Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
PHẠM PHƯƠNG TÂM
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
PHẠM PHƯƠNG TÂM
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS PHAN VĂN KHA PGS.TS HÀ THANH TOÀN
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu trong Luận án là trung thực.
Kết quả của Luận án chưa từng được tác giả nào
công bố trong bất kỳ các công trình khác.
Tác giả Luận án
PHẠM PHƯƠNG TÂM
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy hướng dẫn
khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha và PGS.TS. Hà Thanh Toàn đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm các nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo,
Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trường
Đại học Cần Thơ, Trung tâm Liên kết đào tạo... đã đóng góp những ý kiến quý
báu cho luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô, các Nhà
khoa học của Trường Đại học Giáo dục; Ban Giám hiệu, Thầy, Cô và bạn bè
đồng nghiệp Trường Đại học Cần Thơ, Trung tâm Liên kết đào tạo đã động
viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của Ban Lãnh đạo
và Quý Thầy Cô của các trường đại học: Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại
học Đồng Tháp và các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa, các Cơ sở sử dụng nhân
lực thông qua hình thức đào tạo từ xa đã tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình điều tra, khảo sát, khảo nghiệm và thử nghiệm của luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan
tâm, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Tác giả Luận án
PHẠM PHƯƠNG TÂM
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ I
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................. II
MỤC LỤC ................................................................................................... III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. IX
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ....................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ...................................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học........................................................................................ 8
1.2. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ................... 11
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................... 11
1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo từ xa ....................................................... 14
1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa ................................................................................................................ 17
1.2.4. Nội dung đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .............................................................................................................. 20
1.3. Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ...... 24
1.3.1. Quản lý đào tạo từ xa ......................................................................... 24
1.3.2. Tiếp cận quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .................................................................................................... 25
1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .................................................................................................... 28
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ....................................................................... 42
1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan ............................................................. 42
1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan ................................................................. 45
Kết luận Chương 1 ...................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ................................................................................. 48
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................. 48
2.1.1. Hồi cứu tư liệu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ................................. 48
iv
2.1.2. Khảo sát thực tiễn .............................................................................. 48
2.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................................... 50
2.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 50
2.2.2. Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 52
2.3. Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................ 59
2.3.1. Mạng lưới các cơ sở đào tạo có đào tạo từ xa vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................ 59
2.3.2. Quy mô sinh viên .............................................................................. 60
2.3.3. Tổ chức đào tạo từ xa ........................................................................ 61
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....................................... 81
2.4.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa ..................................................... 81
2.4.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa ........................................ 82
2.4.3. Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo từ xa ....................... 105
2.5. Nhận xét chung ..................................................................................... 109
2.5.1. Ưu điểm .......................................................................................... 109
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 111
2.6. Kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học .............................................................. 113
2.6.1. Quản lý đào tạo từ xa của một số nước ............................................ 113
2.6.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ở Việt Nam .................................................. 117
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 120
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................................................... 121
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................ 121
3.1.1. Tính hệ thống .................................................................................. 121
3.1.2. Tính cần thiết ................................................................................... 122
3.1.3. Tính khả thi ..................................................................................... 122
3.1.4. Tính mục đích.................................................................................. 122
3.1.5. Tính hiệu quả ................................................................................... 122
3.1.6. Tính thực tiễn .................................................................................. 122
3.2. Chủ thể quản lý thực hiện các giải pháp ............................................. 123
3.2.1. Chính phủ ........................................................................................ 123
v
3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................... 123
3.2.3. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................................................... 123
3.2.4. Các Cơ sở đào tạo từ xa ................................................................... 123
3.2.5. Các Cơ sở sử dụng nhân lực ............................................................ 124
3.2.6. Các Đơn vị liên kết đào tạo .............................................................. 124
3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học của vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................... 124
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....................... 125
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ............................ 129
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học .................................... 131
3.3.4. Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài vùng ....................................................... 133
3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông .......................... 134
3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ................................................ 136
3.3.7. Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học ............ 138
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ........................................................... 139
3.5. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất ................................... 141
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đề xuất ............ 141
3.5.2. Phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm ..................................... 142
3.5.3. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất ..................................................... 143
Kết luận Chương 3 .................................................................................... 153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 155
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 155
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .......... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 160
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL cán bộ quản lý
CĐ cao đẳng
CMKT chuyên môn kỹ thuật
CNH - HĐH công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CQ chính quy
CSĐT cơ sở đào tạo
CSSDNL cơ sở sử dụng nhân lực
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH đại học
ĐHCT Đại học Cần Thơ
ĐT đào tạo
ĐTTX đào tạo từ xa
ĐVLK đơn vị liên kết
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
GV giảng viên
HNQT Hội nhập quốc tế
HS học sinh
HTSĐ Học tập suốt đời
KT - XH kinh tế - xã hội
QL quản lý
QLGD quản lý giáo dục
SV sinh viên
SVTN sinh viên tốt nghiệp
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
THPT Trung học phổ thông
UNESCO Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc
VLVH Vừa làm vừa học
XHHT Xã hội học tập
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về ĐTTX và quản lý ĐTTX
vùng ĐBSCL ............................................................................. 50
Bảng 2.2. Lực lượng lao động các địa phương vùng ĐBSCL năm
2014 ........................................................................................... 52
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2014 .............. 53
Bảng 2.4. Tỷ trọng các lĩnh vực/ngành của vùng ĐBSCL năm 2014 .......... 55
Bảng 2.5. Định hướng tỷ trọng các lĩnh vực/ngành vùng giai đoạn 2015 -
2020 ........................................................................................... 55
Bảng 2.6. Nhu cầu chuyển dịch cơ cấu một số địa phương vùng
ĐBSCL giai đoạn 2015-2020 ..................................................... 56
Bảng 2.7. Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-
2020 ........................................................................................... 56
Bảng 2.8. Tổng SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-
2015 ........................................................................................... 57
Bảng 2.9. Quy mô SV năm học 2014 – 2015 .............................................. 57
Bảng 2.10. Quy mô đào tạo của ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020 ......... 58
Bảng 2.11. Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo của ĐH Cần
Thơ giai đoạn 2015 và 2020 ....................................................... 58
Bảng 2.12. Khả năng đáp ứng các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các
CSĐT vùng ĐBSCL ................................................................... 59
Bảng 2.13. Mạng lưới các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL ..................... 60
Bảng 2.14. SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-
2015 ........................................................................................... 60
Bảng 2.15. Quy mô SV ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-
2015 ........................................................................................... 60
Bảng 2.16. Quy mô và tuyển mới ĐTTX cả nước và vùng ĐBSCL năm
học 2014 - 2015 ......................................................................... 61
Bảng 2.17. Thực trạng chương trình ĐTTX ................................................. 62
Bảng 2.18. Công tác tuyển sinh ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm
2014 ........................................................................................... 63
Bảng 2.19. Thực trạng tuyển sinh ĐTTX ..................................................... 63
Bảng 2.20. Đội ngũ GV và CBQL các CSĐT vùng ĐBSCL ........................ 64
Bảng 2.21. Thực trạng sử dụng đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa .......... 64
Bảng 2.22. Thực trạng chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX ......... 65
Bảng 2.23. Tài chính phục vụ ĐTTX ........................................................... 66
viii
Bảng 2.24. Mẫu kế hoạch chung về tổ chức dạy - học từ xa của các
CSĐT vùng ĐBSCL .................................................................. 67
Bảng 2.25. Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV ..................... 67
Bảng 2.26. Thực trạng hoạt động học, tự học từ xa của SV .......................... 68
Bảng 2.27. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV ............ 70
Bảng 2.28. Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp ............ 71
Bảng 2.29. Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN .............. 72
Bảng 2.30. Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và
cộng đồng ................................................................................. 74
Bảng 2.31. Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính
sách trong ĐTTX ....................................................................... 76
Bảng 2.32. Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL ............................. 78
Bảng 2.33. Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học ........................ 79
Bảng 2.34. Thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX ...................................... 81
Bảng 2.35. Thực trạng quản lý chương trình ĐTTX ..................................... 82
Bảng 2.36. Thực trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX ......................................... 84
Bảng 2.37. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX ............. 86
Bảng 2.38. Thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu .................. 90
Bảng 2.39. Thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX .................................. 92
Bảng 2.40. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV .................. 94
Bảng 2.41. Thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên ............. 96
Bảng 2.42. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ............................................................................................ 99
Bảng 2.43. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp .............. 101
Bảng 2.44. Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV ................. 102
Bảng 2.45. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng
đồng ........................................................................................ 103
Bảng 2.46. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX .......... 105
Bảng 3.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về tính cần thiết và tính khả
thi quản lý ĐTTX vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................. 141
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp ......................................................................................... 142
Bảng 3.3. Ban/Hội đồng tuyển sinh ĐTTX .............................................. 146
Bảng 3.4. So sánh cách thức tổ chức tuyển sinh trước và sau thử
nghiệm ..................................................................................... 148
Bảng 3.5. Kết quả tuyển sinh năm 2015 sau thử nghiệm so với năm
2014 ......................................................................................... 151
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học ............................................................................................... 28
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý, diện tích và dân số vùng ĐBSCL năm
2014 ............................................................................................ 50
Hình 2.2. Biểu đồ thực trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH vùng ĐBSCL ........................................................................ 80
Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh đến
quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng
ĐBSCL....................................................................................... 104
Hình 2.4. Biểu đồ Thực trạng Quản lý đào tại từ xa đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL ...................................... 106
Hình 3.1. Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX ........................................ 127
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................. 140
Hình 3.3. Quy trình tổ chức thử nghiệm giải pháp Đổi mới tuyển sinh
ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình
độ ĐH ......................................................................................... 144
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thúc đẩy mạnh quá
trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức phát triển thì
con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định cho sự thành công và phát triển
của mỗi quốc gia. Cuộc chạy đua và cạnh tranh gay gắt để phát triển nhanh về kinh
tế - xã hội tất yếu dẫn đến nhu cầu nhân lực chất lượng cao làm nòng cốt cho sự
phát triển bền vững. Để có được nguồn nhân lực trên đòi hỏi hệ thống giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở đào tạo (CSĐT) bậc đại học (ĐH) phải linh hoạt, đa
dạng trong tổ chức và triển khai đào tạo. Trong các hình thức đào tạo thì đào tạo từ
xa (ĐTTX) đã và đang phát triển trên thế giới, được đánh giá cao về tính hiệu quả,
sự linh hoạt cũng như khả thi khi áp dụng.
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế (HNQT), tất cả các vấn
đề về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa và giáo dục đều đặt ra những mục tiêu,
yêu cầu cấp bách cần giải quyết nhưng nổi trội hơn cả vẫn là lĩnh vực giáo dục
và đào tạo nhân lực. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”.
Trước nhu cầu bổ sung nhanh nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước
trong giai đoạn hiện nay, ĐTTX sẽ phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ, vì đây là hình
thức đào tạo có nhiều thuận lợi và phù hợp với bối cảnh, điều kiện của đất nước
cũng như điều kiện, nguyện vọng đại đa số nhân dân, đồng thời cũng phù hợp với
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là tạo cơ hội cho người dân tiếp
cận với tri thức, hỗ trợ học tập suốt đời. Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đào tạo định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo
dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi
trọng tự học và giáo dục từ xa” và Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động ĐTTX ở các cơ sở giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học”.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi có nhiều tiềm năng phát triển, là
một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, tuy nhiên về mặt dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực lại là “vùng trũng” so với các vùng khác trong cả nước.
Các số liệu thống kê cho thấy, dân số vùng ĐBSCL tính đến năm 2011 là 17.330,9
nghìn người, nhưng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của toàn vùng chỉ đạt
8,6% và đặc biệt tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ ĐH trở lên chỉ chiếm 3,4% thấp
2
nhất so cả nước. Mặc khác, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của vùng ĐBSCL lại
cao nhất, với tỷ lệ 4,3% trong tổng lực lượng lao động toàn vùng, tương ứng 400,1
nghìn người. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 1.285,8 nghìn người,
chiếm 93,9% tổng số người thiếu việc làm. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT),
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc trung học phổ thông (THPT) trong năm học 2010-2011
của vùng chỉ đạt 91,28%; số sinh viên (SV) đại học, cao đẳng (CĐ) năm 2011 toàn
vùng là 117.500 nghìn người và trong đó số SV tham gia học ĐTTX của vùng chỉ đạt
con số khiêm tốn 14.000 người.
Các số liệu thống kê đã phản ánh một cách khái quát, khá chân thực bức
tranh toàn cảnh về công tác đào tạo nhân lực vùng ĐBSCL. Về tổng thể công tác
đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho toàn vùng vẫn chưa đạt được yêu cầu đặt ra
trong giai đoạn xây dựng và phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như đảm bảo
an ninh quốc phòng hiện nay.
Đào tạo từ xa ở Việt Nam có những nét đặc thù riêng, đó là hình thức đào tạo
có sự kết hợp hướng dẫn, hỗ trợ của người dạy đối với người học và so với các hình
thức đào tạo khác của vùng ĐBSCL, thì đây là hình thức đào tạo còn khá mới, dù có
nhiều nỗ lực và đạt được một số thành tựu nhưng trong quá trình tổ chức, đào tạo
vẫn còn nhiều hạn chế, cần sớm tìm hướng giải quyết, thúc đẩy phát triển. Một
trong những vấn đề được đặt ra là muốn ĐTTX phát triển, đảm bảo chất lượng thì
quản lý ĐTTX phải được xem trọng và đặt ở vị trí, vai trò quan trọng, quyết định.
Để thực hiện được tốt công tác trên, bên cạnh đội ngũ giảng viên (GV), cán bộ quản
lý (CBQL) thật sự năng động, tâm huyết, các CSĐT cần phải không ngừng nghiên
cứu, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, phương pháp quản lý, dạy học mới,
để có thể triển khai, phổ biến, phát triển ĐTTX đến với người dân vùng ĐBSCL,
nơi còn nhiều khó khăn, cách trở về địa lý, giao thông và vốn vẫn còn xa lạ với hình
thức đào tạo này.
Trong vai trò đào tạo nhân lực trình độ cao cho vùng ĐBSCL, trước cũng
như hiện nay, không thể không nói đến vai trò của trường ĐH Cần Thơ - trường ĐH
lớn, trọng điểm và lâu đời của vùng, song song với hình thức đào tạo chính quy
(CQ), vừa làm vừa học (VLVH), trường ĐH Cần Thơ cùng với các trường ĐH
Đồng Tháp, trường ĐH Trà Vinh, đã sớm nghiên cứu triển khai ĐTTX cho toàn
vùng ĐBSCL. Quá trình triển khai, tổ chức quản lý ĐTTX thời gian qua, tập thể
lãnh đạo nhà trường cũng như bản thân người nghiên cứu đã có nhiều trăn trở trước
những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong việc quản lý và phát triển ĐTTX.
Với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, đồng thời nâng chất
lượng ĐTTX nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng
ĐBSCL, luận án đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, hình thành khung lý luận và từ thực tiễn ĐTTX, quản
lý ĐTTX để đề xuất các giải pháp quản lý ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH phục vụ cho quá trình phát triển KT - XH, đẩy mạnh sự nghiệp CNH -
HĐH và HNQT của vùng ĐBSCL.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ĐTTX ở các trường ĐH đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý ĐTTX dù đạt được một số kết quả nhưng còn nhiều hạn chế và bất
cập, chưa phát huy tối đa lợi thế để đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng
ĐBSCL trong tình hình hiện nay. Nếu vận dụng các tiếp cận theo các thành tố của
quá trình ĐTTX, tiếp cận cung – cầu và tiếp cận các chức năng quản lý để xây dựng
các giải pháp về xây dựng quy hoạch, quản lý phát triển chương trình đào tạo, đổi
mới tuyển sinh, hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu, quản lý hoạt động dạy
và học từ xa, kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng và liên kết ĐTTX giữa CSĐT
và cơ sở sử dụng nhân lực (CSSDNL) sẽ đáp ứng thiết thực nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT của vùng ĐBSCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH.
- Đánh giá thực trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
- Đề xuất các giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH vùng ĐBSCL.
- Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp nhằm chứng minh tính cấp thiết và
khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý của Hiệu
trưởng các CSĐT vùng ĐBSCL trong quản lý ĐTTX có hướng dẫn trình độ ĐH
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
- Phạm vi đối tượng khảo sát: 03 CSĐT chủ trì, tổ chức ĐTTX (trường ĐH
Cần Thơ; trường ĐH Trà Vinh; trường ĐH Đồng Tháp); 24 các đơn vị liên kết
(ĐVLK) đào tạo; 24 cán bộ quản lý; 120 giảng viên; 545 sinh viên (SV); 117 sinh viên
tốt nghiệp (SVTN); 30 cơ sở sử dụng nhân lực đã tham gia quá trình đào tạo và tuyển
dụng sinh viên tốt nghiệp ĐTTX vùng ĐBSCL.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu và thử nghiệm: Trường ĐH Cần Thơ và các
4
đơn vị liên kết trong ĐTTX trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Để triển khai nghiên cứu đề tài, Luận án sử dụng một số phương pháp tiếp
cận để nghiên cứu quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH như sau:
7.1.1. Tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX
Trong luận án, xem xét ĐTTX theo mô hình CIPO của UNESCO gồm các
thành tố từ đầu vào, quá trình đào tạo, đặc biệt là đầu ra và yếu tố bối cảnh.
Hướng tiếp cận trên sẽ cho cái nhìn tổng quát nhưng cụ thể về các thành tố
trong ĐTTX, từ đó có hướng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Kiểm tra, giám sát được các thành tố trong quá trình triển khai đào tạo, mục tiêu
cuối cùng là đảm bảo được chất lượng đào tạo và đầu ra là “sản phẩm” – nhân lực
trình độ ĐH đáp ứng ”cầu” - nhu cầu các bên có liên quan, đặc biệt là CSSDNL.
7.1.2. Tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu)
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lợi thế cạnh tranh
giữa các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới không còn là nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao đã dần
thay thế. Việc quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cũng phải tuân
thủ theo các quy luật cơ bản của thị trường là quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và
quy luật cạnh tranh.
Do đó, trong luận án cần đặt vấn đề nghiên cứu theo quan điểm tiếp cận thị
trường, đặc biệt thị trường lao động, về cung - cầu nhân lực trình độ ĐH, tức đầu ra
của quá trình đào tạo (outcome) phải đáp ứng cầu của CSSDNL cả về thời gian, số
lượng, chất lượng và cơ cấu lĩnh vực/ngành đào tạo.
ĐTTX đáp ứng nhu cầu cũng cần thực hiện tiếp nhận thông tin, tiến hành phân
tích, đánh giá các phản hồi từ phía người học, từ CSSDNL và từ thị trường lao động
để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và đề ra những giải pháp thúc đẩy ĐTTX phát triển.
7.1.3. Tiếp cận theo các chức năng quản lý
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được mục đích đã định.
Trong luận án, quan niệm về quản lý ĐTTX bao gồm: xây dựng quy hoạch;
quản lý thực hiện quy hoạch; quản lý các tác động của bối cảnh; quản lý kiểm tra,
giám sát, và đánh giá ĐTTX nhằm mục đích tạo môi trường thuận lợi để ĐTTX
phát triển, đào tạo đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất
lượng nhân lực trình độ ĐH, góp phần phát triển KT - XH của vùng và cả nước.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
5
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu và báo cáo khoa học, các tài liệu của Đảng, Nhà nước về
chủ trương, chính sách trong ĐTTX, quản lý ĐTTX. Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
để tổng quan các nghiên cứu, kế thừa và phát triển cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Hồi cứu tư liệu và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:
Thu thập những thông tin, dữ liệu thông qua những tài liệu khoa học, báo
cáo, tổng kết, báo cáo thống kê, các cuộc hội thảo, tọa đàm với sự tham gia của
CBQL, GV, SV, SVTN, CSSDNL và ĐVLK về quản lý ĐTTX qua đó nắm tình
hình KT - XH, văn hóa, giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực, giáo dục và đào
tạo, mạng lưới trường lớp, các chương trình ĐTTX, quy mô ĐTTX, nhu cầu ĐTTX,
quy hoạch phát triển nhân lực thông qua hình thức ĐTTX… là các cơ sở thông tin
bổ sung cho lý luận và thực tiễn của luận án.
Khảo sát bằng phiếu hỏi: Xây dựng bộ công cụ khảo sát nhằm đánh giá thực
trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX trên diện rộng ở một số tỉnh, thành phố vùng
ĐBSCL, với các đối tượng: 30 CBQL, 150 GV, 570 SV, 150 SVTN, 45 CSSDNL,
03 CSĐT và 35 ĐVLK…về các nội dung: chương trình đào tạo; tuyển sinh; đội ngũ
GV; phương tiện kỹ thuật, học liệu; tài chính; hoạt động dạy, hướng dẫn SV; hoạt
động học, tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; kiểm tra, giám sát quá
trình ĐTTX; liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, các bối cảnh tác động ĐTTX.
Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của các nhà khoa
học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý giáo dục có nhiều kinh nghiệm đặc biệt là
trong lĩnh vực ĐTTX, quản lý ĐTTX.
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Đánh giá tính cấp thiết và khả thi
của các giải pháp đã đề xuất.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số phần mềm, công thức toán
thống kê để xử lý các số liệu thu được.
8. Những luận điểm bảo vệ
- ĐTTX trình độ đại học là hình thức đào tạo đóng vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, của cộng đồng, của các đơn vị sử
dụng nhân lực; người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc; phù hợp với những đặc thù
về địa lý, kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng miền. ĐTTX ở Việt Nam có
những điểm đặc thù và lợi thế so với hệ thống đào tạo chính quy.
- Tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX, nhu cầu của các cơ sở sử
dụng nhân lực (tiếp cận cung – cầu) và theo các chức năng quản lý sẽ là các hướng
tiếp cận lý thuyết phù hợp, có tính bao quát trong nghiên cứu quản lý ĐTTX trong
điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.
6
- Đào tạo từ xa và quản lý ĐTTX nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
thời gian gần đây đã có những bước phát triển, nhưng xét trong mối quan hệ với
nhu cầu xã hội, thỏa mãn nhu cầu nhân lực vùng ĐBSCL thì còn nhiều hạn chế, bất
cập cần được khắc phục.
- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX nhân lực trình độ đại học,
đáp ứng nhu cầu của vùng ĐBSCL, đòi hỏi có các giải pháp động bộ, trước hết
là xây dựng quy hoạch theo nhu cầu xã hội và căn cứ năng lực thực tế của các
cơ sở ĐTTX, tiếp đến là quản lý thực hiện các nhân tố của quá trình đào tạo và
kiểm tra, giám sát chất lượng các khâu của quá trình đào tạo, trong đó thu hút
sự tham gia hiệu quả của các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL trình độ ĐH.
9. Đóng góp mới của luận án
- Bổ sung và phát triển lý luận ĐTTX và quản lý ĐTTX trình độ đại học theo
tiếp cận các thành tố của quá trình đào tạo, tiếp cận cung - cầu và tiếp cận theo các
chức năng quản lý, đáp ứng nhu cầu đa dạng nhân lực trình độ ĐH của người học,
cộng đồng và các đơn vị sử dụng nhân lực, góp phần xây dựng hệ thống giáo dục
mở và từng bước xây dựng xã hội học tập (XHHT) ở Việt Nam.
- Từ thực tiễn ĐTTX và quản lý ĐTTX, đề tài đã xác định được các nhân tố
mới, những điểm mạnh cũng như các hạn chế trong ĐTTX, trong quản lý ĐTTX,
nguyên nhân của những thành công cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục và
các nhân tố ảnh hưởng ở các cơ sở ĐTTX trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực
vùng ĐBSCL.
- Đề xuất được 7 giải pháp về quản lý ĐTTX theo các thành tố của quá trình
đào tạo, hướng tới đáp ứng nhu cầu của người học, cộng đồng và các CSSDNL trình
độ ĐH, phát huy hiệu quả tiềm năng của các CSSDNL và các ĐVLK đào tạo phù
hợp với điều kiện thực tiễn vùng ĐBSCL.
- Thử nghiệm giải pháp nhằm chứng minh tính đúng đắn của các giải pháp
quản lý ĐTTX được đề xuất.
10. Cấu trúc của luận án
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL và kinh nghiệm của một số quốc gia.
Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học
Lịch sử phát triển GD&ĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐTTX.
Theo thời gian, từ lúc sơ khai của ĐTTX là đào tạo hàm thụ, thông qua việc giảng
dạy cho các giáo sĩ nhà thờ bằng cách gửi thư trao đổi vào những năm 50 - 60 sau
công nguyên theo lối gửi thư (correspondence study) nhưng chỉ giới hạn tổ chức
trong giáo hội. Mãi cho đến những năm 1840 tại Anh, Isaas Pitman đã tổ chức đào
tạo tốc ký theo hình thức hàm thụ, đây là lớp học hàm thụ đầu tiên được ghi nhận
trong lịch sử ĐTTX [90].
Năm 1922, ở NewZeland đã bắt đầu nghiên cứu và tổ chức loại trường hàm
thụ. Giai đoạn này, ĐTTX vẫn là dạng ĐTTX cấp thấp, người học chủ yếu vẫn
thông qua thư từ tài liệu, sách vở. Ở Canada cũng thế đến năm 1929, Vancouver
sáng lập trường hàm thụ nhưng chỉ triển khai ở bậc sơ trung học.
Tiếp đến, vào năm 1927 lần đầu tiên ở Anh đã thực hiện chương trình giảng
dạy đầu tiên trên đài BBC. GV đến đài phát thanh để ghi âm bài giảng và sau đó phát
sóng, đây vẫn chỉ là hình thức truyền thụ kiến thức chưa có tổ chức quản lý đào tạo.
Năm 1939, tại trường ĐH IOWA - Hoa Kỳ, người ta đã tổ chức giảng dạy có
sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật thông qua phương tiện điện thoại, kết hợp với
biên tập và phát tài liệu hướng dẫn tự học cho SV.
UNESCO từ những năm 1996 và 2009 [87] đã có những nhận định, đánh giá
về ĐTTX: “ĐTTX là hình thức giáo dục có triển vọng nhất của thế kỷ 21 và là hình
thức giáo dục sẽ ngự trị trong tương lai vì nó hỗ trợ tích cực xã hội học tập” vì “giáo
dục là một quyền con người cơ bản và là một giá trị nhân bản phổ quát và nó sẽ
được làm cho hiện hữu trong cả cuộc đời của mỗi cá nhân”. Thông báo do
UNESCO công bố tại Hội nghị thế giới về Giáo dục ĐH tại Paris năm 2009
(WCHE-2009) cũng đã khuyến cáo: “Cần hỗ trợ khai thác tích hợp đầy đủ hơn ICT
và thúc đẩy giáo dục từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh giáo dục ĐH”.
Trong nước, những năm gần đây xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để
người dân được học tập suốt đời, vấn đề liên quan đến ĐTTX trong đào tạo nhân
lực cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT đã được sự quan tâm của xã hội, là hướng
nghiên cứu của giới khoa học với nhiều luận án, công trình nghiên cứu:
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (2001) [64] trong tác phẩm Tự đào tạo, tự học,
tự nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh khác nhau trong
8
ĐTTX. Tác giả đã đưa ra quan điểm về ĐTTX, đặc biệt nhấn mạnh đến việc tự học,
tự nghiên cứu của người học bên cạnh sự hỗ trợ, phụ đạo, hướng dẫn của đội ngũ
GV trong ĐTTX. Tác giả nêu việc chú trọng phát triển ĐTTX với quan điểm đây là
hình thức đào tạo góp phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đồng
thời, tác phẩm cũng nêu rõ những điểm cơ bản để phát huy năng lực tự học.
Tác giả Tạ Thế Truyền (2001) [70] đề tài Bồi dưỡng CBQL ngành giáo dục và
đào tạo theo hình thức giáo dục từ xa, tác giả đã đề cập đến vai trò GV về giảng dạy,
hướng dẫn trong ĐTTX, ĐTTX được nhìn nhận và phân tích dưới nhiều góc độ khác
nhau như: góc độ về kinh tế học giáo dục, góc độ về giáo dục học. Tác giả đã có đánh
giá tình hình chung về ĐTTX ở Việt Nam, thực trạng triển khai ĐTTX ở Việt Nam.
Tác giả Triều Hải Hoàng (2004) [38] với bài viết ĐTTX – Một hình thức thực
hiện xã hội hóa giáo dục cần nhân rộng, tác giả đề cập đến việc thực hiện sự công
bằng trong giáo dục, tạo điều kiện mọi người dân có cơ hội học tập, để đáp ứng yêu
cầu này thì ĐTTX phù hợp nhất đối với tiến trình xã hội hóa giáo dục cho người dân.
Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến những kinh nghiệm ban đầu đạt được về ĐTTX của
các CSĐT trên cả nước, đặc biệt là các CSĐT có ĐTTX.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Hải Yến (2012) [65] tác phẩm Xã hội học
tập, học tập suốt đời và các kỹ năng tự học, đề cập đến những hạn chế của đào tạo
CQ và bối cảnh xã hội đòi hỏi cần phải có ĐTTX. Triết lý của sự thống nhất giữa
chất lượng và số lượng, vai trò trọng tâm của ĐTTX trong hệ thống giáo dục không
CQ. Các tác giả còn phân tích những yếu tố cần thiết chứng minh để ĐTTX trở
thành mũi nhọn trong chiến lược giáo dục của Việt Nam. Đồng thời cũng nêu
những kỹ năng cần thiết trong việc tự học, tự nghiên cứu, bên cạnh sự hướng dẫn
của giáo viên mà nói theo ngôn ngữ của các tác giả là “thầy ngoài”, đây là vấn đề
cốt lõi trong học tập theo ĐTTX, có tính đến đặc thù của Việt Nam.
Từ các công trình nghiên cứu kể trên, có thể khái quát rằng: ĐTTX đã và
đang được các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới quan tâm nghiên cứu
và vận dụng vào thực tiễn phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, trong đào tạo
nhân lực, việc triển khai đào tạo trên ngày càng được tổ chức khá rộng rãi với mục
tiêu đáp ứng được các nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều trình độ khác nhau.
Tuy nhiên, vấn đề ĐTTX đáp ứng nhu cầu trình độ ĐH trong điều kiện và yếu tố
vùng miền cụ thể đang là vấn đề bỏ ngõ. Trong đề tài này, tiếp tục được tác giả
nghiên cứu với nội dung ĐTTX đáp ứng nhu cầu trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học
Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, cũng đã được quan
tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước với một số công trình và tác
9
giả nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Keegan [7] khi nghiên cứu về quản lý ĐTTX đã đưa các đặc điểm
trong cách thức quản lý của ĐTTX được khái quát như sau: GV và SV ít gặp nhau
trong quá trình học tập, điều này giúp phân biệt ĐTTX với đào tạo truyền thống.
Ảnh hưởng của việc tổ chức đào tạo trong việc lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu học
tập và hỗ trợ cho SV trong học tập, tiếp thu kiến thức. Sử dụng phương tiện kỹ
thuật, in ấn, hệ thống đài phát thanh, truyền hình, video hoặc máy vi tính để liên kết
GV với SV và nhằm truyền đạt các nội dung giảng dạy. Có nội dung liên hệ hai
chiều để SV tiếp nhận được những điều bổ ích từ cuộc đàm thoại, trao đổi. Điều này
phân biệt ĐTTX với việc sử dụng công nghệ vào mục đích khác trong giáo dục -
đào tạo. Sự phân tán thường xuyên của lớp học trong một quá trình học tập nhằm để
cho mỗi cá nhân có điều kiện và thời gian tự học.
Tác giả Taylor (2000) [86] cũng đã đề cập đến vấn đề QLGD đại học thế giới
với hệ thống ĐTTX và phân chia các mô hình công nghệ và phương tiện sử dụng
cho ĐTTX, theo tác giả đã trải qua 5 giai đoạn phát triển: Mô hình hàm thụ chủ yếu
qua trao đổi thư từ, vào các tài liệu ấn in là chính; Mô hình đa phương tiện
(multimedia) phát triển vào những thập niên 70, 80 của thế kỷ XXI, đó là sự kết hợp
bởi tổ hợp tài liệu in ấn với các phương tiện nghe nhìn và cùng sự kết hợp các
phương pháp có sự hỗ trợ của máy tính; Mô hình học tập viễn thông (tele-learning)
bao gồm cả phương pháp giao tiếp đồng bộ giữa GV và SV; Mô hình học tập linh
hoạt (flexible learning): phối hợp mô hình viễn thông trước đây với sự hỗ trợ đặc
biệt của Internet và World-Wide-Web (www). Giao tiếp giữa GV-SV và giữa SV-
SV có thể thực hiện bằng các phương pháp nhờ các công cụ e-mail và các cuộc gặp
gỡ trao đổi đồng bộ và không đồng bộ trực tuyến; Mô hình học tập linh hoạt trí tuệ
(intelligent flexible learning) chỉ khác mô hình trên nhờ vào việc bổ sung sử dụng
các công nghệ trực tuyến bao gồm các cơ sở dữ liệu và hệ thống trả lời tự động.
Theo tác giả Amena Begum và Jesmin Pervin [89] đề cập đến vấn đề lớn và
quan trọng nhất của ĐTTX là chất lượng ĐTTX. Cốt lõi chính là quản lý như thế nào
để hướng đến chất lượng, bài viết đề cập và khảo sát một số khía cạnh về quản lý chất
lượng nói chung và đảm bảo chất lượng nói riêng của ĐTTX.
Trong nước, một số đề tài, công trình nghiên cứu về quản lý ĐTTX có tính lý
luận và thực tiễn cao như:
Tài liệu Hỗ trợ học từ xa (Dự án Việt - Bỉ) (2000) [7] là công trình tổng quát
về ĐTTX, đề cập cụ thể đến phương pháp giáo dục cho người trưởng thành và
ĐTTX, xây dựng công nghệ ĐTTX. Đồng thời, tài liệu cũng nêu lên các cách thức
đào tạo GV từ xa cùng các điều kiện, yêu cầu để tổ chức thực hiện.
Tác giả Bùi Thanh Giang (2008) [27] trong tác phẩm Các công nghệ ĐTTX
10
và học tập điện tử (e-learning), đã phân tích, nêu rõ các mặt ưu điểm cũng như hạn
chế của ĐTTX. Tác giả xây dựng quy trình phát triển học liệu cho ĐTTX, đồng thời
giới thiệu các công nghệ trong ĐTTX như các tài liệu giấy in; thiết kế học liệu bằng
công nghệ giấy in; các công nghệ âm thanh/lời thoại...
Tác giả Trình Thanh Hà (2011) [30] Luận án tiến sĩ Cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc bảo đảm chất lượng đào tạo ĐH từ xa ở Việt Nam, tác giả đã góp phần
làm rõ cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ĐH từ xa, các yếu tố cần quan
tâm, các thành tố đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo chất lượng cho đào tạo ĐH từ xa.
Trên cơ sở các lý luận đã được nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp cần thiết
nhằm bảo đảm chất lượng ĐTTX theo hướng đổi mới và đáp ứng nhu cầu của xã
hội trong bối cảnh của Việt Nam.
Tác giả Đặng Văn Dân (2014) [21] Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu
ĐTTX ở Việt Nam, tác giả đã phân tích và làm rõ các nhân tố tác động đến cầu
ĐTTX. Tác giả còn đề cập đến các kinh nghiệm tổ chức và quản lý ĐTTX tại các
nước ở Đông Nam Á và khu vực, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc thúc đẩy và phát triển ĐTTX tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả đánh
giá thực trạng và nêu rõ các mặt yếu kém của ĐTTX ở Việt Nam, đề xuất các
khuyến nghị về chính sách và tác động của Nhà nước đến ĐTTX.
Từ các công trình nghiên cứu về quản lý ĐTTX trong và ngoài nước, tổng
quát về quản lý ĐTTX đáp ứng trình độ ĐH. Mỗi tác giả có quan điểm riêng nhưng
đều có những điểm chung khi nghiên cứu, đó là đánh giá cao vai trò, nhiệm vụ và ý
nghĩa của việc quản lý ĐTTX; thống nhất quản lý có vai trò quan trọng, quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả ĐTTX. Tuy vậy, việc nghiên cứu quản lý
ĐTTX có hướng dẫn trình độ ĐH trong điều kiện đặc thù vùng miền, đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH chưa được khai thác, đề tài tiếp tục thực hiện nghiên cứu
theo hướng trên.
Tóm lại, qua tìm hiểu các tác phẩm, các công trình, các luận án nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước, đã cho cái nhìn khái quát về nhân lực, nhu cầu
đào tạo nhân lực; ĐTTX và quản lý ĐTTX có hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực. Hiện tại, việc tổ chức, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH hiện đang là vấn đề được quan tâm, từng vấn đề, các ưu điểm cùng những hạn
chế và những nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong hoạt động trên
cần được tìm hiểu, phân tích ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và trong điều kiện cụ
thể khác nhau về hình thức lẫn nội dung. Thực tế, vẫn chưa có công trình, đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT của đất nước nói chung và đặc
thù vùng ĐBSCL nói riêng.
11
Việc nghiên cứu “Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là các cơ sở khoa học, hình thành khung lý
luận chung về ĐTTX, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, triển
khai nghiên cứu thực trạng và tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng, đồng
thời phát triển hoạt động ĐTTX đáp ứng yêu cầu nhân lực trình độ ĐH của cả nước
nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Đây cũng là yêu cầu, vấn đề cấp thiết, cần
giải quyết, đáp ứng mục tiêu, chủ trương nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của
Đảng và Nhà nước.
1.2. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Đào tạo từ xa
Về khái niệm "đào tạo từ xa" hay “giáo dục từ xa” vẫn còn nhiều quan điểm
và nhìn nhận khác nhau, nhiều cách gọi như giảng dạy hàm thụ, giảng dạy vô tuyến,
truyền hình học đường, giảng dạy ngoài trường, việc truyền tài liệu sư phạm thực
hiện qua vệ tinh, bằng mạng cáp thông tin… đôi lúc đã gây nên sự không chính xác
xung quanh khái niệm trên, đó là do cách tiếp cận, nhìn nhận vấn đề ở các khía cạnh
khác nhau. Nhiều quan điểm về ĐTTX của một số tác giả tiêu biểu [7] như: Moore
(1973); Keegan (1980); Holinberg (1981); Kaye và Rumble (1981); Wedemeyer
(1982), theo đó một số tác giả quan niệm rằng ĐTTX là đào tạo “mặt không giáp
mặt” trong quan hệ thầy trò, một số tác giả quan điểm ĐTTX với vai trò tự học là
chính nhưng bên cạnh đó có sự hỗ trợ, phụ đạo, hướng dẫn của giáo viên, nhưng cũng
có một số tác giả quan niệm ĐTTX chỉ là đào tạo thông qua việc sử dụng các phương
tiện truyền thông và công nghệ thông tin (video, truyền hình, mạng máy tính,
internet…).
Theo tác giả France Henri [81] ĐTTX không chỉ là việc giảng dạy đơn thuần
mà là một hệ thống phức tạp trong tổ chức và hoạt động sư phạm. Học từ xa, dạy từ
xa đòi hỏi sự thay đổi triệt để cách thực hiện, các phương tiện, phương pháp sư
phạm nhằm khắc phục khó khăn về khoảng cách, sự cách biệt nhất định giữa người
học và người dạy. Từ đó dẫn đến thay đổi sâu sắc về vai trò và nhiệm vụ của GV
cũng như các bước tiến hành, phương pháp phù hợp với yêu cầu của học từ xa, đó là
việc tự học có hỗ trợ.
Tự điển Giáo dục học [36] ĐTTX là hình thức đào tạo không tập trung, qua
các phương tiện phát thanh, truyền hình, bưu điện, báo chí... qua công nghệ thông tin
hiện đại như máy tính cá nhân, máy tính cá nhân nối mạng internet... dành cho những
người có nguyện vọng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và văn
hóa. Cơ sở ĐTTX có trách nhiệm chuyển tải các nội dung học tập bằng các phương
tiện tới người học, qua đó người học lĩnh hội và cũng bằng các phương tiện quy định,
12
gửi các bài làm, bài kiểm tra về nơi đào tạo để được nhận xét và đánh giá. Người học
hoàn thành chương trình đào tạo và thi đạt yêu cầu tốt nghiệp quy định của bậc học,
cấp học, ngành học nào thì được cấp bằng tốt nghiệp ĐTTX tương ứng với cấp, bậc
ngành đó và có giá trị tương đương với bằng tốt nghiệp của hình thức CQ.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [8] thì ĐTTX hay còn gọi là giáo dục từ xa
thuộc phương thức giáo dục không CQ trong hệ thống giáo dục quốc dân. ĐTTX là
một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người
học về mặt thời gian và không gian. Người học theo ĐTTX chủ yếu là tự học qua
học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính,
bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các
tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà
trường. ĐTTX lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết
tâm cao để hoàn thành chương trình học tập của mình. Số giờ tập trung để nghe
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, phụ đạo chiếm từ 15% đến 25% số giờ kế hoạch toàn
khóa. Tùy theo tính chất và mức độ khó (cho người tự học) của mỗi học phần, Hiệu
trưởng các CSĐT có thể quy định số giờ tập trung tăng thêm nhưng không vượt quá
30% số giờ kế hoạch dành cho học phần đó. Tùy vào cách thức tổ chức, ĐTTX
phân thành nhiều hình thức khác nhau như đào tạo theo chương trình ĐH có cấp
bằng; theo chương trình cấp chứng chỉ; đào tạo các học phần, tín chỉ theo yêu cầu
của người học; đào tạo các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến
thức, kỹ năng... nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, công việc.
Từ các quan điểm, khái niệm trên, luận án xuất phát từ các quan điểm chỉ
đạo về GD&ĐT của Nhà nước; từ đặc thù ĐTTX ở Việt Nam; điều kiện kết cấu hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông; quan niệm, tập quán học tập của người
học; thực tiễn tổ chức ĐTTX có hướng dẫn, hỗ trợ của GV đối với SV trong quá
trình học tại CSĐT.
Khái niệm “Đào tạo từ xa trình độ đại học” được hiểu trong luận án là:
“Đào tạo trình độ đại học, trong đó vai trò tự học của người học là chính cùng với
sự hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp/mặt giáp mặt và gián tiếp của người dạy, với sự hỗ
trợ của hệ thống nguồn học liệu mở và các phương tiện công nghệ thông tin và
truyền thông hiện đại của các cơ sở đào tạo nhân lực.
1.2.1.2. Nhân lực
Nhiều tác giả, tác phẩm nghiên cứu về khái niệm nhân lực, tiêu biểu như:
Tác giả Phan Văn Kha [41] Nhân lực là người lao động được đào tạo ở một
trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Được cấu thành bởi
các yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ và thói quen làm việc.
Tác giả Nguyễn Hồng Tây [55] trong luận án tiến sĩ, cho rằng nhân lực là
13
tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia
trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính
năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia.
Theo Tổng cục thống kê [67] trong điều tra về lao động và việc làm hàng
năm, thuật ngữ “dân số trong độ tuổi lao động” được sử dụng thay thế cho “nhân
lực” phân theo các trình độ đào tạo, đây cũng là khái niệm khá phổ biến, thông dụng
được nhiều công trình, tác giả sử dụng.
Trong phạm vi vĩ mô, “Nhân lực” có thể hiểu là lực lượng lao động, là tổng
số những người tham gia lao động và những người thất nghiệp, có nhu cầu tìm kiếm
việc làm, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, đóng góp cho sự phát triển về
kinh tế - xã hội ở từng vùng và quốc gia.
Trong phạm vi một tổ chức, nhân lực được hiểu với nghĩa hẹp là nhân sự
của tổ chức.
1.2.1.3. Nhu cầu nhân lực trình độ đại học
Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH [39], [49], [55] là nhu cầu thuộc phạm trù lịch
sử - xã hội, tương ứng với mỗi hình thái KT - XH, mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có nhu
cầu khác nhau nhằm đảm bảo tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lịch sử xã hội loài người đã chỉ rõ trình độ kinh tế phát triển tuần tự từ nền kinh tế
nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp đến nền kinh tế tri thức, tương ứng với mỗi
thời đại kinh tế sẽ có cơ cấu nhân lực phù hợp và kéo theo là nhu cầu nhân lực
nhằm đáp ứng cho các yêu cầu khách quan của thời đại đó. Như vậy, trong nền kinh
tế tri thức nhân lực có trình độ, đặc biệt là trình độ ĐH có vị trí vô cùng quan trọng
cho sự phát triển của từng cơ sở, tổ chức, địa phương cũng như quốc gia.
Trong luận án “Nhu cầu nhân lực trình độ đại học” là nhu cầu sử dụng
người lao động đã được đào tạo trình độ đại học về số lượng, cơ cấu ngành nghề và
chất lượng đào tạo, đóng góp cho sự phát triển về kinh tế - xã hội ở các địa
phương, vùng miền và quốc gia.
1.2.1.4. Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
Sự tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật - công nghệ đòi hỏi mỗi cá nhân phải
tự đào tạo hoặc được đào tạo để thích ứng, cập nhật tiến bộ, đáp ứng sự thay đổi,
thích nghi với sự phát triển chung của xã hội hiện đại [27], [30], [65]. Trong các
hình thức đào tạo thì ĐTTX là hình thức đào tạo hiệu quả, thiết thực, khắc phục
được các trở ngại về mặt không gian, thời gian, điều kiện độ tuổi, giới tính, kinh tế,
trình độ … và quá trình đào tạo luôn có sự linh hoạt cả về chương trình, phương
pháp, thời gian, không gian, chi phí đào tạo... sẽ là cơ hội tiếp cận học tập cho mọi
người, đặc biệt là người lao động ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo thực hiện công
bằng trong tiếp cận giáo dục. Mặt khác, ĐTTX đáp ứng nhu cầu về đào tạo, đào tạo
14
lại ở các cấp trình độ, đặc biệt là nhu cầu nhân lực trình độ ĐH một cách hiệu quả,
cho số đông, thiết thực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH và HNQT trong giai
đoạn hiện nay.
Khái niệm “Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học” được
hiểu trong luận án là: “Đào tạo trình độ đại học đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng
của cá nhân và cộng đồng, nhằm đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm
bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội ở các địa phương,
vùng miền và quốc gia; người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, trong môi trường
giáo dục mở, trong đó vai trò tự học của người học là chính cùng với sự hỗ trợ,
hướng dẫn trực tiếp/mặt giáp mặt và gián tiếp của người dạy, với sự hỗ trợ của hệ
thống nguồn học liệu mở và các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông
hiện đại của các cơ sở đào tạo nhân lực.
1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo từ xa
1.2.2.1. Vai trò
Nhiều tác giả, tác phẩm [30], [38], [50], [63], [65] khi nói về vai trò của
ĐTTX, đã có những nhận xét và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đều
thống nhất ĐTTX có vai trò tích cực, hiệu quả và quan trọng như sau:
a. Đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục - đào tạo
Thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh, yếu tố quyết định cho sự
tồn tại và phát triển hiện nay là kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của đội ngũ nhân
lực. Bên cạnh đó, nhu cầu đào tạo, đào tạo lại số lượng lớn, trong thời gian ngắn lực
lượng lao động có trình độ cao, chiếm tỷ trọng lớn là điều không thể thực hiện với
đào tạo CQ bởi sự khống chế về quy mô, điều kiện đảm bảo và các quy định trong
đào tạo, quản lý nên vai trò của ĐTTX là lời giải cho bài toán trên.
Sự linh hoạt về chương trình, thời gian, không gian, điều kiện kinh tế, trình
độ và chi phí đào tạo sẽ là cơ hội học tập cho mọi đối tượng, đặc biệt là người lao
động vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào
tạo và cung cấp nhân lực cho xã hội và nền kinh tế.
b. Thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời
ĐTTX góp phần tạo mọi điều kiện để cá nhân, đặc biệt là người lớn tuổi,
người đang có việc làm phát huy năng lực sáng tạo và học tập của bản thân, mọi
người có thể đáp ứng sở thích và thực hiện việc học nâng cao trình độ, cập nhật kiến
thức của bản thân nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.
Trong thực tế, nếu để từng người tự đào tạo thì chỉ có một số ít người có
điều kiện làm được trong cuộc đời, còn đại đa số sẽ khó thực hiện. Do đó, ĐTTX
với chương trình, tổ chức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt không đòi hỏi phải tập trung
học tập tại một nơi, tại một thời điểm như hình thức đào tạo truyền thống; có thể
15
học mọi nơi, mọi lúc với sự hướng dẫn của đội ngũ GV, các CSĐT, cùng sự hỗ trợ
bởi hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông và học liệu, có thể giúp họ có
điều kiện học tập với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn và có thể thực hiện
trong suốt cuộc đời.
c. Thực hiện công bằng trong giáo dục
Muốn thực hiện được mục tiêu rút khoảng cách về trình độ sản xuất và đời
sống xã hội so với các quốc gia đang phát triển trong khu vực và trên thế giới,
ngoài việc nâng cao trình độ dân trí, phát triển nhanh lực lượng lao động trí tuệ
thì việc tạo môi trường, điều kiện cho đông đảo người dân có cơ hội được học
tập, được sử dụng hiểu biết của mình trong các hoạt động xã hội là yêu cầu cấp
thiết và quan trọng.
ĐTTX với nhiều thuận lợi cho phép phát triển nhanh, mạnh về số lượng, cơ
cấu ngành đào tạo, thực hiện mọi lúc, mọi nơi với mọi đối tượng, thỏa mãn nhu cầu,
nguyện vọng được học tập cũng như hỗ trợ tích cực công tác đào tạo nhân lực trình
độ ĐH, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu học suốt đời của người
dân, thiết thực xây dựng xã hội học tập, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cho xã
hội trong quá trình HNQT như hiện nay. Hướng phát triển, các CSĐT cần đa dạng
hóa các hình thức trong ĐTTX bằng việc tổ chức nhiều trình độ, lĩnh vực/ngành đào
tạo nhằm đảm bảo cho mọi người dân, mọi tầng lớp được học tập, thiết thực đảm
bảo công bằng trong tiếp cận GD&ĐT.
d. Tính kinh tế và hiệu quả
ĐTTX tiêu biểu về tính kinh tế và hiệu quả, dù giai đoạn đầu, các CSĐT
thường phải đầu tư kinh phí lớn cho việc xây dựng, bố trí hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị, tổ chức biên soạn học liệu, tài liệu hướng dẫn học tập, tổ chức hướng dẫn,
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ về các vấn đề có liên quan đến ĐTTX… thường là
cao hơn so với đào tạo truyền thống nhưng sẽ thật sự giảm khi sỉ số SV các khóa
học tăng lên, số lượng SV càng đông thì càng kinh tế, càng hiệu quả. Mặc khác,
những chi phí liên quan đến SV và quản lý quá trình đào tạo trong ĐTTX thấp hơn
nhiều so với các hình thức đào tạo truyền thống.
Việc tổ chức và triển khai ĐTTX tại các CSĐT sẽ góp phần tận dụng được
đội ngũ GV, CBQL vốn có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, hạn chế chi phí tuyển
dụng, đào tạo; tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn học liệu, các chương
trình CQ hiện đại; thậm chí tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ các CSĐT, xã hội
… sẽ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế cho nhiều phía và nâng cao hiệu quả trong
đào tạo cho xã hội. Nếu cho rằng, hình thức đào tạo CQ góp phần bồi dưỡng nhân
tài thì đào tạo không CQ, trong đó có ĐTTX, là hình thức góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực cho đất nước hiệu quả và kinh tế nhất.
1.2.2.2. Đặc điểm
16
Qua các thông điệp của UNESCO, các tác giả [38], [56], [65] và từ thực tiễn
vận hành, tổ chức cho thấy ĐTTX có những đặc điểm rất riêng biệt, dễ nhận dạng
hơn so với các hình thức đào tạo khác:
a. Quá trình đào tạo, phần lớn có sự tách biệt giữa người dạy và người học,
khoảng cách (hay còn gọi là gián cách) giữa người dạy và người học là đặc điểm
đầu tiên để phân biệt ĐTTX. Tuy nhiên, đặc điểm này không phải của riêng ĐTTX,
thực tế, cũng có những “khoảng cách” giữa GV và SV trong một số hình thức đào
tạo khác. Ví dụ: nếu xem xét trong đào tạo truyền thống, sẽ nhận thấy một tỷ lệ nào
đấy của việc dạy và học cũng được thực hiện qua khoảng cách, như việc làm bài tập
ở nhà của SV, tỷ lệ đó tăng dần khi người học đạt đến trình độ ĐH. Khoảng cách,
yếu tố gắn liền hầu hết các hình thức đào tạo nhưng là yếu tố trội nhất của ĐTTX.
Cần lưu ý, khoảng cách trong ĐTTX có hai dạng: một dạng có khoảng cách
hoàn toàn, trong cách thức tổ chức đào tạo này có sự cách biệt hoàn toàn giữa người
dạy và người học, mọi hoạt động dạy và học thông qua phương tiện kỹ thuật, công
nghệ bởi sự quản lý, giám sát của CSĐT; một dạng có khoảng cách một phần giữa
người dạy và người học, trong hoạt động dạy và học này, người học bên cạnh việc
tự học là chính thông qua phương tiện kỹ thuật và học liệu nhưng có sự "xuất hiện"
và hỗ trợ với tính chất hướng dẫn của người dạy, thường là giai đoạn đầu (giới thiệu
nội dung chương trình, khái quát môn học…) và giai đoạn cuối (trao đổi, giải đáp
thắc mắc, hướng dẫn bài tập ...) của quá trình học một môn học, đây là dạng đào tạo
mà phần lớn các CSĐT có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam đang tổ chức thực hiện.
b. Tổ chức và hỗ trợ của các CSĐT để phát huy cao nhất sự nỗ lực tự học của
người học. Khả năng tự học của SV trong ĐTTX tuy được đề cao nhưng vai trò
quản lý và hỗ trợ của CSĐT vẫn giữ chủ đạo. Thông qua các nội dung: đội ngũ
CBQL, GV tư vấn, hướng dẫn; nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; biên soạn
và phân phối học liệu; tổ chức hướng dẫn, giải đáp; kiểm tra học phần; kết quả khóa
học; cấp bằng tốt nghiệp; hỗ trợ sau tốt nghiệp ... Ngoài ra, công tác quản lý của
CSĐT đối với ĐTTX còn thể hiện trong việc chịu trách nhiệm với Nhà nước, người
học, CSSDNL, xã hội về chất lượng “sản phẩm” đào tạo - SVTN.
c. Sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, các loại học liệu, thể hiện rõ qua
việc thông tin tuyển sinh; kế hoạch, thời khóa biểu; tổ chức học tập; kiểm tra và các
thông tin có liên quan ... trên hệ thống website, tin nhắn của CSĐT, đặc biệt thấy rõ
hơn cả là ở các hình thức lớp học trực tuyến.
d. Thông tin hai chiều trong quá trình dạy – học, có một vai trò quan trọng vì
ĐTTX bị chi phối bởi khoảng cách không gian, thời gian và đặc biệt là khoảng cách
tâm lý. Muốn khắc phục vấn đề trên cần tổ chức tốt tương tác giữa GV và SV, giữa
SV và SV, giữa SV với CSĐT để duy trì động cơ, nhịp độ học tập của người học.
đ. Sự trợ giúp của đội ngũ GV hướng dẫn và tỷ lệ hướng dẫn tập trung tùy
17
thuộc vào nội dung, phương tiện giảng dạy của từng chương trình, từng môn học.
Đây cũng là điểm đặc thù của ĐTTX ở Việt Nam, gặp gỡ giữa SV và GV tham gia
học tập từ xa có ý nghĩa, vai trò và đặc biệt hiệu quả trong điều kiện, hoàn cảnh hiện
nay ở nước ta, vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho SV có thể trực tiếp trao đổi ý kiến,
thảo luận, nêu những thắc mắc, khó khăn trong quá trình tự học, giúp SV hiểu rõ,
chắc và sâu về vấn đề, thông qua đó còn giúp SV duy trì động cơ học tập và hoàn
chỉnh nhân cách, khi SV được tiếp xúc với đội ngũ GV tâm huyết, trình độ.
e. Theo năng lực cá nhân, trong quá trình học, SV luôn hoàn toàn tự chủ, tự
xác định được nhu cầu, kế hoạch học tập khi phải đối mặt với một nội dung, tình
huống, vấn đề khó khăn hoặc cần quan tâm, người học tự chủ biết thu thập thông tin
mình cần, thực hiện các kỹ năng, cố gắng giải quyết các vấn đề, cuối cùng đạt được
những mục tiêu đã xác định. Từ năng lực của mình, SV tự quyết định nhịp độ, quá
trình học tập thông qua sự hướng dẫn GV, kế hoạch, quy trình tổ chức các CSĐT.
f. ĐTTX có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho việc học tập suốt đời
(HTSĐ) trong xã hội học tập và hệ thống giáo dục thường xuyên (GDTX). Sự kết
nối, hỗ trợ và tác động qua lại giữa ĐTTX, học tập suốt đời, xã hội học tập và
GDTX sẽ góp phần bổ sung, hỗ trợ nhằm hoàn thiện và lớn mạnh của từng hình
thức trong hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay cũng như tương lai.
1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa
1.2.3.1. Nhu cầu nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa gắn với việc
xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời và giáo dục thường xuyên
Bàn về ĐTTX, quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH không
thể không nói đến các nội dung, các vấn đề có liên quan mật thiết đó là các chủ
trương, chính sách, chiến lược ủng hộ cho ĐTTX tồn tại và phát triển, thông qua nội
dung HTSĐ và chủ trương xây dựng XHHT tập và vai trò song hành, mối quan hệ
giữa GDTX [35], [50], [60], [62] với ĐTTX trong đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH.
a. Học tập suốt đời là một quá trình học tập có mục đích, có định hướng
trong suốt cuộc sống của một cá nhân từ lúc chào đời cho đến lúc rời xa cuộc sống,
không phải học tùy hứng, ngẫu nhiên mà được thực hiện theo các hình thức đào tạo
CQ, không chính quy và cả phi chính quy. Ở đó, mỗi người đều có mục đích học
tập riêng của mình, mà theo UNESCO đó là: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để làm người”.
Với đối tượng HTSĐ, thực tế luôn đa dạng, phong phú về trình độ, kiến thức,
giới tính, độ tuổi, điều kiện kinh tế, sức khỏe, việc làm, nhu cầu … thì việc học mọi
lúc mọi nơi bởi ĐTTX sẽ hữu hiệu và tác dụng tích cực hơn. ĐTTX đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH sẽ là cơ hội, động lực cho quá trình HTSĐ của mỗi cá
18
nhân; góp phần đào tạo, đào tạo lại nhân lực cho xã hội.
b. Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức và cá nhân trong
xã hội đều là người cung cấp giáo dục, chứ không riêng gì các cơ quan quản lý nhà
nước. Mặt khác, toàn thể công dân trong xã hội đều phải tích cực tham gia học tập
và triệt để tận dụng các cơ hội, theo đuổi bằng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng do
xã hội học tập cung cấp nhằm đạt mục tiêu học tập.
Như vậy, việc tốt nghiệp một trình độ, một chương trình đào tạo nào đó, với
những kiến thức được trang bị, kỹ năng có được và lao động suốt đời đã không còn
phù hợp. Mỗi người lao động cần được bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo
lại để có thể thích ứng với những thay đổi của ngành nghề hoặc để có thể chuyển
đổi nghề. Cần thiết phải tổ chức đa dạng các hình thức, nội dung, chương trình đào
tạo về thời gian, không gian, phương pháp học tập trong ĐTTX trình độ ĐH góp
phần hỗ trợ nhu cầu HTSĐ và ủng hộ thiết thực xây dựng XHHT của vùng và quốc
gia.
c. Giáo dục thường xuyên (Continuing Education) [35], [50] là một khái
niệm rộng rãi bao gồm toàn thể các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn
hoặc cần có sau xóa mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học; là giáo dục tiếp tục sau khi
biết chữ nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người; có chức năng thay thế,
tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho giáo dục CQ; GDTX cung cấp cơ hội
để mọi người được HTSĐ, hỗ trợ xây dựng XHHT.
Trong xã hội luôn biến đổi và phát triển, hoạt động đào tạo chỉ diễn ra trong
CSĐT trở nên phiến diện và lạc hậu. Thay vào đó là quan niệm rộng về đào tạo, diễn ra
cả trong và ngoài CSĐT gồm có đào tạo CQ, không CQ, phi CQ và thực hiện trong
suốt cả cuộc đời của mỗi người học, việc đi học trong CSĐT chỉ chiếm một phần nhỏ
của cuộc đời, còn phần lớn là học theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
… như thế phối hợp và song hành cùng GDTX, hình thức ĐTTX sẽ cung ứng thường
xuyên cơ hội học tập suốt đời; bổ sung và cập nhật những kiến thức, kĩ năng còn thiếu
trong đào tạo CQ; đồng thời bảo đảm một sự phát triển và nâng cấp không ngừng về tài
nguyên con người trong suốt cuộc đời của toàn thể công dân.
Các điều trên đã được quy định rõ trong Luật Giáo dục năm 2005 [15],
nhiệm vụ của GDTX: “Giúp mọi người VLVH, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích
nghi với đời sống xã hội.” (Điều 44).
GDTX và ĐTTX đặc biệt ở trình độ ĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH đã và đang song hành và bổ sung cho nhau, vừa là môi trường vừa là điều kiện
hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển của nhau. Điều cần làm của hệ thống GD&ĐT và
19
các CSĐT là cần nghiên cứu, bổ sung các quy định, chính sách hỗ trợ và khai thác
thế mạnh của mỗi bên để góp phần thúc đẩy GDTX và ĐTTX ngày càng phát triển,
đóng góp nhiều và tốt hơn cho xã hội và đất nước trong công tác đào tạo và đào tạo
lại nhân lực, trọng tâm hiện nay là nhân lực trình độ ĐH.
1.2.3.2. Phát triển kinh tế - xã hội cùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu
nhân lực trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa
Phát triển KT – XH luôn gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dẫn đến
nhu cầu nhân lực đáp ứng, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH, giữa các yếu tố trên có
mối quan hệ gắn bó, nhân - quả với nhau [25], [31], [39]. Giai đoạn hiện nay, giai
đoạn thực hiện CNH, HĐH, đây là quá trình chuyển đổi KT - XH để phát triển từ
một nước nông nghiệp, lạc hậu, với lao động thủ công là chủ yếu, chiếm đa số sang
một nước công nghiệp hiện đại, ứng dụng ngày càng rộng rãi các công nghệ,
phương tiện tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Quá trình đó, tất
yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, làm
thay đổi tỷ lệ lao động trong tất cả các lĩnh vực và tất yếu dẫn đến nhu cầu nhân lực
qua đào tạo, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH để đáp ứng.
Mặt khác, KT - XH càng phát triển thì khả năng đầu tư của Nhà nước và xã
hội cho công tác đào tạo nhân lực trình độ ĐH càng tăng, nhận thức và sự quan tâm
của xã hội càng tăng sẽ tạo cơ hội và môi trường thuận lợi cho công tác đào tạo
nhân lực trình độ ĐH phát triển. Nhờ vậy, đào tạo nhân lực trình độ ĐH càng có đủ
điều kiện để đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu về số lượng,
cơ cấu. Nhân lực được đào tạo tốt sẽ góp phần đẩy mạnh, nhanh hơn phát triển KT -
XH. Ngược lại, nếu nền KT - XH kém phát triển dẫn đến đầu tư cho đào tạo nhân
lực trình độ ĐH thấp, thiếu phương tiện kỹ thuật hiện đại, đội ngũ chất lượng, kết
quả đội ngũ lao động được đào tạo không cao nên năng suất và hiệu quả tham gia
lao động ở các lĩnh vực thấp, sẽ lại càng làm cho nền kinh tế khó khăn, chậm phát
triển, kéo theo là chất lượng cuộc sống thấp, xã hội chậm phát triển.
Đáp ứng được đội ngũ nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, cộng đồng
và xã hội nhanh, trong thời gian ngắn, đảm bảo cả về số lượng, cơ cấu ngành nghề
và chất lượng phục vụ cho quá trình chuyển đổi là vấn đề quan trọng nhưng hết sức
nan giải đối với hệ thống GD&ĐT, đặc biệt là hệ thống đào tạo ĐH chính quy trong
giai đoạn hiện nay, vì các lý do: quan điểm về đào tạo trình độ ĐH lạc hậu; vấn đề
về tuyển và sử dụng đội ngũ GV, CBQL; sự hạn chế trong đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, học liệu và tài chính trong thời gian khá dài, đã làm cho hệ thống
nặng nề, chậm thích ứng … Để đáp ứng cho sự phát triển KT - XH, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và nhu cầu nhân lực trình độ ĐH nêu trên, trong hiện tại và tương lai thì
không thể không nói đến ĐTTX với nhiều tính năng ưu việt, khả năng thích ứng và
20
sự linh hoạt, đây sẽ là hướng lựa chọn trong chiến lược phát triển nhân lực và
GD&ĐT của vùng và đất nước trong hiện tại và tương lai.
Sự đáp ứng nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX cần phải được xem xét
trên cơ sở số lượng, cơ cấu và chất lượng đào tạo như sau:
Về số lượng nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX phải được thể hiện qua
các chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo, số lượng nhân lực qua đào tạo tính trên vạn
dân, mức độ phổ cập của hình thức trong hệ thống giáo dục ĐH quốc dân, tốc độ
tăng nguồn nhân lực trình độ ĐH qua ĐTTX, cơ cấu độ tuổi, giới tính và số lượng
nhân lực trình độ ĐH được đào tạo thông qua ĐTTX, tỷ lệ được đào tạo và tốt
nghiệp được phân bổ theo khu vực thành thị và nông thôn, vùng miền… Việc xác
định thông qua các số liệu trên sẽ hỗ trợ thiết thực cho xây dựng quy hoạch ĐTTX,
tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH.
Về cơ cấu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX gồm các nội dung: trình độ
(bậc học, trình độ đào tạo, cấp bằng và không cấp bằng); ngành đào tạo (nhóm
ngành, lĩnh vực/ngành, chuyên ngành rộng, hẹp); vùng miền (thành thị, nông thôn,
đồng bằng, miền núi, hải đảo); giới tính (nam, nữ); độ tuổi (trẻ, già). Tìm hiểu rõ sẽ
giúp công tác xây dựng các chương trình, nội dụng đào tạo phù hợp, tạo sự cân đối
giữa các lĩnh vực/ngành đào tạo, chú trọng các lĩnh vực/ngành công nghệ, kỹ thuật
cao, những ngành đào tạo Việt Nam có ưu thế cạnh tranh, tránh tình trạng vừa thừa
vừa thiếu nhân lực trình độ ĐH, đặc biệt nhân lực thông qua ĐTTX.
Về chất lượng là những đặc trưng về trạng thái, thể lực, trí lực, phong cách,
lối sống và đạo đức của người lao động. Được đánh giá trên ba mặt: sức khỏe; trình
độ học vấn, trình độ CMKT và năng lực phẩm chất đạo đức của người lao động, hay
nói cách khác đó là ba yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực. Việc xác định các nội
dung, yếu tố trên, sẽ là cơ sở cho việc xây dựng và thiết kế các chương trình, nội
dung đào tạo vừa phù hợp với điều kiện thể lực người học, phát huy năng lực mỗi
cá nhân, đồng thời đảm bảo việc cung ứng nhân lực trình độ ĐH đa dạng, phong
phú, năng động, thích ứng và đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của xã hội.
1.2.4. Nội dung đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
Đào tạo [31], [37], [52] là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương
pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị
tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng bảo
vệ đất nước.
Đây là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và
người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một
CSĐT, được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội
21
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện kỹ thuật, học liệu cũng như về
thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Được triển khai thực hiện theo một quá trình
xuyên suốt từ đầu vào, quá trình cho đến đầu ra. Điểm quan trọng của ĐTTX đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH là đầu ra của quá trình đào tạo, là SV tốt nghiệp
phải thỏa và đáp ứng những yêu cầu về vị trí việc làm của các CSSDNL, có thể
nhanh chóng thích ứng và sẵn sàng tích cực tham gia vào hoạt động của các
CSSDNL và thị trường lao động.
Với những yêu cầu trên, nội dung quá trình ĐTTX được thực hiện như sau:
1.2.4.1. Yếu tố đầu vào
a. Chương trình ĐTTX: chương trình đào tạo phải dựa vào chuẩn đầu ra, tức
vị trí việc làm của SVTN từ đó tham khảo, xây dựng, thẩm định và ban hành
chương trình đào tạo. Các chương trình phải đảm bảo đa dạng, phong phú ở nhiều
lĩnh vực/ngành, chuyên ngành sâu … đáp ứng với nhu cầu đa dạng, phong phú của
từng đối tượng người học trong một XHHT, nhu cầu của từng CSSDNL và thị
trường lao động trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh, nhiều ngành,
nghề cũ mất đi và nhiều ngành nghề mới xuất hiện.
Trong ĐTTX, chương trình đào tạo cần lưu ý đến việc tương thích giữa nội
dung chương trình với các phương tiện kỹ thuật và học liệu, đảm bảo sự thuận tiện
và tạo động lực trong học tập cho SV.
Các chương trình đào tạo phải được công bố công khai đến tất cả các đối
tượng có liên quan, có nhu cầu về nội dung, thời gian, phương pháp đào tạo cũng
như đảm bảo thực hiện đúng các nội dung đã được công bố.
b. Tuyển sinh: với đối tượng và hình thức tổ chức đào tạo đa dạng và linh
hoạt, nên trong tuyển sinh, các CSĐT cần tiến hành tổ chức tư vấn hướng nghiệp,
giúp các thí sinh cũng như CSSDNL lựa chọn và quyết định các lĩnh vực/ngành và
thời gian đào tạo phù hợp với điều kiện và nhu cầu. Tiến hành quảng bá định kỳ,
thường xuyên và rộng rãi đến tất cả các đối tượng, đồng thời với ứng dụng công
nghệ thông tin trong thông tin, xét tuyển để đảm bảo công tác tuyển sinh được thực
hiện đúng đối tượng, ngành đào tạo và số lượng.
Công tác phân loại, lưu trữ và quản lý hồ sơ tuyển sinh cũng phải được tiến
hành khoa học, cẩn thận và nghiêm túc.
c. Đội ngũ Giảng viên: xác định đặc thù của hình thức và đối tượng người
học, trong ĐTTX cần sàng lọc, chọn và ký hợp đồng với đội ngũ GV cơ hữu của
CSĐT, thỉnh giảng là quan trọng nhằm đáp ứng việc giảng dạy đúng các môn học,
đúng đối tượng và cho các ngành đào tạo theo từng năm học. Cần lưu ý đến tổ chức
cho GV nghiên cứu, thống nhất và cam kết thực hiện đúng nội dung, chương trình,
kế hoạch giảng dạy phù hợp với từng đối tượng người học, từng CSSDNL.
Đáp ứng nhu cầu CSSDNL còn thể hiện ở việc mời đội ngũ chuyên viên
22
giỏi, lành nghề từ các CSSDNL tham gia ngoài việc xây dựng, thẩm định các
chương trình đào tạo còn tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá kết quả học
tập và tốt nghiệp cho SV.
d. Phương tiện kỹ thuật, học liệu: trong ĐTTX ngoài việc khai thác hợp lý cơ
sở vật chất của CSĐT, vấn đề quan trọng là việc khai thác hiệu quả và hợp lý các
phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu phục vụ cho từng chương trình, đối tượng đào
tạo theo kế hoạch giảng dạy học kỳ, năm và khóa học.
Đáp ứng cho sự phát triển về khoa học công nghệ, nhu cầu của CSSDNL,
các CSĐT luôn có kế hoạch đầu tư mua sắm, đổi mới, nâng cấp thường xuyên
phương tiện kỹ thuật: máy móc, thiết bị, phần mềm...phù hợp và hiện đại.
Ngoài ra, cần lưu ý với đến đặc thù các buổi học trực tuyến hoặc các buổi
học có hướng dẫn nhằm bố trí, khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ
thuật tương ứng, tạo thuận lợi cho người học. Phân phối học liệu phù hợp với từng
chương trình đào tạo, đảm bảo giúp SV tự học, tự nghiên cứu.
e. Tài chính: chi phí luôn là vấn đề được quan tâm của cả CSĐT và SV, để
thực hiện được nhiệm vụ và vai trò của ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ ĐH,
các CSĐT phải quan tâm và xác định mức học phí từng ngành thật phù hợp; công
khai tài chính, đặc biệt là học phí cho SV và cộng đồng nắm; tổ chức thu, chi theo
định mức và kế hoạch được phê duyệt.
1.2.4.2. Yếu tố quá trình
a. Hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên: điều kiện, đặc điểm của đối tượng
tham gia học từ xa, nên GV cần phải thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình và
đảm bảo chất lượng giảng dạy theo đúng như cam kết ban đầu.
GV soạn giáo án, tài liệu hướng dẫn công phu, chuyển tải được các nội dung
môn học, có cập nhật, áp dụng và sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học đa dạng
như học tập nhóm, xem người học làm trung tâm, cũng như các phương tiện kỹ
thuật hỗ trợ sẽ góp phần hỗ trợ hiệu quả quá trình tự học, tự nghiên cứu, lĩnh hội các
tri thức của SV.
Việc xác định và thực hiện đúng kế hoạch trong dạy và hướng dẫn SV, có tác
dụng thúc đẩy quá trình và tạo động cơ học tập của SV.
b. Hoạt động học và tự học của sinh viên: tự học, tự nghiên cứu là một trong
những đặc điểm nổi bật của hình thức ĐTTX, tính tự giác và ý thức học tập phải
thật sự được phát huy cao để đạt đến kết quả. Do đó, phải luôn hướng tới việc tư
vấn, hướng dẫn để SV tự xác định kế hoạch học tập, khối lượng kiến thức cần tích
lũy, nắm vững các kiến thức chuyên môn, chủ động trong học tập, thảo luận, đạt
được mục đích học tập … thực hiện được các nội dung trên, SV cần được sự hỗ trợ,
đầu tiên là hệ thống học liệu phong phú; phương tiện kỹ thuật để truy cập bài giảng,
23
tài liệu tham khảo có liên quan; tham khảo và tiến hành làm các bài tập trên hệ
thống trực tuyến; sự hỗ trợ tích cực, nhiệt tình của đội ngũ GV và CSĐT; SV thuận
tiện trong thảo luận, trao đổi giữa GV với SV, giữa SV với SV về các vấn đề có liên
quan đến kế hoạch, môn học và các vấn đề liên quan đến học vụ.
c. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên: đây là được xem là khâu
quan trọng nhằm giúp các CSĐT thông qua công tác trên, nhận thức được sự thích
ứng và hiệu quả của các chương trình, nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy,
hướng dẫn của GV, khả năng học và tự học của SV.
Để đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV được tiến hành
tốt, đồng bộ và đảm bảo đúng kế hoạch, khách quan, công bằng và chính xác, đòi
hỏi SV phải được cung cấp đủ và đúng các kế hoạch cùng yêu cầu, nội dung cần
chuẩn bị cho các đợt kiểm tra, đánh giá. GV và các CSĐT cần tiến hành tổ chức
kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin, kết quả đánh giá theo đúng kế hoạch, nội
dung đối với các môn học đến SV. Đến lượt SV đảm bảo tham gia đầy đủ các đợt
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên lớp cũng như các môn học tổ chức đánh giá
trực tuyến.
1.2.4.3. Yếu tố đầu ra
Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH, đòi hỏi các CSĐT có hình
thức ĐTTX không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tốt
nghiệp của SV và theo mô hình CIPO tức là không chỉ dừng lại ở output, mà đòi hỏi
các CSĐT phải tiến tới thực hiện thu thập và đánh giá được các thông tin có liên
quan đến SV sau khi tốt nghiệp - tức outcome, từ đó có bước điều chỉnh, bổ sung
nhằm đáp ứng nhu cầu người học và CSSDNL.
a. Thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp: tìm hiểu, thu thập và nắm
thông tin khả năng tìm việc của SV sau khi tốt nghiệp, thời gian tìm được việc làm,
vị trí việc làm, khả năng tự học, tự nghiên cứu và học tập ở trình độ cao hơn.
b. Thông tin phát triển nghề nghiệp của SV: được tuyển dụng và bố trí đúng
ngành đào tạo, không phải đào tạo lại, thu nhập ổn định, có cơ hội phát triển và
thăng tiến trong nghề nghiệp của SV, khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi
trường và sự thay đổi của kỹ thuật, sản xuất, xã hội.
c. Thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng: quan trọng
hơn cả là đánh giá được sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL về “sản phẩm”
– SVTN hình thức ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng cũng như thời gian
cung cấp, đáp ứng nhân lực.
1.2.4.4. Yếu tố bối cảnh
a. Chính sách cho ĐTTX: các chủ trương, chính sách của các cơ quan quản
lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương, các chính sách của các bên có liên quan
24
trong GD&ĐT, cũng như ở các CSĐT, CSSDNL nếu được ban hành phù hợp, rõ
ràng, đúng thời điểm và được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực, tác động mạnh, hỗ
trợ cho ĐTTX phát triển.
b. Sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL: sự tham gia của CSSDNL vào quá
trình ĐTTX có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sự tham gia đó thể hiện qua mối liên
kết giữa CSĐT và CSSDNL. Mối liên kết hiệu quả sẽ giúp các bên có liên quan
phát huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều mặt: nhân lực (cử đội ngũ chuyên gia giỏi
tham gia xây dựng và thẩm định các chương trình, tham gia giảng dạy, hướng dẫn,
đánh giá); tài lực (tài trợ tài chính thông qua học bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức
sự kiện …); vật lực (hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham gia, thực tập, thực tế,
đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX…), đồng thời còn tổ chức
tuyển dụng, đặt hàng đào tạo. Xây dựng và đánh giá cơ chế, chính sách phối hợp
giữa các bên. Sự tham gia của CSSDNL thể hiện và đảm bảo thực hiện đáp ứng
được cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực trình độ ĐH.
c. Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng: mong muốn học tập để
nâng cao trình độ, cập nhật và tăng kiến thức trong XHHT và HTSĐ, học để cải thiện
chất lượng cuộc sống, học để có khả năng tự tìm và tạo được việc làm tốt hơn.
Sự tham gia và ủng hộ của cộng đồng sẽ góp phần tuyên truyền hình thức
ĐTTX, động viên và đầu tư cho người thân, gia đình và xã hội tìm hiểu, có quan
niệm đúng, tin tưởng và tích cực tham gia học tập hình thức ĐTTX; đồng thời, hỗ trợ
về CSVC, tài chính cho ĐTTX phát triển; chính quyền địa phương và các tổ chức
Hội, Đoàn “đặt hàng” đào tạo nhân lực trình độ đại học thông qua hình thức ĐTTX;
tham gia giảng dạy và hướng dẫn, hỗ trợ địa điểm cho SV thực tập, thực tế.
Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng sẽ dẫn đến nhu cầu đào tạo,
qua đó khuyến khích các CSĐT tăng cường mở ngành, đầu tư phương tiện kỹ thuật,
học liệu và đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu, đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất
lượng trong đào tạo.
1.3. Quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
1.3.1. Quản lý đào tạo từ xa
Quản lý [34], [40], [43], [46], [47], [48] là vấn đề phức tạp vì đối tượng hoạt
động càng đa dạng bao nhiêu thì lại càng đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý
phong phú bấy nhiêu. Do đó, từ đặc thù của ĐTTX nên công tác quản lý ĐTTX
khác với quản lý đào tạo truyền thống “mặt đối mặt”. ĐTTX lấy tự học của người
học là chính; hỗ trợ cho quá trình học tập trên là sự hỗ trợ của CSĐT thông qua hệ
thống công nghệ thông tin và truyền thông cùng hệ thống phương tiện kỹ thuật, học
liệu, đĩa tiếng, đĩa hình… và sự hướng dẫn của GV nên trong quản lý ĐTTX cần
thiết dựa vào những đặc điểm trên để quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
25
Với hướng tiếp cận theo các thành tố của quá trình ĐTTX, nhu cầu của các
CSSDNL (cung – cầu) và theo các chức năng quản lý thì quản lý ĐTTX là quản lý các
nội dung/thành tố từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực
trình độ ĐH, đáp ứng nhu cầu của người học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn đầu ra, cho nhu cầu phát triển về KT - XH của
các CSSDNL, của các địa phương, vùng miền và quốc gia.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm “Quản lý đào tạo từ
xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học” là hoạt động quản lý của các cơ sở
đào tạo đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình đào tạo từ xa trình độ đại
học từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực trình độ đại
học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn
đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng miền
và quốc gia.
1.3.2. Tiếp cận quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học
Các hướng tiếp cận sẽ có tác động và ảnh hưởng đến quá trình, tổ chức và
kết quả nghiên cứu, đặc biệt trong nghiên cứu quản lý và trong tổ chức quản lý [13],
[43], [46], [48]. Có nhiều hướng tiếp cận khác nhau tùy theo tính chất, đặc thù của
vấn đề nghiên cứu, đảm bảo định hướng cho nghiên cứu đạt hiệu quả.
1.3.2.1. Tiếp cận các thành tố của quá trình ĐTTX
Với đặc thù ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Quản lý quá trình ĐTTX bao gồm:
- Quản lý xây dựng, thẩm định và ban hành quy hoạch ĐTTX của CSĐT
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho các cá nhân, cộng đồng và các
CSSDNL trong hiện tại và tương lai.
- Quản lý quá trình thực hiện quy hoạch ĐTTX, gồm:
Quản lý đầu vào: là quản lý tất cả các thành tố như chương trình; tuyển sinh;
đội ngũ GV; quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu; tài chính.
Quản lý quá trình dạy và học: hoạt động dạy, hướng dẫn của đội ngũ GV;
hoạt động học, tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.
Quản lý đầu ra: tức không chỉ dừng lại ở đầu ra (Output), kết quả SV tốt
nghiệp ra trường là chưa đủ, mà phải là quan tâm đến kết quả đầu ra (Outcome), đó
là đội ngũ SVTN ra trường có thỏa mãn được nhu cầu học tập của cá nhân, lượng
kiến thức được cung cấp, khả năng tiếp tục học tập lên trình độ cao hơn, hay khả
năng tham gia thị trường lao động, có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và đáp
ứng các hoạt động của CSSDNL và xã hội. Cộng đồng và CSSDNL có thỏa mãn,
ủng hộ và tiếp nhận “sản phẩm đào tạo” – SVTN.
26
- Quản lý các tác động, ảnh hưởng của bối cảnh đến hoạt động ĐTTX và
quản lý ĐTTX, nhằm tranh thủ, tận dụng các tác động tích cực hoặc hạn chế, tránh
các tác động tiêu cực của bối cảnh đến quản lý ĐTTX.
- Quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX: đánh giá các khâu, các giai
đoạn, các nội dung/thành tố được tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng kế
hoạch, yêu cầu và thực tiễn đặt ra, nhằm có bước điều chỉnh, chuẩn bị tiếp theo.
1.3.2.2. Tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu)
Với mục đích đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động [21], [25],
[40], mục đích cuối cùng không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình ĐT trong các
CSĐT, thể hiện ở SVTN trong những điều kiện đảm bảo chất lượng nhất định mà
còn phải tính đến sự phù hợp và thích ứng của SVTN với thị trường lao động; việc
thiết kế nội dung, chương trình đào tạo phù hợp quá trình tổ chức ĐT; kiểm tra,
đánh giá kết quả cũng phải luôn bám sát đảm bảo cho SVTN thỏa mãn tối đa các
yêu cầu của khách hàng.
Các mối quan hệ nêu trên được thể hiện:
- Cầu về nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX được thể hiện về số lượng;
cơ cấu lĩnh vực/ngành đào tạo và chất lượng nhân lực sau đào tạo.
Và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cần được tiến hành
đồng bộ tất cả các khâu:
Từ đầu vào: xây dựng quy hoạch ĐTTX; thiết kế chương trình đào tạo; tổ
chức tuyển sinh; quy hoạch xây dựng đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và đảm bảo chất lượng ...; phương tiện kỹ thuật, học liệu; nguồn tài chính
phục vụ cho quá trình quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Đến quá trình: quản lý hoạt động dạy và học của GV và SV; kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV.
Cuối cùng là đầu ra: là đội ngũ nhân lực trình độ ĐH, trực tiếp cung cấp cho các
CSSDNL và thị trường lao động, là nơi gặp gỡ, giao lưu giữa cung và cầu về lao động.
- Cung về nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX không những là khả năng
đáp ứng hay đảm bảo kết quả đầu ra của SVTN đối với CSSDNL và thị trường lao
động về kiến thức, năng lực và phẩm chất, mà còn là khả năng cung ứng đúng thời
điểm của CSĐT cho CSSDNL và thị trường lao động về số lượng, cơ cấu lĩnh
vực/ngành của đội ngũ nhân lực trình độ ĐH.
Quan hệ cung - cầu còn được thể hiện qua mối quan hệ trực tiếp giữa
CSSDNL với đội ngũ nhân lực trình độ ĐH, giữa một bên là yêu cầu cơ bản
CSSDNL về các lĩnh vực/ngành được đào tạo, năng lực và phẩm chất của nhân lực
trình độ ĐH và một bên là nhu cầu của người lao động về tiền lương, điều kiện làm
việc, sự thăng tiến, các chính sách và sự hài lòng của người lao động…
27
Theo quy luật cung - cầu, nếu CSĐT không gắn với yêu cầu của CSSDNL,
của thị trường lao động thì đào tạo không đáp ứng, dẫn đến sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ không phát triển được. Ngược lại, nếu CSĐT đào tạo vượt quá nhu cầu của
CSSDNL, thị trường lao động thì sẽ làm mất cân bằng dẫn đến thất nghiệp, ảnh
hưởng đến cả CSĐT, CSSDNL và xã hội.
1.3.2.3. Tiếp cận theo các chức năng quản lý
Đó là quá trình quản lý ĐTTX theo các chức năng: lập kế hoạch; tổ chức
thực hiện; lãnh/chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá quá trình. Triển khai quản lý ĐTTX
theo các chức năng quản lý, đòi hỏi chủ thể quản lý bằng các công cụ, phương tiện
quản lý, tác động đến các đối tượng quản lý và tổ chức quản lý nhằm đạt đến mục
tiêu cao nhất là đào tạo nhân lực trình độ ĐH hiệu quả, chất lượng và đáp ứng nhu
cầu các CSSDNL và cá nhân, cộng đồng.
Trong thực tế công tác quản lý quá trình ĐTTX. Việc tập trung vào sản phẩm
đào tạo của CSĐT được hiểu là lượng kiến thức, kỹ năng, phẩm chất được hình
thành và phát triển ở SV qua quá trình tham gia học tập theo hình thức ĐTTX.
Và trong cả quá trình đó, Hiệu trưởng – là chủ thể quản lý cùng với đội ngũ
gồm GV, CBQL xây dựng và thực hiện các chuẩn cần thiết, hướng vào việc đảm
bảo chất lượng các khâu, các yếu tố, các hoạt động cụ thể… tạo thành chất lượng
tổng thể của sản phẩm đầu ra – tức SVTN trình độ ĐH hình thức ĐTTX, đáp ứng
được yêu cầu các bên.
Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với CSSDNL, tổ chức hệ thống thu
nhận và xử lý thông tin phản hồi từ những SVTN, từ các CSSDNL về chất lượng và
hiệu quả ĐT; nắm bắt nhu cầu nhân lực của các CSSDNL về cơ cấu lĩnh vực/ngành
đào tạo; có sự điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nội dung, quy mô, cơ cấu đào tạo,
tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng.
Từ cơ sở lý luận, các hướng tiếp cận và đặc điểm của ĐTTX và quản lý
ĐTTX có hướng dẫn đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH được tổng hợp và được
mô hình hóa như sau:
28
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học
Trong luận án, vai trò chủ thể quản lý ĐTTX hiện nay ở các CSĐT có ĐTTX
trình độ ĐH là Hiệu trưởng các trường ĐH, tuy nhiên việc quản lý thường được
phân cấp, phân quyền cho các cấp trung gian đó là các bộ phận quản lý được ủy
quyền gọi là các Trung tâm, Viện ĐTTX hoặc có khi ghép vào một bộ phận quản lý
với nhiều hình thức đào tạo thuộc phương thức đào tạo không chính quy (VLVH,
ĐTTX…), sự kết hợp đó nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, tập trung đầu mối quản
lý, phát huy được thế mạnh mỗi hình thức. Quản lý các thành tố, cụ thể:
1.3.3.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin và truyền thông,
kinh tế tri thức thì ĐTTX ngày càng có ưu thế, vai trò quan trọng. Chiến lược phát
triển GD&ĐT của Việt Nam trong thời gian tới xem trọng vai trò của ĐTTX trong
Quản lý Tác động của bối cảnh (Context) - Điều kiện kinh tế, xã hội (chuyển dịch cơ cấu, yêu cầu nhân lực . . .) - Chính sách (học tập suốt đời, xã hội học tập, giáo dục thường
xuyên, phát triển nhân lực …) - Hội nhập quốc tế - Đầu tư cho ĐTTX
Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa
Kiểm
tra,
giám
sát
và
đánh
giá
đào
tạo
từ
xa
Quản lý Đầu vào (Input)
- Quản lý chương trình - Quản lý tuyển sinh - Quản lý giảng viên - Quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu - Quản lý tài chính
Quản lý Quá trình (Process)
- Quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV - Quản lý hoạt động học, tự học của SV - Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
Quản lý Đầu ra (Outcome)
- Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp -Quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SV - Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng
Xây
dựng
quy
hoạch
đào
tạo
từ
xa
29
việc đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân và hỗ trợ xây dựng XHHT; đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH.
Để đảm bảo được việc quản lý ĐTTX đáp ứng được nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH của xã hội, của thị trường lao động và của CSSDNL. Các CSĐT có tổ chức
đào tạo theo ĐTTX trước khi tổ chức tuyển sinh, đào tạo theo hình thức này cần
tiến hành xây dựng quy hoạch về ĐTTX một cách nghiêm túc, khoa học và cầu thị.
Các CSĐT cần phải bám sát và xử lý được các thông tin về biến động của thị
trường lao động của vùng miền, của cả nước, đồng thời kết hợp với các dự báo phát
triển nhân lực dài hạn, các chiến lược phát triển GD&ĐT, thông qua các hình thức
đào tạo như CQ và không CQ (trong đó có ĐTTX và đào tạo VLVH). Quy hoạch
phải đảm bảo sao cho hệ thống đào tạo gắn với sản xuất, đáp ứng được nhu cầu
nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT - XH và từ đó tiến hành xây dựng quy
hoạch ĐTTX. Lưu ý là các nội dung quy hoạch phải thể hiện rõ: nhu cầu của
CSSDNL trong vùng, của thị trường lao động và của xã hội trong từng giai đoạn cụ
thể; theo thời gian, dự đoán được bước phát triển của KT – XH; những thách thức,
cơ hội đối với sự tồn tại và phát triển của hình thức ĐTTX.
Đồng thời, quy hoạch cũng cần nhận thức rõ năng lực hay khả năng của
CSĐT về các chương trình, nội dung đào tạo; khả năng tuyển sinh; đội ngũ GV,
CBQL; điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu; nguồn tài chính ...
và quan trọng hơn cả là thực trạng chất lượng đào tạo của hình thức trong những
năm qua. Xác định mục tiêu, các giải pháp, lộ trình thực hiện và điều kiện đảm bảo
thực hiện hiệu quả quy hoạch.
Để xây dựng hoàn thiện và quy hoạch ĐTTX chất lượng, nhà quản lý phải
quy động được đội ngũ chuyên gia, giảng viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong và
ngoài hệ thống tiến hành khảo sát; thu nhận và xử lý thông tin; tổ chức phân tích và
soạn thảo quy trình chính xác, khoa học và khả thi trước khi ban hành.
1.3.3.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa
Đó là việc tổ chức quản lý các thành tố của ĐTTX theo các yếu tố: đầu vào;
quá trình; đầu ra cũng như các tác động bối cảnh theo các chức năng quản lý nhằm
đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH.
a. Quản lý yếu tố đầu vào
- Quản lý chương trình đào tạo
Trên cơ sở xác định nhu cầu CSSDNL, nhu cầu của người học, năng lực của
CSĐT xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, quan tâm đến các cơ chế đảm bảo
triển khai thực hiện hiệu quả.
Nguyên tắc thiết kế chương trình là cần bám sát đặc thù của ĐTTX, đó là
quá trình đào tạo và tự đào tạo thông qua tự học, tự nghiên cứu là chính, kết hợp với
30
sự hỗ trợ học liệu và hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Đối tượng SV lại rất đa dạng và
phong phú về trình độ, độ tuổi, xuất thân nên việc thiết kế và phát triển các chương
trình ĐTTX đòi hỏi luôn phải đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt và tính thực tiễn cao
để có thể thu hút nhiều đối tượng tham gia học tập, đồng thời đảm bảo đúng các yêu
cầu thời gian đào tạo, lên lớp, các nội dung chương trình, khối lượng kiến thức cơ
bản và chuyên ngành theo yêu cầu và tiêu chuẩn chung của SV bậc ĐH. Quá trình
thiết kế và phát triển cũng cần tôn trọng, tuân thủ nghiêm túc các quy định, hướng
dẫn quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu của việc phát triển chương trình đào tạo là đảm bảo cung cấp nội
dung kiến thức, hoàn chỉnh các kỹ năng và phẩm chất của SV sao cho: sau quá trình
đào tạo, SV có thể đáp ứng chuẩn đầu ra, tức đáp ứng nhu cầu vị trí việc làm của
CSSDNL và xã hội; thỏa mãn được nhu cầu học tập của từng cá nhân.
Khi CSĐT xác định được nhu cầu đào tạo các lĩnh vực/ngành ĐTTX, bước
tiếp theo, tiến hành quy động đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên về thiết kế chương
trình, cùng đội ngũ GV, CBQL nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, biên soạn học
liệu, quản lý, tiến hành tổ chức phân tích lĩnh vực/ngành đào tạo. Dựa trên mô hình
hoạt động của người tốt nghiệp trình độ ĐH, từ đó, xác định mô hình năng lực/chuẩn
đầu ra của ngành đào tạo, xác định mục tiêu, khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu
cầu về năng lực, phẩm chất của người học. Đối chiếu, so sánh với các chương trình
đào tạo cùng trình độ, cùng lĩnh vực/ngành của các CSĐT khác trong và ngoài nước
ngoài để hoàn thiện.
Điều quan trọng là đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho CSSDNL
nhân lực thì không thể không mời các CSSDNL cùng tham gia xây dựng, góp ý và
thẩm định chương trình. Thủ trưởng CSĐT luôn là người quyết định tiêu chuẩn,
thành phần, số lượng các thành viên tham gia ban soạn thảo.
Quá trình tổ chức thiết kế, xây dựng chương trình của từng ngành ĐTTX
phải được thực hiện theo đúng các bước: huy động thành phần tham gia thiết kế; tổ
chức thẩm định, hội thảo lấy ý kiến; tiếp thu hoàn thiện; thẩm định và ban hành thực
hiện. Việc tổ chức thực hiện theo các bước như trên sẽ góp phần tạo giá trị và tính
thực tiễn, độ tin cậy và giá trị sử dụng cao, lâu dài và hiệu quả.
Sau khi ban hành chương trình đào tạo, cần tổ chức biên soạn học liệu phù
hợp với nội dung chương trình đã được biên soạn và ban hành.
Thông tin phản hồi, đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương
trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh
vực/ngành và yêu cầu của việc sử dụng lao động. Tổ chức tiếp nhận sự phản hồi
thông tin từ các bên có liên quan như GV; CBQL; SV; SVTN; ĐVLK và CSSDNL
có ý nghĩa rất quan trọng, giúp CSĐT có cơ sở thông tin để cập nhật, bổ sung và
31
điều chỉnh chương trình đào tạo ngày càng thích ứng, tiếp cận trình độ thế giới và
đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX.
- Quản lý tuyển sinh
Đây được xem là công tác tiền đề cho cả quá trình đào tạo, vì công tác này
thực hiện tốt, hiệu quả sẽ kéo theo các thành tố/nội dung tiếp theo được thực hiện
liên tục, thông suốt, chính xác và đúng quy định.
Việc đầu tiên của công tác này là các CSĐT cần tổ chức triển khai xác định
được nhu cầu đào tạo cụ thể theo từng lĩnh vực/ngành của CSSDNL, thị trường lao
động và xã hội; tiến hành tổ chức tư vấn, quảng bá hình thức đào tạo và thông báo
tuyển sinh đến các đối tượng, CSSDNL và đơn vị, tổ chức có nhu cầu.
Xác định đối tượng đầu vào của ĐTTX với đặc thù phần lớn thí sinh là người
lớn tuổi và học sinh mới tốt nghiệp từ các trường THPT, có việc làm cũng như chưa
có việc làm nên trong quản lý tuyển sinh các CSĐT chú trọng khâu hỗ trợ tư vấn
tuyển sinh cho thí sinh trong việc định hướng, chọn ngành, khóa học cho phù hợp
với năng lực, nguyện vọng, thời gian, trình độ, điều kiện tài chính của bản thân.
Thông qua đó, các CSĐT phân loại đối tượng và tổ chức mở các hình thức, các lĩnh
vực/ngành đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau, tạo thuận lợi đối đa
cho người học, cũng như các bên có liên quan như CSĐT, ĐVLK và CSSDNL.
Trong ĐTTX không tổ chức thi tuyển đầu vào mà chỉ xét tuyển, nên trong
tuyển sinh cần thực hiện đúng các quy định của CSĐT và của Bộ GD&ĐT - cơ
quan quản lý Nhà nước phụ trách về GD&ĐT. Tuyển sinh đúng quy định thể hiện
qua việc đảm bảo tuyển đủ số lượng; đúng theo cơ cấu ngành đào tạo; đúng đối
tượng; đáp ứng cả năng lực người học, năng lực CSĐT và cả nhu cầu của CSSDNL
và thị trường lao động.
Công tác không kém phần qua trọng trong tuyển sinh là tổ chức thu nhận, xử
lý và lưu trữ chính xác, lâu dài hồ sơ dự tuyển cũng như trúng tuyển của thí sinh.
- Quản lý giảng viên
Giảng viên là những người có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến quá trình, chất lượng đào tạo, họ là những người có phẩm chất đạo đức, tư
tưởng tốt, được đào tạo chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng sư
phạm, sức khỏe tốt và lý lịch rõ ràng để thực hiện những nhiệm vụ cao cả: trang bị
cho SV những tri thức khoa học hiện đại; kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực khoa học
nhất định; đồng thời phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo, phương pháp tự học, tự
nghiên cứu; hình thành thế giới khách quan khoa học, các chuẩn mực xã hội và đạo
đức trong nghề nghiệp.
Trong quản lý đội ngũ GV và hoạt động dạy, hướng dẫn. Bắt đầu từ khâu
tuyển dụng từ đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT, cùng với thỉnh giảng các nhà giáo,
32
nhà khoa học, chuyên gia bên ngoài có năng lực, trình độ đến bố trí tham gia giảng
dạy các ngành đào tạo phù hợp. Công tác quản lý phải giám sát được: thực hiện
giảng dạy đúng kế hoạch; dạy đúng chương trình; quan tâm và thường xuyên đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp hỗ trợ SV tự học; tổ chức đánh giá kết quả
học tập của SV đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, kịp thời.
Để hoàn thành được các nhiệm vụ trên, đòi hỏi GV khi tham gia dạy từ xa
phải luôn tự bồi dưỡng cũng như được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, năng lực ngoại ngữ, tin học, đặc biệt là năng lực biên soạn và
sử dụng học liệu, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ thông tin .... trong ĐTTX.
Các nhà quản lý cũng quan tâm tạo điều kiện để đội ngũ được thường xuyên
tham dự các hội thảo, tập huấn trong trường và ngoài trường để kịp thời nắm thông
tin, cơ hội trao đổi về kinh nghiệm về phương pháp biên soạn học liệu, giảng dạy,
đánh giá, về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, hướng dẫn SV...
Bên cạnh đó là các chế độ, chính sách như tiền lương, đãi ngộ GV; cải thiện
môi trường và điều kiện làm việc; tạo thêm việc làm để tăng thu nhập bằng các hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội gắn liền với công tác chuyên
môn.
- Quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu
Đảm bảo và quản lý phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu là một trong các
nội dung quan trọng trong quản lý ĐTTX, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và sự thành
công của quá trình ĐTTX.
Quản lý phương tiện kỹ thuật: Phương tiện kỹ thuật ở đây được hiểu là các
máy móc, thiết bị trong ĐTTX cụ thể là hệ thống máy vi tính độc lập hay nối mạng,
các máy móc, thiết bị phục vụ cho thiết kế và sản xuất băng đĩa, in ấn học liệu, các
phương tiện thu, truyền và phát sóng … Quá trình học tập từ xa có sự hỗ trợ, hướng
dẫn của đội ngũ GV nhưng trong thời gian tự học, tự nghiên cứu SV cần phải liên
tục tìm kiếm và truy cập thông tin, học liệu trên máy tính, tham khảo các nguồn học
liệu điện tử; trao đổi, tương tác giữa GV và SV, giữa SV với SV … và tất cả các
hoạt động trên phải thông qua hệ thống phương tiện kỹ thuật của cá nhân và từ sự
hỗ trợ của các CSĐT.
Các CSĐT có tổ chức ĐTTX cần xem đây là điều kiện tiên quyết để có thể
bắt đầu tiến hành ĐTTX. Trong quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, thiết kế; đấu
thầu, mua sắm; trang bị, lắp đặt các phương tiện kỹ thuật cần lưu ý phải quan tâm
đến việc đảm bảo thông dụng, dễ sử dụng, điều chỉnh, thuận tiện bổ sung, thay thế
và phù hợp với tiến bộ của thế giới, thích ứng với trình độ sản xuất của CSSDNL,
đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng.
33
Tuy nhiên, do hiện đại, đa dạng, phong phú về chủng loại, nên trong việc sử
dụng và khai thác không phải lúc nào cũng thuận tiện, dễ sử dụng với mọi đối
tượng, đặc biệt là đội ngũ GV và SV nên nhiệm vụ các nhà quản lý cần thiết ngoài
việc bố trí đội ngũ chuyên trách vận hành và hỗ trợ khai thác cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng, cần phải thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng và khai thác hợp lý.
Ban hành các quy định, quy chế, quy trình về quản lý sử dụng, bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa theo định kỳ đảm bảo hệ thống phương tiện kỹ thuật luôn vận
hành tốt đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV, nhu cầu học tập và tìm kiếm thông tin
của SV. Đồng thời giám sát việc tổ chức bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa cũng phải
được tiến hành thường xuyên và định kỳ.
Quản lý học liệu: Học liệu là phương tiện học tập có ý nghĩa rất quan trọng
trong ĐTTX, là điều kiện đảm bảo thành công cho việc tự học, tự nghiên cứu, và là
yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo.
Ngày nay, học liệu ngày càng đa dạng và phong phú: các loại giáo trình, bài
giảng, tài liệu hướng dẫn học tập bằng bản in hay bản điện tử trên CD-ROM, đĩa hình,
đĩa tiếng; các phần mềm, hệ thống website hoặc trên internet. Đã góp phần đáp ứng và
hỗ trợ cho nhu cầu học tập mọi lúc, mọi nơi, bằng các phương tiện có chức năng nghe
và xem hình, thu và phát sóng. Học liệu được biên soạn càng đa dạng, càng phong phú
và chất lượng sẽ góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng trong ĐTTX.
Các CSĐT đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ biên soạn, sản xuất học liệu
sẽ là hướng góp phần nâng cao chất lượng nguồn học liệu, khẳng định uy tín của
CSĐT, vì học liệu phải vừa đảm bảo có hàm lượng khoa học, vừa phải đảm bảo sự
thích hợp với đối tượng tự học, có xem xét đặc thù của vùng miền, quốc gia.
Quản lý phân phối và khai thác học hiệu quả cũng là nhiệm vụ quan trọng
của nhà quản lý. Do đó, phải thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý; không ngừng tiếp thu các nguồn học liệu hiện
đại; bổ sung, điều chỉnh học liệu đa dạng, hiện đại đáp ứng với nhu cầu học tập
ngày càng đa dạng và sự phát triển không ngừng của xã hội.
- Quản lý tài chính
Hiện nay, trong ĐTTX sự đầu tư từ phía Nhà nước, CSSDNL và xã hội gần
như là không có. Để tổ chức, tồn tại và phát triển hình thức ĐTTX, các CSĐT phải
tự đầu tư và trang trải các chi phí cho cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và học
liệu; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; quảng bá hình thức… Tuy nhiên, do số lượng
người học ĐTTX hiện cũng chưa đạt được con số lý tưởng, nên kéo theo việc chi
phí đào tạo vẫn còn cao so với mặt bằng chung khi so sánh với các hình thức đào
tạo khác, chưa tận dụng được tính ưu việt của ĐTTX là giá thành, chi phí thấp, phục
34
vụ số đông. Các lý do trên, đã và đang thật sự gây khó khăn cho các CSĐT trong tổ
chức và phát triển hình thức ĐTTX.
Quản lý tài chính còn phải hướng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới, bổ
sung, tăng cường phương tiện kỹ thuật công nghệ, học liệu đáp ứng yêu cầu phát
triển ĐTTX và nhu cầu học tập của người học. Chi phí phục vụ cho các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ GV, CBQL trong đào tạo, bồi dưỡng, các chí phí phát
sinh khác trong suốt quá trình đào tạo.
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát và ban hành các chính sách về tài chính, đặc
biệt là mức học phí phù hợp cho đối tượng SV tham gia học ĐTTX – là các đối
tượng có những khó khăn nhất định về tài chính, vì đại đa số họ là những người lớn
tuổi hoặc học sinh vừa tốt nghiệp THPT nên có nhiều vấn đề cần giải quyết, trong
khi thu nhập có hạn, một số chưa có việc làm hoặc phải vừa làm vừa học... Cần thiết
xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính cho các đối tượng tham gia
học tập từ xa từ các phía Nhà nước, địa phương, CSĐT và CSSDNL.
b. Yếu tố quá trình
- Quản lý hoạt động dạy, hướng dẫn sinh viên
Trong nhà trường, hoạt động có ảnh hưởng lớn, quyết định đến chất lượng
đào tạo và sự thành công cũng như uy tín của CSĐT là hoạt động giảng dạy của đội
ngũ GV và hoạt động học tập của SV, các hoạt động này đã và sẽ tạo nên hình ảnh,
tính cách và đặc thù riêng biệt của từng CSĐT.
Đặc biệt, trong ĐTTX đòi hỏi đội ngũ GV cần phải nổ lực và tích cực thực
hiện các nhiệm vụ trên một cách sáng tạo và hiệu quả hơn. Nếu trước đây hoặc
trong các hình thức đào tạo khác, GV luôn gần như là người độc thoại, chỉ thuyết
trình, truyền đạt kiến thức một chiều là chính thì trong ĐTTX, họ phải luôn nhạy
bén, linh hoạt, thay đổi phương pháp dạy học phù hợp theo từng đối tượng, theo
năng lực người học, họ phải là người hướng dẫn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, kiến
thức cho SV để SV có thể chủ động tự học. Đồng thời khai thác sự khác nhau về
trình độ, năng lực, điều kiện của mỗi SV để giúp SV tự tin chinh phục được kiến
thức một cách tối ưu nhất.
Trong xu thế mới, GV cần đổi mới tư duy về cách tiếp cận giảng dạy, chuyển
từ dạy theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận mục tiêu, theo năng lực thực hiện, đặc
biệt quan tâm đến việc hình thành cho SV những năng lực cần thiết, có khả năng
nắm và tham gia các hình thức lao động ở từng trình độ và ngành đào tạo khác nhau
mà thị trường lao động đòi hỏi để sau khi tốt nghiệp SV có thể có cơ hội tìm được
việc làm và đáp ứng yêu cầu của người học, cộng đồng và CSSDNL.
- Quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên
SV là thành quả của quá trình đào tạo và là sản phẩm đầu ra của quá trình
35
đào tạo, sự thành công của SV sau khi tốt nghiệp thể hiện ở việc sớm tìm được việc
làm, làm đúng với lĩnh vực/ngành đào tạo, có cơ hội và khả năng học tập ở trình độ
cao hơn, nhiều thành công trong công việc, cuộc sống là minh chứng cho chất lượng
chương trình, chất lượng đào tạo và uy tín của CSĐT.
Nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của SV, nên trong quản lý đòi hỏi
luôn có sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học và tự học, quá
trình tiếp thu và tham gia chinh phục tri thức nhân loại, đồng thời cũng tạo mọi điều
kiện để đội ngũ này phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và tâm lực.
Với đặc thù của ĐTTX có sự gián cách nhất định giữa GV và SV trong quá
trình đào tạo, lấy tự học và tự nghiên cứu là chính nên các nhà quản lý, các CSĐT
cũng luôn có giải pháp khắc phục và hỗ trợ tối đa cho SV:
Trước hết, là tăng cường chất lượng học liệu, đảm bảo nguồn học liệu được
chuyển đến SV đúng thời gian, đúng kế hoạch, đúng thể loại để hỗ trợ quá trình tự
học, tự nghiên cứu của SV.
Đối với các học phần tổ chức học trực tuyến, cần tổ chức hệ thống quản lý và
giám sát được quá trình tự học và tham gia học tập của SV thông qua: số lượt truy
cập bài giảng, học liệu; số lượt tham gia trao đổi, thảo luận nhóm; số lượt trả lời câu
hỏi và làm bài tập trên hệ thống; kết quả kiểm tra trên hệ thống của SV. Các công
tác này, nếu được thực hiện chính xác, công bằng sẽ tạo niềm tin, động lực học tập
rất lớn của SV.
Đối với các học phần tự học có hướng dẫn, cần quan tâm đến kế hoạch học
tập, thời gian tập trung và giám sát được quá trình thực hiện kế hoạch, nội dung
chương trình đào tạo đúng thời gian, đúng quy định. Tính nhân văn của việc đào tạo
có hướng dẫn là trong quá trình tiếp xúc giữa GV và SV, trong khoảng thời gian
ngắn đó, SV có thể giúp SV hiểu rõ, hiểu sâu hơn về môn học, đồng thời giải đáp
thắc mắc, giúp SV có thể vận dụng lý thuyết vào trong cuộc sống, công việc và
quan trọng hơn cả là học được nhân cách, đạo đức của người thầy.
Tổ chức cho SV được bồi dưỡng thêm về công nghệ thông tin và truyền
thông, ngoại ngữ để có thể giúp họ sử dụng hiệu quả trong truy cập và tìm kiếm
thông tin, nội dung có liên quan đến môn học, phục vụ tốt cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu của bản thân.
Thời gian tiếp xúc với CSĐT, ĐVLK – nơi tổ chức lớp học, chủ yếu là đăng
ký nhập học; nhận kế hoạch học; tham gia các buổi học có hướng dẫn; dự kiểm tra,
đánh giá … rất ít thời gian nhưng cũng cần thiết tổ chức quản lý, rèn luyện SV tham
gia học tập ĐTTX cả nề nếp sinh hoạt và ý thức tổ chức, ý thức tập thể của SV, từ
việc dự học đúng kế hoạch, chấp hành tốt các quy định, nội quy trong quá trình học
của các đơn vị có liên quan và đóng học phí đúng quy định.
36
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Giúp giám sát, kiểm tra việc giảng dạy, khả năng đổi mới phương pháp giảng
dạy và ứng dụng công nghệ thông tin của GV; việc tiếp thu và tích lũy kiến thức trong
quá trình học các môn học của SV, kịp thời động viên cả GV lẫn SV trong đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Đánh giá kết quả học tập của SV phải đảm bảo luôn được thực hiện chính
xác, công bằng, khách quan. Luôn quan tâm ứng dụng các phương pháp và công
nghệ tiên tiến trong đánh giá. Tổ chức kịp thời công bố và phản hồi thông tin về kết
quả kiểm tra, đánh giá cho SV để khuyến khích, duy trì động cơ và phát huy năng
lực tự học của SV.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tham gia học tập hình thức ĐTTX
sau mỗi môn học hoặc đợt học sẽ giúp các CSĐT, nhà quản lý có được bức tranh
tổng quát về kế hoạch, chương trình, tổ chức đào tạo; ưu và nhược điểm của các
phương pháp đánh giá; đánh giá được năng lực của đội ngũ GV, SV; chất lượng đào
tạo; sự thích ứng của chương trình và đội ngũ GV, SV trong quá trình đào tạo … từ
đó có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
c. Yếu tố đầu ra
Xu thế hiện nay, đào tạo nói chung trong đó có ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực, sự quan tâm đồng thời là nhiệm vụ của các CSĐT là phải tổ chức và quản lý
được công tác thu thập, xử lý thông tin nhằm đánh giá kết quả của quá trình đào tạo,
đánh giá được sự thỏa mãn nhu cầu của người học (về chương trình, kiến thức, năng
lực, cơ hội việc làm, khả năng thích ứng, khả năng tự học và học lên trình độ cao
hơn…); đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu lao động của CSSDNL (về số lượng, cơ
cấu, chất lượng/phẩm chất, sự thích ứng nhanh về số lượng và thời gian cung cấp
lao động thông qua ĐTTX).
Nhiệm vụ của nhà quản lý là tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ với
các bên có liên quan một cách thường xuyên để nắm bắt thông tin, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung phát triển chương trình, phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX và đội
ngũ GV của từng lĩnh vực/ngành.
- Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp
Thông qua các kênh như SVTN hình thức ĐTTX (thông qua các tổ chức
hội đoàn như Hội Cựu SV, Hội ngành nghề, các phương pháp, cơ chế giữ liên lạc
giữa SV với CSĐT…); số lực lượng lao động tốt nghiệp hình thức ĐTTX được
tuyển dụng và tham gia làm việc tại các CSSDNL. CSĐT tổ chức đội ngũ quản lý:
thiết kế các mẫu khảo sát; xây dựng các phần mền khảo sát; tiến hành khảo sát;
tổng hợp, xử lý và lưu trữ. Quá trình tổ chức thực hiện cần tăng cường sử dụng
các công cụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào
37
khảo sát, thu thập và nắm thông tin SVTN.
Việc tổ chức thu thập thông tin thông qua phản hồi từ phía người học, là các
thông tin như khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV sau khi tốt nghiệp;
khoảng thời gian tìm việc là 6 tháng, 12 tháng hoặc lâu hơn; vị trí việc làm; đúng
hoặc không đúng lĩnh vực/ngành được đào tạo; khả năng tự học, tự nghiên cứu của
SV; tham gia học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng SVTN đăng ký
học liên thông ở trình độ SĐH.
- Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV
Mong muốn có việc làm; được cống hiến; đáp ứng được yêu cầu việc làm; có
thu nhập đảm bảo và ổn định; cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp của
SV; khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường cũng như sự thay đổi nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực/ngành sản xuất và xã hội là các nội dung mà
CSĐT cần thu thập và xử lý. Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của
SV, sẽ là cơ sở tin cậy cho các CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, điều chỉnh và
phát triển các chương trình đào tạo, kết nối giữa các bên trong đào tạo đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH.
- Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng
Thông tin về hài lòng, thỏa mãn của người học về các chương trình, kiến
thức và kỹ năng được CSĐT cung cấp qua môn học, khóa học. Quan trọng hơn cả là
thông qua phản hồi thông tin từ CSSDNL về các nội dung: đánh giá sự thỏa mãn về
nhu cầu nhân lực của CSSDNL thông qua ĐTTX; hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của
CSSDNL về “sản phẩm” – SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX (số lượng được cung
cấp, cơ cấu đa dạng, phù hợp và chất lượng nhân lực đảm bảo); thời gian cung cấp
nhân lực chính xác, kịp thời; các cơ chế phối hợp cụ thể, minh bạch, trách nhiệm rõ
giữa các bên có liên quan.
Từ đó, có các giải pháp để tiếp tục và tăng cường sự đáp ứng, thỏa mãn về
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX của CSSDNL, phát triển
hình thức ĐTTX để góp phần đào tạo tại chỗ nhân lực có trình độ ĐH cho các
CSSDNL và đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực cho các
địa phương, đặc biệt là các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
d. Yếu tố bối cảnh
Yếu tố bối cảnh là các yếu tố khách quan, bên ngoài của tổ chức nhưng có tác
động và ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động của quá trình, đôi khi đó là các cơ
hội, thời cơ để tận dụng và tranh thủ nhằm phát triển, đôi khi lại là các nguy cơ, thách
thức cần phải vượt qua, né tránh, thậm chí phải đối đầu để tồn tại, phát triển và nhằm
đạt đến mục tiêu.
Theo lý thuyết thì bối cảnh là các điều kiện về kinh tế, xã hội (sự chuyển
38
dịch cơ cấu, nhu cầu, đòi hỏi nhân lực trình độ...); các chính sách (học tập suốt đời,
xã hội học tập, giáo dục thường xuyên, phát triển nhân lực …); sự hội nhập quốc tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực GD&ĐT; sự đầu tư (của các tổ chức, các đơn vị bên
ngoài) cho các hoạt động của quá trình đào tạo. Tuy nhiên, khó có thể phân biệt một
cách rành mạch, cụ thể từng yếu tố, từng nội dung vì các yếu tố bối cảnh thường
đan xen và lồng ghép vào nhau. Trong quản lý ĐTTX, nhiệm vụ của các nhà quản
lý là tìm hiểu:
- Chính sách cho đào tạo từ xa
Chính sách của Nhà nước, địa phương: Từ thực tế cuộc sống, nhu cầu phát
triển xã hội, nhu cầu phát triển nhân lực qua đào tạo đáp ứng CNH - HĐH đất nước.
Đảng và Nhà nước đã khẳng định GD&ĐT là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại, phát
triển của xã hội và để đạt mục tiêu trên cần thực hiện phương châm học thường
xuyên, học suốt đời, cả nước trở thành xã hội học tập.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong báo cáo tại Hội nghị đào tạo vào năm 1998 tại
Thủ đô Hà Nội cũng đã đặt ra: “Trong điều kiện nguồn nhân lực hạn hẹp, thực hiện
yêu cầu về công bằng xã hội, tạo thêm cơ hội học tập cho người nghèo, các đối tượng
chính sách và người ở vùng khó khăn”.
Thủ tướng Chính phủ với đề án “Phát triển Đào tạo từ xa giai đoạn 2005 -
2010” ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2005, tại công văn số 164/2005/QĐ-TTg, đã
xác định và định hướng cho sự phát triển của ĐTTX với các mục tiêu cụ thể nhằm
phát triển và nâng cao chất lượng ĐTTX; thiết lập các điều kiện thuận lợi để nhân
dân được học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Tăng cường củng cố, hoàn thiện
mạng lưới ĐTTX ở các trường ĐH, CĐ và đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010
có ít nhất 20% SV học tập theo hình thức ĐTTX.
Như vậy, về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đã thật sự nhìn
nhận và đánh giá đúng vai trò của ĐTTX trong hệ thống đào tạo nhân lực, đặc biệt
là nhân lực trình độ ĐH và hình thức ĐTTX được xem là bộ phận quan trọng, một
mảng không thể thiếu trong bức tranh toàn cảnh của hệ thống GD&ĐT Việt Nam.
Nhiệm vụ của các CSĐT là cần linh hoạt, chủ động khai thác, tranh thủ và thực hiện
quyền tự chủ trong hoạt động ĐTTX, trong hợp tác liên kết đào tạo, trao đổi chương
trình đào tạo với các đơn vị trong và ngoài nước để tiếp cận, tiếp nhận sự hỗ trợ,
ứng dụng mạnh công nghệ hiện đại trong ĐTTX, phù hợp với điều kiện đất nước.
Quản lý thực hiện và triển khai các chính sách của Nhà nước với các biện
pháp, giải pháp cụ thể sẽ góp phần nâng cao nhận thức xã hội về ĐTTX, để mọi
người, mọi tổ chức hiểu biết rõ hơn về đặc điểm, lợi ích và hiệu quả, từ đó tự
nguyện tham gia vào sự nghiệp ĐTTX. Đảm bảo sự ổn định phát triển bên trong
mỗi CSĐT song song với việc mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐTTX để
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, tài trợ, đóng góp về
39
kinh nghiệm, đào tạo đội ngũ CBQL, GV, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên
tiến cho hệ thống ĐTTX ở Việt Nam.
Chính sách của cơ sở đào tạo: Quá trình tổ chức và quản lý ĐTTX đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, các CSĐT bên cạnh việc quản lý tổ chức thực hiện
các chính sách của Nhà nước và địa phương cũng cần phải xây dựng các chính sách
của CSĐT phù hợp cho việc quản lý các đối tượng GV, CBQL, SV thuộc đơn vị.
Tổ chức xây dựng và ban hành các chính sách xung quanh các chế độ, chính
sách đối với đội ngũ GV, CBQL để đội ngũ phát triển về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và nâng cao các kỹ năng cần thiết. Xây dựng các chính sách về tài chính
như chế độ lương, phụ cấp, khen thưởng, điều kiện nơi làm việc … sẽ khuyến khích
đội ngũ an tâm công tác và cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp chung.
Tổ chức xây dựng và ban hành các chính sách đảm bảo quyền lợi, trách
nhiệm và nghĩa vụ của SV đối với CSĐT, của CSĐT đối với SV về các vấn đề
chương trình, nội dung, kế hoạch, đào tạo, tốt nghiệp và các chi phí trong học tập.
Việc tổ chức biên soạn và ban hành các chính sách tốt, thiết thực, đúng thời
điểm và được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực góp phần hỗ trợ cho quá trình quản
lý ĐTTX, từ đó sẽ tạo được niềm tin từ các phía có liên quan: GV, CBQL, SV và
các đối tượng, đơn vị khác, góp phần tăng số lượng người học, tăng nhu cầu nhân
lực từ phía các CSSDNL và cộng đồng.
- Sự tham gia và hỗ trợ của Cơ sở sử dụng nhân lực
Tham gia của CSSDNL có ý nghĩa rất lớn, sự tham gia đó thể hiện qua
mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, mối liên kết giúp các bên có liên quan phát
huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều mặt. Sự tham gia và hỗ trợ của các CSSDNL
thông qua việc tổ chức liên kết giữa CSĐT và CSSDNL đó chính là sự gắn kết
giữa đào tạo với đáp ứng nhu cầu, hiện đang là vấn đề nóng, quan tâm hiện nay.
Thời gian dài trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch hóa, mọi chỉ tiêu đào tạo và
tuyển dụng đều được lên kế hoạch và phân bổ cụ thể đến từng CSĐT, từng CSSDNL
thuộc Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các CSĐT dần dần tự chịu trách
nhiệm và tự chủ từ kế hoạch tuyển sinh đến đào tạo cũng như quản lý, nhưng thực tế
từ các CSĐT cho thấy sau khi được Bộ GD&ĐT phân giao hoặc xác nhận chi tiêu,
các CSĐT cứ thế mà tuyển sinh, đào tạo không cần quan tâm đến thực tế, đến nhu
cầu CSSDNL, xã hội. Quan niệm đào tạo theo cái CSĐT đang có hơn là đào tạo theo
nhu cầu CSSDNL và xã hội cần hiện đang chiếm ưu thế, việc gặp nhau giữa cung và
cầu, giữa CSĐT và CSSDNL là rất hạn chế, càng bộc lộ rõ hơn ở đào tạo trình độ
ĐH, điều đó dẫn đến SVTN ra trường không có và không tìm được việc làm.
Giải quyết bài toán trên, đòi hỏi sự vào cuộc, tham gia cả xã hội, cộng đồng
mà quan trọng hơn cả là hai phía CSĐT và CSSDNL, sự hợp tác này sẽ vì lợi ích
chung có tác động, hỗ trợ qua lại rất lớn, để cùng nhau phát triển. CSĐT sẽ đáp ứng
40
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua ĐTTX cho các CSSDNL, đảm bảo về số
lượng, cơ cầu ngành và chất lượng đáp ứng đòi hỏi của CSSDNL. Ngược lại,
CSSDNL tham gia hỗ trợ chuyên gia, tài chính, kỹ thuật công nghệ mới, đặt hàng
đào tạo và tuyển dụng lao động là SVTN các lĩnh vực/ngành đào tạo hình thức từ xa
của các CSĐT. Cụ thể:
CSĐT thông tin về khả năng đào tạo: số lượng lĩnh vực/ngành đào tạo; các
chương trình đã được xây dựng theo chuẩn; đội ngũ GV, CBQL; cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật, học liệu; các chính sách hỗ trợ người học … Mặt khác, mời
các chuyên gia giỏi của CSSDNL tham gia xây dựng chương trình, tham gia quá
trình đào tạo; hỗ trợ xây dựng các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trong công
việc, hoạt động của CSSDNL.
CSSDNL thông tin về nhu cầu đào tạo (vị trí việc làm, số lượng, yêu cầu về
phẩm chất …); khả năng hỗ trợ chuyên gia tham gia xây dựng chương trình đào tạo;
giảng dạy và kiểm tra đánh giá SV; cho phép SV đến thực tập, thực hành, thực tế tại
cơ sở …; hỗ trợ về tài chính, học bổng, trang thiết bị …
Từ các thông tin về nhu cầu đào tạo trên, CSĐT tổ chức xây dựng chương
trình, tiến hành tuyển sinh và đào tạo đáp ứng nhu cầu CSSDNL. Sự phối hợp và hỗ
trợ như trên sẽ giúp các đơn vị phát triển, tăng cường được nhân lực một cách hiệu
quả. Điều quan trọng trong quản lý mối liên hệ này, các bên phải có cơ chế phối
hợp bằng các văn bản, hợp đồng được ký kết, nêu rõ trách nhiệm ràng buộc về các
vấn đề có liên quan, hạn chế tối đa các tác hại, ảnh hưởng xấu đến nhau.
Trong sự tham gia và liên kết đào tạo, cũng cần lưu ý đến mối liên kết giữa
CSĐT (còn gọi là CSĐT chủ trì hay CSĐT chính là các trường ĐH) cùng CSĐT
khác (gọi là CSĐT phối hợp hay ĐVLK đào tạo), đây là mối liên kết hỗ trợ thông
qua các hợp đồng liên kết cụ thể, với các hoạt động sau:
CSĐT chủ trì thông tin về khả năng đào tạo (lĩnh vực/ngành; đội ngũ GV, CBQL;
CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu; các chính sách hỗ trợ người học …) đến các
ĐVLK đào tạo.
ĐVLK có nhiệm vụ phối hợp tư vấn, quảng bá, tuyển sinh, quản lý, tổ chức
khai giảng, tốt nghiệp, cử GV tham gia giảng dạy (nếu có yêu cầu và đáp ứng các
tiêu chỉ của CSĐT chủ trì) và tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía người học và các
CSSDNL phản ánh cho các CSĐT chủ trì. Trong liên kết đào tạo giữa CSĐT chủ trì
và các ĐVLK trong lĩnh vực ĐTTX thì vai trò, trách nhiệm và quyền lợi các bên
tham gia được phân công rõ và thực hiện nghiêm túc để đảm bảo quá trình được
diễn ra thông suốt, hạn chế tiêu cực, bảo đảm chất lượng đào tạo.
Sự phối hợp giữa các đơn vị được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, sẽ tạo
được niềm tin nơi người học và cộng đồng nơi mở lớp, góp phần nâng cao uy tín
của tất cả các đơn vị, gồm CSĐT chủ trì cũng như các ĐVLK. Phối hợp, liên kết tốt
41
sẽ là điều kiện để thu hút ngày càng nhiều hơn SV tham gia học tập theo hình thức
ĐTTX.
- Sự tham gia và ủng hộ của cá nhân và cộng đồng
Từ nhu cầu học tập nhằm nâng cao trình độ, cập nhật và gia tăng kiến thức
trong điều kiện xã hội và khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, trong môi trường
XHHT và HTSĐ là nhu cầu chính đáng, học để cải thiện chất lượng cuộc sống, học
để có khả năng tự tìm và tạo được việc làm tốt hơn cho bản thân, gia đình và xã hội.
Sự tham gia và ủng hộ của cộng đồng thể hiện thông qua việc ủng hộ, động
viên người thân, gia đình và xã hội tìm hiểu, có quan niệm đúng, tin tưởng và tích
cực tham gia học tập hình thức ĐTTX, đấy chính là góp phần tạo nguồn tuyển sinh
cho hình thức phát triển. Đồng thời tham gia đóng góp về tài chính, vật chất cho
công tác ĐTTX.
Sự tham gia, ủng hộ, nhu cầu học tập của cá nhân, cộng đồng thúc đẩy nhu cầu
đào tạo các hình thức trong đó có hình thức ĐTTX, qua đó khuyến khích các CSĐT
tăng cường nghiên cứu, thiết kế các lĩnh vực/ngành đào tạo, tăng cường đầu tư
phương tiện kỹ thuật, học liệu và đội ngũ GV nhằm đáp ứng các nhu cầu trên, đảm
bảo về đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành đào tạo và chất lượng “sản phẩm” trong
đào tạo.
1.3.3.3. Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX
Với các CSĐT, quản lý quá trình đào tạo là quản lý nhiều nội dung của quá
trình, có tác dụng tạo động lực thúc đẩy. Quá trình đào tạo mà không có sự kiểm tra,
giám sát sẽ không thấy được những hạn chế, khiếm khuyết cùng những sai sót trong
quản lý. Kiểm tra và giám sát có vị trí quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, đặt
biệt là đối với ĐTTX. Các nhà quản lý giáo dục đã khẳng định rằng kiểm tra, giám
sát là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình đào tạo, có chức năng nhận ra,
đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo, kiểm soát các khâu trong quá trình đào
tạo, khuyến khích và tạo động lực mạnh mẽ cho đổi mới nội dung đào tạo.
Để công tác công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình đào tạo diễn ra
hiệu quả, thiết thực thì cần có cơ chế đủ mạnh, phương pháp khoa học với tiêu
chuẩn cụ thể. Trong tổ chức ĐTTX nếu kiểm tra giám sát chặt chẽ, đúng nội dung,
quy định sẽ là nhân tố có tác dụng tích cực, kích thích lớn đến cả quy trình giảng
dạy và học tập của người dạy và người học. Nếu kiểm tra, giám sát đi chệch hướng
với mục tiêu đào tạo và sử dụng phương pháp không phù hợp sẽ mang lại những tác
động tiêu cực, đẩy lùi chất lượng đào tạo và phương pháp dạy học.
Vì vậy, để thực hiện tốt quá trình ĐTTX, các CSĐT cần chú ý đến các
nội dung/thành tố từ đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra, bối cảnh tác động. Mục
đích là làm rõ và tổ chức quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức, vận
42
hành của cả quá trình được thực hiện theo đúng các mục tiêu, chức năng, quy
định và kế hoạch đã đề ra.
Các nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX gồm tất cả các vấn đề: xây
dựng quy hoạch ĐTTX; quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX; kiểm tra, giám sát và
đánh giá ĐTTX.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá ĐTTX, cần có kế hoạch cụ thể,
tổ chức đội ngũ chuyên nghiệp và mời nhiều phía có liên quan cùng tham gia, đặc
biệt là CSSDNL và SV đã tốt nghiệp. Như thế sẽ có nhiều thông tin, sự phản hồi
và phản biện thực tiễn và chất lượng, đem đến cho các bên nhiều lợi ích và thành
công.
Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá phải được nghiên cứu nghiêm túc để
điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa nhằm làm cho quá trình ĐTTX và quản lý ĐTTX
ngày càng hoàn thiện hơn.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học
1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan
1.4.1.1. Chính sách giáo dục
Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đào tạo
định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức
học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa”.
Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020
nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động ĐTTX ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là các cơ sở giáo dục đại học”.
Các chủ trương, chính sách về ĐTTX đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ
hình thức ĐTTX thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển
KT-XH các vùng, miền và các địa phương.
Với đặc thù riêng của ĐTTX ở Việt Nam là hình thức đào tạo có sự kết hợp
hướng dẫn, hỗ trợ của người dạy đối với người học và so với các hình thức đào tạo
khác, đặc biệt đối với đặc thù vùng ĐBSCL thì đây là hình thức đào tạo còn khá
mới, dù có nhiều nỗ lực và đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập trong tổ chức, quản lý, còn sự phân biệt trong đánh giá, tuyển chọn
nhân sự đối với hình thức ĐTTX trong các đơn vị, tổ chức.
Do đó cần nghiên cứu, bổ sung các quy định, chính sách cụ thể, hiệu quả,
thực tế hơn để góp phần thúc đẩy ĐTTX ngày càng phát triển, đóng góp nhiều và
tốt hơn cho xã hội và đất nước trong công tác đào tạo và đào tạo lại nhân lực,
trọng tâm hiện nay là nhân lực trình độ ĐH.
43
1.4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh nghiệm của những nước tăng trưởng cao ở Châu Á (HPAE) là: “Việc
tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự
tăng trưởng kinh tế”.
Trong bối cảnh HNQT hiện nay, phát triển nguồn nhân lực đã thực sự trở
thành nhu cầu cấp thiết của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Vai trò
của nhân lực được thể hiện vừa với tư cách là chủ thể vừa với tư cách là khách thể
của các quá trình KT-XH.
Sự năng động của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống đào tạo ở nước
ta phải chuyển từ cung sang cầu để nhanh chóng có được cơ cấu lao động, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu vùng, miền phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước; nói cách
khác, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực là một đòi hỏi khách quan của sự phát
triển KT-XH ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu cơ bản và lâu dài của GD-ĐT nước ta là “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, trong đó đào tạo nhân lực để phục vụ yêu cầu
phát triển KT-XH và đẩy mạnh CNH - HĐH, từng bước xây dựng nền kinh tế tri
thức.
Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 định hướng: “Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược”.
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 xác định:
“Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là đưa nhân
lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững
đất nước, HNQT và ổn định xã hội, nâng trình độ cạnh tranh của nhân lực nước ta
lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp
cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”.
Nhiệm vụ của các CSĐT và các nhà quản lý là phải nắm bắt thực tiễn và
yêu cầu phát triển của KT - XH; của thị trường, nhu cầu của CSSDNL để xây
dựng và điều chỉnh quy hoạch đào tạo đáp ứng.
Việc tiếp nhận thông tin phản hồi; dự đoán sự phát triển của KT - XH;
nghiên cứu từ các chiến lược, quy hoạch phát triển của các vùng miền, quốc gia,
nhanh chóng và kịp thời điều chỉnh chương trình đào tạo sẽ là các biện pháp hữu
hiệu giúp cho các CSĐT tận dụng được các yếu tố thuận lợi từ thực tiễn KT - XH
của các địa phương, vùng, miền và cả nước.
44
1.4.1.3. Sự hưởng ứng của cộng đồng đối với Đào tạo từ xa
Cộng đồng có ảnh hưởng tác động lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
hình thức ĐTTX. Xét từng đối tượng sẽ thấy rõ điều đó: sự quan tâm, tin tưởng
của phụ huynh, bản thân người học về hình thức đào tạo sẽ dẫn đến sự động viên,
tích cực nhập học của người học, làm gia tăng số lượng người học; sự tin tưởng
vào chất lượng đào tạo của các CSĐT, sẽ hỗ trợ quyết định tuyển dụng và liên kết
với các CSĐT, tiếp đến sẽ là sự hỗ trợ về phương tiện kỹ thuật, tài chính ... của
các CSSDNL; sự tin tưởng của địa phương, đơn vị, tổ chức sẽ hỗ trợ nhiều về cơ
sở vật chất, nguồn tuyển, cụ thể hóa các chính sách, chủ trương của nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho CSĐT phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực.
Sự ủng hộ của cộng đồng sẽ là môi trường tốt để ĐTTX phát triển và hoàn
thiện. Nhiệm vụ của các CSĐT và các nhà quản lý là cần tranh thủ và khai thác
nguồn lực này nhằm không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng của CSĐT để
đáp ứng nhu cầu nhân lực của cộng đồng.
1.4.1.4. Nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các CSSDNL
Trong ĐTTX nói riêng và đào tạo các hình thức khác nói chung, mối quan
hệ giữa CSĐT và CSSDNL là một nội dung không thể thiếu trong gắn kết đào tạo
và sử dụng nhân lực, là đòi hỏi khách quan giữa đào tạo và sử dụng lao động; vừa
là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của cả hai phía.
Mối quan hệ này phải được xây dựng trên cơ sở gắn bó hữu cơ giữa CSĐT
và CSSDNL trong cơ chế thị trường; được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, tự
nguyện, hai bên cùng có lợi; được xây dựng trên quan điểm hệ thống, nghĩa là
quan hệ trên nhiều lĩnh vực, nhiều phương thức với mục tiêu cuối cùng là để cùng
nhau nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX.
Trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, việc thiết lập mối quan hệ giữa CSĐT
và CSSDNL là một yêu cầu cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
ĐTTX và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường.
1.4.1.5. Hội nhập quốc tế và tiến bộ của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nền kinh tế tri thức và HNQT, toàn
cầu hoá trở thành một xu thế tất yếu, nó buộc mọi quốc gia đều phải tìm cách để
tồn tại và phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội loài người. Mỗi
quốc gia cũng như bản thân người lao động đều phải không ngừng nâng cao trình
độ đáp ứng sự thay đổi nhanh của khoa học công nghệ.
Các nghiên cứu cho thấy rằng cứ sau mỗi năm thì các kiến thức về tin học
đã thay đổi khoảng 50%. Những khái niệm về một xã hội tri thức (Knowledge
Society) như “Trường học đa phương tiện” (Multimedia University); “Chính phủ
điện tử” (E- Government) đã bắt dấu xuất hiện [65], [70].
45
Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông đã tạo ra cơ hội rất lớn cho ĐTTX phát triển và chiếm ưu thế.
Vấn đề ở chổ là các CSĐT, các nhà quản lý chủ động tranh thủ và vận dụng các cơ
hội thật sự linh hoạt, nhạy bén, nhanh như thế nào cho sự phát triển của hình thức
ĐTTX.
Đồng thời tranh thủ sự đầu tư công nghệ, kỹ thuật và học liệu hiện đại
nhằm tạo điều kiện người dân có thể HTSĐ, cập nhật nâng cao trình độ, đặc biệt là
ngoại ngữ và kỹ năng về công nghệ thông tin, tăng khả năng cạnh tranh và HNQT
tốt nhất một cách chủ động.
1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
1.4.2.1 Hệ thống quản lý của cơ sở đào tạo
Theo tác giả Phan Văn Kha [43], Hệ thống là một chỉnh thể có tính thống
nhất, gồm các tiểu hệ thống, các nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung của hệ thống đã được xác định.
Do đó, các CSĐT chịu ảnh hưởng và tác động từ hệ thống KT - XH; hệ
thống chính trị; hệ thống pháp luật; hệ thống GD&ĐT ... là hệ thống lớn với việc
ban hành các chủ trương, chính sách và giám sát các công tác lãnh đạo và quản lý
của các CSĐT có ĐTTX nhằm hỗ trợ, ủng hộ hay hạn chế, kìm hãm sự phát triển
của CSĐT, của hình thức đào tạo.
Ngoài ra, CSĐT còn chịu tác động của các hệ thống đồng cấp như: các
CSSDNL thông qua việc từ chối hoặc đặt nhu cầu đào tạo, không tuyển dụng hoặc
tuyển dụng nhân lực qua đào tạo với số lượng nhiều hoặc ít, sự hỗ trợ về phương
tiện kỹ thuật, tài chính ...; Các CSĐT khác trong việc hợp tác, chia sẻ nguồn lực,
xây dựng các chương trình liên thông ... hoặc cạnh tranh về chất lượng đào tạo,
các chương trình đào tạo, các chính sách hỗ trợ SV, CSSDNL và cộng đồng tốt
hơn ... sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển, thuận lợi cùng như gây khó khăn cho
quá trình quản lý của chủ thể quản lý các CSĐT.
Vì thế, trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của các
CSĐT, các nhà quản lý trước khi ra quyết định về một vấn đề cụ thể cần phải xem
xét, cân nhắc các mối quan hệ ảnh hưởng, mối quan hệ chi phối của các yếu tố
trong cùng hệ thống và mối quan hệ của nó với môi trường bên ngoài.
Khai thác, sử dụng các yếu tố ảnh hưởng tốt, thuận lợi, hạn chế đến mức
thấp nhất các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến tổ chức, đến quản lý đó là nghệ thuật
của nhà quản lý.
Trong điều kiện cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu động
bộ, còn chồng chéo, các CSĐT chủ động xây dựng các chính sách riêng của CSĐT
trong quản lý và đào tạo, nhằm tranh thủ các nguồn đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu
46
quả các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các quy chế tuyển
dụng sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ CBQL,
GV tích cực, tự giác tham gia, góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của CSĐT.
1.4.2.2 Nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
Đội ngũ CBQL, GV của các CSĐT đóng vai trò quyết định cho quá trình tổ
chức và quản lý ĐTTX, họ là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể trong quá trình đào tạo. Trình độ nhận thức và năng lực của đội ngũ CBQL và
GV góp phần rất lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ của CSĐT, đặc biệt là ĐTTX
trình độ ĐH.
Việc xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ GV hợp lý, có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả có vai trò quan trọng đối với việc quản
lý và tổ chức phát triển hoạt động ĐTTX của CSĐT, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH cho các địa phương và vùng, miền.
Năng lực của đội ngũ CBQL và GV có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản
lý CSĐT và hiệu quả của hoạt động ĐTTX. CBQL phải là những người đầu đàn
trong tổ chức quản lý, xây dựng đội ngũ GV đạt chuẩn, nắm chắc và hiểu sâu sắc
mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả.
Chủ động liên kết với các địa phương, các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL
trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch ĐTTX và tổ chức thực hiện ĐTTX
trình độ ĐH đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực của các địa phương và vùng, miền.
Thực tiễn chỉ ra rằng những CSĐT có bộ máy quản lý tổ chức khoa học,
đồng bộ, có đội ngũ CBQL và GV đạt chuẩn, tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy
động được sức mạnh tập thể trong xây dựng, quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả
quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
1.4.2.3 Nhận thức và năng lực của sinh viên
Sinh viên là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
CSĐT. Sự chọn lựa học tập của SV tại một CSĐT nào đó chứng minh uy tín, chất
lượng của CSĐT đối với cộng đồng, xã hội.
CSĐT cần quan tâm hỗ trợ SV trong suốt quá trình học tập cũng như sau
khi tốt nghiệp. Nhiệm vụ của CSĐT là xây dựng cho SV nhận thức đúng đắn về
ĐTTX; truyền lòng tin và khả năng chinh phục kiến thức; về lòng tin đến sự thành
công trong học tập.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho SV các năng lực về công nghệ thông tin,
ngoại ngữ, đặc biệt là năng lực tự học, tự nghiên cứu. Sự thành công của SV trong
quá trình học và làm việc đáp ứng được nhu cầu CSSDNL sẽ có tác động rẩt lớn
đến sự phát triển của CSĐT.
47
Kết luận Chương 1
Trong chương 1, luận án sử dụng 3 cách tiếp cận gồm tiếp cận các thành tố
của quá trình ĐTTX, tiếp cận theo nhu cầu của các CSSDNL (cung – cầu) và tiếp
cận theo các chức năng quản lý để xây dựng khung lý luận về quản lý ĐTTX đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH được hiểu là hoạt động
quản lý của các CSĐT đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình ĐTTX trình
độ ĐH từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo nhân lực trình độ
ĐH, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn
đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về KT - XH của các địa phương, vùng miền và
quốc gia.
Nội dung quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH bao gồm: Xây
dựng quy hoạch đào tạo từ xa; Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa; và Quản
lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX với các nội dung cụ thể.
Đây là các cơ sở lý luận để luận án tiến hành khảo sát, đánh giá sát thực trạng
ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA ĐÁP ỨNG
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Hồi cứu tư liệu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2014, luận án tiến hành thu thập những thông
tin, dữ liệu qua những tài liệu khoa học, những báo cáo, thống kê sẵn có, qua đó tổng
hợp tình hình KT - XH, văn hóa, GD&ĐT; các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân
lực; các cơ sở GD&ĐT, mạng lưới trường lớp; quy mô, cơ cấu và tổ chức các hình
thức đào tạo, đặc biệt ĐTTX và quản lý ĐTTX trong vùng ĐBSCL.
2.1.2. Khảo sát thực tiễn
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Điều tra, khảo sát thực tiễn là nhằm mục đích thu thập số liệu để đánh giá thực
trạng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng
ĐBSCL một cách khách quan. Đây là cơ sở phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, cơ
hội và thách thức trong công tác ĐTTX cũng như quản lý ĐTTX của các CSĐT vùng
ĐBSCL. Từ đó, rút ra những kết luận khách quan, khoa học, chính xác làm cơ sở đề
xuất các giải pháp cho quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Luận án tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về ĐTTX và quản lý ĐTTX
của vùng ĐBSCL với những nội dung cụ thể như sau:
Về ĐTTX: Mạng lưới các CSĐT; quy mô đào tạo; chương trình đào tạo;
tuyển sinh; đội ngũ GV; phương tiện dạy học, học liệu; tài chính; hoạt động dạy và
hướng dẫn học tập của GV; hoạt động học và tự học của SV; kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập từ xa của SV; các tác động của bối cảnh.
Về Quản lý ĐTTX: Quản lý quy hoạch ĐTTX; quản lý chương trình; quản lý
tuyển sinh; quản lý phương tiện kỹ thuật, học liệu; quản lý tài chính; quản lý GV
với hoạt động dạy, hướng dẫn SV; quản lý SV với hoạt động học, tự học; kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của SV; quản lý thông tin việc làm; sự phát triển nghề
nghiệp của SV; sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng. Quản lý kiểm tra,
giám sát và đánh giá cả quá trình ĐTTX.
2.1.2.3 Công cụ, phương pháp khảo sát
Bộ công cụ khảo sát
Từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2014, Luận án tiến hành thiết kế mẫu phiếu, tổ chức
điều tra, khảo sát về ĐTTX, quản lý ĐTTX thể hiện ở Phụ lục 1 trong luận án:
Phiếu 1 và 8: Dành cho các CSĐT có tổ chức ĐTTX vùng ĐBSCL.
49
Phiếu 2 và 9: Dành cho các ĐVLK.
Phiếu 3 và 10: Dành cho CBQL.
Phiếu 4 và 11: Dành cho GV.
Phiếu 5 và 12: Dành cho SV tham gia học tập hình thức ĐTTX.
Phiếu 6 và 13: Dùng cho CSSDNL trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX.
Phiếu 7 và 14: Dành cho SVTN hình thức ĐTTX.
Phương pháp khảo sát
Luận án sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát như sử dụng phiếu hỏi
khảo sát ý kiến của các đối tượng về ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL; phỏng vấn, đàm thoại, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến
chuyên gia với các nhà khoa học, các nhà giáo, nhà quản lý, đội ngũ CBQL của CSĐT,
ĐVLK và CSSDNL trình độ ĐH vùng ĐBSCL; thu thập thông tin từ SV theo học và
tốt nghiệp hình thức ĐTTX nhằm nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá kết quả tốt nghiệp, sự
đáp ứng nhu cầu, về chất lượng ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH vùng ĐBSCL; xử lý số liệu điều tra, khảo sát bằng các phương pháp thống
kê toán học.
2.1.2.4. Đối tượng khảo sát
Từ tháng 05 đến tháng 09 năm 2014, Luận án tiến hành điều tra, khảo sát các
nhóm đối tượng sau: 03 CSĐT chủ trì, tổ chức ĐTTX (trường ĐH Cần Thơ; trường
ĐH Trà Vinh; trường ĐH Đồng Tháp); 24 đơn vị liên kết ĐTTX; 120 GV tham gia
giảng dạy ĐTTX; 545 SV theo học ĐTTX, 24 CBQL của CSĐT, 30 CSSDNL trình
độ ĐH hình thức ĐTTX và 117 SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX.
2.1.2.5. Thời gian khảo sát
Từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2014, Luận án xử lý, phân tích số liệu thực trạng về
ĐTTX và quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL.
2.1.2.6. Xử lý kết quả khảo sát
Cách tính và xử lý số liệu trên phần mềm Excel (phiên bản 2013). Các giá trị
xác định theo các mức độ đánh giá, được tính theo thang điểm như sau:
Tầm quan trọng được tính thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:
1 điểm - Không quan trọng
2 điểm - Ít quan trọng
3 điểm – Quan trọng
Kết quả thực hiện được tính thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:
1 điểm - Kém
2 điểm - Trung bình
3 điểm - Tốt.
Sử dụng các công thức toán học để tính kết quả điểm trung bình cho các chỉ số
của các nội dung khảo sát. Dựa vào kết quả này, luận án phân tích thực trạng về tầm
50
quan trọng và kết quả thực hiện của ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
2.1.2.7. Kết quả khảo sát
Luận án tiến hành gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng. Sau quá trình khảo
sát các đối tượng, kết quả khảo sát với số lượng phiếu thu và được xử lý, kết quả:
Bảng 2.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về ĐTTX và quản lý ĐTTX
vùng ĐBSCL
TT Đối tượng Số phiếu phát ra
Số phiếu thu vào
Số phiếu sau xử lý
1 Cán bộ quản lý 30 28 24 2 Giảng viên 150 132 120 3 Sinh viên 570 558 545 4 Sinh viên tốt nghiệp 150 121 117 5 Cơ sở sử dụng nhân lực 45 37 30 6 Cơ sở đào tạo 03 03 03 7 Đơn vị liên kết 35 29 24 8 Tổng số 983 908 863
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
2.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
2.2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên: ĐBSCL gồm 13 đơn vị hành chính
51
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý, diện tích và dân số vùng ĐBSCL năm 2014
Vị trí địa lý nằm ở cực Nam Tổ quốc, bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long,
diện tích tự nhiên khoảng 40.000 km2 chiếm 12,2% diện tích cả nước. Địa hình
thuộc hạ lưu sông Mê Kông, có bờ biển dài hơn 750km, mạng lưới sông ngòi, kênh
rạch phân bố rất dày. Hàng năm, ĐBSCL sản xuất hơn 50% sản lượng lúa, cung cấp
70% lượng trái cây, 52% sản lượng thủy sản, đặc biệt cung cấp 80% lượng tôm xuất
khẩu, đóng góp khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Ngoài ra,
còn có nguồn khoáng sản: dầu khí, đá vôi, cát sỏi, than bùn...
2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển KT - XH, hợp
tác, giao lưu quốc tế của quốc gia. Tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, kinh tế biển,
công nghiệp năng lượng, cụm liên kết công nghiệp - nông nghiệp và thương mại:
sản xuất lúa gạo, tôm, cá, cây ăn quả, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Về xã hội: Dân số toàn vùng năm 2014 là 17.517,6 nghìn người, đại đa số
dân số trẻ, đang trong thời kỳ “dân số vàng”. Người Kinh: dân tộc chiếm đa số,
khoảng 92,3%; Người Khmer có hơn một triệu người, chiếm tỷ lệ 6,4% dân số toàn
vùng; Người Hoa khoảng 192.435 người, tập trung cư trú nơi có điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh tế; Người Chăm khoảng 12.500 người.
Về GD&ĐT: Giáo dục mầm non: Thống kê năm học 2014-2015, toàn vùng
ĐBSCL có 1.921 trường mầm non; Giáo dục tiểu học: có 3.103 trường tiểu học, quy
mô học sinh toàn vùng là 1.511.055 em; Giáo dục trung học cơ sở: có 1.468 trường
trung học cơ sở, quy mô học sinh 983.773 em; Giáo dục THPT: có 466 trường
THPT, quy mô học sinh 370.836 em. Toàn vùng có 131 TTGDTX: trong đó có 172
trung tâm ngoại ngữ, tin học. Về quy mô, năm học 2014-2015 huy động được 8.675
học viên học bổ túc trung học cơ sở và 19.956 học viên học bổ túc THPT.
Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp: có 73 CSĐT, quy mô đào tạo học sinh
trung cấp CQ hiện nay 45.248 học viên; Dạy nghề: Hệ thống có 176 cơ sở, cơ cấu
học sinh học nghề chỉ tập trung vào trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
Đại học, Cao đẳng: hiện có 43 trường ĐH, CĐ (trong đó có 17 trường ĐH,
26 trường CĐ). Về quy mô, theo thống kê năm học 2014-2015, quy mô SV của
vùng là 145.582 sinh viên ĐH, 46.631 sinh viên CĐ.
Từ kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014 (thể
hiện tại phụ lục 2.1 của luận án) cho thấy, vùng ĐBSCL có hơn 124 nghìn học sinh
tốt nghiệp THPT, đây là lực lượng lao động có thể đưa vào thị trường lao động. Tuy
nhiên, do sự định hướng về nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, sự phân luồng
sau THPT chưa được triển khai tốt nên đại đa số HS sau khi tốt nghiệp đều có nhu
cầu vào ĐH. Thực tế, vùng ĐBSCL hiện tại có 17 trường ĐH và hai phân hiệu, học
52
viện với tổng chỉ tiêu tuyển sinh CQ hàng năm khoảng gần 50 nghìn thì không thể
đáp ứng cho số HS có nguyện vọng vào ĐH chính quy. Vì thế, đào tạo không chính
quy trong đó có ĐTTX tỏ ra hiệu quả, phù hợp và đáp ứng cho nhu cầu trên.
Nhận xét: Công tác quy hoạch nguồn nhân lực được chú trọng, 100% tỉnh,
thành phố của vùng đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch phát triển GD&ĐT giai
đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến 2030. Tuy nhiên, còn một số tồn tại, khó khăn như:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng ước đạt 35,2%, đã tăng so với năm 2010
(23,5%) nhưng còn thấp so với bình quân cả nước (40,6%).
Chất lượng GD&ĐT, đặc biệt là đào tạo ĐH nhìn chung thấp, chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu, là một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng nguồn
nhân lực, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Từ thực
trạng trên, đòi hỏi các địa phương vùng ĐBSCL cần có những giải pháp hữu hiệu:
hỗ trợ các CSĐT trong đào tạo; khuyến khích người dân, đặc biệt là lực lượng lao
động trẻ tham gia học tập nhằm xây dựng lực lượng lao động chất lượng cao phục
vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT.
2.2.2. Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
2.2.2.1. Thực trạng về nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long
a. Số lượng nhân lực vùng ĐBSCL: Theo Tổng cục Thống kê năm 2014 về
lực lượng lao động của vùng ĐBSCL qua bảng 2.2 cho thấy: Tổng số lực lượng lao
động của vùng có trên 10 triệu, đặc biệt có nhũng địa phương có lực lượng lao động
trên 1 triệu người như các tỉnh Tiền Giang (1.050,8); Đồng Tháp (1.016,8); An
Giang (1.218,3) và Kiên Giang (1.007,1), đây sẽ là thế mạnh về nguồn nhân lực nếu
các địa phương biết khai thác và tận dụng.
Tuy nhiên, lực lượng lao động giữa các địa phương phân bố không đồng đều,
một số địa phương chiếm tỷ lệ cao như Tiền Giang (10,2%); An Giang (11,8%);
Đồng Tháp (9,9%), trong khi đó có một số địa phương tỷ lệ thấp so với tổng số lao
động của toàn vùng như Hậu Giang (4,4%); Bạc Liêu (4,9%), sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển chung về KT - XH của các địa phương trong vùng.
Bảng 2.2. Lực lượng lao động các địa phương vùng ĐBSCL năm 2014
Đơn vị: Nghìn người
TT Địa phương Số lượng
(nghìn người) Tỷ lệ
% ĐBSCL 10.288,6 100,0 1 Long An 890,9 8,7 2 Tiền Giang 1.050,8 10,2 3 Bến Tre 808,6 7,9 4 Trà Vinh 609,7 5,9
53
TT Địa phương Số lượng
(nghìn người) Tỷ lệ
% 5 Vĩnh Long 627,6 6,1 6 Đồng Tháp 1.016,8 9,9 7 An Giang 1.218,3 11,8 8 Kiên Giang 1.007,1 9,8 9 Cần Thơ 700,0 6,8
10 Hậu Giang 453,3 4,4 11 Sóc Trăng 699,6 6,8 12 Bạc Liêu 505,8 4,9 13 Cà Mau 700,1 6,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê – Niên giám thống kê năm 2014
Điều đáng báo động là tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao
động của các địa phương, vùng ĐBSCL (được trình bày tại phụ lục 2.2 và 2.3 của
luận án) là một trong những vùng miền chiếm tỷ lệ cao đến 2,1%. Tỷ lệ thất nghiệp
tập trung cao ở các địa phương: Vĩnh Long (2,6%); Đồng Tháp (2,5%) và tỷ lệ thiếu
việc làm của các địa phương: Vĩnh Long (10,3%); Đồng Tháp (4,6%) và Cà Mau
(5,3) là hết sức bất hợp lý vì các địa phương trên vốn là những địa phương có nhiều
tiềm năng, điều kiện và thế mạnh để phát triển về nông – lâm – ngư nghiệp. Hướng
giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm (đặc biệt ở các vùng có lực lượng
lao động không có trình độ CMKT) phù hợp mới có thể đẩy mạnh sự phát triển cân
đối, bền vững KT - XH của toàn vùng ĐBSCL, sớm triển khai chiến lược đào tạo và
đào tạo lại cho đội ngũ trên để có thể tìm và tự tạo việc làm cho bản thân và xã hội.
b. Cơ cấu nhân lực vùng ĐBSCL: Trong cơ cấu lao động về trình độ so với
các vùng khác trong cả nước thì ĐBSCL vẫn là vùng tỷ lệ lao động có trình độ
CMKT thấp nhất cả nước, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất là ở Hà Nội
(39,0%), thấp nhất là ở ĐBSCL (10,4%). Thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2014
Đơn vị: %
TT Địa phương Tổng
số
Dạy
nghề
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
trở lên
Cả nước 18,6 4,9 3,7 2,2 7,8
1 Trung du và miền núi phía Bắc 15,8 3,9 4,6 2,5 4,8
2 Đồng bằng sông Hồng 20,7 7,8 3,7 2,6 6,5
3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 17,0 4,3 4,2 2,3 6,2
4 Tây Nguyên 12,6 2,7 3,3 1,6 5,1
5 Đông Nam Bộ 16,7 4,5 3,5 1,8 6,9
6 Đồng bằng sông Cửu Long 10,4 2,4 2,3 1,2 4,5
7 Hà Nội 39,0 9,3 5,3 3,2 21,2
8 Thành phố Hồ Chí Minh 32,5 7,1 3,5 3,0 18,8
54
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014
Về cơ cấu lao động theo trình độ CMKT vùng năm 2014, (được trình bày tại
phụ lục 2.4 của luận án) dù có lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ lao động
không có trình độ CMKT ở vùng ĐBSCL chiếm khá cao 89,6%, bên cạnh đó là sự
mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, sự mất cần đối giữa các trình độ, trong đó
lực lượng lao động trình độ ĐH trở lên chỉ chiếm 4,5%. Đây là điều đáng báo động,
thể hiện nhân lực vùng ĐBSCL về tổng thể là quá thấp về trình độ, kiến thức và kỹ
năng CMKT, sẽ là trở ngại khi tham gia vào thị trường lao động trong giai đoạn
kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng. Như vậy, ĐBSCL về mặt
GD&ĐT là vùng trũng, cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao trình độ CMKT,
đặc biệt từ trình độ ĐH trở lên để tạo lực lượng lao động chất lượng cao phục vụ
cho sự phát triển của toàn vùng.
c. Chất lượng nhân lực vùng ĐBSCL: Thể hiện ở cả về thể lực, trí lực và tâm
lực lực [16], [25], [28], [39], [67]. Những hạn chế trong chất lượng nguồn nhân lực của
vùng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó hạn chế về đào tạo nhân lực được coi là
nguyên nhân chủ yếu. Trí lực của nguồn nhân lực biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả
năng thích nghi và kỹ năng lao động lành nghề (kỹ năng, kỹ xảo, thao tác…) của lao
động, trí lực của người lao động có liên quan trực tiếp tới GD&ĐT. Vùng ĐBSCL
được coi là “vùng trũng” của cả nước về giáo dục. Vì vậy, trí lực của nhân lực vùng
này là vấn đề quan tâm nổi bật hiện nay trong việc phát triển nhân lực của vùng.
Nhân lực vùng ĐBSCL không chỉ thấp nhất cả nước về trình độ học vấn mà
trong cả trình độ CMKT. Sự thấp kém về trình độ CMKT dẫn đến chất lượng nhân
lực đang làm việc trong nền kinh tế thấp trên mọi phương diện: về khả năng tiếp cận,
thích ứng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ chậm; khả năng hỗ trợ,
làm việc nhóm kém không thể đáp ứng một cách cơ bản, đảm bảo sự phát triển trong
các lĩnh vực KT - XH của vùng, quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhân lực trình
độ ĐH thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu và chất lượng nhân lực thấp, chưa
đáp ứng cho nhu cầu phát triển vì các lý do: đào tạo chưa đảm bảo chất lượng; giữa
khả năng đào tạo và nhu cầu nhân lực chưa gặp nhau; vừa thừa vừa thiếu nhân lực –
thừa vì các lĩnh vực/ngành đào tạo và SVTN không phù hợp nhu cầu CSSDNL, thiếu
vì các lĩnh vực/ngành thế mạnh của vùng lại chưa được quan tâm đào tạo.
Nhận thức được vấn đề trên, trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tại quyết định số 939/QĐ-TTg, ban
hành ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định nhiệm vụ
giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 40 vạn lao động/năm của vùng. Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị chỉ còn khoảng 3,5 - 4%; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 35 - 40% vào năm 2015 và khoảng 50 - 55% vào năm 2020.
55
Vấn đề ở chỗ các nhà quản lý các địa phương trong vùng cần tích cực và có giải
pháp như thế nào hỗ trợ cho các CSĐT và khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham
gia học tập và đào tạo, tự tìm và tự tạo được việc làm cho bản thân và xã hội.
2.2.2.2. Nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Quyết định số 1216 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 7 năm
2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân
lực thực hiện thành công CNH – HĐH đất nước. Xác định rõ phương hướng phát
triển nhân lực đến năm 2020: Về cơ cấu bậc đào tạo, đến năm 2020 số nhân lực qua
đào tạo tương ứng: bậc trung cấp khoảng 12 triệu người (khoảng 27%); cao đẳng
khoảng 3 triệu người (khoảng 7,0%); bậc ĐH khoảng 5 triệu người (khoảng 11,0%).
Báo cáo thực trạng về cơ cấu nhân lực vùng ĐBSCL ở bảng 2.4 một mặt,
phản ánh đúng thế mạnh và đặc thù của vùng về lĩnh vực/ngành kinh tế về nông -
lâm – ngư, nên chiếm tỷ lệ cao lên đến 50,9% với trên 5 triệu lao động, trong khi
các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 16,7% với khoảng gần 2 triệu và
dịch vụ 32,5% với khoảng trên 3 triệu, mặt khác thể hiện sự mất cân đối trong cơ
cấu lĩnh vực/ngành. Để vùng phát triển đúng tiềm năng thì cần có định hướng, chiến
lược giải quyết phù hợp nhân lực giữa các lĩnh vực/ngành kinh tế, đồng thời nâng
chất lượng nhân lực trình độ ĐH các địa phương của vùng.
Bảng 2.4. Tỷ trọng các lĩnh vực/ngành của vùng ĐBSCL năm 2014 Đơn vị: %
TT Lĩnh vực/ngành Tỷ lệ % Số lượng 1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 50,9 5.236,9 2 Công nghiệp – Xây dựng 16,7 1.718,2 3 Dịch vụ 32,5 3.343,8
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014
Cũng theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng ĐBSCL đến năm
2020, tại quyết định số 939/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ, phấn đấu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020: thay đổi nhanh, mạnh tỷ
trọng các lĩnh vực/ngành nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ.
Theo đó, giảm tỷ trọng lĩnh vực/ngành nông - lâm - ngư nghiệp và tăng lĩnh
vực/ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ tạo điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp CNH
– HĐH và hội nhập của vùng.
Bảng 2.5. Định hướng tỷ trọng các lĩnh vực/ngành vùng giai đoạn 2015 - 2020 Đơn vị: %
TT Lĩnh vực Năm 2015 Năm 2020 1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 36,7% 30,5% 2 Công nghiệp – Xây dựng 30,4% 35,6% 3 Dịch vụ 32,9% 33,9%
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020
56
Theo đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, đạt tỷ lệ 210 SV/1 vạn dân; đảm
bảo đa số SVTN từ các CSĐT của vùng đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn,
kỹ thuật của CSSDNL.
Các địa phương trong vùng đã chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển nhân
lực của địa phương, theo đó, định hướng chung đều giảm lĩnh vực/ngành nông - lâm
- ngư nghiệp và tăng nhân lực lĩnh vực/ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ, phù
hợp với xu thế phát triển của đất nước và vùng. Bảng 2.6 thể hiện.
Bảng 2.6. Nhu cầu chuyển dịch cơ cấu một số địa phương vùng ĐBSCL
giai đoạn 2015-2020
Đơn vị: %
TT
Lĩnh vực
Địa phương
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ Nông-Lâm- Ngư nghiệp
Năm 2015
Năm 2020
Năm 2015
Năm 2020
Năm 2015
Năm 2020
1 An Giang 17,0 25,0 33,0 40,0 50,0 35,0 2 Cà Mau 77,59 87,0 79,91 86,44 30,57 51,63 3 Cần Thơ 24,83 28,9 42,61 47,91 32,56 24,0 4 Kiên Giang 15,4 20,1 30,7 38,1 53,9 41,8 5 Tiền Giang 32,9 41,3 20,1 28,50 47,0 30,2 6 Trà Vinh 20,57 25,0 26,46 30,0 52,97 45,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các địa phương vùng ĐBSCL
Quy hoạch của các địa phương trong vùng cũng đã xác định rõ nhu cầu đào
tạo nhân lực và nhân lực trình độ ĐH cho nền kinh tế các địa phương trong vùng
ĐBSCL giai đoạn 2015 đến 2020, (thể hiện qua phụ lục 2.5 trong luận án) và theo
bảng 2.7 bên dưới, sẽ cho bức tranh tổng thể về nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng
ĐBSCL thời gian tới, cụ thể là trong giai đoạn 2015-2020:
Bảng 2.7. Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020
Đơn vị: Nghìn người
TT Nhu cầu
Tỉnh Năm 2015 Năm 2020
1 An Giang 43,2 57,2 2 Cần Thơ 106,5 137 3 Đồng Tháp 18,7 21 4 Hậu Giang 16,6 14,6 5 Kiên Giang 56,7 86,9 6 Tiền Giang 426,4 499,9 7 Trà Vinh 36,31 62,46 Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
Định hướng và quy hoạch của Chính phủ và các địa phương trong vùng đã
cụ thể số lượng, trình độ nhân lực cần đào tạo, sẽ là cơ sở giúp các CSĐT chủ động
hơn trong việc lập quy hoạch đào tạo, mở ngành đáp ứng, đầu tư cơ sở vật chất,
57
trang thiết bị, bổ sung đội ngũ GV đáp ứng trong thời gian tới.
Bài toán đặt ra, theo quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng ĐBSCL thì
đến năm 2015 dân số của toàn vùng khoảng 18 triệu người và khoảng 18,8 triệu
người vào năm 2020. Đối chiếu với các quy hoạch, chiến lược có liên quan của các
cấp quản lý nhà nước, giai đoạn năm 2015 và 2020, theo lý thuyết vùng ĐBSCL sẽ
có số lượng SV được đào tạo ở các hình thức của vùng như sau:
Số lượng SV của vùng ĐBSCL theo tỷ lệ 190 SV/1 vạn dân (theo Quyết
định số: 1033/ QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 - 2015) đến
năm 2015 về quy mô số SV của vùng sẽ là: 357.200 SV.
Số lượng SV các hình thức của vùng ĐBSCL theo tỷ lệ 400 SV/1 vạn dân
(theo Quyết định số: 711/ QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020) đến năm 2020 về quy mô số SV của
vùng sẽ là: 752.000 SV.
Với nhu cầu lớn, trong thời gian ngắn phải đào tạo số lượng nhân lực trình
độ ĐH cho các địa phương trong vùng, giai đoạn 2015 sẽ là: 357.200 SV, giai đoạn
2020 sẽ là: 752.000 SV. Đây thật sự là vấn đề nan giải với hệ thống GD&ĐT vùng.
2.2.2.3. Khả năng đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua đào tạo từ xa
a. Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo qua các hình thức
Hiện trạng, vùng ĐBSSCL với sự tham gia đào tạo của 17 trường ĐH, trong
đó có 11 trường công lập và 6 trường ngoài công lập, với tổng chỉ tiêu hằng năm
gần 50 ngàn chỉ tiêu cho các hình thức đào tạo, xem bảng 2.8.
Bảng 2.8. Tổng SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015
Đơn vị: Người
TT CSĐT Tổng số Chính quy VLVH ĐTTX Cả nước 518.587 380.354 93.291 44.942
1 Vùng ĐBSCL 49.831 26.880 14.543 8.408 2 Trường ĐH Cần Thơ 16.382 8.781 5.768 1.833 3 Trường ĐH Trà Vinh 14.087 3.508 4.004 6.575 4 Trường ĐH Đồng Tháp 4.688 2.147 2.541 0
Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thời điểm năm học 2014 – 2015, tổng quy mô SV các hình thức đào tạo của
các CSĐT đại học trong vùng ĐBSCL chỉ đạt đến con số 145.582 SV, trong đó có
86.230 SV hình thức CQ, 38.136 SV hình thức VLVH và 21.216 SV ĐTTX. Thể
hiện ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Quy mô SV năm học 2014 – 2015
Đơn vị: Người
58
CSĐT Tổng số Chính quy Vừa học vừa làm
ĐTTX Tỷ lệ
Cả nước 1.824.328 1.348.937 339.301 136.090 7,5 Vùng ĐBSCL 145.582 86.230 38.136 21.216 14,6
Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trong vùng chỉ có một số CSĐT đại học như trường ĐH Cần Thơ, trường
ĐH Tiền Giang, trường ĐH Y Dược Cần Thơ… được thành lập sớm, còn phần
lớn là các CSĐT khác mới được thành lập trong thời gian gần đây, nên khả năng
đầu tư trang thiết bị, CSVC, nhất là vấn đề đội ngũ CBQL, GV là không thể thực
hiện được trong thời gian ngắn, nên việc tăng quy mô đào tạo các hình thức đào
tạo CQ hoặc VLVH là không thể thực hiện.
Vùng ĐBSCL, bàn về vấn đề đào tạo nhân lực, không thể không nói đến
Trường ĐH Cần Thơ, CSĐT đã từng bước khẳng định vững chắc vị trí, vai trò của
mình trong cơ cấu mạng lưới các trường ĐH toàn quốc nói chung, mạng lưới các
trường ĐH ở vùng ĐBSCL nói riêng. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số: 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006, trên cơ sở khảo
sát, tham khảo ý kiến, thống kê nhu cầu và định hướng phát triển của các tỉnh/thành
trong vùng, về nhu cầu nhân lực có trình độ CMKT; trình độ ĐH, CĐ đáp ứng cho
sự phát triển vùng. Trường ĐH Cần Thơ đã xây dựng “Quy hoạch phát triển tổng
thể Trường ĐH Cần Thơ trọng điểm đến năm 2020”, văn bản này đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt tại Quyết định số 6004/QĐ-BGDĐT, ngày 21/9/2007.
Theo đó, về phát triển quy mô đào tạo và các lĩnh vực/ngành bám sát với nhu cầu
thực tế phát triển KT - XH của vùng; đa dạng và linh hoạt trong đào tạo để đáp ứng
nhu cầu học tập của nhiều đối tượng; chú ý xây dựng và phát triển ĐTTX bậc ĐH
để nâng cao dân trí và nhân lực có trình độ ĐH cho vùng.
Bảng 2.10. Quy mô đào tạo của trường ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020
Đơn vị: Người
TT Trình độ đào tạo 2015 2020
1 Đại học (tất cả các hình thức) 41.691 54.772 Nguồn: Trường ĐH Cần Thơ
Bảng 2.11. Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo của trường
ĐH Cần Thơ giai đoạn 2015 và 2020
Đơn vị: Người
TT Hình thức đào tạo Năm 2015 Năm 2020
Tuyển sinh
Quy mô đào tạo
Tuyển sinh
Quy mô đào tạo
1 Chính quy 8.230 33.322 9.310 38.852 2 Đào tạo từ xa 5.600 15.900 7.100 20.400
59
Nguồn: Trường ĐH Cần Thơ
Với sự chuẩn bị, tham gia tích cực của các CSĐT trong vùng, trong đó có
trường ĐH Cần Thơ, thì tối đa các CSĐT cũng chỉ đảm đương khoảng 100 ngàn SV
các hình thức đào tạo/năm, còn nhu cầu và quy mô nhiều hơn nữa thì sẽ là vấn đề nan
giải và vô cùng khó khăn với hệ thống. Do đó, ĐTTX với sự linh hoạt sẽ là lời giải
cho bài toán đào tạo nhân lực trình độ ĐH cho vùng nhanh, số lượng lớn và hiệu quả.
Vấn đề quan trọng là việc tổ chức và quản lý đào tạo phải đảm bảo chất lượng.
b. Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo qua hình thức ĐTTX
Hiện nay, vùng ĐBSCL có sự tham gia tổ chức đào tạo VLVH, ĐTTX của
nhiều CSĐT là các viện, trường ĐH trong cả nước. Tuy nhiên, hoạt động mạnh,
hiệu quả với quy mô SV lớn, chiếm ưu thế là 03 CSĐT của vùng đã được Bộ
GD&ĐT cho phép triển khai tổ chức đào tạo và cấp bằng ĐTTX từ những năm
2008, đó là các CSĐT công lập như trường ĐH Cần Thơ, trường ĐH Trà Vinh và
trường ĐH Đồng Tháp. Tính đến thời điểm 2014 các CSĐT trên đã mở hơn 23
ngành ĐTTX thuộc các lĩnh vực/ngành nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ. Cụ thể qua bảng 2.12.
Bảng 2.12. Khả năng đáp ứng các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL
TT Cơ sở đào tạo Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ
Tổng số
1 Trường ĐH Cần Thơ 5 2 2 9 2 Trường ĐH Trà Vinh 2 3 1 6 3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 0 3 3
Tổng số 23 ngành khác nhau Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Nhìn chung, các ngành ĐTTX hiện vẫn chưa đa dạng, phong phú, chưa đáp
ứng hết nhu cầu nhân lực của một số ngành mũi nhọn, gắn liền với thế mạnh, đặc
thù của địa phương. Vùng ĐBSCL và các CSĐT chưa thật sự làm tốt công tác quy
hoạch, khảo sát và đánh giá nhu cầu về nhân lực, đặc biệt là nhân lực trình độ ĐH.
Trong thời gian tới, Chính phủ, các địa phương, các CSĐT cần khẩn trương xây
dựng, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách, đồng thời có các giải pháp tổ chức
khảo sát, đánh giá, quy hoạch phát triển ĐTTX. Với thế mạnh của 03 CSĐT trên,
hiện đã đào tạo hơn 177 mã ngành đào tạo ở hình thức đào tạo CQ thì việc tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng các ngành đào tạo cho hình thức ĐTTX có tính khả thi cao.
2.3. Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long
2.3.1. Mạng lưới các cơ sở đào tạo có đào tạo từ xa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
Vùng ĐBSCL có 3 CSĐT tổ chức ĐTTX theo các quyết định của Bộ
60
GD&ĐT: trường ĐH Trà Vinh với quyết định số 551/QĐ-BGDĐT ngày 01/2/2008;
trường ĐH Đồng Tháp với quyết định 2386/QĐ-BGDĐT ngày 24/4/2008 và trường
ĐH Cần Thơ với quyết định số 8254/QĐ-BGDĐT ngày 16/11/2009 và 1990/QĐ-
BGDĐT ngày 13/5/2011. Hiện nay, với quy định của Bộ GD&ĐT về việc ngưng
đào tạo các ngành sư phạm thông qua hình thức ĐTTX nên trường ĐH Đồng Tháp
đã không còn đào tạo nhưng đơn vị vẫn đang tiến hành các thủ tục mở tiếp các
ngành ĐTTX mới ngoài sư phạm. Tính đến thời điểm năm 2015, các CSĐT trên đã
có thời gian gần 10 năm tổ chức đào tạo với mạng lưới các ĐVLK đào tạo khắp các
địa phương trong vùng ĐBSCL.
Bảng 2.13. Mạng lưới các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL
CSĐT Trường ĐH
Cần Thơ Trường ĐH
Trà Vinh Trường ĐH Đồng Tháp
Tổng số ĐVLK
Số ĐVLK 48 32 00 82 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
2.3.2. Quy mô sinh viên
Số SV tuyển mới hình thức ĐTTX trong năm học 2014 – 2015, đạt đến
8.408 SV, chiếm tỷ lệ 16,87% trong tổng số SV các hình thức đào tạo, điều đó
chứng tỏ ĐTTX vẫn còn sức hút và có vai trò quan trọng trong đào tạo nhân lực đối
với vùng ĐBSCL, nhưng tỷ lệ trên vẫn còn khiêm tốn so với tổng số SV các hình
thức đào tạo, so với tiềm năng của các CSĐT và nhu cầu chung, nên cần sớm có các
giải pháp chiến lược hỗ trợ cho hình thức pháp triển.
Bảng 2.14. SV tuyển mới của các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015
TT Đơn vị Tổng số SV Đào tạo từ xa Tỷ lệ
1 Vùng ĐBSCL 49.831 8.408 16,87
2 Trường ĐH Cần Thơ 22.734 1.833 8,06
3 Trường ĐH Trà Vinh 14.087 6.575 46,67
4 Trường ĐH Đồng Tháp 4.688 0 0,0
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Về quy mô đào tạo ĐTTX, số SV học tập hình thức ĐTTX của vùng ĐBSCL
hiện là 21.216 SV, so với tổng số SV cả nước là 136.090 SV. Trong đó, trường ĐH
Cần Thơ là 9.473 SV; trường ĐH Trà Vinh là 11.743 SV.
Bảng 2.15. Quy mô SV ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm học 2014-2015
TT Đơn vị Quy mô sinh viên ĐTTX
1 Cả nước 136.090
2 Vùng ĐBSCL 21.216
3 Trường ĐH Cần Thơ 9.473
4 Trường ĐH Trà Vinh 11.743
5 Trường ĐH Đồng Tháp 00
61
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Như vậy, bên cạnh những hạn chế trong quản lý tuyển sinh như: tuyển nhiều
đợt; phụ thuộc vào số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển; đội ngũ tư vấn, hỗ trợ người
học thiếu và yếu về phương pháp, kỹ thuật tư vấn; các CSĐT chưa có phương thức
mới trong tổ chức tiếp cận thí sinh và tuyển sinh; việc áp dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong việc tư vấn, thông tin, thu nhận hồ sơ đăng ký từ phía người
học chưa được nghiên cứu, áp dụng. Dù có nhiều khó khăn, nhưng quy mô SV
ĐTTX của vùng ĐBSCL trong năm học 2014 – 2015 cũng đã đạt trên 21 nghìn SV.
Bảng 2.16. Quy mô và tuyển mới ĐTTX cả nước và vùng ĐBSCL
năm học 2014 - 2015 Đơn vị: Nghìn người
TT Đơn vị Quy mô SV Tỷ lệ Tuyển mới Tỷ lệ
1 Cả nước 136.090 100 44.942 100
2 Vùng ĐBSCL 21.216 15,59 8.408 18,71
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.3.3. Tổ chức đào tạo từ xa
2.3.3.1. Yếu tố đầu vào
a. Chương trình đào tạo từ xa
Hiện trường ĐH Cần Thơ có 14 chương trình; Trường ĐH Trà Vinh có 10
chương trình; Trường ĐH Đồng Tháp có 03 chương trình (thể hiện cụ thể qua phụ lục
số 2.6 trong luận án). Các chương trình ĐTTX là các chương trình đã và đang tổ chức
đào tạo ở hình thức CQ, được các CSĐT điều chỉnh và áp dụng sang ĐTTX nên đã
đảm bảo bám sát cả về nội dung, thời gian, học liệu đào tạo, đảm bảo cả về số giờ lý
thuyết và thực hành.
Điểm lưu ý, hiện mới chỉ có 23 chương trình ĐTTX, so với khả năng đào tạo
gần 177 chương trình đang đào tạo CQ của các CSĐT là quá ít. Mặt khác, các
chương trình ĐTTX chưa đảm bảo đủ các lĩnh vực/ngành như nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Với nhu cầu hiện tại và tương lai của
vùng, các CSĐT có ĐTTX cần tăng cường nghiên cứu và bổ sung thêm chương
trình ĐTTX đủ các lĩnh vực/ngành đào tạo mới, phù hợp với đặc thù, thế mạnh của
vùng miền, đáp ứng nhu cầu đào tạo, học tập của đông đảo nhân dân, đảm bảo nhân
lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH vùng.
Đánh giá về sự phù hợp của chương trình, kết quả khảo sát 545 SV, 120 GV
về sự phù hợp nội dung, thời gian và số giờ lý thuyết và thực hành của các chương
trình ĐTTX (thể hiện qua biểu đồ ở phụ lục số 2.7 trong luận án) mức độ đánh giá
các chương trình phù hợp và rất phù hợp đạt tỷ lệ cao. Nhưng cũng có ý kiến đánh
giá của SV về nội dung và thời gian đào tạo là không phù hợp, lần lượt là 13,7% và
62
10,7%; đánh giá về số giờ thực hành của phần lớn SV và GV là 26,7%, 10,0% cho
thấy phân bố thời gian của chương trình vẫn chưa hợp lý, còn nặng về lý thuyết và
hạn chế số giờ thực hành. Phải điều chỉnh và tăng thời lượng thực hành phù hợp cho
các chương trình ĐTTX.
Thực trạng chương trình, kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của 24 CBQL, 120
GV, 545 SV, 117 SVTN, 30 CSSDNL, cho ý kiến kết quả thực hiện đạt điểm trung
bình 2,04, ở bảng 2.17 phía dưới, chứng minh rằng các chương trình ĐTTX tổ chức
đào tạo đều bám sát và thực hiện theo các chương trình đào tạo trình độ ĐH hệ CQ đã
được các cơ quan quản lý thẩm định và ban hành, về phía các CSĐT đã có sự điều
chỉnh, bổ sung từ thực tế điều kiện địa phương, đặc thù ngành để phù hợp, thiết thực
với ĐTTX. Nhưng phần lớn các chương trình đào tạo vẫn chưa bám sát, phù hợp với
đặc thù vùng miền, chưa thay đổi được cách thức, thói quen, tập quán trong học tập và
cả phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV và SV của vùng đối với hình thức ĐTTX.
Bảng 2.17. Thực trạng chương trình ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Chương trình đào tạo phù hợp nhu
cầu, vị trí việc làm người học và
nhu cầu nhân lực CSSDNL
CBQL 2,43 2,08
GV 2,43 2,17
SV 2,16 1,96
SVTN 2,28 2,26
CSSDNL 2,58 1,90
2
Chương trình từng ngành đào tạo
được công bố công khai đến
người học và cộng đồng
CBQL 2,38 2,20
GV 2,42 2,13
SV 2,44 1,76
SVTN 2,34 1,94
CSSDNL 2,50 2,09
3 ĐTTX bám sát chương trình từng
ngành được phê duyệt
CBQL 2,50 2,45
GV 2,46 2,19
SV 2,28 1,89
SVTN 2,36 2,09
CSSDNL 2,39 1,83
4
Chương trình của từng ngành đào
tạo tương thích với phương tiện
kỹ thuật và học liệu của CSĐT
CBQL 2,55 2,14
GV 2,64 1,95
SV 2,11 1,92
SVTN 1,98 1,76
CSSDNL 2,57 2,14
Điểm trung bình chung 2,39 2,04
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
63
b. Tuyển sinh
Với đặc điểm ĐTTX, tuyển sinh chỉ xét tuyển hồ sơ thí sinh, không tổ chức
thi tuyển. Nên thời gian qua các CSĐT trong vùng thường xuyên tổ chức nhiều đợt
tuyển sinh trong năm để đáp ứng nhu cầu học tập và đảm bảo số lượng tuyển sinh.
Bảng 2.18. Công tác tuyển sinh ĐTTX các CSĐT vùng ĐBSCL năm 2014
TT Đơn vị Số lượt tuyển/năm Đăng ký xét tuyển Trúng tuyển
1 Trường ĐH Cần Thơ 6 2.170 1.833
2 Trường ĐH Trà Vinh 8 6.815 6.575
3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 00 00
Tổng 14 9.485 8.408
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Trong tuyển sinh ĐTTX của vùng, theo kết quả khảo sát 24 CBQL; 24
ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm quan trọng và kết quả thực hiện thể hiện ở bảng 2.19.
Bảng 2.19. Thực trạng tuyển sinh ĐTTX
TT Nội dung Đối
tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 Tư vấn, quảng bá đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị và địa phương có nhu cầu theo định kỳ
CBQL 2,51 2,13
ĐVLK 2,69 1,67
CSSDNL 2,47 1,93
2 Thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan
CBQL 2,67 2,25
ĐVLK 2,45 2,16
CSSDNL 2,50 2,08
3 Công kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các ĐVLK và các đối tượng có liên quan
CBQL 2,34 1,67 ĐVLK 2,18 1,83 CSSDNL 2,11 1,67
4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV CBQL 2,44 2,25 ĐVLK 2,38 2,33 CSSDNL 2,52 2,27
Điểm trung bình chung 2,44 2,02
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Qua đó, thực trạng tuyển sinh ĐTTX, khi đánh giá về tầm quan trọng điểm
số trung bình chung ở mức khá cao 2,44 điểm nhưng kết quả thực hiện chưa đạt
mức như mong muốn, kết quả thực hiện là 2,02 điểm.
Trong kết quả thực hiện, nổi bật nhất trong các nội dung là nội dung tư vấn,
quảng bá và nội dung thông báo tuyển sinh được đánh giá mức độ quan trọng cao
nhất với điểm trung bình 2,69 điểm và 2,67 điểm nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt
điểm trung bình là 1,67 điểm và 2,25 điểm. Do đó, để có thực trạng tuyển sinh khả
quan hơn thì công tác nghiên cứu, cải tiến, thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức,
ứng dụng công nghệ, tăng nguồn tuyển sinh là thật sự cần thiết, cấp bách.
c. Đội ngũ Giảng viên
64
Với ưu thế là các CSĐT công lập, trong đó có một số trường được thành lập
từ rất sớm nên về đội ngũ GV được xem là mạnh và đủ đảm bảo đáp ứng được tất
cả các ngành đào tạo hình thức từ xa.
Bảng 2.20. Đội ngũ GV và CBQL các CSĐT vùng ĐBSCL
TT Hình thức
Đội ngũ Trường
ĐH Cần Thơ
Trường ĐH
Trà Vinh
Trường ĐH
Đồng Tháp Tổng
1 Đào tạo Chính quy
Giảng viên 1.188 528 393 2.109 Cán bộ quản lý 883 240 188 1.311
2 Đào tạo Từ xa
Giảng viên 276 242 34 552
Cán bộ quản lý 42 36 9 87 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Mặt khác, trình độ đội ngũ GV cũng nói lên uy tín và điều kiện để đảm bảo
chất lượng đào tạo của CSĐT cũng như các chương trình đào tạo. Tổng thể đội ngũ
GV của các CSĐT có ĐTTX của vùng ĐBSCL (xem phụ lục 2.8 trình bày trong
luận án), thì trình độ đội ngũ các CSĐT trong vùng hiện có tổng số 526/639 GV
tham gia giảng dạy từ xa, được đào tạo và đủ khả năng, chiếm tỷ lệ 82,3% trình độ
từ thạc sĩ trở lên, điều đó cho phép tin rằng ĐTTX của cùng có khả năng đảm bảo
tốt chất lượng giảng dạy.
Từ kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 24 ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm
quan trọng và kết quả thực hiện mời và hợp đồng giảng dạy đối với đội ngũ GV
tham gia ĐTTX của CSĐT, trong bảng 2.21.
Bảng 2.21. Thực trạng sử dụng đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh vực/ngành đào tạo theo năm học
CBQL 2,42 2,62 GV 2,54 2,46 ĐVLK 2,25 2,73 CSSDNL 2,57 2,04
2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học
CBQL 2,42 2,38 GV 2,21 2,57 ĐVLK 2,25 2,35 CSSDNL 2,13 2,07
3
Thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX
CBQL 2,50 2,08 GV 2,42 2,04 ĐVLK 2,38 1,97 CSSDNL 2,20 2,07
Điểm trung bình chung 2,36 2,28 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Khảo sát ở 3 nội dung trong bảng 2.21 thì việc sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV
cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh vực/ngành đào tạo theo năm học được đánh giá ở mức
quan trọng cao nhất với điểm số trung bình cao nhất 2,57 điểm và đặc biệt kết quả thực
65
hiện cũng được đánh giá ở mức cao 2,73 điểm. Việc sàng lọc và ký hợp đồng đối với
GV thỉnh giảng theo năm học được cho là ít quan trọng nhất với 2,13 điểm và thống
nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và
GV tham gia ĐTTX được đánh giá là thực hiện không tốt với mức điểm là 1,97.
Nhưng nhìn chung, trung bình chung của thực trạng GV tham gia ĐTTX vẫn được
nhìn nhận là quan trọng (2,36 điểm) và kết quả thực hiện tương đối tốt (2,28 điểm).
Công tác sàng lọc tuyển dụng GV cơ hữu ký và ký hợp đồng giảng dạy các
môn học theo đúng ngành, kế hoạch, nội dung và theo năm được thực hiện hiệu quả,
hợp lý thể hiện qua thực tế và kết quả khảo sát. Điều này được đánh giá cao trong
việc đảm bảo đội ngũ giảng dạy từ xa. Cần tiến lên bước nữa thông qua việc ký kết
và mời giảng đội ngũ chuyên viên giỏi từ các CSSDNL, các nhà khoa học tham gia.
d. Phương tiện kỹ thuật, học liệu
ĐTTX có sự gián cách nhất định giữa CSĐT, GV với SV, nên việc đào tạo
và quản lý đào tạo cần thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật và
học liệu được cung cấp bởi CSĐT. Việc đầu tư, bố trí, phối hợp và khai thác hợp lý
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và học liệu sẽ góp phần tận dụng tối đa các
nguồn lực và đảm bảo được hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo.
Theo kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 24 ĐVLK; 30 CSSDNL về tầm
quan trọng và kết quả thực hiện đối với việc chuẩn bị phương tiện kỹ thuật và học
liệu phục vụ cho ĐTTX, thông qua bảng 2.22 kết quả nhận xét là khá quan trọng
với điểm trung bình chung là 2,33 nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt ở mức 1,96 điểm.
Bảng 2.22. Thực trạng chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX
TT Nội dung Đối
tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 Bố trí, khai thác hợp lý phương tiện kỹ thuật, CSVC phục vụ từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy
CBQL 2,42 1,83 GV 2,47 2,30 ĐVLK 2,63 2,50 CSSDNL 1,97 1,73
2 Bố trí, khai thác hợp lý các phương tiện kỹ thuật chung và riêng của từng ngành đào tạo ĐTTX
CBQL 2,29 2,23 GV 2,40 1,88 ĐVLK 2,42 1,75 CSSDNL 2,07 1,77
3 Khai thác, phân phối hệ thống học liệu cho các ngành đào tạo
CBQL 2,55 1,54 GV 2,39 1,90 ĐVLK 2,28 2,15 CSSDNL 2,10 1,90
Điểm trung bình chung 2,33 1,96
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Theo đó, được đánh giá quan trọng nhất và có kết quả thực hiện tốt nhất là
nội dung bố trí, khai thác hợp lý phòng học, CSVC phục vụ cho từng chương trình
đào tạo theo kế hoạch giảng dạy, lần lượt là tầm quan trọng 2,63 điểm và thực hiện
2,50 điểm. Cho số chỉ báo thấp nhất là nội dung khai thác, phân phối hệ thống học
66
liệu cho các ngành đào tạo thực hiện kém nhất, chỉ đạt 1,54 điểm trong khi được đánh
giá tầm quan trọng đến 2,55 điểm. Do đó, trong kết quả thực hiện phương tiện kỹ
thuật và học liệu chưa được hoàn chỉnh, CSĐT tăng cường sử dụng có hiệu quả hơn
việc bố trí, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu phục vụ cho ĐTTX.
e. Tài chính
Ở Việt Nam, ĐTTX được xếp vào phương thức đào tạo không chính quy nên
mọi kinh phí tổ chức và đào tạo chủ yếu dựa vào nguồn thu từ SV và xã hội hóa. Các
CSĐT từ các nguồn thu và nguồn kinh phí tự có của đơn vị, lập kế hoạch, cân đối thu
chi để đảm bảo hoạt động hiệu quả, tính đến tái đầu tư, khấu hao CSVC của CSĐT.
Theo kết quả khảo sát 24 CBQL và 24 ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả
thực hiện hoạt động tài chính phục vụ cho ĐTTX. Ý kiến của các đối tượng được
khảo sát thể hiện ở bảng 2.23 cho thấy thực trạng tài chính của ĐTTX đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL được đánh giá hợp lý khi điểm trung bình
chung tầm quan trọng cũng như kết quả thực hiện đánh giá khá với điểm lần lượt là
2,46 điểm và 2,29 điểm. Trong đó, được đánh giá cao nhất về tầm quan trọng là
công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác với điểm số trung bình
tầm quan trọng và kết quả thực hiện đều có điểm gần như tuyệt đối (2,65 điểm và
2,83 điểm). Nên tiếp tục phát huy và cải tiến nhằm đưa hoạt động tài chính phục vụ
ĐTTX ngày càng tốt hơn, tạo niềm tin nơi người học và cộng đồng về mặt tài chính.
Bảng 2.23. Tài chính phục vụ ĐTTX
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Xác định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
CBQL 2,31 2,17
ĐVLK 2,42 2,21
2 Công bố công khai mức học phí và
các khoản chi phí khác
CBQL 2,65 2,83
ĐVLK 2,61 2,01
3 Thu học phí và chi phí khác theo kế
hoạch đã được phê duyệt
CBQL 2,34 2,25
ĐVLK 2,58 2,59
4 Chi các khoản theo định mức theo kế
hoạch đã phê duyệt
CBQL 2,43 2,28
ĐVLK 2,37 2,00
Điểm trung bình chung 2,46 2,29
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
2.3.3.2. Yếu tố quá trình
a. Hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên
Trong giảng dạy và hướng dẫn SV tham gia học từ xa hiện nay ở các CSĐT
vùng ĐBSCL, dù có sự gia giảm về thời gian tiến hành và kết thúc, số lần giáp mặt
giữa GV và SV nhưng nhìn chung, các đơn vị đều có sự tương đồng trong áp dụng
kế hoạch, tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả cho mỗi môn học, cho từng SV theo
thời gian, tiến trình khoảng 15 tuần như học kỳ chính thức của CQ.
67
Bảng 2.24. Mẫu kế hoạch chung về tổ chức dạy - học từ xa của các CSĐT
vùng ĐBSCL
TT Thời gian Nội dung công việc
1 Tuần thứ 1 và
thứ 2
GV giới thiệu: Về môn học, nội dung chính; Tài liệu học tập;
Phương pháp học tập và tự học; cách thức truy cập thông tin
2 Tuần thứ 3
đến thứ 10
SV: Tự học, tự nghiên cứu môn học, tài liệu; Truy cập hệ thống
học liệu tìm hiểu thêm thông tin; Tham gia học trực tuyến, trao
đổi cùng GV hoặc SV khác (đối với những môn học trực tuyến)
3 Tuần thứ 11
đến thứ 12
GV: tiếp tục hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, trao đổi giải bài
tập, các nội dung có liên quan đến môn học, vận dụng thực
tiễn (nếu có).
4 Tuần thứ 13
đến thứ 14 SV: Tự ôn, nghiên cứu và hoàn thành các bài tập.
5 Tuần thứ 15 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Tìm hiểu về thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV trong ĐTTX,
qua bảng 2.25 ý kiến của các đối tượng được khảo sát là 24 CBQL; 120 GV; 545
SV; 117 SVTN; 24 ĐVLK cho thấy:
Bảng 2.25. Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
CBQL 2,35 2,25
GV 2,45 2,75
SV 2,58 2,32
SVTN 2,59 2,30
ĐVLK 2,53 1,75
2
GV tham gia biên soạn giáo
án, tài liệu hướng dẫn học
tập, hệ thống bài tập
CBQL 2,75 1,58
GV 2,25 2,00
SV 2,06 1,51
SVTN 2,82 1,25
ĐVLK 2,25 1,75
3
GV áp dụng phương pháp
dạy học lấy người học làm
trung tâm, hỗ trợ quá trình tự
học của SV
CBQL 2,75 1,95
GV 2,70 2,08
SV 2,46 1,39
SVTN 2,68 1,53
ĐVLK 2,55 2,00
4
GV sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật, học liệu
hỗ trợ SV tự học và giải đáp
CBQL 2,34 1,75
GV 2,68 2,00
SV 2,48 1,53
68
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
thắc mắc SVTN 2,79 1,21
ĐVLK 2,61 1,75
Điểm trung bình chung 2,53 1,83
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Hoạt động dạy và hướng dẫn SV của GV là công việc quan trọng, kết quả khảo
sát cũng cho thấy điểm trung bình trung khi khảo sát tầm quan trọng đạt 2,53 điểm đã
chứng minh tầm quan trọng của vấn đề. Tuy nhiên, trong kết quả thực hiện chỉ số đánh
giá lại đạt kết quả rất thấp, chỉ đạt điểm trung bình 1,83 điểm. Thông qua đánh giá của
đội ngũ CBQL, GV, SV và SVTN đánh giá đều có các nội dung điểm thấp, nhất là GV
tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập; GV
áp dụng phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV; GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ
trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc chỉ đạt ở các mức lần lượt là 1,25 điểm, 1,39 điểm
và 1,21 điểm từ các đối tượng.
Qua đó cho thấy, trong kết quả thực hiện các CSĐT cần thiết nghiên cứu
điều chỉnh và phải có sự thay đổi lớn các nội dung trên: về biên soạn giáo trình, tài
liệu phù hợp; phương pháp dạy theo năng lực; có phương pháp và cách thức hỗ trợ
SV; điều quan trọng hơn cả là khả năng và thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ
trong giảng dạy, biên soạn và hỗ trợ, hướng dẫn SV, như thế mới đảm bảo duy trì
và phát huy hứng thú trong học tập, khuyến khích năng lực tự học SV.
b. Hoạt động học, tự học của sinh viên
Tham gia học tập từ xa, để đạt được kết quả trong học tập và đi đến thành
công. Đòi hỏi người học dù ở trình độ, điều kiện, độ tuổi nào cũng đều phải có sự
nỗ lực rất lớn, SV phải tích cực đọc, nghiên cứu, tham khảo và suy nghĩ nhiều về
mọi vấn đề, từ đó tự đề xuất hướng giải quyết vấn đề. Sự tham gia của đội ngũ GV
hướng dẫn (quy định lượng thời gian gặp gỡ, tiếp xúc ngắn) cũng chỉ là hỗ trợ, sự tự
giác của người học vẫn là chính.
Căn cứ vào kết quả khảo sát 24 CBQL; 120 GV; 545 SV; 117 SVTN và 24
ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với hoạt động học, tự học từ xa.
Ý kiến của các đối tượng được khảo sát thể hiện ở bảng 2.26 cho thấy thực trạng là
ý thức cũng như việc tự học, tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề của SV tham gia
hình thức ĐTTX vẫn còn thấp. Kết quả đánh giá trên không chỉ từ phía CBQL, GV,
ĐVLK, thậm chí cả sự nhìn nhận từ đội ngũ SV và SVTN, dù các đối tượng khảo
sát đều thống nhất và đánh giá tầm quan trọng là rất quan trọng, đạt 2,41 điểm trung
bình nhưng kết quả tổ chức thực hiện chỉ đạt điểm trung bình là 1,86 điểm.
Bảng 2.26. Thực trạng hoạt động học, tự học từ xa của SV
69
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy
CBQL 2,31 1,71 GV 2,54 1,58 SV 2,29 1,84 SV TN 2,13 1,78 ĐVLK 2,54 1,67
2
SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu được cung cấp
CBQL 2,67 1,67 GV 2,56 1,81 SV 2,17 1,84 SV TN 2,45 1,55 ĐVLK 2,21 1,83
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ thống trực tuyến
CBQL 2,58 1,83 GV 2,62 2,05 SV 2,07 1,66 SV TN 2,42 1,49 ĐVLK 2,00 1,88
4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp
CBQL 2,75 2,33 GV 2,59 2,28 SV 2,25 2,22 SV TN 2,71 2,41 ĐVLK 2,54 2,46
5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các bài tập đối với các buổi học trực tuyến
CBQL 2,71 1,67 GV 2,42 1,81 SV 2,19 1,84 SV TN 2,25 1,55 ĐVLK 2,33 1,83
Điểm trung bình chung 2,41 1,86 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Cụ thể vào từng vấn đề, các nội dung có số điểm kết quả thực hiện thấp: SV
tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy; SV tiến hành tự
học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp; SV tiến hành tự
học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; Thảo luận, làm các
bài tập trên hệ thống trực tuyến. Điều đó cho thấy, hiện trạng SV tham gia học hình
thức ĐTTX vẫn chưa có nhận thức đúng, ý chí quyết tâm trong học tập bằng việc
tận dụng các cơ hội, tranh thủ sự hỗ trợ của GV, các CSĐT, cùng các phương tiện
kỹ thuật, học liệu và công nghệ được cung cấp.
Chỉ có nội dung Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp là
được điểm đánh giá tương đối cao từ các đối tượng. Như vậy, nâng cao nhận thức
và hoạt động của SV trong học từ xa, động viên họ tích cực trong học và tự học, tự
nghiên cứu để đạt được kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như mong muốn của cá
nhân và yêu cầu của CSSDNL, xã hội là cần thiết và cấp bách.
70
c. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Nhằm giám sát, kiểm tra mức độ tiếp thu và tích lũy kiến thức trong quá
trình học các môn học của SV, qua đó kịp thời động viên SV cũng như đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tổ chức đánh giá
kết quả học tập của SV phải luôn đảm bảo: Chính xác, công bằng, khách quan; Áp
dụng các phương pháp và công nghệ tiên tiến trong đánh giá; Phản hồi thông tin về
kết quả học tập cho SV để khuyến khích động cơ và phát huy năng lực tự học SV.
Với kết quả khảo sát từ 24 CBQL; 120 GV; 545 SV; 117 SVTN và 24
ĐVLK về tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với công tác kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của SV ở bảng 2.27 phía dưới, thông tin cho thấy hiện việc tổ chức
kiểm tra, đánh giá đảm bảo đã được tổ chức triển hai thực hiện đúng, hiệu quả, cần
phát huy trong thời gian tới, thông qua điểm trung bình trung khi khảo sát tầm quan
trọng và kết quả thực hiện đều đạt mức cao lần lượt là 2,55 điểm và 2,17 điểm.
Bảng 2.27. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV
TT Nội dung Đối tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
CBQL 2,65 2,20
GV 2,71 2,13
SV 2,76 1,73
SV TN 2,45 1,68
ĐVLK 2,59 2,08
2
GV tiến hành kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của SV theo kế
hoạch, nội dung giảng dạy
CBQL 2,55 2,40
GV 2,63 2,29
SV 2,77 2,42
SVTN 2,69 2,33
ĐVLK 2,37 1,98
3 SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
CBQL 2,68 2,21
GV 2,62 2,54
SV 2,07 2,04
SV TN 2,42 2,10
ĐVLK 2,00 2,34
4
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
CBQL 2,52 2,32
GV 2,42 2,25
SV 2,92 2,21
SVTN 2,79 2,17
ĐVLK 2,45 2,06
Điểm trung bình chung 2,55 2,17
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
71
2.3.3.3. Yếu tố đầu ra
a. Thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Khảo sát nắm thông tin phản hồi từ SVTN hình thức ĐTTX, được thực hiện
thông qua các kênh: các tổ chức hội đoàn như Hội Cựu SV; Hội ngành nghề; qua
các CSSDNL; các cơ chế, biện pháp giữ liên lạc giữa SV với CSĐT khác… Lượng
thông tin cần quan tâm là: thông tin về khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV
sau khi tốt nghiệp; thời gian để tìm việc; vị trí việc làm; làm đúng lĩnh vực/ngành
được đào tạo. Cùng các thông tin về khả năng tự học, tự nghiên cứu; tham gia học
tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng SVTN đăng ký học liên thông ở
trình độ SĐH...
Với các thông tin trên, sẽ giúp rất nhiều cho CSĐT có cơ sở xây dựng, điều
chỉnh và bổ sung các chương trình, tổ chức đào tạo phù hợp, đồng thời đó là số liệu
góp phần quảng bá tuyển sinh, hình ảnh về CSĐT.
Về thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp – “sản phẩm đầu
ra” của các CSĐT. Qua kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN,
24 ĐVLK, 30 CSSDNL, ở bảng 2.28 phía dưới cho các thông tin:
Bảng 2.28. Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm
việc và tự tạo việc làm
CBQL 2,48 1,79
GV 2,33 1,66
SV 2,58 2,00
SVTN 2,66 1,88
ĐVLK 2,38 1,83
CSSDNL 2,47 1,67
2
Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm sau thời gian 6 tháng, 1
năm hoặc lâu hơn
CBQL 2,25 2,29
GV 1,91 1,83
SV 2,19 1,86
SVTN 2,38 1,91
ĐVLK 1,96 1,79
CSSDNL 2,39 2,13
3
Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm đúng lĩnh vực/ngành được
đào tạo
CBQL 2,21 1,92
GV 2,10 2,05
SV 2,23 1,88
SVTN 2,26 2,15
ĐVLK 2,50 1,83
CSSDNL 2,33 1,80
4
Thông tin SVTN có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, học tập ở
trình độ cao hơn khi có nhu cầu
CBQL 2,44 2,13
GV 2,62 2,23
SV 2,34 2,23
72
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
SVTN 1,97 2,13
ĐVLK 2,00 2,17
CSSDNL 2,05 1,86
5 Thông tin SVTN đăng ký học
liên thông ở trình độ SĐH
CBQL 2,61 2,16
GV 2,08 2,07
SV 2,55 1,89
SVTN 2,34 1,99
ĐVLK 2,13 2,17
CSSDNL 2,10 2,07
Điểm trung bình chung 2,29 1,98
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Kết quả khảo sát trên cho thấy, các đối tượng đánh giá việc tiếp nhận thông
tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp, đặc biệt ở các đối tượng là SV và SVTN đều
đánh giá tầm quan trọng ở vị trí rất cao, lần lượt với số điểm theo tỷ lệ là 2,58 và
2,66 nhưng ngược lại, kết quả tổ chức thực hiện chỉ được đánh giá mức đạt là 2,00
và 1,88 điểm. Do đó, công tác trên cần phải được quan tâm và thực hiện tốt hơn,
hiệu quả thiết thực hơn trong thời gian tới. Trong nội dung SVTN có khả năng tự
học, tự nghiên cứu, học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu thì được các đối
tượng CBQL và GV đánh giá cao với số điểm là 2,44 và 2,62 điểm và điều đáng
mừng là kết quả thực hiện tương đối khả quan đạt 2,13 và 2,23 điểm. Như vậy, về
tổng thể với kết quả đánh giá về kết quả thực hiện chỉ đạt mức 1,98 điểm, cho thấy
các CSĐT cần quan tâm chấn chỉnh và tổ chức triển khai hiệu quả công tác trên.
b. Thông tin phát triển nghề nghiệp của SV
Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của SV nhằm hỗ trợ cho các
CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, tổ chức kết nối giữa các bên trong đào tạo đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Đánh giá thực trạng quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN thể
hiện bảng 2.29 với các đối tượng khảo sát là 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117
SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL, kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.29. Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Thông tin SVTN hình thức
ĐTTX có thu nhập ổn định
CBQL 2,21 1,92
GV 2,10 2,05
SV 2,23 1,88
SVTN 2,26 2,15
73
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
ĐVLK 2,50 1,83
CSSDNL 2,33 1,80
2
Thông tin về mức độ đáp
ứng được yêu cầu việc làm
của SVTN hình thức ĐTTX
CBQL 2,29 1,79
GV 2,09 1,58
SV 2,29 1,80
SVTN 2,58 1,91
ĐVLK 2,08 1,71
CSSDNL 2,20 1,83
3
Thông tin về tiềm năng phát
triển trong lĩnh vực ngành
được đào tạo của SVTN
hình thức ĐTTX
CBQL 2,17 1,79
GV 2,03 1,95
SV 2,40 1,74
SVTN 2,11 1,69
ĐVLK 2,00 1,75
CSSDNL 2,17 1,77
4
Thông tin về mức độ thích
ứng với môi trường sản
xuất, xã hội của SVTN hình
thức ĐTTX
CBQL 2,50 2,29
GV 2,60 2,15
SV 2,49 1,95
SVTN 2,59 1,88
ĐVLK 2,46 1,92
CSSDNL 2,20 1,97
5
Thông tin về sự hài lòng của
SV tốt nghiệp ĐTTX về
năng lực nghề nghiệp
CBQL 2,58 2,16
GV 2,46 1,75
SV 2,77 2,24
SVTN 2,52 2,12
ĐVLK 2,69 2,24
CSSDNL 2,73 2,13
Điểm trung bình chung 2,35 1,92
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp
được các đối tượng rất quan tâm và đều thống nhất đánh giá tầm quan trọng ở mức
cao, thấp nhất là 2,46 điểm và cao nhất là 2,73 điểm và tỷ lệ nhận thức kết quả thực
hiện ở mức thấp nhất là 1,71 điểm và cao nhất chỉ đạt 2,29 điểm, điểm trung bình
cuối cùng của tổng các tiêu chỉ là 1,92 điểm, cho thấy cần khắc phục và lưu ý hơn
công tác quản lý thông tin liên quan đến SVTN trong thời gian tới.
74
c. Thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng
Sự hài lòng, thỏa mãn của người học về chương trình, kiến thức và kỹ năng
được CSĐT cung cấp qua khóa học. Sự thỏa mãn về nhu cầu nhân lực của CSSDNL
về “sản phẩm” – SVTN hình thức ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng, thời
gian cung cấp nhân lực, cùng các cơ chế phối hợp giữa các bên.
Qua đó, phát huy các ưu điểm, đồng thời có các giải pháp cụ thể đảm bảo sự
thỏa mãn về nhu cầu nhân lực của CSSDNL và cộng đồng nhằm đưa hình thức
ĐTTX góp phần đào tạo tại chỗ nhân lực có trình độ ĐH cho các CSSDNL và nâng
cao trình độ dân trí cho các địa phương, đặc biệt là địa phương ở vùng sâu, vùng xa.
Qua đánh giá quản lý thông tin kết quả đầu ra hình thức ĐTTX đáp ứng nhu
cầu của CSSDNL và cộng đồng thể hiện bảng 2.30 với các đối tượng khảo sát 24
CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL:
Bảng 2.30. Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL
và cộng đồng
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SVTN hình thức
ĐTTX
CBQL 2,48 1,71
GV 2,16 1,75
SV 2,77 1,79
SVTN 2,52 1,73
ĐVLK 2,69 1,88
CSSDNL 2,33 2,13
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp của SVTN
hình thức ĐTTX
CBQL 2,33 1,88
GV 2,15 1,78
SV 2,49 2,00
SVTN 2,24 2,07
ĐVLK 2,29 1,75
CSSDNL 2,60 2,10
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
CBQL 2,46 1,75
GV 2,21 2,03
SV 2,28 2,36
SVTN 1,95 1,90
ĐVLK 2,17 1,67
CSSDNL 2,40 1,73
4
Thông tin phản hồi từ SVTN và
cộng đồng sau đào tạo để điều
chỉnh, bổ sung chương trình
ĐTTX
CBQL 2,62 1,67
GV 2,13 1,76
SV 2,38 1,41
SVTN 2,07 2,21
ĐVLK 2,49 1,75
75
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
CSSDNL 2,72 1,57
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh, bổ
sung chương trình ĐTTX
CBQL 2,13 1,63
GV 2,19 1,78
SV 2,63 2,00
SVTN 2,29 2,04
ĐVLK 2,08 1,88
CSSDNL 2,03 2,00
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu của
từng chương trình ĐTTX
CBQL 2,08 2,29
GV 2,09 1,87
SV 1,98 1,66
SVTN 2,18 2,12
ĐVLK 2,08 1,79
CSSDNL 2,40 1,87
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình ĐTTX
CBQL 2,44 1,71
GV 2,31 1,93
SV 2,34 1,83
SVTN 2,12 1,86
ĐVLK 2,39 1,96
CSSDNL 2,44 2,27
8
Tham gia của các chuyên gia
vào phát triển chương trình
ĐTTX
CBQL 2,13 1,71
GV 1,83 1,71
SV 2,39 1,71
SVTN 1,98 1,98
ĐVLK 2,13 1,83
CSSDNL 2,27 1,83
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
CBQL 2,33 1,88
GV 2,13 1,77
SV 2,17 1,39
SVTN 1,91 1,95
ĐVLK 2,21 1,79
CSSDNL 2,70 2,03
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả học tập của
SV
CBQL 2,63 1,83
GV 2,11 1,94
SV 2,63 1,69
SVTN 2,53 1,89
ĐVLK 2,38 1,79
CSSDNL 2,57 1,90
Điểm trung bình chung 2,30 1,86
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
76
Lưu ý từ nội dung: Thông tin phản hồi từ SVTN và cộng đồng sau đào tạo
để điều chỉnh, bổ sung chương trình ĐTTX dù đối tượng nhận thức tầm quan trọng
cao, với đánh giá tầm quan trọng từ đối tượng SV đạt 2,38 điểm nhưng kết quả thực
hiện lại đạt kết quả rất thấp chỉ 1,41 điểm. Các nội dung: Tham gia của các chuyên
gia ở các CSSDNL vào quá trình dạy và hướng dẫn SV hoặc đánh giá kết quả học
tập của SV, đánh giá từ phía ĐVLK và CSSDNL về tầm quan trọng cho 2 nội dung
trên, lần lượt là 2,21 điểm và 2,57 điểm, kết quả thực hiện đạt khiêm tốn 1,79 điểm
và 1,90 điểm. Kết quả cuối cùng của tầm quan trọng của công tác thông tin sự thỏa
mãn nhu cầu, được các đối tượng thống nhất là 2,30 điểm và kết quả thực hiện là
1,86 điểm. Cho thấy rằng, nên tăng cường và đưa nội dung này vào hoạt động quan
trọng của các CSĐT, trong xu thế đào tạo đáp ứng nhu cầu.
2.3.3.4. Yếu tố bối cảnh
a. Chính sách cho ĐTTX
Từ thực tiễn cho thấy, trong cuộc sống cũng như trong quản lý, các chính
sách của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, cùng các chính sách
của các bên có liên quan trong GD&ĐT như các chủ trương, chính sách từ các
CSĐT, CSSDNL nếu được nghiên cứu, xây dựng và ban hành hợp lý, đúng thời
điểm, được thực hiện linh hoạt sẽ là động lực lớn, tác động mạnh, hỗ trợ đắc lực cho
đào tạo nói chung và ĐTTX nói riêng tồn tại, phát triển. Thực hiện tốt vai trò,
nhiệm vụ đối với cộng đồng, xã hội.
Khi được khảo sát về thực trạng thực hiện các chế độ, chính sách đối với
ĐTTX, qua ý kiến của 24 CBQL, 120 GV và 545 SV, ở bảng 2.31 cho thấy:
Bảng 2.31. Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách
trong ĐTTX
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Chính sách khuyến khích học tập
thông qua hình thức ĐTTX
CBQL 2,55 1,32
GV 2,41 1,87
SV 2,58 1,70
2 Chính sách hỗ trợ SV có hoàn cảnh
đặc biệt, khó khăn, vùng sâu, vùng xa
CBQL 2,63 2,16
GV 2,70 2,33
SV 2,66 1,82
3 Chính sách về học phí
CBQL 2,49 2,41
GV 2,52 2,37
SV 2,68 1,98
77
4 Chính sách về học bổng
CBQL 2,58 2,06
GV 2,55 2,28
SV 2,71 1,20
5 Chính sách cho SV vay vốn học tập
CBQL 2,70 2,53
GV 2,42 2,40
SV 2,60 2,03
6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
CBQL 2,45 2,35
GV 2,69 2,40
SV 2,50 2,51
7 Quy chế xét tốt nghiệp
CBQL 2,47 2,36
GV 2,63 2,47
SV 2,44 2,46
8 Quy chế khen thưởng
CBQL 2,64 2,59
GV 2,33 2,43
SV 2,36 2,37
9
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ đang làm việc tại các CSSDNL
thông qua ĐTTX
CBQL 2,43 2,18
GV 2,49 2,41
SV 2,55 1,22
10
Chính sách liên kết đào tạo và sử
dụng lao động giữa CSĐT và
CSSDNL
CBQL 2,50 2,37
GV 2,38 2,16
SV 2,48 1,91
11 Chính sách tuyển dụng lao động đã tốt
nghiệp hình thức ĐTTX
CBQL 2,71 2,16
GV 2,59 2,28
SV 2,81 1,31
12
Chính sách về lương và phụ cấp theo
lương của người lao động trình độ đại
học hình thức ĐTTX
CBQL 2,61 2,30
GV 2,57 1,91
SV 2,40 1,89
Điểm trung bình chung 2,55 2,13
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Nhìn chung, các đối tượng đánh giá các chính sách về ĐTTX tương đối đầy đủ.
Các đối tượng đều mong muốn và kỳ vọng ở các chính sách có liên quan đến ĐTTX
nên kết quả trung bình chung đánh giá đến 2,55 điểm, đặc biệt là các chính sách học
bổng và tuyển dụng, đối tượng SV đánh giá đến 2,71 và 2,81 điểm, gần như là điểm
tuyệt đối nhưng kết quả thực hiện các chỉnh sách trên được đối tượng thụ hưởng là SV
đánh giá chỉ đạt lần lượt 1,20 và 1,31 điểm, con số rất thấp trong thang điểm. Các nhà
hoạch định chính sách, các CSĐT và các CSSDNL cần quan tâm và có nhiều chính
78
sách mạnh và thiết thực hơn cũng như tổ chức thực hiện hiệu quả hơn các chế độ, chính
sách như học phí, học bổng, khen thưởng và tuyển dụng. Vì các chế độ, chính sách trên
thực hiện tốt sẽ khuyến khích, động viên, tạo sự công bằng trong tiếp cận giáo dục.
b. Sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL
Tham gia và hỗ trợ của CSSDNL vào quá trình ĐTTX có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Sự tham gia đó thể hiện qua mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL, mối liên kết
tốt và hiệu quả sẽ giúp các bên có liên quan phát huy thế mạnh, hỗ trợ nhau về nhiều
mặt: nhân lực (cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây dựng và thẩm định chương
trình, giảng dạy, hướng dẫn, đánh giá); tài lực (tài trợ tài chính thông qua học bổng,
kinh phí đào tạo, tổ chức sự kiện …); vật lực (hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham
gia, thực tập, đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX…), đồng thời còn
tổ chức tuyển dụng, đặt hàng đào tạo. Sự tham gia của CSSDNL đảm bảo thực hiện và
đáp ứng được cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực trình độ ĐH. Để tổ chức
tốt hoạt động tham gia và hỗ trợ của đội ngũ CSSDNL bên cạnh việc tiếp cận, tổ chức
liên kết còn tổ chức thường xuyên tiếp nhận phản hồi thông tin từ CSSDNL.
Thực trạng mối quan hệ CSĐT và CSSDNL thể hiện ở biểu đồ (trình bày ở
Phụ lục 2.9 trong luận án) cho ta thấy rõ các nội dung và kết quả thực hiện mối
quan hệ trên. Đồng thời tiến hành thực hiện khảo sát 24 ĐVLK, 30 CSSDNL về tầm
quan trọng và kết quả thực hiện đối với thực trạng đánh giá sự tham gia và hỗ trợ
của các CSSDNL trong đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL. Ý
kiến của các đối tượng được khảo sát thể hiện ở bảng 2.32 cho thông tin như sau:
Bảng 2.32. Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL
TT Nội dung Đối
tượng Tầm quan
trọng
Kết quả thực hiện
1 Cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây
dựng, thẩm định chương trình
CSSDNL 2,83 1,33
ĐVLK 2,75 1,88
2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh
giá
CSSDNL 2,87 1,30
ĐVLK 2,48 1,46
3 Tài trợ tài chính thông qua học bổng,
kinh phí đào tạo, tổ chức sự kiện …
CSSDNL 2,27 1,63
ĐVLK 2,21 1,79
4
Hỗ trợ thông qua việc cho SV đến tham
gia, thực tập, đầu tư mua sắm phương
tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX
CSSDNL 2,37 1,77
ĐVLK 2,29 1,71
Điểm trung bình chung 2,51 1,61
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Điểm trung bình chung đánh giá kết quả thực hiện 1,61 điểm là thấp hơn so
với điểm đánh giá về tầm quan trọng 2,51 điểm, đồng thời các nội dung với kết quả
79
thực hiện đều đạt dưới 2,00 điểm (cao nhất là 1,88 điểm và thấp nhất là 1,30 điểm)
điều đó thể hiện, trong thực tế sự gắn kết và tham gia của các bên trong chuỗi cung -
cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX có vấn đề, chưa tổ chức hoặc
tổ chức thực hiện không như mong muốn của các bên có liên quan.
Ở nội dung: Cử đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia xây dựng, thẩm định
chương trình; Tham gia giảng dạy, hướng dẫn và đánh giá, đã được các CSSDNL
mong muốn thực hiện, đánh giá lần lượt là 2.83 và 2,87 điểm, tuy nhiên qua kết quả
thực hiện đánh giá rất thấp, chỉ đạt 1,33 và 1,30 điểm. Như vậy, để khuyết khích và
động viên CSSDNL tích cực tham gia và hỗ trợ cho hình thức ĐTTX, các CSĐT
cần chủ động, tích cực hơn trong việc đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt
động liên kết trên. Đồng thời các cấp, các nhà quản lý cũng cần lưu ý ban hành các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích mối liên kết trên một các thiết thực và hiệu quả.
c. Sự tham gia, ủng hộ của cá nhân và cộng đồng
Mong muốn học tập để nâng cao trình độ, cập nhật và tăng kiến thức trong
XHHT và HTSĐ, học để cải thiện chất lượng cuộc sống, học để có khả năng tự tìm
và tạo được việc làm tốt hơn. Sự tham gia và ủng hộ của các cá nhân và cộng đồng,
sẽ góp phần khuyến khích, động viên người thân, gia đình và xã hội quan tâm tìm
hiểu, có quan niệm đúng, niềm tin và tích cực tham gia học tập hình thức ĐTTX.
Tham gia và ủng hộ của cá nhân, cộng đồng sẽ dẫn đến nhu cầu đào tạo, qua
đó khuyến khích các CSĐT tăng cường mở các lĩnh vực/ngành đào tạo, đầu tư trang
bị phương tiện kỹ thuật, học liệu và đội ngũ GV, CBQL đáp ứng nhu cầu, đảm bảo
về số lượng, cơ cấu và chất lượng trong đào tạo.
Từ kết quả khảo sát ý kiến đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học
thông qua hình thức ĐTTX. Theo kết quả khảo sát từ 117 SVTN, 24 ĐVLK về các
nội dung của tầm quan trọng và kết quả thực hiện đối với thực trạng đánh giá sự
thỏa mãn về nhu cầu của người học trong ĐTTX, cho kết quả như sau:
Bảng 2.33. Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng
bá hình thức ĐTTX
SVTN 2,55 1,70
ĐVLK 2,67 1,67
2 Đầu tư về tài chính cho con em,
người thân học tập hình thức ĐTTX
SVTN 2,15 1,85
ĐVLK 2,00 1,90
3 Tạo điều kiện, ủng hộ cơ sở vật chất,
tài chính để phát triển ĐTTX
SVTN 2,41 1,63
ĐVLK L 2,57 1,77
4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều kiện
cho SV thực tập, thực tế
SVTN 2,55 1,55
ĐVLK 2,77 2,03
5 Đề xuất nhu cầu đào tạo của chính
quyền địa phương về nhân lực trình
SVTN 2,29 1,84
ĐVLK L 2,30 1,97
80
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX
6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của các tổ
chức như Hội, Đoàn …
SVTN 2,62 1,97
ĐVLK 2,43 1,70
Điểm trung bình chung 2,44 1,80
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Từ bảng 2.33 cho thấy sự thỏa mãn nhu cầu của người học ĐTTX đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL được đánh giá ở mức quan trọng 2,44
điểm, tuy nhiên kết quả thực hiện được đánh giá ở mức trên trung bình 1,8 điểm.
Trong đó, các đối tượng tham gia khảo sát cho rằng việc khảo sát nội dung: Hỗ trợ
công tác tuyên truyền, quảng bá hình thức ĐTTX được các đối tượng đánh giá cao,
với 2,55 và 2,67 điểm, thực tế thực hiện chỉ đạt 1,70 và 1,67 điểm: nội dung Đề
xuất nhu cầu đào tạo của các tổ chức Hội, Đoàn … được quan tâm đánh giá ở mức
2,62 và 2,43 điểm về tầm quan trọng nhưng kết quả cũng chỉ 1,97 và 1,70 điểm.
Qua đó, cho thấy sự quan tâm, vai trò của cá nhân và cộng đồng trong việc hỗ trợ và
thúc đẩy sự phát triển của ĐTTX thật sự là rất lớn và có giá trị. Các CSĐT, các cơ
quan và nhà quản lý cần khai thác tốt các đối tượng trên trong quá trình tổ chức
ĐTTX.
Từ các nội dung và kết quả khảo sát trên cho bức tranh tổng quát về Thực
trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cùng vùng ĐBSCL, qua Biểu
đồ 2.2. Giúp các CSĐT và các nhà quản lý có cơ sở hoạch định chính sách phù hợp.
Hình 2.2. Biểu đồ thực trạng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
vùng ĐBSCL
81
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Tóm lại, qua phân tích, tổng hợp, thống kê thực trạng ĐTTX cho thấy: Hiện
trong ĐTTX của vùng ĐBSCL bên cạnh những thành tích đạt được, hình thức
ĐTTX của vùng vẫn còn những hạn chế, khó khăn và bất cập nhất định cần sớm
có những giải pháp thích hợp, tích cực và đồng bộ để phát triển hình thức, góp
phần đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH trong hiện tại và tương lai.
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.4.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa
Quy hoạch ĐTTX có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc, quy
hoạch thể hiện năng lực và ý chí của nhà quản lý cũng như CSĐT, còn là cơ sở giúp
các nhà quản lý, các bộ phận giúp việc có liên quan nắm được các chủ trương, chiến
lược, định hướng về nhu cầu đào tạo dài hoặc ngắn hạn của xã hội; nhu cầu và thực
trạng đào tạo của các hình thức, trong đó có ĐTTX; khả năng đáp ứng và sự chuẩn
bị của CSĐT; vai trò và khả năng đáp ứng của ĐTTX trong hệ thống GD&ĐT.
Cũng thông qua quy hoạch, các CSĐT có cơ sở khoa học đề xuất các nội
dung, yêu cầu đến các cấp quản lý Nhà nước, quản lý về GD&ĐT, đến các địa
phương để được quan tâm, hỗ trợ phát triển hình thức đào tạo. Do đó, quy hoạch
thường được chuẩn bị và soạn thảo rất kỹ và công phu từ các khâu khảo sát nhu cầu,
xử lý thông tin, xây dựng, thẩm định và tiếp thu ý kiến đóng góp từ các bên có liên
quan trước khi ban hành. Quy hoạch thường mang tính dài hạn 5 đến 10 năm.
Từ các kết quả khảo sát các đối tượng: 24 ĐVLK; 30 CSSDNL; 03 CSĐT về
việc xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng
ĐBSCL, ở cả 3 nội dung kết quả khảo sát đều được đánh giá là tầm quan trọng cao
với điểm trung bình chung là 2,53 điểm và kết quả thực hiện đạt 2,07 điểm.
Bảng 2.34. Thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường
ĐVLK 2,71 2,00 CSSDNL 2,57 1,60 CSĐT 2,67 2,23
2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX ĐVLK 2,38 1,79 CSSDNL 2,32 1,97 CSĐT 3,00 2,33
3 Ban hành quy hoạch ĐTTX ĐVLK 2,36 2,46 CSSDNL 2,40 1,83 CSĐT 2,33 2,45
Điểm trung bình chung 2,53 2,07
82
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Trong đó, nổi bậc là tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX khi được hỏi, các
đối tượng đã đánh giá rất quan trọng ở mức tuyệt đối 3,00 điểm. Bên cạnh đó, nội
dung ban hành quy hoạch ĐTTX là nội dung được đánh giá thực hiện tốt khi có đối
tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức điểm khá cao 2,46 điểm. Ngược lại, dù có
kết quả đánh giá rất quan trọng từ mức 2,57 điểm đến 2,71 điểm nhưng khi chỉ đạo
xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX lại được đánh giá thực hiện ở mức thấp khi
đa số đối tượng cho đánh giá ở mức trung bình và có đối tượng đánh giá ở mức kém
chỉ 1,6 điểm. Điều đó khẳng định rằng: trong việc tổ chức chỉ đạo xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển ĐTTX của các CSĐT trong vùng chưa tốt, thời gian tới,
các CSĐT cần tăng cường công tác khảo sát, xây dựng quy hoạch ĐTTX, làm cơ
sở, định hướng phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng.
2.4.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa
2.4.2.1. Quản lý yếu tố đầu vào
a. Quản lý chương trình đào tạo từ xa
Các CSĐT phải đảm bảo chương trình được xây dựng và thực hiện theo
chương trình đào tạo CQ trình độ ĐH, dù có sự điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu
thực tế, điều kiện địa phương, yêu cầu CSSDNL và sự phát triển của KT – XH cùng
sự tiến bộ của khoa học công nghệ nhưng không được vượt các quy định chung của
cơ quan quản lý là Bộ GD&ĐT. Do đó, xét về nội dung tiêu và định hướng của
chương trình vẫn chưa thật sự đáp ứng tốt yêu cầu của đại đa số người dạy, người
học và CSSDNL. Dù các CSĐT cố gắng làm rõ các yêu cầu và công bố rộng rãi yêu
cầu đối với từng chương trình ĐTTX cùng các chuẩn đầu ra nhưng không phải lúc
nào cũng cụ thể và định hướng cao, một số nội dung tiêu đào tạo hay chuẩn đầu ra
của một số chương trình ĐTTX rất chung chung, khó đo lường và khó đạt được
mục tiêu, đồng thời khó thực hiện cho cả CSĐT cũng như người học và CSSDNL.
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN
và 30 CSSDNL về quản lý phát triển chương trình ĐTTX, thể hiện qua bảng 2.35.
Bảng 2.35. Thực trạng quản lý chương trình ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1.
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
CBQL 2,53 1,58 GV 2,57 1,97 SV 2,38 1,63 SVTN 2,51 2,26 CSSDNL 2,73 1,90
2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
CBQL 2,38 2,00 GV 2,49 1,93 SV 2,44 1,70 SVTN 2,38 1,74
83
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện CSSDNL 2,50 2,23
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo
CBQL 2,50 2,41 GV 2,16 1,79 SV 2,21 1,83 SVTN 2,24 2,09 CSSDNL 2,23 1,83
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
CBQL 2,53 2,12 GV 2,46 1,96 SV 1,91 1,90 SVTN 1,88 1,86 CSSDNL 2,57 2,10
Điểm trung bình chung 2,38 1,94
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Phần lớn các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là quan trọng khi có điểm
trung bình chung đạt 2,38 điểm về tầm quan trọng nhưng về kết quả thực hiện lại
được đánh giá không cao khi chỉ đạt 1,94 điểm. Trong đó, đặc biệt nội dung: Chỉ
đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân
tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực được sự quan tâm và đánh giá cao khi
có các đối tượng đánh giá rất quan trọng từ 2,53 điểm đến 2,57 điểm và đặt biệt có
đối tượng đánh giá ở mức điểm rất quan trọng đạt đến 2,73 điểm. Nhưng cũng với
các nội dung này, có đến 4/5 đối tượng khi được hỏi về kết quả thực hiện chỉ đánh
giá trung bình từ 1,58 điểm đến 1.97 điểm. Và trong kết quả chỉ đạo tổ chức công
tác trên cần có sự cải tiến, điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
Bên cạnh đó, nội dung: Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương
trình của từng ngành đào tạo được đánh giá là không quan trọng khi điểm trung
bình thấp, thấp nhất trong tất cả các nội dung 1,88 điểm, cho phép két luận là Hội
đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo chưa đạt niềm
tin ở người học, xã hội. Cần hướng khắc phục để Hội đồng làm việc thiết thực hơn.
Như vậy, các CSĐT bước đầu với các chương trình đào tạo hiện có, đáp ứng
một phần nhu cầu cấp thiết về nhân lực trình độ ĐH trong một số lĩnh vực/ngành
cho quá trình phát triển KT - XH của vùng. Nhưng đó chỉ là bước khởi đầu, để góp
phần chuyển đổi cơ cấu, chuyển dịch kinh tế cho vùng ĐBSCL cần tiếp tục bổ sung,
chuyển đổi và đồng thời xây dựng các lĩnh vực/ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu
trong công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, bản thân lĩnh vực/ngành nông – lâm –
ngư cũng cần tăng tốc đào tạo đội ngũ nhằm đáp ứng sự phát triển về công nghệ,
thay đổi phương thức canh tác và tư duy, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và
đời sống của nông dân vùng ĐBSC.
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các CSĐT tổ chức xây dựng chương trình,
đảm bảo được có sự tham khảo, đóng góp của khách hàng trước khi tổ chức triển
84
khai đào tạo, sau quá trình đào tạo cần tiếp tục ghi nhận các phản hồi tiếp theo của
khách hàng gồm cả người học và CSSDNL để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp cả
về nội dung, phương pháp giảng dạy cùng điều kiện thực hiện như đội ngũ GV,
phương tiện kỹ thuật, học liệu...
b. Quản lý tuyển sinh
Đối tượng tuyển sinh ĐTTX, theo quy chế ĐTTX được ban hành bởi Bộ
GD&ĐT thì mọi công dân có nhu cầu học tập, đặc biệt là người lao động và nhân dân ở
những vùng sâu, vùng xa đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương, hoặc đã
tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, ĐH, thạc sĩ… đều
có thể đăng ký tham dự và tùy từng nhóm đối tượng mà các CSĐT thiết kế chương trình,
bố trí thời gian, tổ chức đào tạo phù hợp. Do đó, trong tuyển sinh, việc tìm hiểu nhu cầu
và chia sẽ thông tin nhằm hỗ trợ người học luôn được quan tâm. Kết quả khảo sát ý kiến
của 545 SV tại các CSĐT về phương pháp tiếp cận thông tin tuyển sinh và lý do thúc
đẩy, định hướng thí sinh đăng ký học ĐTTX (trình bày ở Phụ lục 2.10 trong luận án).
Theo đó, người học chọn theo học ĐTTX bởi các lý do: Do thuận lợi trong
việc học (chiếm 36%); không có điều kiện theo học các hình thức đào tạo khác
(chiếm đến 39%) nên các CSĐT cần có kế hoạch, chiến lược tuyển sinh hiệu quả
hơn đáp ứng nhu cầu người học, bên cạnh tăng cường quảng bá, quảng cáo, tư vấn
đến từng đối tượng, từng CSSDNL, từng địa phương. Nghiên cứu các phương thức,
phương pháp mới để chuyển tải thông tin cụ thể, thiết thực và hiệu quả đến từng
CSSDNL, người dân tại các địa phương vùng sâu, vùng xa.
Khi khảo sát về thực trạng tuyển sinh ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH vùng ĐBSCL, thể hiện qua bảng 2.36 được đánh giá là khá quan trọng khi
điểm trung bình chung trên 2 - tức đạt 2,48 điểm nhưng lại được đánh giá không tốt
trong kết quả thực hiện chỉ đạt 1,98 điểm. Đặc biệt, nội dung: Chỉ đạo bộ phận quản
lý tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các
ĐVLK và các đối tượng, tổ chức, đơn vị, địa phương có nhu cầu theo định kỳ là nội
dung được đánh giá là kém quan trọng và kết quả thực hiện cũng kém khi điểm
trung bình có đối tượng đánh giá rất thấp (1,97 điểm tầm quan trọng và 1,64 điểm
kết quả thực hiện). Ngược lại, nội dung chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức lập và lưu
trữ hồ sơ SV lại được các đối tượng đánh giá là rất quan trọng và kết quả thực hiện
được đánh giá tốt khi điểm đánh giá rất cao (2,83 điểm tầm quan trọng và 2,56 điểm
kết quả thực hiện). Do đó, để cải thiện quản lý tuyển sinh, nên chăng cần sự phối
hợp tích cực, mạnh và hiệu quả hơn giữa các bên để thực hiện tốt các nội dung này.
Bảng 2.36. Thực trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu CBQL 2,31 2,18
85
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
người học, xã hội, CSSDNL SV 2,67 1,63
ĐVLK 2,48 1,75
CSSDNL 2,33 1,67
2
Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát
nhu cầu nhân lực theo lĩnh
vực/ngành, xác định năng lực theo
vị trí việc làm từng ngành
CBQL 2,57 2,04
SV 2,43 1,96
ĐVLK 2,75 1,79
CSSDNL 2,60 1,73
3
Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo
tuyển sinh trên hệ thống webside,
thông tin đến các đối tượng có nhu
cầu
CBQL 2,75 1,42
SV 2,40 1,89
ĐVLK 2,21 1,83
CSSDNL 1,97 1,67
4
Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối
tượng có nhu cầu chọn ngành đào
tạo, tư vấn học tập
CBQL 2,54 1,96
SV 2,28 1,76
ĐVLK 2,67 1,79
CSSDNL 2,53 1,67
5
Quyết định thành lập Hội đồng, tổ
chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ
đúng đối tượng, đảm bảo số lượng
CBQL 2,71 2,54
SV 2,45 1,94
ĐVLK 2,42 2,25
CSSDNL 2,47 2,37
6
Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh
trên hệ thống webside, đến các đối
tượng có liên quan
CBQL 2,75 2,54
SV 2,40 2,45
ĐVLK 2,67 2,42
CSSDNL 2,23 2,07
7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK,
các CSSDNL trong tuyển sinh
CBQL 2,50 1,75
SV 2,03 1,93
ĐVLK 2,17 1,74
CSSDNL 2,37 1,43
8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ
SV
CBQL 2,83 2,08
SV 2,59 2,56
ĐVLK 2,75 2,33
CSSDNL 2,40 2,23
Điểm trung bình chung 2,48 1,98
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
c. Quản lý đội ngũ giảng viên
GV là người đóng vai trò quan trọng trong đào tạo: Họ là người trực tiếp
triển khai các chương trình đào tạo; Truyền thụ kiến thức; Hướng dẫn và hỗ trợ SV
tự học; Tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả. GV thực hiện tốt vai trò và hoàn
thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần lớn vào sự thành công của quá trình đào tạo.
86
Với kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, 30
CSSDNL về thực trạng quản lý đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
vùng ĐBSCL, thể hiện qua bảng 2.37 cho thấy:
Bảng 2.37. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý xây
dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ GV tham gia giảng dạy từ
xa
CBQL 2,50 2,63
GV 2,53 2,56
SV 2,23 2,14
SVTN 2,52 2,06
ĐVLK 2,61 2,48
CSSDNL 2,37 2,23
2
Tổ chức tuyển dụng đội ngũ
GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng
ngành đào tạo theo năm học
CBQL 2,00 2,00
GV 2,16 2,26
SV 1,99 1,58
SVTN 1,91 1,79
ĐVLK 2,29 2,18
CSSDNL 2,70 2,00
3
Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp
đồng đối với GV thỉnh giảng
theo năm học
CBQL 2,21 1,96
GV 2,14 2,00
SV 2,07 2,03
SVTN 2,03 1,79
ĐVLK 2,21 1,83
CSSDNL 2,07 1,93
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết
thực hiện nội dung, chương
trình, kế hoạch giảng dạy giữa
CSĐT và GV tham gia ĐTTX
CBQL 2,63 2,00
GV 2,41 1,48
SV 2,37 2,16
SVTN 2,45 1,98
ĐVLK 2,57 2,19
CSSDNL 2,37 1,87
5
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ
CBQL
CBQL 2,75 2,54
GV 2,46 2,36
SV 2,51 2,50
SVTN 2,27 2,27
ĐVLK 2,42 2,33
CSSDNL 2,63 2,00
87
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ về ngoại ngữ, công
nghệ thông tin và truyền thông
cho đội ngũ GV và đội ngũ
CBQL
CBQL 2,75 2,38
GV 2,71 1,82
SV 2,45 1,67
SVTN 2,72 1,89
ĐVLK 2,29 1,75
CSSDNL 2,07 1,97
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự
Hội thảo, Hội nghị, tập huấn,
trao đổi về ĐTTX trong và
ngoài nước
CBQL 2,46 2,13
GV 2,28 2,32
SV 2,36 2,18
SVTN 2,56 1,91
ĐVLK 2,04 1,92
CSSDNL 2,07 1,77
8
Tổ chức mời chuyên gia về
ĐTTX trong và ngoài nước tổ
chức Hội thảo, Hội nghị, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm tại
CSĐT
CBQL 2,50 2,21
GV 2,23 2,10
SV 2,45 1,48
SVTN 2,00 1,90
ĐVLK 2,38 1,71
CSSDNL 1,97 2,00
9
Ban hành các chính sách tạo
động lực làm việc, cống hiến
cho đội ngũ GV và đội ngũ
CBQL
CBQL 2,79 2,42
GV 2,64 2,35
SV 2,16 1,95
SVTN 1,98 2,07
ĐVLK 2,46 2,38
CSSDNL 2,03 2,03
10
Tổ chức các phương tiện và
môi trường làm việc cho đội
ngũ GV và đội ngũ CBQL
CBQL 2,63 2,04
GV 2,28 1,69
SV 2,01 1,88
SVTN 2,27 1,85
ĐVLK 2,25 2,25
CSSDNL 2,23 2,40
Điểm trung bình chung 2,34 2,06
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Kết quả khảo sát cho tín hiệu vui, các đối tượng tham gia khảo sát đều đánh
giá tầm quan trọng và kết quả thực hiện đạt mức cao, lần lượt là 2,34 điểm và 2,06
điểm. Cần lưu ý, ở nội dung: Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống
hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL, khi đánh giá tầm quan trọng khá cao có đối
88
tượng đánh giá gần như tuyệt đối, đạt 2,79 điểm. Điều đó cho thấy, các chính sách
phù hợp sẽ tạo động lực lớn cho đội ngũ ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Chỉ trừ nội dung: Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp
ứng ngành đào tạo theo năm học, là được đánh giá tầm quan trọng thấp, còn lại tất
cả các nội dung còn lại đều được đánh giá đồng thuận khá cao ở các đối tượng về
tầm quan trọng ở mức cao đến khá cao, từ 2,00 trở lên. Trong nội dung: Chỉ đạo
thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa
CSĐT và GV tham gia ĐTTX; Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài
nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT, đánh giá
kết quả thực hiện không tốt của đối tượng GV, SV đánh giá ở mức điểm 1,48 điểm.
Theo đó, để quản lý đội ngũ GV trong ĐTTX được hiệu quả, đảm bảo chất lượng
thì cần có bước cải thiện từng nội dung có liên quan, tạo nhận thức đúng cho các đối
tượng có liên quan về nhận thức về tầm quan trọng và vai trò của các nội dung quản
lý đội ngũ GV. Song song đó, cần có cách thức cải tiến để quá trình thực hiện thật
sự mang lại hiệu quả tích cực, hỗ trợ cho sự phát triển ĐTTX.
Nhiệm vụ của các CSĐT là phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ GV để có thể đảm đương vai trò,
nhiệm vụ của mình. Qua kết quả khảo sát 120 GV tham gia giảng dạy từ xa tại các
CSĐT (thể hiện qua biểu đồ ở phụ lục 2.11 trong luận án) cho thấy thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng, cùng nhu cầu nâng cao năng lực cần thiết cho giảng dạy từ
xa hiện ít được tổ chức và hạn chế về nội dung, chất lượng, cần sớm đều chỉnh. Cụ
thể: GV chưa tham gia học tập bồi dưỡng về xây dựng chương trình cho các ngành
đào tạo hình thức ĐTTX tương đối cao (57,5%). Một số GV đã tham gia các lớp bồi
dưỡng đánh giá các lớp bồi dưỡng chỉ đạt mức thấp (25,8%). Nhận định về các lớp
bồi dưỡng vẫn chưa đạt do nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp với hình thức ĐTTX.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến đa số GV đều được bồi dưỡng về biên soạn giáo
trình (72,5%); Về sản xuất nguồn học liệu, đa số GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng
(62,5%); Về phương pháp dạy học, GV được đào tạo, bồi dưỡng chiếm tỷ lệ cao
(85,1%), cũng cần lưu ý các lớp bồi dưỡng vẫn chưa tập trung vào các nội dung bồi
dưỡng về các phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả cho ĐTTX, phù hợp đối
tượng người học ĐTTX đa số là người trưởng thành, người lớn tuổi.
Trong thời gian tới, để có thể đảm bảo giảng dạy những nội dung, chương
trình và kiến thức mới phù hợp cho đối tượng đa dạng trong ĐTTX, các CSĐT
ngoài việc thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV, còn phải
không ngừng quan tâm sàng lọc và tuyển dụng đội ngũ GV đảm bảo chất lượng,
phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển của hình thức, đối tượng ĐTTX. Kết quả khảo
sát nhu cầu về số lượng GV tham gia các các lĩnh vực/ngành đào tạo (trình bày ở
89
Phụ lục 2.12 trong luận án) cho thấy thực trạng các CSĐT vẫn thiếu đội ngũ GV để
có thể đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập từ xa trong hiện tại và tương lai.
Việc đảm bảo đội ngũ GV trong vùng hiện tại và lâu dài sẽ còn là vấn đề nan
giải, khó có thể trong thời gian ngắn các CSĐT vừa tăng quy mô, vừa tăng và đảm
bảo số lượng, chất lượng đội ngũ. Việc tận dụng đội ngũ GV phục vụ cho ĐTTX
hiện tỏ ra có hiệu quả nhưng trong tương lai, cần xây dựng đội ngũ đạt chuẩn, có
tâm huyết, phương pháp, cần chuẩn bị về các kỹ năng mềm: khả năng ứng dụng
CNTT; ngoại ngữ; dạy theo năng lực người học; thích ứng với nhiều đối tượng khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng, càng đa dạng của cộng đồng.
d. Quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu
Quản lý các phương tiện kỹ thuật và học liệu, cùng việc tận dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị từ đào tạo CQ phục vụ cho ĐTTX là vai trò và nhiệm vụ của đội
ngũ CBQL tại các CSĐT. Trong tổ chức ĐTTX, với có sự gián cách ngày càng tăng
qua đào tạo trực tuyến, elarning thì vai trò, sự hỗ trợ từ đội ngũ CBQL, cùng với
việc sử dụng các phương tiện tiện kỹ thuật, học liệu cũng theo đó sẽ tăng lên.
- Phương tiện kỹ thuật: đối với các CSĐT trong vùng, thời gian qua có sự
đầu tư nhất định về phương tiện kỹ thuật phục vụ ĐTTX, nhưng trong điều kiện là
các trường công lập nên dù có quan tâm đến ứng dụng các thành tựu của khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông vào ĐTTX nhưng việc
đầu tư phương tiện kỹ thuật có phần hạn chế, nhiều bất cập. Trong các CSĐT trên,
thì trường ĐH Cần Thơ là đơn vị có sự đầu tư và hoạt động tương đối hiệu quả.
Hiện trường ĐH Cần Thơ sở hữu Trung tâm Thông tin kết nối đến hầu hết
các đơn vị như khoa, viện, trung tâm, phòng ban, phòng học…, với đường truyền
riêng Internet, băng thông khoảng 75 Mbps quốc tế và 150 Mbps trong nước, đáp
ứng nhanh và hiệu quả cho việc truy xuất thông tin cho gần 2.600 cán bộ và khoảng
hơn 65.000 SV các hình thức trong đó có ĐTTX. Phòng máy chủ phục vụ cho hệ
thống thông tin tích hợp và các dịch vụ khác như trang web, thư điện tử (email), e-
learning... điểm đặc biệt là trường ĐH Cần Thơ đã đầu tư hơn 1.000 máy tính công
cộng phục vụ cho SV các hình thức sử dụng miễn phí, hệ thống wifi phủ sóng khắp
các khu vực của trường. Hiện trường còn đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống
ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học trên mạng (hay còn gọi là hệ thống e-
learning), hệ thống quản trị đào tạo (LMS - Learning Management System).
Trong xu thế phát triển, cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào việc dạy và học từ xa như đào tạo trực tuyến, elearning, sử dụng
các thiết bị thông tin, truyền thông của cá nhân trong học tập. Nhằm hỗ trợ tối đa
việc dạy của GV và việc học, tự học của SV, đòi hỏi các CSĐT có ĐTTX nhanh
chóng, nỗ lực đầu tư theo hướng hiện đại, đó vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ.
90
- Học liệu: Trong ĐTTX, SV tích cực trong truy cập thông tin, nghiên cứu và
tham khảo các nguồn học liệu có tác dụng rất lớn đến sự thành công trong học tập.
Trong sự xa cách và hạn chế trong tiếp xúc với GV thì vai trò của sách, giáo trình
và tài kiệu hướng dẫn học tập có ý nghĩa quan trọng, vai trò “người thầy”. Từ việc
tự nghiên cứu học liệu, SV từ xa có thể tiếp thu từ 60 đến 70% kiến thức môn học.
Tiên phong trong đầu tư và có cơ sở học liệu đa dạng và phong phú là trường
ĐH Cần Thơ, với Trung tâm Học liệu được khánh thành năm 2006, thông qua tài
trợ từ Hoa Kỳ khoảng 9,5 triệu USD, hiện có khoảng 41.000 tài liệu dạng điện tử;
đăng ký khai thác miễn phí khoảng 35 cơ sở dữ liệu điện tử về sách điện tử và tạp
chí khoa học; vốn tài liệu dạng in ấn có khoảng 180.000 tựa tương đương khoảng
300.000 quyển. Mua quyền truy cập và đăng ký khai thác miễn phí hơn 30 cơ sở dữ
liệu của các nhà xuất bản và các tổ chức nổi tiếng trên thế giới, đã góp phần hỗ trợ
thiết thực, hiệu quả hoạt động dạy và học, cũng như nghiên cứu của GV và SV.
Thực tế cho thấy, học liệu trong ĐTTX đòi hỏi phải có đầu tư lớn và lâu dài:
nhân lực có trình độ; tài lực mạnh; phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nên
dù các CSĐT còn lại trong vùng dù có nhận thức và đánh giá tầm quan trọng của
học liệu trong việc học, có sự đầu tư kinh phí cho công tác trên nhưng kết quả cũng
hạn chế, thể hiện qua số học liệu ít, thường là biên tập lại từ giáo trình CQ, nên hiệu
quả sử dụng chưa cao. Trong xu thế phát triển, các CSĐT phấn đấu xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống học liệu đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, tiến đến sử
dụng chung học liệu đối với các học phần, các lĩnh vực/ngành đào tạo giống nhau.
Qua kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 24 ĐVLK về quản lý
phương tiện kỹ thuật, học liệu và tận dụng cơ sở vật chất tại các CSĐT, với kết quả
ở bảng 2.38 phía dưới cho thấy, tổng thể các nội dung được đánh giá khá quan trọng
với điểm trung bình chung đạt 2,41 điểm nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt 1,87 điểm.
Bảng 2.38. Thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch
đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện
dạy học phù hợp với yêu cầu của các
ngành ĐTTX
CBQL 2,50 1,54
GV 2,44 1,90
SV 2,67 1,44
ĐVLK 2,13 1,79
2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện
dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học
CBQL 2,63 1,79
GV 2,20 1,62
SV 2,54 1,76
ĐVLK 2,17 1,67
91
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp
lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí
nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục
vụ chung cho các chương trình đào tạo
CBQL 2,58 2,42
GV 2,51 1,96
SV 2,51 1,90
ĐVLK 2,04 1,79
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp
lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí
nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục
vụ cho từng chương trình đào tạo theo
kế hoạch giảng dạy
CBQL 2,63 1,83
GV 2,36 1,38
SV 2,53 1,41
ĐVLK 2,04 2,28
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác
định nhu cầu học liệu của từng ngành
đào tạo
CBQL 2,76 2,06
GV 2,89 2,38
SV 2,37 2,52
ĐVLK 2,25 1,79
6
Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm định,
sản xuất học liệu theo kế hoạch đã được
phê duyệt của từng ngành đào tạo
CBQL 2,58 1,50
GV 2,51 2,48
SV 2,51 1,46
ĐVLK 2,04 2,00
7 Chỉ đạo BPQL khai thác, phân phối hệ
thống học liệu cho các ngành ĐTTX
CBQL 2,42 1,58
GV 2,04 1,79
SV 1,95 1,85
ĐVLK 2,21 1,63
8
Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng
các phương tiện dạy học, phương tiện
công nghệ thông tin và truyền thông và
học liệu cho từng ngành đào tạo ĐTTX
CBQL 2,50 2,46
GV 2,51 1,58
SV 2,60 1,44
ĐVLK 2,06 1,79
9
Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL tìm
hiểu, nghiên cứu các phương tiện kỹ
thuật, công nghệ, học liệu mới trong và
ngoài nước
CBQL 2,63 2,24
GV 2,55 1,81
SV 2,60 1,91
ĐVLK 2,29 2,46
Điểm trung bình chung 2,41 1,87
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Nội dung chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng
ngành đào tạo được chú trọng, có đối tượng đánh giá ở mức điểm rất cao (2,89
điểm) nhưng việc tổ chức thực hiện lại cho kết quả thấp (1,79 điểm). Điểm lưu ý là
92
các nội dung từ nội dung 1 đến 9, chỉ trừ nội dung 5 là chỉ đạo BPQL tổ chức xác
định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo, các đánh giá từ khảo sát cho thấy kết
quả thực hiện luôn đạt thấp, số điểm trung bình dưới 2,00 chiếm đa số. Do đó, để
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu
cần có bước đột phá về cách thức thực hiện nhằm tạo sự thay đổi từ các bên.
e. Quản lý tài chính
Đặc thù ĐTTX là nguồn thu dựa vào xã hội hóa nên quản lý tài chính trong
ĐTTX là quản lý nguồn thu, chủ yếu là từ học phí và các khoản thu khác từ SV, sự
hỗ trợ khác từ phía Nhà nước và các tổ chức, xã hội và CSSDNL thông qua các hỗ
trợ về học bổng, phương tiện kỹ thuật, học liệu, bồi dưỡng về công nghệ... rất ít và
hiếm, không đáng kể. Các CSĐT, từ các nguồn thu trên và từ nguồn kinh phí tự có
của đơn vị, tổ chức lập kế hoạch, cân đối chi để đảm bảo hoạt động đào tạo có hiệu
quả, đồng thời có tái đầu tư, khấu hao cơ sở vật chất của các CSĐT. Các khoản chi
gồm: Chi cho công tác tuyển sinh; Xây dựng chương trình đào tạo; Bồi dưỡng đội
ngũ GV, CBQL; Chi trả lương và các khoản khác; Chi công tác quản lý các đơn vị
có liên quan; Chi mua sắm các phương tiện kỹ thuật, học liệu phục vụ ĐTTX; Chi
khen thưởng đầu và cuối khóa cũng như khen thưởng đột xuất. Với kết quả khảo sát
24 CBQL, 120 GV, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL qua bảng 2.39 về thực trạng quản lý tài
chính trong ĐTTX, cho thông tin như sau:
Bảng 2.39. Thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự
toán đào tạo cho từng ngành đào
tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX
CBQL 2,33 2,21
GV 1,99 2,44
ĐVLK 2,13 2,08
CSSDNL 2,00 2,40
2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư
cho ĐTTX
CBQL 2,42 2,04
GV 2,17 1,88
ĐVLK 2,44 2,32
CSSDNL 2,53 1,83
3 Quyết định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
CBQL 2,38 2,46
GV 1,99 2,06
ĐVLK 2,50 2,00
CSSDNL 2,47 2,13
4 Phê duyệt kế hoạch tài chính
CBQL 2,46 2,08
GV 1,88 2,08
ĐVLK 2,58 2,54
CSSDNL 2,13 1,93
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố CBQL 2,25 2,25
93
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
công khai mức học phí và các
khoản chi phí khác
GV 2,26 1,98
ĐVLK 2,63 2,50
CSSDNL 2,07 2,00
6
Chỉ đạo và giám sát thu học phí
và chi phí khác theo quy chế chi
tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê
duyệt
CBQL 2,67 2,42
GV 2,07 1,95
ĐVLK 2,46 2,63
CSSDNL 2,16 1,90
7
Tổ chức và giám sát chi các
khoản theo quy chế chi tiêu nội
bộ và định mức theo kế hoạch đã
phê duyệt
CBQL 2,42 2,23
GV 2,06 1,89
ĐVLK 2,29 2,42
CSSDNL 2,47 2,07
Điểm trung bình chung 2,29 2,17
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.39 có thể thấy đây là nội dung quan trọng
trong ĐTTX và đã được các CSĐT nghiêm túc thực hiện, có trách nhiệm khi cả 2
nội dung đánh giá là tầm quan trọng và kết quả thực hiện đều đạt điểm trung bình
chung trên 2,00 điểm, lần lượt là điểm đánh giá tầm quan trọng là 2,29 điểm và kết
quả thực hiện 2,17 điểm. Trong đó, nội dung: Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi
phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt được đánh giá cao ở
tầm quan trọng, các đối tượng đánh giá khá tốt và có đối tượng đánh giá rất cao, đạt
điểm trung bình 2,67 điểm. Đặc biệt trong nội dung này cũng được đánh giá thực
hiện tốt khi có đối tượng đánh giá ở mức điểm đến 2,63 điểm. Dù điểm trung bình
chung ở mức tốt nhưng cũng có ngoại lệ, ở nội dung: Phê duyệt kế hoạch tài chính
được cho là không quan trọng với nhóm đối tượng là GV khi chỉ đánh giá ở mức
1,88 điểm, và nội dung: Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX lại được đánh
giá thực hiện không tốt với nhiều đối tượng đánh giá thấp, thậm chí có đối tượng
chỉ đánh giá ở mức 1,89 điểm.
Qua đó cho thấy, dù công tác trên được thực hiện tốt, nhưng các CSĐT cần
thông tin, công khai, minh bạch hơn để các đối tượng hiểu rõ về tầm quan trọng của
vấn đề tài chính trong ĐTTX, từ đó tham gia giám sát thực hiện nghiêm túc tài
chính, đảm bảo hỗ trợ thật sự các bên liên quan và cho sự phát triển ĐTTX.
2.4.2.2. Quản lý yếu tố quá trình
a. Quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn sinh viên
Đội ngũ GV là nhân tố quan trọng trong quá trình ĐTTX. GV có trình độ,
năng lực, kinh nghiệm và thường xuyên được bồi dưỡng các kỹ năng ứng dụng
phương pháp, phương tiện mới trong hoạt động dạy học sẽ thúc đẩy tính tích cực tự
94
học của người học.Tìm hiểu về chất lượng đội ngũ GV thông qua đánh giá của 24
CBQL ở biểu đồ (trình bày ở phụ lục 2.13 trong luận án) kết quả cho thấy:
Về chuyên môn của đội ngũ GV đạt mức tương đối cao (chiếm 45,8%), kỹ
năng chuyên môn của đa số GV giảng dạy từ xa cũng đạt mức cao (54,2%). Tuy
nhiên, theo CBQL nhận xét thì kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp sư phạm áp
dụng cho ĐTTX cũng như kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học, hệ thống thông tin
mạng trong ĐTTX của GV chỉ đạt mức trung bình (kinh nghiệm thực tiễn là 54,2%;
năng lực sư phạm là 45,8%; kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học là 37,5%).
Cũng theo kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24
ĐVLK, 30 CSSDNL ở bảng 2.40 thì hoạt động được đánh giá là quan trọng khi điểm
trung bình chung đạt 2,32 điểm. Nổi trội là nội dung tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy khi nội dung này
được đa phần các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là quan trọng trên 2,00 điểm
(có đối tượng đánh giá ở mức rất quan trọng 2,59 điểm hoặc 2,64 điểm). Nhưng cũng
có nội dung được đánh giá kém quan trọng, khi đa phần các nhóm đối tượng đều
đánh giá ít quan trọng cho nội dung quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm trong bộ môn chỉ đánh giá mức độ quan trọng ở 1,88 điểm hoặc 1,97 điểm.
Đều cần quan tâm là kết quả thực hiện các nội dung được hỏi được đánh giá
mức độ đạt từ 1,46 điểm đến 1,99 chiếm tỷ lệ cao như các nội dung: Tổ chức cho
GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp
dạy học từ xa trong và ngoài nước; Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và
ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương
pháp dạy học từ xa tại CSĐT, cả hai nội dung đều không có nội dung nào được
đánh giá bằng hoặc trên 2,00 điểm trong kết quả thực hiện. Từ đó, cho phép suy ra
trong hoạt động dạy học, hướng dẫn SV trong ĐTTX của vùng ĐBSCL, dù nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động dạy và hướng dẫn SV trong
ĐTTX nhưng thực tiễn tổ chức tại CSĐT còn nhiều vấn đề phải khắc phục, thêm
nhiều nỗ lực và những giải pháp cụ thể đẩy mạnh hoạt động dạy và hướng dẫn SV
trong ĐTTX.
Bảng 2.40. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về
kế hoạch và chất lượng giảng dạy
CBQL 2,38 1,92
GV 2,28 1,85
SV 2,64 1,67
SVTN 2,34 1,96
ĐVLK 2,50 2,04
CSSDNL 2,59 1,83
95
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
2
Huy động GV tham gia biên soạn
giáo trình, giáo án, tài liệu hướng
dẫn học tập, hệ thống bài tập
CBQL 2,29 2,38
GV 2,70 2,15
SV 2,66 1,88
SVTN 2,54 1,62
ĐVLK 2,13 1,75
CSSDNL 2,47 1,73
3
Quản lý đổi mới PP dạy học lấy
người học làm trung tâm, hướng
dẫn và hỗ trợ quá trình tự học của
SV
CBQL 2,54 2,21
GV 2,69 2,36
SV 2,26 1,92
SVTN 2,49 1,46
ĐVLK 2,17 2,11
CSSDNL 2,70 1,90
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu
quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,
phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
CBQL 2,54 2,23
GV 2,27 2,08
SV 2,32 2,30
SVTN 2,18 1,79
ĐVLK 2,04 1,99
CSSDNL 2,07 1,97
5
Quản lý hoạt động của GV trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo kế hoạch
giảng dạy
CBQL 2,46 2,25
GV 2,48 2,16
SV 2,30 1,84
SVTN 2,06 1,64
ĐVLK 2,38 2,00
CSSDNL 2,53 1,77
6
Quản lý việc tổ chức cho GV dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ
môn
CBQL 2,04 2,33
GV 2,09 2,05
SV 2,10 1,83
SVTN 1,97 1,88
ĐVLK 1,88 1,79
CSSDNL 2,13 1,83
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa trong và ngoài nước
CBQL 2,17 1,88
GV 2,08 1,68
SV 2,06 1,57
SVTN 2,02 1,71
ĐVLK 2,17 1,96
CSSDNL 2,37 1,83
8 Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX CBQL 2,58 1,63
96
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
trong và ngoài nước tổ chức Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa tại CSĐT
GV 2,43 1,78
SV 2,34 1,78
SVTN 2,03 1,67
ĐVLK 2,50 1,79
CSSDNL 2,31 1,90
Điểm trung bình chung 2,32 1,91
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Như vậy, dù đội ngũ GV được đào tạo bài bản về phương pháp giảng dạy,
nghiệp vụ sư phạm, nhưng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm riêng cho hình thức
ĐTTX chưa có, đa phần GV giảng dạy theo phương pháp của CQ, điều này cũng
ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học hình thức ĐTTX. Bên cạnh đó, một số GV
giảng dạy cho hình thức ĐTTX một phần là vì mục đích kinh tế, tâm huyết và sự
quan tâm cho công tác giảng dạy còn kém. Nhìn chung, hoạt động giảng dạy, hướng
dẫn của GV còn nhiều bất cập, chưa được xem trọng và có sự đầu tư đúng mức.
b. Quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên
Nhằm hỗ trợ tốt cho SV trong quá trình tự học, nhiệm vụ của các CSĐT phổ
biến cho SV các thông tin về kế hoạch học tập; nội dung, thời lượng môn học; tài
liệu học tập và tham khảo; phương pháp học; kiểm tra, đánh giá kết quả... Các thông
tin này là cơ sở để SV hoạch định thời gian, nội dung và phương pháp học tập.
Ngoài ra, các CSĐT cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi
mới phương pháp dạy học, áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động dạy và
hướng dẫn SV. Phương pháp dạy, hướng dẫn phù hợp giúp phát huy tính chủ động
của SV trong việc tích lũy tri thức khi giờ lên lớp bị hạn chế, nhưng khối lượng kiến
thức phải truyền đạt là rất lớn. Kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117
SVTN, 24 ĐVLK, 30 CSSDNL về quản lý hoạt động học, tự học của SV.
Bảng 2.41. Thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn
cho SV tự xác định kế hoạch học tập
và khối lượng kiến thức cần tích lũy
CBQL 2,50 2,13
GV 2,36 2,27
SV 2,26 2,10
SVTN 2,34 1,85
ĐVLK 2,27 1,71
CSSDNL 2,16 1,50
97
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
2
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
tham dự các giờ học có hướng dẫn
trên lớp
CBQL 2,33 2,17
GV 2,64 2,41
SV 2,41 1,96
SVTN 2,33 1,88
ĐVLK 2,36 2,13
CSSDNL 2,57 1,90
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ
thống học liệu đã được cung cấp, truy
cập bài giảng
CBQL 2,54 2,21
GV 2,11 1,52
SV 2,08 2,05
SVTN 2,12 2,15
ĐVLK 2,08 1,92
CSSDNL 2,03 1,77
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài
tập đối với các buổi học trực tuyến,
CBQL 2,66 2,31
GV 2,23 2,51
SV 2,28 2,05
SVTN 2,17 2,12
ĐVLK 2,38 1,75
CSSDNL 2,47 1,77
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập
CBQL 2,46 1,79
GV 2,34 1,58
SV 2,33 1,83
SVTN 2,16 1,88
ĐVLK 2,13 1,79
CSSDNL 2,33 1,70
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
thực hiện quy chế, quy định của nhà
nước, CSĐT và các đơn vị có liên
quan
CBQL 2,04 1,79
GV 2,07 1,84
SV 2,33 2,26
SVTN 2,09 1,93
ĐVLK 2,08 1,71
CSSDNL 2,03 2,03
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV
thực hiện nề nếp văn minh trong quá
trình học tập
CBQL 2,46 2,01
GV 2,00 2,20
SV 2,21 1,89
SVTN 2,03 2,05
98
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
ĐVLK 2,08 1,88
CSSDNL 2,17 1,90
8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT
khi có thay đổi về tiến trình học tập
CBQL 2,42 2,04
GV 2,05 1,97
SV 2,31 2,06
SVTN 1,85 1,89
ĐVLK 2,08 1,79
CSSDNL 1,90 1,67
Điểm trung bình chung 2,24 1,95
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Tham khảo kết quả khảo sát bảng 2.41 được các đối tượng tham gia khảo sát
đánh giá là quan trọng 2,24 điểm, kết quả thực hiện đạt 1,95 điểm. Thực trạng Quản
lý hoạt động học, tự học của SV được phần lần lớn đối tượng tham gia cho là thực
hiện không các tốt các nội dung theo bảng khảo sát. Như nội dung: Chỉ đạo bộ phận
quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức
cần tích lũy, tất cả các đối tượng đều đánh giá cao, trên 2,00 điểm, nhưng đánh giá
kết quả thực hiện chỉ đạt lần lượt 1,50; 1,71 và 1,85 điểm ở các đối tượng đánh giá
là SVTN, ĐVLK và CSSDNL. Như vậy, để cải thiện kết quả khảo sát thực hiện
Quản lý hoạt động học, tự học và sinh hoạt của SV. Các CSĐT cần có sự phối hợp,
tham gia và giám sát của tất cả các bên có liên quan mới có thể đẩy mạnh việc thực
hiện tốt các nội dung nhằm bám sát và hỗ trợ tích cực cho SV đang theo học từ xa.
Tóm lại, đối với hoạt động học và tự học của SV dù còn những bất cập: do
giới hạn về thời gian lên lớp; SV đa phần phải vừa làm và vừa học, không có nhiều
thời gian cho việc tự nghiên cứu, tự học; sự tận dụng các phương tiện kỹ thuật và học
liệu được hỗ trợ thấp. Mặt khác, CSĐT vẫn chưa quản lý tốt quá trình tự học, tự
nghiên cứu của SV, thể hiện kết quả học tập chưa cao. Đây là nhiệm vụ quan trọng
của các CSĐT trong thời gian tới, giúp SV có sự thay đổi, tích cực hơn trong học tập.
c. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐTTX sau mỗi môn hoặc
đợt học sẽ giúp các CSĐT có được cái nhìn tổng quát, khách quan trong việc thực
hiện chương trình; phương pháp tổ chức, triển khai; đội ngũ GV, CBQL, SV;
phương pháp đánh giá; và chất lượng đào tạo của hình thức, từ đó có sự so sánh, đối
chiếu và có giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quản lý đào tạo. Từ kết quả khảo sát
đối với 24 CBQL, 120 GV, 545 SV, 117 SVTN, 24 ĐVLK, cho thấy thực trạng
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV hình thức ĐTTX tại các đơn vị.
99
Bảng 2.42. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
TT Nội dung Đối tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1
Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
CBQL 2,51 2,00
GV 2,61 2,43
SV 2,64 2,17 SVTN 2,35 2,08 ĐVLK 2,69 2,07
2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
CBQL 2,52 2,30 GV 2,37 2,49 SV 2,71 2,25 SVTN 2,69 2,26 ĐVLK 2,34 1,97
3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
CBQL 2,55 2,19 GV 2,42 2,48 SV 2,54 2,24 SVTN 2,35 2,13 ĐVLK 2,48 2,12
4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.
CBQL 2,44 2,21 GV 2,25 2,13 SV 2,91 2,24 SVTN 2,84 2,31 ĐVLK 2,52 2,00
5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX
CBQL 2,46 2,39 GV 2,11 2,03 SV 2,45 1,96 SVTN 2,09 1,79 ĐVLK 2,23 1,88
6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định
CBQL 2,42 2,05 GV 2,17 1,78 SV 2,54 1,56 SVTN 2,15 1,95 ĐVLK 2,42 1,99
7
Chỉ đạo công khai thông tin liên quan trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định
CBQL 2,46 2,19 GV 2,04 1,62 SV 2,42 1,47 SVTN 2,19 2,11 ĐVLK 2,38 2,40
Điểm trung bình chung 2,44 2,09
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.42 về đánh giá thực trạng kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo. Hầu hết các đối tượng đánh giá là công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo rất quan trọng 2,54 điểm, trong đó nội dung Quản lý phản hồi
100
kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch được các
đối tượng SV và SVTN đánh giá mức rất quan trọng với số điểm lần lượt là 2,91 và
2,84 điểm. Điểm đặc biệt là các nội dung về kết quả thực hiện đều được các nhóm đối
tượng đánh giá là trên mức 2,00 điểm, chỉ trừ nội dung quản lý GV tiến hành kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy, và các
ĐVLK đánh giá nội dung trên là 1,97 điểm. Như vậy, dù công tác trên hiện đã được
tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả nhưng rất cần thiết tăng cường sự phối hợp, trao đổi
thông tin giữa CSĐT và ĐVLK trong việc giám sát và tổ chức công tác trên.
Tiếp đến, các nội dung quản lý công nhận kết quả học tập SV, tức đầu ra của
quá trình đào tạo (output), kết quả một số nội dung: Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát
văn bằng tốt nghiệp đúng quy định, một số đối tượng đánh giá chỉ đạt 1,56 hoặc
1,78 điểm; Chỉ đạo bộ phận quản lý công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn
bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định, lại được nhóm đối tượng SV đánh giá thấp
nhất 1,47 điểm và đối tượng GV đánh giá 1,62 điểm. Trong thực tiễn quản lý đây là
công tác quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi SV, trong thời gian tới
các CSĐT phải thật sự quan tâm, tích cực cải thiện nội dung trên.
Hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV dù có nỗ lực từ
phía các CSĐT nhưng hiện vẫn còn những hạn chế nhất định. Xác định đây là công
tác quan trọng, vì thông qua đó, các CSĐT nắm bắt được các thông tin về giảng
dạy, kiểm tra của GV; việc tự học và tiếp thu của SV; các thông tin có liên quan đến
quản lý quá trình đào tạo. Trong xu hướng đảm bảo chất lượng và nâng cao chất
lượng ĐTTX, các CSĐT cần nghiêm túc nghiên cứu, tìm hiểu, ứng dụng các
phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại vào công tác kiểm tra, đánh giá
nhằm tạo sự chính xác, công bằng. Mặt khác, việc tăng cường giám sát hoạt động
kiểm tra, đánh giá để công tác trên ngày càng quy cũ và nề nếp, qua đó tác động tích
cực đến cả đội ngũ GV và SV trong hoạt động dạy và học.
2.4.2.3. Quản lý yếu tố đầu ra
Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH, yêu cầu nhà quản lý của các
CSĐT là phải thực hiện việc tổ chức và quản lý việc thu thập, xử lý thông tin đánh
giá kết quả của quá trình đào tạo, tức đầu ra – SVTN, về các nội dung: mức độ thỏa
mãn nhu cầu của người học, cộng đồng; thỏa mãn về nhu cầu lao động của
CSSDNL. Đây phải là công tác quan trọng và thường xuyên, kịp thời điều chỉnh, bổ
sung, phát triển chương trình, tăng cường đầu tư phương tiện kỹ thuật, học liệu và
đội ngũ GV cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
a. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp
Thông qua các kênh như: đội ngũ SVTN đã tốt nghiệp hình thức ĐTTX (qua
101
các tổ chức hội đoàn là Hội Cựu SV, Hội ngành nghề, cơ chế giữ liên lạc giữa SV với
CSĐT…), số lực lượng lao động tốt nghiệp hình thức ĐTTX được tuyển dụng và tham
gia làm việc tại các CSSDNL. CSĐT tổ chức đội ngũ thiết kế, xây dựng các mẫu khảo
sát, các phần mền khảo sát, tiến hành thu thập, xử lý và lưu trữ. Quá trình tổ chức thực
hiện cần lưu ý sử dụng các công cụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin ... nhằm có được lượng thông tin khách quan, chính xác và ổn định.
Tổ chức và quản lý thu thập thông tin thông qua phản hồi từ phía người học
về: khả năng tìm việc và tự tạo việc làm của SV sau khi tốt nghiệp; trong khoảng
thời gian 6 tháng, 12 tháng hoặc lâu hơn; vị trí việc làm đúng ngành được đào tạo;
khả năng tự học, tự nghiên cứu, học tập ở trình độ cao hơn khi có nhu cầu; số lượng
SVTN đăng ký tham gia học liên thông ở trình độ SĐH... các thông tin này có ý
nghĩa rất lớn và quan trọng đối với các nhà quản lý và công tác quản lý.
Dựa vào kết quả khảo sát tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của 3 CSĐT
vùng ĐBSCL (trình bày qua phụ lục số 2.14 trong luận án) cho thấy tỷ lệ SVTN
hình thức ĐTTX của 3 CSĐT trên có tỷ lệ đạt tốt nghiệp, có việc làm và đúng
ngành đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, điều đó cho phép kết luận hiện tại các chương
trình đào tạo, phương thức tổ chức phù hợp với đối tượng và nhu cầu trong vùng.
Tiếp đến với kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV về việc Quản lý thông tin
việc làm của SV sau khi tốt nghiệp của các CSĐT, qua bảng 2.43 cho thấy:
Bảng 2.43. Quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin
SVTN tự tìm và tự tạo việc làm
CBQL 2,33 1,93
GV 2,09 2,01
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin
SVTN tự tìm và tự tạo việc làm
CBQL 2,67 1,87
GV 2,41 2,02
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,13 2,11
GV 2,07 2,00
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều
chỉnh, phát triển ĐTTX
CBQL 2,20 2,15
GV 2,57 1,98
Điểm trung bình chung 2,31 2,01
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Điều đáng mừng là hiện công tác trên đã được sự quan tâm của các đối
tượng, nên các nội dung đánh giá đều đạt điểm trung bình chung trên 2,00 điểm về
tầm quan trọng, đặc biệt là các nội dung: Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SVTN
tự tìm và tự tạo việc làm; Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
được đánh giá rất cao về tầm quan trọng lần lượt là 2,67 và 2,57 điểm, trong nhận
102
xét về kết quả thực hiện khá, tuy nhiên vẫn còn vài ý kiến của một số đối tượng
đánh giá thấp là 1,87 và 1,98 điểm. Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, đây là một
trong những nội dung rất quan trong mà các CSĐT đã, đang nghiêm túc thực hiện
nếu muốn tổ chức đào tạo gắn kết với nhu cầu các bên trong hiện tại và tương lai.
b. Quản lý thông tin phát triển nghề nghiệp của SV
Nhiệt tình, mong muốn cống hiến trong vị trí việc làm; đáp ứng được yêu
cầu vị trí việc làm; có thu nhập đảm bảo và ổn định; có cơ hội phát triển và thăng
tiến trong nghề nghiệp của SV; khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường
và sự thay đổi của lĩnh vực/ngành, sản xuất và xã hội.
Các thông tin về sự phát triển trong nghề nghiệp của SV, sẽ là cơ sở cho
các CSĐT và các CSSDNL nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển các chương
trình đào tạo, kết nối giữa các bên hiệu quả hơn trong đào tạo đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ ĐH cho vùng. Từ kết quả khảo sát 24 CBQL, 120 GV, thể hiện ở
bảng 2.44 cho thấy:
Bảng 2.44. Quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV
TT Nội dung Đối
tượng
Tầm quan
trọng
Kết quả
thực hiện
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin
SVTN trong phát triển sự nghiệp
CBQL 2,77 2,16
GV 2,58 2,07
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin CBQL 2,32 1,99
GV 2,26 2,02
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,42 1,89
GV 2,01 2,03
4 Chỉ đạo thông tin phản hồi để
điều chỉnh, phát triển ĐTTX
CBQL 2,43 2,14
GV 2,37 2,02
Điểm trung bình chung 2,40 2,04
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Các đối tượng được khảo sát đều quan tâm đến công tác Quản lý thông tin sự
phát triển nghề nghiệp của SV, nên kết quả đánh giá cao tầm quan trọng của các nội
dung đạt điểm trung bình chung cao, đạt 2,40 điểm. Cả các đối tượng CBQL và GV
đều thống nhất các nội dung: Lập kế hoạch khảo sát thông tin SVTN trong phát
triển sự nghiệp; Chỉ đạo thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX với kết
quả lần lượt là đội ngũ CBQL đánh giá 2,77 và 2,43 điểm và đội ngũ GV là 2,58 và
2,37. Thực hiện tốt nội dung này giúp các CSĐT và CSSDNL trong hợp tác, xây
dựng và tổ chức ĐTTX trình độ ĐH trong thời gian tới.
c. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng
Thông qua phản hồi thông tin từ CSSDNL trong đánh giá sự thỏa mãn về
nhu cầu nhân lực của CSSDNL thông qua “sản phẩm” – SV tốt nghiệp hình thức
103
ĐTTX gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng, thời gian cung cấp nhân lực cùng các
cơ chế phối hợp giữa các bên trong đào tạo và tuyển dụng. Đó là sự thỏa mãn về các
nội dung: sự hài lòng của CSSDNL về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức của
SVTN hình thức ĐTTX; số lượng SVTN thông qua ĐTTX được tuyển dụng; sẵn
sàng và tích cực tham gia lao động; bố trí đúng ngành đào tạo, không phải đào tạo
lại tại CSSDNL; thời gian cung cấp lao động thông qua ĐTTX của CSĐT; sự hài
lòng của SV về trình độ, kiến thức, văn bằng … sẽ giúp các CSĐT có thông tin
chính xác, cụ thể, từ đó tổ chức quản lý đào tạo sự đáp ứng nhu cầu các bên.
Đồng thời, giúp các CSĐT nhận thức được các vấn đề còn tồn tại, hạn chế để
có hướng khắc phục, phát huy các ưu điểm, đề xuất các giải pháp để thỏa mãn về
nhu cầu nhân lực của CSSDNL, đưa hình thức ĐTTX góp phần đào tạo tại chỗ nhân
lực có trình độ ĐH cho các CSSDNL, nâng cao trình độ dân trí cho các địa phương,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Khảo sát 24 CBQL, 120 GV đã cho thông tin về quản
lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng như sau:
Bảng 2.45. Quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL
và cộng đồng
TT Nội dung Đối
tượng Tầm quan
trọng Kết quả
thực hiện
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng
CBQL 2,41 2,12
GV 2,20 1,89
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin CBQL 2,67 2,14 GV 2,70 1,87
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin CBQL 2,31 2,04
GV 2,04 2,14
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
CBQL 2,45 2,01 GV 2,57 2,13
Điểm trung bình chung 2,42 2,04
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Các nội dung được đánh giá là quan trọng khi điểm trung bình chung trên
2,42 điểm nhưng lại được đánh giá không hiệu quả trong thực hiện, chỉ đạt 2,04
điểm. Đặc biệt, trong chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin được đánh giá tầm quan
trọng ở các đối tượng là 2.67 và 2,70 điểm, kết quả thực hiện chưa thật sự tốt khi
điểm trung bình có đối tượng đánh giá là 2,14 điểm và có đối tượng đánh giá chỉ
1,87. Với các kết quả này cho thấy, nếu có biện pháp hữu hiệu và hài hòa giữa
CSĐT và CSSDNL, cùng tổ chức tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi sẽ hỗ
trợ rất lớn cho ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH và nhu cầu xã hội.
2.4.2.4. Quản lý yếu tố bối cảnh
Theo kết quả khảo sát từ 24 ĐVLK, 30 CSSDNL, 120 GV, 24 CBQL về tầm
quan trọng và kết quả thực hiện thực trạng các tác động của bối cảnh đến việc tổ
104
chức quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL.
Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh đến quản lý
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3 về thực trạng đánh giá các tác
động của bối cảnh tới quản tới ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng
ĐBSCL, cho thấy các nội dung khảo sát được các đối tượng đánh giá chung là
tương đối quan trọng với số điểm 2,28 điểm và kết quả thực hiện được đánh giá khả
quan, đạt 2,17 điểm. Trong đó, một số nội dung về tầm quan trọng được các đối
tượng khảo sát đánh giá là rất quan trọng: Điều kiện KT - XH của vùng ĐBSCL
2,45 điểm; Hội nhập và hợp tác quốc tế 2,34 điểm; Chính sách đầu tư cho ĐTTX
của Nhà nước, CSĐT và xã hội 2,42 điểm. Điều cần đặt biệt lưu ý là kết quả thực
hiện được đánh giá khá cao: Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
đạt đến 2,39 điểm; Yêu cầu nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL đạt đến 2,32 điểm;
Quy hoạch chiến lược vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2020 đạt 2,20 điểm. Các
CSĐT tranh thủ, vận dụng các tác động tích cực, sẽ là cơ hội giúp ĐTTX phát triển.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý, nội dung đánh giá ít quan trọng nhất và kết quả
105
thực hiện được đánh giá thấp nhất là chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
với số điểm đánh giá lần lượt là tầm quan trọng 2,15 điểm và kết quả thực hiện 1,93
điểm. Như vậy thực tiễn chứng minh, sự tương tác và hỗ trợ từ bên ngoài các CSĐT
hiện là khâu yếu nhất trong quản lý ĐTTX, cần chấn chỉnh và có giải pháp khả thi.
Từ các cơ sở trên cho thấy các yếu tố bối cảnh có vai trò và tác động lớn đến
quản lý và phát triển ĐTTX. Các CSĐT cần tranh thủ, tận dụng tốt, hiệu quả các tác
động tích cực, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực, tạo điều kiện cho từ xa phát
triển và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong hệ thống GD&ĐT quốc gia.
2.4.3. Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo từ xa
Để đảm bảo được chất lượng đào tạo, đặc biệt là đối với hình thức ĐTTX,
trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các CSĐT phải tổ chức quản lý kiểm tra và giám
sát được cả quá trình ĐTTX. Quản lý các khâu: đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra,
hạn chế các tác động bất lợi của bối cảnh. Kết quả khảo sát các CSĐT có hình thức
ĐTTX trong vùng cho thấy: các CSĐT đã xác định rõ đối tượng, tuyển sinh đúng
quy định; quá trình tổ chức đào tạo, có tổ chức hướng dẫn bên cạnh việc hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho SV tự học. Đã bước đầu quan tâm quản lý và tổ chức thu
thập thông tin đầu ra (outcome) - tức SV tốt nghiệp trong tìm việc làm, đúng chuyên
môn được đào tạo, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Trong
thực tế hiện nay, các CSĐT vẫn gặp nhiều khó khăn trong công tác trên, do sự liên
hệ, hợp tác, ủng hộ và tích cực phản hồi thông tin từ phía đội ngũ SVTN, các
ĐVLK và các CSSDNL còn chưa tốt và thường xuyên.
Qua kết quả khảo sát từ 24 CBQL, 24 ĐVLK và 30 CSSDNL về thực trạng
kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, cho thông tin như sau:
Bảng 2.46. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX
TT Nội dung Đối tượng
Tầm
quan
trọng
Kết quả
thực
hiện
1
Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát
và đánh giá các thành tố của quá trình
ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và
đầu ra
CBQL 2,46 2,18
ĐVLK 2,25 2,21
CSSDNL 2,77 1,87
2
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá
các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu
vào, quá trình dạy học và đầu ra
CBQL 2,42 2,04
ĐVLK 2,36 1,83
CSSDNL 2,27 1,77
3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và CBQL 2,33 2,25
106
TT Nội dung Đối tượng
Tầm
quan
trọng
Kết quả
thực
hiện
đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX ĐVLK 2,04 2,54
CSSDNL 2,40 1,97
4
Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch, các thành tố của quá
trình đào tạo
CBQL 2,50 2,29
ĐVLK 2,08 1,96
CSSDNL 2,15 2,03
Điểm trung bình chung 2,34 2,08
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Theo bảng 2.46, các nội dung được các đối tượng khảo sát đánh giá là quan
trọng 2,34 điểm, kết quả thực hiện không được đánh giá cao chỉ 2,08 điểm. Chỉ
đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX
từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra là nội dung khảo sát được CSSDNL đánh
giá là quan trọng nhất 2,77 điểm nhưng cũng lưu ý kết quả thực hiện chỉ đạt 1,87
điểm. Tuy nhiên, nội dung Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các
thành tố của quá trình ĐTTX lại được đánh giá về kết quả thực hiện cao 2,54
điểm, đây là điểm tốt cần phát huy. Xác định kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình
ĐTTX là khâu quan trọng, góp phần đảm bảo chất lượng, trong quản lý ĐTTX,
các CSĐT cần đẩy mạnh nhiệm vụ trên, việc quản lý tổ chức và thực hiện tốt, hy
vọng sẽ có bước phát triển trong thời gian tới.
Hình 2.4. Biểu đồ Thực trạng Quản lý đào tại từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng ĐBSCL
107
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Qua biểu đồ đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH vùng ĐBSCL, có một số nhận định như sau:
- Từ kết quả thực trạng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
vùng ĐBSCL cho thấy, giữa tầm quan trọng và kết quả thực hiện trong quản lý
ĐTTX của các CSĐT là khá tốt, thể hiện ở các điểm trung bình chung các nội dung
kết quả thực hiện đều trên 2,00 điểm, nhìn vào biểu đồ cho thấy kết quả thực hiện
các nội dung quản lý gần tiệm cận với đánh giá về tầm quan trọng của từng nội
dung quản lý.
- Kết quả cao nhất trong các nội dung quản lý là quản lý yếu tố bối cảnh,
điểm trung bình kết quả thực hiện là 2,17 điểm, gần với đánh giá tầm quan trọng là
2,28 điểm, điều đó chứng minh rằng các CSĐT đã khai thác tốt các yếu tố bối cảnh
tác động đến quản lý, do đã tận dụng được các cơ hội, thời cơ của vùng như yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL (kết quả thực hiện đạt 2,39 điểm); yêu cầu
nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL (kết quả thực hiện đạt 2,32 điểm); quy hoạch
chiến lược vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2020 (kết quả thực hiện đạt 2,20 điểm).
- Tiếp đến là quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, được
đánh giá điểm trung bình chung kết quả thực hiện là 2,08 điểm. Qua đó cho thấy các
CSĐT đã thật sự đảm bảo công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng như quá
trình đào tạo được quản lý tổ chức thực hiện theo đúng các quy chế, quy định của
Nhà nước và các cơ quan quản lý về GD&ĐT.
Tuy nhiên, với kết quả quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình
ĐTTX, được đánh giá điểm trung bình chung kết quả thực hiện là 2,08 điểm, đây
cũng chưa phải thật sự kết quả cao như mong đợi, trong khi kết quả đánh giá tầm
quan trọng của nội dung này đến 2,34 điểm. Do đó, trong các nội dung của công tác
trên thì yếu nhất là nội dung chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học, đầu ra.
- Quản lý xây dựng quy hoạch ĐTTX tuy đứng thứ ba với kết quả thực hiện
đạt trung bình là 2,07 điểm nhưng trong đánh giá về tầm quan trọng lại đạt điểm cao
nhất, đứng đầu trong các nội dung, đạt 2,53 điểm. Đây là nội dung mới trong quản
lý đào tạo gần đây, việc đánh giá tầm qua trọng với điểm đánh giá cao, chứng tỏ các
CSĐT và CSSSDNL, địa phương bước đầu đã có sự quan tâm đến công tác khảo
108
sát, phản hồi thông tin, phối hợp, liên kết, hỗ trợ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực,
giữa nhu cầu của thị trường lao động và đào tạo nhằm đảm bảo đáp ứng đủ về số
lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các địa
phương vùng ĐBSCL thông qua hình thức ĐTTX.
Với kết quả thực hiện là 2,07 điểm. Cho phép nhận định rằng công tác chỉ
đạo và đội ngũ thực hiện xây dựng quy hoạch của các CSĐT còn yếu trong trong
công tác tổ chức xây dựng quy hoạch, đây là nội dung khi được hỏi, các đối tượng
đều đánh giá kết quả thực hiện thấp hơn các nội dung khác (chỉ đạt 1,79 của ĐVLK
và 1,97 của CSSDNL). Hiện vai trò của hình thức ĐTTX, vị trí trong hệ thống
GD&ĐT quốc dân, nhiệm vụ góp phần đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và
HTSĐ của người dân trong vùng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH
cho các CSSDNL, các địa phương vẫn chưa đánh giá và nhận thức đúng.
- Nội dung đánh giá kết quả thực hiện thấp nhất là quản lý thực hiện quy
hoạch đào tạo từ xa, chỉ đạt 2,00 điểm. Thể hiện hệ thống quản lý ĐTTX ở các
CSĐT thiếu kinh nghiệm, chưa đủ năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quá trình
quản lý từ đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra. Chỉ nổi bậc và lưu ý là trong đánh giá
kết quả thực hiện các nội dung có liên quan đến quản lý thực hiện quy hoạch
ĐTTX, nội dung quản lý điểm cao nhất là quản lý tài chính đạt điểm trung bình 2,17
điểm, cho phép đi đến một số nhận định: công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả,
đảm bảo cần đối cho chi phí đào tạo của các CSĐT; chi phí đào tạo phù hợp điều
kiện và thu nhập người dân và CSSDNL; đồng thời cũng chứng minh rằng ĐTTX là
hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp với điều kiện của đại đa số người
dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo, nơi còn nhiều khó khăn, hạn chế như vùng ĐBSCL.
- Nghiên cứu các đánh giá kết quả thực hiện liên quan đến quản lý thực hiện
quy hoạch đào tạo từ xa, sẽ thấy yếu tố đầu vào đạt 2,00 điểm, yếu tố quá trình đạt
1,98 điểm và yếu tố đầu ra đạt 2,03 điểm (xem thêm phụ lục số 2.16 trong luận án),
cho thấy trong tổ chức và quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX còn nhiều vấn đề tồn
tại, cần tìm hiểu và sớm có giải pháp khắc phục.
- Trong 11 nội dung thực hiện quy hoạch ĐTTX, đạt điểm thấp nhất là quản
lý phương tiện kỹ thuật và học liệu chỉ đạt 1,87 điểm. Điều đó đúng với thực tế, dù
các CSĐT có quan tâm đầu tư, trang bị và tận dụng nhưng phương tiện kỹ thuật và
109
học liệu ở các CSĐT vẫn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ cho nhu
cầu dạy và học từ xa, dẫn đến tác động không tốt đến quá trình tổ chức ĐTTX.
- Ở nội dung quản lý đội ngũ GV đạt kết quả thực hiện là 2,06 điểm. Cho thấy,
công tác chọn lọc và mời đội ngũ GV dạy và hướng dẫn từ xa đạt, qua dó cũng khẳng
định là đội ngũ GV của các CSĐT có tâm huyết, trình độ, năng lực tham gia giảng
dạy và hướng dẫn từ xa. Tiếp đến là quản lý hoạt động dạy đạt 1,91 điểm từ kết quả
khảo sát thực trạng cho thấy dù đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT có năng lực,
trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy phù hợp, đáp ứng được nhu cầu học
tập của SV nhưng trong công tác quản lý bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phương
pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ GV chưa được thực hiện
tốt, điều đó dẫn đến GV chưa thực hiện chức năng phát huy tối đa khả năng tư duy,
sáng tạo và tự học, tự nghiên cứu của người học. Khả năng áp dụng các công nghệ,
đổi mới phương pháp giảng dạy mới của GV chưa đồng đều, còn hạn chế.
- Cuối cùng là quản lý hoạt động học, tự học chỉ đạt điểm trung bình là 1,94
điểm, công tác quản lý hoạt động học và tự học tập của SV có hạn chế, xuất phát từ
việc chưa đánh giá đúng đối tượng đào tạo, tham gia học từ xa đa phần là người lớn
tuổi, đồng thời chưa có phương pháp thích hợp khuyến khích, động viên SV tự học,
tự nghiên cứu để đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
Tóm lại, qua các phân tích, tổng hợp, thống kê thực trạng quản lý ĐTTX cho
thấy trong quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL bên cạnh những thành tích còn những hạn
chế, bất cập nhất định, sớm có những giải pháp tích cực, đồng bộ để phát triển nhằm
đưa hình thức thực hiện tốt vai trò đào tạo và đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
cho các CSSDNL và các địa phương trong vùng trong thời gian tới.
2.5. Nhận xét chung
Từ cơ sở lý luận và qua kết quả khảo sát và phân tích các thực trạng ĐTTX
và quản lý ĐTTX có hướng dẫn cùa các CSĐT vùng ĐBSCL, trong giai đoạn hiện
nay có những ưu điểm cùng những hạn chế và nguyên nhân như sau:
2.5.1. Ưu điểm
a. Ưu điểm
- Các CSĐT bước đầu đã có sự quan tâm trong việc xây dựng quy hoạch
ĐTTX, trên cơ sở phối hợp, hỗ trợ, tiếp nhận phản hồi thông tin và khảo sát từ thực
tiễn nhu cầu của các CSSSDNL, cùng các địa phương trong vùng về nhu cầu của
đào tạo, sử dụng nhân lực trình độ ĐH về các mặt số lượng, cơ cấu và chất lượng.
110
- Việc tiến hành khảo sát và xây dựng quy hoạch ĐTTX của các CSĐT bước đầu
đã giúp các CSĐT, nhà quản lý có kế hoạch, định hướng tổ chức đào tạo các lĩnh
vực/ngành đáp ứng và phù hợp với đặc thù, thế mạnh của vùng, đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH của các CSSDNL, địa phương trong vùng.
- Giữa các CSĐT và các CSSSDNL, các địa phương đã có mối phối hợp, gắn
kết giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng nhân lực, dù chỉ mới phôi phai nhưng mối liên
kết đó đã góp phần giúp các đơn vị bổ sung thế mạnh cho nhau.
- Trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL
thời gian qua các CSĐT dù đã có nhiều nỗ lực, thực hiện tốt một số nội dung như
quản lý đội ngũ GV, thể hiện ở việc chọn lọc và mời đội ngũ GV dạy và hướng dẫn
từ xa có tâm huyết, trình độ, năng lực, phương pháp giảng dạy phù hợp, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu học tập của SV, nhu cầu đào tạo của CSSDNL.
- Các CSĐT đã được quan tâm, đồng thời khai thác tốt các chính sách có liên
quan đến ĐTTX, tận dụng tốt yếu tố bối cảnh tác động đến quản lý ĐTTX, xem đó
như là cơ hội, thời cơ cụ thể: Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL,
Yêu cầu nhân lực trình độ cao vùng ĐBSCL; Quy hoạch chiến lược vùng ĐBSCL
giai đoạn 2011 – 2020.
- Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX, đã được các CSĐT
tổ chức thực hiện theo đúng các quy chế, quy định của Nhà nước và các cơ quan
quản lý về GD&ĐT.
b. Nguyên nhân của ưu điểm
- GD&ĐT nói chung và ĐTTX nói riêng được sự quan tâm của Nhà nước, các
cơ quan quản lý, các địa phương nên có nhiều chủ trương, chính sách có liên quan
được ban hành nhằm hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển hình thức ĐTTX.
- Chính quyền các cấp ở địa phương và các CSSDNL trong vùng đều mong
muốn phát triển nhân lực trình độ ĐH đáp ứng cho yêu cầu phát triển. Mong muốn
tổ chức đào tạo ở tại các địa phương hoặc nơi cơ sở hoạt động bằng nhiều hình thức
trong đó có hình thức ĐTTX, điều này đã và đang hỗ trợ ĐTTX phát triển.
- Nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và HTSĐ của người
dân trong vùng là yêu cầu cấp bách và ngày càng tăng. Việc tổ chức và phát triển
hình thức ĐTTX đã thật sự phục vụ cho nhu cầu trên, nên số lượng SV đăng ký theo
học hình thức đào tạo này có xu hướng ngày càng tăng.
111
- Các lĩnh vực/ngành ĐTTX của các CSĐT bước đầu đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH cho sự phát triển KT - XH của các CSSDNL, các địa phương của
vùng. Các CSĐT có ĐTTX đã và đang tiếp tục mở thêm các lĩnh vực/ngành như
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, kỹ thuật, công nghệ…phù hợp với đặc thù và
thế mạnh của vùng.
- Đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT, các ĐVLK đào tạo có năng lực, trình độ
chuyên môn, phương pháp giảng dạy, nhiệt tình trong quản lý và giảng dạy từ xa.
- Chi phí đào tạo phù hợp điều kiện và thu nhập người dân và CSSDNL.
- ĐTTX là hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp với điều kiện về
văn hóa, xã hội và môi trường, địa lý của đại đa số người dân vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, nơi còn nhiều khó khăn, hạn chế như vùng ĐBSCL.
2.5.2. Hạn chế
a. Hạn chế
- Trong chỉ đạo và đội ngũ của các CSĐT còn yếu trong tổ chức xây dựng hệ
thống, phân tích dữ liệu, xây dựng và ban hành quy hoạch, thậm chí ngay cả trong
tổ chức thực hiện quy hoạch ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu học tập trong XHHT và
HTSĐ của người dân trong vùng, cũng như nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH
cho các CSSDNL và các địa phương.
- Trong quản lý ĐTTX, đội ngũ quản lý ĐTTX ở các CSĐT thiếu kinh nghiệm,
nên chưa xây dựng và tổ chức hoàn thiện quá trình quản lý từ đầu vào, quá trình đào
tạo, đầu ra, tác động của bối cảnh và kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đào tạo. Do
đó, dẫn đến các khâu trong quản lý thực hiện quy hoạch ĐTTX cũng chưa tổ chức tốt.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phương pháp giảng dạy, ứng dụng công
nghệ thông tin của đội ngũ GV chưa được thực hiện tốt. Khả năng áp dụng công
nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy mới của GV chưa đồng đều. Chưa
phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo và tự học, tự nghiên cứu của người học.
- Quản lý hoạt động học và tự học tập của SV hạn chế, chưa đánh giá đúng đối
tượng tham gia học hình thức ĐTTX, chưa có biện pháp thích hợp khuyến khích,
động viên SV tự học, tự nghiên cứu để đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
- Tuyển sinh chưa linh hoạt, đa dạng và hiệu quả thể hiện: cơ cấu lĩnh
vực/ngành đào tạo đơn giản, rất ít các ngành kỹ thuật, công nghệ do ngại phải tổ chức
thực hành, thực tập nhiều, chi phí cao; chưa tổ chức tư vấn, quảng bá, tuyên truyền
112
rộng đến mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa về hình thức
đào tạo; chưa áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tuyển sinh.
- Dù có quan tâm đầu tư nhưng phương tiện kỹ thuật và học liệu ở các CSĐT
vẫn hạn chế, chưa đảm bảo phục vụ đúng, đủ và chất lượng cho nhu cầu dạy và học
từ xa, tác động không tốt chất lượng ĐTTX.
b. Nguyên nhân của hạn chế
- Các chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước và các địa phương còn rất
đơn giản nhưng quá nhiều bất cập, lạc hậu. Sớm điểu chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách từ trung ương đến địa phương nhằm tạo động lực cho ĐTTX phát triển.
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích và ưu đãi trong học tập và tuyển dụng đối
với các đối tượng tham gia học và tốt nghiệp hình thức ĐTTX của Nhà nước và các
CSSDNL chưa phù hợp.
- Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trong vùng tuy có bước
phát triển nhưng chưa hoàn thiện, chi phí cao, vận hành kém đã phần nào gây khó
khăn cho sự phát triển của ĐTTX trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
- Việc hạn chế trong đầu tư phương tiện kỹ thuật và học liệu phục vụ cho nhu
cầu dạy và học từ xa ở các CSĐT, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
hạn chế nên dẫn đến các hệ quả là ít các lĩnh vực/ngành, chương trình, các môn học
tổ chức đào tạo trực tuyến.
- Chưa có sự liên kết nguồn học liệu giữa các CSĐT có hoặc không có tổ
chức ĐTTX trong và ngoài vùng. Chưa tận dụng và khai thác mối quan hệ hợp tác
quốc tế để tiếp thu các công nghệ mới, nguồn học liệu mở từ các CSĐT, các nước
tiên tiến, có công nghệ ĐTTX phát triển.
- Công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý kết quả học tập của SV còn nhiều hạn
chế, chưa có phương pháp và công nghệ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV hiện
đại, tích cực và hiệu quả, đánh giá đúng thực trạng kết quả học tập, rèn luyện của SV.
- Ngoài các CSĐT vùng ĐBSCL còn có sự tham gia của các CSĐT trong
nước trong tổ chức hình thức ĐTTX đã tạo nên sự “cạnh tranh” nhất định, gây bất
lợi cho các CSĐT trong vùng.
- Công tác tổ chức hỗ trợ tuyển dụng và việc làm, tiếp nhận và xử lý thông
tin phản hồi từ SVTN và từ các CSSDNL về số lượng, cơ cấu và chất lượng để có
113
bước điều chỉnh và đáp ứng còn kém hiệu quả, chưa linh hoạt và chưa tổ chức
nghiêm túc.
- Xã hội, cộng đồng và CSSDNL chưa nhận thức đúng về vai trò, sự linh
hoạt của hình thức ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ ĐH.
2.6. Kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học
2.6.1. Quản lý đào tạo từ xa của một số nước
Nghiên cứu kinh nghiệm ĐTTX và quản lý ĐTTX một số quốc gia trên thế
giới, rút ra được các bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình quản lý ĐTTX đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH ở Việt Nam, trong đó có vùng ĐBSCL.
2.6.1.1. Nhật Bản
Nhật Bản [7], [28], [30], là quốc gia ở Châu Á có nền kinh tế đứng thứ ba thế
giới, dân số 127,8 triệu người (2011). Chính phủ có chính sách ưu đãi, khuyến khích
ĐTTX phát triển để cung cấp “lối vào giáo dục” (access to education) cho những ai
không đủ điều kiện học theo mô hình truyền thống.
Đồng thời với mục tiêu quan trọng và xuyên suốt là xây dựng một xã hội học
tập suốt đời (Lifelong learning society); đáp ứng những nhu cầu học tập mới của đại đa
số người dân Nhật; triển khai áp dụng những phương tiện kỹ thuật mới trong đào tạo;
cung cấp mô hình đào tạo và quản lý ĐH mới, mềm dẻo, linh hoạt; có sự hợp tác với
các trường ĐH khác nhằm áp dụng những kiến thức và công nghệ giảng dạy mới trong
giáo dục ĐH, Người Nhật đã phát triển ĐTTX thông qua việc thành lập trường ĐH
không trung (University of the Air - UA).
Tổ chức quản lý ĐTTX của UA thông qua các bài giảng qua radio hoặc truyền
hình, sách giáo khoa; thông qua hướng dẫn học hàm thụ hoặc học mặt đối mặt tại các
trung tâm học tập. SV sau khi học phải viết báo cáo cho mỗi học phần nộp GV sửa,
chấm và trả kết quả. Khoảng 1/4 học phần cần cho thi tốt nghiệp được tổ chức theo
cách hướng dẫn trực tiếp (mặt đối mặt).
Trong quản lý ĐTTX, Nhật Bản đã khai thác triệt để các phương tiện kỹ thuật
và học liệu để hỗ trợ quá trình học tập. Học liệu bao gồm sách giáo khoa; tài liệu hướng
dẫn học tập; các tài liệu phụ trợ, học liệu được biên soạn riêng cho các đối tượng học từ
xa và được cung cấp miễn phí cho SV nhằm giúp SV mở rộng kiến thức, kích thích
hứng thú và thuận tiện sử dụng trong quá trình tự học, chuẩn bị báo cáo và dự các kỳ
thi kiểm tra, đánh giá.
Các bài giảng, tuy do GV chuẩn bị nhưng việc sản xuất tài liệu, học liệu lại
do nhà trường thực hiện và nội dung các bài đều có sách giáo khoa kèm theo. Hàng
năm Hội đồng trường trình kế hoạch và dự toán ngân sách lên Bộ Giáo dục, Khoa
114
học và Văn hóa, Bộ Bưu chính viễn thông để được hỗ trợ kinh phí.
Ngày nay, ở Nhật Bản một số trường ĐH còn tổ chức đào tạo Sau ĐH với
một số lớn các môn học theo hình thức ĐTTX cho SV ở các khu vực khá nhau, điều
này nhằm tận dụng trình độ, kiến thức của đội ngũ GV là các nhà khoa học, các
giáo sư hàng đầu trong từng lĩnh vực, hiệu quả đào tạo rất lớn.
2.6.1.2. Thái Lan
Chính phủ Thái Lan [28] và các cơ quan quản lý giáo dục cấp quốc gia rất
coi trọng phát triển ĐTTX, xem đó là lối mở thêm vào ĐH cho mọi người dân, đặc
biệt là những người ở vùng sâu, xa xôi hẻo lánh, mong muốn và có nhu cầu được
học ĐH nhưng không thể lên những thành phố lớn, đông dân cư nơi có các trường
ĐH, đồng thời đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực có trình độ cao ngày càng tăng.
Thái Lan có điều kiện tương đối thuận lợi, để áp dụng các công nghệ tiên
tiến vào quá trình đào tạo và quản lý ĐTTX. Dù là nước đang phát triển nhưng
mạng lưới truyền thông của Thái Lan phát triển rất mạnh nên việc sử dụng những
công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào ĐTTX không đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, góp phần làm giảm chi phí cho các CSĐT và cá nhân người học. Việc phủ sóng
truyền hình trên toàn quốc của Thái Lan, qua những trạm chuyển sóng khu vực tạo
rất nhiều thuận lợi cho các CSĐT và người dân trong tiếp cận giáo dục, kiến thức
khoa học. Thái Lan hiện rất nổi tiếng với mô hình trường ĐH Mở - nơi tổ chức đào
tạo cho cả nước Thái với các chương trình đào tạo phong phú, đa dạng, cùng với
việc áp dụng công nghệ tiến tiến vào quá trình chuẩn bị, học liệu cũng như giảng
dạy, thu hút rất đông SV từ khắp cả nước Thái Lan tham gia học tập. Bên cạnh sự
tương đồng về văn hóa, gần gũi về địa lý và xuất phát điểm, mô hình đào tạo và
quản lý ĐTTX của Thái Lan là mô hình đáng để chúng ta học tập.
Từ thực tế cho thấy, trong tổ chức ĐTTX, Thái Lan đặc biệt quan tâm đến
quản lý đào tạo phục vụ cho số đông, cho những người dân ở các vùng miền còn
khó khăn, nhằm tạo sự công bằng trong giáo dục, cùng sự ứng dụng mạnh công
nghệ thông tin và truyền thông vào đào tạo và quản lý ĐTTX để hạ thấp giá thành
đào tạo và phổ cập đến mọi người dân. Họ đã thành lập và hoạt động CSĐT hình
thức ĐTTX cấp quốc gia, đó là trường ĐH Mở để tập trung đầu tư, phát triển và
quản lý hiệu quả ĐTTX.
2.6.1.3. Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, với nền khoa học kỹ thuật phát triển tiên tiến nên tổ chức thực
hiện và quản lý ĐTTX ở các CSĐT của Hoa Kỳ đều gần như giống nhau về quan
điểm, mục tiêu và hình thức thực hiện là nghiên cứu, triển khai áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ của nhân loại vào ĐTTX.
Tập trung vào nghiên cứu và pháp huy vai trò của khoa học công nghệ vào
115
ĐTTX và quản lý ĐTTX là ưu tiên hàng đầu nhằm tạo sự thỏa mái, thuận lợi tối đa
và tạo động lực cho người học. Nhiều lớp học ảo, trực tuyến, sử dụng các máy tính
cá nhân, các thiết bị công nghệ thông tin khác và thậm chí cả điện thoại di động để
tổ chức học tập, trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như quá
trình đào tạo… với các đặc điểm này, thật sự là cuộc cách mạng trong lĩnh vực giáo
dục, lĩnh vực ĐTTX. Phần lớn các CSĐT có tổ chức hình thức ĐTTX đã được
thành lập trong các thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ trước với mục tiêu quan trọng là
cung cấp cơ hội học ĐH cho những người lớn do nhiều điều kiện không thể tham
gia, theo học ở các loại hình trường truyền thống.
Với mong muốn quản lý và phát triển ĐTTX, Hoa Kỳ đã thành lập Trung
tâm học tập và Viễn thông trong Hiệp hội các trường ĐH Hoa Kỳ để đưa hơn 3.000
trường ĐH ở Hoa Kỳ vào việc nghiên cứu và triển khai phát triển công nghệ mới,
hướng dẫn hoạt động và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến ĐTTX và
quản lý ĐTTX mà các nhà giáo dục, quản lý còn thiếu. Đồng thời, Chính phủ Liên
bang cũng đã chi cho một dự án 150 triệu đôla, trong 15 năm để sản xuất những học
liệu học tập và truyền tải qua hệ thống truyền hình chất lượng cao.
Mặc dù có xu hướng tập trung hóa để quản lý, giám sát với mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo, hiệu quả ĐTTX nhưng các CSĐT vẫn cố gắng nghiên cứu
và phát triển những chương trình dựa trên công nghệ riêng, thích hợp nhằm đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu của cộng đồng, xã hội.
2.6.1.4. Úc
Với đặc điểm dân tộc, vị trí địa lý và sự phân bố dân cư, dân số và của quốc
gia. Nên trong quan điểm của Chính phủ và người dân Úc thì ĐTTX thật sự có một
vị trí hết sức quan trọng và đặc biệt trong hệ thống GD&ĐT, điểm đặc biệt là
ĐTTX được tổ chức và quản lý từ bậc tiểu học lên đến bậc ĐH.
ĐTTX được thực hiện ở tiểu học và trung học ở Úc bắt đầu có ngay từ đầu
thế kỷ XX nhằm dạy cho trẻ em ở các vùng nông thôn xa xôi. Sự hình thành và phát
triển những trường Không trung (School of the Air) còn trợ giúp học sinh hàng
ngày qua sóng ngắn radio và ngày nay là truyền hình với kỹ thuật Analog và
Digital, để có thể tổ chức thiết lập cầu truyền hình đặc biệt phục vụ đào tạo cho thổ
dân, cư dân sinh sống ngoài các hải đảo của đất nước.
Ở bậc ĐH, từ những năm 1910, trường ĐH Queensland đã tiến hành mở hệ
hàm thụ cho người dân nhưng ĐTTX chỉ thật sự phát triển mạnh là từ sau chiến
tranh thế giới thứ 2 nhằm mục đích để giúp các quân nhân giải ngũ và phụ nữ tiếp
tục con đường học tập trình độ ĐH. Các trường kỹ thuật và giáo dục xúc tiến
(Technical and Futher Education - TAFE), thường đào tạo cho người lớn tuổi. Cao
điểm các TAFE có hơn 350.000 SV tham gia học tập.
116
ĐTTX của Úc cho ta bài học quý về công tác tổ chức và quản lý ĐTTX
nhằm khắc phục các hạn chế của các hình thức đào tạo khác, đưa giáo dục đến với
mọi người, thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các
đối tượng thiệt thòi trong xã hội như nhóm đối tượng dân tộc ít người, phụ nữ, quân
nhân ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2.6.1.5. Hàn Quốc
Quan điểm về ĐTTX của Hàn Quốc là con đường, cơ hội giáo dục mới trong
bối cảnh số lượng học sinh trung học ngày càng tăng cao, đòi hỏi được học tập ở
bậc cao hơn, nhưng cổng vào các trường ĐH ngày càng hẹp, áp lực vào các trường
ĐH hình thức CQ ở Hàn Quốc ngày càng khốc liệt. Mặc khác, đó cũng là một phần
của ý tưởng giáo dục suốt đời nhằm đáp ứng nhu cầu cho mọi công dân ở bất kỳ nơi
đâu, vào thời điểm nào trong cuộc đời của họ. Hỗ trợ nâng cao trình độ cho những
người đang làm việc, góp phần quan trọng vào việc nâng cao phúc lợi quốc gia.
Với tinh thần nêu trên, tổ chức và quản lý ĐTTX được thiết kế nhằm đáp
ứng các nhu cầu này, Hiến pháp sửa đổi của cũng đã Hàn Quốc khẳng định các điều
trên như xác định quyền của mọi công dân được bình đẳng trong cơ hội học tập;
Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh việc tổ chức và phát triển giáo dục suốt đời,
trong đó có vai trò của ĐTTX.
Hàn Quốc đã tổ chức và quản lý ĐTTX ở cả các hình thức đào tạo CQ lẫn
không CQ; ở cả các bậc từ đến trung học, ĐH và cả sau ĐH.
Trong đào tạo không CQ: phần lớn ĐTTX không CQ của Hàn Quốc được
tiến hành thông qua các phương tiện truyền thông, đối tượng thường là người lớn ở
các gia đình, không đòi hỏi họ nhiều về chi phí, về sự chuẩn bị... hoặc có thì cũng
rất ít. Chương trình rất đa dạng, từ những vấn đề nhỏ cần giải quyết trong cuộc sống
đến những chương trình “tự cải thiện”, nâng cao trình độ cá nhân như lịch sử, ngoại
ngữ, nghệ thuật...; các chương trình giúp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chức như các lớp
về công tác kiểm tra chất lượng, kế toán, quản lý, vi tính... các chương trình phần
lớn thông qua mạng lưới truyền hình giáo dục.
Trong đào tạo CQ: ĐTTX thật sự có ý nghĩa rất lớn trong giáo dục, ở Hàn
Quốc đã thành lập và tổ chức đào tạo ở hệ thống các trường cao trung hàm thụ và
không trung; trường ĐH hàm thụ và không trung.
Tổ chức và quản lý đào tạo thực hiện như sau: các chương trình đào tạo chủ
yếu là tự học và học qua radio. Mỗi tháng học viên được cung cấp tài liệu hỗ trợ về
môn học, mỗi Chủ nhật học viên đến lớp để có cơ hội học “mặt đối mặt” với đội
ngũ GV nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình tự học, mỗi môn học có
khoảng 10% thời gian giành cho việc tư vấn, hướng dẫn.
Ở bậc ĐH, trường ĐH Tổng hợp hàm thụ và không trung (Korea Air and
Correspondence University - KACU) đã cung cấp cơ hội học ĐH cho mọi đối
117
tượng. Qua thống kê cơ cấu SV cho thấy: có gần 80% người học đang làm việc
(trong đó 20% ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, 20% là giáo viên, 20% là công chức
chính phủ, 59 % là quân nhân, số còn lại làm nghề tự do và người lớn tuổi).
Trong tổ chức và quản lý đào tạo, Hàn Quốc thực hiện như sau:
Về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý: ngoài những bộ phận quản lý trực tiếp,
KACU còn có các tổ chức như Trung tâm Hướng dẫn SV; Trung tâm Máy tính;
Trung tâm Phát triển phương tiện truyền thông, thư viện; Hội đồng Quản lý nhằm tư
vấn việc xây dựng chính sách dự án; Viện Nghiên cứu giáo dục từ xa phục trách về
chương trình, phương pháp, phương tiện... bên cạnh đó, KACU còn phối hợp với
các trường ĐH, CĐ tại các địa phương để tổ chức lớp đào tạo, thuận tiện người học.
Về đối tượng tuyển sinh: giới hạn cho những người tốt nghiệp trường cao
trung hoặc bằng cấp tương đương.
Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: SV được giao bài tập và nộp báo cáo
để GV chấm và trả lại. Có hai đợt kiểm tra về những bài giảng. Cuối mỗi học kỳ có
các đợt học tập trung tại lớp 5 ngày. Trong thời gian đó, GV tóm tắt các nội dung đã
phát, làm thí nghiệm và hướng dẫn tự học.
Về phương tiện kỹ thuật và học liệu: các phòng học trực tuyến và phòng học
ảo được thiết kế, trang bị hiện đại. Hệ thống học liệu hoàn chỉnh gồm các tài liệu
viết; tài liệu nghe nhìn; dự lớp bắt buộc để nghe giảng và thực hành.
Về chất lượng đào tạo: những nghiên cứu và phân tích cho thấy chất lượng
của SVKACU không hề thua kém các trường ĐH khác.
Bài học Hàn Quốc cho thấy, Hàn Quốc đã thật sự làm cuộc cách mạng trong
tổ chức đào tạo và quản lý ĐTTX, tổ chức đào tạo ở nhiều trình độ, nhiều loại hình
trong hình thức ĐTTX khác nhau, đáp ứng nhu cầu học tập thiết thực, hiệu quả cho
mọi đối tượng người dân. Quan tâm và đặc biệt chú trọng đến quản lý học liệu và
chất lượng học liệu trong ĐTTX; tổ chức và tuyển dụng đội ngũ GV đáp ứng; quản
lý tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả một cách nghiêm túc và chính xác.
2.6.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học ở Việt Nam
Kinh nghiện tổ chức đào tạo và quản lý ĐTTX từ các quốc gia trên cho thấy:
việc cần thiết, cấp bách áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ thông tin và
truyền thông trong ĐTTX; một ý nghĩa nhân văn của ĐTTX là tổ chức đa dạng, phong
phú các loại hình trong ĐTTX nhằm đáp ứng mọi trình độ, mọi đối tượng trong việc
tiếp cận được cơ hội GD&ĐT. Luận án đã có cơ sở và đề ra được nội dung quản lý
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, đặc biệt trong điều kiện đẩy mạnh CNH
- HĐH và HNQT trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2020, đưa Việt Nam
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại như sau:
118
2.6.2.1. Góp phần thúc đẩy xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời
Đầu tư, nghiên cứu phát triển ĐTTX ở tất cả các trình độ, các loại hình để
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, đặc biệt các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới hải đảo để họ có cơ hội tiếp cận GD&ĐT.
Sớm tổ chức ĐTTX ở nhiều trình độ, chương trình, loại hình, như tăng cường
các chương trình giáo dục về lịch sử, văn hóa, ngoài ngữ, tin học, khuyến ngư, khuyến
nông… dành cho mọi đối tượng có nhu cầu học tập nhằm đưa ĐTTX đến với mọi
người, mọi thành phần, tạo đều kiện để mọi thành viên trong xã hội có nhu cầu và
nguyện vọng đều có cơ hội, điều kiện tham gia được HTSĐ, tiến tới xây dựng XHHT.
Thực hiện mô hình giáo dục ĐH đại chúng, giáo dục ĐH cho số đông để gia
tăng nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT -
XH. Trong mô hình này có sự kết hợp giữa đào tạo chuyên sâu mang tính nghiên
cứu với đào tạo đại trà mang tính cộng đồng, nhiệm vụ đó không thể thiếu vai trò
của hình thức ĐTTX
2.6.2.2. Sự cần thiết xây dựng mạng lưới ĐTTX
Thời gian tới, Nhà nước cần xây dựng một mạng lưới ĐTTX thống nhất cấp
quốc gia từ trung ương đến từng CSĐT để tập trung thống nhất về lĩnh vực/ngành
đào tạo, chương trình, quy trình đào tạo. Kiểm tra, đánh giá theo hướng khách quan,
tiên tiến, hiện đại, đảm bảo đào tạo và cấp phát văn bằng đúng đối tượng, đảm bảo
giá trị văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện nghiêm túc công tác
đảm bảo chất lượng đào tạo thông qua việc kiểm định chất lượng đào tạo trong và
ngoài CSĐT. Việc thống nhất mạng lưới sẽ tổng hợp được sức mạnh, nguồn nhân
lực, vật lực và tài lực của quốc gia, cùng các viện trường cho mục tiêu chung phát
triển ĐTTX, tạo điều kiện cho người dân trong HTSĐ và XDXHHT. Trong điều
kiện, hoàn cảnh hiện nay mạng lưới tổ chức ĐTTX ở nước ta nên theo mô hình:
Trung tâm ĐTTX quốc gia gồm có 2 Viện đào tạo Mở ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, sẽ là các đơn vị tiên phong, đầu tàu trong nghiên cứu, triển khai
áp dụng các cách thức, quy trình ĐTTX tiên tiến, đồng thời có mối liên kết chặt chẽ,
hỗ trợ với các viện, trường ĐH hay còn gọi là các CSĐT để tiến hành chuyển giao
công nghệ, tổ chức các khóa học đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV về
các công tác tổ chức, nghiệp vụ quản lý, phương pháp giảng dạy ĐTTX; song song
đó thành lập các Hội đồng quốc gia xây dựng và ban hành các chương trình khung
làm cơ sở cho các chương trình đào tạo tại CSĐT; tổ chức biên soạn, sản xuất các
dạng tài liệu, giáo trình, băng đĩa, các phương tiện, công cụ phục vụ ĐTTX; đầu
mối tổng hợp và chia sẻ nguồn học liệu theo yêu cầu của CSĐT; tổ chức đội ngũ
thanh tra, kiểm định đảm bảo chất lượng trong ĐTTX.
Phối hợp với hệ thống các Đài phát thanh và truyền hình ở trung ương và các
119
địa phương để tổ chức các chương trình giảng dạy, đào tạo theo nội dung chương
trình và cấp học khác nhau gồm cả các chương trình bồi dưỡng đào tạo có cấp phát
chứng chỉ và văn bằng cũng như các chương trình bồi dưỡng nâng cao.
Thiết lập mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, với các viện trường ĐH có tổ
chức ĐTTX của các nước nhằm trao đổi công nghệ, thông tin, các nghiên cứu,
thành tựu mới trong ĐTTX; tranh thủ sự hỗ trợ về nhiều mặt như trao đổi, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, sử dụng chung và chia sẻ nguồn học liệu, công nhận
giá trị đào tạo, văn bằng của nhau...
Các CSĐT có tổ chức ĐTTX cần thống nhất vì mục tiêu chung, phối hợp
cùng các Viện ĐH Mở nghiên cứu, hợp tác và triển khai tổ chức, quản lý ĐTTX
theo thỏa thuận hợp tác, cũng lưu ý phát huy tính đặc thù và thế mạnh từng CSĐT,
sẵn sàng và tích cực trong công tác chia sẻ nguồn lực đội ngũ CBQL, GV cũng như
CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu … phục vụ thiết thực cho công tác ĐTTX.
Hệ thống các Trung tâm GDTX và các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện, chức
năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ở các địa phương, tham gia với nhiệm vụ tổ chức
quảng bá hình thức đào tạo; nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương và xã hội về
tính hiệu quả, linh hoạt, cơ hội để nâng cao trình độ, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
tổ chức chiêu sinh, mở lớp; có kế hoạch và tổ chức đội ngũ tư vấn hướng dẫn, hỗ
trợ người học; tổ chức quản lý tốt công tác đào tạo tại đơn vị.
2.6.2.3. Đa dạng hóa và tăng cường mở ngành học mới
Trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu học tập và đào tạo của người dân và xã
hội như các quốc gia khác, để mở rộng quy mô và đa dạng các ngành ĐTTX, nên tích
cực thay đổi theo hướng tổ chức đào tạo trực tuyến các học phần, vì thông qua cách
tổ chức trên sẽ sử dụng được đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao; tận dụng được
các phương tiện kỹ thuật, tăng tính tương tác giữa GV với SV, giữa SV với SV; tiết
kiệm được thời gian, chi phí, SV có được kiến thức và thành thục trong chuyên môn.
Bên cạnh đó, các CSĐT cần phối hợp với các CSSDNL khảo sát, nghiên cứu
phát triển các chương trình bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn nhằm hỗ trợ bổ túc kiến
thức nghề nghiệp, nâng cao và cập nhật kiến thức về khoa học và công nghệ; bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân trình độ cao.
2.6.2.4. Đổi mới tổ chức quản lý giảng dạy từ xa
Cần thiết phải đổi mới công tác tổ chức quản lý giảng dạy từ xa vì đây là yêu
cầu cấp thiết, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại, góp phần vừa
đảm bảo số lượng người học, cơ cấu ngành, chất lượng đào tạo. Các CSĐT cần tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV về đặc trưng của ĐTTX, đối
tượng và cách thức tiếp cận với đối tượng tham gia học tập ĐTTX, từ đó mới tiếp
tục tổ chức các khóa bồi dưỡng về công tác biên soạn giáo trình, tài liệu hướng dẫn
học tập, đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá.
120
Sự hợp tác, liên kết trong đào tạo giữa các đơn vị trong hệ thống phải được
quy định cụ thể, chặt chẽ về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn, cùng phấn đấu vì mục
tiêu chung, vì chất lượng đào tạo. Tăng cường đầu tư từ các phía cho CSVC,
phương tiện kỹ thuật, học liệu hiện đại cho công tác dạy học từ xa.
Thường xuyên tổ chức thanh kiểm tra tổng thể các công tác, kịp thời khen
thưởng, xử lý các vướng mắc, đảm bảo cho quá trình vận hành và tổ chức đổi mới
quản lý giảng dạy từ xa được thông suốt, hiệu quả.
Kết luận chương 2
Luận án đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm thu thập
các thông tin, dữ liệu, từ đó tiến hành phân tích về:
(i) Khái quát tình hình kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
- Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL
- Thực trạng về nhân lực và nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ii) Thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
ĐBSCL
(iii) Thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Quản lý ĐTTX bước đầu đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch và kiểm tra
đánh giá như quy hoạch ĐTTX; quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình ĐTTX,
quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá ĐTTX. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt trong
quản lý các yếu tố đầu ra và yếu tố bối cảnh, như tổ chức bồi dưỡng năng lực cho
đội ngũ GV; quản lý dạy và hướng dẫn của GV; học và tự học của SV; quản lý
phương tiện và học liệu phục vụ cho ĐTTX chưa phù hợp; tổ chức thu thập thông
tin phản hồi người học và CSSDNL để phục vụ cho pháp triển ĐTTX cần được
quan tâm, đầu tư nhiều hơn.
Kết quả phân tích đánh giá nghiên cứu thực tiễn sẽ làm cơ sở để tác giả luận
án đề xuất một số giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
của vùng ĐBSCL.
Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo và quản lý ĐTTX một số
quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra được các bài học kinh nghiệm quý báu cho quá
trình quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH ở Việt Nam, trong đó có
vùng ĐBSCL, đó là cần thúc đẩy xây dựng XHHT và HTSĐ; cần xây dựng mạng
lưới ĐTTX; cần đa dạng hóa và tăng cường mở ngành học mới và đổi mới tổ chức
quản lý giảng dạy từ xa.
121
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TỪ XA
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Trong luận án từ việc nghiên cứu làm sáng tỏ các khái niệm, nội dung có liên
quan và hoàn thành khung lý luận về ĐTTX và quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH của các CSĐT trong vùng, cùng nhu cầu của các CSSDNL. Bước
tiếp theo là tiến hành tổ chức khảo sát và nghiên cứu thực tiễn ĐTTX và quản lý
ĐTTX có hướng dẫn trong vùng thời gian qua.
Từ các cơ sở khoa học trên, luận án tiến hành đề xuất các giải pháp nhằm
quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng ĐBSCL trong giai
đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện quá trình CNH - HĐH cũng như
HNQT của đất nước nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng.
Khi tiến hành đề xuất các giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ ĐH cho vùng, đề tài đã căn cứ vào các cơ sở khoa học và đảm
bảo được các nguyên tắc khi đề xuất các giải pháp như tính hệ thống, tính cần
thiết, tính khả thi, tính mục đích, tính hiệu quả, tính thực tiễn trong đề xuất.
3.1.1. Tính hệ thống
Tính hệ thống được xem xét trong mối liên hệ phổ biến, giữa thành phần có
sự tác động qua lại theo những quy luật nhất định. Theo cách tiếp cận này, thì
ĐTTX tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, ĐTTX vừa là một bộ phận của hệ
thống GD&ĐT chịu sự tác động của cả hệ thống đó, đồng thời ĐTTX lại vừa là tích
hợp các yếu tố cấu thành liên hệ hữu cơ với nhau tạo nên sắc thái riêng biệt.
Quá trình quản lý ĐTTX luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố: bên ngoài và
bên trong, khách quan lẫn chủ quan... Do đó, cũng sẽ có nhiều giải pháp khác nhau
nhưng dù mỗi giải pháp có mục đích, nội dung, tổ chức thực hiện, điều kiện đảm
bảo khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là phát triển ĐTTX đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các tổ chức và thị trường lao động trong
vùng ĐBSCL.
Trong luận án, các đề xuất còn lưu ý là giữa các giải pháp đều luôn có mối
liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau, vừa là điều kiện, vừa bổ sung và hỗ trợ cho
nhau, tạo nên một thể hoàn chỉnh, thống nhất, trong luận án gọi đây là nguyên tắc
tính hệ thống của các giải pháp.
Mỗi giải pháp giải quyết một mặt, một nội dung và làm thành một bộ phận
của giải pháp tổng thể. Đây là tính hệ thống của mối quan hệ bộ phận và tổng thể.
122
Các giải pháp phải liên kết, hỗ trợ cho nhau, tạo thành một chuỗi liên hoàn gắn bó
chặt chẽ, một chỉnh thể hoàn chỉnh.
3.1.2. Tính cần thiết
Các định hướng quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của
vùng ĐBSCL từ nay đến năm 2020 được đề xuất phải thật sự cần thiết, cấp bách so
với thực tiễn về nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của các CSSDNL, thị trường lao
động của vùng, đồng thời cũng thật sự cần thiết đáp ứng cho sự phát triển KT - XH
chung của cả vùng.
3.1.3. Tính khả thi
Các giải pháp cần căn cứ vào khả năng đào tạo cụ thể về cơ sở vật chất; chỉ
tiêu tuyển sinh; các ngành đào tạo; tình hình tài chính; đội ngũ GV, CBQL của các
CSĐT; sự phối hợp của các ĐVLK đào tạo; nhu cầu của các CSSDNL trong ĐTTX.
Biết khai thác hợp lý các nguồn lực bên trong và ngoài CSĐT để áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý một cách thuận lợi, khoa học và đạt kết quả tốt nhất, đáp ứng
được nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, thị trường lao động,
các địa phương trong và ngoài vùng ĐBSCL.
3.1.4. Tính mục đích
Hướng đến mục đích đào tạo nhân lực trình độ ĐH đảm bảo về số lượng, cơ
cấu lĩnh vực/ngành đào tạo, đạt yêu cầu về phẩm chất của nhân lực. Cung ứng cho
xã hội lực lượng lao động đạt chuẩn, chất lượng so với yêu cầu của vị trí việc làm,
yêu cầu của phát triển và hội nhập. Bên cạnh đó, quản lý ĐTTX trình độ ĐH còn
cung ứng nhu cầu học tập của mọi người dân trong vùng.
3.1.5. Tính hiệu quả
Các giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng ĐBSCL
đảm bảo được tính hiệu quả, thể hiện ở chỗ khi tổ chức áp dụng vào các CSĐT có tổ
chức ĐTTX phải tạo được chuyển biến tích cực trong các hoạt động quản lý. Phát
huy được các nguồn lực của CSĐT, ĐVLK, CSSDNL, cộng đồng và xã hội mang
đến kết quả cuối cùng là ĐTTX đảm bảo chất lượng và hiệu quả, sản phẩm đào tạo
tức SVTN đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho các CSSDNL, các tổ chức,
cộng đồng và xã hội.
3.1.6. Tính thực tiễn
Do ĐTTX có đặc thù riêng, nên định hướng trong các giải pháp phát triển
quản lý ĐTTX phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về nhân lực trình độ ĐH của các
CSSDNL, các địa phương, tổ chức, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo trong vùng. Mặc khác, cũng xem xét đến khả năng đáp ứng, tạo
điều kiện thuận lợi từ phía CSĐT để người dân có cơ hội tích cực tham gia học tập
123
nhằm nâng cao dân trí, thiết thực đáp ứng các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, nhu cầu HTSĐ, xây dựng XHHT, hỗ trợ và đồng hành cùng giáo dục
thường xuyên.
3.2. Chủ thể quản lý thực hiện các giải pháp
Các chủ thể quản lý trong việc thực hiện các giải pháp đề xuất, được xác
định là Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND các tỉnh/thành phố vùng ĐBSCL, các
CSĐT có hình thức ĐTTX, các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL. Tùy chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của các cấp độ quản lý khác nhau mà các chủ thể quản lý có
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau trong quản lý. Cụ thể:
3.2.1. Chính phủ
- Quyết định các chính sách đầu tư nhằm phát triển KT-XH các tỉnh/thành
phố trong vùng ĐBSCL. Đặc biệt là ban hành và triển khai các chính sách về
GD&ĐT đối với vùng ĐBSCL, nơi được xem là “vùng trũng” về GD&ĐT, hạn chế
về chất lượng, trình độ nhân lực.
- Xây dựng các chính sách cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện chủ trương
HTSĐ, xây dựng XHHT và phát triển ĐTTX.
3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu cho Chính phủ chính sách phát triển ĐTTX nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trong bối cảnh CNH -
HĐH, toàn cầu hóa và HNQT.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tuyển dụng, đề bạt công bằng, công khai
trên cơ sở đánh giá năng lực, không phân biệt văn bằng, hình thức đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư đúng mức cho hoạt động ĐTTX
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH trong bối cảnh hiện nay.
- Tăng cường quản lý hình thức ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.3. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Tăng cường hỗ trợ về CSVC, phương tiện kỹ thuật và kinh phí địa phương
trong điều kiện địa phương cho sự phát triển hình thức ĐTTX đáp ứng nhân lực
trình độ ĐH, theo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và vùng ĐBSCL.
- Tạo điều kiện gắn kết các cơ sở có tổ chức ĐTTX với các CSSDNL để
nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho địa phương và vùng ĐBSCL.
3.2.4. Các Cơ sở đào tạo từ xa
124
Là chủ thể quản lý chính trong chủ động tổ chức thực hiện các giải pháp
quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL, bao gồm:
Nâng cao nhận thức cộng đồng, xã hội về vai trò của ĐTTX trong xu hướng
HTSĐ và XHHT.
Tuyên truyền, thông tin về hiệu quả, lợi ích của hình thức ĐTTX trong việc
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Đảm bảo chất lượng đào tạo, tranh thủ các nguồn lực về cơ sở vật chất, đội
ngũ phục vụ cho ĐTTX.
Liên kết, hợp tác với các ĐVLK đào tạo và các CSSDNL trong xác định nhu
cầu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả
ĐTTX.
3.2.5. Các Cơ sở sử dụng nhân lực
- Xác định nhu cầu ĐTTX của đơn vị về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Tham
gia cùng cơ sở ĐTTX xây dựng chương trình đào tạo; cử chuyên gia tham gia giảng
dạy; đánh giá học tập, kết quả đào tạo; tuyển và sử dụng nhân lực thông qua ĐTTX.
- Hợp tác, liên kết với các CSĐT trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ. Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các CSĐT có tổ
chức hình thức ĐTTX nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.6. Các Đơn vị liên kết đào tạo
- Điều tra khảo sát nắm bắt nhu cầu đào tạo của người học, CSSDNL và
cộng đồng tại địa phương, vùng. Phối, kết hợp cùng các CSĐT tổ chức tuyển sinh,
đào tạo.
- Đảm bảo đủ, tốt và ổn định cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho dạy và
học từ xa. Phối hợp với các CSĐT có tổ chức ĐTTX quản lý tốt người học tại đơn
vị, góp phần đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học của vùng đồng bằng sông Cửu Long
Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL có
7 giải pháp cụ thể, được đề xuất như sau:
Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
125
Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu
cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học
Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ sở đào
tạo trong và ngoài vùng
Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng đào
tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đào tạo
Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử
dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
3.3.1.1. Mục đích
Xây dựng quy hoạch ĐTTX là khâu đầu tiên, quan trọng của quá trình quản
lý ĐTTX nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL đến
năm 2020 một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương, vùng trong bối
cảnh tiến hành CNH – HĐH và HNQT.
Quy hoạch ĐTTX được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển KT -
XH, quy hoạch phát triển nhân lực của từng địa phương và toàn vùng sẽ làm căn cứ
để các cấp quản lý, các nhà quản lý tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, bổ sung điều chỉnh quy hoạch trong từng giai đoạn nhằm đạt mục tiêu đề ra.
3.3.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
a. Xác định yêu cầu, nguyên tắc và nguồn lực trong xây dựng quy hoạch
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL
- Xác định các yêu cầu trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ ĐH:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc đào tạo nhân lực thông qua hình thức
ĐTTX phải tuân thủ các quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
Nhằm tránh đào tạo không gắn kết nhu cầu, không góp phần cho thực hiện các mục
tiêu phát triển KT - XH, gây lãng phí về nhân lực, tài lực, vật lực của quốc gia và
nhân dân. Để triển khai ĐTTX hiệu quả và đáp ứng nhu cầu thì việc đánh giá, xác
định yêu cầu trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH là rất cần thiết.
Phải tìm hiểu thế mạnh và điểm yếu, thời cơ cũng như thách thức đối với các
CSĐT, tìm hiểu các hạn chế của đội ngũ SVTN để kịp thời điều chỉnh chương trình,
nội dung đào tạo bám sát nhu cầu người học và CSSDNL. Việc tăng cường đào tạo
gắn với nhu cầu nhân lực còn thể hiện qua sự liên kết giữa các CSĐT với các
126
CSSDNL theo các đặt hàng, theo thế mạnh của các bên. Cần lưu ý đến khả năng
đào tạo, đáp ứng của các CSĐT.
- Trong xây dựng quy hoạch cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sự phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH, phát triển nhân lực, GD&ĐT
của từng địa phương, vùng;
Phù hợp yêu cầu về quy mô, cơ cấu và tiêu chuẩn vị trí nhân lực của các nhà
tuyển dụng;
Phù hợp với các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự đầu tư
phát triển ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT có ĐTTX;
Tạo mọi cơ hội, điều kiện để mọi người dân, nhất là người dân ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo đều có thể tham gia học tập, HTSĐ, phát triển XHHT và
HTSĐ;
Có sự tham gia và phối hợp giữa CSĐT với các cấp chính quyền, các ĐVLK
và các CSSDNL.
- Xác định và tăng cường các nguồn lực trong xây dựng quy hoạch:
+ Về tuyển sinh:
Thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả nhằm cung cấp thông tin rộng rãi, đa
dạng và phong phú đến mọi người dân, các CSSDNL về ĐTTX.
Lập kế hoạch tuyển sinh và xác định các lĩnh vực/ngành mũi nhọn phù hợp
đào tạo theo ĐTTX, đối tượng theo quy định.
Tổ chức tư vấn ngành và cách thức học từ xa đến các đối tượng có liên quan
như người học, các CSSDNL.
+ Về chương trình đào tạo:
Xây dựng và đổi mới các chương trình đào tạo phù hợp yêu cầu chất lượng,
trình độ nhân lực của CSSDNL, thị trường lao động.
Tùy từng giai đoạn phát triển, đảm bảo ĐTTX phải có các chương trình đào
tạo áp dụng mạnh, hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy và học. Đến
năm 2020 có những chương trình ĐTTX được xây dựng tiên tiến, hiện đại, được
kiểm định, phù hợp với sự phát triển kinh tế tri thức và HNQT của vùng ĐBSCL.
+ Về đội ngũ Giảng viên:
Phát triển đội ngũ GV đầy đủ về số lượng, cơ cấu lĩnh vực/ngành cần đào
tạo, đảm bảo tốt về phẩm chất, năng lực chuyên môn và các năng lực khác. Đào tạo,
bồi dưỡng cho GV về các phương pháp có liên quan đến ĐTTX như: biên soạn giáo
trình; hướng dẫn SV; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng
dạy, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.
+ Về cơ sở vật chất:
Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu. Ngoài việc đảm bảo
127
tính hiện đại còn phải quan tâm tính công nghệ trong sản xuất học liệu, tổ chức dạy
và học, trong kiểm tra, đánh giá nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của
người học.
Đầu tư phát triển mạng lưới công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ cho
ĐTTX; Xây dựng các phần mềm, các nguồn học liệu truyền thống và điện tử phục
vụ cho quá trình dạy và học cũng như quản lý ĐTTX.
+ Về cơ chế chính sách:
Xây dựng hệ thống văn bản từ phía Nhà nước, địa phương đến các CSĐT
chặt chẽ, thống nhất nhưng có tính linh hoạt, mềm dẽo trong quản lý ĐTTX, đảm
bảo được việc triển khai, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả, thích hợp.
+ Về tài chính:
Cần huy động các nguồn vốn đầu tư, sự hỗ trợ của các đơn vị, tổ chức, xã hội
trong và ngoài nước cho ĐTTX.
Đảm bảo nguồn tài chính phù hợp hỗ trợ cho đối tượng tham gia ĐTTX gồm
cả đội ngũ GV, CBQQL và SV, nhằm tạo động lực cho hình thức phát triển.
Cân đối nguồn kinh phí, đầu tư các hạng mục quan trọng cho sự phát triển
trong công tác quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu.
Việc xác định yêu cầu, nguyên tắc và nguồn lực là cơ sở ban đầu nhằm đảm
bảo chất lượng và hiệu quả trong xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL
b. Thực hiện quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH vùng ĐBSCL
Hình 3.1. Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX
Quy trình xây dựng quy hoạch ĐTTX được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1 - Khảo sát nhu cầu từ các bên liên quan: Thành lập nhóm đánh giá
và tiến hành khảo sát thực trạng nhu cầu nhân lực liên quan đến các lĩnh vực/ngành
đáp ứng yêu cầu phát triển của KT - XH của các địa phương, vùng ĐBSCL đến năm
2020.
Khảo sát nhu cầu từ các bên liên quan
Xử lý thông tin
Mời các chuyên gia
Tổ chức thẩm định
So sánh, đối chiếu
Tổ chức hội thảo
Ban hành bản quy hoạch
128
Việc tiến hành khảo sát, xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu ngành nghề
đào tạo và yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng ĐTTX được tổ chức ở các CSSDNL, các
trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm học tập cộng
đồng ở các tỉnh/thành phố vùng ĐBSCL, thông qua việc phối hợp với các đơn vị có
liên quan như ĐVLK, CSSDNL, các cơ quan, tổ chức và người học để đảm bảo
nguồn khảo sát chính xác, giá trị, tính phù hợp cao.
Bước 2 - Xử lý thông tin: Phân tích và tổng hợp dự báo số lượng, cơ cấu và
chất lượng của nhân lực trình độ ĐH mà CSSDNL và thị trường lao động của vùng
ĐBSCL theo từng năm và nhu cầu đến năm 2020.
Bước 3 - Mời các chuyên gia: Tiến hành xây dựng lộ trình quy hoạch tổng thể
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH thông qua việc mời các chuyên gia
tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo, trong đó chú trọng đến các lĩnh vực/ngành đào tạo
phù hợp và đáp ứng thế mạnh các CSSDNL, từng địa phương của vùng ĐBSCL.
Bước 4 - Tổ chức thẩm định: Tiến hành tổ chức thẩm định bản quy hoạch
tổng thể và điều kiện đảm bảo, phân giao nhiệm vụ theo từng giai đoạn cụ thể, đảm
bảo tính khả thi cho quy hoạch tổng thể ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
của toàn vùng ĐBSCL.
Bước 5 - So sánh, đối chiếu: Thực hiện công việc so sánh, đối chiếu toàn bộ
bản quy hoạch với đánh giá nhu cầu đào tạo và đối chiếu với các thông tin về
ĐTTX trong thời gian qua, nhằm xác định tính chính xác, khoa học, khả thi của quy
hoạch tổng thể của ĐTTX trong các giai đoạn tới. Có sự tham khảo các quy hoạch
được đánh giá tốt, chất lượng, có hiệu quả và liên quan.
Bước 6 - Tổ chức hội thảo: Tiến hành tổ chức hội thảo để lấy ý kiến của các
bên liên quan nhằm điều chỉnh bản quy hoạch cho hoàn thiện và phù hợp với các yêu
cầu về nhân lực trình độ ĐH của các bên. Thời gian, nội dung hội thảo, thành phần
tham gia và việc thiết kế các phiếu lấy ý kiến phải được chuẩn bị tốt.
Bước 7 - Ban hành: Sau khi đã được bổ sung điều chỉnh hoàn thiện, quy
hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL giai đoạn
đến năm 2020 sẽ được ban hành. Quy hoạch được ban hành sẽ là cơ sở để đội ngũ
quản lý các cấp, các nhà quản lý tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá
theo các chức năng quản lý. Không ngừng bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp nhằm
đạt các mục tiêu đề ra, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL.
Để việc xây dựng quy hoạch đạt hiệu quả tốt cần có sự nhất quán, đồng bộ
trong toàn bộ quá trình từ khâu đầu đến khâu cuối của việc thực hiện quy trình xây
dựng quy hoạch ĐTTX.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
Để việc lập quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL đến năm 2020 đảm bảo tính thiết thực, khả thi thì cần đảm bảo các
129
điều kiện sau:
- Thông tin tuyên truyền nhằm quán triệt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng như các CSĐT về ĐTTX,
quản lý ĐTTX.
- Quy hoạch ĐTTX được xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển
KT - XH, quy hoạch phát triển nhân lực, quy hoạch GD&ĐTo của từng địa phương
và của toàn vùng.
- Phải đánh giá đúng thực trạng ĐTTX và thực trạng quản lý ĐTTX, dự báo
chính xác nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH về số lượng và lĩnh vực/ngành đáp ứng nhu
cầu đào tạo nhân lực của địa phương, vùng để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài
hạn, kế hoạch từng năm học phù hợp.
- Phải phát huy dân chủ và ý thức trách nhiệm trong các cấp quản lý, các địa
phương và các CSĐT đối với việc xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL đến năm 2020 một cách phù hợp, khả thi.
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn
đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
3.3.2.1. Mục đích
Phát triển chương trình đào tạo nhằm đảm bảo ĐTTX đạt chuẩn đầu ra, đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của địa phương, vùng.
Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu ĐTTX nhằm đảm bảo quy luật
cung – cầu trong đào tạo và sử dụng nhân lực. Lưu ý đến sự tham gia của đội ngũ
GV, CBQL các CSĐT và chuyên gia các CSSDNL trong quá trình xây dựng, tổ
chức đào tạo, đánh giá góp ý bổ sung điều chỉnh chương trình, giáo trình, học liệu
để đáp ứng yêu cầu phát triển KT -XH và sự phát triển không ngừng về khoa học
công nghệ của thế giới hiện nay.
3.3.2.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
a. Các CSĐT có hình thức ĐTTX trong vùng ĐBSCL tiến hành xây dựng
các chương trình đào tạo:
- Xác định tính chất đặc điểm của các chương trình ĐTTX: là các chương
trình đào tạo riêng theo học chế tín chỉ đặc thù, phù hợp cho đối tượng dự học
ĐTTX, linh hoạt về thời gian, lượng kiến thức, tính thực tiễn các chương trình tạo
thuận lợi cho SV lựa chọn, tham gia học tập. Bên cạnh đó, chương trình ĐTTX
cũng đảm bảo tính kế thừa, kết nối, liên thông ngang hoặc liên thông lên trình độ
cao hơn đối với SV tham gia học từ xa, đó cũng là biện pháp khuyến khích họ tham
gia học từ xa.
- Xác định chuẩn đầu ra của các chương trình ĐTTX:
Chuẩn đầu ra là quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
130
lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo.
Trong đào tạo trình độ ĐH, yêu cầu khối lượng kiến thức tối thiểu phải tích luỹ bao
gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành được thiết kế đồng bộ với phương pháp
giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích luỹ được
kiến thức và đạt được năng lực cần thiết đối với trình độ ĐH.
Chuẩn đầu ra đảm bảo người học sau khi tốt nghiệp: có khả năng phát triển
kiến thức mới; khả năng tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý,
điều hành, kiến thức pháp luật đến lĩnh vực/ngành được đào tạo; có kỹ năng hoàn
thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của
ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng
hợp ý kiến tập thể; sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải
quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực/ngành được đào tạo; có
năng lực làm việc nhóm, dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô của
địa phương và vùng miền.
Chuẩn đầu ra được CSĐT cam kết với người học, xã hội và công bố công
khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.
- Xây dựng các văn bản, quy chế quy định và tổ chức thành lập các bộ phận/ban
xây dựng và phát triển chương trình, các Hội đồng thẩm định chương trình ĐTTX:
Các văn bản, quy chế quy định cụ thể về việc tổ chức biên soạn, thẩm định,
triển khai thực hiện, kiểm tra định kỳ để rà soát, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
sự phát triển KT - XH, phù hợp với yêu cầu của người học, nhu cầu của CSSDNL và
thị trường lao động.
Các bộ phận/ban xây dựng và phát triển chương trình, các Hội đồng thẩm
định chương trình ĐTTX gồm các chuyên gia chuyên nghiệp trong thiết kế chương
trình đào tạo, các GV, các CBQL có nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia giỏi của các
CSSDNL... cùng tham gia xây dựng, thẩm định và giám sát thực hiện chương trình.
b. Các cơ sở ĐTTX tổ chức bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển các
chương trình ĐTTX:
- Việc bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển các chương trình ĐTTX
được quy định trong các văn bản, quy chế, quy định về việc tổ chức biên soạn, thẩm
định, triển khai thực hiện, kiểm tra định kỳ để rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chương
trình ĐTTX.
- Các cơ sở ĐTTX thường xuyên kiểm tra và định kỳ tổ chức việc lấy ý kiến
thông tin phản hồi từ đội ngũ GV, CBQL, ĐVLK, CSSDNL và người học để kịp
thời bổ sung, điều chỉnh các chương trình ĐTTX đạt hiệu quả, bổ sung kiến thức
mới, tăng cường kiến thức thực tiễn, ứng dụng phù hợp với sự phát triển KT - XH,
phù hợp với yêu cầu của người học, nhu cầu của CSSDNL và thị trường lao động.
131
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
Để việc quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH đạt hiệu quả tốt thì cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải có quy chế, quy định về việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, biên
soạn chương trình cũng như giáo trình, tài liệu hướng dẫn của các chương trình ĐTTX.
- Phải đảm bảo tính cung - cầu trong quá trình tổ chức xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung, biên soạn chương trình, giáo trình: có sự tham gia của các chuyên gia, GV,
CBQL của các CSĐT và CSSDNL.
- Các CSĐT phải định kỳ tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người học,
CSSDNL, GV, CBQL và các ĐVLK trong ĐTTX về chương trình, giáo trình, học
liệu ĐTTX.
- Phải đảm bảo các nguồn lực tài chính, CSVC và phương tiện kỹ thuật đáp
ứng các tiêu chí chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo.
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về
nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học
3.3.3.1. Mục đích
Giải pháp đổi mới tuyển sinh ĐTTX nhằm đảm bảo tuyển sinh đạt yêu cầu
về số lượng, yêu cầu về cơ cấu ngành nghề và chất lượng đáp ứng sự đa dạng về
nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH của các địa phương, vùng.
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức tuyển sinh nhằm đưa ĐTTX đến
với mọi đối tượng, cộng đồng. Thông qua việc phổ biến, tuyên truyền về các chính
sách, chủ trương đào tạo, tuyển dụng, học bổng, học phí ĐTTX đến với cộng đồng,
xã hội nhằm thực hiện đa dạng hóa hình thức đào tạo, tạo điều kiện HTSĐ cho
người học, xây dựng XHHT.
3.3.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
a. Các đơn vị ĐTTX xây dựng kế hoạch tuyển sinh:
- Tổ chức điều tra khảo sát nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH ở các địa phương,
các CSSDNL để xác định nhu cầu về số lượng, lĩnh vực/ngành, chất lượng đào tạo
từng năm, tầm nhìn đến năm 2020.
- Bổ sung, phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ ĐH.
- Xác định năng lực của CSĐTTX đáp ứng nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH cho
các CSSDNL ở các địa phương, vùng.
- Thực hiện bản kế hoạch tổng thể về tuyển sinh hàng năm, thể hiện đầy đủ
các nội dung, đối tượng (các nguồn, các kênh tuyển sinh...), hình thức thực hiện,
quy trình hướng dẫn, tiến độ thực hiện (theo tháng, quý), phân công trách nhiệm, tổ
132
chức chỉ đạo và phối hợp để triển khai có hiệu quả hoạt động tuyển sinh.
- Ban hành thông báo tuyển sinh từng năm.
Công tác xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác tuyển sinh ĐTTX cho cả
năm sẽ làm cơ sở để cụ thể hóa bằng các kế hoạch chi tiết cho từng nhóm công việc,
từng thời điểm, từng đối tượng tuyển sinh khác nhau đảm bảo các hoạt động được
triển khai liên tục, mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi cho phép.
Việc tổ chức điều tra khảo sát xác định nhu cầu ĐTTX và chủ động tổ chức bổ
sung, phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH và xác định năng lực của CSĐTTX đáp ứng nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH
cho các CSSDNL ở các địa phương là điểm mới trong giải pháp “Đổi mới tuyển sinh
ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH”.
b. Các CSĐTTX tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm:
- Thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển sinh có sự tham gia của các chuyên gia
đến từ các doanh nghiệp, các CSSDNL có uy tín. Trong Hội đồng này có thể thành lập
các tiểu ban chuyên môn phụ thuộc vào từng nhóm đối tượng, nguồn tuyển sinh hoặc
từng địa phương.
- Tổ chức hội thảo, thông tin, tư vấn đến các địa phương, các CSSDNL và cả
cộng đồng dân cư về hình thức đào tạo, các lĩnh vực/ngành, số lượng, đối tượng và
chính sách trong tuyển sinh ĐTTX.
Các CSĐTTX phối hợp với các CSSDNL, các ĐVLK, các cơ quan tổ chức có
thẩm quyền tại các địa phương, các doanh nghiệp, các trường phổ thông, các trung
tâm giáo dục thường xuyên... để tổ chức các sự kiện thông tin, tư vấn về cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu, các chương trình và lĩnh vực/ngành đào tạo,
phương pháp đào tạo và các chính sách tuyển sinh ĐTTX của CSĐT.
- Thực hiện đa dạng và phong phú hoạt động truyền tải thông tin đến cộng
đồng bằng nhiều cách thức như thông báo, phát tờ bướm, quảng bá trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ tuyển sinh và việc làm... xây dựng
những website để chủ động quảng bá thông báo tuyển sinh ĐTTX của CSĐT thông
qua mạng internet với hệ thống đa phương tiện.
- Có chính sách hỗ trợ các ĐVLK trong nhu cầu quảng bá tuyển sinh, áp
dụng công nghệ thông tin và truyền thông báo chí mạng, đài phát thanh, truyền hình
để thông tin trong tổ chức tuyển sinh.
c. Kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển sinh:
- Các CSĐTTX căn cứ kế hoạch tuyển sinh mà định kỳ kiểm tra đánh giá
mức độ và kết quả thực hiện theo từng thời gian, địa điểm, nội dung công việc.
- Bổ sung điều chỉnh kế hoạch tuyển sinh nếu cần nhằm đạt yêu cầu tuyển
sinh đã đề ra.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
133
Giải pháp đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng
nhân lực trình độ ĐH chỉ đạt hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Đảm bảo thực hiện tốt việc khảo sát, điều tra xác định nhu cầu sử dụng
nhân lực trình độ ĐH về quy mô, cơ cấu ngành đào tạo, chất lượng đào tạo.
- Xây dựng và phát triển các chương trình ĐTTX đa dạng, phong phú cho
mọi đối tượng; Tổ chức thông tin tuyên truyền giới thiệu các chương trình ĐTTX
đến cộng đồng, góp phần tạo nguồn tốt cho công tác tuyển sinh.
- Đảm bảo các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực trực tiếp làm công tác
tuyển sinh.
3.3.4. Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các cơ
sở đào tạo trong và ngoài vùng
3.3.4.1. Mục đích
Giải pháp hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong
và ngoài vùng nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học từ xa là được cung cấp nguồn học
liệu phong phú và đa dạng về thể loại, hình thức; đáp ứng được nhu cầu tự học và tự
nghiên cứu của SV; thuận lợi trong giảng dạy của đội ngũ GV, góp phần nâng cao
hiệu quả và đảm bảo chất lượng ĐTTX của các CSĐT.
Trong ĐTTX, học liệu là một trong những thành tố rất quan trọng có tính
chất quyết định đến sự thành công của việc tự học của SV cũng như quá trình
ĐTTX. Nguồn học liệu đầy đủ, phong phú và đa dạng sẽ góp phần nâng cao uy tín,
chất lượng và thương hiệu của các CSĐTTX.
3.3.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
a. Các CSĐTTX xây dựng kế hoạch, tổ chức biên soạn, khai thác và sử dụng
học liệu các chương trình ĐTTX:
- Xây dựng học liệu trên cơ sở đảm bảo tiếp cận trình độ phát triển khoa học-
kỹ thuật khu vực và thế giới, phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH của
CSSDNL, của địa phương và quốc gia; đồng thời đáp ứng chuẩn đầu ra của các
chương trình ĐTTX trình độ ĐH.
- Áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật công nghệ thông tin trong biên soạn và
sản xuất học liệu theo chuẩn đầu ra các chương trình ĐTTX nhằm cung cấp đúng,
đủ, đa dạng và kịp thời tài liệu đến người học.
- Huy động và tập hợp đội ngũ GV giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy cùng các chuyên gia trong và ngoài CSĐT, trong đó có các chuyên gia giỏi của
các CSSDNL cùng tham gia, thẩm định và biên soạn học liệu để bảo đảm tính khoa
học, thực tiễn và cập nhật.
- Khai thác hệ thống học liệu ĐTTX ngày càng đa dạng bao gồm: tài liệu in
(sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn tự học, hệ thống bài tập...), học liệu nghe nhìn
134
(đĩa tiếng, đĩa hình...), học liệu điện tử (đĩa CD-ROM, các phần mềm máy vi tính,
các trang web, thư viện điện tử...) phù hợp với mục tiêu, đối tượng và nội dung,
chương trình các ngành ĐTTX trong bối cảnh mới.
b. Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và
ngoài vùng:
Việc tổ chức hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu thông qua việc xây
dựng hệ thống thư viện điện tử; hệ thống học trực tuyến; thiết kế xây dựng các phần
mềm lưu trữ dữ liệu, học liệu; kết nối các thư viện trong và ngoài nước nhằm từng
bước cải thiện, khai thác và cung cấp nguồn học liệu đa dạng, phong phú đến người
học từ xa.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
- Đảm bảo chính sách và nguồn lực cho công tác tổ chức biên soạn, khai thác
và sử dụng học liệu các chương trình ĐTTX.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ GV, CBQL của các CSĐT, các ĐVLK
cũng như các CSSDNL về vai trò, tầm quan trọng của học liệu để có chính sách hỗ
trợ phù hợp, tăng cường đầu tư nguồn lực gồm cả nhân lực, vật lực và tài lực cho
học liệu phục vụ ĐTTX.
- Phải đảm bảo đội ngũ GV, chuyên gia có năng lực tốt để tham gia thiết kế,
sản xuất, khai thác và phân phối học liệu cho quá trình ĐTTX.
3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
3.3.5.1. Mục đích
Giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng dạy và học từ xa, nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu, tiến bộ
của công nghệ thông tin và truyền thông. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học có ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả đặc biệt đối với hình
thức ĐTTX trong bối cảnh HNQT hiện nay.
Đổi mới hoạt động dạy và học từ xa là nhằm khắc phục các hạn chế, phát
huy các ưu điểm trong quá trình dạy và học, phát huy vai trò dạy và hướng dẫn của
GV, hoạt động học và tự học của SV. Trong giai đoạn hội nhập, đổi mới dạy và học
yêu cầu cần thực hiện và chú trọng về phương pháp, khả năng ứng dụng khoa học
công nghệ thông tin trong dạy và học.
3.3.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
Quản lý đổi mới hoạt động dạy và học gồm các nội dung thực hiện sau:
a. Đổi mới hoạt động dạy
- Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV và CBQL của
135
các CSĐT có tổ chức ĐTTX có năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin
vào đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý, biết khai thác công nghệ thông tin
trong biên soạn tài liệu, giáo trình điện tử, tài liệu hướng dẫn học tập cho SV.
- Các CSĐTTX xây dựng các quy định chuyên môn, tổ chức cho GV dự giờ
để trao đổi kinh nghiệm sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin trong biên soạn tài
liệu, bài giảng và phương pháp dạy, hỗ trợ SV. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, các
đợt tham quan, tập huấn tiếp cận thiết bị công nghệ mới để nâng cao năng lực đội
ngũ.
- Các CSĐT cần tăng cường sự tương tác giữa người học và người dạy, trên
cơ sở sử dụng, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, tạo sự hưởng ứng tích
cực và hiệu quả cho hoạt động dạy và học.
- Tạo điều kiện đội ngũ GV tham dự tập huấn, hội nghị, học tập ở trong và
ngoài nước, trao đổi học tập về phương pháp dạy và học từ xa thông qua việc
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học
- Tổ chức triển khai đào tạo E-learning tại các nơi có điều kiện tốt về hạ tầng
công nghệ thông tin, nơi người học có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ
thông tin.
b. Cải tiến công tác đánh giá kết quả học tập
Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá trên cơ sở đa dạng hóa cách đánh giá
kết quả học tập của SV tham gia học tập các chương trình ĐTTX, đảm bảo tính
chính xác, trung thực và khách quan.
Tổ chức biên soạn, xây dựng, thẩm định và ban hành ngân hàng đề thi các
chương trình ĐTTX. Định kỳ bổ sung, phát triển để ngân hàng đề thi phong phú và
cập nhật những thành tựu mới về khoa học công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
c. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý
Các CSĐTTX lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ CBQL
của các CSĐTTX có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào
công tác quản lý ĐTTX đáp ứng chuẩn đầu ra các chương trình ĐTTX, đặc biệt là
biết khai thác công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý dạy và học, kiểm tra đánh
giá kết quả học tập.
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL về công nghệ thông tin sẽ góp phần nâng cao
chất lượng quản lý tổ chức vận hành hệ thống phương tiện kỹ thuật, kiểm tra giám
sát hỗ trợ hoạt động dạy và học các chương trình ĐTTX một cách hiệu quả.
b. Đổi mới hoạt động học
- Tăng cường nâng cao năng lực cho SV trong hình thức ĐTTX về ứng dụng
và khai thác các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trên thế giới, cũng như khai
thác triệt để các phương tiện kỹ thuật công nghệ do CSĐT cung cấp để truy cập bài
136
giảng trực tuyến, học liệu mở, hệ thống bài tập, kiểm tra thông qua hệ thống công
nghệ thông tin.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho SV tận dụng được các tiến bộ về khoa
học công nghệ, khai thác tốt, tối đa các nguồn học liệu số của các CSĐT, quốc gia
và thế giới trong học tập, nghiên cứu cũng như chia sẽ thông tin cùng bạn bè.
- Khuyến khích và nâng cao năng lực tự học của SV trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp hướng dẫn của GV, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với sự thành công của SV tham gia các chương trình ĐTTX và thực hiện chủ trương
HTSĐ trong bối cảnh phát triển KT - XH và HNQT hiện nay.
Tóm lại, đổi mới quản lý hoạt động dạy và học dựa vào ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông là một chuỗi các nội dung mà thông qua việc thực hiện
các nội dung đó, đội ngũ GV nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm,
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và kiểm
tra, đánh giá; Đối với SV là có phương pháp học, khả năng tự học, tiếp thu các môn
học, kiểm tra năng lực học tập, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình
ĐTTX; Đối với đội ngũ CBQL là được nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên ĐTTX phải đảm bảo có đủ năng lực
sử dụng, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ đổi mới
công tác quản lý hoạt động dạy và học đạt hiệu quả.
- Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý dạy và học
từ xa thiết thực và hiệu quả.
- Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích tạo động lực cho công tác đổi mới
quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông; đồng thời phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả đổi mới dạy và học theo hướng áp dụng công nghệ thông tin
trong CSĐT, đặc biệt là đối với đội ngũ CBQL và GV tham gia quản lý và giảng dạy
hình thức ĐTTX.
3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
3.3.6.1. Mục đích
Với đặc thù của hình thức ĐTTX ở Việt Nam và đặc thù của vùng ĐBSCL, là
hình thức ĐTTX có hướng dẫn, tuy tự học là chính nhưng rất cần phải có cơ chế
kiểm tra, giám sát người học. Sự quan tâm về chất lượng, giá trị của cộng đồng, xã
137
hội và cả người học hiện nay về hình thức ĐTTX, thì việc đảm bảo và tăng cường
các cơ chế kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức ĐTTX, sẽ tuyên bố về chất
lượng đào tạo của hình thức, là minh chứng hùng hồn cho việc chất lượng và hiệu
quả đào tạo của các CSĐT có tổ chức hình thức ĐTTX.
Kiểm tra, giám sát sẽ giúp quản lý nhu cầu đào tạo, sĩ số học viên, nguồn học
liệu, số lượng tốt nghiệp, đảm bảo các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh.
Việc tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH nhằm giúp đội ngũ CBQL, hình thành và có cơ chế điều chỉnh theo
hướng đạt được các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn của quy hoạch ĐTTX đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH đến năm 2020 đã được xây dựng.
Việc tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá từng công đoạn (học kỳ, năm học,
khóa đào tạo) sẽ giúp khẳng định được tính đúng đắn của kế hoạch và kịp thời điều
chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra, giám sát theo định kỳ sẽ giúp CBQL và các
CSĐT nhìn nhận hiệu quả của công tác ĐTTX, xác định trách nhiệm trong phát huy
mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả
quản lý và chất lượng ĐTTX.
3.3.6.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
- Đội ngũ CBQL của các CSĐT căn cứ vào quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL đến năm 2020 để tổ chức kế hoạch kiểm
tra, giám sát các đơn vị, cá nhân tham gia ĐTTX theo hình thức định kỳ hay đột
xuất.
- Xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng ĐTTX theo thang
điểm chi tiết để lượng hóa các nội dung kiểm tra, giám sát, xác định phương pháp kiểm
tra, giám sát phù hợp từng điều kiện CSĐT và từng thành phần của quá trình ĐTTX.
- Quy định cụ thể về chính sách giám sát, kiểm tra nhằm huy động tài lực,
nhân lực và vật lực trong công tác kiểm tra, giám sát. Tạo sự đồng thuận của các
đơn vị phối hợp, các ĐVLK về công tác kiểm tra, giám sát. Chú ý các vi phạm phải
kịp thời được chấn chỉnh và xử lý để tạo niềm tin nơi người học và cộng đồng.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chuyên môn của GV. Tổ
chức kiểm tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra, phiếu thăm dò, phiếu hỏi hoặc trao
đổi trực tiếp. Thu thập thông tin bằng nhiều hình thức, lập thống kê theo biểu mẫu
để có đánh giá khách quan về GV.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động học và tự học của SV theo kế hoạch đào tạo
của CSĐT. Phát huy tổ chức tự quản, tự học, tự nghiên cứu của SV với sự hỗ trợ,
hướng dẫn của GV.
- Dựa vào kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá, nhà quản lý kịp thời chỉ đạo
điều chỉnh hoạt động quản lý và ĐTTX nhằm đạt mục tiêu đề ra.
138
3.3.6.3. Điều kiện thực hiện
- Việc kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH phải được tiến hành một cách khách quan, công khai, dân chủ, công
bằng mới đảm bảo khơi dậy được ý thức trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân,
phát huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng thành viên.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải hướng đến khen thưởng nếu đánh giá là
tốt để động viên hoặc có quyết định kiểm điểm, xử lý nếu đánh giá có sai phạm
nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nề nếp, kỷ
cương. Thể hiện trách nhiệm của các cấp quản lý đối với công tác đảm bảo chất
lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
3.3.7. Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa cơ sở đào tạo và cơ sở
sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
3.3.7.1. Mục đích
Nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa CSĐT với CSSDNL qua đào tạo, tạo
điều kiện để đội ngũ GV tiếp cận với thực tế, trao đổi chuyên môn kỹ thuật và
nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện để các chuyên gia kỹ thuật ở các CSSDNL và
người lao động tham gia xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
phục vụ cho ĐTTX, phù hợp với yêu cầu thực tiễn sản xuất, tham gia giảng dạy và
đánh giá kết quả học tập của SV tham gia học tập hình thức ĐTTX.
Mối quan hệ tốt giữa CSĐT và CSSDNL sẽ góp phần khai thác thế mạnh
của nhau, hỗ trợ cho nhau phát triển, góp phần phát triển nhân lực chất lượng
cao, sự phát triển KT - XH của địa phương và vùng.
3.3.7.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
Xây dựng thỏa thuận hợp tác giữa CSĐTTX và các CSSDNL với các nội
dung gồm:
- Hợp tác trong trao đổi chuyên môn kỹ thuật, tham gia lao động sản xuất thực
tiễn nhằm nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ GV.
- Hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Liên kết đào tạo các chương trình ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
các CSSDNL.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, ngày hội việc làm.
Các CSĐTTX cần chủ động trong xây dựng và tổ chức thực hiện thỏa thuận
liên kết vì những lợi ích sau:
- Việc ký kết thỏa thuận hợp tác, với những điều khoản cụ thể, chính xác
mang tính ràng buột trách nhiệm nhưng đồng thời thể hiện sự linh hoạt và thực tiễn
giữa CSĐTTX và các CSSDNL nhằm tạo điều kiện để CSĐT có cơ hội tổ chức
139
khảo sát, tìm hiểu nhu cầu đào tạo của CSSDNL đồng thời thông tin đến các
CSSDNL về khả năng đào tạo, các lĩnh vực/ngành đào tạo, hướng mở lĩnh
vực/ngành mới đáp ứng và phù hợp với yêu cầu phát triển của CSSDNL.
- Thỏa thuận hợp tác sẽ tạo sự nhất trí, đồng thuận cao các bên nhằm giải
quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình ĐTTX thông qua các quy
định, văn bản pháp quy về liên kết nhằm xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi
bên, cụ thể là trong xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng nhân lực, xây dựng
chương trình, tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả, sự phân công về trách
nhiệm và nghĩa vụ của CSĐT và CSSDNL.
- Mối liên kết giữa CSĐT và CSSDNL góp phần thay đổi và nâng cao nhận
thức cộng đồng và xã hội về ĐTTX, tạo niềm tin và động lực cho người học. Tạo
điều kiện đảm bảo cho việc tiếp nhận sự phản hồi thông tin từ khách hàng, đặc biệt
là người học và nhà tuyển dụng.
- Mối liên kết hiệu quả sẽ thúc đẩy CSĐT tích cực trong việc đầu tư mở
ngành và tổ chức đào tạo hiệu quả, cam kết chất lượng đào tạo. CSSDNL tích cực
tham gia đóng góp xây dựng và điều chỉnh chương trình đào tạo, tham gia cử
chuyên gia giỏi giảng dạy, tạo điều kiện hỗ trợ người đến cơ sở thực tập, thực tế, hỗ
trợ các phương tiện kỹ thuật và tài chính cho CSĐT và ĐTTX ngày càng phát triển.
3.3.7.3. Điều kiện thực hiện
- Các nhà quản lý của các CSĐT và CSSDNL phải xây dựng cơ chế hợp tác
nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của nhau trong gắn kết giữa đào tạo và sử dụng
nhân lực hiệu quả.
- Xây dựng và phát triển hoạt động dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân lực cấp
vùng để gắn kết giữa CSĐT và CSSDNL, làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH thông qua hình thức ĐTTX cho CSSDNL, cho địa phương và vùng.
- Tăng cường gắn kết đào tạo với thực tiễn lao động sản xuất, lý thuyết với
thực hành, đảm bảo chất lượng và sản phẩm đào tạo là cơ sở để gây dựng lòng tin
giữa CSĐT và CSSDNL.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp quản lý được đề xuất thể hiện đầy đủ các nội dung/thành tố
của quản lý ĐTTX theo hướng tiếp cận các yếu tố của quá trình đào tạo, bắt đầu từ
quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và tác động của bối cảnh, thể hiện
qua các giải pháp từ: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
ĐH vùng ĐBSCL; Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH; Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng
về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH; Hình thành mạng liên kết mở nguồn học
140
liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ
xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Tăng cường cơ
chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH; Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH.
Mỗi giải pháp đều có vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong công tác quản
lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH của vùng ĐBSCL. Giữa chúng
có mỗi liên hệ mật thiết, hỗ trợ và tác động lẫn nhau trong sự thay đổi và phát
triển, tạo động lực thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý ĐTTX của các CSĐT.
Trong các giải pháp thì giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL và giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm
tra, giám sát ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH là 02 giải pháp then chốt
vì xây dựng quy hoạch và công tác kiểm tra, giám sát ĐTTX là một trong những
yếu tố quyết định chất lượng của hình thức ĐTTX, đặt biệt là trong giai đoạn hiện
nay, giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục.
Mối quan hệ của các giải pháp thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Giải pháp 5
Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông
Giải pháp 1
Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
Giải pháp 6
Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH
Giải pháp 4
Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu
giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
Giải pháp 3 Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực
trình độ ĐH
Giải pháp 2
Quản lý phát triển chương trình ĐTTX
theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học Giải pháp 7
Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
141
3.5. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đề xuất
3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của khảo nghiệm là nhằm khảo sát, tham dò tính cấn thiết và tính khả
thi của các giải pháp, đồng thời kiểm chứng và đánh giá hiệu quả của các giải pháp
mà luận án đã đề xuất.
3.5.1.2. Đối tượng khảo nghiệm
Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất của các đối tượng khảo sát sau:
- 03 Cơ sở đào tạo có ĐTTX của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- 24 Đơn vị liên kết ĐTTX (35/29)
- 24 Cán bộ quản lý (30/28)
- 30 Cơ sở sử dụng nhân lực (45/37)
- 120 Giảng viên (150/132)
Trong tổng số 263 số phiếu được phát ra để hỏi ý kiến đánh giá về tính cần
thiết và khả thi của các giải pháp đã nêu trong luận án. Kết quả số phiếu thu về là
229 phiếu, sau khi tiến hành xử lý còn tổng số 201 phiếu hợp lệ.
Bảng 3.1. Đối tượng và số phiếu khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
quản lý ĐTTX vùng Đồng bằng sông Cửu Long
STT Đối tượng Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Số phiếu sau xử lý
1 CSĐT 3 3 3
2 ĐVLK 35 29 24
3 CBQL 30 28 24
4 CSSDNL 45 37 30
5 GV 150 132 120
Tổng số phiếu 263 229 201
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.5.1.3. Hình thức khảo nghiệm
Luận án tiến hành lấy các ý kiến thăm dò các chuyên gia bằng phiếu hỏi về
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Các ý kiến đánh giá bằng
cách cho điểm theo thang điểm.
Tính cần thiết được được tính theo thang điểm theo các mức độ từ 1 điểm
đến 3 điểm:
1 điểm - Không cần thiết;
2 điểm - Ít cần thiết;
142
3 điểm - Cần thiết.
Tính khả thi được tính theo thang điểm theo mức độ từ 1 điểm đến 3 điểm:
1 điểm - Không khả thi;
2 điểm - Ít khả thi;
3 điểm – Khả thi.
3.5.1.4. Kết quả khảo nghiệm
Số phiếu gửi khảo sát 263, số phiếu nhận về hợp lệ 201 phiếu. Kết quả sau
khi xử lý số liệu được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
TT Các giải pháp được khảo nghiệm
Điểm trung bình
Tính cần thiết
Tính khả thi
1 GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2,8 2,6
2 GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn
đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
2,7
2,9
3 GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về
nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH 2,8 2,9
4 GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các
CSĐT trong và ngoài vùng 3,0 3,0
5 GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông 3,0 3,0
6 GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất
lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3,0
3,0
7 GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
2,6
2,8
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.5.2. Phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm
3.5.2.1. Về tính cần thiết của các giải pháp
Qua bảng 3.2 cho thấy kết quả điểm trung bình cộng của các ý kiến về các
giải pháp đề xuất đều rất cao, với đa số tập trung đạt từ 2,6 điểm đến 3 điểm.
Trong đó, các giải pháp được các chuyên gia đánh giá cần thiết ở mức cao
nhất và đạt điểm trung bình tối đa 3 điểm như các giải pháp: Hình thành mạng liên
kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt
động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
143
thông; và Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH. Đây là những giải pháp đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng ĐTTX và đáp ứng được nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho
các địa phương và cho toàn vùng.
Bên cạnh đó, một số giải pháp cũng được các chuyên gia đánh giá cao ở tính
cần thiết (đạt điểm trung bình 2,8) như: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa
dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH; Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng ĐBSCL. Cho phép đánh giá và kết luận
đây là những giải pháp thiết thực, có giá trị hỗ trợ, thúc đẩy cho quản lý ĐTTX hiệu
quả và phát triển.
3.5.2.2. Về tính khả thi của các giải pháp
Theo kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 các giải pháp cũng được các chuyên
gia đánh giá cao về tính khả thi, đạt từ 2,6 điểm đến 3 điểm. Các giải pháp được các
chuyên gia đánh giá có tính khả thi cao và đạt điểm trung bình cao nhất 3 điểm thể
hiện ở các giải pháp như: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các
CSĐT trong và ngoài vùng; Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; và Tăng cường cơ chế kiểm tra,
giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
Qua đó, cho thấy các giải pháp này cho thấy sự đồng thuận cao của các
chuyên gia, nó có tính cần thiết và tính khả thi cao, còn một số giải pháp khác mang
tính chất hỗ trợ cho các giải pháp then chốt, quan trọng.
Như vậy, từ kết quả trên đã phản ánh các giải pháp được đề xuất là hoàn toàn
đúng đắn, chính xác và phù hợp cho công tác quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu đào
tạo nhân lực trình độ ĐH của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và định hướng phát
triển mở rộng hình thức ĐTTX đến cộng đồng, xã hội, phục vụ thiết thực và hiệu
quả cho hoạt động xã hội hóa giáo dục, HTSĐ của người dân, xây dựng XHHT.
3.5.3. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất
3.5.3.1. Mục đích của thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa
dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH nhằm kiểm tra sự phù hợp và tính
khả thi của giải pháp đề xuất.
3.5.3.2. Nội dung thử nghiệm
Luận án đề xuất 07 giải pháp về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ ĐH vùng ĐBSCL. Do hạn chế về điều kiện và thời gian, luận án chỉ nghiên cứu thử
nghiệm 01 trong 07 giải pháp đã đề xuất, cụ thể là giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh
ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH.
3.5.3.3. Giới hạn về thời gian và không gian thử nghiệm
144
Thời gian tiến hành thử nghiệm được triển khai từ tháng 1/2015 đến
tháng 11/2015.
Địa điểm nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện tại Trường ĐH Cần Thơ.
3.5.3.4. Tổ chức thử nghiệm nội dung: “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự
đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH”
a. Mục tiêu
Đa dạng hình thức và phương pháp tuyển sinh, đưa ĐTTX đến với người
học, cộng đồng và CSSDNL, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng; đảm bảo
tuyển sinh đúng đối tượng, đủ số lượng, cơ cấu ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH cho các CSSDNL, các địa phương và vùng ĐBSCL.
b. Mô tả quá trình tổ chức thực hiện thử nghiệm
Để việc tổ chức thực hiện quá trình thử nghiệm đạt hiệu quả và có tính khả
thi, người nghiên cứu đã xây dựng quy trình thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển
sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH” một cách
logic, chặt chẽ. Toàn bộ quá trình thực hiện thử nghiệm giải pháp được thực hiện
theo từng bước của quy trình, thể hiện qua hình 3.3, cụ thể như sau:
Hình 3.3. Quy trình tổ chức thử nghiệm giải pháp: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX
đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
Bước 1: Lập kế hoạch đánh giá nhu cầu, quá trình, thời gian, thông tin tư
vấn, các kênh tư vấn
Lập kế hoạch đánh giá nhu cầu, quá trình, thời gian, thông tin tư vấn, các kênh tư
vấn
Lựa chọn các CSSDNL, các ĐVLK
Xây dựng Ban/Hội đồng thực hiện tuyển sinh
Chỉ đạo, giám sát quá trình tuyển sinh
Kiểm tra, điều chỉnh và công bố kết quả tuyển sinh
Thu thông tin phản hồi rút kinh nghiệm cho đợt tuyển sinh tiếp theo
145
Luận án đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc đánh giá nhu cầu cần học tập
trình độ ĐH theo hình thức ĐTTX của người dân, cộng đồng và các CSSDNL tại
các địa phương. Xác định quá trình cần thiết cho việc thực hiện công tác tuyển sinh,
xác định thời gian đào tạo và tổ chức tuyển sinh và các thông tin tư vấn cần thiết
cung cấp cho các đối tương quan tâm đến hình thức ĐTTX, đồng thời, xác định các
công cụ, phương tiện và kênh tư vấn cần thiết cho công tác tuyển sinh.
Qua đó nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và CSSDNL tại các
địa phương về vai trò và tầm quan trọng của ĐTTX trong đào tạo nhân lực trình độ
ĐH nhằm tăng nguồn tuyển và đơn vị tuyển.
Chỉ đạo lập kế hoạch đánh giá nhu cầu về nhân lực (số lượng, lĩnh
vực/ngành, vị trí việc làm, thời gian cung cấp nhân lực…) thông qua các thông tin
tư vấn nghề nghiệp, từ khảo sát nhu cầu, từ đặt hàng, từ phản hồi thông tin của các
cá nhân, đơn vị, tổ chức, CSSDNL, thông qua các chiến lược, quy hoạch, chủ
trương của các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Việc đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch được người nghiên cứu tiến hành thực
hiện từ tháng 1 đến tháng 2/2015.
Bước 2: Lựa chọn các CSSDNL, các ĐVLK
Ở bước này, người nghiên cứu đã phân tích, đánh giá và lựa chọn các
CSSDNL trình độ ĐH và các ĐVLK đã và đang mong muốn học tập, đào tạo và
phát triển hình thức ĐTTX, đồng thời cũng xác định các CSSDNL trình độ ĐH và
các ĐVLK có tiềm năng, có nhu cầu cấp thiết về đào tạo nhân lực trình độ ĐH phục
vụ cho sự phát triển KT - XH tại địa phương.
Qua đó, lựa chọn và lập danh sách các CSSDNL trình độ ĐH và các ĐVLK
phù hợp để tiến hành liên kết tổ chức tuyển sinh cho hình thức ĐTTX, đồng thời
người nghiên cứu cũng đến làm việc, trao đổi và tư vấn với các địa phương và các
ĐVLK đào tạo theo hình thức ĐTTX.
Tận dụng và tranh thủ ý kiến của Lãnh đạo các địa phương, lãnh đạo các công
ty, tập đoàn, doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền, tư vấn và nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng, sự linh động, thuận lợi của ĐTTX, khả năng sử dụng ĐTTX trong
đào tạo, đào tạo lại nhân lực tại các địa phương, tại CSSDNL.
Người nghiên cứu thực hiện bước này hoàn tất trong tháng 3/2015.
Bước 3: Xây dựng Ban/Hội đồng thực hiện tuyển sinh
Thực hiện bước này đầu tiên cần lựa chọn, xác định thành phần tham gia
Ban/Hội đồng tuyển sinh. Thông qua danh sách các thành viên trong Ban/Hội đồng
thực hiện tuyển sinh.
Kế hoạch thành lập các tiểu Ban với các nhiệm vụ và chức năng cụ thể trong
thực hiện tuyển sinh gồm:
146
- Hội đồng tuyển sinh với nhiệm vụ lãnh, chỉ đạo chung;
- Tiểu Ban Thư ký điều hành, phụ trách chỉ đạo triển khai công tác tuyển sinh;
- Tiểu Ban Tư vấn, hỗ trợ phụ trách công tác tư vấn tuyển sinh, liên hệ quảng
bá, quảng cáo, chuẩn bị các tờ bướm, các thông tin về lĩnh vực/ngành ĐTTX phục
vụ cho công tác tuyển sinh.
- Tiểu Ban phục vụ tuyển sinh, chủ yếu phụ trách về các chính sách tài chính,
hậu cần.
- Tiểu Ban kỹ thuật với nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ hệ thống công nghệ thông
tin, các trang thiết bị, cơ sở vật chất … phục vụ cho tuyển sinh.
Ra quyết định và thành lập các Ban/Hội đồng và các Tiểu Ban tuyển sinh để
quản lý, tổ chức, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan.
Người nghiên cứu thực hiện bước này từ tháng 4 đến tháng 5/2015.
Bảng 3.3. Ban/Hội đồng tuyển sinh ĐTTX
TT Chức vụ
Tuyển sinh Vị trí công tác Số lượng Nhiệm vụ
1 Chủ tịch Hội
đồng Tuyển sinh
Hiệu trưởng hoặc
Giám đốc Trung tâm
ĐTTX
1 Chỉ đạo chung
2 Phó Chủ tịch Hội
đồng Tuyển sinh
Hiệu trưởng hoặc các
Phó Hiệu trưởng hoặc
các Phó Giám đốc
Trung tâm ĐTTX
2 – 3
thành
viên
Phụ trách các
Ban/Bộ phận có liên
quan trong tuyển
sinh
3 Các Ủy viên Hội
đồng
Gồm các Lãnh đạo
các đơn vị Đào tạo,
Hành chính, Tài vụ,
Tổ chức, Công tác
SV, đại diện các
ĐVLK đào tạo tại các
địa phương, CSSDNL
10 – 15
thành
viên
Tham gia chỉ đạo các
lĩnh vực /Ban /Bộ
phận có liên quan
4 Tiểu ban Thư ký
Các Chánh văn phòng
các đơn vị và các
chuyên viên phụ trách
tuyển sinh
Số thành
viên tùy
theo nhu
cầu, quy
mô thí
sinh
- Tham mưu tư vấn
về: chính sách, quy
chế, tài chính, trang
thiết bị hỗ trợ…
- Tổ chức chuẩn bị
các thông tin tuyển
sinh
- Thực hiện nhiệm vụ
điều hành công tác
147
TT Chức vụ
Tuyển sinh Vị trí công tác Số lượng Nhiệm vụ
tuyển sinh
- Tham mưu, tư vấn
xét và công bố kết
quả tuyển sinh
5 Tiểu ban Tư vấn,
hỗ trợ thí sinh
Gồm các chuyên viên
phụ trách tư vấn, hỗ
trợ và chăm sóc thí
sinh
Số thành
viên tùy
theo nhu
cầu, quy
mô thí
sinh
- Tư vấn, hỗ trợ các
đối tượng thí sinh
trong và sau tuyển
sinh
6 Tiểu ban Phục vụ
tuyển sinh
Gồm các chuyên viên
các Trung tâm ĐTTX,
các đơn vị Tài chính,
Quản trị thiết bị, Bộ
phận Bảo vệ, các
chuyên viên các
ĐVLK
Số thành
viên tùy
theo nhu
cầu, quy
mô thí
sinh
- Các chính sách tài
chính cho tuyển sinh
- Hỗ trợ trang thiết
bị, phương tiện phục
vụ tuyển sinh
- Tổ chức quản lý lưu
trữ hồ sơ tuyển sinh
7 Tiểu ban kỹ thuật
Gồm các chuyên viên
các Trung tâm ĐTTX,
Quản trị thiết bị, các
chuyên viên kỹ thuật
máy tính của các
ĐVLK
Số thành
viên tùy
theo nhu
cầu, quy
mô thí
sinh
- Chuẩn bị hệ thống
phòng máy
- Hỗ trợ về hệ thống
công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác
tuyển sinh
Bước 4: Chỉ đạo, giám sát quá trình tuyển sinh
Ban hành các chính sách đảm bảo cho công tác tuyển sinh hiệu quả: huy
động nhân lực từ các bộ phận có liên quan, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật, tài chính … phục vụ cho tuyển sinh.
Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình tuyển sinh. Chỉ đạo, hướng
dẫn các tiểu ban của Hội đồng tuyển sinh thực hiện đúng các chức trách và
nhiệm vụ của mình. Tất cả các công việc đảm bảo các thông tin về các lĩnh
vực/ngành ĐTTX, về các thông tin chi tiết về tuyển sinh hình thức ĐTTX đến
được với tất cả các đối tượng, đến người dân của các địa phương, chú trọng đến
các địa điểm vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Liên kết chặt chẽ với lãnh đạo các cấp của địa phương, các ĐVLK, các
CSSDNL để quản lý tốt toàn bộ quá trình tổ chức công tác tuyển sinh.
148
Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào tuyển sinh ĐTTX để thực
hiện thông tin, quảng bá, tiếp cận và tổ chức tuyển sinh trực tuyến đối với người
học, các CSSDNL.
Chỉ đạo tổ chức tuyển sinh đảm bảo linh hoạt, an toàn, đúng quy định, đối
tượng và số lượng.
Bước này người nghiên cứu thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8/2015.
Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và công bố kết quả tuyển sinh
Kiểm tra, giám sát và kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
liên quan đến tuyển sinh, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động, các khâu
trong công tác tuyển sinh. Gồm các nội dung:
Xử lý các thông tin, số liệu tuyển sinh.
Sắp xếp kết quả tuyển sinh.
Ra quyết định về kết quả tuyển sinh.
Thông qua hệ thống công nghệ thông tin công bố kết quả tuyển sinh.
Chỉ đạo kiểm tra, xử lý các vấn đề có liên quan đến kết quả tuyển sinh.
Bước này người nghiên cứu thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10/2015.
Bước 6: Thu thập các thông tin phản hồi, rút kinh nghiệm cho các đợt tuyển
sinh tiếp theo
Công tác trên được tổ chức thực hiện qua các nội dung sau:
Thu thập các thông tin phản hồi.
Xử lý các thông tin phản hồi.
Viết bản báo cáo và rút kinh nghiệm tổ chức cho các đợt tuyển sinh tiếp theo.
Người nghiên cứu thực hiện hoàn tất bước này vào tháng 11/2015.
c. Kết quả sau khi thử nghiệm
(i) Các điểm mới đạt được, trong và sau khi tổ chức triển khai thử nghiệm
tuyển sinh
Bảng 3.4. So sánh cách thức tổ chức tuyển sinh trước và sau thử nghiệm
Trước thử nghiệm
Năm 2014
Tổ chức thử nghiệm
Năm 2015
Các bước/điểm mới trong tổ
chức tuyển sinh
Thông báo và tổ chức
tuyển sinh
Lập kế hoạch đánh giá
nhu cầu, quá trình, thời
gian thông tin tư vấn,
các kênh tư vấn
Đã có bước tiếp cận nhu cầu đào
tạo nhân lực thông qua việc khảo
sát, tiếp nhận, xử lý thông tin lập
kế hoạch tuyển sinh
Khảo sát nhu cầu, tìm hiểu thông
tin từ các chiến lược, quy hoạch
có liên quan
Lựa chọn các CSSDNL, Có sự tìm hiểu, khảo sát, lựa
149
Trước thử nghiệm
Năm 2014
Tổ chức thử nghiệm
Năm 2015
Các bước/điểm mới trong tổ
chức tuyển sinh
các ĐVLK tập trung hỗ
trợ, tư vấn
chọn đối tác cụ thể, có định
hướng, giải pháp đáp ứng nhu
cầu
Tổ chức xét tuyển –
thông qua xét hồ sơ
dự tuyển của thí sinh
gởi đến CSĐT
Thành lập Hội đồng tổ
chức tuyển sinh với
chức năng rộng hơn
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức tuyển sinh, tăng
tính chủ động, linh hoạt cho các
bên có liên quan: thí sinh,
CSSDNL, cộng đồng, ĐVLK và
các bộ phận của CSĐT
Chỉ đạo, giám sát quá
trình tuyển sinh chặt chẽ
các khâu
Thành lập và tổ chức tư vấn,
hướng nghiệp đến các đối tượng
có liên quan
Đảm bảo thông tin về hình thức
đào tạo, các chính sách tuyển
sinh đến mọi đối tượng, tạo
nguồn tuyển sinh trong hiện tại
và tương lai
Tổ chức xét duyệt hồ sơ đúng
đối tượng, đúng quy định, có lưu
ý đến chính sách.
Thông báo trúng
tuyển, quyết định thu
nhận SV, nhập học
Kiểm tra, điều chỉnh và
công bố kết quả tuyển
sinh
Công bố kết quả trên hệ thống
webite song song với gởi thông
tin trực tiếp đến từng đối tượng cụ
thể và các đơn vị có yêu cầu, có
liên quan.
Tạo mọi thuận lợi cho thí sinh,
đồng thời tiết kiệm các chi phí di
chuyển cho thí sinh và gia đình
Thu thông tin phản hồi,
rút kinh nghiệm cho đợt
tuyển sinh tiếp theo
Tổ chức công tác tiếp nhận, xử
lý các thông tin phản hồi từ các
bên nhằm điều chỉnh và tổ chức
tuyển sinh hiệu quả hơn các đợt
tiếp theo
150
(ii) Nâng cao được nhận thức cộng đồng, đặt biệt là các CSSDNL, người học về
hình thức ĐTTX và đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng
nhân lực trình độ ĐH.
Các điểm mới cùng kết quả đổi mới tổ chức thực hiện tuyển sinh trong
ĐTTX đã được sự nhìn nhận của các CSSDNL, cộng đồng và xã hội. Thông qua
các cuộc trao đổi, phỏng vấn với Lãnh đạo một số CSSDNL và ĐVLK đào tạo
trong vùng ĐBSCL, cụ thể:
Ông N.M.P – Tổng Giám đốc công ty Cataco Cần Thơ cho biết: “Trong điều
kiện kinh doanh của Công ty chúng tôi, rất cần đào tạo để tăng sức cạnh tranh cho
đội ngũ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ phụ trách kế toán. Hình thức ĐTTX đã
hỗ trợ tốt cho nhóm đối tượng không có điều kiện học tập đại học ở các loại hình
đào tạo khác. Đào tạo từ xa đã tạo điều kiện cho lực lượng lao động trong các cơ
quan, xí nghiệp có thể học để chuyển đổi và bổ sung các kiến thức phù hợp với
công việc hiện tại, nhờ tận dụng thời gian nhàn rỗi vào cuối tuần.
Qua đó, giúp nâng cao dân trí cũng như đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp và địa phương. Trong cách tổ chức tuyển sinh của quý vị, chúng tôi
nhận thấy ngày càng có bước đổi mới, gọn, chính xác, thông tin từ các phía và hiệu
quả, thuận tiện hơn cho người học và trong công tác quản lý nhân sự của công ty.
Cám ơn quý vị”.
Giám đốc B.V.T – Tổng Giám Công ty Cổ phần In Tổng hợp: “Nhờ hình thức
ĐTTX mà nguồn nhân lực có trình độ đại học trong công ty chúng tôi được gia tăng,
từ việc học tại chỗ, rất thuận lợi và phù hợp. Không chỉ vậy, ĐTTX đã tạo cơ hội cho
lực lượng lao động trong công ty có thể thu nạp thêm kiến thức, hiểu rõ, chắt các chủ
trương, chính sách, quy định mới về pháp luật, tài chính… mà không ảnh hưởng đến
thời gian, việc làm, cũng như kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh
đó, chất lượng của nguồn nhân lực qua Đào tạo từ xa không hề thua kém các hình
thức khác trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Các bạn đã cử đội ngũ đến tư vấn,
hướng nghiệp, kết nối với Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên về hình thức và tuyển
sinh từ xa, đã tạo lòng tin và sự quyết tâm của Lãnh đạo công ty trong kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại đội ngũ của công ty và cùng quyết tâm học đại học từ xa của nhân
viên. Nên phát huy công tác trên”.
Ông P.V.L - Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Tiền Giang:
“Sau quá trình liên kết và tổ chức các lớp đào tạo theo hình thức từ xa cùng Quý
trường, Tôi nhận thấy, hình thức này đã góp phần rất lớn, đắc lực vào nâng cao dân
trí cho người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa ĐBSCL. Một minh chứng cho xã
hội thấy rõ, thời gian qua các phương tiện thông tin đại chúng có đưa thông tin, hình
ảnh: Một bà cụ bán chuối, đã gởi nhờ bạn bè buôn bán, chịu khó lặn lội đường xa,
151
tham gia học tập 4 năm liền để tốt nghiệp Cử nhân Luật hệ Đào tạo từ xa do trường
Đại học Cần Thơ liên kết tổ chức tại đơn vị chúng tôi.
Điều đó cho thấy nhu cầu học tập của nhân dân là rất lớn, cần phải khắc phục
một số hạn chế của hình thức đào tạo này như nguồn học liệu dành riêng cho hình
thức này chưa phong phú, đòi hỏi sự tự tìm tòi của sinh viên nhưng đa phần sinh
viên lại gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận công nghệ mới. Bên cạnh đó thời gian
lên lớp chưa thật sự thích hợp cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long do phương
pháp học truyền thống đã ăn sâu vào suy nghĩ của người dân. Về công tác tuyển
sinh đã ngày quy củ hơn, tiếp sức, hỗ trợ và đầu tư nhiều hơn theo dạng tiếp cận
giữa đào tạo với giải quyết việc làm, kết nối được các tổ chức, doanh nghiệp cùng
tham gia, đồng hành.”
(iii) Gia tăng về số lượng, cơ cấu lĩnh vực/ngành và ĐVLK đào tạo đáp ứng
nhu cầu các địa phương, CSSDNL trong vùng
Sau quá trình thực hiện thử nghiệm giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX
đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH. Luận án đưa ra kết
quả thử nghiệm về tuyển sinh năm 2015 có nhiều tín hiệu khả quan và số lượng
người theo học, ngành đào tạo và ĐVLK đào tạo hình thức ĐTTX cũng tăng hơn so
với năm 2014. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.4 dưới đây đã cho cái nhìn tổng
thể và khách quan:
Bảng 3.5. Kết quả tuyển sinh năm 2015 sau thử nghiệm so với năm 2014
TT Đơn vị liên kết Trước thử nghiệm
Năm 2014 Sau thử nghiệm
Năm 2015 Ngành Sỉ số Ngành Sỉ số
1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu
Không 00 Luật 52
2 Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Kiên Giang
Không 00 Luật 78
3 Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Cờ Đỏ
Không 00 Luật 47 Phát triển Nông thôn 39
4 Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Trà Ôn
Không 00 Luật 39
Kế toán 31
5 Trường Đại học Bạc Liêu Luật 29 Luật, 39 Bảo vệ thực vật 45
6 Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
Luật 46 Luật 37 Kế toán 38 Quản trị kinh danh 51
7 Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Tài chính ngân hàng
55 Luật 60 Kế toán 41 Bảo vệ thực vật 35
8 Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
Kế toán 49 Luật 53 Tài chính ngân hàng 42
9 Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũng Liêm
Kế toán 41 Luật 45 Phát triển Nông thôn 37
152
TT Đơn vị liên kết Trước thử nghiệm
Năm 2014 Sau thử nghiệm
Năm 2015 Ngành Sỉ số Ngành Sỉ số
10 Tại trường Đại học Cần Thơ Luật 37
Luật 42 Kế toán 36
Kế toán 42 Bảo vệ thực vật 45 Phát triển Nông thôn 33
Nguồn: Kết quả khảo sát
d. Đánh giá thử nghiệm
Trên cơ sở điều tra khảo sát nhu cầu ĐTTX trình độ ĐH của người học, các địa
phương, các CSSDNL để xác định nhu cầu về số lượng, ngành nghề ĐTTX, trường
ĐH Cần Thơ đã giao cho Trung tâm Liên kết đào tạo chủ trì, xây dựng kế hoạch tuyển
sinh và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm 2015, đồng thời với việc chỉ đạo
việc giám sát, kiểm tra và đánh giá tuyển sinh ĐTTX.
Kết hợp với các đợt tuyển sinh, Trung tâm Liên kết đào tạo cũng tiến hành
thông tin tuyên truyền về ĐTTX, điều tra khảo sát dự báo cho những năm kế tiếp,
song song với tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin phản hồi để tổng kết rút kinh
nghiệm cho đợt tuyển sinh năm 2016.
Các nội dung thu thập ý kiến đóng góp của các ĐVLK đào tạo, của người
học và đội ngũ GV được tổng kết rút kinh nghiệm bao gồm:
- Trung tâm Liên kết đào tạo đã làm tốt công tác điều tra khảo sát nhu cầu
ĐTTX ở các địa phương, lĩnh vực/ngành ĐTTX, cùng số lượng. So sánh với năm
2014, năm 2015 đã đạt kết quả tốt hơn, khả quan hơn trong công tác tuyển sinh về
các mặt sau:
Số ĐVLK tham gia tổ chức ĐTTX tại các địa phương tăng lên, từ 6 ĐVLK
năm 2014 tăng lên 10 ĐVLK năm 2015. Đó là các ĐVLK đào tạo mới ở một số địa
phương của vùng chưa có tổ chức ĐTTX như:
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Cờ Đỏ;
Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Trà Ôn;
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Kiên Giang;
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu.
Cơ cấu ngành ĐTTX phát triển đa dạng hơn: từ 3 ngành năm 2014 tăng lên 6
ngành năm 2015.
Số lượng tuyển sinh thực hiện thử nghiệm tăng từ 337 SV năm 2014 lên 896
SV năm 2015.
- Dự báo tuyển sinh ĐTTX năm 2016:
Số đơn vị liên kết ĐTTX tại các địa phương sẽ tăng thêm 4 ĐVLK.
Số ngành ĐTTX sẽ tăng thêm 2 ngành.
Số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển được dự kiến là 1.200 SV.
153
- Về thời gian, địa điểm tổ chức tuyển sinh: nên có 4 đợt tuyển sinh trong
năm, tổ chức ở nhiều địa điểm hơn để người học có điều kiện lựa chọn thời gian và
địa điểm xét tuyển và dự học phù hợp.
- Về hình thức và thông tin tuyển sinh: cần tăng cường khai thác tính ưu việt
của công nghệ thông tin vào việc xử lý và quảng bá các thông tin tuyển sinh từ đầu
năm với tất cả các ĐVLK và các ngành ĐTTX.
- Tăng cường thông tin giới thiệu các ngành ĐTTX đến các địa phương, các
CSSDNL, các ĐVLK đào tạo và người học để tạo điều kiện cho việc tìm hiểu, dự
kiến nhu cầu phát triển nhân lực trình độ ĐH hình thức ĐTTX, xem xét điều kiện về
phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho tuyển sinh và liên kết ĐTTX.
Thực tế cho thấy việc đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu
cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH được Trung tâm Liên kết đào tạo – trường ĐH
Cần Thơ chủ động từ khâu xây dựng kế hoạch tuyển sinh chặt chẽ, đảm bảo chất
lượng; tổ chức thực hiện có phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát để kịp thời uốn nắn,
điều chỉnh đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho vùng ĐBSCL.
Với kết quả đạt được, cùng với ý kiến thống nhất từ đội ngũ CBQL của các
CSĐT và ĐVLK , cùng ý kiến các cấp lãnh đạo tại các địa phương, các CSSDNL
qua các cuộc trao đổi, phỏng vấn nhanh. Các ý kiến đều thống nhất với kết luận và
đánh giá của Luận án việc thử nghiệm nội dung có hiệu quả.
Các CSĐT là các trường ĐH có ĐTTX sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch tuyển
sinh giai đoạn 2016 đến năm 2020 và khẳng định các CSĐT sẽ đạt mục tiêu tăng tỷ
lệ tuyển sinh ĐTTX, qua đó khẳng định đúng vị trí, vai trò của ĐTTX trong chiến
lược phát triển nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo của toàn vùng.
Kết luận Chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng ĐBSCL; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng ĐBSCL đến năm 2020, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động lĩnh vực/ngành
vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020, nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
giai đoạn 2015-2020, khả năng đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua hình
thức đào tạo từ xa.
Tác giả luận án đã đề xuất 7 giải pháp quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL. Mỗi giải pháp đề xuất đều có vị trí, tầm
quan trọng và tác động nhất định đến công tác quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu
154
cầu nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL và các giải pháp thống nhất với
nhau trong một hệ thống, quan hệ tương tác với nhau, tạo động lực để thúc đẩy quá
trình tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo từ xa đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL đến năm 2020.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất, kết quả cho
thấy các giải pháp này được sự đồng thuận cao của các chuyên gia là nó có tính cần
thiết và tính khả thi cao. Kết quả khảo nghiệm cũng đã phản ánh các giải pháp được
đề xuất là hoàn toàn đúng đắn, chính xác và phù hợp cho công tác quản lý đào tạo
từ xa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ đại học của vùng ĐBSCL và định
hướng phát triển mở rộng đào tạo từ xa đến cộng đồng phục vụ cho hoạt động xã
hội hóa giáo dục và học tập suốt đời của người dân.
Thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu
cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học”. Kết quả thử nghiệm cũng khẳng định giải pháp
đề xuất đem lại hiệu quả tốt trong quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học của vùng ĐBSCL.
155
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Luận án sử dụng 3 cách tiếp cận gồm tiếp cận các thành tố của quá trình
ĐTTX, tiếp cận theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực (cung – cầu) và tiếp cận
theo các chức năng quản lý để xây dựng khung lý luận về quản lý ĐTTX đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH.
Quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học được hiểu là hoạt
động quản lý của các cơ sở đào tạo đại học từ xa đối với các thành tố của quá trình
ĐTTX trình độ đại học từ đầu vào, quá trình dạy học, kết quả đầu ra nhằm đào tạo
nhân lực trình độ đại học, đáp ứng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất
lượng theo chuẩn đầu ra, đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của các địa
phương, vùng miền và quốc gia.
2. Nội dung quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH bao gồm:
Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa, Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo từ xa và
Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình ĐTTX với các nội dung cụ thể.
3. Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm thu thập các thông
tin, dữ liệu, đánh giá về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL và thực trạng quản lý đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý ĐTTX vùng ĐBSCL cho thấy: Quản lý
ĐTTX vùng bước đầu đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch và kiểm tra đánh giá
như quy hoạch đào tạo từ xa; quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình ĐTTX, quản lý
kiểm tra, giám sát và đánh giá ĐTTX. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt trong quản lý các
yếu tố đầu ra và yếu tố bối cảnh, như tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng
viên; quản lý dạy và hướng dẫn của GV, học và tự học của SV; quản lý phương tiện
và học liệu cho ĐTTX chưa phù hợp, tổ chức thu thập thông tin phản hồi người học
và CSSDNL phục vụ cho pháp triển ĐTTX.
4. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đến
năm 2020, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động lĩnh vực/ngành của vùng giai đoạn
2015-2020, nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng giai đoạn 2015-2020, khả năng
156
đáp ứng về đào tạo trình độ đại học thông qua hình thức ĐTTX; luận án đã đề xuất 7
giải pháp quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH gồm:
Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng ĐBSCL;
Giải pháp 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo từ xa theo chuẩn đầu ra
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học;
Giải pháp 3: Đổi mới tuyển sinh đào tạo từ xa đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu
sử dụng nhân lực trình độ đại học;
Giải pháp 4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT
trong và ngoài vùng;
Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
Giải pháp 6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo từ xa đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học;
Giải pháp 7: Quản lý liên kết đào tạo từ xa giữa CSĐT và cơ sở sử dụng nhân
lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học.
5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất đã
phản ánh các giải pháp được đề xuất là phù hợp và khả thi.
Kết quả thử nghiệm giải pháp “Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng
về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học” đã khẳng định giải pháp đề xuất đem
lại kết quả tốt trong quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
ĐBSCL trong hiện tại và tương lai.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Với Chính phủ
- Có các chính sách đầu tư đúng mức, hiệu quả tích cực nhằm phát triển KT-
XH các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL. Đặc biệt là chính sách về giáo dục đào
tạo đối với vùng ĐBSCL, nơi được xem là “vùng trũng” về GD&ĐT.
- Quan tâm, có chính sách thiết thực, hiệu quả hơn đến chủ trương học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập và phát triển ĐTTX trong thời gian tới.
2.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu cho Chính phủ chính sách phát triển đào tạo từ xa nhằm đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 trong bối
cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức khảo sát dự báo, đánh giá nhu cầu nhân lực trình độ đại học, từ đó
157
có chính sách đào tạo và sử dụng phù hợp.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tuyển dụng, đề bạt công bằng, công khai
trên cơ sở đánh giá năng lực, không phân biệt văn bằng, hình thức đào tạo.
- Có chính sách đầu tư đúng mức cho hoạt động đào tạo từ xa đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh hiện nay.
- Tăng cường hợp tác với các cơ sở đào tạo trong ngoài nước nhằm trao đổi
chương trình, phương pháp, kinh nghiệm đào tạo, quản lý hình thức đào tạo từ xa,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3. Với Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
- Có chính sách tăng cường hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và
kinh phí địa phương cho đào tạo từ xa trên cơ sở điều tra khảo sát xác định nhu cầu
nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và vùng ĐBSCL.
- Tạo điều kiện gắn kết các cơ sở đào tạo từ xa với các cơ sở sử dụng nhân
lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo từ xa, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho địa phương và vùng ĐBSCL.
2.4. Với các Cơ sở đào tạo từ xa
- Tăng cường tuyên truyền, thông tin về hiệu quả, lợi ích của hình thức đào
tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học, góp phần tích cực thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về học tập suốt đời, xây dựng xã
hội học tập và phát triển đào tạo từ xa.
- Đảm bảo chất lượng đào tạo, tranh thủ các nguồn lực về cơ sở vật chất, đội
ngũ, tuân thủ quy luật cung - cầu, xây dựng các chương trình đào tạo từ xa đáp ứng
nhu cầu nhân lực và đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người dân.
- Tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở sử dụng nhân lực trong việc nắm
bắt nhu cầu và tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả và chất lượng.
- Thực hiện gắn kết đào tạo với sử dụng nhân lực thông qua việc mời các cơ
sở sử dụng nhân lực tham gia xây dựng chương trình đào tạo, giảng dạy, đánh giá
kết quả đào tạo, tiếp nhận phản hồi thông tin từ cơ sở sử dụng nhân lực để điều
chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp.
2.5. Với các Cơ sở sử dụng nhân lực
- Khai thác tính linh hoạt, mềm dẻo và kinh tế của đào tạo từ xa để đào tạo,
tuyển dụng và nâng cao trình độ nhân lực của đơn vị.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo về nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu, chất
lượng, đồng thời tham gia cùng cơ sở đào tạo từ xa xây dựng chương trình đào tạo,
cử chuyên gia tham gia giảng dạy, đánh giá học tập, kết quả đào tạo.
- Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo để hỗ trợ, phát huy thế mạnh của nhau
158
trong đào tạo, nghiên cứu, triển giao công nghệ. Gắn kết với các cơ sở đào tạo để
được hỗ trợ các vấn đề về khoa học phát sinh trong thực tiễn sản xuất, lao động.
- Tổ chức cung cấp tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các cơ
sở đào tạo từ xa nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tuyển và sử dụng nhân lực dựa trên năng lực, phẩm chất và các kỹ năng
thực tiễn của người lao động, không phân biệt về hình thức đào tạo.
2.6. Với các Đơn vị liên kết đào tạo
- Điều tra khảo sát nắm bắt nhu cầu đào tạo của người học, cơ sở sử dụng
nhân lực và cộng đồng tại địa phương, phối hợp cùng các cơ sở đào tạo tổ chức
tuyển sinh, đào tạo.
- Tích cực tham gia phối hợp trong tuyển sinh, hỗ trợ cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ giảng dạy, quản lý tốt người học tại đơn vị, góp phần đảm bảo chất
lượng đào tạo.
- Phối hợp với cơ sở đào tạo từ xa tổ chức thu nhận các thông tin phản hồi từ
phía người học, từ cơ sở sử dụng nhân lực để cùng các cơ sở đào tạo có tổ chức đào
tạo từ xa có những cải tiến, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động đào tạo từ xa./.
159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phạm Phương Tâm (2014), “Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực
vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (Đặc biệt), Hà
Nội.
2. Phạm Phương Tâm (2015), “Cơ sở khoa học về quản lý đào tạo từ xa đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ đại học, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (số 122), Hà Nội.
3. Phạm Phương Tâm (2015), “Nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu
cầu xã hội học tập và học suốt đời”, Tạp chí Giáo dục, (Đặc biệt), Hà Nội.
4. Phạm Phương Tâm (2015), “Vai trò của đào tạo không chính quy đối với đào
tạo nhân lực trình độ cao vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục,
(Đặc biệt), Hà Nội.
160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Chấp hành TW Đảng (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Sự Thật, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành TW Đảng (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
3. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2015), Hội thảo “Phát triển kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2030”.
4. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2015), Báo cáo về phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015,
phương hướng phát triển giai đoạn 2016-2020.
5. Đặng Quốc Bảo - Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2010), Đổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục Việt Nam, NXB GD Việt Nam
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004) – Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Giáo dục từ xa và giáo dục người trưởng
thành, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
08/8/2003 ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn
bằng tốt nghiệp hình thức ĐTTX.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Phát triển giáo dục - đào tạo vùng ĐBSCL
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, TP.Cần thơ.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 62/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày
25/11/2008 về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình
thức vừa làm vừa học.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo Định hướng quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp vùng ĐBSCL giai đoạn
2011-2020.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Số liệu báo cáo của các trường đại học vùng
ĐBSCL có ĐTTX, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) (2015), Quản lý chất lượng trong giáo dục,
161
NXB Giáo dục Việt Nam.
15. Chính phủ (2005), Luật Giáo dục 2005, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020, Hà Nội.
17. Chính phủ (2011), Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020, Hà Nội.
18. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
19. Chính phủ (2012), Luật Giáo dục Đại học, Hà Nội.
20. Chính phủ (2013), Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học
21. Đặng Văn Dân (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu ĐTTX ở Việt
Nam, Hà Nội.
22. Phạm Chí Dũng (2008), Đại học Việt Nam trong trào lưu hợp tác và hội nhập
quốc tế - những thách thức sống còn, NXB Thông Tấn.
23. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học của quản lý, Hà Nội.
24. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
21, NXB Giáo dục Việt Nam.
25. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (Đồng chủ biên) (2006), Đào tạo nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Chương trình KHCN cấp Nhà nước,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Minh Đường (chủ biên) (1994), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội
27. Bùi Thanh Giang (2004), Các công nghệ ĐTTX và học tập điện tử (e-
learning), NXB Bưu Điện.
28. Nguyễn Thị Hà (2015), Quản lý đào tạo của trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Công nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng Đồng bằng Sông Hồng. Luận án
Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
29. Trần Thị Thái Hà - Trần Văn Hùng (chủ biên) (2013), Hội thảo khoa học Đào
tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
30. Trình Thanh Hà (2011), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo đảm chất
162
lượng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
31. Vũ Ngọc Hải (2004), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Tạp chí
phát triển GD số 6.
32. Harold Koontz Cyrinodonnell, HeinzWeihrich (2002), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý (Bản tiếng Việt), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
33. Phạm Minh Hạc (2013), Tự điển Bách khoa Tâm lý học - Giáo dục học Việt
Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.
34. Nguyễn Phương Hiệp (2006), Các biện pháp quản lý phát triển đào tạo từ xa
tại Viện đại học mở Hà Nội, Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Hinh (2015), Vai trò của các phương tiện truyền thông trong việc
xây dựng xã hội học tập, Hội thảo khoa học về Chương trình Truyền hình giáo
dục góp phần thực hiện Nghị quyết 29 về Đổi mới giáo dục và đào tạo, Hà Nội
36. Bùi Hiền (2013), Tự điển Giáo dục học, NXB Tự điển Bách Khoa.
37. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1996), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
38. Triều Hải Hoàng (2004), ĐTTX – Một hình thức thực hiện xã hội hóa giáo dục
cần nhân rộng, Tạp chí Cộng Sản.
39. Nguyễn Phan Hưng (2009), Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ Quản lý
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
40. Nguyễn Tiến Hùng (2014), Quản lí chất lượng trong giáo dục, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
41. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Phan Văn Kha (2006) Các giải pháp tăng cường mối liên hệ giữa đào tạo với
sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam, Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội
43. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giáo dục, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội
44. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư
163
phạm, Hà Nội.
45. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Giáo dục, TPHCM.
46. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm.
47. Koontz Harold, Cyrilodomell, Heinzweihrich (1996), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
48. Nguyễn Văn Lê (1998), Chuyên đề quản lý trường học, Tập 4 - Nghề Thầy
giáo, NXBGD, Hà Nội.
49. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
ở Việt Nam, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Những vấn đề cơ bản về quản lý cơ sở
giáo dục thường xuyên – “Dự án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN - Vụ
GDTX - Trường Đại học Giáo dục”, NXB ĐHQG Hà Nội.
51. Paul Hersey - Ken Blanc Heard (1995), Quản lý nguồn nhân lực (Sách tham
khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hoàng Phê (chủ biên) (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
53. Quốc Hội (2012), Luật số: 08/2012/QH13 - Luật Giáo dục đại học
54. Thái Thanh Sơn (2000), Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển
tương lai của ĐTTX ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện
khoa học mở Hà Nội.
55. Nguyễn Hồng Tây (2013), Quản lý phát triển các trường Cao đẳng Nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung. Luận án
Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
56. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến (2008), Xây dựng mô hình ĐTTX bằng truyền
thông đa phương tiện”, Trường ĐHSP Hà Nội
57. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định Phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh
tế trọng điểm vùng ĐBSCL, số 492/QĐ-TTg.
58. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2050, số 1581/QĐ-TTg.
59. Thủ tướng Chính phủ (2012), Kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng
ĐBSCL đến năm 2020, số 939/QĐ-TTg.
164
60. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89/QĐ-TTg của ban hành ngày
9/01/2013 về việc phê duyệt đề án: Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020
61. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 245/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng
thể “Phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”
62. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1559/QĐ-TTg về Đề án "Phát
triển ĐTTX giai đoạn 2015 - 2020"
63. Lâm Quang Thiệp (2009), “Vai trò của giáo dục Mở và Từ xa đối với hệ thống
giáo dục đại học nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Hội thảo Khoa học Quốc gia
về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
64. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tự giáo dục - tự học - tự nghiên cứu, Trường ĐHSP
Hà Nội.
65. Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Hải Yến (2012), Xã hội học tập – học tập suốt đời và
các kỹ năng tự học, NXB Dân Trí.
66. Tổng Cục thống kê (2012), Niêm giám thống kê 2011, Hà Nội.
67. Tổng Cục thống kê (2015), Niêm giám thống kê 2014, Hà Nội.
68. Tổng Cục thống kê (2012), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2011, Hà Nội
69. Tổng Cục thống kê (2015), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014, Hà Nội
70. Tạ Thế Truyền (2001), Bồi dưỡng Cán bộ quản lý ngành giáo dục và đào tạo
theo hình thức giáo dục từ xa, Hà Nội.
71. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lí quá trình GD&ĐT - Giáo trình
TC&QLCTVH-GD, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.
72. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề của quản lý giáo dục, Tài
liệu Trường Cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
73. Viện KHGDVN (2011), Kỷ yếu Hội thảo đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam.
74. Hồ Văn Vĩnh (2002), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
75. Trần Đức Vượng (2006), Giáo dục Mở và Từ xa: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm
quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Đại học Mở Hà Nội.
76. Ủy ban Nhân dân TP.Cần Thơ (2011), Quy hoạch Phát triển giáo dục và đào
tạo thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020.
165
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
77. Arlianti R. (2002), Management of a VTET Institution, Seameo Voctech.
78. Asian Development Bank (1986), Distance Education in Asia and the Pacific,
Vol. I, Manila.
79. Asian Development Bank (1986), Distance Education in Asia and the Pacific,
Vol. II, Manila.
80. France Henri, Anthony Kaye (1985), Le Savoir À Domicile, Presses de
L’université du Québec Télé – Universite.
81. Noonan R. (1997), Human Resource Development: Paradigms, Policies and
Practies, Helsinki.
82. IPO (2000), Life long learning in the twenty – first century: The changing
roles of educational personnel, Geneva.
83. Noonan R. (1998), Managing TVET to Meet labor Market Demand,
Stockholm, Sweden.
84. Phillip, V. and Bond, C. (2004). Undergraduates experiences of critical
thinking. Higher Education Research and Development, 23(3), 277-294.
85. Taylor (2000), New millennium distance education.
86. UNESCO (1996), Re-engineering education for change: Educational
innovation for development”. Second UNESCO-ACEID International
Conference. Bangkok: UNESCO Regional Office for Asia and the Pacific.
87. V.Reddy and S. Manjulilika (Eds) (2000), The world of open and distance
learning. New Delhi.
III. Các trang web tham khảo
88. http://ceea.ier.edu.vn/toa-dam-hoi-thao/hoi-thao-apqn.
89. http://distanceleam.about.com/librarv/timeline/blindex.htm.
90. http://hou.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=82:nhng-
ch-trng-va-ng-li-ca-ng-va-nha-nc-v-giao-dc-t-xa&catid=7:gii-
thiu&Itemid=149.
91. http://www.ilo.org/public/libdoc/ilo/2000/100B09_48_engl.pdf.
92. http://nevicovn.com/b-moitruong/giai-phap-quan-ly-111ao-tao-tu-xa-
elearning.
166
93. http://www.unesco.org/en/wche2009/
94. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh An Giang.
95. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bạc Liêu.
96. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau.
97. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp.
98. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kiên Giang.
99. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sóc Trăng.
100. http://www.mpi.gov.vn, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh.
101. http://ceea.ier.edu.vn/toa-dam-hoi-thao/hoi-thao-apqn, Amena Begum và
Jesmin Pervin, Vấn đề đảm bảo chất lượng trong ĐTTX và Đào tạo Mở - Bối
cảnh quốc gia và Tham vọng Quốc tế.
102. http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option=com_content&view=article&i
d=337:giao-dc-thng-xuyen-trong-xa-hi-hc-tp&catid=58:tin-tc&Itemid=182,
Phạm Tất Dong (2010), Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập.
2PL
DANH SÁCH PHỤ LỤC
STT TÊN PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Mẫu phiếu khảo sát
Phiếu 1: Phiếu khảo sát ý kiến của CSĐT có tổ chức ĐTTX về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 2: Phiếu khảo sát ý kiến của các ĐVLK đào tạo từ xa về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 3: Phiếu khảo sát ý kiến của CBQL về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 4: Phiếu khảo sát ý kiến của GV về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 5: Phiếu khảo sát ý kiến của SV về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 6: Phiếu khảo sát ý kiến của Cơ sở sử dụng nhân lực về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 7: Phiếu khảo sát ý kiến của SVTN về thực trạng đào tạo từ xa
Phiếu 8: Phiếu khảo sát ý kiến của CSĐT có tổ chức ĐTTX về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 9: Phiếu khảo sát ý kiến của ĐVLK về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 10: Phiếu khảo sát ý kiến của CBQL về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 11: Phiếu khảo sát ý kiến của GV về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 12: Phiếu khảo sát ý kiến của SV về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 13: Phiếu khảo sát ý kiến của CSSDNL về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phiếu 14: Phiếu khảo sát ý kiến của SVTN về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
Phụ lục 2
2.1. Kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014
2.2. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các vùng miền năm 2014
2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong tuổi lao động vùng ĐBSCL năm 2014
2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ CMKT ĐBSCL năm 2014
2.5. Nhu cầu lao động qua đào tạo một số địa phương vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020
2.6. Các chương trình ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL
2.7. Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của chương trình ĐTTX tại các CSĐT
2.8. Trình độ đội ngũ GV tham gia giảng dạy ĐTTX
2.9. Biểu đồ đánh giá mối quan hệ giữa CSĐT và CSSDNL
2.10. Các tác động ảnh hưởng đến lý do SV chọn theo học ĐTTX
2.11. Đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV
2.12. Nhu cầu GV tham gia giảng dạy ĐTTX trong tương lai
2.13. Đánh giá về chất lượng của đội ngũ GV
2.14. Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của các CSĐT vùng ĐBSCL
2.15. Đánh giá của CSSDNL về quản lý ĐTTX tại các CSĐT vùng ĐBSCL
3PL
PHỤ LỤC 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL (Dùng cho các Cơ sở đào tạo có hình thức đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Cơ sở đào tạo cho biết ý kiến của mình về
những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù
hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở đào tạo sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn
Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở đào tạo: - Tên Tỉnh/Thành phố: ...............................................................................................
- Tên Cơ sở đào tạo: .................................................................................................
..................................................................................................................................
- Địa chỉ: ..................................................................................................................
- Điện thoại: .............................................................................................................
- Mail: .......................................................................................................................
Câu 2: Loại hình Cơ sở đào tạo:
Công lập Tư nhân
Liên doanh Của nước nước ngoài, tổ chức quốc tế
Câu 3: Các ngành đào tạo từ xa hiện nay tại Cơ sở:
STT Tên các lĩnh vực/ngành đào tạo
Câu 4: Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp trong 03 năm qua, đang học và tuyển mới
tại Cơ sở:
Tổng số sinh viên đào tạo từ xa (ĐTTX)
Số đã tốt nghiệp Đang học Tuyển mới
2012 2013 2014 Tổng 03 năm
4PL
Câu 5: Ý kiến của Quý Cơ sở đào tạo về kết quả đào tạo từ xa đáp ứng nhân lực
trình độ đại học của cơ sở trong 03 năm gần đây:
TT
Các chỉ số
Kết quả đào tạo và sử dụng nhân lực sau
đào tạo
Dưới
20%
20-40
%
41 –
60%
61 – 80
%
81 –
100%
1 Tỷ lệ tốt nghiệp
2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và
có việc làm
3
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và
có việc làm đúng lĩnh
vực/ngành đào tạo
Câu 6: Tổng số giảng viên của cơ sở đào tạo hiện nay:
- Tổng số giảng viên của Cơ sở: ................. người.
- Tổng số giảng viên tham gia giảng dạy của đào tạo từ xa:.... người.
- Tổng số CB quản lý, CNVC của Cơ sở:.........................................người.
- Tổng số CB quản lý, CNVC quản lý đào tạo từ xa:.............................người.
Câu 7: Trình độ Giảng viên tham gia giảng dạy đào tạo từ xa:
- GS.TS:..................................người
- PGS.TS:................................người
- Tiến sĩ:..................................người
- Thạc sĩ:.................................người
- Đại học:................................người
- Dưới đại học:.......................người
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở đào tạo
5PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng ĐBSCL (Dành cho các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, đề nghị Quý Cơ sở liên kết đào tạo cho biết ý kiến của mình về
những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù
hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn
Một số thông tin về Cơ sở - Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................
- Tên Cơ sở liên kết đào tạo: ..........................................................................
- Địa chỉ: ........................................................................................................
- Điện thoại: ...................................................................................................
- Mail: .............................................................................................................
Câu 1: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tư vấn, quảng bá đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị và địa phương có nhu cầu theo định kỳ
2
Thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng, các tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan
3
Công kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin về các ĐVLK và các đối tượng có liên quan
4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV
6PL
Câu 2: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng GV tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Sàng lọc, lựa chọn đội ngũ GV
cơ hữu của CSĐT đáp ứng
ngành đào tạo theo năm học
2 Sàng lọc, ký hợp đồng đối với
GV thỉnh giảng theo năm học
3
Thống nhất và cam kết thực
hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giảng dạy CSĐT và GV
tham gia
Câu 3: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chuẩn bị CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Bố trí, khai thác hợp lý phòng
học, CSVC phục vụ cho từng
chương trình đào tạo theo kế
hoạch giảng dạy
2
Bố trí, khai thác hợp lý các
phương tiện kỹ thuật chung và
phương tiện kỹ thuật riêng của
từng ngành đào tạo ĐTTX
3 Khai thác, phân phối hệ thống
học liệu cho các ngành đào tạo
Câu 4: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng tài chính của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
7PL
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Xác định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
2 Công bố công khai mức học phí
và các khoản chi phí khác
3
Thu học phí và chi phí khác
theo kế hoạch đã được phê
duyệt
4 Chi các khoản theo định mức
theo kế hoạch đã phê duyệt
Câu 5: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
2
GV tham gia biên soạn giáo án,
tài liệu hướng dẫn học tập, hệ
thống bài tập
3
GV áp dụng phương pháp dạy
học lấy người học làm trung
tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV
4
GV sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật, học liệu
hỗ trợ SV tự học và giải đáp
thắc mắc
5
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
6 GV tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV theo
8PL
kế hoạch, nội dung giảng dạy
7
SV tham gia đầy đủ các đợt
kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
8
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
Câu 6: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
SV tự xác định kế hoạch học
tập và khối lượng kiến thức cần
tích lũy
2
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua hệ thống học
liệu được cung cấp
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua việc truy cập bài
giảng, tài liệu; thảo luận, làm
các bài tập trên hệ thống trực
tuyến
4 Tham gia đầy đủ các nội dung
học có hướng dẫn trên lớp
5
Tham gia đầy đủ các buổi thảo
luận, các bài tập đối với các
buổi học trực tuyến
Câu 7: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm
việc và tự tạo việc làm
2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
9PL
làm sau 6 tháng, 1 năm
3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm đúng ngành được đào tạo
4
Thông tin SVTN có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, học tập ở
trình độ cao hơn khi có nhu cầu
5 Thông tin SVTN đăng ký học
liên thông ở trình độ SĐH
Câu 8: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SVTN hình thức
ĐTTX có thu nhập ổn định
2
Thông tin về mức độ đáp ứng
được yêu cầu việc làm của
SVTN hình thức ĐTTX
3
Thông tin về tiềm năng phát triển
trong lĩnh vực/ngành được đào tạo
của SVTN hình thức ĐTTX
4
Thông tin về mức độ thích ứng
với môi trường sản xuất, xã hội
của SVTN hình thức ĐTTX
5
Thông tin về sự hài lòng của
SV tốt nghiệp ĐTTX về năng
lực nghề nghiệp
Câu 9: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức
độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SV tốt nghiệp
ĐTTX
10PL
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp của SV tốt
nghiệp ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
4
Thông tin phản hồi từ SVTN và
cộng đồng sau đào tạo để điều
chỉnh chương trình ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX
của từng chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8
Tham gia của các chuyên gia
vào phát triển chương trình đào
tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả
Câu 10: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Cử đội ngũ chuyên gia giỏi
tham gia xây dựng, thẩm định
chương trình
2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn
và đánh giá
3 Tài trợ tài chính thông qua học
11PL
bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức
sự kiện …
4
Hỗ trợ thông qua việc cho SV
đến tham gia, thực tập, đầu tư
mua sắm phương tiện kỹ thuật
phục vụ ĐTTX
Câu 11: Theo ý kiến Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền,
quảng bá hình thức ĐTTX
2 Đầu tư về tài chính cho con em
học tập hình thức ĐTTX
3 Tạo điều kiện, ủng hộ vật chất,
tài chính để phát triển ĐTTX
4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều
kiện cho SV thực tập, thực tế
5
Đề xuất nhu cầu đào tạo của
chính quyền địa phương về
nhân lực trình độ ĐH thông qua
hình thức ĐTTX
6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của
các tổ chức Hội, Đoàn …
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở liên kết đào tạo.
12PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Dành cho Cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về những
nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các
ý kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà
Một số thông tin về Ông/Bà
1. Họ và tên: ................................................. - Tuổi. .......................................
Nam/Nữ: ....................................................... - Dân tộc: .................................
Bộ phận công tác (Phòng, Bộ môn): ...............................................................
Chức vụ: ........................................................................................................
2. Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác
3. Chuyên ngành: ...........................................................................................
4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................
Câu 1: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chương trình đào tạo phù hợp nhu cầu, vị trí việc làm người học và nhu cầu nhân lực CSSDNL
2 Chương trình từng ngành đào tạo được công bố công khai đến người học và cộng đồng
3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình từng ngành được phê duyệt
4 Chương trình của từng ngành đào tạo tương thích với phương tiện kỹ thuật và học liệu của CSĐT
13PL
Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tư vấn, quảng bá đến các đối
tượng, các tổ chức, đơn vị và
địa phương có nhu cầu theo
định kỳ
2
Thông báo tuyển sinh trên hệ
thống webside, đến các đối
tượng, các tổ chức, đơn vị, địa
phương có liên quan
3
Công kết quả tuyển sinh trên hệ
thống webside, thông tin về các
ĐVLK và các đối tượng có liên
quan
4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng GV tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV
cơ hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh
vực/ngành đào tạo theo năm học
2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với
GV thỉnh giảng theo năm học
3
Thống nhất và cam kết thực
hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giảng dạy giữa CSĐT và
GV tham gia ĐTTX
Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan
14PL
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Bố trí, khai thác hợp lý phòng
học, CSVC phục vụ cho từng
chương trình đào tạo theo kế
hoạch giảng dạy
2
Bố trí, khai thác hợp lý các
phương tiện kỹ thuật chung và
phương tiện kỹ thuật riêng của
từng ngành đào tạo ĐTTX
3 Khai thác, phân phối hệ thống
học liệu cho các ngành đào tạo
Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
công tác Thực trạng tài chính của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Xác định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
2 Công bố công khai mức học phí
và các khoản chi phí khác
3
Thu học phí và chi phí khác
theo kế hoạch đã được phê
duyệt
4 Chi các khoản theo định mức
theo kế hoạch đã phê duyệt
Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
công tác Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
15PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
2
GV tham gia biên soạn giáo án,
tài liệu hướng dẫn học tập, hệ
thống bài tập
3
GV áp dụng phương pháp dạy
học lấy người học làm trung
tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV
4
GV sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật, học liệu
hỗ trợ SV tự học và giải đáp
thắc mắc
5
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
6
GV tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV theo
kế hoạch, nội dung giảng dạy
7
SV tham gia đầy đủ các đợt
kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
8
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
công tác Thực trạng hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng
Kết quả thực
hiện
1 2 3 1 2 3
1 SV tự xác định kế hoạch học tập và
khối lượng kiến thức cần tích lũy
2 SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông
qua hệ thống học liệu được cung cấp
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu
thông qua việc truy cập bài giảng, tài
liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ
thống trực tuyến
4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có
16PL
hướng dẫn trên lớp
5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các
bài tập đối với các buổi học trực tuyến
Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm
việc và tự tạo việc làm
2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm sau 6 tháng, 1 năm
3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm đúng ngành được đào tạo
4
Thông tin SVTN có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, học tập ở
trình độ cao hơn khi có nhu cầu
5 Thông tin SVTN đăng ký học
liên thông ở trình độ SĐH
Câu 9: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SVTN hình thức
ĐTTX có thu nhập ổn định
2
Thông tin về mức độ đáp ứng
được yêu cầu việc làm của
SVTN hình thức ĐTTX
3
Thông tin về tiềm năng phát
triển trong lĩnh vực/ngành được
đào tạo của SVTN hình thức
ĐTTX
4
Thông tin về mức độ thích ứng
với môi trường sản xuất, xã hội
của SVTN hình thức ĐTTX
17PL
5
Thông tin về sự hài lòng của
SV tốt nghiệp ĐTTX về năng
lực nghề nghiệp
Câu 10: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức
độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp của SV tốt
nghiệp ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
4
Thông tin phản hồi từ SVTN và
cộng đồng sau đào tạo để điều
chỉnh chương trình ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX
của từng chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8 Tham gia của các chuyên gia
phát triển chương trình đào tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả
18PL
Câu 11: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong
ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);
03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chính sách khuyến khích học
tập hình thức ĐTTX
2
Chính sách hỗ trợ SV có hoàn
cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng
sâu vùng xa
3 Chính sách về học phí
4 Chính sách về học bổng
5 Chính sách cho SV vay vốn học
tập
6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
7 Quy chế xét tốt nghiệp
8 Quy chế khen thưởng
9
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ đang làm việc tại các
CSSDNL thông qua ĐTTX
10
Chính sách liên kết đào tạo và
sử dụng lao động giữa CSĐT
và CSSDNL
11
Chính sách tuyển dụng lao
động đã tốt nghiệp hình thức
ĐTTX
12
Chính sách về lương và phụ cấp
theo lương của người lao động
trình độ đại học hình thức
ĐTTX
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà
19PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Dành cho Giảng viên cơ sở đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về
những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù
hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Thầy/Cô sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy/Cô.
Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết đôi nét thông tin về bản thân:
- Tuổi:...............tuổi Giới tính: Nam Nữ
- Trình độ học vấn: .........................................................................................
- Chuyên ngành được đào tạo: .......................................................................
- Thuộc Khoa/Bộ môn/Tổ: ..............................................................................
- Trường Quý Thầy/Cô đang công tác: ............................................................
- Môn học Quý Thầy/Cô giảng dạy: ...............................................................
Câu 1: Ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng
đào tạo
TT
Nội dung
Mức độ phù hợp
Rất phù
hợp
Phù hợp Tương đối
phù hợp
Không phù
hợp
1 Nội dung đào tạo
2 Thời gian đào tạo
3 Số giờ lý thuyết
4 Số giờ thực hành
Ý kiến khác: ..............................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 2: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
20PL
TT Nội dung Tầm quan trọng
Kết quả thực
hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chương trình đào tạo phù hợp nhu
cầu, vị trí việc làm người học và
nhu cầu nhân lực CSSDNL
2
Chương trình từng ngành đào tạo
được công bố công khai đến người
học và cộng đồng
3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình
từng ngành được phê duyệt
4
Chương trình của từng ngành đào
tạo tương thích với phương tiện kỹ
thuật và học liệu của CSĐT
Câu 3: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng Giảng viên tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không
quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Sàng lọc, lựa chọn đội ngũ GV
cơ hữu của cơ sở đào tạo đáp
ứng ngành đào tạo theo năm
học
2
Sàng lọc, ký hợp đồng đối với
giảng viên thỉnh giảng theo
năm học
3
Thống nhất và cam kết thực
hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giảng dạy CSĐT và GV
tham gia
Câu 4: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
21PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Bố trí, khai thác hợp lý phòng
học, CSVC phục vụ cho từng
chương trình đào tạo theo kế
hoạch giảng dạy
2
Bố trí, khai thác hợp lý các
phương tiện kỹ thuật chung và
phương tiện kỹ thuật riêng của
từng ngành đào tạo ĐTTX
3 Khai thác, phân phối hệ thống
học liệu cho các ngành đào tạo
Câu 5: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo
03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ
kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
2
GV tham gia biên soạn giáo án,
tài liệu hướng dẫn học tập, hệ
thống bài tập
3
GV áp dụng phương pháp dạy
học lấy người học làm trung
tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV
4
GV sử dụng có hiệu quả phương
tiện kỹ thuật, học liệu hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
5
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
6
GV tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV theo
kế hoạch, nội dung giảng dạy
7 SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm
22PL
tra, đánh giá kết quả học tập
8
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
Câu 6: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng hoạt động học và tự học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
SV tự xác định kế hoạch học
tập và khối lượng kiến thức cần
tích lũy
2
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua hệ thống học
liệu được cung cấp
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua việc truy cập bài
giảng, tài liệu; thảo luận, làm
các bài tập trên hệ thống trực
tuyến
4 Tham gia đầy đủ các nội dung
học có hướng dẫn trên lớp
5
Tham gia đầy đủ các buổi thảo
luận, các bài tập đối với các
buổi học trực tuyến
Câu 7: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm
việc và tự tạo việc làm
2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm sau 6 tháng, 1 năm
3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm đúng ngành được đào tạo
4 Thông tin SVTN có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, học tập ở
23PL
trình độ cao hơn khi có nhu cầu
5 Thông tin SVTN đăng ký học
liên thông ở trình độ SĐH
Câu 8: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SVTN hình thức
ĐTTX có thu nhập ổn định
2
Thông tin về mức độ đáp ứng
được yêu cầu việc làm của
SVTN hình thức ĐTTX
3
Thông tin về tiềm năng phát triển
trong lĩnh vực/ngành được đào
tạo của SVTN hình thức ĐTTX
4
Thông tin về mức độ thích ứng
với môi trường sản xuất, xã hội
của SVTN hình thức ĐTTX
5
Thông tin về sự hài lòng của
SV tốt nghiệp ĐTTX về năng
lực nghề nghiệp
Câu 9: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức
độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề nghiệp
của SV tốt nghiệp ĐTTX
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp của SV tốt nghiệp
ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
24PL
4
Thông tin phản hồi từ SVTN và
cộng đồng sau đào tạo để điều
chỉnh chương trình ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
6
Thông tin phản hồi để điều chỉnh,
bổ sung học liệu ĐTTX của từng
chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8 Tham gia của các chuyên gia vào
phát triển chương trình đào tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy và
hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình đánh
giá kết quả
Câu 10: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong
ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);
03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chính sách khuyến khích học
tập hình thức ĐTTX
2
Chính sách hỗ trợ SV có hoàn
cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng
sâu vùng xa
3 Chính sách về học phí
4 Chính sách về học bổng
5 Chính sách cho SV vay vốn học
tập
6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
7 Quy chế xét tốt nghiệp
25PL
8 Quy chế khen thưởng
9
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ đang làm việc tại các
CSSDNL thông qua ĐTTX
10
Chính sách liên kết đào tạo và
sử dụng lao động giữa CSĐT
và CSSDNL
11
Chính sách tuyển dụng lao
động đã tốt nghiệp hình thức
ĐTTX
12
Chính sách về lương và phụ
cấp theo lương của người lao
động trình độ đại học hình thức
ĐTTX
Một lần nữa xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô
26PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Dành cho Sinh viên đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng Đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của mình về những nội
dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý
kiến trả lời của Bạn sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cám ơn.
Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Tuổi:.......................tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Bạn học năm thứ: .........................................................................................
- Trường: .......................................................................................................
- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................
- Bạn học ngành: ............................................................................................
Câu 1: Ý kiến của Bạn về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng đào tạo
TT Nội dung Mức độ phù hợp (%)
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
1 Nội dung đào tạo
2 Thời gian đào tạo
3 Số giờ lý thuyết
4 Số giờ thực hành
Câu 2: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực
trạng chương trình ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03
mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
27PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả
thực hiện
1
Chương trình đào tạo phù hợp nhu
cầu, vị trí việc làm người học và
nhu cầu nhân lực CSSDNL
2
Chương trình từng ngành đào tạo
được công bố công khai đến người
học và cộng đồng
3 Đào tạo Từ xa bám sát chương trình
từng ngành được phê duyệt
4
Chương trình của từng ngành đào
tạo tương thích với phương tiện kỹ
thuật và học liệu của CSĐT
Câu 3: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của SV đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
2
GV tham gia biên soạn giáo án,
tài liệu hướng dẫn học tập, hệ
thống bài tập
3
GV áp dụng phương pháp dạy
học lấy người học làm trung
tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV
4
GV sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật, học liệu
hỗ trợ SV tự học và giải đáp
thắc mắc
5
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
6 GV tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV theo
28PL
kế hoạch, nội dung giảng dạy
7
SV tham gia đầy đủ các đợt
kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
8
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
Câu 4: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo
03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ
kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
SV tự xác định kế hoạch học
tập và khối lượng kiến thức cần
tích lũy
2
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua hệ thống học
liệu được cung cấp
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên
cứu thông qua việc truy cập bài
giảng, tài liệu; thảo luận, làm
các bài tập trên hệ thống trực
tuyến
4 Tham gia đầy đủ các nội dung
học có hướng dẫn trên lớp
5
Tham gia đầy đủ các buổi thảo
luận, các bài tập đối với các
buổi học trực tuyến
Câu 5: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;
3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SVTN tự tìm
việc và tự tạo việc làm
29PL
2 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm sau 6 tháng, 1 năm
3 Thông tin tỷ lệ SVTN có việc
làm đúng ngành được đào tạo
4
Thông tin SVTN có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, học tập ở
trình độ cao hơn khi có nhu cầu
5 Thông tin SVTN đăng ký học
liên thông ở trình độ SĐH
Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
Thông tin phát triển nghề nghiệp của SVTN theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;
3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng
Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SVTN hình thức ĐTTX có thu nhập ổn định
2 Thông tin về mức độ đáp ứng được yêu cầu việc làm của SVTN hình thức ĐTTX
3 Thông tin về tiềm năng phát triển trong lĩnh vực/ngành được đào tạo của SVTN hình thức ĐTTX
4 Thông tin về mức độ thích ứng với môi trường sản xuất, xã hội của SVTN hình thức ĐTTX
5 Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp
Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX
2 Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
30PL
đức nghề nghiệp của SV tốt
nghiệp ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
4
Thông tin phản hồi từ SVTN và
cộng đồng sau đào tạo để điều
chỉnh chương trình ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX
của từng chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8
Tham gia của các chuyên gia
vào phát triển chương trình đào
tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả
Câu 8: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong ĐTTX theo 03
mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết
quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chính sách khuyến khích học
tập hình thức ĐTTX
2
Chính sách hỗ trợ SV có hoàn
cảnh đặc biệt, khó khăn, vùng
sâu vùng xa
3 Chính sách về học phí
4 Chính sách về học bổng
5 Chính sách cho sinh viên vay
31PL
vốn học tập
6 Quy chế kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
7 Quy chế xét tốt nghiệp
8 Quy chế khen thưởng
9
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ đang làm việc tại các
CSSDNL thông qua ĐTTX
10
Chính sách liên kết đào tạo và
sử dụng lao động giữa CSĐT
và CSSDNL
11
Chính sách tuyển dụng lao
động đã tốt nghiệp hình thức
ĐTTX
12
Chính sách về lương và phụ
cấp theo lương của người lao
động trình độ đại học hình thức
ĐTTX
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.
32PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Dùng cho Cơ sở sử dụng nhân lực trình độ đại học
thông qua hình thức đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng Đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng Đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Quý Ông/Bà quản lý ở Cơ sở sử dụng nhân lực
trình độ đại học thông qua hình thức đào tạo từ xa cho biết ý kiến về những nội
dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý
kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà
Một số thông tin về người trả lời phiếu
1. Họ và tên: ……………………….....Tuổi……… Nam/Nữ .........................
Dân tộc: .........................................................................................................
Bộ phận công tác: ..........................................................................................
Chức vụ: ........................................................................................................
2. Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác
3. Chuyên ngành: ............................................................................................
4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................
Câu 1: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chương trình đào tạo phù hợp
nhu cầu, vị trí việc làm người
học và nhu cầu nhân lực
CSSDNL
2
Chương trình từng ngành đào
tạo được công bố công khai đến
người học và cộng đồng
3 Đào tạo Từ xa bám sát chương
33PL
trình từng ngành được phê duyệt
4
Chương trình của từng ngành đào
tạo tương thích với phương tiện
kỹ thuật và học liệu của CSĐT
Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng tuyển sinh của đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tư vấn, quảng bá đến các đối
tượng, các tổ chức, đơn vị và
địa phương có nhu cầu theo
định kỳ
2
Thông báo tuyển sinh trên hệ
thống webside, đến các đối
tượng, các tổ chức, đơn vị, địa
phương có liên quan
3
Công kết quả tuyển sinh trên hệ
thống webside, thông tin về các
ĐVLK và các đối tượng có liên
quan
4 Lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng giảng viên tham gia đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không
quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng
Kết quả
thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Sàng lọc và lựa chọn đội ngũ GV cơ
hữu của CSĐT đáp ứng lĩnh
vực/ngành đào tạo theo năm học
2 Sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV
thỉnh giảng theo năm học
3 Thống nhất và cam kết thực hiện nội
34PL
dung, chương trình, kế hoạch giảng
dạy giữa CSĐT và GV tham gia
ĐTTX
Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo từ xa đáp
ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Bố trí, khai thác hợp lý phòng
học, cơ sở vật chất phục vụ cho
từng chương trình đào tạo theo
kế hoạch giảng dạy
2
Bố trí, khai thác hợp lý các
phương tiện kỹ thuật chung và
phương tiện kỹ thuật riêng của
từng ngành đào tạo ĐTTX
3 Khai thác, phân phối hệ thống
học liệu cho các ngành đào tạo
Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp tự
tìm việc và tự tạo việc làm
2 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp có
việc làm sau 6 tháng, 1 năm
3
Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành được đào
tạo
4
Thông tin SV tốt nghiệp có khả
năng tự học, tự nghiên cứu, học
tập ở trình độ cao hơn khi có
nhu cầu
5 Thông tin SV tốt nghiệp đăng
ký học liên thông ở trình độ
35PL
SĐH
Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin phát triển nghề nghiệp của SV tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức
1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:
Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX có thu nhập ổn định
2 Thông tin về mức độ đáp ứng được yêu cầu việc làm của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX
3
Thông tin về tiềm năng phát triển trong lĩnh vực/ngành được đào tạo của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX
4
Thông tin về mức độ thích ứng với môi trường sản xuất, xã hội của SV tốt nghiệp hình thức ĐTTX
5 Thông tin về sự hài lòng của SV tốt nghiệp ĐTTX về năng lực nghề nghiệp
Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức
độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SV tốt nghiệp ĐTTX
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp của SV tốt
nghiệp ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
4 Thông tin phản hồi từ SV tốt
nghiệp và cộng đồng sau đào
36PL
tạo để điều chỉnh chương trình
ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX
của từng chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8
Tham gia của các chuyên gia
vào phát triển chương trình đào
tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả
Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
Thực trạng đánh giá sự tham gia và hỗ trợ của CSSDNL theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Cử đội ngũ chuyên gia giỏi
tham gia xây dựng, thẩm định
chương trình
2 Tham gia giảng dạy, hướng dẫn
và đánh giá
3
Hỗ trợ tài chính thông qua học
bổng, kinh phí đào tạo, tổ chức
sự kiện …
4
Hỗ trợ thông qua việc cho SV
đến tham gia, thực tập, đầu tư
mua sắm phương tiện kỹ thuật
phục vụ ĐTTX
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà.
37PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Dành cho Sinh viên tốt nghiệp đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đề nghị Bạn cho biết ý kiến về những nội dung dưới
đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời
của Bạn sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cám ơn.
Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Tuổi:.......................tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Bạn học năm thứ: .........................................................................................
- Trường: .......................................................................................................
- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................
- Bạn học ngành: ............................................................................................
Câu 1: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03
mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chương trình đào tạo phù hợp
nhu cầu, vị trí việc làm người học
và nhu cầu nhân lực CSSDNL
2
Chương trình từng ngành đào
tạo được công bố công khai đến
người học và cộng đồng
3 Đào tạo Từ xa bám sát chương
trình từng ngành được phê duyệt
Chương trình của từng ngành đào
tạo tương thích với phương tiện
kỹ thuật và học liệu của CSĐT
Câu 2: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
hoạt động dạy từ xa, hướng dẫn SV của GV và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức
38PL
độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 GV cam kết thực hiện kế hoạch
và chất lượng giảng dạy
2
GV tham gia biên soạn giáo án,
tài liệu hướng dẫn học tập, hệ
thống bài tập
3
GV áp dụng phương pháp dạy
học lấy người học làm trung
tâm, hỗ trợ quá trình tự học của
SV
4
GV sử dụng có hiệu quả
phương tiện kỹ thuật, học liệu
hỗ trợ SV tự học và giải đáp
thắc mắc
5
SV được cung cấp thông tin
đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu
các đợt kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
6
GV tiến hành kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV theo
kế hoạch, nội dung giảng dạy
7
SV tham gia đầy đủ các đợt
kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
8
Phản hồi kịp thời kết quả kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
Câu 3: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
hoạt động học từ xa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo
03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ
kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3
1 SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy
39PL
2 SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu được cung cấp
3
SV tiến hành tự học, tự nghiên cứu thông qua việc truy cập bài giảng, tài liệu; thảo luận, làm các bài tập trên hệ thống trực tuyến
4 Tham gia đầy đủ các nội dung học có hướng dẫn trên lớp
5 Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận, các bài tập đối với các buổi học trực tuyến
Câu 4: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;
3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp tự
tìm việc và tự tạo việc làm
2 Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp
có việc làm sau 6 tháng, 1 năm
3
Thông tin tỷ lệ SV tốt nghiệp
có việc làm đúng ngành được
đào tạo
4
Thông tin SV tốt nghiệp có khả
năng tự học, tự nghiên cứu, học
tập ở trình độ cao hơn khi có
nhu cầu
5
Thông tin SV tốt nghiệp đăng
ký học liên thông ở trình độ
SĐH
Câu 5: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
thông tin phát triển nghề nghiệp của SV tốt nghiệp theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Thông tin SV tốt nghiệp hình
thức ĐTTX có thu nhập ổn
40PL
định
2
Thông tin về mức độ đáp ứng
được yêu cầu việc làm của SV
tốt nghiệp hình thức ĐTTX
3
Thông tin về tiềm năng phát
triển trong lĩnh vực/ngành được
đào tạo của SV tốt nghiệp hình
thức ĐTTX
4
Thông tin về mức độ thích ứng
với môi trường sản xuất, xã hội
của SV tốt nghiệp hình thức
ĐTTX
5
Thông tin về sự hài lòng của
SV tốt nghiệp ĐTTX về năng
lực nghề nghiệp
Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về năng lực nghề
nghiệp của SV tốt nghiệp
ĐTTX
2
Thông tin về sự hài lòng của
CSSDNL về phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp của SV tốt
nghiệp ĐTTX
3
Thông tin phản hồi từ CSSDNL
sau đào tạo để điều chỉnh
chương trình ĐTTX
4
Thông tin phản hồi từ SV tốt
nghiệp và cộng đồng sau đào
tạo để điều chỉnh chương trình
ĐTTX
5
Thông tin phản hồi từ các
CSSDNL để điều chỉnh chương
trình ĐTTX
41PL
6
Thông tin phản hồi để điều
chỉnh, bổ sung học liệu ĐTTX
của từng chương trình ĐTTX
7 Tham gia của các CSSDNL vào
phát triển chương trình đào tạo
8 Tham gia của các chuyên gia vào
phát triển chương trình đào tạo
9
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình dạy
và hướng dẫn SV
10
Tham gia của các chuyên gia ở
các CSSDNL vào quá trình
đánh giá kết quả
Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực trạng
đánh giá sự thỏa mãn về nhu cầu của người học theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Hỗ trợ công tác tuyên truyền,
quảng bá hình thức ĐTTX
2 Đầu tư về tài chính cho con em
học tập hình thức ĐTTX
3 Tạo điều kiện, ủng hộ vật chất,
tài chính để phát triển ĐTTX
4 Tham gia hướng dẫn, tạo điều
kiện cho SV thực tập, thực tế
5
Đề xuất nhu cầu đào tạo của
chính quyền địa phương về
nhân lực trình độ ĐH thông qua
hình thức ĐTTX
6 Đề xuất nhu cầu đào tạo của
các tổ chức Hội, Đoàn
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn
42PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Dành cho các Cơ sở đào tạo có hình thức đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý đào tạo từ xa, từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý đào tạo từ xa, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Cơ sở đào tạo cho biết ý kiến của
mình về những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những
chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở đào tạo sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn
Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở đào tạo:
- Tên Tỉnh/thành phố: .....................................................................................
- Tên cơ sở đào tạo: ........................................................................................
- Địa chỉ: .........................................................................................................
- Điện thoại: ....................................................................................................
Mail: ...............................................................................................................
Câu 2: Loại hình cơ sở đào tạo
Công lập Liên doanh
Tư nhân Của nước nước ngoài, tổ chức quốc tế
Câu 3: Các ngành ĐTTX hiện nay tại Cơ sở
STT Tên ngành, nghề đào tạo
Câu 4: Số lượng SV đã tốt nghiệp trong 03 năm qua, đang học và tuyển mới
tại Cơ sở
Tổng số sinh viên đào tạo từ xa (ĐTTX)
Số đã tốt nghiệp Đang học Tuyển mới
2012 2013 2014 Tổng 03 năm
Câu 5: Ý kiến của Quý Cơ sở về kết quả đào tạo từ xa đáp ứng nhân lực trình độ
đại học của cơ sở trong 03 năm gần đây:
43PL
TT Các chỉ số
Kết quả đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo
Dưới 20%
20 - 40%
41 – 60%
61 – 80 %
81 – 100%
1 Tỷ lệ tốt nghiệp
2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm
3 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm đúng nghề đào tạo
Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả
của thực trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học vùng ĐBSCL. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường
2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX
3 Ban hành quy hoạch ĐTTX
Câu 7: Tổng số giảng viên của Cơ sở đào tạo hiện nay
- Tổng số giảng viên của Cơ sở:................. người.
- Tổng số giảng viên tham gia giảng dạy của ĐTTX:............người.
- Tổng số CB quản lý, CNVC nhà trường:.......,,,,..................................người.
- Tổng số CB quản lý, CNVC quản lý ĐTTX: ......................................người.
Câu 8: Trình độ giảng viên tham gia giảng dạy ĐTTX
- GS.TS:..................................người
- PGS.TS:................................người
- Tiến sĩ:..................................người
- Thạc sĩ:.................................người
- Đại học:................................người
- Dưới đại học:.......................người
Câu 9: Các lĩnh vực/ngành ĐTTX nên đào tạo trong thời gian tới để đáp ứng nhu
cầu sử dụng lao động của địa phương
STT Tên ngành, nghề đào tạo
Câu 10: Theo ý kiến Quý Cơ sở đào tạo đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
44PL
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của xã hội
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các cơ sở đào tạo
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
Câu 11: Theo ý kiến của Quý Cơ sở đào tạo về các giải pháp cần thiết nhằm quản
lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh
tế xã hội và hội nhập trong thời gian tới
TT Nội dung
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2
GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3
GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
4
GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
45PL
TT Nội dung
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
5
GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6
GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
7
GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở đào tạo cần bổ sung thêm các giải pháp
quản lý khác:..............................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở đào tạo
46PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dành cho các Đơn vị liên kết đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Cơ sở liên kết đào tạo cho biết ý kiến của mình
về những nội dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù
hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Cơ sở sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn
Một số thông tin chung về Cơ sở liên kết đào tạo:
- Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................
- Tên Cơ sở liên kết đào tạo: ..........................................................................
- Địa chỉ: ........................................................................................................
- Điện thoại: ...................................................................................................
- Mail: .............................................................................................................
Câu 1: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX
2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX
3 Ban hành quy hoạch ĐTTX
Câu 2: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng tuyển sinh tại Cơ sở liên kết đào tạo. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;
3: Kém).
47PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3 1 Chỉ đạo xác định nhu cầu đào tạo
2 Chỉ đạo khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, năng lực theo vị trí
3 Chỉ đạo quảng bá, thông báo tuyển sinh, thông tin các đối tượng có nhu cầu
4 Chỉ đạo tư vấn các đối tượng có nhu cầu về chọn ngành và tư vấn học tập
5 thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng
6 Công bố kết quả tuyển sinh hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan
7 Phối hợp với các ĐVLK, CSSDNL công tác tuyển sinh
8 Chỉ đạo lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 3: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của Thực
trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo BPQL xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa
2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học
3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX
5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước
8 Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX
48PL
trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT
9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
Câu 4: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả Thực trạng
quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của các ngành ĐTTX
2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ chung cho các chương trình đào tạo
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ cho từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo
6
Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm
định, sản xuất học liệu theo kế
hoạch đã được phê duyệt của từng
ngành đào tạo
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai
thác, phân phối hệ thống học liệu
cho các ngành ĐTTX
8
Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử
dụng các phương tiện dạy học,
phương tiện công nghệ thông tin
và truyền thông và học liệu cho
49PL
từng ngành đào tạo ĐTTX
9
Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL
tìm hiểu, nghiên cứu các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu
mới trong và ngoài nước
Câu 5: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực
trạng quản lý tài chính trong ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự
toán đào tạo cho từng ngành đào
tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX
2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư
cho ĐTTX
3 Quyết định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
4 Phê duyệt kế hoạch tài chính
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố
công khai mức học phí và các
khoản chi phí khác
6
Chỉ đạo và giám sát thu học phí và
chi phí khác theo quy chế chi tiêu
nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt
7
Tổ chức và giám sát chi các khoản
theo quy chế chi tiêu nội bộ và
định mức theo kế hoạch đã phê
duyệt
Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực
trạng quản lý hoạt động dạy, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
SV. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng);
03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cho GV cam kết và giám sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2 Huy động GV tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập
3 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình tự
50PL
học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch giảng dạy
6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa tại CSĐT
9 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
10 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
11 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
12 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch
13 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX
14 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định
15 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định
Câu 7: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực
trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch
51PL
học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy
2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan
7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập
8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập
Câu 8: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực trạng đánh giá các tác động của bối cảnh và của các yếu tố khác tới ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
52PL
Câu 9: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
2
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX
4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo
Câu 10: Theo ý kiến của Quý Cơ sở về các giải pháp cần thiết nhằm quản lý ĐTTX
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội
và hội nhập trong thời gian tới
TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2
GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3
GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
4
GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
5
GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6 GP6: Tăng cường cơ chế kiểm
53PL
TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
7
GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý
khác: ...............................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cơ sở.
54PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dành cho Cán bộ quản lý các Cơ sở đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về những nội
dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý
kiến trả lời của Quý Ông/Bà sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Ông/Bà
Câu 1: Xin Ông/Bà cho biết thông tin về bản thân
1. Họ và tên: .................................................. - Tuổi. ......................................
Nam/Nữ: ....................................................... - Dân tộc: .................................
Bộ phận công tác (Phòng, Bộ môn): ...............................................................
Chức vụ: ........................................................................................................
2. Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Trung cấp Khác
3. Chuyên ngành: ...........................................................................................
4. Nơi đào tạo: ...............................................................................................
Câu 2: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về
thực trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung
bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
2
Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện
55PL
chương trình cho từng ngành đào tạo
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
Câu 3: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;
3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL
2
Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành
3
Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu
4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập
5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng
6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan
7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh
8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 4: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo BPQL xây dựng quy
hoạch phát triển đội ngũ GV tham
gia giảng dạy từ xa
2
Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV
cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành
đào tạo theo năm học
56PL
3
Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng
đối với GV thỉnh giảng theo năm
học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết
thực hiện nội dung, chương trình,
kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và
GV tham gia ĐTTX
5
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ về ngoại ngữ, công nghệ thông
tin và truyền thông cho đội ngũ
GV và đội ngũ CBQL
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
về ĐTTX trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX
trong và ngoài nước tổ chức Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm tại CSĐT
9
Ban hành các chính sách tạo động
lực làm việc, cống hiến cho đội
ngũ GV và đội ngũ CBQL
10
Tổ chức các phương tiện và môi
trường làm việc cho đội ngũ GV
và đội ngũ CBQL
Câu 5: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế
hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm
phương tiện dạy học phù hợp với
yêu cầu của các ngành ĐTTX
2
Tổ chức cho GV tự làm các
phương tiện dạy học, thiết kế các
phần mềm dạy học
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác
hợp lý, hiệu quả các phòng học,
phòng thí nghiệm, các phương tiện
ĐTTX phục vụ chung cho các
57PL
chương trình đào tạo
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác
hợp lý, hiệu quả các phòng học,
phòng thí nghiệm, các phương tiện
ĐTTX phục vụ cho từng chương
trình đào tạo theo kế hoạch giảng
dạy
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức
xác định nhu cầu học liệu của từng
ngành đào tạo
6
Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm
định, sản xuất học liệu theo kế
hoạch đã được phê duyệt của từng
ngành đào tạo
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,
phân phối hệ thống học liệu cho
các ngành ĐTTX
8
Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử
dụng các phương tiện dạy học,
phương tiện công nghệ thông tin
và truyền thông và học liệu cho
từng ngành đào tạo ĐTTX
9
Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL
tìm hiểu, nghiên cứu các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu
mới trong và ngoài nước
Câu 6: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý quản lý tài chính trong ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự toán đào tạo cho từng ngành đào tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX
2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX
3 Quyết định mức học phí cho từng ngành đào tạo theo khóa học
4 Phê duyệt kế hoạch tài chính
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác
6 Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và
58PL
kế hoạch đã phê duyệt
7 Tổ chức và giám sát chi các khoản theo quy chế chi tiêu nội bộ và định mức theo kế hoạch đã phê duyệt
Câu 7: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cho GV cam kết và giám sát thực hiện cam kết của GV về kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2 Huy động GV tham gia biên soạn giáo trình, giáo án, tài liệu hướng dẫn học tập, hệ thống bài tập
3
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình tự học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu quả học liệu, tài liệu hướng dẫn, phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch giảng dạy
6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, phương pháp dạy học từ xa tại CSĐT
Câu 8: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên. Theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
59PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy
2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng
4 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan
7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập
8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập
Câu 9: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.
5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX
6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát
60PL
văn bằng tốt nghiệp đúng quy định
7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định
Câu 10: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp. Theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
Câu 11: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV. Theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
Câu 12: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng. Theo
03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ
kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
61PL
Câu 13: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3:
Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
Câu 14: Theo ý kiến Quý Ông/Bà đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả về
thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
2 Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX
4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo
Câu 15: Theo ý kiến của Quý Ông/Bà về các giải pháp cần thiết nhằm quản lý
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế
62PL
xã hội và hội nhập trong thời gian tới
TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2
GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3
GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
4
GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
5
GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6
GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
7
GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Ông/Bà cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý
khác: ...............................................................................................................
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà
63PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dành cho Giảng viên cơ sở đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về những nội
dung dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý
kiến trả lời của Quý Thầy/Cô sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy/Cô.
Câu 1: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết đôi nét thông tin về bản thân:
- Tuổi:.......................tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Trình độ học vấn: .........................................................................................
- Chuyên ngành được đào tạo: .......................................................................
- Thuộc Khoa/Bộ môn/Tổ: ..............................................................................
- Trường Quý Thầy/Cô đang công tác: ............................................................
- Môn học Quý Thầy/Cô giảng dạy: ...............................................................
Câu 2: Ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng
đào tạo
TT
Nội dung
Mức độ phù hợp Rất phù
hợp Phù hợp
Tương đối phù hợp
Không phù hợp
1 Nội dung đào tạo 2 Thời gian đào tạo 3 Số giờ lý thuyết 4 Số giờ thực hành
Ý kiến khác:..............................................................................................................
Câu 3: Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết thực trạng về các khóa đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn mà Quý Thầy/Cô tham gia trong 03 năm gần đây và nhu cầu được đào
tạo bồi dưỡng của bản thân trong thời gian tới: (Nếu đã được đào tạo, bồi dưỡng xin
cho biết hiệu quả theo các mức độ từ 1 đến 5: 1 là hiệu quả thấp nhất đến 5 là hiệu
quả cao nhất). Nếu có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng xin đánh dấu vào ô thích hợp.
64PL
TT
Nội dung khóa đào tạo, bồi dưỡng
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng trong 03 năm qua
Có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng Chưa
Đã được đào tạo, bồi
dưỡng
1 Nội dung đào tạo
2 Thời gian đào tạo
3 Số giờ lý thuyết
4 Số giờ thực hành
Câu 4: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
2
Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
Câu 5: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Rất quan trọng;
3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL
2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành
3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống Webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu
4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập
65PL
5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng
6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan
7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh
8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 6: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa
2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học
3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX
5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại cơ sở đào tạo
9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
Câu 7: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý CSVC, phương tiện dạy học, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực
66PL
trình độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu của các ngành ĐTTX
2 Tổ chức cho GV tự làm các phương tiện dạy học, thiết kế các phần mềm dạy học
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ chung cho các chương trình đào tạo
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các phòng học, phòng thí nghiệm, các phương tiện ĐTTX phục vụ cho từng chương trình đào tạo theo kế hoạch giảng dạy
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức xác định nhu cầu học liệu của từng ngành đào tạo
6
Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm định, sản xuất học liệu theo kế hoạch đã được phê duyệt của từng ngành đào tạo
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,
phân phối hệ thống học liệu cho
các ngành ĐTTX
8
Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử
dụng các phương tiện dạy học,
phương tiện công nghệ thông tin
và truyền thông và học liệu cho
từng ngành đào tạo ĐTTX
9
Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL
tìm hiểu, nghiên cứu các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu
mới trong và ngoài nước
Câu 8: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý tài chính trong ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
67PL
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự
toán đào tạo cho từng ngành đào
tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX
2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư
cho ĐTTX
3 Quyết định mức học phí cho từng
ngành đào tạo theo khóa học
4 Phê duyệt kế hoạch tài chính
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố
công khai mức học phí và các
khoản chi phí khác
6
Chỉ đạo và giám sát thu học phí
và chi phí khác theo quy chế chi
tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê
duyệt
7
Tổ chức và giám sát chi các
khoản theo quy chế chi tiêu nội
bộ và định mức theo kế hoạch đã
phê duyệt
Câu 9: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về
kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2
Huy động GV tham gia biên soạn
giáo trình, giáo án, tài liệu hướng
dẫn học tập, hệ thống bài tập
3
Quản lý đổi mới phương pháp
dạy học lấy người học làm trung
tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá
trình tự học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu
quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,
phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo kế hoạch
giảng dạy
6 Quản lý việc tổ chức cho GV dự
68PL
giờ, trao đổi kinh nghiệm trong
bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về
ĐTTX trong và ngoài nước tổ
chức Hội thảo, Hội nghị, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm,
phương pháp dạy học từ xa tại
CSĐT
Câu 10: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng
dẫn cho SV tự xác định kế hoạch
học tập và khối lượng kiến thức
cần tích lũy
2
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham dự các giờ học có hướng
dẫn trên lớp
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tự học, tự nghiên cứu thông
qua hệ thống học liệu đã được
cung cấp, truy cập bài giảng
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm
các bài tập đối với các buổi học
trực tuyến
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV thực hiện quy chế, quy định
của nhà nước, CSĐT và các đơn
vị có liên quan
7
Chỉ đạo v giám sát SV thực hiện
nề nếp văn minh trong quá trình
học tập
8 Tổ chức cho SV đăng ký với
69PL
CSĐT khi có thay đổi về tiến
trình học tập
Câu 11: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.
5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX
6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định
7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định
Câu 12: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp theo 03 mức độ
(mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả
(mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin SV tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
70PL
Câu 13: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin sự phát triển nghề nghiệp của SV theo 03 mức độ (mức
1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:
Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin SV tốt nghiệp trong phát triển sự nghiệp
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
Câu 14: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý thông tin sự thỏa mãn nhu cầu của CSSDNL và cộng đồng theo
03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ
kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Lập kế hoạch khảo sát thông tin sự thỏa mãn CSSDNL, cộng đồng
2 Chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin
3 Chỉ đạo xử lý và lưu trữ thông tin
4 Chỉ đạo sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh, phát triển ĐTTX
Câu 15: Theo ý kiến Quý Thầy/Cô đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của
thực trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH
71PL
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
Câu 16: Theo ý kiến của Quý Thầy/Cô về những nhóm giải pháp cần thiết nhằm
quản lý ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển
kinh tế xã hội và hội nhập trong thời gian tới
TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2
GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3
GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
4
GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
5
GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6
GP6:Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
7
GP7:Quản lý liên kết ĐTTX giữa CSĐT và CSSDNL đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Thầy/Cô cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý
khác: ...............................................................................................................
Một lần nữa xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.
72PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dành cho Sinh viên đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của mình về những nội dung
dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả
lời của Bạn sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cám ơn.
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Tuổi:.......................tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Bạn học năm thứ: .........................................................................................
- Trường: .......................................................................................................
- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................
- Bạn học ngành: ............................................................................................
Câu 2: Vì sao Bạn chọn ngành và học theo hình thức ĐTTX của nhà trường là do:
Theo bạn bè
Vì thuận lợi trong việc học
Theo ý kiến gia đình
Bản thân thích học ĐTTX
Không có điều kiện học theo các hình thức khác
Qua tư vấn nghề nghiệp
Qua thông báo, quảng cáo của trường
Nguyên nhân khác:............................................................................................
Câu 3: Bạn đánh giá về chương trình đào tạo, nội dung và thời lượng đào tạo
Stt Nội dung Mức độ phù hợp
Rất phù hợp
Phù hợp
Tương đối phù hợp
Không phù hợp
1 Nội dung đào tạo 2 Thời gian đào tạo 3 Số giờ lý thuyết 4 Số giờ thực hành
Ý kiến khác:.................................................................................................................
.......................................................................................................................................
73PL
Câu 4: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý chương trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
Câu 5: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng
quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL
2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành
3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu
4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập
5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng
6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan
7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh
8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 6: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng
quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2:
Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình;
3: Kém).
74PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng
quy hoạch phát triển đội ngũ GV
tham gia giảng dạy từ xa
2
Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ
hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào
tạo theo năm học
3
Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng
đối với GV thỉnh giảng theo năm
học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực
hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV
tham gia ĐTTX
5
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ về ngoại ngữ, công nghệ thông
tin và truyền thông cho đội ngũ GV
và đội ngũ CBQL
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
về ĐTTX trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX
trong và ngoài nước tổ chức Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm tại CSĐT
9
Ban hành các chính sách tạo động
lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ
GV và đội ngũ CBQL
10
Tổ chức các phương tiện và môi
trường làm việc cho đội ngũ GV và
đội ngũ CBQL
Câu 7: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng
quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật, học liệu ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học vùng ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý lập kế
hoạch đầu tư và tổ chức mua sắm
phương tiện dạy học phù hợp với
75PL
yêu cầu của các ngành ĐTTX
2
Tổ chức cho GV tự làm các
phương tiện dạy học, thiết kế các
phần mềm dạy học
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác
hợp lý, hiệu quả các phòng học,
phòng thí nghiệm, các phương tiện
ĐTTX phục vụ chung cho các
chương trình đào tạo
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác
hợp lý, hiệu quả các phòng học,
phòng thí nghiệm, các phương tiện
ĐTTX phục vụ cho từng chương
trình đào tạo theo kế hoạch giảng
dạy
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý tổ chức
xác định nhu cầu học liệu của từng
ngành đào tạo
6
Chỉ đạo tổ chức biên soạn, thẩm
định, sản xuất học liệu theo kế
hoạch đã được phê duyệt của từng
ngành đào tạo
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý khai thác,
phân phối hệ thống học liệu cho
các ngành ĐTTX
8
Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử
dụng các phương tiện dạy học,
phương tiện công nghệ thông tin
và truyền thông và học liệu cho
từng ngành đào tạo ĐTTX
9
Tổ chức cho đội ngũ GV, CBQL
tìm hiểu, nghiên cứu các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ, học liệu
mới trong và ngoài nước
Câu 8: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng;
2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung
bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về
kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2 Huy động GV tham gia biên soạn
giáo trình, giáo án, tài liệu hướng
76PL
dẫn học tập, hệ thống bài tập
3
Quản lý đổi mới phương pháp
dạy học lấy người học làm trung
tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá
trình tự học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu
quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,
phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo kế hoạch
giảng dạy
6
Quản lý việc tổ chức cho GV dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm trong
bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về
ĐTTX trong và ngoài nước tổ
chức Hội thảo, Hội nghị, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm,
phương pháp dạy học từ xa tại
CSĐT
Câu 9: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo hướng dẫn SV tự xác định kế hoạch học, khối lượng kiến thức cần tích lũy
2 Chỉ đạo giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp
3 Chỉ đạo giám sát SV tự học, tự nghiên cứu qua hệ thống học liệu, truy cập bài giảng
4 Chỉ đạo giám sát SV tham dự thảo luận, làm bài tập các buổi học trực tuyến.
77PL
5 Chỉ đạo giám sát SV tham gia các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của Nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan
7 Chỉ đạo giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học
8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi thay đổi về tiến trình học tập
Câu 10: Theo ý kiến Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
3 Quản lý SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
4 Quản lý phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch.
5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra của từng chương trình ĐTTX
6 Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát văn bằng tốt nghiệp đúng quy định
7 Chỉ đạo công khai trên hệ thống website và lưu trữ văn bằng, hồ sơ tốt nghiệp đúng quy định
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.
78PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dùng cho Cơ sở sử dụng nhân lực trình độ đại học
thông qua hình thức đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Quý CSSDNL trình độ đại học thông qua hình thức
đào tạo từ xa cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây, bằng cách
đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời của Quý Ông/Bà
sẽ được bảo mật.
Xin trân trọng cám ơn Quý Cơ sở
Câu 1: Một số thông tin chung về Cơ sở:
- Tên Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................
- Tên Cơ sở: ...................................................................................................
- Địa chỉ: ........................................................................................................
- Điện thoại: ...................................................................................................
- Mail: .............................................................................................................
Câu 2: Ý kiến của Quý Cơ sở về thực trạng số lượng lao động trình độ đại học (học
theo hình thức ĐTTX) đang làm việc tại cơ sở
TT Các ngành, nghề đào tạo nhân lực trình độ đại học
Thực trạng về số lượng Thiếu Đủ Thừa
1. 2.
Ý kiến khác:...............................................................................................................
Câu 3: Ý kiến Quý Cơ sở về chất lượng nhân lực trình độ đại học (học thông qua
ĐTTX) đang làm việc tại cơ sở so với yêu cầu của công việc, vị trí việc làm (Mức
1: rất thấp; Mức 2: tương đối thấp; Mức 3: trung bình; Mức 4: cao; Mức 5: rất cao)
TT Nội dung chất lượng của nhân lực trình độ đại học
Mức độ chất lượng nhân lực 1 2 3 4 5
1. Kiến thức 2. Kỹ năng nghề 3. Thái độ, tác phong, thích
ứng nghề nghiệp
Ý kiến khác:............................................................................................................
79PL
Câu 4: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng xây dựng quy hoạch ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX của Nhà trường
2 Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐTTX
3 Ban hành quy hoạch ĐTTX
Câu 5: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan
trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
2
Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
Câu 6: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý tuyển sinh ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;
3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo tổ chức xác định nhu cầu xã hội, CSSDNL
2 Chỉ đạo tổ chức dự đoán, khảo sát nhu cầu nhân lực theo ngành, xác định năng lực theo vị trí việc làm từng ngành
3 Chỉ đạo tổ chức quảng bá, thông báo tuyển sinh trên hệ thống webside, thông tin đến các đối tượng có nhu cầu
4 Chỉ đạo tổ chức tư vấn cho các đối tượng có nhu cầu chọn ngành đào tạo, tư vấn học tập
80PL
5 Quyết định thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển sinh, xét duyệt hồ sơ đúng đối tượng
6 Chỉ đạo công bố kết quả tuyển sinh trên hệ thống webside, đến các đối tượng có liên quan
7 Tổ chức phối hợp với các ĐVLK, các CSSDNL trong tuyển sinh
8 Chỉ đạo tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ SV
Câu 7: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy từ xa
2 Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào tạo theo năm học
3 Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng đối với GV thỉnh giảng theo năm học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV tham gia ĐTTX
5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
7 Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi về ĐTTX trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX trong và ngoài nước tổ chức Hội thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm tại CSĐT
9 Ban hành các chính sách tạo động lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
10 Tổ chức các phương tiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV và đội ngũ CBQL
Câu 8: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý tài chính trong ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng
81PL
ĐBSCL theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan
trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý lập dự toán đào tạo cho từng ngành đào tạo dựa trên kế hoạch ĐTTX
2 Tổ chức thu hút các nguồn đầu tư cho ĐTTX
3 Quyết định mức học phí cho từng ngành đào tạo theo khóa học
4 Phê duyệt kế hoạch tài chính
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý công bố công khai mức học phí và các khoản chi phí khác
6 Chỉ đạo và giám sát thu học phí và chi phí khác theo quy chế chi tiêu nội bộ và kế hoạch đã phê duyệt
7 Tổ chức và giám sát chi các khoản theo quy chế chi tiêu nội bộ và định mức theo kế hoạch đã phê duyệt
Câu 9: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của công
tác thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1:
Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt;
2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về
kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2
Huy động GV tham gia biên soạn
giáo trình, giáo án, tài liệu hướng
dẫn học tập, hệ thống bài tập
3
Quản lý đổi mới phương pháp
dạy học lấy người học làm trung
tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá
trình tự học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu
quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,
phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo kế hoạch
giảng dạy
82PL
6
Quản lý việc tổ chức cho GV dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm trong
bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về
ĐTTX trong và ngoài nước tổ
chức Hội thảo, Hội nghị, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm,
phương pháp dạy học từ xa tại
CSĐT
Câu 10: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng
dẫn cho SV tự xác định kế hoạch
học tập và khối lượng kiến thức
cần tích lũy
2
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham dự các giờ học có hướng
dẫn trên lớp
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tự học, tự nghiên cứu thông
qua hệ thống học liệu đã được
cung cấp, truy cập bài giảng
4
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm
các bài tập đối với các buổi học
trực tuyến
5
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập
6
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV thực hiện quy chế, quy định
của nhà nước, CSĐT và các đơn
83PL
vị có liên quan
7
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát
SV thực hiện nề nếp văn minh
trong quá trình học tập
8
Tổ chức cho SV đăng ký với
CSĐT khi có thay đổi về tiến
trình học tập
Câu 11: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai đoạn 2011-2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO, ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà nước, các CSĐT, của XH
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức khác
Câu 12: Theo ý kiến Quý Cơ sở đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
2
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
84PL
3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX
4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo
Câu 13: Theo ý kiến Quý Cơ sở về những nhóm giải pháp cần thiết nhằm quản lý
ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học trong bối cảnh phát triển kinh tế
xã hội và hội nhập trong thời gian tới
TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
GP1: Xây dựng quy hoạch ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2
GP2: Quản lý phát triển chương trình ĐTTX theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
3
GP3: Đổi mới tuyển sinh ĐTTX đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ ĐH
4 GP4: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các CSĐT trong và ngoài vùng
5
GP5: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học từ xa dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6
GP6: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng ĐTTX đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
7
GP7: Quản lý liên kết ĐTTX giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH
Ngoài các giải pháp trên, theo Quý Cơ sở cần bổ sung thêm các giải pháp quản lý
khác: .........................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của Quý Cơ sở.
85PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phiếu 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHIẾU Ý KIẾN
Về thực trạng quản lý đào tạo từ xa
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng ĐBSCL
(Dành cho Sinh viên tốt nghiệp đào tạo từ xa)
Để đánh giá thực trạng quản lý ĐTTX, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
ĐTTX, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học vùng ĐBSCL, đề nghị Bạn cho biết ý kiến của bạn về những nội dung dưới
đây, bằng cách đánh dấu (X) hoặc điền vào những chỗ phù hợp. Các ý kiến trả lời
của Bạn sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cám ơn.
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Tuổi:.......................tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Bạn học năm thứ: .........................................................................................
- Trường: .......................................................................................................
- Tại đơn vị liên kết: ......................................................................................
- Bạn học ngành: ............................................................................................
Câu 2: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực trạng
quản lý chương trình ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3:
Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo tổ chức xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích vị trí việc làm, khảo sát nhu cầu nhân lực
2 Quyết định thành lập tiểu ban thiết kế chương trình từng ngành, tổ chức thiết kế các chương trình ĐTTX
3 Tổ chức hội thảo và hoàn thiện chương trình cho từng ngành đào tạo
4 Tổ chức Hội đồng thẩm định và nghiệm thu chương trình của từng ngành đào tạo
Câu 3: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia ĐTTX. Theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
86PL
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo bộ phận quản lý xây dựng
quy hoạch phát triển đội ngũ GV
tham gia giảng dạy từ xa
2
Tổ chức tuyển dụng đội ngũ GV cơ
hữu của CSĐT đáp ứng ngành đào
tạo theo năm học
3
Chỉ đạo sàng lọc và ký hợp đồng
đối với GV thỉnh giảng theo năm
học
4
Chỉ đạo thống nhất và cam kết thực
hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch giảng dạy giữa CSĐT và GV
tham gia ĐTTX
5
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GV và đội ngũ CBQL
6
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ về ngoại ngữ, công nghệ thông
tin và truyền thông cho đội ngũ GV
và đội ngũ CBQL
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
về ĐTTX trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về ĐTTX
trong và ngoài nước tổ chức Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm tại CSĐT
9
Ban hành các chính sách tạo động
lực làm việc, cống hiến cho đội ngũ
GV và đội ngũ CBQL
10
Tổ chức các phương tiện và môi
trường làm việc cho đội ngũ GV và
đội ngũ CBQL
Câu 4: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của công tác
thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn SV theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cho GV cam kết và giám
sát thực hiện cam kết của GV về
87PL
kế hoạch và chất lượng giảng dạy
2
Huy động GV tham gia biên soạn
giáo trình, giáo án, tài liệu hướng
dẫn học tập, hệ thống bài tập
3
Quản lý đổi mới phương pháp
dạy học lấy người học làm trung
tâm, hướng dẫn và hỗ trợ quá
trình tự học của SV
4
Quản lý việc GV sử dụng có hiệu
quả học liệu, tài liệu hướng dẫn,
phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ SV
tự học và giải đáp thắc mắc
5
Quản lý hoạt động của GV trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo kế hoạch
giảng dạy
6
Quản lý việc tổ chức cho GV dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm trong
bộ môn
7
Tổ chức cho GV, CBQL dự Hội
thảo, Hội nghị, tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp dạy
học từ xa trong và ngoài nước
8
Tổ chức mời chuyên gia về
ĐTTX trong và ngoài nước tổ
chức Hội thảo, Hội nghị, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm,
phương pháp dạy học từ xa tại
CSĐT
Câu 5: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Chỉ đạo bộ phận quản lý hướng dẫn cho SV tự xác định kế hoạch học tập và khối lượng kiến thức cần tích lũy
2 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự các giờ học có hướng dẫn trên lớp
3
Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tự học, tự nghiên cứu thông qua hệ thống học liệu đã được cung cấp, truy cập bài giảng
88PL
4 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham dự đầy đủ thảo luận, làm các bài tập đối với các buổi học trực tuyến
5 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
6 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện quy chế, quy định của nhà nước, CSĐT và các đơn vị có liên quan
7 Chỉ đạo bộ phận quản lý giám sát SV thực hiện nề nếp văn minh trong quá trình học tập
8 Tổ chức cho SV đăng ký với CSĐT khi có thay đổi về tiến trình học tập
Câu 6: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo 03 mức độ (mức
1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1:
Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1 Tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch và yêu cầu các đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
2 Quản lý GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo kế hoạch, nội dung giảng dạy
3
Quản lý SV tham gia đầy đủ các
đợt kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
4
Quản lý phản hồi kịp thời kết quả
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của SV theo kế hoạch.
5
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo chuẩn đầu ra của
từng chương trình ĐTTX
6
Chỉ đạo xét và tổ chức, cấp phát
văn bằng tốt nghiệp đúng quy
định
7
Chỉ đạo công khai trên hệ thống
website và lưu trữ văn bằng, hồ
sơ tốt nghiệp đúng quy định
Câu 7: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả của thực
trạng quản lý yếu tố bối cảnh theo 03 mức độ (mức 1: Quan trọng; 2: Ít quan trọng;
3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2: Trung bình; 3: Kém).
89PL
TT Nội dung Tầm quan trọng
Kết quả thực
hiện
1 2 3 1 2 3
1 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng
ĐBSCL
2 Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
vùng ĐBSCL
3 Yêu cầu nhân lực trình độ cao của vùng
ĐBSCL
4 Quy hoạch chiến lược của quốc gia giai
đoạn 2011 - 2020.
5 Quy hoạch chiến lược của vùng ĐBSCL
giai đoạn 2011 - 2020.
6 Hội nhập và hợp tác quốc tế (WTO,
ASEAN, TPP…)
7 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của Nhà
nước, các CSĐT, của xã hội
8 Chính sách đầu tư cho ĐTTX các CSĐT
9 Chính sách đầu tư cho ĐTTX của tổ chức
khác
Câu 8: Theo ý kiến của Bạn đánh giá về mức độ quan trọng và kết quả thực
trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình ĐTTX theo 03 mức độ (mức 1: Quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Không quan trọng); 03 mức độ kết quả (mức 1: Tốt; 2:
Trung bình; 3: Kém).
TT Nội dung Tầm quan trọng Kết quả thực hiện
1 2 3 1 2 3
1
Chỉ đạo lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
2
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra
3 Giám sát quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá các thành tố của quá trình ĐTTX
4 Phản hồi thông tin, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các thành tố của quá trình đào tạo
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Bạn.
90PL
PHỤ LỤC 2
Phụ lục 2.1
Kết quả tốt nghiệp THPT và tương đương vùng ĐBSCL năm 2014
Đơn vị: Nghìn người
TT Địa phương Thí sinh Đạt Tỷ lệ (%)
1 ĐBSCL 127.677 124.585 97,58
2 An Giang 14.610 14.042 96,11
3 Bạc Liêu 4.993 4.844 97,02
4 Bến Tre 10.869 10.744 98,85
5 Cà Mau 7.550 7.385 97,81
6 Cần Thơ 9.315 9.076 97,43
7 Đồng Tháp 12.531 12.148 96,94
8 Hậu Giang 5.162 5.032 97,48
9 Kiên Giang 11.514 11.361 98,67
10 Long An 13.635 13.148 96,43
11 Sóc Trăng 8.270 8.151 98,56
12 Tiền Giang 12.899 12.576 97,50
13 Trà Vinh 6.628 6.498 98,04
14 Vĩnh Long 9.701 9.580 98,75
Nguồn: Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
91PL
Phụ lục 2.2
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các vùng miền năm 2014 Đơn vị: %
Địa phương Tổng
Khu vực
TT Thành thị Nông thôn
Cả nước 2,1 3,4 1,5 Các vùng kinh tế - xã hội
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,8 2,4 0,5
2 Đồng bằng sông Hồng 2,1 3,3 1,7
3 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2,2 3,7 1,7
4 Tây Nguyên 1,2 1,9 0,9
5 Đông Nam Bộ 1,7 2,1 1,4
6 Đồng bằng sông Cửu Long 2,1 2,8 1,8
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014
92PL
Phụ lục 2.3
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong tuổi lao động vùng ĐBSCL năm 2014
Đơn vị: Nghìn người
TT Địa phương Thất nghiệp Thiếu việc làm
Số lượng % Số lượng %
1 Long An 13.363,5 1,5 22.272,5 2,5
2 Tiền Giang 17.863,6 1,7 36.778,0 3,5
3 Bến Tre 9.703,2 1,2 37.195,6 4,6
4 Trà Vinh 9.145,5 1,5 26.826,8 4,4
5 Vĩnh Long 16.317,6 2,6 64.642,8 10,3
6 Đồng Tháp 25.420,0 2,5 46.772,8 4,6
7 An Giang 24.366,0 2,0 28.020,9 2,3
8 Kiên Giang 16.113,6 1,6 38.269,8 3,8
9 Cần Thơ 12.600,0 1,8 14.700,0 2,1
10 Hậu Giang 7.706,1 1,7 10.879,2 2,4
11 Sóc Trăng 8.395,2 1,2 27.284,4 3,9
12 Bạc Liêu 11.127,6 2,2 7.081,2 1,4
13 Cà Mau 16.102,3 2,3 37.105,3 5,3
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014
93PL
Phụ lục 2.4
Cơ cấu lao động theo trình độ CMKT ĐBSCL năm 2014
Đơn vị: %
TT Trình độ CMKT Tổng số Thành thị Nông thôn
1 Không có trình độ CMKT 89,6 78,9 92,8
2 Dạy nghề 2,4 4,8 1,7
3 Trung cấp chuyên nghiệp 2,3 4,3 1,7
4 CĐ chuyên nghiệp 1,2 1,8 1,0
5 Đại học trở lên 4,5 10,1 2,8
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2014
94PL
Phụ lục 2.5
Nhu cầu lao động qua đào tạo một số địa phương vùng ĐBSCL
giai đoạn 2015-2020
Đơn vị: %
TT
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
Địa phương
Năm 2015 Năm 2020
1 An Giang 50% 65%
2 Bạc Liêu 50% 65%
4 Cà Mau 50% 70%
5 Cần Thơ 65% 70%
6 Đồng Tháp 55,5% 69%
7 Hậu Giang 35-40% 55-65%
8 Kiên Giang 52% 66,6%
10 Sóc Trăng 51% 60%
11 Tiền Giang 45% 51%
12 Trà Vinh 47% 70%
Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
95PL
Phụ lục 2.6
Các chương trình ĐTTX của các CSĐT vùng ĐBSCL
TT Tên cơ sở đào
tạo Tên ngành, nghề đào tạo Danh hiệu
1 ĐH Cần Thơ
Luật Cử nhân
Kế toán Cử nhân
Kinh doanh quốc tế Cử nhân
Quản trị kinh doanh Cử nhân
Tài chính - Ngân hàng Cử nhân
Ngữ văn Cử nhân
Việt Nam học Cử nhân
Khoa học cây trồng Kỹ sư
Marketing Cử nhân
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Cử nhân
Quản lý tài nguyên và môi trường Kỹ sư
Quản lý công nghiệp Kỹ sư
Bảo vệ thực vật Kỹ sư
Phát triển nông thôn Kỹ sư
2 ĐH Trà Vinh
Luật Cử nhân
Kế toán Cử nhân
Quản trị văn phòng Cử nhân
Công nghệ thông tin Kỹ sư
Nông nghiệp Kỹ sư
Ngôn ngữ Anh Cử nhân
Kinh tế Cử nhân
Quản trị kinh doanh Cử nhân
Tài chính - Ngân hàng Cử nhân
Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam Cử nhân
3 ĐH Đồng Tháp
Quản lý giáo dục Cử nhân
Sư phạm Toán học Cử nhân
Sư phạm Ngữ văn Cử nhân
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
96PL
Phụ lục 2.7
Biểu đồ đánh giá về sự phù hợp của chương trình ĐTTX tại các CSĐT
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
97PL
Phụ lục 2.8
Trình độ đội ngũ GV tham gia giảng dạy ĐTTX
TT Học vị/trình độ ĐH Cần Thơ ĐH Trà Vinh ĐH Đồng Tháp Tổng
1 Giáo sư. Tiến sĩ 1 1 0 2
2 Phó Giáo sư. Tiến sĩ 18 6 2 26
3 Tiến sĩ 106 42 19 167
4 Thạc sĩ 153 162 16 331
5 Đại học 40 67 6 113
Tổng 318 278 43 639
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
99PL
Phụ lục 2.10
Các tác động ảnh hưởng đến lý do SV chọn theo học ĐTTX
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
100PL
Phụ lục 2.11
Đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
101PL
Phụ lục 2.12
Ý kiến của CBQL về nhu cầu GV tham gia giảng dạy ĐTTX trong tương lai
TT Tên CSĐT Thiếu Đủ Thừa
1 Trường ĐH Cần Thơ 4 14 0
2 Trường ĐH Trà Vinh 9 7 0
3 Trường ĐH Đồng Tháp 0 0 47
Tổng 13 21 47
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
102PL
Phụ lục 2.13
Đánh giá về chất lượng của đội ngũ GV
Mức độ đạt từ 1 đến 5:
+ 1 là hiệu quả rất kém.
+ 2 là hiệu quả kém.
+ 3 là hiệu quả trung bình.
+ 4 là hiệu quả khá.
+ 5 là hiệu quả tốt.
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
103PL
Phụ lục 2.14
Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm của các CSĐT vùng ĐBSCL
TT
Các chỉ số
Tỷ lệ SV tốt nghiệp và có việc làm
Dưới
20%
20-40
%
41 –
60%
61 –
80 %
81 –
100%
1 Tỷ lệ SV tốt
nghiệp ĐTTX
Trường ĐH Cần Thơ X
Trường ĐH Trà Vinh X
Trường ĐH Đồng Tháp X
2
Tỷ lệ SV tốt
nghiệp ĐTTX và
có việc làm
Trường ĐH Cần Thơ X
Trường ĐH Trà Vinh X
Trường ĐH Đồng Tháp X
3
Tỷ lệ SV tốt
nghiệp ĐTTX và
có việc làm đúng
ngành đào tạo
Trường ĐH Cần Thơ X
Trường ĐH Trà Vinh X
Trường ĐH Đồng Tháp X
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát
104PL
Phụ lục 2.15
Đánh giá của CSSDNL về quản lý ĐTTX tại các CSĐT vùng ĐBSCL
Nguồn:Kết quả điều tra, khảo sát