22
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam Trần Thu Trang Khoa Lut Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50 Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp dụng như: cơ quan quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản như khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; xử lý vi phạm pháp luật vê thuế…Các quy định này sẽ được phân tích đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật trước đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nước ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan. Rút ra những mặt được cũng như chưa được, tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Keywords: Luật kinh tế; Thuế xuất nhập khẩu; Quản lý nhà nước; Pháp luật Việt Nam; Luật thuế Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Nhà nước để có thể tồn tại và hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải có cơ sở vật chất nhất định. Do vậy, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những sắc thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/5555/1/00050001441.pdf · Quản lý nhà nước trong lĩnh

Embed Size (px)

Citation preview

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam

Trần Thu Trang

Khoa Luật

Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50

Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý

nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích, đánh giá khái quát

các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu và thực tiễn áp dụng như: cơ quan quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản như khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế;

miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; xử lý vi phạm pháp luật vê thuế…Các

quy định này sẽ được phân tích đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy

định cũ của pháp luật trước đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nước

ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan. Rút ra những mặt được cũng như chưa được,

tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.

Keywords: Luật kinh tế; Thuế xuất nhập khẩu; Quản lý nhà nước; Pháp luật Việt

Nam; Luật thuế

Content

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là cần thiết

khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Nhà nước để có thể tồn

tại và hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải có cơ sở vật chất

nhất định. Do vậy, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận

của cải xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó được thực hiện

bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Trong

cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những sắc thuế

có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết

sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại

quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước

2

cần có những chính sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu.

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một đề tài có giá trị

cả về mặt lý luận và thực tiễn. Pháp luật luôn thay đổi theo thời gian. Pháp luật về quản lý nhà

nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng không nằm ngoài quy luật khách

quan này.

Một trong những thành công của tiến trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam là việc Việt

Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ chức Hải quan thế giới,

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Việt Nam đã có những chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý

cho việc gia nhập này, đặc biệt là những quy định pháp lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Việc

hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam

những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện những thách thức, đòi hỏi hoạt động

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải được đổi mới về thẩm

quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn

mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác

quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.

Bên cạnh đó, trước yêu cầu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của

Chính phủ, các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá

công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....

Đồng thời, thực tiễn của Việt Nam về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong những năm

qua cũng có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tăng lên nhanh

chóng, nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú. Điều

này kéo theo việc quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần phải có sự thay đổi để phù hợp

với thực tiễn. Do đó, việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về việc quản lý thuế

xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu ở Việt Nam là một nhu cầu cần

thiết.

Từ tất cả những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu cho luận

văn tốt nghiệp cao học luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đề tài về pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự quan tâm,

nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy

3

nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên phương diện chuyên sâu về quản lý

nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều.

Trong chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý thuế được

đề cập ở nội dung giảng dạy như, “Giáo trình Luật tài chính Việt Nam” của Đại học Quốc gia

Hà Nội năm 2002; “Giáo trình Luật thuế Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội năm

2005;…

Ở chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận văn và luận án đề

cập đến vấn đề quản lý thuế dưới giác độ nghiên cứu về từng vấn đề riêng lẻ trong toàn bộ

quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn như luận án tiến sỹ luật học “Những vấn đề lý

luận và thực tiễn của quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp” của nghiên cứu sinh Vũ Văn

Cương; luận văn thạc sỹ luật học “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của

tác giả Trần Trung Nhân; …

Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Các nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấu trúc

của hệ thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nước và

Pháp luật số 8/2008; “Thông tin về người nộp thuế trong luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay”

của ThS.Vũ Văn Cương đăng trên Tạp chí Luật học số 4/2009;...

Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến một khía cạnh trong công tác

quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

Mục đích Luận văn của tác giả là đưa ra một cái nhìn tổng quát nhất các vấn đề lý luận

về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thực trạng pháp luật Việt

Nam và thực tiễn áp dụng về vấn đề này. Trên cơ sở đó có sự so sánh, đối chiếu pháp luật về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam qua các thời kỳ, so

sánh đối chiếu pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở

Việt Nam với pháp luật nước ngoài, các Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia có

liên quan. Đồng thời Luận văn cũng đưa ra một số ý kiến đóng góp, kiến nghị với hy vọng

góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.

Với mục đích như trên, Luân văn có nhiệm vụ:

- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

4

- Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp. Các quy định này sẽ được phân tích

đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật trước đây kết hợp

với so sánh đối chiếu với pháp luật nước ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan;

- Trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, nhập khẩu để rút ra những mặt được cũng như chưa được, nguyên nhân và giải

pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành về quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam; các cam kết quốc tế về lĩnh vực này mà Việt Nam

đã ký kết, tham gia cũng như một số quy định của pháp luật nước ngoài về thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu, xác định theo các giới hạn sau:

- Đối với vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, luận văn chỉ nghiên cứu khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý nhà nước

trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà

nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơ quan Hải quan.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp luận các quan điểm của triết học

Mác- Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, chính sách của nước ta trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tác giả sử dụng phương pháp so sánh bằng cách đối chiếu từng giai đoạn lịch sử phát

triển, đối chiếu với pháp luật nước ngoài, cam kết quốc tế liên quan; phương pháp thống kê,

tổng hợp số liệu từ các báo cáo định kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đánh giá một

cách chính xác, khách quan thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có 3 chương

sau đây:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu

5

Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,

thuế nhập khảu ở Việt Nam

Chương 3; Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam

6

Chƣơng 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH

VỰC THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lợi và

nghĩa vụ theo luật định cho Nhà nước với mức độ, thời hạn cụ thể để Nhà nước thực hiện

chức năng, nhiệm vụ.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong

giá cả hàng hóa; do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế,

thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp cho Nhà nước theo luật định. Thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại

vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một

quốc gia.

1.1.2. Đặc điểm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế quan trọng với những đặc điểm riêng

phân biệt với các loại thuế khác:

Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào

cơ cấu giá cả của hàng hóa.

Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại

thương. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm

soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các hàng hóa xuất nhập

khẩu.

Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế

như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.

1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được hiểu như

sau:

Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là

việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và

hành vi của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan.

7

Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc

cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận

văn, khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu

theo nghĩa hẹp.

1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu

Khi đề cập đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chúng

ta cần phải quan tâm đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý.

1.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ đề cập đến cơ quan Hải quan là chủ thể

trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

với nhiệm vụ được quy định tại Điều 11 Luật Hải quan.

1.2.2.2. Đối tượng chịu sự quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Đối tượng chịu sự quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có

nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

1.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập

Hiện hành, Việt Nam đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng và cơ quan

quản lý thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Cùng với việc xây dựng mô hình thì xây dựng cơ chế quản lý nhà nước đối với thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với

lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhâp khẩu. Năm 2006, Luật Quản lý thuế số 78 được ban hành

với quy định về việc áp dụng quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế.

Đây được coi là bước ngoặt quan trọng trong lộ trình cải cách thuế ở nước ta nhằm hướng đến

một nền quản lý thuế tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Ngoài ra, khi nói đến quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chúng ta

phải nói đến nội dung tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của

pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

Một là, thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hai là, quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước.

Ba là, quản lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu; hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Bốn là, kiểm tra, thanh tra thuế xuất, thuế nhập khẩu.

8

Năm là, xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Sáu là, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Vai trò của quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thể hiện ở những

khía cạnh sau:

1.3.1. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cơ quan nhà nước sẽ quản lý

được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả

hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

1.3.2. Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước

Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân

sách nhà nước.

1.3.3. Bảo hộ sản xuất trong nước

Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và

nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho

người tiêu dùng. Tuy nhiên, về lâu dài thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức

quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị

trường quốc tế mới là yếu tố quyết định.

1.3.4. Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò trong việc

hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa

qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ

pháp luật thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù

hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.

1.3.5. Thực hiện các chính sách đối ngoại

Một trong những vai trò không kèm phần quan trọng của quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các chính sách đối ngoại. Đây là

một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi thuế quan như cấm

nhập khẩu.

1.4. Một số cam kết quốc tế ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.4.1. Cam kết quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới

9

Một số cam kết quốc tế của WTO tác động đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

của Việt Nam là:

- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT); Hiệp định trị giá

GATT (Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;

- Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.

1.4.2. Cam kết quốc tế của Tổ chức Hải quan thế giới

Một số cam kết quốc tế của WCO tác động đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

của Việt Nam là:

- Công ước quốc tế về đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan (The International

Convention on the simplification and harmonization of Customs procedures), gọi tắt là Công

ước Kyoto;

- Công ước về Hệ thống điều hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (The international

convention on Harmonizaed commodity disciption and Coding system), gọi tắt là Công ước

HS.

1.4.3. Các cam kết quốc tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Hiệp định về Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung để xây dựng Khu vực Mậu dịch tự do

ASEAN (CEFT/AFTA) là một trong những cam kết quốc tế quan trọng của ASEAN.

1.5. Kinh nghiệm và xu hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu ở một số nƣớc trên thế giới.

1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.5.3. Kinh nghiệm của Đài Loan trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam trong việc hoàn thiện hoạt động quản lý

nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thứ nhất, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức

mạnh của công nghệ thông tin.

Thứ hai, áp dụng quản lý rủi ro trong Hải quan nói chung và trong lĩnh vực quản lý thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói riêng.

Thứ ba, cần phải triển khai, xây dựng hải quan điện tử, kèm theo đó là một hệ thống

hành lang pháp lý cho hoạt động thông quan điện tử với mục đích phân định rõ trách nhiệm

của các tổ chức, các nhân khi tham gia hệ thống; ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan quản

lý có liên quan.

Thứ tư, cần phải xây dựng được một Chính phủ điện tử, xây dựng cơ chế “Một cửa” kết

nối giữa các cơ quan với nhau, xây dựng được mối quan hệ tương tác phối hợp với nhau giữa

10

các cơ quan như Hải quan với ngân hàng, góp phần thuận tiện trong việc triển khai hệ thống

tính thuế điện tử.

Thứ năm, tiến tới thực hiện thu thuế qua hệ thống tự động liên ngân hàng.

11

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC

THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

2.1.1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể quản lý nhà

nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Cơ quan quản lý thuế ở Việt Nam gồm cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi

cục Thuế) và cơ quan Hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và

tương đương). Bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam phân định chức năng cho cơ quan thuế quản

lý thuế nội địa, cơ quan Hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu

Trong cơ cấu của ngành Hải quan, các đơn vị bộ phận phối hợp với nhau cùng thực hiện

chức năng quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo nhiệm vụ cụ thể.

Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày

15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ gồm có: Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương; các

cơ quan Hải quan ở địa phương .

2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

2.2.1. Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về người nộp thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu.

Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ không có

hiệu quả nếu như công tác quản lý người nộp thuế không thực hiện tốt. Để quản lý người nộp

thuế trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và hiện đại hóa hải quan, vấn đề

thông tin về nguời nộp thuế đóng vai trò quan trọng. Thông tin về người nộp thuế phải được

xây dựng thành hệ thống.

2.2.2. Hoạt động quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho Ngân sách

nhà nước

2.2.2.1. Quản lý khai thuế

Với cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước

pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế đóng vai trò chủ động trong

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như nâng cao tính tự giác, tuân thủ chấp hành pháp

luật.

2.2.2.2. Quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

12

Tương ứng với từng loại hình hàng hóa, thời hạn nộp thuế đối với mỗi loại hàng hóa mà

có cách thức quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu riêng. Điều 42 Luật Quản lý thuế

năm 2006 bổ sung sửa đổi quy định về thời hạn nộp thuế tại Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu năm 2005.

2.2.2.3. Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Trong những năm qua, vấn đề nợ đọng thuế luôn thu hút sự quan tâm của Quốc hội,

Chính phủ và các Bộ, ngành. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/2004/CT-TTg

ngày 15/4/2005 về các biện pháp quản lý nợ đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi

hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế. Tổng cục Hải quan đã có nhiều văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp xử

lý nợ đọng thuế.

2.2.2.4. Phương thức thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Điều 44 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006 quy định địa điểm và hình thức nộp thuế,

theo đó người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: Tại Kho bạc Nhà

nước; Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Thông qua tổ chức được cơ

quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng

khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2.2.3. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chủ

yếu tại các văn bản sau: Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ ban

hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu thay thế

Nghị định số 149/2005/NĐ-CP; ngày 06/12/2010, Thông tư số 194/TT-BTC ngày 06/12/2010

của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay thế Thông tư số

79/2009/TT-BTC.

2.2.4. Kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố cấu thành

của hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bên cạnh

việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích

sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

13

Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tội phạm sẽ bị áp

dụng chế tài hình sự. Các hành vi vi phạm không phải là tội phạm bị xử lý hành chính. Đối

với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác như dấu hiệu của tội trốn thuế, cơ

quan Hải quan gửi hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét

khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan Hải quan có thẩm

quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu).

2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Hải quan hoặc cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quan hải quan, hành

vi hành chính của công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái

với pháp luật, xâm phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình. Mọi công dân có quyền tố cáo

hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức

cá nhân khác.

Chƣơng 3.

PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

TRONG LĨNH VỰC THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nƣớc

trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Từ thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu được đề cập và phân tích ở Chương 2 Luận văn, ta thấy rằng việc tiếp tục hoàn thiện và

sửa đổi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này là một nhu cầu cầp thiết được đặt ra.

Việc tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không chỉ nhằm khắc phục những vấn đề được đặt ra từ

thực trạng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà còn xuất phát từ yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường, của

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đòi hỏi mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và xu

hướng toàn cầu hóa hiện nay.

3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3.2.1. Theo chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan, ngành tài chính, cải

cách nền hành chính nhà nước

3.2.2. Đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước

14

3.2.3. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực hiện các kết quốc tế

về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3.3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3.3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức

Trong tương lai Tổng cục Hải quan sẽ thành lập Cục Kiểm tra, giám sát và thuế Hải

quan trên cơ sở hợp nhất ba đơn vị này. Việc tổ chức lại nêu bật vai trò cốt lõi của việc kiểm

tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam.

Đồng thời với việc sửa đổi tổ chức bộ máy, cần rà soát lại chức năng 3 cấp Tổng cục -

Cục - Chi cục để phân cấp lại một số việc, phân bổ lại công việc giữa các cấp cho phù hợp.

3.3.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện mới.

Theo đó, cần rà soát đánh giá năng lực, trình độ cán bộ làm công tác quản lý thuế của

toàn ngành theo các tiêu chuẩn; xây dựng, hoàn thiện chương trình và giáo trình đào tạo cơ

bản các kỹ năng quản lý thuế: kiến thức về tuyên truyền hỗ trợ, thu nợ, cưỡng chế, thanh tra,

kiểm tra, xử lý tờ khai và kế toán thuế; hoàn thiện chương trình, tài liệu và tiếp tục đào tạo

chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế, xây dựng, ban hành và thực hiện tiêu chuẩn cán bộ theo

từng chức năng quản lý thuế

3.3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của các bên liên quan trong

việc cung cấp thông tin về người nộp thuế.

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006 (về Trách nhiệm

của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế).

Thứ hai, bổ sung thêm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 72 Luật quản lý thuế quy định

về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp

thuế.

Thứ ba, mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài

theo các hiệp định, điều ước đã ký.

Thứ tư, Tổng cục Hải quan phối hợp cùng Tổng cục Thuế xây dựng Thông tư liên tịch

Bộ Tài chính-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao-Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thông

báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi

phạm.

15

3.3.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu

3.3.3.1.Hoàn thiện quy định về khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Để khắc phục những vướng mắc trong quy định của pháp luật về khai bổ sung hồ sơ

khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như đã nêu ở trên, đồng thời tạo điều kiện

cho doanh nghiệp có thời gian kiểm tra, rà soát việc kê khai thuế để khai bổ sung, đề nghị cho

mở rộng thời gian doanh nghiệp được khai bổ sung là trong vòng 1 năm.

Đồng thời sửa đổi các nội dung quy định về thời gian khai bổ sung trong thời hạn 60

ngày thành trong thời gian 365 ngày tại các điều liên quan trong Luật Quản lý thuế số 78 năm

2006.

3.3.3.2.Hoàn thiện các quy định về thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (ân

hạn thuế)

Việc sửa đổi các quy định của pháp luật về ân hạn thuế có thể theo hai hướng:

Một là, bỏ các quy định của pháp luật về ân hạn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu. Trước mắt, có thể bỏ dần quy định thời hạn nộp thuế theo hướng chỉ cho áp dụng thời

hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Hai là, vẫn giữ quy định về ân hạn thuế để phù hợp với các khuyến nghị của Công ước

Kyoto. Tuy nhiên, cần phải quy định chặt chẽ hơn về điều kiện được hưởng ân hạn thuế, cũng

như xây dựng hệ thống phần mềm tự động hỗ trợ quá trình theo dõi ân hạn thuế.

3.3.3.3.Hoàn thiện các quy định về quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thứ nhất, cần bổ sung các quy định liên quan về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong Luật

Quản lý thuế số 78 năm 2006.

Thứ hai, cần có hướng dẫn cụ thể quy định về thứ tự thanh toán tiền nợ thuế trong văn

bản dưới Luật (văn bản hướng dẫn áp dụng Luật Quản lý thuế) theo hướng ưu tiên thanh toán

nợ thuế theo tuổi nợ.

Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế.

Thứ tư, song song với việc sửa đổi các quy định về thời hạn nộp thuế trên có thể áp

dụng đồng bộ một số giải pháp hỗ trợ để hoạt động quản lý nợ thuế xuất khẩu, nhập khẩu đạt

kết quả tốt.

3.3.3.4. Hoàn thiện các quy định về bảo đảm, bảo lãnh

Thứ nhất, cần quy định trong văn bản Luật ( Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan) hình

thức bảo lãnh chung

16

Thứ hai, bổ sung trong Luật Hải quan, Luật Dân sự, Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức

tín dụng quy định về giải tỏa bảo đảm, trong Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn quy định

chi tiết về trình tự, thủ tục giải tỏa bảo đảm.

3.3.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu

Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng như tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, thời hạn

giải quyết quyết đối với hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế cần được sửa

đổi theo hướng rút ngắn thời gian. Đồng thời, bổ sung nội dung quản lý rủi ro quy định vào

Điều 4 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006- Nguyên tắc quản lý thuế.

3.3.5. Hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu.

Để đồng bộ, phù hợp với Luật thanh tra năm 2010, cần sửa đổi một số quy định về

thanh tra thuế trong Luật Quản lý thuế năm 2006.

Ngoài ra, để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đạt hiệu quả

cao, khắc phục tình trạng trốn thuế, chây ì nộp thuế, cần phải sửa đổi bổ sung Luật Quản lý

thuế theo hướng cho phép cơ quan Hải quan được thực hiện điều tra thuế

3.3.6. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu.

Một trong những giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp

luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bổ sung thêm các quy định về miễn xử phạt vi phạm

pháp luật về thuế.

3.3.7. Bổ sung quy định về giá trị thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tối thiểu không

thu, không truy thu, không hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

nộp thừa

Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế không quy định về giá trị thuế tối thiểu không thu,

không truy thu, không hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế nộp thừa. Bởi thực tế có những khoản

thuế rất nhỏ nếu vẫn phải thực hiện việc thu, truy thu, hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế nộp

thừa thì sẽ dẫn tới chi phí hành chính sẽ cao hơn nhiều so với việc thu hoặc hoàn lại các

khoản thuế nhỏ đó. Hơn nữa, với lực lượng hiện tại, chúng ta nên tập trung nguồn lực để quản

lý các mặt hàng trọng điểm với mức thuế cao. Quy định này cũng hoàn toàn phù hợp với

những Chuẩn mực của Công ước Kyoto.

3.3.8. Hoàn thiện khung pháp lý để triển khai hải quan điện tử

Việc các quy định của pháp luật để triển khai hải quan điện tử sẽ góp phần tác động tích

cực vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hải quan

17

Việt Nam triển khai tốt hải quan điện tử tất yếu sẽ kéo theo điện tử hóa, tự động hóa các hoạt

động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

3.3.9. Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Chỉ số đánh giá hoạt động hải quan là một công cụ để xác định kết quả, hiệu quả hoạt

động của cơ quan Hải quan, giúp cơ quan Hải quan đánh giá sự tiến bộ, hướng tới tầm nhìn và

các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đây chính là những con số “biết nói” thể hiện

một cách chính xác và trung thực kết quả, hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý nhà

nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề sau:

1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu; vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

nghiên cứu quy định của một số cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia ảnh hưởng đến

hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như cam kết quốc tế

của Tổ chức thương mại thế giới, Tổ chức Hải quan thế giới, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á,

cam kết quốc tế song phương; tham khảo kinh nghiệm của Hải quan một số nước như Singapore,

Hàn Quốc, Đài Lan trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, qua đó rút ra những bài học

kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam.

2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

ở Việt Nam bao gồm:

2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

mà trong phạm vi nghiên cứu luận văn là cơ quan Hải quan với các quy định về vị trí pháp lý,

chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thực trạng bộ máy quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu.

2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu như: Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu; Hoạt động quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho Ngân sách nhà nước;

Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...Các quy định này được phân tích,

đánh giá trên quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, đối chiếu so sánh với quy định

pháp luật của một số nước như Singapore, Anh, Newzeland, đối chiếu với các cam kết quốc tế

mà Việt Nam là thành viên như Công ước Kyoto...

18

3. Từ kết quả nghiên cứu của Chương 1, Chương 2, Chương 3 của luận văn phân tích sự

cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu; phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành hải

quan, ngành tài chính, cải cách nền hành chính nhà nước, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà

nước với lộ trình phù hợp, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3 luận văn cũng

đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu như các quy định của pháp luật về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trách nhiệm của các bên liên quan trong việc cung cấp

thông tin về người nộp thuế; quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý miễn,

giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu; xử lý vi phạm đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và một số giải pháp bổ sung.

Tóm lại, nghiên cứu quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

theo pháp luật Việt Nam một cách toàn diện, cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn sẽ góp phần

làm rõ những nội dung nêu trên, chỉ ra những vướng mắc còn tồn tại cần tiếp tục sửa đổi, bổ

sung. Hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là

công cụ hữu hiệu để hoạt động quản lý nhà nước hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.

References

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày 18/10/2006 về việc triển khai Dự

án hiện đại hóa quy trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải

quan - Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2006 về việc ban hành

quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4/2008 về kế hoạch cải

cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi hành

một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và

quản lý các khoản thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, Hà Nội.

19

6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 hướng dẫn về thủ tục

hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối

với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.

7. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 quy định chi tiết thi

hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi

phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và

Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, Hà Nội.

8. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm

thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, Hà Nội.

10. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 về việc hướng dẫn

thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý

thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.

11. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 hướng dẫn quy trình

tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng

cục Hải quan và các ngân hàng thương mại, Hà Nội.

12. Lê Văn Chấn (2005), “Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại địa phương theo chức năng”, Tạp

chí Nghiên cứu lập pháp, (4), tr.82-84.

13. Chính phủ (2002), Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg ngày 04/9/2002 về việc chuyển Tổng cục

Hải quan vào Bộ Tài chính, Hà Nội.

14. Chính phủ (2004), Chỉ thị số 15/2004/CT-TTg ngày 15/4/2004 về các biện pháp quản lý nợ

đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước, Hà Nội.

15. Chính phủ (2005), Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một

số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, Hà Nội.

16. Chính phủ (2006), Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 về việc phê duyệt Đề

án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2020

tại Việt Nam, Hà Nội.

17. Chính phủ (2006), Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết thi

hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý

mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Hà Nội.

20

18. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 05/5/2007 quy định chi tiết thi

hành Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

19. Chính phủ (2007), Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Thủ tướng Chính

phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

trong lĩnh vực hải quan, Hà Nội.

20. Chính phủ (2009), Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành

chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Hà Nội.

21. Chính phủ (2010), Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính,

Hà Nội.

22. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 về việc đơn giản hoá 258 thủ

tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, Ngành, Hà Nội.

23. Chính phủ (2010), Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Hà Nội.

24. Chính phủ (2010), Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị số 85/2007/NĐ-CP ngày 05/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

25. Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 về việc phê duyệt Chiến

lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.

26. Vũ Ngọc Hà, Vũ Văn Cương (2009), “Pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế ở Việt Nam”,

Tạp chí Luật học, (4), tr.13-22.

27. Đoàn Mạnh Hải (2009), Pháp luật quản lý thuế và vấn đề thực thi trong lĩnh vực hải

quan, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

28. Trần Vũ Hải (2009), Tìm hiểu thuật ngữ luật tài chính công, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà

Nội.

29. Hồ Thị Hằng (2009), Cải cách thủ tục hành chính về thuế - Thực trạng và giải pháp,

Luận văn thạc sỹ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.

30. Băng Hiền (2008), “Một số vấn đề pháp lý về quyền của người nộp thuế”, Tạp chí Thuế

Nhà nước, (16-17), tr.17-20.

31. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.

32. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

33. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa Hải quan, Nhà xuất bản Lý luận và

chính trị, Hà Nội.

21

34. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Hải quan, Hà Nội.

35. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Hải quan (sửa đổi, bổ

sung), Hà Nội.

36. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu, Hà Nội.

37. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

38. Nguyễn Toàn (2006), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng trong bối cảnh

hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan, Hà

Nội.

39. Tổng cục hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm

2012, tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà Nội.

40. Tổng cục Hải quan (2008), Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 ban hành

quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu áp dụng tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương, Hà Nội.

41. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 ban hành

quy trình đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội.

42. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 2222/QĐ-TCHQ ngày 09/11/2009 ban hành

quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu qua Ngân hàng bằng

phương thức điện tử, Hà Nội.

43. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo khảo sát thủ tục hải quan tại Hàn Quốc, Singapore,

Malaysia của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.

44. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09/02/2011 về việc

ban hành Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Hà Nội.

45. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan

điện tử theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà

Nội.

46. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo số 1961/BC-TCHQ ngày 05/5/2011 của Tổng cục Hải

quan tổng kết công tác thanh tra giai đoạn 2006 - 2010 và phương hướng nhiệm vụ công tác

thanh tra giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội

47. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát cải cách thuế ở Vương quốc Anh, Hà Nội.

48. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Chuyên

đề xây dựng lực lượng, Hà Nội.

22

49. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2009), Chuyên

đề thuế và trị giá hải quan, Hà Nội.

50. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nhà xuất bản Tư

pháp, Hà Nội.

51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.

52. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.

53. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh về tổ chức điều tra hình sự, Hà Nội.

54. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp

lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.

55. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp

lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.

56. Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng Anh

57. Republic of Singapore (2003), Customs Act, Singapore.

58. WCO (1983), The international convention on Harmonizaed commodity disciption and

Coding system, Brussel.

59. WCO (1999), The International Convention on the simplification and harmonization of

Customs procedures (Kyoto Convention), Japan.

60. WTO (1995), Agreement on Rule of Origin, Uruguay.