4
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯƠNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN Số: 2076 /KL-QLCL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 KẾT LUẬN KIỂM TRA Đối với Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 2 Sau khi xem xét báo cáo ngày 6/10/2016 của Đoàn kiểm tra được thành lập theo Quyết định số 369/QĐ-QLCL ngày 31/8/2016 về kết quả kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản năm 2016 đối với Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 2; Căn cứ vào Biên bản kiểm tra được lập ngày 24/9/2016 giữa Đoàn kiểm tra và Giám đốc Trung tâm Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản vùng 2 (viết tắt là Trung tâm vùng 2) và các hồ sơ kèm theo, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản kết luận như sau: I. Kết quả kiểm tra xác minh. 1. Công tác quản lý chất lượng thủy sản Trung tâm vùng 2 đã xây dựng đầy đủ các quy trình nghiệp vụ và tổ chức thực hiện viêc kiểm tra, chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu cơ bản theo đúng quy định của Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Cục. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trung tâm vùng 2 đã thực hiện: - Thẩm tra lấy mẫu lô hàng thủy sản các DN trong danh sách ưu tiên : 302 lượt/15 cơ sở, trong đó: Thông báo kết quả thẩm tra không đạt: 5 lượt. - Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm cho các lô hàng Thủy sản xuất khẩu do các DN đăng ký: 1.734 lô trong đó số lô hàng không đạt: 12 lô. - Tổ chức đánh giá nội bộ vào tháng 8/2016. Trung tâm đã thực hiện xem xét, điều chỉnh một số thủ tục, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá để phù hợp với thực tế triển khai và các qui định hướng dẫn hiện hành. 2. Hoạt động cung ứng dịch vụ đánh giá, chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật: 2.1. Tổ chức thực hiện và cung cấp hoạt động dịch vụ (đào tạo, tư vấn, chứng nhận, phân tích mẫu …) CL, ATTP lĩnh vực nông lâm sản; a) Hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức ATTP, VietGAP, ISO: - Đào tạo Chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho 01 doanh nghip ti Tp HChí Minh; Đào tạo VietGAP chăn nuôi, VietGAP trồng trt cho 02 doanh nghip và 01 scán bti Phòng NN&PTNT ti tnh Qung Bình; Đào tạo lấy mẫu sản phẩm động vật cho 01 doanh nghiệp tại Lâm Đồng.

Số: 2076 /KL-QLCL Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 · Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 KẾT LUẬN KIỂM TRA Đối với Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯƠNG

NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN

Số: 2076 /KL-QLCL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016

KẾT LUẬN KIỂM TRA Đối với Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 2

Sau khi xem xét báo cáo ngày 6/10/2016 của Đoàn kiểm tra được thành lập

theo Quyết định số 369/QĐ-QLCL ngày 31/8/2016 về kết quả kiểm tra việc

triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực

phẩm nông lâm thủy sản năm 2016 đối với Trung tâm Chất lượng Nông lâm

thủy sản vùng 2;

Căn cứ vào Biên bản kiểm tra được lập ngày 24/9/2016 giữa Đoàn kiểm tra

và Giám đốc Trung tâm Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản vùng 2 (viết tắt

là Trung tâm vùng 2) và các hồ sơ kèm theo, Cục trưởng Cục Quản lý Chất

lượng Nông lâm sản và Thủy sản kết luận như sau:

I. Kết quả kiểm tra xác minh.

1. Công tác quản lý chất lượng thủy sản

Trung tâm vùng 2 đã xây dựng đầy đủ các quy trình nghiệp vụ và tổ chức

thực hiện viêc kiểm tra, chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu cơ bản theo

đúng quy định của Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT và các văn bản hướng dẫn,

chỉ đạo của Cục. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trung tâm vùng 2 đã thực hiện:

- Thẩm tra lấy mẫu lô hàng thủy sản các DN trong danh sách ưu tiên: 302

lượt/15 cơ sở, trong đó: Thông báo kết quả thẩm tra không đạt: 5 lượt.

- Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm cho các lô hàng Thủy sản xuất

khẩu do các DN đăng ký: 1.734 lô trong đó số lô hàng không đạt: 12 lô.

- Tổ chức đánh giá nội bộ vào tháng 8/2016. Trung tâm đã thực hiện xem

xét, điều chỉnh một số thủ tục, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá để phù hợp với thực

tế triển khai và các qui định hướng dẫn hiện hành.

2. Hoạt động cung ứng dịch vụ đánh giá, chứng nhận sự phù hợp theo

quy định của pháp luật:

2.1. Tổ chức thực hiện và cung cấp hoạt động dịch vụ (đào tạo, tư vấn,

chứng nhận, phân tích mẫu …) CL, ATTP lĩnh vực nông lâm sản;

a) Hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức ATTP, VietGAP, ISO:

- Đào tạo Chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho 01 doanh

nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh; Đào tạo VietGAP chăn nuôi, VietGAP trồng trọt

cho 02 doanh nghiệp và 01 số cán bộ tại Phòng NN&PTNT tại tỉnh Quảng Bình;

Đào tạo lấy mẫu sản phẩm động vật cho 01 doanh nghiệp tại Lâm Đồng.

2

b) Hoạt động đánh giá chứng nhận VietGAP, HACCP, ISO 9001, ISO

22000, hợp chuẩn, hợp quy: Trung tâm vùng 2 đã xây dựng đầy đủ các thủ tục

để triển khai hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP, HACCP, ISO 9001, ISO

22000, hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo qui định và được các cơ quan có

thẩm quyền (Tổng cục thủy sản, Cục Chăn nuôi, Cục Trồng trọt, Văn phòng

công nhận BOA, Bộ Công Thương; Cục NAFIQAD).

Trong năm 2016, Trung tâm đã đánh giá chứng nhận:

- VietGAP trồng trọt: chứng nhận mới 01 cơ sở, chứng nhận lại 02 cơ sở,

giám sát cho 03 cơ sở

- VietGAP chăn nuôi: chứng nhận mới cho 02 cơ sở, chứng nhận lại cho 01

cơ sở, giám sát và chứng nhận chuyển đổi cho 04 cơ sở.

- Hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm: thực hiện đánh giá chứng nhận mở rộng

cho 01 cơ sở sản xuất phân bón vô cơ, giám sát 01 cơ sở sản xuất bột cá.

- ISO 9001: chứng nhận mới cho 01 cơ sở sản xuất và kinh doanh phân bón

- ISO 22000: chứng nhận mới cho 01 cơ sở sản xuất và kinh doanh thịt bò

cắt lát.

Riêng đối với việc thực hiện hành động khắc phục các sai lỗi được phát

hiện qua kết quả thanh tra của Thanh tra Bộ về hoạt động chứng nhận hợp quy

phân bón: Trung tâm vùng 2 đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Cục, tổ chức

rà soát, sửa đổi về thủ tục lấy mẫu, mã hóa mẫu, giao nhận mẫu, phân tích và trả

kết quả...; thu hồi các giấy chứng nhận hợp quy phân bón đã cấp và báo cáo kết

quả gửi Cục Trồng trọt.

c) Hoạt động dịch vụ phân tích mẫu, kiểm tra các lô hàng nông lâm sản,

bao bì chứa đựng, gia vị:

- Đã thực hiện tiếp nhận đăng ký kiểm tra chứng nhận theo yêu cầu của

khách hàng: 31 lô/ 773,19 tấn. Trong đó: 22 lô/ 55,89 tấn nguyên liệu nhập khẩu

chế biến thực phẩm, 06 lô/704,70 tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi,

03 lô/ 12,60 tấn bánh nướng xuất khẩu.

- Tiếp nhận và thực hiện lấy theo yêu cầu khách hàng: 1.213 mẫu nông sản

(thịt, rau, thức ăn chăn nuôi, phân bón, nước …).

3. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

a) Tình hình và kết quả giải quyết thủ tục hành chính:

Năm 2016, Trung tâm CLNLTS vùng 2 được ủy quyền của Cục trực tiếp

thực hiện giải quyết 07 thủ tục hành chính. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trung

tâm vùng 2 đã thực hiện:

- Cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại Cơ sở trong

danh sách ưu tiên: 1454 hồ sơ; Cơ sở ngoài danh sách ưu tiên: 1173 hồ sơ;

- Cấp lại chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu: 32 hồ sơ.

3

- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC): Số hồ sơ đã giải quyết:

2659 hồ sơ (trong đó: số hồ sơ giải quyết đúng hạn: 2659 hồ sơ, đạt 100%; số hồ

sơ giải quyết quá hạn: Không; Số hồ sơ đang giải quyết: Không

- Các TTHC được công khai theo hướng dẫn Thông tư số 05/2014/TT-BTP

ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ngoài ra, Trung tâm

cũng đăng thông tin TTHC lên trang thông tin điện tử của Trung tâm để khách

hàng có thể tham khảo và thực hiện.

b) Thực hiện phòng chống tham nhũng:

- Việc công khai, minh bạch hoạt động của đơn vị: Trung tâm vùng 2 đã

thực hiện công khai những TTHC đã được công bố theo quy định tại Điều 16,

Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư 05/2014/TT-

BTP ngày 07/2/2014 theo hình thức niêm yết công khai trên bảng gắn tường

trước trụ sở cơ quan.

- Trung tâm vùng 2 thực hiện công tác chuyển đổi vị trí theo yêu cầu của

công văn số: 3012/QLCL-VP ngày 04/12/2015, việc chuyển đổi vị trí công tác

thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của Nghị định 158/2007/NĐ-CP, Nghị

định số 150/2013/NĐ-CP và Thông tư 32/20114/TT-BNNPTNT

c) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Trung tâm vùng 2 đã ban hành Quyết định 507/QĐ-TTCL2 ngày

26/9/2014 của Giám đốc Trung tâm vùng 2 v/v Ban hành Nội quy tiếp công dân.

Thực hiện tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật.

- Từ đầu năm đến nay, Trung tâm vùng 2 không có đơn thư khiếu nại, tố

cáo.

II. Kết luận:

1. Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 2 cơ bản chấp hành các

quy định của pháp luật về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản theo quy định

Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT, các nhiệm vụ theo phân công và tuân thủ các

chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục.

2. Tại thời điểm kiểm tra, Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 2

còn một số tồn tại trong việc triển khai chức năng nhiệm vụ được giao về quản

lý chất lượng nông lâm thủy sản, cụ thể:

- Chưa thực hiện cơ chế một cửa để giải quyết thủ tục hành chính thuộc

phạm vi chức năng được Cục phân công theo quy định tại Nghị định

63/2010/NĐ-CP.

- Hồ sơ lưu về hoạt động kiểm tra, chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu

không đủ bằng chứng chứng minh việc cấp giấy chứng thư cho lô hàng thủy sản

xuất khẩu đáp ứng yêu cầu về thời gian giải quyết TTHC theo quy định.

- Thực hiện giám sát lô hàng sau chứng nhận chưa đáp ứng yêu cầu nêu tại

Điều 35 của Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT.

4

- Chưa kịp thời ban hành Quyết định đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận

VietGAP đối với 01 tổ chức được chứng nhận.

- Thủ tục tổ chức kiểm tra, chứng nhận lô hàng gia vị nhập khẩu chưa

được cập nhật và thực hiện đúng theo quy định.

III. Kết luận:

Để bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời nâng

cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước được Cục Quản lý

Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phân công, yêu cầu Trung tâm vùng 2:

- Tổ chức khắc phục các nội dung còn tồn tại trong kết luận kiểm tra;

- Lập báo cáo kết quả khắc phục gửi về Cục trước ngày 15/11/2016.

Nơi nhận:

- Trung tâm vùng 2 (để t/h);

- Các Phó cục trưởng (để biết);

- Cơ quan Trung bộ (để biết);

- Các Phòng CL1, 2 (để theo dõi);

- Lưu: VT, TTPC.