51
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ HÀ THU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Nội - 2017

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HÀ THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2017

Page 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HÀ THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁN HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

XÁC NHẬN CỦA

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017

Page 3: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân

hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeaBank) – Chi nhánh Hải Dương”

là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả, tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng; nội dung được hình thành và phát triển từ quan điểm của cá

nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGs.Ts. Trần Thị Thái Hà.

Hà Nội, ngày 7 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Page 4: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý

báu, thực tế cho tôi trong thời gian tôi học tập tại trường.

Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều

kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu khoa học,

tạo động lực cho tôi hoàn thành bài Luận văn.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGs.Ts. Trần Thị Thái Hà, cô đã

tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình

nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Chân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên làm việc tại ngân hàng

thương mại cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Hải Dương đã giúp tôi thu

thập số liệu, thông tin, tài liệu, ý kiến và các nhận định liên quan trong quá

trình tôi thực hiện Luận văn.

Mặc dù tôi có nhiều cố gắng nỗ lực để tìm hiểu, nghiên cứu hoàn thiện

luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi có những sai sót. Kính mong

nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 7 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Page 5: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt ........................................................................... i

Danh mục các bảng .......................................................................................... ii

Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... iii

Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ iv

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ

THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................... 8

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 8

1.2.Cơ sở lý thuyết về quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

cổ phần ........................................................................................................ 10

1.2.1.Khái quát về tín dụng ngân hàng ........................................................... 10

1.2.2.Quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM ........................................................ 18

1.2.3.Nội dung quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .......... 25

1.2.4.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng .................. 31

1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động tín dụng ......... 35

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not

defined.

2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ..... Error! Bookmark not defined.

2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu. .......... Error! Bookmark not defined.

2.3. Quy trình nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH

HẢI DƢƠNG (SEABANK HẢI DƢƠNG) . Error! Bookmark not defined.

3.1.Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

chi nhánh Hải Dương ...................................... Error! Bookmark not defined.

Page 6: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

3.1.1.Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương .................. Error! Bookmark not defined.

3.1.2.Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương .................. Error! Bookmark not defined.

3.2.Phân tích thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương .. Error! Bookmark not defined.

3.2.1.Quản lý khách hàng tín dụng .................. Error! Bookmark not defined.

3.2.2.Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng ... Error! Bookmark not defined.

3.2.3.Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng .. Error! Bookmark not defined.

3.2.4.Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi roError! Bookmark not defined.

3.2.5.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tín dụngError! Bookmark not defined.

3.3.Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại SeABank Hải DươngError! Bookmark not defined.

3.3.1.Những kết quả đạt được ........................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2.Các mặt hạn chế và nguyên nhân ........... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG ........................ Error! Bookmark not defined.

4.1. Định hướng hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng thương mại cổ

phần Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương ....... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Định hướng phát triển của SeABank Hải DươngError! Bookmark not defined.

4.1.2. Định hướng về nâng cao công tác quản lý tín dụng của SeABank Hải

Dương ................................................................ Error! Bookmark not defined.

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng tại SeABank Hải

Dương .................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Hoàn thiện chính sách huy động vốn ...... Error! Bookmark not defined.

4.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàngError! Bookmark not defined.

4.2.3. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại khách hàngError! Bookmark not defined.

Page 7: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụngError! Bookmark not defined.

4.2.5. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tinError! Bookmark not defined.

4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...... Error! Bookmark not defined.

4.2.7. Tăng cường công tác ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá

hạn ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu hút và mở rộng thị phầnError! Bookmark not defined.

4.3. Kiến nghị ................................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ, NHNN Việt Nam và các bộ ban ngành

liên quan ............................................................ Error! Bookmark not defined.

4.3.2. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền địa phươngError! Bookmark not defined.

4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Hội sởError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 110

Page 8: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 NH Ngân hàng

2 NHTM Ngân hàng thương mại

3 TD Tín dụng

4 SXKD Sản xuất kinh doanh

5 DN Doanh nghiệp

6 KH Khách hàng

7 DSCV Doanh số cho vay

8 NHNN Ngân hàng nhà nước

9 TN Thu nhập

10 KHCN Khách hàng cá nhân

11 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

12 CBTD Cán bộ tín dụng

13 DNNN Doanh nghiệp nhà nước

14 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

15 QLRR Quản lý rủi ro

Page 9: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của NH SeAbank chi nhánh

Hải Dương 51

2 Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn của SeABank Hải Dương 52

3 Bảng 3.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế tại

SeABank Hải Dương 60

4 Bảng 3.4 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn tại SeABank Hải

Dương 63

5 Bảng 3.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành tại SeABank Hải Dương 66

6 Bảng 3.6 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của

SeABank Hải Dương 69

7 Bảng 3.7 Doanh số cho vay tại SeABank Hải Dương 72

8 Bảng 3.8 Dư nợ tín dụng tại SeABank Hải Dương 73

9 Bảng 3.9 Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa

bàn tỉnh 74

10 Bảng 3.10 Hiệu quả sử dụng vốn (LDR) tại SeABank Hải Dương 75

11 Bảng 3.11 Doanh số thu nợ tại SeABank Hải Dương 76

12 Bảng 3.12 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ tại SeABank Hải Dương 77

13 Bảng 3.13 Tình hình nợ xấu của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dương 79

14 Bảng 3.14 Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại SeABank Hải 80

15 Bảng 3.15 Tỷ trọng thu nhập từ lãi hoạt động cho vay/tổng thu nhập

của các NHTM 81

16 Bảng 3.16 Vòng quay vốn tín dụng tại SeABank Hải Dương 82

Page 10: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Hình Nội dung Trang

1 Biểu đồ 3.1 Tình hình tín dụng tại SeABank Hải Dương 54

2 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 62

3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu huy động và dư nợ theo thời hạn 64

4 Biểu đồ 3.4 Cơ cấu dư nợ theo ngành tại SeABank Hải Dương 67

5 Biểu đồ 3.5 Tốc độ huy động vốn và tốc độ tăng trưởng dư

nợ tại SeABank Hải Dương 73

Page 11: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT Hình Nội dung Trang

1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng 24

2 Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiên cứu 42

3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức SeABank Hải Dương 50

Page 12: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài

Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở

thành thanh viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội thuộc mọi lĩnh vực

trong đó không thể không nói tới ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở

Việt Nam. Tự do hóa thương mại và tài chính đang ngày một phát triển theo

hướng mở rộng trên toàn bộ khía cạnh của nền kinh tế. Nó đã góp phần chi phối

khuynh hướng và cấu trúc vận hành của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hệ

thống ngân hàng Việt Nam là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính

quốc gia, và sự ra đời của hàng loạt các NHTM cổ phần đã đánh dấu bước

chuyển mình theo dòng chảy hội nhập của các NHTM nước nhà.

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt

động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn tiếp tục đóng vai trò

quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chiếc cầu nối trung

gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, là hoạt động truyền thống đem lại thu

nhập lớn nhất cho các NHTM, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của

quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trò

của nó hay không hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động

tín dụng mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của

NHTM kém hiệu quả mà còn làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản, gây ra

những tổn thất lớn. Vì vậy, tăng trưởng tín dụng đi kèm với với hạn chế rủi

ro, an toàn trong hoạt động tín dụng và phát triển bền vững đang là một vấn

đề bức thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại

Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, diện tích tự

nhiên rộng lớn, mật độ dân cư đông đúc, tập trung nhiều khu, cụm công

nghiệp lớn vì vậy được đánh giá là một môi trường kinh doanh tốt cho các

ngân hàng thương mại. Hầu hết các ngân hàng lớn trong nước đã đặt chi

Page 13: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

6

nhánh và phòng giao dịch tại Hải Dương như BIDV, Agribank, Vietinbank,

Techcombank,...tạo ra áp lực cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải

thực hiện nhiều giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng, nâng cao

năng lực quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

hoạt động tín dụng... để có thể tìm ra lối đi riêng, khẳng định thương hiệu,

tính độc đáo của riêng mình.

Trong những năm qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi

nhánh Hải Dương (SeABank Hải Dương) đã đạt được những thành tựu nhất

định, dư nợ tăng trưởng qua các năm, nợ xấu giảm. Tuy nhiên, trong công tác

quản lý hoạt động tín dụng tại chi nhánh còn nhiều hạn chế, việc mở rộng thị

phần, khắc phục tình trạng nợ xấu của chi nhánh đang gặp không ít khó khăn

đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt là làm sao quản

lý được hoạt động tín dụng vừa tiếp tục tăng về quy mô tín dụng, vừa đảm

bảo được chất lượng tín dụng đang là vấn đề được Ban giám đốc của

SeABank Hải Dương đặc biệt quan tâm.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài

“Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông

Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Hải Dƣơng” làm đề tài nghiên cứu luận

văn thạc sỹ.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Ban giám đốc của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương đã và sẽ phải làm gì để hoàn thiện

công tác quản lý hoạt động tín dụng?

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

- Khái quát các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại.

- Phân tích các vấn đề liên quan tới quản lý hoạt động tín dụng, rút ra

những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý hoạt

Page 14: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

7

động tín dụng tại SeABank Hải Dương trong thời gian qua.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động

tín dụng, góp phần đưa SeABAnk Hải Dương thành ngân hàng tiêu biểu tại

Hải Dương.

3. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cƣu

3.1. Đối tượng nghiên cưu:

Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tín dụng tại

NHTM nói chung, SeABAnk Hải Dương nói riêng trong nền kinh tế thị trường.

3.2. Phạm vi nghiên cưu:

- Phạm vi: Quản lý hoạt động cho vay tại SeABank Hải Dương.

- Thời gian: Trong 3 năm từ 2013 đến 2015.

4. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận

văn gồm bốn chương

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sơ ly thuyết về công tác

quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương

mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương (SeABank Hải Dương)

Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt

động tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh

Hải Dương (SeABank Hải Dương)

Page 15: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

8

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả

đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn tiến sĩ và luận văn thạc

sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm

ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.

Luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Trần Thị Xuân Hương,

(2009) với đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng

thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã

xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực

trạng tín dụng của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế, phân tích những

tồn tại của tín dụng do những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm giảm

khả năng cạnh tranh của NHTM trong khi hội nhập quốc tế diễn ra với tốc độ

ngày càng nhanh và từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng

của NH.

Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Võ Việt Hùng, (2011): “Giải pháp

nhằm mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài của tác giả

đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng NHTM, đưa ra những

yêu cầu cần thiết để mở rộng hoạt động tín dụng. Trình bày thực trạng hoạt

động tín dụng của NH Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cụ

thể góp phần mở rộng hoạt động tín dụng đối với Agribank trên địa bàn thành

Page 16: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

9

phố Hồ Chí Minh

Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Lê Thị Huyền, (2010): “Luận cư

khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam”. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về

mô hình quản lý rủi ro và từ đó đưa ra những lý thuyết cơ bản về mô hình

quản lý rủi ro và từ đó đưa ra những lý thuyết cơ bản về mô hìn h rủi ro tín

dụng. Luận án đã nghiên cứu đặc điểm hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro

tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam. Đồng thời

nêu định hướng quản lý rủi ro trong thời gian tới đồng thời phân tích lợi ích

và các điều kiện ảnh hưởng đến việc xác định mô hình quản lý rủi ro ở các

NHTM Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Ngọc Hà, (2014) với đề tài “Giải

pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng

thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng” đã hệ thống hóa

những vấn đề lý luận chung về tín dụng và doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân

tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng. Qua đó rút ra nhưng kết quả đạt được, tồn

tại và những nguyên nhân của những tồn tại để đề xuất một số giải pháp và

kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

SeABank Hai Bà Trưng. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu quan tâm đến việc mở

rộng mạng lưới, thị phần và gia tăng lợi nhuận mà chưa chú ý nhiefu tới chất

lượng và an toàn tín dụng – vấn đề sống còn của một ngân hàng.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hải Thanh, (2014) với đề tài “Giải

pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Kỹ thương Việt Nam”. Trong đó, luận văn đã hệ thống hóa những lý

luận cơ bản về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích

đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng tại Techcombank trên địa bàn Hà

Page 17: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

10

Nội từ năm 2012 – 2014, từ đó rút ra thành công hạn chế và nguyên nhân của

hạn chế về hoạt động tín dụng của NH. Luận văn đề xuất những kiến nghị và

giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NH trên

địa bàn Hà Nội.

Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng

của ngân hàng dưới các góc độ khác nhau và thời gian khác nhau, đó là

nguồn tài liệu quý giá để luận văn kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các công

trình đó chủ yếu đề cập đến những giải pháp chung nhất và mang tính thời

điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể, mặt khác, có một số đề tài chỉ tập

trung chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực quản lý rủi ro tín dụng. Do đó, đứng

trước bối cảnh hiện nay và với một tổ chức như SeABank Hải Dương hoạt

động trên địa bàn nhiều cạnh tranh khắc nghiệt thì các giải pháp không còn

phù hợp. Vì vậy cần có những nghiên cứu thật chi tiết về quản lý hoạt động

tín dụng đối với SeABank Hải Dương nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển

của ngân hàng cũng như phục vụ tốt cho chính sách phát triển kinh tế, chính

trị và xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng

mại cổ phần

1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng

1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại.

Theo pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày

24/05/1990: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt

động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết

khấu và làm phương tiện thanh toán.” Như vậy, ngân hàng thương mại là một

tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm

thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ

Page 18: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

11

tài chính khác.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản

xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng

hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên

những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã

hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái

quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:

“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch

giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho

bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận

được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất

định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật

như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,

sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho

người cho vay.

- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay

nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn

lẫn lãi.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng

với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng

vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân

hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang

Page 19: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

12

nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng

vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại

của khoản vay.

Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh

nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,

do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa

chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với

các loại hình tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ

yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.

Tín dụng Ngân hàng được thực hiện trên cơ sở 4 nguyên tắc sau:

- Cho vay có hòan trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là

nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ

nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ.

- Cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo: Giá trị đảm bảo là cơ sở

của khả năng thu hồi nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là

điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhât trong nhiều trường hợp khác nhau.

- Cho vay phải có mục đích và kế hoạch theo hợp đồng đã ký. Nguyên

tắc này đòi hỏi người vay vốn phải thực hiện đúng kế hoạch, mục đích trong

hợp đồng vay vốn và sử dụng có hiệu quả khoản tiền vay đó.

- Cho vay phải có nguồn trả nợ đảm bảo. Người vay vốn phải giải trình

được nguồn trả nợ khoản vay với ngân hàng. Có như vậy thì chất lượng

khoản vay mới được đảm bảo. Như vậy, bên cạnh tài sản đảm bảo, mục đích

vay rõ ràng thì nguồn trả nợ cũng là một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong

tín dụng ngân hàng.

1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay

bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối

Page 20: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

13

tượng trong nền kinh tế quốc dân.

- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành

phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu chính mình

như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.

- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương

đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những

trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu

thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kì kinh tế khủng hoảng, sản

xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để

chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kì kinh tế hưng thịnh, các

doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín

dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng bình thường

của nền kinh tế.

- Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nỏi bật so với

hình thức khác là:

+ Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối da nhu cầu về vốn

của các đối tượng khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn

bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.

+ Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các

nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.

+ Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích

hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối

tượng vay.

1.2.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, co thể phân loại tín dụng NH như sau:

Căn cư theo khách hàng vay vốn

Hoạt động tín dụng có thể chia thành hai loại: tín dụng đối với doanh

Page 21: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

14

nghiệp và tín dụng đối với cá nhân.

Căn cư vào thời gian vay

- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đôi

với khỏan tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn

lưu động và nhu cầu chi tiêu cá nhân

- Tín dụng trung hạn: Hoạt động TD có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm,

được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các

dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài

sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các

DN và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay

đầu tư bất động sản...

- Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 3 năm, được sử

dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư SXKD hay dự án dài hạn như: xây dựng

nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới...

Căn cư theo đảm bảo

- Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồngtín dụng khách hàng đi vay cam

kết đảm bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc đang sử dụng để

trả nợ cho NHTM như: Nhà của, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ô tô,

tài sản cố định khác... hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện

việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. NHTM sẽ

phát mãi những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.

- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặ sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín

của KH. Đối với những KH có uy tín, có tài chính lành manh, quản lý có hiệu

quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tình trạng nợ nần thì NH có

thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân KH mà không cần một nguồn

thu nợ thứ hai bổ sung.

Page 22: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

15

Căn cư theo hình thưc tài trợ tín dụng

- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc

cam kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.

Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng

+ Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp KH vay vốn bổ sung

vốn lưu động không thường xuyên hoặc KH có vòng quay vốn kinh doanh dài

+ Cho vay theo hạn mức tín dung: Áp dụng trong các trường hợp khách

hàng có nhu cần bổ dung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng

vốn rõ ràng và có uy tín với NH. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có

hiệu lực, KH cần rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà

chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng

minh mục đích sử dụng tiền vay.

+ Cho vay theo dự án đầu từ: NH cho KH vay vốn để thực hiên các dự

án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục

vụ đời sống.

+ Cho vay hợp đồng (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng

cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong

đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các tổ chức tín dụng

khác để thực hiện.

+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác

định và thỏa thuận số lãi vốn vay và phải cộng với số nợ gốc được chia ra để

trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn

sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. NH và KH thỏa

thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả cho hạn mức

TD dự phòng.

Page 23: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

16

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dung: NH

chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức

tín dụng đẻ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút

tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NH thỏa thuận

cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng

trong phạm vi hạn mức tín dụng.

- Cho thuê tài chính: Là NH bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê, dựa

trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoản thuận nhất định.

- Chiết khấu thương phiếu: là việc KH được NH ứng trước một số tiền

tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở

hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.

- Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiên các nghĩa vụ tài chính hộ

cho khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra song ngân

hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.

1.2.1.4. Vai trò của tín dụng

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt

động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát

triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh

tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn

tự có và vốn tài trợ từ bên ngoài như: ngân hàng, doanh nghiệp khác. Trong

đó vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi vì nó

thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng vốn tín

dụng ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa

Page 24: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

17

người thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá

trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế

phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi

tức từ hoạt động cho vay để duy trì phát triển hoạt động của chính bản thân

mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao

nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu

hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật

trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn

vốn với chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp

phần quan trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh

tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ và thúc đẩy nền kinh tế tăng

trưởng. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở

rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do

đó, để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực

hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới...Tất cả

những công việc trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn

cung ứng vốn cho các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác,

vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với đều

kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị

doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh

vòng quay của vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần

tạo cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.

Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối

Page 25: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

18

quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển

kinh tế của một nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế

giới. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng

hoá là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng và phổ biến giữa các nước.Vốn là

nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực

tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn

để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông

qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư

kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng

tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông qua kênh

tín dụng. Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo

tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở rộng hoặc

thắt chặt tín dụng sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông. Do đó, khi Nhà

nước muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông thì NHNN có thể tăng hạn mức

tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.

Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở

rộng đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư

bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp

tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.

Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh

tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng

phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan

chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ,

tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền kinh tế.

1.2.2. Quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM

Page 26: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

19

1.2.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động tín dụng

Quản lý là một hoạt động mọi tổ chức đều có. Nó phát sinh từ phân công

lao động trong xã hội, cần thiết phải phối hợp có hiệu quả các hoạt động của

những các nhân, bộ phận trong cùng một tổ chức

Quản lý trong kinh doanh là sự tác động có tổ chức, có chủ đích của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhẳm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn

lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi

trường luôn biến động

Quản lý hoạt động tín dụng là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản

lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức

tín dụng, pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt

động tín dụng thuân thủ các quy định, hạn chế đến mực thấp nhất những rủi

ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này.

1.2.2.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tín dụng NHTM

Quản lý hoạt động tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải

hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh

tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, ba mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản

lý hoạt động tín dụng mà NHTM phải đạt được là:

- Một là phát triển hoạt động tín dụng về cả chiều sâu và chiều rộng

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta,

nó mang lại 60 – 70% thu nhập cho mỗi ngân hàng. Vì vậy, phát triển hoạt

động tín dụng là vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng. Phát triển hoạt động tín

dụng cần thực hiện ở mọi khía cạnh: phát triển sản phẩm tín dụng, mở rộng

địa bàn, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, thu nợ...

- Hai là an toàn đầu tư tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng, song nó

cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi ro trong hoạt động

Page 27: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

20

tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM. Vì vậy

phát triển tín dụng phải gắn liền với an toàn trong hoạt động tín dụng, kiểm

soát tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro.

- Ba là lợi nhuận tăng trưởng bền vững

Mục tiêu cao nhất của các NH trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận.

Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý hoạt động tín dụng của NHTM phải

hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang

trải đủ chi phí và tích lũy lơi nhuận để mở rộng kinh doanh, tạo lợi thế cạnh

tranh trên thị trường.

Ba mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt hai

mục tiêu đầu là sơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ 3. Mục tiêu thứ 3 định

hướng cho hai mục tiêu đầu.

1.2.2.3. Quy trình quản lý hoạt động tín dụng NHTM

Quy trình quản lý tín dụng bao gồm các hành động, phương pháp và

những công đoạn để biến những tập hợp đầu vào (nguồn vốn, tài sản, thông

tin,..) thành những đầu ra mong muốn (sản phẩm, dịch vụ...).

Quy trình quản lý bao gồm: hoạch định chính sách, chế độ, quy định cho

vay, thu lợi nhuận; cơ cấu tổ chức thực hiện; phân tích nhận định tình hình và

đưa ra quyết định và thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro.

- Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định

chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của NHTM đưa ra. Đó là

tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định

hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng

như: quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn

đề và các nôi dung khác.

Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị,

Page 28: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

21

điều hành hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng được thể hiện bằng các định

hướng, tư tưởng chỉ đạo, các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản

tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền...

- Quy định về cho vay vốn

Đây chính là cụ thể hóa của chính sách tín dụng, bao gồm: Thể thức cho

vay, Giới hạn kỳ hạn nợ, Tiêu chuẩn giá cả để tính toán cho vay, Tiêu chuẩn

tài sản thế chấp, Tiêu chuẩn pháo lý và điều kiện tài chính khách hàng cần có,

Mức cho vay, Thẩm quyền và thủ tục thanh lý, thu hồi nợ.

Tùy theo tình hình thực tế của mỗi ngân hàng mà quy định này có mức độ

khác nhau. Các quy định này phải được thể hiện bằng văn bản và được dùng

như một phương tiện nhằm kiểm tra sự tuân thủ những mục tiêu quản lý.

- Cơ cấu tổ chưc thực hiện

Để thực hiện mục tieu đề ra, cần có một cơ cấu tổ chức hoạt động có

hiệu quả. Điều đó được thể hiện ở sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong cơ

cấu lãnh đạo ở các cấp quản lý, đối với cán bộ nhân viên cũng như sự phối

hợp chặt chẽ, hiệu quả giữ các cấp lãnh đạo và các bộ phận trong quán trình

quản lý tín dụng

- Phân tích nhận định tình hình

Khả năng này phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm và sự vô tư trong

phân tích những thông tin hiện có liên quan đến việc sử dụng vốn vay như

các thông tin về khách hàng xin vay vốn, tình hình kinh tế chính trị trong và

ngoài nước...trong đó, quan trọng nhất là đánh giá tình hình kinh doanh của

khách hàng. Điều quan trọng nhất trong tiến trình đánh giá là dựa vào những

giá trị đích thực của các dữ kiện, không phải là định lượng chủ quan về khả

năng trả nợ hay dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng. Qua phân tích, phải

thấy được tư chất, vốn và năng lực kinh doanh của người vay.

Để hiểu rõ hơn hiện trạng và xu hướng phát triển của khách hàng thông

Page 29: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

22

qua hồ sơ vay vốn hay các nguồn thông tin khác, cần phân tích sâu hơn về

tình hình tài chính, khả năng thanh toán...Đây chính là quá trình định lượng

rủi ro tín dụng trước khi đi đến quyết định cho vay hay không cho vay, cho

vay như thế nào...

- Quyết định tín dụng

Thể hiện quyết định của các cấp lãnh đạo về biện pháp xử lý đối với các

khoản cho vay, thu nợ cũng như xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Quyết

định chính xác sẽ có ý nghĩa lớn trong việc giảm thiểu rủi ro mất vốn do

không thu hồi được nợ, đảm bảo an toàn trong kinh doanh

- Quản lý rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi một khách hàng không đáp

ứng được nghĩa vị trả nợ theo những điều khoản đã thỏa thuân. Đây là rủi ro

chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro tín

dụng do nhiều nguyên nhân và biểu hiện dưới các dạng khách nhau, nhưng

nhìn chung dưới 2 dạng chính: Do khách hàng không trả được nợ; Do ngân

hàng không thực hiện đúng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng.

Quản lý rủi ro tín dụng được thực hiên trên cơ sở chính sách, thể lệ cho

vay và chế độ thông tin quản lý theo các tiêu chuẩn quản lý tín dụng. Căn cứ

vào quá trình chu chuyển vốn tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng gồm có bốn

giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 – Tính toán xác định rủi ro: Đây được coi là bước đầu

tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Rủi ro được tính

toán xác định trên hai góc độ. Thứ nhất, về phía ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ

được phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ

xấu và dự phòng rủi ro. Thứ hai, về phía khách hàng: Khi khách hàng có

những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra

rủi ro để ứng phó kịp thời.

Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có: Thứ nhất,

Page 30: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

23

phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ

rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền…

Thứ hai, phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi

ro trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách

hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông

tin từ phía khách hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước,

trong và sau khi cho vay

+ Giai đoạn 2 – Lượng hóa rủi ro: Các ngân hàng có thể đo lường rủi

ro khoản vay thông qua các mô hình cho điểm tín dụng, mô hình điểm số Z ,

và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II. Nếu các mô hình cho

điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho điểm doanh

nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II có

thể tính được tổn thất dự kiến . Như vậy, nếu mỗi món vay được xem là một

phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối

chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời

kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư.

Còn đối với rủi ro tín dụng tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua việc

tính toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro… Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ

quá hạn và nợ xấu sẽ phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.

+ Giai đoạn 3 – Quản lý rủi ro: Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ

tiêu đo lường, rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản

của quản lý rủi ro được thể hiện như sau:

Thứ nhất, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định

tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản

lý rủi ro phù hợp.

Thứ hai, xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý rủi ro

tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn

Page 31: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

24

nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách

quản lý rủi ro tín dụng cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng,

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.

Thứ ba, quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải

thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện

pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

có hiệu quả, các ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập

trung gồm các báo cáo định kì và đặc biệt.

Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung

sau: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất;

Phân tích danh mục tín dụng …Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thực hiện việc

phân tán rủi ro bằng việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh

vực, đối tượng khách hàng và loại tiền…nhằm tránh những tổn thất cho ngân

hàng thương mại

+ Giai đoạn 4 – Kiểm soát và xử lý rủi ro

Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có

thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá

nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các

chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động

ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trước, trong và sau

khi cho vay. Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết

lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay

vốn và thẩm định, kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan. Kiểm soát

trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá

trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục

đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay…Kiểm soát sau

khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc

lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.

Page 32: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

25

Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ

chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát

khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua

các hình thức như: gia hạn nợ, chứng khoán hoá các khoản nợ. Nếu khách hàng

chấp thuận thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang

hình thức theo dõi nợ bình thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ

xấu. Hiện nay, đang tồn tại hai loại hình xử lý nợ: Một là, hình thức xử lý khai

thác: bao gồm cho vay thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực

hiện khoanh nợ xoá nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là,

hình thức xử lý thanh lý : bao gồm xử lý nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có tài

sản bảo đảm, và không tài sản bảo đảm), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán

nợ, sử dụng dự phòng rủi ro và sự trợ giúp của Chính phủ.

1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.3.1. Quản lý khách hàng tín dụng

Để quản lý hoạt động tín dụng các ngân hàng sử dụng cơ chế sàng loch

nhằm lựa chọn dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay vốn. Các tiêu chí chính

dùng để sàng lọc, đánh giá và lựa chọn khách hàng gồm tiêu chí tài chính và

tiêu chí phi tài chính. Các tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của

khách hàng thông qua đánh giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu

thanh khoản, hiệu quả hoạt động, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời...Các

tiêu chí phi tài chính gồm: Tư cách người vay, năng lực của người vay, thu

nhập của người vay...

Quản lý khách hàng là nội dung đầu tiên của quản lý hoạt động tín dụng,

đây là cơ sở để các ngân hàng có thể nhận diện được rủi ro và hoạt động này

được các ngân hàng thực hiện thông qua việc đáng giá và phân loại khách

hàng. Việc đánh giá và phân loại khách hàng thường được thực hiện thông

qua việc sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất

đa dạng bao gồm mô hình phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và các mô

Page 33: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

26

hình lượng hóa rủi ro tín dụng. Phương pháp định tính có nhược điểm là mất

thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Mô hình lượng hóa so với

phương pháp truyền thông có ưu điểm ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng

một khối lượng lớn hồ sơ xin vay, chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần

tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Mặc dù vậy trong

phê duyệt tín dụng của khách hàng, rất nhiều ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào

hệ thống chuyên gia (Định tính) trong việc đánh giá các khách hàng tiềm

năng. Ngoài ra các mô hình này không loại trừ nhau nên một ngân hàng có

thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của

khách hàng. Ở Việt nam, hiện nay các NHTM đang trong quá trình xây dựng

các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng, điển hình là cá hệ thống cho điểm tín

dụng, xếp hạng khách hàng và vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp truyền

thống để đánh giá rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng,

các ngân hàng có thể phân các khách hàng của mình vào các nhóm có mức

độ rủi ro khách nhau, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của khách hàng và định

hướng tín dụng mà ngân hàng có chính sách phù hợp cho từng nhóm khách

hàng. Chính sách khách hàng của một ngân hàng bao gồm các nội dung chủ

yếu sau: Chính sách tiếp thị, chính sách cấp tín dụng, chính sách về tài sản

bảo đảm, chính sách về định giá.

1.2.3.2. Kiểm soát hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

Kiểm soát rủi ro tín dụng được hiểu là tổng hợp các phương sách để

nắm lây và điều hành hoạt động tín dụng của một NHTM nhằm hạn chế được

rủi ro tín dụng. Hoạt động quản lý tín dụng là một chi trình kiểm soát liên tục,

được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay.

Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các hệ thống chính

sách tín dụng, quy trình tín dụng và hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng

Page 34: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

27

Trong đó:

- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: Thiết lập một chính sách và

thủ tục tín dụng bằng văn bản; Thẩm định trước khi cho vay; Phê duyệt

khoản vay.

- Kiểm soát trong khi cho vay: Xác lập hợp đồng tín dụng; Giám sát

quá trình giải ngân; Giám sát tín dụng.

- Kiểm soát sau khi cho vay: Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ; Tái xét tín

dụng và phân hạng tín dụng; Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập; Đánh giá lại

chính sách tín dụng.

Các NHTM phải thực hiện đầy đủ theo cam kết và thông lệ quốc tế.

Hiện nay ủy ban Basel đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản đối với các NH để

tăng cường khả năng, khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.

Các NHTM đều thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng tuân theo những

nguyên tắc cơ bản mà Basel đưa ra.

1.2.3.3. Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng

Các ngân hàng thương mại đều có những lĩnh vực ưu tiên đầu tư và cấp tín

dụng nhất định. Chính sách tín dụng của NHTM do hội đồng quản trị hay ban

lãnh đạo của NHTM vạch ra. Đó là một hệ thống có liên quan đến khuyếch

trương hoặc hạn chế tín dụng đối với những lĩnh vực, đối tượng nhất định để đạt

được mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh

tín dụng của ngân hàng. Nội dung chính sách tín dụng là xem xét cơ sở khoa

Page 35: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

28

học của việc hình thành chính sách tín dụng, mục tiêu chiến lược, chiến thuật

của hoạt động tín dụng, các nội dung cụ thể của chính sách tín dụng để thực hiện

mục tiêu đã đề ra cũng như các biện pháp tổ chức điều hành công tác tín dụng.

Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng theo thời gian, theo loại hình tín dụng cũng được

các NHTM quan tâm quản lý để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, hạn chế được rủi

ro phát sinh. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng

bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại:

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa

thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó, khách

hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD. Thời hạn cho vay

và kỳ hạn trả nợ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản cũng như rủi ro

của ngân hàng. Nếu thời hạn cho vay càng ngắn thì tính thanh khoản của

ngân hàng càng cao, rủi ro ngân hàng càng giảm thiểu và ngược lại. Ngân

hàng căn cứ vào kỳ hạn của loại nguồn vốn mà ngân hàng có được và nguồn

thu của khách hàng có thể dùng trả nợ để quyết định thời hạn cho vay và kỳ

hạn trả nợ. Nếu sử dụng các nguồn vốn ngăn hạn để đầu tư trung, dài hạn sẽ

tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và ngược lại, dùng vốn đầu tư daì hạn để đầu tư

ngắn hạn sẽ làm gia tăng công việc cũng như làm tăng các chi phí liên quan

đến việc cho vay và thu nợ.

1.2.3.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là một bộ

phận cấu thành quản lý hoạt động tín dụng của NHTM. Từ năm 2005, theo

quy định của NHNN Việt Nam, các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam

(trừ NH Chính sách xã hội và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được NHNN

chấp thuận cho thực hiện chính sách trích lập dự phòng riêng) phải thực hiện

Page 36: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

29

việc phân loại nợ, trích lập dự phòng (dự phòng cụ thể và dự phòng chung)

và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của

tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 của Thống đốc NHNN. Tùy theo mức độ rủi ro của khách hàng có

thể trích lập dự phòng cụ thể theo các tỷ lệ khác nhau.

Theo chuẩn mực quốc tế IAS-39 về giám sát các khoản vay, nợ của

khách hàng và Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 4/6/2014 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy định về phân loại

nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

ngân hàng thì dư nợ của NHTM được chia làm 5 nhóm, cụ thể:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ

chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cá gốc và lãi đúng

thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là

có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi

đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi

theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với cá khoản

nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn

tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo

thời hạn đã được cơ cấu thì phân loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một khách

hàng có nợ co cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và trung, dài hạn thì chỉ xem xét

đưa vào nợ nhóm 1 khi khach hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn, nợ trung, dài

hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời gian quy định trên,

đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ

gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến

90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng

là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách

Page 37: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

30

hàng và khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh

lần đầu).

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến

180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thơi hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được

miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp

đồng tín dụng.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360

ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại lần dầu; Các khoản nợ cấu lai thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên

360 ngày; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90

ngày trở lên theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu

lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa

bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách

hàng bị suy giảm thì phải tính mộ cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ

vào các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:

+ Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc

+ Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% - 20% giá trị nợ gốc

+ Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất tối đa 20% – 50 % giá trị nợ gốc

+ Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất tối đa 50% giá trị nợ gốc

Tương ứng với 5 nhóm trên, tổ chức tín dụng phải trích dựn phòng rủi ro

theo tỷ lệ: Nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50% và nhóm 5: 100%.

Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự

phòng cụ thể theo khả năng tài chính.

Page 38: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

31

Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và Quyết định 18 của NHNN

vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay vừa dựa vào tiêu chí rủi

ro của khoản vay đã cho khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về

chất lượng tín dụng.

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động tín dụng

- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền

kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong

một khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ

liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả, ngước lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn,

nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực kế hoạch tín dụng

chưa hiệu quả.

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng và quy

mô tín dụng của NH. Đồng thời còn phản ánh khả năng duy trì và mở rộng thị

phần cho vay của NH. Dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định hơn các NHTM

khác trên cùng một thị trường khẳng định năng lực cạnh tranh của NH đó cao

hơn các đối thủ và mức đóng góp vốn cho đầu tư trong nền kinh tế nhiều hơn.

+ Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM

được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định. Hiện nay phân loại dư nợ

tại mỗi thời điểm xác định được thể hiện ở nhiều tiêu thức khác nhau như: theo

Page 39: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

32

thời gian, theo ngành sản xuất, thành phần kinh kinh tế...Việc xác định dư nợ ở

thởi điểm đẻ xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động tín

dụng của NH.

+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Chỉ tiêu này để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để

đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch tín dụng của NH.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả, ngước lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn,

nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực kế hoạch tín dụng

chưa hiệu quả.

- Hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lê vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy động.

Nó xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về

vốn của bản thân ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30 –

100%. Thông thường vào khoảng trên 80% là tốt, nếu xấp xỉ 100% có thể sẽ

gây ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng. Tính thanh khoản của ngân hàng sẽ

bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Còn tỷ lệ này quá thấp,

ngân hàng sẽ phải tăng mức dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn

chế rủi ro.

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn đầu tư tín dụng

- Hệ số thu nợ

Page 40: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

33

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của NH hay khả năng trả nợ vay

của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong thời kỳ kinh

doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì công

tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả, hoạt động của NH càng an toàn và

ngược lại.

- Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá

CLTD của NH, nó phản ánh những rủi ro TD mà NH phải đối mặt. Nếu chỉ

tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có CLTD thập và ngược lại. Tuy

nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng tại NH,

do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp thấp là

có thể chấp nhận được. Theo NH thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể

chấp nhận được, tốt ở mức 1 – 3%.

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận

- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Mục tiêu cuối cùng của NH là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tao

ra được lớn nhất. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí sẽ

dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong hoạt động tín dụng thì lợi nhuận từ hoạt

động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

NHTM. Chất lượng tín dụng không thể nói là tốt nếu tỷ trọng thu nhập từ

hoạt động cho vay là thấp.

- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Page 41: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

34

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lời của NH do hoạt động

tín dụng mang lại. Nó dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài

chính của NH, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện

kế hoạch doanh thu của NH từ việc cho vay

Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính

cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt. Ngược lại ngân hàng

đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu

của NH, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong hoạt động cho vay

của NH, có thể nợ xấu trong NH tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu

hồi lãi của NH và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.

- Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của NH.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng dư nợ thì tạo được bao nhiêu thu nhập thuần

từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ cao tức là lợi nhuận tín dụng lớn, chất lượng tín

dụng cao và ngược lại.

- Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng

+ Thời hạn hoàn vốn là một quá trình từ lúc vay đến khi thu hồi hết nợ.

Do đó, việc xác định thời hạn hoàn vốn là rất quan trọng. Nếu xác định thời

hạn hoàn vốn chính xác và hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh

doanh một cách thuận lợi và đảm bảo hoàn trả được ngân hàng đúng kỳ hạn.

Nếu thời hạn hòa vốn xác định lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn của DN sẽ

dẫn đến việc DN sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn cho việc

NH thu nợ đến hạn, thâm chí có thể gây mất vốn vì DN sử dụng vốn ngoài

tầm kiểm soát của NH. Ngược lại, thời hạn cho vay ngắn hơn tốc độ luân

Page 42: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

35

chuyển vốn sẽ gây ra căng thẳng cho DN khi không thể trả được gốc và lãi

cho NH đúng kỳ hạn.

Vì vậy việc xác định thời hạn cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học,

đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát huy có hiệu quả

để NH thu được gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.

+ Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính

toán hàng năm để đánh giá khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả

công tác thu nợ của ngân hàng.

Đối với khách hàng, chỉ tiêu này càng tăng thì tình hình sản xuất kinh

doanh càng tốt, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng

tín dụng với NH.

Đối với NH, chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi vốn của NH cao hay

thấp, chất lượng quản lý vốn tín dụng tốt hay kém. Vòng quay tín dụng chậm

chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, thu nợ kém, vốn bị đóng băng.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan

- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng được xây dựng hợp lý sẽ góp phần

tạo ra môi trường tốt cho hoạt động kiểm soát. Cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm

bảo một hệ thông xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các

quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc

thực hiện cá quyết định này trong toàn bộ ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức hợp

lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong

hoạt động quản lý tín dụng, làm tăng hiệu quả của các thủ tục kiểm soát cũng

như hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập

Page 43: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

36

sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ doạt động và các lĩnh vực của doanh

nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống. Thực hiện sự phân chia

tách bạch giữa các chức năng, đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ

phân, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện

công việc.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ và nhân viên

Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng

Năng lực điều hành đề cập đến phẩm chất, kiến thức và kỹ năng của

người đứng đầu ngân hàng. Năng lực điều hành của ban lãnh đạo quyết định

đến sự thành công của ngân hàng và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.

Hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình

độ, năng lực của những cán bộ làm công tác quản lý tại ngân hàng. Cán bộ

điều hành, quả lý ngân hàng không nhạy bén, sắc sảo, không nắm bắt, điều

chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng

nhân viên đúng sở trường... có thể dẫn đến tăng chi phí các nguồn lực ngân

hàng, giảm hiệu quả kinh doanh.

Năng lực điều hành của người lãnh đạo được thể hiện ở những mặt sau:

Kỹ năng chuyên môn: là kỹ năng quan trọng nhất, khả năng đầu tiên

mà bất cứ người lãnh đạo nào cũng phải có. Kỹ năng này bao gồm các kiến

thức, sự ứng dụng thuần thục các kiến thức vào công việc cụ thể và kinh

nghiệm trong kinh doanh NH. Có được kỹ năng này, người lãnh đạo sẽ dễ

dàng hơn trong công tác điều hành vì kiến thức và kính nghiệm của người

lãnh đạo luôn tạo ra vị thế tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà còn cả với

đối thủ cạnh tranh.

Kỹ năng tư duy tổng thể: là kỹ năng làm việc với các ý tưởng và khái

niệm mang tính trừu tượng, được coi là yếu tố trung tâm để người lãnh đạo

có thể sáng tạo ra tầm nhìn và chiến lược cho ngân hàng. Người lãnh đạo

Page 44: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

37

phải phân tích một lượng lớn thông tin mơ hồ và trái ngược nhau về môi

trường để đưa ra các quyết định chiến lược và diễn giải cho các thành viên

trong ngân hàng. Người lãnh đạo cuẩ cần có tầm nhìn dài hạn và khả năng dự

báo những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai để lập ra chinh

sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.

Kỹ năng hiểu biết về tổ chức công việc: là kỹ năng xác định danh mục,

lộ trình và trọng tâm những công việc phải thực hiện một cách hợp lý, có kế

hoạch và phương thức triển khai phù hợp, lựa chọn con người cụ thể và phân

bố nguồn nhân lực cũng như nguồn lực khác để tạo đủ điều kiện cần thiết

triển khai thực hiện.

Chất lượng đội ngũ nhân viên người lao động

Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt

động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng

là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định tín dụng

vì họ là người trực tiếp nắm rõ khách hàng. Kinh tế ngày càng phát triển, các

quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp, khách hàng của NH ngày càng phong

phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó đội ngũ cán bộ tín dụng

phải có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, có kinh nghiệm

cùng hiểu biết rộng trong nhiều lĩnh vực sẽ đánh giá được khách hàng và các

phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro khi thực

hiện cấp tín dụng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

- Thông tin tín dụng

Trong hoạt động ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết và là cơ sở

để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản

cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thông tín tín dụng cần có

về KH để NHTM xem xét, quyết định cho vay và giám sát khoản vay bao gồm:

Thông tin về hồ sơ pháp lý của KH, thông tin về tình hình tài chính, về tình hình

Page 45: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

38

quan hệ tín dụng của KH; Thông tin liên quan đến dự án xin vay vốn của KH;

Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt

động của KH vay vốn; Thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng

của ngành. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng

ngăn ngừa rủi ro càng lớn, hiệu quả tín dụng càng cao.

- Công tác kiểm soát nội bộ

Thông qua kiểm tra kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình

hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn trong việc

chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách, thủ tục tín

dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương phù hợp để giải

quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi để nâng

cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh.

Đây là công tác mà các ngân hàng phải luôn tiến hành thường xuyên

nhằm duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phù hợp với mục

tiêu, chính sách của ngân hàng và quy định của Nhà nước.

- Công nghệ ngân hàng

Trang thiết bị, phương tiện làm việc tiên tiến tuy không phải là yếu tố cơ

bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của

ngân hàng. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay,

các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng thu nhận và xử lý thông tin

nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng

đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền

vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng, làm giảm giá thành dịch vụ

và thu hút khách hàng.

1.2.5.2. Nhân tố khách quan

+ Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

Đạo đức của người vay vốn là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ

Page 46: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

39

của khách hàng trong tương lai. Đạo dức của người vay được xác định trên

cơ sở năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Khách hàng phải có năng lực pháp lý

để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong quan hệ vay vốn. Mức tín

nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện đúng

hợp đồng. Cả hai yếu tố này, ngân hàng phải đặc biệt quan tâm khi tiến hành

cho vay vì nó trực tiếp quyết định tới hiệu quả món vay và ảnh hưởng đến an

toàn nguồn vốn của ngân hàng

+ Môi trường quốc tế

Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt, nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế,

tăng hiệu quả kinh tế - xã hội đất nước nhưng mặt khác nó lại tạo sự cạnh

tranh quyết liệt, gay gắt khiến cho hầu hết các doanh nghiệp, những khách

hàng thường xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy

luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Các khách hàng làm ăn thua lỗ, mất

khả năng thanh toán sẽ làm cho nợ xấu của Ngân hàng tăng lên. Ngoài ra,

trong môi trường hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh giữa Ngân hàng trong nước

và nước ngoài cũng làm cho Ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ nợ

xấu tăng lên vì khả năng quản lý yếu kém của mình và các khách hàng có

năng lực tài chính, kinh doanh hiệu quả sẽ bị thu hút bởi các Ngân hàng nước

ngoài. Mặt khác, quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về

kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài

chính trong khu vực năm 1997 là một điển hình, nó đã làm cho nhiều Ngân

hàng của các nước lâm vào tình trạng khó khăn mà hậu quả của nó dư âm đến

ngày nay.

+ Môi trường kinh tế xã hội trong nước

Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ tác động lên các

hoạt động của tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Một môi trường kinh tế xã

Page 47: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

40

hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư sản xuất, lưu thông hàng

hoá, do đó tạo ra nhu cầu về vốn cũng như tạo ra khả năng thanh toán cho

doanh nghiệp. Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh

của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nó ảnh hưởng

đến sức mạnh kinh tế của các chủ thể kinh tế trong đó có người đi vay nên

ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng

ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho

ngân hàng, song trong tình trạng bị suy thoái, mất ổn định thì nó làm cho các

doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị

đình trệ, sức mua giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng…dẫn đến khả năng trả nợ

ngân hàng bị giảm sút, gây tình trạng nợ xấu, do đó ảnh hưởng lớn đến hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế mất ổn định, tỷ lệ

làm phát tăng cao sẽ buộc các NHTM phải tăng lãi suất huy động và cho vay,

dẫn đến hệ lụy là khả năng tiếp nhận vốn vay giảm, ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng mà công tác quản lý hoạt

động tín dụng cần tính đến.

+ Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh

hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Các văn bản pháp lý có vai trò hướng dẫn

hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các

ngân hàng, giúp ngân hàng xử lý các tranh chấp trong hoạt động tín dụng.

Mặt khác, môi trường pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, hoạt

động đầu tư của doanh nghiệp, nên nó tác động gián tiếp tới nhu cầu vốn và

hiệu quả sản xuất - kinh doanh, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy,

một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định là cơ sở nền tảng để

ngân hàng phát triển hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế, các văn bản

pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng Ngân hàng ở Việt Nam

Page 48: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

41

còn chưa đồng bộ, đầy đủ và hoàn thiện

Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước quyết định đến hoạt động

sản xuất của các tổ chức, các nhân và nó quy định lĩnh vực ngành nghề được

và không được phép kinh doanh…Vì vậy, nếu các nhà hoạch định chính sách

đưa ra những chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, phù hợp với thực tiễn sẽ

khuyến khích các tổ chức, các cá nhân làm ăn phát đạt và có nguồn để trả nợ

cho ngân hàng đúng hạn. Ngược lại, sẽ làm cho tổ chức, các nhân bị ứ đọng

vốn trong sản xuất kinh doanh, do đó khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân

hàng là khó khăn.

+ Môi trường chính trị

Hoạt động kinh tế luôn gắn liên với hoạt động chính trị xã hội, vì vậy

yếu tố môi trường chính trị có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tín dụng của

NHTM. Thể chế chính trị mạnh là điều kiên cần để kinh tế phát triển. Môi

trường chính trị không ổn định sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, làm các

doanh nghiệp và ngân hàng không thể yên tâm để hoạt động, công chúng đầu

tư mất lòng tin khiến cho doanh nghiệp và ngân hàng khó huy động vốn.

Trong điều kiện đó, ngân hàng buộc phải thu hẹp tín dụng, gây ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. .

+ Môi trường thiên nhiên

Đây có thể là nguyên nhân không thể lường trước được như là hạn hán,

lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh phá hoại mùa màng, hoạt động sản xuất kinh

doanh. Nhiều khi do những nguyên nhân này khiến người vay không trả được

nợ Ngân hàng đúng hạn, thậm chí có trường hợp Ngân hàng bị mất trắng số

tiền đã cho vay.

Như vậy, công tác quản lý hoạt động tín dụng chịu tác động của nhiều

nhân tố. Việc hiểu biết rõ và vận dụng sáng tạo các nhân tố này sẽ giúp cho

ngân hàng mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng, tăng khả năng cạnh

Page 49: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

42

tranh cũng như hình ảnh và uy tín của mình.

Page 50: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Thị Cúc, 2008. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

2. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Tín dụng Ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản Thống kê.

3. Nguyễn Đăng Dờn, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. TP

Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông

4. Lê Thị Ngọc Hà, 2014 . Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi

nhánh Hai Bà Trưng.

5. Phan Thị Thu Hà, 2005. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Tài chính.

6. Học viện Ngân hàng ,2001, Tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản

Thống kê

7. Võ Việt Hùng, 2011. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh. Luận ấn tiến sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

8. Lê Thị Huyền, 2010. Luận cư khoa học về xác định mô hình quản lý rủi

ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nôi.

9. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng.

Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính

10. Nguyễn Minh Kiều ,2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống Kê.

11. Trần Thị Xuân Hương, 2009. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

của ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

Page 51: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/34012/1/00050008193.pdf · LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn:

44

tế. Đại học Ngoại thương, Hà Nội.

12. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương, 2013, 2014,

2015. Báo cáo tổng kết.Hải Dương.

13. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hải Dương, 2013, 2014,

2015. Báo cáo thường niên. Hải Dương.

14. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, 2013, 2014, 2015. Báo cáo thường

niên. Hà Nội.

15. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, 2004. Cẩm nang tín dụng. Hải Phòng.

16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của các tổ chưc tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hà Nội.

17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013, 2014, 2015. Tạp chí ngân hàng.

Hà Nội

18. Nguyễn Hải Thanh, 2014. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Luận văn thạc

sĩ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh

doanh ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.

20. Các website:

- http://www.seabank.com.vn (Website của NHTMCP Đông Nam Á)

- http://www.sbv.gov.vn (Website của NHNN)

- http://web.worldbank.org. (Website của Ngân hàng Thế giới).

- http://www.dddn.com.vn (Website của báo diễn đàn doanh nghiệp).

- http://vneconomy.vn.(Website của thời báo kinh tế Việt Nam)