22
1 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration ThS. Nguyn ThHuyn Trâm Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu. Substract The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to research.

Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

1

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation

in the international Integration

ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm

Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA

đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều

thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị

phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh

tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các

DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề

tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu.

Substract

The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought

ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big

challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the

world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their

products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in

trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent

ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening

competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to

research.

Page 2: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

1

1. Cơ sở lý luận về NLCT của DN

1.1.Khái niệm về cạnh tranh, NLCT

và lợi thế cạnh tranh.

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.

Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự

ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các

nhà Tư bản nhằm dành giật những điều

kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu

dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận

siêu ngạch".

- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A

Samuelson và W.D.Nordhaus trong

cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12)

cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là

sự kình địch giữa các DN cạnh tranh

với nhau để dành khách hàng hoặc thị

trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh

với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect

Competition).

- Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L

Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô

cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hoàn

hảo là thị trường có nhiều người mua

và người bán và không một cá nhân

người mua hoặc người bán nào có ảnh

hưởng đáng kể tới giá cả”.

- Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm

(“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh

tranh về giá trị gia tang, định vị và phát

triển DN”) thì cạnh tranh trong thương

trường không phải là diệt trừ đối thủ của

mình mà chính là phải mang lại cho

khách hàng những giá trị gia tăng cao

hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa

chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ

cạnh tranh của mình”.

- Trong báo cáo về cạnh tranh toàn

cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp

quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với

một quốc gia là "Khả năng của nước đó

đạt được những thành quả nhanh và bền

vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc

các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được

xác định bằng các thay đổi của tổng sản

phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu

người theo thời gian”.

Từ những định nghĩa trên, có thể

thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình

một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ của

mình để đạt được một hay một số mục

tiêu nhất định.

1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Theo Michael Porter, LTCT được

hiểu là những nguồn lực, lợi thế của

ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các

DN KD trên thương trường quốc tế tạo

ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt

hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực

tiếp.

Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu

quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp

ứng khách hàng. Chúng tạo thành một

Page 3: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

2

khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ

một DN hoạt động trong lĩnh vực nào

cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu

từng yếu tố tách biệt nhau như ở những

phần dưới đây, song cần lưu ý rằng,

giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất

mạnh.

Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi

thế cạnh tranh

Theo Michael Porter, LTCT được

hiểu là những nguồn lực, lợi thế của

ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các

DN KD trên thương trường quốc tế tạo

ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt

hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực

tiếp. LTCT giúp cho DN có được

“Quyền lực thị trường” để thành công

trong KD và trong cạnh tranh.

1.1.3. Khái niệm NLCT

Khái niệm NLCT (NLCT) được đề

cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm

1980. Theo Aldington Report (1985):

“DN có khả năng cạnh tranh là DN có

thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với

chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn

các đối thủ khác trong nước và quốc tế.

Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với

việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và

khả năng bảo đảm thu nhập cho người

lao động và chủ DN”. Năm 1994, định

nghĩa này được nhắc lại trong “Sách

trắng về NLCT của Vương quốc Anh”

(1994).

Năm 1998, Bộ thương mại và

Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa

“Đối với DN, NLCT là khả năng sản

xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá

cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có

nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng

với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN

khác”.

Theo Buckley (1988), NLCT của

DN cần được gắn kết với việc thực hiện

mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá

trị chủ yếu của DN, mục đích chính của

DN và các mục tiêu giúp các DN thực

hiện chức năng của mình.

Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong

tác phẩm Nâng cao NLCT của DN thời

hội nhập: “NLCT của DN được đo

bằng khả năng duy trì và mở rộng thị

phần, thu lợi nhuận cho DN trong môi

Page 4: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

3

trường cạnh tranh trong nước và ngoài

nước”.

Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm

trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược,

cơ cấu” thì NLCT là việc gia tăng giá

trị nội sinh và ngoại sinh của DN.

Tóm lại, một khái niệm NLCT của

DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện

tại có thể là khả năng duy trì và nâng

cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm,

mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và

sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất

nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền

vững. Quan trọng là, NLCT không phải

là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng

hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có

thể xác định được cho nhóm DN

(ngành) và từng DN.

1.2.Những yếu tố tác động đến NLCT

của DN.

Mô hình Kim cương của M. Porter

chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác

động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh”

của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường),

(3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu

vào), (4) các ngành cung ứng và liên

quan (cạnh tranh ngành), (5) các yếu tố

ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy

nhiên, các yếu tố trên cũng có thể được

chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên

trong DN và (2) các yếu tố bên ngoài

DN.

1.2.1. Các yếu tố bên trong DN

1.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ

chức quản lý của DN.

Trình độ và năng lực tổ chức quản

lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù

hợp phương pháp quản lý hiện đại; (2)

trình độ chuyên môn cũng như những

kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý

của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý

DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm

vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp

với công việc.

1.2.1.2. Trình độ thiết bị, công

nghệ

Nếu DN ứng dụng thiết bị, công nghệ

phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản

xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành

nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm.

Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn

giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự

động hóa của DN.

1.2.1.3. Trình độ lao động trong

DN

Lao động là lực lượng sử dụng

công nghệ, điều khiển các thiết bị để

sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Thêm

vào đó, lao động còn là lực lượng tham

gia vào việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý

Page 5: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

4

hóa quá trình sản xuất và đôi khi còn là

lực lượng tạo ra cái mới…

1.2.1.4. Năng lực tài chính của

DN

Năng lực tài chính của DN thể hiện ở

quy mô vốn, khả năng huy động và sử

dụng hiệu quả nguồn vốn huy động…

Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp

DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Ngoài

ra, năng lực tài chính thể hiện ở “vốn” của

DN còn thể hiện sức mạnh kinh tế của DN,

thể hiện chỗ đứng của DN trên thương

trường.

1.2.1.5. Khả năng liên kết và hợp

tác với DN khác và hội nhập kinh tế quốc

tế.

Khả năng liên kết và hợp tác của

DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội

KD mới, chọn đúng đối tác để liên

minh và vận hành hoạt động của liên

minh một cách hiệu quả, đạt được mục

tiêu đặt ra. Nếu DN không thể hoặc ít

có khả năng liên minh hợp tác với các

đối tác khác thì không những bỏ lỡ

nhiều cơ hội KD mà còn có mối đe dọa

nếu đối thủ cạnh tranh nắm bắt cơ hội

ấy.

1.2.1.6. Trình độ năng lực

marketing

Năng lực marketing thể hiện ở khả

năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả

năng thực hiện năng lực 4P (Product,

Place, Prize, Promotion) trong hoạt động

marketing, năng lực của nguồn nhân lực

marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận

sản phẩm của DN, tác động tới khả năng

tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu

cầu khách hàng, từ đó góp phần làm tăng

doanh thu, tăng thị phần của DN và tăng

vị thế của DN trên thị trường trong nước

và quốc tế.

1.2.1.6. Trình độ nghiên cứu phát

triển của DN.

Đây là yếu tố đóng vai trò quan

trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải

tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm,

nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản

xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà

khoa học công nghệ phát triển nhanh

như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác

động mạnh mẽ đến NLCT của DN, bởi

vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm

của DN chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời,

không thể cạnh tranh cùng các sản

phẩm cùng loại trên thị trường.

1.2.2. Các yếu tố bên ngoài DN

Theo mô hình kim cương của

M.Porter thì có tổng cộng 56 chỉ tiêu cụ

thể được phân thành 4 nhóm sau: Một

là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm:

kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật; hạ

tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ

Page 6: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

5

tầng công nghệ, thị trường tài chính.

Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích

của người mua, tình hình pháp luật về

tiêu dùng, về công nghệ thông tin… Ba

là, các ngành cung ứng và ngành liên

quan: chất lượng và số lượng các nhà

cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ

về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ

đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu

vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ

các chi tiết và phụ kiện máy móc. Bốn

là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh

tranh của DN, gồm hai phân nhóm là

động lực và cạnh tranh (các rào cản vô

hình, sự cạnh tranh của các nhà sản

xuất địa phương, hiệu quả của việc

chống độc quyền).

Tuy nhiên, theo logic truyền thống,

các yếu tố bên ngoài DN được chia thành

5 nhóm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính

sách, (3) kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ

trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực.

1.2.2.1. Thị trường

Đây chính là môi trường KD của

DN. Thị trường chính là nơi tiêu thụ sản

phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm

kiếm các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, thị

trường còn là công cụ định hướng giúp

DN đưa ra các chiến lược KD.

1.2.2.2. Thể chế- chính sách

Thể chế- chính sách là nền tảng

cho sự chấp hành chính sách pháp luật

của DN. Nội dung của thể chế- chính

sách bao gồm từ các quy định về pháp

luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất

đai, công nghệ, thị trường…, đến các

hàng hóa, dịch vụ, địa bàn… được

khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư

KD. Tóm lại, đó là tất cả các biện pháp

điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như

toàn bộ quá trình hoạt động của DN.

1.2.2.3. Kết cấu hạ tầng

Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ

tầng vật chất – kỹ thuật lẫn hạ tầng xã

hội như hệ thống giao thông, mạng lưới

điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo

dục đào tạo… Đây là tiền đề quan

trọng, tác động mạnh tới hoạt động của

DN, ảnh hưởng đến giá cả của sản

phẩm dịch vụ.

Page 7: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

6

1.2.2.3. Các ngành công nghiệp,

dịch vụ hỗ trợ.

Khi trình độ sản xuất càng hiện đại

thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều.

Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận

của một chiếc máy bay Boing được sản

xuất ở nhiều nước khác nhau. Các

ngành công nghiệp hỗ trợ không những

tác động đến thời gian, năng suất mà

còn tác động đến giá cả của sản phẩm.

1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực

Trình độ và các điều kiện về

nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng làm

việc, mức lương, điều kiện làm việc, an

toàn lao động, đầu tư cho đào tạo và cả

vai trò của Công đoàn.

1.3. Các tiêu chí để đánh giá NLCT

DN.

1.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị

phần của DN:

Tiêu chí này gồm 2 thành phần là

(1) thị phần: DN nào có thị phần lớn

hơn thì NLCT của DN đó cũng lớn hơn.

Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ

doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu

thụ trên thị trường và (2) tốc độ tăng thị

phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự

thay đổi đầu ra của DN theo thời gian.

1.3.2. NLCT của sản phẩm:

Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt

động của DN. NLCT của sản phẩm dựa trên

các yếu tố cơ bản như: (1) chất lượng cao: là

một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm

chỉ tiêu thành phần: các chỉ tiêu kinh tế,

các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về

thẩm mỹ, tiện dụng…(2) giá cả hợp lý:

Chỉ tiêu này thường được xác định trên

cơ sở so sánh giá của các hàng hóa cùng

loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác

biệt về chất lượng thì giá cả được đặt

trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa

mang lại, độ bền, thẫm mỹ…,(3) mẫu mã

hợp thời, (4) đáp ứng nhu cầu khách hàng:

chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho

khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời

điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ

tiêu định tính phản ánh khả năng KD,

uy tín của DN; (5) Dịch vụ đi kèm: bao

gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch

vụ hậu mãi (bảo trì, bảo hành…).

1.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao

hiệu quả KD của DN

Tiêu chí này thể hiện qua một số

chỉ tiêu như: (1) tỷ suất lợi nhuận: là

một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng

trị số tuyệt đối (ví dụ, bao nhiêu đồng

lợi nhuận trên một đơn vị đầu vào) hoặc

số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của DN

so với tỷ suất lợi nhuận bình quân

ngành); (2) chi phí trên một đơn vị sản

phẩm…

Page 8: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

7

1.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất:

Các chỉ tiêu liên quan đến năng

suất gồm có: năng suất lao động, hiệu

suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố tổng

hợp… Năng suất phản ánh lượng sản

phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu

vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai

thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của

DN. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản

ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của

khách hàng, chi phí trên đơn vị sản

phẩm và đơn vị thời gian.

1.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới

của DN

Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT

“động” của DN. DN phải thích ứng với

sự thay đổi của thị trường trong nước và

quốc tế (sở thích, nhu cầu, chất lượng,

mẫu mã…) và môi trường KD như chính

sách của Nhà nước, sự thay đổi của đối

tác KD, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này

được xác định bởi một số chỉ tiêu thành

phần như: số lượng cải tiến, sáng tạo sản

phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến

kỹ thuật…

1.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực

Khả năng thu hút nguồn lực không

chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt

động sản xuất KD được tiến hành bình

thường mà còn thể hiện NLCT thu hút

đầu vào của DN. Đây là điều kiện để

đảm bảo NLCT trong dài hạn.

1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác

của DN

Cạnh tranh trong điều kiện hiện

nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà

phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh

tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp

tác là tiền đề cho hoạt động KD hiệu

quả, đồng thời đây cũng là một tiêu chí

định tính của NLCT của DN. Tiêu chí

này thể hiện qua chất lượng và số lượng

các mối quan hệ với đối tác, các liên

doanh, hệ thống mạng lưới KD theo

lãnh thổ.

2. Thực trạng DN và NLCT của DN

Việt Nam

2.1. Thực trạng DN Việt Nam

2.1.1 Số lượng, quy mô và ngành nghề

KD của DN.

2.1.1.1. Số lượng, quy mô DN

Trong năm 2013, cả nước có

76.955 DN đăng ký thành lập mới với

số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng

10,1% về số DN và giảm 14,7% về số

vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Ta thấy tình hình DN có dấu hiệu tốt

lên khi số DN thành lập mới trong năm

2013 tăng trở lại so với năm 2012.

Page 9: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

8

Về số DN dừng hoạt động trong

năm 2013, cả nước có 60.737 DN giải

thể và ngừng hoạt động (trong đó, số

DN hoàn thành thủ tục giải thể là 9.818

DN, số DN gặp khó khăn và rơi vào

trạng thái tạm ngừng hoạt động là

50.919 DN) tăng 11,9 % so với cùng kỳ

năm trước.

Về số DN gặp khó khăn rơi vào

tình trạng ngừng hoạt động nay quay

trở lại hoạt động trong năm 2013 là

14.402 DN.

Số DN khó khăn rơi vào tình trạng

ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt

động tăng dần theo các tháng. Về số DN

giải thể và gặp khó khăn phải ngừng hoạt

động trong năm 2013 vẫn tăng so với

năm 2012, tuy nhiên qua theo dõi số liệu

các tháng trong năm 2013, số DN gặp

khó khăn phải ngừng hoạt động đã có

chiều hướng giảm dần đi qua từng

tháng. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ

sở cho việc phục hồi phát triển nền kinh

tế trong thời gian tới.

Số liệu về tỷ trọng DN, lao động

và vốn của DN: loại hình Công ty

TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn với

60,87%. Tỷ trọng của Công ty cổ phần

tương đối cao với 21,64%. Đây cũng là

loại hình DN thu hút nhiều lao động

nhất vơi 31,03% với Công ty TNHH và

25,02% với Công ty cổ phần. Các DN

100% vốn nước ngoài chỉ chiểm tỷ

trọng 2,17% trong tổng số các loại hình

DN nhưng thu hút một lực lượng lao

động khá lớn với 22,34%; DNNN vẫn

là loại hình DN chiếm tỷ trọng lớn nhất

về vốn KD với 32,31% và vốn cố định

với 40,95%.

Về quy mô DN: Năm 2012, cả

nước có 341664 DN nhỏ và vừa theo

tiêu chí quy mô lao động, chiếm 98,5%

trên tổng số DN trong cả nước và có

323844 DN có quy mô vốn dưới 50 tỷ

đồng, chiếm 93,4% trên tổng số DN

trong cả nước.

Nhìn chung, các DN VN có quy

mô về lao động lẫn về vốn đều rất hạn

chế. Điều này cũng là một bất lợi và

làm giảm NLCT của các DN VN khi

hội nhập với khu vực và quốc tế.

2.1.1.2. Về ngành nghề của DN

Xét theo số lượng DN, các DN

VN chủ yếu tập trung vào 5 ngành sau:

Thương mại (38,9%); Công nghiệp chế

biến (16,24%); Xây dựng (14,07%);

Hoạt động chuyên môn, khoa học và

công nghệ (8,53%) và Vận tải, kho bãi

(5,57%). Xét theo số lao động, các DN

tập trung vào 3 ngành: Công nghiệp chế

biến, chế tạo (45,02%); Xây dựng

(15,96%); Thương mại (13,15%).

Page 10: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

9

Xét theo Vốn KD, các DN tập

trung vào 5 ngành: Hoạt động tài chính,

ngân hàng và bảo hiểm (31,87%); Công

nghiệp chế biến, chế tạo (18,82%);

Thương mại (14,33%); Xây dựng

(18,2%) và Hoạt động KD bất động sản

(7,39%).

Xét theo Vốn cố định, các DN tập

trung vào 5 ngành: Công nghiệp chế

biến, chế tạo (22,21%); Hoạt động tài

chính, ngân hàng và bảo hiểm

(18,57%); Sản xuất và phân phối điện,

khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều

hoà không khí (11,19%); Hoạt động

KD bất động sản (9,87%) và Thương

mại (9,38%).

Nhìn chung, các DN VN chủ yếu

vẫn tập trung ở các ngành nghề “truyền

thống”. Tuy nhiên, tỷ lệ các DN hoạt

động trong các ngành nghề hiện đại như

tài chính, tín dụng hoặc khoa hoc, công

nghệ đã có sự thay đổi lớn so với trước

đây, điều này chứng tỏ tư duy KD của

chủ DN VN cũng đã thay đổi. Nhưng

suy cho cùng, tỷ lệ các DN hoạt động

trong các ngành nghề hiện đại vẫn còn

thấp, ví dụ Hoạt động chuyên môn,

khoa học và công nghệ (8,53%). Cơ cấu

này phản ánh cơ cấu ngành còn lạc hậu

của DN VN.

2.1.2. Vốn, lao động của DN

- Về tài sản của DN. Nhìn chung

tổng tài sản tăng lên trong mấy năm

qua. Tỷ trọng TSCĐ trong DN tương

đối cao (trên 40%), chứng tỏ các DN có

quan tâm đến việc đầu tư lâu dài, tuy

nhiên tỷ trọng này lại giảm đều qua các

năm, chứng tỏ các DN đang gặp khó

khăn trong hoạt động KD của mình.

TSCĐ bình quân 1 lao động năm 2010

là 239,2 triệu đồng; năm 2011 là 238,2

triệu đồng và năm 2012 là 224,2 triệu

đồng. Điều này là không tốt và làm

giảm NLCT của DN.

- Về lao động: Số lượng lao động

tăng nhanh, đây là một tín hiệu tốt .

Tuy nhiên, so với lực lượng lao động

hiện có tại thời điểm 2012 thì số lượng

lao động hiện đang làm việc là chưa

cao (khoảng 52580 nghìn người). Thu

nhập bình quân tháng của người lao

động tăng qua các năm, đây là một tín

hiệu tích cực. Tuy nhiên, việc tăng thu

nhập của người lao động phải đi kèm

với cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc tăng

này mới thực sự có ý nghĩa.

- Về thu nhập bình quân của người

lao động trong DN tăng qua các năm,

năm 2012, thu nhập bình quân tháng

của người lao động khoảng 5,3 triệu

đồng. Với mức thu nhập như vậy thì

Page 11: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

10

người lao động có thể có một cuộc sống

tương đối ổn định. Tuy nhiên, đây là số

liệu về thu nhập của những người lao

động làm việc tại các DN. Với số liệu

của Tổng cục Thống kê 2012 về thu

nhập bình quân đầu người khoảng 2

triệu đồng tháng thì tổng thu nhập bình

quân đầu người của Việt Nam năm

2013 khoảng hơn 2,2 triệu đồng

tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn,

rất khó khăn cho người dân, đặc biệt là

khu vực nông thôn tổng thu nhập bình

quân đầu người trên tháng năm 2012

chỉ là 1,541 triệu đồng còn thấp hơn

mức bình quân, trong khi 68% dân số là

ở nông thôn. Đó là chưa kể đến tình

trạng phân hóa giầu nghèo, làm cho

khoảng cách thu nhập giữa 20% người

nghèo nhất và 20% người giầu nhất lên

tới 10 lần và đang tăng lên.

2.2. Thực trạng NLCT của DN Việt

Nam

2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu

NLCT của DN Việt Nam

2.2.1.1. Thị phần và năng lực

chiếm lĩnh thị trường

Trên thị trường nội địa: các Công

ty bánh kẹo như: Kinh Đô, Bibica và

Hải Hà chiếm hơn 42% thị phần. Công

ty sữa Vinamilk hiện nắm thị phần

tương đối, một số mặt hàng ở thế áp

đảo như sữa chua, sữa đặc có đường,

nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi

và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể,

Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc

có đường, 90% thị phần sữa chua, 50%

thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30%

thị phần sữa bột của Việt Nam. Với

công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà

máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ

chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa

nước trong những năm tới.

Trên thị trường quốc tế: Hoạt động

xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt

132,13 tỷ USD, tăng so với năm 2012.

Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu với

châu Á đạt 68,57 tỷ USD, tăng 11,5%

so với năm 2012. Tiếp theo là với châu

Mỹ đạt 28,85 tỷ USD, tăng 22,4%; kế

đến là châu Âu: 28,11 tỷ USD, tăng

19,2%; châu Phi: 2,87 tỷ USD, tăng

16%; châu Đại Dương: 3,73 tỷ USD,

tăng 9,9% so với năm 2012. Vậy trong

năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang

châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (52%)

trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả

nước. Trong số các thị trường trên 1 tỷ

USD, có 3 thị trường xuất khẩu trên 10

tỷ USD (chiếm tỷ trọng 38% trong tổng

kim ngạch xuất khẩu) là Hoa Kỳ, Nhật

Bản, Trung Quốc.

Page 12: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

11

Việt Nam có trao đổi hàng hóa với

gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số

thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD

của xuất khẩu tăng từ 25 thị trường năm

2012 lên 27 thị trường năm 2013. Tổng

kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các

thị trường trên 1 tỷ USD chiếm gần

90% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Hoa kỳ tiếp tục là thị trường mà

Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn

nhất với 18,64 tỷ USD. Thị trường các

Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đạt

được thặng dư thương mại lớn thứ 2 với

3,81 tỷ USD (do thị trường này là đầu

mối xuất khẩu điện thoại các loại & linh

kiện tăng cao tới 1,92 tỷ USD so với năm

2012). Và lần lượt là Anh: 3,13 tỷ USD,

Hồng Kông: 3,06 tỷ USD, Campuchia:

2,42 tỷ USD, Hà Lan: 2,26 tỷ USD, Nhật

Bản: 2,07 USD và Tây Ban Nha: 1,8

USD.

2.2.1.2. NLCT của sản phẩm

NLCT của sản phẩm là một trong

những chỉ tiêu cơ bản phản ánh NLCT

của DN. Sản xuất ra sản phẩm có khả

năng cạnh tranh cao là cách thức để DN

chiếm lĩnh thị trường. NLCT của sản

phẩm thể hiện qua giá cả, chất lượng,

thương hiệu…

Thực tế về NLCT của sản phẩm của

các DN Việt Nam cho thấy giá thành sản

phẩm của các DN được cải thiện rất

nhiêu, tuy nhiên các sản phẩm có thể

cạnh tranh được của Việt Nam thường

nhờ vào lợi thế của tài nguyên hoặc lợi

thế của giá cả. Chẳng hạn, năm 2013

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật

Bản các nhóm hàng chính là: hàng dệt

may đạt 2,38 tỷ USD; dầu thô: 2,09 tỷ

USD; linh kiện ô tô đạt 1,77 tỷ USD;

máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt

1,21 tỷ USD. Từ các vụ kiện bán phá giá

của các nước đối với hàng hóa của Việt

Nam cho thấy giá cả hàng hóa của Việt

Nam thấp hơn nhiều so với giá cả hàng

hóa của các nước.

Về chất lượng sản phẩm: hàng hóa

của Việt nam trong những năm gần đây

cải thiện đáng kể, chủng loại hàng hóa đa

dạng, mẫu mã nhiều và đẹp. Nhiều sản

phẩm dành được chỗ đứng không chỉ

trên thị trường nội địa mà ngay cả thị

trường quốc tế cũng được đánh giá cao

như chè shan tuyết Mộc Châu, chè Tân

Cương, hoa Đà Lạt … Sản phẩm của

Công ty Chè Mộc Châu khi tham gia

xuất khẩu cũng như lưu thông trong nước

chưa bao giờ bị khách hàng trả lại hoặc

có ý kiến về dư lượng thuốc bảo vệ thực

vật, giá bán cao hơn 1,7 - 2 lần các sản

phẩm cùng loại. Gạo nếp cái hoa vàng

Kinh Môn - Hải Dương đóng bao bì

Page 13: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

12

mang nhãn hiệu tập thể có giá 27.000

đồng/kg, cao hơn gạo cùng loại không

mang nhãn hiệu 5.000 đồng/kg. Nhãn

hiệu chứng nhận "Hoa Đà Lạt" đã được

sử dụng cho sản phẩm hoa địa lan, cấp

cho 16 đơn vị... Trong giai đoạn 2009-

2011, số lượng đơn đăng ký tăng từ 15-

20%, còn trong hai năm gần đây, do ảnh

hưởng kinh tế khó khăn nhưng lượng

đơn đăng ký vẫn tăng nhẹ. Điều đó

chứng tỏ các DN đã bắt đầu quan tâm

đến việc nâng cao NLCT của sản phẩm.

Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy

chưa nhiều. Trên thị trường thế giới,

những sản phẩm được đánh giá có chất

lượng cao thì hầu hết là sản phẩm thô có

lợi thế về tự nhiên hay giá lao động rẻ

như dệt may, da giày. Tính độc đáo của

sản phẩm nói chung không cao, trừ một

số sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa

như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, còn

lại thì các sản phẩm khác hầu như đi sau

các nước về kiểu dáng, tính năng, thậm

chí còn lạc hậu so với thế giới.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng và

hậu mãi đã được các DN chú trọng, tuy

nhiên, số lượng DN quan tâm đến điều

này hiện vẫn chưa cao và qui trình bảo

hành sản phẩm vẫn còn nhiều phức tạp.

Tóm lại, chất lượng hàng hóa của

Việt Nam trong những năm gần đây đã

được cải thiện đáng kể, tuy nhiên các

DN vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để

nâng cao chất lượng.

2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động

đến NLCT

2.2.2.1. Trình độ tổ chức quản

Tổ chức quản lý DN bao gồm các

yếu tố: mô hình tổ chức DN, cơ cấu tổ

chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ

quản lý DN.

- Về mô hình tổ chức DN: hiện

nay nền kinh tế VN có nhiều loại hình

DN. Trong đó, các loại hình DN chủ

yếu gồm: DNNN, DN tư nhân, Công ty

TNHH (2-50 thành viên), Công ty

TNHH 1 thành viên, Công ty Hợp

danh, Công ty Cổ phần, DN có vốn đầu

tư nước ngoài. Các loại hình này rất

phổ biến và phù hợp với điều kiện kinh

tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình tổ

chức ở DN Việt Nam có những đặc thù

sau:

Một là, loại hình DNNN hiện đang

có số lượng khá lớn so với các nước

kinh tế thị trường.

Hai là, các DN ngoài quốc doanh

gồm nhiều mô hình tổ chức: từ các

HTX đến DN tư nhân và công ty tư

nhân. Tuy nhiên, số lượng DN ngoài

nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Qui mô

Page 14: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

13

của loại hình DN này chủ yếu là các

DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

Ba là, các mô hình DN ở VN có

những “biến thể” do đang trong quá

trình hình thành, phát triển và tiếp tục

điều chỉnh.

- Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản

lý: Các loại hình DN khác nhau có cơ

cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.

Hiện tại khi thực hiện chức năng của bộ

máy quản lý DN, nhiều công ty Cổ

phần ở VN không phân biệt rõ ranh giới

giữa quản lý và điều hành theo thông lệ

quốc tế. Chẳng hạn, Khi quy mô các

Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông

ít, có công ty cổ phần chỉ có 3 cổ đông

thì thường không có sự tách bạch giữa

chủ sở hữu và người điều hành trực

tiếp, mà các cổ đông thường đồng thời

là người điều hành công ty, tức là Đại

hội cổ đông sẽ đồng thời là thành viên

của Hội đồng quản trị.

- Về năng lực quản lý: Năng lực

quản lý của DN tập trung ở năng lực

của người đứng đầu DN. Năng lực của

người đứng đầu DN, đặc biệt là DNNN

còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm

và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực

KD nên chất lượng quản lý chưa cao.

2.2.2.2. Về vốn của DN VN

Qui mô vốn của DN VN chủ yếu

là nhỏ và vừa, những năm gần đây thì

quy mô vốn đăng ký bình quân của mỗi

DN lại có xu hướng đi xuống. Năm

2012, bình quân một DN đăng ký với

số vốn 6,6 tỷ đồng, nhưng giảm xuống

5,1 tỷ đồng năm 2013

Bình quân vốn của một DN là 43,8

tỷ đồng năm 2012, trong đó vốn bình

quân 1 DNNN là 1515,4 tỷ. Trong khu

vực ngoài quốc doanh, vốn bình quân

của 1 DN ngoài quốc doanh là 23 tỷ,

trong đó vốn bình quân của 1 DN tư

nhân là 6,2 tỷ; công ty hợp danh là

0,011 tỷ; công ty TNHH là 12,57 tỷ;

công ty cổ phần là 63,46 tỷ. Trong khi

đó, vốn bình quân của 1 DN có vốn đầu

tư nước ngoài là 286,3 tỷ.

Với quy mô vốn nhỏ bé như vậy,

các DN Việt Nam khó có thể mở rộng

quy mô sản xuất, điều này sẽ dẫn đến

chi phí cao vì vậy NLCT sẽ thấp, giá

bán sản phẩm sẽ cao do không có được

lợi thế kinh tế về quy mô. Nguồn vốn

hạn hẹn còn gây khó khăn cho DN

trong việc đổi mới trang thiết bị cũng

như đầu tư cho nghiên cứu để phát triển

sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới.

Page 15: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

14

2.2.2.3. Năng lực công nghệ

trong DN VN

Trình độ công nghệ của DN quyết

định đến tăng trưởng và phát triển nền

kinh tế mỗi quốc gia. Hiện trạng công

nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất,

năng lực thích ứng và khả năng đổi mới

công nghệ trong các DN có thể được

kiểm định bằng khả năng cạnh tranh,

mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất

trong nước trên thị trường trong và

ngoài nước và do đó liên quan đến khả

năng tồn tại và phát triển của DN.

Theo kết quả điều tra đối với toàn

bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8%

DN chỉ tiến hành hoạt động nghiên cứu

và triển khai (R&D), trong khi khoảng

5% chỉ cải tiến công nghệ có sẵn, có

84% DN được điều tra cho biết họ

không có bất cứ chương trình cải tiến

hoặc phát triển công nghệ nào.

Với trình độ công nghệ thấp như

hiện nay, NLCT của các DNVN bị

giảm không những do sử dụng công

nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà

trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng tăng trưởng trong

dài hạn khi các lợi thế về lao động rẻ

đang mất dần và NLCT tăng trưởng bị

giảm một cách tương đối.

2.2.3. Thực trạng về môi trường KD

của DN Việt Nam

2.2.3.1. Về Thể chế - chính sách

Từ 1986 và đặc biệt là từ khi

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường

(1989) đến nay, thể chế chung về KD,

tài chính, đất đai, đầu tư… được hình

thành và hoàn thiện dần. Cụ thể là,

khuôn khổ pháp luật về KD: được hình

thành với nhiều luật quan trọng như

Luật đầu tư nước ngoài tại VN (ban

hành năm 1987); Luật DN tư nhân và

Luật Công ty (1990); Luật DNNN

(1995); Luật Hợp tác xã (1996) và Luật

DN (1999)… Các văn bản này được

sửa đổi nhiều lần và hiện nay là Luật

DN (2005), Luật Hợp tác xã (2003),

Luật Đầu tư (2005)… Pháp luật KD

quy định rõ về thành lập DN, đăng ký

KD, hoạt động của DN và phá sản DN.

Luật KD tạo “sân chơi” bình đẳng giữa

các chủ thể KD, tạo môi trường thông

thoáng cho hoạt động KD, tạo bước đột

phá về cải cách hành chính…. Những

đổi mới trong pháp luật KD tạo điều

kiện thuận lợi cho các DN gia nhập thị

trường, thực hiện việc KD hiệu quả và

dễ dàng hơn. Hoặc như những đổi mới

trong Luật đất đai không chỉ tạo điều

kiện thuận lợi cho các DN về mặt bằng

Page 16: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

15

KD mà còn giúp các DN có điều kiện

thế chấp để vay vốn.

2.2.3.2. Về kết cấu hạ tầng

Trong những năm qua, Đảng, Nhà

nước và nhân dân ta đã dành sự quan

tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó,

hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát

triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây

dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo

đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát

triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm

nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an

ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá

đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách

giữa các vùng, miền. Một số công trình

hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu

chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo

diện mạo mới cho đất nước. Năng lực

công nghệ và chất lượng nguồn nhân

lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý

và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng

lên.

Nguồn lực đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng.

Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và

đang mở rộng sự tham gia của toàn xã

hội, nhất là đầu tư của các DN vào các

dự án giao thông, khu công nghiệp, khu

đô thị mới và đóng góp tự nguyện của

nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng

nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây

dựng, vận hành, KD được đa dạng hoá,

mở rộng.

2.2.3.3. Đánh giá tổng thể về

môi trường KD của VN đối với DN

Theo báo cáo “Đánh giá môi

trường KD năm 2014” của World

Bank, chỉ số xếp hạng môi trường KD

thuận lợi của Việt Nam năm 2014 là 72

trên tổng số 189 quốc gia. Đây là kết

quả của việc cải thiện hệ thống thông

tin tín dụng quốc gia, giảm lãi suất tín

dụng. Đồng thời, trong thời gian qua,

Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện

cho các công ty giảm bớt chi phí thuế

bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN.

Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải

cách trong quy định KD bao gồm: vay

vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế …

Ngoài ra, World Bank cũng đưa ra đánh

giá xếp hạng về các lĩnh vực khác trong

môi trường KD của Việt Nam như điểm

khởi đầu KD: 125; xin cấp giấy phép

xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng

ký tài sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế:

173; giải quyết tình trạng phá sản: 104;

thương mại xuyên biên giới: 75 … Căn

cứ vào kết quả này, Chính phủ VN có

thể điều chỉnh hoặc thay đổi nhằm cải

thiện các yếu tố môi trường KD cho

phù hợp.

Page 17: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

16

3. Giải pháp và khuyến nghị nâng

cao NLCT của DNVN trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế

3.1. Về phía Nhà nước

3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô

Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định

lạm phát và giữ lãi suất ở mức hợp lý.

Để làm tốt điều này, Chính phủ cần có

những định hướng chính sách tiếp tục

ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm

chế lạm phát.

3.1.2. Cải thiện môi trường và điều

kiện KD đối với DN.

Chính phủ cần tiếp tục phát triển

cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật để DN dễ

dàng tiếp cận với các yếu tố đầu vào

của quá trình sản xuất như đất đai, năng

lượng…, giảm được chi phí sản xuất,

nâng cao năng lực vận tải…

Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện

hệ thống pháp luật theo hướng minh

bạch, ổn định và không phân biệt đối

xử giữa các khu vực kinh tế.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính trên cơ sở tạo điều kiện

thuận lợi cho các DN nhưng không

buông lỏng quản lý hoạt động sản xuất

KD của DN.

3.1.3. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá

DN nhà nước

Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần

hóa DNNN, chúng ta cần: Một là, phải

thể hiện cụ thể bằng pháp luật mô hình

của chủ sở hữu và cơ quan chủ quản.

Hai là, xác định rõ vai trò, lĩnh vực sản

xuất, KD của DNNN để DN không phải

làm thay hay lấn sân sang các lĩnh vực

mà các DN thuộc các thành phần kinh

tế khác làm tốt, có hiệu quả cao. Ba là,

phải thể hiện quyết tâm cao trong việc

thực hiện cổ phần hóa.

3.1.4. Quyết tâm xử lý vấn đề nợ xấu

Để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu,

Chính phủ phải quyết tâm giải quyết

các mục tiêu như: cải thiện thanh

khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh

và hiệu quả hoạt động của các tổ chức

tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín

dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc

đẩy sản xuất KD.

3.2. Về phía DN

3.2.1. Đổi mới tổ chức, nâng cao trình

độ năng lực quản lý của DN

Để nâng cao trình độ tổ chức quản

lý DN, cần hiện đại hóa quản lý theo

hướng đổi mới căn bản mô hình tháp

truyền thống, áp dụng linh hoạt các mô

hình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt

như mô hình tổ chức mạng lưới, ma

Page 18: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

17

trận. Lựa chọn mô hình tổ chức DN phù

hợp nhằm phát huy được vai trò của các

bộ phận trong DN, tạo sự gắn kết trong

DN, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác và

huy động nguồn lực với các đối tác bên

ngoài.

Nâng cao trình độ năng lực của

cán bộ quản lý. Tích cực đào tạo đội

ngũ cán bộ quản lý DN về cả kiến thức

chuyên môn, kiến thức quản lý và cả về

pháp luật, tin học, ngoại ngữ… Thường

xuyên rèn luyện kỹ năng quản lý trong

mọi công việc trong DN.

Chú trọng đầu tư cho hoạt động

đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý

DN.

3.2.2. Nâng cao năng lực marketing

của DN

Nâng cao năng lực marketing đòi

hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện

pháp về nghiên cứu thị trường, sản

phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán

hàng,…

- Về chiến lược sản phẩm: phải

xác định rõ phân khúc thị trường của

sản phẩm và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu

chuẩn về chất lượng và đủ số lượng

cung ứng cho thị trường.

- Về chiến lược giá cả: Có chiến

lược giá cả phù hợp, tuy rằng giá cả

hàng hóa dựa trên cung-cầu thị trường

và chịu sự chi phối của nhu cầu, thị

hiếu, mùa vụ, nhưng DN cũng nên có

chiến lược giá cả nói chung và giá cả

của từng sản phẩm trong từng giai đoạn

cụ thể.

- Về chiến lược thị trường: DN

phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt

các thông tin về cung, cầu, giá cả, đối

thủ cạnh tranh… để từ đó có thể lựa

chọn được mặt hàng KD, đối tượng

giao dịch, phương thức KD sao cho đạt

hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị

trường còn giúp các DN tổ chức tốt hệ

thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Về hoạt động xúc tiến thương

mại: DN Việt Nam cần tăng cường hoạt

động này hơn nữa. Các DN Việt Nam

có thể sử dụng những phương tiện

truyền thông đại chúng như sách báo, ti

vi… để quảng cáo cho sản phẩm và DN

của mình.

- Về thâm nhập thị trường: Các

DN cần thiết lập kênh phân phối phù

hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị

trường. Các DN cần thiết lập các kênh

phân phối hiện đại.

3.2.3. Nâng cao năng lực sáng tạo

trong DN

Nền kinh tế thị trường đang tiến

đến nền kinh tế tri thức như hiện nay thì

việc nâng cao năng lực sáng tạo phải

Page 19: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

18

càng được coi trọng. Nâng cao năng lực

sáng tạo không chỉ là phát minh, sáng

chế mà có thể là cải tiến kỹ thuật, đổi

mới sản phẩm… Ngoài việc mua sắm

thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền

sản xuất, các DN cần chú ý tạo ra bầu

không khí lao động sáng tạo và phải có

khen thưởng xứng đáng cho những

sáng tạo của nhân viên. Bên cạnh đó,

DN có thể liên kết với các trường Đại

học, viện nghiên cứu… để có thể có

được nguồn nhân lực cao cấp với chi

phí thấp.

3.2.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực

trong DN

3.2.4.1. Sử dụng hiệu quả

nguồn vốn, tài sản của DN

Trong khi các DN Việt Nam có

quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động

vốn thấp thì việc sử dụng hiệu quả

nguồn vốn, tài sản của DN là cách hữu

hiệu giúp nâng cao lực cạnh tranh. Để

sử dụng vốn hiệu quả, các DN cần chú

trọng đến một số vấn đề sau:

- Định kỳ, các DN cần đánh giá lại

nguồn vốn của DN từ quy mô, cơ cấu,

mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả

sử dụng vốn của DN để điều chỉnh kịp

thời.

- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm

nguồn vốn, tài sản của DN.

3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và

nâng cao năng lực công nghệ của

DN

Để sử dụng có hiệu quả các thiết

bị, công nghệ của DN thì nhà quản lý

DN cần phải tổ chức sản xuất, bố trí

nhân sự và thời gian khai thác hợp lý.

Ngoài việc tổ chức chia ca sản xuất để

khai thác tối đa thiết bị, công nghệ thì

cần chú ý tới chế độ bảo trì, bảo dưỡng

máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ

năng sử dụng thiết bị công nghệ của

người lao động. Thêm vào đó, các DN

cần tiến hành đổi mới thiết bị công

nghệ lạc hậu, khai thác tốt thiết bị công

nghệ hiện có, từng bước cải tiến thiết bị

công nghệ cho phù hợp với điều kiện

của DN, tiến tới cố gắng làm chủ thiết

bị công nghệ mới.

3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và

nâng cao chất lượng lao động

trong DN.

Để sử dụng hiệu quả lao động

trong DN, DN cần tạo ra bầu không khí

dân chủ và nhiệt huyết, tăng quyền tự

chủ, tự quyết cho người lao động, phát

huy tối đa năng lực sáng tạo của người

lao động từ cấp quản lý cho đến người

lao động trực tiếp.

DN cũng cần chú trọng các khâu

trong công tác cán bộ từ tuyển chọn, bố

Page 20: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

19

trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách

đãi ngộ hợp lý cho người lao động, đảm

bảo cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần cho

người lao động.

Page 21: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

2

Page 22: Strengthening competitive capacity of the ... - Khoa Kinh tếfe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/NCKH... · Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, ... các đối

3