn ngày...

Trong các năm tới, trong lĩnh vực nhân giống, dự án sẽ áp dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào (Invitro), và giâm cành (Invivo), để sản xuất các loại giống cây ăn quả, cây công nghiệp.

3.6. Lựa chọn kỹ thuật trong chăn nuôiÁp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu sản xuất con giống, thức ăn,

giết mổ, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm theo hướng an toàn, đảm bào các tiêu chuẩn mà thị trưởng cần nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Chăn nuôi lợn: Áp dụng các kiểu chuồng nuôi tiên tiến, lựa chọn công nghệ trong việc xây dựng chuồng trại (công nghệ chuồng kín, sử dụng chuồng có hệ thống làm mát, nuôi trên nền đệm lót sinh học,...); ứng dụng chế phẩm sinh học Probiotics,… trong chăn nuôi, mô hình ứng dụng công nghệ cao kết hợp phát triển theo chuỗi giá trị trong chăn nuôi công nghệ cao tại Việt Nam là hướng đi trong giai đoạn tới.

- Chăn nuôi gà: Ứng dụng các mô hình chăn nuôi gà ứng dụng công nghệ cao như: Mô hình chăn nuôi khép kín và tự động, nhà nuôi gà gắn hệ thống máy lạnh làm mát và hút mùi, trại gà được xây dựng kiên cố bằng khung thép, bê tông, cửa ra vào nhà lạnh có các thiết bị cảm ứng tự động điều chỉnh nhiệt độ, đảm bảo luôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 38

Page 40: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

duy trì nhiệt độ khoảng 22-240C. Hệ thống chuồng trại khép kín, từ việc vệ sinh chuồng, cho ăn, uống nước… đều tự động. Nuôi nhốt với chuồng trại phù hợp, đảm bảo vệ sinh, nuôi trên nền đệm lót sinh học, …

3.7. Cơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệpCơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệp bao gồm: Cơ

giới hóa làm đất, rạch hàng, gieo hạt, cơ giới hóa thu hoạch,… Cơ giới hóa là giải pháp quan trọng quyết định hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản đang là nhu cầu bức thiết của tỉnh; cùng với việc ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật, hình thành các vùng sản xuất tập trung, cần thiết phải đẩy nhanh cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Trên lĩnh vực trồng trọt, một số chủng loại máy mới cần đưa vào sản xuất tại các khâu công việc như: làm đất, vận chuyển, đập tách hạt, bơm nước; gieo mạ khay, khâu cấy, phun thuốc bảo vệ thực vật, gặt lúa,…cần được triển khai bằng cơ giới hóa.

Trên lĩnh vực chăn nuôi, những năm gần đây, ngành chăn nuôi chuyển mạnh từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung quy mô trang trại và gia trại. việc áp dụng cơ giới hóa trong sử dụng hệ thống chuồng trại tự động, bán tự động, áp dụng cơ giới hóa vào một số khâu như vệ sinh, làm mát chuồng trại, chế biến và cung cấp thức ăn, nước uống cho vật nuôi, xử lý chất thải trong chăn nuôi,…

3.8. Công nghệ sau thu hoạchBảo quản và chế biến nông sản thực phẩm để chống thất thoát và nâng cao

chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.Nước ta đã gia nhập WTO, một trong các lĩnh vực mà họ quan tâm là tiêu

chuẩn hóa chất lượng sản phẩm thông qua công tác kiểm tra giám định, lập các kho bảo quản nông sản thực phẩm để chống thất thoát, lập các nhà máy chế biến nông sản thực phẩm để đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ sấy, đóng bao, bảo quản sau thu hoạch.

4. Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả công nghệ cao áp dụng trong nông nghiệp tại Lào Cai và hướng khắc phục.

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái khí hậu có thể nhận biết được thông qua sự thay đổi giá trị trung bình và/hoặc sự biến thiên các đặc tính của nó, và duy trì trong các thời đoạn kéo dài, theo tiêu chuẩn thường là hàng thập niên hoặc dài hơn.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, chủ yếu là do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người gây phát thải quá mức vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác đang gia tăng, tác động đến những

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 39

Page 41: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

yếu tố cơ bản của đời sống con người như nước, lương thực, năng lượng, sức khỏe, môi trường và vấn đề phát triển bền vững.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được quan tâm ngày càng có tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp (SXNN) và đời sống của con người ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng như nắng nóng kéo dài, rét hại, bão lụt, hạn hán, mực nước biển dâng… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXNN, tỉnh Lào Cai là tỉnh vùng cao, có điều kiện khí hậu, nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, thuận lợi cho phát triển SXNN song cũng chứa đựng nhiều mối đe dọa, rủi ro do bão, lũ lụt, hạn hán, biến đổi thời tiết,… ảnh hưởng đến hoạt động SXNN. Để ứng phó với BĐKH chúng ta có thể giảm bớt các tác động của biến đổi khí hậu, nhanh chóng có những hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu như chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

Một trong những hướng khắc phục, giảm bớt các tác động của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp là phát triển một nền nông nghiệp tiên tiến, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất (nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao), sản xuất nông nghiệp không phụ thuộc nhiều vào tự nhiênnhư: Áp dụng mô hình nhà kính (Nhà Plastic), nhà màn và nhà lưới, công nghệ tưới tiết kiệm nước, sử dụng các loại vật liệu mới, bền vững, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ sau thu hoạch,..

5. Dự báo các cây trồng, vật nuôi có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm.

- Sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao: Trên địa bàn tỉnh có Trung tâm giống NLN Lào Cai là nơi sản xuất các loại giống lúa lai F1 cung cấp đủ cho nhu cầu của địa phương và một phần khu vực. Đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa lai, các loại lúa đặc sản của địa phương như: lúa Séng Cù Mường Khương, Khẩu nậm xít Bắc Hà, Chăm pét Văn Bàn đang được phục tráng,.. Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa nước ở tất cả các khâu từ giống, làm đất, chăm sóc, thu hoạch đến bảo quản đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm lúa gạo.

- Phát triển vùng sản xuất hoa, rau ôn đới, giống cây trồng ứng dụng CNC để tạo ra các loại hàng hóa chủ lực, quy mô lớn, có lợi thế cạnh tranh cao.

Lào Cai có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, khí hậu mát mẻ quanh năm (đặc biệt là Sa Pa) nên có điều kiện phát triển các loại cây ôn đới mà cây chủ lực là rau và hoa.

Thực tế cho thấy tỉnh Lâm Đồng có điều kiện khi hậu tương tự đã triển khai dự án quy hoạch khu NNCNC tại huyện Lạc Dương với quy mô 300 ha. Các sản phẩm được lựa chọn để phát triển trong khu quy hoạch này là nhân giống các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao bằng công nghệ cấy mô thực vật, sản xuất cây giống sạch bệnh, sản  xuất rau hoa cao cấp, nấm dược liệu….

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 40

Page 42: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Mô hình sản xuất rau an toàn ứng dụng CNC sản xuất theo 2 dạng là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới không sử dụng phân bón, nông dược vô cơ và cách ly trong nhà lưới có sử dụng giới hạn nông dược vô cơ.

- Sản xuất cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNC: Lào Cai có tiềm năng đất đai, khí hậu rất đa dạng, thích hợp cho ƯDCNC phát triển cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới có giá trị kinh tế cao.

- Cây dược liệu ứng dụng CNC: Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo quả) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc thù trên địa bàn có khả năng ƯDCNC.

Ngoài một số sản phẩn nông, lâm, thủy sản chính như trên, một số loại sản phẩm khác cần đầu tư xây dựng vùng ứng dụng CNC gồm: Sản xuất lúa ƯDCNC, sản xuất cây dược liệu ƯDCNC, chăn nuôi lợn, gà ƯDCNC.

6. Dự báo lựa chọn sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản phẩm chủ lực tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu, và nằm trong vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương.

Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến 2030. Một số sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản phẩm chủ lực tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu, và nằm trong vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương sẽ đi đầu trong việc ứng dụng CNC, gồm:

- Cây lúa nước: Quy hoạch diện tích (đất canh tác) trồng lúa của tỉnh là khoảng 20.000 ha, trong đó phát triển vùng lúa chất lượng cao khoảng 5.000 ha.

- Sản xuất rau các loại: Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp; diện tích sản xuất rau các loại là 8.300 ha; trong đó diện tích trồng rau tập trung, ứng dụng công nghệ cao trên 700 ha.

- Sản xuất hoa ôn đới: Với định hướng quy hoạch ổn định tập trung 300 ha hoa, cần hình thành vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, tập trung vào những sản phẩm hoa cao cấp, hoa có nguồn gốc ôn đới (hoa ly, tuy líp, hoa rum...), phong lan.

- Sản xuất chè: Định hướng đến năm 2020 ổn định là 7.000 ha (trong đó có 2.000 ha chè chất lượng cao để sản xuất chè Ô Long). Cây chè cũng là một trong những cây trồng chính trên địa bàn tỉnh. Cần đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất (tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap) công nghệ trong bảo quản, chế biến chè,...

- Cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới: Diện tích cây ăn quả hiện trạng trên địa bàn tỉnh có trên 8.000 ha với trên 2.500 ha cây ăn quả ôn đới; cây ăn quả là cây trồng có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 41

Page 43: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Cây dược liệu: Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo quả) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc thù trên địa bàn có khả năng ƯDCNC.

- Nuôi cá nước lạnh ứng dụng CNC: Phát triển nuôi cá nước lạnh (đối tượng nuôi chính có hiệu quả cao hiện nay là cá hồi, cá tầm...) là loại thực phẩm cao cấp, có thị trường nội địa, xuất khẩu ít bị cạnh tranh.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi lợn là thế mạnh của địa phương (Quy hoạch khoảng 780.000 con tổng đàn) và chăn nuôi gia cầm. Hiện việc chuyển đổi phương thức sản xuất tự nhiên, truyền thống sang sản xuất trang trại, gia trại; xây dựng chuồng trại kiên cố, áp dụng chăn nuôi công nghiệp.

7. Dự báo về nguồn nhân lực công nghệ cao và đội ngũ quản lý; hệ thống dịch vụ nông nghiệp có khả năng đáp ứng.

Dự báo đến năm 2015, dân số trung bình của tỉnh là 670 ngàn người. Số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động 370 ngàn người, chiếm 55% dân số. Tổng số nhân khẩu nông nghiệp khoảng 450 ngàn người (khoảng 67% dân số).

Đến năm 2020, dân số trung bình là 715 ngàn người. Số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động 408 ngàn người, chiếm 57,0% dân số. Tổng số nhân khẩu nông nghiệp là 440 ngàn người (chiếm 61,5% dân số).

Với dân số nông nghiệp chiếm trên 60% dân số, nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp khá dồi dào. Trên địa bàn có các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Di truyền, Viện cây lương thực - cây thực phẩm,…các đơn vị nghiên cứu thuộc tỉnh: Trung tâm giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Lào Cai, các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,... với định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao của tỉnh. Nguồn nhân lực công nghệ cao và đội ngũ quản lý; hệ thống dịch vụ nông nghiệp trong giai đoạn tới hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu.

II. QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI

1. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch các vùng và khu NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

1.1. Quan điểm - Khai thác lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, nguồn lực và kinh tế, xã hội

của từng vùng sinh thái để phát triển ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của từng vùng và sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 42

Page 44: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là hạt nhân công nghệ để nhân rộng ra các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Xã hội hoá tối đa đầu tư xây dựng các vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp và các tổ chức khoa học công nghệ, thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài. Tạo mối liên kết sản xuất, gắn với quy hoạch cánh đồng mẫu lớn và xây dựng nông thôn mới.

1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu chung- Góp phần đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản

xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.- Xây dựng cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, nguồn nhân lực phục vụ quản lý

và điều hành các hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.- Xây dựng được một số giải pháp, chính sách để thực hiện quy hoạch và

phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.- Góp phần thực hiện các mục tiêu Chương trình quy hoạch phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể1.2.2.1. Giai đoạn 2016-2020:- Xây dựng 02 khu nông nghiệp ứng dụng CNC cấp tỉnh: Bắc Hà và Sa Pa;- Hình thành 6 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các loại cây

trồng, vật nuôi (rau; hoa; chè; cây ăn quả; cây dược liệu; chăn nuôi lợn, gia cầm, gia súc) có thế mạnh và phù hợp với điều kiện của từng khu vực.

1.2.2.2. Giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030:- Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng CNC cấp quốc gia tại huyện Sa Pa.- Phát triển ổn định 6 vùng ứng dụng công nghệ cao.2. Quy hoạch vùng và khu NNƯDCNC đến năm 20202.1. Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020 xây dựng 02 khu nông nghiệp

ứng dụng CNC cấp tỉnh tại huyện Sa Pa và huyện Bắc Hà.2.1.1. Tiêu chí, chức năng và hoạt động của khu

NNƯDCNC cấp tỉnh- Khu NNƯDCNC là “hạt nhân công nghệ” của tỉnh và của khu vực, có vai

trò đầu tàu, dẫn dắt chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng ra sản xuất đại trà trong tiến trình thương mại hóa sản phẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 43

Page 45: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Khu sẽ tiếp nhận các công nghệ tiên tiến trong sản xuất của trong nước, của thế giới và của khu NNƯDCNC cấp quốc gia đưa vào trình diễn, nhân rộng. Sản phẩm của khu NNƯDCNC phải được các doanh nghiệp, trang trại, HTX, hộ nông dân, tiếp nhận, mua hoặc hợp đồng chuyển nhượng công nghệ cao nhằm áp dụng vào các mô hình sản xuất đại trà.

- Khu NNƯDCNC tồn tại và phát triển phải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của khu vực. Hoạt động của khu NNƯDCNC góp phần phát huy sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của khu NNƯDCNC cấp tỉnh phải phù hợp với các đặc trưng về điều kiện sản xuất của khu vực và có tính khả thi khi đưa ra trình diễn đảm bảo cân đối đầu vào - đầu ra của các doanh nghiệp, nông hộ, trang trại, công ty sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể chấp nhận được.

- Khu NNƯDCNC cấp tỉnh là nơi tổ chức hội nghị, tập huấn nâng cao trình độ người dân trong việc ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp.

2.1.2. Phân khu chức năng của khu NNƯDCNC cấp tỉnhKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh bao gồm các phân khu

chức năng chủ yếu:- Khu điều hành.- Khu sản xuất giống chất lượng cao.- Khu trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;- Khu học tập, hội thảo, trình diễn và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao;- Khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;- Khu sơ chế, bảo quản,...- Khu xử lý chất thải.- Giao thông, thủy lợi,..* Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Lào Cai.* Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai.2.1.3. Quy hoạch các khu nông nghiệp ƯDCNC cấp tỉnh

đến năm 2020Tổng số khu nông nghiệp ƯDCNC cấp tỉnh dự kiến bố trí xây dựng 2 khu,

quy hoạch tại các huyện: huyện Bắc Hà và huyện Sa Pa. Tổng diện tích bố trí là 593,4 ha. Bao gồm 2 khu sau:2.1.3.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Sa Pa* Quy mô, vị trí:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 44

Page 46: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Vị trí: Thôn Séo Mý Ty, xã Tả Van, huyện Sa Pa Quy mô: 500 haHiện trạng sử dụng đất: Đất chưa sử dụng và đất nương rẫy.Chủ đầu tư: Doanh nghiệp.Giai đoạn đầu tư: 2016 - 2020.* Chức năng, nhiệm vụ:- Chức năng của khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Sa Pa là ứng

dụng công nghệ cao và các thành tựu nghiên cứu, phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là các lĩnh vực: trồng trọt (Rau, hoa ôn đới các loại), bảo quản chế biến nông sản.

Nhiệm vụ chủ yếu: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; đào tạo nhân lực công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước…

* Lĩnh vực ứng dụng CNC: Rau, hoa ôn đới các loại.* Công nghệ dự kiến áp dụng: - Trồng trong rau nhà lưới, trồng trong dung dịch (thủy canh), trồng trên

giá thể.- Sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm (phun mưa, nhỏ giọt) kết hợp bón

phân có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động.- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.- Công nghệ bảo quản, sơ chế, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch.* Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất- Rau, hoa ôn đới các loại (giống, quy trình, công nghệ cao trong sản xuất và

bảo quản).2.1.3.2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Bắc Hà* Quy mô, vị trí:Vị trí: Thôn Tà Chải, xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà.Quy mô: 93,40 haHiện trạng sử dụng đất: Đất trồng màu.Giai đoạn đầu tư: Giai đoạn 2016 - 2020.* Chức năng, nhiệm vụ:- Chức năng của Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Hà là ứng

dụng công nghệ cao và các thành tựu nghiên cứu, phát triển công nghệ cao vào Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 45

Page 47: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là các lĩnh vực: trồng trọt (rau ôn đới, giống khoai tây, giống lúa bố mẹ,...), bảo quản chế biến nông sản.

Nhiệm vụ chủ yếu: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; đào tạo nhân lực công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước…

* Lĩnh vực ứng dụng CNC: - Rau ôn đới.- Sản xuất khoai tây giống.- Sản xuất hạt giống lúa bố mẹ hai dòng ứng dụng CNC, có sự hỗ trợ của

Chính phủ để chủ động nguồn giống bố mẹ theo Chương trình sản xuất hạt giống lai quốc gia.

- Hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu. * Công nghệ dự kiến áp dụng: - Công nghệ và kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược

liệu:+ Trồng trong nhà lưới, nhà kính.+ Trồng trong dung dịch (thủy canh). + Trồng trên giá thể.- Ứng dụng công nghệ invitro để tạo ra giống khoai tây sạch bệnh, ứng dụng

công nghệ khí canh để sản xuất giống khoai tây siêu nguyên chủng cung cấp cho vùng.

- Sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm (phun mưa, nhỏ giọt) kết hợp bón phân có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động.

- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.- Áp dụng nhà kính, nhà lưới có hệ thống điều khiển tự động, bán tự động

trong nhân giống cây.- Áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.- Sơ chế, bảo quản sau thu hoạch bằng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao

giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.- Ứng dụng vi tính hóa trong quản lý điều hành, quản lý lưu trữ dữ liệu

truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hóa,…* Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất- Các cây trồng chính:+ Rau ôn đới.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 46

Page 48: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

+ Lúa chất lượng cao.+ Các loại rau, khoai tây (giống, quy trình sản xuất và bảo quản).+ Hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, - Cơ giới hóa khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.

Bảng 7: Quy hoạch các khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020

TT Tên D.tích (ha) Địa điểm Giai

đoạn ĐTLĩnh vực ứng dụng công

nghệ cao

I CÂP TỈNH 593,4

1.Khu NNƯDCNC huyện Bắc Hà

93,4Thôn Tà Chải, xã

Lùng Phình

2016-2020

-Trồng trọt ƯDCNC (rau ôn đới, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, khoai tây giống);- Bảo quản, sơ chế sản phẩm nông nghiệp.

2.Khu NNƯDCNC huyện Sa Pa

500Séo Mý Ty, xã Tả Van,

huyện Sa Pa

2016-2020

- Trồng trọt ƯDCNC (Rau, quả ôn đới các loại, hoa dược liệu); - Bảo quản, đóng gói, công nghệ sau thu hoạch sản phẩm rau các loại. - Chủ đầu tư: doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2. Quy hoạch vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 20202.2.1. Điều kiện xác định vùng NNƯDCNC

- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng đảm bảo đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.

- Vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp, thuộc vùng chuyên canh sản xuất tập trung một hoặc một số sản phẩm hàng hóa phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành, sản phẩm tại địa phương;

- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh về giao thông, thuy lợi, điện; thuận lợi cho các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân tổ chức sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 47

Page 49: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Sản phẩm sản xuất trong vùng là sản phẩm có lợi thế của vùng, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;

- Có các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân tham gia tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị và đầu tư về vốn.

2.2.2. Các tiêu chí chủ yếu để quy hoạch vùng NNƯDCNC

- Là sản phẩm được nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao từ các khu NNƯDCNC đã quy hoạch hoặc từ các tổ chức khoa học công nghệ hoặc các nhà khoa học, phải có thị trường tiêu thụ ổn định (nội địa hoặc xuất khẩu), được chứng nhận về chất lượng của các tổ chức có uy tín ở trong nước và quốc tế, tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao; quy mô diện tích và điều kiện sản xuất phù hợp.

- Có tiềm năng về đất đai để phát triển sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; có vùng sản xuất tập trung, phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh, của huyện; có mặt bằng sản xuất thuận lợi cho cơ giới hóa các khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch và ứng dụng công nghệ.

- Có hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp cho việc ứng dụng CNC như: giao thông thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa; hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ: tưới phun, tưới tự chảy, tưới thấm hoặc tưới kết hợp bón phân, có hệ thống điện, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu sản xuất; hệ thống sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm.

- Vùng NNƯDCNC phải có doanh nghiệp liên kết với nông dân áp dụng CNC để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.

- Người sản xuất trong vùng NNƯDCNC được tập huấn về công nghệ cao.2.2.3. Nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC- Tổ chức sản xuất các sản phẩm NNƯDCNC, tập trung vào các sản phẩm

hàng hóa chiến lược của tỉnh;- Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất và tiêu thụ

các sản phẩm NNƯDCNN;- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện

hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.- Tạo ra các sản phẩm hàng hóa góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông

nghiệp của tỉnh và từng vùng sinh thái. 2.2.4. Quy hoạch các vùng NNƯDCNC đến năm 20202.2.4.1. Vùng sản xuất rau ứng dụng CNCTheo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020

và định hướng đến 2030; diện tích sản xuất rau các loại là 8.300 ha. Trong đó bố trí phát triển vùng rau an toàn tập trung với nhu cầu ngày càng tăng phục vụ nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu, khu đô thị, khách du lịch... Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 48

Page 50: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

* Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC:Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC đến năm 2020 quy mô 700 ha (Sa Pa

220 ha, TP Lào Cai 55ha, Bát Xát 65 ha, Bắc Hà 130 ha, Mường Khương 50 ha, Bảo Thắng 80 ha, Văn Bàn 50ha, Bảo Yên 50ha.

Chi tiết theo địa bàn các huyện, TP như sau:- TP. Lào Cai: Xây dựng vùng rau tập trung 55 ha, ứng dụng CNC trong sản

xuất tại Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.

- Huyện Sa Pa: Phát triển thành vùng sản xuất rau ôn đới tập trung chính của tỉnh. Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC huyện Sa Pa với diện tích 220 ha trên địa bàn các xã, thị trấn: TT. Sa Pa, xã Sa Pả, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van.

- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 130ha trên địa bàn các xã, thị trấn: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Bản Phố, Tà Chải, Nậm Mòn, Thải Giàng Phố.

- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC diện tích 50 ha trên địa bàn các xã: Xã vùng cao: Dìn Chin, Tả Gia Khâu. Trồng rau trái vụ; Xã vùng thấp: Bản Sen, Bản Lầu, Lùng Vai.

- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 80 ha trên địa bàn xã Gia Phú, Thái Niên

- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 65 ha. Bao gồm: địa điểm các xã Ngải Thầu, Quang Kim, Y Tý, Bản Qua, Cốc San, Bản Xèo.

- Huyện Văn Bàn: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 50 ha. Bao gồm: địa điểm các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Văn Sơn.

- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 50 ha. Bao gồm: địa điểm các xã Bảo Hà, Kim Sơn.

* Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:- Áp dụng xây dựng nhà lưới hiện đại, nhà lưới đơn giản trồng rau cao cấp,

trồng rau an toàn vệ sinh thực phẩm, ứng dụng quy trình sản xuất VietGap- Áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm nước được xử lý tại trạm xử lý

nước sau đó nước được đẩy vào đường ống tưới cho rau bằng các vòi phun,... - Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.- Công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, sơ chế, đóng gói,..Bảng 8: Quy hoạch các vùng sản xuất rau ứng dụng CNC đến năm 2020

TT Huyện, TP Địa điểm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 49

Page 51: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

(ha)Tổng số 700

1 TP. Lào Cai 55Các phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.

2 Sa Pa 220 TT. Sa Pa, xã Sa Pả, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van.

3 Bắc Hà 130 TT.Bắc Hà, xã Na Hối, xã Bản Phố, xã Tà Chải, xã Nậm Mòn, Thải Giàng Phố,

4 Bảo Thắng 80 Xã Gia Phú, Thái Niên

5 Mường Khương 50 Xã Dìn Chin, xã Tả Gia Khâu, xã Bản sen, xã Bản Lầu, xã Lùng Vai

6 Bát Xát 65 xã Ngãi Thầu. xã Quang Kim, xã Y Tý, xã Bản Qua, xã Cốc San, xã Bản Xèo.

7 Văn Bàn 50 Các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Văn Sơn

8 Bảo Yên 50 Xã Bảo Hà, xã Kim SơnNguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2.4.2. Vùng sản xuất hoa ứng dụng CNCQuy hoạch sản xuất hoa đến năm 2020 duy trì ổn định diện tích hoa là 260

ha, hình thành vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao với việc xây dựng khu nông nghiệp sản xuất hoa sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, tập trung vào những sản phẩm hoa cao cấp, hoa có nguồn gốc ôn đới (hoa ly, tuy líp, hoa rum...), phong lan.

* Quy hoạch vùng sản xuất hoa ƯDCNC:Diện tích quy hoạch vùng sản xuất hoa ƯDCNC: 200 ha; địa bàn bố trí chủ

yếu ở Sa Pa, Bắc Hà+ Huyện Sa Pa: quy hoạch 150 ha; địa bàn bố trí: thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả

Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải các loại hoa: hoa hồng, hoa phong lan, hoa ly, địa lan, hoa tuy líp, các loại hoa khác,..

+ Huyện Bắc Hà: quy hoạch 50 ha, địa bàn bố trí: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Tà Chải, Thải Giàng Phố trồng hoa các loại hồng, ly, lan,… và các loại hoa khác

Ngoài ra pháp triển ứng dụng CNC vào sản xuất hoa lan, địa lan trồng chậu. * Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:+ Sử dụng giống nuôi cấy mô, giống ghép chất lượng cao, giống nhập khẩu

như: công nghệ muôi cấy mô giống lan địa phương.+ Kỹ thuật vườn ươm (giá thể, vật liệu bầu-tự huy, đóng bầu tự động).+ Nhà lưới, nhà màng và kỹ thuật điều khiển nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 50

Page 52: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

+ Liên kết, chuyển giao công nghệ, quy trình kỹ thuật, đặc biệt là giống hoa mới, giống nhập nội giữa khu NNƯDCNC và vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC.

+ Phân bón chức năng, tưới kết hợp bón phân.+ Thuốc BVTV sinh học, thiên địch.+ Đầu tư hệ thống bao gói, nhãn mác, bảo quản, vận chuyển.+ Xây dựng thương hiệu, tổ chức các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

cho hoa Sa Pa.Bảng 9: Quy hoạch các vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC đến năm 2020

TT Huyện, TP Diện tích (ha) Địa điểm

Tổng số 200,0

1 Sa Pa 150,0 Thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải

2 Bắc Hà 50,0 Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Tà Chải, Thải Giàng Phố

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2.4.3. Vùng sản xuất chè ứng dụng CNC

Việt Nam hiện là nước xuất khẩu chè đứng thứ năm thế giới (sau Kenya, Ấn Độ, Trung Quốc và Sri Lanka) và đứng thứ hai về sản xuất chè xanh (sau Trung Quốc). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt Nam thời gian qua là Pakistan, Đài Loan, Indonesia, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ... Sản xuất chè còn bất cập do chưa kiểm soát được quá trình sản xuất từ trồng đến chăm sóc, thu hái, chế biến và bảo quản... Mặc dù có 70% các hộ trồng chè Việt Nam đã học hoặc biết trồng chè theo hướng sản xuất an toàn nhưng đa số vẫn làm theo thói quen đối với chăm sóc, bón phân, phun thuốc trừ sâu… Việc thu hái chè không đảm bảo kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng chè. Đối với doanh nghiệp, dù 100% doanh nghiệp đã ý thức được việc áp dụng ISO và HACCP nhưng ty lệ đạt chứng nhận chưa cao, chỉ 30% doanh nghiệp áp dụng các chứng nhận quốc tế về sản xuất bền vững và an toàn như: VietGap, UTZ, RFA…Vì vậy, để nâng cao chất lượng chè, đặc biệt là an toàn thực phẩm việc sản xuất chè phải theo quy trình canh tác có quản lý chặt chẽ. Cùng với đó là việc liên kết chặt chẽ giữa người trồng chè và nhà máy chế biến, tạo ra chuỗi giá trị hoàn chỉnh, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mỗi mắt xích tham gia.

Hiện nay cả nước mới có 1 vùng chè ứng dụng CNC tại Lâm Đồng với diện tích khoảng 4,8 nghìn ha, Lào Cai chưa có vùng chè ứng dụng CNC chủ yếu mới có các mô hình nhỏ lẻ áp dụng quy trình sản xuất theo VietGap.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 51

Page 53: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Đối với tỉnh Lào Cai, sản xuất chè trên địa bàn tỉnh còn bất cập do chưa kiểm soát được quá trình sản xuất từ trồng đến chăm sóc, thu hái, chế biến và bảo quản... Mặc dù các hộ trồng chè đã học hoặc biết trồng chè theo hướng sản xuất an toàn nhưng đa số vẫn làm theo thói quen đối với chăm sóc, bón phân, phun thuốc trừ sâu… Việc thu hái chè không đảm bảo kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng chè.

* Quy hoạch vùng sản xuất chè ƯDCNC:

Theo quy hoạch nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ổn định vùng chè của tỉnh đạt khoảng 7.000 ha; năng suất chè búp tươi 12 - 15 tấn/ha, sản lượng trên 50.000 tấn búp tươi. trồng tập trung tại: Bảo Thắng, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Sa Pa.

Diện tích quy hoạch vùng trồng chè ƯDCNC đến năm 2020 là 1.000 ha; địa bàn bố trí bao gồm các huyện sau:

- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 255 ha, địa bàn bố trí tập trung tại xã Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm.

- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 180 ha, tập trung tại 8 xã (Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng).

- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 70 ha, địa bàn bố trí: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Ty, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố, Lùng Phình; sản xuất chè hữu cơ.

- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 205 ha, địa bàn bố trí: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A Lù; sản xuất chè hữu cơ.

- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 240 ha, địa bàn bố trí Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.

- Huyện Sa Pa: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 50 ha, địa bàn TT Sa Pa

* Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:

- Nâng cao chất lượng đầu vào bằng: giống, kỹ thuật thu hái chè,..

- Áp dụng các chứng nhận quốc tế về sản xuất bền vững và an toàn như: VietGap, UTZ, RFA,..

- Ứng dụng công nghệ mới cho lĩnh vực chế biến chè.

- Đóng gói, xây dựng thương hiệu.Bảng 10: Quy hoạch các vùng sản xuất chè ứng dụng CNC đến năm 2020

TT Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 52

Page 54: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Tổng số 1.000

1 Mường Khương 180Các xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng

2 Bảo Yên 240 Các xã: Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng

3 Bát Xát 205 Các xã: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A Lù

4 Bắc Hà 70Các xã: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Ty, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố, Lùng Phình

5 Bảo Thắng 255Các xã: Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm

6 Sa Pa 50 TT Sa PaNguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2.4.4. Vùng cây ăn quả ứng dụng CNCa) Cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNCQuy hoạch diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 7.800 ha,

trong đó diện tích cây ăn quả ôn đới là 3.500 ha; cây ăn quả là cây trồng có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm.

Dự kiến quy hoạch đến năm 2020 với các vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC là 250 ha, chi tiết theo các huyện như sau:Bảng 11: Quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC đến năm 2020

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Tổng số 2501 Sa Pa 80 TT Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Hầu Thào2 Bát Xát 50 Các xã Nậm Pung, Y Tý.

3 Bắc Hà 75 Thị trấn, Lùng Cải, Bản Già, Tả Củ Ty, Lùng Phình, Tả Van Chư

4 Văn Bàn 30 Các xã: Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Chầy.5 TP Lào Cai 15 Các xã: Hợp Thành, Tả Phời

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

* Biện pháp: Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo quản theo qui trình tiên tiến, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap,…, chọn tạo, sản xuất và cung ứng các giống có lợi thế (Lê VH6, Đào Pháp,…), xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng CNC.

b) Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNCSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 53

Page 55: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Dự kiến bố trí sản xuất trồng cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC đến năm 2020, diện tích 2.000 ha, bao gồm: Mường Khương 800 ha, Bát Xát 600 ha, Bảo Thắng 450 ha, Bảo Yên 100 ha, TP. Lào Cai 50 ha:

- Cây Chuối: Bố trí trồng tại huyện Mường Khương và Bát Xát, Bảo Thắng, TP Lào Cai với tổng diện tích 1.500ha,

- Cây ăn quả nhiệt đới các loại (Cam, nhãn, xoài, thanh long, Bưởi, quýt): 500 ha, Bố trí tại huyện Bảo Yên 80ha (Bảo Hà, Kim Sơn); Bảo Thắng 220ha; Mường Khương 200ha (Tung Trung Phố; TT Mường Khương, Tả Ngải Chồ)

Bảng 12: Quy hoạch các vùng sản xuất cây ăn quả nhiệt đới ƯDCNC đến 2020

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Loại cây trồng ứng dụng CNC

Tổng số 2.050

1 Huyện Mường Khương 800

Lùng Vai, Bản Lầu, Nậm Chảy; Tung Trung

Phố; TT Mường Khương, Tả Ngải Chồ

Chuối, quýt và cây ăn quả khác

2 Huyện Bát Xát 600A Mu Sung, Nậm Chạc, Cốc Mỳ, Cốc San, Bản

Qua, Trịnh Tường.

Chuối và cây ăn quả khác

3 Huyện Bảo Thắng 450 Bản Phiệt, Thái NiênChuối , cam và cây

ăn quả khác 4 TP. Lào Cai 50 Bắc Cường Chuối

6 Bảo Yên 100 Xã Bảo Hà, xã Kim SơnThanh long, nhãn,

xoài...

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2.4.5. Vùng cây dược liệu ứng dụng CNC

Khai thác thế mạnh về đất đại, khí hậu, nguồn gen quý sẵn có (Atisô, sa nhân tím, thảo quả, giảo cổ lam, xuyên khung, sa nhân tím...) và nhập nội các giống mới có chất lượng tốt để phát triển cây dược liệu ở các huyện ổn định từ 650 - 700ha

Đến năm 2020 quy hoạch 350 ha vùng trồng cây dược liệu ứng dụng CNC gồm: Sa Pa 65 ha, Mường Khương 65 ha, Bắc Hà 50 ha, Si Ma Cai 45 ha, Bát Xát 80ha, Văn Bàn 45ha.

* Biện pháp thực hiện:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 54

Page 56: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Quy hoạch vùng trồng và bảo tồn cây dược liệu quí ở địa phương, đầu tư xây dựng khu gieo ươm công nghệ cao cung cấp giống đủ chuẩn.

Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo quản theo qui trình tiên tiến, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap,…, xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng CNC.

Thực hiện dịch vụ thương mại nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu khi có thị trường.

Bảng 13: Quy hoạch các vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC đến năm 2020

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Tổng số 3501 Sa Pa 65 TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Lao Chải

2 Mường Khương 65Xã La Pán Tẩn, Pha Long; Lùng Vai, Nậm Chảy, TT Mường Khương; Tung Trung Phố, Tả Ngải Chồ.

3 Huyện Bát Xát 80Xã Y Tý, Pa Cheo, Nậm Pung, Ngải Thầu, A Mu Sung, Dền Thàng, Trịnh Tường.

4 Huyện Bắc Hà 50Xã Lùng Phình, Na Hối, Bản Già, Tà Chải, Nậm Mòn.

5 Huyện Si Ma Cai 45Xã Nàn Sán, Sán Chải, Quan Tần Sán, Mản Thẩn, Xín Chéng, Nàn Xín, Lùng Sui, Cán Hồ

6 Văn Bàn 45Các xã: Liêm Phú, Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Tha, Nậm Chầy, Dương Quỳ.

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

2.2.4.6. Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng CNCỨng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi, tập trung vào các loại gia súc, gia

cầm có thương hiệu, khu vực chăn nuôi tập trung; phát triển những loại gia súc, gia cầm tại những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp.

Đầu tư xây dựng vùng chăn nuôi tập trung (xây dựng trang trại chăn nuôi đạt chuẩn, ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi) trên địa bàn các huyện, bao gồm:

Quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi gia cầm, lợn tập trung tại huyện Bảo Thắng (Xuân Quang, Gia Phú, Xuân Giao, Phú Nhuận, Sơn Hải, Sơn Hà), Mường Khương (Bản Lầu, Bản Xen), Bắc Hà (Bảo Nhai, Thị trấn Bắc Hà), Văn Bàn (Tân Thượng, Làng Giàng); gia súc tại huyện Bảo Yên (tập trung ở xã Cam Cọn, Kim Sơn, Bảo Hà).

Phát triển chăn nuôi qui mô công nghiệp ven, xã vành đai các khu công nghiệp, đô thị và khu du lịch tập trung ở TP Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, v.v...

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 55

Page 57: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi với qui mô lớn và tập trung theo hình thức công nghiệp tại TP Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát....

3. Phát triển NNƯDCNC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

3.1. Phát triển khu NNƯDCNC đến năm 2030Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, dự kiến xây dựng 01 khu

nông nghiệp ứng dụng CNC cấp Quốc gia trên địa bàn huyện Sa Pa.3.1.1. Tiêu chí, chức năng và hoạt động của khu

NNƯDCNC cấp quốc gia- Khu NNƯDCNC là “hạt nhân công nghệ” của nền NNƯDCNC, có vai trò

đầu tàu, dẫn dắt chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng ra sản xuất đại trà trong tiến trình thương mại hóa sản phẩm.

- Khu sẽ tiếp nhận các kết quả nghiên cứu các kết quả nghiên cứu về khoa học công nghệ trên thế giới, của các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu và đưa vào thử nghiệm, trình diễn, nhân rộng. Sản phẩm của khu NNƯDCNC phải được các doanh nghiệp, trang trại, HTX, hộ nông dân, tiếp nhận, mua hoặc hợp đồng chuyển nhượng công nghệ cao dụng vào các mô hình sản xuất đại trà.

- Khu NNƯDCNC tồn tại và phát triển phải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng kinh tế nông nghiệp. Hoạt động của khu NNƯDCNC góp phần phát huy sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của khu NNƯDCNC ngoài tính “điển hình độc đáo” phải phù hợp với các đặc trưng về điều kiện sản xuất của vùng, của tỉnh và có tính khả thi khi đưa ra trình diễn đảm bảo cân đối đầu vào - đầu ra của các doanh nghiệp, nông hộ, trang trại, công ty sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể chấp nhận được.

- Khu NNƯDCNC muốn liên tục phát triển trong kinh tế thị trường phải có chính sách đa dạng hóa đầu vào, thu hút được nhiều công nghệ mới và các nguồn đầu tư, trong đó Nhà nước và chính quyền địa phương phải có đầu tư cơ bản ban đầu và có sự trợ giúp cần thiết (chính sách, đặt hàng nghiên cứu,...).

- Khu NNƯDCNC phải mở rộng hợp tác quốc tế, lựa chọn tiếp nhận CNC của các nước trên thế giới phù hợp với điều kiện thực tế để đa dạng hóa sản phẩm, địa phương hóa kỹ thuật-công nghệ nhập khẩu trước khi chuyển giao ra thị trường.

- Khu NNƯDCNC phải bảo đảm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và ứng dụng KHCN trong SXNN.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 56

Page 58: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Khu NNƯDCNC phải xác định rõ được đối tượng, sản phẩm, thị trường và loại công nghệ áp dụng, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

3.1.2. Vị trí, quy mô khu NNƯDCNC cấp quốc gia tỉnh Lào Cai

Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Theo quy hoạch, trên địa bàn tỉnh Lào Cai dự kiến bố trí 01 khu nông nghiệp ứng dụng CNC cấp Quốc gia.

- Vị trí: Thôn Cửa Cải, xã Tả Giàng Phình, huyện Sa Pa.- Quy mô: 200 ha.- Hiện trạng sử dụng đất: Đất chưa sử dụng và đất nương rẫy.- Giai đoạn đầu tư: Sau năm 2020.- Cơ quan quản lý: UBND tỉnh Lào Cai.3.1.3. Phân khu chức năng của khu NNƯDCNC cấp quốc

giaKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm các phân khu chức năng

chủ yếu:(1)- Khu trung tâm hành chính.(2)- Khu nuôi cấy mô, sản xuất giống chất lượng cao.Chức năng: Cung cấp giống cây trồng công nghệ cao bằng phương pháp

nuôi cấy mô, phương pháp vi giâm cành, phương pháp vi ghép,...(3)- Khu nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm. Chức năng: - Cung cấp giống cây công nghệ cao bằng phương pháp nuôi cấy mô.- Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao.- Tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông

nghiệp.- Chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.- Thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ.(4)- Khu đào tạo, chuyển giao công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;Chức năng:- Là nơi đào tạo, huấn luyện, dạy nghề, học tập của các nông dân.- Là nơi chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng mà các nông dân có thể tìm tòi, học

tập, chuyển giao công nghệ.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 57

Page 59: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Nơi ở, làm việc nghiên cứu, giảng dạy của các chuyên gia ngành nông nghiệp, chuyên gia nước ngoài.

(5)- Khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC:Chức năng: Là khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao; khu xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Có hội trường để thường xuyên tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nông dân tham gia trực tiếp sản xuất trong khu nông nghiệp công nghệ cao, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học chuyên đề có liên quan...

(6)- Khu thực nghiệm, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;Chức năng:- Trình diễn các mô hình ứng dụng, thực nghiệm CNC trong sản xuất nông

nghiệp.- Ứng dụng sản xuất đại trà các mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC.- Nơi thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư vào sản xuất trồng các

loại cây, con ứng dụng công nghệ cao.(7)- Khu chế biến.(8)- Khu xử lý chất thải.(9)- Giao thông, thủy lợi,..3.1.4. Lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao- Trồng trọt (giống rau, hoa, chè, cây dược liệu và sản phẩm rau, hoa ứng

dụng CNC);- Chăn nuôi ứng dụng CNC.- Thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.3.1.5. Kỹ thuật và công nghệ cao chính ứng dụng trong

nông nghiệpKỹ thuật và công nghệ áp dụng là kỹ thuật công nghệ tiên tiến (gọi chung là

công nghệ cao) trong sản xuất nông nghiệp, như công nghệ trồng cây trong nhà lưới, nhà kính, công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh) đối với các loại rau và hoa, phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa, công nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây ăn quả đặc sản,... tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao.

- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất giống cây con:+ Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. + Nhân giống bằng phương pháp giâm hom. + Nhân giống bằng phương pháp nhân giống truyền thống.- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 58

Page 60: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

+ Trồng trong nhà lưới, nhà kính (hệ thống nhà kính, nhà lưới hiện đại công nghệ của Israel, …..)

+ Trồng trong dung dịch (thủy canh). + Trồng trên giá thể.- Kỹ thuật và công nghệ tưới nước và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng:

tưới phun sương, tưới nhỏ giọt, tưới kết hợp bón phân.- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.- Áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.- Công nghệ chế biến, bảo quản rau, quả ôn đới, các sản phẩm cá nước lạnh.- Trong lĩnh vực chăn nuôi: + Mô hình và quản lý chăn nuôi lợn với hệ thống chuồng kín, tự động cho ăn

theo định lượng. + Mô hình trại chăn nuôi gà giống, trại gà đẻ nuôi trong môi trường sạch và

áp dụng công nghệ khép kín, mức độ tự động hóa trong các khâu chăm sóc nuôi dưỡng.

3.1.6. Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất

- Các cây trồng chính:+ Giống rau, hoa, chè, cây ăn quả, cây dược liệu chất lượng cao + Một số sản phẩm đặc hữu, chất lượng rau, hoa, chè, cây ăn quả ôn đới, cây

dược liệu.- Quy trình công nghệ sản xuất và bảo quản.+ Giống chè và công nghệ chế biến chè sạch đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.- Giống và công nghệ chăn nuôi.

Bảng 14: Quy hoạch khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030

TT Tên D.tích (ha) Địa điểm Giai

đoạn ĐTLĩnh vực ứng dụng công

nghệ cao

I CÂP QUỐC GIA 200,0

1.Khu NNƯDCNC Lào Cai

200,0

Thôn Cửa Cải, xã Tả

Giàng Phình,

huyện Sa Pa

2021– 2030

- Trồng trọt, chăn nuôi ƯDCNC;- Thủy sản (cá nước lạnh);- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 59

Page 61: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

3.2. Định hướng phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2030Tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng các vùng NNƯDCNC cho các sản phẩm:

lúa, rau, hoa, chè, cây ăn quả, lợn, gia súc, gia cầm.3.2.1. Định hướng phát triển sản xuất rau vùng ƯDCNC: Phát triển ổn định quy mô vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao lên

1.150 ha. Chi tiết theo địa bàn các huyện, TP như sau:- TP. Lào Cai: Xây dựng vùng rau tập trung 100 ha, trên địa bàn các xã,

phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.

- Huyện Sa Pa: Ngoài khu quy hoạch sản xuất rau ƯDCNC tập trung tại Séo Mý Ty. Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC huyện Sa Pa với diện tích 400 ha trên địa bàn các xã, thị trấn: TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang, Tả Van.

- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 150 ha trên địa bàn các xã, thị trấn: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Bản Phố, Thải Giàng Phố, Tà Chải, Nậm Mòn.

- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC diện tích 100ha trên địa bàn các xã vùng cao: Dìn Chin, Tả Gia Khâu; vùng thấp: Bản Sen, Bản Lầu, Lùng Vai.

- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100 ha trên địa bàn xã Gia Phú.

- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100 ha. Gồm địa điểm các xã: Ngải Thầu, Y Tý, Bản Qua, Cốc San, Bản Xèo, Quang Kim.

- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100ha. Bao gồm địa điểm các xã Bảo Hà, Kim Sơn.

Bảng 15: Quy hoạch các vùng sản xuất rau ứng dụng CNC đến năm 2030

TT Huyện, TP Diện tích (ha) Địa điểm

Tổng số 1.150

1 TP. Lào Cai 100Các phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.

2 Sa Pa 400 TT. Sa Pa, xã Sa Pả xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van.

3 Bắc Hà 150 TT.Bắc Hà, xã Na Hối, xã Bản Phố, xã Tà Chải, xã Nậm Mòn, Thải Giàng Phố.

4 Bảo Thắng 100 Xã Gia Phú; Thái Niên; Phong Niên.

5 Mường Khương 100 Xã Dìn Chin, xã Tả Gia Khẩu, xã Bản sen, xã Bản Lầu, xã Lùng Vai

6 Bát Xát 100 xã Ngải Thầu, xã Quang Kim, xã Y Tý, xã Bản Qua,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 60

Page 62: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

xã Cốc San, xã Bản Xèo.

7 Văn Bàn 100 Các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh Yên Trung, Khánh Yên hạ, Văn Sơn

8 Bảo Yên 100 Xã Bảo Hà, xã Kim SơnNguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

3.2.2. Vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC: Ổn định diện tích trồng hoa ứng dụng CNC là 400 ha; địa bàn bố trí chủ yếu

ở Sa Pa và một phần ở TP. Lào Cai, Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng và Mường Khương.

Bảng 16: Quy hoạch các vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC đến năm 2030

TT Huyện, TP Diện tích (ha) Địa điểm

Tổng số 400,01 TP. Lào Cai 50,0 Phường Bắc Cường, Bình Minh, Thống Nhất

2 Sa Pa 150,0 Thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải

3 Bắc Hà 50,0 Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Tà Chải, Thải Giàng Phố

4 Mường Khương 50,0 TT. Mường Khương, Các xã: Nấm Lư, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tung Chung Phố

5 Bảo Yên 50,0 Xã Cam Cọn, Bảo Hà6 Bảo Thắng 50,0 TT Phố Lu, Thái Niên, Xã Lu

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

3.2.3. Vùng sản xuất chè ứng dụng CNC: Quy hoạch vùng sản xuất chè ừng dụng CNC giai đoạn 2021 - 2025, định

hướng đến năm 2030 là 3.700 ha; địa bàn bố trí bao gồm các huyện sau:

- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 300 ha, địa bàn bố trí tập trung tại xã Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm.

- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 2.000 ha, tập trung tại 8 xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng.

- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 400 ha, các xã: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Ty, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố, Lùng Phình.

- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 400 ha, các xã: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A LùSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 61

Page 63: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 500 ha, các xã: Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.

- Huyện Sa Pa: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 100ha tại TT Sa Pa.Bảng 17: Quy hoạch các vùng sản xuất chè ứng dụng CNC đến năm 2030

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Tổng số 3.700

1 Mường Khương 2.0008 xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng.

2 Bảo Yên 500 Các xã: Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.

3 Bát Xát 400 Các xã: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A Lù

4 Bắc Hà 400Các xã: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Ty, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố, Lùng Phình.

5 Bảo Thắng 300Các xã: Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm

6 Sa Pa 100 TT Sa PaNguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

3.2.4. Vùng cây ăn quả ứng dụng CNC: a) Cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNCDự kiến phát triển vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC từ 250 ha năm

2020, đến năm 3030 tăng lên là 1.600 ha.Bảng 18: Quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC đến năm 2030

TT Huyện, TP Diện tích (ha) Địa điểm

Tổng số 1.6001 TP. Lào Cai 100 Xã Tả Phời, Hợp Thành

2 Sa Pa 300TT Sa Pa, các xã: Sa Pả, Hầu Thào, Tả Phìn, San Sả Hồ, Bản Khoang, Lao Chải, Sử Pán, Trung Chải…

3 Mường Khương 150 Nậm Chảy, Pha Long, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Dìn Chin, Tả Ngải Chồ

4 Bát Xát 300 Nậm Pung, Y Tý,..

5 Bắc Hà 500Thị trấn Bắc Hà, Lẩu Thí Ngài, Na Hối, Bản Phố, Tà Chải, Lùng Cải, Bản Già, Tả Củ Ty, Lùng Phình, Tả Van Chư

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 62

Page 64: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

6 Si Ma Cai 150 Xã Quan Tần Sán, xã Lử Thẩn7 Văn Bàn 100 Các xã: Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Chầy

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

b) Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNCDự kiến bố trí sản xuất trồng cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC đến năm

2030 như sau:Bảng 19: Quy hoạch các vùng sản xuất cây ăn quả nhiệt đới đến năm 2030

1 Huyện, TPDiện tích (ha)

Địa điểm

Tổng số 1.550A Chuối 1.500

1 Mường Khương 600 Lùng Vai, Bản Lầu, Nậm Chảy

2 Bát Xát 600 A Mú Sung, Nậm Chạc, Cốc Mỳ, Cốc San, Trịnh Tường.

3 Bảo Thắng 300 Bản Cầm, Bản Phiệt, Thái Niên

4 TP. Lào Cai 50 Bắc Cường

B Cây nhiệt đới các loại (Khác) 1.000

1 Bảo Yên 300 Bảo Hà, Kim Sơn

2 Mường Khương 400 Lùng Vai, Bản Lầu, Nậm Chảy; Tung Trung Phố; TT Mường Khương, Tả Ngải Chồ

3 Bảo Thắng 300 Thái Niên, Xuân Quang, Phong Niên

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

3.2.5. Vùng cây dược liệu ứng dụng CNC:

Dự kiến phát triển vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC từ 350 ha năm 2020, đến năm 3030 tăng lên là 700 ha.

Bảng 20: Quy hoạch các vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC đến năm 2030

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

Tổng số 700

1 Sa Pa 150TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Lao Chải, Bản Khoang, Trung Chải.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 63

Page 65: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

1 Huyện, TP Diện tích (ha)

Địa điểm

2 Mường Khương 100Các xã: La Pán Tẩn, Pha Long; Lùng Vai, Nậm Chảy, TT Mường Khương; Tung Trung Phố, Tả Ngải Chồ.

3 Bát Xát 200Các xã: Y Tý, Pa Cheo, Nậm Pung, A Mú Sung, Dền Thàng, Trịnh Tường.

4 Bắc Hà 150Các xã: Lùng Phình, Na Hối, Bản Già, Tà Chải, Nậm Mòn, Lầu Thí Ngài, Lùng Cải.

5 Si Ma Cai 100Các xã: Nàn Sán, Sán Chải, Quan Tần Sán, Mản Thẩn, Sín Chéng, Nàn Sín, Lùng Sui, Cán Hồ.

Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án

3.2.6. Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng CNC: Tiếp tục hình thành và phát triển các vùng chăn nuôi tập trung với quy mô

lớn, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp tại TP Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bát Xát...

- Vùng chăn nuôi lợn, gia cầm ứng dung công nghệ cao tập trung thực hiện tại các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên và một số xã thuộc Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát và TP Lào Cai

- Vùng chăn nuôi gia súc cao sản tập trung thực hiện tại các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các địa phương có điều kiện sinh thái và quỹ đất phù hợp.

Phát triển chăn nuôi qui mô công nghiệp ven xã vành đai các khu công nghiệp, đô thị và khu du lịch tập trung ở TP Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, v.v...Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi với qui mô lớn và tập trung theo hình thức công nghiệp tại Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát....

III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN1. Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất đaiQuy hoạch đất cho xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo

quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Luật Công nghệ cao. Xây dựng quy hoạch chi tiết khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.

1.1. Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ caoNhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho các chi phí:- Chi phí khảo sát, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết khu NNƯDCNC.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 64

Page 66: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.- Chi phí đo đạc bản đồ, giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và

điều chỉnh hồ sơ giao quyền sử dụng đất. - Chi phí cắm mốc ranh giới khu NNƯDCNC.Các doanh nghiệp, HTX, cá nhân tham gia vào khu NNƯDCNC:- Được giao đất, cho thuê đất với chính sách ưu đãi.1.2. Đối với vùng NNƯDCNCNhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho các chi phí:- Chi phí khảo sát quy hoạch chi tiết vùng NNƯDCNC.- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sản xuất NNƯDCNC.- Chi phí dồn điền đổi thửa, tạo vùng sản xuất tập trung chuyên canh sản xuất

hàng hóa, thuận tiện cho áp dụng cơ giới hóa để sản xuất NNƯDCNC.1.3. Đối với các doanh nghiệp NNƯDCNC Được ưu tiên giao đất ở những vị trí thuận lợi cho sản xuất NNƯDCNC và

được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 điều 5, khoản 2 và 5 điều 6, khoản 1 và 2 điều 7 và khoản 1 điều 8 chương II của Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.

2. Giải pháp về chính sách- Vận dụng một số chính sách của nhà nước, của tỉnh đã ban hành dành cho

người tham gia sản xuất, các doanh nghiệp tham gia sản xuất, tiêu thụ, chế biến các mặt hàng rau, hoa, quả nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất và phổ biến đến những hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh biết và thực hiện.

- Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn.

3. Giải pháp về nhân lực và sử dụng nguồn nhân lựcĐể thực hiện thành công quy hoạch phát triển NNƯDCNC mà trong đó việc

ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật hiện đại - tiên tiến vào sản xuất là một yêu cầu tất yếu. Vì vậy, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đủ sức triển khai nhiệm vụ của quy hoạch là một trong những giải pháp then chốt và hết sức cần thiết.

3.1. Đối tượng và nội dung đào tạo - Đào tạo lực lượng cán bộ khoa học và quản lý chuyên ngành: thông qua

“Chương trình đào tạo nguồn nhân lực” của Bộ NN&PTNT, kết hợp tác với các Viện, Trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo (trong và ngoài nước) để thực hiện dự án ưu tiên về “Phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp”, từng bước vừa xây dựng đội ngũ có trình độ quản lý và kỹ thuật chuyên

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 65

Page 67: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

nghiệp, vừa hình thành lực lượng trực tiếp sản xuất phục vụ phát triển nền NNƯDCNC.

- Đào tạo nghiệp vụ: tổ chức huấn luyện ngắn và trung hạn về quản lý sản xuất, về chuyên môn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp (cây, con) và nuôi trồng thủy sản theo hướng ứng dụng CNC cho cán bộ và kỹ thuật viên tham gia phục vụ trong khu, vùng NNƯDCNC. Qua đó, tăng cường bồi dưỡng và nâng cao trình độ lực lượng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý ngành hiện có để có đủ khả năng tiếp cận kỹ thuật mới và có thể tham gia thực hiện phát triển NNƯDCNC.

- Đào tạo lực lượng trực tiếp sản xuất tại các khu và vùng NNƯDCNC: bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, trình độ cao để phát triển NNƯDCNC cần tổ chức mọi hình thức chuyển giao tri thức và hướng dẫn công nghệ nhằm giúp người sản xuất am hiểu và áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Nội dung đào tạo:

+ Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về ứng dụng công nghệ trong quy trình nhân và sản xuất giống cây, con cho lực lượng lao động trực tiếp tham gia các hoạt động nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm ở các khu, vùng NNƯDCNC.

+ Phối hợp công tác khuyến nông - khuyến ngư và các dự án ưu tiên về ứng dụng CNC trong sản xuất để mở các hội thảo chuyên đề, hội thảo đầu bờ, tham quan các mô hình sản xuất tốt, xây dựng chương trình truyền thanh - truyền hình, biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,... nhằm đào tạo rộng rãi lực lượng kỹ thuật viên am hiểu ứng dụng công nghệ và biết cách quản lý sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ở các cấp quận huyện và phường, xã; đồng thời tạo điều kiện để nâng cao trình độ ứng dụng kỹ thuật cho các nông dân tiên tiến.

3.2. Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực

- Bố trí kinh phí thỏa đáng từ nguồn ngân sách cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ chương trình phát triển NNƯDCNC.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các chương trình hợp tác đào tạo tại khu, vùng NNƯDCNC để đào tạo, huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên ứng dụng CNC trong nông nghiệp.

- Các tổ chức đào tạo tại khu NNƯDCNC được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường Đại học, các cơ sở nghiên cứu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ Ngành nông nghiệp của tỉnh, huyện, xã. Cử cán bộ chuyên môn đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các nước có trình độ sản xuất nông nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 66

Page 68: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cơ quan trực thuộc Sở và các địa phương đảm bảo để đội ngũ này đủ khả năng tiếp thu, vận hành tốt những công nghệ mới được chuyển giao. Tuyển chọn, cử đi đào chuyên môn sâu để tăng cường đội ngũ cán bộ nghiên cứu, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp để đội ngũ này có thể tiếp nhận, vận hành công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ được phê duyệt.

- Đào tạo, tập huấn, phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân; phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp CNC có hiệu quả bền vững;

- Tổ chức cho cán bộ tỉnh, huyện, xã, hộ nông dân đi tham quan, học tập nghiên cứu mô hình về sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại một số tỉnh, thành phố.

- Chính sách thu hút nhân lực: Tỉnh nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu đãi thu hút cán bộ, nhà khoa học từ các viện, trường, cơ quan nghiên cứu khoa học vào làm việc trong khu NNƯDCNC, kể cả các chuyên gia nước ngoài am hiểu điều kiện phát triển nông nghiệp, có khả năng đưa ra các giải pháp công nghệ nhằm ứng dụng CNC vào phát triển nông nghiệp. Cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng (vật chất và tinh thần) để thực sự thu hút được nguồn chất xám này.

4. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện quy hoạch

Nhằm thực hiện quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC, nhu cầu vốn đầu tư cho các hợp phần chính là các khu NNƯDCNC và các dự án ưu tiên trong từng giai đoạn đòi hỏi rất lớn, có tính chất quyết định đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu của quy hoạch NNƯDCNC đề ra. Do vậy, cần xác định rõ quan điểm đầu tư và tính đến các nguồn tài chính cần được tập trung để đầu tư.

a) Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng

- Cơ sở hạ tầng: Đối với khu NNƯDCNC nhà nước đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng chủ yếu là trục giao thông chính, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, điện, nước sạch cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt trong khu.

Đối với vùng NNƯDCNC nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi đảm bảo nguồn nước tưới phục vụ vùng sản xuất rau, hoa, chè tập trung. Kết hợp xây dựng công trình thuy lợi với phát triển giao thông, điện phục vụ trong vùng NNƯDCNC.

- Bảo quản, chế biến: Kêu gọi những doanh nghiệp có năng lực về kinh tế, thị trường đầu tư xây dựng nhà sơ chế, đóng gói, xử lý sau thu hoạch và tồn trữ sản phẩm rau, hoa, chè.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 67

Page 69: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu NNƯDCNC và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng NNƯDCNC.

c) Các nguồn vốn khác theo quy định.

5. Giải pháp về khoa học và công nghệa) Triển khai các hoạt động phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, ứng

dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phục vụ phát triển các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Bố trí cơ cấu giống, lựa chọn giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái; tiếp tục phát huy thế mạnh của các giống cây rau, chè đặc sản của địa phương. Tuyển chọn, nhân giống cây có năng suất, chất lượng cao, từng bước ứng dụng công nghệ sinh học đối với giống cây trồng. Đẩy mạnh cải tạo và thay thế những giống có năng suất, chất lượng thấp, nhất là cây chè đã già cỗi. Lựa chọn những công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện của tỉnh để đầu tư ứng dụng có hiêu quả cao nhất.

- Tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn. Tổ chức, xây dựng nhiều mô hình trình diễn về kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, … nên đầu tư tập trung và tranh thủ nguồn kinh phí của Trung ương, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất đạt tiêu chuẩn GAP.

b) Triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp, bền vững môi trường tại khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

c) Xây dựng thương hiệu với các sản phẩm nông nghiệp ƯDCNC của tỉnh.d) Hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển các khu và vùng nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi về huy động nguồn vốn đầu tư, chính sách ưu đãi tín dụng theo quy định hiện hành.

6. Giải pháp về thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Trước tiên cần phải thay đổi tư duy từ sản xuất theo khả năng sang sản xuất

theo nhu cầu thị trường, có nghĩa là cần lựa chọn những loại sản phẩm đang có nhu cầu lớn để tổ chức sản xuất. Thị trường cho các sản phẩm đầu ra mà vùng NNƯDCNC hướng đến được chia làm ba mảng chính: (i) cung cấp cho nội bộ tỉnh; (ii) cung cấp hàng hóa cho thị trường tiêu thụ trong nước và (iii) mở rộng hơn thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản.

Các giải pháp “thương mại hóa sản phẩm” và “xây dựng thương hiệu” cho các sản phẩm của khu, vùng NNCNC và cho nhà đầu tư là yêu cầu cần thiết để vừa thực hiện mục tiêu của quy hoach phát triển NNƯDCNC (giới thiệu và quảng bá sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao ra sản xuất đại trà), về lâu dài vừa tạo nguồn thu cho nhà đầu tư và cho hoạt động của khu, vùng NNƯDCNC.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 68

Page 70: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Củng cố, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: Chủ động tham gia các hội chợ, triển lãm về rau, hoa, chè và sản phẩm chế biến trong khu vực và cả nước. Liên kết tiêu thụ sản phẩm tại các chợ đầu mối, hệ thống siêu thị tại những thành phố lớn, … và tìm thị trường xuất khẩu. Tăng cường công tác quảng bá nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đã được chứng nhận và tiếp tục thực hiện xây dựng các nhãn hiệu hàng hóa các loại rau, hoa và chè. Kết hợp sản xuất rau, hoa, chè với kinh doanh du lịch sinh thái mang đậm bản sắc văn hóa vùng cao Sa Pa, Lào Cai.

7. Giải pháp về thông tin, tuyên truyềnTăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về CNC, kết quả

ứng dụng, mô hình phát triển và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC. Thông tin về các chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển nông nghiệp ƯDCNC của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia.

Thông tin, tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Xây dựng chuyên mục giới thiệu nông sản, đặc biệt là các sản phẩm NNCNC của tỉnh trên website của Sở NN-PTNT và của tỉnh; tiếp tục xây dựng, quảng bá thương hiệu các loại hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Xây dựng chợ đầu mối nông sản; Xây dựng mối liên kết giữa các hợp tác xã với các siêu thị và hệ thống bán lẻ để tiêu thụ sản phẩm NNCNC.

Tuyên truyền cho bà con nông dân, người tiêu dùng thấy chất lượng của sản phẩm sạch, an toàn như Vietgap hay Globagap và tạo thị trường công bằng cho các đối tác sản xuất. Một nông sản sản xuất không đăng ký chất lượng thì không thể bán bằng giá với những sản phẩm có đăng ký chất lượng. Thêm nữa, cần tiến tới việc cấm các hàng hóa không có chất lượng ra thị trường, như thế chúng ta sẽ tạo môi trường cạnh tranh sòng phẳng cho sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.

8. Giải pháp về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất8.1. Giải pháp về tổ chức quản lýThành lập Ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC:Mỗi khu NNƯDCNC thành lập một ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC.

Các ban này do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập (nếu là khu, vùng NNƯDCNC trực thuộc Trung ương sẽ do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập, nếu là khu trực thuộc tỉnh sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố ra quyết định thành lập) có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong khu, vùng NNƯDCNC theo quy định của pháp luật. Ban quản lý khu, vùng NNƯDCNC có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản khu, vùng NNƯDCNC, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.

Các ban quản lý khu, vùng NNƯDCNC có nhiệm vụ, quyền hạn: - Quản lý quy hoạch, kế hoạch:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 69

Page 71: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

+ Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của khu, vùng NNƯDCNC và quy hoạch chi tiết các khu chức năng.

+ Lập kế hoạch phát triển khu, vùng NNƯDCNC 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng, phát triển khu, vùng NNƯDCNC được phê duyệt.

- Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng.- Quản lý đất đai: thực hiện việc quản lý đất đai trong khu, vùng NNƯDCNC

theo quy định của pháp luật.- Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của ban quản lý khu, vùng

NNƯDCNC trình cơ quan chủ quản phê duyệt. - Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong khu, vùng NNƯDCNC.- Báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của khu, vùng NNƯDCNC.

8.2. Giải pháp về tổ chức sản xuấtVận động nông dân liên kết sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã để

tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp gắn với vùng sản xuất rau, hoa, chè theo hướng mô hình ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng CNC sản xuất, chế biến và tiêu thụ các loại nông sản hàng hóa có lợi thế trên địa bàn.

IV. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN1. Dự toán nhu cầu tài chính 1.1. Dự kiến vốn đầu tư, phân kỳ đầu tưTổng vốn đầu tư đến năm 2030 khoảng 2.250 ty đồng. Bao gồm các hạng

mục sau:Bảng 22: Tổng hợp tiến độ đầu tư dự án

Đơn vị: Ty đồng

TT Nội dungThành Phân kỳ đầu tư

tiền 2016-2020 2021-2030  Tổng vốn đầu tư 2.250 900 1.350

I Nhóm dự án đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC 980 400 580

A Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 450 200 2501 Cấp Quốc gia 200   200

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 70

Page 72: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Nội dungThành Phân kỳ đầu tư

tiền 2016-2020 2021-20302 Cấp tỉnh 250 200 50

B Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC 350 100 250

1 Cấp Quốc gia 200   2002 Cấp tỉnh 150 100 50C Chi phí giải phóng mặt bằng 80 60 201 Cấp Quốc gia 20   202 Cấp tỉnh 60 60  D Chi phí dự phòng (10%) 100 40 60

II Nhóm dự án xây dựng CSHT vùng NNƯDCNC 1.270 500 770

1 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 700 300 400

2 Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC 450 150 300

3 Chi phí dự phòng (10%) 120 50 70Nguồn: Tổng hợp dự án

1.2. Nguồn vốn đầu tư- Đối với khu nông nghiệp ƯDCNC cấp quốc gia và cấp tỉnh:Nguồn vốn đầu tư xây dựng mặt bằng, cơ sở hạ tầng thiết yếu do ngân sách

nhà nước (đường trục chính, hệ thống thủy lợi, điện, khu sử lý nước thải, khu điều hành dự án), vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ yếu kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

- Đối với vùng nông nghiệp công nghệ cao: Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, hỗ trợ công nghệ, đào tạo, tập huấn, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

Bảng 23: Tổng hợp vốn đầu tư phân theo nguồnĐơn vị: Ty đồng

Hạng mục

Tổng vốn đầu tư

2016 - 2020 2021 - 2030

Cộng Ngân sách

Vốn DN,

dân,..Cộng Ngân

sách

Vốn DN,

dân,..Tổng vốn đầu tư 2.250 900 300 600 1.350 500 850

Tỷ lệ % tổng vốn đầu tư   100,00 33,33 66,67 100,00 37,04 62,961. Nhóm dự án đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC

980 400 150 250 580 250 330

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 71

Page 73: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Hạng mục

Tổng vốn đầu tư

2016 - 2020 2021 - 2030

Cộng Ngân sách

Vốn DN,

dân,..Cộng Ngân

sách

Vốn DN,

dân,..Tỷ lệ % đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC   100,00 37,50 62,50 100,00 43,10 56,90

Cấp Quốc gia 420       420 200 220Cấp tỉnh 460 360 140 220 100 30 70Dự phòng 100 40 10 30 60 20 402. Nhóm dự án xây dựng CSHT vùng NNƯDCNC 1.270 500 150 350 770 250 520

Tỷ lệ % đầu tư xây dựng vùng UUUDCNC   100,00 30,00 70,00 100,00 32,47 67,53

Nguồn: Tổng hợp dự án- Vốn đầu tư từ 2015 - 2020 khoảng 900 ty đồng, trong đó: Ngân sách Nhà

nước hỗ trợ: 300 ty đồng, chiếm 33,33%; vốn của doanh nghiệp, HTX và vốn khác (vốn vay, ODA, FDI): 600 ty đồng, chiếm 66,67%.

- Vốn đầu tư từ 2021 - 2030 khoảng 1.350 ty đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 500 ty đồng, chiếm 37,04%; vốn của doanh nghiệp, HTX và vốn khác (vốn vay, ODA, FDI): 850 ty đồng, chiếm 62,96%.

2. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường2.1. Hiệu quả kinh tếSử dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật, các quy trình công nghệ canh tác tiên

tiến, nên năng suất và giá trị sản xuất được nâng lên, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 6%/năm; Góp phần tạo bước chuyển lớn trong sản xuất nông, lâm nghiệp, làm gia tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, với giá trị sản xuất cao/1đơn vị diện tích đất nông nghiệp, giá trị sản phẩm trên đơn vị canh tác tăng gần 2 lần so với năm 2015, đạt trên 80 triệu đồng/ha/năm vào năm 2020.

Sản phẩm rau, hoa, quả, dược liệu, chè theo công nghệ cao sẽ mang lại hiệu quả rất lớn trong việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp thương phẩm có chất lượng cao cho người tiêu dùng; xây dựng được những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh.

Tạo ra các vùng sản xuất có quy mô lớn, sản phẩm chủ lực của tỉnh cạnh tranh được trên thị trường. Nâng cao thu nhập của người lao động tăng gấp 2 lần so với hiện nay, tăng lên 30 triệu đồng/người/năm 2020.

2.2. Hiệu quả xã hộiViệc xây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngoài hiệu

quả kinh tế mang lại, quy hoạch còn mang lại hiệu quả xã hội cao:Giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư trên địa bàn với trình độ sản

xuất tiên tiến, có thu nhập ổn định. Nâng cao trình độ, năng lực của người lao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 72

Page 74: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

động, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong sản xuất nông, lâm nghiệp; Tạo công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân khu vực nông thôn, góp phần vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo từ 3-5%/năm và xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện thành công về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sẽ là các mô hình để tiếp tục nhân rộng ra nhiều địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nâng cao trình độ nhận thức của cư dân sống ở khu vực nông thôn; thay đổi nhận thức sản xuất và tập quán sản xuất lạc hậu của nông dân, thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao; giảm chi phí sản xuất; nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân. Góp phần đẩy mạnh phổ biến áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi tập quán canh tác theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường.

Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở và tỉnh. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai, giảm ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm; hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra.

Ổn định về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo bền vững.

2.3. Hiệu quả môi trườngXây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng CNC theo đúng định hướng

quy hoạch của tỉnh. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, tạo cảnh quan môi trường thúc đẩy du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát triển ngành du lịch bền vững.

Dự án được thực hiện tạo môi trường trong sạch cho vùng, hình thành một vùng sinh thái tốt. Đất đai vùng dự án (khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC) được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và đem lại nguồn lợi kinh tế cao và tạo môi trường sinh thái bền vững.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần cải thiện tốt hơn điều kiện môi trường, hạn chế ô nhiễm đất, nước, không khí do sử dụng hóa chất trong phân vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật...

V. ĐỀ XUÂT CÁC VÙNG, KHU CẦN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ Ưu tiên lựa chọn (trong giai đoạn 2016 – 2020) một số nơi có lợi thế về đất

đai, khí hậu, lao động… các dự án ưu tiên để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện ngay sau khi Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; bao gồm:

1. Đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC huyện Bắc Hà. 2. Đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC huyện Sa Pa.3. Quy hoạch vùng sản xuất rau, hoa, chè, cây ăn quả ôn đới, dược liệu tập

trung ứng dụng CNC trên địa bàn tỉnh.4. Quy hoạch vùng chăn nuôi lợn, gà tập trung ứng dụng CNC đến năm 2020.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 73

Page 75: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN1. Kế hoạch thực hiện

Tiến độ thực hiện quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai:Bảng 24: Kế hoạch thực hiện dự án

STT Nội dung công việc 2015 2016 - 2020

2021 - 2030

1 Phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC

2 Công bố quy hoạch và lập kế hoạch xây dựng khu và vùng NNƯDCNC

3Lập dự án quy hoạch chi tiết các khu, vùng NNƯDCNC và dự án ưu tiên thực hiện đến năm 2020

4 Lập và trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình thực hiện

5 Triển khai xây dựng các khu, vùng NNƯDCNC và các dự án ưu tiên trong quy hoạch tổng thể được duyệt

6 Triển khai xây dựng các khu, vùng NNƯDCNC và các dự án ưu tiên còn lại trong quy hoạch tổng thể được duyệt

2. Tổ chức thực hiện

Sau khi phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC, UBND tỉnh và các sở liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện:

1. Thành lập Ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC của tỉnh Lào Cai.

2. Dành đất cho xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Luật Công nghệ cao;

3. Xây dựng đề án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

4. Chủ động xây dựng, khuyến khích doanh nghiệp, các khu và vùng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;

5. Phê duyệt quy hoạch quy hoạch chi tiết xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được cấp có thẩm quyền công nhận trên địa bàn địa phương;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 74

Page 76: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

6. Triển khai thực hiện xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được phê duyệt;

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu để có một nền nông nghiệp hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Ở Việt Nam việc nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần đưa nước ta trở thành một trong những nước có sản phẩm xuất khẩu đứng hàng đầu trên thế giới.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển vùng và khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được xây dựng với mục tiêu chuẩn bị các bước đi ban đầu cho việc khai thác tiềm năng, nguồn lực của tỉnh để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Đến năm 2030 quy hoạch toàn tỉnh có 3 khu NNƯDCNC, bao gồm: 1 cấp quốc gia, 2 cấp tỉnh với tổng diện tích đất quy hoạch 793,40 ha. Quy hoạch 7 vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, bao gồm: vùng trồng trọt ứng dụng CNC cho các cây trồng hàng hóa có lợi thế phát triển và sản phẩm xuất khẩu (rau, hoa, chè, lúa, cây ăn quả, cây dược liệu,….); quy hoạch vùng chăn nuôi lợn ứng dụng CNC; vùng nuôi gia cầm ứng dụng CNC.

II. KIẾN NGHỊ

1. Việc xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các quy định tại điều 32 của Luật Công nghệ cao nhất thiết phải thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng hạ tầng trong khu rồi mời gọi doanh nghiệp vào đầu tư thực hiện. Vì vậy, cần cân nhắc trong việc xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có liên quan chặt chẽ tới khả năng thu hồi đất.

2. Do quỹ đất sản xuất nông nghiệp hạn chế, cần chủ động thực hiện chính sách ưu đãi hơn về hạn điền và thời gian thuê đất, hỗ trợ tích tụ đất đai, thuế, vốn vay, bảo hiểm rủi ro, đào tạo nguồn lực, tạo điều kiện để nông dân góp quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp để họ yên tâm giao đất cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 75

Page 77: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

3. Tỉnh sớm phê duyệt quy hoạch, đồng thời ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu và vùng NNƯDCNC được quy hoạch để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển NNƯDCNC.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 76

Page 78: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

MỤC LỤC TrangPHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI.........................1II. NHỮNG CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.........................................................21. Cơ sở pháp lý......................................................................................................22. Căn cứ thực tiễn..................................................................................................43. Các nguồn tài liệu, số liệu...................................................................................4III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH............................................41. Đối tượng............................................................................................................42. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch.............................................................................4IV. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU...............................................................................51. Mục đích.............................................................................................................52. Yêu cầu...............................................................................................................5PHẦN THỨ NHÂT: KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO; ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI..................................6I. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (CNC)..................61. Một số khái niệm liên quan đến nông nghiệp CNC............................................61.1. Công nghệ cao..................................................................................................61.2. Hoạt động công nghệ cao.................................................................................61.3. Sản phẩm công nghệ cao..................................................................................61.4. Nông nghiệp CNC............................................................................................61.5. Nông nghiệp ứng dụng CNC...........................................................................81.6. Vùng NNƯDCNC............................................................................................81.7. Khu NNƯDCNC..............................................................................................91.8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC.....................................................92. Một số kinh nghiệm về phát triển NNƯDCNC trên thế giới............................102.1. Kinh nghiệm của Israel..................................................................................102.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................................102.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................................102.4. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển NNCNC của các nước trên thế giới....11II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC.....111. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới.........................................112. Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt nam.........................................................122.1. Các khu NNCNC tại Việt Nam......................................................................122.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp Công Nghệ Cao.....................................13III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI..................................................................151. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................151.1. Vị trí địa lý – Kinh tế.....................................................................................15

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 77

Page 79: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

1.2. Địa hình..........................................................................................................151.3. Khí hậu...........................................................................................................161.4. Nguồn tài nguyên...........................................................................................172. Thực trạng kinh tế - xã hội................................................................................182.1. Tăng trưởng kinh tế........................................................................................182.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................193. Thực trạng nguồn lực để phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai...........................................................................................193.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp, lợi thế phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.......................................................................................193.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai..................................................................................................................233.3. Các nguồn lực về khoa học công nghệ..........................................................263.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...............................................................................................273.5. Những chính sách và hình thức tổ chức quản lý về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Lào Cai.......................................................274. Đánh giá chung.................................................................................................28PHẦN THỨ HAI: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU VÀ VÙNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030..........................................................................................29I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY HOẠCH KHU VÀ VÙNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO..........................291. Dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhu cầu và khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước...................291.1. Dự báo thị trường trong nước........................................................................291.2. Thị trường xuất khẩu......................................................................................302. Dự báo thương mại hóa CNC ứng dụng vào SXNN.........................................303. Dự báo các công nghệ trong nước và quốc tế đáp ứng mục tiêu phát triển cho vùng và khu nông nghiệp NNƯDCNC tại Lào Cai..............................................324. Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả công nghệ cao áp dụng trong nông nghiệp tại Lào Cai và hướng khắc phục.......................................................385. Dự báo các cây trồng, vật nuôi có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm...........................396. Dự báo lựa chọn sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản phẩm chủ lực tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu, và nằm trong vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương..................................407. Dự báo về nguồn nhân lực công nghệ cao và đội ngũ quản lý; hệ thống dịch vụ nông nghiệp có khả năng đáp ứng........................................................................41II. QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI..................................................411. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch các khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.....................................................................................41

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 78

Page 80: QH UDCNC tinh Lao Cai.doc

Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

1.1. Quan điểm......................................................................................................411.2. Mục tiêu.........................................................................................................422. Quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020........................................422.1. Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020...................................................422.2. Quy hoạch vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020............................463. Phát triển NNƯDCNC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030........543.1. Phát triển khu NNƯDCNC đến năm 2030.....................................................543.2. Định hướng phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2030..............................54III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN....................................541. Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất đai..........................................................542. Giải pháp về chính sách....................................................................................543. Giải pháp về nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực...........................................543.1. Đối tượng và nội dung đào tạo.......................................................................543.2. Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực...............................................544. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện quy hoạch...................................................545. Giải pháp về khoa học và công nghệ................................................................546. Giải pháp về thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm...................547. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền.................................................................548. Giải pháp về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất................................................548.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.........................................................................548.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất........................................................................54IV. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.................541. Dự toán nhu cầu tài chính.................................................................................541.1. Dự kiến vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư...............................................................541.2. Nguồn vốn đầu tư...........................................................................................542. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường................................................................542.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................................542.2. Hiệu quả xã hội..............................................................................................542.3. Hiệu quả môi trường......................................................................................54V. ĐỀ XUÂT CÁC VÙNG, KHU CẦN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ..........................54VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN..........................................................................541. Kế hoạch thực hiện...........................................................................................542. Tổ chức thực hiện..............................................................................................54KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................54I. KẾT LUẬN......................................................................................................54II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................54

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 79