70
Tên công ty : GENERAL MILLS Lĩnh vực hoạt động : CÔNG NGHỆP THỰC PHẨM Là một trong những tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới, với hơn 150 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thực phẩm. Hàng ngàn sản phẩm mang nhãn hiệu Generall Mills trên 100 thị trường khắp toàn cầu. General Mills xuất hiện trong danh sách 500 công ty hàng đầu của mỹ vào năm 2008 trên tạp chí Fortune Mỹ. Đến năm 2009, General Mills l à tập đoàn thực phẩm đứng thứ 6 thế giới, giữ vị trí một không hai nơi mà công ty hoạt động. General Mills cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới các sản phẩm dinh dưỡng, rút ngắn thời gian chuẩn bị, cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe, với hương vị tuyệt vời. A . GIỚI THIỆU I. Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn General mills ngày hôm nay có nguồn gốc từ hai nhà máy được xây dựng trên hai bờ đối diện của sông Mississippi ở Minneapolis, Minnesota. Lịch sử của công ty bắt đầu và gắn liền với tên tuổi Cadwallader C. Washbrn. Năm 1866: xây dựng nhà máy bột Washburn Folly, phát triển nhanh chóng vào cuối năm 1800. Năm 1874: C. Washbrn xây dựng cơ sở thứ 2 với quy mô lớn hơn so với cơ sở ban đầu, công ty đã dần lớn mạnh từ đó. Năm 1877: Một bước ngoặt trong quá trình hình thành General Mills là việc John Crosby gia nhập Washburn Folly tạo thành Washburn – Crosby. Năm 1925: James Ford Bell được bầu lên làm chủ tịch. Từ đó công ty Washburn Crosby bắt đầu xâm nhập thị trường thực phẩm đóng gói. Tháng 6/1928: để đối phó với suy thoái James Ford Bell tiến hành hội nhập "ngang" công ty với các đại diện từ khắp các quốc gia, sát nhập Washburn –Crosby và các công ty bột

Quan tri chien luoc General Mills

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quan tri chien luoc General Mills

Tên công ty : GENERAL MILLS

Lĩnh vực hoạt động : CÔNG NGHỆP THỰC PHẨM

Là một trong những tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới, với hơn 150 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thực phẩm. Hàng ngàn sản phẩm mang nhãn hiệu Generall Mills trên 100 thị trường khắp toàn cầu. General Mills xuất hiện trong danh sách 500 công ty hàng đầu của mỹ vào năm 2008 trên tạp chí Fortune Mỹ. Đến năm 2009, General Mills là tập đoàn thực phẩm đứng thứ 6 thế giới, giữ vị trí một không hai nơi mà công ty hoạt động. General Mills cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới các sản phẩm dinh dưỡng, rút ngắn thời gian chuẩn bị, cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe, với hương vị tuyệt vời.

A . GIỚI THIỆU I. Lịch sử hình thành và phát triển

Tập đoàn General mills ngày hôm nay có nguồn gốc từ hai nhà máy được xây dựng trên hai bờ đối diện của sông Mississippi ở Minneapolis, Minnesota. Lịch sử của công ty bắt đầu và gắn liền với tên tuổi Cadwallader C. Washbrn.

Năm 1866: xây dựng nhà máy bột Washburn Folly, và phát triển nhanh chóng vào cuối năm 1800.

Năm 1874: C. Washbrn xây dựng cơ sở thứ 2 với quy mô lớn hơn so với cơ sở ban đầu, công ty đã dần lớn mạnh từ đó.

Năm 1877: Một bước ngoặt trong quá trình hình thành General Mills là việc John Crosby gia nhập Washburn Folly tạo thành Washburn – Crosby.

Năm 1925: James Ford Bell được bầu lên làm chủ tịch. Từ đó công ty Washburn Crosby bắt đầu xâm nhập thị trường thực phẩm đóng gói.

Tháng 6/1928: để đối phó với suy thoái James Ford Bell tiến hành hội nhập "ngang" công ty với các đại diện từ khắp các quốc gia, sát nhập Washburn –Crosby và các công ty bột khác trong đó có 4 công ty lớn: Red Star Milling, Royal Milling, Kalispell Flour Mills và Rocky Mountain Elevator kết quả General Mills ra đời tạo thành công ty bột lớn nhất trên thế giới. Cho đến 30/11/1928 chứng khoán của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán New york. Mặc dù gặp phải cuộc đại khủng hoảng, nhưng General Mills đã có những bước tiến dài trong suốt thập niên 1930.

Năm tháng sau khi ra đời, General Mills đã trở thành công ty bột lớn nhất trên thế giới gồm 27 công ty trên 16 quốc gia của thế giới. Trong quá trình phát triển, công ty đã tiến hành cải tiến liên tục, đưa ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mở rộng và phát triển các sản phẩm thực phẩm.

Page 2: Quan tri chien luoc General Mills

Năm 1931: General Mills tung ra hai sản phẩm là Bisquick, ngũ cốc kix dành được nhiều thành công lớn.

Năm 1933: với slogan “Wheaties The Breakfast of Champions” Wheaties bữa ăn sáng của những nhà vô địch”.

Năm 1936: Bức chân dung chính thức của Betty Crocker được phát hành, giới thiệu ra thị trường. Các sản phẩm mang thương hiệu Betty Crocker đã được ngươi tiêu dùng hưởng ứng, đón nhận và là một thương hiệu nổi tiếng cho đến ngày nay.

Năm 1941: Khi thế giới bước vào thế chiến II, bộ phận cơ khí của General Mills đã có sự cải cách, tập trung nhiều vào thiết bị quân sự.

Năm 1961: Edwin Rawlings trở thành chủ tịch tập đoàn. Ngay sau đó ông đã tiến hành đa dạng hóa General Mills, thực hiện đóng một nửa số nhà máy bột. Xâm nhập vào hoạt động trong năm lĩnh vực: Điện, Thực phẩm, Thời trang, Đồ chơi, Nhà hàng bán lẻ.

Trong những năm của thâp niên 60 và 70 Edwin Rawlings đã mua lại các công ty khác như công ty đồ chơi Kenner và Parker Brothers trở thành công ty đồ chơi hàng đầu trên toàn thế giới. Năm 1970Tiếp đó công ty tiến hành mua lại một số công ty thời trang, trang sức: Crystal, Eddie Bauer,Talbots, Red Lobster.

Cuối những năm 80 General Mills đã thu hẹp lĩnh vực hoạt động của mình, chỉ tập trung vào thực phẩm tiêu dùng và nhà hàng.

Năm 1999: Gardetto và Lloyd's Barbeque gia nhập General Mills

Năm 2001 - General Mills mua lại Công ty Pillsbury để tạo ra một thế giới riêng của ngành thực phẩm. Đây là khởi điểm đánh dấu mốc lịch sử phát triển quan trọng của General Mills.

Bên cạnh sự phát triển của mình công ty cũng tập trung vào các chương trình xã hội như giáo dục văn hóa nghệ thuật hoạt động vì sức khỏe của cộng đồng. Năm 2006: công ty đã đóng góp $ 74.000.000 tiền mặt và đóng góp các sản phẩm (hơn 5 phần trăm lợi nhuận của công ty) cho cộng đồng và tham gia các hoạt động tình nguyện hướng dẫn và dạy kèm thanh niên sinh viên, nấu ăn và phục vụ bữa ăn cho người nghèo và người cao tuổi và xây dựng nhà ở cho các gia đình.

Hiện nay, General Mills đã trở thành một tập đoàn thực phẩm hoạt động trên pham vi toàn cầu là một trong những đại gia của nghành công nghiệp thực phẩm.

II. Sản phẩm

General Mills là nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói, bao gồm các sản phẩm từ ngũ cốc, sữa chua, bữa ăn nhanh, các sản phẩm đông lạnh, đồ ăn nhẹ, và các loại thực phẩm hữu cơ với hơn 100 thương hiệu thực phẩm ở Mỹ.

Sản phẩm bánh : gần một thế kỉ các sản phẩm Betty crocker đã tạo ra sự thuận tiên cho các gia đình, các bữa ăn ngon và món tráng miệng tuyêt với. Người tiêu dùng tin tưởng ở sản phẩm betty croker một cách nhanh chóng và dễ dàng. Đặc biệt

Page 3: Quan tri chien luoc General Mills

cuốn sách nấu ăn betty crocker với nhiều lời khuyên và các công thức nấu ăn bổ ích. Một sản phẩm cũng rất thành công đạt huy chương vàng đó là món bánh mì nướng và bánh trộn Bisquick.

Các sản phẩm từ ngũ cốc : Ở bất cứ nơi đâu, người tiêu dùng đều biết đến General Mills với thực phẩm ăn sáng: ngũ cốc Big G, ngành kinh doanh chính của công ty. Ngũ cốc được đóng trong hộp giấy với túi Polyme bên trong, sản phẩm này đóng góp 2 tỷ USD trong tổng số 10.5 tỷ USD doanh thu của công ty trong những năm gần đây. Trong hơn 80 năm qua sản phẩm đã tạo ra cho khách hàng sự hài lòng ở mọi lứa tuổi. Các sản phẩm từ ngũ cốc được người tiêu dùng ưa chuộng như Cheerio, Wheaties và Lucky Charms.

Bữa ăn nhanh : General Mills cung cấp sự thuận tiện cho khách hàng, họ có thể lựa chọn bữa ăn trong điều kiện bận rộn với các nhãn hiệu như: Old el paso, Diablitos underwood, Wanchai ferry, Green giant, Hamburger helpe.

Thực phẩm hữu cơ : công ty sản xuất hơn 150 mặt hàng thực phẩm hữu cơ Farm Cascadian và Muir Glen là 2 thương hiệu với qui mô lớn việc duy trì các tiêu chuẩn cao và liên tục giới thiệu sản phẩm mới, MuirGlen vẫn lãnh đạo ngành công nghiệp trong các sản phẩm cà chua hữu cơ như nước sốt cà chua, nước sốt, Salsa.

Sữa chua : Yoplait là thương hiệu sữa chua hàng đầu của Mĩ. Với các sản phẩm như Yoplait Original, Yoplait Light, Go-GURT yogurts, người tiêu dùng có thể thưởng thức sữa chua bất cứ lúc nào.Và đó là những sản phẩm giàu chất dinh dưỡng.

Đồ ăn nhẹ : cung cấp sự tiện lợi và đảm bảo sức khỏe. Các sản phẩm thức ăn nhẹ được chế biến từ thiên nhiên với các nhãn hiệu như: trái cây Roll-Ups, Bugles, Chex Mix.

Các sản phẩm mang thương hiệu Pillsbury : Pillsbury nỗi tiếng với các sản phẩm đông lạnh.

III. Thị trường quốc tế :

Thị trường quốc tế của General Mills là rất lớn. General Mills hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên 6 châu lục: Châu Á Thái Bình Dương, Canada, Châu Âu và Châu Mĩ la tinh. Với các văn phòng và cơ sở sản xuất tại hơn 30 quốc gia. Danh mục đầu tư thương hiệu toàn cầu bao gồm : Betty Crocker, Pillsbury, Green Giant, Old El Paso và Nature Valley..

a. Tại Châu Âu : Là một thị trường quốc tế lớn nhất của công ty chiếm hơn 1/3 doanh thu bán hàng từ quốc tế. Sản phẩm của General Mills từ lâu đã quen thuộc với người Châu Âu.

b. Tại Châu Á Thái Bình Dương:

c. Tại canada : Hơn nửa thế kỷ người Canada đã được biết đến sản phẩm của Geneeral Mills. Một số thương hiệu mà người tiêu dùng có thể dễ

Page 4: Quan tri chien luoc General Mills

dàng nhận biết đó là: Cheerios, Pillsbury, Betty Crocker và Green Giant Pillsbury.

d. Tại Châu Mĩ La Tinh : General Mills kinh doanh tại Mỹ La Tinh hơn 75 năm, khi công ty bắt đầu xuất khẩu bột mì đến khu vực này.

Công ty cũng tham gia vào liên doanh thành công bao gồm :

Đối tác toàn cầu với ngũ cốc Nestlé là một nhà sản xuất ngũ cốc ăn sáng hàng đầu với các sản phẩm nỗi tiếng như Zucosos, Chocapic, Nesquik và Shreddies.

Häagen-Dazs tại châu Á.

IV. Thành tích đạt được:

Từ khi thành lập cho đến nay General Mills đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định thương hiệu của mình. Đạt được những thành tích và nhiều giải thưởng lớn. Sản phẩm của công ty được khách hàng ưa chuộng và có mặt trên thị trường toàn cầu, trở thành một thương hiệu quen thuộc và có uy tín trên thế giới. Đặc biệt từ năm 2000 đến nay là một thời kỳ có thể nói là thành công nhất của General Mills.

1. Top 30 công ty do phụ nữ điều hành, Hiệp hội quốc gia cho Nhân Viên Nữ (2004-2007)

2. Giải thưởng trong danh sách 50 công ty đa dạng nhất trên thế giới (2001-2009).

3. Giải thưởng Hội nghị thượng đỉnh, United Way.

4. Giải thưởng 10 công ty do phụ nữ điều hành, Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ 2005-2008).

5. Giải thưởng đạo đức kinh doanh, quỹ dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, Giải thưởng Công ty trách nhiệm xã hội.

6. Là tập đoàn uy tín thứ 4 của Hoa Kì đứng sau Google, Johnson & Johnson và Kraft Foods và xếp thứ 11 trên thế giới vào năm 2008, General Mills được đạt tên là một công ty có đạo đức và nằm trong danh sách 50 công ty có môi trường làm việc tốt trên thế giới.

7. Nằm trong top các công ty thành công nhất thế giới (2008-2009) trên tạp chí Fortune

Với sự nỗ lực của mình công ty sẽ không ngừng lớn mạnh và vươn xa hơn nữa, đạt được nhiều thành tựu hơn nữa. Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Ken Powell phát biểu: “ chúng tôi tiếp tục xây dựng lòng tin vào thương hiệu của mình bằng cách chú ý đến nhu cầu của người tiêu dùng ở các khía cạnh khác nhau như: đổi mới sản phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng và tính bền vững của quá trình sản xuất, đáp ứng trên cả những mong đợi của khách hàng.”

Page 5: Quan tri chien luoc General Mills

Sứ mệnh

Our goal is to innovate to make people’s lives healthier, easier and richer. That is our mission. Mục đích của chúng tôi là sáng tạo mang lại cho mọi người cuộc sống lành mạnh hơn, dễ dàng hơn và phong phú hơn. Đó là sứ mệnh của chúng tôi.

We may make lives healthier by helping deliver important nutrients, by providing foods That contribute to a healthy heart, or by providing low calorie or portion controlled options to help them manage their weight.

Chúng tôi có thể mang lại cho mọi người một cuộc sống lành mạnh bằng cách cung cấp sản phẩm có chất dinh dưỡng, các loại thực phẩm để có một trái tim khỏe mạnh, hoặc bằng cách cung cấp các thực phẩm có lượng calorie thấp và các sản phẩm giúp họ có thể hạn chế sự tăng cân.

We make lives easier with convenient meals that can be made in minutes, and with nutritious foods that provide nourishment on the run.

Chúng tôi làm cho cuộc sống dễ dàng hơn với những bữa ăn thuận tiện, nhanh chóng, và với các loại thực phẩm bổ dưỡng.

We make lives richer with foods that add to the experience of living, adding fun or helping to create a special moment to celebrate with family and friends. Our products touch the lives of millions of people around the world every day – and we strive to nourish each and every one. Our consumers genuinely want our help.

Millions of times around the world each and every day, General Mills touches people's lives. Our goal is to innovate to make people's lives healthier, easier and richer. • Nourishing LivesThat is the mission of General Mills

Page 6: Quan tri chien luoc General Mills

Chúng tôi làm cho cuộc sống phong phú hơn với nhiều loại thực phẩm,giúp mọi người có thêm kinh nghiệm sống,vui vẻ hơn đặc biệt trong các dịp lễ cùng với gia đình và bạn bè. Sản phẩm của chúng tôi có mặt trong cuộc sống mỗi ngày của hàng triệu người trên thế giới.

Our challenge is to innovate to meet their changing needs – and to nourish lives. Thách thức của chúng tôi là đổi mới để đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu.

Throughout our history, we've worked to be responsible corporate citizens– economically, socially and environmentally – while serving the needs of our consumers, customers, shareholders, employees and the communities in which we live and work.

Trong suốt lịch sử của chúng tôi, chúng tôi đã làm việc với tinh thần trách nhiệm – trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường - trong khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các cổ đông, nhân viên và các cộng đồng nơi chúng tôi sống và làm việc.

Viễn cảnh :

“Be the premier organization in the food industry by creating foods that really

make a difference” Developing products that truly meet people’s needs. Helping balance the pleasures of eating with living a healthy, active lifestyle. On a daily basis we strive to deliver world class service excellence to our internal and external customers. As a member of the Organization, you can expect continual learning opportunities, exceptional teamwork and a commitment to superior customer service.

Là tổ chức hàng đầu trong ngành công nghiệp thực phẩm bằng cách tạo ra các loại thực phẩm thực sự khác biệt. Phát triển các sản phẩm thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân. Giúp cân bằng cuộc sống với một lối sống lành mạnh. Trên cơ sở đó, hàng ngày chúng tôi cố gắng để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng nội bộ và bên ngoài. Là thành viên của tổ chức, bạn có thể mong đợi các cơ hội liên tục học tập, làm việc theo nhóm đặc biệt và cam kết về dịch vụ khách hàng tốt hơn.

Giá trị cốt lõi :

Cải tiến, đổi mới: Phát triển và thực hiện những ý tưởng sáng tạo để xây dựng thương hiệu, tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Đáp ứng khách hàng: Phục vụ khách hàng trên cả mong đợi, làm cho cuộc sống dễ dàng hơn, khỏe mạnh và vui vẻ hơn.

Làm việc nhóm: Phát triển kĩ năng làm việc nhóm chia sẻ ý kiến .

Con người: Đa dạng, tài năng, không ngừng học tập, phát triển cá nhân và đóng góp cho cộng đồng.

Mục đích cốt lõi :

Để nuôi dưỡng cuộc sống và thỏa mãn tất cả mọi người bên trong và bên ngoài tổ chức nơi mà doanh nghiệp phục vụ.

Hình dung tương lai :

Page 7: Quan tri chien luoc General Mills

Trở thành một tập đoàn thực phẩm sáng tạo nhất thế giới. Đem đến sự tiện lợi, sức khỏe cộng đồng bằng các sản phẩm và dịch vụ với nguồn dinh dưỡng phong phú. Trở thành một tổ chức có trách nhiệm xã hội.

B . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

I. Phân tích môi trường vĩ mô

Phân tích môi trường vĩ mô là công việc hết sức quan trọng. Nhờ phân tích môi trường vĩ mô mà các doanh nghiệp phát hiện ra cơ hội và đe dọa của mình để từ đó có những bước đi phù hợp đưa doanh nghiệp của mình đến với thành công. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, làm biến đổi các thế lực trong ngành cũng như làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. Phân tích môi trường vĩ mô bao gồm phân tích các yếu tố : Kinh tế, Chính Trị - Pháp luật, Văn hóa - Xã hội, Công nghệ, Nhân khẩu học.

1. Môi trường kinh tế:

Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế đặc biệt Mĩ là một quốc gia phát triển chịu tác động rất lớn.

Tăng trưởng GDP giảm đáng kể, cụ thể qua các năm

Tuy nhiên GDP của Mỹ đã tăng trong hai quý cuối năm 2009, với đà phục hồi kinh tế như hiện nay, nhiều chuyên gia dự đoán GDP của Mỹ sẽ tăng từ 2,5-3% trong quý I/2010

Page 8: Quan tri chien luoc General Mills

Triển vọng của ngành

Giá trị tăng trưởng ngành dịch vụ ăn uống toàn cầu giai đoạn 2008 - 2011 có xu

hướng tăng

Tạo cơ hôi cho doanh nghiệp có thể đầu tư, chi tiêu của người dân tăng có thể giảm

bớt phần nào sức ép cạnh tranh trong ngành.

Với tình hình lạm phát ngày càng tăng cao, làm giá cả tăng nhanh, năm 2008

(1.023%), năm 2009(1.044%) vì vậy giá nguyên vật liệu để chế biến thực phẩm, sản phẩm

tiêu dùng tăng lên nên chi phí của công ty tăng mạnh. Từ đó áp lực cạnh tranh giữa các

công ty với đối thủ của mình ngày càng tăng cao. Giá cả tăng sẽ làm cho sức mua của

người dân giảm xuống.

2. Môi trường công nghệ :

Sự ra đời của hàng loạt các phát minh công nghệ đã đang và sẽ tạo ra các cơ hội kinh

doanh mới cho các công ty biết nắm bắt và ứng dụng công nghệ mới vào kinh doanh, đồng

thời cũng sẽ là các thử thách đang chờ đợi các công ty nếu họ không thể theo kịp sự thay

đổi của công nghệ.

Công nghệ Internet đã trở phổ biến trong các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách giữa

khách hàng và doanh nghiệp. Giảm chi phí thông qua thiết lập một hệ thống phân phối hiệu

quả, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Điều này luôn luôn là một chì khoá thành

công cho các công ty khi họ có các khách hàng trung thành, sẵn sàng đóng góp ý kiến để

công ty ngày một tốt hơn.

Công nghệ chế biến thực phẩm cũng đang phát triển giúp cho các doanh nghiệp trong

nghành nhiều cơ hội trong việc cải tiến chất lượng qui trình chế biến sản phẩm như công

nghệ sấy khô, công nghệ đóng gói bảo quản thực phẩm.

Công nghệ kiếm soát hàng tồn kho ERP quản lí chuỗi cung ứng. Các công nghệ liên

quan đến công tác quản lí như phần mềm công nghệ SAP Business All-in-One, giúp kiểm

soát chặt chẽ công việc kinh doanh của nhân viên liên kết các hoạt động của công ty con .

Mỹ là quốc gia đi đầu trong việc phát triển công nghệ, với kỹ thuật công nghệ hiện đại

làm cho sản phẩm ngày càng đa dạng, trong ngành thực phẩm có nhiều sản phẩm thức ăn ra

Page 9: Quan tri chien luoc General Mills

đời đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ ngày càng tăng của khách hàng, năng suất và chất lượng

sản phẩm tăng lên.

3. Môi trường văn hóa – xã hội:

Sự đa dạng về văn hoá, dân tộc đang đặt ra hàng loạt đe doạ và cơ hôi cho ngành thực phẩm, các sản phẩm liên quan tới dinh dưỡng, liên quan tới sức khỏe của con người. Văn hoá Mỹ là một bức tranh thu nhỏ của những đặc trưng văn hoá của các nước phương Tây như :

Nhịp sống hối hả, bân rộn của người dân nơi đây khiến họ rất ưa chuộng thức ăn

nhanh, vừa tiện lợi, tiết kiệm thời gian lại hợp khẩu vị. Điều này đem lại sự thuận lợi cho

việc phát triển của ngành thức ăn nhanh nói chung và công ty nói riêng.

Vấn đề sức khỏe luôn được người dân đặt lên hàng đầu, họ luôn xem xét những

món ăn mình ăn có đảm bảo chất lượng, có quá nhiều chất béo không, hàm lượng chất hóa

học, các chất gây hại bởi gần đây đã có rất nhiều sự cố về vấn đề an toàn thực phẩm đã gây

hoang mang cho người dân. Tại Mỹ có tới 40% là dân nhập cư nên sẽ đa dạng về văn hóa,

có những kiêng kị riêng, hơn nữa trên thế giới đang có xu hướng tăng cân nên người dân sẽ

có xu hướng ăn những thức ăn chứa ít dâu mỡ ít đường.

Với nền văn hóa đa dạng sở thích thị hiếu phong tục tập quán khác nhau đây là một

trở ngại lớn đố với ngành công nghiệp thực phẩm cần đa dạng danh mục sản phẩm của

mình để khách hàng có thể lựa chọn một cách thoải mái tùy theo sở thích của mình. Đồng

thời đây cũng là cơ hội để thương hiệu thực phẩm khẳng định mình, tạo sự tin tưởng cho

người tiêu dùng khi sản phẩm của mình đảm bảo được yêu cầu của họ.

4. Môi trường nhân khẩu:

Hiện nay, theo con số thông kê cuối năm 2006, số dân Mỹ khoảng 300 triệu người.

Hoa Kỳ là một trường hợp ngoại lệ bởi vì dân số nước này tăng khoảng 1% một năm. Sự

kiện này khiến Hoa Kỳ trở thành nước công nghiệp hóa tăng trưởng nhanh nhất. Hoa Kỳ là

nước công nghiệp có dân số gia tăng. Trong vòng 10 năm qua, dân số Mỹ tăng từ 236 triệu

người lên đến khoảng 301 triệu vào đầu năm nay. Dân số Mỹ đang tăng lên với tốc độ gần

đến 1%/năm đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trên nước Mỹ nói chung cũng như

ngành công nghệ thực phẩm tiềm năng cung cấp lực lượng lao động trẻ cũng như thị trường

tiêu thụ tiềm năng đầy triển vọng cho nghành.

Page 10: Quan tri chien luoc General Mills

5. Môi trường chính trị pháp luật

Ở bất kỳ nơi nào trên thế giới nơi mà công ty hoạt động, ngoài các yêu cầu

như : sản phẩm đạt chất lượng cao; giao hàng đúng thời gian quy định; giá cả

cạnh tranh, mong muốn các đối tác kinh doanh cần đáp ứng tốt vấn đề về trách nhiệm xã hội, phù hợp với quy định về ứng xử và luật pháp trong nước. Các nhân tố chính trị và pháp luật của một quốc gia có tác động rất lớn tới việc kinh doanh của công ty vì thế công ty cần phải hiểu rõ mọi vấn đề tại các quốc gia đó. Việc hiểu rõ và nắm bắt tình hình này là một điều hết sức cần thiết.

Điều đầu tiên mà các công ty quan tâm đến khi họ muốn đầu tư kinh doanh tại một đất nước là hệ thống chính trị của nước đó vì nó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến chi phí và rủi ro trong kinh doanh. Mĩ là một nước có chính tri pháp luât tương đối phức tạp chính trị bất ổn thường xẩy ra xung đột giữa các đảng phái. Đây là đe dọa lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong một quốc gia có chính trị bất ổn.

Chính sách thuế của hoa kì cũng có nhiều sự khác biệt mà công ty cần phải quan tâm chú trọng.Sau những sự cố về thực phẩm đã được phát hiện trong năm nay nhiều.quốc gia đã chú trọng hơn đến công tác quản lý của mình. Nhiều nước đã đưa ra cách kiểm định chất lượng thực phẩm một cách nghiêm ngặt do vậy mà cần có cải thiện phương phát chế biến thực phẩm đảm bảo để vượt qua rào cản của những điều luật như thế. Trong ngành liên quan sức khỏe con người, điều luật nên quan tâm đầu tiên là luật đảm bảo đến sức khỏe, an toàn thực phẩm. Họ đòi hỏi các hãng đưa ra cách đóng gói thân thiện với môi trường nhằm giảm lượng rác thải, phù hợp và tốt cho môi trường. Các doanh nghiệp cần đưa ra các sản phẩm mới, công thức chế biến hay nguyên vật liệu mới tốt cho sức khỏe người tiêu dùng đáp ứng được các chính sách pháp luật.

Tuy nhiên Hoa Kì cũng có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp như hỗ trợ tài chính, khuyến khích xuất khẩu. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường của mình trên phạm vi toàn thế giới.

6. Môi trường toàn cầu

Ngày nay, toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu trên thế giới. Toàn cầu hoá mở ra rất

nhiều cơ hộicho các công ty cũng như là các quốc gia trên thế giới. Toàn cầu hoá là một

giải pháp tốt cho các công ty có qui mô lớn. Nó giúp cho các công ty đa quốc gia tiêu

chuẩn hoá thị trường và sản phẩm, từ đó phát huy hiệu quả giảm chi phí theo qui mô. Tuy

nhiên, thị trường toàn cầu sẽ không đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho các công ty nếu nó

không biết thích ứng với môi trường toàn cầu.

Kinh tế : vừa rồi mới xẩy ra cuộc khủng hoàng kinh tế nó đã ảnh hưởng không ít tới nền kinh tế của thế giới. Cơn bão khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã tàn phá nặng nề nền kinh tế thế giới. Nơi cảm nhận được sức phá hoại đầu tiên của cuộc khủng hoảng này trước hết là Mỹ – nền kinh tế hàng đầu thế giới. Các biến động tự nhiên và xã hội ảnh hưởng giá nguyên liệu đầu vào.

Page 11: Quan tri chien luoc General Mills

Hiện nay, ở tầm quốc gia, nước ta đã có được an ninh lương thực, nhưng có thể nói chưa đảm bảo chắc chắn an ninh thực phẩm hộ gia đình và cá thể đặc biệt là an ninh dinh dưỡng (ANDD). Nguy cơ mất ANTP và dinh dưỡng hộ gia đình càng cao trong bối cảnh thay đổi khí hậu năng lượng sinh. Đặc biệt là nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra gây ảnh hưởng tới tính mạng con người vấn đề an toàn thực phẩm đang được thế giới hết sức chú trọng.

Sự thay đổi trong hành vi trong tiêu dùng thực phẩm : Thói quen của người dân trong sản phẩm thực phẩm cũng chịu ảnh hưởng bởi cách sống của người dân đang ngày càng năng động, do nhu cầu của khách hàng làm việc hoặc cao hơn. Sự cần thiết cho một cuộc sống cao hơn nguyên nhân người dân có những biện pháp mà nhiều khó khăn hơn để trang trải các nhu cầu này yêu cầu các sản phẩm thuận tiện nhanh chóng, Ví dụ, người dân ngày nay ngày càng bận rộn với công việc, khuyến khích họ lựa chọn loại thực phẩm đó được trình bày chi tiết thực hiện nhưng vẫn còn đa dạng. Vì vậy, an toàn thực phẩm, như ngày hết hạn, thành phần, và nguồn gốc các thành phần và sản phẩm, cũng như tổ chức chứng nhận y tế trở thành mối quan tâm của người tiêu dùng. Sự phát triển của tiêu thụ thực phẩm từ lúa mì đang phát triển.

Xu hướng mới này được thể hiện trong thị trường thực phẩm nơi mà sự tiêu thụ thực phẩm tươi sống đang dần chuyển sang đồ hộp với bao bì tiện lợi hơn và sự phát triển vũ bão của ngành công nghiệp thực phẩm. Môi trường toàn cầu vừa mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp thực phẩm nếu nó đáp ứng được yêu cầu trên thị trường toàn cầu tuy nhiên cũng có rất nhiều khó khăn đe dọa trong việc thích ứng toàn cầu.

II. Phân tích ngành và cạnh tranh

1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:

a. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là những công ty tuy chưa tham gia vào ngành

nhưng họ có khả năng làm điều đó nếu họ muốn. Việc nhận diện các đối thủ mới có thể

thâm nhập vào ngành là một điều quan trọng, bởi họ có thể đe dọa đến thị phần của các

công ty hiện có trong ngành. Vì vậy có thể coi đây là một đe dọa. Nhưng điều đáng nói ở

đây là rào cản nhập cuộc. Đối với ngành công nghiệp thực phẩm thì đây là một ngành có

rào cản nhập cuộc thấp bởi nhiều yếu tố. Chính vì vậy, tạo dựng được lòng trung thành

với khách hàng và tận dụng tính kinh tế theo quy mô là hai yếu tố cực kì quan trọng của

công ty hiện nay. Theo nhận định của CTCK Arter, công nghiệp thực phẩm là một trong

tám ngành hấp dẩn nhất trong năm 2010, bởi vậy nó sẽ là thử thách rất lớn đối với công

ty, vì thế việc trong tương lai có nhiều công ty nhảy vào chia thị phần là điều rất có thể.

Page 12: Quan tri chien luoc General Mills

Quy mô của công ty cũng đem lại một lợi thế vô cùng quan trọng, là một công ty có

thế mạnh về tài chính, đội ngũ nhân viên tay nghề cao và có nhiều công ty con ở các quốc

gia, công ty đã đạt được tính kinh tế theo quy mô, tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ ở

các nước.

b. Đối thủ cạnh tranh trong ngành:

Là các công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm có tại các địa điểm phân phối của general mills, có tại hơn 100 quốc gia ngoài trụ sở chính tại hoa kì thì công ty còn hoạt động bao gồm các châu lục đó là Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Canada, Châu Mĩ La Tinh. Trong lĩnh vực này không chỉ có công ty kinh doanh mà còn có nhiều đối thủ khác nữa. Ra đời rất sớm, một số hãng trong ngành thực phẩm đóng gói General Mills đã khai phá và chiếm lĩnh thị trường thực phẩm thế giới trong suốt nhiều thập kỷ. Có thể nói cạnh tranh giữa các công ty trong ngành thực phẩm là rất gay gắt và vô cùng hấp dẫn với sự góp mặt của các đại gia nổi tiếng như Kelogg, Nestle, Heniz, Danone..

Để xem xét mức độ cạnh tranh, cường độ ganh đua của các đối thủ trong ngành,

cần phải tính đến 3 nhân tố chính : (1) cấu trúc cạnh tranh ngành, (2) các điều

kiện nhu cầu, (3) rào cản rời ngành.

Cấu trúc cạnh tranh ngành :

Thể hiện qua một số lượng nhà cung cấp đang có trên thị trường, và số doanh nghiệp chiếm ở vị trí dẫn đầu. Hiện tại Công nghiệp thực phẩm là một ngành phân tán vì ngành thực phẩm hiện đang có tương đối nhiếu nhà cung cấp nhỏ lẻ.

Các công ty cạnh tranh

General Mills phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ cạnh tranh ở cả trong khu vực và trên thế giới, ở nhiều kênh phân phối khác nhau tại hơn 100 quốc gia trên thế giới.

Trong nước một vài đối thủ cạnh tranh chính của general mills đã có tên tuổi rất lớn

Như : Keyllog Nhà sản xuất ngũ cốc lớn nhất thế giới trong lĩnh vực đồ ăn làm từ ngũ cốc, Kellogg’s hiện đang thâu tóm khoảng 40% thị trường thế giới và phân nửa thị trường Châu Á, tuy nhiên doanh thu toàn Châu Á mới chỉ đóng góp 2% khiêm tốn cho tổng thu nhập của công ty hàng năm.

Nestle tập đoàn thực phẩm lớn nhất Thụy Sỹ hãng này cũng đang phát triển và mở rộng thị trường của mình.

Các điều kiện nhu cầu

Nhu cầu về thực phẩm hiện nay đang tăng cao, nhu cầu về thực phẩm chế biến sẵn đang tăng tạo điều kiện cho General Mills và các công ty trong lĩnh vực này có cơ hội phát triển. Tuy nhiên cũng là một đe dọa lớn đó là bên sự gia tăng của các công ty lớn tham gia vào ngành sản xuất thực phẩm. Từ đó làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó là xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có lợi cho sức khoẻ của người dân tăng, điều này đặt ra thách thức lớn với các công ty thực phẩm, bởi các vụ bê bối về sản phẩm

Page 13: Quan tri chien luoc General Mills

nhiễm khuẩn xuất hiện hàng loạt tại các quốc gia trong thời gian qua. Do đó, General Mills bên cạnh nâng cao hiệu suất cạnh tranh, tăng sản lượng còn cần phải chú ý đến chiều sâu chất lượng, thay đổi cách nhìn của người dân về sản phẩm thức ăn như mong muốn trở thành một giải pháp thực phẩm cho người dân. Sự cần thiết cho một cuộc sống cao hơn nguyên nhân người dân có những biện pháp mà nhiều khó khăn hơn để trang trải các nhu cầu này yêu cầu các sản phẩm thuận tiện nhanh chóng nhưng đảm bảo sức khỏe.

Rào cản rời ngành

Rào cản rời ngành của General Mills tương đối cao, lý do là vì :

• Một trong số thương hiệu số hàng đầu trong ngành thực phẩm trên thế giới.

• General Mills là một công ty coi trọng uy tín thương hiệu trách nhiệm xã hội cao.

• Chi phí cố định để rời ngành cao. Công ty đã xây dựng hệ thống các công ty con và các cửa hàng có mặt ở nhiều nước trên thế giới, đồng thời đầu tư lớn

vào nguồn nguyên liệu ở các đồn điền khắp cả nước. Ngoài ra, khi rời ngành ảnh hưởng tới việc làm của người lao động là một công ty toàn cầu số lượng nhân viên là rất lớn. Việc rời nghành sẽ làm cho nhiều người mất việc.

Tóm lại, ngành thực phẩm trên thế giới đang bị cạnh tranh. Đó là do rào cản gia nhập ngành thấp, nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước và khu vực cũng như các đối thủ cạnh tranh toàn cầu đang ngày càng gia tăng. Các đối thủ cạnh tranh đều có khả năng mở rộng qui mô thị trường để tăng lợi nhuận.

Các yếu tố chủ yếu giúp công ty cạnh tranh trên thị trường bao gồm:

• Sản phẩm với sự đa dạng về chủng loại và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng

của người dân phù hợp với mọi lứa tuổi.

• Các nhãn hiệu sản phẩm được ưa thích với chiến lược Marketing mạnh mẽ, hiệu quả

• Nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu một cách kịp thời.

• Cung cấp các kênh phân phối bán lẻ một cách hiệu quả cung cấp sự thuận tiện cho khách hàng

• Sản phẩm có giá trị tương thích với chi phí của khách hàng

• Tạo được tính cạnh tranh cho các khách hàng tổ chức.

c. Năng lực thương lượng của người mua

Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân thành hai nhóm : khách hành lẻ và nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Ngày nay, xu hướng người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn các thực phẩm chế biến sẵn là một lợi thế rất lớn đối với các công ty trong ngành thực phẩm của Mỹ. Nhưng với một thị trường có quá nhiều các nhà cung cấp lớn như General Mills, Keyllog, Nestle, Donane, Heniz...Cạnh tranh với nhau thì người tiêu dùng có nhiều khả năng để lựa chọn thực phẩm tốt nhất cho mình.

Page 14: Quan tri chien luoc General Mills

Hơn nữa việc người mua chuyển đổi giữa các cửa hàng với nhau là rất dễ dàng với chi phí thấp và đặc tính kinh tế của người mua là cùng mua từ một vài cửa hàng cùng một lúc vì vậy năng lực thương lượng của người mua là rất lớn sức ép về giá của người mua và yêu cầu về chất lượng an toàn thực phẩm là tương đối cao.

d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

Số lượng và chất lượng của nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đến ngành. Nếu số lượng nhà cung cấp trên thị trường hạn chế sẽ dẫn tới bất lợi cho công ty, sẽ có sức ép tăng giá đầu vào, hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu cung cấp và ngược lại. Các nhà cung cấp các sản phẩm sạch cho ngành này là rất quan trọng bởi nó không những ảnh hưởng đến chất lượng của thức ăn nhanh mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của khách hàng. Vì số lượng nhà cung cấp hạn chế, đồng thời ngành thực phẩm ở Mỹ đang chịu một áp lực rất lớn bởi một ý tưởng sử dụng ngũ cốc để chế biến xăng sinh học nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ, năm 2008, hơn 107 triệu tấn ngũ cốc, chủ yếu là ngô, đã được dùng để sản xuất chất Ethanol, tăng gần gấp đôi so với hai năm trước đó. Trong hai năm qua, tại Mỹ đã mọc lên thêm khoảng 80 nhà máy sản xuất Ethanol. Tới năm 2015 sẽ có nhiều hơn số nhà máy như vậy được xây dựng để đáp ứng kế hoạch sản xuất 19 tỷ lít Ethanol. ¼ sản lượng ngũ cốc thu hoạch trong năm 2009 ở nước này đã bị các phương tiện giao thông “nuốt chửng”. Nhu cầu Ethanol của Mỹ ngày càng cao đã làm giá ngũ cốc trên thế giới tăng vọt trong giai đoạn 2006 - 2008. Theo số liệu điều tra của ngân hàng thế giới, do ngũ cốc được dùng nhiều vào việc sản xuất nhiên liệu sinh học ở Mỹ và Châu Âu nên giá lương thực đã tăng 75%.

Đây là một đe dọa về vấn đề cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho công ty. Tại Mỹ, giá đậu tương tương lai đã tăng đến 15 - năm cao vào đầu năm 2004, một phần do thời tiết liên quan đến các vấn đề. Deloitte cho biết, đó là tiêu cực tác động đến chi phí cho bộ vi xử lý thực phẩm. Điều đó dẫn tới các nhà cung cấp có thể ra gây sức ép tăng giá nguyên vật liệu đây là một trở ngại lớn đối với General Mills và các công ty trong ngành.

e. Các sản phẩm thay thế

Áp lực chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác như của môi trường như văn hoá, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe doạ của các sản phẩm thay thế. Đây là những điều kiện bất lợi cho sự phát triển của ngành. Người ta có thể sử dụng sản phẩm trực tiếp của ngành nông nghiệp và thủy sản những sản phẩm tươi sống chưa qua chế biến thay vì sử dụng sản phẩm đã qua công nghiệp chế biến, tuy phải mất nhiều thời gian nhưng đảm bảo được dinh dưỡng. Số lượng các nhà hàng được mở ra cũng đang tăng. Đây chính là điều đáng quan tâm khi nói về sản phẩm thay thế của ngành công nghiệp thực phẩm. Tuy nhiên, con người ngày càng cuốn theo nhịp sống của thời đại, và thực phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu vì vậy khả năng sử dụng sản phẩm thay thế này không cao.

Do vậy, sản phẩm thay thế không ảnh hưởng nhiều đến cạnh tranh cũng như các hoạt động của ngành nói chung và General Mills nói riêng.

III. LỰC LƯỢNG DẪN DẮT NGÀNH

Page 15: Quan tri chien luoc General Mills

Là các thế lực trong ngành là tín hiệu tao nên những thay đổi trong nghành (đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung cấp). Đối với General Mills kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm có thể kể đến một số yếu tố co bản sau:

a) Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành:

Sự dịch chuyển tăng trưởng ngành đi lên hay đi xuống là một lực lượng cho sự thay đổi ngành vì nó tác động đến cung của ngành và nhu cầu của người mua, sự khó khăn để các doanh nghiệp cố gắng dành được doanh thu tăng thêm. Ngành thực phẩm chế biến sẵn trong thời gian dài tới được dự báo sẽ luôn có tăng trưởng, bởi vì : sự tăng lên của dân số, nhu cầu sử dụng sản phẩm thức ăn nhanh trong thời đại công nghiệp hiện nay. Vì vậy nó rất hấp dẫn và thu hút nhiều đối thủ mới thâm nhập ngành.

b) Các thay đổi về người mua sản phẩm và cách thức sử dụng chúng

Đó là sự thay đổi về cách suy nghĩ của người tiêu dùng về quan niệm thức ăn có sẵn. Trước đây viêc sử dụng thức ăn có sẵn được xem là không tốt cho sức khỏe. Nhưng hiện nay với nhịp sống năng động, thói quen công nghiệp và những cải tiến về công nghệ chế biến, việc tìm ra những nguyên liệu và công thức chế biến. Phù hợp cho sức khỏe khiến người tiêu dùng thay đổi cách nhìn về thức ăn nhanh. Người dân bắt đầu sử dụng nhiều hơn với phương pháp ăn nhanh của thức ăn có sẵn mở ra cơ hội cho ngành phát triển. Trong ngành thực phẩm nhất là thực phẩm ăn nhanh thì phân phối thuận lợi đóng vai trò hết sức quan trọng. Người tiêu dùng sẽ sử dụng sản phẩm nào mà họ có thể mua một cách dể dàng nhất.

c) Cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ, cải tiến Marketing

Cải tiến là nguồn lực vô tận tạo ra những thay đổi. Cải tiến sản phẩm có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc cạnh tranh trong ngành bằng cách mở rộng thêm khách hàng mở rộng them độ gây khác biệt của sản phẩm. Cải tiến công nghệ qui trình chế biến sản phẩm giúp doanh nghiệp có thể tăng chất lượng sản phẩm đồng thời giảm chi phí. Với mức độ cạnh tranh cao các cải tiến Marketing có thể tìm ra cách thức mới để thương mại hoá sản phẩm, có thể làm bùng nổ sự quan tâm của người mua, mở rộng nhu cầu cho ngành, tăng sự khác biệt, hạ thấp chi phí.

Vì thế cải tiến sẽ là một nhân tố tác động tới sự thay đổi của nghành.

d) Những thay đổi về quy định và chính sách:

Sự thay đổi và các hành động của chính phủ thường tạo nên những thay đổi lớn trong ngành các chính sách như mở cửa hội nhập hay hạn chế nhập khẩu của các nước bên ngoài và các chính sách về thuế. Bên cạnh đó chính phủ cũng có các chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng các vấn đề liên quan tới vệ sinh chất lượng sản phẩm an toàn thưc phẩm.

Đây cũng là một yếu tố tạo nên sự thay đổi của ngành.

e) Toàn cầu hóa

Ngày nay các doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia mình mà còn phát triển ra thị trường thế giới. Toàn cầu hóa là một xu hướng hiện nay làm tăng doanh số bán hàng, giảm chi phí cho các công ty. Bên cạnh đó toàn cầu hóa cũng tạo ra môi trường

Page 16: Quan tri chien luoc General Mills

cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty trong nước và quốc tế, công ty còn chịu đe dọa cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài.

Khi toàn cầu hoá xảy ra thì nó sẽ hình thành nên một xu hướng mới đó là xu hướng liên kết giữa các thương hiệu lớn để tập trung sức mạnh cạnh tranh với đối thủ mạnh nhất, đồng thời tranh thủ địa bàn kinh doanh và mạng lưới phân phối sẵn có của phía đối tác để mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau tạo ra sức ép lớn cho các đối thủ nhập ngành.

IV. CÁC NHÂN TỐ THEN CHỐT THÀNH CÔNG

Hệ thống phân phối với nghành thực phẩm thì hệ thống phân phối là rất quan trong nó phải gắn kết một cách chặt chẽ từ doanh nghiệp tới khách hàng các sản phẩm thực phẩm yêu cầu sự nhanh chóng và thuận tiện đáp ứng khách hàng mọi lúc mọi nơi. Vì thế hệ thống phân phối là một nhân tố giúp công ty trong ngành thành công.

Chất lượng sản phẩm : chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất vì đây là một nghành nó tác động trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng yêu cầu về sản phẩm chất lượng trở thành yếu tố bắt buộc đối với các doanh nghiệp để đến với khách hàng.

Sản phẩm dù giá có cao nhưng đảm bảo chất lượng thì vẫn được khách hàng ưa chuộng.

Các chiến lược marketing, R&D, Sự nắm bắt nhu cầu khách hàng :

Chiến lược marketing có tác động trực tiếp tới sự thành công của các công ty trong nghành tạo ấn tượng tốt trong tâm tri khách hàng các hoạt động như tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng, các chương trình khuyến mãi quảng bá bằng hình ảnh của chính mình.

Nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi vì thế công ty phải không ngừng tìm hiểu nắm bắt nhu cầu mong muốn của khách hàng từ đó nghiên cứu phát triển nhiều sản phẩm mới phù hợp với khẩu vị nhiều người ở nhiều quốc gia khác nhau giúp công ty nắm giữ khách hàng và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong tâm trí người tiêu dùng.

Nghiên cứu ra các công nghệ có thể cải tiến sản phẩm. Qui trình sản xuất chế biến nhằm giảm chi phí tăng chất lượng sản phẩm. Đây là nhân tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.

V. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

Cơ hội Đe dọa

Tăng trưởng kinh tế, dẫn đến tăng thu nhập người tiêu dùng giúp tăng sức.

mua trên thị trường.

Sự đa dạng nhu cầu thích hợp cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản phẩm.

Công nghệ phát triển tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có thể ứng dụng cải tiến sản phẩm qui trình

Nền kinh tế lạm phát dẫn tới rủi ro hơn trong việc đầu tư của doanh nghiệp.

Gía cả nguyên vật liệu đầu vào gia tăng

Chính trị Mĩ bất ổn xung đột giữa các đảng phái tạo ra nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất.

Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và

Page 17: Quan tri chien luoc General Mills

chế biến, bảo quản, phân phối tới khách hàng một cách nhanh nhất.

Cuộc sống bận rộn của người dân làm gia tăng nhu cầu với sản phẩm chế biến sẵn.

Các chính sách của chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu chính sách giảm thuế cho một số mặt hàng thực phẩm.

Kinh tế toàn cầu phát triển thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các quốc gia khác.

sức ép giảm giá tăng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp.

Các quy định của chính phủ về bảo vệ người tiêu dùng vấn đề an toàn thực phẩm tạo nhiều áp lực hơn cho các doanh nghiệp trong việc cung cấp sản phẩm trên thị trường.

Thị trường toàn cầu mở rộng làm gia tăng các đối thủ trong ngành làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.

Sự đa dạng của nhu cầu sự khác biệt về văn hóa gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc đáp ứng khách hàng.

NGUỒN LỰC

1. Nguồn tài chính

General Mills cực kỳ thận trọng trong vấn đề tài chính. CEO của công ty nói “nguồn tiền dự trữ lúc nào cũng phải có và có thể gấp nhiều lần. Họ linh hoạt và có sức bền về tài chính để khi mắc sai lầm trong khoảng thời gian ngắn, họ có khả năng chống đỡ được.”. Doanh thu 5 năm gần đây của General Mills liên tục tăng và luôn đạt ở mức cao. Doanh thu thuần tăng chủ yếu do doanh số bán hàng tăng lên. Nó phản ánh thành tích hiệu quả của các thương hiệu của công ty, nhưng bù lại cho tác động tiêu cực của nền kinh tế khó khăn đẩy giá các nguyên liệu tăng ở mức cao làm tăng giá bán sản phẩm. Dưới đây là kết quả đạt được trong 5 năm vừa qua (từ 2005 – 2009):

  2005 2006 2007 2008 2009

Doanh thu 11.308 11.711 12.442 13.652 14.7

Lợi nhuận 2.016 2.112 2.26 2.406 2,641

TN trên mỗi cổ phiếu 3.08 2.9 3.18 3.71 3.813

Cổ tức mỗi cổ phần 1.24 1.34 1.44 1.57 1.72

Page 18: Quan tri chien luoc General Mills

Biểu đồ minh họa:

Biểu đồ doanh thu

0

5

10

15

20

Năm

TỶ

US

D

Doanh Thu

Doanh Thu 11.308 11.711 12.442 13.652 14.7

2005 2006 2007 2008 2009

Biểu đồ lợi nhuận

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

Năm

Tỷ

US

D

Lợi Nhuận

Lợi Nhuận 2.016 2.112 2.26 2.406 2.641

2005 2006 2007 2008 2009

Page 19: Quan tri chien luoc General Mills

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu cổ phiếu

0

2

4

6

Năm

Tỷ

US

D

TN trên mỗi cổ phiếu

TN trên mỗi cổ phiếu

3.08 2.9 3.18 3.71 3.813

2005 2006 2007 2008 2009

Tình hình tài chính của công ty 2009 là rất mạnh doanh số bán hàng và thu nhập vượt mục tiêu đề ra. Doanh thu hàng năm 2009 tăng 8% so với năm 2008 lợi nhận hoạt động tăng 10% thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng 2%. Hiệu suất mà công ty đạt được phản ánh sức mạnh của các loại thực phâm nơi mà công ty cạnh tranh. Với một vị thế tài chính như vậy cộng với thương hiệu có mặt trên toàn cầu dẩn đến việc thu hút cổ đông và khả năng vay nợ từ bên ngoài là điều không mấy khó khăn.

Doanh số của công ty chia làm 4 phân đoạn, cụ thể trong năm 2009: doanh thu quốc tế chiếm 16.35%; doanh số bán lẻ ở Mỹ chiếm 63.5%; từ các thương hiệu bánh mì và dịch vụ thực phẩm chiếm 12.6% và từ tham gia liên doanh 7.55%.

Biểu đồ phân chia doanh số

7.55%12.60%

16.35%63.50%

Liên doanh

DV thực phẩm

Quốc tế

Bán lẻ ở Mỷ

Page 20: Quan tri chien luoc General Mills

Năm 2008, 12 tháng khó khăn nhất của nền kinh tế Mỹ, doanh số bán của công ty đã tăng

4,3% và nhảy lên 6 bậc, tới vị trí số 29 trong Fortune. Lợi nhuận trung bình của các công ty

trong Fortune 500 giảm 85% vào năm 2008, trong khi đó lợi nhuận của General Mills tăng

thêm 22%. Điều đó đã khiến cho General Mills trở thành công ty đứng thứ 6 đạt lợi nhuận

cao nhất và là một trong 5 công ty có giá trị nhất ở Fortune 500.

Qua những phân tích trên với tiềm lực tài chính hiện có, khả năng tự tài trợ của công ty là

cao. Ngoài ra, khả năng vay mượn của công ty cũng khá cao nhờ khả năng tài chính, công

ty có mức sinh lợi cao trong ngành. Mặt khác nhờ uy tín của công ty với các nhà cho vay.

2. . Nguồn vật chất

Hiện tại công ty có hơn 150000 cơ sở ở trên 150 quốc gia trên thế giới, tập trung nhiều ở

các nước như: Mỹ, Canada, Úc... General Mills có kênh phân phối rộng lớn, đó chính là

hậu cần vững chắc và thuận tiện để các dòng sản phẩm của công ty dể dàng tiêp cận với

khách hàng.

Nhiều các chi nhánh phát triển, sản xuất và phục vụ các sản phẩm và dịch vụ của công ty

mà khách hàng và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe biết đến và tin tưởng. Những chi

nhánh đem đến các dịch vụ chuyên biệt, chung cho cả khách hàng bên trong và bên ngoài.

Các công ty hoạt động phục vụ như là nền tảng cho mỗi bộ phận kinh doanh với trách

nhiệm cho việc hỗ trợ phát triển các thương hiệu mang lại lợi nhuận. Đây là nơi mà các

nhân viên của công ty tiếp cận gần nhất với khách hàng và với việc kinh doanh. Thông qua

các công ty hoạt động, các nhân viên có thể tác động trực tiếp đến việc kinh doanh của họ,

điều này giúp họ có một tư duy tốt hơn về quyền làm chủ trong việc định hướng và tiếp tục

làm mới điều này.

Trong môi trường toàn cầu hoá hiện nay,việc xây dựng được một mạng lưới vật chất như

vậy cũng là điều không đơn giản, tạo ra được một lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho công

ty.

3. Nguồn kĩ thuật

- Một số thương hiệu nổi tiếng và đã tồn tại trong 150 năm của General Mills được khách hàng trên cả thế giới biết đến như: Cheerios, Pillsbury, Yoplait, Green Giant, Betty Crocker- Sỡ hữu gần 5200 bằng sáng chế.

- Đi đầu trong việc đưa ra sản phẩm mới với chất lượng cao.

Page 21: Quan tri chien luoc General Mills

- Là một trong những hãng sản xuất tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm.

4. Nhân sự

General Mills có khoảng 120.000 nhân viên trên toàn thế giới, tham gia vào việc nghiên

cứu và phát triển, sản xuất và bán sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp thực phẩm.

Sự thành công của công ty một phần nhờ vào Tài năng, ý tưởng, và nghị lực, khả năng

phản ứng với những thay đổi, xung đột, tinh thần tự quản, chia sẻ kinh nghiệm… của đội

ngũ nhân viên. Chỉ có những con người với phẩm chất ấy cộng thêm khả năng của họ thích

nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh toàn cầu và chính cam kết với các giá trị

viễn cảnh là một điều mà chỉ ở General Mills mới có mà không có công ty nào có thẻ bắt

chước.

Mỗi thành viên trong công ty General Mills đều thấm nhuần giá trị trong viễn cảnh của

công ty . Nó định hướng các giá trị căn bản cho tất cả thành viên của General Mills ngày từ

đầu và các thế hệ nhân viên tiếp theo được đào tạo để thực hiện theo tinh thần ấy ngay từ

khi họ được tuyển vào công ty.

Nhân viên chịu trách nhiệm phát triển và thực hiện các chiến lược, các chương trình, hoạt

động như bộ phận hỗ trợ một tổ chức ngày càng sáng tạo, linh hoạt, năng động. Ngoài ra,

nhân sự chịu trách nhiệm cho việc tuyển dụng, phát triển và duy trì một lực lượng lao động,

đánh giá cao tài năng đa dạng. General Mills luôn có những con người với nguồn ý tưởng

sáng tạo độc đáo, nhạy bén với các cơ hội kinh doanh mới,với các phân đoạn thị trường và

sản phẩm tiềm năng Chính nguồn lực này đã tạo nên năng lực khác biệt và tạo nên lợi thế

cạnh tranh cho General Mills.

Lãnh đạo của General Mills luôn đề cao tính trung thực, chân thành, tôn trọng người khác,

biết cân bằng lợi ích của những người xung quanh và viết nhìn về tương lai, và phải truyền

một cảm hứng về một viễn cảnh chung bằng việc áp dụng các giá trị trong viễn cảnh và

hoạt động với sự chính trực trong tất cả các kía cạnh kinh doanh. General Mills có một hệ

thống đội ngũ nhà lãnh đạo hàng đầu trên thế giới.

Các khả năng quản trị

Thành công mà công ty đạt được trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm là kết quả của các

nhà lãnh đạo và hàng loạt các quyết định mà họ đã đưa ra theo thời gian. Các nhà lãnh đạo

Page 22: Quan tri chien luoc General Mills

thể hiện sự liêm chính, kiên nhẫn và khả năng thiết lập một viễn cảnh truyền cảm hứng

trong các tổ chức. Các nhà lãnh đạo cũng như nhân viên của General Mills có khả năng tự

quản rất cao. Họ là những con người tạo ra các môi trường khuyến khích, các cơ hội học

tập và phát triển và thiết lập việc hợp tác trong tổ chức.

Thói quen tổ chức

Các thành viên trong gia đình General Mills cam kết sâu sắc với truyền thống quản lí phân

quyền. Phương pháp này đã giúp công ty cùng quy mô và giúp General Mills có thể tự hào

rằng họ phục vụ như là một công ty đáp ứng nhanh và dựa chủ yếu vào việc sản xuất các

sản phẩm chăm sóc sức khỏe.

Thông qua cấu trúc phân quyền công ty kết hợp lợi thế của quy mô với sự linh hoạt và sự

tập trung của các tổ chức nhỏ hơn. Nhờ vậy, các môi trường đa dạng của các công ty nhỏ

đem đến những sự tập trung hiệu quả cao hơn vào những nhu cầu của khách hàng, cũng

như việc thiết lập kinh doanh trở nên cởi mở và dễ dàng hơn. Đồng thời, các nhân viên

được kết nối với những cơ hội và sự phát triển, thăng tiến nghề nghiệp ở đẳng cấp thế giới.

Tính thống nhất của công ty

Các công ty hoạt động phân quyền của General Mills, các chi nhánh và các bộ phận kinh

doanh được kết nối với nhau trong một cấu trúc tổ chức đảm bảo các hoạt động phù hợp

với các mục tiêu chiến lược chung. Cấu trúc này cũng khuyến khích và tạo điều kiện cho sự

hợp tác của hơn 150 công ty trên thế giới.

Các nhà lãnh đạo trong hệ thống quản lý này cũng giúp đảm bảo các nhân viên trong các

công ty có thể phát triển và thăng tiến trong và giữa các công ty hoạt động , các chi nhánh

và các đơn vị kinh doanh, nhìn nhận công ty của General Mills đem đến sự đa dạng và các

cơ hội vươn cao độc đáo cho các nhân viên để phát triển sự nghiệp.

Đội ngũ các nhà lãnh đạo:

Kendall J. Powell Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc

Donal Leo Mulligan Giám đốc tài chính, Phó chủ tịch

Roderick A. Palmore Phó chủ tịch, Trưởng Tuân thủ và Cán bộ quản lý rủi ro, General Counsel, Bí thư

Y. Marc Belton Marc Y. Phó chủ tịch - Toàn cầu Y tế, Thương hiệu và phát triển kinh

Page 23: Quan tri chien luoc General Mills

Belton doanh mới

Ian R. Friendly Ian R. Phó chủ tịch, Giám Đốc Điều Hành - Mỹ bán lẻ

Christopher D. O'Leary Phó chủ tịch, Giám Đốc Điều Hành - Quốc tế

Michael Lee Davis Phó chủ tịch - Nguồn lực con người toàn cầu

Christina L. Shea Phó chủ tịch - Quan hệ đối ngoại, Tổng thống - General Mills Foundation

John R. Church John R. Chain Phó chủ tịch - chuỗi cung cấp

Peter C. Erickson Phó chủ tịch - Cải tiến, Công nghệ và Chất lượng

5. nguồn danh tiếng

Khi nói đến General Mills là người ta có thể nghĩ ngay đến thương hiệu của trách nhiệm

và sự tin tưởng.Thực tế đã có rất nhiều công ty hoàn toàn sụp đổ sau những thất bại.Tuy

nhiên, công ty

General Mills lại khác, công ty đã biết biến thất bại thành thắng. Thương hiệu lâu dài của

General Mills đã mang lại một lợi thế cạnh tranh rất lớn trong ngành công nghiệp thực

phẩm. Tuy nhiên, khi phải cạnh tranh với các nhãn hiệu: Nestle’s, KFC, K …Thương hiệu

của General có thể tồn tại đến hôm nay là nhờ đến 4 yếu tố: Tận tuỵ với chất lượng, Tạo ra

mức độ nhận thức cao, Nuôi dưỡng lòng trung thành của khách hàng, Quan trọng nhất là

công ty luôn giữ vững và phát triển tính đồng nhất của thương hiệu một cách mạnh mẽ và

rõ ràng.

General Mills trong nhiều năm liền luôn đứng ở trong top 10 công ty được yêu thích nhất

theo bình chọn của tạp chí Fortune (năm 2006 công ty xếp hạng thứ 6, năm 2007 và 2008

đứng thứ 9, năm 2009 tăng lên đứng thứ 5). General Mills được cả thế giới biết đến với

các nhãn hiệu nổi tiếng như: Cheerios, Pillsbury, Yoplait, Green Giant, Betty Crocker,

Nature valley…

Gía trị danh tiếng của General Mills rất nhiều, và nó không ngừng phấn đấu để vẫn xứng đáng với sự tin tưởng của khách hàng, người tiêu dùng của, nhân viên, các nhà đầu tư và cộng đồng "", ông Ken Powell-chủ tịch và giám đốc điều hành của General Mills: Danh tiếng "có thể được đo bằng công nhận, tuyển dụng nhân viên và duy trì, thậm chí giá nhiều cổ phiếu "nhưng cuối cùng, chúng tôi tin rằng các biện pháp quan trọng nhất là sự tin tưởng

General Mills nhảy đến vị trí thứ 4 trong cuộc khảo sát hàng năm được tiến hành bởi Harris Interactive và di chuyển lên vị trí số 2 trong năm 2008.

Page 24: Quan tri chien luoc General Mills

(RQ) khảo sát đưa ra tiêu chuẩn đánh giá các công ty cùng 6 lĩnh vực trọng điểm tạo nên danh tiếng của công ty của công ty: tầm nhìn và lãnh đạo; trách nhiệm xã hội; kháng cáo về tình cảm; sản phẩm và dịch vụ; nơi làm việc môi trường; và hiệu suất tài chính và General Mills đứng thứ 3 trong các loại trách nhiệm xã hội, kháng cáo, tình cảm và môi trường làm việc. 1 Tổng số điểm General Mills 'là 80,30, không xa phía sau xếp hạng SỐ 1của Google LÀ 81,85. Theo như lý thuyết thì thành công về tài chính không phức tạp nhưng nhiều công ty lại cảm

thấy khó khăn trên con đường đi của họ. Y tưởng lớn là kiếm được vốn quay vòng mà vượt

quá tổng số chi phí vốn ban đầu. Thời gian qua, chỉ khoảng một nửa các công ty quản lý

được điều này. General Mills là trường hợp vượt trội hơn, lợi nhuận thu về bằng 82% các

công ty trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm. Đó là lý do chính tại sao General Mills ,

mặc dù chỉ là công ty đứng thứ 9 trong số các công ty lớn nhất ở Fortune 500 nhưng lại

đứng thứ 6 trong số các công ty có giá trị nhất trong cùng lĩnh vực . Qua điều này cho ta

thấy General Mills là một công ty có danh tiếng về tài chính lớn trên thế giới.

Với nguồn lực này ta nhận thấy rằng, Danh tiếng có thể mang lại cho doanh nghiệp nguồn

thu nhập cao và cao hơn so với đối thủ cạnh tranh trong ngành.

6. Sáng kiến, ý tưởng độc đáo

Tại General Mills, một cách tiếp cận đã được rõ ràng từ đầu và tiếp tục là cốt lõi của chiến lược đổi mới General Mills “ ý tưởng tuyệt vời có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau và đôi khi bất ngờ”.ví dụ, Wheaties ngũ cốc, được phát hiện tình cờ khi một đội ngũ đầu bếp đang đổ cháo cám

trên một bếp lò nóng. Hỗn hợp crackled và sizzled thành một vảy sắc nét mà thực sự nếm

tuyệt vời. Họ đưa ý tưởng vào Công ty Crosby Washburn, một tiền thân của General Mills,

vào năm 1924, và công ty đưa ra các ngũ cốc mà sau này trở thành "The Breakfast of

Champions." Một dấu ấn quan trọng khác khi nói đến nguồn sáng kiến tại General Mills là:

một phát minh công nghệ vào năm 1930 bởi kỹ sư General Mills và nhà hóa học Thomas

R. James, biến ngủ cốc dạng bột viên thành các dạng ngủ cốc khác nhau và đây cũng là

nguồn gốc ra đời sản phẩm Cheerioats vào năm 1941. Sáng chế này đã được cải thiện vào

năm 1960 bởi 1 kĩ sư General Mills cho phép các súng puffing phun ngũ cốc liên tục, thay

vì theo lô. Điều này làm cho sản phẩm sản xuất đồng nhất hơn, chất lượng được kiểm soát

chặt chẽ, giảm thiệt hại 10% và giảm thời gian sản xuất xuống 3% so với lúc trước. Hay

Page 25: Quan tri chien luoc General Mills

sáng kiến của nhà khoa học William Brastad đã giúp khám phá ra một ứng dụng mới có tên

kim polyester trong cuối thập niên 1970. Công nghệ này sau đó được dùng để phát triển các

bao bì vi sóng bỏng ngô…

II. KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG :

1. Cách thức quản trị các quá trình bên trong để đạt đến mục tiêu của tổ chức

General Mills duy trì một nhóm “vốn đầu tư chung” gọi là Công ty phát triển General

Mills(GMDC). Không giống như phần lớn các nhóm kiểu này, GMDC không đo lường

thành công chỉ đơn thuần dựa trên tỉ lệ doanh thu trên danh mục đầu tư. Hơn hết, nếu các

cổ đông muốn theo đuổi đối với vốn mạo hiểm- như trong các hoạt động đầu tư, có những

công cụ tốt hơn và hiệu quả hơn để tạo ra nó- thông qua việc đầu tư vào các quỹ.

GMDC sẽ làm gì sau đó ? Nói một cách ngắn gọn , đây là cơ quan của văn phòng công

ty quản lý rủi ro chiến lược mà các công ty hoạt động có khả năng phải đối mặt. Làm việc

cẩn thận với các công ty hoạt động , GMDC quyết định những sự không chắc chắn về chiến

lược che phủ sự cạnh tranh một công ty hoạt động trong tương lai, và những sự không chắc

chắn nào mà công ty hoạt động thể hiện như là kết quả của những sự cam kết chiến lược

của nó. GMDC sau đó sẽ tạo ra những sự lựa chọn chiến lược cần. thiết để một công ty

hoạt động có thể tiếp tục theo đuổi chiến lược sinh lợi cao và rủi ro cao của mình.

Một phần quan trọng của sự bình quân này là dẫn dắt các công ty hoạt động theo đuổi

các chiến lược mạo hiểm cao trong giai đoạn đầu. Hầu hết các công ty hoạt động có xu

hướng kinh doanh lợi nhuận tự động làm thấp đi tỉ lệ phá sản. Tuy nhiên, tại General Mills,

văn phòng công ty thiết lập các yêu cầu cho các mục tiêu hoạt động, các công ty hoạt động

được giao nhiệm vụ đạt được một mức thu hồi cụ thể (ví dụ 15%ROA) trong các khoản

thời gian cụ thể( chẳng hạn như 3 năm), với các nguồn lực cụ thể (chi tiêu vốn và ngân

sách hoạt động được thông qua bởi công ty). Không có những mục tiêu này, các công ty

hoạt động sẽ làm điều mà hầu hết các đơn vị kinh doanh làm: hoạt động ở mức trung bình.

Nhưng nếu tất cả General Mills có khả năng thực hịên với những trở ngại hoạt động

yêu cầu của mình sẽ kinh doanh một danh mục các công ty hoạt động rủi ro thấp, sinh lợi

thấp thay cho một danh mục các công ty hoạt động rủi ro cao, sinh lợi cao, nó sẽ chỉ mua

Page 26: Quan tri chien luoc General Mills

20 đồng 5 xu bởi 1 đô la- tạo khả năng sinh lợi cao hơn với cái giá rủi ro cao hơn. Đó là sự

liên quan của GMDC cho phép danh mục sinh lợi dung hoà giữa sinh lợi liên quan đến việc

đương đầu với rủi ro cao hơn mà không đương đầu rủi ro.

GMDC sau đó không chỉ đơn thuần tìm kiếm các cơ hội tăng trưởng, nổ lực để tìm

kiếm người chiến thắng bù đắp cho bất cứ người thua lỗ nào tồn tại trong danh mục. Hơn

thế nữa, nó tạo ra các lựa chọn chiến lược giúp các công ty hoạt động điều chỉnh các chiến

lược của mình trong cách thức mà các công ty hoạt động thôi không thể tạo ra ít nhất, phải

thoả hiệp khả năng của họ để tạo ra và thực hiện những sự cam kết chiến lược cần thiết cho

thành công cạnh tranh lớn hơn.

2. Khả năng quản trị sự cam kết

Có thể thấy, nguyên nhân chính nhân viên General Mills thực hiện viển cảnh, cái sử

dụng phương thức đáp ứng vượt trội là khả năng lãnh đạo cấp cao và hành động cam kết.

Những người đứng đầu, thành viên của ban Lãnh đạo, Giám đốc hỗ trợ nhân viên của

mình, quản lý quá trình đạt được mục tiêu và thực hiện phát triển hành động chiến lược.

Ngoài ra, cấu trúc tổ chức của General Mills ủng hộ cho việc học hỏi tối ưu và chia sẻ

thông tin. Công ty có những hệ thống e-Learning để thúc đẩy và chi phí huấn luyện hiệu

quả cho những nhân viên mới được bổ nhiệm. Những hệ thống báo cáo của công ty và

những chặn khiến cho việc truy cập vào tiêu chuận hành động được thực hiện bất cứ lúc

nào. Điều quan trọng nhất của việc đo lường thực hiện và hệ thống quản lý thông tin là

khiến nó gần với nhân viên công ty để xác định những nguy cơ tiềm tàng trước khi tạo ra

những rắc rối.

Bên cạnh giải quyết vấn đề sức khỏe và an toàn cho nhân viên, General Mills còn thực

hiện cam kết và quản trị sự cam kết đó đến cộng đồng, General Mills thể hiện việc đáp ứng

vượt trội đến con người và trách nhiệm môi trường, cố gắng thực hiện hành động vượt qua

những đòi hỏi bình thường. Công ty liên quan đến chương trình bảo vệ tình nguyện để đảm

bảo để đảm bảo sự an toàn và nổ lực sức khỏe.

Công ty đang được truyền cảm hứng trách nhiệm đối với cộng đồng nơi mà công ty

sống và làm việc, và cộng đồng trên toàn thế giới. Tập trung cơ bản là làm nên sự thay đổi

thông qua các chương trình liên quan đến sức khoẻ chủ yếu trên thế giới. Công ty sẽ thực

Page 27: Quan tri chien luoc General Mills

hiện điều này và các nổ lực hoạt động từ thiện thông qua các đối tác là các cộng đồng .

General Mills hỗ trợ một loạt các chương trình tập trung vào 3 chiến lược chính:

- Bảo vệ và cải thiện cuộc sống của cộng đồng.

- Thiết lập các kĩ năng cho những người phục vụ những yêu cầu sức khỏe cộng đồng, chủ yếu

thông qua giáo dục.

- Phòng ngừa dịch bệnh và giảm thiểu sự bệnh tật và đau ốm ở các cộng đồng nơi General

Mills có tiềm năng tác động cao

Phương pháp này xây dựng mạnh các truyền thống hợp tác vì cộng đồng với hang trăm

tổ chức cùng chia sẻ viễn cảnh của công ty.

II: Phân tích chuỗi giá trị :

Chuỗi giá trị, là những gì doanh nghiệp xây dựng để có được khả năng cạnh tranh với

các đối thủ. Chuỗi giá trị liên quan đến các hoạt động chính nghiên cứu và phát triển, chức

năng marketing và bán hàng, hoạt động sản xuất và các hoạt động hỗ trợ như chuỗi cung

ứng, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng

1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)

Với GM thì R&D đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của mình, nó được xem là " Chìa khóa để cung cấp cho sự đổi mới”. General Mills phát triển bộ phận này với mục đích chính là nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của công ty. Bộ phận này có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ như : nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và phát triển bao bì, nghiên cứu và phát triển công nghệ, và nghiên cứu và cải tiến quá trình. Công ty luôn nỗ lực để đưa ra một mô hình kinh doanh hợp lý nhất, có thể tạo lợi thế so với các đối thủ trong ngành.

a. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm : Sản phẩm liên tục được đổi mới và cải tiến nhằm nâng cao chất dinh dưỡng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng như Cheerios, Wheaties, Roll-Ups, hay Nature Valley-100% ngũ cốc tự nhiên tăng cường trí thông minh.

b. Nghiên cứu và phát triển bao bì :đi cùng với sự cải tiến và phát triển sản phẩm mới là phát triển bao bì: họ xem bao bì cũng như là một sản phẩm, họ có thể thay đổi chân lý mà “chân không không tồn tại trong tự nhiên”. Với 1 dự án phát triển sản phẩm, đội ngũ R&D phải  loại 75% ý tưởng thiết kế 25% còn lại sẽ được các chuyên gia đánh giá để lựa chọn thiết kế cho sản phẩm mới

cụ thể là, Năm 1973, General mills cho ra đời Nature Valley ngũ cốc với 100% ngũ cốc tự nhiên, đánh dấu nổ lực đầu tiên của công ty giúp người tiêu dùng khoẻ mạnh và thông minh hơn, sau 2 năm ra đời nó đã được chuyển từ dạng gói sang dạng thanh tiện lợi cho khách hàng. General mills cũng đã cải tiến sản phẩm của mình giới

Page 28: Quan tri chien luoc General Mills

thiệu kiểu Pháp với phong cách pha trộn Yoplait. Trong quá trình phát triển của mình công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm mới lạ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, càng ngày các sản phẩm mới của công ty chú trọng hơn vào sức khoẻ của con người, năm 1999 một số thương hiệu ngũ cốc được bổ sung can xi tăng cường cho xương chắc khoẻ, những Big G ngũ cốc đóng vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống ung thư và bệnh tim, một số sản phẩm có công dụng chống béo phì nhưng vẫn đảm.

Theo thống kê của công ty cho thấy năm 2009 công ty đã nghiên cứu phát triển cho ra đời 300 sản phẩm mới đa dạng đáp ứng mọi phân đoạn khách hàng.

.

2. Marketing và bán hàng

Marketing và bán hàng là một trong những hoạt động quan trọng mang lại nhiều giá trị góp phần vào sự thành công của công ty. Thông qua khối lượng khổng lồ các hoạt động Marketing, General Mills tạo ra ấn tượng tốt về sản phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng. Công ty tìm cách để khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm thông qua một loạt các chiến thuật Marketing như couponing (phiếu giảm giá), phí bảo hiểm đồ chơi, các chương trình bán lẻ, tài trợ, hoặc chương trình khách hàng thân thiết.

Quảng bá thương hiệu của mình bằng cách tăng cường các hoạt động xã hội hành động vì sức khỏe cộng đồng, tham gia các hoạt động từ thiện hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn, là vựa lúa cứu đói người dân Mỹ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua, xây dưng “ gia đình thân thiện” trên toàn cầu. Nhờ vậy thương hiệu uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.

Tại General Mills, công ty cam kết với sự phát triển của thế giới. Công ty đã tổ chức các lớp học marketing và tin rằng làm như vậy là một chìa khoá dẫn đến sự thành công của thị trường.

Các chương trình khách hàng thân thiết: Tem tiết kiệm (Saving stamps) là một trong những chương trình tạo lập khách hàng thân thiết đầu tiên. Sperry & Hutchinson giới thiệu loại Tem Xanh S&H – S&H Green Stamps - ở Jackson, Mississippi vào năm 1896 với mục đích đơn giản là để thưởng cho sự trung thành của khách hàng. General Mills giới thiệu cách tính điểm thưởng Betty Cocker vào thập niên 1920.

3. Quản trị nguồn nhân sự

Các chính sách chiêu mộ người tài được đưa ra thường xuyên. Mọi người sẽ tìm thấy cơ hội tốt nhất tại General Mills. GM có những chính sách ưu đãi và bồi dưỡng cho nhân viên nghỉ hưu, các chính sách đào tạo cho nhân viên mới vào nghề, giúp họ có thể phát huy được tính sáng tạo và niềm đam mê nghề nghiệp trong vòng 2 năm, có chính sách hướng dẫn cho sinh viên thực tập và kiến tập tại công ty, giúp họ nhận ra dinh dưỡng và sự đam mê nghề nghiệp là thế nào? Giúp sinh viên rút ta được những bài học cần thiết…

Có những phần thưởng dành cho những nhân viên xuất sắc, có nhiều đóng góp cho công ty, có nhiều ý tưởng hay, ví dụ, nhân viên General Mills sẽ có cơ hội để trượt tuyết cross-quốc gia trong thời gian ăn trưa vào ngày mai… liên kết với các trường đại học nổi tiếng để thu nhận nhân viên, tham gia vào giáo dục như là hoạt động ươm mầm tài năng trẻ ngay trong trường học… Đồng thời, General Mills cung cấp một dòng liên tục các hoạt động, chương

Page 29: Quan tri chien luoc General Mills

trình của giáo dục, các hoạt động và nguồn lực để giúp nhân viên tham gia vào việc bảo vệ sức khỏe của mình bằng việc mở các trung tâm thể dục, trên trang web của các phòng khám y tế và đánh giá rủi ro sức khỏe…Công ty cũng cung cấp một loạt các trang web khác trên nguồn tài nguyên và các tùy chọn linh hoạt để giúp nhân viên làm việc hiệu quả nhất và cân bằng cuộc sống gia đình đặc quyền tại chỗ bao gồm một cửa hàng tạp hóa, trung tâm chăm sóc trẻ sơ sinh, công đoàn tín dụng dịch vụ đầy đủ…Tất cả những hoạt động này tao cho các cổ đông, nhân viên của công ty có môi trường làm việc an toàn, khai thác tối đa năng lực của mình. General Mills đưa ra các nguyên tắc khắt khe trong hoạt động sản xuất, có đội ngũ nhân viên chất lượng cao, những nhà quản trị hoạt động sản xuất không chỉ có kiến thức về chuyên môn mà còn có kiên thức về các mặt kỹ thuật. GM sử dụng hệ thống YourEncore (http://www.yourencore.com) giúp tăng tốc độ đổi mới công ty bằng cách tận dụng những chuyên môn của các nhà khoa học và kỹ sư đã nghỉ hưu, General Mills tìm đối tác bên ngoài để bổ sung và tăng tốc những nỗ lực sáng tạo của nó cải tiến toàn cầu thông qua tổ chức (G-WIN)…

Sản xuất :

Hoạt động sản xuất được General Mills đặc biệt chú trọng. General Mills đang sử dụng nhóm dịch vụ SharePoint để giúp tăng khả năng cộng tác và chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp. SharePoint Team Services cho phép các nhóm sản xuất ở General Mills có thể chia sẻ kinh nghiệm và tận dụng tri thức. Kết quả là, các hoạt động sản xuất có thể hoàn thành mục tiêu với năng suất và hiệu quả cao hơn.

Trong quý IV-2009, General Mills giảm tới10% nhiên liệu thông qua những thay đổi trong cách thức sản xuất và phân phối. Ở một số quốc gia, công ty tăng số lượng các nhà máy sản xuất ra ngũ cốc Cheerios từ 2 lên 4, cho phép nó tiết kiệm nhiên liệu vân chuyển đến các các cửa hàng, căt giảm được lượng chi phí không cho trong bộ phận sản xuất.

5 . Chuỗi cung ứng :

Chuỗi cung ứng General Mills là một trong những chuỗi cung cấp có uy tín nhất trong ngành công nghiệp hiện nay. Ở giữa củng cố tổ chức và chiến lược tinh giản , Logistics đóng một vai trò quan trọng bằng cách cung cấp chuyên môn trong hoạt động lập kế hoạch, vận chuyển, dịch vụ khách hàng và lưu kho. Logistics cung cấp hệ thống quản lý, Thương mại điện tử và SAP để quản lý hàng tồn kho, kế hoạch và yêu cầu thành phần vật chất, quản lý hệ thống vận chuyển phức tạp trong đó sử dụng các phương thức khác nhau của giao thông vận tải, và khách hàng hỗ trợ nhu cầu thông qua một mạng lưới các trung tâm phân phối chiến lược đặt.

Công ty cũng xây dựng một mạng lưới phân phối rộng với các siêu thị cũng như cửa hàng bán lẻ. Xây dựng một hệ thống liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp này nhờ đó có thể cập nhật chi tiết hàng hóa, cung cấp hàng hóa một cách kịp thời và giảm hệ bớt lượng

Page 30: Quan tri chien luoc General Mills

tồn kho. Công ty cũng sử dụng phần mềm mới ORTEC để giữ cho xe tải của nó đầy đủ hơn, nâng cao hiệu quả vận chuyển.

6. Hệ thống thông tin

General Mills cũng chú trọng vào hệ thống thông tin ứng dụng nó vào để phục vụ cho quản trị tồn kho, theo dõi bán hàng, đáp ứng các yêu cầu dịch vụ khách hàng.

Trong nội bộ doanh nghiệp công ty xây dựng một hệ thống mạng có thể liên kết trực tiếp các bộ phận trong công ty cung cấp những phản hồi từ cấp dưới lên cấp trên một cách nhanh chóng đồng thời những cấp trên có thể phổ biến thông tin xuống nhân viên kịp thời.

Một cách hiệu quả để giao tiếp với nhân viên trên khắp Hoa Kỳ và trên thế giới, General Mills đã triển khai một hệ thống phương tiện thông tin truyền thông streaming vào mùa xuân năm 1998, trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tiên sử dụng Windows Media cho truyền thông doanh nghiệp có tên là Champions TV, điểm nổi bật của Champions phát sóng truyền hình bao gồm các cuộc họp và các sự kiện sống đồng thời nối mạng chung địa điểm Mills, phát tán lại các cuộc họp và các sự kiện cho nhân viên về sự thay đổi khác nhau và ở múi giờ khác nhau, và khả năng để cho phép nhân viên tham gia vào các sự kiện sống, ngay cả từ các địa điểm từ xa. Các phương tiện truyền thông giải pháp làm giảm đáng kể sản xuất và chi phí đi lại, trong khi cũng làm giảm thời gian chết của nhân viên bằng cách loại bỏ thời gian đến các địa điểm công ty cho các cuộc họp, đào tạo, sự kiện, hoặc thông báo công ty lớn. Hệ thống này là một nâng cấp đáng kể nhất và mang lại cuộc sống mới cho hệ thống thông tin liên lạc lão hóa của nó.

Ứng dụng hệ thống Internet để lấy ý kiến của khách hàng và hỗ trợ cho khách hàng những thông tin cần thiết đáp ứng khách hàng một cách vượt trội

6 . Ngoại lực

Để hỗ trợ các hoạt động hàng ngày General Mills phải mua các sản phẩm và dịch vụ từ các loại Dịch vụ du lịch, Quảng cáo, Sản phẩm tẩy rửa , Năng lượng , Dịch vụ kỹ thuật ,Thành phần thực phẩm , vận chuyển, Thiết bị công nghiệp / vật tư …

Chẳng hạn, Thúc đẩy hơn nữa sự đổi mới liên tục chiến lược mở của mình, General Mills ngày hôm nay đã có một sự hợp tác quan trọng mới để phát triển một bộ phận bên trong Thực phẩm YourEncore tận dụng những chuyên môn của các nhà khoa học và kỹ sư đã nghỉ hưu. YourEncore giúp tăng tốc độ đổi mới công ty bằng cách tận dụng những chuyên môn của các nhà khoa học và kỹ sư đã nghỉ hưu.

Cải tiến Toàn cầu thông qua mạng của nó (G-WIN), General Mills tìm đối tác bên ngoài để bổ sung và tăng tốc những nỗ lực sáng tạo của nó; liên kết với Nestle’s để hoàn thiện sản phẩm của mình…

 Công ty chú trọng vào việc xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp đảm bảo nguồn đầu vào ổn định, liên kết với Food and Drug Administration (FDA) và Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)  cung cấp toàn bộ hạt, bơ sữa ít chất béo, trái cây và rau cải, dẫn đầu về các vấn đề y tế và sức khỏe.

Page 31: Quan tri chien luoc General Mills

III. NĂNG LỰC CỐT LÕI

Năng lực cốt lõi của công ty General Mills

Năng lực cốt lõi của công ty được tạo nên bởi các nguồn lực và khả năng được sử dụng như nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một năng lực cốt lõi là sức mạnh độc đáo cho phép công ty tạo ra sự vượt trội về hiệu quả, chất lượng, cải tiến và đáp ứng khách hàng, từ đó tạo ra giá trị vượt trội và đạt được ưu thế cạnh tranh. Một công ty có thể có rất nhiều nguồn lực và khả năng. Nhưng không phải nguồn lực và khả năng nào cũng được có thể đưa ra tính chiến lược mang tính cạnh tranh. Vấn đề là chúng ta phải nhận diện và đánh giá các nguồn lực và khả năng nào trở thành năng lực cốt lõi giúp công ty có được lợi thế cạnh tranh bền vững.

Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế

Tài chính x 0 0 0

Danh tiếng x 0 x 0

Nhân sự x x x x

Sáng kiến x x x x

R&D x x 0 x

Sản xuất x x 0 0

Marketing x x x X

Sau khi phân tích nguồn lực và khả năng tiềm tàng thì có thể thấy được chính các sáng

kiến, ý tưởng của nguồn nhân lực và nguồn danh tiếng chính là năng lực cốt lõi của công ty

General Mills

1. Nguồn sáng kiến:

- Đáng giá:

- HIếm:

- Khó bắt chước

Page 32: Quan tri chien luoc General Mills

- Không thể thay thế

7. Nguồn nhân sự:

- Đáng giá:

- Hiếm:

- Khó bắt chước:

- Không thể thay thế:

8. Marketing :

- Đáng giá:

Các hoạt động marketing của công ty là rất đáng giá thông qua các hoạt động công tác xã hội hướng tới môi trường sạch, dinh dưỡng như : Kỷ niệm 40 năm Ngày Trái Đất, và Tuần lễ Quốc gia tình nguyện, General Mills là đưa ra một loạt các dự án tình nguyện phối hợp toàn cầu thông qua một chương trình gọi là "Suy nghĩ toàn cầu, tình nguyện viên địa phương." Gần 60 phần trăm của nhân viên chi tiêu tối đa 5 giờ/tháng phục vụ trong cộng đồng của họ : từ làm sạch bãi biển địa phương và đường phố, cây trồng trong công viên, để xây dựng một môi trường xanh-sạch, chương trình cưu đói người dân Mỹ, hỗ trợ hoạt động giáo dục và đào tạo, các trò chơi dành cho trẻ em, các chương trình khách hàng thân thiết… Mục tiêu là để giúp học sinh và người dân tìm hiểu về dinh dưỡng, tăng mức độ hoạt động thể chất của họ và giúp họ hiểu được mối liên kết giữa thể chất, tâm thần, môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Hiếm :

GM được xem là “gia đình thân thiện”, quảng cáo và tiếp thị sản phẩm với mục đích khuyến khích cân bằng dinh dưỡng - không bao giờ mô tả hoặc khuyến khích tiêu thụ quá. Các chương trình quảng cáo và tiếp thị phù hợp với lứa tuổi nhằm giúp mọi người nhận thức được giá trị dinh dưỡng và cuộc sống hơn là mang lại lợi nhuận cho công ty. Đây là một vấn đề mà rất sít công ty chú trọng tới

- Khó bắt chước :

Bên cạnh việc sử dụng Thẻ giảm giá- đến từ coupon đặc biệt General Mills và các nhãn hiệu nổi tiếng như nước súc miệng Scope, thuốc aspirin Bayer, sốt ướp thịt nướng của Kraft, ngũ cốc Kellogs và bột giặt Wisk thì GM đã đưa chương trình khách hàng thân thiết- Tem tiết kiệm (Saving stamps) là một trong những chương trình tạo lập khách hàng thân thiết đầu tiên. Sperry & Hutchinson giới thiệu giới thiệu loại Tem Xanh S&H – S&H Green Stamps - ở Jackson, Mississippi vào năm 1896 với mục đích đơn giản là để thưởng cho sự trung thành của khách hàng. Cho tới thập niên 1980 các hãng hàng không là những công ty đầu tiên nhận ra tiềm năng của chiêu thức này. Bên cạnh đó, Sáng tạo là rất quan trọng trong tiếp thị xúc tiến. Đó là về việc tìm kiếm những cách thức mới để kết nối và khuyến khích người tiêu dùng.

Page 33: Quan tri chien luoc General Mills

- Không thể thay thế :

Marketing là một trong 4 chức năng của tổ chức mà không có chiến lược nào thay thế được bởi năng lực Marketing của GM đã giúp mọi người tiêu dùng nhận thức được nguồn dinh dưỡng cần thiết trong sản phẩm thức ăn nhanh, có thể thấy được giá trị thực mà GM muốn đưa đến cho khách hàng, kích thích sự sáng tạo và đạo đức thông qua các trò chơi cũng như hoạt động xã hội mà GM đã tham gia. Nhờ có bộ phận mar mà GM có thể trở thành “gia đình thân thiện” của mọi người, kết nối động đồng.

* Lợi thế cạnh tranh : qua phân tích chúng ta có thể thấy được rằng General Mills đã nhận diện và xây dựng được cho tổ chức mình các năng lực cốt lõi dựa trên các nguồn lực và khả năng, chuỗi giá trị vốn có của mình. Từ đó, công ty đã nhận ra được nguồn gốc lợi thế canh tranh của mình là nguồn lực nhân sự và nguồn sáng kiến; marketing. Vì thế họ có thể đưa ra những phương hướng phát triển cho mình bằng cắt giảm các lĩnh vực không chuyên sâu , đầu tư tập trung khai thác những khả năng tạo được sự khác biệt của công ty, mang lại lợi thế canh tranh cho mình.

General Mills cam kết nuôi dưỡng cuộc sống - giúp cải thiện sức khỏe và tạo được sự tin tưởng hơn cho người tiêu dùng với danh hiệu “ gia đình thân thiện”, cũng như thực thi được mục tiêu đặt ra là sự đổi mới, cải tiến trong mọi hoạt động của mình, với General Mills  mục đích là cung cấp “chất lượng tốt và sự cải tiến, vì vậy khi khách hàng cầm bất kỳ sản phẩm nào trên tay, có thể chắc chắn rằng mỗi đồng họ bỏ ra là có giá trị.”

Với hệ thống sản phẩm : ban đầu là nhà sản xuất bột mỳ->sản phẩm thức ăn nhanh đáp ứng sự tiện lợi…->các sản phẩm dinh dưỡng-> sản phẩm có chất đề kháng phòng các bệnh ung thư, tim mach, tiểu đường, mãn tính như những Big G …->sản phẩm chiết xuất 100% từ thiên nhiên, 100% từ hạt nguyên chất như Nature Valley ngũ cốc với 100% ngũ cốc tự nhiên…

Với hệ thống sản xuất bao bì : liên tục được đổi mới để đáp ứng sự tiện lợi và an toàn thực phẩm-được Gm chú trọng như là một sản phẩm như : Năm 1973, General Mills cho ra đời Nature Valley ngũ cốc với 100% ngũ cốc tự nhiên, 1975 Nature Valley dạng thanh ra đời lần đầu tiên…

Marketing : Với phương châm “mỗi ngày một phong cách phục vụ”, bởi vậy GM cũng đã tung ra các chiêu thức marketing hàng ngày, giúp mọi người thấy được giá trị của đồng tiền mình bỏ ra cho 1 sản phẩm thức ăn nhanh GM đến đâu, cảm nhận được sự tiện lợi và dinh dưỡng trong đó.

Một hành động cho thất rõ GM đặt vấn đề chất lượng sản phẩm, vấn đề sức khỏe cộng động lên hàng đầu đó là : Ngày 1-11, tập đoàn thực phẩm nổi tiếng thế giới của Mỹ General Mills đã quyết định thu hồi hơn 5 triệu chiếc bánh pizza xúc xích đông lạnh mang số hiệu "EST.7750" hạn sử dụng đến ngày 2-4-2008. Vì nghi ngờ trong bánh piza có chứa vi khuẩn E.coli O157 : H7 gây bệnh, dù chưa điều tra được trong bánh piza có nhiễm khuẩn nhưng vì sức khoẻ của người tiêu dùng General Mills đã thu hồi toàn bộ số bánh đã bán ra mặc dù thiệt hại là rất lớn. Đây chính là một hành động ý thức xã hội của GM.

Page 34: Quan tri chien luoc General Mills

Không như VEDAN “Top 100 sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2009”, ẩn sau giải thưởng này, VEDAN-chi nhánh Việt Nam đã thải chất bã làm chết dòng sông Thị Vải, cho tới thời điểm ngành môi trường vào cuộc thì VEDAN mới nhận tội…

Ngoài ra, công ty còn tạo lập các trang web trực tuyến, đường dây nóng, trung tâm dịch vụ khách hàng để nhận các các thông tin phản hồi và ý kiến góp ý của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của mình...Công ty luôn cố gắng đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng sự tiện lợi và tốt nhất cho khách hàng.

Qua đó cho thấy rằng: General Mills đã thông qua sự Cải tiến vượt trội và đáp ứng khách hàng vượt trội để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình.

*Điểm mạnh- Điểm yếu : nếu môi trường bên ngoài có thể cung cấp cho công ty những thông tin quan trọng về cơ hội và đe doạ thì môi truờng bên trong lại giúp cho doanh nghiệp nắm rõ đựơc những điểm mạnh điểm yếu của mình.Với những phân tích trên, ta có thể nhận thấy được điểm mạnh và điểm yếu của General mills:

Điểm mạnh :

Cùng với thời đại công nghiệp, nhịp sống hối hả, fastfood là sự lựa chọn ưa thích của không chỉ giới trẻ mà tất cả mọi người, với một khối khổng lồ về các hoạt động xã hội hướng về cộng đồng, là “gia đình thân thiện” của mọi người tiêu dùng, cũng là công ty luôn đi đầu về cải tiến và chất lượng nên General Mills càng thêm tạo dựng được lòng trung thành của khách hàng, nâng cao giá trị thương hiệu, tạo được sự vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.

Tài chính: với doanh thu trung bình hàng năm là… và sự tăng trưởng liên tục trong các năm gần đây( kể cả trong cuộc đại khủng hoảng năm 2008 ở Mỹ, General Mills cũng tăng trưởng với 4,3% doanh thu, doanh số toàn cầu tăng 22% trong khi đó doanh số chung giảm 85%) giúp cho công ty có được lợi thế trong thu hút cổ đông, khả năng vay nợ cũng như tạo lập được uy tín cho mình.

Nguồn nhân sự đa dạng về chủng loại và sắc tộc, kiến thức vững chắc, sáng tạo và tinh thần học tập cao, là một lợi thế giúp bộ phận nghiên cứu marketing giảm được chi phí, mang lại kết quả nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường với xác suất cao. Việc hình thành được các nhóm tự quản giúp cho công ty hoạt động mà không cần tới người quản trị, giảm chi phí cho bộ phân nguồn nhân lực, tăng hiệu suất hoạt động.

Với các hệ thống và phần mềm như: SharePoint Team Services, SAP, ORTEC, Champions TV, YourEncore, G-WIN đã giúp General Mills có được đội ngũ nhân viên hùng mạnh, tiết kiệm chi phí trong mọi hoạt động, rút ngắn thời gian phân phối và loại trừ thời gian chết-không thiết cho nhân viên…

Điểm yếu:Bên cạnh lợi thế mang lại từ sự dẫn đầu về cải tiến và chất lượng thì công ty phải đầu tư

lượng chi phí tương đối lớn, việc mang lại hiệu quả trong sản xuất là rất khó; với việc liên

Page 35: Quan tri chien luoc General Mills

tục tung ra sản phẩm mới giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng và tiện lợi cho khách hàng thì nó cũng làm cho khách hàng dễ quên đi sản phẩm thương hiệu của General Mills.

Với việc liên kết với các hãng khác như Nestle’s để hoàn thiện hơn về sản phẩm, hay nhờ vào Microsost Windows để truyền thông cho khách hàng, Grow YourEncore để chiêu mộ nhân tài… sẽ khiến cho General Mills rơi vào tình trạng “của một đồng công một nén”, phải chia sẻ lợi nhuận; đồng thời thuê ngoài quá nhiều nhà lãnh đạo là một lợi thế cho hệ thống quản trị nhưng cũng dễ bị mất đi thông tin quan trọng của công ty.

Với việc xây dựng thương hiệu của một sản phẩm, tạo dựng lòng tin đối với khách hàng là rất khó, đặc biệt là với ngành thực phẩm, việc General Mills để xuất hiện tin đồn trong bánh pizza xúc xích đông lạnh mang số hiệu "EST.7750" có chứa vi khuẩn E.coli O157 : H7 gây bệnh không chỉ làm giảm lợi nhuận của công ty, mà nó sẽ làm phần nào phủ nhận những gì mà General Mills đang cố gắng, làm giảm sút lòng tin khách hàng.

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC

I. CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG

Các chiến lược chức năng của công ty như: chiến lược sản xuất, chiến lược marketing, chiến lược R&D, chiến lược nguồn nhân lực luôn hướng đến việc cải thiện hiệu lực của công ty nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.

1) Chiến lược sản xuất:

Bộ phận sản xuất sẽ liên kết chặt chẽ với R&D trong việc thiết kế sản phẩm. Sau khi R&D nghiên cứu thành công các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng về sức khỏe, dinh dưỡng và sự tiện lợi thì bộ phận sản xuất sẽ cụ thể hóa bằng cách cho ra đời các sản phẩm trên thị trường. Ví dụ như các sản phẩm chất lượng cao, có hàm lượng calo thấp nhưng chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn. Các sản phẩm hướng đến sức khỏe cộng đồng giảm các loại bệnh như ung thư, tim mạch...Tổ chức cũng thiết lập các nhóm làm việc hỗ trợ nhau chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.

Công ty chú trọng kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt ngay từ quy trình sản xuất nhằm ngăn ngừa các sản phẩm hư hỏng và các sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi đưa ra thị trường.

2) Chiến lược marketing:

General mills đưa ra các chiến lược marketing hướng tới khách hàng nhằm giảm tỷ lệ bỏ đi của khách hàng, tạo dựng lòng trung thành của họ đối với sản phẩm của công ty, công ty đã tung ra chương trình khuyến mãi hiệu quả với phiếu giảm giá Betty Crocker nhằm Gia tăng thị phần ,kích hoạt sự chú ý của khách hàng đến nhãn hiệu.Tiếp cận được với vô số khách hàng trong một thời gian ngắn. Nhằm tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty.

General Mills phục nhu cầu đa dạng của tất cả mọi người trong xã hội từ trẻ em cho đến người già. Công ty cho ra đời các tạp chí và sách về các công thức nấu ăn đem đến cho người nội trợ trên thế giới những kiến thức và kinh nghiệm nấu ăn tuyệt vời, không những thế công ty còn giới thiệu các bài thuốc giúp người bệnh tim, tiểu đường. General Mills đã

Page 36: Quan tri chien luoc General Mills

tạo hẳn trang web Millsberry để các em thiếu nhi có thể vào đó chơi game, tham gia các hoạt động do công ty tạo ra hay kết bạn bốn phương. Các sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng là trẻ em thì được thiết kế riêng với hương vị và bao bì đặc biệt nhằm thu hút sự chú ý của trẻ em mà không hề gây hại cho sức khoẻ, những sản phẩm thích hợp với trẻ em thách thức về việc đảm bảo chất lượng và mùi vị, có thể mang được trong cặp và trong túi xách , và tiết kiệm chi phí. Việc cải tiến GoGurt đã giúp cho General Mills tạo ra được một sản phẩm mới và thành công vang dội, đem lại sự đánh giá cao và tin tưởng từ khách hàng. General Mills cung cấp sự thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu về bữa ăn nhanh trong lúc bận rộn với các sản phẩm như: Betty crocker, old el paso,…với nhiều mức giá khác nhau phù hợp với túi tiền của từng người. Đáp ứng khách hàng theo nhu cầu riêng của họ.

Khám phá ra các nhu cầu khách hàng với xu thế ngày nay nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và luôn có sự thay đổi vì thế bộ phận marketing của công ty cũng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường khám phá ra nhu cầu của khách hàng. Công ty thực hiện việc này thông qua điều tra tiếp xúc khách hàng hoặc thông qua tạo lập các trang Web mà khi trong đó khách hàng có thể đưa ra những ý kiến của mình về sản phẩm hiện tại và có thể nêu ra nhũng mong muốn để giúp công ty có thể cải tiến sản phẩm. Khi có những thông tin về khách hàng bộ phận này cung cấp cho bộ phận R&D thiết kế ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó.Hướng đến đạt được sự vượt trội về cải tiến và đáp ứng khách hàng

Với việc tiến hành các hoạt động Marketing có sức hấp dẫn và có hiệu quả lâu dài, General mills đã thay đổi được hình ảnh thương hiệu của mình trong lòng khách hàng, từ một công ty đa quốc gia thành một thành viên của xã hội. Khiến cho General mills trở thành một thương hiệu tuy lớn mạnh nhưng gần gũi với khách hàng. Chiến lược marketing có thể tác động mạnh mẽ đến công ty.

3) Chiến lược R&D :

Với General Mills thì sự cải tiến đổi mới là một trong những yếu tố cạnh tranh chính của công ty, công ty mang đến cho khách hàng các sản phẩm dinh dưỡng cao, rút ngắn thời gian chuẩn bị, cung cấp nhiều lợi ích cho sức khoẻ với hương vị tuyệt vời.

Hàng năm công ty tung ra hàng loạt sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, công ty cũng có các sản phẩm cách mạng như sản phẩm Bisquick năm 1931, nó đã lập tức thành công ngay khi ra đời.

Bộ phận R&D của General Mills không ngừng nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực thiết kế bao bì. Một trong những thách thức ở đây chính là “trong các cửa hiệu, bảo sức khoẻ. Khách hàng nhìn nhiều mặt hàng cùng một lúc, trong khi qua quảng cáo họ chỉ có thể nhìn thấy một sản phẩm mà thôi. Và khi mua thực phẩm, người ta chọn bằng mắt. Tiếp đó màu sắc, logo, hình dáng và kết cấu bao bì đều góp phần trong việc thu hút người thị hiếu của người tiêu dùng. Vì thế ở General Mills quy trình làm việc để tạo ra bao bì hết sức quan trọng, khi sáng tạo một loại bao bì mới, cả 6 bộ phận chuyên môn thiết kế nhãn hiệu,

Page 37: Quan tri chien luoc General Mills

thu mua, trang bị kỹ thuật, quản lý chất lượng và điều hành phối hợp thành một đội để thực hiện dự án từ ý tưởng và mô tả chi tiết đến xây dựng và kiểm tra lại, có 3 trách nhiệm chính: dẫn đầu trong việc đổi mới, xây dựng và thúc đẩy nhãn hiệu; điều hành quản lý, tạo ra thiết kế chi tiết kỹ thuật; và cung cấp sự hỗ trợ về kỹ thuật. Nhân viên của General mills làm việc gắn bó với nhóm thiết kế nhãn hiệu, đây là nhóm sáng tạo mà nhiệm vụ hàng đầu là “ giới thiệu những điểm nổi bật nhất của sản phẩm đến với khách hàng”

 Công ty thiết kế bao bì dựa trên nguyên tắc “bao bì và nhãn hiệu thích ứng được với khách hàng”

Liên kết với bộ phận marketing và nguồn nhân lực để lấy ý kiến từ khách hàng và các ý tưởng sáng tạo từ nhân viên. Nguồn sáng kiến từ nhân viên tạo nên sự thành công cho công ty.

4) Chiến lược nguồn nhân lực :

Tại General Mills, Sự đa dạng của lực lượng lao động là một hỗn hợp của sự khác biệt bao gồm giới tính, chủng tộc, quốc tịch, giáo dục, tác phong làm việc, chuyên môn cung cấp một lợi thế cạnh tranh toàn cầu.

Điều đó có được nhờ vào chính sách tuyển dụng hết sức đa dạng duy trì và phát triển đa dạng trong quản lý nó cho phép công ty hiểu rõ hơn và giao tiếp với người tiêu dùng đa dạng hơn.Công ty sử dụng kiến thức này để làm lợi thế khi tạo và tiếp thị sản phẩm của mình, đem đến hiệu quả cao cho công ty. Sự đa dạng ngay cả trong các bộ phận quản lý cấp cao sẽ giúp General mills đi trước các đối thủ cạnh tranh thông qua sự phát triển và đổi mới. Công ty cố gắng tạo ra môi trường cho các cá nhân phát triển khả năng của mình, công ty thực hiện một cam kết để phát triển mỗi cá nhân từ ngày người đó bắt đầu làm việc cho tổ chức. Tạo sự khác biệt cho bản thân đóng góp vào quá trình đổi mới và phát triển của tổ chức.Vì vậy, General mills đã phát triển một chương trình cố vấn chính thức, khuyến khích và hỗ trợ mạng lưới nhân viên khác nhau.

General mills tập trung vào sức khỏe của nhân viên bằng cách trao quyền cho nhân viên để có những lựa chọn lành mạnh. Chương trình được thiết kế đặc biệt cho các nhân viên bán hàng của công ty, các chương trình đều được thay đổi để đáp ứng nhu cầu độc đáo của các nhóm nhân viên khác nhau. chương trình sẽ yêu cầu nhân viên một số câu hỏi về tập thể dục, chế độ ăn uống và lối sống, và theo dõi đo lường sức khỏe mà có thể được đo theo thời gian, để tính toán số sức khỏe của nhân viên , trong khi cũng hỗ trợ các chương trình cải thiện và nâng cao một lối sống lành mạnh chung.

General Mills cũng thực hiện chính sách thuê các nhà khoa học và kỹ sư giỏi và hợp tác với các trường đại học thông qua hệ thống YourEncor để giúp tăng tốc độ đổi mới công ty bằng cách tận dụng những chuyên môn của các nhà khoa học và kỹ sư đã nghỉ hưu.Cùng nhau hợp tác phát triển nghiên cứu các sản phẩm và bao bì mới nhằm thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cao về sức khoẻ người tiêu dùng.

General mills tổ chức các khóa huấn luyện kỹ năng cho nhân viên nhằm hướng đến việc đáp ứng khách hàng được tốt hơn, đặc biệt là bộ phận bán hàng. Ngoài ra, công ty thiết lập các nhóm tự quản-họ thiết kế các quy trình làm việc và mua máy móc thiết bị, thành viên trong nhóm lên chương trình hoạt động, duy trì máy móc và làm tất cả những công việc đó tốt đến mức nhà máy hoạt động mà không cần người quản trị.

Page 38: Quan tri chien luoc General Mills

Đưa ra thông điệp xuyên suốt toàn bộ tổ chức muốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng thì chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu.

Tất cả các chiến lược chức năng của General Mills liên kết chặt chẽ với nhau nhằm tạo dựng khối lợi thế cạnh tranh như hiệu quả, chất lượng, cải tiến, đáp ứng khách hàng. Trong đó hai khối lợi thế cạnh tranh chủ yếu của công ty là sự vượt trội trong cải tiến và đáp ứng khách hàng. Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty không những ở thi trường Mỹ mà còn trên thị trường toàn cầu.

II. CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH :

Chiến lược cấp SBU

1. Nhu cầu khách hàng

Người dân ngày nay ngày càng bận rộn với công việc, khuyến khích họ lựa chọn loại thực phẩm có sẵn được trình bày chi tiết thực hiện nhưng vẫn đa dạng về chủng loại.

Xu hướng mới này được thể hiện trong thị trường thực phẩm nơi mà sự tiêu thụ thực phẩm tươi sống đang dần chuyển sang đồ hộp với bao bì tiện lợi hơn và sự phát triển vũ bão của ngành công nghiệp thực phẩm. Bên cạnh việc muốn sự tiện lợi và chi phí thấp thì sức khoẻ là vấn đề mà khách hàng quan tâm hàng đầu. Một sự thay đổi từ từ đang diễn ra trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm đảm bảo sức khỏe tránh được các loại bệnh và sự thuận tiện đặc biệt một xu hướng mà ngày nay khách hàng càng quan tâm đó là các sản phẩm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nhung lại không gây béo phì. Đây là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nghành công nghiệp thực phẩm đặc biệt với General Mills là một tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới.

2. Các nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường

Với sứ mệnh “nuôi dưỡng cuộc sống"

General mills đã tiến hành cung ứng phục vụ đa dạng các sản phẩm khác nhau của công ty đến mọi tầng lớp khách hàng. Các sản phẩm của công ty phục vụ cho mọi lứa tuổi, từ trẻ em, thanh niên, phụ nữ mang thai, vận động viên, người dân ý thức, người cao niên,có một phạm vi phục vụ rất rộng, được phân phối đại chúng các sản khách hàng có thể lựa chọn bất kì sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của mình. Công ty thiết lập mở rộng cơ sở khách hàng cho sản phẩm, nhắm mục tiêu cho mọi lứa tuổi, từ phân khúc có thu nhập thấp cao đến những người có thu nhập thấp. Mỗi phân đoạn có những sản phẩm đặc biệt phù hợp với nhu cầu của từng lứa tuổi.

Sản phẩm của công ty là rất đa dạng với mục tiêu không ngừng sáng tạo đổi mới cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Công ty luôn thay đổi và cải tiến liên tục sản phẩm để đáp ứng sở thích thị hiếu của người tiêu dùng.

Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm theo ý muốn của mình mà không bị giới hạn ở bất kì lứa tuổi nào cũng có thể tìm thấy những sản phẩm phù hợp với mình. Như đối với khách hàng là trẻ em với các sản phẩm độc đáo đã tạo hẳn trang web Millsberry để các em thiếu nhi có thể vào đó chơi game, tham gia các hoạt động do công ty tạo ra hay kết bạn bốn phương. Sự bùng nổ các cộng đồng cả online lẫn offline đã góp phần giúp các doanh nghiệp tiếp cận và triển khai tiếp thị hình ảnh sản phẩm thương hiệu của mình.

Page 39: Quan tri chien luoc General Mills

Đối với khách hàng là các gia đình thì bên cạnh cung cấp những sản thuận lợi đảm bảo sức khẻ công ty còn đưa ra các công thức nấu ăn mà mọi người có thể học hỏi.

General Mills có sáu đơn vị kinh doanh chiến lược khác nhau trong công ty của họ. Nó bao gồm ngũ cốc big G, các bữa ăn, các sản phẩm mang thương hiệu Pillsbury, bánh ngọt , thức ăn nhẹ, và sữa chua.

3. Chiến lược Chung

General mills theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt để phát huy được lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm. Công ty liên tục cải tiến đổi mới sản phẩm của mình. Tiến hành các hoạt động cải tiến để thoả mãn hơn nhu cầu của khách hàng địa phương. General Mills luôn khuyến khích các nhân viên cũng như các nhà quản trị có các sáng kiến để cải tiến sản phẩm cũng như dịch vụ cung ứng nhằm phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của General Mills là sự đổi mới cải tiến sản phẩm.

Với phương châm “Every day and every way Innovating to impact health”. Sản phẩm của công ty luôn có sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh dẫn đầu bằng cách tạo ra loại thực phẩm có thực sự tạo sự khác biệt. Phát triển các sản phẩm mà thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân. Giúp cân bằng cuộc sống với những niềm và một lối sống lành mạnh.

Sự khác biệt của General Mills được thể hiện rõ qua : Sản phẩm của General mills luôn đặt vấn đề chất lượng dinh dưỡng và sức khỏe lên hàng đầu hương vị tuyệt vời giảm bớt lượng calo trong các sản phẩm, giàu canxi, vitamin giảm bớt chất béo, Natri, Đường, tăng lượng sterol thực vật giúp giảm lượng Cholesterol. Các sản phẩm vừa đảm bảo sức khỏe chống bệnh béo phì có thể giảm cân mà không ảnh hưởng tới sức khỏe.

Các sản phẩm giảm nguy cơ gây bệnh tim, ung thư, tiểu đường là những căn bệnh mà hiện nay rất nhiều người mắc phải và được thế giới đặc biệt quan tâm.

Bên cạnh theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt thì công ty cũng rất chú ý không ngừng giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể để có thể cung cấp cho khách hàng sản phẩm vừa mang tính độc đáo nhưng giá cả tương đối phù hợp.

4. Vị thế cạnh tranh

Mặc dù có nhiều giai đoạn thị phần của tập đoàn General Mills có biến động mạnh mẽ, và có sự suy giảm nhưng trong những năm gần đây với sự nổ lực của mình hiên hiện nay đã trở thành một trong những công ty thực phẩm hàng đầu thế giới đứng thứ 6 trên thế giới và giữ thị phần thứ 2 ở Mĩ sau keylogg.

Tài sản mạnh nhất của ngày hôm nay là thế mạnh của thương hiệu của mình, với danh tiếng về chất lượng . Trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Mỹ nói riêng tập đoàn General Mills ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẻ của xã hội và nền kinh tế đã đặt ra nhu cầu lớn cho ngành chế biến thực phẩm, đây cũng là lợi thế lớn của General Mills.Thế mạnh lớn của General Mills là nguồn nhân sự và danh tiếng của mình là một công ty đi đầu trong cải tiến sáng tạo ra các loại thức phẩm có chất dinh dưỡng , không chỉ gói gọn trong phạm vi quốc gia mà còn phát triển ra cả thị trường quốc tế.

III. CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

Page 40: Quan tri chien luoc General Mills

Có thể nói từ khi ra đời cho tới bây giờ công ty đã có sự thay đổi về chiến lược cấp công ty.

Trước thập niên 80 chiến lược đa dạng hóa :

Trong hơn 60 năm General Mills đã tồn tại như là một công ty độc lập bằng cách dựa vào xay bột và ngũ cốc ăn sáng.

Từ những năm 1930 đến năm 1980 công ty đã cố gắng đa dạng hóa sang một số ngành công nghiệp nhưng công ty đã thất bại, và ngày nay nó đã tự cắt giảm để tập trung đặc biệt vào các loại thực phẩm tiêu dùng và nhà hàng là lĩnh vực kinh doanh cót lỡi đã đưa công ty trở thành một trong hững tập đoàn thực phẩm hàng đầu trên thế giới.

Chiến lược đa dạng hóa :

Bước vào chiến tranh thế giới thứ hai General Mills bắt đầu tiến hành đa dạng hóa các nhà máy của General Mills được cơ cấu lại để sản xuất thiết bị cho hải quân, rượu thuốc và một số sản phẩm khác phục vụ cho chiến tranh.

1934 chủ tịch của GM từ James Bell từ chức và Henry Bullis lên làm chủ tịch ngay lập tức xâm nhập vào ngành công nghiệp chế biến đậu nành.

1940 xâm nhập vào lĩnh vực thiết bị điện tử tuy nhiên nó đã thất bại.

Sau chiến tranh nhu cầu của tiêu dùng đối với thực phẩm tăng mạnh công ty chú trọng mạnh hoạt động công nghiệp và tập trung vào sự thành công của ngũ cốc và các sản phẩm bánh. Người tiêu dùng đòi hỏi những loại thực phẩm nhanh chóng và thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị.

1961 Edwin Rawlings trở thành chủ tịch tập đoàn ông đã tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa General Mills và đóng một nửa số nhà máy bột. Xâm nhập vào lĩnh vực khác hoạt đông trong năm lĩnh vực : Điện,Thực phẩm, Thời trang, Đồ chơi, Nhà hàng, Bán lẻ bằng cách trong những năm của thâp niên 60 và 70 Edwin Rawlings đã mua lại các công ty khác như công ty đồ chơi Kenner và Parker Brothers trở thành công ty đồ chơi hàng đầu trên toàn thế giới. Rawlings cũng mua công ty trang sức và công ty quần áo (David Crystal, Eddie Bauer; Talbots), và mua Red Lobster năm 1970.

1964 mua lại công ty thực phẩm Morton , Năm 1966 mua lại Tom Huston , và năm 1968 General Mills xâm nhập quốc tế với việc mua thực phẩm Smiths Group, Ltd của Anh và Bỉ.

Công ty đã thanh công trong những năm 1970, báo cáo lợi nhuận trong việc phân chia đồ chơi và tăng gấp ba lần doanh số bán hàng đối với thực phẩm tiêu dùng. Giữa năm 1973 và 1978, doanh số bán hàng tăng lên $ 1700000000. Tăng trưởng này, 41% đến từ các sản phẩm mới phát triển nội bộ, 15% từ sự thu nhận, và 18% từ việc mở rộng nhà hàng và các trung tâm bán lẻ. 'Hệ thống quản lý tổng hợp Mills, trong đó một người quản lý giám sát sản xuất, tiếp thị, và doanh số bán hàng của mỗi thương hiệu, cũng có tín dụng cho một số gia tăng. Sau khi bán 1.977 bộ phận hóa học, General Mills chia kinh doanh của mình vào chế biến thực phẩm, nhà hàng, đồ chơi, thời trang, và đặc sản bán lẻ.

Tuy nhiên sau đó một thời gian thì doanh số đã dần giảm sút do công ty đa dạng hóa vào quá nhiều nghành nghề không tập trung vào lĩnh vực nào cả cho nên không phát huy được lợi thế cạnh tranh dẫn đến nó dần dần mất thị trường và rơi vào tình trạng khó khăn.

Page 41: Quan tri chien luoc General Mills

Do đa dạng hóa quá nhiều lĩnh vực vì thế công ty đã không thể tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính của mình do đó General mills đã thất bại.

Doanh số bán hàng đã giảm xuống $ 225,000,000.doanh thu của nó, bao gồm đồ chơi, thời trang đồ nội thất của công ty báo cáo lỗ do tồn kho qua nhiều. General Mills báo cáo do cơ cấu lại tổ chức và tăng 21% chi phí quảng cáo cho nên lỗ ròng là $ 72.000.000.

Trong giai đoạn này General Mills tiến hành đa dạng hóa qua lĩnh vực khác chủ yếu thông qua con đường mua lại các công ty khác chứ công ty không tiến hành đầu tư mới từ bên trong.

Chiến lược tập trung :

Trước tình hình đó để có thể giải quyết được khó khăn ban lãnh đạo công ty quyết định thu hẹp lĩnh vực hoạt động của mình tập trung : bán lẻ, thực phẩm tiêu dùng và nhà hàng. Bằng cách hợp nhất các nhà máy mở rộng thị trường bán lẻ và thực phảm tiêu dùng tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Công ty quyết định chỉ tập trung vào lĩnh vực thực phẩm một lĩnh vực đẫ gắn bó qua các thế hệ từ trước tới nay của General Mills. Công ty đã không ngừng chú trọng cải tiến phát triển các sản phẩm mới là một trong những tập đoàn đi đầu trong lĩnh vực cải tiến và đổi mới.Với sự thay đổi chiến lược này General Mills nhanh chóng hồi phục và tiếp tục tăng trưởng Thu nhập đã lên đến $ 222,000,000 vào năm 1987.Từ đây General Mills tập trung vào nhà hàng , ngũ cốc, và các loại thực phẩm của thương hiệu Betty Crocker. Doanh số bán hàng không ngừng tăng trưởng , vượt quá chỉ tiêu.Trong những năm 1990, General Mills nên bắt đầu mở rộng ra thị trường quốc tế. Năm 1989 General Mills đã bắt đầu nỗ lực tái cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình hiện tại và phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của mình sáng tạo ra các loại thực phẩm đáp ứng nhu cầu càng đa dạng của người tiêu dùng. Thương hiệu của general mills đã được khách hàng quốc tế biết đến. Hiện nay General Mills đã trở thành một tập đoàn thưc phẩm hoạt động trên pham vi toàn cầu là một trong những đại gia của nghành công nghiệp thực phẩm. Đây mới chính là lĩnh vực kinh doanh mang lại thành công cho General mills nó đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.

IV. CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU

Thị trường quốc tế ngày càng đem lại nhiều cơ hội mới, tồn tại nhiều tiềm năng cho việc nâng cao vị thế và hoạt động kinh doanh của các công ty. Vì vậy, nhiều thương hiệu nổi tiếng đã không ngừng dịch chuyển đưa các hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế. G eneral mills cũng không phải là ngoại lệ. Là một tập đoàn kinh doanh trên toàn cầu, sản phẩm của nó được bán ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, General Mills cũng như các công ty kinh doanh trên toàn cầu khác đều phải đối mặt với sức ép địa phương và sức ép chi phí. Để cho hoạt động toàn cầu đạt được kết quả cao công ty cần chú ý đến 2 vấn đề này.

Sức ép địa phương :

Công ty cũng chịu sức ép từ địa phương tuy nhiên sức ép này không lớn.

Sức ép từ địa phương chủ yếu phát sinh từ những khác biệt về thị hiếu và sở thích

khách hàng trong văn hoá ẩm thực. Ẩm thực ở mỗi quốc gia khu vực rất đa dạng. Trong mỗi khu vực của quốc gia, các dân tộc của quốc gia đó. Lại có những sở thích mùi vị khác

Page 42: Quan tri chien luoc General Mills

nhau, thực phẩm liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo dẫn đến phong cách ẩm thực cũng khác nhau. Bên cạnh đó còn chịu sức ép từ nhu cầu của các chính phủ sở tại. Các chính sách về chăm sóc sức khoẻ trên thế giới, buộc các công ty phải tuân thủ các thủ tục đăng ký kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn địa phương. Các quy định của chính phủ về an toàn vệ sinh thực phẩm. Hơn nữa đe doạ của chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân tộc về kinh tế chế tạo theo địa phương (yêu cầu một tỷ lệ nội địa hoá) đã ra mệnh lệnh cho các hoạt động kinh doanh quốc tế chạy theo địa phương. Các sản phẩm cua công ty cũng đã có thương hiệu trên thế giới về chất lượng nên nó có thể đáp ứng được các yêu cầu kiểm định về chất lượng sản phẩm.

Sức ép chi phí :

Tự do hoá trong thương mại thế giới và môi trường đầu tư thuận lơi trong thập kỷ gần đây khiến sự cạnh tranh quốc tế đang được thúc đẩy mạnh mẽ, các công ty quốc tế càng ngày càng nhận rõ và phải đương đầu với sức ép giảm chi phí. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa general mills và các đối thủ cạnh tranh lớn như Kraft Foods (Kft), Công ty Kellogg (K).… sẽ làm cho lợi nhuận trong ngành sẽ giảm và để tăng cường sức cạnh tranh thì các công ty buộc phải tìm cách giảm chi phí.

Đặc biệt nghành công nghiệp thực phẩm là một trong những nghành phân tán cho nên đối thủ cạnh tranh tranh tiềm tàng có thể gia nhập vào nghành và chiếm thị phần của công ty.

Để đáp ứng sức ép giảm chi phí, sản phẩm của General Mills được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn thế giới để nhằm thoả mãn nhu cầu chung và đảm bảo thực hiện tính kinh tế theo quy mô. Công ty có thể thực hiện các hoạt động sản xuất marketing và R& D ở quốc gia có điều kiện thuận lợi nhất sau đó phân phối ra toàn cầu.

Lựa chọn chiến lược

cao

Chiến lượcxuyênquốc gia

Chiếnlược đanội địa

Chiếnlượcquốc tế

Chiến lược toàn cầu

Page 43: Quan tri chien luoc General Mills

Thấp cao

Sức ép đáp ứng địa phương

Qua phân tích ở trên, với sức ép về địa phương tương đối thấp cùng với sức ép về chi phí ngày càng cao thì việc công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu là phù hợp. Chiến lược này giúp General Mills tăng khả năng sinh lời bằng cách thu hoạch lợi ích của sự giảm chi phí do hiệu ứng của đường cong kinh nghiệm và tính kinh tế của vị trí. Công ty chỉ thực hiện hoạt động sản xuất tập trung tại một vài vùng thuận lợi mà chủ yếu ở đây là tại bắc Mỹ để thực hiện tính kinh tế theo quy mô sau đó dịch chuyển phân phối qua các quốc gia khác.

General Mills hoạt động 70 cơ sở sản xuất (giảm từ 79 trong năm 2008, đóng cửa được một biện pháp kiểm soát chi phí) - 44 ở Mỹ, 11 ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, ba ở Canada, bảy ở châu Âu, bốn ở Mỹ Latinh và Mexico, và một ở Nam Phi. Trong các thị trường bên ngoài Bắc Mỹ, chủng loại sản phẩm của nó bao gồm kem siêu cao cấp, đồ ăn nhẹ, bảo quản rau quả ổn định và đông lạnh, sản phẩm bột, các bữa ăn khô. Phân khúc quốc tế của nó cũng bao gồm sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ để xuất khẩu, chủ yếu là ở Caribbean và các thị trường Mỹ Latinh, các sản phẩm đó sản xuất để bán cho các liên doanh quốc tế của nó. Thu từ hoạt động xuất khẩu được báo cáo trong khu vực hoặc quốc gia nơi mà các khách hàng cuối cùng nằm. Các doanh nghiệp quốc tế được quản lý thông qua 34 văn phòng bán hàng và tiếp thị.

Phương thức thâm nhập

General mills bán sản phẩm tại hơn 100 quốc gia, với các văn phòng hoặc các cơ sở sản xuất tại hơn 30 quốc gia. Sản phẩm của công ty có mặt trên nhiều quốc gia trên thế giới để xâm nhập vào thị trường các nước đó công ty đã áp dụng các hình thức thâm nhập sau.

1. Xuất khẩu

Hình thức chủ yếu của general mills là xuất khẩu. Bằng cách sản xuất tại quốc gia nào có điều kiện thuận lợi nhất sau đó xuất khẩu sang các khu vực khác.

General mills xuất khẩu qua nhiều quốc gia như Ân độ, Philippin dẫn đầu thị trường trong thị trường bán lẻ.

Xuất khẩu qua thị trường Hồng Công như: • Betty Crocker

Năm Doanh thu

2005 2.584

2006 2.71

2007 3.109

2008 3.761

2009 3.813

17%

33%25%

25%

MĨ LA TINH

CHÂU ÂU

CANADA

CHÂU Á/THAI BÌNHDƯƠNG

Page 44: Quan tri chien luoc General Mills

• Green Giant • Thiên nhiên Valley

Xuất khẩu qua thị trường Việt Nam, Malaysia người tiêu dùng trên thị trường Malaysia được tận hưởng những sản phẩm được bán trong khu vực là: • Häagen-Dazs • Betty Crocker baking mixes • Nature Valley granola bars • Pillsbury frozen products • Old El Paso products

2. Liên doanh :

Hình thức thứ hai mà General Mills sử dụng để xâm nhập thị trường quốc tế đó là thông qua liên doanh với hình thức này công ty đã giảm được nhiều rủi ro trong việc mở rộng thương hiệu của mình ra thị trường thế giới

Doanh thu của công ty liên doanh là 1.2 tỉ USD. Trong đó 84% từ Đối tác Ngũ cốc Toàn cầu (CPW) với Nestle, 16% Häagen-Dazs tại thị trường Châu Á.

Liên doanh với Nestlé trong ngũ cốc Đối tác Ngũ cốc Toàn cầu (CPW) đã bắt đầu hoạt động vào tháng 1 năm 1991, tập trung vào các loại ngũ cốc toàn cầu ăn sáng bên ngoài Bắc Mỹ. Trong đó General Mills sở hữu 50% vốn.

Nestlé có một sự hiện diện trên toàn thế giới, kiến thức về thị trường địa phương và sức mạnh phân phối. Nestlé, đã có hiện cơ sở hạ tầng kinh doanh tại thị trường đề xuất và do đó, đã có kiến thức về hải quan và thị hiếu của người dân. Điều này thuận lợi cho phép General Mills nhập vào thị trường nhanh hơn nếu nó có chọn để xây dựng một cơ sở sản xuất từ đầu. Một số lợi thế khác của liên doanh là các doanh bao gồm thu được địa chỉ liên hệ chính trị, thuế thấp hơn tỷ giá trên lợi Thuận, ít kiểm tra và can thiệp của chính phủ ít hơn trong các hoạt động hàng ngày, nhiều hơn đảm bảo cung cấp điện liên tục, nhiều địa phương cơ sở hạ tầng như đường giao thông và các tiện ích và truy cập dễ dàng hơn để kiểm soát chính phủ và nguồn cung cấp nguyên liệu

Với nhãn hiệu nổi tiếng như Cheerios, với doanh thu khoảng 1400000000 USD và kinh doanh tại hơn 130 quốc gia. CPW là công ty ngũ cốc lớn thứ hai bên ngoài nước Mỹ và Canada, giữ vững chắc vị trí số 2 tại các thị trường cốt lõi bao gồm Anh, Pháp, Mexico và Australia, và công ty cũng đang dẫn đầu thị trường mới nổi như Đông Nam Á, Ba Lan, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. CPW tiếp tục tăng trưởng trong tương lai.

Häagen-Dazs Đây là thương hiệu quốc tế lớn nhất của General Mills Từ Paris đến Tokyo để Rio DEN Janeiro, Häagen-Dazs là một điểm thu hút của khách hàng quốc tế. Häagen bốn-Dazs liên doanh, trong đó lớn nhất là với Suntory và Takanashi ở Nhật Bản. Tại các địa điểm như Thượng Hải có quán cà phê Häagen-Dazs.Công ty sở hữu một cổ phần 50 phần trăm trong Haagen-Dazs Nhật Bản, sản phẩm chủ yếu là kem tại quán cà phê và các cửa hàng bán lẻ.

Page 45: Quan tri chien luoc General Mills

Liên doanh General mills với Pepsico trong lĩnh phân khúc các sản phẩm thức ăn nhẹ snack tại châu âu. Liên doanh với PepsiCo thành lập năm 1992 Snack Ventures Châu Âu là công ty snack lớn nhất trên lục địa

3. Nhượng quyền thương mại

Oakland, California một công ty sản xuất kem và sữa chua đông lạnh theo đó công ty này được quyền sử dung thương hiệu Häagen-Dazs.

Thương hiệu yoplain cũng là môt trong những thương hiệu sữa chua hàng đầu của Mĩ với ưu thế này công ty đã thực hiện nhượng quyền cho phép một số công ty quốc tế quyền sử dụng thương hiệu của mình.

4. Công ty con sở hữu toàn bộ :

Công ty cũng tiến hành xây dựng các công ty con sở hữu toàn bộ trên nhiều quốc gia với 100% nguồn vốn của mình tiến hành sản xuất và bán sản phẩm trên các quốc gia này.

Ở Trung Quốc các cơ sở sản xuất và Haagen-Dazs ba nhà bếp trung tâm đặt tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Nam Kinh, Quảng Châu và Đài Loan.

General mills cũng thành lập các công ty con sở hữu toàn bộ tại nhiều quốc gia như

The Olive Garden được sáng lập bởi General Mills ngày 13 tháng 12 năm 1982, tại Orlando, Florida . Công ty trở thành chuỗi nhà hàng lớn nhất của Y.

Tại Canada công ty có công ty thực phẩm, và các cửa hàng tạp hóa, chủ yếu tham gia vào việc bán lẻ của tất cả các loại thực phẩm đóng hộp và hàng khô.

Tại New Zealand công ty cũng có một số cơ sở sản xuất và thực hiện phân phối trên khu vực này.

CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

CHIẾN LƯỢC ĐƠN VỊ KINH DOANH

CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG

CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU

CHIẾN LƯỢC ĐƠN VỊ KINH DOANH

Page 46: Quan tri chien luoc General Mills

TẠO SỰ KHÁC BIỆT “Every day and every way Innovating to impact health”. Mỗi ngày một phong cách. VỊ THẾ CẠNH TRANH

CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG

CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT

CHIẾN LƯỢC MARKETING

CHIẾN LƯỢC R&D

CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC

CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

ĐA DẠNG HOÁ TẬP TRUNG thu hẹp lĩnh vực hoạt động

mua lại tập trung vào lĩnh vực thực phẩm

CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU

sức ép địa phương sức ép chi phí

chiến lược toàn cầu

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP1. xuất khẩu2. liên doanh3. nhượng quyền thương mại4. công ty con sở hữu toàn bộ