22
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Đ Ề TÀI : GÓP MỘT CÁCH DẠY VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS SOAÏN VAØ DAÏY VAÊN BAÛN "BAØI TOAÙN DAÂN SOÁ" (NGÖÕ VAÊN 8-TAÄP 1) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong dạy học Ngữ văn hiện nay ở bậc THCS, chắc hẳn mỗi giáo viên đều nhận thấy rằng học sinh có xu hướng xem nhẹ những môn học xã hội nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Điều đó cho thấy rõ ở chất lượng và thái độ học văn của các em giảm sút so với các môn tự nhiên. Chính vì vậy mà thôi thúc giáo viên phải tìm cho mình một phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với xu thế của học sinh.Với giáo viên dạy môn văn lại cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong chương trình để làm sao khơi gợi được sự tích cực sáng tạo, sự say mê hứng thú trong mỗi giờ học của học sinh. Từ đó học sinh sẽ mong chờ tiết học và yêu môn học. Chương trình Sgk Ngữ văn THCS đang được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo một tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm.Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vÊn đề quen thuộc, gần gũi, bức thiết hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Hiểu về văn bản nhật dụng 1

Skkn Day Van Ban Nhat Dung

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ffg

Citation preview

Page 1: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Đ Ề TÀI :

GÓP MỘT CÁCH DẠY VĂN BẢN NHẬT DỤNG

TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS

SOAÏN VAØ DAÏY VAÊN BAÛN "BAØI TOAÙN DAÂN SOÁ"

(NGÖÕ VAÊN 8-TAÄP 1)

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong dạy học Ngữ văn hiện nay ở bậc THCS, chắc hẳn mỗi giáo viên đều

nhận thấy rằng học sinh có xu hướng xem nhẹ những môn học xã hội nói chung

và môn Ngữ văn nói riêng. Điều đó cho thấy rõ ở chất lượng và thái độ học văn

của các em giảm sút so với các môn tự nhiên. Chính vì vậy mà thôi thúc giáo

viên phải tìm cho mình một phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với xu thế

của học sinh.Với giáo viên dạy môn văn lại cần phải vận dụng linh hoạt các

phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong chương trình để làm sao khơi

gợi được sự tích cực sáng tạo, sự say mê hứng thú trong mỗi giờ học của học

sinh. Từ đó học sinh sẽ mong chờ tiết học và yêu môn học.

Chương trình Sgk Ngữ văn THCS đang được xây dựng theo tinh thần tích

hợp. Các văn bản được lựa chọn theo một tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng

với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm.Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp

với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống,

đưa học sinh trở lại những vÊn đề quen thuộc, gần gũi, bức thiết hàng ngày, vừa

có tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Hiểu về văn bản nhật dụng

Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn

bản.

Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn

bản. Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn

bản.

Hệ thống văn bản nhật dụng trong Sgk goàm nhiều kiểu văn bản khác

nhau. Đó có thể là văn thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca

Huế trên sông Hương, Động Phong Nha), văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ

1

Page 2: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một

thế giới hoà bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát

triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về

Ngày Trái Đất năm 2000, Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản

văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê) … Từ các hình

thức đó, những vấn đề thời sự cập nhaät của cá nhân và cộng đồng hiện đại

được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng

đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà

chúng ta đang sống.

2. Hệ thống văn bản nhật dụng trong Sgk Ngữ văn THCS và đề tài

nhật dụng

Sgk Tên văn bản Đề tài nhật dụng

Ngữ

văn 6

- Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử - Di tích lịch sử

- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Quan hệ giữa thiên nhiên và

con người

- Động Phong Nha - Danh lam thắng cảnh

Ngữ

văn 7

- Cổng trường mở ra - Nhà trường, giáo dục

- Mẹ tôi - Tình cảm mẹ con, gia đình

- Cuộc chia tay của những con búp bê - Quyền trẻ em

- Ca Huế trên sông Hương - Văn hoá dân tộc

Ngữ

văn 8

- Thông tin về Ngày Trái Đất năm

2000

- Môi trường

- Ôn dịch, thuốc lá - Tệ nạn xã hội

- Bài toán dân số - Dân số

Ngữ

văn 9

- Đấu tranh cho một thế giới vì hoà

bình

- Bảo vệ hoà bình, chống

chiến tranh

- Phong cách Hồ Chí Minh - Hoà nhập với thế giới và bảo

vệ bản sắc văn hoá dân tộc

- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, - Quyền sống của con người

2

Page 3: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

quyền được bảo vệ và phát triển của

trẻ em

Các văn bản nhật dụng trên được phân bố đều khắp các khối lớp. Cùng

với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề được cập nhật

trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn. Phù hợp với nhận thức của

các em từ thấp đến cao, từ lớp 6 đến lớp 9.

3. Đặc điểm

- Đề tài: Phong phú (thiên nhiên, môi trường, dân số …)

- Chức năng: Bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá …

Những vấn đề hiện tượng của đời sống xã hội.

- Tính cập nhật: Kịp thời, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống hàng

ngày.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu là dự giờ đồng nghiệp để học

tập phương pháp từ đó rút ra được ưu điểm để học hỏi, tồn tại để rút kinh

nghiệm làm hành trang trong việc dạy học của mình tốt hơn.

- Phương pháp so sánh: Để phân loại, đối chiếu kết quả.

- Ngoài ra còn đọc tài liệu, thống kê, thăm dò ý kiến học sinh, trao đổi

kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.

5. Thực trạng và giải pháp

a) Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tôi nhận

thấy rằng:

- Do văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, mặc dù số lượng

văn bản không nhiều nhưng giáo viên vẫn còn thấy mới mẻ,ít có kinh nghiệm,

lúng túng về phương pháp.

- Giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng

kiến thức trực quan cho học sinh bằng hình ảnh cũng bị hạn chế.

- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài văn bản nhật dụng.

3

Page 4: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Chưa dành nhiều thời gian sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như

tranh ảnh, băng hình, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú.

b) Giải pháp: Đứng trước thực trạng ấy, tôi mạnh dạn xin đề xuất một số

giải pháp sau:

- Mục tiêu: Phải xác định đặc thù của bài học văn bản nhật dụng.

Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính. Trang bị kiến thức và trau dồi tư

tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Có nghĩa là cung cấp và mở rộng hiểu biết

cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã

hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng.

- Chuẩn bị:

+ Về kiến thức: Ngoài kiến thức cung cấp cho học sinh giáo viên còn phải

trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng trên các

nguồn thông tin đại chúng (phát thanh truyền hình, Internet, báo chí, sách vở,

băng đĩa, tranh ảnh …)

Ví dụ: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương” Giáo viên cần phải tạo

thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các

vùng, miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao

cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản.

+ Về phương tiện dạy học

Các phương tiện dạy học truyền thống quen thuộc như sgk, bảng phụ chưa

thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên cần phải

chuẩn bị thêm các phương tiện khác như đĩa CD, phim ảnh, máy chiếu có tranh

ảnh về bài học để học sinh say mê, hứng thú trong mỗi giờ dạy.

Ví dụ: Khi thiết kế bài “Động Phong Nha”, được cài đặt thêm các hình

ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền

nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (Như

động Thiên Cung - Hạ Long) thì sức thu hút của học sinh sẽ lên cao hơn.

Như vậy, khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại thì caùc văn bản nhật dụng

sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt, đơn điệu. Tôi tin rằng giờ dạy học văn

bản nhật dụng sẽ đạt hiệu quả cao.

4

Page 5: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

6. Các phương pháp dạy học

Có thể nói, trong dạy học văn bản nói chung chúng ta muốn hiểu nội dung

tư tưởng của văn bản bằng việc tìm hiểu dấu hiệu hình thức của văn bản đó. Dạy

học văn bản nhật dụng cũng vậy. Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của

văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng vẫn thường đan xen các

yếu tố của phương thức khác như tự sự, biểu cảm. Giáo viên cũng cần chú ý đến

điều này.

Dạy văn bản nhật dụng, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp

đặc trưng của phân môn văn học như: Phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm,

giảng bình. Trong đó chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại bằng hệ thống

câu hỏi dẫn dắt hoïc sinh theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.

Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương

pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mỹ

trong văn chương. Có thể là các văn bản (Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế

trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng

lời bình song cũng không nên đi quá sâu.

Còn đối với những văn bản không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ như

(Bài toán dân số, Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, Ôn dịch, thuốc lá) thì

giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như

những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy,giáo viên cần chú ý điều này để

traùnh sa vào tình trạng khai thác kỹ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực

tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng.

Mục đích của việc dạy học văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập

hơn nữa với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân

chủ, sôi nổi, kích thích sự say mê, hào hứng của học sinh.

Ví dụ: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương” giáo viên có thể cho học

sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát

các làn điệu dân ca ba miền, thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế.

Có thể thấy rằng, để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt được kết quả cao, đáp

ứng mục tiêu bài học thì người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy

học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại

5

Page 6: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

hoá: Thu nhập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức.

Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản

với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò

chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề văn bản. Tăng cường

phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài

học, tạo không khí dân chủ, say mê hào hứng trong giờ học.

7. Khảo nghiệm tính khả thi

Tôi đã áp dụng những biện pháp trên qua bài dạy thực nghiệm có sự đóng

góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ.

Tiết 49: Bài 13: Văn bản: BÀI TOÁN DÂN SỐ (NV8. Tập 1)

A. MỤC TIÊU CẦN Đ ẠT

Giúp học sinh:

1.Kieán thöùc:

-Söï haïn cheá gia taêng daân soá laø con ñöôøng"toàn taïi

hay khoâng toàn taïi''cuûa loaøi ngöôøi.

-Söï chaët cheõ,khaû naêng thuyeát phuïc cuûa caùch laäp

luaän baét ñaàu baèng moät caâu chuyeän nheï nhaøng maø

haáp daãn.

2.Kó naêng:

-Bieát Ñoïc- hieåu moät vaên baûn nhaät duïng.

-Tích hôïp vôùi phaàn Taäp laøm vaên,vaän duïng kieán

thöùc ñaõ hoïc ôû baøi phöông phaùp thuyeát minh ñeå naém

baét ñöôïc vaán ñeà coù yù nghóa thôøi söï trong vaên baûn.

-Vaän duïng vaøo vieäc vieát baøi vaên thuyeát minh.

B. CHUẨN BỊ: Sgk, giáo án,maùy chieáu

C. TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Ổn đ ịnh : Kiểm tra sĩ số

2. Bài cũ: GV duøng maùy chieáu

CH1: Văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” nêu lên vấn đề gì ?

CH2: Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào ?

3. Bài mới:

6

Page 7: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

+ Hoạt đ ộng 1: Giới thiệu bài.

Các em được làm quen với văn bản nhật dụng ở các lớp 6, 7 ít nhiều đã

biết vấn đề nhật dụng mà các văn bản đó chuyển tải đến. Tiết học hôm nay cũng

là một văn bản nhật dụng quen thuộc nhưng lại cung cấp cho các em trong đời

sống xã hội hiện nay được toàn thế giới quan tâm. Đó là vấn đề dân số và sự gia

tăng dân số. Để hiểu rõ vÊn đề nóng bỏng này chúng ta cùng tìm hiểu vaên

baûn "Baøi toaùn daân soá"

+ Hoạt đ ộng 2: H ư ớng dẫn đ ọc và tìm hiểu chung v ă n bản

-Giáo viên hướng dẫn đọc, đọc mẫu

gọi học sinh đọc tiếp đến hết.

I. Đ ọc, tìm hiểu chung

1. Đ ọc

-Giáo viên giải thích thêm các từ

A-đam và E-va,nhân vật trong Kinh

Thánh

2. Tìm hiểu chung

Câu nói “tồn tại hay không tồn tại”,

của nhân vật Hăm – Lét trong bi kịch

Hăm- Lét của Sếch-Xpia * Kiểu v ă n bản : Văn bản nhật dụng

? Văn bản “Bài toán dân số” thuộc kiểu

văn bản nào các em đã được học ?

? Em hãy nêu đặc trưng của kiểu văn

bản nhật dụng ?

Nêu lên những vấn đề cập nhật, gần

gũi, bức thiết trong đời sống xã hội hiện

nay (dân số, môi trường, quyền trẻ em …)

? Vấn đề nhật dụng của văn bản này là

gì ?

- Vấn đề: Dân số và sự gia tăng dân số …

? Bài toán dân số được viết theo thể

loại nào ? Phương thức biểu đạt chủ

yếu ?

* Thể loại v ă n bản : Nghị luận(chứng

minh - giải thích.)

* Ph ươ ng thức biểu đ ạt :Nghò luận kết

hợp với tự sự.

? Nêu bố cục của văn bản ? GV

* Bố cục: 3 phần

7

Page 8: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Giáo viên: Như vậy, văn bản “Bài toán dân số” chia bố cục theo ba phần

là hợp lý. Cô và các em cùng tìm hiểu chi tiết văn bản để nắm rõ nội dung cụ

thể.

* Hoạt đ ộng 3: H ư ớng dẫn tìm hiểu chi tiết

GV duøng maùy chieáu trình chieáu kieán thöùc cô baûn

cuûa vaên baûn(sau khi hoûi hoïc sinh,hoïc sinh traû lôøi roài GV

môùi duøng maùy chieáu ñeå giuùp hoïc sinh heä thoáng kieán

thöùc moät caùch loâ gic).

? Mở đầu văn bản, tác giả nêu lên vấn

đề gì ?

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Nêu vấn đ ề

- Bài toán dân số đặt ra từ thời cổ đại

? Tác giả nêu vấn đề như thế nào? (có

đi thẳng trực tiếp vào vấn đề không ?)

Gián tiếp thông qua một bài toán cổ

? Thái độ của tác giả ở đây như thế

nào?

- Lúc đầu: không tin điều này

? Điều gì đã làm cho tác giả “ sáng

mắt ra”

- Sau đó: Sáng mắt ra

Sáng mắt ra bắt đầu từ bài toán cổ.

? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác

giả

GV: Như vậy, vấn đề dân số tưởng

rằng là vấn đề mới mẻ nhưng thực ra

nó đã được đặt ra từ lâu lắm rồi. Vậy

bài toán ấy như thế nào ta sẽ tìm hiểu

ở phần thứ hai theo bố cục mà các em

đã chia.

=> Nhẹ nhàng, đơn giản nhưng đầy bất

ngờ, lôi cuốn, gợi trí tò mò muốn khám

phá.

2. Bài toán dân số:

? Để làm nổi bật bài toán dân số tác

giả đã lập luận như thế nào ? (bằng

những luận điểm nào ?)

GV: Chúng ta cùng tìm hiểu theo

cách lập luận trên.

GV: Bài toán hạt thóc được đặt ra từ

*Lập luận: Bằng các luận điểm

- Bài toán hạt thóc

- Bài toán dân số

- Thực trạng của vấn đề gia tăng dân số.

a. Bài toán hạt thóc

8

Page 9: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

câu chuyện kén rể của nhà thông thái.

? Vậy, bản chất của câu chuyện ấy là

gì?

(Nháp: Ô bàn cờ: 1,2,3…64

Số thóc/ hạt: 1,2,4… phủ khắp bề mặt

trái đất)

? Em có nhận xét gì về bài toán trên ?

GV: Đầu tiên các chàng trai cứ tưởng

là bình thường nhưng kết cục không

chàng trai nào có đủ thóc laáp vaøo

oâ baøn côø để lấy được cô gái.

- Bắt đầu từ câu chuyện kén rể

- Một bàn cờ: 1,2,3, .. , 64 ô

- Ô thứ nhất một hạt

- Ô thứ hai gấp đôi

… đến ô thứ 64 thì số thóc đã phủ khắp bề

mặt trái đất.

Tăng dần theo cấp số nhân công bội là 2.

? Như vậy, tác giả đưa ra bài toán

nhằm mục đích gì ?

GV: Làm tiền đề để dẫn dắt người

đọc đến bài toán dân số

- Học sinh suy nghĩ, trả lời.

? Bài toán dân số được đặt ra từ khi

nào ?

GV: Nếu bây giờ ta tạm công nhận

theo Kinh Thánh khi khai thiên lập

địa chi có 2 người: A-đam và E-va

tương ứng với ô thứ nhất, ô thứ hai

của bàn cờ.

b. Bài toán dân số:

- Khi khai thiên lập địa mới chỉ có 2 người

trên trái đất là A-đam và E-va

A-đam, E-va 1995

2 5,63 tỉ người

Ô thứ 1,2 Ô thứ 33

? Vậy, tác giả đã sử dụng phương

pháp thuyết minh nào? Những con số,

số liệu ấy cho thấy điều gì?

=>Phương pháp thuyết minh dùng số liệu

và con số

? Nhận xét về tốc độ gia tăng dân số

theo tính toán cấp số nhân công bội 2

=> Dân số tăng với tốc độ rất nhanh

GV: Với gia đình chỉ có 1 đến 2 con và đã trừ tỉ lệ tử vong, chiến tranh,

thì ñeán naêm 1995 ñaõ 5,63 tæ ngöôøi. Nhưng trong thực tế gia tăng

dân số không chỉ dừng lại ở con số đó. Thực trạng của việc gia

tăng dân số như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu luận điểm 3.

9

Page 10: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

?Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh

con của phụ nữ ở một số nước Châu

Phi và Châu Á nhằm mục đích gì ?

? Tại sao tác giả không đưa ra những

số liệu về phụ nữ sinh con ở Châu Âu

và Châu Mĩ?

c. Thực trạng của việc gia tăng dân số

- Việc sinh sản của người phụ nữ

Châu Phi Châu Á

+ Ru-an-đa:8,1% - Nê pan: 63%

+ Ta-đa-ni-a:6,7% - Ấn độ: 4,5%

+Ma-ga-gatxca:6,6% - Việt Nam:3,7%

GV: Việc đưa ra những con soá treân cho thấy ôû các châu lục này

còn chậm phát triển, tốc độ gia tăng dân số nhanh. Họ sinh nhiều con vì họ chưa

ý thức được hậu quả của việc đó(Trong đó có Việt Nam) nhằm giúp người đọc ý

thức rõ về tình trạng gia tăng dân số thực tế cũng như khả năng phát triển dân số

với tốc độ tăng chóng mặt,trong tương lai ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội

loài người.

? Nhận xét của em về cách lập luận

của tác giả cho vấn đề trên?

- Lập luận: Đưa ra lí lẽ đơn giản chứng

cớ đầy đủ.

? Tác dụng của cách lập luận đó? - Vận dụng phương pháp thuyết minh,

thống kê, so sánh, phân tích, số liệu cụ

thể - xác thực.

Người đọc tin tưởng vào số liệu xác

thực, sinh động.

? Qua đó em có thể rút ra được những

nhận xét gì về mối quan hệ giữa dân số

và sự phát triển của xã hội

=> Tốc độ gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với

tốc độ phát triển của xã hội:Ñaây laø

nguyên nhân, dẫn đến đói nghèo và lạc

hậu.

GV: Chúng ta thấy rằng, tỉ lệ gia tăng dân số nếu tính theo cấp số nhân

công bội 2 thì năm 1995 dân số toàn thế giới là 5,63 tỉ người maø một người

phụ nữ có khả năng sinh được nhiều con thì đến năm 2015 cả thế giới đã

khoaûng hơn 7 tỉ người. Như vậy,nếu tính trên ô bàn cờ thì cứ 20 năm là 1 ô

(dân số sẽ lấp kín một ô). Nếu trái đất là một bàn cờ 64 ô thì đến năm 2015 chæ

còn lại 30 ô.

GV: Duøng maùy chieáu thống kê số liệu dân số: sgk tr 33.

? Nhận xét về tốc độ gia tăng dân số? -Thế giới đang đối mặt với một thách

10

Page 11: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

thức lớn đó là sự bùng nổ của sự gia

tăng dân số.

? Vậy, hậu quả của sự gia tăng dân số

đó như thế nào?

GV treo bảng phụ

- Hậu quả:

+ Kinh tế : nghèo nàn, kém phát triển.

+ Văn hóa: tụt hậu

+ Giáo dục: thất học

+Y tế : bệnh tật

+ Môi trường: ô nhiễm

+ Xã hội: Mất ổn định, tệ nạn xã hội

gia tăng, thất nghiệp…

? Ở nước ta đã có những biện pháp gì

để hạn chế sự gia tăng dân số?

- HS suy nghĩ trả lời

? Cụ thể ở địa phương em, em thấy đã

thực hiện những biện pháp gì?

GV: Với thực trạng và hậu quả trên

chúng ta cần phải làm gì để hạn chế về

sự bùng nổ dân số - ta cùng tìm hiểu

phần kết bài:

? Em hiểu gì về phần kết của văn bản ?

3. Lời kêu gọi.

Lời kêu gọi của tác giả về việc hạn chế

sự bùng nổ gia tăng dân số đó là

Con đường “tồn tại hay không tồn tại”

của chính loài người.

? Vậy, tác giả đã kêu gọi như thế nào? - Nếu con người sinh sôi trên trái đất

theo cấp số nhân nhö bài toán cổ thì

đến một lúc sẽ không còn đất sống.

- Muốn còn đất sống thì phải sinh đẻ

có kế hoạch, hạn chế sự gia tăng dân

số trên toàn cầu

? Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng

“ Đó là con đường “tồn tại hay không

- Muốn tồn tại con người cần phải có

đất đai. Con người ngày càng đông,

11

Page 12: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

tồn tại” của chính loài người”?

GV:Như vậy, lời kêu gọi của tác giả vô

cùng có ý nghĩa đối với mỗi con người

trong cộng đồng loài người này.

càng nhiều mà đất thì vẫn như thế. Do

đó con người muốn tồn tại thì phải biết

điều chỉnh, hạn chế sư gia tăng dân số

đây là vấn đề nghiêm túc và sống

còn của nhân loại.

? Trong văn bản này, tác giả đã bộc lộ

quan điểm và thái độ của mình như thế

nào về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia

đình ?

* Tác giả:

- Nhận thức rõ vấn đề gia tăng dân số

và hiểm họa của nó.

- Có trách nhiệm với đời sống cộng

đồng.

- Trân trọng cuộc sống tốt đep của con

người

? Văn bản này đem lại cho em những

hiểu biết gì ?

Học sinh suy nghĩ trả lời

+ Hoạt đ ộng 4: H ư ớng dẫn tổng kết và luyện tập

III. Tổng kết và luyện tập

- Học sinh đọc ghi nhớ (sgk)

-Giaùo vieân duøng maùy chieáu cuûng coá noäi dung,ngheä thuaät,yù nghóa vaên baûn(theo chuaån kieán thöùc kó naêng)

1. Tổng kết: Ghi nhớ (Sgk)

*Noäi dung:

-Caâu chuyeän coå veà haït

thoùc treân baøn côø ñaõ laøm

saùng toû hieän töông toác

ñoä gia taêng voâ cuøng

nhanh choùng cuûa daân soá

theá giôùi.

-Thöïc traïng tình hình daân

soá theá giôùi vaø Vieät

Nam(naêm 1995);söï phaùt

trieån nhanh vaø maát caân

ñoái(ñaëc bieät ôû nhöõng

nöôùc chaäm phaùt trieån)seõ

aûnh höôûng ñeán töông lai

12

Page 13: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

cuûa caùc daân toäc vaø

nhaân loaïi.

-Giaûi phaùp:khoâng coù

caùch naøo khaùc,phaûi haønh

ñoäng töï giaùc haïn cheá sinh

ñeû ñeå laøm giaûm söï buøng

noå vaø gia taêng daân soá.

*Ngheä thuaät:

-Söû duïng keát hôïp caùc

phöông phaùp so saùnh,duøng

soá lieäu,phaân tích.

-Laäp luaän chaët cheõ.

-Ngoân ngöõ khoa hoïc,giaøu

söùc thuyeát phuïc.

*YÙ nghóa vaên baûn:

Vaên baûn neâu leân vaán ñeà

thôøi söï cuûa ñôøi soáng

hieän ñaïi:Daân soá vaø töông

lai cuûa daân toäc,nhaân loaïi.

GV höôùng daãn luyeän taäp

GV duøng maùy chieáu 3 baiø

taäp sau:

2. Luyện tập

Bài 1: Theo em, con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là gì ?

Gợi ý:

- Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ thoát khỏi áp bức và ngu dốt, không còn

phụ thuộc vào quyền lực của kẻ khác.

- Tuyên truyền, phổ biến, rộng rãi việc sinh đẻ có kế hoạch và thực hiện

tốt kế hoạch hoá gia đình.

Bài 2: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với

tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu ?

13

Page 14: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Gợi ý: - Dân số tăng, thu hẹp dần môi trường sống của con người, con

người sẽ thiếu đất sống.

- Dân số tăng kéo theo các hiểm hoạ về đạo đức, kinh tế, văn hoá, kìm

hãm sự phát triển của cá nhân và đồng loại.

Bài 3 (Liên hệ): Em hiểu gì về sự gia tăng dân số ở địa phương em và tác

hại của nó đối với đời sống kinh tế, xã hội ? Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm

nghĩ của em về vấn đề trên ?

+ Hoạt đ ộng 5: H ư ớng dẫn về nhà

- Nắm chắc kiến thức về văn bản.

- Liên hệ sự gia tăng dân số ở địa phương, hậu quả ? Biện pháp ?

- Soạn bài tiếp theo.

Làm bài tập 3 (liên hệ) ở nhà.

* Hệ thống ghi bảng(caùch trình baøy baøi daïy leân

baûng)

GV söû duïng maùy chieáu heä thoáng laïi kieán thöùc.

14

Page 15: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Ngữ văn - Tiết 49 – Bài 13 – Văn bản.

BÀI TOÁN DÂN SỐ - Ngữ văn 8 - Tập 1.

I. Đ ọc, tìm hiểu chung

1. Đ ọc

2. Tìm hiểu chung

- Kiểu v ă n bản : Văn bản nhật dụng

- Thể loại: Nghị luận, chứng minh - giải thích.

- Ph ươ ng thức biểu đ ạt : Lập luận, kết hợp với tự sự.

- Bố cục: 3 phần

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Nêu vấn đ ề

- Bài toán dân số đặt ra từ thời cổ đại

- Lúc đầu: Không tin điều này.

- Sau đó: Sáng mắt ra bắt đầu từ một bài toán cổ.

Cách nêu vấn đề nhẹ nhàng, đơn giản nhưng đầy bất ngờ, lôi cuốn,

người đọc muốn khám phá.

2. Bài toán dân số

a) Bài toán hạt thóc

- Bắt đầu từ câu chuyện kén rể của một nhà thông thái.

- Phương pháp: Dùng số liệu phân loại, phân tích.

Tăng dần theo cấp số nhân công bội là 2.

b) Bài toán dân số

- Khi khai thiên lập địa trái đất chỉ có 2 người A-đam và E-va

- Phương pháp thuyết minh dùng số liệu cụ thể

Dân số tăng với tốc độ rất nhanh.

c) Thực trạng của việc gia t ă ng dân số

- Việc sinh sản của người phụ nữ ở Châu Phi và Châu Á nhiều hơn Châu

Âu, Châu Mĩ.

- Lập luận: Đưa ra lý lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ.

15

Page 16: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Vận dụng phương pháp thuyết minh: Thống kê, so sánh, phân tích số

liệu cụ thể, xác thực.

Tốc độ gia tăng dân số tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển của xã hội. Là

nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, lạc hậu.

- Thế giới đang đối mặt với một thách thức lớn, đó là sự bùng nổ của sự

gia tăng dân số.

3. Lời kêu gọi

- Hạn chế sự bùng nổ gia tăng dân số. Đó là con đường “Tồn tại hay

không tồn tại” của chính loài người.

Con người muốn tồn tại thì phải biết điều chỉnh, hạn chế sự gia tăng

dân số.

III. Tổng kết và luyện tập

1. Tổng kết: Ghi nhớ (Sgk)

2. Luyện tập:

Giáo viên treo bảng phụ 3 bài tập

Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên bản thân tôi nhận thấy

rằng những giải pháp tôi đưa ra ở trên hoàn toàn có thể thực hiện được đối với

học sinh trường toâi ñang coâng taùc. Kết quả thực nghiệm cho thấy học

sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả.

Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng, thoải mái cho học sinh ở

những tiết học sau.

III. Kết luận

Giảng dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Sgk Ngữ văn từ 6 đến 9

đạt hiệu quả cao là yêu cầu khách quan, một việc làm thiết thực góp phần thực

hiện giảng dạy theo tinh thần đổi mới cũng như dạy các kiểu loại văn bản khác

đòi hỏi sự đầu tư tích luỹ lâu dài của mỗi giáo viên, sự dày công nghiên cứu của

các nhà chuyên môn, các nhà giáo dày dạn kinh nghiệm và sự quan tâm chỉ đạo

của các cấp quản lý giáo dục với tinh thần trách nhiệm của tất cả giáo viên Ngữ

văn trực tiếp giảng dạy. Bản thân tôi được trực tiếp giảng dạy văn bản nhật dụng

từ 6 đến 9 theo chương trình Sgk đổi mới hiện nay, tôi tự nhận thấy được một số

vấn đề đã nêu ở trên. Rất mong sự góp ý chân thành của ban giám khảo và bạn

16

Page 17: Skkn Day Van Ban Nhat Dung

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

bè đồng nghiệp gần xa để tôi ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như

kinh nghiệm giảng dạy được tốt hơn.

IV. Kiến nghị

- Thư viện nhà trường nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình

giảng dạy các văn bản nhật dụng.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tháng 3/ 2011

V. Tài liệu tham khảo

1. Sgk và sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9.

2. Sách thiết kế Ngữ văn 6, 7, 8, 9.

3. Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt

Tác giả: Trần Đình Chung

4. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp 6, 7, 8, 9 của tác giả

Giáo sư tiến sĩ: Lê An, Lê Minh Thu, Nguyễn Thị Thuý.

NXB: Đại học sư phạm

5.Höôùng daãn thöïc hieän chuaån kieán thöùc,kó naêng

moân Ngöõ vaên trung hoïc cô sôû,taäp2.Nhaø xuaát baûn

Giaùo duïc Vieät nam.

17