282
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM PHẠM PHƯƠNG TÂM QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC … tao TS 2016/phamphuongtam.pdf · bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo viỆn khoa hỌc giÁo dỤc viỆt nam phẠm

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

PHẠM PHƯƠNG TÂM

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG

NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

PHẠM PHƯƠNG TÂM

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG

NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 62.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS PHAN VĂN KHA PGS.TS HÀ THANH TOÀN

HÀ NỘI - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của bản thân. Các số liệu trong Luận án là trung thực.

Kết quả của Luận án chưa từng được tác giả nào

công bố trong bất kỳ các công trình khác.

Tác giả Luận án

PHẠM PHƯƠNG TÂM

ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được sự giúp đỡ

nhiệt tình của các tập thể và cá nhân.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy hướng dẫn

khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha và PGS.TS. Hà Thanh Toàn đã tận tình

giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện

luận án.

Tôi cũng xin chân thành cảm các nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo,

Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trường

Đại học Cần Thơ, Trung tâm Liên kết đào tạo... đã đóng góp những ý kiến quý

báu cho luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô, các Nhà

khoa học của Trường Đại học Giáo dục; Ban Giám hiệu, Thầy, Cô và bạn bè

đồng nghiệp Trường Đại học Cần Thơ, Trung tâm Liên kết đào tạo đã động

viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của Ban Lãnh đạo

và Quý Thầy Cô của các trường đại học: Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại

học Đồng Tháp và các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa, các Cơ sở sử dụng nhân

lực thông qua hình thức đào tạo từ xa đã tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình điều tra, khảo sát, khảo nghiệm và thử nghiệm của luận án.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan

tâm, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cám ơn!

Tác giả Luận án

PHẠM PHƯƠNG TÂM

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ I

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................. II

MỤC LỤC ................................................................................................... III

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VI

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... VII

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. IX

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ....................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 7

1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ...................................................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học........................................................................................ 8

1.2. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ................... 11

1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................... 11

1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo từ xa ....................................................... 14

1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa ................................................................................................................ 17

1.2.4. Nội dung đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .............................................................................................................. 20

1.3. Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ...... 24

1.3.1. Quản lý đào tạo từ xa ......................................................................... 24

1.3.2. Tiếp cận quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .................................................................................................... 25

1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .................................................................................................... 28

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ....................................................................... 42

1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan ............................................................. 42

1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan ................................................................. 45

Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 47

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ................................................................................. 48

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................. 48

2.1.1. Hồi cứu tư liệu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ................................. 48

iv

2.1.2. Khảo sát thực tiễn .............................................................................. 48

2.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................................... 50

2.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 50

2.2.2. Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 52

2.3. Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................ 59

2.3.1. Mạng lưới các cơ sở đào tạo có đào tạo từ xa vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 59

2.3.2. Quy mô sinh viên .............................................................................. 60

2.3.3. Tổ chức đào tạo từ xa ........................................................................ 61

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....................................... 81

2.4.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa ..................................................... 81

2.4.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa ........................................ 82

2.4.3. Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo từ xa ....................... 105

2.5. Nhận xét chung ..................................................................................... 109

2.5.1. Ưu điểm .......................................................................................... 109

2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 111

2.6. Kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .............................................................. 113

2.6.1. Quản lý đào tạo từ xa của một số nước ............................................ 113

2.6.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ở Việt Nam .................................................. 117

Kết luận chương 2 ..................................................................................... 120

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................................................... 121

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................ 121

3.1.1. Tính hệ thống .................................................................................. 121

3.1.2. Tính cần thiết ................................................................................... 122

3.1.3. Tính khả thi ..................................................................................... 122

3.1.4. Tính mục đích.................................................................................. 122

3.1.5. Tính hiệu quả ................................................................................... 122

3.1.6. Tính thực tiễn .................................................................................. 122

3.2. Chủ thể quản lý thực hiện các giải pháp ............................................. 123

3.2.1. Chính phủ ........................................................................................ 123

v

3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................... 123

3.2.3. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................................................... 123

3.2.4. Các Cơ sở đào tạo từ xa ................................................................... 123

3.2.5. Các Cơ sở sử dụng nhân lực ............................................................ 124

3.2.6. Các Đơn vị liên kết đào tạo .............................................................. 124

3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học của vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................... 124

3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....................... 125

3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ............................ 129

3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học .................................... 131

3.3.4. Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài vùng ....................................................... 133

3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông .......................... 134

3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ................................................ 136

3.3.7. Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ............ 138

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ........................................................... 139

3.5. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất ................................... 141

3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đề xuất ............ 141

3.5.2. Phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm ..................................... 142

3.5.3. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất ..................................................... 143

Kết luận Chương 3 .................................................................................... 153

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 155

1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 155

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 156

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .......... 159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 160

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL cán bộ quản lý

CĐ cao đẳng

CMKT chuyên môn kỹ thuật

CNH - HĐH công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CQ chính quy

CSĐT cơ sở đào tạo

CSSDNL cơ sở sử dụng nhân lực

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH đại học

ĐHCT Đại học Cần Thơ

ĐT đào tạo

ĐTTX đào tạo từ xa

ĐVLK đơn vị liên kết

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GDTX Giáo dục thường xuyên

GV giảng viên

HNQT Hội nhập quốc tế

HS học sinh

HTSĐ Học tập suốt đời

KT - XH kinh tế - xã hội

QL quản lý

QLGD quản lý giáo dục

SV sinh viên

SVTN sinh viên tốt nghiệp

TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên

THPT Trung học phổ thông

UNESCO Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa

Liên Hiệp Quốc

VLVH Vừa làm vừa học

XHHT Xã hội học tập

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về ĐTTX và quản lý ĐTTX

vùng ĐBSCL ............................................................................. 50

Bảng 2.2. Lực lượng lao động các địa phương vùng ĐBSCL năm

2014 ........................................................................................... 52

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2014 .............. 53

Bảng 2.4. Tỷ trọng các lĩnh vực/ngành của vùng ĐBSCL năm 2014 .......... 55

Bảng 2.5. Định hướng tỷ trọng các lĩnh vực/ngành vùng giai đoạn 2015 -

2020 ........................................................................................... 55

Bảng 2.6. Nhu cầu chuyển dịch cơ cấu một số địa phương vùng

ĐBSCL giai đoạn 2015-2020 ..................................................... 56

Bảng 2.7. Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-

2020 ........................................................................................... 56

Bảng 2.8. Tổng SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-

2015 ........................................................................................... 57

Bảng 2.9. Quy mô SV năm học 2014 – 2015 .............................................. 57

Bảng 2.10. Quy mô đào tạo của ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020 ......... 58

Bảng 2.11. Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo của ĐH Cần

Thơ giai đoạn 2015 và 2020 ....................................................... 58

Bảng 2.12. Khả năng đáp ứng các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các

CSĐT vùng ĐBSCL ................................................................... 59

Bảng 2.13. Mạng lưới các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL ..................... 60

Bảng 2.14. SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-

2015 ........................................................................................... 60

Bảng 2.15. Quy mô SV ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-

2015 ........................................................................................... 60

Bảng 2.16. Quy mô và tuyển mới ĐTTX cả nước và vùng ĐBSCL năm

học 2014 - 2015 ......................................................................... 61

Bảng 2.17. Thực trạng chương trình ĐTTX ................................................. 62

Bảng 2.18. Công tác tuyển sinh ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm

2014 ........................................................................................... 63

Bảng 2.19. Thực trạng tuyển sinh ĐTTX ..................................................... 63

Bảng 2.20. Đội ngũ GV và CBQL các CSĐT vùng ĐBSCL ........................ 64

Bảng 2.21. Thực trạng sử dụng đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa .......... 64

Bảng 2.22. Thực trạng chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX ......... 65

Bảng 2.23. Tài chính phục vụ ĐTTX ........................................................... 66

viii

Bảng 2.24. Mẫu kế hoạch chung về tổ chức dạy - học từ xa của các

CSĐT vùng ĐBSCL .................................................................. 67

Bảng 2.25. Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV ..................... 67

Bảng 2.26. Thực trạng hoạt động học, tự học từ xa của SV .......................... 68

Bảng 2.27. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV ............ 70

Bảng 2.28. Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp ............ 71

Bảng 2.29. Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN .............. 72

Bảng 2.30. Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và

cộng đồng ................................................................................. 74

Bảng 2.31. Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính

sách trong ĐTTX ....................................................................... 76

Bảng 2.32. Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL ............................. 78

Bảng 2.33. Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học ........................ 79

Bảng 2.34. Thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX ...................................... 81

Bảng 2.35. Thực trạng quản lý chương trình ĐTTX ..................................... 82

Bảng 2.36. Thực trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX ......................................... 84

Bảng 2.37. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX ............. 86

Bảng 2.38. Thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu .................. 90

Bảng 2.39. Thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX .................................. 92

Bảng 2.40. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV .................. 94

Bảng 2.41. Thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên ............. 96

Bảng 2.42. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh

viên ............................................................................................ 99

Bảng 2.43. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp .............. 101

Bảng 2.44. Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV ................. 102

Bảng 2.45. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng

đồng ........................................................................................ 103

Bảng 2.46. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX .......... 105

Bảng 3.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về tính cần thiết và tính khả

thi quản lý ĐTTX vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................. 141

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải

pháp ......................................................................................... 142

Bảng 3.3. Ban/Hội đồng tuyển sinh ĐTTX .............................................. 146

Bảng 3.4. So sánh cách thức tổ chức tuyển sinh trước và sau thử

nghiệm ..................................................................................... 148

Bảng 3.5. Kết quả tuyển sinh năm 2015 sau thử nghiệm so với năm

2014 ......................................................................................... 151

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học ............................................................................................... 28

Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý, diện tích và dân số vùng ĐBSCL năm

2014 ............................................................................................ 50

Hình 2.2. Biểu đồ thực trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH vùng ĐBSCL ........................................................................ 80

Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh đến

quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng

ĐBSCL....................................................................................... 104

Hình 2.4. Biểu đồ Thực trạng Quản lý đào tại từ xa đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL ...................................... 106

Hình 3.1. Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX ........................................ 127

Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................. 140

Hình 3.3. Quy trình tổ chức thử nghiệm giải pháp Đổi mới tuyển sinh

ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình

độ ĐH ......................................................................................... 144

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thúc đẩy mạnh quá

trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức phát triển thì

con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định cho sự thành công và phát triển

của mỗi quốc gia. Cuộc chạy đua và cạnh tranh gay gắt để phát triển nhanh về kinh

tế - xã hội tất yếu dẫn đến nhu cầu nhân lực chất lượng cao làm nòng cốt cho sự

phát triển bền vững. Để có được nguồn nhân lực trên đòi hỏi hệ thống giáo dục và

đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở đào tạo (CSĐT) bậc đại học (ĐH) phải linh hoạt, đa

dạng trong tổ chức và triển khai đào tạo. Trong các hình thức đào tạo thì đào tạo từ

xa (ĐTTX) đã và đang phát triển trên thế giới, được đánh giá cao về tính hiệu quả,

sự linh hoạt cũng như khả thi khi áp dụng.

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, thực hiện công nghiệp hóa -

hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế (HNQT), tất cả các vấn

đề về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa và giáo dục đều đặt ra những mục tiêu,

yêu cầu cấp bách cần giải quyết nhưng nổi trội hơn cả vẫn là lĩnh vực giáo dục

và đào tạo nhân lực. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng

Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”.

Trước nhu cầu bổ sung nhanh nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước

trong giai đoạn hiện nay, ĐTTX sẽ phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ, vì đây là hình

thức đào tạo có nhiều thuận lợi và phù hợp với bối cảnh, điều kiện của đất nước

cũng như điều kiện, nguyện vọng đại đa số nhân dân, đồng thời cũng phù hợp với

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là tạo cơ hội cho người dân tiếp

cận với tri thức, hỗ trợ học tập suốt đời. Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ

bản và toàn diện giáo dục đào tạo định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo

dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi

trọng tự học và giáo dục từ xa” và Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ban hành ngày 9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai

đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động ĐTTX ở các cơ sở giáo dục

và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học”.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi có nhiều tiềm năng phát triển, là

một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, tuy nhiên về mặt dân trí và

chất lượng nguồn nhân lực lại là “vùng trũng” so với các vùng khác trong cả nước.

Các số liệu thống kê cho thấy, dân số vùng ĐBSCL tính đến năm 2011 là 17.330,9

nghìn người, nhưng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của toàn vùng chỉ đạt

8,6% và đặc biệt tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ ĐH trở lên chỉ chiếm 3,4% thấp

2

nhất so cả nước. Mặc khác, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của vùng ĐBSCL lại

cao nhất, với tỷ lệ 4,3% trong tổng lực lượng lao động toàn vùng, tương ứng 400,1

nghìn người. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 1.285,8 nghìn người,

chiếm 93,9% tổng số người thiếu việc làm. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT),

tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc trung học phổ thông (THPT) trong năm học 2010-2011

của vùng chỉ đạt 91,28%; số sinh viên (SV) đại học, cao đẳng (CĐ) năm 2011 toàn

vùng là 117.500 nghìn người và trong đó số SV tham gia học ĐTTX của vùng chỉ đạt

con số khiêm tốn 14.000 người.

Các số liệu thống kê đã phản ánh một cách khái quát, khá chân thực bức

tranh toàn cảnh về công tác đào tạo nhân lực vùng ĐBSCL. Về tổng thể công tác

đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho toàn vùng vẫn chưa đạt được yêu cầu đặt ra

trong giai đoạn xây dựng và phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như đảm bảo

an ninh quốc phòng hiện nay.

Đào tạo từ xa ở Việt Nam có những nét đặc thù riêng, đó là hình thức đào tạo

có sự kết hợp hướng dẫn, hỗ trợ của người dạy đối với người học và so với các hình

thức đào tạo khác của vùng ĐBSCL, thì đây là hình thức đào tạo còn khá mới, dù có

nhiều nỗ lực và đạt được một số thành tựu nhưng trong quá trình tổ chức, đào tạo

vẫn còn nhiều hạn chế, cần sớm tìm hướng giải quyết, thúc đẩy phát triển. Một

trong những vấn đề được đặt ra là muốn ĐTTX phát triển, đảm bảo chất lượng thì

quản lý ĐTTX phải được xem trọng và đặt ở vị trí, vai trò quan trọng, quyết định.

Để thực hiện được tốt công tác trên, bên cạnh đội ngũ giảng viên (GV), cán bộ quản

lý (CBQL) thật sự năng động, tâm huyết, các CSĐT cần phải không ngừng nghiên

cứu, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, phương pháp quản lý, dạy học mới,

để có thể triển khai, phổ biến, phát triển ĐTTX đến với người dân vùng ĐBSCL,

nơi còn nhiều khó khăn, cách trở về địa lý, giao thông và vốn vẫn còn xa lạ với hình

thức đào tạo này.

Trong vai trò đào tạo nhân lực trình độ cao cho vùng ĐBSCL, trước cũng

như hiện nay, không thể không nói đến vai trò của trường ĐH Cần Thơ - trường ĐH

lớn, trọng điểm và lâu đời của vùng, song song với hình thức đào tạo chính quy

(CQ), vừa làm vừa học (VLVH), trường ĐH Cần Thơ cùng với các trường ĐH

Đồng Tháp, trường ĐH Trà Vinh, đã sớm nghiên cứu triển khai ĐTTX cho toàn

vùng ĐBSCL. Quá trình triển khai, tổ chức quản lý ĐTTX thời gian qua, tập thể

lãnh đạo nhà trường cũng như bản thân người nghiên cứu đã có nhiều trăn trở trước

những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong việc quản lý và phát triển ĐTTX.

Với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, đồng thời nâng chất

lượng ĐTTX nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng

ĐBSCL, luận án đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận, hình thành khung lý luận và từ thực tiễn ĐTTX, quản

lý ĐTTX để đề xuất các giải pháp quản lý ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH phục vụ cho quá trình phát triển KT - XH, đẩy mạnh sự nghiệp CNH -

HĐH và HNQT của vùng ĐBSCL.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ĐTTX ở các trường ĐH đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý ĐTTX dù đạt được một số kết quả nhưng còn nhiều hạn chế và bất

cập, chưa phát huy tối đa lợi thế để đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng

ĐBSCL trong tình hình hiện nay. Nếu vận dụng các tiếp cận theo các thành tố của

quá trình ĐTTX, tiếp cận cung – cầu và tiếp cận các chức năng quản lý để xây dựng

các giải pháp về xây dựng quy hoạch, quản lý phát triển chương trình đào tạo, đổi

mới tuyển sinh, hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu, quản lý hoạt động dạy

và học từ xa, kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng và liên kết ĐTTX giữa CSĐT

và cơ sở sử dụng nhân lực (CSSDNL) sẽ đáp ứng thiết thực nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT của vùng ĐBSCL.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH.

- Đánh giá thực trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

- Đề xuất các giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH vùng ĐBSCL.

- Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp nhằm chứng minh tính cấp thiết và

khả thi của các giải pháp đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý của Hiệu

trưởng các CSĐT vùng ĐBSCL trong quản lý ĐTTX có hướng dẫn trình độ ĐH

nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

- Phạm vi đối tượng khảo sát: 03 CSĐT chủ trì, tổ chức ĐTTX (trường ĐH

Cần Thơ; trường ĐH Trà Vinh; trường ĐH Đồng Tháp); 24 các đơn vị liên kết

(ĐVLK) đào tạo; 24 cán bộ quản lý; 120 giảng viên; 545 sinh viên (SV); 117 sinh viên

tốt nghiệp (SVTN); 30 cơ sở sử dụng nhân lực đã tham gia quá trình đào tạo và tuyển

dụng sinh viên tốt nghiệp ĐTTX vùng ĐBSCL.

- Phạm vi địa bàn nghiên cứu và thử nghiệm: Trường ĐH Cần Thơ và các

4

đơn vị liên kết trong ĐTTX trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp tiếp cận

Để triển khai nghiên cứu đề tài, Luận án sử dụng một số phương pháp tiếp

cận để nghiên cứu quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH như sau:

7.1.1. Tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX

Trong luận án, xem xét ĐTTX theo mô hình CIPO của UNESCO gồm các

thành tố từ đầu vào, quá trình đào tạo, đặc biệt là đầu ra và yếu tố bối cảnh.

Hướng tiếp cận trên sẽ cho cái nhìn tổng quát nhưng cụ thể về các thành tố

trong ĐTTX, từ đó có hướng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Kiểm tra, giám sát được các thành tố trong quá trình triển khai đào tạo, mục tiêu

cuối cùng là đảm bảo được chất lượng đào tạo và đầu ra là “sản phẩm” – nhân lực

trình độ ĐH đáp ứng ”cầu” - nhu cầu các bên có liên quan, đặc biệt là CSSDNL.

7.1.2. Tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu)

Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lợi thế cạnh tranh

giữa các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới không còn là nguồn tài

nguyên thiên nhiên mà kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao đã dần

thay thế. Việc quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cũng phải tuân

thủ theo các quy luật cơ bản của thị trường là quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và

quy luật cạnh tranh.

Do đó, trong luận án cần đặt vấn đề nghiên cứu theo quan điểm tiếp cận thị

trường, đặc biệt thị trường lao động, về cung - cầu nhân lực trình độ ĐH, tức đầu ra

của quá trình đào tạo (outcome) phải đáp ứng cầu của CSSDNL cả về thời gian, số

lượng, chất lượng và cơ cấu lĩnh vực/ngành đào tạo.

ĐTTX đáp ứng nhu cầu cũng cần thực hiện tiếp nhận thông tin, tiến hành phân

tích, đánh giá các phản hồi từ phía người học, từ CSSDNL và từ thị trường lao động

để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và đề ra những giải pháp thúc đẩy ĐTTX phát triển.

7.1.3. Tiếp cận theo các chức năng quản lý

Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc

của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù

hợp để đạt được mục đích đã định.

Trong luận án, quan niệm về quản lý ĐTTX bao gồm: xây dựng quy hoạch;

quản lý thực hiện quy hoạch; quản lý các tác động của bối cảnh; quản lý kiểm tra,

giám sát, và đánh giá ĐTTX nhằm mục đích tạo môi trường thuận lợi để ĐTTX

phát triển, đào tạo đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất

lượng nhân lực trình độ ĐH, góp phần phát triển KT - XH của vùng và cả nước.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu

5

7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu và báo cáo khoa học, các tài liệu của Đảng, Nhà nước về

chủ trương, chính sách trong ĐTTX, quản lý ĐTTX. Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa

để tổng quan các nghiên cứu, kế thừa và phát triển cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Hồi cứu tư liệu và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:

Thu thập những thông tin, dữ liệu thông qua những tài liệu khoa học, báo

cáo, tổng kết, báo cáo thống kê, các cuộc hội thảo, tọa đàm với sự tham gia của

CBQL, GV, SV, SVTN, CSSDNL và ĐVLK về quản lý ĐTTX qua đó nắm tình

hình KT - XH, văn hóa, giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực, giáo dục và đào

tạo, mạng lưới trường lớp, các chương trình ĐTTX, quy mô ĐTTX, nhu cầu ĐTTX,

quy hoạch phát triển nhân lực thông qua hình thức ĐTTX… là các cơ sở thông tin

bổ sung cho lý luận và thực tiễn của luận án.

Khảo sát bằng phiếu hỏi: Xây dựng bộ công cụ khảo sát nhằm đánh giá thực

trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX trên diện rộng ở một số tỉnh, thành phố vùng

ĐBSCL, với các đối tượng: 30 CBQL, 150 GV, 570 SV, 150 SVTN, 45 CSSDNL,

03 CSĐT và 35 ĐVLK…về các nội dung: chương trình đào tạo; tuyển sinh; đội ngũ

GV; phương tiện kỹ thuật, học liệu; tài chính; hoạt động dạy, hướng dẫn SV; hoạt

động học, tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; kiểm tra, giám sát quá

trình ĐTTX; liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, các bối cảnh tác động ĐTTX.

Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của các nhà khoa

học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý giáo dục có nhiều kinh nghiệm đặc biệt là

trong lĩnh vực ĐTTX, quản lý ĐTTX.

Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Đánh giá tính cấp thiết và khả thi

của các giải pháp đã đề xuất.

Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số phần mềm, công thức toán

thống kê để xử lý các số liệu thu được.

8. Những luận điểm bảo vệ

- ĐTTX trình độ đại học là hình thức đào tạo đóng vai trò quan trọng trong

việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, của cộng đồng, của các đơn vị sử

dụng nhân lực; người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc; phù hợp với những đặc thù

về địa lý, kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng miền. ĐTTX ở Việt Nam có

những điểm đặc thù và lợi thế so với hệ thống đào tạo chính quy.

- Tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX, nhu cầu của các cơ sở sử

dụng nhân lực (tiếp cận cung – cầu) và theo các chức năng quản lý sẽ là các hướng

tiếp cận lý thuyết phù hợp, có tính bao quát trong nghiên cứu quản lý ĐTTX trong

điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.

6

- Đào tạo từ xa và quản lý ĐTTX nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

thời gian gần đây đã có những bước phát triển, nhưng xét trong mối quan hệ với

nhu cầu xã hội, thỏa mãn nhu cầu nhân lực vùng ĐBSCL thì còn nhiều hạn chế, bất

cập cần được khắc phục.

- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX nhân lực trình độ đại học,

đáp ứng nhu cầu của vùng ĐBSCL, đòi hỏi có các giải pháp động bộ, trước hết

là xây dựng quy hoạch theo nhu cầu xã hội và căn cứ năng lực thực tế của các

cơ sở ĐTTX, tiếp đến là quản lý thực hiện các nhân tố của quá trình đào tạo và

kiểm tra, giám sát chất lượng các khâu của quá trình đào tạo, trong đó thu hút

sự tham gia hiệu quả của các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL trình độ ĐH.

9. Đóng góp mới của luận án

- Bổ sung và phát triển lý luận ĐTTX và quản lý ĐTTX trình độ đại học theo

tiếp cận các thành tố của quá trình đào tạo, tiếp cận cung - cầu và tiếp cận theo các

chức năng quản lý, đáp ứng nhu cầu đa dạng nhân lực trình độ ĐH của người học,

cộng đồng và các đơn vị sử dụng nhân lực, góp phần xây dựng hệ thống giáo dục

mở và từng bước xây dựng xã hội học tập (XHHT) ở Việt Nam.

- Từ thực tiễn ĐTTX và quản lý ĐTTX, đề tài đã xác định được các nhân tố

mới, những điểm mạnh cũng như các hạn chế trong ĐTTX, trong quản lý ĐTTX,

nguyên nhân của những thành công cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục và

các nhân tố ảnh hưởng ở các cơ sở ĐTTX trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực

vùng ĐBSCL.

- Đề xuất được 7 giải pháp về quản lý ĐTTX theo các thành tố của quá trình

đào tạo, hướng tới đáp ứng nhu cầu của người học, cộng đồng và các CSSDNL trình

độ ĐH, phát huy hiệu quả tiềm năng của các CSSDNL và các ĐVLK đào tạo phù

hợp với điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.

- Thử nghiệm giải pháp nhằm chứng minh tính đúng đắn của các giải pháp

quản lý ĐTTX được đề xuất.

10. Cấu trúc của luận án

- Phần mở đầu.

- Phần nội dung: gồm có 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL và kinh nghiệm của một số quốc gia.

Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL.

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG

NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học

Lịch sử phát triển GD&ĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐTTX.

Theo thời gian, từ lúc sơ khai của ĐTTX là đào tạo hàm thụ, thông qua việc giảng

dạy cho các giáo sĩ nhà thờ bằng cách gửi thư trao đổi vào những năm 50 - 60 sau

công nguyên theo lối gửi thư (correspondence study) nhưng chỉ giới hạn tổ chức

trong giáo hội. Mãi cho đến những năm 1840 tại Anh, Isaas Pitman đã tổ chức đào

tạo tốc ký theo hình thức hàm thụ, đây là lớp học hàm thụ đầu tiên được ghi nhận

trong lịch sử ĐTTX [90].

Năm 1922, ở NewZeland đã bắt đầu nghiên cứu và tổ chức loại trường hàm

thụ. Giai đoạn này, ĐTTX vẫn là dạng ĐTTX cấp thấp, người học chủ yếu vẫn

thông qua thư từ tài liệu, sách vở. Ở Canada cũng thế đến năm 1929, Vancouver

sáng lập trường hàm thụ nhưng chỉ triển khai ở bậc sơ trung học.

Tiếp đến, vào năm 1927 lần đầu tiên ở Anh đã thực hiện chương trình giảng

dạy đầu tiên trên đài BBC. GV đến đài phát thanh để ghi âm bài giảng và sau đó phát

sóng, đây vẫn chỉ là hình thức truyền thụ kiến thức chưa có tổ chức quản lý đào tạo.

Năm 1939, tại trường ĐH IOWA - Hoa Kỳ, người ta đã tổ chức giảng dạy có

sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật thông qua phương tiện điện thoại, kết hợp với

biên tập và phát tài liệu hướng dẫn tự học cho SV.

UNESCO từ những năm 1996 và 2009 [87] đã có những nhận định, đánh giá

về ĐTTX: “ĐTTX là hình thức giáo dục có triển vọng nhất của thế kỷ 21 và là hình

thức giáo dục sẽ ngự trị trong tương lai vì nó hỗ trợ tích cực xã hội học tập” vì “giáo

dục là một quyền con người cơ bản và là một giá trị nhân bản phổ quát và nó sẽ

được làm cho hiện hữu trong cả cuộc đời của mỗi cá nhân”. Thông báo do

UNESCO công bố tại Hội nghị thế giới về Giáo dục ĐH tại Paris năm 2009

(WCHE-2009) cũng đã khuyến cáo: “Cần hỗ trợ khai thác tích hợp đầy đủ hơn ICT

và thúc đẩy giáo dục từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh giáo dục ĐH”.

Trong nước, những năm gần đây xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để

người dân được học tập suốt đời, vấn đề liên quan đến ĐTTX trong đào tạo nhân

lực cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT đã được sự quan tâm của xã hội, là hướng

nghiên cứu của giới khoa học với nhiều luận án, công trình nghiên cứu:

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (2001) [64] trong tác phẩm Tự đào tạo, tự học,

tự nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh khác nhau trong

8

ĐTTX. Tác giả đã đưa ra quan điểm về ĐTTX, đặc biệt nhấn mạnh đến việc tự học,

tự nghiên cứu của người học bên cạnh sự hỗ trợ, phụ đạo, hướng dẫn của đội ngũ

GV trong ĐTTX. Tác giả nêu việc chú trọng phát triển ĐTTX với quan điểm đây là

hình thức đào tạo góp phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đồng

thời, tác phẩm cũng nêu rõ những điểm cơ bản để phát huy năng lực tự học.

Tác giả Tạ Thế Truyền (2001) [70] đề tài Bồi dưỡng CBQL ngành giáo dục và

đào tạo theo hình thức giáo dục từ xa, tác giả đã đề cập đến vai trò GV về giảng dạy,

hướng dẫn trong ĐTTX, ĐTTX được nhìn nhận và phân tích dưới nhiều góc độ khác

nhau như: góc độ về kinh tế học giáo dục, góc độ về giáo dục học. Tác giả đã có đánh

giá tình hình chung về ĐTTX ở Việt Nam, thực trạng triển khai ĐTTX ở Việt Nam.

Tác giả Triều Hải Hoàng (2004) [38] với bài viết ĐTTX – Một hình thức thực

hiện xã hội hóa giáo dục cần nhân rộng, tác giả đề cập đến việc thực hiện sự công

bằng trong giáo dục, tạo điều kiện mọi người dân có cơ hội học tập, để đáp ứng yêu

cầu này thì ĐTTX phù hợp nhất đối với tiến trình xã hội hóa giáo dục cho người dân.

Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến những kinh nghiệm ban đầu đạt được về ĐTTX của

các CSĐT trên cả nước, đặc biệt là các CSĐT có ĐTTX.

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Hải Yến (2012) [65] tác phẩm Xã hội học

tập, học tập suốt đời và các kỹ năng tự học, đề cập đến những hạn chế của đào tạo

CQ và bối cảnh xã hội đòi hỏi cần phải có ĐTTX. Triết lý của sự thống nhất giữa

chất lượng và số lượng, vai trò trọng tâm của ĐTTX trong hệ thống giáo dục không

CQ. Các tác giả còn phân tích những yếu tố cần thiết chứng minh để ĐTTX trở

thành mũi nhọn trong chiến lược giáo dục của Việt Nam. Đồng thời cũng nêu

những kỹ năng cần thiết trong việc tự học, tự nghiên cứu, bên cạnh sự hướng dẫn

của giáo viên mà nói theo ngôn ngữ của các tác giả là “thầy ngoài”, đây là vấn đề

cốt lõi trong học tập theo ĐTTX, có tính đến đặc thù của Việt Nam.

Từ các công trình nghiên cứu kể trên, có thể khái quát rằng: ĐTTX đã và

đang được các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới quan tâm nghiên cứu

và vận dụng vào thực tiễn phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, trong đào tạo

nhân lực, việc triển khai đào tạo trên ngày càng được tổ chức khá rộng rãi với mục

tiêu đáp ứng được các nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều trình độ khác nhau.

Tuy nhiên, vấn đề ĐTTX đáp ứng nhu cầu trình độ ĐH trong điều kiện và yếu tố

vùng miền cụ thể đang là vấn đề bỏ ngõ. Trong đề tài này, tiếp tục được tác giả

nghiên cứu với nội dung ĐTTX đáp ứng nhu cầu trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học

Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, cũng đã được quan

tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước với một số công trình và tác

9

giả nghiên cứu tiêu biểu như:

Tác giả Keegan [7] khi nghiên cứu về quản lý ĐTTX đã đưa các đặc điểm

trong cách thức quản lý của ĐTTX được khái quát như sau: GV và SV ít gặp nhau

trong quá trình học tập, điều này giúp phân biệt ĐTTX với đào tạo truyền thống.

Ảnh hưởng của việc tổ chức đào tạo trong việc lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu học

tập và hỗ trợ cho SV trong học tập, tiếp thu kiến thức. Sử dụng phương tiện kỹ

thuật, in ấn, hệ thống đài phát thanh, truyền hình, video hoặc máy vi tính để liên kết

GV với SV và nhằm truyền đạt các nội dung giảng dạy. Có nội dung liên hệ hai

chiều để SV tiếp nhận được những điều bổ ích từ cuộc đàm thoại, trao đổi. Điều này

phân biệt ĐTTX với việc sử dụng công nghệ vào mục đích khác trong giáo dục -

đào tạo. Sự phân tán thường xuyên của lớp học trong một quá trình học tập nhằm để

cho mỗi cá nhân có điều kiện và thời gian tự học.

Tác giả Taylor (2000) [86] cũng đã đề cập đến vấn đề QLGD đại học thế giới

với hệ thống ĐTTX và phân chia các mô hình công nghệ và phương tiện sử dụng

cho ĐTTX, theo tác giả đã trải qua 5 giai đoạn phát triển: Mô hình hàm thụ chủ yếu

qua trao đổi thư từ, vào các tài liệu ấn in là chính; Mô hình đa phương tiện

(multimedia) phát triển vào những thập niên 70, 80 của thế kỷ XXI, đó là sự kết hợp

bởi tổ hợp tài liệu in ấn với các phương tiện nghe nhìn và cùng sự kết hợp các

phương pháp có sự hỗ trợ của máy tính; Mô hình học tập viễn thông (tele-learning)

bao gồm cả phương pháp giao tiếp đồng bộ giữa GV và SV; Mô hình học tập linh

hoạt (flexible learning): phối hợp mô hình viễn thông trước đây với sự hỗ trợ đặc

biệt của Internet và World-Wide-Web (www). Giao tiếp giữa GV-SV và giữa SV-

SV có thể thực hiện bằng các phương pháp nhờ các công cụ e-mail và các cuộc gặp

gỡ trao đổi đồng bộ và không đồng bộ trực tuyến; Mô hình học tập linh hoạt trí tuệ

(intelligent flexible learning) chỉ khác mô hình trên nhờ vào việc bổ sung sử dụng

các công nghệ trực tuyến bao gồm các cơ sở dữ liệu và hệ thống trả lời tự động.

Theo tác giả Amena Begum và Jesmin Pervin [89] đề cập đến vấn đề lớn và

quan trọng nhất của ĐTTX là chất lượng ĐTTX. Cốt lõi chính là quản lý như thế nào

để hướng đến chất lượng, bài viết đề cập và khảo sát một số khía cạnh về quản lý chất

lượng nói chung và đảm bảo chất lượng nói riêng của ĐTTX.

Trong nước, một số đề tài, công trình nghiên cứu về quản lý ĐTTX có tính lý

luận và thực tiễn cao như:

Tài liệu Hỗ trợ học từ xa (Dự án Việt - Bỉ) (2000) [7] là công trình tổng quát

về ĐTTX, đề cập cụ thể đến phương pháp giáo dục cho người trưởng thành và

ĐTTX, xây dựng công nghệ ĐTTX. Đồng thời, tài liệu cũng nêu lên các cách thức

đào tạo GV từ xa cùng các điều kiện, yêu cầu để tổ chức thực hiện.

Tác giả Bùi Thanh Giang (2008) [27] trong tác phẩm Các công nghệ ĐTTX

10

và học tập điện tử (e-learning), đã phân tích, nêu rõ các mặt ưu điểm cũng như hạn

chế của ĐTTX. Tác giả xây dựng quy trình phát triển học liệu cho ĐTTX, đồng thời

giới thiệu các công nghệ trong ĐTTX như các tài liệu giấy in; thiết kế học liệu bằng

công nghệ giấy in; các công nghệ âm thanh/lời thoại...

Tác giả Trình Thanh Hà (2011) [30] Luận án tiến sĩ Cơ sở lý luận và thực

tiễn của việc bảo đảm chất lượng đào tạo ĐH từ xa ở Việt Nam, tác giả đã góp phần

làm rõ cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ĐH từ xa, các yếu tố cần quan

tâm, các thành tố đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo chất lượng cho đào tạo ĐH từ xa.

Trên cơ sở các lý luận đã được nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp cần thiết

nhằm bảo đảm chất lượng ĐTTX theo hướng đổi mới và đáp ứng nhu cầu của xã

hội trong bối cảnh của Việt Nam.

Tác giả Đặng Văn Dân (2014) [21] Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu

ĐTTX ở Việt Nam, tác giả đã phân tích và làm rõ các nhân tố tác động đến cầu

ĐTTX. Tác giả còn đề cập đến các kinh nghiệm tổ chức và quản lý ĐTTX tại các

nước ở Đông Nam Á và khu vực, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam trong việc thúc đẩy và phát triển ĐTTX tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả đánh

giá thực trạng và nêu rõ các mặt yếu kém của ĐTTX ở Việt Nam, đề xuất các

khuyến nghị về chính sách và tác động của Nhà nước đến ĐTTX.

Từ các công trình nghiên cứu về quản lý ĐTTX trong và ngoài nước, tổng

quát về quản lý ĐTTX đáp ứng trình độ ĐH. Mỗi tác giả có quan điểm riêng nhưng

đều có những điểm chung khi nghiên cứu, đó là đánh giá cao vai trò, nhiệm vụ và ý

nghĩa của việc quản lý ĐTTX; thống nhất quản lý có vai trò quan trọng, quyết định

trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả ĐTTX. Tuy vậy, việc nghiên cứu quản lý

ĐTTX có hướng dẫn trình độ ĐH trong điều kiện đặc thù vùng miền, đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH chưa được khai thác, đề tài tiếp tục thực hiện nghiên cứu

theo hướng trên.

Tóm lại, qua tìm hiểu các tác phẩm, các công trình, các luận án nghiên cứu

của các tác giả trong và ngoài nước, đã cho cái nhìn khái quát về nhân lực, nhu cầu

đào tạo nhân lực; ĐTTX và quản lý ĐTTX có hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu

nhân lực. Hiện tại, việc tổ chức, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH hiện đang là vấn đề được quan tâm, từng vấn đề, các ưu điểm cùng những hạn

chế và những nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong hoạt động trên

cần được tìm hiểu, phân tích ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và trong điều kiện cụ

thể khác nhau về hình thức lẫn nội dung. Thực tế, vẫn chưa có công trình, đề tài nào

nghiên cứu chuyên sâu về quản lý ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT của đất nước nói chung và đặc

thù vùng ĐBSCL nói riêng.

11

Việc nghiên cứu “Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là các cơ sở khoa học, hình thành khung lý

luận chung về ĐTTX, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, triển

khai nghiên cứu thực trạng và tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng, đồng

thời phát triển hoạt động ĐTTX đáp ứng yêu cầu nhân lực trình độ ĐH của cả nước

nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Đây cũng là yêu cầu, vấn đề cấp thiết, cần

giải quyết, đáp ứng mục tiêu, chủ trương nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của

Đảng và Nhà nước.

1.2. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Đào tạo từ xa

Về khái niệm "đào tạo từ xa" hay “giáo dục từ xa” vẫn còn nhiều quan điểm

và nhìn nhận khác nhau, nhiều cách gọi như giảng dạy hàm thụ, giảng dạy vô tuyến,

truyền hình học đường, giảng dạy ngoài trường, việc truyền tài liệu sư phạm thực

hiện qua vệ tinh, bằng mạng cáp thông tin… đôi lúc đã gây nên sự không chính xác

xung quanh khái niệm trên, đó là do cách tiếp cận, nhìn nhận vấn đề ở các khía cạnh

khác nhau. Nhiều quan điểm về ĐTTX của một số tác giả tiêu biểu [7] như: Moore

(1973); Keegan (1980); Holinberg (1981); Kaye và Rumble (1981); Wedemeyer

(1982), theo đó một số tác giả quan niệm rằng ĐTTX là đào tạo “mặt không giáp

mặt” trong quan hệ thầy trò, một số tác giả quan điểm ĐTTX với vai trò tự học là

chính nhưng bên cạnh đó có sự hỗ trợ, phụ đạo, hướng dẫn của giáo viên, nhưng cũng

có một số tác giả quan niệm ĐTTX chỉ là đào tạo thông qua việc sử dụng các phương

tiện truyền thông và công nghệ thông tin (video, truyền hình, mạng máy tính,

internet…).

Theo tác giả France Henri [81] ĐTTX không chỉ là việc giảng dạy đơn thuần

mà là một hệ thống phức tạp trong tổ chức và hoạt động sư phạm. Học từ xa, dạy từ

xa đòi hỏi sự thay đổi triệt để cách thực hiện, các phương tiện, phương pháp sư

phạm nhằm khắc phục khó khăn về khoảng cách, sự cách biệt nhất định giữa người

học và người dạy. Từ đó dẫn đến thay đổi sâu sắc về vai trò và nhiệm vụ của GV

cũng như các bước tiến hành, phương pháp phù hợp với yêu cầu của học từ xa, đó là

việc tự học có hỗ trợ.

Tự điển Giáo dục học [36] ĐTTX là hình thức đào tạo không tập trung, qua

các phương tiện phát thanh, truyền hình, bưu điện, báo chí... qua công nghệ thông tin

hiện đại như máy tính cá nhân, máy tính cá nhân nối mạng internet... dành cho những

người có nguyện vọng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và văn

hóa. Cơ sở ĐTTX có trách nhiệm chuyển tải các nội dung học tập bằng các phương

tiện tới người học, qua đó người học lĩnh hội và cũng bằng các phương tiện quy định,

12

gửi các bài làm, bài kiểm tra về nơi đào tạo để được nhận xét và đánh giá. Người học

hoàn thành chương trình đào tạo và thi đạt yêu cầu tốt nghiệp quy định của bậc học,

cấp học, ngành học nào thì được cấp bằng tốt nghiệp ĐTTX tương ứng với cấp, bậc

ngành đó và có giá trị tương đương với bằng tốt nghiệp của hình thức CQ.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [8] thì ĐTTX hay còn gọi là giáo dục từ xa

thuộc phương thức giáo dục không CQ trong hệ thống giáo dục quốc dân. ĐTTX là

một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người

học về mặt thời gian và không gian. Người học theo ĐTTX chủ yếu là tự học qua

học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính,

bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các

tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà

trường. ĐTTX lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết

tâm cao để hoàn thành chương trình học tập của mình. Số giờ tập trung để nghe

hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, phụ đạo chiếm từ 15% đến 25% số giờ kế hoạch toàn

khóa. Tùy theo tính chất và mức độ khó (cho người tự học) của mỗi học phần, Hiệu

trưởng các CSĐT có thể quy định số giờ tập trung tăng thêm nhưng không vượt quá

30% số giờ kế hoạch dành cho học phần đó. Tùy vào cách thức tổ chức, ĐTTX

phân thành nhiều hình thức khác nhau như đào tạo theo chương trình ĐH có cấp

bằng; theo chương trình cấp chứng chỉ; đào tạo các học phần, tín chỉ theo yêu cầu

của người học; đào tạo các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến

thức, kỹ năng... nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, công việc.

Từ các quan điểm, khái niệm trên, luận án xuất phát từ các quan điểm chỉ

đạo về GD&ĐT của Nhà nước; từ đặc thù ĐTTX ở Việt Nam; điều kiện kết cấu hạ

tầng công nghệ thông tin và truyền thông; quan niệm, tập quán học tập của người

học; thực tiễn tổ chức ĐTTX có hướng dẫn, hỗ trợ của GV đối với SV trong quá

trình học tại CSĐT.

Khái niệm “Đào tạo từ xa trình độ đại học” được hiểu trong luận án là:

“Đào tạo trình độ đại học, trong đó vai trò tự học của người học là chính cùng với

sự hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp/mặt giáp mặt và gián tiếp của người dạy, với sự hỗ

trợ của hệ thống nguồn học liệu mở và các phương tiện công nghệ thông tin và

truyền thông hiện đại của các cơ sở đào tạo nhân lực.

1.2.1.2. Nhân lực

Nhiều tác giả, tác phẩm nghiên cứu về khái niệm nhân lực, tiêu biểu như:

Tác giả Phan Văn Kha [41] Nhân lực là người lao động được đào tạo ở một

trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Được cấu thành bởi

các yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ và thói quen làm việc.

Tác giả Nguyễn Hồng Tây [55] trong luận án tiến sĩ, cho rằng nhân lực là

13

tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia

trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính

năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia.

Theo Tổng cục thống kê [67] trong điều tra về lao động và việc làm hàng

năm, thuật ngữ “dân số trong độ tuổi lao động” được sử dụng thay thế cho “nhân

lực” phân theo các trình độ đào tạo, đây cũng là khái niệm khá phổ biến, thông dụng

được nhiều công trình, tác giả sử dụng.

Trong phạm vi vĩ mô, “Nhân lực” có thể hiểu là lực lượng lao động, là tổng

số những người tham gia lao động và những người thất nghiệp, có nhu cầu tìm kiếm

việc làm, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, đóng góp cho sự phát triển về

kinh tế - xã hội ở từng vùng và quốc gia.

Trong phạm vi một tổ chức, nhân lực được hiểu với nghĩa hẹp là nhân sự

của tổ chức.

1.2.1.3. Nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH [39], [49], [55] là nhu cầu thuộc phạm trù lịch

sử - xã hội, tương ứng với mỗi hình thái KT - XH, mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có nhu

cầu khác nhau nhằm đảm bảo tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Lịch sử xã hội loài người đã chỉ rõ trình độ kinh tế phát triển tuần tự từ nền kinh tế

nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp đến nền kinh tế tri thức, tương ứng với mỗi

thời đại kinh tế sẽ có cơ cấu nhân lực phù hợp và kéo theo là nhu cầu nhân lực

nhằm đáp ứng cho các yêu cầu khách quan của thời đại đó. Như vậy, trong nền kinh

tế tri thức nhân lực có trình độ, đặc biệt là trình độ ĐH có vị trí vô cùng quan trọng

cho sự phát triển của từng cơ sở, tổ chức, địa phương cũng như quốc gia.

Trong luận án “Nhu cầu nhân lực trình độ đại học” là nhu cầu sử dụng

người lao động đã được đào tạo trình độ đại học về số lượng, cơ cấu ngành nghề và

chất lượng đào tạo, đóng góp cho sự phát triển về kinh tế - xã hội ở các địa

phương, vùng miền và quốc gia.

1.2.1.4. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Sự tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật - công nghệ đòi hỏi mỗi cá nhân phải

tự đào tạo hoặc được đào tạo để thích ứng, cập nhật tiến bộ, đáp ứng sự thay đổi,

thích nghi với sự phát triển chung của xã hội hiện đại [27], [30], [65]. Trong các

hình thức đào tạo thì ĐTTX là hình thức đào tạo hiệu quả, thiết thực, khắc phục

được các trở ngại về mặt không gian, thời gian, điều kiện độ tuổi, giới tính, kinh tế,

trình độ … và quá trình đào tạo luôn có sự linh hoạt cả về chương trình, phương

pháp, thời gian, không gian, chi phí đào tạo... sẽ là cơ hội tiếp cận học tập cho mọi

người, đặc biệt là người lao động ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo thực hiện công

bằng trong tiếp cận giáo dục. Mặt khác, ĐTTX đáp ứng nhu cầu về đào tạo, đào tạo

14

lại ở các cấp trình độ, đặc biệt là nhu cầu nhân lực trình độ ĐH một cách hiệu quả,

cho số đông, thiết thực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH và HNQT trong giai

đoạn hiện nay.

Khái niệm “Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học” được

hiểu trong luận án là: “Đào tạo trình độ đại học đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng

của cá nhân và cộng đồng, nhằm đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm

bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội ở các địa phương,

vùng miền và quốc gia; người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, trong môi trường

giáo dục mở, trong đó vai trò tự học của người học là chính cùng với sự hỗ trợ,

hướng dẫn trực tiếp/mặt giáp mặt và gián tiếp của người dạy, với sự hỗ trợ của hệ

thống nguồn học liệu mở và các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông

hiện đại của các cơ sở đào tạo nhân lực.

1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo từ xa

1.2.2.1. Vai trò

Nhiều tác giả, tác phẩm [30], [38], [50], [63], [65] khi nói về vai trò của

ĐTTX, đã có những nhận xét và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đều

thống nhất ĐTTX có vai trò tích cực, hiệu quả và quan trọng như sau:

a. Đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục - đào tạo

Thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh, yếu tố quyết định cho sự

tồn tại và phát triển hiện nay là kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của đội ngũ nhân

lực. Bên cạnh đó, nhu cầu đào tạo, đào tạo lại số lượng lớn, trong thời gian ngắn lực

lượng lao động có trình độ cao, chiếm tỷ trọng lớn là điều không thể thực hiện với

đào tạo CQ bởi sự khống chế về quy mô, điều kiện đảm bảo và các quy định trong

đào tạo, quản lý nên vai trò của ĐTTX là lời giải cho bài toán trên.

Sự linh hoạt về chương trình, thời gian, không gian, điều kiện kinh tế, trình

độ và chi phí đào tạo sẽ là cơ hội học tập cho mọi đối tượng, đặc biệt là người lao

động vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào

tạo và cung cấp nhân lực cho xã hội và nền kinh tế.

b. Thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời

ĐTTX góp phần tạo mọi điều kiện để cá nhân, đặc biệt là người lớn tuổi,

người đang có việc làm phát huy năng lực sáng tạo và học tập của bản thân, mọi

người có thể đáp ứng sở thích và thực hiện việc học nâng cao trình độ, cập nhật kiến

thức của bản thân nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.

Trong thực tế, nếu để từng người tự đào tạo thì chỉ có một số ít người có

điều kiện làm được trong cuộc đời, còn đại đa số sẽ khó thực hiện. Do đó, ĐTTX

với chương trình, tổ chức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt không đòi hỏi phải tập trung

học tập tại một nơi, tại một thời điểm như hình thức đào tạo truyền thống; có thể

15

học mọi nơi, mọi lúc với sự hướng dẫn của đội ngũ GV, các CSĐT, cùng sự hỗ trợ

bởi hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông và học liệu, có thể giúp họ có

điều kiện học tập với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn và có thể thực hiện

trong suốt cuộc đời.

c. Thực hiện công bằng trong giáo dục

Muốn thực hiện được mục tiêu rút khoảng cách về trình độ sản xuất và đời

sống xã hội so với các quốc gia đang phát triển trong khu vực và trên thế giới,

ngoài việc nâng cao trình độ dân trí, phát triển nhanh lực lượng lao động trí tuệ

thì việc tạo môi trường, điều kiện cho đông đảo người dân có cơ hội được học

tập, được sử dụng hiểu biết của mình trong các hoạt động xã hội là yêu cầu cấp

thiết và quan trọng.

ĐTTX với nhiều thuận lợi cho phép phát triển nhanh, mạnh về số lượng, cơ

cấu ngành đào tạo, thực hiện mọi lúc, mọi nơi với mọi đối tượng, thỏa mãn nhu cầu,

nguyện vọng được học tập cũng như hỗ trợ tích cực công tác đào tạo nhân lực trình

độ ĐH, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu học suốt đời của người

dân, thiết thực xây dựng xã hội học tập, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cho xã

hội trong quá trình HNQT như hiện nay. Hướng phát triển, các CSĐT cần đa dạng

hóa các hình thức trong ĐTTX bằng việc tổ chức nhiều trình độ, lĩnh vực/ngành đào

tạo nhằm đảm bảo cho mọi người dân, mọi tầng lớp được học tập, thiết thực đảm

bảo công bằng trong tiếp cận GD&ĐT.

d. Tính kinh tế và hiệu quả

ĐTTX tiêu biểu về tính kinh tế và hiệu quả, dù giai đoạn đầu, các CSĐT

thường phải đầu tư kinh phí lớn cho việc xây dựng, bố trí hạ tầng kỹ thuật, trang

thiết bị, tổ chức biên soạn học liệu, tài liệu hướng dẫn học tập, tổ chức hướng dẫn,

đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ về các vấn đề có liên quan đến ĐTTX… thường là

cao hơn so với đào tạo truyền thống nhưng sẽ thật sự giảm khi sỉ số SV các khóa

học tăng lên, số lượng SV càng đông thì càng kinh tế, càng hiệu quả. Mặc khác,

những chi phí liên quan đến SV và quản lý quá trình đào tạo trong ĐTTX thấp hơn

nhiều so với các hình thức đào tạo truyền thống.

Việc tổ chức và triển khai ĐTTX tại các CSĐT sẽ góp phần tận dụng được

đội ngũ GV, CBQL vốn có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, hạn chế chi phí tuyển

dụng, đào tạo; tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn học liệu, các chương

trình CQ hiện đại; thậm chí tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ các CSĐT, xã hội

… sẽ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế cho nhiều phía và nâng cao hiệu quả trong

đào tạo cho xã hội. Nếu cho rằng, hình thức đào tạo CQ góp phần bồi dưỡng nhân

tài thì đào tạo không CQ, trong đó có ĐTTX, là hình thức góp phần nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực cho đất nước hiệu quả và kinh tế nhất.

1.2.2.2. Đặc điểm

16

Qua các thông điệp của UNESCO, các tác giả [38], [56], [65] và từ thực tiễn

vận hành, tổ chức cho thấy ĐTTX có những đặc điểm rất riêng biệt, dễ nhận dạng

hơn so với các hình thức đào tạo khác:

a. Quá trình đào tạo, phần lớn có sự tách biệt giữa người dạy và người học,

khoảng cách (hay còn gọi là gián cách) giữa người dạy và người học là đặc điểm

đầu tiên để phân biệt ĐTTX. Tuy nhiên, đặc điểm này không phải của riêng ĐTTX,

thực tế, cũng có những “khoảng cách” giữa GV và SV trong một số hình thức đào

tạo khác. Ví dụ: nếu xem xét trong đào tạo truyền thống, sẽ nhận thấy một tỷ lệ nào

đấy của việc dạy và học cũng được thực hiện qua khoảng cách, như việc làm bài tập

ở nhà của SV, tỷ lệ đó tăng dần khi người học đạt đến trình độ ĐH. Khoảng cách,

yếu tố gắn liền hầu hết các hình thức đào tạo nhưng là yếu tố trội nhất của ĐTTX.

Cần lưu ý, khoảng cách trong ĐTTX có hai dạng: một dạng có khoảng cách

hoàn toàn, trong cách thức tổ chức đào tạo này có sự cách biệt hoàn toàn giữa người

dạy và người học, mọi hoạt động dạy và học thông qua phương tiện kỹ thuật, công

nghệ bởi sự quản lý, giám sát của CSĐT; một dạng có khoảng cách một phần giữa

người dạy và người học, trong hoạt động dạy và học này, người học bên cạnh việc

tự học là chính thông qua phương tiện kỹ thuật và học liệu nhưng có sự "xuất hiện"

và hỗ trợ với tính chất hướng dẫn của người dạy, thường là giai đoạn đầu (giới thiệu

nội dung chương trình, khái quát môn học…) và giai đoạn cuối (trao đổi, giải đáp

thắc mắc, hướng dẫn bài tập ...) của quá trình học một môn học, đây là dạng đào tạo

mà phần lớn các CSĐT có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam đang tổ chức thực hiện.

b. Tổ chức và hỗ trợ của các CSĐT để phát huy cao nhất sự nỗ lực tự học của

người học. Khả năng tự học của SV trong ĐTTX tuy được đề cao nhưng vai trò

quản lý và hỗ trợ của CSĐT vẫn giữ chủ đạo. Thông qua các nội dung: đội ngũ

CBQL, GV tư vấn, hướng dẫn; nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; biên soạn

và phân phối học liệu; tổ chức hướng dẫn, giải đáp; kiểm tra học phần; kết quả khóa

học; cấp bằng tốt nghiệp; hỗ trợ sau tốt nghiệp ... Ngoài ra, công tác quản lý của

CSĐT đối với ĐTTX còn thể hiện trong việc chịu trách nhiệm với Nhà nước, người

học, CSSDNL, xã hội về chất lượng “sản phẩm” đào tạo - SVTN.

c. Sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, các loại học liệu, thể hiện rõ qua

việc thông tin tuyển sinh; kế hoạch, thời khóa biểu; tổ chức học tập; kiểm tra và các

thông tin có liên quan ... trên hệ thống website, tin nhắn của CSĐT, đặc biệt thấy rõ

hơn cả là ở các hình thức lớp học trực tuyến.

d. Thông tin hai chiều trong quá trình dạy – học, có một vai trò quan trọng vì

ĐTTX bị chi phối bởi khoảng cách không gian, thời gian và đặc biệt là khoảng cách

tâm lý. Muốn khắc phục vấn đề trên cần tổ chức tốt tương tác giữa GV và SV, giữa

SV và SV, giữa SV với CSĐT để duy trì động cơ, nhịp độ học tập của người học.

đ. Sự trợ giúp của đội ngũ GV hướng dẫn và tỷ lệ hướng dẫn tập trung tùy

17

thuộc vào nội dung, phương tiện giảng dạy của từng chương trình, từng môn học.

Đây cũng là điểm đặc thù của ĐTTX ở Việt Nam, gặp gỡ giữa SV và GV tham gia

học tập từ xa có ý nghĩa, vai trò và đặc biệt hiệu quả trong điều kiện, hoàn cảnh hiện

nay ở nước ta, vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho SV có thể trực tiếp trao đổi ý kiến,

thảo luận, nêu những thắc mắc, khó khăn trong quá trình tự học, giúp SV hiểu rõ,

chắc và sâu về vấn đề, thông qua đó còn giúp SV duy trì động cơ học tập và hoàn

chỉnh nhân cách, khi SV được tiếp xúc với đội ngũ GV tâm huyết, trình độ.

e. Theo năng lực cá nhân, trong quá trình học, SV luôn hoàn toàn tự chủ, tự

xác định được nhu cầu, kế hoạch học tập khi phải đối mặt với một nội dung, tình

huống, vấn đề khó khăn hoặc cần quan tâm, người học tự chủ biết thu thập thông tin

mình cần, thực hiện các kỹ năng, cố gắng giải quyết các vấn đề, cuối cùng đạt được

những mục tiêu đã xác định. Từ năng lực của mình, SV tự quyết định nhịp độ, quá

trình học tập thông qua sự hướng dẫn GV, kế hoạch, quy trình tổ chức các CSĐT.

f. ĐTTX có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho việc học tập suốt đời

(HTSĐ) trong xã hội học tập và hệ thống giáo dục thường xuyên (GDTX). Sự kết

nối, hỗ trợ và tác động qua lại giữa ĐTTX, học tập suốt đời, xã hội học tập và

GDTX sẽ góp phần bổ sung, hỗ trợ nhằm hoàn thiện và lớn mạnh của từng hình

thức trong hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay cũng như tương lai.

1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa

1.2.3.1. Nhu cầu nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa gắn với việc

xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời và giáo dục thường xuyên

Bàn về ĐTTX, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH không

thể không nói đến các nội dung, các vấn đề có liên quan mật thiết đó là các chủ

trương, chính sách, chiến lược ủng hộ cho ĐTTX tồn tại và phát triển, thông qua nội

dung HTSĐ và chủ trương xây dựng XHHT tập và vai trò song hành, mối quan hệ

giữa GDTX [35], [50], [60], [62] với ĐTTX trong đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH.

a. Học tập suốt đời là một quá trình học tập có mục đích, có định hướng

trong suốt cuộc sống của một cá nhân từ lúc chào đời cho đến lúc rời xa cuộc sống,

không phải học tùy hứng, ngẫu nhiên mà được thực hiện theo các hình thức đào tạo

CQ, không chính quy và cả phi chính quy. Ở đó, mỗi người đều có mục đích học

tập riêng của mình, mà theo UNESCO đó là: “Học để biết, học để làm, học để

chung sống, học để làm người”.

Với đối tượng HTSĐ, thực tế luôn đa dạng, phong phú về trình độ, kiến thức,

giới tính, độ tuổi, điều kiện kinh tế, sức khỏe, việc làm, nhu cầu … thì việc học mọi

lúc mọi nơi bởi ĐTTX sẽ hữu hiệu và tác dụng tích cực hơn. ĐTTX đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH sẽ là cơ hội, động lực cho quá trình HTSĐ của mỗi cá

18

nhân; góp phần đào tạo, đào tạo lại nhân lực cho xã hội.

b. Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức và cá nhân trong

xã hội đều là người cung cấp giáo dục, chứ không riêng gì các cơ quan quản lý nhà

nước. Mặt khác, toàn thể công dân trong xã hội đều phải tích cực tham gia học tập

và triệt để tận dụng các cơ hội, theo đuổi bằng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng do

xã hội học tập cung cấp nhằm đạt mục tiêu học tập.

Như vậy, việc tốt nghiệp một trình độ, một chương trình đào tạo nào đó, với

những kiến thức được trang bị, kỹ năng có được và lao động suốt đời đã không còn

phù hợp. Mỗi người lao động cần được bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo

lại để có thể thích ứng với những thay đổi của ngành nghề hoặc để có thể chuyển

đổi nghề. Cần thiết phải tổ chức đa dạng các hình thức, nội dung, chương trình đào

tạo về thời gian, không gian, phương pháp học tập trong ĐTTX trình độ ĐH góp

phần hỗ trợ nhu cầu HTSĐ và ủng hộ thiết thực xây dựng XHHT của vùng và quốc

gia.

c. Giáo dục thường xuyên (Continuing Education) [35], [50] là một khái

niệm rộng rãi bao gồm toàn thể các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn

hoặc cần có sau xóa mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học; là giáo dục tiếp tục sau khi

biết chữ nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người; có chức năng thay thế,

tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho giáo dục CQ; GDTX cung cấp cơ hội

để mọi người được HTSĐ, hỗ trợ xây dựng XHHT.

Trong xã hội luôn biến đổi và phát triển, hoạt động đào tạo chỉ diễn ra trong

CSĐT trở nên phiến diện và lạc hậu. Thay vào đó là quan niệm rộng về đào tạo, diễn ra

cả trong và ngoài CSĐT gồm có đào tạo CQ, không CQ, phi CQ và thực hiện trong

suốt cả cuộc đời của mỗi người học, việc đi học trong CSĐT chỉ chiếm một phần nhỏ

của cuộc đời, còn phần lớn là học theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

… như thế phối hợp và song hành cùng GDTX, hình thức ĐTTX sẽ cung ứng thường

xuyên cơ hội học tập suốt đời; bổ sung và cập nhật những kiến thức, kĩ năng còn thiếu

trong đào tạo CQ; đồng thời bảo đảm một sự phát triển và nâng cấp không ngừng về tài

nguyên con người trong suốt cuộc đời của toàn thể công dân.

Các điều trên đã được quy định rõ trong Luật Giáo dục năm 2005 [15],

nhiệm vụ của GDTX: “Giúp mọi người VLVH, học liên tục, học suốt đời nhằm

hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,

nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích

nghi với đời sống xã hội.” (Điều 44).

GDTX và ĐTTX đặc biệt ở trình độ ĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH đã và đang song hành và bổ sung cho nhau, vừa là môi trường vừa là điều kiện

hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển của nhau. Điều cần làm của hệ thống GD&ĐT và

19

các CSĐT là cần nghiên cứu, bổ sung các quy định, chính sách hỗ trợ và khai thác

thế mạnh của mỗi bên để góp phần thúc đẩy GDTX và ĐTTX ngày càng phát triển,

đóng góp nhiều và tốt hơn cho xã hội và đất nước trong công tác đào tạo và đào tạo

lại nhân lực, trọng tâm hiện nay là nhân lực trình độ ĐH.

1.2.3.2. Phát triển kinh tế - xã hội cùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu

nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa

Phát triển KT – XH luôn gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dẫn đến

nhu cầu nhân lực đáp ứng, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH, giữa các yếu tố trên có

mối quan hệ gắn bó, nhân - quả với nhau [25], [31], [39]. Giai đoạn hiện nay, giai

đoạn thực hiện CNH, HĐH, đây là quá trình chuyển đổi KT - XH để phát triển từ

một nước nông nghiệp, lạc hậu, với lao động thủ công là chủ yếu, chiếm đa số sang

một nước công nghiệp hiện đại, ứng dụng ngày càng rộng rãi các công nghệ,

phương tiện tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Quá trình đó, tất

yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, làm

thay đổi tỷ lệ lao động trong tất cả các lĩnh vực và tất yếu dẫn đến nhu cầu nhân lực

qua đào tạo, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH để đáp ứng.

Mặt khác, KT - XH càng phát triển thì khả năng đầu tư của Nhà nước và xã

hội cho công tác đào tạo nhân lực trình độ ĐH càng tăng, nhận thức và sự quan tâm

của xã hội càng tăng sẽ tạo cơ hội và môi trường thuận lợi cho công tác đào tạo

nhân lực trình độ ĐH phát triển. Nhờ vậy, đào tạo nhân lực trình độ ĐH càng có đủ

điều kiện để đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu về số lượng,

cơ cấu. Nhân lực được đào tạo tốt sẽ góp phần đẩy mạnh, nhanh hơn phát triển KT -

XH. Ngược lại, nếu nền KT - XH kém phát triển dẫn đến đầu tư cho đào tạo nhân

lực trình độ ĐH thấp, thiếu phương tiện kỹ thuật hiện đại, đội ngũ chất lượng, kết

quả đội ngũ lao động được đào tạo không cao nên năng suất và hiệu quả tham gia

lao động ở các lĩnh vực thấp, sẽ lại càng làm cho nền kinh tế khó khăn, chậm phát

triển, kéo theo là chất lượng cuộc sống thấp, xã hội chậm phát triển.

Đáp ứng được đội ngũ nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, cộng đồng

và xã hội nhanh, trong thời gian ngắn, đảm bảo cả về số lượng, cơ cấu ngành nghề

và chất lượng phục vụ cho quá trình chuyển đổi là vấn đề quan trọng nhưng hết sức

nan giải đối với hệ thống GD&ĐT, đặc biệt là hệ thống đào tạo ĐH chính quy trong

giai đoạn hiện nay, vì các lý do: quan điểm về đào tạo trình độ ĐH lạc hậu; vấn đề

về tuyển và sử dụng đội ngũ GV, CBQL; sự hạn chế trong đầu tư cơ sở vật chất,

trang thiết bị, học liệu và tài chính trong thời gian khá dài, đã làm cho hệ thống

nặng nề, chậm thích ứng … Để đáp ứng cho sự phát triển KT - XH, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và nhu cầu nhân lực trình độ ĐH nêu trên, trong hiện tại và tương lai thì

không thể không nói đến ĐTTX với nhiều tính năng ưu việt, khả năng thích ứng và

20

sự linh hoạt, đây sẽ là hướng lựa chọn trong chiến lược phát triển nhân lực và

GD&ĐT của vùng và đất nước trong hiện tại và tương lai.

Sự đáp ứng nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX cần phải được xem xét

trên cơ sở số lượng, cơ cấu và chất lượng đào tạo như sau:

Về số lượng nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX phải được thể hiện qua

các chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo, số lượng nhân lực qua đào tạo tính trên vạn

dân, mức độ phổ cập của hình thức trong hệ thống giáo dục ĐH quốc dân, tốc độ

tăng nguồn nhân lực trình độ ĐH qua ĐTTX, cơ cấu độ tuổi, giới tính và số lượng

nhân lực trình độ ĐH được đào tạo thông qua ĐTTX, tỷ lệ được đào tạo và tốt

nghiệp được phân bổ theo khu vực thành thị và nông thôn, vùng miền… Việc xác

định thông qua các số liệu trên sẽ hỗ trợ thiết thực cho xây dựng quy hoạch ĐTTX,

tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH.

Về cơ cấu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX gồm các nội dung: trình độ

(bậc học, trình độ đào tạo, cấp bằng và không cấp bằng); ngành đào tạo (nhóm

ngành, lĩnh vực/ngành, chuyên ngành rộng, hẹp); vùng miền (thành thị, nông thôn,

đồng bằng, miền núi, hải đảo); giới tính (nam, nữ); độ tuổi (trẻ, già). Tìm hiểu rõ sẽ

giúp công tác xây dựng các chương trình, nội dụng đào tạo phù hợp, tạo sự cân đối

giữa các lĩnh vực/ngành đào tạo, chú trọng các lĩnh vực/ngành công nghệ, kỹ thuật

cao, những ngành đào tạo Việt Nam có ưu thế cạnh tranh, tránh tình trạng vừa thừa

vừa thiếu nhân lực trình độ ĐH, đặc biệt nhân lực thông qua ĐTTX.

Về chất lượng là những đặc trưng về trạng thái, thể lực, trí lực, phong cách,

lối sống và đạo đức của người lao động. Được đánh giá trên ba mặt: sức khỏe; trình

độ học vấn, trình độ CMKT và năng lực phẩm chất đạo đức của người lao động, hay

nói cách khác đó là ba yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực. Việc xác định các nội

dung, yếu tố trên, sẽ là cơ sở cho việc xây dựng và thiết kế các chương trình, nội

dung đào tạo vừa phù hợp với điều kiện thể lực người học, phát huy năng lực mỗi

cá nhân, đồng thời đảm bảo việc cung ứng nhân lực trình độ ĐH đa dạng, phong

phú, năng động, thích ứng và đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của xã hội.

1.2.4. Nội dung đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Đào tạo [31], [37], [52] là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương

pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp

chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị

tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng bảo

vệ đất nước.

Đây là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và

người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một

CSĐT, được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội

21

dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện kỹ thuật, học liệu cũng như về

thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Được triển khai thực hiện theo một quá trình

xuyên suốt từ đầu vào, quá trình cho đến đầu ra. Điểm quan trọng của ĐTTX đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH là đầu ra của quá trình đào tạo, là SV tốt nghiệp

phải thỏa và đáp ứng những yêu cầu về vị trí việc làm của các CSSDNL, có thể

nhanh chóng thích ứng và sẵn sàng tích cực tham gia vào hoạt động của các

CSSDNL và thị trường lao động.

Với những yêu cầu trên, nội dung quá trình ĐTTX được thực hiện như sau:

1.2.4.1. Yếu tố đầu vào

a. Chương trình ĐTTX: chương trình đào tạo phải dựa vào chuẩn đầu ra, tức

vị trí việc làm của SVTN từ đó tham khảo, xây dựng, thẩm định và ban hành

chương trình đào tạo. Các chương trình phải đảm bảo đa dạng, phong phú ở nhiều

lĩnh vực/ngành, chuyên ngành sâu … đáp ứng với nhu cầu đa dạng, phong phú của

từng đối tượng người học trong một XHHT, nhu cầu của từng CSSDNL và thị

trường lao động trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh, nhiều ngành,

nghề cũ mất đi và nhiều ngành nghề mới xuất hiện.

Trong ĐTTX, chương trình đào tạo cần lưu ý đến việc tương thích giữa nội

dung chương trình với các phương tiện kỹ thuật và học liệu, đảm bảo sự thuận tiện

và tạo động lực trong học tập cho SV.

Các chương trình đào tạo phải được công bố công khai đến tất cả các đối

tượng có liên quan, có nhu cầu về nội dung, thời gian, phương pháp đào tạo cũng

như đảm bảo thực hiện đúng các nội dung đã được công bố.

b. Tuyển sinh: với đối tượng và hình thức tổ chức đào tạo đa dạng và linh

hoạt, nên trong tuyển sinh, các CSĐT cần tiến hành tổ chức tư vấn hướng nghiệp,

giúp các thí sinh cũng như CSSDNL lựa chọn và quyết định các lĩnh vực/ngành và

thời gian đào tạo phù hợp với điều kiện và nhu cầu. Tiến hành quảng bá định kỳ,

thường xuyên và rộng rãi đến tất cả các đối tượng, đồng thời với ứng dụng công

nghệ thông tin trong thông tin, xét tuyển để đảm bảo công tác tuyển sinh được thực

hiện đúng đối tượng, ngành đào tạo và số lượng.

Công tác phân loại, lưu trữ và quản lý hồ sơ tuyển sinh cũng phải được tiến

hành khoa học, cẩn thận và nghiêm túc.

c. Đội ngũ Giảng viên: xác định đặc thù của hình thức và đối tượng người

học, trong ĐTTX cần sàng lọc, chọn và ký hợp đồng với đội ngũ GV cơ hữu của

CSĐT, thỉnh giảng là quan trọng nhằm đáp ứng việc giảng dạy đúng các môn học,

đúng đối tượng và cho các ngành đào tạo theo từng năm học. Cần lưu ý đến tổ chức

cho GV nghiên cứu, thống nhất và cam kết thực hiện đúng nội dung, chương trình,

kế hoạch giảng dạy phù hợp với từng đối tượng người học, từng CSSDNL.

Đáp ứng nhu cầu CSSDNL còn thể hiện ở việc mời đội ngũ chuyên viên

22

giỏi, lành nghề từ các CSSDNL tham gia ngoài việc xây dựng, thẩm định các

chương trình đào tạo còn tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá kết quả học

tập và tốt nghiệp cho SV.

d. Phương tiện kỹ thuật, học liệu: trong ĐTTX ngoài việc khai thác hợp lý cơ

sở vật chất của CSĐT, vấn đề quan trọng là việc khai thác hiệu quả và hợp lý các

phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu phục vụ cho từng chương trình, đối tượng đào

tạo theo kế hoạch giảng dạy học kỳ, năm và khóa học.

Đáp ứng cho sự phát triển về khoa học công nghệ, nhu cầu của CSSDNL,

các CSĐT luôn có kế hoạch đầu tư mua sắm, đổi mới, nâng cấp thường xuyên

phương tiện kỹ thuật: máy móc, thiết bị, phần mềm...phù hợp và hiện đại.

Ngoài ra, cần lưu ý với đến đặc thù các buổi học trực tuyến hoặc các buổi

học có hướng dẫn nhằm bố trí, khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ

thuật tương ứng, tạo thuận lợi cho người học. Phân phối học liệu phù hợp với từng

chương trình đào tạo, đảm bảo giúp SV tự học, tự nghiên cứu.

e. Tài chính: chi phí luôn là vấn đề được quan tâm của cả CSĐT và SV, để

thực hiện được nhiệm vụ và vai trò của ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ ĐH,

các CSĐT phải quan tâm và xác định mức học phí từng ngành thật phù hợp; công

khai tài chính, đặc biệt là học phí cho SV và cộng đồng nắm; tổ chức thu, chi theo

định mức và kế hoạch được phê duyệt.

1.2.4.2. Yếu tố quá trình

a. Hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên: điều kiện, đặc điểm của đối tượng

tham gia học từ xa, nên GV cần phải thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình và

đảm bảo chất lượng giảng dạy theo đúng như cam kết ban đầu.

GV soạn giáo án, tài liệu hướng dẫn công phu, chuyển tải được các nội dung

môn học, có cập nhật, áp dụng và sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học đa dạng

như học tập nhóm, xem người học làm trung tâm, cũng như các phương tiện kỹ

thuật hỗ trợ sẽ góp phần hỗ trợ hiệu quả quá trình tự học, tự nghiên cứu, lĩnh hội các

tri thức của SV.

Việc xác định và thực hiện đúng kế hoạch trong dạy và hướng dẫn SV, có tác

dụng thúc đẩy quá trình và tạo động cơ học tập của SV.

b. Hoạt động học và tự học của sinh viên: tự học, tự nghiên cứu là một trong

những đặc điểm nổi bật của hình thức ĐTTX, tính tự giác và ý thức học tập phải

thật sự được phát huy cao để đạt đến kết quả. Do đó, phải luôn hướng tới việc tư

vấn, hướng dẫn để SV tự xác định kế hoạch học tập, khối lượng kiến thức cần tích

lũy, nắm vững các kiến thức chuyên môn, chủ động trong học tập, thảo luận, đạt

được mục đích học tập … thực hiện được các nội dung trên, SV cần được sự hỗ trợ,

đầu tiên là hệ thống học liệu phong phú; phương tiện kỹ thuật để truy cập bài giảng,

23

tài liệu tham khảo có liên quan; tham khảo và tiến hành làm các bài tập trên hệ

thống trực tuyến; sự hỗ trợ tích cực, nhiệt tình của đội ngũ GV và CSĐT; SV thuận

tiện trong thảo luận, trao đổi giữa GV với SV, giữa SV với SV về các vấn đề có liên

quan đến kế hoạch, môn học và các vấn đề liên quan đến học vụ.

c. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên: đây là được xem là khâu

quan trọng nhằm giúp các CSĐT thông qua công tác trên, nhận thức được sự thích

ứng và hiệu quả của các chương trình, nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy,

hướng dẫn của GV, khả năng học và tự học của SV.

Để đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV được tiến hành

tốt, đồng bộ và đảm bảo đúng kế hoạch, khách quan, công bằng và chính xác, đòi

hỏi SV phải được cung cấp đủ và đúng các kế hoạch cùng yêu cầu, nội dung cần

chuẩn bị cho các đợt kiểm tra, đánh giá. GV và các CSĐT cần tiến hành tổ chức

kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin, kết quả đánh giá theo đúng kế hoạch, nội

dung đối với các môn học đến SV. Đến lượt SV đảm bảo tham gia đầy đủ các đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên lớp cũng như các môn học tổ chức đánh giá

trực tuyến.

1.2.4.3. Yếu tố đầu ra

Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH, đòi hỏi các CSĐT có hình

thức ĐTTX không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tốt

nghiệp của SV và theo mô hình CIPO tức là không chỉ dừng lại ở output, mà đòi hỏi

các CSĐT phải tiến tới thực hiện thu thập và đánh giá được các thông tin có liên

quan đến SV sau khi tốt nghiệp - tức outcome, từ đó có bước điều chỉnh, bổ sung

nhằm đáp ứng nhu cầu người học và CSSDNL.

a. Thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp: tìm hiểu, thu thập và nắm

thông tin khả năng tìm việc của SV sau khi tốt nghiệp, thời gian tìm được việc làm,

vị trí việc làm, khả năng tự học, tự nghiên cứu và học tập ở trình độ cao hơn.

b. Thông tin phát triển nghề nghiệp của SV: được tuyển dụng và bố trí đúng

ngành đào tạo, không phải đào tạo lại, thu nhập ổn định, có cơ hội phát triển và

thăng tiến trong nghề nghiệp của SV, khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi

trường và sự thay đổi của kỹ thuật, sản xuất, xã hội.

c. Thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng: quan trọng

hơn cả là đánh giá được sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL về “sản phẩm”

– SVTN hình thức ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng cũng như thời gian

cung cấp, đáp ứng nhân lực.

1.2.4.4. Yếu tố bối cảnh

a. Chính sách cho ĐTTX: các chủ trương, chính sách của các cơ quan quản

lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương, các chính sách của các bên có liên quan

24

trong GD&ĐT, cũng như ở các CSĐT, CSSDNL nếu được ban hành phù hợp, rõ

ràng, đúng thời điểm và được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực, tác động mạnh, hỗ

trợ cho ĐTTX phát triển.

b. Sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL: sự tham gia của CSSDNL vào quá

trình ĐTTX có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sự tham gia đó thể hiện qua mối liên

kết giữa CSĐT và CSSDNL. Mối liên kết hiệu quả sẽ giúp các bên có liên quan

phát huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều mặt: nhân lực (cử đội ngũ chuyên gia giỏi

tham gia xây dựng và thẩm định các chương trình, tham gia giảng dạy, hướng dẫn,

đánh giá); tài lực (tài trợ tài chính thông qua học bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức

sự kiện …); vật lực (hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham gia, thực tập, thực tế,

đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX…), đồng thời còn tổ chức

tuyển dụng, đặt hàng đào tạo. Xây dựng và đánh giá cơ chế, chính sách phối hợp

giữa các bên. Sự tham gia của CSSDNL thể hiện và đảm bảo thực hiện đáp ứng

được cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực trình độ ĐH.

c. Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng: mong muốn học tập để

nâng cao trình độ, cập nhật và tăng kiến thức trong XHHT và HTSĐ, học để cải thiện

chất lượng cuộc sống, học để có khả năng tự tìm và tạo được việc làm tốt hơn.

Sự tham gia và ủng hộ của cộng đồng sẽ góp phần tuyên truyền hình thức

ĐTTX, động viên và đầu tư cho người thân, gia đình và xã hội tìm hiểu, có quan

niệm đúng, tin tưởng và tích cực tham gia học tập hình thức ĐTTX; đồng thời, hỗ trợ

về CSVC, tài chính cho ĐTTX phát triển; chính quyền địa phương và các tổ chức

Hội, Đoàn “đặt hàng” đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua hình thức ĐTTX;

tham gia giảng dạy và hướng dẫn, hỗ trợ địa điểm cho SV thực tập, thực tế.

Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng sẽ dẫn đến nhu cầu đào tạo,

qua đó khuyến khích các CSĐT tăng cường mở ngành, đầu tư phương tiện kỹ thuật,

học liệu và đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu, đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất

lượng trong đào tạo.

1.3. Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

1.3.1. Quản lý đào tạo từ xa

Quản lý [34], [40], [43], [46], [47], [48] là vấn đề phức tạp vì đối tượng hoạt

động càng đa dạng bao nhiêu thì lại càng đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý

phong phú bấy nhiêu. Do đó, từ đặc thù của ĐTTX nên công tác quản lý ĐTTX

khác với quản lý đào tạo truyền thống “mặt đối mặt”. ĐTTX lấy tự học của người

học là chính; hỗ trợ cho quá trình học tập trên là sự hỗ trợ của CSĐT thông qua hệ

thống công nghệ thông tin và truyền thông cùng hệ thống phương tiện kỹ thuật, học

liệu, đĩa tiếng, đĩa hình… và sự hướng dẫn của GV nên trong quản lý ĐTTX cần

thiết dựa vào những đặc điểm trên để quản lý đạt hiệu quả cao nhất.

25

Với hướng tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX, nhu cầu của các

CSSDNL (cung – cầu) và theo các chức năng quản lý thì quản lý ĐTTX là quản lý các

nội dung/thành tố từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực

trình độ ĐH, đáp ứng nhu cầu của người học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ

cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn đầu ra, cho nhu cầu phát triển về KT - XH của

các CSSDNL, của các địa phương, vùng miền và quốc gia.

Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm “Quản lý đào tạo từ

xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học” là hoạt động quản lý của các cơ sở

đào tạo đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình đào tạo từ xa trình độ đại

học từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực trình độ đại

học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn

đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng miền

và quốc gia.

1.3.2. Tiếp cận quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học

Các hướng tiếp cận sẽ có tác động và ảnh hưởng đến quá trình, tổ chức và

kết quả nghiên cứu, đặc biệt trong nghiên cứu quản lý và trong tổ chức quản lý [13],

[43], [46], [48]. Có nhiều hướng tiếp cận khác nhau tùy theo tính chất, đặc thù của

vấn đề nghiên cứu, đảm bảo định hướng cho nghiên cứu đạt hiệu quả.

1.3.2.1. Tiếp cận các thành tố của quá trình ĐTTX

Với đặc thù ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Quản lý quá trình ĐTTX bao gồm:

- Quản lý xây dựng, thẩm định và ban hành quy hoạch ĐTTX của CSĐT

nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho các cá nhân, cộng đồng và các

CSSDNL trong hiện tại và tương lai.

- Quản lý quá trình thực hiện quy hoạch ĐTTX, gồm:

Quản lý đầu vào: là quản lý tất cả các thành tố như chương trình; tuyển sinh;

đội ngũ GV; quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu; tài chính.

Quản lý quá trình dạy và học: hoạt động dạy, hướng dẫn của đội ngũ GV;

hoạt động học, tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.

Quản lý đầu ra: tức không chỉ dừng lại ở đầu ra (Output), kết quả SV tốt

nghiệp ra trường là chưa đủ, mà phải là quan tâm đến kết quả đầu ra (Outcome), đó

là đội ngũ SVTN ra trường có thỏa mãn được nhu cầu học tập của cá nhân, lượng

kiến thức được cung cấp, khả năng tiếp tục học tập lên trình độ cao hơn, hay khả

năng tham gia thị trường lao động, có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và đáp

ứng các hoạt động của CSSDNL và xã hội. Cộng đồng và CSSDNL có thỏa mãn,

ủng hộ và tiếp nhận “sản phẩm đào tạo” – SVTN.

26

- Quản lý các tác động, ảnh hưởng của bối cảnh đến hoạt động ĐTTX và

quản lý ĐTTX, nhằm tranh thủ, tận dụng các tác động tích cực hoặc hạn chế, tránh

các tác động tiêu cực của bối cảnh đến quản lý ĐTTX.

- Quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX: đánh giá các khâu, các giai

đoạn, các nội dung/thành tố được tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng kế

hoạch, yêu cầu và thực tiễn đặt ra, nhằm có bước điều chỉnh, chuẩn bị tiếp theo.

1.3.2.2. Tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu)

Với mục đích đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động [21], [25],

[40], mục đích cuối cùng không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình ĐT trong các

CSĐT, thể hiện ở SVTN trong những điều kiện đảm bảo chất lượng nhất định mà

còn phải tính đến sự phù hợp và thích ứng của SVTN với thị trường lao động; việc

thiết kế nội dung, chương trình đào tạo phù hợp quá trình tổ chức ĐT; kiểm tra,

đánh giá kết quả cũng phải luôn bám sát đảm bảo cho SVTN thỏa mãn tối đa các

yêu cầu của khách hàng.

Các mối quan hệ nêu trên được thể hiện:

- Cầu về nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX được thể hiện về số lượng;

cơ cấu lĩnh vực/ngành đào tạo và chất lượng nhân lực sau đào tạo.

Và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cần được tiến hành

đồng bộ tất cả các khâu:

Từ đầu vào: xây dựng quy hoạch ĐTTX; thiết kế chương trình đào tạo; tổ

chức tuyển sinh; quy hoạch xây dựng đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ

về cơ cấu và đảm bảo chất lượng ...; phương tiện kỹ thuật, học liệu; nguồn tài chính

phục vụ cho quá trình quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Đến quá trình: quản lý hoạt động dạy và học của GV và SV; kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV.

Cuối cùng là đầu ra: là đội ngũ nhân lực trình độ ĐH, trực tiếp cung cấp cho các

CSSDNL và thị trường lao động, là nơi gặp gỡ, giao lưu giữa cung và cầu về lao động.

- Cung về nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX không những là khả năng

đáp ứng hay đảm bảo kết quả đầu ra của SVTN đối với CSSDNL và thị trường lao

động về kiến thức, năng lực và phẩm chất, mà còn là khả năng cung ứng đúng thời

điểm của CSĐT cho CSSDNL và thị trường lao động về số lượng, cơ cấu lĩnh

vực/ngành của đội ngũ nhân lực trình độ ĐH.

Quan hệ cung - cầu còn được thể hiện qua mối quan hệ trực tiếp giữa

CSSDNL với đội ngũ nhân lực trình độ ĐH, giữa một bên là yêu cầu cơ bản

CSSDNL về các lĩnh vực/ngành được đào tạo, năng lực và phẩm chất của nhân lực

trình độ ĐH và một bên là nhu cầu của người lao động về tiền lương, điều kiện làm

việc, sự thăng tiến, các chính sách và sự hài lòng của người lao động…

27

Theo quy luật cung - cầu, nếu CSĐT không gắn với yêu cầu của CSSDNL,

của thị trường lao động thì đào tạo không đáp ứng, dẫn đến sản xuất, kinh doanh và

dịch vụ không phát triển được. Ngược lại, nếu CSĐT đào tạo vượt quá nhu cầu của

CSSDNL, thị trường lao động thì sẽ làm mất cân bằng dẫn đến thất nghiệp, ảnh

hưởng đến cả CSĐT, CSSDNL và xã hội.

1.3.2.3. Tiếp cận theo các chức năng quản lý

Đó là quá trình quản lý ĐTTX theo các chức năng: lập kế hoạch; tổ chức

thực hiện; lãnh/chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá quá trình. Triển khai quản lý ĐTTX

theo các chức năng quản lý, đòi hỏi chủ thể quản lý bằng các công cụ, phương tiện

quản lý, tác động đến các đối tượng quản lý và tổ chức quản lý nhằm đạt đến mục

tiêu cao nhất là đào tạo nhân lực trình độ ĐH hiệu quả, chất lượng và đáp ứng nhu

cầu các CSSDNL và cá nhân, cộng đồng.

Trong thực tế công tác quản lý quá trình ĐTTX. Việc tập trung vào sản phẩm

đào tạo của CSĐT được hiểu là lượng kiến thức, kỹ năng, phẩm chất được hình

thành và phát triển ở SV qua quá trình tham gia học tập theo hình thức ĐTTX.

Và trong cả quá trình đó, Hiệu trưởng – là chủ thể quản lý cùng với đội ngũ

gồm GV, CBQL xây dựng và thực hiện các chuẩn cần thiết, hướng vào việc đảm

bảo chất lượng các khâu, các yếu tố, các hoạt động cụ thể… tạo thành chất lượng

tổng thể của sản phẩm đầu ra – tức SVTN trình độ ĐH hình thức ĐTTX, đáp ứng

được yêu cầu các bên.

Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với CSSDNL, tổ chức hệ thống thu

nhận và xử lý thông tin phản hồi từ những SVTN, từ các CSSDNL về chất lượng và

hiệu quả ĐT; nắm bắt nhu cầu nhân lực của các CSSDNL về cơ cấu lĩnh vực/ngành

đào tạo; có sự điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nội dung, quy mô, cơ cấu đào tạo,

tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng.

Từ cơ sở lý luận, các hướng tiếp cận và đặc điểm của ĐTTX và quản lý

ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH được tổng hợp và được

mô hình hóa như sau:

28

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học

Trong luận án, vai trò chủ thể quản lý ĐTTX hiện nay ở các CSĐT có ĐTTX

trình độ ĐH là Hiệu trưởng các trường ĐH, tuy nhiên việc quản lý thường được

phân cấp, phân quyền cho các cấp trung gian đó là các bộ phận quản lý được ủy

quyền gọi là các Trung tâm, Viện ĐTTX hoặc có khi ghép vào một bộ phận quản lý

với nhiều hình thức đào tạo thuộc phương thức đào tạo không chính quy (VLVH,

ĐTTX…), sự kết hợp đó nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, tập trung đầu mối quản

lý, phát huy được thế mạnh mỗi hình thức. Quản lý các thành tố, cụ thể:

1.3.3.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa

Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin và truyền thông,

kinh tế tri thức thì ĐTTX ngày càng có ưu thế, vai trò quan trọng. Chiến lược phát

triển GD&ĐT của Việt Nam trong thời gian tới xem trọng vai trò của ĐTTX trong

Quản lý Tác động của bối cảnh (Context) - Điều kiện kinh tế, xã hội (chuyển dịch cơ cấu, yêu cầu nhân lực . . .) - Chính sách (học tập suốt đời, xã hội học tập, giáo dục thường

xuyên, phát triển nhân lực …) - Hội nhập quốc tế - Đầu tư cho ĐTTX

Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa

Kiểm

tra,

giám

sát

đánh

giá

đào

tạo

từ

xa

Quản lý Đầu vào (Input)

- Quản lý chương trình - Quản lý tuyển sinh - Quản lý giảng viên - Quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu - Quản lý tài chính

Quản lý Quá trình (Process)

- Quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV - Quản lý hoạt động học, tự học của SV - Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV

Quản lý Đầu ra (Outcome)

- Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp -Quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SV - Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng

Xây

dựng

quy

hoạch

đào

tạo

từ

xa

29

việc đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân và hỗ trợ xây dựng XHHT; đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH.

Để đảm bảo được việc quản lý ĐTTX đáp ứng được nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH của xã hội, của thị trường lao động và của CSSDNL. Các CSĐT có tổ chức

đào tạo theo ĐTTX trước khi tổ chức tuyển sinh, đào tạo theo hình thức này cần

tiến hành xây dựng quy hoạch về ĐTTX một cách nghiêm túc, khoa học và cầu thị.

Các CSĐT cần phải bám sát và xử lý được các thông tin về biến động của thị

trường lao động của vùng miền, của cả nước, đồng thời kết hợp với các dự báo phát

triển nhân lực dài hạn, các chiến lược phát triển GD&ĐT, thông qua các hình thức

đào tạo như CQ và không CQ (trong đó có ĐTTX và đào tạo VLVH). Quy hoạch

phải đảm bảo sao cho hệ thống đào tạo gắn với sản xuất, đáp ứng được nhu cầu

nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT - XH và từ đó tiến hành xây dựng quy

hoạch ĐTTX. Lưu ý là các nội dung quy hoạch phải thể hiện rõ: nhu cầu của

CSSDNL trong vùng, của thị trường lao động và của xã hội trong từng giai đoạn cụ

thể; theo thời gian, dự đoán được bước phát triển của KT – XH; những thách thức,

cơ hội đối với sự tồn tại và phát triển của hình thức ĐTTX.

Đồng thời, quy hoạch cũng cần nhận thức rõ năng lực hay khả năng của

CSĐT về các chương trình, nội dung đào tạo; khả năng tuyển sinh; đội ngũ GV,

CBQL; điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu; nguồn tài chính ...

và quan trọng hơn cả là thực trạng chất lượng đào tạo của hình thức trong những

năm qua. Xác định mục tiêu, các giải pháp, lộ trình thực hiện và điều kiện đảm bảo

thực hiện hiệu quả quy hoạch.

Để xây dựng hoàn thiện và quy hoạch ĐTTX chất lượng, nhà quản lý phải

quy động được đội ngũ chuyên gia, giảng viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong và

ngoài hệ thống tiến hành khảo sát; thu nhận và xử lý thông tin; tổ chức phân tích và

soạn thảo quy trình chính xác, khoa học và khả thi trước khi ban hành.

1.3.3.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa

Đó là việc tổ chức quản lý các thành tố của ĐTTX theo các yếu tố: đầu vào;

quá trình; đầu ra cũng như các tác động bối cảnh theo các chức năng quản lý nhằm

đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH.

a. Quản lý yếu tố đầu vào

- Quản lý chương trình đào tạo

Trên cơ sở xác định nhu cầu CSSDNL, nhu cầu của người học, năng lực của

CSĐT xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, quan tâm đến các cơ chế đảm bảo

triển khai thực hiện hiệu quả.

Nguyên tắc thiết kế chương trình là cần bám sát đặc thù của ĐTTX, đó là

quá trình đào tạo và tự đào tạo thông qua tự học, tự nghiên cứu là chính, kết hợp với

30

sự hỗ trợ học liệu và hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Đối tượng SV lại rất đa dạng và

phong phú về trình độ, độ tuổi, xuất thân nên việc thiết kế và phát triển các chương

trình ĐTTX đòi hỏi luôn phải đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt và tính thực tiễn cao

để có thể thu hút nhiều đối tượng tham gia học tập, đồng thời đảm bảo đúng các yêu

cầu thời gian đào tạo, lên lớp, các nội dung chương trình, khối lượng kiến thức cơ

bản và chuyên ngành theo yêu cầu và tiêu chuẩn chung của SV bậc ĐH. Quá trình

thiết kế và phát triển cũng cần tôn trọng, tuân thủ nghiêm túc các quy định, hướng

dẫn quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu của việc phát triển chương trình đào tạo là đảm bảo cung cấp nội

dung kiến thức, hoàn chỉnh các kỹ năng và phẩm chất của SV sao cho: sau quá trình

đào tạo, SV có thể đáp ứng chuẩn đầu ra, tức đáp ứng nhu cầu vị trí việc làm của

CSSDNL và xã hội; thỏa mãn được nhu cầu học tập của từng cá nhân.

Khi CSĐT xác định được nhu cầu đào tạo các lĩnh vực/ngành ĐTTX, bước

tiếp theo, tiến hành quy động đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên về thiết kế chương

trình, cùng đội ngũ GV, CBQL nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, biên soạn học

liệu, quản lý, tiến hành tổ chức phân tích lĩnh vực/ngành đào tạo. Dựa trên mô hình

hoạt động của người tốt nghiệp trình độ ĐH, từ đó, xác định mô hình năng lực/chuẩn

đầu ra của ngành đào tạo, xác định mục tiêu, khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu

cầu về năng lực, phẩm chất của người học. Đối chiếu, so sánh với các chương trình

đào tạo cùng trình độ, cùng lĩnh vực/ngành của các CSĐT khác trong và ngoài nước

ngoài để hoàn thiện.

Điều quan trọng là đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho CSSDNL

nhân lực thì không thể không mời các CSSDNL cùng tham gia xây dựng, góp ý và

thẩm định chương trình. Thủ trưởng CSĐT luôn là người quyết định tiêu chuẩn,

thành phần, số lượng các thành viên tham gia ban soạn thảo.

Quá trình tổ chức thiết kế, xây dựng chương trình của từng ngành ĐTTX

phải được thực hiện theo đúng các bước: huy động thành phần tham gia thiết kế; tổ

chức thẩm định, hội thảo lấy ý kiến; tiếp thu hoàn thiện; thẩm định và ban hành thực

hiện. Việc tổ chức thực hiện theo các bước như trên sẽ góp phần tạo giá trị và tính

thực tiễn, độ tin cậy và giá trị sử dụng cao, lâu dài và hiệu quả.

Sau khi ban hành chương trình đào tạo, cần tổ chức biên soạn học liệu phù

hợp với nội dung chương trình đã được biên soạn và ban hành.

Thông tin phản hồi, đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương

trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh

vực/ngành và yêu cầu của việc sử dụng lao động. Tổ chức tiếp nhận sự phản hồi

thông tin từ các bên có liên quan như GV; CBQL; SV; SVTN; ĐVLK và CSSDNL

có ý nghĩa rất quan trọng, giúp CSĐT có cơ sở thông tin để cập nhật, bổ sung và

31

điều chỉnh chương trình đào tạo ngày càng thích ứng, tiếp cận trình độ thế giới và

đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX.

- Quản lý tuyển sinh

Đây được xem là công tác tiền đề cho cả quá trình đào tạo, vì công tác này

thực hiện tốt, hiệu quả sẽ kéo theo các thành tố/nội dung tiếp theo được thực hiện

liên tục, thông suốt, chính xác và đúng quy định.

Việc đầu tiên của công tác này là các CSĐT cần tổ chức triển khai xác định

được nhu cầu đào tạo cụ thể theo từng lĩnh vực/ngành của CSSDNL, thị trường lao

động và xã hội; tiến hành tổ chức tư vấn, quảng bá hình thức đào tạo và thông báo

tuyển sinh đến các đối tượng, CSSDNL và đơn vị, tổ chức có nhu cầu.

Xác định đối tượng đầu vào của ĐTTX với đặc thù phần lớn thí sinh là người

lớn tuổi và học sinh mới tốt nghiệp từ các trường THPT, có việc làm cũng như chưa

có việc làm nên trong quản lý tuyển sinh các CSĐT chú trọng khâu hỗ trợ tư vấn

tuyển sinh cho thí sinh trong việc định hướng, chọn ngành, khóa học cho phù hợp

với năng lực, nguyện vọng, thời gian, trình độ, điều kiện tài chính của bản thân.

Thông qua đó, các CSĐT phân loại đối tượng và tổ chức mở các hình thức, các lĩnh

vực/ngành đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau, tạo thuận lợi đối đa

cho người học, cũng như các bên có liên quan như CSĐT, ĐVLK và CSSDNL.

Trong ĐTTX không tổ chức thi tuyển đầu vào mà chỉ xét tuyển, nên trong

tuyển sinh cần thực hiện đúng các quy định của CSĐT và của Bộ GD&ĐT - cơ

quan quản lý Nhà nước phụ trách về GD&ĐT. Tuyển sinh đúng quy định thể hiện

qua việc đảm bảo tuyển đủ số lượng; đúng theo cơ cấu ngành đào tạo; đúng đối

tượng; đáp ứng cả năng lực người học, năng lực CSĐT và cả nhu cầu của CSSDNL

và thị trường lao động.

Công tác không kém phần qua trọng trong tuyển sinh là tổ chức thu nhận, xử

lý và lưu trữ chính xác, lâu dài hồ sơ dự tuyển cũng như trúng tuyển của thí sinh.

- Quản lý giảng viên

Giảng viên là những người có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định

đến quá trình, chất lượng đào tạo, họ là những người có phẩm chất đạo đức, tư

tưởng tốt, được đào tạo chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng sư

phạm, sức khỏe tốt và lý lịch rõ ràng để thực hiện những nhiệm vụ cao cả: trang bị

cho SV những tri thức khoa học hiện đại; kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực khoa học

nhất định; đồng thời phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo, phương pháp tự học, tự

nghiên cứu; hình thành thế giới khách quan khoa học, các chuẩn mực xã hội và đạo

đức trong nghề nghiệp.

Trong quản lý đội ngũ GV và hoạt động dạy, hướng dẫn. Bắt đầu từ khâu

tuyển dụng từ đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT, cùng với thỉnh giảng các nhà giáo,

32

nhà khoa học, chuyên gia bên ngoài có năng lực, trình độ đến bố trí tham gia giảng

dạy các ngành đào tạo phù hợp. Công tác quản lý phải giám sát được: thực hiện

giảng dạy đúng kế hoạch; dạy đúng chương trình; quan tâm và thường xuyên đổi

mới phương pháp dạy học, phương pháp hỗ trợ SV tự học; tổ chức đánh giá kết quả

học tập của SV đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, kịp thời.

Để hoàn thành được các nhiệm vụ trên, đòi hỏi GV khi tham gia dạy từ xa

phải luôn tự bồi dưỡng cũng như được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm, năng lực ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là năng lực biên soạn và

sử dụng học liệu, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, ứng dụng công

nghệ thông tin .... trong ĐTTX.

Các nhà quản lý cũng quan tâm tạo điều kiện để đội ngũ được thường xuyên

tham dự các hội thảo, tập huấn trong trường và ngoài trường để kịp thời nắm thông

tin, cơ hội trao đổi về kinh nghiệm về phương pháp biên soạn học liệu, giảng dạy,

đánh giá, về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, hướng dẫn SV...

Bên cạnh đó là các chế độ, chính sách như tiền lương, đãi ngộ GV; cải thiện

môi trường và điều kiện làm việc; tạo thêm việc làm để tăng thu nhập bằng các hoạt

động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội gắn liền với công tác chuyên

môn.

- Quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu

Đảm bảo và quản lý phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu là một trong các

nội dung quan trọng trong quản lý ĐTTX, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và sự thành

công của quá trình ĐTTX.

Quản lý phương tiện kỹ thuật: Phương tiện kỹ thuật ở đây được hiểu là các

máy móc, thiết bị trong ĐTTX cụ thể là hệ thống máy vi tính độc lập hay nối mạng,

các máy móc, thiết bị phục vụ cho thiết kế và sản xuất băng đĩa, in ấn học liệu, các

phương tiện thu, truyền và phát sóng … Quá trình học tập từ xa có sự hỗ trợ, hướng

dẫn của đội ngũ GV nhưng trong thời gian tự học, tự nghiên cứu SV cần phải liên

tục tìm kiếm và truy cập thông tin, học liệu trên máy tính, tham khảo các nguồn học

liệu điện tử; trao đổi, tương tác giữa GV và SV, giữa SV với SV … và tất cả các

hoạt động trên phải thông qua hệ thống phương tiện kỹ thuật của cá nhân và từ sự

hỗ trợ của các CSĐT.

Các CSĐT có tổ chức ĐTTX cần xem đây là điều kiện tiên quyết để có thể

bắt đầu tiến hành ĐTTX. Trong quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, thiết kế; đấu

thầu, mua sắm; trang bị, lắp đặt các phương tiện kỹ thuật cần lưu ý phải quan tâm

đến việc đảm bảo thông dụng, dễ sử dụng, điều chỉnh, thuận tiện bổ sung, thay thế

và phù hợp với tiến bộ của thế giới, thích ứng với trình độ sản xuất của CSSDNL,

đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng.

33

Tuy nhiên, do hiện đại, đa dạng, phong phú về chủng loại, nên trong việc sử

dụng và khai thác không phải lúc nào cũng thuận tiện, dễ sử dụng với mọi đối

tượng, đặc biệt là đội ngũ GV và SV nên nhiệm vụ các nhà quản lý cần thiết ngoài

việc bố trí đội ngũ chuyên trách vận hành và hỗ trợ khai thác cho các đối tượng có

nhu cầu sử dụng, cần phải thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các đối

tượng có nhu cầu sử dụng và khai thác hợp lý.

Ban hành các quy định, quy chế, quy trình về quản lý sử dụng, bảo trì, bảo

dưỡng và sửa chữa theo định kỳ đảm bảo hệ thống phương tiện kỹ thuật luôn vận

hành tốt đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV, nhu cầu học tập và tìm kiếm thông tin

của SV. Đồng thời giám sát việc tổ chức bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa cũng phải

được tiến hành thường xuyên và định kỳ.

Quản lý học liệu: Học liệu là phương tiện học tập có ý nghĩa rất quan trọng

trong ĐTTX, là điều kiện đảm bảo thành công cho việc tự học, tự nghiên cứu, và là

yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo.

Ngày nay, học liệu ngày càng đa dạng và phong phú: các loại giáo trình, bài

giảng, tài liệu hướng dẫn học tập bằng bản in hay bản điện tử trên CD-ROM, đĩa hình,

đĩa tiếng; các phần mềm, hệ thống website hoặc trên internet. Đã góp phần đáp ứng và

hỗ trợ cho nhu cầu học tập mọi lúc, mọi nơi, bằng các phương tiện có chức năng nghe

và xem hình, thu và phát sóng. Học liệu được biên soạn càng đa dạng, càng phong phú

và chất lượng sẽ góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng trong ĐTTX.

Các CSĐT đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ biên soạn, sản xuất học liệu

sẽ là hướng góp phần nâng cao chất lượng nguồn học liệu, khẳng định uy tín của

CSĐT, vì học liệu phải vừa đảm bảo có hàm lượng khoa học, vừa phải đảm bảo sự

thích hợp với đối tượng tự học, có xem xét đặc thù của vùng miền, quốc gia.

Quản lý phân phối và khai thác học hiệu quả cũng là nhiệm vụ quan trọng

của nhà quản lý. Do đó, phải thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý; không ngừng tiếp thu các nguồn học liệu hiện

đại; bổ sung, điều chỉnh học liệu đa dạng, hiện đại đáp ứng với nhu cầu học tập

ngày càng đa dạng và sự phát triển không ngừng của xã hội.

- Quản lý tài chính

Hiện nay, trong ĐTTX sự đầu tư từ phía Nhà nước, CSSDNL và xã hội gần

như là không có. Để tổ chức, tồn tại và phát triển hình thức ĐTTX, các CSĐT phải

tự đầu tư và trang trải các chi phí cho cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và học

liệu; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; quảng bá hình thức… Tuy nhiên, do số lượng

người học ĐTTX hiện cũng chưa đạt được con số lý tưởng, nên kéo theo việc chi

phí đào tạo vẫn còn cao so với mặt bằng chung khi so sánh với các hình thức đào

tạo khác, chưa tận dụng được tính ưu việt của ĐTTX là giá thành, chi phí thấp, phục

34

vụ số đông. Các lý do trên, đã và đang thật sự gây khó khăn cho các CSĐT trong tổ

chức và phát triển hình thức ĐTTX.

Quản lý tài chính còn phải hướng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới, bổ

sung, tăng cường phương tiện kỹ thuật công nghệ, học liệu đáp ứng yêu cầu phát

triển ĐTTX và nhu cầu học tập của người học. Chi phí phục vụ cho các chế độ,

chính sách đối với đội ngũ GV, CBQL trong đào tạo, bồi dưỡng, các chí phí phát

sinh khác trong suốt quá trình đào tạo.

Tổ chức nghiên cứu, khảo sát và ban hành các chính sách về tài chính, đặc

biệt là mức học phí phù hợp cho đối tượng SV tham gia học ĐTTX – là các đối

tượng có những khó khăn nhất định về tài chính, vì đại đa số họ là những người lớn

tuổi hoặc học sinh vừa tốt nghiệp THPT nên có nhiều vấn đề cần giải quyết, trong

khi thu nhập có hạn, một số chưa có việc làm hoặc phải vừa làm vừa học... Cần thiết

xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính cho các đối tượng tham gia

học tập từ xa từ các phía Nhà nước, địa phương, CSĐT và CSSDNL.

b. Yếu tố quá trình

- Quản lý hoạt động dạy, hướng dẫn sinh viên

Trong nhà trường, hoạt động có ảnh hưởng lớn, quyết định đến chất lượng

đào tạo và sự thành công cũng như uy tín của CSĐT là hoạt động giảng dạy của đội

ngũ GV và hoạt động học tập của SV, các hoạt động này đã và sẽ tạo nên hình ảnh,

tính cách và đặc thù riêng biệt của từng CSĐT.

Đặc biệt, trong ĐTTX đòi hỏi đội ngũ GV cần phải nổ lực và tích cực thực

hiện các nhiệm vụ trên một cách sáng tạo và hiệu quả hơn. Nếu trước đây hoặc

trong các hình thức đào tạo khác, GV luôn gần như là người độc thoại, chỉ thuyết

trình, truyền đạt kiến thức một chiều là chính thì trong ĐTTX, họ phải luôn nhạy

bén, linh hoạt, thay đổi phương pháp dạy học phù hợp theo từng đối tượng, theo

năng lực người học, họ phải là người hướng dẫn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, kiến

thức cho SV để SV có thể chủ động tự học. Đồng thời khai thác sự khác nhau về

trình độ, năng lực, điều kiện của mỗi SV để giúp SV tự tin chinh phục được kiến

thức một cách tối ưu nhất.

Trong xu thế mới, GV cần đổi mới tư duy về cách tiếp cận giảng dạy, chuyển

từ dạy theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận mục tiêu, theo năng lực thực hiện, đặc

biệt quan tâm đến việc hình thành cho SV những năng lực cần thiết, có khả năng

nắm và tham gia các hình thức lao động ở từng trình độ và ngành đào tạo khác nhau

mà thị trường lao động đòi hỏi để sau khi tốt nghiệp SV có thể có cơ hội tìm được

việc làm và đáp ứng yêu cầu của người học, cộng đồng và CSSDNL.

- Quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên

SV là thành quả của quá trình đào tạo và là sản phẩm đầu ra của quá trình

35

đào tạo, sự thành công của SV sau khi tốt nghiệp thể hiện ở việc sớm tìm được việc

làm, làm đúng với lĩnh vực/ngành đào tạo, có cơ hội và khả năng học tập ở trình độ

cao hơn, nhiều thành công trong công việc, cuộc sống là minh chứng cho chất lượng

chương trình, chất lượng đào tạo và uy tín của CSĐT.

Nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của SV, nên trong quản lý đòi hỏi

luôn có sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học và tự học, quá

trình tiếp thu và tham gia chinh phục tri thức nhân loại, đồng thời cũng tạo mọi điều

kiện để đội ngũ này phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và tâm lực.

Với đặc thù của ĐTTX có sự gián cách nhất định giữa GV và SV trong quá

trình đào tạo, lấy tự học và tự nghiên cứu là chính nên các nhà quản lý, các CSĐT

cũng luôn có giải pháp khắc phục và hỗ trợ tối đa cho SV:

Trước hết, là tăng cường chất lượng học liệu, đảm bảo nguồn học liệu được

chuyển đến SV đúng thời gian, đúng kế hoạch, đúng thể loại để hỗ trợ quá trình tự

học, tự nghiên cứu của SV.

Đối với các học phần tổ chức học trực tuyến, cần tổ chức hệ thống quản lý và

giám sát được quá trình tự học và tham gia học tập của SV thông qua: số lượt truy

cập bài giảng, học liệu; số lượt tham gia trao đổi, thảo luận nhóm; số lượt trả lời câu

hỏi và làm bài tập trên hệ thống; kết quả kiểm tra trên hệ thống của SV. Các công

tác này, nếu được thực hiện chính xác, công bằng sẽ tạo niềm tin, động lực học tập

rất lớn của SV.

Đối với các học phần tự học có hướng dẫn, cần quan tâm đến kế hoạch học

tập, thời gian tập trung và giám sát được quá trình thực hiện kế hoạch, nội dung

chương trình đào tạo đúng thời gian, đúng quy định. Tính nhân văn của việc đào tạo

có hướng dẫn là trong quá trình tiếp xúc giữa GV và SV, trong khoảng thời gian

ngắn đó, SV có thể giúp SV hiểu rõ, hiểu sâu hơn về môn học, đồng thời giải đáp

thắc mắc, giúp SV có thể vận dụng lý thuyết vào trong cuộc sống, công việc và

quan trọng hơn cả là học được nhân cách, đạo đức của người thầy.

Tổ chức cho SV được bồi dưỡng thêm về công nghệ thông tin và truyền

thông, ngoại ngữ để có thể giúp họ sử dụng hiệu quả trong truy cập và tìm kiếm

thông tin, nội dung có liên quan đến môn học, phục vụ tốt cho quá trình tự học, tự

nghiên cứu của bản thân.

Thời gian tiếp xúc với CSĐT, ĐVLK – nơi tổ chức lớp học, chủ yếu là đăng

ký nhập học; nhận kế hoạch học; tham gia các buổi học có hướng dẫn; dự kiểm tra,

đánh giá … rất ít thời gian nhưng cũng cần thiết tổ chức quản lý, rèn luyện SV tham

gia học tập ĐTTX cả nề nếp sinh hoạt và ý thức tổ chức, ý thức tập thể của SV, từ

việc dự học đúng kế hoạch, chấp hành tốt các quy định, nội quy trong quá trình học

của các đơn vị có liên quan và đóng học phí đúng quy định.

36

- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Giúp giám sát, kiểm tra việc giảng dạy, khả năng đổi mới phương pháp giảng

dạy và ứng dụng công nghệ thông tin của GV; việc tiếp thu và tích lũy kiến thức trong

quá trình học các môn học của SV, kịp thời động viên cả GV lẫn SV trong đổi mới nội

dung, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Đánh giá kết quả học tập của SV phải đảm bảo luôn được thực hiện chính

xác, công bằng, khách quan. Luôn quan tâm ứng dụng các phương pháp và công

nghệ tiên tiến trong đánh giá. Tổ chức kịp thời công bố và phản hồi thông tin về kết

quả kiểm tra, đánh giá cho SV để khuyến khích, duy trì động cơ và phát huy năng

lực tự học của SV.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tham gia học tập hình thức ĐTTX

sau mỗi môn học hoặc đợt học sẽ giúp các CSĐT, nhà quản lý có được bức tranh

tổng quát về kế hoạch, chương trình, tổ chức đào tạo; ưu và nhược điểm của các

phương pháp đánh giá; đánh giá được năng lực của đội ngũ GV, SV; chất lượng đào

tạo; sự thích ứng của chương trình và đội ngũ GV, SV trong quá trình đào tạo … từ

đó có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

c. Yếu tố đầu ra

Xu thế hiện nay, đào tạo nói chung trong đó có ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực, sự quan tâm đồng thời là nhiệm vụ của các CSĐT là phải tổ chức và quản lý

được công tác thu thập, xử lý thông tin nhằm đánh giá kết quả của quá trình đào tạo,

đánh giá được sự thỏa mãn nhu cầu của người học (về chương trình, kiến thức, năng

lực, cơ hội việc làm, khả năng thích ứng, khả năng tự học và học lên trình độ cao

hơn…); đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu lao động của CSSDNL (về số lượng, cơ

cấu, chất lượng/phẩm chất, sự thích ứng nhanh về số lượng và thời gian cung cấp

lao động thông qua ĐTTX).

Nhiệm vụ của nhà quản lý là tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ với

các bên có liên quan một cách thường xuyên để nắm bắt thông tin, kịp thời điều

chỉnh, bổ sung phát triển chương trình, phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX và đội

ngũ GV của từng lĩnh vực/ngành.

- Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Thông qua các kênh như SVTN hình thức ĐTTX (thông qua các tổ chức

hội đoàn như Hội Cựu SV, Hội ngành nghề, các phương pháp, cơ chế giữ liên lạc

giữa SV với CSĐT…); số lực lượng lao động tốt nghiệp hình thức ĐTTX được

tuyển dụng và tham gia làm việc tại các CSSDNL. CSĐT tổ chức đội ngũ quản lý:

thiết kế các mẫu khảo sát; xây dựng các phần mền khảo sát; tiến hành khảo sát;

tổng hợp, xử lý và lưu trữ. Quá trình tổ chức thực hiện cần tăng cường sử dụng

các công cụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào

37

khảo sát, thu thập và nắm thông tin SVTN.

Việc tổ chức thu thập thông tin thông qua phản hồi từ phía người học, là các

thông tin như khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV sau khi tốt nghiệp;

khoảng thời gian tìm việc là 6 tháng, 12 tháng hoặc lâu hơn; vị trí việc làm; đúng

hoặc không đúng lĩnh vực/ngành được đào tạo; khả năng tự học, tự nghiên cứu của

SV; tham gia học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng SVTN đăng ký

học liên thông ở trình độ SĐH.

- Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV

Mong muốn có việc làm; được cống hiến; đáp ứng được yêu cầu việc làm; có

thu nhập đảm bảo và ổn định; cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp của

SV; khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường cũng như sự thay đổi nhanh

chóng của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực/ngành sản xuất và xã hội là các nội dung mà

CSĐT cần thu thập và xử lý. Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của

SV, sẽ là cơ sở tin cậy cho các CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, điều chỉnh và

phát triển các chương trình đào tạo, kết nối giữa các bên trong đào tạo đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH.

- Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng

Thông tin về hài lòng, thỏa mãn của người học về các chương trình, kiến

thức và kỹ năng được CSĐT cung cấp qua môn học, khóa học. Quan trọng hơn cả là

thông qua phản hồi thông tin từ CSSDNL về các nội dung: đánh giá sự thỏa mãn về

nhu cầu nhân lực của CSSDNL thông qua ĐTTX; hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của

CSSDNL về “sản phẩm” – SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX (số lượng được cung

cấp, cơ cấu đa dạng, phù hợp và chất lượng nhân lực đảm bảo); thời gian cung cấp

nhân lực chính xác, kịp thời; các cơ chế phối hợp cụ thể, minh bạch, trách nhiệm rõ

giữa các bên có liên quan.

Từ đó, có các giải pháp để tiếp tục và tăng cường sự đáp ứng, thỏa mãn về

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX của CSSDNL, phát triển

hình thức ĐTTX để góp phần đào tạo tại chỗ nhân lực có trình độ ĐH cho các

CSSDNL và đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực cho các

địa phương, đặc biệt là các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

d. Yếu tố bối cảnh

Yếu tố bối cảnh là các yếu tố khách quan, bên ngoài của tổ chức nhưng có tác

động và ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động của quá trình, đôi khi đó là các cơ

hội, thời cơ để tận dụng và tranh thủ nhằm phát triển, đôi khi lại là các nguy cơ, thách

thức cần phải vượt qua, né tránh, thậm chí phải đối đầu để tồn tại, phát triển và nhằm

đạt đến mục tiêu.

Theo lý thuyết thì bối cảnh là các điều kiện về kinh tế, xã hội (sự chuyển

38

dịch cơ cấu, nhu cầu, đòi hỏi nhân lực trình độ...); các chính sách (học tập suốt đời,

xã hội học tập, giáo dục thường xuyên, phát triển nhân lực …); sự hội nhập quốc tế,

đặc biệt là trong lĩnh vực GD&ĐT; sự đầu tư (của các tổ chức, các đơn vị bên

ngoài) cho các hoạt động của quá trình đào tạo. Tuy nhiên, khó có thể phân biệt một

cách rành mạch, cụ thể từng yếu tố, từng nội dung vì các yếu tố bối cảnh thường

đan xen và lồng ghép vào nhau. Trong quản lý ĐTTX, nhiệm vụ của các nhà quản

lý là tìm hiểu:

- Chính sách cho đào tạo từ xa

Chính sách của Nhà nước, địa phương: Từ thực tế cuộc sống, nhu cầu phát

triển xã hội, nhu cầu phát triển nhân lực qua đào tạo đáp ứng CNH - HĐH đất nước.

Đảng và Nhà nước đã khẳng định GD&ĐT là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại, phát

triển của xã hội và để đạt mục tiêu trên cần thực hiện phương châm học thường

xuyên, học suốt đời, cả nước trở thành xã hội học tập.

Bộ Giáo dục và Đào tạo trong báo cáo tại Hội nghị đào tạo vào năm 1998 tại

Thủ đô Hà Nội cũng đã đặt ra: “Trong điều kiện nguồn nhân lực hạn hẹp, thực hiện

yêu cầu về công bằng xã hội, tạo thêm cơ hội học tập cho người nghèo, các đối tượng

chính sách và người ở vùng khó khăn”.

Thủ tướng Chính phủ với đề án “Phát triển Đào tạo từ xa giai đoạn 2005 -

2010” ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2005, tại công văn số 164/2005/QĐ-TTg, đã

xác định và định hướng cho sự phát triển của ĐTTX với các mục tiêu cụ thể nhằm

phát triển và nâng cao chất lượng ĐTTX; thiết lập các điều kiện thuận lợi để nhân

dân được học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Tăng cường củng cố, hoàn thiện

mạng lưới ĐTTX ở các trường ĐH, CĐ và đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010

có ít nhất 20% SV học tập theo hình thức ĐTTX.

Như vậy, về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đã thật sự nhìn

nhận và đánh giá đúng vai trò của ĐTTX trong hệ thống đào tạo nhân lực, đặc biệt

là nhân lực trình độ ĐH và hình thức ĐTTX được xem là bộ phận quan trọng, một

mảng không thể thiếu trong bức tranh toàn cảnh của hệ thống GD&ĐT Việt Nam.

Nhiệm vụ của các CSĐT là cần linh hoạt, chủ động khai thác, tranh thủ và thực hiện

quyền tự chủ trong hoạt động ĐTTX, trong hợp tác liên kết đào tạo, trao đổi chương

trình đào tạo với các đơn vị trong và ngoài nước để tiếp cận, tiếp nhận sự hỗ trợ,

ứng dụng mạnh công nghệ hiện đại trong ĐTTX, phù hợp với điều kiện đất nước.

Quản lý thực hiện và triển khai các chính sách của Nhà nước với các biện

pháp, giải pháp cụ thể sẽ góp phần nâng cao nhận thức xã hội về ĐTTX, để mọi

người, mọi tổ chức hiểu biết rõ hơn về đặc điểm, lợi ích và hiệu quả, từ đó tự

nguyện tham gia vào sự nghiệp ĐTTX. Đảm bảo sự ổn định phát triển bên trong

mỗi CSĐT song song với việc mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐTTX để

khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, tài trợ, đóng góp về

39

kinh nghiệm, đào tạo đội ngũ CBQL, GV, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên

tiến cho hệ thống ĐTTX ở Việt Nam.

Chính sách của cơ sở đào tạo: Quá trình tổ chức và quản lý ĐTTX đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, các CSĐT bên cạnh việc quản lý tổ chức thực hiện

các chính sách của Nhà nước và địa phương cũng cần phải xây dựng các chính sách

của CSĐT phù hợp cho việc quản lý các đối tượng GV, CBQL, SV thuộc đơn vị.

Tổ chức xây dựng và ban hành các chính sách xung quanh các chế độ, chính

sách đối với đội ngũ GV, CBQL để đội ngũ phát triển về trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ và nâng cao các kỹ năng cần thiết. Xây dựng các chính sách về tài chính

như chế độ lương, phụ cấp, khen thưởng, điều kiện nơi làm việc … sẽ khuyến khích

đội ngũ an tâm công tác và cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp chung.

Tổ chức xây dựng và ban hành các chính sách đảm bảo quyền lợi, trách

nhiệm và nghĩa vụ của SV đối với CSĐT, của CSĐT đối với SV về các vấn đề

chương trình, nội dung, kế hoạch, đào tạo, tốt nghiệp và các chi phí trong học tập.

Việc tổ chức biên soạn và ban hành các chính sách tốt, thiết thực, đúng thời

điểm và được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực góp phần hỗ trợ cho quá trình quản

lý ĐTTX, từ đó sẽ tạo được niềm tin từ các phía có liên quan: GV, CBQL, SV và

các đối tượng, đơn vị khác, góp phần tăng số lượng người học, tăng nhu cầu nhân

lực từ phía các CSSDNL và cộng đồng.

- Sự tham gia và hỗ trợ của Cơ sở sử dụng nhân lực

Tham gia của CSSDNL có ý nghĩa rất lớn, sự tham gia đó thể hiện qua

mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, mối liên kết giúp các bên có liên quan phát

huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều mặt. Sự tham gia và hỗ trợ của các CSSDNL

thông qua việc tổ chức liên kết giữa CSĐT và CSSDNL đó chính là sự gắn kết

giữa đào tạo với đáp ứng nhu cầu, hiện đang là vấn đề nóng, quan tâm hiện nay.

Thời gian dài trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch hóa, mọi chỉ tiêu đào tạo và

tuyển dụng đều được lên kế hoạch và phân bổ cụ thể đến từng CSĐT, từng CSSDNL

thuộc Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các CSĐT dần dần tự chịu trách

nhiệm và tự chủ từ kế hoạch tuyển sinh đến đào tạo cũng như quản lý, nhưng thực tế

từ các CSĐT cho thấy sau khi được Bộ GD&ĐT phân giao hoặc xác nhận chi tiêu,

các CSĐT cứ thế mà tuyển sinh, đào tạo không cần quan tâm đến thực tế, đến nhu

cầu CSSDNL, xã hội. Quan niệm đào tạo theo cái CSĐT đang có hơn là đào tạo theo

nhu cầu CSSDNL và xã hội cần hiện đang chiếm ưu thế, việc gặp nhau giữa cung và

cầu, giữa CSĐT và CSSDNL là rất hạn chế, càng bộc lộ rõ hơn ở đào tạo trình độ

ĐH, điều đó dẫn đến SVTN ra trường không có và không tìm được việc làm.

Giải quyết bài toán trên, đòi hỏi sự vào cuộc, tham gia cả xã hội, cộng đồng

mà quan trọng hơn cả là hai phía CSĐT và CSSDNL, sự hợp tác này sẽ vì lợi ích

chung có tác động, hỗ trợ qua lại rất lớn, để cùng nhau phát triển. CSĐT sẽ đáp ứng

40

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX cho các CSSDNL, đảm bảo về số

lượng, cơ cầu ngành và chất lượng đáp ứng đòi hỏi của CSSDNL. Ngược lại,

CSSDNL tham gia hỗ trợ chuyên gia, tài chính, kỹ thuật công nghệ mới, đặt hàng

đào tạo và tuyển dụng lao động là SVTN các lĩnh vực/ngành đào tạo hình thức từ xa

của các CSĐT. Cụ thể:

CSĐT thông tin về khả năng đào tạo: số lượng lĩnh vực/ngành đào tạo; các

chương trình đã được xây dựng theo chuẩn; đội ngũ GV, CBQL; cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật, học liệu; các chính sách hỗ trợ người học … Mặt khác, mời

các chuyên gia giỏi của CSSDNL tham gia xây dựng chương trình, tham gia quá

trình đào tạo; hỗ trợ xây dựng các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trong công

việc, hoạt động của CSSDNL.

CSSDNL thông tin về nhu cầu đào tạo (vị trí việc làm, số lượng, yêu cầu về

phẩm chất …); khả năng hỗ trợ chuyên gia tham gia xây dựng chương trình đào tạo;

giảng dạy và kiểm tra đánh giá SV; cho phép SV đến thực tập, thực hành, thực tế tại

cơ sở …; hỗ trợ về tài chính, học bổng, trang thiết bị …

Từ các thông tin về nhu cầu đào tạo trên, CSĐT tổ chức xây dựng chương

trình, tiến hành tuyển sinh và đào tạo đáp ứng nhu cầu CSSDNL. Sự phối hợp và hỗ

trợ như trên sẽ giúp các đơn vị phát triển, tăng cường được nhân lực một cách hiệu

quả. Điều quan trọng trong quản lý mối liên hệ này, các bên phải có cơ chế phối

hợp bằng các văn bản, hợp đồng được ký kết, nêu rõ trách nhiệm ràng buộc về các

vấn đề có liên quan, hạn chế tối đa các tác hại, ảnh hưởng xấu đến nhau.

Trong sự tham gia và liên kết đào tạo, cũng cần lưu ý đến mối liên kết giữa

CSĐT (còn gọi là CSĐT chủ trì hay CSĐT chính là các trường ĐH) cùng CSĐT

khác (gọi là CSĐT phối hợp hay ĐVLK đào tạo), đây là mối liên kết hỗ trợ thông

qua các hợp đồng liên kết cụ thể, với các hoạt động sau:

CSĐT chủ trì thông tin về khả năng đào tạo (lĩnh vực/ngành; đội ngũ GV, CBQL;

CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu; các chính sách hỗ trợ người học …) đến các

ĐVLK đào tạo.

ĐVLK có nhiệm vụ phối hợp tư vấn, quảng bá, tuyển sinh, quản lý, tổ chức

khai giảng, tốt nghiệp, cử GV tham gia giảng dạy (nếu có yêu cầu và đáp ứng các

tiêu chỉ của CSĐT chủ trì) và tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía người học và các

CSSDNL phản ánh cho các CSĐT chủ trì. Trong liên kết đào tạo giữa CSĐT chủ trì

và các ĐVLK trong lĩnh vực ĐTTX thì vai trò, trách nhiệm và quyền lợi các bên

tham gia được phân công rõ và thực hiện nghiêm túc để đảm bảo quá trình được

diễn ra thông suốt, hạn chế tiêu cực, bảo đảm chất lượng đào tạo.

Sự phối hợp giữa các đơn vị được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, sẽ tạo

được niềm tin nơi người học và cộng đồng nơi mở lớp, góp phần nâng cao uy tín

của tất cả các đơn vị, gồm CSĐT chủ trì cũng như các ĐVLK. Phối hợp, liên kết tốt

41

sẽ là điều kiện để thu hút ngày càng nhiều hơn SV tham gia học tập theo hình thức

ĐTTX.

- Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân và cộng đồng

Từ nhu cầu học tập nhằm nâng cao trình độ, cập nhật và gia tăng kiến thức

trong điều kiện xã hội và khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, trong môi trường

XHHT và HTSĐ là nhu cầu chính đáng, học để cải thiện chất lượng cuộc sống, học

để có khả năng tự tìm và tạo được việc làm tốt hơn cho bản thân, gia đình và xã hội.

Sự tham gia và ủng hộ của cộng đồng thể hiện thông qua việc ủng hộ, động

viên người thân, gia đình và xã hội tìm hiểu, có quan niệm đúng, tin tưởng và tích

cực tham gia học tập hình thức ĐTTX, đấy chính là góp phần tạo nguồn tuyển sinh

cho hình thức phát triển. Đồng thời tham gia đóng góp về tài chính, vật chất cho

công tác ĐTTX.

Sự tham gia, ủng hộ, nhu cầu học tập của cá nhân, cộng đồng thúc đẩy nhu cầu

đào tạo các hình thức trong đó có hình thức ĐTTX, qua đó khuyến khích các CSĐT

tăng cường nghiên cứu, thiết kế các lĩnh vực/ngành đào tạo, tăng cường đầu tư

phương tiện kỹ thuật, học liệu và đội ngũ GV nhằm đáp ứng các nhu cầu trên, đảm

bảo về đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành đào tạo và chất lượng “sản phẩm” trong

đào tạo.

1.3.3.3. Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX

Với các CSĐT, quản lý quá trình đào tạo là quản lý nhiều nội dung của quá

trình, có tác dụng tạo động lực thúc đẩy. Quá trình đào tạo mà không có sự kiểm tra,

giám sát sẽ không thấy được những hạn chế, khiếm khuyết cùng những sai sót trong

quản lý. Kiểm tra và giám sát có vị trí quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, đặt

biệt là đối với ĐTTX. Các nhà quản lý giáo dục đã khẳng định rằng kiểm tra, giám

sát là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình đào tạo, có chức năng nhận ra,

đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo, kiểm soát các khâu trong quá trình đào

tạo, khuyến khích và tạo động lực mạnh mẽ cho đổi mới nội dung đào tạo.

Để công tác công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình đào tạo diễn ra

hiệu quả, thiết thực thì cần có cơ chế đủ mạnh, phương pháp khoa học với tiêu

chuẩn cụ thể. Trong tổ chức ĐTTX nếu kiểm tra giám sát chặt chẽ, đúng nội dung,

quy định sẽ là nhân tố có tác dụng tích cực, kích thích lớn đến cả quy trình giảng

dạy và học tập của người dạy và người học. Nếu kiểm tra, giám sát đi chệch hướng

với mục tiêu đào tạo và sử dụng phương pháp không phù hợp sẽ mang lại những tác

động tiêu cực, đẩy lùi chất lượng đào tạo và phương pháp dạy học.

Vì vậy, để thực hiện tốt quá trình ĐTTX, các CSĐT cần chú ý đến các

nội dung/thành tố từ đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra, bối cảnh tác động. Mục

đích là làm rõ và tổ chức quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức, vận

42

hành của cả quá trình được thực hiện theo đúng các mục tiêu, chức năng, quy

định và kế hoạch đã đề ra.

Các nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX gồm tất cả các vấn đề: xây

dựng quy hoạch ĐTTX; quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX; kiểm tra, giám sát và

đánh giá ĐTTX.

Trong quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX, cần có kế hoạch cụ thể,

tổ chức đội ngũ chuyên nghiệp và mời nhiều phía có liên quan cùng tham gia, đặc

biệt là CSSDNL và SV đã tốt nghiệp. Như thế sẽ có nhiều thông tin, sự phản hồi

và phản biện thực tiễn và chất lượng, đem đến cho các bên nhiều lợi ích và thành

công.

Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá phải được nghiên cứu nghiêm túc để

điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa nhằm làm cho quá trình ĐTTX và quản lý ĐTTX

ngày càng hoàn thiện hơn.

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ đại học

1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan

1.4.1.1. Chính sách giáo dục

Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đào tạo

định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức

học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa”.

Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày

9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020

nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động ĐTTX ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc

biệt là các cơ sở giáo dục đại học”.

Các chủ trương, chính sách về ĐTTX đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ

hình thức ĐTTX thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển

KT-XH các vùng, miền và các địa phương.

Với đặc thù riêng của ĐTTX ở Việt Nam là hình thức đào tạo có sự kết hợp

hướng dẫn, hỗ trợ của người dạy đối với người học và so với các hình thức đào tạo

khác, đặc biệt đối với đặc thù vùng ĐBSCL thì đây là hình thức đào tạo còn khá

mới, dù có nhiều nỗ lực và đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn nhiều hạn

chế, bất cập trong tổ chức, quản lý, còn sự phân biệt trong đánh giá, tuyển chọn

nhân sự đối với hình thức ĐTTX trong các đơn vị, tổ chức.

Do đó cần nghiên cứu, bổ sung các quy định, chính sách cụ thể, hiệu quả,

thực tế hơn để góp phần thúc đẩy ĐTTX ngày càng phát triển, đóng góp nhiều và

tốt hơn cho xã hội và đất nước trong công tác đào tạo và đào tạo lại nhân lực,

trọng tâm hiện nay là nhân lực trình độ ĐH.

43

1.4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh nghiệm của những nước tăng trưởng cao ở Châu Á (HPAE) là: “Việc

tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự

tăng trưởng kinh tế”.

Trong bối cảnh HNQT hiện nay, phát triển nguồn nhân lực đã thực sự trở

thành nhu cầu cấp thiết của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó

có Việt Nam.

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Vai trò

của nhân lực được thể hiện vừa với tư cách là chủ thể vừa với tư cách là khách thể

của các quá trình KT-XH.

Sự năng động của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống đào tạo ở nước

ta phải chuyển từ cung sang cầu để nhanh chóng có được cơ cấu lao động, cơ cấu

ngành nghề, cơ cấu vùng, miền phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước; nói cách

khác, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực là một đòi hỏi khách quan của sự phát

triển KT-XH ở nước ta hiện nay.

Mục tiêu cơ bản và lâu dài của GD-ĐT nước ta là “nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, trong đó đào tạo nhân lực để phục vụ yêu cầu

phát triển KT-XH và đẩy mạnh CNH - HĐH, từng bước xây dựng nền kinh tế tri

thức.

Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 định hướng: “Phát

triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là

một đột phá chiến lược”.

Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 xác định:

“Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là đưa nhân

lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững

đất nước, HNQT và ổn định xã hội, nâng trình độ cạnh tranh của nhân lực nước ta

lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp

cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”.

Nhiệm vụ của các CSĐT và các nhà quản lý là phải nắm bắt thực tiễn và

yêu cầu phát triển của KT - XH; của thị trường, nhu cầu của CSSDNL để xây

dựng và điều chỉnh quy hoạch đào tạo đáp ứng.

Việc tiếp nhận thông tin phản hồi; dự đoán sự phát triển của KT - XH;

nghiên cứu từ các chiến lược, quy hoạch phát triển của các vùng miền, quốc gia,

nhanh chóng và kịp thời điều chỉnh chương trình đào tạo sẽ là các biện pháp hữu

hiệu giúp cho các CSĐT tận dụng được các yếu tố thuận lợi từ thực tiễn KT - XH

của các địa phương, vùng, miền và cả nước.

44

1.4.1.3. Sự hưởng ứng của cộng đồng đối với Đào tạo từ xa

Cộng đồng có ảnh hưởng tác động lớn đối với sự tồn tại và phát triển của

hình thức ĐTTX. Xét từng đối tượng sẽ thấy rõ điều đó: sự quan tâm, tin tưởng

của phụ huynh, bản thân người học về hình thức đào tạo sẽ dẫn đến sự động viên,

tích cực nhập học của người học, làm gia tăng số lượng người học; sự tin tưởng

vào chất lượng đào tạo của các CSĐT, sẽ hỗ trợ quyết định tuyển dụng và liên kết

với các CSĐT, tiếp đến sẽ là sự hỗ trợ về phương tiện kỹ thuật, tài chính ... của

các CSSDNL; sự tin tưởng của địa phương, đơn vị, tổ chức sẽ hỗ trợ nhiều về cơ

sở vật chất, nguồn tuyển, cụ thể hóa các chính sách, chủ trương của nhà nước, tạo

điều kiện thuận lợi cho CSĐT phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực.

Sự ủng hộ của cộng đồng sẽ là môi trường tốt để ĐTTX phát triển và hoàn

thiện. Nhiệm vụ của các CSĐT và các nhà quản lý là cần tranh thủ và khai thác

nguồn lực này nhằm không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng của CSĐT để

đáp ứng nhu cầu nhân lực của cộng đồng.

1.4.1.4. Nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các CSSDNL

Trong ĐTTX nói riêng và đào tạo các hình thức khác nói chung, mối quan

hệ giữa CSĐT và CSSDNL là một nội dung không thể thiếu trong gắn kết đào tạo

và sử dụng nhân lực, là đòi hỏi khách quan giữa đào tạo và sử dụng lao động; vừa

là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của cả hai phía.

Mối quan hệ này phải được xây dựng trên cơ sở gắn bó hữu cơ giữa CSĐT

và CSSDNL trong cơ chế thị trường; được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, tự

nguyện, hai bên cùng có lợi; được xây dựng trên quan điểm hệ thống, nghĩa là

quan hệ trên nhiều lĩnh vực, nhiều phương thức với mục tiêu cuối cùng là để cùng

nhau nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX.

Trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, việc thiết lập mối quan hệ giữa CSĐT

và CSSDNL là một yêu cầu cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

ĐTTX và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường.

1.4.1.5. Hội nhập quốc tế và tiến bộ của khoa học công nghệ

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nền kinh tế tri thức và HNQT, toàn

cầu hoá trở thành một xu thế tất yếu, nó buộc mọi quốc gia đều phải tìm cách để

tồn tại và phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội loài người. Mỗi

quốc gia cũng như bản thân người lao động đều phải không ngừng nâng cao trình

độ đáp ứng sự thay đổi nhanh của khoa học công nghệ.

Các nghiên cứu cho thấy rằng cứ sau mỗi năm thì các kiến thức về tin học

đã thay đổi khoảng 50%. Những khái niệm về một xã hội tri thức (Knowledge

Society) như “Trường học đa phương tiện” (Multimedia University); “Chính phủ

điện tử” (E- Government) đã bắt dấu xuất hiện [65], [70].

45

Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông

tin và truyền thông đã tạo ra cơ hội rất lớn cho ĐTTX phát triển và chiếm ưu thế.

Vấn đề ở chổ là các CSĐT, các nhà quản lý chủ động tranh thủ và vận dụng các cơ

hội thật sự linh hoạt, nhạy bén, nhanh như thế nào cho sự phát triển của hình thức

ĐTTX.

Đồng thời tranh thủ sự đầu tư công nghệ, kỹ thuật và học liệu hiện đại

nhằm tạo điều kiện người dân có thể HTSĐ, cập nhật nâng cao trình độ, đặc biệt là

ngoại ngữ và kỹ năng về công nghệ thông tin, tăng khả năng cạnh tranh và HNQT

tốt nhất một cách chủ động.

1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan

1.4.2.1 Hệ thống quản lý của cơ sở đào tạo

Theo tác giả Phan Văn Kha [43], Hệ thống là một chỉnh thể có tính thống

nhất, gồm các tiểu hệ thống, các nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua

lại với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung của hệ thống đã được xác định.

Do đó, các CSĐT chịu ảnh hưởng và tác động từ hệ thống KT - XH; hệ

thống chính trị; hệ thống pháp luật; hệ thống GD&ĐT ... là hệ thống lớn với việc

ban hành các chủ trương, chính sách và giám sát các công tác lãnh đạo và quản lý

của các CSĐT có ĐTTX nhằm hỗ trợ, ủng hộ hay hạn chế, kìm hãm sự phát triển

của CSĐT, của hình thức đào tạo.

Ngoài ra, CSĐT còn chịu tác động của các hệ thống đồng cấp như: các

CSSDNL thông qua việc từ chối hoặc đặt nhu cầu đào tạo, không tuyển dụng hoặc

tuyển dụng nhân lực qua đào tạo với số lượng nhiều hoặc ít, sự hỗ trợ về phương

tiện kỹ thuật, tài chính ...; Các CSĐT khác trong việc hợp tác, chia sẻ nguồn lực,

xây dựng các chương trình liên thông ... hoặc cạnh tranh về chất lượng đào tạo,

các chương trình đào tạo, các chính sách hỗ trợ SV, CSSDNL và cộng đồng tốt

hơn ... sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển, thuận lợi cùng như gây khó khăn cho

quá trình quản lý của chủ thể quản lý các CSĐT.

Vì thế, trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của các

CSĐT, các nhà quản lý trước khi ra quyết định về một vấn đề cụ thể cần phải xem

xét, cân nhắc các mối quan hệ ảnh hưởng, mối quan hệ chi phối của các yếu tố

trong cùng hệ thống và mối quan hệ của nó với môi trường bên ngoài.

Khai thác, sử dụng các yếu tố ảnh hưởng tốt, thuận lợi, hạn chế đến mức

thấp nhất các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến tổ chức, đến quản lý đó là nghệ thuật

của nhà quản lý.

Trong điều kiện cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu động

bộ, còn chồng chéo, các CSĐT chủ động xây dựng các chính sách riêng của CSĐT

trong quản lý và đào tạo, nhằm tranh thủ các nguồn đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu

46

quả các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế tuyển

dụng sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ CBQL,

GV tích cực, tự giác tham gia, góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của CSĐT.

1.4.2.2 Nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

Đội ngũ CBQL, GV của các CSĐT đóng vai trò quyết định cho quá trình tổ

chức và quản lý ĐTTX, họ là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ

thể trong quá trình đào tạo. Trình độ nhận thức và năng lực của đội ngũ CBQL và

GV góp phần rất lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ của CSĐT, đặc biệt là ĐTTX

trình độ ĐH.

Việc xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ GV hợp lý, có sự phân công

trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả có vai trò quan trọng đối với việc quản

lý và tổ chức phát triển hoạt động ĐTTX của CSĐT, đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH cho các địa phương và vùng, miền.

Năng lực của đội ngũ CBQL và GV có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản

lý CSĐT và hiệu quả của hoạt động ĐTTX. CBQL phải là những người đầu đàn

trong tổ chức quản lý, xây dựng đội ngũ GV đạt chuẩn, nắm chắc và hiểu sâu sắc

mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả.

Chủ động liên kết với các địa phương, các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL

trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch ĐTTX và tổ chức thực hiện ĐTTX

trình độ ĐH đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực của các địa phương và vùng, miền.

Thực tiễn chỉ ra rằng những CSĐT có bộ máy quản lý tổ chức khoa học,

đồng bộ, có đội ngũ CBQL và GV đạt chuẩn, tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy

động được sức mạnh tập thể trong xây dựng, quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả

quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

1.4.2.3 Nhận thức và năng lực của sinh viên

Sinh viên là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của

CSĐT. Sự chọn lựa học tập của SV tại một CSĐT nào đó chứng minh uy tín, chất

lượng của CSĐT đối với cộng đồng, xã hội.

CSĐT cần quan tâm hỗ trợ SV trong suốt quá trình học tập cũng như sau

khi tốt nghiệp. Nhiệm vụ của CSĐT là xây dựng cho SV nhận thức đúng đắn về

ĐTTX; truyền lòng tin và khả năng chinh phục kiến thức; về lòng tin đến sự thành

công trong học tập.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho SV các năng lực về công nghệ thông tin,

ngoại ngữ, đặc biệt là năng lực tự học, tự nghiên cứu. Sự thành công của SV trong

quá trình học và làm việc đáp ứng được nhu cầu CSSDNL sẽ có tác động rẩt lớn

đến sự phát triển của CSĐT.

47

Kết luận Chương 1

Trong chương 1, luận án sử dụng 3 cách tiếp cận gồm tiếp cận các thành tố

của quá trình ĐTTX, tiếp cận theo nhu cầu của các CSSDNL (cung – cầu) và tiếp

cận theo các chức năng quản lý để xây dựng khung lý luận về quản lý ĐTTX đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH được hiểu là hoạt động

quản lý của các CSĐT đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình ĐTTX trình

độ ĐH từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực trình độ

ĐH, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn

đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về KT - XH của các địa phương, vùng miền và

quốc gia.

Nội dung quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH bao gồm: Xây

dựng quy hoạch đào tạo từ xa; Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa; và Quản

lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX với các nội dung cụ thể.

Đây là các cơ sở lý luận để luận án tiến hành khảo sát, đánh giá sát thực trạng

ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

48

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG

NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG

CỬU LONG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.1.1. Hồi cứu tư liệu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn

Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2014, luận án tiến hành thu thập những thông

tin, dữ liệu qua những tài liệu khoa học, những báo cáo, thống kê sẵn có, qua đó tổng

hợp tình hình KT - XH, văn hóa, GD&ĐT; các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân

lực; các cơ sở GD&ĐT, mạng lưới trường lớp; quy mô, cơ cấu và tổ chức các hình

thức đào tạo, đặc biệt ĐTTX và quản lý ĐTTX trong vùng ĐBSCL.

2.1.2. Khảo sát thực tiễn

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Điều tra, khảo sát thực tiễn là nhằm mục đích thu thập số liệu để đánh giá thực

trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng

ĐBSCL một cách khách quan. Đây là cơ sở phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, cơ

hội và thách thức trong công tác ĐTTX cũng như quản lý ĐTTX của các CSĐT vùng

ĐBSCL. Từ đó, rút ra những kết luận khách quan, khoa học, chính xác làm cơ sở đề

xuất các giải pháp cho quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

Luận án tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về ĐTTX và quản lý ĐTTX

của vùng ĐBSCL với những nội dung cụ thể như sau:

Về ĐTTX: Mạng lưới các CSĐT; quy mô đào tạo; chương trình đào tạo;

tuyển sinh; đội ngũ GV; phương tiện dạy học, học liệu; tài chính; hoạt động dạy và

hướng dẫn học tập của GV; hoạt động học và tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập từ xa của SV; các tác động của bối cảnh.

Về Quản lý ĐTTX: Quản lý quy hoạch ĐTTX; quản lý chương trình; quản lý

tuyển sinh; quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu; quản lý tài chính; quản lý GV

với hoạt động dạy, hướng dẫn SV; quản lý SV với hoạt động học, tự học; kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của SV; quản lý thông tin việc làm; sự phát triển nghề

nghiệp của SV; sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng. Quản lý kiểm tra,

giám sát và đánh giá cả quá trình ĐTTX.

2.1.2.3 Công cụ, phương pháp khảo sát

Bộ công cụ khảo sát

Từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2014, Luận án tiến hành thiết kế mẫu phiếu, tổ chức

điều tra, khảo sát về ĐTTX, quản lý ĐTTX thể hiện ở Phụ lục 1 trong luận án:

Phiếu 1 và 8: Dành cho các CSĐT có tổ chức ĐTTX vùng ĐBSCL.

49

Phiếu 2 và 9: Dành cho các ĐVLK.

Phiếu 3 và 10: Dành cho CBQL.

Phiếu 4 và 11: Dành cho GV.

Phiếu 5 và 12: Dành cho SV tham gia học tập hình thức ĐTTX.

Phiếu 6 và 13: Dùng cho CSSDNL trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX.

Phiếu 7 và 14: Dành cho SVTN hình thức ĐTTX.

Phương pháp khảo sát

Luận án sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát như sử dụng phiếu hỏi

khảo sát ý kiến của các đối tượng về ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL; phỏng vấn, đàm thoại, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến

chuyên gia với các nhà khoa học, các nhà giáo, nhà quản lý, đội ngũ CBQL của CSĐT,

ĐVLK và CSSDNL trình độ ĐH vùng ĐBSCL; thu thập thông tin từ SV theo học và

tốt nghiệp hình thức ĐTTX nhằm nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá kết quả tốt nghiệp, sự

đáp ứng nhu cầu, về chất lượng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH vùng ĐBSCL; xử lý số liệu điều tra, khảo sát bằng các phương pháp thống

kê toán học.

2.1.2.4. Đối tượng khảo sát

Từ tháng 05 đến tháng 09 năm 2014, Luận án tiến hành điều tra, khảo sát các

nhóm đối tượng sau: 03 CSĐT chủ trì, tổ chức ĐTTX (trường ĐH Cần Thơ; trường

ĐH Trà Vinh; trường ĐH Đồng Tháp); 24 đơn vị liên kết ĐTTX; 120 GV tham gia

giảng dạy ĐTTX; 545 SV theo học ĐTTX, 24 CBQL của CSĐT, 30 CSSDNL trình

độ ĐH hình thức ĐTTX và 117 SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX.

2.1.2.5. Thời gian khảo sát

Từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2014, Luận án xử lý, phân tích số liệu thực trạng về

ĐTTX và quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL.

2.1.2.6. Xử lý kết quả khảo sát

Cách tính và xử lý số liệu trên phần mềm Excel (phiên bản 2013). Các giá trị

xác định theo các mức độ đánh giá, được tính theo thang điểm như sau:

Tầm quan trọng được tính thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:

1 điểm - Không quan trọng

2 điểm - Ít quan trọng

3 điểm – Quan trọng

Kết quả thực hiện được tính thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:

1 điểm - Kém

2 điểm - Trung bình

3 điểm - Tốt.

Sử dụng các công thức toán học để tính kết quả điểm trung bình cho các chỉ số

của các nội dung khảo sát. Dựa vào kết quả này, luận án phân tích thực trạng về tầm

50

quan trọng và kết quả thực hiện của ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

2.1.2.7. Kết quả khảo sát

Luận án tiến hành gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng. Sau quá trình khảo

sát các đối tượng, kết quả khảo sát với số lượng phiếu thu và được xử lý, kết quả:

Bảng 2.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về ĐTTX và quản lý ĐTTX

vùng ĐBSCL

TT Đối tượng Số phiếu phát ra

Số phiếu thu vào

Số phiếu sau xử lý

1 Cán bộ quản lý 30 28 24 2 Giảng viên 150 132 120 3 Sinh viên 570 558 545 4 Sinh viên tốt nghiệp 150 121 117 5 Cơ sở sử dụng nhân lực 45 37 30 6 Cơ sở đào tạo 03 03 03 7 Đơn vị liên kết 35 29 24 8 Tổng số 983 908 863

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

2.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu

Long

2.2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên: ĐBSCL gồm 13 đơn vị hành chính

51

Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý, diện tích và dân số vùng ĐBSCL năm 2014

Vị trí địa lý nằm ở cực Nam Tổ quốc, bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long,

diện tích tự nhiên khoảng 40.000 km2 chiếm 12,2% diện tích cả nước. Địa hình

thuộc hạ lưu sông Mê Kông, có bờ biển dài hơn 750km, mạng lưới sông ngòi, kênh

rạch phân bố rất dày. Hàng năm, ĐBSCL sản xuất hơn 50% sản lượng lúa, cung cấp

70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản, đặc biệt cung cấp 80% lượng tôm xuất

khẩu, đóng góp khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Ngoài ra,

còn có nguồn khoáng sản: dầu khí, đá vôi, cát sỏi, than bùn...

2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Về kinh tế: Có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển KT - XH, hợp

tác, giao lưu quốc tế của quốc gia. Tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, kinh tế biển,

công nghiệp năng lượng, cụm liên kết công nghiệp - nông nghiệp và thương mại:

sản xuất lúa gạo, tôm, cá, cây ăn quả, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Về xã hội: Dân số toàn vùng năm 2014 là 17.517,6 nghìn người, đại đa số

dân số trẻ, đang trong thời kỳ “dân số vàng”. Người Kinh: dân tộc chiếm đa số,

khoảng 92,3%; Người Khmer có hơn một triệu người, chiếm tỷ lệ 6,4% dân số toàn

vùng; Người Hoa khoảng 192.435 người, tập trung cư trú nơi có điều kiện thuận lợi

cho hoạt động kinh tế; Người Chăm khoảng 12.500 người.

Về GD&ĐT: Giáo dục mầm non: Thống kê năm học 2014-2015, toàn vùng

ĐBSCL có 1.921 trường mầm non; Giáo dục tiểu học: có 3.103 trường tiểu học, quy

mô học sinh toàn vùng là 1.511.055 em; Giáo dục trung học cơ sở: có 1.468 trường

trung học cơ sở, quy mô học sinh 983.773 em; Giáo dục THPT: có 466 trường

THPT, quy mô học sinh 370.836 em. Toàn vùng có 131 TTGDTX: trong đó có 172

trung tâm ngoại ngữ, tin học. Về quy mô, năm học 2014-2015 huy động được 8.675

học viên học bổ túc trung học cơ sở và 19.956 học viên học bổ túc THPT.

Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp: có 73 CSĐT, quy mô đào tạo học sinh

trung cấp CQ hiện nay 45.248 học viên; Dạy nghề: Hệ thống có 176 cơ sở, cơ cấu

học sinh học nghề chỉ tập trung vào trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.

Đại học, Cao đẳng: hiện có 43 trường ĐH, CĐ (trong đó có 17 trường ĐH,

26 trường CĐ). Về quy mô, theo thống kê năm học 2014-2015, quy mô SV của

vùng là 145.582 sinh viên ĐH, 46.631 sinh viên CĐ.

Từ kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014 (thể

hiện tại phụ lục 2.1 của luận án) cho thấy, vùng ĐBSCL có hơn 124 nghìn học sinh

tốt nghiệp THPT, đây là lực lượng lao động có thể đưa vào thị trường lao động. Tuy

nhiên, do sự định hướng về nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, sự phân luồng

sau THPT chưa được triển khai tốt nên đại đa số HS sau khi tốt nghiệp đều có nhu

cầu vào ĐH. Thực tế, vùng ĐBSCL hiện tại có 17 trường ĐH và hai phân hiệu, học

52

viện với tổng chỉ tiêu tuyển sinh CQ hàng năm khoảng gần 50 nghìn thì không thể

đáp ứng cho số HS có nguyện vọng vào ĐH chính quy. Vì thế, đào tạo không chính

quy trong đó có ĐTTX tỏ ra hiệu quả, phù hợp và đáp ứng cho nhu cầu trên.

Nhận xét: Công tác quy hoạch nguồn nhân lực được chú trọng, 100% tỉnh,

thành phố của vùng đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch phát triển GD&ĐT giai

đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến 2030. Tuy nhiên, còn một số tồn tại, khó khăn như:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng ước đạt 35,2%, đã tăng so với năm 2010

(23,5%) nhưng còn thấp so với bình quân cả nước (40,6%).

Chất lượng GD&ĐT, đặc biệt là đào tạo ĐH nhìn chung thấp, chưa thực sự

đáp ứng yêu cầu, là một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng nguồn

nhân lực, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Từ thực

trạng trên, đòi hỏi các địa phương vùng ĐBSCL cần có những giải pháp hữu hiệu:

hỗ trợ các CSĐT trong đào tạo; khuyến khích người dân, đặc biệt là lực lượng lao

động trẻ tham gia học tập nhằm xây dựng lực lượng lao động chất lượng cao phục

vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT.

2.2.2. Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu

Long

2.2.2.1. Thực trạng về nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long

a. Số lượng nhân lực vùng ĐBSCL: Theo Tổng cục Thống kê năm 2014 về

lực lượng lao động của vùng ĐBSCL qua bảng 2.2 cho thấy: Tổng số lực lượng lao

động của vùng có trên 10 triệu, đặc biệt có nhũng địa phương có lực lượng lao động

trên 1 triệu người như các tỉnh Tiền Giang (1.050,8); Đồng Tháp (1.016,8); An

Giang (1.218,3) và Kiên Giang (1.007,1), đây sẽ là thế mạnh về nguồn nhân lực nếu

các địa phương biết khai thác và tận dụng.

Tuy nhiên, lực lượng lao động giữa các địa phương phân bố không đồng đều,

một số địa phương chiếm tỷ lệ cao như Tiền Giang (10,2%); An Giang (11,8%);

Đồng Tháp (9,9%), trong khi đó có một số địa phương tỷ lệ thấp so với tổng số lao

động của toàn vùng như Hậu Giang (4,4%); Bạc Liêu (4,9%), sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến sự phát triển chung về KT - XH của các địa phương trong vùng.

Bảng 2.2. Lực lượng lao động các địa phương vùng ĐBSCL năm 2014

Đơn vị: Nghìn người

TT Địa phương Số lượng

(nghìn người) Tỷ lệ

% ĐBSCL 10.288,6 100,0 1 Long An 890,9 8,7 2 Tiền Giang 1.050,8 10,2 3 Bến Tre 808,6 7,9 4 Trà Vinh 609,7 5,9

53

TT Địa phương Số lượng

(nghìn người) Tỷ lệ

% 5 Vĩnh Long 627,6 6,1 6 Đồng Tháp 1.016,8 9,9 7 An Giang 1.218,3 11,8 8 Kiên Giang 1.007,1 9,8 9 Cần Thơ 700,0 6,8

10 Hậu Giang 453,3 4,4 11 Sóc Trăng 699,6 6,8 12 Bạc Liêu 505,8 4,9 13 Cà Mau 700,1 6,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê – Niên giám thống kê năm 2014

Điều đáng báo động là tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao

động của các địa phương, vùng ĐBSCL (được trình bày tại phụ lục 2.2 và 2.3 của

luận án) là một trong những vùng miền chiếm tỷ lệ cao đến 2,1%. Tỷ lệ thất nghiệp

tập trung cao ở các địa phương: Vĩnh Long (2,6%); Đồng Tháp (2,5%) và tỷ lệ thiếu

việc làm của các địa phương: Vĩnh Long (10,3%); Đồng Tháp (4,6%) và Cà Mau

(5,3) là hết sức bất hợp lý vì các địa phương trên vốn là những địa phương có nhiều

tiềm năng, điều kiện và thế mạnh để phát triển về nông – lâm – ngư nghiệp. Hướng

giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm (đặc biệt ở các vùng có lực lượng

lao động không có trình độ CMKT) phù hợp mới có thể đẩy mạnh sự phát triển cân

đối, bền vững KT - XH của toàn vùng ĐBSCL, sớm triển khai chiến lược đào tạo và

đào tạo lại cho đội ngũ trên để có thể tìm và tự tạo việc làm cho bản thân và xã hội.

b. Cơ cấu nhân lực vùng ĐBSCL: Trong cơ cấu lao động về trình độ so với

các vùng khác trong cả nước thì ĐBSCL vẫn là vùng tỷ lệ lao động có trình độ

CMKT thấp nhất cả nước, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất là ở Hà Nội

(39,0%), thấp nhất là ở ĐBSCL (10,4%). Thể hiện qua bảng 2.3.

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2014

Đơn vị: %

TT Địa phương Tổng

số

Dạy

nghề

Trung

cấp

Cao

đẳng

Đại học

trở lên

Cả nước 18,6 4,9 3,7 2,2 7,8

1 Trung du và miền núi phía Bắc 15,8 3,9 4,6 2,5 4,8

2 Đồng bằng sông Hồng 20,7 7,8 3,7 2,6 6,5

3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 17,0 4,3 4,2 2,3 6,2

4 Tây Nguyên 12,6 2,7 3,3 1,6 5,1

5 Đông Nam Bộ 16,7 4,5 3,5 1,8 6,9

6 Đồng bằng sông Cửu Long 10,4 2,4 2,3 1,2 4,5

7 Hà Nội 39,0 9,3 5,3 3,2 21,2

8 Thành phố Hồ Chí Minh 32,5 7,1 3,5 3,0 18,8

54

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014

Về cơ cấu lao động theo trình độ CMKT vùng năm 2014, (được trình bày tại

phụ lục 2.4 của luận án) dù có lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ lao động

không có trình độ CMKT ở vùng ĐBSCL chiếm khá cao 89,6%, bên cạnh đó là sự

mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, sự mất cần đối giữa các trình độ, trong đó

lực lượng lao động trình độ ĐH trở lên chỉ chiếm 4,5%. Đây là điều đáng báo động,

thể hiện nhân lực vùng ĐBSCL về tổng thể là quá thấp về trình độ, kiến thức và kỹ

năng CMKT, sẽ là trở ngại khi tham gia vào thị trường lao động trong giai đoạn

kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng. Như vậy, ĐBSCL về mặt

GD&ĐT là vùng trũng, cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao trình độ CMKT,

đặc biệt từ trình độ ĐH trở lên để tạo lực lượng lao động chất lượng cao phục vụ

cho sự phát triển của toàn vùng.

c. Chất lượng nhân lực vùng ĐBSCL: Thể hiện ở cả về thể lực, trí lực và tâm

lực lực [16], [25], [28], [39], [67]. Những hạn chế trong chất lượng nguồn nhân lực của

vùng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó hạn chế về đào tạo nhân lực được coi là

nguyên nhân chủ yếu. Trí lực của nguồn nhân lực biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả

năng thích nghi và kỹ năng lao động lành nghề (kỹ năng, kỹ xảo, thao tác…) của lao

động, trí lực của người lao động có liên quan trực tiếp tới GD&ĐT. Vùng ĐBSCL

được coi là “vùng trũng” của cả nước về giáo dục. Vì vậy, trí lực của nhân lực vùng

này là vấn đề quan tâm nổi bật hiện nay trong việc phát triển nhân lực của vùng.

Nhân lực vùng ĐBSCL không chỉ thấp nhất cả nước về trình độ học vấn mà

trong cả trình độ CMKT. Sự thấp kém về trình độ CMKT dẫn đến chất lượng nhân

lực đang làm việc trong nền kinh tế thấp trên mọi phương diện: về khả năng tiếp cận,

thích ứng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ chậm; khả năng hỗ trợ,

làm việc nhóm kém không thể đáp ứng một cách cơ bản, đảm bảo sự phát triển trong

các lĩnh vực KT - XH của vùng, quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhân lực trình

độ ĐH thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu và chất lượng nhân lực thấp, chưa

đáp ứng cho nhu cầu phát triển vì các lý do: đào tạo chưa đảm bảo chất lượng; giữa

khả năng đào tạo và nhu cầu nhân lực chưa gặp nhau; vừa thừa vừa thiếu nhân lực –

thừa vì các lĩnh vực/ngành đào tạo và SVTN không phù hợp nhu cầu CSSDNL, thiếu

vì các lĩnh vực/ngành thế mạnh của vùng lại chưa được quan tâm đào tạo.

Nhận thức được vấn đề trên, trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH

vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tại quyết định số 939/QĐ-TTg, ban

hành ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định nhiệm vụ

giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 40 vạn lao động/năm của vùng. Phấn đấu đến

năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị chỉ còn khoảng 3,5 - 4%; tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt 35 - 40% vào năm 2015 và khoảng 50 - 55% vào năm 2020.

55

Vấn đề ở chỗ các nhà quản lý các địa phương trong vùng cần tích cực và có giải

pháp như thế nào hỗ trợ cho các CSĐT và khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham

gia học tập và đào tạo, tự tìm và tự tạo được việc làm cho bản thân và xã hội.

2.2.2.2. Nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Quyết định số 1216 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 7 năm

2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã

xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân

lực thực hiện thành công CNH – HĐH đất nước. Xác định rõ phương hướng phát

triển nhân lực đến năm 2020: Về cơ cấu bậc đào tạo, đến năm 2020 số nhân lực qua

đào tạo tương ứng: bậc trung cấp khoảng 12 triệu người (khoảng 27%); cao đẳng

khoảng 3 triệu người (khoảng 7,0%); bậc ĐH khoảng 5 triệu người (khoảng 11,0%).

Báo cáo thực trạng về cơ cấu nhân lực vùng ĐBSCL ở bảng 2.4 một mặt,

phản ánh đúng thế mạnh và đặc thù của vùng về lĩnh vực/ngành kinh tế về nông -

lâm – ngư, nên chiếm tỷ lệ cao lên đến 50,9% với trên 5 triệu lao động, trong khi

các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 16,7% với khoảng gần 2 triệu và

dịch vụ 32,5% với khoảng trên 3 triệu, mặt khác thể hiện sự mất cân đối trong cơ

cấu lĩnh vực/ngành. Để vùng phát triển đúng tiềm năng thì cần có định hướng, chiến

lược giải quyết phù hợp nhân lực giữa các lĩnh vực/ngành kinh tế, đồng thời nâng

chất lượng nhân lực trình độ ĐH các địa phương của vùng.

Bảng 2.4. Tỷ trọng các lĩnh vực/ngành của vùng ĐBSCL năm 2014 Đơn vị: %

TT Lĩnh vực/ngành Tỷ lệ % Số lượng 1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 50,9 5.236,9 2 Công nghiệp – Xây dựng 16,7 1.718,2 3 Dịch vụ 32,5 3.343,8

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014

Cũng theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng ĐBSCL đến năm

2020, tại quyết định số 939/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng

Chính phủ, phấn đấu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020: thay đổi nhanh, mạnh tỷ

trọng các lĩnh vực/ngành nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ.

Theo đó, giảm tỷ trọng lĩnh vực/ngành nông - lâm - ngư nghiệp và tăng lĩnh

vực/ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ tạo điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp CNH

– HĐH và hội nhập của vùng.

Bảng 2.5. Định hướng tỷ trọng các lĩnh vực/ngành vùng giai đoạn 2015 - 2020 Đơn vị: %

TT Lĩnh vực Năm 2015 Năm 2020 1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 36,7% 30,5% 2 Công nghiệp – Xây dựng 30,4% 35,6% 3 Dịch vụ 32,9% 33,9%

Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020

56

Theo đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, đạt tỷ lệ 210 SV/1 vạn dân; đảm

bảo đa số SVTN từ các CSĐT của vùng đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn,

kỹ thuật của CSSDNL.

Các địa phương trong vùng đã chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển nhân

lực của địa phương, theo đó, định hướng chung đều giảm lĩnh vực/ngành nông - lâm

- ngư nghiệp và tăng nhân lực lĩnh vực/ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ, phù

hợp với xu thế phát triển của đất nước và vùng. Bảng 2.6 thể hiện.

Bảng 2.6. Nhu cầu chuyển dịch cơ cấu một số địa phương vùng ĐBSCL

giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: %

TT

Lĩnh vực

Địa phương

Công nghiệp – xây dựng

Dịch vụ Nông-Lâm- Ngư nghiệp

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2015

Năm 2020

1 An Giang 17,0 25,0 33,0 40,0 50,0 35,0 2 Cà Mau 77,59 87,0 79,91 86,44 30,57 51,63 3 Cần Thơ 24,83 28,9 42,61 47,91 32,56 24,0 4 Kiên Giang 15,4 20,1 30,7 38,1 53,9 41,8 5 Tiền Giang 32,9 41,3 20,1 28,50 47,0 30,2 6 Trà Vinh 20,57 25,0 26,46 30,0 52,97 45,0

Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các địa phương vùng ĐBSCL

Quy hoạch của các địa phương trong vùng cũng đã xác định rõ nhu cầu đào

tạo nhân lực và nhân lực trình độ ĐH cho nền kinh tế các địa phương trong vùng

ĐBSCL giai đoạn 2015 đến 2020, (thể hiện qua phụ lục 2.5 trong luận án) và theo

bảng 2.7 bên dưới, sẽ cho bức tranh tổng thể về nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng

ĐBSCL thời gian tới, cụ thể là trong giai đoạn 2015-2020:

Bảng 2.7. Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: Nghìn người

TT Nhu cầu

Tỉnh Năm 2015 Năm 2020

1 An Giang 43,2 57,2 2 Cần Thơ 106,5 137 3 Đồng Tháp 18,7 21 4 Hậu Giang 16,6 14,6 5 Kiên Giang 56,7 86,9 6 Tiền Giang 426,4 499,9 7 Trà Vinh 36,31 62,46 Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long

Định hướng và quy hoạch của Chính phủ và các địa phương trong vùng đã

cụ thể số lượng, trình độ nhân lực cần đào tạo, sẽ là cơ sở giúp các CSĐT chủ động

hơn trong việc lập quy hoạch đào tạo, mở ngành đáp ứng, đầu tư cơ sở vật chất,

57

trang thiết bị, bổ sung đội ngũ GV đáp ứng trong thời gian tới.

Bài toán đặt ra, theo quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng ĐBSCL thì

đến năm 2015 dân số của toàn vùng khoảng 18 triệu người và khoảng 18,8 triệu

người vào năm 2020. Đối chiếu với các quy hoạch, chiến lược có liên quan của các

cấp quản lý nhà nước, giai đoạn năm 2015 và 2020, theo lý thuyết vùng ĐBSCL sẽ

có số lượng SV được đào tạo ở các hình thức của vùng như sau:

Số lượng SV của vùng ĐBSCL theo tỷ lệ 190 SV/1 vạn dân (theo Quyết

định số: 1033/ QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển

giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 - 2015) đến

năm 2015 về quy mô số SV của vùng sẽ là: 357.200 SV.

Số lượng SV các hình thức của vùng ĐBSCL theo tỷ lệ 400 SV/1 vạn dân

(theo Quyết định số: 711/ QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020) đến năm 2020 về quy mô số SV của

vùng sẽ là: 752.000 SV.

Với nhu cầu lớn, trong thời gian ngắn phải đào tạo số lượng nhân lực trình

độ ĐH cho các địa phương trong vùng, giai đoạn 2015 sẽ là: 357.200 SV, giai đoạn

2020 sẽ là: 752.000 SV. Đây thật sự là vấn đề nan giải với hệ thống GD&ĐT vùng.

2.2.2.3. Khả năng đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa

a. Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo qua các hình thức

Hiện trạng, vùng ĐBSSCL với sự tham gia đào tạo của 17 trường ĐH, trong

đó có 11 trường công lập và 6 trường ngoài công lập, với tổng chỉ tiêu hằng năm

gần 50 ngàn chỉ tiêu cho các hình thức đào tạo, xem bảng 2.8.

Bảng 2.8. Tổng SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015

Đơn vị: Người

TT CSĐT Tổng số Chính quy VLVH ĐTTX Cả nước 518.587 380.354 93.291 44.942

1 Vùng ĐBSCL 49.831 26.880 14.543 8.408 2 Trường ĐH Cần Thơ 16.382 8.781 5.768 1.833 3 Trường ĐH Trà Vinh 14.087 3.508 4.004 6.575 4 Trường ĐH Đồng Tháp 4.688 2.147 2.541 0

Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thời điểm năm học 2014 – 2015, tổng quy mô SV các hình thức đào tạo của

các CSĐT đại học trong vùng ĐBSCL chỉ đạt đến con số 145.582 SV, trong đó có

86.230 SV hình thức CQ, 38.136 SV hình thức VLVH và 21.216 SV ĐTTX. Thể

hiện ở bảng 2.9.

Bảng 2.9. Quy mô SV năm học 2014 – 2015

Đơn vị: Người

58

CSĐT Tổng số Chính quy Vừa học vừa làm

ĐTTX Tỷ lệ

Cả nước 1.824.328 1.348.937 339.301 136.090 7,5 Vùng ĐBSCL 145.582 86.230 38.136 21.216 14,6

Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trong vùng chỉ có một số CSĐT đại học như trường ĐH Cần Thơ, trường

ĐH Tiền Giang, trường ĐH Y Dược Cần Thơ… được thành lập sớm, còn phần

lớn là các CSĐT khác mới được thành lập trong thời gian gần đây, nên khả năng

đầu tư trang thiết bị, CSVC, nhất là vấn đề đội ngũ CBQL, GV là không thể thực

hiện được trong thời gian ngắn, nên việc tăng quy mô đào tạo các hình thức đào

tạo CQ hoặc VLVH là không thể thực hiện.

Vùng ĐBSCL, bàn về vấn đề đào tạo nhân lực, không thể không nói đến

Trường ĐH Cần Thơ, CSĐT đã từng bước khẳng định vững chắc vị trí, vai trò của

mình trong cơ cấu mạng lưới các trường ĐH toàn quốc nói chung, mạng lưới các

trường ĐH ở vùng ĐBSCL nói riêng. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ tại Quyết định số: 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006, trên cơ sở khảo

sát, tham khảo ý kiến, thống kê nhu cầu và định hướng phát triển của các tỉnh/thành

trong vùng, về nhu cầu nhân lực có trình độ CMKT; trình độ ĐH, CĐ đáp ứng cho

sự phát triển vùng. Trường ĐH Cần Thơ đã xây dựng “Quy hoạch phát triển tổng

thể Trường ĐH Cần Thơ trọng điểm đến năm 2020”, văn bản này đã được Bộ Giáo

dục và Đào tạo phê duyệt tại Quyết định số 6004/QĐ-BGDĐT, ngày 21/9/2007.

Theo đó, về phát triển quy mô đào tạo và các lĩnh vực/ngành bám sát với nhu cầu

thực tế phát triển KT - XH của vùng; đa dạng và linh hoạt trong đào tạo để đáp ứng

nhu cầu học tập của nhiều đối tượng; chú ý xây dựng và phát triển ĐTTX bậc ĐH

để nâng cao dân trí và nhân lực có trình độ ĐH cho vùng.

Bảng 2.10. Quy mô đào tạo của trường ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020

Đơn vị: Người

TT Trình độ đào tạo 2015 2020

1 Đại học (tất cả các hình thức) 41.691 54.772 Nguồn: Trường ĐH Cần Thơ

Bảng 2.11. Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo của trường

ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020

Đơn vị: Người

TT Hình thức đào tạo Năm 2015 Năm 2020

Tuyển sinh

Quy mô đào tạo

Tuyển sinh

Quy mô đào tạo

1 Chính quy 8.230 33.322 9.310 38.852 2 Đào tạo từ xa 5.600 15.900 7.100 20.400

59

Nguồn: Trường ĐH Cần Thơ

Với sự chuẩn bị, tham gia tích cực của các CSĐT trong vùng, trong đó có

trường ĐH Cần Thơ, thì tối đa các CSĐT cũng chỉ đảm đương khoảng 100 ngàn SV

các hình thức đào tạo/năm, còn nhu cầu và quy mô nhiều hơn nữa thì sẽ là vấn đề nan

giải và vô cùng khó khăn với hệ thống. Do đó, ĐTTX với sự linh hoạt sẽ là lời giải

cho bài toán đào tạo nhân lực trình độ ĐH cho vùng nhanh, số lượng lớn và hiệu quả.

Vấn đề quan trọng là việc tổ chức và quản lý đào tạo phải đảm bảo chất lượng.

b. Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo qua hình thức ĐTTX

Hiện nay, vùng ĐBSCL có sự tham gia tổ chức đào tạo VLVH, ĐTTX của

nhiều CSĐT là các viện, trường ĐH trong cả nước. Tuy nhiên, hoạt động mạnh,

hiệu quả với quy mô SV lớn, chiếm ưu thế là 03 CSĐT của vùng đã được Bộ

GD&ĐT cho phép triển khai tổ chức đào tạo và cấp bằng ĐTTX từ những năm

2008, đó là các CSĐT công lập như trường ĐH Cần Thơ, trường ĐH Trà Vinh và

trường ĐH Đồng Tháp. Tính đến thời điểm 2014 các CSĐT trên đã mở hơn 23

ngành ĐTTX thuộc các lĩnh vực/ngành nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp - xây

dựng và dịch vụ. Cụ thể qua bảng 2.12.

Bảng 2.12. Khả năng đáp ứng các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL

TT Cơ sở đào tạo Nông – Lâm – Ngư nghiệp

Công nghiệp – Xây dựng

Dịch vụ

Tổng số

1 Trường ĐH Cần Thơ 5 2 2 9 2 Trường ĐH Trà Vinh 2 3 1 6 3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 0 3 3

Tổng số 23 ngành khác nhau Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Nhìn chung, các ngành ĐTTX hiện vẫn chưa đa dạng, phong phú, chưa đáp

ứng hết nhu cầu nhân lực của một số ngành mũi nhọn, gắn liền với thế mạnh, đặc

thù của địa phương. Vùng ĐBSCL và các CSĐT chưa thật sự làm tốt công tác quy

hoạch, khảo sát và đánh giá nhu cầu về nhân lực, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH.

Trong thời gian tới, Chính phủ, các địa phương, các CSĐT cần khẩn trương xây

dựng, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách, đồng thời có các giải pháp tổ chức

khảo sát, đánh giá, quy hoạch phát triển ĐTTX. Với thế mạnh của 03 CSĐT trên,

hiện đã đào tạo hơn 177 mã ngành đào tạo ở hình thức đào tạo CQ thì việc tiếp tục

nghiên cứu, xây dựng các ngành đào tạo cho hình thức ĐTTX có tính khả thi cao.

2.3. Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long

2.3.1. Mạng lưới các cơ sở đào tạo có đào tạo từ xa vùng Đồng bằng sông Cửu

Long

Vùng ĐBSCL có 3 CSĐT tổ chức ĐTTX theo các quyết định của Bộ

60

GD&ĐT: trường ĐH Trà Vinh với quyết định số 551/QĐ-BGDĐT ngày 01/2/2008;

trường ĐH Đồng Tháp với quyết định 2386/QĐ-BGDĐT ngày 24/4/2008 và trường

ĐH Cần Thơ với quyết định số 8254/QĐ-BGDĐT ngày 16/11/2009 và 1990/QĐ-

BGDĐT ngày 13/5/2011. Hiện nay, với quy định của Bộ GD&ĐT về việc ngưng

đào tạo các ngành sư phạm thông qua hình thức ĐTTX nên trường ĐH Đồng Tháp

đã không còn đào tạo nhưng đơn vị vẫn đang tiến hành các thủ tục mở tiếp các

ngành ĐTTX mới ngoài sư phạm. Tính đến thời điểm năm 2015, các CSĐT trên đã

có thời gian gần 10 năm tổ chức đào tạo với mạng lưới các ĐVLK đào tạo khắp các

địa phương trong vùng ĐBSCL.

Bảng 2.13. Mạng lưới các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL

CSĐT Trường ĐH

Cần Thơ Trường ĐH

Trà Vinh Trường ĐH Đồng Tháp

Tổng số ĐVLK

Số ĐVLK 48 32 00 82 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

2.3.2. Quy mô sinh viên

Số SV tuyển mới hình thức ĐTTX trong năm học 2014 – 2015, đạt đến

8.408 SV, chiếm tỷ lệ 16,87% trong tổng số SV các hình thức đào tạo, điều đó

chứng tỏ ĐTTX vẫn còn sức hút và có vai trò quan trọng trong đào tạo nhân lực đối

với vùng ĐBSCL, nhưng tỷ lệ trên vẫn còn khiêm tốn so với tổng số SV các hình

thức đào tạo, so với tiềm năng của các CSĐT và nhu cầu chung, nên cần sớm có các

giải pháp chiến lược hỗ trợ cho hình thức pháp triển.

Bảng 2.14. SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015

TT Đơn vị Tổng số SV Đào tạo từ xa Tỷ lệ

1 Vùng ĐBSCL 49.831 8.408 16,87

2 Trường ĐH Cần Thơ 22.734 1.833 8,06

3 Trường ĐH Trà Vinh 14.087 6.575 46,67

4 Trường ĐH Đồng Tháp 4.688 0 0,0

Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo

Về quy mô đào tạo ĐTTX, số SV học tập hình thức ĐTTX của vùng ĐBSCL

hiện là 21.216 SV, so với tổng số SV cả nước là 136.090 SV. Trong đó, trường ĐH

Cần Thơ là 9.473 SV; trường ĐH Trà Vinh là 11.743 SV.

Bảng 2.15. Quy mô SV ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015

TT Đơn vị Quy mô sinh viên ĐTTX

1 Cả nước 136.090

2 Vùng ĐBSCL 21.216

3 Trường ĐH Cần Thơ 9.473

4 Trường ĐH Trà Vinh 11.743

5 Trường ĐH Đồng Tháp 00

61

Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo

Như vậy, bên cạnh những hạn chế trong quản lý tuyển sinh như: tuyển nhiều

đợt; phụ thuộc vào số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển; đội ngũ tư vấn, hỗ trợ người

học thiếu và yếu về phương pháp, kỹ thuật tư vấn; các CSĐT chưa có phương thức

mới trong tổ chức tiếp cận thí sinh và tuyển sinh; việc áp dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong việc tư vấn, thông tin, thu nhận hồ sơ đăng ký từ phía người

học chưa được nghiên cứu, áp dụng. Dù có nhiều khó khăn, nhưng quy mô SV

ĐTTX của vùng ĐBSCL trong năm học 2014 – 2015 cũng đã đạt trên 21 nghìn SV.

Bảng 2.16. Quy mô và tuyển mới ĐTTX cả nước và vùng ĐBSCL

năm học 2014 - 2015 Đơn vị: Nghìn người

TT Đơn vị Quy mô SV Tỷ lệ Tuyển mới Tỷ lệ

1 Cả nước 136.090 100 44.942 100

2 Vùng ĐBSCL 21.216 15,59 8.408 18,71

Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.3.3. Tổ chức đào tạo từ xa

2.3.3.1. Yếu tố đầu vào

a. Chương trình đào tạo từ xa

Hiện trường ĐH Cần Thơ có 14 chương trình; Trường ĐH Trà Vinh có 10

chương trình; Trường ĐH Đồng Tháp có 03 chương trình (thể hiện cụ thể qua phụ lục

số 2.6 trong luận án). Các chương trình ĐTTX là các chương trình đã và đang tổ chức

đào tạo ở hình thức CQ, được các CSĐT điều chỉnh và áp dụng sang ĐTTX nên đã

đảm bảo bám sát cả về nội dung, thời gian, học liệu đào tạo, đảm bảo cả về số giờ lý

thuyết và thực hành.

Điểm lưu ý, hiện mới chỉ có 23 chương trình ĐTTX, so với khả năng đào tạo

gần 177 chương trình đang đào tạo CQ của các CSĐT là quá ít. Mặt khác, các

chương trình ĐTTX chưa đảm bảo đủ các lĩnh vực/ngành như nông - lâm - ngư

nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Với nhu cầu hiện tại và tương lai của

vùng, các CSĐT có ĐTTX cần tăng cường nghiên cứu và bổ sung thêm chương

trình ĐTTX đủ các lĩnh vực/ngành đào tạo mới, phù hợp với đặc thù, thế mạnh của

vùng miền, đáp ứng nhu cầu đào tạo, học tập của đông đảo nhân dân, đảm bảo nhân

lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH vùng.

Đánh giá về sự phù hợp của chương trình, kết quả khảo sát 545 SV, 120 GV

về sự phù hợp nội dung, thời gian và số giờ lý thuyết và thực hành của các chương

trình ĐTTX (thể hiện qua biểu đồ ở phụ lục số 2.7 trong luận án) mức độ đánh giá

các chương trình phù hợp và rất phù hợp đạt tỷ lệ cao. Nhưng cũng có ý kiến đánh

giá của SV về nội dung và thời gian đào tạo là không phù hợp, lần lượt là 13,7% và

62

10,7%; đánh giá về số giờ thực hành của phần lớn SV và GV là 26,7%, 10,0% cho

thấy phân bố thời gian của chương trình vẫn chưa hợp lý, còn nặng về lý thuyết và

hạn chế số giờ thực hành. Phải điều chỉnh và tăng thời lượng thực hành phù hợp cho

các chương trình ĐTTX.

Thực trạng chương trình, kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của 24 CBQL, 120

GV, 545 SV, 117 SVTN, 30 CSSDNL, cho ý kiến kết quả thực hiện đạt điểm trung

bình 2,04, ở bảng 2.17 phía dưới, chứng minh rằng các chương trình ĐTTX tổ chức

đào tạo đều bám sát và thực hiện theo các chương trình đào tạo trình độ ĐH hệ CQ đã

được các cơ quan quản lý thẩm định và ban hành, về phía các CSĐT đã có sự điều

chỉnh, bổ sung từ thực tế điều kiện địa phương, đặc thù ngành để phù hợp, thiết thực

với ĐTTX. Nhưng phần lớn các chương trình đào tạo vẫn chưa bám sát, phù hợp với

đặc thù vùng miền, chưa thay đổi được cách thức, thói quen, tập quán trong học tập và

cả phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV và SV của vùng đối với hình thức ĐTTX.

Bảng 2.17. Thực trạng chương trình ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Chương trình đào tạo phù hợp nhu

cầu, vị trí việc làm người học và

nhu cầu nhân lực CSSDNL

CBQL 2,43 2,08

GV 2,43 2,17

SV 2,16 1,96

SVTN 2,28 2,26

CSSDNL 2,58 1,90

2

Chương trình từng ngành đào tạo

được công bố công khai đến

người học và cộng đồng

CBQL 2,38 2,20

GV 2,42 2,13

SV 2,44 1,76

SVTN 2,34 1,94

CSSDNL 2,50 2,09

3 ĐTTX bám sát chương trình từng

ngành được phê duyệt

CBQL 2,50 2,45

GV 2,46 2,19

SV 2,28 1,89

SVTN 2,36 2,09

CSSDNL 2,39 1,83

4

Chương trình của từng ngành đào

tạo tương thích với phương tiện

kỹ thuật và học liệu của CSĐT

CBQL 2,55 2,14

GV 2,64 1,95

SV 2,11 1,92

SVTN 1,98 1,76

CSSDNL 2,57 2,14

Điểm trung bình chung 2,39 2,04

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

63

b. Tuyển sinh

Với đặc điểm ĐTTX, tuyển sinh chỉ xét tuyển hồ sơ thí sinh, không tổ chức

thi tuyển. Nên thời gian qua các CSĐT trong vùng thường xuyên tổ chức nhiều đợt

tuyển sinh trong năm để đáp ứng nhu cầu học tập và đảm bảo số lượng tuyển sinh.

Bảng 2.18. Công tác tuyển sinh ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm 2014

TT Đơn vị Số lượt tuyển/năm Đăng ký xét tuyển Trúng tuyển

1 Trường ĐH Cần Thơ 6 2.170 1.833

2 Trường ĐH Trà Vinh 8 6.815 6.575

3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 00 00

Tổng 14 9.485 8.408

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Trong tuyển sinh ĐTTX của vùng, theo kết quả khảo sát 24 CBQL; 24

ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm quan trọng và kết quả thực hiện thể hiện ở bảng 2.19.

Bảng 2.19. Thực trạng tuyển sinh ĐTTX

TT Nội dung Đối

tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 Tư vấn, quảng bá đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị và địa phương có nhu cầu theo định kỳ

CBQL 2,51 2,13

ĐVLK 2,69 1,67

CSSDNL 2,47 1,93

2 Thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan

CBQL 2,67 2,25

ĐVLK 2,45 2,16

CSSDNL 2,50 2,08

3 Công kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các ĐVLK và các đối tượng có liên quan

CBQL 2,34 1,67 ĐVLK 2,18 1,83 CSSDNL 2,11 1,67

4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV CBQL 2,44 2,25 ĐVLK 2,38 2,33 CSSDNL 2,52 2,27

Điểm trung bình chung 2,44 2,02

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Qua đó, thực trạng tuyển sinh ĐTTX, khi đánh giá về tầm quan trọng điểm

số trung bình chung ở mức khá cao 2,44 điểm nhưng kết quả thực hiện chưa đạt

mức như mong muốn, kết quả thực hiện là 2,02 điểm.

Trong kết quả thực hiện, nổi bật nhất trong các nội dung là nội dung tư vấn,

quảng bá và nội dung thông báo tuyển sinh được đánh giá mức độ quan trọng cao

nhất với điểm trung bình 2,69 điểm và 2,67 điểm nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt

điểm trung bình là 1,67 điểm và 2,25 điểm. Do đó, để có thực trạng tuyển sinh khả

quan hơn thì công tác nghiên cứu, cải tiến, thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức,

ứng dụng công nghệ, tăng nguồn tuyển sinh là thật sự cần thiết, cấp bách.

c. Đội ngũ Giảng viên

64

Với ưu thế là các CSĐT công lập, trong đó có một số trường được thành lập

từ rất sớm nên về đội ngũ GV được xem là mạnh và đủ đảm bảo đáp ứng được tất

cả các ngành đào tạo hình thức từ xa.

Bảng 2.20. Đội ngũ GV và CBQL các CSĐT vùng ĐBSCL

TT Hình thức

Đội ngũ Trường

ĐH Cần Thơ

Trường ĐH

Trà Vinh

Trường ĐH

Đồng Tháp Tổng

1 Đào tạo Chính quy

Giảng viên 1.188 528 393 2.109 Cán bộ quản lý 883 240 188 1.311

2 Đào tạo Từ xa

Giảng viên 276 242 34 552

Cán bộ quản lý 42 36 9 87 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Mặt khác, trình độ đội ngũ GV cũng nói lên uy tín và điều kiện để đảm bảo

chất lượng đào tạo của CSĐT cũng như các chương trình đào tạo. Tổng thể đội ngũ

GV của các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL (xem phụ lục 2.8 trình bày trong

luận án), thì trình độ đội ngũ các CSĐT trong vùng hiện có tổng số 526/639 GV

tham gia giảng dạy từ xa, được đào tạo và đủ khả năng, chiếm tỷ lệ 82,3% trình độ

từ thạc sĩ trở lên, điều đó cho phép tin rằng ĐTTX của cùng có khả năng đảm bảo

tốt chất lượng giảng dạy.

Từ kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 24 ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm

quan trọng và kết quả thực hiện mời và hợp đồng giảng dạy đối với đội ngũ GV

tham gia ĐTTX của CSĐT, trong bảng 2.21.

Bảng 2.21. Thực trạng sử dụng đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh vực/ngành đào tạo theo năm học

CBQL 2,42 2,62 GV 2,54 2,46 ĐVLK 2,25 2,73 CSSDNL 2,57 2,04

2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học

CBQL 2,42 2,38 GV 2,21 2,57 ĐVLK 2,25 2,35 CSSDNL 2,13 2,07

3

Thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX

CBQL 2,50 2,08 GV 2,42 2,04 ĐVLK 2,38 1,97 CSSDNL 2,20 2,07

Điểm trung bình chung 2,36 2,28 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Khảo sát ở 3 nội dung trong bảng 2.21 thì việc sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV

cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh vực/ngành đào tạo theo năm học được đánh giá ở mức

quan trọng cao nhất với điểm số trung bình cao nhất 2,57 điểm và đặc biệt kết quả thực

65

hiện cũng được đánh giá ở mức cao 2,73 điểm. Việc sàng lọc và ký hợp đồng đối với

GV thỉnh giảng theo năm học được cho là ít quan trọng nhất với 2,13 điểm và thống

nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và

GV tham gia ĐTTX được đánh giá là thực hiện không tốt với mức điểm là 1,97.

Nhưng nhìn chung, trung bình chung của thực trạng GV tham gia ĐTTX vẫn được

nhìn nhận là quan trọng (2,36 điểm) và kết quả thực hiện tương đối tốt (2,28 điểm).

Công tác sàng lọc tuyển dụng GV cơ hữu ký và ký hợp đồng giảng dạy các

môn học theo đúng ngành, kế hoạch, nội dung và theo năm được thực hiện hiệu quả,

hợp lý thể hiện qua thực tế và kết quả khảo sát. Điều này được đánh giá cao trong

việc đảm bảo đội ngũ giảng dạy từ xa. Cần tiến lên bước nữa thông qua việc ký kết

và mời giảng đội ngũ chuyên viên giỏi từ các CSSDNL, các nhà khoa học tham gia.

d. Phương tiện kỹ thuật, học liệu

ĐTTX có sự gián cách nhất định giữa CSĐT, GV với SV, nên việc đào tạo

và quản lý đào tạo cần thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật và

học liệu được cung cấp bởi CSĐT. Việc đầu tư, bố trí, phối hợp và khai thác hợp lý

cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và học liệu sẽ góp phần tận dụng tối đa các

nguồn lực và đảm bảo được hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo.

Theo kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 24 ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm

quan trọng và kết quả thực hiện đối với việc chuẩn bị phương tiện kỹ thuật và học

liệu phục vụ cho ĐTTX, thông qua bảng 2.22 kết quả nhận xét là khá quan trọng

với điểm trung bình chung là 2,33 nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt ở mức 1,96 điểm.

Bảng 2.22. Thực trạng chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX

TT Nội dung Đối

tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 Bố trí, khai thác hợp lý phương tiện kỹ thuật, CSVC phục vụ từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy

CBQL 2,42 1,83 GV 2,47 2,30 ĐVLK 2,63 2,50 CSSDNL 1,97 1,73

2 Bố trí, khai thác hợp lý các phương tiện kỹ thuật chung và riêng của từng ngành đào tạo ĐTTX

CBQL 2,29 2,23 GV 2,40 1,88 ĐVLK 2,42 1,75 CSSDNL 2,07 1,77

3 Khai thác, phân phối hệ thống học liệu cho các ngành đào tạo

CBQL 2,55 1,54 GV 2,39 1,90 ĐVLK 2,28 2,15 CSSDNL 2,10 1,90

Điểm trung bình chung 2,33 1,96

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Theo đó, được đánh giá quan trọng nhất và có kết quả thực hiện tốt nhất là

nội dung bố trí, khai thác hợp lý phòng học, CSVC phục vụ cho từng chương trình

đào tạo theo kế hoạch giảng dạy, lần lượt là tầm quan trọng 2,63 điểm và thực hiện

2,50 điểm. Cho số chỉ báo thấp nhất là nội dung khai thác, phân phối hệ thống học

66

liệu cho các ngành đào tạo thực hiện kém nhất, chỉ đạt 1,54 điểm trong khi được đánh

giá tầm quan trọng đến 2,55 điểm. Do đó, trong kết quả thực hiện phương tiện kỹ

thuật và học liệu chưa được hoàn chỉnh, CSĐT tăng cường sử dụng có hiệu quả hơn

việc bố trí, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu phục vụ cho ĐTTX.

e. Tài chính

Ở Việt Nam, ĐTTX được xếp vào phương thức đào tạo không chính quy nên

mọi kinh phí tổ chức và đào tạo chủ yếu dựa vào nguồn thu từ SV và xã hội hóa. Các

CSĐT từ các nguồn thu và nguồn kinh phí tự có của đơn vị, lập kế hoạch, cân đối thu

chi để đảm bảo hoạt động hiệu quả, tính đến tái đầu tư, khấu hao CSVC của CSĐT.

Theo kết quả khảo sát 24 CBQL và 24 ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả

thực hiện hoạt động tài chính phục vụ cho ĐTTX. Ý kiến của các đối tượng được

khảo sát thể hiện ở bảng 2.23 cho thấy thực trạng tài chính của ĐTTX đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL được đánh giá hợp lý khi điểm trung bình

chung tầm quan trọng cũng như kết quả thực hiện đánh giá khá với điểm lần lượt là

2,46 điểm và 2,29 điểm. Trong đó, được đánh giá cao nhất về tầm quan trọng là

công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác với điểm số trung bình

tầm quan trọng và kết quả thực hiện đều có điểm gần như tuyệt đối (2,65 điểm và

2,83 điểm). Nên tiếp tục phát huy và cải tiến nhằm đưa hoạt động tài chính phục vụ

ĐTTX ngày càng tốt hơn, tạo niềm tin nơi người học và cộng đồng về mặt tài chính.

Bảng 2.23. Tài chính phục vụ ĐTTX

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Xác định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

CBQL 2,31 2,17

ĐVLK 2,42 2,21

2 Công bố công khai mức học phí và

các khoản chi phí khác

CBQL 2,65 2,83

ĐVLK 2,61 2,01

3 Thu học phí và chi phí khác theo kế

hoạch đã được phê duyệt

CBQL 2,34 2,25

ĐVLK 2,58 2,59

4 Chi các khoản theo định mức theo kế

hoạch đã phê duyệt

CBQL 2,43 2,28

ĐVLK 2,37 2,00

Điểm trung bình chung 2,46 2,29

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

2.3.3.2. Yếu tố quá trình

a. Hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên

Trong giảng dạy và hướng dẫn SV tham gia học từ xa hiện nay ở các CSĐT

vùng ĐBSCL, dù có sự gia giảm về thời gian tiến hành và kết thúc, số lần giáp mặt

giữa GV và SV nhưng nhìn chung, các đơn vị đều có sự tương đồng trong áp dụng

kế hoạch, tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả cho mỗi môn học, cho từng SV theo

thời gian, tiến trình khoảng 15 tuần như học kỳ chính thức của CQ.

67

Bảng 2.24. Mẫu kế hoạch chung về tổ chức dạy - học từ xa của các CSĐT

vùng ĐBSCL

TT Thời gian Nội dung công việc

1 Tuần thứ 1 và

thứ 2

GV giới thiệu: Về môn học, nội dung chính; Tài liệu học tập;

Phương pháp học tập và tự học; cách thức truy cập thông tin

2 Tuần thứ 3

đến thứ 10

SV: Tự học, tự nghiên cứu môn học, tài liệu; Truy cập hệ thống

học liệu tìm hiểu thêm thông tin; Tham gia học trực tuyến, trao

đổi cùng GV hoặc SV khác (đối với những môn học trực tuyến)

3 Tuần thứ 11

đến thứ 12

GV: tiếp tục hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, trao đổi giải bài

tập, các nội dung có liên quan đến môn học, vận dụng thực

tiễn (nếu có).

4 Tuần thứ 13

đến thứ 14 SV: Tự ôn, nghiên cứu và hoàn thành các bài tập.

5 Tuần thứ 15 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Tìm hiểu về thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV trong ĐTTX,

qua bảng 2.25 ý kiến của các đối tượng được khảo sát là 24 CBQL; 120 GV; 545

SV; 117 SVTN; 24 ĐVLK cho thấy:

Bảng 2.25. Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

CBQL 2,35 2,25

GV 2,45 2,75

SV 2,58 2,32

SVTN 2,59 2,30

ĐVLK 2,53 1,75

2

GV tham gia biên soạn giáo

án, tài liệu hướng dẫn học

tập, hệ thống bài tập

CBQL 2,75 1,58

GV 2,25 2,00

SV 2,06 1,51

SVTN 2,82 1,25

ĐVLK 2,25 1,75

3

GV áp dụng phương pháp

dạy học lấy người học làm

trung tâm, hỗ trợ quá trình tự

học của SV

CBQL 2,75 1,95

GV 2,70 2,08

SV 2,46 1,39

SVTN 2,68 1,53

ĐVLK 2,55 2,00

4

GV sử dụng có hiệu quả

phương tiện kỹ thuật, học liệu

hỗ trợ SV tự học và giải đáp

CBQL 2,34 1,75

GV 2,68 2,00

SV 2,48 1,53

68

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

thắc mắc SVTN 2,79 1,21

ĐVLK 2,61 1,75

Điểm trung bình chung 2,53 1,83

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Hoạt động dạy và hướng dẫn SV của GV là công việc quan trọng, kết quả khảo

sát cũng cho thấy điểm trung bình trung khi khảo sát tầm quan trọng đạt 2,53 điểm đã

chứng minh tầm quan trọng của vấn đề. Tuy nhiên, trong kết quả thực hiện chỉ số đánh

giá lại đạt kết quả rất thấp, chỉ đạt điểm trung bình 1,83 điểm. Thông qua đánh giá của

đội ngũ CBQL, GV, SV và SVTN đánh giá đều có các nội dung điểm thấp, nhất là GV

tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập; GV

áp dụng phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV; GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ

trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc chỉ đạt ở các mức lần lượt là 1,25 điểm, 1,39 điểm

và 1,21 điểm từ các đối tượng.

Qua đó cho thấy, trong kết quả thực hiện các CSĐT cần thiết nghiên cứu

điều chỉnh và phải có sự thay đổi lớn các nội dung trên: về biên soạn giáo trình, tài

liệu phù hợp; phương pháp dạy theo năng lực; có phương pháp và cách thức hỗ trợ

SV; điều quan trọng hơn cả là khả năng và thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ

trong giảng dạy, biên soạn và hỗ trợ, hướng dẫn SV, như thế mới đảm bảo duy trì

và phát huy hứng thú trong học tập, khuyến khích năng lực tự học SV.

b. Hoạt động học, tự học của sinh viên

Tham gia học tập từ xa, để đạt được kết quả trong học tập và đi đến thành

công. Đòi hỏi người học dù ở trình độ, điều kiện, độ tuổi nào cũng đều phải có sự

nỗ lực rất lớn, SV phải tích cực đọc, nghiên cứu, tham khảo và suy nghĩ nhiều về

mọi vấn đề, từ đó tự đề xuất hướng giải quyết vấn đề. Sự tham gia của đội ngũ GV

hướng dẫn (quy định lượng thời gian gặp gỡ, tiếp xúc ngắn) cũng chỉ là hỗ trợ, sự tự

giác của người học vẫn là chính.

Căn cứ vào kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 545 SV; 117 SVTN và 24

ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với hoạt động học, tự học từ xa.

Ý kiến của các đối tượng được khảo sát thể hiện ở bảng 2.26 cho thấy thực trạng là

ý thức cũng như việc tự học, tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề của SV tham gia

hình thức ĐTTX vẫn còn thấp. Kết quả đánh giá trên không chỉ từ phía CBQL, GV,

ĐVLK, thậm chí cả sự nhìn nhận từ đội ngũ SV và SVTN, dù các đối tượng khảo

sát đều thống nhất và đánh giá tầm quan trọng là rất quan trọng, đạt 2,41 điểm trung

bình nhưng kết quả tổ chức thực hiện chỉ đạt điểm trung bình là 1,86 điểm.

Bảng 2.26. Thực trạng hoạt động học, tự học từ xa của SV

69

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy

CBQL 2,31 1,71 GV 2,54 1,58 SV 2,29 1,84 SV TN 2,13 1,78 ĐVLK 2,54 1,67

2

SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu được cung cấp

CBQL 2,67 1,67 GV 2,56 1,81 SV 2,17 1,84 SV TN 2,45 1,55 ĐVLK 2,21 1,83

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ thống trực tuyến

CBQL 2,58 1,83 GV 2,62 2,05 SV 2,07 1,66 SV TN 2,42 1,49 ĐVLK 2,00 1,88

4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp

CBQL 2,75 2,33 GV 2,59 2,28 SV 2,25 2,22 SV TN 2,71 2,41 ĐVLK 2,54 2,46

5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các bài tập đối với các buổi học trực tuyến

CBQL 2,71 1,67 GV 2,42 1,81 SV 2,19 1,84 SV TN 2,25 1,55 ĐVLK 2,33 1,83

Điểm trung bình chung 2,41 1,86 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Cụ thể vào từng vấn đề, các nội dung có số điểm kết quả thực hiện thấp: SV

tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy; SV tiến hành tự

học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp; SV tiến hành tự

học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; Thảo luận, làm các

bài tập trên hệ thống trực tuyến. Điều đó cho thấy, hiện trạng SV tham gia học hình

thức ĐTTX vẫn chưa có nhận thức đúng, ý chí quyết tâm trong học tập bằng việc

tận dụng các cơ hội, tranh thủ sự hỗ trợ của GV, các CSĐT, cùng các phương tiện

kỹ thuật, học liệu và công nghệ được cung cấp.

Chỉ có nội dung Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp là

được điểm đánh giá tương đối cao từ các đối tượng. Như vậy, nâng cao nhận thức

và hoạt động của SV trong học từ xa, động viên họ tích cực trong học và tự học, tự

nghiên cứu để đạt được kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như mong muốn của cá

nhân và yêu cầu của CSSDNL, xã hội là cần thiết và cấp bách.

70

c. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Nhằm giám sát, kiểm tra mức độ tiếp thu và tích lũy kiến thức trong quá

trình học các môn học của SV, qua đó kịp thời động viên SV cũng như đổi mới nội

dung, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tổ chức đánh giá

kết quả học tập của SV phải luôn đảm bảo: Chính xác, công bằng, khách quan; Áp

dụng các phương pháp và công nghệ tiên tiến trong đánh giá; Phản hồi thông tin về

kết quả học tập cho SV để khuyến khích động cơ và phát huy năng lực tự học SV.

Với kết quả khảo sát từ 24 CBQL; 120 GV; 545 SV; 117 SVTN và 24

ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với công tác kiểm tra và đánh giá

kết quả học tập của SV ở bảng 2.27 phía dưới, thông tin cho thấy hiện việc tổ chức

kiểm tra, đánh giá đảm bảo đã được tổ chức triển hai thực hiện đúng, hiệu quả, cần

phát huy trong thời gian tới, thông qua điểm trung bình trung khi khảo sát tầm quan

trọng và kết quả thực hiện đều đạt mức cao lần lượt là 2,55 điểm và 2,17 điểm.

Bảng 2.27. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV

TT Nội dung Đối tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

CBQL 2,65 2,20

GV 2,71 2,13

SV 2,76 1,73

SV TN 2,45 1,68

ĐVLK 2,59 2,08

2

GV tiến hành kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của SV theo kế

hoạch, nội dung giảng dạy

CBQL 2,55 2,40

GV 2,63 2,29

SV 2,77 2,42

SVTN 2,69 2,33

ĐVLK 2,37 1,98

3 SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

CBQL 2,68 2,21

GV 2,62 2,54

SV 2,07 2,04

SV TN 2,42 2,10

ĐVLK 2,00 2,34

4

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

CBQL 2,52 2,32

GV 2,42 2,25

SV 2,92 2,21

SVTN 2,79 2,17

ĐVLK 2,45 2,06

Điểm trung bình chung 2,55 2,17

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

71

2.3.3.3. Yếu tố đầu ra

a. Thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Khảo sát nắm thông tin phản hồi từ SVTN hình thức ĐTTX, được thực hiện

thông qua các kênh: các tổ chức hội đoàn như Hội Cựu SV; Hội ngành nghề; qua

các CSSDNL; các cơ chế, biện pháp giữ liên lạc giữa SV với CSĐT khác… Lượng

thông tin cần quan tâm là: thông tin về khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV

sau khi tốt nghiệp; thời gian để tìm việc; vị trí việc làm; làm đúng lĩnh vực/ngành

được đào tạo. Cùng các thông tin về khả năng tự học, tự nghiên cứu; tham gia học

tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng SVTN đăng ký học liên thông ở

trình độ SĐH...

Với các thông tin trên, sẽ giúp rất nhiều cho CSĐT có cơ sở xây dựng, điều

chỉnh và bổ sung các chương trình, tổ chức đào tạo phù hợp, đồng thời đó là số liệu

góp phần quảng bá tuyển sinh, hình ảnh về CSĐT.

Về thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp – “sản phẩm đầu

ra” của các CSĐT. Qua kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN,

24 ĐVLK, 30 CSSDNL, ở bảng 2.28 phía dưới cho các thông tin:

Bảng 2.28. Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm

việc và tự tạo việc làm

CBQL 2,48 1,79

GV 2,33 1,66

SV 2,58 2,00

SVTN 2,66 1,88

ĐVLK 2,38 1,83

CSSDNL 2,47 1,67

2

Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm sau thời gian 6 tháng, 1

năm hoặc lâu hơn

CBQL 2,25 2,29

GV 1,91 1,83

SV 2,19 1,86

SVTN 2,38 1,91

ĐVLK 1,96 1,79

CSSDNL 2,39 2,13

3

Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm đúng lĩnh vực/ngành được

đào tạo

CBQL 2,21 1,92

GV 2,10 2,05

SV 2,23 1,88

SVTN 2,26 2,15

ĐVLK 2,50 1,83

CSSDNL 2,33 1,80

4

Thông tin SVTN có khả năng

tự học, tự nghiên cứu, học tập ở

trình độ cao hơn khi có nhu cầu

CBQL 2,44 2,13

GV 2,62 2,23

SV 2,34 2,23

72

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

SVTN 1,97 2,13

ĐVLK 2,00 2,17

CSSDNL 2,05 1,86

5 Thông tin SVTN đăng ký học

liên thông ở trình độ SĐH

CBQL 2,61 2,16

GV 2,08 2,07

SV 2,55 1,89

SVTN 2,34 1,99

ĐVLK 2,13 2,17

CSSDNL 2,10 2,07

Điểm trung bình chung 2,29 1,98

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Kết quả khảo sát trên cho thấy, các đối tượng đánh giá việc tiếp nhận thông

tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp, đặc biệt ở các đối tượng là SV và SVTN đều

đánh giá tầm quan trọng ở vị trí rất cao, lần lượt với số điểm theo tỷ lệ là 2,58 và

2,66 nhưng ngược lại, kết quả tổ chức thực hiện chỉ được đánh giá mức đạt là 2,00

và 1,88 điểm. Do đó, công tác trên cần phải được quan tâm và thực hiện tốt hơn,

hiệu quả thiết thực hơn trong thời gian tới. Trong nội dung SVTN có khả năng tự

học, tự nghiên cứu, học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu thì được các đối

tượng CBQL và GV đánh giá cao với số điểm là 2,44 và 2,62 điểm và điều đáng

mừng là kết quả thực hiện tương đối khả quan đạt 2,13 và 2,23 điểm. Như vậy, về

tổng thể với kết quả đánh giá về kết quả thực hiện chỉ đạt mức 1,98 điểm, cho thấy

các CSĐT cần quan tâm chấn chỉnh và tổ chức triển khai hiệu quả công tác trên.

b. Thông tin phát triển nghề nghiệp của SV

Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của SV nhằm hỗ trợ cho các

CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, tổ chức kết nối giữa các bên trong đào tạo đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Đánh giá thực trạng quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN thể

hiện bảng 2.29 với các đối tượng khảo sát là 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117

SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.29. Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Thông tin SVTN hình thức

ĐTTX có thu nhập ổn định

CBQL 2,21 1,92

GV 2,10 2,05

SV 2,23 1,88

SVTN 2,26 2,15

73

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

ĐVLK 2,50 1,83

CSSDNL 2,33 1,80

2

Thông tin về mức độ đáp

ứng được yêu cầu việc làm

của SVTN hình thức ĐTTX

CBQL 2,29 1,79

GV 2,09 1,58

SV 2,29 1,80

SVTN 2,58 1,91

ĐVLK 2,08 1,71

CSSDNL 2,20 1,83

3

Thông tin về tiềm năng phát

triển trong lĩnh vực ngành

được đào tạo của SVTN

hình thức ĐTTX

CBQL 2,17 1,79

GV 2,03 1,95

SV 2,40 1,74

SVTN 2,11 1,69

ĐVLK 2,00 1,75

CSSDNL 2,17 1,77

4

Thông tin về mức độ thích

ứng với môi trường sản

xuất, xã hội của SVTN hình

thức ĐTTX

CBQL 2,50 2,29

GV 2,60 2,15

SV 2,49 1,95

SVTN 2,59 1,88

ĐVLK 2,46 1,92

CSSDNL 2,20 1,97

5

Thông tin về sự hài lòng của

SV tốt nghiệp ĐTTX về

năng lực nghề nghiệp

CBQL 2,58 2,16

GV 2,46 1,75

SV 2,77 2,24

SVTN 2,52 2,12

ĐVLK 2,69 2,24

CSSDNL 2,73 2,13

Điểm trung bình chung 2,35 1,92

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp

được các đối tượng rất quan tâm và đều thống nhất đánh giá tầm quan trọng ở mức

cao, thấp nhất là 2,46 điểm và cao nhất là 2,73 điểm và tỷ lệ nhận thức kết quả thực

hiện ở mức thấp nhất là 1,71 điểm và cao nhất chỉ đạt 2,29 điểm, điểm trung bình

cuối cùng của tổng các tiêu chỉ là 1,92 điểm, cho thấy cần khắc phục và lưu ý hơn

công tác quản lý thông tin liên quan đến SVTN trong thời gian tới.

74

c. Thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng

Sự hài lòng, thỏa mãn của người học về chương trình, kiến thức và kỹ năng

được CSĐT cung cấp qua khóa học. Sự thỏa mãn về nhu cầu nhân lực của CSSDNL

về “sản phẩm” – SVTN hình thức ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng, thời

gian cung cấp nhân lực, cùng các cơ chế phối hợp giữa các bên.

Qua đó, phát huy các ưu điểm, đồng thời có các giải pháp cụ thể đảm bảo sự

thỏa mãn về nhu cầu nhân lực của CSSDNL và cộng đồng nhằm đưa hình thức

ĐTTX góp phần đào tạo tại chỗ nhân lực có trình độ ĐH cho các CSSDNL và nâng

cao trình độ dân trí cho các địa phương, đặc biệt là địa phương ở vùng sâu, vùng xa.

Qua đánh giá quản lý thông tin kết quả đầu ra hình thức ĐTTX đáp ứng nhu

cầu của CSSDNL và cộng đồng thể hiện bảng 2.30 với các đối tượng khảo sát 24

CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL:

Bảng 2.30. Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL

và cộng đồng

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SVTN hình thức

ĐTTX

CBQL 2,48 1,71

GV 2,16 1,75

SV 2,77 1,79

SVTN 2,52 1,73

ĐVLK 2,69 1,88

CSSDNL 2,33 2,13

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

đức nghề nghiệp của SVTN

hình thức ĐTTX

CBQL 2,33 1,88

GV 2,15 1,78

SV 2,49 2,00

SVTN 2,24 2,07

ĐVLK 2,29 1,75

CSSDNL 2,60 2,10

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

CBQL 2,46 1,75

GV 2,21 2,03

SV 2,28 2,36

SVTN 1,95 1,90

ĐVLK 2,17 1,67

CSSDNL 2,40 1,73

4

Thông tin phản hồi từ SVTN và

cộng đồng sau đào tạo để điều

chỉnh, bổ sung chương trình

ĐTTX

CBQL 2,62 1,67

GV 2,13 1,76

SV 2,38 1,41

SVTN 2,07 2,21

ĐVLK 2,49 1,75

75

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

CSSDNL 2,72 1,57

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh, bổ

sung chương trình ĐTTX

CBQL 2,13 1,63

GV 2,19 1,78

SV 2,63 2,00

SVTN 2,29 2,04

ĐVLK 2,08 1,88

CSSDNL 2,03 2,00

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu của

từng chương trình ĐTTX

CBQL 2,08 2,29

GV 2,09 1,87

SV 1,98 1,66

SVTN 2,18 2,12

ĐVLK 2,08 1,79

CSSDNL 2,40 1,87

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình ĐTTX

CBQL 2,44 1,71

GV 2,31 1,93

SV 2,34 1,83

SVTN 2,12 1,86

ĐVLK 2,39 1,96

CSSDNL 2,44 2,27

8

Tham gia của các chuyên gia

vào phát triển chương trình

ĐTTX

CBQL 2,13 1,71

GV 1,83 1,71

SV 2,39 1,71

SVTN 1,98 1,98

ĐVLK 2,13 1,83

CSSDNL 2,27 1,83

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

CBQL 2,33 1,88

GV 2,13 1,77

SV 2,17 1,39

SVTN 1,91 1,95

ĐVLK 2,21 1,79

CSSDNL 2,70 2,03

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả học tập của

SV

CBQL 2,63 1,83

GV 2,11 1,94

SV 2,63 1,69

SVTN 2,53 1,89

ĐVLK 2,38 1,79

CSSDNL 2,57 1,90

Điểm trung bình chung 2,30 1,86

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

76

Lưu ý từ nội dung: Thông tin phản hồi từ SVTN và cộng đồng sau đào tạo

để điều chỉnh, bổ sung chương trình ĐTTX dù đối tượng nhận thức tầm quan trọng

cao, với đánh giá tầm quan trọng từ đối tượng SV đạt 2,38 điểm nhưng kết quả thực

hiện lại đạt kết quả rất thấp chỉ 1,41 điểm. Các nội dung: Tham gia của các chuyên

gia ở các CSSDNL vào quá trình dạy và hướng dẫn SV hoặc đánh giá kết quả học

tập của SV, đánh giá từ phía ĐVLK và CSSDNL về tầm quan trọng cho 2 nội dung

trên, lần lượt là 2,21 điểm và 2,57 điểm, kết quả thực hiện đạt khiêm tốn 1,79 điểm

và 1,90 điểm. Kết quả cuối cùng của tầm quan trọng của công tác thông tin sự thỏa

mãn nhu cầu, được các đối tượng thống nhất là 2,30 điểm và kết quả thực hiện là

1,86 điểm. Cho thấy rằng, nên tăng cường và đưa nội dung này vào hoạt động quan

trọng của các CSĐT, trong xu thế đào tạo đáp ứng nhu cầu.

2.3.3.4. Yếu tố bối cảnh

a. Chính sách cho ĐTTX

Từ thực tiễn cho thấy, trong cuộc sống cũng như trong quản lý, các chính

sách của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, cùng các chính sách

của các bên có liên quan trong GD&ĐT như các chủ trương, chính sách từ các

CSĐT, CSSDNL nếu được nghiên cứu, xây dựng và ban hành hợp lý, đúng thời

điểm, được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực lớn, tác động mạnh, hỗ trợ đắc lực cho

đào tạo nói chung và ĐTTX nói riêng tồn tại, phát triển. Thực hiện tốt vai trò,

nhiệm vụ đối với cộng đồng, xã hội.

Khi được khảo sát về thực trạng thực hiện các chế độ, chính sách đối với

ĐTTX, qua ý kiến của 24 CBQL, 120 GV và 545 SV, ở bảng 2.31 cho thấy:

Bảng 2.31. Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách

trong ĐTTX

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Chính sách khuyến khích học tập

thông qua hình thức ĐTTX

CBQL 2,55 1,32

GV 2,41 1,87

SV 2,58 1,70

2 Chính sách hỗ trợ SV có hoàn cảnh

đặc biệt, khó khăn, vùng sâu, vùng xa

CBQL 2,63 2,16

GV 2,70 2,33

SV 2,66 1,82

3 Chính sách về học phí

CBQL 2,49 2,41

GV 2,52 2,37

SV 2,68 1,98

77

4 Chính sách về học bổng

CBQL 2,58 2,06

GV 2,55 2,28

SV 2,71 1,20

5 Chính sách cho SV vay vốn học tập

CBQL 2,70 2,53

GV 2,42 2,40

SV 2,60 2,03

6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập

CBQL 2,45 2,35

GV 2,69 2,40

SV 2,50 2,51

7 Quy chế xét tốt nghiệp

CBQL 2,47 2,36

GV 2,63 2,47

SV 2,44 2,46

8 Quy chế khen thưởng

CBQL 2,64 2,59

GV 2,33 2,43

SV 2,36 2,37

9

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ đang làm việc tại các CSSDNL

thông qua ĐTTX

CBQL 2,43 2,18

GV 2,49 2,41

SV 2,55 1,22

10

Chính sách liên kết đào tạo và sử

dụng lao động giữa CSĐT và

CSSDNL

CBQL 2,50 2,37

GV 2,38 2,16

SV 2,48 1,91

11 Chính sách tuyển dụng lao động đã tốt

nghiệp hình thức ĐTTX

CBQL 2,71 2,16

GV 2,59 2,28

SV 2,81 1,31

12

Chính sách về lương và phụ cấp theo

lương của người lao động trình độ đại

học hình thức ĐTTX

CBQL 2,61 2,30

GV 2,57 1,91

SV 2,40 1,89

Điểm trung bình chung 2,55 2,13

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Nhìn chung, các đối tượng đánh giá các chính sách về ĐTTX tương đối đầy đủ.

Các đối tượng đều mong muốn và kỳ vọng ở các chính sách có liên quan đến ĐTTX

nên kết quả trung bình chung đánh giá đến 2,55 điểm, đặc biệt là các chính sách học

bổng và tuyển dụng, đối tượng SV đánh giá đến 2,71 và 2,81 điểm, gần như là điểm

tuyệt đối nhưng kết quả thực hiện các chỉnh sách trên được đối tượng thụ hưởng là SV

đánh giá chỉ đạt lần lượt 1,20 và 1,31 điểm, con số rất thấp trong thang điểm. Các nhà

hoạch định chính sách, các CSĐT và các CSSDNL cần quan tâm và có nhiều chính

78

sách mạnh và thiết thực hơn cũng như tổ chức thực hiện hiệu quả hơn các chế độ, chính

sách như học phí, học bổng, khen thưởng và tuyển dụng. Vì các chế độ, chính sách trên

thực hiện tốt sẽ khuyến khích, động viên, tạo sự công bằng trong tiếp cận giáo dục.

b. Sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL

Tham gia và hỗ trợ của CSSDNL vào quá trình ĐTTX có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng. Sự tham gia đó thể hiện qua mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, mối liên kết

tốt và hiệu quả sẽ giúp các bên có liên quan phát huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều

mặt: nhân lực (cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây dựng và thẩm định chương

trình, giảng dạy, hướng dẫn, đánh giá); tài lực (tài trợ tài chính thông qua học bổng,

kinh phí đào tạo, tổ chức sự kiện …); vật lực (hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham

gia, thực tập, đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX…), đồng thời còn

tổ chức tuyển dụng, đặt hàng đào tạo. Sự tham gia của CSSDNL đảm bảo thực hiện và

đáp ứng được cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực trình độ ĐH. Để tổ chức

tốt hoạt động tham gia và hỗ trợ của đội ngũ CSSDNL bên cạnh việc tiếp cận, tổ chức

liên kết còn tổ chức thường xuyên tiếp nhận phản hồi thông tin từ CSSDNL.

Thực trạng mối quan hệ CSĐT và CSSDNL thể hiện ở biểu đồ (trình bày ở

Phụ lục 2.9 trong luận án) cho ta thấy rõ các nội dung và kết quả thực hiện mối

quan hệ trên. Đồng thời tiến hành thực hiện khảo sát 24 ĐVLK, 30 CSSDNL về tầm

quan trọng và kết quả thực hiện đối với thực trạng đánh giá sự tham gia và hỗ trợ

của các CSSDNL trong đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL. Ý

kiến của các đối tượng được khảo sát thể hiện ở bảng 2.32 cho thông tin như sau:

Bảng 2.32. Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL

TT Nội dung Đối

tượng Tầm quan

trọng

Kết quả thực hiện

1 Cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây

dựng, thẩm định chương trình

CSSDNL 2,83 1,33

ĐVLK 2,75 1,88

2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh

giá

CSSDNL 2,87 1,30

ĐVLK 2,48 1,46

3 Tài trợ tài chính thông qua học bổng,

kinh phí đào tạo, tổ chức sự kiện …

CSSDNL 2,27 1,63

ĐVLK 2,21 1,79

4

Hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham

gia, thực tập, đầu tư mua sắm phương

tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX

CSSDNL 2,37 1,77

ĐVLK 2,29 1,71

Điểm trung bình chung 2,51 1,61

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Điểm trung bình chung đánh giá kết quả thực hiện 1,61 điểm là thấp hơn so

với điểm đánh giá về tầm quan trọng 2,51 điểm, đồng thời các nội dung với kết quả

79

thực hiện đều đạt dưới 2,00 điểm (cao nhất là 1,88 điểm và thấp nhất là 1,30 điểm)

điều đó thể hiện, trong thực tế sự gắn kết và tham gia của các bên trong chuỗi cung -

cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX có vấn đề, chưa tổ chức hoặc

tổ chức thực hiện không như mong muốn của các bên có liên quan.

Ở nội dung: Cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây dựng, thẩm định

chương trình; Tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá, đã được các CSSDNL

mong muốn thực hiện, đánh giá lần lượt là 2.83 và 2,87 điểm, tuy nhiên qua kết quả

thực hiện đánh giá rất thấp, chỉ đạt 1,33 và 1,30 điểm. Như vậy, để khuyết khích và

động viên CSSDNL tích cực tham gia và hỗ trợ cho hình thức ĐTTX, các CSĐT

cần chủ động, tích cực hơn trong việc đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt

động liên kết trên. Đồng thời các cấp, các nhà quản lý cũng cần lưu ý ban hành các

chính sách hỗ trợ, khuyến khích mối liên kết trên một các thiết thực và hiệu quả.

c. Sự tham gia, ủng hộ của cá nhân và cộng đồng

Mong muốn học tập để nâng cao trình độ, cập nhật và tăng kiến thức trong

XHHT và HTSĐ, học để cải thiện chất lượng cuộc sống, học để có khả năng tự tìm

và tạo được việc làm tốt hơn. Sự tham gia và ủng hộ của các cá nhân và cộng đồng,

sẽ góp phần khuyến khích, động viên người thân, gia đình và xã hội quan tâm tìm

hiểu, có quan niệm đúng, niềm tin và tích cực tham gia học tập hình thức ĐTTX.

Tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng sẽ dẫn đến nhu cầu đào tạo, qua

đó khuyến khích các CSĐT tăng cường mở các lĩnh vực/ngành đào tạo, đầu tư trang

bị phương tiện kỹ thuật, học liệu và đội ngũ GV, CBQL đáp ứng nhu cầu, đảm bảo

về số lượng, cơ cấu và chất lượng trong đào tạo.

Từ kết quả khảo sát ý kiến đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học

thông qua hình thức ĐTTX. Theo kết quả khảo sát từ 117 SVTN, 24 ĐVLK về các

nội dung của tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với thực trạng đánh giá sự

thỏa mãn về nhu cầu của người học trong ĐTTX, cho kết quả như sau:

Bảng 2.33. Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng

bá hình thức ĐTTX

SVTN 2,55 1,70

ĐVLK 2,67 1,67

2 Đầu tư về tài chính cho con em,

người thân học tập hình thức ĐTTX

SVTN 2,15 1,85

ĐVLK 2,00 1,90

3 Tạo điều kiện, ủng hộ cơ sở vật chất,

tài chính để phát triển ĐTTX

SVTN 2,41 1,63

ĐVLK L 2,57 1,77

4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều kiện

cho SV thực tập, thực tế

SVTN 2,55 1,55

ĐVLK 2,77 2,03

5 Đề xuất nhu cầu đào tạo của chính

quyền địa phương về nhân lực trình

SVTN 2,29 1,84

ĐVLK L 2,30 1,97

80

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX

6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của các tổ

chức như Hội, Đoàn …

SVTN 2,62 1,97

ĐVLK 2,43 1,70

Điểm trung bình chung 2,44 1,80

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Từ bảng 2.33 cho thấy sự thỏa mãn nhu cầu của người học ĐTTX đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL được đánh giá ở mức quan trọng 2,44

điểm, tuy nhiên kết quả thực hiện được đánh giá ở mức trên trung bình 1,8 điểm.

Trong đó, các đối tượng tham gia khảo sát cho rằng việc khảo sát nội dung: Hỗ trợ

công tác tuyên truyền, quảng bá hình thức ĐTTX được các đối tượng đánh giá cao,

với 2,55 và 2,67 điểm, thực tế thực hiện chỉ đạt 1,70 và 1,67 điểm: nội dung Đề

xuất nhu cầu đào tạo của các tổ chức Hội, Đoàn … được quan tâm đánh giá ở mức

2,62 và 2,43 điểm về tầm quan trọng nhưng kết quả cũng chỉ 1,97 và 1,70 điểm.

Qua đó, cho thấy sự quan tâm, vai trò của cá nhân và cộng đồng trong việc hỗ trợ và

thúc đẩy sự phát triển của ĐTTX thật sự là rất lớn và có giá trị. Các CSĐT, các cơ

quan và nhà quản lý cần khai thác tốt các đối tượng trên trong quá trình tổ chức

ĐTTX.

Từ các nội dung và kết quả khảo sát trên cho bức tranh tổng quát về Thực

trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cùng vùng ĐBSCL, qua Biểu

đồ 2.2. Giúp các CSĐT và các nhà quản lý có cơ sở hoạch định chính sách phù hợp.

Hình 2.2. Biểu đồ thực trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

vùng ĐBSCL

81

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Tóm lại, qua phân tích, tổng hợp, thống kê thực trạng ĐTTX cho thấy: Hiện

trong ĐTTX của vùng ĐBSCL bên cạnh những thành tích đạt được, hình thức

ĐTTX của vùng vẫn còn những hạn chế, khó khăn và bất cập nhất định cần sớm

có những giải pháp thích hợp, tích cực và đồng bộ để phát triển hình thức, góp

phần đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH trong hiện tại và tương lai.

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học vùng đồng bằng sông Cửu Long

2.4.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa

Quy hoạch ĐTTX có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc, quy

hoạch thể hiện năng lực và ý chí của nhà quản lý cũng như CSĐT, còn là cơ sở giúp

các nhà quản lý, các bộ phận giúp việc có liên quan nắm được các chủ trương, chiến

lược, định hướng về nhu cầu đào tạo dài hoặc ngắn hạn của xã hội; nhu cầu và thực

trạng đào tạo của các hình thức, trong đó có ĐTTX; khả năng đáp ứng và sự chuẩn

bị của CSĐT; vai trò và khả năng đáp ứng của ĐTTX trong hệ thống GD&ĐT.

Cũng thông qua quy hoạch, các CSĐT có cơ sở khoa học đề xuất các nội

dung, yêu cầu đến các cấp quản lý Nhà nước, quản lý về GD&ĐT, đến các địa

phương để được quan tâm, hỗ trợ phát triển hình thức đào tạo. Do đó, quy hoạch

thường được chuẩn bị và soạn thảo rất kỹ và công phu từ các khâu khảo sát nhu cầu,

xử lý thông tin, xây dựng, thẩm định và tiếp thu ý kiến đóng góp từ các bên có liên

quan trước khi ban hành. Quy hoạch thường mang tính dài hạn 5 đến 10 năm.

Từ các kết quả khảo sát các đối tượng: 24 ĐVLK; 30 CSSDNL; 03 CSĐT về

việc xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng

ĐBSCL, ở cả 3 nội dung kết quả khảo sát đều được đánh giá là tầm quan trọng cao

với điểm trung bình chung là 2,53 điểm và kết quả thực hiện đạt 2,07 điểm.

Bảng 2.34. Thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường

ĐVLK 2,71 2,00 CSSDNL 2,57 1,60 CSĐT 2,67 2,23

2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX ĐVLK 2,38 1,79 CSSDNL 2,32 1,97 CSĐT 3,00 2,33

3 Ban hành quy hoạch ĐTTX ĐVLK 2,36 2,46 CSSDNL 2,40 1,83 CSĐT 2,33 2,45

Điểm trung bình chung 2,53 2,07

82

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Trong đó, nổi bậc là tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX khi được hỏi, các

đối tượng đã đánh giá rất quan trọng ở mức tuyệt đối 3,00 điểm. Bên cạnh đó, nội

dung ban hành quy hoạch ĐTTX là nội dung được đánh giá thực hiện tốt khi có đối

tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức điểm khá cao 2,46 điểm. Ngược lại, dù có

kết quả đánh giá rất quan trọng từ mức 2,57 điểm đến 2,71 điểm nhưng khi chỉ đạo

xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX lại được đánh giá thực hiện ở mức thấp khi

đa số đối tượng cho đánh giá ở mức trung bình và có đối tượng đánh giá ở mức kém

chỉ 1,6 điểm. Điều đó khẳng định rằng: trong việc tổ chức chỉ đạo xây dựng chiến

lược, quy hoạch phát triển ĐTTX của các CSĐT trong vùng chưa tốt, thời gian tới,

các CSĐT cần tăng cường công tác khảo sát, xây dựng quy hoạch ĐTTX, làm cơ

sở, định hướng phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng.

2.4.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa

2.4.2.1. Quản lý yếu tố đầu vào

a. Quản lý chương trình đào tạo từ xa

Các CSĐT phải đảm bảo chương trình được xây dựng và thực hiện theo

chương trình đào tạo CQ trình độ ĐH, dù có sự điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu

thực tế, điều kiện địa phương, yêu cầu CSSDNL và sự phát triển của KT – XH cùng

sự tiến bộ của khoa học công nghệ nhưng không được vượt các quy định chung của

cơ quan quản lý là Bộ GD&ĐT. Do đó, xét về nội dung tiêu và định hướng của

chương trình vẫn chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu của đại đa số người dạy, người

học và CSSDNL. Dù các CSĐT cố gắng làm rõ các yêu cầu và công bố rộng rãi yêu

cầu đối với từng chương trình ĐTTX cùng các chuẩn đầu ra nhưng không phải lúc

nào cũng cụ thể và định hướng cao, một số nội dung tiêu đào tạo hay chuẩn đầu ra

của một số chương trình ĐTTX rất chung chung, khó đo lường và khó đạt được

mục tiêu, đồng thời khó thực hiện cho cả CSĐT cũng như người học và CSSDNL.

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN

và 30 CSSDNL về quản lý phát triển chương trình ĐTTX, thể hiện qua bảng 2.35.

Bảng 2.35. Thực trạng quản lý chương trình ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1.

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

CBQL 2,53 1,58 GV 2,57 1,97 SV 2,38 1,63 SVTN 2,51 2,26 CSSDNL 2,73 1,90

2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

CBQL 2,38 2,00 GV 2,49 1,93 SV 2,44 1,70 SVTN 2,38 1,74

83

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện CSSDNL 2,50 2,23

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo

CBQL 2,50 2,41 GV 2,16 1,79 SV 2,21 1,83 SVTN 2,24 2,09 CSSDNL 2,23 1,83

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

CBQL 2,53 2,12 GV 2,46 1,96 SV 1,91 1,90 SVTN 1,88 1,86 CSSDNL 2,57 2,10

Điểm trung bình chung 2,38 1,94

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Phần lớn các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là quan trọng khi có điểm

trung bình chung đạt 2,38 điểm về tầm quan trọng nhưng về kết quả thực hiện lại

được đánh giá không cao khi chỉ đạt 1,94 điểm. Trong đó, đặc biệt nội dung: Chỉ

đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân

tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực được sự quan tâm và đánh giá cao khi

có các đối tượng đánh giá rất quan trọng từ 2,53 điểm đến 2,57 điểm và đặt biệt có

đối tượng đánh giá ở mức điểm rất quan trọng đạt đến 2,73 điểm. Nhưng cũng với

các nội dung này, có đến 4/5 đối tượng khi được hỏi về kết quả thực hiện chỉ đánh

giá trung bình từ 1,58 điểm đến 1.97 điểm. Và trong kết quả chỉ đạo tổ chức công

tác trên cần có sự cải tiến, điều chỉnh cho phù hợp thực tế.

Bên cạnh đó, nội dung: Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương

trình của từng ngành đào tạo được đánh giá là không quan trọng khi điểm trung

bình thấp, thấp nhất trong tất cả các nội dung 1,88 điểm, cho phép két luận là Hội

đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo chưa đạt niềm

tin ở người học, xã hội. Cần hướng khắc phục để Hội đồng làm việc thiết thực hơn.

Như vậy, các CSĐT bước đầu với các chương trình đào tạo hiện có, đáp ứng

một phần nhu cầu cấp thiết về nhân lực trình độ ĐH trong một số lĩnh vực/ngành

cho quá trình phát triển KT - XH của vùng. Nhưng đó chỉ là bước khởi đầu, để góp

phần chuyển đổi cơ cấu, chuyển dịch kinh tế cho vùng ĐBSCL cần tiếp tục bổ sung,

chuyển đổi và đồng thời xây dựng các lĩnh vực/ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu

trong công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, bản thân lĩnh vực/ngành nông – lâm –

ngư cũng cần tăng tốc đào tạo đội ngũ nhằm đáp ứng sự phát triển về công nghệ,

thay đổi phương thức canh tác và tư duy, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và

đời sống của nông dân vùng ĐBSC.

Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các CSĐT tổ chức xây dựng chương trình,

đảm bảo được có sự tham khảo, đóng góp của khách hàng trước khi tổ chức triển

84

khai đào tạo, sau quá trình đào tạo cần tiếp tục ghi nhận các phản hồi tiếp theo của

khách hàng gồm cả người học và CSSDNL để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp cả

về nội dung, phương pháp giảng dạy cùng điều kiện thực hiện như đội ngũ GV,

phương tiện kỹ thuật, học liệu...

b. Quản lý tuyển sinh

Đối tượng tuyển sinh ĐTTX, theo quy chế ĐTTX được ban hành bởi Bộ

GD&ĐT thì mọi công dân có nhu cầu học tập, đặc biệt là người lao động và nhân dân ở

những vùng sâu, vùng xa đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương, hoặc đã

tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, ĐH, thạc sĩ… đều

có thể đăng ký tham dự và tùy từng nhóm đối tượng mà các CSĐT thiết kế chương trình,

bố trí thời gian, tổ chức đào tạo phù hợp. Do đó, trong tuyển sinh, việc tìm hiểu nhu cầu

và chia sẽ thông tin nhằm hỗ trợ người học luôn được quan tâm. Kết quả khảo sát ý kiến

của 545 SV tại các CSĐT về phương pháp tiếp cận thông tin tuyển sinh và lý do thúc

đẩy, định hướng thí sinh đăng ký học ĐTTX (trình bày ở Phụ lục 2.10 trong luận án).

Theo đó, người học chọn theo học ĐTTX bởi các lý do: Do thuận lợi trong

việc học (chiếm 36%); không có điều kiện theo học các hình thức đào tạo khác

(chiếm đến 39%) nên các CSĐT cần có kế hoạch, chiến lược tuyển sinh hiệu quả

hơn đáp ứng nhu cầu người học, bên cạnh tăng cường quảng bá, quảng cáo, tư vấn

đến từng đối tượng, từng CSSDNL, từng địa phương. Nghiên cứu các phương thức,

phương pháp mới để chuyển tải thông tin cụ thể, thiết thực và hiệu quả đến từng

CSSDNL, người dân tại các địa phương vùng sâu, vùng xa.

Khi khảo sát về thực trạng tuyển sinh ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH vùng ĐBSCL, thể hiện qua bảng 2.36 được đánh giá là khá quan trọng khi

điểm trung bình chung trên 2 - tức đạt 2,48 điểm nhưng lại được đánh giá không tốt

trong kết quả thực hiện chỉ đạt 1,98 điểm. Đặc biệt, nội dung: Chỉ đạo bộ phận quản

lý tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các

ĐVLK và các đối tượng, tổ chức, đơn vị, địa phương có nhu cầu theo định kỳ là nội

dung được đánh giá là kém quan trọng và kết quả thực hiện cũng kém khi điểm

trung bình có đối tượng đánh giá rất thấp (1,97 điểm tầm quan trọng và 1,64 điểm

kết quả thực hiện). Ngược lại, nội dung chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức lập và lưu

trữ hồ sơ SV lại được các đối tượng đánh giá là rất quan trọng và kết quả thực hiện

được đánh giá tốt khi điểm đánh giá rất cao (2,83 điểm tầm quan trọng và 2,56 điểm

kết quả thực hiện). Do đó, để cải thiện quản lý tuyển sinh, nên chăng cần sự phối

hợp tích cực, mạnh và hiệu quả hơn giữa các bên để thực hiện tốt các nội dung này.

Bảng 2.36. Thực trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu CBQL 2,31 2,18

85

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

người học, xã hội, CSSDNL SV 2,67 1,63

ĐVLK 2,48 1,75

CSSDNL 2,33 1,67

2

Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát

nhu cầu nhân lực theo lĩnh

vực/ngành, xác định năng lực theo

vị trí việc làm từng ngành

CBQL 2,57 2,04

SV 2,43 1,96

ĐVLK 2,75 1,79

CSSDNL 2,60 1,73

3

Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo

tuyển sinh trên hệ thống webside,

thông tin đến các đối tượng có nhu

cầu

CBQL 2,75 1,42

SV 2,40 1,89

ĐVLK 2,21 1,83

CSSDNL 1,97 1,67

4

Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối

tượng có nhu cầu chọn ngành đào

tạo, tư vấn học tập

CBQL 2,54 1,96

SV 2,28 1,76

ĐVLK 2,67 1,79

CSSDNL 2,53 1,67

5

Quyết định thành lập Hội đồng, tổ

chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ

đúng đối tượng, đảm bảo số lượng

CBQL 2,71 2,54

SV 2,45 1,94

ĐVLK 2,42 2,25

CSSDNL 2,47 2,37

6

Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh

trên hệ thống webside, đến các đối

tượng có liên quan

CBQL 2,75 2,54

SV 2,40 2,45

ĐVLK 2,67 2,42

CSSDNL 2,23 2,07

7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK,

các CSSDNL trong tuyển sinh

CBQL 2,50 1,75

SV 2,03 1,93

ĐVLK 2,17 1,74

CSSDNL 2,37 1,43

8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ

SV

CBQL 2,83 2,08

SV 2,59 2,56

ĐVLK 2,75 2,33

CSSDNL 2,40 2,23

Điểm trung bình chung 2,48 1,98

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

c. Quản lý đội ngũ giảng viên

GV là người đóng vai trò quan trọng trong đào tạo: Họ là người trực tiếp

triển khai các chương trình đào tạo; Truyền thụ kiến thức; Hướng dẫn và hỗ trợ SV

tự học; Tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả. GV thực hiện tốt vai trò và hoàn

thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần lớn vào sự thành công của quá trình đào tạo.

86

Với kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, 30

CSSDNL về thực trạng quản lý đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

vùng ĐBSCL, thể hiện qua bảng 2.37 cho thấy:

Bảng 2.37. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý xây

dựng quy hoạch phát triển đội

ngũ GV tham gia giảng dạy từ

xa

CBQL 2,50 2,63

GV 2,53 2,56

SV 2,23 2,14

SVTN 2,52 2,06

ĐVLK 2,61 2,48

CSSDNL 2,37 2,23

2

Tổ chức tuyển dụng đội ngũ

GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng

ngành đào tạo theo năm học

CBQL 2,00 2,00

GV 2,16 2,26

SV 1,99 1,58

SVTN 1,91 1,79

ĐVLK 2,29 2,18

CSSDNL 2,70 2,00

3

Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp

đồng đối với GV thỉnh giảng

theo năm học

CBQL 2,21 1,96

GV 2,14 2,00

SV 2,07 2,03

SVTN 2,03 1,79

ĐVLK 2,21 1,83

CSSDNL 2,07 1,93

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết

thực hiện nội dung, chương

trình, kế hoạch giảng dạy giữa

CSĐT và GV tham gia ĐTTX

CBQL 2,63 2,00

GV 2,41 1,48

SV 2,37 2,16

SVTN 2,45 1,98

ĐVLK 2,57 2,19

CSSDNL 2,37 1,87

5

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ

CBQL

CBQL 2,75 2,54

GV 2,46 2,36

SV 2,51 2,50

SVTN 2,27 2,27

ĐVLK 2,42 2,33

CSSDNL 2,63 2,00

87

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao

trình độ về ngoại ngữ, công

nghệ thông tin và truyền thông

cho đội ngũ GV và đội ngũ

CBQL

CBQL 2,75 2,38

GV 2,71 1,82

SV 2,45 1,67

SVTN 2,72 1,89

ĐVLK 2,29 1,75

CSSDNL 2,07 1,97

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự

Hội thảo, Hội nghị, tập huấn,

trao đổi về ĐTTX trong và

ngoài nước

CBQL 2,46 2,13

GV 2,28 2,32

SV 2,36 2,18

SVTN 2,56 1,91

ĐVLK 2,04 1,92

CSSDNL 2,07 1,77

8

Tổ chức mời chuyên gia về

ĐTTX trong và ngoài nước tổ

chức Hội thảo, Hội nghị, tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm tại

CSĐT

CBQL 2,50 2,21

GV 2,23 2,10

SV 2,45 1,48

SVTN 2,00 1,90

ĐVLK 2,38 1,71

CSSDNL 1,97 2,00

9

Ban hành các chính sách tạo

động lực làm việc, cống hiến

cho đội ngũ GV và đội ngũ

CBQL

CBQL 2,79 2,42

GV 2,64 2,35

SV 2,16 1,95

SVTN 1,98 2,07

ĐVLK 2,46 2,38

CSSDNL 2,03 2,03

10

Tổ chức các phương tiện và

môi trường làm việc cho đội

ngũ GV và đội ngũ CBQL

CBQL 2,63 2,04

GV 2,28 1,69

SV 2,01 1,88

SVTN 2,27 1,85

ĐVLK 2,25 2,25

CSSDNL 2,23 2,40

Điểm trung bình chung 2,34 2,06

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Kết quả khảo sát cho tín hiệu vui, các đối tượng tham gia khảo sát đều đánh

giá tầm quan trọng và kết quả thực hiện đạt mức cao, lần lượt là 2,34 điểm và 2,06

điểm. Cần lưu ý, ở nội dung: Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống

hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL, khi đánh giá tầm quan trọng khá cao có đối

88

tượng đánh giá gần như tuyệt đối, đạt 2,79 điểm. Điều đó cho thấy, các chính sách

phù hợp sẽ tạo động lực lớn cho đội ngũ ngày càng phát triển, hoàn thiện.

Chỉ trừ nội dung: Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp

ứng ngành đào tạo theo năm học, là được đánh giá tầm quan trọng thấp, còn lại tất

cả các nội dung còn lại đều được đánh giá đồng thuận khá cao ở các đối tượng về

tầm quan trọng ở mức cao đến khá cao, từ 2,00 trở lên. Trong nội dung: Chỉ đạo

thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa

CSĐT và GV tham gia ĐTTX; Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài

nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT, đánh giá

kết quả thực hiện không tốt của đối tượng GV, SV đánh giá ở mức điểm 1,48 điểm.

Theo đó, để quản lý đội ngũ GV trong ĐTTX được hiệu quả, đảm bảo chất lượng

thì cần có bước cải thiện từng nội dung có liên quan, tạo nhận thức đúng cho các đối

tượng có liên quan về nhận thức về tầm quan trọng và vai trò của các nội dung quản

lý đội ngũ GV. Song song đó, cần có cách thức cải tiến để quá trình thực hiện thật

sự mang lại hiệu quả tích cực, hỗ trợ cho sự phát triển ĐTTX.

Nhiệm vụ của các CSĐT là phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ GV để có thể đảm đương vai trò,

nhiệm vụ của mình. Qua kết quả khảo sát 120 GV tham gia giảng dạy từ xa tại các

CSĐT (thể hiện qua biểu đồ ở phụ lục 2.11 trong luận án) cho thấy thực trạng công

tác đào tạo, bồi dưỡng, cùng nhu cầu nâng cao năng lực cần thiết cho giảng dạy từ

xa hiện ít được tổ chức và hạn chế về nội dung, chất lượng, cần sớm đều chỉnh. Cụ

thể: GV chưa tham gia học tập bồi dưỡng về xây dựng chương trình cho các ngành

đào tạo hình thức ĐTTX tương đối cao (57,5%). Một số GV đã tham gia các lớp bồi

dưỡng đánh giá các lớp bồi dưỡng chỉ đạt mức thấp (25,8%). Nhận định về các lớp

bồi dưỡng vẫn chưa đạt do nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp với hình thức ĐTTX.

Tuy nhiên, cũng có ý kiến đa số GV đều được bồi dưỡng về biên soạn giáo

trình (72,5%); Về sản xuất nguồn học liệu, đa số GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng

(62,5%); Về phương pháp dạy học, GV được đào tạo, bồi dưỡng chiếm tỷ lệ cao

(85,1%), cũng cần lưu ý các lớp bồi dưỡng vẫn chưa tập trung vào các nội dung bồi

dưỡng về các phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả cho ĐTTX, phù hợp đối

tượng người học ĐTTX đa số là người trưởng thành, người lớn tuổi.

Trong thời gian tới, để có thể đảm bảo giảng dạy những nội dung, chương

trình và kiến thức mới phù hợp cho đối tượng đa dạng trong ĐTTX, các CSĐT

ngoài việc thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV, còn phải

không ngừng quan tâm sàng lọc và tuyển dụng đội ngũ GV đảm bảo chất lượng,

phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển của hình thức, đối tượng ĐTTX. Kết quả khảo

sát nhu cầu về số lượng GV tham gia các các lĩnh vực/ngành đào tạo (trình bày ở

89

Phụ lục 2.12 trong luận án) cho thấy thực trạng các CSĐT vẫn thiếu đội ngũ GV để

có thể đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập từ xa trong hiện tại và tương lai.

Việc đảm bảo đội ngũ GV trong vùng hiện tại và lâu dài sẽ còn là vấn đề nan

giải, khó có thể trong thời gian ngắn các CSĐT vừa tăng quy mô, vừa tăng và đảm

bảo số lượng, chất lượng đội ngũ. Việc tận dụng đội ngũ GV phục vụ cho ĐTTX

hiện tỏ ra có hiệu quả nhưng trong tương lai, cần xây dựng đội ngũ đạt chuẩn, có

tâm huyết, phương pháp, cần chuẩn bị về các kỹ năng mềm: khả năng ứng dụng

CNTT; ngoại ngữ; dạy theo năng lực người học; thích ứng với nhiều đối tượng khác

nhau nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng, càng đa dạng của cộng đồng.

d. Quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu

Quản lý các phương tiện kỹ thuật và học liệu, cùng việc tận dụng cơ sở vật

chất, trang thiết bị từ đào tạo CQ phục vụ cho ĐTTX là vai trò và nhiệm vụ của đội

ngũ CBQL tại các CSĐT. Trong tổ chức ĐTTX, với có sự gián cách ngày càng tăng

qua đào tạo trực tuyến, elarning thì vai trò, sự hỗ trợ từ đội ngũ CBQL, cùng với

việc sử dụng các phương tiện tiện kỹ thuật, học liệu cũng theo đó sẽ tăng lên.

- Phương tiện kỹ thuật: đối với các CSĐT trong vùng, thời gian qua có sự

đầu tư nhất định về phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX, nhưng trong điều kiện là

các trường công lập nên dù có quan tâm đến ứng dụng các thành tựu của khoa học

công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông vào ĐTTX nhưng việc

đầu tư phương tiện kỹ thuật có phần hạn chế, nhiều bất cập. Trong các CSĐT trên,

thì trường ĐH Cần Thơ là đơn vị có sự đầu tư và hoạt động tương đối hiệu quả.

Hiện trường ĐH Cần Thơ sở hữu Trung tâm Thông tin kết nối đến hầu hết

các đơn vị như khoa, viện, trung tâm, phòng ban, phòng học…, với đường truyền

riêng Internet, băng thông khoảng 75 Mbps quốc tế và 150 Mbps trong nước, đáp

ứng nhanh và hiệu quả cho việc truy xuất thông tin cho gần 2.600 cán bộ và khoảng

hơn 65.000 SV các hình thức trong đó có ĐTTX. Phòng máy chủ phục vụ cho hệ

thống thông tin tích hợp và các dịch vụ khác như trang web, thư điện tử (email), e-

learning... điểm đặc biệt là trường ĐH Cần Thơ đã đầu tư hơn 1.000 máy tính công

cộng phục vụ cho SV các hình thức sử dụng miễn phí, hệ thống wifi phủ sóng khắp

các khu vực của trường. Hiện trường còn đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống

ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học trên mạng (hay còn gọi là hệ thống e-

learning), hệ thống quản trị đào tạo (LMS - Learning Management System).

Trong xu thế phát triển, cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông vào việc dạy và học từ xa như đào tạo trực tuyến, elearning, sử dụng

các thiết bị thông tin, truyền thông của cá nhân trong học tập. Nhằm hỗ trợ tối đa

việc dạy của GV và việc học, tự học của SV, đòi hỏi các CSĐT có ĐTTX nhanh

chóng, nỗ lực đầu tư theo hướng hiện đại, đó vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ.

90

- Học liệu: Trong ĐTTX, SV tích cực trong truy cập thông tin, nghiên cứu và

tham khảo các nguồn học liệu có tác dụng rất lớn đến sự thành công trong học tập.

Trong sự xa cách và hạn chế trong tiếp xúc với GV thì vai trò của sách, giáo trình

và tài kiệu hướng dẫn học tập có ý nghĩa quan trọng, vai trò “người thầy”. Từ việc

tự nghiên cứu học liệu, SV từ xa có thể tiếp thu từ 60 đến 70% kiến thức môn học.

Tiên phong trong đầu tư và có cơ sở học liệu đa dạng và phong phú là trường

ĐH Cần Thơ, với Trung tâm Học liệu được khánh thành năm 2006, thông qua tài

trợ từ Hoa Kỳ khoảng 9,5 triệu USD, hiện có khoảng 41.000 tài liệu dạng điện tử;

đăng ký khai thác miễn phí khoảng 35 cơ sở dữ liệu điện tử về sách điện tử và tạp

chí khoa học; vốn tài liệu dạng in ấn có khoảng 180.000 tựa tương đương khoảng

300.000 quyển. Mua quyền truy cập và đăng ký khai thác miễn phí hơn 30 cơ sở dữ

liệu của các nhà xuất bản và các tổ chức nổi tiếng trên thế giới, đã góp phần hỗ trợ

thiết thực, hiệu quả hoạt động dạy và học, cũng như nghiên cứu của GV và SV.

Thực tế cho thấy, học liệu trong ĐTTX đòi hỏi phải có đầu tư lớn và lâu dài:

nhân lực có trình độ; tài lực mạnh; phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nên

dù các CSĐT còn lại trong vùng dù có nhận thức và đánh giá tầm quan trọng của

học liệu trong việc học, có sự đầu tư kinh phí cho công tác trên nhưng kết quả cũng

hạn chế, thể hiện qua số học liệu ít, thường là biên tập lại từ giáo trình CQ, nên hiệu

quả sử dụng chưa cao. Trong xu thế phát triển, các CSĐT phấn đấu xây dựng hoàn

chỉnh hệ thống học liệu đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, tiến đến sử

dụng chung học liệu đối với các học phần, các lĩnh vực/ngành đào tạo giống nhau.

Qua kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 24 ĐVLK về quản lý

phương tiện kỹ thuật, học liệu và tận dụng cơ sở vật chất tại các CSĐT, với kết quả

ở bảng 2.38 phía dưới cho thấy, tổng thể các nội dung được đánh giá khá quan trọng

với điểm trung bình chung đạt 2,41 điểm nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt 1,87 điểm.

Bảng 2.38. Thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch

đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện

dạy học phù hợp với yêu cầu của các

ngành ĐTTX

CBQL 2,50 1,54

GV 2,44 1,90

SV 2,67 1,44

ĐVLK 2,13 1,79

2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện

dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học

CBQL 2,63 1,79

GV 2,20 1,62

SV 2,54 1,76

ĐVLK 2,17 1,67

91

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp

lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí

nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục

vụ chung cho các chương trình đào tạo

CBQL 2,58 2,42

GV 2,51 1,96

SV 2,51 1,90

ĐVLK 2,04 1,79

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp

lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí

nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục

vụ cho từng chương trình đào tạo theo

kế hoạch giảng dạy

CBQL 2,63 1,83

GV 2,36 1,38

SV 2,53 1,41

ĐVLK 2,04 2,28

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác

định nhu cầu học liệu của từng ngành

đào tạo

CBQL 2,76 2,06

GV 2,89 2,38

SV 2,37 2,52

ĐVLK 2,25 1,79

6

Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm định,

sản xuất học liệu theo kế hoạch đã được

phê duyệt của từng ngành đào tạo

CBQL 2,58 1,50

GV 2,51 2,48

SV 2,51 1,46

ĐVLK 2,04 2,00

7 Chỉ đạo BPQL khai thác, phân phối hệ

thống học liệu cho các ngành ĐTTX

CBQL 2,42 1,58

GV 2,04 1,79

SV 1,95 1,85

ĐVLK 2,21 1,63

8

Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng

các phương tiện dạy học, phương tiện

công nghệ thông tin và truyền thông và

học liệu cho từng ngành đào tạo ĐTTX

CBQL 2,50 2,46

GV 2,51 1,58

SV 2,60 1,44

ĐVLK 2,06 1,79

9

Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL tìm

hiểu, nghiên cứu các phương tiện kỹ

thuật, công nghệ, học liệu mới trong và

ngoài nước

CBQL 2,63 2,24

GV 2,55 1,81

SV 2,60 1,91

ĐVLK 2,29 2,46

Điểm trung bình chung 2,41 1,87

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Nội dung chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng

ngành đào tạo được chú trọng, có đối tượng đánh giá ở mức điểm rất cao (2,89

điểm) nhưng việc tổ chức thực hiện lại cho kết quả thấp (1,79 điểm). Điểm lưu ý là

92

các nội dung từ nội dung 1 đến 9, chỉ trừ nội dung 5 là chỉ đạo BPQL tổ chức xác

định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo, các đánh giá từ khảo sát cho thấy kết

quả thực hiện luôn đạt thấp, số điểm trung bình dưới 2,00 chiếm đa số. Do đó, để

nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu

cần có bước đột phá về cách thức thực hiện nhằm tạo sự thay đổi từ các bên.

e. Quản lý tài chính

Đặc thù ĐTTX là nguồn thu dựa vào xã hội hóa nên quản lý tài chính trong

ĐTTX là quản lý nguồn thu, chủ yếu là từ học phí và các khoản thu khác từ SV, sự

hỗ trợ khác từ phía Nhà nước và các tổ chức, xã hội và CSSDNL thông qua các hỗ

trợ về học bổng, phương tiện kỹ thuật, học liệu, bồi dưỡng về công nghệ... rất ít và

hiếm, không đáng kể. Các CSĐT, từ các nguồn thu trên và từ nguồn kinh phí tự có

của đơn vị, tổ chức lập kế hoạch, cân đối chi để đảm bảo hoạt động đào tạo có hiệu

quả, đồng thời có tái đầu tư, khấu hao cơ sở vật chất của các CSĐT. Các khoản chi

gồm: Chi cho công tác tuyển sinh; Xây dựng chương trình đào tạo; Bồi dưỡng đội

ngũ GV, CBQL; Chi trả lương và các khoản khác; Chi công tác quản lý các đơn vị

có liên quan; Chi mua sắm các phương tiện kỹ thuật, học liệu phục vụ ĐTTX; Chi

khen thưởng đầu và cuối khóa cũng như khen thưởng đột xuất. Với kết quả khảo sát

24 CBQL, 120 GV, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL qua bảng 2.39 về thực trạng quản lý tài

chính trong ĐTTX, cho thông tin như sau:

Bảng 2.39. Thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự

toán đào tạo cho từng ngành đào

tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX

CBQL 2,33 2,21

GV 1,99 2,44

ĐVLK 2,13 2,08

CSSDNL 2,00 2,40

2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư

cho ĐTTX

CBQL 2,42 2,04

GV 2,17 1,88

ĐVLK 2,44 2,32

CSSDNL 2,53 1,83

3 Quyết định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

CBQL 2,38 2,46

GV 1,99 2,06

ĐVLK 2,50 2,00

CSSDNL 2,47 2,13

4 Phê duyệt kế hoạch tài chính

CBQL 2,46 2,08

GV 1,88 2,08

ĐVLK 2,58 2,54

CSSDNL 2,13 1,93

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố CBQL 2,25 2,25

93

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

công khai mức học phí và các

khoản chi phí khác

GV 2,26 1,98

ĐVLK 2,63 2,50

CSSDNL 2,07 2,00

6

Chỉ đạo và giám sát thu học phí

và chi phí khác theo quy chế chi

tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê

duyệt

CBQL 2,67 2,42

GV 2,07 1,95

ĐVLK 2,46 2,63

CSSDNL 2,16 1,90

7

Tổ chức và giám sát chi các

khoản theo quy chế chi tiêu nội

bộ và định mức theo kế hoạch đã

phê duyệt

CBQL 2,42 2,23

GV 2,06 1,89

ĐVLK 2,29 2,42

CSSDNL 2,47 2,07

Điểm trung bình chung 2,29 2,17

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.39 có thể thấy đây là nội dung quan trọng

trong ĐTTX và đã được các CSĐT nghiêm túc thực hiện, có trách nhiệm khi cả 2

nội dung đánh giá là tầm quan trọng và kết quả thực hiện đều đạt điểm trung bình

chung trên 2,00 điểm, lần lượt là điểm đánh giá tầm quan trọng là 2,29 điểm và kết

quả thực hiện 2,17 điểm. Trong đó, nội dung: Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi

phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt được đánh giá cao ở

tầm quan trọng, các đối tượng đánh giá khá tốt và có đối tượng đánh giá rất cao, đạt

điểm trung bình 2,67 điểm. Đặc biệt trong nội dung này cũng được đánh giá thực

hiện tốt khi có đối tượng đánh giá ở mức điểm đến 2,63 điểm. Dù điểm trung bình

chung ở mức tốt nhưng cũng có ngoại lệ, ở nội dung: Phê duyệt kế hoạch tài chính

được cho là không quan trọng với nhóm đối tượng là GV khi chỉ đánh giá ở mức

1,88 điểm, và nội dung: Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX lại được đánh

giá thực hiện không tốt với nhiều đối tượng đánh giá thấp, thậm chí có đối tượng

chỉ đánh giá ở mức 1,89 điểm.

Qua đó cho thấy, dù công tác trên được thực hiện tốt, nhưng các CSĐT cần

thông tin, công khai, minh bạch hơn để các đối tượng hiểu rõ về tầm quan trọng của

vấn đề tài chính trong ĐTTX, từ đó tham gia giám sát thực hiện nghiêm túc tài

chính, đảm bảo hỗ trợ thật sự các bên liên quan và cho sự phát triển ĐTTX.

2.4.2.2. Quản lý yếu tố quá trình

a. Quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên

Đội ngũ GV là nhân tố quan trọng trong quá trình ĐTTX. GV có trình độ,

năng lực, kinh nghiệm và thường xuyên được bồi dưỡng các kỹ năng ứng dụng

phương pháp, phương tiện mới trong hoạt động dạy học sẽ thúc đẩy tính tích cực tự

94

học của người học.Tìm hiểu về chất lượng đội ngũ GV thông qua đánh giá của 24

CBQL ở biểu đồ (trình bày ở phụ lục 2.13 trong luận án) kết quả cho thấy:

Về chuyên môn của đội ngũ GV đạt mức tương đối cao (chiếm 45,8%), kỹ

năng chuyên môn của đa số GV giảng dạy từ xa cũng đạt mức cao (54,2%). Tuy

nhiên, theo CBQL nhận xét thì kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp sư phạm áp

dụng cho ĐTTX cũng như kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học, hệ thống thông tin

mạng trong ĐTTX của GV chỉ đạt mức trung bình (kinh nghiệm thực tiễn là 54,2%;

năng lực sư phạm là 45,8%; kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học là 37,5%).

Cũng theo kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24

ĐVLK, 30 CSSDNL ở bảng 2.40 thì hoạt động được đánh giá là quan trọng khi điểm

trung bình chung đạt 2,32 điểm. Nổi trội là nội dung tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy khi nội dung này

được đa phần các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là quan trọng trên 2,00 điểm

(có đối tượng đánh giá ở mức rất quan trọng 2,59 điểm hoặc 2,64 điểm). Nhưng cũng

có nội dung được đánh giá kém quan trọng, khi đa phần các nhóm đối tượng đều

đánh giá ít quan trọng cho nội dung quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh

nghiệm trong bộ môn chỉ đánh giá mức độ quan trọng ở 1,88 điểm hoặc 1,97 điểm.

Đều cần quan tâm là kết quả thực hiện các nội dung được hỏi được đánh giá

mức độ đạt từ 1,46 điểm đến 1,99 chiếm tỷ lệ cao như các nội dung: Tổ chức cho

GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp

dạy học từ xa trong và ngoài nước; Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và

ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương

pháp dạy học từ xa tại CSĐT, cả hai nội dung đều không có nội dung nào được

đánh giá bằng hoặc trên 2,00 điểm trong kết quả thực hiện. Từ đó, cho phép suy ra

trong hoạt động dạy học, hướng dẫn SV trong ĐTTX của vùng ĐBSCL, dù nhận

thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động dạy và hướng dẫn SV trong

ĐTTX nhưng thực tiễn tổ chức tại CSĐT còn nhiều vấn đề phải khắc phục, thêm

nhiều nỗ lực và những giải pháp cụ thể đẩy mạnh hoạt động dạy và hướng dẫn SV

trong ĐTTX.

Bảng 2.40. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về

kế hoạch và chất lượng giảng dạy

CBQL 2,38 1,92

GV 2,28 1,85

SV 2,64 1,67

SVTN 2,34 1,96

ĐVLK 2,50 2,04

CSSDNL 2,59 1,83

95

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

2

Huy động GV tham gia biên soạn

giáo trình, giáo án, tài liệu hướng

dẫn học tập, hệ thống bài tập

CBQL 2,29 2,38

GV 2,70 2,15

SV 2,66 1,88

SVTN 2,54 1,62

ĐVLK 2,13 1,75

CSSDNL 2,47 1,73

3

Quản lý đổi mới PP dạy học lấy

người học làm trung tâm, hướng

dẫn và hỗ trợ quá trình tự học của

SV

CBQL 2,54 2,21

GV 2,69 2,36

SV 2,26 1,92

SVTN 2,49 1,46

ĐVLK 2,17 2,11

CSSDNL 2,70 1,90

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu

quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,

phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

CBQL 2,54 2,23

GV 2,27 2,08

SV 2,32 2,30

SVTN 2,18 1,79

ĐVLK 2,04 1,99

CSSDNL 2,07 1,97

5

Quản lý hoạt động của GV trong

việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của SV theo kế hoạch

giảng dạy

CBQL 2,46 2,25

GV 2,48 2,16

SV 2,30 1,84

SVTN 2,06 1,64

ĐVLK 2,38 2,00

CSSDNL 2,53 1,77

6

Quản lý việc tổ chức cho GV dự

giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ

môn

CBQL 2,04 2,33

GV 2,09 2,05

SV 2,10 1,83

SVTN 1,97 1,88

ĐVLK 1,88 1,79

CSSDNL 2,13 1,83

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa trong và ngoài nước

CBQL 2,17 1,88

GV 2,08 1,68

SV 2,06 1,57

SVTN 2,02 1,71

ĐVLK 2,17 1,96

CSSDNL 2,37 1,83

8 Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX CBQL 2,58 1,63

96

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

trong và ngoài nước tổ chức Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa tại CSĐT

GV 2,43 1,78

SV 2,34 1,78

SVTN 2,03 1,67

ĐVLK 2,50 1,79

CSSDNL 2,31 1,90

Điểm trung bình chung 2,32 1,91

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Như vậy, dù đội ngũ GV được đào tạo bài bản về phương pháp giảng dạy,

nghiệp vụ sư phạm, nhưng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm riêng cho hình thức

ĐTTX chưa có, đa phần GV giảng dạy theo phương pháp của CQ, điều này cũng

ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học hình thức ĐTTX. Bên cạnh đó, một số GV

giảng dạy cho hình thức ĐTTX một phần là vì mục đích kinh tế, tâm huyết và sự

quan tâm cho công tác giảng dạy còn kém. Nhìn chung, hoạt động giảng dạy, hướng

dẫn của GV còn nhiều bất cập, chưa được xem trọng và có sự đầu tư đúng mức.

b. Quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên

Nhằm hỗ trợ tốt cho SV trong quá trình tự học, nhiệm vụ của các CSĐT phổ

biến cho SV các thông tin về kế hoạch học tập; nội dung, thời lượng môn học; tài

liệu học tập và tham khảo; phương pháp học; kiểm tra, đánh giá kết quả... Các thông

tin này là cơ sở để SV hoạch định thời gian, nội dung và phương pháp học tập.

Ngoài ra, các CSĐT cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi

mới phương pháp dạy học, áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động dạy và

hướng dẫn SV. Phương pháp dạy, hướng dẫn phù hợp giúp phát huy tính chủ động

của SV trong việc tích lũy tri thức khi giờ lên lớp bị hạn chế, nhưng khối lượng kiến

thức phải truyền đạt là rất lớn. Kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117

SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL về quản lý hoạt động học, tự học của SV.

Bảng 2.41. Thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn

cho SV tự xác định kế hoạch học tập

và khối lượng kiến thức cần tích lũy

CBQL 2,50 2,13

GV 2,36 2,27

SV 2,26 2,10

SVTN 2,34 1,85

ĐVLK 2,27 1,71

CSSDNL 2,16 1,50

97

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

2

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

tham dự các giờ học có hướng dẫn

trên lớp

CBQL 2,33 2,17

GV 2,64 2,41

SV 2,41 1,96

SVTN 2,33 1,88

ĐVLK 2,36 2,13

CSSDNL 2,57 1,90

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ

thống học liệu đã được cung cấp, truy

cập bài giảng

CBQL 2,54 2,21

GV 2,11 1,52

SV 2,08 2,05

SVTN 2,12 2,15

ĐVLK 2,08 1,92

CSSDNL 2,03 1,77

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài

tập đối với các buổi học trực tuyến,

CBQL 2,66 2,31

GV 2,23 2,51

SV 2,28 2,05

SVTN 2,17 2,12

ĐVLK 2,38 1,75

CSSDNL 2,47 1,77

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập

CBQL 2,46 1,79

GV 2,34 1,58

SV 2,33 1,83

SVTN 2,16 1,88

ĐVLK 2,13 1,79

CSSDNL 2,33 1,70

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

thực hiện quy chế, quy định của nhà

nước, CSĐT và các đơn vị có liên

quan

CBQL 2,04 1,79

GV 2,07 1,84

SV 2,33 2,26

SVTN 2,09 1,93

ĐVLK 2,08 1,71

CSSDNL 2,03 2,03

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV

thực hiện nề nếp văn minh trong quá

trình học tập

CBQL 2,46 2,01

GV 2,00 2,20

SV 2,21 1,89

SVTN 2,03 2,05

98

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

ĐVLK 2,08 1,88

CSSDNL 2,17 1,90

8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT

khi có thay đổi về tiến trình học tập

CBQL 2,42 2,04

GV 2,05 1,97

SV 2,31 2,06

SVTN 1,85 1,89

ĐVLK 2,08 1,79

CSSDNL 1,90 1,67

Điểm trung bình chung 2,24 1,95

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Tham khảo kết quả khảo sát bảng 2.41 được các đối tượng tham gia khảo sát

đánh giá là quan trọng 2,24 điểm, kết quả thực hiện đạt 1,95 điểm. Thực trạng Quản

lý hoạt động học, tự học của SV được phần lần lớn đối tượng tham gia cho là thực

hiện không các tốt các nội dung theo bảng khảo sát. Như nội dung: Chỉ đạo bộ phận

quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức

cần tích lũy, tất cả các đối tượng đều đánh giá cao, trên 2,00 điểm, nhưng đánh giá

kết quả thực hiện chỉ đạt lần lượt 1,50; 1,71 và 1,85 điểm ở các đối tượng đánh giá

là SVTN, ĐVLK và CSSDNL. Như vậy, để cải thiện kết quả khảo sát thực hiện

Quản lý hoạt động học, tự học và sinh hoạt của SV. Các CSĐT cần có sự phối hợp,

tham gia và giám sát của tất cả các bên có liên quan mới có thể đẩy mạnh việc thực

hiện tốt các nội dung nhằm bám sát và hỗ trợ tích cực cho SV đang theo học từ xa.

Tóm lại, đối với hoạt động học và tự học của SV dù còn những bất cập: do

giới hạn về thời gian lên lớp; SV đa phần phải vừa làm và vừa học, không có nhiều

thời gian cho việc tự nghiên cứu, tự học; sự tận dụng các phương tiện kỹ thuật và học

liệu được hỗ trợ thấp. Mặt khác, CSĐT vẫn chưa quản lý tốt quá trình tự học, tự

nghiên cứu của SV, thể hiện kết quả học tập chưa cao. Đây là nhiệm vụ quan trọng

của các CSĐT trong thời gian tới, giúp SV có sự thay đổi, tích cực hơn trong học tập.

c. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐTTX sau mỗi môn hoặc

đợt học sẽ giúp các CSĐT có được cái nhìn tổng quát, khách quan trong việc thực

hiện chương trình; phương pháp tổ chức, triển khai; đội ngũ GV, CBQL, SV;

phương pháp đánh giá; và chất lượng đào tạo của hình thức, từ đó có sự so sánh, đối

chiếu và có giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quản lý đào tạo. Từ kết quả khảo sát

đối với 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, cho thấy thực trạng

quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV hình thức ĐTTX tại các đơn vị.

99

Bảng 2.42. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

TT Nội dung Đối tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1

Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

CBQL 2,51 2,00

GV 2,61 2,43

SV 2,64 2,17 SVTN 2,35 2,08 ĐVLK 2,69 2,07

2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

CBQL 2,52 2,30 GV 2,37 2,49 SV 2,71 2,25 SVTN 2,69 2,26 ĐVLK 2,34 1,97

3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

CBQL 2,55 2,19 GV 2,42 2,48 SV 2,54 2,24 SVTN 2,35 2,13 ĐVLK 2,48 2,12

4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.

CBQL 2,44 2,21 GV 2,25 2,13 SV 2,91 2,24 SVTN 2,84 2,31 ĐVLK 2,52 2,00

5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX

CBQL 2,46 2,39 GV 2,11 2,03 SV 2,45 1,96 SVTN 2,09 1,79 ĐVLK 2,23 1,88

6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định

CBQL 2,42 2,05 GV 2,17 1,78 SV 2,54 1,56 SVTN 2,15 1,95 ĐVLK 2,42 1,99

7

Chỉ đạo công khai thông tin liên quan trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định

CBQL 2,46 2,19 GV 2,04 1,62 SV 2,42 1,47 SVTN 2,19 2,11 ĐVLK 2,38 2,40

Điểm trung bình chung 2,44 2,09

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.42 về đánh giá thực trạng kiểm tra,

đánh giá kết quả đào tạo. Hầu hết các đối tượng đánh giá là công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả đào tạo rất quan trọng 2,54 điểm, trong đó nội dung Quản lý phản hồi

100

kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch được các

đối tượng SV và SVTN đánh giá mức rất quan trọng với số điểm lần lượt là 2,91 và

2,84 điểm. Điểm đặc biệt là các nội dung về kết quả thực hiện đều được các nhóm đối

tượng đánh giá là trên mức 2,00 điểm, chỉ trừ nội dung quản lý GV tiến hành kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy, và các

ĐVLK đánh giá nội dung trên là 1,97 điểm. Như vậy, dù công tác trên hiện đã được

tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả nhưng rất cần thiết tăng cường sự phối hợp, trao đổi

thông tin giữa CSĐT và ĐVLK trong việc giám sát và tổ chức công tác trên.

Tiếp đến, các nội dung quản lý công nhận kết quả học tập SV, tức đầu ra của

quá trình đào tạo (output), kết quả một số nội dung: Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát

văn bằng tốt nghiệp đúng quy định, một số đối tượng đánh giá chỉ đạt 1,56 hoặc

1,78 điểm; Chỉ đạo bộ phận quản lý công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn

bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định, lại được nhóm đối tượng SV đánh giá thấp

nhất 1,47 điểm và đối tượng GV đánh giá 1,62 điểm. Trong thực tiễn quản lý đây là

công tác quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi SV, trong thời gian tới

các CSĐT phải thật sự quan tâm, tích cực cải thiện nội dung trên.

Hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV dù có nỗ lực từ

phía các CSĐT nhưng hiện vẫn còn những hạn chế nhất định. Xác định đây là công

tác quan trọng, vì thông qua đó, các CSĐT nắm bắt được các thông tin về giảng

dạy, kiểm tra của GV; việc tự học và tiếp thu của SV; các thông tin có liên quan đến

quản lý quá trình đào tạo. Trong xu hướng đảm bảo chất lượng và nâng cao chất

lượng ĐTTX, các CSĐT cần nghiêm túc nghiên cứu, tìm hiểu, ứng dụng các

phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại vào công tác kiểm tra, đánh giá

nhằm tạo sự chính xác, công bằng. Mặt khác, việc tăng cường giám sát hoạt động

kiểm tra, đánh giá để công tác trên ngày càng quy cũ và nề nếp, qua đó tác động tích

cực đến cả đội ngũ GV và SV trong hoạt động dạy và học.

2.4.2.3. Quản lý yếu tố đầu ra

Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH, yêu cầu nhà quản lý của các

CSĐT là phải thực hiện việc tổ chức và quản lý việc thu thập, xử lý thông tin đánh

giá kết quả của quá trình đào tạo, tức đầu ra – SVTN, về các nội dung: mức độ thỏa

mãn nhu cầu của người học, cộng đồng; thỏa mãn về nhu cầu lao động của

CSSDNL. Đây phải là công tác quan trọng và thường xuyên, kịp thời điều chỉnh, bổ

sung, phát triển chương trình, tăng cường đầu tư phương tiện kỹ thuật, học liệu và

đội ngũ GV cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

a. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Thông qua các kênh như: đội ngũ SVTN đã tốt nghiệp hình thức ĐTTX (qua

101

các tổ chức hội đoàn là Hội Cựu SV, Hội ngành nghề, cơ chế giữ liên lạc giữa SV với

CSĐT…), số lực lượng lao động tốt nghiệp hình thức ĐTTX được tuyển dụng và tham

gia làm việc tại các CSSDNL. CSĐT tổ chức đội ngũ thiết kế, xây dựng các mẫu khảo

sát, các phần mền khảo sát, tiến hành thu thập, xử lý và lưu trữ. Quá trình tổ chức thực

hiện cần lưu ý sử dụng các công cụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ

thông tin ... nhằm có được lượng thông tin khách quan, chính xác và ổn định.

Tổ chức và quản lý thu thập thông tin thông qua phản hồi từ phía người học

về: khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV sau khi tốt nghiệp; trong khoảng

thời gian 6 tháng, 12 tháng hoặc lâu hơn; vị trí việc làm đúng ngành được đào tạo;

khả năng tự học, tự nghiên cứu, học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng

SVTN đăng ký tham gia học liên thông ở trình độ SĐH... các thông tin này có ý

nghĩa rất lớn và quan trọng đối với các nhà quản lý và công tác quản lý.

Dựa vào kết quả khảo sát tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của 3 CSĐT

vùng ĐBSCL (trình bày qua phụ lục số 2.14 trong luận án) cho thấy tỷ lệ SVTN

hình thức ĐTTX của 3 CSĐT trên có tỷ lệ đạt tốt nghiệp, có việc làm và đúng

ngành đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, điều đó cho phép kết luận hiện tại các chương

trình đào tạo, phương thức tổ chức phù hợp với đối tượng và nhu cầu trong vùng.

Tiếp đến với kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV về việc Quản lý thông tin

việc làm của SV sau khi tốt nghiệp của các CSĐT, qua bảng 2.43 cho thấy:

Bảng 2.43. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin

SVTN tự tìm và tự tạo việc làm

CBQL 2,33 1,93

GV 2,09 2,01

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin

SVTN tự tìm và tự tạo việc làm

CBQL 2,67 1,87

GV 2,41 2,02

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,13 2,11

GV 2,07 2,00

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều

chỉnh, phát triển ĐTTX

CBQL 2,20 2,15

GV 2,57 1,98

Điểm trung bình chung 2,31 2,01

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Điều đáng mừng là hiện công tác trên đã được sự quan tâm của các đối

tượng, nên các nội dung đánh giá đều đạt điểm trung bình chung trên 2,00 điểm về

tầm quan trọng, đặc biệt là các nội dung: Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SVTN

tự tìm và tự tạo việc làm; Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

được đánh giá rất cao về tầm quan trọng lần lượt là 2,67 và 2,57 điểm, trong nhận

102

xét về kết quả thực hiện khá, tuy nhiên vẫn còn vài ý kiến của một số đối tượng

đánh giá thấp là 1,87 và 1,98 điểm. Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, đây là một

trong những nội dung rất quan trong mà các CSĐT đã, đang nghiêm túc thực hiện

nếu muốn tổ chức đào tạo gắn kết với nhu cầu các bên trong hiện tại và tương lai.

b. Quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SV

Nhiệt tình, mong muốn cống hiến trong vị trí việc làm; đáp ứng được yêu

cầu vị trí việc làm; có thu nhập đảm bảo và ổn định; có cơ hội phát triển và thăng

tiến trong nghề nghiệp của SV; khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường

và sự thay đổi của lĩnh vực/ngành, sản xuất và xã hội.

Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của SV, sẽ là cơ sở cho

các CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển các chương

trình đào tạo, kết nối giữa các bên hiệu quả hơn trong đào tạo đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ ĐH cho vùng. Từ kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, thể hiện ở

bảng 2.44 cho thấy:

Bảng 2.44. Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV

TT Nội dung Đối

tượng

Tầm quan

trọng

Kết quả

thực hiện

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin

SVTN trong phát triển sự nghiệp

CBQL 2,77 2,16

GV 2,58 2,07

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin CBQL 2,32 1,99

GV 2,26 2,02

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,42 1,89

GV 2,01 2,03

4 Chỉ đạo thông tin phản hồi để

điều chỉnh, phát triển ĐTTX

CBQL 2,43 2,14

GV 2,37 2,02

Điểm trung bình chung 2,40 2,04

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Các đối tượng được khảo sát đều quan tâm đến công tác Quản lý thông tin sự

phát triển nghề nghiệp của SV, nên kết quả đánh giá cao tầm quan trọng của các nội

dung đạt điểm trung bình chung cao, đạt 2,40 điểm. Cả các đối tượng CBQL và GV

đều thống nhất các nội dung: Lập kế hoạch khảo sát thông tin SVTN trong phát

triển sự nghiệp; Chỉ đạo thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX với kết

quả lần lượt là đội ngũ CBQL đánh giá 2,77 và 2,43 điểm và đội ngũ GV là 2,58 và

2,37. Thực hiện tốt nội dung này giúp các CSĐT và CSSDNL trong hợp tác, xây

dựng và tổ chức ĐTTX trình độ ĐH trong thời gian tới.

c. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng

Thông qua phản hồi thông tin từ CSSDNL trong đánh giá sự thỏa mãn về

nhu cầu nhân lực của CSSDNL thông qua “sản phẩm” – SV tốt nghiệp hình thức

103

ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng, thời gian cung cấp nhân lực cùng các

cơ chế phối hợp giữa các bên trong đào tạo và tuyển dụng. Đó là sự thỏa mãn về các

nội dung: sự hài lòng của CSSDNL về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức của

SVTN hình thức ĐTTX; số lượng SVTN thông qua ĐTTX được tuyển dụng; sẵn

sàng và tích cực tham gia lao động; bố trí đúng ngành đào tạo, không phải đào tạo

lại tại CSSDNL; thời gian cung cấp lao động thông qua ĐTTX của CSĐT; sự hài

lòng của SV về trình độ, kiến thức, văn bằng … sẽ giúp các CSĐT có thông tin

chính xác, cụ thể, từ đó tổ chức quản lý đào tạo sự đáp ứng nhu cầu các bên.

Đồng thời, giúp các CSĐT nhận thức được các vấn đề còn tồn tại, hạn chế để

có hướng khắc phục, phát huy các ưu điểm, đề xuất các giải pháp để thỏa mãn về

nhu cầu nhân lực của CSSDNL, đưa hình thức ĐTTX góp phần đào tạo tại chỗ nhân

lực có trình độ ĐH cho các CSSDNL, nâng cao trình độ dân trí cho các địa phương,

đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Khảo sát 24 CBQL, 120 GV đã cho thông tin về quản

lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng như sau:

Bảng 2.45. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL

và cộng đồng

TT Nội dung Đối

tượng Tầm quan

trọng Kết quả

thực hiện

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng

CBQL 2,41 2,12

GV 2,20 1,89

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin CBQL 2,67 2,14 GV 2,70 1,87

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,31 2,04

GV 2,04 2,14

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

CBQL 2,45 2,01 GV 2,57 2,13

Điểm trung bình chung 2,42 2,04

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Các nội dung được đánh giá là quan trọng khi điểm trung bình chung trên

2,42 điểm nhưng lại được đánh giá không hiệu quả trong thực hiện, chỉ đạt 2,04

điểm. Đặc biệt, trong chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin được đánh giá tầm quan

trọng ở các đối tượng là 2.67 và 2,70 điểm, kết quả thực hiện chưa thật sự tốt khi

điểm trung bình có đối tượng đánh giá là 2,14 điểm và có đối tượng đánh giá chỉ

1,87. Với các kết quả này cho thấy, nếu có biện pháp hữu hiệu và hài hòa giữa

CSĐT và CSSDNL, cùng tổ chức tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi sẽ hỗ

trợ rất lớn cho ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH và nhu cầu xã hội.

2.4.2.4. Quản lý yếu tố bối cảnh

Theo kết quả khảo sát từ 24 ĐVLK, 30 CSSDNL, 120 GV, 24 CBQL về tầm

quan trọng và kết quả thực hiện thực trạng các tác động của bối cảnh đến việc tổ

104

chức quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.

Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh đến quản lý

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3 về thực trạng đánh giá các tác

động của bối cảnh tới quản tới ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng

ĐBSCL, cho thấy các nội dung khảo sát được các đối tượng đánh giá chung là

tương đối quan trọng với số điểm 2,28 điểm và kết quả thực hiện được đánh giá khả

quan, đạt 2,17 điểm. Trong đó, một số nội dung về tầm quan trọng được các đối

tượng khảo sát đánh giá là rất quan trọng: Điều kiện KT - XH của vùng ĐBSCL

2,45 điểm; Hội nhập và hợp tác quốc tế 2,34 điểm; Chính sách đầu tư cho ĐTTX

của Nhà nước, CSĐT và xã hội 2,42 điểm. Điều cần đặt biệt lưu ý là kết quả thực

hiện được đánh giá khá cao: Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

đạt đến 2,39 điểm; Yêu cầu nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL đạt đến 2,32 điểm;

Quy hoạch chiến lược vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2020 đạt 2,20 điểm. Các

CSĐT tranh thủ, vận dụng các tác động tích cực, sẽ là cơ hội giúp ĐTTX phát triển.

Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý, nội dung đánh giá ít quan trọng nhất và kết quả

105

thực hiện được đánh giá thấp nhất là chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

với số điểm đánh giá lần lượt là tầm quan trọng 2,15 điểm và kết quả thực hiện 1,93

điểm. Như vậy thực tiễn chứng minh, sự tương tác và hỗ trợ từ bên ngoài các CSĐT

hiện là khâu yếu nhất trong quản lý ĐTTX, cần chấn chỉnh và có giải pháp khả thi.

Từ các cơ sở trên cho thấy các yếu tố bối cảnh có vai trò và tác động lớn đến

quản lý và phát triển ĐTTX. Các CSĐT cần tranh thủ, tận dụng tốt, hiệu quả các tác

động tích cực, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực, tạo điều kiện cho từ xa phát

triển và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong hệ thống GD&ĐT quốc gia.

2.4.3. Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo từ xa

Để đảm bảo được chất lượng đào tạo, đặc biệt là đối với hình thức ĐTTX,

trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các CSĐT phải tổ chức quản lý kiểm tra và giám

sát được cả quá trình ĐTTX. Quản lý các khâu: đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra,

hạn chế các tác động bất lợi của bối cảnh. Kết quả khảo sát các CSĐT có hình thức

ĐTTX trong vùng cho thấy: các CSĐT đã xác định rõ đối tượng, tuyển sinh đúng

quy định; quá trình tổ chức đào tạo, có tổ chức hướng dẫn bên cạnh việc hỗ trợ và

tạo điều kiện thuận lợi cho SV tự học. Đã bước đầu quan tâm quản lý và tổ chức thu

thập thông tin đầu ra (outcome) - tức SV tốt nghiệp trong tìm việc làm, đúng chuyên

môn được đào tạo, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Trong

thực tế hiện nay, các CSĐT vẫn gặp nhiều khó khăn trong công tác trên, do sự liên

hệ, hợp tác, ủng hộ và tích cực phản hồi thông tin từ phía đội ngũ SVTN, các

ĐVLK và các CSSDNL còn chưa tốt và thường xuyên.

Qua kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 24 ĐVLK và 30 CSSDNL về thực trạng

kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, cho thông tin như sau:

Bảng 2.46. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX

TT Nội dung Đối tượng

Tầm

quan

trọng

Kết quả

thực

hiện

1

Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát

và đánh giá các thành tố của quá trình

ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và

đầu ra

CBQL 2,46 2,18

ĐVLK 2,25 2,21

CSSDNL 2,77 1,87

2

Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá

các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu

vào, quá trình dạy học và đầu ra

CBQL 2,42 2,04

ĐVLK 2,36 1,83

CSSDNL 2,27 1,77

3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và CBQL 2,33 2,25

106

TT Nội dung Đối tượng

Tầm

quan

trọng

Kết quả

thực

hiện

đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX ĐVLK 2,04 2,54

CSSDNL 2,40 1,97

4

Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung

các quy hoạch, các thành tố của quá

trình đào tạo

CBQL 2,50 2,29

ĐVLK 2,08 1,96

CSSDNL 2,15 2,03

Điểm trung bình chung 2,34 2,08

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Theo bảng 2.46, các nội dung được các đối tượng khảo sát đánh giá là quan

trọng 2,34 điểm, kết quả thực hiện không được đánh giá cao chỉ 2,08 điểm. Chỉ

đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX

từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra là nội dung khảo sát được CSSDNL đánh

giá là quan trọng nhất 2,77 điểm nhưng cũng lưu ý kết quả thực hiện chỉ đạt 1,87

điểm. Tuy nhiên, nội dung Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các

thành tố của quá trình ĐTTX lại được đánh giá về kết quả thực hiện cao 2,54

điểm, đây là điểm tốt cần phát huy. Xác định kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình

ĐTTX là khâu quan trọng, góp phần đảm bảo chất lượng, trong quản lý ĐTTX,

các CSĐT cần đẩy mạnh nhiệm vụ trên, việc quản lý tổ chức và thực hiện tốt, hy

vọng sẽ có bước phát triển trong thời gian tới.

Hình 2.4. Biểu đồ Thực trạng Quản lý đào tại từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng ĐBSCL

107

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

Qua biểu đồ đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH vùng ĐBSCL, có một số nhận định như sau:

- Từ kết quả thực trạng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

vùng ĐBSCL cho thấy, giữa tầm quan trọng và kết quả thực hiện trong quản lý

ĐTTX của các CSĐT là khá tốt, thể hiện ở các điểm trung bình chung các nội dung

kết quả thực hiện đều trên 2,00 điểm, nhìn vào biểu đồ cho thấy kết quả thực hiện

các nội dung quản lý gần tiệm cận với đánh giá về tầm quan trọng của từng nội

dung quản lý.

- Kết quả cao nhất trong các nội dung quản lý là quản lý yếu tố bối cảnh,

điểm trung bình kết quả thực hiện là 2,17 điểm, gần với đánh giá tầm quan trọng là

2,28 điểm, điều đó chứng minh rằng các CSĐT đã khai thác tốt các yếu tố bối cảnh

tác động đến quản lý, do đã tận dụng được các cơ hội, thời cơ của vùng như yêu cầu

chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL (kết quả thực hiện đạt 2,39 điểm); yêu cầu

nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL (kết quả thực hiện đạt 2,32 điểm); quy hoạch

chiến lược vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2020 (kết quả thực hiện đạt 2,20 điểm).

- Tiếp đến là quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, được

đánh giá điểm trung bình chung kết quả thực hiện là 2,08 điểm. Qua đó cho thấy các

CSĐT đã thật sự đảm bảo công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng như quá

trình đào tạo được quản lý tổ chức thực hiện theo đúng các quy chế, quy định của

Nhà nước và các cơ quan quản lý về GD&ĐT.

Tuy nhiên, với kết quả quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình

ĐTTX, được đánh giá điểm trung bình chung kết quả thực hiện là 2,08 điểm, đây

cũng chưa phải thật sự kết quả cao như mong đợi, trong khi kết quả đánh giá tầm

quan trọng của nội dung này đến 2,34 điểm. Do đó, trong các nội dung của công tác

trên thì yếu nhất là nội dung chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát và

đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học, đầu ra.

- Quản lý xây dựng quy hoạch ĐTTX tuy đứng thứ ba với kết quả thực hiện

đạt trung bình là 2,07 điểm nhưng trong đánh giá về tầm quan trọng lại đạt điểm cao

nhất, đứng đầu trong các nội dung, đạt 2,53 điểm. Đây là nội dung mới trong quản

lý đào tạo gần đây, việc đánh giá tầm qua trọng với điểm đánh giá cao, chứng tỏ các

CSĐT và CSSSDNL, địa phương bước đầu đã có sự quan tâm đến công tác khảo

108

sát, phản hồi thông tin, phối hợp, liên kết, hỗ trợ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực,

giữa nhu cầu của thị trường lao động và đào tạo nhằm đảm bảo đáp ứng đủ về số

lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các địa

phương vùng ĐBSCL thông qua hình thức ĐTTX.

Với kết quả thực hiện là 2,07 điểm. Cho phép nhận định rằng công tác chỉ

đạo và đội ngũ thực hiện xây dựng quy hoạch của các CSĐT còn yếu trong trong

công tác tổ chức xây dựng quy hoạch, đây là nội dung khi được hỏi, các đối tượng

đều đánh giá kết quả thực hiện thấp hơn các nội dung khác (chỉ đạt 1,79 của ĐVLK

và 1,97 của CSSDNL). Hiện vai trò của hình thức ĐTTX, vị trí trong hệ thống

GD&ĐT quốc dân, nhiệm vụ góp phần đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và

HTSĐ của người dân trong vùng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH

cho các CSSDNL, các địa phương vẫn chưa đánh giá và nhận thức đúng.

- Nội dung đánh giá kết quả thực hiện thấp nhất là quản lý thực hiện quy

hoạch đào tạo từ xa, chỉ đạt 2,00 điểm. Thể hiện hệ thống quản lý ĐTTX ở các

CSĐT thiếu kinh nghiệm, chưa đủ năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quá trình

quản lý từ đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra. Chỉ nổi bậc và lưu ý là trong đánh giá

kết quả thực hiện các nội dung có liên quan đến quản lý thực hiện quy hoạch

ĐTTX, nội dung quản lý điểm cao nhất là quản lý tài chính đạt điểm trung bình 2,17

điểm, cho phép đi đến một số nhận định: công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả,

đảm bảo cần đối cho chi phí đào tạo của các CSĐT; chi phí đào tạo phù hợp điều

kiện và thu nhập người dân và CSSDNL; đồng thời cũng chứng minh rằng ĐTTX là

hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp với điều kiện của đại đa số người

dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo, nơi còn nhiều khó khăn, hạn chế như vùng ĐBSCL.

- Nghiên cứu các đánh giá kết quả thực hiện liên quan đến quản lý thực hiện

quy hoạch đào tạo từ xa, sẽ thấy yếu tố đầu vào đạt 2,00 điểm, yếu tố quá trình đạt

1,98 điểm và yếu tố đầu ra đạt 2,03 điểm (xem thêm phụ lục số 2.16 trong luận án),

cho thấy trong tổ chức và quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX còn nhiều vấn đề tồn

tại, cần tìm hiểu và sớm có giải pháp khắc phục.

- Trong 11 nội dung thực hiện quy hoạch ĐTTX, đạt điểm thấp nhất là quản

lý phương tiện kỹ thuật và học liệu chỉ đạt 1,87 điểm. Điều đó đúng với thực tế, dù

các CSĐT có quan tâm đầu tư, trang bị và tận dụng nhưng phương tiện kỹ thuật và

109

học liệu ở các CSĐT vẫn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ cho nhu

cầu dạy và học từ xa, dẫn đến tác động không tốt đến quá trình tổ chức ĐTTX.

- Ở nội dung quản lý đội ngũ GV đạt kết quả thực hiện là 2,06 điểm. Cho thấy,

công tác chọn lọc và mời đội ngũ GV dạy và hướng dẫn từ xa đạt, qua dó cũng khẳng

định là đội ngũ GV của các CSĐT có tâm huyết, trình độ, năng lực tham gia giảng

dạy và hướng dẫn từ xa. Tiếp đến là quản lý hoạt động dạy đạt 1,91 điểm từ kết quả

khảo sát thực trạng cho thấy dù đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT có năng lực,

trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy phù hợp, đáp ứng được nhu cầu học

tập của SV nhưng trong công tác quản lý bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phương

pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ GV chưa được thực hiện

tốt, điều đó dẫn đến GV chưa thực hiện chức năng phát huy tối đa khả năng tư duy,

sáng tạo và tự học, tự nghiên cứu của người học. Khả năng áp dụng các công nghệ,

đổi mới phương pháp giảng dạy mới của GV chưa đồng đều, còn hạn chế.

- Cuối cùng là quản lý hoạt động học, tự học chỉ đạt điểm trung bình là 1,94

điểm, công tác quản lý hoạt động học và tự học tập của SV có hạn chế, xuất phát từ

việc chưa đánh giá đúng đối tượng đào tạo, tham gia học từ xa đa phần là người lớn

tuổi, đồng thời chưa có phương pháp thích hợp khuyến khích, động viên SV tự học,

tự nghiên cứu để đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.

Tóm lại, qua các phân tích, tổng hợp, thống kê thực trạng quản lý ĐTTX cho

thấy trong quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL bên cạnh những thành tích còn những hạn

chế, bất cập nhất định, sớm có những giải pháp tích cực, đồng bộ để phát triển nhằm

đưa hình thức thực hiện tốt vai trò đào tạo và đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

cho các CSSDNL và các địa phương trong vùng trong thời gian tới.

2.5. Nhận xét chung

Từ cơ sở lý luận và qua kết quả khảo sát và phân tích các thực trạng ĐTTX

và quản lý ĐTTX có hướng dẫn cùa các CSĐT vùng ĐBSCL, trong giai đoạn hiện

nay có những ưu điểm cùng những hạn chế và nguyên nhân như sau:

2.5.1. Ưu điểm

a. Ưu điểm

- Các CSĐT bước đầu đã có sự quan tâm trong việc xây dựng quy hoạch

ĐTTX, trên cơ sở phối hợp, hỗ trợ, tiếp nhận phản hồi thông tin và khảo sát từ thực

tiễn nhu cầu của các CSSSDNL, cùng các địa phương trong vùng về nhu cầu của

đào tạo, sử dụng nhân lực trình độ ĐH về các mặt số lượng, cơ cấu và chất lượng.

110

- Việc tiến hành khảo sát và xây dựng quy hoạch ĐTTX của các CSĐT bước đầu

đã giúp các CSĐT, nhà quản lý có kế hoạch, định hướng tổ chức đào tạo các lĩnh

vực/ngành đáp ứng và phù hợp với đặc thù, thế mạnh của vùng, đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH của các CSSDNL, địa phương trong vùng.

- Giữa các CSĐT và các CSSSDNL, các địa phương đã có mối phối hợp, gắn

kết giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng nhân lực, dù chỉ mới phôi phai nhưng mối liên

kết đó đã góp phần giúp các đơn vị bổ sung thế mạnh cho nhau.

- Trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL

thời gian qua các CSĐT dù đã có nhiều nỗ lực, thực hiện tốt một số nội dung như

quản lý đội ngũ GV, thể hiện ở việc chọn lọc và mời đội ngũ GV dạy và hướng dẫn

từ xa có tâm huyết, trình độ, năng lực, phương pháp giảng dạy phù hợp, cơ bản đáp

ứng được nhu cầu học tập của SV, nhu cầu đào tạo của CSSDNL.

- Các CSĐT đã được quan tâm, đồng thời khai thác tốt các chính sách có liên

quan đến ĐTTX, tận dụng tốt yếu tố bối cảnh tác động đến quản lý ĐTTX, xem đó

như là cơ hội, thời cơ cụ thể: Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL,

Yêu cầu nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL; Quy hoạch chiến lược vùng ĐBSCL

giai đoạn 2011 – 2020.

- Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, đã được các CSĐT

tổ chức thực hiện theo đúng các quy chế, quy định của Nhà nước và các cơ quan

quản lý về GD&ĐT.

b. Nguyên nhân của ưu điểm

- GD&ĐT nói chung và ĐTTX nói riêng được sự quan tâm của Nhà nước, các

cơ quan quản lý, các địa phương nên có nhiều chủ trương, chính sách có liên quan

được ban hành nhằm hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển hình thức ĐTTX.

- Chính quyền các cấp ở địa phương và các CSSDNL trong vùng đều mong

muốn phát triển nhân lực trình độ ĐH đáp ứng cho yêu cầu phát triển. Mong muốn

tổ chức đào tạo ở tại các địa phương hoặc nơi cơ sở hoạt động bằng nhiều hình thức

trong đó có hình thức ĐTTX, điều này đã và đang hỗ trợ ĐTTX phát triển.

- Nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và HTSĐ của người

dân trong vùng là yêu cầu cấp bách và ngày càng tăng. Việc tổ chức và phát triển

hình thức ĐTTX đã thật sự phục vụ cho nhu cầu trên, nên số lượng SV đăng ký theo

học hình thức đào tạo này có xu hướng ngày càng tăng.

111

- Các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các CSĐT bước đầu đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH của các CSSDNL, các địa phương của

vùng. Các CSĐT có ĐTTX đã và đang tiếp tục mở thêm các lĩnh vực/ngành như

nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, kỹ thuật, công nghệ…phù hợp với đặc thù và

thế mạnh của vùng.

- Đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT, các ĐVLK đào tạo có năng lực, trình độ

chuyên môn, phương pháp giảng dạy, nhiệt tình trong quản lý và giảng dạy từ xa.

- Chi phí đào tạo phù hợp điều kiện và thu nhập người dân và CSSDNL.

- ĐTTX là hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp với điều kiện về

văn hóa, xã hội và môi trường, địa lý của đại đa số người dân vùng sâu, vùng xa, hải

đảo, nơi còn nhiều khó khăn, hạn chế như vùng ĐBSCL.

2.5.2. Hạn chế

a. Hạn chế

- Trong chỉ đạo và đội ngũ của các CSĐT còn yếu trong tổ chức xây dựng hệ

thống, phân tích dữ liệu, xây dựng và ban hành quy hoạch, thậm chí ngay cả trong

tổ chức thực hiện quy hoạch ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và

HTSĐ của người dân trong vùng, cũng như nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH

cho các CSSDNL và các địa phương.

- Trong quản lý ĐTTX, đội ngũ quản lý ĐTTX ở các CSĐT thiếu kinh nghiệm,

nên chưa xây dựng và tổ chức hoàn thiện quá trình quản lý từ đầu vào, quá trình đào

tạo, đầu ra, tác động của bối cảnh và kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đào tạo. Do

đó, dẫn đến các khâu trong quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX cũng chưa tổ chức tốt.

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phương pháp giảng dạy, ứng dụng công

nghệ thông tin của đội ngũ GV chưa được thực hiện tốt. Khả năng áp dụng công

nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy mới của GV chưa đồng đều. Chưa

phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo và tự học, tự nghiên cứu của người học.

- Quản lý hoạt động học và tự học tập của SV hạn chế, chưa đánh giá đúng đối

tượng tham gia học hình thức ĐTTX, chưa có biện pháp thích hợp khuyến khích,

động viên SV tự học, tự nghiên cứu để đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.

- Tuyển sinh chưa linh hoạt, đa dạng và hiệu quả thể hiện: cơ cấu lĩnh

vực/ngành đào tạo đơn giản, rất ít các ngành kỹ thuật, công nghệ do ngại phải tổ chức

thực hành, thực tập nhiều, chi phí cao; chưa tổ chức tư vấn, quảng bá, tuyên truyền

112

rộng đến mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa về hình thức

đào tạo; chưa áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tuyển sinh.

- Dù có quan tâm đầu tư nhưng phương tiện kỹ thuật và học liệu ở các CSĐT

vẫn hạn chế, chưa đảm bảo phục vụ đúng, đủ và chất lượng cho nhu cầu dạy và học

từ xa, tác động không tốt chất lượng ĐTTX.

b. Nguyên nhân của hạn chế

- Các chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước và các địa phương còn rất

đơn giản nhưng quá nhiều bất cập, lạc hậu. Sớm điểu chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các

chính sách từ trung ương đến địa phương nhằm tạo động lực cho ĐTTX phát triển.

- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích và ưu đãi trong học tập và tuyển dụng đối

với các đối tượng tham gia học và tốt nghiệp hình thức ĐTTX của Nhà nước và các

CSSDNL chưa phù hợp.

- Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trong vùng tuy có bước

phát triển nhưng chưa hoàn thiện, chi phí cao, vận hành kém đã phần nào gây khó

khăn cho sự phát triển của ĐTTX trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

- Việc hạn chế trong đầu tư phương tiện kỹ thuật và học liệu phục vụ cho nhu

cầu dạy và học từ xa ở các CSĐT, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

hạn chế nên dẫn đến các hệ quả là ít các lĩnh vực/ngành, chương trình, các môn học

tổ chức đào tạo trực tuyến.

- Chưa có sự liên kết nguồn học liệu giữa các CSĐT có hoặc không có tổ

chức ĐTTX trong và ngoài vùng. Chưa tận dụng và khai thác mối quan hệ hợp tác

quốc tế để tiếp thu các công nghệ mới, nguồn học liệu mở từ các CSĐT, các nước

tiên tiến, có công nghệ ĐTTX phát triển.

- Công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý kết quả học tập của SV còn nhiều hạn

chế, chưa có phương pháp và công nghệ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV hiện

đại, tích cực và hiệu quả, đánh giá đúng thực trạng kết quả học tập, rèn luyện của SV.

- Ngoài các CSĐT vùng ĐBSCL còn có sự tham gia của các CSĐT trong

nước trong tổ chức hình thức ĐTTX đã tạo nên sự “cạnh tranh” nhất định, gây bất

lợi cho các CSĐT trong vùng.

- Công tác tổ chức hỗ trợ tuyển dụng và việc làm, tiếp nhận và xử lý thông

tin phản hồi từ SVTN và từ các CSSDNL về số lượng, cơ cấu và chất lượng để có

113

bước điều chỉnh và đáp ứng còn kém hiệu quả, chưa linh hoạt và chưa tổ chức

nghiêm túc.

- Xã hội, cộng đồng và CSSDNL chưa nhận thức đúng về vai trò, sự linh

hoạt của hình thức ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ ĐH.

2.6. Kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ đại học

2.6.1. Quản lý đào tạo từ xa của một số nước

Nghiên cứu kinh nghiệm ĐTTX và quản lý ĐTTX một số quốc gia trên thế

giới, rút ra được các bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình quản lý ĐTTX đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH ở Việt Nam, trong đó có vùng ĐBSCL.

2.6.1.1. Nhật Bản

Nhật Bản [7], [28], [30], là quốc gia ở Châu Á có nền kinh tế đứng thứ ba thế

giới, dân số 127,8 triệu người (2011). Chính phủ có chính sách ưu đãi, khuyến khích

ĐTTX phát triển để cung cấp “lối vào giáo dục” (access to education) cho những ai

không đủ điều kiện học theo mô hình truyền thống.

Đồng thời với mục tiêu quan trọng và xuyên suốt là xây dựng một xã hội học

tập suốt đời (Lifelong learning society); đáp ứng những nhu cầu học tập mới của đại đa

số người dân Nhật; triển khai áp dụng những phương tiện kỹ thuật mới trong đào tạo;

cung cấp mô hình đào tạo và quản lý ĐH mới, mềm dẻo, linh hoạt; có sự hợp tác với

các trường ĐH khác nhằm áp dụng những kiến thức và công nghệ giảng dạy mới trong

giáo dục ĐH, Người Nhật đã phát triển ĐTTX thông qua việc thành lập trường ĐH

không trung (University of the Air - UA).

Tổ chức quản lý ĐTTX của UA thông qua các bài giảng qua radio hoặc truyền

hình, sách giáo khoa; thông qua hướng dẫn học hàm thụ hoặc học mặt đối mặt tại các

trung tâm học tập. SV sau khi học phải viết báo cáo cho mỗi học phần nộp GV sửa,

chấm và trả kết quả. Khoảng 1/4 học phần cần cho thi tốt nghiệp được tổ chức theo

cách hướng dẫn trực tiếp (mặt đối mặt).

Trong quản lý ĐTTX, Nhật Bản đã khai thác triệt để các phương tiện kỹ thuật

và học liệu để hỗ trợ quá trình học tập. Học liệu bao gồm sách giáo khoa; tài liệu hướng

dẫn học tập; các tài liệu phụ trợ, học liệu được biên soạn riêng cho các đối tượng học từ

xa và được cung cấp miễn phí cho SV nhằm giúp SV mở rộng kiến thức, kích thích

hứng thú và thuận tiện sử dụng trong quá trình tự học, chuẩn bị báo cáo và dự các kỳ

thi kiểm tra, đánh giá.

Các bài giảng, tuy do GV chuẩn bị nhưng việc sản xuất tài liệu, học liệu lại

do nhà trường thực hiện và nội dung các bài đều có sách giáo khoa kèm theo. Hàng

năm Hội đồng trường trình kế hoạch và dự toán ngân sách lên Bộ Giáo dục, Khoa

114

học và Văn hóa, Bộ Bưu chính viễn thông để được hỗ trợ kinh phí.

Ngày nay, ở Nhật Bản một số trường ĐH còn tổ chức đào tạo Sau ĐH với

một số lớn các môn học theo hình thức ĐTTX cho SV ở các khu vực khá nhau, điều

này nhằm tận dụng trình độ, kiến thức của đội ngũ GV là các nhà khoa học, các

giáo sư hàng đầu trong từng lĩnh vực, hiệu quả đào tạo rất lớn.

2.6.1.2. Thái Lan

Chính phủ Thái Lan [28] và các cơ quan quản lý giáo dục cấp quốc gia rất

coi trọng phát triển ĐTTX, xem đó là lối mở thêm vào ĐH cho mọi người dân, đặc

biệt là những người ở vùng sâu, xa xôi hẻo lánh, mong muốn và có nhu cầu được

học ĐH nhưng không thể lên những thành phố lớn, đông dân cư nơi có các trường

ĐH, đồng thời đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực có trình độ cao ngày càng tăng.

Thái Lan có điều kiện tương đối thuận lợi, để áp dụng các công nghệ tiên

tiến vào quá trình đào tạo và quản lý ĐTTX. Dù là nước đang phát triển nhưng

mạng lưới truyền thông của Thái Lan phát triển rất mạnh nên việc sử dụng những

công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào ĐTTX không đòi hỏi vốn đầu tư

lớn, góp phần làm giảm chi phí cho các CSĐT và cá nhân người học. Việc phủ sóng

truyền hình trên toàn quốc của Thái Lan, qua những trạm chuyển sóng khu vực tạo

rất nhiều thuận lợi cho các CSĐT và người dân trong tiếp cận giáo dục, kiến thức

khoa học. Thái Lan hiện rất nổi tiếng với mô hình trường ĐH Mở - nơi tổ chức đào

tạo cho cả nước Thái với các chương trình đào tạo phong phú, đa dạng, cùng với

việc áp dụng công nghệ tiến tiến vào quá trình chuẩn bị, học liệu cũng như giảng

dạy, thu hút rất đông SV từ khắp cả nước Thái Lan tham gia học tập. Bên cạnh sự

tương đồng về văn hóa, gần gũi về địa lý và xuất phát điểm, mô hình đào tạo và

quản lý ĐTTX của Thái Lan là mô hình đáng để chúng ta học tập.

Từ thực tế cho thấy, trong tổ chức ĐTTX, Thái Lan đặc biệt quan tâm đến

quản lý đào tạo phục vụ cho số đông, cho những người dân ở các vùng miền còn

khó khăn, nhằm tạo sự công bằng trong giáo dục, cùng sự ứng dụng mạnh công

nghệ thông tin và truyền thông vào đào tạo và quản lý ĐTTX để hạ thấp giá thành

đào tạo và phổ cập đến mọi người dân. Họ đã thành lập và hoạt động CSĐT hình

thức ĐTTX cấp quốc gia, đó là trường ĐH Mở để tập trung đầu tư, phát triển và

quản lý hiệu quả ĐTTX.

2.6.1.3. Hoa Kỳ

Ở Hoa Kỳ, với nền khoa học kỹ thuật phát triển tiên tiến nên tổ chức thực

hiện và quản lý ĐTTX ở các CSĐT của Hoa Kỳ đều gần như giống nhau về quan

điểm, mục tiêu và hình thức thực hiện là nghiên cứu, triển khai áp dụng các thành

tựu khoa học công nghệ của nhân loại vào ĐTTX.

Tập trung vào nghiên cứu và pháp huy vai trò của khoa học công nghệ vào

115

ĐTTX và quản lý ĐTTX là ưu tiên hàng đầu nhằm tạo sự thỏa mái, thuận lợi tối đa

và tạo động lực cho người học. Nhiều lớp học ảo, trực tuyến, sử dụng các máy tính

cá nhân, các thiết bị công nghệ thông tin khác và thậm chí cả điện thoại di động để

tổ chức học tập, trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như quá

trình đào tạo… với các đặc điểm này, thật sự là cuộc cách mạng trong lĩnh vực giáo

dục, lĩnh vực ĐTTX. Phần lớn các CSĐT có tổ chức hình thức ĐTTX đã được

thành lập trong các thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ trước với mục tiêu quan trọng là

cung cấp cơ hội học ĐH cho những người lớn do nhiều điều kiện không thể tham

gia, theo học ở các loại hình trường truyền thống.

Với mong muốn quản lý và phát triển ĐTTX, Hoa Kỳ đã thành lập Trung

tâm học tập và Viễn thông trong Hiệp hội các trường ĐH Hoa Kỳ để đưa hơn 3.000

trường ĐH ở Hoa Kỳ vào việc nghiên cứu và triển khai phát triển công nghệ mới,

hướng dẫn hoạt động và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến ĐTTX và

quản lý ĐTTX mà các nhà giáo dục, quản lý còn thiếu. Đồng thời, Chính phủ Liên

bang cũng đã chi cho một dự án 150 triệu đôla, trong 15 năm để sản xuất những học

liệu học tập và truyền tải qua hệ thống truyền hình chất lượng cao.

Mặc dù có xu hướng tập trung hóa để quản lý, giám sát với mục tiêu nâng

cao chất lượng đào tạo, hiệu quả ĐTTX nhưng các CSĐT vẫn cố gắng nghiên cứu

và phát triển những chương trình dựa trên công nghệ riêng, thích hợp nhằm đáp ứng

tốt hơn các nhu cầu của cộng đồng, xã hội.

2.6.1.4. Úc

Với đặc điểm dân tộc, vị trí địa lý và sự phân bố dân cư, dân số và của quốc

gia. Nên trong quan điểm của Chính phủ và người dân Úc thì ĐTTX thật sự có một

vị trí hết sức quan trọng và đặc biệt trong hệ thống GD&ĐT, điểm đặc biệt là

ĐTTX được tổ chức và quản lý từ bậc tiểu học lên đến bậc ĐH.

ĐTTX được thực hiện ở tiểu học và trung học ở Úc bắt đầu có ngay từ đầu

thế kỷ XX nhằm dạy cho trẻ em ở các vùng nông thôn xa xôi. Sự hình thành và phát

triển những trường Không trung (School of the Air) còn trợ giúp học sinh hàng

ngày qua sóng ngắn radio và ngày nay là truyền hình với kỹ thuật Analog và

Digital, để có thể tổ chức thiết lập cầu truyền hình đặc biệt phục vụ đào tạo cho thổ

dân, cư dân sinh sống ngoài các hải đảo của đất nước.

Ở bậc ĐH, từ những năm 1910, trường ĐH Queensland đã tiến hành mở hệ

hàm thụ cho người dân nhưng ĐTTX chỉ thật sự phát triển mạnh là từ sau chiến

tranh thế giới thứ 2 nhằm mục đích để giúp các quân nhân giải ngũ và phụ nữ tiếp

tục con đường học tập trình độ ĐH. Các trường kỹ thuật và giáo dục xúc tiến

(Technical and Futher Education - TAFE), thường đào tạo cho người lớn tuổi. Cao

điểm các TAFE có hơn 350.000 SV tham gia học tập.

116

ĐTTX của Úc cho ta bài học quý về công tác tổ chức và quản lý ĐTTX

nhằm khắc phục các hạn chế của các hình thức đào tạo khác, đưa giáo dục đến với

mọi người, thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các

đối tượng thiệt thòi trong xã hội như nhóm đối tượng dân tộc ít người, phụ nữ, quân

nhân ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

2.6.1.5. Hàn Quốc

Quan điểm về ĐTTX của Hàn Quốc là con đường, cơ hội giáo dục mới trong

bối cảnh số lượng học sinh trung học ngày càng tăng cao, đòi hỏi được học tập ở

bậc cao hơn, nhưng cổng vào các trường ĐH ngày càng hẹp, áp lực vào các trường

ĐH hình thức CQ ở Hàn Quốc ngày càng khốc liệt. Mặc khác, đó cũng là một phần

của ý tưởng giáo dục suốt đời nhằm đáp ứng nhu cầu cho mọi công dân ở bất kỳ nơi

đâu, vào thời điểm nào trong cuộc đời của họ. Hỗ trợ nâng cao trình độ cho những

người đang làm việc, góp phần quan trọng vào việc nâng cao phúc lợi quốc gia.

Với tinh thần nêu trên, tổ chức và quản lý ĐTTX được thiết kế nhằm đáp

ứng các nhu cầu này, Hiến pháp sửa đổi của cũng đã Hàn Quốc khẳng định các điều

trên như xác định quyền của mọi công dân được bình đẳng trong cơ hội học tập;

Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh việc tổ chức và phát triển giáo dục suốt đời,

trong đó có vai trò của ĐTTX.

Hàn Quốc đã tổ chức và quản lý ĐTTX ở cả các hình thức đào tạo CQ lẫn

không CQ; ở cả các bậc từ đến trung học, ĐH và cả sau ĐH.

Trong đào tạo không CQ: phần lớn ĐTTX không CQ của Hàn Quốc được

tiến hành thông qua các phương tiện truyền thông, đối tượng thường là người lớn ở

các gia đình, không đòi hỏi họ nhiều về chi phí, về sự chuẩn bị... hoặc có thì cũng

rất ít. Chương trình rất đa dạng, từ những vấn đề nhỏ cần giải quyết trong cuộc sống

đến những chương trình “tự cải thiện”, nâng cao trình độ cá nhân như lịch sử, ngoại

ngữ, nghệ thuật...; các chương trình giúp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chức như các lớp

về công tác kiểm tra chất lượng, kế toán, quản lý, vi tính... các chương trình phần

lớn thông qua mạng lưới truyền hình giáo dục.

Trong đào tạo CQ: ĐTTX thật sự có ý nghĩa rất lớn trong giáo dục, ở Hàn

Quốc đã thành lập và tổ chức đào tạo ở hệ thống các trường cao trung hàm thụ và

không trung; trường ĐH hàm thụ và không trung.

Tổ chức và quản lý đào tạo thực hiện như sau: các chương trình đào tạo chủ

yếu là tự học và học qua radio. Mỗi tháng học viên được cung cấp tài liệu hỗ trợ về

môn học, mỗi Chủ nhật học viên đến lớp để có cơ hội học “mặt đối mặt” với đội

ngũ GV nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình tự học, mỗi môn học có

khoảng 10% thời gian giành cho việc tư vấn, hướng dẫn.

Ở bậc ĐH, trường ĐH Tổng hợp hàm thụ và không trung (Korea Air and

Correspondence University - KACU) đã cung cấp cơ hội học ĐH cho mọi đối

117

tượng. Qua thống kê cơ cấu SV cho thấy: có gần 80% người học đang làm việc

(trong đó 20% ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, 20% là giáo viên, 20% là công chức

chính phủ, 59 % là quân nhân, số còn lại làm nghề tự do và người lớn tuổi).

Trong tổ chức và quản lý đào tạo, Hàn Quốc thực hiện như sau:

Về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý: ngoài những bộ phận quản lý trực tiếp,

KACU còn có các tổ chức như Trung tâm Hướng dẫn SV; Trung tâm Máy tính;

Trung tâm Phát triển phương tiện truyền thông, thư viện; Hội đồng Quản lý nhằm tư

vấn việc xây dựng chính sách dự án; Viện Nghiên cứu giáo dục từ xa phục trách về

chương trình, phương pháp, phương tiện... bên cạnh đó, KACU còn phối hợp với

các trường ĐH, CĐ tại các địa phương để tổ chức lớp đào tạo, thuận tiện người học.

Về đối tượng tuyển sinh: giới hạn cho những người tốt nghiệp trường cao

trung hoặc bằng cấp tương đương.

Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: SV được giao bài tập và nộp báo cáo

để GV chấm và trả lại. Có hai đợt kiểm tra về những bài giảng. Cuối mỗi học kỳ có

các đợt học tập trung tại lớp 5 ngày. Trong thời gian đó, GV tóm tắt các nội dung đã

phát, làm thí nghiệm và hướng dẫn tự học.

Về phương tiện kỹ thuật và học liệu: các phòng học trực tuyến và phòng học

ảo được thiết kế, trang bị hiện đại. Hệ thống học liệu hoàn chỉnh gồm các tài liệu

viết; tài liệu nghe nhìn; dự lớp bắt buộc để nghe giảng và thực hành.

Về chất lượng đào tạo: những nghiên cứu và phân tích cho thấy chất lượng

của SVKACU không hề thua kém các trường ĐH khác.

Bài học Hàn Quốc cho thấy, Hàn Quốc đã thật sự làm cuộc cách mạng trong

tổ chức đào tạo và quản lý ĐTTX, tổ chức đào tạo ở nhiều trình độ, nhiều loại hình

trong hình thức ĐTTX khác nhau, đáp ứng nhu cầu học tập thiết thực, hiệu quả cho

mọi đối tượng người dân. Quan tâm và đặc biệt chú trọng đến quản lý học liệu và

chất lượng học liệu trong ĐTTX; tổ chức và tuyển dụng đội ngũ GV đáp ứng; quản

lý tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả một cách nghiêm túc và chính xác.

2.6.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ đại học ở Việt Nam

Kinh nghiện tổ chức đào tạo và quản lý ĐTTX từ các quốc gia trên cho thấy:

việc cần thiết, cấp bách áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ thông tin và

truyền thông trong ĐTTX; một ý nghĩa nhân văn của ĐTTX là tổ chức đa dạng, phong

phú các loại hình trong ĐTTX nhằm đáp ứng mọi trình độ, mọi đối tượng trong việc

tiếp cận được cơ hội GD&ĐT. Luận án đã có cơ sở và đề ra được nội dung quản lý

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, đặc biệt trong điều kiện đẩy mạnh CNH

- HĐH và HNQT trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2020, đưa Việt Nam

cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại như sau:

118

2.6.2.1. Góp phần thúc đẩy xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời

Đầu tư, nghiên cứu phát triển ĐTTX ở tất cả các trình độ, các loại hình để

đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, đặc biệt các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa,

biên giới hải đảo để họ có cơ hội tiếp cận GD&ĐT.

Sớm tổ chức ĐTTX ở nhiều trình độ, chương trình, loại hình, như tăng cường

các chương trình giáo dục về lịch sử, văn hóa, ngoài ngữ, tin học, khuyến ngư, khuyến

nông… dành cho mọi đối tượng có nhu cầu học tập nhằm đưa ĐTTX đến với mọi

người, mọi thành phần, tạo đều kiện để mọi thành viên trong xã hội có nhu cầu và

nguyện vọng đều có cơ hội, điều kiện tham gia được HTSĐ, tiến tới xây dựng XHHT.

Thực hiện mô hình giáo dục ĐH đại chúng, giáo dục ĐH cho số đông để gia

tăng nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT -

XH. Trong mô hình này có sự kết hợp giữa đào tạo chuyên sâu mang tính nghiên

cứu với đào tạo đại trà mang tính cộng đồng, nhiệm vụ đó không thể thiếu vai trò

của hình thức ĐTTX

2.6.2.2. Sự cần thiết xây dựng mạng lưới ĐTTX

Thời gian tới, Nhà nước cần xây dựng một mạng lưới ĐTTX thống nhất cấp

quốc gia từ trung ương đến từng CSĐT để tập trung thống nhất về lĩnh vực/ngành

đào tạo, chương trình, quy trình đào tạo. Kiểm tra, đánh giá theo hướng khách quan,

tiên tiến, hiện đại, đảm bảo đào tạo và cấp phát văn bằng đúng đối tượng, đảm bảo

giá trị văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện nghiêm túc công tác

đảm bảo chất lượng đào tạo thông qua việc kiểm định chất lượng đào tạo trong và

ngoài CSĐT. Việc thống nhất mạng lưới sẽ tổng hợp được sức mạnh, nguồn nhân

lực, vật lực và tài lực của quốc gia, cùng các viện trường cho mục tiêu chung phát

triển ĐTTX, tạo điều kiện cho người dân trong HTSĐ và XDXHHT. Trong điều

kiện, hoàn cảnh hiện nay mạng lưới tổ chức ĐTTX ở nước ta nên theo mô hình:

Trung tâm ĐTTX quốc gia gồm có 2 Viện đào tạo Mở ở Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh, sẽ là các đơn vị tiên phong, đầu tàu trong nghiên cứu, triển khai

áp dụng các cách thức, quy trình ĐTTX tiên tiến, đồng thời có mối liên kết chặt chẽ,

hỗ trợ với các viện, trường ĐH hay còn gọi là các CSĐT để tiến hành chuyển giao

công nghệ, tổ chức các khóa học đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV về

các công tác tổ chức, nghiệp vụ quản lý, phương pháp giảng dạy ĐTTX; song song

đó thành lập các Hội đồng quốc gia xây dựng và ban hành các chương trình khung

làm cơ sở cho các chương trình đào tạo tại CSĐT; tổ chức biên soạn, sản xuất các

dạng tài liệu, giáo trình, băng đĩa, các phương tiện, công cụ phục vụ ĐTTX; đầu

mối tổng hợp và chia sẻ nguồn học liệu theo yêu cầu của CSĐT; tổ chức đội ngũ

thanh tra, kiểm định đảm bảo chất lượng trong ĐTTX.

Phối hợp với hệ thống các Đài phát thanh và truyền hình ở trung ương và các

119

địa phương để tổ chức các chương trình giảng dạy, đào tạo theo nội dung chương

trình và cấp học khác nhau gồm cả các chương trình bồi dưỡng đào tạo có cấp phát

chứng chỉ và văn bằng cũng như các chương trình bồi dưỡng nâng cao.

Thiết lập mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, với các viện trường ĐH có tổ

chức ĐTTX của các nước nhằm trao đổi công nghệ, thông tin, các nghiên cứu,

thành tựu mới trong ĐTTX; tranh thủ sự hỗ trợ về nhiều mặt như trao đổi, đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, sử dụng chung và chia sẻ nguồn học liệu, công nhận

giá trị đào tạo, văn bằng của nhau...

Các CSĐT có tổ chức ĐTTX cần thống nhất vì mục tiêu chung, phối hợp

cùng các Viện ĐH Mở nghiên cứu, hợp tác và triển khai tổ chức, quản lý ĐTTX

theo thỏa thuận hợp tác, cũng lưu ý phát huy tính đặc thù và thế mạnh từng CSĐT,

sẵn sàng và tích cực trong công tác chia sẻ nguồn lực đội ngũ CBQL, GV cũng như

CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu … phục vụ thiết thực cho công tác ĐTTX.

Hệ thống các Trung tâm GDTX và các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện, chức

năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ở các địa phương, tham gia với nhiệm vụ tổ chức

quảng bá hình thức đào tạo; nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương và xã hội về

tính hiệu quả, linh hoạt, cơ hội để nâng cao trình độ, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;

tổ chức chiêu sinh, mở lớp; có kế hoạch và tổ chức đội ngũ tư vấn hướng dẫn, hỗ

trợ người học; tổ chức quản lý tốt công tác đào tạo tại đơn vị.

2.6.2.3. Đa dạng hóa và tăng cường mở ngành học mới

Trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu học tập và đào tạo của người dân và xã

hội như các quốc gia khác, để mở rộng quy mô và đa dạng các ngành ĐTTX, nên tích

cực thay đổi theo hướng tổ chức đào tạo trực tuyến các học phần, vì thông qua cách

tổ chức trên sẽ sử dụng được đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao; tận dụng được

các phương tiện kỹ thuật, tăng tính tương tác giữa GV với SV, giữa SV với SV; tiết

kiệm được thời gian, chi phí, SV có được kiến thức và thành thục trong chuyên môn.

Bên cạnh đó, các CSĐT cần phối hợp với các CSSDNL khảo sát, nghiên cứu

phát triển các chương trình bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn nhằm hỗ trợ bổ túc kiến

thức nghề nghiệp, nâng cao và cập nhật kiến thức về khoa học và công nghệ; bồi

dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân trình độ cao.

2.6.2.4. Đổi mới tổ chức quản lý giảng dạy từ xa

Cần thiết phải đổi mới công tác tổ chức quản lý giảng dạy từ xa vì đây là yêu

cầu cấp thiết, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại, góp phần vừa

đảm bảo số lượng người học, cơ cấu ngành, chất lượng đào tạo. Các CSĐT cần tổ

chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV về đặc trưng của ĐTTX, đối

tượng và cách thức tiếp cận với đối tượng tham gia học tập ĐTTX, từ đó mới tiếp

tục tổ chức các khóa bồi dưỡng về công tác biên soạn giáo trình, tài liệu hướng dẫn

học tập, đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá.

120

Sự hợp tác, liên kết trong đào tạo giữa các đơn vị trong hệ thống phải được

quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn, cùng phấn đấu vì mục

tiêu chung, vì chất lượng đào tạo. Tăng cường đầu tư từ các phía cho CSVC,

phương tiện kỹ thuật, học liệu hiện đại cho công tác dạy học từ xa.

Thường xuyên tổ chức thanh kiểm tra tổng thể các công tác, kịp thời khen

thưởng, xử lý các vướng mắc, đảm bảo cho quá trình vận hành và tổ chức đổi mới

quản lý giảng dạy từ xa được thông suốt, hiệu quả.

Kết luận chương 2

Luận án đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm thu thập

các thông tin, dữ liệu, từ đó tiến hành phân tích về:

(i) Khái quát tình hình kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

- Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL

- Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(ii) Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

ĐBSCL

(iii) Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

Quản lý ĐTTX bước đầu đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch và kiểm tra

đánh giá như quy hoạch ĐTTX; quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình ĐTTX,

quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá ĐTTX. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt trong

quản lý các yếu tố đầu ra và yếu tố bối cảnh, như tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

đội ngũ GV; quản lý dạy và hướng dẫn của GV; học và tự học của SV; quản lý

phương tiện và học liệu phục vụ cho ĐTTX chưa phù hợp; tổ chức thu thập thông

tin phản hồi người học và CSSDNL để phục vụ cho pháp triển ĐTTX cần được

quan tâm, đầu tư nhiều hơn.

Kết quả phân tích đánh giá nghiên cứu thực tiễn sẽ làm cơ sở để tác giả luận

án đề xuất một số giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

của vùng ĐBSCL.

Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo và quản lý ĐTTX một số

quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra được các bài học kinh nghiệm quý báu cho quá

trình quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH ở Việt Nam, trong đó có

vùng ĐBSCL, đó là cần thúc đẩy xây dựng XHHT và HTSĐ; cần xây dựng mạng

lưới ĐTTX; cần đa dạng hóa và tăng cường mở ngành học mới và đổi mới tổ chức

quản lý giảng dạy từ xa.

121

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA

ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

Trong luận án từ việc nghiên cứu làm sáng tỏ các khái niệm, nội dung có liên

quan và hoàn thành khung lý luận về ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH của các CSĐT trong vùng, cùng nhu cầu của các CSSDNL. Bước

tiếp theo là tiến hành tổ chức khảo sát và nghiên cứu thực tiễn ĐTTX và quản lý

ĐTTX có hướng dẫn trong vùng thời gian qua.

Từ các cơ sở khoa học trên, luận án tiến hành đề xuất các giải pháp nhằm

quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng ĐBSCL trong giai

đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện quá trình CNH - HĐH cũng như

HNQT của đất nước nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng.

Khi tiến hành đề xuất các giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ ĐH cho vùng, đề tài đã căn cứ vào các cơ sở khoa học và đảm

bảo được các nguyên tắc khi đề xuất các giải pháp như tính hệ thống, tính cần

thiết, tính khả thi, tính mục đích, tính hiệu quả, tính thực tiễn trong đề xuất.

3.1.1. Tính hệ thống

Tính hệ thống được xem xét trong mối liên hệ phổ biến, giữa thành phần có

sự tác động qua lại theo những quy luật nhất định. Theo cách tiếp cận này, thì

ĐTTX tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, ĐTTX vừa là một bộ phận của hệ

thống GD&ĐT chịu sự tác động của cả hệ thống đó, đồng thời ĐTTX lại vừa là tích

hợp các yếu tố cấu thành liên hệ hữu cơ với nhau tạo nên sắc thái riêng biệt.

Quá trình quản lý ĐTTX luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố: bên ngoài và

bên trong, khách quan lẫn chủ quan... Do đó, cũng sẽ có nhiều giải pháp khác nhau

nhưng dù mỗi giải pháp có mục đích, nội dung, tổ chức thực hiện, điều kiện đảm

bảo khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các tổ chức và thị trường lao động trong

vùng ĐBSCL.

Trong luận án, các đề xuất còn lưu ý là giữa các giải pháp đều luôn có mối

liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau, vừa là điều kiện, vừa bổ sung và hỗ trợ cho

nhau, tạo nên một thể hoàn chỉnh, thống nhất, trong luận án gọi đây là nguyên tắc

tính hệ thống của các giải pháp.

Mỗi giải pháp giải quyết một mặt, một nội dung và làm thành một bộ phận

của giải pháp tổng thể. Đây là tính hệ thống của mối quan hệ bộ phận và tổng thể.

122

Các giải pháp phải liên kết, hỗ trợ cho nhau, tạo thành một chuỗi liên hoàn gắn bó

chặt chẽ, một chỉnh thể hoàn chỉnh.

3.1.2. Tính cần thiết

Các định hướng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của

vùng ĐBSCL từ nay đến năm 2020 được đề xuất phải thật sự cần thiết, cấp bách so

với thực tiễn về nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của các CSSDNL, thị trường lao

động của vùng, đồng thời cũng thật sự cần thiết đáp ứng cho sự phát triển KT - XH

chung của cả vùng.

3.1.3. Tính khả thi

Các giải pháp cần căn cứ vào khả năng đào tạo cụ thể về cơ sở vật chất; chỉ

tiêu tuyển sinh; các ngành đào tạo; tình hình tài chính; đội ngũ GV, CBQL của các

CSĐT; sự phối hợp của các ĐVLK đào tạo; nhu cầu của các CSSDNL trong ĐTTX.

Biết khai thác hợp lý các nguồn lực bên trong và ngoài CSĐT để áp dụng vào thực

tiễn hoạt động quản lý một cách thuận lợi, khoa học và đạt kết quả tốt nhất, đáp ứng

được nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, thị trường lao động,

các địa phương trong và ngoài vùng ĐBSCL.

3.1.4. Tính mục đích

Hướng đến mục đích đào tạo nhân lực trình độ ĐH đảm bảo về số lượng, cơ

cấu lĩnh vực/ngành đào tạo, đạt yêu cầu về phẩm chất của nhân lực. Cung ứng cho

xã hội lực lượng lao động đạt chuẩn, chất lượng so với yêu cầu của vị trí việc làm,

yêu cầu của phát triển và hội nhập. Bên cạnh đó, quản lý ĐTTX trình độ ĐH còn

cung ứng nhu cầu học tập của mọi người dân trong vùng.

3.1.5. Tính hiệu quả

Các giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng ĐBSCL

đảm bảo được tính hiệu quả, thể hiện ở chỗ khi tổ chức áp dụng vào các CSĐT có tổ

chức ĐTTX phải tạo được chuyển biến tích cực trong các hoạt động quản lý. Phát

huy được các nguồn lực của CSĐT, ĐVLK, CSSDNL, cộng đồng và xã hội mang

đến kết quả cuối cùng là ĐTTX đảm bảo chất lượng và hiệu quả, sản phẩm đào tạo

tức SVTN đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các tổ chức,

cộng đồng và xã hội.

3.1.6. Tính thực tiễn

Do ĐTTX có đặc thù riêng, nên định hướng trong các giải pháp phát triển

quản lý ĐTTX phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về nhân lực trình độ ĐH của các

CSSDNL, các địa phương, tổ chức, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa,

biên giới, hải đảo trong vùng. Mặc khác, cũng xem xét đến khả năng đáp ứng, tạo

điều kiện thuận lợi từ phía CSĐT để người dân có cơ hội tích cực tham gia học tập

123

nhằm nâng cao dân trí, thiết thực đáp ứng các chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước, nhu cầu HTSĐ, xây dựng XHHT, hỗ trợ và đồng hành cùng giáo dục

thường xuyên.

3.2. Chủ thể quản lý thực hiện các giải pháp

Các chủ thể quản lý trong việc thực hiện các giải pháp đề xuất, được xác

định là Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND các tỉnh/thành phố vùng ĐBSCL, các

CSĐT có hình thức ĐTTX, các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL. Tùy chức năng,

nhiệm vụ và vai trò của các cấp độ quản lý khác nhau mà các chủ thể quản lý có

chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau trong quản lý. Cụ thể:

3.2.1. Chính phủ

- Quyết định các chính sách đầu tư nhằm phát triển KT-XH các tỉnh/thành

phố trong vùng ĐBSCL. Đặc biệt là ban hành và triển khai các chính sách về

GD&ĐT đối với vùng ĐBSCL, nơi được xem là “vùng trũng” về GD&ĐT, hạn chế

về chất lượng, trình độ nhân lực.

- Xây dựng các chính sách cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện chủ trương

HTSĐ, xây dựng XHHT và phát triển ĐTTX.

3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tham mưu cho Chính phủ chính sách phát triển ĐTTX nhằm đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trong bối cảnh CNH -

HĐH, toàn cầu hóa và HNQT.

- Xây dựng và thực hiện chính sách tuyển dụng, đề bạt công bằng, công khai

trên cơ sở đánh giá năng lực, không phân biệt văn bằng, hình thức đào tạo.

- Xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư đúng mức cho hoạt động ĐTTX

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH trong bối cảnh hiện nay.

- Tăng cường quản lý hình thức ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

3.2.3. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- Tăng cường hỗ trợ về CSVC, phương tiện kỹ thuật và kinh phí địa phương

trong điều kiện địa phương cho sự phát triển hình thức ĐTTX đáp ứng nhân lực

trình độ ĐH, theo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và vùng ĐBSCL.

- Tạo điều kiện gắn kết các cơ sở có tổ chức ĐTTX với các CSSDNL để

nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực cho địa phương và vùng ĐBSCL.

3.2.4. Các Cơ sở đào tạo từ xa

124

Là chủ thể quản lý chính trong chủ động tổ chức thực hiện các giải pháp

quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL, bao gồm:

Nâng cao nhận thức cộng đồng, xã hội về vai trò của ĐTTX trong xu hướng

HTSĐ và XHHT.

Tuyên truyền, thông tin về hiệu quả, lợi ích của hình thức ĐTTX trong việc

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Đảm bảo chất lượng đào tạo, tranh thủ các nguồn lực về cơ sở vật chất, đội

ngũ phục vụ cho ĐTTX.

Liên kết, hợp tác với các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL trong xác định nhu

cầu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả

ĐTTX.

3.2.5. Các Cơ sở sử dụng nhân lực

- Xác định nhu cầu ĐTTX của đơn vị về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Tham

gia cùng cơ sở ĐTTX xây dựng chương trình đào tạo; cử chuyên gia tham gia giảng

dạy; đánh giá học tập, kết quả đào tạo; tuyển và sử dụng nhân lực thông qua ĐTTX.

- Hợp tác, liên kết với các CSĐT trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công

nghệ. Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các CSĐT có tổ

chức hình thức ĐTTX nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

3.2.6. Các Đơn vị liên kết đào tạo

- Điều tra khảo sát nắm bắt nhu cầu đào tạo của người học, CSSDNL và

cộng đồng tại địa phương, vùng. Phối, kết hợp cùng các CSĐT tổ chức tuyển sinh,

đào tạo.

- Đảm bảo đủ, tốt và ổn định cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho dạy và

học từ xa. Phối hợp với các CSĐT có tổ chức ĐTTX quản lý tốt người học tại đơn

vị, góp phần đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học của vùng đồng bằng sông Cửu Long

Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL có

7 giải pháp cụ thể, được đề xuất như sau:

Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

125

Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu

cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học

Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ sở đào

tạo trong và ngoài vùng

Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng đào

tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đào tạo

Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử

dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

3.3.1.1. Mục đích

Xây dựng quy hoạch ĐTTX là khâu đầu tiên, quan trọng của quá trình quản

lý ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL đến

năm 2020 một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương, vùng trong bối

cảnh tiến hành CNH – HĐH và HNQT.

Quy hoạch ĐTTX được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển KT -

XH, quy hoạch phát triển nhân lực của từng địa phương và toàn vùng sẽ làm căn cứ

để các cấp quản lý, các nhà quản lý tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đánh

giá, bổ sung điều chỉnh quy hoạch trong từng giai đoạn nhằm đạt mục tiêu đề ra.

3.3.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

a. Xác định yêu cầu, nguyên tắc và nguồn lực trong xây dựng quy hoạch

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL

- Xác định các yêu cầu trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ ĐH:

Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc đào tạo nhân lực thông qua hình thức

ĐTTX phải tuân thủ các quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.

Nhằm tránh đào tạo không gắn kết nhu cầu, không góp phần cho thực hiện các mục

tiêu phát triển KT - XH, gây lãng phí về nhân lực, tài lực, vật lực của quốc gia và

nhân dân. Để triển khai ĐTTX hiệu quả và đáp ứng nhu cầu thì việc đánh giá, xác

định yêu cầu trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH là rất cần thiết.

Phải tìm hiểu thế mạnh và điểm yếu, thời cơ cũng như thách thức đối với các

CSĐT, tìm hiểu các hạn chế của đội ngũ SVTN để kịp thời điều chỉnh chương trình,

nội dung đào tạo bám sát nhu cầu người học và CSSDNL. Việc tăng cường đào tạo

gắn với nhu cầu nhân lực còn thể hiện qua sự liên kết giữa các CSĐT với các

126

CSSDNL theo các đặt hàng, theo thế mạnh của các bên. Cần lưu ý đến khả năng

đào tạo, đáp ứng của các CSĐT.

- Trong xây dựng quy hoạch cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Sự phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH, phát triển nhân lực, GD&ĐT

của từng địa phương, vùng;

Phù hợp yêu cầu về quy mô, cơ cấu và tiêu chuẩn vị trí nhân lực của các nhà

tuyển dụng;

Phù hợp với các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự đầu tư

phát triển ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT có ĐTTX;

Tạo mọi cơ hội, điều kiện để mọi người dân, nhất là người dân ở vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo đều có thể tham gia học tập, HTSĐ, phát triển XHHT và

HTSĐ;

Có sự tham gia và phối hợp giữa CSĐT với các cấp chính quyền, các ĐVLK

và các CSSDNL.

- Xác định và tăng cường các nguồn lực trong xây dựng quy hoạch:

+ Về tuyển sinh:

Thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả nhằm cung cấp thông tin rộng rãi, đa

dạng và phong phú đến mọi người dân, các CSSDNL về ĐTTX.

Lập kế hoạch tuyển sinh và xác định các lĩnh vực/ngành mũi nhọn phù hợp

đào tạo theo ĐTTX, đối tượng theo quy định.

Tổ chức tư vấn ngành và cách thức học từ xa đến các đối tượng có liên quan

như người học, các CSSDNL.

+ Về chương trình đào tạo:

Xây dựng và đổi mới các chương trình đào tạo phù hợp yêu cầu chất lượng,

trình độ nhân lực của CSSDNL, thị trường lao động.

Tùy từng giai đoạn phát triển, đảm bảo ĐTTX phải có các chương trình đào

tạo áp dụng mạnh, hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy và học. Đến

năm 2020 có những chương trình ĐTTX được xây dựng tiên tiến, hiện đại, được

kiểm định, phù hợp với sự phát triển kinh tế tri thức và HNQT của vùng ĐBSCL.

+ Về đội ngũ Giảng viên:

Phát triển đội ngũ GV đầy đủ về số lượng, cơ cấu lĩnh vực/ngành cần đào

tạo, đảm bảo tốt về phẩm chất, năng lực chuyên môn và các năng lực khác. Đào tạo,

bồi dưỡng cho GV về các phương pháp có liên quan đến ĐTTX như: biên soạn giáo

trình; hướng dẫn SV; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng

dạy, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.

+ Về cơ sở vật chất:

Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu. Ngoài việc đảm bảo

127

tính hiện đại còn phải quan tâm tính công nghệ trong sản xuất học liệu, tổ chức dạy

và học, trong kiểm tra, đánh giá nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của

người học.

Đầu tư phát triển mạng lưới công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ cho

ĐTTX; Xây dựng các phần mềm, các nguồn học liệu truyền thống và điện tử phục

vụ cho quá trình dạy và học cũng như quản lý ĐTTX.

+ Về cơ chế chính sách:

Xây dựng hệ thống văn bản từ phía Nhà nước, địa phương đến các CSĐT

chặt chẽ, thống nhất nhưng có tính linh hoạt, mềm dẽo trong quản lý ĐTTX, đảm

bảo được việc triển khai, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả, thích hợp.

+ Về tài chính:

Cần huy động các nguồn vốn đầu tư, sự hỗ trợ của các đơn vị, tổ chức, xã hội

trong và ngoài nước cho ĐTTX.

Đảm bảo nguồn tài chính phù hợp hỗ trợ cho đối tượng tham gia ĐTTX gồm

cả đội ngũ GV, CBQQL và SV, nhằm tạo động lực cho hình thức phát triển.

Cân đối nguồn kinh phí, đầu tư các hạng mục quan trọng cho sự phát triển

trong công tác quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu.

Việc xác định yêu cầu, nguyên tắc và nguồn lực là cơ sở ban đầu nhằm đảm

bảo chất lượng và hiệu quả trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL

b. Thực hiện quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH vùng ĐBSCL

Hình 3.1. Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX

Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1 - Khảo sát nhu cầu từ các bên liên quan: Thành lập nhóm đánh giá

và tiến hành khảo sát thực trạng nhu cầu nhân lực liên quan đến các lĩnh vực/ngành

đáp ứng yêu cầu phát triển của KT - XH của các địa phương, vùng ĐBSCL đến năm

2020.

Khảo sát nhu cầu từ các bên liên quan

Xử lý thông tin

Mời các chuyên gia

Tổ chức thẩm định

So sánh, đối chiếu

Tổ chức hội thảo

Ban hành bản quy hoạch

128

Việc tiến hành khảo sát, xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu ngành nghề

đào tạo và yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng ĐTTX được tổ chức ở các CSSDNL, các

trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm học tập cộng

đồng ở các tỉnh/thành phố vùng ĐBSCL, thông qua việc phối hợp với các đơn vị có

liên quan như ĐVLK, CSSDNL, các cơ quan, tổ chức và người học để đảm bảo

nguồn khảo sát chính xác, giá trị, tính phù hợp cao.

Bước 2 - Xử lý thông tin: Phân tích và tổng hợp dự báo số lượng, cơ cấu và

chất lượng của nhân lực trình độ ĐH mà CSSDNL và thị trường lao động của vùng

ĐBSCL theo từng năm và nhu cầu đến năm 2020.

Bước 3 - Mời các chuyên gia: Tiến hành xây dựng lộ trình quy hoạch tổng thể

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua việc mời các chuyên gia

tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo, trong đó chú trọng đến các lĩnh vực/ngành đào tạo

phù hợp và đáp ứng thế mạnh các CSSDNL, từng địa phương của vùng ĐBSCL.

Bước 4 - Tổ chức thẩm định: Tiến hành tổ chức thẩm định bản quy hoạch

tổng thể và điều kiện đảm bảo, phân giao nhiệm vụ theo từng giai đoạn cụ thể, đảm

bảo tính khả thi cho quy hoạch tổng thể ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

của toàn vùng ĐBSCL.

Bước 5 - So sánh, đối chiếu: Thực hiện công việc so sánh, đối chiếu toàn bộ

bản quy hoạch với đánh giá nhu cầu đào tạo và đối chiếu với các thông tin về

ĐTTX trong thời gian qua, nhằm xác định tính chính xác, khoa học, khả thi của quy

hoạch tổng thể của ĐTTX trong các giai đoạn tới. Có sự tham khảo các quy hoạch

được đánh giá tốt, chất lượng, có hiệu quả và liên quan.

Bước 6 - Tổ chức hội thảo: Tiến hành tổ chức hội thảo để lấy ý kiến của các

bên liên quan nhằm điều chỉnh bản quy hoạch cho hoàn thiện và phù hợp với các yêu

cầu về nhân lực trình độ ĐH của các bên. Thời gian, nội dung hội thảo, thành phần

tham gia và việc thiết kế các phiếu lấy ý kiến phải được chuẩn bị tốt.

Bước 7 - Ban hành: Sau khi đã được bổ sung điều chỉnh hoàn thiện, quy

hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL giai đoạn

đến năm 2020 sẽ được ban hành. Quy hoạch được ban hành sẽ là cơ sở để đội ngũ

quản lý các cấp, các nhà quản lý tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá

theo các chức năng quản lý. Không ngừng bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp nhằm

đạt các mục tiêu đề ra, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL.

Để việc xây dựng quy hoạch đạt hiệu quả tốt cần có sự nhất quán, đồng bộ

trong toàn bộ quá trình từ khâu đầu đến khâu cuối của việc thực hiện quy trình xây

dựng quy hoạch ĐTTX.

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện

Để việc lập quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL đến năm 2020 đảm bảo tính thiết thực, khả thi thì cần đảm bảo các

129

điều kiện sau:

- Thông tin tuyên truyền nhằm quán triệt các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng như các CSĐT về ĐTTX,

quản lý ĐTTX.

- Quy hoạch ĐTTX được xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển

KT - XH, quy hoạch phát triển nhân lực, quy hoạch GD&ĐTo của từng địa phương

và của toàn vùng.

- Phải đánh giá đúng thực trạng ĐTTX và thực trạng quản lý ĐTTX, dự báo

chính xác nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH về số lượng và lĩnh vực/ngành đáp ứng nhu

cầu đào tạo nhân lực của địa phương, vùng để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài

hạn, kế hoạch từng năm học phù hợp.

- Phải phát huy dân chủ và ý thức trách nhiệm trong các cấp quản lý, các địa

phương và các CSĐT đối với việc xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL đến năm 2020 một cách phù hợp, khả thi.

3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn

đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

3.3.2.1. Mục đích

Phát triển chương trình đào tạo nhằm đảm bảo ĐTTX đạt chuẩn đầu ra, đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của địa phương, vùng.

Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu ĐTTX nhằm đảm bảo quy luật

cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực. Lưu ý đến sự tham gia của đội ngũ

GV, CBQL các CSĐT và chuyên gia các CSSDNL trong quá trình xây dựng, tổ

chức đào tạo, đánh giá góp ý bổ sung điều chỉnh chương trình, giáo trình, học liệu

để đáp ứng yêu cầu phát triển KT -XH và sự phát triển không ngừng về khoa học

công nghệ của thế giới hiện nay.

3.3.2.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

a. Các CSĐT có hình thức ĐTTX trong vùng ĐBSCL tiến hành xây dựng

các chương trình đào tạo:

- Xác định tính chất đặc điểm của các chương trình ĐTTX: là các chương

trình đào tạo riêng theo học chế tín chỉ đặc thù, phù hợp cho đối tượng dự học

ĐTTX, linh hoạt về thời gian, lượng kiến thức, tính thực tiễn các chương trình tạo

thuận lợi cho SV lựa chọn, tham gia học tập. Bên cạnh đó, chương trình ĐTTX

cũng đảm bảo tính kế thừa, kết nối, liên thông ngang hoặc liên thông lên trình độ

cao hơn đối với SV tham gia học từ xa, đó cũng là biện pháp khuyến khích họ tham

gia học từ xa.

- Xác định chuẩn đầu ra của các chương trình ĐTTX:

Chuẩn đầu ra là quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng

130

lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo.

Trong đào tạo trình độ ĐH, yêu cầu khối lượng kiến thức tối thiểu phải tích luỹ bao

gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành được thiết kế đồng bộ với phương pháp

giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích luỹ được

kiến thức và đạt được năng lực cần thiết đối với trình độ ĐH.

Chuẩn đầu ra đảm bảo người học sau khi tốt nghiệp: có khả năng phát triển

kiến thức mới; khả năng tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý,

điều hành, kiến thức pháp luật đến lĩnh vực/ngành được đào tạo; có kỹ năng hoàn

thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của

ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng

hợp ý kiến tập thể; sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải

quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực/ngành được đào tạo; có

năng lực làm việc nhóm, dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô của

địa phương và vùng miền.

Chuẩn đầu ra được CSĐT cam kết với người học, xã hội và công bố công

khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.

- Xây dựng các văn bản, quy chế quy định và tổ chức thành lập các bộ phận/ban

xây dựng và phát triển chương trình, các Hội đồng thẩm định chương trình ĐTTX:

Các văn bản, quy chế quy định cụ thể về việc tổ chức biên soạn, thẩm định,

triển khai thực hiện, kiểm tra định kỳ để rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với

sự phát triển KT - XH, phù hợp với yêu cầu của người học, nhu cầu của CSSDNL và

thị trường lao động.

Các bộ phận/ban xây dựng và phát triển chương trình, các Hội đồng thẩm

định chương trình ĐTTX gồm các chuyên gia chuyên nghiệp trong thiết kế chương

trình đào tạo, các GV, các CBQL có nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia giỏi của các

CSSDNL... cùng tham gia xây dựng, thẩm định và giám sát thực hiện chương trình.

b. Các cơ sở ĐTTX tổ chức bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển các

chương trình ĐTTX:

- Việc bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển các chương trình ĐTTX

được quy định trong các văn bản, quy chế, quy định về việc tổ chức biên soạn, thẩm

định, triển khai thực hiện, kiểm tra định kỳ để rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chương

trình ĐTTX.

- Các cơ sở ĐTTX thường xuyên kiểm tra và định kỳ tổ chức việc lấy ý kiến

thông tin phản hồi từ đội ngũ GV, CBQL, ĐVLK, CSSDNL và người học để kịp

thời bổ sung, điều chỉnh các chương trình ĐTTX đạt hiệu quả, bổ sung kiến thức

mới, tăng cường kiến thức thực tiễn, ứng dụng phù hợp với sự phát triển KT - XH,

phù hợp với yêu cầu của người học, nhu cầu của CSSDNL và thị trường lao động.

131

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện

Để việc quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH đạt hiệu quả tốt thì cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Phải có quy chế, quy định về việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, biên

soạn chương trình cũng như giáo trình, tài liệu hướng dẫn của các chương trình ĐTTX.

- Phải đảm bảo tính cung - cầu trong quá trình tổ chức xây dựng, điều chỉnh,

bổ sung, biên soạn chương trình, giáo trình: có sự tham gia của các chuyên gia, GV,

CBQL của các CSĐT và CSSDNL.

- Các CSĐT phải định kỳ tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người học,

CSSDNL, GV, CBQL và các ĐVLK trong ĐTTX về chương trình, giáo trình, học

liệu ĐTTX.

- Phải đảm bảo các nguồn lực tài chính, CSVC và phương tiện kỹ thuật đáp

ứng các tiêu chí chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo.

3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về

nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học

3.3.3.1. Mục đích

Giải pháp đổi mới tuyển sinh ĐTTX nhằm đảm bảo tuyển sinh đạt yêu cầu

về số lượng, yêu cầu về cơ cấu ngành nghề và chất lượng đáp ứng sự đa dạng về

nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH của các địa phương, vùng.

Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức tuyển sinh nhằm đưa ĐTTX đến

với mọi đối tượng, cộng đồng. Thông qua việc phổ biến, tuyên truyền về các chính

sách, chủ trương đào tạo, tuyển dụng, học bổng, học phí ĐTTX đến với cộng đồng,

xã hội nhằm thực hiện đa dạng hóa hình thức đào tạo, tạo điều kiện HTSĐ cho

người học, xây dựng XHHT.

3.3.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

a. Các đơn vị ĐTTX xây dựng kế hoạch tuyển sinh:

- Tổ chức điều tra khảo sát nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH ở các địa phương,

các CSSDNL để xác định nhu cầu về số lượng, lĩnh vực/ngành, chất lượng đào tạo

từng năm, tầm nhìn đến năm 2020.

- Bổ sung, phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ ĐH.

- Xác định năng lực của CSĐTTX đáp ứng nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH cho

các CSSDNL ở các địa phương, vùng.

- Thực hiện bản kế hoạch tổng thể về tuyển sinh hàng năm, thể hiện đầy đủ

các nội dung, đối tượng (các nguồn, các kênh tuyển sinh...), hình thức thực hiện,

quy trình hướng dẫn, tiến độ thực hiện (theo tháng, quý), phân công trách nhiệm, tổ

132

chức chỉ đạo và phối hợp để triển khai có hiệu quả hoạt động tuyển sinh.

- Ban hành thông báo tuyển sinh từng năm.

Công tác xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác tuyển sinh ĐTTX cho cả

năm sẽ làm cơ sở để cụ thể hóa bằng các kế hoạch chi tiết cho từng nhóm công việc,

từng thời điểm, từng đối tượng tuyển sinh khác nhau đảm bảo các hoạt động được

triển khai liên tục, mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi cho phép.

Việc tổ chức điều tra khảo sát xác định nhu cầu ĐTTX và chủ động tổ chức bổ

sung, phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH và xác định năng lực của CSĐTTX đáp ứng nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH

cho các CSSDNL ở các địa phương là điểm mới trong giải pháp “Đổi mới tuyển sinh

ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH”.

b. Các CSĐTTX tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm:

- Thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển sinh có sự tham gia của các chuyên gia

đến từ các doanh nghiệp, các CSSDNL có uy tín. Trong Hội đồng này có thể thành lập

các tiểu ban chuyên môn phụ thuộc vào từng nhóm đối tượng, nguồn tuyển sinh hoặc

từng địa phương.

- Tổ chức hội thảo, thông tin, tư vấn đến các địa phương, các CSSDNL và cả

cộng đồng dân cư về hình thức đào tạo, các lĩnh vực/ngành, số lượng, đối tượng và

chính sách trong tuyển sinh ĐTTX.

Các CSĐTTX phối hợp với các CSSDNL, các ĐVLK, các cơ quan tổ chức có

thẩm quyền tại các địa phương, các doanh nghiệp, các trường phổ thông, các trung

tâm giáo dục thường xuyên... để tổ chức các sự kiện thông tin, tư vấn về cơ sở vật

chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu, các chương trình và lĩnh vực/ngành đào tạo,

phương pháp đào tạo và các chính sách tuyển sinh ĐTTX của CSĐT.

- Thực hiện đa dạng và phong phú hoạt động truyền tải thông tin đến cộng

đồng bằng nhiều cách thức như thông báo, phát tờ bướm, quảng bá trên các phương

tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ tuyển sinh và việc làm... xây dựng

những website để chủ động quảng bá thông báo tuyển sinh ĐTTX của CSĐT thông

qua mạng internet với hệ thống đa phương tiện.

- Có chính sách hỗ trợ các ĐVLK trong nhu cầu quảng bá tuyển sinh, áp

dụng công nghệ thông tin và truyền thông báo chí mạng, đài phát thanh, truyền hình

để thông tin trong tổ chức tuyển sinh.

c. Kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển sinh:

- Các CSĐTTX căn cứ kế hoạch tuyển sinh mà định kỳ kiểm tra đánh giá

mức độ và kết quả thực hiện theo từng thời gian, địa điểm, nội dung công việc.

- Bổ sung điều chỉnh kế hoạch tuyển sinh nếu cần nhằm đạt yêu cầu tuyển

sinh đã đề ra.

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện

133

Giải pháp đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng

nhân lực trình độ ĐH chỉ đạt hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Đảm bảo thực hiện tốt việc khảo sát, điều tra xác định nhu cầu sử dụng

nhân lực trình độ ĐH về quy mô, cơ cấu ngành đào tạo, chất lượng đào tạo.

- Xây dựng và phát triển các chương trình ĐTTX đa dạng, phong phú cho

mọi đối tượng; Tổ chức thông tin tuyên truyền giới thiệu các chương trình ĐTTX

đến cộng đồng, góp phần tạo nguồn tốt cho công tác tuyển sinh.

- Đảm bảo các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực trực tiếp làm công tác

tuyển sinh.

3.3.4. Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ

sở đào tạo trong và ngoài vùng

3.3.4.1. Mục đích

Giải pháp hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong

và ngoài vùng nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học từ xa là được cung cấp nguồn học

liệu phong phú và đa dạng về thể loại, hình thức; đáp ứng được nhu cầu tự học và tự

nghiên cứu của SV; thuận lợi trong giảng dạy của đội ngũ GV, góp phần nâng cao

hiệu quả và đảm bảo chất lượng ĐTTX của các CSĐT.

Trong ĐTTX, học liệu là một trong những thành tố rất quan trọng có tính

chất quyết định đến sự thành công của việc tự học của SV cũng như quá trình

ĐTTX. Nguồn học liệu đầy đủ, phong phú và đa dạng sẽ góp phần nâng cao uy tín,

chất lượng và thương hiệu của các CSĐTTX.

3.3.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

a. Các CSĐTTX xây dựng kế hoạch, tổ chức biên soạn, khai thác và sử dụng

học liệu các chương trình ĐTTX:

- Xây dựng học liệu trên cơ sở đảm bảo tiếp cận trình độ phát triển khoa học-

kỹ thuật khu vực và thế giới, phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH của

CSSDNL, của địa phương và quốc gia; đồng thời đáp ứng chuẩn đầu ra của các

chương trình ĐTTX trình độ ĐH.

- Áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật công nghệ thông tin trong biên soạn và

sản xuất học liệu theo chuẩn đầu ra các chương trình ĐTTX nhằm cung cấp đúng,

đủ, đa dạng và kịp thời tài liệu đến người học.

- Huy động và tập hợp đội ngũ GV giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong giảng

dạy cùng các chuyên gia trong và ngoài CSĐT, trong đó có các chuyên gia giỏi của

các CSSDNL cùng tham gia, thẩm định và biên soạn học liệu để bảo đảm tính khoa

học, thực tiễn và cập nhật.

- Khai thác hệ thống học liệu ĐTTX ngày càng đa dạng bao gồm: tài liệu in

(sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn tự học, hệ thống bài tập...), học liệu nghe nhìn

134

(đĩa tiếng, đĩa hình...), học liệu điện tử (đĩa CD-ROM, các phần mềm máy vi tính,

các trang web, thư viện điện tử...) phù hợp với mục tiêu, đối tượng và nội dung,

chương trình các ngành ĐTTX trong bối cảnh mới.

b. Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và

ngoài vùng:

Việc tổ chức hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu thông qua việc xây

dựng hệ thống thư viện điện tử; hệ thống học trực tuyến; thiết kế xây dựng các phần

mềm lưu trữ dữ liệu, học liệu; kết nối các thư viện trong và ngoài nước nhằm từng

bước cải thiện, khai thác và cung cấp nguồn học liệu đa dạng, phong phú đến người

học từ xa.

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện

- Đảm bảo chính sách và nguồn lực cho công tác tổ chức biên soạn, khai thác

và sử dụng học liệu các chương trình ĐTTX.

- Nâng cao nhận thức của đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT, các ĐVLK

cũng như các CSSDNL về vai trò, tầm quan trọng của học liệu để có chính sách hỗ

trợ phù hợp, tăng cường đầu tư nguồn lực gồm cả nhân lực, vật lực và tài lực cho

học liệu phục vụ ĐTTX.

- Phải đảm bảo đội ngũ GV, chuyên gia có năng lực tốt để tham gia thiết kế,

sản xuất, khai thác và phân phối học liệu cho quá trình ĐTTX.

3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

3.3.5.1. Mục đích

Giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng dạy và học từ xa, nâng cao hiệu quả

hoạt động quản lý dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu, tiến bộ

của công nghệ thông tin và truyền thông. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học có ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả đặc biệt đối với hình

thức ĐTTX trong bối cảnh HNQT hiện nay.

Đổi mới hoạt động dạy và học từ xa là nhằm khắc phục các hạn chế, phát

huy các ưu điểm trong quá trình dạy và học, phát huy vai trò dạy và hướng dẫn của

GV, hoạt động học và tự học của SV. Trong giai đoạn hội nhập, đổi mới dạy và học

yêu cầu cần thực hiện và chú trọng về phương pháp, khả năng ứng dụng khoa học

công nghệ thông tin trong dạy và học.

3.3.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

Quản lý đổi mới hoạt động dạy và học gồm các nội dung thực hiện sau:

a. Đổi mới hoạt động dạy

- Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV và CBQL của

135

các CSĐT có tổ chức ĐTTX có năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin

vào đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý, biết khai thác công nghệ thông tin

trong biên soạn tài liệu, giáo trình điện tử, tài liệu hướng dẫn học tập cho SV.

- Các CSĐTTX xây dựng các quy định chuyên môn, tổ chức cho GV dự giờ

để trao đổi kinh nghiệm sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin trong biên soạn tài

liệu, bài giảng và phương pháp dạy, hỗ trợ SV. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, các

đợt tham quan, tập huấn tiếp cận thiết bị công nghệ mới để nâng cao năng lực đội

ngũ.

- Các CSĐT cần tăng cường sự tương tác giữa người học và người dạy, trên

cơ sở sử dụng, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, tạo sự hưởng ứng tích

cực và hiệu quả cho hoạt động dạy và học.

- Tạo điều kiện đội ngũ GV tham dự tập huấn, hội nghị, học tập ở trong và

ngoài nước, trao đổi học tập về phương pháp dạy và học từ xa thông qua việc

nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học

- Tổ chức triển khai đào tạo E-learning tại các nơi có điều kiện tốt về hạ tầng

công nghệ thông tin, nơi người học có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ

thông tin.

b. Cải tiến công tác đánh giá kết quả học tập

Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá trên cơ sở đa dạng hóa cách đánh giá

kết quả học tập của SV tham gia học tập các chương trình ĐTTX, đảm bảo tính

chính xác, trung thực và khách quan.

Tổ chức biên soạn, xây dựng, thẩm định và ban hành ngân hàng đề thi các

chương trình ĐTTX. Định kỳ bổ sung, phát triển để ngân hàng đề thi phong phú và

cập nhật những thành tựu mới về khoa học công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông.

c. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý

Các CSĐTTX lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ CBQL

của các CSĐTTX có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào

công tác quản lý ĐTTX đáp ứng chuẩn đầu ra các chương trình ĐTTX, đặc biệt là

biết khai thác công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý dạy và học, kiểm tra đánh

giá kết quả học tập.

Việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL về công nghệ thông tin sẽ góp phần nâng cao

chất lượng quản lý tổ chức vận hành hệ thống phương tiện kỹ thuật, kiểm tra giám

sát hỗ trợ hoạt động dạy và học các chương trình ĐTTX một cách hiệu quả.

b. Đổi mới hoạt động học

- Tăng cường nâng cao năng lực cho SV trong hình thức ĐTTX về ứng dụng

và khai thác các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trên thế giới, cũng như khai

thác triệt để các phương tiện kỹ thuật công nghệ do CSĐT cung cấp để truy cập bài

136

giảng trực tuyến, học liệu mở, hệ thống bài tập, kiểm tra thông qua hệ thống công

nghệ thông tin.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho SV tận dụng được các tiến bộ về khoa

học công nghệ, khai thác tốt, tối đa các nguồn học liệu số của các CSĐT, quốc gia

và thế giới trong học tập, nghiên cứu cũng như chia sẽ thông tin cùng bạn bè.

- Khuyến khích và nâng cao năng lực tự học của SV trên cơ sở ứng dụng

công nghệ thông tin kết hợp hướng dẫn của GV, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối

với sự thành công của SV tham gia các chương trình ĐTTX và thực hiện chủ trương

HTSĐ trong bối cảnh phát triển KT - XH và HNQT hiện nay.

Tóm lại, đổi mới quản lý hoạt động dạy và học dựa vào ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông là một chuỗi các nội dung mà thông qua việc thực hiện

các nội dung đó, đội ngũ GV nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm,

khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và kiểm

tra, đánh giá; Đối với SV là có phương pháp học, khả năng tự học, tiếp thu các môn

học, kiểm tra năng lực học tập, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình

ĐTTX; Đối với đội ngũ CBQL là được nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, đáp

ứng yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông.

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện

- Cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên ĐTTX phải đảm bảo có đủ năng lực

sử dụng, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ đổi mới

công tác quản lý hoạt động dạy và học đạt hiệu quả.

- Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý dạy và học

từ xa thiết thực và hiệu quả.

- Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích tạo động lực cho công tác đổi mới

quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông; đồng thời phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám

sát, đánh giá kết quả đổi mới dạy và học theo hướng áp dụng công nghệ thông tin

trong CSĐT, đặc biệt là đối với đội ngũ CBQL và GV tham gia quản lý và giảng dạy

hình thức ĐTTX.

3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

3.3.6.1. Mục đích

Với đặc thù của hình thức ĐTTX ở Việt Nam và đặc thù của vùng ĐBSCL, là

hình thức ĐTTX có hướng dẫn, tuy tự học là chính nhưng rất cần phải có cơ chế

kiểm tra, giám sát người học. Sự quan tâm về chất lượng, giá trị của cộng đồng, xã

137

hội và cả người học hiện nay về hình thức ĐTTX, thì việc đảm bảo và tăng cường

các cơ chế kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức ĐTTX, sẽ tuyên bố về chất

lượng đào tạo của hình thức, là minh chứng hùng hồn cho việc chất lượng và hiệu

quả đào tạo của các CSĐT có tổ chức hình thức ĐTTX.

Kiểm tra, giám sát sẽ giúp quản lý nhu cầu đào tạo, sĩ số học viên, nguồn học

liệu, số lượng tốt nghiệp, đảm bảo các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh.

Việc tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH nhằm giúp đội ngũ CBQL, hình thành và có cơ chế điều chỉnh theo

hướng đạt được các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn của quy hoạch ĐTTX đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH đến năm 2020 đã được xây dựng.

Việc tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá từng công đoạn (học kỳ, năm học,

khóa đào tạo) sẽ giúp khẳng định được tính đúng đắn của kế hoạch và kịp thời điều

chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra, giám sát theo định kỳ sẽ giúp CBQL và các

CSĐT nhìn nhận hiệu quả của công tác ĐTTX, xác định trách nhiệm trong phát huy

mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả

quản lý và chất lượng ĐTTX.

3.3.6.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

- Đội ngũ CBQL của các CSĐT căn cứ vào quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL đến năm 2020 để tổ chức kế hoạch kiểm

tra, giám sát các đơn vị, cá nhân tham gia ĐTTX theo hình thức định kỳ hay đột

xuất.

- Xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng ĐTTX theo thang

điểm chi tiết để lượng hóa các nội dung kiểm tra, giám sát, xác định phương pháp kiểm

tra, giám sát phù hợp từng điều kiện CSĐT và từng thành phần của quá trình ĐTTX.

- Quy định cụ thể về chính sách giám sát, kiểm tra nhằm huy động tài lực,

nhân lực và vật lực trong công tác kiểm tra, giám sát. Tạo sự đồng thuận của các

đơn vị phối hợp, các ĐVLK về công tác kiểm tra, giám sát. Chú ý các vi phạm phải

kịp thời được chấn chỉnh và xử lý để tạo niềm tin nơi người học và cộng đồng.

- Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chuyên môn của GV. Tổ

chức kiểm tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra, phiếu thăm dò, phiếu hỏi hoặc trao

đổi trực tiếp. Thu thập thông tin bằng nhiều hình thức, lập thống kê theo biểu mẫu

để có đánh giá khách quan về GV.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động học và tự học của SV theo kế hoạch đào tạo

của CSĐT. Phát huy tổ chức tự quản, tự học, tự nghiên cứu của SV với sự hỗ trợ,

hướng dẫn của GV.

- Dựa vào kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá, nhà quản lý kịp thời chỉ đạo

điều chỉnh hoạt động quản lý và ĐTTX nhằm đạt mục tiêu đề ra.

138

3.3.6.3. Điều kiện thực hiện

- Việc kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH phải được tiến hành một cách khách quan, công khai, dân chủ, công

bằng mới đảm bảo khơi dậy được ý thức trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân,

phát huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng thành viên.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải hướng đến khen thưởng nếu đánh giá là

tốt để động viên hoặc có quyết định kiểm điểm, xử lý nếu đánh giá có sai phạm

nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nề nếp, kỷ

cương. Thể hiện trách nhiệm của các cấp quản lý đối với công tác đảm bảo chất

lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

3.3.7. Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở

sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

3.3.7.1. Mục đích

Nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa CSĐT với CSSDNL qua đào tạo, tạo

điều kiện để đội ngũ GV tiếp cận với thực tế, trao đổi chuyên môn kỹ thuật và

nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện để các chuyên gia kỹ thuật ở các CSSDNL và

người lao động tham gia xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu

phục vụ cho ĐTTX, phù hợp với yêu cầu thực tiễn sản xuất, tham gia giảng dạy và

đánh giá kết quả học tập của SV tham gia học tập hình thức ĐTTX.

Mối quan hệ tốt giữa CSĐT và CSSDNL sẽ góp phần khai thác thế mạnh

của nhau, hỗ trợ cho nhau phát triển, góp phần phát triển nhân lực chất lượng

cao, sự phát triển KT - XH của địa phương và vùng.

3.3.7.2. Nội dung và tổ chức thực hiện

Xây dựng thỏa thuận hợp tác giữa CSĐTTX và các CSSDNL với các nội

dung gồm:

- Hợp tác trong trao đổi chuyên môn kỹ thuật, tham gia lao động sản xuất thực

tiễn nhằm nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ GV.

- Hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

- Liên kết đào tạo các chương trình ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực cho

các CSSDNL.

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, ngày hội việc làm.

Các CSĐTTX cần chủ động trong xây dựng và tổ chức thực hiện thỏa thuận

liên kết vì những lợi ích sau:

- Việc ký kết thỏa thuận hợp tác, với những điều khoản cụ thể, chính xác

mang tính ràng buột trách nhiệm nhưng đồng thời thể hiện sự linh hoạt và thực tiễn

giữa CSĐTTX và các CSSDNL nhằm tạo điều kiện để CSĐT có cơ hội tổ chức

139

khảo sát, tìm hiểu nhu cầu đào tạo của CSSDNL đồng thời thông tin đến các

CSSDNL về khả năng đào tạo, các lĩnh vực/ngành đào tạo, hướng mở lĩnh

vực/ngành mới đáp ứng và phù hợp với yêu cầu phát triển của CSSDNL.

- Thỏa thuận hợp tác sẽ tạo sự nhất trí, đồng thuận cao các bên nhằm giải

quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình ĐTTX thông qua các quy

định, văn bản pháp quy về liên kết nhằm xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi

bên, cụ thể là trong xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng nhân lực, xây dựng

chương trình, tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả, sự phân công về trách

nhiệm và nghĩa vụ của CSĐT và CSSDNL.

- Mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL góp phần thay đổi và nâng cao nhận

thức cộng đồng và xã hội về ĐTTX, tạo niềm tin và động lực cho người học. Tạo

điều kiện đảm bảo cho việc tiếp nhận sự phản hồi thông tin từ khách hàng, đặc biệt

là người học và nhà tuyển dụng.

- Mối liên kết hiệu quả sẽ thúc đẩy CSĐT tích cực trong việc đầu tư mở

ngành và tổ chức đào tạo hiệu quả, cam kết chất lượng đào tạo. CSSDNL tích cực

tham gia đóng góp xây dựng và điều chỉnh chương trình đào tạo, tham gia cử

chuyên gia giỏi giảng dạy, tạo điều kiện hỗ trợ người đến cơ sở thực tập, thực tế, hỗ

trợ các phương tiện kỹ thuật và tài chính cho CSĐT và ĐTTX ngày càng phát triển.

3.3.7.3. Điều kiện thực hiện

- Các nhà quản lý của các CSĐT và CSSDNL phải xây dựng cơ chế hợp tác

nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của nhau trong gắn kết giữa đào tạo và sử dụng

nhân lực hiệu quả.

- Xây dựng và phát triển hoạt động dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân lực cấp

vùng để gắn kết giữa CSĐT và CSSDNL, làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX cho CSSDNL, cho địa phương và vùng.

- Tăng cường gắn kết đào tạo với thực tiễn lao động sản xuất, lý thuyết với

thực hành, đảm bảo chất lượng và sản phẩm đào tạo là cơ sở để gây dựng lòng tin

giữa CSĐT và CSSDNL.

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các giải pháp quản lý được đề xuất thể hiện đầy đủ các nội dung/thành tố

của quản lý ĐTTX theo hướng tiếp cận các yếu tố của quá trình đào tạo, bắt đầu từ

quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và tác động của bối cảnh, thể hiện

qua các giải pháp từ: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

ĐH vùng ĐBSCL; Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH; Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng

về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH; Hình thành mạng liên kết mở nguồn học

140

liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ

xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Tăng cường cơ

chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH; Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH.

Mỗi giải pháp đều có vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong công tác quản

lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL. Giữa chúng

có mỗi liên hệ mật thiết, hỗ trợ và tác động lẫn nhau trong sự thay đổi và phát

triển, tạo động lực thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý ĐTTX của các CSĐT.

Trong các giải pháp thì giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL và giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm

tra, giám sát ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH là 02 giải pháp then chốt

vì xây dựng quy hoạch và công tác kiểm tra, giám sát ĐTTX là một trong những

yếu tố quyết định chất lượng của hình thức ĐTTX, đặt biệt là trong giai đoạn hiện

nay, giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục.

Mối quan hệ của các giải pháp thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Giải pháp 5

Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông

Giải pháp 1

Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

Giải pháp 6

Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH

Giải pháp 4

Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu

giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

Giải pháp 3 Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực

trình độ ĐH

Giải pháp 2

Quản lý phát triển chương trình ĐTTX

theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học Giải pháp 7

Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

141

3.5. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất

3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đề xuất

3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích của khảo nghiệm là nhằm khảo sát, tham dò tính cấn thiết và tính khả

thi của các giải pháp, đồng thời kiểm chứng và đánh giá hiệu quả của các giải pháp

mà luận án đã đề xuất.

3.5.1.2. Đối tượng khảo nghiệm

Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các giải

pháp đề xuất của các đối tượng khảo sát sau:

- 03 Cơ sở đào tạo có ĐTTX của vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- 24 Đơn vị liên kết ĐTTX (35/29)

- 24 Cán bộ quản lý (30/28)

- 30 Cơ sở sử dụng nhân lực (45/37)

- 120 Giảng viên (150/132)

Trong tổng số 263 số phiếu được phát ra để hỏi ý kiến đánh giá về tính cần

thiết và khả thi của các giải pháp đã nêu trong luận án. Kết quả số phiếu thu về là

229 phiếu, sau khi tiến hành xử lý còn tổng số 201 phiếu hợp lệ.

Bảng 3.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi

quản lý ĐTTX vùng Đồng bằng sông Cửu Long

STT Đối tượng Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Số phiếu sau xử lý

1 CSĐT 3 3 3

2 ĐVLK 35 29 24

3 CBQL 30 28 24

4 CSSDNL 45 37 30

5 GV 150 132 120

Tổng số phiếu 263 229 201

Nguồn: Kết quả khảo sát

3.5.1.3. Hình thức khảo nghiệm

Luận án tiến hành lấy các ý kiến thăm dò các chuyên gia bằng phiếu hỏi về

tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Các ý kiến đánh giá bằng

cách cho điểm theo thang điểm.

Tính cần thiết được được tính theo thang điểm theo các mức độ từ 1 điểm

đến 3 điểm:

1 điểm - Không cần thiết;

2 điểm - Ít cần thiết;

142

3 điểm - Cần thiết.

Tính khả thi được tính theo thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:

1 điểm - Không khả thi;

2 điểm - Ít khả thi;

3 điểm – Khả thi.

3.5.1.4. Kết quả khảo nghiệm

Số phiếu gửi khảo sát 263, số phiếu nhận về hợp lệ 201 phiếu. Kết quả sau

khi xử lý số liệu được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

TT Các giải pháp được khảo nghiệm

Điểm trung bình

Tính cần thiết

Tính khả thi

1 GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2,8 2,6

2 GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn

đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

2,7

2,9

3 GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về

nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH 2,8 2,9

4 GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các

CSĐT trong và ngoài vùng 3,0 3,0

5 GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên

cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông 3,0 3,0

6 GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất

lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3,0

3,0

7 GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

2,6

2,8

Nguồn: Kết quả khảo sát

3.5.2. Phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm

3.5.2.1. Về tính cần thiết của các giải pháp

Qua bảng 3.2 cho thấy kết quả điểm trung bình cộng của các ý kiến về các

giải pháp đề xuất đều rất cao, với đa số tập trung đạt từ 2,6 điểm đến 3 điểm.

Trong đó, các giải pháp được các chuyên gia đánh giá cần thiết ở mức cao

nhất và đạt điểm trung bình tối đa 3 điểm như các giải pháp: Hình thành mạng liên

kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt

động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

143

thông; và Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH. Đây là những giải pháp đóng vai trò quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng ĐTTX và đáp ứng được nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho

các địa phương và cho toàn vùng.

Bên cạnh đó, một số giải pháp cũng được các chuyên gia đánh giá cao ở tính

cần thiết (đạt điểm trung bình 2,8) như: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa

dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH; Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL. Cho phép đánh giá và kết luận

đây là những giải pháp thiết thực, có giá trị hỗ trợ, thúc đẩy cho quản lý ĐTTX hiệu

quả và phát triển.

3.5.2.2. Về tính khả thi của các giải pháp

Theo kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 các giải pháp cũng được các chuyên

gia đánh giá cao về tính khả thi, đạt từ 2,6 điểm đến 3 điểm. Các giải pháp được các

chuyên gia đánh giá có tính khả thi cao và đạt điểm trung bình cao nhất 3 điểm thể

hiện ở các giải pháp như: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các

CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ

sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; và Tăng cường cơ chế kiểm tra,

giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.

Qua đó, cho thấy các giải pháp này cho thấy sự đồng thuận cao của các

chuyên gia, nó có tính cần thiết và tính khả thi cao, còn một số giải pháp khác mang

tính chất hỗ trợ cho các giải pháp then chốt, quan trọng.

Như vậy, từ kết quả trên đã phản ánh các giải pháp được đề xuất là hoàn toàn

đúng đắn, chính xác và phù hợp cho công tác quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu đào

tạo nhân lực trình độ ĐH của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và định hướng phát

triển mở rộng hình thức ĐTTX đến cộng đồng, xã hội, phục vụ thiết thực và hiệu

quả cho hoạt động xã hội hóa giáo dục, HTSĐ của người dân, xây dựng XHHT.

3.5.3. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất

3.5.3.1. Mục đích của thử nghiệm

Tiến hành thử nghiệm Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa

dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH nhằm kiểm tra sự phù hợp và tính

khả thi của giải pháp đề xuất.

3.5.3.2. Nội dung thử nghiệm

Luận án đề xuất 07 giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ ĐH vùng ĐBSCL. Do hạn chế về điều kiện và thời gian, luận án chỉ nghiên cứu thử

nghiệm 01 trong 07 giải pháp đã đề xuất, cụ thể là giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh

ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH.

3.5.3.3. Giới hạn về thời gian và không gian thử nghiệm

144

Thời gian tiến hành thử nghiệm được triển khai từ tháng 1/2015 đến

tháng 11/2015.

Địa điểm nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện tại Trường ĐH Cần Thơ.

3.5.3.4. Tổ chức thử nghiệm nội dung: “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự

đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH”

a. Mục tiêu

Đa dạng hình thức và phương pháp tuyển sinh, đưa ĐTTX đến với người

học, cộng đồng và CSSDNL, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng; đảm bảo

tuyển sinh đúng đối tượng, đủ số lượng, cơ cấu ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ ĐH cho các CSSDNL, các địa phương và vùng ĐBSCL.

b. Mô tả quá trình tổ chức thực hiện thử nghiệm

Để việc tổ chức thực hiện quá trình thử nghiệm đạt hiệu quả và có tính khả

thi, người nghiên cứu đã xây dựng quy trình thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển

sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH” một cách

logic, chặt chẽ. Toàn bộ quá trình thực hiện thử nghiệm giải pháp được thực hiện

theo từng bước của quy trình, thể hiện qua hình 3.3, cụ thể như sau:

Hình 3.3. Quy trình tổ chức thử nghiệm giải pháp: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX

đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

Bước 1: Lập kế hoạch đánh giá nhu cầu, quá trình, thời gian, thông tin tư

vấn, các kênh tư vấn

Lập kế hoạch đánh giá nhu cầu, quá trình, thời gian, thông tin tư vấn, các kênh tư

vấn

Lựa chọn các CSSDNL, các ĐVLK

Xây dựng Ban/Hội đồng thực hiện tuyển sinh

Chỉ đạo, giám sát quá trình tuyển sinh

Kiểm tra, điều chỉnh và công bố kết quả tuyển sinh

Thu thông tin phản hồi rút kinh nghiệm cho đợt tuyển sinh tiếp theo

145

Luận án đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc đánh giá nhu cầu cần học tập

trình độ ĐH theo hình thức ĐTTX của người dân, cộng đồng và các CSSDNL tại

các địa phương. Xác định quá trình cần thiết cho việc thực hiện công tác tuyển sinh,

xác định thời gian đào tạo và tổ chức tuyển sinh và các thông tin tư vấn cần thiết

cung cấp cho các đối tương quan tâm đến hình thức ĐTTX, đồng thời, xác định các

công cụ, phương tiện và kênh tư vấn cần thiết cho công tác tuyển sinh.

Qua đó nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và CSSDNL tại các

địa phương về vai trò và tầm quan trọng của ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ

ĐH nhằm tăng nguồn tuyển và đơn vị tuyển.

Chỉ đạo lập kế hoạch đánh giá nhu cầu về nhân lực (số lượng, lĩnh

vực/ngành, vị trí việc làm, thời gian cung cấp nhân lực…) thông qua các thông tin

tư vấn nghề nghiệp, từ khảo sát nhu cầu, từ đặt hàng, từ phản hồi thông tin của các

cá nhân, đơn vị, tổ chức, CSSDNL, thông qua các chiến lược, quy hoạch, chủ

trương của các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Việc đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch được người nghiên cứu tiến hành thực

hiện từ tháng 1 đến tháng 2/2015.

Bước 2: Lựa chọn các CSSDNL, các ĐVLK

Ở bước này, người nghiên cứu đã phân tích, đánh giá và lựa chọn các

CSSDNL trình độ ĐH và các ĐVLK đã và đang mong muốn học tập, đào tạo và

phát triển hình thức ĐTTX, đồng thời cũng xác định các CSSDNL trình độ ĐH và

các ĐVLK có tiềm năng, có nhu cầu cấp thiết về đào tạo nhân lực trình độ ĐH phục

vụ cho sự phát triển KT - XH tại địa phương.

Qua đó, lựa chọn và lập danh sách các CSSDNL trình độ ĐH và các ĐVLK

phù hợp để tiến hành liên kết tổ chức tuyển sinh cho hình thức ĐTTX, đồng thời

người nghiên cứu cũng đến làm việc, trao đổi và tư vấn với các địa phương và các

ĐVLK đào tạo theo hình thức ĐTTX.

Tận dụng và tranh thủ ý kiến của Lãnh đạo các địa phương, lãnh đạo các công

ty, tập đoàn, doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền, tư vấn và nâng cao nhận thức

về tầm quan trọng, sự linh động, thuận lợi của ĐTTX, khả năng sử dụng ĐTTX trong

đào tạo, đào tạo lại nhân lực tại các địa phương, tại CSSDNL.

Người nghiên cứu thực hiện bước này hoàn tất trong tháng 3/2015.

Bước 3: Xây dựng Ban/Hội đồng thực hiện tuyển sinh

Thực hiện bước này đầu tiên cần lựa chọn, xác định thành phần tham gia

Ban/Hội đồng tuyển sinh. Thông qua danh sách các thành viên trong Ban/Hội đồng

thực hiện tuyển sinh.

Kế hoạch thành lập các tiểu Ban với các nhiệm vụ và chức năng cụ thể trong

thực hiện tuyển sinh gồm:

146

- Hội đồng tuyển sinh với nhiệm vụ lãnh, chỉ đạo chung;

- Tiểu Ban Thư ký điều hành, phụ trách chỉ đạo triển khai công tác tuyển sinh;

- Tiểu Ban Tư vấn, hỗ trợ phụ trách công tác tư vấn tuyển sinh, liên hệ quảng

bá, quảng cáo, chuẩn bị các tờ bướm, các thông tin về lĩnh vực/ngành ĐTTX phục

vụ cho công tác tuyển sinh.

- Tiểu Ban phục vụ tuyển sinh, chủ yếu phụ trách về các chính sách tài chính,

hậu cần.

- Tiểu Ban kỹ thuật với nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ hệ thống công nghệ thông

tin, các trang thiết bị, cơ sở vật chất … phục vụ cho tuyển sinh.

Ra quyết định và thành lập các Ban/Hội đồng và các Tiểu Ban tuyển sinh để

quản lý, tổ chức, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan.

Người nghiên cứu thực hiện bước này từ tháng 4 đến tháng 5/2015.

Bảng 3.3. Ban/Hội đồng tuyển sinh ĐTTX

TT Chức vụ

Tuyển sinh Vị trí công tác Số lượng Nhiệm vụ

1 Chủ tịch Hội

đồng Tuyển sinh

Hiệu trưởng hoặc

Giám đốc Trung tâm

ĐTTX

1 Chỉ đạo chung

2 Phó Chủ tịch Hội

đồng Tuyển sinh

Hiệu trưởng hoặc các

Phó Hiệu trưởng hoặc

các Phó Giám đốc

Trung tâm ĐTTX

2 – 3

thành

viên

Phụ trách các

Ban/Bộ phận có liên

quan trong tuyển

sinh

3 Các Ủy viên Hội

đồng

Gồm các Lãnh đạo

các đơn vị Đào tạo,

Hành chính, Tài vụ,

Tổ chức, Công tác

SV, đại diện các

ĐVLK đào tạo tại các

địa phương, CSSDNL

10 – 15

thành

viên

Tham gia chỉ đạo các

lĩnh vực /Ban /Bộ

phận có liên quan

4 Tiểu ban Thư ký

Các Chánh văn phòng

các đơn vị và các

chuyên viên phụ trách

tuyển sinh

Số thành

viên tùy

theo nhu

cầu, quy

mô thí

sinh

- Tham mưu tư vấn

về: chính sách, quy

chế, tài chính, trang

thiết bị hỗ trợ…

- Tổ chức chuẩn bị

các thông tin tuyển

sinh

- Thực hiện nhiệm vụ

điều hành công tác

147

TT Chức vụ

Tuyển sinh Vị trí công tác Số lượng Nhiệm vụ

tuyển sinh

- Tham mưu, tư vấn

xét và công bố kết

quả tuyển sinh

5 Tiểu ban Tư vấn,

hỗ trợ thí sinh

Gồm các chuyên viên

phụ trách tư vấn, hỗ

trợ và chăm sóc thí

sinh

Số thành

viên tùy

theo nhu

cầu, quy

mô thí

sinh

- Tư vấn, hỗ trợ các

đối tượng thí sinh

trong và sau tuyển

sinh

6 Tiểu ban Phục vụ

tuyển sinh

Gồm các chuyên viên

các Trung tâm ĐTTX,

các đơn vị Tài chính,

Quản trị thiết bị, Bộ

phận Bảo vệ, các

chuyên viên các

ĐVLK

Số thành

viên tùy

theo nhu

cầu, quy

mô thí

sinh

- Các chính sách tài

chính cho tuyển sinh

- Hỗ trợ trang thiết

bị, phương tiện phục

vụ tuyển sinh

- Tổ chức quản lý lưu

trữ hồ sơ tuyển sinh

7 Tiểu ban kỹ thuật

Gồm các chuyên viên

các Trung tâm ĐTTX,

Quản trị thiết bị, các

chuyên viên kỹ thuật

máy tính của các

ĐVLK

Số thành

viên tùy

theo nhu

cầu, quy

mô thí

sinh

- Chuẩn bị hệ thống

phòng máy

- Hỗ trợ về hệ thống

công nghệ thông tin

phục vụ cho công tác

tuyển sinh

Bước 4: Chỉ đạo, giám sát quá trình tuyển sinh

Ban hành các chính sách đảm bảo cho công tác tuyển sinh hiệu quả: huy

động nhân lực từ các bộ phận có liên quan, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ

thuật, tài chính … phục vụ cho tuyển sinh.

Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình tuyển sinh. Chỉ đạo, hướng

dẫn các tiểu ban của Hội đồng tuyển sinh thực hiện đúng các chức trách và

nhiệm vụ của mình. Tất cả các công việc đảm bảo các thông tin về các lĩnh

vực/ngành ĐTTX, về các thông tin chi tiết về tuyển sinh hình thức ĐTTX đến

được với tất cả các đối tượng, đến người dân của các địa phương, chú trọng đến

các địa điểm vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Liên kết chặt chẽ với lãnh đạo các cấp của địa phương, các ĐVLK, các

CSSDNL để quản lý tốt toàn bộ quá trình tổ chức công tác tuyển sinh.

148

Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào tuyển sinh ĐTTX để thực

hiện thông tin, quảng bá, tiếp cận và tổ chức tuyển sinh trực tuyến đối với người

học, các CSSDNL.

Chỉ đạo tổ chức tuyển sinh đảm bảo linh hoạt, an toàn, đúng quy định, đối

tượng và số lượng.

Bước này người nghiên cứu thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8/2015.

Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và công bố kết quả tuyển sinh

Kiểm tra, giám sát và kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc

liên quan đến tuyển sinh, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động, các khâu

trong công tác tuyển sinh. Gồm các nội dung:

Xử lý các thông tin, số liệu tuyển sinh.

Sắp xếp kết quả tuyển sinh.

Ra quyết định về kết quả tuyển sinh.

Thông qua hệ thống công nghệ thông tin công bố kết quả tuyển sinh.

Chỉ đạo kiểm tra, xử lý các vấn đề có liên quan đến kết quả tuyển sinh.

Bước này người nghiên cứu thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10/2015.

Bước 6: Thu thập các thông tin phản hồi, rút kinh nghiệm cho các đợt tuyển

sinh tiếp theo

Công tác trên được tổ chức thực hiện qua các nội dung sau:

Thu thập các thông tin phản hồi.

Xử lý các thông tin phản hồi.

Viết bản báo cáo và rút kinh nghiệm tổ chức cho các đợt tuyển sinh tiếp theo.

Người nghiên cứu thực hiện hoàn tất bước này vào tháng 11/2015.

c. Kết quả sau khi thử nghiệm

(i) Các điểm mới đạt được, trong và sau khi tổ chức triển khai thử nghiệm

tuyển sinh

Bảng 3.4. So sánh cách thức tổ chức tuyển sinh trước và sau thử nghiệm

Trước thử nghiệm

Năm 2014

Tổ chức thử nghiệm

Năm 2015

Các bước/điểm mới trong tổ

chức tuyển sinh

Thông báo và tổ chức

tuyển sinh

Lập kế hoạch đánh giá

nhu cầu, quá trình, thời

gian thông tin tư vấn,

các kênh tư vấn

Đã có bước tiếp cận nhu cầu đào

tạo nhân lực thông qua việc khảo

sát, tiếp nhận, xử lý thông tin lập

kế hoạch tuyển sinh

Khảo sát nhu cầu, tìm hiểu thông

tin từ các chiến lược, quy hoạch

có liên quan

Lựa chọn các CSSDNL, Có sự tìm hiểu, khảo sát, lựa

149

Trước thử nghiệm

Năm 2014

Tổ chức thử nghiệm

Năm 2015

Các bước/điểm mới trong tổ

chức tuyển sinh

các ĐVLK tập trung hỗ

trợ, tư vấn

chọn đối tác cụ thể, có định

hướng, giải pháp đáp ứng nhu

cầu

Tổ chức xét tuyển –

thông qua xét hồ sơ

dự tuyển của thí sinh

gởi đến CSĐT

Thành lập Hội đồng tổ

chức tuyển sinh với

chức năng rộng hơn

Ứng dụng công nghệ thông tin

trong tổ chức tuyển sinh, tăng

tính chủ động, linh hoạt cho các

bên có liên quan: thí sinh,

CSSDNL, cộng đồng, ĐVLK và

các bộ phận của CSĐT

Chỉ đạo, giám sát quá

trình tuyển sinh chặt chẽ

các khâu

Thành lập và tổ chức tư vấn,

hướng nghiệp đến các đối tượng

có liên quan

Đảm bảo thông tin về hình thức

đào tạo, các chính sách tuyển

sinh đến mọi đối tượng, tạo

nguồn tuyển sinh trong hiện tại

và tương lai

Tổ chức xét duyệt hồ sơ đúng

đối tượng, đúng quy định, có lưu

ý đến chính sách.

Thông báo trúng

tuyển, quyết định thu

nhận SV, nhập học

Kiểm tra, điều chỉnh và

công bố kết quả tuyển

sinh

Công bố kết quả trên hệ thống

webite song song với gởi thông

tin trực tiếp đến từng đối tượng cụ

thể và các đơn vị có yêu cầu, có

liên quan.

Tạo mọi thuận lợi cho thí sinh,

đồng thời tiết kiệm các chi phí di

chuyển cho thí sinh và gia đình

Thu thông tin phản hồi,

rút kinh nghiệm cho đợt

tuyển sinh tiếp theo

Tổ chức công tác tiếp nhận, xử

lý các thông tin phản hồi từ các

bên nhằm điều chỉnh và tổ chức

tuyển sinh hiệu quả hơn các đợt

tiếp theo

150

(ii) Nâng cao được nhận thức cộng đồng, đặt biệt là các CSSDNL, người học về

hình thức ĐTTX và đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng

nhân lực trình độ ĐH.

Các điểm mới cùng kết quả đổi mới tổ chức thực hiện tuyển sinh trong

ĐTTX đã được sự nhìn nhận của các CSSDNL, cộng đồng và xã hội. Thông qua

các cuộc trao đổi, phỏng vấn với Lãnh đạo một số CSSDNL và ĐVLK đào tạo

trong vùng ĐBSCL, cụ thể:

Ông N.M.P – Tổng Giám đốc công ty Cataco Cần Thơ cho biết: “Trong điều

kiện kinh doanh của Công ty chúng tôi, rất cần đào tạo để tăng sức cạnh tranh cho

đội ngũ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ phụ trách kế toán. Hình thức ĐTTX đã

hỗ trợ tốt cho nhóm đối tượng không có điều kiện học tập đại học ở các loại hình

đào tạo khác. Đào tạo từ xa đã tạo điều kiện cho lực lượng lao động trong các cơ

quan, xí nghiệp có thể học để chuyển đổi và bổ sung các kiến thức phù hợp với

công việc hiện tại, nhờ tận dụng thời gian nhàn rỗi vào cuối tuần.

Qua đó, giúp nâng cao dân trí cũng như đào tạo nguồn nhân lực cho các

doanh nghiệp và địa phương. Trong cách tổ chức tuyển sinh của quý vị, chúng tôi

nhận thấy ngày càng có bước đổi mới, gọn, chính xác, thông tin từ các phía và hiệu

quả, thuận tiện hơn cho người học và trong công tác quản lý nhân sự của công ty.

Cám ơn quý vị”.

Giám đốc B.V.T – Tổng Giám Công ty Cổ phần In Tổng hợp: “Nhờ hình thức

ĐTTX mà nguồn nhân lực có trình độ đại học trong công ty chúng tôi được gia tăng,

từ việc học tại chỗ, rất thuận lợi và phù hợp. Không chỉ vậy, ĐTTX đã tạo cơ hội cho

lực lượng lao động trong công ty có thể thu nạp thêm kiến thức, hiểu rõ, chắt các chủ

trương, chính sách, quy định mới về pháp luật, tài chính… mà không ảnh hưởng đến

thời gian, việc làm, cũng như kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh

đó, chất lượng của nguồn nhân lực qua Đào tạo từ xa không hề thua kém các hình

thức khác trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Các bạn đã cử đội ngũ đến tư vấn,

hướng nghiệp, kết nối với Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên về hình thức và tuyển

sinh từ xa, đã tạo lòng tin và sự quyết tâm của Lãnh đạo công ty trong kế hoạch đào

tạo, đào tạo lại đội ngũ của công ty và cùng quyết tâm học đại học từ xa của nhân

viên. Nên phát huy công tác trên”.

Ông P.V.L - Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Tiền Giang:

“Sau quá trình liên kết và tổ chức các lớp đào tạo theo hình thức từ xa cùng Quý

trường, Tôi nhận thấy, hình thức này đã góp phần rất lớn, đắc lực vào nâng cao dân

trí cho người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa ĐBSCL. Một minh chứng cho xã

hội thấy rõ, thời gian qua các phương tiện thông tin đại chúng có đưa thông tin, hình

ảnh: Một bà cụ bán chuối, đã gởi nhờ bạn bè buôn bán, chịu khó lặn lội đường xa,

151

tham gia học tập 4 năm liền để tốt nghiệp Cử nhân Luật hệ Đào tạo từ xa do trường

Đại học Cần Thơ liên kết tổ chức tại đơn vị chúng tôi.

Điều đó cho thấy nhu cầu học tập của nhân dân là rất lớn, cần phải khắc phục

một số hạn chế của hình thức đào tạo này như nguồn học liệu dành riêng cho hình

thức này chưa phong phú, đòi hỏi sự tự tìm tòi của sinh viên nhưng đa phần sinh

viên lại gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận công nghệ mới. Bên cạnh đó thời gian

lên lớp chưa thật sự thích hợp cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long do phương

pháp học truyền thống đã ăn sâu vào suy nghĩ của người dân. Về công tác tuyển

sinh đã ngày quy củ hơn, tiếp sức, hỗ trợ và đầu tư nhiều hơn theo dạng tiếp cận

giữa đào tạo với giải quyết việc làm, kết nối được các tổ chức, doanh nghiệp cùng

tham gia, đồng hành.”

(iii) Gia tăng về số lượng, cơ cấu lĩnh vực/ngành và ĐVLK đào tạo đáp ứng

nhu cầu các địa phương, CSSDNL trong vùng

Sau quá trình thực hiện thử nghiệm giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX

đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH. Luận án đưa ra kết

quả thử nghiệm về tuyển sinh năm 2015 có nhiều tín hiệu khả quan và số lượng

người theo học, ngành đào tạo và ĐVLK đào tạo hình thức ĐTTX cũng tăng hơn so

với năm 2014. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.4 dưới đây đã cho cái nhìn tổng

thể và khách quan:

Bảng 3.5. Kết quả tuyển sinh năm 2015 sau thử nghiệm so với năm 2014

TT Đơn vị liên kết Trước thử nghiệm

Năm 2014 Sau thử nghiệm

Năm 2015 Ngành Sỉ số Ngành Sỉ số

1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu

Không 00 Luật 52

2 Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Kiên Giang

Không 00 Luật 78

3 Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Cờ Đỏ

Không 00 Luật 47 Phát triển Nông thôn 39

4 Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Trà Ôn

Không 00 Luật 39

Kế toán 31

5 Trường Đại học Bạc Liêu Luật 29 Luật, 39 Bảo vệ thực vật 45

6 Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ

Luật 46 Luật 37 Kế toán 38 Quản trị kinh danh 51

7 Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Tài chính ngân hàng

55 Luật 60 Kế toán 41 Bảo vệ thực vật 35

8 Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng

Kế toán 49 Luật 53 Tài chính ngân hàng 42

9 Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũng Liêm

Kế toán 41 Luật 45 Phát triển Nông thôn 37

152

TT Đơn vị liên kết Trước thử nghiệm

Năm 2014 Sau thử nghiệm

Năm 2015 Ngành Sỉ số Ngành Sỉ số

10 Tại trường Đại học Cần Thơ Luật 37

Luật 42 Kế toán 36

Kế toán 42 Bảo vệ thực vật 45 Phát triển Nông thôn 33

Nguồn: Kết quả khảo sát

d. Đánh giá thử nghiệm

Trên cơ sở điều tra khảo sát nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH của người học, các địa

phương, các CSSDNL để xác định nhu cầu về số lượng, ngành nghề ĐTTX, trường

ĐH Cần Thơ đã giao cho Trung tâm Liên kết đào tạo chủ trì, xây dựng kế hoạch tuyển

sinh và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm 2015, đồng thời với việc chỉ đạo

việc giám sát, kiểm tra và đánh giá tuyển sinh ĐTTX.

Kết hợp với các đợt tuyển sinh, Trung tâm Liên kết đào tạo cũng tiến hành

thông tin tuyên truyền về ĐTTX, điều tra khảo sát dự báo cho những năm kế tiếp,

song song với tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin phản hồi để tổng kết rút kinh

nghiệm cho đợt tuyển sinh năm 2016.

Các nội dung thu thập ý kiến đóng góp của các ĐVLK đào tạo, của người

học và đội ngũ GV được tổng kết rút kinh nghiệm bao gồm:

- Trung tâm Liên kết đào tạo đã làm tốt công tác điều tra khảo sát nhu cầu

ĐTTX ở các địa phương, lĩnh vực/ngành ĐTTX, cùng số lượng. So sánh với năm

2014, năm 2015 đã đạt kết quả tốt hơn, khả quan hơn trong công tác tuyển sinh về

các mặt sau:

Số ĐVLK tham gia tổ chức ĐTTX tại các địa phương tăng lên, từ 6 ĐVLK

năm 2014 tăng lên 10 ĐVLK năm 2015. Đó là các ĐVLK đào tạo mới ở một số địa

phương của vùng chưa có tổ chức ĐTTX như:

Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Cờ Đỏ;

Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Trà Ôn;

Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Kiên Giang;

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu.

Cơ cấu ngành ĐTTX phát triển đa dạng hơn: từ 3 ngành năm 2014 tăng lên 6

ngành năm 2015.

Số lượng tuyển sinh thực hiện thử nghiệm tăng từ 337 SV năm 2014 lên 896

SV năm 2015.

- Dự báo tuyển sinh ĐTTX năm 2016:

Số đơn vị liên kết ĐTTX tại các địa phương sẽ tăng thêm 4 ĐVLK.

Số ngành ĐTTX sẽ tăng thêm 2 ngành.

Số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển được dự kiến là 1.200 SV.

153

- Về thời gian, địa điểm tổ chức tuyển sinh: nên có 4 đợt tuyển sinh trong

năm, tổ chức ở nhiều địa điểm hơn để người học có điều kiện lựa chọn thời gian và

địa điểm xét tuyển và dự học phù hợp.

- Về hình thức và thông tin tuyển sinh: cần tăng cường khai thác tính ưu việt

của công nghệ thông tin vào việc xử lý và quảng bá các thông tin tuyển sinh từ đầu

năm với tất cả các ĐVLK và các ngành ĐTTX.

- Tăng cường thông tin giới thiệu các ngành ĐTTX đến các địa phương, các

CSSDNL, các ĐVLK đào tạo và người học để tạo điều kiện cho việc tìm hiểu, dự

kiến nhu cầu phát triển nhân lực trình độ ĐH hình thức ĐTTX, xem xét điều kiện về

phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho tuyển sinh và liên kết ĐTTX.

Thực tế cho thấy việc đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu

cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH được Trung tâm Liên kết đào tạo – trường ĐH

Cần Thơ chủ động từ khâu xây dựng kế hoạch tuyển sinh chặt chẽ, đảm bảo chất

lượng; tổ chức thực hiện có phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát để kịp thời uốn nắn,

điều chỉnh đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng ĐBSCL.

Với kết quả đạt được, cùng với ý kiến thống nhất từ đội ngũ CBQL của các

CSĐT và ĐVLK , cùng ý kiến các cấp lãnh đạo tại các địa phương, các CSSDNL

qua các cuộc trao đổi, phỏng vấn nhanh. Các ý kiến đều thống nhất với kết luận và

đánh giá của Luận án việc thử nghiệm nội dung có hiệu quả.

Các CSĐT là các trường ĐH có ĐTTX sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch tuyển

sinh giai đoạn 2016 đến năm 2020 và khẳng định các CSĐT sẽ đạt mục tiêu tăng tỷ

lệ tuyển sinh ĐTTX, qua đó khẳng định đúng vị trí, vai trò của ĐTTX trong chiến

lược phát triển nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo của toàn vùng.

Kết luận Chương 3

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng ĐBSCL; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

vùng ĐBSCL đến năm 2020, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động lĩnh vực/ngành

vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020, nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

giai đoạn 2015-2020, khả năng đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua hình

thức đào tạo từ xa.

Tác giả luận án đã đề xuất 7 giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu

nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL. Mỗi giải pháp đề xuất đều có vị trí, tầm

quan trọng và tác động nhất định đến công tác quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu

154

cầu nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL và các giải pháp thống nhất với

nhau trong một hệ thống, quan hệ tương tác với nhau, tạo động lực để thúc đẩy quá

trình tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo từ xa đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL đến năm 2020.

Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất, kết quả cho

thấy các giải pháp này được sự đồng thuận cao của các chuyên gia là nó có tính cần

thiết và tính khả thi cao. Kết quả khảo nghiệm cũng đã phản ánh các giải pháp được

đề xuất là hoàn toàn đúng đắn, chính xác và phù hợp cho công tác quản lý đào tạo

từ xa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL và định

hướng phát triển mở rộng đào tạo từ xa đến cộng đồng phục vụ cho hoạt động xã

hội hóa giáo dục và học tập suốt đời của người dân.

Thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu

cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học”. Kết quả thử nghiệm cũng khẳng định giải pháp

đề xuất đem lại hiệu quả tốt trong quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học của vùng ĐBSCL.

155

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1. Luận án sử dụng 3 cách tiếp cận gồm tiếp cận các thành tố của quá trình

ĐTTX, tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu) và tiếp cận

theo các chức năng quản lý để xây dựng khung lý luận về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ ĐH.

Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học được hiểu là hoạt

động quản lý của các cơ sở đào tạo đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình

ĐTTX trình độ đại học từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo

nhân lực trình độ đại học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất

lượng theo chuẩn đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của các địa

phương, vùng miền và quốc gia.

2. Nội dung quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH bao gồm:

Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa, Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa và

Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX với các nội dung cụ thể.

3. Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm thu thập các thông

tin, dữ liệu, đánh giá về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL và thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL cho thấy: Quản lý

ĐTTX vùng bước đầu đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch và kiểm tra đánh giá

như quy hoạch đào tạo từ xa; quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình ĐTTX, quản lý

kiểm tra, giám sát và đánh giá ĐTTX. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt trong quản lý các

yếu tố đầu ra và yếu tố bối cảnh, như tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng

viên; quản lý dạy và hướng dẫn của GV, học và tự học của SV; quản lý phương tiện

và học liệu cho ĐTTX chưa phù hợp, tổ chức thu thập thông tin phản hồi người học

và CSSDNL phục vụ cho pháp triển ĐTTX.

4. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đến

năm 2020, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động lĩnh vực/ngành của vùng giai đoạn

2015-2020, nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng giai đoạn 2015-2020, khả năng

156

đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua hình thức ĐTTX; luận án đã đề xuất 7

giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH gồm:

Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng ĐBSCL;

Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học;

Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu

sử dụng nhân lực trình độ đại học;

Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT

trong và ngoài vùng;

Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông;

Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ đại học;

Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa CSĐT và cơ sở sử dụng nhân

lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học.

5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất đã

phản ánh các giải pháp được đề xuất là phù hợp và khả thi.

Kết quả thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng

về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học” đã khẳng định giải pháp đề xuất đem

lại kết quả tốt trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

ĐBSCL trong hiện tại và tương lai.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. Với Chính phủ

- Có các chính sách đầu tư đúng mức, hiệu quả tích cực nhằm phát triển KT-

XH các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL. Đặc biệt là chính sách về giáo dục đào

tạo đối với vùng ĐBSCL, nơi được xem là “vùng trũng” về GD&ĐT.

- Quan tâm, có chính sách thiết thực, hiệu quả hơn đến chủ trương học tập

suốt đời, xây dựng xã hội học tập và phát triển ĐTTX trong thời gian tới.

2.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tham mưu cho Chính phủ chính sách phát triển đào tạo từ xa nhằm đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trong bối

cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

- Tổ chức khảo sát dự báo, đánh giá nhu cầu nhân lực trình độ đại học, từ đó

157

có chính sách đào tạo và sử dụng phù hợp.

- Xây dựng và thực hiện chính sách tuyển dụng, đề bạt công bằng, công khai

trên cơ sở đánh giá năng lực, không phân biệt văn bằng, hình thức đào tạo.

- Có chính sách đầu tư đúng mức cho hoạt động đào tạo từ xa đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh hiện nay.

- Tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo trong ngoài nước nhằm trao đổi

chương trình, phương pháp, kinh nghiệm đào tạo, quản lý hình thức đào tạo từ xa,

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

2.3. Với Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu

Long

- Có chính sách tăng cường hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và

kinh phí địa phương cho đào tạo từ xa trên cơ sở điều tra khảo sát xác định nhu cầu

nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

và vùng ĐBSCL.

- Tạo điều kiện gắn kết các cơ sở đào tạo từ xa với các cơ sở sử dụng nhân

lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo từ xa, góp phần nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực cho địa phương và vùng ĐBSCL.

2.4. Với các Cơ sở đào tạo từ xa

- Tăng cường tuyên truyền, thông tin về hiệu quả, lợi ích của hình thức đào

tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học, góp phần tích cực thực hiện

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về học tập suốt đời, xây dựng xã

hội học tập và phát triển đào tạo từ xa.

- Đảm bảo chất lượng đào tạo, tranh thủ các nguồn lực về cơ sở vật chất, đội

ngũ, tuân thủ quy luật cung - cầu, xây dựng các chương trình đào tạo từ xa đáp ứng

nhu cầu nhân lực và đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người dân.

- Tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở sử dụng nhân lực trong việc nắm

bắt nhu cầu và tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả và chất lượng.

- Thực hiện gắn kết đào tạo với sử dụng nhân lực thông qua việc mời các cơ

sở sử dụng nhân lực tham gia xây dựng chương trình đào tạo, giảng dạy, đánh giá

kết quả đào tạo, tiếp nhận phản hồi thông tin từ cơ sở sử dụng nhân lực để điều

chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp.

2.5. Với các Cơ sở sử dụng nhân lực

- Khai thác tính linh hoạt, mềm dẻo và kinh tế của đào tạo từ xa để đào tạo,

tuyển dụng và nâng cao trình độ nhân lực của đơn vị.

- Đặt hàng các cơ sở đào tạo về nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu, chất

lượng, đồng thời tham gia cùng cơ sở đào tạo từ xa xây dựng chương trình đào tạo,

cử chuyên gia tham gia giảng dạy, đánh giá học tập, kết quả đào tạo.

- Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo để hỗ trợ, phát huy thế mạnh của nhau

158

trong đào tạo, nghiên cứu, triển giao công nghệ. Gắn kết với các cơ sở đào tạo để

được hỗ trợ các vấn đề về khoa học phát sinh trong thực tiễn sản xuất, lao động.

- Tổ chức cung cấp tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các cơ

sở đào tạo từ xa nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

- Tuyển và sử dụng nhân lực dựa trên năng lực, phẩm chất và các kỹ năng

thực tiễn của người lao động, không phân biệt về hình thức đào tạo.

2.6. Với các Đơn vị liên kết đào tạo

- Điều tra khảo sát nắm bắt nhu cầu đào tạo của người học, cơ sở sử dụng

nhân lực và cộng đồng tại địa phương, phối hợp cùng các cơ sở đào tạo tổ chức

tuyển sinh, đào tạo.

- Tích cực tham gia phối hợp trong tuyển sinh, hỗ trợ cơ sở vật chất, phương

tiện phục vụ giảng dạy, quản lý tốt người học tại đơn vị, góp phần đảm bảo chất

lượng đào tạo.

- Phối hợp với cơ sở đào tạo từ xa tổ chức thu nhận các thông tin phản hồi từ

phía người học, từ cơ sở sử dụng nhân lực để cùng các cơ sở đào tạo có tổ chức đào

tạo từ xa có những cải tiến, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của

hoạt động đào tạo từ xa./.

159

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phạm Phương Tâm (2014), “Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực

vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (Đặc biệt), Hà

Nội.

2. Phạm Phương Tâm (2015), “Cơ sở khoa học về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ đại học, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (số 122), Hà Nội.

3. Phạm Phương Tâm (2015), “Nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu

cầu xã hội học tập và học suốt đời”, Tạp chí Giáo dục, (Đặc biệt), Hà Nội.

4. Phạm Phương Tâm (2015), “Vai trò của đào tạo không chính quy đối với đào

tạo nhân lực trình độ cao vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục,

(Đặc biệt), Hà Nội.

160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Ban Chấp hành TW Đảng (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Sự Thật, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành TW Đảng (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.

3. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2015), Hội thảo “Phát triển kinh tế - xã hội vùng

kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020,

định hướng đến năm 2030”.

4. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2015), Báo cáo về phát triển giáo dục, đào tạo và

dạy nghề các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015,

phương hướng phát triển giai đoạn 2016-2020.

5. Đặng Quốc Bảo - Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2010), Đổi mới quản lý và nâng

cao chất lượng giáo dục Việt Nam, NXB GD Việt Nam

6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004) – Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Giáo dục từ xa và giáo dục người trưởng

thành, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày

08/8/2003 ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn

bằng tốt nghiệp hình thức ĐTTX.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Phát triển giáo dục - đào tạo vùng ĐBSCL

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, TP.Cần thơ.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 62/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày

25/11/2008 về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình

thức vừa làm vừa học.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo Định hướng quy hoạch mạng lưới các

trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp vùng ĐBSCL giai đoạn

2011-2020.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Số liệu báo cáo của các trường đại học vùng

ĐBSCL có ĐTTX, Hà Nội.

13. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

14. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) (2015), Quản lý chất lượng trong giáo dục,

161

NXB Giáo dục Việt Nam.

15. Chính phủ (2005), Luật Giáo dục 2005, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn

2011-2020, Hà Nội.

17. Chính phủ (2011), Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn

2011-2020, Hà Nội.

18. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

19. Chính phủ (2012), Luật Giáo dục Đại học, Hà Nội.

20. Chính phủ (2013), Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học

21. Đặng Văn Dân (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu ĐTTX ở Việt

Nam, Hà Nội.

22. Phạm Chí Dũng (2008), Đại học Việt Nam trong trào lưu hợp tác và hội nhập

quốc tế - những thách thức sống còn, NXB Thông Tấn.

23. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học của quản lý, Hà Nội.

24. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

21, NXB Giáo dục Việt Nam.

25. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (Đồng chủ biên) (2006), Đào tạo nhân

lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Chương trình KHCN cấp Nhà nước,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

26. Nguyễn Minh Đường (chủ biên) (1994), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ

nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội

27. Bùi Thanh Giang (2004), Các công nghệ ĐTTX và học tập điện tử (e-

learning), NXB Bưu Điện.

28. Nguyễn Thị Hà (2015), Quản lý đào tạo của trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật

Công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng Sông Hồng. Luận án

Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

29. Trần Thị Thái Hà - Trần Văn Hùng (chủ biên) (2013), Hội thảo khoa học Đào

tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế, Viện Khoa học

Giáo dục Việt Nam.

30. Trình Thanh Hà (2011), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo đảm chất

162

lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục,

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

31. Vũ Ngọc Hải (2004), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để đẩy mạnh công

nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Tạp chí

phát triển GD số 6.

32. Harold Koontz Cyrinodonnell, HeinzWeihrich (2002), Những vấn đề cốt yếu của

quản lý (Bản tiếng Việt), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

33. Phạm Minh Hạc (2013), Tự điển Bách khoa Tâm lý học - Giáo dục học Việt

Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.

34. Nguyễn Phương Hiệp (2006), Các biện pháp quản lý phát triển đào tạo từ xa

tại Viện đại học mở Hà Nội, Hà Nội.

35. Nguyễn Xuân Hinh (2015), Vai trò của các phương tiện truyền thông trong việc

xây dựng xã hội học tập, Hội thảo khoa học về Chương trình Truyền hình giáo

dục góp phần thực hiện Nghị quyết 29 về Đổi mới giáo dục và đào tạo, Hà Nội

36. Bùi Hiền (2013), Tự điển Giáo dục học, NXB Tự điển Bách Khoa.

37. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1996), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

38. Triều Hải Hoàng (2004), ĐTTX – Một hình thức thực hiện xã hội hóa giáo dục

cần nhân rộng, Tạp chí Cộng Sản.

39. Nguyễn Phan Hưng (2009), Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển

dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ Quản lý

Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

40. Nguyễn Tiến Hùng (2014), Quản lí chất lượng trong giáo dục, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

41. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

42. Phan Văn Kha (2006) Các giải pháp tăng cường mối liên hệ giữa đào tạo với

sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam, Viện Chiến

lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội

43. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giáo dục, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội

44. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư

163

phạm, Hà Nội.

45. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Giáo dục, TPHCM.

46. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nhà xuất bản

Đại học Sư phạm.

47. Koontz Harold, Cyrilodomell, Heinzweihrich (1996), Những vấn đề cốt yếu

của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

48. Nguyễn Văn Lê (1998), Chuyên đề quản lý trường học, Tập 4 - Nghề Thầy

giáo, NXBGD, Hà Nội.

49. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực

ở Việt Nam, Hà Nội.

50. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Những vấn đề cơ bản về quản lý cơ sở

giáo dục thường xuyên – “Dự án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN - Vụ

GDTX - Trường Đại học Giáo dục”, NXB ĐHQG Hà Nội.

51. Paul Hersey - Ken Blanc Heard (1995), Quản lý nguồn nhân lực (Sách tham

khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

52. Hoàng Phê (chủ biên) (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

53. Quốc Hội (2012), Luật số: 08/2012/QH13 - Luật Giáo dục đại học

54. Thái Thanh Sơn (2000), Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển

tương lai của ĐTTX ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện

khoa học mở Hà Nội.

55. Nguyễn Hồng Tây (2013), Quản lý phát triển các trường Cao đẳng Nghề

nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung. Luận án

Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

56. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến (2008), Xây dựng mô hình ĐTTX bằng truyền

thông đa phương tiện”, Trường ĐHSP Hà Nội

57. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định Phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh

tế trọng điểm vùng ĐBSCL, số 492/QĐ-TTg.

58. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch chung xây

dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2050, số 1581/QĐ-TTg.

59. Thủ tướng Chính phủ (2012), Kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng

ĐBSCL đến năm 2020, số 939/QĐ-TTg.

164

60. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89/QĐ-TTg của ban hành ngày

9/01/2013 về việc phê duyệt đề án: Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020

61. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 245/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng

thể “Phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông

Cửu Long đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”

62. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1559/QĐ-TTg về Đề án "Phát

triển ĐTTX giai đoạn 2015 - 2020"

63. Lâm Quang Thiệp (2009), “Vai trò của giáo dục Mở và Từ xa đối với hệ thống

giáo dục đại học nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Hội thảo Khoa học Quốc gia

về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.

64. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tự giáo dục - tự học - tự nghiên cứu, Trường ĐHSP

Hà Nội.

65. Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Hải Yến (2012), Xã hội học tập – học tập suốt đời và

các kỹ năng tự học, NXB Dân Trí.

66. Tổng Cục thống kê (2012), Niêm giám thống kê 2011, Hà Nội.

67. Tổng Cục thống kê (2015), Niêm giám thống kê 2014, Hà Nội.

68. Tổng Cục thống kê (2012), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, Hà Nội

69. Tổng Cục thống kê (2015), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014, Hà Nội

70. Tạ Thế Truyền (2001), Bồi dưỡng Cán bộ quản lý ngành giáo dục và đào tạo

theo hình thức giáo dục từ xa, Hà Nội.

71. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lí quá trình GD&ĐT - Giáo trình

TC&QLCTVH-GD, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.

72. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề của quản lý giáo dục, Tài

liệu Trường Cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội.

73. Viện KHGDVN (2011), Kỷ yếu Hội thảo đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục Việt Nam.

74. Hồ Văn Vĩnh (2002), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

75. Trần Đức Vượng (2006), Giáo dục Mở và Từ xa: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm

quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Đại học Mở Hà Nội.

76. Ủy ban Nhân dân TP.Cần Thơ (2011), Quy hoạch Phát triển giáo dục và đào

tạo thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020.

165

II. Tài liệu tiếng nước ngoài

77. Arlianti R. (2002), Management of a VTET Institution, Seameo Voctech.

78. Asian Development Bank (1986), Distance Education in Asia and the Pacific,

Vol. I, Manila.

79. Asian Development Bank (1986), Distance Education in Asia and the Pacific,

Vol. II, Manila.

80. France Henri, Anthony Kaye (1985), Le Savoir À Domicile, Presses de

L’université du Québec Télé – Universite.

81. Noonan R. (1997), Human Resource Development: Paradigms, Policies and

Practies, Helsinki.

82. IPO (2000), Life long learning in the twenty – first century: The changing

roles of educational personnel, Geneva.

83. Noonan R. (1998), Managing TVET to Meet labor Market Demand,

Stockholm, Sweden.

84. Phillip, V. and Bond, C. (2004). Undergraduates experiences of critical

thinking. Higher Education Research and Development, 23(3), 277-294.

85. Taylor (2000), New millennium distance education.

86. UNESCO (1996), Re-engineering education for change: Educational

innovation for development”. Second UNESCO-ACEID International

Conference. Bangkok: UNESCO Regional Office for Asia and the Pacific.

87. V.Reddy and S. Manjulilika (Eds) (2000), The world of open and distance

learning. New Delhi.

III. Các trang web tham khảo

88. http://ceea.ier.edu.vn/toa-dam-hoi-thao/hoi-thao-apqn.

89. http://distanceleam.about.com/librarv/timeline/blindex.htm.

90. http://hou.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=82:nhng-

ch-trng-va-ng-li-ca-ng-va-nha-nc-v-giao-dc-t-xa&catid=7:gii-

thiu&Itemid=149.

91. http://www.ilo.org/public/libdoc/ilo/2000/100B09_48_engl.pdf.

92. http://nevicovn.com/b-moitruong/giai-phap-quan-ly-111ao-tao-tu-xa-

elearning.

166

93. http://www.unesco.org/en/wche2009/

94. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh An Giang.

95. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bạc Liêu.

96. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau.

97. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp.

98. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kiên Giang.

99. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sóc Trăng.

100. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh.

101. http://ceea.ier.edu.vn/toa-dam-hoi-thao/hoi-thao-apqn, Amena Begum và

Jesmin Pervin, Vấn đề đảm bảo chất lượng trong ĐTTX và Đào tạo Mở - Bối

cảnh quốc gia và Tham vọng Quốc tế.

102. http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option=com_content&view=article&i

d=337:giao-dc-thng-xuyen-trong-xa-hi-hc-tp&catid=58:tin-tc&Itemid=182,

Phạm Tất Dong (2010), Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập.

1PL

PHỤ LỤC

2PL

DANH SÁCH PHỤ LỤC

STT TÊN PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Mẫu phiếu khảo sát

Phiếu 1: Phiếu khảo sát ý kiến của CSĐT có tổ chức ĐTTX về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 2: Phiếu khảo sát ý kiến của các ĐVLK đào tạo từ xa về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 3: Phiếu khảo sát ý kiến của CBQL về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 4: Phiếu khảo sát ý kiến của GV về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 5: Phiếu khảo sát ý kiến của SV về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 6: Phiếu khảo sát ý kiến của Cơ sở sử dụng nhân lực về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 7: Phiếu khảo sát ý kiến của SVTN về thực trạng đào tạo từ xa

Phiếu 8: Phiếu khảo sát ý kiến của CSĐT có tổ chức ĐTTX về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 9: Phiếu khảo sát ý kiến của ĐVLK về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 10: Phiếu khảo sát ý kiến của CBQL về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 11: Phiếu khảo sát ý kiến của GV về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 12: Phiếu khảo sát ý kiến của SV về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 13: Phiếu khảo sát ý kiến của CSSDNL về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phiếu 14: Phiếu khảo sát ý kiến của SVTN về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

Phụ lục 2

2.1. Kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014

2.2. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các vùng miền năm 2014

2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong tuổi lao động vùng ĐBSCL năm 2014

2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ CMKT ĐBSCL năm 2014

2.5. Nhu cầu lao động qua đào tạo một số địa phương vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020

2.6. Các chương trình ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL

2.7. Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của chương trình ĐTTX tại các CSĐT

2.8. Trình độ đội ngũ GV tham gia giảng dạy ĐTTX

2.9. Biểu đồ đánh giá mối quan hệ giữa CSĐT và CSSDNL

2.10. Các tác động ảnh hưởng đến lý do SV chọn theo học ĐTTX

2.11. Đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV

2.12. Nhu cầu GV tham gia giảng dạy ĐTTX trong tương lai

2.13. Đánh giá về chất lượng của đội ngũ GV

2.14. Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của các CSĐT vùng ĐBSCL

2.15. Đánh giá của CSSDNL về quản lý ĐTTX tại các CSĐT vùng ĐBSCL

3PL

PHỤ LỤC 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL (Dùng cho các Cơ sở đào tạo có hình thức đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Cơ sở đào tạo cho biết ý kiến của mình về

những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù

hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở đào tạo sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn

Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở đào tạo: - Tên Tỉnh/Thành phố: ...............................................................................................

- Tên Cơ sở đào tạo: .................................................................................................

..................................................................................................................................

- Địa chỉ: ..................................................................................................................

- Điện thoại: .............................................................................................................

- Mail: .......................................................................................................................

Câu 2: Loại hình Cơ sở đào tạo:

Công lập Tư nhân

Liên doanh Của nước nước ngoài, tổ chức quốc tế

Câu 3: Các ngành đào tạo từ xa hiện nay tại Cơ sở:

STT Tên các lĩnh vực/ngành đào tạo

Câu 4: Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp trong 03 năm qua, đang học và tuyển mới

tại Cơ sở:

Tổng số sinh viên đào tạo từ xa (ĐTTX)

Số đã tốt nghiệp Đang học Tuyển mới

2012 2013 2014 Tổng 03 năm

4PL

Câu 5: Ý kiến của Quý Cơ sở đào tạo về kết quả đào tạo từ xa đáp ứng nhân lực

trình độ đại học của cơ sở trong 03 năm gần đây:

TT

Các chỉ số

Kết quả đào tạo và sử dụng nhân lực sau

đào tạo

Dưới

20%

20-40

%

41 –

60%

61 – 80

%

81 –

100%

1 Tỷ lệ tốt nghiệp

2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và

có việc làm

3

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và

có việc làm đúng lĩnh

vực/ngành đào tạo

Câu 6: Tổng số giảng viên của cơ sở đào tạo hiện nay:

- Tổng số giảng viên của Cơ sở: ................. người.

- Tổng số giảng viên tham gia giảng dạy của đào tạo từ xa:.... người.

- Tổng số CB quản lý, CNVC của Cơ sở:.........................................người.

- Tổng số CB quản lý, CNVC quản lý đào tạo từ xa:.............................người.

Câu 7: Trình độ Giảng viên tham gia giảng dạy đào tạo từ xa:

- GS.TS:..................................người

- PGS.TS:................................người

- Tiến sĩ:..................................người

- Thạc sĩ:.................................người

- Đại học:................................người

- Dưới đại học:.......................người

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở đào tạo

5PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng ĐBSCL (Dành cho các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng

cao chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng

sông Cửu Long, đề nghị Quý Cơ sở liên kết đào tạo cho biết ý kiến của mình về

những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù

hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn

Một số thông tin về Cơ sở - Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................

- Tên Cơ sở liên kết đào tạo: ..........................................................................

- Địa chỉ: ........................................................................................................

- Điện thoại: ...................................................................................................

- Mail: .............................................................................................................

Câu 1: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tư vấn, quảng bá đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị và địa phương có nhu cầu theo định kỳ

2

Thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan

3

Công kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các ĐVLK và các đối tượng có liên quan

4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV

6PL

Câu 2: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng GV tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Sàng lọc, lựa chọn đội ngũ GV

cơ hữu của CSĐT đáp ứng

ngành đào tạo theo năm học

2 Sàng lọc, ký hợp đồng đối với

GV thỉnh giảng theo năm học

3

Thống nhất và cam kết thực

hiện nội dung, chương trình, kế

hoạch giảng dạy CSĐT và GV

tham gia

Câu 3: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chuẩn bị CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp ứng

nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Bố trí, khai thác hợp lý phòng

học, CSVC phục vụ cho từng

chương trình đào tạo theo kế

hoạch giảng dạy

2

Bố trí, khai thác hợp lý các

phương tiện kỹ thuật chung và

phương tiện kỹ thuật riêng của

từng ngành đào tạo ĐTTX

3 Khai thác, phân phối hệ thống

học liệu cho các ngành đào tạo

Câu 4: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng tài chính của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

7PL

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Xác định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

2 Công bố công khai mức học phí

và các khoản chi phí khác

3

Thu học phí và chi phí khác

theo kế hoạch đã được phê

duyệt

4 Chi các khoản theo định mức

theo kế hoạch đã phê duyệt

Câu 5: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

2

GV tham gia biên soạn giáo án,

tài liệu hướng dẫn học tập, hệ

thống bài tập

3

GV áp dụng phương pháp dạy

học lấy người học làm trung

tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV

4

GV sử dụng có hiệu quả

phương tiện kỹ thuật, học liệu

hỗ trợ SV tự học và giải đáp

thắc mắc

5

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

6 GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV theo

8PL

kế hoạch, nội dung giảng dạy

7

SV tham gia đầy đủ các đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập

8

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

Câu 6: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

SV tự xác định kế hoạch học

tập và khối lượng kiến thức cần

tích lũy

2

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua hệ thống học

liệu được cung cấp

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua việc truy cập bài

giảng, tài liệu; thảo luận, làm

các bài tập trên hệ thống trực

tuyến

4 Tham gia đầy đủ các nội dung

học có hướng dẫn trên lớp

5

Tham gia đầy đủ các buổi thảo

luận, các bài tập đối với các

buổi học trực tuyến

Câu 7: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm

việc và tự tạo việc làm

2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

9PL

làm sau 6 tháng, 1 năm

3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm đúng ngành được đào tạo

4

Thông tin SVTN có khả năng

tự học, tự nghiên cứu, học tập ở

trình độ cao hơn khi có nhu cầu

5 Thông tin SVTN đăng ký học

liên thông ở trình độ SĐH

Câu 8: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SVTN hình thức

ĐTTX có thu nhập ổn định

2

Thông tin về mức độ đáp ứng

được yêu cầu việc làm của

SVTN hình thức ĐTTX

3

Thông tin về tiềm năng phát triển

trong lĩnh vực/ngành được đào tạo

của SVTN hình thức ĐTTX

4

Thông tin về mức độ thích ứng

với môi trường sản xuất, xã hội

của SVTN hình thức ĐTTX

5

Thông tin về sự hài lòng của

SV tốt nghiệp ĐTTX về năng

lực nghề nghiệp

Câu 9: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức

độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SV tốt nghiệp

ĐTTX

10PL

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

đức nghề nghiệp của SV tốt

nghiệp ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

4

Thông tin phản hồi từ SVTN và

cộng đồng sau đào tạo để điều

chỉnh chương trình ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX

của từng chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8

Tham gia của các chuyên gia

vào phát triển chương trình đào

tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả

Câu 10: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Cử đội ngũ chuyên gia giỏi

tham gia xây dựng, thẩm định

chương trình

2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn

và đánh giá

3 Tài trợ tài chính thông qua học

11PL

bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức

sự kiện …

4

Hỗ trợ thông qua việc cho SV

đến tham gia, thực tập, đầu tư

mua sắm phương tiện kỹ thuật

phục vụ ĐTTX

Câu 11: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền,

quảng bá hình thức ĐTTX

2 Đầu tư về tài chính cho con em

học tập hình thức ĐTTX

3 Tạo điều kiện, ủng hộ vật chất,

tài chính để phát triển ĐTTX

4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều

kiện cho SV thực tập, thực tế

5

Đề xuất nhu cầu đào tạo của

chính quyền địa phương về

nhân lực trình độ ĐH thông qua

hình thức ĐTTX

6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của

các tổ chức Hội, Đoàn …

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở liên kết đào tạo.

12PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Dành cho Cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về những

nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các

ý kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà

Một số thông tin về Ông/Bà

1. Họ và tên: ................................................. - Tuổi. .......................................

Nam/Nữ: ....................................................... - Dân tộc: .................................

Bộ phận công tác (Phòng, Bộ môn): ...............................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

2. Trình độ chuyên môn được đào tạo

Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác

3. Chuyên ngành: ...........................................................................................

4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................

Câu 1: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chương trình đào tạo phù hợp nhu cầu, vị trí việc làm người học và nhu cầu nhân lực CSSDNL

2 Chương trình từng ngành đào tạo được công bố công khai đến người học và cộng đồng

3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình từng ngành được phê duyệt

4 Chương trình của từng ngành đào tạo tương thích với phương tiện kỹ thuật và học liệu của CSĐT

13PL

Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tư vấn, quảng bá đến các đối

tượng, các tổ chức, đơn vị và

địa phương có nhu cầu theo

định kỳ

2

Thông báo tuyển sinh trên hệ

thống webside, đến các đối

tượng, các tổ chức, đơn vị, địa

phương có liên quan

3

Công kết quả tuyển sinh trên hệ

thống webside, thông tin về các

ĐVLK và các đối tượng có liên

quan

4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng GV tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV

cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh

vực/ngành đào tạo theo năm học

2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với

GV thỉnh giảng theo năm học

3

Thống nhất và cam kết thực

hiện nội dung, chương trình, kế

hoạch giảng dạy giữa CSĐT và

GV tham gia ĐTTX

Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan

14PL

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Bố trí, khai thác hợp lý phòng

học, CSVC phục vụ cho từng

chương trình đào tạo theo kế

hoạch giảng dạy

2

Bố trí, khai thác hợp lý các

phương tiện kỹ thuật chung và

phương tiện kỹ thuật riêng của

từng ngành đào tạo ĐTTX

3 Khai thác, phân phối hệ thống

học liệu cho các ngành đào tạo

Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

công tác Thực trạng tài chính của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Xác định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

2 Công bố công khai mức học phí

và các khoản chi phí khác

3

Thu học phí và chi phí khác

theo kế hoạch đã được phê

duyệt

4 Chi các khoản theo định mức

theo kế hoạch đã phê duyệt

Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

công tác Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của sinh viên từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

15PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

2

GV tham gia biên soạn giáo án,

tài liệu hướng dẫn học tập, hệ

thống bài tập

3

GV áp dụng phương pháp dạy

học lấy người học làm trung

tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV

4

GV sử dụng có hiệu quả

phương tiện kỹ thuật, học liệu

hỗ trợ SV tự học và giải đáp

thắc mắc

5

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

6

GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV theo

kế hoạch, nội dung giảng dạy

7

SV tham gia đầy đủ các đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập

8

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

công tác Thực trạng hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng

Kết quả thực

hiện

1 2 3 1 2 3

1 SV tự xác định kế hoạch học tập và

khối lượng kiến thức cần tích lũy

2 SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông

qua hệ thống học liệu được cung cấp

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu

thông qua việc truy cập bài giảng, tài

liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ

thống trực tuyến

4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có

16PL

hướng dẫn trên lớp

5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các

bài tập đối với các buổi học trực tuyến

Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm

việc và tự tạo việc làm

2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm sau 6 tháng, 1 năm

3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm đúng ngành được đào tạo

4

Thông tin SVTN có khả năng

tự học, tự nghiên cứu, học tập ở

trình độ cao hơn khi có nhu cầu

5 Thông tin SVTN đăng ký học

liên thông ở trình độ SĐH

Câu 9: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SVTN hình thức

ĐTTX có thu nhập ổn định

2

Thông tin về mức độ đáp ứng

được yêu cầu việc làm của

SVTN hình thức ĐTTX

3

Thông tin về tiềm năng phát

triển trong lĩnh vực/ngành được

đào tạo của SVTN hình thức

ĐTTX

4

Thông tin về mức độ thích ứng

với môi trường sản xuất, xã hội

của SVTN hình thức ĐTTX

17PL

5

Thông tin về sự hài lòng của

SV tốt nghiệp ĐTTX về năng

lực nghề nghiệp

Câu 10: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức

độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

đức nghề nghiệp của SV tốt

nghiệp ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

4

Thông tin phản hồi từ SVTN và

cộng đồng sau đào tạo để điều

chỉnh chương trình ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX

của từng chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8 Tham gia của các chuyên gia

phát triển chương trình đào tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả

18PL

Câu 11: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong

ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);

03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chính sách khuyến khích học

tập hình thức ĐTTX

2

Chính sách hỗ trợ SV có hoàn

cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng

sâu vùng xa

3 Chính sách về học phí

4 Chính sách về học bổng

5 Chính sách cho SV vay vốn học

tập

6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

7 Quy chế xét tốt nghiệp

8 Quy chế khen thưởng

9

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ đang làm việc tại các

CSSDNL thông qua ĐTTX

10

Chính sách liên kết đào tạo và

sử dụng lao động giữa CSĐT

và CSSDNL

11

Chính sách tuyển dụng lao

động đã tốt nghiệp hình thức

ĐTTX

12

Chính sách về lương và phụ cấp

theo lương của người lao động

trình độ đại học hình thức

ĐTTX

Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà

19PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Dành cho Giảng viên cơ sở đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về

những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù

hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Thầy/Cô sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy/Cô.

Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết đôi nét thông tin về bản thân:

- Tuổi:...............tuổi Giới tính: Nam Nữ

- Trình độ học vấn: .........................................................................................

- Chuyên ngành được đào tạo: .......................................................................

- Thuộc Khoa/Bộ môn/Tổ: ..............................................................................

- Trường Quý Thầy/Cô đang công tác: ............................................................

- Môn học Quý Thầy/Cô giảng dạy: ...............................................................

Câu 1: Ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng

đào tạo

TT

Nội dung

Mức độ phù hợp

Rất phù

hợp

Phù hợp Tương đối

phù hợp

Không phù

hợp

1 Nội dung đào tạo

2 Thời gian đào tạo

3 Số giờ lý thuyết

4 Số giờ thực hành

Ý kiến khác: ..............................................................................................................

..................................................................................................................................

Câu 2: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

20PL

TT Nội dung Tầm quan trọng

Kết quả thực

hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chương trình đào tạo phù hợp nhu

cầu, vị trí việc làm người học và

nhu cầu nhân lực CSSDNL

2

Chương trình từng ngành đào tạo

được công bố công khai đến người

học và cộng đồng

3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình

từng ngành được phê duyệt

4

Chương trình của từng ngành đào

tạo tương thích với phương tiện kỹ

thuật và học liệu của CSĐT

Câu 3: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng Giảng viên tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không

quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Sàng lọc, lựa chọn đội ngũ GV

cơ hữu của cơ sở đào tạo đáp

ứng ngành đào tạo theo năm

học

2

Sàng lọc, ký hợp đồng đối với

giảng viên thỉnh giảng theo

năm học

3

Thống nhất và cam kết thực

hiện nội dung, chương trình, kế

hoạch giảng dạy CSĐT và GV

tham gia

Câu 4: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

21PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Bố trí, khai thác hợp lý phòng

học, CSVC phục vụ cho từng

chương trình đào tạo theo kế

hoạch giảng dạy

2

Bố trí, khai thác hợp lý các

phương tiện kỹ thuật chung và

phương tiện kỹ thuật riêng của

từng ngành đào tạo ĐTTX

3 Khai thác, phân phối hệ thống

học liệu cho các ngành đào tạo

Câu 5: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo

03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ

kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

2

GV tham gia biên soạn giáo án,

tài liệu hướng dẫn học tập, hệ

thống bài tập

3

GV áp dụng phương pháp dạy

học lấy người học làm trung

tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV

4

GV sử dụng có hiệu quả phương

tiện kỹ thuật, học liệu hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

5

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

6

GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV theo

kế hoạch, nội dung giảng dạy

7 SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm

22PL

tra, đánh giá kết quả học tập

8

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

Câu 6: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng hoạt động học và tự học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

SV tự xác định kế hoạch học

tập và khối lượng kiến thức cần

tích lũy

2

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua hệ thống học

liệu được cung cấp

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua việc truy cập bài

giảng, tài liệu; thảo luận, làm

các bài tập trên hệ thống trực

tuyến

4 Tham gia đầy đủ các nội dung

học có hướng dẫn trên lớp

5

Tham gia đầy đủ các buổi thảo

luận, các bài tập đối với các

buổi học trực tuyến

Câu 7: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm

việc và tự tạo việc làm

2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm sau 6 tháng, 1 năm

3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm đúng ngành được đào tạo

4 Thông tin SVTN có khả năng

tự học, tự nghiên cứu, học tập ở

23PL

trình độ cao hơn khi có nhu cầu

5 Thông tin SVTN đăng ký học

liên thông ở trình độ SĐH

Câu 8: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SVTN hình thức

ĐTTX có thu nhập ổn định

2

Thông tin về mức độ đáp ứng

được yêu cầu việc làm của

SVTN hình thức ĐTTX

3

Thông tin về tiềm năng phát triển

trong lĩnh vực/ngành được đào

tạo của SVTN hình thức ĐTTX

4

Thông tin về mức độ thích ứng

với môi trường sản xuất, xã hội

của SVTN hình thức ĐTTX

5

Thông tin về sự hài lòng của

SV tốt nghiệp ĐTTX về năng

lực nghề nghiệp

Câu 9: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức

độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề nghiệp

của SV tốt nghiệp ĐTTX

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo đức

nghề nghiệp của SV tốt nghiệp

ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

24PL

4

Thông tin phản hồi từ SVTN và

cộng đồng sau đào tạo để điều

chỉnh chương trình ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

6

Thông tin phản hồi để điều chỉnh,

bổ sung học liệu ĐTTX của từng

chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8 Tham gia của các chuyên gia vào

phát triển chương trình đào tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy và

hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình đánh

giá kết quả

Câu 10: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong

ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);

03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chính sách khuyến khích học

tập hình thức ĐTTX

2

Chính sách hỗ trợ SV có hoàn

cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng

sâu vùng xa

3 Chính sách về học phí

4 Chính sách về học bổng

5 Chính sách cho SV vay vốn học

tập

6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

7 Quy chế xét tốt nghiệp

25PL

8 Quy chế khen thưởng

9

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ đang làm việc tại các

CSSDNL thông qua ĐTTX

10

Chính sách liên kết đào tạo và

sử dụng lao động giữa CSĐT

và CSSDNL

11

Chính sách tuyển dụng lao

động đã tốt nghiệp hình thức

ĐTTX

12

Chính sách về lương và phụ

cấp theo lương của người lao

động trình độ đại học hình thức

ĐTTX

Một lần nữa xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô

26PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Dành cho Sinh viên đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng Đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của mình về những nội

dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý

kiến trả lời của Bạn sẽ được bảo mật.

Xin chân thành cám ơn.

Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:

- Tuổi:.......................tuổi

- Giới tính: Nam Nữ

- Bạn học năm thứ: .........................................................................................

- Trường: .......................................................................................................

- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................

- Bạn học ngành: ............................................................................................

Câu 1: Ý kiến của Bạn về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng đào tạo

TT Nội dung Mức độ phù hợp (%)

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

1 Nội dung đào tạo

2 Thời gian đào tạo

3 Số giờ lý thuyết

4 Số giờ thực hành

Câu 2: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực

trạng chương trình ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03

mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

27PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả

thực hiện

1

Chương trình đào tạo phù hợp nhu

cầu, vị trí việc làm người học và

nhu cầu nhân lực CSSDNL

2

Chương trình từng ngành đào tạo

được công bố công khai đến người

học và cộng đồng

3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình

từng ngành được phê duyệt

4

Chương trình của từng ngành đào

tạo tương thích với phương tiện kỹ

thuật và học liệu của CSĐT

Câu 3: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

2

GV tham gia biên soạn giáo án,

tài liệu hướng dẫn học tập, hệ

thống bài tập

3

GV áp dụng phương pháp dạy

học lấy người học làm trung

tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV

4

GV sử dụng có hiệu quả

phương tiện kỹ thuật, học liệu

hỗ trợ SV tự học và giải đáp

thắc mắc

5

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

6 GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV theo

28PL

kế hoạch, nội dung giảng dạy

7

SV tham gia đầy đủ các đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập

8

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

Câu 4: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo

03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ

kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

SV tự xác định kế hoạch học

tập và khối lượng kiến thức cần

tích lũy

2

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua hệ thống học

liệu được cung cấp

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên

cứu thông qua việc truy cập bài

giảng, tài liệu; thảo luận, làm

các bài tập trên hệ thống trực

tuyến

4 Tham gia đầy đủ các nội dung

học có hướng dẫn trên lớp

5

Tham gia đầy đủ các buổi thảo

luận, các bài tập đối với các

buổi học trực tuyến

Câu 5: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;

3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm

việc và tự tạo việc làm

29PL

2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm sau 6 tháng, 1 năm

3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc

làm đúng ngành được đào tạo

4

Thông tin SVTN có khả năng

tự học, tự nghiên cứu, học tập ở

trình độ cao hơn khi có nhu cầu

5 Thông tin SVTN đăng ký học

liên thông ở trình độ SĐH

Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;

3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng

Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SVTN hình thức ĐTTX có thu nhập ổn định

2 Thông tin về mức độ đáp ứng được yêu cầu việc làm của SVTN hình thức ĐTTX

3 Thông tin về tiềm năng phát triển trong lĩnh vực/ngành được đào tạo của SVTN hình thức ĐTTX

4 Thông tin về mức độ thích ứng với môi trường sản xuất, xã hội của SVTN hình thức ĐTTX

5 Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp

Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX

2 Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

30PL

đức nghề nghiệp của SV tốt

nghiệp ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

4

Thông tin phản hồi từ SVTN và

cộng đồng sau đào tạo để điều

chỉnh chương trình ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX

của từng chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8

Tham gia của các chuyên gia

vào phát triển chương trình đào

tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả

Câu 8: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong ĐTTX theo 03

mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết

quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chính sách khuyến khích học

tập hình thức ĐTTX

2

Chính sách hỗ trợ SV có hoàn

cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng

sâu vùng xa

3 Chính sách về học phí

4 Chính sách về học bổng

5 Chính sách cho sinh viên vay

31PL

vốn học tập

6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

7 Quy chế xét tốt nghiệp

8 Quy chế khen thưởng

9

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ đang làm việc tại các

CSSDNL thông qua ĐTTX

10

Chính sách liên kết đào tạo và

sử dụng lao động giữa CSĐT

và CSSDNL

11

Chính sách tuyển dụng lao

động đã tốt nghiệp hình thức

ĐTTX

12

Chính sách về lương và phụ

cấp theo lương của người lao

động trình độ đại học hình thức

ĐTTX

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.

32PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực

trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Dùng cho Cơ sở sử dụng nhân lực trình độ đại học

thông qua hình thức đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng Đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Ông/Bà quản lý ở Cơ sở sử dụng nhân lực

trình độ đại học thông qua hình thức đào tạo từ xa cho biết ý kiến về những nội

dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý

kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà

Một số thông tin về người trả lời phiếu

1. Họ và tên: ……………………….....Tuổi……… Nam/Nữ .........................

Dân tộc: .........................................................................................................

Bộ phận công tác: ..........................................................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

2. Trình độ chuyên môn được đào tạo

Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác

3. Chuyên ngành: ............................................................................................

4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................

Câu 1: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chương trình đào tạo phù hợp

nhu cầu, vị trí việc làm người

học và nhu cầu nhân lực

CSSDNL

2

Chương trình từng ngành đào

tạo được công bố công khai đến

người học và cộng đồng

3 Đào tạo Từ xa bám sát chương

33PL

trình từng ngành được phê duyệt

4

Chương trình của từng ngành đào

tạo tương thích với phương tiện

kỹ thuật và học liệu của CSĐT

Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tư vấn, quảng bá đến các đối

tượng, các tổ chức, đơn vị và

địa phương có nhu cầu theo

định kỳ

2

Thông báo tuyển sinh trên hệ

thống webside, đến các đối

tượng, các tổ chức, đơn vị, địa

phương có liên quan

3

Công kết quả tuyển sinh trên hệ

thống webside, thông tin về các

ĐVLK và các đối tượng có liên

quan

4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng giảng viên tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không

quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng

Kết quả

thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV cơ

hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh

vực/ngành đào tạo theo năm học

2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV

thỉnh giảng theo năm học

3 Thống nhất và cam kết thực hiện nội

34PL

dung, chương trình, kế hoạch giảng

dạy giữa CSĐT và GV tham gia

ĐTTX

Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp

ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Bố trí, khai thác hợp lý phòng

học, cơ sở vật chất phục vụ cho

từng chương trình đào tạo theo

kế hoạch giảng dạy

2

Bố trí, khai thác hợp lý các

phương tiện kỹ thuật chung và

phương tiện kỹ thuật riêng của

từng ngành đào tạo ĐTTX

3 Khai thác, phân phối hệ thống

học liệu cho các ngành đào tạo

Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp tự

tìm việc và tự tạo việc làm

2 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp có

việc làm sau 6 tháng, 1 năm

3

Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp có

việc làm đúng ngành được đào

tạo

4

Thông tin SV tốt nghiệp có khả

năng tự học, tự nghiên cứu, học

tập ở trình độ cao hơn khi có

nhu cầu

5 Thông tin SV tốt nghiệp đăng

ký học liên thông ở trình độ

35PL

SĐH

Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SV tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức

1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:

Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX có thu nhập ổn định

2 Thông tin về mức độ đáp ứng được yêu cầu việc làm của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX

3

Thông tin về tiềm năng phát triển trong lĩnh vực/ngành được đào tạo của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX

4

Thông tin về mức độ thích ứng với môi trường sản xuất, xã hội của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX

5 Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp

Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức

độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

đức nghề nghiệp của SV tốt

nghiệp ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

4 Thông tin phản hồi từ SV tốt

nghiệp và cộng đồng sau đào

36PL

tạo để điều chỉnh chương trình

ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX

của từng chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8

Tham gia của các chuyên gia

vào phát triển chương trình đào

tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả

Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

Thực trạng đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Cử đội ngũ chuyên gia giỏi

tham gia xây dựng, thẩm định

chương trình

2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn

và đánh giá

3

Hỗ trợ tài chính thông qua học

bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức

sự kiện …

4

Hỗ trợ thông qua việc cho SV

đến tham gia, thực tập, đầu tư

mua sắm phương tiện kỹ thuật

phục vụ ĐTTX

Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà.

37PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Dành cho Sinh viên tốt nghiệp đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Bạn cho biết ý kiến về những nội dung dưới

đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời

của Bạn sẽ được bảo mật.

Xin chân thành cám ơn.

Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:

- Tuổi:.......................tuổi

- Giới tính: Nam Nữ

- Bạn học năm thứ: .........................................................................................

- Trường: .......................................................................................................

- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................

- Bạn học ngành: ............................................................................................

Câu 1: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03

mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chương trình đào tạo phù hợp

nhu cầu, vị trí việc làm người học

và nhu cầu nhân lực CSSDNL

2

Chương trình từng ngành đào

tạo được công bố công khai đến

người học và cộng đồng

3 Đào tạo Từ xa bám sát chương

trình từng ngành được phê duyệt

Chương trình của từng ngành đào

tạo tương thích với phương tiện

kỹ thuật và học liệu của CSĐT

Câu 2: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của sinh viên đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức

38PL

độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 GV cam kết thực hiện kế hoạch

và chất lượng giảng dạy

2

GV tham gia biên soạn giáo án,

tài liệu hướng dẫn học tập, hệ

thống bài tập

3

GV áp dụng phương pháp dạy

học lấy người học làm trung

tâm, hỗ trợ quá trình tự học của

SV

4

GV sử dụng có hiệu quả

phương tiện kỹ thuật, học liệu

hỗ trợ SV tự học và giải đáp

thắc mắc

5

SV được cung cấp thông tin

đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu

các đợt kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập

6

GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của SV theo

kế hoạch, nội dung giảng dạy

7

SV tham gia đầy đủ các đợt

kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập

8

Phản hồi kịp thời kết quả kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

Câu 3: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo

03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ

kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3

1 SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy

39PL

2 SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu được cung cấp

3

SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ thống trực tuyến

4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp

5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các bài tập đối với các buổi học trực tuyến

Câu 4: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;

3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp tự

tìm việc và tự tạo việc làm

2 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp

có việc làm sau 6 tháng, 1 năm

3

Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp

có việc làm đúng ngành được

đào tạo

4

Thông tin SV tốt nghiệp có khả

năng tự học, tự nghiên cứu, học

tập ở trình độ cao hơn khi có

nhu cầu

5

Thông tin SV tốt nghiệp đăng

ký học liên thông ở trình độ

SĐH

Câu 5: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

thông tin phát triển nghề nghiệp của SV tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Thông tin SV tốt nghiệp hình

thức ĐTTX có thu nhập ổn

40PL

định

2

Thông tin về mức độ đáp ứng

được yêu cầu việc làm của SV

tốt nghiệp hình thức ĐTTX

3

Thông tin về tiềm năng phát

triển trong lĩnh vực/ngành được

đào tạo của SV tốt nghiệp hình

thức ĐTTX

4

Thông tin về mức độ thích ứng

với môi trường sản xuất, xã hội

của SV tốt nghiệp hình thức

ĐTTX

5

Thông tin về sự hài lòng của

SV tốt nghiệp ĐTTX về năng

lực nghề nghiệp

Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về năng lực nghề

nghiệp của SV tốt nghiệp

ĐTTX

2

Thông tin về sự hài lòng của

CSSDNL về phẩm chất, đạo

đức nghề nghiệp của SV tốt

nghiệp ĐTTX

3

Thông tin phản hồi từ CSSDNL

sau đào tạo để điều chỉnh

chương trình ĐTTX

4

Thông tin phản hồi từ SV tốt

nghiệp và cộng đồng sau đào

tạo để điều chỉnh chương trình

ĐTTX

5

Thông tin phản hồi từ các

CSSDNL để điều chỉnh chương

trình ĐTTX

41PL

6

Thông tin phản hồi để điều

chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX

của từng chương trình ĐTTX

7 Tham gia của các CSSDNL vào

phát triển chương trình đào tạo

8 Tham gia của các chuyên gia vào

phát triển chương trình đào tạo

9

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình dạy

và hướng dẫn SV

10

Tham gia của các chuyên gia ở

các CSSDNL vào quá trình

đánh giá kết quả

Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng

đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền,

quảng bá hình thức ĐTTX

2 Đầu tư về tài chính cho con em

học tập hình thức ĐTTX

3 Tạo điều kiện, ủng hộ vật chất,

tài chính để phát triển ĐTTX

4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều

kiện cho SV thực tập, thực tế

5

Đề xuất nhu cầu đào tạo của

chính quyền địa phương về

nhân lực trình độ ĐH thông qua

hình thức ĐTTX

6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của

các tổ chức Hội, Đoàn

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn

42PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(Dành cho các Cơ sở đào tạo có hình thức đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp

quản lý đào tạo từ xa, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân

lực trình độ đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Cơ sở đào tạo cho biết ý kiến của

mình về những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những

chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở đào tạo sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn

Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở đào tạo:

- Tên Tỉnh/thành phố: .....................................................................................

- Tên cơ sở đào tạo: ........................................................................................

- Địa chỉ: .........................................................................................................

- Điện thoại: ....................................................................................................

Mail: ...............................................................................................................

Câu 2: Loại hình cơ sở đào tạo

Công lập Liên doanh

Tư nhân Của nước nước ngoài, tổ chức quốc tế

Câu 3: Các ngành ĐTTX hiện nay tại Cơ sở

STT Tên ngành, nghề đào tạo

Câu 4: Số lượng SV đã tốt nghiệp trong 03 năm qua, đang học và tuyển mới

tại Cơ sở

Tổng số sinh viên đào tạo từ xa (ĐTTX)

Số đã tốt nghiệp Đang học Tuyển mới

2012 2013 2014 Tổng 03 năm

Câu 5: Ý kiến của Quý Cơ sở về kết quả đào tạo từ xa đáp ứng nhân lực trình độ

đại học của cơ sở trong 03 năm gần đây:

43PL

TT Các chỉ số

Kết quả đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo

Dưới 20%

20 - 40%

41 – 60%

61 – 80 %

81 – 100%

1 Tỷ lệ tốt nghiệp

2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm

3 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm đúng nghề đào tạo

Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả

của thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại

học vùng ĐBSCL. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường

2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX

3 Ban hành quy hoạch ĐTTX

Câu 7: Tổng số giảng viên của Cơ sở đào tạo hiện nay

- Tổng số giảng viên của Cơ sở:................. người.

- Tổng số giảng viên tham gia giảng dạy của ĐTTX:............người.

- Tổng số CB quản lý, CNVC nhà trường:.......,,,,..................................người.

- Tổng số CB quản lý, CNVC quản lý ĐTTX: ......................................người.

Câu 8: Trình độ giảng viên tham gia giảng dạy ĐTTX

- GS.TS:..................................người

- PGS.TS:................................người

- Tiến sĩ:..................................người

- Thạc sĩ:.................................người

- Đại học:................................người

- Dưới đại học:.......................người

Câu 9: Các lĩnh vực/ngành ĐTTX nên đào tạo trong thời gian tới để đáp ứng nhu

cầu sử dụng lao động của địa phương

STT Tên ngành, nghề đào tạo

Câu 10: Theo ý kiến Quý Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

44PL

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của xã hội

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các cơ sở đào tạo

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

Câu 11: Theo ý kiến của Quý Cơ sở đào tạo về các giải pháp cần thiết nhằm quản

lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh

tế xã hội và hội nhập trong thời gian tới

TT Nội dung

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1

GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2

GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3

GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

4

GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

45PL

TT Nội dung

Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

5

GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

6

GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

7

GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở đào tạo cần bổ sung thêm các giải pháp

quản lý khác:..............................................................................................................

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở đào tạo

46PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dành cho các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Cơ sở liên kết đào tạo cho biết ý kiến của mình

về những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù

hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn

Một số thông tin chung về Cơ sở liên kết đào tạo:

- Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................

- Tên Cơ sở liên kết đào tạo: ..........................................................................

- Địa chỉ: ........................................................................................................

- Điện thoại: ...................................................................................................

- Mail: .............................................................................................................

Câu 1: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX

2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX

3 Ban hành quy hoạch ĐTTX

Câu 2: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng tuyển sinh tại Cơ sở liên kết đào tạo. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;

3: Kém).

47PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3 1 Chỉ đạo xác định nhu cầu đào tạo

2 Chỉ đạo khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, năng lực theo vị trí

3 Chỉ đạo quảng bá, thông báo tuyển sinh, thông tin các đối tượng có nhu cầu

4 Chỉ đạo tư vấn các đối tượng có nhu cầu về chọn ngành và tư vấn học tập

5 thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng

6 Công bố kết quả tuyển sinh hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan

7 Phối hợp với các ĐVLK, CSSDNL công tác tuyển sinh

8 Chỉ đạo lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 3: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực

trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo BPQL xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa

2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học

3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX

5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước

8 Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX

48PL

trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT

9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

Câu 4: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả Thực trạng

quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của các ngành ĐTTX

2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ chung cho các chương trình đào tạo

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ cho từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo

6

Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm

định, sản xuất học liệu theo kế

hoạch đã được phê duyệt của từng

ngành đào tạo

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai

thác, phân phối hệ thống học liệu

cho các ngành ĐTTX

8

Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử

dụng các phương tiện dạy học,

phương tiện công nghệ thông tin

và truyền thông và học liệu cho

49PL

từng ngành đào tạo ĐTTX

9

Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL

tìm hiểu, nghiên cứu các phương

tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu

mới trong và ngoài nước

Câu 5: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực

trạng quản lý tài chính trong ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự

toán đào tạo cho từng ngành đào

tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX

2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư

cho ĐTTX

3 Quyết định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

4 Phê duyệt kế hoạch tài chính

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố

công khai mức học phí và các

khoản chi phí khác

6

Chỉ đạo và giám sát thu học phí và

chi phí khác theo quy chế chi tiêu

nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt

7

Tổ chức và giám sát chi các khoản

theo quy chế chi tiêu nội bộ và

định mức theo kế hoạch đã phê

duyệt

Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực

trạng quản lý hoạt động dạy, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

SV. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);

03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cho GV cam kết và giám sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2 Huy động GV tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập

3 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình tự

50PL

học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch giảng dạy

6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa tại CSĐT

9 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

10 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

11 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

12 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch

13 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX

14 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định

15 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định

Câu 7: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực

trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch

51PL

học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy

2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan

7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập

8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập

Câu 8: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh và của các yếu tố khác tới ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

52PL

Câu 9: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

2

Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX

4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo

Câu 10: Theo ý kiến của Quý Cơ sở về các giải pháp cần thiết nhằm quản lý ĐTTX

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội

và hội nhập trong thời gian tới

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1

GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2

GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3

GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

4

GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

5

GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

6 GP6: Tăng cường cơ chế kiểm

53PL

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

7

GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý

khác: ...............................................................................................................

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở.

54PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dành cho Cán bộ quản lý các Cơ sở đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về những nội

dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý

kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà

Câu 1: Xin Ông/Bà cho biết thông tin về bản thân

1. Họ và tên: .................................................. - Tuổi. ......................................

Nam/Nữ: ....................................................... - Dân tộc: .................................

Bộ phận công tác (Phòng, Bộ môn): ...............................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

2. Trình độ chuyên môn được đào tạo

Tiến sĩ Thạc sĩ Trung cấp Khác

3. Chuyên ngành: ...........................................................................................

4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................

Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về

thực trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung

bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

2

Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện

55PL

chương trình cho từng ngành đào tạo

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;

3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL

2

Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành

3

Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu

4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập

5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng

6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan

7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh

8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo BPQL xây dựng quy

hoạch phát triển đội ngũ GV tham

gia giảng dạy từ xa

2

Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV

cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành

đào tạo theo năm học

56PL

3

Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng

đối với GV thỉnh giảng theo năm

học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết

thực hiện nội dung, chương trình,

kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và

GV tham gia ĐTTX

5

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ về ngoại ngữ, công nghệ thông

tin và truyền thông cho đội ngũ

GV và đội ngũ CBQL

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

về ĐTTX trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX

trong và ngoài nước tổ chức Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm tại CSĐT

9

Ban hành các chính sách tạo động

lực làm việc, cống hiến cho đội

ngũ GV và đội ngũ CBQL

10

Tổ chức các phương tiện và môi

trường làm việc cho đội ngũ GV

và đội ngũ CBQL

Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế

hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm

phương tiện dạy học phù hợp với

yêu cầu của các ngành ĐTTX

2

Tổ chức cho GV tự làm các

phương tiện dạy học, thiết kế các

phần mềm dạy học

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác

hợp lý, hiệu quả các phòng học,

phòng thí nghiệm, các phương tiện

ĐTTX phục vụ chung cho các

57PL

chương trình đào tạo

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác

hợp lý, hiệu quả các phòng học,

phòng thí nghiệm, các phương tiện

ĐTTX phục vụ cho từng chương

trình đào tạo theo kế hoạch giảng

dạy

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức

xác định nhu cầu học liệu của từng

ngành đào tạo

6

Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm

định, sản xuất học liệu theo kế

hoạch đã được phê duyệt của từng

ngành đào tạo

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,

phân phối hệ thống học liệu cho

các ngành ĐTTX

8

Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử

dụng các phương tiện dạy học,

phương tiện công nghệ thông tin

và truyền thông và học liệu cho

từng ngành đào tạo ĐTTX

9

Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL

tìm hiểu, nghiên cứu các phương

tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu

mới trong và ngoài nước

Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý quản lý tài chính trong ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự toán đào tạo cho từng ngành đào tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX

2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX

3 Quyết định mức học phí cho từng ngành đào tạo theo khóa học

4 Phê duyệt kế hoạch tài chính

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác

6 Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và

58PL

kế hoạch đã phê duyệt

7 Tổ chức và giám sát chi các khoản theo quy chế chi tiêu nội bộ và định mức theo kế hoạch đã phê duyệt

Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cho GV cam kết và giám sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2 Huy động GV tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập

3

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình tự học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch giảng dạy

6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa tại CSĐT

Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên. Theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

59PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy

2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng

4 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan

7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập

8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập

Câu 9: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.

5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX

6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát

60PL

văn bằng tốt nghiệp đúng quy định

7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định

Câu 10: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp. Theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

Câu 11: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV. Theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

Câu 12: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng. Theo

03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ

kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

61PL

Câu 13: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3:

Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

Câu 14: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về

thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

2 Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX

4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo

Câu 15: Theo ý kiến của Quý Ông/Bà về các giải pháp cần thiết nhằm quản lý

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế

62PL

xã hội và hội nhập trong thời gian tới

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1

GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2

GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3

GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

4

GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

5

GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

6

GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

7

GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Ông/Bà cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý

khác: ...............................................................................................................

Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà

63PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dành cho Giảng viên cơ sở đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về những nội

dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý

kiến trả lời của Quý Thầy/Cô sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy/Cô.

Câu 1: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết đôi nét thông tin về bản thân:

- Tuổi:.......................tuổi

- Giới tính: Nam Nữ

- Trình độ học vấn: .........................................................................................

- Chuyên ngành được đào tạo: .......................................................................

- Thuộc Khoa/Bộ môn/Tổ: ..............................................................................

- Trường Quý Thầy/Cô đang công tác: ............................................................

- Môn học Quý Thầy/Cô giảng dạy: ...............................................................

Câu 2: Ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng

đào tạo

TT

Nội dung

Mức độ phù hợp Rất phù

hợp Phù hợp

Tương đối phù hợp

Không phù hợp

1 Nội dung đào tạo 2 Thời gian đào tạo 3 Số giờ lý thuyết 4 Số giờ thực hành

Ý kiến khác:..............................................................................................................

Câu 3: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết thực trạng về các khóa đào tạo bồi dưỡng

chuyên môn mà Quý Thầy/Cô tham gia trong 03 năm gần đây và nhu cầu được đào

tạo bồi dưỡng của bản thân trong thời gian tới: (Nếu đã được đào tạo, bồi dưỡng xin

cho biết hiệu quả theo các mức độ từ 1 đến 5: 1 là hiệu quả thấp nhất đến 5 là hiệu

quả cao nhất). Nếu có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng xin đánh dấu vào ô thích hợp.

64PL

TT

Nội dung khóa đào tạo, bồi dưỡng

Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng trong 03 năm qua

Có nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng Chưa

Đã được đào tạo, bồi

dưỡng

1 Nội dung đào tạo

2 Thời gian đào tạo

3 Số giờ lý thuyết

4 Số giờ thực hành

Câu 4: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

2

Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

Câu 5: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Rất quan trọng;

3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL

2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành

3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống Webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu

4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập

65PL

5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng

6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan

7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh

8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 6: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa

2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học

3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX

5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại cơ sở đào tạo

9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

Câu 7: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực

66PL

trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của các ngành ĐTTX

2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ chung cho các chương trình đào tạo

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ cho từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo

6

Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm định, sản xuất học liệu theo kế hoạch đã được phê duyệt của từng ngành đào tạo

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,

phân phối hệ thống học liệu cho

các ngành ĐTTX

8

Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử

dụng các phương tiện dạy học,

phương tiện công nghệ thông tin

và truyền thông và học liệu cho

từng ngành đào tạo ĐTTX

9

Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL

tìm hiểu, nghiên cứu các phương

tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu

mới trong và ngoài nước

Câu 8: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

67PL

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự

toán đào tạo cho từng ngành đào

tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX

2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư

cho ĐTTX

3 Quyết định mức học phí cho từng

ngành đào tạo theo khóa học

4 Phê duyệt kế hoạch tài chính

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố

công khai mức học phí và các

khoản chi phí khác

6

Chỉ đạo và giám sát thu học phí

và chi phí khác theo quy chế chi

tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê

duyệt

7

Tổ chức và giám sát chi các

khoản theo quy chế chi tiêu nội

bộ và định mức theo kế hoạch đã

phê duyệt

Câu 9: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về

kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2

Huy động GV tham gia biên soạn

giáo trình, giáo án, tài liệu hướng

dẫn học tập, hệ thống bài tập

3

Quản lý đổi mới phương pháp

dạy học lấy người học làm trung

tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá

trình tự học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu

quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,

phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong

việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của SV theo kế hoạch

giảng dạy

6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự

68PL

giờ, trao đổi kinh nghiệm trong

bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về

ĐTTX trong và ngoài nước tổ

chức Hội thảo, Hội nghị, tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm,

phương pháp dạy học từ xa tại

CSĐT

Câu 10: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng

dẫn cho SV tự xác định kế hoạch

học tập và khối lượng kiến thức

cần tích lũy

2

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham dự các giờ học có hướng

dẫn trên lớp

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tự học, tự nghiên cứu thông

qua hệ thống học liệu đã được

cung cấp, truy cập bài giảng

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm

các bài tập đối với các buổi học

trực tuyến

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV thực hiện quy chế, quy định

của nhà nước, CSĐT và các đơn

vị có liên quan

7

Chỉ đạo v giám sát SV thực hiện

nề nếp văn minh trong quá trình

học tập

8 Tổ chức cho SV đăng ký với

69PL

CSĐT khi có thay đổi về tiến

trình học tập

Câu 11: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.

5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX

6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định

7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định

Câu 12: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ

(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả

(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

70PL

Câu 13: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV theo 03 mức độ (mức

1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:

Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp trong phát triển sự nghiệp

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

Câu 14: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo

03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ

kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng

2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin

3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin

4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX

Câu 15: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của

thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH

71PL

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

Câu 16: Theo ý kiến của Quý Thầy/Cô về những nhóm giải pháp cần thiết nhằm

quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển

kinh tế xã hội và hội nhập trong thời gian tới

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1

GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2

GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3

GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

4

GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

5

GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

6

GP6:Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

7

GP7:Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Thầy/Cô cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý

khác: ...............................................................................................................

Một lần nữa xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.

72PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dành cho Sinh viên đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của mình về những nội dung

dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả

lời của Bạn sẽ được bảo mật.

Xin chân thành cám ơn.

Câu 1: Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:

- Tuổi:.......................tuổi

- Giới tính: Nam Nữ

- Bạn học năm thứ: .........................................................................................

- Trường: .......................................................................................................

- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................

- Bạn học ngành: ............................................................................................

Câu 2: Vì sao Bạn chọn ngành và học theo hình thức ĐTTX của nhà trường là do:

Theo bạn bè

Vì thuận lợi trong việc học

Theo ý kiến gia đình

Bản thân thích học ĐTTX

Không có điều kiện học theo các hình thức khác

Qua tư vấn nghề nghiệp

Qua thông báo, quảng cáo của trường

Nguyên nhân khác:............................................................................................

Câu 3: Bạn đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung và thời lượng đào tạo

Stt Nội dung Mức độ phù hợp

Rất phù hợp

Phù hợp

Tương đối phù hợp

Không phù hợp

1 Nội dung đào tạo 2 Thời gian đào tạo 3 Số giờ lý thuyết 4 Số giờ thực hành

Ý kiến khác:.................................................................................................................

.......................................................................................................................................

73PL

Câu 4: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý chương trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

Câu 5: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng

quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL

2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành

3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu

4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập

5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng

6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan

7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh

8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng

quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:

Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;

3: Kém).

74PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng

quy hoạch phát triển đội ngũ GV

tham gia giảng dạy từ xa

2

Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ

hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào

tạo theo năm học

3

Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng

đối với GV thỉnh giảng theo năm

học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực

hiện nội dung, chương trình, kế

hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV

tham gia ĐTTX

5

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ về ngoại ngữ, công nghệ thông

tin và truyền thông cho đội ngũ GV

và đội ngũ CBQL

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

về ĐTTX trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX

trong và ngoài nước tổ chức Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm tại CSĐT

9

Ban hành các chính sách tạo động

lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ

GV và đội ngũ CBQL

10

Tổ chức các phương tiện và môi

trường làm việc cho đội ngũ GV và

đội ngũ CBQL

Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng

quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình

độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế

hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm

phương tiện dạy học phù hợp với

75PL

yêu cầu của các ngành ĐTTX

2

Tổ chức cho GV tự làm các

phương tiện dạy học, thiết kế các

phần mềm dạy học

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác

hợp lý, hiệu quả các phòng học,

phòng thí nghiệm, các phương tiện

ĐTTX phục vụ chung cho các

chương trình đào tạo

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác

hợp lý, hiệu quả các phòng học,

phòng thí nghiệm, các phương tiện

ĐTTX phục vụ cho từng chương

trình đào tạo theo kế hoạch giảng

dạy

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức

xác định nhu cầu học liệu của từng

ngành đào tạo

6

Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm

định, sản xuất học liệu theo kế

hoạch đã được phê duyệt của từng

ngành đào tạo

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,

phân phối hệ thống học liệu cho

các ngành ĐTTX

8

Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử

dụng các phương tiện dạy học,

phương tiện công nghệ thông tin

và truyền thông và học liệu cho

từng ngành đào tạo ĐTTX

9

Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL

tìm hiểu, nghiên cứu các phương

tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu

mới trong và ngoài nước

Câu 8: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng;

2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung

bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về

kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2 Huy động GV tham gia biên soạn

giáo trình, giáo án, tài liệu hướng

76PL

dẫn học tập, hệ thống bài tập

3

Quản lý đổi mới phương pháp

dạy học lấy người học làm trung

tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá

trình tự học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu

quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,

phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong

việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của SV theo kế hoạch

giảng dạy

6

Quản lý việc tổ chức cho GV dự

giờ, trao đổi kinh nghiệm trong

bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về

ĐTTX trong và ngoài nước tổ

chức Hội thảo, Hội nghị, tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm,

phương pháp dạy học từ xa tại

CSĐT

Câu 9: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo hướng dẫn SV tự xác định kế hoạch học, khối lượng kiến thức cần tích lũy

2 Chỉ đạo giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp

3 Chỉ đạo giám sát SV tự học, tự nghiên cứu qua hệ thống học liệu, truy cập bài giảng

4 Chỉ đạo giám sát SV tham dự thảo luận, làm bài tập các buổi học trực tuyến.

77PL

5 Chỉ đạo giám sát SV tham gia các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của Nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan

7 Chỉ đạo giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học

8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi thay đổi về tiến trình học tập

Câu 10: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng

quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.

5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX

6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định

7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.

78PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dùng cho Cơ sở sử dụng nhân lực trình độ đại học

thông qua hình thức đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý CSSDNL trình độ đại học thông qua hình thức

đào tạo từ xa cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây, bằng cách

đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Ông/Bà

sẽ được bảo mật.

Xin trân trọng cám ơn Quý Cơ sở

Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở:

- Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................

- Tên Cơ sở: ...................................................................................................

- Địa chỉ: ........................................................................................................

- Điện thoại: ...................................................................................................

- Mail: .............................................................................................................

Câu 2: Ý kiến của Quý Cơ sở về thực trạng số lượng lao động trình độ đại học (học

theo hình thức ĐTTX) đang làm việc tại cơ sở

TT Các ngành, nghề đào tạo nhân lực trình độ đại học

Thực trạng về số lượng Thiếu Đủ Thừa

1. 2.

Ý kiến khác:...............................................................................................................

Câu 3: Ý kiến Quý Cơ sở về chất lượng nhân lực trình độ đại học (học thông qua

ĐTTX) đang làm việc tại cơ sở so với yêu cầu của công việc, vị trí việc làm (Mức

1: rất thấp; Mức 2: tương đối thấp; Mức 3: trung bình; Mức 4: cao; Mức 5: rất cao)

TT Nội dung chất lượng của nhân lực trình độ đại học

Mức độ chất lượng nhân lực 1 2 3 4 5

1. Kiến thức 2. Kỹ năng nghề 3. Thái độ, tác phong, thích

ứng nghề nghiệp

Ý kiến khác:............................................................................................................

79PL

Câu 4: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường

2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX

3 Ban hành quy hoạch ĐTTX

Câu 5: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan

trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

2

Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;

3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL

2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành

3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu

4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập

80PL

5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng

6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan

7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh

8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV

Câu 7: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa

2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học

3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX

5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT

9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL

Câu 8: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý tài chính trong ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng

81PL

ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan

trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự toán đào tạo cho từng ngành đào tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX

2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX

3 Quyết định mức học phí cho từng ngành đào tạo theo khóa học

4 Phê duyệt kế hoạch tài chính

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác

6 Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt

7 Tổ chức và giám sát chi các khoản theo quy chế chi tiêu nội bộ và định mức theo kế hoạch đã phê duyệt

Câu 9: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của công

tác thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1:

Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;

2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về

kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2

Huy động GV tham gia biên soạn

giáo trình, giáo án, tài liệu hướng

dẫn học tập, hệ thống bài tập

3

Quản lý đổi mới phương pháp

dạy học lấy người học làm trung

tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá

trình tự học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu

quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,

phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong

việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của SV theo kế hoạch

giảng dạy

82PL

6

Quản lý việc tổ chức cho GV dự

giờ, trao đổi kinh nghiệm trong

bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về

ĐTTX trong và ngoài nước tổ

chức Hội thảo, Hội nghị, tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm,

phương pháp dạy học từ xa tại

CSĐT

Câu 10: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng

dẫn cho SV tự xác định kế hoạch

học tập và khối lượng kiến thức

cần tích lũy

2

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham dự các giờ học có hướng

dẫn trên lớp

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tự học, tự nghiên cứu thông

qua hệ thống học liệu đã được

cung cấp, truy cập bài giảng

4

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm

các bài tập đối với các buổi học

trực tuyến

5

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập

6

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV thực hiện quy chế, quy định

của nhà nước, CSĐT và các đơn

83PL

vị có liên quan

7

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát

SV thực hiện nề nếp văn minh

trong quá trình học tập

8

Tổ chức cho SV đăng ký với

CSĐT khi có thay đổi về tiến

trình học tập

Câu 11: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác

Câu 12: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

2

Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

84PL

3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX

4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo

Câu 13: Theo ý kiến Quý Cơ sở về những nhóm giải pháp cần thiết nhằm quản lý

ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế

xã hội và hội nhập trong thời gian tới

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

1

GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2

GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

3

GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH

4 GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng

5

GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

6

GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

7

GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH

Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý

khác: .........................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Cơ sở.

85PL

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHIẾU Ý KIẾN

Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa

đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL

(Dành cho Sinh viên tốt nghiệp đào tạo từ xa)

Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ

đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của bạn về những nội dung dưới

đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời

của Bạn sẽ được bảo mật.

Xin chân thành cám ơn.

Câu 1: Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:

- Tuổi:.......................tuổi

- Giới tính: Nam Nữ

- Bạn học năm thứ: .........................................................................................

- Trường: .......................................................................................................

- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................

- Bạn học ngành: ............................................................................................

Câu 2: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng

quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:

Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực

2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX

3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo

4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo

Câu 3: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

86PL

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng

quy hoạch phát triển đội ngũ GV

tham gia giảng dạy từ xa

2

Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ

hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào

tạo theo năm học

3

Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng

đối với GV thỉnh giảng theo năm

học

4

Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực

hiện nội dung, chương trình, kế

hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV

tham gia ĐTTX

5

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ GV và đội ngũ CBQL

6

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình

độ về ngoại ngữ, công nghệ thông

tin và truyền thông cho đội ngũ GV

và đội ngũ CBQL

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

về ĐTTX trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX

trong và ngoài nước tổ chức Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm tại CSĐT

9

Ban hành các chính sách tạo động

lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ

GV và đội ngũ CBQL

10

Tổ chức các phương tiện và môi

trường làm việc cho đội ngũ GV và

đội ngũ CBQL

Câu 4: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của công tác

thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cho GV cam kết và giám

sát thực hiện cam kết của GV về

87PL

kế hoạch và chất lượng giảng dạy

2

Huy động GV tham gia biên soạn

giáo trình, giáo án, tài liệu hướng

dẫn học tập, hệ thống bài tập

3

Quản lý đổi mới phương pháp

dạy học lấy người học làm trung

tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá

trình tự học của SV

4

Quản lý việc GV sử dụng có hiệu

quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,

phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV

tự học và giải đáp thắc mắc

5

Quản lý hoạt động của GV trong

việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của SV theo kế hoạch

giảng dạy

6

Quản lý việc tổ chức cho GV dự

giờ, trao đổi kinh nghiệm trong

bộ môn

7

Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội

thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm, phương pháp dạy

học từ xa trong và ngoài nước

8

Tổ chức mời chuyên gia về

ĐTTX trong và ngoài nước tổ

chức Hội thảo, Hội nghị, tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm,

phương pháp dạy học từ xa tại

CSĐT

Câu 5: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy

2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp

3

Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng

88PL

4 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

6 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan

7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập

8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập

Câu 6: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo 03 mức độ (mức

1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:

Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy

3

Quản lý SV tham gia đầy đủ các

đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập

4

Quản lý phản hồi kịp thời kết quả

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của SV theo kế hoạch.

5

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập theo chuẩn đầu ra của

từng chương trình ĐTTX

6

Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát

văn bằng tốt nghiệp đúng quy

định

7

Chỉ đạo công khai trên hệ thống

website và lưu trữ văn bằng, hồ

sơ tốt nghiệp đúng quy định

Câu 7: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực

trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;

3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).

89PL

TT Nội dung Tầm quan trọng

Kết quả thực

hiện

1 2 3 1 2 3

1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng

ĐBSCL

2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

vùng ĐBSCL

3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng

ĐBSCL

4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai

đoạn 2011 - 2020.

5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL

giai đoạn 2011 - 2020.

6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO,

ASEAN, TPP…)

7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà

nước, các CSĐT, của xã hội

8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT

9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức

khác

Câu 8: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả thực

trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan

trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:

Trung bình; 3: Kém).

TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện

1 2 3 1 2 3

1

Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

2

Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra

3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX

4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.

90PL

PHỤ LỤC 2

Phụ lục 2.1

Kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014

Đơn vị: Nghìn người

TT Địa phương Thí sinh Đạt Tỷ lệ (%)

1 ĐBSCL 127.677 124.585 97,58

2 An Giang 14.610 14.042 96,11

3 Bạc Liêu 4.993 4.844 97,02

4 Bến Tre 10.869 10.744 98,85

5 Cà Mau 7.550 7.385 97,81

6 Cần Thơ 9.315 9.076 97,43

7 Đồng Tháp 12.531 12.148 96,94

8 Hậu Giang 5.162 5.032 97,48

9 Kiên Giang 11.514 11.361 98,67

10 Long An 13.635 13.148 96,43

11 Sóc Trăng 8.270 8.151 98,56

12 Tiền Giang 12.899 12.576 97,50

13 Trà Vinh 6.628 6.498 98,04

14 Vĩnh Long 9.701 9.580 98,75

Nguồn: Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ

91PL

Phụ lục 2.2

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các vùng miền năm 2014 Đơn vị: %

Địa phương Tổng

Khu vực

TT Thành thị Nông thôn

Cả nước 2,1 3,4 1,5 Các vùng kinh tế - xã hội

1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,8 2,4 0,5

2 Đồng bằng sông Hồng 2,1 3,3 1,7

3 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2,2 3,7 1,7

4 Tây Nguyên 1,2 1,9 0,9

5 Đông Nam Bộ 1,7 2,1 1,4

6 Đồng bằng sông Cửu Long 2,1 2,8 1,8

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014

92PL

Phụ lục 2.3

Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong tuổi lao động vùng ĐBSCL năm 2014

Đơn vị: Nghìn người

TT Địa phương Thất nghiệp Thiếu việc làm

Số lượng % Số lượng %

1 Long An 13.363,5 1,5 22.272,5 2,5

2 Tiền Giang 17.863,6 1,7 36.778,0 3,5

3 Bến Tre 9.703,2 1,2 37.195,6 4,6

4 Trà Vinh 9.145,5 1,5 26.826,8 4,4

5 Vĩnh Long 16.317,6 2,6 64.642,8 10,3

6 Đồng Tháp 25.420,0 2,5 46.772,8 4,6

7 An Giang 24.366,0 2,0 28.020,9 2,3

8 Kiên Giang 16.113,6 1,6 38.269,8 3,8

9 Cần Thơ 12.600,0 1,8 14.700,0 2,1

10 Hậu Giang 7.706,1 1,7 10.879,2 2,4

11 Sóc Trăng 8.395,2 1,2 27.284,4 3,9

12 Bạc Liêu 11.127,6 2,2 7.081,2 1,4

13 Cà Mau 16.102,3 2,3 37.105,3 5,3

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014

93PL

Phụ lục 2.4

Cơ cấu lao động theo trình độ CMKT ĐBSCL năm 2014

Đơn vị: %

TT Trình độ CMKT Tổng số Thành thị Nông thôn

1 Không có trình độ CMKT 89,6 78,9 92,8

2 Dạy nghề 2,4 4,8 1,7

3 Trung cấp chuyên nghiệp 2,3 4,3 1,7

4 CĐ chuyên nghiệp 1,2 1,8 1,0

5 Đại học trở lên 4,5 10,1 2,8

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014

94PL

Phụ lục 2.5

Nhu cầu lao động qua đào tạo một số địa phương vùng ĐBSCL

giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: %

TT

Tỷ lệ lao động

qua đào tạo

Địa phương

Năm 2015 Năm 2020

1 An Giang 50% 65%

2 Bạc Liêu 50% 65%

4 Cà Mau 50% 70%

5 Cần Thơ 65% 70%

6 Đồng Tháp 55,5% 69%

7 Hậu Giang 35-40% 55-65%

8 Kiên Giang 52% 66,6%

10 Sóc Trăng 51% 60%

11 Tiền Giang 45% 51%

12 Trà Vinh 47% 70%

Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long

95PL

Phụ lục 2.6

Các chương trình ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL

TT Tên cơ sở đào

tạo Tên ngành, nghề đào tạo Danh hiệu

1 ĐH Cần Thơ

Luật Cử nhân

Kế toán Cử nhân

Kinh doanh quốc tế Cử nhân

Quản trị kinh doanh Cử nhân

Tài chính - Ngân hàng Cử nhân

Ngữ văn Cử nhân

Việt Nam học Cử nhân

Khoa học cây trồng Kỹ sư

Marketing Cử nhân

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Cử nhân

Quản lý tài nguyên và môi trường Kỹ sư

Quản lý công nghiệp Kỹ sư

Bảo vệ thực vật Kỹ sư

Phát triển nông thôn Kỹ sư

2 ĐH Trà Vinh

Luật Cử nhân

Kế toán Cử nhân

Quản trị văn phòng Cử nhân

Công nghệ thông tin Kỹ sư

Nông nghiệp Kỹ sư

Ngôn ngữ Anh Cử nhân

Kinh tế Cử nhân

Quản trị kinh doanh Cử nhân

Tài chính - Ngân hàng Cử nhân

Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam Cử nhân

3 ĐH Đồng Tháp

Quản lý giáo dục Cử nhân

Sư phạm Toán học Cử nhân

Sư phạm Ngữ văn Cử nhân

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

96PL

Phụ lục 2.7

Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của chương trình ĐTTX tại các CSĐT

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

97PL

Phụ lục 2.8

Trình độ đội ngũ GV tham gia giảng dạy ĐTTX

TT Học vị/trình độ ĐH Cần Thơ ĐH Trà Vinh ĐH Đồng Tháp Tổng

1 Giáo sư. Tiến sĩ 1 1 0 2

2 Phó Giáo sư. Tiến sĩ 18 6 2 26

3 Tiến sĩ 106 42 19 167

4 Thạc sĩ 153 162 16 331

5 Đại học 40 67 6 113

Tổng 318 278 43 639

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát

98PL

Phụ lục 2.9

Biểu đồ đánh giá mối quan hệ giữa CSĐT và CSSDNL

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

99PL

Phụ lục 2.10

Các tác động ảnh hưởng đến lý do SV chọn theo học ĐTTX

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

100PL

Phụ lục 2.11

Đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

101PL

Phụ lục 2.12

Ý kiến của CBQL về nhu cầu GV tham gia giảng dạy ĐTTX trong tương lai

TT Tên CSĐT Thiếu Đủ Thừa

1 Trường ĐH Cần Thơ 4 14 0

2 Trường ĐH Trà Vinh 9 7 0

3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 0 47

Tổng 13 21 47

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

102PL

Phụ lục 2.13

Đánh giá về chất lượng của đội ngũ GV

Mức độ đạt từ 1 đến 5:

+ 1 là hiệu quả rất kém.

+ 2 là hiệu quả kém.

+ 3 là hiệu quả trung bình.

+ 4 là hiệu quả khá.

+ 5 là hiệu quả tốt.

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

103PL

Phụ lục 2.14

Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của các CSĐT vùng ĐBSCL

TT

Các chỉ số

Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm

Dưới

20%

20-40

%

41 –

60%

61 –

80 %

81 –

100%

1 Tỷ lệ SV tốt

nghiệp ĐTTX

Trường ĐH Cần Thơ X

Trường ĐH Trà Vinh X

Trường ĐH Đồng Tháp X

2

Tỷ lệ SV tốt

nghiệp ĐTTX và

có việc làm

Trường ĐH Cần Thơ X

Trường ĐH Trà Vinh X

Trường ĐH Đồng Tháp X

3

Tỷ lệ SV tốt

nghiệp ĐTTX và

có việc làm đúng

ngành đào tạo

Trường ĐH Cần Thơ X

Trường ĐH Trà Vinh X

Trường ĐH Đồng Tháp X

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

104PL

Phụ lục 2.15

Đánh giá của CSSDNL về quản lý ĐTTX tại các CSĐT vùng ĐBSCL

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát

105PL

Phụ lục 2.16

Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa

Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát